intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lựa chọn góc phun sớm và áp suất phun cho động cơ diesel tàu thủy khi sử dụng nhiên liệu L62

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu một số kết quả mô phỏng tính năng kỹ thuật và phát thải của động cơ diesel tàu thủy Caterpillar C9, sử dụng nhiên liệu L62, bằng phần mềm GT-Suite khi thay đổi đặc tính phun nhiên liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lựa chọn góc phun sớm và áp suất phun cho động cơ diesel tàu thủy khi sử dụng nhiên liệu L62

  1. BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GÓC PHUN SỚM VÀ ÁP SUẤT PHUN CHO ĐỘNG CƠ DIESEL TÀU THỦY KHI SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU L62 Nguyễn Đình Hoàng1, Lương Đình Thi2, Nguyễn Duy Tuyển1, Trần Đình Huy3 Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một số kết quả mô phỏng tính năng kỹ thuật và phát thải của động cơ diesel tàu thủy Caterpillar C9, sử dụng nhiên liệu L62, bằng phần mềm GT-Suite khi thay đổi đặc tính phun nhiên liệu. Các thông số của đặc tính phun nhiên liệu được khảo sát gồm áp suất phun (ASP) và góc phun sớm (GPS). Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi thay đổi GPS nhiên liệu, tính năng kỹ thuật và phát thải của động cơ thay đổi đáng kể; tuy nhiên, ASP ít ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của động cơ và hàm lượng phát thải NOx, CO, Soot. Theo đó, để đạt được công suất lớn nhất, suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất thì nên chọn GPS là 10 độ góc quay trục khuỷu (gqtk) trước điểm chết trên, để có mức phát thải CO thấp nhất thì nên chọn góc phun sớm từ 14-18 độ, để có mức phát thải Soot thấp nhất thì nên chọn GPS từ 18 đến 22 độ, trong khi để giảm NOx thì cần giảm GPS. Khi sử dụng nhiên liệu diesel L62, tính năng kỹ thuật của động cơ được cải thiện so với khi sử dụng nhiên liệu diesel DO. Từ khóa: Động cơ diesel, nhiên liệu L62, áp suất phun, góc phun sớm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * cứu về việc sử dụng L62 cho động cơ diesel sẽ Động cơ diesel là nguồn động lực chính trên tàu cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc hoạch thủy, loại phương tiện này hàng năm tiêu thụ một định chính sách sử dụng của cơ quan chức năng. lượng rất lớn nhiên liệu trong đó phần lớn là dầu Trong (Khổng Minh Tuấn, Nguyễn Hà Hiệp, 2022) diesel (Lê Viết Lượng, 2004). Hiện nay, diesel L62 nhóm tác giả đã chỉ rõ nhiên liệu L62 hoàn toàn có do nhà máy lọc dầu Dung Quất sản xuất đạt tiêu thể thay thế hoặc dùng lẫn với nhiên liệu DO chuẩn TCVN/QS 1754:2014 có chất lượng tương 0,05%S để phục vụ cho hoạt động của phương tiện đương với dầu diesel L62 của Nga theo tiêu chuẩn ô tô quân sự. Do có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn, ГОСТ 305-82 (ГОСТ 305-82). Nhiên liệu diesel độ nhớt lớn hơn và yêu cầu chất lượng lại thấp hơn L62 do Việt Nam sản xuất đang được sử dụng rộng nên việc sử dụng nhiên liệu diesel L62 sẽ tạo ra rãi cho động cơ diesel lắp trên các tàu thủy quân sự lượng khí thải gây ô nhiễm nhiều hơn so với nhiên của nước ta. Hiện nay, các nước trên thế giới đều liệu diesel DO 0,05%S, hoặc DO 0,001%S (Phạm áp dụng các tiêu chuẩn khí thải rất nghiêm ngặt cho Minh Tuấn, 2009; Nguyễn Hoàng Vũ, 2010). Vì từng loại phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của đặc tính phun nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. nhiên liệu đến tính năng kỹ thuật của động cơ tàu Mặc dù động cơ dùng trong lĩnh vực quân sự thủy khi sử dụng nhiên liệu L62 do Việt Nam sản không bắt buộc phải tuân thủ quy định về tiêu xuất là hết sức cần thiết nhằm phát huy công suất chuẩn khí thải nhưng việc hạn chế lượng phát thải cho động cơ diesel tàu thủy, đồng thời đưa ra các luôn là cần thiết nhằm bảo vệ môi trường. Ngoài ra, khuyến cáo phù hợp để đáp ứng các yêu cầu do tiềm năng sản xuất và sử dụng nhiên liệu L62 nghiêm ngặt về tiêu chuẩn khí thải hiện nay. Bài lớn, nên nó hoàn toàn có thể sử dụng cho các báo này hướng tới việc tìm ra các thông số phù hợp phương tiện vận tải dân sự, do đó kết quả nghiên nhất của đặc tính phun (ASP và GPS) nhằm cải thiện tính năng kỹ thuật (công suất, suất tiêu hao 1 Hệ Quản lý Sau đại học, Học viện Kỹ thuật quân sự nhiên liệu) mà vẫn hạn chế được lượng phát thải 2 Viện Cơ khí Động lực, Học viện Kỹ thuật quân sự 3 của động cơ. Phòng Hậu cần-Kỹ thuật, Vùng Cảnh sát biển 1 130 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
  2. 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG Nhiên liệu được sử dụng cho động cơ là diesel 2.1. Đối tượng nghiên cứu L62 (do Việt Nam chế xuất). Các tính chất lý-hóa Đối tượng nghiên cứu là động cơ diesel của nhiên liệu diesel DO 0,05%S (Nguyễn Hoàng Caterpillar C9, được lắp trên lớp xuồng tuần tra Vũ, 2010) và diesel L62 (Tiêu chuẩn TCVN/QS cao tốc Metal Shark thuộc biên chế của lực lượng 1754:2014) được thể hiện trong bảng 2. Cảnh sát biển Việt Nam. Đây là động cơ 4 kỳ, 6 xi Bảng 2. Tính chất lý-hóa của nhiên liệu diesel lanh bố trí thẳng hàng, hệ thống nhiên liệu kiểu DO 0,05%S và diesel L62 HEUI (Hydraulically Actuated Electronically Controlled Unit Injector), làm mát bằng chất lỏng. DO CHỈ TIÊU L62 Động cơ được tăng áp bằng bộ tuabin khí thải với 0,05%S khí nạp được làm mát. Thông số kỹ thuật của Hàm lượng lưu huỳnh, % 0,05 0,2 động cơ Caterpillar C9 (Caterpillar Inc., 2012) Trị số xê tan 49 51 được thể hiện trong bảng 1. Khối lượng riêng ở 200C, 830 840 kg/m3 Bảng 1. Tính năng kỹ thuật của Nhiệt trị thấp, MJ/kg 42,5 43,1 động cơ Caterpillar C9 Nhiệt độ chớp cháy, oC 55 62 Thông số Đơn vị Giá trị 2.2. Cơ sở lý thuyết Công suất định mức kW 298 Các mô hình toán học được sử dụng để tính toán Tốc độ định mức v/ph 2200 chu trình công tác theo phương pháp cân bằng năng Số xi lanh - 6 lượng bao gồm: định luật nhiệt động học thứ nhất, Tỷ số nén - 17:1 mô hình cháy, mô hình thời gian cháy trễ, mô hình Đường kính xy lanh mm 115 truyền nhiệt, mô hình tổn hao cơ giới, mô hình tính Hành trình pit tông mm 149 toán hàm lượng các chất ô nhiễm (NOx, Soot, CO, Mô men xoắn lớn nhất Nm 1293,5 HC) có trong khí xả (J.A Caton, 2016). Suất tiêu hao nhiên liệu Trong động cơ đốt trong, quá trình cháy là quá g/kWh 190 có ích trình không thuận nghịch biến hoá năng thành Góc phun sớm (GPS) độ gqtk 15 nhiệt năng, được thể hiện qua phương trình nhiệt Áp suất nâng kim phun MPa 162 động thứ nhất: d  mc .u  dV dQ F dQ w dm BB   pc .    hBB . (1) d d d d d Mô hình cháy Vibe: dx ( m 1) (2) x  d  .d   1  e  a. y Mô hình thời gian cháy trễ Arrhenius:  E*  (3)  P ,TP , P   4 , 0 . 1 0  3 p  2 ,5 P  1 ,0 4 e x p    TP  Mô hình truyền nhiệt Woschni: 0 ,8  V D .T c ,1  (4)  w  1 3 0 .D 0 ,2 . p c0 ,8 T c  0 ,5 3  C 1 . c m  C 2 p c ,1 .V c ,1 p c  p c , 0      Mô hình tính toán hàm lượng bồ hóng (Soot): dmsf  E   Af m f g P 0,5 exp  sf  (5) dt  RT  Mô hình tính toán hàm lượng NOx (Zeldovich): 2 d 1   NO  /  K  O2  N 2   NO   2k1 O  N 2  (6) dt 1  k1  NO  /  k2  O2   k3  NO   KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023) 131
  3. Khí thải CO và HC là sản phẩm của quá trình Kết quả so sánh ở bảng 3 cho thấy mô hình mô cháy thiếu oxy và được xác định theo tỷ lệ không phỏng cho kết quả phù hợp với số liệu công bố khí/ nhiên liệu cấp vào xi lanh. của nhà sản xuất. Do vậy, mô hình này đảm bảo 2.3. Xây dựng và hiệu chỉnh mô hình mô phỏng độ tin cậy và có thể sử dụng để nghiên cứu các Công cụ dùng để mô phỏng, tính toán các vấn đề chuyên sâu. thông số thể hiện tính năng kỹ thuật và hàm lượng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN phát thải của động cơ là phần mềm GT-Suite. Sử Trong nghiên cứu này, nhiên liệu sử dụng là dụng dữ liệu ở bảng 1 và bảng 2 làm số liệu đầu diesel L62, lượng nhiên liệu cấp vào động cơ vào cho mô hình mô phỏng trong phần mềm GT- không thay đổi, GPS nhiên liệu được thay đổi lần suite. Mô hình mô phỏng động cơ Caterpillar C9 lượt là 0, 4, 8, 10, 12, 14, 15, 18, 22 độ gqtk trước được thể hiện trên hình 1. điểm chết trên, ASP nhiên liệu được điều chỉnh lần lượt là 820, 1020, 1220, 1420, 1620, 1820, 2000 bar. Ở ASP nhiên liệu 820 bar, công suất của động cơ được thể hiện như trên hình 2. Kết quả cho thấy, công suất của động cơ đạt giá trị cao nhất là 292,5 kW ở 10 độ gqtk. Hình 2. Diễn biến công suất của động cơ theo GPS với ASP 820 bar Hình 1. Mô hình mô phỏng động cơ Caterpillar C9 Tương tự như trên, trong các trường hợp ASP 1020, 1220, 1420, 1620, 1820, 2000 bar ta thu Việc tính toán mô phỏng tính năng kỹ thuật của được kết quả về công suất của động cơ như trong động cơ Caterpillar C9 trước tiên được thực hiện ở bảng 4. chế độ định mức (100% tải, tốc độ 2200 v/ph) sử Từ kết quả tính toán trong bảng 4 cho thấy, dụng nhiên liệu diesel DO 0,05%S rồi so sánh kết tương ứng với các giá trị ASP nhiên liệu 820, quả mô phỏng với số liệu trong bảng 1 nhằm kiểm 1020, 1220, 1420, 1620, 1820, 2000 bar, công nghiệm độ chính xác và tin cậy của mô hình mô suất của động cơ đạt giá trị cao nhất ở giá trị phỏng. Sau khi hiệu chỉnh mô hình, kết quả thu GPS là 10 độ gqtk. Khi thay đổi ASP thì công được như bảng 3. suất động cơ thay đổi không đáng kể, điều này Bảng 3. So sánh tính năng kỹ thuật có thể là do ASP của động cơ C9 luôn có giá trị của động cơ Caterpillar C9 cao hơn nhiều so với động cơ dùng hệ thống Giá trị nhiên liệu kiểu cơ khí truyền thống (Nguyễn Thông số Đơn vị Nhà xản Sai số Hoàng Vũ, Hà Quang Minh, 2010), ở dải áp suất Tính toán xuất (%) nghiên cứu, điều kiện phân rã của chùm tia Công suất kW 298 284,2 4,6 nhiên liệu thay đổi không nhiều nên khả năng định mức Suất tiêu hao bay hơi và hình thành hòa khí thay đổi không g/kWh 193 198,2 4,3 đáng kể. nhiên liệu 132 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
  4. Bảng 4. Kết quả tính toán công suất của động cơ (kW) theo ASP và GPS GPS (độ) 0 4 8 10 12 14 15 18 22 ASP (bar) 820 276,6 284,1 290,1 292,5 290,4 289,2 288,9 283,9 274,6 1020 276,9 284,2 290,4 292,1 288,8 289,0 288,8 281,7 274,4 1220 277,7 284,5 291,5 291,3 290,2 289,5 287,1 283,3 276,0 1420 276,9 284,7 291,2 291,4 289,5 288,6 287,4 281,4 273,7 1620 276,8 284,8 291,5 291,6 291,1 288,9 288,0 284,2 276,2 1820 277,4 284,3 289,7 291,4 290,5 288,6 288,3 283,4 275,2 2000 276,4 284,5 291,1 291,6 290,2 289,9 288,2 282,5 276,1 So sánh kết quả mô phỏng về công suất của động cơ khi sử dụng nhiên liệu DO 0,05%S với L62 ở chế độ tiêu chuẩn (tốc độ 2200 v/p, ASP là 1620 bar, GPS là 15 độ) cho thấy, công suất động cơ khi dùng nhiên liệu L62 đạt 288 kW so với 284,2 kW khi dùng diesel DO (Bảng 3), điều này là do nhiệt trị, khối lượng riêng và trị số xêtan của nhiên liệu L62 cao hơn so với diesel DO (Bảng 2). Hình 3. Diễn biến suất tiêu hao nhiên liệu của Ở áp suất phun nhiên liệu 820 bar, suất tiêu động cơ theo GPS với ASP 820 bar hao nhiên liệu của động cơ được thể hiện như trên hình 3. Kết quả cho thấy, suất tiêu hao Tương tự như trên, trong các trường hợp ASP 1020, nhiên liệu đạt giá trị thấp nhất là 196,1 g/kWh ở 1220, 1420, 1620, 1820, 2000 bar ta thu được kết quả về 10 độ gqtk. suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ ở bảng 5. Bảng 5. Kết quả tính toán suất tiêu hao nhiên liệu (g/kWh) của động cơ theo ASP và GPS GPS(độ) 0 4 8 10 12 14 15 18 22 ASP (bar) 820 207,4 201,6 197,5 196,1 197,2 197,9 198,3 202,1 208,0 1020 207,3 202,0 197,2 196,5 198,8 197,7 197,7 203,8 208,1 1220 206,7 201,8 196,9 197,0 197,8 197,3 198,9 204,0 209,4 1420 207,3 201,6 197,0 197,0 198,3 197,9 198,7 202,8 208,1 1620 207,4 201,6 196,9 196,9 197,2 197,7 197,9 202,1 208,0 1820 206,9 201,9 198,2 197,0 197,6 197,9 198,1 202,0 208,5 2000 207,7 201,8 197,2 196,9 197,8 197,0 198,2 204,0 208,0 Từ kết quả tính toán trong bảng 5 cho thấy, tương ứng với các giá trị ASP nhiên liệu, suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ đạt giá trị thấp nhất ở giá trị GPS là 10 độ gqtk. Khi thay đổi ASP thì suất tiêu hao nhiên liệu thay đổi không đáng kể. Về tính năng phát thải NOx, hàm lượng phát thải NOx ứng với trường hợp áp suất phun 1620 Hình 4. Hàm lượng phát thải NOx theo GPS với ASP 1620 bar bar được thể hiện như trên hình 4. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023) 133
  5. Kết quả tính toán mô phỏng hàm lượng phát thải NOx của động cơ ở các ASP từ 820 đến 2000 bar được thể hiện trong bảng 6. Bảng 6. Lượng phát thải NOx (ppm) của động cơ GPS (độ) 0 4 8 10 12 14 15 18 22 ASP (bar) 820 556,2 681,7 814,6 893,6 949,1 1009,6 1052,6 1136,3 1198,9 1020 553,7 680,9 816,7 889,1 930,9 1010,1 1057,8 1101,7 1210,6 1220 564,3 686,7 821,2 885,4 946,8 1018,5 1026,5 1124,8 1236,9 1420 564,2 685,7 821,1 887,8 937,9 1010,8 1036,4 1098,3 1180,8 1620 564,1 685,6 823,3 891,3 956,2 1014,8 1045,1 1145,5 1244,6 1820 558,8 684,4 816,7 891,6 950,9 1012,3 1048,9 1140,4 1239,2 2000 558,9 689,9 824,6 894,3 950,5 1024,4 1050,5 1125,3 1248,5 Từ kết quả ở hình 4 và bảng 6 cho thấy, khi Về tính năng phát thải khí CO, hàm lượng phát giảm GPS thì hàm lượng NOx giảm theo, điều này thải CO ứng với trường hợp ASP 1620 bar được là do khi giảm GPS thì nhiệt độ lớn nhất trong xy thể hiện như trên hình 6. lanh cũng giảm mạnh (Hình 5), mà hàm lượng NOx sinh ra tỷ lệ thuận với nhiệt độ của môi chất công tác trong xy lanh. Ở giá trị GPS thấp, hàm lượng NOx ít thay đổi theo áp suất phun, tuy nhiên ở giá trị GPS cao thì hàm lượng NOx tăng theo áp suất phun là đáng kể. Kết quả này cho thấy, hàm lượng phát thải NOx rất nhạy cảm với nhiệt độ của môi chất trong xy lanh. Hình 6. Hàm lượng phát thải CO theo GPS với ASP 1620 bar Kết quả tính toán mô phỏng hàm lượng phát thải CO của động cơ ở các ASP từ 820 đến 2000 Hình 5. Diễn biến nhiệt độ trong xylanh bar được thể hiện trong bảng 7. theo GPS với ASP 1620 bar Bảng 7. Lượng phát thải CO (ppm) của động cơ GPS (độ) 0 4 8 10 12 14 15 18 22 ASP (bar) 820 822,6 673,0 484,2 408,9 402,2 380,4 364,5 376,9 464,9 1020 829,5 664,7 480,1 416,9 426,2 381,6 368,5 415,7 463,7 1220 787,6 662,5 463,1 423,6 404,4 372,3 391,2 390,7 433,7 1420 833,9 647,3 465,0 425,2 412,6 390,2 385,2 421,6 489,4 1620 848,9 644,9 460,4 420,2 388,3 386,0 377,7 372,0 427,8 1820 800,4 690,6 486,7 421,7 394,6 387,4 373,7 380,7 439,7 2000 856,7 661,3 455,1 416,6 398,7 367,8 371,7 401,1 424,3 134 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
  6. Từ kết quả ở hình 6 và bảng 7 cho thấy, khi GPS tăng từ 0 đến 18 độ gqtk thì lượng phát thải CO giảm dần, sau đó từ 18 độ gqtk thì lượng phát thải CO lại tăng lên. Lượng phát thải CO giảm rõ rệt từ GPS 12 đến 18 độ gqtk, giá trị phát thải CO thấp nhất tương ứng với GPS xung quanh điểm 16 độ gqtk, đây là giá trị GPS phù hợp nếu muốn Hình 7. Hàm lượng phát thải SOOT theo GPS giảm phát thải CO. với ASP 1620 bar Về tính năng phát thải muội than (Soot), hàm lượng phát thải Soot ứng với trường hợp ASP Kết quả tính toán mô phỏng hàm lượng phát 1620 bar được thể hiện như trên hình 7. thải Soot của động cơ ở các ASP từ 820 đến 2000 bar được thể hiện trong bảng 8. Bảng 8. Lượng phát thải Soot (g/kWh) của động cơ GPS (độ) 0 4 8 10 12 14 15 18 22 ASP (bar) 820 756,8 445,4 8,2E-4 5,4E-4 0,017 0,020 0,028 4,3E-5 3,8E-6 1020 719,8 473,1 7,3E-4 6,8E-4 0,012 0,024 0,043 0,006 1,1E-6 1220 577,6 446,7 2,7E-4 1,8E-4 0,024 0,050 0,057 0,007 2,1E-6 1420 721,0 425,2 3,4E-4 2,5E-4 0,054 0,073 0,081 0,003 4,5E-6 1620 789,0 655,6 2,4E-4 2,1E-4 0,043 0,049 0,064 3,3E-4 1,1E-6 1820 750,4 654,2 2,2E-4 2,0E-4 0,018 0,054 0,071 1,1E-4 2,3E-5 2000 751,3 620,1 3,8E-4 2,6E-4 0,016 0,022 0,034 3,1E-4 4,9E-7 Từ kết quả ở hình 7 và bảng 8 cho thấy, khi tiêu hao nhiên liệu, mức phát thải NOx, CO và GPS tăng từ 0 đến 8 độ gqtk thì lượng phát thải Soot của động cơ thay đổi. Để đạt được công suất muội than giảm rõ rệt, từ 8 độ đến 22 độ gqtk thì lớn nhất, suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất thì nên lượng phát thải Soot gần như bằng không. Kết quả chọn GPS là 10 độ gqtk, để có mức phát thải CO này liên quan đến quá trình phun nhiên liệu vào thấp nhất thì nên chọn góc phun sớm từ 14-18 độ trong xy lanh, khi GPS càng nhỏ thì quá trình gqtk, để có mức phát thải muội than thấp thì nên phun sẽ kéo dài sang giai đoạn pít tông đã lên đến chọn GPS từ 8 độ gqtk trở lên, trong khi để giảm điểm chết trên và bắt đầu thực hiện quá trình giãn NOx thì nên giảm GPS. Đối với động cơ C9 lắp nở (Nguyễn Tất Tiến, 2003). Do nhiệt độ của môi trên xuồng Metal Shark, nên sử dụng GPS là 10 chất thấp hơn (Hình 5) so với các trường hợp GPS độ gqtk. lớn nên quá trình cháy sẽ sinh ra nhiều muội than. Áp suất phun nhiên liệu ít ảnh hưởng đến tính 4. KẾT LUẬN năng kỹ thuật và phát thải của động cơ này. Kết quả nghiên cứu về tính năng kỹ thuật và Khi sử dụng nhiên liệu diesel L62, công suất phát thải đối với động cơ Caterpillar C9 được lắp của động cơ được cải thiện so với khi sử dụng trên xuồng tuần tra Metal Shark cho thấy rằng, khi nhiên liệu diesel DO, công suất động cơ đạt 288 thay đổi GPS và ASP nhiên liệu thì công suất, suất kW so với 284,2 kW khi dùng diesel DO. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Viết Lượng (2004), Lý thuyết động cơ diesel, NXB giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Tất Tiến (2003), Nguyên lý động cơ đốt trong, NXB Giáo Dục, Hà Nội. Phạm Minh Tuấn, (2009), Khí thải động cơ và ô nhiễm môi trường, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023) 135
  7. Khổng Minh Tuấn, Nguyễn Hà Hiệp (2022), “Nghiên cứu khả năng sử dụng nhiên liệu tuabin khí cho ô tô quân sự”, Tạp chí cơ khí Việt Nam, tr. 529-535. Nguyễn Hoàng Vũ, Hà Quang Minh (2010), Phun nhiên liệu điều khiển điện tử trên động cơ đốt trong, Nhà xuất bản QĐND, Hà Nội. Nguyễn Hoàng Vũ (2010), Nhiên liệu dùng cho động cơ đốt trong, Nhà xuất bản QĐND, Hà Nội. Nguyễn Hoàng Vũ (2010), Ô nhiễm môi trường do động cơ đốt trong, Nhà xuất bản QĐND, Hà Nội. Tiêu chuẩn TCVN/QS 1754:2014, Nhiên liệu diesel (DO) L-02 - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. Caterpillar Inc., (2012), “C9 marine engine”, https://www.cat.com/. J.A Caton (2016), An introduction to thermodynamic cycle simulations for internal combustion engines, John Wiley & Sons, Ltd, ISBN: 9781119037569. ГОСТ 305-82, Топливо дизельное, Технические условия. Abstract: RESEARCH AND SELECTION OF EARLY INJECTION ANGLE AND INJECTION PRESSURE FOR MARINE DIESEL ENGINES USING L62 FUEL This article presents some results of simulating the technical performance and emissions of the Caterpillar C9 ship diesel engine, using L62 fuel, using GT-Suite software when changing fuel injection characteristics. The parameters of the fuel injection characteristics surveyed include injection pressure and early injection angle. Research results show that, when changing the fuel early injection angle, the technical features and emissions of the engine change significantly; however, injection pressure has little impact on engine specifications and NOx, CO, Soot emission content. Accordingly, to achieve the maximum power, the smallest fuel consumption, you should choose early injection angle is 10 degrees before top dead center according to the crankshaft rotation angle, to have the lowest CO emission, you should choose an early injection angle of 14-18 degrees, to have the lowest Soot emission, you should choose early injection angle from 18 to 22 degrees, while to reduce NOx it is necessary to reduce early injection angle. When using L62 diesel fuel, the technical features of the engine are improved compared to when using DO diesel fuel. Keywords: Diesel engine, L62 fuel, injection pressure, early injection angle. Ngày nhận bài: 17/8/2023 Ngày chấp nhận đăng: 20/9/2023 136 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0