BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐỖ VĂN CHÍNH
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐỖ VĂN CHÍNH
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 9580302
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ UÂN
2. GS.TS. VŨ THANH TE
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Đỗ Văn Chính
i
LỜI CÁM ƠN
NCS xin gửi lời cảm ơn tới Trƣờng Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho NCS trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ.
NCS trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Bá Uân, GS.TS Vũ Thanh Te đã luôn quan
tâm, dành thời gian quý báu để lắng nghe và đƣa ra những định hƣớng, hỗ trợ, động
viên NCS trong suốt quá trình hoàn thiện luận án. NCS xin trân trọng cám ơn Bộ môn
Công nghệ và Quản lý xây dựng, Khoa Công Trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau
Đại học, Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Thuỷ lợi luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện.
NCS xin trân trọng cám ơn Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và Quản lý đã
tạo điều kiện và thời gian để học tập và nghiên cứu luận án. Xin đƣợc cảm ơn các đơn
vị, cá nhân đã tham gia và cung cấp số liệu để NCS hoàn thành luận án này.
NCS bày tỏ lòng biết ơn những đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài trƣờng,
các nhà khoa học các hội đồng đánh giá luận án của NCS. NCS xin cảm ơn bạn bè,
đồng nghiệp trong và ngoài trƣờng đã có những động viên, chia sẻ và giúp đỡ NCS
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng NCS xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới những ngƣời yêu quí gia đình nội, ngoại
đã luôn dành mọi thời gian, tâm trí ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để NCS hoàn thành
nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà nội, ngày…../……/…….. Tác giả luận án Đỗ Văn Chính
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ix
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3
4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 5
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................... 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 5
7. Bố cục của luận án ............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1 ĐỀ TÀI TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN .............................................................................................................. 7
1.1 Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ............................................... 7
Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................................ 7
1.1.1
Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ............................................ 7
1.1.2
Đặc điểm của các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................ 8
1.1.3
Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................................... 10
1.1.4
Chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam .... 20
1.1.5
1.2 Tổng quan những nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng ....................... 23
Các quan điểm về rủi ro ............................................................................ 23
1.2.1
Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng ....................................... 25
1.2.2
Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tƣ xây dựng .................................... 28
1.2.3
Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện ....................... 30
1.2.4
1.3 Tồn tại trong các nghiên cứu trƣớc đây ........................................................... 34
1.4 Định hƣớng và mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 35
1.5 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 36
iii
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 37
Sơ bộ phân loại nhóm các yếu tố rủi ro trong các công trình thủy điện vừa 2.1.1 và nhỏ đã nghiên cứu ............................................................................................. 37
2.1 Cơ sở khoa học xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................. 37
2.1.2 Nhận diện các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam .......................................................................... 42
Danh mục các yếu tố rủi ro nghiên cứu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam ................................................................................................................... 65
2.1.3
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 67
Quy trình nghiên cứu................................................................................. 67
2.2.1
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 68
2.2.2
Các phƣơng pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong dự án ...................... 73
2.2.3
Lựa chọn công cụ phân tích và kiểm định số liệu nghiên cứu .................. 81
2.2.4
2.3 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................... 85
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ ............................................................................................................ 86 Ở VIỆT NAM
3.1 Khảo sát sơ bộ nghiên cứu ............................................................................... 86
Mã hóa thang đo nghiên cứu ..................................................................... 86
3.1.1
Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ ........................................................... 88
3.1.2
3.2 Khảo sát chính thức.......................................................................................... 92
Mô tả dữ liệu thu thập nghiên cứu ............................................................ 92
3.2.1
Kiểm định độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra ...... 93
3.2.2
3.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng ............................................................. 98
3.4 Phân vùng mức độ ƣu tiên của các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................................. 103
3.5 Đánh giá ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến nhóm nhân tố thang đo ảnh hƣởng và thang đo tần suất xảy ra ...................................................................................... 104
3.5.1 Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng ....................................................................................................... 104
3.5.2 Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo tần suất xảy ra ............................................................................................................ 107
iv
3.6 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................................. 110
Nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc ........................................ 110
3.6.1
Nhóm yếu tố tự nhiên .............................................................................. 111
3.6.2
Nhóm yếu tố kinh tế - tài chính ............................................................... 112
3.6.3
Nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan ............................................... 113
3.6.4
Nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án ......................................... 114
3.6.5
Nhóm yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án .............................................. 116
3.6.6
3.7 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 117
KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI CHƢƠNG 4 PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM ................................... 118
4.1 Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu .................................................................. 118
Dự án thủy điện Nậm Tha 3, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................... 118
4.1.1
Dự án thủy điện Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh .................................................... 121
4.1.2
Dự án thủy điện Nậm Xây Luông, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .......... 122
4.1.3
4.2.1 Giải pháp chung để giảm thiểu các rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ...................................................... 125
Giải pháp giảm thiểu rủi ro cho một số yếu tố ảnh hƣởng lớn đến chi phí 4.2.2 đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................... 130
4.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam .............................................................................................................. 125
4.3 Kết luận chƣơng 4 .......................................................................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 143
I. Những kết quả đạt đƣợc của luận án .................................................................... 143
II. Một số kiến nghị ................................................................................................. 143
III. Những hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu tiếp theo ................................. 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 148
PHỤ LỤC…….. .......................................................................................................... 155
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc .......................................... 13 Hình 1.2 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc ............................................. 14 Hình 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc ............................................. 16 Hình 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ ............... 17 Hình 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên ...................................... 18 Hình 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ ................................... 19 Hình 1.7 Suất vốn đầu tƣ xây dựng thủy điện ở một số quốc gia đang phát triển [10]. 22 Hình 1.8 Biến động chi phí thông qua quản lý rủi ro dự án xây dựng [21] .................. 26 Hình 2.1 Phân loại rủi ro theo Patrick WIEMANN [32] ............................................... 37 Hình 2.2 Phân loại rủi ro dự án theo Trịnh Thùy Anh .................................................. 39 Hình 2.3 Phân loại rủi ro theo Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế (2016) ................. 40 Hình 2.4 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ [49] ......... 41 Hình 2.5 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ ................. 41 Hình 2.6 Quá trình ra quyết định thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam [53] .................... 46 Hình 2.7 Lạm phát của Việt Nam từ năm 2006-2017 (đơn vị %) [62] ......................... 53 Hình 2.8 Tăng trƣởng GDP và GDP/ngƣời qua các năm (đơn vị %) [62] .................... 54 Hình 2.9 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 67 Hình 2.10 Sơ đồ cây quyết định .................................................................................... 74 Hình 4.1 Quy trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ......................................... 125
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ............................................... 11 Bảng 1.2 Tiềm năng thủy điện theo vùng ở Việt Nam ................................................. 12 Bảng 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc ........................................ 13 Bảng 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc ............................................ 14 Bảng 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ ................................... 15 Bảng 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ ............... 17 Bảng 1.7 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên ...................................... 18 Bảng 1.8 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ .................................. 19 Bảng 1.9 Suất vốn đầu tƣ trung bình cho các nhà máy thủy điện trên thế giới [10] ..... 21 Bảng 1.10 Chỉ số phạm vi mức độ quan trọng [26] ...................................................... 28 Bảng 1.11 Các yếu tố rủi ro xuất hiện trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ .............................................................................................................. 33 Bảng 2.1 Phân loại rủi ro theo Susan L. Murray et al (2011) [46] ................................ 38 Bảng 2.2 Sơ bộ phân nhóm các rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ ....... 42 Bảng 2.3 Điều chỉnh dự án thủy điện vừa và nhỏ sau rà soát [8] .................................. 48 Bảng 2.4 Dự báo tăng trƣởng kinh tế các nƣớc phát triển năm 2009 (%) [60] ............. 53 Bảng 2.5 Chênh lệch tiền đền bù, hỗ trợ, tái định cƣ phê duyệt so với thực tế ............. 58 Bảng 2.6 Diện tích trồng rừng thay thế và diện tích trồng rừng đã thực hiện [8] ......... 63 Bảng 2.7 Danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ......................................................................... 66 Bảng 2.8 Thang đo tần suất xảy ra và thang đo mức độ ảnh hƣởng ............................. 69 Bảng 2.9 Ma trận xác suất rủi ro kết hợp mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra .......... 79 Bảng 2.10 Trọng số kết hợp giữa mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra ...................... 79 Bảng 2.11 Bảng so sánh ƣu, nhƣợc điểm từng phƣơng pháp phân tích ........................ 80 Bảng 3.1 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc .................... 86 Bảng 3.2 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên ........................................... 86 Bảng 3.3 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính ............................ 87 Bảng 3.4 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố năng lực các bên có liên quan ....................... 87 Bảng 3.5 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án .......................... 87 Bảng 3.6 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án ........... 88 Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả phân tích thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............ 89 Bảng 3.8 Vị trí công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ......................................... 93 Bảng 3.9 Kinh nghiệm công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ............................. 93 Bảng 3.10 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hƣởng .......................... 94 Bảng 3.11 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra .................... 94 Bảng 3.12 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo ảnh hƣởng ............................. 95 Bảng 3.13 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo tần suất xảy ra ...................... 95 Bảng 3.14 Ma trận xoay nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng ..................................... 96
vii
Bảng 3.15 Ma trận xoay nhân tố thang đo tần suất xảy ra ............................................ 97 Bảng 3.16 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL1 ............................................................... 98 Bảng 3.17 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL2 ............................................................... 99 Bảng 3.18 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL3 ............................................................... 99 Bảng 3.19 Trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ...................................................................... 100 Bảng 3.20 Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro ................................... 102 Bảng 3.21 Ma trận rủi ro [87] ...................................................................................... 103 Bảng 3.22 Bảng phân loại cấp độ rủi ro và hƣớng xử lý ............................................. 103 Bảng 3.23 Trị trung bình của từng yếu tố rủi ro của từng thang đo ............................ 104 Bảng 3.24 Ma trận hệ số nhân tố ảnh hƣởng ............................................................... 105 Bảng 3.25 Ma trận hệ số nhân tố tần suất xảy ra ......................................................... 108 Bảng 3.26 Tổng hợp các thông số nhóm chỉ tiêu chính sách và quản lý nhà nƣớc .... 110 Bảng 3.27 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố tự nhiên ............................................ 111 Bảng 3.28 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố kinh tế - tài chính ............................. 112 Bảng 3.29 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan ............. 113 Bảng 3.30 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án ....... 115 Bảng 3.31 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Môi trƣờng của dự án ...................... 116 Bảng 4.1 Các yếu tố rủi ro chính làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng ........................... 118 Bảng 4.2 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Tha 3 ................................. 119 Bảng 4.3 Các nguyên nhân tƣơng đồng làm tăng Tổng mức đầu tƣ xây dựng ........... 120 Bảng 4.4 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Xây Luông ......................... 122 Bảng 4.5 Tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu thủy điện Nậm Xây Luông ................ 124 Bảng 4.6 Giải pháp bảo hiểm rủi ro cho yếu tố bất khả kháng ................................... 134 Bảng 4.7 Giải pháp giảm thiểu rủi ro do yếu tố địa chất, thủy văn ............................. 135
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Áp thấp nhiệt đới ATNĐ
Báo cáo – Chính phủ BC-CP
Bộ Công Thƣơng BCT
Biến đổi khí hậu BĐKH
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng ĐTM
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Tổng cục thống kê GSO
Cơ quan Năng lƣợng Quốc tế IEA
Công ty tài chính quốc tế IFC
Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF
Cơ quan Năng lƣợng tái tạo Quốc tế IRENA
Ngân hàng nhà nƣớc NHNN
Nghị quyết NQ
Quyết định QĐ
Quốc hội QH
Sở Công thƣơng SCT
Thông tƣ TT
Thủ tƣớng Chính phủ TTg
UBND Ủy ban nhân dân
UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc
VCCI Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng hai thập niên trở lại đây, việc xây dựng và phát triển các dự án thủy điện
cả quy mô lớn và nhỏ diễn ra khá nhanh ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Phát triển
thủy điện có những đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Các công
trình thủy điện đã góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, tạo công
ăn việc làm cho ngƣời lao động, tạo nguồn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại nhiều
địa phƣơng đặc biệt là các tỉnh miền núi [1]. Sự hiện diện của các công trình thủy điện
cũng mở ra cơ hội để phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đƣợc đầu tƣ, thúc đẩy sản
xuất chuyên canh theo hƣớng hàng hóa, kết nối giao thông, văn hóa, phát triển thủy
sản và du lịch.
Khẳng định vị trí và tầm quan trọng phát triển thủy điện trong chiến lƣợc phát triển
điện lực đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia đƣợc chính phủ cụ thể hóa bằng việc
ban hành các quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong từng giai đoạn và hiện nay
đang thực hiện theo QĐ 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ (Quy
hoạch điện VII điều chỉnh) phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực Quốc
gia giai đoạn năm 2011-2020, có xét đến tầm nhìn 2030. Theo đó, thủy điện là một
trong ba nguồn năng lƣợng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc gia ở thời điểm hiện tại
và trong tƣơng lai gần, trong đó thủy điện vừa và nhỏ đƣợc khẳng định ƣu tiên phát
triển.
Mặc dù thủy điện đã có rất nhiều đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội,
nhƣng trong quá trình phát triển đó cũng chính thủy điện lại là tác nhân gây ảnh hƣởng
bất lợi cho sự phát triển bền vững, ảnh hƣởng tới đời sống sinh kế của hàng trăm ngàn
ngƣời do vấn đề di dân tái định cƣ, gây biến đổi cảnh quan nguồn nƣớc, tác động tiêu
cực đến tài nguyên rừng, thủy sản, hệ sinh thái và đa dạng sinh học của cả vùng
thƣợng lƣu và hạ lƣu các con đập [2].
1
Theo Bộ công thƣơng sau hơn 3 năm (2013 – 2016) thực hiện rà soát quy hoạch thủy
điện theo NQ 62/2013/QH13 đã loại bỏ 471 dự án thủy điện, trong đó có 8 dự án thủy
điện bậc thang và 463 dự án thủy điện nhỏ, không xem xét quy hoạch 213 vị trí tiềm
năng. Qua rà soát thủy điện vừa và nhỏ trên toàn quốc cho thấy công tác quản lý quy
hoạch, đầu tƣ xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện còn nhiều hạn chế.
Chất lƣợng quy hoạch và quyết định đầu tƣ xây dựng nhiều công trình thủy điện, nhất
là các công trình thủy điện vừa và nhỏ chƣa đáp ứng đầy đủ mục tiêu, yêu cầu về đảm
bảo an toàn, bảo vệ môi trƣờng, sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc và hiệu quả tổng hợp
kinh tế - xã hội [1]. Việc quản lý chất lƣợng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng các thủy điện vừa và nhỏ còn tồn tại bất cập nhƣ khảo sát địa chất không đầy đủ,
thiết kế chƣa tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp và tiến độ thi công
xây dựng chƣa bảo đảm an toàn…dẫn đến các sự cố hoặc phát sinh cần xử lý trong quá
trình triển khai làm chậm tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tƣ xây dựng lên.
Một đặc điểm nữa các dự án thủy điện vừa và nhỏ hầu hết đƣợc xây dựng tại các
huyện miền núi, xa trung tâm, địa hình hiểm trở, thƣờng xuyên sạt lở vào mùa lũ nên
gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc trong quá trình thi công xây
dựng công trình. Hơn nữa, các dự án thuỷ điện nói chung và các dự án thủy điện vừa
và nhỏ nói riêng có thời gian xây dựng cũng tƣơng đối dài, khối lƣợng lớn, nhiều
thành phần tham gia vào quá trình thực hiện xây dựng, quá trình thực hiện chịu ảnh
hƣởng bởi rất nhiều yếu tố từ điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, xã hội, thị trƣờng, luật
pháp, văn hóa nơi xây dựng công trình nên các rủi ro cũng khó lƣờng hơn. Nhiều dự
án thủy điện vừa và nhỏ thực hiện còn kém hiệu quả: chất lƣợng không đáp ứng, thời
gian kéo dài, làm chậm tiến độ và vƣợt chi phí so với ban đầu, việc nhìn nhận đánh giá
các rủi ro trong các dự án xây dựng nói chung và trong lĩnh vực thủy điện nói riêng
vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm dẫn đến các rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc trong quá
trình triển khai dự án ảnh hƣởng đến các mục tiêu của dự án.
Để giải quyết đƣợc bài toán rủi ro cho các nhà đầu tƣ, một trong những giải pháp trƣớc
mắt đó là cần xác định, nhận diện đầy đủ các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu của
dự án (thời gian, chi phí, chất lƣợng) từ đó đƣa ra những đánh giá và các giải pháp
2
giảm thiểu rủi ro đến mục tiêu của dự án để giúp nhà đầu tƣ có cơ sở trƣớc khi quyết
định đầu tƣ xây dựng công trình.
Xuất phát từ bối cảnh đó, NCS đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam” để nghiên cứu với mong muốn xác định và nhận diện đƣợc đầy đủ các yếu
tố rủi ro ảnh hƣởng, đánh giá và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, từ
đó đƣa ra những giải pháp giảm thiểu cho các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng
công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro, phân loại, xếp hạng và đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và
nhỏ ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp giảm thiểu những rủi ro ảnh hƣởng
lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, trong đó tập trung nghiên cứu định lƣợng
mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: các yếu tố rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn
thực hiện dự án và sự ảnh hƣởng bất lợi của chúng làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng
(tổng mức đầu tƣ phê duyệt) tại các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Phạm vi về không gian: luận án nghiên cứu xác định, nhận dạng, phân nhóm, xếp
hạng và phân vùng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây
dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: luận án sẽ sử dụng các số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập đƣợc
trong những năm qua (tập trung chủ yếu các năm từ 2005 đến nay) và chiến lƣợc phát
3
triển thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 để phân tích
trong nghiên cứu.
4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên nội dung luận án phải giải quyết đƣợc các vấn đề sau:
(i) Cơ sở khoa học của việc xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi
phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
(ii) Phân nhóm và kiểm định độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố rủi ro ảnh hƣởng
đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
(iii) Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, chỉ ra những yếu tố rủi ro ảnh
hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng trong các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
(iv) Phân vùng mức độ rủi ro và nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng
của các rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện
vừa và nhỏ ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận án tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau để nghiên cứu vừa mang
tính định tính vừa mang tính định lƣợng. Các phƣơng pháp này đƣợc vận dụng phù
hợp với từng giai đoạn của quá trình nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề trong nghiên
cứu. Cụ thể các phƣơng pháp sau đƣợc sử dụng trong nghiên cứu:
+ Phương pháp kế thừa: kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học, lý thuyết, thực
tiễn trong và ngoài nƣớc.
+ Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: phân tích các nguồn tài liệu tạp chí,
các báo cáo khoa học, các tác giả nghiên cứu, khía cạnh nghiên cứu từ đó hệ thống hóa
các vấn đề lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu.
+ Phương pháp định tính: đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia,
nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động đầu tƣ xây dựng thủy
4
điện vừa và nhỏ (chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, tƣ vấn thiết kế,
giám sát thi công, các sở ban ngành…) để nhận diện, tổng hợp, đánh giá về các rủi ro
trong đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ.
+ Phương pháp định lượng: nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện nhằm khẳng định
các yếu tố cũng nhƣ các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, xếp
hạng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng
công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
+ Phương pháp chuyên gia: kiểm tra tính phù hợp của thang đo, câu hỏi điều tra trong
quá trình xây dựng bảng hỏi. Nhận xét đánh giá các yếu tố và mức độ ảnh hƣởng của
các yếu tố đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.
+ Phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro: dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập
đƣợc về tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả sẽ
xây dựng ma trận xác suất các khả năng xảy ra đồng thời giữa tần suất và mức độ ảnh
hƣởng với trọng số kết hợp giữa tần suất và mức độ ảnh hƣởng để xếp hạng và đánh
giá tầm quan trọng từng yếu tố rủi ro.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận án đƣa ra cơ sở khoa học xác định danh mục và phân nhóm các yếu tố rủi ro
ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Luận án đã trình bày phƣơng pháp và kết quả đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng
yếu tố rủi ro đến chi phí, chỉ ra đƣợc các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng lớn nhất đến chi phí
đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam làm cơ sở khoa học đề xuất một số
giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng của các rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình
thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc, các nhà đầu tƣ và các đơn vị, tổ chức có liên quan tham khảo, vận dụng, đƣa ra
5
những cảnh báo và giải pháp chủ động khi thực hiện đầu tƣ xây dựng các công trình
thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để thực hiện các nghiên cứu để đánh giá, đo
lƣờng thiệt hại của một số nhóm rủi ro đến các mục tiêu của dự án. Phân bổ rủi ro cho
các đối tƣợng có liên quan trong quá trình đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và
nhỏ ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây
dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Chƣơng 4: Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro ảnh
hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
6
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN
CHƢƠNG 1 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
1.1.1 Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
1.1.1.1 Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ trên thế giới
Quan điểm thủy điện vừa và nhỏ ở các nƣớc trên thế giới cũng chỉ mang một ý nghĩa
tƣơng đối, định nghĩa thủy điện vừa và nhỏ thay đổi đáng kể từ nƣớc này sang nƣớc
khác nhƣng có sự đồng thuận đó là sử dụng công suất lắp đặt một nhà máy làm tiêu
chuẩn chung để phân loại.
Theo Báo cáo của Tổng công ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation
IFC, 2010) [3] thì các dự án thủy điện nhỏ có công suất từ 0,1MW đến 10MW, thủy
điện vừa có công suất từ 10MW đến 100MW và thủy điện lớn có công suất trên
100MW.
1.1.1.2 Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Thủy điện nhỏ: là những thủy điện có công suất từ 1MW đến 30MW [4].
Thủy điện vừa và nhỏ: là những thủy điện có quy mô công suất từ 50MW trở xuống
[5]
1.1.2 Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc sau hơn 30 năm đổi mới, thủy điện nói
chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng có vai trò vô cùng to lớn và là một phần quan
trọng của ngành điện đảm bảo cung ứng điện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thủy điện đóng góp sản lượng điện lớn cho việc đảm bảo cung ứng điện: chiến lƣợc
phát triển thủy điện đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của Việt Nam khẳng định thủy
điện là một trong ba nguồn năng lƣợng chính đáp ứng nhu cầu điện Quốc gia.
- Thủy điện vừa và nhỏ tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế tại nhiều địa
phương: việc xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ nó không chỉ tạo thu nhập cho
nhà đầu tƣ mà còn góp phần bổ sung nguồn năng lƣợng hao hụt cho Nhà nƣớc, điều
7
hòa cho nông nghiệp thủy lợi, giao thông vận tải, sinh hoạt của ngƣời dân nhất là vào
mùa khô. Đồng thời nó cũng góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở những vùng khó khăn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Bảo tồn các hệ sinh thái: việc xây dựng các công trình thủy điện sẽ không làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên nƣớc cũng nhƣ đặc tính của nƣớc sau khi chảy qua tuabin của
nhà máy.
- Tích và xả theo nhu cầu của hệ thống điện.
- Giảm bớt ô nhiễm môi trường, giảm phát thải: thủy điện thải ra rất ít khí hiệu ứng
nhà kính so với các phƣơng án phát điện quy mô lớn khác, do vậy giảm sự nóng lên
của trái đất. Lƣợng khí nhà kính mà thủy điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà
máy turbine và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than.
- Góp phần giải quyết bài toán sử dụng nước đa mục tiêu:cung cấp nƣớc cho sinh
hoạt, sản xuất, tƣới tiêu, nuôi trồng thủy sản, vận tải thủy, du lịch, chống hạn, đẩy mặn
cho khu vực hạ lƣu.
- Cải thiện công bằng xã hội: thủy điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công
bằng xã hội trong suốt thời gian dự án đƣợc triển khai và thúc đẩy mạnh sự công bằng
giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung.
1.1.3 Đặc điểm của các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
- Công trình thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng hầu hết đƣợc xây
dựng ở các khu vực miền núi nên có địa hình, địa chất phức tạp. Thủy điện là nguồn
điện có đƣợc từ năng lƣợng nƣớc. Đa số năng lƣợng thủy điện có đƣợc từ thế năng của
nƣớc đƣợc tích tại các đập nƣớc làm quay turbin nƣớc và máy phát điện. Để có đƣợc
các thế năng này, các dự án thủy điện thƣờng đƣợc xây dựng ở các khu vực miền núi
nơi có địa hình, địa chất, thủy văn phức tạp hơn rất nhiều so với các vùng đồng bằng
để tạo sự khác biệt về độ cao giữa nguồn và dòng chảy. Từ đặc điểm này có thể dẫn
đến các rủi ro nhƣ địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp, nền móng cần
gia cố và xử lý, các hiện tƣởng sạt lở đất đồng thời tác động đến quá trình khảo sát,
thiết kế, thi công phức tạp, độ ổn định, bền vững và chất lƣợng của công trình.
8
- Sử dụng nguồn thủy năng dồi dào từ thiên nhiên: các nhà máy thủy điện sử dụng
nguồn năng lƣợng của các dòng nƣớc để biến đổi thành điện năng. Đó là nguồn năng
lƣợng vô tận của thiên nhiên. Nhiên liệu không phải vận chuyển, nguồn nƣớc từ thiên
nhiên rất phong phú trong khi nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện (than, dầu...) đều
có hạn và phân bổ cho nhiều ngành khác. Tận dụng nguồn năng lƣợng này còn tiết
kiệm đƣợc chi phí khai thác và vận chuyển dẫn đến giá thành điện năng giảm mang lại
lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân.
- Diện tích lƣu vực của các dự án thủy điện vừa và nhỏ tƣơng đối lớn tùy thuộc vào
quy mô và công suất lắp máy. Trong một dự án thủy điện thì hồ chứa nƣớc là một
hạng mục không thể thiếu và để xây dựng đƣợc hồ chứa nƣớc đòi hỏi phải hi sinh một
diện tích lớn rừng tự nhiên, vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng đối với ngƣời dân.
- Vốn đầu tƣ cho các dự án thủy điện vừa và nhỏ thƣờng lớn và thời gian thu hồi vốn
dài. So với các dự án đầu tƣ xây dựng nói chung thì vốn đầu tƣ cho các dự án thủy
điện vừa và nhỏ thƣờng lớn hơn nhiều. Vốn đầu tƣ cho một dự án thủy điện thƣờng
cũng dao động từ trăm tỷ đến nghìn tỷ đồng tùy thuộc vào quy mô và công suất, chi
phí vận chuyển các nguyên vật liệu xây dựng đến vùng dự án... Khi vốn đầu tƣ lớn mà
thời gian thu hồi vốn dài có thể dẫn đến rủi ro năng lực chủ đầu tƣ không đáp ứng,
việc thu hút vốn đầu tƣ, vay vốn ngân hàng khó khăn làm chậm tiến độ thi công.
- Chi phí vận hành các công trình thủy điện vừa và nhỏ không tốn kém nhiều. Các dự
án thủy điện không phải dùng nhiên liệu nhiều và do đó hạn chế đƣợc các tác động do
thay đổi giá cả, nguyên vật liệu. Các nhà máy thủy điện không chịu ảnh hƣởng tăng
giá của nhiên liệu hóa thạch nhƣ dầu mỏ, khí gas tự nhiên hay than đá và không cần
nhập nhiên liệu. Để vận hành các công trình thủy điện các đơn vị cũng đã áp dụng các
công nghệ tiên tiến tự động hóa để vận hành nên cũng giảm chi phí nhân công và lực
lƣợng tại chỗ để vận hành.
- Các dự án thủy điện vừa và nhỏ có thời gian xây dựng không ngắn và cũng không
quá dài nhƣng thời gian vận hành tƣơng đối dài. Do đặc điểm thủy điện xây dựng trên
các địa hình sông, suối, địa hình, địa chất khó khăn và phức tạp nên một để hoàn thành
một dự án thủy điện cũng mất thời gian tƣơng đối (dao động từ 2 – 10 năm) bên cạnh
9
đó thời gian vận hành trung bình của một dự án thủy điện từ 30 – 50 năm. Việc thời
gian xây dựng kéo dài dẫn đến các rủi ro lạm phát, lãi suất vay vốn ngân hàng, tỷ giá
thay đổi.
- Dự án thủy điện vừa và nhỏ có tính phức tạp về mặt kỹ thuật, tính đồng bộ cao và
khối lƣợng thi công lớn. Khác với các dự án đầu tƣ xây dựng thông thƣờng thì các dự
án thủy điện xây dựng trên các sông, suối địa hình phức tạp, khó khăn nên đòi hỏi yêu
cầu kỹ thuật cao, công nghệ kỹ thuật trong dự án phải đảm bảo sự đồng bộ với việc
xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện. Ngoài ra các dự án thủy điện cũng
phải thực hiện một khối lƣợng thi công lớn đòi hỏi tập trung nhân lực, máy móc thiết
bị và nguyên vật liệu khi tiến hành xây dựng.
- Lợi ích các dự án thủy điện phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên bởi lẽ các dự án thủy
điện sử dụng nguồn đầu vào duy nhất đó là nguồn nƣớc. Tuy nhiên do thủy điện vừa
và nhỏ thƣờng có dung tích không lớn hoặc không có nên không làm đƣợc nhiệm vụ
cắt lũ, phòng và chống lũ cho hạ du mà chỉ có khả năng chứa lại nƣớc và làm chậm lũ
lại, khi nƣớc trong hồ đạt đến mực nƣớc dâng bình thƣờng thì bắt buộc phải xả qua
tràn để đảm bảo an toàn cho công trình.
- Dự án thủy điện tác động mạnh đến môi trƣờng và xã hội: Việc xây dựng các nhà
máy thủy điện thƣờng kéo theo phải di dời một số lƣợng dân sống trong khu vực lòng
hồ thủy điện, việc tái định cƣ gây ra nhiều hệ lụy không tốt đối với sinh kế, việc làm,
và đời sống sinh hoạt của ngƣời dân. Bên cạnh đó khi thực hiện việc xây dựng thủy
điện, việc ngăn đập tích nƣớc sẽ làm thay đổi dòng chảy của sông từ liên tục sang
trạng thái hồ chứa làm ảnh hƣởng tới việc sử dụng nguồn nƣớc và chất lƣợng nƣớc
(sinh hoạt, tƣới tiêu) ở hạ lƣu của ngƣời dân. Trong giai đoạn thi công ảnh hƣởng rất
nhiều bởi tiếng ồn, bụi do các phƣơng tiện di chuyển thi công và nổ mìn.
Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam 1.1.4
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao khoảng
1800 – 2000 mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới miền Tây đồi núi cao, phía Đông
là bờ biển dài trên 3.400 km nên nƣớc ta có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, với hơn
3.450 sông, suối lớn nhỏ. Theo tính toán lý thuyết, tiềm năng thủy điện ở nƣớc ta khá
10
lớn với tổng công suất tiềm năng khoảng 35.000 MW và điện lƣợng khoảng 300 tỷ
kWh/năm. Tuy nhiên, về mức độ khả thi, thì chỉ có thể khai thác đƣợc khoảng 26.000
MW với điện lƣợng khoảng hơn 100 tỷ kWh/năm trong đó nói riêng thủy điện vừa và
nhỏ chiếm khoảng 15-20 tỷ kWh/năm [6], [7].
Ở Việt Nam, thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện (hơn 40%),
đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lƣợng quốc gia. Ngoài mục tiêu phát điện,
các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du trong mùa mƣa bão, đồng
thời cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và các nhu cầu dân sinh trong mùa khô [6].
Theo Báo cáo số 608/2015/BC-CP ngày 05 tháng 11 năm 2015 về việc điều chỉnh quy
hoạch thủy điện nhỏ trên toàn quốc, tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ toàn quốc hiện có
693 dự án với tổng công suất lắp máy Nlm=7.034 MW thể hiện Bảng 1.1 [8].
Bảng 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Đang vận hành
Đang xây dựng
Đang nghiên cứu đầu tƣ
Chƣa nghiên cứu đầu tƣ
Số DA
Số DA
Số DA
Số DA
Nlm (MW)
Nlm (MW)
Nlm (MW)
Nlm (MW)
245
2.373,2
162
2.082,16
232
2.310,10
54
268.88
Theo điều chỉnh quy hoạch thủy điện giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030 thì tổng
công suất các nguồn thủy điện (bao gồm cả thủy điện vừa và nhỏ, thủy điện tích năng)
từ gần 17.000 MW hiện nay lên khoảng 21.600 MW vào năm 2020 và sẽ đạt khoảng
27.800 MW vào năm 2030. Điện năng sản xuất từ nguồn thủy điện chiếm tỷ trọng
khoảng 29,5% vào năm 2020, 20,5% vào năm 2025 và khoảng 15.5% vào năm 2030.
Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam tập trung ở các vùng: Đông Bắc, Tây
Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Tây Bắc
là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nƣớc với 268 dự án với tổng công suất
tƣơng ứng với 3038,2 MW, tiếp đến là vùng Tây Nguyên với 152 dự án với tổng công
suất 1117,22 MW. Vùng Đông Nam Bộ là vùng có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ít
nhất với 13 dự án tƣơng ứng với tổng công suất 74,1 MW. Tiềm năng thủy điện theo
vùng ở Việt Nam đƣợc thể hiện trong Bảng 1.2 [8],[9].
11
Bảng 1.2 Tiềm năng thủy điện theo vùng ở Việt Nam
TT Vùng Tỉnh có nguồn thủy điện vừa và nhỏ Tiềm năng thủy điện Công suất (MW)
1 ĐÔNG BẮC 93 865.45
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh
2 TÂY BẮC 268 3038.2 Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái
3 BẮC TRUNG BỘ 76 823.66
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
4 NAM TRUNG BỘ 91 1115.7
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
5 TÂY NGUYÊN 152 1117.22 Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng
6 ĐÔNG NAM BỘ 13 74.1
Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Nai
Tổng 693 7034.33
1.1.4.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc là vùng phía bắc Sông Thao có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ khá
phong phú. Đỉnh cao Tây Côn Lĩnh ở tỉnh Hà Giang có độ cao đến 2.427m. Tại vùng
này phát nguồn của nhiều con sông nên các sông nhánh của Sông Chảy, Sông Lô với
những địa điểm làm thủy điện vừa và nhỏ có cột nƣớc khá cao.
Vùng Đông Bắc là vùng rộng lớn nằm giữa biên giới Trung Quốc và Sông Hồng. Tỉnh
rộng nhất là Lạng Sơn tiếp đến là Hà Giang. Điều kiện giao thông và tải điện ở vùng
12
Đông Bắc nói chung khá thuận lợi cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ vì hiện nay
hệ thống điện, đƣờng đã về khắp các xã. Các dự án thủy điện của vùng tập trung ở tỉnh
Hà Giang và Cao Bằng là phần lớn (chi tiết từ phụ lục số 01 đến phụ lục số 08). Tiềm
năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc đƣợc thể hiện ở Bảng 1.3 và Hình 1.1 [8].
Bảng 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc
Hà Giang
16
17
4
5
Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT
Tuyên Quang 0 1 0 2
Cao Bằng 12 8 0 4
Bắc Kạn 3 1 2 1
Lạng Sơn 2 1 1 5
Thái Nguyên 1 0 0 0
Quảng Ninh 1 3 0 1
Phú Thọ 1 0 0 1
Tổng 7 36 19 31
Hình 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc
13
1.1.4.2
Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc
Vùng Tây Bắc là vùng có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ lớn nhất cả nƣớc do có
nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam đặc biệt là dãy
Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km với một số đỉnh cao từ 2800 đến 3000 m.
Vùng có mạng lƣới sông suối phát triển đặc biệt là các nhánh của Sông Đà, Sông
Thao. Tiềm năng thủy điện các tỉnh vùng Tây Bắc trình bày từ phụ lục số 09 đến phụ
lục số 14. Tiềm năng thủy điện vùng Tây Bắc đƣợc thể hiện Bảng 1.4 và Hình 1.2 [8].
Bảng 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc
Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT
Lai Châu 4 30 2 11
Điện Biên 8 9 17 7
Sơn La 27 10 1 16
Hòa Bình 5 6 0 1
Yên Bái
17
17
4
10
Lào Cai 31 17 2 16
Tổng 92 89 26 61
Hình 1.2 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc
14
1.1.4.3
Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ
Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có đặc điểm tự
nhiên là Phía Tây với dãy Trƣờng Sơn khá cao (đỉnh Phu Hút cao 2.452m, Phu Xai Lai
Len cao 2.711m ở Nghệ An, đỉnh Đông Nga cao 1.779m ở Thừa Thiên Huế). Từ dãy
Trƣờng Sơn các sông chảy ra biển với độ dốc khá lớn nên cũng tạo đƣợc nguồn thủy
điện vừa và nhỏ khá phong phú. Có những địa điểm thủy điện vừa với cột nƣớc khá
cao là tiềm năng rất lớn.
Trong vùng có rất nhiều sông lớn nhƣ Sông Mã, Sông Chu, Sông Thạch Hãn…có khả
năng làm các công trình thủy điện lớn nhƣ thủy điện Cửa Đạt (Thanh Hóa), thủy điện
Bản Lả (Nghệ An), thủy điện Rào Quán (Quảng Trị). Các sông nhánh của các sông đó
cũng có tiềm năng làm thủy điện vừa và nhỏ tuy nhiên do có địa hình, địa chất, thủy
văn phức tạp nhiều nơi phát triển đá vôi nên tính khả thi phát triển thủy điện ở đây
không cao. Nghệ An là tỉnh có tiềm năng thủy điện lớn nhất của vùng, chiếm gần 1/3
số công trình của cả vùng (chi tiết từ phụ lục số 15 đến phụ lục số 20). Tiềm năng thủy
điện vừa và nhỏ các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ thể hiện Bảng 1.5 và Hình 1.3 [8].
Bảng 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ
Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT
Thanh Hóa 3 3 0 1
Nghệ An 7 9 1 8
Hà Tĩnh 2 2 0 4
Quảng Bình 1 3 10 1
Quảng Trị 4 3 0 4
Thừa Thiên Huế 0 5 2 3
Tổng 17 21 25 13
15
Hình 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ
1.1.4.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh từ Đã Nẵng, Quảng Nam đến Bình
Thuận và trải dài theo ven biển, phía tây là dãy Trƣờng Sơn nối liền Tây Nguyên. Tuy
vùng này không có núi cao so với các vùng khác, chiều dài sông không lớn nhƣng
cũng có nhiều nơi có độ dốc sông khá tập trung tạo đƣợc những thủy điện vừa và nhỏ
với cột nƣớc khá cao.
Trong vùng có khá nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn, Sông Côn,
Sông Ba…đã có rất nhiều thủy điện lớn đƣợc xây dựng nhƣ Vĩnh Sơn (66MW), Sông
Hinh (70MW), A Vƣơng (170 MW), Đăk Rinh (100MW), Sông Tranh (120 MW),
Sông Ba Hạ (250 MW)…Các sông nhánh của các con sông trên và các sông khác cũng
đƣợc tạo nguồn thủy năng vừa với cột nƣớc tƣơng đối cao, các loại thủy điện kiểu
đƣờng dẫn có hiệu quả khá lớn. Tỉnh có nguồn thủy điện vừa và nhỏ nhiều nhất của
vùng là tỉnh Quảng Nam chiếm hơn 2/3 số công trình trong vùng, tiếp đến là các tỉnh
Quảng Ngãi và Bình Định (chi tiết từ phụ lục số 21 đến phụ lục số 28 luận án). Tiềm
năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thể hiện trong Bảng 1.6 và
Hình 1.4 [8].
16
Bảng 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT
Quảng Nam 12 6 17 0
Đà Nẵng 0 4 2 0
Quảng Ngãi 5 2 5 0
Bình Định 6 2 5 0
Phú Yên 0 3 2 1
Khánh Hòa 2 2 1 0
Ninh Thuận 2 1 2 0
Bình Thuận 1 2 4 2
Tổng 28 22 38 3
Hình 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
1.1.4.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng là vùng có tiềm năng thủy điện rất lớn do có độ tập trung nƣớc lớn. Nơi đây
17
cũng là nơi bắt đầu của nhiều con sông lớn và vừa ở nƣớc ta. Đỉnh núi cao nhất miền
Trung là Ngọc Linh với độ cao 2.598m nằm tại ranh giới tỉnh Kon Tum và Quảng
Nam. Ở Đắk Lắk cũng có đỉnh núi cao đến 2.433m (Chƣ Yang Sơn). Tiềm năng thủy
điện các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên rất lớn do có nhiều sông lớn nhƣ Sông Sê San,
Sông Srê Pok, Sông Ba. Các sông nhánh có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ (chi tiết
từ phụ lục số 29 đến phụ lục số 33) đƣợc tổng hợp trong Bảng 1.7 và Hình 1.5 [8].
Bảng 1.7 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên
Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT
Gia Lai 28 2 0 11
Kon Tum 9 16 1 13
Đắk Lắk 12 7 2 1
Đắk Nông 9 9 0 3
Lâm Đồng 9 12 1 7
Tổng 67 46 4 35
Hình 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên
18
1.1.4.6
Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ gồm 1 thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh) và 5 tỉnh: Bình
Phƣớc, Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Đồng Nai. Đây là vùng có khu
vực núi trung bình và tiềm năng phát triển thủy điện hầu nhƣ không có. Một số dự án
thủy điện vừa và nhỏ tập trung ở 2 tỉnh Bình Phƣớc và Tây Ninh tuy nhiên số lƣợng là
rất ít (chi tiết từ phụ lục số 34 đến 36) thể hiện qua Bảng 1.8 và Hình 1.6 [8].
Bảng 1.8 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ
Tỉnh
Số công trình đang NCĐT
Số công trình chƣa NCĐT
Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng
Bình Phƣớc 3 4 1 1
Bình Dƣơng 0 0 2 0
Bà Rịa Vũng Tàu 0 0 0 0
Tây Ninh 2 0 0 0
Đồng Nai 0 0 0 0
Tổng 5 4 3 1
Hình 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ
19
Qua điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy điện giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030,
có thể nói rằng đến thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai gần thủy điện vẫn là một
trong ba nguồn năng lƣợng chính (điện, than, dầu khí) đáp ứng nhu cầu điện quốc gia
làm động lực, cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
1.1.5 Chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
1.1.5.1 Nội dung chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ
Tùy thuộc vào từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng chi phí đầu tƣ xây dựng
công trình đƣợc biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tƣ xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị
dự án; dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án; giá trị thanh toán,
quyết toán vốn đầu tƣ khi kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
Trong luận án tác giả nghiên cứu các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện
dự án ảnh hƣởng bất lợi làm tăng giá trị tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu của dự án.
Theo TT 06/2016/TT-BXD hƣớng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng
ngày 10 tháng 3 năm 2016 thì tổng mức đầu tƣ xây dựng gồm chi phí bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi
phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lƣợng phát sinh
và trƣợt giá đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
- Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ gồm: chi phí bồi thƣờng về đất, nhà, công
trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nƣớc và chi phí bồi thƣờng khác
theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất; chi phí tái định cƣ; chi phí tổ
chức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng
(nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đƣợc đầu tƣ xây dựng (nếu có) và
các chi phí có liên quan khác;
- Chi phí xây dựng gồm: các hạng mục công trình chính nhƣ tuyến đầu mối (đập đất,
đập tràn), tuyến năng lƣợng (cửa lấy nƣớc, đƣờng hầm dẫn nƣớc, tháp điều áp, đƣờng
ống áp lực, nhà máy, kênh xả, trạm phân phối điện...); các hạng mục tạm và dẫn dòng
thi công (đê quây, các công trình phục vụ thi công tuyến năng lƣợng...); chi phí xây
dựng hệ thống quan trắc, hệ thống điều hoà, thông gió, các hệ thống cấp thoát nƣớc
20
sinh hoạt, hệ thống chiếu sáng, hệ thống chống sét, hệ thống báo cháy và chữa cháy...
các công trình phụ trợ của nhà máy;
- Chi phí thiết bị bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm, lắp đặt, thí nghiệm và hiệu chỉnh
các thiết bị chính, các thiết bị phụ trợ nhƣ: thiết bị cơ khí thuỷ công, thiết bị cơ điện
,các thiết bị phục vụ chung của nhà máy;
- Chi phí quản lý dự án đầu tƣ xây dựng; chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và các khoản
chi phí khác;
- Chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trƣợt
giá.
1.1.5.2 Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện
Suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện là mức chi phí cần thiết để đầu
tƣ xây dựng công trình mới tính theo một đơn vị công suất thiết kế của công trình. Suất
vốn đầu tƣ là cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tƣ xây dựng, xác định và quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng các công trình thủy điện ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
a. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện trên thế giới
Suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện ở mỗi quốc gia là khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện xây dựng, thời điểm xây dựng, nguồn lực sử dụng, phƣơng án
thiết kế, giá cả lao động địa phƣơng, giá cả nguyên vật liệu…Thực tế cho thấy các dự
án thủy điện vừa và nhỏ có suất vốn đầu tƣ thƣờng cao hơn các nhà máy thủy điện lớn.
Bảng 1.9 Suất vốn đầu tƣ trung bình cho các nhà máy thủy điện trên thế giới [10]
Loại thủy điện Suất vốn đầu tƣ xây dựng (USD/KW) Chi phí vận hành và bảo trì công trình (% suất chi phí đầu tƣ xây dựng)
Thủy điện lớn 1050 – 7650 2 – 2.5
Thủy điện vừa và nhỏ 1300 – 8000 1 – 4
Nâng cấp/sửa chữa 500 – 1000 1 – 6
21
Hình 1.7 Suất vốn đầu tƣ xây dựng thủy điện ở một số quốc gia đang phát triển [10]
b. Suất vốn đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Hiện nay suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện ở Việt Nam đƣợc
tính toán theo quy chuẩn về thiết kế công trình thủy lợi QCVN 04-
05:2012/BNNPTNT; tiêu chuẩn thiết kế nhà công nghiệp TCVN 4604:2012 và các
tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành điện đƣợc tính cho một đơn vị công suất lắp đặt máy
phát điện (1 KW). Suất vốn đầu tƣ bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và các khoản chi phí
khác.
Nội dung chi phí trong suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện chƣa
bao gồm:
- Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ;
- Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tƣ xây dựng;
- Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tƣ;
- Một số chi phí khác gồm: đánh giá tác động môi trƣờng và xử lý các tác động của dự
án đến môi trƣờng...
22
Ở Việt Nam, các trạm thủy điện nhỏ hầu hết không cần hồ điều tiết lớn, sơ đồ khai
thác lại đơn giản, công nghệ thi công và thiết bị cũng không mấy phức tạp, phần lớn
các đơn vị trong nƣớc có thể thực hiện nên thời gian thực hiện dự án nhanh lại có thể
chủ động trong việc khai thác nguồn tiềm năng sẵn có. Suất vốn đầu tƣ xây dựng công
trình nhà máy thủy điện cho 1 KW công suất lắp máy của thủy điện nhỏ trung bình 25
– 30 triệu đồng [11]. Trong nghiên cứu của Lê Thị Nguyện [12] “Vai trò và thách thức
từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền trung Việt Nam” thì suất vốn đầu tƣ bình
quân 1MW là 25 tỉ đồng.
1.2 Tổng quan những nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng
1.2.1 Các quan điểm về rủi ro
Rủi ro là khái niệm đƣợc đề cập khá rộng rãi ở tất cả các mặt trong đời sống xã hội, rủi
ro đƣợc nhìn nhận, đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay chƣa có định
nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra
những định nghĩa về rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa
dạng, nhƣng tập trung lại có thể chia thành hai trƣờng phái lớn: Trƣờng phái truyền
thống và Trƣờng phái hiện đại.
1.2.1.1 Theo trường phái truyền thống
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời. Một số tác giả
đồng quan điểm có thể kể đến:
Tác giả Allan Willett (1951) [13] “The Economic theory of risk and insurance”-
Philadelphia University of Pensylvania press, USA 1951: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể
liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi".
Nghiên cứu Ricardo Antunes and Vicente Gonzalez (2015) [14] đã khẳng định rủi ro
là một sự kiện không chắc chắn và nếu nó xảy ra, nó sẽ ảnh hƣởng đến ít nhất một mục
tiêu của dự án.
Đồng quan điểm đó, Jorge Cunhaa & Paula Ferreiraa (2014) [15] cho rằng rủi ro trong
các dự án thủy điện vừa và nhỏ nhƣ là một tất yếu, các yếu tố nhƣ địa chất công trình,
23
vấn đề sử dụng đất đai, môi trƣờng, chính sách thay đổi, tình trạng lạm phát và lãi suất
thay đổi, chính trị không ổn định…đều làm cho thời gian xây dựng kéo dài và gây ra
thất thoát vƣợt chi phí.
Các quan điểm trên đều đƣa ra các khả năng xảy ra rủi ro trong dự án và khi xảy ra đều
dẫn đến những tác động tiêu cực.
1.2.1.2 Theo trường phái hiện đại
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu
cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể
mang lại những lợi ích, những cơ hội. Đồng quan điểm trên có thể kể đến các tác giả:
Theo Frank Knight (1921) [16] : “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc”.
Theo Irving Preffer (1956) [17] : "Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo
lƣờng đƣợc bằng xác suất".
Theo Tiêu chuẩn ISO 31000 (2009)/ISO Guide 73: 2002 định nghĩa rủi ro là "hiệu ứng của sự không chắc chắn về mục tiêu”. Sự không chắc chắn bao gồm các sự kiện (mà có
thể hoặc không thể xảy ra) và những bất ổn gây ra bởi sự không rõ ràng hoặc thiếu thông tin. Nó cũng bao gồm cả các tác động tiêu cực và tích cực vào mục tiêu.
Đồng quan điểm trên Ratna Sansar Shrestha (2007) [18]; Marcello N. Cabral Da Costa
(2014) [9] nghiên cứu về rủi ro trong thiết kế và đầu tƣ xây dựng cho rằng rủi ro có hai
mặt cả tiêu cực và cơ hội, các rủi ro có thể đƣợc đo lƣờng, kiểm soát và có thể đánh
giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến mực tiêu của dự án.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro nhƣng nó đều đƣợc đặc trƣng bởi
hai yếu tố chính: tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến dự án.
Trong nghiên cứu, tác giả tiếp cận theo quan điểm truyền thống để nghiên cứu phân
tích.
Rủi ro trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ: là các yếu tố rủi ro xuất
hiện trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện dự án
đến khi hoàn thành dự án đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Trong phạm vi nghiên
24
cứu, tác giả chỉ nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng bất lợi làm tăng chi
phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ (tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu của dự
án) trong giai đoạn từ khi chuẩn bị dự án đến giai đoạn thực hiện của dự án.
1.2.2 Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng
Trịnh Thùy Anh (2006) [19] trong Luận án “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi
ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” đã nghiên cứu phân
tích các rủi ro mang lại thiệt hại, mất mát trong các dự án xây dựng công trình giao
thông. Luận án đã xây dựng đƣợc danh mục 91 rủi ro trong các dự án xây dựng công
trình giao thông ỏ Việt Nam trên cơ sở điều tra phỏng vấn thực tế dƣới các góc độ của
nhà quản lý dự án. Từ đó tiến hành phân tích, tìm hiểu mối quan hệ mang tính xâu
chuỗi để thấy rõ nguyên nhân và hậu quả tất yếu của các rủi ro trong các dự án xây
dựng công trình giao thông ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra một số giải pháp
quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông.
Bayu Aditya Firmansyah, Alin Veronika, Bambang Trigunarsyah (2006) [20] “Nghiên
cứu phân tích rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng”. Nhóm tác giả đƣa ra các biến
số rủi ro trên 8 khía cạnh (53 biến rủi ro): tiếp thị, kỹ thuật và công nghệ, chính trị,
chính sách, xã hội và văn hóa, môi trƣờng và quy hoạch, tài chính và kinh tế. Nghiên
cứu sử dụng phân tích ma trận xác suất rủi ro để xác định mức độ ƣu tiên và phân loại
rủi ro. Kết quả nghiên cứu có 12 biến rủi ro ở mức rất cao ảnh hƣởng rất lớn đến dự
án, 13 biến ở mức cao, 18 biến ở mức trung bình, 10 biến số ở mức thấp.
Theo nghiên cứu của Martin Schieg (2006) [21] “Quản lý rủi ro trong các dự án đầu
tư xây dựng” thì việc quản lý rủi ro trong các dự án đầu tƣ xây dựng là rất quan trọng.
Theo nghiên cứu khi bắt đầu lập một dự án thông qua việc đề xuất quản lý rủi ro thì
chi phí đầu tƣ xây dựng sẽ tăng lên, tuy nhiên trong giai đoạn lập kế hoạch chi tiết thì
những rủi ro tiềm ẩn có thể đƣợc xác định và giảm đi. Nhờ có chi phí trong giai đoạn
thực hiện nghiên cứu cũng đƣa ra các rủi ro thƣờng gặp trong dự án xây dựng: rủi ro
về chất lƣợng (thiếu phƣơng pháp quản lý, ít kiểm soát, kiểm tra trong quá trình thực
hiện, sản phẩm lỗi trong quá trình đƣa vào sử dụng; rủi ro nhân sự (bất đồng quan
điểm, thiếu kỹ năng); rủi ro về chi phí (kế hoạch thay đổi, điều kiện dự án phức tạp);
25
rủi ro từ việc ra quyết định; các sự cố tự nhiên; thay đổi công nghệ; thị trƣờng thay
đổi, luật pháp thay đổi.
Hình 1.8 Biến động chi phí thông qua quản lý rủi ro dự án xây dựng [21]
Phạm Thị Trang (2010) [22] trong nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro
trong dự án đầu tư xây dựng” cho rằng đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam không ngừng
tăng nhanh cả về quy mô, lĩnh vực với sự tham gia của toàn xã hội. Trong đó giai đoạn
triển khai thi công là giai đoạn dài nhất và rất nhạy cảm với các tác động của rất nhiều
yếu tố so với các giai đoạn khác của dự án đầu tƣ xây dựng. Nghiên cứu cũng đã nêu
lên những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình triển khai thi công nhƣ rủi ro trong quá
trình tổ chức thi công; rủi ro trong khâu kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao; rủi
ro xuất phát từ các thủ tục hành chính, pháp lý. Nghiên cứu cũng nêu lên ảnh hƣởng
của các rủi ro trong dự án thi công xây dựng công trình, giải pháp kiểm soát rủi ro
trong giai đoạn thi công.
Thân Thanh Sơn (2015) [23] “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác
công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam”. Đối tƣợng nghiên
cứu của luận án là các yếu tố rủi ro trong các dự án giao thông đƣờng bộ theo hình
26
thức PPP. Trong nghiên cứu, Luận án đã xác định đƣợc danh mục 51 yếu tố rủi ro,
xác định mức độ ảnh hƣởng của 51 yếu tố trong các dự án phát triển CSHT GTĐB
theo hình thức PPP ở Việt Nam, mức rủi ro của các hình thức hợp đồng dự án BOT,
BT, cho thuê và mức rủi ro chung của hình thức PPP GTĐB Việt Nam.
Trần Quang Phú (2016) [24] “Xác định các yếu tố rủi ro trong thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nông thôn mới tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Lấy ý kiến từ các chuyên gia
đã và đang tham gia thực hiện tác giả tổng hợp và tiến hành khảo sát với bảng hỏi gồm
5 nhóm yếu tố với 20 yếu tố rủi ro: (1) Chủ đầu tƣ; (2) Tƣ vấn xây dựng; (3) Nhà thầu
thi công; (4) Thầu phụ, nhà cung cấp; (5) Cộng đồng địa phƣơng. Các đối tƣợng đƣợc
tác giả lựa chọn là Chủ Đầu tƣ, Ban QLDA, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn giám sát, nhà
thầu thi công. Số liệu thu về đƣợc tác giả mô tả và kiểm định thống kê bằng phần mềm
SPSS. Kết quả cho thấy các mẫu thu về đều thỏa mãn các điều kiện về thống kê, giá trị
thu về là phù hợp và có ý nghĩa thống kê, các yếu tố rủi ro đều có ảnh hƣởng đến sự
hoàn thành các dự án đầu tƣ xây dựng nông thôn mới. Tác giả cũng xác định đƣợc 7
yếu tố rủi ro chính có ảnh hƣởng lớn nhất đó là: đề án phê duyệt không phù hợp;
nguồn vốn phân bổ không đủ và không kịp thời; năng lực của ban quản lý dự án/ban
giám sát cộng đồng; đóng góp của cộng đồng; phản ứng tiêu cực của cộng đồng; chậm
tiến độ thi công; thiếu trách nhiệm trong bảo hành công trình.
Lê Đăng Thức (2017) [25] “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro của tổng thầu trong
thực hiện hợp đồng thiết kế, mua sắm, chế tạo và lắp đặt dự án phát triển khai thác mỏ
dầu khí tại Việt Nam”. Qua công cụ khảo sát, phỏng vấn, sử dụng phần mềm SPSS,
phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả đã nhận dạng và đƣa ra danh sách gồm 67 yếu
tố rủi ro của tổng thầu trong quá trình thực hiện dự án EPCI dự án phát triển khai thác
mỏ dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. Nghiên cứu cũng nhận dạng đƣợc 6 rủi ro gây
ảnh hƣởng nhiều nhất đến việc thực hiện hợp đồng EPCI là: các rủi ro do điều kiện địa
chất (Re1); rủi ro do sai sót trong thiết kế (Re2); rủi ro do năng lực nhà cung cấp ảnh
hƣởng đến chất lƣợng, tiến độ và các dịch vụ sau khi chào thầu (Re3); Rủi ro do mất
an toàn trong thi công (Re4); rủi ro do chậm các hạng mục CPM (Re5); rủi ro do thời
tiết biển ảnh hƣởng đến công việc ngoài biển (Re6).
27
Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tư xây dựng
1.2.3
Nghiên cứu của Daniel Baloi and Andrew D. F. Price (2001) [26] “Các yếu tố rủi ro
ảnh hưởng đến chi phí của các dự án xây dựng ở Mozambique” thực hiện thông qua
điều tra khảo sát từ các nhà thầu xây dựng ở Mozambique. Kết quả bảng câu hỏi đƣợc
phân tích bằng cách sử dụng thống kê mô tả xác định đƣợc 7 nhóm yếu tố rủi ro (với
38 yếu tố) có ảnh hƣởng đến chi phí các dự án xây dựng. Nhóm tác giả cũng đƣa ra 5
phạm vi chỉ số để xác định mức độ quan trọng của các yếu tố nghiên cứu.
Bảng 1.10 Chỉ số phạm vi mức độ quan trọng [26]
TT Phạm vi Tầm quan trọng
1 Từ 0 đến 20 Yếu tố có tầm quan trọng rất thấp
2 Từ 20 đến 40 Yếu tố có tầm quan trọng thấp
3 Từ 40 đến 60 Yếu tố có tầm quan trọng trung bình
4 Từ 60 đến 80 Yếu tố có tầm quan trọng cao
5 Từ 80 đến 100 Yếu tố có tầm quan trọng rất cao
Kết quả tính toán có 32 yếu tố có tầm quan trọng cao, 6 yếu tố có tầm quan trọng trung
bình. Nhƣ vậy các yếu tố đều có ảnh hƣởng từ mức trung bình đến cao đến chi phí các
dự án xây dựng.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, Lƣu Trƣờng Văn và Hồ Ngọc
Phƣơng (2005) [27] “Phân tích rủi ro về chi phí của dự án đầu tư xây dựng trong giai
đoạn thi công”. Phạm vi nghiên cứu là các dự án nhà công nghiệp vừa và nhỏ (số
lƣợng 20 dự án). Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhận dạng các nhân tố rủi ro
tác động đến chi phí của nhà thầu trong giai đoạn thi công bằng bảng câu hỏi (phỏng
vấn kỹ sƣ và các chuyên gia trong ngành) và từ đó thiết lập mô hình mô phỏng để phân
tích rủi ro tác động đến chi phí của nhà thầu. Nghiên cứu đƣa ra đƣợc các nhân tố tác
động mạnh đến rủi ro chi phí của nhà thầu và các mô phỏng về khả năng và mức độ
ảnh hƣởng của các biến rủi ro đến chi phí của nhà thầu. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ
28
dựa vào kết quả phỏng vấn thông qua bảng hỏi đề xuất các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi
ro chi phí nhà thầu.
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng”
của nhóm tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi (2009) [28]. Mục tiêu của
nghiên cứu là xây dựng mô hình xác định nguyên nhân gây biến động giữa chi phí kế
hoạch và chi phí thực tế của dự án đồng thời đề xuất một số giải pháp để giải quyết
vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí. Nghiên cứu đã đề xuất 6 giả
thuyết tƣơng ứng 6 nhóm yếu tố chính với 34 yếu tố đại diện ảnh hƣởng đến biến động
chi phí là: năng lực các bên thực hiện dự án, năng lực các bên hoạch định, sự gian lận
và thất thoát, môi trƣờng kinh tế, chính sách và môi trƣờng tự nhiên.
Nghiên cứu “Xác định các yếu tố chính làm tăng chi phí dự án đầu tư xây dựng ở
Thành phố Hồ Chí Minh” của Lƣu Trƣờng Văn & nnk (2012) [29] đã chỉ ra biến động
chi phí là một trong những mối quan tâm lớn nhất của các bên liên quan trong xây
dựng. Nhóm nghiên cứu xây dựng một bảng hỏi điều tra từ các học viên để xác định
các yếu tố chính ảnh hƣởng đến biến đổi chi phí của dự án. Các kết quả phân tích từ số
liệu thu đƣợc cho thấy có 5 nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến biến đổi chi phí của dự án: (1)
Chính sách của chính phủ; (2) Môi trƣờng tự nhiên; (3) Nguồn lực xây dựng; (4) Tình
trạng gian lận và trộm cắp; (5) Năng lực các bên có liên quan. Qua kiểm định Beta cho
thấy các yếu tố đều có ảnh hƣởng đến chi phí dự án. Trong đó các yếu tố Chính sách
của chính phủ; môi trƣờng tự nhiên; nguồn lực xây dựng có mối quan hệ tiêu cực với
biến chi phí.
Trần Hoàng Tuấn (2014) [30] “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời
gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trường hợp nghiên cứu trên địa bàn
Cần Thơ”. Nghiên cứu nhận dạng các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí và thời gian
trong giai đoạn thi công thông qua việc khảo sát các nghiên cứu liên quan kết hợp
tham khảo ý kiến chuyên gia, các kỹ sƣ có kinh nghiệm làm việc trong ngành xây
dựng theo phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Nghiên cứu đã nhận dạng đƣợc 26 yếu tố
có khả năng ảnh hƣởng đến chi phí và thời gian hoàn thành dự án trong đó có 14 yếu
tố ảnh hƣởng đến chi phí và 12 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian hoàn thành dự án. Kết
quả tính toán hệ số Cronbach’S Alpha và kiểm định Bartlett’s cho thấy các yếu tố này
29
đều ảnh hƣởng đến chi phí và tiến độ dự án. Kết quả nghiên cứu này cũng là cơ sở để
các nhà quản lý xây dựng các mô hình kiểm soát chi phí và thời gian thực hiện dự án.
1.2.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng thủy điện
Nghiên cứu của Ratna Sansar Shrestha (2007) [18] chuyên nghiên cứu về tài chính,
kinh tế, pháp lý và các khía cạnh quản lý các dự án thủy điện, năng lƣợng tái tạo thì
khi đầu tƣ vào dự án thủy điện có rất nhiều khó khăn, phụ thuộc rất nhiều vào việc xác
định và quản lý các loại rủi ro có liên quan đến dự án nhƣ: rủi ro tỷ giá, thay đổi chính
sách, rủi ro thị trƣờng, rủi ro nợ, rủi ro doanh thu, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi
ro lạm phát, rủi ro địa chất thủy văn và các rủi ro trong quá trình xây dựng. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng rủi ro là điều khó tránh khỏi trong đầu tƣ nhƣng có thể giảm nhẹ
đƣợc chúng bằng cách này hay cách khác và các doanh nghiệp chấp nhận rủi ro, có
Theo Panthi, Kamalesh (2007) [31] "Ưu tiên và ước tính rủi ro xây dựng dự án
thủy điện: Một nghiên cứu điển hình về dự án thủy điện Nyadi, NePan". Nghiên
cứu đã xác định các nhóm yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí gồm rủi ro xây dựng,
rủi ro hợp đồng và pháp lý, rủi ro về tài chính và kinh tế, rủi ro hiệu suất công việc,
rủi ro điều kiện tự nhiên và rủi ro chính trị và xã hội. Để ƣớc tính mức độ ảnh
hƣởng của từng yếu tố rủi ro đến chi phí nghiên cứu xác định tầm quan trọng của
các yếu tố rủi ro đã đƣợc xác định (từ thấp đến cực đoan). Kết quả xác định các rủi
ro về địa chất là nguyên nhân chính làm tăng chi phí lớn nhất của dự án tiếp đến
các rủi ro về công nghệ, rủi ro về nguồn lực sẵn có, rủi ro chính trị/khủng bố.
khả năng quản lý rủi ro sẽ có nhiều cơ hội để đầu tƣ hơn.
Theo Patrick Wiemann, Gerald Muller, James Senior University of Southampton, U.K
(2007) [32] “Nghiên cứu về quản lý rủi ro trong thủy điện nhỏ, cột nước thấp” thì có
rất nhiều rủi ro khác nhau, nhóm tác giả nghiên cứu chia thành 4 loại chính: thứ nhất là
các rủi ro về kinh tế - tài chính (rủi ro vƣợt chi phí, rủi ro giá, nguy cơ lạm phát, thiệt
hại đối với bên thứ 3); thứ 2 là các rủi ro về kỹ thuật, công nghệ (sự chậm trễ từ các
nhà cung cấp, ảnh hƣởng của thời tiết, sự cố kỹ thuật, hiệu suất làm việc, rủi ro của sự
đổi mới, yếu tố bất khả kháng); thứ 3 là các rủi ro về chính sách (những thay đổi trong
luật, thay đổi về thuế, yếu tố chính trị tác động) và cuối cùng là rủi ro về môi trƣờng (ô
30
nhiễm tiếng ồn, chất lƣợng nƣớc, thực vật và động vật). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
để quản lý rủi ro là phải nhận thức đƣợc tất cả các loại rủi ro và phải có chiến lƣợc để
loại bỏ hay giảm thiểu một cách hiệu quả giúp các bên có đầy đủ thông tin và đƣa ra
quyết định tốt hơn.
S.Kucukali (2011) [33] “Nghiên cứu đánh giá rủi ro của các nhà máy thủy điện bằng
cách sử dụng tập mờ để tiếp cận”. Nghiên cứu dựa trên các cuộc phỏng vấn chuyên
gia lĩnh vực nghiên cứu đƣa ra các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ xây dựng
thủy điện nhƣ: địa chất, vấn đề sử dụng đất, các vấn đề về môi trƣờng, kết nối hệ thống
điện, ảnh hƣởng của cộng đồng và ngƣời sử dụng các vùng xung quanh, tài chính (tình
trạng của lạm phát và lãi suất), thiên tai (động đất, lũ lụt và sạt lở đất), chính trị, cơ sở
hạ tầng. Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích cho thấy những rủi ro có liên quan nhất
là các vấn đề về địa chất thủy văn và vấn đề môi trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn đến dự
án.
Theo các nghiên cứu của Carneiro và Ferreira (2012) [34]; Agrawal (2012) [35];
Cucchiella et al ( 2012) [36]; Leach et al (2011) [37], Nikolic et al (2011) [38], Rangel
(2008) [39] và Cleijne và Ruijgroks (2004) [40] những loại rủi ro tiềm năng lớn khi
đầu tƣ xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ đƣợc cho là có liên quan đến dự án: các
rủi ro trong xây dựng/hoàn thành, công nghệ, địa chất, thủy văn, kinh tế, tài chính,
chính trị, tham nhũng, môi trƣờng, thiên nhiên và văn hóa xã hội.
Nghiên cứu của Neha Chhabra, RoyN G Roy,K. K. Pandey Sumeet Gupta (2013) [41]
“Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án thủy điện nhỏ”. Theo nghiên
cứu có khoảng 37 biến có nguy cơ ảnh hƣởng đến các dự án thủy điện nhỏ trên toàn
thế giới. Trƣờng hợp nghiên cứu điển hình ở Uttarakhand SHP thông qua sử dụng
phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia có kinh nghiệm từ 15-18 năm trong
ngành cho kết quả có tổng cộng 32/37 yếu tố rủi ro nói trên đƣợc xác định có ảnh
hƣởng đến dự án thủy điện nhỏ trong giai đoạn xây dựng và vận hành.
Theo Jorge Cunha, Paula Varandas Ferreira (2014) [15] trong nghiên cứu “Phân tích
rủi ro trong đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện” cho rằng những loại rủi ro tiềm
năng lớn khi đầu tƣ xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ đƣợc cho là có liên quan đến
31
dự án: công nghệ, địa chất, thủy văn, kinh tế, tài chính, chính trị, môi trƣờng, thiên
nhiên và văn hóa xã hội.
Mai Sĩ Hùng & Jianqiong Wang (2016) [42] “Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro
gây chậm trễ trong hợp đồng EPC các dự án xây dựng thủy điện ở Việt Nam”. Thông
qua việc phân tích các thông tin, đặc điểm dự án thủy điện kết hợp với những ý kiến
của các chuyên gia có kinh nghiệm về thủy điện ở Việt Nam, nhóm tác giả đƣa ra đƣợc
7 yếu tố rủi ro chính dẫn đến sự chậm trễ tiến độ xây dựng gồm các yếu tố: rủi ro từ
hợp đồng (B1), rủi ro chính trị và pháp luật (B2), rủi ro từ công nghệ (B3), rủi ro từ
các điều kiện tự nhiên và môi trƣờng xã hội (B4), rủi ro từ nền kinh tế (B5), rủi ro
trong việc quản lý dự án (B6), rủi ro từ các nhà thầu (B7). Thông qua kiểm định hệ số
KMO có giá trị 0.75 > 0.5 và Kiểm định Barrlett Sig. < 0,05 đều cho thấy các kết quả
khảo sát đều thỏa mãn các điều kiện về thông kê, giá trị thu về là phù hợp và có ý
nghĩa. Kết quả phân tích đã xác định đƣợc yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất là (B5).
Các yếu tố rủi ro khác mức ảnh hƣởng từ cao xuống thấp theo thứ tự: (B7) – (B3) –
(B6) – (B1) – (B2) – (B4).
Tổng hợp từ những nghiên cứu trên , NCS đã tổng hợp lại có 22 yếu tố rủi ro xuất hiện
trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ và có thể ảnh hƣởng
đến chi phí đầu tƣ xây dựng. Do đặc điểm mỗi quốc gia khác nhau các rủi ro xuất hiện
sẽ thay đổi nên tiếp tục cần nghiên cứu, nhận diện và phân tích các rủi ro ảnh hƣởng
đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện ở Việt Nam để xác định, bổ sung, loại bỏ các
yếu tố rủi ro cho phù hợp với tình hình, điều kiện phát triển của thủy điện ở Việt Nam.
32
Bảng 1.11 Các yếu tố rủi ro xuất hiện trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ
TT
Yếu tố rủi ro
Rangel (2008)
Agrawal (2012)
Neha Chhabra Roy
Cleijne và Ruijgroks (2004)
Nikolic et al (2011)
S.Kuc ukali (2011)
Ratna Sansar Shrestha (2007)
Patrick WIEMA NN (2007)
Carneir o và Ferreira (2012)
Cucchi ella et al ( 2012)
Mai Sĩ Hùng & Jianqio ng Wang
Xung đột chính trị
1
x
x
x
x
x
x
x
x
Hệ thống văn bản thay đổi thƣờng xuyên
2
x
x
x
x
Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án
3
x
x
x
x
x
x
Ảnh hƣởng của thời tiết thay đổi bất thƣờng
4
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bất khả kháng
5
x
x
x
x
x
x
x
Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
6
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro lạm phát
7
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro lãi suất
8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro tỷ giá
9
x
x
x
x
x
x
x
x
Năng lực chủ đầu tƣ
10
x
x
x
x
x
x
x
Năng lực của các nhà thầu tham gia
11
x
x
x
x
x
x
x
12 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan
x
x
Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
13
x
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro trong thiết kế, lập dự toán
14
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro trong quá trình thi công
15
x
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro do hợp đồng thay đổi
16
x
x
Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc
17
x
x
x
x
x
x
x
x
Rủi ro trong nghiệm thu thanh toán
18
x
x
x
Rủi ro kỹ thuật công nghệ chƣa đáp ứng
19
x
x
x
x
x
x
x
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải
20
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh
21
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
22
x
x
x
x
x
x
x
x
33
1.3 Tồn tại trong các nghiên cứu trƣớc đây
Thông qua các nghiên cứu đã tìm hiểu của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam tác
giả nhận thấy:
Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng rất đa dạng trong mọi lĩnh vực Giao
thông, Dầu khí, Nông nghiệp Nông thôn... đã nhận diện và phân loại đƣợc các nhóm
rủi ro, xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, đƣa ra các biện pháp, giảm
pháp giảm thiểu rủi ro trong đầu tƣ xây dựng nói chung.
Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tƣ xây dựng chủ yếu trong các dự án đầu tƣ xây
dựng nói chung đã xác định và phân các nhóm rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu dự án,
một số nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những yếu tố rủi ro ảnh hƣởng mạnh, yếu và đã đƣa
ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro cũng nhƣ mô hình kiểm soát chi phí và thời gian
thực hiện.
Các nghiên cứu rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện trên thế giới cho thấy các
nghiên cứu của các tác giả đã xác định và phân loại đƣợc các nhóm yếu tố rủi ro ảnh
hƣởng, chỉ ra đƣợc các nhóm yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng lớn đến các mục tiêu dự án
đồng thời các nghiên cứu cũng đã đƣa ra các giải pháp quản lý rủi ro hiệu quả để các
bên có thông tin đƣa ra các quyết định tốt hơn.
Các nghiên cứu trên thế giới tập trung nhiều vào quản lý rủi ro trong các dự án thủy
điện. Ở Việt Nam, có ít các nghiên cứu rủi ro trong lĩnh vực thủy điện. Các nghiên cứu
về rủi ro ở Việt Nam tập trung nhiều trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng nói chung (dầu
khí, giao thông, dân dụng...) và một số lĩnh vực nhƣ ngân hàng, bảo hiểm. Chỉ có một
số nghiên cứu về các rủi ro gây chậm tiến độ và rủi ro hợp đồng trong các dự án thủy
điện.
Ở Việt Nam chƣa có một nghiên cứu nào từ nhận diện các rủi ro đến đánh giá mức độ
ảnh hƣởng, phân vùng rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy
điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng.
34
1.4 Định hƣớng và mục tiêu nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu về rủi ro trong lĩnh vực thủy điện trên thế giới và ở các
nƣớc châu Á vẫn còn ít và hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu xác định rủi ro của các tác
giả đề cập nhiều đến việc xác định, phân loại, đánh giá mức độ tác động và quản lý các
rủi ro trong các dự án xây dựng và vận hành công trình thủy điện nói chung. Có ít
nghiên cứu rủi ro đề cập riêng đến vấn đề về vƣợt chi phí, chất lƣợng hay thời gian của
các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện.
Các nghiên cứu xác định rủi ro và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro của các tác
giả trên thế giới và ở Việt Nam đã trình bày và đƣa ra các quan điểm khác nhau về rủi
ro, phân tích và đánh giá rủi ro tuy nhiên việc xác định, đánh giá mức độ ảnh hƣởng
các rủi ro tùy thuộc vào đặc điểm và trình độ phát triển của quốc gia đó. Đặc biệt, chƣa
có công trình nào nghiên cứu về mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây
dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Từ những tồn tại và các vấn đề đã nêu NCS lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa
và nhỏ ở Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu đề tài tập trung
vào làm rõ các vấn đề sau:
Xây dựng cơ sở khoa học để nhận diện, xác định các yếu tố rủi ro và phân nhóm các
yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
Xây dựng thang đo các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình
thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, kiểm định độ phù hợp của thang đo và bảng hỏi
nghiên cứu.
Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro tới chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và
nhỏ ở Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro
dựa trên thang đo tần xuất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng. Chỉ ra đƣợc những yếu tố rủi
ro ảnh hƣởng lớn trong từng nhóm đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.
35
Phân vùng mức độ rủi ro ảnh hƣởng của các yếu tố đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy
điện vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu các rủi ro ảnh hƣởng
lớn giúp cho các đơn vị có liên quan chủ đầu tƣ, nhà thầu, đơn vị tƣ vấn và các cơ
quan quản lý có thể nhận diện, phòng ngừa, đƣa ra các giải pháp giảm thiểu trong quá
trình thực hiện đồng thời giúp cho nhà nƣớc kiểm soát đƣợc nguồn kinh phí, tránh thất
thoát, lãng phí cho đầu tƣ.
1.5 Kết luận chƣơng 1
Rủi ro đƣợc đề cập rất nhiều trong các nghiên cứu trong thời gian gần đây, mặc dù các
quan điểm là khác nhau nhƣng các rủi ro trong các nghiên cứu đều đƣợc đặc trƣng bởi
hai yếu tố đó là tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng của nó.
Rủi ro trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ là một vấn đề còn rất
mới ở Việt Nam. Chƣa có một nghiên cứu nào thực hiện trong lĩnh vực thủy điện nói
chung, thủy điện vừa và nhỏ nói riêng từ nhận diện, phân loại, đánh giá xếp hạng mức
độ ảnh hƣởng và phân vùng mức độ rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới các dự án thủy điện vừa và nhỏ tác giả
cũng đã tổng hợp đƣợc có 22 yếu tố rủi ro có khả năng xuất hiện và ảnh hƣởng đến chi
phí các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, vì vậy cần
tiếp tục đƣợc nghiên cứu để bổ sung, loại bỏ các yếu tố cho phù hợp với tình hình đặc
điểm các dự án ở Việt Nam.
Do đặc điểm các công trình thủy điện vừa và nhỏ nên các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến
chi phí các dự án đầu tƣ xây dựng thủy điện rất đa dạng và phức tạp mà ta lại không
kiểm soát, phòng ngừa đƣợc tất cả các rủi ro đó vì vậy cần thiết phải tiến hành nhận
diện, phân loại, đánh giá và phân vùng mức độ rủi ro để biết rủi ro nào xuất hiện
nhiều, rủi ro nào xuất hiện ít, rủi ro nào gây ảnh hƣởng lớn, rủi ro nào gây ảnh hƣởng
ít giúp các bên có liên quan (chủ đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc, nhà thầu...) chủ
động trong việc ứng phó, đƣa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp cho từng
loại công trình và giảm chi phí cho nhà nƣớc.
36
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
2.1.1 Sơ bộ phân loại nhóm các yếu tố rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và
nhỏ đã nghiên cứu
Tùy theo mục đích của việc đánh giá rủi ro, quan điểm các tác giả nghiên cứu rủi ro
đƣợc phân loại theo nhiều cách thức khác nhau.
Theo Patrict WIEMANN (2007) [32] thì rủi ro đƣợc phân loại nhƣ sơ đồ Hình 2.1:
Hình 2.1 Phân loại rủi ro theo Patrick WIEMANN [32]
Ghosh et al (2004) [43] phân loại rủi ro gồm: rủi ro về tài chính và kinh tế, rủi ro hợp
đồng và pháp lý, rủi ro của các nhà thầu phụ, rủi ro thiết kế, rủi ro bất khả kháng, rủi
ro chậm trễ, rủi ro an toàn và rủi ro xã hội.
37
Theo Abdou et al (2005) [44] Rủi ro có thể đƣợc chia thành: rủi ro về tài chính và kinh
tế, rủi ro thiết kế, rủi ro trong hoạt động và quản lý, rủi ro chính trị.
Rủi ro theo Nielsen (2006) [45] đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau: rủi ro hoạt động,
rủi ro công nghệ, rủi ro tài chính và kinh tế, rủi ro mua sắm, rủi ro chính trị, rủi ro môi
trƣờng và xã hội.
Theo Susan L. Murray et al (2011) [46] thì rủi ro đƣợc phân loại nhƣ sau:
Bảng 2.1 Phân loại rủi ro theo Susan L. Murray et al (2011) [46]
Thiếu sự phối hợp trong dự án, lập kế hoạch Rủi ro về công nghệ
và vận hành dự án chƣa tốt, thiết kế không đầy đủ, rủi ro công nghệ và chất lƣợng
Rủi ro về tài chính và kinh tế Rủi ro về tỷ giá, làm phát, lãi suất, bảo hiểm và rủi ro tài trợ
Rủi ro mua sắm và Rủi ro mua sắm nguyên vật liệu, rủi ro mua
Susan L.
Rủi ro chính trị
hợp đồng sắm nhà thầu phụ và hợp đồng kèm theo
Rủi ro về chính sách và quy định, phê duyệt chậm, bất ổn chính trị, các rào cản đầu tƣ Murray,
Katie
Rủi ro môi trƣờng Grantham Rủi ro thời tiết (mƣa, nắng), rủi ro ảnh hƣởng đến môi trƣờng
Siddharth B. Damle Rủi ro xã hội Rủi ro phong tục tập quán, rủi ro tác động xã hội
Rủi ro bảo mật, khủng bố, chiến tranh, lũ lụt,
Các quy định Luật, chính sách Rủi ro quy định và pháp lý
Rủi ro an toàn động đất
Rủi ro chậm trễ Chậm trễ trong việc phê duyệt kế hoạch, chậm trễ liên quan đến bên thứ 3
38
Theo Trịnh Thùy Anh (2006) [47] rủi ro đƣợc phân theo: nguồn gốc gây rủi ro, góc độ
nhà quản lý, theo giai đoạn đầu tƣ và theo đối tƣợng tác động thể hiện nhƣ ở Hình 2.2:
Hình 2.2 Phân loại rủi ro dự án theo Trịnh Thùy Anh
Xét theo các giai đoạn quản lý đầu tƣ xây dựng của dự án thì có thể phân loại rủi ro nhƣ sau:
- Rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án: Thu thập thông tin không đầy đủ/chính xác
tình hình địa chất, địa hình, điều kiện tự nhiên, khí hậu; lựa chọn địa điểm xây dựng
chƣa phù hợp; lựa chọn kỹ thuật và công nghệ chƣa phù hợp; lựa chọn phƣơng án
nguồn vốn gặp nhiều khó khăn; chất lƣợng phân tích hiệu quả tài chính chƣa cao.
- Rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự án: đây là giai đoạn và xác suất để xảy ra các rủi
ro rất cao nhƣ điều kiện tự nhiên xấu; sai sót trong khảo sát; thiết kế kỹ thuật, bớt xén
trong quá trình thi công; giám sát; trình độ quản lý dự án kém/có biểu hiện tiêu cực;
39
rủi ro từ các thủ tục hành chính, pháp lý; rủi ro do giải ngân không đúng tiến độ, thiếu
vốn….
- Rủi ro trong giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng: các
rủi ro trong giai đoạn này hầu hết đƣợc bắt nguồn từ giai đoạn thực hiện dự án nhƣ rủi
ro không hoàn thành dự án đúng thời hạn; rủi ro trong quá trình thẩm định và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tƣ; rủi ro trong công tác vận hành khai thác; bảo dƣỡng.
Theo quan điểm của Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế (2016) [48] thì rủi ro đƣợc
phân loại nhƣ sau:
Hình 2.3 Phân loại rủi ro theo Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế (2016)
Xét theo mức độ rủi ro có thể phân loại theo ma trận rủi ro nhƣ Hình 2.4.
40
Ảnh hƣởng mạnh Rủi ro vừa (đƣa ra giải pháp quản lý) Rủi ro cao (kế hoạch kiểm soát rủi ro)
Rủi ro thấp (chấp nhận) Ảnh hƣởng yếu Rủi ro vừa (đƣa ra giải pháp quản lý)
Khả năng xảy ra thấp Khả năng xảy ra cao
Hình 2.4 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ [49]
Dựa theo các quan điểm phân loại của các tác giả đã nghiên cứu và các yếu tố rủi ro đã
xác định, NCS lựa chọn phân loại các yếu tố rủi ro theo nhóm nguyên nhân đƣợc trình
bày ở sơ đồ Hình 2.5 và Bảng 2.2.
Hình 2.5 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ
41
Trên cơ sở các yếu tổ rủi ro đã nhận diện sơ bộ tác giả nghiên cứu phân nhóm nhƣ sau:
Bảng 2.2 Sơ bộ phân nhóm các rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ
TT
Yếu tố rủi ro
TT
Yếu tố rủi ro
11 Năng lực của các nhà thầu tham gia
A
Nhóm yếu tố về chính trị và chính sách
1 Xung đột chính trị
12
Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan
2
E
Hệ thống văn bản thay đổi thƣờng xuyên
Nhóm các yếu tố trong qua trình triển khai dự án
13
3
Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án
Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
14 Rủi ro trong thiết kế, dự toán
B Nhóm các yếu tố tự nhiên
15 Rủi ro trong quá trình thi công
4
Ảnh hƣởng của thời tiết thay đổi bất thƣờng
5 Bất khả kháng
16 Rủi ro do hợp đồng thay đổi
17
6
Rủi ro địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc
18 Rủi ro trong nghiệm thu thanh toán
C
Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính
7 Rủi ro lạm phát
19 Rủi ro kỹ thuật công nghệ chƣa đáp ứng
8 Rủi ro lãi suất
F Nhóm các yếu tố môi trƣờng dự án
9 Rủi ro tỷ giá
20
21
D
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc, và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh
Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan
10 Năng lực chủ đầu tƣ
22 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
Nhận diện các rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình
2.1.2
thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc triển khai nhằm mục đích thực hiện các
mục tiêu đầu tƣ, phát triển, tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội do vậy thƣờng có thời gian
hoạt động dài, chịu tác động từ nhiều môi trƣờng xung quanh nhƣ chính trị, kinh tế, xã
42
hội, luật pháp, công nghệ…và do vậy trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, đặc biệt là trong đầu tƣ xây dựng công trình thì rủi ro là điều không tránh khỏi.
Hoạt động càng kéo dài thì rủi ro xảy ra càng cao. Đối với các dự án thủy điện nói
chung, thủy điện vừa và nhỏ nói riêng thì nó càng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cao.
Để nhận diện đƣợc các rủi ro cần xác định nguồn gốc rủi ro, nguyên nhân cũng nhƣ hệ
quả mà chúng mang lại. Mục đích của bƣớc nhận diện rủi ro là tạo ra một danh mục
đầy đủ các rủi ro dựa trên những sự kiện có thể tạo ra, tăng cƣờng, ngăn ngừa, giảm
nhẹ đẩy mạnh hoặc làm chậm việc đạt đƣợc các mục tiêu [50].
Các phƣơng pháp nhận diện rủi ro bao gồm:
- Phƣơng pháp dựa trên bằng chứng: xem xét dữ liệu quá khứ. Đây là phƣơng pháp
chủ yếu đƣợc các nhà quản lý sử dụng để phát hiện rủi ro.
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu và tiến hành điều tra: Các câu hỏi có thể đƣợc sắp xếp
theo nguồn gốc, theo môi trƣờng, giai đoạn, đối tƣợng...xoay quanh các vấn đề rủi ro
đang gặp phải.
- Phƣơng pháp lƣu đồ: Phƣơng pháp này trình bày tất cả các hoạt động trong từng giai
đoạn của tổ chức. Ở mỗi giai đoạn làm những công việc gì, ai thực hiện, đối tƣợng liên
quan, đầu vào, đầu ra là gì...từ đó có thể liệt kê các rủi ro gặp phải.
- Nghiên cứu hiện trƣờng: trực tiếp tham gia vào dự án để quan sát, theo dõi các hoạt
động của các bộ phận trong tổ chức, các đơn vị có liên quan xem xét cách thức làm
việc, phối hợp triển khai từ đó nhận diện đƣợc những rủi ro gặp phải.
Trong luận án NCS sử dụng phƣơng pháp nhận diện rủi ro dựa trên bằng chứng để tiếp
tục nhận diện, bổ sung, loại bỏ các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng các
công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. NCS đã nhận diện đƣợc một số rủi ro
xuất phát từ thực tế các dự án đã hoàn thành đi vào vận hành, đang thi công và các dự
án bị loại bỏ trong thời gian qua.
2.1.2.1 Nhận diện các yếu tố rủi ro chính trị và chính sách
a. Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ
43
Ở Việt Nam, quá trình ra quyết định đối với các dự án thủy điện đƣợc phân cấp theo
quy mô của dự án. Từ năm 2006 trở về trƣớc, Thủ tƣớng phê duyệt quy hoạch các thủy
điện bậc thang, Bộ công nghiệp phê duyệt các dự án thủy điện vừa và nhỏ. Nhƣng từ
năm 2006 đến nay, đối với dự án thủy điện trên 30 MW sẽ do Bộ Công nghiệp (nay là
Bộ Công Thƣơng) phê duyệt quy hoạch và ra quyết định đối với các dự án trong quy
hoạch. Đối với các dự án thủy điện ≤ 30 MW sẽ do cấp tỉnh lập quy hoạch và ra quyết
định đối với các dự án trong quy hoạch. Việc phân cấp quản lý và giao trách nhiệm
cho các tỉnh trong việc cấp phép đầu tƣ thủy điện vừa và nhỏ quá nhanh và thiếu sự
giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong thời gian qua đã dẫn đến rất
nhiều hậu quả từ thủy điện gây ra [2]. Tại hội nghị “Quản lý, vận hành an toàn, hiệu
quả công trình thủy điện” do Bộ Công Thƣơng tổ chức tại Đà Nẵng ngày 17/3/2017
cũng đã chỉ ra rằng hệ thống quản lý nhà nƣớc ở các địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu, vai trò của các sở, ban ngành tham mƣu cho chính quyền yếu kém, việc đánh
giá tác động môi trƣờng (ĐTM) dễ dàng qua mặt các cơ quan thẩm định, thậm chí một
số công trình thủy điện đã đi vào vận hành từ nhiều năm nhƣng vẫn chƣa có ĐTM nhƣ
công trình thủy điện Tiên Thành (Cao Bằng), thủy điện Sông Lô 2 (Hà Giang)…
Theo Trần Đình Long (2016) [51] trong một thời gian dài quy hoạch thủy điện nhỏ ở
nƣớc ta đƣợc giao cho các địa phƣơng thực hiện và quản lý và chính điều này đã gây
ra nhiều hệ lụy phát triển thủy điện nhỏ thời gian qua. Theo Ông cơ quan quản lý nhà
nƣớc không nên khoán trắng cho các địa phƣơng, nhất là địa phƣơng không có đội ngũ
chuyên gia có trình độ để đánh giá đƣợc toàn diện tác động của các thủy điện nhỏ
tránh dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Ông cũng cho rằng Bộ Công thƣơng,
cơ quan đƣợc giao trách nhiệm phải để mắt đến việc xem xét từng dự án thủy điện dù
đó chỉ là dự án thủy điện nhỏ để tránh không phải trả giá đắt nhƣ một số dự án trong
thời gian qua.
Một vấn đề bất cập nữa trong phát triển thủy điện đó là công tác quy hoạch thủy điện
còn chống chéo giữa các bộ ngành trên một dòng sông. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
quy hoạch phát triển tài nguyên nƣớc, Bộ Công thƣơng quy hoạch bậc thang thủy điện,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy hoạch thủy lợi do vậy khi triển khai phải
xin ý kiến, thỏa thuận của nhiều Bộ, Ngành. Có dự án khi triển khai xây dựng mới
44
phát hiện sự chồng chéo về mặt quy hoạch, phải xử lý gây lãng phí làm chậm tiến độ,
tăng chi phí cụ thể về quản lý an toàn đập có các Bộ: Bộ Công Thƣơng, Bộ
NN&PTNT và UBND cấp tỉnh cùng tham gia quản lý. Thông tƣ số 34/2010/TT-BCT
ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thƣơng “quy định về quản lý an toàn đập của công
trình thủy điện” và Thông tƣ số 33/2008/TT-BNN ngày 04/02/2008 của Bộ
NN&PTNT “hƣớng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập” cùng hƣớng dẫn Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ. Đối với quản lý tài nguyên nƣớc sử
dụng cho dự án thủy điện có các Bộ: Công Thƣơng, TN&MT và UBND cấp tỉnh cùng
tham gia quản lý [6].
b. Rủi ro do quá trình ra quyết định yếu kém
Trong thời gian gần đây, mặc dù quá trình ra quyết định đối với phát triển thủy điện
vừa và nhỏ ngày càng mở rộng. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức xã hội ngày càng
đƣợc cải thiện đặc biệt từ khi có sự tài trợ của quốc tế nhƣ ADB, Work Bank…với sự
tham gia của tƣ vấn quốc tế. Tuy nhiên nghiên cứu của Nga Dao (2010) [52] cho rằng
quy trình ra quyết định phát triển thủy điện vừa và nhỏ vẫn mang dấu ấn của mô hình
top - down (trên xuống), có rất ít bằng chứng trong việc thảo luận rộng rãi trƣớc khi
phê duyệt.
Trong các quyết định của UBND tỉnh đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ thì các
nhà đầu tƣ luôn giữ vai trò quan trọng. Việc UBND tỉnh trao quyết định cho nhà đầu
tƣ toàn quyền thiết kế kỹ thuật cũng nhƣ việc giám sát đảm bảo chất lƣợng công trình
trong quá trình xây dựng và thi công hiện nay chính là lỗ hổng trong quá trình ra quyết
định. Trong thời gian qua, nhiều đơn vị chủ đầu tƣ không đủ năng lực để thực hiện dẫn
đến những hậu quả đáng tiếc của một số đập công trình thủy điện nhƣ: vụ vỡ đập thủy
điện Đăk Mek 3, Kon Tum ngày 22/11/2012; vỡ đập thủy điện Đa Krông 3, Quảng Trị
ngày 7/10/2012 hay vụ vỡ đập thủy điện Ia Krel 2, Gia Lai tháng 6/2013 không những
gây thất thoát hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng đầu tƣ xây dựng mà còn gây ngập lụt,
ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân hạ lƣu trong một thời gian dài [2].
45
Hình 2.6 Quá trình ra quyết định thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam [53]
c. Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên
Về cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, đã
thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng về phát triển năng lƣợng; tạo
cơ sở pháp lý cho việc đầu tƣ, xây dựng, vận hành các công trình thủy điện [6]. Tuy
nhiên trong quá trình quản lý cũng nhƣ quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình
còn nhiều bất cập, vƣớng mắc. Đã có nhiều văn bản ban hành để điều chỉnh, hƣớng
dẫn hoạt động các chủ thể tham gia vào công tác đầu tƣ xây dựng, nhƣng trên thực tế
tính phù hợp là chƣa cao. Các văn bản ban hành ra chƣa đồng bộ, nội dung chƣa nhất
quán gây nhiều khó khăn cho các đơn vị thực hiện cũng nhƣ các đơn vị quản lý. Hơn
nữa các văn bản thay đổi, điều chỉnh trong thời gian ngắn đã làm ảnh hƣởng đến công
tác quản lý của chủ đầu tƣ cũng nhƣ các đơn vị nhà thầu (thay đổi về đơn giá, định
mức, chi phí, thời gian và chất lƣợng). Theo nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý
chất lƣợng công trình xây dựng thì cơ quan quản lý nhà nƣớc chỉ cho ý kiến về thiết kế
46
cơ sở do vậy thiếu kiểm tra, kiểm soát các giai đoạn tiếp theo nhƣ thiết kế kỹ thuật, thi
công xây dựng, nghiệm thu công trình; tiếp đến ngày 07/5/2007 chính phủ ban hành
nghị định 72/2007/NĐ-CP về an toàn đập tuy nhiên lại không có các văn bản hƣớng
dẫn thực hiện đầy đủ nghị định và sau một thời gian chính phủ ban hành tiếp nghị định
114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình, nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất
lƣợng công trình xây dựng trong đó đã quy định cụ thể hơn về công tác bảo trì công
trình xây dựng, quy định mới về thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây
dựng, kiểm tra trƣớc khi đƣa công trình vào sử dụng và công khai thông tin về năng
lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình và do vậy nghị định
72/2007 đã không còn phù hợp. Tuy nhiên sau 2 năm chính phủ tiếp tục ban hành NĐ
46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lƣợng công trình và bảo trì công trình xây dựng thay
thế NĐ 15/2013/NĐ-CP và NĐ 114/2010/NĐ-CP do văn bản cũ có một số hạn chế
nhƣ việc phân loại, phân cấp công trình xây dựng chƣa phù hợp, quy định về bảo hành
công trình còn cứng nhắc gây khó khăn cho nhà thầu, thiếu các quy định về đánh giá
an toàn cho các công trình quan trọng quốc gia. Ngoài ra, trong công tác đền bù giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ của các dự án thủy điện hiện nay thực hiện
theo quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các thời gian áp dụng khác nhau về điều
chỉnh, bổ sung quyền lợi cho các đối tƣợng bị ảnh hƣởng trong khi nhiều dự án thủy
điện phải thực hiện trong nhiều năm dẫn đến hệ quả các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các
đơn vị thực hiện lúng túng, bị động trong việc triển khai dự án dẫn đến làm chậm tiến
độ thực hiện, gây lãng phí lớn về tiền bạc, hiệu quả đầu tƣ bị ảnh hƣởng và phát sinh
nhiều khiếu kiện của ngƣời dân [6].
d. Chính sách phát triển thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp
Theo quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 quyết định về việc phê duyệt quy
hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc gồm 24 tỉnh thành với 239 dự án, tổng công suất là
1520,67 MW. Riêng các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Quảng Nam, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông, Kon Tum quy hoạch thủy điện nhỏ theo các quyết định riêng [4]. Nhƣng từ khi
có quyết định số 55/2008/QĐ-BCT cho phép điều chỉnh, bổ sung các dự án thủy điện
vào quy hoạch theo thẩm quyền thì điều này đã tạo cơ hội để các nhà đầu tƣ đề xuất
xây dựng ở những vị trí không có trong quy hoạch [2]. Một loạt các tỉnh đề xuất phê
47
duyệt quy hoạch số lƣợng lớn các dự án thủy điện vừa và nhỏ dẫn đến trong một thời
gian ngắn từ 2008 đến 2012 bùng nổ phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên khắp cả
nƣớc. Năm 2005 UBND tỉnh Hà Giang quyết định quy hoạch 70 dự án thủy điện tuy
nhiên đến tháng 4/2013 sau khi cùng Bộ Công thƣơng rà soát các dự án thủy điện
UBND tỉnh đã loại bỏ 28 dự án ra khỏi quy hoạch vì năng lực yếu, không khả thi, các
dự án ảnh hƣởng đến môi trƣờng và xã hội. Tƣơng tự tại tỉnh Quang Nam, theo đề
xuất của của UBND tỉnh Quảng Nam và thống nhất của Bộ Công nghiệp tại công văn
số 1345/2004/CV-NLDK về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ ở Quang Nam thì chỉ có
30 dự án thủy điện nhƣng theo báo cáo ra soát của Bộ Công Thƣơng tháng 3/2010 thì
tổng số dự án thủy điện vừa và nhỏ theo quy hoạch là 61 và đến tháng 11/2015 sau quá
trình ra soát các thủy điện, tỉnh Quảng Nam báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ xin giảm
các dự án thủy điện còn 35 dự án và không phát triển thêm [2]. Điều này cũng xảy ra ở
hầu hết các tỉnh thành khác trên cả nƣớc, một số tỉnh có số dự án thủy điện vừa và nhỏ
bị loại bỏ nhiều nhƣ Lào Cai, Lâm Đồng, Yên Bái, Kon Tum, Hà Giang, Gia Lai,
Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Bình Phƣớc… thể hiện qua Bảng 2.3 [8].
Bảng 2.3 Điều chỉnh dự án thủy điện vừa và nhỏ sau rà soát [8]
TT Tỉnh
Số dự án phê duyệt theo quy hoạch
Tổng số còn lại sau rà soát
Số dự án bị loại bỏ sau rà soát
1 Lào Cai 66 124 58
2 Lâm Đồng 29 73 44
3 Yên Bái 48 89 41
4 Kon Tum 39 78 39
5 Hà Giang 42 70 28
7 Nghệ An
25
47
22
6 Gia Lai 41 65 24
8 Sơn La 54 73 19
9 Lai Châu 47 58 11
10 Bình Phƣớc 9 19 10
48
e. Vấn đề tham nhũng, cấu kết các bên trong quá trình triển khai dự án
Trong quá trình khảo sát các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện, các đơn vị trực tiếp
quản lý và tham gia trong quá trình xây dựng thủy điện tác giả cũng nhận đƣợc phản
ánh vấn đề tham nhũng là có và ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện ở
Việt Nam. Tuy nhiên các chuyên gia cho rằng đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và mặc
dù chúng ta đã có hệ thống pháp luật để kiểm soát và giám sát thực hiện nhƣng vấn đề
chống tham nhũng vẫn rất khó để thực hiện triệt để.
2.1.2.2 Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro thuộc về tự nhiên
Các công trình thủy điện phần lớn đƣợc xây dựng trên các con sông, suối, địa hình
chặt hẹp, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi thời tiết do đó gặp rất
nhiều rủi ro trong quá trình triển khai nhƣ rủi ro do thay đổi thời tiết bất thƣờng, rủi ro
do bất khả kháng (thiên tai, địch họa…), rủi ro do địa chất nơi xây dựng công trình
phức tạp.
a. Rủi ro do thay đổi thời tiết bất thƣờng
Do đặc thù công trình thủy điện nên yếu tố này tác động rất lớn đến tiến độ thi công và
chi phí đầu tƣ xây dựng. Mùa mƣa thƣờng gây ra ảnh hƣởng lớn cho các công trình
xây dựng thủy điện vừa và nhỏ nhƣ sạt, trƣợt, làm hƣ hỏng đƣờng dẫn vào công trình,
làm hƣ hỏng các hạng mục công trình trong quá trình thi công xây dựng dẫn đến việc
tập kết nguyên vật liệu khó khăn, thiết bị máy móc tham gia thi công khó khăn, mất
nhiều thời gian sửa chữa ảnh hƣởng trực tiếp đến thời gian xây dựng làm chậm tiến độ
và tăng chi phí đầu tƣ xây dựng. Bên cạnh đó còn gây thiệt hại cho ngƣời dân và các
đối tƣợng hƣởng lợi khác trong vùng dự án.
Trong thời gian vừa qua rất nhiều công trình thủy điện gặp sự cố do yếu tố thời tiết bất
thƣờng gây ra. Sự cố vỡ đập thủy điện Đakrông 3, Quảng Trị (2012) là một ví dụ.
Công trình thủy điện Đakrông 3 có công suất 8MW, tổng mức đầu tƣ 210 tỷ đồng do
công ty cổ phần thủy điện Trƣờng Sơn làm chủ đầu tƣ đƣợc xây dựng từ tháng 8/2010
và hoàn thành tích nƣớc ngày 18/9/2012. Đến ngày 7/10/2012 thì đập thủy điện
Đakrông 3 bị vỡ. Nguyên nhân đƣợc xác định do công trình đang trong quá trình thi
công hoàn thiện, kết hợp với việc tích nƣớc lòng hồ để thử tải tổ máy nhƣng lại gặp
49
đúng thời điểm mƣa lớn kéo dài, nƣớc tràn về đã làm cho đập chắn của công trình thủy
điện Đakrông 3 bị vỡ [54].
Một trƣờng hợp khác đó là vụ vỡ đập thủy điện Ia Krel 2 có công suất 5,5 MW ở Gia
Lai. Công trình đƣợc khởi công xây dựng từ cuối năm 2009, đập chính hoàn thành và
bắt đầu tích nƣớc từ đầu tháng 5/2013 tuy nhiên trong quá trình tích nƣớc đập đã bị vỡ
ngày 12/6/2013. Nguyên nhân đƣợc xác định theo kết luận của đoàn kiểm tra liên
ngành [55] công trình đang thi công dở dang, chƣa thi công xong phần mái đập thƣợng
lƣu và hạ lƣu, phần chống thấm bằng tấm lót bê tông mái thƣợng lƣu và phần thân đập
chƣa hoàn chỉnh; chƣa thi công tƣờng chắn sóng, tƣờng dẫn dòng thƣợng và hạ lƣu,
đập tràn và bể áp lực cũng trong tình trạng thi công dở dang…trong khi đó, chủ đầu tƣ
đã nút cống, chặn dòng để thi công hoàn thiện 2 tƣờng cánh hạ lƣu và không lƣờng hết
diễn biến phức tạp của thời tiết, mƣa lớn và liên tục ở thƣợng nguồn nên lƣợng nƣớc
đổ về trong những ngày nút cống đã gây nên vỡ đập. Ngoài ra, Chủ đầu tƣ, đơn vị thi
công, tƣ vấn giám sát chƣa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý đầu tƣ xây
dựng và quản lý chất lƣợng công trình, chƣa bám sát nội dung dự án đã phê duyệt,
thiếu kiểm tra và giám sát thƣờng xuyên trong quá trình thi công. Bên cạnh đó, các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ xây dựng và quản lý chất lƣợng công trình ở
địa phƣơng còn thiếu kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn chủ đầu tƣ thực hiện đúng quy
trình, quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng và quản lý chất lƣợng công trình.
b. Rủi ro do bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)
Những năm gần đây, dƣới sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu (BĐKH), thời
tiết càng ngày càng diễn biến phức tạp và khó lƣờng. Các hiện tƣợng cực đoan nhƣ
bão, hạn hán, lũ lụt, lũ quét… diễn ra trên toàn cầu với tần suất cao, cƣờng độ mạnh và
không theo quy luật gây rất nhiều khó khăn cho công tác dự báo, cảnh báo của các
trung tâm trong nƣớc và quốc tế.
Trong năm 2017 thế giới hứng chịu rất nhiều cơn bão, tình trạng hạn hán, lũ lụt xảy ra
ở nhiều nơi trên thế giới nhƣ: Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ấn Độ, Trung Quốc…
Năm 2017 Việt Nam cũng ghi nhận đây là năm của những kỷ lục về thiên tai. Sự kiện
này nằm trong 10 sự kiện nổi bật của ngành Tài nguyên và môi trƣờng năm 2017 [56]
50
“Năm 2017 là năm kỷ lục về số cơn bão, thiên tai khốc liệt, cực đoan và dị thƣờng với
16 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới trên biển đông, 15 đợt nắng nóng diện rộng với
những trị số nắng nóng lịch sử 42 độ C ở miền Bắc và miền Trung, nhiều trận mƣa lớn
diện rộng, lũ lụt đạt ở mức lịch sử”.
Đầu tiên là đợt nắng nóng kỷ lục ở miền Bắc đầu tháng 6/2017 với nhiệt độ cao nhất
42 độ C, tiếp theo là các đợt lũ quét, sạt lở đất ở các tỉnh miền núi phia Bắc. Lũ quét ở
Mƣờng La (Sơn La) và lũ ống tại Mù Cang Chải (Yên Bái) đầu tháng 8 làm hơn 30
ngƣời chết, mất tích, gây thiệt hại lớn đến nhà cửa, cây cối hoa màu, gia súc, vật nuôi,
trƣờng học, công trình xây dựng trên địa bàn. Sau đó 2 tháng từ ngày 9/10 – 12/10 do
ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới cùng không khí lạnh các tỉnh miền núi phía Bắc lại
trải qua đợt mƣa lũ rất lớn. Theo báo cáo số 1219/BC-SCT ngày 18/10/2017 của Sở
Công Thƣơng Hòa Bình do ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới trên địa bàn tỉnh xuất hiện
mƣa lớn, lũ quét, lũ ống gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhân dân trong tỉnh. Mƣa lũ
cũng làm kênh dẫn nƣớc nhà máy thủy điện So Lo 2 (5,2 MW) bị sạt lở, toàn bộ tƣờng
dào nhà máy thủy điện Vạn Mai bị đổ; nhà máy thủy điện Định Cƣ (1,05 MW) bị nƣớc
ngập khu vực nhà máy, nhà vận hành thủy điện Suối Nhập A (4 MW) bị đổ, bùn đất
tràn vào nhà máy; nhà máy thủy điện Đồng Chum 2 (9 MW) bị vỡ khoảng 100m kênh
dẫn nƣớc. Tại Yên Bái, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An… Áp thấp cũng đã gây thiệt hại
rất lớn về ngƣời, nhà ở, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, công trình đã và đang xây
dựng. Theo Ban chỉ đạo trung ƣơng về phòng chống thiên tai, bão lũ năm 2017 đã làm
325 ngƣời chết, 61 ngƣời mất tích, hơn 600 ngƣời bị thƣơng. Trên 8.000 ngôi nhà bị
đổ sập, hơn 350.000 nhà khác hƣ hỏng. Hệ thống giao thông, thủy lợi, viễn thông, điện
lực hƣ hại nặng.
Tại hội nghị tổng kết về công tác phòng chống thiên tai năm 2018 [57], thiên tai xảy ra
liên tiếp trên các vùng miền cả nƣớc với 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, 212 trận
dông, lốc sét; 14 trận lũ quét, sạt lở đất; 9 đợt gió mạnh trên biển; 4 đợt rét đậm, rét
hại…thiên tai năm 2018 đã gây thiệt hại về kinh tế ƣớc tính hơn 20.000 tỷ đồng, làm
218 ngƣời chết và mất tích. So với năm 2017 con số thiệt hại đã giảm rất nhiều khi
năm 2017 đã làm 386 ngƣời chết và mất tích, thiệt hại hơn 60.000 tỷ đồng.
51
Việt Nam là một trong những quốc gia bị nhiều ảnh hƣởng bởi thiên tai. Tác động của
biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai là rất nghiêm trọng và không thể lƣờng hết
đƣợc. Tuy nhiên chúng ta có thể giảm thiểu, phòng, chống để hiệm họa đó không trở
thành thảm họa.
c. Rủi ro do tình hình địa chất thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
Xuất phát từ đặc điểm các công trình thủy lợi, thủy điện do móng công trình thƣờng
nằm sâu dƣới mặt đất hay mực nƣớc ngầm do đó quá trình thi công đập, tuyến năng
lƣợng không tránh khỏi những bất lợi trong quá trình triển khai dự án [58]. Rất nhiều
công trình thủy lợi, thủy điện khi thi công gặp các sự cố về các vấn đề xử lý địa chất
thủy văn. Dự án Thủy điện Đasiat, Lâm Đồng có công suất thiết kế 13,5 MW với
tuyến đƣờng hầm dài hơn 2 Km là một hạng mục thi công phức tạp do địa chất ở đây
không ổn định, đơn vị thi công đã phải khoan phụt, gia cố đƣờng hầm dẫn nƣớc
khoảng 1 Km, quá trình xử lý khắc phục làm chậm tiến độ đề ra và tăng chi phí lên rất
nhiều. Hay nhƣ dự án công trình thủy điện Sông Giang 2 có công suất 37MW, Khánh
Hòa khởi công xây dựng từ năm 2009 và dự kiến sẽ đi vào vận hành năm 2011 nhƣng
do công trình nằm ở vị trí có địa chất phức tạp mà trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật
chƣa lƣờng trƣớc hết đƣợc trong quá trình thi công hầm ngầm áp lực đơn vị thi công
gặp khoảng 20 sự cố sạt trƣợt. Việc khắc phục sự cố kéo dài gần 1 năm làm chậm tiến
độ thi công và giá thành tăng cao ngoài dự kiến của chủ đầu tƣ.
Một dự án khác cũng phải điều chỉnh tổng mức đầu tƣ xây dựng đến 2 lần do một
trong các nguyên nhân thực tế là điều kiện địa hình, địa chất và khí hậu tại khu vực dự
án rất phức tạp mà trong giai đoạn lập báo cáo dự án ban đầu chƣa chính xác và sát với
tình hình thực tế dẫn đến tiến độ thi công kéo dài, tăng lƣơng, tăng giá ca máy và vật
liệu đầu vào đó là dự án xây dựng nhà máy thủy điện Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh [59].
Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính 2.1.2.3
Trên thế giới cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu năm 2008 đã làm chao đảo các nƣớc
trong suốt hơn nửa thập kỷ, bắt đầu từ nƣớc Mỹ tiếp đến một loạt các quốc gia bị ảnh
hƣởng nặng nề nhƣ Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha…thể hiện qua Bảng 2.4.
52
Bảng 2.4 Dự báo tăng trƣởng kinh tế các nƣớc phát triển năm 2009 (%) [60]
Quốc gia
Mỹ Năm 2007 2 Năm 2008 1.1 Năm 2009 -2.8 Năm 2010 0.0
Đức 2.5 1.3 -5.6 -1.0
Pháp 2.1 0.7 -3.0 0.4
Ý 1.6 -1.0 -4.4 -0.4
Nhật
2.4
-0.6
-6.2
0.5
Tây Ban Nha 3.7 1.2 -3.0 -0.7
Anh 3 0.7 -4.1 -0.4
2.7 0.9 -3.8 0.0 Các nƣớc phát triển
5.7 1.5 -5.6 0.8 Các nƣớc công nghiệp mới ở Châu Á
Từ khi khủng hoảng xảy ra Việt Nam cũng chìm trong vòng xoáy tăng trƣởng chậm và
đi xuống. Các dự án đầu tƣ xây dựng nói chung và các dự án đầu tƣ xây dựng thủy
điện vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian qua chịu ảnh hƣởng rất lớn từ những rủi ro
lạm phát, lãi suất, thay đổi tỉ giá và sự biến động nền kinh tế. Có thể kể đến nhƣ: thủy
điện Nâm La (Sơn La) [61]; thủy điện Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh) [59]… đỉnh điểm của quá
trình này lạm phát năm 2008 lên tới hơn 22% và duy trì ở mức cao các năm 2010 và
2011, cộng thêm lãi suất cho vay liên tục leo thang có thời điểm lên đến gần 20%
(2011) và chỉ thực sự giảm khi lạm phát đƣợc kiểm soát từ 2012 thể hiện qua Hình 2.7
Hình 2.7 Lạm phát của Việt Nam từ năm 2006-2017 (đơn vị %) [62]
53
Từ năm 2012 chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát và luôn đặt
mục tiêu này lên hàng đầu. Chỉ số giá tiêu dùng từ 2012 đến nay giảm về một con số,
tuy nhiên song hành với nó là vốn đầu tƣ toàn xã hội giảm. Tốc độ tăng trƣởng vì thế
cũng ảnh hƣởng rất nhiều từ cuộc khủng khoảng, GDP luôn thấp hơn 7% Từ năm 2013
có dấu hiệu phục hồi nhƣng tăng chƣa nhiều.
Hình 2.8 Tăng trƣởng GDP và GDP/ngƣời qua các năm (đơn vị %) [62]
Một yếu tố rủi ro khác ảnh hƣởng lớn đến đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện vừa và
nhỏ đó là tỷ giá USD/VNĐ. Giữa lạm phát và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
có thể gây ảnh hƣởng đến nhau khi một trong hai thứ có dấu hiệu thay đổi. Lạm phát
thƣờng có tác động tiêu cực đến tỷ giá hối đoái. Một tỷ lệ lạm phát rất thấp chƣa chắc
đảm bảo cho sự an toàn của tỷ giá nhƣng tỷ lệ lạm phát cao thì chắc chắn đem lại hậu
quả không tốt đối với tỷ giá. Ngoài ra thì lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với lãi
suất. Các chuyên gia ngân hàng thƣờng sử dụng lạm phát làm cán cân quyết định lãi
suất và các chính sách tiền tệ khác. Đây là vấn đề quan tâm rất lớn của các nhà đầu tƣ
khi vay và trả nợ ngân hàng trong tƣơng lai khi đầu tƣ trong lĩnh vực thủy điện nói
chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng trong điều kiện quy định đối với các nhà đầu
tƣ tối thiểu 30% vốn chủ sở hữu và 70% vốn đi vay.
54
2.1.2.4
Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên có liên quan
Trong thời gian vừa qua đã xảy ra những sự cố nghiêm trọng đối với một số dự án
thủy điện vừa và nhỏ gây thiệt hại rất lớn khiến cho ngƣời dân lo lắng nhƣ sự cố vỡ
đập thủy điện Đăk Mek 3 (Kon Tum), Đăkrông 3 (Quảng Trị), Iakrei 2 (Gia Lai), Đạm
Bol năm (Lâm Đồng), EaSoúp 3 (Gia Lai), Đạ Dâng 2 (Lâm Đồng), Hố Hô (Hà
Tĩnh)…để xảy ra các sự cố đáng tiếc trên không thể không nhắc đến trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nƣớc, đơn vị cấp phép UBND tỉnh, chủ đầu tƣ xây dựng công
trình, các đơn vị tƣ vấn và các nhà thầu, ban quản lý các dự án, các đơn vị trong việc
thẩm định, phê duyệt thủy điện vừa và nhỏ các địa phƣơng, sự liên kết giữa các cấp
các ngành và các đơn vị chƣa thật sự tốt. Cụ thể có thể kể đến: Thứ nhất, việc tỉnh
đƣợc trao quyền quyết định phê duyệt quy hoạch và xét duyệt các dự án thủy điện nhỏ
hơn 30 MW đã dẫn tới việc phát triển ồ ạt thủy điện trên cả nƣớc, các địa phƣơng đã
làm thủy điện một cách nóng vội. Theo báo cáo số 608/2015/BC-CP trong 3 năm thực
hiện rà soát quy hoạch đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện theo NQ 62/2013/QH13
Bộ Công Thƣơng đã loại khỏi quy hoạch 8 dự án thủy điện bậc thang và 463 dự án
thủy điện vừa và nhỏ đồng thời không xem xét quy hoạch 213 vị trí tiềm năng. Thứ
hai, việc tỉnh trao cho nhà đầu tƣ toàn quyền quyết định thiết kế kỹ thuật cũng nhƣ
việc giám sát đảm bảo chất lƣợng công trình trong quá trình xây dựng và thi công các
dự án hiện nay thực sự có vấn đề và đây chính là lỗ hổng dẫn đến các sự cố đáng tiếc
trong thời gian qua [2] nhƣ sự cố vỡ đập thủy điện Đăk Mek 3, thủy điện Đặm Bol chủ
đầu tƣ tự thay đổi thiết kế.... Thứ ba, việc quản lý của các địa phƣơng còn buông lỏng
nhƣ việc giao lập dự án đầu tƣ cho các đơn vị tƣ vấn, cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho
chủ đầu tƣ chƣa xem xét kỹ về năng lực tài chính và kinh nghiệm của các đơn vị, việc
kiểm tra giám sát chủ đầu tƣ và các đơn vị tƣ vấn và nhà thầu thi công chƣa đƣợc
thƣờng xuyên, đầy đủ về đảm bảo chất lƣợng công trình, tiến độ thực hiện, khi có sự
cố mới tiến hành kiểm tra, một số Sở Công Thƣơng không có đủ kỹ sƣ có trình độ về
xây dựng và quản lý thủy điện trong khi phải thẩm định, kiểm tra, giám sát cả mấy
chục thậm chí mấy trăm nhà máy thủy điện vừa và nhỏ [6].
Theo ông Trịnh Đình Dũng [63] trong bài viết “Sự cố công trình thủy điện là do năng
lực nhà thầu kém” qua kiểm tra, rà soát hàng loạt công trình thủy điện, thủy lợi bị xảy
55
ra sự cố Bộ xây dựng xác định việc xảy ra các sự cố công trình trong nhiều trƣờng hợp
là do các doanh nghiệp tƣ nhân tự tổ chức quản lý đầu tƣ và thi công xây dựng công
trình trong khi kinh nghiệm còn hạn chế. Năng lực của một số nhà thầu tham gia xây
dựng công trình nhƣ tƣ vấn thiết kế, tƣ vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng công
trình không đảm bảo theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó công tác quản lý chất
lƣợng trong các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng không tuân thủ chặt chẽ
theo quy định.
2.1.2.5 Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
a. Rủi ro trong việc đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ
Việc bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ các dự án thủy điện ở nƣớc ta gặp rất nhiều khó
khăn bởi một số nguyên nhân sau:
- Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trƣớc đây còn lỏng lẻo, việc điều tra đo đạc, lập
và quản lý hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế làm ảnh hƣởng đến công tác xây dựng
phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
- Hệ thống văn bản về bồi thƣờng hỗ trợ, di dân, tái định cƣ của các dự án thủy điện
thay đổi, điều chỉnh và bổ sung liên tục. Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân tái
định cƣ các dự án thủy lợi, thủy điện hiện chƣa quy định cụ thể, đầy đủ về đối tƣợng
áp dụng, phạm vi đền bù (khu vực ven hồ, sau bờ hồ, trên cốt ngập), khoảng cách,
nguồn gốc đất, xử lý các trƣờng hợp chuyển tiếp gây khó khăn, trở ngại ảnh hƣởng đến
tiến độ triển khai của dự án thủy điện [6].
- Trách nhiệm của chính quyền các xã, thị trấn chƣa sát sao trong công tác quản lý đất
đai, quản lý xây dựng. Chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ sơ quản lý, không cập
nhật thƣờng xuyên và không quản lý đƣợc việc mua bán, chuyển nhƣợng đất đai, khi
phát hiện thì lúng túng, tƣ tƣởng ngại va chạm với dân trong giải quyết.
- Giá đất đền bù chƣa sát với thực tế, thấp hơn so với giá trị chuyển nhƣợng thực tế tạo
ra phần chênh làm cho ngƣời dân cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền bồi thƣờng,
không bàn giao mặt bằng theo kế hoạch làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
56
- Quỹ đất để bố trí tái định cƣ còn chậm, chƣa đáp ứng yêu cầu của ngƣời bị thu hồi
đất, điều kiện cơ sở hạ tầng khu tái định cƣ nhiều nơi không bằng chỗ cũ nên ngƣời
đƣợc hỗ trợ không chấp thuận. Trong nghiên cứu về khu tái định cƣ của các dự án thủy
điện trong hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn ở Quảng Nam [64] kết luận:“Đất đƣợc
đền bù không màu mỡ nhƣ khu vực đất trƣớc đây. Những vùng đất này rất dốc, ở khu vực có độ dốc, từ 100 đến 250, rất khó khăn cho canh tác. San lấp mặt bằng ở những
khu vực này đƣợc tiến hành bởi các nhà đầu tƣ thủy điện hoặc chính quyền địa phƣơng
là không đủ bởi vì khu vực san lấp không gần sông suối, vì vậy rất khó để xây dựng hệ
thống thủy lợi cung cấp nƣớc cho đồng ruộng, và các khoản đầu tƣ cho những mảnh
đất trồng lúa là lớn hơn nhiều so với khả năng tài chính của ngƣời dân tái định cƣ."
- Tình trạng cấu kết khai khống diện tích đất đền bù để trục lợi xảy ra ở rất nhiều các
dự án thủy điện. Diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong giấy tờ
quyền sử dụng đất. Nhiều hộ dân tự ý san tạo mặt bằng đất nông nghiệp để xây nhà, bể
nƣớc, chuồng trại chăn nuôi để chờ đền bù tại các dự án thủy điện diễn ra thƣờng
xuyên và khó kiểm soát tại các dự án thủy điện nhƣ thủy điện Nậm Tha 3 (Lào Cai),
thủy điện Sông Lô 6 (Hà Giang), thủy điện Vĩnh Sơn 5 (Bình Định)…
Tại công trình thủy điện Nậm Tha 3, Lào Cai theo quyết định số 20/QĐ-CT về việc
phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3, xã Nậm Tha, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai [65] thì chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ
tại thời điểm phê duyệt dự án có giá trị 1.192.894.000 đồng. Khi triển khai đền bù thực
tế căn cứ vào số lƣợng tài sản trên đất và diện tích đất các loại bị ảnh hƣởng theo biên
bản thống nhất giữa các hộ dân đƣợc chính quyền địa phƣơng xác nhận với công ty,
các biên bản làm việc thống nhất về công tác đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái
định cƣ giữa Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn với công ty. Tuy nhiên để dự án triển
khai đƣợc và vận hành khai thác tháng 11/2016 thì thực tế số tiền đền bù giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cƣ là 12.198.316.000 đồng theo quyết định số 215/QĐ-PK
[66] bổ sung giá trị bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ đất đai, cây
cối hoa màu và tài sản trên đất trong phạm vi công trình theo thực tế cho phù hợp.
Điều này xảy ra tƣơng tự ở rất nhiều các dự án khác trên khắp cả nƣớc để thấy rằng rủi
ro trong đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ là rất lớn. Tác giả đã tổng hợp
57
chênh lệch tiền đền bù, hỗ trợ tái định một số dự án thủy điện theo Bảng 2.5.
Bảng 2.5 Chênh lệch tiền đền bù, hỗ trợ, tái định cƣ phê duyệt so với thực tế
TT Chênh lệch Tên dự án thủy điện Chi phí đền bù GPMB, hỗ trợ, tái định cƣ phê duyệt Chi phí đền bù GPMB, hỗ trợ, tái định cƣ thực tế
1 Vĩnh Sơn 5 9.532.536.000 11.819.724.000 2.287.188.000
2 Nậm Xây Luông 10.000.000.000 19.113.889.000 9.113.889.000
3 Nậm La 7.000.000.000 11.185.808.289 4.185.808.289
4 Nậm Xây Luông 10.000.000.000 24.183.479.551 14.183.479.551 4 - 5
5 Nậm Tha 3 1.192.894.000 12.198.316.000 11.005.422.000
b. Đấu thầu không cạnh tranh
Hầu hết các dự án thủy điện thƣờng tập trung ở những địa phƣơng và những khu vực
có điều kiện kinh tế kém phát triển nên dễ đƣợc ƣu tiên đầu tƣ khuyến khích những địa
phƣơng đó phát triển. Việc lựa chọn nhà đầu tƣ trong lĩnh vực thủy điện nhỏ do
UBND tỉnh lựa chọn, lấy ý kiến của Bộ Công Thƣơng về sự phù hợp của dự án với
quy hoạch và việc đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tƣ [67]. Tuy nhiên việc lựa chọn nhà
đầu tƣ trong lĩnh vực thủy điện nhỏ đang thực sự có vấn đề. Nhiều nhà đầu tƣ có năng
lực yếu kém vẫn đƣợc lựa chọn để thực hiện các dự án thậm chí các nhà đầu tƣ trong
lĩnh vực thủy điện có thể tác động đến vị trí quy hoạch và quyết định đầu tƣ các dự án
thủy điện [2]. Tỉnh Lai Châu, công ty cổ phần Tập đoàn Hƣng Hải đƣợc UBND tỉnh
cấp phép đầu tƣ cho 17/62 dự án thủy điện đã đƣợc phê duyệt, xét về công suất chiếm
75% công suất nguồn điện cả tỉnh Lai Châu [68] tuy nhiên đến nay mới chỉ hoàn thành
dự án Nậm Na 2 còn lại đều đang dang dở hoặc chƣa triển khai. Một thực trạng nữa
hầu hết các tỉnh hiện nay đều đang kêu gọi và thu hút đầu tƣ vào các dự án thủy điện
vừa và nhỏ nhƣ Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu, Nghệ An, Thanh
Hóa …dẫn đến việc lựa chọn nhà đầu tƣ đáp ứng yêu cầu rất khó, tình trạng cấp phép
xong một thời gian lại thu hồi, thay đổi chủ đầu tƣ khác diễn ra ở hầu hết các tỉnh có
dự án thủy điện nhỏ.
58
c. Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất
Công tác khảo sát địa hình, địa chất trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
điện là rất quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình thiết kế, thi công và chất
lƣợng công trình xây dựng ở các giai đoạn sau. Tuy nhiên, hiện nay ở các địa phƣơng
việc quản lý chất lƣợng công trình từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng thủy
điện nhỏ đều do chủ đầu tƣ toàn quyền quyết định nên dẫn đến còn rất nhiều bất cập
nhƣ chủ đầu tƣ không đủ năng lực quản lý, chủ đầu tƣ thuê các đơn vị tƣ vấn không có
chuyên môn để thực hiện, việc kiểm tra giám sát của chủ đầu tƣ còn yếu kém dẫn đến
một loạt công trình thủy điện nhỏ trong thời gian qua gặp sự cố [2]. Một yếu tố khác
ảnh hƣởng đến khâu khảo sát địa hình, địa chất đó là do đặc điểm các dự án thủy điện
nhỏ hầu hết đƣợc xây dựng tại các huyện miền núi, xa trung tâm, địa hình hiểm trở, độ
dốc lớn nên khó khăn trong việc khảo sát địa hình địa chất dẫn đến công tác khảo sát
địa hình địa chất chƣa đƣợc đầy đủ, thiết kế chƣa tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, biện pháp và tiến độ chƣa đáp ứng yêu cầu dẫn đến nhiều sự cố xảy ra trong
quá trình thực hiện.
d. Rủi ro trong thiết kế dự toán
Theo ông Phạm Sĩ Huân [69] điểm yếu nhất của các công trình thủy điện ở Việt Nam
hiện nay là công tác thiết kế. Trƣớc đây việc thiết kế công trình thủy điện chỉ ở 1-2
đơn vị rất mạnh thiết kế (công ty Tƣ vấn xây dựng điện 1, viện Quy hoạch thủy
điện…), tuy nhiên hiện nay công tác tƣ vấn thiết kế bùng nổ theo nhu cầu đã xuất hiện
hàng loạt công ty tƣ vấn thiết kế, trong mỗi công ty tƣ vấn thiết kế lại chỉ có một vài
ngƣời chuyên ngành có khả năng thiết kế thủy điện còn lại ở các chuyên ngành khác
không chuyên sâu, thiếu chuyên nghiệp đặc biệt ở các công ty tƣ vấn thiết kế nhỏ. Một
số sự cố vỡ đập thủy điện có thể kể đến: sự cố vỡ đập thủy điện Đăkrông 3 có công
suất 8MW (Quảng Trị); thủy điện Đăk Mêk 3 có công suất 7,5 MW (Kon Tum) do chủ
đầu tƣ tự thay đổi thiết kế, không tuân thủ quy định về quản lý chất lƣợng công trình.
Vụ vỡ đƣờng ống dẫn nƣớc của dự án thủy điện Đạm Bol có công suất 9,6 MW (Lâm
Đồng) phát điện bằng nƣớc suối Đạ Tẻ thƣợng nguồn sông Đồng Nai, chƣa khánh
thành đã vỡ do thay đổi thiết kế đã đƣợc duyệt. Trong quá trình khảo sát ý kiến chuyên
59
gia NCS cũng nhận đƣợc các đánh giá đều cho rằng rủi ro trong thiết kế và dự toán
ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng của thủy điện.
e. Rủi ro trong quá trình thi công
Trong quá trình thực hiện, giai đoạn thi công luôn chiếm một vị trí quan trọng và có
mức độ ảnh hƣởng rất lớn. Giai đoạn này thƣờng chiếm một khoảng thời gian dài và
chi phí lớn so với các giai đoạn khác. Thực tế hiện nay việc giám sát, thi công xây
dựng ở các dự án thủy điện vừa và nhỏ chƣa tuân thủ theo quy định. Nhiều chủ đầu tƣ
năng lực hạn chế, thiếu kinh nghiệm, đa số mới thành lập, nhà thầu thi công thiếu nhân
lực và thiết bị, chủ đầu tƣ các dự án nhỏ thiếu cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm [6].
Điều đó dẫn đến trong thời gian qua một loạt công trình thủy điện vừa và nhỏ gặp sự
cố trong quá trình thi công nhƣ: sự cố sập hầm thủy điện Nậm Pông (Nghệ An) làm 2
ngƣời chết và 5 ngƣời bị thƣơng do nổ mìn để khoan đá, sự cố nổ mìn thi công Thủy
điện Nậm Toóng (Lào Cai) làm đất đá trên đỉnh núi đổ xuống vùi lấp một trong ba tổ
máy của thủy điện Sử Pán 2 cách đó 5 km, sự cố sập hầm thủy điện Đạ Dâng 2 ( Lâm
Đồng), hay sự cố sập sàn bê tông trong quá trình đổ bê tông mặt sàn đáy bể dầu công
trình thủy điện Nậm Na 1 (Lai Châu) làm 2 ngƣời chết, 1 ngƣời bị thƣơng…
Một nguyên nhân khác dẫn đến rủi ro lớn trong thi công đó là công trình đang thi công
thì mƣa lớn, lũ về đe dọa tài sản, các hạng mục công trình thi công dở dang phải tạm
dừng thi công dẫn đến tiến độ bị chậm và chi phí tăng cao.
f. Rủi ro do khả năng thu hút tài chính
Tại diễn đàn phát triển thủy điện nhỏ và giải pháp phát triển đầu tƣ dƣới sự chủ trì của
phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) [70] các ý kiến phát biểu đều
cho biết đầu tƣ thủy điện nhỏ không hề đơn giản bởi suất đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi
vốn dài và rủi ro cao, nhiều doanh nghiệp thủy điện nhỏ rất khó tiếp cận vay vốn ngân
hàng. Cũng tại diễn đàn ông Đàm Xuân Hiệp cho rằng do giá điện ở nƣớc ta thấp nên
thời gian trả nợ vay vốn ngân hàng thƣờng phải kéo dài khiến các ngân hàng không
mấy mặn mà trƣớc hồ sơ vay vốn đầu tƣ cho thủy điện. Một loạt các dự án thủy điện bị
chậm tiến độ thi công do thiếu vốn nhƣ: thủy điện Hoa Thám (Cao Bằng); thủy điện
Suối Chút 1 và Suối Chút 2 (Lào Cai) xin gia hạn thời gian hoàn thành; Dự án Nậm
60
Lúc (Lào Cai) đã dừng thi công từ tháng 2/2016 do thiếu vốn; thủy điện Bản Nhùng,
Vằng Puộc, Thác Xăng, Bắc Khê (Lạng Sơn) đều dừng thi công vì thiếu vốn do ngân
hàng thắt chặt đồng tiền cho vay.
Ngoài các yếu tố trên trong quá trình triển khai dự án cũng đã phân tích trong một số
nhóm còn gặp các rủi ro nhƣ công nghệ chƣa đáp ứng trong quá trình thi công, chậm
chễ trong việc cung ứng vật tƣ máy móc do địa hình thi công các công trình phức tạp
đi lại khó khăn, rủi ro tranh chấp nghiệm thu thanh toán, rủi ro chất lƣợng công trình.
2.1.2.6 Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro môi trường của dự án
Những rủi ro liên quan đến môi trƣờng của dự án có thể kể đến các nguồn gây ô nhiễm
không khí do bụi, khí thải, tiếng ồn từ hoạt động xây dựng, ô nhiễm nguồn nƣớc,
chiếm dụng đất, ảnh hƣởng đến hệ động vật, thực vật, ảnh hƣởng tới việc sử dụng
nguồn nƣớc hạ lƣu của ngƣời dân và đời sống của hệ động, thực vật dƣới nƣớc, gây sạt
lở, bồi lắng, xói mòn…
a. Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, chất lƣợng nguồn nƣớc và chất thải
Nguồn gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải tập trung chủ yếu ở
giai đoạn chuẩn bị xây dựng và xây dựng dự án cụ thể:
- Các nguồn gây ảnh hƣởng đến ô nhiễm không khí bao gồm: Bụi phát sinh từ các hoạt
động đào, đắp, san nền; bụi, khí thải từ máy móc thiết bị phục vụ thi công nhƣ máy
đào, máy ủi, máy lu, ô tô…thải ra các khí độc CO, SO2 ảnh hƣởng trực tiếp đến sức
khỏe công nhân thi công, ngƣời dân sống xung quanh khu vực dự án gây ra các bệnh
hô hấp nhƣ ho, viêm phế quản, viêm phổi, các bệnh về máu…
- Các nguồn gây ảnh hƣởng tiếng ồn do nổ mìn phá đá, công nhân khoan, phá đá, tiếng
ồn do các phƣơng tiện xe chạy…
- Các nguồn ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc: nƣớc thải sinh hoạt từ công nhân làm
việc trên công trƣờng. Số lƣợng công nhân làm việc tại các nhà máy thủy điện thời
điểm thấp cũng vài chục công nhân đến thời điểm cao độ là vài trăm ngƣời. Đây là
nguồn nƣớc chứa nhiều cặn bã, chất hữu cơ dễ phân hủy và các vi khuẩn gây bệnh có
thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt nếu không đƣợc xử lý. Rồi nƣớc thải từ quá trình rửa
61
trạm trộn bê tông, từ hoạt động bảo dƣỡng xe và thiết bị thi công (bùn đất, dầu mỡ);
các chất thải từ hoạt động xây dựng gặp thời tiết mƣa cuốn trôi và dễ hòa tan vào trong
nƣớc mƣa gây ô nhiễm.
- Các chất thải rắn chủ yếu là khối lƣợng đất đào đổ thải trong quá trình thi công,
nguyên, nhiên, vật liệu hƣ hỏng rơi vãi trong quá trình thi công; các chất thải sinh hoạt
từ hoạt động của công nhân công trƣờng; chất thải xây dựng, thảm thực vật…
Nghiên cứu “Tác động của phát triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây
Nguyên” của Nguyễn Lập Dân, Ngô Lê Long, Ngô Lê An [71] cũng khẳng định rằng
việc xây dựng các nhà máy thủy điện làm cho chất lƣợng nƣớc sông ở hạ lƣu từ khi thi
công đến khi vận hành trong vài năm đầu bị xấu đi đáng kể do quá trình phân hủy thực
vật trong lòng hồ. Việc chặt bỏ và dọn dẹp thảm thực vật tại khu vực dự án sẽ làm tăng
lƣợng chất rửa trôi bề mặt, tăng độ đục, các chất hữu cơ trong nƣớc gây nhiễm bẩn
nguồn nƣớc.
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện xây dựng việc gây ra các tác động ô nhiễm
không khí, tiếng ồn, chất lƣợng nguồn nƣớc và chất thải là không thể tránh khỏi đòi
hỏi chủ đầu tƣ cùng với các nhà thầu sẽ phải đƣa ra các giải pháp và các cam kết để
khắc phục, hạn chế trong quá trình triển khai, thƣơng lƣợng đền bù thỏa đáng cho
ngƣời dân bị ảnh hƣởng trƣớc, trong và sau khi xây dựng công trình. Điều này cũng sẽ
làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện của dự án và giải quyết các khiếu kiện, tranh
chấp cũng nhƣ yêu cầu của ngƣời dân.
b. Tác động đến hệ thực vật, động vật thủy sinh
Theo báo cáo đánh giá về tác động kinh tế xã hội và môi trƣờng thủy điện ở Sapa [53]
của cán bộ kiểm lâm vƣờn quốc gia Hoàng Liên về tác động của thủy điện thì việc xây
dựng các dự án thủy điện sẽ làm giảm rừng tự nhiên, thảm thực vật. động vật các loài
(gấu, thú, linh trƣởng, các loài chim…) không có khả năng phục hồi và có nguy cơ
biến mất hoàn toàn. Trong đó mất rừng là nguyên nhân chính có ảnh hƣởng rất lớn đến
hệ thực vật, động vật trên cạn; hoạt động ngăn sông, đắp đập, xây dựng tuyến năng
lƣợng, nhà máy sẽ làm cho nƣớc sông tại đoạn xây dựng dự án bị suy giảm chất lƣợng
nƣớc do tăng độ đục, giảm ô xy trong nƣớc, gây ảnh hƣởng tới đời sống của các loại
62
động vật dƣới nƣớc, giảm khả năng quang hợp của thực vật sống dƣới nƣớc. Trong
thời gian xây dựng, hoạt động dự án sẽ làm mất đi môi trƣờng sống và nơi đẻ trứng
của một số loài sinh vật sống ở khu vực thi công nhƣ một số loài tôm, cá.
Nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng do xây dựng thủy điện đó là:
- Các dự án xây dựng thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng thƣờng
nằm trong khu vực có rừng nên việc xây dựng các dự án thủy điện sẽ gây ra mất rừng
đầu nguồn và rừng nguyên sinh. Theo báo cáo của Bộ Công Thƣơng, bình quân 1 MW
thủy điện xóa sổ 6 - 10 ha rừng.
- Hầu hết các chủ đầu tƣ các dự án thủy điện không thực hiện một cách nghiêm túc các
quy định về tái trồng rừng thay thế theo cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng. Tỉnh Quảng Nam tổng diện tích trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng sang thi công các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh là hơn 1371 ha.
Kế hoạch trồng rừng năm 2014 hơn 700 ha tuy nhiên đến nay mới trồng đƣợc 24 ha
(3,4%) [2]. Tình trạng tƣơng tự cũng diễn ra ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nƣớc tác
giả đã tổng hợp theo Bảng 2.6.
Bảng 2.6 Diện tích trồng rừng thay thế và diện tích trồng rừng đã thực hiện [8]
TT Tỉnh Diện tích trồng rừng thay thế (ha) Diện tích trồng rừng đã thực hiện (ha) Đã nộp tiền trồng bù rừng (ha)
1 Sơn La 181.34 0 0
2 Hòa Bình 78.5 78.5 0
3 Lào Cai 283.52 179.5 0
4 Yên Bái 176.76 0 0
5 Hà Giang 663.33 0 0
6 Lạng Sơn 394.9 0 0
7 Thanh Hóa 1633.77 0 0
8 Nghệ An 94.25 0 33.4
9 Quảng Trị 109.22 0 0
10 Quảng Nam 1371 24 0
63
Do diện tích rừng bị mất kéo theo sự suy giảm các loại động thực vật, thủy sinh. Môi
trƣờng sống bị mất, thức ăn không còn, khí hậu thay đổi dẫn đến đa dạng sinh học bị
suy giảm hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân trong vùng dự án đòi hỏi chủ
đầu tƣ xem xét, bố trí việc làm và hƣớng dẫn sinh kế cho những ngƣời bị ảnh hƣởng
bởi dự án, trồng rừng thay thế ở khu vực lân cận để các loài lƣu trú.
Ngoài ra tiếng ồn gây ra bởi các phƣơng tiện giao thông của các máy móc thi công trên
công trƣờng và tiếng nổ lớn từ hoạt động nổ mìn khai thác vật liệu cũng gây tác động
lớn tới cuộc sống của các loài động vật, thực vật xua đuổi và gây xáo trộn đời sống
bình thƣờng của chúng.
Tại hội thảo khoa học “Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý,
khai thác hiệu quả các hồ chứa nƣớc ở Bắc Trung Bộ” ngày 06/11/2010 do Hội Bảo vệ
thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam (VACNE) phối hợp Viện Tài nguyên môi trƣờng
và Công nghệ sinh học - Đại học Huế tổ chức tại TP Huế cho rằng hiệu quả cắt giảm
lũ của các công trình thủy điện là rất thấp hoặc không rõ ràng. Bên cạnh những lợi ích
từ thủy điện mang lại thì thực tế cho thấy việc phát triển nóng và xây dựng thiếu quy
hoạch đang gây ra tình trạng hủy hoại nghiêm trọng tài nguyên đất, rừng, đa dạng sinh
học và nhiều tài nguyên khác.
Một thực tế nữa đó là trong các báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng trong các dự án
thủy điện các giải pháp đƣa ra là chƣa đủ để bảo vệ sự suy giảm động, thực vật, thủy
sinh trong vùng dự án và các vùng lân cận. Các giải pháp đƣợc đƣa ra là “ngăn cấm
việc săn bắn, đặt bẫy và đánh bắt động vật, thực vật và các hoạt động khai thác trái
phép trong khu vực dự án và khu vực xung quanh” chƣa đủ mạnh. Không có biện pháp
cụ thể nào hơn quy định trách nhiệm cho việc ngăn cấm và cách thức để thực hiện nó
nhƣ thế nào bởi không có nguồn chi phí cho các biện pháp cụ thể để giảm nhẹ này. Chi
phí sẽ tốn kém hơn rất nhiều cho các nhà đầu tƣ nếu thực hiện nghiêm túc các biện
pháp để bảo vệ động, thực vật và các nguồn thủy sinh.
c. Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt trƣợt, xói mòn bồi lắng sông trong
thời gian qua nhƣ: do phong tục chặt rừng làm nƣơng rẫy làm cho lớp thảm thực vật bị
64
tàn phá dẫn đến lớp đất phủ bị xói mòn, rửa trôi khá mạnh. Một số nơi bị sạt trƣợt, xói
dài; tình trạng sạt trƣợt, lở đất trong quá trình thi công (gia tăng mật độ phƣơng tiện thi
công, ngăn đập, ngăn sông, dẫn dòng, san ủi mặt bằng công trình….); do các thủy điện
đang trong quá trình tích nƣớc chạy thử hay do ảnh hƣởng của áp thấp, bão lũ, lũ quét
ảnh hƣởng. Một nguyên nhân gây sạt trƣợt, xói lở hay gặp là do trong quá trình xây
dựng thủy điện đơn vị thi công nổ mìn để ngăn lấp dòng chảy để phục vụ thi công.
2.1.3 Danh mục các yếu tố rủi ro nghiên cứu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam
Trên cơ sở các nghiên cứu, tìm hiểu trong quá trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và
nhỏ ở Việt Nam tác giả đã tổng hợp, bổ sung, loại bỏ một số yếu tố rủi ro cho phù hợp
với tình tình cụ thể ở Việt Nam.
- Trong nhóm các yếu tố rủi ro về chính trị và chính sách: loại bỏ yếu tố xung đột
chính trị; bổ sung 3 yếu tố rủi ro là rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện
vừa và nhỏ, rủi ro do quá trình ra quyết định yếu kém và rủi ro chính sách phát triển
thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp. Sau khi loại bỏ yếu tố xung đột
chính trị NCS đổi tên nhóm yếu tố thành nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc.
- Trong nhóm rủi ro về kinh tế, tài chính: bổ sung yếu tố tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
- Trong nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án: bổ sung 4 yếu tố:
rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất; yếu tố rủi ro do đấu thầu không cạnh
tranh; yếu tố rủi ro do khả năng thu hút tài chính và rủi ro chất lƣợng công trình.
Từ đó, NCS đã nhận diện đƣợc có 29 yếu tố rủi ro có thể ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ
xây dựng trong các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
65
Bảng 2.7 Danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
TT
Các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng
A 1 2 3 4 5 B 6 7 8 C 9 10 11 12 D 13 14 15 E 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 F 27 28 29
Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ Quá trình ra quyết định yếu kém Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án Nhóm các yếu tố tự nhiên Thời tiết thay đổi bất thƣờng Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính Lạm phát Lãi suất Tỉ giá ngoại tệ Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan Năng lực của chủ đầu tƣ Năng lực của các nhà thầu tham gia Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan Nhóm yếu tố trong qua trình triển khai dự án Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ Đấu thầu không cạnh tranh Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất Rủi ro trong thiết kế, dự toán Rủi ro trong quá trình thi công Rủi ro do khả năng thu hút tài chính Rủi ro hợp đồng thay đổi nhiều lần Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc Rủi ro chất lƣợng công trình Nhóm yếu tố môi trƣờng của dự án Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
66
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Quy trình nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong luận án
tác giả sử dụng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng cách tiếp cận quá trình từ đó
đƣa ra quy trình nghiên cứu nhƣ sau:
Hình 2.9 Quy trình nghiên cứu
67
Bƣớc 1: Nghiên cứu định tính trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu khoa
học trên thế giới và trong nƣớc, các tạp chí, bài báo của các tác giả đã đƣợc công bố từ
đó xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài, nhận dạng và thống kê sơ bộ danh mục các
yếu tố rủi ro xuất hiện trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ.
Bƣớc 2: Nhận diện rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam bổ
sung, chỉnh sửa các yếu tố rủi ro vào danh mục đã nghiên cứu. Xây dựng mẫu phiếu
điều tra sơ bộ, phỏng vấn chuyên gia (N=15 mẫu) nhằm điều chỉnh, bổ sung danh mục
các yếu tố rủi ro (nếu có) và hoàn thiện bảng hỏi chính thức.
Bƣớc 3: Tiến hành khảo sát chính thức, phân tích và xử lý số liệu nhằm loại bỏ các
phiếu điều tra chƣa đạt (thiếu thông tin, thông tin không rõ ràng…).
Bƣớc 4: Nghiên cứu định lƣợng để xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án. Bƣớc
này đo lƣờng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro. Thang đo và độ tin
cậy của các yếu tố đƣợc đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phƣơng pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA. Từ đó đi xác định đƣợc trọng số quan trọng của các yếu tố
rủi ro làm cơ sở để xếp hạng mức độ ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ
xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Bƣớc 5: Phân vùng mức độ rủi ro ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây
dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Bƣớc 6: Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro từ kết quả nghiên cứu.
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu
2.2.2.1 Lựa chọn thang đo nghiên cứu
Đối với các nghiên cứu khảo sát để đo thái độ, quan điểm đánh giá và cho điểm ở Việt
Nam các tác giả nghiên cứu thƣờng sử dụng thang đo Likert, đây là một thang đo phổ
biến nhất ở Việt Nam bởi thang đo Likert sử dụng một thang điểm, ngƣời đƣợc hỏi
không buộc phải đƣa ra ý kiến thay vào đó nó cho phép ngƣời đƣợc hỏi có thể lựa
chọn mức đánh giá để tích cho vấn đề đƣa ra. Thang đo Likert có thể có 3 mức độ, 5
mức độ, 7 mức độ, 9 mức độ…tùy thuộc vào đối tƣợng, mục tiêu và mức độ chi tiết
68
nghiên cứu. Có thể kể đến một số tác giả nghiên cứu trong nƣớc sử dụng thang đo
Likert trong nghiên cứu để thu thập số liệu phân tích nhƣ:
Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi (2009) [28] “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hƣởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng” sử dụng thang đo Likert với
dãy giá trị 1 -7 để đo lƣờng các đối tƣợng khảo sát của 6 nhóm yếu tố gây ra biến động
chi phí.
Luận án Thân Thanh Sơn (2015) [23]; Lê Đăng Thức (2017) [25] sử dụng thang đo
Likert 5 điểm cho nghiên cứu bảng hỏi để thu thập dữ liệu để phân tích. Sau cùng kiểm
định nghiên cứu thông qua hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA
để loại nhân tố ít ảnh hƣởng đến mục tiêu dự án.
Trên cơ sở các nghiên cứu đã thực hiện, nội dung bảng hỏi thiết kế và căn cứ vào điều
kiện thực tế ở Việt Nam, nghiên cứu sinh lựa chọn thang Likert với 5 mức đánh giá để
khảo sát tần suất xảy ra và 5 mức đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro đến chi
phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Thang đo tần suất xuất hiện rủi ro đƣợc phân chia 5 mức độ khác nhau từ rất ít khi xảy
ra ít xảy ra có thể xảy ra hay xảy ra xảy ra thƣờng xuyên.
Thang đo mức độ ảnh hƣởng đƣợc chia thành 5 cấp bậc khác nhau: ảnh hƣởng rất nhỏ
ảnh hƣởng nhỏ ảnh hƣởng trung bình ảnh hƣởng lớn ảnh hƣởng rất lớn.
Bảng 2.8 Thang đo tần suất xảy ra và thang đo mức độ ảnh hƣởng
TT Tần suất xảy ra TT Mức độ ảnh hƣởng
1 Rất ít khi xảy ra 1 Ảnh hƣởng rất nhỏ
2 Ít xảy ra 2 Ảnh hƣởng nhỏ
3 Có thể xảy ra 3 Ảnh hƣởng trung bình
4 Hay xảy ra 4 Ảnh hƣởng lớn
5 Xảy ra thƣờng xuyên 5 Ảnh hƣởng rất lớn
69
2.2.2.2
Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu nghiên cứu
a. Đối tƣợng mẫu khảo sát nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát lấy ý kiến: các chuyên gia, Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự án, các Sở
ban ngành, các đơn vị tƣ vấn thiết kế, nhà thầu thi công, giám sát thi công, cung ứng
vật tƣ và các đơn vị có liên quan khác hoạt động trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ.
b. Phƣơng pháp chọn mẫu
Trong rất nhiều trƣờng hợp chúng ta không thể nghiên cứu cũng nhƣ thu thập số liệu
tổng thể chung hay tất cả các đơn vị thuộc đối tƣợng nghiên cứu do tổng thể chung quá
lớn làm cho chi phí cao, mất nhiều thời gian và gặp nhiều sai số trong quá trình điều
tra hay thu thập số liệu…do vậy việc tiến hành nghiên cứu, thu thập và phân tích trên
mẫu là cần thiết và thực tế đƣợc sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu.
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ trong đó ngƣời ta chọn ra một số
đơn vị thuộc đối tƣợng nghiên cứu để tiến hành điều tra thực tế. Các đơn vị này đƣợc
chọn theo những quy tắc nhất định để đảm bảo tính đại diện. Việc chọn mẫu không
toàn bộ này sẽ giúp:
- Tiết kiệm cả về mặt thời gian và chi phí so với điều tra toàn bộ;
- Do điều tra ít nên có thể mở rộng nội dung điều tra, đi sâu nghiên cứu chi tiết nhiều
mặt của hiện tƣợng;
- Tài liệu thu thập đƣợc trong điều tra chọn mẫu có tính chính xác cao hơn do giảm
đƣợc sai số dựa trên cơ sở khoa học của lý thuyết xác suất thống kê và quy luật số lớn
nên có thể tính đƣợc sai số và độ tin cậy của tài liệu thu thập;
- Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm kịp thời của số liệu thống kê.
Hiện nay có hai phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc sử dụng phổ biến trong các cuộc điều tra
là chọn mẫu theo xác suất và chọn mẫu phi xác suất [72].
- Chọn mẫu theo xác suất: là phƣơng pháp chọn hoàn toàn ngẫu nhiên không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời. Chọn mẫu theo xác suất thì các đơn vị mẫu
70
đƣợc chọn để điều tra đều đã biết xác suất. Thƣờng sử dụng chọn mẫu xác suất khi biết
số lƣợng tổng thể mẫu nghiên cứu.
- Chọn mẫu phi xác suất: là phƣơng pháp chọn đơn vị điều tra phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan, kinh nghiệm của ngƣời nghiên cứu. Chọn mẫu phi xác suất thƣờng đƣợc sử
dụng khi không biết đƣợc số lƣợng tổng thể, cơ cấu tổng thể trong việc xác định và
xây dựng mẫu.
Do việc xác định số lƣợng tổng thể các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ
là rất khó và phức tạp, phân tán nên trong luận án NCS lựa chọn phƣơng pháp chọn
mẫu là phƣơng pháp phi xác suất để tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu.
Trong phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất có các phƣơng pháp chọn mẫu: thuận tiện,
phán đoán và chọn mẫu định mức.
- Chọn mẫu thuận tiện: là phƣơng pháp lấy mẫu mà ngƣời nghiên cứu tiếp cận với đối
tƣợng khảo sát dựa trên tính thuận lợi, dễ tiếp cận cho của đối tƣợng.
- Chọn mẫu phán đoán: là phƣơng pháp ngƣời nghiên cứu dựa vào phán đoán của
mình để chọn đối tƣợng khảo sát phù hợp. Nhƣ vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của ngƣời tổ chức việc điều tra và cả ngƣời
khảo sát, phỏng vấn.
- Chọn mẫu định mức: đối với phƣơng pháp này ngƣời nghiên cứu chia tổng thể theo
một tiêu chí nào đó (độ tuổi, giới tính, kinh nghiệm, vị trí…) mà đang quan tâm sau đó
dùng phƣơng pháp thuận tiện hoặc phán đoán để chọn mẫu.
Do phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu rộng, trải dài từ Bắc vào Nam, đối tƣợng nghiên
cứu gồm các chuyên gia, chủ đầu tƣ/ban quản lý dự án, các sở ban ngành, các đơn vị
thiết kế, thi công, giám sát thi công…của các đơn vị cơ quan quản lý nhà nƣớc, các
đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy điện
phân theo kinh nghiệm, vị trí tham gia dự án, vị trí công tác hiện tại nên NCS lựa chọn
phƣơng pháp chọn mẫu trong luận án là phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Tác giả
dựa trên mối quan hệ quen biết, những ngƣời có thể tiếp cận đƣợc để tham vấn và trả
lời cho bảng hỏi nghiên cứu của mình. Mặc dù chọn mẫu thuận tiện nhƣng để tiến
71
hành khảo sát nhanh, thuận lợi và đỡ tốn kém NCS cũng đã lên danh sách các đơn vị
và các đối tƣợng để điều tra khảo sát.
c. Kích thƣớc mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu của Li & cộng sự, 2005b [73] với 53 quan sát; Ke & cộng sự, 2010b [74]
với 46 quan sát; Thân Thanh Sơn, 2015 với 100 quan sát [23]; Lê Đăng Thức, 2017
với 100 quan sát [25].
Theo Gorsuch (1983) [75] and Kline (1979, p. 40) [76] yêu cầu kích thƣớc mẫu ít nhất
là 100 đơn vị. MacCallum, Widaman, Zhang & Hong (1999) [77] khẳng định không
có mẫu nào < 100 mặc dù số lƣợng biến có thể ít hơn 20.
Theo Hair & cộng sự (1998) [78] trong phân tích nhân tố khám phá EFA thì kích
thƣớc mẫu > 100 đơn vị là tốt. Hatcher (1994) [79] đã chỉ ra rằng số lƣợng đối tƣợng
phải lớn hơn 5 lần so với số biến. Đồng quan điểm Bollen (1989) [80] cho rằng tỷ lệ
cần thiết để thiết kế mẫu là: Tối thiểu có 5 quan sát trên mỗi biến (tỷ lệ 5:1). Trong
luận án tác giả lựa chọn số lƣợng mẫu nghiên cứu theo công thức kinh nghiệm của
Bollen tức số lƣợng mẫu nghiên cứu gấp 5 lần số lƣợng câu hỏi nghiên cứu.
2.2.2.3
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Có hai nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp: là những dữ liệu thu thập từ những nguồn sẵn có. Những dữ liệu này
đã qua tổng hợp, xử lý công bố hay xuất bản. Tài liệu cho nguồn dữ liệu thứ cấp tƣơng
đối phong phú và đa dạng, dễ thu thập, tốn ít thời gian, tiền bạc trong quá trình thu
thập.
Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chƣa có sẵn, đƣợc thu thập lần đầu và
thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra
khảo sát, thống kê. Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp nên độ chính xác khá cao,
đảm bảo tính cập nhật tuy nhiên lại mất khá nhiều thời gian và tốn kém chi phí để thu
thập. Các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đƣợc thu thập chủ yếu tập trung từ
năm 2005 trở lại đây.
72
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng trải từ Bắc vào Nam, việc tiếp cận với đối
tƣợng có thể trả lời sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó để đa dạng các hình thức thu nhập số
liệu thì trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng hai phƣơng pháp thu thập số liệu để
điều tra sau:
Phương pháp điều tra trực tiếp: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu trực tiếp qua đối
tƣợng nghiên cứu thông qua hình thức nhƣ phỏng vấn trực tiếp. Để thực hiện theo
phƣơng pháp này tác giả lên danh sách các đối tƣợng phỏng vấn, trao đổi qua điện
thoại trƣớc nội dung phỏng vấn và lên lịch hẹn để phỏng vấn. Đối tƣợng thực hiện
theo phƣơng pháp này là những chuyên gia, ngƣời quen biết từ trƣớc có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực thuỷ điện nói chung và thuỷ điện vừa và nhỏ nói riêng.
Phương pháp khảo sát trực tuyến: dữ liệu có thể thu thập đƣợc bằng các khảo sát qua
Email hay khảo sát Online qua Google Docs. Bằng cách gọi điện đến các đối tƣợng
khảo sát để trao đổi nội dung phỏng vấn trƣớc sau đó xin địa chỉ mail để gửi bảng hỏi
nghiên cứu và hƣớng dẫn để trả lời trên phiếu. Phƣơng pháp này là thu thập dữ liệu rất
nhanh với số lƣợng lớn, tiết kiệm chi phí hơn so với phƣơng pháp thu thập truyền
thống. Đây cũng là phƣơng pháp chủ yếu để thu thập số liệu của tác giả.
2.2.3 Các phương pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong dự án
Để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro trƣớc hết cần nhận diện rủi ro và lập bảng liệt
kê tất cả các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến dự án, tiếp theo sẽ tiến hành phân tích và
đánh giá rủi ro. Để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro cần thu thập số liệu và tiến
hành xác định xác suất xuất hiện rủi ro và mức độ ảnh hƣởng của rủi ro. Hiện nay, một
số công cụ phân tích và đánh giá rủi ro thƣờng sử dụng nhƣ phƣơng pháp phân tích
cây quyết định, phân tích độ nhạy, phƣơng pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng, phân
tích xác suất, phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro…các phƣơng pháp
này đƣợc trình bày trong tiêu chuẩn quốc gia ISO/IEC 31010 về Quản lý rủi ro – kỹ
thuật đánh giá rủi ro [50] và đƣợc rất nhiều các tác giả tổng hợp, đề cập trong các
nghiên cứu của mình trong các lĩnh vực khác nhau và gần nhất trong “lý thuyết rủi ro
trong môi trƣờng sản xuất xây dựng cơ bản” của tác giả Lê Kiều [81] đã tổng hợp khá
đầy đủ các phƣơng pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong xây dựng.
73
2.2.3.1
Phương pháp cây quyết định
Cây quyết định là một mô hình đồ họa về quá trình ra quyết định hay có thể nói rằng
cây quyết định là một phƣơng tiện hỗ trợ trong việc ra quyết định để chọn ra phƣơng
án tốt nhất trong các phƣơng án có thể.
Cây quyết định đƣợc biểu diễn nhƣ một cây gồm nhiều nút và nhánh. Nút có quyết
định (xem xét phƣơng án) và nút biến cố (các biến cố xảy ra), nhánh có nhánh phƣơng
án và nhánh biến cố (Hình 2.10).
Hình 2.10 Sơ đồ cây quyết định
Các bƣớc của việc phân tích bài toán theo cây quyết định gồm 5 bƣớc
- Bƣớc 1: xác định vấn đề cần giải quyết
- Bƣớc 2: vẽ cây quyết định
- Bƣớc 3: gán xác suất cho các nhánh biến cố (trạng thái)
- Bƣớc 4: ƣớc tính lợi nhuận hay chi phí cho sự kết hợp giữa một phƣơng án và trạng
thái
74
- Bƣớc 5: giải bài toán bằng phƣơng pháp Max EMV (Expected Moneytary Value).
phƣơng án có giá trị kỳ vọng tính bằng tiền lớn nhất.Việc tính EMV tại mỗi nút đƣợc
thực hiện từ phải qua trái theo các đƣờng đến từng nút rồi lấy tổng từ nút ấy.
Mô hình max EMV(i) đƣợc xác định nhƣ sau: EMV(i) = (2-1)
Trong đó :
P(Sj): xác suất để trạng thái j xuất hiện
Pij : là lợi nhuận/chi phí của phƣơng án i ứng với trạng thái j, (i = 1-:- n và j = 1-:-m)
Ứng dụng phƣơng pháp cây quyết định: đây là một công cụ rất hữu ích trong việc ra
quyết định liên quan các dự án đầu tƣ, kết quả thu đƣợc, quản lý dự án, chƣơng trình
nhân sự và chiến lƣợc cho sản phẩm mới.
2.2.3.2 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án: là phƣơng pháp phân tích rủi ro của dự án thông qua việc
xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả của dự án (lợi nhuận, giá trị thu hồi, NPV,
IRR, B/C…) khi các yếu tố có liên quan chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm
xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan.
Hay nói một cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong
điều kiện biến động của yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả dự án đó.
Trong phân tích độ nhạy các biến số đƣợc giả định theo các tình huống tốt nhất, xấu
nhất và bình thƣờng, đồng thời tác động của từng thay đổi đó đối với chỉ tiêu hiệu quả
của dự án sẽ đƣợc tính toán. Qua phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tƣ biết
đƣợc dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay nói một cách khác yếu tố nào gây nên sự
thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả, từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá
trình thực hiện dự án. Mặt khác việc phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa
chọn đƣợc những dự án có độ an toàn hơn cho những kết quả dự tính. Dự án có độ an
toàn cao là những dự án vẫn đạt đƣợc hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay
đổi theo những chiều hƣớng không có lợi.
75
Trình tự thực hiện phân tích độ nhạy gồm 5 bƣớc:
- Bƣớc 1: lựa chọn các chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích và xác định các yếu tố liên quan
đến chỉ tiêu hiệu quả đó
- Bƣớc 2: xây dựng mối liên hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu hiệu quả dự án và các yếu
tố liên quan (công thức, mô hình toán...)
- Bƣớc 3: xác định kịch bản các phƣơng án có thể xảy ra và phạm vi biến động
- Bƣớc 4:lần lƣợt thay đổi sự biến động của từng chỉ tiêu trong khi các chỉ tiêu khác
đƣợc giả định không thay đổi từ đó tính lại giá trị chỉ tiêu hiệu quả
- Bƣớc 5: kết luận mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả dự án. Từ
đó chỉ ra đƣợc dự án nhạy cảm với yếu tố nào nhất
Ứng dụng phƣơng pháp phân tích độ nhạy: sử dụng nhiều trong phân tích rủi ro khi
lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ, đánh giá dự án đầu tƣ trong xây dựng.
2.2.3.3 Phương pháp phân tích xác suất
Phân tích xác suất là việc sử dụng xác suất trong phân tích các bài toán, cụ thể hóa
mức phân bổ xác suất cho mỗi rủi ro và xem xét ảnh hƣởng của rủi ro tác động đến
toàn bộ dự án. Đây là phƣơng pháp phân tích định lƣợng thƣờng sử dụng trong phân
tích rủi ro, đặc biệt sử dụng kỹ thuật lấy mẫu. Phƣơng pháp này dựa vào sự tính toán
ngẫu nhiên các giá trị trong các phân phối xác suất nhất định, tuy nhiên theo nguyên
tắc xác suất ngẫu nhiên khó thực hiện để phân tích vì các số liệu quá khứ khó thu thập
vì vậy ngƣời ta thƣờng dựa trên ý kiến chủ quan để đƣa ra xác suất xảy ra các sự kiện
và tiến hành phân tích rủi ro mặc dù về bản chất các xác suất đƣa ra là chủ quan.
2.2.3.4 Phương pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng
Phƣơng pháp lý thuyết mô phỏng là một trong các công cụ để phân tích định lƣợng
trong kinh doanh, quản lý, hoạch định chiến lƣợc của công ty từ đó nhận dạng các rủi
ro và đề xuất các biện pháp phòng tránh. Trong lý thuyết mô phỏng ngƣời ta thƣờng sử
dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích đánh giá rủi ro. Đây là phƣơng
pháp phân tích kết quả của dự án dƣới sự tác động đồng thời của các yếu tố trong các
76
tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của các biến số yếu
tố đó.
Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích các hiện tƣợng có chứa yếu tố rủi ro
nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó còn đƣợc gọi là phƣơng pháp thử nghiệm thống kê.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng khi việc thực hiện các thí nghiệm hoặc các
phƣơng pháp tính toán bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện
đƣợc, đặc biệt khi sử dụng các máy tính số và không yêu cầu những công cụ toán học
phức tạp.
Phƣơng pháp Monte carlo đƣợc tiến hành theo 5 bƣớc sau:
- Bƣớc 1: thống kê số liệu quan sát trong quá khứ của biến nghiên cứu. Lựa chọn các
biến đƣa vào mô hình phân tích. Các biến nghiên cứu này đƣợc gán tƣơng ứng một
dạng phân phối xác suất thích hợp.
- Bƣớc 2: lập bảng phân phối xác suất tích lũy cho mỗi biến ngẫu nhiên.
- Bƣớc 3: xác lập các khoảng dao động cho các số ngẫu nhiên dựa vào bảng phân phối
xác suất tích lũy.
- Bƣớc 4: tạo các số giả ngẫu nhiên nhờ bảng số ngẫu nhiên đƣợc lập sẵn hoặc nhờ vào
các chƣơng trình cài đặt trong máy vi tính.
- Bƣớc 5: tiến hành mô phỏng xác định các kết quả nghiên cứu.
Phƣơng pháp mô phỏng của Monte Carlo có ƣu điểm là xem xét đồng thời sự kết hợp
của các yếu tố, có tính tới mối quan hệ của các yếu tố đó. Tuy nhiên đây cũng là
phƣơng pháp khá phức tạp đòi hỏi ngƣời phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực
hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của máy tính.
2.2.3.5 Phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro
Phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro là phƣơng pháp xác định giá trị
quan trọng của từng yếu tố rủi ro dựa trên việc đánh giá rủi ro về tác động ảnh hƣởng
và xác suất của các rủi ro.
77
Giá trị trọng số quan trọng của rủi ro đƣợc xác định theo công thức sau:
R = (2-2)
Trong đó:
R: Giá trị trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro
Xij: Xác suất xảy ra đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) của từng yếu tố rủi
ro; với i = 1÷5 và j = 1÷5
Wij: Trọng số kết hợp giữa tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j)
Phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro đƣợc xác định dựa trên phân tích
xác suất đã trình bày 2.2.3.3. Theo quan điểm của phƣơng pháp phân tích xác suất,
NCS dựa trên kết quả khảo sát đánh giá các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện khi
tham gia vào các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ở những vị trí và vai trò khác
nhau về thang đo tần suất xảy ra (cho điểm từ 1÷5) và thang đo mức độ ảnh hƣởng
(cho điểm từ 1÷5) tác giả xây dựng các ma trận xác suất xảy ra cho từng yếu tố rủi ro.
Mỗi yếu tố rủi ro đƣợc đánh giá sẽ có tối đa 25 khả năng xảy ra đƣợc chia thành I1 –
P1 (ảnh hƣởng rất nhỏ & rất ít khi xảy ra), I1-P2 (ảnh hƣởng rất nhỏ & ít khi xảy ra)
đến I5 - P5 (ảnh hƣởng rất lớn & xảy ra thƣờng xuyên). Từ đó ta sẽ xác định đƣợc xác
suất xảy ra đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) trình bày nhƣ Bảng 2.9.
Xác suất xảy ra rủi ro ứng với tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) = số lần xuất hiện
đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) trên tổng số câu trả lời.
Trọng số Wij là trọng số kết hợp giữa mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra. Các thang
đo thuộc tính mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra đƣợc cho một trọng số từ 1,2,3,4,5
và đƣợc nhân với nhau tƣơng ứng để có đƣợc trọng số kết hợp (Bảng 2.10).
78
Bảng 2.9 Ma trận xác suất rủi ro kết hợp mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra
Tần suất xảy ra
1 2 3 4 5 Mức độ Ảnh hƣởng
1 X11 X12 X13 X14 X15
2 X21 X22 X23 X24 X25
4
X41
X42
X43
X44
X45
3 X31 X32 X33 X34 X35
5 X51 X52 X53 X54 X55
Bảng 2.10 Trọng số kết hợp giữa mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra
Mức độ ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng rất nhỏ (1)
Ảnh hƣởng nhỏ (2)
Ảnh hƣởng lớn (4)
Ảnh hƣởng rất lớn (5)
Ảnh hƣởng trung bình (3)
3
4
5
Rất ít khi xảy ra (1)
1
2
a r
6
8
10
Ít xảy ra (2)
2
4
y ả x
9
12
15
Có thể xảy ra (3)
3
6
12
16
20
Hay xảy ra (4)
4
8
t ấ u s n ầ T
15
20
25
Xảy ra thƣờng xuyên (5)
5
10
2.2.3.6 Ưu, nhược điểm của từng phương pháp
Thực tế hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp phân tích định lƣợng, mỗi phƣơng pháp
phân tích lại có những ƣu nhƣợc điểm khác nhau. Trên cơ sở các phƣơng pháp đã nêu
NCS so sánh ƣu nhƣợc điểm và lựa chọn phƣơng pháp phù hợp cho nghiên cứu.
79
Bảng 2.11 Bảng so sánh ƣu, nhƣợc điểm từng phƣơng pháp phân tích
TT
Phƣơng pháp
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
- Sơ đồ đơn giản, dễ hiểu
- Đòi hỏi ƣớc tính xác suất
- Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất
1 Cây quyết định
- Đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí phụ thuộc vào quy mô
và mức độ linh hoạt của từng trƣờng hợp
- Thuận lợi trong việc ra quyết định theo chuỗi sự kiện liên tục
- Dễ tính toán, giải thích
- Không có xác suất của kết quả cuối cùng
2
Phân tích độ nhạy
- Không đòi hỏi ƣớc tính xác suất
- Giới hạn trong sự tƣơng tác các biến
- Tập trung vào số lƣợng biến ít
- Khó khăn đối với các chuỗi quyết định
- Cung cấp kết quả trong điều
- Khó thu thập dữ liệu quá
3
Phân tích xác suất
kiện xác suất - Xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
khứ xác định xác suất - Dựa trên ý kiến đánh giá chủ quan để đƣa ra xác suất
- Cung cấp kết quả trong điều
- Đòi hỏi chi phí và thời gian nhiều - Phải có xác suất các biến
Phân tích mô phỏng
kiện xác suất - Xem xét những nguồn rủi ro
4
Monte Carlo
đầu vào - Giới hạn trong việc giải
khác nhau - Có thể mô hình các chuỗi
quyết định
quyết sự tƣơng tác giữa các biến
Giá trị trọng số quan
- Xác suất dựa trên ý kiến đánh giá chủ quan của
5
trọng của rủi ro
chuyên gia
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng thông qua phân loại và xếp hạng mức độ rủi ro - Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất
Trên cơ sở phân tích ƣu, nhƣợc điểm các phƣơng pháp; dựa vào mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu; nội dung và kết quả nghiên cứu dự kiến đạt đƣợc; căn cứ vào tình hình và
khả năng thu thập số liệu để phân tích NCS lựa chọn phƣơng pháp giá trị trọng số quan
80
trọng của rủi ro để phân tích đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro thông
qua việc xếp hạng mức độ quan trọng của từng yếu tố rủi ro và phân loại rủi ro.
Ở trên thế giới có tác giả Sonia Sharma, Shantu Kar [82] trong nghiên cứu “Quản lý và
phân tích rủi ro trong các dự án thủy điện ở Ấn Độ”, tác giả SuSan L.Murray [46]
trong nghiên cứu “Xây dựng ma trận rủi ro chung để quản lý rủi ro dự án” và ở Việt
Nam có tác giả Lƣu Trƣờng Văn [83] trong nghiên cứu “Các nhân tố quan trọng gây ra
rủi ro tài chính của dự án xây dựng cảng biển khu vực phía Nam” cũng đã sử dụng kỹ
thuật xếp hạng các yếu tố rủi ro để đánh giá tầm quan trọng và ảnh hƣởng của từng
yếu tố rủi ro thông qua kết quả khảo sát chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu đặc biệt
trong nghiên cứu của tác giả Sonia Sharma, Shantu Kar xếp hạng mức độ ảnh hƣởng
rủi ro dựa trên cách đánh giá tần suất xảy ra và tác động của chúng phù hợp với hƣớng
NCS đang tiếp cận nghiên cứu. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn
phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro để đánh giá mức độ ảnh hƣởng
thông qua xếp hạng mức độ rủi ro.
2.2.4 Lựa chọn công cụ phân tích và kiểm định số liệu nghiên cứu
2.2.4.1 Lựa chọn công cụ phân tích số liệu
Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên dụng phục vụ cho việc phân tích và xử lý số
liệu thống kê nhƣ SAS, SPSS, STATA…mỗi phần mềm có các đặc trƣng, điểm mạnh,
điểm yếu riêng. Các phần mềm phân tích dữ liệu này đều có tác dụng:
- Hỗ trợ trong việc thực hiện các ƣớc lƣợng, tính toán nhanh chóng trong quá trình
phân tích dữ liệu;
- Các phần mềm này đều dựa trên các công thức toán học, thống kê chung nên mặc dù
áp dụng các phần mềm khác nhau thì cũng đều cho ra các kết quả giống nhau, nếu có
sự khác biệt thì sự khác biệt này cũng rất nhỏ.
Trong các nghiên cứu định lƣợng SPSS đƣợc biết đến nhƣ là một phần mềm hữu ích
và thuận tiện nhất cho ngƣời sử dụng tiếp cận và trong luận án NCS cũng lựa chọn
phần mềm SPSS để phân tích và xử lý số liệu bởi vì một số điều sau đây:
81
- SPSS có một bộ soạn thảo dữ liệu tƣơng tự nhƣ excel, bộ soạn thảo cho phép vào các
dữ liệu và mô tả các thuộc tính của chúng chính vì vậy SPSS rất quen thuộc với ngƣời
dùng;
- SPSS cung cấp một hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê với giao
diện thân thiện cho ngƣời dùng trong môi trƣờng đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả
và các hộp thoại đơn giản;
- SPSS có một giao diện giữa ngƣời và máy rất đơn giản để tạo ra các đồ thị và khi
đã tạo ra đƣợc một đồ thị nhờ giao diện này mà ngƣời sử dụng có thể hiệu chỉnh đồ
thị cũng nhƣ hoàn thiện chúng. Các đồ thị có chất lƣợng rất cao và có thể dán vào
cac tài liệu khác nhƣ word, powerpoint một cách dễ dàng;
- SPSS rất mạnh cho các phân tích nhƣ kiểm định phi tham số, thống kê mô tả, kiểm
định sự tin cậy của thang đo và các kiểm định khác…
Chức năng chính của SPSS bao gồm:
- Nhập và làm sạch dữ liệu;
- Xử lý các biến đổi và quản lý dữ liệu;
- Tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dƣới các dạng bảng biểu, đồ thị, bản đồ;
- Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả.
2.2.4.2 Kiểm định số liệu nghiên cứu
a. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Để kiểm tra độ tin cậy thang đo ngƣời ta thƣờng sử dụng hai chỉ số thống kê là Hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng.
(i) Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số cho phép đánh giá xem nếu đƣa các biến quan sát
nào đó thuộc về một biến nghiên cứu thì nó có phù hợp không. Theo giáo trình phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ, 2014 [84] thì hệ số
conbach’s Alpha đƣợc xác định nhƣ sau:
82
(2-3)
Trong đó:
k: Số biến quan sát
Xi: Biến quan sát thứ i
H: Tổng các biến quan sát trong thang đo: H =
Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyên Mộng Ngọc (2008) [85] nếu hệ số Cronbach’s Alpha
từ 0.8 đến gần bằng 1 thang đo lƣờng rất tốt; nếu hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến
gần 0.8 thang đo lƣờng sử dụng tốt; từ 0.6 trở lên thang đo lƣờng đủ điều kiện phân
tích.
(ii) Hệ số tƣơng quan biến tổng là hệ số cho biết mức độ liên kết giữa một biến quan
sát trong nhân tố với các biến còn lại. Nó phản ánh mức độ đóng góp cho sự mô tả của
khái niệm cần đo của một biến quan sát cụ thể.
) [84] (2-4) Hệ số tƣơng quan này đƣợc xác định theo công thức sau: ri-t = r (i,
Trong đó:
ri-t: Hệ số tƣơng quan biến - tổng của biến đo lƣờng i
k: Tổng số biến đo lƣờng
Tiêu chuẩn để đánh giá một biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không là
hệ số tƣơng quan biến tổng phải lớn hơn 0,3 [86]. Nếu biến quan sát có hệ số tƣơng
quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì phải loại ra khỏi nhân tố đánh giá.
b. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phƣơng pháp phân tích định lƣợng dùng để
rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lƣờng phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn
83
(gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung
thông tin của tập biến ban đầu.
Các yếu tố rủi ro sau khi đạt yêu cầu kiểm định độ tin cậy thang đo qua hệ số
Cronbach’s Alpha về mức ý nghĩa sẽ thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và
ma trận xoay nhân tố. Phƣơng pháp EFA giúp ta đánh giá 2 loại giá trị quan trọng của
thang đo là giá trị hội tụ (các biến quan sát hội tụ về cùng một nhân tố) và giá trị phân
biệt (các biến quan sát thuộc về nhân tố này và phải phân biệt với nhân tố khác).
* Các tiêu chí trong phân tích EFA nhƣ sau:
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) [84] là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích
nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan
sát trong nhân tố có tƣơng quan với nhau hay không. Điều kiện cần để áp dụng phân
tích nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một
nhân tố phải có mối tƣơng quan với nhau. Do đó, nếu kiểm định cho thấy không có ý
nghĩa thống kê thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig Bartlett’s Test < 0,05) [84] chứng tỏ các
biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong nhân tố.
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu
thị mối quan hệ tƣơng quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao,
nghĩa là tƣơng quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngƣợc lại. Theo
Hair & ctg (1998,111) [78] thì Factor loading ở mức > 0,3 đƣợc xem đạt mức tối
thiểu; Factor loading > 0.4 đƣợc xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 đƣợc xem là
có ý nghĩa thực tiễn.
- Ma trận xoay các yếu tố: để đánh giá lại kết quả nhận diện rủi ro sau kiểm định
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA về tính hội tụ của các nhóm yếu tố đã
đƣợc nhận diện.
84
Các số liệu sau khi kiểm định đƣợc giữ lại sẽ tiếp tục đƣợc đƣa vào phân tích.
2.3 Kết luận Chƣơng 2
NCS đã đƣa ra cơ sở khoa học để xác định và phân loại các nhóm yếu tố rủi ro ảnh
hƣởng. Nhận diện bổ sung và loại bỏ các yếu tố rủi ro trong quá trình tìm hiểu về đầu
tƣ xây dựng của các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ đã và đang xây dựng ở
Việt Nam.
Trong chƣơng 2 NCS cũng đã đƣa ra quy trình nghiên cứu, thiết kế và lựa chọn thang
đo nghiên cứu, vấn đề chọn mẫu và kích thƣớc mẫu nghiên cứu. Lựa chọn phƣơng
pháp thu thập dữ liệu, công cụ phần mềm SPSS để phân tích và xử lý số liệu thống kê.
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và ma trận xoay để
kiểm định thang đo nghiên cứu. Chƣơng này NCS cũng đã giới thiệu về các phƣơng
pháp phân tích và đánh giá rủi ro, lựa chọn phƣơng pháp sử dụng để xếp hạng mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro và phân tích ảnh hƣởng của từng nhóm yếu tố đến chi
phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Trong chƣơng 3 NCS sẽ tiến hành đánh giá và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng các yếu tố
rủi ro, phân vùng mức độ rủi ro và phân tích ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến
chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đƣa ra các
giải pháp giảm thiểu rủi ro cho các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí, qua đó
giúp các nhà đầu tƣ, các bên có liên quan chủ động trong việc phòng ngừa và đƣa ra
các giải pháp giảm thiểu tác động trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng.
85
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
3.1 Khảo sát sơ bộ nghiên cứu
3.1.1 Mã hóa thang đo nghiên cứu
Kết quả trong chƣơng 2 NCS đã nhận diện đƣợc 29 yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi
phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các yếu tố rủi ro
đƣợc chia thành 6 nhóm và tiến hành mã hóa thang đo theo từng nhóm để phân tích.
- Nhóm yếu tố rủi ro về chính sách và quản lý nhà nƣớc gồm 5 yếu tố đƣợc mã hóa
thang đo từ CS&QL1 đến CS&QL5.
Bảng 3.1 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc
TT Nhóm yếu tố rủi ro về chính sách và quản lý nhà nƣớc Mã hóa
1 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ CS&QL1
2 Quá trình ra quyết định yếu kém CS&QL2
3 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên CS&QL3
4 Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp CS&QL4
5 Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án CS&QL5
- Nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên gồm 3 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ TN1 đến TN3
Bảng 3.2 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên
TT Nhóm các yếu tố tự nhiên Mã hóa
1 Thời tiết thay đổi bất thƣờng TN1
2 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) TN2
3 Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp TN3
86
- Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính gồm 4 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ KT-
TC1 đến KT-TC4
Bảng 3.3 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính
TT Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính Mã hóa
1 Lạm phát KT-TC1
2 Lãi suất KT-TC2
3 Tỉ giá ngoại tệ KT-TC3
4 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế KT-TC4
- Nhóm yếu tố về năng lực các bên có liên quan gồm 3 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ
NLCB1 đến NLCB3
Bảng 3.4 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố năng lực các bên có liên quan
TT Nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên liên quan Mã hóa
NLCB1
1 Năng lực của Chủ đầu tƣ
2 Năng lực của các nhà thầu tham gia NLCB2
3 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan NLCB3
- Nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án gồm 3 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ
MT1 đến MT3
Bảng 3.5 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án
TT
Nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án
Mã hóa
1 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải MT1
2 Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh MT2
3 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông MT3
87
- Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án gồm 11 yếu tố đƣợc mã hóa thang
đo từ TKDA1 đến TKDA11.
Bảng 3.6 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
TT Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án Mã hóa
1 Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ TKDA1
3 Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất
TKDA3
2 Đấu thầu không cạnh tranh TKDA2
4 Rủi ro trong thiết kế, dự toán TKDA4
5 Rủi ro trong quá trình thi công TKDA5
6 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính TKDA6
7 Rủi ro hợp đồng thay đổi nhiều lần TKDA7
8 Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán TKDA8
10 Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc
TKDA10
9 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng TKDA9
11 Rủi ro chất lƣợng công trình TKDA11
3.1.2 Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ
Trong khảo sát sơ bộ NCS thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia
trong lĩnh vực thủy điện với các nội dung đã đƣợc chuẩn bị trƣớc.
a. Đối tƣợng phỏng vấn sâu
NCS lựa chọn 15 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy điện hiện đang
giữ nhiều vị trí và vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp/công ty: Chủ đầu tƣ/Ban
quản lý dự án, Tƣ vấn thiết kế, giám sát thi công, nhà thầu thi công, các sở ban
ngành,...để tiến hành phỏng vấn. Thông tin về đối tƣợng và nội dung phỏng vấn sâu
trình bày trong phụ lục số 37 và phụ lục số 38. Thông tin về phiếu lấy ý kiến chuyên
gia trình bày phụ lục số 39.
88
b. Kết quả nghiên cứu
Sau khi phỏng vấn các chuyên gia về quan điểm đánh giá mức độ ảnh hƣởng và tần
suất xảy ra các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa
và nhỏ ở Việt Nam, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy hai thang đo nghiên cứu
thông qua phƣơng pháp hệ số tin cậy của các nhân tố Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm
định Cronbach’s Alpha cho từng nhóm yếu tố đƣợc thể hiện trong Bảng 3.7.
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả phân tích thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
TT Thang đo Biến đặc trƣng
Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra
Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hƣởng
A 0,911 0,880
Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc CS&QL1, CS&QL2 CS&QL3, CS&QL4, CS&QL5
B TN1, TN2, TN3 0,935 0,904 Nhóm các yếu tố tự nhiên
KT-TC1, KT-TC2, C 0,869 0,885 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính KT-TC3, KT-TC4
D 0,842 0,875 Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan NLCB1, NLCB2, NLCB3
E 0,812 0,836
Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
TKDA1, TKDA2, TKDA3 TKDA4, TKDA5, TKDA6 TKDA7, TKDA8, TKDA9, TKDA10, TKDA11
F MT1, MT2, MT3 0,853 0,823 Nhóm các yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án
89
* Thang đo nhóm yếu tố rủi ro về chính sách và quản lý nhà nƣớc
Thang đo yếu tố chính trị và chính sách có 5 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ CS&QL1,
CS&QL2, CS&QL3, CS&QL4 và CS&QL5. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy:
thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ số độ tin cậy = 0,911 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra
có hệ số độ tin cậy = 0,880 > 0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan
biến tổng của thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều
có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số 40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo các yếu tố
về chính sách và quản lý nhà nƣớc với 5 biến quan sát (không có biến bị loại) đáp ứng
đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.
* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro tự nhiên
Thang đo yếu tố tự nhiên gồm 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ TN1 đến TN3. Kết quả
kiểm định độ tin cậy cho thấy thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ số độ tin cậy = 0,935
> 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,904 > 0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết
quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy
ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số tƣơng quan biến tổng > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số
40 và phụ lục số 41). Nhƣ vậy thang đo yếu tố tự nhiên với 3 biến quan sát (không bị
loại biến nào) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.
* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính
Thang đo các yếu tố về kinh tế - tài chính có 4 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ KT-TC1
đến KT-TC4. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh hƣởng có
hệ số độ tin cậy = 0,869 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,885 >
0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ
ảnh hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ
lục số 40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính với
4 biến quan sát (không có biến bị loại) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.
* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên liên quan
Thang đo năng lực các bên có liên quan có 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ NLCB1
đến NLCB3. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ
số độ tin cậy = 0,842 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,875 > 0,6
90
thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ ảnh
hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số
40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo năng lực các bên có liên quan với 3 biến quan sát
(không có biến bị loại) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.
* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
Thang đo các yếu tố trong quá trình triển khai dự án có 11 biến quan sát đƣợc ký hiệu
từ TKDA1 đến TKDA11. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh
hƣởng có hệ số độ tin cậy = 0,812 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy =
0,836 > 0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo
mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố TKDA3, TKDA7, TKDA 8,
TKDA10, TKDA11 đều có hệ số < 0,3 và hệ số độ tin cậy của các biến này đều lớn
hơn hệ số độ tin cậy chung của thang đo nhóm (Phụ lục số 40 và phụ lục số 41) nên
các biến TKDA3, TKDA7, TKDA8, TKDA10, TKDA11 sẽ bị loại. Nhƣ vậy thang đo
các yếu tố trong quá trình triển khai dự án còn 6 biến quan sát đáp ứng đƣợc yêu cầu
về độ tin cậy.
* Thang đo nhóm yếu tố rủi ro về Môi trƣờng của dự án
Thang đo yếu tố môi trƣờng của dự án có 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ MT1 đến
MT3. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ số độ
tin cậy = 0,853 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,823> 0,6 thỏa
mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ ảnh
hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số
40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo các yếu tố về Môi trƣờng của dự án với 3 biến
quan sát (không có biến bị loại) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.
Qua kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo ảnh hƣởng và tần suất xảy ra tác giả quyết
định loại các biến TKDA3, TKDA7, TKDA8, TKDA10, TKDA11 nhằm tăng độ tin
cậy của thang đo. Sau khi loại bỏ các biến trên tiến hành chạy lại thang đo toàn bộ các
yếu tố rủi ro thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng lên.
Kết quả phân tích NCS đã tổng hợp và lựa chọn 24 yếu tố rủi ro đƣa vào nghiên cứu
khảo sát chính thức (Phụ lục số 42).
91
3.2 Khảo sát chính thức
3.2.1 Mô tả dữ liệu thu thập nghiên cứu
Số lƣợng mẫu chọn nghiên cứu
NCS lựa chọn mẫu theo quan điểm Bollen, 1989 [79]: tối thiểu 5 mẫu cho 1 biến
nghiên cứu. Nhƣ vậy số mẫu cần thiết, hợp lý cho nghiên cứu để phân tích trong bảng
khảo sát là 24 x 5 =120 mẫu.
Thời gian khảo sát nghiên cứu chính thức: từ tháng 7/2018 – tháng 10/2018
Kết quả thu thập mẫu đƣa vào phân tích
Tổng số kết quả nhận đƣợc là 165 phiếu trả lời khảo sát. Danh sách các đơn vị trả lời
đƣợc thể hiện ở phụ lục số 43. Dữ liệu thu về đƣợc tập trung, nhập liệu, chỉnh lý, phân
loại, sắp xếp và phân tích, xử lý trên phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20. Kết quả
trong số 165 phiếu thu về có 15 phiếu bị loại bỏ do thông tin ngƣời trả lời không có, có
trả lời nhƣng không kể tên các dự án tham gia, một số phiếu đầy đủ thông tin nhƣng
khi đƣa vào phân tích không đảm bảo độ tin cậy cao. Kết quả sàng lọc tác giả lựa chọn
150 phiếu để tiến hành phân tích và kiểm định phù hợp với yêu cầu kích thƣớc mẫu tối
thiểu là 120.
Vị trí, vai trò của các cá nhân tham gia trong dự án
Vai trò của ngƣời khảo sát trong các dự án ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả cũng nhƣ các
quan điểm đánh giá đƣa ra trong bảng hỏi nghiên cứu. Các đối tƣợng khảo sát trong
bảng hỏi tƣơng đối đa dạng gồm các thành phần nhƣ: Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự án,
Nhà thầu thi công, Giám sát thi công, Tƣ vấn thiết kế, Tƣ vấn Ban quản lý dự án, các
Sở ban ngành, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ…Kết quả thu
đƣợc thể hiện qua Bảng 3.8.
Kinh nghiệm công tác trong ngành
Yếu tố kinh nghiệm công tác đóng một vai trò quan trọng trong việc khảo sát các yếu
tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng trong các dự án nói chung và dự án
thủy điện nói riêng. Đối với những ngƣời có kinh nghiệm lâu năm họ sẽ có cái nhìn
92
tổng quan hơn, nhìn nhận và đánh giá khách quan hơn, đầy đủ và đúng đắn về các yếu
tố ảnh hƣởng. Thống kê kết quả nghiên cứu từ những ngƣời tham gia khảo sát đƣợc
thể hiện Bảng 3.9.
Bảng 3.8 Vị trí công tác của các cá nhân tham gia khảo sát
TT Vị trí/Vai trò Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Chủ đầu tƣ/Ban QLDA 31 20,67
3
Nhà thầu thi công
39
26
2 Các Sở ban ngành 14 9,33
4 Giám sát thi công 11 7,33
5 Tƣ vấn thiết kế 46 30,67
6 Đối tƣợng khác 9 6
Tổng 150 100%
Bảng 3.9 Kinh nghiệm công tác của các cá nhân tham gia khảo sát
TT Số năm công tác trong ngành Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Trên 15 năm 39 26
2 Từ 10 năm đến 15 năm 36 24
3 Từ 5 năm đến 10 năm 42 28
4 Dƣới 5 năm 33 22
Tổng 150 100%
3.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hưởng và tần suất xảy ra
3.2.2.1
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
a. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 để chạy kiểm định độ tin cậy thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện trong Bảng 3.10, chi
tiết đƣợc trình bày từ phụ lục số 44 – đến phụ lục số 49.
93
Bảng 3.10 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hƣởng
Thang đo Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha nếu loại biến
0.809 0.863 Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc
Nhóm các yếu tố tự nhiên 0.787 0.787
0.872 0.872 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính
0.749 0.749 Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan
0.805 0.878 Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
0.855 0.855 Nhóm các yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án
b. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha tần suất xảy ra
Bảng 3.11 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra
Thang đo Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha nếu loại biến
0.699 0.728 Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc
Nhóm các yếu tố tự nhiên 0.698 0.698
0.907
0.907
0.744 0.744 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính
Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan
0.680 0.71 Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
0.832 0.832 Nhóm các yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án
94
Kết quả tính toán đƣợc trình bày từ phụ lục số 50 – đến phụ lục số 55
Qua kết quả kiểm định 2 thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra có 2 yếu tố bị
loại khỏi mô hình đó là yếu tố CS&QL5, TKDA6 do các yếu tố này có hệ số tƣơng
quan với các yếu tố rủi ro khác trong nhóm < 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha nếu
loại biến là lớn hơn Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm biến đó. Kết quả tính toán
hệ số Cronbach’s Alpha của toàn bộ danh mục các yếu tố rủi ro thang đo ảnh hƣởng và
thang đo tần suất sau khi loại 2 biến tăng lên và lần lƣợt bằng 0.913 và 0.845 trình bày
ở phụ lục số 56 và 57. Danh mục các yếu tố rủi ro đƣợc nhận diện còn 22 yếu tố.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 3.2.2.2
Các yếu tố rủi ro sau khi đạt yêu cầu kiểm định Cronbach’s Alpha sẽ tiếp tục thực hiện
phân tích nhân tố khám phá EFA và ma trận xoay.
Bảng 3.12 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo ảnh hƣởng
Kiểm định KMO và Bartlett (KMO and Bartlett's Test)
Kiểm định Chi bình phƣơng
1978,268
Hệ số KMO 0,842
Kiểm định Barlett Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000
Bảng 3.13 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo tần suất xảy ra
Kiểm định KMO và Bartlett (KMO and Bartlett's Test)
Hệ số KMO 0,842
0,000
Mức ý nghĩa (Sig.)
Kiểm định Chi bình phƣơng 1978,268 Kiểm định Barlett
Hệ số KMO của hai thang đó lần lƣợt là 0,842 và 0,769 thỏa mãn điều kiện 0,5 <
KMO < 1 và kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05. Kết quả trên cho
thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế và các biến quan sát
có tƣơng quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
95
Sử dụng ma trận xoay các yếu tố rủi ro để đánh giá lại kết quả nhận diện rủi ro sau khi
thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thu đƣợc
kết quả của từng thang đo ảnh hƣởng nhƣ sau:
Bảng 3.14 Ma trận xoay nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng
(Rotated Component Matrixa)
Nhân tố (Component) Biến khảo sát
0,856
TKDA1
2 3 4 5 6 1
0,822 TKDA2
0,736 TKDA4
0,581 TKDA5
0,555 TKDA9
0,875 KT-TC3
0,814 KT-TC2
0,763 KT-TC4
0,706 KT-TC1
0,826 CS&QL3
0,807 CS&QL1
0,762 CS&QL2
0,745 CS&QL4
NLCB3 0,832
NLCB1 0,666
NLCB2 0,637
MT1
0,753
MT2 0,766
MT3 0,612
TN2 0,879
TN1 0,833
TN3 0,754
96
Bảng 3.15 Ma trận xoay nhân tố thang đo tần suất xảy ra
(Rotated Component Matrixa)
Nhân tố (Component) Biến khảo sát
2 3 4 5 6 1
TKDA1 0,856
TKDA2 0,822
TKDA4 0,736
TKDA5 0,581
TKDA9 0,555
KT-TC3 0,875
KT-TC2 0,814
KT-TC4 0,763
KT-TC1 0,706
CS&QL3 0,826
CS&QL1 0,807
CS&QL4
0,745
CS&QL2 0,762
0,832 NLCB3
0,666 NLCB1
0,637 NLCB2
0,766 MT2
0,753 MT1
0,612 MT3
0,879 TN2
0,833 TN1
0,754 TN3
Từ Bảng 3.14 và 3.15 cho thấy toàn bộ các yếu tố rủi ro khi thực hiện ma trận xoay
đều có hệ số tải nhân tố (Factorloading) > 0,5. Nhƣ vậy, sau kiểm định độ tin cậy
thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA có 22 yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng đến chi
phí đầu tƣ xây dựng các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.
97
3.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng
Tổng số mẫu đƣợc lựa chọn đƣa vào nghiên cứu là 150 ngƣời. Những ngƣời đƣợc hỏi
đều là những ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy điện và đã từng tham gia các
dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Từ kết quả khảo sát, NCS xây dựng ma trận
xác suất cho từng yếu tố rủi ro. Mỗi yếu tố sẽ có tối đa 25 khả năng xảy ra tƣơng ứng.
Các câu trả lời cho từng loại đƣợc tổng cộng và đƣợc chuyển thành giá trị phần trăm.
Các ma trận xác suất của yếu tố CS&QL1, CS&QL2, CS&QL3 đƣợc thể hiện trong
các Bảng 3.16, Bảng 3.17 và Bảng 3.18. Các ma trận xác suất còn lại đƣợc trình bày từ
phụ lục số 58 đến phụ lục 76.
Trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro đƣợc xác định theo công thức (2-2) trình
bày ở mục 2.2.3.5. Tổng giá trị trọng số của các yếu tố đƣợc xác định nhƣ Bảng 3.19
Bảng 3.16 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL1
P1 Tổng 3 2 4 5 1
%Tổng
0,0%
0,7%
1,3%
0,0%
0,0%
2,0%
Tần suất 2 1 0 0 0 3 1
Tần suất 4 4 1 0 3 12 2 %Tổng 2,0% 2,7% 2,7% 0,7% 0,0% 8,0%
Tần suất 23 13 5 0 6 47 I1 3 %Tổng 4,0% 15,3% 8,7% 3,3% 0,0% 31,3%
Tần suất 30 22 5 0 7 64 4 %Tổng 4,7% 20,0% 14,7% 3,3% 0,0% 42,7%
5
Tần suất 10 6 3 1 4 24
%Tổng 2,7% 6,7% 4,0% 2,0% 0,7% 16,0%
Tần suất 20 68 47 14 150 1 Tổng %Tổng 13,3% 45,3% 31,3% 9,3% 0,7% 100%
98
P2
Tổng
1
3
2
5
4
1
Tần suất
5
8
15
0
1
2
% Tổng
0,7%
5,3%
3,3%
0,7%
0,00%
10,0%
3
Tần suất
19
14
38
1
1
3
% Tổng
2,0%
12,7%
9,3%
0,7%
0,7%
25,3%
I2
8
Tần suất
29
17
64
3
7
4
% Tổng
5,3%
19,3%
11,3%
4,7%
2,0%
42,7%
8
Tần suất
15
7
33
2
1
5
% Tổng
5,3%
10,0%
4,7%
0,7%
1,3%
22,0%
Tần suất
20
71
43
10
150
6
Tổng
% Tổng
13.3%
47,3%
28,7%
6,7%
4,0%
100%
Bảng 3.17 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL2
P3
Tổng
1
3
2
5
4
0
Tần suất
0
0
1
1
0
1
%Tổng
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,7%
0,7%
3
Tần suất
2
6
15
2
2
2
%Tổng
2,0%
4,0%
1,3%
1,3%
1,3%
10,0%
9
Tần suất
19
15
48
1
4
3
I3
%Tổng
6,0%
12,7%
10,0%
2,7%
0,7%
32,0%
6
Tần suất
25
24
62
2
5
4
%Tổng
4,0%
16,7%
16,0%
3,3%
1,3%
41,3%
Tần suất
10
8
3
24
0
3
5
%Tổng
6,7%
5,3%
2,0%
2,0%
0,0%
16,0%
Tần suất
28
58
44
14
150
6
Tổng
%Tổng
18,7%
38,7%
29,3%
9,3%
4,0%
100%
Bảng 3.18 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL3
99
Tổng
I1- P1
I1- P2
I1- P3
I1- P4
I1- P5
I2- P1
I2- P2
I2- P3
I2- P4
I2- P5
I3- P1
I3- P2
I3- P3
I3- P4
I3- P5
I4- P1
I4- P2
I4- P3
I4- P4
I4- P5
I5- P1
I5- P2
I5- P3
I5- P4
I5- P5
Xếp hạng
Trọng số
1
2
3
4
5
2
4
6
8
10
3
6
9
12
15
4
8
12
16
20
5
10
15
20
25
Bảng 3.19 Trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Nhóm các yếu tố rủi ro chính sách và quản lý nhà nƣớc
CS&QL1
0,0 0,7 1,3 0,0 0,0 2,0 2,7 2,7 0,7 0,0 4,0 15,3
8,7
3,3 0,0
4,7
20,0 14,7
3,3
0,0 2,7
6,7
4,0
2,0 0,7
868,46
20
CS&QL2
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 5,3 3,3 0,7 0,0 2,0 12,7
9,3
0,7 0,7
5,3
19,3 11,3
4,7
2,0 5,3 10,0
4,7
0,7 1,3
902,07
19
CS&QL3
0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 2,0 4,0 1,3 1,3 1,3 6,0 12,7 10,0 2,7 0,7
4,0
16,7 16,0
3,3
1,3 6,7
5,3
2,0
2,0 0,0
858,7
21
CS&QL4
0,0 0,7 0,7 0,0 0,0 1,3 5,3 2,0 0,7 0,0 5,3 14,7
7,3
0,7 1,3
5,3
18,0 14,7
3,3
0,0 5,3
8,7
2,7
1,3 0,7
834,5
22
Nhóm các yếu tố rủi ro tự nhiên
TN1
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,7 0,0 0,0 0,0
8,7
6,0
5,3 2,0
1,3
13,3 19,3 19,3 5,3 0,0
3,3
9,3
3,3 2,0
1253,3
1
TN2
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 2,0 2,0 0,7 0,7
3,3
8,0
8,7 1,3
0,0
15,3 23,3 16,0 4,7 0,7
2,0
4,7
5,3 0,7
1225,1
3
TN3
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,7 0,0 0,0
6,7
5,3
5,3 1,3
2,0
15,3 16,0 28,0 2,7 1,3
4,7
4,0
5,3 0,7
1240,8
2
Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính
KTTC1
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 3,3 1,3 0,0 1,3
8,0
8,0
2,0 2,0
4,0
15,3 19,0
8,7
2,0 0,7
5,3
10,7 6,7 0,7
1127,2
7
KTTC2
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,0 2,7 0,0 0,0 2,0
6,7
8,7
8,0 0,0
7,3
15,3 14,7
6,7
2,7 2,0 11,3
8,0
2,0 0,0
1016,9
14
KTTC3
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,3 2,0 2,7 1,3 0,0 1,3
9,3
7,3
4,0 0,7
9,3
15,3 12,7
6,0
2,7 4,7
8,7
7,3
3,3 0,0
969,1
18
KTTC4
0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 1,3 2,7 2,0 0,7 0,0 2,7
7,3
17,3 0,7 1,3
6,7
17,3 10,0
5,3
2,7 1,3
4,7
10,7 4,7 0,0
999,9
16
100
Tổng
I1- P1
I1- P2
I1- P3
I1- P4
I1- P5
I2- P1
I2- P2
I2- P3
I2- P4
I2- P5
I3- P1
I3- P2
I3- P3
I3- P4
I3- P5
I4- P1
I4- P2
I4- P3
I4- P4
I4- P5
I5- P1
I5- P2
I5- P3
I5- P4
I5- P5
Xếp hạng
Trọng số
1
2
3
4
5
2
4
6
8
10
3
6
9
12
15
4
8
12
16
20
5
10
15
20
25
Nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên có liên quan
NLCB1
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,7 0,0 0,0
5,3
8,0
5,3 1,3
5,3
13,3 25,3
6,7
4,0 1,3
8,0
8,0
5,3 1,3
1158,7
5
NLCB2
0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 0,7 2,0 0,0 0,0 0,0 11,3 12,7 3,3 1,3
4,0
8,7
23,3
4,0
3,3 2,7
6,7
12,0 3,3 0,0
1079,8
10
NLCB3
0,0 0,0 1,3 0,0 0,0 0,0 1,3 4,7 2,7 0,0 0,0 11,3 14,0 4,0 2,0
4,0
10,7 15,3
4,0
2,0 4,0
4,0
10,0 3,3 1,3
1028,4
13
Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án
TKDA1
0,0 0,7 2,0 1,3 0,0 0,7 0,7 2,0 2,0 0,0 0,7
3,3
13,3 4,7 2,0
3,3
8,7
15,3 11,3 4,0 2,0
4,7
11,3 5,3 0,7
1150
6
TKDA2
0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 1,3 2,0 2,0 1,3 0,0 2,0
8,7
6,0
2,0 0,0
5,3
9,3
22,0
8,7
3,3 4,7
8,0
8,0
2,0 1,3
1036
12
TKDA4
0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 1,3 3,3 0,0 0,0 0,7
7,3
7,3
1,3 1,3
4,7
19,3 18,0
2,0
2,0 2,0 15,3 10,7 2,0 0,7
1016
15
TKDA5
0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 0,7 0,7 2,0 0,7 0,0
2,7
12,0 4,0 0,0
2,0
13,3 20,7 10,0 1,3 0,7 11,3 11,3 6,0 0,0
1159,1
4
TKDA9
0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 1,3
6,7
10,7 1,3 0,7
6,0
21,3 19,3
3,3
0,0 4,7 10,0
4,7
6,7 0,7
999,6
17
Nhóm các yếu tố rủi ro về môi trƣờng của dự án
MT1
0,0 0,7 1,3 0,0 0,0 1,3 3,3 2,7 5,3 1,3 5,3 10,7 10,7 8,0 2,7
0,7
10,0 10,0 11,3 1,3 2,0
2,7
5,3
4,0 1,3
1044,2
11
MT2
0,0 0,7 0,7 0,7 0,0 1,3 4,7 2,0 2,0 1,3 2,0
6,7
9,3
8,0 2,7
2,0
11,3 16,7
7,3
2,7 0,0
6,0
5,3
5,3 1,3
1082,7
9
MT3
0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 1,3 6,7 3,3 1,3 0,7 3,3
4,0
9,3
4,7 4,0
1,3
8,7
13,3
8,0
4,7 1,3
7,3
8,0
7,3 0,7
1122,1
8
101
Bảng 3.20 Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro
Các yếu tố rủi ro Tỷ trọng Xếp hạng Giá trị Trọng số rủi ro
Thời tiết thay đổi bất thƣờng 1253,3 0,501 1
Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình phức tạp 1240,8 0,496 2
Bất khả kháng (thiên tai, địch họa..) 1225,10 0,490 3
Rủi ro trong quá trình thi công 1159,1 0,464 4
Năng lực của Chủ đầu tƣ 1158,7 0,463 5
Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 1150 0,460 6
Lạm phát 1127,2 0,451 7
Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông 1122,1 0,449 8
Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh 1082,7 0,433 9
Năng lực của các nhà thầu tham gia 1079,8 0,432 10
Đấu thầu không cạnh tranh
1036
0,414
12
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải 1044,2 0,418 11
Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan 1028,4 0,411 13
1016,9 0,407 14 Lãi suất
1016 0,406 15 Rủi ro trong thiết kế, dự toán
999,9 0,400 16 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
999,6 0,400 17 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng
902,07
0,361
19
Quá trình ra quyết định yếu kém
969,1 0,388 18 Tỉ giá ngoại tệ
20 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện vừa và nhỏ 868,46 0,347
21 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên 858,7 0,343
834,5 0,334 22
Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp
102
3.4
Phân vùng mức độ ƣu tiên của các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện về thang
đo mức độ ảnh hƣởng (từ 1 đến 5) và thang đo tần suất xảy ra (từ 1 đến 5) cho từng
yếu tố rủi ro, NCS phân loại cấp độ rủi ro cần quan tâm rủi ro nhƣ sau:
5
10
15
20
25
Xảy ra thƣờng xuyên
4
8
12
16
20
Hay xảy ra
3
6
9
12
15
Có thể xảy ra
2
4
6
8
10
Ít khi xảy ra
1
2
3
4
5
Rất ít khi xảy ra
Ảnh hƣởng rất nhỏ
Ảnh hƣởng nhỏ
Ảnh hƣởng trung bình
Ảnh hƣởng lớn
Ảnh hƣởng rất lớn
Bảng 3.21 Ma trận rủi ro [87]
Mức độ rủi ro có thể đƣợc chia thành 4 cấp độ nhƣ sau:
Bảng 3.22 Bảng phân loại cấp độ rủi ro và hƣớng xử lý
TT Cấp độ Điểm dao động Xử lý
1 Rủi ro thấp 1 < Điểm < 6 Vùng đƣợc quan tâm ít, đƣa ra giải pháp tình huống
2 Rủi ro vừa 6 < Điểm < 12 Vùng quan tâm, đƣa ra giải pháp giảm thiểu cho một số yếu tố cần quan tâm
4 Rủi ro cao 12 < Điểm < 20 Vùng đƣợc quan tâm chặt chẽ, đƣa ra các giải pháp giảm thiểu và kiểm soát
5 Rủi ro rất cao 20 < Điểm < 25 Vùng đặc biệt quan tâm, đƣa ra kế hoạch và biện pháp kiểm soát rủi ro
Từ kết quả khảo sát thang đo mức độ ảnh hƣởng và thang đo tần suất xảy ra xác định
giá trị trung bình của từng yếu tố rủi ro đánh giá. Giá trị trung bình của từng yếu tố rủi
ro = tổng các giá trị các phƣơng án đánh giá của từng yếu tố trên tổng số câu trả lời.
103
Bảng 3.23 Trị trung bình của từng yếu tố rủi ro của từng thang đo
Giá trị trung bình từng yếu tố thang đo mức độ ảnh hƣởng Giá trị trung bình từng yếu tố thang đo tần suất xảy ra Tích giá trị trung bình
Yếu tố I1 I2 I3 I4 I6 I7 I8 I9 I10 I11 I12 I13 I14 I15 I16 I17 I19 I20 I24 I27 I28 I29 Trung bình 3,63 3,77 3,62 3,67 3,93 3,81 3,95 3,92 3,89 3,87 3,77 4,01 3,89 3,7 3,78 3,86 4,01 4,01 3,99 3,48 3,61 3,71 Trung bình 2,39 2,41 2,41 2,28 3,18 3,23 3,15 2,86 2,64 2,53 2,63 2,91 2,79 2,81 3,07 2,69 2,55 2,93 2,51 2,94 2,99 3 8,68 9,09 8,72 8,37 12,5 12,31 12,44 11,21 10,27 9,79 9,92 11,67 10,85 10,4 11,6 10,38 10,23 11,75 10,01 10,23 10,79 11,13 Yếu tố P1 P2 P3 P4 P6 P7 P8 P9 P10 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 P19 P20 P24 P27 P28 P29
Kết quả tính toán từ Bảng 3.23 cho thấy có 3 yếu tố rủi ro rơi vùng cao cần đƣợc quan
tâm chặt chẽ đó là các yếu tố thuộc về tự nhiên (TN1, TN2, TN3). Có 19 yếu tố rủi ro
rơi vào vùng rủi ro vừa, cần đƣa ra một số giải pháp giảm thiểu cho yếu tố rủi ro quan
tâm.
3.5 Đánh giá ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến nhóm nhân tố thang đo ảnh
hƣởng và thang đo tần suất xảy ra
Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo mức
3.5.1 độ ảnh hưởng
104
Theo kết quả Bảng 3.14 thì có 6 nhóm nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng (22 biến
tƣơng ứng) đƣợc rút ra và đều thỏa mãn điều kiện để phân tích gồm:
- Nhóm nhân tố thứ nhất (F1) gồm: TKDA1, TKDA2, TKDA4, TKDA5, TKDA9
- Nhóm nhân tố thứ hai (F2) gồm: KT-TC1, KT-TC2, KT-TC3, KT-TC4
- Nhóm nhân tố thứ ba (F3) gồm: CS&QL1, CS&QL2, CS&QL3, CS&QL4
- Nhóm nhân tố thứ tƣ (F4) gồm: NLCB1, NLCB2, NLCB3
- Nhóm nhân tố thứ năm (F5) gồm: MT1, MT2, MT3
- Nhóm nhân tố thứ sáu (F6) gồm: TN1, TN2, TN3
Để xác định mức độ ảnh hƣởng mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngƣợc chiều của từng
biến quan sát đến nhóm nhân tố từ F1 đến F6 ta dựa vào ma trận hệ số nhân tố sau:
Bảng 3.24 Ma trận hệ số nhân tố ảnh hƣởng
Nhân tố (Component) TT
CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 TN1 TN2 TN3 KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA1 TKDA2 TKDA4 TKDA5 1 -,020 ,010 -,134 -,108 -,039 ,016 -,016 ,093 -,018 -,027 -,046 ,008 ,030 -,147 ,468 ,365 ,270 ,136 2 -,002 -,009 -,094 -,055 -,003 -,006 -,020 ,282 ,311 ,398 ,303 -,041 -,041 -,013 ,056 ,018 ,028 -,143 3 ,361 ,302 ,363 ,312 ,011 -,017 -,027 -,037 -,051 -,038 -,012 -,054 -,009 ,009 -,042 ,033 -,112 -,074 4 -,180 ,022 ,062 ,025 -,032 ,041 ,042 -,075 -,068 -,057 -,037 ,240 ,312 ,628 -,137 -,102 ,008 ,167 5 -,044 -,124 -,026 ,027 ,001 -,088 -,018 -,141 -,052 -,140 -,037 -,004 -,073 -,191 -,206 -,186 -,047 ,118 6 -,031 -,086 -,002 ,051 ,373 ,472 ,306 -,031 -,012 -,034 ,045 ,030 -,051 ,081 ,039 ,029 -,015 -,096
105
TKDA9 MT1 MT2 MT3 ,108 -,144 -,039 -,085 -,150 -,082 -,003 ,024 -,064 ,031 -,053 -,076 ,123 -,087 -,190 ,067 ,160 ,506 ,512 ,370 -,015 ,058 -,036 -,053
Từ Bảng 3.24 ta xây dựng đƣợc các phƣơng trình hồi quy cho từng nhân tố từ F1 đến
F6 nhƣ sau:
Phƣơng trình hồi quy nhân tố F1:
F1 = 0,468*TKDA1 + 0,365*TKDA2 + 0,270*TKDA4 + 0,136*TKDA5 +
0,108*TKDA9
Đối với nhân tố thứ nhất F1 phụ thuộc nhiều vào các biến khảo sát: rủi ro trong việc
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (TKDA1); rủi ro đấu thầu không cạnh tranh (TKDA2),
Rủi ro trong thiết kế dự toán (TKDA4); ngoài ra còn phụ thuộc vào các rủi ro trong
quá trình thi công (TKDA5); rủi ro kỹ thuật công nghệ chƣa đáp ứng (TKDA9).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố F2:
F2 = 0,282*KT-TC1 + 0,311*KT-TC2 + 0,398*KT-TC3 + 0,303*KT-TC4
Từ phƣơng trình sự tƣơng quan thấy đƣợc nhân tố F2 phụ thuộc nhiều vào các biến
khảo sát: tỉ giá ngoại tệ (KT-TC3); lãi suất (KT-TC2); tốc độ tăng trƣởng kinh tế (KT-
TC4); lạm phát (KT-TC1);
Phƣơng trình hồi quy nhân tố F3:
F3 = 0,361*CS&QL1 + 0,302*CS&QL2 + 0,363*CS&QL3 + 0,312*CS&QL4
Các biến khảo sát có ảnh hƣởng lớn đến nhân tố F3 là hệ thống văn bản pháp luật thay
đổi thƣờng xuyên (CS&QL3), rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện (CS&QL1) rồi
đến biến chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp (CS&QL4) và
cuối cùng là quá trình ra quyết định yếu kém (CS&QL2).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố F4:
F4 = 0,240*NLCB1 + 0,312*NLCB2 + 0,628*NLCB3
106
Từ phƣơng trình hồi quy ta thấy năng lực các bên phụ thuộc nhiều vào biến khảo sát:
mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên có liên quan (NLCB3); năng lực chủ đầu tƣ
(NLCB1) và yếu tố năng lực của các nhà thầu tham gia (NLCB2).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố F5:
F1 = 0,506*MT1 + 0,512*MT2 + 0,370*MT3
Nhân tố thứ hai F5 phụ thuộc nhiều bởi các biến khảo sát: tác động của hệ thực vật,
động vật, thủy sinh (MT2); ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải
(MT1); sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông (MT3).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố F6:
F6 = 0,373*TN1 + 0,472*TN2 + 0,306*TN3
Nhân tố các yếu tố tự nhiên phụ thuộc lớn vào 3 biến khảo sát: thời tiết thay đổi bất
thƣờng (TN1); bất khả kháng (TN2) và yếu tố địa chất, thủy văn nơi xây dựng công
trình phức tạp (TN3).
Nhận xét: Qua phân tích ảnh hƣởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố từ F1 đến
F6 thì tất cả các hệ số đều lớn hơn 0 điều đó chứng tỏ các biến tác động thuận đối với
từng nhân tố vì vậy bất kỳ một sự tác động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát
đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.
Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo tần
3.5.2 suất xảy ra
Theo kết quả Bảng 3.15 thì có 6 nhóm nhân tố thang đo tần suất xảy ra (22 biến tƣơng
ứng) đƣợc rút ra và đều thỏa mãn điều kiện để phân tích gồm:
- Nhóm nhân tố thứ nhất (E1) gồm: NLCB1, NLCB2, NLCB3
- Nhóm nhân tố thứ hai (E2) gồm: TKDA1, TKDA2, TKDA4, TKDA5, TKDA9
- Nhóm nhân tố thứ ba (E3) gồm: KT-TC1, KT-TC2, KT-TC3, KT-TC4
- Nhóm nhân tố thứ tƣ (E4) gồm: CS&QL1, CS&QL2, CS&QL3, CS&QL4
107
- Nhóm nhân tố thứ năm (E5) gồm: MT1, MT2, MT3
- Nhóm nhân tố thứ sáu (E6) gồm: TN1, TN2, TN3
Để xác định mức độ ảnh hƣởng mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngƣợc chiều của từng
biến quan sát đến nhóm nhân tố từ E1 đến E6 ta dựa vào ma trận hệ số nhân tố sau:
Bảng 3.25 Ma trận hệ số nhân tố tần suất xảy ra
Nhân tố (Component) TT
4 ,229 ,383 ,439 ,314 -,084 ,007 -,015 ,146 -,109 ,029 -,115 -,074 ,003 -,038 -,019 -,062 -,004 ,001 -,130 -,045 -,023 ,013 5 -,009 -,041 -,058 ,016 -,011 ,024 -,017 -,028 ,001 -,053 ,002 -,026 -,009 -,029 -,028 ,044 -,015 -,067 -,022 ,397 ,382 ,393 6 -,056 ,096 -,080 ,006 ,369 ,368 ,399 ,070 -,114 ,006 -,055 -,038 ,038 -,022 ,133 -,115 -,031 -,020 -,008 ,030 ,057 -,076 CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 TN1 TN2 TN3 KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA1 TKDA2 TKDA4 TKDA5 TKDA9 MT1 MT2 MT3 1 -,005 -,055 -,025 -,059 ,033 ,023 -,073 -,121 -,074 ,042 ,026 ,391 ,341 ,409 -,110 -,059 -,008 ,021 -,062 ,018 -,024 -,066 2 -,064 -,123 ,026 -,056 ,077 -,127 ,013 -,127 ,138 -,153 ,047 ,014 -,119 -,040 ,336 ,459 ,218 ,215 ,264 ,012 -,065 -,063 3 -,015 ,023 -,089 ,000 -,102 -,015 ,046 ,304 ,334 ,423 ,249 ,006 -,029 -,063 -,071 -,105 ,005 -,022 ,071 -,088 -,012 ,039
Từ Bảng 3.25 ta xây dựng đƣợc các phƣơng trình hồi quy cho từng nhân tố từ E1 đến
E6 nhƣ sau:
Phƣơng trình hồi quy nhân tố E1:
E1 = 0,391*NLCB1 + 0,341*NLCB2 + 0,409*NLCB3
108
Từ phƣơng trình hồi quy ta thấy nhân tố E1 phụ thuộc nhiều vào biến khảo sát: mối
quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên có liên quan (NLCB3); năng lực chủ đầu tƣ
(NLCB1) và yếu tố năng lực của các nhà thầu tham gia (NLCB2).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố E2:
E2 = 0,336*TKDA1 + 0,459*TKDA2 + 0,218*TKDA4 + 0,215*TKDA5 +
0,264*TKDA9
Nhân tố E2 phụ thuộc nhiều bởi các biến khảo sát: rủi ro đấu thầu không cạnh tranh
(TKDA2); rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (TKDA1); rủi ro kỹ thuật
công nghệ chƣa đáp ứng (TKDA9). Ngoài ra còn phụ thuộc vào rủi ro trong quá trình
thi công (TKDA5) và rủi ro trong thiết kế, dự toán (TKDA4).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố E3:
E3 = 0,304*KT-TC1 + 0,334*KT-TC2 + 0,423*KT-TC3 + 0,249*KT-TC4
Nhân tố E3 phụ thuộc nhiều vào các biến khảo sát tỉ giá ngoại tệ (KT-TC3), ngoài ra
còn phụ thuộc vào các yếu tố lãi suất (KT-TC2); lạm phát (KT-TC1); tốc độ tăng
trƣởng kinh tế (KT-TC4);
Phƣơng trình hồi quy nhân tố E4:
E4 = 0,229*CS&QL1 + 0,383*CS&QL2 + 0,439*CS&QL3 + 0,314*CS&QL4
Các biến khảo sát có ảnh hƣởng lớn đến nhân tố E4 là hệ thống văn bản pháp luật thay
đổi thƣờng xuyên (CS&QL3); quá trình ra quyết định yếu kém (CS&QL2); chính sách
phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp (CS&QL4) và cuối cùng là rủi ro từ
sự phân cấp quản lý thủy điện (CS&QL1).
Phƣơng trình hồi quy nhân tố E5:
E5 = 0,397*MT1 + 0,382*MT2 + 0,393*MT3
Đối với nhân tố thứ nhất E5 phụ thuộc nhiều vào các biến khảo sát: sạt trƣợt, xói mòn,
bồi lắng sông (MT3); tác động của hệ thực vật, động vật, thủy sinh (MT2); ô nhiễm
không khó, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải (MT1).
109
Phƣơng trình hồi quy nhân tố E6:
E6 = 0,369*TN1 + 0,368*TN2 + 0,399*TN3
Nhân tố các yếu tố tự nhiên phụ thuộc lớn vào cả 3 biến khảo sát: yếu tố địa chất, thủy
văn nơi xây dựng công trình phức tạp (TN3); thời tiết thay đổi bất thƣờng (TN1); bất
khả kháng (TN2).
Nhận xét: Qua phân tích ảnh hƣởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố từ E1 đến
E6 trong thang đo mức độ ảnh hƣởng thì tất cả các hệ số đều lớn hơn 0 điều đó chứng
tỏ các biến tác động thuận đối với từng nhân tố vì vậy bất kỳ một sự tác động nào tích
cực đến bất kỳ một biến quan sát đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.
3.6 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ
xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
3.6.1 Nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nước
Nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc với 4 biến khảo sát từ CS&QL1 đến
CS&QL4.
Bảng 3.26 Tổng hợp các thông số nhóm chỉ tiêu chính sách và quản lý nhà nƣớc
Nhóm yếu tố rủi ro về chính trị và chính sách Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng
3,63 2,39 20/22
3,77 2,41 19/22
3,67
2,28
22/22
3,62 2,41 21/22
Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa
Rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện Quá trình ra quyết định yếu kém Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp
Trung bình 3,67 2,37
Phân tích từng chỉ tiêu trong thang đo chính sách và quản lý nhà nƣớc về trị trung bình
cho thấy hầu hết các chuyên gia đánh giá điểm tƣơng đối đồng đều thang đo ảnh
110
hƣởng và thang đo tần suất xảy ra. Đối với thang đo ảnh hƣởng từ mức ảnh hƣởng
trung bình đến ảnh hƣởng lớn trong khi thang đo tần suất xảy ra ở mức thấp. Điều này
cho thấy mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng các dự
án thủy điện vừa và nhỏ đáng quan tâm hơn tần suất xuất hiện trong thang đo chính
sách và quản lý nhà nƣớc.
Kết quả xếp hạng trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro dựa trên mức độ ảnh
hƣởng và tần suất xảy ra và kết quả phân vùng ảnh hƣởng các yếu tố cho thấy các yếu
tố trong nhóm chính sách và quản lý nhà nƣớc ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ ở mức
trung bình. Kết quả đánh giá này khá phù hợp với thực tế, đã phản ánh đƣợc những bất
cập đang tồn tại trong một thời gian dài vừa qua nhƣ công tác nghiên cứu lập quy
hoạch tại một số địa phƣơng còn thuần túy dựa vào các đề xuất của doanh nghiệp mà
chƣa có cách tiếp cận, nghiên cứu tổng thể về khai thác tiềm năng thủy điện, chƣa thực
sự phù hợp với quy hoạch điện lực của tỉnh và đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trƣờng. Điều này cũng phù hợp với kết luận số 2 của nghị quyết số
62/2013/QH13 về tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, vận hành
khai thác công trình thủy điện vừa qua.
Nhóm yếu tố tự nhiên
3.6.2
Nhóm yếu tố tự nhiên với 3 biến khảo sát từ TN1 đến TN3
Bảng 3.27 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố tự nhiên
Nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng
3,93 3,18 1/22 Thời tiết thay đổi bất thƣờng Rủi ro cao
Bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)
Rủi ro cao
3,81 3,23 3/22
3,15 2/22 3,95 Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp Rủi ro cao
Trung bình 3,19 3,89
111
Kết quả nghiên cứu định lƣợng cho thấy đây là nhóm yếu tố có ảnh hƣởng mạnh nhất
đến chi phí đầu tƣ xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các
chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ cho rằng đây là những yếu tố khó
lƣờng, rủi ro lớn và rất hay gặp khi đầu tƣ xây dựng trong các dự án thủy lợi, thủy
điện. Kết quả này cũng phản ánh đúng tình hình thực trạng hiện nay trong đầu tƣ xây
dựng thủy điện. Các dự án thủy điện hầu hết đƣợc đầu tƣ xây dựng tại các huyện miền
núi xa trung tâm, trên những địa hình đối núi hiểm trở, độ dốc lớn, giao thông khó
khăn, địa chất, thủy văn phức tạp, thời tiết thay đổi thất thƣờng, thƣờng xuyên sạt lở
vào các mùa mƣa lũ nên rất khó khăn và gặp nhiều rủi ro không lƣờng trƣớc trong việc
thi công xây dựng công trình. Hơn nữa các dự án thủy điện vừa và nhỏ về quy mô
không lớn, diện tích lƣu vực nhỏ, hồ chứa có dung tích bé hoặc không có hồ chứa, dãy
số liệu liệt thủy văn gần nhƣ không có hoặc có nhƣng không nhiều năm và không đầy
đủ. Nhƣ vậy thủy điện vừa và nhỏ không làm đƣợc nhiệm vụ chống lũ cho hạ du nên
khi chỉ cần gặp một vài sự thay đổi nhƣ mƣa lớn, lƣợng mƣa nhiều và kéo dài là các
thủy điện vừa và nhỏ đã phải xả lũ. Rủi ro gặp phải từ những yếu tố trên là rất lớn.
3.6.3 Nhóm yếu tố kinh tế - tài chính
Nhóm yếu tố kinh tế - tài chính với 4 biến khảo sát từ KT-TC1 đến KT-TC4
Bảng 3.28 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố kinh tế - tài chính
Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng
2.86 7/22 3,92 Lạm phát
2,64 14/22 3,89 Lãi suất Rủi ro vừa Rủi ro vừa
Rủi ro vừa
2,53 18/22 3,87 Tỷ giá ngoại tệ
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 2,63 16/22 3,77 Rủi ro vừa
Trung bình 2,66 3,86
112
Phân tích từng chỉ tiêu trong thang đo kinh tế - tài chính cho thấy hầu hết các chuyên
gia đánh giá tầm quan trọng của mức độ ảnh hƣởng hơn là tần suất xảy ra. Các chuyên
gia cho rằng sự thay đổi của lãi suất (chính sách tín dụng), lạm phát, biến động tỷ giá
ngoại tệ từ đó ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế có ảnh hƣởng mạnh đến quá
trình đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện ở Việt Nam trong thời gian qua. Việc huy
động vốn dƣới mọi hình thức đầu tƣ vào các dự án thủy điện vừa và nhỏ gặp nhiều khó
khăn đặc biệt từ sau tác động của khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008. Một loạt
các ngân hàng trƣớc đây cam kết cho vay vốn và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu
nguồn vốn đầu tƣ các dự án thủy điện nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển
(BIDV), Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) thì nay cũng đã điều chỉnh hạn
mức tín dụng và điều chỉnh lãi suất cho vay theo thực tế thị trƣờng ảnh hƣởng đến giải
ngân nguồn vốn, thậm chí có ngân hàng đã ngừng giải ngân các khoản cho vay dẫn
đến nhiều dự án thủy điện tạm dừng thi công. Kết quả đánh giá trên cũng đã thể hiện
đƣợc tình hình thực trạng hiện nay trong đầu tƣ xây dựng thủy điện nhỏ ở nƣớc ta. Một
vấn đề nữa nhiều nhà đầu tƣ không còn mặn mà đầu tƣ vào xây dựng các thủy điện
nhỏ nhƣ trƣớc đây nữa vì hiệu quả thấp, kinh doanh thua lỗ, áp lực tiền lãi ngân hàng,
thiếu vốn, vƣớng mắc thủ tục và đánh giá tác động môi trƣờng.
3.6.4 Nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan
Bảng 3.29 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan
Nhóm yếu tố rủi ro về năng lực các bên liên quan Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng
Năng lực chủ đầu tƣ 2,91 5/22 4,01
Năng lực của các nhà thầu 2,79 10/22 3,89
2,81 13/22 3,7 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa
Trung bình 2,84 3,87
113
Kết quả đánh giá các yếu tố rủi ro năng lực các bên có liên quan có ảnh hƣởng mạnh
đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ trong đó yếu tố năng lực
chủ đầu tƣ có ảnh hƣởng lớn nhất. Điều này cũng hoàn toàn phản ánh đúng với vị trí,
vai trò của chủ đầu tƣ trong các dự án “Chủ đầu tƣ là ngƣời chịu trách nhiệm toàn diện
trƣớc ngƣời quyết định đầu tƣ và pháp luật về các mặt chất lƣợng, tiến độ, chi phí vốn
đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật. Chủ đầu tƣ đƣợc quyền dừng thi công xây
dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công
trình vi phạm các quy định về chất lƣợng công trình, an toàn và vệ sinh môi trƣờng”.
Thực tế trong thời gian qua có rất nhiều các dự án thủy điện bị dừng thi công, bị loại
khỏi quy hoạch mà phần lớn do việc phân cấp quản lý còn bất cập, năng lực chủ đầu
còn yếu kém, Sở Công Thƣơng chƣa có hoặc có ít cán bộ chuyên môn liên quan đến
lĩnh vực thủy điện dẫn đến việc việc quản lý chất lƣợng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ vẫn còn tồn tại một số bất cập (khảo
sát địa chất không đầy đủ, chính xác; thiết kế chƣa tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật; biện pháp tổ chức và tiến độ thi công xây dựng công trình chƣa đảm bảo an
toàn,...) dẫn đến một số sự cố, hoặc phát sinh cần xử lý, khắc phục để đảm bảo an toàn
cho công trình. Một đặc điểm nữa là hầu hết cán bộ chuyên môn tại các Sở Công
Thƣơng còn thiếu và chƣa đúng chuyên môn công tác nên việc thẩm định hồ sơ quy
hoạch, đánh giá chất lƣợng xây dựng,... chƣa đƣợc thực hiện một cách bài bản, còn
nhiều thiếu sót dẫn đến chất lƣợng quản lý chƣa cao. Việc phối hợp giữa Sở Công
thƣơng hoặc chủ đầu tƣ dự án thủy điện vừa và nhỏ với các chuyên gia hoặc đơn vị tƣ
vấn thẩm tra để thẩm tra, thẩm định thiết kế công trình cũng đƣợc cho là còn hạn chế,
tồn tại bất cập. Lý do là vì Sở Công thƣơng và chủ đầu tƣ dự án chƣa nắm bắt đƣợc
đầy đủ, chính xác thông tin về năng lực và kinh nghiệm thực sự của chuyên gia, đơn vị
tƣ vấn; chƣa có chuyên môn để lựa chọn đƣợc chuyên gia, đơn vị tƣ vấn có năng lực,
kinh nghiệm hoặc đƣa ra yêu cầu đầy đủ về nội dung cần thẩm tra cũng nhƣ đánh giá
chất lƣợng kết quả thực hiện của chuyên gia, đơn vị tƣ vấn thẩm tra.
3.6.5 Nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án
Nhóm yếu tố triển khai dự án với 5 biến khảo sát: TKDA1, TKDA2, TKDA4,
TKDA5, TKDA9.
114
Bảng 3.30 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án
Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng
3,78 3,07 6/22 Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
3,86 Đấu thầu không cạnh tranh 2,69 12/22
4,01 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 2,55 15/22
Rủi ro trong quá trình thi công 4,01 2,93 4/22
3,99 17/22 2,51 Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng
3,93 Trung bình 2,75
Đây là nhóm yếu tố có mức độ ảnh hƣởng cao nhất (trị trung bình 3,93) và tần suất xảy
ra đứng thứ 4. Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án có 5 yếu tố rủi ro
trong đó có 2 yếu tố rủi ro xếp hạng cao.
- Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ: nhƣ đã phân tích trong nhận diện rủi
ro, phần lớn các dự án trong thời gian qua rơi vào tình trạng khảo sát đền bù giải tỏa
không kỹ, đến khi triển khai dự án thì số lƣợng các hộ dân và diện tích phải đền bù
giải tỏa rất lớn, công tác tổ chức tái định cƣ cho ngƣời dân không thuận lợi dẫn đến dự
án triển khai chậm, làm tăng chi phí rất cao.
- Rủi ro trong quá trình thi công: Đây là yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất trong nhóm các
yếu tố rủi ro triển khai dự án. Trong phần nhận diện các rủi ro NCS cũng đã nêu lên
thực trạng các dự án thủy điện đều có thời gian kéo dài hơn so với thời hạn đăng ký
ban đầu, có những dự án chủ đầu tƣ thay đổi từ 3 đến 5 lần, nhiều doanh nghiệp vốn ít,
nguồn vốn chủ yếu đi vay ngân hàng nên khi gặp khó khăn nhiều dự án rơi vào bế tắc
do chi phí tăng lên quá lớn và không thể triển khai tiếp. Một thực tế nữa đó là các dự
án thủy điện vừa và nhỏ nhƣng suất đầu tƣ lại rất lớn, thời gian thu hồi vốn dài, thủy
điện xây dựng ở các vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn nên
115
công tác vận chuyển vật tƣ, thiết bị và cấp điện cho thi công bị đội giá lên rất nhiều
dẫn đến quá trình thi công gặp nhiều khó khăn và rủi ro cao.
3.6.6 Nhóm yếu tố rủi ro Môi trường của dự án
Nhóm yếu tố môi trƣờng của dự án với 3 biến khảo sát từ MT1 đến MT3.
Bảng 3.31 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Môi trƣờng của dự án
Nhóm yếu tố rủi ro về môi trƣờng của dự án Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng Cấp độ rủi ro
3,48 2,94 11/22 Rủi ro vừa Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải
3,61 2,99 9/22 Rủi ro vừa Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh
3,71 3,00 8/22 Rủi ro vừa Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
3,60 2,98 Trung bình
Đây là nhóm có tần suất xảy ra đứng thứ 2 tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng lại đứng thứ
5. Các yếu tố rủi ro thuộc nhóm này đều ảnh hƣởng ở mức trung bình. Kết quả này
cũng phù hợp với các đánh giá trong các báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các
dự án thủy điện đều khẳng định tần suất xảy ra các rủi ro nói trên là có và thƣờng
xuyên tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố ở mức trung bình và ngắn hạn nếu
tuân thủ nghiêm túc các giải pháp giảm thiểu đƣa ra.
Việc phá rừng đầu nguồn, trong đó có cả những khu vực vƣờn quốc gia, khu bảo tồn,
để xây các công trình của nhà máy thủy điện đã làm mất rất nhiều diện tích rừng, mất
đi tính đa dạng sinh học trong khu vực, trong khi việc trồng bù rừng lại không đƣợc
thực hiện đầy đủ vì hầu hết các công trình đã không bố trí đƣợc hoặc bố trí không đủ
quỹ đất trồng rừng nhằm bù lại diện tích rừng đã mất. Việc đánh giá tầm quan trọng
của rừng chƣa phản ánh đúng thực trạng hiện nay cũng nhƣ trong các báo cáo đánh giá
tác động môi trƣờng các dự án thủy điện đã nêu. Chính điều này tác động rất lớn đến
sự suy giảm của hệ thực vật, động vật ngoài ra còn là nguyên nhân dẫn đến các hiện
116
tƣợng sạt lở đất, núi…trong những năm gần đây rất nhiều trận lũ quét xảy ra đặc biệt ở
các tỉnh miền núi phía bắc và miền trung Tây Nguyên mà hậu quả rất thảm khốc.
Các vấn đề tác động của việc xây dựng thủy điện tới môi trƣờng và xã hội cũng đã
đƣợc nhắc tới rất nhiều trên các phƣơng tiện truyền thông trong thời gian vừa qua và
chỉnh phủ đã phải quyết liệt trong việc loại bỏ những dự án có tác động tiêu cực lớn
đến môi trƣờng và xã hội, hiệu quả thấp, ảnh hƣởng đến quy hoạch và các dự án ƣu
tiên khác. Bên cạnh đó cần tăng cƣờng công tác quản lý, giám sát các dự án thủy điện
nhằm hạn chế tối đa những mặt trái của quá trình phát triển thủy điện là một trong
những mục tiêu để đạt đƣợc phát triển thủy điện bền vững.
3.7 Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 Luận án đã xây dựng và thiết kế bảng hỏi nghiên cứu sơ bộ, hoàn thiện bảng
hỏi và tiến hành khảo sát chính thức nghiên cứu. Trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu
định lƣợng từ việc thu thập, xử lý dữ liệu qua các bƣớc từ đó đƣa ra đƣợc 22 yếu tố rủi
ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt
Nam.
NCS cũng đã xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, chỉ ra đƣợc những rủi
ro có ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro dựa trên
đánh giá của các chuyên gia đối với thang đo tần suất và mức độ ảnh hƣởng. Đồng
thời các kết quả nghiên cứu đã đƣợc kiểm định mức độ tin cậy thông qua các công cụ
sử dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
và ma trận xoay.
Luận án cũng đã phân mức độ rủi ro cho các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng, phân tích và
đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng biến quan sát đến từng nhóm nhân tố thang đo
mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra. Phân tích ảnh hƣởng của từng nhóm yếu tố rủi
ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam dựa trên
kết quả xếp hạng và phân mức độ rủi ro.
117
CHƢƠNG 4 KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
4.1 Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu
Qua kết quả xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro (Bảng 3.20) thì 7 yếu tố
rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt
Nam cần đƣợc kiểm nghiệm xem các yếu tố này có thƣờng xuyên xuất hiện và ảnh
hƣởng trong các dự án thủy điện trong thực tế hay không từ đó cần đƣa ra những giải
pháp giảm thiểu rủi ro để hạn chế những ảnh hƣởng đến mục tiêu của dự án.
Bảng 4.1 Các yếu tố rủi ro chính làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng
TT Các yếu tố rủi ro chính TT Các yếu tố rủi ro chính
6
2
1 Rủi ro do thời tiết thay đổi bất thƣờng 5 Rủi ro năng lực chủ đầu tƣ
Rủi ro bất khả kháng (thiên tai, địch họa…) Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
7 Rủi ro do Lạm phát 3 Rủi ro địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
4 Rủi ro trong quá trình thi công
Dự án thủy điện Nậm Tha 3, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 4.1.1
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3 thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai đƣợc đầu tƣ theo quyết định số 20/QĐ-CT ngày 04 tháng 3 năm
2010 của công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và phát triển năng lƣợng Phúc Khánh. Dự
án thủy điện Nậm Tha 3 đƣợc đầu tƣ nhằm mục đích phát điện lên lƣới điện quốc gia,
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Các thông số chính của dự
án nhƣ sau:
118
Bảng 4.2 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Tha 3
Nội dung Thông số Nội dung Thông số
Diện tích lƣu vực 77,5 km2 Dung tích hiệu dụng 2,178*106
Mực nƣớc dâng bình thƣờng 1.123 m Lƣu lƣợng thiết kế 6,1 m3/s
Mực nƣớc chết 1.120 m Công suất lắp máy 14 MW
Cột nƣớc tính toán 274 m Số tổ máy
Dung tích toàn bộ hồ chứa 2,792*106 Điện lƣợng trung bình năm 02 53,83*106 Kwh
Loại công trình Năng lƣợng Cấp công trình Cấp III
Tổng mức đầu tƣ xây dựng 313.639.267.000 đồng
Thời gian xây dựng dự kiến Tháng 3/2011 đến tháng 4/2013
Thời gian vận hành chạy thử Tháng 5/2013 đến tháng 8/2013
Tuy nhiên vì nhiều lý do trong quá trình triển khai dự án gặp phải nên đến tháng
11/2016 dự án thủy điện Nậm Tha 3 mới đi vào vận hành khai thác. Trải qua 4 lần
điều chỉnh dự án đầu tƣ theo các quyết định số 45/2013/QĐ-PK ngày 15/3/2013; QĐ
số 62/QĐ-PK ngày 20/7/2014; QĐ số 188/2015/QĐ-PK ngày 28/9/2015 và QĐ số
215/QĐ-PK ngày 22/8/2016 thì Tổng mức đầu tƣ xây dựng tăng từ 313.639.267.000
đồng lên 704.194.188.000 đồng. Lý do điều chỉnh có thể kể đến gồm có các nguyên
nhân sau:
- Bổ sung thiết kế BVTC: Kè đá xây, kè bê tông…để đảm bảo ổn định nền đƣờng, nhà
máy đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khai thác và phù hợp với thực tế ngoài hiện
trƣờng điều chỉnh
- Điều chỉnh chi phí lãi vay cho sát với thực tế tiến độ công trình
- Điều chỉnh do mƣa lũ kéo dài gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công
- Điều chỉnh giá vật liệu theo chi phí thực tế, cự ly vận chuyển theo thực tế thi công
- Do địa chất yếu vì vậy điều chỉnh độ sâu móng đập, hạ chiều sâu đáy đập đến tầng
địa chất đảm bảo an toàn cho đập
119
- Bổ sung khối lƣợng các hạng mục: bê tông đổ bù chân đập thƣợng, hạ lƣu đập; kè đá
hộc VXM M100 taluy dƣơng nhà máy; kè rọ đá taluy dƣơng vào nhà máy; bê tông đổ
bù móng nhà máy do địa chất hố móng yếu; Ốp lát mái bê tông thƣợng lƣu nhà máy;
khối lƣợng nạo vét lòng hồ
- Bổ sung khối lƣợng do sụt, sạt trƣợt, gia cố lƣới thép áo hầm, bê tông chèn vòm hầm
do địa chất yếu, chiều dài đƣờng ống thép vào trong hầm, kết cấu mố neo trên tuyến áp
lực
- Điều chỉnh bổ sung chi phí khác: Chi phí quản lý dự án, Chi phí thí nghiệm hiệu
chỉnh đặt thiết bị đƣa vào vận hành, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, kiểm toán
- Bổ sung giá trị bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, đền bù theo giá trị thực tế;
Và do nhiều nguyên nhân khác…
So sánh với kết quả đã nhận diện và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro
trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, NCS nhận thấy có một sự tƣơng
đồng trong những nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tƣ xây dựng trong dự án thủy
điện Nậm Tha 3, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đƣợc thể hiện trong bảng 4.3 sau:
Bảng 4.3 Các nguyên nhân tƣơng đồng làm tăng Tổng mức đầu tƣ xây dựng
TT Các rủi ro chính xác định Thủy điện Nậm Tha 3
Thời tiết thay đổi bất thƣờng 1 Do ảnh hƣởng thời tiết
2 Địa chất yếu cần gia cố Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
4 Rủi ro trong quá trình thi công
3 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) Lũ lụt ảnh hƣởng
Điều chỉnh BVTK, bổ sung khối lƣợng, địa chất yếu
5 Năng lực của Chủ đầu tƣ 4 lần điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ
6 Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ Bổ sung giá trị bồi thƣờng GPMB, đền bù theo thực tế
7 Rủi ro lạm phát Điều chỉnh NVL theo thực tế
120
Dự án thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh
4.1.2
Thủy điện Hƣơng Sơn là công trình thủy điện xây dựng trên dòng Rào Mắc (Nậm
Chốt) ở vùng đất xã Sơn Kim 1, huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Dự án đƣợc khởi
công xây dựng từ tháng 3 năm 2004 và hoàn thành tháng 03 năm 2012 với công suất là
33 MW với 2 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất là 16,5 MW. Dự án ban đầu đƣợc phê
duyệt là 05 năm, đến 2009 hoàn thành đƣa vào vận hành khai thác. Tuy nhiên quá
trình đầu tƣ xây dựng đƣợc khởi công thực hiện từ 2004 và thời điểm cao trào nhất là
năm 2007 và 2008, trong quá trình xây dựng có nhiều sự thay đổi: thay đổi về nhân sự,
tỷ lệ góp vốn cổ đông, thay đổi công tác thiết kế một số hạng mục công trình cho phù
hợp với điều kiện địa chất và địa hình thực tế của khu vực, thay đổi nhà thầu thi công
và giám sát thi công…dẫn đến dự án kéo dài tiến độ hoàn thành so với kế hoạch đề ra
ban đầu dẫn đến việc phải điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ. Tổng mức đầu tƣ ban đầu theo
QĐ số 32/HS-HĐQT-QĐ ngày 28/08/2005 là 538,484 tỷ đồng và Tổng mức đầu tƣ
điều chỉnh theo QĐ số 24/HS-HĐQT-QĐ ngày 08/6/2009 là 833,09 tỷ đồng.
Nguyên nhân thay đổi bởi các lý do sau:
+ Do trong giai đoạn lập báo cáo của dự án ban đầu chƣa chính xác, theo phƣơng án
dự tính ban đầu thì thời gian thi công dự án chỉ trong 5 năm nhƣng thực tiễn điều kiện
địa hình, địa chất , khí hậu tại khu vực dự án rất phức tạp đẫn đến tiến độ thi công kéo
dài làm tăng lƣơng tối thiểu, tăng giá ca máy thi công và vật liệu đầu vào.
+ Do biến động giá năm 2008 làm tăng nguồn vật liệu đầu vào, tăng chi phí vận
chuyển, chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ đấu thầu sang chỉ định thầu và từ
đơn giá cố định sang đơn giá theo thời điểm thi công.
+ Do thay đổi thiết kế: điều kiện địa chất phức tạp để đảm bảo kết cấu của công trình
các cấp có thẩm quyền đã thống nhất điều chỉnh thiết kế nhƣ hiệu chỉnh cửa nhận
nƣớc, tuyến đƣờng hầm, tuyến đƣờng ống áp lực và công trình chuyển nƣớc...
+ Thay đổi về chế độ chính sách, chế độ tiền lƣơng cơ bản và các khoản phục cấp.
+ Điều chỉnh các thành phần chi phí trong tổng mức đầu tƣ xây dựng.
121
+ Chậm tiến độ thi công: do năng lực một số nhà thầu không đáp ứng đƣợc theo yêu
cầu, chủ đầu tƣ đã phải thay thế các nhà thầu khác.
So sánh với kết quả đã nhận diện và xếp hạng ảnh hƣởng NCS cũng nhận thấy có sự
tƣơng đồng các nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tƣ trong dự án thủy điện Hƣơng
Sơn, Hà Tĩnh nhƣ: Rủi ro do khí hậu thời tiết phức tạp; địa hình, chất chất phức tạp;
thời gian thi công kéo dài; năng lực nhà thầu và chủ đầu tƣ chƣa đáp ứng yêu cầu; biến
động giá cả nguyên vật liệu; các chế độ chính sách thay đổi, thay đổi thiết kế…
4.1.3 Dự án thủy điện Nậm Xây Luông, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Thủy điện Nậm Xây Luông là thủy điện xây dựng trên dòng Nậm Xây Luông tại vùng
đất xã Nậm Xây và xã Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai theo quyết định số
22/QĐ-NX của Công ty Cổ phần thủy điện Nậm Xây ngày 05 tháng 11 năm 2015. Dự
án thủy điện Nậm Xây Luông nhằm mục đích phát điện lên lƣới Quốc gia, phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Công trình thủy điện Nậm Xây Luông đƣợc thiết kế với các thông số chính sau:
Bảng 4.4 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Xây Luông
Nội dung Thông số Nội dung Thông số
Diện tích lƣu vực 195 Km2 Dung tích hiệu dụng 0,311*106
Mực nƣớc dâng bình thƣờng 484 m Lƣu lƣợng thiết kế 23,12 m3/s
Mực nƣớc chết 479,5 m Công suất lắp máy 13 MW
Cột nƣớc tính toán 67 m Số tổ máy 02
Loại công trình
Năng lƣợng Cấp công trình
Cấp III
Dung tích toàn bộ hồ chứa 0,467*106 Điện lƣợng trung bình năm 44,11*106 Kwh
Tổng mức đầu tƣ xây dựng 361.871.564.000 đồng
Thời gian xây dựng dự kiến Tháng 11/2015 đến tháng 10/2017
Thời gian vận hành chạy thử Tháng 10/2017 đến tháng 12/2017
Hòa lƣới điện Quốc gia Từ tháng 12/2017
122
Tuy nhiên đến ngày 21 tháng 7 năm 2017 Công ty cổ phần thủy điện Nậm Xây ban
hành quyết định số 92/QĐ-NX phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Thủy điện Nậm Xây Luông xã Nậm Xây và xã Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai. Các nội dung điều chỉnh bao gồm:
- Điều chỉnh công suất lắp máy theo QĐ số 2597/QĐ-BCT ngày 10/7/2017 của Bộ
Công thƣơng từ 13 MW lên 15,5 MW
- Điều chỉnh, bổ sung thiết kế: Cải tạo lòng suối, Kè Bê tông, kè rọ đá, nâng chiều cao
nhà máy, tƣờng kênh xả, kích thƣớc Hầm áp lực, ống áp lực, Hầm dẫn nƣớc …
- Điều chỉnh, bổ sung, dịch chuyển vị trí và chuyển đổi giếng điều áp sang tháp điều
áp: bổ sung khối lƣợng đƣờng thi công và san tạo mặt bằng; chuyển đổi từ giếng điều
áp sang tháp điều áp do vị trí thi công giếng phức tạp không thi công đƣợc…
- Bổ sung khối lƣợng cải tạo lòng suối, đƣờng vận hành thi công; kè rọ đá taluy dƣơng
vị trí nhà máy; kè bê tông taluy âm nhà máy; kè bê tông taluy âm nhà máy; điều chỉnh
kết cấu vỏ hầm
- Điều chỉnh, bổ sung kết cấu đập đầu mối: điều chỉnh số lƣợng, kích thƣớc khoang
tràn, dịch chuyển cửa lấy nƣớc ra khỏi thân đập về phía thƣơng lƣu; Điều chỉnh kết
cấu giàn van…
- Bổ sung chi phí thiết bị thủy công, thiết bị điện, thiết bị nhà máy;
- Dịch chuyển vị tri một số hạng mục nhƣ: Hầm dẫn nƣớc; giếng điều áp; giếng đứng
hầm ngang nên bổ sung một số khối lƣợng đã thi công theo phƣơng án ban đầu;
- Điều chỉnh bổ sung chi phí thiết bị thủy công cửa nhận nƣớc; Đập tràn; Hạ lƣu nhà
máy; Hầm áp lực phù hợp với các nội dung điều chỉnh thiết kế trên
- Điều chỉnh bổ sung chi phí đền bù giải phóng mặt bằng; chi phí quản lý dự án; chi
phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
- Điều chỉnh chi phí lãi vay;
- Điều chỉnh chi phí dự phòng;
123
- Cập nhật lại chế độ chính sách theo thời điểm thi công: Tiền lƣơng; giá vật tƣ, nhiên
liệu; đơn gia ca máy; giá máy móc thiết bị;
Và nhiều nguyên nhân khác…
- Tổng mức đầu tƣ điều chỉnh nhƣ sau:
Bảng 4.5 Tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu thủy điện Nậm Xây Luông
Đơn vị: đồng
TT
Nội dung chi phí
TMĐT phê duyệt TMĐT điều chỉnh
1 Chi phí xây dựng 172.251.058.000 287.238.148.000
2 Chi phí thiết bị 102.977.278.000 143.979.802.000
3 Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ, Tái định cƣ 10.000.000.000 19.113.889.000
4 Chi phí quản lý dự án 5.091.724.000 3.502.000.000
6 Chi phí khác
1.987.602.000
5.245.022.000
5 Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng 13.834.628.000 8.686.852.000
7 Chi phí dự phòng 29.614.229.000 0
8 Lãi vay 26.115.045.000 30.727.194.000
Tổng mức đầu tƣ 361.871.564.000 498.492.907.000
Qua so sánh NCS nhận thấy các yếu tố ảnh hƣởng chính cũng có sự tƣơng đồng lớn
với kết quả đã nhận diện và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng đã nghiên cứu nhƣ: Rủi ro ro
khí hậu thời tiết thay đổi, mƣa lũ, rủi ro tiến độ thi công kéo dài, biến động giá cả; địa
chất phức tạp, rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ …
Qua phân tích nguyên nhân một số dự án đã hoàn thành và đang thực hiện cho thấy
những nhân tố ảnh hƣởng mạnh làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng không có sự khác
biệt so với kết quả đã nghiên cứu bên cạnh các nguyên nhân còn do một số nguyên
nhân khác.
124
4.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và
nhỏ ở Việt Nam
Rủi ro là yếu tố luôn tồn tại trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt trong
lĩnh vực đầu tƣ xây dựng. Trong lĩnh vực đầu tƣ bên cạnh lợi nhuận, rủi ro là yếu tố
luôn song hành mà bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng cần nhận diện và cân nhắc trƣớc khi ra
quyết định đầu tƣ. Khả năng sinh lời càng lớn thì kèm theo đó mức độ rủi ro càng cao.
Những yếu tố rủi ro này lại không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể nhận diện từ đó
kiểm soát, giảm thiểu mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến mục tiêu của dự án.
Giải pháp chung để giảm thiểu các rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công
4.2.1 trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Để đƣa ra các giải pháp chung giảm thiểu rủi ro, NCS đƣa ra quy trình đầu tƣ xây
dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ từ đó sẽ đƣa ra các giải pháp tƣơng ứng trong
từng quá trình. Quy trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ gồm 9 bƣớc:
Hình 4.1 Quy trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ
125
Bƣớc 1: Công tác lập và công bố quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ
UBND tỉnh chủ trì giao Sở Công thƣơng lập quy hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan, xin ý kiến thỏa thuận của Bộ công thƣơng, gửi Sở kế hoạch và đầu
tƣ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Quy hoạch thủy điện phải đƣợc công bố trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phê duyệt
để các cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan biết và triển khai thực hiện
Để giảm thiểu rủi ro trong bƣớc đầu tiên này công tác lập quy hoạch thủy điện cần
thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành về xây dựng, tài nguyên nƣớc, bảo vệ môi trƣờng,
bảo vệ và phát triển rừng,
- Đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tài nguyên
nƣớc, quy hoạch ngành thủy lợi, quy hoạch phát triển điện lực và các chiến lƣợc, các
quy hoạch khác liên quan đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt,
- Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện
và quy hoạch thủy điện tích năng đã đƣợc phê duyệt.
Bƣớc 2: Đăng ký đầu tƣ
Trong bƣớc này, các nhà đầu tƣ có nhu cầu đầu tƣ sẽ gửi các văn bản đăng ký nghiên
cứu đầu tƣ, kèm báo cáo về năng lực, kinh nghiệm, khả năng tài chính. Các đơn vị
đăng ký chịu trách nhiệm đối với các thông tin do đơn vị cung cấp.
Trên cơ sở các bản đăng ký của các nhà đầu tƣ, UBND tỉnh sẽ giao Sở Công Thƣơng
hoặc trung tâm xúc tiến đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu,
đề xuất UBND tỉnh về việc cho phép nghiên cứu sơ bộ dự án.
Bƣớc 3: Nghiên cứu sơ bộ
Trên cơ sở đăng ký của nhà đầu tƣ và đề xuất của các đơn vị chuyên môn, UBND tỉnh
có văn bản cho phép nhà đầu tƣ tiến hành nghiên cứu sơ bộ về dự án.
126
UBND tỉnh có thể cho phép nhiều nhà đầu tƣ cùng nghiên cứu sơ bộ đối với một dự án
có trong quy hoạch. Các Sở, ban ngành và địa phƣơng tạo điều kiện, cung cấp số liệu
để nhà đầu tƣ nghiên cứu. Sau thời gian tối đa 3 tháng, nhà đầu tƣ báo cáo UBND tỉnh
để xin phép đầu tƣ.
Để giảm thiểu rủi ro trong bƣớc này, UBND tỉnh giao các đơn vị chuyên môn nghiên
cứu, xem xét, thẩm định kỹ càng các nội dung của các nhà đầu tƣ báo cáo nhƣ:
- Thông tin cơ bản về chủ đầu tƣ: Các tài liệu về tƣ cách pháp lý, đăng ký kinh doanh,
sơ đồ tổ chức bộ máy, nhân sự chủ chốt, về năng lực kinh nghiệm thực hiện dự án,
năng lực tài chính, kỹ thuật, trong đó cần kê khai danh sách các dự án đã thực hiện
trong vòng năm năm gần nhất và báo cáo quyết toán/kiểm toán của doanh nghiệp trong
vòng ba năm gần nhất. Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm về sự chính xác các thông tin khai
báo trên.
- Các thông tin sơ bộ về dự án đăng ký: Địa điểm xây dựng; mục tiêu dự án; các thông
số chính về quy mô công suất, vốn đầu tƣ, thời điểm vận hành, các nội dung liên quan
đến quy hoạch ngành và địa phƣơng, tiến độ dự kiến thực hiện dự án, khối lƣợng đền
bù, di dân, phƣơng thức tổ chức quản lý đầu tƣ, vận hành, kinh doanh và chuyển giao
dự án (nếu có).
- Nguồn vốn dự kiến huy động để thực hiện dự án và cam kết cho vay vốn của tổ chức
tín dụng, ngân hàng. Vốn của chủ đầu tƣ phải có tỷ lệ ít nhất 30%. Trong trƣờng hợp
đặc biệt, UBND tỉnh có thể xem xét nhƣng không dƣới 20%.
Bƣớc 4: Lựa chọn nhà đầu tƣ
Nếu dự án chƣa có trong quy hoạch, chủ đầu tƣ có trách nhiệm cung cấp các số liệu để
Sở Công Thƣơng tham mƣu cho UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch có văn bản đề nghị
Bộ Công Thƣơng điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch.
Nếu có nhiều nhà đầu tƣ đăng ký nghiên cứu 01 dự án, UBND tỉnh sẽ tổ chức đấu
thầu để lựa chọn chủ đầu tƣ theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
127
Đối với các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ dự án có quy mô nhỏ; dự án có mục tiêu cung cấp
điện cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; dự án chỉ có một nhà đầu tƣ đăng
ký tham gia hoặc có lý do hợp lý khác, UBND tỉnh sẽ tổ chức họp để xem xét báo cáo
xin phép đầu tƣ của các nhà đầu tƣ, trên cơ sở đó quyết định chọn chủ đầu tƣ theo hình
thức chỉ định thầu.
Sau khi có chủ trƣơng của UBND tỉnh, chủ đầu tƣ phải thƣơng thảo và bổ sung văn
bản chấp thuận mua điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị bán buôn, bán
lẻ điện.
Bƣớc 5: Lập dự án đầu tƣ
Sau khi UBND tỉnh cho phép đầu tƣ, chủ đầu tƣ lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
đầu tƣ (sau 15 ngày ra quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tƣ) và tiến hành lập dự án
đầu tƣ theo quy định.
Nội dung của dự án đầu tƣ thực hiện theo quy định của pháp luật, trong đó đấu nối với
hệ thống điện quốc gia, thiết bị đo lƣờng, điều khiển thực hiện theo thoả thuận với Tập
đoàn Điện lực Việt Nam.
Bƣớc 6: Thẩm định, phê duyệt dự án
Chủ đầu tƣ lập dự án và trình Sở Công thƣơng thẩm định thiết kế cơ sở, trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thƣơng phải có ý kiến
bằng văn bản về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án và thông báo cho chủ đầu
tƣ.
Để giảm thiểu rủi ro trong bƣớc này cần tuân thủ:
- Việc thẩm định, phê duyệt dự án cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
- Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở phải tính đến cả thẩm định tính an toàn về xây
dựng, vận hành công trình, các giải pháp thiết kế và xây dựng các đập hồ chứa nƣớc
(nếu có).
128
- Chủ đầu tƣ tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ và quyết định đầu tƣ trên cơ sở
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.
- Ngƣời quyết định đầu tƣ dự án thủy điện chỉ đƣợc phê duyệt dự án đầu tƣ sau khi
đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận về báo cáo đánh
giá tác động môi trƣờng hoặc bản cam kết bảo vệ môi trƣờng theo quy định; có
phƣơng án hoặc dự án bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân và tái định cƣ theo quy định.
Bƣớc 7: Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
Sau khi dự án đầu tƣ đƣợc duyệt:
Chủ đầu tƣ lập, tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
tổng dự toán.
Chủ đầu tƣ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, UBND huyện và các đơn vị
liên quan tiến hành các thủ tục giao đất để triển khai công tác đến bù, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cƣ, rà phá bom mìn theo đúng quy định.
Bƣớc 8: Khởi công và thực hiện dự án
Chủ đầu tƣ chỉ đƣợc phép khởi công dự án khi đã có ít nhất thiết kế kỹ thuật hạng mục
khởi công đƣợc duyệt, đã thu xếp đủ vốn cho công trình, đã tiến hành công tác đến bù,
giải phóng mặt bằng, tái định cƣ.
Thực hiện dự án đầu tƣ phải tuân thủ các quy định về giấy phép xây dựng, lựa chọn
nhà thầu, quản lý thi công, hình thức quản lý dự án, hợp đồng, thanh quyết toán theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai, chủ đầu tƣ cần có biện pháp thích hợp để đảm bảo tiến độ
dự án nhƣ đã thỏa thuận, chịu trách nhiệm về an toàn công trình và tổ chức thi công
đảm bảo chất lƣợng dự án.
Bƣớc 9: Đƣa dự án vào hoạt động
Trƣớc khi đƣa dự án vào hoạt động, chủ đầu tƣ phải xin cấp phép hoạt động điện lực
theo quy định của pháp luật.
129
Giải pháp giảm thiểu rủi ro cho một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu
4.2.2 tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Theo kết quả xếp hạng mức độ ảnh hƣởng thì 7 yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng lớn đến chi
phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ cần đƣa ra các giải pháp giảm
thiểu rủi ro gồm 4 yếu tố rủi ro bên ngoài (rủi ro do thời tiết thay đổi bất thƣờng; rủi ro
do địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp; rủi ro do bất khả kháng và rủi
ro do lạm phát) và 3 yếu tố rủi ro bên trong (rủi ro trong quá trình thi công; năng lực
chủ đầu tƣ; rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ).
4.2.2.1
Giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết thay đổi bất thường
Trong báo cáo về các rủi ro toàn cầu tại diễn đàn kinh tế thế giới 2018 đƣa ra thì rủi ro
do thời tiết cực đoan đứng đầu tiên, thứ hai là rủi ro thiên tai. Các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan rất khó lƣờng và khó kiểm soát. Các rủi ro thời tiết cực đoan gây thiệt hại
nặng nề về kinh tế, phả hủy thành quả đã xây dựng trong nhiều năm liền ở nhiều quốc
gia, trong đó Việt Nam là một trong số các quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất.
Trong thông điệp nhân kỷ niệm ngày Khí tƣợng thế giới 23/3/2018, ông Petteri Taalas,
Tổng thƣ ký Tổ chức Khí tƣợng thế giới cho biết chủ đề đƣợc chọn là “sẵn sàng ứng
phó với thời tiết, hành động thông minh với khí hậu” để cho thấy rằng vấn đề thời tiết
còn rất phức tạp và cần đƣợc các nƣớc quan tâm nhiều hơn nữa.
Đối với các thủy điện vừa và nhỏ, hầu hết các dự án thƣờng không có hoặc có hồ điều
tiết nhƣng với dung tích bé nên phụ thuộc vào rất nhiều vào điều kiện thời tiết, vì thế
rủi ro có thể đến bất kỳ lúc nào. Với rủi ro tự nhiên ta không thể loại bỏ hẳn đƣợc mà
chỉ có thể đƣa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại gây
ra.
Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết bất thƣờng bao gồm:
- Các Cơ quan Khí tƣợng Thuỷ văn quốc gia cần có khả năng cung cấp các sản phẩm
dự báo chính xác và kịp thời đối với mọi hiện tƣợng thời tiết bằng ngôn ngữ dễ hiểu
nhất đến tất cả mọi ngƣời;
- Thiết lập một mạng lƣới quan trắc tốt. Mạng lƣới quan trắc cần đƣợc bố trí đủ dày và
rộng khắp để có thể thu đƣợc số liệu mang tính cực đoan của yếu tố khí hậu, cung cấp
130
dữ liệu hỗ trợ dự báo và cảnh báo sớm cho các hiện tƣợng thời tiết và khí hậu cực
đoan.
- Nâng cao năng lực cung cấp thông tin dự báo khí tƣợng thủy văn ở các địa phƣơng:
thực hiện việc giám sát khí hậu, thƣờng xuyên cung cấp thông tin và diễn biến khí hậu
tại địa phƣơng và thông báo kịp thời cho các bên liên quan nắm bắt. Xây dựng các
phần mềm quản lý, lƣu trữ và khai thác số liệu phục vụ thống nhất trong cả nƣớc cho
các nhu cầu về số liệu của các đơn vị sử dụng
- Ngoài những phƣơng pháp thống kê dự báo truyền thống cần nghiên cứu phát triển
các mô hình dự báo thời tiết của các nƣớc phát triển để có những dự báo kịp thời và
chính xác. Tổ chức lại hệ thống thu thập, lƣu trữ dữ liệu theo hƣớng hiện đại hóa và tự
động hóa. Hoàn chỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá có độ tin cậy cao
- Các đơn vị Chủ đầu tƣ, tƣ vấn khảo sát, thiết kế sử dụng dữ liệu phục vụ cho tính
toán cần nghiên cứu và có những đánh giá lại về dữ liệu, khảo sát và kiểm tra lại
những dữ liệu thu thập đƣợc. Lựa chọn vị trí xây dựng công trình phù hợp, tính toán
thiết kế và bố trí thời gian thi công phù hợp, đảm bảo an toàn cho hệ thống trƣớc, trong
và sau khi xây dựng công trình. Cần có những giải pháp chủ động để ứng phó trong
những trƣờng hợp không lƣờng trƣớc do sự thay đổi bất thƣờng của thời tiết nếu xảy ra
để hạn chế mức độ ảnh hƣởng thấp nhất
- Cập nhật các thông tin về dự báo thời tiết nhƣ bản tin, ứng dụng dự báo thời tiết
thƣờng xuyên nhƣ: mây vệ tinh, tốc độ gió, mƣa để chủ động theo dõi tình hình thời
tiết tại những nơi mình sinh sống, tại những khu vực có công trình để có những
phƣơng án và chủ động đối phó với các tình huống xảy ra.
- Bố trí các khu vực hợp lý, an toàn cho các công trình xây dựng nhƣ kho bãi, nhà
xƣởng, chỗ lƣu đậu các máy móc, thiết bị thi công, khu ký túc cho công nhân ở và làm
việc…đề phòng các trƣờng hợp thời tiết bất thƣờng xảy ra gây ảnh hƣởng và thiệt hại
cho các tài sản và con ngƣời.
131
4.2.2.2
Giải pháp giảm thiểu rủi ro do yếu tố bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)
Rủi ro do bất khả kháng là không tránh khỏi và rất khó để kiểm soát trong tình hình
hiện nay. Công cụ để kiểm soát rủi ro bất khả kháng hiện nay đƣợc áp dụng hiệu quả
là hoạt động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và chuyển giao rủi ro (bảo hiểm rủi ro).
a. Các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai bao gồm các giải pháp công trình và
các giải pháp phi công trình
* Các giải pháp công trình bao gồm:
- Lựa chọn vị trí, địa hình an toàn cho các công trình xây dựng nhƣ kho bãi, nhà
xƣởng, chỗ lƣu đậu các máy móc, thiết bị thi công, văn phòng điều hành, trạm y tế,
trạm điện và khu ký túc cho công nhân ở và làm việc…
- Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn: sự thay đổi các đặc trƣng của lũ, lũ
quét phụ thuộc nhiều vào lớp phủ rừng. Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu
nguồn có tác dụng duy trì lá chắn thiên nhiên, hạn chế hạn chế khả năng tập trung
dòng chảy lũ và các nguyên nhân gây lũ quét giảm thiệt hại nếu xảy ra các thiên tai.
- Chống trƣợt lở đất đá theo sƣờn dốc, kè chống sạt lở dọc sông suối gần khu vực công
trình xây dựng (nếu cần thiết): gia cố sƣờn dốc bằng các tƣờng chắn đất hoặc đóng cọc
cừ bê tông, bạt mái ta luy để giảm độ dốc của sƣờn dốc, kè kiên cố chống sạt lở các
đoạn có địa chất kém ổn định.
- Điều chỉnh quy hoạch các điểm dân cƣ, quy hoạch lại các điểm dân cƣ mới, sắp xếp
ổn định các khu vực tái định cƣ, định canh, bố trí, tái bố trí các địa điểm quy hoạch
xây dựng các công trình công cộng tránh những khu vực có nguy cơ cao về lũ, lũ
quét…
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nƣớc trong khu vực để chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm, thực hiện các cam kết và cùng quản lý, khai thác bền vững các con
sông quốc tế để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
* Các giải pháp phi công trình bao gồm:
132
- Đồng bộ từ dự báo, cảnh báo các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan; xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai đến xây dựng bản đồ phân vùng rủi
ro thiên tai, bản đồ cảnh báo thiên tai bão, nƣớc dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất, hạn hán…
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, đào tạo nhằm nâng cao năng lực cộng
đồng, hƣớng dẫn kỹ năng để tự ứng phó trong các tình huống, giảm thiểu rủi ro và
thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo truyền tin thiên tai tới nhân dân; tăng mật độ hệ
thống quan trắc tự động và thực hiện xã hội hóa; tăng cƣờng hệ thống truyền tin về
thiên tai tại cơ sở; xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia của các nhà mạng viễn thông
trong truyền tin thiên tai.
- Bảo vệ và phát triển rừng và các hệ sinh thái, quản lý việc khai thác tài nguyên một
cách bền vững để giảm nhẹ thiên tai.
- Chuyển đổi sinh kế cho ngƣời dân để chủ động thích ứng với thiên tai, BĐKH.
b. Giải pháp chuyển giao rủi ro (bảo hiểm rủi ro)
Bên cạnh những giải pháp phòng, chống giảm thiểu rủi ro do thiên tai thì để đối phó
với thiên tai ngày càng gia tăng ở Việt Nam thì bảo hiểm đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Tại Việt Nam có rất nhiều gói bảo hiểm để chia sẻ cho rủi ro thiên tai nhƣ: Bảo
hiểm tài sản (do bão, lũ lụt, lũ quét…); bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm Nông nghiệp (cây
trồng, gia súc, vật nuôi); bảo hiểm ô tô (cho tất cả các rủi ro thiên tai); bảo hiểm Hàng
Hải (cho tất cả các rủi ro thiên tai nhƣ bão, sóng thần…) tuy nhiên ở Việt Nam các
công cụ bảo hiểm vẫn chƣa đa dạng, phong phú và chƣa đáp ứng trƣớc sự ảnh hƣởng
càng lớn do thiên tai. Các nhà bảo hiểm luôn quan ngại về những rủi ro thiên tai ở Việt
Nam và đƣa ra những giới hạn trách nhiệm cho một sự kiện đƣợc bảo hiểm. Chính vì
vậy cần có những giải pháp dài hạn hơn.
133
Bảng 4.6 Giải pháp bảo hiểm rủi ro cho yếu tố bất khả kháng
TT Giải pháp bảo hiểm rủi ro do bất khả kháng
Thành lập quỹ bảo hiểm rủi ro thiên tai tại Việt Nam:
- Về sản phẩm: cần nghiên cứu lựa chọn và xây dựng sản phẩm bảo hiểm rủi ro thiên tai áp dụng cho một số tài sản, công trình tại địa bàn thƣờng xuyên xảy ra thiên tai để giảm bớt gánh nặng đền bù thiệt hại từ ngân sách nhà nƣớc.
1
- Về đối tƣợng: cần quy định mua bảo hiểm bắt buộc đối với rủi ro thiên tai.
- Vai trò của nhà nƣớc: cần đƣa ra các hỗ trợ để xây dựng thị trƣờng phát triển theo hƣớng khuyến khích và nâng cao tính cạnh tranh; các chƣơng trình bảo hiểm phải nhằm tạo ra tính thanh khoản cho Chính phủ khi xảy ra thiên tai, thảm họa
- Điều kiện pháp lý, phạm vi bảo hiểm, giám định tổn thất, chia sẻ rủi ro minh bạch giữa các bên tham gia.
Xây dựng cơ chế đầu tƣ, sử dụng trái phiếu rủi ro thiên tai tại thị trƣởng bảo hiểm Việt Nam.
- Cơ chế: thành lập 1 cơ quan chuyên trách phát hành các loại giấy tờ có giá, mỗi loại tƣơng ứng với các lớp rủi ro khác nhau. Các giấy tờ này sẽ đƣợc bán cho các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng vốn.
2
- Nhà đầu tƣ: nhà đầu tƣ của các giấy tờ có giá trên là các quỹ tự bảo hiểm, các quỹ thảm họa và các nhà quản lý tài sản. Nếu không xảy ra rủi ro thì nhà đầu tƣ sẽ có lãi trả bởi doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu xảy ra các rủi ro thiên tai, các thảm họa ngƣời tham gia bảo hiểm sẽ đƣợc bồi thƣờng từ nguồn thu do bán trái phiếu.
- Ƣu điểm:Thị trƣờng vốn có năng lực tài chính lớn hơn rất nhiều so với thị trƣờng bảo hiểm; đa dạng hóa nguồn bảo vệ và bảo vệ trong nhiều năm; độc lập với thị trƣờng bảo hiểm và giá cả đƣợc đảm bảo trong nhiều năm
- Trái phiếu: Trái phiếu thảm họa có lãi suất thả nổi và áp dụng một số điều kiện cụ thể liên quan đến các thảm họa chính và đƣợc sử dụng nhƣ một lựa chọn thay thế cho tái bảo hiểm thảm họa truyền thống
3 Xây dựng bảo hiểm thiên tai nhƣ một loại hình bảo hiểm riêng biệt. Hiện nay rủi ro thiên tai mới chỉ đƣợc các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai ở dạng mở rộng vì dụ nhƣ bảo hiểm Nông nghiệp thay vì có sản phầm chuyên biệt.
134
4.2.2.3 công trình phức tạp
Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố địa chất, thủy văn nơi xây dựng
Trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện thì vấn đề địa chất, thủy văn công
trình rất quan trọng cung cấp cho chúng ta những cơ sở cho việc quy hoạch xây dựng,
thiết kế, thi công và cho việc duy tu bảo dƣỡng để kéo dài tuổi thọ của công trình
chống lại các điều kiện địa chất bất lợi làm cho công trình vừa gọn nhẹ, an toàn và
kinh tế. Nếu thiết kế không xem xét đầy đủ các điều kiện địa chất thì giá thành công
Bảng 4.7 Giải pháp giảm thiểu rủi ro do yếu tố địa chất, thủy văn
trình tăng lên, thời gian thi công kéo dài và nhiều trƣờng hợp công trình bị phá hủy.
TT Giải pháp giảm thiểu rủi ro
1 Nghiên cứu thu thập đầy đủ số liệu liên quan về khí hậu, thủy văn, địa chất khu vực xây dựng công trình. Phân tích và lựa chọn vị trí xây dựng công trình phù hợp và đáp ứng đƣợc mục tiêu đặt ra.
2 Lựa chọn nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm, có uy tín trong lĩnh vực khảo sát địa hình, địa chất xây dựng các dự án thủy điện để thực hiện đầu tƣ đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng và giảm thiểu các rủi ro về sau.
3 Lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng và thực hiện theo quy định và các tiêu chuẩn khảo sát. Điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy văn…) cho việc tính toán thủy văn, thiết kế công trình.
4
Ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, các phần mềm tính toán hiện đại, đổi mới các thiết bị thi nghiệm trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công các dự án thủy điện để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thiết kế, thi công.
4.2.2.4 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Hiện nay có rất nhiều văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ, di dân tái định cƣ của các dự án thủy điện tuy nhiên công tác vẫn gặp
nhiều khó khăn. Bởi lẽ các quy định hiện cũng chƣa quy định cụ thể, đầy đủ về đối
tƣợng áp dụng, phạm vi đền bù, nguồn gốc đất và đặc biệt giá đền bù đất quá thấp so
với giá thị trƣờng rồi trình tự, thủ tục bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất còn tình trạng
135
thiếu công khai, minh bạch dẫn đến tình trạng dân không giao đất, khiếu kiện kéo dài,
nhiều nơi ngƣời dân còn có hành vi cản trở quá trình thu hồi đất, không bàn giao mặc
dù đã có quyết định thu hồi đất, không nhận tiền bồi thƣờng và di dời đến nơi ở mới
dẫn đến tiến độ bị kéo dài làm tăng chi phí ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ, phƣơng án
huy động vốn của nhiều dự án thủy điện. Một thực tế nữa hiện nay công tác quản lý và
sử dụng đất tại nhiều tỉnh còn yếu kém liên quan đến số lƣợng và năng lực cán bộ,
nguồn gốc đất và quyền sử dụng đất, việc tiếp nhận và bàn giao cơ sở hạ tầng các khu
tái định cƣ chƣa đƣợc chủ đầu tƣ và địa phƣơng quan tâm.
Để công tác đền bù, hỗ trợ, di dân, tái định cƣ đƣợc thuận lợi trong việc triển khai các
dự án cần quan tâm và thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
* Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của các
dự án thủy điện và có tính ổn định lâu dài. Hợp nhất một số quy định liên quan đến
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân, tái định cƣ.
- Ban hành chính sách đồng bộ ở tầm quốc gia về di dân, tái định cƣ cho các dự án
thủy điện thay vì mỗi dự án nhƣ hiện nay để sớm có một chính sách chung, thống nhất
công tác di dân, tái định cƣ trong các công trình thủy lợi, thủy điện.
- Nhà nƣớc cần quan tâm, đầu tƣ hơn nữa cho công tác quản lý về đất đai, thiết lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầy đủ, chính xác tạo điều kiện
để giải quyết những ách tắc, vƣớng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất
và thu hồi đất.
- Thanh tra, kiểm tra các đơn vị liên quan trong việc thực hiện đền bù GPMB, hỗ trợ,
tái định cƣ cho ngƣời dân và các đối tƣợng hƣởng lợi theo đúng quy định và thẩm
quyền để kịp thời phát hiện các hành vi gian lận, cấu kết kê khai thông tin không đúng
nhằm chuộc lợi cá nhân.
* Đối với địa phƣơng
- Tham vấn các bên có liên quan điều tra, thu thập số liệu một cách chính xác về diện
tích đất phải hỗ trợ, đền bù, tái định cƣ;
136
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách và quy định hiện hành về công tác
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ đến ngƣời dân trong vùng có dự án;
- Đảm bảo an ninh và an toàn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, di
dân, tái định cƣ.
* Đối với chủ đầu tƣ dự án
- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng tiến hành thống kê đầy đủ các hồ sơ minh
chứng nguồn gốc chủ sở hữu trƣớc khi thực hiện công tác đền bù, GPMB;
- Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và lập phƣơng án tiền khả thi các dự án có
GPMB. Phối hợp chặt chẽ với địa phƣơng phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng
khuyến khích cộng đồng tham gia vào dự án GPMB. Tăng cƣờng phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động quần chúng nhƣ Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh trong công tác GPMB;
- Tiến hành điều tra xã hội học đối với các dự án trƣớc khi triển khai, tiến hành phỏng
vấn hộ gia đình trong khu vực sẽ tiến hành GPMB, đồng thời tổ chức tốt các bƣớc gặp
gỡ giữa chủ dự án, các cấp các ngành với nhân dân để điều chỉnh nội dung phƣơng án
GPMB thiết thực hợp lý hơn;
- Công khai đơn giá và khối lƣợng đền bù chi tiết cho từng loại tài sản tới các đối
tƣợng bị ảnh hƣởng;
- Xây dựng các khu tái định cƣ phải đảm bảo ổn định, phù hợp với hoạt động sản xuất
và phù hợp với tập quán sinh hoạt của ngƣời dân;
- Nghiên cứu ban hành chính sách chia sẻ lợi ích giữa chủ đầu tƣ, địa phƣơng và ngƣời
dân chịu tác động bởi dự án xây dựng;
- Chủ dự án cần có những chính sách riêng áp dụng cho những hộ dân có đất bị thu hồi
ví dụ đối với các hộ có đất cấy lúa bị thu hồi thì ngoài việc đền bù hỗ trợ cho các hộ
dân, hàng năm những hộ dân có đất trồng lúa bị thu hồi còn đƣợc hỗ trợ lƣơng thực để
đảm bảo cuộc sống.
137
4.2.2.5
Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố năng lực chủ đầu tư
Vai trò của chủ đầu tƣ trong các dự án nói chung và trong dự án đầu tƣ xây dựng công
trình thủy điện nói riêng là rất quan trọng. Tuy nhiên trong thời gian qua nhiều đơn vị
chủ đầu tƣ, đặc biệt trong các dự án thủy điện do tƣ nhân đầu tƣ năng lực không đáp
ứng nhƣng vẫn đƣợc nhiều tỉnh tạo điều kiện để làm thủy điện mà sau quá trình ra soát
theo Nghị quyết 62/2013/QH13 đã chỉ ra rất nhiều bất cập liên quan đến chủ đầu tƣ:
công tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng cụ thể từ khâu thẩm định thiết kế đến
việc tổ chức, thực hiện kiểm tra còn tồn tại nhiều vấn đề nhƣ thiếu cán bộ chuyên môn
liên quan đến công tác lập và thẩm định dự án; việc tổ chƣc thực hiện chƣa theo đúng
quy định và chƣa đáp ứng yêu cầu công việc; việc phối hợp giữa chủ đầu tƣ và Sở
Công thƣơng và các đơn vị liên quan tƣ vấn thẩm tra, thiết kế, thẩm định còn nhiều
hạn chế, thông tin các bên chƣa nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời; việc quản lý hồ
sơ thủ tục dự án còn nhiều thiếu sót…
Để giảm thiểu rủi ro do năng lực chủ đầu tƣ cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp
sau:
- Thực hiện nghiêm túc quản lý đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện: tuân thủ các quy
định của pháp luật về đầu tƣ, xây dựng, tài nguyên nƣớc, môi trƣờng;
- Lựa chọn chủ đầu tƣ có đủ năng lực kinh nghiệm, tài chính để thực hiện các dự án:
nhà đầu tƣ phải đảm bảo vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 30% tổng mức đầu tƣ dự án và
đƣợc các tổ chức tín dụng, tài chính, ngân hàng cam kết bằng văn bản cho vay vốn đầu
tƣ còn lại;
- Chủ đầu tƣ có kế hoạch và biện pháp lựa chọn các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi
công và giám sát thi công có năng lực, kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực xây dựng thủy
điện tham gia vào dự án. Chủ đầu tƣ phải kiểm tra thực tế chứ không chỉ kiểm tra trên
hồ sơ, đồng thời kết hợp nhiều kênh thông tin để xác định chính xác điều kiện năng lực
của nhà thầu trƣớc, trong khi đấu thầu và trong quá trình thực hiện. Việc lựa chọn
đƣợc các nhà thầu tốt ngay từ bƣớc đầu sẽ giúp giảm phát sinh các chi phí ngoài dự
kiến trong quá trình thực hiện;
138
- Lập kế hoạch và xác định những rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện khi triển khai xây
dựng dự án từ đó sẽ có giải pháp đặc biệt là kiểm soát các rủi ro trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
4.2.2.6 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công
Trong quá trình đầu tƣ xây dựng thì giai đoạn thi công luôn chiếm một vị trí quan
trọng và có mức độ ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình. Do vậy
lƣờng trƣớc các rủi ro và có giải pháp giảm thiểu sẽ hạn chế gia tăng chi phí của dự án.
Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công đƣợc xét đến từng chủ thể
liên quan nhƣ chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công, giám sát thi công và ngƣời lao động tham
gia thi công.
* Đối với chủ đầu tƣ
- Lựa chọn các nhà thầu tƣ vấn khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát thi công có năng
lực, kinh nghiệm tốt nhất tham gia vào các dự án bởi đây là nguyên nhân cơ bản gây
chậm trễ tiến độ, bỏ lỡ cơ hội thuận lợi về thời tiết để triển khai thi công. Lấy đầu thầu
rộng rãi là hình thức chủ yếu trong việc lựa chọn các nhà thầu vì đây là hình thức có
tính cạnh tranh cao từ đó lựa chọn đƣợc các nhà thầu tốt nhất tham gia.
- Tổ chức và lựa chọn các nhà thầu thẩm tra, thẩm định có trình độ, năng lực và kinh
nghiệm trong lĩnh vực thủy điện để có thể phát hiện các sai sót trong khâu lập, thiết kế
từ đó có những giải pháp phù hợp điều chỉnh.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện của các nhà thầu và các đơn
vị có liên quan đảm bảo theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Xử lý kịp thời các tình
huống phát sinh khi xảy ra.
- Tổ chức nghiệm thu sản phẩm một cách chặt chẽ, theo đúng quy định, bố trí những
chuyên gia có trình độ chuyên môn trong hội đồng nghiệm thu.
* Đối với các nhà thầu thi công
- Tổ chức và bố trí mặt bằng công trƣờng hợp lý.Tối ƣu các khu vực sản suất, nơi tập
kết vật liệu, máy móc và thiết bị thi công, các công trình phụ trợ, đƣờng giao thông,
nhà ở, nhà làm việc…để giảm giá thành và chi phí phát sinh.
139
- Thiết lập một hệ thống chỉ huy thống nhất trên công trƣờng có đủ năng lực, thẩm
quyền để quản lý, điều hành, điều phối các mối quan hệ trong quá trình thi công và
kiểm tra tất cả các khâu trên công trƣờng và diễn ra hàng ngày.
- Đƣa ra các phƣơng án biện pháp thi công và đảm bảo an toàn cho từng hạng mục
công trình theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn lao động đối với từng loai
công trình.
- Các khu vực sản xuất bê tông, gia công cốt thép cần tách biệt khỏi các bản làng địa
phƣơng và các hộ dân. Không đƣợc bố trí các trạm trộn bê tông trong khoảng cách
dƣới 500m so với khu dân cƣ giảm thiểu gây tiếng ổn, bụi, ô nhiễm và ảnh hƣởng đến
cuộc sống của ngƣời dân.
- Bố trí các hoạt động thi công nên đƣợc giới hạn vào các giờ ban ngày, nếu ngoài giờ
phải thông báo cho dân địa phƣơng, tránh thực hiện các hoạt động thi công trong các
điều kiện bất lợi. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho
ngƣời lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và bảo hiểm cho ngƣời lao động.
- Kiểm định nghiêm ngặt về an toàn lao động đối với các thiết bị, phƣơng tiện vận
chuyển cơ giới và đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền để đƣợc
hoạt động; những ngƣời vận hành phải đƣợc đào tạo cấp bằng nghề hoặc chứng chỉ sử
dụng cũng nhƣ tham gia huấn luyện đầy đủ về kỹ năng an toàn lao động.
- Việc nổ mìn phải đƣợc thực hiện vào ban ngày và cùng thời gian trong mỗi ngày.
Trƣớc khi nổ mìn nhà thầu phải đƣa ra cảnh báo và thống báo đến ngƣời dân. Không
đƣợc nổ mìn trong các điều kiện thời tiết bất lợi.
* Đối với đơn vị giám sát thi công
- Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện biện pháp thi công, biện pháp đảm
bảo an toàn của nhà thầu thi công xây dựng. Giám sát chặt chẽ công việc theo tiến độ
và kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định, tiêu chuẩn và trình tự thực hiện.
- Tăng cƣờng kiểm tra và giám sát hiện trƣờng thi công: các vật tƣ đƣa vào sử dụng có
đảm bảo chất lƣợng không, bố trí các phƣơng tiện máy móc thi công có phù hợp với
yêu cầu thi công không.
140
- Báo cáo chủ đầu tƣ và các đơn vị liên quan trong trƣờng hợp phát hiện các sai phạm
hoặc các vấn đề lớn ảnh hƣởng đến công trình để các bên nắm đƣợc và có giải pháp
kịp thời xử lý.
- Phối hợp với nhà thầu lập kế hoạch xử lý cho tất cả tai nạn, đƣa ra các phƣơng án đề
phòng, khắc phục, chống đỡ khi có sự cố xảy ra.
* Đối với ngƣời lao động
- Nâng cao kỹ năng tay nghề của bản thân, tham gia các khóa huấn luyện về an toàn
lao động để trang bị cho mình những kiến thức thiết yếu, tác phong làm việc chuyên
nghiệp trong công việc.
- Tuyệt đối tuân thủ các quy định của tổ chức về thời gian, các biện pháp đảm bảo an
toàn trong quá trình lao động, kế hoạch và tiến độ đề ra.
4.2.2.7 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố lạm phát
Nguyên nhân sâu xa của việc lạm phát xuất phát từ hiệu quả đầu tƣ và năng suất lao
động còn thấp, điều chỉnh tăng đầu tƣ công, tăng dƣ nợ tín dụng, tiền lƣơng, giá cả
hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi…Để thực hiện tốt mục tiêu kiểm soát lạm phát cần
thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ,
tăng cƣờng quản lý ngân sách nhà nƣớc, tập trung chống thất thu, thực hiện triệt để tiết
kiệm, cắt giảm các khoản chi chƣa thật sự cần thiết. Các hạng mục đầu tƣ sẽ đƣợc
kiểm soát chặt chẽ, loại bỏ công trình đầu tƣ kém hiệu quả, tập trung vốn cho các công
trình sắp hoàn thành.
- Chính phủ cần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ hơn nữa, tháo gỡ khó khăn cho các nhà
đầu tƣ, các chƣơng trình thoái vốn đầu tƣ cần thực hiện nhanh và mạnh hơn, giải quyết
vấn đề nợ xấu, tái cấu trúc hệ thống khơi thông dòng vốn tín dụng cho doanh nghiệp.
- Chính phủ cần tăng cƣờng năng lực của bộ máy dự báo để dự báo chính xác sự biến
động giá cả trên thị trƣờng thế giới, nhất là giá cả của các mặt hàng chiến lƣợc nhƣ
xăng, dầu, sắt, thép, lƣơng thực, thực phẩm….để kịp thời điều chỉnh giá trong nƣớc.
141
- Tập trung toàn bộ lực lƣợng quản lý, điều chỉnh giá cả một cách nhanh nhạy, bằng
các biện pháp hành chính lẫn biện pháp kinh tế đối với giá cả thị trƣờng. Chống đầu cơ
nâng giá đối với mọi khu vực kinh tế, kể cả kinh tế nhà nƣớc.
- Chính phủ cần thay đổi cơ chế kiểm soát giá, nên có cơ quan quản lý giá của Nhà
nƣớc đối với các hàng hóa cơ bản nhƣ: Điện, xăng dầu, lƣơng thực, thực phẩm…Cơ
quan này có nhiệm vụ kiểm soát, điều hành mặt bằng giá cả của các hàng hóa cơ bản
dƣới sự chỉ đạo của Chính phủ. Đây là cơ quan tham mƣu cho Chính phủ trong việc
tăng, giảm giá các mặt hàng cơ bản chứ không phải giao cho Bộ Công Thƣơng hay Bộ
Tài chính thực hiện nhiệm vụ này nhƣ hiện nay.
- Việc điều hành lãi suất phải linh hoạt, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát vừa kích
thích tăng trƣởng kinh tế. Kiểm soát lãi suất ở mức hợp lý theo hƣớng chủ động, tích
cực để kiềm chế lạm phát, kiềm chế tăng trƣởng tín dụng, nâng cao giá trị của đồng
VNĐ so với ngoại tệ
- Hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lƣợng công tác thông tin, truyền thông về điều
hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tạo ra sự nhận thức sâu rộng, kịp
thời và đồng thuận trong toàn xã hội vì lợi ích của đất nƣớc, vì sự phát triển bền vững,
lành mạnh của cả nền kinh tế.
4.3 Kết luận chƣơng 4
Từ kết quả nghiên cứu trong chƣơng 3 NCS đã tiến hành kiểm nghiệm lại các nguyên
nhân dẫn đến tăng chi phí đầu tƣ xây dựng công trình trong các dự án thủy điện vừa và
nhỏ đã và đang xây dựng thấy rằng các kết quả khá tƣơng đồng nhau từ đó khẳng định
kết quả nghiên cứu trong luận án là cơ sở khoa học quan trọng để các nhà đầu tƣ đƣa
ra quyết định đầu tƣ và có những giải pháp lƣờng trƣớc đƣợc những rủi ro trong quá
trình xây dựng.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, NCS đã đƣa ra một số giải pháp giảm thiểu cho các
rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Những kết quả đạt đƣợc của luận án
1. Luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở khoa học xác định danh mục và phân nhóm các
yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
2. Xây dựng thang đo đánh giá mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra đối với các yếu tố
rủi ro; phân vùng mức độ rủi ro và chỉ ra đƣợc các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến thang
đo tần suất xảy ra và thang đo mức độ ảnh hƣởng.
3. Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng
của từng yếu tố rủi ro đồng thời chỉ ra đƣợc những rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất đến
chi phí.
4. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng
công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua kết quả xếp hạng và phân mức
độ rủi ro ảnh hƣởng từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu cho các rủi ro có ảnh hƣởng lớn
đến chi phí là cơ sở quan trọng để giúp chủ đầu tƣ trƣớc khi quyết định đầu tƣ xây
dựng và các bên có liên quan trong việc lƣờng trƣớc và đƣa ra giải pháp phù hợp trong
quá trình thực hiện xây dựng.
II. Một số kiến nghị
1. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu và đánh giá cho các
vùng miền khác nhau đồng thời là cơ sở để đo lƣờng, đánh giá thiệt hại cho một số
nhóm yếu tố rủi ro đến các mục tiêu của dự án.
2. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
chủ đầu tƣ, các đơn vị có liên quan kiểm soát và có những giải pháp phù hợp với thực
tế các dự án đầu tƣ xây dựng và là cơ sở quan trọng giúp các nhà đầu tƣ trƣớc khi
quyết định đầu tƣ xây dựng.
3. Một số kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành, địa phƣơng có liên quan
143
Đối với chính phủ
Rà soát lại hệ thống các văn bản và hiệu lực thi hành các văn bản đã ban hành đặc biệt
các văn bản về quản lý an toàn đập trong đó bổ sung chế tài để xử lý nghiêm các đơn
vị vi phạm các quy định trong đầu tƣ và quản lý vận hành khai thác các dự án thủy
điện vừa và nhỏ.
Thành lập các đơn vị giám sát chặt chẽ quy trình đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện
vừa và nhỏ, giải quyết vấn đề liên ngành giữa các Bộ, Ngành có liên quan trong quy
hoạch, quản lý và sử dụng tổng hợp nguồn nƣớc
Chỉ đạo các cơ quan liên quan xem xét, tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tƣ các dự án
thủy điện đƣợc ƣu tiên vay vốn đặc biệt là vốn ODA và tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc,
có cơ chế hỗ trợ đầu tƣ của nhà nƣớc đối với công tác sản xuất, chế tạo, gia công các
thiết bị ở trong nƣớc.
Đối với các Bộ/Ngành
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công thƣơng và UBND các tỉnh nghiên cứu, ban hành quy
định về việc lựa chọn chủ đầu tƣ, điều kiện và thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đầu tƣ các dự án thủy điện; nghiên cứu trình Chính phủ xem xét điều chỉnh hợp lý thời
hạn nghiên cứu đầu tƣ, khởi công và xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng sớm nghiên cứu điều chỉnh, thống nhất quy định về phân loại và phân
cấp công trình thủy điện; trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh, bổ sung
quy định về quản lý nhà nƣớc đối với thiết kế cơ sở và dự án đầu tƣ đảm bảo việc thẩm
định dự án phù hợp với năng lực của các cơ quan liên quan tại địa phƣơng.
Bộ Công Thƣơng tiếp tục rà soát quy hoạch tổng thể phát triển thủy điện, kiên quyết
dừng, loại bỏ các dự án thủy điện không đáp ứng đƣợc yêu cầu; xây dựng và ban hành
các quy định thống nhất về quản lý an toàn đập, về điều kiện chuyên môn và năng lực
chủ đầu tƣ dự án thủy điện. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cho các Sở Công
thƣơng và các đơn vị có liên quan về quản lý, đầu tƣ, xây dựng và vận hành các dự án
thủy điện vừa và nhỏ.
144
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng: thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng đối với các quy hoạch bậc thang thủy điện, dự án thủy điện theo quy định; tổ
chức xây dựng, phát triển, khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nƣớc, khí tƣợng, thủy văn, đất đai, địa hình... phục vụ phát triển thủy điện.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc về
chuyển mục đích sử dụng rừng cho dự án thủy điện; rà soát hoàn thiện và xây dựng cơ
chế chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân, tái định cƣ của các dự án thủy điện.
Đối với địa phƣơng
Tăng cƣờng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối với phát triển thủy điện trên địa
bàn bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt, quy hoạch, thẩm định dự án đầu tƣ, kiểm tra,
giám sát việc cấp phép, xây dựng, vận hành các công trình Thủy điện.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, với các địa phƣơng có liên quan trong phát triển
thủy điện; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với chủ dự án để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ,
bồi thƣờng, di dân, tái định cƣ.
Kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng cho các dự án thủy điện;
kiên quyết ngăn chặn hiện tƣợng chặt, phá rừng, khai thác khoáng sản... trái phép trong
quá trình triển khai dự án thủy điện.
Đối với tập đoàn điện lực EVN
EVN phối hợp với chủ đầu tƣ các dự án thủy điện khẩn trƣơng đầu tƣ các đƣờng dây
truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực, đáp ứng yêu cầu đấu nối (đối với
các dự án thủy điện đang thi công xây dựng); có giải pháp đảm bảo cung cấp điện ổn
định phục vụ thi công các dự án thủy điện, đặc biệt là các dự án chuẩn bị hoàn thành.
III. Những hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu tiếp theo
1. Luận án mới chỉ xác định và đánh giá mức độ ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro trong giai
đoạn xây dựng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình, chƣa xét đến các rủi ro trong
giai đoạn vận hành. Đây là giai đoạn tồn tại rất nhiều rủi ro ảnh hƣởng đến dự án.
145
2. Phƣơng pháp chọn mẫu trong luận án tác giả lựa chọn là phƣơng pháp lấy mẫu
thuận tiện nên chƣa phản ánh, nhận diện đƣợc đầy đủ các rủi ro xuất hiện ở các vùng
miền, đối tƣợng, chƣa xét đến mối quan hệ giữa các nhóm đối tƣợng điều tra khảo sát.
Số lƣợng mẫu điều tra chƣa thật lớn do hạn chế về thời gian, kinh phí. Trong tƣơng lai
tác giả sẽ thực hiện các nghiên cứu xác định rủi ro và đo lƣờng đánh giá thiệt hại của
các rủi ro trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ cho từng vùng miền khác nhau.
3. Luận án mới chỉ xác định định tính và định lƣợng mức độ ảnh hƣởng của từng yếu
tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ mà chƣa đánh giá về các
mặt khác (thời gian, chất lƣợng, an toàn).
4. Các giải pháp trong luận án mới chỉ đề cập đến giảm thiểu rủi ro cho một số yếu tố
rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam chƣa đƣa ra các giải pháp quản trị rủi ro cho các yếu tố rủi ro trong đầu tƣ
xây dựng thủy điện. Tác giả cũng đề xuất cần có những nghiên cứu, đề tài các cấp thực
hiện liên quan đến giải pháp quản trị các rủi ro ảnh hƣởng trong các dự án thủy điện là
cơ sở quan trọng để giảm tối đa những thiệt hại cho các bên trong việc thực hiện đầu
tƣ xây dựng.
146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đỗ Văn Chính, “Nhận diện những rủi ro tiềm ẩn trong các dự án xây dựng thủy điện
vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Tạp chí Người xây dựng, số 327&328, tháng 1&2 – 2019,
ISSN 0866 – 8531.
2. Đỗ Văn Chính, “Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu
tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy lợi và
Môi trường, số 63, 12/2018, Tr.106-110, ISSN 1859 – 3941.
3. Đỗ Văn Chính, “Rủi ro và quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và
nhỏ ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học Thường niên 2017 – Trƣờng Đại học Thủy lợi
11/2017, tr 344 – 346, ISBN: 978-604-82-2274-1.
4. Đỗ Văn Chính, Nguyễn Bá Uân “Các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây
dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học Thường niên
2016 – Trƣờng Đại học Thủy lợi 11/2016, tr 284 – 286, ISBN: 978-604-82-1980-2.
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị quyết số 62/2013/NQ-QH13 về tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện, ngày 27 tháng 11 năm 2013.
[2] Lê Anh Tuấn, Đào Thị Việt Nga. Phát triển thủy điện ở Việt Nam: Thách thức và
giải pháp. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2016.
[3] International Finance Corporation IFC, 2010.
[4] Quyết định số 3454/2005/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch thủy điện nhỏ
toàn quốc, ngày 18 tháng 10 năm 2005.
[5] Thông tƣ số 30/2015/TT-BCT Quy định phƣơng pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ, ngày 16 tháng 9 năm 2015.
[6] Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, Báo cáo kết quả giám sát bƣớc đầu tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển thủy điện, ngày 28 tháng 5 năm 2013.
[7] Đặng Đình Thống. “Phát triển thủy điện ở Việt Nam:Tiềm năng và thách thức.” Internet: http://nangluongvietnam.vn/news/vn/dien-luc-viet-nam/phat-trien-thuy- dien-o-viet-nam-tiem-nang-va-thach-thuc.html, truy cập ngày 18/4/2018.
[8] Báo cáo số 608/BC-CP về điều chỉnh quy hoạch thủy điện nhỏ trên toàn quốc,
ngày 05 tháng 11 năm 2015.
[9] Nguyễn Doanh Oanh (2009), Viện Năng Lƣợng. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. “Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng khả thi và các giải pháp khai thác hiệu quả hiệu quả nguồn thủy điện nhỏ có công suất từ 1 – 30 MW. Mã số đề tài I160.
[10] IRENA, 2011; IEA, 2010b; Black & Veatch, 2012; and IRENA/GIZ “Renewable
Energy technologies: Cost Analysis Series”.
[11] Nguyễn Đức Đạt. “Đầu tƣ Thủy điện vừa và nhỏ: Những vấn đề cần lƣu ý.”
Internet:http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien- nghi/phan-bien-kien-nghi/dau-tu-thuy-dien-vua-va-nho-nhung-van-de-can-luu- y.html, truy cập ngày 18/4/2018.
[12] Lê Thị Nguyện. “Vai trò và những thách thức từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền Trung Việt Nam” Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 68, tr79-88, 2011.
[13] Allan Willett. The Economic Theory of Risk and Insurance, Philadelphia:
University of Pensylvania Press, USA. 1951, p. 6.
148
[14] Antunes, Ricardo; Gonzalez, Vicente "A Production Model for Construction: A
Theoretical Framework". Buildings 2015, 5, 209-228.
[15] Jorge Cunhaa & Paula Ferreiraa “A risk analysis of small-hydro power (SHP) plants investments” International Journal of Sustainable Energy Planning and Management Vol. 02, 2014, 47-62.
[16] Frank Knight, Risk, Uncertainty and Profit, Boston: Houghton Mifflin Company,
U.S.A. 1921, p. 233.
[17] Irving Preffer, Insurance and Economic Theory, Homeword III: Richard Di
Irwin, Inc. USA-1956, p. 42.
[18] Ratna Sansar Shrestha (2007), Investment in Hydropower Sector: Opportunities
and Risks.
[19] Trịnh Thùy Anh. “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ Đại học giao thông vận tải 2006.
[20] Bayu Aditya FIRMANSYAH, Alin VERONIKA, Bambang TRIGUNARSYAH (2006), Risk analysis in feasibility study of building construction project, The Tenth East Asia-Pacific Conference on Structural Engineering and Construction August 3-5, 2006, 145-150, Bangkok, Thailand.
[21] Martin Schieg (2006), Risk management in construction project management,
Journal of Business Economics and Management, 2006, 77-83.
[22] Phạm Thị Trang. “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công xây
dựng” Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đã Nẵng, 1.2010, pp. 36-42.
[23] Thân Thanh Sơn. “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ Việt Nam” Luận án Tiến sĩ Đại học Giao Thông Vận Tải, 2015.
[24] Trần Quang Phú. “Xác định các yếu tố rủi ro trong thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng nông thôn mới tại Thành phố Hồ Chí Minh” Tạp chí giao thông vận tải, số 5/2016, tr.81-83.
[25] Lê Đăng Thức. “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro của tổng thầu trong thực hiện hợp đồng thiết kế, mua sắm, chế tạo và lắp đặt dự án phát triển khai thác mỏ dầu khí tại Việt Nam” Luận án tiến sĩ Đại học Mỏ địa chất, 2017.
[26] Daniel Baloi and Andrew D. F. Price (2001), Evaluation of global risk factors affecting cost performance in MoZamBiQue, Department of Civil and Building Engineering, Loughborough University, UK.
149
[27] Nguyễn Quốc Tuấn, Lƣu Trƣờng Văn và Hồ Ngọc Phƣơng “Phân tích rủi ro về chi phí của dự án đầu tƣ xây dựng trong giai đoạn thi công” in Hội nghị khoa học Bách Khoa, 2005, pp. 145-150.
[28] Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi trƣờng “Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng” Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Vol 12, pp. 104-117, No.01.2009.
[29] Lƣu Trƣờng Văn & nnk (2012) “Xác định các yếu tố chính làm tăng chi phí dự án đầu tƣ xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh” Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, 5.2012, pp. 2-9.
[30] Trần Hoàng Tuấn “Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí và thời gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trƣờng hợp nghiên cứu trên địa bàn Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2.2014, pp. 26-33.
[31] Kamalesh Panthi, “Prioritizing and Estimating Hydropower Project Construction
Risks: A Case Study of Nyadi Hydropower Project”, 2007.
[32] Patrick WIEMANN, Gerald MÜLLER, James SENIOR University of Southampton, U.K (2007), Risk management and resolution strategies for established and novel technologies in the low head, small hydropower market.
[33] S.Kucukali, Cankaya University,Turkey (2011), Risk assessment of river-type hydropower plants by using fuzzy logic approach, World Renewable Energy Congress 2011 – Sweden 8-13 may 2011, 1432-1439.
[34] Carneiro P, Ferreira P, The economic, environmental and strategic value of
biomass, Renewable Energy 44 (2012).
[35] Agrawal A, “Risk mitigation strategies for renewable energy project financing”,
Strategic Planning for Energy and the Environment, vol. 32,no.2,pp.9-20, 2012.
[36] Cucchiella F, D'Adarno I, Feasibility study of developing photovoltaic power projects in Italy: An integrated approach, Renewable & Sustainable Energy Reviews 16 (3) (2012) pages 1562–1576.
[37] Leach A, Doucet J, Nickel T, Renewable fuels: Policy effectiveness and project
risk, Energy Policy 39 (7) (2011) pages 4007–4015.
[38] Nikolic DM, Jednak S, Benkovic S, Poznanic V, Project finance risk evaluation of the Electric power industry of Serbia, Energy Policy 39(10) (2011) pages 6168–6177.
[39] Rangel LF, Competition policy and regulation in hydrodominated electricity
markets, Energy Policy 36 (4) (2008) pages 1292–1302.
150
[40] Cleijne H, Ruijgroks W, Report of the project Deriving Optimal Promotion Strategies for Increasing the Share of RES-E in a Dynamic European Electricity Market: Modelling Risks of Renewable Energy Investments, 2004.
[41] Neha Chhabra, Roy N G Roy, K. K. Pandey Sumeet Gupta 2013, Risk Identification & Taxonomy in Small Hydro Power Projects of Uttarakhnad: ISBN: 978-81-924713-8-9.
[42] Hung, M.S. and Wang, J.Q. (2016), Research on Delay Risks of EPC Hydropower Construction Projects in Vietnam. Journal of Power and Energy Engineering, 4, 9-16.
[43] Ghosh S., Jintanapakanont J. (2004), Identifying and Assessing the Critical Risk Factors in an Underground Rail Project in Thailand: a Factor Analysis Approach; International Journal of Project Management 22(8); 633-643.
[44] Abdou A., Alzarooni S., Lewis J. (2005), Risk identification and rating for public health care projects in the United Arab Emirates; Proceeding of the Queensland University of Technology Research Week International Conference; Brisbane, Australia.
[45] Nielsen K.R. (2006), Risk Management: Lessons from Six Continents; Journal of
Management in Engineering 22(2); 61-67.
[46] Susan L. Murray, Katie Grantham , Siddharth B. Damle (2011): Development of a Generic Risk Matrix to Manage Project Risks; Journal of Industrial and Systems Engineering Vol. 5, No. 1, pp 35-51 Spring 2011.
[47] Trịnh Thùy Anh (2005), “Một số vấn đề về rủi ro dự án và quản lý rủi ro dự án”,
Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 12 tháng 11 năm 2005.tr 8-11.
[48] Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế. Quản lý rủi ro trong xây dựng cơ bản. Hà
Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản xây dựng, 2016.
[49] New South Wales Treasury (2004), “Risk Management Guideline”, TAM04-12,
September 2004.
[50] ISO/IEC 31010, Risks management - Risks assessment techniques (Quản lý rủi
ro - Kỹ thuật đánh giá rủi ro)
[51] Trung Hiếu. “Xem xét kỹ tác động của dự án thủy điện nhỏ.” Internet: http://baodauthau.vn/dau-tu/xem-xet-ky-tac-dong-cua-du-an-thuy-dien-nho- 28322.html, truy cập ngày 17/4/2018.
[52] Nga Dao (2010). Dam Development in Vietnam: The Evolution of Dam-Induced
Resettlement Policy. Water Alternatives 3(2): 324-340.
151
[53] Nguyễn Việt Dũng, Trần Chí Trung, Lê Văn Hùng (2010). “Vai trò và sự tham gia của các bên có liên quan trong quá trình ra quyết định phát triển thủy điện ở Việt Nam: nghiên cứu điểm ở Sapa, Lào Cai”, 2010.
[54] Báo điện tử Việt nam nét (2012): http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/vo-dap-thuy-
dien-dakrong-3-bung-bit-92527.html, truy cập ngày 17/4/2018.
[55] Minh Hiếu. “Kết luận nguyên nhân vỡ đập thủy điện Ia Krel2”. Internet:
https://baogialai.com.vn/channel/8301/201307/gia-lai-ket-luan-nguyen-nhan-vo- dap-thuy-dien-ia-krel-2-2250751/, truy cập ngày 17/4/2018.
[56] Quyết định số 3459/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 Quyết định về việc
công bố 10 sự kiện nổi bật ngành Tài nguyên và môi trƣờng năm 2017.
[57] Phạm Anh. “Việt Nam thiệt hại khoảng 20.000 tỷ đồng vì thiên tai năm 2018”. Internet: https://www.tienphong.vn/xa-hoi/viet-nam-thiet-hai-khoang-20000-ty- dong-vi-thien-tai-nam-2018-1359156.tpo, truy cập ngày 17/4/2018.
[58] Trƣờng Đại học Thủy lợi, Giáo trình thi công các công trình thủy lợi tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản xây dựng, 2004.
[59] Quyết định số 24/HS-HĐQT-QĐ ngày 08/06/2009 về việc điều chỉnh Tổng mức
đầu tƣ xây dựng dự án thủy điện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
[60] World Economic Outlook, April 2009.p.10
[61] Điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ dự án đầu tƣ xây dựng nhà máy thủy điện Nậm La, tỉnh Sơn La ngày 17/10/2015 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần thủy điện VIWASEEN – Tây Bắc.
[62] Khổng Chiêm. “Kinh tế Việt Nam năm 2017 qua các con số”. Internet:
http://ndh.vn/kinh-te-viet-nam-nam-2017-qua-cac-con-so- 20171230052711861p4c145.news, truy cập ngày 17/4/2018.
[63] Lan Hƣơng. “Sự cố công trình thủy điện là do năng lực nhà thầu kém.” Internet: https://dantri.com.vn/xa-hoi/su-co-cong-trinh-thuy-dien-la-do-nang-luc-nha-thau- kem-1372860544.htm, truy cập ngày 18/4/2018.
[64] Lê Anh Tuấn, Lâm Thị Thu Sửu (2013) - Trung tâm nghiên cứu và phát triển xã hội (CSRD). Báo cáo nghiên cứu quá trình phát triển và thực thi các dự án thủy điện ở lƣu vực sông Vu Gia Thu Bồn – Quảng Nam và sông Long Đại – Quảng Bình.
[65] Quyết định số 20/QĐ-CT quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3 thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
152
[66] Quyết định sô 215/QĐ-PK quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3 xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
[67] Thông tƣ số 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tƣ xây dựng
dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
[68] Phúc Minh. “Lai Châu dành nhiều ƣu đãi cho doanh nghiệp đầu tƣ loạt dự án thủy điện”. Internet: http://baodautu.vn/lai-chau-danh-nhieu-uu-dai-cho-doanh- nghiep-dau-tu-loat-du-an-thuy-dien-d42517.html, truy cập ngày 18/4/2018.
[69] Khánh Vũ. “Các đập Thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam: Đối diện với nhiều nguy Internet: https://laodong.vn/xa-hoi/cac-dap-thuy-dien-nho-va-vua-o-viet-
cơ”. nam-doi-dien-voi-nhieu-nguy-co-621076.ldo, truy cập ngày 18/4/2018.
[70] Nam Phƣơng. “Đầu tƣ thủy điện nhỏ đói vốn”. Internet:
http://www.taichinhdientu.vn/tai-chinh-trong-nuoc/dau-tu-thuy-dien-nho-doi- von-124896.html, truy cập ngày 18/4/2018.
[71] Nguyễn Lập Dân, Ngô Lê Long, Ngô Lê An, Dƣơng Quốc Huy, Chu Bá Thi (2013). Tác động của phát triển thủy điện đến Tài nguyên Nƣớc khu vực Tây Nguyên. Tạp chí các khoa học về trái đất 6.2013, pp 175-180.
[72] Trần Thị Kim Thƣ, Lý thuyết thống kê. Hà Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản đại học
Kinh tế quốc dân, 2012.
[73] Li Bing, A. Akintoye, P.J. Edwards, C. Hardcastle (2005b), The allocation of risk in PPP/PFI construction projects in the UK, International Journal of project Management, January 2005, tr 25-35.
[74] Yongjian Ke, ShouQing Wang, Albert P.C. Chan, Patrick T.I. Lam (2010b) Preferred risk allocation in China’s public–private partnership (PPP) projects International Journal of Project Management 28 (2010) 482–492.
[75] Gorsuch, R. L. (1983). Factor analysis (2nd ed.). Hillsdale,NJ: Erlbaum.
[76] Kline, P. (1979). Psychometrics and psychology. London: Acaderric Press.
[77] MacCallum, R. C., Widaman, K. F., Zhang, S., & Hong S. (1999). Sample size in
factor analysis. Psychological Methods, 4, 84-99.
[78] Hair & et al. (1998), “Multivariate data analysis”, Prentice – Hall International.
[79] Hatcher, L. (1994). A Step-by-Step Approach to Using SAS® for Factor Analysis and Structural Equation Modeling, Second Edition. Cary, NC: SAS Institute Inc.
[80] Bollen, K A. (1989). Structural Equations with Latent Variables, Wiley (New
York), 514p.
153
[81] Lê Văn Kiều. 2016 : “Lý thuyết rủi ro trong môi trường sản xuất xây dựng cơ
bản”. Hà Nội, 2016.
[82] Sonia Sharma, Shantu Kar (2018), “Risk Management and Analysis in HydroElectric Projects in India” International Journal of Civil Engineering - Vol 5 Issue 3 – March 2018,1-7.
[83] Lƣu Trƣờng Văn “Các nhân tố quan trọng gây ra rủi ro tài chính của dự án xây dựng cảng biển khu vực phía Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải, 10.2011, pp. 28- 32.
[84] Nguyễn Đình Thọ. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Tài chính, 2014.
[85] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Hồng Đức, 2008.
[86] Nunnally, Bernstein - Psychometric Theory (3ed, 1994).
[87] Ben Ale and David Slater (2017). Risk and Regulation - Risks we cannot afford?
154
PHỤ LỤC
155
Phụ lục số 1. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Hà Giang
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Suối Sửu 1 Suối Sửu 2
0,5 12 13,5 2,45 0,9 82 3,2 2,4 10 19,5 6 2 16,5 16 6 42 5,1 5 10 28 3,6 1,8 18,5 15 21 44 38 6,3 6,3 11 3,8 4,8 2 6 3 18 18 12 3 4,6 1 1,7
1 Nậm Má 2 Nậm Mu 3 Nậm Ngần 2 4 Việt Long 1 5 Việt Long 2 6 Thái An 7 8 9 Thanh Thủy 2 (1B) 10 Sông Con 2 (Sông Chừng) 11 Sông Miện (Bát Đại Sơn) 12 Bản Rịa 13 Sông Miện 5 14 Sông Chảy 5 15 Nậm Mu 1 (Nậm An) 16 Sông Bạc 17 Nậm Ly 1 18 Sông Miện 5A 19 Sông Nhiệm 3 20 Sông Lô 2 21 Bản Kiếng 22 Nậm Má 1 23 Sông Lô 3 24 Sông Lô 4 25 Sông Lô 5 26 Sông Lô 6 27 Sông Miện 4 (Thuận Hòa) 28 Sông Chảy 3 29 Sông Chảy 4 30 Sông Chảy 6 31 Nậm Yên 32 Nậm Hóp 33 Ngòi Quang 34 Sông Con 3 35 Nậm Ly 2 36 Nậm Mạ 1 37 Ph¬ng §é 38 Nậm Lang 39 Nậm Khòa 40 Sông Miện 6 41 He Ha 42 Mận Thắng
Tổng
Đang vận hành x x x x x x x x x x x x x x x x 16
Đang xây dựng x x x x x 5
Đang NCĐT x x x x x x x x x x x x x x x x x 17
Chƣa NCĐT x x x x 4
156
Phụ lục số 2. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Tuyên Quang
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
1 Hïng Lîi 1* 2 Hïng Lîi 2* 3
Thác Vàng
Đang vận hành
Đang xây dựng x x
x
8 9,5 34
Tổng
0
2
1
0
Phụ lục số 3. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Cao Bằng
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Nam Quang 1 Bản Hoàng 2 Thoong Cót 3 Nà Lòa 4 Bản Rạ 5 Suối Củn 6 Na Han 7 Tà Sa 8 Nà Ngần 9 10 Bản Pát 11 Thoong Cót 2 12 Nà Tẩu 13 Tiên Thành 14 Hoa Thám 15 Bản Chiếu (Phan Thanh) 16 Khuổi Luông 17 Hòa Thuận 18 Bạch Đằng 19 Khuổi Ru 20 Bản Ngà 21 Bản Riển 22 Hồng Nam 23 Thân Giáp 24 Bảo Lâm 3A
x x x x x x x x
Đang vận hành x x x x x x x x x x x x
Đang xây dựng x x x x
0,6 0,75 1,8 6 18 0,83 1,5 0,78 1,5 0,64 3,5 6 15 5,8 5 4,4 17,4 5,2 7,5 3 5 25,5 6 8
Tổng
8
0
12
4
157
Phụ lục số 4. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bắc Kạn
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Tà Làng Thƣợng Ân (Nà Sáng) Nậm Cắt 1 Sông Năng Thác Riềng 1 (Thác Giềng 1) Pác Cáp Thác Riềng 2
1 2 3 4 5 6 7
Đang vận hành x x x
Đang xây dựng x
x
4,5 2,4 3,2 5 4,5 3,2 4
x x
Tổng
3
1
1
2
Phụ lục số 5. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lạng Sơn
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Cấm Sơn Bản Quyền (kết hợp tại hồ TL) Khánh Khê Bắc Giang (Vàng Puộc) Bắc Giang 2 (Thác Xăng) Bắc Khê 1 (Bắc Khê) Bản Nhùng (Kỳ Cùng 6) Kỳ Cùng 2 (Pò Háng) Đèo Khách
4,5 1 7 14 20 2,4 11 2 5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng
x x 2
x x x x x 5
x 1
x 1
Phụ lục số 6. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Thái Nguyên
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1,9
Hồ Núi Cốc
1
x 1
0
0
0
Tổng
158
Phụ lục số 7. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Ninh
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Khe Soong Bản Chuồng Yên Lập Bình Liêu Hợp Thành
1 2 3 4 5
Đang vận hành x
Đang xây dựng x
x x x
3,6 3,6 1,8 6,6 20
Tổng
1
1
3
0
Phụ lục số 8. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Phú Thọ
Tình trạng
Tên dự án
Công suất
TT
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Suối Cái Thu Cúc
1 2
Đang vận hành x
Đang xây dựng x
2,6 4
Tổng
1
1
0
0
Phụ lục số 9. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lai Châu
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Chu Va 12
1
x
1,85
Nậm Cát
2
x
5
Nậm Mở 3
3
x
10
Nậm Lung (Nậm Lụng)
4
x
3,6
Nậm Cấu 1
5
x
7,5
Nậm Cấu 2
6
x
6,3
7 Mƣờng Kim II
x
10,5
Nậm Mở 2
8
x
14
Nậm Thi 1
9
x
12
10 Nậm Thi 2
x
8
11 Tả Páo Hồ
x
10
159
12 Nậm Giê
x
4
13 Nậm Be
x
4,6
14 Nậm Ban 1
x
6,3
15 Nậm Bon
x
3,6
x
16 Thiên Nam 1
7
x
17 Thiên Nam 2
5,6
x
18 Thiên Nam 3
7
x
19 Nậm Lụm
4,6
x
20 Nậm Cuổi (Nậm Cuổi A)
11
x
21 Nậm Sì Lƣờng 3
17,4
x
22 Nậm Sì Lƣờng 4
15,6
x
23 Hua Chăng
10,2
x
24 Chu Va 2
9
x
25 Nậm Củm 1
6
x
26 Nậm Củm 2
13
x
27 Nậm Củm 3(Nậm Củm 1 cũ)
35
x
28 Nậm Củm 4 (Nậm Củm 2 cũ)
54
x
29 Nậm Củm 5 (Nhánh Thọ Gụ)
5,5
x
30 Nậm Củm 6 (Nhánh Ma Nọi)
7
x
31 Nậm Ban 2
22
x
32 Nậm Ban 3
22
x
33 Nậm Xe
9
x
34 Vàng Ma Chải 1
5
x
35 Vàng Ma Chải 2
4
x
36 Vàng Ma Chải 3
5,5
x
37 Nậm Xí Lùng 1
20
x
38 Nậm Xí Lùng 2
28
x
39
Suối Lĩnh
5,2
x
40 Nậm Bụm 1
16
x
41 Nậm Sì Lƣờng 1
15,6
x
42 Nậm Sì Lƣờng 2
15,6
x
43 Nậm Ma
4
x
44
Pa Hạ
14,5
x
45 Nậm Nghẹ
7,5
46 Là Pơ 2
3,8
x
47 Nậm Mó 1
11
x
Tổng
4
11
30
2
160
Phụ lục số 10. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Điện Biên
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất (MW)
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Thác Trắng
Thác Bay
Pa Khoang
Đang vận hành x x x x x x x x
Đang xây dựng x x x x x x x
6 9,3 2,4 0,2 2,4 0,12 0,12 16 44 7,5 13,2 29,6 10,8 50 29,5 3 8 14 21 15 6 29,8 8 9 12 3 8,4 9,6 3,4 3,2 2,5 2,5 4,4 2,8 6,2 6,5 16 4,2 3 3,1 3,5
1 2 Nà Lơi 3 4 Na Son 5 6 Nậm Cản 7 Tà Cơn 8 Nậm He 9 Nậm Mức 10 Nậm Pay (Mùn Chung) 11 Huổi Vang 12 Trung Thu 13 Nậm Rốm (Nậm Núa) 14 Lông Tạo (Long Tạo) Sông Mã 3 15 16 Nậm Khẩu Hu 17 Mƣờng Pồn Sông Mã 1 18 19 Sông Mã 2 20 Huổi Chan 1 21 Nậm Chà 3 22 Mƣờng Mƣơn 23 Nậm Mu 2 24 Mùn Chung 2 25 Nậm Pô 2 26 Đề Bâu 27 Nậm Pô 3 28 Nậm Pô 5 29 Na Phát 30 Nậm Ngắm 31 Lê Bâu 1 32 Lê Bâu 3 33 Huổi Mi 34 Suối Lƣ 35 Mô Phí 1 36 Nậm Ma 3 37 Nậm Nhé 2 38 Huổi Meo 39 Chà Nƣa 1 40 Chà Nƣa 2 41 Tủa Thàng Tổng
x x x x x x x x x 9
x x x x x x x x x x x x x x x x x 17
8
7
161
Phụ lục số 11. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Sơn La
Tình trạng
Tên dự án
Công suất
TT
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1
x
14,4
Suối Sập 2 (Công ty Trƣờng Thành) Nậm Sọi (Mƣờng Cai) Suèi T©n 1* Nậm Chiến 2
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Sập Việt (Sập Vạc)
2 3 4 5 Mƣờng Sang 1 Nậm Pia 6 Nậm Công 4 7 Nậm Chim 1 8 9 NËm C«ng 3* 10 ChiÒng C«ng 1 11 ChiÒng C«ng 2 12 Nậm Chanh 13 NËm Khèt Suối Sập 1 14 15 Suối SËp 3* ( NËm SËp 1*) 16 Nậm La 17 Tµ Cä* 18 Nậm Hồng 2 19 Chiềng Ngàm Thƣợng 20 Nậm Hồng 1 21 NËm Gi«n 22 Tà Niết 23 Tắt Ngoãng 24 Suối Lừm 1 25 Háng Đồng A1 26 Pá Chiến 27 Keo Bắc 28 NËm Chim 2 29 30 Háng Đồng A 31 Nậm Hóa 2 32 Nậm Hóa 1 33 Mƣờng Sang 2 34 To Buông 35 Nậm Trai 4 36 Nậm Bú
9 2,5 32 2,4 15 10 16 8 6,2 5 2,1 11 19,5 14 27 30 8 10 8 20 3,6 7 20 8,4 22 1,8 14 21 16 8 18 4,6 8 9,6 7,2
x x x x x x x x x
162
Suối Sập 2 (mở rộng)
Suối Lừm 3 37 38 Nậm Trai 3 39 Suèi T©n 2 40 Nậm Xá 41 Háng Đồng B 42 Xím Vàng 2 43 Nậm Chim 1A 44 Nậm Pàn 5 45 Sơ Vin 46 Nậm Pia 1 47 Đông Khùa 48 Phiêng Côn 49 Mƣờng Bang 50 Suối Chiến 51 Mƣờng Sang 3 52 Xuân Nha 53 Nậm Công 5 54
14 18 3 9,6 18 18 10 28 2,8 6,8 2,1 14 16 5 6 4 4 15
x x x x x x x
x x x x x x x x x x
x
Tổng
27
16
10
1
Phụ lục số 12. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Hòa Bình
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
So Lo (So Lo 1)
1
x
5,2
Vạn Mai
2
x
1,5
Suối Nhạp A
3
x
4
Định Cƣ
4
x
1,05
Suối Tráng
5
x
2,7
Đồng Chum (Đồng Chum 2)
6
9,2
x
7 Miền Đồi 1+2
2,2
x
Đồi Thung
8
0,4
x
So Lo 2
9
3,5
x
10
Suối Mu
9
x
11 Hồ Trọng
0,6
x
12 Trung Thành
3,6
x
Tổng
5
1
6
0
163
Phụ lục số 13. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lào Cai
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Cốc San Hạ 1 Ngòi Xan 1 2 Ngòi Xan 2 3 Nậm Hô 4 Phú Mậu 1 5 Phú Mậu 2 6 Phú Mậu 3 7 Nậm Tha 6 8 Cốc Đàm 9 10 Suối Trát 11 Ngòi Đƣờng 2 12 Thải Giàng Phố 13 Vạn Hồ 14 Nậm Khóa 3 15 Tà Lạt 16 Mƣờng Hum Sử Pán 2 17 18 Ngòi Đƣờng 1 19 Séo Chung Hô 20 Bắc Hà (Nậm Phàng) 21 Tà Lơi 3 22 Nậm Khánh 23 Nậm Pung 24 Sùng Vui 25 Nậm Mu 26 Nậm Tha 5 27 Nậm Tha 4 28 Lao Chải 29 Tà Thàng 30 Trung Hồ 31 Ngòi Phát 32 Bắc Nà 33 Nậm Xây Luông 5 34 Nậm Củn 35 Cốc San 36 Nậm Khắt 37
Suối Chút 1
Đang vận hành x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Đang xây dựng x x x x x x
1,4 10,5 8,1 7,5 2,4 1,8 1,4 6 7,5 2,4 5 1,5 4,4 18 3,3 32 34,5 6 22,00 36 7,5 12 9,3 18 10 13,5 11,5 2,4 60 8,4 72 20 7,2 40 29,7 7,5 1,2
164
Sử Pán 1
5 12 10 28 34 9 2,8 24 21 14 6,8 13,6 11 9 8,2 10 12 14 5,75 18 8 3 13,2 8,4 14 26 4,5 2,8 13
Suối Chút 2 38 39 Nậm Xây Nọi 2 40 Tà Lơi 2 41 Minh Lƣơng (Nà Nọi) 42 Nậm Toóng 43 Suối Chăn 1 44 Tu Trên 45 Nậm Lúc 46 Vĩnh Hà Suối Chăn 2 47 48 Nậm Củn 2 49 Minh Lƣơng Thƣợng 50 Nậm Sài 1 (tên cũ Nậm Sài) 51 Nậm Sài 2 52 Mƣờng Khƣơng 53 Nậm Cang 1A (Nậm Cang 1) 54 Nậm Xây Luông 4 55 Bảo Nhai 56 Bắc Cuông 57 58 Nậm Xây Luông 3 59 Nậm Nhùn 1 60 Pờ Hồ 61 Tà Lơi 1 62 Nậm Tha 3 63 Pa Ke 64 Nậm Phàng B 65 Bản Xèo 66 Nậm Xây Luông
Tổng
31
x x x x x x x x x x 16
x x x x x x x x x x x x x x x x x 17
x x 2
Phụ lục số 14. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Yên Bái
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
1 2 3 4 5 6 7
Hƣng Khánh Kim Nọi Nậm Có Làng Than Phai Mòn Búng Sổm 19/5
0,5 0,4 0,08 0,055 0,5 0,1 0,64
Đang vận hành x x x x x x x
Đang xây dựng
165
Nậm Tung 8 9 Nghĩa Văn 10 Nậm Tục (bậc 2) 11 Nậm Đông III 12 Nậm Đông IV 13 Mƣờng Kim 14 Ngòi Hút 1 (TCT Sông Hồng) 15 Hồ Bốn (Lao Chải) 16 Văn Chấn (An Lƣơng) 17 Khao Mang Thƣợng 1 18 Ngòi Hút 2 19 Nậm Tục (bậc 1) 20 Trạm Tấu 21 Làng Bằng 22 Hát Lìu 23 Vực Tuần 24 Khao Mang (Khau Mang) 25 Chấn Thịnh 26 Ngòi Hút 2A 27 Noong Phai 28 Mí Háng Tầu 29 Đề Dính Máo 30 Nả Háng 31 Phìn Hồ 2 32 Khau Chu 33 Đồng Ngãi 34 Nà Hầu 35 Nậm Búng Phình Hồ 36 37 Nậm Đông II 38 Tà Ghềnh 39 Bản Công 40 Thác Cá 1 41 Thác Cá 2 42 Đồng Sung 43 Pa Hu 44 Ma Lừ Thàng 45 Nậm Tăng 3 46 Chí Lƣ 47 Thác Tiên 48 Thào Sa Chải
0,1 0,75 3 15,6 6,8 13,5 8,4 18 57 24,5 48 9,3 30 3,6 4,5 5 30 10 8,4 21,2 4,6 22 19 10 5 8 4,5 7,2 5,4 4 4,2 2 27 14,5 20 26 3 5 4 3 0,08
x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x
4
Tổng
17
10
17
166
Phụ lục số 15. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Thanh Hóa
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
1 2 3 4 5 6 7
Sông Mực Bàn Thạch Dốc Cáy Trí Năng S«ng ¢m* Tam Lƣ Bái Thƣợng
2 0,96 15 3,6 13 6 6
Tổng
Đang vận hành x x x 3
Đang xây dựng x 1
x x x 3
0
Phụ lục số 16. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Nghệ An
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Bản Cánh B¶n Cèc** Sao Va* Nậm Mô NËm P«ng NËm C¾n 2* Nậm Nơn Ca Nan 1 Ca Nan 2
Suối Choang
Sông Quang 1
1,5 18 3 16 30 20 20 7 16 15 12 59 4 2,4 41 14 11 14 6 4 4 17 27 12 2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Xoỏng Con Sông Quang 11 12 Nh¹n H¹c 13 14 Ca Lôi 15 Chi Khê 16 Khe Thơi 17 Yên Thắng 18 Châu Thắng 19 Tiền Phong 20 Nậm Giải 21 Xốp Cốc (Sốp Kộp) 22 Bản Ang 23 Châu Thôn 24 Bản Pủng 25
Tổng
Đang vận hành x x x x x x x 7
Đang xây dựng x x x x x x x x 8
x x x x x x x x x 9
x 1
167
Phụ lục số 17. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Hà Tĩnh
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 2 3 4 5 6 7 8
Hƣơng Sơn Kè Gỗ Hƣơng Sơn 2 Giao An 1 Giao An 2A Giao An 2B Sông Rác Đá Hàn
x x
x x x x
x x
33 3 6,4 16 7,2 4,5 1 1,4
Tổng
2
4
2
0
Phụ lục số 18. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Bình
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Hố Hô La Trọng Khe Rôn Kim Hóa Long Đại 5A Khe Nét Rào Trổ Rào Chân Khe Kích
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Long Đại 6 11 Lồ Ô 12 Rào Tràng 1 13 Rào Tràng 2 14 Ngã Hai 2 15 Thƣợng Trạch
x
x
x x x
x x x x x x x x x x
14 22 6,5 20 12 5,5 5,2 4,5 3,5 10 3,2 3,5 4,2 3,3 4,2
1
1
3
Tổng
10
168
Phụ lục số 19. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Trị
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
x x x x
x x x x
x x x
6,4 3 18 8 12 21 8 4,5 3 3 5
1 Hạ Rào Quán 2 La La 3 Đa Krông 2 4 Đa Krông 3 5 Đa Krông 1 6 Đa Krông 4 7 Khe Nghi 8 Khe Giông 9 Cam Lé* 10 Lai Phíc* 11 Bản Mới
Tổng
4
4
3
0
Phụ lục số 20. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Thừa Thiên Huế
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 A Lin B1
x
42
2
x
6
Thîng Nhật
x
7,2
3 A Roµng*
4 A Lin B2
x
20
Thƣợng Lộ
5
x
8
Rào Trăng 3
6
x
10
x
6
7 Hå Truåi
Rào Trăng 4
8
x
8
9
x
5
S«ng Bå* (Hång H¹)
10
Sông Bồ 1
x
3
0
3
5
2
Tổng
169
Phụ lục số 21. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Nam
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Sông Cùng
Sông Bung 4A Sông Tranh 3
Sông Tranh 4
Sông Bung 3 Sông Bung 3A
Trà My 1 (Nƣớc Oa) 1 2 Trà My 2 3 Duy Sơn 4 5 Đại Đồng 6 An Điềm 2 Za Hung 7 8 Trà Linh 3 9 Khe Diên 10 Tà Vi 11 Đắk Mi 4C 12 13 14 Tr'Hy 15 16 A Vƣơng 3 17 Đak Pring (Đak Pring 1) 18 Đắc sa 19 20 21 Đăk Di 1 22 Đắk Di 2 23 Đắk Di 4 24 Nƣớc Biêu 25 Chà Vài 26 Nƣớc Chè 27 Tầm Phục 28 A Vƣơng 4 29 A Vƣơng 5 30 Trà Linh 2 31 Đak Pring 2 32 Nƣớc Bƣơu 33 Nƣớc Xa 34 Ag Rồng 35 A Banh
x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x x x x x x x
0,8 1,25 1,25 1,3 0,6 15,6 30 7,2 9 3 18 49 62 30 48 4 7,5 1,96 16 21 20 12 19,2 9 4,5 18,4 1,2 10 6 18 5,4 3,2 1,2 1 4,2
6
Tổng
12
17
0
170
Phụ lục số 22. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Đà Nẵng
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Sông Bắc 1
1
x
18
Sông Bắc 2
2
x
18
Sông Nam
3
x
12
Na Sim
4
x
2,2
Luông Đông
5
x
Sông Hƣơng
6
x
Tổng
4
2
0
0
Phụ lục số 23. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Ngãi
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Hà Nang
1
x
11
Cà Đú
2
x
2,6
Nƣớc Trong
3
x
16,5
Sông Riềng
4
x
3
Huy Măng
5
x
1,8
Sơn Tây
6
x
18
Sơn Trà 1 (Bậc 1 và bậc 2)
7
x
60
Thạch Nham
8
x
5
Trà Khúc 1
9
x
36
10 Đắk Ba
x
19,5
11 Đak Dring 2
x
13
12
Sông Liên 1
x
15
Tổng
2
5
0
5
171
Phụ lục số 24. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Định
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
Định Bình
1
x
6,6
Trà Xom
2
x
20
Vĩnh Sơn 5
3
x
28
Tiên Thuận
4
x
9,5
Định Bình (mở rộng)
5
x
9,9
Văn Phong
6
x
6
Ken Lút Hạ
7
x
2,7
Nƣớc Xáng
8
x
5
Hồ Núi Một
9
x
1
x
3,5
10 Níc Trinh 1
11
Sông Côn (Nƣớc Trinh 2)
x
8
12 Đắk Ple
x
4,4
13 Nƣớc Lƣơng
x
16,8
5
0
Tổng
6
2
Phụ lục số 25. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Phú Yên
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
La Hiêng 2
1
x
6,6
Khe Cách
2
x
20
Đá Đen
3
x
28
Đập Hàn
4
x
4,8
Sơn Giang
5
x
10,2
Suối Lạnh
6
x
1,6
Tổng
3
2
1
0
172
Phụ lục số 26. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Khánh Hòa
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Ea Krongrou Sông Giang* (Sông Giang 2) Sông Chò 2 Sông Giang 1 Sông Chò (Sông Chò 1)
1 2 3 4 5
28 37 7 12 7
Đang vận hành x x
Đang xây dựng x x
x
Tổng
2
2
1
0
Phụ lục số 27. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Ninh Thuận
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 2 3 4 5
Sông Ông Sông Pha Hạ Sông Pha 1&2 Tân Mỹ Thƣợng Sông Ông
8,1 7,5 15,75 10 4,8
x x
x x
x
Tổng
2
0
2
1
Phụ lục số 28. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Thuận
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
33 6 16 4,5 18 4,5 1 4 5
x x x x
x x
x
x x
Bắc Bình §an S¸ch* Sông Lũy Kao £t Thác Ba Đan Sách 2 Đan Sách 3 Bom Bi S«ng Dinh*
Tổng
4
2
1
2
173
Phụ lục số 29. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Gia Lai
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
E40 Ry Ninh Ia Lôp Ia Đrăng 1 Ia Đrăng 2 Bầu Cạn (Chè Bàu Cạn) Ia Krel
Ia Puch3 Ia Grai III Ia Đrăng 3 Ia Muer3
Ia Krel 2
Ia Tchom 1 Ia Grăng 1
Ia Grai II
Ia loup
0,3 0,11 0,2 3,6 0,25 0,6 1,2 0,215 0,4 0,18 0,225 0,225 8,1 3 9 16,3 6,6 7,5 1,6 1,8 12 0,11 0,94 2,1 14 63 4,5 10,8 3,75 11 5,5 9 8 5 5 9 7,5 9 4,2 2,8 3
Thác Ba 1 2 Yang Trung 3 4 5 6 7 8 9 10 Kon Hà Nừng (Ka Nak) 11 Biển Hồ Ia Kha 12 13 Ry Ninh 2 14 Ayun Hạ 15 Đăkpihao 4 (Đăkpihao 2) 16 H'Mun 17 18 19 20 21 H’Chan Ia Rung 22 23 Kênh Bắc Ayun Hạ 24 ĐăkHNol 25 Đắk Đoa (Đắk Sơ Mei) Sê San 4A 26 27 Ia H'Rung 28 Ia Grai I 29 Ch Pr«ng 30 Kr«ngpa 2 31 32 Hà Tây 33 34 35 Đăk Ble 36 EaHiao 37 38 Đắk Pô Kei 39 Đăkpihao 3 (Đăkpihao 1) 40 41 Đăksepay
Đang vận hành x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
Đang xây dựng x x x x x x x x x x x 11
x x 2
0
Tổng
174
Phụ lục số 30. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Kon Tum
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Sông Tranh 1
Plei Kần (Plei Kần 2)
1 Dak Pone 2 §akPone 2 3 Đak Ne 4 Dak Rơ Sa 5 Đắk Rơ Sa 2 6 Đak Psi 3 7 Đak Psi 4 8 Đắk Psi 5 9 Đak Pia (Đak Pia 3) 10 Đắk Psi 2B 11 Đak Mek 3 12 Đak Grét 13 Đak Ter 1 14 Đak Ter 2 15 §ak Ruåi 2 16 §ak Ruåi 3 17 §akl©y 18 Đắk Pru 19 Đắk Pone 2AB 20 Đak Lô 21 §akBrot 22 Đăk Xú 23 §ak Ruåi 1 24 Đắk Pô cô 25 Đak Lô 1 26 Đak Lô 2 27 §akL« 3 28 Đak Piu 1 29 Đak Piu 2 30 Bo Ko 31 32 §akKRin 33 Đắk Psi (bậc 1+2) 34 §akpsi 1 35 §akpsi 2 36 §akPru 3 37 38 Đak Bla 1 39 Đak Man
15,6 3,6 8,1 7,5 2,4 15 30 10 2,2 14 7,5 3,6 3,6 3,4 14 3 3,2 1,8 5 22 2 2 7 15 5,5 5,5 6,2 4,5 5,5 15 4,5 4 15,3 4 3,4 5 17 15 6
Tổng
Đang vận hành x x x x x x x x x 9
Đang xây dựng x x x x x x x x x x x x x 13
x x x x x x x x x x x x x x x x 16
x 1
175
Phụ lục số 31. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Đăk Lăk
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
x
1 Đrây Hlinh
0,48
x
2 Đrây Hlinh 1
12
x
3 Đrây Hlinh 3
6
x
4
Ea Hleo
0,335
x
5
Ea Krông Kmar
12
x
6
Ea Krông Hin 2
5
x
7
Ea Drăng 2
6,4
x
8
Ea Tul 4
6
x
9
Ea M'Doal 2
4
x
10 Ea M'Doal 3
1,89
x
11 Ea Kar 1 (Ea Kar)
3
x
12 Ea Súp 3
6,4
x
13
Ia Hiao 3
4
x
14 Krông Kmar (Krong Kmar 2)
1,2
x
15 Chƣ Pông Krông
7,5
x
16 Ea K'Tour
9,3
x
17 Ea Súp Thƣợng
1,7
x
18 Ea Ral
6,5
x
19 Krông Búk Hạ
2
x
20
715 (Khánh Dƣơng)
2,5
x
21 Buôn Bra
10
x
22 Đak Liêng
0,2
7
12
1
2
Tổng
176
Phụ lục số 32. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Đăk Nông
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 Đăk Nông 1
x
1,8
2 Đak Ru (ĐakRLấp 3)
x
7,5
3 Quảng Tín (Đắk RLấp 2)
x
5
x
6
4 Đak DRung 1
x
8
5 Đak NDRung
x
13
6 Đak N'Teng
x
6,26
7 Đak Nông
x
16
8 Đray Hlinh 2
x
1,5
9 Nhân Cơ
x
7,5
10 Đak Klong
x
27
11 Đak Sin 1
x
7,2
12 Đak Sin 2 (Đak Kar)
x
3
13 Đắk R'Keh
x
7
14 Đak Sor 4
x
3
15 Đak Buk Sor 1 (Thác Trảng Voi)
x
3,9
16 Đak Glun 2
x
6
17 Đak Sor 2
x
15,75
18 Đak Nông 2
x
2
19 Đa Anh Kông
x
7,1
20 Đak Glun 3
x
8
21 Đăk R'Keh 4
9
Tổng
9
3
0
177
Phụ lục số 33. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lâm Đồng
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 Quảng Hiệp
0,5
x
2 Văn Minh - Đa Dâng 2
34
x
3 Đa Khai
8,1
x
4 Đa Siat
13,5
x
5 Đam Bol - Đạ Tẻh
12
x
6
Tà Nung
2
x
7 Đak Mé 1
5
x
8 Đa Kai
6
x
9
Suối Vàng
4,4
x
10 Yan Tann Sien
19,5
x
11 Đa Nhim Thƣợng 2
10
x
12 Đa Dâng (Đa Dâng 1)
14
x
13 Đa Cho Mo (Đa Cho Mo 1)
9
x
14 Đại Bình
13,4
x
15 Đại Nga
10
x
16 Đa R’cao
2
x
17 Cam Ly (Măng Lin cũ)
9,6
x
18 Đa Dâng 3
12
x
19 Đam Bri 1
7,5
x
20 Đa Br’len
6,2
x
21 Đa Trou Kea
4,5
x
22 An Phƣớc
12
x
23 Tân Thƣợng
14
x
24 Đa Hir
26
x
25 Đa Nhim Thƣợng 3
6
x
26 Cam Ly Thƣợng
1,3
x
27 Đa Huoai 2
3,8
x
28
Sar Deung
4
x
29 Đa Cho Mo 2
6,5
x
Tổng
9
7
12
1
178
Phụ lục số 34. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Phƣớc
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
x x x
x x x x
x
x
4 2,4 18 2 7,2 4 10 2 4
Bù Cà Mau Đắk U §ak Glun §ak Quolte Đăk Kar §ak M’Lo* Đắk Glun 2 Thèng NhÊt §ak Lim
Tổng
3
4
1
1
Phụ lục số 35. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Dƣơng
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Đang vận hành
Đang xây dựng
1 Minh Tân
x
5
2
Phƣớc Hòa
x
12,5
Tổng
0
0
2
0
Phụ lục số 36. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Tây Ninh
Tình trạng
TT
Tên dự án
Công suất
Đang NCĐT
Chƣa NCĐT
Dầu Tiếng
1
Đang vận hành x
Đang xây dựng
1,5
CS2 (Cống số 2)
2
x
1,5
Tổng
2
0
0
0
179
Phụ lục số 37. Thông tin đối tƣợng phỏng vấn sâu
TT
Đơn vị công tác/dự án tham gia
Kinh nghiệm
1
Chủ đầu tƣ
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Trƣờng An – Bộ Quốc Phòng
2 Công ty cổ phần Tƣ vấn xây dựng Điện 1
Tƣ vấn thiết kế
3 Công ty cổ phần Sông Đà 5
Thi công
4 Công ty cổ phần Sông Đà 505
Thi công
5 Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển điện Miền Bắc
Chủ đầu tƣ
6 Công ty cổ phần điện lực dầu khí
Chủ đầu tƣ
7 Công ty cổ phẩn Sông Đà 4
Thi công
8 Công ty cổ phần Năng lƣợng Bitexco
9 Cục Điện lực và Năng lƣợng tái tạo
10 Công ty cổ phần điện Việt Lào
Chủ đầu tƣ Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ Tƣ vấn thiết kế
11 Công ty cổ phần Vinaconex P&C
Chủ đầu tƣ
12 Trƣờng Đại học Thủy lợi
Tƣ vấn thiết kế
13
Chủ đầu tƣ
Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện và Môi trƣờng Quốc Tế
14 Công ty cổ phần Sông Đà Canada
Tƣ vấn thiết kế
15 Công ty cổ phần thủy điện SoDic Điện Biên
Chủ đầu tƣ
Phụ lục số 38. Nội dung phỏng vấn sâu
1- Trao đổi về hƣớng nghiên cứu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung và kết quả dự kiến đạt
đƣợc của nghiên cứu
2- Giải thích việc nghiên cứu, xác định các yếu tố rủi ro và phân nhóm các yếu tố rủi
ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt
Nam đã nghiên cứu
3- Trao đổi về các nội dung công ty/đơn vị đang thực hiện, những rủi ro và hƣớng giải
quyết các rủi ro gặp phải trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã thực hiện để bổ
sung cho nghiên cứu
4- Xin ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra của những yếu tố rủi ro
đã nghiên cứu đƣợc từ tổng quan và thực trạng nhận diện rủi ro ở Việt Nam
5- Mong muốn của doanh nghiệp và khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu từ đề tài
180
Phụ lục số 39. Phiếu lấy ý kiến các chuyên gia
Kính gửi các Chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ!
Tôi tên là Đỗ Văn Chính, Giảng viên bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và quản lý trường Đại học Thủy lợi. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu về đề tài
“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”.
Để có được cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nghiên cứu, tôi rất mong nhận được sự
giúp đỡ của các chuyên gia trong ngành bằng cách trả lời và cho ý kiến các câu hỏi
kèm theo dưới đây. Tất cả những số liệu và ý kiến tôi có được từ các chuyên gia nhằm mục đích cho nghiên cứu của cá nhân tôi, nó không ảnh hưởng tới cá nhân cũng như
công ty các chuyên gia đang công tác. Tôi cam kết các thông tin này sẽ được bảo mật
tuyệt đối.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC/CÔNG TY:
Tên tổ chức/công ty:……………………………………………………………….....
Địa chỉ:……………………………………………………………………………...…
Điện thoại:………………………………………………………………………………
Email:…………………………………………………………………………...…..…
Họ tên ngƣời trả lời:……………………………………………………………………
Vị trí hiện tại công tác:..…………………………………………...…………………..
Số năm kinh nghiệm:…………………………………………………………………...
II. THÔNG TIN VỀ CÁC DỰ ÁN ĐÃ THAM GIA (Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự
án, Các sở ban ngành, tƣ vấn thiết kế, nhà thầu thi công, giám sát thi công, tƣ vấn QLDA, các sở ban ngành…) Các Chuyên gia hãy liên tƣởng đến các dự án thủy điện vừa và nhỏ (1 < công suất <
50MW) đã hoàn thành tham gia trong khoảng thời gian gần đây từ 2005 – nay (tối đa 10 dự án).
Tên dự án Vị trí tham gia TT
1 2 3 4 5 6
181
7 8 9 10
III. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CÁC YẾU TỐ RỦI
RO ĐẾN CHI PHÍ ĐTXD THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã tham gia, các chuyên gia đã gặp phải những
rủi ro nào sau đây? Đối với mỗi dự án, các yếu tố rủi ro đƣợc đánh giá theo mức độ
ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình từ 1 đến 5 trong đó: 1- Rủi ro ảnh
hƣởng rất yếu đến dự án đến 5 – Rủi ro ảnh hƣởng rất mạnh đến dự án.
Dự án tham gia
TT
Yếu tố rủi ro
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A Nhóm yếu tố về chính trị và chính sách
1
Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ
2 Quá trình ra quyết định yếu kém
3
4
5
Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án
B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thƣờng 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)
8
Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
C Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính 9 Lạm phát 10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
D
Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan
13 Năng lực của Chủ đầu tƣ 14 Năng lực của các nhà thầu tham gia
15
Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan
E Rủi ro trong qua trình triển khai dự án
16
Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
17 Đấu thầu không cạnh tranh
182
18
Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình địa chất
19 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 20 Rủi ro trong quá trình thi công 21 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính 22 Hợp đồng thay đổi nhiều lần
23
Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán
25
24 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc
26 Rủi ro chất lƣợng công trình F Rủi ro môi trƣờng của dự án
27
28
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh
29 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông Các yếu tố khác …
IV. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT XẢY RA CÁC YẾU TỐ RỦI RO
ĐẾN CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐTXD THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Đối với mỗi dự án, tần suất xảy ra các yếu tố rủi ro đƣợc đánh giá theo thứ tự từ 1 đến
5 với 1- mức độ rất ít khi xảy ra đến 5 – mức độ xảy ra thƣờng xuyên
Dự án tham gia
TT
Yếu tố rủi ro
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A Nhóm yếu tố về chính trị và chính sách
1
Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ
2 Quá trình ra quyết định yếu kém
3
4
5
Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án
B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thƣờng 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)
8
Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp
C Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính 9 Lạm phát
183
10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
D
Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan
13 Năng lực của Chủ đầu tƣ 14 Năng lực của các nhà thầu tham gia
15
Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan
16
E Rủi ro trong qua trình triển khai dự án Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
17 Đấu thầu không cạnh tranh
18
Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất
19 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 20 Rủi ro trong quá trình thi công 21 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính 22 Hợp đồng thay đổi nhiều lần
23
Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán
25
24 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc
26 Rủi ro chất lƣợng công trình F Rủi ro môi trƣờng của dự án
27
28
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh
29 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông Các yếu tố khác …..
V. CÁC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP/ĐỀ XUẤT CỦA ĐƠN VỊ ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………… ------------------------------------------------------------------------------------------------------- Mọi chi tiết, yêu cầu xin liên hệ: Đỗ Văn Chính – Giảng viên Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và quản lý, Trƣờng đại học Thủy lợi. Email: chinh46ktl@gmail.com; chinhdv@wru.vn Điện thoại: 0986 782 785.
184
Phụ lục số 40. Hệ số tƣơng quan biến tổng thang đo ảnh hƣởng
TT
Biến khảo sát
Hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation)
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
0,802 0,739 0,860 0,701 0,789 0,888 0,898 0,873 0,908 0,887
0,871 0,872 0,860 0,904 0,901 0,913
0,739 0,719 0,665 0,785 0,831 0,834 0,861 0,807
0,826 0,690 0,703 0,658 0,836 0,830
0,814 0,593 0,029 0,907 0,759 0,757 0,177 0,237 0,87 0,158 -0,017 0,761 0,785 0,838 0,749 0,767 0,767 0,819 0,816 0,749 0,827 0,844
A 1 2 3 4 5 B 6 7 8 C 9 10 11 12 D 13 14 15 E 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 F 27 28 29 CS&QL CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 CS&QL5 TN TN1 TN2 TN3 KT-TC KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA TKDA1 TKDA2 TKDA3 TKDA4 TKDA5 TKDA6 TKDA7 TKDA8 TKDA9 TKDA10 TKDA11 MT MT1 MT2 MT3 0,704 0,808 0,669 0,815 0,711 0,848
185
Phụ lục số 41. Hệ số tƣơng quan biến tổng thang đo tần suất
TT
Biến khảo sát
Hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation)
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
0,88 0,844 0,807 0,875 0,862 0,804 0,898 0,878
A 1 2 3 4 5 B 6 7 8 C 9 10 11 12 D 13 14 15 E 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 F 27 28 29 CS&QL CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 CST&QL5 TN TN1 TN2 TN3 KT-TC KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA TKDA1 TKDA2 TKDA3 TKDA4 TKDA5 TKDA6 TKDA7 TKDA8 TKDA9 TKDA10 TKDA11 MT MT1 MT2 MT3 0,631 0,76 0,906 0,625 0,693 0,879 0,772 0,807 0,706 0,733 0,887 0,723 0,782 0,801 0,713 0,769 0,755 0,177 0,904 0,774 0,797 0,155 0,222 0,846 0,037 0,167 0,771 0,737 0,594 0,885 0,859 0,805 0,863 0,814 0,784 0,874 0,803 0,798 0,848 0,781 0,796 0,802 0,852 0,842 0,788 0,858 0,846 0,718 0,704 0,837
186
Phụ lục số 42. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Kính chào Anh/Chị!
Tôi tên là Đỗ Văn Chính, Giảng viên bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế
và quản lý trường Đại học Thủy lợi. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu về đề tài
“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng
thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”.
Để có được cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nghiên cứu, tôi rất mong nhận được sự
giúp đỡ của các Anh/Chị bằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau. Xin các Anh/Chị
yên tâm rằng những dữ liệu thu thập được này sẽ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu, nó không ảnh hưởng tới cá nhân cũng như công ty Anh/Chị đang công tác. Tôi
cam kết các thông tin này sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC/CÔNG TY:
Tên tổ chức/công ty:……………………………………………………………….....
Địa chỉ:……………………………………………………………………………...…
Điện thoại:………………………………………………………………………………
Email:…………………………………………………………………………...…..…
Họ tên ngƣời trả lời:……………………………………………………………………
Vị trí hiện tại công tác:..…………………………………………...………………….
II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN MÀ ANH/CHỊ ĐÃ THAM GIA Để trả lời câu hỏi dƣới đây, Anh/Chị hãy liên tƣởng đến một dự án thủy điện vừa và
nhỏ (công suất < 50MW) đã hoàn thành mà Anh/Chị đã tham gia trong khoảng thời
gian gần đây (từ 2005 - nay).
1. Tên dự án thủy điện vừa và nhỏ/công suất mà Anh/Chị đã tham gia ……………………………………………………………………………………..…… 2. Địa điểm xây dựng của dự án ………………………………………………………………………………………….. 3. Vị trí của Anh/Chị tham gia trong dự án (Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự án, Tƣ vấn thiết kế, giám sát thi công, Nhà thầu thi công, Tƣ vấn QLDA, Các sở ban ngành….)
…………………………………………………………………………………………. 4. Số năm kinh nghiệm của Anh/Chị trong lĩnh vực thủy điện ………………………………………………………………………………………….
187
III. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT XẢY RA VÀ MỨC ĐỘ ẢNH
HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Mỗi câu hỏi có 5 mức độ tần xuất xảy ra và 5 mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro
đến chi phí đầu tƣ xây dựng do ngƣời trả lời lựa chọn
TT Tần suất xảy ra TT Mức độ ảnh hƣởng
1 Rất ít khi xảy ra 1 Ảnh hƣởng rất yếu
2 Ít xảy ra 2 Ảnh hƣởng yếu
3 Có thể xảy ra 3 Ảnh hƣởng trung bình
4 Hay xảy ra 4 Ảnh hƣởng mạnh
5 Xảy ra thƣờng xuyên 5 Ảnh hƣởng rất mạnh
Anh/Chị Vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu vào ô trống (X) mà Anh/Chị
chọn hoặc điền câu trả lời vào nơi thích hợp
Tần suất xảy ra Mức độ ảnh hƣởng TT Yếu tố rủi ro
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 A Nhóm yếu tố về chính sách
1 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ
2 Quá trình ra quyết định yếu kém
3
4
5 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án
B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thƣờng 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)
8
C
Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính 9 Lạm phát 10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
D Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan
188
13 Năng lực của Chủ đầu tƣ 14 Năng lực của nhà thầu tham gia
15
E
16 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan Rủi ro trong qua trình triển khai dự án Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
21 17 Đấu thầu không cạnh tranh 18 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 19 Rủi ro trong quá trình thi công 20 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng
F Rủi ro môi trƣờng của dự án
22
23 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh
24 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông -------------------------------------------------------------------------------------------------------- Mọi chi tiết, yêu cầu xin liên hệ: Đỗ Văn Chính – Giảng viên Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và quản lý, Trƣờng đại học Thủy lợi. Email: chinh46ktl@gmail.com; chinhdv@wru.vn Điện thoại: 0986 782 785.
189
Phụ lục số 43. Thông tin đơn vị trả lời khảo sát
TT
Thông tin doanh nghiệp trả lời
Tham gia dự án
Thủy Điện Nậm Cắt Thủy điện Sử Pán 2 Thủy điện Hòa Thuận Thủy điện Nậm Bum 1 Thủy điện Đăk Lô Thủy điện To Buông Thủy điện So Lo 2 Thủy điện Nà Tẩu Thủy điện Sử Pán 1
Công ty cổ phần Điện lực Dầu khí Bắc Kạn Tổng công ty Sông Đà Công ty cổ phần tƣ vấn Đầu tƣ xây dựng VNINCO Công ty cổ phần sông đà 505 Công ty cổ phần Điện Việt Lào Công ty cổ phần tƣ vấn LiGi Trƣờng Đại học Thủy lợi Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế thủy điện Miền Bắc Công ty cổ phần công nghiệp Việt Long
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại Thái Nguyên Thủy điện Sông Lô 2 11 Ban quản lý dự án thủy điện Sơn La 12 Công ty Cổ phần tƣ vấn SCI 13 Viện kỹ thuật công trình - Đại học Thủy lợi 14 Công ty cổ phẩn Sông Đà 4 15 Công ty cổ phần Sông Đà 4 16 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 17 Công ty thủy điện Bản vẽ 18 Công ty TNHH TVXD Sông Đà UCRIN 19 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 20 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 21 Viện thủy điện và năng lƣợng tái tạo 22 Công ty tƣ vấn 11 (HEC11) 23 CTy CP Tƣ Vấn Đầu Tƣ và Xây Dựng CN MĐ 24 Công ty tƣ vấn 11 (HEC11) 25 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 26 Công ty cổ phần Za Hƣng
27
Công ty cổ phần tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO
Thủy điện Iagrai 3 Thủy điện Iagrai 3 Thủy điện So Lo 2 Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Nậm Ngần Thủy điện Sông Quang Thủy điện Việt Long 1 Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Sông Mã Thủy điện Bái Thƣợng Thủy điện Hồi Xuân Thủy điện Cẩm Thủy 1 Thủy điện Nậm Pay Thuỷ điện Sông Tranh 4 Thủy điện Nhạn Hạc Thủy điện Ngòi Phát, Ngòi phát mở rộng Thủy điện Nậm ban 3 Thủy điện Eakrông Rou Thủy điện Sông Miện 5 Thủy điện Đăk Lô Thủy điện Trung Thu Thủy điện Nậm Ban Thủy điện Bắc Mê Thủy điện Nậm Mức Thủy điện Nậm Mức Thủy điện Suối Sập 3
28 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 29 Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng Sông Đà - Ucrin 30 Viện thủy điện và Năng lƣợng tái tạo 31 Công ty CP Tƣ vấn SCI 32 Công ty cổ phần Sông đà 4 33 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 34 Công ty cổ phần sông đà Hoàng Long 35 Công ty cổ phần thủy điện Long Tạo 36 Công ty cổ phần thủy điện Nậm Mức 37 Trƣờng đại học thủy lợi
190
38 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng điện1 39 Công ty cổ phần Sông Đà 5 40 Công ty CP Đầu tƣ và Xây dựng Sông Đà Hòa Bình 41 Công ty TNHH xây dựng Hoàng Sơn 42 Công ty TNHH GKC 43 Công ty cổ phần Sông Đà 5 44 Công ty CP Sông Đà Bắc Kạn 45 Viện Khoa học thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên 46 Viện Khoa học thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên 47 Công ty TNHH Kiểm Toán AAC 48 công ty TNHH MTV ĐT & XD Hoàng Dân 49 Công ty cp đt phát trien đô thị và khu công nghiệp 50 Viện khoa học thủy lợi miền trung và tây nguyên 51 Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Thủy điện Bản Cốc Thủy điện Nậm Công 3 Thủy điện Tiên Thành Thủy điện Nậm Tha Thủy điện ĐăkLô 2 Thủy điện Đăk Đoa Thủy điện Thác Giềng 1 Thủy điện Nậm Giê Thủy điện Nậm Mở Thủy điện Tân Mỹ 2 Thủy điện Bản Mồng Thủy điện Tà lơi 2 Thủy điện nậm giê Thủy điện Pake
52
Thủy điện Nậm Mạ 1
53
Thủy điện Pờ hồ
Công ty cổ phần tƣ vấn – khảo sát – thiết kế và xây dựng Năng lƣợng Công ty cổ phần đầu tƣ phát triển đô thị và khu công nghiệp (Udideco)
54 Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên 55 Chi nhánh công ty sông đà 410 56 Tổng công ty xây dựng Thủy Lợi 4 57 Công ty cổ phần sông đà 6
Thủy điện Văn Phong Thủy điện Bản Ang Thủy điện Văn phong Thủy điện Nậm Ban 1
58
Thủy Điện Nậm Mạ
Công ty Cổ phần tƣ vấn khảo sát thiết kế và xây dựng năng lƣợng
59 Công ty CP Sông Đà 7.02 60 Công ty cổ phần Sông Đà 5 61 Công ty cổ phần Sông Đà 9 62 VCE
Thủy điện Sử Pán 2 Thủy điện Bảo lâm 3A Thủy điện Pa ke Thủy Điện Tiên Thành
63
thủy điện phố cũ
64
Thủy Điện Sử Pán 1
công ty cp tƣ vấn khảo sát thiết và xây dựng năng lƣợng Công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng thủy điện Miền Bắc
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai
Thủy điện Sông Lô 2 Thủy điện Sông Lô 2 Thủy điện Nậm He Thủy điện Nậm Thi 1,2 Thủy điện Nậm Mu
65 Công ty cp sông Đà 6 66 Mdl việt nam 67 Công ty cổ phần Sông Đà 7 68 Công ty cổ phần Sông Đà 7 69 70 Công ty ĐTXD và phát triển Năng lƣợng Phúc Khánh Thủy điện Nậm Tha 4 71 Chi cục Kiêm lâm Lào Cai 72 Chi cục Kiểm lâm Lào Cai 73 Hạt Kiểm lâm Bát Xat 74 Công ty TNHH Ánh sáng tiến dƣ
Thủy Điện Nâm Tha Thủy Điện Minh Lƣơng Thủy điện Pờ Hồ Thuỷ điện Nậm Ban 1
191
75 Công ty cổ phần Sông đà 6 76 Công ty cổ phần Sông Đà 6 77 Công ty cổ phần Sông đà 4 78 Công ty cổ phần Sông đà 4 79 Công ty cổ phần điện việt lào 80 Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 81 Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 82 Công ty CP TVXD THUỶ LỢI II 83 Công ty CP Cơ điện và xây dựng Việt Nam 84 Chỉ cục thủy lợi tỉnh Bắc Giang 85 Công ty cổ phần Sông Đà 505 86 Công ty cổ phần 99 Hà Nội 87 CTCP Đầu Tƣ và Xây Dựng Sông Đà Hòa Bình 88 Công ty cổ phần Sông Đà 6 89 Ban quản lý và đầu tƣ xây dựng thủy lợi 3 90 Công ty cổ phần Sông Đà 5 91 Công ty cổ phần Sông Đà 505 92 Tổng công ty tƣ vấn xây dựng thuỷ lợi việt nam 93 Công ty TNHH TVXD Sông Đà - Ucrin 94 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng sô 5 95 Chi cục Kiểm lâm Lào Cai
Thủy điện sông mã 3 Thủy điện Nậm Ban 1 Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Trung Thu Thủy điện ĐăkLô Thuỷ điện Sông Mã 3 Thủy điện Sông Mã 3 Thủy điện Biteco Tả Trạch Thủy điện Nậm Hóa 1 Thủy điện Cấm Sơn Thủy điện Bắc Nà Thuỷ điện Nậm Công 3 Thủy điện Tiên Thành Thủy điện Cẩm Thủy 1 Thủy điện Dốc Cáy Thủy điện Chi Khê NẬM BỤM 1, 2 Thuỷ điện Nậm Pay Thủy điện Nậm Pia Thủy điện Sông Miện 5 Thủy điện Nậm Tha
96
Thủy điện Suối nhạp A
Công ty cổ phần đầu tƣ Năng lƣợng xây dựng thƣơng mại Hoàng Sơn Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Yên Châu
97 98 Ban quản lý dự án thủy điện Mƣờng Kim 99 Chi cục Thủy lợi tỉnh Lào Cai
Thủy điên Sập Việt Thủy điện Mƣờng Kim Thủy điện Van Hồ
100
Thuy dien Thanh thủy 2
Công ty cổ phần tƣ vấn khảo sát thiết kế và xây dựng Năng lƣợng
101 Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 102 Công ty cp điện việt lào 103 Cty Cp SCI E & C 104 Đại học Thủy lợi 105 Sở Nông nghiệp và PTNT 106 Sở KH và ĐT Lào Cai 107 Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng 108 Công ty CP tƣ vấn XD và TM Vĩnh Hƣng 109 Viện thuỷ điện và năng lƣợng tái tạo 110 Công ty cổ phần Sông Đà 2
111 Công ty cổ phần đầu tƣ Tây Nguyên
112 Công ty cổ phần Sông Đà 4 113 Công ty cổ phần Sông đà 9
Thủy điện Nậm Hóa 1 Thủy điện chiêm hóa Thủy điện Nậm Na 1 Thủy điện So Lo 2 Thủy điện Nặm Cắt Thủy điện Nậm Mu Thủy điện Sập Việt Thủy điện Ngòi Hút 2 Thuỷ điện Séo Choong Hô Thủy điện Hà Tây Thủy điện AYUN Thƣợng 1A Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Tân Thƣợng
192
114 Công ty cổ phần Sông đà 5 115 Công ty Cổ Phần Xây lắp điện 1 116 Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La 117 Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La 118 Công ty Cổ phần xây lắp điện 1
Thủy điện Đại Nga Thủy điện Bảo Lâm 1 Thủy điện Bảo Lâm 3A Thủy điện Bảo Lâm 3A Thủy điện Trung Thu
119
Thủy điện Cốc San
Ban QLDA ĐTXD công trình NN và PTNT tỉnh Lào Cai
120 Công ty Cổ phần Xây lắp điện I 121 Ban quản lý dự án ĐTXDCT NN và PTNT Lào Cai 122 Sở Công Thƣơng Lào Cai
Thủy điện Bảo Lâm 3A Thủy điện Mƣờng Khƣơng Thuy dien Ngoi Duong 12
123
Thủy điện Nậm Mu
Ban QLDA ĐTXDCT Nông Nghiệp PTNT tỉnh Lào Cai
124 Sở công thƣơng Lào Cai 125 Sở công thƣơng Lào Cai
126 Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Điện miền Bắc 2
Thủy điện Lao Chải Thủy điện Nậm Tha Thuỷ điện ngòi phát, ngòi phát mở rộng Thủy điện Cốc San Thủy điện Bảo Lâm Thủy điện Nậm Đông
127 Ban QLDA ĐTXD công trình NN và PTNT Lào Cai 128 Công ty Cổ phần Xây lắp điện I 129 Công ty cổ phần xây lắp điện I 130 Ban QLDA đầu tƣ xây dựng CT NN & PTNT Lào Cai Thủy điện Nậm Khóa 3 Thuỷ điện Hƣơng Sơn 131 Công ty cổ phần xây lắp điện I Thủy điện Hà Tây 132 Công ty cổ phần sông đà 2 Thủy điện Sông giang 2 133 Công ty Tƣ vấn xây dựng điện 3 Thủy điện Bảo Lâm 1 134 Công ty Cổ phần xây lắp điện 1 Thủy điện bảo lâm 3 135 Công ty cổ phần tƣ vấn sông đà Thủy điện hồ Cấm Sơn 136 Sở nông nghiệp và PTNT Bắc Giang Thủy điện Nậm Cắt 1 137 Công ty cổ phần điện lực dầu khí Bắc Kạn Thủy điện Đăk Đoa 138 Công ty cổ phần tƣ vấn Sông Đà Thủy điện RyNinh2 139 Công ty cổ phần tƣ vấn sông Đà Thủy điện Nậm He 140 Công ty cổ phần Sông Đà 7 Thủy điện suối sập ii 141 Viện thủy điện và Năng lƣợng tái tạo Thủy điện Nâm chiến 2 142 Công ty cổ phần sông đà 4 Thủy điện thành sơn 143 Công ty cổ phần sông đà 4 Thủy điện Đại Nga 144 Công ty cổ phần sông đà 505 145 Công ty Cổ phần TVXD Điện và Môi trƣờng Quốc Tế Thủy điện To Buông 146 Công ty cổ phần điện Việt Lào 147 Công ty cổ phần thủy điện Long Tạo 148 Công ty cổ phần thủy điện Việt Long 1 149 Công ty tƣ vấn Năng lƣợng quốc tế
Thủy điện Vĩnh Sơn 5 Thủy điện Long Tạo Thủy điện Việt Long 1 Thủy điện Sông Quang
150
Thủy điện pleikanha
Công ty CP Tƣ vấn xây dựng điện và môi trƣờng Quốc tế
193
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG
Phụ lục số 44. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố rủi ro về chính sách
và quản lý nhà nƣớc (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,809)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự
CS&QL1
0.683
0.745
án thủy điện vừa và nhỏ
Quá trình ra quyết định yếu kém
CS&QL2
0.692
0.742
Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi
CS&QL3
0.694
0.742
thƣờng xuyên
Chính sách phát triển thủy điện của
CS&QL4
0.689
0.742
địa phƣơng chƣa phù hợp
Tham nhũng, cấu kết các bên trong
CS&QL5
0.249
0.863
triển khai dự án
Phụ lục số 45. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm các yếu tố tự nhiên (Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,787)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Thời tiết thay đổi bất thƣờng
TN1
0.672
0.663
Bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)
TN2
0.638
0.704
Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình
T N3
0.58
0.761
phức tạp
Phụ lục số 46. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro về Kinh tế - Tài Chính (Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,872)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Lạm phát
KT-TC1
0.639
0.869
Lãi suất
KT-TC2
0.749
0.827
Tỉ giá ngoại tệ
KT-TC3
0.778
0.814
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
KT-TC4
0.740
0.830
194
Phụ lục số 47. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố về năng lực các bên
có liên quan (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,749)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Năng lực của chủ đầu tƣ
NLCB1
0.601
0.657
Năng lực của các nhà thầu tham gia
NLCB2
0.614
0.621
Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các
NLCB3
0.545
0.724
bên liên quan
Phụ lục số 48. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án (Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,805)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ,
TKDA1
0,673
0,746
tái định cƣ
Đấu thầu không cạnh tranh
TKDA2
0,721
0,735
Rủi ro trong thiết kế, dự toán
TKDA4
0,695
0,744
Rủi ro trong quá trình thi công
TKDA5
0,678
0,749
Rủi ro do khả năng thu hút tài chính
TKDA6
0,049
0,878
Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp
TKDA9
0,655
0,755
ứng
Phụ lục số 49. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro Môi trƣờng dự án (Hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.855)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn
MT1
0.734
0.790
nƣớc và chất thải
Tác động đến hệ thực vật, động vật,
MT2
0.784
0.742
thủy sinh
Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
MT3
0.666
0.855
195
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO TẦN SUẤT XẢY RA
Phụ lục số 50. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố rủi ro về chính sách
và quản lý nhà nƣớc (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,699 )
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự
CS&QL1
0.414
0.666
án thủy điện vừa và nhỏ
Quá trình ra quyết định yếu kém
CS&QL2
0.449
0.652
Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi
CS&QL3
0.562
0.599
thƣờng xuyên
Chính sách phát triển thủy điện của
CS&QL4
0.621
0.578
địa phƣơng chƣa phù hợp
Tham nhũng, cấu kết các bên trong
CS&QL5
0.246
0.728
triển khai dự án
Phụ lục số 51. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm các yếu tố tự nhiên (Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,698 )
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Thời tiết thay đổi bất thƣờng
TN1
0.477
0.652
Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)
TN2
0.537
0.579
Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình
T N3
0.529
0.587
phức tạp
Phụ lục số 52. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro về Kinh tế - Tài Chính (Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,744)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Lạm phát
KT-TC1
0.443
0.735
Lãi suất
KT-TC2
0.613
0.641
Tỉ giá ngoại tệ
KT-TC3
0.664
0.606
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
KT-TC4
0.439
0.738
196
Phụ lục số 53. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố về năng lực các bên
có liên quan (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,907)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Năng lực của chủ đầu tƣ
NLCB1
0.854
0.833
Năng lực của các nhà thầu tham gia
NLCB2
0.779
0.898
Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các
NLCB3
0.817
0.865
bên liên quan
Phụ lục số 54. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án (Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,680)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ,
TKDA1
0,389
0,647
tái định cƣ
Đấu thầu không cạnh tranh
TKDA2
0,490
0,609
Rủi ro trong thiết kế, dự toán
TKDA4
0,523
0,602
Rủi ro trong quá trình thi công
TKDA5
0,533
0,601
Rủi ro do khả năng thu hút tài chính
TKDA6
0,181
0,710
Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp
TKDA9
0,376
0,650
ứng
Phụ lục số 55. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro Môi trƣờng dự án (Hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.832)
Hệ số tƣơng
Hệ số Cronbach’s
Yếu tố rủi ro
Mã hóa
quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn
MT1
0,681
0,780
nƣớc và chất thải
Tác động đến hệ thực vật, động vật,
MT2
0,772
0,691
thủy sinh
Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông
MT3
0,630
0,830
197
Phụ lục số 56. Độ tin cậy của toàn bộ các yếu tố rủi ro thang đo ảnh hƣởng
Số yếu tố rủi ro
Hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha
Số yếu tố rủi ro
0.908
24
0.913
22
Phụ lục số 57. Độ tin cậy của toàn bộ các yếu tố rủi ro thang đo tần suất xảy ra
Số yếu tố rủi ro
Hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha
Số yếu tố rủi ro
0.908
24
0.913
22
Phụ lục số 58. Ma trận xác suất yếu tố CS&QL4
P4 Tổng 3 2 1 5 4
Tần suất 1 1 0 2 0 0 1 % tổng 0,0% 0,7% 0,7% 0,0% 0,0% 1,3%
Tần suất 3 8 2 14 0 1 2 % tổng 1,3% 5,3% 2,0% 0,7% 0,0% 9,3%
Tần suất 22 11 8 44 2 1 I4 3 % tổng 5,3% 14,7% 7,3% 0,7% 1,3% 29,3%
Tần suất 27 22 8 62 0 5 4 % tổng 5,3% 18,0% 14,7% 3,3% 0,0% 41,3%
Tần suất 13 4 8 28 1 2 5 % tổng 5,3% 8,7% 2,7% 1,3% 0,7% 18,7%
3 Tần suất 26 71 41 150 9 Tổng % tổng 17,3% 47,3% 27,3% 6,0% 2,0% 100%
198
Phụ lục số 59. Ma trận xác suất yếu tố TN1
P6 Tổng
3 4 5 1 2
Tần suất 1 0 2 0 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,7% 0,0% 0,0% 1,3%
Tần suất
20
29
29
88
8
2
Tần suất 9 8 33 3 0 13 3 % tổng 0,0% 8,7% 6,0% 5,3% 2,0% 22,0% I6
4 % tổng 1,3% 13,3% 19,3% 19,3% 5,3% 58,7%
Tần suất 5 14 5 27 3 0 5 % tổng 0,0% 3,3% 9,3% 3,3% 2,0% 18,0%
Tần suất 39 53 42 14 150 2 Tổng % tổng 1,3% 26,0% 35,3% 28,0% 9,3% 100%
P7
Phụ lục số 60. Ma trận xác suất yếu tố TN2
Tổng 3 4 5 1 2
3 3 8 1 Tần suất 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 2,0% 2,0% 0,7% 5,3%
20
1
Tần suất
3
7
8
1
33 2 Tần suất 12 13 1 5 3 % tổng 0,7% 3,3% 8,0% 8,7% 1,3% 22,0% I7 89 7 Tần suất 23 35 24 0 4 % tổng 0,0% 15,3% 23,3% 16,0% 4,7% 59,3%
5 % tổng 0,7% 2,0% 4,7% 5,3% 0,7% 13,3%
Tần suất 32 57 48 11 150 2 Tổng % tổng 1,3% 21,3% 38,0% 32,0% 7,3% 100%
199
Phụ lục số 61. Ma trận xác suất yếu tố TN3
P8 Tổng
3 2 5 4 1
Tần suất 0 1 0 2 1 0 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,7% 0,0% 1,3%
I8
Tần suất 8 10 2 28 8 0 3 % tổng 0,0% 6,7% 5,3% 5,3% 1,3% 18,7%
Tần suất 23 24 42 4 96 3 4 % tổng 2,0% 15,3% 16,0% 28,0% 2,7% 64,0%
Tần suất 7 6 8 1 24 2 5 % tổng 1,3% 4,7% 4,0% 5,3% 0,7% 16,0%
Tần suất 41 38 59 150 7 5 Tổng % tổng 3,3% 27,3% 25,3% 39,3% 4,7% 100%
Phụ lục số 62. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC1
P9 Tổng 3 2 5 4 1
Tần suất 5 0 0 8 2 1 2 % tổng 0,7% 0,0% 3,3% 1,3% 0,0% 5,3%
Tần suất
8
16
1
36
10
1
Tần suất 12 12 3 32 3 2 3 % tổng 1,3% 8,0% 8,0% 2,0% 2,0% 21,3% I9 Tần suất 23 29 3 74 13 6 4 % tổng 4,0% 15,3% 19,3% 8,7% 2,0% 49,3%
5 % tổng 0,7% 5,3% 10,7% 6,7% 0,7% 24,0%
Tần suất 10 43 62 7 150 28 Tổng % tổng 6,7% 28,7% 41,3% 18,7% 4,7% 100%
200
Phụ lục số 63. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC2
P10 Tổng
1 3 2 4 5
0 4 3 0 Tần suất 7 0 2 % tổng 0,0% 2,0% 2,7% 0,0% 0,0% 4,7%
Tần suất
11
23
22
10
70
4
3 Tần suất 10 13 12 38 0 3 % tổng 2,0% 6,7% 8,7% 8,0% 0,0% 25,3% I10
4 % tổng 7,3% 15,3% 14,7% 6,7% 2,7% 46,7%
Tần suất 3 17 12 3 35 0 5 % tổng 2,0% 11,3% 8,0% 2,0% 0,0% 23,3%
Tần suất 17 53 51 25 150 4 Tổng % tổng 11,3% 35,3% 34,0% 16,7% 2,7% 100%
P11
Phụ lục số 64. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC3
Tổng
1 3 2 4 5
2 4 3 Tần suất 2 11 0 2 % tổng 1,3% 2,0% 2,7% 1,3% 0,0% 7,3%
Tần suất
7
13
11
5
36
0
2 Tần suất 14 11 6 34 1 3 % tổng 1,3% 9,3% 7,3% 4,0% 0,7% 22,7% I11 Tần suất 14 23 19 9 69 4 4 % tổng 9,3% 15,3% 12,7% 6,0% 2,7% 46,0%
5 % tổng 4,7% 8,7% 7,3% 3,3% 0,0% 24,0%
Tần suất 25 53 45 22 150 5 Tổng % tổng 16,7% 35,3% 30,0% 14,7% 3,3% 100%
201
Phụ lục số 65. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC4
P12 Tổng 1 3 2 4 5
0 0 1 Tần suất 0 1 0 1 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,0% 0,7%
4
Tần suất
11
26
1
44
2
2 3 4 Tần suất 1 10 0 2 % tổng 1,3% 2,7% 2,0% 0,7% 0,0% 6,7%
3 I12 % tổng 2,7% 7,3% 17,3% 0,7% 1,3% 29,3%
Tần suất 10 26 15 8 63 4 4 % tổng 6,7% 17,3% 10,0% 5,3% 2,7% 42,0%
Tần suất 2 7 16 7 32 0 5 % tổng 1,3% 4,7% 10,7% 4,7% 0,0% 21,3%
Phụ lục số 66. Ma trận xác suất yếu tố NLCB1
Tần suất 18 49 60 17 150 6 Tổng % tổng 12,0% 32,7% 40,0% 11,3% 4,0% 100%
P13 Tổng 1 3 2 4 5
0 Tần suất 0 1 1 2 0 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,7% 0,0% 1,3%
% tổng
5,3%
13,3%
25,3%
6,7%
4,0% 54,7%
0 Tần suất 12 8 8 30 2 3 % tổng 0,0% 5,3% 8,0% 5,3% 1,3% 20,0% I13 8 Tần suất 38 20 10 82 6 4
2 Tần suất 12 12 8 36 2 5 % tổng 1,3% 8,0% 8,0% 5,3% 1,3% 24,0%
Tần suất 10 41 27 10 150 62 Tổng % tổng 6,7% 41,3% 18,0% 6,7% 100%
27,3%
202
Phụ lục số 67. Ma trận xác suất yếu tố NLCB2
P14 Tổng
1 3 2 4 5
Tần suất 0 1 0 0 1 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%
Tần suất 0 3 1 0 4 0 2 % tổng 0,0% 0,7% 2,0% 0,0% 0,0% 2,7%
3
I14
Tần suất 0 19 17 5 43 2
% tổng 0,0% 11,3% 12,7% 3,3% 1,3% 28,7%
Tần suất 6 35 13 6 65 5 4 % tổng 4,0% 8,7% 23,3% 4,0% 3,3% 43,3%
Tần suất 4 18 10 5 37 0 5 % tổng 2,7% 6,7% 12,0% 3,3% 0,0% 24,7%
Tần suất 10 41 16 150 76 7 Tổng % tổng 6,7% 27,3% 50,7% 10,7% 4,7% 100%
Phụ lục số 68. Ma trận xác suất yếu tố NLCB3
P15 Tổng 1 3 2 4 5
Tần suất 0 2 0 0 2 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 1,3% 0,0% 0,0% 1,3%
Tần suất 0 7 2 4 13 0 2 % tổng 0,0% 1,3% 4,7% 2,7% 0,0% 8,7%
Tần suất
6
23
16
6
54
3
Tần suất 0 21 17 6 47 3 3 I15 % tổng 0,0% 11,3% 14,0% 4,0% 2,0% 31,3%
4 % tổng 4,0% 10,7% 15,3% 4,0% 2,0% 36,0%
Tần suất 6 15 6 5 34 2 5 % tổng 4,0% 4,0% 10,0% 3,3% 1,3% 22,7%
68 Tần suất 12 41 21 150 8 Tổng % tổng 8,0% 27,3% 45,3% 14,0% 5,3% 100%
203
Phụ lục số 69. Ma trận xác suất yếu tố TKDA1
P16 Tổng 4 5 1 2 3
2 6 0 0 1 Tần suất 3 1 % tổng 0,0% 0,7% 2,0% 1,3% 0,0% 4,0%
3 8 0 1 1 Tần suất 3 2 % tổng 0,7% 0,7% 2,0% 2,0% 0,0% 5,3%
% tổng
0,7%
3,3%
13,3%
4,7%
2,0% 24,0%
7 36 3 1 5 Tần suất 20 3 I16
17 64 6 5 13 Tần suất 23 4 % tổng 3,3% 8,7% 15,3% 11,3% 4,0% 42,7%
8 36 1 3 7 Tần suất 17 5 % tổng 2,0% 4,7% 11,3% 5,3% 0,7% 24,0%
Tần suất 10 27 37 10 150 66 Tổng % tổng 6,7% 18,0% 44,0% 24,7% 6,7% 100%
Phụ lục số 70. Ma trận xác suất yếu tố TKDA2
P17 Tổng 1 2 4 5 3
1 Tần suất % tổng 0 0,0% 0 0,0% 0 0,0% 3 2,0% 0 0,0% 3 2,0%
Tần suất 2 3 2 10 0 3 2
% tổng Tần suất 1,3% 3 2,0% 13 1,3% 3 6,7% 28 0,0% 0 2,0% 9 3 I17 0,0% 18,7%
73 5 4 % tổng Tần suất % tổng 2,0% 8 5,3% 8,7% 14 9,3% 2,0% 13 8,7% 3,3% 48,7% 6,0% 33 22,0%
36 2 5 1,3% 24,0%
7 4,7% 20 12 8,0% 42 Tổng Tần suất % tổng Tần suất % tổng 13,3% 28,0% 3 2,0% 21 14,0% 7 4,7% 150 100% 12 8,0% 60 40,0%
204
Phụ lục số 71. Ma trận xác suất yếu tố TKDA4
P19 Tổng 3 4 5 1 2
1 0 1 0 Tần suất 0 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%
5 0 7 0 Tần suất 0 2 2 % tổng 0,0% 1,3% 3,3% 0,0% 0,0% 4,7%
% tổng
0,7%
7,3%
7,3%
1,3%
1,3% 18,0%
11 2 27 2 Tần suất 1 11 3 I19
27 3 69 3 Tần suất 7 29 4 % tổng 4,7% 19,3% 18,0% 2,0% 2,0% 46,0%
16 3 46 1 Tần suất 3 23 5 % tổng 2,0% 15,3% 10,7% 2,0% 0,7% 30,7%
Tần suất 11 65 60 8 150 6 Tổng % tổng 7,3% 43,3% 40,0% 5,3% 4,0% 100%
P20
Phụ lục số 72. Ma trận xác suất yếu tố TKDA5
Tổng 3 4 5 1 2
1 0 1 0 Tần suất 0 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%
1 3 6 1 Tần suất 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,7% 2,0% 0,7% 4,0%
71
2
3
Tần suất
20
31
15
18 6 28 0 Tần suất 0 4 3 I20 % tổng 0,0% 2,7% 12,0% 4,0% 0,0% 18,7%
4 % tổng 2,0% 13,3% 20,7% 10,0% 1,3% 47,3%
44 0 1 Tần suất 17 17 9 5 % tổng 0,7% 11,3% 11,3% 6,0% 0,0% 29,3%
3 4 Tần suất 42 68 33 150 Tổng % tổng 2,7% 28,0% 45,3% 22,0% 2,0% 100%
205
Phụ lục số 73. Ma trận xác suất yếu tố TKDA9
P24 Tổng
3 4 5 1 2
3 0 3 0 Tần suất 0 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 2,0% 0,0% 0,0% 2,0%
0 0 1 0 Tần suất 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,0% 0,7%
3
I24
16 2 31 1 Tần suất 2 10
% tổng 1,3% 6,7% 10,7% 1,3% 0,7% 20,7%
29 5 75 0 Tần suất 9 32 4 % tổng 6,0% 21,3% 19,3% 3,3% 0,0% 50,0%
7 10 40 1 Tần suất 7 15 5 % tổng 4,7% 10,0% 4,7% 6,7% 0,7% 26,7%
Tần suất 18 58 55 150 17 2 Tổng % tổng 12,0% 38,7% 36,7% 11,3% 1,3% 100%
Phụ lục số 74. Ma trận xác suất yếu tố MT1
P27 Tổng 3 4 5 1 2
2 0 3 0 Tần suất 0 1 1 % tổng 0,0% 0,7% 1,3% 0,0% 0,0% 2,0%
4 5 18 2 Tần suất 2 5 2 % tổng 1,3% 3,3% 2,7% 3,3% 1,3% 12,0%
15
17
50
2
Tần suất
1
15
16 12 56 4 Tần suất 8 16 3 I27 % tổng 5,3% 10,7% 10,7% 8,0% 2,7% 37,3%
4 % tổng 0,7% 10,0% 10,0% 11,3% 1,3% 33,3%
8 6 23 2 Tần suất 3 4 5 % tổng 2,0% 2,7% 5,3% 4,0% 1,3% 15,3%
Tần suất 14 41 45 40 10 150 Tổng % tổng 9,3% 27,3% 30,0% 26,7% 6,7% 100%
206
Phụ lục số 75. Ma trận xác suất yếu tố MT2
P27 Tổng 4 5 1 3 2
0 3 0 Tần suất 0 2 1 1 % tổng 0,0% 0,7% 1,3% 0,0% 0,0% 2,0%
5 18 2 Tần suất 2 4 5 2 % tổng 1,3% 3,3% 2,7% 3,3% 1,3% 12,0%
3
I27
12 56 4 Tần suất 8 16 16
% tổng 5,3% 10,7% 10,7% 8,0% 2,7% 37,3%
17 50 2 Tần suất 1 15 15 4 % tổng 0,7% 10,0% 10,0% 11,3% 1,3% 33,3%
6 23 2 Tần suất 3 8 4 5 % tổng 2,0% 2,7% 5,3% 4,0% 1,3% 15,3%
Tần suất 14 41 45 40 10 150 Tổng % tổng 9,3% 27,3% 30,0% 26,7% 6,7% 100%
Phụ lục số 76. Ma trận xác suất yếu tố MT3
P29 Tổng 4 5 1 3 2
0 1 0 0 Tần suất 1 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%
2 20 1 2 Tần suất 5 10 2 % tổng 1,3% 6,7% 3,3% 1,3% 0,7% 13,3%
7 38 6 5 Tần suất 14 6 3 I29
4
4,7% 12 4,0% 7 25,3% 54 % tổng Tần suất 3,3% 2 9,3% 20 4,0% 13
8,0% 4,7% 36,0% % tổng 1,3% 13,3% 8,7%
11 1 37 Tần suất 2 12 11 5 % tổng 1,3% 7,3% 8,0% 7,3% 0,7% 24,7%
52 Tần suất 11 40 32 15 150 Tổng % tổng 7,3% 26,7% 34,7% 21,3% 10,0% 100%
207