intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh và tình trạng biểu lộ thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 của các bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển trong ung thư vú gồm kích thước u, độ mô học, tình trạng di căn hạch và giai đoạn bệnh với sự biểu lộ tình trạng thụ thể nội tiết (ER, PR), Ki-67 và HER2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KINH ĐIỂN VỚI TÌNH TRẠNG THỤ THỂ NỘI TIẾT, Ki-67 VÀ HER2 TRONG UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP Đặng Công Thuận, Phan Thị Thu Thủy, Trần Nam Đông, Ngô Cao Sách, Võ Thị Hồng Vân Bộ môn Giải phẫu bệnh - Pháp Y, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh và tình trạng biểu lộ thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 của các bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển trong ung thư vú gồm kích thước u, độ mô học, tình trạng di căn hạch và giai đoạn bệnh với sự biểu lộ tình trạng thụ thể nội tiết (ER, PR), Ki-67 và HER2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu thu thập từ 96 bệnh nhân ung thư vú từ 05/2015 đến 4/2016. Các mẫu mô bệnh học được nhuộm H-E và nhuộm hóa mô miễn dịch tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Bệnh nhân ung thư vú thường ở nhóm 50-59 tuổi (39,6%), ung thư biểu mô thể ống xâm nhập (82,3%), kích thước u ≤2cm (54,2%), độ mô học II (60,2%), di căn hạch (53,1%), giai đoạn bệnh II (51%); ER(+) 46,9%, PR (+) 49,0%, Ki-67(+) 77,1%, HER2(+) 30,2%. Kết luận: Có mối tương quan giữa độ mô học và sự biểu lộ HER2 (p
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 có khoảng 5.538 ca mới mắc; đến năm 2010, tỷ lệ 2.2. Phương pháp nghiên cứu này tăng lên là 28,1/100.000 dân, số ca mới mắc là - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 12.533 ca [1]. Ung thư vú là loại ung thư đã được ngang. tập trung khảo sát về mọi mặt liên quan đến nguyên - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các bệnh nhân được nhân, yếu tố thuận lợi, phương pháp chẩn đoán, tiên chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư lượng và điều trị. Tuy nhiên, những kết quả thu được vú xâm nhập. nhờ chẩn đoán sớm và điều trị vẫn không làm giảm - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã được điều trị được tỷ lệ mắc bệnh [5]. Ở Bệnh viện Trường Đại học bệnh tuyến vú trước đó (phẫu thuật, xạ trị, hóa trị). Y Dược Huế, hàng năm có hàng trăm phụ nữ đến - Xét nghiệm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch: khám và điều trị bệnh tuyến vú nói chung và ung Được thực hiện tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện thư vú nói riêng, là một trong số các bệnh ung thư Trường Đại học Y Dược Huế. thường gặp nhất. Bệnh nhân được xét nghiệm mô Nhuộm mảnh mô bằng phương pháp nhuộm bệnh học sau mổ, hóa mô miễn dịch xác định tình Hematoxylin-Eosin. Phân loại mô học, độ mô học, trạng thụ thể nội tiết (ER, PR), đánh giá sự tăng sản giai đoạn bệnh theo Tổ chức Y tế Thế giới 2003. tế bào u bằng Ki-67 và xác định sự biểu lộ protein Nhuộm HMMD 4 dấu ấn sinh học ER, PR, Ki-67 của gen sinh u HER2 sau phẫu thuật. và HER2 thực hiện trên máy BenchMark, Ventana Để tìm hiểu về mối liên quan giữa các yếu tố tiên dùng bộ kit phát hiện màu Ultra ViewDAB của hãng lượng kinh điển với sự biểu lộ các đặc điểm hóa mô Roche. miễn dịch trong ung thư vú xâm nhập tại Bệnh viện Đánh giá sự biểu lộ thụ thể estrogen, Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi tiến hành đề progesteron: dựa theo tiêu chuẩn của Allred và tài này với các mục tiêu sau: 1. Xác định các đặc điểm kích thước u, độ mô nhà sản xuất dựa trên 2 tiêu chuẩn là cường độ và học, di căn hạch, giai đoạn bệnh và tình trạng thụ tỷ lệ % tế bào u bắt màu nhuộm. Đánh giá Ki-67 thể nội ti t, sự biểu lộ Ki-67, HER2 ở bệnh nhân ung dương tính theo tiêu chuẩn của Carey: 10% tế bào u. HER2 được Gồm 96 bệnh nhân đến khám và điều trị ung xác định là dương tính khi IHC 2+ và 3+. thư vú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ - Xử lý số liệu: Số liệu được lưu trữ bằng chương tháng 05 năm 2015 đến tháng 04 năm 2016. trình Excel và xử lý bằng SPSS 16.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch 3.1.1. Tuổi mắc bệnh Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi mắc bệnh Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ %
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 3.1.2. Các đặc điểm giải phẫu bệnh Bảng 2. Các đặc điểm giải phẫu bệnh Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Kích thước u ≤ 2cm 52 54,2 >2 - 5 cm 34 35,4 > 5 cm 10 10,4 Loại mô học Thể ống xâm nhập 79 82,3 Thể thùy xâm nhập 12 12,5 Thể nhầy 2 2,1 Dị sản vảy 3 3,1 Tình trạng di căn hạch N0 45 46,9 N1 32 33,3 N2 11 11,5 N3 8 8,3 Độ mô học (83 trường hợp UTBM thể ống xâm nhập) Độ I 5 6,1 Độ II 50 60,2 Độ III 28 33,7 Giai đoạn bệnh sau phẫu thuật I 25 26,0 IIA 39 40,6 IIB 10 10,4 IIIA 22 30 IV 0 0 U có kích thước >2 - 5 cm là thường gặp nhất (35,4%). Thể ống xâm nhập là loại mô học chiếm tỷ lệ cao nhất (82,3%). Tỷ lệ ung thư vú di căn hạch nách cùng bên là 53,1%. Độ mô học II chiếm đa số (60,2%). Giai đoạn IIA là giai đoạn bệnh hay gặp nhất (40,6%). 3.1.3. Các đặc điểm hóa mô miễn dịch * Sự biểu lộ ER và PR Bảng 3. Sự biểu lộ ER, PR Thụ thể nội tiết PR (-) PR (+) Tổng cộng n 41 10 51 ER(-) % 42,7 10,4 53,1 n 8 37 45 ER (+) % 8,3 38,6 46,9 n 49 47 96 Tổng cộng % 51,0 49,0 100,0 Tỷ lệ ung thư vú có ER, PR dương tính lần lượt là 46,9% và 49,0% 72 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 * Sự biểu lộ Ki-67 Bảng 4. Sự biểu lộ Ki-67 Ki-67 Số lượng Tỷ lệ % Âm tính 22 22,9 Dương tính 74 77,1 Tổng cộng 96 100,0 Ki-67 dương tính trong 77,1% các trường hợp. * Sự biểu lộ HER2 Bảng 5. Sự biểu lộ HER2 Tổng cộng Thụ thể HER2 Số lượng Tỷ lệ % 0 65 67,7 Âm tính 69,8 1+ 2 2,1 2+ 18 18,8 Dương tính 30,2 3+ 11 11,4 Tổng cộng 96 100,0 100,0 HER2 dương tính trong 30,2% các trường hợp ung thư vú. 3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố tiên lượng kinh điển và các dấu ấn miễn dịch 3.2.1. Mối liên quan giữa các dấu ấn miễn dịch Bảng 6. Mối liên quan giữa các dấu ấn miễn dịch ER PR HER2 Ki-67 r = 0,605 r = - 0,059 r = 0,054 ER _ p < 0,0001 p = 0,569 p = 0,602 r = 0,605 r = - 0,191 r = - 0,061 PR _ p < 0,0001 p = 0,063 p = 0,555 r = - 0,059 r = - 0,191 r = 0,089 HER2 _ p = 0,569 p = 0,063 p = 0,389 r = 0,054 r = - 0,061 r = 0,089 Ki-67 _ p = 0,602 p = 0,555 p = 0,389 ER và PR có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê (p
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 4.BÀN LUẬN Việc ghi nhận tình trạng di căn hạch là một trong 4.1. Các đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô những tiêu chí quan trọng hàng đầu bởi vì nó là yếu miễn dịch tố tiên lượng có ý nghĩa nhất liên quan đến tỷ lệ tái 4.1.1. Tuổi phát hiện bệnh phát và thời gian sống thêm của bệnh nhân, hơn nữa Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân mắc hạch di căn còn là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định bệnh ung thư vú xâm nhập trẻ nhất là 31 tuổi, bệnh chọn lựa phương thức điều trị. nhân lớn tuổi nhất là 81 tuổi. Tuổi phát hiện trung 4.1.5. Độ mô học bình là 52,37 tuổi. Hai nhóm tuổi phát hiện cao nhất Ung thư vú có độ mô học II trong nghiên cứu của là 50 - 59 tuổi (39,6%) và 40 - 49 tuổi (33,3%). chúng tôi chiếm tỷ lệ cao nhất là 60,2%, độ mô học Tuy nhiên, khi so sánh với các tác giả nước ngoài III chiếm 33,7%, độ mô học I thấp nhất chiếm 6,1 %. thì tuổi phát hiện bệnh trung bình cao hơn hẳn. Hai Nhìn chung, các tác giả trong nước đều đưa ra tác giả Spitale [19] và Adedayo [12] đều cho độ tuổi kết quả là độ mô học II chiếm đa số, phù hợp với kết trung bình mắc bệnh là 62,7 tuổi. quả của nghiên cứu này. Tuy nhiên, theo các tác giả Ngoài những lý do khác biệt về môi trường, lối nước ngoài thì độ mô học III chiếm đa số. Điều này sống, chủng tộc thì sự khác biệt này có thể do đặc có thể giải thích là do sự khác biệt về đặc tính sinh điểm sinh học khác biệt của phụ nữ Việt Nam cũng học của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu và khi như có thể là do nhiều cơ chế sinh ung thư chuyên đánh giá các yếu tố trên tiêu bản có sự khác nhau do biệt khác mà chúng ta cần nghiên cứu sâu hơn. nhận định chủ quan của mỗi người. 4.1.2. Kích thước u Dù cách chia độ như thế nào hoặc đối tượng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 54,2% u có nghiên cứu khác nhau giữa các tác giả khác nhau đường kính £ 2 cm, 34,5% u >2-5cm, 10,4% u > 5cm. nhưng kết quả nghiên cứu đều thống nhất, tỷ lệ sống thêm giảm dần theo độ mô học tăng dần với Kích thước u nhỏ nhất đo được khi phẫu tích là 0,6 sự khác biệt rất có ý nghĩa. Tầm quan trọng của độ cm, lớn nhất là 14 cm. Kích thước u trung bình là mô học trong tiên lượng ung thư vú đã được xác 3,02 cm. So sánh kết quả của Đặng Công Thuận [7] định và là thành phần bắt buộc trong chẩn đoán giải và Nguyễn Phúc Duy Quang [5] cho thấy nhóm u phẫu bệnh. có kích thước từ >2 -5 cm chiếm đa số. Tuy nhiên, 4.1.6. Giai đoạn bệnh sau phẫu thuật kết quả nghiên cứu của các tác giả Adedayo [12] và Giai đoạn II chiếm đa số với 51% cho cả hai nhóm Spitale [19] thì tỷ lệ u ≤ 2cm chiếm tỷ lệ cao nhất II, giai đoạn IIIA chiếm 30%, giai đoạn I chỉ ghi nhận tương tự nghiên cứu này. được 26% và không có giai đoạn IV. Kết quả này phù Kích thước u có ý nghĩa quan trọng để đánh giá hợp với các tác giả trong nước. giai đoạn bệnh, liên quan đến di căn hạch nách và Nghiên cứu của Gamel [16] và cộng sự năm 1997 là một yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng. Kích khẳng định vai trò của việc xác định giai đoạn bệnh thước u nguyên phát càng lớn, nguy cơ di căn hạch và loại mô học có ý nghĩa trong tiên lượng diễn biến càng cao, đặc biệt là dễ cho di căn xa. lâm sàng bởi vì điều trị bệnh nhân ở giai đoạn càng 4.1.3. Loại mô học sớm khả năng khỏi bệnh càng cao, những bệnh nhân Ung thư biểu mô ống xâm nhập kinh điển chiếm giai đoạn I, II có thời gian sống thêm không bệnh kéo tỷ lệ cao nhất là 82,3%, sau đó là ung thư biểu mô dài hơn, ít tái phát hơn sau điều trị. thể tiểu thùy xâm nhập (12,5%). Các loại khác chiếm 4.1.7. Sự biểu lộc của thụ thể Estrogen và tỷ lệ thấp. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên Progesteron cứu của các tác giả khác trong nước [5], [6], [8]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ ung thư 4.1.4. Tình trạng di căn hạch nách vú dương tính với ER là 46,9% và với PR là 49,0%. Kết Trong nghiên cứu này, tỷ lệ di căn hạch nách quả này hơi thấp hơn so với đa số các tác giả trong và chiếm 53,1%. Tỷ lệ di căn hạch nách trong nghiên ngoài nước. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Tờ (2004) cứu của tôi ctương tự kết quả nghiên cứu của các cho thấy có 59,1% ER(+), 51,4% PR(+) [8]; Theo tác giả trong nước như Tạ Văn Tờ (52,8%) [8], Đoàn Nguyễn Phúc Duy Quang (2011) có 48,6% ER(+), Thị Phương Thảo (43,3%) [6], Hứa Chí Minh (55,7%) 41,9% PR(+) [5]; Tác giả Nguyễn Thùy Linh (2015) [4] và Đặng Công Thuận (59,1%) [7]. Tuy nhiên, tỷ lệ ER(+) là 51,67% và với PR là 45% [3]. Các nghiên cứu này cao hơn nhiều so với của các tác giả nước ngoài của Nishimura (2013) cho kết quả là 74,6% ER(+) và như Jos A van der Hage (37%) [17], Spitale (37,1%) 61,7% PR(+) [18]; Engstrom (2013) tỷ lệ ER(+) lên tới [19], Adedayo (33,5%) [12]. Điều này có thể được 82,4% và PR(+) 57,3% [15]. giải thích qua việc tầm soát phát hiện ung thư vú Có sự khác biệt này là do: giai đoạn sớm ở các nước Châu Âu có hiệu quả hơn - Cách đánh giá kết quả phản ứng HMMD với ER ở nước ta. và PR trong các nghiên cứu có khác nhau. 74 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 - Đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu này p0,05). 4.1.9. Sự biểu lộ Ki-67 Tác giả Nguyễn Phúc Duy Quang cũng cho kết Trong nghiên cứu này, tỷ lệ dương tính với Ki-67 quả ER và PR có mối tương quan với nhau, nhưng (77,1%) khá cao so với các tác giả khác trong nước không tương quan với HER2 [5]. Nghiên cứu của [5], [7], [8]. Ki-67 có liên quan mật thiết với hình thái Đặng Công Thuận (2008) cho kết quả ER và PR có tăng trưởng tế bào, đặc biệt là chỉ số phân bào và tương quan với nhau và có tương quan nghịch với độ mô học của u. Trong ung thư vú sự biểu hiện của HER2 (p
  7. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017 5. KẾT LUẬN Nhóm tuổi mắc bệnh ung thư vú xâm nhập cao (53,1%) và ở giai đoạn II (51,0%). ER, PR, Ki-67 và HER2 nhất là 50-59 (39,6%). Kích thước u thường gặp là dương tính ở 46,9%; 49,0%; 77,1% và 30,2%. ≤2cm (54,2%). Loại mô học hầu hết là thể ống xâm Có mối tương quan giữa độ mô học và sự biểu lộ nhập (82,3%), độ mô học II (60,2%), đã di căn hạch HER2 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2