1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dày móng bm sinh (Pachyonychia Congenita - PC) là bnh di truyn rt hiếm gp. S ng bnh nhân
trên toàn thế gii mc hi chứng này được ưc tính vào khong t 1.000 đến 10.000 bệnh nhân [1]. Cơ quan đăng
nghiên cu bnh dày móng bm sinh quc tế (International Pachyonychia Congenita Research Registry -
IPCRR) đã báo cáo 1038 bệnh nhân với 118 đột biến, trong 547 gia đình mắc bnh dày móng bẩm sinh được xác
nhn v mt di truyền vào tháng 1 năm 2021 [2]. Bệnh PC liên quan đến đột biến 1 trong 5 gen Keratin KRT6A,
KRT6B, KRT6C, KRT16, KRT17 [3]. Đây là bnh di truyn gen tri trên nhim sc th thường, trong đó khoảng
70% bnh nhân PC cha hoc m b bnh, 30% bệnh nhân PC do đột biến mi xut hin th [4]. Biu
hin lâm sàng chính ca bnh dày móng bm sinh là loạn dưỡng phì đại móng tay, móng chân; sng hoá, nt gây
đau lòng bàn chân và bàn tay; bạch sản lưỡi, tăng tiết m hôi lòng bàn tay bàn chân các nang biu , nang chân
lông [5]. Các triu chng ca bnh dày móng bm sinh d quan t nhưng cũng dễ nhm ln vi các bnh v móng
khác. Các du hiu lâm sàng, xét nghiệm thông thường ch giá tr gợi ý đến dày móng bm sinh. Bệnh được
chẩn đoán xác định nh phân tích đột biến gen Keratin [4]. Hin nay, bệnh chưa có phương pháp điu tr đặc hiu
[6], liu pháp gen vẫn còn đang trong giai đoạn th nghim. Mt s nghiên cu can thip nhm nâng cao cht
ng cuc sng bệnh nhân PC đã đem lại thành tựu ban đầu, giúp bệnh nhân quên đi mặc cm bnh tt và hoà
nhp cộng đồng tốt hơn [7], [8], [9]. Vì vy, vic chẩn đoán sớm, điều tr bnh sm không những tránh được hu
qu của điều tr nhm mà còn giúp chất lượng cuc sng ca bnh nhân tốt hơn [3].
Trên thế giới, năm 1904, lần đầu tiên Muller t các triu chứng lâm sàng PC. Năm 2016, quan
IPCRR đã đưa ra được mt bc tranh toàn cnh, rõ ràng hơn về bnh PC và cho thấy các đặc điểm lâm sàng chng
chéo nhau có th liên quan đến kiu gen với các đột biến c th c bnh nhân PC [10].
Ti Việt Nam, chưa có nghiên cu nào v bnh dày móng bẩm sinh. Tuy nhiên báo cáo đu tiên v bnh
nhân b dày móng bm sinh ti Hải Phòng được chẩn đoán xác định bằng phân tích gen Keratin đã giúp tăng nhn
thc ca cán b y tế người dân v mt bnh hiếm gp d nhm ln. T đó, mở rng nghiên cu sàng lc,
chẩn đoán xác định cũng như quản lý chăm sóc cho những bnh nhân PC Vit Nam.
Do đó, làm cách nào để sàng lọc được bnh nhân PC t nhng bnh nhân biu hin dày móng nói
chung? Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm thường quy di truyn hc ca bnh dày móng bm sinh bnh nhân
Việt Nam như thế nào? Các biện pháp điều tr nhm nâng cao chất lượng cuc sng cho các bệnh nhân đó ra sao?
Đó là nhng câu hi cp thiết ca thc tin. Chúng tôi tiến hành đ tài “Nghiên cứu kiu gen, kiu hình và kết qu
chăm sóc hỗ tr bnh dày móng bm sinh tr em” với 3 mc tiêu sau:
1. Xác định t l bnh dày móng tr em ti Bnh vin Da liễu Trung Ương và Bệnh vin Quc tế Green
t 1/8/2019- 31/8/2021.
2. Mô t kiu hình và kiu gen ca các bnh nhân dày móng bm sinh.
3. Nhn xét kết qu điu tr, can thiệp chăm sóc hỗ tr cho bnh nhân dày móng bm sinh nói trên sau 6
tháng.
Chúng tôi hi vng vi kết qu nghiên cu này s góp phn vào vic chẩn đoán sớm, chăm sóc đúng cho bệnh nhân
dày móng bm sinh ti Vit Nam.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Bnh dày móng bm sinh
1.1.1. Định nghĩa
Dày móng bm sinh là bnh DT gen trội trên NST thường hiếm gp. Bệnh gây nên là do ĐB 1 trong 5 gen
Keratin KRT6A, KRT6B, KRT6C, KRT16, KRT17 trên NST 12q 17q, làm ri lon tng hp Keratin, là mt
protein có móng, da [4]. Khi thiếu ht Keratin gây nên các triu chng tổn thương trên lâm sàng h thng da
và móng như dày móng, loạn dưỡng móng, dày sng lòng bàn tay bàn chân và mt s biu hiện khác như phồng
rộp gây đau đớn, bch sn miệng, u nang lông, tăng tiết m hôi lòng bàn tay bàn chân dày sng nang lông
trên thân và t chi.
1.1.2. Dch t hc bnh dày móng bm sinh
- Tn suất: ước tính s ng bnh nhân PC trên toàn thế gii mc bnh này vào khong t 1.000 đến 10.000 ca
[1]. Cơ quan IPCRR đã báo cáo có 118 đột biến trên 1038 bệnh nhân trong 547 gia đình mắc bnh dày móng bm
sinh được xác nhn v mt di truyn vào tháng 1 năm 2021 [2].
- Gii: trong bnh PC không có s khác bit v gii mc bnh [4].
- Tui: bệnh thường xut hin ngay sau sinh vi các biu hiện dày móng tay chân đặc trưng [4].
1.1.3. Đặc điểm kiểu gen đột biến gây bnh dày móng bm sinh
Tính đến tháng 1 năm 2021, IPCRR đã thống kê trên thế gii có 1038 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
PC với 118 đột biến khác nhau, trong đó 412 bệnh nhân PC-K6a, 93 bnh nhân PC-K6b, 34 bnh nhân PC-
K6c, 338 bnh nhân PC-K16, 161 bnh nhân PC-K17.
Các đột biến c th đã đưc d án PC quc tế báo cáo c th [2]. Trong đó, hầu hết các bnh nhân PC đều
có đột biến cun keratin 1A hoc cuộn 2B, đặc bit là trong vùng ranh giới được bo tồn. Các đột biến bao gm
c thay thế xóa, ngoài ra còn có ĐB chèn, dch chuyn khung [21], [26], [27]. Trong s những người mang đột
biến trong KRT6B KRT6C, các đột biến thường được tìm thy trong min cun dây 2B. Mặt khác, các đột biến
trong KRT6A, KRT16 và KRT17 thường được tìm thy trong min cun dây 1A. Mt s bnh nn có đột biến
vùng đầu của KRT6A (n = 9) KRT16 (n = 2), trong khi đt biến vùng đuôi (n = 18) chỉ thy bnh nhân
KRT6A. Hin tại, chưa phát hiện đưc đột biến nào trong các cun dây 1B hoc 2A.
56 kiểu ĐB duy nhất đã được nhìn thy nhng bnh nhân đột biến KRT6A, 6 KRT6B, 4
KRT6C, 16 KRT16 và 20 KRT17. Trong đó, ĐB kiểu N172del (n =109) ca KRT6A ph biến nht, cũng kiểu
ĐB này trong KRT6B phổ biến th hai (n =26) và đt biến ph biến th ba là đột trong KRT6C được thy (n
=5). ĐB kiểu E472K cũng một đột biến ph biến được thy KRT6A (n =19), KRT6B (n =52) KRT6C
(n=15) bệnh nhân. ĐB kiểu N125S ( n = 17) là đột biến thường thy nht bnh nhân KRT16, tiếp theo là R127C
( n = 13) [26].
1.1.4. Đặc điểm kiu hình bnh dày móng bm sinh
Hu hết các bnh nhân dày móng bẩm sinh đều biu hin các triu chứng rõ ràng trước 10 tui .
1.1.4.1. Loạn dưỡng dày móng
Đây là đặc điểm lâm ng ch yếu ca bnh dày móng bẩm sinh, thường thy rõ t vài tháng đến vài năm
sau đẻ. Có hai dng dày móng [4]:
- Móng tay dài ra hết c và cong vut nhọn lên như móng chim do gia tăng chất sng.
3
- Móng có nn móng ngng phát trin sớm, gia tăng chất sng đầu móng.
Móng có th b đổi màu. B mt ca móng tay có th thô ráp hoc mịn màng, đầu ngón tay xa có v hơi phồng lên
[16].
1.1.4.2. Sng hoá lòng bàn tay, bàn chân.
Hiện tượng sừng hóa này thưng bắt đầu trong vòng vài năm đầu đời, khi tr bắt đầu tăng cân và tập đi.
Dày sng lòng bàn chân thường rõ hơn lòng bàn tay. Dày sừng khu trú, không ban đỏ, cng, ch yếu các điểm
áp lc ca bàn chân hoc các khu vc s dng lâu dài trên bàn tay (ví d nơi chống nng hoc các nếp gp
ngón tay). Hiếm khi c vết sừng hoá, chai xuất hin ngoài lòng bàn tay, lòng bàn chân các vùng da tiếp
giáp nó [4].
1.1.4.3. Bch sn ming
Bch sn ming là mng trắng dày trên lưỡi niêm mc ming, thường b nhm ln vi nm Candida
Albicans, và có th gây khó khăn khi bú [4], [14].
1.1.4.4. Dày sng dng nang
Thường xut hin khu tay, thắt lưng, đu gi hoc chân [2]. Triu chng này ph biến tr em ít
gặp hơn ở người trưởng thành [4].
1.1.4.5. U nang
Các v trí u nang thường i da, chân lông, chân tóc. Những nang này thường xut hin sm
tăng lên v s ng tui dy thì. U nang bao gm u nang biểu bì, u nang lông mao như u tế bào m u
nang lông. Các u nang biểu kích thước mức độ nghiêm trng rt khác nhau. Nhng u nang này thường
phi phu thut hoc loi b khi chúng b v [4].
1.1.4.6. Mọc răng thi k sơ sinh
Hiện tượng này thường liên quan ti đột biến gen keratin 17 [16]. Răng sơ sinh thưng nm v trí phía
trưc, mm, b và d b sâu, thường b mt trong vài tháng đầu tiên ca cuộc đời. S phát triển răng sữa và răng
khôn tr b bệnh là bình thường [4].
1.1.4.7. Các kiu hình khác
Bên cnh các biu hiện lâm sàng thường gp, bnh nhân còn có mt s biu hiện khác như đổ m hôi quá
nhiu lòng bàn tay lòng bàn chân (khoảng 50% trường hp bnh), hình thành nang nách và bn,nhiu ráy
tai, đau tai không nguyên nhân, khàn ging ch yếu gp tr nh, hiếm khi gây ra khó th thanh qun, viêm
khoé miệng, sưng tấy quanh móng tay (đa số gây ra do bi nhim) [4]: .
1.1.5. Mối tương quan kiểu gen, kiu hình bnh dày móng bm sinh
1.1.5.1. Tương quan gia kiu hình và kiu gen
Bảng 1.2: Tương quan kiểu hình và kiu gen
Kiu hình
Kiu gen
Bch sn ming, bnh liên quan đến thanh qun, ri lon phát trin, biếng ăn thể gp
tr sơ sinh và tr nh
KRT6A
Chng dày sng ngoài khu vc lòng bàn tay chân
KRT6C, KRT16
U tuyến bã nhn, mọc răng thời k sơ sinh
KRT17
4
1.1.5.2. Tương quan kiu gen và kiu hình
Da trên d liệu hơn 774 cá thể PC trong IPCRR, có mối tương quan rõ ràng về kiu gen-kiu hình [4].
Trong các trường hp sau, kiu hình có th khác nhau gia các cá th có cùng mt biến th gây bnh :
- Biến th gây bệnh KRT17 đã được quan sát thy trong PC c điển và mt s cá th đa u nang tế bào m vi ít
hoặc không có thay đổi v móng.
- Trong mt s báo cáo v PC khi phát mun, các biến th gây bệnh đã được xác định bên ngoài ranh gii xon
mt s người đặt câu hi liu v trí ca biến th gây bnh ảnh hưởng đến tui khi phát hay không. Tuy
nhiên, độ tui trong những trường hợp này là độ tui khi phát d kiến đối vi loi PC c th và không nên được
gi là "khi phát mun".
1.1.6. Chẩn đoán bệnh dày móng bm sinh
1.1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng:
Chẩn đoán lâm sàng của bnh DMBS bao gm 3 du hiu cnh [4]:
- Dày móng
- Sng hoá lòng bàn tay, bàn chân
- Đau ở lòng bàn tay, bàn chân.
1.1.6.2. Chẩn đoán xác định:
Chẩn đoán bệnh DMBS được đưa ra với ba du hiệu lâm sàng kinh điển là dày móng, sng hoá lòng bàn tay, bàn
chân đau lòng bàn tay bàn chân và/hoặc xác định được đột biến mt trong 5 gen keratin KRT6A, KRT6B,
KRT6C, KRT16 và KRT17 [4], [26].
1.1.7. Điều trị, chăm sóc hỗ tr bnh dày móng bm sinh
Hiện nay chưa có thuốc điều tr đặc hiu cho bnh dày móng bm sinh, nên các bnh nhân ch yếu được
điều tr triu chng [4], [6], [38]. Mục tiêu điều tr cho bnh nhân mc bnh dày móng bm sinh là gii quyết bn
biu hin chính ca bnh: (1) tích t dư thừa keratin móng tay, da, lòng bàn tay, bàn chân hoc màng nhy; (2)
mụn nước; (3) cơn đau liên quan đến mụn nước; (4) các nang sng lp h bì. Các la chọn điu tr được chia
thành bn loi chính: không xâm lấn (cơ học), xâm ln (phu thut), hóa học và dược lý. Tuy nhiên, s phi hp
gia các bin pháp này là vô cùng quan trng.
Phương pháp không xâm ln
- Chăm sóc chân: Nm ngh ngơi trên giường, hn chế đi bộ hoặc đứng, gi sch s các vùng dày sng, ct ta quá
mnh có th làm đau tăng rt nhiu, các mụn nước nên đưc chc thng bng kim vô trùng sau đó bôi ti ch các
cht làm mềm kem dưỡng có cha keratolyics. Giảm đau chân bằng cách: Gim ma sát, chấn thương, duy trì
cân nặng lý tưởng, s dng tt nh, giày thông gió, có lót trong, giày thoi mái vi chân, nng hoc ngi xe lăn
- Chăm sóc tay: s dụng găng tay thoáng, mềm, s dng chiếc bm móng tay kiu bào mòn, không gây áp lc lên
móng.
- V sinh lưỡi: v sinh răng miệng, dùng bàn chi mm
- Chăm sóc da: bng kem hoc axit alpha-hydroxy hoc cht làm mm keratolytic.
Phương pháp dùng thuốc
- Các cht làm mềm như Vaseline hoặc các sn phm có chứa lanolin thưng đưc s dụng và được báo cáo là có
hiu qu.
5
- Kem dưỡng có thành phn keratolyics (ure, axit lactic, axit salicylic hoc propylene glycol).
- Retinoids là thuc ung làm gim dày sng, giúp s biệt hóa và tăng sinh của tế bào da, đã được quy định dùng
cho bnh nhân PC.
- Chứng tăng tiết m hôi đưc điu tr bng nhôm clorua và triu chng này thường nặng hơn vào mùa hè, đỡ v
mùa đông [2].
- Nếu nhim trùng do vi khun hoc nm xy ra, thuc kháng sinh toàn thân hoc thuc chng nấm được ch định.
Nuôi cấy điều tr bng các cht chng nm hoc chng vi khun thích hp là một đặc điểm định k ca phác
đồ điều tr cho nhiu bnh nhân.
- Mt s s dng thuc gây tê ti ch cho các vết phng rp và vết nứt gây đau đớn. Nhiu bệnh nhân không đồng
ý s dng cht chống viêm (đặc bit là thuc chng viêm không steroid) hoc thuc giảm đau có chất gây mê để
kiểm soát cơn đau.
- S dng thuốc kháng histamine đường ung hay bng thuc gây tê hoc steroid ti ch cho biu hin nga ca
bệnh nhân còn đang được cân nhc.
Phu thut
Các phương pháp phẫu thut bao gồm đốt điện, no sâu và ct b sau đó ghép da t thân t v trí không b
ảnh hưởng, đã được áp dụng thành công cho móng tay hơn lòng bàn tay hoc lòng bàn chân. Dày sng có th
tái phát da cy ghép ti v trí lòng bàn chân.
1.2. Các nghiên cu v bnh dày móng bm sinh trên thế gii và Vit Nam
1.2.1. Trên thế gii
Smith FJD và cng s có bài viết khá đầy đủ v bnh dày móng bm sinh, tác gi miêu t dày móng bm
sinh các biu hiện lâm sàng phì đại móng tay, lòng bàn chân phng rộp và đau đớn, bch sản lưỡi, u nang,
nang sng trên thân và chi [4]. Forrest CE và cng s cũng ghi nhận các đặc điểm lâm ng tương tự trên các bnh
nhân dày móng bẩm sinh đưc nghiên cu [39].
Theo d liu IPCRR, hin nay đã phát hiện được 118 ĐB khác nhau gây nên bệnh PC [2]. Hàng năm, các
tác gi đã báo cáo về những gen ĐB mới tìm đưc. Ví d tác gi Smith và cng s báo cáo ĐB di hợp t mi trong
gen KRT17, ĐB này là R94- 98del (xóa chuỗi peptid RLASY) năm 2001, Cogulu.O phát hiện đột biến gen N92S
của keratin 17 năm 2009 [40], [42].
Điu tr bnh dày móng bm sinh ch yếu điều tr triu chứng như các biện pháp giảm đau bàn chân,
chăm sóc móng, một s biện pháp học khác [4], [6], [43]. Đối vi ph n mang thai b PC, tăng cân hoặc
thay đổi môi trường ni tiết t trong thi k mang thai có th làm trm trng thêm triu chng dày sừng gây đau
đớn, do đó đối tượng này cũng cần được quan tâm đặc biệt trong khi điu tr [4]. Hin nay, mt s nhóm tác gi
đã thử nghim mt s thuc giúp nâng cao chất lượng cuc sng cho bnh nhân như tiêm độc t botulinum mang
li hiu qu tt [38], hoc bng kem sirolimus ti ch có s ci thin nhanh chóng của cơn đau [7].
Dày móng bm sinh bnh di truyn tri gắn NST thường, tuy nhiên khong 30% là t đột biến,
một trường hp th khảm đã được báo cáo (1/774) [4]. Năm 2011, Pho và cộng s đã báo cáo về trường hp bnh
nhân b PC b m không biu hin bnh [46]. Khi đứa tr đầu tiên trong một gia đình mắc bệnh PC, đó
thường là do một đt biến t phát phát trin trong t cung. Tuy nhiên, cũng có thể chẩn đoán bị b sót cha hoc