VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TRONG SÁCH
GIÁO KHOA BẬC TIỂU HỌC
(SO SÁNH SÁCH TIẾNG ANH TIỂU HỌC Ở SINGAPORE VÀ SÁCH
TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TRONG SÁCH
GIÁO KHOA BẬC TIỂU HỌC
(SO SÁNH SÁCH TIẾNG ANH TIỂU HỌC Ở SINGAPORE VÀ SÁCH
TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM)
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9 22 02 41
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2018
GS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hương Lan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN ............................................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngữ pháp chức năng hệ thống, nghiên cứu
thể loại và ngôn ngữ đánh giá .................................................................................. 9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu Ngôn ngữ đánh giá trong tiếng Việt ........12
1.1.3. Các công trình nghiên cứu sách giáo khoa tiếng Việt bậc tiểu học ....14
1.2. Cơ sở lý luận.......................................................................................................14
1.2.1. Lý thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống ..........................................14
1.2.2. Bộ công cụ đánh giá ......................................................................................20
1.2.3. Lý thuyết về thể loại ......................................................................................43
Chương 2: NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TRONG SÁCH TIẾNG ANH TIỂU
HỌC Ở SINGAPORE VÀ SÁCH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG ................................................................................63
2.1. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hiển ngôn trong sách ti ếng Anh
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam .........................63
2.1.1. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “tác động” trong sách tiếng Anh tiểu học
ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam.........................................64
2.1.2. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “phán xét hành vi” trong sách ti ếng Anh
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt ở Việt Nam.........................................76
2.1.3. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “đánh giá sự vật hiện tượng” trong sách
tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam ......82
2.2. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hàm ngôn trong sách ti ếng Anh
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam .........................86
2.3. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thang độ” trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam ............................................90
2.3.1. Biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn trong sách ti ếng Anh tiểu học
ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam.........................................91
2.3.2. Biện pháp thể hiện “thang độ” hàm ngôn trong sách ti ếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam .................................97
Chương 3: NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TRONG SÁCH TIẾNG ANH TIỂU
HỌC Ở SINGAPORE VÀ SÁCH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH................................................................................... 108
3.1. Mục tiêu chương trình tiếng Anh ở Singapore và tiếng Việt ở Việt Nam
.................................................................................................................................... 108
3.1.1. Mục tiêu chương trình tiếng Anh ở Singapore ................................... 108
3.1.2. Mục tiêu chương trình tiếng Việt ở Việt Nam .................................... 110
3.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Chuyện ngụ ngôn” trong sách ti ếng
Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam ............. 110
3.2.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Chuyện ngụ ngôn” trong sách tiếng
Anh tiểu học ở Singapore..................................................................................... 111
3.2.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Chuyện ngụ ngôn” trong sách tiếng
Việt tiểu học ở Việt Nam ...................................................................................... 113
3.3. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tường thuật” trong sách tiếng Anh
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam ...................... 115
3.3.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tường thuật” trong sách tiếng Anh
tiểu học ở Singapore.............................................................................................. 115
3.3.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tường thuật” trong sách tiếng Việt
tiểu học ở Việt Nam ............................................................................................... 120
3.4. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Chuyện thần thoại” trong
sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt
Nam........................................................................................................................... 120
3.4.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Chuyện thần thoại” trong
sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore ................................................................. 121
3.4.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Chuyện thần thoại” trong
sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam .................................................................. 125
3.5. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Sự tích” trong sách tiếng Anh
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam ...................... 129
3.5.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Sự tích” trong sách tiếng
Anh tiểu học ở Singapore..................................................................................... 130
3.5.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Sự tích” trong sách tiếng
Việt tiểu học ở Việt Nam ...................................................................................... 134
3.6. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tin tức” trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam .............................. 136
3.6.1 Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tin tức” trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore ...................................................................................................... 136
3.6.2 Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tin tức” trong sách tiếng Việt tiểu
học ở Việt Nam ....................................................................................................... 142
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .............................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 144
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 167
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận án có một số từ ngữ được lặp lại nhiều lần, chúng tôi viết tắt theo quy
ước sau:
1.1. Trong các chương nội dung:
- NHCNHT: ngôn ngữ học chức năng hệ thống
- KĐG: khung đánh giá
- NNĐG: ngôn ngữ đánh giá
- TĐ: tác động
- PXHV: phán xét hành vi
- SVHT: sự vật hiện tượng
- SGK: sách giáo khoa
- E1: ngữ liệu 1 trong sách tiếng Anh
- V1: ngữ liệu 1 trong sách tiếng Việt
- tr.: trang
1.2. Trong phần tài liệu tham khảo:
- NXB: Nhà xuất bản
- ĐH: Đại học
- KHXH: Khoa học xã hội
- SP: Sư phạm
- GD: Giáo dục
- GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo
- HN: Hà Nội
- TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1.1: Dựa theo hệ thống tác động (Thu, 2013)..................................... 25
Bảng 1.2: Ví dụ từ vựng hiện thực hóa tác động (Derewianka, 2011) .......... 25
Bảng 1.3: Ví dụ về nguồn từ vựng hiện thực hóa phán xét hành vi .............. 27
Bảng 1.4: Dựa theo hệ thống đánh giá sự vật hiện tượng (Thu, 2013).......... 29
Bảng 1.5: Ví dụ về thể loại văn bản quá trình thực hiện (procedural genre) (Humphrey et all, 2012:185) ..................................................................... 44
Bảng 1.6: Nhóm thể loại kể chuyện (Martin và Rose 2007a: 47) ................. 46
Bảng 1.7: Ví dụ về thể loại văn bản tường thuật (Shanghai, 2010:42).......... 48
Bảng 1.8: Ví dụ về thể loại văn bản giãi bày cảm xúc (Shanghai, 2010:47) . 51
Bảng 1.9: Ví dụ về thể loại văn bản phản hồi nhân vật................................ 52
(Martin và Rose 2007a:62-63) ................................................................... 52
Bảng 1.10: Ví dụ về thể loại văn bản giãi bày cảm xúc ............................... 54
(Martin và Rose 2007a:64) ........................................................................ 54
Bảng 1.11: Ví dụ về thể loại văn bản tự sự (Shanghai, 2007:51) ................. 57
Bảng 1.12: Ví dụ về thể loại văn bản chuyện tin tức (Humphrey et all, 2012:198) ................................................................................................. 59
Bảng 1.13: Ví dụ về thể loại “lịch sử - tiểu sử” (Martin và Rose, 2007:102) 61
Bảng 2.1: Tỷ lệ các loại “thái độ” trong sách tiếng Anh .............................. 64
Bảng 2.2: Tỷ lệ các loại “thái độ” trong sách tiếng Việt .............................. 64
Bảng 2.3: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “tác động” trong sách tiếng Anh ...... 65
Bảng 2.4: So sánh tỷ lệ các nhóm trong giá trị “tác động” trong sách tiếng Việt .......................................................................................................... 65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.5: Ví dụ từ vựng thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................................................... 66
Bảng 2.6: So sánh hiện thực hóa “mong muốn” trong sách tiếng Anh và tiếng Việt. ......................................................................................................... 67
Bảng 2.7: Người thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Anh ...................... 68
Bảng 2.8: Người thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Việt ...................... 72
Bảng 2.9: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “phán xét hành vi” trong sách tiếng Anh .......................................................................................................... 76
Bảng 2.10: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “phán xét hành vi” trong sách tiếng Việt .. 76
Bảng 2.11: Tỷ lệ các loại “khả năng” trong sách tiếng Anh và tiếng Việt .... 77
Bảng 2.12: Nhân vật được phán xét trong sách tiếng Anh ............................. 78
Bảng 2.13: Nhân vật được phán xét trong sách tiếng Việt ............................. 81
Bảng 2.14: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “đánh giá SVHT” trong sách tiếng Anh .......................................................................................................... 83
Bảng 2.15: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “đánh giá SVHT” trong sách tiếng Việt .......................................................................................................... 83
Bảng 2.16: Tỷ lệ biện pháp hiện thực hóa thái độ hàm ngôn ................................... 89
Bảng 2.17: Mức độ nghĩa đánh giá ............................................................ 90
Bảng 2.18: Tỷ lệ giữa hai loại “thang độ” .................................................. 91
Bảng 2.19: Tỷ lệ biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn.......................... 91
Bảng 2.20: Tỷ lệ yếu tố “cường độ”........................................................... 92
Bảng 2.21: Tỷ lệ yếu tố “lượng hóa”.......................................................... 97
Bảng 3.1: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc The Fox and the Crow (E1.3) .112
Bảng 3.2: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Cuộc chạy đua trong rừng (E1.3) ..114
Bảng 3.3: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Adventures in space (E4.3) .....116
Bảng 3.4: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Trên con tàu vũ trụ (V4.3) ......120
Bảng 3.5: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc King Midas (E13.5) ………... 123
Bảng 3.6: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Điều ước của vua Mi-đát (V13.5)
……………………………………………………………………………...126
Bảng 3.7: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 1 bài đọc The Red Hill (E3.3) .130
Bảng 3.8: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 2 bài đọc The Red Hill (E3.3) ..131
Bảng 3.9: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 1 bài đọc Sự tích chú Cuội cung trăng (V3.3).....................................................................................134
Bảng 3.10: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 2 bài đọc Sự tích chú Cuội cung trăng (V3.3).....................................................................................135
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Liên kết sóng đôi “tác động” và đích trong sách tiếng Anh ................70
Hình 2.2. Liên kết ba:.................................................................................................70
Hình 2.3: Cụm liên kết ba: ........................................................................................71
Hình 2.4: Hội chứng “tác động” trong sách tiếng Anh..........................................71
Hình 2.5: Liên kết sóng đôi “tác động” và đích trong sách tiếng Việt ................73
Hình 2.6: Liên kết ba: ................................................................................................74
Hình 2.7: Cụm liên kết ba: ........................................................................................74
Hình 2.8: Hội chứng “tác động” trong sách tiếng Việt..........................................75
Hình 2.9: Liên kết sóng đôi tích lũy (khả năng) trong sách tiếng Anh................79
Hình 2.10: Hội chứng “phán xét hành vi” trong sách tiếng Anh..........................80
Hình 2.11: Liên kết sóng đôi đánh giá SVHT: phản ứng trong sách tiếng Anh.84
Hình 2.12: Liên kết sóng đôi đánh giá gián tiếp: Phán xét trong sách tiếng
Anh ...................................................................................................................84
Hình 2.13: Liên kết sóng đôi đánh giá SVHT: phản ứng trong sách tiếng Việt.85
Hình 2.14: Liên kết sóng đôi đánh giá gián tiếp: Phán xét trong sách tiếng
Việt ...................................................................................................................86
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa ngữ vực và thể loại (Eggins, 1994, tr. 34) ............18
Sơ đồ 1.2: Các tầng ngôn ngữ và các siêu chức năng của ngôn ngữ (Rose &
Martin, 2012) ...................................................................................................20
Sơ đồ 1.3: Phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện tượng – tác động thể chế
hóa (Martin & White 2005: 45) ....................................................................22
Sơ đồ 1.4: Hệ thống thái độ (Martin & White, 2005) ............................................32
Sơ đồ 1.5: Hệ thống sự tăng giảm lực (Sao, 2010) ................................................35
Sơ đồ 1.6: Biện pháp hiện thực hóa “cường độ” (Hood, 2010)............................38
Sơ đồ 1.7: Hệ thống tiêu điểm (Hood, 2010) ..........................................................39
Sơ đồ 3.1: Minh họa bài đọc thể loại tin tức trong sách tiếng Anh................... 137
Sơ đồ 3.2: Lan tỏa đánh giá tích cực chiến sĩ cứu hỏa thông qua quan hệ từ
vựng trái nghĩa ............................................................................................. 147
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngôn ngữ đánh giá – ngôn ngữ thể hiện cảm xúc cá nhân, đánh giá hành vi
của người khác và đánh giá sự vật hoặc hiện tượng, là một phần quan trọng trong thực
tiễn giao tiếp vì thế không ngạc nhiên khi nó trở thành một nội dung thu hút được sự
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt những năm gần đây trong xu hướng khảo
sát các chức năng của ngôn ngữ trong đời sống xã hội. Tuy vậy hướng nghiên cứu
này cũng chỉ mới bắt đầu được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam.
Môn học ngôn ngữ ở bậc tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng vì chức năng
kép của nó trong nhà trường: vừa là công cụ học tập, vừa là đối tượng học tập. Nghiên
cứu sách giáo khoa ngôn ngữ ở bậc tiểu học vì thế là yêu cầu hết sức cần thiết. Tuy
vậy nội dung này rõ ràng cũng chưa được chú ý nghiên cứu ở Việt Nam.
Trong bối cảnh thực hiện nghị quyết Số 88/2014/QH13 “Về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông”, luận án của chúng tôi thực hiện rà soát và
đánh giá chương trình và sách giáo khoa tiếng Việt tiểu học hiện hành, cụ thể là
nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá thể hiện chức năng liên nhân trong sách giáo khoa
tiếng Việt tiểu học, với mong muốn đóng góp một phần công sức và trí tuệ trong công
cuộc đổi mới chương trình và sách giáo khoa đang diễn ra ở Việt Nam. Cũng cần nói
thêm rằng, chủ trương đổi mới “Một chương trình, nhiều bộ sách” cũng tạo ra nhiều
thách thức và cơ hội cho các nhà giáo dục. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận
án, chúng tôi mong muốn góp phần định hướng cho các tổ chức và cá nhân chọn lựa
các thể loại văn bản phù hợp để đưa vào sách giáo khoa, với sự chú trọng đến ngôn
ngữ đánh giá nhằm hướng đến phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ đánh giá của
học sinh.
Trong điều kiện khó khăn, nghiên cứu về sách giáo khoa của chúng tôi được
thực hiện giới hạn trong sự so sánh với sách giáo khoa tiểu học (tiếng Anh) của
Singapore. Trong một nghiên cứu gần đây vào năm 2013, Lê Thị Ngọc Diệp nhận
định: “Singapore hiện nay được xem là một trong những trung tâm của nền giáo dục
tiên tiến. Hệ thống trường công lập tại đây nổi tiếng về chất lượng giảng dạy và học
1
tập. Mặt khác, tuy Việt Nam và Singapore là hai quốc gia có lịch sử và nền văn hoá
khác nhau nhưng vẫn có một số nét tương đồng về vị trí địa lí, về sản xuất kinh tế.
Hệ thống giáo dục phổ thông của Singapore cũng bắt đầu từ cấp tiểu học. Các môn
học ở bậc học này tại Singapore không khác nhiều so với các môn học ở bậc tiểu học
tại Việt Nam”. Ở Việt Nam, ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp xã hội và sách giáo
khoa là tiếng Việt. Ở Singapore, “tiếng Anh là một trong bốn ngôn ngữ chính thức ở
Singapore. Là ngôn ngữ được sử dụng trong hành chính, giáo dục, thương mại, khoa
học, kỹ thuật và trong giao tiếp toàn cầu, tiếng Anh đã trở thành phương tiện truy cập
thông tin, kiến thức với thế giới.” (English Language Syllabus, 2001).
Để thực hiện được nội dung trên, chúng tôi áp dụng lý thuyết ngôn ngữ học
chức năng hệ thống (NHCNHT) và lý thuyết thể loại (genre theory) theo trường phái
Sydney (Martin & Rose, 2008), sử dụng bộ công cụ đánh giá (Appraisal framework)
được phát triển bởi Martin & White (2005) để phân tích ngôn ngữ đánh giá (NNĐG)
trong các bài đọc hiểu ở tầng ngữ nghĩa diễn ngôn. “Đây cũng là những cơ sở lý
thuyết được áp dụng cho việc thiết kế chương trình Ngữ Văn và đánh giá việc học
của học sinh ở Úc (The Australian curriculum: English) (ACARA, 2014), và ngày
càng có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến việc giảng dạy Ngữ Văn và Ngôn Ngữ tại nhiều
quốc gia trên thế giới như Singapore, Trung Quốc, Indonesia, Hoa Kỳ, Anh, Brazil,
Argentina (Achugar, Schleppegrell, & Oteiza, 2007; Brisk, 2014; Coffin, 2009;
Emilia & Hamied, 2015; Gebhard, Chen, Graham, & Gunawan, 2013; Schleppegrell,
2013; Sujatna, 2012)” (Trích dẫn từ Thu, 2016). Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy
việc vận dụng các lý thuyết được trình bày trên đây vào nghiên cứu đối chiếu giữa
tiếng Anh và tiếng Việt đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức
quan tâm. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu trong lĩnh vực sách
giáo khoa ngôn ngữ, đặc biệt là sách giáo khoa ngôn ngữ ở bậc tiểu học.
Những lí do được trình bày trên là cơ sở để chúng tôi chọn đề tài Nghiên cứu
ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học (So sánh sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam).
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu này chúng tôi mong muốn tìm ra được những điểm tương
đồng và khác biệt (nếu có) về cấu trúc thể loại và đặc điểm NNĐG thể hiện chức năng liên
nhân trong một số thể loại văn bản, cụ thể là NNĐG thể hiện thái độ và thang độ trong các
bài đọc hiểu trong sách tiếng Anh và tiếng Việt bậc tiểu học ở Singapore và Việt Nam để
đáp ứng được mục tiêu của môn học.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Mục đích nêu trên của luận án được thực hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Miêu tả và tổng hợp thể loại văn bản xuất hiện trong cả hai bộ sách tiếng Anh
và tiếng Việt bậc tiểu học ở Singapore và Việt Nam dựa theo lý thuyết về thể loại theo
trường phái Sydney nhằm xác định nguồn ngữ liệu nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích định lượng cho ra kết quả về tỷ lệ các loại ngôn ngữ đánh giá
thể hiện thái độ và thang độ trong hai bộ sách tiếng Anh và tiếng Việt bậc tiểu học ở
Singapore và Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích định tính một số thể loại văn bản được xem là cốt lõi trong
chương trình tiểu học để tìm hiểu cấu trúc thể loại và đặc điểm ngôn ngữ đánh giá thực
hiện chức năng liên nhân, cụ thể là ngôn ngữ thể hiện thái độ và thang độ trong từng thể
loại văn bản đó.
- Rút ra những điểm tương đồng và khác biệt, nếu có, để phục vụ cho mục đích
giảng dạy, biên soạn sách giáo khoa môn tiếng Việt nói riêng và môn ngữ văn nói
chung ở Việt Nam
- Khẳng định tính khả thi khi áp dụng lý thuyết NHCNHT và bộ công cụ đánh
giá trong việc miêu tả, phân tích cấu trúc thể loại và NNĐG trong tiếng Việt. Đồng
thời tìm ra những đặc trưng riêng biệt về NNĐG trong tiếng Việt.
Kết quả của nghiên cứu là căn cứ để chúng tôi đưa ra nhận xét về tính chất,
mức độ sử dụng NNĐG thể hiện chức năng liên nhân, cụ thể là ngôn ngữ thể hiện
thái độ và thang độ trong bộ sách giáo khoa bậc tiểu học ở hai nước khác nhau. Qua
đó, chúng ta thấy được những nét phổ quát trong vấn đề biên soạn sách giáo khoa,
3
cũng như những nét đặc thù có tính dân tộc – văn hóa của mỗi quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ngôn ngữ đánh giá, cụ thể là ngôn ngữ thể hiện thái độ và thang độ trong các
bài đọc hiểu trong sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt cùng bậc
ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án của chúng tôi sử dụng nguồn ngữ liệu từ hai bộ sách giáo khoa bậc tiểu học,
sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3, 4 và 5 ở Singapore và sách giáo khoa tiếng Việt cùng
bậc ở Việt Nam sau đây:
Sách giáo khoa tiếng Anh bậc tiểu học ở Singapore
- My Pals are here! English 3A, 3B, NXB Marshall Cavendish Education, 2003.
- My Pals are here! English 4A, 4B, NXB Marshall Cavendish Education, 2003.
- My Pals are here! English 5A,5B, NXB Marshall Cavendish Education, 2004.
Sách giáo khoa tiếng Việt bậc tiểu học ở Việt Nam
- Tiếng Việt 3, tập một, NXB Giáo dục, 2006.
- Tiếng Việt 3, tập hai, NXB Giáo dục, 2004.
- Tiếng Việt 4, tập một, NXB Giáo dục, 2006.
- Tiếng Việt 4, tập hai, NXB Giáo dục, 2007.
- Tiếng Việt 5, tập một, NXB Giáo dục, 2007.
- Tiếng Việt 5, tập hai, NXB Giáo dục, 2007.
Sở dĩ chúng tôi chỉ chọn sách giáo khoa từ lớp 3 đến lớp 5 là vì nội dung sách
giáo khoa tiếng Anh và tiếng Việt ở lớp 1 và lớp 2 tập trung nhiều vào phần vần, từ
và câu. Ngôn ngữ đánh giá cần phải được tìm hiểu và phân tích ở cấp độ văn bản và
diễn ngôn, vì vậy bộ sách lớp 3,4 và 5 được chọn làm ngữ liệu nghiên cứu.
Bắt đầu từ đây trở đi, ở các tiêu đề chúng tôi viết đầy đủ “Sách tiếng Anh tiểu học
ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam” còn trong phần nội dung và bảng
biểu, để cho ngắn gọn chúng tôi dùng “sách tiếng Anh và sách tiếng Việt”.
Trong cả hai bộ sách tiếng Anh và tiếng Việt, các bài tập đọc có vị trí rất quan
4
trọng bởi lẽ nó chứa đựng các ngữ liệu làm cở sở để học sinh học các phân môn khác
trong một đơn vị bài học. Do đó, trong luận án, chúng tôi tập trung khảo sát ngôn ngữ
đánh giá trong các bài tập đọc.
Trước tiên, chúng tôi tổng hợp tất cả các bài tập đọc trong hai bộ sách tiếng
Anh và tiếng Việt và xác định thể loại của chúng dựa trên lý thuyết về thể loại trường
phái Sydney và có tham khảo phần tóm tắt thể loại trong Humphrey, Droga, & Feez,
2012; Rose & Martin, 2012; Thu, 2016 (Bảng tổng hợp chi tiết ở phần Phụ lục 2).
Đối với sách tiếng Anh thì công việc đơn giản hơn rất nhiều vì thể loại văn bản đã
được nêu rõ ở ngay những trang đầu của cuốn sách trong mục “Summary of content”
(nội dung chính).
Từ số liệu thống kê (Phụ lục 3) chúng tôi nhận thấy thể loại kể chuyện và thông
tin có mặt ở gần như tất cả các lớp ở cả hai bộ sách. Theo chúng tôi lý do có lẽ là bởi vì
kể chuyện là thể loại phổ biến nhất trong tất cả các nền văn hóa và thông tin là rất cần
thiết cho học sinh ở lứa tuổi này vì mục đích của thể loại này là miêu tả, phân loại các
hiện tượng tự nhiên và xã hội. Thể loại lịch sử có mặt ở tất cả các lớp trong sách tiếng
Việt nhưng lại chỉ xuất hiện ở sách tiếng Anh 5. Mục đích của thể loại thông tin là cung
cấp những kiến thức chung, do vậy tiềm năng sử dụng ngôn ngữ đánh giá trong thể loại
này là không nhiều. Từ tất cả những lí do trên, chúng tôi chọn hai thể loại kể chuyện và
lịch sử trong hai bộ sách để làm ngữ liệu nghiên cứu.
Qua khảo sát sơ bộ sách tiếng Anh cho thấy thể loại kể chuyện và lịch sử đã được
phân chia một cách tinh tế hơn thành các tiểu loại dựa trên hình thức, giai đoạn, tiềm năng
thể hiện nhận định, đánh giá và chức năng xã hội của từng thể loại. Vì vậy, chúng tôi lấy
các thể loại và hình thức văn bản trong sách tiếng Anh làm gốc, và tìm các văn bản tương
đương trong sách tiếng Việt để làm ngữ liệu so sánh. Các thể loại và hình thức văn bản,
cùng với mục đích của từng thể loại được trình bày ở Phụ lục 4.
Dựa vào cấu trúc tổng quan (global patterns) để phân biệt thể loại chúng tôi
đã chọn ra 14 văn bản được ký hiệu từ E1 đến E13 trong sách tiếng Anh và 18 văn
bản trong sách tiếng Việt được ký hiệu từ V1 đến V13 (Phụ lục 5).
Bộ công cụ đánh giá dùng để miêu tả NNĐG xét từ ba góc độ: “thái độ”
5
(attitude), “thang độ” (graduation) và “giọng điệu” (engagement).
“Thái độ” là trung tâm trong bộ khung đánh giá, bao gồm ngôn ngữ để diễn
tả: (1) tác động (affect), (2) phán xét hành vi (judgement) và (3) đánh giá sự vật hiện
tượng (appreciation).
“Thang độ” là sự thể hiện “thái độ”: (1) được nâng lên hoặc hạ xuống (force:
lực); (2) được làm sắc nét hoặc làm mờ đi (focus: tiêu điểm).
“Giọng điệu” liên quan đến “thái độ” xuất phát từ (1) chính tác giả
(monogloss: giọng điệu của tác giả); (2) những người khác (heterogloss: giọng điệu
của người khác).
Trong luận án này chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu, chỉ đi sâu vào hai
góc độ Thái độ và Thang độ (do “giọng điệu” thích hợp với thi pháp học (poetics)
hoặc tự sự học (narratology) hơn là ngôn ngữ học) với mục đích tìm hiểu:
+ ngôn ngữ thể hiện “thái độ” thực hiện chức năng liên nhân trong sách tiếng
Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam .
+ ngôn ngữ thể hiện “thang độ” của thái độ thực hiện chức năng liên nhân
trong sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt
Nam.
Có ba điểm cần lưu ý ở đây. Một là, tác động, phán xét hành vi và đánh giá
sự vật hiện tượng chỉ là hệ thống bậc một trong hệ thống thái độ. Tuy nhiên, khi
mỗi sự lựa chọn cú được nghiên cứu chi tiết thì các sự lựa chọn tinh tế hơn trong hệ
thống thái độ sẽ được tìm hiểu kỹ càng. Hai là, các phạm trù ngữ pháp của tiếng Việt
và tiếng Anh không nên được xem là đồng nhất, chẳng hạn trong tiếng Anh để bổ nghĩa
cho một động từ thì dùng trạng từ (adverb), nhưng trong tiếng Việt các nhà nghiên cứu
cho rằng tiếng Việt vẫn sử dụng tính từ trong vai trò thành tố phụ bổ nghĩa cho động từ,
hay nói cách khác, trong tiếng Việt không tồn tại trạng từ với tư cách là một từ loại. Ba
là, trong chương trình tiểu học thường xuất hiện các câu chuyện cổ tích hay các câu
chuyện tưởng tượng của trẻ em. Do vậy, khi phân tích các quá trình tinh thần, cảm thể là
một danh từ không chỉ người có thể xuất hiện. Trong trường hợp này, người nói, người
viết được cho là đã nhân cách hóa cảm thể. Chẳng hạn, cảm thể Ngựa con (trong sách
tiếng Việt) hay con cáo (the Fox) trong sách tiếng Anh được thể hiện như thể chúng có
6
cảm giác, suy nghĩ, hay nhận thức giống con người.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do mục đích của luận án là so sánh - đối chiếu ngôn ngữ đánh giá thực hiện
chức năng liên nhân trong hai bộ sách tiếng Anh và tiếng Việt nên phương pháp phân
tích định tính và định lượng được thực hiện bằng các công cụ phân tích diễn ngôn là
hai phương pháp chính. Phân tích định lượng dùng để tính toán và tìm ra sự giống và
khác nhau về tỷ lệ từng loại Thái độ và Thang độ trong ngữ liệu sách tiếng Anh và
tiếng Việt. Phân tích định tính cho phép phân tích sâu hơn về cấu trúc thể loại và đặc
điểm ngôn ngữ đánh giá của một số thể loại trong ngữ liệu nghiên cứu.
Ngoài ra phương pháp phân tích ngữ cảnh cũng đặc biệt quan trọng trong luận
án này để phân tích nghĩa của từ trong ngữ cảnh cụ thể. Theo Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức
Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1997): “Khi dùng ngôn ngữ để giao tiếp, người ta
thường nói ra những câu, những phát ngôn, chứ không phải là những từ rời rạc. Tại
đó, các từ kết hợp với nhau theo những quy tắc và chuẩn mực của ngôn ngữ. Cũng
trong câu hoặc phát ngôn cụ thể, người ta mới biết được rằng: Tại trường hợp, hoàn
cảnh cụ thể này, từ có nghĩa gì (tức là nó bộc lộ nghĩa nào trong số các nghĩa của
nó)”.
Một số thủ pháp cải biến, mô hình hóa, thống kê v.v. cũng được sử dụng một
cách linh hoạt.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Về mặt lí luận
Luận án góp phần:
- Làm sáng rõ các vấn đề lý thuyết về NHCNHT, lý thuyết về thể loại và bộ
công cụ đánh giá;
- Bổ sung vào thành quả nghiên cứu và so sánh giữa hai ngôn ngữ tiếng Anh
- tiếng Việt, cụ thể là NNĐG trong các bài đọc hiểu trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam.
5.2. Về mặt thực tiễn
Luận án góp phần:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt ở bậc tiểu học cũng như các
7
bậc học cao hơn ở Việt Nam;
- Giúp những người xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa trong
công việc phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa và xây dựng tiêu chí đánh
giá cho môn tiếng Việt ở bậc tiểu học cũng như các bậc học cao hơn.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài Phần mở đầu và kết luận, luận án có 3 chương chính.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận
Chương 2. Ngôn ngữ đánh giá trong sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và
sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam – Phân tích định lượng
Chương 3. Ngôn ngữ đánh giá trong sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và
sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam – Phân tích định tính
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ở chương này trước hết chúng tôi trình bày tổng quan các công trình nghiên
cứu ngữ pháp chức năng hệ thống, nghiên cứu thể loại và NNĐG và tóm lược các
nghiên cứu về sách giáo khoa tiếng Việt tiểu học. Sau đó chúng tôi trình bày nền tảng
lý luận của luận án này bao gồm: lý thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống
(NHCNHT), bộ công cụ Đánh giá (Appraisal Framework) và lý thuyết về thể loại
theo trường phái Sydney.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngữ pháp chức năng hệ thống, nghiên cứu thể
loại và ngôn ngữ đánh giá
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu thể loại và ngữ pháp chức năng hệ thống
Một trong những nhà ngôn ngữ học có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực giáo dục
ngôn ngữ là M.A.K. Halliday. Các công trình của ông có ảnh hưởng sâu rộng đến
giáo dục ngôn ngữ và là sự khởi đầu tốt cho những thay đổi trong việc dạy và học
ngôn ngữ. Một số sách và tài liệu của ông cần phải kể tới đó là: Các khoa học ngôn
ngữ và dạy ngôn ngữ (The linguistic sciences & language teaching, 1961); Hệ thống
và chức năng trong ngôn ngữ (System and function in language, 1976); Ngôn ngữ
như là một hệ thống kí hiệu xã hội: Giải thích ngôn ngữ và ý nghĩa (Language as
social semiotics: The interpretation of language and meaning, 1978); Viết khoa học
(Writing science,1993); Dẫn luận ngữ pháp chức năng (An introduction to functional
grammar, 1994)
Thành tựu trong nghiên cứu thể loại và về ngữ pháp chức năng hệ thống đã
được thể hiện trong nhiều sách hướng dẫn dành cho giáo viên và sách giáo khoa dành
cho học sinh. Các ấn phẩm quan trọng nhất là của Derewianka (1990), giới thiệu lí
thuyết thể loại dành cho giáo viên, loạt sách thể loại của Martin và Rohthery (1980s
và 1990s) dành cho các trường tiểu học và sách dành cho giáo viên của Christie cùng
cộng sự (1990, 1992) với tiêu đề chung Ngôn ngữ: Tài nguyên ý nghĩa (Language: A
Resource for Meaning). Lý thuyết về thể loại, đặc biệt là các thể loại viết trong trường
9
học được đi sâu và làm rõ hơn trong các cuốn sách ra đời trong thế kỷ 21 này. Đó là
Martin và David Rose (2003) với cuốn Nghiên cứu ở tầng Diễn ngôn (Working with
Discourse); Christie (2005) với cuốn sách Giáo dục ngôn ngữ trong những năm học
đầu tiên (Language Education in the Primary Years) và mới gần đây nhất là cuốn
sách Ngữ pháp và Ý nghĩa (Grammar and Meaning) của Humphrey cùng cộng sự
(2012).
Ở Việt Nam, đỉnh cao của mối quan tâm đến việc nghiên cứu ngôn ngữ từ bình
diện chức năng là sự ra đời của công trình: Tiếng Việt: sơ khảo ngữ pháp chức năng
của học giả Cao Xuân Hạo (1991). Kể từ khi ra đời, cuốn sách đã thu hút được sự chú
ý đáng kể của các nhà ngôn ngữ học, ví dụ như (Đ.H. Châu 1992, Đ. V. Đức 1993,
H. V. Vân 1997). Đường hướng nghiên cứu theo cách tiếp cận chức năng này đã được
nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam áp dụng trong nghiên cứu của mình, hầu hết các
nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực ngôn ngữ báo chí. Luận án của chúng tôi dựa trên
nền tảng vững chắc của những công trình nêu trên nhưng đi sâu vào lĩnh vực ngôn
ngữ trong sách giáo khoa.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trên thế giới
Bộ công cụ đánh giá (đánh giá về ngôn ngữ đánh giá) đã được áp dụng để tìm
hiểu NNĐG trong diễn ngôn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là: trong lĩnh vực khoa
học (Veel, 1998), lĩnh vực giáo dục (S. Hood, 2010; Macken-Hoarik, 2003; Macken-
Hoarik et al., 2011), lĩnh vực nghề nghiệp (Lipovsky, 2009, 2013), lĩnh vực chính trị
(Miller, 2007) và lĩnh vực truyền thông (E. Thompson & White, 2008; White, 1998).
Bộ công cụ đánh giá cũng được áp dụng để phân tích các thể loại (genres) khác nhau.
Đó là: tự sự (Macken-Horarik, 2003; Page, 2003; Painter, 2003), sách giáo khoa lịch
sử (Coffin, 2009), văn bản học thuật bao gồm bài luận thuyết phục, bài báo cáo khoa
học, bài báo nghiên cứu (Derewianka, 2007; Hao & Humphrey, 2012; S. Hood, 2004,
2006, 2010). Ngoài ra, việc áp dụng bộ công cụ đánh giá không những phân tích các
văn bản viết (text of written form), mà còn phân tích các văn bản nói (text of spoken
mode) (Adendorff & Klerk, 2005; Becker, 2009; Caldwell, 2009; S. Eggins, 2000; S.
Eggins & Slade, 1997; S. Hood & Forey, 2008). Ngoài việc phân tích văn bản tiếng
Anh được viết bởi người bản ngữ, bộ công cụ đánh giá còn được áp dụng để phân
10
tích NNĐG bằng tiếng Anh của người nói các ngôn ngữ khác (Adendorff & Klerk,
2005; Lee, 2016; Xianghua & Thompson, 2009). Bộ công cụ đánh giá còn được áp
dụng rộng rãi để phân tích NNĐG bằng các ngôn ngữ không phải là tiếng Anh như
là tiếng Áo (Kaltenbacher, 2006), tiếng Trung quốc (Kong, 2006; McDonald, 2008),
tiếng Pháp (Caffarel & Rechniewski, 2008), tiếng Ý (Pounds, 2010), tiếng Thụy điển
(Folkeryd, 2006), tiếng Tây ban nha (Oteiza & Pinto, 2008), tiếng Nhật (Sano, 2011;
Thomson, 2008), tiếng Thái (Knox & Patpong, 2008) và tiếng Việt (Tran, 2011; Tran
& Thomson, 2008; Vo, 2011; Thu, 2013).
Trong những nghiên cứu về NNĐG trong lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ, chúng tôi
đánh giá cao những nghiên cứu sau đây và chúng tôi sử dụng để tham khảo phục vụ
cho đề tài của mình.
Trong luận án của Susan (2010), tác giả nghiên cứu NNĐG trong diễn ngôn khoa
học. Cụ thể là tác giả phân tích NNĐG xuất hiện trong phần “Mở đầu” (Introduction)
của các bài báo khoa học và của các luận án. Kết quả nghiên cứu của luận án góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy năng lực ngôn ngữ trong diễn ngôn khoa học.
Nghiên cứu này cũng đã tìm ra và mở rộng bộ công cụ đánh giá ở góc độ “thang độ”
và cho rằng trong diễn ngôn khoa học “thang độ” đóng vai trò quan trọng trong việc làm
tăng cường ngữ nghĩa của từ ngữ không mang tính biểu thái.
Trong luận văn (2010) với đề tài “Phân tích thái độ trong thể loại kể chuyện trong
sách giáo khoa tiếng Anh bậc trung học phổ thông” (Analyses of attitudes in story genres
from English textbooks for senior high schools), một sinh viên Trung quốc đã tìm hiểu
và phân tích NNĐG thể hiện “thái độ” hiển ngôn trong bài đọc ở ba tiểu loại kể chuyện,
đó là tường thuật, giãi bày cảm xúc và tự sự. Kết quả của nghiên cứu nhằm giúp học sinh
hiểu được ý nghĩa tầng sâu của văn bản, mục đích của tác giả và mô-típ của từng thể loại
văn bản. Nghiên cứu của chúng tôi về sách giáo khoa đã có tham khảo nhất định kết quả
của luận văn này. Tuy nhiên luận văn này chưa hệ thống hóa được các biện pháp hiện
thực hóa “thái độ” (attitude) hiển ngôn, chưa tìm hiểu NNĐG thể hiện “thái độ” hàm
ngôn. Hơn nữa luận văn này chưa hề đề cập tới góc độ thứ hai của bộ công cụ đánh giá,
đó là “thang độ” (graduation)
Luận văn Thạc sỹ của Kawamitsu (2012) tìm ra sự khác biệt về NNĐG trong
11
SGK ngữ văn từ lớp 2 đến lớp 4 ở Nhật và ở Mỹ. Nghiên cứu này có nhiều điểm
giống với nghiên cứu của chúng tôi đó là nghiên cứu sách giáo khoa bậc tiểu học và
so sánh hai bộ sách ở hai ngôn ngữ khác nhau đó là tiếng Anh (ở Mỹ) và tiếng Nhật.
Chúng tôi đã tham khảo luận văn này để có hiểu biết thêm về phương pháp phân tích
văn bản phục vụ cho luận án của chúng tôi. Luận văn này phát triển hơn luận văn đề
cập ở trên là đã quan tâm đến NNĐG thể hiện “thái độ” hàm ngôn. Tuy nhiên, luận
văn này cũng chưa hệ thống hóa được các biện pháp hiện thực hóa “thái độ” hiển
ngôn và cũng chưa mở rộng đến góc độ thứ hai của bộ khung đánh giá, đó là NNĐG
thể hiện “thang độ”.
Luận văn thạc sỹ của Canfield (2013) đi theo hướng tìm ra sự khác biệt về đặc
điểm ngữ pháp từ vựng trong hai thể loại văn bản có mục đích xã hội khác nhau rõ
nét, đó là thể loại “kể chuyện” và “thông tin”. Đối tượng nghiên cứu của luận văn này
khá gần với đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, đó là sách Reading/Language Arts
từ lớp 2 đến lớp 4 của nhà xuất bản Houghton Mifflin Harcourt publishing. Nghiên
cứu này có điểm phát triển hơn các nghiên cứu trước là đi sâu hơn về các giá trị mở
rộng ở phía tay phải của bộ công cụ đánh giá. Tuy nhiên, cũng giống hai nghiên cứu
nêu trên, luận văn này cũng chưa hệ thống hóa được các biện pháp hiện thực hóa “thái
độ” hiển ngôn và cũng chưa mở rộng đến góc độ thứ hai của bộ khung đánh giá, đó
là NNĐG thể hiện “thang độ”.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu Ngôn ngữ đánh giá trong tiếng Việt
Cho đến nay, nghiên cứu NNĐG trong tiếng Việt vẫn còn rất hạn chế. Theo
khảo sát của chúng tôi có năm nghiên cứu sau đây áp dụng bộ công cụ đánh giá vào
nghiên cứu của mình (Nguyen, 2010; Tran, 2011; Tran & Thomson, 2008; Vo, 2011,
Thu, 2013).
Nguyễn Hồng Sao (2010) đã có công trình nghiên cứu lấy cấu trúc thể loại và
ngôn ngữ trong tin quốc tế và phóng sự sử dụng bộ công cụ đánh giá làm công cụ đo
lường. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu bộ công cụ đánh giá được dùng làm cơ sở
phân tích ngôn ngữ báo chí qua bình diện liên nhân ở hai thể loại cơ bản của báo tiếng
Việt và tiếng Anh mà thôi. Luận án đã liệt kê các ví dụ NNĐG được sử dụng trong
văn bản và quy nó vào phạm trù nhằm đưa ra những nhận xét về mặt nội dung, ý
12
nghĩa của văn bản. Hạn chế của công trình này là chưa hệ thống và nêu lên được các
biện pháp mà NNĐG được sử dụng trong hai thể loại báo nêu trên trong tiếng Việt
và tiếng Anh.
Trong nghiên cứu của Tran & Thomson, việc phân tích NNĐG trong văn bản
viết tập trung trả lời câu hỏi nhà báo Việt nam sử dụng nguồn lực ngôn ngữ tiếng Việt
như thế nào để bày tỏ quan điểm, thái độ đánh giá chính phủ Mỹ trong sự kiện chiến
tranh Iraq. Tác giả chỉ sử dụng duy nhất 1 bài báo, do vậy chưa thể khái quát đặc
điểm NNĐG trong tiếng Việt đối với thể loại văn bản viết.
Luận án của Trần Thị Hồng Vân (2011) sử dụng bộ công cụ đánh giá để khám
phá thái độ của xã hội với vấn đề chất lượng giáo dục sau Đại học ở Việt nam. Số
liệu được thu thập từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp. Nghiên cứu đã phát hiện một số
vấn đề về chất lượng liên quan đến bậc đào tạo này. Vấn đề được phản ánh trong các
đánh giá của các bên liên quan: người có ít quyền lực nhất, đó là sinh viên và người có
quyền lực cao nhất là các ông chủ doanh nghiệp. Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Vân
thể hiện tiềm năng áp dụng thành công bộ công cụ đánh giá bằng tiếng Anh để khai thác
và tìm hiểu NNĐG trong tiếng Việt. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tìm hiểu thái độ ở ba
góc độ (đó là: tác động, phán xét về hành vi và đánh giá các sự vật, hiện tượng) mà không
đi sâu vào phân tích các ý nghĩa tinh tế hơn phát triển về phía tay phải của bộ công cụ
đánh giá (chẳng hạn như trong cảm xúc có hạnh phúc hay bất hạnh (Un/happiness). Đây
là một khoảng trống cho các nghiên cứu sau này áp dụng bộ công cụ đánh giá một cách
chi tiết.
Luận án của Võ Đức Duy (2011) nghiên cứu việc sử dụng nguồn lực NNĐG
thể hiện giọng điệu của các nhà báo trong bản tin cứng kinh doanh. Nghiên cứu của
tác giả này là nguồn tham khảo rất hữu ích cho luận án của chúng tôi khi cả hai nghiên
cứu đều tìm hiểu ngôn ngữ đánh giá trong văn bản viết.
Công trình của Ngô Thị Bích Thu (2013) phân tích trên tư liệu hội thoại giữa
một nhóm sinh viên về việc trải nghiệm cuộc sống và học tập ở Úc và quan điểm của
họ với các vị trí công việc ở Việt nam, tập trung vào hai phạm trù thái độ và thang
độ. Số liệu từ luận án cho thấy khoảng cách khá lớn về khả năng sử dụng NNĐG
13
bằng tiếng Anh so với tiếng Việt trong giao tiếp của các sinh viên tham gia nghiên
cứu. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra nguồn lực ngôn ngữ thái độ và thang độ đặc thù trong
tiếngViệt, bao gồm tiểu từ tình thái, đại từ nhân xưng, từ láy và từ ghép.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu sách giáo khoa tiếng Việt bậc tiểu học
Trong phần này chúng tôi trình bày hai nghiên cứu mà chúng tôi có tham khảo
cho luận án của mình, đồng thời tóm lược các ý kiến về đặc điểm ngôn ngữ sách giáo
khoa tiếng Việt bậc tiểu học.
Trong luận văn thạc sỹ ngôn ngữ học “Đặc điểm từ Hán Việt trong bộ sách
giáo khoa ở bậc tiểu học” (2011), tác giả Nguyễn Thị Minh Phương đã xây dựng được
bảng từ Hán Việt trong chương trình tiếng Việt ở bậc tiểu học, đồng thời đề cập đến
cách giải thích và giảng dạy từ Hán việt nhằm góp phần vào việc giảng dạy từ Hán
Việt phù hợp, hiệu quả và biên soạn, chỉnh lí SGK. Như vậy, luận văn này mới chỉ
nghiên cứu ngôn ngữ ở cấp độ từ mà thôi.
Luận án tiến sỹ ngữ văn của Lê Thị Ngọc Diệp “Các đơn vị ngôn ngữ trong
sách giáo khoa môn tiếng Việt bậc tiểu học ở Việt nam (So sánh với sách giáo khoa
môn tiếng Anh cùng bậc ở Singapore)” (2013) có lẽ là một công trình nghiên cứu một
cách có hệ thống và toàn diện vấn đề ngôn ngữ SGK tiếng Việt bậc tiểu học. Luận án
đi vào hướng nghiên cứu các đơn vị ngôn ngữ: âm vị, từ, ngữ cố định, câu và văn
bản, được sử dụng trong bộ SGK môn tiếng Việt bậc tiểu học ở Việt Nam và SGK
môn tiếng Anh cùng bậc ở Singapore. Do quy mô của nghiên cứu là quá rộng, luận
án này không thể đi sâu nghiên cứu một bình diện ngôn ngữ cụ thể nào.
Trong phần “Lịch sử vấn đề” của luận án, Lê Thị Ngọc Diệp đã tóm tắt những
bài viết và các công trình nghiên cứu liên quan đến chương trình và SGK bậc tiểu học
nói chung và SGK tiếng Việt tiểu học nói riêng. Hầu hết các nghiên cứu này đều chưa
quan tâm đến mục đích giao tiếp với thể loại và cấu trúc văn bản, văn bản và ngữ
cảnh (trường diễn ngôn, quan hệ liên nhân và kênh giao tiếp). Đây là một khoảng
trống sẽ được triển khai trong luận án của chúng tôi.
1.2. Cơ sở lý luận
Nền tảng lý luận của luận án này dựa trên cơ sở lý thuyết ngôn ngữ học chức
năng hệ thống (NHCNHT), bộ công cụ Đánh giá (Appraisal Framework) và lý
thuyết về thể loại theo trường phái Sydney.
14
1.2.1. Lý thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống
1.2.1.1. Quan niệm về ngôn ngữ
Ngôn ngữ học chức năng hệ thống (NHCNHT) là lý thuyết về ngôn ngữ vượt
ra khỏi sự miêu tả về ngữ pháp đơn thuần. Theo trường phái NHCNHT, ngôn ngữ là
một nguồn tạo nghĩa hơn là những bộ công thức như cách hiểu của ngữ pháp truyền
thống và ngữ pháp tạo sinh của Chomsky. Halliday (2004) cho rằng: “ngôn ngữ được
giải thích như là một hệ thống các ý nghĩa, được kèm theo bởi các hình thức mà qua
đó các ý nghĩa được hiện thực hoá” (tr.15). Lý thuyết chức năng hệ thống giải thích
ngôn ngữ như là một mạng lưới của những sự lựa chọn được móc nối với nhau: hoặc
sự lựa chọn này, hoặc lựa chọn kia hoặc sự lựa chọn khác. Đối tượng lựa chọn được
hình thức hoá bằng các hệ thống. Halliday tập trung vào các chức năng tạo cho ngôn
ngữ một hình thức như hiện có, thường được gọi là “ngôn ngữ theo hướng nhìn xã
hội – kí hiệu học”. Ông cho rằng, những đòi hỏi của xã hội đã giúp ngôn ngữ hình
thành nên cấu trúc của nó. Ông đã làm sáng tỏ sự phát triển của ngôn ngữ từ quan
điểm chức năng: “Ngôn ngữ đã tiến hoá để thoả mãn các nhu cầu của con người, và
liên quan đến các nhu cầu này, cái phương thức mà nó được tổ chức là chức năng –
nó không phải là võ đoán” (Halliday, 2004, tr.16).
1.2.1.2. Quan hệ giữa ngữ cảnh và văn bản
Một trong những đặc điểm quan trọng của NHCNHT là mối quan hệ giữa ngôn
ngữ và ngữ cảnh. Các nhà ngôn ngữ theo trường phái này cho rằng: người ta không
thể hiểu được ý nghĩa của những điều được nói ra nếu không biết gì về ngữ cảnh xung
quanh chúng. Hoặc ngược lại, nếu hiểu được những gì viết hoặc nói ra thì cũng có
thể hình dung ra ngữ cảnh của chúng.
Halliday đã lí giải quan hệ giữa ngữ cảnh và văn bản như sau: “Văn bản là một
hiện hữu của quá trình và sản phẩm của ý nghĩa xã hội trong một ngữ cảnh tình huống
nào đó. Ngữ cảnh tình huống, ngữ cảnh mà trong đó văn bản được thể hiện lại được
lồng ghép vào trong văn bản, không phải theo lối từng đoạn một, hoặc cũng không
phải theo bất cứ một cách thức cơ giới nào mà một mặt qua mối quan hệ xã hội, mặt
khác qua tổ chức chức năng của ngôn ngữ” (Halliday & Hassan, 1994, tr. 11). Ông
cũng chỉ ra mối quan hệ của môi trường xã hội với tổ chức, chức năng của ngôn ngữ.
15
Môi trường xã hội của văn bản được mô tả bằng ba biến tố là Trường (Field), Không
khí (Tenor), và Cách thức (Mode). Đặc trưng được trừu xuất, tổng hợp ba yếu tố này,
theo Thompson (1996) chính là “ngữ vực” (register), các tham số của ngữ vực cùng
xác định ngữ cảnh tình huống cho văn bản. Chúng ta xác định đặc trưng của ngữ cảnh
tình huống càng rõ bao nhiêu, càng dự đoán được đặc tính của văn bản trong tình
huống càng rõ bấy nhiêu. Ngôn ngữ ở ngữ cảnh này khác với ngôn ngữ ở ngữ cảnh
khác, phụ thuộc vào ngữ vực. Hãy xét hai ví dụ sau:
Văn bản A: (Trích từ Tiếng Việt 5 - Tập 1: Tuần 3 Tập đọc (tr.24)
Đoạn hội thoại diễn ra trong một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ:
Cai: - Anh chị kia!
Dì Năm: - Dạ. cậu kêu chi?
Cai: - Có thấy một người mới chạy vô đây không?
Dì Năm: - Dạ, hổng thấy.
Cán bộ: - Lâu mau rồi cậu?
Cai: - Mới tức thời đây.
Cai: - Thiệt không thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vô đây (vẻ bực dọc).
Anh nầy là …
Dì Năm: - Chồng tui. Thằng nầy là con.
Cai: - (Xẵng giọng) Chồng chị à?
Dì Năm: - Dạ, chồng tui.
Cai: - Để coi. (Quay sang lính) Trói nó lại cho tao (chỉ dì Năm). Cứ
trói đi. Tao ra lịnh mà (lính trói dì Năm lại).
(Theo Nguyễn Văn Xe)
Văn bản B: (Trích từ Tiếng Việt 5 - Tập 1: Tuần 3 Tập làm văn, tr.31)
Một buổi có những đám mây lạ bay về. Những đám mây lớn, nặng và đặc xịt
lổm ngổm đầy trời…
Mưa đến rồi, lẹt đẹt… lẹt đẹt… mưa giáo đầu. Những giọt nước lăn xuống mái
phên nứa: mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là mưa
lại kéo đén chóng thế…
Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay
16
ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi
trên những vòm lá bưởi lấp lánh.
(Theo Tô Hoài)
Trong hai văn bản trên, ngữ vực hoàn toàn khác nhau. Xét về đối tượng giao
tiếp, các vai trong văn bản A là cai ngục và người nông dân. Về quan hệ, cai ngục ở
vị thế cao hơn. Ngôn ngữ được cai ngục và người nông dân sử dụng đã phản ánh mối
quan hệ này. Chẳng hạn tên cai ngục dùng lời lẽ hách dịch “Anh chị kia!”, còn Dì
năm thì hết sức lễ phép “Dạ, hổng thấy”. Văn bản B là quan hệ giữa tác giả và các
em thiếu nhi. Ngôn ngữ trong văn bản rất sinh động, hấp dẫn độc giả nhỏ tuổi. Chúng
ta cũng không thấy sự xuất hiện đại từ nhân xưng nào trong văn bản này.
Về chủ đề giao tiếp, văn bản A nói về việc một cán bộ bị địch rượt bắt chạy
vào một ngôi nhà nông dân Nam Bộ, trong khi văn bản B miêu tả cơn mưa rào. Về
phương thức, văn bản A có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, ví dụ bỏ lửng câu,
xẵng giọng. Trái lại, văn bản B được tạo lập và tổ chức ý hết sức cẩn thận, bao gồm
ba giai đoạn. Giai đoạn 1 (từ đầu cho đến “mặc sức điên đảo trên cành cây”): giới
thiệu bao quát về cảnh sẽ tả; giai đoạn 2 (tiếp theo cho đến “mấy con chim chào mào
từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran”: miêu tả diễn biến của cơn mưa; giai đoạn 3
(đoạn còn lại): nhận xét và cảm nghĩ của người viết.
Như vậy, chủ đề khác nhau sẽ quy định sự lựa chọn từ ngữ khác nhau theo chủ
đề. Đối tượng giao tiếp khác nhau thì ngôn ngữ được sử dụng cũng khác nhau. Phương
thức thể hiện khác nhau quy định cách hành văn khác nhau (ví dụ ngôn ngữ nói khác
ngôn ngữ viết).
Ngoài ngữ cảnh tình huống, ngữ cảnh văn hoá góp phần hình thành nên ngôn
ngữ sử dụng. Halliday và Hassan (1985) chỉ ra rằng:
“Bất kể ngữ cảnh tình huống thực tế nào, đều là sự sắp xếp các biến tố Trường,
Không khí, Cách thức theo một cách nào đó để làm cho văn bản tồn tại, không phải là
sự pha trộn ngẫu nhiên mà là một chỉnh thể các yếu tố gắn kết với nhau trong ngữ cảnh
văn hoá.” (tr.46).
Như vậy, ngôn ngữ mà chúng ta sử dụng được phát triển trong một ngữ
cảnh văn hoá nhất định. Ngữ cảnh văn hoá khác nhau thì ngôn ngữ được sử dụng
17
theo những cách khác nhau vì mục đích khác nhau, mục đích đó có thể là kể chuyện,
tranh luận hay thuyết phục. Do vậy, các tham thể giao tiếp trong các ngữ cảnh văn hoá
khác nhau sẽ dễ nhận thấy ngôn ngữ được sử dụng khác nhau để đạt được mục đích giao
tiếp khác nhau (Christie & Unsworth, 2000). Sự phát triển này dẫn đến sự sản sinh ra các
loại văn bản khác nhau, đó là thể loại (genre) (Martin & Rothery, 1980-81). Như vậy,
chúng tôi sử dụng thuật ngữ “thể loại” trong luận án này là nói đến các loại văn bản khác
nhau để thực hiện trong các ngữ cảnh xã hội khác nhau.
Mối quan hệ giữa ngữ vực và thể loại thể hiện ở Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa ngữ vực và thể loại (Eggins, 1994, tr. 34)
Trong luận án này chúng tôi nghiên cứu thể loại văn bản trong sách giáo khoa
tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam và sách giáo khoa tiếng Anh tiểu học ở Singapore, do
vậy lý thuyết thể loại sẽ được trình bày cụ thể ở trong các phần sau của luận án.
1.2.1.3. Các thành tố chức năng trong hệ thống ngữ nghĩa
Ngôn ngữ học chức năng hệ thống coi ngôn ngữ là một nguồn tạo nghĩa (Halliday,
1994; Halliday & Martin, 2003). Khi tạo lập văn bản, người sử dụng ngôn ngữ sẽ “lựa
chọn những đặc điểm ngôn ngữ nhất định để tạo nghĩa.” (Derewianka, 1992, tr.3).
Thompson (1996) cho rằng có 3 loại nghĩa chính, mỗi loại “đều góp phần tạo nên ý nghĩa
tổng thể của văn bản” (tr.28). Ba loại nghĩa đó là: nghĩa tư tưởng, nghĩa liên nhân và
18
nghĩa văn bản.
- Nghĩa tư tưởng liên quan đến việc biểu đạt nội dung, tức là kinh nghiệm chủ
quan và khách quan của con người. Loại nghĩa này chia làm hai tiểu loại: nghĩa kinh
nghiệm và nghĩa logic.
+ Nghĩa kinh nghiệm cung cấp các thông tin về những gì diễn ra và theo
Halliday (1994) ở hình thức khái quát nhất thì khung tham chiếu để giải thích ý nghĩa
kinh nghiệm gồm ba thành phần: quá trình, tham thể tham gia vào quá trình và các
chu cảnh liên quan đến quá trình. Theo quan điểm của Halliday và những nhà ngôn
ngữ học Chức năng hệ thống, quá trình được hiện thực hóa bằng hạt nhân là một cụm
động từ, thể hiện theo sáu loại sau đây: (1) quá trình vật chất (material process); (2)
quá trình tinh thần (mental process); (3) quá trình phát ngôn (verbal process); (4) quá
trình hành vi (behavioural process); quá trình tồn tại (existential process); và (6) quá
trình quan hệ (relational process). Tham thể được hiện thực hóa điển hình bằng cụm
danh từ. Tham thể có thể tạo ra quá trình, nó có thể nảy sinh cảm giác thông qua quá
trình, nó có thể tiếp nhận thông qua quá trình hay hưởng lợi từ quá trình và v.v. Chu
cảnh được hiện thực hóa điển hình bằng cụm trạng từ hay tiểu cú, chi tiết hóa các vai
diễn chu cảnh khác nhau trong quá trình. Các vai diễn chu cảnh này có thể là phạm
vi của quá trình theo thời gian và không gian, chúng có thể là nguyên nhân cho điều
xảy ra, cách thức của điều xảy ra, v.v.
+ Nghĩa logic cung cấp các thông tin về quan hệ sắp xếp các câu nói như câu
đơn, câu ghép, câu phức, … để kết nối ý của các cú theo logic.
- Nghĩa liên nhân liên quan đến việc người sử dụng ngôn ngữ để tương tác với
người khác. Cụ thể là vai trò của các phương thức ngôn ngữ trong việc tạo nên
giao tiếp giữa người viết (cung cấp thông tin) và người đọc (tiếp nhận thông tin)
thông qua văn bản. Đây là dạng giao tiếp đặc biệt có được chủ yếu nhờ việc thể
hiện tình cảm, thái độ và đánh giá sự vật hiện tượng của người viết đối với thông
tin được cung cấp nhằm mục đích định hướng suy nghĩ và tạo ảnh hưởng đến hành
vi của người nghe/người đọc. Với ý nghĩa này ngôn ngữ được cho là thực hiện
chức năng liên nhân. Siêu chức năng này được hiện thực hoá qua hệ thống Thức
(Mood system) và hệ thống Tình thái (Modality system) và mới gần đây nhất được
19
phát triển qua bộ công cụ Đánh giá (Martin & White, 2005). Trong luận án này
chúng tôi nghiên cứu NNĐG trong chương trình và sách giáo khoa bậc tiểu học,
do vậy khung Đánh giá, hệ thống miêu tả NNĐG sẽ được áp dụng và giải tích cụ
thể ở trong các phần sau của luận án.
- Nghĩa văn bản liên quan đến việc tổ chức các yếu tố trong văn bản. Nó được
sử dụng để tổ chức nghĩa tư tưởng và nghĩa liên nhân và tạo ra sự mạch lạc trong toàn
bộ văn bản (Butt et al.,2000 ; Thompson, 1996).
1.2.2. Bộ công cụ đánh giá
Bộ công cụ Đánh giá được phát triển bởi Martin và các cộng sự (Martin, 2000;
Martin & Rose, 2007; Martin & White, 2005). Theo Coffin & O’ Halloran (2006), bộ
công cụ này cho ta một cách thức toàn diện và mang tính hệ thống để phát hiện được
“các mô hình ngôn ngữ đánh giá (NNĐG) xuất hiện trong một văn bản nhất định, một
nhóm các văn bản, hay trong diễn ngôn cơ quan công sở” (tr. 82). White (2002) cũng
chỉ ra rằng “ngoài việc cung cấp kỹ thuật phân tích NNĐG trong toàn bộ văn bản,
khung lý thuyết này còn quan tâm đến chức năng xã hội của nguồn tài nguyên ngôn
ngữ này” (tr. 1). Do vậy, có thể nói rằng lý thuyết Đánh giá cung cấp một bộ công cụ
để khám phá NNĐG trong văn bản bằng cách phân tích nguồn tài nguyên mang chức
năng liên nhân đồng thời cho thấy những tác động về mặt xã hội thể hiện xuyên suốt
trong toàn văn bản. NNĐG nằm ở vị trí tầng ngữ nghĩa diễn ngôn trong Sơ đồ 1.2:
20
Sơ đồ 1.2: Các tầng ngôn ngữ và các siêu chức năng của ngôn ngữ (Rose & Martin, 2012)
Theo trường phái NHCNHT, ngôn ngữ được coi là một hệ thống gồm 3 tầng
bậc: tầng ngoài cùng, theo Martin (1992) là tầng ngữ nghĩa diễn ngôn. Tầng này được
hiện thực hoá bằng tầng ngữ pháp - từ vựng và tầng ngữ pháp - từ vựng được hiện
thực hoá thông qua tầng ngữ âm / chữ viết.
NNĐG ở vị trí tầng ngữ nghĩa diễn ngôn. Nó được hiện thực hoá thông qua từ
vựng và ngữ pháp mang nghĩa đánh giá ở tầng ngữ pháp - từ vựng (Martin & White,
2005). Ngữ pháp - từ vựng được coi là nguồn tạo nghĩa chứ không phải là bộ công
thức cung cấp nghĩa ở tầng cú. NNĐG liên quan đến chức năng liên nhân / nghĩa đánh
giá. Nghĩa đánh giá không chỉ được hiện thực hoá ở tầng cú mà còn là sự cộng hưởng
nguồn nghĩa liên nhân xuyên suốt các giai đoạn của văn bản (Hood, 2004; Martin &
Rose, 2007). Do vậy, cả ngữ pháp - từ vựng và ngữ nghĩa diễn ngôn góp phần tạo nên
các tầng nghĩa cho văn bản.
Như đã đề cập ở các phần trước, NHCNHT tập trung vào tìm hiểu ngôn ngữ
được sử dụng trong văn bản như thế nào để đạt được mục đích xã hội trong một ngữ
cảnh cụ thể. Theo trường phái này, ngôn ngữ được dùng để diễn đạt đồng thời ba loại
nghĩa khái quát. Ba loại nghĩa này thực chất là ba siêu chức năng của ngôn ngữ: siêu
chức năng trải nghiệm, siêu chức năng liên nhân và siêu chức năng văn bản. Theo
Martin & White (2005), NNĐG vận hành trong siêu chức năng liên nhân, để bày tỏ
quan điểm của bản thân về hành vi con người, về các hiện tượng, sự vật trong đời
sống xã hội và thế giới tự nhiên và để tìm hiểu hoặc làm thay đổi quan điểm của người
khác về những hiện tượng sự vật đó.
Sau đây chúng tôi trình bày toàn bộ bộ công cụ đánh giá để thấy được vị trí
của giá trị “Thái độ” và “Thang độ” trong toàn bộ hệ thống. Sau đó các chi tiết trong
bộ công cụ đánh giá dưới hai góc độ “thái độ” và “thang độ” sẽ được giới thiệu và
minh hoạ bằng các ví dụ cụ thể.
Hệ thống NNĐG được xếp đặt theo ba trục chính: “thái độ”, “thang độ” và
“giọng điệu” và được chi tiết hóa hơn qua những khái niệm khác. Thái độ là các giá
trị mà theo đó các quan điểm tích cực/tiêu cực được hoạt hoá. Thang độ là các giá trị
mà theo đó cường độ hoặc sức mạnh của các mệnh đề được nâng cao hoặc hạ thấp.
Giọng điệu là các giá trị theo đó người nói / người viết khoác các giọng điệu khác
21
nhau và giá trị thay thế được đặt trong các ngữ cảnh giao tiếp thực tế.
1.2.2.1. Hệ thống thái độ
Hệ thống thái độ ban đầu bao gồm ba bình diện là cảm xúc (emotion), đạo đức
(ethics) và thẩm mỹ (aesthetics) và sau này được gọi bằng các thuật ngữ là tác động
(affect), phán xét hành vi (judgement) và đánh giá sự vật hiện tượng (appreciation).
Thái độ có thể là tích cực hoặc tiêu cực, và được thể hiện một cách hiển ngôn hoặc
hàm ngôn (Hood, 2005). Tuy nhiên, cho đến nay khi áp dụng khung lý thuyết này
vào phân tích, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cần phải dựa vào từng ngữ cảnh cụ thể
mới xếp được thái độ nào đó vào nhóm tích cực hay tiêu cực.
Cảm xúc hay tác động được xem là trung tâm của các bình diện này vì nó là
một nguồn diễn đạt tâm sinh lý đồng hành với con người từ lúc chào đời (Painter,
2003). Tác động là nguồn lực ngôn ngữ sử dụng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc: hạnh
phúc, buồn, sợ, không thích,… đối với những hành động đang diễn ra hoặc những
thực thể xung quanh. Phán xét hành vi được sử dụng để thể hiện đánh giá về mặt
đạo đức đối với những hành vi và tính cách của con người: có đạo đức, lừa dối, dũng
cảm, … và đánh giá sự vật hiện tượng được sử dụng để đánh giá chất lượng về mặt
thẩm mỹ hay những cảm nghĩ, tầm quan trọng đối với quá trình và hiện tượng tự
nhiên: đáng kể, ao ước, hài hoà, thanh lịch, đổi mới, …
Sơ đồ 1.3: Phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện tượng – tác động thể chế
22
hóa (Martin & White 2005: 45)
Như được đề cập ở trên, tác động có thể được coi như là hệ thống cơ bản của
hệ thống thái độ. Phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện tượng được coi là thể chế
hóa của tác động. Phán xét hành vi là có liên quan tới đạo đức, hành vi và tính cách
của con người, thường dựa trên các quy tắc và các quy định, trong khi đánh giá sự vật
hiện tượng liên quan tới thẩm mỹ hoặc giá trị thường là thông qua một số tiêu chí và
đánh giá. Xét về ngữ pháp Halliday (1994: 70-71), phán xét hành vi có liên quan tới
thái độ đối với các đề xuất (proposals) - mọi người nên làm thế nào, và đánh giá sự
vật hiện tượng liên quan tới thái độ đối với các mệnh đề (propositions).
A. Tác động
Khi chúng ta giao tiếp với người khác, chúng ta thường nói đến việc chúng ta
cảm thấy như thế nào. Khi chúng ta thể hiện cảm xúc thì người đọc/người nghe có thể
đồng tình hoặc không đồng tình, có thể đặt câu hỏi hoặc tranh luận, có thể cảm thông
hoặc khinh bỉ Derewianka, B. (2011). Martin và White (J.R. Martin & White, 2005,
tr.45-52) đã đưa những cảm xúc này vào nhóm tác động và phân loại chúng dựa trên các
yếu tố là các hệ thống đối lập đó là (dẫn theo Thu, 2013 tr.20):
a. Tác động tích cực hoặc tiêu cực, chẳng hạn chúng ta cảm thấy “vui” (tích cực)
hoặc “buồn” (tiêu cực). Tuy nhiên khi áp dụng khung lý thuyết này vào phân tích văn
bản đôi khi cũng gây ra những khó khăn bởi lẽ không phải tất cả các thuật ngữ liên quan
đến cảm xúc đều có thể dễ dàng cho vào nhóm tích cực hay tiêu cực, mà trong trường
hợp cụ thể phải dựa vào ngữ cảnh chúng ta mới có thể phân loại được.
b. Tác động được hiện thực hoá thông qua sự đột biến của hành vi (ví dụ
"Đội trưởng khóc') hoặc thông qua trạng thái cảm xúc, diễn biến quá trình tinh
thần, ví dụ" Đội trưởng cảm thấy buồn ").
c. Tác động được hiện thực hóa thông qua nguyên nhân của một phản ứng
nào đó (ví dụ Con gái tôi ghét sữa) hoặc tâm trạng ẩn chứa bên trong (ví dụ: cô ấy
buồn bã)
d. Tác động được phân loại dựa theo thang độ (thấp, trung bình, cao) (ví dụ
không thích-ghét-ghét cay ghét đắng)
e. Tác động được phân loại dựa theo dấu hiệu trạng thái cảm xúc tiềm ẩn
(irrealis: tác động tiềm ẩn) và cảm xúc ngay trước những hành động đang diễn ra
23
(realis: tác động trực tiếp). Những ví dụ sau trích từ Martin & White (2005:48)
* Ví dụ tác động tiềm ẩn:
The captain feared leaving (Đội trưởng sợ rời đi)
* Ví dụ tác động trực tiếp:
The captain disliked leaving (Đội trưởng không thích rời đi)
Tác động tiềm ẩn lại tiếp tục được phân loại ra là “mong muốn” (inclined)
hoặc “không mong muốn, sợ” (disclined).
Ví dụ:
* Mong muốn: I was very nervous and wanted to put it off until another day,
but I couldn’t. (Tôi rất lo lắng và muốn trì hoãn đến hôm sau nhưng tôi không thể)
* Không mong muốn: I’ve never liked snakes and was afraid it would bite me
(Tôi không bao giờ thích rắn và e sợ nó cắn tôi)
Cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng tỏ về cặp đối lập này, vì
vậy chúng tôi sẽ không đi sâu vào nội dung này trong luận án.
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá
phân chia tác động thành các nhóm sau:
*Mong muốn/không mong muốn.
*Hạnh phúc/không hạnh phúc: the captain felt sad / happy (thuyền trưởng cảm
thấy buồn/vui)
*An toàn/không an toàn: the captain felt anxious/confident (thuyền trưởng
cảm thấy lo lắng/tự tin)
*Thoả mãn/không thoả mãn: the captain felt fed up/absorbed (thuyền trưởng
cảm thấy chán/thu hút)
(Martin & White 2005: 49)
Hạnh phúc/không hạnh phúc có lẽ là loại cảm xúc chúng ta thể hiện đầu tiên
mà theo thuật ngữ của Derewianka, B đó là “vấn đề trái tim” liên quan đến tâm trạng
cảm xúc hạnh phúc/buồn bã; an toàn/không an toàn, là “vấn đề an sinh xã hội”, liên
quan đến cảm xúc bình yên và lo lắng với những gì xung quanh; hài lòng/không hài
lòng là “vấn đề theo đuổi mục tiêu”, liên quan đến cảm xúc đạt được và thất bại với
những hoạt động mà chúng ta tham gia.
Để phân tích ý nghĩa của ngôn bản đạt ở một độ tinh tế nhất định, ngữ nghĩa của từng
cặp đối lập nêu trên cần thiết được được cụ thể hóa. Chính vì vậy, sau khi tham khảo
24
các nghiên cứu đi trước (Martin & White, 2005; Hood, 2010; Derewianka, 2011 &
Thu, 2013), chúng tôi lập một bảng tổng hợp những nội dung chi tiết của hệ thống
tác động cùng với các ví dụ từ vựng được dịch sang tiếng Việt ở Bảng 1.1:
Tác động Tích cực Tiêu cực
Mong muốn nhớ, ao ước, ham muốn lờ đi, bỏ mặc, từ chối
Vui, sung sướng, yêu mến Buồn, đau khổ, ác cảm
tự tin, thoải mái bồn chồn, không yên, nghi Hạnh phúc An toàn ngờ, không chắc
quan tâm, bận rộn, khen, ngáp, chán, mắng, tức
Thỏa mãn vừa lòng giận
Bảng 1.1: Dựa theo hệ thống tác động (Thu, 2013)
Như trong Bảng 1.1, chúng ta có thể thấy cảm xúc có thể được thể hiện trực
tiếp như một trạng thái (buồn) hoặc có thể được hàm ẩn gián tiếp thông qua hành
động (khóc). Ngoài ra thay vì dùng tính từ miêu tả trạng thái, trong tiếng Anh còn
dùng lối danh từ hoá:
I felt a bit sad – I felt a twinge of sadness.
I was scared – Fear gripped me
Derewianka (2011) đã đưa ra các ví dụ từ vựng hiện thực hóa tác động trong
Bảng 1.2:
Từ loại Tích cực Tiêu cực
Danh từ Love (yêu) Fear (sợ)
Tính từ Happy (hạnh phúc) Miserable (đau khổ)
Động từ Adore (yêu mến) Hate (ghét)
Trạng từ Cheerfully (vui vẻ) Sadly (buồn)
25
Bảng 1.2: Ví dụ từ vựng hiện thực hóa tác động (Derewianka, 2011)
B. Phán xét hành vi
Thái độ của chúng ta khi giao tiếp với người đọc/người nghe có thể bao gồm ý kiến
về hành vi của con người (họ làm gì, họ nói gì và họ tin tưởng điều gì). Chúng ta có thể
khen ngợi, thán phục, chỉ trích hay phản đối hành động của họ. Martin (2004) gọi nhóm
này là phán xét hành vi. Ông cho rằng phán xét hành vi liên quan đến “những nguồn tài
nguyên ngôn ngữ để đánh giá hành vi dựa trên bộ nguyên tắc chung” (tr. 24). Phán xét
hành vi được chia làm hai nhóm:
* Thuộc tính cá nhân (Social Esteem): quan tâm đến việc ngợi khen hoặc chỉ
trích những thuộc tính cá nhân, không có hàm ý liên quan đến luật pháp mà là vấn đề
văn hoá, do vậy nếu bạn có vấn đề trong lĩnh vực này thì bạn có thể cần đến “bác sỹ
trị liệu”. Thuộc tính cá nhân được phân chia thành 3 tiểu nhóm:
- Khả năng (capacity) (anh ấy/cô ấy có khả năng gì?). Ví dụ: As a manager,
he was grossly incompetent. (Là một giám đốc nhưng anh là hoàn toàn là không có
khả năng)
- Thông thường (normality) (anh ấy/cô ấy có gì đặc biệt không?). Ví dụ: He’s
always been an eccentric. (Anh ta luôn luôn là kẻ lập dị)
- Kiên trì / quyết tâm (Tenacity) (anh ấy/cô ấy có quyết tâm không?). Ví dụ: She
worked tirelessly for charity. (Cô ấy đã làm việc không mệt mỏi cho hội từ thiện)
* Quy ước xã hội (Social Sanction): liên quan đến đánh giá các hành vi của
con người bằng cách quy chiếu vào một hệ thống chuẩn mực được qui ước hoá hoặc
thiết chế hoá; nếu bạn vướng mắc trong lĩnh vực này thì có thể bạn cần đến một “luật
sư”. Quy ước xã hội được phân chia thành hai tiểu nhóm:
- Thành thật (Veracity) (anh ấy/cô ấy có thật thà không?). Ví dụ: We
discussed the matter openly and frankly. (Chúng tôi thảo luận vấn đề một cách cởi
mở và thẳng thắn)
- Phép tắc / đạo đức (Propriety) (anh ấy/cô ấy có đúng mực không?). Ví dụ:
26
She’s just a gossip. (Cô ta chỉ là một kẻ mách lẻo)
Cũng giống như tác động, phán xét hành vi có thể là tích cực hoặc tiêu cực,
và được thể hiện một cách hiển ngôn hoặc hàm ngôn (Martin & White, 2005; White,
2002). Vì ranh giới về ý nghĩa của NNĐG là mờ, và ý nghĩa của dẫn dụ từ vựng phụ
thuộc rất nhiều vào ngữ cảnh, Bảng 1.3 dưới đây nên được coi là một hướng dẫn
chung (J.R. Martin & White, 2005, p. 52).
Thuộc tính cá nhân Tích cực Tiêu cực
(social Esteem)
Thông thường may mắn (lucky), viên mãn không may (unlucky), kỳ
(Normality) (charmed), thời trang quặc (eccentric), không
(fashionable), hang ngày thời trang (unfashionable),
(everyday) dated (cập nhật)
Khả năng (Capacity) Có kỹ năng (skilled), khỏe Vụng về (clumsy), yếu
(strong), phối hợp (together) (weak), không phối hợp
(uncoordinated)
Kiên trì (Tenacity) dũng cảm (brave), tin tưởng hèn hạ (cowardly), không
(reliable), phụ thuộc tin tưởng (unreliable),
(dependable) không phụ thuộc
(undependable)
Tiêu cực Quy ước xã hội Tích cực
(Social sanction)
Chân thật (Veracity) thật thà (honest), trung thực Lừa dối (deceitful), không
(truthful), xác thực (authentic) thật thà (dishonest), giả
mạo (fake)
Phép tắc / đạo đức Tốt (good), chăm sóc (caring) Xấu (bad), keo kiệt
(Propriety) công bằng (fair) (mean), không công bằng
(unfair)
Bảng 1.3: Ví dụ về nguồn từ vựng hiện thực hóa phán xét hành vi
27
(Martin & White, 2005, tr.53)
Trong nghiên cứu của Thu (2013) tác giả cho thấy tiềm năng có thể phân chia
một cách tinh tế hơn nữa đối với các giá trị “khả năng” và “thông thường” trong cả
tiếng Anh và tiếng Việt. “Khả năng” được chia làm ba yếu tố: “khả năng trí tuệ”
(metal), “khả năng vật chất” (material) và “khả năng xã hội” (social). “Khả năng trí
tuệ” liên quan đến năng lực nhận thức, kỹ năng học vấn hoặc chuyên môn, ví dụ: Anh
ấy hiểu biết sâu về máy tính. “Khả năng vật chất” liên quan đến năng lực về mặt thể
chất, kỹ năng thể chất và công nghệ, ví dụ: Cô ấy là người hoạt bát. “Khả năng xã
hội” liên quan đến năng lực cá nhân và liên nhân, ví dụ: Ở với người Việt dễ hiểu
nhau hơn. “Thông thường” được chia làm ba yếu tố: may mắn (fortune), ví dụ: Mình
cũng may mắn hơn, danh tiếng (reputation), ví dụ: Đó là một vị quan chức cấp cao
và ứng xử (behavior), ví dụ: Nó đề ra một loại quy định theo cái kiểu bị hâm. Đối với
nghiên cứu của chúng tôi, việc đi sâu chi tiết hóa các giá trị là cần thiết. Đối với học
sinh bậc tiểu học, do nhận thức của các em còn hạn chế, nên việc lựa chọn ngôn ngữ
cho phù hợp với các em là điều cần phải cân nhắc. Vì lý do này chúng tôi áp dụng bộ
công cụ mở rộng theo như đề xuất của (Thu, 2013) khi phân tích giá trị phán xét hành
vi.
C. Đánh giá sự vật hiện tượng
Cùng với phản ứng về mặt cảm xúc trước sự vật, hiện tượng, chúng ta còn thể
hiện ý kiến về chất lượng và đánh giá một số khía cạnh của chúng. Martin (2004) gọi
nhóm này là nhóm “đánh giá sự vật hiện tượng”, nghĩa là nguồn tài nguyên ngôn ngữ
đánh giá bản chất hoặc giá trị của sự vật, hiện tượng, chẳng hạn hiện tượng tự nhiên,
sản phẩm hay quá trình. Cũng như tác động, đánh giá sự vật hiện tượng có thể là tích
cực hoặc tiêu cực, và được thể hiện một cách hiển ngôn hoặc hàm ngôn. Theo J.R.
Martin & White, 2005, Đánh giá sự vật hiện tượng được chia làm ba nhóm: “Phản
ứng” (reaction), “tổng hợp” (composition) và “giá trị” (valuation).
* “Phản ứng”, loại này rất dễ bị nhầm lẫn với nhóm tác động được đề cập ở
trên. Tuy nhiên, tác động liên quan đến những cảm xúc chủ quan của người đánh giá,
nhấn mạnh vào nhân vật và cảm xúc của họ (ví dụ: tôi buồn), phản ứng liên quan đến
hiện tượng sản sinh ra cảm xúc đó (ví dụ: buổi triển lãm rất tuyệt vời hay đó là 1 bộ
28
phim kinh dị).
* “Tổng hợp” liên quan đến hình thức hay kết cấu của hiện tượng về mặt cân
bằng hay sự phức tạp (Droga & Humphrey, 2003, tr. 82), chẳng hạn như có kết cấu
chặt chẽ không?, có hệ thống không?, có hoàn chỉnh không? … Đánh giá này là dựa
theo quan điểm cá nhân, theo tiêu chuẩn xã hội và theo sở thích văn hoá. Ví dụ: Đó
là 1 câu đố phức tạp. Vấn đề còn tồn tại ở nhóm tổng hợp là đánh giá này thiên về
đánh giá “cấu trúc văn bản” (tr.57) chứ không phải “những thứ chúng ta tạo ra”, “những
buổi biểu diễn chúng ta mang lại” và “những hiện tượng tự nhiên” (Martin & White,
2005, p. 56). Ngữ nghĩa của cân bằng và phức tạp được mở rộng vượt ra khỏi phạm vi
đánh giá cấu trúc văn bản. Từ vựng thuộc nhóm này có thể dùng để nói về sự cân bằng
và phức tạp của bản chất các thực thể, hiện tượng hay hoạt động con người …
* “Giá trị” là đánh giá tầm quan trọng về mặt giá trị xã hội như: chúng có ích
không?, có quan trọng không? Những giá trị như vậy rõ ràng là cần thiết để hình
thành nên giá trị tư tưởng. Tuy nhiên vấn đề ở đây là câu hỏi thăm dò “điều đó có giá
trị không?” mang một ý nghĩa quá rộng. Vì vậy, trong luận án này chúng tôi áp dụng
đề xuất của Ngô Thu (2013) chia nhỏ ngữ nghĩa của giá trị thành những nhóm tinh
tế hơn, đó là đánh giá tầm quan trọng (liệu điều đó có quan trọng không?), đánh giá
sự lợi hoặc hại (điều đó làm “phát triển” hay “hủy hoại”?).
Hệ thống đánh giá sự vật hiện tượng, cùng với câu hỏi thăm dò và một số ví
dụ từ vựng hiện thực hóa đánh giá sự vật hiện tượng được thể hiện trong Bảng 1.4:
Đánh giá sự vật hiện Câu hỏi thăm dò Ví dụ
tượng
Phản ứng Điều đó có gây chú ý không?
Tổng hợp Điều đó đơn giản hay phức tạp, có Gây chú ý, quyến rũ, hấp dẫn Đơn giản, cân bằng
cân bằng hay không?
Gía trị Điều đó có quan trọng không? Có Thiết yếu, hữu ích
ích lợi không?
29
Bảng 1.4: Dựa theo hệ thống đánh giá sự vật hiện tượng (Thu, 2013)
1.2.2.2. Sự thể hiện thái độ
Thái độ có thể được thể hiện một cách hiển ngôn hoặc hàm ngôn. Chẳng hạn,
chúng ta có thể nói là “Cô ấy rất tốt” - thể hiện một cách hiển ngôn là phán xét cô ấy
về phẩm chất cá nhân. Hoặc chúng ta có thể nói “Cô ấy pha cho tôi 1 tách cà phê và
nghe tôi tâm sự”. Trong trường hợp này không hề có cấu trúc công khai về thái độ,
nhưng chúng ta có thể suy diễn từ hành vi của cô ấy để thấy rằng cô ấy hành động
tốt. Để có thể suy luận như vậy, chúng ta cần phải hiểu ngữ cảnh - trước tiên là ngữ
cảnh văn hoá (là ngữ cảnh mà ở đó hành vi như vậy được cho là tốt) và sau đó là ngữ
cảnh trong văn bản, đó là thông điệp ở trước và sau nối tiếp nhau để định hướng người
đọc có được suy luận như vậy.
A. Sự thể hiện thái độ hiển ngôn
Thái độ hiển ngôn là loại thái độ có thể được mã hóa trực tiếp trong từ vựng
(lời văn biểu thái) mà không có tự do nhiều cho việc diễn giải của người đọc. Nói
cách khác, thái độ hiển ngôn là phụ thuộc ít nhất vào vị thế độc giả (Macken-Horarik
& et al., 2011). Từ quan điểm của hiện thực hoá ngữ pháp, thái độ hiển ngôn có thể
được hiện thực hoá trong các chức năng khác nhau thông qua các hình thức khác
nhau. Ví dụ, tác động có thể được hiện thực hoá là "định tố (attribute)/ tính ngữ
(epithet)" trong hình thức của tính từ (Ví dụ "đội trưởng buồn") và trạng từ (Ví dụ.
"đội trưởng lại rời đi một cách buồn bã '"). Nó cũng được hiện thực hoá là "quá trình"
trong hình thức của động từ (Ví dụ "Ông ấy nhớ họ") và như phụ ngữ trong hình thức
của trạng từ (Ví dụ "Đáng buồn thay, ông đã phải đi"). Tác động còn được hiện thực
hoá như danh từ từ việc danh ngữ hoá chất lượng / phẩm chất (Ví dụ “nỗi buồn của
anh ta”) hoặc quá trình (Ví dụ "sự đau buồn"). Ngoài những biện pháp hiện thực hoá
về ngữ pháp tương tự như tác động, phán xét hành vi cũng có thể được thực hiện
bằng cách dùng các động từ khuyết thiếu / trạng từ tần xuất (Martin & White 2005,
pp.54-55). Thông thường được liên kết với mức độ thường xuyên (usuality) (Ví dụ
“He is often naughty”) (Anh ta thường hay nghịch ngợm). Khả năng được liên kết
với động từ tình thái “can” (Ví dụ “He can go”) (Cậu ta có thể đi). Kiên trì / quyết
tâm được liên kết với mong muốn (Ví dụ “I will go”) (tôi sẽ đi). Tính chân thật có
30
thể được hiện thực hoá bằng cách điều chế độ chắc chắn (Ví dụ “It’s true that he’s
naughty”) (Sự thật là anh ta nghịch ngợm). Phép tắc / đạo đức có thể được hiện thực
hoá bằng cách điều chế sự bắt buộc (Ví dụ “You should go”) (Bạn nên đi). Đánh giá
sự vật hiện tượng cũng có thể được hiện thực hoá theo các cách tương tự như Tác
động và hành vi.
B. Sự thể hiện thái độ hàm ngôn
Thái độ thể hiện hàm ngôn là đối lập với thái độ hiển ngôn trong đó các lập
thức tự nó không có yếu tố nào nằm trong văn cảnh hiện hành, mang một giá trị tích
cực hoặc tiêu cực cụ thể. Thay vào đó, quan điểm tích cực/tiêu cực được thể hiện
thông qua nhiều cơ chế đồng hành và hàm ngôn khác nhau (dấu hiệu biểu thái). Trong
trường hợp đó vị thế đánh giá được “kích hoạt” (triggered) hoặc “được chỉ rõ”
(betokened) thay vì được viết ra một cách hiển ngôn. Đây chính là cơ sở để phân loại
các ý nghĩa hàm ẩn khác nhau được thể hiện ở 3 cấp độ: gợi mở (provoke), ra hiệu
(flag), cung cấp (afford).
* Gợi mở: được hiện thực hoá bằng các thủ pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn
dụ, nhân cách hoá, hoặc các thành ngữ, tục ngữ, chửi thề.
Chẳng hạn đánh giá khả năng (tích cực): I will call you “Queens of all the
birds” (Tôi sẽ gọi chị là “nữ hoàng của các loài chim”). E1.3
* Ra hiệu: được hiện thực hoá bằng
- Các yếu tố hiện thực hoá thang độ
- Các đại từ nhân xưng có thái độ tích cực hay tiêu cực trong một ngữ cảnh cụ
thể. Hãy xét ví dụ sau:
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo.
Một hôm, Hơ bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
(Tiếng Việt 5, tập một, tr. 105)
Trong đoạn trích trên, Hơ Bia tự cho mình có vị trí cao hơn cơm nên tự xưng
mình là “ta” và gọi cơm là “các ngươi”.
31
* Cung cấp: được hiện thực hoá bằng sự lựa chọn có mục đích nghĩa biểu đạt.
Chẳng hạn đánh giá sự ham học của Trần Quốc Khái lúc còn nhỏ:
Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt
đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
(Tiếng Việt 3, tập hai, tr. 22)
Trong hai câu văn trên không hề có từ ngữ nào nói rằng Trần Quốc Khái là
người chăm chỉ hay ham học. Nhưng qua hành động của cậu ấy thể hiện cậu là người
say mê học tập.
C. Nhận xét về các biện pháp hiện thực hoá thái độ
Tóm lại, có hai biện pháp hiện thực hoá thái độ. Một là hiển ngôn – thông qua lời
văn biểu thái được hiện thực hoá thông qua tầng ngữ pháp - từ vựng. Hai là hàm ngôn –
thông qua dấu hiệu biểu thái được hiện thực hoá thông qua ngôn ngữ tượng hình như ẩn
dụ từ vựng hay ví von (gợi mở), thông qua mục từ vựng cách thức (ra hiệu), hoặc thông
qua lựa chọn ý nghĩa tư tưởng (cung cấp). Khi phân tích thái độ trong nghiên cứu này
chúng tôi sẽ tính đến việc mã hoá các khía cạnh được đề cập trên.
32
Sơ đồ 1.4: Hệ thống thái độ (Martin & White, 2005)
D. Ranh giới giữa các giá trị trong hệ thống thái độ
Tác động, phán xét hành vi, đánh giá sự vật hiện tượng đều là nguồn lực
thể hiện thái độ. Do vậy ở đây chúng tôi muốn làm rõ làm thế nào để phân biệt được
ba giá trị này, đặc biệt là phân biệt giữa phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện
tượng. Theo Martin và White (2005: 58-60), chúng ta dựa vào khung ngữ pháp chức
năng hệ thống cùng với xem xét nguồn gốc và mục đích của đánh giá.
Đối với tác động, khung ngữ pháp là quá trình quan hệ thuộc tính (relational
attributive process) và người tham gia liên quan đến động từ feel (cảm thấy):
Tác động:
(ai đó + cảm thấy + tác động)
(một điều làm cho ai đó cảm thấy + tác động + định đề)
Họ cảm thấy yên tâm về việc học của con trai họ
Kết quả thi của con gái làm cho họ cảm thấy hài lòng
Đối với phán xét hành vi, để diễn tả hành vi của ai đó, chúng ta có thể dựa
vào khung ngữ pháp sau:
Phán xét hành vi:
Ai đó làm như vậy thì + phán xét hành vi
Đối với ai đó, làm như vậy thì + phán xét hành vi
Ai đó + phán xét hành vi khi làm như vậy
Họ làm như vậy thì thật là ngốc nghếch
Đối với họ, làm như vậy là ngốc nghếch
Họ thật ngốc nghếch khi làm như vậy
Đối với đánh giá sự vật hiện tượng, khung ngữ pháp là quá trình tinh thần (a
33
mental process)
Đánh giá sự vật hiện tượng:
Ai đó coi / xem / thấy cái gì + đánh giá sự vật hiện tượng
Tôi thấy căn phòng rất đẹp
1.2.2.3. Hệ thống Thang độ
Yếu tố quan trọng thứ hai trong hệ thống ý nghĩa của KĐG là Thang độ. Hệ
thống này dùng để điều chỉnh mức độ của đánh giá, tức là “nâng cao hoặc hạ thấp
cường độ hoặc sức mạnh” (Coffin & O’ Halloran, 2006, tr. 83). Do vậy nguồn lực
này được sử dụng để kiến tạo nên các cấp độ lớn hơn hoặc nhỏ hơn cho tính tích cực
và tiêu cực của các hành động, sự kiện hay nhân vật cần được đánh giá. Hệ thống
thang độ được nhận ra qua lực và tiêu điểm.
A. Lực
Lực bao gồm hai loại: sự tăng/giảm về “cường độ”, “lượng hóa”. Trong tiếng
Anh, sau những tìm hiểu và phân tích khung lý thuyết ban đầu của Martin & White
(2005) và các nghiên cứu đi trước của Hood & Martin (2007), Hood (2010) và (Thu,
2013), chúng tôi kết hợp để áp dụng trong nghiên cứu này.
Theo đó, các đánh giá về “cường độ” có thể vận hành qua chất lượng, quá
trình và tình thái từ. Trong đó, các đánh giá về “cách thức hành động” thể hiện ý
nghĩa của quá trình hành động, cụ thể là sự sâu sắc, nỗ lực, sức mạnh, sự cần mẫn, …
của “hành động”, “cảm xúc”, “suy nghĩ” và “lời nói”.
Cũng cần phải nói thêm về tình thái từ. Theo Trần Hữu Mạnh (2007), chúng ta cần
phân biệt giữa phụ từ tình thái (modal markers) và động từ chính mang ý nghĩa tình
thái. Ví dụ:
a. Phụ từ tình thái b. Động từ chính mang ý nghĩa tình thái
1. Họ có thể / chơi bóng 1. Công trường đang cần / hai thợ mộc
2. Anh ấy cần / nghỉ hai tháng 2. Việc này phải nhiều người cùng làm
34
3. Hà phải / đi Hà Nội 3. Nam muốn các bạn nghỉ
Theo Trần Hữu Mạnh, để phân biệt hai trường hợp nêu trên, ta dựa vào số câu
hỏi có thể đặt ra sau đó: trường hợp a, hai câu hỏi có thể đặt ra, trường hợp b, chỉ có
một câu hỏi.
Ví dụ 1 trong trường hợp a: Họ có thể chơi gì / họ có thể gì
Ví dụ 2 trong trường hợp b: Công trường đang cần gì?
Trong luận án này khi phân tích về tình thái từ chúng tôi cũng lưu tâm đến sự phân
biệt phụ từ tình thái và động từ chính mang ý nghĩa tình thái .
Các đánh giá về “lượng hóa” được áp dụng cho các thực thể, cho chúng ta một
sự đo lường về khối lượng (như kích cỡ, trọng lượng, sức mạnh, con số), phạm vi kể
cả thời gian và không gian (được phân bổ rộng đến mức nào, kéo dài bao lâu) và độ
gần trong không gian và thời gian (gần cỡ nào, mới (xảy ra) cỡ nào) và tần xuất (mức
độ thường xuyên của hành động, sự việc).
Sơ đồ 1.5: Hệ thống sự tăng giảm lực (Sao, 2010)
a. Hiện thực hóa “cường độ”
Martin & White (2005) đề xuất ngữ nghĩa của sự tăng/giảm “cường độ” được
35
hiện thực hóa thông qua các biện pháp đó là: từ vựng đơn thuần, pha trộn ngữ nghĩa
(semantic infusion), lặp lại. Martin & Rose (2007) đề xuất thêm một biện pháp đó là
chửi thề. Hood (2010) bổ sung thêm biện pháp dùng tình thái từ. Qua khảo sát ngữ
liệu nghiên cứu, chúng tôi bổ sung thêm hai biện pháp đó là: câu cảm thán và câu
mệnh lệnh.
Sự tăng cường bằng từ đơn đơn thuần: sự hiện thực hóa hoặc bằng khía
cạnh ngữ pháp (very greedy, slightly greedy) hoặc bằng từ vựng (dreadfully cold, dirt
poor). Sự nhận thức bằng từ vựng có thể mang nghĩa bóng (so sánh, ẩn dụ) (dirt poor)
hay nghĩa đen (dreadfully cold). Các biện pháp tăng cường phẩm chất bằng từ vựng
thường là có tính biểu thái điển hình mặc dù một số hành động tạo ngôn theo nghĩa
bóng có ít tính biểu thái hơn (ice cold). Các biện pháp tăng cường của các quá trình
bằng từ vựng không có tính biểu thái điển hình (move swiftly), với một vài ngoại lệ
từ vựng nghĩa bóng mang tính biểu thái (prices fell dramatically). Nói riêng, hiện
thực hóa cách thức hành động, Hood & Martin (2007) đã đưa ra một ví dụ: “We
intend to investigate the issue more thoroughly” (p.754). “more” trong trường hợp
mày làm tăng cường cách thức “thoroughly” hành động “investigate”. Trong tiếng
Việt, hiện thực hóa cách thức hành động có thể là:
+ biểu hiện khác nhau của trạng thái: quên khuấy
+ biểu hiện sự phong phú của trạng thái: rối tinh, rối mù,
+ biểu hiện sắc thái khác nhau của khả năng: thuộc lòng
Sự tăng cường bằng biện pháp pha trộn ngữ nghĩa: nghĩa là mức độ thổi phồng
hoặc thu hẹp nghĩa trong một thuật ngữ. Hay nói cách khác, một số sự đánh giá cao hay
thấp được cấu trúc ngay trong ngữ nghĩa của từ vựng. Lúc này từ vựng bao gồm 2 nét
nghĩa: nét nghĩa cơ bản của từ vựng (A) & nét nghĩa đánh giá của từ vựng (B). Ví dụ
trong tiếng Việt: am hiểu, mù tịt, mải, mải miết, nghiền ngẫm, lơ đãng, ngộ nhận, thông
thạo, lo xa, quên béng, rối tinh rối mù, thuộc lòng, v.v. Trong tiếng Anh, trong câu sau
“She performed well”, “well” là nghĩa gốc, và nó được thổi phồng qua sự pha trộn ngữ
nghĩa trong từ “competently” hoặc “skillfully” hoặc “brilliantly”. Ngoài ra theo S. Hood
36
(2010) cần lưu ý một số trường hợp pha trộn ngữ nghĩa sau:
+ Pha trộn ngữ nghĩa đối với danh từ trừu tượng: … the basic advantage (thuận
lợi cơ bản). Danh từ “advantage” ở đây có nghĩa là điều gì đó tốt hơn.
+ Pha trộn ngữ nghĩa đối với động từ quá trình: … students give each other
suggestions to improve their writing (học sinh trao đổi để cải thiện bài viết của mình).
Động từ “improve” trong trường hợp này có nghĩa là làm cho bài viết của họ tốt hơn.
Hoặc trong tiếng Việt từ “trù tính” có nghĩa là sự chuẩn bị trước của hoạt động.
+ Pha trộn ngữ nghĩa đối với trường hợp phẩm chất được danh ngữ hóa: …
can boost confidence (có thể làm tăng sự tự tin). Trong nghiên cứu này chúng tôi quy
định là nếu phẩm chất mang thái độ tác động thì được được xếp vào loại tăng/giảm
“cường độ”: … stimulate their desires (kích thích mong muốn), còn nếu phẩm chất
mang thái độ phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện tượng thì được xếp vào loài
tăng/giảm “số lượng”: … boost success (làm tăng mức độ thành công).
Sự tăng cường bằng biện pháp lặp lại: nghĩa là sự lặp lại của chính từ vựng
đó: We laughed and laughed and laughed (chúng tôi cười, cười và cười) hoặc một
chuỗi các từ có ngữ nghĩa gần: In fact it was probably the most immature,
irresponsible, disgraceful and misleading address ever given by a British Prime
Minister (Trong thực tế, đây có lẽ là sự tuyên bố thiếu chín chắn, thiếu trách nhiệm,
đáng hổ thẹn và gây hiểu nhầm nhất từng được đưa ra bởi một Thủ tướng Anh).
Sự tăng/giảm mức độ thông qua việc sử dụng động từ tình thái. Theo Hood
(2010) tình thái từ có chức năng tăng/giảm sự bắt buộc và sự mong muốn. Xét ví dụ;
It should be taken into account & It must be taken into account (p.93). Trong
hai ví dụ trên, lời đề nghị “take into account” được đặt vào thang độ ở mức trung bình
của sự bắt buộc bằng cách dùng từ “should” và lên tới thang độ cao của sự bắt buộc
bằng cách dùng từ “must”.
Sự tăng cường bằng biện pháp chửi thề: It is damn expensive in Sydney
(Đắt đỏ quá thể đáng ở Sydney) và dùng câu cảm thán: How fine you look today!
(Hôm nay trông bạn mới đẹp làm sao) thường xuất hiện trong khẩu ngữ diễn tả sự
37
phóng đại phẩm chất.
Sơ đồ 1.6: Biện pháp hiện thực hóa “cường độ” (Hood, 2010)
b. Hiện thực hóa “lượng hóa”
Đối với sự tăng/giảm về số lượng, biện pháp sử dụng từ đơn thuần là khá phổ
biến, bao gồm ước lượng về những con số (một ít, nhiều, 50.000) hay ước lượng về
khối lượng (nhẹ, nặng) dùng với thực thể được lượng hóa cụ thể. Liệt kê và lặp lại
cũng hay được áp dụng để thể hiện số lượng nhiều. Biện pháp pha trộn ngữ nghĩa
thường được áp dụng đối với thực thể trừu tượng (he’s a mountain of a man). Thường
thì những thực thể trừu tượng này sẽ truyền tải các ý nghĩa biểu thái (a mountain of
man). Đôi khi từ đơn thuần hiện thực hóa số lượng cũng có thể mang ý nghĩa biểu
thái (mountainous seas). Một điểm đáng lưu ý ở đây đó là theo S. Hood (2010), trong
một số trường hợp sự điều chỉnh về số lượng còn có thể bằng biện pháp pha trộn ngữ
nghĩa động từ quá trình (expand understanding).
Tóm lại, “lượng hóa” có thể hiện thực hóa thông qua các biện pháp đó là từ
38
đơn thuần (từ vựng hoặc ngữ pháp), pha trộn ngữ nghĩa, liệt kê và lặp lại.
B. Tiêu điểm
Tiêu điểm bao gồm hai loại: (1) “ước lượng” (valeur) và (2) “đạt được”
(fulfillment). (1) “ước lượng”: dùng để thể hiện tăng giảm về phẩm chất (ví dụ:
blueish – hơi xanh) và về số lượng (ví dụ: about three years – khoảng ba năm) (Martin
& Rose, 2007). “ước lượng” bao gồm hai yếu tố “xác thực” (authenticity) & “cụ thể
hóa” (cụ thể hóa) (Hood, 2010).
+ “xác thực” được áp dụng khi muốn nói sự tăng giảm về “thực thể” (ví dụ: a
real audience – một độc giả thực sự) hoặc “phẩm chất” (ví dụ: It’s a blueish colour –
đó là màu hơi xanh).
+ “cụ thể hóa” được áp dụng khi muốn nói sự tăng giảm về “thực thể” (ví dụ
particularly at primary level – đặc biệt là ở cấp tiểu học) hoặc “số lượng” (ví dụ: about
three years – khoảng ba năm).
(2) “đạt được” nhấn mạnh vào sự tăng giảm quá trình bao gồm hai yếu tố “hoàn
thành” (completion) (ví dụ: David attempts to compare… - David nỗ lực để so sánh …)
(Hood, 2010, tr. 104)) & “thực chất (actualisation) (ví dụ: … he seems to be arguing that
… - … anh ta dường như đang tranh luận rằng … ) (Hood, 2010, tr.104)).
39
Sơ đồ 1.7: Hệ thống tiêu điểm (Hood, 2010)
1.2.2.4. Đặc điểm ngôn ngữ đánh giá trong tiếng Việt
Những nghiên cứu của các tác giả trước đây Van Tran & Elizabeth Thomson
(2008), Tran (2011), Võ (2011) và Thu (2013) khi áp dụng khung lý thuyết đánh giá
để phân tích diễn ngôn nói và viết trong tiếng Việt đã khẳng định khung lý thuyết này
hoàn toàn có thể được sử dụng để tìm hiểu ngôn ngữ mang ý nghĩa đánh giá trong
tiếng Việt. Nói cách khác, xét về toàn cục tiếng Anh và tiếng Việt có nhiều điểm
tương đồng trong nguồn lực ngôn ngữ thể hiện ý nghĩa đánh giá như đề xuất của
Martin & White (2005). Tuy nhiên, tiếng Việt có những đặc điểm riêng biệt không
có tương đương trong tiếng Anh mà chúng tôi cần thiết trình bày trong các nội dung
sau đây.
A. Nguồn lực ngôn ngữ thể hiện thái độ
a. Hệ thống từ xưng hô:
Người Việt Nam chúng ta có một kho các từ ngữ xưng hô vô cùng phong phú.
Nguyễn Thị Trung Thành trong bài “Cần phân biệt từ xưng hô với đại từ xưng hô”
đăng trên tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống số 3 năm 2007, phân loại từ xưng hô trong
tiếng Việt gồm: đại từ dùng để xưng hô, danh từ chỉ quan hệ họ hàng dùng để xưng
hô, danh từ chỉ chức danh, nghề nghiệp. Tuy nhiên, các từ xưng hô vốn không đơn
thuần chỉ dùng để gọi hoặc xưng mà trong những hoàn cảnh nhất định còn có thể biểu
hiện thái độ, tình cảm, cách đánh giá của người nói đối với nhân vật giao tiếp hoặc
người được nói tới. Chú trọng việc hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng các
phương tiện giao tiếp, SGK Tiếng Việt 5 ưu tiên chọn nội dung đại từ xưng hô để đưa
vào giảng dạy, trong đó nêu rõ:
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác
khi giao tiếp : tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày ; nó, chúng nó,...
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người
làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính : ông, bà, anh, chị, em,
cháu, thầy, bạn,...
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa
40
mình với người nghe và người được nhắc tới.
(Tiếng Việt 5, tập một, tr. 105)
Mục đích nâng cao năng lực giao tiếp và tư duy càng rõ hơn qua các bài tập
thực hành, yêu cầu các em nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng từ
xưng hô trong đoạn văn:
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một
con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à! -
Rùa đáp:
- Anh đừng diễu cợt tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn! (thể
hiện sự tự trọng, lịch sự với thỏ)
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa
đường đó (thể hiện sự kiêu căng, coi thường rùa)
(Tiếng Việt 5, tập một, tr.106)
Các đại từ xưng hô của Thỏ: chú em (chỉ Rùa - ngôi thứ hai) và Ta (tự chỉ
mình - ngôi thứ nhât) cho thấy thái độ của Thỏ thể hiện sự chủ quan, tự phụ, kiêu
căng coi thường người khác. Các đại từ xưng hô của Rùa: Anh (chỉ Thỏ - ngôi thứ
hai) và Tôi (tự chỉ mình - ngôi thứ nhât) cho thấy thái độ của Rùa thể hiện sự giao
tiếp lịch sự, khiêm tốn, nhã nhặn, bản lĩnh, tự tin.
b. Từ “được” trong tiếng Việt
+ Đóng vai trò làm tiểu từ khi đứng sau động từ biểu đạt nghĩa có khả năng làm gì.
Ví dụ: Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. V3.3
+ Đóng vai trò làm động từ biểu đạt ý nghĩa đạt kết quả tốt của hoạt động
Ví dụ: Từ đầu năm học đến giờ, cháu được tám điểm 10 rồi đấy, bà ạ! V6.3
B. Nguồn lực ngôn ngữ thể hiện thang độ
Như chúng ta đã biết, vốn từ tiếng Việt vô cùng phong phú, mỗi từ đều được
cấu tạo theo một phương thức nhất định và mang một ý nghĩa nhất định. Các kiểu cấu
tạo từ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên nội dung ý nghĩa của từ, bao gồm: từ
đơn, từ ghép, từ láy và từ ngẫu hợp. Trong phần sau đây chúng tôi trình bày về tiềm
41
năng thể hiện thang độ đối với từ ghép, từ láy và từ ngẫu hợp.
a. Từ ghép
- Từ ghép đẳng lập là từ có các thành tố đồng nghĩa hoặc gần nghĩa nhau ví dụ
như xinh đẹp hay thương nhớ. Trong trường hợp này nghĩa khái quát chung của cả từ
ghép tương ứng với ý nghĩa của một thành tố có mặt trong từ, nhưng mang ý nghĩa
thang độ cao hơn, cụ thể là xinh đẹp làm tăng cường độ phẩm chất xinh/đẹp và thương
nhớ làm tăng sức mạnh quá trình thương/nhớ
- Từ ghép chính phụ sắc thái hóa: là những từ ghép trong đó thành tố phụ có
tác bổ sung một sắc thái ý nghĩa nào đó khiến cho cả từ ghép này khác với thành tố
chính khi nó đứng một mình như một từ rời, hoặc khiến cho từ ghép sắc thái hóa này
khác với từ ghép sắc thái hóa khác về ý nghĩa tăng/giảm thang độ. Ví dụ, so sánh
xanh lè với xanh và xanh mát, …
b. Từ láy: là từ mà giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm
- Từ láy bộ phận biểu hiện ở sự giống nhau ở phần vần hoặc phụ âm đầu của
các tiếng
- Từ láy hoàn toàn biểu hiện ở lặp lại chính các tiếng
Theo Hoàng Văn Hành (2008), mối quan hệ về mặt ngữ âm trong từ láy tạo
nên sự hòa phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng hóa, tức là tạo ra một thứ ý nghĩa biểu
trưng, ý nghĩa ấn tượng mà người bản ngữ tỏ ra nhạy cảm với nó hơn so với người
không phải thuộc bản ngữ. Ðó là lí do giải thích vì sao trong tiếng Việt tồn tại nhiều
từ láy rất khó lòng giải nghĩa, nhưng người bản ngữ nói chung vẫn cảm nhận được
cái hay, vẫn dùng đúng và hiểu đúng, nhưng khó có thể giải thích tính đúng, tính hay
đó cho người ngoại quốc học tiếng Việt. Một số ví dụ thể hiện ý nghĩa tăng giảm
thang độ đối với từ láy đó là: láy giảm tính chất, trạng thái khi đặt tiếng láy trước ví
dụ nhè nhẹ - giảm thang độ của từ nhẹ, ngược lại láy tăng tính chất trạng thái khi đặt
tiếng láy sau ví dụ nặng nề - tăng thang độ của từ nặng. Tăng thang độ đối với láy
toàn phần ví dụ ngày ngày – tăng về mức độ tần xuất. Nói riêng, những động từ trong
tiếng Việt sử dụng rất nhiều hiện tượng láy từ hoặc xen:
Láy: đi đi lại lại, xuống xuống lên lên
42
Xen: quanh đi quẩn lại, bàn qua tán lại
Láy + xen: chạy ngược chạy xuôi, nghĩ tới nghĩ lui
c. Từ ngẫu hợp: Ngoại trừ các trường hợp trên, còn lại là các từ ngẫu hợp. Ðó
là trường hợp mà giữa các tiếng không có quan hệ ngữ âm hay ngữ nghĩa. Một số từ
trong nhóm này cũng mang ý nghĩa tăng/giảm thang độ, ví dụ từ “ba hoa” mang nghĩa
nói nhiều, vẻ khoác lác
Ngoài những nét riêng biệt của tiếng Việt về mặt cấu tạo từ, khi phân tích ý
nghĩa từ vựng thể hiện tăng/giảm thang độ cần lưu ý những vấn đề sau:
- Phụ tố chỉ mức độ: rất, quá, lắm (Hoàng Tuệ, Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Kim
Thản) để phân biệt những động từ có khả năng tăng giảm mức độ như: tin, ngờ với
những động từ không có khả năng tăng giảm mức độ như: đánh, ngồi
- Theo Nguyễn Kim Thản (1977), nhóm động từ tình cảm bao gồm: yêu, ghét,
giận, kính trọng, v.v và nhóm động từ tri giác: am hiểu, am tường, v.v có thể kết hợp
với phụ từ chỉ mức độ như “rất”
- Nhóm từ vựng tự thân không mang nét nghĩa đánh giá , kết hợp với tính từ ở
phía sau nếu muốn đánh giá, ví dụ: suy nghĩ chín chắn, nông cạn, nhanh nhạy, chậm
chạp, miệt mài, mông lung, cẩn thận, cẩu thả, đúng đắn, sai lệch, v.v, trong đó:
*Tính từ thể hiện mức độ thực hiện hành động được đánh giá cao: suy nghĩ
chin chắn, biết rõ
* Tính từ thể hiện mức độ thực hiện hành động được đánh giá thấp: suy nghĩ
ngu ngốc, ấu trĩ
*Tính từ thể hiện tốc độ, năng lực thực hiện hành động tích cực: suy nghĩ
nhanh nhạy
* Tính từ thể hiện tốc độ, năng lực thực hiện hành động hạn chế: suy nghĩ cứng
nhắc
* Tính từ thể hiện khả năng tập trung: miệt mài suy nghĩ hay suy nghĩ lan man
* Tính từ thể hiện tính nghiên túc: suy nghĩ kỹ càng, tính toán cẩu thả
* Tính từ thể hiện chân lí/sai lầm: nhận thức đúng đắn hay suy nghĩ lệch lạc
1.2.3. Lý thuyết về thể loại
1.2.3.1. Lý thuyết về thể loại theo trường phái Sydney
Lý thuyết về thể loại theo trường phái Sydney được bắt nguồn từ lý thuyết
43
NHCNHT và được phát triển bởi một nhóm nhà ngôn ngữ học của trường Đại học
Sydney mà người đứng đầu là Jim Martin. Theo Martin (1984), thể loại văn bản là
‘một quá trình xã hội phải trải qua các giai đoạn và hướng tới một mục đích’ (a staged
goal-orientation process) (tr. 25). Nói một cách khác, thể loại văn bản được thúc đẩy
bởi một mục đích xã hội (ví dụ như ‘giải thích’, ‘thông tin’, ‘tường thuật’, ‘giải trí’,
‘thuyết phục’, ‘đánh giá’,…), phải trải qua một quá trình có từng giai đoạn để đạt
được mục đích xã hội đó và bị chi phối bởi những quy ước của một bối cảnh văn hoá
cụ thể. Thể loại văn bản còn có thể được hiểu là ‘những quá trình xã hội để đạt được
các mục đích trong một bối cảnh văn hoá’ (Christie & Derewianka, 2010, tr. 7). Xét
ví dụ sau trong Tiếng Anh:
Goal: mục tiêu Making the cover of my portfolio: Làm trang bìa cho túi
đựng tài liệu học tập
Materials: Nguyên vật liệu Materials
Nguyên vật liệu Large sheet of art paper: giấy vẽ khổ lớn
Oil pastel crayons: bút sáp màu phấn
Cardboard pieces: bìa các tông
…
Steps: các bước Steps
Các bước 1. Paint a blue background on a large sheet of art paper, using
blue edicol dye: Sơn nền màu xanh da trời lên tờ giấy khổ rộng,
sử dụng thuốc nhuộm
…
3. Draw three waratahs using red oil pastel crayons on the right
side of the art paper: vẽ 3 bông hoa waratah lên mặt phải của
tờ giấy vẽ sử dụng bút sáp màu đỏ
…
6. Paste wood glue all over your artwork to make it shiny: quét
hồ dán lên toàn bộ tác phẩm để làm cho bóng
Bảng 1.5: Ví dụ về thể loại văn bản quá trình thực hiện (procedural genre)
44
(Humphrey et all, 2012:185)
Mục đích của văn bản này là hướng dẫn cho người đọc cách làm trang bìa của
tập tài liệu. Để đạt được mục đích đưa ra chỉ dẫn, văn bản này bao gồm một danh
sách các nguyên vật liệu và cách thức thực hiện. Qúa trình hành động (action
processes) với vai trò mệnh lệnh thức được sử dụng trong việc trình bày các bước
làm đồ vật này. Các văn bản có cùng mục đích như vậy theo dự đoán sẽ có cấu trúc
tương tự. Butt, Fahey, Spinks và Yallop (2000) cho rằng:
“Khi văn bản có chung một mục đích trong ngữ cảnh văn hoá, thường là chúng
sẽ có chung các yếu tố về mặt cấu trúc bắt buộc và tuỳ chọn và do vậy chúng thuộc
cùng thể loại hay loại văn bản (p.9)”.
Tuy nhiên, những văn bản có mục đích khác nhau sẽ có cấu trúc khác nhau. Các
nhà lý thuyết thể loại cho rằng: “văn bản thực hiện các công việc khác nhau trong ngữ cảnh
văn hoá sẽ bộc lộ những cách khác nhau, thông qua các giai đoạn hay các bước khác nhau
để tạo lập văn bản” (Eggins & Martin, 1997, tr. 236).
Tại Australia, trải qua hàng thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã lập ra được sơ đồ
các thể loại văn bản mà học sinh cần phải học từ tiểu học đến trung học phổ thông trong
tất cả các môn học và đặc điểm ngôn ngữ của các thể loại văn bản đó (Humphrey, Droga,
& Feez, 2012; Rose & Martin, 2012). Từ những nghiên cứu này, mới đây năm 2016,
Thu trong bài báo của mình “Giáo dục năng lực giao tiếp trong môn Tiếng Việt ở bậc
tiểu học tại Việt Nam nhìn từ góc độ lý thuyết về thể loại theo trường phái Sydney” đã
trình bày một số thể loại văn bản chính được dạy ở cấp tiểu học tại Australia cùng với
mục đích và các giai đoạn trong mỗi thể loại. Tuy nhiên, một số thuật ngữ khi chuyển từ
tiếng Anh sang tiếng Việt theo tôi là chưa hợp lý và chưa đầy đủ. Vì vậy tôi xin đề xuất
một bảng được phân chia thành năm nhóm khái quát, đó là: (1) Nhóm những văn bản có
mục đích kể chuyện giải trí (gọi tắt là ‘Kể chuyện’ ), (2) Nhóm những văn bản có mục
đích kể lại tiểu sử của bản thân hoặc người khác hoặc tường thuật lại các sự kiện lịch sử
(gọi tắt là “Lịch sử”), (3) Nhóm những văn bản có mục đích thông tin cho khán giả/độc
giả (gọi tắt là ‘Thông tin’), (4) Nhóm những văn bản có mục đích đánh giá hay bình luận
về một tác phẩm (gọi tắt là ‘Đánh giá’), và (5) Nhóm những văn bản có mục đích tranh
luận cho một hoặc nhiều luận điểm (gọi tắt là “nghị luận) (Xem Phụ lục 2).
45
1.2.3.2. Thể loại “kể chuyện” trong khung lý thuyết thể loại theo trường phái Sydney
Qua nghiên cứu, các nhà ngôn ngữ trong lĩnh vực giáo dục đã phát hiện ra năm thể
loại kể chuyện như đã nêu ở Phụ lục 2. Mỗi thể loại đều thông qua các giai đoạn khác
nhau, thể hiện những đánh giá khác nhau và mang chức năng xã hội khác nhau.
Trong số những thể loại kể chuyện, tường thuật trái ngược với những thể loại
khác ở chỗ tường thuật thường không có biến cố đáng kể, và tự sự là trái ngược với
giãi bày, phản hồi và quan sát ở chỗ mặc dù đều kết thúc bằng phản ứng về thái độ,
song chỉ có tự sự là có giải pháp cho vấn đề. (Marin và Rose 2007a: 45-47)
Các tùy chọn trong các giai đoạn của thể loại chuyện kể và những khuynh
hướng trong đánh giá được trình bày trong Bảng 1.6 dưới đây:
Giai đoạn Trải nghiệm Phản ứng Thái độ Trải nghiệm
Tường thuật Ghi lại Nhịp điệu Đa chiều -
Giãi bày cảm xúc Sự kiện quan trọng Cảm xúc Tác động -
Phản hồi Diễn biến Diễn giải Phán xét hành vi -
Đánh giá hiện Quan sát Miêu tả sự kiện Nhận xét tượng
Giải quyết Tự sự Mâu thuẫn Đánh giá Đa chiều mâu thuẫn
Bảng 1.6: Nhóm thể loại kể chuyện (Martin và Rose 2007a: 47)
Các giai đoạn cho mỗi thể loại trong Phụ lục 2 là bắt buộc, và định hướng ở
phần đầu hoặc kết chuyện ở phần cuối là tùy chọn.
Từ Bảng 1.6 chúng ta cũng có thể thấy rằng các nguồn lực đánh giá, đặc biệt
là thái độ đóng một vai trò quan trọng trong việc phân loại vì mục đích xã hội, đó là
lý do tại sao chúng tôi làm các phân tích trong luận án này. Nguồn tài nguyên thái độ
phân phối khác nhau trong các giai đoạn và các thông điệp muốn truyền tải khác nhau.
Cũng như Rothery và Stenglin chỉ ra "cơ sở chính để tạo lập câu chuyện như một
46
cách phân loại là tất cả các thể loại kể chuyện đều có chung một mục đích xã hội là
để giải trí .... Ý nghĩa liên nhân mà cho chúng ta thấy được là các sự kiện trong truyện
là thú vị, hài hước, đáng sợ, vv (Rothery và Stenglin 1997: 231)"
A. Tường thuật – ghi lại những trải nghiệm cá nhân
Tường thuật là kể lại một chuỗi các sự kiện mà không có xung đột đáng kể và
các sự kiện thường không dẫn đến những vấn đề lớn như là gây ra sự bất thường,
nguy hiểm, thảm kịch, v.v. Cấu trúc chung điển hình trong số đó là: Định hướng -
Ghi nhận sự kiện - định hướng lại (Martin và Mai 1997, Martin và Rose 2007a: 45-
48). Thay vì bao gồm giai đoạn đánh giá riêng biệt, thể loại này thể hiện thái độ đánh
giá đan xen khi các sự kiện diễn ra. Không thể nói là thể loại tường thuật không mang
lại một ý nghĩa gì, mà “trong rất nhiều ngữ cảnh xã hội khác nhau tường thuật đã chia
sẻ cho chúng ta rất nhiều những trải nghiệm và lồng trong đó là những thái độ đánh
giá” (Martin và Rose 2007a: 46). Theo quan sát của Rothery, các bài tường thuật
trong các trường tiểu học là không có sự đánh giá, trong khi ở trường trung học có xu
hướng được đánh giá cao (Marin và Plum 1997).
Giai đoạn Văn bản
Định hướng Surprise! I bet you didn’t know we were in Penang, did you?
(cung cấp thông It happened so quickly. Mum had just been promoted to Sales
tin cơ bản: sự Manager, so she said, ‘Let’s have a holiday to celebrate.’ Of
kiện là gì, diễn ra course, we all agreed.
ở đâu, khi nào, ai …
tham gia) Thật ngạc nhiên! Tôi đặt cược bạn không tin là chúng tôi đã
đến Penang, phải không? Chuyến đi diễn ra quá nhanh chóng.
Mẹ vừa được thăng chức giám đốc kinh doanh, vì vậy mẹ nói,
“Hãy có một kỳ nghỉ để ăn mừng."Tất nhiên, tất cả chúng tôi
đã đồng ý.
…
Sự kiện Yesterday, at the beach some people were parasailing. When
(kể lại các diễn Danny and Dad saw it, they said, ‘Let’s have a go at that!’ At
biến) first Mum and I didn’t want to do it. But Danny started teasing
us. He said, ‘If you were men, you might be a little braver!’
47
In the end, we couldn’t put up with it any longer. You know
how Mum and I like to stand up for women! So we both
decided to try it.
When it was my turn, the staff helped me put on the parachute,
checking it very carefully. I was very nervous and wanted to
put it off until another day, but I couldn’t. I stood on the beach,
and the boat started. The parachute filled with wind.
…
Danny cứ nói tôi nên tham gia vào các hoạt động với bọn trẻ,
mặc dù tôi đã 16 tuổi. Anh lớn có thể bị gây phiền nhiễu.
Hôm qua, tại bãi biển một số người đang chơi dù lượn. Khi
Danny và cha nhìn thấy nó, họ nói, "Chúng ta hãy chơi đi!" Lúc
đầu mẹ và tôi không muốn làm điều đó. Nhưng Danny bắt đầu
trêu chọc chúng tôi. Anh ta nói: "Nếu bạn là nam giới, bạn có
thể là một người dũng cảm nhỏ tuổi!" Cuối cùng, chúng tôi
không thể chịu được nữa. Bạn biết đấy mẹ và tôi muốn đại diện
cho phụ nữ! Vì vậy, cả hai chúng tôi quyết định thử nó.
Khi đến lượt tôi, các nhân viên đã giúp tôi đặt trên dù, kiểm
tra nó rất cẩn thận. Tôi đã rất lo lắng và muốn lần lữa để một
ngày khác, nhưng tôi không thể. Tôi đứng trên bãi biển, và
chiếc dù bắt đầu. Những chiếc dù đầy gió.
Định hướng lại Anyway, I must go and have my tennis lesson now. We are
(tổng kết/bình sorry to hear from your last letter that you have the flu. I
luận/liên hệ trong hope you are getting over it. Please look after yourself. I’ll
không gian & show you my souvenirs when we get together soon.
thời gian) A này, bây giờ tôi phải đi vì tôi có giời học quần vợt. Chúng tôi
rất tiếc khi biết tin từ lá thư trước của bạn là bạn bị cúm. Tôi hy
vọng bạn chóng bình phục. Hãy chăm sóc bản thân. Tôi sẽ cho
bạn xem món quà lưu niệm của tôi khi chúng ta gặp nhau.
48
Bảng 1.7: Ví dụ về thể loại văn bản tường thuật (Shanghai, 2010:42)
B. Giãi bày cảm xúc - phản ứng trước các sự kiện
Giãi bày liên quan đến những biến cố và qua đó nhân vật muốn chia sẻ phản
ứng cảm xúc với người nghe / độc giả. Trong thể loại này biến cố “không được giải
quyết mà chỉ là cái cớ để giãi bày cảm xúc” (Marin và Rose 20071: 46). Cấu trúc điển
hình của thể loại này là như sau: Định hướng - Sự kiện đáng chú ý - Phản ứng – Tuỳ
chọn (Coda). (Martin và Plum 1997, Martin và Rose 2007a: 52). Tóm lại, "giãi bày
kể lại một chuỗi các sự kiện khác thường, và kết thúc với phản ứng của các nhân vật
chính với những sự kiện" (Martin và Rose 2007a: 52).
Giai đoạn Văn bản
Định hướng The most important day I remember is the one on which my
teacher, Anne Mansfield Sullivan, came to me. It was 3 March,
…
1887, three months before I was seven years old.
Ngày quan trọng nhất tôi nhớ là ngày mà giáo viên của tôi, Anne
Mansfield Sullivan, đến với tôi. Đó là ngày 03 tháng 3 năm 1887,
ba tháng trước khi tôi lên bảy tuổi.
Sự kiện đáng One day, while I was playing with my new doll, Miss Sullivan put
my big rag doll into my lap also, spelled d-o-l-l and tried to make chú ý 1
me understand that d-o-l-l applied to both.
Earlier in the day we had had an argument over the words m-u-g
and w-a-t-e-r - I persisted in confusing the two. She had dropped
the subject, to renew it now. I became impatient and, seizing the
new doll, I threw it upon the floor.
Một hôm, khi tôi đang chơi với búp bê mới của tôi, cô Sullivan đưa
con búp bê rag lớn của tôi vào lòng, đánh vần d -o-l-l và cố gắng
49
để làm cho tôi hiểu rằng d-o-l-l áp dụng cho cả hai.
Trước đó, chúng tôi đã có một cuộc tranh cãi các từ m-u-g và w-
a-t-e-r - tôi cứ nhầm lẫn giữa hai từ. Cô đã bỏ qua chủ đề này, và
thay đổi theo cách như bây giờ. Tôi trở nên thiếu kiên nhẫn, thu
giữ con búp bê mới, và ném nó lên sàn.
Phản ứng 1 I was delighted when I felt the fragments of the broken doll at my
feet. Neither sorrow nor regret followed my outburst. In the still,
dark world in which I lived there was no sentiment of tenderness.
I felt my teacher sweep the fragments to one side of the hearth.
Then she brought me my hat, and I knew I was going out.
Tôi rất vui mừng khi tôi cảm thấy những mảnh vỡ của con búp bê
bị hỏng dưới chân tôi. Không buồn cũng không hối tiếc sau cơn
giận của tôi. Trong bối cảnh này, thế giới đen tối mà tôi đang sống
không có tình cảm dịu dàng. Tôi thấy cô quét các mảnh vỡ sang
một bên của lò sưởi. Sau đó cô ấy mang lại cho tôi chiếc mũ của
tôi, và tôi biết tôi sẽ đi ra ngoài.
Sự kiện đáng We walked to the well-house. My teacher placed my hand under
chú ý 2 the water spout. As the cool stream poured over one hand she
spelled into the other word water. Suddenly, the mystery of
language was revealed to me. I knew then that w-a-t-e-r meant the
wonderful cool something that was flowing over my hand. That
living word awakened my soul, gave it hope, set it free!
Chúng tôi đi đến 1 ngôi nhà. Cô đặt tay dưới vòi nước. Khi dòng
nước mát lạnh đổ lên tay cô đánh vần từ w-a-t-e-r. Đột nhiên,
những bí ẩn của ngôn ngữ đã hé lộ cho tôi. Sau đó tôi biểu rằng
w-a-t-e-r có nghĩa là thứ tuyệt vời mát đang chảy trên tay tôi. Từ
ngữ sống động đó thức tỉnh tâm hồn tôi, cho tôi hy vọng và sự
50
phóng khoáng.
Phản ứng 2 I left the well-house eager to learn. Everything had a name, and
each name gave birth to a new thought. On entering the house I
remembered the doll I had broken. My eyes filled with tears and,
for the first time, I felt regret and sorrow.
Tôi rời ngôi nhà với mong muốn được học và tìm hiểu. Tất cả mọi
thứ có một cái tên, và mỗi tên đã sinh ra một ý nghĩ mới. Khi vào
nhà tôi nhớ con búp bê tôi đã làm vỡ. Nước mắt tôi tràn ra, và lần
đầu tiên, tôi cảm thấy hối tiếc và buồn.
Định hướng I learned a great many new words that day. I do not remember
lại what they all were; but I do know that mother, father, sister,
teacher were among them - words that were to make the world
blossom for me. It would have been difficult to find a happier child
than I was as I lay in my bed at the end of the eventful day and, for
the first time, longed for a new day to come.
Tôi đã học được rất nhiều từ mới ngày hôm đó. Tôi không nhớ tất cả
những từ của ngày hôm đó, nhưng tôi chắc chắn rằng từ mẹ, cha, em
gái, cô giáo nằm trong số những từ đó - những chữ đã làm thế giới
xung quanh nở rộ đối với tôi.Thật khó để tìm thấy một đứa trẻ nào
hạnh phúc hơn tôi khi tôi nằm trên giường sau một ngày đánh dấu 1
sự kiện và lần đầu tiên, tôi mong mỏi cho một ngày mới tới.
Bảng 1.8: Ví dụ về thể loại văn bản giãi bày cảm xúc (Shanghai, 2010:47)
C. Phản hồi - diễn giải diễn biến
Trong thể loại phản hồi, người kể chuyện có những phán xét về tính cách hoặc
hành vi của nhân vật thông qua các diễn biến đáng chú ý chứ không thể hiện các phản
ứng như trong thể loại giãi bày cảm xúc, dựa trên cơ sở các quy tắc về đạo đức. Cấu
trúc điển hình của phản hồi là: Định hướng – Biến cố (diễn biến) – Diễn giải (phán
xét đạo đức) - Tuỳ chọn (Coda). (Martin và Plum 1997, Rothery và Stenglin 1997:
233-234) Như đã thấy từ Bảng 1.6, diễn giải thường được thể hiện thông qua nguồn
51
lực phán xét hành vi nằm trong hệ thống thái độ.
Giai đoạn Văn bản: Lighting the way – Thắp sáng con đường
Định hướng When my parents were married in 1863, they lived across the creek
at Butheroe, from the original home, where the Joseph Nevells
lived then. My mother was always nervous of the Aborigines.
Khi cha mẹ tôi kết hôn vào năm 1863, họ đã sống qua con lạch tại
Butheroe, đó là ngôi nhà ban đầu, nơi Joseph Nevells sống sau đó.
Mẹ tôi luôn lo lắng về người thổ dân.
Biến cố One dark night, my parents had been at tea at the Joseph Nevells’s
home and as they are going home, some Aborigines were sitting
around a fire, about half way between the house and the old well,
going down to the creek. Father said, “don’t be afraid, they will
not hurt us”, and he spoke to one of the group they passed by. A
few minutes later, boomerangs were lighted at one end, came
overhead and of course, went back to the Aborigines, then came a
series of these lighted boomerangs showing a light to father and
mother until they reached the front door.
Vào 1 buổi tối, cha mẹ tôi uống trà ở nhà Joseph Nevells và khi họ
về nhà, một số thổ dân đang ngồi quanh đống lửa, khoảng một nửa
đường giữa nhà tôi và cái giếng cổ, đi về phía con rạch. Cha nói,
"đừng sợ, họ sẽ không làm tổn thương chúng ta, và ông đã nói
chuyện với một người trong nhóm khi họ đi ngang qua. Một vài
phút sau, boomerang được thắp sáng ở một đầu, lao qua đầu và
tất nhiên, trở lại các thổ dân, sau đó một loạt các boomerang thắp
sang cho cha mẹ cho đến khi họ đến cửa trước.
Phán xét về It was a kindly action from the natives.
đạo đức Đó là một hành động tử tế của những người bản xứ.
Miss. F.May Nevell in Johnson 2002:iii
Bảng 1.9: Ví dụ về thể loại văn bản phản hồi nhân vật
52
(Martin và Rose 2007a:62-63)
D. Quan sát - nhận xét về sự kiện
Quan sát cho chúng ta biết những gì đã xảy ra như một sự kiện duy nhất và
quan trọng hơn là trong trình tự thời gian cụ thể, và sự kiện đó đã để lại cho người kể
chuyện những đánh giá về một khía cạnh nào đó có thể là giá trị tích cực hay tiêu cực,
với cấu trúc điển hình của thể loại này là: Định hướng – Miêu tả sự kiện - Nhận xét
(nêu lên tác động). (Martin và Plum 1997, Martin và Rose 2007a: 61-68).
Đặc điểm khác biệt của thể loại này là ở chỗ, thứ nhất là tính khúc triết trong
giai đoạn miêu tả sự kiện và thứ hai là tập trung vào đánh giá sự kiện. Cũng như
Martin và Rose (2007a: 62) cho biết: "người kể chuyện có thể diễn tả cảm xúc mạnh
mẽ và bao hàm ý phán xét nhân vật” (chẳng hạn như các nhà tâm lý học trẻ em phân
biệt chủng tộc), nhưng điểm chính là đánh giá cao hiệu quả của các sự kiện trên đối
với người kể chuyện".
Chức năng tu từ của ba thể loại chuyện kể sau đây được Jordens (2002: 68 từ
Martin và Rose 2007a: 46) tóm tắt như sau:
Mỗi thể loại đều kết thúc bằng một đánh giá và chúng được phân biệt dựa trên
'mục đích' của câu chuyện: 'mục đích' của thể loại Giãi bày cảm xúc là để chia sẻ một
phản ứng với khán giả; “mục đích” của thể loại Phản hồi là để chia sẻ một phán xét
đạo đức, và “mục đích” của thể loại Quan sát là để chia sẻ một phản ứng cá nhân
trước một sự vật hay hiện tượng.
Giai đoạn Văn bản: Evie’s story – Câu chuyện của Evie
Định hướng
I was taken away in 1950 when I was 6 hours old from hospital and put into Retta Dixon until I was months old and then sent to Garden Point. I lived in Garden Point until 1964. And from Garden Point, Tennant Creek, Hermannsburg. Tôi đã bị đưa đi khỏi bệnh viện vào năm 1950 khi tôi mới 6 giờ
tuổi và được đưa vào Retta Dixon cho đến khi tôi 2 tháng tuổi và
sau đó được đưa đến Garden Point. Tôi sống ở Garden Point cho
đến năm 1964 và rồi đếnTennant Creek, Hermannsburg.
Miêu tả sự While in Garden Point I always say that some of it was the happiest
53
kiện time of my life; others it was the saddest time of my life. The
happiest time was, 'Yippee! all these other kids there'. You know,
you got to play with them every day. The saddest times were the
abuse. Not only the physical abuse, the sexual abuse by the priests
over there. And they were the saddest because if you were to tell
anyone, well, the priests threatened that they would actually come
and get you.
Everyone could see what they were doing but were told to keep
quiet. And just every day you used to get hidings with the stock-
whip. Doesn't matter what you did wrong, you'd get a hiding with
the stock-whip. If you didn't want to go to church, well you got
slapped about the head. We had to go to church three times a day.
Trong khi ở Garden Point tôi luôn luôn nói rằng thời gian đôi lúc
ở đây là thời gian hạnh phúc nhất của cuộc đời tôi; còn những
người khác đó là thời gian buồn nhất của cuộc đời tôi. Thời gian
hạnh phúc nhất là, "Yippee! tất cả những đứa trẻ khác ở đó '. Bạn
biết đấy, bạn có để chơi với họ mỗi ngày. Thời gian buồn nhất là
lạm dụng. Không chỉ lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục bởi các
linh mục ở đó. Và đó là khoảng thời gian tồi tệ nhất vì nếu bạn nói
với ai,thì các linh mục đe dọa rằng họ sẽ đến và tóm bạn.
Mọi người có thể nhìn thấy những gì họ đang làm, nhưng phải giữ
im lặng. Và hang ngày bạn quen với trừng phạt. Không quan trọng
những gì bạn đã làm sai, bạn sẽ nhận trừng phạt. Nếu bạn không
muốn đi nhà thờ, bạn sẽ bị tát vào đầu. Chúng tôi đã phải đi đến
nhà thờ ba lần một ngày.
Tác động
I was actually relieved to leave the Island.
Tôi đã thực sự nhẹ nhõm khi rời khỏi hòn đảo.
Bảng 1.10: Ví dụ về thể loại văn bản giãi bày cảm xúc
54
(Martin và Rose 2007a:64)
E. Thể loại Tự sự – Giải quyết mâu thuẫn
Thể loại tự sự là một trong bốn thể loại nằm trong nhóm thể loại Kể chuyện:
Tường thuật văn học, Miêu tả văn học, Tự sự, Giãi bày cảm xúc. Mục đích xã hội của
văn bản thuộc thể loại tự sự là để mang đến sự giải trí và cả giáo dục cho người đọc.
Nội dung của văn bản là “kể hoặc thuật lại một chuỗi các sự kiện có vấn đề hoặc có
mâu thuẫn diễn ra ở những địa điểm và thời gian cụ thể mà các nhân vật trong truyện
phải đối mặt” (Wing Jan, 2001: 129). Nhìn chung, các giai đoạn trong văn bản bao
gồm: Đinh hướng, mâu thuẫn, đánh giá, giải quyết mâu thuẫn (Rothery, 1990: 190-
210):
Định hướng: thông tin về bối cảnh, nhân vật và các tình huống ứng xử của họ.
Mâu thuẫn: tạo ra một chuỗi các sự kiện về các nhân vật.
Đánh giá: tạo ra cơ hội để phản ánh về các giá trị xã hội.
Giải quyết mâu thuẫn: mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, cần được tháo gỡ.
Đặc điểm ngữ pháp chính trong thể loại tự sự là tiềm năng sử dụng ngôn ngữ
đánh giá, cụ thể là từ vựng thể hiện tác động, phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện
tượng. Ngoài ra, ngôn ngữ thể hiện thang độ, so sánh, ẩn dụ, nhân cách hóa, … trong
khi miêu tả nhân vật, sự vật hiện tượng và hành động sẽ xuất hiện nhiều trong thể loại
này.
Giai đoạn Văn bản
Định hướng The Paris Opera House was a huge building. Beneath the building
there was a strange, dark lake. On this lake was an island. On that
island, one hundred years ago, lived the Phantom.
At birth he was so ugly that his own mother made him wear a
mask. She forced him to leave home while he was still a child. He
then spent years wandering the Earth until he found his home on
the island. Yet, this monster of a man loved singing, and had a
wonderful voice.
Paris Opera House là một tòa nhà lớn. Bên dưới các tòa nhà là
một cái hồ tối và kỳ lạ. Trên hồ này là một hòn đảo. Trên hòn đảo
55
đó, một trăm năm trước đây, là nơi Phantom sống.
Khi sinh ra Phantom xấu xí đến nỗi mà chính mẹ của anh ta đã
bắt anh ta đeo mặt nạ. Bà ta buộc anh ta phải rời khỏi nhà khi anh
ta vẫn còn là một đứa trẻ. Anh ta đã năm lang thang khắp nơi qua
nhiều năm tháng cho đến khi anh ta tìm thấy nhà của mình trên
đảo. Tuy nhiên, người giống quái vật này yêu ca hát, và có một
giọng hát tuyệt vời.
Mâu thuẫn The phantom fell in love with Christine, a beautiful young singer
at the Opera. He often sang to her late at night, hiding behind a
secret wall in her room because he was afraid of letting her see his
face. He taught her how to sing and helped her get better roles in
the Opera. Christine enjoyed listening to his voice, too.
However, the Phantom wanted Christine for himself. He
kidnapped her from the stage in front of the whole audience. Then,
he took her down to his secret home on the lake.
Phantom đem lòng yêu Christine, một ca sĩ trẻ xinh đẹp tại Opera.
Anh thường hát cho cô nghe vào ban đêm, ẩn đằng sau một bức
tường bí mật trong phòng của cô vì anh sợ để cho cô nhìn thấy
khuôn mặt của mình. Anh đã dạy cô làm thế nào để hát và giúp cô
có được vai trò tốt hơn trong Opera. Christine cũng rất thích nghe
giọng nói của Phantom.
Tuy nhiên, Phantom muốn Christine là của riêng mình. Anh bắt
cóc cô khỏi sân khấu trước toàn bộ khán giả. Sau đó, anh đưa cô
tới ngôi nhà bí mật của mình trên hồ.
Đánh giá Only one man was brave enough to follow. He was Raoul, a young
man who loved Christine, but the phantom captured him and put
him in a prison.
In the Phantom’s house, Christine pulled off his mask and saw the
real man.
At first, she was shocked at his horrible face with yellow eyes and
56
no nose, but then she felt sorry for his suffering. She understood
how lonely his life had been. She gently kissed his face.
No woman had ever touched the Phantom before. Christine’s kiss
made him cry with joy.
Chỉ có một người đàn ông đã đủ dũng cảm để đi theo. Anh Raoul,
một người đàn ông trẻ, yêu Christine, nhưng Phantom bắt và tống
giam anh ta.
Ở nhà của Phantom, Christine lột mặt nạ của Phantom và nhìn
thấy khuôn mặt thực sự của anh ta.
Lúc đầu, cô đã bị sốc vì khuôn mặt khủng khiếp đó với đôi mắt
màu vàng và không có mũi, nhưng sau đó cô cảm thấy thương cảm
cho sự đau khổ của Phantom. Cô hiểu cuộc sống cô đơn của anh
ta. Cô nhẹ nhàng hôn lên khuôn mặt đó.
Trước đây, không có người phụ nữ đã từng chạm vào Phantom
trước. Nụ hôn của Christine làm anh khóc vì vui sướng.
Giai quyết He released Raoul, and told him to take Christine to safety.
mâu thuẫn Phantom thả Raoul, và nói với anh ta đưa Christine đến nơi an
toàn.
Kết truyện By now, a group of people had reached the Phantom’s house.
(tuỳ chọn) They burst in, ready to kill him. At that moment the Phantom
disappeared and was never seen again.
Lúc này, một nhóm người đã đến nhà của Phantom. họ xông vào,
sẵn sàng giết anh ta. Phantom biến mất và không bao giờ người
ta nhìn thấy anh ta nữa.
Bảng 1.11: Ví dụ về thể loại văn bản tự sự (Shanghai, 2007:51)
D. Chuyện tin tức – thể loại chuyện mới
Trên đây chúng tôi đã trình bày các thể loại chuyện kể, làm rõ chức năng xã
hội của từng thể loại như việc thuật lại các sự kiện, chia sẻ phản ứng cảm xúc, nêu
lên phán xét về hành vi đạo đức, thể hiện phản ứng cá nhân hoặc đưa ra cách giải
quyết các vấn đề. Chúng tôi thấy rằng các loại chuyện kể có thể được thể hiện theo
57
các hình thức khác nhau, trong đó có kể chuyện bằng miệng, văn học viết và bài hát,
và chúng tôi thấy các diễn biến câu chuyện có thể trong những bối cảnh văn hóa khác
nhau, bao gồm cả các nền văn hóa đương đại và tiền hiện đại. Trong một cuộc khảo
sát sơ bộ về những câu chuyện trong một hệ mười lăm ngôn ngữ (Rose 2005b), chúng
tôi thấy rằng những câu chuyện truyền thống dường như bị chi phối bởi các mô hình
chung của thể loại Tự sự, phản hồi và giãi bày. Điều này gợi ý cho chúng ta rằng danh
sách những thành viên trong gia đình kể chuyện có thể kéo dài, bởi vì chúng thực
hiện các chức năng khác nhau khi trải qua các giai đoạn hình thành văn hóa khác
nhau, chẳng hạn như: thời kỳ săn bắn-hái lượm, văn hóa nông nghiệp, văn hóa đô thị
được khảo sát trong nghiên cứu đó. Nghiên cứu của Labov & Waletzky và nhiều
người khác cũng đã cho thấy chuyện kể có xu hướng tuân theo mô hình tương tự ở
các cộng đồng công nghiệp hiện đại.
Mặt khác, khi xã hội hiện đại phát triển chắc chắn gây ra những thay đổi đáng
kể trong các mô hình của những câu chuyện, dẫn đến sự phát triển của các thể loại
khác trong các tổ chức xã hội của khoa học, công nghiệp và quan liêu. Gần đây, trong
nghiên cứu của mình vào năm 1994, Iedema, Feez & White đã đề cập đến thể loại
chuyện tin tức hiện đại. Cho đến thời điểm này, báo chí đã có xu hướng thu hút một
bộ phận độc giả, và hướng tới một nhóm đối tượng cụ thể. Tuy nhiên khi báo khổ
rộng xuất hiện cho khán giả đại chúng từ những năm 1890, bản chất của câu chuyện
bắt đầu thay đổi. Để thu hút độc giả bằng những chi tiết giật gân thì một câu chuyện
có thể bắt đầu ở bất kỳ thời điểm nào trong chuỗi sự kiện. Ngoài ra, để làm hài lòng
các độc giả khác nhau, thông qua câu chuyện tác giả có thể đưa ra các quan điểm
khác nhau để cho độc giả trải nghiệm và suy ngẫm. Như vậy, chuyện tin tức có thể
không tuân theo mô hình thời gian, sự kiện nào xảy ra trước tường thuật trước, sự
kiện nào xảy ra sau, tường thuật sau, mà tuân theo mô hình cấu trúc văn bản với 3
thành phần quan yếu: tiêu đề (headline), dẫn đề (lead) và thành phần chi tiết hóa
(elaboration). Thông tin hạt nhân chứa trong hai yếu tố đầu, còn thông tin vệ tinh
cũng có thể xuất hiện trong yếu tố đầu (tiêu đề và dẫn đề) nhưng thường thì nằm trong
thành phần chi tiết hóa (Sao, tr.57).
Tương tự như đối với thể loại tự sự, đặc điểm ngữ pháp chính trong thể loại
truyện tin là tiềm năng sử dụng ngôn ngữ thể hiện tác động, phán xét hành vi và đánh
giá sự vật hiện tượng. Ngoài ra, ngôn ngữ thể hiện thang độ, so sánh, ẩn dụ, nhân
58
cách hóa, … sẽ xuất hiện nhiều trong thể loại này để thu hút độc giả.
Dẫn đề On Saturday 24th May at 11.45 p.m three men wearing balaclavas
broke into a service station on the corner of West Road and Marsh
Street.
Vào ngày Thứ bảy, ngày 24 tháng 5 lúc 11 giờ 45 phút, ba người
mặc balaclavas đột nhập vào một trạm dịch vụ ở góc đường West
Road và Marsh Street.
Phát triển The men were carrying sawn off shotguns. They were of stocky
build and one walked with a limp.
A service station attendant attempted to call for help, but the men
gagged him to a post. They then proceeded to raid the till and
made off with a large amount of cash.
The attendant managed to free blocks from the service station.
Here one of the men was apprehended, but two managed to excape
on foot.
Những người đàn ông đang mang theo những khẩu súng ngắn.
Họ là những người có dáng hình lùn mập của xây dựng stocky và
một người đi khập khiễng. Một người phục vụ trạm dịch vụ đã cố
gắng kêu gọi giúp đỡ, nhưng những người đàn ông đã bịt miệng
ông ta. Sau đó họ tiến hành vụ cướp và lấy đi một số tiền lớn.
Người phục vụ cố hết sức để giải phóng trạm phục vụ. Một trong
số những người đàn ông bị bắt, nhưng hai tên đã chạy thoát.
Tổng kết The slower man with the limp was caught and taken to Reilly
Street Police Station. The remaining member of the gang is still
at large.
Người đàn ông chậm chạp với cái chân khập khiễng đã bị bắt và
đưa đến Trạm Cảnh sát đường Reilly. Tên còn lại của băng đảng
vẫn còn tự do.
59
Bảng 1.12: Ví dụ về thể loại văn bản chuyện tin tức (Humphrey et all, 2012:198)
1.2.3.3. Thể loại “lịch sử - tiểu sử” trong khung lý thuyết thể loại theo trường phái Sydney
Mục đích của thể loại lịch sử - tiểu sử là ghi lại và đánh giá sự kiện trong cuộc
đời của một người có nhiều đóng góp trong lịch sử. Nhìn chung, các giai đoạn trong
văn bản bao gồm: Đinh hướng, ghi lại sự kiện, định hướng lại, đánh giá (Humphrey
et all, 2012: 187). Đặc điểm ngữ pháp chính trong thể loại này là tiềm năng sử dụng
ngôn ngữ đánh giá ảnh hưởng của sự kiện và ngôn ngữ phán xét hành vi của nhân
vật.
Đinh hướng Nganyintja is an elder of the Pitjantjatjara people of central
Australia, renowned internationally as an educator and cultural
ambassador.
Nganyintja là một người cao tuổi dân tộc Pitjantjatjara ở miền
trung Úc, nổi tiếng trên trường quốc tế với tư cách là một nhà
giáo dục và đại sứ văn hoá.
Ghi lại sự kiện She was born in 1930 in the Mann Ranges, South Australia. Her
early years were spent travelling through her family's traditional
lands, living by hunting and gathering, and until the age of nine
she had not seen a European.
At that time her family moved to the newly established mission
at Ernabella, 300km to the east of the family homeland. They
were soon followed by most of the Pitjantjatjara people, as they
were forced to abandon their Western Desert lands during the
drought of the 1940s.
At the mission, Nganyintja excelled at school, becoming its first
Indigenous teacher. She married Charlie Ilyatjari and began a
family that would include four daughters, two sons, eighteen
grandchildren and ever more great-grandchildren. In the early
1960s the family moved to the new government settlement of
60
Amata, 100km east of their traditional lands, which they visited
with camels each summer holiday, renewing their ties to the land
and educating their children in their traditions.
…
Bà sinh năm 1930 tại Mann Ranges, Nam Úc. Những năm đầu
của bà đã trải qua những vùng đất truyền thống của gia đình,
sống bằng săn bắn và hái lượm, và cho đến khi chín tuổi bà vẫn
không thấy có một người châu Âu nào.
Vào thời điểm đó gia đình bà chuyển đến một nơi mới thành lập
tại Ernabella, cách phía đông của quê hương 300km. Hầu hết
những người Pitjantjatjara ít lâu sau cũng chuyển tới đó, khi họ
buộc phải từ bỏ vùng sa mạc Tây phương hạn hán trong những
năm 1940.
Ở đây, Nganyintja xuất sắc trong trường học, trở thành giáo viên
bản địa đầu tiên. Cô kết hôn với Charlie Ilyatjari và bắt đầu một
gia đình bao gồm bốn cô con gái, hai con trai, tám đứa cháu và
bao giờ hết là những đứa cháu gọi bằng bà. Vào đầu những năm
1960, gia đình chuyển tới khu định cư mới của Amata, 100 km về
phía đông của vùng đất truyền thống của họ, họ đã đến thăm lạc
đà mỗi kỳ nghỉ hè, nối lại quan hệ với đất đai và giáo dục con
cái theo truyền thống của họ.
..
Định hướng lại, In 1993 Nganyintja was awarded the Order of Australia Medal
đánh giá for her services to the community.
Năm 1993, Nganyintja được trao Huy chương Order của Úc
cho các đóng góp của bà đối với cộng đồng
61
Bảng 1.13: Ví dụ về thể loại “lịch sử - tiểu sử” (Martin và Rose, 2007:102)
Tiểu kết chương 1
Hai nội dung chính chúng tôi trình bày trong chương này là tổng quan tình
hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Về tổng quan tình hình nghiên cứu, chúng tôi đã trình bày và phân tích các
nghiên cứu đi trước có liên quan đến luận án, đó là các công trình nghiên cứu
NHCNHT, nghiên cứu về thể loại văn bản trong trường phổ thông, đặc biệt là bậc
tiểu học, nghiên cứu áp dụng Bộ công cụ đánh giá. Điều đáng nói ở đây là các nghiên
cứu về SGK tiểu học ở Việt Nam hầu hết quan tâm đến phương pháp giảng dạy. Rất
ít các nghiên cứu quan tâm đến ngôn ngữ trong SGK và đặc biệt là chưa có một
nghiên cứu nào tìm hiểu ý nghĩa liên nhân thông qua thể loại văn bản và ngôn ngữ
đánh giá.
Về cơ sở lý luận, một số lý thuyết nền tảng của luận án giúp chúng ta có cái
nhìn toàn diện hơn về NHCNHT, lý thuyết về thể loại theo trường phái Sydney: cấu
trúc và các thuộc tính của văn bản trong tiểu thể loại kể chuyện, tin tức. Trên cơ sở
những kiến thức về thể loại giúp chúng tôi xác định được các thể loại văn bản có
trong sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam. Cơ sở quan trọng nhất là Bộ công cụ đánh
giá để tìm hiểu ngôn ngữ đánh giá thực hiện chức năng liên nhân của NHCNHT.
62
Chương 2
NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TRONG SÁCH TIẾNG ANH TIỂU HỌC
Ở SINGAPORE VÀ SÁCH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
Ở chương hai này, chúng tôi tập trung trình bày kết quả phân tích định lượng
từ ngữ liệu sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt
Nam. Cụ thể là, chúng tôi trình bày tỷ lệ ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” và
“thang độ” trong các bài đọc hiểu trong hai bộ sách.
2.1. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hiển ngôn trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
“Thái độ” hiển ngôn được hiện thực hóa trực tiếp qua từ vựng. Xét ví dụ 2.1 & 2.2
sau đây, biện pháp hiện thực hóa hiển ngôn được in đậm:
[2.1] The Raja walked sadly [- tác động] (buồn bã) back up the beach. “What can I
do to stop these dreadful [- đánh giá] (chết người) swordfish?” he exclaimed aloud.
“I have an idea,” whispered a little voice. The Raja turned around and saw a young
boy sitting on a rock. (E3.3).
(Raja buồn bã quay trở lại biển. “Ta có thể làm gì để loại bỏ được loài cá kiếm chết
người này?” Ông ta kêu lên. “Tôi có ý kiến,” một giọng nói nhỏ thì thầm. Raja quay
lại và nhìn thấy một cậu bé ngồi trên một tảng đá).
[2.2] Từ lúc chào đời, anh đã không có tay chân như người bình thường. Anh chỉ có
một cái chân nhỏ xíu với hai ngón. Nhưng anh chơi gôn, đá bóng, nhảy dù, bơi lội,
lướt ván rất cừ khôi [+ phán xét]. (V5.3).
Trong ví dụ [2.1] cả hai trường hợp đều thể hiện “thái độ” tiêu cực, còn trong ví dụ
[2.2] thể hiện “thái độ” tích cực khen ngợi tài năng của nhân vật.
Tỷ lệ ba loại “thái độ”, đó là: (1) “tác động”, (2) “phán xét hành vi” và (3) “đánh giá
sự vật hiện tượng” trong các bài đọc hiểu trong ngữ liệu sách tiếng Anh và tiếng Việt
63
được trình bày trong Bảng 2.1 & 2.2:
Loại thái độ: Tác động Phán xét hành vi Đánh giá sự vật,
Phân cực hiện tượng
+ - + - + -
Tỷ lệ (%) 58 42 78 22 53 47
Tỷ lệ tính tổng (%) 42 29 29
Bảng 2.1: Tỷ lệ các loại “thái độ” trong sách tiếng Anh
Loại thái độ: Tác động Phán xét hành vi Đánh giá sự vật,
Phân cực hiện tượng
+ - + - + -
Tỷ lệ (%) 53 70 30 83
47 17
Tỷ lệ tính tổng 41
(%) 53 6
Bảng 2.2: Tỷ lệ các loại “thái độ” trong sách tiếng Việt
Từ số liệu trong hai bảng trên chúng ta có thể thấy rằng tỷ lệ các loại “thái độ”
xuất hiện trong các bài đọc hiểu sách tiếng Anh là cân đối hơn so với sách tiếng Việt.
Cả sách tiếng Anh và sách tiếng Việt đều quan tâm nhiều nhất đến NNĐG thể hiện
“tác động”, đứng ở vị trí thứ hai là NNĐG thể hiện “phán xét hành vi” và ít nhất là
“đánh giá sự vật hiện tượng”. Tuy nhiên NNĐG thể hiện “đánh giá sự vật hiện tượng”
trong sách tiếng Việt chiếm tỷ lệ ít hơn hẳn.
2.1.1. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “tác động” trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
“Tác động” được chia làm bốn nhóm: mong muốn/không mong muốn, hạnh
phúc/không hạnh phúc, an toàn/không an toàn, thỏa mãn/không thỏa mãn. Trong cả
hai nguồn ngữ liệu sách tiếng Anh và tiếng Việt, “tác động” được hiện thực hóa bằng
tính từ, động từ, phụ từ và danh từ. Chẳng hạn trong ví dụ [2.3] danh từ joy thể hiện
cảm xúc tích cực tác động: hạnh phúc. Phụ từ angrily trong ví dụ [2.4] thể hiện cảm
64
xúc tiêu cực tác động: thỏa mãn. Động từ muốn trong ví dụ [2.5] thể hiện cảm xúc
tích cực tác động: mong muốn. Tính từ buồn trong ví dụ [2.6] thể hiện cảm xúc tiêu
cực tác động: hạnh phúc.
[2.3] An Australian spectator summed up his country's feeling of pride and joy [+
hạnh phúc]. (E10.4)
(Một cổ động viên Australia đã tổng kết lại cảm xúc về niềm tự hào và hạnh phúc của
cả nước về vận động viên này)
[2.4] A fearsome-looking creature with mane and hide of gold, glared angrily [- thỏa
mãn] towards their ship. (E9.4)
(Một sinh vật vẻ ngoài đáng sợ với lông và gáy màu vàng tức giận chiếu về phiá tàu
của họ)
[2.5] Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con…
Con muốn [+ mong muốn] học một nghề để kiếm sống… (V8.4)
[2.6] Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được
một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn [- hạnh phúc] vì cậu con trai lười biếng. (V2.3)
Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “tác động” trong các bài đọc hiểu trong ngữ liệu sách tiếng
Anh và tiếng Việt được trình bày trong Bảng 2.3 & 2.4:
Tác động: Phân cực:
Tỷ lệ (%) Mong muốn + - 88 12 An toàn + - 36 64 Thỏa mãn + - 80 20 Hạnh phúc + - 47 53
Tỷ lệ tính 27 27 1 37
tổng (%)
Bảng 2.3: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “tác động” trong sách tiếng Anh
Tác động: Mong muốn An toàn Thỏa mãn Hạnh phúc
Phân cực: + - + - + - + -
Tỷ lệ (%) 96 4 57 43 13 87 47 53
Tỷ lệ tính 23 16 20 41
tổng (%)
65
Bảng 2.4: So sánh tỷ lệ các nhóm trong giá trị “tác động” trong sách tiếng Việt
Đối với NNĐG thể hiện “tác động” chúng ta có thể thấy nhóm ngôn ngữ
thể hiện “mong muốn” có tỷ lệ cao nhất ở cả hai bộ sách. Vì vậy chúng tôi lựa chọn
nhóm ngôn ngữ thể hiện “mong muốn” để so sánh minh họa.
So sánh:
Từ vựng thể hiện “mong muốn” trong Từ vựng thể hiện “mong muốn”
trong sách tiếng Việt sách tiếng Anh
Qúa trình: Qúa trình:
want/wanted/had wanted/would muốn / mong muốn / mong
want/will want/wanting
have decided/wish/would nhớ/ngỏ ý/thiết tha/đòi hỏi/khấn/cho
like/hope/hoping/dream cố xin/cố sức leo
/ambitions/desire
Danh ngữ: Danh ngữ:
wish/wanting/dream/ambitions/desire cái nhìn thèm muốn/ ước mong
Chu cảnh: Chu cảnh:
không có ví dụ nào ngẩn ngơ (nhìn theo)
Bảng 2.5: Ví dụ từ vựng thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Anh và tiếng Việt
Nhận xét
Từ vựng thể hiện “mong muốn” Từ vựng thể hiện “mong muốn”
trong sách tiếng Anh trong
sách tiếng Việt
Có 14 ví dụ từ vựng khác nhau thể hiện Có 14 ví dụ từ vựng khác nhau thể hiện
“mong muốn” trên tổng số 31 lượt, trong “mong muốn” trên tổng số 26 lượt, trong
đó “want” xuất hiện nhiều nhất. đó “muốn” xuất hiện nhiều nhất.
Trong số 31 lượt ví dụ từ vựng thể hiện Trong số 26 lượt ví dụ từ vựng thể hiện
“mong muốn” thì tỷ lệ giữa các lớp 3/4/5 “mong muốn” thì tỷ lệ giữa các lớp 3/4/5
là 9/14/8. là 7/12/7.
“Mong muốn” được hiện thực hóa bằng “Mong muốn” được hiện thực hóa đa
quá trình và danh từ hóa với ngữ nghĩa dạng hơn bằng quá trình, danh từ hóa và
gần gũi và phù hợp với lứa tuổi tiểu học. chu cảnh. Đặc biệt là có những từ vựng
66
mang ngữ nghĩa phức tạp, trừu tượng, đòi
hỏi học sinh tiểu học cần có nhận thức
nhất định về xã hội mới có thể hiểu được.
(Ví dụ: ngỏ ý)
Từ vựng thể hiện “mong muốn” có sự Từ vựng thể hiện “mong muốn” có sự
xuất hiện lặp lại và phát triển mở rộng xuất hiện lặp lại và phát triển mở rộng
dần dần khi lên các lớp cao hơn. dần dần khi lên các lớp cao hơn.
Từ vựng thể hiện “mong muốn” có sự Từ vựng thể hiện “mong muốn” có sự
xuất hiện tập trung ở một đơn vị bài học xuất hiện tập trung ở một đơn vị bài học
nhất định (Ví dụ E7.4: I’m special). nhất định (Ví dụ V8.4: Thưa chuyện với
mẹ…).
Bảng 2.6: So sánh hiện thực hóa “mong muốn” trong sách tiếng Anh và tiếng Việt.
Đối với NNĐG thể hiện “tác động”, người thể hiện cảm xúc và đối tượng người
thể hiện cảm xúc hướng tới trong văn bản đóng vai trò quan trọng để định hướng người
đọc. Chúng tôi sẽ đi sâu phân tích nội dung này sau đây.
Trong cả hai nguồn ngữ liệu, người thể hiện cảm xúc được chia làm hai nhóm.
Nhóm thứ nhất là người thể hiện cảm xúc kể về chính bản thân mình trong thể loại tường
thuật cá nhân. Khi đó người thể hiện cảm xúc xưng danh là “tôi”, “cháu” hoặc “chúng tôi”
trong ngữ liệu tiếng Việt và xưng danh là “I” hoặc “We” trong ngữ liệu tiếng Anh. Xét các
ví dụ sau, người thể hiện cảm xúc được gạch chân nét đứt:
[2.7] I really enjoyed the Wayang Kulit show E6.3
(Tôi thực sự rất thích thú buổi biểu diễn Wayang Kulit).
[2.8] Cháu mong chóng đến hè để được về quê thăm bà. V6.3
Nhóm thứ hai là tác giả thuật lại cảm xúc của nhân vật. Xét các ví dụ sau, người thể
hiện cảm xúc được gạch chân nét đứt:
[2.9] The Raja, however, felt uneasy E3.3
(Raja, tuy vậy, cảm thấy không thoải mái)
[2.10] Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo
67
lời cha dặn. V1.3
Ngôn ngữ thể hiện “mong muốn” có tỷ lệ cao nhất ở cả hai bộ sách. Vì vậy chúng
tôi đi sâu thống kê phân loại người thể hiện “mong muốn” và điều họ “mong
muốn” trong cả hai nguồn ngữ liệu.
2.1.1.1. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore
a. Người thể hiện “mong muốn”
Khi thống kê phân loại người thể hiện “mong muốn”, chúng tôi xuất phát từ người
thể hiện “mong muốn” cụ thể và sau đó phân loại thành các nhóm theo trường. Nhóm
người thể hiện “mong muốn” và tỷ lệ tương ứng trong ngữ liệu sách tiếng Anh được trình
bày trong Bảng 2.7:
Trường (field) hiện lệ
Người: học sinh Người thể “mong muốn” Jade Số lượng 12 2 Tỷ (%) 40 7 Leo
Người: nhân vật lịch sử 1 3
Marco Polo & his relatives
Người: nhân vật thần thoại Sorab (con trai)
Rustum (chồng)
Raja (người thống trị Singapore)
Lính 3 3 3 3 6 20
1 1 1 1 2 6 Hoàng tử Nila Utama
Vua Midas
1 3 Người: nhà khoa học Nhà khoa học trong phòng thí nghiệm
Con vật: ngụ ngôn
Cáo Cò Bù nhìn 1 1 1 3 3 3 Nhân vật khoa học viễn tưởng
Bảng 2.7: Người thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Anh
68
b. Đích “mong muốn”
Tất cả các ví dụ thể hiện “mong muốn” đều hướng tới một đích nào đó (Martin &
White, 2005, tr.47). Bước tiếp theo chúng tôi xem xét những nhân vật trong sách tiếng
Anh “mong muốn” điều gì. Jade là nhân vật thể hiện “mong muốn” nhiều nhất nên chúng
tôi phân tích sâu về nhân vật này. Điều Jade “mong muốn” được gạch chân lượn sóng
trong các ví dụ sau đây:
[2.11] I have decided that this year, I won’t ever let my disability get in the way of
what I want to achieve. E7.4
(Tôi đã quyết định rằng năm nay tôi sẽ không để tình trạng tàn tật của mình cản đường
những điều tôi muốn đạt được)
“Mong muốn” trong ví dụ [2.11] hướng tới những hành động và sự kiện cụ thể (Hood,
2010). Sau đây chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn liên kết ba giữa ngôn ngữ thể hiện “mong
muốn”, người thể hiện “mong muốn” và điều “mong muốn”
c. Liên kết ba: ngôn ngữ thể hiện “mong muốn”, người thể hiện “mong
muốn” và điều “mong muốn”
Trước khi tìm hiểu liên kết ba (triplets), chúng tôi xét xem liên kết sóng đôi
(coupling) giữa hiện thực mong muốn và điều mong muốn kết hợp để mang lại ý
nghĩa liên nhân như thế nào. Một cách khái quát, liên kết sóng đôi cho thấy các tầng
nghĩa kết hợp với nhau như thế nào (Kight, 2010a). Từ mối liên kết sóng đôi này
chúng tôi nhận thấy được mọi người liên kết với nhau và tạo ra một cộng đồng như
thế nào. Liên kết sóng đôi trong nghiên cứu này tìm hiểu việc lựa chọn ngữ nghĩa
diễn ngôn thể hiện thái độ and nghĩa kinh nghiệm. Theo (Knight, 2010a), gắn kết giữa
thái độ và kinh nghiệm được gọi là “liên kết sóng đôi đánh giá” (evaluative
couplings). Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ tìm hiểu tác giả bài viết sử dụng liên
kết sóng đôi như thế nào để mang lại giá trị giáo dục cho người đọc là các em học
sinh tiểu học. Tên gọi mang ý nghĩa là hai nhân tố trong liên kết, nhưng thực chất liên
kết gồm ba nhân tố bởi lẽ nghĩa kinh nghiệm liên quan đến cả người thể hiện cảm xúc
và đích cảm xúc. Chúng tôi sẽ làm rõ nội dung này sau đây:
Trong ví dụ [2.12] tác động “mong muốn” (want) liên kết với đích “be as normal as can be”
[2.12] I want to be as normal as can be. E7.4
69
(Tôi muốn bình thường như mọi người)
Liên kết sóng đôi thể hiện thái độ được trình bày bằng hình ying yang (Hood, 2010). Liên
kết sóng đôi “tác động” và đích trong ví dụ [2.12] được trình bày trong Hình 2.1:
Hình 2.1: Liên kết sóng đôi “tác động” và đích trong sách ti ếng Anh
Hình 2.1 mô tả mối quan hệ giữa hiện thực “mong muốn” và đích. Tuy nhiên hình vẽ
này không cho chúng ta thấy được người thể hiện mong muốn là ai, đó là Jade. Mô
hình liên kết ba (Martin 2008b) mà chúng tôi trình bày trong Hình 2.2 sau đây thể
hiện mối liên hệ giữa cả ba nhân tố.
Hình 2.2. Liên kết ba:
Người thể hiện cảm xúc, “tác động” và đích trong sách ti ếng Anh
Trong ví dụ [2.13], liên kết ba đó là liên kết [Jade + want + be independent].
[2.13] I want to be independent E7.4 (Tôi muốn được tự lập)
Như vậy, cả hai ví dụ trên cùng một đối tượng thể hiện cảm xúc, đó là Jade và
cùng thể hiện tác động “mong muốn”, chỉ khác ở đích mong muốn. Mối liên kết này
70
tạo nên cụm liên kết ba (Caldwell & Zappvigna, 2011) như trong Hình 2.3:
Hình 2.3: Cụm liên kết ba:
Người thể hiện cảm xúc, “tác động” và đích trong sách ti ếng Anh
Trong ngữ liệu sách tiếng Anh, ví dụ “mong muốn” tích cực chiếm tỷ lệ nhiều
nhất là mong muốn của Jade, một học sinh bị tật nguyền. Hiện tượng này tạo nên một
sợi dây gắn kết người đọc thông qua cụm liên kết ba xuyên xuốt trong văn bản, xây đắp
dần thành “hội chứng” (syndrome): “người thể hiện cảm xúc (học sinh) + mong muốn +
đích (vươn lên trong cuộc sống)” được minh họa trong Hình 2.4:
Hình 2.4: Hội chứng “tác động” trong sách tiếng Anh
Chúng ta có thể thấy rằng, thông qua ngôn ngữ đánh giá thể hiện “momg muốn” của
Jade tác động đến người đọc, cụ thể ở đây là các em học sinh tiểu học ở Singapore có
một thái độ tích cực trong cuộc sống. Ý nghĩa mà văn bản muốn truyền tải là cho dù
trong hoàn cảnh khó khăn tật nguyền như Jade, một học sinh cũng ở lứa tuổi tiểu học,
71
nhưng cô bé vẫn thể hiện sự nỗ lực phấn đấu để hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Ngôn ngữ thể hiện “tác động” liên kết với ngôn ngữ thể hiện “phán xét hành vi” và
“đánh giá sự vật hiện tượng” trong toàn bộ văn bản tạo nên giá trị giáo dục học sinh
sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 3 của luận án.
2.1.1.2. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Việt tiểu học ở
Việt Nam
a. Người thể hiện “mong muốn”
Tương tự như đối với ngữ liệu sách tiếng Anh, trước hết chúng tôi trình bày nhóm người
thể hiện “mong muốn” và tỷ lệ tương ứng trong ngữ liệu sách tiếng Việt trong Bảng 2.8:
hiện lệ Trường (field)
Người: học sinh
Người thể “mong muốn” Nen-li Cương Thiếu niên Nhân dân Trần Hoài Đức Hàng Chúc Nguyên’s friends Lái Tỷ (%) 11 33 4 4 8 4 4
Người: nhân vật lịch sử
Nguyễn Tất Thành Người bản xứ Linh Từ Quốc Mẫu Đỗ Đình Thiện 8 4 4 4
Nhân vật thần thoại Người cha Ha-li-ma
Số lượng 3 9 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1 2 4 8
Bảng 2.8: Người thể hiện “mong muốn” trong sách tiếng Việt
b. Đích “mong muốn”
Trong ngữ liệu sách tiếng Việt, người thể hiện “mong muốn” nhiều nhất là Cương
nên chúng tôi phân tích sâu về nhân vật này. Điều Cương “mong muốn” được gạch chân
lượn sóng trong các ví dụ sau đây:
[2.14] Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế ?
72
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu :
- Thưa mẹ, tự ý con (Cương) muốn thế (đi làm thợ rèn). Con thương mẹ vất vả, đã
phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con… … V8.4
c. Liên kết ba: ngôn ngữ thể hiện “mong muốn”, người thể hiện “mong muốn”
và điều “mong muốn”
Gía trị tác động “mong muốn” kết hợp với thực thể kinh nghiệm trong câu chuyện về
Cương tạo nên liên kết sóng đôi như trong ví dụ sau:
[2.15] Con (Cương) muốn học một nghề để kiếm sống. V8.4
Liên kết sóng đôi [muốn + học một nghề để kiếm sống] trong ví dụ trên được thể hiện
trong Hình 2.5:
Hình 2.5: Liên kết sóng đôi “tác động” và đích trong sách ti ếng Việt
Sự kết hợp giữa “tác động”, người thể hiện cảm xúc và đích trong ví dụ [2.15]
tạo nên một liên kết ba [Cương + muốn + học một nghề để kiếm sống] thể hiện trong
73
Hình 2.6:
Hình 2.6: Liên kết ba:
Người thể hiện cảm xúc, “tác động” và đích trong sách ti ếng Việt
Và tiếp theo trong câu chuyện “Thưa chuyện với mẹ”, Cương thể hiện một
loạt những “mong muốn” tốt đẹp, tạo nên một cụm các liên kết ba được thể hiện trong
Hình 2.7.
Hình 2.7: Cụm liên kết ba:
Người thể hiện cảm xúc, “tác động” và đích trong sách ti ếng Việt
Như vậy, người thể hiện cảm xúc mà sách tiếng Việt hướng tới là nhóm “học sinh”
và đích mà nhân vật hướng tới là trở thành một người có trách nhiệm với gia đình.
Hội chứng “người thể hiện cảm xúc: học sinh + mong muốn + đích: có trách nhiệm
74
với gia đình” được thể hiện trong Hình 2.8:
Hình 2.8: Hội chứng “tác động” trong sách tiếng Việt
Chúng ta có thể thấy rằng, cùng thể hiện “mong muốn” tích cực, nhưng sách tiếng
Anh và sách tiếng Việt có một số điểm khác. Người thể hiện cảm xúc trong sách tiếng Anh
là Jade ở lứa tuổi tiểu học, còn trong sách tiếng Việt là Cương có lẽ ở lứa tuổi lớn hơn Jade
vì ở đầu câu chuyện nói rằng “Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh
trường”. Sách tiếng Anh hướng tới đích cải thiện bản thân còn sách tiếng Việt hướng người
đọc tới ý thức trách nhiệm của người con trong gia đình.
2.1.2. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “phán xét hành vi” trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt ở Việt Nam
Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “phán xét hành vi” được chia làm 4 nhóm: “thông
thường”, “khả năng”, “kiên trì”, “đạo đức” và “thành thật”.
Các nhóm thể hiện “phán xét hành vi” được hiện thực hóa bằng danh từ, tính
từ, trạng từ hoặc động từ. Chẳng hạn: phán xét: “kiên trì” được mã hóa trong động từ
resolve (quyết tâm) trong ví dụ [2.16]. Phán xét: “đạo đức” được hiện thực hóa bằng
tính từ mang nghĩa tiêu cực wicked (nguy hiểm) trong ví dụ [2.17] và tính từ mang
nghĩa tích cực nhân từ trong ví dụ [2.18]. Phán xét: “khả năng” được thể hiện bằng
động từ biết trong ví dụ [2.19].
[2.16] And of course, I resolve [+ kiên trì] to work extra hard for my exams this year.
(E7.4)
75
(Và tất nhiên, tôi quyết tâm học chăm chỉ hơn để chuẩn bị cho kỳ thi năm nay)
[2.17] “You wicked [- đạo đức] men!” she screamed. “The boy helped you and yet
you want to kill him. I will not let the world forget how ungrateful you are!”. (E3.3)
(“Các ngươi là những kẻ vô đạo đức!” bà ta hét lên. “Cậu bé giúp các người mà các
ngươi lại muốn giết cậu ta. Ta không để cho thế giới này lãng quên các ngươi vô ơn
như thế nào!)
[2.18] Một lần, bác sĩ Ly – một người nổi tiếng nhân từ [+ đạo đức] - đến thăm bệnh
cho ông chủ quán trọ. V8.4
[2.19] Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn mà
còn biết [+ khả năng] thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ. V10.4
Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “phán xét hành vi” trong các bài đọc hiểu trong ngữ liệu sách
tiếng Anh và tiếng Việt được trình bày trong Bảng 2.9 & 2.10:
Phán xét Bình thường Khả năng Kiên trì Thành thật Đạo đức
hành vi:
Phân cực: + - + - + - + - + -
tính
Tỷ lệ (%) lệ Tỷ tổng (%) 100 0 11 84 16 54 79 21 21 100 0 2
27 73 12 Bảng 2.9: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “phán xét hành vi” trong sách ti ếng Anh
Phán xét Bình thường Khả năng Kiên trì Thành thật Đạo đức
hành vi:
Phân cực: + - + - + - + - + -
lệ tính
Tỷ lệ (%) Tỷ tổng (%) 73 27 34 75 25 4 66 34 17 29 71 7
76 24 38 Bảng 2.10: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “phán xét hành vi” trong sách tiếng Việt
Từ số liệu ở hai bảng trên chúng ta thấy rằng NNĐG thể hiện “khả năng”
chiếm tỷ lệ cao ở cả hai bộ sách tiếng Anh và tiếng Việt. Theo Thu (2013), NNĐG
thể hiện “khả năng” lại chia ra làm 3 yếu tố: “khả năng trí tuệ”, “khả năng vật chất”
và “khả năng xã hội”. Chẳng hạn, khả năng vật chất được mã hóa trong cụm động từ
can look after myself (có thể chăm sóc bản thân) trong ví dụ [2.20]. Khả năng xã hội được
76
thể hiện trong cụm động từ realized what greed can do (nhận ra được rằng lòng tham có
thể mang lại điều gì) trong ví dụ [2.21] và động từ tỉnh ngộ trong ví dụ [2.22]. Khả năng
trí tuệ được hiện thực hóa bằng danh từ trí thông minh trong ví dụ [2.23].
[2.20] And only then will I be able to convince my parents that I can look after
myself. (E7.4)
(Và chỉ khi đó tôi có thể thuyết phục bố mẹ tôi rằng tôi có thể tự chăm sóc bản thân)
[2.21] “I have changed my greedy ways since I realized what greed can do,” he told
his people. (E13.5)
(“Tôi đã thay đổi tính tình tham lam của mình vì tôi nhân ra lòng tham có thể mang
lại điều gì,” ông ta nói với người dân.)
[2.22] Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào
rạp chiếu bóng chọc tức tối, làm cho tôi tỉnh ngộ. (V7.4)
[2.23] Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên nhẫn và cử chỉ dịu dàng,
con đã thuần phục được một con sư tử hung dữ. (V13.5)
Tỷ lệ giữa các yếu tố thể hiện “khả năng” trong các bài đọc hiểu trong hai bộ sách được
thể hiện ở Bảng 2.11:
Khả năng: Trí tuệ Vật chất Xã hội
Sách TA Sách TV Sách TA Sách TV Sách TA Sách TV
Tỷ lệ (%) 10 86 36 4 34 30
Bảng 2.11: Tỷ lệ các loại “khả năng” trong sách tiếng Anh và tiếng Việt
Cả hai bộ sách đều có điểm chung đó là tỷ lệ NNĐG thể hiện “khả năng vật
chất” là cao nhất, sau đó là “khả năng trí tuệ” và chiếm tỷ lệ ít nhất là “khả năng xã
hội”. Tuy nhiên một điểm khác quan trọng cần đề cập đến ở đây đó là từ vựng hiện
thực hóa “khả năng” trong sách tiếng Anh đều thuộc nhóm từ vựng có tần xuất sử dụng
cao (high frequency vocabulary). Đối với sách tiếng Việt, một số từ vựng khá phức tạp và
có tần số sử dụng thấp. Ví dụ từ tỉnh ngộ có tần số: 28 trong kho ngữ liệu Vietlex. Đặc biệt
77
từ hiểu lòng trong ví dụ [2.24] dưới đây chỉ có tần số: 2 trong kho ngữ nêu trên.
[2.24] Mẹ Cương như đã hiểu lòng con [khả năng: xã hội]. Bà cảm động, xoa đầu
Cương và bảo:
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. …V8.4
Chúng tôi cho rằng giá trị “khả năng xã hội” khá trừu tượng đòi hỏi cần phải
có kinh nghiệm, vốn kiến thức và vốn sống mới có thể hiểu được. Có thể vì lí do này
nên các ví dụ từ vựng thể hiện giá trị “khả năng xã hội” xuất hiện ít và chỉ xuất hiện
ở sách lớp 5 trong ngữ liệu tiếng Anh. Còn trong sách tiếng Việt xuất hiện nhiều hơn
và ở cả ba khối lớp.
Tỷ lệ cao nhất đối với NNĐG thể hiện “phán xét hành vi” trong sách tiếng
Anh là ngôn ngữ thể hiện “khả năng”, còn trong sách tiếng Việt là ngôn ngữ thể hiện
“đạo đức”. Vì vậy chúng tôi đi sâu phân tích hai nội dung trên sau đây.
2.1.2.1. Liên kết sóng đôi “phán xét khả năng” trong sách tiếng Anh
Trong sách tiếng Anh, ngôn ngữ thể hiện phán xét “khả năng” chiếm 84% trong tổng
số năm nhóm “phán xét hành vi”. Kết quả phân tích tổng hợp nhân vật được phán xét
và tỷ lệ tương ứng được trình bày trong Bảng 2.12:
Trường (Field) Số lượng Nhân vật được phán xét cụ thể Tỷ lệ (%)
Học sinh Nhân vật lịch sử Nhân vật thần thoại Nhà vô địch thế vận hội 9 9 5 2 5 5 2 33 30
Jade Arnold Cậu bé Hoàng tử Nila Utama Sorab (con trai) Thần Dionysus Vua Midas Jesse Owens Dawn Fraser 4 4 2 1 2 2 1 14 12
Bảng 2.12: Nhân vật được phán xét trong sách tiếng Anh
Từ kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ vượt trội (63%) trên tổng số các ví dụ phán xét
“khả năng” thuộc về các nhà vô địch thế vận hội, cụ thể là vận động viên điền kinh
78
người Mỹ Jesse Owens và vận động viên bơi lội người Úc Dawn Fraser. Điều đặc
biệt là khả năng của các vận động viên này không được hiện thực hóa hiển ngôn
(explicit) thông qua từ vựng thể hiện đánh giá mà được hiện thực hóa hàm ngôn
(implicit) thông qua các thành tích mà họ đạt được. Chẳng hạn trong các ví dụ sau:
[2.25] He (Jesse Owens) won his fourth gold medal of the Games yesterday in the
men’s 4 x 100m relay final. E10.4
(Ngày hôm qua anh ta đoạt huy chương vàng thế vận hội lần thứ 4 ở nội dung chung
kết nam chạy tiếp sức 4 x 100m)
[2.26] She (Dawn Fraser) won the gold medal in the women’s 100m freestyle final
held last night at the Olympic pool. E10.4
(Cô ta đoạt huy chương vàng trong trận chung kết bơi tự do 100m nữ tại thể
vận hội Olympic được tổ chức tối ngày hôm qua).
Ví dụ [2.25] cho thấy liên kết sóng đôi đánh giá [khả năng tích cực + Jesse Owens]
đồng thời ví dụ [2.26] cho thấy liên kết sóng đôi đánh giá [khả năng tích cực + Dawn
Fraser]. Liên kết sóng đôi ở hai ví dụ trên tạo nên sự tích lũy các liên kết sóng đôi
đánh giá. Các liên kết sóng đôi này được thể hiện ở Hình 2.9, trong đó dấu x ở giữa
thể hiện liên hệ tích lũy giữa hai liên kết.
Hình 2.9: Liên kết sóng đôi tích lũy (khả năng) trong sách tiếng Anh
Tất cả các chi tiết xuyên suốt bài đọc lần lượt liệt kê các thành tích xuất chúng của
79
hai vận động viên đến từ hai quốc gia khác nhau trong hai lĩnh vực điền kinh và bơi
lội và tạo nên hội chứng đánh giá khả năng thể thao nổi bật trong sách tiếng Anh được
thể hiện trong Hình 2.10:
Hình 2.10: Hội chứng “phán xét hành vi” trong sách ti ếng Anh
Như vậy đối với NNĐG thể hiện phán xét hành vi, sách tiếng Anh tập trung
vào việc xây đắp hình tượng nhân vật thể thao với những thành tích nổi bật. Các em
học sinh khi đọc bài này chắc chắn sẽ thể hiện sự ngưỡng mộ các nhà vô địch. Các
em có ý thức tìm hiểu thêm các nhà vô địch thể thao các nước khác cũng như ở nước
mình. Điều này khơi gợi trong các em mong ước phấn đấu để có thể đạt được những
thành tích tương tự trong tương lai. Nội dung phỏng vấn ở phần cuối bài đọc mang
lại ý nghĩa sâu sắc: When asked what has inspired him to perform so well, Owens
replied, “People come out to see you perform and you have to give them the best you
have within you. (Khi được hỏi điều gì thúc đẩy anh ấy thực hiện tốt, Owens đã trả lời:
"Mọi người đến để xem bạn biểu diễn và bạn phải cho họ những gì tốt nhất mà bạn có").
2.1.2.2. Liên kết sóng đôi “phán xét đạo đức” trong sách tiếng Việt
Trong sách tiếng Việt, ngôn ngữ thể hiện phán xét “đạo đức” chiếm 76% trong
tổng số năm nhóm “phán xét hành vi”. Kết quả phân tích tổng hợp nhân vật được
80
phán xét và tỷ lệ tương ứng được trình bày trong Bảng 2.13:
Số lượng Tỷ lệ (%) Trường (Field)
Đối tượng được phán xét cụ thể
Học sinh Nhân vật lịch sử Nhân vật thần thoại Thanh niên Công dân Liên Hương Cương Trần Thủ Độ Đỗ Đình Thiện Sư tử Cuội Hi-li-ma Ních Bác sỹ Ly 12 4 12 37 4 4 8 4 15
3 1 3 10 1 1 2 1 4
Bảng 2.13: Nhân vật được phán xét trong sách tiếng Việt
Từ kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ cao nhất (37%) trên tổng số các ví dụ phán
xét “đạo đức” dành cho nhà tư sản Đỗ Đình Thiện. Điều thú vị là phẩm chất đạo đức
của Ông không được hiện thực hóa hiển ngôn thông qua từ vựng thể hiện đánh giá
mà được hiện thực hóa hàm ngôn thông qua những đóng góp của Ông cho Cách
Mạng. Chẳng hạn trong các ví dụ sau:
[2.27] Với Quỹ Độc lập Trung ương, ông (Đỗ Đình Thiện) cũng đóng góp tới 10 vạn
đồng Đông Dương và được Chính phủ tín nhiệm giao phụ trách Quỹ. V12.5
[2.28] Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, gia đình ông Thiện ủng hộ
cán bộ, bộ đội Khu II hàng trăm tấn thóc – là sản phẩm thu hoạch từ đồn điền Chi Nê
màu mỡ. V12.5
Như vậy, đối với nhóm ngôn ngữ đánh giá “phán xét hành vi”, sách tiếng Việt
quan tâm đến các nhân vật lịch sử và phẩm chất đạo đức của họ. Mục đích của việc
lựa chọn nội dung này có lẽ là để thế hệ tương lai luôn ghi nhớ và noi theo những tấm
gương của những nhân vật lịch sử đã góp phần mang lại cuộc sống hạnh phúc và ấm
no cho nhân dân.
2.1.3. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “đánh giá sự vật hiện tượng” trong sách tiếng Anh
81
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Đánh giá SVHT liên quan đến thể hiện ý kiến, cảm xúc về một sự vật, hiện tượng nào
đó (Martin & White, 2005). Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “đánh giá SVHT” được chia
làm 3 nhóm: (1) phản ứng, (2) tổng hợp và (3) giá trị. Trong cả hai nguồn ngữ liệu
tiếng Anh và tiếng Việt, “đánh giá SVHT” đều được hiện thực hóa bằng tính từ chỉ
phẩm chất. Chẳng hạn trong ngữ liệu sách tiếng Việt tính từ “đẹp” trong ví dụ [2.29]
và “lớn nhất khu vực” trong ví dụ [2.30].
[2.29] Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp [+phản ứng], với cái bờm dài
được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch. V1.3
[2.30] Tại cuộc họp ngày 28-3-2002, Ban tổ chức SEA Games 22 đã chọn chú Trâu
Vàng, sang tác của họa sĩ Nguyễn Thái Hùng, làm biểu tượng của hoạt động thể thao
lớn nhất khu vực [+giá trị] lần đầu tiên tổ chức ở nước ta. V5.3
Chẳng hạn trong ngữ liệu sách tiếng Anh, tính từ “queer” (kỳ quái) trong ví dụ [2.31]
và “distinctive” (đặc biệt) trong ví dụ [2.32].
[2.31] They lived … in a queer [-phản ứng] ramshackle house on the top of a high
hill in the south of England. E8.4
(Họ sống trong một căn nhà cũ kỹ kỳ quái trên đỉnh một ngọn đồi cao ở miền nam
nước Anh)
[2.32] Perhaps the most distinctive [+giá trị] organism named after him would be
Rafflesia E12.5
(Có lẽ sinh vật đặc biệt nhất được đặt theo tên ông là loài hoa Rafflesia)
Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “đánh giá sự vật hiện tượng” trong các bài đọc hiểu trong ngữ
liệu sách tiếng Anh và tiếng Việt được trình bày trong Bảng 2.14 và 2.15.
Đánh giá sự Phản ứng Tổng hợp Gía trị
vật, hiện
tượng:
Phân cực: + - + - + -
Tỷ lệ (%) 52 48 0 0 56 44
82
82 0 18
Tỷ lệ tính tổng
(%)
Bảng 2.14: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “đánh giá SVHT” trong sách ti ếng Anh
Đánh giá sự vật, hiện tượng: Phân cực: Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tính tổng (%) Phản ứng + - 80 20 58 Tổng hợp + - 75 25 15 Gía trị + - 86 14 27
Bảng 2.15: Tỷ lệ các nhóm trong giá trị “đánh giá SVHT” trong sách ti ếng Việt
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ NNĐG thể hiện “đánh giá sự vật hiện
tượng” trong sách tiếng Anh là nhiều hơn hẳn so với sách tiếng Việt. Tuy nhiên hai bộ
sách đều giống nhau ở chỗ sử dụng NNĐG thể hiện “phản ứng” là nhiều nhất.
2.1.3.1. Liên kết sóng đôi “đánh giá SVHT” trong sách tiếng Anh
Ngoài các ví dụ liên kết sóng đôi đánh giá SVHT trực tiếp, trong sách tiếng Anh có
rất nhiều ví dụ đánh giá SVHT nhằm gián tiếp phán xét hành vi. Trong ví dụ [2.33],
tính từ “amazing” (kinh ngạc) để đánh giá: phản ứng tích cực về việc thực hiện cú
nhảy xa của Owen.
[2.33] Then, he set a new Olympic record for long jump, when he leapt into the record
books with an amazing [+phản ứng] distance of 8.06m.
(Sau đó, anh ta lập kỷ lục mới ở nội dung nhảy xa trong kỳ thế vận hội và lọt vào sách
kỷ lục với khoảng cách đáng kinh ngạc 8.06m)
Đánh giá này tạo nên liên kết sóng đôi [đánh giá: phản ứng tích cực + khoảng cách
83
thực hiện cú nhảy] được thể hiện trong Hình 2.11.
Hình 2.11: Liên kết sóng đôi đánh giá SVHT: phản ứng trong sách tiếng Anh
Đánh giá tích cực: phản ứng trong ví dụ [2.33] nhằm gián tiếp phán xét tích cực: khả
năng của người thực hiện (Owens) tạo ra cặp liên kết sóng đôi đánh giá gián tiếp
[phán xét: tích cực + Owens). Liên kết sóng đôi này được thể hiện trong hình 2.12
với nét đứt thể hiện đánh giá gián tiếp (Feifei, 2017).
Hình 2.12: Liên kết sóng đôi đánh giá gián ti ếp: Phán xét trong sách ti ếng Anh
Như vậy, trong sách tiếng Anh, ngôn ngữ đánh giá SVHT không chỉ đơn thuần
dùng để đưa ra ý kiến về sự vật, hiện tượng liên quan, mà còn để gián tiếp phán xét
hành vi con người.
2.1.3.2. Liên kết sóng đôi “đánh giá SVHT” trong sách tiếng Việt
Trong ngữ liệu nghiên cứu sách tiếng Việt ngôn ngữ đánh giá SVHT chiếm tỷ
84
lệ rất ít, trong đó hầu hết các ví dụ đều thể hiện trực tiếp nhận xét về chính sự vật hiện
tượng liên quan. Chỉ có một số ít đánh giá SVHT để gián tiếp phán xét hành vi mà
chúng tôi trình bày trong ví dụ [2.34] sau đây:
[2.34] 60 bức tranh được chọn treo ở triển lãm (trong đó có 46 bức đoạt giải) đã làm nên
một phòng tranh đẹp: màu sắc tươi tắn [+phản ứng], bố cục rõ ràng [phản ứng], ý tưởng
hồn nhiên [+phản ứng], trong sáng [+phản ứng] mà sâu sắc [phản ứng].
Mỗi cặp liên kết sóng đôi trong ví dụ [2.34] đều hướng tới đánh giá tích cực:
phản ứng đối với các bức tranh, tạo nên liên kết sóng đôi [đánh giá tích cực: phản
ứng + bức tranh] thể hiện trong Hình 2.13.
Hình 2.13: Liên kết sóng đôi đánh giá SVHT: phản ứng trong sách tiếng Việt
Đánh giá tích cực: phản ứng trong ví dụ [2.34] gián tiếp phán xét tích cực: khả năng
của người thực hiện (các em thiếu nhi) tạo ra cặp liên kết sóng đôi đánh giá gián tiếp
[phán xét: tích cực + các em thiếu nhi). Liên kết sóng đôi này được thể hiện trong
85
Hình 2.14 với nét đứt thể hiện đánh giá gián tiếp.
Hình 2.14: Liên kết sóng đôi đánh giá gián ti ếp: Phán xét trong sách ti ếng Việt
2.2. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hàm ngôn trong sách ti ếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
“Thái độ” hàm ngôn không hiện thực hóa trực tiếp qua từ vựng mà “kích thích”
(invoke) chúng ta hiểu được “thái độ” thông qua việc sử dụng biện pháp gợi mở, ra
hiệu và cung cấp.
a. Biện pháp “gợi mở” là biện pháp thông qua phép so sánh, ẩn dụ. Xét các ví dụ sau
trong sách tiếng Anh và tiếng Việt:
[2.35] My heart sings [+ hạnh phúc]. While we were having dinner, Mum and Dad
told me that they have finally saved enough money to get me “prosthetic” legs. (E7.4)
(Trái tim tôi hát. Trong khi chúng tôi ăn tối, Bố mẹ tôi nói với tôi rằng, cuối cùng thì
họ đã tiết kiệm đủ tiền để mua cho tôi đôi chân giả).
[2.36] His room was as bare as a prison cell [-tổng hợp]. (E8.4)
(Căn phòng của cậu ta đơn sơ như cái nhà tù).
Trong tiếng Anh, ví dụ [2.35], “My heart sings” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện niềm vui
và hạnh phúc của Jade. Ví dụ [2.36] so sánh căn phòng mà những người cô ruột thịt
dành cho James giống như nhà tù, cho thấy điều kiện sinh sống tồi tàn mà James phải
chịu đựng.
[2.37] De-rốt-xi và Cô-rét-ti leo như hai con khỉ [+khả năng]. V4.3
[2.38] Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng [-đạo đức]. V8.4
Trong tiếng Việt, ví dụ [2.37] so sánh De-rốt-xi và Cô-rét-ti leo với hai con khỉ, cho
thấy khả năng leo trèo rất tốt của hai bạn học sinh. Biện pháp so sánh trong ví dụ
[2.38] làm cho người đọc hình dung rõ nét về đạo đức của tên cướp biển.
Ngoài biện pháp so sánh ẩn dụ, trong sách tiếng Việt chúng tôi còn phát hiện biện
pháp gợi mở thông qua cường điệu hóa, mỉa mai và chửi thề trong các ví dụ [2.39],
86
[2.40] và [2.41].
[2.39] Trời ơi, con ruồi bay qua là tao biết ngay con cái hay con đực mà. Qua mặt
tao không nổi đâu! [+khả năng] V11.5
[2.40] Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi
phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ
đã bắn được hai mươi viên. [-tổng hợp] V11.5
[2.41] An: - Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.
Cai:- Thằng ranh! (Ngó chú cán bộ) Giấy tờ đâu, đưa coi!
b. Biện pháp “ra hiệu” là biện pháp thông qua tăng cường thang độ bao gồm: liệt kê
và lặp lại, phủ định, câu cảm thán và tình thái. Nội dung này chúng tôi trình bày chi
tiết ở phần 2.3 về ngôn ngữ đánh giá thể hiện thang độ.
Đặc điểm riêng biệt hiện thực hóa thái độ - “ra hiệu” trong sách tiếng Việt:
Trong sách tiếng Việt chúng tôi còn phát hiện biện pháp ra hiệu thông qua đại từ xưng
hô và phân loại từ. Xét các ví dụ sau:
[2.42] Cho đến một hôm, vừa yên vị trong rạp chiếu bóng, tôi chợt thấy em gái [+hạnh
phúc] mình lướt qua cùng một đứa bạn. Từ ngạc nhiên, tôi chuyển sang giận dữ và
mặc lời năn nỉ của bạn, tôi bỏ về. Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái [+hạnh
phúc] dám nói dối ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành. Nhưng đáp lại sự giận
dữ của tôi, nó [-hạnh phúc] chỉ thủng thẳng:
- Em đi tập văn nghệ.
- Mày [-hạnh phúc] tập văn nghệ ở rạp chiếu bóng à ?
Nó [-hạnh phúc]] cười, giả bộ ngây thơ :
- Ủa, chị cũng ở đó sao ? Hồi nãy chị bảo chị đi học nhóm mà !
Tôi sững sờ, đứng im như phỗng. V7.4
Trong ví dụ [2.42] chúng ta thấy rằng, cùng một đối tượng là người em, nhưng cô chị
87
đã sử dụng hai đại từ xưng hô khác nhau. Đại từ “em gái” thể hiện sự thân thiết, yêu
thương của chị với em. Nhưng sau đó, vì nghĩ rằng người em bỏ học đi chơi nên cô
chị cảm thấy không vui và gọi người em bằng “nó”, “mày”.
[2.43] Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có
một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như
lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ. [-đạo đức]. V8.4
Trong ví dụ [2.43] có hai phân loại từ: “tên” và “hắn”. Trong tiếng Việt, hai loại từ
này có thể mang nghĩa đánh giá tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào ngữ cảnh, nhưng
thường là mang nghĩa tiêu cực. Trong trường hợp này nhân vật trong chuyện được
đánh giá tiêu cực về hành vi đạo đức ngay từ tiêu đề “tên cướp biển”.
[2.44] Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công
dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta… Đi ngay có được không,
anh? [-hạnh phúc]. V11.5
Trong ví dụ [2.44] chúng ta thấy xuất hiện một loạt các loại từ. Trong xã hội Việt
Nam ngày xưa các loại từ “thân”, “phận”, “kiếp” thường hàm ý nói đến những người
khốn khó trong xã hội. Trong bài đọc này Nguyễn Tất Thành muốn nói đến sự khốn
cùng của nhân dân ta trong thời kỳ chiến tranh cách mạng.
c. Biện pháp “cung cấp” là biện pháp dựa vào nghĩa kinh nghiệm mang tính văn hóa (Martin
& White, 2005) dưới ba hình thức: “cụ thể hóa” (elaboration), “mở rộng” (extention) và
“củng cố” (enhancement). Xét các ví dụ sau trong tiếng Anh và tiếng Việt.
*Cụ thể hóa:
[2.45] They were selfish and lazy and cruel , and right from the beginning they
started beating poor James for almost no reason at all. They never called him by his
real name, but always referred to him as ‘you disgusting little beast’ or ‘you filthy
nuisance’ or ‘you miserable creature”, and they certainly never gave him any toys to
play with or any picture books to look at. [-đạo đức]. E8.4
(Họ rất ích kỷ, lười biếng và độc ác, ngay từ ngày đầu họ đã đánh James không vì lý
88
do nào cả. Họ không bao giờ gọi cậu ta bằng tên thật mà thường ám chỉ cậu ta là “loài
súc vật ghê tởm”, “kẻ quấy rầy bẩn thỉu”, “kẻ khốn cùng”, và tất nhiên họ không bao
giờ cho cậu ta đồ chơi hoặc sách tranh để đọc).
[2.46] Nen-li bắt đầu leo một cách rất chật vật. Mặt cậu đỏ như lửa, mồ hôi ướt đẫm
trán. [-khả năng]. V4.3
Trong ví dụ [2.45], hành vi đánh James không vì lý do gì, không gọi James bằng tên
thật, không bao giờ cho James đồ chơi và sách tranh và những biểu hiện làm cụ thể
hóa đạo đức tiêu cực của những người cô ruột là những người ích kỷ, lười biếng và
độc ác.
Trong ví dụ [2.46], Nen-li là cậu học sinh bị tật nguyền do vậy khả năng leo của cậu
rất khó khăn. Chi tiết phán xét hành vi hàm ngôn mặt cậu đỏ như lửa, mồ hôi ướt đẫm
trán làm cụ thể hóa khả năng của cậu ta.
*Mở rộng:
[2.47] “You have treated Silenus well . He has returned to us safe and in good
health. We are pleased with your hospitality to Silenus.” [+đạo đức]. E13.5
(“Ngài đã đối xử tốt với Silenus. Ông ta đã trở về an toàn và trong tình trạng sức khỏe
tốt. Chúng tôi rất hài lòng với thái độ mến khách của Ngài với Silenus”)
[2.48] Ga-rô-nê leo dễ như không. Tưởng chừng cậu có thể vác thêm một người trên
vai vì cậu khỏe chẳng khác gì một con bò mộng non [+khả năng]. V4.3
Thành phần gạch chân và in nghiêng trong ví dụ [2.47] mở rộng thêm đánh giá đạo
đức của Vua Midas khi đã đối xử tốt với Silenus. Trong ví dụ [2.48] thành phần gạch
chân và in nghiêng lại mở rộng thêm ý nghĩa cho người đọc thấy được khả năng của
Ga-rô-nê.
*Củng cố:
Hình thức củng cố là một lần nữa nhấn mạnh lại giá trị đánh giá, chẳng hạn như trong
ví dụ [2.49] và [2.50] trong sách tiếng Anh và tiếng Việt.
[2.49] Midas was aghast. He was stricken by panic. [-an toàn] E13.5
89
(Midas rất kinh ngạc. Ông ta hoảng loạn)
[2.50] Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra,
lăm lăm chực đâm. [-thỏa mãn] V8.4
Tỷ lệ các biện pháp hiện thực hóa thái độ hàm ngôn trong sách tiếng Anh và tiếng
Việt được trình bày trong Bảng 2.16:
Biện pháp hiện thực hóa Sách tiếng Anh (%) Sách tiếng Việt (%)
Gợi mở 41 48
Ra hiệu 41 35
Cung cấp 18 17
Bảng 2.16: Tỷ lệ biện pháp hiện thực hóa thái độ hàm ngôn
Chúng ta có thể thấy rằng, ở cả hai bộ sách, biện pháp “cung cấp” có tỷ lệ ít nhất.
Trong sách tiếng Anh, tỷ lệ hai nhóm còn lại là ngang nhau, còn trong sách tiếng Việt,
tỷ lệ biện pháp “gợi mở” nhiều hơn biện pháp “ra hiệu”.
2.3. Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thang độ” trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ”: tác động, phán xét hành vi, đánh giá sự vật
hiện tượng có thể được tăng/giảm “thang độ”, do vậy có thể tạo ra mức độ tích cực /
tiêu cực tăng lên / giảm đi (Martin & White, 2005: 135). Xét ví dụ sau:
Low degree Medium degree High degree
(Cấp độ thấp) (Cấp độ trung bình) (Cấp độ cao)
Tác động Quite happy Very happy Extremely happy
Khá hạnh phúc Rất hạnh phúc Cực kỳ hạnh phúc
Phán xét hành Quite good friend Very good friend Extremely good
vi Người bạn khá tốt Người bạn rất tốt friend
Đánh giá sự Quite beautiful Very beautiful Người bạn cực kỳ tốt
vật hiện tượng Khá xinh Rất xinh Extremely beautiful
Cực kỳ xinh
Bảng 2.17: Mức độ nghĩa đánh giá
Ví dụ ở bảng trên cho thấy sự tăng/giảm thang độ đối với nghĩa đánh giá hiển ngôn.
90
Tuy nhiên có nhiều trường hợp mức độ nghĩa đánh giá được thể hiện một cách hàm
ngôn. Chẳng hạn: We went swimming for a whole day (Chúng tôi đi bơi suốt cả
ngày). Sự phân bổ thời gian for a whole day (suốt cả ngày) thể hiện thái độ “vui
thích” của người nói với hoạt động mà họ tham gia.
Có hai loại loại “thang độ”, đó là: “lực” và “tiêu điểm”. Tỷ lệ giữa hai loại “thang độ”
trong hai bộ sách được trình bày trong Bảng 2.18.
Loại thang độ Sách tiếng Anh (%) Sách tiếng Việt (%)
Lực 90.5 93.9
Tiêu điểm 9.5 6.1
Bảng 2.18: Tỷ lệ giữa hai loại “thang độ”
Trong cả hai bộ sách, “lực” chiếm tỷ lệ áp đảo so với “tiêu điểm”. Sau đây chúng tôi trình
bày hiện thực hóa thang độ hiển ngôn và hàm ngôn thông qua “lực” và “tiêu điểm”
2.3.1. Biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn thông qua “cường độ” (intensification) hoặc
“lượng hóa” (quantification) trong hai bộ sách với tỷ lệ như sau:
Biện pháp Sách tiếng Anh (%) Sách tiếng Việt (%)
Cường độ 53.3 52.7
Lượng hóa 37.2 41.2
Bảng 2.19: Tỷ lệ biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn
2.3.1.1. Biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn thông qua “cường độ”
Dựa theo Martin & White (2005: 141), các biện pháp: từ vựng thể hiện thang độ, cấp
so sánh, pha trộn ngữ nghĩa (infused upgrading), tình thái từ, liệt kê và lặp lại đều
được sử dụng để biểu hiện “cường độ” trong cả hai bộ sách. Từ ngữ liệu nghiên cứu
chúng tôi còn phát hiện ra một số biện pháp khác đó là: dùng cấu trúc với từ/cặp từ
quan hệ và câu cảm thán. Tỷ lệ yếu tố “Cường độ” đó là: (1) “quá trình (process)”,
“phẩm chất (quality)” và “tình thái (proposals)” trong sách tiếng Anh và sách tiếng
Việt:
Phân chia yếu tố “Cường độ” Sách tiếng Anh (%) Sách tiếng Việt (%)
91
Quá trình 19.2 22.6
Phẩm chất 29.5 28.4
Tình thái 4.6 1.7
Bảng 2.20: Tỷ lệ yếu tố “cường độ”
A. Hiện thực hóa Cường độ - phẩm chất
a. Từ vựng thể hiện thang độ
Tiếng Anh: He was extremely unhappy. E13.5
Tiếng Việt: . … kiến thức của các em về an toàn, …, thật là phong phú V10.4
Tổng hợp:
Từ vựng thể hiện thang độ trong sách Từ vựng thể hiện thang độ trong
tiếng Anh sách tiếng Việt
Very, very much, extremely, awfully, Rất, lắm, thật, thật là, đến, hẳn, tuyệt
utter, pretty, a little, too, really, almost,
rather, vast, by far
Nhận xét:
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tiếng Anh từ vựng thể hiện thang độ có
thể mang chức năng bổ ngữ cho một tính từ (ví dụ: very afraid), bổ ngữ cho một trạng
từ (ví dụ pretty well), và còn có thể bổ ngữ cho một “phẩm chất” được “danh từ hóa”
(ví dụ: They were in utter disbelief). Hơn nữa, từ vựng thể hiện thang độ còn có thể
tự “tăng cường” (ví dụ: very much alive) làm cho mức độ còn gia tăng hơn nữa. Một
điều nữa cần chú ý ở đây đó là, từ vựng thể hiện thang độ có thể hoặc mang tính chất
ngữ pháp, có nghĩa là thuộc một nhóm từ vựng có số lượng giới hạn và ngữ nghĩa ít
suy diễn hơn (Ví dụ: too clever, so sorry) hoặc mang tính chất ngữ nghĩa, có nghĩa là
mang nghĩa bóng (Ví dụ: ice cold) hoặc mang điệu tính biểu thái (ví dụ: in a vast
unfriendly world).
Trong tiếng Việt, từ vựng thể hiện thang độ về mặt vị trí có thể đứng trước
hoặc sau tính từ. Về mặt chức năng, nhóm từ vựng này có thể mang chức năng bổ
ngữ cho một tính từ (ví dụ: Móng của con chắc chắn lắm), bổ ngữ cho một trạng từ
92
(ví dụ: Các họa sĩ nhỏ tuổi … biết thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất
ngờ), và còn có thể bổ ngữ cho một “phẩm chất” được “danh từ hóa” (ví dụ: Cơn tức
giận của tên cướp thật dữ dội). Một điều cần chú ý ở đây đó là, từ vựng thể hiện
thang độ có thể hoặc mang tính chất ngữ pháp, có nghĩa là thuộc một nhóm từ vựng
có số lượng giới hạn và ngữ nghĩa ít suy diễn hơn (Ví dụ: rất siêng năng) hoặc mang
tính chất ngữ nghĩa, có nghĩa là có thể là từ hán việt mang nghĩa trừu tượng (Ví dụ:
tuyệt đẹp) hoặc mang điệu tính biểu thái chỉ dùng trong văn nói (ví dụ: thật là phong
phú). Một điều nữa cần quan tâm ở đây đó là không có ví dụ từ vựng thể hiện thang
độ hiện thực hóa tác động. Lý do là bởi lẽ trong tiếng Việt các từ chỉ trạng thái như
buồn, vui lại được xếp vào nhóm động từ.
b. Cấu trúc với từ/cặp từ quan hệ
Bổ sung thêm cho Bộ khung đánh giá của Martin & White (2005), trong ngữ liệu
nghiên cứu chúng tôi phát hiện ra một cấu trúc thể hiện cường độ “phẩm chất” sau:
Tiếng Anh:
When Rustum heard the news, he was so disappointed that he remained with his
troops on the battlefield … E2.3
Now this, as you can well imagine, was a rather nasty experience for two such gentle
parents. E8.4
Tiếng Việt:
- Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng … mà còn biết thể hiện …
V10.4
- Sân nhà sao sạch quá V9.4
- Ý tưởng hồn nhiên, trong sáng mà sâu sắc V10.4
c. Cấp so sánh
Tiếng Anh:
- Dawn Fraser was one of the greatest Olympic swimmers ever. E10.4
- Rustum became more and more weavy E2.3
- Your eyes are the brightest I have ever seen E1.3
Tiếng Việt:
93
- … hoạt động thể thao lớn nhất khu vực lần đầu tiên tổ chức ở nước ta V5.3
Nhận xét:
Trong tiếng Anh, so sánh kép “more and more” (càng ngày càng) làm tăng trạng thái
mệt mỏi của Rustum. Đặc biệt là loại câu bình phẩm: so sánh cao nhất + thời hiện tại
hoàn thành (có thể thêm “ever” để nhấn mạnh) dùng để đánh giá là rất phổ biến trong
tiếng Anh (Ví dụ. Your eyes are the brightest I have ever seen (Bạn có đôi mắt sáng
nhất mà tôi đã từng thấy).
Trong tiếng Việt, tính từ không thay đổi hình thức khi chuyển sang cấp so sánh cao hơn
hoặc cao nhất. Ngữ nghĩa so sánh “cao hơn” và “cao nhất” được tạo nên bằng cách thêm
từ “hơn” và “nhất” sau tính từ, ví dụ “yếu đuối hơn” và “nhỏ nhất”.
d. Pha trộn ngữ nghĩa
Khi diễn tả thái độ, chẳng hạn thay vì diễn tả cảm xúc “very angry” (phải dùng
một từ vựng riêng biệt “very” để diễn tả thang độ) thì người ta dùng “she was furious”
(thổi phồng ngữ nghĩa, làm cho nghĩa tăng/giảm về cường độ).
Tiếng Anh:
- The terrified soldiers fled at once. E2.3
Tiếng Việt:
- Từ láy: Ngựa con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn V1.3
- Từ ghép: Ngày xưa có một nông dân người Chăm rất siêng năng V2.3
- Cuộc đời Ních là một tấm gương về nghị lực phi thường V5.3
Nhận xét:
Trong ngữ liệu sách tiếng Việt, biện pháp pha trộn ngữ nghĩa được chia làm ba nhóm:
từ láy, từ ghép và từ mang ngữ nghĩa thổi phồng. Trong số ba nhóm này, nhóm thứ
ba tương đương với một yếu tố trong bộ công cụ đánh giá mà Martin và White (2005)
gọi là từ mang ngữ nghĩa thổi phồng (semantic infusion). Hai nhóm đầu tiên (láy và
lặp) là đặc điểm riêng biệt trong tiếng Việt mà tiếng Anh không có.
e. Lặp lại từ vựng ngữ pháp
Trong tiếng Anh có trường hợp lặp lại từ vựng ngữ pháp để làm tăng cường độ đánh giá
- I am very, very excited and extremely elated. E7.4
- "Dawn Fraser is the greatest swimmer in the world and Australian is very, very
94
proud of her" E10.4
f. Liệt kê và lặp lại từ vựng
Tiếng Anh:
- What a strange adventure and what a strange planet! E4.3
- They were selfish and lazy and cruel E8.4
Tiếng Việt:
- Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại… V7.4
g. Câu cảm thán
Tiếng Anh:
- You wicked men! E3.3
Tiếng Việt:
- Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!
V7.4
Trong ngữ liệu sách tiếng Việt còn mở rộng thêm ví dụ về tăng cường độ sử dụng
cụm từ có xu hướng trở thành cụm từ cố định.
- Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng
lung lay rồi rời hẳn ra. V1.3.
- Trông bác sỹ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực V8.4
- Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha: - Mẹ ơi ! Người ta ai
cũng phải có một nghề. … V8.4
- Tôi muốn đi sang nước họ. Để giành lại non sông, chỉ có hùng tâm tráng khí chưa
đủ, phải có trí, có lực,… Tôi muốn sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học cái trí
khôn của họ để về cứu dân mình… V11.5
B. Hiện thực hóa cường độ “quá trình”
Trong tiếng Anh, cũng giống như cường độ “phẩm chất”, các biện pháp cường độ “quá
trình” bao gồm: từ vựng thể hiện thang độ mang chức năng ngữ pháp, ví dụ: really, very,
…; từ vựng đơn thuần thể hiện thang độ, ví dụ: dreadfully, greatly, …; cặp quan hệ từ:
not … until; câu cảm thán. Một số kết quả cần đáng lưu ý đó là:
Thứ nhất, trong ngữ liệu nghiên cứu còn phát hiện cụm từ cố định hiện thực hóa
cường độ quá trình: We ran as fast as we could back to our spaceship. E4.3
95
Thứ hai, sử dụng câu mệnh lệnh hiện thực hóa cường độ quá trình:“Kill the
swordfish!” the Raja ordered his soldiers E3.3
Thứ ba, biện pháp pha trộn ngữ nghĩa hiện thực hóa cường độ quá trình đã được sử
dụng hết sức hiệu quả, phù hợp với từng loại văn bản. Chẳng hạn, trong bản tin về các vận
động viên đạt thành tích cao ở Thế vận hội Olympic, hầu hết tất cả các động từ đều được
thổi phồng ngữ nghĩa: leapt into the record books, smash the old record, when he
stormed to the finishing line, … Điều này gây ấn tượng mạnh đối với người đọc về khả
năng của các vận động viên.
Trong tiếng Việt, Các biện pháp cường độ “quá trình” trong ngữ liệu SGK tiếng
Việt bao gồm: từ vựng thể hiện thang độ mang chức năng ngữ pháp, ví dụ: lắm, rất …; từ
vựng đơn thuần thể hiện thang độ, ví dụ: chằm chằm, tưng tưng, …; cặp quan hệ từ: hết
… lại …,
Một số kết quả cần đáng lưu ý đó là:
Thứ nhất, trong ngữ liệu nghiên cứu còn phát hiện nhiều trường hợp tăng cường
độ quá trình sử dụng từ vựng “kép”, ví dụ: nghe rõ + mồn một, kể rõ + ngọn ngành. Việc
sử dụng từ ngữ như vậy gây ấn tượng đối với người đọc.
Thứ hai: đặc điểm riêng biệt trong tiếng Việt đó là biện pháp sử dụng pha trộn ngữ
nghĩa được chia làm ba tiểu nhóm: từ láy (ví dụ: nức nở), từ ghép (ví dụ: lục tìm) và từ pha
trộn ngữ nghĩa đơn thuần (ví dụ: cầu xin) và đặc biệt từ vựng mang nghĩa bóng (ví dụ: cắt
nghĩa)
Thứ ba, trong ngữ liệu SGK tiếng Việt không có ví dụ nào sử dụng câu mệnh
lệnh hiện thực hóa cường độ quá trình.
C. Hiện thực hóa cường độ “tình thái”
Trong cả hai bộ sách, cả phụ từ tình thái và động từ chính mang nghĩa tình thái đều
được sử dụng. Tình thái từ mang ngữ nghĩa hết sức phong phú, thể hiện khả năng, lời
khuyên, sự cần thiết, …
2.3.1.2. Biện pháp thể hiện “thang độ” hiển ngôn thông qua “lượng hóa”
Tỷ lệ yếu tố “lượng hóa” đó là: (1) “số lượng (amount)”, (2) “mức độ (extent)”
và (3) “tần xuất (frequency)” trong sách tiếng Anh và sách tiếng Việt:
Phân chia yếu tố “lượng hóa” Sách tiếng Anh (%) Sách tiếng Việt (%)
96
Số lượng 22.0 21.5
Mức độ 12.4 14.3
Tần xuất 2.8 5.4
Bảng 2.21: Tỷ lệ yếu tố “lượng hóa”
Có bốn biện pháp hiện thực hóa các yếu tố lượng hóa, đó là: (1) từ vựng thể hiện
thang độ: từ vựng mang chức năng ngữ pháp & từ vựng đơn thuần (2) pha trộn ngữ
nghĩa, (3) liệt kê và lặp lại và (4) cảm thán.
Hầu hết biện pháp thể hiện “thang độ” thông qua “lượng hóa” ở cả hai bộ sách đều
nhằm kích thích đánh giá. Nội dung này chúng tôi trình bày cụ thể ở phần tiếp theo
của luận án.
2.3.2. Biện pháp thể hiện “thang độ” hàm ngôn trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Biện pháp thể hiện “thang độ” hàm ngôn chiếm một phần đáng kể trong cả hai bộ sách.
A. Hiện thực hóa lượng hóa - “số lượng”
a. Từ vựng đơn thuần
Tiếng Anh
- Jubilant teams of fire-fighters returned to their bases all over Queensland yesterday.
E5.3
Tiếng Việt
- Trong Tuần lễ Vàng, ông đã ủng hộ Chính phủ tới 64 lạng vàng. V12.5
Tổng hợp
Từ vựng đơn thuần trong tiếng Anh Từ vựng đơn thuần trong tiếng Việt
- Số đếm
- Số đếm Không có ví dụ nào - Ngữ pháp tạo số 64 lạng, 10 vạn, 90 bát, 100 hũ, 24 nước, 4 triệu người, 96 tuổi, 2 bàn tay, 1 ngón chân
- Ngữ pháp tạo số Những, các, mấy, nhiều, vài - Tổ hợp bất định - Tổ hợp bất định Everyone, everything,
- Đơn vị đo lường Những ai, người ta ai, mọi chuyện, ai nấy
- Đơn vị đo lường
Đàn lợn, nắm tiền
97
A wall of / a long wall of / a feast of / a trail of / square kilometres of / a group of / rays of / A sweep of - Các từ đánh giá - Các từ đánh giá
Teams of / thousand of / all / many / much / extra / plenty of / both of / consecutive Lần thứ bao nhiêu / bằng ấy / hàng tháng / hàng ngàn / trăm quan / cả / tất cả / toàn bộ - Các từ mang nghĩa lần lượt - Các từ mang nghĩa lần lượt
hết túi nọ túi kia One by one / Jug after jug - Các từ ước lượng - Các từ ước lượng
Ít, một ít, chút gì, - Cụm từ cố định - Cụm từ cố định
Miếng cơm manh áo - Cụm từ mang nghĩa phủ định
- Cụm từ mang nghĩa phủ định Không có … (gì) / Chẳng (có) … (gì) / Chắng (có) … (nào) / Chỉ (có)
Nothing / nothing but / nothing than / not … any / not … anything / not any at all / no / no … at all / almost no … at all/ no other Nhận xét:
Trong tiếng Anh, trong ví dụ sau:
There were always plenty of other children for him to play with … E8.4
Từ chỉ lượng “plenty of” kích thích người đọc thấy rõ niềm vui và hạnh phúc của
James trong câu chuyện khi cậu còn bé. Trong ví dụ dưới đây cụm từ chỉ lượng all
the banana trees they could find mang lại cho người đọc về ý chí quyết tâm của
Raja chặt hết được tất cả các cây chuối họ tìm thấy để dùng vào việc loại bỏ loại cá
chết người.
So, he ordered his soldiers to cut down all the banana trees they could find.
E3.3
Trong tiếng Việt, các yếu tố chỉ lượng khá đa dạng. Chúng gồm các số đếm
của dãy số tự nhiên từ 1 đến n, các từ ước lượng (vài, dặm, mươi, …), các từ mang
nghĩa đánh giá (nhiều, ít, mấy, bao nhiêu, …) và cả những từ làm công cụ ngữ pháp
tạo số (những, các, một). Theo Đinh Văn Đức (2015, tr.330): “Khía cạnh chức năng
không xuất hiện trong việc dùng các số đếm tự nhiên”. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này chúng tôi khẳng định trong những ngữ cảnh cụ thể, các số đếm tự nhiên có thể
mang chức năng đánh giá. Chẳng hạn, trong bản tin (V5.3) đã đưa tin Ních, một người
không có tay chân như người bình thường nhưng anh đã tới 24 nước, nói chuyện với
hơn 4 triệu người. Con số 24 quả là một con số nói lên nghị lực phi thường của một
98
người khuyết tật như Ních. Trong những trường hợp như vậy, từ “tới” thường được
dùng trước số đếm tự nhiên. Hay trong bài “Hũ bạc của người cha” kể về một cậu
con trai từ một kẻ lười biếng đã chịu khó đi làm xay thóc thuê và trong suốt ba tháng
đã dành dụm được chín mươi bát gạo. Con số 90 này cũng hàm ý là một số lượng
nhiều đối với một người mới đây thôi là một kẻ chỉ biết chơi bời. Hay với người cha,
khi ông nói rằng: “Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ”,
con số 100 ý nói là cho dù nhiều đến đâu chăng nữa.
b. Pha trộn ngữ nghĩa
Tiếng Anh
- Raffles lost a huge collection of plants and animal specimens, notes, papers and
some drawings. E12.5
Tiếng Việt
- vườn rau tươi sạch cỏ V9.4 (nghĩa bóng)
- Được phát động từ tháng 4 – 2001 nhằm nâng cao ý thức phòng tránh tai nạn cho
trẻ em, cuộc thi đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo thiếu nhi cả nước. V10.4
c. Liệt kê và lặp lại
Tiếng Anh
- No soldiers had died and no swordfish remained to frighten them. E3.3
- They certainly never gave him any toys to play with or any picture books to look
at. E8.4
- He took … water back to his palace to wash his servants, his horse and the whole
palace. E13.5
Tiếng Việt
- Tay, chân và mọi bộ phận cơ thể như không còn của tôi nữa. V4.3
- Tôi nhìn thấy những dải mây nhẹ nhàng trôi trên trái đất thân yêu, xa xôi, những
ngọn núi, dòng sông, cánh rừng và bờ biển. V4.3
- Nhưng anh chơi gôn, đá bóng, nhảy dù, bơi lội, lướt ván rất cừ khôi. V5.3
- Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một
chiếc khăn tay. V7.4
Điểm khác biệt trong tiếng Anh: sự tăng cường “số lượng” còn có thể được hiện thực
99
hóa bằng một động từ:
- Many years ago, wild swordfish filled the sea around Singapore. E3.3
- Chief Fire Officer Don Kay said, “We are relieved to have stopped the bushfires
from spreading and causing more damage. This bushfire was the worst I have seen
in the area in eleven years”. E5.3
Điểm khác biệt trong tiếng Việt
* Cách thức ước lượng hay những lối nói bất định
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu
không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. V2.3
* Mật độ từ vựng hiện thực hóa “lượng hóa – số lượng” trong cùng một văn bản.
Nghệ thuật sử dụng các con số liên tiếp trong bài “Nhà tài trợ đặc biệt của Cách
Mạng” (V12.5) chúng tôi trình bày sau đây là muốn tôn vinh tấm lòng của nhân vật
cho cách mạng trong hoàn cảnh nước nhà gặp khó khăn thời bấy giờ.
“… Năm 1943, thông qua đồng chí Nguyễn Lương Bằng, ông gửi ủng hộ quỹ
Đảng 3 vạn đồng Đông Dương. Số tiền này làm người giữ “tay hòm chìa khóa” của
Đảng không khỏi xúc động và sửng sốt, bởi lúc bấy giờ, ngân quỹ của Đảng chỉ còn
có… 24 đồng. Khi Cách mạng thành công, sự tài trợ của ông Thiện với Cách mạng
còn lớn hơn nhiều. Trong Tuần lễ Vàng, ông đã ủng hộ Chính phủ tới 64 lạng vàng.
Với Quỹ Độc lập Trung ương, ông cũng đóng góp tới 10 vạn đồng Đông Dương và
được Chính phủ tín nhiệm giao phụ trách Quỹ. Trong thời kì kháng chiến chống thực
dân Pháp, gia đình ông Thiện ủng hộ cán bộ, bộ đội Khu II hàng trăm tấn thóc – là
sản phẩm thu hoạch từ đồn điền Chi Nê màu mỡ. Sau hòa bình, ông Thiện đã hiến
toàn bộ đồn điền này cho nhà nước.”
Chúng ta có thể nhận thấy là trong đoạn văn bản trên không có từ vựng nào
đánh giá Ông Thiện một cách hiển ngôn. Người đọc cần phải có kiến thức và hiểu
biết nhất định về hoàn cảnh kinh tế xã hội của nước ta thời bấy giờ và đặt văn bản
này trong nền văn hóa của Việt Nam mới thấy hết được những đóng góp của Ông
Thiện đối với đất nước. Đặc biệt là những con số ủng hộ này đặt trong hoàn cảnh nạn
đói lịch sử diễn ta ở nước ta năm 1945 và lời kêu gọi các tầng lớp nhân dân “nhường
100
cơm sẻ áo” đóng góp tiền của ủng hộ Cách mạng.
Ngoài những con số cụ thể, các từ chỉ số lượng không cụ thể trong SGK tiếng Việt
cũng khá phong phú. Chẳng hạn khi muốn nói bất kỳ ai thì trong ngữ liệu nghiên cứu có
các cách nói sau: những ai, người ta ai, ai nấy. Đặc biệt những cụm từ “bằng ấy”, “chút
gì”, cần phải dựa vào toàn bộ ngữ cảnh nội dung văn bản mới có thể hiểu được. “Bằng
ấy” ở đây ý muốn nói số lượng nhiều vì Cương trong câu truyện muốn giúp đỡ mẹ nuôi
“bằng ấy” đứa em. Nhưng nếu đặt trong ngữ cảnh câu chuyện về hai vợ chồng trẻ ở Việt
Nam mới tốt nghiệp đại học và ở lại Hà Nội sinh sống, bố mẹ nói rằng: “Có bằng ấy tiền
lương thì làm sao sống nổi ở Hà Nội” thì “bằng ấy” lại có nghĩa là ít. “Chút gì” có nghĩa
là điều gì đó không rõ ràng nhưng rất có ích và có ý nghĩa. Đoạn hội thoại giữa cậu bé
và ông lão ăn xin dưới đây nói lên điều đó:
“Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:
- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt
nở nụ cười và tay ông xiết lấy tay tôi :
- Cháu ơi, cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng
giọng khản đặc.Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút
gì của ông lão.” V7.4
B. Hiện thực hóa “Lượng hóa” – thời gian
- Sự phân bổ thời gian
Sự phân bổ thời gian liên quan đến điều gì đó kéo dài trong bao lâu. Trong cả
hai nguồn ngữ liệu sách tiếng Anh và tiếng Việt đều có một số ví dụ thể hiện ý nghĩa
thái độ.
Tiếng Anh
- The years passed and Sohrab grew up to be a strong and brave young man. E2.3
- And for the rest of his life, he mourned the death of his brave young son. E2.3
- From the time he got up in the morning to the time he went to bed at night , he
would count his gold. E13.5
- From that day on, the hill has been called Red Hill or Bukit Merah. E3.3
- He told me that Wayang Kulit is usually played overnight from evening to dawn,
101
at celebrations such as weddings. E6.3
Ví dụ thứ nhất “the years passed” ẩn ý niềm vui của người mẹ khi năm tháng qua đi,
người con khôn lớn từng ngày và trở thành chàng thanh niên khỏe mạnh và dũng cảm,
nhưng ngược lại ở ví dụ thứ hai “for the rest of his life” lại cho người đọc thấy sự xót xa,
chua cay và ân hận của người cha trong suốt cuộc đời còn lại của mình nhớ thương người
con mà chính mình là người ra tay giết. Ví dụ thứ ba rất thú vị, cấu trúc về thời gian
“From the time he got up in the morning to the time he went to bed at night” cho thấy
không lúc nào là ông vua trong câu chuyện lại không đếm vàng, chi tiết này càng nhấn
mạnh lòng tham lam của ông. Trong ví dụ bốn và năm, nghệ thuật nói về sự phân bổ thời
gian cho thấy giá trị văn hóa của Red Hill và Wayang Kulit.
Tiếng Việt
- Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. V8.4
- Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách
mạng mà không hề đòi hỏi sự đền đáp nào. V12.5
- Từ trên cao nhìn xuống, Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó, đớp một ít
lá về nhai mớm cho con. Khoảng giập bã trầu, hổ con tự nhiên cựa quậy, vẫy đuôi
rồi sống lại. V3.3
Từ vựng thể hiện sự phân bổ thời gian trong các ví dụ trên được sử dụng rất hiệu
quả, làm tăng thêm ý nghĩa muốn truyền tải đến độc giả. Ví dụ thứ nhất “cả đêm
đó” làm tăng thêm nỗi ân hận và buồn khổ của An-đrây-ca khi em nghĩ rằng vì
mình mải chơi nên đã không kịp mang thuốc về để cứu Ông. Ví dụ thứ hai “Trong
suốt cuộc đời mình”, khẳng định tấm lòng và nhân cách của nhà tư sản Đỗ Đình
Thiện đối với Cách mạng và đối với nhân dân. Ví dụ thứ ba “khoảng dập bã trầu”,
đây là từ cổ đã được chú giải trong SGK, có nghĩa là chốc lát, khoảng thời gian
vừa đủ để nhai giập miếng trầu. Khi dùng từ như vậy ý muốn nói giá trị của cây
thuốc quý mà hổ mẹ hai mớm cho con.
- Độ xa/gần về thời gian
Độ xa/gần về thời gian cũng mang lại ý nghĩa thái độ, chẳng hạn trong các ví dụ sau
trong hai bộ sách.
Tiếng Anh:
- Up until he was four years old, James Henry Trotter had a happy life. E8.4
102
- I am already ten, and that is far too old to be bathed by your mother. E7.4
- But as soon as he touched her, she turned into a golden statue. E13.5
Trong ví dụ thứ nhất khẳng định cậu bé James trong chuyện có một cuộc sống hạnh
phúc cho tới tận năm cậu bốn tuổi. Ví dụ hai thể hiện khả năng tiêu cực, nghĩa là cô
bé tàn tật đã lên 10 tuổi và nghĩ rằng ở lứa tuổi ấy không thể để mẹ tắm cho, mà muốn
tự mình tắm. Ví dụ ba thể hiện phép thuật mà thần Đi-ô-ni-dốt ban cho ông vua ngay
khi ông chạm tay vào cô con gái thì cô biến thành một tượng vàng. Ở ví dụ cuối cùng,
kích thích người đọc về một tình huống nguy hiểm qua việc dùng từ “suddenly”, ý
muốn nói rằng tình huống đã thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng xấu đi khi một
cái hố bỗng nhiên xuất hiện trước mặt họ.
Tiếng Việt
- Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha.
Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao.
- Một lần, vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc. Vừa tưới
xong, ai ngờ cây thuốc lừng lững bay lên trời.
- Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng
dừng hẳn lại.
- . … vận động viên Việt Nam Nguyễn Thúy Hiền vừa đoạt Huy chương vàng môn
trường quyền nữ tại Giai vô địch thế giới về võ thuật lần thứ 5 tổ chức ở đây.
Các trạng từ thể hiện độ xa/gần thời gian trong các ví dụ trên góp phần thể hiện thái độ rõ
ràng hơn. Trong ví dụ thứ nhất thể hiện thái độ của người cha không vui với người con trai
lười biếng chỉ biết ăn chơi. Ví dụ thứ hai lại cho thấy thái độ không mong muốn, tiếc nuối
vì cây thuốc thuốc quý bay đi mất. Ví dụ ba đẩy đến tận cùng sự thất bại của Ngựa Con
chỉ vì chú không chịu nghe lời khuyên của Cha. Ví dụ thứ tư mang lại cho người đọc cảm
giác vinh quang của Nguyễn Thúy Hiền như vừa mới đây thôi.
C. Hiện thực hóa “Lượng hóa” – không gian
- Sự phân bổ không gian
Tiếng Anh
1. Last night, after ceaseless efforts both on ground and from the air, exhausted
103
fire-fighters reported that the fire was out and no hot spots remained. E5.3
2. Teams of fire-fighters quickly reached the scene on the ground and from the
skies. E5.3
Cả hai ví dụ trên đều cùng trong bản tin về vụ cháy rừng ở miền bắc Queensland.
Nghệ thuật dùng từ “both on ground and from the air” và được nhắc lại ở ngay sau
đó “on the ground and from the skies” càng khẳng định nỗ lực quyết tâm và khả năng
của những người lính cứu hỏa đã khống chế được vụ cháy thành công.
Sự phân bổ không gian xuất hiện rất ít trong ngữ liệu sách tiếng Việt và không mang
ý nghĩa đánh giá.
- Từ trên cao nhìn xuống, Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó, đớp một ít lá về nhai mớm cho con. V3.3 - Sau này làm công tác Đội ở một phường, có lần tôi phải vận động Lái, một cậu bé
lang thang đi học. Tôi đã theo Lái trên khắp các đường phố. V7.4
- Độ xa/gần về không gian
Tiếng Anh
- … and on a very clear day, if he looked in the right direction, he could see a tiny
grey dot far away on the horizon, which was the house that he used to live in with
his beloved mother and father. E8.4
- They were all colours of the rainbow and they glittered and glowed from afar. E4.3
Việc sử dụng từ “far away” trong ví dụ thứ nhất cho thấy nỗi buồn da diết của cậu bé
khi phải từ bỏ ngôi nhà thân yêu mà cậu đã cùng sống với bố mẹ ở đó. Ví dụ thứ hai
mang lại một sự miêu tả sinh động về những cái cây lạ mà phi hành gia Arnold cùng
đoàn thủy thủ nhìn thấy khi họ bước chân lên vũ trụ.
Tiếng Việt
- Thấy thế Cuội nhảy bổ đến, túm lấy rễ cây. Nhưng cây thuốc cứ bay lên, kéo theo
cả Cuội lên tít cung trăng. V3.3
- Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt
tôi. V7.4
- Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp.
V7.4
104
D. Hiện thực hóa “Lượng hóa” – tần xuất
Từ vựng chỉ tần xuất cũng mang nghĩa đánh giá trong một số ví dụ sách tiếng Anh và
tiếng Việt.
Tiếng Anh
- From that day on, Rustum never touched a sword again. E2.3
- Dawn Fraser has once again swum her way to victory here at the Olympic Games
in Tokyo. E10.4
- I have never seen anything like them before. E4.3
Trong ví dụ thứ nhất, người đọc cảm nhận được nỗi buồn và ân hận của Rustum. Ông
là một chiến binh với những chiến công lừng lẫy một thời, mà giờ đây ông phải từ bỏ
chiếc gươm là vũ khí thiêng liêng của mình “never touch a sword again” chỉ vì sai
lầm ông gây ra cái chết của người con trai. Ở ví dụ thứ hai lại mang lại cho người đọc
sự thán phục về thành tích của Dawn Fraser khi một lần nữa “once again” cô đã mang
lại vinh quang tại thế vận hội Tokyo. Ví dụ thứ ba là một cấu trúc phổ biến trong
tiếng Anh dùng khi muốn bình phẩm ai hoặc cái gì “never … before”. Người đọc có
thể hình dung ra sự thích thú của phi hành gia và đoàn thám hiểm khi bước lên vũ trụ.
Tiếng Việt
- Cháu vẫn nhớ năm ngoái được về quê, thả diều cùng anh Tuấn trên đê và đêm đêm
ngồi nghe bà kể chuyện cổ tích dưới ánh trăng. V6.3
- Từ đó, tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa. V7.4
- Một lần, tôi bắt gặp cậu ngẩn ngơ nhìn theo đôi giày ba ta màu xanh của một cậu bé
đang dạo chơi. Hóa ra trẻ con thời nào cũng giống nhau. V7.4
- Ngày nay, mỗi khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thường thấy chú Cuội ngồi dưới cây
thuốc quý. V3.3
Sự có mặt của các trạng từ tần xuất trong các ví dụ trên rất có ý nghĩa bởi nếu thử bỏ
những từ đó ra khỏi câu thì thông điệp của người viết không được trọn vẹn. Ví dụ thứ
nhất “đêm đêm” cho thấy sự thích thú của Bạn Trần Hoài Đức khi được ngồi nghe bà
kể chuyện dưới ánh trăng. Ví dụ hai “không bao giờ” khẳng định sự thay đổi của cô
bé trong chuyện về hành vi nói dối sẽ không tái phạm. Ví dụ thứ ba thuộc nhóm phán
xét “bình thường”, ý muốn nói Lái cũng như các trẻ con khác ở trong bất kỳ thời điểm
105
nào. Tuy nhiên khi đưa vào SGK dành cho lứa tuổi tiểu học thì từ “thời nào” cần được
giải thích cặn kẽ hơn. Ví dụ thứ tư nói đến giá trị văn hóa, trẻ con ở Việt Nam không
em nào là không biết đến hình ảnh chú Cuội vào mỗi dịp trăng rằm.
E. Hiện thực hóa “tiêu điểm”
Trong nguồn ngữ liệu nghiên cứu xuất hiện các ví dụ hiện thực hóa “tiêu điểm” mang
ý nghĩa đánh giá. Theo Martin & White (2005: 139), “sắc bén” (sharpening) thường
ra hiệu đánh giá tích cực, “giảm nhẹ” (softening) thường ra hiệu đánh giá tiêu cực.
Tiếng Anh
- That’s why I have decided to share all my thoughts and feelings with this diary.
From now on, this will be my companion, my true friend, one who will treasure each
secret of mine like a precious gem. E7.4
- The race was a tussle between Fraser and her main rival, American swimmer Sharon
Stouder. E10.4
- I know my parents are really trying their best to help me, but … E7.4
Tiếng Việt
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không
bao giờ hết chính là hai bàn tay con. V2.3
- Ai nấy nín thít. Riêng bác sĩ vẫn ôn tồn giảng cho ông chủ quán trọ cách trị bệnh.
V8.4
- Chỉ cần điểm qua một số tác phẩm cũng đủ thấy kiến thức của các em về an toàn,
đặc biệt là an toàn giao thông, thật là phong phú: V10.4
- Chỉ cần điểm qua một số tác phẩm cũng đủ thấy kiến thức của các em về an toàn,
đặc biệt là an toàn giao thông, thật là phong phú: … V10.4
Tiểu kết:
* Về ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hiển ngôn:
Trong cả hai bộ sách, tỷ lệ NNĐG thể hiện “tác động” là nhiều nhất, sau đó đến
NNĐG thể hiện “phán xét hành vi” và ít nhất là “đánh giá sự vật hiện tượng”. Tuy
nhiên, tỷ lệ giữa ba loại “thái độ” trong sách tiếng Anh cân đối hơn so với sách tiếng
Việt.
Trong nhóm NNĐG thể hiện “tác động”, sách tiếng Anh tập trung hướng tới nhân vật
106
thể hiện cảm xúc ở lứa tuổi tiểu học và thể hiện mong muốn về bản thân, còn sách
tiếng Việt nhân vật thể hiện tác động ở lứa tuổi lớn hơn và mong muốn của họ được
đặt trong mối quan hệ với gia đình.
Trong nhóm NNĐG thể hiện “phán xét hành vi”, sách tiếng Anh mang lại cho các em
học sinh hình ảnh các vận động viên đạt thành tích cao trong các kỳ thế vận hội, còn
sách tiếng Việt thiên về ngợi ca nhân vật lịch sử có nhiều đóng góp cho công cuộc
đấu tranh dành lại độc lập cho nước nhà.
Trong nhóm NNĐG thể hiện “đánh giá SVHT”, sách tiếng Anh có tỷ lệ nhiều hơn
hẳn sách tiếng Việt. Và điều đáng chú ý ở đây là nhiều ví dụ đánh giá SVHT trong
sách tiếng Anh nhằm mục đích cuối cùng là để gián tiếp phán xét hành vi con người.
* Về ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hàm ngôn:
Cả ba biện pháp hiện thực hóa “thái độ” hàm ngôn: gợi mở, ra hiệu, cung cấp đều
xuất hiện ở cả hai bộ sách. Riêng “ra hiệu” là biện pháp hiện thực hóa thông qua tăng
cường thang độ, chúng tôi tách riêng phân tích ở phần sau. Ở cả hai bộ sách biện pháp
“gợi mở” chiếm tỷ lệ nhiều hơn biện pháp “cung cấp”. Tổng số ví dụ hiện thực hóa
thái độ “hàm ngôn” trong sách tiếng Việt nhiều hơn trong sách tiếng Anh. Trong sách
tiếng Việt có một số đặc điểm riêng đó là:
- Đối với biện pháp “gợi mở”, trong tiếng Việt còn có hình thức sử dụng ngôn ngữ
mỉa mai, cường điệu hóa và chửi thề.
- Đối với biện pháp “ra hiệu”, trong tiếng Việt bổ sung hình thức sử dụng đại từ nhân
xưng và phân loại từ hàm ý đánh giá.
* Về ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thang độ”:
Các biện pháp hiện thực hóa “thang độ” trong cả hai bộ sách đều được sử dụng một
cách có hiệu quả để làm tăng/giảm “thái độ”. Trong hai loại thang độ, “lực” chiếm tỷ lệ
áp đảo so với “tiêu điểm”. Trong cả hai bộ sách tỷ lệ “cường độ” nhiều hơn “lượng
hóa” nhưng độ chênh lệch không nhiều. Trong nhóm “cường độ”, tỷ lệ nhiều nhất là
“phẩm chất”, sau đó đến “quá trình” và tỷ lệ ít nhất là biện pháp sử dụng “tình thái”.
Trong nhóm lượng hóa tỷ lệ nhiều nhất là “số lượng”, thứ hai là “mức độ” và ít nhất
là biện pháp sử dụng “tần xuất”. Chỉ có một vài ví dụ hiện thực hóa thang độ thông
qua tiêu điểm trong cả hai bộ sách. Tất cả các ví dụ đều mang ý nghĩa đánh giá tích
107
cực làm sắc bén giá trị đánh giá.
Trong sách tiếng Việt có một số đặc điểm riêng biệt khi thể hiện thang độ, đó là
- sử dụng từ láy, từ ghép để tăng/giảm cường độ.
- sử dụng từ cổ để thể hiện ý nghĩa về thời gian (khoảng giập bã trầu).
Chương 3
NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TRONG SÁCH TIẾNG ANH TIỂU HỌC Ở
SINGAPORE VÀ SÁCH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
Ở chương ba này trước hết chúng tôi trình bày mục tiêu chương trình tiếng Anh
tiểu học ở Singapore và tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam. Sau đó chúng tôi nghiên cứu
tương tác giữa hệ thống ngôn ngữ đánh giá và lý thuyết về thể loại: sự phân bổ ngôn
ngữ đánh giá ở các giai đoạn khác nhau trong từng thể loại cho chúng ta thấy rõ mục
đích của thể loại đó. Phân tích ngôn ngữ đánh giá giúp người đọc hiểu được ý nghĩa
ẩn sâu của văn bản, tìm hiểu cấu trúc các giai đoạn ở mỗi thể loại giúp học sinh nắm
được ý chính của văn bản. Từ những phân tích này cũng cho chúng ta thấy rõ được
mục tiêu trọng tâm trong chương trình tiểu học ở Singapore và Việt Nam. Năm thể
loại văn bản chúng tôi lựa chọn đó là: chuyện ngụ ngôn, tường thuật, tự sự - chuyện
thần thoại, tự sự - sự tích và tin tức. Chúng tôi áp dụng cấu trúc thể loại Generic
Structure Potential – GSP (Hasan, 1984) để xác định cấu trúc văn bản thể loại chuyện
ngụ ngôn, lý thuyết thể loại theo trường phái Sydney (Martin & Rose, 2008) để xác định
cấu trúc thể loại tường thuật và tự sự và mô hình quỹ đạo (White, 1998) để xác định cấu
trúc thể loại tin tức. Đồng thời chúng tôi áp dụng khung đánh giá (Martin & White, 2005)
để phân tích đặc điểm ngôn ngữ đánh giá ở từng thể loại văn bản nói trên.
3.1. Mục tiêu chương trình ti ếng Anh ở Singapore và tiếng Việt ở Việt Nam
3.1.1. Mục tiêu chương trình tiếng Anh ở Singapore
Trong tài liệu English Language Syllabus 2001 for primary and secondary school
108
(tr.3) nêu rõ mục tiêu của chương trình tiếng Anh ở Singapore như sau:
“At the end of primary and secondary school, pupils will be able to communincate
effectively in English.
They will be able to:
listen to, read and view with understanding, accuracy and critical appreciation,
a wide range of fiction and non-fiction texts from print, non-print and
electronic sources.
speak, write and make presentation in internationally acceptable English, that is
grammatical, fluent, appropriate for purpose, audience, context, culture. At higher
level of proficiency, pupils will speak and write for academic purposes and creative
expression, using language that is inventive and imaginative.
think through, interpret and evaluate fiction and non-fiction texts from print
and electronic sources to analyse how language is used to evoke responses and
construct meaning; how information is presented; and how different modes of
presentation create an impact.
interact efficiently with people from their own or different cultures.”
(Ministry of Education, Singapore 2001:3)
(“Sau khi học hết chương trình tiểu học và cơ sở, học sinh có thể giao tiếp hiệu quả
bằng tiếng Anh.
Học sinh có thể:
nghe, đọc và xem (nhìn) để hiểu và đánh giá được các văn bản hư cấu và phi
hư cấu từ các nguồn in ấn và điện tử.
nói, viết và thuyết trình bằng tiếng Anh được quốc tế chấp nhận
về mặt ngữ pháp, trôi chảy và phù hợp với mục đích, đối tượng, ngữ cảnh và
văn hóa. Ở trình độ cao hơn, học sinh có thể nói, viết với mục đích học thuật,
sử dụng ngôn ngữ sáng tạo và giàu trí tưởng tượng.
suy nghĩ, giải thích và đánh giá các văn bản hư cấu và phi hư cấu từ các nguồn
in ấn và điện tử để phân tích ngôn ngữ được sử dụng như thế nào để khơi gợi
phản ứng và để tạo nghĩa; cách thông tin được trình bày; và các phương thức
109
trình bày khác nhau tạo ra tác động như thế nào.
tương tác hiệu quả với những người cùng nền văn hóa hoặc từ các nền văn hóa
khác.”)
(Bộ Giáo dục, Singapore 2001: 3)
3.1.2. Mục tiêu chương trình tiếng Việt ở Việt Nam
Theo Chương trình năm 2000, mục tiêu của môn tiếng Việt ở cấp Tiểu học là:
“1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (đọc,
viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên,
xã hội và con người; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam mới.”
(Bộ GD&ĐT).
Nhận xét:
Mục tiêu chương trình tiếng Anh thể hiện rõ những nội dung sau, còn chương
trình Tiếng Việt có thể có quan tâm nhưng không nêu rõ trong mục tiêu:
Thứ nhất là, mục tiêu trong chương trình tiếng Anh có một kỹ năng mà chương
trình tiếng Việt không đề cập tới, đó là: kỹ năng xem, nhìn (view).
Thứ hai là, chương trình tiếng Anh quan tâm tới năng lực giao tiếp phù hợp
với mục đích, đối tượng, ngữ cảnh và văn hóa.
Thứ ba là chương trình tiếng Anh nêu rõ mục tiêu học sinh có thể suy nghĩ,
giải thích, và đánh giá các thể loại văn bản khác nhau từ các nguồn khác nhau để
phân tích ngôn ngữ có tác động như thế nào.
Thứ tư là, chương trình tiếng Anh hướng cho người học có khả năng tương
tác hiệu quả.
Trong khi đó, chương trình Tiếng Việt thiên về thao tác tư duy, cung cấp kiến
thức và hình thành nhân cách con người.
3.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Chuyện ngụ ngôn” trong sách tiếng Anh
110
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Chuyện ngụ ngôn là một thể loại chuyện đặc biệt trong đó nhân vật là các loài vật và
câu chuyện thường để lại một bài học đạo đức. Thompson (2001), dựa trên nghiên
cứu về chuyện kể dành cho trẻ em trong tiếng Anh của Hasan (1984) đã đề xuất các
thành phần trong chuyện cổ tích dành cho thiếu nhi Nhật bản bao gồm:
Placement (Bối cảnh): giới thiệu nhân vật, không gian và thời gian. Thành phần này
thường là đứng độc lập hoặc bao hàm trong thành phần sau đó.
Initiating event (Đề khởi): đây là thành phần bắt buộc, là mấu chốt dẫn đến các sự
kiện tiếp theo.
Sequent event (Diễn biến): đây cũng là thành phần bắt buộc, kết nối giữa đề khởi và
kết chuyện.
Final event (Kết chuyện): là thành phần đúc kết chuỗi các sự kiện
Moral (bài học đạo đức): đây là thành phần lựa chọn, mang lại thông điệp về hành
vi ứng xử trong xã hội.
Dựa trên đề xuất của Thomson chúng tôi xác định các thành phần trong hai bài đọc
thể loại chuyện ngụ ngôn trong sách tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng
Việt tiểu học ở Việt Nam, đồng thời phân tích vai trò của NNĐG trong việc thể hiện
ý nghĩa nội dung câu chuyện. Chúng tôi quy ước trình bày như sau: ngôn ngữ thể hiện
thái độ được gạch chân, thái độ hiển ngôn ở phông chữ thường, thái độ hàm ngôn
phông chữ in nghiêng, thái độ tích cực được thể hiện bằng dấu (+), thái độ tiêu cực
được thể hiện bằng dấu (-), thang độ ở phông chữ in đậm.
3.2.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Chuyện ngụ ngôn” trong sách tiếng Anh
tiểu học ở Singapore
Chuyện ngụ ngôn trong sách tiếng Anh có tiêu đề là “The Fox and the Crow” (Cáo
và Qụa). Một hôm Cáo nhìn thấy Qụa bay ngang qua và đỗ lại trên một cành cây với
một miếng pho mát thơm ngon trong miệng của Qụa. Cáo muốn có được miếng pho mát
đó cho riêng mình nên đã tìm cách để đạt được mục đích này. Các thành phần trong câu
chuyện và ngôn ngữ đánh giá được chúng tôi trình bày trong Bảng 3.1.
Bối cảnh One fine day, a sly (-đạo đức) fox saw a crow fly past. Crow settled on the branch of a tree. In her beak was a piece of delicious cheese.
111
Đề khởi Fox was hungry and wanted the cheese for himself. He walked to the foot of the tree. “Dear Mistress Crow,” Fox said in his kindest,
softest (+phản ứng) voice. “How fine (+phản ứng) you look today! Your feathers are the shiniest (+phản ứng) and your eyes are the brightest (+phản ứng) I have ever seen. You are by far the most beautiful (+phản ứng) of birds. I am sure your voice is the sweetest (+phản ứng) I have ever heard. Sing me just one sweet song to prove it, and I will call you ‘Queen (+giá trị) of all the birds’.”
Diễn biến
The happy (+hạnh phúc) crow opened her beak to caw. The cheese fell to the ground where it was snapped up by Fox. (-đạo đức)
Kết chuyện “Here’s some advice in exchange for your cheese,” Fox said to the foolish (-khả năng) crow.
“Do not trust flatterers!” Bài học đạo đức
Bảng 3.1: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc The Fox and the Crow (E1.3)
Trong phần bối cảnh, các nhân vật được giới thiệu và phán xét bằng giọng điệu của
người kể chuyện. Trong trường hợp này, Cáo được phán xét ngay ở câu đầu tiên của
câu chuyện với tính từ sly (xảo quyệt). Sự kiện đề khởi xảy ra khi Cáo đói bụng và
muốn giành giật lấy mẩu pho mát của Quạ. Diễn biến tiếp theo của câu chuyện bắt
nguồn từ âm mưu Cáo lừa phỉnh Quạ để đạt được mục đích của mình. Trong sự kiện
đề khởi, hệ thống ngôn ngữ thể hiện thái độ tạo nên bản chất của mối quan hệ liên
nhân giữa các nhân vật trong chuyện. Trong câu chuyện này, người kể chuyện đánh
giá hiển ngôn: phản ứng tích cực giọng nói của Cáo: kindest (tốt nhất) và softest (nhẹ
nhàng nhất) với ẩn ý phán xét hàm ngôn: đạo đức tiêu cực về sự xảo quyệt của Cáo.
Điều quan trọng cần chú ý ở đây là tất cả đánh giá của Cáo về Qụa đều là đánh giá
tích cực trái ngược hoàn toàn với phẩm chất thực tế của một con Quạ với âm mưu lừa
phỉnh Qụa để giành giật được mẩu pho mát cho riêng mình. Cả 5 đánh giá đều là hiển
ngôn: phản ứng tích cực, đó là: fine (look) (hình dáng đẹp), shinest (feather) (lông
óng mượt nhất), brightest (eyes) (cặp mắt sáng nhất), the most beautiful of (birds)
(loài chim đẹp nhất) , sweetest (voice) (giọng nói ngọt ngào nhất) và 1 đánh giá hàm
ngôn: giá trị tích cực, đó là: Queen of all birds (nữ hoàng của các loài chim). Phần
diễn biến bắt đầu bằng sự “chuyển” giá trị đánh giá. Trong trường hợp này là chuyển
từ Cáo đánh giá tích cực để lừa phỉnh Qụa ở phần đề khởi sang Qụa thể hiện cảm xúc
trước lời tán tỉnh của Cáo thông qua tính từ thể hiện tác động happy (vui sướng).Vì
112
Qụa tin những lời Cáo nói là thật nên đã cất tiếng hát cho Cáo nghe và âm mưu của
Cáo đã thành công khi Qụa mở miệng hát thì miếng pho mát rơi xuống và Cáo chộp
ngay lấy miếng pho mát đó. Hành động này thể hiện phán xét hàm ngôn tiêu cực về đạo
đức của Cáo. Phần kết chuyện người kể chuyện phán xét hiển ngôn khả năng của Qụa
bằng tính từ foolish (ngu ngốc). Bài học đạo đức được chính Cáo đưa ra cho Qụa, đó là:
đừng bao giờ tin những kẻ lừa phỉnh!
3.2.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Chuyện ngụ ngôn” trong sách tiếng Việt
tiểu học ở Việt Nam
Chuyện ngụ ngôn trong sách tiếng Việt có tiêu đề là “Cuộc chạy đua trong rừng”.
Câu chuyện kể về ngựa con trước ngày diễn ra hội thi chạy cùng các muông thú trong
rừng để chọn con vật nhanh nhất. Các thành phần trong câu chuyện và ngôn ngữ đánh
giá được chúng tôi trình bày trong Bảng 3.2.
Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật Bối cảnh
nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng
nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình
dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt
đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch… (-
phán xét hành vi).
Ngựa Cha thấy thế, bảo: Đề khởi
- Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần
thiết (+giá trị) cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp. Ngựa Con mắt không
rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:
- Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn (+tổng hợp) lắm. Con
nhất định sẽ thắng mà! (-phán xét hành vi).
Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu Diễn biến
sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các
đối thủ.(+phán xét hành vi). Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa
Con ung dung bước vào vạch xuất phát. (-phán xét hành vi). Tiếng
113
hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động.
Vòng thứ nhất… Vòng thứ hai… Ngựa Con dẫn đầu bằng những
bước sải dài khỏe khoắn.
Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt Kết chuyện
(-an toàn) : một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào
chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng
hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì
không làm theo lời cha dặn (-thỏa mãn).
Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho Bài học đạo
dù đó là việc nhỏ nhất. đức
Bảng 3.2: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Cuộc chạy đua trong rừng (E1.3)
Trong phần bối cảnh, người kể chuyện giới thiệu cho chúng ta về cuộc thi và hé lộ
cho chúng ta về nhân vật chính là ngựa con. Ngôn ngữ đánh giá sử dụng mang ý nghĩa
hàm ngôn, thông qua cảm nghĩ và hành động của ngựa con cho thấy chú ngựa rất chủ
quan (-PXHV) về cuộc thi. Bắt đầu sự kiện đề khởi là khi ngựa cha khuyên ngựa con
đến bác thợ rèn xem lại bộ móng. Ở đây xuất hiện một ví dụ đánh giá SVHT của ngựa
cha về giá trị của bộ móng (Nó cần thiết cho cuộc đua). Một lần nữa sự chủ quan của
ngựa con được nhấn mạnh khi ngựa con đánh giá: tổng hợp về bộ móng của mình
chắc chắn lắm kèm theo với một nhận định hàm ý PXHV (Con nhất định sẽ thắng
mà!). Phần còn lại của câu chuyện là những gì diễn ra khi ngựa con không nghe theo
lời khuyên của cha, chủ quan nghĩ rằng mình nhất định sẽ thắng. Diễn biến của câu
chuyện là vào lúc cuộc thi đến. Có sự “chuyển” giá trị đánh giá của người kể chuyện.
Những nhân vật tham gia cuộc thi như chị em nhà Hươu, Thỏ Trắng, Thỏ Xám có
cảm giác lo lắng thường thấy của mọi người trước mỗi cuộc thi thể hiện thông qua từ
sốt ruột, thận trọng, trong khi đó ngựa con vẫn là sự chủ quan thông qua từ ung dung.
Cặp đánh giá đối lập này càng thể hiện rõ hành vi chủ quan của ngựa con. Kết chuyện
là sự hối hận của ngựa con vì không nghe theo lời cha dặn. Trong câu chuyện này
chính ngựa con rút ra bài học quý giá cho bản thân.
Như vậy cả hai câu chuyện ở hai bộ sách đều có cấu trúc bao gồm các thành phần
114
điển hình của thể loại chuyện ngụ ngôn. Sự khác biệt ở đây là câu chuyện trong sách
tiếng Anh sử dụng ngôn ngữ đánh giá hiển ngôn nhiều hơn. Câu chuyện trong sách
tiếng Việt thể hiện đánh giá hàm ngôn thông qua hành động và suy nghĩ của nhân vật.
3.3. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tường thuật” trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Trong ngữ liệu nghiên cứu có hai bài đọc thuộc thể loại “tường thuật” và có cùng chủ
đề đó là các nhà du hành vũ trụ kể lại chuyến du hành của mình lên vũ trụ. Bài đọc
trong sách tiếng Anh có tiêu đề là “Adventures in space” (Cuộc phiêu lưu trên vũ trụ)
và bài đọc trong sách tiếng Việt có tiêu đề là “Trên con tàu vũ trụ”. Sau đây chúng
tôi lần lượt phân tích cấu trúc thể loại và ngôn ngữ đánh giá trong từng bài đọc cụ
thể. Chúng tôi quy ước trình bày như sau: ngôn ngữ thể hiện thái độ được gạch chân,
thái độ hiển ngôn ở phông chữ thường, thái độ hàm ngôn phông chữ in nghiêng, thái
độ tích cực được thể hiện bằng dấu (+), thái độ tiêu cực được thể hiện bằng dấu (-),
thang độ ở phông chữ in đậm.
3.3.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tường thuật” trong sách tiếng Anh tiểu
học ở Singapore
Trong bài đọc “Adventures in space”, nhà du hành vũ trụ Arnold kể lại những sự kiện
chính diễn ra trong một ngày trên vũ trụ và cảm xúc của ông về các sự kiện đó. Chúng
tôi tổng hợp ngôn ngữ đánh giá xuất hiện trong bài đọc này ở Bảng 3.3.
We found a new (+phản ứng) planet today! It is one that I think Định hướng
nobody on Earth knows about. (+phản ứng). We also had a most
extraordinary (+phản ứng) encounter with alien life forms.
We touched down at 0224 hours. I noticed immediately that the Sự kiện
ground was hard and rocky (-tổng hợp). I collected some rock
samples to take back to Earth. I am sure the scientists in the lab
will want (+mong muốn) to study them.
As we looked around, we noticed strange (+phản ứng) plants in the
distance. I had never seen anything like them before. They were all
115
colours of the rainbow and they glittered and glowed from afar
(+phản ứng). As there were no other signs of life around us, we
went to take a closer look.
What followed was something I am unlikely to forget for a long
time. (+phản ứng). As we approached the plants, rays of bright
light hit the plants. Then, the plants disappeared completely!. A
few minutes later, they were back again as if nothing had
happened!. We found this so amazing (+phản ứng) that we
decided to get some samples. I chose a bright pink plant with
flowers that had green hexagon – shaped petals. The plant was
beautiful (+phản ứng) to look at, but felt rubbery and cold (-tổng
hợp) when I touched it. As I started to cut off its flowers with my
knife, the plant made a scary (-phản ứng) screening sound. Then,
it grabbed and squeezed me tightly. Before I could do anything, it
pulled the knife out of my hand with one of its branches.
Before the others could help me, other plants reached out and
grabbed hold of them. Unable to do anything, I thought that we
would surely die on this planet and no one back on Earth would
even know what had happened to us. (-an toàn).
But fortunately (+phản ứng) the powerful (+phản ứng) rays of light
appeared again. The plants disappeared but we did not. We ran as
fast as we could back to our spaceship (-an toàn). As we reached
the spaceship, we saw the plants appear again not far behind us.
But luckily (+phản ứng), we slammed the door shut just as the
plants reached the ship. We headed straight back to Earth.
What a strange (+phản ứng) adventure and what a strange Định hướng
(+phản ứng) planet! Earth must surely be the best (+giá trị) lại
planet around!
116
Bảng 3.3: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Adventures in space (E4.3)
Từ Bảng 3.3 chúng ta thấy trong toàn bộ bài đọc ngôn ngữ thể hiện đánh giá
sự vật hiện tượng – phản ứng chiếm tỷ lệ nhiều nhất, có một vài ví dụ ngôn ngữ thể
hiện tác động và không có ví dụ nào thể hiện phán xét hành vi. Đặc biệt là ngôn ngữ
thể hiện thang độ đóng góp một phần quan trọng, thể hiện rõ nét thái độ của Arnold
và du hành đoàn.
Đối với nhóm “tác động”, trong bài đọc có ba ví dụ, trong đó chỉ có một ví dụ
tác động tích cực – mong muốn:
[3.1] I am sure the scientists in the lab will want (+mong muốn) to study them
(Tôi chắc chắn là các nhà khoa học trong phòng thí nghiệm sẽ muốn nghiên cứu chúng)
Trong ví dụ này còn xuất hiện ngôn ngữ thể hiện thang độ I am sure cho thấy mức
độ chắc chắn của Arnold về việc các nhà khoa học trong phòng thí nghiệm sẽ muốn
nghiên cứu các mẫu đá mà họ tìm thấy trên vũ trụ.
Hai ví dụ còn lại là tác động tiêu cực – không an toàn và cả hai ví dụ này đều được
thể hiện hàm ngôn:
[3.2] Unable to do anything, I thought that we would surely die on this planet and no
one back on Earth would even know what had happened to us. (-an toàn).
(Không thể làm được gì, tôi nghĩ là chắc chắn chúng tôi sẽ chết trên hành tinh này và
thậm chí không ai trên trái đất biết được điều gì đã xảy ra với chúng tôi)
[3.3] We ran as fast as we could back to our spaceship (-an toàn).
(Chúng tôi chạy càng nhanh càng tốt để trở lại tàu)
Cả hai ví dụ đều kèm theo ngôn ngữ thể hiện thang độ với trạng từ surely, even, từ
chỉ lượng hóa no one, và cấu trúc as fast as we could. Hai ví dụ trên cho thấy cảm
giác lo sợ của Arnold và du hành đoàn khi chứng kiến sự việc xảy ra trên vũ trụ. Tuy
nhiên tác động tiêu cực này đều nhanh chóng tan biến bằng phản ứng tích cực được
thể hiện ngay sau đó.
Đối với nhóm “đánh giá sự vật hiện tượng”, hầu hết các ví dụ trong bài đọc đều là
phản ứng tích cực, ngoại trừ một phản ứng tiêu cực: scary screening sound. Có hai ví
dụ tổng hợp tiêu cực: hard and rocky và rubbery and cold. Bao trùm toàn bộ bài đọc
117
là phản ứng tích cực thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú thông qua ngôn ngữ đánh giá
(new, extraordinary, strange, amazing, beautiful, fortunately, powerful, luckily).
Ngoài phản ứng hiển ngôn còn có các phản ứng hàm ngôn như trong các ví dụ sau:
[3.4] It is one that I think nobody on Earth knows about.
(Đó là hành tinh mà tôi nghĩ là không ai trên trái đất biết về nó)
[3.5] I had never seen anything like them before. They were all colours of the rainbow
and they glittered and glowed from afar.
(Trước đây tôi chưa bao giờ nhìn thấy những cái cây như vậy. Chúng có tất cả các
màu sắc của cầu vồng, lấp lánh và phát sáng từ xa)
[3.6] What followed was something I am unlikely to forget for a long time.
(Trong một thời gian dài tôi không thể nào quên được những gì diễn ra sau đó)
Đặc biệt những phản ứng tích cực trong bài đọc đều được tăng cường thang độ bằng
việc sử dụng dấu cảm thán (!) và cấu trúc câu cảm thán với “what”:
[3.7] What a strange adventure and what a strange planet!
(Thật là một cuộc phưu lưu kỳ lạ và một hành tinh kỳ lạ!)
Về mặt cấu trúc, từ Bảng 3.3 chúng ta thấy bài đọc này có cấu trúc điển hình của thể
loại tường thuật: Định hướng – sự kiện – định hướng lại. Ngôn ngữ đánh giá phân bổ
khắp các giai đoạn. Phản ứng ngạc nhiên, phấn khích trước những cảnh vật và hiện
tượng diễn ra trên hành tinh được thể hiện rõ thông qua tất cả các giai đoạn. Tác động
chỉ xuất hiện ở giai đoạn sự kiện.
Trong giai đoạn định hướng, chúng ta có thể thấy tác giả thể hiện sự phấn khích khi
được lên khám phá một hành tinh mới.
Trong giai đoạn sự kiện, khi bắt đầu đặt chân lên vũ trụ tác giả miêu tả cho chúng ta
thấy được mặt đất như thế nào thông qua đánh giá: - tổng hợp (hard and rocky). Tiếp
theo tác giả cho người đọc thấy được phản ứng xen lẫn tác động của họ về sinh vật lạ
mà họ nhìn thấy. Tất cả các động từ ở giai đoạn này đều để ở thời quá khứ.
Trong giai đoạn định hướng lại, Arnold khẳng định lại một lần nữa về sự kỳ lạ của
hành tinh mà họ tới và ngay sau đó là đánh giá tích cực: giá trị về trái đất mà chúng
ta đang sinh sống.
Ý nghĩa bài đọc mang lại là thể hiện sự hứng thú, niềm khát khao khám phá sự kỳ lạ
118
của vũ trụ bao la.
119
3.3.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tường thuật” trong sách tiếng Việt tiểu
học ở Việt Nam
Trong bài đọc “Trên con tàu vũ trụ”, nhà du hành vũ trụ Liên Xô Yuri Ga-ga-rin ghi
lại những phút giây lần đầu tiên bay vào vũ trụ. Chúng tôi tổng hợp ngôn ngữ đánh
giá xuất hiện trong bài đọc này ở Bảng 3.4.
Kim đồng hồ chỉ 9 giờ 7 phút. Tôi nghe thấy một tiếng nổ kinh khủng Định
(-phản ứng) và cảm thấy con tàu bay lên một khoảng cách chậm chạp. hướng
Mặt đất thông báo: “Đã bay được 70 giây”. Tôi không còn ngồi trên ghế Sự kiện
được nữa, mà treo lơ lửng giữa trần và sàn tàu. Tất cả bỗng nhiên nhẹ
hẳn. Tay, chân và mọi bộ phận cơ thể như không còn của tôi nữa. Tất
cả đồ đạc cũng bay. Suốt thời gian đó, tôi vẫn làm việc, theo dõi các
thiết bị của con tàu, ghi chép mọi nhận xét vào cuốn sổ. Có lúc tôi quên
mình đang ở đâu, đặt bút chì xuống cạnh người và lập tức nó bay ra xa.
Tôi nhìn thấy những dải mây nhẹ nhàng trôi trên trái đất thân yêu, xa Định
xôi, những ngọn núi, dòng sông, cánh rừng và bờ biển (+hạnh phúc). hướng
Trên bầu trời đen có những ngôi sao sáng rực (+phản ứng). Mặt trời so lại
với lúc nhìn từ trái đất cũng rực rỡ (+phản ứng) hơn nhiều.
Bảng 3.4: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Trên con tàu vũ trụ (V4.3)
Chúng ta có thể thấy ngôn ngữ đánh giá xuất hiện không nhiều trong bài đọc này.
Tất cả các ví dụ đều mang nghĩa tích cực, ngoại trừ một ví dụ đánh giá tiêu cực về tiếng
nổ ngay lúc đầu tiên con tàu bay vào vũ trụ (kinh khủng). Ngôn ngữ thể hiện tác động:
hạnh phúc hàm ngôn ở phần định hướng lại cho thấy ấn tượng và cảm xúc của nhà du
hành vũ trụ Ga-ga-rin trong những giây phút đầu tiên bay vào vũ trụ:
[3.8] Tôi nhìn thấy những dải mây nhẹ nhàng trôi trên trái đất thân yêu, xa xôi, những
ngọn núi, dòng sông, cánh rừng và bờ biển.
Hai ví dụ đánh giá tích cực những ngôi sao (sáng rực) và mặt trời (rực rỡ) khi tác
giả quan sát từ không gian vũ trụ bao la thực chất là để Ga-ga-rin chia sẻ với người đọc
cảm xúc vui sướng, hạnh phúc của mình. Từ ngữ chỉ thang độ được thể hiện thông qua
cấp so sánh (hơn nhiều) khi tác giả so sánh mặt trời rất sáng, sáng hơn nhiều khi nhìn từ
120
mặt đất góp phần thể hiện rõ tâm trạng và cảm xúc của Ga-ga-rin.
Về mặt cấu trúc, bài đọc này cũng có cấu trúc điển hình của thể loại tường thuật.
Trong giai đoạn định hướng, tác giả cho người đọc biết được ngữ cảnh thời gian và
không gian lúc con tàu bắt đầu bay vào không trung.
Trong giai đoạn sự kiện, tác giả miêu tả người và vật ở trong một trạng thái đặc biệt.
Đó chính là trạng thái mất trọng lượng khi bay vào vũ trụ xa xôi, thoát khỏi sức hút
của trái đất. Tuy nhiên không hề có NNĐG xuất hiện trong giai đoạn này.
Trong giai đoạn định hướng lại, Ga-ga-rin thể hiện niềm hạnh phúc của mình khi nhìn
thấy trái đất thân yêu với bạt ngàn núi, sông, rừng và biển. Hình ảnh ngôi sao sáng
rực rỡ làm tăng thêm tác động: hạnh phúc của Ga-ga-rin.
Như vậy, về mặt cấu trúc cả hai bài đọc trong hai bộ sách đều có cấu trúc điển hình
của thể loại tường thuật. Tuy nhiên có nhiều ngôn ngữ đánh giá cả hiển ngôn và hàm
ngôn xuất hiện ở bài đọc trong sách tiếng Anh. Những đánh giá này hướng tới đích
là hiện tượng xảy ra trên vũ trụ. Bài đọc trong sách tiếng Việt xuất hiện ít ngôn ngữ
đánh giá và có xu hướng thiên về đánh giá hàm ngôn. Một điều đáng đề cập ở đây là
trong thể loại tường thuật, thường thì ở giai đoạn sự kiện sẽ xuất hiện ngôn ngữ thể
hiện tác động hoặc đánh giá SVHT mà tác giả chứng kiến. Tuy nhiên ở giai đoạn này
trong bài đọc tiếng Việt không xuất hiện NNĐG mà đơn thuần tác giả kể lại các sự
kiện. Khác với sách tiếng Anh, NNĐG thể hiện tác động trong sách tiếng Việt là niềm
vui và hạnh phúc của Ga-ga-rin về sự giàu đẹp của trái đất nơi chúng ta đang sinh
sống khi nhìn từ không gian bao la.
3.4. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Chuyện thần thoại” trong sách
tiếng Anh tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Theo Martin & Rose (2008), thể loại tự sự khác với các thể loại khác ở chỗ là thể loại
này có xảy ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. Các giai đoạn trong thể loại tự sự
đó là: Định hướng – mâu thuẫn – (đánh giá) – giải quyết mâu thuẫn – (định hướng
lại). Giai đoạn đánh giá và định hướng lại được để trong ngoặc đơn có nghĩa là hai
giai đoạn này có thể tồn tại hoặc không tồn tại.
“Chuyện thần thoại” là một tiểu thể loại tự sự vì ở đó cũng có mâu thuẫn xảy ra và
kết thúc câu chuyện thì mâu thuẫn được giải quyết. Một điều rất thú vị là trong hai
121
bộ sách có một đơn vị bài học lựa chọn cùng một chủ đề bài đọc, đó là bài đọc thể
loại thần thoại Hy Lạp về Vua Midas. Tuy nhiên khi nhà biên tập sách giáo khoa đưa
văn bản thực tế vào giảng dạy ở hai bộ sách có sự khác nhau hết sức quan trọng. Sau
đây chúng tôi lần lượt phân tích văn bản trong sách tiếng Anh và sau đó là văn bản
trong sách tiếng Việt dưới góc độ tương tác giữa cấu trúc thể loại và hệ thống ngôn
ngữ đánh giá. Chúng tôi quy ước trình bày như sau: ngôn ngữ thể hiện thái độ được
gạch chân, thái độ hiển ngôn ở phông chữ thường, thái độ hàm ngôn phông chữ in
nghiêng, thái độ tích cực được thể hiện bằng dấu (+), thái độ tiêu cực được thể hiện
bằng dấu (-), thang độ ở phông chữ in đậm.
3.4.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Chuyện thần thoại” trong sách
tiếng Anh tiểu học ở Singapore
Câu chuyện có tiêu đề là “King Midas” (vua Mi-đát) (Unit 8 – English 5B, tr.22), là
nhân vật chính trong câu chuyện và thần Đi-ô-ni-dốt. Trong thần thoại Hy-lạp thần
Đi-ô-ni-dốt là vị thần rượu nho, con trai của thần Dớt. Chúng tôi tổng hợp ngôn ngữ
đánh giá xuất hiện trong bài đọc này ở Bảng 3.5.
Định King Midas was very wealthy (- phản ứng) king who had many children and
a big kingdom. Collecting gold was his hobby, his joy and his life . From the hướng
time he got up in the morning to the time he went to bed at night, he would
count his gold. Nothing gave him greater pleasure than seeing his gold (- phản
ứng).
Mâu One day, as he sat counting his gold, he saw an old man asleep under a tree. He
thuẫn recognised the old man as Silenus from the court of Dionyus, the god of wine
and feasting. Midas thought to himself, “If I treat Silenus well, Dionysus will
be pleased (+ thỏa mãn) with me and will surely reward me”.
So Midas treated Silenus very well for ten days before taking him back to
Dionysus. “Oh almost revered Dionysus, I have brought your beloved (+ hạnh
phúc) servant Silenus back to you. He has stayed with us for ten days. I hope
he has been comfortable (+ an toàn),” said King Midas to Dionysus.
Dionysus was happy (+ hạnh phúc). “You have treated Silenus well. He has
122
returned to us safe and in good health (+an toàn). We are pleased (thỏa mãn)
with your hospitality to Silenus.” He told King Midas. “Tell us, what do you
want? We will grant you your heart’s desire (+ mong muốn).”
This was just what Midas was hoping (+ mong muốn) for. Immediately, he
said, “Oh mighty Dionysus, all that I ask is that anything I touch is turned to
gold. Dionysus granted his wish (+ mong muốn) but warned him about his
greed (- đạo đức). “Midas, I have granted your wish (+ mong muốn). But
remember, wealth does not always bring happiness (+ hạnh phúc). Be careful.
What you think will bring you the most happiness (+hạnh phúc) might cause
you the greatest grief (- hạnh phúc).”
Đánh Midas was very happy (+ hạnh phúc). He did not heed Dionysus’s warning.
giá He touched a tree and it turned to gold. He touched the walls of his palace and
they turned to gold. He touched his horse, then his servant and his food.
Everything turned to gold. Midas danced for joy (+ hạnh phúc).
But so, Midas began to feel very unhappy (- hạnh phúc). His beloved (+ hạnh
phúc) daughter came running up to him. “What is that matter, Father?” she
asked.
“Oh daughter, come sit beside me,” said Midas and he held out his hand to her.
But as soon as he touched her, she turned into a golden statue. Midas was
aghast (- an toàn). He was stricken by panic (- an toàn).
One by one, all of Midas’s children became golden status. He could not eat,
sleep or drink because everything he touched turned to gold. He missed (- hạnh
phúc) his children dreadfully. He was extremely unhappy (-hạnh phúc).
Giải Finally, Midas went back to Dionysus. “O Dionysus, I have even turned my
quyết children into golden touch. I have realised that wealth does not bring happiness
mâu (+hạnh phúc). Out of greed, I have even turned my children into golden statues.
thuẫn I do not want (- mong muốn) this wealth. I want (+ mong muốn) my children
back,” pleased King Midas.
Dionysus laughed when he saw the change in the king. “I warned you but you
123
didn’t listen to me!” he said. Eventually, he took pity on Midas and said, “I see
that you have changed. You have realised the folly of your ways. Go and bathe
in the river Pactolus. The spell will be undone and your woe (- hạnh phúc) will
be gone.”
King Midas went to the river Pactolus. He was about to step in when he thought,
“What if the river turns to gold and kills me instead?”. He did not go into the
water. Instead, he got a jug and washed himself down. Little by little, the
golden touch was washed away.
King Midas was so relieved and happy (+hạnh phúc). He rushed to his palace.
He poured the water from the jug on his children. Immediately, they came
back to life and hugged (+ hạnh phúc) him. He took jug after jug of water back
to his palace to wash his servants, his horse and the whole palace. He did not
stop work until he had restored everything to its normal state (+kiên trì).
Định “I have changed my greedy (- đạo đức) ways since I realized what greed (- đạo
hướng đức) can do,” he told his people. There was much rejoicing (+hạnh phúc) in
lại the land.
Bảng 3.5: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc King Midas (E13.5)
Ngôn ngữ đánh giá về vua Mi-đát là nhân vật chính trong câu chuyện bao gồm cả
đánh giá tích cực và tiêu cực, cho người đọc cảm nhận được cuộc đấu tranh hướng
tới sự thay đổi tích cực trong con người ông ta. Trong giai đoạn “định hướng”, việc
sử dụng ngôn ngữ đánh giá đã mang đến cho người đọc cảm nhận ban đầu về vua Mi-
đát. Ở dòng đầu tiên cho chúng ta biết những gì ông ta có: many children (nhiều con)
và a big kingdom (một lâu đài lớn). Như vậy để đảm trách công việc của một ông vua
tốt ông ta cần phải dành thời gian chăm sóc thần dân và cơ ngơi của mình. Đồng thời,
để là một người cha tốt ông ta cần phải quan tâm săn sóc những người con của mình.
Tuy nhiên, những gì Mi-đát làm cho thấy ông ta quan tâm đến vàng hơn cả những
người con và lâu đài của mình: Collecting gold was his hobby, his joy and his life .
From the time he got up in the morning to the time he went to bed at night , he
would count his gold. Nothing gave him greater pleasure than seeing his gold. (Thu
124
lượm vàng là sở thích, niềm vui và cuộc sống của ông ta. Từ khi ông ta thức dậy vào
buổi sáng cho đến khi đi ngủ vào ban đêm, ông ta đều đếm vàng của mình. Không
có gì làm cho ông ta thấy vui hơn khi nhìn thấy vàng.). Cách dùng thang độ về khoảng
cách thời gian Từ khi ông ta thức dậy vào buổi sáng cho đến khi đi ngủ vào ban
đêm khiến các học sinh ở bậc tiểu học rất dễ hình dung và mang lại tác động mạnh
về lòng tham của ông vua này. Giai đoạn “mâu thuẫn được gây chú ý bằng từ “One
day … ”. Trong giai đoạn này mong muốn giàu sang của vua Mi-đát được nhấn mạnh
thông qua các từ vựng: heart’s desire (niềm mong ước từ tận đáy lòng), hoping (mong
chờ) và từ wish (mong ước) được lặp lại hai lần. Mâu thuẫn ở đây đặt ra là liệu sự
giàu sang sẽ mang lại hạnh phúc: happiness hay đau khổ: grief. Trong giai đoạn “đánh
giá” xuất hiện một loạt ngôn ngữ đánh giá ở hai cực thái độ tích cực và tiêu cực cho
thấy sự giằng xé của nhân vật chính. Khi vua Mi-đát được thần Đi-ô-ni-dốt ban cho
điều ước, niềm vui của ông ta được thể hiện ở thang độ cao: very happy (rất hạnh
phúc), he danced for joy (ông ta nhảy nhót vì sung sướng). Nhưng ngay sau đó, cảm
xúc của vua Mi-đát được miêu tả bằng một loạt các từ mang nghĩa tiêu cực khi ông
cảm nhận được sự thật điều ông hằng mong ước đã mang lại cho ông nỗi sợ hãi và
đau khổ như thế nào: aghast (kinh ngạc), stricken by panic (hoảng sợ), He missed his
children dreadfully (nhớ những người con của ông ta vô cùng), extremely unhappy
(vô cùng đau khổ). Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đánh giá tương phản giữa hai thái
cực “hạnh phúc” và “bất hạnh” cho thấy nỗi đau đến tột cùng của vua Mi-đát và ông
đã nhận ra rằng sự giàu có không mang lại hạnh phúc. Trong giai đoạn “giải quyết
mâu thuẫn”, ngôn ngữ đánh giá thể hiện điều vua Mi-đát “mong muốn” và “không
mong muốn” được đặt trong hai câu liên tiếp cho thấy sự khẳng định chắc chắn của
ông ta: I do not want this wealth. I want my children back (Tôi không muốn sự giàu
sang này, tôi muốn các con trở lại với tôi). Niềm hạnh phúc của vua Mi-đát khi các
con ông và mọi thứ trở lại trạng thái ban đầu được miêu tả bằng cụm tính từ relieved
and happy (nhẹ nhõm và vui sướng) và động từ hugged him (ôm lấy ông ta). Câu
cuối cùng trong phần “giải quyết mâu thuẫn”: He did not stop work until he had
restored everything to its normal state (Ông ấy không ngừng làm việc cho đến tận
khi mọi thứ trở lại bình thường) cho thấy quyết tâm của vua Mi-đát để lấy lại được
125
niềm hạnh phúc cho mình. Trong phần “định hướng lại”, chính vua Mi-đát tự bộc
bạch với thần dân về lòng tham của mình. Từ vựng phán xét về đạo đức được nhắc
lại hai lần trong một câu greedy ways (tính tham lam) và greed (lòng tham) để lại bài
học sâu sắc cho người đọc. Ngôn ngữ thể hiện thang độ được sử dụng một cách hiệu
quả cho thấy ý nghĩa ẩn sâu đằng sau câu chuyện. Sợi dây liên kết giữa các giai đoạn
kết hợp cùng với ngôn ngữ đánh giá vẽ lên chân dung một ông vua tham lam nhưng
cuối cùng cũng đã nhận ra ý nghĩa đích thực của cuộc sống và đã thay đổi tính cách
của mình để hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Chúng ta có thể thấy diễn biến cảm xúc của vua Mi-đát được khắc họa hết sức rõ nét.
Nhìn tổng thể toàn bộ văn bản chúng ta thấy rằng ngôn ngữ đánh giá được phân bổ
khắp các giai đoạn trong văn bản và đóng vai trò điển hình cho từng giai đoạn.
3.4.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Chuyện thần thoại” trong sách
tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Câu chuyện trong sách tiếng Việt lại có tiêu đề cụ thể hơn so với sách tiếng Anh, đó
là “Điều ước của vua Mi-đát” (Tiếng Việt 4 – Tập 1, tr.90). Chúng tôi tổng hợp ngôn
ngữ đánh giá xuất hiện trong bài đọc này ở Bảng 3.6.
Định Không có
hướng
Mâu Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-
thuẫn đát vốn tham lam (- đạo đức) nên nói ngay :
- Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Đánh Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt
giá một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời
sung sướng (+ hạnh phúc) hơn thế nữa !
Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng (+ hạnh phúc)
126
ngồi vào bàn.
Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp (- phản
ứng). Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.
Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn :
- Xin Thần tha tội cho tôi ! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được
sống!
Giải Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán :
quyết - Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép mầu mâu sẽ biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được lòng tham (- đạo đức). thuẫn
Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà
trước đây ông hằng mong ước (+ mong ước).
Định Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc (+ hạnh phúc) không thể xây
hướng dựng bằng ước muốn tham lam (- đạo đức).
lại
Bảng 3.6: Ngôn ngữ đánh giá trong bài đọc Điều ước của vua Mi-đát (V13.5)
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng nhà biên tập sách tiếng Việt đã lược
bỏ “giai đoạn định hướng” và nhân vật chính của câu chuyện là vua Mi-đát được giới
thiệu lồng ghép trong giai đoạn mâu thuẫn bằng ngôn ngữ phán xét hành vi: tham
lam. Thông điệp mà giai đoạn mâu thuẫn muốn mang tới cho người đọc là vua Mi-
đát muốn xin thần Đi-ô-đi-dốt một điều ước và thần đã đồng ý. Trong giai đoạn này
chỉ có duy nhất một ví dụ từ vựng thể hiện đánh giá. Trong giai đoạn đánh giá, từ
sung sướng (tác động – hạnh phúc) được lặp lại hai lần nhấn mạnh về niềm vui của
Mi-đát khi mong ước của ông đã thành hiện thực, tất cả mọi thứ ông ta chạm vào đều
biến thành vàng. Và ngay sau đó ngôn ngữ đánh giá (phản ứng tiêu cực): khủng khiếp
là nhận định của chính vua Mi-đát về điều ước này. Tương tự như giai đoạn đánh giá,
giai đoạn giải quyết mâu thuẫn tập trung vào truyền tải nội dung Mi-đát làm thế nào
để điều ước được hoàn tác. Trong giai đoạn định hướng lại theo chúng tôi là thông
127
điệp nêu lên hết sức trừu tượng, học sinh bậc tiểu học cũng khó có thể hiểu được.
Như vậy, giai đoạn thứ nhất - giai đoạn định hướng chỉ có trong văn bản tiếng Anh
(VBTA), mà trong văn bản tiếng Việt (VBTV) không có. Ở giai đoạn thứ 2 – mâu
thuẫn, trong VBTV hết sức ngắn gọn súc tích và có vẻ hơi đột ngột khi bắt đầu ngay
đoạn trích bằng sự kiện “Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước
một điều.”. Trong VBTA có sự dẫn dắt tiếp nối với giai đoạn thứ nhất và có những
tình tiết dẫn tới thần Đi-ô-ni-dốt ban cho vua Midas điều ước. Đặc biệt là trong VBTA
có thêm chi tiết về lời cảnh báo của thần Đi-ô-ni-dốt nhưng Vua Midas không hề chú
ý. Vua Midas đang vui sướng thì mâu thuẫn xảy ra. Ở đây ta thấy rõ sự khác biệt
trong sự lựa chọn thông tin ở sách tiếng Anh và sách tiếng Việt. Sách tiếng Việt lựa
chọn miêu tả tình huống vua Midas “không vui” vì thức ăn, đồ uống khi vua chạm
tay vào đều biến thành vàng. Trong khi sách tiếng Anh lựa chọn miêu tả tình huống
xảy ra với con gái ông. Trong đoạn văn bản này xuất hiện một loạt ngôn ngữ đánh
giá thể hiện “tác động” ở thang độ cao đối với vua Midas: kinh ngạc, hoảng sợ, không
thể ăn, ngủ hoặc uống, nhớ những đứa con của mình vô cùng, cực kỳ không vui. Tiếp
theo đến giai đoạn “đánh giá”, trong sách tiếng Việt, chi tiết đó là do vua Midas quá
đói, không chịu nổi và xin thần lấy lại điều ước để được sống. Trong khi sách tiếng
Anh trích lời của vua Midas nói với thần Đi-ô-ni-dốt rằng "Ngài Đi-ô-ni-dốt, thậm
chí tôi đã biến con tôi thành vàng. Tôi đã nhận ra rằng sự giàu có không mang lại
hạnh phúc. Vì lòng tham lam, tôi thậm chí đã biến con tôi thành tượng vàng. Tôi
không muốn sự giàu có này. Tôi muốn con cái của tôi trở lại", vua Midas cầu xin. Ở
đây ta thấy rõ tình phụ tử của vua Midas. Ham muốn thu lượm vàng của ông ta được
miêu tả ở đoạn đầu của văn bản cũng không thể so sánh bằng tình yêu thương và niềm
hạnh phúc của ông khi có các con. Ý nghĩa liên nhân sâu sắc thể hiện một cách rõ nét
trong văn bản ở sách tiếng Anh. Chi tiết tiếp theo khi thần Đi-ô-ni-dốt đưa ra lời phán,
ở sách tiếng Anh có thêm chi tiết rằng thần đã đưa ra lời cảnh báo nhưng vua Midas
không nghe. Chi tiết này ẩn chứa một bài học đối với mọi người cần phải suy nghĩ về
những lời cảnh báo của người khác. Khi vua Midas thực hiện theo lời thần Đi-ô-ni-
dốt để điều ước được hoàn tác thì ở sách tiếng Anh chúng ta thấy rõ tâm trạng của
vua Midas, sự thận trọng, tỉ mỉ, và nỗ lực hết mình của ông vua này thể hiện sự thay
128
đổi từng bước chắc chắn của ông ta theo chiều hướng tích cực. Chi tiết các con của
ông trở lại và ôm lấy ông ta để lại cho người đọc sự xúc động mạnh. Trong sách tiếng
Việt, người đọc không nhận thấy được điều này. Giai đoạn “định hướng lại”, trong
sách tiếng Việt đề cập chi tiết nhà vua hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng
ước muốn tham lam. Còn trong sách tiếng Anh, chính nhà vua nói với người dân rằng
“Tôi đã thay đổi tính tham lam của tôi vì tôi nhận ra rằng tham lam có thể mang lại
điều gì”. Một lần nữa ý nghĩa liên nhân được khắc họa rõ nét hơn trong văn bản tiếng
Anh.
3.5. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Sự tích” trong sách tiếng Anh
tiểu học ở Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
“Sự tích” cũng là một tiểu thể loại tự sự vì ở đó cũng có mâu thuẫn xảy ra và kết thúc
câu chuyện là để giải thích về một hiện tượng nào đó trong thế giới xung quanh chúng
ta. Theo Martin (2012) trong các thể loại chuyện bao gồm cả thể loại tự sự, mỗi giai
đoạn lại có thể chia ra thành các pha (phases): bối cảnh, vấn đề, phản ứng, giải quyết
vấn đề, sự kiện, kết quả sự kiện, suy ngẫm, hay bình luận. Để có thể xác định cấu trúc
cho mỗi văn bản cụ thể, theo quan điểm lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống cần
dựa vào “trường” (field) và “chuyển ý” (shift). Ngoài ra có thể sử dụng thêm các
phương tiện ngữ pháp từ vựng để xác định. Sau đây chúng tôi phân tích minh họa
hai bài đọc thể loại “tự sự - sự tích” trong hai bộ sách để tìm hiểu cấu trúc, từ đó tìm
hiểu đặc điểm ngôn ngữ đánh giá trong toàn bộ văn bản. Chúng tôi quy ước trình bày
như sau: ngôn ngữ thể hiện thái độ được gạch chân, thái độ hiển ngôn ở phông chữ
thường, thái độ hàm ngôn phông chữ in nghiêng, thái độ tích cực được thể hiện bằng
129
dấu (+), thái độ tiêu cực được thể hiện bằng dấu (-), thang độ ở phông chữ in đậm.
3.5.1. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Sự tích” trong sách tiếng Anh
tiểu học ở Singapore
Câu chuyện có tiêu đề là “The Red Hill” nhằm giải thích tên gọi của địa điểm nổi
tiếng này ở trung tâm Singapore. Bài đọc được chia ra làm hai phân đoạn, mỗi phân
đoạn đều bao gồm các giai đoạn điển hình trong thể loại tự sự. Trong các giai đoạn
lại được chia nhỏ thành các pha. Chúng tôi tổng hợp ngôn ngữ đánh giá xuất hiện
trong bài đọc này ở Bảng 3.7 và 3.8.
Phân đoạn 1:
Định hướng 1 Bối cảnh Vấn đề
Phản ứng Bối cảnh Mâu thuẫn 1
Vấn đề
Phản ứng
Giải quyết mâu thuẫn 1
Many years ago, wild swordfish filled the sea around Singapore. They attacked (-phản ứng) the fishermen out at sea and scared (-phản ứng) people away from the beaches. The people were very afraid (-an toàn) of these fierce (-phản ứng) fish. Raja Iskandar, the ruler of Singapore, decided that something must be done. “Kill the swordfish!” the Raja ordered his soldiers. The soldier tried to stab the fish with their sharp spears. But the swordfish defeated (-phản ứng) them. They killed and injured (-phản ứng) many brave soldiers. The Raja walked sadly (-hạnh phúc) back up the beach. “What can I do to stop these dreadful (-phản ứng) swordfish?” he exclaimed aloud. “I have an idea,” whispered a little voice. The Raja turned around and saw a young boy sitting on a rock. “Build a wall of banana stems in the water,” suggested the little boy. “Then, when the fish come in on the tide, their sharp swords will pierce the soft stems and they will be trapped”. “What a great (+phản ứng) idea,” the Raja thought.
Bối cảnh Giải quyết vấn đề Suy ngẫm Sự kiện
Kết quả sự kiện
So, he ordered his soldiers to cut down all the banana trees they could find. Then, they built a long wall of banana stems along the beach. At high tide, the fish swam towards the shore and their swords stuck fast to the sticky stems of the banana trees. The soldiers quickly killed the trapped fish. What a feast of fish the people had that day! No soldiers had died and no swordfish remained to frighten them.
130
Bảng 3.7: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 1 bài đọc The Red Hill (E3.3)
Phân đoạn 2
Định The Raja, however, felt uneasy (-an toàn).
hướng
2
Mâu “That little boy is too clever (+khả năng)”, he told his Captain. “I Bối
thuẫn fear (-an toàn) he will be more powerful (+khả năng) than me one cảnh
2 day”. The captain thought the Raja wanted him to get rid of the
boy.
The next night, he ordered four men to kill the little boy. They Vấn
crept up the hill to the boy’s hut and kicked the door open. đề
To their surprise, they found a strange old woman with long white Phản
hair there. The boy was nowhere to be seen. “You wicked (-đạo ứng
đức) men!” she screamed. “The boy helped you (+đạo đức) and
yet you want to kill him (-đạo đức). I will not let the world forget
how ungrateful (-đạo đức) you are!”. The terrified (-an toàn)
soldiers fled at once.
Giải Suddenly, a hole opened up in the ground before them! Thick red blood
quyết gushed from it and streamed down the hill after them. It stained the
mâu ground red.
thuẫn
2
Định From that day on, the hill has been called Red Hill or Bukit Merah.
hướng
lại
Bảng 3.8: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 2 bài đọc The Red Hill (E3.3)
Xét về cấu trúc thể loại, lý do mà chúng tôi có thể chia văn bản ra thành hai phân
đoạn (cycles) như sau.
Phân đoạn một ở phần định hướng cho biết người dân rất sợ hãi và kết thúc phân đoạn
một thì vấn đề đã được giải quyết, mọi người rất vui và hạnh phúc. Phân đoạn hai là
131
sự “chuyển ý”, Raja cảm thấy khó chịu. Liên từ “however” định hướng người đọc tới
các sự kiện tiếp theo ở phân đoạn hai. Tiếp theo, trong từng phân đoạn lại được chia
thành các giai đoạn (stages). Trong Phân đoạn 1, từ Định hướng chuyển sang Mâu
thẫu là sự xuất hiện nhân vật Raja. Từ Mâu thuẫn chuyển sang Giải quyết mâu
thuẫn là sự xuất hiện nhân vật cậu bé. Trong Phân đoạn 2, từ Định hướng chuyển
sang Mâu thuẫn là sự xuất hiện của thuyền trưởng, từ Mâu thuẫn chuyển sang Giải
quyết mâu thuẫn là sự chuyển hành động kết hợp với từ chỉ thời gian “at once”. Từ
Giải quyết mâu thuẫn chuyển sang Định hướng lại là sự “chuyển ý” về thời gian
từ quá khứ sang hiện tại hoàn thành. Cuối cùng, trong mỗi giai đoạn lại được chia
thành các pha (phases) dựa vào chức năng của chúng. (Martin, 2012) đã nêu rõ chức
năng của từng pha và trong văn bản này sự tồn tại các pha được chúng tôi giải thích
sau đây. Bối cảnh giới thiệu nhân vật, hành động, nơi chốn ở phần đầu mỗi giai đoạn
(định hướng, mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn). Vấn đề tạo ra căng thẳng với các
sự kiện không mong muốn. Giải quyết vấn đề là tháo nút vấn đề. Không giống như
vấn đề, Sự kiện không tạo ra căng thẳng. Kết quả cho biết đầu ra của sự kiện. Phản
ứng thể hiện cảm xúc của nhân vật làm tăng thêm căng thẳng ở pha Vấn đề hoặc làm
giảm nhẹ bớt căng thẳng ở pha Giải quyết vấn đề. Suy ngẫm là suy nghĩ của nhân
vật về sự kiện.
Sau đây chúng tôi tìm hiểu ngôn ngữ đánh giá trong toàn bộ văn bản. Chính từ đặc
điểm ngôn ngữ đánh giá khẳng định lại một lần nữa việc phân chia các pha, giai đoạn
như đã trình bày ở trên.
Ngôn ngữ đánh giá được sử dụng cả hiển ngôn và hàm ngôn trong văn bản “The Red
Hill”, bao gồm ngôn ngữ thể hiện thái độ và thang độ. Ngôn ngữ thể hiện thái độ bao
gồm cả ba loại: tác động, phán xét hành vi và đánh giá sự vật hiện tượng, và được thể
hiện cả tích cực và tiêu cực. Loại thái độ xuất hiện nhiều nhất là phản ứng: tiêu cực.
Trong phần định hướng 1 thể hiện rõ bối cảnh, đó là phản ứng: tiêu cực hàm ngôn về
loài cá được hiện thực hóa bằng hai động từ (attacked) và (scared) và phản ứng: tiêu
cực hiển ngôn với tính từ (fierce). Trong phần Mâu thuẫn 1, tiếp tục xuất hiện phản
ứng: tiêu cực hàm ngôn nhưng ở cấp độ cao hơn được hiện thực hóa bằng các động
từ (defeated), (injured), (killed) và phản ứng: tiêu cực hiển ngôn bằng tính từ
132
(dreadful). Cùng với phản ứng: tiêu cực về loài cá là tác động: tiêu cực của người dân
Singapore và người đứng đầu, Raja và binh lính. Tác động: tiêu cực được hiện thực
hóa bằng tính từ (afraid, uneasy, terrified: - an toàn), trạng từ (sadly: - hạnh phúc).
Trong phần Mâu thuẫn 1 cần chú ý tới cấu trúc về mặt ngôn ngữ đó là việc sử dụng thang
độ: tiêu điểm (tried to) thể hiện sự cố gắng nỗ lực để hoàn thành (fulfilment) và liên từ
“but” ngay câu sau đó cho thấy nỗ lực đó không đạt được kết quả và vì vậy mâu thuẫn
xảy ra. Trong phần Giải quyết mâu thuẫn, tất cả các đánh giá đều là tích cực. Đánh giá:
phản ứng (great idea) gián tiếp phán xét cậu bé.
Trong phân đoạn 2, định hướng 2 lại cho thấy bối cảnh lặp lại về tác động tiêu
cực tiêu cực của Raja. Nhưng lần này tác động: - an toàn của Raja lại hướng vào đích
là cậu bé. Trong phần Mâu thuẫn 2 chúng ta thấy hai cặp đánh giá ở hai phân cực đối
lập dẫn đến mâu thuẫn, đó là tác động: -an toàn của Raja (fear) và phán xét hành vi:
+khả năng của cậu bé (too clever, more powerful). Và cặp đối lập thứ hai là phán xét
đạo đức: tích cực của cậu bé (The boy helped you), phán xét đạo đức: tiêu cực của các
binh lính được hiện thực hóa cả hiển ngôn thông qua tính từ (wicked, ungrateful) và
hàm ngôn thông qua lời văn biểu thái (and yet you want to kill him).
Ngôn ngữ thể hiện thang độ cũng góp phần tăng hoặc giảm cường độ và kích
thích thái độ trong từng trường hợp cụ thể. Thứ nhất là, biện pháp tăng cường lượng
hóa – số lượng (a feast of), (no) kích thích người đọc hiểu được niềm vui của binh
lính khi họ loại bỏ được hết loài cá mà không mang lại sự thiệt hại nào. Thứ hai là
biện pháp dùng dấu chấm than và câu cảm thán làm tăng cường ý nghĩa đánh giá,
chẳng hạn: What a feast of fish the people had that day!, You wicked men!, I will not
let the world forget how ungrateful you are!. Thứ ba là biện pháp sử dụng từ vựng
thang độ và so sánh để tăng cường độ, chẳng hạn (too clever), (more powerful). Đặc
biệt là biện pháp lặp lại các cặp từ gần nghĩa, chẳng hạn: attacked and scared, fiece
and dreadful, uneasy and fear, clever and powerful, wicked and ungrateful .
Như vậy ngôn ngữ đánh giá trong văn bản này đã được sử dụng một cách logic và
hiệu quả, góp phần làm rõ vấn đề, đặc biệt là đặc điểm ngôn ngữ đánh giá xuất hiện
ở các giai đoạn và các pha phù hợp với chức năng của nó. Một nội dung nữa cũng
cần đề cập tới ở đây đó là hình thức trình bày văn bản trong sách giáo khoa trùng
133
khớp với cách phân chia các pha, được thể hiện bằng cách xuống dòng và tạo thành các
đoạn văn bản. Riêng pha cuối cùng “From that day on, …” theo chúng tôi cần được tách
riêng bởi lý do “chuyển” thời của động từ như chúng tôi đã trình bày ở trên.
Nghệ thuật phân chia các pha, giai đoạn thể hiện một cấu trúc rõ ràng và cách sử dụng
ngôn ngữ đánh giá đã làm rõ ý nghĩa của văn bản. Câu chuyện cho thấy cuộc đấu
tranh giữa cái thiện (phân đoạn 1) và cái ác (phân đoạn 2) của người đứng đầu
Singapore lúc bấy giờ.
3.5.2. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “Tự sự - Sự tích” trong sách tiếng Việt
tiểu học ở Việt Nam
Tương tự như bài đọc thể loại “tự sự - sự tích” trong sách tiếng Anh, bài đọc “Sự tích chú
Cuội cung trăng” trong sách tiếng Việt được chia ra làm hai phân đoạn. Tuy nhiên các
giai đoạn trong mỗi phân đoạn của bài đọc này khác với bài đọc trong sách tiếng Anh.
Chúng tôi tổng hợp ngôn ngữ đánh giá xuất hiện trong bài đọc này ở Bảng 3.9 và 3.10.
Phân đoạn 1
Ngày xửa ngày xưa, có một người tiều phu tên là Cuội.
Định hướng 1
Vấn đề
Một hôm Cuội vào rừng, bỗng đâu gặp một con hổ con xông đến.
Mâu thuẫn 1
Phản ứng
Không kịp tránh, anh đành liều mạng (-an toàn) vung rìu lên đánh nhau với hổ. Hổ còn non nên thua sức người, bị Cuội bổ một rìu lăn quay ra đất.
Vừa lúc đó, hổ mẹ về tới nơi. Cuội chỉ kịp quăng rìu, leo tót lên cây. Bối cảnh
Từ trên cao nhìn xuống, Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó, đớp một ít lá về nhai mớm cho con. Sự kiện Giải quyết mâu thuẫn 1
Khoảng giập bã trầu, hổ con tự nhiên cựa quậy, vẫy đuôi rồi sống lại. Chờ cho hổ mẹ tha con đi nơi khác, Cuội tìm đến bụi cây kia, đào gốc mang về. Kết quả sự kiện
Bảng 3.9: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 1 bài đọc Sự tích chú Cuội cung
trăng (V3.3)
134
Phân đoạn 2
Định Từ khi có cây thuốc quý (+giá trị), Cuội cứu sống được (+khả năng) rất
hướng nhiều người. Một lần, Cuội cứu được con gái một phú ông, được phú ông
gả con cô gái ấy cho. Vợ chồng Cuội sống với nhau thật êm ấm (+hạnh 2
phúc).
Mâu Nhưng một lần, vợ cuội trượt chân ngã vỡ đầu Vấn đề
thuẫn Cuội rịt lá thuốc cho mà mãi không tỉnh lại. Thương vợ (+đạo Phản 2 đức), Cuội nặn thử bộ não bằng đất cho vợ rồi rịt thuốc lại. ứng
Không ngờ vợ Cuội sống lại, tươi tỉnh như thường.
Mâu Bối Nhưng từ đó, người vợ mắc chứng hay quên.
thuẫn cảnh
3 Một lần, vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho Vấn đề
cây thuốc. Vừa tưới xong, ai ngờ cây thuốc lừng lững bay lên
trời.
Thấy thế Cuội nhảy bổ đến, túm lấy rễ cây. Nhưng cây thuốc cứ Phản
bay lên, kéo theo cả Cuội lên tít cung trăng. ứng
Định Ngày nay, mỗi khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thường thấy chú Cuội ngồi
hướng dưới cây thuốc quý.
lại
Bảng 3.10: Ngôn ngữ đánh giá trong phân đoạn 2 bài đọc Sự tích chú Cuội
cung trăng (V3.3)
Ngôn ngữ đánh giá xuất hiện không nhiều trong bài đọc. Ở phân đoạn 1 chỉ có một
đánh giá tác động: - an toàn liều mạng khi Cuội vung rìu đánh nhau với hổ. Cấu trúc
thang độ: khoảng cách thời gian khoảng dập bã trầu, có nghĩa là khoảng thời gian
ngắn không đáng kể (theo từ điển lạc việt) hàm ý nói lên công dụng tốt của cây thuốc
mà hổ mẹ nhai để cứu chữa cho hổ con. Ở phân đoạn 2, trong phần định hướng có ba
135
giá trị đánh giá. Thứ nhất là đánh giá cây thuốc thông qua tính từ đánh giá: +giá trị
quý. Thứ hai là đánh giá khả năng nhờ cây thuốc quý mà Cuội cứu được rất nhiều
người. Thứ ba là đánh giá cuộc sống hạnh phúc của vợ chồng Cuội thông qua trạng
từ êm ấm. Trong giai đoạn mâu thuẫn có duy nhất một phán xét hàm ngôn: +đạo đức
của cuội thông qua động từ “thương vợ”.
Xét tổng thể toàn bộ văn bản chúng ta thấy câu chuyện này chủ yếu nêu lên diễn biến
hành động. Có lẽ ý nghĩa của câu chuyện mang lại là tình nghĩa vợ chồng thủy chung
của Cuội. Tuy nhiên theo chúng tôi ý nghĩa này không được thể hiện rõ nét thông qua
ngôn ngữ đánh giá.
Như vậy, về mặt cấu trúc bài đọc trong sách tiếng Anh có cấu trúc điển hình của thể
loại tự sự còn bài đọc trong sách tiếng Việt có cấu trúc phức tạp hơn. Ngôn ngữ đánh
giá trong bài đọc tiếng Anh góp phần thể hiện ý nghĩa của câu chuyện, đồng thời góp
phần tạo ra sự phân chia các giai đoạn, pha một cách rõ ràng. Trong khi đó bài đọc
trong sách tiếng Việt xuất hiện rất ít ngôn ngữ đánh giá làm cho người đọc khó có thể
hiểu được thông điệp của câu chuyện.
3.6. Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “tin tức” trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore và sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam
Đối với thể loại “tin tức” chúng tôi áp dụng mô hình quỹ đạo (White, 1998) để khảo
sát cấu trúc bài đọc trong sách tiếng Anh và tiếng Việt. Sau đó chúng tôi phân tích hệ
thống ngữ nghĩa mang lại thông điệp cho văn bản thông qua ngôn ngữ đánh giá thể
hiện thái độ và thang độ.
3.6.1 Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “tin tức” trong sách tiếng Anh tiểu học ở
Singapore
Câu chuyện tin “Bushfire out at last!” tường thuật lại một vụ cháy rừng ở Australia
xảy ra vào tháng 12 năm 2002. Tiêu đề nêu lên thông tin mới nhất về vụ cháy và gây
chú ý cho người đọc bằng dấu chấm than (!). Theo Humphrey, Droga, & Feez (2012),
dấu chấm than (!) góp phần biểu hiện thái độ của người viết. Trong trường hợp này
có lẽ là thái độ vui mừng vì cuối cùng thì thảm họa đã qua đi.
Dẫn đề cung cấp thông tin nhanh để trả lời các câu hỏi: ai, cái gì, tại sao, khi nào, ở
136
đâu. Hai thực thể (entity) được đề cập trong dẫn đề là người lính cứu hỏa và vụ cháy.
Hai thực thể này được đưa tin thông qua các vệ tinh. Minh họa bản tin “Bushfire out
at last!” theo mô hình quỹ đạo được chúng tôi tình bày sau đây:
Sơ đồ 3.1: Minh họa bài đọc thể loại tin tức trong sách tiếng Anh
Có thể thấy rằng nội dung bản tin khá phức tạp. Để hiểu được nội dung ẩn chứa từ
bản tin, trước hết chúng tôi áp dụng bộ công cụ đánh giá để tìm ra ngôn ngữ đánh giá
hiện thực hóa thái độ và thang độ.
Chúng tôi tổng hợp ngôn ngữ đánh giá xuất hiện trong bài đọc này sau đây, trong đó
ngôn ngữ thể hiện thái độ được gạch chân, thái độ hiển ngôn ở phông chữ thường,
thái độ hàm ngôn phông chữ in nghiêng, thái độ tích cực được thể hiện bằng dấu (+),
thái độ tiêu cực được thể hiện bằng dấu (-), thang độ ở phông chữ in đậm.
* Thông tin hạt nhân
+ Bushfire out at last! (tiêu đề)
(Cuối cùng đám cháy đã được dập tắt)
+ QUEESLAND - Yesterday, fire-fighters finally put out a huge bushfire, which
had burned through a wide area of Northern Queensland for the last ten days .
137
(dẫn đề)
(Queensland - Hôm qua, các lính cứu hỏa cuối cùng đã dập tắt một trận hỏa hoạn lớn,
đốt cháy một khu vực rộng lớn ở Bắc Queensland trong mười ngày qua)
* Thông tin vệ tinh gồm 6 hạt nhân:
Vệ tinh 1: Last night, after ceaseless (+phản ứng) efforts both on ground and from
the air (+phản ứng), exhausted (-phản ứng) fire-fighters reported that the fire was out
(+phản ứng) and no hot spots remained (+phản ứng).
(Đêm qua, sau những nỗ lực không ngừng trên mặt đất và từ trên không, những người
lính cứu hỏa kiệt sức báo cáo rằng ngọn lửa đã được dập tắt và không còn khu vực
cháy nào nữa).
Vệ tinh 2: The fire has left behind a trail of (-phản ứng) damage. 3000 square
kilometers (-phản ứng) of outback has been burned black by the fire (-phản ứng).
Thousands of (-phản ứng) cattle, some barns and remote farm buildings have been
destroyed. No human lives were lost (+phản ứng) but a number of families were
temporarily evacuated to the town of Cloncurry for safety.
(Vụ cháy đã để lại rõ dấu vết của thiệt hại. 3000 km vuông của vùng hẻo lánh đã bị
đốt cháy đen. Hàng ngàn gia súc, một số chuồng trại và các công trình nông trại vùng
xa đã bị phá hủy. Không có thiệt hại về sinh mạng nhưng một số gia đình tạm thời
được sơ tán đến thị trấn Cloncurry vì sự an toàn)
Vệ tinh 3: The alarm was raised by a farmer, Mr Kent Wood. Mr Wood said, “I saw
black (-phản ứng) smoke when I was up in the helicopter, mustering cattle. I went
lower and took a second look, and saw flames racing (-phản ứng) across the ground.”
(Báo động được đưa ra bởi một nông dân, ông Kent Wood. Ông Wood nói, “Tôi thấy
khói đen khi tôi ở trên máy bay trực thăng, tập hợp gia súc. Tôi hạ xuống thấp hơn và
nhìn lại thì thấy ngọn lửa nghi ngút tràn khắp mặt đất”)
Vệ tinh 4: Chief Fire Officer Don Kay said, “It probably began when a spark from a
passing truck on the highway set alight the tinder-dry undergrowth. Thanks to Mr
Kent Wood’s clear (+phản ứng) directions, we were able to reach area of the fire
138
quickly (+phản ứng). His warning definitely saved human lives (+phản ứng).”
(Viên chức trưởng phòng cháy Don Kay nói, “Có lẽ nó bắt đầu khi một tia lửa từ một
chiếc xe tải đi qua trên đường cao tốc rơi xuống dưới bụi cây bụi khô. Nhờ có những
chỉ dẫn rõ ràng của ông Kent Wood, chúng tôi có thể nhanh chóng tiếp cận khu vực
đám cháy. Lời cảnh báo của anh ấy chắc chắn đã cứu nhiều mạng người.”)
Vệ tinh 5: Mr Wood had called the fire service from his helicopter and told them the
exact (+phản ứng) position of the fire. Teams of fire-fighters quickly reached the
scene on the ground and from the skies (+kiên trì). Light planes with monsoon
buckets were used to ferry water from nearby Flinders River to the worst-hit (-giá trị)
areas. The fire-fighters were hampered by hot, dry (-phản ứng) winds from the north.
As soon as they put out one blaze, another would start (-phản ứng).
(Ông Wood đã gọi dịch vụ cứu hỏa từ máy bay trực thăng của mình và thông báo cho
họ vị trí chính xác của ngọn lửa. Các đội cứu hỏa nhanh chóng tiếp cận hiện trường
trên mặt đất và từ bầu trời. Những chiếc máy bay nhẹ với các thùng chậu đã được sử
dụng để vận chuyển nước từ sông Flinders gần đó đến các khu vực nặng nề nhất. Các
lính cứu hỏa đã bị cản trở bởi gió nóng, khô từ phía bắc. Họ cứ dập tắt được đám lửa
này thì ngay lập tức đám khác lại xuất hiện)
Vệ tinh 6: Tired (-phản ứng) but jubilant (+hạnh phúc) teams of fire-fighters returned
to their bases all over Queensland yesterday. Chief Fire Officer Don Kay said, “We
are relieved (+hạnh phúc) to have stopped the bushfires from spreading and causing
more damage (+phản ứng). This bushfire was the worst (-giá trị) I have seen in the
area in eleven years”.
(Các đội cứu hỏa mệt mỏi nhưng hân hoan đã trở về căn cứ của họ trên khắp
Queensland hôm qua. Cảnh sát trưởng Don Kay nói: “Chúng tôi cảm thấy nhẹ nhõm
vì đã ngăn chặn cháy rừng lan rộng và gây thêm thiệt hại. Vụ cháy rừng này là tồi tệ
nhất tôi đã từng thấy trong khu vực này trong mười một năm”)
*Tên tác giả
This report was written by GREG LEE.
Nhìn tổng thể toàn bộ văn bản chúng ta thấy rằng ngôn ngữ đánh giá thể hiện thái độ
và thang độ sử dụng rất đa dạng, bao gồm cả thái độ hiển ngôn và hàm ngôn. Loại
139
thái độ xuất hiện nhiều nhất là đánh giá sự vật hiện tượng nhằm vào hai nhóm thực
thể: đánh giá tích cực đối với những người lính cứu hỏa và Ông Kent Wood là một
người dân chứng kiến vụ cháy và đánh giá tiêu cực thể hiện sự nguy hiểm của vụ
cháy. Điều thú vị là tác giả bài viết không phán xét hành vi những người tham gia
trong vụ cháy mà thông qua đánh giá sự vật hiện tượng để kích thích người đọc phán
xét hành vi của những con người này. Nói cách khác, không có ngôn ngữ đánh giá
nào thể hiện phán xét trực tiếp hành vi của những người tham gia, mà chỉ có ngôn
ngữ đánh giá sự vật hiện tượng.
Ở vệ tinh 1, đánh giá – phản ứng tích cực ceaseless liên kết sóng đôi với thực thể kinh
nghiệm “efforts” hình thành nên cấu trúc [đánh giá + efforts]. Liên kết sóng đôi này
gián tiếp phán xét hành vi tích cực – kiên trì: [phán xét + firefighters]. Như vậy mục
đích cuối cùng là ca ngợi tinh thần trách nhiệm của những người lính cứu hỏa.
Ở vệ tinh 4 và vệ tinh 5, liên kết sóng đôi “Mr Kent Wood’s directions” với đánh giá
tích cực clear và “position” với exact gián tiếp phán xét khả năng tích cực của ông
Kent Wood: [phán xét + Mr Kent Wood]. Như vậy mục đích cuối cùng là khen ngợi
khả năng đồng thời ca ngợi tinh thần trách nhiệm của ông Kent Wood.
Ở vệ tinh 6 có hai giá trị đánh giá tác động – hạnh phúc: jubilant và relieved , thể hiện
sự vui mừng của những người lính cứu hỏa khi họ đã khống chế được đám cháy.
Sau đây chúng tôi xác định các biện pháp ngôn ngữ đánh giá kết hợp cùng với phương
tiện ngữ pháp từ vựng khác để mang lại ý nghĩa của toàn văn bản.
Biện pháp 1: Lan tỏa đánh giá tiêu cực về vụ cháy rừng thông qua quan hệ từ vựng
lặp lại
Trong phần dẫn đề có 2 giá trị đánh giá – phản ứng tiêu cực là huge và burned through
a wide area of Northern Queensland for the last ten days đều hướng tới thực thể
“bushfire”, 1 giá trị thể hiện hiển ngôn và 1 giá trị thể hiện hàm ngôn. Sự lặp lại này
làm lan tỏa sự nguy hiểm của vụ cháy rừng xuyên suốt nội dung văn bản ở phần chi
tiết hóa.
Biện pháp 2: Lan tỏa đánh giá tiêu cực về vụ cháy rừng thông qua quan hệ từ vựng
140
bộ phận
Ở vệ tinh 3 có 2 giá trị đánh giá tiêu cực hiển ngôn thông qua tính từ (black) smoke
và động từ flames (racing). Hai thực thể “smoke” và “flames” đều là hiện tượng tạo
nên vụ cháy rừng. Như vậy “smoke” và “flames” là quan hệ bộ phận. Mối quan hệ
này lan tỏa đánh giá về sự nghiêm trọng của vụ cháy. Điều đáng nói là đánh giá này
là do chính một người nông dân chứng kiến kể lại.
Biện pháp 3: Lan tỏa đánh giá tích cực về ông Kent Wood thông qua quan hệ từ vựng
đồng nghĩa
Ở vệ tinh 4, người đánh giá có một vị thế hết sức quan trọng, đó là người đứng đầu
đội lính cứu hỏa Don Kay. Ông ta bắt đầu bằng phán đoán về nguyên nhân vụ cháy.
Sau đó ông tiếp tục đưa ra ba đánh giá tích cực. Hai giá trị đánh giá đầu tiên nằm
trong hai mệnh đề quan hệ nguyên nhân – kết quả: nhờ có chỉ dẫn rõ ràng của Ông
Kent Wood, chúng tôi có thể tiếp cận đám cháy một cách nhanh chóng. Lời văn biểu
thái definitely saved human lives gắn với “his warning”, là từ đồng nghĩa với
“directions”. Quan hệ từ vựng đồng nghĩa này lan tỏa đánh giá tích cực về khả năng
của ông Kent Wood.
Ngoài những biện pháp nêu trên, ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thang độ” góp phần
thể hiện rõ sự hiểm nguy của vụ cháy và tinh thần trách nhiệm của những người có
liên quan.
Ở phần dẫn đề, cấu trúc lượng hóa về sự phân bổ không gian (through a wide area
of Northern Queensland) và thời gian (for the last ten days) làm tăng thêm mức
độ nghiêm trọng của vụ cháy.
Ở vệ tinh thứ nhất, nỗ lực không ngừng của đội lính cứu hỏa càng được tăng cường
độ cùng với cấu trúc lượng hóa không gian (both on ground and from the air). Cấu
trúc này được lặp lại ở vệ tinh 5 (on the ground and from the skies).
Ở vệ tinh 2, hậu quả nặng nề của vụ cháy được thể hiện rõ nét thông qua cấu trúc
141
lượng hóa số lượng: (a trail of), (3000) và (thousands).
Như vậy về ý nghĩa bề mặt, câu chuyện tin tức này truyền tải đến người đọc thông tin
về vụ cháy rừng. Tuy nhiên, ý nghĩa sâu xa mà tác giả bài viết mong muốn mang lại
cho độc giả là các em học sinh về tinh thần trách nhiệm của những người lính cứu
hỏa và đặc biệt là của người nông dân có mặt lúc vụ cháy xảy ra.
3.6.2 Ngôn ngữ đánh giá trong thể loại “tin tức” trong sách tiếng Việt tiểu học ở
Việt Nam
Sau đây là toàn bộ nội dung trong phần tập đọc trong sách tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 28.
Bản tin
1. Tin từ Hồng Công cho biết: vận động viên Việt Nam Nguyễn Thúy Hiền vừa
đoạt Huy chương vàng môn trường quyền nữ tại Giai vô địch thế giới về võ thuật
lần thứ 5 tổ chức ở đây.
2. Tại cuộc họp ngày 28-3-2002, Ban tổ chức SEA Games 22 đã chọn chú Trâu
Vàng, sang tác của họa sĩ Nguyễn Thái Hùng, làm biểu tượng của hoạt động thể
thao lớn nhất khu vực lần đầu tiên tổ chức ở nước ta. Trong trang phục của môn
vật truyền thống, chú trâu vàng tượng trưng cho ước mong ấm no, hạnh phúc, sức
mạnh và tinh thần thượng võ.
3. Người khuyết tật nổi tiếng Ních Vôi-chếch sẽ đến Việt Nam ngày 22-5-2013 để
nói chuyện với các bạn trẻ. Cuộc đời Ních là một tấm gương về nghị lực phi thường.
Từ lúc chào đời, anh đã không có tay chân như người bình thường. Anh chỉ có một
cái chân nhỏ xíu với hai ngón. Nhưng anh chơi gôn, đá bóng, nhảy dù, bơi lội, lướt
ván rất cừ khôi. Ních tốt nghiệp đại học năm 23 tuổi. Anh đã tới 24 nước, nói
chuyện với hơn 4 triệu người.
Trong bản tin này bao gồm 3 mẩu tin. Đối chiếu với mô hình quỹ đạo (White,
1998) có thể thấy rằng mỗi mẩu tin trên chỉ là phần thông tin hạt nhân (dẫn đề) phản
ánh các sự kiện thời sự quan trọng đã, đang và sắp xảy ra ở Việt Nam và trên thế giới.
Theo chúng tôi mục đích của việc đưa thể loại tin tức vào sách giáo khoa để giảng
dạy không chỉ là để cung cấp thông tin mà quan trọng hơn là mang lại tác động nào
142
đó cho người đọc. Chính vì vậy, thay vì đưa vào sách giáo khoa những mẩu tin vắn,
chúng ta có thể cân nhắc lựa chọn một câu chuyện tin với cấu trúc gồm đầy đủ 3 thành
phần quan yếu: tiêu đề, dẫn đề và thành phần chi tiết hóa. Sau đây chúng tôi đề xuất
một văn bản thể loại tin tức có nội dung tương tự như nội dung bài đọc trong sách
tiếng Anh có tiêu đề là “Vụ cháy chung cư Carina: Những người quên mình cứu
người trong đám cháy”. Văn bản này được lấy từ ấn bản trực tuyến
https://baomoi.com/vu-chay-chung-cu-carina-nhung-nguoi-quen-minh-cuu-nguoi-
trong-dam-chay/c/25404737.epi.
Để phù hợp với độ dài của một bài đọc cho đối tượng học sinh tiểu học, chúng tôi
điều chỉnh bằng cách chỉ giữ lại tiêu đề và dẫn đề. Phần chi tiết hóa chúng tôi giữ lại
những nội dung chính. Như vậy văn bản thể loại tin tức chúng tôi phân tích minh họa
sau đây cũng có 6 vệ tinh với mô hình quỹ đạo tương tự như văn bản trong sách tiếng
Anh được minh họa trong Sơ đồ 3.1 ở trên.
Phân tích câu chuyện tin “Vụ cháy chung cư Carina: Những người quên mình cứu
người trong đám cháy”
Tương tự như đối với văn bản trong sách tiếng Anh, trước hết chúng tôi áp dụng bộ
công cụ đánh giá để tìm ra ngôn ngữ đánh giá hiện thực hóa thái độ và thang độ. Tiếp
theo chúng tôi xác định mô hình ngôn ngữ đánh giá kết hợp cùng với phương tiện
ngữ pháp từ vựng khác để mang lại ý nghĩa của toàn văn bản.
Chúng tôi tổng hợp ngôn ngữ đánh giá xuất hiện trong bài đọc này sau đây, trong đó
ngôn ngữ thể hiện thái độ được gạch chân, thái độ hiển ngôn ở phông chữ thường,
thái độ hàm ngôn phông chữ in nghiêng, thái độ tích cực được thể hiện bằng dấu (+),
thái độ tiêu cực được thể hiện bằng dấu (-), thang độ ở phông chữ in đậm.
* Thông tin hạt nhân
+ Vụ cháy chung cư Carina: Những người quên mình cứu người trong đám cháy
(+đạo đức) (tiêu đề)
+ Giữa thời khắc hỏa hoạn khủng khiếp (-phản ứng), có không ít người đã không ngại
nguy hiểm (+đạo dức), dũng cảm lao mình vào đám cháy (+đạo đức) để hướng dẫn,
143
hỗ trợ, giải cứu hàng trăm người dân đang mắc kẹt. (dẫn đề)
* Thông tin vệ tinh gồm 8 hạt nhân:
Vệ tinh 1:
Vụ cháy nghiêm trọng (-tổng hợp) tại chung cư Carina (Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh) xảy ra vào rạng sáng 23/3 đã để lại những hậu quả rất nặng nề (-phản ứng).
Nếu không có sự ứng cứu kịp thời của lực lượng Phòng cháy chữa cháy và nỗ lực
của lực lượng tại chỗ (+kiên trì), chắc chắn thiệt hại không chỉ dừng ở con số 13
người tử vong (+phản ứng).
Vệ tinh 2:
Đáng trân trọng biết bao (+phán xét), giữa thời khắc hỏa hoạn khủng khiếp (-phản
ứng) ấy, vẫn có không ít những người đã không ngại nguy hiểm, dũng cảm lao mình
vào đám cháy (+đạo đức) để hướng dẫn, hỗ trợ, giải cứu hàng trăm người dân đang
mắc kẹt, đưa ra bên ngoài an toàn.
Vệ tinh 3:
Chia sẻ với phóng viên sau khi sự cố này, Đại úy Châu Thanh Quang, Đội trưởng đội
chữa cháy chuyên nghiệp, Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Quận 8, người
đã tham gia cứu hơn 20 người (+đạo đức) trong vụ cháy tại chung cư Carina rạng
sáng 23/3, nhớ lại: “Khi chúng tôi tới hiện trường, khói đen (-tổng hợp) đã bao trùm
khu vực tầng trệt, có tiếng nổ lớn (-tổng hợp) phát ra và tiếng kêu cứu của người dân
(-phản ứng) phía trên. Người dân dùng đèn chiếu sáng và khăn để báo hiệu lực lượng
cứu hộ phía dưới (-phản ứng)”.
Vệ tinh 4:
Công tác cứu hộ cứ thế diễn ra khẩn trương từng phút, từng giây một. Lực lượng
cảnh sát phòng cháy chữa cháy leo lên tầng 2 bằng thang móc rồi chạy lên tầng 12,
gõ cửa từng nhà, hướng dẫn mọi người lên tầng 14, lên sân thượng để tập kết ở khu
vực an toàn, chờ khói bớt rồi cho người dân xuống dưới an toàn (+kiên trì). “Cứu
được người (+phản ứng) thì các chiến sĩ rất mừng (+hạnh phúc), nhiều người chết (-
144
phản ứng) anh em cũng rất buồn (-hạnh phúc) vì không cứu được họ. Anh em chiến
sĩ chỉ biết nỗ lực hết sức thôi (+kiên trì), miễn sao người dân an toàn (+an toàn), cứu
được càng nhiều người dân thì càng tốt (+kiên trì),” Đại úy Quang tâm sự.
Vệ tinh 5:
“Chú An cứu được một nhà cũng đông người lắm ra bên ngoài rồi thì nghe tiếng
nhiều người khác cầu cứu nên chú quay trở lại. Sau đó, tiếp tục chạy vào đưa được
rất nhiều người ra khỏi đám cháy (+kiên trì). Thấy còn nhiều người mắc kẹt, chú quay
lại đó nhưng khói bốc quá nhiều, chú bị ngợp và đã mất (+đạo đức). Phần tôi và các
anh em khác không ngăn được đám cháy đành phải rút và chạy lên các tầng trên để
cùng hỗ trợ cư dân thoát ra ngoài (+kiên trì)”, anh Lê Gia An nhớ lại.
Vệ tinh 6:
Đánh giá cao (+phản ứng) những tấm gương dũng cảm (+đạo đức) trong công tác
chữa cháy, cứu người trong vụ cháy, tại buổi thị sát hiện trường vụ cháy chung cư
Carina sáng 25/3, Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình cũng yêu cầu các cấp
chính quyền cần có sự động viên, khen thưởng (+phản ứng) kịp thời những tấm gương
xả thân, dũng cảm cứu người (+đạo đức) trong đám cháy như trường hợp của bảo vệ
Trần Văn An quên mình cứu người dẫn đến tử vong (+đạo đức), chiến sỹ Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy Châu Thanh Quang cứu 20 người thoát nạn (+phản ứng) cũng
như các chiến sỹ bị thương khi chữa cháy, cứu người (+phản ứng)…/.
* Tên tác giả
Mạnh Linh – A.Tuấn
Nhìn tổng thể toàn bộ văn bản thì ngôn ngữ đánh giá thể hiện phán xét hành vi xuất
hiện nhiều nhất. Ngay ở phần tiêu đề thể hiện phán xét: đạo đức hàm ngôn đối với
những người tham gia ứng cứu (Những người quên mình cứu người trong đám cháy).
Cùng với phán xét hành vi tích cực đối với những người liên quan là những đánh giá
cả tích cực và tiêu cực về sự việc diễn ra. Chi có hai tính từ ngược nghĩa thể hiện tác
145
động trong câu chuyện tin.
Sau đây chúng tôi xác định các biện pháp ngôn ngữ đánh giá kết hợp cùng với phương
tiện ngữ pháp từ vựng khác để mang lại ý nghĩa của toàn văn bản.
Biện pháp 1: Lan tỏa đánh giá tích cực về những người tham gia ứng cứu thông qua
quan hệ từ vựng lặp lại
Trong phần dẫn đề có hai giá trị phán xét: đạo đức tích cực đó là có không ít người
đã không ngại nguy hiểm và dũng cảm lao mình vào đám cháy. Hai giá trị đánh giá
này đều hướng vào một thực thể, đó là những người tham gia ứng cứu. Mối quan hệ
lặp lại này làm lan tỏa tới người đọc về ý thức trách nhiệm của mọi người.
Ở vệ tinh cuối cùng có hai giá trị phán xét hành vi tích cực: đạo đức được lặp lại tấm
gương dũng cảm và tấm gương xả thân, dũng cảm cứu người. Biện pháp lặp lại này
một lần nữa khẳng định ý thức trách nhiệm của những người có mặt tại hiện trường.
Một điều quan trọng cần chú ý ở đây đó là những tấm lòng này nhận được sự động
viên, khích lệ của Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình, một nhân vật có vị
trí cao trong xã hội Việt Nam.
Biện pháp 2: Lan tỏa đánh giá tiêu cực về vụ cháy chung cư thông qua quan hệ từ
vựng lặp lại
Ở vệ tinh 3 có bốn giá trị đánh giá, hai giá trị đánh giá tiêu cực hiển ngôn – tổng hợp
khói (đen) và tiếng nổ (lớn) cùng với 2 giá trị đánh giá tiêu cực hàm ngôn – phản ứng
(tiếng kêu cứu của người dân phía trên) và Người dân dùng đèn chiếu sáng và khăn
để báo hiệu lực lượng cứu hộ phía dưới. Tất cả giá trị đánh giá tiêu cực này lan tỏa
nhằm thể hiện sự khủng khiếp của đám cháy.
Biện pháp 3: Lan tỏa đánh giá tích cực về các chiến sĩ trong đội cứu hỏa thông qua
quan hệ từ vựng trái nghĩa
Ở vệ tinh 4, có hai cặp quan hệ trái nghĩa được đánh giá bằng ngôn ngữ thể hiện tác
động với hai tính từ trái nghĩa. “Cứu được nhiều người” (+phản ứng) thì tác động là
146
các chiến sĩ rất “mừng” (+hạnh phúc), “nhiều người chết” (-phản ứng) thì tác động là
anh em cũng rất “buồn” (-hạnh phúc). Chúng tôi trình bày cặp quan hệ trên bằng Sơ
đồ 3.2:
Sơ đồ 3.2: Lan tỏa đánh giá tích cực chiến sĩ cứu hỏa thông qua quan hệ từ
vựng trái nghĩa
Từ vựng chỉ thang độ (rất) ở trước tính từ đánh giá làm tăng thêm cường độ giá trị
đánh giá. Ngoài ra từ vựng thể hiện thang độ: thời gian ở đầu vệ tinh 4 (từng phút,
từng giây một) cho thấy sự quyết liệt của các chiến sĩ. Như vậy, cặp quan hệ trái
nghĩa này một lần nữa khắc sâu trong người đọc về tấm lòng của các chiến sĩ cứu hỏa
có mặt tại hiện trường hôm đó.
Như vậy cùng chủ đề đưa tin về vụ cháy, tác giả bài viết tiếng Anh có xu thế sử dụng
đánh giá: phản ứng nhiều hơn, còn tác giả bài viết tiếng Việt sử dụng phán xét hành
vi: đạo đức nhiều hơn. Cả hai bài đọc đều sử dụng các biện pháp từ vựng ngữ pháp
làm lan tỏa đánh giá tiêu cực về vụ cháy và làm nổi bật lên đánh giá tích cực về những
người tham gia ứng cứu.
147
Tiểu kết:
Sau khi khảo sát năm thể loại văn bản chúng tôi thấy rằng, về mặt cấu trúc nhìn chung
các văn bản trong sách tiếng Anh và tiếng Việt đều có cấu trúc điển hình đối với mỗi
thể loại.
Về mặt ngôn ngữ đánh giá, trong mỗi văn bản cụ thể trong sách tiếng Anh xuất hiện
nhiều ngôn ngữ đánh giá và đặc biệt là ngôn ngữ đánh giá hiển ngôn. Hơn nữa ngôn
ngữ đánh giá xuất hiện ở các pha, giai đoạn thể hiện rõ nét đặc điểm riêng biệt của
từng thể loại. Trong khi đó trong mỗi văn bản cụ thể trong sách tiếng Việt xuất hiện
ít ngôn ngữ đánh giá và thường là đánh giá hàm ngôn, nghĩa là thông qua suy nghĩ và
hành động của nhân vật hoặc sự kiện để thể hiện đánh giá. Ngôn ngữ đánh giá trong
các văn bản trong sách tiếng Việt chưa thực sự góp phần thể hiện rõ nét đặc trưng của
148
từng thể loại.
KẾT LUẬN
Khi đối chiếu với các nhiệm vụ của luận án trong phần mở đầu, chúng tôi có
thể đi đến những kết luận như sau:
1. Về các thể loại văn bản:
Sách tiếng Anh được cấu trúc theo thể loại văn bản thành các đơn vị bài học,
còn sách tiếng Việt được cấu trúc theo chủ điểm thành các đơn vị bài học. Trong sách
tiếng Anh của Singapore cả 5 thể loại văn bản được đưa vào trong chương trình giảng
dạy, đó là kể chuyện, thông tin, lịch sử, đánh giá và nghị luận. Riêng thể loại đánh
giá được đưa vào lớp 3 & 4; thể loại lịch sử và nghị luận đến lớp 5 mới đưa vào giảng
dạy.Trong khi đó, trong sách tiếng Việt không hề xuất hiện thể loại văn bản đánh giá
và nghị luận. Thể loại kể chuyện và lịch sử được dạy ở cả 3 khối lớp 3, 4, và 5, thể
loại thông tin được đưa vào chương trình lớp 4 & 5. Một điều đáng chú ý nữa là trong
một đơn vị bài học, thể loại văn bản dành cho dạy đọc hiểu và dạy viết trong sách
tiếng Anh là giống nhau, nhưng trong sách tiếng Việt hầu như là không giống nhau.
Từ kết quả này, các nhà giáo dục Việt nam cần cân nhắc bổ sung đưa vào sách
tiếng Việt tiểu học những văn bản phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh văn hóa xã hội
của Việt nam. Ngoài ra các giáo viên cần nắm được mục đích xã hội của văn bản và
nội dung triển khai cần hướng tới cho học sinh hiểu được đặc điểm từ vựng và ngữ
pháp để đạt được mục đích xã hội đó. Học sinh có thể hiểu và sử dụng ngôn ngữ một
cách chính xác và hiệu quả hơn trong giao tiếp khi được tiếp xúc với các văn bản đa
dạng về thể loại cũng như hình thức.
2. Về ngôn ngữ đánh giá - phân tích định lượng:
- Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hiển ngôn:
Trong cả hai bộ sách, tỷ lệ ngôn ngữ thể hiện “tác động” là nhiều nhất, sau đó là ngôn
ngữ thể hiện “phán xét hành vi” và ngôn ngữ thể hiện “đánh giá SVHT” là ít nhất.
Tuy nhiên sự khác nhau ở chỗ tỷ lệ các loại “thái độ” xuất hiện trong sách tiếng Anh
là cân đối hơn so với sách tiếng Việt. NNĐG thể hiện “đánh giá SVHT” trong sách
149
tiếng Việt chiếm tỷ lệ ít hơn hẳn.
Trong nhóm “tác động” ngôn ngữ thể hiện “mong muốn” chiếm tỷ lệ cao nhất
ở cả hai bộ sách. Tuy nhiên điểm khác nhau là người thể hiện “mong muốn” trong
sách tiếng Anh là học sinh đang ở lứa tuổi tiểu học và đích mong muốn là cải thiện
bản thân, còn trong sách tiếng Việt là học sinh ở độ tuổi lớn hơn và đích mong muốn là
giúp đỡ được cho gia đình. Điều này phản ánh một trong những mục tiêu của chương
trình tiểu học của Việt Nam về ý thức đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, người thân trong gia
đình.
Đối với nhóm “phán xét hành vi”, nghiên cứu cho thấy sách tiếng Anh và sách
tiếng Việt khác nhau ở loại “phán xét hành vi” được sử dụng nhiều nhất. Trong sách
tiếng Anh đó là ngôn ngữ thể hiện “khả năng”, còn trong sách tiếng Việt là ngôn ngữ
thể hiện “đạo đức”. Các nhân vật được phán xét về “khả năng” trong sách tiếng Anh
là các vận viên đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ tranh tài ở thế vận hội. Còn trong
sách tiếng Việt, nhân vật hướng tới là những nhân vật lịch sử có đóng góp lớn lao cho
đất nước trong lúc khó khăn, gian khổ, thể hiện tinh thần trách nhiệm và hành vi “đạo
đức” của họ.
Trong nhóm “đánh giá SVHT” ngôn ngữ thể hiện “phản ứng” là nhiều nhất
trong cả hai bộ sách. Điều đáng chú ý là trong sách tiếng Anh có nhiều ví dụ “đánh
giá SVHT” để gián tiếp phán xét hành vi con người.
- Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thái độ” hàm ngôn
Trong cả hai bộ sách tỷ lệ biện pháp hiện thực hóa thái độ hàm ngôn “cung
cấp” là ít nhất. Theo chúng tôi điều này là hợp lý, bởi lẽ để hiểu được hàm ý đánh giá
theo hình thức “cung cấp” đòi hỏi người đọc cần có vốn sống, kinh nghiệm và hiểu
biết nhiều. Đối với các em học sinh tiểu học thì điều này còn hạn chế.
- Ngôn ngữ đánh giá thể hiện “thang độ”
Trong cả hai bộ sách, “lực” chiếm tỷ lệ áp đảo so với “tiêu điểm”. Tỷ lệ “cường
độ” nhiều hơn “lượng hóa” nhưng độ chênh lệch không nhiều. Trong nhóm “cường
độ”, tỷ lệ nhiều nhất là “phẩm chất”, sau đó đến “quá trình” và tỷ lệ ít nhất là biện
pháp sử dụng “tình thái”. Trong nhóm “lượng hóa” tỷ lệ nhiều nhất là “số lượng”, thứ
150
hai là “mức độ” và ít nhất là biện pháp sử dụng “tần xuất”. Chỉ có một vài ví dụ hiện
thực hóa thang độ thông qua tiêu điểm trong cả hai bộ sách. Tất cả các ví dụ đều mang
ý nghĩa đánh giá tích cực làm sắc bén giá trị đánh giá.
3. Về ngôn ngữ đánh giá – phân tích định tính:
Về mặt cấu trúc nhìn chung các văn bản trong sách tiếng Anh và tiếng Việt
đều có cấu trúc điển hình đối với mỗi thể loại. Có một ví dụ đối với thể loại “Tự sự -
thần thoại” trong sách tiếng Việt, nhà biên tập đã lược bỏ giai đoạn định hướng. Thay
vào đó, nhà biên tập đã giới thiệu hết sức ngắn gọn về nhân vật chính trong giai đoạn
mâu thuẫn.
Về mặt ngôn ngữ đánh giá, trong mỗi văn bản cụ thể trong sách tiếng Anh xuất
hiện nhiều NNĐG và đặc biệt là NNĐG hiển ngôn thể hiện rõ ngữ nghĩa của văn bản.
Hơn nữa NNĐG xuất hiện ở các pha, giai đoạn góp phần thể hiện rõ nét đặc điểm
riêng biệt của từng thể loại. Điều này phù hợp với mục tiêu của chương trình tiếng
Anh, đó là giúp học sinh “có thể suy nghĩ, giải thích và đánh giá các văn bản hư cấu
và phi hư cấu từ các nguồn in ấn và điện tử để phân tích ngôn ngữ được sử dụng như
thế nào để khơi gợi phản ứng và để tạo nghĩa; cách thông tin được trình bày; và các
phương thức trình bày khác nhau tạo ra tác động như thế nào”. Trong khi đó trong
mỗi văn bản cụ thể trong sách tiếng Việt xuất hiện ít NNĐG và thường là đánh giá
hàm ngôn, nghĩa là thông qua suy nghĩ và hành động của nhân vật hoặc sự kiện để
thể hiện đánh giá. NNĐG trong các văn bản trong sách tiếng Việt vì thế chưa thực sự
góp phần thể hiện rõ ngữ nghĩa của văn bản và nét đặc trưng của từng thể loại. Lý
giải cho điều này có lẽ là do mục tiêu chương trình tiếng Việt thiên về rèn luyện thao
tác tư duy và hình thành nhân cách con người hơn là năng lực phân tích và sử dụng
ngôn ngữ.
4. Về việc áp dụng bộ khung đánh giá trong phân tích ngôn ngữ tiếng Việt
Nghiên cứu khẳng định bộ khung đánh giá hoàn toàn có thể áp dụng trong
miêu tả và phân tích ngôn ngữ tiếng Việt, cụ thể là tiếng Việt trong sách giáo khoa
bậc tiểu học. Có một số đặc điểm riêng biệt trong tiếng Việt như sau:
* Về NNĐG thể hiện “thái độ”:
- Đối với biện pháp gợi mở, trong tiếng Việt bổ sung hình thức sử dụng ngôn
151
ngữ mỉa mai, cường điệu hóa và chửi thề.
- Đối với biện pháp ra hiệu, trong tiếng Việt bổ sung hình thức sử dụng đại từ
nhân xưng và phân loại từ hàm ý đánh giá.
* Về ngôn ngữ đánh giá thể hiện thang độ:
- Trong tiếng Việt có bổ sung biện pháp sử dụng từ láy, từ ghép để tăng/giảm
cường độ và sử dụng từ cổ để thể hiện ý nghĩa về thời gian.
Tóm lại, những điểm giống nhau giữa hai bộ sách giáo khoa như cấu trúc và
một số đặc điểm về mặt ngôn ngữ chẳng hạn là một xu thế toàn cầu tất yếu. Những
gì mới và tiến bộ hơn trong bộ sách tiếng Anh sẽ được các nhà khoa học của Việt
Nam cân nhắc. Những khác biệt nhất là về mặt ngôn ngữ là thuộc chiều sâu văn hóa
của mỗi quốc gia, dân tộc. Hy vọng rằng kết quả của nghiên cứu này góp phần nào
đó cho trong công cuộc đổi mới chương trình và sách giáo khoa đang diễn ra ở Việt
Nam, đồng thời giúp các giáo viên triển khai việc giảng dạy cho học sinh một cách
có hiệu quả hơn.
ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
Nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ là bước đầu áp dụng lý thuyết thể loại và khung lý
thuyết đánh giá làm cơ sở để phân tích ngôn ngữ đánh giá thể hiện chức năng liên
nhân ở bộ SGK tiếng Việt hiện hành. Nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi là đề xuất
những bổ sung và đổi mới trong nội dung giảng dạy, cụ thể là đề xuất những bài đọc
phù hợp hơn với học sinh tiểu học, nhằm phát triển năng lực hiểu và sử dụng ngôn
152
ngữ của học sinh.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Hương Lan (2016), Các luận thuyết nghiên cứu về ngôn ngữ đánh giá
trong văn bản và diễn ngôn, Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư Việt Nam, số 4
(42), tháng 7/ 2016.
2. Nguyễn Thị Hương Lan (2017), Bước đầu khảo sát ngôn ngữ đánh giá trong
chương trình tiếng Việt lớp 3, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Ngôn ngữ học Việt
Nam – 30 năm đổi mới và phát triển, tháng 3/ 2017.
3. Nguyễn Thị Hương Lan (2017), Attitudes in history genres: An analysis of text
from Vietnamese language arts textbooks at elementary level” (Thái độ trong thể loại
tường thuật lịch sử: Phân tích bài đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học),
HNUE Journal of Science, Social Sci., vol. 62, Iss. 5, tháng …/ 2017.
4. Nguyễn Thị Hương Lan (2017), Thể loại văn bản trong sách giáo khoa bậc tiểu
học (Sách tiếng Việt tiểu học ở Việt Nam và sách tiểu học tiếng Anh ở Singapore),
153
Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 8 (262), tháng …/ 2017.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp, diễn ngôn và cấu tạo của văn bản, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2000), Chương trình giáo dục phổ thông. Cấp tiểu học, NXB. Giáo
dục Việt Nam.
4. Lê Văn Canh (2011), “Khả năng ứng dụng ngữ pháp chức năng vào lĩnh vực giáo
dục ngoại ngữ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ (số 27), tr. 88-95.
5. Nguyễn Tài Cẩn (2004), Ngữ pháp tiếng Việt (Tiếng – Từ ghép – Đoản ngữ),
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1997), Cơ sở ngôn ngữ học
và tiếng Việt. NXB Giáo dục.
6. Lê Thị Ngọc Điệp (2013) ), Các đơn vị ngôn ngữ trong sách giáo khoa môn Tiếng
Việt bậc tiểu học ở Việt Nam (so sánh với sách giáo khoa môn Tiếng Anh cùng
bậc ở Singapore), Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
7. Điều 27 Luật giáo dục (Luật số 38/2005/QH11; sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội khóa XII).
8. Đinh Văn Đức (2010), Các bài giảng về từ pháp học tiếng Việt, Từ loại nhìn từ
bình diện chức năng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Đinh Văn Đức (2015), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Thiện Giáp (2007), Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà nội, mã số QX.2007.07, Hà Nội.
11. Halliday.M.A.K. (1991), “Khái niệm ngữ cảnh trong giáo dục ngôn ngữ”
(Nguyễn Thượng Hùng dịch), Tạp chí Ngôn ngữ, (số 4), tr.17-33.
12. Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng & Nguyễn Văn Khang (2008). Từ Tiếng Việt,
Sài Gòn: NXB Văn hóa Sài Gòn.
13. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt: Sơ thảo ngữ pháp chức năng, NXB KHXH.
14. Cao Xuân Hạo (2001), Tiếng Việt: Mấy vấn đề ngữ âm – ngữ pháp – ngữ nghĩa,
154
NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Hiệp (2012), Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Hiệp (2006), Ngữ nghĩa học dẫn luận, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Bùi Mạnh Hùng (2012), “Một cách tiếp cận mới trong việc dạy học ngữ pháp
tiếng Việt ở trường phổ thông”, Ngôn ngữ và đời sống, số 7 (201)-2012, tr. 28-
33; số 8 (202)-2012, tr. 23-29.
18. Đỗ Việt Hùng (2002), “Ý và nghĩa – hai quan niệm về ngữ nghĩa hoc’, Ngôn ngữ,
(16), tr.15 – 20.
19. Nguyễn Văn Khang (2012), Ngôn ngữ học xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
20. Trần Hữu Mạnh (2007), Ngôn ngữ học đối chiếu cú pháp tiếng Anh – tiếng Việt.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
21. Nguyễn Thị Minh Phương (2011), Đặc điểm từ Hán Việt trong bộ sách giáo khoa
ở bậc tiểu học, Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, Trường Đại học Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Hồng Sao (2010), So sánh ngôn ngữ báo chí tiếng Việt và tiếng Anh qua
một số thể loại, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
23. Saussure.F.D. (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, NXB KHXH, Hà Nội.
24. Lý Toàn Thắng (2002), Mấy vấn đề về Việt ngữ học và ngôn ngữ học đại cương,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Đỗ Ngọc Thống (2013), Định hướng đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015 (Dự thảo), Tài liệu sử dụng nội bộ.
26. Ngô Thị Bích Thu (2015). “Việc dạy và học ngữ văn ở cấp tiểu học tại Việt Nam:
Quan sát gần hơn việc dạy đọc và viết văn bản trong kỳ 1 của lớp 5”, Hội thảo
quốc tế “Ngôn ngữ học Việt Nam 30 năm đổi mới và phát triển, Hà Nội, 21-
23/8/2015.
27. Ngô Thị Bích Thu (2016). “Giáo dục năng lực giao tiếp trong môn Tiếng Việt ở bậc
155
tiểu học tại Việt Nam nhìn từ góc độ lí thuyết về thể loại theo trường phái Sydney”.
Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống. Số 1 (243), tr. 76-81.
28. Trương Thị Như Thuỷ (2014) “Phát triển các nghiên cứu của M.A.K Halliday
trong giáo dục ngôn ngữ”. Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống (số 6), tr. 40-45.
29. Nguyễn Minh Thuyết xây dựng mô hình (2014), Nghiên cứ u
sách giáo khoa môn Tiế ng Việt Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam
30. Nguyễn Đức Tồn (2006), Từ đồng nghĩa tiếng Việt, N Khoa học Xã hội. Hoàng
Văn Vân (2002), Ngữ pháp kinh nghiệm của cú tiếng Việt mô tả theo quan điểm
chức năng hệ thống, NXB KHXH, Hà Nội.
31. Hoàng Văn Vân (2004), Dẫn luận ngữ pháp chức năng, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
32. Phạm Hùng Việt (1996), Một số đặc điểm chức năng của trợ từ tiếng Việt hiện
đại, Luận án TS Ngữ văn, Hà Nội.
33. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2003), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
B. TIẾNG ANH
1. Achugar, M., Schleppegrell, M., & Oteiza, T. (2007). Engaging teachers in
language analysis: A functional linguistics approach to reflective literacy. English
teaching: Practice and critique, 6(2), 8-24.
2. Adendorff, R., & Klerk, V. d. (2005). The role of Appraisal resources in
constructing a community response to AIDS. Linguistics and Human Sciences,
1(3), 489-513.
3. Australian Curriculum. English
4. Becker, A. (2009). Modality and engagement in British and German political
interviews. Languages in Contrast, 9(1), 5-22.
5. Brisk, M. E. (2014). Engaging students in academic literacies: Genre-based
pedagogy for K-5 classrooms: Routledge.
6. Butt D., Fahey R., Feez S., Spinks S., Yallop C. (2000) Using Functional
Grammar, Macquarie University.
7. Caldwell, D. (2009). “Working Your Words”: Appraisal in the AFL Post-Match
Interview. Australian Review of Applied Linguistics, 32(2), 13.
156
8. Callaghan, M., & Rothery, J. (1988). Teaching Factual Writing: A genre based
Approach: Report of Disadvantaged schools Program Literacy Project,
Metropolitan East Region. NSW Department of Education, Sydney.
9. Canfield, A. (2013). Understanding school genres using systemic functional
linguistics: A study of science and narrative texts. Marshall University.
10. Carter, R. (Ed.) (1990). Knowledge about language and the curriculum.
London: Hodder and Stoughton.
11. Carter, R. (2012). Vocabulary: Applied linguistic perspectives. London:
Routledge.
12. Christie, F. (2005). Language education in the primary years: UNSW Press.
13. Christie, F., & Derewianka, B. (2010). School discourse: Learning to write
across the years of schooling: A&C Black.
14. Christie, F., & Unsworth, L. (2000). Developing socially responsible language
research. In L. Unsworth (Ed.), Researching language in school and
communities: Fundamental linguistics perspective (pp.1-26). London: Cassel.
15. Coffin, C. (2009). Historical discourse: The language of time, cause and
evaluation: Bloomsbury Publishing.
16. Coffin, C., & O’ Halloran, K. (2006). The role of appraisal and corpora in
detecting convert evaluation. Functions of language, 13(1), 77-110.
17. Coffin, C. (2006). Learning the language of school history: the role of
linguistics in mapping the writing demands of the secondary school curriculum.
Journal of Curriculum Studies, 38 (4) pp. 413-429
18. DePaoulo, P. (2000). Sample size for qualitative research. Retrieved from:
http://www.quirks.com/articles/a2000/20001202.aspx?searchID=215035&sort
=5&pg=1
19. Derewianka, B. (1990). Exploring how texts work. Primary English Teaching
Association.
20. Derewianka, B. (1992). A functional model of language. North Sydney: Board
of studies.
21. Derewianka, B. (2011). A new grammar companion for teachers.
22. Derewianka, B. (2007). Using appraisal theory to track interpersonal
157
development in adolescent academic writing. In A. McCabe, M. O’Donnell &
R. Whittaker (Eds.), Advances in Language and Education. London:
Continuum.
23. Derewianka, B. (2008). Venturing Beyond You Tube: Learning the Language
of Appraisal. TESOL in context, 18(2), 42-58.
24. Derewianka, B., & Jones, P. (2012). Teaching language in context. Australia:
Oxford.
25. Droga, L., & Humphrey, S. (2003). Grammar and Meaning: An Introduction
for Primary Teachers. New South Wales: Target Texts.
26. Humphrey, S., Droga, L., & Feez, S. (2012). Grammar and Meaning.
27. Eggins, S. (1994). An introduction to Systemic Functional Linguistics. London:
Pinter Publishers.
28. Eggins, S. (2000). Researching everyday talk. In L. Unsworth (Ed.),
Researching language in schools and communities: Functional linguistic
perspectives (pp.130). London and Washington: Cassel.
29. Eggins, S., & Martin, J. R. (1997). Genre and registers of discourse. In T.A.
van Dijk (Ed.), Discourse as Structure and Process (p230-256). London: Sage
Publication.
30. Eggins, S., & Slade, D. (1997). Analysing Casual Conversation.
London/Washington: Cassell.
31. Eggins, S. (2004). An introduction to Systemic Functional Linguistics (2nd ed.).
London: Continuum.
32. Emilia, E., & Hamied, F. A. (2015). SYSTEMIC FUNCTION AL
LINGUISTIC GENRE PEDAGOGY (SFL GP) IN A TERTIARY EFL
WRITING CONTEXT IN INDONESIA. TEFLIN Journal-A publication on the
teaching and learning of English, 26(2), 155-182.
33. English Language Syllabus. Primary and Secondary (Express/Normal
(Academic)). (2010). Ministry of Education, Singapore.
34. Feez, S. (2002). Heritage and Innovation in second language education. In A.
M. Johns (Ed.), Genre in the classroom: multiple perspectives (p. 47-68).
158
Mahwah, N.J: Erlbaum.
35. Folkeryd, J.W. (2006). Writing with an attitude: appraisal and student texts in
the school subject of Swedish. Uppsala University.
36. Fowler, P. (2002). A little TLC in GIE: a genre-based approach to teaching
writing in general English. Proceedings of the 15th annual EA Education
Conference, Canberra.
37. Grabe, W. and Kaplan, R.B. (1996). Theory and practice of writing. (Applied
Linguistics and Language Study Series. Series Ed. C.N. Candlin) London and
NY: Longmans.
38. Gebhard, M., Chen, I.-A., Graham, H., & Gunawan, W. (2013). Teaching to
mean, writing to mean: SFL, L2 literacy, and teacher education. Journal of
Second Language Writing, 22(2), 107-124.
39. Halliday, M. A. K. (1973). Explorations in the functions of language. London:
Edward Arnold.
40. Halliday, M. A. K. (1978). Language as Social Semiotic: The Social
Interpretation of Language and Meaning. London: Edward Armold.
41. Halliday, M. A. K. (1994). An introduction to functional grammar: E. Arnold.
42. Halliday, M.A.K. (2009). Context of culture and of situation. In J.J. Webster
(Ed.), The Essential Halliday (pp.55-84). London: Continuum.
43. Halliday, M.A.K., & Hasan, R. (1985). Language, context and text: Aspect of
language in a Social-Semiotic Perspectives. Oxford: Oxford University Press.
44. Halliday, M.A.K., & Hasan, R. (1994). Cohesion in English. Longman
45. Halliday, M.A.K., & Martin, J. R. (1993). Writing science: Literacy and
discursive power. London: The Parmer Press.
46. Halliday, M.A.K., & Matthiessen, C. M. I. M. (2004). An Introduction to
Functional Grammar (3rd ed.). London: Hodder Education.
47. Hammond, J. (1987). An overview of the genre approach to the teaching of writing
in Australia. An Australian Review of Applied Linguistics, 10, 163-181.
48. Hao, J., & Humphrey, S. (2012). The Role of “Coupling” in Biological
Experimental Reports. Linguistics and the Human Sciences, 5(2), 169-194.
49. Hasan, R. (1984). The structure of the nursery tales: an essay in text typology.
159
In L. Coveri (ed.) Linguistica testuale. Rome: Bulzoni: 95-114.
50. Hasan, R. (1996). Ways of saying: Ways of meaning, Selected papers of Ruqaiya
Hasan. Cloran, C., Butt, D and Williams, G. (eds.), London: Cassel.
51. Hasan, R. (2012). Tenor: Meaning in speaking with reference to context. Paper
presented at the Register and Context, Macquarie University: Sydney.
52. Hoang, V. V. (1997). An Experiential Grammar of the Vietnamese Clause: A
functional Description. (Ph.D), Macquarie University, Sydney.
53. Hood, S. (2004). Managing attitude in undergraduate academic writing: a focus
on the introductions to research reports. In J. L. Ravelli & A. R. Ellis (Eds.),
Analysing Academic Writing: Contextualizing Frameworks. London:
Continuum.
54. Hood, S. (2004). Appraising Research: Taking a stance in academic writing, A
Ph.D thesis, Faculty of Education, University of Technology, Sydney.
55. Hood, S. (2006). The persuasive power of prosodies: Radiating values in
academic writing. Journal of English for Academic Purposes, 37-49.
56. Hood, S. (2010). Appraising research: Evaluation in academic writing . New
York: Palgrave.
57. Hood, S., & Forey, G. (2005). Introducing a conference paper: Getting
interpersonal with your audience. Journal of English for Academic Purposes,
4(4), 291-306.
58. Hood, S., Forey, G. (2008). The interpersonal dynamics of call-centre
interactions: co-constructing the rise and fall of emotion. Discourse &
Communication, 2(4), 389.
59. Hood, S., & Martin, J. R. (2007). Invoking attitude: The play of graduation in
appraising discourse. In R. Hasan, C. M. I. M. Matthiesen & J. Webster (Eds.),
Continuing Discourse on Language: A functional perspective (Vol.2, pp. 739-
764). London: Equinox.
60. Humphrey, S. (2008). Adolescent literacies for critical social and community
engagement. (Doctoral), University of New England, Unpublished.
61. Humphrey, S., Droga, L., & Feez, S. (2012). Grammar and meaning: a new
edition: Newtown PETAA.
160
62. Hunston, S. (1993). Evaluation and Ideology in scientific writing. Register
Analysis: Theory & Practice. M. Ghadessy (Ed.). (57-73). London: Routledge.
63. Hyland, K. (2004). Disciplinary Discourses: Social Interactions in Academic
Writing. University of Michigan Press, Ann Arbor, MI (First published by
Pearson Education Limited, Longman, 2000).
64. Hyon, S. (1996). Genre in three traditions: Implication for ESL. TESOL
Quarterly, 30(4), pp. 693-716.
65. Jalilifar, A., Hayati, A. M., & Namdari, N. (2012). A comparative study of
research article discussion sections of local and international applied linguistic
journals. The Journal of Asia TEFL, 9(1), 1-29.
66. Jalilifar, A & Moazzen, F. (2014). Attitudinal Language in Research Article
Discussions: A Contrastive Study of ISI and Non-ISI Journals.
67. Johns, A.M. (Ed.) (2002). Genre in the classroom. Multiple perspectives.
Mahwah, NJ: Erlbaum.
68. Joyce, H & Feez, S. (2000). Writing skills. Narrative and Non-fiction types.
Sydney: Phoenix Education Pty Ltd.
69. Kaltenbacher, M. (2006). Culture related linguistic differences in tourist
websites: the emotive and the factual. A corpus analysis within the framework
of Appraisal. In G. Thompson & S. Hunston (Eds.), System and corpus.
Exploring connections. London: Equinox Publishing Ltd (pp.269-292). London:
Equinox.
70. Kawamitsu, Shinji, “Logogenesis and Appraisal: A systemic Functional
Analysis of English and Japanese Language Arts textbooks” (2012). Theses,
dissertations and Capstones. Paper 230.
71. Knox, J.S., & & Patpong, P. (2008). Reporting bloodshed in Thai newspapers:
a comparative case study of English and Thai. Communicating Conflict:
Multilingual Case Studies of the News Media, 173-202.
72. Kong, K. C. C. (2006). Linguistic resources as evaluators in English and
Chinese research articles. Multilingua-Journal of Cross-Cultural and
Interlanguage Communication, 25(1-2), 183-216.
73. Lee, H. A. (2008). Attitude in undergraduate persuasive essays.
161
74. Lee, S. H. (2006). The use of interpersonal resourses in
argumentative/persuasive essays by East-Asian ESL and Australian tertiary
students.
75. Liposky, C. (2013). Appraising one’s skills and competences in a CV Paper
presented at the Appraisal Symposium 2013: Current Issues in Appraisal
Analysis, UNSW, Sydney.
76. Lodico, M.G., Dean, T., Spaulding, K.H.V (2006). Methods in educational
research.San Francisco: Jossey-Bass.
77. Macken-Horarik, M. (2003). Appraisal and the special instructiveness of
narrative. In M. Macken-Hoarik & J. Martin, R. (Eds), Text: an interdisciplinary
journal for the study of discourse: Negotiating Heterglossia: Social
Perspectives on Evaluation (Vol. 23-2).
78. Macken-Hoarik, M., Love, K., & Unsworth, L. (2011). A grammatics “good
enough” for school English in the 21 st century: Four challenges in realizing the
potential. Australian Journal of Language and Literacy, 34(1), 9-23.
79. Martin, J. R. (1984). Language, register and genre. In F. Christies (Ed.),
Children writing: Reader. Geelong: Deakin University Press.
80. Martin, J. R. (1992). English text: system and structure. Amsterdam:
Benjamins.
81. Martin, J. R. (2000). Beyond exchange: Appraisal system in English. In S.
Hunston & G. Thompson (Eds.), Education in text (pp142-175). London:
University Press.
82. Martin, J. R. (2004). Sense and sensibility: Texturing Evaluation. In J. Foley
(ed.), Language, Education and Discourse: Functional Approaches . London:
Continuum: 270-304.
83. Martin, J. R., & Rose, D. (2003). Working with discourse: Meaning beyond the
clause: Continuum International Publishing Group.
84. Martin J. R. and David Rose 2007a. Genre Relations Mapping Culture. New
York: Continuum.
85. Martin, J. R., & Rose, D. (2008). Genre relations: Mapping culture: Equinox.
162
86. Martin, J. R., & Rothery, J. (1980-81). Writing reports No.1 and 2. University
of Sydney, Department of Linguistics.
87. Martin, J. R., & White, P. R. (2005). The Language of Evaluation: Appraisal
in English. London/New York: Palgrave/Macmillan.
88. Martin, J. R. (2004). Genres and texts-living in the real world. Indonesian
Journal of Systemic Functional Linguistics, 1(1): 1 - 21.
89. McDonald, E. (2008). Maintaining Symbolic Control over Taiwan: arguing
with scare quotes in the Mainland press. Communicating Conflict: Multilingual
Case Studies of the News Media, 119.
90. Miller, D.R. (2007). Towards a Typology of Evaluation in Parliamentary
debate: From theory to Practice-and back again. In M. Dossena & A. Jucker
(Eds.), (Re)volutions in Evaluation (pp.159-180). Textus XX/1.
91. Oteiza, T & Pinto, D. (2008). Agency, responsibility and silence in the
construction of contemporary history in Chile and Spain. Discourse & Society,
19(3), 333.
92. Page, R.E. (2003). An analysis of Appraisal in childbirth narrative with special
consideration of gender and storytelling style. In M. Macken-Hoarik & J.
Martin, R. (Eds), Text: an interdisciplinary journal for the study of discourse:
Negotiating Heterglossia: Social Perspectives on Evaluation (Vol. 23-
2,pp.211-238).
93. Painter, C. (2003). Developing attitude: An ontogenetic perspective on
Appraisal. In M. Macken-Hoarik & J. Martin, R. (Eds), Text: an
interdisciplinary journal for the study of discourse: Negotiating Heterglossia:
Social Perspectives on Evaluation (Vol. 23-2,pp.183-210).
94. Panxiaoxia, S (2010). Analysis of attitudes in story genres from English
Textbooks for senior high schools (Oxford/Shanghai)
95. Pascual, M. & Unger, L. (2010). Appraisal in the research genres: An analysis
of grant proposals by Argentinean researchers. 43(73) 261-280
96. Payaprom, S. (2012). The impact of genre-based approach on English language
teaching in an EFL tertiary context in Thailand.
163
97. Phong, P.N. (1996). Personal pronouns and pluralization in Vietnamese ,
MONKHER STUDIES, 7-14.
98. Pounds, G. (2010). Attitude and subjectivity in Italian and British hard-news
reporting: The construction of a culture-specific ‘reporter’voice. Discourse
Studies, 12(1), 106-137.
99. Rose, D. (2005). Narrative and origins of discourse: patterns of discourse
semantics in stories around the world. Australian Review of Applied Linguistics
Series S19, 151-173.
100. Rose, D. (2006). Reading genre: a new wave of analysis. Linguistics and the
Human Sciences 2(2), 185 – 204.
101. Rose, D., & Martin, J. R. (2012). Learning to Write, Reading to Learn: Genre,
Knowledge and Pedagogy in the Sydney School. UK: Equinox.
102. Rothery, J. (1990). Story writing in primary school : assessing narrative type
genres. Unpublished Ph.D th esis. University of Sydney.
103. Rothery, J. (1994). Exploring Literacy in School English (Write it Right
Resources for Literacy and Learning). Sydney: Metropolitan East
Disadvantaged Schools Program.
104. Rothery, J. (1996). Making changes: developing and educational linguistics. In
R. H asan and G. Williams (eds), Literacy and society. London: Longman. (86-
123).
105. Rothery, J. & M. Stenglin. (2000). Interpreting literature: The role of Appraisal. In
L. Unsworth (ed), Researching language in schools and communities: Functional
linguistic perspectives. London: Cassell. (222-244).
106. Sano, M. & Thomson, E.A, (2008). Japanese Folk Tales: text structure and
evaluative expressions. In C.B. Cloran & M. Zappavigna (Eds.), Bridging
Discourses: ASFLA 2007 Online Proceedings (pp. 1- 17). South Australia:
Australian of Systemic Functional Linguistics Association.
107. Sano, M. (2011). Reconstructing English System of ATTITUDE for the
Application to Japanese: An exploration for the construction of a Japanese
dictionary of appraisal. Paper presented at the ISFC38, Lisbon: Portugal.
164
108. Schleppegrell, M. J. (2004). The language of schooling: A functional linguistic
perspectives. Mahwah, New Jersey and London: Erlbaum.
109. Schleppegrell, M. J. (2013). The role of metalanguage in supporting academic
language development. Language Learning, 63(s1), 153-170.
110. Sujatna, E. T. S. (2012). Applying Systemic Functional Linguistics to Bahasa
Indonesia Clauses. International Journal of Linguistics, 4(2), pp. 134-146.
111. Swain, E. (2012). Analysing evaluation in political cartoons. Discourse,
Context & Media.
112. Thai, M. D. (1998). A Systemic-functional Interpretation of Vietnamese
Grammar. (Ph.D), Macquarie University, Sydney.
113. Thai, M. D. (2004). Metafunctional profile of the grammar of Vietnamese. In
IN & C. MATTHIESEN (Eds.), Language typology: A functional perspective
(Vol. 253, pp. 185-254). AMSTERDAM/PHILADELPHIA: John Benjamins.
114. Thompson, G. (1996). Introducing functional grammar. London: Edward
Arnold.
115. Thompson, E., & White, P.R.R. (Eds.). (2008). Communicating Conflict:
Multilingual Case Studies of the News Media. London: Continuum International
Publishing Group.
116. Thomson, E (2001). Exploring the textual metafunction in Japanese: A case
study of selected written texts. Unpublished PhD Thesis. Faculty of Education,
University of Wollongong.
117. Thomson, E (2008). Representations of Women in Six Japanese Folk Tales.
Proceedings of ISFC 35: Voices Around the World, 229.
118. Thu, T. B. N. (2013). The deployment of the language of evaluation in English
and Vietnamese spoken discourse.
119. Tran, V.T.H. (2011). A linguistic study on social attitudes toward the quality
issues of postgraduate education in Vietnam.
120. Tran, V., & Thomson, E. (2008). The nature of “Reporter Voice” in a
Vietnamese hard news story. In E. Thomson & P. White (Eds.), Communicating
conflict: multilingual case studies of news media. London/New York:
165
Continuum.
121. Veel, R. (1998). The greening of school science: ecogenesis in secondary
classrooms. In J.R. Martin and R. Veel (eds), Reading science: critical and
functional perspectives on discourses of science. London; Routledge. (114-151).
122. Vo, D. D. (2011). Style, structure and ideology in English and Vietnamese
business hard news reporting: a comparative study.
123. Wang, D & An, X. (2013). A study of Appraisal in Chinese academic book
reviews. Journal of Language Teaching and Research, Vol.4, No.6, pp. 1247-
1252
124. White, P.R.R. (1998). Telling media tales: the news story as rhetoric. Dept. of
Linguistics, Faculty of Arts. University of Sydney. Sydney
125. Wing Jan, L. (2001). Write Ways: Modeling Writing Forms. Melbourne: Oxford
University Press.
126. Xinghua, L., & Thompson, P. (2009). Attitude in students’ argumentative
166
writing: a contrastive perspective. Language, 1, 3-15.
PHỤ LỤC 1
THUẬT NGỮ VIỆT – ANH DÙNG TRONG LUẬN ÁN
An toàn Security
ẩn dụ Metaphor
Biến thái Modulation
Biểu chứng Evidentiality
Biểu hiện Token
Bổn phận Obligation
Cách thức Mode
Cân bằng Balance
Chi tiết hóa Elaboration
Chuỗi cấp độ Cline
Chức năng Function
Chức năng liên nhân Interpersonal function
Chức năng ngôn bản Textual function
Chức năng thể hiện Representational function
Chu cảnh Circumstance
Chu cảnh định vị Circumstantial of location
Chu cảnh chỉ nguyên nhân Circumstantial of cause
Chu cảnh chỉ phạm vi Circumstantial of extent
Chu cảnh chỉ phong cách Circumstantial of manner
Chu cảnh chỉ quan điểm Circumstantial of stance
Chu cảnh chỉ vấn đề Circumstantial of matter
Cú Clause
Cú bị bao Embedded clause
Cụ thể hóa Instantiation
Cụm động từ Verbal group
Cụm danh từ Nominal group
167
Cụm từ Group
Cung cấp Afford
Cương vực range
Cường độ Intensification
Danh ngữ hóa Norminalization
Dịu dàng Soften
Đanh thép Sharpen
Đánh giá Appraisal
Đạo đức lương tâm Propriety
Định vị không gian Spatial location
Định vị không gian Spatial location of destination
Định vị không gian Spatial location of position
Định vị không gian Temporal location
Độ tinh tế Delicacy
Giá trị Value
Hiện tượng Phenomenon
Hiện thực hóa Realization
Khả năng Inclination
Khiến nghị proposal
Khơi gợi Evoke
Không khí Tenor
Không khí của ngôn bản Tenor of discourse
Kinh nghiệm Experiential
Liên nhân Interpersonal
Lực Force
Mở rộng Extention
Nghĩa biểu đạt ý tưởng Ideational meaning
Nghĩa đánh giá Evaluative meaning
Nghĩa kinh nghiệm Experiential meaning
168
Nghĩa liên nhân Interpersonal meaning
Ngôn bản Textual/discoursal
Ngôn cảnh Context
Ngôn cảnh tình huống Context of situation
Ngôn cảnh văn hóa Context of culture
Ngôn ngữ hình tượng Figurative language
Nguyên sơ Prototypical
Ngữ nghĩa diễn ngôn Discourse semantics
Ngữ pháp chức năng hệ thống Systemic functional grammar
Nhân cách hóa Personification
Phán đoán Proposition
Phẩm chất Quality
Phụ ngữ Adjunct
Quá trình Process
Quá trình hành vi Behavioural Process
Quá trình phát ngôn Verbal Process
Quá trình quan hệ Relational Process
Quá trình tinh thần Mental Process
Quá trình tồn tại Existential Process
Quá trình vật chất Material process
Siêu chức năng Metafunction
So sánh Simile
Tác động Affect
Tăng cường Enhancement
Tầng Stratum
Thái độ Attitude
Thái độ tích cực Positive attitude
Thái độ tiêu cực Negative attitude
Tham thể Participant
169
Thang độ Graduation
Thang độ thấp Down-scaling
Thành thật Veracity
Thỏa hiệp Engagement
Thỏa mãn satisfaction
Thông thường Normality
Thuộc tính Attribute
Thương thuyết negotiation
Tiêu điểm Focus
Tiểu cú Prepositional phrase
Tình huống Situation
Tình thái Modality
Tính ngữ Epithet
Tổng hợp Composition
Từ Word
Tự sự Narrative
Tường thuật Recount
Trường Field
Trường của ngôn bản Field of discourse
170
Truyện ngụ ngôn Narrative fables
PHỤ LỤC 2
TỔNG QUAN THỂ LOẠI VĂN BẢN Ở CẤP TIỂU HỌC
MỤC ĐÍCH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN
(phỏng theo Humphrey, Droga, & Feez, 2012; Rose & Martin, 2012; Thu, 2016).
Nhóm thể Thể loại Mục đích Giai đoạn
loại
Tường thuật Để kể lại một chuỗi các Định hướng
văn học sự kiện, thường là mang Chuỗi các sự kiện
tính cá nhân Định hướng lại
Miêu tả văn Để miêu tả các đặc Xác định đối tượng
học điểm của một nhân vật, miêu tả
đồ vật hoặc nơi chốn, Miêu tả
thường là với sự tưởng
tưởng
Tự sự Để giải trí bằng cách Định hướng
Kể chuyện sáng tạo ra một chuỗi Mẫu thuẫn
các sự kiện về các nhân Đánh giá
vật, kèm theo việc giải Giải quyết mâu thuẫn
quyết mẫu thuẫn và
thường tạo ra cơ hội để
phản ánh về các giá trị
xã hội
Để giãi bày cảm xúc Định hướng
Giãi bày cảm trong một câu chuyện Một sự kiện đáng chú
xúc mà không kèm theo ý
(Anecdote) mâu thuẫn hay giải Phản ứng/Xúc cảm
quyết mâu thuẫn.
Phán xét đạo Để đánh giá nhân vật Định hướng
171
đức hay hành vi trong 1 câu Biến cố
(Exemplum) chuyện Diễn giải
Truyện tin Để cung cấp tin tức ở Định hướng
(newspaper địa phương, trong nước Tin tức, sự kiện
report) hay quốc tế
Tiểu sử Tường thuật sự kiện Định hướng
quan trọng và các giai Các sự kiện
đoạn trong cuộc đời của Đánh giá các sự kiện
một người nào đó, sau
Lịch sử đó đưa ra phán xét
Tự truyện Tường thuật sự kiện Định hướng
quan trọng của bản thân Các sự kiện
một người nào đó Đánh giá các sự kiện
Tường thuật Ghi lại sự kiện / việc Bối cảnh lịch sử
lịch sử làm của 1 nhân vật lịch Chuỗi các sự kiện
sử hoặc nhân vật chính Đánh giá các sự kiện
trị trong một giai đoạn
lịch sử, sau đó đưa ra
phán xét hoặc kết luận
Báo cáo Để miêu tả hoặc phân Phân loại
thuyết minh loại một hiện tượng Miêu tả (hiện tượng,
(report) hoặc các loại hiện các kiểu hoặc các bộ
tượng hoặc các bộ phận phận)
trong một tổng thể
Giải thích Để giải thích một chu Xác định hiện tượng
trình hoặc các nguyên Giải thích (chu trình,
Thông tin nhân hay quy cách mà nguyên nhân, kết
một hiện tượng xuất quả/hậu quả)
172
hiện
Quy trình Để hướng dẫn cách Mục đích
hoàn thành một nhiệm Công cụ
vụ Các bước tiến hành
Tường thuật Để tường thuật lại một Mục đích
quy trình cách chính xác các mục Các bước tiến hành
đích, các bước và kết Kết luận
luận của một thí
nghiệm khoa học
Đánh giá Phê bình Để trình bày cảm xúc Bối cảnh
Phát biểu cá nhân về một tác Miêu tả bao quát tác
cảm nghĩ cá phẩm phẩm
nhân Trình bày cảm xúc về
tác phẩm
Phê bình Để đánh giá một tác Bối cảnh
Bình luận phẩm Miêu tả bao quát tác
phẩm
Đánh giá về tác phẩm
Thuyết phục Để tranh luận cho một ý Luận điểm
Thuyết phục kiến Luận cứ
một chiều Nhấn mạnh lại luận
điểm
Nghị luận Thuyết phục Để thảo luận hai hoặc Trình bày các vấn đề
Thảo luận hai nhiều hơn hai ý kiến Trình bày các quan
chiều điểm khác nhau về các
vấn đề đó
Đưa ra hướng giải
173
quyết
PHỤ LỤC 3
BẢNG THỐNG KÊ THỂ LOẠI VĂN BẢN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH TIỂU HỌC Ở SINGAPORE
VÀ SÁCH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
Kể chuyện Lịch sử Thông tin Đánh giá Nghị luận
TV3 Có Có Có Không Không
TA3 Có Không Có Có Không
TV4 Có Có Có Không Không
TA4 Có Không Có Có Không
TV5 Có Có Không Không Có
174
TA5 Có Có Không Có Có
PHỤ LỤC 4
THỂ LOẠI VĂN BẢN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ
MỤC ĐÍCH CỦA TỪNG THỂ LOẠI
Thể loại kể chuyện Mục đích
Loại truyện được kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện Tự sự: Truyện ngụ của đồ vật, con vật,... hoặc về chính con người để nói bóng gió, ngôn kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con
người ta một bài học nào đó trong cuộc sống.
Tự sự: Truyện cổ Truyện cổ tích kể lại những sự việc xảy ra trong đời sống
tích (bài học hành vi gia đình và xã hội của con người và thường hướng tới hai
ứng xử) mục đích. Thứ nhất là, gián tiếp hoặc trực tiếp nêu lên vấn
đề đạo đức, hành vi ứng xử tốt, xấu.
Tự sự: Truyện cổ Thứ hai là, một số truyện cổ tích có những yếu tố của thực
dân gian (giải thích tế hòa lẫn với yếu tố hư cấu nhằm để giải thích hiện tượng
hiện tượng) trong thế giới tự nhiên
Tường thuật: Người viết kể lại những trải nghiệm của mình trong một
Tường thuật cá nhân hành trình khám phá nào đó.
– hành trình
Tường thuật: Thư Để hỏi thăm người nhận thư và thông báo về hoạt động của
cá nhân cá nhân người viết thư.
Tường thuật cá Người viết ghi lại những sự kiện mà họ có liên quan và thể
nhân: nhật ký hiện cảm xúc với các sự kiện đó.
Để giải trí bằng cách sáng tạo ra một chuỗi các sự kiện về
Tự sự các nhân vật, kèm theo việc giải quyết mẫu thuẫn và thường
175
tạo ra cơ hội để phản ánh về các giá trị xã hội.
Để giải trí bằng cách sang tạo câu chuyện với các sự kiện về Tự sự : Thơ các nhân vật thông qua các dòng thơ.
Truyện tin Để cung cấp tin tức ở địa phương, trong nước hay quốc tế.
Lời văn của các nhân vật trong vở kịch được viết ra cũng Tự sự: Kịch như chi tiết về bối cảnh và những gì diễn ra trên sân khấu.
Thần thoại là loại hình tự sự dân gian thường kể về các vị Tự sự: Truyện thần thần. Câu truyện thường hướng tớ niềm ước mơ, khát vọng thoại sống tốt đẹp hơn.
176
Tường thuật sự kiện quan trọng và các giai đoạn trong cuộc Lịch sử: Tiểu sử đời của một người nào đó, sau đó đưa ra phán xét.
PHỤ LỤC 5
VĂN BẢN TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH
VÀ TIẾNG VIỆT ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH
Thể loại SGK tiếng Việt
SGK tiếng Anh Tên bài học Tiêu đề bài Chủ đề đọc
E1.3 The Fox and the Crow Chuyện ngụ ngôn TV3. T2. Tuần 28: Thể thao Tiêu đề bài học V1.3 Cuộc chạy đua trong rừng 3A. Unit 3: that Stories teach
TV3. T1. Tuần 15: Anh em một nhà V2.3 Hũ bạc của người cha and Chuyện dân gian (bài học hành vi ứng xử) 3A. Unit 3: Stories that teach 3B. Unit 9: Tales to tell
E2.3 The fox and the crane Sohrab Rustum E3.3 The red hill TV3. T2. Tuần 34: Bầu trời và mặt đất 3B. Unit 9: Tales to tell
V3.3 Sự tích chú Cuội cung trăng
Chuyện dân gian (giải thích hiện tượng tự nhiên)
TV3. T2. Tuần 34: Bầu trời và mặt đất
E4.3 Adventures in Space Tường thuật cá nhân – hành trình V4.3 Trên con tàu vũ trụ 3B. UNIT 11: Adventures in Space
Tin tức
177
3B. UNIT 8: Read all about it! E5.3 Bushfire out at last! TV3. T2. Tuần 28: Thể thao V5.3 Bản tin
TV4. T2. Tuần 24: Vẻ đẹp muôn màu
4B. UNIT 11: Great Olympians V10.4 Vẽ về cuộc sống an toàn
E10.4 American athlete stuns world with four gold medal haul
Thư cá nhân V6.3 Thư gửi bà
TV3. T1. Tuần 10: Quê hương E6.3 Performing is fun! 3A. UNIT 6: Performing is fun!
E7.4 I am special 4A. UNIT 2: I am special Tường thuật cá nhân – nhật ký TV4. T1. Tuần 3: Thương người như thể thương thân
TV4. T1. Tuần 6: Măng mọc thẳng
V7.4 Người ăn xin Chị em tôi Đôi giày bata màu xanh TV4. T1. Tuần 8: trên đôi cánh ước mơ
Tự sự TV4. T1. Tuần 6: Măng mọc thẳng
E8.4 James and the giant peach ONE
4B. UNIT 8: James and the giant peach
TV4. T1. Tuần 9: trên đôi cánh ước mơ
V8.4 Nỗi dằn vặt của An- đrây-ca Thưa chuyện với mẹ Khuất phục tên cướp biển
Thơ tự sự V9.4 Nàng tiên ốc E9.4 Singapura 4A. UNIT 4: Poems tell stories too TV4. T2. Tuần 25: Những người quả cảm TV4. T1. Tuần 2: Thương người như thể thương thân
Kịch V11.5 Lòng dân
178
5A UNIT 2: What a character! E11.5 How Dorothy saved scarecrow TV5. T1. Tuần 3: Việt Nam – Tổ quốc em
Tiểu sử The of
5A UNIT 4: Great explorers E12.5 Travels Marco Polo
Chuyện thần thoại 5B. UNIT 8: Long, long ago E13.5 King Midas TV5. T2. Tuần 20: Người công dân TV5. T2. Tuần 20: Người công dân TV5. T2. Tuần 30: Nam và nữ V12.5 Thái sư Trần Thủ Độ Nhà tài trợ đặc biệt của Cách Mạng V13.5 Thuần phục sư tử
PHỤ LỤC 6: HIỆN THỰC HÓA THÁI ĐỘ VÀ THANG ĐỘ
TRONG NGỮ LIỆU SÁCH TIẾNG ANH
Phụ lục 6 trình bày kết quả phân tích hiện thực hóa “thái độ” và “thang độ”
trong ngữ liệu sách tiếng Anh I. THÁI ĐỘ
1.1. Tác động: mong muốn (+)
Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
Wanted
“mong muốn” thể hiện qua Qúa trình
179
Would want 1. Fox was hungry and wanted the cheese for himself E1.3 2. He told some soldier that he was the best soldier in Iran and that he wanted to prove it to Rustum E2.3 3. The captain thought the Raja wanted him to get rid of the boy E3.3 4. Some of us wanted to take the puppet parts. E4.3 5. When it came to my turn, I proudly told the class I wanted to be a runner E7.4 6. They wanted to travel from there to China by sea E12.5 7. Fearing that her husband would want Sohrad to become a solider one day E2.3
Want
Will want
8. "The boy helped you and yet you want to kill him …" E3.3 9. Next, our teacher said, “you have to choose what you want to do in the show.” E4.3 10. I won't ever let my disability get in the way of what I want to achieve E7.4 11. I want to be as normal as can be E7.4 12. But the thing is, I want to be independent E7.4 13. I want to build a city E9.4 14. Why did Sang Nila Utama want to find an island? E9.4 15. Then I will come with you to Oz as I really want some brains E11.5 16. “Tell us, what do you want? We will grant you your heart’s desire.” E13.5 17. I do not want this wealth. I want my children back,” pleased King Midas. E13.5 18. I am sure the scientists in the lab will want to study them E4.3 19. I did what I had wanted to do E7.4
Had wanted Would just like Hope/was hoping
Have decided
20. but I would just like a chance to learn how to look after myself E7.4 21.“Well, from now onwards, I hope you will remember to do unto others as you would have them do unto you,”said Crane. V2.3 22. This was just what Midas was hoping for. E13.5 23. That’s why I have decided to share all my thoughts and feelings with this diary. E7.4 24. I have decided that this year, I won’t ever let my disability get in the way of what I want to achieve. E7.4 25. Eureka! I have thought of plan! I have decided that tomorrow morning, I will wake up early to bathe, dress, get ready for school and prepare breakfast. E7.4
Ambitions 1. In school today, we were asked to talk about our Danh từ/danh ngữ
Wanting
180
Dream ambitions one by one E7.4 2. If I told the truth about wanting to be a runner, would my classmates laugh and tease me? E7.4 3. It was my dream after all E7.4
Desire
Wish
4. “Tell us, what do you want? We will grant you your heart’s desire.” E13.5 5. Dionysus granted his wish but warned him about his greed. E13.5 6. “Midas, I have granted your wish. But remember, wealth does not always bring happiness …" E13.5
1.2. Tác động: mong muốn (-)
Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
“không mong muốn” thể hiện qua Qúa trình
1. I don't want people to treat me differently from other 10-year-old girls E7.4 Don’t want 2. But I do not want people to call me a fool E11.5
3. I do not want this wealth. I want my children back,” pleased King Midas. E13.5
Didn’t want 1. I heard her say that I was taking a bath by myself because I did not want her there. E7.4
1.3. Tác động: hạnh phúc (+)
“hanh phúc” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Phẩm chất Happy 1. The happy crow opened her beak to caw E.1.3
2. Up until he was four years old, James Henry
Trotter had a happy life E8.4
3. The people felt safe and happy again E3.3
4. Dionnysus was happy “You have treated Silenus
well. …" E13.5
5. Midas was very happy. E13.5
6. King Midas was so relieved and happy. E13.5
Beloved 7. He returned to his beloved Tasmina and begged
her for forgiveness E2.3
8. … he used to live in with his beloved mother and
181
father E8.4
9. “Oh almost revered Dionysus, I have brought
your beloved servant Silenus back to you. E13.5
10. His beloved daughter came running up to him.
“What is that matter, Father?” she asked E13.5
Jubilant 11. Tired but jubilant teams of fire-fighters
returned to their bases all over Queensland
yesterday E5.3
Glad 12. if you have, you ought to be glad, for it proves
you have a heart E11.5
Danh từ/danh Joy 1. An Australian spectator summed up his country's
ngữ feeling of pride and joy E10.4
2. Midas danced for joy. E13.5
3. Collecting gold was his hobby, his joy and his
life E13.5
Happiness 4. What you think will bring you the most
happiness might cause you the greatest grief.”
E13.5
Rejoicing 5. There was much rejoicing in the land. E13.5
Pleasure 6. Nothing gave him greater pleasure than seeing
his gold. E13.5
Qúa trình Shouted 1. he shouted to his crew "We've found an island
of our own upon this ocean blue" E9.4
Hugged 2. Immediately, they came back to life and hugged
him. E13.5
Inspired 3. When asked what had inspired him to perform
well, Owens replied, "…" E10.4
Chu cảnh Peacefully 1. He lived peacefully with his mother and father
in a beautiful house beside the sea E8.4
182
1.4. Tác động: hạnh phúc (-)
“không hạnh Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
phúc” thể hiện
qua
Quá trình Saddened 1. but it saddened him to leave his beautiful wife
Tasmina behind E.2.3
Cried 2. "I have no son!" he cried E2.3
Wept 3. He flung himself down beside his dying son
and wept bitterly E2.3
Weep 4. "Weep for my mother who had lost a son" E2.3
Sighed 5-6. "Do not weep for me", Sohrab sighed E2.3
Mourned 7. And for the rest of his life, he mourned the
death of his brave young son E2.3
Missed 8. He missed his children dreadfully. E13.5
Phẩm chất Disappointed 1. When Rustum heard the news, he was so
disappointed that he remained with his troops …
E2.3
Hungry 2. Fox was hungry E1.3
Weary 3. As the fight wore on, Rustum became more and
more weary E2.3
Exhausted 4. exhausted fire-fighters reported that the fire
was out and no hot spots remained E5.3
Tired 5. Tired but jubilant teams of fire-fighters
returned to their bases all over Queensland
yesterday E5.3
6. I shall not mind it, for I can’t get tired E11.5
Alone 7. and all at once he found himself alone and
frightened in a vast unfriendly world E8.4
Disgusting 8-10. They never called him by his real name but
183
Filthy always referred to him as "you disgusting little
Miserable beast" or "you filthy nuisance" or "you miserable
creature" E8.4
Unhappy 11. as long as I know myself to be coward, I shall
be unhappy E11.5
12. But so, Midas began to feel very unhappy.
E13.5
13. He was extremely unhappy. E13.5
Danh từ/danh Not bring
ngữ happiness
1. “Midas, I have granted your wish. But remember, wealth does not always bring happiness …" E13.5 2. "… I have realised that wealth does not bring happiness…" E13.5 3. "… The spell will be undone and your woe will Woe
be gone.” E13.5
Chu cảnh Sadly 4. The Raja walked sadly back up the beach E3.3
1.5. Tác động: an toàn (+)
Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
“an toàn” thể hiện qua Phẩm chất Sure
1. I am sure your voice is the sweetest I have ever heard E1.3
2. I am sure the scientists in the lab will want to study them E4.3
found it
Safe
3. Sure enough, everyone amusing and started laughing E7.4 4. The people felt safe and happy again E3.3
Relieved
184
5. "… He has returned to us safe and in good health. We are pleased with your hospitality to Silenus.” E13.5 6. "We are relieved to have stopped the bushfires from spreading and causing more damage" E5.3
Proud
7. He knew that his proud father would not be able to resist such a challenge E2.3
Fearless
8. "Dawn Fraser is the greatest swimmer in the world and Australian is very, very proud of her" E10.4 9. … he was fearless, brave and bold E9.4
Not afraid 10. … Oh, I'm not afraid. He can’t hurt
Safety Danh từ/danh ngữ
Pride
Chu cảnh Proudly
the straw E11.5 1. … but a number of families were to the town of temporarily evacuated Cloncurry for safety E5.3 2. An Australian spectator summed up his country's feeling of pride and joy E10.4 1. When it came to my turn, I proudly told the class I wanted to be a runner E7.4
1.6. Tác động: an toàn (-)
“không an Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
toàn” thể hiện
qua
Qúa trình Do not trust 1. Do not trust flatterers E1.3
Fearing 2. Fearing that her husband would want Sohrad to
become a solider one day E2.3
Fear
3. "I fear he will be more powerful than me one day" E3.3
Frighten 4. and no fish remained to frighten them E3.3
Scared 5. They … scared people away from the beaches
E3.3
Phẩm chất Anxious 1. Sorab, feeling anxious for his farther, lowered
185
his shield E2.3
Dying 2. He flung himself down beside his dying son and
wept bitterly. “Do not weep for me”, … E2.3
Afraid
3. The people were very afraid of these fierce fish E3.3
4. people were a little afraid of the puppets as they believed that the puppets were magical E6.3
5. There is only one thing in the world I am afraid
of E11.5
Uneasy 6. The Raja, however, felt uneasy E3.3
Terrified 7. The terrified soldier fled at once E3.3
Frightened 8. and all at once he found himself alone and
frightened in a vast unfriendly world E8.4
Fearful 9. Then, just as if from nowhere arose a fearful
storm E9.4
Undaunted 10. Nonetheless, he remained undaunted and
upon his return, he founded the now world famous
Zoological Society of … E12.5
Not safe 11. but the ships were not safe. E12.5
Aghast 12. Midas was aghast. E13.5
Stricken by 13. He was stricken by panic. E13.5
panic
Danh từ/danh Danger 1. "Send this to me if you are in danger and I will
ngữ return immediately" E2.3
Dilemma 2. I was in a dilemma E7.4
Disbelief 3. They were in utter disbelief E7.4
Troubles 4. Their troubles were all over in a jiffy E8.4
186
1.7. Tác động: thỏa mãn (+)
“thỏa mãn” thể Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
hiện qua
Qúa trình Love 1. "I love stories about outer space, " said Liming
E4.3
Enjoyed 2. I really enjoyed the Wayang Kulit show E6.3
Impresses
3. Marco impressed Kublai Khan with stories and descriptions of his journey to China E12.5
Danh từ/danh Hobby 1. Collecting gold was his hobby, his joy and his
ngữ life E13.5
Phẩm chất Fascinated 1. Raffles was deeply fascinated by the rich
diversity of strange animals and plants of …
E12.5
Pleased
2. “If I treat Silenus well, Dionysus will be pleased with me and will surely reward me”. E13.5
3. "… We are pleased with your hospitality to
Silenus.” E13.5
Comfortable 4. "… He has stayed with us for ten days. I hope
he has been comfortable,” E13.5
1.8. Tác động: thỏa mãn (-)
“không thỏa Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
mãn” thể hiện
qua
Quá trình Shook his 1. The prince just shook his head and said E9.4
head
Chu cảnh Angrily 1. A fearsome-looking creature with mane and
hide of gold, glared angrily towards their ship
187
E9.4
2.1a. Phán xét: khả năng trí tuệ (+)
“khả năng trí Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
tuệ +” thể
hiện qua
Qúa trình Contributed 1. In 1821 and 1822, Raffles contributed two
two research research papers to the Zoological Society
papers London E12.5
Phẩm chất Clever 1. "That little boy is too clever", he told his
Captain. E3.3
2. The prince was young but clever E9.4
Powerful 3. "I fear he will be more powerful than me one
day." E3.3
2.1b. Phán xét: khả năng trí tuệ (-)
“khả năng trí Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
tuệ (-)” thể
hiện qua
Phẩm chất Foolish 1. “Here’s some advice in exchange for your
cheese,” Fox said to the foolish crow E1.3
2.2a. Phán xét: khả năng vật chất (+)
“khả năng vật Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
chất (+)” thể
hiện qua
Could + 1. Before I could do anything, it pulled the knife Quá trình
out of my hand with one of its branches. E4.3 động từ
188
2. Before we could do anything else, Ali fell and injured himself. E4.3
3. Before the others could help me, other plants
reached out and grabbed hold of them. E4.3
4. We ran as fast as we could back to our
spaceship E4.3
5. But I was actually taking a bath to show her I
could be independent! E7.4
Can + động 6. And only then will be able to convince my
từ parents that I can look after myself. E7.4
Will be able
7. And only then I will be able to convince my parents that I can look after myself. E7.4 to + động từ
8. In other words, I will be able to walk on my
own! E7.4
Động từ 9. He won his fourth gold medal of the Games
yesterday in the men’s 4 x 100m relay final. E10.4
10. Six days ago, he won his first gold medal
when he equaled the Olympic record of 10.3
seconds for the 100m race. E10.4
11. Then, he set a new Olympic record for long
jump,.. E10.4
12. when he leapt into the record books with an
amazing distance of 8.06m. E10.4
13. He went on to smash the old record for the
200m race E10.4
14. when he stormed to the finishing line in a
time of 20.7 seconds. E10.4
15. His tremendous start put his team into the
lead. E10.4
16. … and helped set a new world record time
189
of 39.8 seconds for this event E10.4
17. She won a gold medal in her event in 1956 at
the Melbourne Games. E10.4
18. She won the gold medal in the women’s
100m freestyle final held last night at the Olympic
pool. E10.4
19. She gradually pulled away from Stouder and
beat her by a full metre. E10.4
20. She gradually pulled away from Stouder and
beat her by a full metre. E10.4
21. Fraser has become the only swimmer, male or
female, to win the same event in three
consecutive Olympic Games. E10.4
Phẩm chất Strong 1. and Sohrab grew up to be a strong and brave
young man. E2.3
Danh từ/danh 1. “Talk no more, young man. You need all your
ngữ strength to do battle with me”! E2.3
2. Jesse Owens was an Olympic champion.
E10.4
3. Here at the Olympic Games in Berlin,
spectators and athletes have been stunned by the
outstanding achievements of Jesse Owens.
E10.4
4. His tremendous start put his team into the
lead. E10.4
5. “People come out to see you perform and you
have to give them the best you have within you.
E10.4
Jesse Owens, nicknamed
190
6. the “Ebony Antelope”, has become the first athlete to win four gold medals in a single Olympics. E10.4
7. This outstanding achievement will be remembered around the world for many years to come. E10.4 8. Dawn Fraser was one of the greatest Olympic swimmers ever. E10.4 9. Australian swimming star, Dawn Fraser, has once again swum her way to victory … E10.4 10. Australian swimming star, Dawn Fraser, has once again swum her way to victory … E10.4 11. When the starter’s gun broke the silence, the crowd roared as Fraser hit the water with a perfect dive. E10.4 12. Fraser's time of 59.5 seconds is a new
Olympic record. E10.4
13. With this glorious swim, Fraser has become
the only swimmer, male or female, … E10.4
14. Dawn Fraser is the greatest swimmer in the
world and Australian is very, very proud of her.
E10.4
2.2b. Phán xét: khả năng vật chất (-)
“khả năng vật Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
chất (-)” thể
hiện qua
Danh từ/danh disability 1. …, I won’t ever let my disability get in the
ngữ way of what I want to achieve. E7.4
Quá trình Unable to
1. Unable to do anything, I thought that we would surely die on this planet E4.3
Would not 2. He knew that his proud father would not be
able to resist such a challenge. E3.3
Couldn’t
191
3. He could not eat, sleep or drink because everything he touched turned to gold. E13.5
4. Everything was all right until I fell on the
toilet floor. I could not even get up. E7.4
Can’t
5. If anyone treads on my toes or sticks a pin into me, it doesn’t matter, for I can’t feel it. E11.5
6. I shall not mind it, for I can’t get tired. I’ll tell you a secret. E11.5
2.3a. Phán xét: khả năng xã hội (+)
“khả năng xã Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
hội (+)” thể
hiện qua
Quá trình Can + động 1. “I have changed my greedy ways since I
từ realized what greed can do,” he told his people.
E13.5
Phẩm chất Mighty 1. Immediately, he said, “Oh mighty Dionysus,
all that I ask is that anything I touch is turned to
gold. E13.5
2.3b. Phán xét: khả năng xã hội (-): không có ví dụ nào
2.4. Phán xét: bình thường (+)
“bình thường Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
(+)” thể hiện
qua
Phẩm chất Famous
1. Long ago, in Iran, there lived a famous warrior named Rustum. E2.3
2. Marco became very wealthy and famous for
his tales of his travels. E12.5
Strange 3. To their surprise, they found a strange old
woman with long white hair there E3.3
Wealthy
192
4. Marco became very wealthy and famous for his tales of his travels. E12.5
5. King Midas was very wealthy king who had
many children and a big kingdom. E13.5
Special
6. They tell me I’m special, and I deserve a special name. E7.4
7. Yes, I am special E7.4
8. It isn’t easy being special E7.4
Well-known 9. As Raffles was well-known among people
who studied plant and animal life, a number of
animals and plants have been named in his
honour. E12.5
Danh từ/danh honour 1. As Raffles was well-known among people who
ngữ studied plant and animal life, a number of animals
and plants have been named in his honour. E12.5
2.5. Phán xét: bình thường (-): không có ví dụ nào
2.6. Phán xét: kiên trì (+)
“kiên trì (+)” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Phẩm chất Brave
1. Sohrab grew up to be a strong and brave young man. E2.3
2. And for the rest of his life, he mourned the death of his brave young son. E2.3
3. They killed and injured many brave soldiers. E3.3
4. he was fearless, brave and bold. E9.4
5. “I’ll call it Singapura, Lion City it will be, Just
like this golden lion, brave and mighty, proud
193
and free.” E9.4
Braver 6. they really are but that doesn’t make me any
braver, and as long as I know myself to be
coward, I shall be unhappy. E11.5
Arrogant 7. When Rustum heard about this arrogant
young soldier, he agreed … E2.3
Independent 8. But the thing is, I want to be independent E7.4
Qúa trình Make a … 1. Dad said I should make a New Year
resolution resolution E7.4
Resolve 2. And of course, I resolve to work extra hard for
my exams this year. E7.4
Danh từ/danh Courage
ngữ
1. In the end, I gathered enough courage to tell the truth. E7.4 2. do you think Oz could give me courage? E11.5 3. then, if you don’t mind, I’ll go with you for my life is simply unbearable without a bit of courage. E11.5 4. perhaps if I had no heart, I would not be a Not be a
coward coward E11.5
Bổ ngữ Hard 1. He studied hard in his spare time and in 1804,
was posted to Prince of Wales Island E12.5
2.7. Phán xét: kiên trì (-)
“kiên trì (-)” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Phẩm chất Dependent 1. I was born without legs, leaving me forever
dependent on a wheelchair. E7.4
Cowardly
194
2. On the way, she meets and makes friends with some strange characters - … and the cowardly Lion ...E11.5
3. It seems to me they must be more cowardly
than you are if they allow to scare them so easily
E11.5
Danh từ/danh Coward 1. You are nothing but a big coward E11.5
ngữ
2.8. Phán xét: đạo đức (+)
“đạo đức (+)” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình Helped 1. “The boy helped you and yet you want to kill
him…" E3.3
Phẩm chất Gentle 1. Now this, …, was a rather nasty experience for
such gentle parents E8.4
Danh từ/danh hospitality 1. " … We are pleased with your hospitality to
Silenus.” He told King Midas. E13.5 $ ngữ
2.8. Phán xét: đạo đức (-)
“đạo đức (-)” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Phẩm chất Sly
1. One fine day, a sly fox saw a crow fly past. E1.3
Wicked 2. "You wicked men!" she screamed E3.3
Horrible 3. and I am sorry to say that they were both
really horrible people. E8.4
Greedy 4. “I have changed my greedy ways since I
realized what greed can do,” he told his people.
E13.5
Ungrateful
5. "… I will not let the world forget how ungrateful you are!” E3.3
195
Selfish 6. they were selfish and lazy and cruel E8.4
Cruel 7. they were selfish and lazy and cruel E8.4
Greed 1. Dionysus granted his wish but warned him
Danh từ/danh ngữ about his greed. E13.5
2.9. Phán xét: thành thật (+)
“thành thật Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
(+)” thể hiện
qua
Quá trình was telling Rustum recognised the necklece at once and knew
the truth that Sohrab was telling the truth E2.3
to tell the In the end, I gathered enough courage to tell the
truth truth. E7.4
2.10. Phán xét: thành thật (-): không có ví dụ nào
3.1. Đánh giá sự vật hiện tượng: phản ứng (+): Tất cả các ví dụ đều thể hiện qua phẩm chất.
1. In her beak was a piece of delicious cheese. E1.3
2. You are by far the most beautiful of birds. E1.3
3. He walked to the foot of the tree. “Dear Mistress Crow,” Fox said in his
kindest, softest voice. E1.3
4. He walked to the foot of the tree. “Dear Mistress Crow,” Fox said in his kindest,
softest voice. E1.3
5. your feather are the shinest E1.3
6. . your eyes are the brightest E1.3
7. your voice is the sweetest E1.3
8. Rustum immediately agreed but it saddened him to leave his beautiful wife
Tasmina behind. E2.3
9. When Rustum heard about this arrogant young soldier, he agreed to meet
Sohrab in single combat. E2.3
196
10. “I have no son!” he cried. “Talk no more, young man. E2.3
11. And for the rest of his life, he mourned the death of his brave young son. E2.3
12. The years passed and Sohrab grew up to be a strong and brave young man.
E2.3
13. “What a great idea,” the Raja thought. E3.3
14. We also had a most extraordinary encounter with alien life forms E4.3
15. We found this so amazing that we decided to get some samples. E4.3
16. We found a new planet today! E4.3
17. The plant was beautiful to look at, but felt rubbery and cold when I touched it.
E4.3
18. I am having a great time in Indonesia E5.3
19. Thanks to Mr Lent Wood's clear directions, we were able to reach area of the
fire quickly E5.3
20. as they believed that the puppets were magical E6.3
21. as they believed that the puppets were magical E6.3
22. Sure enough, everyone found it amusing and started laughing E7.4
23. Sure enough, everyone found it amusing and started laughing E7.4
24. A new year, a new beginning. E7.4
25. He lived peacefully with his mother and father in a beautiful house E8.4
26. Poor Jame, on the other hand, was still very much alive E8.4
27. It was a perfect life for a small boy E8.4
28. The hill … see for miles and miles across a marvelous landscape of woods
and field E8.4
29. the lovely house by the seaside had to be sold immediately E8.4
30. The hill … see for miles and miles across a marvelous landscape of woods
and field E8.4
31. the prince was young but clever E9.4
32. Then, he set a new Olympic record for long jump, when he leapt into the record
books with an amazing distance of 8.06m. E10.4
33. It took centuries for historians to prove that most of that he said was true E12.5
197
34. It took the Polos a month to get across this dry land E12.5
35. … and he learnt many new languages E12.5
36. … it produces the world's largest and possibly most spectacular (through evil-
smelling) flowers E12.5
37. The names he gave many of the new species are still used today E12.5
38. King Midas was very wealthy who had many children and a big kingdom E13.5
3.2. Đánh giá sự vật hiện tượng: phản ứng (-): Tất cả các ví dụ đều thể hiện qua
phẩm chất.
1. I noticed immediately that the ground was hard and rocky E4.3
2. I noticed immediately that the ground was hard and rocky E4.3
3. we noticed strange plants in the distance E4.3
4. What a strange adventure and what a strange planet! E4.3
5. but felt rubbery & cold when I touched it E4.3
6. the plant made a scary & screening sound E4.3
7. . but felt rubbery & cold when I touched it E4.3
8. . the plant made a scary & screening sound E4.3 9. I saw black smoke … E5.3
10. the fire was out and no hot spots remained. E5.3
11. The fire-fighters were hampered by hot, dry winds from the north. E5.3
12. The fire-fighters were hampered by hot, dry winds from the north. E5.3
13. They lived … in a queer ramshackle house on the top of a high hill in the south
of England. E8.4
14. Both of them suddenly got eaten up … by an enormous angry rhinoceros
E8.4
15. Now this, …, was a rather nasty experience for such gentle parents E8.4 16. it was nastier for James than it was for them E8.4 17. they were dead and gone in thirty-five seconds flat E8.4 18. they started beating poor James for almost no reason at all E8.4 19. and all at once he found himself alone and frightened in a vast unfriendly
world E8.4
198
20. They lived … in a queer ramshackle house E8.4 21. . just as if from nowhere arose a fearful storm E9.4 22. a fearsome-looking creature … glared angrily towards their ship E9.4 23. with eyes both fierce and bold. E9.4
24. with eyes both fierce and bold. E9.4 25. we must leave this awful island E9.4 26. It was the toughest race of Fraser's career E10.4 27. Toto, the dog, growls in an unfriendly way at Scarecrow E11.5 28. As Dorothy looks into the queer, painted face of the scarecrow, it first winks
and then nods at her. E11.5
29. On the way, she meets and makes friends with some strange characters E11.5 30. and her dog, Toto, who get blown by a strong wind into a strange land E11.5 31. it is very tiring and dull being perched up her night and day toscare away
crows E11.5
32. A terrible roar is heard and Lion bounds onto the stage E11.5 33. I'll go with you for my life is simply unbearable without a bit of courage
E11.5
34. Marco saw people using a strange oil as fuel and to soothe their skin E12.5 35. Raffles was deeply fascinated by the rich diversity of strange animals and
plants of Southeast Asia during his stay there E12.5
3.3. Đánh giá sự vật hiện tượng: tổng hợp: Không có ví dụ nào
3.4. Đánh giá sự vật hiện tượng: giá trị (+)
1. He told some soldiers that he was the best soldier in Iran E2.3
2. Earth must be the best planet around! E4.3 3. My parents named me after the precious stone E7.4
4. one who will treasure each secret of mine like a precious gem E7.4 5. I deserved a special name E7.4
6. I watched the New Year Countdown – a special programme on TV last
night. E7.4
7. Soon, the travellers reached the Silk Road, a famous travel route. E12.5 8. he founded the now world famous Zoological Society of London and the
London Zoo E12.5
9. Perhaps the most distinctive organism named after him would be Rafflesia
E12.5
3.5. Đánh giá sự vật hiện tượng: giá trị (-)
1. Many years ago, wild swordfish filled the sea around Singapore. E3.3
2. The people were very afraid of these fierce fish E3.3
199
3. What can I do to stop these dreadful swordfish? E3.3
4. Light planes with monsoon buckets were used to ferry water from nearby
Flindders River to the worst-hit areas. E5.3
5. “…This bushfire was the worst I have seen in the area in eleven years”. E5.3
6. there a terrible thing happened E8.4
200
7. the prince sailed onward speedily to save his men from harm E9.4
B. NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ THỂ HIỆN THANG ĐỘ
I. HIỆN THỰC HÓA “LỰC”
I.1. Hiện thực hóa “Cườngđộ”
I.1.1. Cường độ “phẩm chất”
*Hiện thực hóa Cường độ “phẩm chất” – chức năng ngữ pháp
Mức độ Cấu trúc ngữ pháp Ví dụ trong ngữ cảnh
1. You are by far the most beautiful of birds E1.3
2. We also had a most extraordinary encounter with
alien life forms E4.3
3. Perhaps the most distinctive organism named So sánh cao nhất: after him would be Rafflesia, a plant species that Most lives like a parasite on palm trees. E12.5
4. and it produces the world’s largest and possibly
spectacular (through evil -smelling)
most flowers. E12.5
1. "I fear he will be more powerful than me one
day" E3.3
So sánh cao hơn: 2. But I’m more upset by the fact that Mum is angry
More with my efforts. E7.4
Tăng 3. It seems to me they must be more cowardly than
you are if they allow to scare them so easily E11.5$
So sánh kép: Rustum became more and more weavy E2.3 More and more
1. The people were very afraid of
these fierce fish. E3.3 Mrs Goh said that we would all be
very busy! E4.3
Phó từ đứng trước Very 2. and on a very clear day, if he looked
tính từ in the right direction, … E8.4
3. … it is very tiring and dull being
perched up here night and day to scare
away crows. E11.5
201
4. you will be very welcome as you
will help to keep away the other wild
beasts. E11.5
5. Marco became very wealthy and
famous for his tales of his travels.
E12.5
6. King Midas was very wealthy king
who had many children and a big kingdom. E13.5
7. But so, Midas began to feel very
unhappy. E13.5
Poor James, on the other hand, was Very
still very much alive E8.4 much
1. "That little boy is too clever" he told
his Captain E3.3 Too 2. I am already ten, and that is far too
old to be bathed by your mother! E7.4
1. “I am so sorry,” said Fox. E2.3
So
2. King Midas was so relieved and happy. E13.5
2. Mum and Dad are doing their very
best to take care of me and I should be
really grateful for all that they have
done. E7.4
3. and I am sorry to say that they were Really both really horrible people. E8.4
4. they really are but that doesn’t make me any braver, and as long as I
know myself to be coward, I shall be
unhappy. E11.5
1. When Rustum heard the news, he
So … that was so disappointed that he
Cặp quan hệ từ remained with his troops on the …
202
battlefield and never returned home. E2.3
2. We found this so amazing that we
decided to get some samples. E4.3
3. The hill was so high that … E8.4
4. His friends found the stories so
interesting that he wrote them down.
E12.5
Both … … with eyes both fierce and bold
and … E9.4
1. He knew that his proud father would not be able
to resist such a challenge. E2.3 Quan hệ từ
2. Now this, as you can well imagine, was a rather nasty experience for two such gentle parents. E8.4
1. I admit it was rather silly to try and
prove I could do things by myself. E7.4 rather 2. Now this, as you can well imagine,
was a rather nasty experience for two
such gentle parents. E8.4
1. I’m pretty well, thank you. How do Phó từ đứng trước you do? E11.5 tính từ 2. I know it will be pretty hard, but I Giảm Pretty will never know if I never try. E7.4
3. She was pretty angry when she saw
me sprawled on the toilet floor. E7.4
4. I’m pretty well, thank you. E11.5
“Oh almost revered Dionysus, I have
Almost brought your beloved servant Silenus
back to you ...” E13.5
*Hiện thực hóa Cường độ “phẩm chất” – chức năng từ vựng
Mức độ Từ vựng Ví dụ trong ngữ cảnh
203
Extremely He was extremely unhappy E13.5 Từ vựng đứng Tăng Oh! I’m awfully sorry for you E11.5 trước tính từ Awfully
You are by far the most beautiful of By far birds E1.3
and all at once he found himself alone
Vast and frightened in a vast unfriendly
world. E8.4
Từ vựng đứng sau Sure enough, everyone found it Enough amusing and started laughing E7.4 tính từ
Tính từ trong cụm They were in utter disbelief. E7.4 Utter danh từ
He said that long ago, people were a little afraid of Giảm A little the puppets E6.3
*Hiện thực hóa Cường độ “phẩm chất” – chức năng từ vựng pha trộn ngữ nghĩa
Sự pha trộn ngữ nghĩa ` Ví dụ trong ngữ cảnh Hình thức Ví dụ
But in the long run it was far nastier for Nastier James than it was for them E8.4
If Oz will not give you any brains you will So sánh Worse be no worse off than you are now. E11.5 hơn they really are but that doesn’t make me
Braver any braver, and as long as I know myself
to be coward, I shall be unhappy. E11.5
Kindest Fox said in his kindest, softest voice E1.3 Tăng Softest Fox said in his kindest, softest voice E1.3
Shinest our feathers are the shinest E1.3
Your eyes are the brightest I have ever Brightest So sánh seen E1.3 cao nhất Your voice is the sweetest I have ever Sweetest heard E1.3
204
1. He told some soldier that he was the Best best soldier in Iran E2.3
2. Earth must surely be the best planet
around! E4.3
3. Mum and Dad are doing their very best
to take care of me and I should be really
grateful for all that they have done. E7.4
4. “People come out to see you perform
and you have to give them the best you
have within you.” E10.4
This bushfire was the worst I have seen Worst E5.3
and it produces the world’s largest and
Largest possibly most spectacular (through evil-
smelling) flowers. E12.5
It was the toughest race of Fraser 's Toughest career. E10.4
Dawn Fraser was one of the greatest
Olympic swimmers ever. E10.4
Greatest "Dawn Fraser is the greatest swimmer in
the world and Australian is very, very
proud of her" E10.4
Terrified The terrified soldiers fled at once. E2.3
The people were very afraid of these Fierce fierce fish E3.3
We also had a most extraordinary extraordinary encounter with alien life forms. E4.3 Thổi exhausted fire-fighters reported that … phồng ngữ Exhausted E5.3 nghĩa 1. I am having a great time in Indonesia
E6.3
Great 2. Toto runs barking toward Lion, and the
great beast opens his mouth to bite the
205
dog. E11.5
Perfect It was the perfect life for a small boy E8.4
Terrible And there a terrible thing happened E8.4
1. Here at the Olympic Games in Berlin,
spectators and athletes have been stunned
by the outstanding achievements of Jesse
Outstanding Owens. E10.4
2. This outstanding achievement will be
remembered around the world for many
years to come. E10.4
His tremendous start put his team into
Tremendous the lead and helped set a new world record
time of 39.8 seconds for this event E10.4
With this glorious swim, Fraser has
become the only swimmer, male or Glorious female, to win the same event in three
consecutive Olympic Games. E10.4
But Fox was dismayed (kinh hoàng) to
Dismayed see that the dinner was in two jars with
long, narrow necks. E2.3
Everything was all right until I fell on the Thổi
Giảm phồng ngữ All right toilet floor. E7.4
nghĩa
*Hiện thực hóa Cường độ “phẩm chất” – Lặp lại từ vựng ngữ pháp
Loại thái độ Ví dụ trong ngữ cảnh
Tác động (+): hạnh phúc I am very, very excited and extremely elated. E7.4
"Dawn Fraser is the greatest swimmer in the world and
Australian is very, very proud of her" E10.4
*Hiện thực hóa Cường độ “phẩm chất” - Lặp lại từ vựng đơn thuần (8)
Loại thái độ Ví dụ trong ngữ cảnh
206
Đánh giá sự vật hiện I noticed immediately that the ground was hard and
tượng – chất lượng (-) rocky. E4.3
Đánh giá sự vật hiện What a strange adventure and what a strange planet!
tượng – chất lượng (-) E4.3
Đánh giá sự vật hiện The fire-fighters were hampered by hot, dry winds from
tượng – chất lượng (-) the north. E5.3
Tác động – đau khổ They were dead and gone in thirty-five seconds flat.
E8.4
Phán xét hành vi – đạo They were selfish and lazy and cruel E8.4
đức (-)
Tác động – không hạnh but always referred to him as ‘you disgusting little
phúc
beast’ or ‘you filthy nuisance’ or ‘you miserable creature”, E8.4
Phán xét hành vi – kiên he was fearless, brave and bold. E9.4
trì (+)
Đánh giá sự vật hiện with eyes both fierce and bold. E9.4
tượng – chất lượng (-)
*Hiện thực hóa Cường độ “phẩm chất” - Câu cảm thán
Đánh giá sự vật hiện How fine you look today! E1.3
tượng – chất lượng (+)
Đánh giá sự vật hiện What a great idea! E3.3
tượng – chất lượng (+)
Phán xét hành vi – đạo You wicked men! E3.3
đức (-)
Đánh giá sự vật hiện What a strange adventure and what a strange planet!
E4.3
tượng – phản ứng (-) I.1.2. Cường độ – quá trình
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” – chức năng từ vựng ngữ pháp
Ngữ nghĩa Hiện thực hóa Ví dụ trong ngữ cảnh
1. I know my parents are really trying their best to
help me E7.4 Tăng Really 2. Then I will come with you to Oz as I really want
207
some brains E11.5
3. I really enjoyed the Wayang Kulit show. E6.3
4. I really enjoyed putting on the puppet show with
my classmates. E4.3
But I was actually taking a bath to show her I could Actually be independent! E7.4
1. … and no one back on Earth would even know
what had happened to us. E4.3 Even 2. I even thought of making something up quickly
E7.4
They said they had enjoyed themselves very much.
E4.3
She said we had all worked very hard and learned
to cooperate with one another. E4.3
As … as we We ran as fast as we could back to our spaceship.
can/could E4.3
He did not stop work until he restore everything Not stop …
to its normal state. E13.5 until
Rustum nearly sliced his soon in two with … Giảm Nearly E2.2
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” – chức năng từ vựng đơn thuần (22)
Ngữ nghĩa Hiện thực hóa Ví dụ trong ngữ cảnh
She gradually pulled away from Stouder and beat Gradually her by a full metre. E10.4 Giảm Sohrab took out the necklace his mother had Weakly given him and weakly whispered, … E2.3
He lived peacefully with his mother and father in Peacefully a beautiful house beside the sea. E8.4
Tăng I proudly told the class I wanted to be a runner. Proudly E7.4
208
Differently I don’t want people to treat me differently from
other 10-year-old girls. E7.4
Completely Then, the plants disappeared completely! E4.3
She stroked the water savagely and pushed herself Savagely to the limit. E10.4
So Midas treated Silenus very well for ten days
before taking him back to Dinonysus. E13.5
You have treated Silenus well. E13.5
Well When asked what has inspired him to perform so
well, Owens replied, “People come out to see you
perform and you have to give them the best you
have within you.” E10.4
Easily Fox could easily lap up the soup E2.3
There was music before and after the show, played
sweetly by our recorder group. E4.3
Dreadfully He missed his children dreadfully. E13.5
The prince sailed onward speedily to save his Speedily men from harm. E9.4
Quickly Sohrab moved quickly out of the way. E2.3
1. Drums and cymbals crashed loudly whenever
the troll appeared, … E4.3
2. After the show, all the parents and visitors
clapped loudly. E4.3
If you will please take away the pole, I shall be Greatly greatly obliged to you. E11.5
He flung himself down beside his dying son and Bitterly wept bitterly E2.3
Tightly Then, it grabbed and squeezed me tightly E4.3
A fearsome-looking creature … glared angrily Angrily towards their ship E9.4
She scolded me for being impatient and muttered
Furiously furiously under her breath as she helped me up.
209
E7.4
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” – Từ vựng pha trộn ngữ nghĩa (17)
Ngữ nghĩa Mức độ Hiện thực hóa Ví dụ trong ngữ cảnh đánh giá
Giảm Whisper “I have an idea,” whispered a Chất lượng (-)
little voice. E3.3
Tăng Racing (nghĩa I went lower and took a second Không an toàn
bóng) look, and saw flames racing
across the ground.” E5.3
Love 1. I love stories about outer space Thỏa mãn
E4.3
2. I love them both more than Hạnh phúc
words can say. E7.4
Stunned Here at the Olympic Games in Thỏa mãn
Berlin, spectators and athletes the have been stunned by
outstanding achievements of Jesse
Owens. E10.4
Leapt into Then, he set a new Olympic Khả năng (+)
record for long jump, when he
leapt into the record books with
an amazing distance of 8.06m.
E10.4
Smash He went on to smash the old Khả năng (+)
Stormed record for the 200m race, when
he stormed to the finishing line
in a time of 20.7 seconds. E10.4
Rush He rushed to his palace E13.5 Kiên trì (+)
Hug Immediately, they came back to Hạnh phúc
life and hugged him. E13.5
Shout He shouted to his crew E9.4 Hạnh phúc
Slice Rustum nearly sliced his son in Đạo đức (-)
somebody in two with … E2.3
210
two
Scream “You wicked men!” she Ác cảm
screamed. E3.3
Flop So much for plan. It flopped! My big plan did not turn out the way Chất lượng (-)
I had expected. E7.4
Scold She scolded me for being Không vui
Mutter impatient and muttered furiously
under her breath as she helped me
up. E7.4
Inspire When asked what has inspired Thích thú
him to perform so well, Owens
replied, “People come out to see
you perform and you have to give
them the best you have within
you.” E10.
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” – liệt kê
They glittered and glowed from afar. E4.3
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” - câu cảm thán
The Raja walked sadly back up the beach “What can I do to stop these dreadful
swordfish?” he exclaimed aloud. E3.3
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” - câu mệnh lệnh
“Kill the swordfish!” the Raja ordered his soldiers E3.3
*Hiện thực hóa Cường độ - “quá trình” - sử dụng tình thái từ (13)
Phụ từ tình thái Động từ chính mang ý nghĩa tình thái
- Sự bắt buộc: - Sự cần thiết:
We must leave this awful island and You need all your strength to do battle
head straight back out to sea E4.3 with me. E2.3
211
- Khả năng:
He knew that his proud father
would not be able to resist such a
challenge. E2.3
Before I could do anything, it
pulled the knife out of my hand
with one of its branches. E4.3
- Khả năng xảy ra:
It probably began when a spark
from a passing truck on the high
way set alight the tiner-dry
undergrowth. E5.3
His warning definitely saved
human lives. E5.3
What followed was something I
am unlikely to forget for a long
time E4.3
Show this to your father, so he
will know that you are his son.
E2.3
Earth must surely be the best
planet around! E4.3
Earth must surely be the best
planet around. E4.3
Unable to do anything, I thought
that we would surely die on this
planet. E4.3
“If I treat Silenus well, Dionysus
will be pleased with me and will
212
surely reward me”. E13.5
- Lời khuyên:
Dad said I should make a New Year
resolution. E7.4
I.2. HIỆN THỰC HÓA “LƯỢNG HÓA” TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG
ANH TIỂU HỌC Ở SINGAPORE
I.2.1. Hiện thực hóa lượng hóa “số lượng”
*Hiện thực hóa “số lượng” - từ vựng đơn thuần (55)
Mức độ Biện pháp Ví dụ trong ngữ cảnh
Thêm “s” vào sau từ làm công cụ ngữ Jubilant teams of fire-fighters returned to their bases all over Queensland yesterday. E5.3
pháp tạo số Thousands of cattle, some barns and remote
farm buildings have been destroyed. E5.3
1. In a few gulps, Fox finished all the soup. E2.3
2. Crane finished all the soup. “I did not have
any dinner, Mrs Crane,” said Fox. E2.3
3. The master puppeteer made all the puppets
Tổ hợp bất định move and produced all the voices. E6.3 4. So, he ordered his soldiers to cut down all the
banana trees they could find. E3.3
5. On the trip, Marco paid attention to
Tăng everything around him. E12.5
6. …, everyone found it amusing and started
laughing. E7.4
1. “Build a wall of banana stems in the water,” suggested the little boy. E3.3
2. Then, they built a long wall of banana stems
along the beach. E3.3
3. What a feast of fish the people had that day! Đơn vị đo lường E3.3
4. As we approached the plants, rays of bright
light hit the plants. E4.3
5. The fire has left behind a trail of damage.
213
E5.3
6. 3000 square kilometers of outback has been
burned black by the fire. E5.3 7. The master puppeteer also directed a group of musicians who played different musical instruments
1. They killed and injured many brave soldiers.
E3.3 2. King Midas was very wealthy king who had many children and a big kingdom. E13.5
3. I resolve to work extra hard for my exams
this year. E7.4 Các từ đánh giá 4. There were always plenty of other children
for him to play with … E8.4 5. Both of them suddenly got eaten up … E8.4
6. With this glorious swim, Fraser has become
… to win the same event in three consecutive Olympic Games. E10.4 7. There was much rejoicing in the land. E13.5
1. In school today, we were asked to talk about
Cụm từ mang nghĩa lần lượt our ambitions one by one E7.4 2. He took jug after jug of water back to his
palace … E13.5
1. There was, however, nothing for dinner but
some soup in two shallow dishes. E2.3
2. A few minutes later, they were back again as
Tổ hợp bất định if nothing had happened E4.3
3. And the little boy, carrying nothing but a Giảm
small suitcase containing a pair of pyjamas and a toothbrush, … E8.4
4. Nothing gave him greater pleasure than
seeing his gold E13.5
214
5. I don’t know anything E11.5
6. … said Fox. “I had all the soup and you did
not get any.” E2.3
7. Crane finished all the soup. “I did not have
any dinner, Mrs Crane,” said Fox. E2.3
8. Crane, with her long, thin beak, could not
drink any soup at all. E2.3
9. As there were no other signs of life around us, we went to take a closer look. E4.3
10. I found that there was only one master
puppeteer and no other performers. E6.3
11. Our stage worked well and there were no
accidents. E4.3
12. Last night, after ceaseless efforts both on
ground and from the air, exhausted fire-fighters
reported that the fire was out and no hot spots
remained. E5.3
13. No human lives were lost, … E5.3
14. You see, I am stuffed, so I have no brains at all. E11.5
15. They started beating poor James for almost
no reason at all. E8.4
16. It is one that I think nobody on Earth knows
about E4.3
Rustum lunged at him and cut him down with Đơn vị đo lường one sweep of his sword! E3.3
1. I will go with you for my life is simply
unbearable without a bit of courage E11.5 Các từ đánh giá 2. In her beak was a piece of delicious cheese.
E1.3
Cụm từ mang nghĩa Little by little, the golden touch was washed
lần lượt away. E13.5
Single 1. …, he agreed to meet Sohrab in
Định ngữ hạn định single combat E2.3
215
2. Jesse Owens, nicknamed the
“Ebony Antelope”, has become the
first athlete to win four gold medals
in a single Olympics. E10.4
Just 1. Sing me just one sweet song to
prove it. E1.3
2. This was just what Midas was
hoping for E13.5
Only 1. I found that there was only one
master puppeteer and no other
performers. E6.3
2. There is only one thing in the world I am afraid of.
3. . …, Fraser has become the only
swimmer, male or female, to win the
same event … E10.4
First 1. He won his first gold medal when
he equaled the Olympic record of
…E10.4 2. Jesse Owens, nicknamed the
“Ebony Antelope”, has become the
first athlete to win four gold medals
in a single Olympics. E10.4
3. He was the first president of the
society as well.
*Hiện thực hóa số lượng – từ vựng pha trộn ngữ nghĩa (1)
Raffles lost a huge collection of plants and animal specimens, notes, papers
and some drawings. E12.5
*Hiện thực hóa số lượng – liệt kê và lặp lại (3)
No soldiers had died and no swordfish remained to frighten them. E3.3
They certainly never gave him any toys to play with or any picture books
to look at. E8.4
He took … water back to his palace to wash his servants, his horse and
216
the whole palace. E13.5
Hiện thực hóa số lượng một động từ: (2)
Many years ago, wild swordfish filled the sea around Singapore. E3.3
Chief Fire Officer Don Kay said, “We are relieved to have stopped the
bushfires from spreading and causing more damage. This bushfire was the worst I
have seen in the area in eleven years”. E5.3
I.2.2. Mức độ
*Hiện thực hóa độ gần/xa thời gian
I am already ten, and that is far too old to be bathed by your mother. E7.4
But as soon as he touched her, she turned into a golden statue. E13.5
Suddenly, a hole opened up in the ground before them! E3.3
but a number of families were temporarily evacuated to the town of Cloncurry for
safety E5.3
Up until he was four years old, James Henry Trotter had a happy life. E8.4
In a flash, Rustum lunged at him cut him down with … E2.3
It was my dream after all E7.4
Send this to me if you are in danger and I will return immediately E2.3
The terrified soldier fled at once E3.3
Long ago, in Iran, there lived a famous warrior named Rustum. E2.3
Many years ago, wild swordfish filled the sea around Singapore. E3.3
*Hiện thực hóa độ gần/xa không gian
Far off on the horizon a shape came into view E8.4
Light planes with monsoon buckets were used to ferry water from nearby Flindders
River to the worst-hit areas. E5.3
As we looked around, we noticed strange plants in the distance. E4.3
They glittered and glowed from afar. E4.3
They lived - … - in a queer ramshackle house on the top of a high hill in the south of
England. E8.4
… from almost anywhere in the garden James could look down and see for miles and
miles across a marvelous landscape of woods and field. E8.4
*Hiện thực hóa sự phân bổ thời gian
217
He had a helper who handed him different puppets at the right time in the stories. E6.3
It took centuries for historians to prove that most of that he said was true. E12.5
The years passed and Sohrab grew up to be a strong and brave young man E2.3
From the time he got up in the morning to the time he went to bed at night, he
would count his gold. E13.5
1. It is very tiring and dull being perched up here night and day…E11.5
2. They roved the sea both night and day E9.4
There was music before and after the show, played sweetly by our recorder group. E6.3
Wayang Kulit is usually played overnight from evening to dawn, at celebrations such
as weddings. E6.3
Time and again, Rustum nearly sliced his son in two with his razor sharp sword, …
E2.3
Promise me you will return home and live with her for the rest of your life E2.3
1. From that day on, Rustum never touched a sword again. E2.3
2. “Well, from now onwards, I hope you will remember to do unto others as you would
have them do unto you,” said Crane. E2.3
*Hiện thực hóa sự phân bổ không gian
The boy was nowhere to be seen E3.3
His father Niccolo and his brother Maffeo had travelled all over the world to trade his
goods E12.5
… from almost anywhere in the garden James could look down and see for miles and
miles across a marvelous landscape of woods and field. E8.4
After ceaseless efforts both on ground and from the air, exhausted fire-fighters
reported that … E5.3
*Hiện thực hóa tần xuất thời gian
218
Hiện thực Mức độ Ví dụ trong ngữ cảnh hóa
I was born without legs, leaving me forever Forever dependent on a wheelchair. E7.4
Always But remember, wealth does not always bring happiness. E13.5
Often In days gone by, the fox and the crane often
visited each other. E2.3 Tăng
As usual This morning, Mum came in bright and early as usual to bathe and dress me. E7.4
The Rafflesia is commonly found in Southeast commonly Asia E12.5
Dawn Fraser has once again swum her way to
Once again victory here at the Olympic Games in Tokyo.
E10.4
but sometimes in my bed at night Sometimes
I think I hear one roar. E9.4
…, he was so disappointed that he remained with his troops on the battlefield and never returned home. E2.3
Never
Giảm
From that day on, Rustum never touched a sword Never … again. E2.3 again
Never … before I have never seen anything like them before. E4.3
III.1.2. Hiện thức hóa “tiêu điểm
*Hiện thực hóa “xác thực (authenticity) – thực thể (entities)”
Mức Ví dụ từ Ví dụ trong ngữ cảnh độ vựng
That’s why I have decided to share all my thoughts and
feelings with this diary. From now on, this will be my Tăng True companion, my true friend, one who will treasure each
219
secret of mine like a precious gem. E7.4
1. That’s why I have decided to share all my thoughts and
feelings with this diary. From now on, this will be my
companion, my true friend, one who will treasure each
secret of mine like a precious gem. Like a piece of jade
…E7.4
2. I’ll call it Singapura, Lion City it will be, just like this (just) like
golden lion, … E9.4 3. thank you very much. I feel like a new man. E11.5 Giảm 4. Perhaps the most distinctive organism named after him
would be Rafflesia, a plant species that lives like a parasite
on palm trees. E12.5
1. Raja Iskandar, the ruler of Singapore, decided that
something must be done. E3.3 Something
2. What followed was something I am unlikely to forget for a long time. E4.3
3. I even thought of making something up quickly. E7.4
*Hiện thực hóa “xác thực (authenticity)– phẩm chất (quality)”
The race was a tussle between Fraser and her main rival, American swimmer
Sharon Stouder. E10.4
Hiện thực hóa “cụ thể hóa (specification)– số lượng (amount)”
Biện pháp
Mức độ hiện thực Ví dụ trong ngữ cảnh
hóa
1. Here’s some advice in exchange for your cheese. E1.3
2. There was, however, nothing for dinner but some
soup in two shallow dishes. E2.3
3. In a few gulps, Fox finished all the soup. E2.3 Giảm Some 4. I collected some rock samples to take back to Earth.
E4.3
5. Then, one day, James’s mother and father went to
220
London to do some shopping, and there a terrible thing
happened. E8.4
6. On the way, she meets and makes friends with some
strange characters – Scarecrow, Tin Woodman and the
cowardly Lion among them.
7. They too, want to ask the Wizard of Oz for some
things. E11.5
In 1821 and 1822, Raffles contributed two research
papers to the Zoological Society London, with chiefly descriptions of some 34 species of birds and 13 species Tăng of mammals, chiefly from Sumatra. E12.5
The Rafflesia is commonly found in Southeast Asia Commonly E12.5
*Hiện thực hóa “đạt được (fulfiment) – hoàn thành (completion)”
Từ vựng mang
ngữ nghĩa nỗ Hiện thực hóa
lực hoàn thành
Put yourself in the character’s shoes and try to feel what he or
Try to she feels as the action takes place. E11.5
Trying one’s I know my parents are really trying their best to help me, but
best to … E7.4
1. Sohrab tried to tell his father that he was his son but Rustum
Tried to refused to listen. E2.3 2. The soldier tried to stab the fish with their sharp spears. E3.3
3. As they laughed, I closed my eyes and tried to drown out
their voices. E7.4
*Hiện thực hóa “đạt được (fulfiment) – thực chất (actualization)”
Biện pháp
Mức độ hiện thực Ví dụ trong ngữ cảnh
221
hóa
1. I know my parents are really trying their best to help
me, but I would just like a chance to learn how to look
Really after myself. E7.4
Tăng 2. Then I will come with you to Oz as I really want some
brains. E11.5
It is actually a journal written by Arnold, an astronaut. Actually E4.3
222
PHỤ LỤC 7: HIỆN THỰC HÓA THÁI ĐỘ VÀ THANG ĐỘ TRONG NGỮ LIỆU SÁCH TIẾNG VIỆT
Phụ lục 7 trình bày kết quả phân tích hiện thực hóa “thái độ” và “thang độ”
trong ngữ liệu sách tiếng Việt I. THÁI ĐỘ
1.1. Tác động – mong muốn (+)
“mong muốn” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình Muốn 1. Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi
bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! V2.3
2. Nhưng Nen-li còn muốn đứng lên cái xà như những người khác. V4.3
3-4. Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế ? Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu :
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. … Con muốn học
một nghề để kiếm sống… V8.4 5. Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết
thầy có chịu nghe không ? Nhà ta tuy nghèo nhưng
dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con
phải làm đầy tớ anh thợ rèn. V8.4
6. UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền
phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh của thiếu nhi
với chủ đề Em muốn sống an toàn. V10.4
7. Tôi muốn đi sang nước họ. Để giành lại non
sông, chỉ có hùng tâm tráng khí chưa đủ, phải có trí,
có lực,… V11.5
8. Tôi muốn sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học cái trí khôn của họ để về cứu dân mình…
V11.5
9. Hôm qua ông đốc học nhắc lại nghị định của
giám đốc Phú Lãng Sa tháng 5 năm 1881 về việc
người bản xứ muốn vào làng Tây… V11.5
10. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin
223
riêng cho một người làm chức câu đương. V12.5
Mong 11. Cháu mong chóng đến hè để được về quê thăm
bà. V6.3
Thiết tha
12. Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha :
- Mẹ ơi! Người ta ai cũng phải có một nghề. … Chỉ
những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi
thường. V8.4
Cố xin 13. Đến lượt Nem-li. Bạn này được miễn học thể
dục vì bị tật từ nhỏ, nhưng cố xin thầy cho được tập
như mọi người. V4.3
Cố sức leo 14. Thầy giáo bảo cậu có thể xuống. Nhưng cậu vẫn
cố sức leo. V4.3
Nhớ 15. Lâu rồi, cháu chưa được về quê, cháu nhớ bà
lắm. V6.3
16. Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái
lò rèn cạnh trường. V8.4
17. Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhại
mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng thổi “phì phào”, … E8.4
Ngỏ ý 18. Một hôm , em ngỏ ý với mẹ :
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
E8.4
Đòi hỏi 19. Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình
Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách mạng mà không hề
đòi hỏi sự đền đáp nào. V12.5
Khấn 20. Một tối, …, Ha-li-ma thầm khấn Đức A-le che
chở cho nàng, rồi lén nhổ ba sợi lông bờm của nó.
V13.5
Danh ngữ Ước mong 1. Trong trang phục của môn vật truyền thống, chú
trâu vàng tượng trưng cho ước mong ấm no, hạnh phúc, sức mạnh và tinh thần thượng võ. V5.3
Cái nhìn 2. Tôi tưởng tượng nếu mang nó vào chắc bước đi
thèm muốn sẽ nhẹ và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên những con
224
đường đất mịn trong làng trước cái nhìn thèm
muốn của các bạn tôi… V7.4
Mong 3. Nhưng mong muốn hạnh phúc đã giúp nàng tìm
muốn ra cách làm quen với chúa sơn lâm. V13.5
Chu cảnh Ngẩn ngơ 1. Một lần, tôi bắt gặp cậu ngẩn ngơ nhìn theo đôi
giày ba ta màu xanh của một cậu bé đang dạo chơi.
V7.4
Cho
2-3. Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn. Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà
vẫn hỏi lại :
- Con vừa bảo gì ?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
1.2. Tác động – mong muốn (-)
“không mong Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
muốn” thể
hiện qua
Không hề Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình
Qúa trình đòi hỏi Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách mạng mà không hề
đòi hỏi sự đền đáp nào. V12.5
1.3. Tác động – hạnh phúc (+)
“hanh phúc” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình Cười chảy 1. Ông lão cười chảy nước mắt:
nước mắt - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. V2.3
Quý 2. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng
tiền. V2.3
Thương 3. Thương vợ, Cuội nặn thử bộ não bằng đất cho
vợ rồi rịt thuốc lại. V3.3
4. - Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ
225
vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải
nuôi con… Con muốn học một nghề để kiếm
sống… V8.4
Reo lên
5. Nen-li rướn người lên và chỉ còn cách xà ngang hai ngón tay. “Hoan hô! Cố tí nữa thôi!” – Mọi
người reo lên. Lát sau, Nen-li đã nắm chặt được cái
xà. V4.3
kính yêu 6. Bà kính yêu! V6.3
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão
rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc. V7.4
Mỉm cười 7. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa :
- Thưa ba, con xin phép đi học nhóm.
Ba tôi mỉm cười :
- Ờ, nhớ về sớm nghe con! V7.4
8. Cụ già mỉm cười:
- Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên
nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục được
một con sư tử hung dữ. V13.5
Cười phá 9. Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lên khi
lên nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc
tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ. V7.4
Nở nụ cười 10. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt
đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông xiết lấy tay tôi :
- Cháu ơi, cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho
lão rồi. V7.4
Cảm động 11. Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động,
xoa đầu Cương và bảo :
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng
biết thầy có chịu nghe không? V8.4
Yêu 12. bà già liền bí mật
thương đập vỡ vỏ ốc xanh
rồi ôm lấy nàng tiên
không cho chui vào nữa
226
hai mẹ con từ đó
Rất là yêu thương nhau … V9.4
Đùm bọc 13. Mầy qua bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn
năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau. V11.5
Xúc động 14. Số tiền này làm người giữ “tay hòm chìa khóa”
của Đảng không khỏi xúc động và sửng sốt, bởi lúc
bấy giờ, ngân quỹ của Đảng chỉ còn có… 24 đồng.
V12.5
Quen 15. Nó quen với nàng, có hôm còn nằm cho nàng
chải bộ lông bờm sau gáy. V13.5
Phẩm chất Vui vẻ 1. Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhại
mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng thổi “phì phào”, …
V8.4
Vui 2. Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn chăm
ngoan để bà vui. V6.3
Nghèn 3. Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay
nghẹn ở cổ mẹ, thiết tha : V8.4
Danh ngữ Nét mặt 1. Thế là cậu đứng thẳng người lên, thở dốc, nhưng
rạng rỡ nét mặt rạng rỡ vẻ chiến thắng, nhìn xuống chúng
tôi. V4.3
Ánh mắt 2. Con vật giật mình, chồm dậy. Nhưng bắt gặp ánh
dịu hiền
mắt dịu hiền của nàng, nó cụp mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi. V13.5
Cử chỉ dịu 3. Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên
dàng nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục được
một con sư tử hung dữ. V13.5
Chu cảnh Êm ấm 1. Vợ chồng Cuội sống với nhau thật êm ấm.
1.4. Tác động – hạnh phúc (-)
“không hạnh Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
phúc” thể hiện
227
qua
Buồn 1. Tuy vậy, ông rất buồn V2.3
Buồn rầu
2. Nhưng ba tôi chỉ buồn rầu bảo : - Các con ráng bảo ban nhau mà học cho nên người.
V7.4
Đau khổ 3. Chao ôi ! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người
đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào ! V7.4
Ân hận 4. Không biết đây là lần thứ bao nhiêu tôi đã nói dối
ba. Mỗi lần nói dối tôi đều ân hận, nhưng rồi lại tặc
lưỡi cho qua. V7.4
5. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt,
ân hận vì không làm theo lời cha dặn. V1.3
Nghèo 6- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết
thầy có chịu nghe không ? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con
Phẩm chất phải làm đầy tớ anh thợ rèn. V8.4
Vất vả 7-10. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền.
V2.3
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm
lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. V2.3
Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa
em lại còn phải nuôi con… V8.4 - Vất vả lắm. Lại còn say sóng nữa… V11.5
Càng sớm càng tốt. Nhưng đêm nay anh hãy nghĩ
kĩ đi đã. Vất vả, khó nhọc lắm đấy. Sóng Biển Đỏ
rất dữ dội, có thể chết được. Mà chết thì người ta bỏ
vào áo quan, bắn một phát súng chào, rồi “A-lê
hấp!”, cho phăng xuống biển là rồi đời. V11.5
Khó nhọc
11. Càng sớm càng tốt. Nhưng đêm nay anh hãy nghĩ kĩ đi đã. Vất vả, khó nhọc lắm đấy. Sóng Biển
Đỏ rất dữ dội, có thể chết được. V11.5
Qúa trình Vừa đi vừa 1. Nghe vậy, Ha-li-ma sợ toát mồ hôi. Nàng trở về,
khóc vừa đi vừa khóc. V13.5
228
Giàn dụa 2. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.
nước mắt Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại… V7.4
Khóc nấc 3. Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ
lên đang khóc nấc lên. V8.4
Òa khóc 4. Thì ra ông đã qua đời. “Chỉ vì mình mải chời
bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết.” - An – đrây
– ca òa khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe.
V8.4
Nức nở 5. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do
tay ông vun trồng V8.4
Dằn vặt 6. Mãi sau này, khi đã khôn lớn, em vẫn luôn tự dằn
vặt : “Gía như mình mua thuộc về kịp thì ông còn
sống thêm được ít năm nữa !” V8.4
Danh ngữ Cảnh 1. Chao ôi ! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người
nghèo đói đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào ! V7.4
Đầy tớ 2. Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang.
Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh
thợ rèn. V8.4
3. Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ
thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta… Đi ngay có
được không, anh? V11.5
Thân nô lệ 4. Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ
kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ
thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta… Đi ngay có
được không, anh? V11.5
Kiếp nô lệ 5. Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ
kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô
lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta… Đi ngay có
được không, anh? V11.5
Phận nô lệ 6. Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ
kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô
lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta… Đi ngay có
229
được không, anh? V11.5
Chu cảnh Chật vật 1. Nen-li bắt đầu leo một cách rất chật vật. V4.3
Bằng đôi 2. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt
ướt đẫm. V7.4
mắt ướt đẫm
1.5. Tác động – an toàn (+)
“an toàn” thể Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
hiện qua
Phẩm chất Thản 1. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
nhiên - Đây không phải tiền con làm ra. V2.3
Yên tâm 2. Ngựa Con mắt không rời bóng mình dưới nước,
ngúng nguẩy đáp:
- Cha yên tâm đi. V1.3
Nhất định 3. Con nhất định sẽ thắng mà! V1.3
Ung dung 4. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát.
V1.3
Ôn tồn 5. Riêng bác sĩ vẫn ôn tồn giảng cho ông chủ quán
trọ cách trị bệnh. V8.4
Điềm tĩnh 6. Bác sĩ điềm tĩnh hỏi:
- Anh bảo tôi phải không? V8.4
Dõng dạc 7. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết:
- Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị
treo cổ trong phiên tòa sắp tới. V8.4
Thận trọng 8. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghĩa các
đối thủ. V1.3
Quả quyết 9. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết:
- Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị
treo cổ trong phiên tòa sắp tới. V8.4
Quá trình Tin 1. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có
làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
V2.3
230
Tin chắc 2. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế.
V1.3
1.6. Tác động – an toàn (-)
“không an Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
toàn” thể hiện
qua
Quá trình Sợ 1. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền.
V2.3
Sốt ruột 2. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu
sốt ruột gặm lá. V1.3
Giật mình 3. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật
thảng thốt mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn
ra. V1.3
Lo 4. - Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không
biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.
V12.5
Sợ toát mồ 5. Nghe vậy, Ha-li-ma sợ toát mồ hôi. Nàng trở về,
hôi vừa đi vừa khóc. V13.5
Khiếp đảm 6. Ha-li-ma cũng hét lên khiếp đảm rồi ném con
cừu xuống đất. V13.5
Liều mạng 7. Không kịp tránh, anh đành liều mạng vung rìu
lên đánh nhau với hổ. V3.3
Phẩm chất Hoảng hốt 1. Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy
mẹ đang khóc nấc lên. V8.4
1.7. Tác động – thỏa mãn (+)
Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
Hình thức hiện thực hóa Quá trình Thích 1. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi
chạy để chọn con vật nhanh nhất Ngựa Con
thích lắm. V1.3
Mải mê 2. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi
231
bóng mình dưới dòng suối trong veo. V1.3
1. Được phát động từ tháng 4 – 2001 nhằm nâng
Danh từ/danh Hưởng cao ý thức phòng tránh tai nạn cho trẻ em, cuộc
ngữ ứng thi đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo
thiếu nhi cả nước. V10.4
1.8. Tác động – thỏa mãn (-)
Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
“không thỏa mãn” thể hiện qua Quá trình Mắng 1. Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói dối
ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành. V7.4
Chọc tức 2. Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lên khi
nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc
tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ. V7.4
Quát 3. Hát xong, hắn quen lệ đập tay xuống bàn quát
mọi người im. Ai nấy nín thít. V8.4
4. Chúa tàu trừng mắt nhìn bác sĩ, quát:
- Có câm mồm không? V8.4
Trừng mắt 5. Chúa tàu trừng mắt nhìn bác sĩ, quát: - Có câm mồm không? V8.4
Giận 6. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:
- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để
cho ông cả. V7.4
Làu bàu 7. Hai người gườm gườm nhìn nhau. Rốt cục, tên
trong cổ cướp biển cúi gằm mặt, tra dao vào, ngồi xuống, làu
họng bàu trong cổ họng. V8.4
Kêu van 8. Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho. V12.5
Khóc 9. Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi
qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại.
Về nhà, bà khóc:
- Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.
V12.5
232
Gắt gỏng 10. Vậy mà giờ đây, chỉ thấy chàng cau có, gắt
gỏng. V13.5
ứa nước 11. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước
mắt
mắt tâu: - Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết
rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm. V12.5
Quở trách 12. - Quả thật có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở
trách thần và ban thưởng cho người nói thật. V12.5
Chồm dậy 13. Con vật giật mình, chồm dậy.
Nhưng bắt gặp ánh mắt dịu hiền của nàng, nó cụp
mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi. V13.5
Gườm 14. Hai người gườm gườm nhìn nhau. Rốt cục, tên
gườm nhìn cướp biển cúi gằm mặt, tra dao vào, ngồi xuống, làu
nhau bàu trong cổ họng. V8.4
Danh ngữ Sự giận dữ 1. Nhưng đáp lại sự giận dữ của tôi, nó chỉ thủng
thẳng:
- Em đi tập văn nghệ.
- Mày tập văn nghệ ở rạp chiếu bóng à ? V7.
Một trận cuồng 2. Ngước nhìn ba, tôi đợi một trận cuồng phong. V7.4
phong
Cơn tức 3. Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội.
giận Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực
đâm. V8.4
Phẩm chất Giận dữ 1. Từ ngạc nhiên, tôi chuyển sang giận dữ và mặc
lời năn nỉ của bạn, tôi bỏ về. V7.4
Cục cằn 2. Khi tên chúa tàu cục cằn bảo “phải”, bác sĩ nói:
- Anh cứ uống rượu mãi như thế thì đến phải tống
cổ anh đi nơi khác. V8.4
Cau có 3. Vậy mà giờ đây, chỉ thấy chàng cau có, gắt gỏng.
V13.5
2.1a. Phán xét – khả năng trí tuệ (+)
233
“khả năng trí Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
tuệ +” thể
hiện qua
Quá trình
Được tám điểm 10 1. Từ đầu năm học đến giờ, cháu được tám điểm 10 rồi đấy, bà ạ! V6.3
Có nhận 2. Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức
thức đúng đúng về phòng tránh tai nạn mà còn biết thể hiện
bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ. V10.4
Biết 3- 4. Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức
đúng về phòng tránh tai nạn mà còn biết thể hiện
bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ. V10.4
- Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc – tuya bằng
tiếng Tây. V11.5
Có thể viết viết phắc – 5. Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc – tuya bằng tiếng Tây. V11.5
tuya bằng
tiếng Tây
Danh ngữ Trí khôn 1. Tôi muốn sang nước họ, xem cách làm ăn của họ,
học cái trí khôn của họ để về cứu dân mình…
V11.5
Phẩm chất Giỏi 1. Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn chăm
ngoan để bà vui. V6.3
Chu cảnh Bằng trí 1. Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng
thông ming kiên nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục
được một con sư tử hung dữ. V13.5
2.1b. Phán xét – khả năng trí tuệ (-)
“khả năng trí Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
tuệ -” thể hiện
qua
Quá trình Không làm
234
nổi 1. Lẽ nào con không làm mềm lòng nổi một người đàn ông vốn yếu đuối hơn sư tử rất nhiều? Con đã nắm được bí quyết rồi đấy. V13.5
Không nổi 2. Trời ơi, con ruồi bay qua là tao biết ngay con
cái hay con đực mà. Qua mặt tao không nổi đâu!
V11.5
2.2a. Phán xét – khả năng vật chất (+)
“khả năng vật Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
chất +” thể
hiện qua
Quá trình Giành 1. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế.
được vòng V1.3
nguyệt quế
Thắng 2. Con nhất định sẽ thắng mà! V1.3
Đoạt huy
chương
vàng
3. Tin từ Hồng Công cho biết: vận động viên Việt Nam Nguyễn Thúy Hiền vừa đoạt Huy chương vàng môn trường quyền nữ tại Giai vô địch thế giới về võ thuật lần thứ 5 tổ chức ở đây. V5.3
Chu cảnh Được 1. Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu giúp được
rất nhiều người. V3.3 2. Một lần, Cuội cứu được con gái một phú ông,
được phú ông gả con cô gái ấy cho. V3.3
3. Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên
nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục được
một con sư tử hung dữ. V13.5
Cừ khôi 1. Nhưng anh chơi gôn, đá bóng, nhảy dù, bơi lội,
lướt ván rất cừ khôi. V5.3
2.2b. Phán xét – khả năng vật chất (-)
“khả năng trí Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
tuệ -” thể hiện
qua
Danh từ/danh Người
ngữ khuyết tật
235
1. Người khuyết tật nổi tiếng Ních Vôi-chếch sẽ đến Việt Nam ngày 22-5-2013 để nói chuyện với các bạn trẻ. V5.3
không có tay
chân 2. Từ lúc chào đời, anh đã không có tay chân như người bình thường. V5.3
Phẩm chất Yếu
Quá trình thua 1. An – đrây – ca lên 9, sống với mẹ và ông. Ông em 96 tuổi rồi nên rất yếu V8.4 1. Hổ còn non nên thua sức người, bị Cuội bổ một rìu lăn quay ra đất. V2.3
2.3a. Phán xét – khả năng xã hội (+)
“khả năng xã Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
hội +” thể
hiện qua
Quá trình Hiểu 1. - Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng
vừa nhận được chút gì của ông lão. V7.4
(tâm tư, tình cảm)
2. - Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu : V8.4
3. - Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động,
xoa đầu Cương và bảo : V8.4
Tỉnh ngộ 4. Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lên khi nhắc
lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức
tối, làm cho tôi tỉnh ngộ. V7.4
Học cho 5. Nhưng ba tôi chỉ buồn rầu bảo :
nên người - Các con ráng bảo ban nhau mà học cho nên
người. V7.4
Biết 6- Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm
lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. E2.3
7- Người ở chức thấp mà biết giữ phép nước như
thế, ta còn trách gì nữa. Nói rồi, lấy vàng, lụa
thưởng cho. V12.5
236
2.3b. Phán xét – khả năng xã hội (-)
“khả năng xã Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
hội -” thể hiện
qua
Qúa trình
1. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để
cho ông cả. V7.4 2. Không biết làm thế nào, Ha-li-ma đến nhờ vị
giáo sĩ già trong vùng giúp đỡ. V12.5 Chẳng biết làm Không biết làm
2.4. Phán xét – bình thường (+)
“bình thường Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
+” thể hiện
qua
Phẩm chất Bình thường 1. Dạo này bà có khỏe không ạ? Gia đình cháu
ngoài này vẫn bình thường. V6.3
Nổi tiếng 2. Một lần, bác sĩ Ly – một người nổi tiếng nhân
từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. V8.4
Đặc biệt 3. Ông là nhà tư sản yêu nước, nhà tài trợ đặc biệt
của Cách mạng. V12.5
2.5. Phán xét – bình thường (-)
“bình thường Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
-” thể hiện
qua
Phẩm chất Chủ quan
1. Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. V1.3
2.6. Phán xét – kiên trì (+)
237
“kiên trì +” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Danh ngữ Tinh thần 1. Trong trang phục của môn vật truyền thống, chú
thượng võ
trâu vàng tượng trưng cho ước mong ấm no, hạnh phúc, sức mạnh và tinh thần thượng võ. V5.3
Nghị lực phi 2. Cuộc đời Ních là một tấm gương về nghị lực
thường phi thường. V5.3
Lòng nhiệt thành 3. Với lòng nhiệt thành yêu nước, ngay từ trước Cách mạng, ông Thiện đã có những trợ giúp về tài
chính cho tổ chức. V12.5
Định tố / tính Siêng năng 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất
ngữ siêng năng. V2.3
Chăm ngoan 2. Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn chăm
ngoan để bà vui. V6.3
Chu cảnh Quyết 1. Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh
bị treo cổ trong phiên tòa sắp tới. V8.4
Hết lòng 2. Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình
Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách mạng mà không hề
đòi hỏi sự đền đáp nào. V12.5
Bằng lòng 3. Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng
kiên nhẫn kiên nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục
được một con sư tử hung dữ. V13.5
Quá trình Hứa 1. Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn chăm
ngoan để bà vui. V6.3
Có hùng 2. Để giành lại non sông, chỉ có hùng tâm tráng
tâm, tráng khí chưa đủ, phải có trí, có lực,… V11.5
khí
2.7. Phán xét – kiên trì (-)
Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
“kiên trì -” thể hiện qua
Quá trình Lang thang 1. Sau này làm công tác Đội ở một phường, có lần
tôi phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi
học. V7.4
238
Mải chơi 2. “Chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về
bóng chậm mà ông chết.” V7.4
Phẩm chất Lười biếng 1. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
V2.3 2. - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ
bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết
chính là hai bàn tay con. V2.3
Không chịu 3. Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói
khó dối ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành.
V7.4
2.8. Phán xét – đạo đức (+)
“đạo đức +” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình Cứu giúp 1. Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu giúp được
rất nhiều người. V3.3
Xin phép 2. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa :
- Thưa ba, con xin phép đi học nhóm. V7.4
Giúp 3. Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết
thầy có chịu nghe không ? V8.4
Nể 4. Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể.
V12.5
ủng hộ 5-8. Năm 1943, thông qua đồng chí Nguyễn
Lương Bằng, ông gửi ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn
đồng Đông Dương. V12.5
Trong Tuần lễ Vàng, ông đã ủng hộ Chính phủ tới
64 lạng vàng. …Trong thời kì kháng chiến chống
thực dân Pháp, gia đình ông Thiện ủng hộ cán bộ,
bộ đội Khu II hàng trăm tấn thóc – là sản phẩm thu hoạch từ đồn điền Chi Nê màu mỡ. … Trong suốt
cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình Thiện đã hết
lòng ủng hộ Cách mạng mà không hề đòi hỏi sự
đền đáp nào. V12.5
239
Đóng góp 9. Với Quỹ Độc lập Trung ương, ông cũng đóng
góp tới 10 vạn đồng Đông Dương và được Chính
phủ tín nhiệm giao phụ trách Quỹ. V12.5
Hiến
10. Sau hòa bình, ông Thiện đã hiến toàn bộ đồn điền này cho nhà nước. V12.5
Tính chất Nhân từ 1. Một lần, bác sĩ Ly – một người nổi tiếng nhân
từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. V8.4
Đức độ
2. Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. V8.4
Hiền từ 3. Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị.
V8.4
Nghiêm nghị 4. Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị.
V8.4
Có công 5. Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà
Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan,
nhưng không vì thế mà tự cho phép mình vượt
qua phép nước. V12.5
6. Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể.
V12.5
Ngoan 7. Một tối, khi sư tử đã no nê, nằm bên chân Ha-
ngoãn li-ma ngoan ngoãn như một con mèo lớn, Ha-li-
ma thầm khấn Đức A-le che chở cho nàng, rồi lén
nhổ ba sợi lông bờm của nó. V13.5
Danh ngữ Một tấm 1. Cuộc đời Ních là một tấm gương về nghị lực
gương phi thường. V5.3
Những trợ 2. Với lòng nhiệt thành yêu nước, ngay từ trước
giúp Cách mạng, ông Thiện đã có những trợ giúp về
tài chính cho tổ chức. V12.5
Sự tài trợ 3. Khi Cách mạng thành công, sự tài trợ của ông
Thiện với Cách mạng còn lớn hơn nhiều. V12.5
Nhà tư sản 4. Ông là nhà tư sản yêu nước, nhà tài trợ đặc biệt
yêu nước của Cách mạng. V12.5
Nhà tài trợ 5. Ông là nhà tư sản yêu nước, nhà tài trợ đặc
đặc biệt của biệt của Cách mạng. V12.5
240
cách mạng
Ánh mắt dịu 6. Nhưng bắt gặp ánh mắt dịu hiền của nàng, nó
hiền cụp mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi. V13.5
Chu cảnh
Bằng cử chỉ dịu dàng 1. Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục
được một con sư tử hung dữ. V13.5
Lễ phép 2. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa :
- Thưa ba, con xin phép đi học nhóm. V7.4
Thưa 3. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa :
- Thưa ba, con xin phép đi học nhóm. V7.4
2.8. Phán xét – đạo đức (-)
“đạo đức -” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình Không làm 1. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe
theo lời cha mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn. V1.3
dặn
Cầm tiền đi 2. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn
chơi vài đồng mới trở về đưa cho cha. V2.3
Coi thường 3. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị
coi thường. V8.4
Chuyên 4. - Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không
quyền biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.
V12.5
5. - Kẻ này dám tâu xằng với trẫm là Thương phụ
chuyên quyền, nguy cho xã tắc. V12.5
Định tố / tính Nanh ác 1. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú
ngữ dữ nhốt chuồng V8.4
Hung hang
2. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng V8.4
Chu cảnh Cục cằn 1. Khi tên chúa tàu cục cằn bảo “phải”, bác sĩ nói:
- Anh cứ uống rượu mãi như thế thì đến phải tống
241
cổ anh đi nơi khác. V8.4
2.9. Phán xét – thành thật (+)
“thành thật +” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình không bao 1. Từ đó, tôi không bao giờ dám nói dối ba đi
giờ dám nói chơi nữa. V7.4
dối
nói thiệt 2. Nếu chị nói thiệt, tôi thưởng. Bằng chị nhận anh
này là chồng, tôi bắn chị tức thời, đốt luôn cái nhà
này nữa. V11.5
2.10. Phán xét – thành thật (-)
“thành thật -” Ví dụ Ví dụ trong ngữ cảnh
thể hiện qua
Quá trình Nói dối 1. Không biết đây là lần thứ bao nhiêu tôi đã nói
dối ba. V7.4
2. Mỗi lần nói dối tôi đều ân hận, nhưng rồi lại tặc
lưỡi cho qua. V7.4
3. Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói
dối ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành.
V7.4
4. Hừm! Thằng nhỏ, lại đây. Ông đó phải tía mầy
không? Nói dối, tao bắn. V11.5
Tâu xằng 5- Kẻ này dám tâu xằng với trẫm là Thương phụ
chuyên quyền, nguy cho xã tắc. V12.5
3.1. Đánh giá sự vật hiện tượng – phản ứng tích cực 1. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra
dáng một nhà vô địch. V1.3
2. 60 bức tranh được chọn treo ở triển lãm (trong đó có 46 bức đoạt giải) đã làm nên
một phòng tranh đẹp: màu sắc tươi tắn, bố cục rõ ràng, ý tưởng hồn nhiên, trong
sáng mà sâu sắc. V10.4
3. 60 bức tranh được chọn treo ở triển lãm (trong đó có 46 bức đoạt giải) đã làm nên
một phòng tranh đẹp: màu sắc tươi tắn, bố cục rõ ràng, ý tưởng hồn nhiên, trong
242
sáng mà sâu sắc. V10.4
4. Chỉ cần điểm qua một số tác phẩm cũng đủ thấy kiến thức của các em về an toàn,
đặc biệt là an toàn giao thông, thật là phong phú: V10.4
3.2 Đánh giá sự vật hiện tượng – phản ứng tiêu cực
1. Tôi nghe thấy một tiếng nổ kinh khủng và cảm thấy con tàu bay lên một khoảng
cách chậm chạp. V4.3
3.3. Đánh giá sự vật hiện tượng – tổng hợp: Không có ví dụ nào
3.4. Đánh giá sự vật hiện tượng – giá trị tích cực
1. Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc
đua hơn là bộ đồ đẹp. V1.3
2. Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. V1.3
3. Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu giúp được rất nhiều người. V3.3
4. Ngày nay, mỗi khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thường thấy chú Cuội ngồi dưới cây thuốc quý. V3.3
5. Tại cuộc họp ngày 28-3-2002, Ban tổ chức SEA Games 22 đã chọn chú Trâu Vàng,
sang tác của họa sĩ Nguyễn Thái Hùng, làm biểu tượng của hoạt động thể thao lớn
nhất khu vực lần đầu tiên tổ chức ở nước ta. V5.3 6. Ông Đỗ Đình Thiện là một nhà tư sản lớn ở Hà Nội, chủ của nhiều đồn điền, nhà
máy và tiệm buôn nổi tiếng, trong đó có đồn điền Chi Nê ở huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình. V12.5
3.5. Đánh giá sự vật hiện tượng – giá trị tiêu cực
1. Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã
thuần phục được một con sư tử hung dữ. V13.5
II. THANG ĐỘ
II.1. HIỆN THỰC HÓA “LỰC”
II.1.1. Hiện thực hóa “cường độ” – phẩm chất
*Hiện thực hóa Cường độ - “phẩm chất” – từ vựng mang chức năng ngữ pháp
Từ vựng Ví dụ trong ngữ cảnh Mức độ ngữ pháp
243
Phó từ đứng Ngày xưa, có một nông dân rất siêng năng. Rất Tăng trước tính từ V2.3
Móng của con chắc chắn lắm V1.3
Lắm Phó từ đứng
sau tính từ Lắm Anh ơi, Phú Lãng ở xa lắm đấy. V11.5
đấy
*Hiện thực hóa Cường độ - “phẩm chất” – từ vựng đơn thuần
Từ vựng đơn Mức độ Ví dụ trong ngữ cảnh thuần
Tăng Hơn (nhiều) . … một người đàn ông vốn yếu đuối hơn sư tử rất
nhiều V13.5
Nhất . … hoạt động thể thao lớn nhất khu vực lần đầu tiên
tổ chức ở nước ta V5.3
Cặp quan hệ 1. Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng
từ … mà còn biết thể hiện … V10.4
2. Sân nhà sao sạch quá V9.4
Quan hệ từ Ý tưởng hồn nhiên, trong sáng mà sâu sắc V10.4
Phó từ đứng Đến Các họa sĩ nhỏ tuổi … biết thể hiện bằng
trước tính từ ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ
V10.4
Thật Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội V8.4
Thật … kiến thức của các em về an toàn, …, thật
là là phong phú V10.4
Tuyệt Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp
V1.3
Phó từ đứng Hẳn Tất cả bỗng nhẹ hẳn V4.3
sau tính từ
Như thường Không ngờ vợ cuội sống lại, tươi tỉnh như thường
V3.3
244
Trong veo Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. V1.3
Đông nghẹt Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. V1.3
*Hiện thực hóa Cường độ - “phẩm chất” - từ vựng pha trộn ngữ nghĩa (33)
Mức độ Ví dụ từ vựng Ví dụ trong ngữ cảnh Hình thức ngữ nghĩa pha trộn
Từ láy Khỏe khoắn
Tăng Ngựa con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn V1.3
Lọm khọm Một người ăn xin già lọm khọm đứng
ngay trước mắt tôi V7.4
Xinh xinh một con ốc xinh xinh V9.4
Tươi tắn 60 bức tranh được chọn treo ở triển lãm
(trong đó có 46 bức đoạt giải) đã làm nên
Rõ ràng một phòng tranh đẹp: màu sắc tươi tắn,
bố cục rõ ràng, ý tưởng hồn nhiên, trong
Sâu sắc sáng mà sâu sắc. V10.4
Giảm Lung lay Một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra
V1.3
Biêng biếc vỏ nó biêng biếc xanh V9.4
Từ ghép Tăng Siêng năng Ngày xưa có một nông dân người Chăm
rất siêng năng V2.3
Liều mạng Không kịp tránh, anh đành liều mạng
vung rìu lên đánh nhau với hổ. V3.3
Kinh khủng Tôi nghe thấy một tiếng nổ kinh khủng
V4.3
ấm no Chú trâu vàng tượng trưng cho ước mong
hạnh phúc ấm no, hạnh phúc, … V5.3
Mạnh khỏe Cháu kính chúc bà luôn mạnh khỏe,
sống lâu V6.3
Pha trộn ngữ Tăng Sốt ruột Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá V1.3
nghĩa
Thản nhiên Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm
245
giọng: V2.3
Phi thường Cuộc đời Ních là một tấm gương về nghị
lực phi thường V5.3
Giận dữ
Từ ngạc nhiên, tôi chuyển sang giận dữ và mặc lời năn nỉ của bạn, tôi bỏ về. V7.4
*Hiện thực hóa Cường độ - “phẩm chất” - liệt kê và lặp lại (1)
Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại… V7.4
*Hiện thực hóa Cường độ - “phẩm chất” - câu cảm thán (2)
Ngữ nghĩa tăng cường Biện pháp hiện thực hóa Instances
Tác động (-): không Cảm thán Cảnh nghèo đói đã gặm nát con
hạnh phúc người đau khổ kia thành xấu xí
biết nhường nào! V7.4
Đánh giá sự vật hiện Cảm thán Chao ôi! Đôi giày mới đẹp làm
tượng (+): phản ứng sao! V7.4
Hiện thực hóa Cường độ - “phẩm chất” - cụm từ cố định (4)
- Bỗng chú … giật mình thảng thốt V1.3.
- Trông bác sỹ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực V8.4
- Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha : V8.4
- Tôi muốn đi sang nước họ. Để giành lại non sông, chỉ có hùng tâm tráng khí chưa
đủ, phải có trí, có lực,… Tôi muốn sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học cái trí
khôn của họ để về cứu dân mình… V11.5
I.1.1. Hiện thực hóa Cường độ – “quá trình”
*Hiện thực hóa “tăng cường - quá trình” - từ vựng ngữ pháp
Hiện thực Ví dụ trong ngữ cảnh Mức
độ hóa
Tăng Cặp từ Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp
quan hệ máy, mắt hết nhìn đôi giày, lại nhìn xuống đôi
bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. V7.4
Lắm Ngựa con thích lắm V1.3
Một buổi chiều, ông nói với mẹ An – đrây – ca : “Bố khó thở lắm!...” V8.4
- Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không
246
biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.
V11.5
Rất Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười
biếng V2.3
Rất là Rất là yêu thương nhau … V9.4
Cứ (phụ - Anh cứ uống rượu mãi như thế thì đến phải
từ) tống cổ anh đi nơi khác. V8.4
Vẫn (phụ Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết:
từ): biểu - Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh
thị sự tiếp bị treo cổ trong phiên tòa sắp tới.
tục)
Quyết
(trạng
từ): nhất
định
Chực (ở Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm
thế sẵn chực đâm. V8.4
sàng)
Phải (không Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. V11.5
thể khác
đi được)
Giảm Chỉ (cần) Nhưng ba tôi chỉ buồn rầu bảo : V7.4
Qua Chỉ cần điểm qua một số tác phẩm cũng đủ
(trạng từ: thấy kiến thức của các em về an toàn, đặc biệt
sơ lược, không chi là an toàn giao thông, thật là phong phú: V10.4
tiết) - Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi
tháng một đồng. V11.5
Thành: - Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì
tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống… V11.5
247
*Hiện thực hóa “tăng cường - quá trình” - từ vựng đơn thuần
Ví dụ trong ngữ cảnh Hiện Mức thực độ hóa
Tăng Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội vàng
cường chạy một mạch đến cửa hàng mua thuốc rồi mang
độ quá về nhà. V8.4
trình Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ
bằng đang khóc nấc lên. V8.4
trạng từ Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lên khi
nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng
chọc tức tối, làm cho tôi tỉnh ngộ. V7.4
Cổ giày ôm sát chân. V7.4
Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia V7.4
cơm nước nấu tinh tươm
vườn rau tươi sạch cỏ (hết tất cả) V9.4
Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực
(V: ở thế sẵn sang) đâm. V8.4
Hai người gườm gườm nhìn nhau. V8.4
Tăng bà già liền bí mật
đập vỡ vỏ ốc xanh
rồi ôm lấy nàng tiên V9.4
Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu: V11.5
Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình
Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách mạng mà không
hề đòi hỏi sự đền đáp nào. V12.5
Thì ra ông đã qua đời. “Chỉ vì mình mải chơi
bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết.” V8.4
Các vận động viên rần rần chuyển động. V1.3
Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt
ướt đẫm. V7.4
Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. V7.4
Lúc ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày lại với nhau,
248
đeo vào cổ, nhảy tưng tưng. V7.4
Tăng Mẹ Cường đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà
cường
vẫn hỏi lại : - Con vừa bảo gì ? V8.4 độ quá
trình Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông
bằng bảo: V11.5
trạng từ
+ trạng Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn mà còn biết thể hiện
từ/tính bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.
từ V10.4
Tăng Tôi sững sờ, đứng im như phỗng. V7.4
cường
độ quá Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc. V8.4
trình bằng
biện
pháp so
sánh
*Hiện thực hóa “tăng cường – quá trình” - từ vựng pha trộn ngữ nghĩa
Biện Mức độ Ví dụ trong ngữ cảnh pháp
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra.
Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý
đồng tiền. V2.3 Láy Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo
do tay ông vun trồng. V8.4
Mãi sau này, khi đã khôn lớn, em vẫn luôn tự Tăng
dằn vặt: “Gía như mình mua thuộc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa !” V8.4
Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia V7.4
Các con ráng bảo ban nhau mà học cho nên
người. V7.4
249
Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. V7.4
Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp
máy, mắt hết nhìn đôi giày, lại nhìn xuống đôi
bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. V7.4
Rốt cục, tên cướp biển cúi gằm mặt, tra dao
vào, ngồi xuống, làu bàu trong cổ họng. V8.4
Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình
Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách mạng mà không
hề đòi hỏi sự đền đáp nào. V12.5
Giảm Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. V1.3 Nhưng đáp lại sự giận dữ của tôi, nó chỉ thủng thẳng: … V7.4
tôi sẽ chạy trên những con đường đất mịn trong
làng trước cái nhìn thèm muốn của các bạn
tôi… V7.4
Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền,
không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn
tay. V7.4
Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá
lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào
rạp chiếu bóng chọc tức tối, làm cho
tôi tỉnh ngộ. V7.4 Ghép Tăng
An – đrây – ca òa khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe. V8.4
Rốt cục, tên cướp biển cúi gằm mặt, tra dao
vào, ngồi xuống, làu bàu trong cổ họng. V8.4
bà già liền bí mật
đập vỡ vỏ ốc xanh V9.4
- Quả thật có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở
trách (người bề dưới) thần và ban thưởng
cho người nói thật. V11.5
Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông xiết lấy Pha
tay tôi : … V7.4 trộn Tăng Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. V7.4 ngữ
250
Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần nghĩa
áo và mỗi tháng thêm năm hào… V11.5
Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước
mắt tâu: … V11.5
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu :
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. … V8.4
Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám
nói dối ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành. V7.4 Giảm
Xưa có bà già nghèo
chuyên mò cua bắt ốc V9.4
*Hiện thực hóa “tăng cường – quá trình” - sử dụng lặp lại
- Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. V7.4
*Hiện thực hóa “cường độ – quá trình” - sử dụng động từ tình thái
Phụ từ tình thái Động từ chính mang ý nghĩa tình thái
- Sự cần thiết - Sự cần thiết
Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng.
thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ V11.5
đẹp. V1.3
Thành: - Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan
Thiết cũng đủ sống… V11.5 Chỉ cần điểm qua một số tác phẩm cũng đủ thấy kiến thức của
các em về an toàn, đặc biệt là an
toàn giao thông, thật là phong
phú: V10.4
Sau này làmcông tác Đội ở một phường, có lần tôi phải vận động
Lái, một cậu bé lang thang đi
học. V7.4
Trần Thủ Độ có công lớn, vua
cũng phải nể. V11.5
- Khả năng xảy ra
Chú tin chắc sẽ giành được vòng
251
nguyệt quế. V1.3
Con nhất định sẽ thắng mà! V1.3
- Lời hứa
Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn
chăm ngoan để bà vui. V6.3
- ý định
Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực đâm. V8.4
Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị treo cổ trong
phiên tòa sắp tới. V8.4
I.2. HIỆN THỰC HÓA “LƯỢNG HÓA” I.2.1. Mức độ
*Hiện thực hóa độ gần/xa thời gian
cuối cùng 1.3 Vứt ngay 2.3 / đi 2 Ngày xửa ngày 1 1
ngay 8.4 xưa 3.3
Ném luôn 2.3 Vừa lúc đó 3.3 1 Ngày xưa 2.3 / 1 1
xưa 9.4
Vừa tưới xong 3.3 1 Lập tức 4.3 1 4 Vừa đoạt 5.3 /
vừa nhận được
7.4 / vừa yên vị /
vừa tổng kết 10.4
Lâu rồi 5.3 1 Ngày còn bé 7.4 1 lúc bấy giờ 12.5 1
*Hiện thực hóa độ gần/xa không gian
Thấy thế Cuội nhảy bổ đến, túm lấy rễ cây. Nhưng cây thuốc cứ bay lên, kéo
theo cả Cuội lên tít cung trăng. V3.3
Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước
mặt tôi. V7.4
Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu
giúp. V7.4
*Hiện thực hóa sự phân bổ thời gian
Mấy hôm 2.3 1 Từ khi 3.3 1 5
252
Từ đó / từ đó 7.4 / từ lúc con ra khỏi nhà 8.4 / từ đêm ấy 8.4 / từ đó 9.4 /
Suốt ba tháng, 2.3 1 Từ lúc chào đời 5.3 1 ngay từ trước Cách mạng 12.5 Suốt thời gian đó 1 1 Một lúc 8.4 1 1
Cả đêm đó 8.4 1 Mãi 3.3 Từ đầu năm học đến giờ 6.3 Mãi sau này 8.4 1 1
Hồi lâu 13.5 1 Chỉ trong vòng 4 tháng Mấy ngày liền 1 1
1
1
Trong suốt cuộc đời mình V12.5 Chỉ trong ít ngày V13.5 Khoảng dập bã trầu 3.3 *Hiện thực hóa sự phân bổ không gian
Từ trên cao nhìn xuống, Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó, đớp
một ít lá về nhai mớm cho con. V3.3
Sau này làm công tác Đội ở một phường, có lần tôi phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi học. Tôi đã theo Lái trên khắp các đường phố. V7.4
*Hiện thực hóa tần xuất thời gian
Nhưng từ đó, người vợ mắc chứng hay quên. V3.3
Ngày nay, mỗi khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thường thấy chú Cuội ngồi dưới
cây thuốc quý. V3.3
Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn chăm ngoan để bà vui. V6.3
Cháu vẫn nhớ năm ngoái được về quê, thả diều cùng anh Tuấn trên đê và đêm
đêm ngồi nghe bà kể chuyện cổ tích dưới ánh trăng. V6.3
Từ đó, tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa. V7.4 Một lần, tôi bắt gặp cậu ngẩn ngơ nhìn theo đôi giày ba ta màu xanh của một
253
cậu bé đang dạo chơi. Hóa ra trẻ con thời nào cũng giống nhau. V7.4