BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỖ VĂN CHÍNH

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỖ VĂN CHÍNH

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 9580302

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ UÂN

2. GS.TS. VŨ THANH TE

HÀ NỘI, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã

đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận án

Đỗ Văn Chính

i

LỜI CÁM ƠN

NCS xin gửi lời cảm ơn tới Trƣờng Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho NCS trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ.

NCS trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Bá Uân, GS.TS Vũ Thanh Te đã luôn quan

tâm, dành thời gian quý báu để lắng nghe và đƣa ra những định hƣớng, hỗ trợ, động

viên NCS trong suốt quá trình hoàn thiện luận án. NCS xin trân trọng cám ơn Bộ môn

Công nghệ và Quản lý xây dựng, Khoa Công Trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau

Đại học, Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Thuỷ lợi luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện.

NCS xin trân trọng cám ơn Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và Quản lý đã

tạo điều kiện và thời gian để học tập và nghiên cứu luận án. Xin đƣợc cảm ơn các đơn

vị, cá nhân đã tham gia và cung cấp số liệu để NCS hoàn thành luận án này.

NCS bày tỏ lòng biết ơn những đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài trƣờng,

các nhà khoa học các hội đồng đánh giá luận án của NCS. NCS xin cảm ơn bạn bè,

đồng nghiệp trong và ngoài trƣờng đã có những động viên, chia sẻ và giúp đỡ NCS

trong suốt quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng NCS xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới những ngƣời yêu quí gia đình nội, ngoại

đã luôn dành mọi thời gian, tâm trí ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để NCS hoàn thành

nghiên cứu.

Xin trân trọng cám ơn!

Hà nội, ngày…../……/…….. Tác giả luận án Đỗ Văn Chính

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .....................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ix

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3

4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 5

6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................... 5

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 5

7. Bố cục của luận án ............................................................................................. 6

CHƢƠNG 1 ĐỀ TÀI TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN .............................................................................................................. 7

1.1 Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ............................................... 7

Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................................ 7

1.1.1

Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ............................................ 7

1.1.2

Đặc điểm của các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................ 8

1.1.3

Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................................... 10

1.1.4

Chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam .... 20

1.1.5

1.2 Tổng quan những nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng ....................... 23

Các quan điểm về rủi ro ............................................................................ 23

1.2.1

Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng ....................................... 25

1.2.2

Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tƣ xây dựng .................................... 28

1.2.3

Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện ....................... 30

1.2.4

1.3 Tồn tại trong các nghiên cứu trƣớc đây ........................................................... 34

1.4 Định hƣớng và mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 35

1.5 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 36

iii

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 37

Sơ bộ phân loại nhóm các yếu tố rủi ro trong các công trình thủy điện vừa 2.1.1 và nhỏ đã nghiên cứu ............................................................................................. 37

2.1 Cơ sở khoa học xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................. 37

2.1.2 Nhận diện các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam .......................................................................... 42

Danh mục các yếu tố rủi ro nghiên cứu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam ................................................................................................................... 65

2.1.3

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 67

Quy trình nghiên cứu................................................................................. 67

2.2.1

Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 68

2.2.2

Các phƣơng pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong dự án ...................... 73

2.2.3

Lựa chọn công cụ phân tích và kiểm định số liệu nghiên cứu .................. 81

2.2.4

2.3 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................... 85

CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ ............................................................................................................ 86 Ở VIỆT NAM

3.1 Khảo sát sơ bộ nghiên cứu ............................................................................... 86

Mã hóa thang đo nghiên cứu ..................................................................... 86

3.1.1

Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ ........................................................... 88

3.1.2

3.2 Khảo sát chính thức.......................................................................................... 92

Mô tả dữ liệu thu thập nghiên cứu ............................................................ 92

3.2.1

Kiểm định độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra ...... 93

3.2.2

3.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng ............................................................. 98

3.4 Phân vùng mức độ ƣu tiên của các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................................. 103

3.5 Đánh giá ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến nhóm nhân tố thang đo ảnh hƣởng và thang đo tần suất xảy ra ...................................................................................... 104

3.5.1 Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng ....................................................................................................... 104

3.5.2 Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo tần suất xảy ra ............................................................................................................ 107

iv

3.6 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................................. 110

Nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc ........................................ 110

3.6.1

Nhóm yếu tố tự nhiên .............................................................................. 111

3.6.2

Nhóm yếu tố kinh tế - tài chính ............................................................... 112

3.6.3

Nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan ............................................... 113

3.6.4

Nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án ......................................... 114

3.6.5

Nhóm yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án .............................................. 116

3.6.6

3.7 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 117

KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI CHƢƠNG 4 PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM ................................... 118

4.1 Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu .................................................................. 118

Dự án thủy điện Nậm Tha 3, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................... 118

4.1.1

Dự án thủy điện Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh .................................................... 121

4.1.2

Dự án thủy điện Nậm Xây Luông, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .......... 122

4.1.3

4.2.1 Giải pháp chung để giảm thiểu các rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ...................................................... 125

Giải pháp giảm thiểu rủi ro cho một số yếu tố ảnh hƣởng lớn đến chi phí 4.2.2 đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................... 130

4.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam .............................................................................................................. 125

4.3 Kết luận chƣơng 4 .......................................................................................... 142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 143

I. Những kết quả đạt đƣợc của luận án .................................................................... 143

II. Một số kiến nghị ................................................................................................. 143

III. Những hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu tiếp theo ................................. 145

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................... 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 148

PHỤ LỤC…….. .......................................................................................................... 155

v

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc .......................................... 13 Hình 1.2 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc ............................................. 14 Hình 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc ............................................. 16 Hình 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ ............... 17 Hình 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên ...................................... 18 Hình 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ ................................... 19 Hình 1.7 Suất vốn đầu tƣ xây dựng thủy điện ở một số quốc gia đang phát triển [10]. 22 Hình 1.8 Biến động chi phí thông qua quản lý rủi ro dự án xây dựng [21] .................. 26 Hình 2.1 Phân loại rủi ro theo Patrick WIEMANN [32] ............................................... 37 Hình 2.2 Phân loại rủi ro dự án theo Trịnh Thùy Anh .................................................. 39 Hình 2.3 Phân loại rủi ro theo Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế (2016) ................. 40 Hình 2.4 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ [49] ......... 41 Hình 2.5 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ ................. 41 Hình 2.6 Quá trình ra quyết định thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam [53] .................... 46 Hình 2.7 Lạm phát của Việt Nam từ năm 2006-2017 (đơn vị %) [62] ......................... 53 Hình 2.8 Tăng trƣởng GDP và GDP/ngƣời qua các năm (đơn vị %) [62] .................... 54 Hình 2.9 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 67 Hình 2.10 Sơ đồ cây quyết định .................................................................................... 74 Hình 4.1 Quy trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ......................................... 125

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ............................................... 11 Bảng 1.2 Tiềm năng thủy điện theo vùng ở Việt Nam ................................................. 12 Bảng 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc ........................................ 13 Bảng 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc ............................................ 14 Bảng 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ ................................... 15 Bảng 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ ............... 17 Bảng 1.7 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên ...................................... 18 Bảng 1.8 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ .................................. 19 Bảng 1.9 Suất vốn đầu tƣ trung bình cho các nhà máy thủy điện trên thế giới [10] ..... 21 Bảng 1.10 Chỉ số phạm vi mức độ quan trọng [26] ...................................................... 28 Bảng 1.11 Các yếu tố rủi ro xuất hiện trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ .............................................................................................................. 33 Bảng 2.1 Phân loại rủi ro theo Susan L. Murray et al (2011) [46] ................................ 38 Bảng 2.2 Sơ bộ phân nhóm các rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ ....... 42 Bảng 2.3 Điều chỉnh dự án thủy điện vừa và nhỏ sau rà soát [8] .................................. 48 Bảng 2.4 Dự báo tăng trƣởng kinh tế các nƣớc phát triển năm 2009 (%) [60] ............. 53 Bảng 2.5 Chênh lệch tiền đền bù, hỗ trợ, tái định cƣ phê duyệt so với thực tế ............. 58 Bảng 2.6 Diện tích trồng rừng thay thế và diện tích trồng rừng đã thực hiện [8] ......... 63 Bảng 2.7 Danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ......................................................................... 66 Bảng 2.8 Thang đo tần suất xảy ra và thang đo mức độ ảnh hƣởng ............................. 69 Bảng 2.9 Ma trận xác suất rủi ro kết hợp mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra .......... 79 Bảng 2.10 Trọng số kết hợp giữa mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra ...................... 79 Bảng 2.11 Bảng so sánh ƣu, nhƣợc điểm từng phƣơng pháp phân tích ........................ 80 Bảng 3.1 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc .................... 86 Bảng 3.2 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên ........................................... 86 Bảng 3.3 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính ............................ 87 Bảng 3.4 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố năng lực các bên có liên quan ....................... 87 Bảng 3.5 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án .......................... 87 Bảng 3.6 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án ........... 88 Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả phân tích thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............ 89 Bảng 3.8 Vị trí công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ......................................... 93 Bảng 3.9 Kinh nghiệm công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ............................. 93 Bảng 3.10 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hƣởng .......................... 94 Bảng 3.11 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra .................... 94 Bảng 3.12 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo ảnh hƣởng ............................. 95 Bảng 3.13 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo tần suất xảy ra ...................... 95 Bảng 3.14 Ma trận xoay nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng ..................................... 96

vii

Bảng 3.15 Ma trận xoay nhân tố thang đo tần suất xảy ra ............................................ 97 Bảng 3.16 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL1 ............................................................... 98 Bảng 3.17 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL2 ............................................................... 99 Bảng 3.18 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL3 ............................................................... 99 Bảng 3.19 Trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ...................................................................... 100 Bảng 3.20 Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro ................................... 102 Bảng 3.21 Ma trận rủi ro [87] ...................................................................................... 103 Bảng 3.22 Bảng phân loại cấp độ rủi ro và hƣớng xử lý ............................................. 103 Bảng 3.23 Trị trung bình của từng yếu tố rủi ro của từng thang đo ............................ 104 Bảng 3.24 Ma trận hệ số nhân tố ảnh hƣởng ............................................................... 105 Bảng 3.25 Ma trận hệ số nhân tố tần suất xảy ra ......................................................... 108 Bảng 3.26 Tổng hợp các thông số nhóm chỉ tiêu chính sách và quản lý nhà nƣớc .... 110 Bảng 3.27 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố tự nhiên ............................................ 111 Bảng 3.28 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố kinh tế - tài chính ............................. 112 Bảng 3.29 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan ............. 113 Bảng 3.30 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án ....... 115 Bảng 3.31 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Môi trƣờng của dự án ...................... 116 Bảng 4.1 Các yếu tố rủi ro chính làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng ........................... 118 Bảng 4.2 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Tha 3 ................................. 119 Bảng 4.3 Các nguyên nhân tƣơng đồng làm tăng Tổng mức đầu tƣ xây dựng ........... 120 Bảng 4.4 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Xây Luông ......................... 122 Bảng 4.5 Tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu thủy điện Nậm Xây Luông ................ 124 Bảng 4.6 Giải pháp bảo hiểm rủi ro cho yếu tố bất khả kháng ................................... 134 Bảng 4.7 Giải pháp giảm thiểu rủi ro do yếu tố địa chất, thủy văn ............................. 135

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Áp thấp nhiệt đới ATNĐ

Báo cáo – Chính phủ BC-CP

Bộ Công Thƣơng BCT

Biến đổi khí hậu BĐKH

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng ĐTM

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Tổng cục thống kê GSO

Cơ quan Năng lƣợng Quốc tế IEA

Công ty tài chính quốc tế IFC

Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF

Cơ quan Năng lƣợng tái tạo Quốc tế IRENA

Ngân hàng nhà nƣớc NHNN

Nghị quyết NQ

Quyết định QĐ

Quốc hội QH

Sở Công thƣơng SCT

Thông tƣ TT

Thủ tƣớng Chính phủ TTg

UBND Ủy ban nhân dân

UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc

VCCI Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam

ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong khoảng hai thập niên trở lại đây, việc xây dựng và phát triển các dự án thủy điện

cả quy mô lớn và nhỏ diễn ra khá nhanh ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Phát triển

thủy điện có những đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của

đất nƣớc, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Các công

trình thủy điện đã góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, tạo công

ăn việc làm cho ngƣời lao động, tạo nguồn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại nhiều

địa phƣơng đặc biệt là các tỉnh miền núi [1]. Sự hiện diện của các công trình thủy điện

cũng mở ra cơ hội để phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đƣợc đầu tƣ, thúc đẩy sản

xuất chuyên canh theo hƣớng hàng hóa, kết nối giao thông, văn hóa, phát triển thủy

sản và du lịch.

Khẳng định vị trí và tầm quan trọng phát triển thủy điện trong chiến lƣợc phát triển

điện lực đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia đƣợc chính phủ cụ thể hóa bằng việc

ban hành các quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong từng giai đoạn và hiện nay

đang thực hiện theo QĐ 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ (Quy

hoạch điện VII điều chỉnh) phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực Quốc

gia giai đoạn năm 2011-2020, có xét đến tầm nhìn 2030. Theo đó, thủy điện là một

trong ba nguồn năng lƣợng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc gia ở thời điểm hiện tại

và trong tƣơng lai gần, trong đó thủy điện vừa và nhỏ đƣợc khẳng định ƣu tiên phát

triển.

Mặc dù thủy điện đã có rất nhiều đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội,

nhƣng trong quá trình phát triển đó cũng chính thủy điện lại là tác nhân gây ảnh hƣởng

bất lợi cho sự phát triển bền vững, ảnh hƣởng tới đời sống sinh kế của hàng trăm ngàn

ngƣời do vấn đề di dân tái định cƣ, gây biến đổi cảnh quan nguồn nƣớc, tác động tiêu

cực đến tài nguyên rừng, thủy sản, hệ sinh thái và đa dạng sinh học của cả vùng

thƣợng lƣu và hạ lƣu các con đập [2].

1

Theo Bộ công thƣơng sau hơn 3 năm (2013 – 2016) thực hiện rà soát quy hoạch thủy

điện theo NQ 62/2013/QH13 đã loại bỏ 471 dự án thủy điện, trong đó có 8 dự án thủy

điện bậc thang và 463 dự án thủy điện nhỏ, không xem xét quy hoạch 213 vị trí tiềm

năng. Qua rà soát thủy điện vừa và nhỏ trên toàn quốc cho thấy công tác quản lý quy

hoạch, đầu tƣ xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện còn nhiều hạn chế.

Chất lƣợng quy hoạch và quyết định đầu tƣ xây dựng nhiều công trình thủy điện, nhất

là các công trình thủy điện vừa và nhỏ chƣa đáp ứng đầy đủ mục tiêu, yêu cầu về đảm

bảo an toàn, bảo vệ môi trƣờng, sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc và hiệu quả tổng hợp

kinh tế - xã hội [1]. Việc quản lý chất lƣợng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây

dựng các thủy điện vừa và nhỏ còn tồn tại bất cập nhƣ khảo sát địa chất không đầy đủ,

thiết kế chƣa tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp và tiến độ thi công

xây dựng chƣa bảo đảm an toàn…dẫn đến các sự cố hoặc phát sinh cần xử lý trong quá

trình triển khai làm chậm tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tƣ xây dựng lên.

Một đặc điểm nữa các dự án thủy điện vừa và nhỏ hầu hết đƣợc xây dựng tại các

huyện miền núi, xa trung tâm, địa hình hiểm trở, thƣờng xuyên sạt lở vào mùa lũ nên

gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc trong quá trình thi công xây

dựng công trình. Hơn nữa, các dự án thuỷ điện nói chung và các dự án thủy điện vừa

và nhỏ nói riêng có thời gian xây dựng cũng tƣơng đối dài, khối lƣợng lớn, nhiều

thành phần tham gia vào quá trình thực hiện xây dựng, quá trình thực hiện chịu ảnh

hƣởng bởi rất nhiều yếu tố từ điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, xã hội, thị trƣờng, luật

pháp, văn hóa nơi xây dựng công trình nên các rủi ro cũng khó lƣờng hơn. Nhiều dự

án thủy điện vừa và nhỏ thực hiện còn kém hiệu quả: chất lƣợng không đáp ứng, thời

gian kéo dài, làm chậm tiến độ và vƣợt chi phí so với ban đầu, việc nhìn nhận đánh giá

các rủi ro trong các dự án xây dựng nói chung và trong lĩnh vực thủy điện nói riêng

vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm dẫn đến các rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc trong quá

trình triển khai dự án ảnh hƣởng đến các mục tiêu của dự án.

Để giải quyết đƣợc bài toán rủi ro cho các nhà đầu tƣ, một trong những giải pháp trƣớc

mắt đó là cần xác định, nhận diện đầy đủ các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu của

dự án (thời gian, chi phí, chất lƣợng) từ đó đƣa ra những đánh giá và các giải pháp

2

giảm thiểu rủi ro đến mục tiêu của dự án để giúp nhà đầu tƣ có cơ sở trƣớc khi quyết

định đầu tƣ xây dựng công trình.

Xuất phát từ bối cảnh đó, NCS đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở

Việt Nam” để nghiên cứu với mong muốn xác định và nhận diện đƣợc đầy đủ các yếu

tố rủi ro ảnh hƣởng, đánh giá và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, từ

đó đƣa ra những giải pháp giảm thiểu cho các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng

công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro, phân loại, xếp hạng và đánh giá mức độ ảnh

hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và

nhỏ ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp giảm thiểu những rủi ro ảnh hƣởng

lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tƣ xây dựng

công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, trong đó tập trung nghiên cứu định lƣợng

mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: các yếu tố rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn

thực hiện dự án và sự ảnh hƣởng bất lợi của chúng làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng

(tổng mức đầu tƣ phê duyệt) tại các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

- Phạm vi về không gian: luận án nghiên cứu xác định, nhận dạng, phân nhóm, xếp

hạng và phân vùng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây

dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

- Phạm vi về thời gian: luận án sẽ sử dụng các số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập đƣợc

trong những năm qua (tập trung chủ yếu các năm từ 2005 đến nay) và chiến lƣợc phát

3

triển thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 để phân tích

trong nghiên cứu.

4. Nội dung nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên nội dung luận án phải giải quyết đƣợc các vấn đề sau:

(i) Cơ sở khoa học của việc xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi

phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

(ii) Phân nhóm và kiểm định độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố rủi ro ảnh hƣởng

đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

(iii) Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, chỉ ra những yếu tố rủi ro ảnh

hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng trong các dự án đầu tƣ xây dựng công

trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

(iv) Phân vùng mức độ rủi ro và nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng

của các rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện

vừa và nhỏ ở Việt Nam.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong luận án tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau để nghiên cứu vừa mang

tính định tính vừa mang tính định lƣợng. Các phƣơng pháp này đƣợc vận dụng phù

hợp với từng giai đoạn của quá trình nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề trong nghiên

cứu. Cụ thể các phƣơng pháp sau đƣợc sử dụng trong nghiên cứu:

+ Phương pháp kế thừa: kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học, lý thuyết, thực

tiễn trong và ngoài nƣớc.

+ Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: phân tích các nguồn tài liệu tạp chí,

các báo cáo khoa học, các tác giả nghiên cứu, khía cạnh nghiên cứu từ đó hệ thống hóa

các vấn đề lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu.

+ Phương pháp định tính: đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia,

nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động đầu tƣ xây dựng thủy

4

điện vừa và nhỏ (chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, tƣ vấn thiết kế,

giám sát thi công, các sở ban ngành…) để nhận diện, tổng hợp, đánh giá về các rủi ro

trong đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ.

+ Phương pháp định lượng: nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện nhằm khẳng định

các yếu tố cũng nhƣ các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, xếp

hạng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng

công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

+ Phương pháp chuyên gia: kiểm tra tính phù hợp của thang đo, câu hỏi điều tra trong

quá trình xây dựng bảng hỏi. Nhận xét đánh giá các yếu tố và mức độ ảnh hƣởng của

các yếu tố đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.

+ Phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro: dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập

đƣợc về tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả sẽ

xây dựng ma trận xác suất các khả năng xảy ra đồng thời giữa tần suất và mức độ ảnh

hƣởng với trọng số kết hợp giữa tần suất và mức độ ảnh hƣởng để xếp hạng và đánh

giá tầm quan trọng từng yếu tố rủi ro.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Luận án đƣa ra cơ sở khoa học xác định danh mục và phân nhóm các yếu tố rủi ro

ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

- Luận án đã trình bày phƣơng pháp và kết quả đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng

yếu tố rủi ro đến chi phí, chỉ ra đƣợc các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng lớn nhất đến chi phí

đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam làm cơ sở khoa học đề xuất một số

giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng của các rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình

thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý Nhà

nƣớc, các nhà đầu tƣ và các đơn vị, tổ chức có liên quan tham khảo, vận dụng, đƣa ra

5

những cảnh báo và giải pháp chủ động khi thực hiện đầu tƣ xây dựng các công trình

thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để thực hiện các nghiên cứu để đánh giá, đo

lƣờng thiệt hại của một số nhóm rủi ro đến các mục tiêu của dự án. Phân bổ rủi ro cho

các đối tƣợng có liên quan trong quá trình đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và

nhỏ ở Việt Nam.

7. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chƣơng 2: Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây

dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Chƣơng 4: Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro ảnh

hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

6

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN

CHƢƠNG 1 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1 Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

1.1.1 Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

1.1.1.1 Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ trên thế giới

Quan điểm thủy điện vừa và nhỏ ở các nƣớc trên thế giới cũng chỉ mang một ý nghĩa

tƣơng đối, định nghĩa thủy điện vừa và nhỏ thay đổi đáng kể từ nƣớc này sang nƣớc

khác nhƣng có sự đồng thuận đó là sử dụng công suất lắp đặt một nhà máy làm tiêu

chuẩn chung để phân loại.

Theo Báo cáo của Tổng công ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation

IFC, 2010) [3] thì các dự án thủy điện nhỏ có công suất từ 0,1MW đến 10MW, thủy

điện vừa có công suất từ 10MW đến 100MW và thủy điện lớn có công suất trên

100MW.

1.1.1.2 Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Thủy điện nhỏ: là những thủy điện có công suất từ 1MW đến 30MW [4].

Thủy điện vừa và nhỏ: là những thủy điện có quy mô công suất từ 50MW trở xuống

[5]

1.1.2 Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc sau hơn 30 năm đổi mới, thủy điện nói

chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng có vai trò vô cùng to lớn và là một phần quan

trọng của ngành điện đảm bảo cung ứng điện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:

- Thủy điện đóng góp sản lượng điện lớn cho việc đảm bảo cung ứng điện: chiến lƣợc

phát triển thủy điện đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của Việt Nam khẳng định thủy

điện là một trong ba nguồn năng lƣợng chính đáp ứng nhu cầu điện Quốc gia.

- Thủy điện vừa và nhỏ tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế tại nhiều địa

phương: việc xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ nó không chỉ tạo thu nhập cho

nhà đầu tƣ mà còn góp phần bổ sung nguồn năng lƣợng hao hụt cho Nhà nƣớc, điều

7

hòa cho nông nghiệp thủy lợi, giao thông vận tải, sinh hoạt của ngƣời dân nhất là vào

mùa khô. Đồng thời nó cũng góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ở những vùng khó khăn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.

- Bảo tồn các hệ sinh thái: việc xây dựng các công trình thủy điện sẽ không làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên nƣớc cũng nhƣ đặc tính của nƣớc sau khi chảy qua tuabin của

nhà máy.

- Tích và xả theo nhu cầu của hệ thống điện.

- Giảm bớt ô nhiễm môi trường, giảm phát thải: thủy điện thải ra rất ít khí hiệu ứng

nhà kính so với các phƣơng án phát điện quy mô lớn khác, do vậy giảm sự nóng lên

của trái đất. Lƣợng khí nhà kính mà thủy điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà

máy turbine và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than.

- Góp phần giải quyết bài toán sử dụng nước đa mục tiêu:cung cấp nƣớc cho sinh

hoạt, sản xuất, tƣới tiêu, nuôi trồng thủy sản, vận tải thủy, du lịch, chống hạn, đẩy mặn

cho khu vực hạ lƣu.

- Cải thiện công bằng xã hội: thủy điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công

bằng xã hội trong suốt thời gian dự án đƣợc triển khai và thúc đẩy mạnh sự công bằng

giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung.

1.1.3 Đặc điểm của các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

- Công trình thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng hầu hết đƣợc xây

dựng ở các khu vực miền núi nên có địa hình, địa chất phức tạp. Thủy điện là nguồn

điện có đƣợc từ năng lƣợng nƣớc. Đa số năng lƣợng thủy điện có đƣợc từ thế năng của

nƣớc đƣợc tích tại các đập nƣớc làm quay turbin nƣớc và máy phát điện. Để có đƣợc

các thế năng này, các dự án thủy điện thƣờng đƣợc xây dựng ở các khu vực miền núi

nơi có địa hình, địa chất, thủy văn phức tạp hơn rất nhiều so với các vùng đồng bằng

để tạo sự khác biệt về độ cao giữa nguồn và dòng chảy. Từ đặc điểm này có thể dẫn

đến các rủi ro nhƣ địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp, nền móng cần

gia cố và xử lý, các hiện tƣởng sạt lở đất đồng thời tác động đến quá trình khảo sát,

thiết kế, thi công phức tạp, độ ổn định, bền vững và chất lƣợng của công trình.

8

- Sử dụng nguồn thủy năng dồi dào từ thiên nhiên: các nhà máy thủy điện sử dụng

nguồn năng lƣợng của các dòng nƣớc để biến đổi thành điện năng. Đó là nguồn năng

lƣợng vô tận của thiên nhiên. Nhiên liệu không phải vận chuyển, nguồn nƣớc từ thiên

nhiên rất phong phú trong khi nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện (than, dầu...) đều

có hạn và phân bổ cho nhiều ngành khác. Tận dụng nguồn năng lƣợng này còn tiết

kiệm đƣợc chi phí khai thác và vận chuyển dẫn đến giá thành điện năng giảm mang lại

lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân.

- Diện tích lƣu vực của các dự án thủy điện vừa và nhỏ tƣơng đối lớn tùy thuộc vào

quy mô và công suất lắp máy. Trong một dự án thủy điện thì hồ chứa nƣớc là một

hạng mục không thể thiếu và để xây dựng đƣợc hồ chứa nƣớc đòi hỏi phải hi sinh một

diện tích lớn rừng tự nhiên, vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng đối với ngƣời dân.

- Vốn đầu tƣ cho các dự án thủy điện vừa và nhỏ thƣờng lớn và thời gian thu hồi vốn

dài. So với các dự án đầu tƣ xây dựng nói chung thì vốn đầu tƣ cho các dự án thủy

điện vừa và nhỏ thƣờng lớn hơn nhiều. Vốn đầu tƣ cho một dự án thủy điện thƣờng

cũng dao động từ trăm tỷ đến nghìn tỷ đồng tùy thuộc vào quy mô và công suất, chi

phí vận chuyển các nguyên vật liệu xây dựng đến vùng dự án... Khi vốn đầu tƣ lớn mà

thời gian thu hồi vốn dài có thể dẫn đến rủi ro năng lực chủ đầu tƣ không đáp ứng,

việc thu hút vốn đầu tƣ, vay vốn ngân hàng khó khăn làm chậm tiến độ thi công.

- Chi phí vận hành các công trình thủy điện vừa và nhỏ không tốn kém nhiều. Các dự

án thủy điện không phải dùng nhiên liệu nhiều và do đó hạn chế đƣợc các tác động do

thay đổi giá cả, nguyên vật liệu. Các nhà máy thủy điện không chịu ảnh hƣởng tăng

giá của nhiên liệu hóa thạch nhƣ dầu mỏ, khí gas tự nhiên hay than đá và không cần

nhập nhiên liệu. Để vận hành các công trình thủy điện các đơn vị cũng đã áp dụng các

công nghệ tiên tiến tự động hóa để vận hành nên cũng giảm chi phí nhân công và lực

lƣợng tại chỗ để vận hành.

- Các dự án thủy điện vừa và nhỏ có thời gian xây dựng không ngắn và cũng không

quá dài nhƣng thời gian vận hành tƣơng đối dài. Do đặc điểm thủy điện xây dựng trên

các địa hình sông, suối, địa hình, địa chất khó khăn và phức tạp nên một để hoàn thành

một dự án thủy điện cũng mất thời gian tƣơng đối (dao động từ 2 – 10 năm) bên cạnh

9

đó thời gian vận hành trung bình của một dự án thủy điện từ 30 – 50 năm. Việc thời

gian xây dựng kéo dài dẫn đến các rủi ro lạm phát, lãi suất vay vốn ngân hàng, tỷ giá

thay đổi.

- Dự án thủy điện vừa và nhỏ có tính phức tạp về mặt kỹ thuật, tính đồng bộ cao và

khối lƣợng thi công lớn. Khác với các dự án đầu tƣ xây dựng thông thƣờng thì các dự

án thủy điện xây dựng trên các sông, suối địa hình phức tạp, khó khăn nên đòi hỏi yêu

cầu kỹ thuật cao, công nghệ kỹ thuật trong dự án phải đảm bảo sự đồng bộ với việc

xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện. Ngoài ra các dự án thủy điện cũng

phải thực hiện một khối lƣợng thi công lớn đòi hỏi tập trung nhân lực, máy móc thiết

bị và nguyên vật liệu khi tiến hành xây dựng.

- Lợi ích các dự án thủy điện phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên bởi lẽ các dự án thủy

điện sử dụng nguồn đầu vào duy nhất đó là nguồn nƣớc. Tuy nhiên do thủy điện vừa

và nhỏ thƣờng có dung tích không lớn hoặc không có nên không làm đƣợc nhiệm vụ

cắt lũ, phòng và chống lũ cho hạ du mà chỉ có khả năng chứa lại nƣớc và làm chậm lũ

lại, khi nƣớc trong hồ đạt đến mực nƣớc dâng bình thƣờng thì bắt buộc phải xả qua

tràn để đảm bảo an toàn cho công trình.

- Dự án thủy điện tác động mạnh đến môi trƣờng và xã hội: Việc xây dựng các nhà

máy thủy điện thƣờng kéo theo phải di dời một số lƣợng dân sống trong khu vực lòng

hồ thủy điện, việc tái định cƣ gây ra nhiều hệ lụy không tốt đối với sinh kế, việc làm,

và đời sống sinh hoạt của ngƣời dân. Bên cạnh đó khi thực hiện việc xây dựng thủy

điện, việc ngăn đập tích nƣớc sẽ làm thay đổi dòng chảy của sông từ liên tục sang

trạng thái hồ chứa làm ảnh hƣởng tới việc sử dụng nguồn nƣớc và chất lƣợng nƣớc

(sinh hoạt, tƣới tiêu) ở hạ lƣu của ngƣời dân. Trong giai đoạn thi công ảnh hƣởng rất

nhiều bởi tiếng ồn, bụi do các phƣơng tiện di chuyển thi công và nổ mìn.

Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam 1.1.4

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao khoảng

1800 – 2000 mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới miền Tây đồi núi cao, phía Đông

là bờ biển dài trên 3.400 km nên nƣớc ta có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, với hơn

3.450 sông, suối lớn nhỏ. Theo tính toán lý thuyết, tiềm năng thủy điện ở nƣớc ta khá

10

lớn với tổng công suất tiềm năng khoảng 35.000 MW và điện lƣợng khoảng 300 tỷ

kWh/năm. Tuy nhiên, về mức độ khả thi, thì chỉ có thể khai thác đƣợc khoảng 26.000

MW với điện lƣợng khoảng hơn 100 tỷ kWh/năm trong đó nói riêng thủy điện vừa và

nhỏ chiếm khoảng 15-20 tỷ kWh/năm [6], [7].

Ở Việt Nam, thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện (hơn 40%),

đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lƣợng quốc gia. Ngoài mục tiêu phát điện,

các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du trong mùa mƣa bão, đồng

thời cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và các nhu cầu dân sinh trong mùa khô [6].

Theo Báo cáo số 608/2015/BC-CP ngày 05 tháng 11 năm 2015 về việc điều chỉnh quy

hoạch thủy điện nhỏ trên toàn quốc, tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ toàn quốc hiện có

693 dự án với tổng công suất lắp máy Nlm=7.034 MW thể hiện Bảng 1.1 [8].

Bảng 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Đang vận hành

Đang xây dựng

Đang nghiên cứu đầu tƣ

Chƣa nghiên cứu đầu tƣ

Số DA

Số DA

Số DA

Số DA

Nlm (MW)

Nlm (MW)

Nlm (MW)

Nlm (MW)

245

2.373,2

162

2.082,16

232

2.310,10

54

268.88

Theo điều chỉnh quy hoạch thủy điện giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030 thì tổng

công suất các nguồn thủy điện (bao gồm cả thủy điện vừa và nhỏ, thủy điện tích năng)

từ gần 17.000 MW hiện nay lên khoảng 21.600 MW vào năm 2020 và sẽ đạt khoảng

27.800 MW vào năm 2030. Điện năng sản xuất từ nguồn thủy điện chiếm tỷ trọng

khoảng 29,5% vào năm 2020, 20,5% vào năm 2025 và khoảng 15.5% vào năm 2030.

Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam tập trung ở các vùng: Đông Bắc, Tây

Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Tây Bắc

là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nƣớc với 268 dự án với tổng công suất

tƣơng ứng với 3038,2 MW, tiếp đến là vùng Tây Nguyên với 152 dự án với tổng công

suất 1117,22 MW. Vùng Đông Nam Bộ là vùng có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ít

nhất với 13 dự án tƣơng ứng với tổng công suất 74,1 MW. Tiềm năng thủy điện theo

vùng ở Việt Nam đƣợc thể hiện trong Bảng 1.2 [8],[9].

11

Bảng 1.2 Tiềm năng thủy điện theo vùng ở Việt Nam

TT Vùng Tỉnh có nguồn thủy điện vừa và nhỏ Tiềm năng thủy điện Công suất (MW)

1 ĐÔNG BẮC 93 865.45

Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh

2 TÂY BẮC 268 3038.2 Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái

3 BẮC TRUNG BỘ 76 823.66

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế

4 NAM TRUNG BỘ 91 1115.7

Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận

5 TÂY NGUYÊN 152 1117.22 Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng

6 ĐÔNG NAM BỘ 13 74.1

Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Nai

Tổng 693 7034.33

1.1.4.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc

Vùng Đông Bắc là vùng phía bắc Sông Thao có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ khá

phong phú. Đỉnh cao Tây Côn Lĩnh ở tỉnh Hà Giang có độ cao đến 2.427m. Tại vùng

này phát nguồn của nhiều con sông nên các sông nhánh của Sông Chảy, Sông Lô với

những địa điểm làm thủy điện vừa và nhỏ có cột nƣớc khá cao.

Vùng Đông Bắc là vùng rộng lớn nằm giữa biên giới Trung Quốc và Sông Hồng. Tỉnh

rộng nhất là Lạng Sơn tiếp đến là Hà Giang. Điều kiện giao thông và tải điện ở vùng

12

Đông Bắc nói chung khá thuận lợi cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ vì hiện nay

hệ thống điện, đƣờng đã về khắp các xã. Các dự án thủy điện của vùng tập trung ở tỉnh

Hà Giang và Cao Bằng là phần lớn (chi tiết từ phụ lục số 01 đến phụ lục số 08). Tiềm

năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc đƣợc thể hiện ở Bảng 1.3 và Hình 1.1 [8].

Bảng 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc

Hà Giang

16

17

4

5

Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT

Tuyên Quang 0 1 0 2

Cao Bằng 12 8 0 4

Bắc Kạn 3 1 2 1

Lạng Sơn 2 1 1 5

Thái Nguyên 1 0 0 0

Quảng Ninh 1 3 0 1

Phú Thọ 1 0 0 1

Tổng 7 36 19 31

Hình 1.1 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Bắc

13

1.1.4.2

Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc

Vùng Tây Bắc là vùng có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ lớn nhất cả nƣớc do có

nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam đặc biệt là dãy

Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km với một số đỉnh cao từ 2800 đến 3000 m.

Vùng có mạng lƣới sông suối phát triển đặc biệt là các nhánh của Sông Đà, Sông

Thao. Tiềm năng thủy điện các tỉnh vùng Tây Bắc trình bày từ phụ lục số 09 đến phụ

lục số 14. Tiềm năng thủy điện vùng Tây Bắc đƣợc thể hiện Bảng 1.4 và Hình 1.2 [8].

Bảng 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc

Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT

Lai Châu 4 30 2 11

Điện Biên 8 9 17 7

Sơn La 27 10 1 16

Hòa Bình 5 6 0 1

Yên Bái

17

17

4

10

Lào Cai 31 17 2 16

Tổng 92 89 26 61

Hình 1.2 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Bắc

14

1.1.4.3

Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ

Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có đặc điểm tự

nhiên là Phía Tây với dãy Trƣờng Sơn khá cao (đỉnh Phu Hút cao 2.452m, Phu Xai Lai

Len cao 2.711m ở Nghệ An, đỉnh Đông Nga cao 1.779m ở Thừa Thiên Huế). Từ dãy

Trƣờng Sơn các sông chảy ra biển với độ dốc khá lớn nên cũng tạo đƣợc nguồn thủy

điện vừa và nhỏ khá phong phú. Có những địa điểm thủy điện vừa với cột nƣớc khá

cao là tiềm năng rất lớn.

Trong vùng có rất nhiều sông lớn nhƣ Sông Mã, Sông Chu, Sông Thạch Hãn…có khả

năng làm các công trình thủy điện lớn nhƣ thủy điện Cửa Đạt (Thanh Hóa), thủy điện

Bản Lả (Nghệ An), thủy điện Rào Quán (Quảng Trị). Các sông nhánh của các sông đó

cũng có tiềm năng làm thủy điện vừa và nhỏ tuy nhiên do có địa hình, địa chất, thủy

văn phức tạp nhiều nơi phát triển đá vôi nên tính khả thi phát triển thủy điện ở đây

không cao. Nghệ An là tỉnh có tiềm năng thủy điện lớn nhất của vùng, chiếm gần 1/3

số công trình của cả vùng (chi tiết từ phụ lục số 15 đến phụ lục số 20). Tiềm năng thủy

điện vừa và nhỏ các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ thể hiện Bảng 1.5 và Hình 1.3 [8].

Bảng 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ

Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT

Thanh Hóa 3 3 0 1

Nghệ An 7 9 1 8

Hà Tĩnh 2 2 0 4

Quảng Bình 1 3 10 1

Quảng Trị 4 3 0 4

Thừa Thiên Huế 0 5 2 3

Tổng 17 21 25 13

15

Hình 1.3 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Bắc Trung Bộ

1.1.4.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ

Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh từ Đã Nẵng, Quảng Nam đến Bình

Thuận và trải dài theo ven biển, phía tây là dãy Trƣờng Sơn nối liền Tây Nguyên. Tuy

vùng này không có núi cao so với các vùng khác, chiều dài sông không lớn nhƣng

cũng có nhiều nơi có độ dốc sông khá tập trung tạo đƣợc những thủy điện vừa và nhỏ

với cột nƣớc khá cao.

Trong vùng có khá nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn, Sông Côn,

Sông Ba…đã có rất nhiều thủy điện lớn đƣợc xây dựng nhƣ Vĩnh Sơn (66MW), Sông

Hinh (70MW), A Vƣơng (170 MW), Đăk Rinh (100MW), Sông Tranh (120 MW),

Sông Ba Hạ (250 MW)…Các sông nhánh của các con sông trên và các sông khác cũng

đƣợc tạo nguồn thủy năng vừa với cột nƣớc tƣơng đối cao, các loại thủy điện kiểu

đƣờng dẫn có hiệu quả khá lớn. Tỉnh có nguồn thủy điện vừa và nhỏ nhiều nhất của

vùng là tỉnh Quảng Nam chiếm hơn 2/3 số công trình trong vùng, tiếp đến là các tỉnh

Quảng Ngãi và Bình Định (chi tiết từ phụ lục số 21 đến phụ lục số 28 luận án). Tiềm

năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thể hiện trong Bảng 1.6 và

Hình 1.4 [8].

16

Bảng 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ

Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT

Quảng Nam 12 6 17 0

Đà Nẵng 0 4 2 0

Quảng Ngãi 5 2 5 0

Bình Định 6 2 5 0

Phú Yên 0 3 2 1

Khánh Hòa 2 2 1 0

Ninh Thuận 2 1 2 0

Bình Thuận 1 2 4 2

Tổng 28 22 38 3

Hình 1.4 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ

1.1.4.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm

Đồng là vùng có tiềm năng thủy điện rất lớn do có độ tập trung nƣớc lớn. Nơi đây

17

cũng là nơi bắt đầu của nhiều con sông lớn và vừa ở nƣớc ta. Đỉnh núi cao nhất miền

Trung là Ngọc Linh với độ cao 2.598m nằm tại ranh giới tỉnh Kon Tum và Quảng

Nam. Ở Đắk Lắk cũng có đỉnh núi cao đến 2.433m (Chƣ Yang Sơn). Tiềm năng thủy

điện các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên rất lớn do có nhiều sông lớn nhƣ Sông Sê San,

Sông Srê Pok, Sông Ba. Các sông nhánh có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ (chi tiết

từ phụ lục số 29 đến phụ lục số 33) đƣợc tổng hợp trong Bảng 1.7 và Hình 1.5 [8].

Bảng 1.7 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên

Tỉnh Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng Số công trình đang NCĐT Số công trình chƣa NCĐT

Gia Lai 28 2 0 11

Kon Tum 9 16 1 13

Đắk Lắk 12 7 2 1

Đắk Nông 9 9 0 3

Lâm Đồng 9 12 1 7

Tổng 67 46 4 35

Hình 1.5 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Tây Nguyên

18

1.1.4.6

Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ gồm 1 thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh) và 5 tỉnh: Bình

Phƣớc, Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Đồng Nai. Đây là vùng có khu

vực núi trung bình và tiềm năng phát triển thủy điện hầu nhƣ không có. Một số dự án

thủy điện vừa và nhỏ tập trung ở 2 tỉnh Bình Phƣớc và Tây Ninh tuy nhiên số lƣợng là

rất ít (chi tiết từ phụ lục số 34 đến 36) thể hiện qua Bảng 1.8 và Hình 1.6 [8].

Bảng 1.8 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ

Tỉnh

Số công trình đang NCĐT

Số công trình chƣa NCĐT

Số công trình đang vận hành Số công trình đang xây dựng

Bình Phƣớc 3 4 1 1

Bình Dƣơng 0 0 2 0

Bà Rịa Vũng Tàu 0 0 0 0

Tây Ninh 2 0 0 0

Đồng Nai 0 0 0 0

Tổng 5 4 3 1

Hình 1.6 Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ

19

Qua điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy điện giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030,

có thể nói rằng đến thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai gần thủy điện vẫn là một

trong ba nguồn năng lƣợng chính (điện, than, dầu khí) đáp ứng nhu cầu điện quốc gia

làm động lực, cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

1.1.5 Chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

1.1.5.1 Nội dung chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ

Tùy thuộc vào từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng chi phí đầu tƣ xây dựng

công trình đƣợc biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tƣ xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị

dự án; dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án; giá trị thanh toán,

quyết toán vốn đầu tƣ khi kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng.

Trong luận án tác giả nghiên cứu các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện

dự án ảnh hƣởng bất lợi làm tăng giá trị tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu của dự án.

Theo TT 06/2016/TT-BXD hƣớng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng

ngày 10 tháng 3 năm 2016 thì tổng mức đầu tƣ xây dựng gồm chi phí bồi thƣờng, hỗ

trợ và tái định cƣ (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi

phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lƣợng phát sinh

và trƣợt giá đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:

- Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ gồm: chi phí bồi thƣờng về đất, nhà, công

trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nƣớc và chi phí bồi thƣờng khác

theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất; chi phí tái định cƣ; chi phí tổ

chức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng

(nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đƣợc đầu tƣ xây dựng (nếu có) và

các chi phí có liên quan khác;

- Chi phí xây dựng gồm: các hạng mục công trình chính nhƣ tuyến đầu mối (đập đất,

đập tràn), tuyến năng lƣợng (cửa lấy nƣớc, đƣờng hầm dẫn nƣớc, tháp điều áp, đƣờng

ống áp lực, nhà máy, kênh xả, trạm phân phối điện...); các hạng mục tạm và dẫn dòng

thi công (đê quây, các công trình phục vụ thi công tuyến năng lƣợng...); chi phí xây

dựng hệ thống quan trắc, hệ thống điều hoà, thông gió, các hệ thống cấp thoát nƣớc

20

sinh hoạt, hệ thống chiếu sáng, hệ thống chống sét, hệ thống báo cháy và chữa cháy...

các công trình phụ trợ của nhà máy;

- Chi phí thiết bị bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm, lắp đặt, thí nghiệm và hiệu chỉnh

các thiết bị chính, các thiết bị phụ trợ nhƣ: thiết bị cơ khí thuỷ công, thiết bị cơ điện

,các thiết bị phục vụ chung của nhà máy;

- Chi phí quản lý dự án đầu tƣ xây dựng; chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và các khoản

chi phí khác;

- Chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trƣợt

giá.

1.1.5.2 Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện

Suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện là mức chi phí cần thiết để đầu

tƣ xây dựng công trình mới tính theo một đơn vị công suất thiết kế của công trình. Suất

vốn đầu tƣ là cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tƣ xây dựng, xác định và quản lý

chi phí đầu tƣ xây dựng các công trình thủy điện ở giai đoạn chuẩn bị dự án.

a. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện trên thế giới

Suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện ở mỗi quốc gia là khác nhau

tùy thuộc vào điều kiện xây dựng, thời điểm xây dựng, nguồn lực sử dụng, phƣơng án

thiết kế, giá cả lao động địa phƣơng, giá cả nguyên vật liệu…Thực tế cho thấy các dự

án thủy điện vừa và nhỏ có suất vốn đầu tƣ thƣờng cao hơn các nhà máy thủy điện lớn.

Bảng 1.9 Suất vốn đầu tƣ trung bình cho các nhà máy thủy điện trên thế giới [10]

Loại thủy điện Suất vốn đầu tƣ xây dựng (USD/KW) Chi phí vận hành và bảo trì công trình (% suất chi phí đầu tƣ xây dựng)

Thủy điện lớn 1050 – 7650 2 – 2.5

Thủy điện vừa và nhỏ 1300 – 8000 1 – 4

Nâng cấp/sửa chữa 500 – 1000 1 – 6

21

Hình 1.7 Suất vốn đầu tƣ xây dựng thủy điện ở một số quốc gia đang phát triển [10]

b. Suất vốn đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Hiện nay suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện ở Việt Nam đƣợc

tính toán theo quy chuẩn về thiết kế công trình thủy lợi QCVN 04-

05:2012/BNNPTNT; tiêu chuẩn thiết kế nhà công nghiệp TCVN 4604:2012 và các

tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành điện đƣợc tính cho một đơn vị công suất lắp đặt máy

phát điện (1 KW). Suất vốn đầu tƣ bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí

quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và các khoản chi phí

khác.

Nội dung chi phí trong suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện chƣa

bao gồm:

- Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ;

- Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tƣ xây dựng;

- Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tƣ;

- Một số chi phí khác gồm: đánh giá tác động môi trƣờng và xử lý các tác động của dự

án đến môi trƣờng...

22

Ở Việt Nam, các trạm thủy điện nhỏ hầu hết không cần hồ điều tiết lớn, sơ đồ khai

thác lại đơn giản, công nghệ thi công và thiết bị cũng không mấy phức tạp, phần lớn

các đơn vị trong nƣớc có thể thực hiện nên thời gian thực hiện dự án nhanh lại có thể

chủ động trong việc khai thác nguồn tiềm năng sẵn có. Suất vốn đầu tƣ xây dựng công

trình nhà máy thủy điện cho 1 KW công suất lắp máy của thủy điện nhỏ trung bình 25

– 30 triệu đồng [11]. Trong nghiên cứu của Lê Thị Nguyện [12] “Vai trò và thách thức

từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền trung Việt Nam” thì suất vốn đầu tƣ bình

quân 1MW là 25 tỉ đồng.

1.2 Tổng quan những nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng

1.2.1 Các quan điểm về rủi ro

Rủi ro là khái niệm đƣợc đề cập khá rộng rãi ở tất cả các mặt trong đời sống xã hội, rủi

ro đƣợc nhìn nhận, đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay chƣa có định

nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra

những định nghĩa về rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa

dạng, nhƣng tập trung lại có thể chia thành hai trƣờng phái lớn: Trƣờng phái truyền

thống và Trƣờng phái hiện đại.

1.2.1.1 Theo trường phái truyền thống

Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy

hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời. Một số tác giả

đồng quan điểm có thể kể đến:

Tác giả Allan Willett (1951) [13] “The Economic theory of risk and insurance”-

Philadelphia University of Pensylvania press, USA 1951: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể

liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi".

Nghiên cứu Ricardo Antunes and Vicente Gonzalez (2015) [14] đã khẳng định rủi ro

là một sự kiện không chắc chắn và nếu nó xảy ra, nó sẽ ảnh hƣởng đến ít nhất một mục

tiêu của dự án.

Đồng quan điểm đó, Jorge Cunhaa & Paula Ferreiraa (2014) [15] cho rằng rủi ro trong

các dự án thủy điện vừa và nhỏ nhƣ là một tất yếu, các yếu tố nhƣ địa chất công trình,

23

vấn đề sử dụng đất đai, môi trƣờng, chính sách thay đổi, tình trạng lạm phát và lãi suất

thay đổi, chính trị không ổn định…đều làm cho thời gian xây dựng kéo dài và gây ra

thất thoát vƣợt chi phí.

Các quan điểm trên đều đƣa ra các khả năng xảy ra rủi ro trong dự án và khi xảy ra đều

dẫn đến những tác động tiêu cực.

1.2.1.2 Theo trường phái hiện đại

Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu

cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể

mang lại những lợi ích, những cơ hội. Đồng quan điểm trên có thể kể đến các tác giả:

Theo Frank Knight (1921) [16] : “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc”.

Theo Irving Preffer (1956) [17] : "Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo

lƣờng đƣợc bằng xác suất".

Theo Tiêu chuẩn ISO 31000 (2009)/ISO Guide 73: 2002 định nghĩa rủi ro là "hiệu ứng của sự không chắc chắn về mục tiêu”. Sự không chắc chắn bao gồm các sự kiện (mà có

thể hoặc không thể xảy ra) và những bất ổn gây ra bởi sự không rõ ràng hoặc thiếu thông tin. Nó cũng bao gồm cả các tác động tiêu cực và tích cực vào mục tiêu.

Đồng quan điểm trên Ratna Sansar Shrestha (2007) [18]; Marcello N. Cabral Da Costa

(2014) [9] nghiên cứu về rủi ro trong thiết kế và đầu tƣ xây dựng cho rằng rủi ro có hai

mặt cả tiêu cực và cơ hội, các rủi ro có thể đƣợc đo lƣờng, kiểm soát và có thể đánh

giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến mực tiêu của dự án.

Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro nhƣng nó đều đƣợc đặc trƣng bởi

hai yếu tố chính: tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến dự án.

Trong nghiên cứu, tác giả tiếp cận theo quan điểm truyền thống để nghiên cứu phân

tích.

Rủi ro trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ: là các yếu tố rủi ro xuất

hiện trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện dự án

đến khi hoàn thành dự án đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Trong phạm vi nghiên

24

cứu, tác giả chỉ nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng bất lợi làm tăng chi

phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ (tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu của dự

án) trong giai đoạn từ khi chuẩn bị dự án đến giai đoạn thực hiện của dự án.

1.2.2 Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng

Trịnh Thùy Anh (2006) [19] trong Luận án “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi

ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” đã nghiên cứu phân

tích các rủi ro mang lại thiệt hại, mất mát trong các dự án xây dựng công trình giao

thông. Luận án đã xây dựng đƣợc danh mục 91 rủi ro trong các dự án xây dựng công

trình giao thông ỏ Việt Nam trên cơ sở điều tra phỏng vấn thực tế dƣới các góc độ của

nhà quản lý dự án. Từ đó tiến hành phân tích, tìm hiểu mối quan hệ mang tính xâu

chuỗi để thấy rõ nguyên nhân và hậu quả tất yếu của các rủi ro trong các dự án xây

dựng công trình giao thông ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra một số giải pháp

quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông.

Bayu Aditya Firmansyah, Alin Veronika, Bambang Trigunarsyah (2006) [20] “Nghiên

cứu phân tích rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng”. Nhóm tác giả đƣa ra các biến

số rủi ro trên 8 khía cạnh (53 biến rủi ro): tiếp thị, kỹ thuật và công nghệ, chính trị,

chính sách, xã hội và văn hóa, môi trƣờng và quy hoạch, tài chính và kinh tế. Nghiên

cứu sử dụng phân tích ma trận xác suất rủi ro để xác định mức độ ƣu tiên và phân loại

rủi ro. Kết quả nghiên cứu có 12 biến rủi ro ở mức rất cao ảnh hƣởng rất lớn đến dự

án, 13 biến ở mức cao, 18 biến ở mức trung bình, 10 biến số ở mức thấp.

Theo nghiên cứu của Martin Schieg (2006) [21] “Quản lý rủi ro trong các dự án đầu

tư xây dựng” thì việc quản lý rủi ro trong các dự án đầu tƣ xây dựng là rất quan trọng.

Theo nghiên cứu khi bắt đầu lập một dự án thông qua việc đề xuất quản lý rủi ro thì

chi phí đầu tƣ xây dựng sẽ tăng lên, tuy nhiên trong giai đoạn lập kế hoạch chi tiết thì

những rủi ro tiềm ẩn có thể đƣợc xác định và giảm đi. Nhờ có chi phí trong giai đoạn

thực hiện nghiên cứu cũng đƣa ra các rủi ro thƣờng gặp trong dự án xây dựng: rủi ro

về chất lƣợng (thiếu phƣơng pháp quản lý, ít kiểm soát, kiểm tra trong quá trình thực

hiện, sản phẩm lỗi trong quá trình đƣa vào sử dụng; rủi ro nhân sự (bất đồng quan

điểm, thiếu kỹ năng); rủi ro về chi phí (kế hoạch thay đổi, điều kiện dự án phức tạp);

25

rủi ro từ việc ra quyết định; các sự cố tự nhiên; thay đổi công nghệ; thị trƣờng thay

đổi, luật pháp thay đổi.

Hình 1.8 Biến động chi phí thông qua quản lý rủi ro dự án xây dựng [21]

Phạm Thị Trang (2010) [22] trong nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro

trong dự án đầu tư xây dựng” cho rằng đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam không ngừng

tăng nhanh cả về quy mô, lĩnh vực với sự tham gia của toàn xã hội. Trong đó giai đoạn

triển khai thi công là giai đoạn dài nhất và rất nhạy cảm với các tác động của rất nhiều

yếu tố so với các giai đoạn khác của dự án đầu tƣ xây dựng. Nghiên cứu cũng đã nêu

lên những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình triển khai thi công nhƣ rủi ro trong quá

trình tổ chức thi công; rủi ro trong khâu kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao; rủi

ro xuất phát từ các thủ tục hành chính, pháp lý. Nghiên cứu cũng nêu lên ảnh hƣởng

của các rủi ro trong dự án thi công xây dựng công trình, giải pháp kiểm soát rủi ro

trong giai đoạn thi công.

Thân Thanh Sơn (2015) [23] “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác

công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam”. Đối tƣợng nghiên

cứu của luận án là các yếu tố rủi ro trong các dự án giao thông đƣờng bộ theo hình

26

thức PPP. Trong nghiên cứu, Luận án đã xác định đƣợc danh mục 51 yếu tố rủi ro,

xác định mức độ ảnh hƣởng của 51 yếu tố trong các dự án phát triển CSHT GTĐB

theo hình thức PPP ở Việt Nam, mức rủi ro của các hình thức hợp đồng dự án BOT,

BT, cho thuê và mức rủi ro chung của hình thức PPP GTĐB Việt Nam.

Trần Quang Phú (2016) [24] “Xác định các yếu tố rủi ro trong thực hiện dự án đầu tư

xây dựng nông thôn mới tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Lấy ý kiến từ các chuyên gia

đã và đang tham gia thực hiện tác giả tổng hợp và tiến hành khảo sát với bảng hỏi gồm

5 nhóm yếu tố với 20 yếu tố rủi ro: (1) Chủ đầu tƣ; (2) Tƣ vấn xây dựng; (3) Nhà thầu

thi công; (4) Thầu phụ, nhà cung cấp; (5) Cộng đồng địa phƣơng. Các đối tƣợng đƣợc

tác giả lựa chọn là Chủ Đầu tƣ, Ban QLDA, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn giám sát, nhà

thầu thi công. Số liệu thu về đƣợc tác giả mô tả và kiểm định thống kê bằng phần mềm

SPSS. Kết quả cho thấy các mẫu thu về đều thỏa mãn các điều kiện về thống kê, giá trị

thu về là phù hợp và có ý nghĩa thống kê, các yếu tố rủi ro đều có ảnh hƣởng đến sự

hoàn thành các dự án đầu tƣ xây dựng nông thôn mới. Tác giả cũng xác định đƣợc 7

yếu tố rủi ro chính có ảnh hƣởng lớn nhất đó là: đề án phê duyệt không phù hợp;

nguồn vốn phân bổ không đủ và không kịp thời; năng lực của ban quản lý dự án/ban

giám sát cộng đồng; đóng góp của cộng đồng; phản ứng tiêu cực của cộng đồng; chậm

tiến độ thi công; thiếu trách nhiệm trong bảo hành công trình.

Lê Đăng Thức (2017) [25] “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro của tổng thầu trong

thực hiện hợp đồng thiết kế, mua sắm, chế tạo và lắp đặt dự án phát triển khai thác mỏ

dầu khí tại Việt Nam”. Qua công cụ khảo sát, phỏng vấn, sử dụng phần mềm SPSS,

phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả đã nhận dạng và đƣa ra danh sách gồm 67 yếu

tố rủi ro của tổng thầu trong quá trình thực hiện dự án EPCI dự án phát triển khai thác

mỏ dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. Nghiên cứu cũng nhận dạng đƣợc 6 rủi ro gây

ảnh hƣởng nhiều nhất đến việc thực hiện hợp đồng EPCI là: các rủi ro do điều kiện địa

chất (Re1); rủi ro do sai sót trong thiết kế (Re2); rủi ro do năng lực nhà cung cấp ảnh

hƣởng đến chất lƣợng, tiến độ và các dịch vụ sau khi chào thầu (Re3); Rủi ro do mất

an toàn trong thi công (Re4); rủi ro do chậm các hạng mục CPM (Re5); rủi ro do thời

tiết biển ảnh hƣởng đến công việc ngoài biển (Re6).

27

Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tư xây dựng

1.2.3

Nghiên cứu của Daniel Baloi and Andrew D. F. Price (2001) [26] “Các yếu tố rủi ro

ảnh hưởng đến chi phí của các dự án xây dựng ở Mozambique” thực hiện thông qua

điều tra khảo sát từ các nhà thầu xây dựng ở Mozambique. Kết quả bảng câu hỏi đƣợc

phân tích bằng cách sử dụng thống kê mô tả xác định đƣợc 7 nhóm yếu tố rủi ro (với

38 yếu tố) có ảnh hƣởng đến chi phí các dự án xây dựng. Nhóm tác giả cũng đƣa ra 5

phạm vi chỉ số để xác định mức độ quan trọng của các yếu tố nghiên cứu.

Bảng 1.10 Chỉ số phạm vi mức độ quan trọng [26]

TT Phạm vi Tầm quan trọng

1 Từ 0 đến 20 Yếu tố có tầm quan trọng rất thấp

2 Từ 20 đến 40 Yếu tố có tầm quan trọng thấp

3 Từ 40 đến 60 Yếu tố có tầm quan trọng trung bình

4 Từ 60 đến 80 Yếu tố có tầm quan trọng cao

5 Từ 80 đến 100 Yếu tố có tầm quan trọng rất cao

Kết quả tính toán có 32 yếu tố có tầm quan trọng cao, 6 yếu tố có tầm quan trọng trung

bình. Nhƣ vậy các yếu tố đều có ảnh hƣởng từ mức trung bình đến cao đến chi phí các

dự án xây dựng.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, Lƣu Trƣờng Văn và Hồ Ngọc

Phƣơng (2005) [27] “Phân tích rủi ro về chi phí của dự án đầu tư xây dựng trong giai

đoạn thi công”. Phạm vi nghiên cứu là các dự án nhà công nghiệp vừa và nhỏ (số

lƣợng 20 dự án). Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhận dạng các nhân tố rủi ro

tác động đến chi phí của nhà thầu trong giai đoạn thi công bằng bảng câu hỏi (phỏng

vấn kỹ sƣ và các chuyên gia trong ngành) và từ đó thiết lập mô hình mô phỏng để phân

tích rủi ro tác động đến chi phí của nhà thầu. Nghiên cứu đƣa ra đƣợc các nhân tố tác

động mạnh đến rủi ro chi phí của nhà thầu và các mô phỏng về khả năng và mức độ

ảnh hƣởng của các biến rủi ro đến chi phí của nhà thầu. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ

28

dựa vào kết quả phỏng vấn thông qua bảng hỏi đề xuất các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi

ro chi phí nhà thầu.

Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng”

của nhóm tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi (2009) [28]. Mục tiêu của

nghiên cứu là xây dựng mô hình xác định nguyên nhân gây biến động giữa chi phí kế

hoạch và chi phí thực tế của dự án đồng thời đề xuất một số giải pháp để giải quyết

vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí. Nghiên cứu đã đề xuất 6 giả

thuyết tƣơng ứng 6 nhóm yếu tố chính với 34 yếu tố đại diện ảnh hƣởng đến biến động

chi phí là: năng lực các bên thực hiện dự án, năng lực các bên hoạch định, sự gian lận

và thất thoát, môi trƣờng kinh tế, chính sách và môi trƣờng tự nhiên.

Nghiên cứu “Xác định các yếu tố chính làm tăng chi phí dự án đầu tư xây dựng ở

Thành phố Hồ Chí Minh” của Lƣu Trƣờng Văn & nnk (2012) [29] đã chỉ ra biến động

chi phí là một trong những mối quan tâm lớn nhất của các bên liên quan trong xây

dựng. Nhóm nghiên cứu xây dựng một bảng hỏi điều tra từ các học viên để xác định

các yếu tố chính ảnh hƣởng đến biến đổi chi phí của dự án. Các kết quả phân tích từ số

liệu thu đƣợc cho thấy có 5 nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến biến đổi chi phí của dự án: (1)

Chính sách của chính phủ; (2) Môi trƣờng tự nhiên; (3) Nguồn lực xây dựng; (4) Tình

trạng gian lận và trộm cắp; (5) Năng lực các bên có liên quan. Qua kiểm định Beta cho

thấy các yếu tố đều có ảnh hƣởng đến chi phí dự án. Trong đó các yếu tố Chính sách

của chính phủ; môi trƣờng tự nhiên; nguồn lực xây dựng có mối quan hệ tiêu cực với

biến chi phí.

Trần Hoàng Tuấn (2014) [30] “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời

gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trường hợp nghiên cứu trên địa bàn

Cần Thơ”. Nghiên cứu nhận dạng các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí và thời gian

trong giai đoạn thi công thông qua việc khảo sát các nghiên cứu liên quan kết hợp

tham khảo ý kiến chuyên gia, các kỹ sƣ có kinh nghiệm làm việc trong ngành xây

dựng theo phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Nghiên cứu đã nhận dạng đƣợc 26 yếu tố

có khả năng ảnh hƣởng đến chi phí và thời gian hoàn thành dự án trong đó có 14 yếu

tố ảnh hƣởng đến chi phí và 12 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian hoàn thành dự án. Kết

quả tính toán hệ số Cronbach’S Alpha và kiểm định Bartlett’s cho thấy các yếu tố này

29

đều ảnh hƣởng đến chi phí và tiến độ dự án. Kết quả nghiên cứu này cũng là cơ sở để

các nhà quản lý xây dựng các mô hình kiểm soát chi phí và thời gian thực hiện dự án.

1.2.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng thủy điện

Nghiên cứu của Ratna Sansar Shrestha (2007) [18] chuyên nghiên cứu về tài chính,

kinh tế, pháp lý và các khía cạnh quản lý các dự án thủy điện, năng lƣợng tái tạo thì

khi đầu tƣ vào dự án thủy điện có rất nhiều khó khăn, phụ thuộc rất nhiều vào việc xác

định và quản lý các loại rủi ro có liên quan đến dự án nhƣ: rủi ro tỷ giá, thay đổi chính

sách, rủi ro thị trƣờng, rủi ro nợ, rủi ro doanh thu, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi

ro lạm phát, rủi ro địa chất thủy văn và các rủi ro trong quá trình xây dựng. Nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng rủi ro là điều khó tránh khỏi trong đầu tƣ nhƣng có thể giảm nhẹ

đƣợc chúng bằng cách này hay cách khác và các doanh nghiệp chấp nhận rủi ro, có

Theo Panthi, Kamalesh (2007) [31] "Ưu tiên và ước tính rủi ro xây dựng dự án

thủy điện: Một nghiên cứu điển hình về dự án thủy điện Nyadi, NePan". Nghiên

cứu đã xác định các nhóm yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí gồm rủi ro xây dựng,

rủi ro hợp đồng và pháp lý, rủi ro về tài chính và kinh tế, rủi ro hiệu suất công việc,

rủi ro điều kiện tự nhiên và rủi ro chính trị và xã hội. Để ƣớc tính mức độ ảnh

hƣởng của từng yếu tố rủi ro đến chi phí nghiên cứu xác định tầm quan trọng của

các yếu tố rủi ro đã đƣợc xác định (từ thấp đến cực đoan). Kết quả xác định các rủi

ro về địa chất là nguyên nhân chính làm tăng chi phí lớn nhất của dự án tiếp đến

các rủi ro về công nghệ, rủi ro về nguồn lực sẵn có, rủi ro chính trị/khủng bố.

khả năng quản lý rủi ro sẽ có nhiều cơ hội để đầu tƣ hơn.

Theo Patrick Wiemann, Gerald Muller, James Senior University of Southampton, U.K

(2007) [32] “Nghiên cứu về quản lý rủi ro trong thủy điện nhỏ, cột nước thấp” thì có

rất nhiều rủi ro khác nhau, nhóm tác giả nghiên cứu chia thành 4 loại chính: thứ nhất là

các rủi ro về kinh tế - tài chính (rủi ro vƣợt chi phí, rủi ro giá, nguy cơ lạm phát, thiệt

hại đối với bên thứ 3); thứ 2 là các rủi ro về kỹ thuật, công nghệ (sự chậm trễ từ các

nhà cung cấp, ảnh hƣởng của thời tiết, sự cố kỹ thuật, hiệu suất làm việc, rủi ro của sự

đổi mới, yếu tố bất khả kháng); thứ 3 là các rủi ro về chính sách (những thay đổi trong

luật, thay đổi về thuế, yếu tố chính trị tác động) và cuối cùng là rủi ro về môi trƣờng (ô

30

nhiễm tiếng ồn, chất lƣợng nƣớc, thực vật và động vật). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

để quản lý rủi ro là phải nhận thức đƣợc tất cả các loại rủi ro và phải có chiến lƣợc để

loại bỏ hay giảm thiểu một cách hiệu quả giúp các bên có đầy đủ thông tin và đƣa ra

quyết định tốt hơn.

S.Kucukali (2011) [33] “Nghiên cứu đánh giá rủi ro của các nhà máy thủy điện bằng

cách sử dụng tập mờ để tiếp cận”. Nghiên cứu dựa trên các cuộc phỏng vấn chuyên

gia lĩnh vực nghiên cứu đƣa ra các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ xây dựng

thủy điện nhƣ: địa chất, vấn đề sử dụng đất, các vấn đề về môi trƣờng, kết nối hệ thống

điện, ảnh hƣởng của cộng đồng và ngƣời sử dụng các vùng xung quanh, tài chính (tình

trạng của lạm phát và lãi suất), thiên tai (động đất, lũ lụt và sạt lở đất), chính trị, cơ sở

hạ tầng. Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích cho thấy những rủi ro có liên quan nhất

là các vấn đề về địa chất thủy văn và vấn đề môi trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn đến dự

án.

Theo các nghiên cứu của Carneiro và Ferreira (2012) [34]; Agrawal (2012) [35];

Cucchiella et al ( 2012) [36]; Leach et al (2011) [37], Nikolic et al (2011) [38], Rangel

(2008) [39] và Cleijne và Ruijgroks (2004) [40] những loại rủi ro tiềm năng lớn khi

đầu tƣ xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ đƣợc cho là có liên quan đến dự án: các

rủi ro trong xây dựng/hoàn thành, công nghệ, địa chất, thủy văn, kinh tế, tài chính,

chính trị, tham nhũng, môi trƣờng, thiên nhiên và văn hóa xã hội.

Nghiên cứu của Neha Chhabra, RoyN G Roy,K. K. Pandey Sumeet Gupta (2013) [41]

“Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án thủy điện nhỏ”. Theo nghiên

cứu có khoảng 37 biến có nguy cơ ảnh hƣởng đến các dự án thủy điện nhỏ trên toàn

thế giới. Trƣờng hợp nghiên cứu điển hình ở Uttarakhand SHP thông qua sử dụng

phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia có kinh nghiệm từ 15-18 năm trong

ngành cho kết quả có tổng cộng 32/37 yếu tố rủi ro nói trên đƣợc xác định có ảnh

hƣởng đến dự án thủy điện nhỏ trong giai đoạn xây dựng và vận hành.

Theo Jorge Cunha, Paula Varandas Ferreira (2014) [15] trong nghiên cứu “Phân tích

rủi ro trong đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện” cho rằng những loại rủi ro tiềm

năng lớn khi đầu tƣ xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ đƣợc cho là có liên quan đến

31

dự án: công nghệ, địa chất, thủy văn, kinh tế, tài chính, chính trị, môi trƣờng, thiên

nhiên và văn hóa xã hội.

Mai Sĩ Hùng & Jianqiong Wang (2016) [42] “Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro

gây chậm trễ trong hợp đồng EPC các dự án xây dựng thủy điện ở Việt Nam”. Thông

qua việc phân tích các thông tin, đặc điểm dự án thủy điện kết hợp với những ý kiến

của các chuyên gia có kinh nghiệm về thủy điện ở Việt Nam, nhóm tác giả đƣa ra đƣợc

7 yếu tố rủi ro chính dẫn đến sự chậm trễ tiến độ xây dựng gồm các yếu tố: rủi ro từ

hợp đồng (B1), rủi ro chính trị và pháp luật (B2), rủi ro từ công nghệ (B3), rủi ro từ

các điều kiện tự nhiên và môi trƣờng xã hội (B4), rủi ro từ nền kinh tế (B5), rủi ro

trong việc quản lý dự án (B6), rủi ro từ các nhà thầu (B7). Thông qua kiểm định hệ số

KMO có giá trị 0.75 > 0.5 và Kiểm định Barrlett Sig. < 0,05 đều cho thấy các kết quả

khảo sát đều thỏa mãn các điều kiện về thông kê, giá trị thu về là phù hợp và có ý

nghĩa. Kết quả phân tích đã xác định đƣợc yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất là (B5).

Các yếu tố rủi ro khác mức ảnh hƣởng từ cao xuống thấp theo thứ tự: (B7) – (B3) –

(B6) – (B1) – (B2) – (B4).

Tổng hợp từ những nghiên cứu trên , NCS đã tổng hợp lại có 22 yếu tố rủi ro xuất hiện

trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ và có thể ảnh hƣởng

đến chi phí đầu tƣ xây dựng. Do đặc điểm mỗi quốc gia khác nhau các rủi ro xuất hiện

sẽ thay đổi nên tiếp tục cần nghiên cứu, nhận diện và phân tích các rủi ro ảnh hƣởng

đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện ở Việt Nam để xác định, bổ sung, loại bỏ các

yếu tố rủi ro cho phù hợp với tình hình, điều kiện phát triển của thủy điện ở Việt Nam.

32

Bảng 1.11 Các yếu tố rủi ro xuất hiện trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ

TT

Yếu tố rủi ro

Rangel (2008)

Agrawal (2012)

Neha Chhabra Roy

Cleijne và Ruijgroks (2004)

Nikolic et al (2011)

S.Kuc ukali (2011)

Ratna Sansar Shrestha (2007)

Patrick WIEMA NN (2007)

Carneir o và Ferreira (2012)

Cucchi ella et al ( 2012)

Mai Sĩ Hùng & Jianqio ng Wang

Xung đột chính trị

1

x

x

x

x

x

x

x

x

Hệ thống văn bản thay đổi thƣờng xuyên

2

x

x

x

x

Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án

3

x

x

x

x

x

x

Ảnh hƣởng của thời tiết thay đổi bất thƣờng

4

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Bất khả kháng

5

x

x

x

x

x

x

x

Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

6

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro lạm phát

7

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro lãi suất

8

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro tỷ giá

9

x

x

x

x

x

x

x

x

Năng lực chủ đầu tƣ

10

x

x

x

x

x

x

x

Năng lực của các nhà thầu tham gia

11

x

x

x

x

x

x

x

12 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan

x

x

Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

13

x

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro trong thiết kế, lập dự toán

14

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro trong quá trình thi công

15

x

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro do hợp đồng thay đổi

16

x

x

Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc

17

x

x

x

x

x

x

x

x

Rủi ro trong nghiệm thu thanh toán

18

x

x

x

Rủi ro kỹ thuật công nghệ chƣa đáp ứng

19

x

x

x

x

x

x

x

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải

20

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh

21

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

22

x

x

x

x

x

x

x

x

33

1.3 Tồn tại trong các nghiên cứu trƣớc đây

Thông qua các nghiên cứu đã tìm hiểu của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam tác

giả nhận thấy:

Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng rất đa dạng trong mọi lĩnh vực Giao

thông, Dầu khí, Nông nghiệp Nông thôn... đã nhận diện và phân loại đƣợc các nhóm

rủi ro, xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, đƣa ra các biện pháp, giảm

pháp giảm thiểu rủi ro trong đầu tƣ xây dựng nói chung.

Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tƣ xây dựng chủ yếu trong các dự án đầu tƣ xây

dựng nói chung đã xác định và phân các nhóm rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu dự án,

một số nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những yếu tố rủi ro ảnh hƣởng mạnh, yếu và đã đƣa

ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro cũng nhƣ mô hình kiểm soát chi phí và thời gian

thực hiện.

Các nghiên cứu rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện trên thế giới cho thấy các

nghiên cứu của các tác giả đã xác định và phân loại đƣợc các nhóm yếu tố rủi ro ảnh

hƣởng, chỉ ra đƣợc các nhóm yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng lớn đến các mục tiêu dự án

đồng thời các nghiên cứu cũng đã đƣa ra các giải pháp quản lý rủi ro hiệu quả để các

bên có thông tin đƣa ra các quyết định tốt hơn.

Các nghiên cứu trên thế giới tập trung nhiều vào quản lý rủi ro trong các dự án thủy

điện. Ở Việt Nam, có ít các nghiên cứu rủi ro trong lĩnh vực thủy điện. Các nghiên cứu

về rủi ro ở Việt Nam tập trung nhiều trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng nói chung (dầu

khí, giao thông, dân dụng...) và một số lĩnh vực nhƣ ngân hàng, bảo hiểm. Chỉ có một

số nghiên cứu về các rủi ro gây chậm tiến độ và rủi ro hợp đồng trong các dự án thủy

điện.

Ở Việt Nam chƣa có một nghiên cứu nào từ nhận diện các rủi ro đến đánh giá mức độ

ảnh hƣởng, phân vùng rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy

điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng.

34

1.4 Định hƣớng và mục tiêu nghiên cứu

Nhìn chung, các nghiên cứu về rủi ro trong lĩnh vực thủy điện trên thế giới và ở các

nƣớc châu Á vẫn còn ít và hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu xác định rủi ro của các tác

giả đề cập nhiều đến việc xác định, phân loại, đánh giá mức độ tác động và quản lý các

rủi ro trong các dự án xây dựng và vận hành công trình thủy điện nói chung. Có ít

nghiên cứu rủi ro đề cập riêng đến vấn đề về vƣợt chi phí, chất lƣợng hay thời gian của

các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện.

Các nghiên cứu xác định rủi ro và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro của các tác

giả trên thế giới và ở Việt Nam đã trình bày và đƣa ra các quan điểm khác nhau về rủi

ro, phân tích và đánh giá rủi ro tuy nhiên việc xác định, đánh giá mức độ ảnh hƣởng

các rủi ro tùy thuộc vào đặc điểm và trình độ phát triển của quốc gia đó. Đặc biệt, chƣa

có công trình nào nghiên cứu về mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây

dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Từ những tồn tại và các vấn đề đã nêu NCS lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa

và nhỏ ở Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu đề tài tập trung

vào làm rõ các vấn đề sau:

Xây dựng cơ sở khoa học để nhận diện, xác định các yếu tố rủi ro và phân nhóm các

yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở

Việt Nam.

Xây dựng thang đo các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình

thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, kiểm định độ phù hợp của thang đo và bảng hỏi

nghiên cứu.

Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro tới chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và

nhỏ ở Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro

dựa trên thang đo tần xuất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng. Chỉ ra đƣợc những yếu tố rủi

ro ảnh hƣởng lớn trong từng nhóm đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.

35

Phân vùng mức độ rủi ro ảnh hƣởng của các yếu tố đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy

điện vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu các rủi ro ảnh hƣởng

lớn giúp cho các đơn vị có liên quan chủ đầu tƣ, nhà thầu, đơn vị tƣ vấn và các cơ

quan quản lý có thể nhận diện, phòng ngừa, đƣa ra các giải pháp giảm thiểu trong quá

trình thực hiện đồng thời giúp cho nhà nƣớc kiểm soát đƣợc nguồn kinh phí, tránh thất

thoát, lãng phí cho đầu tƣ.

1.5 Kết luận chƣơng 1

Rủi ro đƣợc đề cập rất nhiều trong các nghiên cứu trong thời gian gần đây, mặc dù các

quan điểm là khác nhau nhƣng các rủi ro trong các nghiên cứu đều đƣợc đặc trƣng bởi

hai yếu tố đó là tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng của nó.

Rủi ro trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ là một vấn đề còn rất

mới ở Việt Nam. Chƣa có một nghiên cứu nào thực hiện trong lĩnh vực thủy điện nói

chung, thủy điện vừa và nhỏ nói riêng từ nhận diện, phân loại, đánh giá xếp hạng mức

độ ảnh hƣởng và phân vùng mức độ rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới các dự án thủy điện vừa và nhỏ tác giả

cũng đã tổng hợp đƣợc có 22 yếu tố rủi ro có khả năng xuất hiện và ảnh hƣởng đến chi

phí các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, vì vậy cần

tiếp tục đƣợc nghiên cứu để bổ sung, loại bỏ các yếu tố cho phù hợp với tình hình đặc

điểm các dự án ở Việt Nam.

Do đặc điểm các công trình thủy điện vừa và nhỏ nên các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến

chi phí các dự án đầu tƣ xây dựng thủy điện rất đa dạng và phức tạp mà ta lại không

kiểm soát, phòng ngừa đƣợc tất cả các rủi ro đó vì vậy cần thiết phải tiến hành nhận

diện, phân loại, đánh giá và phân vùng mức độ rủi ro để biết rủi ro nào xuất hiện

nhiều, rủi ro nào xuất hiện ít, rủi ro nào gây ảnh hƣởng lớn, rủi ro nào gây ảnh hƣởng

ít giúp các bên có liên quan (chủ đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc, nhà thầu...) chủ

động trong việc ứng phó, đƣa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp cho từng

loại công trình và giảm chi phí cho nhà nƣớc.

36

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí

đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

2.1.1 Sơ bộ phân loại nhóm các yếu tố rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và

nhỏ đã nghiên cứu

Tùy theo mục đích của việc đánh giá rủi ro, quan điểm các tác giả nghiên cứu rủi ro

đƣợc phân loại theo nhiều cách thức khác nhau.

Theo Patrict WIEMANN (2007) [32] thì rủi ro đƣợc phân loại nhƣ sơ đồ Hình 2.1:

Hình 2.1 Phân loại rủi ro theo Patrick WIEMANN [32]

Ghosh et al (2004) [43] phân loại rủi ro gồm: rủi ro về tài chính và kinh tế, rủi ro hợp

đồng và pháp lý, rủi ro của các nhà thầu phụ, rủi ro thiết kế, rủi ro bất khả kháng, rủi

ro chậm trễ, rủi ro an toàn và rủi ro xã hội.

37

Theo Abdou et al (2005) [44] Rủi ro có thể đƣợc chia thành: rủi ro về tài chính và kinh

tế, rủi ro thiết kế, rủi ro trong hoạt động và quản lý, rủi ro chính trị.

Rủi ro theo Nielsen (2006) [45] đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau: rủi ro hoạt động,

rủi ro công nghệ, rủi ro tài chính và kinh tế, rủi ro mua sắm, rủi ro chính trị, rủi ro môi

trƣờng và xã hội.

Theo Susan L. Murray et al (2011) [46] thì rủi ro đƣợc phân loại nhƣ sau:

Bảng 2.1 Phân loại rủi ro theo Susan L. Murray et al (2011) [46]

Thiếu sự phối hợp trong dự án, lập kế hoạch Rủi ro về công nghệ

và vận hành dự án chƣa tốt, thiết kế không đầy đủ, rủi ro công nghệ và chất lƣợng

Rủi ro về tài chính và kinh tế Rủi ro về tỷ giá, làm phát, lãi suất, bảo hiểm và rủi ro tài trợ

Rủi ro mua sắm và Rủi ro mua sắm nguyên vật liệu, rủi ro mua

Susan L.

Rủi ro chính trị

hợp đồng sắm nhà thầu phụ và hợp đồng kèm theo

Rủi ro về chính sách và quy định, phê duyệt chậm, bất ổn chính trị, các rào cản đầu tƣ Murray,

Katie

Rủi ro môi trƣờng Grantham Rủi ro thời tiết (mƣa, nắng), rủi ro ảnh hƣởng đến môi trƣờng

Siddharth B. Damle Rủi ro xã hội Rủi ro phong tục tập quán, rủi ro tác động xã hội

Rủi ro bảo mật, khủng bố, chiến tranh, lũ lụt,

Các quy định Luật, chính sách Rủi ro quy định và pháp lý

Rủi ro an toàn động đất

Rủi ro chậm trễ Chậm trễ trong việc phê duyệt kế hoạch, chậm trễ liên quan đến bên thứ 3

38

Theo Trịnh Thùy Anh (2006) [47] rủi ro đƣợc phân theo: nguồn gốc gây rủi ro, góc độ

nhà quản lý, theo giai đoạn đầu tƣ và theo đối tƣợng tác động thể hiện nhƣ ở Hình 2.2:

Hình 2.2 Phân loại rủi ro dự án theo Trịnh Thùy Anh

Xét theo các giai đoạn quản lý đầu tƣ xây dựng của dự án thì có thể phân loại rủi ro nhƣ sau:

- Rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án: Thu thập thông tin không đầy đủ/chính xác

tình hình địa chất, địa hình, điều kiện tự nhiên, khí hậu; lựa chọn địa điểm xây dựng

chƣa phù hợp; lựa chọn kỹ thuật và công nghệ chƣa phù hợp; lựa chọn phƣơng án

nguồn vốn gặp nhiều khó khăn; chất lƣợng phân tích hiệu quả tài chính chƣa cao.

- Rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự án: đây là giai đoạn và xác suất để xảy ra các rủi

ro rất cao nhƣ điều kiện tự nhiên xấu; sai sót trong khảo sát; thiết kế kỹ thuật, bớt xén

trong quá trình thi công; giám sát; trình độ quản lý dự án kém/có biểu hiện tiêu cực;

39

rủi ro từ các thủ tục hành chính, pháp lý; rủi ro do giải ngân không đúng tiến độ, thiếu

vốn….

- Rủi ro trong giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng: các

rủi ro trong giai đoạn này hầu hết đƣợc bắt nguồn từ giai đoạn thực hiện dự án nhƣ rủi

ro không hoàn thành dự án đúng thời hạn; rủi ro trong quá trình thẩm định và phê

duyệt quyết toán vốn đầu tƣ; rủi ro trong công tác vận hành khai thác; bảo dƣỡng.

Theo quan điểm của Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế (2016) [48] thì rủi ro đƣợc

phân loại nhƣ sau:

Hình 2.3 Phân loại rủi ro theo Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế (2016)

Xét theo mức độ rủi ro có thể phân loại theo ma trận rủi ro nhƣ Hình 2.4.

40

Ảnh hƣởng mạnh Rủi ro vừa (đƣa ra giải pháp quản lý) Rủi ro cao (kế hoạch kiểm soát rủi ro)

Rủi ro thấp (chấp nhận) Ảnh hƣởng yếu Rủi ro vừa (đƣa ra giải pháp quản lý)

Khả năng xảy ra thấp Khả năng xảy ra cao

Hình 2.4 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ [49]

Dựa theo các quan điểm phân loại của các tác giả đã nghiên cứu và các yếu tố rủi ro đã

xác định, NCS lựa chọn phân loại các yếu tố rủi ro theo nhóm nguyên nhân đƣợc trình

bày ở sơ đồ Hình 2.5 và Bảng 2.2.

Hình 2.5 Sơ bộ phân loại rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ

41

Trên cơ sở các yếu tổ rủi ro đã nhận diện sơ bộ tác giả nghiên cứu phân nhóm nhƣ sau:

Bảng 2.2 Sơ bộ phân nhóm các rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ

TT

Yếu tố rủi ro

TT

Yếu tố rủi ro

11 Năng lực của các nhà thầu tham gia

A

Nhóm yếu tố về chính trị và chính sách

1 Xung đột chính trị

12

Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan

2

E

Hệ thống văn bản thay đổi thƣờng xuyên

Nhóm các yếu tố trong qua trình triển khai dự án

13

3

Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án

Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

14 Rủi ro trong thiết kế, dự toán

B Nhóm các yếu tố tự nhiên

15 Rủi ro trong quá trình thi công

4

Ảnh hƣởng của thời tiết thay đổi bất thƣờng

5 Bất khả kháng

16 Rủi ro do hợp đồng thay đổi

17

6

Rủi ro địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc

18 Rủi ro trong nghiệm thu thanh toán

C

Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính

7 Rủi ro lạm phát

19 Rủi ro kỹ thuật công nghệ chƣa đáp ứng

8 Rủi ro lãi suất

F Nhóm các yếu tố môi trƣờng dự án

9 Rủi ro tỷ giá

20

21

D

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc, và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh

Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan

10 Năng lực chủ đầu tƣ

22 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

Nhận diện các rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình

2.1.2

thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc triển khai nhằm mục đích thực hiện các

mục tiêu đầu tƣ, phát triển, tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội do vậy thƣờng có thời gian

hoạt động dài, chịu tác động từ nhiều môi trƣờng xung quanh nhƣ chính trị, kinh tế, xã

42

hội, luật pháp, công nghệ…và do vậy trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói

chung, đặc biệt là trong đầu tƣ xây dựng công trình thì rủi ro là điều không tránh khỏi.

Hoạt động càng kéo dài thì rủi ro xảy ra càng cao. Đối với các dự án thủy điện nói

chung, thủy điện vừa và nhỏ nói riêng thì nó càng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cao.

Để nhận diện đƣợc các rủi ro cần xác định nguồn gốc rủi ro, nguyên nhân cũng nhƣ hệ

quả mà chúng mang lại. Mục đích của bƣớc nhận diện rủi ro là tạo ra một danh mục

đầy đủ các rủi ro dựa trên những sự kiện có thể tạo ra, tăng cƣờng, ngăn ngừa, giảm

nhẹ đẩy mạnh hoặc làm chậm việc đạt đƣợc các mục tiêu [50].

Các phƣơng pháp nhận diện rủi ro bao gồm:

- Phƣơng pháp dựa trên bằng chứng: xem xét dữ liệu quá khứ. Đây là phƣơng pháp

chủ yếu đƣợc các nhà quản lý sử dụng để phát hiện rủi ro.

- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu và tiến hành điều tra: Các câu hỏi có thể đƣợc sắp xếp

theo nguồn gốc, theo môi trƣờng, giai đoạn, đối tƣợng...xoay quanh các vấn đề rủi ro

đang gặp phải.

- Phƣơng pháp lƣu đồ: Phƣơng pháp này trình bày tất cả các hoạt động trong từng giai

đoạn của tổ chức. Ở mỗi giai đoạn làm những công việc gì, ai thực hiện, đối tƣợng liên

quan, đầu vào, đầu ra là gì...từ đó có thể liệt kê các rủi ro gặp phải.

- Nghiên cứu hiện trƣờng: trực tiếp tham gia vào dự án để quan sát, theo dõi các hoạt

động của các bộ phận trong tổ chức, các đơn vị có liên quan xem xét cách thức làm

việc, phối hợp triển khai từ đó nhận diện đƣợc những rủi ro gặp phải.

Trong luận án NCS sử dụng phƣơng pháp nhận diện rủi ro dựa trên bằng chứng để tiếp

tục nhận diện, bổ sung, loại bỏ các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng các

công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. NCS đã nhận diện đƣợc một số rủi ro

xuất phát từ thực tế các dự án đã hoàn thành đi vào vận hành, đang thi công và các dự

án bị loại bỏ trong thời gian qua.

2.1.2.1 Nhận diện các yếu tố rủi ro chính trị và chính sách

a. Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ

43

Ở Việt Nam, quá trình ra quyết định đối với các dự án thủy điện đƣợc phân cấp theo

quy mô của dự án. Từ năm 2006 trở về trƣớc, Thủ tƣớng phê duyệt quy hoạch các thủy

điện bậc thang, Bộ công nghiệp phê duyệt các dự án thủy điện vừa và nhỏ. Nhƣng từ

năm 2006 đến nay, đối với dự án thủy điện trên 30 MW sẽ do Bộ Công nghiệp (nay là

Bộ Công Thƣơng) phê duyệt quy hoạch và ra quyết định đối với các dự án trong quy

hoạch. Đối với các dự án thủy điện ≤ 30 MW sẽ do cấp tỉnh lập quy hoạch và ra quyết

định đối với các dự án trong quy hoạch. Việc phân cấp quản lý và giao trách nhiệm

cho các tỉnh trong việc cấp phép đầu tƣ thủy điện vừa và nhỏ quá nhanh và thiếu sự

giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong thời gian qua đã dẫn đến rất

nhiều hậu quả từ thủy điện gây ra [2]. Tại hội nghị “Quản lý, vận hành an toàn, hiệu

quả công trình thủy điện” do Bộ Công Thƣơng tổ chức tại Đà Nẵng ngày 17/3/2017

cũng đã chỉ ra rằng hệ thống quản lý nhà nƣớc ở các địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu, vai trò của các sở, ban ngành tham mƣu cho chính quyền yếu kém, việc đánh

giá tác động môi trƣờng (ĐTM) dễ dàng qua mặt các cơ quan thẩm định, thậm chí một

số công trình thủy điện đã đi vào vận hành từ nhiều năm nhƣng vẫn chƣa có ĐTM nhƣ

công trình thủy điện Tiên Thành (Cao Bằng), thủy điện Sông Lô 2 (Hà Giang)…

Theo Trần Đình Long (2016) [51] trong một thời gian dài quy hoạch thủy điện nhỏ ở

nƣớc ta đƣợc giao cho các địa phƣơng thực hiện và quản lý và chính điều này đã gây

ra nhiều hệ lụy phát triển thủy điện nhỏ thời gian qua. Theo Ông cơ quan quản lý nhà

nƣớc không nên khoán trắng cho các địa phƣơng, nhất là địa phƣơng không có đội ngũ

chuyên gia có trình độ để đánh giá đƣợc toàn diện tác động của các thủy điện nhỏ

tránh dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Ông cũng cho rằng Bộ Công thƣơng,

cơ quan đƣợc giao trách nhiệm phải để mắt đến việc xem xét từng dự án thủy điện dù

đó chỉ là dự án thủy điện nhỏ để tránh không phải trả giá đắt nhƣ một số dự án trong

thời gian qua.

Một vấn đề bất cập nữa trong phát triển thủy điện đó là công tác quy hoạch thủy điện

còn chống chéo giữa các bộ ngành trên một dòng sông. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

quy hoạch phát triển tài nguyên nƣớc, Bộ Công thƣơng quy hoạch bậc thang thủy điện,

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy hoạch thủy lợi do vậy khi triển khai phải

xin ý kiến, thỏa thuận của nhiều Bộ, Ngành. Có dự án khi triển khai xây dựng mới

44

phát hiện sự chồng chéo về mặt quy hoạch, phải xử lý gây lãng phí làm chậm tiến độ,

tăng chi phí cụ thể về quản lý an toàn đập có các Bộ: Bộ Công Thƣơng, Bộ

NN&PTNT và UBND cấp tỉnh cùng tham gia quản lý. Thông tƣ số 34/2010/TT-BCT

ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thƣơng “quy định về quản lý an toàn đập của công

trình thủy điện” và Thông tƣ số 33/2008/TT-BNN ngày 04/02/2008 của Bộ

NN&PTNT “hƣớng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/2007/NĐ-CP

ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập” cùng hƣớng dẫn Nghị định số

72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ. Đối với quản lý tài nguyên nƣớc sử

dụng cho dự án thủy điện có các Bộ: Công Thƣơng, TN&MT và UBND cấp tỉnh cùng

tham gia quản lý [6].

b. Rủi ro do quá trình ra quyết định yếu kém

Trong thời gian gần đây, mặc dù quá trình ra quyết định đối với phát triển thủy điện

vừa và nhỏ ngày càng mở rộng. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức xã hội ngày càng

đƣợc cải thiện đặc biệt từ khi có sự tài trợ của quốc tế nhƣ ADB, Work Bank…với sự

tham gia của tƣ vấn quốc tế. Tuy nhiên nghiên cứu của Nga Dao (2010) [52] cho rằng

quy trình ra quyết định phát triển thủy điện vừa và nhỏ vẫn mang dấu ấn của mô hình

top - down (trên xuống), có rất ít bằng chứng trong việc thảo luận rộng rãi trƣớc khi

phê duyệt.

Trong các quyết định của UBND tỉnh đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ thì các

nhà đầu tƣ luôn giữ vai trò quan trọng. Việc UBND tỉnh trao quyết định cho nhà đầu

tƣ toàn quyền thiết kế kỹ thuật cũng nhƣ việc giám sát đảm bảo chất lƣợng công trình

trong quá trình xây dựng và thi công hiện nay chính là lỗ hổng trong quá trình ra quyết

định. Trong thời gian qua, nhiều đơn vị chủ đầu tƣ không đủ năng lực để thực hiện dẫn

đến những hậu quả đáng tiếc của một số đập công trình thủy điện nhƣ: vụ vỡ đập thủy

điện Đăk Mek 3, Kon Tum ngày 22/11/2012; vỡ đập thủy điện Đa Krông 3, Quảng Trị

ngày 7/10/2012 hay vụ vỡ đập thủy điện Ia Krel 2, Gia Lai tháng 6/2013 không những

gây thất thoát hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng đầu tƣ xây dựng mà còn gây ngập lụt,

ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân hạ lƣu trong một thời gian dài [2].

45

Hình 2.6 Quá trình ra quyết định thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam [53]

c. Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên

Về cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, đã

thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng về phát triển năng lƣợng; tạo

cơ sở pháp lý cho việc đầu tƣ, xây dựng, vận hành các công trình thủy điện [6]. Tuy

nhiên trong quá trình quản lý cũng nhƣ quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình

còn nhiều bất cập, vƣớng mắc. Đã có nhiều văn bản ban hành để điều chỉnh, hƣớng

dẫn hoạt động các chủ thể tham gia vào công tác đầu tƣ xây dựng, nhƣng trên thực tế

tính phù hợp là chƣa cao. Các văn bản ban hành ra chƣa đồng bộ, nội dung chƣa nhất

quán gây nhiều khó khăn cho các đơn vị thực hiện cũng nhƣ các đơn vị quản lý. Hơn

nữa các văn bản thay đổi, điều chỉnh trong thời gian ngắn đã làm ảnh hƣởng đến công

tác quản lý của chủ đầu tƣ cũng nhƣ các đơn vị nhà thầu (thay đổi về đơn giá, định

mức, chi phí, thời gian và chất lƣợng). Theo nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý

chất lƣợng công trình xây dựng thì cơ quan quản lý nhà nƣớc chỉ cho ý kiến về thiết kế

46

cơ sở do vậy thiếu kiểm tra, kiểm soát các giai đoạn tiếp theo nhƣ thiết kế kỹ thuật, thi

công xây dựng, nghiệm thu công trình; tiếp đến ngày 07/5/2007 chính phủ ban hành

nghị định 72/2007/NĐ-CP về an toàn đập tuy nhiên lại không có các văn bản hƣớng

dẫn thực hiện đầy đủ nghị định và sau một thời gian chính phủ ban hành tiếp nghị định

114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình, nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất

lƣợng công trình xây dựng trong đó đã quy định cụ thể hơn về công tác bảo trì công

trình xây dựng, quy định mới về thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây

dựng, kiểm tra trƣớc khi đƣa công trình vào sử dụng và công khai thông tin về năng

lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình và do vậy nghị định

72/2007 đã không còn phù hợp. Tuy nhiên sau 2 năm chính phủ tiếp tục ban hành NĐ

46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lƣợng công trình và bảo trì công trình xây dựng thay

thế NĐ 15/2013/NĐ-CP và NĐ 114/2010/NĐ-CP do văn bản cũ có một số hạn chế

nhƣ việc phân loại, phân cấp công trình xây dựng chƣa phù hợp, quy định về bảo hành

công trình còn cứng nhắc gây khó khăn cho nhà thầu, thiếu các quy định về đánh giá

an toàn cho các công trình quan trọng quốc gia. Ngoài ra, trong công tác đền bù giải

phóng mặt bằng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ của các dự án thủy điện hiện nay thực hiện

theo quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các thời gian áp dụng khác nhau về điều

chỉnh, bổ sung quyền lợi cho các đối tƣợng bị ảnh hƣởng trong khi nhiều dự án thủy

điện phải thực hiện trong nhiều năm dẫn đến hệ quả các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các

đơn vị thực hiện lúng túng, bị động trong việc triển khai dự án dẫn đến làm chậm tiến

độ thực hiện, gây lãng phí lớn về tiền bạc, hiệu quả đầu tƣ bị ảnh hƣởng và phát sinh

nhiều khiếu kiện của ngƣời dân [6].

d. Chính sách phát triển thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp

Theo quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 quyết định về việc phê duyệt quy

hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc gồm 24 tỉnh thành với 239 dự án, tổng công suất là

1520,67 MW. Riêng các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Quảng Nam, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk

Nông, Kon Tum quy hoạch thủy điện nhỏ theo các quyết định riêng [4]. Nhƣng từ khi

có quyết định số 55/2008/QĐ-BCT cho phép điều chỉnh, bổ sung các dự án thủy điện

vào quy hoạch theo thẩm quyền thì điều này đã tạo cơ hội để các nhà đầu tƣ đề xuất

xây dựng ở những vị trí không có trong quy hoạch [2]. Một loạt các tỉnh đề xuất phê

47

duyệt quy hoạch số lƣợng lớn các dự án thủy điện vừa và nhỏ dẫn đến trong một thời

gian ngắn từ 2008 đến 2012 bùng nổ phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên khắp cả

nƣớc. Năm 2005 UBND tỉnh Hà Giang quyết định quy hoạch 70 dự án thủy điện tuy

nhiên đến tháng 4/2013 sau khi cùng Bộ Công thƣơng rà soát các dự án thủy điện

UBND tỉnh đã loại bỏ 28 dự án ra khỏi quy hoạch vì năng lực yếu, không khả thi, các

dự án ảnh hƣởng đến môi trƣờng và xã hội. Tƣơng tự tại tỉnh Quang Nam, theo đề

xuất của của UBND tỉnh Quảng Nam và thống nhất của Bộ Công nghiệp tại công văn

số 1345/2004/CV-NLDK về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ ở Quang Nam thì chỉ có

30 dự án thủy điện nhƣng theo báo cáo ra soát của Bộ Công Thƣơng tháng 3/2010 thì

tổng số dự án thủy điện vừa và nhỏ theo quy hoạch là 61 và đến tháng 11/2015 sau quá

trình ra soát các thủy điện, tỉnh Quảng Nam báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ xin giảm

các dự án thủy điện còn 35 dự án và không phát triển thêm [2]. Điều này cũng xảy ra ở

hầu hết các tỉnh thành khác trên cả nƣớc, một số tỉnh có số dự án thủy điện vừa và nhỏ

bị loại bỏ nhiều nhƣ Lào Cai, Lâm Đồng, Yên Bái, Kon Tum, Hà Giang, Gia Lai,

Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Bình Phƣớc… thể hiện qua Bảng 2.3 [8].

Bảng 2.3 Điều chỉnh dự án thủy điện vừa và nhỏ sau rà soát [8]

TT Tỉnh

Số dự án phê duyệt theo quy hoạch

Tổng số còn lại sau rà soát

Số dự án bị loại bỏ sau rà soát

1 Lào Cai 66 124 58

2 Lâm Đồng 29 73 44

3 Yên Bái 48 89 41

4 Kon Tum 39 78 39

5 Hà Giang 42 70 28

7 Nghệ An

25

47

22

6 Gia Lai 41 65 24

8 Sơn La 54 73 19

9 Lai Châu 47 58 11

10 Bình Phƣớc 9 19 10

48

e. Vấn đề tham nhũng, cấu kết các bên trong quá trình triển khai dự án

Trong quá trình khảo sát các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện, các đơn vị trực tiếp

quản lý và tham gia trong quá trình xây dựng thủy điện tác giả cũng nhận đƣợc phản

ánh vấn đề tham nhũng là có và ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện ở

Việt Nam. Tuy nhiên các chuyên gia cho rằng đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và mặc

dù chúng ta đã có hệ thống pháp luật để kiểm soát và giám sát thực hiện nhƣng vấn đề

chống tham nhũng vẫn rất khó để thực hiện triệt để.

2.1.2.2 Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro thuộc về tự nhiên

Các công trình thủy điện phần lớn đƣợc xây dựng trên các con sông, suối, địa hình

chặt hẹp, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi thời tiết do đó gặp rất

nhiều rủi ro trong quá trình triển khai nhƣ rủi ro do thay đổi thời tiết bất thƣờng, rủi ro

do bất khả kháng (thiên tai, địch họa…), rủi ro do địa chất nơi xây dựng công trình

phức tạp.

a. Rủi ro do thay đổi thời tiết bất thƣờng

Do đặc thù công trình thủy điện nên yếu tố này tác động rất lớn đến tiến độ thi công và

chi phí đầu tƣ xây dựng. Mùa mƣa thƣờng gây ra ảnh hƣởng lớn cho các công trình

xây dựng thủy điện vừa và nhỏ nhƣ sạt, trƣợt, làm hƣ hỏng đƣờng dẫn vào công trình,

làm hƣ hỏng các hạng mục công trình trong quá trình thi công xây dựng dẫn đến việc

tập kết nguyên vật liệu khó khăn, thiết bị máy móc tham gia thi công khó khăn, mất

nhiều thời gian sửa chữa ảnh hƣởng trực tiếp đến thời gian xây dựng làm chậm tiến độ

và tăng chi phí đầu tƣ xây dựng. Bên cạnh đó còn gây thiệt hại cho ngƣời dân và các

đối tƣợng hƣởng lợi khác trong vùng dự án.

Trong thời gian vừa qua rất nhiều công trình thủy điện gặp sự cố do yếu tố thời tiết bất

thƣờng gây ra. Sự cố vỡ đập thủy điện Đakrông 3, Quảng Trị (2012) là một ví dụ.

Công trình thủy điện Đakrông 3 có công suất 8MW, tổng mức đầu tƣ 210 tỷ đồng do

công ty cổ phần thủy điện Trƣờng Sơn làm chủ đầu tƣ đƣợc xây dựng từ tháng 8/2010

và hoàn thành tích nƣớc ngày 18/9/2012. Đến ngày 7/10/2012 thì đập thủy điện

Đakrông 3 bị vỡ. Nguyên nhân đƣợc xác định do công trình đang trong quá trình thi

công hoàn thiện, kết hợp với việc tích nƣớc lòng hồ để thử tải tổ máy nhƣng lại gặp

49

đúng thời điểm mƣa lớn kéo dài, nƣớc tràn về đã làm cho đập chắn của công trình thủy

điện Đakrông 3 bị vỡ [54].

Một trƣờng hợp khác đó là vụ vỡ đập thủy điện Ia Krel 2 có công suất 5,5 MW ở Gia

Lai. Công trình đƣợc khởi công xây dựng từ cuối năm 2009, đập chính hoàn thành và

bắt đầu tích nƣớc từ đầu tháng 5/2013 tuy nhiên trong quá trình tích nƣớc đập đã bị vỡ

ngày 12/6/2013. Nguyên nhân đƣợc xác định theo kết luận của đoàn kiểm tra liên

ngành [55] công trình đang thi công dở dang, chƣa thi công xong phần mái đập thƣợng

lƣu và hạ lƣu, phần chống thấm bằng tấm lót bê tông mái thƣợng lƣu và phần thân đập

chƣa hoàn chỉnh; chƣa thi công tƣờng chắn sóng, tƣờng dẫn dòng thƣợng và hạ lƣu,

đập tràn và bể áp lực cũng trong tình trạng thi công dở dang…trong khi đó, chủ đầu tƣ

đã nút cống, chặn dòng để thi công hoàn thiện 2 tƣờng cánh hạ lƣu và không lƣờng hết

diễn biến phức tạp của thời tiết, mƣa lớn và liên tục ở thƣợng nguồn nên lƣợng nƣớc

đổ về trong những ngày nút cống đã gây nên vỡ đập. Ngoài ra, Chủ đầu tƣ, đơn vị thi

công, tƣ vấn giám sát chƣa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý đầu tƣ xây

dựng và quản lý chất lƣợng công trình, chƣa bám sát nội dung dự án đã phê duyệt,

thiếu kiểm tra và giám sát thƣờng xuyên trong quá trình thi công. Bên cạnh đó, các cơ

quan quản lý Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ xây dựng và quản lý chất lƣợng công trình ở

địa phƣơng còn thiếu kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn chủ đầu tƣ thực hiện đúng quy

trình, quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng và quản lý chất lƣợng công trình.

b. Rủi ro do bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)

Những năm gần đây, dƣới sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu (BĐKH), thời

tiết càng ngày càng diễn biến phức tạp và khó lƣờng. Các hiện tƣợng cực đoan nhƣ

bão, hạn hán, lũ lụt, lũ quét… diễn ra trên toàn cầu với tần suất cao, cƣờng độ mạnh và

không theo quy luật gây rất nhiều khó khăn cho công tác dự báo, cảnh báo của các

trung tâm trong nƣớc và quốc tế.

Trong năm 2017 thế giới hứng chịu rất nhiều cơn bão, tình trạng hạn hán, lũ lụt xảy ra

ở nhiều nơi trên thế giới nhƣ: Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ấn Độ, Trung Quốc…

Năm 2017 Việt Nam cũng ghi nhận đây là năm của những kỷ lục về thiên tai. Sự kiện

này nằm trong 10 sự kiện nổi bật của ngành Tài nguyên và môi trƣờng năm 2017 [56]

50

“Năm 2017 là năm kỷ lục về số cơn bão, thiên tai khốc liệt, cực đoan và dị thƣờng với

16 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới trên biển đông, 15 đợt nắng nóng diện rộng với

những trị số nắng nóng lịch sử 42 độ C ở miền Bắc và miền Trung, nhiều trận mƣa lớn

diện rộng, lũ lụt đạt ở mức lịch sử”.

Đầu tiên là đợt nắng nóng kỷ lục ở miền Bắc đầu tháng 6/2017 với nhiệt độ cao nhất

42 độ C, tiếp theo là các đợt lũ quét, sạt lở đất ở các tỉnh miền núi phia Bắc. Lũ quét ở

Mƣờng La (Sơn La) và lũ ống tại Mù Cang Chải (Yên Bái) đầu tháng 8 làm hơn 30

ngƣời chết, mất tích, gây thiệt hại lớn đến nhà cửa, cây cối hoa màu, gia súc, vật nuôi,

trƣờng học, công trình xây dựng trên địa bàn. Sau đó 2 tháng từ ngày 9/10 – 12/10 do

ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới cùng không khí lạnh các tỉnh miền núi phía Bắc lại

trải qua đợt mƣa lũ rất lớn. Theo báo cáo số 1219/BC-SCT ngày 18/10/2017 của Sở

Công Thƣơng Hòa Bình do ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới trên địa bàn tỉnh xuất hiện

mƣa lớn, lũ quét, lũ ống gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhân dân trong tỉnh. Mƣa lũ

cũng làm kênh dẫn nƣớc nhà máy thủy điện So Lo 2 (5,2 MW) bị sạt lở, toàn bộ tƣờng

dào nhà máy thủy điện Vạn Mai bị đổ; nhà máy thủy điện Định Cƣ (1,05 MW) bị nƣớc

ngập khu vực nhà máy, nhà vận hành thủy điện Suối Nhập A (4 MW) bị đổ, bùn đất

tràn vào nhà máy; nhà máy thủy điện Đồng Chum 2 (9 MW) bị vỡ khoảng 100m kênh

dẫn nƣớc. Tại Yên Bái, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An… Áp thấp cũng đã gây thiệt hại

rất lớn về ngƣời, nhà ở, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, công trình đã và đang xây

dựng. Theo Ban chỉ đạo trung ƣơng về phòng chống thiên tai, bão lũ năm 2017 đã làm

325 ngƣời chết, 61 ngƣời mất tích, hơn 600 ngƣời bị thƣơng. Trên 8.000 ngôi nhà bị

đổ sập, hơn 350.000 nhà khác hƣ hỏng. Hệ thống giao thông, thủy lợi, viễn thông, điện

lực hƣ hại nặng.

Tại hội nghị tổng kết về công tác phòng chống thiên tai năm 2018 [57], thiên tai xảy ra

liên tiếp trên các vùng miền cả nƣớc với 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, 212 trận

dông, lốc sét; 14 trận lũ quét, sạt lở đất; 9 đợt gió mạnh trên biển; 4 đợt rét đậm, rét

hại…thiên tai năm 2018 đã gây thiệt hại về kinh tế ƣớc tính hơn 20.000 tỷ đồng, làm

218 ngƣời chết và mất tích. So với năm 2017 con số thiệt hại đã giảm rất nhiều khi

năm 2017 đã làm 386 ngƣời chết và mất tích, thiệt hại hơn 60.000 tỷ đồng.

51

Việt Nam là một trong những quốc gia bị nhiều ảnh hƣởng bởi thiên tai. Tác động của

biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai là rất nghiêm trọng và không thể lƣờng hết

đƣợc. Tuy nhiên chúng ta có thể giảm thiểu, phòng, chống để hiệm họa đó không trở

thành thảm họa.

c. Rủi ro do tình hình địa chất thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

Xuất phát từ đặc điểm các công trình thủy lợi, thủy điện do móng công trình thƣờng

nằm sâu dƣới mặt đất hay mực nƣớc ngầm do đó quá trình thi công đập, tuyến năng

lƣợng không tránh khỏi những bất lợi trong quá trình triển khai dự án [58]. Rất nhiều

công trình thủy lợi, thủy điện khi thi công gặp các sự cố về các vấn đề xử lý địa chất

thủy văn. Dự án Thủy điện Đasiat, Lâm Đồng có công suất thiết kế 13,5 MW với

tuyến đƣờng hầm dài hơn 2 Km là một hạng mục thi công phức tạp do địa chất ở đây

không ổn định, đơn vị thi công đã phải khoan phụt, gia cố đƣờng hầm dẫn nƣớc

khoảng 1 Km, quá trình xử lý khắc phục làm chậm tiến độ đề ra và tăng chi phí lên rất

nhiều. Hay nhƣ dự án công trình thủy điện Sông Giang 2 có công suất 37MW, Khánh

Hòa khởi công xây dựng từ năm 2009 và dự kiến sẽ đi vào vận hành năm 2011 nhƣng

do công trình nằm ở vị trí có địa chất phức tạp mà trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật

chƣa lƣờng trƣớc hết đƣợc trong quá trình thi công hầm ngầm áp lực đơn vị thi công

gặp khoảng 20 sự cố sạt trƣợt. Việc khắc phục sự cố kéo dài gần 1 năm làm chậm tiến

độ thi công và giá thành tăng cao ngoài dự kiến của chủ đầu tƣ.

Một dự án khác cũng phải điều chỉnh tổng mức đầu tƣ xây dựng đến 2 lần do một

trong các nguyên nhân thực tế là điều kiện địa hình, địa chất và khí hậu tại khu vực dự

án rất phức tạp mà trong giai đoạn lập báo cáo dự án ban đầu chƣa chính xác và sát với

tình hình thực tế dẫn đến tiến độ thi công kéo dài, tăng lƣơng, tăng giá ca máy và vật

liệu đầu vào đó là dự án xây dựng nhà máy thủy điện Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh [59].

Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính 2.1.2.3

Trên thế giới cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu năm 2008 đã làm chao đảo các nƣớc

trong suốt hơn nửa thập kỷ, bắt đầu từ nƣớc Mỹ tiếp đến một loạt các quốc gia bị ảnh

hƣởng nặng nề nhƣ Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha…thể hiện qua Bảng 2.4.

52

Bảng 2.4 Dự báo tăng trƣởng kinh tế các nƣớc phát triển năm 2009 (%) [60]

Quốc gia

Mỹ Năm 2007 2 Năm 2008 1.1 Năm 2009 -2.8 Năm 2010 0.0

Đức 2.5 1.3 -5.6 -1.0

Pháp 2.1 0.7 -3.0 0.4

Ý 1.6 -1.0 -4.4 -0.4

Nhật

2.4

-0.6

-6.2

0.5

Tây Ban Nha 3.7 1.2 -3.0 -0.7

Anh 3 0.7 -4.1 -0.4

2.7 0.9 -3.8 0.0 Các nƣớc phát triển

5.7 1.5 -5.6 0.8 Các nƣớc công nghiệp mới ở Châu Á

Từ khi khủng hoảng xảy ra Việt Nam cũng chìm trong vòng xoáy tăng trƣởng chậm và

đi xuống. Các dự án đầu tƣ xây dựng nói chung và các dự án đầu tƣ xây dựng thủy

điện vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian qua chịu ảnh hƣởng rất lớn từ những rủi ro

lạm phát, lãi suất, thay đổi tỉ giá và sự biến động nền kinh tế. Có thể kể đến nhƣ: thủy

điện Nâm La (Sơn La) [61]; thủy điện Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh) [59]… đỉnh điểm của quá

trình này lạm phát năm 2008 lên tới hơn 22% và duy trì ở mức cao các năm 2010 và

2011, cộng thêm lãi suất cho vay liên tục leo thang có thời điểm lên đến gần 20%

(2011) và chỉ thực sự giảm khi lạm phát đƣợc kiểm soát từ 2012 thể hiện qua Hình 2.7

Hình 2.7 Lạm phát của Việt Nam từ năm 2006-2017 (đơn vị %) [62]

53

Từ năm 2012 chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát và luôn đặt

mục tiêu này lên hàng đầu. Chỉ số giá tiêu dùng từ 2012 đến nay giảm về một con số,

tuy nhiên song hành với nó là vốn đầu tƣ toàn xã hội giảm. Tốc độ tăng trƣởng vì thế

cũng ảnh hƣởng rất nhiều từ cuộc khủng khoảng, GDP luôn thấp hơn 7% Từ năm 2013

có dấu hiệu phục hồi nhƣng tăng chƣa nhiều.

Hình 2.8 Tăng trƣởng GDP và GDP/ngƣời qua các năm (đơn vị %) [62]

Một yếu tố rủi ro khác ảnh hƣởng lớn đến đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện vừa và

nhỏ đó là tỷ giá USD/VNĐ. Giữa lạm phát và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

có thể gây ảnh hƣởng đến nhau khi một trong hai thứ có dấu hiệu thay đổi. Lạm phát

thƣờng có tác động tiêu cực đến tỷ giá hối đoái. Một tỷ lệ lạm phát rất thấp chƣa chắc

đảm bảo cho sự an toàn của tỷ giá nhƣng tỷ lệ lạm phát cao thì chắc chắn đem lại hậu

quả không tốt đối với tỷ giá. Ngoài ra thì lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với lãi

suất. Các chuyên gia ngân hàng thƣờng sử dụng lạm phát làm cán cân quyết định lãi

suất và các chính sách tiền tệ khác. Đây là vấn đề quan tâm rất lớn của các nhà đầu tƣ

khi vay và trả nợ ngân hàng trong tƣơng lai khi đầu tƣ trong lĩnh vực thủy điện nói

chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng trong điều kiện quy định đối với các nhà đầu

tƣ tối thiểu 30% vốn chủ sở hữu và 70% vốn đi vay.

54

2.1.2.4

Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên có liên quan

Trong thời gian vừa qua đã xảy ra những sự cố nghiêm trọng đối với một số dự án

thủy điện vừa và nhỏ gây thiệt hại rất lớn khiến cho ngƣời dân lo lắng nhƣ sự cố vỡ

đập thủy điện Đăk Mek 3 (Kon Tum), Đăkrông 3 (Quảng Trị), Iakrei 2 (Gia Lai), Đạm

Bol năm (Lâm Đồng), EaSoúp 3 (Gia Lai), Đạ Dâng 2 (Lâm Đồng), Hố Hô (Hà

Tĩnh)…để xảy ra các sự cố đáng tiếc trên không thể không nhắc đến trách nhiệm của

cơ quan quản lý nhà nƣớc, đơn vị cấp phép UBND tỉnh, chủ đầu tƣ xây dựng công

trình, các đơn vị tƣ vấn và các nhà thầu, ban quản lý các dự án, các đơn vị trong việc

thẩm định, phê duyệt thủy điện vừa và nhỏ các địa phƣơng, sự liên kết giữa các cấp

các ngành và các đơn vị chƣa thật sự tốt. Cụ thể có thể kể đến: Thứ nhất, việc tỉnh

đƣợc trao quyền quyết định phê duyệt quy hoạch và xét duyệt các dự án thủy điện nhỏ

hơn 30 MW đã dẫn tới việc phát triển ồ ạt thủy điện trên cả nƣớc, các địa phƣơng đã

làm thủy điện một cách nóng vội. Theo báo cáo số 608/2015/BC-CP trong 3 năm thực

hiện rà soát quy hoạch đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện theo NQ 62/2013/QH13

Bộ Công Thƣơng đã loại khỏi quy hoạch 8 dự án thủy điện bậc thang và 463 dự án

thủy điện vừa và nhỏ đồng thời không xem xét quy hoạch 213 vị trí tiềm năng. Thứ

hai, việc tỉnh trao cho nhà đầu tƣ toàn quyền quyết định thiết kế kỹ thuật cũng nhƣ

việc giám sát đảm bảo chất lƣợng công trình trong quá trình xây dựng và thi công các

dự án hiện nay thực sự có vấn đề và đây chính là lỗ hổng dẫn đến các sự cố đáng tiếc

trong thời gian qua [2] nhƣ sự cố vỡ đập thủy điện Đăk Mek 3, thủy điện Đặm Bol chủ

đầu tƣ tự thay đổi thiết kế.... Thứ ba, việc quản lý của các địa phƣơng còn buông lỏng

nhƣ việc giao lập dự án đầu tƣ cho các đơn vị tƣ vấn, cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho

chủ đầu tƣ chƣa xem xét kỹ về năng lực tài chính và kinh nghiệm của các đơn vị, việc

kiểm tra giám sát chủ đầu tƣ và các đơn vị tƣ vấn và nhà thầu thi công chƣa đƣợc

thƣờng xuyên, đầy đủ về đảm bảo chất lƣợng công trình, tiến độ thực hiện, khi có sự

cố mới tiến hành kiểm tra, một số Sở Công Thƣơng không có đủ kỹ sƣ có trình độ về

xây dựng và quản lý thủy điện trong khi phải thẩm định, kiểm tra, giám sát cả mấy

chục thậm chí mấy trăm nhà máy thủy điện vừa và nhỏ [6].

Theo ông Trịnh Đình Dũng [63] trong bài viết “Sự cố công trình thủy điện là do năng

lực nhà thầu kém” qua kiểm tra, rà soát hàng loạt công trình thủy điện, thủy lợi bị xảy

55

ra sự cố Bộ xây dựng xác định việc xảy ra các sự cố công trình trong nhiều trƣờng hợp

là do các doanh nghiệp tƣ nhân tự tổ chức quản lý đầu tƣ và thi công xây dựng công

trình trong khi kinh nghiệm còn hạn chế. Năng lực của một số nhà thầu tham gia xây

dựng công trình nhƣ tƣ vấn thiết kế, tƣ vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng công

trình không đảm bảo theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó công tác quản lý chất

lƣợng trong các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng không tuân thủ chặt chẽ

theo quy định.

2.1.2.5 Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

a. Rủi ro trong việc đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ

Việc bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ các dự án thủy điện ở nƣớc ta gặp rất nhiều khó

khăn bởi một số nguyên nhân sau:

- Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trƣớc đây còn lỏng lẻo, việc điều tra đo đạc, lập

và quản lý hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế làm ảnh hƣởng đến công tác xây dựng

phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.

- Hệ thống văn bản về bồi thƣờng hỗ trợ, di dân, tái định cƣ của các dự án thủy điện

thay đổi, điều chỉnh và bổ sung liên tục. Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân tái

định cƣ các dự án thủy lợi, thủy điện hiện chƣa quy định cụ thể, đầy đủ về đối tƣợng

áp dụng, phạm vi đền bù (khu vực ven hồ, sau bờ hồ, trên cốt ngập), khoảng cách,

nguồn gốc đất, xử lý các trƣờng hợp chuyển tiếp gây khó khăn, trở ngại ảnh hƣởng đến

tiến độ triển khai của dự án thủy điện [6].

- Trách nhiệm của chính quyền các xã, thị trấn chƣa sát sao trong công tác quản lý đất

đai, quản lý xây dựng. Chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ sơ quản lý, không cập

nhật thƣờng xuyên và không quản lý đƣợc việc mua bán, chuyển nhƣợng đất đai, khi

phát hiện thì lúng túng, tƣ tƣởng ngại va chạm với dân trong giải quyết.

- Giá đất đền bù chƣa sát với thực tế, thấp hơn so với giá trị chuyển nhƣợng thực tế tạo

ra phần chênh làm cho ngƣời dân cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền bồi thƣờng,

không bàn giao mặt bằng theo kế hoạch làm chậm tiến độ thực hiện dự án.

56

- Quỹ đất để bố trí tái định cƣ còn chậm, chƣa đáp ứng yêu cầu của ngƣời bị thu hồi

đất, điều kiện cơ sở hạ tầng khu tái định cƣ nhiều nơi không bằng chỗ cũ nên ngƣời

đƣợc hỗ trợ không chấp thuận. Trong nghiên cứu về khu tái định cƣ của các dự án thủy

điện trong hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn ở Quảng Nam [64] kết luận:“Đất đƣợc

đền bù không màu mỡ nhƣ khu vực đất trƣớc đây. Những vùng đất này rất dốc, ở khu vực có độ dốc, từ 100 đến 250, rất khó khăn cho canh tác. San lấp mặt bằng ở những

khu vực này đƣợc tiến hành bởi các nhà đầu tƣ thủy điện hoặc chính quyền địa phƣơng

là không đủ bởi vì khu vực san lấp không gần sông suối, vì vậy rất khó để xây dựng hệ

thống thủy lợi cung cấp nƣớc cho đồng ruộng, và các khoản đầu tƣ cho những mảnh

đất trồng lúa là lớn hơn nhiều so với khả năng tài chính của ngƣời dân tái định cƣ."

- Tình trạng cấu kết khai khống diện tích đất đền bù để trục lợi xảy ra ở rất nhiều các

dự án thủy điện. Diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong giấy tờ

quyền sử dụng đất. Nhiều hộ dân tự ý san tạo mặt bằng đất nông nghiệp để xây nhà, bể

nƣớc, chuồng trại chăn nuôi để chờ đền bù tại các dự án thủy điện diễn ra thƣờng

xuyên và khó kiểm soát tại các dự án thủy điện nhƣ thủy điện Nậm Tha 3 (Lào Cai),

thủy điện Sông Lô 6 (Hà Giang), thủy điện Vĩnh Sơn 5 (Bình Định)…

Tại công trình thủy điện Nậm Tha 3, Lào Cai theo quyết định số 20/QĐ-CT về việc

phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3, xã Nậm Tha, huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai [65] thì chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ

tại thời điểm phê duyệt dự án có giá trị 1.192.894.000 đồng. Khi triển khai đền bù thực

tế căn cứ vào số lƣợng tài sản trên đất và diện tích đất các loại bị ảnh hƣởng theo biên

bản thống nhất giữa các hộ dân đƣợc chính quyền địa phƣơng xác nhận với công ty,

các biên bản làm việc thống nhất về công tác đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái

định cƣ giữa Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn với công ty. Tuy nhiên để dự án triển

khai đƣợc và vận hành khai thác tháng 11/2016 thì thực tế số tiền đền bù giải phóng

mặt bằng, hỗ trợ tái định cƣ là 12.198.316.000 đồng theo quyết định số 215/QĐ-PK

[66] bổ sung giá trị bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ đất đai, cây

cối hoa màu và tài sản trên đất trong phạm vi công trình theo thực tế cho phù hợp.

Điều này xảy ra tƣơng tự ở rất nhiều các dự án khác trên khắp cả nƣớc để thấy rằng rủi

ro trong đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ là rất lớn. Tác giả đã tổng hợp

57

chênh lệch tiền đền bù, hỗ trợ tái định một số dự án thủy điện theo Bảng 2.5.

Bảng 2.5 Chênh lệch tiền đền bù, hỗ trợ, tái định cƣ phê duyệt so với thực tế

TT Chênh lệch Tên dự án thủy điện Chi phí đền bù GPMB, hỗ trợ, tái định cƣ phê duyệt Chi phí đền bù GPMB, hỗ trợ, tái định cƣ thực tế

1 Vĩnh Sơn 5 9.532.536.000 11.819.724.000 2.287.188.000

2 Nậm Xây Luông 10.000.000.000 19.113.889.000 9.113.889.000

3 Nậm La 7.000.000.000 11.185.808.289 4.185.808.289

4 Nậm Xây Luông 10.000.000.000 24.183.479.551 14.183.479.551 4 - 5

5 Nậm Tha 3 1.192.894.000 12.198.316.000 11.005.422.000

b. Đấu thầu không cạnh tranh

Hầu hết các dự án thủy điện thƣờng tập trung ở những địa phƣơng và những khu vực

có điều kiện kinh tế kém phát triển nên dễ đƣợc ƣu tiên đầu tƣ khuyến khích những địa

phƣơng đó phát triển. Việc lựa chọn nhà đầu tƣ trong lĩnh vực thủy điện nhỏ do

UBND tỉnh lựa chọn, lấy ý kiến của Bộ Công Thƣơng về sự phù hợp của dự án với

quy hoạch và việc đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tƣ [67]. Tuy nhiên việc lựa chọn nhà

đầu tƣ trong lĩnh vực thủy điện nhỏ đang thực sự có vấn đề. Nhiều nhà đầu tƣ có năng

lực yếu kém vẫn đƣợc lựa chọn để thực hiện các dự án thậm chí các nhà đầu tƣ trong

lĩnh vực thủy điện có thể tác động đến vị trí quy hoạch và quyết định đầu tƣ các dự án

thủy điện [2]. Tỉnh Lai Châu, công ty cổ phần Tập đoàn Hƣng Hải đƣợc UBND tỉnh

cấp phép đầu tƣ cho 17/62 dự án thủy điện đã đƣợc phê duyệt, xét về công suất chiếm

75% công suất nguồn điện cả tỉnh Lai Châu [68] tuy nhiên đến nay mới chỉ hoàn thành

dự án Nậm Na 2 còn lại đều đang dang dở hoặc chƣa triển khai. Một thực trạng nữa

hầu hết các tỉnh hiện nay đều đang kêu gọi và thu hút đầu tƣ vào các dự án thủy điện

vừa và nhỏ nhƣ Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu, Nghệ An, Thanh

Hóa …dẫn đến việc lựa chọn nhà đầu tƣ đáp ứng yêu cầu rất khó, tình trạng cấp phép

xong một thời gian lại thu hồi, thay đổi chủ đầu tƣ khác diễn ra ở hầu hết các tỉnh có

dự án thủy điện nhỏ.

58

c. Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất

Công tác khảo sát địa hình, địa chất trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy

điện là rất quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình thiết kế, thi công và chất

lƣợng công trình xây dựng ở các giai đoạn sau. Tuy nhiên, hiện nay ở các địa phƣơng

việc quản lý chất lƣợng công trình từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng thủy

điện nhỏ đều do chủ đầu tƣ toàn quyền quyết định nên dẫn đến còn rất nhiều bất cập

nhƣ chủ đầu tƣ không đủ năng lực quản lý, chủ đầu tƣ thuê các đơn vị tƣ vấn không có

chuyên môn để thực hiện, việc kiểm tra giám sát của chủ đầu tƣ còn yếu kém dẫn đến

một loạt công trình thủy điện nhỏ trong thời gian qua gặp sự cố [2]. Một yếu tố khác

ảnh hƣởng đến khâu khảo sát địa hình, địa chất đó là do đặc điểm các dự án thủy điện

nhỏ hầu hết đƣợc xây dựng tại các huyện miền núi, xa trung tâm, địa hình hiểm trở, độ

dốc lớn nên khó khăn trong việc khảo sát địa hình địa chất dẫn đến công tác khảo sát

địa hình địa chất chƣa đƣợc đầy đủ, thiết kế chƣa tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu

chuẩn, biện pháp và tiến độ chƣa đáp ứng yêu cầu dẫn đến nhiều sự cố xảy ra trong

quá trình thực hiện.

d. Rủi ro trong thiết kế dự toán

Theo ông Phạm Sĩ Huân [69] điểm yếu nhất của các công trình thủy điện ở Việt Nam

hiện nay là công tác thiết kế. Trƣớc đây việc thiết kế công trình thủy điện chỉ ở 1-2

đơn vị rất mạnh thiết kế (công ty Tƣ vấn xây dựng điện 1, viện Quy hoạch thủy

điện…), tuy nhiên hiện nay công tác tƣ vấn thiết kế bùng nổ theo nhu cầu đã xuất hiện

hàng loạt công ty tƣ vấn thiết kế, trong mỗi công ty tƣ vấn thiết kế lại chỉ có một vài

ngƣời chuyên ngành có khả năng thiết kế thủy điện còn lại ở các chuyên ngành khác

không chuyên sâu, thiếu chuyên nghiệp đặc biệt ở các công ty tƣ vấn thiết kế nhỏ. Một

số sự cố vỡ đập thủy điện có thể kể đến: sự cố vỡ đập thủy điện Đăkrông 3 có công

suất 8MW (Quảng Trị); thủy điện Đăk Mêk 3 có công suất 7,5 MW (Kon Tum) do chủ

đầu tƣ tự thay đổi thiết kế, không tuân thủ quy định về quản lý chất lƣợng công trình.

Vụ vỡ đƣờng ống dẫn nƣớc của dự án thủy điện Đạm Bol có công suất 9,6 MW (Lâm

Đồng) phát điện bằng nƣớc suối Đạ Tẻ thƣợng nguồn sông Đồng Nai, chƣa khánh

thành đã vỡ do thay đổi thiết kế đã đƣợc duyệt. Trong quá trình khảo sát ý kiến chuyên

59

gia NCS cũng nhận đƣợc các đánh giá đều cho rằng rủi ro trong thiết kế và dự toán

ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng của thủy điện.

e. Rủi ro trong quá trình thi công

Trong quá trình thực hiện, giai đoạn thi công luôn chiếm một vị trí quan trọng và có

mức độ ảnh hƣởng rất lớn. Giai đoạn này thƣờng chiếm một khoảng thời gian dài và

chi phí lớn so với các giai đoạn khác. Thực tế hiện nay việc giám sát, thi công xây

dựng ở các dự án thủy điện vừa và nhỏ chƣa tuân thủ theo quy định. Nhiều chủ đầu tƣ

năng lực hạn chế, thiếu kinh nghiệm, đa số mới thành lập, nhà thầu thi công thiếu nhân

lực và thiết bị, chủ đầu tƣ các dự án nhỏ thiếu cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm [6].

Điều đó dẫn đến trong thời gian qua một loạt công trình thủy điện vừa và nhỏ gặp sự

cố trong quá trình thi công nhƣ: sự cố sập hầm thủy điện Nậm Pông (Nghệ An) làm 2

ngƣời chết và 5 ngƣời bị thƣơng do nổ mìn để khoan đá, sự cố nổ mìn thi công Thủy

điện Nậm Toóng (Lào Cai) làm đất đá trên đỉnh núi đổ xuống vùi lấp một trong ba tổ

máy của thủy điện Sử Pán 2 cách đó 5 km, sự cố sập hầm thủy điện Đạ Dâng 2 ( Lâm

Đồng), hay sự cố sập sàn bê tông trong quá trình đổ bê tông mặt sàn đáy bể dầu công

trình thủy điện Nậm Na 1 (Lai Châu) làm 2 ngƣời chết, 1 ngƣời bị thƣơng…

Một nguyên nhân khác dẫn đến rủi ro lớn trong thi công đó là công trình đang thi công

thì mƣa lớn, lũ về đe dọa tài sản, các hạng mục công trình thi công dở dang phải tạm

dừng thi công dẫn đến tiến độ bị chậm và chi phí tăng cao.

f. Rủi ro do khả năng thu hút tài chính

Tại diễn đàn phát triển thủy điện nhỏ và giải pháp phát triển đầu tƣ dƣới sự chủ trì của

phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) [70] các ý kiến phát biểu đều

cho biết đầu tƣ thủy điện nhỏ không hề đơn giản bởi suất đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi

vốn dài và rủi ro cao, nhiều doanh nghiệp thủy điện nhỏ rất khó tiếp cận vay vốn ngân

hàng. Cũng tại diễn đàn ông Đàm Xuân Hiệp cho rằng do giá điện ở nƣớc ta thấp nên

thời gian trả nợ vay vốn ngân hàng thƣờng phải kéo dài khiến các ngân hàng không

mấy mặn mà trƣớc hồ sơ vay vốn đầu tƣ cho thủy điện. Một loạt các dự án thủy điện bị

chậm tiến độ thi công do thiếu vốn nhƣ: thủy điện Hoa Thám (Cao Bằng); thủy điện

Suối Chút 1 và Suối Chút 2 (Lào Cai) xin gia hạn thời gian hoàn thành; Dự án Nậm

60

Lúc (Lào Cai) đã dừng thi công từ tháng 2/2016 do thiếu vốn; thủy điện Bản Nhùng,

Vằng Puộc, Thác Xăng, Bắc Khê (Lạng Sơn) đều dừng thi công vì thiếu vốn do ngân

hàng thắt chặt đồng tiền cho vay.

Ngoài các yếu tố trên trong quá trình triển khai dự án cũng đã phân tích trong một số

nhóm còn gặp các rủi ro nhƣ công nghệ chƣa đáp ứng trong quá trình thi công, chậm

chễ trong việc cung ứng vật tƣ máy móc do địa hình thi công các công trình phức tạp

đi lại khó khăn, rủi ro tranh chấp nghiệm thu thanh toán, rủi ro chất lƣợng công trình.

2.1.2.6 Nhận diện nhóm các yếu tố rủi ro môi trường của dự án

Những rủi ro liên quan đến môi trƣờng của dự án có thể kể đến các nguồn gây ô nhiễm

không khí do bụi, khí thải, tiếng ồn từ hoạt động xây dựng, ô nhiễm nguồn nƣớc,

chiếm dụng đất, ảnh hƣởng đến hệ động vật, thực vật, ảnh hƣởng tới việc sử dụng

nguồn nƣớc hạ lƣu của ngƣời dân và đời sống của hệ động, thực vật dƣới nƣớc, gây sạt

lở, bồi lắng, xói mòn…

a. Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, chất lƣợng nguồn nƣớc và chất thải

Nguồn gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải tập trung chủ yếu ở

giai đoạn chuẩn bị xây dựng và xây dựng dự án cụ thể:

- Các nguồn gây ảnh hƣởng đến ô nhiễm không khí bao gồm: Bụi phát sinh từ các hoạt

động đào, đắp, san nền; bụi, khí thải từ máy móc thiết bị phục vụ thi công nhƣ máy

đào, máy ủi, máy lu, ô tô…thải ra các khí độc CO, SO2 ảnh hƣởng trực tiếp đến sức

khỏe công nhân thi công, ngƣời dân sống xung quanh khu vực dự án gây ra các bệnh

hô hấp nhƣ ho, viêm phế quản, viêm phổi, các bệnh về máu…

- Các nguồn gây ảnh hƣởng tiếng ồn do nổ mìn phá đá, công nhân khoan, phá đá, tiếng

ồn do các phƣơng tiện xe chạy…

- Các nguồn ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc: nƣớc thải sinh hoạt từ công nhân làm

việc trên công trƣờng. Số lƣợng công nhân làm việc tại các nhà máy thủy điện thời

điểm thấp cũng vài chục công nhân đến thời điểm cao độ là vài trăm ngƣời. Đây là

nguồn nƣớc chứa nhiều cặn bã, chất hữu cơ dễ phân hủy và các vi khuẩn gây bệnh có

thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt nếu không đƣợc xử lý. Rồi nƣớc thải từ quá trình rửa

61

trạm trộn bê tông, từ hoạt động bảo dƣỡng xe và thiết bị thi công (bùn đất, dầu mỡ);

các chất thải từ hoạt động xây dựng gặp thời tiết mƣa cuốn trôi và dễ hòa tan vào trong

nƣớc mƣa gây ô nhiễm.

- Các chất thải rắn chủ yếu là khối lƣợng đất đào đổ thải trong quá trình thi công,

nguyên, nhiên, vật liệu hƣ hỏng rơi vãi trong quá trình thi công; các chất thải sinh hoạt

từ hoạt động của công nhân công trƣờng; chất thải xây dựng, thảm thực vật…

Nghiên cứu “Tác động của phát triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây

Nguyên” của Nguyễn Lập Dân, Ngô Lê Long, Ngô Lê An [71] cũng khẳng định rằng

việc xây dựng các nhà máy thủy điện làm cho chất lƣợng nƣớc sông ở hạ lƣu từ khi thi

công đến khi vận hành trong vài năm đầu bị xấu đi đáng kể do quá trình phân hủy thực

vật trong lòng hồ. Việc chặt bỏ và dọn dẹp thảm thực vật tại khu vực dự án sẽ làm tăng

lƣợng chất rửa trôi bề mặt, tăng độ đục, các chất hữu cơ trong nƣớc gây nhiễm bẩn

nguồn nƣớc.

Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện xây dựng việc gây ra các tác động ô nhiễm

không khí, tiếng ồn, chất lƣợng nguồn nƣớc và chất thải là không thể tránh khỏi đòi

hỏi chủ đầu tƣ cùng với các nhà thầu sẽ phải đƣa ra các giải pháp và các cam kết để

khắc phục, hạn chế trong quá trình triển khai, thƣơng lƣợng đền bù thỏa đáng cho

ngƣời dân bị ảnh hƣởng trƣớc, trong và sau khi xây dựng công trình. Điều này cũng sẽ

làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện của dự án và giải quyết các khiếu kiện, tranh

chấp cũng nhƣ yêu cầu của ngƣời dân.

b. Tác động đến hệ thực vật, động vật thủy sinh

Theo báo cáo đánh giá về tác động kinh tế xã hội và môi trƣờng thủy điện ở Sapa [53]

của cán bộ kiểm lâm vƣờn quốc gia Hoàng Liên về tác động của thủy điện thì việc xây

dựng các dự án thủy điện sẽ làm giảm rừng tự nhiên, thảm thực vật. động vật các loài

(gấu, thú, linh trƣởng, các loài chim…) không có khả năng phục hồi và có nguy cơ

biến mất hoàn toàn. Trong đó mất rừng là nguyên nhân chính có ảnh hƣởng rất lớn đến

hệ thực vật, động vật trên cạn; hoạt động ngăn sông, đắp đập, xây dựng tuyến năng

lƣợng, nhà máy sẽ làm cho nƣớc sông tại đoạn xây dựng dự án bị suy giảm chất lƣợng

nƣớc do tăng độ đục, giảm ô xy trong nƣớc, gây ảnh hƣởng tới đời sống của các loại

62

động vật dƣới nƣớc, giảm khả năng quang hợp của thực vật sống dƣới nƣớc. Trong

thời gian xây dựng, hoạt động dự án sẽ làm mất đi môi trƣờng sống và nơi đẻ trứng

của một số loài sinh vật sống ở khu vực thi công nhƣ một số loài tôm, cá.

Nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng do xây dựng thủy điện đó là:

- Các dự án xây dựng thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng thƣờng

nằm trong khu vực có rừng nên việc xây dựng các dự án thủy điện sẽ gây ra mất rừng

đầu nguồn và rừng nguyên sinh. Theo báo cáo của Bộ Công Thƣơng, bình quân 1 MW

thủy điện xóa sổ 6 - 10 ha rừng.

- Hầu hết các chủ đầu tƣ các dự án thủy điện không thực hiện một cách nghiêm túc các

quy định về tái trồng rừng thay thế theo cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi

trƣờng. Tỉnh Quảng Nam tổng diện tích trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích

sử dụng rừng sang thi công các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh là hơn 1371 ha.

Kế hoạch trồng rừng năm 2014 hơn 700 ha tuy nhiên đến nay mới trồng đƣợc 24 ha

(3,4%) [2]. Tình trạng tƣơng tự cũng diễn ra ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nƣớc tác

giả đã tổng hợp theo Bảng 2.6.

Bảng 2.6 Diện tích trồng rừng thay thế và diện tích trồng rừng đã thực hiện [8]

TT Tỉnh Diện tích trồng rừng thay thế (ha) Diện tích trồng rừng đã thực hiện (ha) Đã nộp tiền trồng bù rừng (ha)

1 Sơn La 181.34 0 0

2 Hòa Bình 78.5 78.5 0

3 Lào Cai 283.52 179.5 0

4 Yên Bái 176.76 0 0

5 Hà Giang 663.33 0 0

6 Lạng Sơn 394.9 0 0

7 Thanh Hóa 1633.77 0 0

8 Nghệ An 94.25 0 33.4

9 Quảng Trị 109.22 0 0

10 Quảng Nam 1371 24 0

63

Do diện tích rừng bị mất kéo theo sự suy giảm các loại động thực vật, thủy sinh. Môi

trƣờng sống bị mất, thức ăn không còn, khí hậu thay đổi dẫn đến đa dạng sinh học bị

suy giảm hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân trong vùng dự án đòi hỏi chủ

đầu tƣ xem xét, bố trí việc làm và hƣớng dẫn sinh kế cho những ngƣời bị ảnh hƣởng

bởi dự án, trồng rừng thay thế ở khu vực lân cận để các loài lƣu trú.

Ngoài ra tiếng ồn gây ra bởi các phƣơng tiện giao thông của các máy móc thi công trên

công trƣờng và tiếng nổ lớn từ hoạt động nổ mìn khai thác vật liệu cũng gây tác động

lớn tới cuộc sống của các loài động vật, thực vật xua đuổi và gây xáo trộn đời sống

bình thƣờng của chúng.

Tại hội thảo khoa học “Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý,

khai thác hiệu quả các hồ chứa nƣớc ở Bắc Trung Bộ” ngày 06/11/2010 do Hội Bảo vệ

thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam (VACNE) phối hợp Viện Tài nguyên môi trƣờng

và Công nghệ sinh học - Đại học Huế tổ chức tại TP Huế cho rằng hiệu quả cắt giảm

lũ của các công trình thủy điện là rất thấp hoặc không rõ ràng. Bên cạnh những lợi ích

từ thủy điện mang lại thì thực tế cho thấy việc phát triển nóng và xây dựng thiếu quy

hoạch đang gây ra tình trạng hủy hoại nghiêm trọng tài nguyên đất, rừng, đa dạng sinh

học và nhiều tài nguyên khác.

Một thực tế nữa đó là trong các báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng trong các dự án

thủy điện các giải pháp đƣa ra là chƣa đủ để bảo vệ sự suy giảm động, thực vật, thủy

sinh trong vùng dự án và các vùng lân cận. Các giải pháp đƣợc đƣa ra là “ngăn cấm

việc săn bắn, đặt bẫy và đánh bắt động vật, thực vật và các hoạt động khai thác trái

phép trong khu vực dự án và khu vực xung quanh” chƣa đủ mạnh. Không có biện pháp

cụ thể nào hơn quy định trách nhiệm cho việc ngăn cấm và cách thức để thực hiện nó

nhƣ thế nào bởi không có nguồn chi phí cho các biện pháp cụ thể để giảm nhẹ này. Chi

phí sẽ tốn kém hơn rất nhiều cho các nhà đầu tƣ nếu thực hiện nghiêm túc các biện

pháp để bảo vệ động, thực vật và các nguồn thủy sinh.

c. Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt trƣợt, xói mòn bồi lắng sông trong

thời gian qua nhƣ: do phong tục chặt rừng làm nƣơng rẫy làm cho lớp thảm thực vật bị

64

tàn phá dẫn đến lớp đất phủ bị xói mòn, rửa trôi khá mạnh. Một số nơi bị sạt trƣợt, xói

dài; tình trạng sạt trƣợt, lở đất trong quá trình thi công (gia tăng mật độ phƣơng tiện thi

công, ngăn đập, ngăn sông, dẫn dòng, san ủi mặt bằng công trình….); do các thủy điện

đang trong quá trình tích nƣớc chạy thử hay do ảnh hƣởng của áp thấp, bão lũ, lũ quét

ảnh hƣởng. Một nguyên nhân gây sạt trƣợt, xói lở hay gặp là do trong quá trình xây

dựng thủy điện đơn vị thi công nổ mìn để ngăn lấp dòng chảy để phục vụ thi công.

2.1.3 Danh mục các yếu tố rủi ro nghiên cứu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam

Trên cơ sở các nghiên cứu, tìm hiểu trong quá trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và

nhỏ ở Việt Nam tác giả đã tổng hợp, bổ sung, loại bỏ một số yếu tố rủi ro cho phù hợp

với tình tình cụ thể ở Việt Nam.

- Trong nhóm các yếu tố rủi ro về chính trị và chính sách: loại bỏ yếu tố xung đột

chính trị; bổ sung 3 yếu tố rủi ro là rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện

vừa và nhỏ, rủi ro do quá trình ra quyết định yếu kém và rủi ro chính sách phát triển

thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp. Sau khi loại bỏ yếu tố xung đột

chính trị NCS đổi tên nhóm yếu tố thành nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc.

- Trong nhóm rủi ro về kinh tế, tài chính: bổ sung yếu tố tốc độ tăng trƣởng kinh tế.

- Trong nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án: bổ sung 4 yếu tố:

rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất; yếu tố rủi ro do đấu thầu không cạnh

tranh; yếu tố rủi ro do khả năng thu hút tài chính và rủi ro chất lƣợng công trình.

Từ đó, NCS đã nhận diện đƣợc có 29 yếu tố rủi ro có thể ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ

xây dựng trong các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

65

Bảng 2.7 Danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

TT

Các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng

A 1 2 3 4 5 B 6 7 8 C 9 10 11 12 D 13 14 15 E 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 F 27 28 29

Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ Quá trình ra quyết định yếu kém Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án Nhóm các yếu tố tự nhiên Thời tiết thay đổi bất thƣờng Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính Lạm phát Lãi suất Tỉ giá ngoại tệ Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan Năng lực của chủ đầu tƣ Năng lực của các nhà thầu tham gia Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan Nhóm yếu tố trong qua trình triển khai dự án Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ Đấu thầu không cạnh tranh Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất Rủi ro trong thiết kế, dự toán Rủi ro trong quá trình thi công Rủi ro do khả năng thu hút tài chính Rủi ro hợp đồng thay đổi nhiều lần Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc Rủi ro chất lƣợng công trình Nhóm yếu tố môi trƣờng của dự án Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

66

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Quy trình nghiên cứu

Nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong luận án

tác giả sử dụng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng cách tiếp cận quá trình từ đó

đƣa ra quy trình nghiên cứu nhƣ sau:

Hình 2.9 Quy trình nghiên cứu

67

Bƣớc 1: Nghiên cứu định tính trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu khoa

học trên thế giới và trong nƣớc, các tạp chí, bài báo của các tác giả đã đƣợc công bố từ

đó xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài, nhận dạng và thống kê sơ bộ danh mục các

yếu tố rủi ro xuất hiện trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ.

Bƣớc 2: Nhận diện rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam bổ

sung, chỉnh sửa các yếu tố rủi ro vào danh mục đã nghiên cứu. Xây dựng mẫu phiếu

điều tra sơ bộ, phỏng vấn chuyên gia (N=15 mẫu) nhằm điều chỉnh, bổ sung danh mục

các yếu tố rủi ro (nếu có) và hoàn thiện bảng hỏi chính thức.

Bƣớc 3: Tiến hành khảo sát chính thức, phân tích và xử lý số liệu nhằm loại bỏ các

phiếu điều tra chƣa đạt (thiếu thông tin, thông tin không rõ ràng…).

Bƣớc 4: Nghiên cứu định lƣợng để xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án. Bƣớc

này đo lƣờng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro. Thang đo và độ tin

cậy của các yếu tố đƣợc đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phƣơng pháp phân

tích nhân tố khám phá EFA. Từ đó đi xác định đƣợc trọng số quan trọng của các yếu tố

rủi ro làm cơ sở để xếp hạng mức độ ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ

xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Bƣớc 5: Phân vùng mức độ rủi ro ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây

dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Bƣớc 6: Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro từ kết quả nghiên cứu.

2.2.2 Thiết kế nghiên cứu

2.2.2.1 Lựa chọn thang đo nghiên cứu

Đối với các nghiên cứu khảo sát để đo thái độ, quan điểm đánh giá và cho điểm ở Việt

Nam các tác giả nghiên cứu thƣờng sử dụng thang đo Likert, đây là một thang đo phổ

biến nhất ở Việt Nam bởi thang đo Likert sử dụng một thang điểm, ngƣời đƣợc hỏi

không buộc phải đƣa ra ý kiến thay vào đó nó cho phép ngƣời đƣợc hỏi có thể lựa

chọn mức đánh giá để tích cho vấn đề đƣa ra. Thang đo Likert có thể có 3 mức độ, 5

mức độ, 7 mức độ, 9 mức độ…tùy thuộc vào đối tƣợng, mục tiêu và mức độ chi tiết

68

nghiên cứu. Có thể kể đến một số tác giả nghiên cứu trong nƣớc sử dụng thang đo

Likert trong nghiên cứu để thu thập số liệu phân tích nhƣ:

Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi (2009) [28] “Nghiên cứu các nhân tố

ảnh hƣởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng” sử dụng thang đo Likert với

dãy giá trị 1 -7 để đo lƣờng các đối tƣợng khảo sát của 6 nhóm yếu tố gây ra biến động

chi phí.

Luận án Thân Thanh Sơn (2015) [23]; Lê Đăng Thức (2017) [25] sử dụng thang đo

Likert 5 điểm cho nghiên cứu bảng hỏi để thu thập dữ liệu để phân tích. Sau cùng kiểm

định nghiên cứu thông qua hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA

để loại nhân tố ít ảnh hƣởng đến mục tiêu dự án.

Trên cơ sở các nghiên cứu đã thực hiện, nội dung bảng hỏi thiết kế và căn cứ vào điều

kiện thực tế ở Việt Nam, nghiên cứu sinh lựa chọn thang Likert với 5 mức đánh giá để

khảo sát tần suất xảy ra và 5 mức đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro đến chi

phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Thang đo tần suất xuất hiện rủi ro đƣợc phân chia 5 mức độ khác nhau từ rất ít khi xảy

ra  ít xảy ra  có thể xảy ra  hay xảy ra  xảy ra thƣờng xuyên.

Thang đo mức độ ảnh hƣởng đƣợc chia thành 5 cấp bậc khác nhau: ảnh hƣởng rất nhỏ

 ảnh hƣởng nhỏ  ảnh hƣởng trung bình  ảnh hƣởng lớn  ảnh hƣởng rất lớn.

Bảng 2.8 Thang đo tần suất xảy ra và thang đo mức độ ảnh hƣởng

TT Tần suất xảy ra TT Mức độ ảnh hƣởng

1 Rất ít khi xảy ra 1 Ảnh hƣởng rất nhỏ

2 Ít xảy ra 2 Ảnh hƣởng nhỏ

3 Có thể xảy ra 3 Ảnh hƣởng trung bình

4 Hay xảy ra 4 Ảnh hƣởng lớn

5 Xảy ra thƣờng xuyên 5 Ảnh hƣởng rất lớn

69

2.2.2.2

Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu nghiên cứu

a. Đối tƣợng mẫu khảo sát nghiên cứu

Đối tƣợng khảo sát lấy ý kiến: các chuyên gia, Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự án, các Sở

ban ngành, các đơn vị tƣ vấn thiết kế, nhà thầu thi công, giám sát thi công, cung ứng

vật tƣ và các đơn vị có liên quan khác hoạt động trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ.

b. Phƣơng pháp chọn mẫu

Trong rất nhiều trƣờng hợp chúng ta không thể nghiên cứu cũng nhƣ thu thập số liệu

tổng thể chung hay tất cả các đơn vị thuộc đối tƣợng nghiên cứu do tổng thể chung quá

lớn làm cho chi phí cao, mất nhiều thời gian và gặp nhiều sai số trong quá trình điều

tra hay thu thập số liệu…do vậy việc tiến hành nghiên cứu, thu thập và phân tích trên

mẫu là cần thiết và thực tế đƣợc sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu.

Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ trong đó ngƣời ta chọn ra một số

đơn vị thuộc đối tƣợng nghiên cứu để tiến hành điều tra thực tế. Các đơn vị này đƣợc

chọn theo những quy tắc nhất định để đảm bảo tính đại diện. Việc chọn mẫu không

toàn bộ này sẽ giúp:

- Tiết kiệm cả về mặt thời gian và chi phí so với điều tra toàn bộ;

- Do điều tra ít nên có thể mở rộng nội dung điều tra, đi sâu nghiên cứu chi tiết nhiều

mặt của hiện tƣợng;

- Tài liệu thu thập đƣợc trong điều tra chọn mẫu có tính chính xác cao hơn do giảm

đƣợc sai số dựa trên cơ sở khoa học của lý thuyết xác suất thống kê và quy luật số lớn

nên có thể tính đƣợc sai số và độ tin cậy của tài liệu thu thập;

- Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm kịp thời của số liệu thống kê.

Hiện nay có hai phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc sử dụng phổ biến trong các cuộc điều tra

là chọn mẫu theo xác suất và chọn mẫu phi xác suất [72].

- Chọn mẫu theo xác suất: là phƣơng pháp chọn hoàn toàn ngẫu nhiên không phụ

thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời. Chọn mẫu theo xác suất thì các đơn vị mẫu

70

đƣợc chọn để điều tra đều đã biết xác suất. Thƣờng sử dụng chọn mẫu xác suất khi biết

số lƣợng tổng thể mẫu nghiên cứu.

- Chọn mẫu phi xác suất: là phƣơng pháp chọn đơn vị điều tra phụ thuộc vào ý muốn

chủ quan, kinh nghiệm của ngƣời nghiên cứu. Chọn mẫu phi xác suất thƣờng đƣợc sử

dụng khi không biết đƣợc số lƣợng tổng thể, cơ cấu tổng thể trong việc xác định và

xây dựng mẫu.

Do việc xác định số lƣợng tổng thể các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ

là rất khó và phức tạp, phân tán nên trong luận án NCS lựa chọn phƣơng pháp chọn

mẫu là phƣơng pháp phi xác suất để tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu.

Trong phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất có các phƣơng pháp chọn mẫu: thuận tiện,

phán đoán và chọn mẫu định mức.

- Chọn mẫu thuận tiện: là phƣơng pháp lấy mẫu mà ngƣời nghiên cứu tiếp cận với đối

tƣợng khảo sát dựa trên tính thuận lợi, dễ tiếp cận cho của đối tƣợng.

- Chọn mẫu phán đoán: là phƣơng pháp ngƣời nghiên cứu dựa vào phán đoán của

mình để chọn đối tƣợng khảo sát phù hợp. Nhƣ vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc

nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của ngƣời tổ chức việc điều tra và cả ngƣời

khảo sát, phỏng vấn.

- Chọn mẫu định mức: đối với phƣơng pháp này ngƣời nghiên cứu chia tổng thể theo

một tiêu chí nào đó (độ tuổi, giới tính, kinh nghiệm, vị trí…) mà đang quan tâm sau đó

dùng phƣơng pháp thuận tiện hoặc phán đoán để chọn mẫu.

Do phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu rộng, trải dài từ Bắc vào Nam, đối tƣợng nghiên

cứu gồm các chuyên gia, chủ đầu tƣ/ban quản lý dự án, các sở ban ngành, các đơn vị

thiết kế, thi công, giám sát thi công…của các đơn vị cơ quan quản lý nhà nƣớc, các

đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy điện

phân theo kinh nghiệm, vị trí tham gia dự án, vị trí công tác hiện tại nên NCS lựa chọn

phƣơng pháp chọn mẫu trong luận án là phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Tác giả

dựa trên mối quan hệ quen biết, những ngƣời có thể tiếp cận đƣợc để tham vấn và trả

lời cho bảng hỏi nghiên cứu của mình. Mặc dù chọn mẫu thuận tiện nhƣng để tiến

71

hành khảo sát nhanh, thuận lợi và đỡ tốn kém NCS cũng đã lên danh sách các đơn vị

và các đối tƣợng để điều tra khảo sát.

c. Kích thƣớc mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu của Li & cộng sự, 2005b [73] với 53 quan sát; Ke & cộng sự, 2010b [74]

với 46 quan sát; Thân Thanh Sơn, 2015 với 100 quan sát [23]; Lê Đăng Thức, 2017

với 100 quan sát [25].

Theo Gorsuch (1983) [75] and Kline (1979, p. 40) [76] yêu cầu kích thƣớc mẫu ít nhất

là 100 đơn vị. MacCallum, Widaman, Zhang & Hong (1999) [77] khẳng định không

có mẫu nào < 100 mặc dù số lƣợng biến có thể ít hơn 20.

Theo Hair & cộng sự (1998) [78] trong phân tích nhân tố khám phá EFA thì kích

thƣớc mẫu > 100 đơn vị là tốt. Hatcher (1994) [79] đã chỉ ra rằng số lƣợng đối tƣợng

phải lớn hơn 5 lần so với số biến. Đồng quan điểm Bollen (1989) [80] cho rằng tỷ lệ

cần thiết để thiết kế mẫu là: Tối thiểu có 5 quan sát trên mỗi biến (tỷ lệ 5:1). Trong

luận án tác giả lựa chọn số lƣợng mẫu nghiên cứu theo công thức kinh nghiệm của

Bollen tức số lƣợng mẫu nghiên cứu gấp 5 lần số lƣợng câu hỏi nghiên cứu.

2.2.2.3

Phương pháp điều tra thu thập số liệu

Có hai nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu thứ cấp: là những dữ liệu thu thập từ những nguồn sẵn có. Những dữ liệu này

đã qua tổng hợp, xử lý công bố hay xuất bản. Tài liệu cho nguồn dữ liệu thứ cấp tƣơng

đối phong phú và đa dạng, dễ thu thập, tốn ít thời gian, tiền bạc trong quá trình thu

thập.

Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chƣa có sẵn, đƣợc thu thập lần đầu và

thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra

khảo sát, thống kê. Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp nên độ chính xác khá cao,

đảm bảo tính cập nhật tuy nhiên lại mất khá nhiều thời gian và tốn kém chi phí để thu

thập. Các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đƣợc thu thập chủ yếu tập trung từ

năm 2005 trở lại đây.

72

Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng trải từ Bắc vào Nam, việc tiếp cận với đối

tƣợng có thể trả lời sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó để đa dạng các hình thức thu nhập số

liệu thì trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng hai phƣơng pháp thu thập số liệu để

điều tra sau:

Phương pháp điều tra trực tiếp: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu trực tiếp qua đối

tƣợng nghiên cứu thông qua hình thức nhƣ phỏng vấn trực tiếp. Để thực hiện theo

phƣơng pháp này tác giả lên danh sách các đối tƣợng phỏng vấn, trao đổi qua điện

thoại trƣớc nội dung phỏng vấn và lên lịch hẹn để phỏng vấn. Đối tƣợng thực hiện

theo phƣơng pháp này là những chuyên gia, ngƣời quen biết từ trƣớc có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực thuỷ điện nói chung và thuỷ điện vừa và nhỏ nói riêng.

Phương pháp khảo sát trực tuyến: dữ liệu có thể thu thập đƣợc bằng các khảo sát qua

Email hay khảo sát Online qua Google Docs. Bằng cách gọi điện đến các đối tƣợng

khảo sát để trao đổi nội dung phỏng vấn trƣớc sau đó xin địa chỉ mail để gửi bảng hỏi

nghiên cứu và hƣớng dẫn để trả lời trên phiếu. Phƣơng pháp này là thu thập dữ liệu rất

nhanh với số lƣợng lớn, tiết kiệm chi phí hơn so với phƣơng pháp thu thập truyền

thống. Đây cũng là phƣơng pháp chủ yếu để thu thập số liệu của tác giả.

2.2.3 Các phương pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong dự án

Để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro trƣớc hết cần nhận diện rủi ro và lập bảng liệt

kê tất cả các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến dự án, tiếp theo sẽ tiến hành phân tích và

đánh giá rủi ro. Để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro cần thu thập số liệu và tiến

hành xác định xác suất xuất hiện rủi ro và mức độ ảnh hƣởng của rủi ro. Hiện nay, một

số công cụ phân tích và đánh giá rủi ro thƣờng sử dụng nhƣ phƣơng pháp phân tích

cây quyết định, phân tích độ nhạy, phƣơng pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng, phân

tích xác suất, phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro…các phƣơng pháp

này đƣợc trình bày trong tiêu chuẩn quốc gia ISO/IEC 31010 về Quản lý rủi ro – kỹ

thuật đánh giá rủi ro [50] và đƣợc rất nhiều các tác giả tổng hợp, đề cập trong các

nghiên cứu của mình trong các lĩnh vực khác nhau và gần nhất trong “lý thuyết rủi ro

trong môi trƣờng sản xuất xây dựng cơ bản” của tác giả Lê Kiều [81] đã tổng hợp khá

đầy đủ các phƣơng pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong xây dựng.

73

2.2.3.1

Phương pháp cây quyết định

Cây quyết định là một mô hình đồ họa về quá trình ra quyết định hay có thể nói rằng

cây quyết định là một phƣơng tiện hỗ trợ trong việc ra quyết định để chọn ra phƣơng

án tốt nhất trong các phƣơng án có thể.

Cây quyết định đƣợc biểu diễn nhƣ một cây gồm nhiều nút và nhánh. Nút có quyết

định (xem xét phƣơng án) và nút biến cố (các biến cố xảy ra), nhánh có nhánh phƣơng

án và nhánh biến cố (Hình 2.10).

Hình 2.10 Sơ đồ cây quyết định

Các bƣớc của việc phân tích bài toán theo cây quyết định gồm 5 bƣớc

- Bƣớc 1: xác định vấn đề cần giải quyết

- Bƣớc 2: vẽ cây quyết định

- Bƣớc 3: gán xác suất cho các nhánh biến cố (trạng thái)

- Bƣớc 4: ƣớc tính lợi nhuận hay chi phí cho sự kết hợp giữa một phƣơng án và trạng

thái

74

- Bƣớc 5: giải bài toán bằng phƣơng pháp Max EMV (Expected Moneytary Value).

phƣơng án có giá trị kỳ vọng tính bằng tiền lớn nhất.Việc tính EMV tại mỗi nút đƣợc

thực hiện từ phải qua trái theo các đƣờng đến từng nút rồi lấy tổng từ nút ấy.

Mô hình max EMV(i) đƣợc xác định nhƣ sau: EMV(i) = (2-1)

Trong đó :

P(Sj): xác suất để trạng thái j xuất hiện

Pij : là lợi nhuận/chi phí của phƣơng án i ứng với trạng thái j, (i = 1-:- n và j = 1-:-m)

Ứng dụng phƣơng pháp cây quyết định: đây là một công cụ rất hữu ích trong việc ra

quyết định liên quan các dự án đầu tƣ, kết quả thu đƣợc, quản lý dự án, chƣơng trình

nhân sự và chiến lƣợc cho sản phẩm mới.

2.2.3.2 Phương pháp phân tích độ nhạy

Phân tích độ nhạy của dự án: là phƣơng pháp phân tích rủi ro của dự án thông qua việc

xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả của dự án (lợi nhuận, giá trị thu hồi, NPV,

IRR, B/C…) khi các yếu tố có liên quan chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm

xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan.

Hay nói một cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong

điều kiện biến động của yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả dự án đó.

Trong phân tích độ nhạy các biến số đƣợc giả định theo các tình huống tốt nhất, xấu

nhất và bình thƣờng, đồng thời tác động của từng thay đổi đó đối với chỉ tiêu hiệu quả

của dự án sẽ đƣợc tính toán. Qua phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tƣ biết

đƣợc dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay nói một cách khác yếu tố nào gây nên sự

thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả, từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá

trình thực hiện dự án. Mặt khác việc phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa

chọn đƣợc những dự án có độ an toàn hơn cho những kết quả dự tính. Dự án có độ an

toàn cao là những dự án vẫn đạt đƣợc hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay

đổi theo những chiều hƣớng không có lợi.

75

Trình tự thực hiện phân tích độ nhạy gồm 5 bƣớc:

- Bƣớc 1: lựa chọn các chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích và xác định các yếu tố liên quan

đến chỉ tiêu hiệu quả đó

- Bƣớc 2: xây dựng mối liên hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu hiệu quả dự án và các yếu

tố liên quan (công thức, mô hình toán...)

- Bƣớc 3: xác định kịch bản các phƣơng án có thể xảy ra và phạm vi biến động

- Bƣớc 4:lần lƣợt thay đổi sự biến động của từng chỉ tiêu trong khi các chỉ tiêu khác

đƣợc giả định không thay đổi từ đó tính lại giá trị chỉ tiêu hiệu quả

- Bƣớc 5: kết luận mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả dự án. Từ

đó chỉ ra đƣợc dự án nhạy cảm với yếu tố nào nhất

Ứng dụng phƣơng pháp phân tích độ nhạy: sử dụng nhiều trong phân tích rủi ro khi

lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ, đánh giá dự án đầu tƣ trong xây dựng.

2.2.3.3 Phương pháp phân tích xác suất

Phân tích xác suất là việc sử dụng xác suất trong phân tích các bài toán, cụ thể hóa

mức phân bổ xác suất cho mỗi rủi ro và xem xét ảnh hƣởng của rủi ro tác động đến

toàn bộ dự án. Đây là phƣơng pháp phân tích định lƣợng thƣờng sử dụng trong phân

tích rủi ro, đặc biệt sử dụng kỹ thuật lấy mẫu. Phƣơng pháp này dựa vào sự tính toán

ngẫu nhiên các giá trị trong các phân phối xác suất nhất định, tuy nhiên theo nguyên

tắc xác suất ngẫu nhiên khó thực hiện để phân tích vì các số liệu quá khứ khó thu thập

vì vậy ngƣời ta thƣờng dựa trên ý kiến chủ quan để đƣa ra xác suất xảy ra các sự kiện

và tiến hành phân tích rủi ro mặc dù về bản chất các xác suất đƣa ra là chủ quan.

2.2.3.4 Phương pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng

Phƣơng pháp lý thuyết mô phỏng là một trong các công cụ để phân tích định lƣợng

trong kinh doanh, quản lý, hoạch định chiến lƣợc của công ty từ đó nhận dạng các rủi

ro và đề xuất các biện pháp phòng tránh. Trong lý thuyết mô phỏng ngƣời ta thƣờng sử

dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích đánh giá rủi ro. Đây là phƣơng

pháp phân tích kết quả của dự án dƣới sự tác động đồng thời của các yếu tố trong các

76

tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của các biến số yếu

tố đó.

Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích các hiện tƣợng có chứa yếu tố rủi ro

nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó còn đƣợc gọi là phƣơng pháp thử nghiệm thống kê.

Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng khi việc thực hiện các thí nghiệm hoặc các

phƣơng pháp tính toán bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện

đƣợc, đặc biệt khi sử dụng các máy tính số và không yêu cầu những công cụ toán học

phức tạp.

Phƣơng pháp Monte carlo đƣợc tiến hành theo 5 bƣớc sau:

- Bƣớc 1: thống kê số liệu quan sát trong quá khứ của biến nghiên cứu. Lựa chọn các

biến đƣa vào mô hình phân tích. Các biến nghiên cứu này đƣợc gán tƣơng ứng một

dạng phân phối xác suất thích hợp.

- Bƣớc 2: lập bảng phân phối xác suất tích lũy cho mỗi biến ngẫu nhiên.

- Bƣớc 3: xác lập các khoảng dao động cho các số ngẫu nhiên dựa vào bảng phân phối

xác suất tích lũy.

- Bƣớc 4: tạo các số giả ngẫu nhiên nhờ bảng số ngẫu nhiên đƣợc lập sẵn hoặc nhờ vào

các chƣơng trình cài đặt trong máy vi tính.

- Bƣớc 5: tiến hành mô phỏng xác định các kết quả nghiên cứu.

Phƣơng pháp mô phỏng của Monte Carlo có ƣu điểm là xem xét đồng thời sự kết hợp

của các yếu tố, có tính tới mối quan hệ của các yếu tố đó. Tuy nhiên đây cũng là

phƣơng pháp khá phức tạp đòi hỏi ngƣời phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực

hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của máy tính.

2.2.3.5 Phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro

Phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro là phƣơng pháp xác định giá trị

quan trọng của từng yếu tố rủi ro dựa trên việc đánh giá rủi ro về tác động ảnh hƣởng

và xác suất của các rủi ro.

77

Giá trị trọng số quan trọng của rủi ro đƣợc xác định theo công thức sau:

R = (2-2)

Trong đó:

R: Giá trị trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro

Xij: Xác suất xảy ra đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) của từng yếu tố rủi

ro; với i = 1÷5 và j = 1÷5

Wij: Trọng số kết hợp giữa tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j)

Phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro đƣợc xác định dựa trên phân tích

xác suất đã trình bày 2.2.3.3. Theo quan điểm của phƣơng pháp phân tích xác suất,

NCS dựa trên kết quả khảo sát đánh giá các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện khi

tham gia vào các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ở những vị trí và vai trò khác

nhau về thang đo tần suất xảy ra (cho điểm từ 1÷5) và thang đo mức độ ảnh hƣởng

(cho điểm từ 1÷5) tác giả xây dựng các ma trận xác suất xảy ra cho từng yếu tố rủi ro.

Mỗi yếu tố rủi ro đƣợc đánh giá sẽ có tối đa 25 khả năng xảy ra đƣợc chia thành I1 –

P1 (ảnh hƣởng rất nhỏ & rất ít khi xảy ra), I1-P2 (ảnh hƣởng rất nhỏ & ít khi xảy ra)

đến I5 - P5 (ảnh hƣởng rất lớn & xảy ra thƣờng xuyên). Từ đó ta sẽ xác định đƣợc xác

suất xảy ra đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) trình bày nhƣ Bảng 2.9.

Xác suất xảy ra rủi ro ứng với tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) = số lần xuất hiện

đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hƣởng (j) trên tổng số câu trả lời.

Trọng số Wij là trọng số kết hợp giữa mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra. Các thang

đo thuộc tính mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra đƣợc cho một trọng số từ 1,2,3,4,5

và đƣợc nhân với nhau tƣơng ứng để có đƣợc trọng số kết hợp (Bảng 2.10).

78

Bảng 2.9 Ma trận xác suất rủi ro kết hợp mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra

Tần suất xảy ra

1 2 3 4 5 Mức độ Ảnh hƣởng

1 X11 X12 X13 X14 X15

2 X21 X22 X23 X24 X25

4

X41

X42

X43

X44

X45

3 X31 X32 X33 X34 X35

5 X51 X52 X53 X54 X55

Bảng 2.10 Trọng số kết hợp giữa mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra

Mức độ ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng rất nhỏ (1)

Ảnh hƣởng nhỏ (2)

Ảnh hƣởng lớn (4)

Ảnh hƣởng rất lớn (5)

Ảnh hƣởng trung bình (3)

3

4

5

Rất ít khi xảy ra (1)

1

2

a r

6

8

10

Ít xảy ra (2)

2

4

y ả x

9

12

15

Có thể xảy ra (3)

3

6

12

16

20

Hay xảy ra (4)

4

8

t ấ u s n ầ T

15

20

25

Xảy ra thƣờng xuyên (5)

5

10

2.2.3.6 Ưu, nhược điểm của từng phương pháp

Thực tế hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp phân tích định lƣợng, mỗi phƣơng pháp

phân tích lại có những ƣu nhƣợc điểm khác nhau. Trên cơ sở các phƣơng pháp đã nêu

NCS so sánh ƣu nhƣợc điểm và lựa chọn phƣơng pháp phù hợp cho nghiên cứu.

79

Bảng 2.11 Bảng so sánh ƣu, nhƣợc điểm từng phƣơng pháp phân tích

TT

Phƣơng pháp

Ƣu điểm

Nhƣợc điểm

- Sơ đồ đơn giản, dễ hiểu

- Đòi hỏi ƣớc tính xác suất

- Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất

1 Cây quyết định

- Đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí phụ thuộc vào quy mô

và mức độ linh hoạt của từng trƣờng hợp

- Thuận lợi trong việc ra quyết định theo chuỗi sự kiện liên tục

- Dễ tính toán, giải thích

- Không có xác suất của kết quả cuối cùng

2

Phân tích độ nhạy

- Không đòi hỏi ƣớc tính xác suất

- Giới hạn trong sự tƣơng tác các biến

- Tập trung vào số lƣợng biến ít

- Khó khăn đối với các chuỗi quyết định

- Cung cấp kết quả trong điều

- Khó thu thập dữ liệu quá

3

Phân tích xác suất

kiện xác suất - Xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

khứ xác định xác suất - Dựa trên ý kiến đánh giá chủ quan để đƣa ra xác suất

- Cung cấp kết quả trong điều

- Đòi hỏi chi phí và thời gian nhiều - Phải có xác suất các biến

Phân tích mô phỏng

kiện xác suất - Xem xét những nguồn rủi ro

4

Monte Carlo

đầu vào - Giới hạn trong việc giải

khác nhau - Có thể mô hình các chuỗi

quyết định

quyết sự tƣơng tác giữa các biến

Giá trị trọng số quan

- Xác suất dựa trên ý kiến đánh giá chủ quan của

5

trọng của rủi ro

chuyên gia

- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng thông qua phân loại và xếp hạng mức độ rủi ro - Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất

Trên cơ sở phân tích ƣu, nhƣợc điểm các phƣơng pháp; dựa vào mục tiêu và phạm vi

nghiên cứu; nội dung và kết quả nghiên cứu dự kiến đạt đƣợc; căn cứ vào tình hình và

khả năng thu thập số liệu để phân tích NCS lựa chọn phƣơng pháp giá trị trọng số quan

80

trọng của rủi ro để phân tích đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro thông

qua việc xếp hạng mức độ quan trọng của từng yếu tố rủi ro và phân loại rủi ro.

Ở trên thế giới có tác giả Sonia Sharma, Shantu Kar [82] trong nghiên cứu “Quản lý và

phân tích rủi ro trong các dự án thủy điện ở Ấn Độ”, tác giả SuSan L.Murray [46]

trong nghiên cứu “Xây dựng ma trận rủi ro chung để quản lý rủi ro dự án” và ở Việt

Nam có tác giả Lƣu Trƣờng Văn [83] trong nghiên cứu “Các nhân tố quan trọng gây ra

rủi ro tài chính của dự án xây dựng cảng biển khu vực phía Nam” cũng đã sử dụng kỹ

thuật xếp hạng các yếu tố rủi ro để đánh giá tầm quan trọng và ảnh hƣởng của từng

yếu tố rủi ro thông qua kết quả khảo sát chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu đặc biệt

trong nghiên cứu của tác giả Sonia Sharma, Shantu Kar xếp hạng mức độ ảnh hƣởng

rủi ro dựa trên cách đánh giá tần suất xảy ra và tác động của chúng phù hợp với hƣớng

NCS đang tiếp cận nghiên cứu. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn

phƣơng pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro để đánh giá mức độ ảnh hƣởng

thông qua xếp hạng mức độ rủi ro.

2.2.4 Lựa chọn công cụ phân tích và kiểm định số liệu nghiên cứu

2.2.4.1 Lựa chọn công cụ phân tích số liệu

Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên dụng phục vụ cho việc phân tích và xử lý số

liệu thống kê nhƣ SAS, SPSS, STATA…mỗi phần mềm có các đặc trƣng, điểm mạnh,

điểm yếu riêng. Các phần mềm phân tích dữ liệu này đều có tác dụng:

- Hỗ trợ trong việc thực hiện các ƣớc lƣợng, tính toán nhanh chóng trong quá trình

phân tích dữ liệu;

- Các phần mềm này đều dựa trên các công thức toán học, thống kê chung nên mặc dù

áp dụng các phần mềm khác nhau thì cũng đều cho ra các kết quả giống nhau, nếu có

sự khác biệt thì sự khác biệt này cũng rất nhỏ.

Trong các nghiên cứu định lƣợng SPSS đƣợc biết đến nhƣ là một phần mềm hữu ích

và thuận tiện nhất cho ngƣời sử dụng tiếp cận và trong luận án NCS cũng lựa chọn

phần mềm SPSS để phân tích và xử lý số liệu bởi vì một số điều sau đây:

81

- SPSS có một bộ soạn thảo dữ liệu tƣơng tự nhƣ excel, bộ soạn thảo cho phép vào các

dữ liệu và mô tả các thuộc tính của chúng chính vì vậy SPSS rất quen thuộc với ngƣời

dùng;

- SPSS cung cấp một hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê với giao

diện thân thiện cho ngƣời dùng trong môi trƣờng đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả

và các hộp thoại đơn giản;

- SPSS có một giao diện giữa ngƣời và máy rất đơn giản để tạo ra các đồ thị và khi

đã tạo ra đƣợc một đồ thị nhờ giao diện này mà ngƣời sử dụng có thể hiệu chỉnh đồ

thị cũng nhƣ hoàn thiện chúng. Các đồ thị có chất lƣợng rất cao và có thể dán vào

cac tài liệu khác nhƣ word, powerpoint một cách dễ dàng;

- SPSS rất mạnh cho các phân tích nhƣ kiểm định phi tham số, thống kê mô tả, kiểm

định sự tin cậy của thang đo và các kiểm định khác…

Chức năng chính của SPSS bao gồm:

- Nhập và làm sạch dữ liệu;

- Xử lý các biến đổi và quản lý dữ liệu;

- Tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dƣới các dạng bảng biểu, đồ thị, bản đồ;

- Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả.

2.2.4.2 Kiểm định số liệu nghiên cứu

a. Kiểm định độ tin cậy thang đo

Để kiểm tra độ tin cậy thang đo ngƣời ta thƣờng sử dụng hai chỉ số thống kê là Hệ số

Cronbach’s Alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng.

(i) Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số cho phép đánh giá xem nếu đƣa các biến quan sát

nào đó thuộc về một biến nghiên cứu thì nó có phù hợp không. Theo giáo trình phƣơng

pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ, 2014 [84] thì hệ số

conbach’s Alpha đƣợc xác định nhƣ sau:

82

(2-3)

Trong đó:

k: Số biến quan sát

Xi: Biến quan sát thứ i

H: Tổng các biến quan sát trong thang đo: H =

Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyên Mộng Ngọc (2008) [85] nếu hệ số Cronbach’s Alpha

từ 0.8 đến gần bằng 1 thang đo lƣờng rất tốt; nếu hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến

gần 0.8 thang đo lƣờng sử dụng tốt; từ 0.6 trở lên thang đo lƣờng đủ điều kiện phân

tích.

(ii) Hệ số tƣơng quan biến tổng là hệ số cho biết mức độ liên kết giữa một biến quan

sát trong nhân tố với các biến còn lại. Nó phản ánh mức độ đóng góp cho sự mô tả của

khái niệm cần đo của một biến quan sát cụ thể.

) [84] (2-4) Hệ số tƣơng quan này đƣợc xác định theo công thức sau: ri-t = r (i,

Trong đó:

ri-t: Hệ số tƣơng quan biến - tổng của biến đo lƣờng i

k: Tổng số biến đo lƣờng

Tiêu chuẩn để đánh giá một biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không là

hệ số tƣơng quan biến tổng phải lớn hơn 0,3 [86]. Nếu biến quan sát có hệ số tƣơng

quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì phải loại ra khỏi nhân tố đánh giá.

b. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phƣơng pháp phân tích định lƣợng dùng để

rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lƣờng phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn

83

(gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung

thông tin của tập biến ban đầu.

Các yếu tố rủi ro sau khi đạt yêu cầu kiểm định độ tin cậy thang đo qua hệ số

Cronbach’s Alpha về mức ý nghĩa sẽ thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và

ma trận xoay nhân tố. Phƣơng pháp EFA giúp ta đánh giá 2 loại giá trị quan trọng của

thang đo là giá trị hội tụ (các biến quan sát hội tụ về cùng một nhân tố) và giá trị phân

biệt (các biến quan sát thuộc về nhân tố này và phải phân biệt với nhân tố khác).

* Các tiêu chí trong phân tích EFA nhƣ sau:

- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của

phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) [84] là

điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích

nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan

sát trong nhân tố có tƣơng quan với nhau hay không. Điều kiện cần để áp dụng phân

tích nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một

nhân tố phải có mối tƣơng quan với nhau. Do đó, nếu kiểm định cho thấy không có ý

nghĩa thống kê thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig Bartlett’s Test < 0,05) [84] chứng tỏ các

biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong nhân tố.

- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu

thị mối quan hệ tƣơng quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao,

nghĩa là tƣơng quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngƣợc lại. Theo

Hair & ctg (1998,111) [78] thì Factor loading ở mức > 0,3 đƣợc xem đạt mức tối

thiểu; Factor loading > 0.4 đƣợc xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 đƣợc xem là

có ý nghĩa thực tiễn.

- Ma trận xoay các yếu tố: để đánh giá lại kết quả nhận diện rủi ro sau kiểm định

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA về tính hội tụ của các nhóm yếu tố đã

đƣợc nhận diện.

84

Các số liệu sau khi kiểm định đƣợc giữ lại sẽ tiếp tục đƣợc đƣa vào phân tích.

2.3 Kết luận Chƣơng 2

NCS đã đƣa ra cơ sở khoa học để xác định và phân loại các nhóm yếu tố rủi ro ảnh

hƣởng. Nhận diện bổ sung và loại bỏ các yếu tố rủi ro trong quá trình tìm hiểu về đầu

tƣ xây dựng của các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ đã và đang xây dựng ở

Việt Nam.

Trong chƣơng 2 NCS cũng đã đƣa ra quy trình nghiên cứu, thiết kế và lựa chọn thang

đo nghiên cứu, vấn đề chọn mẫu và kích thƣớc mẫu nghiên cứu. Lựa chọn phƣơng

pháp thu thập dữ liệu, công cụ phần mềm SPSS để phân tích và xử lý số liệu thống kê.

Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và ma trận xoay để

kiểm định thang đo nghiên cứu. Chƣơng này NCS cũng đã giới thiệu về các phƣơng

pháp phân tích và đánh giá rủi ro, lựa chọn phƣơng pháp sử dụng để xếp hạng mức độ

ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro và phân tích ảnh hƣởng của từng nhóm yếu tố đến chi

phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Trong chƣơng 3 NCS sẽ tiến hành đánh giá và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng các yếu tố

rủi ro, phân vùng mức độ rủi ro và phân tích ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến

chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đƣa ra các

giải pháp giảm thiểu rủi ro cho các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí, qua đó

giúp các nhà đầu tƣ, các bên có liên quan chủ động trong việc phòng ngừa và đƣa ra

các giải pháp giảm thiểu tác động trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng.

85

CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM

3.1 Khảo sát sơ bộ nghiên cứu

3.1.1 Mã hóa thang đo nghiên cứu

Kết quả trong chƣơng 2 NCS đã nhận diện đƣợc 29 yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi

phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các yếu tố rủi ro

đƣợc chia thành 6 nhóm và tiến hành mã hóa thang đo theo từng nhóm để phân tích.

- Nhóm yếu tố rủi ro về chính sách và quản lý nhà nƣớc gồm 5 yếu tố đƣợc mã hóa

thang đo từ CS&QL1 đến CS&QL5.

Bảng 3.1 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc

TT Nhóm yếu tố rủi ro về chính sách và quản lý nhà nƣớc Mã hóa

1 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ CS&QL1

2 Quá trình ra quyết định yếu kém CS&QL2

3 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên CS&QL3

4 Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp CS&QL4

5 Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án CS&QL5

- Nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên gồm 3 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ TN1 đến TN3

Bảng 3.2 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên

TT Nhóm các yếu tố tự nhiên Mã hóa

1 Thời tiết thay đổi bất thƣờng TN1

2 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) TN2

3 Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp TN3

86

- Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính gồm 4 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ KT-

TC1 đến KT-TC4

Bảng 3.3 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính

TT Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính Mã hóa

1 Lạm phát KT-TC1

2 Lãi suất KT-TC2

3 Tỉ giá ngoại tệ KT-TC3

4 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế KT-TC4

- Nhóm yếu tố về năng lực các bên có liên quan gồm 3 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ

NLCB1 đến NLCB3

Bảng 3.4 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố năng lực các bên có liên quan

TT Nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên liên quan Mã hóa

NLCB1

1 Năng lực của Chủ đầu tƣ

2 Năng lực của các nhà thầu tham gia NLCB2

3 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan NLCB3

- Nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án gồm 3 yếu tố đƣợc mã hóa thang đo từ

MT1 đến MT3

Bảng 3.5 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án

TT

Nhóm yếu tố rủi ro môi trƣờng của dự án

Mã hóa

1 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải MT1

2 Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh MT2

3 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông MT3

87

- Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án gồm 11 yếu tố đƣợc mã hóa thang

đo từ TKDA1 đến TKDA11.

Bảng 3.6 Mã hóa thang đo nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

TT Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án Mã hóa

1 Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ TKDA1

3 Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất

TKDA3

2 Đấu thầu không cạnh tranh TKDA2

4 Rủi ro trong thiết kế, dự toán TKDA4

5 Rủi ro trong quá trình thi công TKDA5

6 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính TKDA6

7 Rủi ro hợp đồng thay đổi nhiều lần TKDA7

8 Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán TKDA8

10 Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc

TKDA10

9 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng TKDA9

11 Rủi ro chất lƣợng công trình TKDA11

3.1.2 Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ

Trong khảo sát sơ bộ NCS thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia

trong lĩnh vực thủy điện với các nội dung đã đƣợc chuẩn bị trƣớc.

a. Đối tƣợng phỏng vấn sâu

NCS lựa chọn 15 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy điện hiện đang

giữ nhiều vị trí và vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp/công ty: Chủ đầu tƣ/Ban

quản lý dự án, Tƣ vấn thiết kế, giám sát thi công, nhà thầu thi công, các sở ban

ngành,...để tiến hành phỏng vấn. Thông tin về đối tƣợng và nội dung phỏng vấn sâu

trình bày trong phụ lục số 37 và phụ lục số 38. Thông tin về phiếu lấy ý kiến chuyên

gia trình bày phụ lục số 39.

88

b. Kết quả nghiên cứu

Sau khi phỏng vấn các chuyên gia về quan điểm đánh giá mức độ ảnh hƣởng và tần

suất xảy ra các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa

và nhỏ ở Việt Nam, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy hai thang đo nghiên cứu

thông qua phƣơng pháp hệ số tin cậy của các nhân tố Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm

định Cronbach’s Alpha cho từng nhóm yếu tố đƣợc thể hiện trong Bảng 3.7.

Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả phân tích thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

TT Thang đo Biến đặc trƣng

Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra

Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hƣởng

A 0,911 0,880

Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc CS&QL1, CS&QL2 CS&QL3, CS&QL4, CS&QL5

B TN1, TN2, TN3 0,935 0,904 Nhóm các yếu tố tự nhiên

KT-TC1, KT-TC2, C 0,869 0,885 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính KT-TC3, KT-TC4

D 0,842 0,875 Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan NLCB1, NLCB2, NLCB3

E 0,812 0,836

Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

TKDA1, TKDA2, TKDA3 TKDA4, TKDA5, TKDA6 TKDA7, TKDA8, TKDA9, TKDA10, TKDA11

F MT1, MT2, MT3 0,853 0,823 Nhóm các yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án

89

* Thang đo nhóm yếu tố rủi ro về chính sách và quản lý nhà nƣớc

Thang đo yếu tố chính trị và chính sách có 5 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ CS&QL1,

CS&QL2, CS&QL3, CS&QL4 và CS&QL5. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy:

thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ số độ tin cậy = 0,911 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra

có hệ số độ tin cậy = 0,880 > 0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan

biến tổng của thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều

có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số 40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo các yếu tố

về chính sách và quản lý nhà nƣớc với 5 biến quan sát (không có biến bị loại) đáp ứng

đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.

* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro tự nhiên

Thang đo yếu tố tự nhiên gồm 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ TN1 đến TN3. Kết quả

kiểm định độ tin cậy cho thấy thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ số độ tin cậy = 0,935

> 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,904 > 0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết

quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy

ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số tƣơng quan biến tổng > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số

40 và phụ lục số 41). Nhƣ vậy thang đo yếu tố tự nhiên với 3 biến quan sát (không bị

loại biến nào) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.

* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính

Thang đo các yếu tố về kinh tế - tài chính có 4 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ KT-TC1

đến KT-TC4. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh hƣởng có

hệ số độ tin cậy = 0,869 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,885 >

0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ

ảnh hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ

lục số 40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính với

4 biến quan sát (không có biến bị loại) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.

* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên liên quan

Thang đo năng lực các bên có liên quan có 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ NLCB1

đến NLCB3. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ

số độ tin cậy = 0,842 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,875 > 0,6

90

thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ ảnh

hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số

40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo năng lực các bên có liên quan với 3 biến quan sát

(không có biến bị loại) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.

* Thang đo nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

Thang đo các yếu tố trong quá trình triển khai dự án có 11 biến quan sát đƣợc ký hiệu

từ TKDA1 đến TKDA11. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh

hƣởng có hệ số độ tin cậy = 0,812 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy =

0,836 > 0,6 thỏa mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo

mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố TKDA3, TKDA7, TKDA 8,

TKDA10, TKDA11 đều có hệ số < 0,3 và hệ số độ tin cậy của các biến này đều lớn

hơn hệ số độ tin cậy chung của thang đo nhóm (Phụ lục số 40 và phụ lục số 41) nên

các biến TKDA3, TKDA7, TKDA8, TKDA10, TKDA11 sẽ bị loại. Nhƣ vậy thang đo

các yếu tố trong quá trình triển khai dự án còn 6 biến quan sát đáp ứng đƣợc yêu cầu

về độ tin cậy.

* Thang đo nhóm yếu tố rủi ro về Môi trƣờng của dự án

Thang đo yếu tố môi trƣờng của dự án có 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu từ MT1 đến

MT3. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy: thang đo mức độ ảnh hƣởng có hệ số độ

tin cậy = 0,853 > 0,6; thang đo tần suất xảy ra có hệ số độ tin cậy = 0,823> 0,6 thỏa

mãn yêu cầu. Kết quả chạy hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo mức độ ảnh

hƣởng và tần suất xảy ra cho thấy các yếu tố đều có hệ số > 0,3 đạt yêu cầu (Phụ lục số

40 và phụ lục số 41). Do đó thang đo các yếu tố về Môi trƣờng của dự án với 3 biến

quan sát (không có biến bị loại) đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy.

Qua kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo ảnh hƣởng và tần suất xảy ra tác giả quyết

định loại các biến TKDA3, TKDA7, TKDA8, TKDA10, TKDA11 nhằm tăng độ tin

cậy của thang đo. Sau khi loại bỏ các biến trên tiến hành chạy lại thang đo toàn bộ các

yếu tố rủi ro thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng lên.

Kết quả phân tích NCS đã tổng hợp và lựa chọn 24 yếu tố rủi ro đƣa vào nghiên cứu

khảo sát chính thức (Phụ lục số 42).

91

3.2 Khảo sát chính thức

3.2.1 Mô tả dữ liệu thu thập nghiên cứu

 Số lƣợng mẫu chọn nghiên cứu

NCS lựa chọn mẫu theo quan điểm Bollen, 1989 [79]: tối thiểu 5 mẫu cho 1 biến

nghiên cứu. Nhƣ vậy số mẫu cần thiết, hợp lý cho nghiên cứu để phân tích trong bảng

khảo sát là 24 x 5 =120 mẫu.

 Thời gian khảo sát nghiên cứu chính thức: từ tháng 7/2018 – tháng 10/2018

 Kết quả thu thập mẫu đƣa vào phân tích

Tổng số kết quả nhận đƣợc là 165 phiếu trả lời khảo sát. Danh sách các đơn vị trả lời

đƣợc thể hiện ở phụ lục số 43. Dữ liệu thu về đƣợc tập trung, nhập liệu, chỉnh lý, phân

loại, sắp xếp và phân tích, xử lý trên phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20. Kết quả

trong số 165 phiếu thu về có 15 phiếu bị loại bỏ do thông tin ngƣời trả lời không có, có

trả lời nhƣng không kể tên các dự án tham gia, một số phiếu đầy đủ thông tin nhƣng

khi đƣa vào phân tích không đảm bảo độ tin cậy cao. Kết quả sàng lọc tác giả lựa chọn

150 phiếu để tiến hành phân tích và kiểm định phù hợp với yêu cầu kích thƣớc mẫu tối

thiểu là 120.

 Vị trí, vai trò của các cá nhân tham gia trong dự án

Vai trò của ngƣời khảo sát trong các dự án ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả cũng nhƣ các

quan điểm đánh giá đƣa ra trong bảng hỏi nghiên cứu. Các đối tƣợng khảo sát trong

bảng hỏi tƣơng đối đa dạng gồm các thành phần nhƣ: Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự án,

Nhà thầu thi công, Giám sát thi công, Tƣ vấn thiết kế, Tƣ vấn Ban quản lý dự án, các

Sở ban ngành, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ…Kết quả thu

đƣợc thể hiện qua Bảng 3.8.

 Kinh nghiệm công tác trong ngành

Yếu tố kinh nghiệm công tác đóng một vai trò quan trọng trong việc khảo sát các yếu

tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng trong các dự án nói chung và dự án

thủy điện nói riêng. Đối với những ngƣời có kinh nghiệm lâu năm họ sẽ có cái nhìn

92

tổng quan hơn, nhìn nhận và đánh giá khách quan hơn, đầy đủ và đúng đắn về các yếu

tố ảnh hƣởng. Thống kê kết quả nghiên cứu từ những ngƣời tham gia khảo sát đƣợc

thể hiện Bảng 3.9.

Bảng 3.8 Vị trí công tác của các cá nhân tham gia khảo sát

TT Vị trí/Vai trò Số lƣợng Tỷ lệ (%)

1 Chủ đầu tƣ/Ban QLDA 31 20,67

3

Nhà thầu thi công

39

26

2 Các Sở ban ngành 14 9,33

4 Giám sát thi công 11 7,33

5 Tƣ vấn thiết kế 46 30,67

6 Đối tƣợng khác 9 6

Tổng 150 100%

Bảng 3.9 Kinh nghiệm công tác của các cá nhân tham gia khảo sát

TT Số năm công tác trong ngành Số lƣợng Tỷ lệ (%)

1 Trên 15 năm 39 26

2 Từ 10 năm đến 15 năm 36 24

3 Từ 5 năm đến 10 năm 42 28

4 Dƣới 5 năm 33 22

Tổng 150 100%

3.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hưởng và tần suất xảy ra

3.2.2.1

Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

a. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 để chạy kiểm định độ tin cậy thang đo

bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện trong Bảng 3.10, chi

tiết đƣợc trình bày từ phụ lục số 44 – đến phụ lục số 49.

93

Bảng 3.10 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hƣởng

Thang đo Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha nếu loại biến

0.809 0.863 Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc

Nhóm các yếu tố tự nhiên 0.787 0.787

0.872 0.872 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính

0.749 0.749 Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan

0.805 0.878 Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

0.855 0.855 Nhóm các yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án

b. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha tần suất xảy ra

Bảng 3.11 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra

Thang đo Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha nếu loại biến

0.699 0.728 Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc

Nhóm các yếu tố tự nhiên 0.698 0.698

0.907

0.907

0.744 0.744 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính

Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan

0.680 0.71 Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

0.832 0.832 Nhóm các yếu tố rủi ro Môi trƣờng của dự án

94

Kết quả tính toán đƣợc trình bày từ phụ lục số 50 – đến phụ lục số 55

Qua kết quả kiểm định 2 thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra có 2 yếu tố bị

loại khỏi mô hình đó là yếu tố CS&QL5, TKDA6 do các yếu tố này có hệ số tƣơng

quan với các yếu tố rủi ro khác trong nhóm < 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha nếu

loại biến là lớn hơn Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm biến đó. Kết quả tính toán

hệ số Cronbach’s Alpha của toàn bộ danh mục các yếu tố rủi ro thang đo ảnh hƣởng và

thang đo tần suất sau khi loại 2 biến tăng lên và lần lƣợt bằng 0.913 và 0.845 trình bày

ở phụ lục số 56 và 57. Danh mục các yếu tố rủi ro đƣợc nhận diện còn 22 yếu tố.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 3.2.2.2

Các yếu tố rủi ro sau khi đạt yêu cầu kiểm định Cronbach’s Alpha sẽ tiếp tục thực hiện

phân tích nhân tố khám phá EFA và ma trận xoay.

Bảng 3.12 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo ảnh hƣởng

Kiểm định KMO và Bartlett (KMO and Bartlett's Test)

Kiểm định Chi bình phƣơng

1978,268

Hệ số KMO 0,842

Kiểm định Barlett Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000

Bảng 3.13 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo tần suất xảy ra

Kiểm định KMO và Bartlett (KMO and Bartlett's Test)

Hệ số KMO 0,842

0,000

Mức ý nghĩa (Sig.)

Kiểm định Chi bình phƣơng 1978,268 Kiểm định Barlett

Hệ số KMO của hai thang đó lần lƣợt là 0,842 và 0,769 thỏa mãn điều kiện 0,5 <

KMO < 1 và kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05. Kết quả trên cho

thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế và các biến quan sát

có tƣơng quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

95

Sử dụng ma trận xoay các yếu tố rủi ro để đánh giá lại kết quả nhận diện rủi ro sau khi

thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thu đƣợc

kết quả của từng thang đo ảnh hƣởng nhƣ sau:

Bảng 3.14 Ma trận xoay nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng

(Rotated Component Matrixa)

Nhân tố (Component) Biến khảo sát

0,856

TKDA1

2 3 4 5 6 1

0,822 TKDA2

0,736 TKDA4

0,581 TKDA5

0,555 TKDA9

0,875 KT-TC3

0,814 KT-TC2

0,763 KT-TC4

0,706 KT-TC1

0,826 CS&QL3

0,807 CS&QL1

0,762 CS&QL2

0,745 CS&QL4

NLCB3 0,832

NLCB1 0,666

NLCB2 0,637

MT1

0,753

MT2 0,766

MT3 0,612

TN2 0,879

TN1 0,833

TN3 0,754

96

Bảng 3.15 Ma trận xoay nhân tố thang đo tần suất xảy ra

(Rotated Component Matrixa)

Nhân tố (Component) Biến khảo sát

2 3 4 5 6 1

TKDA1 0,856

TKDA2 0,822

TKDA4 0,736

TKDA5 0,581

TKDA9 0,555

KT-TC3 0,875

KT-TC2 0,814

KT-TC4 0,763

KT-TC1 0,706

CS&QL3 0,826

CS&QL1 0,807

CS&QL4

0,745

CS&QL2 0,762

0,832 NLCB3

0,666 NLCB1

0,637 NLCB2

0,766 MT2

0,753 MT1

0,612 MT3

0,879 TN2

0,833 TN1

0,754 TN3

Từ Bảng 3.14 và 3.15 cho thấy toàn bộ các yếu tố rủi ro khi thực hiện ma trận xoay

đều có hệ số tải nhân tố (Factorloading) > 0,5. Nhƣ vậy, sau kiểm định độ tin cậy

thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA có 22 yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng đến chi

phí đầu tƣ xây dựng các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam.

97

3.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng

Tổng số mẫu đƣợc lựa chọn đƣa vào nghiên cứu là 150 ngƣời. Những ngƣời đƣợc hỏi

đều là những ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy điện và đã từng tham gia các

dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Từ kết quả khảo sát, NCS xây dựng ma trận

xác suất cho từng yếu tố rủi ro. Mỗi yếu tố sẽ có tối đa 25 khả năng xảy ra tƣơng ứng.

Các câu trả lời cho từng loại đƣợc tổng cộng và đƣợc chuyển thành giá trị phần trăm.

Các ma trận xác suất của yếu tố CS&QL1, CS&QL2, CS&QL3 đƣợc thể hiện trong

các Bảng 3.16, Bảng 3.17 và Bảng 3.18. Các ma trận xác suất còn lại đƣợc trình bày từ

phụ lục số 58 đến phụ lục 76.

Trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro đƣợc xác định theo công thức (2-2) trình

bày ở mục 2.2.3.5. Tổng giá trị trọng số của các yếu tố đƣợc xác định nhƣ Bảng 3.19

Bảng 3.16 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL1

P1 Tổng 3 2 4 5 1

%Tổng

0,0%

0,7%

1,3%

0,0%

0,0%

2,0%

Tần suất 2 1 0 0 0 3 1

Tần suất 4 4 1 0 3 12 2 %Tổng 2,0% 2,7% 2,7% 0,7% 0,0% 8,0%

Tần suất 23 13 5 0 6 47 I1 3 %Tổng 4,0% 15,3% 8,7% 3,3% 0,0% 31,3%

Tần suất 30 22 5 0 7 64 4 %Tổng 4,7% 20,0% 14,7% 3,3% 0,0% 42,7%

5

Tần suất 10 6 3 1 4 24

%Tổng 2,7% 6,7% 4,0% 2,0% 0,7% 16,0%

Tần suất 20 68 47 14 150 1 Tổng %Tổng 13,3% 45,3% 31,3% 9,3% 0,7% 100%

98

P2

Tổng

1

3

2

5

4

1

Tần suất

5

8

15

0

1

2

% Tổng

0,7%

5,3%

3,3%

0,7%

0,00%

10,0%

3

Tần suất

19

14

38

1

1

3

% Tổng

2,0%

12,7%

9,3%

0,7%

0,7%

25,3%

I2

8

Tần suất

29

17

64

3

7

4

% Tổng

5,3%

19,3%

11,3%

4,7%

2,0%

42,7%

8

Tần suất

15

7

33

2

1

5

% Tổng

5,3%

10,0%

4,7%

0,7%

1,3%

22,0%

Tần suất

20

71

43

10

150

6

Tổng

% Tổng

13.3%

47,3%

28,7%

6,7%

4,0%

100%

Bảng 3.17 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL2

P3

Tổng

1

3

2

5

4

0

Tần suất

0

0

1

1

0

1

%Tổng

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,7%

0,7%

3

Tần suất

2

6

15

2

2

2

%Tổng

2,0%

4,0%

1,3%

1,3%

1,3%

10,0%

9

Tần suất

19

15

48

1

4

3

I3

%Tổng

6,0%

12,7%

10,0%

2,7%

0,7%

32,0%

6

Tần suất

25

24

62

2

5

4

%Tổng

4,0%

16,7%

16,0%

3,3%

1,3%

41,3%

Tần suất

10

8

3

24

0

3

5

%Tổng

6,7%

5,3%

2,0%

2,0%

0,0%

16,0%

Tần suất

28

58

44

14

150

6

Tổng

%Tổng

18,7%

38,7%

29,3%

9,3%

4,0%

100%

Bảng 3.18 Ma trận xác xuất yếu tố CS&QL3

99

Tổng

I1- P1

I1- P2

I1- P3

I1- P4

I1- P5

I2- P1

I2- P2

I2- P3

I2- P4

I2- P5

I3- P1

I3- P2

I3- P3

I3- P4

I3- P5

I4- P1

I4- P2

I4- P3

I4- P4

I4- P5

I5- P1

I5- P2

I5- P3

I5- P4

I5- P5

Xếp hạng

Trọng số

1

2

3

4

5

2

4

6

8

10

3

6

9

12

15

4

8

12

16

20

5

10

15

20

25

Bảng 3.19 Trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Nhóm các yếu tố rủi ro chính sách và quản lý nhà nƣớc

CS&QL1

0,0 0,7 1,3 0,0 0,0 2,0 2,7 2,7 0,7 0,0 4,0 15,3

8,7

3,3 0,0

4,7

20,0 14,7

3,3

0,0 2,7

6,7

4,0

2,0 0,7

868,46

20

CS&QL2

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 5,3 3,3 0,7 0,0 2,0 12,7

9,3

0,7 0,7

5,3

19,3 11,3

4,7

2,0 5,3 10,0

4,7

0,7 1,3

902,07

19

CS&QL3

0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 2,0 4,0 1,3 1,3 1,3 6,0 12,7 10,0 2,7 0,7

4,0

16,7 16,0

3,3

1,3 6,7

5,3

2,0

2,0 0,0

858,7

21

CS&QL4

0,0 0,7 0,7 0,0 0,0 1,3 5,3 2,0 0,7 0,0 5,3 14,7

7,3

0,7 1,3

5,3

18,0 14,7

3,3

0,0 5,3

8,7

2,7

1,3 0,7

834,5

22

Nhóm các yếu tố rủi ro tự nhiên

TN1

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,7 0,0 0,0 0,0

8,7

6,0

5,3 2,0

1,3

13,3 19,3 19,3 5,3 0,0

3,3

9,3

3,3 2,0

1253,3

1

TN2

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 2,0 2,0 0,7 0,7

3,3

8,0

8,7 1,3

0,0

15,3 23,3 16,0 4,7 0,7

2,0

4,7

5,3 0,7

1225,1

3

TN3

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,7 0,0 0,0

6,7

5,3

5,3 1,3

2,0

15,3 16,0 28,0 2,7 1,3

4,7

4,0

5,3 0,7

1240,8

2

Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính

KTTC1

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 3,3 1,3 0,0 1,3

8,0

8,0

2,0 2,0

4,0

15,3 19,0

8,7

2,0 0,7

5,3

10,7 6,7 0,7

1127,2

7

KTTC2

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,0 2,7 0,0 0,0 2,0

6,7

8,7

8,0 0,0

7,3

15,3 14,7

6,7

2,7 2,0 11,3

8,0

2,0 0,0

1016,9

14

KTTC3

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,3 2,0 2,7 1,3 0,0 1,3

9,3

7,3

4,0 0,7

9,3

15,3 12,7

6,0

2,7 4,7

8,7

7,3

3,3 0,0

969,1

18

KTTC4

0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 1,3 2,7 2,0 0,7 0,0 2,7

7,3

17,3 0,7 1,3

6,7

17,3 10,0

5,3

2,7 1,3

4,7

10,7 4,7 0,0

999,9

16

100

Tổng

I1- P1

I1- P2

I1- P3

I1- P4

I1- P5

I2- P1

I2- P2

I2- P3

I2- P4

I2- P5

I3- P1

I3- P2

I3- P3

I3- P4

I3- P5

I4- P1

I4- P2

I4- P3

I4- P4

I4- P5

I5- P1

I5- P2

I5- P3

I5- P4

I5- P5

Xếp hạng

Trọng số

1

2

3

4

5

2

4

6

8

10

3

6

9

12

15

4

8

12

16

20

5

10

15

20

25

Nhóm các yếu tố rủi ro về năng lực các bên có liên quan

NLCB1

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,7 0,0 0,0

5,3

8,0

5,3 1,3

5,3

13,3 25,3

6,7

4,0 1,3

8,0

8,0

5,3 1,3

1158,7

5

NLCB2

0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 0,7 2,0 0,0 0,0 0,0 11,3 12,7 3,3 1,3

4,0

8,7

23,3

4,0

3,3 2,7

6,7

12,0 3,3 0,0

1079,8

10

NLCB3

0,0 0,0 1,3 0,0 0,0 0,0 1,3 4,7 2,7 0,0 0,0 11,3 14,0 4,0 2,0

4,0

10,7 15,3

4,0

2,0 4,0

4,0

10,0 3,3 1,3

1028,4

13

Nhóm các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án

TKDA1

0,0 0,7 2,0 1,3 0,0 0,7 0,7 2,0 2,0 0,0 0,7

3,3

13,3 4,7 2,0

3,3

8,7

15,3 11,3 4,0 2,0

4,7

11,3 5,3 0,7

1150

6

TKDA2

0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 1,3 2,0 2,0 1,3 0,0 2,0

8,7

6,0

2,0 0,0

5,3

9,3

22,0

8,7

3,3 4,7

8,0

8,0

2,0 1,3

1036

12

TKDA4

0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 1,3 3,3 0,0 0,0 0,7

7,3

7,3

1,3 1,3

4,7

19,3 18,0

2,0

2,0 2,0 15,3 10,7 2,0 0,7

1016

15

TKDA5

0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 0,7 0,7 2,0 0,7 0,0

2,7

12,0 4,0 0,0

2,0

13,3 20,7 10,0 1,3 0,7 11,3 11,3 6,0 0,0

1159,1

4

TKDA9

0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 1,3

6,7

10,7 1,3 0,7

6,0

21,3 19,3

3,3

0,0 4,7 10,0

4,7

6,7 0,7

999,6

17

Nhóm các yếu tố rủi ro về môi trƣờng của dự án

MT1

0,0 0,7 1,3 0,0 0,0 1,3 3,3 2,7 5,3 1,3 5,3 10,7 10,7 8,0 2,7

0,7

10,0 10,0 11,3 1,3 2,0

2,7

5,3

4,0 1,3

1044,2

11

MT2

0,0 0,7 0,7 0,7 0,0 1,3 4,7 2,0 2,0 1,3 2,0

6,7

9,3

8,0 2,7

2,0

11,3 16,7

7,3

2,7 0,0

6,0

5,3

5,3 1,3

1082,7

9

MT3

0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 1,3 6,7 3,3 1,3 0,7 3,3

4,0

9,3

4,7 4,0

1,3

8,7

13,3

8,0

4,7 1,3

7,3

8,0

7,3 0,7

1122,1

8

101

Bảng 3.20 Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro

Các yếu tố rủi ro Tỷ trọng Xếp hạng Giá trị Trọng số rủi ro

Thời tiết thay đổi bất thƣờng 1253,3 0,501 1

Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình phức tạp 1240,8 0,496 2

Bất khả kháng (thiên tai, địch họa..) 1225,10 0,490 3

Rủi ro trong quá trình thi công 1159,1 0,464 4

Năng lực của Chủ đầu tƣ 1158,7 0,463 5

Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 1150 0,460 6

Lạm phát 1127,2 0,451 7

Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông 1122,1 0,449 8

Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh 1082,7 0,433 9

Năng lực của các nhà thầu tham gia 1079,8 0,432 10

Đấu thầu không cạnh tranh

1036

0,414

12

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải 1044,2 0,418 11

Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan 1028,4 0,411 13

1016,9 0,407 14 Lãi suất

1016 0,406 15 Rủi ro trong thiết kế, dự toán

999,9 0,400 16 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

999,6 0,400 17 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng

902,07

0,361

19

Quá trình ra quyết định yếu kém

969,1 0,388 18 Tỉ giá ngoại tệ

20 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện vừa và nhỏ 868,46 0,347

21 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên 858,7 0,343

834,5 0,334 22

Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp

102

3.4

Phân vùng mức độ ƣu tiên của các rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá các chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện về thang

đo mức độ ảnh hƣởng (từ 1 đến 5) và thang đo tần suất xảy ra (từ 1 đến 5) cho từng

yếu tố rủi ro, NCS phân loại cấp độ rủi ro cần quan tâm rủi ro nhƣ sau:

5

10

15

20

25

Xảy ra thƣờng xuyên

4

8

12

16

20

Hay xảy ra

3

6

9

12

15

Có thể xảy ra

2

4

6

8

10

Ít khi xảy ra

1

2

3

4

5

Rất ít khi xảy ra

Ảnh hƣởng rất nhỏ

Ảnh hƣởng nhỏ

Ảnh hƣởng trung bình

Ảnh hƣởng lớn

Ảnh hƣởng rất lớn

Bảng 3.21 Ma trận rủi ro [87]

Mức độ rủi ro có thể đƣợc chia thành 4 cấp độ nhƣ sau:

Bảng 3.22 Bảng phân loại cấp độ rủi ro và hƣớng xử lý

TT Cấp độ Điểm dao động Xử lý

1 Rủi ro thấp 1 < Điểm < 6 Vùng đƣợc quan tâm ít, đƣa ra giải pháp tình huống

2 Rủi ro vừa 6 < Điểm < 12 Vùng quan tâm, đƣa ra giải pháp giảm thiểu cho một số yếu tố cần quan tâm

4 Rủi ro cao 12 < Điểm < 20 Vùng đƣợc quan tâm chặt chẽ, đƣa ra các giải pháp giảm thiểu và kiểm soát

5 Rủi ro rất cao 20 < Điểm < 25 Vùng đặc biệt quan tâm, đƣa ra kế hoạch và biện pháp kiểm soát rủi ro

Từ kết quả khảo sát thang đo mức độ ảnh hƣởng và thang đo tần suất xảy ra xác định

giá trị trung bình của từng yếu tố rủi ro đánh giá. Giá trị trung bình của từng yếu tố rủi

ro = tổng các giá trị các phƣơng án đánh giá của từng yếu tố trên tổng số câu trả lời.

103

Bảng 3.23 Trị trung bình của từng yếu tố rủi ro của từng thang đo

Giá trị trung bình từng yếu tố thang đo mức độ ảnh hƣởng Giá trị trung bình từng yếu tố thang đo tần suất xảy ra Tích giá trị trung bình

Yếu tố I1 I2 I3 I4 I6 I7 I8 I9 I10 I11 I12 I13 I14 I15 I16 I17 I19 I20 I24 I27 I28 I29 Trung bình 3,63 3,77 3,62 3,67 3,93 3,81 3,95 3,92 3,89 3,87 3,77 4,01 3,89 3,7 3,78 3,86 4,01 4,01 3,99 3,48 3,61 3,71 Trung bình 2,39 2,41 2,41 2,28 3,18 3,23 3,15 2,86 2,64 2,53 2,63 2,91 2,79 2,81 3,07 2,69 2,55 2,93 2,51 2,94 2,99 3 8,68 9,09 8,72 8,37 12,5 12,31 12,44 11,21 10,27 9,79 9,92 11,67 10,85 10,4 11,6 10,38 10,23 11,75 10,01 10,23 10,79 11,13 Yếu tố P1 P2 P3 P4 P6 P7 P8 P9 P10 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 P19 P20 P24 P27 P28 P29

Kết quả tính toán từ Bảng 3.23 cho thấy có 3 yếu tố rủi ro rơi vùng cao cần đƣợc quan

tâm chặt chẽ đó là các yếu tố thuộc về tự nhiên (TN1, TN2, TN3). Có 19 yếu tố rủi ro

rơi vào vùng rủi ro vừa, cần đƣa ra một số giải pháp giảm thiểu cho yếu tố rủi ro quan

tâm.

3.5 Đánh giá ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro đến nhóm nhân tố thang đo ảnh

hƣởng và thang đo tần suất xảy ra

Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo mức

3.5.1 độ ảnh hưởng

104

Theo kết quả Bảng 3.14 thì có 6 nhóm nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng (22 biến

tƣơng ứng) đƣợc rút ra và đều thỏa mãn điều kiện để phân tích gồm:

- Nhóm nhân tố thứ nhất (F1) gồm: TKDA1, TKDA2, TKDA4, TKDA5, TKDA9

- Nhóm nhân tố thứ hai (F2) gồm: KT-TC1, KT-TC2, KT-TC3, KT-TC4

- Nhóm nhân tố thứ ba (F3) gồm: CS&QL1, CS&QL2, CS&QL3, CS&QL4

- Nhóm nhân tố thứ tƣ (F4) gồm: NLCB1, NLCB2, NLCB3

- Nhóm nhân tố thứ năm (F5) gồm: MT1, MT2, MT3

- Nhóm nhân tố thứ sáu (F6) gồm: TN1, TN2, TN3

Để xác định mức độ ảnh hƣởng mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngƣợc chiều của từng

biến quan sát đến nhóm nhân tố từ F1 đến F6 ta dựa vào ma trận hệ số nhân tố sau:

Bảng 3.24 Ma trận hệ số nhân tố ảnh hƣởng

Nhân tố (Component) TT

CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 TN1 TN2 TN3 KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA1 TKDA2 TKDA4 TKDA5 1 -,020 ,010 -,134 -,108 -,039 ,016 -,016 ,093 -,018 -,027 -,046 ,008 ,030 -,147 ,468 ,365 ,270 ,136 2 -,002 -,009 -,094 -,055 -,003 -,006 -,020 ,282 ,311 ,398 ,303 -,041 -,041 -,013 ,056 ,018 ,028 -,143 3 ,361 ,302 ,363 ,312 ,011 -,017 -,027 -,037 -,051 -,038 -,012 -,054 -,009 ,009 -,042 ,033 -,112 -,074 4 -,180 ,022 ,062 ,025 -,032 ,041 ,042 -,075 -,068 -,057 -,037 ,240 ,312 ,628 -,137 -,102 ,008 ,167 5 -,044 -,124 -,026 ,027 ,001 -,088 -,018 -,141 -,052 -,140 -,037 -,004 -,073 -,191 -,206 -,186 -,047 ,118 6 -,031 -,086 -,002 ,051 ,373 ,472 ,306 -,031 -,012 -,034 ,045 ,030 -,051 ,081 ,039 ,029 -,015 -,096

105

TKDA9 MT1 MT2 MT3 ,108 -,144 -,039 -,085 -,150 -,082 -,003 ,024 -,064 ,031 -,053 -,076 ,123 -,087 -,190 ,067 ,160 ,506 ,512 ,370 -,015 ,058 -,036 -,053

Từ Bảng 3.24 ta xây dựng đƣợc các phƣơng trình hồi quy cho từng nhân tố từ F1 đến

F6 nhƣ sau:

Phƣơng trình hồi quy nhân tố F1:

F1 = 0,468*TKDA1 + 0,365*TKDA2 + 0,270*TKDA4 + 0,136*TKDA5 +

0,108*TKDA9

Đối với nhân tố thứ nhất F1 phụ thuộc nhiều vào các biến khảo sát: rủi ro trong việc

bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (TKDA1); rủi ro đấu thầu không cạnh tranh (TKDA2),

Rủi ro trong thiết kế dự toán (TKDA4); ngoài ra còn phụ thuộc vào các rủi ro trong

quá trình thi công (TKDA5); rủi ro kỹ thuật công nghệ chƣa đáp ứng (TKDA9).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố F2:

F2 = 0,282*KT-TC1 + 0,311*KT-TC2 + 0,398*KT-TC3 + 0,303*KT-TC4

Từ phƣơng trình sự tƣơng quan thấy đƣợc nhân tố F2 phụ thuộc nhiều vào các biến

khảo sát: tỉ giá ngoại tệ (KT-TC3); lãi suất (KT-TC2); tốc độ tăng trƣởng kinh tế (KT-

TC4); lạm phát (KT-TC1);

Phƣơng trình hồi quy nhân tố F3:

F3 = 0,361*CS&QL1 + 0,302*CS&QL2 + 0,363*CS&QL3 + 0,312*CS&QL4

Các biến khảo sát có ảnh hƣởng lớn đến nhân tố F3 là hệ thống văn bản pháp luật thay

đổi thƣờng xuyên (CS&QL3), rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện (CS&QL1) rồi

đến biến chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp (CS&QL4) và

cuối cùng là quá trình ra quyết định yếu kém (CS&QL2).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố F4:

F4 = 0,240*NLCB1 + 0,312*NLCB2 + 0,628*NLCB3

106

Từ phƣơng trình hồi quy ta thấy năng lực các bên phụ thuộc nhiều vào biến khảo sát:

mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên có liên quan (NLCB3); năng lực chủ đầu tƣ

(NLCB1) và yếu tố năng lực của các nhà thầu tham gia (NLCB2).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố F5:

F1 = 0,506*MT1 + 0,512*MT2 + 0,370*MT3

Nhân tố thứ hai F5 phụ thuộc nhiều bởi các biến khảo sát: tác động của hệ thực vật,

động vật, thủy sinh (MT2); ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải

(MT1); sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông (MT3).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố F6:

F6 = 0,373*TN1 + 0,472*TN2 + 0,306*TN3

Nhân tố các yếu tố tự nhiên phụ thuộc lớn vào 3 biến khảo sát: thời tiết thay đổi bất

thƣờng (TN1); bất khả kháng (TN2) và yếu tố địa chất, thủy văn nơi xây dựng công

trình phức tạp (TN3).

Nhận xét: Qua phân tích ảnh hƣởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố từ F1 đến

F6 thì tất cả các hệ số đều lớn hơn 0 điều đó chứng tỏ các biến tác động thuận đối với

từng nhân tố vì vậy bất kỳ một sự tác động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát

đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.

Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro tới nhóm nhân tố thang đo tần

3.5.2 suất xảy ra

Theo kết quả Bảng 3.15 thì có 6 nhóm nhân tố thang đo tần suất xảy ra (22 biến tƣơng

ứng) đƣợc rút ra và đều thỏa mãn điều kiện để phân tích gồm:

- Nhóm nhân tố thứ nhất (E1) gồm: NLCB1, NLCB2, NLCB3

- Nhóm nhân tố thứ hai (E2) gồm: TKDA1, TKDA2, TKDA4, TKDA5, TKDA9

- Nhóm nhân tố thứ ba (E3) gồm: KT-TC1, KT-TC2, KT-TC3, KT-TC4

- Nhóm nhân tố thứ tƣ (E4) gồm: CS&QL1, CS&QL2, CS&QL3, CS&QL4

107

- Nhóm nhân tố thứ năm (E5) gồm: MT1, MT2, MT3

- Nhóm nhân tố thứ sáu (E6) gồm: TN1, TN2, TN3

Để xác định mức độ ảnh hƣởng mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngƣợc chiều của từng

biến quan sát đến nhóm nhân tố từ E1 đến E6 ta dựa vào ma trận hệ số nhân tố sau:

Bảng 3.25 Ma trận hệ số nhân tố tần suất xảy ra

Nhân tố (Component) TT

4 ,229 ,383 ,439 ,314 -,084 ,007 -,015 ,146 -,109 ,029 -,115 -,074 ,003 -,038 -,019 -,062 -,004 ,001 -,130 -,045 -,023 ,013 5 -,009 -,041 -,058 ,016 -,011 ,024 -,017 -,028 ,001 -,053 ,002 -,026 -,009 -,029 -,028 ,044 -,015 -,067 -,022 ,397 ,382 ,393 6 -,056 ,096 -,080 ,006 ,369 ,368 ,399 ,070 -,114 ,006 -,055 -,038 ,038 -,022 ,133 -,115 -,031 -,020 -,008 ,030 ,057 -,076 CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 TN1 TN2 TN3 KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA1 TKDA2 TKDA4 TKDA5 TKDA9 MT1 MT2 MT3 1 -,005 -,055 -,025 -,059 ,033 ,023 -,073 -,121 -,074 ,042 ,026 ,391 ,341 ,409 -,110 -,059 -,008 ,021 -,062 ,018 -,024 -,066 2 -,064 -,123 ,026 -,056 ,077 -,127 ,013 -,127 ,138 -,153 ,047 ,014 -,119 -,040 ,336 ,459 ,218 ,215 ,264 ,012 -,065 -,063 3 -,015 ,023 -,089 ,000 -,102 -,015 ,046 ,304 ,334 ,423 ,249 ,006 -,029 -,063 -,071 -,105 ,005 -,022 ,071 -,088 -,012 ,039

Từ Bảng 3.25 ta xây dựng đƣợc các phƣơng trình hồi quy cho từng nhân tố từ E1 đến

E6 nhƣ sau:

Phƣơng trình hồi quy nhân tố E1:

E1 = 0,391*NLCB1 + 0,341*NLCB2 + 0,409*NLCB3

108

Từ phƣơng trình hồi quy ta thấy nhân tố E1 phụ thuộc nhiều vào biến khảo sát: mối

quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên có liên quan (NLCB3); năng lực chủ đầu tƣ

(NLCB1) và yếu tố năng lực của các nhà thầu tham gia (NLCB2).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố E2:

E2 = 0,336*TKDA1 + 0,459*TKDA2 + 0,218*TKDA4 + 0,215*TKDA5 +

0,264*TKDA9

Nhân tố E2 phụ thuộc nhiều bởi các biến khảo sát: rủi ro đấu thầu không cạnh tranh

(TKDA2); rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (TKDA1); rủi ro kỹ thuật

công nghệ chƣa đáp ứng (TKDA9). Ngoài ra còn phụ thuộc vào rủi ro trong quá trình

thi công (TKDA5) và rủi ro trong thiết kế, dự toán (TKDA4).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố E3:

E3 = 0,304*KT-TC1 + 0,334*KT-TC2 + 0,423*KT-TC3 + 0,249*KT-TC4

Nhân tố E3 phụ thuộc nhiều vào các biến khảo sát tỉ giá ngoại tệ (KT-TC3), ngoài ra

còn phụ thuộc vào các yếu tố lãi suất (KT-TC2); lạm phát (KT-TC1); tốc độ tăng

trƣởng kinh tế (KT-TC4);

Phƣơng trình hồi quy nhân tố E4:

E4 = 0,229*CS&QL1 + 0,383*CS&QL2 + 0,439*CS&QL3 + 0,314*CS&QL4

Các biến khảo sát có ảnh hƣởng lớn đến nhân tố E4 là hệ thống văn bản pháp luật thay

đổi thƣờng xuyên (CS&QL3); quá trình ra quyết định yếu kém (CS&QL2); chính sách

phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp (CS&QL4) và cuối cùng là rủi ro từ

sự phân cấp quản lý thủy điện (CS&QL1).

Phƣơng trình hồi quy nhân tố E5:

E5 = 0,397*MT1 + 0,382*MT2 + 0,393*MT3

Đối với nhân tố thứ nhất E5 phụ thuộc nhiều vào các biến khảo sát: sạt trƣợt, xói mòn,

bồi lắng sông (MT3); tác động của hệ thực vật, động vật, thủy sinh (MT2); ô nhiễm

không khó, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải (MT1).

109

Phƣơng trình hồi quy nhân tố E6:

E6 = 0,369*TN1 + 0,368*TN2 + 0,399*TN3

Nhân tố các yếu tố tự nhiên phụ thuộc lớn vào cả 3 biến khảo sát: yếu tố địa chất, thủy

văn nơi xây dựng công trình phức tạp (TN3); thời tiết thay đổi bất thƣờng (TN1); bất

khả kháng (TN2).

Nhận xét: Qua phân tích ảnh hƣởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố từ E1 đến

E6 trong thang đo mức độ ảnh hƣởng thì tất cả các hệ số đều lớn hơn 0 điều đó chứng

tỏ các biến tác động thuận đối với từng nhân tố vì vậy bất kỳ một sự tác động nào tích

cực đến bất kỳ một biến quan sát đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.

3.6 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ

xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

3.6.1 Nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nước

Nhóm yếu tố chính sách và quản lý nhà nƣớc với 4 biến khảo sát từ CS&QL1 đến

CS&QL4.

Bảng 3.26 Tổng hợp các thông số nhóm chỉ tiêu chính sách và quản lý nhà nƣớc

Nhóm yếu tố rủi ro về chính trị và chính sách Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng

3,63 2,39 20/22

3,77 2,41 19/22

3,67

2,28

22/22

3,62 2,41 21/22

Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa

Rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện Quá trình ra quyết định yếu kém Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp

Trung bình 3,67 2,37

Phân tích từng chỉ tiêu trong thang đo chính sách và quản lý nhà nƣớc về trị trung bình

cho thấy hầu hết các chuyên gia đánh giá điểm tƣơng đối đồng đều thang đo ảnh

110

hƣởng và thang đo tần suất xảy ra. Đối với thang đo ảnh hƣởng từ mức ảnh hƣởng

trung bình đến ảnh hƣởng lớn trong khi thang đo tần suất xảy ra ở mức thấp. Điều này

cho thấy mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng các dự

án thủy điện vừa và nhỏ đáng quan tâm hơn tần suất xuất hiện trong thang đo chính

sách và quản lý nhà nƣớc.

Kết quả xếp hạng trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro dựa trên mức độ ảnh

hƣởng và tần suất xảy ra và kết quả phân vùng ảnh hƣởng các yếu tố cho thấy các yếu

tố trong nhóm chính sách và quản lý nhà nƣớc ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ ở mức

trung bình. Kết quả đánh giá này khá phù hợp với thực tế, đã phản ánh đƣợc những bất

cập đang tồn tại trong một thời gian dài vừa qua nhƣ công tác nghiên cứu lập quy

hoạch tại một số địa phƣơng còn thuần túy dựa vào các đề xuất của doanh nghiệp mà

chƣa có cách tiếp cận, nghiên cứu tổng thể về khai thác tiềm năng thủy điện, chƣa thực

sự phù hợp với quy hoạch điện lực của tỉnh và đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội,

bảo vệ môi trƣờng. Điều này cũng phù hợp với kết luận số 2 của nghị quyết số

62/2013/QH13 về tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, vận hành

khai thác công trình thủy điện vừa qua.

Nhóm yếu tố tự nhiên

3.6.2

Nhóm yếu tố tự nhiên với 3 biến khảo sát từ TN1 đến TN3

Bảng 3.27 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố tự nhiên

Nhóm yếu tố rủi ro về tự nhiên Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng

3,93 3,18 1/22 Thời tiết thay đổi bất thƣờng Rủi ro cao

Bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)

Rủi ro cao

3,81 3,23 3/22

3,15 2/22 3,95 Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp Rủi ro cao

Trung bình 3,19 3,89

111

Kết quả nghiên cứu định lƣợng cho thấy đây là nhóm yếu tố có ảnh hƣởng mạnh nhất

đến chi phí đầu tƣ xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các

chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ cho rằng đây là những yếu tố khó

lƣờng, rủi ro lớn và rất hay gặp khi đầu tƣ xây dựng trong các dự án thủy lợi, thủy

điện. Kết quả này cũng phản ánh đúng tình hình thực trạng hiện nay trong đầu tƣ xây

dựng thủy điện. Các dự án thủy điện hầu hết đƣợc đầu tƣ xây dựng tại các huyện miền

núi xa trung tâm, trên những địa hình đối núi hiểm trở, độ dốc lớn, giao thông khó

khăn, địa chất, thủy văn phức tạp, thời tiết thay đổi thất thƣờng, thƣờng xuyên sạt lở

vào các mùa mƣa lũ nên rất khó khăn và gặp nhiều rủi ro không lƣờng trƣớc trong việc

thi công xây dựng công trình. Hơn nữa các dự án thủy điện vừa và nhỏ về quy mô

không lớn, diện tích lƣu vực nhỏ, hồ chứa có dung tích bé hoặc không có hồ chứa, dãy

số liệu liệt thủy văn gần nhƣ không có hoặc có nhƣng không nhiều năm và không đầy

đủ. Nhƣ vậy thủy điện vừa và nhỏ không làm đƣợc nhiệm vụ chống lũ cho hạ du nên

khi chỉ cần gặp một vài sự thay đổi nhƣ mƣa lớn, lƣợng mƣa nhiều và kéo dài là các

thủy điện vừa và nhỏ đã phải xả lũ. Rủi ro gặp phải từ những yếu tố trên là rất lớn.

3.6.3 Nhóm yếu tố kinh tế - tài chính

Nhóm yếu tố kinh tế - tài chính với 4 biến khảo sát từ KT-TC1 đến KT-TC4

Bảng 3.28 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố kinh tế - tài chính

Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng

2.86 7/22 3,92 Lạm phát

2,64 14/22 3,89 Lãi suất Rủi ro vừa Rủi ro vừa

Rủi ro vừa

2,53 18/22 3,87 Tỷ giá ngoại tệ

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 2,63 16/22 3,77 Rủi ro vừa

Trung bình 2,66 3,86

112

Phân tích từng chỉ tiêu trong thang đo kinh tế - tài chính cho thấy hầu hết các chuyên

gia đánh giá tầm quan trọng của mức độ ảnh hƣởng hơn là tần suất xảy ra. Các chuyên

gia cho rằng sự thay đổi của lãi suất (chính sách tín dụng), lạm phát, biến động tỷ giá

ngoại tệ từ đó ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế có ảnh hƣởng mạnh đến quá

trình đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện ở Việt Nam trong thời gian qua. Việc huy

động vốn dƣới mọi hình thức đầu tƣ vào các dự án thủy điện vừa và nhỏ gặp nhiều khó

khăn đặc biệt từ sau tác động của khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008. Một loạt

các ngân hàng trƣớc đây cam kết cho vay vốn và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu

nguồn vốn đầu tƣ các dự án thủy điện nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công

Thƣơng Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển

(BIDV), Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) và Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) thì nay cũng đã điều chỉnh hạn

mức tín dụng và điều chỉnh lãi suất cho vay theo thực tế thị trƣờng ảnh hƣởng đến giải

ngân nguồn vốn, thậm chí có ngân hàng đã ngừng giải ngân các khoản cho vay dẫn

đến nhiều dự án thủy điện tạm dừng thi công. Kết quả đánh giá trên cũng đã thể hiện

đƣợc tình hình thực trạng hiện nay trong đầu tƣ xây dựng thủy điện nhỏ ở nƣớc ta. Một

vấn đề nữa nhiều nhà đầu tƣ không còn mặn mà đầu tƣ vào xây dựng các thủy điện

nhỏ nhƣ trƣớc đây nữa vì hiệu quả thấp, kinh doanh thua lỗ, áp lực tiền lãi ngân hàng,

thiếu vốn, vƣớng mắc thủ tục và đánh giá tác động môi trƣờng.

3.6.4 Nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan

Bảng 3.29 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Năng lực các bên liên quan

Nhóm yếu tố rủi ro về năng lực các bên liên quan Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng

Năng lực chủ đầu tƣ 2,91 5/22 4,01

Năng lực của các nhà thầu 2,79 10/22 3,89

2,81 13/22 3,7 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa

Trung bình 2,84 3,87

113

Kết quả đánh giá các yếu tố rủi ro năng lực các bên có liên quan có ảnh hƣởng mạnh

đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ trong đó yếu tố năng lực

chủ đầu tƣ có ảnh hƣởng lớn nhất. Điều này cũng hoàn toàn phản ánh đúng với vị trí,

vai trò của chủ đầu tƣ trong các dự án “Chủ đầu tƣ là ngƣời chịu trách nhiệm toàn diện

trƣớc ngƣời quyết định đầu tƣ và pháp luật về các mặt chất lƣợng, tiến độ, chi phí vốn

đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật. Chủ đầu tƣ đƣợc quyền dừng thi công xây

dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công

trình vi phạm các quy định về chất lƣợng công trình, an toàn và vệ sinh môi trƣờng”.

Thực tế trong thời gian qua có rất nhiều các dự án thủy điện bị dừng thi công, bị loại

khỏi quy hoạch mà phần lớn do việc phân cấp quản lý còn bất cập, năng lực chủ đầu

còn yếu kém, Sở Công Thƣơng chƣa có hoặc có ít cán bộ chuyên môn liên quan đến

lĩnh vực thủy điện dẫn đến việc việc quản lý chất lƣợng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi

công xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ vẫn còn tồn tại một số bất cập (khảo

sát địa chất không đầy đủ, chính xác; thiết kế chƣa tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ

thuật; biện pháp tổ chức và tiến độ thi công xây dựng công trình chƣa đảm bảo an

toàn,...) dẫn đến một số sự cố, hoặc phát sinh cần xử lý, khắc phục để đảm bảo an toàn

cho công trình. Một đặc điểm nữa là hầu hết cán bộ chuyên môn tại các Sở Công

Thƣơng còn thiếu và chƣa đúng chuyên môn công tác nên việc thẩm định hồ sơ quy

hoạch, đánh giá chất lƣợng xây dựng,... chƣa đƣợc thực hiện một cách bài bản, còn

nhiều thiếu sót dẫn đến chất lƣợng quản lý chƣa cao. Việc phối hợp giữa Sở Công

thƣơng hoặc chủ đầu tƣ dự án thủy điện vừa và nhỏ với các chuyên gia hoặc đơn vị tƣ

vấn thẩm tra để thẩm tra, thẩm định thiết kế công trình cũng đƣợc cho là còn hạn chế,

tồn tại bất cập. Lý do là vì Sở Công thƣơng và chủ đầu tƣ dự án chƣa nắm bắt đƣợc

đầy đủ, chính xác thông tin về năng lực và kinh nghiệm thực sự của chuyên gia, đơn vị

tƣ vấn; chƣa có chuyên môn để lựa chọn đƣợc chuyên gia, đơn vị tƣ vấn có năng lực,

kinh nghiệm hoặc đƣa ra yêu cầu đầy đủ về nội dung cần thẩm tra cũng nhƣ đánh giá

chất lƣợng kết quả thực hiện của chuyên gia, đơn vị tƣ vấn thẩm tra.

3.6.5 Nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án

Nhóm yếu tố triển khai dự án với 5 biến khảo sát: TKDA1, TKDA2, TKDA4,

TKDA5, TKDA9.

114

Bảng 3.30 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án

Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án Cấp độ rủi ro Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng

3,78 3,07 6/22 Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

3,86 Đấu thầu không cạnh tranh 2,69 12/22

4,01 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 2,55 15/22

Rủi ro trong quá trình thi công 4,01 2,93 4/22

3,99 17/22 2,51 Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro vừa Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng

3,93 Trung bình 2,75

Đây là nhóm yếu tố có mức độ ảnh hƣởng cao nhất (trị trung bình 3,93) và tần suất xảy

ra đứng thứ 4. Nhóm yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án có 5 yếu tố rủi ro

trong đó có 2 yếu tố rủi ro xếp hạng cao.

- Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ: nhƣ đã phân tích trong nhận diện rủi

ro, phần lớn các dự án trong thời gian qua rơi vào tình trạng khảo sát đền bù giải tỏa

không kỹ, đến khi triển khai dự án thì số lƣợng các hộ dân và diện tích phải đền bù

giải tỏa rất lớn, công tác tổ chức tái định cƣ cho ngƣời dân không thuận lợi dẫn đến dự

án triển khai chậm, làm tăng chi phí rất cao.

- Rủi ro trong quá trình thi công: Đây là yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất trong nhóm các

yếu tố rủi ro triển khai dự án. Trong phần nhận diện các rủi ro NCS cũng đã nêu lên

thực trạng các dự án thủy điện đều có thời gian kéo dài hơn so với thời hạn đăng ký

ban đầu, có những dự án chủ đầu tƣ thay đổi từ 3 đến 5 lần, nhiều doanh nghiệp vốn ít,

nguồn vốn chủ yếu đi vay ngân hàng nên khi gặp khó khăn nhiều dự án rơi vào bế tắc

do chi phí tăng lên quá lớn và không thể triển khai tiếp. Một thực tế nữa đó là các dự

án thủy điện vừa và nhỏ nhƣng suất đầu tƣ lại rất lớn, thời gian thu hồi vốn dài, thủy

điện xây dựng ở các vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn nên

115

công tác vận chuyển vật tƣ, thiết bị và cấp điện cho thi công bị đội giá lên rất nhiều

dẫn đến quá trình thi công gặp nhiều khó khăn và rủi ro cao.

3.6.6 Nhóm yếu tố rủi ro Môi trường của dự án

Nhóm yếu tố môi trƣờng của dự án với 3 biến khảo sát từ MT1 đến MT3.

Bảng 3.31 Tổng hợp các thông số nhóm yếu tố Môi trƣờng của dự án

Nhóm yếu tố rủi ro về môi trƣờng của dự án Trị trung bình mức độ ảnh hƣởng Trị trung bình tần suất xảy ra Xếp hạng ảnh hƣởng Cấp độ rủi ro

3,48 2,94 11/22 Rủi ro vừa Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải

3,61 2,99 9/22 Rủi ro vừa Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh

3,71 3,00 8/22 Rủi ro vừa Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

3,60 2,98 Trung bình

Đây là nhóm có tần suất xảy ra đứng thứ 2 tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng lại đứng thứ

5. Các yếu tố rủi ro thuộc nhóm này đều ảnh hƣởng ở mức trung bình. Kết quả này

cũng phù hợp với các đánh giá trong các báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các

dự án thủy điện đều khẳng định tần suất xảy ra các rủi ro nói trên là có và thƣờng

xuyên tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố ở mức trung bình và ngắn hạn nếu

tuân thủ nghiêm túc các giải pháp giảm thiểu đƣa ra.

Việc phá rừng đầu nguồn, trong đó có cả những khu vực vƣờn quốc gia, khu bảo tồn,

để xây các công trình của nhà máy thủy điện đã làm mất rất nhiều diện tích rừng, mất

đi tính đa dạng sinh học trong khu vực, trong khi việc trồng bù rừng lại không đƣợc

thực hiện đầy đủ vì hầu hết các công trình đã không bố trí đƣợc hoặc bố trí không đủ

quỹ đất trồng rừng nhằm bù lại diện tích rừng đã mất. Việc đánh giá tầm quan trọng

của rừng chƣa phản ánh đúng thực trạng hiện nay cũng nhƣ trong các báo cáo đánh giá

tác động môi trƣờng các dự án thủy điện đã nêu. Chính điều này tác động rất lớn đến

sự suy giảm của hệ thực vật, động vật ngoài ra còn là nguyên nhân dẫn đến các hiện

116

tƣợng sạt lở đất, núi…trong những năm gần đây rất nhiều trận lũ quét xảy ra đặc biệt ở

các tỉnh miền núi phía bắc và miền trung Tây Nguyên mà hậu quả rất thảm khốc.

Các vấn đề tác động của việc xây dựng thủy điện tới môi trƣờng và xã hội cũng đã

đƣợc nhắc tới rất nhiều trên các phƣơng tiện truyền thông trong thời gian vừa qua và

chỉnh phủ đã phải quyết liệt trong việc loại bỏ những dự án có tác động tiêu cực lớn

đến môi trƣờng và xã hội, hiệu quả thấp, ảnh hƣởng đến quy hoạch và các dự án ƣu

tiên khác. Bên cạnh đó cần tăng cƣờng công tác quản lý, giám sát các dự án thủy điện

nhằm hạn chế tối đa những mặt trái của quá trình phát triển thủy điện là một trong

những mục tiêu để đạt đƣợc phát triển thủy điện bền vững.

3.7 Kết luận chƣơng 3

Chƣơng 3 Luận án đã xây dựng và thiết kế bảng hỏi nghiên cứu sơ bộ, hoàn thiện bảng

hỏi và tiến hành khảo sát chính thức nghiên cứu. Trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu

định lƣợng từ việc thu thập, xử lý dữ liệu qua các bƣớc từ đó đƣa ra đƣợc 22 yếu tố rủi

ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt

Nam.

NCS cũng đã xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro, chỉ ra đƣợc những rủi

ro có ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở

Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro dựa trên

đánh giá của các chuyên gia đối với thang đo tần suất và mức độ ảnh hƣởng. Đồng

thời các kết quả nghiên cứu đã đƣợc kiểm định mức độ tin cậy thông qua các công cụ

sử dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

và ma trận xoay.

Luận án cũng đã phân mức độ rủi ro cho các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng, phân tích và

đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng biến quan sát đến từng nhóm nhân tố thang đo

mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra. Phân tích ảnh hƣởng của từng nhóm yếu tố rủi

ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam dựa trên

kết quả xếp hạng và phân mức độ rủi ro.

117

CHƢƠNG 4 KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM

4.1 Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu

Qua kết quả xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro (Bảng 3.20) thì 7 yếu tố

rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt

Nam cần đƣợc kiểm nghiệm xem các yếu tố này có thƣờng xuyên xuất hiện và ảnh

hƣởng trong các dự án thủy điện trong thực tế hay không từ đó cần đƣa ra những giải

pháp giảm thiểu rủi ro để hạn chế những ảnh hƣởng đến mục tiêu của dự án.

Bảng 4.1 Các yếu tố rủi ro chính làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng

TT Các yếu tố rủi ro chính TT Các yếu tố rủi ro chính

6

2

1 Rủi ro do thời tiết thay đổi bất thƣờng 5 Rủi ro năng lực chủ đầu tƣ

Rủi ro bất khả kháng (thiên tai, địch họa…) Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

7 Rủi ro do Lạm phát 3 Rủi ro địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

4 Rủi ro trong quá trình thi công

Dự án thủy điện Nậm Tha 3, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 4.1.1

Dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3 thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai đƣợc đầu tƣ theo quyết định số 20/QĐ-CT ngày 04 tháng 3 năm

2010 của công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và phát triển năng lƣợng Phúc Khánh. Dự

án thủy điện Nậm Tha 3 đƣợc đầu tƣ nhằm mục đích phát điện lên lƣới điện quốc gia,

phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Các thông số chính của dự

án nhƣ sau:

118

Bảng 4.2 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Tha 3

Nội dung Thông số Nội dung Thông số

Diện tích lƣu vực 77,5 km2 Dung tích hiệu dụng 2,178*106

Mực nƣớc dâng bình thƣờng 1.123 m Lƣu lƣợng thiết kế 6,1 m3/s

Mực nƣớc chết 1.120 m Công suất lắp máy 14 MW

Cột nƣớc tính toán 274 m Số tổ máy

Dung tích toàn bộ hồ chứa 2,792*106 Điện lƣợng trung bình năm 02 53,83*106 Kwh

Loại công trình Năng lƣợng Cấp công trình Cấp III

Tổng mức đầu tƣ xây dựng 313.639.267.000 đồng

Thời gian xây dựng dự kiến Tháng 3/2011 đến tháng 4/2013

Thời gian vận hành chạy thử Tháng 5/2013 đến tháng 8/2013

Tuy nhiên vì nhiều lý do trong quá trình triển khai dự án gặp phải nên đến tháng

11/2016 dự án thủy điện Nậm Tha 3 mới đi vào vận hành khai thác. Trải qua 4 lần

điều chỉnh dự án đầu tƣ theo các quyết định số 45/2013/QĐ-PK ngày 15/3/2013; QĐ

số 62/QĐ-PK ngày 20/7/2014; QĐ số 188/2015/QĐ-PK ngày 28/9/2015 và QĐ số

215/QĐ-PK ngày 22/8/2016 thì Tổng mức đầu tƣ xây dựng tăng từ 313.639.267.000

đồng lên 704.194.188.000 đồng. Lý do điều chỉnh có thể kể đến gồm có các nguyên

nhân sau:

- Bổ sung thiết kế BVTC: Kè đá xây, kè bê tông…để đảm bảo ổn định nền đƣờng, nhà

máy đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khai thác và phù hợp với thực tế ngoài hiện

trƣờng điều chỉnh

- Điều chỉnh chi phí lãi vay cho sát với thực tế tiến độ công trình

- Điều chỉnh do mƣa lũ kéo dài gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công

- Điều chỉnh giá vật liệu theo chi phí thực tế, cự ly vận chuyển theo thực tế thi công

- Do địa chất yếu vì vậy điều chỉnh độ sâu móng đập, hạ chiều sâu đáy đập đến tầng

địa chất đảm bảo an toàn cho đập

119

- Bổ sung khối lƣợng các hạng mục: bê tông đổ bù chân đập thƣợng, hạ lƣu đập; kè đá

hộc VXM M100 taluy dƣơng nhà máy; kè rọ đá taluy dƣơng vào nhà máy; bê tông đổ

bù móng nhà máy do địa chất hố móng yếu; Ốp lát mái bê tông thƣợng lƣu nhà máy;

khối lƣợng nạo vét lòng hồ

- Bổ sung khối lƣợng do sụt, sạt trƣợt, gia cố lƣới thép áo hầm, bê tông chèn vòm hầm

do địa chất yếu, chiều dài đƣờng ống thép vào trong hầm, kết cấu mố neo trên tuyến áp

lực

- Điều chỉnh bổ sung chi phí khác: Chi phí quản lý dự án, Chi phí thí nghiệm hiệu

chỉnh đặt thiết bị đƣa vào vận hành, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, kiểm toán

- Bổ sung giá trị bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, đền bù theo giá trị thực tế;

Và do nhiều nguyên nhân khác…

So sánh với kết quả đã nhận diện và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro

trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, NCS nhận thấy có một sự tƣơng

đồng trong những nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tƣ xây dựng trong dự án thủy

điện Nậm Tha 3, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đƣợc thể hiện trong bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3 Các nguyên nhân tƣơng đồng làm tăng Tổng mức đầu tƣ xây dựng

TT Các rủi ro chính xác định Thủy điện Nậm Tha 3

Thời tiết thay đổi bất thƣờng 1 Do ảnh hƣởng thời tiết

2 Địa chất yếu cần gia cố Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

4 Rủi ro trong quá trình thi công

3 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) Lũ lụt ảnh hƣởng

Điều chỉnh BVTK, bổ sung khối lƣợng, địa chất yếu

5 Năng lực của Chủ đầu tƣ 4 lần điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ

6 Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ Bổ sung giá trị bồi thƣờng GPMB, đền bù theo thực tế

7 Rủi ro lạm phát Điều chỉnh NVL theo thực tế

120

Dự án thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh

4.1.2

Thủy điện Hƣơng Sơn là công trình thủy điện xây dựng trên dòng Rào Mắc (Nậm

Chốt) ở vùng đất xã Sơn Kim 1, huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Dự án đƣợc khởi

công xây dựng từ tháng 3 năm 2004 và hoàn thành tháng 03 năm 2012 với công suất là

33 MW với 2 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất là 16,5 MW. Dự án ban đầu đƣợc phê

duyệt là 05 năm, đến 2009 hoàn thành đƣa vào vận hành khai thác. Tuy nhiên quá

trình đầu tƣ xây dựng đƣợc khởi công thực hiện từ 2004 và thời điểm cao trào nhất là

năm 2007 và 2008, trong quá trình xây dựng có nhiều sự thay đổi: thay đổi về nhân sự,

tỷ lệ góp vốn cổ đông, thay đổi công tác thiết kế một số hạng mục công trình cho phù

hợp với điều kiện địa chất và địa hình thực tế của khu vực, thay đổi nhà thầu thi công

và giám sát thi công…dẫn đến dự án kéo dài tiến độ hoàn thành so với kế hoạch đề ra

ban đầu dẫn đến việc phải điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ. Tổng mức đầu tƣ ban đầu theo

QĐ số 32/HS-HĐQT-QĐ ngày 28/08/2005 là 538,484 tỷ đồng và Tổng mức đầu tƣ

điều chỉnh theo QĐ số 24/HS-HĐQT-QĐ ngày 08/6/2009 là 833,09 tỷ đồng.

Nguyên nhân thay đổi bởi các lý do sau:

+ Do trong giai đoạn lập báo cáo của dự án ban đầu chƣa chính xác, theo phƣơng án

dự tính ban đầu thì thời gian thi công dự án chỉ trong 5 năm nhƣng thực tiễn điều kiện

địa hình, địa chất , khí hậu tại khu vực dự án rất phức tạp đẫn đến tiến độ thi công kéo

dài làm tăng lƣơng tối thiểu, tăng giá ca máy thi công và vật liệu đầu vào.

+ Do biến động giá năm 2008 làm tăng nguồn vật liệu đầu vào, tăng chi phí vận

chuyển, chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ đấu thầu sang chỉ định thầu và từ

đơn giá cố định sang đơn giá theo thời điểm thi công.

+ Do thay đổi thiết kế: điều kiện địa chất phức tạp để đảm bảo kết cấu của công trình

các cấp có thẩm quyền đã thống nhất điều chỉnh thiết kế nhƣ hiệu chỉnh cửa nhận

nƣớc, tuyến đƣờng hầm, tuyến đƣờng ống áp lực và công trình chuyển nƣớc...

+ Thay đổi về chế độ chính sách, chế độ tiền lƣơng cơ bản và các khoản phục cấp.

+ Điều chỉnh các thành phần chi phí trong tổng mức đầu tƣ xây dựng.

121

+ Chậm tiến độ thi công: do năng lực một số nhà thầu không đáp ứng đƣợc theo yêu

cầu, chủ đầu tƣ đã phải thay thế các nhà thầu khác.

So sánh với kết quả đã nhận diện và xếp hạng ảnh hƣởng NCS cũng nhận thấy có sự

tƣơng đồng các nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tƣ trong dự án thủy điện Hƣơng

Sơn, Hà Tĩnh nhƣ: Rủi ro do khí hậu thời tiết phức tạp; địa hình, chất chất phức tạp;

thời gian thi công kéo dài; năng lực nhà thầu và chủ đầu tƣ chƣa đáp ứng yêu cầu; biến

động giá cả nguyên vật liệu; các chế độ chính sách thay đổi, thay đổi thiết kế…

4.1.3 Dự án thủy điện Nậm Xây Luông, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Thủy điện Nậm Xây Luông là thủy điện xây dựng trên dòng Nậm Xây Luông tại vùng

đất xã Nậm Xây và xã Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai theo quyết định số

22/QĐ-NX của Công ty Cổ phần thủy điện Nậm Xây ngày 05 tháng 11 năm 2015. Dự

án thủy điện Nậm Xây Luông nhằm mục đích phát điện lên lƣới Quốc gia, phục vụ

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Công trình thủy điện Nậm Xây Luông đƣợc thiết kế với các thông số chính sau:

Bảng 4.4 Các thông số cơ bản của dự án thủy điện Nậm Xây Luông

Nội dung Thông số Nội dung Thông số

Diện tích lƣu vực 195 Km2 Dung tích hiệu dụng 0,311*106

Mực nƣớc dâng bình thƣờng 484 m Lƣu lƣợng thiết kế 23,12 m3/s

Mực nƣớc chết 479,5 m Công suất lắp máy 13 MW

Cột nƣớc tính toán 67 m Số tổ máy 02

Loại công trình

Năng lƣợng Cấp công trình

Cấp III

Dung tích toàn bộ hồ chứa 0,467*106 Điện lƣợng trung bình năm 44,11*106 Kwh

Tổng mức đầu tƣ xây dựng 361.871.564.000 đồng

Thời gian xây dựng dự kiến Tháng 11/2015 đến tháng 10/2017

Thời gian vận hành chạy thử Tháng 10/2017 đến tháng 12/2017

Hòa lƣới điện Quốc gia Từ tháng 12/2017

122

Tuy nhiên đến ngày 21 tháng 7 năm 2017 Công ty cổ phần thủy điện Nậm Xây ban

hành quyết định số 92/QĐ-NX phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tƣ xây dựng công trình

Thủy điện Nậm Xây Luông xã Nậm Xây và xã Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai. Các nội dung điều chỉnh bao gồm:

- Điều chỉnh công suất lắp máy theo QĐ số 2597/QĐ-BCT ngày 10/7/2017 của Bộ

Công thƣơng từ 13 MW lên 15,5 MW

- Điều chỉnh, bổ sung thiết kế: Cải tạo lòng suối, Kè Bê tông, kè rọ đá, nâng chiều cao

nhà máy, tƣờng kênh xả, kích thƣớc Hầm áp lực, ống áp lực, Hầm dẫn nƣớc …

- Điều chỉnh, bổ sung, dịch chuyển vị trí và chuyển đổi giếng điều áp sang tháp điều

áp: bổ sung khối lƣợng đƣờng thi công và san tạo mặt bằng; chuyển đổi từ giếng điều

áp sang tháp điều áp do vị trí thi công giếng phức tạp không thi công đƣợc…

- Bổ sung khối lƣợng cải tạo lòng suối, đƣờng vận hành thi công; kè rọ đá taluy dƣơng

vị trí nhà máy; kè bê tông taluy âm nhà máy; kè bê tông taluy âm nhà máy; điều chỉnh

kết cấu vỏ hầm

- Điều chỉnh, bổ sung kết cấu đập đầu mối: điều chỉnh số lƣợng, kích thƣớc khoang

tràn, dịch chuyển cửa lấy nƣớc ra khỏi thân đập về phía thƣơng lƣu; Điều chỉnh kết

cấu giàn van…

- Bổ sung chi phí thiết bị thủy công, thiết bị điện, thiết bị nhà máy;

- Dịch chuyển vị tri một số hạng mục nhƣ: Hầm dẫn nƣớc; giếng điều áp; giếng đứng

hầm ngang nên bổ sung một số khối lƣợng đã thi công theo phƣơng án ban đầu;

- Điều chỉnh bổ sung chi phí thiết bị thủy công cửa nhận nƣớc; Đập tràn; Hạ lƣu nhà

máy; Hầm áp lực phù hợp với các nội dung điều chỉnh thiết kế trên

- Điều chỉnh bổ sung chi phí đền bù giải phóng mặt bằng; chi phí quản lý dự án; chi

phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng

- Điều chỉnh chi phí lãi vay;

- Điều chỉnh chi phí dự phòng;

123

- Cập nhật lại chế độ chính sách theo thời điểm thi công: Tiền lƣơng; giá vật tƣ, nhiên

liệu; đơn gia ca máy; giá máy móc thiết bị;

Và nhiều nguyên nhân khác…

- Tổng mức đầu tƣ điều chỉnh nhƣ sau:

Bảng 4.5 Tổng mức đầu tƣ phê duyệt ban đầu thủy điện Nậm Xây Luông

Đơn vị: đồng

TT

Nội dung chi phí

TMĐT phê duyệt TMĐT điều chỉnh

1 Chi phí xây dựng 172.251.058.000 287.238.148.000

2 Chi phí thiết bị 102.977.278.000 143.979.802.000

3 Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ, Tái định cƣ 10.000.000.000 19.113.889.000

4 Chi phí quản lý dự án 5.091.724.000 3.502.000.000

6 Chi phí khác

1.987.602.000

5.245.022.000

5 Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng 13.834.628.000 8.686.852.000

7 Chi phí dự phòng 29.614.229.000 0

8 Lãi vay 26.115.045.000 30.727.194.000

Tổng mức đầu tƣ 361.871.564.000 498.492.907.000

Qua so sánh NCS nhận thấy các yếu tố ảnh hƣởng chính cũng có sự tƣơng đồng lớn

với kết quả đã nhận diện và xếp hạng mức độ ảnh hƣởng đã nghiên cứu nhƣ: Rủi ro ro

khí hậu thời tiết thay đổi, mƣa lũ, rủi ro tiến độ thi công kéo dài, biến động giá cả; địa

chất phức tạp, rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ …

Qua phân tích nguyên nhân một số dự án đã hoàn thành và đang thực hiện cho thấy

những nhân tố ảnh hƣởng mạnh làm tăng chi phí đầu tƣ xây dựng không có sự khác

biệt so với kết quả đã nghiên cứu bên cạnh các nguyên nhân còn do một số nguyên

nhân khác.

124

4.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và

nhỏ ở Việt Nam

Rủi ro là yếu tố luôn tồn tại trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt trong

lĩnh vực đầu tƣ xây dựng. Trong lĩnh vực đầu tƣ bên cạnh lợi nhuận, rủi ro là yếu tố

luôn song hành mà bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng cần nhận diện và cân nhắc trƣớc khi ra

quyết định đầu tƣ. Khả năng sinh lời càng lớn thì kèm theo đó mức độ rủi ro càng cao.

Những yếu tố rủi ro này lại không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể nhận diện từ đó

kiểm soát, giảm thiểu mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến mục tiêu của dự án.

Giải pháp chung để giảm thiểu các rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công

4.2.1 trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Để đƣa ra các giải pháp chung giảm thiểu rủi ro, NCS đƣa ra quy trình đầu tƣ xây

dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ từ đó sẽ đƣa ra các giải pháp tƣơng ứng trong

từng quá trình. Quy trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ gồm 9 bƣớc:

Hình 4.1 Quy trình đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ

125

Bƣớc 1: Công tác lập và công bố quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ

UBND tỉnh chủ trì giao Sở Công thƣơng lập quy hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan,

đơn vị có liên quan, xin ý kiến thỏa thuận của Bộ công thƣơng, gửi Sở kế hoạch và đầu

tƣ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

Quy hoạch thủy điện phải đƣợc công bố trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phê duyệt

để các cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan biết và triển khai thực hiện

Để giảm thiểu rủi ro trong bƣớc đầu tiên này công tác lập quy hoạch thủy điện cần

thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Tuân thủ các quy định hiện hành về xây dựng, tài nguyên nƣớc, bảo vệ môi trƣờng,

bảo vệ và phát triển rừng,

- Đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tài nguyên

nƣớc, quy hoạch ngành thủy lợi, quy hoạch phát triển điện lực và các chiến lƣợc, các

quy hoạch khác liên quan đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt,

- Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện

và quy hoạch thủy điện tích năng đã đƣợc phê duyệt.

Bƣớc 2: Đăng ký đầu tƣ

Trong bƣớc này, các nhà đầu tƣ có nhu cầu đầu tƣ sẽ gửi các văn bản đăng ký nghiên

cứu đầu tƣ, kèm báo cáo về năng lực, kinh nghiệm, khả năng tài chính. Các đơn vị

đăng ký chịu trách nhiệm đối với các thông tin do đơn vị cung cấp.

Trên cơ sở các bản đăng ký của các nhà đầu tƣ, UBND tỉnh sẽ giao Sở Công Thƣơng

hoặc trung tâm xúc tiến đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu,

đề xuất UBND tỉnh về việc cho phép nghiên cứu sơ bộ dự án.

Bƣớc 3: Nghiên cứu sơ bộ

Trên cơ sở đăng ký của nhà đầu tƣ và đề xuất của các đơn vị chuyên môn, UBND tỉnh

có văn bản cho phép nhà đầu tƣ tiến hành nghiên cứu sơ bộ về dự án.

126

UBND tỉnh có thể cho phép nhiều nhà đầu tƣ cùng nghiên cứu sơ bộ đối với một dự án

có trong quy hoạch. Các Sở, ban ngành và địa phƣơng tạo điều kiện, cung cấp số liệu

để nhà đầu tƣ nghiên cứu. Sau thời gian tối đa 3 tháng, nhà đầu tƣ báo cáo UBND tỉnh

để xin phép đầu tƣ.

Để giảm thiểu rủi ro trong bƣớc này, UBND tỉnh giao các đơn vị chuyên môn nghiên

cứu, xem xét, thẩm định kỹ càng các nội dung của các nhà đầu tƣ báo cáo nhƣ:

- Thông tin cơ bản về chủ đầu tƣ: Các tài liệu về tƣ cách pháp lý, đăng ký kinh doanh,

sơ đồ tổ chức bộ máy, nhân sự chủ chốt, về năng lực kinh nghiệm thực hiện dự án,

năng lực tài chính, kỹ thuật, trong đó cần kê khai danh sách các dự án đã thực hiện

trong vòng năm năm gần nhất và báo cáo quyết toán/kiểm toán của doanh nghiệp trong

vòng ba năm gần nhất. Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm về sự chính xác các thông tin khai

báo trên.

- Các thông tin sơ bộ về dự án đăng ký: Địa điểm xây dựng; mục tiêu dự án; các thông

số chính về quy mô công suất, vốn đầu tƣ, thời điểm vận hành, các nội dung liên quan

đến quy hoạch ngành và địa phƣơng, tiến độ dự kiến thực hiện dự án, khối lƣợng đền

bù, di dân, phƣơng thức tổ chức quản lý đầu tƣ, vận hành, kinh doanh và chuyển giao

dự án (nếu có).

- Nguồn vốn dự kiến huy động để thực hiện dự án và cam kết cho vay vốn của tổ chức

tín dụng, ngân hàng. Vốn của chủ đầu tƣ phải có tỷ lệ ít nhất 30%. Trong trƣờng hợp

đặc biệt, UBND tỉnh có thể xem xét nhƣng không dƣới 20%.

Bƣớc 4: Lựa chọn nhà đầu tƣ

Nếu dự án chƣa có trong quy hoạch, chủ đầu tƣ có trách nhiệm cung cấp các số liệu để

Sở Công Thƣơng tham mƣu cho UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch có văn bản đề nghị

Bộ Công Thƣơng điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch.

Nếu có nhiều nhà đầu tƣ đăng ký nghiên cứu 01 dự án, UBND tỉnh sẽ tổ chức đấu

thầu để lựa chọn chủ đầu tƣ theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

127

Đối với các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ dự án có quy mô nhỏ; dự án có mục tiêu cung cấp

điện cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; dự án chỉ có một nhà đầu tƣ đăng

ký tham gia hoặc có lý do hợp lý khác, UBND tỉnh sẽ tổ chức họp để xem xét báo cáo

xin phép đầu tƣ của các nhà đầu tƣ, trên cơ sở đó quyết định chọn chủ đầu tƣ theo hình

thức chỉ định thầu.

Sau khi có chủ trƣơng của UBND tỉnh, chủ đầu tƣ phải thƣơng thảo và bổ sung văn

bản chấp thuận mua điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị bán buôn, bán

lẻ điện.

Bƣớc 5: Lập dự án đầu tƣ

Sau khi UBND tỉnh cho phép đầu tƣ, chủ đầu tƣ lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận

đầu tƣ (sau 15 ngày ra quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tƣ) và tiến hành lập dự án

đầu tƣ theo quy định.

Nội dung của dự án đầu tƣ thực hiện theo quy định của pháp luật, trong đó đấu nối với

hệ thống điện quốc gia, thiết bị đo lƣờng, điều khiển thực hiện theo thoả thuận với Tập

đoàn Điện lực Việt Nam.

Bƣớc 6: Thẩm định, phê duyệt dự án

Chủ đầu tƣ lập dự án và trình Sở Công thƣơng thẩm định thiết kế cơ sở, trong thời hạn

20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thƣơng phải có ý kiến

bằng văn bản về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án và thông báo cho chủ đầu

tƣ.

Để giảm thiểu rủi ro trong bƣớc này cần tuân thủ:

- Việc thẩm định, phê duyệt dự án cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về

quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

- Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở phải tính đến cả thẩm định tính an toàn về xây

dựng, vận hành công trình, các giải pháp thiết kế và xây dựng các đập hồ chứa nƣớc

(nếu có).

128

- Chủ đầu tƣ tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ và quyết định đầu tƣ trên cơ sở

kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.

- Ngƣời quyết định đầu tƣ dự án thủy điện chỉ đƣợc phê duyệt dự án đầu tƣ sau khi

đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận về báo cáo đánh

giá tác động môi trƣờng hoặc bản cam kết bảo vệ môi trƣờng theo quy định; có

phƣơng án hoặc dự án bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân và tái định cƣ theo quy định.

Bƣớc 7: Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán

Sau khi dự án đầu tƣ đƣợc duyệt:

Chủ đầu tƣ lập, tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,

tổng dự toán.

Chủ đầu tƣ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, UBND huyện và các đơn vị

liên quan tiến hành các thủ tục giao đất để triển khai công tác đến bù, giải phóng mặt

bằng, hỗ trợ, tái định cƣ, rà phá bom mìn theo đúng quy định.

Bƣớc 8: Khởi công và thực hiện dự án

Chủ đầu tƣ chỉ đƣợc phép khởi công dự án khi đã có ít nhất thiết kế kỹ thuật hạng mục

khởi công đƣợc duyệt, đã thu xếp đủ vốn cho công trình, đã tiến hành công tác đến bù,

giải phóng mặt bằng, tái định cƣ.

Thực hiện dự án đầu tƣ phải tuân thủ các quy định về giấy phép xây dựng, lựa chọn

nhà thầu, quản lý thi công, hình thức quản lý dự án, hợp đồng, thanh quyết toán theo

quy định của pháp luật.

Trong quá trình triển khai, chủ đầu tƣ cần có biện pháp thích hợp để đảm bảo tiến độ

dự án nhƣ đã thỏa thuận, chịu trách nhiệm về an toàn công trình và tổ chức thi công

đảm bảo chất lƣợng dự án.

Bƣớc 9: Đƣa dự án vào hoạt động

Trƣớc khi đƣa dự án vào hoạt động, chủ đầu tƣ phải xin cấp phép hoạt động điện lực

theo quy định của pháp luật.

129

Giải pháp giảm thiểu rủi ro cho một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu

4.2.2 tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam

Theo kết quả xếp hạng mức độ ảnh hƣởng thì 7 yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng lớn đến chi

phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ cần đƣa ra các giải pháp giảm

thiểu rủi ro gồm 4 yếu tố rủi ro bên ngoài (rủi ro do thời tiết thay đổi bất thƣờng; rủi ro

do địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp; rủi ro do bất khả kháng và rủi

ro do lạm phát) và 3 yếu tố rủi ro bên trong (rủi ro trong quá trình thi công; năng lực

chủ đầu tƣ; rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ).

4.2.2.1

Giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết thay đổi bất thường

Trong báo cáo về các rủi ro toàn cầu tại diễn đàn kinh tế thế giới 2018 đƣa ra thì rủi ro

do thời tiết cực đoan đứng đầu tiên, thứ hai là rủi ro thiên tai. Các hiện tƣợng thời tiết

cực đoan rất khó lƣờng và khó kiểm soát. Các rủi ro thời tiết cực đoan gây thiệt hại

nặng nề về kinh tế, phả hủy thành quả đã xây dựng trong nhiều năm liền ở nhiều quốc

gia, trong đó Việt Nam là một trong số các quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất.

Trong thông điệp nhân kỷ niệm ngày Khí tƣợng thế giới 23/3/2018, ông Petteri Taalas,

Tổng thƣ ký Tổ chức Khí tƣợng thế giới cho biết chủ đề đƣợc chọn là “sẵn sàng ứng

phó với thời tiết, hành động thông minh với khí hậu” để cho thấy rằng vấn đề thời tiết

còn rất phức tạp và cần đƣợc các nƣớc quan tâm nhiều hơn nữa.

Đối với các thủy điện vừa và nhỏ, hầu hết các dự án thƣờng không có hoặc có hồ điều

tiết nhƣng với dung tích bé nên phụ thuộc vào rất nhiều vào điều kiện thời tiết, vì thế

rủi ro có thể đến bất kỳ lúc nào. Với rủi ro tự nhiên ta không thể loại bỏ hẳn đƣợc mà

chỉ có thể đƣa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại gây

ra.

Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết bất thƣờng bao gồm:

- Các Cơ quan Khí tƣợng Thuỷ văn quốc gia cần có khả năng cung cấp các sản phẩm

dự báo chính xác và kịp thời đối với mọi hiện tƣợng thời tiết bằng ngôn ngữ dễ hiểu

nhất đến tất cả mọi ngƣời;

- Thiết lập một mạng lƣới quan trắc tốt. Mạng lƣới quan trắc cần đƣợc bố trí đủ dày và

rộng khắp để có thể thu đƣợc số liệu mang tính cực đoan của yếu tố khí hậu, cung cấp

130

dữ liệu hỗ trợ dự báo và cảnh báo sớm cho các hiện tƣợng thời tiết và khí hậu cực

đoan.

- Nâng cao năng lực cung cấp thông tin dự báo khí tƣợng thủy văn ở các địa phƣơng:

thực hiện việc giám sát khí hậu, thƣờng xuyên cung cấp thông tin và diễn biến khí hậu

tại địa phƣơng và thông báo kịp thời cho các bên liên quan nắm bắt. Xây dựng các

phần mềm quản lý, lƣu trữ và khai thác số liệu phục vụ thống nhất trong cả nƣớc cho

các nhu cầu về số liệu của các đơn vị sử dụng

- Ngoài những phƣơng pháp thống kê dự báo truyền thống cần nghiên cứu phát triển

các mô hình dự báo thời tiết của các nƣớc phát triển để có những dự báo kịp thời và

chính xác. Tổ chức lại hệ thống thu thập, lƣu trữ dữ liệu theo hƣớng hiện đại hóa và tự

động hóa. Hoàn chỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá có độ tin cậy cao

- Các đơn vị Chủ đầu tƣ, tƣ vấn khảo sát, thiết kế sử dụng dữ liệu phục vụ cho tính

toán cần nghiên cứu và có những đánh giá lại về dữ liệu, khảo sát và kiểm tra lại

những dữ liệu thu thập đƣợc. Lựa chọn vị trí xây dựng công trình phù hợp, tính toán

thiết kế và bố trí thời gian thi công phù hợp, đảm bảo an toàn cho hệ thống trƣớc, trong

và sau khi xây dựng công trình. Cần có những giải pháp chủ động để ứng phó trong

những trƣờng hợp không lƣờng trƣớc do sự thay đổi bất thƣờng của thời tiết nếu xảy ra

để hạn chế mức độ ảnh hƣởng thấp nhất

- Cập nhật các thông tin về dự báo thời tiết nhƣ bản tin, ứng dụng dự báo thời tiết

thƣờng xuyên nhƣ: mây vệ tinh, tốc độ gió, mƣa để chủ động theo dõi tình hình thời

tiết tại những nơi mình sinh sống, tại những khu vực có công trình để có những

phƣơng án và chủ động đối phó với các tình huống xảy ra.

- Bố trí các khu vực hợp lý, an toàn cho các công trình xây dựng nhƣ kho bãi, nhà

xƣởng, chỗ lƣu đậu các máy móc, thiết bị thi công, khu ký túc cho công nhân ở và làm

việc…đề phòng các trƣờng hợp thời tiết bất thƣờng xảy ra gây ảnh hƣởng và thiệt hại

cho các tài sản và con ngƣời.

131

4.2.2.2

Giải pháp giảm thiểu rủi ro do yếu tố bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)

Rủi ro do bất khả kháng là không tránh khỏi và rất khó để kiểm soát trong tình hình

hiện nay. Công cụ để kiểm soát rủi ro bất khả kháng hiện nay đƣợc áp dụng hiệu quả

là hoạt động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và chuyển giao rủi ro (bảo hiểm rủi ro).

a. Các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai bao gồm các giải pháp công trình và

các giải pháp phi công trình

* Các giải pháp công trình bao gồm:

- Lựa chọn vị trí, địa hình an toàn cho các công trình xây dựng nhƣ kho bãi, nhà

xƣởng, chỗ lƣu đậu các máy móc, thiết bị thi công, văn phòng điều hành, trạm y tế,

trạm điện và khu ký túc cho công nhân ở và làm việc…

- Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn: sự thay đổi các đặc trƣng của lũ, lũ

quét phụ thuộc nhiều vào lớp phủ rừng. Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu

nguồn có tác dụng duy trì lá chắn thiên nhiên, hạn chế hạn chế khả năng tập trung

dòng chảy lũ và các nguyên nhân gây lũ quét giảm thiệt hại nếu xảy ra các thiên tai.

- Chống trƣợt lở đất đá theo sƣờn dốc, kè chống sạt lở dọc sông suối gần khu vực công

trình xây dựng (nếu cần thiết): gia cố sƣờn dốc bằng các tƣờng chắn đất hoặc đóng cọc

cừ bê tông, bạt mái ta luy để giảm độ dốc của sƣờn dốc, kè kiên cố chống sạt lở các

đoạn có địa chất kém ổn định.

- Điều chỉnh quy hoạch các điểm dân cƣ, quy hoạch lại các điểm dân cƣ mới, sắp xếp

ổn định các khu vực tái định cƣ, định canh, bố trí, tái bố trí các địa điểm quy hoạch

xây dựng các công trình công cộng tránh những khu vực có nguy cơ cao về lũ, lũ

quét…

- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nƣớc trong khu vực để chia sẻ thông

tin, kinh nghiệm, thực hiện các cam kết và cùng quản lý, khai thác bền vững các con

sông quốc tế để giảm thiểu rủi ro thiên tai.

* Các giải pháp phi công trình bao gồm:

132

- Đồng bộ từ dự báo, cảnh báo các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan; xây dựng hệ

thống cơ sở dữ liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai đến xây dựng bản đồ phân vùng rủi

ro thiên tai, bản đồ cảnh báo thiên tai bão, nƣớc dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sụt

lún đất, hạn hán…

- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, đào tạo nhằm nâng cao năng lực cộng

đồng, hƣớng dẫn kỹ năng để tự ứng phó trong các tình huống, giảm thiểu rủi ro và

thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo truyền tin thiên tai tới nhân dân; tăng mật độ hệ

thống quan trắc tự động và thực hiện xã hội hóa; tăng cƣờng hệ thống truyền tin về

thiên tai tại cơ sở; xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia của các nhà mạng viễn thông

trong truyền tin thiên tai.

- Bảo vệ và phát triển rừng và các hệ sinh thái, quản lý việc khai thác tài nguyên một

cách bền vững để giảm nhẹ thiên tai.

- Chuyển đổi sinh kế cho ngƣời dân để chủ động thích ứng với thiên tai, BĐKH.

b. Giải pháp chuyển giao rủi ro (bảo hiểm rủi ro)

Bên cạnh những giải pháp phòng, chống giảm thiểu rủi ro do thiên tai thì để đối phó

với thiên tai ngày càng gia tăng ở Việt Nam thì bảo hiểm đóng vai trò vô cùng quan

trọng. Tại Việt Nam có rất nhiều gói bảo hiểm để chia sẻ cho rủi ro thiên tai nhƣ: Bảo

hiểm tài sản (do bão, lũ lụt, lũ quét…); bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm Nông nghiệp (cây

trồng, gia súc, vật nuôi); bảo hiểm ô tô (cho tất cả các rủi ro thiên tai); bảo hiểm Hàng

Hải (cho tất cả các rủi ro thiên tai nhƣ bão, sóng thần…) tuy nhiên ở Việt Nam các

công cụ bảo hiểm vẫn chƣa đa dạng, phong phú và chƣa đáp ứng trƣớc sự ảnh hƣởng

càng lớn do thiên tai. Các nhà bảo hiểm luôn quan ngại về những rủi ro thiên tai ở Việt

Nam và đƣa ra những giới hạn trách nhiệm cho một sự kiện đƣợc bảo hiểm. Chính vì

vậy cần có những giải pháp dài hạn hơn.

133

Bảng 4.6 Giải pháp bảo hiểm rủi ro cho yếu tố bất khả kháng

TT Giải pháp bảo hiểm rủi ro do bất khả kháng

Thành lập quỹ bảo hiểm rủi ro thiên tai tại Việt Nam:

- Về sản phẩm: cần nghiên cứu lựa chọn và xây dựng sản phẩm bảo hiểm rủi ro thiên tai áp dụng cho một số tài sản, công trình tại địa bàn thƣờng xuyên xảy ra thiên tai để giảm bớt gánh nặng đền bù thiệt hại từ ngân sách nhà nƣớc.

1

- Về đối tƣợng: cần quy định mua bảo hiểm bắt buộc đối với rủi ro thiên tai.

- Vai trò của nhà nƣớc: cần đƣa ra các hỗ trợ để xây dựng thị trƣờng phát triển theo hƣớng khuyến khích và nâng cao tính cạnh tranh; các chƣơng trình bảo hiểm phải nhằm tạo ra tính thanh khoản cho Chính phủ khi xảy ra thiên tai, thảm họa

- Điều kiện pháp lý, phạm vi bảo hiểm, giám định tổn thất, chia sẻ rủi ro minh bạch giữa các bên tham gia.

Xây dựng cơ chế đầu tƣ, sử dụng trái phiếu rủi ro thiên tai tại thị trƣởng bảo hiểm Việt Nam.

- Cơ chế: thành lập 1 cơ quan chuyên trách phát hành các loại giấy tờ có giá, mỗi loại tƣơng ứng với các lớp rủi ro khác nhau. Các giấy tờ này sẽ đƣợc bán cho các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng vốn.

2

- Nhà đầu tƣ: nhà đầu tƣ của các giấy tờ có giá trên là các quỹ tự bảo hiểm, các quỹ thảm họa và các nhà quản lý tài sản. Nếu không xảy ra rủi ro thì nhà đầu tƣ sẽ có lãi trả bởi doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu xảy ra các rủi ro thiên tai, các thảm họa ngƣời tham gia bảo hiểm sẽ đƣợc bồi thƣờng từ nguồn thu do bán trái phiếu.

- Ƣu điểm:Thị trƣờng vốn có năng lực tài chính lớn hơn rất nhiều so với thị trƣờng bảo hiểm; đa dạng hóa nguồn bảo vệ và bảo vệ trong nhiều năm; độc lập với thị trƣờng bảo hiểm và giá cả đƣợc đảm bảo trong nhiều năm

- Trái phiếu: Trái phiếu thảm họa có lãi suất thả nổi và áp dụng một số điều kiện cụ thể liên quan đến các thảm họa chính và đƣợc sử dụng nhƣ một lựa chọn thay thế cho tái bảo hiểm thảm họa truyền thống

3 Xây dựng bảo hiểm thiên tai nhƣ một loại hình bảo hiểm riêng biệt. Hiện nay rủi ro thiên tai mới chỉ đƣợc các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai ở dạng mở rộng vì dụ nhƣ bảo hiểm Nông nghiệp thay vì có sản phầm chuyên biệt.

134

4.2.2.3 công trình phức tạp

Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố địa chất, thủy văn nơi xây dựng

Trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện thì vấn đề địa chất, thủy văn công

trình rất quan trọng cung cấp cho chúng ta những cơ sở cho việc quy hoạch xây dựng,

thiết kế, thi công và cho việc duy tu bảo dƣỡng để kéo dài tuổi thọ của công trình

chống lại các điều kiện địa chất bất lợi làm cho công trình vừa gọn nhẹ, an toàn và

kinh tế. Nếu thiết kế không xem xét đầy đủ các điều kiện địa chất thì giá thành công

Bảng 4.7 Giải pháp giảm thiểu rủi ro do yếu tố địa chất, thủy văn

trình tăng lên, thời gian thi công kéo dài và nhiều trƣờng hợp công trình bị phá hủy.

TT Giải pháp giảm thiểu rủi ro

1 Nghiên cứu thu thập đầy đủ số liệu liên quan về khí hậu, thủy văn, địa chất khu vực xây dựng công trình. Phân tích và lựa chọn vị trí xây dựng công trình phù hợp và đáp ứng đƣợc mục tiêu đặt ra.

2 Lựa chọn nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm, có uy tín trong lĩnh vực khảo sát địa hình, địa chất xây dựng các dự án thủy điện để thực hiện đầu tƣ đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng và giảm thiểu các rủi ro về sau.

3 Lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng và thực hiện theo quy định và các tiêu chuẩn khảo sát. Điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy văn…) cho việc tính toán thủy văn, thiết kế công trình.

4

Ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, các phần mềm tính toán hiện đại, đổi mới các thiết bị thi nghiệm trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công các dự án thủy điện để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thiết kế, thi công.

4.2.2.4 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Hiện nay có rất nhiều văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác bồi thƣờng giải phóng

mặt bằng, hỗ trợ, di dân tái định cƣ của các dự án thủy điện tuy nhiên công tác vẫn gặp

nhiều khó khăn. Bởi lẽ các quy định hiện cũng chƣa quy định cụ thể, đầy đủ về đối

tƣợng áp dụng, phạm vi đền bù, nguồn gốc đất và đặc biệt giá đền bù đất quá thấp so

với giá thị trƣờng rồi trình tự, thủ tục bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất còn tình trạng

135

thiếu công khai, minh bạch dẫn đến tình trạng dân không giao đất, khiếu kiện kéo dài,

nhiều nơi ngƣời dân còn có hành vi cản trở quá trình thu hồi đất, không bàn giao mặc

dù đã có quyết định thu hồi đất, không nhận tiền bồi thƣờng và di dời đến nơi ở mới

dẫn đến tiến độ bị kéo dài làm tăng chi phí ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ, phƣơng án

huy động vốn của nhiều dự án thủy điện. Một thực tế nữa hiện nay công tác quản lý và

sử dụng đất tại nhiều tỉnh còn yếu kém liên quan đến số lƣợng và năng lực cán bộ,

nguồn gốc đất và quyền sử dụng đất, việc tiếp nhận và bàn giao cơ sở hạ tầng các khu

tái định cƣ chƣa đƣợc chủ đầu tƣ và địa phƣơng quan tâm.

Để công tác đền bù, hỗ trợ, di dân, tái định cƣ đƣợc thuận lợi trong việc triển khai các

dự án cần quan tâm và thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:

* Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc

- Hoàn thiện hệ thống các văn bản về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của các

dự án thủy điện và có tính ổn định lâu dài. Hợp nhất một số quy định liên quan đến

chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân, tái định cƣ.

- Ban hành chính sách đồng bộ ở tầm quốc gia về di dân, tái định cƣ cho các dự án

thủy điện thay vì mỗi dự án nhƣ hiện nay để sớm có một chính sách chung, thống nhất

công tác di dân, tái định cƣ trong các công trình thủy lợi, thủy điện.

- Nhà nƣớc cần quan tâm, đầu tƣ hơn nữa cho công tác quản lý về đất đai, thiết lập hồ

sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầy đủ, chính xác tạo điều kiện

để giải quyết những ách tắc, vƣớng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất

và thu hồi đất.

- Thanh tra, kiểm tra các đơn vị liên quan trong việc thực hiện đền bù GPMB, hỗ trợ,

tái định cƣ cho ngƣời dân và các đối tƣợng hƣởng lợi theo đúng quy định và thẩm

quyền để kịp thời phát hiện các hành vi gian lận, cấu kết kê khai thông tin không đúng

nhằm chuộc lợi cá nhân.

* Đối với địa phƣơng

- Tham vấn các bên có liên quan điều tra, thu thập số liệu một cách chính xác về diện

tích đất phải hỗ trợ, đền bù, tái định cƣ;

136

- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách và quy định hiện hành về công tác

giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ đến ngƣời dân trong vùng có dự án;

- Đảm bảo an ninh và an toàn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, di

dân, tái định cƣ.

* Đối với chủ đầu tƣ dự án

- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng tiến hành thống kê đầy đủ các hồ sơ minh

chứng nguồn gốc chủ sở hữu trƣớc khi thực hiện công tác đền bù, GPMB;

- Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và lập phƣơng án tiền khả thi các dự án có

GPMB. Phối hợp chặt chẽ với địa phƣơng phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng

khuyến khích cộng đồng tham gia vào dự án GPMB. Tăng cƣờng phát huy vai trò của

các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động quần chúng nhƣ Hội Phụ nữ, Hội Cựu

chiến binh trong công tác GPMB;

- Tiến hành điều tra xã hội học đối với các dự án trƣớc khi triển khai, tiến hành phỏng

vấn hộ gia đình trong khu vực sẽ tiến hành GPMB, đồng thời tổ chức tốt các bƣớc gặp

gỡ giữa chủ dự án, các cấp các ngành với nhân dân để điều chỉnh nội dung phƣơng án

GPMB thiết thực hợp lý hơn;

- Công khai đơn giá và khối lƣợng đền bù chi tiết cho từng loại tài sản tới các đối

tƣợng bị ảnh hƣởng;

- Xây dựng các khu tái định cƣ phải đảm bảo ổn định, phù hợp với hoạt động sản xuất

và phù hợp với tập quán sinh hoạt của ngƣời dân;

- Nghiên cứu ban hành chính sách chia sẻ lợi ích giữa chủ đầu tƣ, địa phƣơng và ngƣời

dân chịu tác động bởi dự án xây dựng;

- Chủ dự án cần có những chính sách riêng áp dụng cho những hộ dân có đất bị thu hồi

ví dụ đối với các hộ có đất cấy lúa bị thu hồi thì ngoài việc đền bù hỗ trợ cho các hộ

dân, hàng năm những hộ dân có đất trồng lúa bị thu hồi còn đƣợc hỗ trợ lƣơng thực để

đảm bảo cuộc sống.

137

4.2.2.5

Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố năng lực chủ đầu tư

Vai trò của chủ đầu tƣ trong các dự án nói chung và trong dự án đầu tƣ xây dựng công

trình thủy điện nói riêng là rất quan trọng. Tuy nhiên trong thời gian qua nhiều đơn vị

chủ đầu tƣ, đặc biệt trong các dự án thủy điện do tƣ nhân đầu tƣ năng lực không đáp

ứng nhƣng vẫn đƣợc nhiều tỉnh tạo điều kiện để làm thủy điện mà sau quá trình ra soát

theo Nghị quyết 62/2013/QH13 đã chỉ ra rất nhiều bất cập liên quan đến chủ đầu tƣ:

công tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng cụ thể từ khâu thẩm định thiết kế đến

việc tổ chức, thực hiện kiểm tra còn tồn tại nhiều vấn đề nhƣ thiếu cán bộ chuyên môn

liên quan đến công tác lập và thẩm định dự án; việc tổ chƣc thực hiện chƣa theo đúng

quy định và chƣa đáp ứng yêu cầu công việc; việc phối hợp giữa chủ đầu tƣ và Sở

Công thƣơng và các đơn vị liên quan tƣ vấn thẩm tra, thiết kế, thẩm định còn nhiều

hạn chế, thông tin các bên chƣa nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời; việc quản lý hồ

sơ thủ tục dự án còn nhiều thiếu sót…

Để giảm thiểu rủi ro do năng lực chủ đầu tƣ cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp

sau:

- Thực hiện nghiêm túc quản lý đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện: tuân thủ các quy

định của pháp luật về đầu tƣ, xây dựng, tài nguyên nƣớc, môi trƣờng;

- Lựa chọn chủ đầu tƣ có đủ năng lực kinh nghiệm, tài chính để thực hiện các dự án:

nhà đầu tƣ phải đảm bảo vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 30% tổng mức đầu tƣ dự án và

đƣợc các tổ chức tín dụng, tài chính, ngân hàng cam kết bằng văn bản cho vay vốn đầu

tƣ còn lại;

- Chủ đầu tƣ có kế hoạch và biện pháp lựa chọn các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi

công và giám sát thi công có năng lực, kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực xây dựng thủy

điện tham gia vào dự án. Chủ đầu tƣ phải kiểm tra thực tế chứ không chỉ kiểm tra trên

hồ sơ, đồng thời kết hợp nhiều kênh thông tin để xác định chính xác điều kiện năng lực

của nhà thầu trƣớc, trong khi đấu thầu và trong quá trình thực hiện. Việc lựa chọn

đƣợc các nhà thầu tốt ngay từ bƣớc đầu sẽ giúp giảm phát sinh các chi phí ngoài dự

kiến trong quá trình thực hiện;

138

- Lập kế hoạch và xác định những rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện khi triển khai xây

dựng dự án từ đó sẽ có giải pháp đặc biệt là kiểm soát các rủi ro trong quá trình thi

công xây dựng công trình.

4.2.2.6 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công

Trong quá trình đầu tƣ xây dựng thì giai đoạn thi công luôn chiếm một vị trí quan

trọng và có mức độ ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình. Do vậy

lƣờng trƣớc các rủi ro và có giải pháp giảm thiểu sẽ hạn chế gia tăng chi phí của dự án.

Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công đƣợc xét đến từng chủ thể

liên quan nhƣ chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công, giám sát thi công và ngƣời lao động tham

gia thi công.

* Đối với chủ đầu tƣ

- Lựa chọn các nhà thầu tƣ vấn khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát thi công có năng

lực, kinh nghiệm tốt nhất tham gia vào các dự án bởi đây là nguyên nhân cơ bản gây

chậm trễ tiến độ, bỏ lỡ cơ hội thuận lợi về thời tiết để triển khai thi công. Lấy đầu thầu

rộng rãi là hình thức chủ yếu trong việc lựa chọn các nhà thầu vì đây là hình thức có

tính cạnh tranh cao từ đó lựa chọn đƣợc các nhà thầu tốt nhất tham gia.

- Tổ chức và lựa chọn các nhà thầu thẩm tra, thẩm định có trình độ, năng lực và kinh

nghiệm trong lĩnh vực thủy điện để có thể phát hiện các sai sót trong khâu lập, thiết kế

từ đó có những giải pháp phù hợp điều chỉnh.

- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện của các nhà thầu và các đơn

vị có liên quan đảm bảo theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Xử lý kịp thời các tình

huống phát sinh khi xảy ra.

- Tổ chức nghiệm thu sản phẩm một cách chặt chẽ, theo đúng quy định, bố trí những

chuyên gia có trình độ chuyên môn trong hội đồng nghiệm thu.

* Đối với các nhà thầu thi công

- Tổ chức và bố trí mặt bằng công trƣờng hợp lý.Tối ƣu các khu vực sản suất, nơi tập

kết vật liệu, máy móc và thiết bị thi công, các công trình phụ trợ, đƣờng giao thông,

nhà ở, nhà làm việc…để giảm giá thành và chi phí phát sinh.

139

- Thiết lập một hệ thống chỉ huy thống nhất trên công trƣờng có đủ năng lực, thẩm

quyền để quản lý, điều hành, điều phối các mối quan hệ trong quá trình thi công và

kiểm tra tất cả các khâu trên công trƣờng và diễn ra hàng ngày.

- Đƣa ra các phƣơng án biện pháp thi công và đảm bảo an toàn cho từng hạng mục

công trình theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn lao động đối với từng loai

công trình.

- Các khu vực sản xuất bê tông, gia công cốt thép cần tách biệt khỏi các bản làng địa

phƣơng và các hộ dân. Không đƣợc bố trí các trạm trộn bê tông trong khoảng cách

dƣới 500m so với khu dân cƣ giảm thiểu gây tiếng ổn, bụi, ô nhiễm và ảnh hƣởng đến

cuộc sống của ngƣời dân.

- Bố trí các hoạt động thi công nên đƣợc giới hạn vào các giờ ban ngày, nếu ngoài giờ

phải thông báo cho dân địa phƣơng, tránh thực hiện các hoạt động thi công trong các

điều kiện bất lợi. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho

ngƣời lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và bảo hiểm cho ngƣời lao động.

- Kiểm định nghiêm ngặt về an toàn lao động đối với các thiết bị, phƣơng tiện vận

chuyển cơ giới và đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền để đƣợc

hoạt động; những ngƣời vận hành phải đƣợc đào tạo cấp bằng nghề hoặc chứng chỉ sử

dụng cũng nhƣ tham gia huấn luyện đầy đủ về kỹ năng an toàn lao động.

- Việc nổ mìn phải đƣợc thực hiện vào ban ngày và cùng thời gian trong mỗi ngày.

Trƣớc khi nổ mìn nhà thầu phải đƣa ra cảnh báo và thống báo đến ngƣời dân. Không

đƣợc nổ mìn trong các điều kiện thời tiết bất lợi.

* Đối với đơn vị giám sát thi công

- Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện biện pháp thi công, biện pháp đảm

bảo an toàn của nhà thầu thi công xây dựng. Giám sát chặt chẽ công việc theo tiến độ

và kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định, tiêu chuẩn và trình tự thực hiện.

- Tăng cƣờng kiểm tra và giám sát hiện trƣờng thi công: các vật tƣ đƣa vào sử dụng có

đảm bảo chất lƣợng không, bố trí các phƣơng tiện máy móc thi công có phù hợp với

yêu cầu thi công không.

140

- Báo cáo chủ đầu tƣ và các đơn vị liên quan trong trƣờng hợp phát hiện các sai phạm

hoặc các vấn đề lớn ảnh hƣởng đến công trình để các bên nắm đƣợc và có giải pháp

kịp thời xử lý.

- Phối hợp với nhà thầu lập kế hoạch xử lý cho tất cả tai nạn, đƣa ra các phƣơng án đề

phòng, khắc phục, chống đỡ khi có sự cố xảy ra.

* Đối với ngƣời lao động

- Nâng cao kỹ năng tay nghề của bản thân, tham gia các khóa huấn luyện về an toàn

lao động để trang bị cho mình những kiến thức thiết yếu, tác phong làm việc chuyên

nghiệp trong công việc.

- Tuyệt đối tuân thủ các quy định của tổ chức về thời gian, các biện pháp đảm bảo an

toàn trong quá trình lao động, kế hoạch và tiến độ đề ra.

4.2.2.7 Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với yếu tố lạm phát

Nguyên nhân sâu xa của việc lạm phát xuất phát từ hiệu quả đầu tƣ và năng suất lao

động còn thấp, điều chỉnh tăng đầu tƣ công, tăng dƣ nợ tín dụng, tiền lƣơng, giá cả

hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi…Để thực hiện tốt mục tiêu kiểm soát lạm phát cần

thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ,

tăng cƣờng quản lý ngân sách nhà nƣớc, tập trung chống thất thu, thực hiện triệt để tiết

kiệm, cắt giảm các khoản chi chƣa thật sự cần thiết. Các hạng mục đầu tƣ sẽ đƣợc

kiểm soát chặt chẽ, loại bỏ công trình đầu tƣ kém hiệu quả, tập trung vốn cho các công

trình sắp hoàn thành.

- Chính phủ cần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ hơn nữa, tháo gỡ khó khăn cho các nhà

đầu tƣ, các chƣơng trình thoái vốn đầu tƣ cần thực hiện nhanh và mạnh hơn, giải quyết

vấn đề nợ xấu, tái cấu trúc hệ thống khơi thông dòng vốn tín dụng cho doanh nghiệp.

- Chính phủ cần tăng cƣờng năng lực của bộ máy dự báo để dự báo chính xác sự biến

động giá cả trên thị trƣờng thế giới, nhất là giá cả của các mặt hàng chiến lƣợc nhƣ

xăng, dầu, sắt, thép, lƣơng thực, thực phẩm….để kịp thời điều chỉnh giá trong nƣớc.

141

- Tập trung toàn bộ lực lƣợng quản lý, điều chỉnh giá cả một cách nhanh nhạy, bằng

các biện pháp hành chính lẫn biện pháp kinh tế đối với giá cả thị trƣờng. Chống đầu cơ

nâng giá đối với mọi khu vực kinh tế, kể cả kinh tế nhà nƣớc.

- Chính phủ cần thay đổi cơ chế kiểm soát giá, nên có cơ quan quản lý giá của Nhà

nƣớc đối với các hàng hóa cơ bản nhƣ: Điện, xăng dầu, lƣơng thực, thực phẩm…Cơ

quan này có nhiệm vụ kiểm soát, điều hành mặt bằng giá cả của các hàng hóa cơ bản

dƣới sự chỉ đạo của Chính phủ. Đây là cơ quan tham mƣu cho Chính phủ trong việc

tăng, giảm giá các mặt hàng cơ bản chứ không phải giao cho Bộ Công Thƣơng hay Bộ

Tài chính thực hiện nhiệm vụ này nhƣ hiện nay.

- Việc điều hành lãi suất phải linh hoạt, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát vừa kích

thích tăng trƣởng kinh tế. Kiểm soát lãi suất ở mức hợp lý theo hƣớng chủ động, tích

cực để kiềm chế lạm phát, kiềm chế tăng trƣởng tín dụng, nâng cao giá trị của đồng

VNĐ so với ngoại tệ

- Hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lƣợng công tác thông tin, truyền thông về điều

hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tạo ra sự nhận thức sâu rộng, kịp

thời và đồng thuận trong toàn xã hội vì lợi ích của đất nƣớc, vì sự phát triển bền vững,

lành mạnh của cả nền kinh tế.

4.3 Kết luận chƣơng 4

Từ kết quả nghiên cứu trong chƣơng 3 NCS đã tiến hành kiểm nghiệm lại các nguyên

nhân dẫn đến tăng chi phí đầu tƣ xây dựng công trình trong các dự án thủy điện vừa và

nhỏ đã và đang xây dựng thấy rằng các kết quả khá tƣơng đồng nhau từ đó khẳng định

kết quả nghiên cứu trong luận án là cơ sở khoa học quan trọng để các nhà đầu tƣ đƣa

ra quyết định đầu tƣ và có những giải pháp lƣờng trƣớc đƣợc những rủi ro trong quá

trình xây dựng.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, NCS đã đƣa ra một số giải pháp giảm thiểu cho các

rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở

Việt Nam.

142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Những kết quả đạt đƣợc của luận án

1. Luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở khoa học xác định danh mục và phân nhóm các

yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở

Việt Nam.

2. Xây dựng thang đo đánh giá mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra đối với các yếu tố

rủi ro; phân vùng mức độ rủi ro và chỉ ra đƣợc các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến thang

đo tần suất xảy ra và thang đo mức độ ảnh hƣởng.

3. Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng công

trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng

của từng yếu tố rủi ro đồng thời chỉ ra đƣợc những rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất đến

chi phí.

4. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng

công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua kết quả xếp hạng và phân mức

độ rủi ro ảnh hƣởng từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu cho các rủi ro có ảnh hƣởng lớn

đến chi phí là cơ sở quan trọng để giúp chủ đầu tƣ trƣớc khi quyết định đầu tƣ xây

dựng và các bên có liên quan trong việc lƣờng trƣớc và đƣa ra giải pháp phù hợp trong

quá trình thực hiện xây dựng.

II. Một số kiến nghị

1. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu và đánh giá cho các

vùng miền khác nhau đồng thời là cơ sở để đo lƣờng, đánh giá thiệt hại cho một số

nhóm yếu tố rủi ro đến các mục tiêu của dự án.

2. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc,

chủ đầu tƣ, các đơn vị có liên quan kiểm soát và có những giải pháp phù hợp với thực

tế các dự án đầu tƣ xây dựng và là cơ sở quan trọng giúp các nhà đầu tƣ trƣớc khi

quyết định đầu tƣ xây dựng.

3. Một số kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành, địa phƣơng có liên quan

143

 Đối với chính phủ

Rà soát lại hệ thống các văn bản và hiệu lực thi hành các văn bản đã ban hành đặc biệt

các văn bản về quản lý an toàn đập trong đó bổ sung chế tài để xử lý nghiêm các đơn

vị vi phạm các quy định trong đầu tƣ và quản lý vận hành khai thác các dự án thủy

điện vừa và nhỏ.

Thành lập các đơn vị giám sát chặt chẽ quy trình đầu tƣ xây dựng các dự án thủy điện

vừa và nhỏ, giải quyết vấn đề liên ngành giữa các Bộ, Ngành có liên quan trong quy

hoạch, quản lý và sử dụng tổng hợp nguồn nƣớc

Chỉ đạo các cơ quan liên quan xem xét, tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tƣ các dự án

thủy điện đƣợc ƣu tiên vay vốn đặc biệt là vốn ODA và tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc,

có cơ chế hỗ trợ đầu tƣ của nhà nƣớc đối với công tác sản xuất, chế tạo, gia công các

thiết bị ở trong nƣớc.

 Đối với các Bộ/Ngành

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công thƣơng và UBND các tỉnh nghiên cứu, ban hành quy

định về việc lựa chọn chủ đầu tƣ, điều kiện và thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận

đầu tƣ các dự án thủy điện; nghiên cứu trình Chính phủ xem xét điều chỉnh hợp lý thời

hạn nghiên cứu đầu tƣ, khởi công và xây dựng công trình.

Bộ Xây dựng sớm nghiên cứu điều chỉnh, thống nhất quy định về phân loại và phân

cấp công trình thủy điện; trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh, bổ sung

quy định về quản lý nhà nƣớc đối với thiết kế cơ sở và dự án đầu tƣ đảm bảo việc thẩm

định dự án phù hợp với năng lực của các cơ quan liên quan tại địa phƣơng.

Bộ Công Thƣơng tiếp tục rà soát quy hoạch tổng thể phát triển thủy điện, kiên quyết

dừng, loại bỏ các dự án thủy điện không đáp ứng đƣợc yêu cầu; xây dựng và ban hành

các quy định thống nhất về quản lý an toàn đập, về điều kiện chuyên môn và năng lực

chủ đầu tƣ dự án thủy điện. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cho các Sở Công

thƣơng và các đơn vị có liên quan về quản lý, đầu tƣ, xây dựng và vận hành các dự án

thủy điện vừa và nhỏ.

144

Bộ Tài nguyên và môi trƣờng: thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi

trƣờng đối với các quy hoạch bậc thang thủy điện, dự án thủy điện theo quy định; tổ

chức xây dựng, phát triển, khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về tài

nguyên nƣớc, khí tƣợng, thủy văn, đất đai, địa hình... phục vụ phát triển thủy điện.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc về

chuyển mục đích sử dụng rừng cho dự án thủy điện; rà soát hoàn thiện và xây dựng cơ

chế chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, di dân, tái định cƣ của các dự án thủy điện.

 Đối với địa phƣơng

Tăng cƣờng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối với phát triển thủy điện trên địa

bàn bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt, quy hoạch, thẩm định dự án đầu tƣ, kiểm tra,

giám sát việc cấp phép, xây dựng, vận hành các công trình Thủy điện.

Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, với các địa phƣơng có liên quan trong phát triển

thủy điện; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với chủ dự án để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ,

bồi thƣờng, di dân, tái định cƣ.

Kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng cho các dự án thủy điện;

kiên quyết ngăn chặn hiện tƣợng chặt, phá rừng, khai thác khoáng sản... trái phép trong

quá trình triển khai dự án thủy điện.

 Đối với tập đoàn điện lực EVN

EVN phối hợp với chủ đầu tƣ các dự án thủy điện khẩn trƣơng đầu tƣ các đƣờng dây

truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực, đáp ứng yêu cầu đấu nối (đối với

các dự án thủy điện đang thi công xây dựng); có giải pháp đảm bảo cung cấp điện ổn

định phục vụ thi công các dự án thủy điện, đặc biệt là các dự án chuẩn bị hoàn thành.

III. Những hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu tiếp theo

1. Luận án mới chỉ xác định và đánh giá mức độ ảnh hƣởng các yếu tố rủi ro trong giai

đoạn xây dựng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình, chƣa xét đến các rủi ro trong

giai đoạn vận hành. Đây là giai đoạn tồn tại rất nhiều rủi ro ảnh hƣởng đến dự án.

145

2. Phƣơng pháp chọn mẫu trong luận án tác giả lựa chọn là phƣơng pháp lấy mẫu

thuận tiện nên chƣa phản ánh, nhận diện đƣợc đầy đủ các rủi ro xuất hiện ở các vùng

miền, đối tƣợng, chƣa xét đến mối quan hệ giữa các nhóm đối tƣợng điều tra khảo sát.

Số lƣợng mẫu điều tra chƣa thật lớn do hạn chế về thời gian, kinh phí. Trong tƣơng lai

tác giả sẽ thực hiện các nghiên cứu xác định rủi ro và đo lƣờng đánh giá thiệt hại của

các rủi ro trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ cho từng vùng miền khác nhau.

3. Luận án mới chỉ xác định định tính và định lƣợng mức độ ảnh hƣởng của từng yếu

tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ mà chƣa đánh giá về các

mặt khác (thời gian, chất lƣợng, an toàn).

4. Các giải pháp trong luận án mới chỉ đề cập đến giảm thiểu rủi ro cho một số yếu tố

rủi ro ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở

Việt Nam chƣa đƣa ra các giải pháp quản trị rủi ro cho các yếu tố rủi ro trong đầu tƣ

xây dựng thủy điện. Tác giả cũng đề xuất cần có những nghiên cứu, đề tài các cấp thực

hiện liên quan đến giải pháp quản trị các rủi ro ảnh hƣởng trong các dự án thủy điện là

cơ sở quan trọng để giảm tối đa những thiệt hại cho các bên trong việc thực hiện đầu

tƣ xây dựng.

146

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đỗ Văn Chính, “Nhận diện những rủi ro tiềm ẩn trong các dự án xây dựng thủy điện

vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Tạp chí Người xây dựng, số 327&328, tháng 1&2 – 2019,

ISSN 0866 – 8531.

2. Đỗ Văn Chính, “Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu

tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy lợi và

Môi trường, số 63, 12/2018, Tr.106-110, ISSN 1859 – 3941.

3. Đỗ Văn Chính, “Rủi ro và quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và

nhỏ ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học Thường niên 2017 – Trƣờng Đại học Thủy lợi

11/2017, tr 344 – 346, ISBN: 978-604-82-2274-1.

4. Đỗ Văn Chính, Nguyễn Bá Uân “Các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây

dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học Thường niên

2016 – Trƣờng Đại học Thủy lợi 11/2016, tr 284 – 286, ISBN: 978-604-82-1980-2.

147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nghị quyết số 62/2013/NQ-QH13 về tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện, ngày 27 tháng 11 năm 2013.

[2] Lê Anh Tuấn, Đào Thị Việt Nga. Phát triển thủy điện ở Việt Nam: Thách thức và

giải pháp. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2016.

[3] International Finance Corporation IFC, 2010.

[4] Quyết định số 3454/2005/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch thủy điện nhỏ

toàn quốc, ngày 18 tháng 10 năm 2005.

[5] Thông tƣ số 30/2015/TT-BCT Quy định phƣơng pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ, ngày 16 tháng 9 năm 2015.

[6] Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, Báo cáo kết quả giám sát bƣớc đầu tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển thủy điện, ngày 28 tháng 5 năm 2013.

[7] Đặng Đình Thống. “Phát triển thủy điện ở Việt Nam:Tiềm năng và thách thức.” Internet: http://nangluongvietnam.vn/news/vn/dien-luc-viet-nam/phat-trien-thuy- dien-o-viet-nam-tiem-nang-va-thach-thuc.html, truy cập ngày 18/4/2018.

[8] Báo cáo số 608/BC-CP về điều chỉnh quy hoạch thủy điện nhỏ trên toàn quốc,

ngày 05 tháng 11 năm 2015.

[9] Nguyễn Doanh Oanh (2009), Viện Năng Lƣợng. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. “Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng khả thi và các giải pháp khai thác hiệu quả hiệu quả nguồn thủy điện nhỏ có công suất từ 1 – 30 MW. Mã số đề tài I160.

[10] IRENA, 2011; IEA, 2010b; Black & Veatch, 2012; and IRENA/GIZ “Renewable

Energy technologies: Cost Analysis Series”.

[11] Nguyễn Đức Đạt. “Đầu tƣ Thủy điện vừa và nhỏ: Những vấn đề cần lƣu ý.”

Internet:http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien- nghi/phan-bien-kien-nghi/dau-tu-thuy-dien-vua-va-nho-nhung-van-de-can-luu- y.html, truy cập ngày 18/4/2018.

[12] Lê Thị Nguyện. “Vai trò và những thách thức từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền Trung Việt Nam” Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 68, tr79-88, 2011.

[13] Allan Willett. The Economic Theory of Risk and Insurance, Philadelphia:

University of Pensylvania Press, USA. 1951, p. 6.

148

[14] Antunes, Ricardo; Gonzalez, Vicente "A Production Model for Construction: A

Theoretical Framework". Buildings 2015, 5, 209-228.

[15] Jorge Cunhaa & Paula Ferreiraa “A risk analysis of small-hydro power (SHP) plants investments” International Journal of Sustainable Energy Planning and Management Vol. 02, 2014, 47-62.

[16] Frank Knight, Risk, Uncertainty and Profit, Boston: Houghton Mifflin Company,

U.S.A. 1921, p. 233.

[17] Irving Preffer, Insurance and Economic Theory, Homeword III: Richard Di

Irwin, Inc. USA-1956, p. 42.

[18] Ratna Sansar Shrestha (2007), Investment in Hydropower Sector: Opportunities

and Risks.

[19] Trịnh Thùy Anh. “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ Đại học giao thông vận tải 2006.

[20] Bayu Aditya FIRMANSYAH, Alin VERONIKA, Bambang TRIGUNARSYAH (2006), Risk analysis in feasibility study of building construction project, The Tenth East Asia-Pacific Conference on Structural Engineering and Construction August 3-5, 2006, 145-150, Bangkok, Thailand.

[21] Martin Schieg (2006), Risk management in construction project management,

Journal of Business Economics and Management, 2006, 77-83.

[22] Phạm Thị Trang. “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công xây

dựng” Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đã Nẵng, 1.2010, pp. 36-42.

[23] Thân Thanh Sơn. “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ Việt Nam” Luận án Tiến sĩ Đại học Giao Thông Vận Tải, 2015.

[24] Trần Quang Phú. “Xác định các yếu tố rủi ro trong thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng nông thôn mới tại Thành phố Hồ Chí Minh” Tạp chí giao thông vận tải, số 5/2016, tr.81-83.

[25] Lê Đăng Thức. “Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro của tổng thầu trong thực hiện hợp đồng thiết kế, mua sắm, chế tạo và lắp đặt dự án phát triển khai thác mỏ dầu khí tại Việt Nam” Luận án tiến sĩ Đại học Mỏ địa chất, 2017.

[26] Daniel Baloi and Andrew D. F. Price (2001), Evaluation of global risk factors affecting cost performance in MoZamBiQue, Department of Civil and Building Engineering, Loughborough University, UK.

149

[27] Nguyễn Quốc Tuấn, Lƣu Trƣờng Văn và Hồ Ngọc Phƣơng “Phân tích rủi ro về chi phí của dự án đầu tƣ xây dựng trong giai đoạn thi công” in Hội nghị khoa học Bách Khoa, 2005, pp. 145-150.

[28] Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi trƣờng “Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng” Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Vol 12, pp. 104-117, No.01.2009.

[29] Lƣu Trƣờng Văn & nnk (2012) “Xác định các yếu tố chính làm tăng chi phí dự án đầu tƣ xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh” Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, 5.2012, pp. 2-9.

[30] Trần Hoàng Tuấn “Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí và thời gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trƣờng hợp nghiên cứu trên địa bàn Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2.2014, pp. 26-33.

[31] Kamalesh Panthi, “Prioritizing and Estimating Hydropower Project Construction

Risks: A Case Study of Nyadi Hydropower Project”, 2007.

[32] Patrick WIEMANN, Gerald MÜLLER, James SENIOR University of Southampton, U.K (2007), Risk management and resolution strategies for established and novel technologies in the low head, small hydropower market.

[33] S.Kucukali, Cankaya University,Turkey (2011), Risk assessment of river-type hydropower plants by using fuzzy logic approach, World Renewable Energy Congress 2011 – Sweden 8-13 may 2011, 1432-1439.

[34] Carneiro P, Ferreira P, The economic, environmental and strategic value of

biomass, Renewable Energy 44 (2012).

[35] Agrawal A, “Risk mitigation strategies for renewable energy project financing”,

Strategic Planning for Energy and the Environment, vol. 32,no.2,pp.9-20, 2012.

[36] Cucchiella F, D'Adarno I, Feasibility study of developing photovoltaic power projects in Italy: An integrated approach, Renewable & Sustainable Energy Reviews 16 (3) (2012) pages 1562–1576.

[37] Leach A, Doucet J, Nickel T, Renewable fuels: Policy effectiveness and project

risk, Energy Policy 39 (7) (2011) pages 4007–4015.

[38] Nikolic DM, Jednak S, Benkovic S, Poznanic V, Project finance risk evaluation of the Electric power industry of Serbia, Energy Policy 39(10) (2011) pages 6168–6177.

[39] Rangel LF, Competition policy and regulation in hydrodominated electricity

markets, Energy Policy 36 (4) (2008) pages 1292–1302.

150

[40] Cleijne H, Ruijgroks W, Report of the project Deriving Optimal Promotion Strategies for Increasing the Share of RES-E in a Dynamic European Electricity Market: Modelling Risks of Renewable Energy Investments, 2004.

[41] Neha Chhabra, Roy N G Roy, K. K. Pandey Sumeet Gupta 2013, Risk Identification & Taxonomy in Small Hydro Power Projects of Uttarakhnad: ISBN: 978-81-924713-8-9.

[42] Hung, M.S. and Wang, J.Q. (2016), Research on Delay Risks of EPC Hydropower Construction Projects in Vietnam. Journal of Power and Energy Engineering, 4, 9-16.

[43] Ghosh S., Jintanapakanont J. (2004), Identifying and Assessing the Critical Risk Factors in an Underground Rail Project in Thailand: a Factor Analysis Approach; International Journal of Project Management 22(8); 633-643.

[44] Abdou A., Alzarooni S., Lewis J. (2005), Risk identification and rating for public health care projects in the United Arab Emirates; Proceeding of the Queensland University of Technology Research Week International Conference; Brisbane, Australia.

[45] Nielsen K.R. (2006), Risk Management: Lessons from Six Continents; Journal of

Management in Engineering 22(2); 61-67.

[46] Susan L. Murray, Katie Grantham , Siddharth B. Damle (2011): Development of a Generic Risk Matrix to Manage Project Risks; Journal of Industrial and Systems Engineering Vol. 5, No. 1, pp 35-51 Spring 2011.

[47] Trịnh Thùy Anh (2005), “Một số vấn đề về rủi ro dự án và quản lý rủi ro dự án”,

Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 12 tháng 11 năm 2005.tr 8-11.

[48] Đinh Tuấn Hải & Nguyễn Hữu Huế. Quản lý rủi ro trong xây dựng cơ bản. Hà

Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản xây dựng, 2016.

[49] New South Wales Treasury (2004), “Risk Management Guideline”, TAM04-12,

September 2004.

[50] ISO/IEC 31010, Risks management - Risks assessment techniques (Quản lý rủi

ro - Kỹ thuật đánh giá rủi ro)

[51] Trung Hiếu. “Xem xét kỹ tác động của dự án thủy điện nhỏ.” Internet: http://baodauthau.vn/dau-tu/xem-xet-ky-tac-dong-cua-du-an-thuy-dien-nho- 28322.html, truy cập ngày 17/4/2018.

[52] Nga Dao (2010). Dam Development in Vietnam: The Evolution of Dam-Induced

Resettlement Policy. Water Alternatives 3(2): 324-340.

151

[53] Nguyễn Việt Dũng, Trần Chí Trung, Lê Văn Hùng (2010). “Vai trò và sự tham gia của các bên có liên quan trong quá trình ra quyết định phát triển thủy điện ở Việt Nam: nghiên cứu điểm ở Sapa, Lào Cai”, 2010.

[54] Báo điện tử Việt nam nét (2012): http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/vo-dap-thuy-

dien-dakrong-3-bung-bit-92527.html, truy cập ngày 17/4/2018.

[55] Minh Hiếu. “Kết luận nguyên nhân vỡ đập thủy điện Ia Krel2”. Internet:

https://baogialai.com.vn/channel/8301/201307/gia-lai-ket-luan-nguyen-nhan-vo- dap-thuy-dien-ia-krel-2-2250751/, truy cập ngày 17/4/2018.

[56] Quyết định số 3459/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 Quyết định về việc

công bố 10 sự kiện nổi bật ngành Tài nguyên và môi trƣờng năm 2017.

[57] Phạm Anh. “Việt Nam thiệt hại khoảng 20.000 tỷ đồng vì thiên tai năm 2018”. Internet: https://www.tienphong.vn/xa-hoi/viet-nam-thiet-hai-khoang-20000-ty- dong-vi-thien-tai-nam-2018-1359156.tpo, truy cập ngày 17/4/2018.

[58] Trƣờng Đại học Thủy lợi, Giáo trình thi công các công trình thủy lợi tập 1. Hà

Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản xây dựng, 2004.

[59] Quyết định số 24/HS-HĐQT-QĐ ngày 08/06/2009 về việc điều chỉnh Tổng mức

đầu tƣ xây dựng dự án thủy điện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

[60] World Economic Outlook, April 2009.p.10

[61] Điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ dự án đầu tƣ xây dựng nhà máy thủy điện Nậm La, tỉnh Sơn La ngày 17/10/2015 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần thủy điện VIWASEEN – Tây Bắc.

[62] Khổng Chiêm. “Kinh tế Việt Nam năm 2017 qua các con số”. Internet:

http://ndh.vn/kinh-te-viet-nam-nam-2017-qua-cac-con-so- 20171230052711861p4c145.news, truy cập ngày 17/4/2018.

[63] Lan Hƣơng. “Sự cố công trình thủy điện là do năng lực nhà thầu kém.” Internet: https://dantri.com.vn/xa-hoi/su-co-cong-trinh-thuy-dien-la-do-nang-luc-nha-thau- kem-1372860544.htm, truy cập ngày 18/4/2018.

[64] Lê Anh Tuấn, Lâm Thị Thu Sửu (2013) - Trung tâm nghiên cứu và phát triển xã hội (CSRD). Báo cáo nghiên cứu quá trình phát triển và thực thi các dự án thủy điện ở lƣu vực sông Vu Gia Thu Bồn – Quảng Nam và sông Long Đại – Quảng Bình.

[65] Quyết định số 20/QĐ-CT quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3 thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

152

[66] Quyết định sô 215/QĐ-PK quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện Nậm Tha 3 xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

[67] Thông tƣ số 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tƣ xây dựng

dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.

[68] Phúc Minh. “Lai Châu dành nhiều ƣu đãi cho doanh nghiệp đầu tƣ loạt dự án thủy điện”. Internet: http://baodautu.vn/lai-chau-danh-nhieu-uu-dai-cho-doanh- nghiep-dau-tu-loat-du-an-thuy-dien-d42517.html, truy cập ngày 18/4/2018.

[69] Khánh Vũ. “Các đập Thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam: Đối diện với nhiều nguy Internet: https://laodong.vn/xa-hoi/cac-dap-thuy-dien-nho-va-vua-o-viet-

cơ”. nam-doi-dien-voi-nhieu-nguy-co-621076.ldo, truy cập ngày 18/4/2018.

[70] Nam Phƣơng. “Đầu tƣ thủy điện nhỏ đói vốn”. Internet:

http://www.taichinhdientu.vn/tai-chinh-trong-nuoc/dau-tu-thuy-dien-nho-doi- von-124896.html, truy cập ngày 18/4/2018.

[71] Nguyễn Lập Dân, Ngô Lê Long, Ngô Lê An, Dƣơng Quốc Huy, Chu Bá Thi (2013). Tác động của phát triển thủy điện đến Tài nguyên Nƣớc khu vực Tây Nguyên. Tạp chí các khoa học về trái đất 6.2013, pp 175-180.

[72] Trần Thị Kim Thƣ, Lý thuyết thống kê. Hà Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản đại học

Kinh tế quốc dân, 2012.

[73] Li Bing, A. Akintoye, P.J. Edwards, C. Hardcastle (2005b), The allocation of risk in PPP/PFI construction projects in the UK, International Journal of project Management, January 2005, tr 25-35.

[74] Yongjian Ke, ShouQing Wang, Albert P.C. Chan, Patrick T.I. Lam (2010b) Preferred risk allocation in China’s public–private partnership (PPP) projects International Journal of Project Management 28 (2010) 482–492.

[75] Gorsuch, R. L. (1983). Factor analysis (2nd ed.). Hillsdale,NJ: Erlbaum.

[76] Kline, P. (1979). Psychometrics and psychology. London: Acaderric Press.

[77] MacCallum, R. C., Widaman, K. F., Zhang, S., & Hong S. (1999). Sample size in

factor analysis. Psychological Methods, 4, 84-99.

[78] Hair & et al. (1998), “Multivariate data analysis”, Prentice – Hall International.

[79] Hatcher, L. (1994). A Step-by-Step Approach to Using SAS® for Factor Analysis and Structural Equation Modeling, Second Edition. Cary, NC: SAS Institute Inc.

[80] Bollen, K A. (1989). Structural Equations with Latent Variables, Wiley (New

York), 514p.

153

[81] Lê Văn Kiều. 2016 : “Lý thuyết rủi ro trong môi trường sản xuất xây dựng cơ

bản”. Hà Nội, 2016.

[82] Sonia Sharma, Shantu Kar (2018), “Risk Management and Analysis in HydroElectric Projects in India” International Journal of Civil Engineering - Vol 5 Issue 3 – March 2018,1-7.

[83] Lƣu Trƣờng Văn “Các nhân tố quan trọng gây ra rủi ro tài chính của dự án xây dựng cảng biển khu vực phía Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải, 10.2011, pp. 28- 32.

[84] Nguyễn Đình Thọ. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Tài chính, 2014.

[85] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Hồng Đức, 2008.

[86] Nunnally, Bernstein - Psychometric Theory (3ed, 1994).

[87] Ben Ale and David Slater (2017). Risk and Regulation - Risks we cannot afford?

154

PHỤ LỤC

155

Phụ lục số 1. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Hà Giang

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Suối Sửu 1 Suối Sửu 2

0,5 12 13,5 2,45 0,9 82 3,2 2,4 10 19,5 6 2 16,5 16 6 42 5,1 5 10 28 3,6 1,8 18,5 15 21 44 38 6,3 6,3 11 3,8 4,8 2 6 3 18 18 12 3 4,6 1 1,7

1 Nậm Má 2 Nậm Mu 3 Nậm Ngần 2 4 Việt Long 1 5 Việt Long 2 6 Thái An 7 8 9 Thanh Thủy 2 (1B) 10 Sông Con 2 (Sông Chừng) 11 Sông Miện (Bát Đại Sơn) 12 Bản Rịa 13 Sông Miện 5 14 Sông Chảy 5 15 Nậm Mu 1 (Nậm An) 16 Sông Bạc 17 Nậm Ly 1 18 Sông Miện 5A 19 Sông Nhiệm 3 20 Sông Lô 2 21 Bản Kiếng 22 Nậm Má 1 23 Sông Lô 3 24 Sông Lô 4 25 Sông Lô 5 26 Sông Lô 6 27 Sông Miện 4 (Thuận Hòa) 28 Sông Chảy 3 29 Sông Chảy 4 30 Sông Chảy 6 31 Nậm Yên 32 Nậm Hóp 33 Ngòi Quang 34 Sông Con 3 35 Nậm Ly 2 36 Nậm Mạ 1 37 Ph¬ng §é 38 Nậm Lang 39 Nậm Khòa 40 Sông Miện 6 41 He Ha 42 Mận Thắng

Tổng

Đang vận hành x x x x x x x x x x x x x x x x 16

Đang xây dựng x x x x x 5

Đang NCĐT x x x x x x x x x x x x x x x x x 17

Chƣa NCĐT x x x x 4

156

Phụ lục số 2. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Tuyên Quang

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

1 Hïng Lîi 1* 2 Hïng Lîi 2* 3

Thác Vàng

Đang vận hành

Đang xây dựng x x

x

8 9,5 34

Tổng

0

2

1

0

Phụ lục số 3. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Cao Bằng

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Nam Quang 1 Bản Hoàng 2 Thoong Cót 3 Nà Lòa 4 Bản Rạ 5 Suối Củn 6 Na Han 7 Tà Sa 8 Nà Ngần 9 10 Bản Pát 11 Thoong Cót 2 12 Nà Tẩu 13 Tiên Thành 14 Hoa Thám 15 Bản Chiếu (Phan Thanh) 16 Khuổi Luông 17 Hòa Thuận 18 Bạch Đằng 19 Khuổi Ru 20 Bản Ngà 21 Bản Riển 22 Hồng Nam 23 Thân Giáp 24 Bảo Lâm 3A

x x x x x x x x

Đang vận hành x x x x x x x x x x x x

Đang xây dựng x x x x

0,6 0,75 1,8 6 18 0,83 1,5 0,78 1,5 0,64 3,5 6 15 5,8 5 4,4 17,4 5,2 7,5 3 5 25,5 6 8

Tổng

8

0

12

4

157

Phụ lục số 4. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bắc Kạn

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Tà Làng Thƣợng Ân (Nà Sáng) Nậm Cắt 1 Sông Năng Thác Riềng 1 (Thác Giềng 1) Pác Cáp Thác Riềng 2

1 2 3 4 5 6 7

Đang vận hành x x x

Đang xây dựng x

x

4,5 2,4 3,2 5 4,5 3,2 4

x x

Tổng

3

1

1

2

Phụ lục số 5. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lạng Sơn

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Cấm Sơn Bản Quyền (kết hợp tại hồ TL) Khánh Khê Bắc Giang (Vàng Puộc) Bắc Giang 2 (Thác Xăng) Bắc Khê 1 (Bắc Khê) Bản Nhùng (Kỳ Cùng 6) Kỳ Cùng 2 (Pò Háng) Đèo Khách

4,5 1 7 14 20 2,4 11 2 5

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Tổng

x x 2

x x x x x 5

x 1

x 1

Phụ lục số 6. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Thái Nguyên

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1,9

Hồ Núi Cốc

1

x 1

0

0

0

Tổng

158

Phụ lục số 7. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Ninh

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Khe Soong Bản Chuồng Yên Lập Bình Liêu Hợp Thành

1 2 3 4 5

Đang vận hành x

Đang xây dựng x

x x x

3,6 3,6 1,8 6,6 20

Tổng

1

1

3

0

Phụ lục số 8. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Phú Thọ

Tình trạng

Tên dự án

Công suất

TT

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Suối Cái Thu Cúc

1 2

Đang vận hành x

Đang xây dựng x

2,6 4

Tổng

1

1

0

0

Phụ lục số 9. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lai Châu

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Chu Va 12

1

x

1,85

Nậm Cát

2

x

5

Nậm Mở 3

3

x

10

Nậm Lung (Nậm Lụng)

4

x

3,6

Nậm Cấu 1

5

x

7,5

Nậm Cấu 2

6

x

6,3

7 Mƣờng Kim II

x

10,5

Nậm Mở 2

8

x

14

Nậm Thi 1

9

x

12

10 Nậm Thi 2

x

8

11 Tả Páo Hồ

x

10

159

12 Nậm Giê

x

4

13 Nậm Be

x

4,6

14 Nậm Ban 1

x

6,3

15 Nậm Bon

x

3,6

x

16 Thiên Nam 1

7

x

17 Thiên Nam 2

5,6

x

18 Thiên Nam 3

7

x

19 Nậm Lụm

4,6

x

20 Nậm Cuổi (Nậm Cuổi A)

11

x

21 Nậm Sì Lƣờng 3

17,4

x

22 Nậm Sì Lƣờng 4

15,6

x

23 Hua Chăng

10,2

x

24 Chu Va 2

9

x

25 Nậm Củm 1

6

x

26 Nậm Củm 2

13

x

27 Nậm Củm 3(Nậm Củm 1 cũ)

35

x

28 Nậm Củm 4 (Nậm Củm 2 cũ)

54

x

29 Nậm Củm 5 (Nhánh Thọ Gụ)

5,5

x

30 Nậm Củm 6 (Nhánh Ma Nọi)

7

x

31 Nậm Ban 2

22

x

32 Nậm Ban 3

22

x

33 Nậm Xe

9

x

34 Vàng Ma Chải 1

5

x

35 Vàng Ma Chải 2

4

x

36 Vàng Ma Chải 3

5,5

x

37 Nậm Xí Lùng 1

20

x

38 Nậm Xí Lùng 2

28

x

39

Suối Lĩnh

5,2

x

40 Nậm Bụm 1

16

x

41 Nậm Sì Lƣờng 1

15,6

x

42 Nậm Sì Lƣờng 2

15,6

x

43 Nậm Ma

4

x

44

Pa Hạ

14,5

x

45 Nậm Nghẹ

7,5

46 Là Pơ 2

3,8

x

47 Nậm Mó 1

11

x

Tổng

4

11

30

2

160

Phụ lục số 10. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Điện Biên

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất (MW)

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Thác Trắng

Thác Bay

Pa Khoang

Đang vận hành x x x x x x x x

Đang xây dựng x x x x x x x

6 9,3 2,4 0,2 2,4 0,12 0,12 16 44 7,5 13,2 29,6 10,8 50 29,5 3 8 14 21 15 6 29,8 8 9 12 3 8,4 9,6 3,4 3,2 2,5 2,5 4,4 2,8 6,2 6,5 16 4,2 3 3,1 3,5

1 2 Nà Lơi 3 4 Na Son 5 6 Nậm Cản 7 Tà Cơn 8 Nậm He 9 Nậm Mức 10 Nậm Pay (Mùn Chung) 11 Huổi Vang 12 Trung Thu 13 Nậm Rốm (Nậm Núa) 14 Lông Tạo (Long Tạo) Sông Mã 3 15 16 Nậm Khẩu Hu 17 Mƣờng Pồn Sông Mã 1 18 19 Sông Mã 2 20 Huổi Chan 1 21 Nậm Chà 3 22 Mƣờng Mƣơn 23 Nậm Mu 2 24 Mùn Chung 2 25 Nậm Pô 2 26 Đề Bâu 27 Nậm Pô 3 28 Nậm Pô 5 29 Na Phát 30 Nậm Ngắm 31 Lê Bâu 1 32 Lê Bâu 3 33 Huổi Mi 34 Suối Lƣ 35 Mô Phí 1 36 Nậm Ma 3 37 Nậm Nhé 2 38 Huổi Meo 39 Chà Nƣa 1 40 Chà Nƣa 2 41 Tủa Thàng Tổng

x x x x x x x x x 9

x x x x x x x x x x x x x x x x x 17

8

7

161

Phụ lục số 11. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Sơn La

Tình trạng

Tên dự án

Công suất

TT

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1

x

14,4

Suối Sập 2 (Công ty Trƣờng Thành) Nậm Sọi (Mƣờng Cai) Suèi T©n 1* Nậm Chiến 2

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

Sập Việt (Sập Vạc)

2 3 4 5 Mƣờng Sang 1 Nậm Pia 6 Nậm Công 4 7 Nậm Chim 1 8 9 NËm C«ng 3* 10 ChiÒng C«ng 1 11 ChiÒng C«ng 2 12 Nậm Chanh 13 NËm Khèt Suối Sập 1 14 15 Suối SËp 3* ( NËm SËp 1*) 16 Nậm La 17 Tµ Cä* 18 Nậm Hồng 2 19 Chiềng Ngàm Thƣợng 20 Nậm Hồng 1 21 NËm Gi«n 22 Tà Niết 23 Tắt Ngoãng 24 Suối Lừm 1 25 Háng Đồng A1 26 Pá Chiến 27 Keo Bắc 28 NËm Chim 2 29 30 Háng Đồng A 31 Nậm Hóa 2 32 Nậm Hóa 1 33 Mƣờng Sang 2 34 To Buông 35 Nậm Trai 4 36 Nậm Bú

9 2,5 32 2,4 15 10 16 8 6,2 5 2,1 11 19,5 14 27 30 8 10 8 20 3,6 7 20 8,4 22 1,8 14 21 16 8 18 4,6 8 9,6 7,2

x x x x x x x x x

162

Suối Sập 2 (mở rộng)

Suối Lừm 3 37 38 Nậm Trai 3 39 Suèi T©n 2 40 Nậm Xá 41 Háng Đồng B 42 Xím Vàng 2 43 Nậm Chim 1A 44 Nậm Pàn 5 45 Sơ Vin 46 Nậm Pia 1 47 Đông Khùa 48 Phiêng Côn 49 Mƣờng Bang 50 Suối Chiến 51 Mƣờng Sang 3 52 Xuân Nha 53 Nậm Công 5 54

14 18 3 9,6 18 18 10 28 2,8 6,8 2,1 14 16 5 6 4 4 15

x x x x x x x

x x x x x x x x x x

x

Tổng

27

16

10

1

Phụ lục số 12. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Hòa Bình

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

So Lo (So Lo 1)

1

x

5,2

Vạn Mai

2

x

1,5

Suối Nhạp A

3

x

4

Định Cƣ

4

x

1,05

Suối Tráng

5

x

2,7

Đồng Chum (Đồng Chum 2)

6

9,2

x

7 Miền Đồi 1+2

2,2

x

Đồi Thung

8

0,4

x

So Lo 2

9

3,5

x

10

Suối Mu

9

x

11 Hồ Trọng

0,6

x

12 Trung Thành

3,6

x

Tổng

5

1

6

0

163

Phụ lục số 13. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lào Cai

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Cốc San Hạ 1 Ngòi Xan 1 2 Ngòi Xan 2 3 Nậm Hô 4 Phú Mậu 1 5 Phú Mậu 2 6 Phú Mậu 3 7 Nậm Tha 6 8 Cốc Đàm 9 10 Suối Trát 11 Ngòi Đƣờng 2 12 Thải Giàng Phố 13 Vạn Hồ 14 Nậm Khóa 3 15 Tà Lạt 16 Mƣờng Hum Sử Pán 2 17 18 Ngòi Đƣờng 1 19 Séo Chung Hô 20 Bắc Hà (Nậm Phàng) 21 Tà Lơi 3 22 Nậm Khánh 23 Nậm Pung 24 Sùng Vui 25 Nậm Mu 26 Nậm Tha 5 27 Nậm Tha 4 28 Lao Chải 29 Tà Thàng 30 Trung Hồ 31 Ngòi Phát 32 Bắc Nà 33 Nậm Xây Luông 5 34 Nậm Củn 35 Cốc San 36 Nậm Khắt 37

Suối Chút 1

Đang vận hành x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

Đang xây dựng x x x x x x

1,4 10,5 8,1 7,5 2,4 1,8 1,4 6 7,5 2,4 5 1,5 4,4 18 3,3 32 34,5 6 22,00 36 7,5 12 9,3 18 10 13,5 11,5 2,4 60 8,4 72 20 7,2 40 29,7 7,5 1,2

164

Sử Pán 1

5 12 10 28 34 9 2,8 24 21 14 6,8 13,6 11 9 8,2 10 12 14 5,75 18 8 3 13,2 8,4 14 26 4,5 2,8 13

Suối Chút 2 38 39 Nậm Xây Nọi 2 40 Tà Lơi 2 41 Minh Lƣơng (Nà Nọi) 42 Nậm Toóng 43 Suối Chăn 1 44 Tu Trên 45 Nậm Lúc 46 Vĩnh Hà Suối Chăn 2 47 48 Nậm Củn 2 49 Minh Lƣơng Thƣợng 50 Nậm Sài 1 (tên cũ Nậm Sài) 51 Nậm Sài 2 52 Mƣờng Khƣơng 53 Nậm Cang 1A (Nậm Cang 1) 54 Nậm Xây Luông 4 55 Bảo Nhai 56 Bắc Cuông 57 58 Nậm Xây Luông 3 59 Nậm Nhùn 1 60 Pờ Hồ 61 Tà Lơi 1 62 Nậm Tha 3 63 Pa Ke 64 Nậm Phàng B 65 Bản Xèo 66 Nậm Xây Luông

Tổng

31

x x x x x x x x x x 16

x x x x x x x x x x x x x x x x x 17

x x 2

Phụ lục số 14. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Yên Bái

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

1 2 3 4 5 6 7

Hƣng Khánh Kim Nọi Nậm Có Làng Than Phai Mòn Búng Sổm 19/5

0,5 0,4 0,08 0,055 0,5 0,1 0,64

Đang vận hành x x x x x x x

Đang xây dựng

165

Nậm Tung 8 9 Nghĩa Văn 10 Nậm Tục (bậc 2) 11 Nậm Đông III 12 Nậm Đông IV 13 Mƣờng Kim 14 Ngòi Hút 1 (TCT Sông Hồng) 15 Hồ Bốn (Lao Chải) 16 Văn Chấn (An Lƣơng) 17 Khao Mang Thƣợng 1 18 Ngòi Hút 2 19 Nậm Tục (bậc 1) 20 Trạm Tấu 21 Làng Bằng 22 Hát Lìu 23 Vực Tuần 24 Khao Mang (Khau Mang) 25 Chấn Thịnh 26 Ngòi Hút 2A 27 Noong Phai 28 Mí Háng Tầu 29 Đề Dính Máo 30 Nả Háng 31 Phìn Hồ 2 32 Khau Chu 33 Đồng Ngãi 34 Nà Hầu 35 Nậm Búng Phình Hồ 36 37 Nậm Đông II 38 Tà Ghềnh 39 Bản Công 40 Thác Cá 1 41 Thác Cá 2 42 Đồng Sung 43 Pa Hu 44 Ma Lừ Thàng 45 Nậm Tăng 3 46 Chí Lƣ 47 Thác Tiên 48 Thào Sa Chải

0,1 0,75 3 15,6 6,8 13,5 8,4 18 57 24,5 48 9,3 30 3,6 4,5 5 30 10 8,4 21,2 4,6 22 19 10 5 8 4,5 7,2 5,4 4 4,2 2 27 14,5 20 26 3 5 4 3 0,08

x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x

x x x x

4

Tổng

17

10

17

166

Phụ lục số 15. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Thanh Hóa

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

1 2 3 4 5 6 7

Sông Mực Bàn Thạch Dốc Cáy Trí Năng S«ng ¢m* Tam Lƣ Bái Thƣợng

2 0,96 15 3,6 13 6 6

Tổng

Đang vận hành x x x 3

Đang xây dựng x 1

x x x 3

0

Phụ lục số 16. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Nghệ An

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Bản Cánh B¶n Cèc** Sao Va* Nậm Mô NËm P«ng NËm C¾n 2* Nậm Nơn Ca Nan 1 Ca Nan 2

Suối Choang

Sông Quang 1

1,5 18 3 16 30 20 20 7 16 15 12 59 4 2,4 41 14 11 14 6 4 4 17 27 12 2

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Xoỏng Con Sông Quang 11 12 Nh¹n H¹c 13 14 Ca Lôi 15 Chi Khê 16 Khe Thơi 17 Yên Thắng 18 Châu Thắng 19 Tiền Phong 20 Nậm Giải 21 Xốp Cốc (Sốp Kộp) 22 Bản Ang 23 Châu Thôn 24 Bản Pủng 25

Tổng

Đang vận hành x x x x x x x 7

Đang xây dựng x x x x x x x x 8

x x x x x x x x x 9

x 1

167

Phụ lục số 17. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Hà Tĩnh

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 2 3 4 5 6 7 8

Hƣơng Sơn Kè Gỗ Hƣơng Sơn 2 Giao An 1 Giao An 2A Giao An 2B Sông Rác Đá Hàn

x x

x x x x

x x

33 3 6,4 16 7,2 4,5 1 1,4

Tổng

2

4

2

0

Phụ lục số 18. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Bình

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Hố Hô La Trọng Khe Rôn Kim Hóa Long Đại 5A Khe Nét Rào Trổ Rào Chân Khe Kích

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Long Đại 6 11 Lồ Ô 12 Rào Tràng 1 13 Rào Tràng 2 14 Ngã Hai 2 15 Thƣợng Trạch

x

x

x x x

x x x x x x x x x x

14 22 6,5 20 12 5,5 5,2 4,5 3,5 10 3,2 3,5 4,2 3,3 4,2

1

1

3

Tổng

10

168

Phụ lục số 19. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Trị

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

x x x x

x x x x

x x x

6,4 3 18 8 12 21 8 4,5 3 3 5

1 Hạ Rào Quán 2 La La 3 Đa Krông 2 4 Đa Krông 3 5 Đa Krông 1 6 Đa Krông 4 7 Khe Nghi 8 Khe Giông 9 Cam Lé* 10 Lai Phíc* 11 Bản Mới

Tổng

4

4

3

0

Phụ lục số 20. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Thừa Thiên Huế

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 A Lin B1

x

42

2

x

6

Thîng Nhật

x

7,2

3 A Roµng*

4 A Lin B2

x

20

Thƣợng Lộ

5

x

8

Rào Trăng 3

6

x

10

x

6

7 Hå Truåi

Rào Trăng 4

8

x

8

9

x

5

S«ng Bå* (Hång H¹)

10

Sông Bồ 1

x

3

0

3

5

2

Tổng

169

Phụ lục số 21. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Nam

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Sông Cùng

Sông Bung 4A Sông Tranh 3

Sông Tranh 4

Sông Bung 3 Sông Bung 3A

Trà My 1 (Nƣớc Oa) 1 2 Trà My 2 3 Duy Sơn 4 5 Đại Đồng 6 An Điềm 2 Za Hung 7 8 Trà Linh 3 9 Khe Diên 10 Tà Vi 11 Đắk Mi 4C 12 13 14 Tr'Hy 15 16 A Vƣơng 3 17 Đak Pring (Đak Pring 1) 18 Đắc sa 19 20 21 Đăk Di 1 22 Đắk Di 2 23 Đắk Di 4 24 Nƣớc Biêu 25 Chà Vài 26 Nƣớc Chè 27 Tầm Phục 28 A Vƣơng 4 29 A Vƣơng 5 30 Trà Linh 2 31 Đak Pring 2 32 Nƣớc Bƣơu 33 Nƣớc Xa 34 Ag Rồng 35 A Banh

x x x x x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x

x x x x x x x x x x x x

0,8 1,25 1,25 1,3 0,6 15,6 30 7,2 9 3 18 49 62 30 48 4 7,5 1,96 16 21 20 12 19,2 9 4,5 18,4 1,2 10 6 18 5,4 3,2 1,2 1 4,2

6

Tổng

12

17

0

170

Phụ lục số 22. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Đà Nẵng

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Sông Bắc 1

1

x

18

Sông Bắc 2

2

x

18

Sông Nam

3

x

12

Na Sim

4

x

2,2

Luông Đông

5

x

Sông Hƣơng

6

x

Tổng

4

2

0

0

Phụ lục số 23. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Quảng Ngãi

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Hà Nang

1

x

11

Cà Đú

2

x

2,6

Nƣớc Trong

3

x

16,5

Sông Riềng

4

x

3

Huy Măng

5

x

1,8

Sơn Tây

6

x

18

Sơn Trà 1 (Bậc 1 và bậc 2)

7

x

60

Thạch Nham

8

x

5

Trà Khúc 1

9

x

36

10 Đắk Ba

x

19,5

11 Đak Dring 2

x

13

12

Sông Liên 1

x

15

Tổng

2

5

0

5

171

Phụ lục số 24. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Định

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

Định Bình

1

x

6,6

Trà Xom

2

x

20

Vĩnh Sơn 5

3

x

28

Tiên Thuận

4

x

9,5

Định Bình (mở rộng)

5

x

9,9

Văn Phong

6

x

6

Ken Lút Hạ

7

x

2,7

Nƣớc Xáng

8

x

5

Hồ Núi Một

9

x

1

x

3,5

10 Níc Trinh 1

11

Sông Côn (Nƣớc Trinh 2)

x

8

12 Đắk Ple

x

4,4

13 Nƣớc Lƣơng

x

16,8

5

0

Tổng

6

2

Phụ lục số 25. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Phú Yên

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

La Hiêng 2

1

x

6,6

Khe Cách

2

x

20

Đá Đen

3

x

28

Đập Hàn

4

x

4,8

Sơn Giang

5

x

10,2

Suối Lạnh

6

x

1,6

Tổng

3

2

1

0

172

Phụ lục số 26. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Khánh Hòa

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Ea Krongrou Sông Giang* (Sông Giang 2) Sông Chò 2 Sông Giang 1 Sông Chò (Sông Chò 1)

1 2 3 4 5

28 37 7 12 7

Đang vận hành x x

Đang xây dựng x x

x

Tổng

2

2

1

0

Phụ lục số 27. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Ninh Thuận

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 2 3 4 5

Sông Ông Sông Pha Hạ Sông Pha 1&2 Tân Mỹ Thƣợng Sông Ông

8,1 7,5 15,75 10 4,8

x x

x x

x

Tổng

2

0

2

1

Phụ lục số 28. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Thuận

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 2 3 4 5 6 7 8 9

33 6 16 4,5 18 4,5 1 4 5

x x x x

x x

x

x x

Bắc Bình §an S¸ch* Sông Lũy Kao £t Thác Ba Đan Sách 2 Đan Sách 3 Bom Bi S«ng Dinh*

Tổng

4

2

1

2

173

Phụ lục số 29. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Gia Lai

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

E40 Ry Ninh Ia Lôp Ia Đrăng 1 Ia Đrăng 2 Bầu Cạn (Chè Bàu Cạn) Ia Krel

Ia Puch3 Ia Grai III Ia Đrăng 3 Ia Muer3

Ia Krel 2

Ia Tchom 1 Ia Grăng 1

Ia Grai II

Ia loup

0,3 0,11 0,2 3,6 0,25 0,6 1,2 0,215 0,4 0,18 0,225 0,225 8,1 3 9 16,3 6,6 7,5 1,6 1,8 12 0,11 0,94 2,1 14 63 4,5 10,8 3,75 11 5,5 9 8 5 5 9 7,5 9 4,2 2,8 3

Thác Ba 1 2 Yang Trung 3 4 5 6 7 8 9 10 Kon Hà Nừng (Ka Nak) 11 Biển Hồ Ia Kha 12 13 Ry Ninh 2 14 Ayun Hạ 15 Đăkpihao 4 (Đăkpihao 2) 16 H'Mun 17 18 19 20 21 H’Chan Ia Rung 22 23 Kênh Bắc Ayun Hạ 24 ĐăkHNol 25 Đắk Đoa (Đắk Sơ Mei) Sê San 4A 26 27 Ia H'Rung 28 Ia Grai I 29 Ch Pr«ng 30 Kr«ngpa 2 31 32 Hà Tây 33 34 35 Đăk Ble 36 EaHiao 37 38 Đắk Pô Kei 39 Đăkpihao 3 (Đăkpihao 1) 40 41 Đăksepay

Đang vận hành x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28

Đang xây dựng x x x x x x x x x x x 11

x x 2

0

Tổng

174

Phụ lục số 30. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Kon Tum

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Sông Tranh 1

Plei Kần (Plei Kần 2)

1 Dak Pone 2 §akPone 2 3 Đak Ne 4 Dak Rơ Sa 5 Đắk Rơ Sa 2 6 Đak Psi 3 7 Đak Psi 4 8 Đắk Psi 5 9 Đak Pia (Đak Pia 3) 10 Đắk Psi 2B 11 Đak Mek 3 12 Đak Grét 13 Đak Ter 1 14 Đak Ter 2 15 §ak Ruåi 2 16 §ak Ruåi 3 17 §akl©y 18 Đắk Pru 19 Đắk Pone 2AB 20 Đak Lô 21 §akBrot 22 Đăk Xú 23 §ak Ruåi 1 24 Đắk Pô cô 25 Đak Lô 1 26 Đak Lô 2 27 §akL« 3 28 Đak Piu 1 29 Đak Piu 2 30 Bo Ko 31 32 §akKRin 33 Đắk Psi (bậc 1+2) 34 §akpsi 1 35 §akpsi 2 36 §akPru 3 37 38 Đak Bla 1 39 Đak Man

15,6 3,6 8,1 7,5 2,4 15 30 10 2,2 14 7,5 3,6 3,6 3,4 14 3 3,2 1,8 5 22 2 2 7 15 5,5 5,5 6,2 4,5 5,5 15 4,5 4 15,3 4 3,4 5 17 15 6

Tổng

Đang vận hành x x x x x x x x x 9

Đang xây dựng x x x x x x x x x x x x x 13

x x x x x x x x x x x x x x x x 16

x 1

175

Phụ lục số 31. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Đăk Lăk

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

x

1 Đrây Hlinh

0,48

x

2 Đrây Hlinh 1

12

x

3 Đrây Hlinh 3

6

x

4

Ea Hleo

0,335

x

5

Ea Krông Kmar

12

x

6

Ea Krông Hin 2

5

x

7

Ea Drăng 2

6,4

x

8

Ea Tul 4

6

x

9

Ea M'Doal 2

4

x

10 Ea M'Doal 3

1,89

x

11 Ea Kar 1 (Ea Kar)

3

x

12 Ea Súp 3

6,4

x

13

Ia Hiao 3

4

x

14 Krông Kmar (Krong Kmar 2)

1,2

x

15 Chƣ Pông Krông

7,5

x

16 Ea K'Tour

9,3

x

17 Ea Súp Thƣợng

1,7

x

18 Ea Ral

6,5

x

19 Krông Búk Hạ

2

x

20

715 (Khánh Dƣơng)

2,5

x

21 Buôn Bra

10

x

22 Đak Liêng

0,2

7

12

1

2

Tổng

176

Phụ lục số 32. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Đăk Nông

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 Đăk Nông 1

x

1,8

2 Đak Ru (ĐakRLấp 3)

x

7,5

3 Quảng Tín (Đắk RLấp 2)

x

5

x

6

4 Đak DRung 1

x

8

5 Đak NDRung

x

13

6 Đak N'Teng

x

6,26

7 Đak Nông

x

16

8 Đray Hlinh 2

x

1,5

9 Nhân Cơ

x

7,5

10 Đak Klong

x

27

11 Đak Sin 1

x

7,2

12 Đak Sin 2 (Đak Kar)

x

3

13 Đắk R'Keh

x

7

14 Đak Sor 4

x

3

15 Đak Buk Sor 1 (Thác Trảng Voi)

x

3,9

16 Đak Glun 2

x

6

17 Đak Sor 2

x

15,75

18 Đak Nông 2

x

2

19 Đa Anh Kông

x

7,1

20 Đak Glun 3

x

8

21 Đăk R'Keh 4

9

Tổng

9

3

0

177

Phụ lục số 33. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Lâm Đồng

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 Quảng Hiệp

0,5

x

2 Văn Minh - Đa Dâng 2

34

x

3 Đa Khai

8,1

x

4 Đa Siat

13,5

x

5 Đam Bol - Đạ Tẻh

12

x

6

Tà Nung

2

x

7 Đak Mé 1

5

x

8 Đa Kai

6

x

9

Suối Vàng

4,4

x

10 Yan Tann Sien

19,5

x

11 Đa Nhim Thƣợng 2

10

x

12 Đa Dâng (Đa Dâng 1)

14

x

13 Đa Cho Mo (Đa Cho Mo 1)

9

x

14 Đại Bình

13,4

x

15 Đại Nga

10

x

16 Đa R’cao

2

x

17 Cam Ly (Măng Lin cũ)

9,6

x

18 Đa Dâng 3

12

x

19 Đam Bri 1

7,5

x

20 Đa Br’len

6,2

x

21 Đa Trou Kea

4,5

x

22 An Phƣớc

12

x

23 Tân Thƣợng

14

x

24 Đa Hir

26

x

25 Đa Nhim Thƣợng 3

6

x

26 Cam Ly Thƣợng

1,3

x

27 Đa Huoai 2

3,8

x

28

Sar Deung

4

x

29 Đa Cho Mo 2

6,5

x

Tổng

9

7

12

1

178

Phụ lục số 34. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Phƣớc

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 2 3 4 5 6 7 8 9

x x x

x x x x

x

x

4 2,4 18 2 7,2 4 10 2 4

Bù Cà Mau Đắk U §ak Glun §ak Quolte Đăk Kar §ak M’Lo* Đắk Glun 2 Thèng NhÊt §ak Lim

Tổng

3

4

1

1

Phụ lục số 35. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Bình Dƣơng

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Đang vận hành

Đang xây dựng

1 Minh Tân

x

5

2

Phƣớc Hòa

x

12,5

Tổng

0

0

2

0

Phụ lục số 36. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ Tây Ninh

Tình trạng

TT

Tên dự án

Công suất

Đang NCĐT

Chƣa NCĐT

Dầu Tiếng

1

Đang vận hành x

Đang xây dựng

1,5

CS2 (Cống số 2)

2

x

1,5

Tổng

2

0

0

0

179

Phụ lục số 37. Thông tin đối tƣợng phỏng vấn sâu

TT

Đơn vị công tác/dự án tham gia

Kinh nghiệm

1

Chủ đầu tƣ

Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Trƣờng An – Bộ Quốc Phòng

2 Công ty cổ phần Tƣ vấn xây dựng Điện 1

Tƣ vấn thiết kế

3 Công ty cổ phần Sông Đà 5

Thi công

4 Công ty cổ phần Sông Đà 505

Thi công

5 Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển điện Miền Bắc

Chủ đầu tƣ

6 Công ty cổ phần điện lực dầu khí

Chủ đầu tƣ

7 Công ty cổ phẩn Sông Đà 4

Thi công

8 Công ty cổ phần Năng lƣợng Bitexco

9 Cục Điện lực và Năng lƣợng tái tạo

10 Công ty cổ phần điện Việt Lào

Chủ đầu tƣ Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ Tƣ vấn thiết kế

11 Công ty cổ phần Vinaconex P&C

Chủ đầu tƣ

12 Trƣờng Đại học Thủy lợi

Tƣ vấn thiết kế

13

Chủ đầu tƣ

Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện và Môi trƣờng Quốc Tế

14 Công ty cổ phần Sông Đà Canada

Tƣ vấn thiết kế

15 Công ty cổ phần thủy điện SoDic Điện Biên

Chủ đầu tƣ

Phụ lục số 38. Nội dung phỏng vấn sâu

1- Trao đổi về hƣớng nghiên cứu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung và kết quả dự kiến đạt

đƣợc của nghiên cứu

2- Giải thích việc nghiên cứu, xác định các yếu tố rủi ro và phân nhóm các yếu tố rủi

ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt

Nam đã nghiên cứu

3- Trao đổi về các nội dung công ty/đơn vị đang thực hiện, những rủi ro và hƣớng giải

quyết các rủi ro gặp phải trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã thực hiện để bổ

sung cho nghiên cứu

4- Xin ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra của những yếu tố rủi ro

đã nghiên cứu đƣợc từ tổng quan và thực trạng nhận diện rủi ro ở Việt Nam

5- Mong muốn của doanh nghiệp và khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu từ đề tài

180

Phụ lục số 39. Phiếu lấy ý kiến các chuyên gia

Kính gửi các Chuyên gia trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ!

Tôi tên là Đỗ Văn Chính, Giảng viên bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và quản lý trường Đại học Thủy lợi. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu về đề tài

“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”.

Để có được cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nghiên cứu, tôi rất mong nhận được sự

giúp đỡ của các chuyên gia trong ngành bằng cách trả lời và cho ý kiến các câu hỏi

kèm theo dưới đây. Tất cả những số liệu và ý kiến tôi có được từ các chuyên gia nhằm mục đích cho nghiên cứu của cá nhân tôi, nó không ảnh hưởng tới cá nhân cũng như

công ty các chuyên gia đang công tác. Tôi cam kết các thông tin này sẽ được bảo mật

tuyệt đối.

Xin trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC/CÔNG TY:

Tên tổ chức/công ty:……………………………………………………………….....

Địa chỉ:……………………………………………………………………………...…

Điện thoại:………………………………………………………………………………

Email:…………………………………………………………………………...…..…

Họ tên ngƣời trả lời:……………………………………………………………………

Vị trí hiện tại công tác:..…………………………………………...…………………..

Số năm kinh nghiệm:…………………………………………………………………...

II. THÔNG TIN VỀ CÁC DỰ ÁN ĐÃ THAM GIA (Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự

án, Các sở ban ngành, tƣ vấn thiết kế, nhà thầu thi công, giám sát thi công, tƣ vấn QLDA, các sở ban ngành…) Các Chuyên gia hãy liên tƣởng đến các dự án thủy điện vừa và nhỏ (1 < công suất <

50MW) đã hoàn thành tham gia trong khoảng thời gian gần đây từ 2005 – nay (tối đa 10 dự án).

Tên dự án Vị trí tham gia TT

1 2 3 4 5 6

181

7 8 9 10

III. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CÁC YẾU TỐ RỦI

RO ĐẾN CHI PHÍ ĐTXD THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Trong các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã tham gia, các chuyên gia đã gặp phải những

rủi ro nào sau đây? Đối với mỗi dự án, các yếu tố rủi ro đƣợc đánh giá theo mức độ

ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình từ 1 đến 5 trong đó: 1- Rủi ro ảnh

hƣởng rất yếu đến dự án đến 5 – Rủi ro ảnh hƣởng rất mạnh đến dự án.

Dự án tham gia

TT

Yếu tố rủi ro

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

A Nhóm yếu tố về chính trị và chính sách

1

Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ

2 Quá trình ra quyết định yếu kém

3

4

5

Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án

B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thƣờng 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)

8

Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

C Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính 9 Lạm phát 10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

D

Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan

13 Năng lực của Chủ đầu tƣ 14 Năng lực của các nhà thầu tham gia

15

Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan

E Rủi ro trong qua trình triển khai dự án

16

Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

17 Đấu thầu không cạnh tranh

182

18

Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình địa chất

19 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 20 Rủi ro trong quá trình thi công 21 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính 22 Hợp đồng thay đổi nhiều lần

23

Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán

25

24 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc

26 Rủi ro chất lƣợng công trình F Rủi ro môi trƣờng của dự án

27

28

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh

29 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông Các yếu tố khác …

IV. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT XẢY RA CÁC YẾU TỐ RỦI RO

ĐẾN CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐTXD THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Đối với mỗi dự án, tần suất xảy ra các yếu tố rủi ro đƣợc đánh giá theo thứ tự từ 1 đến

5 với 1- mức độ rất ít khi xảy ra đến 5 – mức độ xảy ra thƣờng xuyên

Dự án tham gia

TT

Yếu tố rủi ro

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

A Nhóm yếu tố về chính trị và chính sách

1

Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ

2 Quá trình ra quyết định yếu kém

3

4

5

Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện vừa và nhỏ của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án

B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thƣờng 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)

8

Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp

C Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính 9 Lạm phát

183

10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

D

Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan

13 Năng lực của Chủ đầu tƣ 14 Năng lực của các nhà thầu tham gia

15

Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan

16

E Rủi ro trong qua trình triển khai dự án Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

17 Đấu thầu không cạnh tranh

18

Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất

19 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 20 Rủi ro trong quá trình thi công 21 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính 22 Hợp đồng thay đổi nhiều lần

23

Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán

25

24 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tƣ, máy móc

26 Rủi ro chất lƣợng công trình F Rủi ro môi trƣờng của dự án

27

28

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh

29 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông Các yếu tố khác …..

V. CÁC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP/ĐỀ XUẤT CỦA ĐƠN VỊ ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………… ------------------------------------------------------------------------------------------------------- Mọi chi tiết, yêu cầu xin liên hệ: Đỗ Văn Chính – Giảng viên Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và quản lý, Trƣờng đại học Thủy lợi. Email: chinh46ktl@gmail.com; chinhdv@wru.vn Điện thoại: 0986 782 785.

184

Phụ lục số 40. Hệ số tƣơng quan biến tổng thang đo ảnh hƣởng

TT

Biến khảo sát

Hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation)

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

0,802 0,739 0,860 0,701 0,789 0,888 0,898 0,873 0,908 0,887

0,871 0,872 0,860 0,904 0,901 0,913

0,739 0,719 0,665 0,785 0,831 0,834 0,861 0,807

0,826 0,690 0,703 0,658 0,836 0,830

0,814 0,593 0,029 0,907 0,759 0,757 0,177 0,237 0,87 0,158 -0,017 0,761 0,785 0,838 0,749 0,767 0,767 0,819 0,816 0,749 0,827 0,844

A 1 2 3 4 5 B 6 7 8 C 9 10 11 12 D 13 14 15 E 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 F 27 28 29 CS&QL CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 CS&QL5 TN TN1 TN2 TN3 KT-TC KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA TKDA1 TKDA2 TKDA3 TKDA4 TKDA5 TKDA6 TKDA7 TKDA8 TKDA9 TKDA10 TKDA11 MT MT1 MT2 MT3 0,704 0,808 0,669 0,815 0,711 0,848

185

Phụ lục số 41. Hệ số tƣơng quan biến tổng thang đo tần suất

TT

Biến khảo sát

Hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation)

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

0,88 0,844 0,807 0,875 0,862 0,804 0,898 0,878

A 1 2 3 4 5 B 6 7 8 C 9 10 11 12 D 13 14 15 E 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 F 27 28 29 CS&QL CS&QL1 CS&QL2 CS&QL3 CS&QL4 CST&QL5 TN TN1 TN2 TN3 KT-TC KT-TC1 KT-TC2 KT-TC3 KT-TC4 NLCB NLCB1 NLCB2 NLCB3 TKDA TKDA1 TKDA2 TKDA3 TKDA4 TKDA5 TKDA6 TKDA7 TKDA8 TKDA9 TKDA10 TKDA11 MT MT1 MT2 MT3 0,631 0,76 0,906 0,625 0,693 0,879 0,772 0,807 0,706 0,733 0,887 0,723 0,782 0,801 0,713 0,769 0,755 0,177 0,904 0,774 0,797 0,155 0,222 0,846 0,037 0,167 0,771 0,737 0,594 0,885 0,859 0,805 0,863 0,814 0,784 0,874 0,803 0,798 0,848 0,781 0,796 0,802 0,852 0,842 0,788 0,858 0,846 0,718 0,704 0,837

186

Phụ lục số 42. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

Kính chào Anh/Chị!

Tôi tên là Đỗ Văn Chính, Giảng viên bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế

và quản lý trường Đại học Thủy lợi. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu về đề tài

“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng

thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam”.

Để có được cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nghiên cứu, tôi rất mong nhận được sự

giúp đỡ của các Anh/Chị bằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau. Xin các Anh/Chị

yên tâm rằng những dữ liệu thu thập được này sẽ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu, nó không ảnh hưởng tới cá nhân cũng như công ty Anh/Chị đang công tác. Tôi

cam kết các thông tin này sẽ được bảo mật tuyệt đối.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC/CÔNG TY:

Tên tổ chức/công ty:……………………………………………………………….....

Địa chỉ:……………………………………………………………………………...…

Điện thoại:………………………………………………………………………………

Email:…………………………………………………………………………...…..…

Họ tên ngƣời trả lời:……………………………………………………………………

Vị trí hiện tại công tác:..…………………………………………...………………….

II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN MÀ ANH/CHỊ ĐÃ THAM GIA Để trả lời câu hỏi dƣới đây, Anh/Chị hãy liên tƣởng đến một dự án thủy điện vừa và

nhỏ (công suất < 50MW) đã hoàn thành mà Anh/Chị đã tham gia trong khoảng thời

gian gần đây (từ 2005 - nay).

1. Tên dự án thủy điện vừa và nhỏ/công suất mà Anh/Chị đã tham gia ……………………………………………………………………………………..…… 2. Địa điểm xây dựng của dự án ………………………………………………………………………………………….. 3. Vị trí của Anh/Chị tham gia trong dự án (Chủ đầu tƣ/Ban quản lý dự án, Tƣ vấn thiết kế, giám sát thi công, Nhà thầu thi công, Tƣ vấn QLDA, Các sở ban ngành….)

…………………………………………………………………………………………. 4. Số năm kinh nghiệm của Anh/Chị trong lĩnh vực thủy điện ………………………………………………………………………………………….

187

III. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT XẢY RA VÀ MỨC ĐỘ ẢNH

HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Mỗi câu hỏi có 5 mức độ tần xuất xảy ra và 5 mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro

đến chi phí đầu tƣ xây dựng do ngƣời trả lời lựa chọn

TT Tần suất xảy ra TT Mức độ ảnh hƣởng

1 Rất ít khi xảy ra 1 Ảnh hƣởng rất yếu

2 Ít xảy ra 2 Ảnh hƣởng yếu

3 Có thể xảy ra 3 Ảnh hƣởng trung bình

4 Hay xảy ra 4 Ảnh hƣởng mạnh

5 Xảy ra thƣờng xuyên 5 Ảnh hƣởng rất mạnh

Anh/Chị Vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu vào ô trống (X) mà Anh/Chị

chọn hoặc điền câu trả lời vào nơi thích hợp

Tần suất xảy ra Mức độ ảnh hƣởng TT Yếu tố rủi ro

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 A Nhóm yếu tố về chính sách

1 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ

2 Quá trình ra quyết định yếu kém

3

4

5 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thƣờng xuyên Chính sách phát triển thủy điện của địa phƣơng chƣa phù hợp Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án

B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thƣờng 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)

8

C

Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài chính 9 Lạm phát 10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

D Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan

188

13 Năng lực của Chủ đầu tƣ 14 Năng lực của nhà thầu tham gia

15

E

16 Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các bên liên quan Rủi ro trong qua trình triển khai dự án Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

21 17 Đấu thầu không cạnh tranh 18 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 19 Rủi ro trong quá trình thi công 20 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp ứng

F Rủi ro môi trƣờng của dự án

22

23 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nƣớc và chất thải Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh

24 Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông -------------------------------------------------------------------------------------------------------- Mọi chi tiết, yêu cầu xin liên hệ: Đỗ Văn Chính – Giảng viên Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và quản lý, Trƣờng đại học Thủy lợi. Email: chinh46ktl@gmail.com; chinhdv@wru.vn Điện thoại: 0986 782 785.

189

Phụ lục số 43. Thông tin đơn vị trả lời khảo sát

TT

Thông tin doanh nghiệp trả lời

Tham gia dự án

Thủy Điện Nậm Cắt Thủy điện Sử Pán 2 Thủy điện Hòa Thuận Thủy điện Nậm Bum 1 Thủy điện Đăk Lô Thủy điện To Buông Thủy điện So Lo 2 Thủy điện Nà Tẩu Thủy điện Sử Pán 1

Công ty cổ phần Điện lực Dầu khí Bắc Kạn Tổng công ty Sông Đà Công ty cổ phần tƣ vấn Đầu tƣ xây dựng VNINCO Công ty cổ phần sông đà 505 Công ty cổ phần Điện Việt Lào Công ty cổ phần tƣ vấn LiGi Trƣờng Đại học Thủy lợi Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế thủy điện Miền Bắc Công ty cổ phần công nghiệp Việt Long

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại Thái Nguyên Thủy điện Sông Lô 2 11 Ban quản lý dự án thủy điện Sơn La 12 Công ty Cổ phần tƣ vấn SCI 13 Viện kỹ thuật công trình - Đại học Thủy lợi 14 Công ty cổ phẩn Sông Đà 4 15 Công ty cổ phần Sông Đà 4 16 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 17 Công ty thủy điện Bản vẽ 18 Công ty TNHH TVXD Sông Đà UCRIN 19 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 20 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 21 Viện thủy điện và năng lƣợng tái tạo 22 Công ty tƣ vấn 11 (HEC11) 23 CTy CP Tƣ Vấn Đầu Tƣ và Xây Dựng CN MĐ 24 Công ty tƣ vấn 11 (HEC11) 25 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 26 Công ty cổ phần Za Hƣng

27

Công ty cổ phần tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO

Thủy điện Iagrai 3 Thủy điện Iagrai 3 Thủy điện So Lo 2 Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Nậm Ngần Thủy điện Sông Quang Thủy điện Việt Long 1 Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Sông Mã Thủy điện Bái Thƣợng Thủy điện Hồi Xuân Thủy điện Cẩm Thủy 1 Thủy điện Nậm Pay Thuỷ điện Sông Tranh 4 Thủy điện Nhạn Hạc Thủy điện Ngòi Phát, Ngòi phát mở rộng Thủy điện Nậm ban 3 Thủy điện Eakrông Rou Thủy điện Sông Miện 5 Thủy điện Đăk Lô Thủy điện Trung Thu Thủy điện Nậm Ban Thủy điện Bắc Mê Thủy điện Nậm Mức Thủy điện Nậm Mức Thủy điện Suối Sập 3

28 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 29 Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng Sông Đà - Ucrin 30 Viện thủy điện và Năng lƣợng tái tạo 31 Công ty CP Tƣ vấn SCI 32 Công ty cổ phần Sông đà 4 33 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Điện 1 34 Công ty cổ phần sông đà Hoàng Long 35 Công ty cổ phần thủy điện Long Tạo 36 Công ty cổ phần thủy điện Nậm Mức 37 Trƣờng đại học thủy lợi

190

38 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng điện1 39 Công ty cổ phần Sông Đà 5 40 Công ty CP Đầu tƣ và Xây dựng Sông Đà Hòa Bình 41 Công ty TNHH xây dựng Hoàng Sơn 42 Công ty TNHH GKC 43 Công ty cổ phần Sông Đà 5 44 Công ty CP Sông Đà Bắc Kạn 45 Viện Khoa học thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên 46 Viện Khoa học thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên 47 Công ty TNHH Kiểm Toán AAC 48 công ty TNHH MTV ĐT & XD Hoàng Dân 49 Công ty cp đt phát trien đô thị và khu công nghiệp 50 Viện khoa học thủy lợi miền trung và tây nguyên 51 Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Thủy điện Bản Cốc Thủy điện Nậm Công 3 Thủy điện Tiên Thành Thủy điện Nậm Tha Thủy điện ĐăkLô 2 Thủy điện Đăk Đoa Thủy điện Thác Giềng 1 Thủy điện Nậm Giê Thủy điện Nậm Mở Thủy điện Tân Mỹ 2 Thủy điện Bản Mồng Thủy điện Tà lơi 2 Thủy điện nậm giê Thủy điện Pake

52

Thủy điện Nậm Mạ 1

53

Thủy điện Pờ hồ

Công ty cổ phần tƣ vấn – khảo sát – thiết kế và xây dựng Năng lƣợng Công ty cổ phần đầu tƣ phát triển đô thị và khu công nghiệp (Udideco)

54 Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên 55 Chi nhánh công ty sông đà 410 56 Tổng công ty xây dựng Thủy Lợi 4 57 Công ty cổ phần sông đà 6

Thủy điện Văn Phong Thủy điện Bản Ang Thủy điện Văn phong Thủy điện Nậm Ban 1

58

Thủy Điện Nậm Mạ

Công ty Cổ phần tƣ vấn khảo sát thiết kế và xây dựng năng lƣợng

59 Công ty CP Sông Đà 7.02 60 Công ty cổ phần Sông Đà 5 61 Công ty cổ phần Sông Đà 9 62 VCE

Thủy điện Sử Pán 2 Thủy điện Bảo lâm 3A Thủy điện Pa ke Thủy Điện Tiên Thành

63

thủy điện phố cũ

64

Thủy Điện Sử Pán 1

công ty cp tƣ vấn khảo sát thiết và xây dựng năng lƣợng Công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng thủy điện Miền Bắc

Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai

Thủy điện Sông Lô 2 Thủy điện Sông Lô 2 Thủy điện Nậm He Thủy điện Nậm Thi 1,2 Thủy điện Nậm Mu

65 Công ty cp sông Đà 6 66 Mdl việt nam 67 Công ty cổ phần Sông Đà 7 68 Công ty cổ phần Sông Đà 7 69 70 Công ty ĐTXD và phát triển Năng lƣợng Phúc Khánh Thủy điện Nậm Tha 4 71 Chi cục Kiêm lâm Lào Cai 72 Chi cục Kiểm lâm Lào Cai 73 Hạt Kiểm lâm Bát Xat 74 Công ty TNHH Ánh sáng tiến dƣ

Thủy Điện Nâm Tha Thủy Điện Minh Lƣơng Thủy điện Pờ Hồ Thuỷ điện Nậm Ban 1

191

75 Công ty cổ phần Sông đà 6 76 Công ty cổ phần Sông Đà 6 77 Công ty cổ phần Sông đà 4 78 Công ty cổ phần Sông đà 4 79 Công ty cổ phần điện việt lào 80 Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 81 Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 82 Công ty CP TVXD THUỶ LỢI II 83 Công ty CP Cơ điện và xây dựng Việt Nam 84 Chỉ cục thủy lợi tỉnh Bắc Giang 85 Công ty cổ phần Sông Đà 505 86 Công ty cổ phần 99 Hà Nội 87 CTCP Đầu Tƣ và Xây Dựng Sông Đà Hòa Bình 88 Công ty cổ phần Sông Đà 6 89 Ban quản lý và đầu tƣ xây dựng thủy lợi 3 90 Công ty cổ phần Sông Đà 5 91 Công ty cổ phần Sông Đà 505 92 Tổng công ty tƣ vấn xây dựng thuỷ lợi việt nam 93 Công ty TNHH TVXD Sông Đà - Ucrin 94 Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng sô 5 95 Chi cục Kiểm lâm Lào Cai

Thủy điện sông mã 3 Thủy điện Nậm Ban 1 Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Trung Thu Thủy điện ĐăkLô Thuỷ điện Sông Mã 3 Thủy điện Sông Mã 3 Thủy điện Biteco Tả Trạch Thủy điện Nậm Hóa 1 Thủy điện Cấm Sơn Thủy điện Bắc Nà Thuỷ điện Nậm Công 3 Thủy điện Tiên Thành Thủy điện Cẩm Thủy 1 Thủy điện Dốc Cáy Thủy điện Chi Khê NẬM BỤM 1, 2 Thuỷ điện Nậm Pay Thủy điện Nậm Pia Thủy điện Sông Miện 5 Thủy điện Nậm Tha

96

Thủy điện Suối nhạp A

Công ty cổ phần đầu tƣ Năng lƣợng xây dựng thƣơng mại Hoàng Sơn Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Yên Châu

97 98 Ban quản lý dự án thủy điện Mƣờng Kim 99 Chi cục Thủy lợi tỉnh Lào Cai

Thủy điên Sập Việt Thủy điện Mƣờng Kim Thủy điện Van Hồ

100

Thuy dien Thanh thủy 2

Công ty cổ phần tƣ vấn khảo sát thiết kế và xây dựng Năng lƣợng

101 Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 102 Công ty cp điện việt lào 103 Cty Cp SCI E & C 104 Đại học Thủy lợi 105 Sở Nông nghiệp và PTNT 106 Sở KH và ĐT Lào Cai 107 Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng 108 Công ty CP tƣ vấn XD và TM Vĩnh Hƣng 109 Viện thuỷ điện và năng lƣợng tái tạo 110 Công ty cổ phần Sông Đà 2

111 Công ty cổ phần đầu tƣ Tây Nguyên

112 Công ty cổ phần Sông Đà 4 113 Công ty cổ phần Sông đà 9

Thủy điện Nậm Hóa 1 Thủy điện chiêm hóa Thủy điện Nậm Na 1 Thủy điện So Lo 2 Thủy điện Nặm Cắt Thủy điện Nậm Mu Thủy điện Sập Việt Thủy điện Ngòi Hút 2 Thuỷ điện Séo Choong Hô Thủy điện Hà Tây Thủy điện AYUN Thƣợng 1A Thủy điện Thành Sơn Thủy điện Tân Thƣợng

192

114 Công ty cổ phần Sông đà 5 115 Công ty Cổ Phần Xây lắp điện 1 116 Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La 117 Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La 118 Công ty Cổ phần xây lắp điện 1

Thủy điện Đại Nga Thủy điện Bảo Lâm 1 Thủy điện Bảo Lâm 3A Thủy điện Bảo Lâm 3A Thủy điện Trung Thu

119

Thủy điện Cốc San

Ban QLDA ĐTXD công trình NN và PTNT tỉnh Lào Cai

120 Công ty Cổ phần Xây lắp điện I 121 Ban quản lý dự án ĐTXDCT NN và PTNT Lào Cai 122 Sở Công Thƣơng Lào Cai

Thủy điện Bảo Lâm 3A Thủy điện Mƣờng Khƣơng Thuy dien Ngoi Duong 12

123

Thủy điện Nậm Mu

Ban QLDA ĐTXDCT Nông Nghiệp PTNT tỉnh Lào Cai

124 Sở công thƣơng Lào Cai 125 Sở công thƣơng Lào Cai

126 Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Điện miền Bắc 2

Thủy điện Lao Chải Thủy điện Nậm Tha Thuỷ điện ngòi phát, ngòi phát mở rộng Thủy điện Cốc San Thủy điện Bảo Lâm Thủy điện Nậm Đông

127 Ban QLDA ĐTXD công trình NN và PTNT Lào Cai 128 Công ty Cổ phần Xây lắp điện I 129 Công ty cổ phần xây lắp điện I 130 Ban QLDA đầu tƣ xây dựng CT NN & PTNT Lào Cai Thủy điện Nậm Khóa 3 Thuỷ điện Hƣơng Sơn 131 Công ty cổ phần xây lắp điện I Thủy điện Hà Tây 132 Công ty cổ phần sông đà 2 Thủy điện Sông giang 2 133 Công ty Tƣ vấn xây dựng điện 3 Thủy điện Bảo Lâm 1 134 Công ty Cổ phần xây lắp điện 1 Thủy điện bảo lâm 3 135 Công ty cổ phần tƣ vấn sông đà Thủy điện hồ Cấm Sơn 136 Sở nông nghiệp và PTNT Bắc Giang Thủy điện Nậm Cắt 1 137 Công ty cổ phần điện lực dầu khí Bắc Kạn Thủy điện Đăk Đoa 138 Công ty cổ phần tƣ vấn Sông Đà Thủy điện RyNinh2 139 Công ty cổ phần tƣ vấn sông Đà Thủy điện Nậm He 140 Công ty cổ phần Sông Đà 7 Thủy điện suối sập ii 141 Viện thủy điện và Năng lƣợng tái tạo Thủy điện Nâm chiến 2 142 Công ty cổ phần sông đà 4 Thủy điện thành sơn 143 Công ty cổ phần sông đà 4 Thủy điện Đại Nga 144 Công ty cổ phần sông đà 505 145 Công ty Cổ phần TVXD Điện và Môi trƣờng Quốc Tế Thủy điện To Buông 146 Công ty cổ phần điện Việt Lào 147 Công ty cổ phần thủy điện Long Tạo 148 Công ty cổ phần thủy điện Việt Long 1 149 Công ty tƣ vấn Năng lƣợng quốc tế

Thủy điện Vĩnh Sơn 5 Thủy điện Long Tạo Thủy điện Việt Long 1 Thủy điện Sông Quang

150

Thủy điện pleikanha

Công ty CP Tƣ vấn xây dựng điện và môi trƣờng Quốc tế

193

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG

Phụ lục số 44. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố rủi ro về chính sách

và quản lý nhà nƣớc (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,809)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự

CS&QL1

0.683

0.745

án thủy điện vừa và nhỏ

Quá trình ra quyết định yếu kém

CS&QL2

0.692

0.742

Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi

CS&QL3

0.694

0.742

thƣờng xuyên

Chính sách phát triển thủy điện của

CS&QL4

0.689

0.742

địa phƣơng chƣa phù hợp

Tham nhũng, cấu kết các bên trong

CS&QL5

0.249

0.863

triển khai dự án

Phụ lục số 45. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm các yếu tố tự nhiên (Hệ số

Cronbach’s Alpha = 0,787)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Thời tiết thay đổi bất thƣờng

TN1

0.672

0.663

Bất khả kháng (thiên tai, địch họa…)

TN2

0.638

0.704

Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình

T N3

0.58

0.761

phức tạp

Phụ lục số 46. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro về Kinh tế - Tài Chính (Hệ số

Cronbach’s Alpha = 0,872)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Lạm phát

KT-TC1

0.639

0.869

Lãi suất

KT-TC2

0.749

0.827

Tỉ giá ngoại tệ

KT-TC3

0.778

0.814

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

KT-TC4

0.740

0.830

194

Phụ lục số 47. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố về năng lực các bên

có liên quan (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,749)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Năng lực của chủ đầu tƣ

NLCB1

0.601

0.657

Năng lực của các nhà thầu tham gia

NLCB2

0.614

0.621

Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các

NLCB3

0.545

0.724

bên liên quan

Phụ lục số 48. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án (Hệ số

Cronbach’s Alpha = 0,805)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ,

TKDA1

0,673

0,746

tái định cƣ

Đấu thầu không cạnh tranh

TKDA2

0,721

0,735

Rủi ro trong thiết kế, dự toán

TKDA4

0,695

0,744

Rủi ro trong quá trình thi công

TKDA5

0,678

0,749

Rủi ro do khả năng thu hút tài chính

TKDA6

0,049

0,878

Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp

TKDA9

0,655

0,755

ứng

Phụ lục số 49. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro Môi trƣờng dự án (Hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.855)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn

MT1

0.734

0.790

nƣớc và chất thải

Tác động đến hệ thực vật, động vật,

MT2

0.784

0.742

thủy sinh

Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

MT3

0.666

0.855

195

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO TẦN SUẤT XẢY RA

Phụ lục số 50. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố rủi ro về chính sách

và quản lý nhà nƣớc (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,699 )

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự

CS&QL1

0.414

0.666

án thủy điện vừa và nhỏ

Quá trình ra quyết định yếu kém

CS&QL2

0.449

0.652

Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi

CS&QL3

0.562

0.599

thƣờng xuyên

Chính sách phát triển thủy điện của

CS&QL4

0.621

0.578

địa phƣơng chƣa phù hợp

Tham nhũng, cấu kết các bên trong

CS&QL5

0.246

0.728

triển khai dự án

Phụ lục số 51. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm các yếu tố tự nhiên (Hệ số

Cronbach’s Alpha = 0,698 )

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Thời tiết thay đổi bất thƣờng

TN1

0.477

0.652

Bất khả kháng (thiên tai, địch họa)

TN2

0.537

0.579

Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình

T N3

0.529

0.587

phức tạp

Phụ lục số 52. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro về Kinh tế - Tài Chính (Hệ số

Cronbach’s Alpha = 0,744)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Lạm phát

KT-TC1

0.443

0.735

Lãi suất

KT-TC2

0.613

0.641

Tỉ giá ngoại tệ

KT-TC3

0.664

0.606

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

KT-TC4

0.439

0.738

196

Phụ lục số 53. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong nhóm yếu tố về năng lực các bên

có liên quan (Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,907)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Năng lực của chủ đầu tƣ

NLCB1

0.854

0.833

Năng lực của các nhà thầu tham gia

NLCB2

0.779

0.898

Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các

NLCB3

0.817

0.865

bên liên quan

Phụ lục số 54. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro trong quá trình triển khai dự án (Hệ số

Cronbach’s Alpha = 0,680)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Rủi ro trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ,

TKDA1

0,389

0,647

tái định cƣ

Đấu thầu không cạnh tranh

TKDA2

0,490

0,609

Rủi ro trong thiết kế, dự toán

TKDA4

0,523

0,602

Rủi ro trong quá trình thi công

TKDA5

0,533

0,601

Rủi ro do khả năng thu hút tài chính

TKDA6

0,181

0,710

Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chƣa đáp

TKDA9

0,376

0,650

ứng

Phụ lục số 55. Độ tin cậy của các yếu tố rủi ro Môi trƣờng dự án (Hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.832)

Hệ số tƣơng

Hệ số Cronbach’s

Yếu tố rủi ro

Mã hóa

quan biến tổng

Alpha nếu loại biến

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn

MT1

0,681

0,780

nƣớc và chất thải

Tác động đến hệ thực vật, động vật,

MT2

0,772

0,691

thủy sinh

Sạt trƣợt, xói mòn, bồi lắng sông

MT3

0,630

0,830

197

Phụ lục số 56. Độ tin cậy của toàn bộ các yếu tố rủi ro thang đo ảnh hƣởng

Số yếu tố rủi ro

Hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha

Số yếu tố rủi ro

0.908

24

0.913

22

Phụ lục số 57. Độ tin cậy của toàn bộ các yếu tố rủi ro thang đo tần suất xảy ra

Số yếu tố rủi ro

Hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha

Số yếu tố rủi ro

0.908

24

0.913

22

Phụ lục số 58. Ma trận xác suất yếu tố CS&QL4

P4 Tổng 3 2 1 5 4

Tần suất 1 1 0 2 0 0 1 % tổng 0,0% 0,7% 0,7% 0,0% 0,0% 1,3%

Tần suất 3 8 2 14 0 1 2 % tổng 1,3% 5,3% 2,0% 0,7% 0,0% 9,3%

Tần suất 22 11 8 44 2 1 I4 3 % tổng 5,3% 14,7% 7,3% 0,7% 1,3% 29,3%

Tần suất 27 22 8 62 0 5 4 % tổng 5,3% 18,0% 14,7% 3,3% 0,0% 41,3%

Tần suất 13 4 8 28 1 2 5 % tổng 5,3% 8,7% 2,7% 1,3% 0,7% 18,7%

3 Tần suất 26 71 41 150 9 Tổng % tổng 17,3% 47,3% 27,3% 6,0% 2,0% 100%

198

Phụ lục số 59. Ma trận xác suất yếu tố TN1

P6 Tổng

3 4 5 1 2

Tần suất 1 0 2 0 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,7% 0,0% 0,0% 1,3%

Tần suất

20

29

29

88

8

2

Tần suất 9 8 33 3 0 13 3 % tổng 0,0% 8,7% 6,0% 5,3% 2,0% 22,0% I6

4 % tổng 1,3% 13,3% 19,3% 19,3% 5,3% 58,7%

Tần suất 5 14 5 27 3 0 5 % tổng 0,0% 3,3% 9,3% 3,3% 2,0% 18,0%

Tần suất 39 53 42 14 150 2 Tổng % tổng 1,3% 26,0% 35,3% 28,0% 9,3% 100%

P7

Phụ lục số 60. Ma trận xác suất yếu tố TN2

Tổng 3 4 5 1 2

3 3 8 1 Tần suất 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 2,0% 2,0% 0,7% 5,3%

20

1

Tần suất

3

7

8

1

33 2 Tần suất 12 13 1 5 3 % tổng 0,7% 3,3% 8,0% 8,7% 1,3% 22,0% I7 89 7 Tần suất 23 35 24 0 4 % tổng 0,0% 15,3% 23,3% 16,0% 4,7% 59,3%

5 % tổng 0,7% 2,0% 4,7% 5,3% 0,7% 13,3%

Tần suất 32 57 48 11 150 2 Tổng % tổng 1,3% 21,3% 38,0% 32,0% 7,3% 100%

199

Phụ lục số 61. Ma trận xác suất yếu tố TN3

P8 Tổng

3 2 5 4 1

Tần suất 0 1 0 2 1 0 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,7% 0,0% 1,3%

I8

Tần suất 8 10 2 28 8 0 3 % tổng 0,0% 6,7% 5,3% 5,3% 1,3% 18,7%

Tần suất 23 24 42 4 96 3 4 % tổng 2,0% 15,3% 16,0% 28,0% 2,7% 64,0%

Tần suất 7 6 8 1 24 2 5 % tổng 1,3% 4,7% 4,0% 5,3% 0,7% 16,0%

Tần suất 41 38 59 150 7 5 Tổng % tổng 3,3% 27,3% 25,3% 39,3% 4,7% 100%

Phụ lục số 62. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC1

P9 Tổng 3 2 5 4 1

Tần suất 5 0 0 8 2 1 2 % tổng 0,7% 0,0% 3,3% 1,3% 0,0% 5,3%

Tần suất

8

16

1

36

10

1

Tần suất 12 12 3 32 3 2 3 % tổng 1,3% 8,0% 8,0% 2,0% 2,0% 21,3% I9 Tần suất 23 29 3 74 13 6 4 % tổng 4,0% 15,3% 19,3% 8,7% 2,0% 49,3%

5 % tổng 0,7% 5,3% 10,7% 6,7% 0,7% 24,0%

Tần suất 10 43 62 7 150 28 Tổng % tổng 6,7% 28,7% 41,3% 18,7% 4,7% 100%

200

Phụ lục số 63. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC2

P10 Tổng

1 3 2 4 5

0 4 3 0 Tần suất 7 0 2 % tổng 0,0% 2,0% 2,7% 0,0% 0,0% 4,7%

Tần suất

11

23

22

10

70

4

3 Tần suất 10 13 12 38 0 3 % tổng 2,0% 6,7% 8,7% 8,0% 0,0% 25,3% I10

4 % tổng 7,3% 15,3% 14,7% 6,7% 2,7% 46,7%

Tần suất 3 17 12 3 35 0 5 % tổng 2,0% 11,3% 8,0% 2,0% 0,0% 23,3%

Tần suất 17 53 51 25 150 4 Tổng % tổng 11,3% 35,3% 34,0% 16,7% 2,7% 100%

P11

Phụ lục số 64. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC3

Tổng

1 3 2 4 5

2 4 3 Tần suất 2 11 0 2 % tổng 1,3% 2,0% 2,7% 1,3% 0,0% 7,3%

Tần suất

7

13

11

5

36

0

2 Tần suất 14 11 6 34 1 3 % tổng 1,3% 9,3% 7,3% 4,0% 0,7% 22,7% I11 Tần suất 14 23 19 9 69 4 4 % tổng 9,3% 15,3% 12,7% 6,0% 2,7% 46,0%

5 % tổng 4,7% 8,7% 7,3% 3,3% 0,0% 24,0%

Tần suất 25 53 45 22 150 5 Tổng % tổng 16,7% 35,3% 30,0% 14,7% 3,3% 100%

201

Phụ lục số 65. Ma trận xác suất yếu tố KT-TC4

P12 Tổng 1 3 2 4 5

0 0 1 Tần suất 0 1 0 1 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,0% 0,7%

4

Tần suất

11

26

1

44

2

2 3 4 Tần suất 1 10 0 2 % tổng 1,3% 2,7% 2,0% 0,7% 0,0% 6,7%

3 I12 % tổng 2,7% 7,3% 17,3% 0,7% 1,3% 29,3%

Tần suất 10 26 15 8 63 4 4 % tổng 6,7% 17,3% 10,0% 5,3% 2,7% 42,0%

Tần suất 2 7 16 7 32 0 5 % tổng 1,3% 4,7% 10,7% 4,7% 0,0% 21,3%

Phụ lục số 66. Ma trận xác suất yếu tố NLCB1

Tần suất 18 49 60 17 150 6 Tổng % tổng 12,0% 32,7% 40,0% 11,3% 4,0% 100%

P13 Tổng 1 3 2 4 5

0 Tần suất 0 1 1 2 0 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,7% 0,0% 1,3%

% tổng

5,3%

13,3%

25,3%

6,7%

4,0% 54,7%

0 Tần suất 12 8 8 30 2 3 % tổng 0,0% 5,3% 8,0% 5,3% 1,3% 20,0% I13 8 Tần suất 38 20 10 82 6 4

2 Tần suất 12 12 8 36 2 5 % tổng 1,3% 8,0% 8,0% 5,3% 1,3% 24,0%

Tần suất 10 41 27 10 150 62 Tổng % tổng 6,7% 41,3% 18,0% 6,7% 100%

27,3%

202

Phụ lục số 67. Ma trận xác suất yếu tố NLCB2

P14 Tổng

1 3 2 4 5

Tần suất 0 1 0 0 1 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%

Tần suất 0 3 1 0 4 0 2 % tổng 0,0% 0,7% 2,0% 0,0% 0,0% 2,7%

3

I14

Tần suất 0 19 17 5 43 2

% tổng 0,0% 11,3% 12,7% 3,3% 1,3% 28,7%

Tần suất 6 35 13 6 65 5 4 % tổng 4,0% 8,7% 23,3% 4,0% 3,3% 43,3%

Tần suất 4 18 10 5 37 0 5 % tổng 2,7% 6,7% 12,0% 3,3% 0,0% 24,7%

Tần suất 10 41 16 150 76 7 Tổng % tổng 6,7% 27,3% 50,7% 10,7% 4,7% 100%

Phụ lục số 68. Ma trận xác suất yếu tố NLCB3

P15 Tổng 1 3 2 4 5

Tần suất 0 2 0 0 2 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 1,3% 0,0% 0,0% 1,3%

Tần suất 0 7 2 4 13 0 2 % tổng 0,0% 1,3% 4,7% 2,7% 0,0% 8,7%

Tần suất

6

23

16

6

54

3

Tần suất 0 21 17 6 47 3 3 I15 % tổng 0,0% 11,3% 14,0% 4,0% 2,0% 31,3%

4 % tổng 4,0% 10,7% 15,3% 4,0% 2,0% 36,0%

Tần suất 6 15 6 5 34 2 5 % tổng 4,0% 4,0% 10,0% 3,3% 1,3% 22,7%

68 Tần suất 12 41 21 150 8 Tổng % tổng 8,0% 27,3% 45,3% 14,0% 5,3% 100%

203

Phụ lục số 69. Ma trận xác suất yếu tố TKDA1

P16 Tổng 4 5 1 2 3

2 6 0 0 1 Tần suất 3 1 % tổng 0,0% 0,7% 2,0% 1,3% 0,0% 4,0%

3 8 0 1 1 Tần suất 3 2 % tổng 0,7% 0,7% 2,0% 2,0% 0,0% 5,3%

% tổng

0,7%

3,3%

13,3%

4,7%

2,0% 24,0%

7 36 3 1 5 Tần suất 20 3 I16

17 64 6 5 13 Tần suất 23 4 % tổng 3,3% 8,7% 15,3% 11,3% 4,0% 42,7%

8 36 1 3 7 Tần suất 17 5 % tổng 2,0% 4,7% 11,3% 5,3% 0,7% 24,0%

Tần suất 10 27 37 10 150 66 Tổng % tổng 6,7% 18,0% 44,0% 24,7% 6,7% 100%

Phụ lục số 70. Ma trận xác suất yếu tố TKDA2

P17 Tổng 1 2 4 5 3

1 Tần suất % tổng 0 0,0% 0 0,0% 0 0,0% 3 2,0% 0 0,0% 3 2,0%

Tần suất 2 3 2 10 0 3 2

% tổng Tần suất 1,3% 3 2,0% 13 1,3% 3 6,7% 28 0,0% 0 2,0% 9 3 I17 0,0% 18,7%

73 5 4 % tổng Tần suất % tổng 2,0% 8 5,3% 8,7% 14 9,3% 2,0% 13 8,7% 3,3% 48,7% 6,0% 33 22,0%

36 2 5 1,3% 24,0%

7 4,7% 20 12 8,0% 42 Tổng Tần suất % tổng Tần suất % tổng 13,3% 28,0% 3 2,0% 21 14,0% 7 4,7% 150 100% 12 8,0% 60 40,0%

204

Phụ lục số 71. Ma trận xác suất yếu tố TKDA4

P19 Tổng 3 4 5 1 2

1 0 1 0 Tần suất 0 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%

5 0 7 0 Tần suất 0 2 2 % tổng 0,0% 1,3% 3,3% 0,0% 0,0% 4,7%

% tổng

0,7%

7,3%

7,3%

1,3%

1,3% 18,0%

11 2 27 2 Tần suất 1 11 3 I19

27 3 69 3 Tần suất 7 29 4 % tổng 4,7% 19,3% 18,0% 2,0% 2,0% 46,0%

16 3 46 1 Tần suất 3 23 5 % tổng 2,0% 15,3% 10,7% 2,0% 0,7% 30,7%

Tần suất 11 65 60 8 150 6 Tổng % tổng 7,3% 43,3% 40,0% 5,3% 4,0% 100%

P20

Phụ lục số 72. Ma trận xác suất yếu tố TKDA5

Tổng 3 4 5 1 2

1 0 1 0 Tần suất 0 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%

1 3 6 1 Tần suất 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,7% 2,0% 0,7% 4,0%

71

2

3

Tần suất

20

31

15

18 6 28 0 Tần suất 0 4 3 I20 % tổng 0,0% 2,7% 12,0% 4,0% 0,0% 18,7%

4 % tổng 2,0% 13,3% 20,7% 10,0% 1,3% 47,3%

44 0 1 Tần suất 17 17 9 5 % tổng 0,7% 11,3% 11,3% 6,0% 0,0% 29,3%

3 4 Tần suất 42 68 33 150 Tổng % tổng 2,7% 28,0% 45,3% 22,0% 2,0% 100%

205

Phụ lục số 73. Ma trận xác suất yếu tố TKDA9

P24 Tổng

3 4 5 1 2

3 0 3 0 Tần suất 0 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 2,0% 0,0% 0,0% 2,0%

0 0 1 0 Tần suất 0 1 2 % tổng 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,0% 0,7%

3

I24

16 2 31 1 Tần suất 2 10

% tổng 1,3% 6,7% 10,7% 1,3% 0,7% 20,7%

29 5 75 0 Tần suất 9 32 4 % tổng 6,0% 21,3% 19,3% 3,3% 0,0% 50,0%

7 10 40 1 Tần suất 7 15 5 % tổng 4,7% 10,0% 4,7% 6,7% 0,7% 26,7%

Tần suất 18 58 55 150 17 2 Tổng % tổng 12,0% 38,7% 36,7% 11,3% 1,3% 100%

Phụ lục số 74. Ma trận xác suất yếu tố MT1

P27 Tổng 3 4 5 1 2

2 0 3 0 Tần suất 0 1 1 % tổng 0,0% 0,7% 1,3% 0,0% 0,0% 2,0%

4 5 18 2 Tần suất 2 5 2 % tổng 1,3% 3,3% 2,7% 3,3% 1,3% 12,0%

15

17

50

2

Tần suất

1

15

16 12 56 4 Tần suất 8 16 3 I27 % tổng 5,3% 10,7% 10,7% 8,0% 2,7% 37,3%

4 % tổng 0,7% 10,0% 10,0% 11,3% 1,3% 33,3%

8 6 23 2 Tần suất 3 4 5 % tổng 2,0% 2,7% 5,3% 4,0% 1,3% 15,3%

Tần suất 14 41 45 40 10 150 Tổng % tổng 9,3% 27,3% 30,0% 26,7% 6,7% 100%

206

Phụ lục số 75. Ma trận xác suất yếu tố MT2

P27 Tổng 4 5 1 3 2

0 3 0 Tần suất 0 2 1 1 % tổng 0,0% 0,7% 1,3% 0,0% 0,0% 2,0%

5 18 2 Tần suất 2 4 5 2 % tổng 1,3% 3,3% 2,7% 3,3% 1,3% 12,0%

3

I27

12 56 4 Tần suất 8 16 16

% tổng 5,3% 10,7% 10,7% 8,0% 2,7% 37,3%

17 50 2 Tần suất 1 15 15 4 % tổng 0,7% 10,0% 10,0% 11,3% 1,3% 33,3%

6 23 2 Tần suất 3 8 4 5 % tổng 2,0% 2,7% 5,3% 4,0% 1,3% 15,3%

Tần suất 14 41 45 40 10 150 Tổng % tổng 9,3% 27,3% 30,0% 26,7% 6,7% 100%

Phụ lục số 76. Ma trận xác suất yếu tố MT3

P29 Tổng 4 5 1 3 2

0 1 0 0 Tần suất 1 0 1 % tổng 0,0% 0,0% 0,7% 0,0% 0,0% 0,7%

2 20 1 2 Tần suất 5 10 2 % tổng 1,3% 6,7% 3,3% 1,3% 0,7% 13,3%

7 38 6 5 Tần suất 14 6 3 I29

4

4,7% 12 4,0% 7 25,3% 54 % tổng Tần suất 3,3% 2 9,3% 20 4,0% 13

8,0% 4,7% 36,0% % tổng 1,3% 13,3% 8,7%

11 1 37 Tần suất 2 12 11 5 % tổng 1,3% 7,3% 8,0% 7,3% 0,7% 24,7%

52 Tần suất 11 40 32 15 150 Tổng % tổng 7,3% 26,7% 34,7% 21,3% 10,0% 100%

207