intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lựa chọn chế phẩm vi sinh để sản xuất phân hữu cơ sinh học từ phân gà phục vụ trồng rừng nguyên liệu giấy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tìm ra loại chế phẩm vi sinh phù hợp để xử lý phân gà thành phân hữu cơ sinh học phục vụ trồng rừng nguyên liệu giấy. Ba chế phẩm vi sinh vật (Sagi Bio, EMIC, BIOADB) đã được sử dụng để so sánh hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lựa chọn chế phẩm vi sinh để sản xuất phân hữu cơ sinh học từ phân gà phục vụ trồng rừng nguyên liệu giấy

  1. TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ KHOA CÔNG HỌCTRƯỜNG NGHỆ VÀ CÔNGĐẠINGHỆ HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11,HUNG Số 1VUONG (2025):UNIVERSITY 111 - 120 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY Tập 11, Số 1 (2025): 111 - 120 Vol. 11, No. 1 (2025): 111 - 120 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHẾ PHẨM VI SINH ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC TỪ PHÂN GÀ PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU GIẤY Hà Ngọc Anh1*, Triệu Hoàng Sơn1, Nguyễn Văn Chinh1, Bùi Đức Giang1 1 Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ Ngày nhận bài: 05/3/2025; Ngày chỉnh sửa: 15/3/2025; Ngày duyệt đăng: 18/3/2025 DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.272 Tóm tắt S ử dụng phân bón hữu cơ không chỉ giúp cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây mà còn cải thiện môi trường đất. Hiện nay, các hoạt động chăn nuôi gia cầm ngày càng có quy mô lớn và thường tập trung thành các trang trại, nên có tiềm năng rất lớn để cung cấp nguồn phân hữu cơ. Nghiên cứu này nhằm tìm ra loại chế phẩm vi sinh phù hợp để xử lý phân gà thành phân hữu cơ sinh học phục vụ trồng rừng nguyên liệu giấy. Ba chế phẩm vi sinh vật (Sagi Bio, EMIC, BIOADB) đã được sử dụng để so sánh hiệu quả. Kết quả cho thấy chế phẩm BIOADB và Sagi Bio là phù hợp để ủ phân gà thành phân hữu cơ. Sau khi ủ 4 tuần, phân hữu cơ có hàm lượng N tổng số, P2O5 hữu hiệu và K2O hữu hiệu cao hơn so với các công thức còn lại, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn E. coli, phân có hàm lượng chất hữu cơ đạt yêu cầu. Sử dụng phân hữu cơ được xử lý bởi cả 3 loại chế phẩm trên với liều lượng 700 g/cây cho kết quả sinh trưởng Keo lai đều cao hơn công thức đối chứng và vượt xa công thức nền (không bón phân). Kết quả nghiên cứu đã gợi mở tiềm năng sản xuất phân hữu cơ từ nguồn nguyên liệu phân gà nhằm phục vụ cho trồng rừng nguyên liệu giấy theo hướng bền vững. Từ khóa: Chế phẩm vi sinh vật, phân gà, phân hữu cơ, rừng trồng. 1. Đặt vấn đề càng rút ngắn. Về lâu dài sẽ ảnh hưởng trực Phân bón là vật tư đóng vai trò quan trọng, tiếp đến năng suất, chất lượng rừng trồng. góp phần tăng năng suất, chất lượng rừng Phát triển phân bón hữu cơ là hướng đi tất trồng và duy trì độ phì của đất. Hiện nay, các yếu của nông nghiệp Việt Nam nói chung, đơn vị trồng rừng chủ yếu sử dụng phân tổng trồng rừng sản xuất nói riêng. Phân hữu cơ hợp NPK để bón cho cây [1]. Đây là nguồn không chỉ giúp cung cấp thêm dinh dưỡng bổ sung dinh dưỡng rất cần thiết, tuy nhiên cho cây mà còn cải thiện môi trường đất. Vì sẽ không thể áp dụng lâu dài vì nguy cơ thoái thế, ngày 07 tháng 01 năm 2020, Bộ Nông hoá đất trồng rừng là rất lớn, nhất là khi chu nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành kỳ kinh doanh rừng trồng có xu hướng ngày Chỉ thị số 117/CT-BNN-BVTV về tăng *Email: h.ng.anh@gmail.com 111
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Hà Ngọc Anh và ctv. cường phát triển và sử dụng phân bón hữu 2. Phương pháp nghiên cứu cơ [2]. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, địa phương đã có nhiều giải pháp 2.1. Vật liệu nghiên cứu để phát triển phân bón hữu cơ. Tuy nhiên, - Phân gà: Được lấy từ trại gà đẻ trứng tình trạng sử dụng phân bón mất cân đối còn thương phẩm, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. phổ biến, việc sản xuất và sử dụng phân bón - Chế phẩm vi sinh vật: 3 chế phẩm vi sinh hữu cơ chưa tương xứng với nguồn nguyên vật được chọn để đưa vào thử nghiệm gồm: liệu sẵn có trong nước. Trong ngành nông có Sagi Bio, EMIC và BIOADB. Đây đều là lâm nghiệp, loại phân bón này chủ yếu được các sản phẩm hiện đang được bán ngoài thị nghiên cứu và ứng dụng đối với cây trồng trường. Thành phần chính của các chế phẩm nông nghiệp và cây ngắn ngày, trong khi cây này như sau: (1) Sagi Bio: Vi khuẩn Bacillus đối với lâm nghiệp còn rất hạn chế. ≥108 CFU/ml, Xạ khuẩn Streptomyces Nhận thấy lợi ích của sử dụng phân bón ≥108 CFU/ml; (2) EMIC: Bacillus sp. >108 hữu cơ, gần đây một số đơn vị đã sử dụng CFU/g, Lactobacillus sp. >108 CFU/g, phân gia cầm (phân gà) để bón cho rừng Saccharomyces sp. (nấm men) >108 CFU/g; trồng. So với các loại phân chuồng khác, (3) BIOADB: Streptomyces owasiensis phân gà có ưu điểm là hàm lượng dinh dưỡng ≥108 CFU/g, Bacillus polyfermenticus ≥108 cao, dễ sử dụng. Hơn thế nữa, hiện nay các CFU/g, Saccharomyces cerevisiae ≥108 hoạt động chăn nuôi ngày càng có quy mô CFU/g. lớn hơn và thường tập trung thành các trang trại, nên có tiềm năng rất lớn để cung cấp 2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm nguồn phân hữu cơ [3]. Tuy nhiên, việc sử 2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chế dụng phân chuồng chưa qua chế biến có thể phẩm vi sinh và thời gian ủ đến hiệu quả mang đến một số nấm bệnh cho cây trồng, phân gà nhất là trong điều kiện trồng rừng thuần loài - Thí nghiệm được tiến hành từ tháng tập trung như hiện nay. 01/2022 đến 9/2022 tại Viện Nghiên cứu cây Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nguyên liệu giấy xã Phù Ninh, huyện Phù nghiên cứu này nhằm tìm ra loại chế phẩm Ninh, tỉnh Phú Thọ. vi sinh phù hợp để xử lý phân gà thành phân - Công thức thí nghiệm: Gồm 4 công thức hữu cơ sinh học phục vụ trồng rừng nguyên thí nghiệm, trong đó 3 công thức sử dụng liệu giấy, góp phần nâng cao năng suất, chất các chế phẩm vi sinh vật để ủ, 01 công thức lượng rừng trồng, và hướng tới nhiệm vụ không sử dụng chế phẩm để làm đối chứng phát triển lâm nghiệp bền vững. (Bảng 1). Bảng 1. Công thức thí nghiệm ủ phân gà TT Công thức thí nghiệm Loại chế phẩm vi sinh vật Ghi chú 1 CT1 Sagi Bio 2 CT2 EMIC - Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo của nhà cung cấp sản phẩm 3 CT3 BIOADB - Thời gian ủ 90 ngày. 4 Đối chứng Không sử dụng 112
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 111 - 120 - Bố trí thí nghiệm: Mỗi công thức thí Bảo quản phân hữu cơ trong điều kiện nhiệt nghiệm được bố trí thành một đống ủ với độ không khí bình thường, khô ráo, thoáng lượng nguyên liệu là 1.000 kg và lặp lại 03 mát và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng lần. Các đống ủ được bố trí ngẫu nhiên hoàn mặt trời. toàn bằng cách bốc thăm (Hình 1). - Thu thập số liệu: Lặp 3 Lặp 2 Lặp 1 + Hàng ngày, tiến hành đo nhiệt độ của đống ủ và môi trường không khí tại cùng một CT2 CT0 CT1 (EMIC) (Đối chứng) (Sagi Bio) thời điểm. Nhiệt độ đống ủ được đo ở các độ CT3 CT1 CT3 sâu 30 cm, 60 cm và 90 cm. (BIOADB) (Sagi Bio) (BIOADB) + Độ ẩm đống ủ được thu thập tại các thời CT1 CT2 CT0 điểm đảo trộn, sau đó cứ 1 tuần đo một lần. (Sagi Bio) (EMIC) (Đối chứng) CT0 CT3 CT2 + Lấy mẫu để phân tích: Mẫu phân tích (Đối chứng) (BIOADB) (EMIC) gồm nguyên liệu (phân gà sau khi xử lý sơ bộ) và mùn hữu cơ trong quá trình ủ. Thời Hình 1. Sơ đồ bố trí công thức ủ phân gà điểm lấy mẫu: Trong 06 tuần đầu sau ủ, cứ 1 tuần lấy mẫu một lần. Lấy thêm mẫu ở - Biện pháp kỹ thuật: các thời điểm 60 ngày và 90 ngày sau ủ. Số + Xử lý sơ bộ phân gà: Phân gà sau khi lượng mẫu: Tại các thời điểm lấy mẫu, mỗi thu gom về được tập kết thành đống, đảo trộn công thức thí nghiệm lấy 01 mẫu để phân đều, điều chỉnh độ ẩm về mức 45-50%. tích; Mẫu này được lấy trên nguyên tắc trộn + Phối trộn nguyên liệu và ủ: Tại nơi ủ, đều từ mẫu được lấy ở các lặp và ở các độ sâu phân gà được trộn đều rồi rải thành lớp dày khác nhau (30 cm, 60 cm và 90 cm); Tổng số 30 cm trước khi rắc hoặc tưới dịch chế phẩm mẫu phân tích là 33 mẫu, trong đó có 01 mẫu vi sinh vật, làm liên tục cho đến khi hết khối là nguyên liệu, 32 mẫu mùn hữu cơ được lấy lượng nguyên liệu cần dùng cho một bể. Với tại 08 thời điểm. công thức đối chứng, tiến hành như các công + Chỉ tiêu đánh giá chất lượng mùn hữu thức khác nhưng dùng nước sạch thay cho cơ gồm: Hàm lượng chất hữu cơ (OM), Tỷ lệ chế phẩm vi sinh vật. Đống nguyên liệu sau C/N, Hàm lượng Nts, P2O5 hữu hiệu, K2O hữu phối trộn cần có độ ẩm đạt 50-55%. Nếu hiệu, Vi khuẩn E. coli, Vi khuẩn Salmonella. nguyên liệu khô, cần bổ sung thêm nước. 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Tiến hành tạo đống ủ có chiều cao từ 1,0-1,2 phân bón hữu cơ đến sinh trưởng rừng trồng m, rộng 1,5-2,0 m và chiều dài phù hợp với nguyên liệu giấy lượng nguyên liệu đem ủ. Không nén chặt Hiệu quả của 3 loại phân sử dụng chế đống ủ, đảm bảo độ xốp trong đống ủ. Che phẩm vi sinh vật để ủ được tạo ra từ kết quả kín bề mặt đống ủ bằng bạt. trên được sử dụng để nghiên cứu. Giống Keo + Đảo trộn 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần lai BV10 được trồng thí nghiệm tại Công ty kể từ ngày ủ. Tưới bổ sung thêm nước nếu Lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, Phú đống ủ bị khô. Thọ. Phương pháp bố trí thí nghiệm (công + Kết thúc quá trình ủ: Sản phẩm được dỡ thức thí nghiệm, diện tích ô khảo nghiệm và ra và đảo trộn, đánh đống và để nguyên từ 1 bố trí ô khảo nghiệm) được thực hiện theo đến 2 tuần với mục đích ổn định chất lượng. tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12720:2019 về 113
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Hà Ngọc Anh và ctv. Khảo nghiệm phân bón cho cây trồng lâu năm [4]. Công thức thí nghiệm cụ thể được mô tả chi tiết tại bảng 2. Bảng 2. Công thức thí nghiệm khảo nghiệm diện hẹp TT Công thức thí nghiệm Loại phân Liều lượng (g/cây) 1 KNDH01 300 2 KNDH02 Phân hữu cơ 1 (Sagi Bio) 500 3 KNDH03 700 4 KNDH04 300 5 KNDH05 Phân hữu cơ 2 (EMIC) 500 6 KNDH06 700 7 KNDH07 300 8 KNDH08 Phân hữu cơ 3 (BIOADB) 500 9 KNDH09 700 10 Công thức nền Không sử dụng phân bón - Phân hữu cơ đang được Tổng công ty sử dụng 11 Công thức đối chứng* (NEW ECO 02) 500 * Vận dụng theo Quy trình kỹ thuật trồng khối ngẫu nhiên đầy đủ, mỗi công thức thí rừng cung cấp gỗ nguyên liệu của Tổng công nghiệm khảo nghiệm được lặp lại 04 lần. ty Giấy Việt Nam ban hành kèm theo Quyết Diện tích mỗi ô khảo nghiệm là 100 m2 định số 157/QĐ-GVN.HN ngày 25/01/2021 (tương đương để trồng 20 cây ở mật độ 2.000 [5]. cây/ha, cự ly hàng cách hàng 2,5 m, cây cách - Bố trí ô khảo nghiệm: Được bố trí theo cây 2,0 m). Bố trí thí nghiệm khảo nghiệm phương pháp thí nghiệm đồng ruộng kiểu diện hẹp được mô phỏng như hình 2. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Lặp 4 9 5 6 2 4 8 11 1 7 10 3 Lặp 3 1 10 9 2 5 3 4 6 8 7 11 Lặp 2 4 11 7 3 5 6 8 10 1 9 2 Lặp 1 Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo nghiệm diện hẹp - Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng Quy trình tắc đồng nhất cho các công thức thí nghiệm kỹ thuật trồng rừng hiện hành của Tổng công trong quá trình thiết lập và chăm sóc rừng ty Giấy Việt Nam, đồng thời đảm bảo nguyên trồng. 114
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 111 - 120 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của loại chế phẩm vi sinh và thời gian ủ đến hiệu quả phân gà 3.1.1. Diễn biến nhiệt độ đống ủ CT đối chứng CT1 (Sagi Bio) CT2 (EMIC) CT3 (BIOADB) Hình 3. Diễn biến nhiệt độ đống ủ trong 90 ngày ở các vị trí 30cm, 60cm và 90cm của 4 công thức thí nghiệm Sau khi ủ 3-5 ngày, nhiệt độ trong đống khoảng 20 ngày, từ ngày thử 4 đến ngày 24, ủ ở tất cả các công thức thí nghiệm đều tăng dao động ở mức 60oC; ở CT2 từ ngày thứ mạnh và đạt mức cao nhất ngay sau đó. 6-33 (gần 30 ngày), duy trì trong khoảng 58- Trong khi nhiệt độ cao nhất ở công thức đối 59oC. Trong khi đó, ở công thức đối chứng chứng chỉ ở khoảng 45oC, các công thức sử quá trình này diễn ra chậm hơn, dài hơn (gần dụng chế phẩm vi sinh vật đạt nhiệt độ ở mức 50 ngày), nhiệt độ cao nhất cũng chỉ trong trên dưới 60oC (Hình 3). Đây là sự khác biệt khoảng 40-45oC. rõ ràng giữa các công thức sử dụng chế phẩm Ngay sau giai đoạn duy trì ở mức cao nhất, với công thức đối chứng. nhiệt độ đống ủ ở các công thức bắt đầu giảm. Quá trình kéo dài nhiệt độ cao nhất của Quá trình giảm nhiệt độ đống ủ có sự khác đống ủ ở công thức CT1 và CT3 diễn ra trong biệt lớn giữa các công thức. CT3 được xem 115
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Hà Ngọc Anh và ctv. là công thức có quá trình giảm nhiệt nhanh đạt 1,108-1,134% và K2O hữu hiệu đạt 2,720- và mạnh nhất, đạt mức 40oC sau 45 ngày ủ, 2,784% (Hình 4, 5). tiệm cận với nhiệt độ môi trường ở ngày thứ Thời điểm 60 ngày sau ủ, hàm lượng dinh 60 (32-33oC). Công thức CT1 giảm về mức dưỡng của công thức đối chứng tăng mạnh 40oC chậm hơn CT3 9 ngày, xong cũng gần và đạt mức cao nhất, trong khi đó các công đạt với nhiệt độ môi trường sau khoảng 60 thức thí nghiệm gần như không có sự biến ngày. Trong khi đó, quá trình giảm nhiệt độ động đáng kể nào. Mặc dù vậy, hàm lượng đống ủ ở công thức CT2 diễn ra chậm hơn, dinh dưỡng của đối chứng vẫn thấp hơn so hoàn thành ở ngày thứ 65. Công thức đối với các công thức thí nghiệm, nhất là chỉ số chứng diễn ra chậm nhất, mất hơn 70 ngày về P2O5 hữu hiệu và K2O hữu hiệu. Bên cạnh để hoàn thành quá trình giảm nhiệt. đó, kết quả thu được về hàm lượng hữu cơ và Như vậy, diễn biến nhiệt độ đống ủ ở các tỷ lệ C/N của công thức đối chứng cũng giảm công thức thí nghiệm có sự khác biệt lớn so đáng kể đến thời điểm này. với đối chứng. Điều này đồng nghĩa với việc Ở thời điểm 90 ngày, các chỉ tiêu phản sử dụng các chế phẩm vi sinh vật đã giúp ánh chất lượng phân hữu cơ không có biến cho việc đẩy nhanh quá trình phân giải các động so với thời điểm trước đó ở tất cả các chất hữu cơ có trong phân gà. Trong nghiên công thức. Điều này cho thấy, quá trình phân cứu này, kết quả thu được cho thấy chế phẩm giải hữu cơ đã kết thúc trước đó, các chỉ tiêu BIOADB và Sagi Bio đem lại hiệu quả phân về chất lượng cơ bản đã được ổn định. giải tốt hơn so với EMIC. Hai chế phẩm này Cũng như đánh giá về hàm lượng dinh giúp cho quá trình phân giải diễn ra mạnh dưỡng, các chỉ số về hàm lượng hữu cơ và tỷ hơn và nhanh hơn, thời gian ủ phân gà được lệ C/N của CT1 và CT3 đều cho kết quả tốt rút ngắn xuống đáng kể, từ 15-20 ngày. hơn. Chỉ 4 tuần sau ủ, các chỉ tiêu này đã đạt mức tốt nhất và duy trì ổn định cho đến khi 3.1.2. Chất lượng phân ủ kết thúc thí nghiệm. Đặc biệt, CT3 và CT1 Sau khi ủ 4 tuần, chất lượng phân ủ có có tỷ lệ C/N ở thời điểm 90 ngày thấp hơn sự khác biệt đáng kể giữa các công thức sử khá nhiều so với các công thức còn lại, lần dụng chế phẩm vi sinh vật (CT1, CT2, CT3) lượt là 14,24% và 14,27% (Hình 5). Đây là và công thức không bổ sung chế phẩm (đối một trong những chỉ số quan trọng nhất để chứng). Cụ thể, các công thức được xử lý chế đánh giá chất lượng phân hữu cơ. Trong khi phẩm có hàm lượng N tổng số, P2O5 hữu hiệu đó, hàm lượng hữu cơ của tất cả các công và K2O hữu hiệu cao hơn so với công thức thức tại thời điểm 90 ngày dao động trong đối chứng. Ngược lại, các chỉ tiêu OM, C/N khoảng 29,24-30,84%, cao hơn tiêu chuẩn ở công thức đối chứng lại cao hơn các công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thức còn lại. Khi đánh giá giữa các công thức [6]. Như vậy, trong điều kiện của thí nghiệm, thí nghiệm, chất lượng phân ủ của CT1 và việc sử dụng các chế phẩm BIOADB và Sagi CT3 cho kết quả tốt hơn CT2. Xử lý phân gà Bio giúp rút ngắn thời gian hoai mục của bằng BIOADB và Sagi Bio đạt kết quả hàm phân gà so với EMIC và nhanh hơn nhiều so lượng dinh dưỡng cao nhất, P2O5 hữu hiệu với đối chứng. 116
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 111 - 120 CT đối chứng CT1 (Sagi Bio) CT2 (EMIC) CT3 (BIOADB) Hình 4. Diễn biến hàm lượng dinh dưỡng theo thời gian ủ của 4 công thức thí nghiệm CT2 (EMIC) CT3 (BIOADB) Hình 5. Diễn biến hàm lượng hữu cơ (OM) và tỷ lệ C/N theo thời gian ủ của 4 công thức thí nghiệm 117
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Hà Ngọc Anh và ctv. Bảng 3. Mật độ một số chủng vi sinh vật có hại trong quá trình ủ Vi khuẩn Salmonella Thời điểm Công thức thí nghiệm Vi khuẩn E.coli (MPN/g) (CFU/25g) Trước khi ủ 2,4 × 102 Không phát hiện Mẫu nguyên liệu CT0 (đối chứng) 2,3 × 101 Không phát hiện CT1 (Sagi Bio) Không phát hiện Không phát hiện 4 tuần CT2 (EMIC) Không phát hiện Không phát hiện CT3 (BIOADB) Không phát hiện Không phát hiện CT0 (đối chứng) Không phát hiện Không phát hiện CT1 (Sagi Bio) Không phát hiện Không phát hiện 60 ngày CT2 (EMIC) Không phát hiện Không phát hiện CT3 (BIOADB) Không phát hiện Không phát hiện CT0 (đối chứng) Không phát hiện Không phát hiện CT1 (Sagi Bio) Không phát hiện Không phát hiện 90 ngày CT2 (EMIC) Không phát hiện Không phát hiện CT3 (BIOADB) Khô ng phát hiện Không phát hiện Đánh giá độ mức độ an toàn của phân bón, 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón mật độ của một số chủng vi sinh vật gây hại hữu cơ đến sinh trưởng rừng trồng nguyên đã được phân tích tại các thời điểm lấy mẫu liệu giấy và thu được kết quả ở bảng 3. Kết quả cho Tại thời điểm 12 tháng tuổi, rừng trồng thấy việc xử lý phân gà bằng chế phẩm vi thí nghiệm có tỷ lệ sống còn rất cao, hầu hết sinh vật đã hạn chế rất tốt sự phát triển của vi các công thức còn tỷ lệ đạt trên 95% (bảng sinh vật gây hại, nhất là E. coli. Tại thời điểm 4). Công thức 11 có tỷ lệ sống cao nhất, 4 tuần sau ủ, các công thức thí nghiệm không đạt 100%. Công thức 3 có tỷ lệ sống thấp thấy sự có mặt của loại vi sinh vật này nhưng nhất, chỉ còn 93,8%. Trong khi đó, các công ở công thức đối chứng ghi nhận mật độ ở thức còn lại có tỷ lệ sống dao động từ 96,3 mức 2,3 × 101 MPN/g. Kết quả này phù hợp - 98,8%. Quá trình theo dõi thí nghiệm cho với diễn biến nhiệt độ đống ủ của các công thấy, những cây chết đều do bệnh chết héo, thức. Thông thường, khi nhiệt độ đống ủ đạt mới xảy ra gần đây, phân bố rải rác trong trên 45oC và kéo dài (5-7 ngày) có tác dụng toàn thí nghiệm. tiêu diệt mầm bệnh, nhất là các loại vi sinh Về sinh trưởng đường kính, các công thức vật gây bệnh vốn có khá nhiều trong phân gà thí nghiệm có khoảng dao động từ 2,8-3,7 như E. coli. cm (bảng 4). Những công thức cho kết quả sinh trưởng đường kính tốt nhất được ghi 118
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 111 - 120 nhận ở cả 3 loại phân, cùng với liều lượng Sinh trưởng chiều cao của các công thức bón cao nhất (700 g/cây), kết quả đạt 3,6- thí nghiệm có sự biến động không nhiều giữa 3,7 cm. Trong khi đó, kết quả sinh trưởng chủng loại phân và liều lượng bón. Các công kém nhất thuộc về công thức nền (không bón thức từ 1 đến 9 cho kết quả dao động từ 3,9- phân), đường kính chỉ đạt 2,8 cm. Công thức 4,1 m (bảng 4). Tuy nhiên, sinh trưởng chiều đối chứng cho kết quả sinh trưởng chỉ tương cao của công thức nền (không bón phân) chỉ đương với liều lượng bón thấp nhất (300 g/ đạt 3,6 m, kém khá xa so với những công cây) của 3 loại phân khảo nghiệm. Kết quả thức tốt nhất (4,1 m). Trong khi đó, công phân tích thống kê thấy rằng, sai khác giữa thức đối chứng cho kết quả sinh trưởng tiệm các công thức thí nghiệm có ý nghĩa, nhất cận với các công thức khảo nghiệm. Về tổng là sự khác biệt giữa không bón phân và các thể, kết quả phân tích thống kê cho thấy sai công thức được bón phân. khác giữa các công thức là không có ý nghĩa. Bảng 4. Tỷ lệ sống, tình hình sinh trưởng rừng trồng Keo lai BV10 thời điểm 12 tháng tuổi tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Công thức Tỷ lệ sống D1.3 (cm) Hvn (m) STT thí nghiệm (%) TB S% TB S% 1 300g Sagi Bio 97,5 3,3 17,3 3,9 12,6 2 500g Sagi Bio 96,3 3,4 19,2 4,0 13,6 3 700g Sagi Bio 93,8 3,6 17,6 4,1 13,1 4 300g EMIC 97,5 3,4 17,4 4,0 12,0 5 500g EMIC 96,3 3,5 18,6 4,0 13,2 6 700g EMIC 98,8 3,7 17,7 4,1 11,7 7 300g BIOADB 97,5 3,5 16,4 4,0 10,6 8 500g BIOADB 98,8 3,5 16,2 4,1 10,6 9 700g BIOADB 97,5 3,7 18,0 4,1 12,7 10 Không bón phân 98,8 2,8 20,0 3,6 12,0 11 500g NEW ECO 02 (ĐC) 100,0 3,3 15,8 3,9 8,8 Phân tích phương sai * ns D1.3: Đường kính ngang ngực; Hvn: Chiều cao vút ngọn; TB: Trung bình: S%: Hệ số biến động; ĐC: Đối chứng; *: Sai khác có ý nghĩa; ns: Sai khác không có ý nghĩa. 4. Kết luận phát triển của vi sinh vật gây hại (E. coli); Chế phẩm BIOADB và Sagi Bio được xác phân có hàm lượng chất hữu cơ đạt yêu cầu định là phù hợp để ủ phân gà thành phân hữu so với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN cơ. Chế phẩm đã giúp cho quá trình phân 01-189:2019/BNNPTNT về chất lượng phân giải chất hữu cơ diễn ra mạnh và nhanh hơn bón (≥ 20%). so với các công thức thí nghiệm khác. Sau Phân bón hữu cơ được sản xuất từ phân gà khi ủ 4 tuần, phân hữu cơ có hàm lượng N có tác dụng nâng cao khả năng sinh trưởng tổng số, P2O5 hữu hiệu và K2O hữu hiệu cao rừng trồng Keo lai BV10. Cả 3 loại phân bón hơn so với các công thức còn lại; hạn chế sự hữu cơ đều cho kết quả sinh trưởng đều cao 119
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Hà Ngọc Anh và ctv. hơn công thức đối chứng và vượt xa công trồng thâm canh bạch đàn và keo lai tại vùng thức nền (không bón phân). Công thức tốt nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng nhất ở tất cả các thí nghiệm là liều lượng bón Vương, 36(3), 77-84. 700 g/cây. [2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lời cảm ơn (2020). Chỉ thị số 117/CT-BNN-BVTV ngày 07/01/2020 về tăng cường phát triển và sử dụng Nghiên cứu này được hỗ trợ kinh phí phân bón hữu cơ. từ Tổng công ty Giấy Việt Nam theo Hợp [3] Đinh Hồng Duyên, Phan Quốc Hưng, Nguyễn đồng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học Tú Điệp & ĐỗTất Thuỷ (2023). Hiện trạng quản và phát triển công nghệ số 48/HĐKHCN lý và thử nghiệm xây dựng mô hình xử lý phân ngày 31/12/2021 giữa Tổng công ty Giấy gà tạo nguyên liệu cho sản xuất phân bón hữu cơ Việt Nam và Viện Nghiên cứu Cây nguyên tại tỉnh Phú Thọ. Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp, 12(5), 29-38. liệu giấy về thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu [4] Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12720:2019 về sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải chăn Khảo nghiệm phân bón cho cây trồng lâu năm. nuôi gia cầm phục vụ trồng rừng nguyên liệu [5] Tổng công ty Giấy Việt Nam (2021). Quyết định giấy”. Chúng tôi chân thành cảm ơn Tổng số 157/QĐ-GVN.HN ngày 25/01/2021 về việc công ty Giấy Việt Nam đã tạo điều kiện giúp ban hành Quy trình kỹ thuật trồng rừng cung cấp đỡ để hoàn thành tốt nghiên cứu này. gỗ nguyên liệu. [6] Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189: Tài liệu tham khảo 2019/BNNPTNT về chất lượng phân bón. [1] Tạ Văn Thảo & Nguyễn Duy Trình (2024). Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón đến rừng STUDY ON SELECTING MICROBIAL PREPARATIONS FOR PRODUCING BIO-ORGANIC FERTILIZER FROM CHICKEN MANURE FOR PAPER MATERIAL FOREST PLANTATIONS Ha Ngoc Anh1, Trieu Hoang Son1, Nguyen Van Chinh1, Bui Đuc Giang1 1 Forestry Research Center, Phu Tho Abstract U sing organic fertilizer not only provides additional nutrients for plants but also improves soil conditions. Currently, poultry farming is becoming increasingly large-scale and is often concentrated in farms, offering great potential as a source of organic fertilizer. This study aims to identify a suitable microbial preparation to convert chicken manure into bio- organic fertilizer for growing trees used in paper production. Three microbial products (Sagi Bio, EMIC, BIOADB) were tested to compare their effectiveness. The results showed that BIOADB and Sagi Bio were suitable for composting chicken manure into organic fertilizer. After four weeks of composting, the organic fertilizer had higher levels of total nitrogen (N), available phosphorus (P₂O₅), and available potassium (K₂O) compared to the other formulas. It also inhibited the growth of E. coli bacteria and met the necessary organic matter content requirements. Using organic fertilizer treated with all three microbial products at a dose of 700 grams per tree resulted in better growth of Acacia hybrid trees compared to the control formula and significantly better than the base formula (no fertilizer). The findings suggest that organic fertilizer produced from chicken manure has great potential to support sustainable forest plantations for paper production. Keywords: Microbial preparation, chicken manure, organic fertilizer, plantation forest. 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2