
Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng suy yếu và tái nhập viện ở bệnh nhân cao tuổi
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa suy yếu và tái nhập viện ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nguyễn Trãi tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện. Tất cả các bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) nhập viện điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 đồng ý tham gia nghiên cứu với phương pháp cắt ngang mô tả và theo dõi dọc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng suy yếu và tái nhập viện ở bệnh nhân cao tuổi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 thuốc tê sử dụng và gây khó chịu cho bệnh randomized, double-blind trial. Anesth Analg, nhân. Kết quả này tương tự nghiên cứu của tác 118(6), 1370-1377. 3. R. V. Sondekoppam và S. Ganapathy (2014). giả Shafiq và cộng sự nghiên cứu trên 1706 ca Analgesic efficacy of ultrasound-guided adductor gây tê ngoài màng cứng có 10,07% bệnh nhân canal blockade after arthroscopic anterior cruciate tê lệch một bên chân. Đây là nhược điểm của ligament reconstruction. Eur J Anaesthesiol, 31(3), gây tê ngoài màng cứng so với gây tê thần kinh 177-178. 4. N. A. Hanson, R. E. Derby, D. B. Auyong et al để giảm đau sau mổ khớp gối, bởi gây tê thần (2013). Ultrasound-guided adductor canal block kinh chỉ phong bế đúng vị trí chân phẫu thuật, for arthroscopic medial meniscectomy: a do đó giảm được tác dụng không mong muốn này. randomized, double-blind trial. Can J Anaesth, 60(9), 874-880. V. KẾT LUẬN 5. E. Kayupov, K. Okroj, A. C. Young et al Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (2018). Continuous Adductor Canal Blocks Provide phương pháp gây tê liên tục thần kinh hiển trong Superior Ambulation and Pain Control Compared to Epidural Analgesia for Primary Knee Arthroplasty: A OCK dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp Randomized, Controlled Trial. J Arthroplasty, 33 giảm đau hiệu quả tương đương với phương pháp (4), 1040-1044.e1041. giảm đau NMC cho các phẫu thuật nội soi khớp 6. V. N. H. Ngân (2017). Đánh giá hiệu quả giảm gối trong 48 giờ sau mổ cũng như làm giảm một đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to cách có ý nghĩa thống kê một số tác dụng không dưới hướng dẫn siêu âm. Luận văn tốt nghiệp thạc mong muốn của phương pháp NMC giúp cho sỹ y học, trường đại học Y Hà Nội, bệnh nhân trong việc tập phục hồi chức năng sau 7. A. F. Davies, E. P. Segar, J. Murdoch et al mổ, tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân. (2004). Epidural infusion or combined femoral and sciatic nerve blocks as perioperative analgesia TÀI LIỆU THAM KHẢO for knee arthroplasty. Br J Anaesth, 93 (3), 368- 1. H. Evans, K. C. Nielsen et al (2005). Peripheral 374. nerve blocks and continuous catheter techniques. 8. D. Zaric, K. Boysen, C. Christiansen et al Anesthesiol Clin North America, 23 (1), 141-162. (2006). A comparison of epidural analgesia with 2. N. A. Hanson, C. J. Allen, L. S. Hostetter et al combined continuous femoral-sciatic nerve blocks (2014). Continuous ultrasound-guided adductor after total knee replacement. Anesth Analg, 102 canal block for total knee arthroplasty: a (4), 1240-1246. NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG SUY YẾU VÀ TÁI NHẬP VIỆN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI Nguyễn Văn Tân1,2, Lý Thanh Thùy3 TÓM TẮT quả: Tổng số có 364 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu và kết quả ghi nhận được như sau:tỷ lệ tái 7 Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa suy yếu và nhập viện là 26,1%, ba nguyên nhân gây tái nhập tái nhập viện ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại khoa viện thường gặp nhất lần lượt là tăng huyết áp Lão bệnh viện Nguyễn Trãi tại thời điểm 3 tháng sau (17,9%), viêm phổi (11,6%), đợt cấp bệnh phổi tắc xuất viện. Đối tượng và phương pháp nghiên nghẽn mạn tính (COPD) (11,6%). Suy yếu làm tăng cứu: Tất cả các bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) nhập nguy cơ tái nhập viện tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nguyễn Trãi từ viện (OR = 5,95, CI 95% 1,59 - 22,26, p < 0,001). tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 đồng ý tham gia Kết luận: Suy yếu làm tăng nguy cơ tái nhập viện tại nghiên cứu với phương pháp cắt ngang mô tả và theo thời điểm 3 tháng sau xuất viện. Do đó, xác định được dõi dọc.Suy yếu được đánh giá bằng thang đo suy yếu suy yếu ngay từ lúc nhập viện là điều quan trọng lâm sàng Canada (CFS) vào thời điểm ngày trước xuất trong tiên lượng bệnh. viện, theo dõi số lần tái nhập viện và nguyên nhân tái Từ khóa: Suy yếu, bệnh nhân cao tuổi, tái nhập viện. nhập viện tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện. Kết SUMMARY 1Đại RELATIONSHIP BETWEEN FRAILTY AND Học Y Dược TP. HCM, 2Bệnh READMISSION IN THE OLDER PATIENTS viện Thống Nhất, TP. HCM 3Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP. HCM Objective: Determine the relationship between frailty and re-admission in older patients treated at the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tân, Department of Geriatrics of Nguyen Trai Hospital at 3 Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn; months after discharge. Subjects and method: Ngày nhận bài: 1/3/2020 Cross-sectional and longitudinal studywas conducted Ngày phản biện khoa học: 18/3/2020 among older patients (≥ 60 years old) in the Ngày duyệt bài: 25/3/3020 Department of Geriatrics of Nguyen Trai Hospital from 23
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 September 2018 to March 2019. Frailty was assessed II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU by the Canadian Clinical Frailty Scale (CFS) at the time of the day of discharge, follow up the number of re- 1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh hospitalizations and the cause of re-admission at 3 nhân cao tuổi nhập viện điều trị tại khoa Lão months after discharge. Result: A total of 364 patients bệnh viện Nguyễn Trãi thời gian từ tháng 9/2018 were included in the study and the results were as đến tháng 3/2019. follows: re-admission rate was 26.1%, the three most Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tuổi ≥60 tuổi, common causes of re-admission were hypertension (17.9%), pneumonia (11.6%), exacerbation of chronic đồng ý tham gia nghiên cứu. obstructive pulmonary disease (11.6%). Frailty Tiêu chuẩn loại trừ: Không đủ năng lực trả increased the risk of re-admission at 3 months after lời câu hỏi nghiên cứu (bệnh tâm thần, sa sút trí discharge (OR = 5.95, 95% CI 1.59 - 22.26, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 và theo dõi sau 3 tháng có 364 đối tượng được Biểu đồ 2: Tỷ lệ % số lần tái nhập viện (n = 95) đưa vào nghiên cứu với kết quả được trình bày Bảng 1. Nguyên nhân thường gặp gây trong các bảng 1 – 5 và biểu đồ 1, 2. Tỉ lệ tái tái nhập viện nhập viện chiếm tương đối cao 26,1% (n=95), Nguyên nhân tái Tần số Tỷ lệ trong đó nhóm có suy yếu chiếm đa số nhập viện (n=94) (%) (n=70).Các nguyên nhân gây tái nhập viện nhiều Tăng huyết áp 17 17,9 nhất là tăng huyết áp (17,9%), viêm phổi Viêm phổi 11 11,6 (11,6%), đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Đợt cấp COPD 11 11,6 (11,6%). Sau khi phân tích đa biến, chúng tôi Nhiễm trùng tiểu 6 6,3 ghi nhận tình trạng suy yếu và chỉ số Charlson Suy tim cấp 4 4,3 có liên quan đến tỉ lệ tái nhập viện, với p
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 cảnh Sống với một thành viên khác 259 (74,2) 90 (25,8) sống Sống nhà dưỡng lão 0 (0) 1 (100) Đa Không đa thuốc 75 (75) 25 (25) 0,89 thuốc Đa thuốc 194 (73,5) 70 (26,5) Số ngày nằm viện lần nhập viện đầu (TB ± ĐLC) 9,6 ± 4,8 11,2 ± 5,9 0,01 Điểm Charlson (TB ± ĐLC) 1,3 ± 0,7 1,8 ± 0,2 0,01 Bảng 5. Phân tích hồi quy đa biến các 3. Mối liên quan giữa suy yếu và tái yếu tố liên quan và tái nhập viện nhập viện. Các yếu tố có liên quan đến tái nhập Tái nhập viện viện của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng p OR 95% Cl tôi bao gồm trình độ học vấn, suy giảm hoạt Không suy yếu 1 động chức năng cơ bản hàng ngày, suy giảm Suy yếu 5,95 1,59-22,26 < 0,001 hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày và Trình độ học vấn 1,05 0,89 -1,23 0,55 điểm Charlson. Trình độ học vấn thường liên IADL 0,39 0,11 - 1,42 0,15 quan với ý thức về bệnh tật nên có liên quan đến ADL 1,12 0,62 - 2,04 0,71 tái nhập viện. Khi các hoạt động chức năng giảm Charlson 1,21 1,02 - 1,44 0,03 thì nguy cơ té ngã, bệnh tật tăng lên nên tỉ lệtái Số ngày nằm viện 1,04 0,99 - 1,09 0,10 nhập viện cũng có liên quan đến. Điểm Charlson lần nhập viện đầu liên quan với bệnh đồng mắc nên càng có nhiều IV. BÀN LUẬN bệnh phối hợp thì nguy cơ bị đợt cấp của bệnh 1. Tỷ lệ tái nhập viện. Chúng tôi ghi nhận làm cho tỉ lệ tái nhập viện càng tăng. Tuy nhiên, có 26,1% (n=95) bệnh nhân tái nhập viện tại đây chỉ là phân tích đơn biến nên còn bị ảnh thời điểm 3 tháng theo dõi sau xuất viện. Trong hưởng bởi nhiều yếu tố khác nữa. 95 trường hợp tái nhập viện, nhóm suy yếu có tỷ Tuổi, chủng tộc, các bệnh đi kèm, nếp sống lệ cao hơn nhóm không suy yếu. Sự khác biệt và tình trạng thiếu dinh dưỡng, tình trạng đa giữa nhóm suy yếu và nhóm không suy yếu liên bệnh lý, các bệnh mạn tínhđã được đề xuất như quan đến tái nhập viện có ý nghĩa thống kê (với là yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến sự xuất hiện p < 0,05). Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng của suy yếu và tăng nguy cơ tử vong. Nhiều tôi gần tương tự với các kết quả nghiên cứu khác nghiên cứu đã chỉ ra sự độc lập và tác dụng hiệp trên thế giới. Tác giả Roberto BM ghi nhận tỷ lệ đồng của các yếu tố này trong sự xuất hiện của tái nhập viện khi theo dõi về suy yếu trên 102 suy yếu. Trên thế giới hiện nay có nhiều nghiên bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc cứu về suy yếu cho thấy có mối liên quan giữa nghẽn mạn tính là 31,4% [4]. Số lần tái nhập suy yếu và tái nhập viện, tùy vào mức độ của viện gặp nhiều nhất trong nhóm tái nhập viện là suy yếu sẽ có sự khác nhau về nguy cơ phải 1 lần với tỷ lệ 70,5%. Điều này cũng khá phù nhập viện, thời gian nằm viện kéo dài hay hợp vì thời gian theo dõi của nghiên cứu ngắn không. Trong nghiên cứu của chúng tôi xét về nên số lần nhập viện thấp chiếm đa số. mối liên quan giữa suy yếu và tái nhập viện, 2. Nguyên nhân tái nhập viện. Trong chúng tôi ghi nhận suy yếu và tái nhập viện có nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận nguyên nhân mối liên quan với nhau với p < 0,001, kết quả thuộc nhóm bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, này cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả suy tim cấp) và nhóm bệnh lý nhiễm trùng (viêm Hawker Mvà cộng sự năm 2016 [1]. phổi, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhiễm trùng tiểu) gây tái nhập viện nhiều nhất. V. KẾT LUẬN Tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Tỷ lệ tái nhập viện ở bệnh nhân cao tuổi Mike Saji ở 155 bệnh nhân tại Nhật Bản với tỷ lệ tương đối cao 26,1%. Suy yếu làm tăng nguy cơ tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch chiếm tái nhập viện tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện. 43,2%, nguyên nhân nhiễm trùng chiếm Do đó, xác định được suy yếu ngay từ lúc nhập 25%[3]. Tác giả Sharry Kahlon và cộng sự viện là điều quan trọng trong tiên lượng. nghiên cứu về mối liên quan giữa suy yếu và dự TÀI LIỆU THAM KHẢO hậu sau 30 ngày xuất viện tại 2 bệnh viện 1. Europe PMC Funders Group (2013), "Frailty in chuyên giảng dạy tại Edmonton năm 2015 cũng Older People".Lancet, 381(9868): 752 - 762. đã ghi nhận các nguyên nhân thường gây tái 2. Hawker M, Romero-Ortuno R (2016), "Social nhập viện là suy tim, viêm phổi, COPD, nhiễm determinants of discharge outcome in older people admitted to a geriatric medicine ward",J Frailty trùng đường tiết niệu và các biến chứng cấp tính Aging ,5 (2): 118 – 120. của bệnh đái tháo đường [6]. 3. Mike S, Ryosuke H, Tetsuya T, et al (2018), 26

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p |
11 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
8 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình C677T của gene MTHFR với sẩy thai liên tiếp ở phụ nữ Việt Nam
6 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa thiếu vitamin D với béo bụng và kháng insulin trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Huế - Việt Nam
5 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ peptide natriuretic type B (BNP) máu với một số chỉ số chức năng tim trên siêu âm ở bệnh nhân suy tim
6 p |
2 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa sự phân mảnh DNA tinh trùng và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển
8 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa bạch cầu ái toan máu và thời gian nằm viện ở bệnh nhân mắc đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với huyết áp và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm 2 ngành Y khoa tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
6 p |
11 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố thói quen sống với rối loạn lipid máu ở người lớn tại thành phố Huế
8 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô đại trực tràng
11 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đột biến G1691A của gene F5 và tiền sản giật – sản giật
7 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
6 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nghiện rượu mạn tính
6 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein-associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não
5 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập
7 p |
11 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm vòng đa giác Willis với một số bệnh lý mạch máu não
7 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với một số yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
6 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
