B GIÁO DỤC ĐÀO TẠO B QUC PHÒNG
HC VIN QUÂN Y
ĐỖ THỊ LỆ QUYÊN
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA cccDNA
TẾ BÀO GAN VỚI HBV DNA, HBV RNA HUYẾT TƯƠNG
BNH NN VIÊM GAN B MẠN NH
XƠ GAN DO HBV
Ngành: Bnh truyn nhim và các bnh nhiệt đới
Mã s: 9720109
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TI HC VIN QUÂN Y
Người hưng dn khoa hc:
1. PGS.TS. Hoàng Tiến Tuyên
2. TS. H Hu Th
Phn bin 1: GS.TS. Bùi Vũ Huy
Phn bin 2: TS. BS. Bùi Tiến S
Phn bin 3: PGS. TS. Nguyễn Đăng Tôn
Lun án s được bo v trước Hội đồng chm lun án cp
trưng vào hi: gi ngày tháng năm
Có th tìm hiu lun án ti:
1. Thư viện Quc Gia
2. Thư viện Hc vin Quân y
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2023), ước tính khoảng 296
triệu người mang virus viêm gan B (Heptitis B virus: HBV) mạn tính
khoảng 820.000 trường hợp tử vong hàng năm liên quan đến các
biến chứng của bệnh như viêm gan B mạn tính (VGBMT), gan và
ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma - HCC).
cccDNA (Covalently closed circular Deoxyribonucleic acid)
đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại dai dẳng, duy t nhân lên của
virus trong tế bào gan, trong khi HBV DNA thường không phản ánh
chính xác shoạt động của cccDNA. Bên cạnh đó, việc tách chiết
phân tích cccDNA đòi hỏi phải thực hiện sinh thiết gan, một kỹ thuật
xâm lấn thường không được sự hợp tác của nhiều người bệnh. Chính
vậy, việc tìm kiếm một dấu ấn trong huyết tương khả năng dự
đoán hoặc đại diện cho cccDNA rất cần thiết. HBV pgRNA (HBV
RNA) là một sản phẩm phiên mã của cccDNA có lưu hành trong huyết
tương, dấu ấn này tiềm năng phản ánh trung thực tình trạng hoạt
động của cccDNA trong tế bào gan, đặc biệt ở Việt Nam, nơi chưa có
nghiên cứu nào về vấn đề này.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cu
mi liên quan gia cccDNA tế bào gan vi HBV DNA, HBV RNA huyết
tương bnh nhân viêm gan B mạn tính gan do HBV với hai
mục tiêu sau:
1. Xác định nồng đ cccDNA tế bào gan, tải lượng HBV DNA
nồng độ HBV RNA huyết tương bnh nhân viêm gan B mn tính
và xơ gan do HBV.
2. Đánh giá mối liên quan gia nồng độ cccDNA tếo gan vi
tải lượng HBV DNA nồng độ HBV RNA huyết tương bnh nhân
viêm gan B mạn và xơ gan do HBV.
2
Những đóng góp mới ca lun án:
Lun án nghiên cu đu tn ti Vit Nam định lượng đưc nng
đ cccDNA trong tế o gan bnh nhân vm gan B mn tính (VGBMT)
và xơ gan do HBV. Nng đ cccDNA hai nhóm VGBMT và gan ln
t là 1,61 ± 0,40 và 1,56 ± 0,39 log10copies/tế o. cccDNA mi ơng
quan vi HBV RNA, HBV DNA theo th t gim dn như sau: chung
hai nhóm tương quan gia cccDNA vi HBV RNA r= 0,57; p<0,01), sau
đó đến cccDNA vi (HBV DNA+RNA) là r=0,47;p<0,01 và h s tương
quan thp nht gia cccDNA vi HBV DNA (0,21; p=0,01).
Kết qu nghiên cứu đã chứng minh HBV RNA là mt du n
giá tr đánh giá hoạt động ca virus viêm gan B, thay cho cccDNA,
trên người bnh viêm gan B mạn tính và xơ gan do HBV.
Cu trúc lun án
Lun án gm 122 trang. Trong đó có 36 bng, 9 hình và 10 biu
đồ. Phần đặt vấn đề 2 trang; chương 1: tổng quan tài liu 34 trang;
chương II: đối tượng phương pháp nghiên cứu 26 trang; chương III:
kết qu nghiên cu 26 trang. Bàn lun 28 trang; kết lun 2 trang; kiến
ngh 1 trang; tài liu tham kho: 138 tài liu, gm 10 tài liu tiếng Vit,
128 tài liu tiếng Anh.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIU
1.1. Tình hình nhim HBV trên thế gii và Vit Nam
1.1.1 Tình hình nhiễm HBV trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2023), ước tính có khoảng 296 triệu
người mang virus viêm gan B (Hepatitis B virus: HBV) mạn tính trên
toàn cầu. Nhiễm HBV mạn nguyên nhân dẫn đến khoảng 820.000
trường hợp tử vong hàng năm liên quan đến các biến chứng của bệnh
như viêm gan B mạn tính (VGBMT), gan ung thư biểu tế
bào gan (Hepatocellular Carcinoma - HCC).
1.1.2. Tình hình nhiễm HBV ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao trong
3
khu vực và chịu hậu quả nặng nề do nhiễm HBV gây ra. Dữ liệu t
Bộ Y tế Việt Nam năm 2019 báo cáo tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính dao
động từ 6 – 20% tổng dân số, tương đương với khoảng 8 triệu người
1.1.2. Din biến t nhiên ca nhim HBV mn tính
1.2. Cơ chế bệnh sinh và diễn biến nhiễm HBV mạn
1.2.1. Cơ chế bệnh sinh của bệnh do HBV gây ra
- Vòng đời của HBV
Trong quá trình nhim HBV mn tính, cccDNA đưc dùng làm
khuôn để tng hp các RNA thông tin vi các kích thước khác nhau
3,5; 2,4; 2,1 và 0,7kb. Các RNA này được gắn đuôi và di chuyển ra tế
bào cht và thc hin chức năng của mình. Sau khi pgRNA được tng
hợp, được đóng gói trong vỏ nucleocapsid chuyn vào bào
tương, bắt đầu quá trình sao chép b gen
- Cơ chế bnh sinh
Đáp ng ca tế bào lympho T đặc hiu vi HBV và tế bào
lympho B là nhng yếu t quyết định trong vic loi b virus t do, tế
bào gan nhiễm virus đóng vai trò kiểm soát min dịch lâu dài đi
vi HBV. Trong quá trình nhim HBV mn tính, virus s ln trn
c chế kh năng kháng virus của h thng min dch thích ng min
dch bẩm sinh thông qua các cơ chế khác nhau, t đó đạt được s sao
chép liên tục, đồng thi vt ch cũng có biểu hin ri lon chức năng
ca các tế bào min dch khác nhau
1.2.2. Tiến trình t nhiên ca nhim HBV mn tính
Nhim HBV mn tính tri qua 5 giai đoạn: giai đon nhim
HBV mạn tính HBeAg dương tính hay theo thuật ng trưc đây gọi
giai đoạn dung np min dịch. Giai đoạn 2: giai đoạn VGBMT
HBeAg dương tính, giai đoạn 3: Nhim HBV mn tính vi HBeAg âm
tính (tương ứng giai đoạn mang virus không hoạt động), giai đon 4:
VGBMT HBeAg âm tính giai đoạn HBsAg âm tính được đặc
trưng bởi HBsAg âm tính. Các giai đoạn này được phân loi theo các