intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng chịu mặn của một số nguồn gen lúa lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

85
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài viết là nghiên cứu cơ bản về đặc tính chịu mặn của lúa sẽ cung cấp thông tin khoa học rất hữu ích cho canh tác và chọn tạo giống lúa chịu mặn, đây cũng là vấn đề cần được tăng cường nghiên cứu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng chịu mặn của một số nguồn gen lúa lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA MỘT SỐ NGUỒN GEN LÚA LƯU GIỮ TẠI<br /> NGÂN HÀNG GEN CÂY TRỒNG QUỐC GIA<br /> Tăng Thị Hạnh, Dương Thị Hồng Mai, Trần Văn Luyện,<br /> Phạm Văn Cường, Lê Khả Tường, Phan Thị Nga<br /> Summary:<br /> The salinity tolerance of rice varieties maintained in the national crop gene bank<br /> With the objective of analyzing the performance of rice physiological characteristics in relation<br /> to salinity tolerance, experiment was conducted with five rice resouras. The varieties are Nước mặn<br /> dạng 1 (G1), Lúa chăm (G2), Cườm dạng 1 (G3), Chiêm rong (G4), Lúa chăm biển (G5). The controls<br /> in this trial are: IR28 (salinity sensitive- controll 1) and A69-1 (salinity tolerant-controll 2). The<br /> experiment was laid out on random complete block design with four replications. Chemical used was<br /> the mixed solution Kimura B (Nakamura and Associates, 2002).<br /> Data showed that, photosynthesis intensity and photosynthesis related indicators such as Gs,<br /> Ci, transpiration intensity, SPAD, Fv/Fm, Chlorophyl content of rice varieties were influenced by<br /> salinity. The impact of salinity on Gs, Ci, transpiration intensity was stronger than that on SPAD<br /> and on Fv/Fm. Chlorophyll content in rice leaves was also influenced by salinity. Particularly,<br /> Chlorophyll content was reduced while salt concentrations increased. Salinity also affects a number<br /> of morphological characteristics of rice varieties such as slows down tillering, slows down leaves<br /> emergence and results to slower plant growth. Salinity also affects the accumulation of dry matter.<br /> When increasing the concentrations of salt treatment, dry matter accumulation was reduced.<br /> The results showed that, two varieties Cườm dạng 1 and Chiêm rong have the highest dry<br /> matter accumulated, which potentially leads to high yield. It is initially suggested that, these two<br /> varieties possess stronger salinity tolerance than the other varieties.<br /> Keywords: salinity, tolerance, sensitive, photosynthesis intensity, chlorophyll content, dry matter<br /> I. Đặt vấn đề<br /> Đất nhiễm mặn đang là một trở ngại lớn trong sản xuất nông nghiệp ở các vùng ven biển trên<br /> Thế giới. Băng tan ở hai cực cùng với mực nước biển dâng cao đã và đang tác động rất lớn đến sản<br /> xuất nông nghiệp, an ninh lương thực, đời sống nông dân nhiều vùng sản xuất nông nghiệp ven biển.<br /> Ở Việt Nam, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, ven biển Bắc và Nam Trung bộ và một số tỉnh<br /> đồng bằng Bắc bộ đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng của vấn đề xâm nhập mặn. Vấn đề đặt ra là cần<br /> nghiên cứu các giải pháp cụ thể nhằm ổn định, nâng cao năng suất và hiệu quả trồng lúa tại các vùng<br /> đất nhiễm mặn trên.<br /> Các nghiên cứu cơ bản về đặc tính chịu mặn của lúa sẽ cung cấp thông tin khoa học rất hữu ích<br /> cho canh tác và chọn tạo giống lúa chịu mặn, đây cũng là vấn đề cần được tăng cường nghiên cứu ở<br /> Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Việc chọn lựa các giống lúa có khả năng chịu mặn cao, xây<br /> dựng quy trình thâm canh các giống lúa trong điều kiện sản xuất thực tế, tập trung khai thác nguồn<br /> tài nguyên di truyền địa phương là việc làm mang tính cấp thiết.<br /> II. Vật liệu và nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Gồm 5 nguồn gen lúa: Nước mặn dạng 1 (G1), Lúa chăm (G2), Cườm dạng 1 (G3), Chiêm<br /> rong (G4), Lúa chăm biển (G5), 2 giống đối chứng mẫn cảm với mặn IR28 (Đối chứng 1) và kháng<br /> mặn A69-1 (Đối chứng 2). Và dung dịch Kimura (Nakamura và cs,2002).<br /> 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> -Tiến hành 3 công thức xử lý ở 3 mức độ mặn: M0: Không xử lý mặn (đối chứng); M1: Xử lý<br /> mặn ở mức trung bình 56mM NaCl, M2: Xử lý mặn ở mức cao 113mM NaCl.<br /> - Phân tích tác động của các mức mặn khác nhau lên khả năng quang hợp, hàm lượng<br /> chlorophyl và khối lượng chất khô của các giống lúa<br /> 1<br /> <br /> - Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân năm 2010<br /> - Bố trí thí nghiệm: theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB, 4 lần nhắc lại.<br /> - Các chỉ tiêu theo dõi: Cường độ quang hợp (CER) và các chỉ tiêu liên quan (độ nhạy khí<br /> khổng, hàm lượng CO2 trong gian bào), cường độ thoát hơi nước, chỉ số SPAD, khả năng vận<br /> chuyển điện tử của hệ quang hóa II, hàm lượng Chlorophyll trong lá, khối lượng chất khô tích lũy.<br /> - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: chương trình IRRISTAT 5.0<br /> III. Kết quả nghiên cứu<br /> 1.Ảnh hưởng của các mức mặn khác nhau tới các chỉ tiêu liên quan đến quang hợp<br /> Bảng 1. Liên quan đến quang hợp của nguồn gen lúa sau xử lý mặn 1 tuần ở giai đoạn trỗ<br /> CT Giống<br /> CĐQH Gs<br /> Ci<br /> CĐTHN SPAD Fv/Fm<br /> G1<br /> <br /> 11,40<br /> <br /> 37,20<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 25,83<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 262,37<br /> <br /> 10,00<br /> <br /> 39,20<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 24,95<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 269,33<br /> <br /> 11,49<br /> <br /> 37,70<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G4<br /> <br /> 30,23<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 253,00<br /> <br /> 13,17<br /> <br /> 39,40<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G5<br /> <br /> 25,94<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 271,00<br /> <br /> 11,16<br /> <br /> 39,00<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 25,51<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 261,53<br /> <br /> 11,53<br /> <br /> 41,90<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 23,81<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 279,13<br /> <br /> 12,90<br /> <br /> 39,50<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> TB<br /> <br /> 25,92<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 265,13<br /> <br /> 11,66<br /> <br /> 39,13<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G1<br /> <br /> 20,87<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 218,33<br /> <br /> 7,71<br /> <br /> 34,20<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> G2<br /> <br /> 24,59<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 231,07<br /> <br /> 8,74<br /> <br /> 42,90<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G3<br /> <br /> 20,71<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 230,67<br /> <br /> 7,61<br /> <br /> 39,00<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G4<br /> <br /> 24,61<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> 224,80<br /> <br /> 8,77<br /> <br /> 36,80<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> G5<br /> <br /> 23,13<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 216,87<br /> <br /> 8,04<br /> <br /> 40,10<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 24,33<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 223,20<br /> <br /> 9,56<br /> <br /> 42,80<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 20,29<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 249,87<br /> <br /> 8,34<br /> <br /> 38,10<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> TB<br /> <br /> 22,65<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 227,83<br /> <br /> 8,40<br /> <br /> 39,13<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> G1<br /> <br /> 18,34<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 229,91<br /> <br /> 6,65<br /> <br /> 38,10<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> G2<br /> <br /> 16,42<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 200,93<br /> <br /> 4,39<br /> <br /> 39,70<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G3<br /> <br /> 15,66<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 224,07<br /> <br /> 4,75<br /> <br /> 39,00<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> G4<br /> <br /> 19,77<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 204,69<br /> <br /> 5,85<br /> <br /> 37,10<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G5<br /> <br /> 15,86<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 220,33<br /> <br /> 4,77<br /> <br /> 39,40<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 13,90<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 231,73<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> 42,80<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 16,22<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 225,00<br /> <br /> 5,34<br /> <br /> 40,80<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> TB<br /> <br /> 16,60<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 219,52<br /> <br /> 5,21<br /> <br /> 39,56<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> LSD0,05(M)<br /> <br /> 1,38<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 0,84<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> LSD0,05 (M*G)<br /> <br /> M2<br /> <br /> 259,53<br /> <br /> G3<br /> <br /> M1<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> G2<br /> M0<br /> <br /> 25,16<br /> <br /> 3,64<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 24,06<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ghi chú:CĐQH: Cường độ quang hợp (µmolCO2/m lá/s),Gs: Độ nhạy khí khổng (molH2O/m2/s), Ci: Nồng<br /> độ CO2 trong gian bào (µmolCO2/mol), CĐTHN: Cường độ thoát hơi nước (mmol H2O/m2lá/s), SPAD: Chỉ<br /> <br /> 2<br /> <br /> số SPAD, Fv/Fm: Khả năng vận chuyển điện tử của hệ quang hóa II, LSD0,05(M): Giá trị sai khác nhỏ nhất ở<br /> mức xác suất 95% đối với nhân tố các mức mặn, LSD0,05(M*G): Giá trị sai khác nhỏ nhất ở mức xác suất 95%<br /> đối với sự tác động của 2 nhấn tố mặn và giống.<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy khi tăng nồng độ xử lý mặn CĐQH trung bình của các nguồn gen giảm từ<br /> 25,92 µmol CO2/m2/s (M0) xuống 22,65 µmol CO2/m2/s (M1) và 16,60 µmol CO2/m2lá/s (M2). Có<br /> sự thay đổi giá trị CĐQH trên là do Gs trung trung bình các nguồn gen giảm từ 0,63 molH2O/m2/s<br /> (M0) xuống 0,35 molH2O/m2/s (M1) và 0,21 molH2O/m2/s (M2). Gía trị này cũng khác nhau giữa<br /> Đ/C với 2 công thức xử lý mặn và giữa 2 công thức xử lý mặn M1 và M2. Trong cùng một mức xử<br /> lý mặn M1, CĐQH của G4 và G2 cao hơn CĐQH của Đ/C2. CĐQH của G5, G1, G3 không khác<br /> nhau với CĐQH của Đ/C2 ở mức ý nghĩa 0,05. Ở công thức xử lý mặn M2, CĐQH của các nguồn<br /> gen đều không có sự khác nhau so với Đ/C2, trong đó CĐQH của G4 và G1 lớn hơn Đ/C. CĐQH<br /> của G2, G3, G5 tương đương Đ/C1.<br /> Giá trị Gs các nguồn gen đều không khác nhau với 2 giống Đ/C, trong đó Gs của G2 (0,37<br /> molH2O/m2/s) cao nhất và thấp nhất là Gs của G1(0,29 molH2O/m2/s).<br /> Trung bình Ci của các nguồn gen giảm khi xử lý mặn ở các công thức khác nhau. Trung bình<br /> Ci của các nguồn gen có sự khác nhau giữa đối chứng với 2 công thức xử lý mặn, tuy nhiên lại<br /> không có sự sai khác giá trị này giữa 2 công thức xử lý mặn M1 và M2. Tại nồng độ xử lý M1, Ci<br /> của G2 và G3 không khác nhau với Đ/C2 . Ci của G1, G4, G5 đều thấp hơn Đ/C2 và không có sự<br /> sai khác với Đ/C1 ở mức ý nghĩa 0,05. Với giá trị Ci: G2 là nguồn gen có Ci thấp hơn Đ/C1, các<br /> nguồn gen còn lại Ci không sai khác với Đ/C1 và Đ/C2.<br /> CĐTHN trung bình của các nguồn gen cũng giảm từ 11,66 mmol H2O/m2/s (M0) xuống 8,40<br /> mmol H2O/m2/s (M1) mmol H2O/m2/s và 5,21 mmol H2O/m2/s (M2). CĐTHN trung bình của các<br /> nguồn gen khác nhau giữa M0 và M1, M0 và M2 và giữa M1 và M2. CĐTHN giữa các nguồn gen<br /> lại không có sai khác ở mức ý nghĩa 0,05 so với cả 2 giống đối chứng.<br /> Chỉ số SPAD trung bình và trung bình Fv/Fm của các nguồn gen đều không có sự khác nhau<br /> mang ý nghĩa thống kê giữa các công thức thí nghiệm. SPAD của các nguồn gen ở nồng độ xử lý<br /> M2 biến động từ 37,10(G4) đến 39,70(G2) và thấp hơn so Đ/C1, ngoài G4 có SPAD thấp hơn Đ/C2,<br /> G1,G2,G3 và G5 có SPAD tương đương SPAD của Đ/C2 ở mức ý nghĩa 0,05. Khi xử lý ở nồng độ<br /> M1 chỉ số SPAD G2 cao hơn Đ/C2 và không sai khác Đ/C1. Chỉ số SPAD của các nguồn gen còn<br /> lại thấp hơn Đ/C1 và không sai khác Đ/C2.<br /> Fv/Fm của các nguồn gen không khác với giống Đ/C1 và Đ/C2, riêng G5 Fv/Fm thấp hơn<br /> Đ/C1 ở mức ý nghĩa. Ở nồng độ mặn cao M2 giá trị Gs, Fv/Fm của các nguồn gen không khác 2<br /> giống Đ/C ở mức ý nghĩa 0,05.<br /> 2. Ảnh hưởng của các mức mặn khác nhau tới hàm lượng Chlorophyl<br /> Bảng 2 cho thấy cho thấy hàm lượng Ch a trung bình của các nguồn gen giảm khi tăng nồng<br /> độ xử lý mặn từ 0,960 mg/g(M0) và (M1) xuống 0,880 mg/g (M2) nhưng không có sự sai khác<br /> mang ý nghĩa thống kê. Hàm lượng Ch b trung bình của các nguồn gen cũng giảm khi tăng nồng độ<br /> xử lý mặn từ 0,746 mg/g (M0) xuống 0,741 mg/g (M1) và 0,653 mg/g (M2) nhưng giá trị này không<br /> có sai khác giữa các công thức xử lý.<br /> Cùng một mức mặn M1, chỉ G4 có hàm lượng Ch a thấp hơn Đ/C2 và không khác với Đ/C1,<br /> còn hàm lượng Ch a của các nguồn gen khác đều không sai khác với 2 giống Đ/C. Hàm lượng Ch b<br /> của các nguồn gen không có sự sai khác với 2 giống Đ/C và G2 có hàm lượng Ch a cao nhất (0,836<br /> mg/g), thấp nhất là G4(0,555 mg/g). Ở tỷ lệ Cha/Chb không có sai khác giữa các nguồn gen so với 2<br /> giống Đ/C.<br /> Ở mức M2 thì hàm lượng Ch a của các giống không có sự sai khác so với Đ/C2, hàm lượng<br /> Ch a G3(0,885 mg/g) lớn nhất và nhỏ nhất là G1(0,627 mg/g). Tương tự tại công thức xử lý mặn M2<br /> hàm lượng Ch b của các giống không thể hiện sự sai khác so với 2 giống Đ/C ở mức ý nghĩa 0,05.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bảng 2. Hàm lượng Chlorophyl trong lá của các nguồn gen lúa giai đoạn trỗ<br /> CT<br /> <br /> Chl a/Ch b<br /> <br /> 0,829<br /> <br /> 0,609<br /> <br /> 1,37<br /> <br /> 1,053<br /> <br /> 0,834<br /> <br /> 1,24<br /> <br /> G3<br /> <br /> 0,962<br /> <br /> 0,772<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> G4<br /> <br /> 0,558<br /> <br /> 0,451<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> G5<br /> <br /> 0,750<br /> <br /> 0,593<br /> <br /> 1,22<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 0,993<br /> <br /> 0,704<br /> <br /> 1,37<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 1,575<br /> <br /> 1,262<br /> <br /> 1,24<br /> <br /> TB<br /> <br /> 0,960<br /> <br /> 0,746<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> G1<br /> <br /> 0,768<br /> <br /> 0,605<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> G2<br /> <br /> 1,138<br /> <br /> 0,836<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> G3<br /> <br /> 1,055<br /> <br /> 0,803<br /> <br /> 1,28<br /> <br /> G4<br /> <br /> 0,655<br /> <br /> 0,555<br /> <br /> 1,18<br /> <br /> G5<br /> <br /> 0,978<br /> <br /> 0,743<br /> <br /> 1,28<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 0,931<br /> <br /> 0,760<br /> <br /> 1,25<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 1,194<br /> <br /> 0,885<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> TB<br /> <br /> 0,960<br /> <br /> 0,741<br /> <br /> 1,28<br /> <br /> G1<br /> <br /> 0,627<br /> <br /> 0,509<br /> <br /> 1,26<br /> <br /> G2<br /> <br /> 0,816<br /> <br /> 0,672<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> G3<br /> <br /> 0,885<br /> <br /> 0,607<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> G4<br /> <br /> 0,856<br /> <br /> 0,655<br /> <br /> 1,31<br /> <br /> G5<br /> <br /> 0,784<br /> <br /> 0,564<br /> <br /> 1,37<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 0,961<br /> <br /> 0,710<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 1,227<br /> <br /> 0,854<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> TB<br /> <br /> 0,880<br /> <br /> 0,653<br /> <br /> 1,36<br /> <br /> LSD0,05(M)<br /> LSD0,05 (M*G)<br /> <br /> M2<br /> <br /> Ch b (mg/g)<br /> <br /> G2<br /> <br /> M1<br /> <br /> Ch a (mg/g)<br /> <br /> G1<br /> <br /> M0<br /> <br /> Giống<br /> <br /> 0,186<br /> 0,492<br /> <br /> 0,133<br /> 0,353<br /> <br /> 0,10<br /> 0,24<br /> <br /> Ghi chú: Ch a: Hàm lượng Chlorophyl a trong lá, Ch b: Hàm lượng Chlorophyl b trong lá. LSD0,05(M) : Giá<br /> trị sai khác nhỏ nhất ở mức xác suất 95% đối với nhân tố các mức mặn, LSD0,05(M*G): Giá trị sai khác nhỏ<br /> nhất ở mức xác suất 95% đối với sự tác động của 2 nhấn tố mặn và giống.<br /> <br /> Nhìn chung, ở thời kỳ trỗ mặn không ảnh hưởng đến hàm lượng Chlorophyl của các nguồn<br /> gen lúa. Trong cùng một nồng độ xử lý mặn M1 và M2 thì 2 nguồn gen G2 và G3 đều có hàm lượng<br /> Chlorophyl cao hơn so với các nguồn gen G1,G4, G5 và tương đương với hàm lượng Chlorophyl<br /> của giống Đ/C2.<br /> 3. Ảnh hưởng của các mức mặn khác nhau đến khối lượng chất khô tích lũy<br /> Bước vào giai đoạn trỗ cây lúa bắt đầu tích lũy chất khô mạnh hơn và dần chuyển về nuôi<br /> bông để tạo năng suất sau này. Bảng 3 cho thấy DT lá trung bình của các nguồn gen không sai khác<br /> 4<br /> <br /> nhau giữa các công thức và biến động từ 809,10 cm2(M2) đến 1049,80 cm2(M0) và 1122 cm2(M1).<br /> Trong khi đó tỷ lệ lá chết trung bình của các nguồn gen lại tăng ở mức ý nghĩa 0,05 giữa M1 (6,9%)<br /> và M2 (18,4%). SLA trung bình của các nguồn gen không khác nhau ở các công thức thí nghiệm.<br /> Bảng 3. Khối lượng chất khô tích lũy của các nguồn gen lúa giai đoạn trỗ<br /> DT lá xanh KLCK<br /> Tỷ lệ lá<br /> SLA<br /> CT<br /> Giống<br /> T/ R<br /> 2<br /> (cm )<br /> (g)<br /> chết (%)<br /> (cm2/g)<br /> 1<br /> 1317,92<br /> 20,56<br /> 3,07<br /> 194,96<br /> 2<br /> <br /> -<br /> <br /> 167,81<br /> <br /> 1743,63<br /> <br /> 36,62<br /> <br /> 3,49<br /> <br /> -<br /> <br /> 146,37<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1075,10<br /> <br /> 27,07<br /> <br /> 3,25<br /> <br /> -<br /> <br /> 208,12<br /> <br /> 744,97<br /> <br /> 9,21<br /> <br /> 3,04<br /> <br /> -<br /> <br /> 221,50<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 337,26<br /> <br /> 7,70<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> -<br /> <br /> 218,52<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 494,95<br /> <br /> 4,88<br /> <br /> 3,59<br /> <br /> -<br /> <br /> 297,12<br /> <br /> TB<br /> <br /> 1049,80<br /> <br /> 17,13<br /> <br /> 3,22<br /> <br /> -<br /> <br /> 207,77<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1517,65<br /> <br /> 27,96<br /> <br /> 4,49<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 178,92<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1524,19<br /> <br /> 15,52<br /> <br /> 7,73<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 239,68<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1793,10<br /> <br /> 31,40<br /> <br /> 3,27<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 175,66<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1098,62<br /> <br /> 24,69<br /> <br /> 3,81<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 137,59<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1000,30<br /> <br /> 17,78<br /> <br /> 3,81<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 199,86<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 487,78<br /> <br /> 3,65<br /> <br /> 2,63<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 531,64<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 435,87<br /> <br /> 6,46<br /> <br /> 2,82<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 196,56<br /> <br /> TB<br /> <br /> 1122,50<br /> <br /> 18,21<br /> <br /> 4,08<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 237,13<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1054,00<br /> <br /> 20,54<br /> <br /> 4,09<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 189,82<br /> <br /> 2<br /> <br /> 713,99<br /> <br /> 15,67<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> 174,14<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1894,25<br /> <br /> 34,01<br /> <br /> 5,78<br /> <br /> 11,3<br /> <br /> 158,05<br /> <br /> 4<br /> <br /> 886,30<br /> <br /> 20,28<br /> <br /> 3,25<br /> <br /> 17,1<br /> <br /> 169,22<br /> <br /> 5<br /> <br /> 633,72<br /> <br /> 15,70<br /> <br /> 3,11<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> 161,97<br /> <br /> G6 (ĐC1)<br /> <br /> 187,50<br /> <br /> 4,35<br /> <br /> 3,35<br /> <br /> 26,6<br /> <br /> 185,64<br /> <br /> G7 (ĐC2)<br /> <br /> 293,91<br /> <br /> 6,12<br /> <br /> 2,98<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> 143,31<br /> <br /> TB<br /> <br /> 809,10<br /> <br /> 16,67<br /> <br /> 3,65<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> 168,88<br /> <br /> LSD0,05(M)<br /> <br /> 237,44<br /> <br /> 2,81<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 3,56<br /> <br /> 94,41<br /> <br /> LSD0,05 (M*G)<br /> <br /> M2<br /> <br /> 2,83<br /> <br /> 5<br /> <br /> M1<br /> <br /> 13,85<br /> <br /> 3<br /> M0<br /> <br /> 634,76<br /> <br /> 628,20<br /> <br /> 7,43<br /> <br /> 2,39<br /> <br /> 9,43<br /> <br /> 249,78<br /> <br /> Ghi chú: DT lá xanh: diện tích lá xanh, KLCK: Khối lượng chất khô tích lũy(g), T/R: tỷ lệ chất khô tích lũy<br /> trên khối lượng rễ khô. SLA chỉ số độ dày lá (cm2/g). LSD0,05(M) : Giá trị sai khác nhỏ nhất ở mức xác suất<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0