intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khu hệ cá rạn vùng biển ven đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khu vực biển ven đảo Lý Sơn là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao và đang có dấu hiệu suy giảm, đặc biệt là cá rạn. Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và cá rạn nói riêng ở khu vực này còn rất hạn chế. Do vậy, nghiên cứu đa dạng thành phần loài cá rạn, góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác thiết lập khu bảo tồn biển khu vực ven đảo Lý Sơn là vấn đề cần được thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khu hệ cá rạn vùng biển ven đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ RẠN VÙNG BIỂN VEN ĐẢO LÝ SƠN,<br /> TỈNH QUẢNG NGÃI<br /> Võ Điều, Trần Xuân Giàu, Trần Thị Thúy Hằng<br /> Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br /> <br /> Tóm tắt. Khu vực biển ven bờ đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (khu vực dự kiến thiết<br /> lập khu bảo tồn biển) có thành phần cá rạn phong phú. Qua khảo sát, nhóm nghiên<br /> cứu đã xác định được 162 loài cá rạn thuộc 92 giống, 48 họ, 12 bộ, trong đó họ cá<br /> Bàng chài (Labridae) chiếm ưu thế với 21 loài. Cùng với phong phú về thành phần<br /> loài, chỉ số đa dạng loài khu vực biển ven bờ đảo Lý Sơn khá cao, H' =<br /> 1,46  0,5247. Với chỉ số đa dạng loài như trên, khu vực biển ven đảo Lý Sơn có<br /> chỉ số đa dạng loài cá cao hơn vùng biển Hạ Long, Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau,...<br /> Từ khóa: cá rạn, đa dạng sinh học đảo Lý Sơn.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Biển Việt Nam là một trong những vùng có đa dạng sinh học cao, với khoảng<br /> 11000 loài sinh vật sinh sống. Trong đó, cá rạn là một trong những nhóm có giá trị kinh<br /> tế, khoa học đã và đang được nhiều nhà khoa học, quản lý quan tâm.<br /> Nhằm bảo vệ nguồn lợi hải sản nói chung và rạn san hô nói riêng, ngày<br /> 26/5/2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh mục các khu bảo tồn biển sẽ<br /> thiết lập giai đoạn 2010 - 2015, trong đó có khu vực biển ven đảo Lý Sơn thuộc tỉnh<br /> Quảng Ngãi.<br /> Khu vực biển ven đảo Lý Sơn là một trong những khu vực có tính đa dạng<br /> sinh học cao và đang có dấu hiệu suy giảm, đặc biệt là cá rạn. Tuy nhiên, cho đến<br /> nay các nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và cá rạn nói riêng ở khu vực này<br /> còn rất hạn chế.<br /> Do vậy, nghiên cứu đa dạng thành phần loài cá rạn, góp phần xây dựng cơ sở<br /> khoa học cho công tác thiết lập khu bảo tồn biển khu vực ven đảo Lý Sơn là vấn đề cần<br /> được thực hiện.<br /> 2. Đối tượng, địa điểm, thời gian, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng<br /> Các loài cá sống ở rạn san hô, rạn đá khu vực biển ven bờ đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi.<br /> 85<br /> <br /> 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> - Địa điểm: Khu vực biển ven bờ đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (khu vực dự kiến<br /> thiết lập khu bảo tồn biển thuộc huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi).<br /> - Thời gian: Từ tháng 01/2011 - 7/2011.<br /> 2.3. Nội dung nghiên cứu<br /> - Xác định thành phần loài cá sinh sống ở rạn san hô, đá tại khu vực dự kiến thiết<br /> lập khu bảo tồn biển, thuộc huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.<br /> - Đánh giá chỉ số đa dạng về loài ở khu vực điều tra, khảo sát.<br /> 2.4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Mật độ cá rạn san hô được ghi nhận trên 30 mặt cắt trong phạm vi tầm nhìn 5 m<br /> theo phương pháp nghiên cứu Nguồn lợi biển nhiệt đới (English et al. 1997). Thời gian<br /> nghiên cứu trên mỗi mặt cắt trung bình từ 30 – 35 phút.<br /> Thành phần loài cá rạn được ghi nhận trực tiếp bằng phương pháp quan sát<br /> trên các mặt cắt như phương pháp xác định mật độ. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã<br /> tiến hành tham gia thu mẫu trực tiếp cùng với ngư dân. Mẫu cá thu được định hình<br /> trong formol 10%, cố định trong formol 4% và đem lưu giữ tại phòng thí nghiệm Bộ<br /> môn Quản lý môi trường và Nguồn lợi thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học<br /> Nông Lâm, Đại học Huế.<br /> Định loại các loài cá theo phương pháp so sánh hình thái của Vương Dĩ Khang<br /> (1962), Nguyễn Nhật Thi (2004), Nguyễn Hữu Phụng (1996, 1997, 2001), Randall J.E.<br /> et al. (1990), Myers, R.F (1991),...<br /> Hệ thống phân loại được xếp theo T.S. Rass và G.U. Lindberg (1971) và tài liệu<br /> chuẩn hóa của FAO (1998).<br /> Đánh giá mức độ đa dạng thành phần loài cá thông qua chỉ số đa dạng loài được<br /> tính theo công thức H' Shannon Weaver (Krebs, 2001):<br /> <br /> Trong đó:<br /> ni: số lần bắt gặp loài i tại khu vực khảo sát.<br /> N: là tổng số bắt gặp của tất cả các loài tại khu vực khảo sát.<br /> <br /> 86<br /> <br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> 3.1. Thành phần khu hệ cá rạn khu vực biển ven đảo Lý Sơn<br /> Qua khảo sát tại vùng biển ven bờ đảo Lý Sơn (khu vực dự kiến thiết lập khu bảo<br /> tồn biển Lý Sơn), nhóm nghiên cứu đã xác định được 162 loài cá rạn thuộc 92 giống, 48 họ,<br /> 12 bộ. Trong đó, họ cá Bàng chài (Labridae) có số lượng loài lớn nhất, với 21 loài chiếm<br /> 19,96% tổng số loài được phát hiện. Kết quả này đã bổ sung thêm 74 loài và 6 họ cho kết<br /> quả nghiên cứu thành phần loài cá vùng biển Lý Sơn của Đào Duy Thu năm 2007.<br /> Bảng 1. Các họ cá chủ yếu trong cấu trúc khu hệ cá rạn san hô khu bảo tồn biển Lý Sơn,<br /> Quảng Ngãi<br /> <br /> STT<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> Số giống<br /> <br /> Tỷ lệ % trên tổng<br /> số loài<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chaetodontidae<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,17<br /> <br /> 2<br /> <br /> Pomacentridae<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> 3<br /> <br /> Pomacanthidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 4<br /> <br /> Lutjanidae<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 5<br /> <br /> Acanthuridae<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> 6<br /> <br /> Labridae<br /> <br /> 21<br /> <br /> 13<br /> <br /> 12,96<br /> <br /> 7<br /> <br /> Zanclidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 8<br /> <br /> Scaridae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> 9<br /> <br /> Mullidae<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 10<br /> <br /> Kyphosidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 11<br /> <br /> Gerreidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 12<br /> <br /> Teraponidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 13<br /> <br /> Siganidae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,09<br /> <br /> 14<br /> <br /> Caesionidae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> 15<br /> <br /> Lethrinidae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,09<br /> <br /> 16<br /> <br /> Serranidae<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 17<br /> <br /> Nemipteridae<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 18<br /> <br /> Pempheridae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 19<br /> <br /> Apogonidae<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 20<br /> <br /> Blenniidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 21<br /> <br /> Carangidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 87<br /> <br /> 22<br /> <br /> Pricanthidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 23<br /> <br /> Họ cá Nhồng<br /> Sphyraenidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 24<br /> <br /> Haemulidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 25<br /> <br /> Callionymidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 26<br /> <br /> Echeneidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 27<br /> <br /> Cirrhitidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 28<br /> <br /> Pseudochromidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 29<br /> <br /> Uranoscopidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 30<br /> <br /> Bramidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 31<br /> <br /> Holocentridae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> 32<br /> <br /> Platycephalidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 33<br /> <br /> Dactylopteridae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 34<br /> <br /> Diodontidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 35<br /> <br /> Tetraodontidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 36<br /> <br /> Ostraciidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 37<br /> <br /> Balistidae<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 38<br /> <br /> Monocanthidae<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,94<br /> <br /> 39<br /> <br /> Synodontidae<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 40<br /> <br /> Scorpaenidae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> 41<br /> <br /> Aulostomidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 42<br /> <br /> Fustularidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 43<br /> <br /> Clupeidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 44<br /> <br /> Engraulidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 45<br /> <br /> Muraenidae<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,32<br /> <br /> 46<br /> <br /> Atherinidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 47<br /> <br /> Syngnathidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 48<br /> <br /> Mugilidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 162<br /> <br /> 92<br /> <br /> 100<br /> <br /> Qua kết quả bảng trên cho thấy, thành phần loài cá rạn khu vực biển ven đảo Lý<br /> Sơn khá phong phú và cao hơn một số vùng biển khác, cụ thể được trình bày ở bảng 2.<br /> 88<br /> <br /> Bảng 2. So sánh sự đa dạng về số lượng loài cá rạn san hô ở một số rạn san hô biển Việt Nam<br /> <br /> TT<br /> <br /> Rạn san hô<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> Số giống<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hạ Long (Quảng Ninh)<br /> <br /> 41<br /> <br /> 71<br /> <br /> 1111<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cồn Cỏ (Quảng Trị)<br /> <br /> 25<br /> <br /> -<br /> <br /> 87 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hải Vân - Sơn Trà (T.T. Huế)<br /> <br /> 58<br /> <br /> 111<br /> <br /> 197 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)<br /> <br /> 65<br /> <br /> 111<br /> <br /> 164 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cù Lao Chàm (Quảng Nam)<br /> <br /> 31<br /> <br /> 77<br /> <br /> 187 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cù Lao Cau<br /> <br /> 35<br /> <br /> 87<br /> <br /> 211 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Nha Trang (Khánh Hoà)<br /> <br /> 41<br /> <br /> 200<br /> <br /> 256 2<br /> <br /> 8<br /> <br /> Phú Quốc (Kiên Giang)<br /> <br /> 31<br /> <br /> 71<br /> <br /> 152 3<br /> <br /> 9<br /> <br /> An Thới (Phú Quốc)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 60<br /> <br /> 135 2<br /> <br /> 10<br /> <br /> Côn Đảo (Bà Rịa Vũng Tàu)<br /> <br /> 27<br /> <br /> 68<br /> <br /> 160 2<br /> <br /> 11<br /> <br /> QĐTS (Bình Thuận)<br /> <br /> 49<br /> <br /> 131<br /> <br /> 332 1<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lý Sơn (Quảng Ngãi)<br /> <br /> 48<br /> <br /> 92<br /> <br /> 162<br /> <br /> (Ghi chú: 1 Nguyễn Văn Quân, 2003; 2 Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Văn Long, 1991;<br /> 3<br /> Nguyễn Xuân Niệm, 2007; 4 Đinh Thị Phương Anh, Phan Thị Hoa, 2009;5 Đào Duy Thu, 2007;<br /> 6<br /> Võ Điều, Nguyễn Đức Thành và Trần Thị Thuý Hằng, 2010).<br /> <br /> Với 162 loài cá rạn đã được xác định, thành phần loài cá ở khu vực ven biển Lý<br /> Sơn phong phú hơn khu vực biển ven đảo Cồn Cỏ (87 loài), Hạ Long (111 loài), An<br /> Thới (135 loài), nhưng thấp hơn Cù Lao Chàm (187 loài), Hải Vân - Sơn Trà (197 loài),<br /> Cù Lao Cau - (211 loài), vịnh Nha Trang (256 loài) và quần đảo Trường Sa (332 loài).<br /> 3.2. Đánh giá mức đa dạng loài<br /> Qua khảo sát và phân tích cho thấy, chỉ số đa dạng loài (H') của quần xã cá rạn<br /> khu vực biển ven đảo Lý Sơn rất cao, H' = 1,46  0,525.<br /> Bảng 3. So sánh chỉ số H' của quần xã cá rạn san hô ở một số rạn san hô biển Việt Nam<br /> <br /> Rạn san hô<br /> <br /> Chỉ số H'<br /> <br /> Hạ Long<br /> <br /> 0,74 1<br /> <br /> Cù Lao Chàm<br /> <br /> 1,231<br /> <br /> Cù Lao Cau<br /> <br /> 1,28 1<br /> <br /> 89<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2