ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
NGUYỄN NGỌC LINH
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI BIẾN THIÊN NHIÊN TRƯỢT LỞ ĐẤT ĐÁ TẠI MỘT SỐ TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
NGUYỄN NGỌC LINH
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI BIẾN THIÊN NHIÊN TRƯỢT LỞ ĐẤT ĐÁ TẠI MỘT SỐ TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: ĐỊA CHẤT HỌC
Mã số: 8440201.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ MINH ĐỨC
Hà Nội – 2020
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Khoa Địa chất Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội bằng sự biết ơn và kính trọng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa, các thầy cô trong Khoa đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Minh Đức người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp, các cán bộ thuộc Viện Địa công nghệ và Môi trường, đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài “Nghiên cứu dự báo nguy cơ tai biến trượt lở mái dốc dọc theo các tuyến Quốc lộ trọng điểm miền núi tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp ứng phó” mã số ĐTĐL.CN - 23/17 đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn thạc sĩ chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iv DANH MỤC BẢNG........................................................................................v MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU..........................3 1.1. Vị trí nghiên cứu...................................................................................................3 1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................4 1.2.1. Đặc điểm địa hình...................................................................................4 1.2.2. Đặc điểm cấu trúc địa chất......................................................................6 1.2.3. Đặc điểm vỏ phong hóa.........................................................................11 1.2.4. Đặc điểm thảm thực vật........................................................................11 1.2.5. Tài nguyên và khoáng sản.....................................................................12 1.2.6. Đặc điểm mạng lưới thủy văn...............................................................14 1.2.7. Đặc điểm khí hậu..................................................................................15 1.3. Đặc đểm kinh tế xã hội.........................................................................................2 1.3.1. Giao thông..............................................................................................2 1.3.2. Năng lượng.............................................................................................3 1.3.3. Công nghiệp và Nông nghiệp..................................................................3 1.3.4. Lâm nghiệp.............................................................................................4 1.3.5. Đặc điểm dân cư, xã hội..........................................................................4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........5 2.1. Cơ sở tài liệu.........................................................................................................5 2.2. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu...............................................................5 2.2.1. Nghiên cứu trượt lở đất trên Thế giới......................................................7 2.2.2. Nghiên cứu trượt lở đất ở Việt Nam......................................................11 2.3. Các phương pháp nghiên cứu..............................................................................12 2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu hiện trường............................................12 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng............................................16 CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TRƯỢT LỞ DỌC CÁC
TUYẾN ĐƯỜNG 40B VÀ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH Ở TỈNH QUẢNG NAM.......19 3.1. Hiện trạng trượt lở dọc các tuyến đường giao thông tỉnh Quảng Nam................19 3.1.1. Hiện trạng trượt lở tuyến đường 40B đi qua tỉnh Quảng Nam..............21 3.1.2. Hiện trạng trượt lở tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Quảng Nam.
42
3.2. Đặc điểm của các nhóm yếu tố tác động đến phát sinh trượt lở tại tỉnh Quảng Nam....54
2
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng địa hình – địa mạo khác nhau đến trượt lở
55
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm địa chất và các loại hình vỏ phong hóa có khả năng gây trượt lở........................................................................................................59 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng yếu tố thủy văn và thảm thực vật.....................62 3.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố thảm thực vật tới trượt lở trong khu vực nghiên
cứu 66
3.2.5. Các yếu tố khí tượng thủy văn..............................................................66 3.2.6. Ảnh hưởng của các hoạt động nhân sinh trên mái dốc..........................68 3.3. Ảnh hưởng của mưa lơn đến ổn định mái dốc....................................................69 3.3.1. Tổng quan về đặc điểm mưa ở Quảng Nam..........................................69 3.3.2. Phân tích hệ số an toàn của mái dốc theo lượng mưa ở tỉnh Quảng Nam
71
3.3.3. Kết quả phân tích hệ số an toàn của mái dốc theo lượng mưa...............72 3.4. Nguyên nhân của quá trình trượt lở dọc theo các tuyến giao thông tỉnh Quảng Nam.....73 Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TRƯỢT LỞ TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM......................76 4.1. Tăng cường hiệu quả công tác khảo sát Địa chất công trình...............................76 4.2. Các giải pháp công trình.....................................................................................77 4.2.1. Các biện pháp xử lý tình thế, tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông. 77 4.2.2. Các biện pháp thiết kế thi công công trình phòng chống đất sụt bền vững hóa
79
4.2.3. Các biện pháp thiết kế công trình phòng chống đất sụt kiên cố hóa......80 4.2.4. Giải pháp cho một số tuyến đường cụ thể:............................................81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................94
3
DANH
Hình 1.1. Vị trí các điểm trượt lở dọc hai tuyến đường.....................................4 Hình 1.2. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu (Nguyễn Địch Dỹ, Mai Thành Tân, 1996).......................................................................................................................... 10 Hình 1.3. Sơ đồ phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Nam......................................16 YHình 2.1. Phân bố lực tác dụng trên mái dốc..................................................6 Hình 2.2. Lấy mẫu hiện trường.......................................................................13 Hình 2.3. Đặc điểm hình thái khối trượt.........................................................13 Hình 2.4. Các thông số hình học của khối trượt..............................................15 Hình 2.5. Hình mẫu mái dốc trong so sánh (Mochizuki)................................18 YHình 3.1.Vị trí các điểm trượt theo bản đồ độ dốc địa hình tỉnh Quảng Nam ................................................................................................................................... 56 Hình 3.2.Vị trí các điểm trượt lở theo bản đồ mật độ phân cắt sâu địa hình tỉnh Quảng Nam............................................................................................................................ 57 Hình 3.3.Vị trí điểm trượt theo bản đồ mật độ phân cắt ngang địa hình tỉnh Quảng Nam............................................................................................................................ 58 Hình 3.4. Bản đồ hệ thống sống suối tỉnh Quảng Nam...................................63 Hình 3.5. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 2 tỉnh Quảng Nam.....................63 Hình 3.6. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 3 tỉnh Quảng Nam......................64 Hình 3.7. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 4 tỉnh Quảng Nam......................64 Hình 3.8. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 5 tỉnh Quảng Nam......................65 Hình 3.9. Vị trí điểm trượt theo bản đồ thảm thực vật tỉnh Quảng Nam.........66 Hình 3. 10.Vị trí điểm trượt theo bản đồ phân bố lượng mưa trung bình tháng trong năm 2017 khu vực Quảng Nam........................................................................67 Hình 3.11. Phân bố dân cư tỉnh Quảng Nam...................................................68 Hình 3.12. Đường cong đất nước của các mẫu...............................................72 Hình 3.13. Kết quả phân tích hệ số an toàn của mẫu 01 và 02 với các trường hợp mưa............................................................................................................................ 73 YHình 4.1. Mô hình cảnh báo sớm trượt lở.....................................................89 Hình 4.2. Trồng cỏ và cây bụi.........................................................................90 Hình 4.3.Lớp phủ đá.......................................................................................90 Hình 4.4. Thảm phủ thực vật..........................................................................91 Hình 4.5. Đặt các bản ghi sợi đất....................................................................91 Hình 4.6. Xây tường chắn chặn đất.................................................................92 Hình 4.7. Trồng cây chống trượt lở.................................................................92 YPhụ Lục 1. Mẫu phiếu khảo sát....................................................................98
4
DANH MỤ
Bảng 1. 1. Các nhóm đất, diện tích và phân bố.................................................13 Bảng 1.2. Diện tích các loại đất lâm nghiệp (đơn vị: ha)..................................13 YBảng 2.1. Bảng phân loại trượt đất đá (Varnes, 1978).................................................6 Bảng 2.2. Bảng tiêu chuẩn thí nghiệm được áp dụng........................................16 Bảng 2.4. So sánh giá trị của hệ số an toàn trong tính toán các phương pháp
LEM............................................................................................................................. 18 YBảng 3.1. Hiện trạng trượt lở tuyến đường Quốc lộ 40B đi qua tỉnh Quảng
Nam 22
Bảng 3.2. Hiện trạng trượt lở tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Quảng Nam............................................................................................................................. 43 Bảng 3.3. Thống kê độ dốc ở tuyến đường Hồ Chí Minh và 40B.....................55 Bảng 3.4. Thống kê mật độ chia cắt sâu ở tuyến đường Hồ Chí Minh và 40B..57 Bảng 3.5. Thống kê mật độ chia cắt ngang ở tuyến đường Hồ Chí Minh và 40B ..................................................................................................................................... 58 Bảng 3.6. Các loại vỏ phong hóa ở Quảng Nam ở tuyến đường 40B và HCM. 61 Bảng 3.7. Mưa ngày lớn nhất thời kỳ 1977 – 2017...........................................70 Bảng 3.8. Các thông số đầu vào dùng để so sánh trong mô hình......................71 Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số an toàn mẫu 01 và 02 với các trường hợp
mưa.............................................................................................................................. 73 YBảng 4.1. Biện pháp xử lý tình thế, tạm thời để đảm bảo giao thông........................77 Bảng 4.2. Biện pháp thiết kế biền vững hóa......................................................79 Bảng 4.3. Biện pháp thiết kế kiên cố hóa..........................................................80 Bảng 4.4.Một số giải pháp cụ thể......................................................................82
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông, hình thành ba kiểu địa hình rõ rệt vùng núi cao phía Tây, vùng trung du ở giữa và vùng đồng bằng ven biển phía Đông. Quảng Nam có hệ thống giao thông khá phát triển, đặc biệt vùng miền núi tỉnh Quảng Nam có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đi qua như đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14B, 14D, 14E, 40B, 24C và các tỉnh lộ 604, 604, 607, 609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ) và 620. Đây là những tuyến giao thông quan trọng, có ý nghĩa chiến lược ở khu vực miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Việc gia tăng dân số cũng như nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, từ đó phải xây dựng, nâng cấp mở thêm các tuyến đường để thuận tiện giao thông đi lại trong khu vực. Tuy nhiên, từ đó cũng phát sinh nhiều vần đề về tai biến môi trường đe dọa sự hoạt động ổn định của công trình. Một trong những vấn đề đó là hiện tượng trượt lở mái ta luy gây biến dạng và phá huỷ nền đường. Hiện nay các điểm có nguy cơ mất ổn định đã và đang được gia cố bằng nhiều biện pháp khác nhau như thay đổi mái dốc, xây tường chống giữ, thoát nước mặt và nước ngầm, làm lớp phủ bề mặt... Như đã biết, trượt lở có thể xảy ra khi điều kiện cân bằng của khối đất đá ở mái dốc bị phá hủy. Nguyên nhân gây trượt có thể hoặc là do độ bền của đất đá bị giảm đi, hoặc là do trạng thái ứng suất ở mái dốc bị thay đổi theo chiều hướng bất lợi, hoặc do cả hai nguyên nhân trên. Theo Lomtadze [9], các nguyên nhân gây trượt thường là: tăng cao độ dốc của mái dốc khi cắt xén, khai đào hoặc xói lở, khi thi công mái quá dốc; giảm độ bền của đất đá do biến đổi trạng thái vật lí khi tẩm ướt, trương nở, giảm độ chặt, phong hoá, phá huỷ kết cấu tự nhiên, các hiện tượng từ biến trong đất đá; tác động của áp lực thuỷ tĩnh và thuỷ động lên đất đá, gây nên biến dạng thấm (xói ngầm, chảy trôi, biến thành trạng thái cát chảy .v.v.); biến đổi trạng thái ứng suất của đất đá ở trong đới hình thành mái dốc và thi công mái dốc; các tác động bên ngoài như chất tải trên mái dốc, địa chấn và vi địa chấn, v.v. Mỗi một nguyên nhân riêng biệt kể trên đều có thể làm mất cân bằng của các khối đất đá ở mái dốc, nhưng thông thường là do tác động đồng thời của một số trong những nguyên nhân đó.
Ở Việt Nam vấn đề trượt lở bờ dốc là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là các tỉnh miền núi. Trượt lở bờ dốc thường có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố về tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, lớp phủ thực vật và hoạt động nhân sinh. Hiện
1
tượng trượt lở xảy ra đặc biệt nghiêm trọng vào mùa mưa lũ, thường gây ra những thiệt hại không những ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội mà còn đe doạ đến cả tính mạng con người. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong mấy thập kỷ gần đây, thời tiết có những diễn biến bất thường và phức tạp. Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới di chuyển vào nước ta thường xuyên, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đặc biệt với các tỉnh miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Để làm sáng tỏ bản chất, quy luật phát sinh, phát triển trượt lở đất đá trên mái dốc, từ đó đề xuất các giải pháp phòng chống thích hợp nhằm hạn chế tối đa hậu quả của các hiện tượng trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện hỗ trợ và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai biến trượt lở đất đá tại một số tuyến đường giao thông miền núi tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu Xác định được các nguyên nhân và điều kiện tác động phát sinh, phát triển quán trình trượt lở đất đá tại các mái dốc tuyến đường giao thông vùng miền núi tỉnh Quảng Nam. Đề xuất được các biện pháp xử lý phù hợp giảm thiểu tai biến trượt lở đất đá.
Nghiên cứu các kiểu cấu trúc địa chất, các tính chất cơ lý và địa chất công trình của đất đá cấu tạo nên các sườn dốc. Nghiên cứu đánh giá lịch sử trượt đã xảy ra, các giải pháp công nghệ phòng chống đã áp dụng trong khu vực. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến tai biến trượt lở tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá các nhân tố tác động đến tai biến trượt lở tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phòng chống trượt hiệu quả.
Nội dung luận văn bao gồm:
- Mở đầu - Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Hiện trạng và nguyên nhân trượt lở dọc các tuyến đường 40B và
Hồ Chí Minh ở tỉnh Quảng Nam
- Chương 4: Các giải pháp phòng chống trượt lở trên các tuyến đường 40B và
Hồ Chí Minh ở tỉnh Quảng Nam
- Kết luận - Tài liệu tham khảo
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Quảng Nam có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đi qua như quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ (14B, 14D, 14E), quốclộ 40B, quốclộ 24C và các tỉnh lộ 604, 604, 607, 609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ), 620. Đây là những tuyến giao thông quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong tất cả các lĩnh vực của đất nước, khu vực miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Tại Quảng Nam, trong những mùa mưa lớn kéo dài những năm gần đây thường gây trượt lở, trên tuyến đường Hồ Chí Minh qua Quảng Nam xảy ra gần 100 điểm trượt. Đoạn qua huyện Tây Giang có 60 điểm trượt lở nặng với tổng khối lượng đất đá 15.000m3; đoạn qua huyện Đông Giang có trên 30 điểm bị trượt lở nặng, với tổng khối lượng đất đá gần 12.000m3, trên tuyến quốc lộ 40B, tại Km96+800, Km97+680, thuộc địa phận huyện Nam Trà My, gần 144.000 m3 đất trượt lở, tràn xuống nền đường, gây ách tắc giao thông trên toàn tuyến cắt đường gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông cũng như gây ách tắc ngừng trệ giao thông nghiêm trọng. Đây là hai tuyến đường giao thông huyết mạch nối với các tỉnh Tây Nguyên, trước nguy cơ tai biến trượt lở diễn ra ngày càng phức tạp, tác động trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế xã hội và thậm chí đến cả tính mạng của con người khi tham gia giao thông, việc nghiên cứu chi tiết về tai biến trượt lở, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến trượt lở và đưa ra được những giải pháp thích hợp cho tuyến đường giao thông Quốc lộ là rất cần thiết và cấp bách.
1.1. Vị trí nghiên cứu
Quốc lộ 40B dài 209,1 km nối liền tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, xuất phát từ xã Tam Thanh (Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam), giao với đường ven biển, đi dọc theo đường tuyến Đường Tỉnh 616 (Quảng Nam), Đường Tỉnh 672 (Kon Tum), kết thúc tại Km1506 trên đường Hồ Chí Minh thuộc địa phận thị trấn Đắc Tô, huyện Ngọc Hồi (tỉnh Kon Tum).
Tuyến đường Quốc lộ 40B được nâng cấp từ đường tỉnh lộ Đường Tỉnh 616 (hay đường Nam Quảng Nam cũ) theo quyết định số 2825/QĐ-BGTVT của Bộ giao thông vận tải, ký ngày 16/09/2013. Tuyến đường Quốc lộ 40B mở rộng giao thông liên vùng giữa các vùng trọng điểm kinh tế, kết nối cảng biển Kỳ Hà (Quảng Nam) với cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Kon Tum), mở ra rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
3
Đường Hồ Chí Minh (đoạn qua Quảng Nam) Điểm đầu tại A Tép ranh giới giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam, Điểm cuối tại cầu Đắc Zôn ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, dài 200km
Đường Hồ Chí Minh tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi với bề rộng nền đường 7,5 m, mặt đường 5,5 m kết cấu bê tông nhựa. Đoạn qua thị trấn, thị tứ có mặt cắt 22,5 m.
Khu vực nghiên cứu tập trung dọc theo Quốc lộ 40B và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Quảng Nam, đi qua thành phố Tam Kỳ và các huyện Phú Ninh, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang và Phước Sơn.
Hình 1.1. Vị trí các điểm trượt lở dọc hai tuyến đường (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam)
1.2. Điều kiện tự nhiên
1.2.1. Đặc điểm địa hình
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, địa hình phân dị rất phức tạp, gồm cả địa hình núi, đồi, đồng bằng thung lũng sông và đồng bằng ven biển. Chúng phát triển trên các thành tạo móng cấu trúc Proterozoi, Paleozoi và Mezozoi [2, 10, 18]. Các kiểu
4
địa hình phân bố phản ánh những đặc trưng của cấu trúc tân kiến tạo và hiện đại khu vực.
Núi trung bình bóc mòn - xâm thực phát triển trên cấu trúc nâng uốn nếp khối tảng địa lũy trong Tân kiến tạo phân bố dọc theo biên giới Việt - Lào, thuộc địa phận các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang và Phước Sơn.
Các dẫy núi chạy dài theo phương á kinh tuyến, cao trung bình từ 1600 - 1800m. Chúng phát triển trên móng uốn nếp Paleozoi, do quá trình nâng lên tạo núi uốn nếp khối tảng dạng địa lỹ trong giai đoạn Tân kiến tạo. Địa hình bị phân cắt mạnh mẽ có dạng tuyến, hình thành các mái dốc trên 45 0. Hình thái sườn thẳng, thuận lợi cho các quá trình bóc mòn, xâm thực, trượt lở đ. Mật độ chia cắt sâu lớn, trung bình 100m/km2, mật độ chia cắt ngang >1,45 km/km2.
Núi trung bình - thấp bóc mòn - xâm thực phát triển trên cấu trúc nâng uốn nếp khối tảng dạng địa lũy trong giai đoạn Tân kiến tạo phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện Đông Giang, Bắc Trà My và Nam Trà My. Kiểu địa hình này phát triển trên móng uốn nếp Paleozoi bị nâng lên tạo núi uốn nếp khối tảng dạng địa lũy trong giai đoạn Tân kiến tạo, gồm các dãy núi chạy theo phương á vỹ tuyến, cao trung bình từ 1000-1200m. Mật độ chia cắt sât đạt >150m/km2, mật độ chia cắt ngang đạt >2,18 km/km2. Các quá trình sườn phát triển, phổ biến là bóc mòn, xâm thực, trượt lở đất.
Núi thấp bóc mòn - xâm thực phát triển trên cấu trúc uốn nếp vòm khối tảng trong giai đoạn Tân kiến tạo phân bố ở địa phận các huyện Nam Giang, Tiên Phước. Kiểu địa hình này phát triển trên móng uốn nếp Mezozoi bị nâng lên uốn nếp dạng vòm khối tảng trong giai đoạn Tân kiến tạo, gồm các dẫy núi phát triển theo phương á vĩ tuyến và ĐB-TN, cao trung bình từ 700 - 1000m. Mật độ chia cắt sâu từ >100 m/km2 và mật độ chia cắt ngang từ >0,7 km/km2. Các quá trình sườn phát triển: bóc mòn, xâm thực, tích tụ, trượt lở đất. Đồi, núi thấp bóc mòn - xâm thực phát triển trên cấu trúc uốn nếp khối tảng trong giai đoạn Tân kiến tạo phân bố ở các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Quế Sơn, Tiên Phước và Phú Ninh. Chúng phát triển trên cấu trúc móng uốn nếp Mezozoi bị nâng yếu dạng uốn nếp khối tầng trong Tân kiến tạo, gồm các dẫy núi thấp, đồi phát triển theo phương ĐB-TN và á vĩ tuyến, cao trung bình từ 200 - 600m. Mật độ chia cắt sâu từ 50 - 100 m/km 2 và mật độ chia cắt ngang đạt >0,7 km/km2. Các quá trình sườn phát triển: bóc mòn, xâm thực, rửa trôi bề mặt và tích tụ. Đồi bóc mòn - tích tụ phát triển trên cấu trúc nâng yếu uốn nếp khối tảng trong giai đoạn Tân kiến tạo, phân bố trên địa bàn các huyện Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành, Tiên Phước và thành phố Tam Kỳ. Chúng phát triển trên móng uốn nếp bị nâng lên yếu dạng uốn nếp khối tảng trong giai đoạn Tân kiến
5
tạo, gồm các dẫy đồi phát triển theo phương á vĩ tuyến, cao trung bình từ 100-300m. Mật độ chia cắt sâu đạt <25 m/km2 và mật độ chia cắt ngang đạt >0,7 km/km2. Các quá trình sườn phát triển: xâm thực, rửa trôi bề mặt và tích tụ.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn phân bố các dạng địa hình có nguồn gốc xâm thực và kiến tạo. Các dạng địa hình kiến tạo như: các "phaset" kiến tạo, sườn kiến tạo, các vách, bậc kiến tạo và đoạn thung lũng kiến tạo phân bố chủ yếu dọc theo các thung lũng sông Pô Cô, Bung, Vu Gia, Côn, Tranh, Đắc My; các đoạn thung lũng thẳng phát triển dọc theo đứt gẫy. Dạng địa hình ngoại sinh như: các thung lũng treo phân bố ở dọc sườn đông nam các dẫy núi ở Quế Sơn, các dấu tích mặt sang bằng Miocen giữa, Miocen muộn, Pliocen muộn… còn tồn tại trên các bậc độ cao 1500-1800m, 900-1000m, 300-500m, 100-200m [3, 6, 7, 19, 20]. 1.2.2. Đặc điểm cấu trúc địa chất.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng có cấu tạo địa chất phân dị phức tạp. Đây là vùng bị phá hủy mạnh mẽ, rồi xây dựng lại qua nhiều thời kỳ địa chất khác nhau. Các thành tạo địa chất lộ ra ở trên địa bàn có tuổi từ Protezoizoi đến Kainozoi [13, 14, 19, 20, 22]. a) Địa tầng
Hệ tầng Khâm Đức (NP kđ) bao gồm chủ yếu là các đá biến chất, phân bố rộng rãi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chúng tạo thành dải kéo dài từ Phước Sơn qua Tiên Phước đến Phú Ninh. Thành phần thạch học gồm phiến muscovit, phiến biotit, phiến amphibol, phiến thạch anh - plagioclas - biotit, gneis biotit, phiến 2 mica - graphit, gneis biotit - granat. Chiều dày chung của hệ tầng từ 5000 - 5800m.
Hệ tầng Núi Vú (NP-1 nv) phân bố thành dải có phương á vỹ tuyến, từ Phước Sơn, Bắc Trà My đến Tiên Phước. Thành phần thạch học gồm: phiến plagioclas- amphibol, phiến thạch anh-mica, phiến thạch anh-sericit, phiến silic. Chiều dày của hệ tầng Núi Vú từ 1200 - 1600m.
Hệ tầng A Vương (2-O1 av) phân bố thành những dải chạy theo phương á vỹ tuyến từ Tây Giang đến Đông Giang và từ Tây Giang đến Phước Sơn. Thành phần thạch học gồm: phiến sericit - thạch anh, phiến sét đen, cuội kết, cát kết quarzit, silic, đá hoa dạng khối, đá hoa dạng sọc dải, phiến sericit, carbonat xen lớp mỏng cát kết quarzit. Bề dày chung của hệ tầng 3100m.
Hệ tầng Long Đại (O1-S lđ) phân bố chủ yếu ở địa bàn huyện Tây Giang. Thành phần thạch học gồm: cát kết xen kẽ bột kết, phiến sét, các lớp mỏng hoặc thấu kính phun trào axit bị biến chất, phiến sét, bột kết.
6
Hệ tầng Tân Lâm (D1-2 tl) phân bố ở BHa Lêê và A Tép (huyện Tây Giang). Thành phần thạch học gồm cát kết ít khoáng, cát kết quarzit, cát bột kết, phiến sét, thấu kính cuội sạn kết và cuội kết. Chiều dày từ 700 - 750m.
Hệ tầng Sông Bung (T1 sb) lộ ra ở khu vực ngã ba sông Bung và sông A Vương, trên địa bàn huyện Tây Giang, phía tây huyện Nông Sơn và dọc biên giới Việt - Lào thuộc huyện Nam Giang. Thành phần thạch học gồm: cát kết, cát kết tuf, ryolit porphyr, cát kết xen bột kết, bột kết chứa vôi xen các lớp ryolit. Chiều dày của hệ tầng 1820m.
Hệ tầng Nông Sơn (T3n-r ns) phân bố ở huyện Nam Giang. Thành phần thạch học gồm: cuội kết xen cát kết, bột kết, phiến sét và các lớp than. Chiều dày của hệ tầng từ 950 - 1000m.
Các trầm tích Jura gồm hai hệ tầng: Khe Rèn có tuổi Jura sớm và hệ tầng Hữu
Chánh có tuổi Jura giữa.
Hệ tầng Khe Rèn (J1 kr) phân bố ở huyện Đông Giang. Thành phần thạch học gồm: sét vôi, vôi sét, bột kết chứa nhiều mùn hữu cơ, cát kết vôi, cát kết thạch anh hạt vừa, phiến sét. Chiều dày là 210m.
Các tầm tích lục địa màu đỏ thuộc hệ tầng Hữu Chánh (J2 hc) nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Khe Rèn, phân bố ở Đông Giang, Nam Giang. Thành phần thạch học gồm: cát kết hạt nhỏ xen bột kết màu nâu đỏ, đôi khi có chứa vôi, muscovit, xen lớp mỏng sét kết, bột kết. Chiều dày là 320m.
Hệ tầng Đại Nga (N2-Q1 đn) phân bố ở Phước Năng (huyện Phước Sơn). Thành phần thạch học gồm: bazan hai pyroxen, plagiobazan, bazan olivin-augit- plagioclas, bazan olivin-augit và bazan olivin. Chiều dày là 150m.
b) Magma
Phức hệ Tà Vi (NP tv) lộ ra ở phía nam Phước Sơn, có dạng vỉa, thấu kính xuyên chỉnh hợp trong thành tạo của hệ tầng Khâm Đức. Thành phần thạch học gồm: gabro, gabroamphibolit dạng thấu kính.
Phức hệ Trà Bồng (NP tb) phân bố ở địa bàn huyện Bắc Trà My và Nam Trà
My. Thành phần thạch học gồm: granođiorit, điorit.
Phức hệ Chu Lai (NP cl) phân bố ở huyện Phước Sơn. Thành phần gồm:
plagiogranit, migmatit, granit migmatit và granitogneis.
Phức hệ Hiệp Đức (PZ1 hđ) phân bố ở thành phố Tam Kỳ. Thành phần
gồm: olivinit, đunit, harburgit, pyroxenit.
Phức hệ Núi Ngọc (PZ1 nn) phân bố ở khu vực Đức Phú, Núi Ngọc, Đăk
Sa và Quế Lưu. Thành phần gồm: gabro, gabrođiabas, điabas và các đá bị lục hóa.
7
Phức hệ Điệng Bông (PZ đb) có thành phần gồm: plagiogranit, tonalit biotit
có horblenđ bị ép dạng gneis, plagiogranit giàu thạch anh.
Phức hệ Đại Lộc (D1 đl) phân bố ở huyện Đại Lộc và Đông Giang. Thành phần gồm: granit biotit sẫm màu, granit biotit có muscovit, granit 2 mica sáng màu, hạt nhỏ, mạch aplit, pegmatit có muscovit, thạch anh, turmalin.
Phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (PZ1 bg-qs) phân bố ở huyện Đông Giang và Nam Giang. Thành phần gồm: gabrodiorit horblend, diorit horblend - biotit, diorit thạch anh.
Phức hệ Chà Val (T3 cv) phân bố ở huyện Nam Giang. Thành phần gồm:
gabro pyroxen, gabrodiorit có pyroxen hạt nhỏ.
Phức hệ Hải Vân (aT3 hv) phân bố ở huyện Tây Giang và Đông Giang.
Thành phần gồm: granit biotit, granit 2 mica, granodiorit biotit.
Phức hệ Đèo Cả ( K đc) có thành phần gồm: granođiorit biotit, monzonit thạch anh, granomonzonit biotit có horblenđ, granosyenit có horblenđ, granosyenit biotit.
Phức hệ Bà Nà (K-E bn) phân bố ở huyện Đông Giang và Nam Giang.
Thành phần đá gồm: granit biotit, granit hai mica, granit aplit có granat.
c) Cấu trúc địa chất
Trên bình đồ cấu trúc khu vực, tỉnh Quảng Nam nằm ở phần cực nam của đới cấu trúc Trường Sơn và phần phía bắc địa khối Indosini, gồm các cấu trúc bậc cao khác nhau, được phân cách bởi các đới đứt gãy sâu.
Phức nếp lồi A Vương phân bố theo phương á vỹ tuyến ở các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang và Phước Sơn, được cấu tạo bởi các phức hệ Neoproterozoi - Paleozoi hạ, Paleozoi hạ, Paleozoi trung, Paleozoi thượng - Mesozoi hạ và Mesozoi thượng - Kainozoi.
Phức nếp lõm Nông Sơn phân bố ở huyện, Đông Giang, được cấu tạo bởi các
phức hệ Neoproterozoi, Paleozoi hạ, Mesozoi hạ và Mesozoi thượng.
Phức nếp lồi Khâm Đức phân bố ở huyện Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Tiên Phước và thành phố Tam Kỳ, được cấu tạo bởi các phức hệ Meso- Neoproterozoi, Paleozoi hạ và Kainozoi.
Hệ thống đứt gãy có phương ĐB-TN, TB-ĐN, á vĩ tuyến và á kinh tuyến. Các đứt gẫy phương TN-ĐN phân bố chủ yếu ở các huyện Tây Giang, Đông Giang và Phước Sơn. Các đứt gẫy phương á vỹ tuyến phân bố ở các huyện Đông Giang, Bắc Trà My, Tiên Phước và thành phố Tam Kỳ. Các đứt gẫy phương ĐB-TN phân bố ở các huyện Hiệp Đức, Quế Sơn và Thăng Bình.
8
d) Cấu trúc kiến tạo
Trên bình đồ cấu trúc khu vực, tỉnh Quảng Nam nằm ở phần cực nam của đới
cấu trúc Trường Sơn và phần phía bắc địa khối Indosini, gồm các cấu trúc bậc cao
khác nhau, được phân cách bởi các đới đứt gãy sâu. Phức nếp lồi A Vương phân bố
theo phương á vỹ tuyến ở các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang và Phước
Sơn, được cấu tạo bởi các phức hệ Neoproterozoi - Paleozoi hạ, Paleozoi hạ,
Paleozoi trung, Paleozoi thượng - Mesozoi hạ và Mesozoi thượng - Kainozoi. Phức
nếp lõm Nông Sơn phân bố ở các huyện Nông Sơn, Đông Giang, Duy Xuyên và
Hiệp Đức, được cấu tạo bởi các phức hệ Neoproterozoi, Paleozoi hạ, Mesozoi hạ và
Mesozoi thượng. Phức nếp lồi Khâm Đức phân bố ở huyện Phước Sơn, Bắc Trà My,
Nam Trà My, Tiên Phước và thành phố Tam Kỳ, được cấu tạo bởi các phức hệ
Meso-Neoproterozoi, Paleozoi hạ và Kainozoi.
Hệ thống đứt gãy có phương ĐB-TN, TB-ĐN, á vĩ tuyến và á kinh tuyến. Các
đứt gẫy phương TN-ĐN phân bố chủ yếu ở các huyện Tây Giang, Đông Giang và
Phước Sơn. Các đứt gẫy phương á vỹ tuyến phân bố ở các huyện Đông Giang, Bắc
Trà My, Tiên Phước và thành phố Tam Kỳ. Các đứt gẫy phương ĐB-TN phân bố ở
các huyện Hiệp Đức, Quế Sơn và Thăng Bình.
9
Hình 1.2. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu (Nguyễn Địch Dỹ, Mai Thành Tân, 1996)
10
1.2.3. Đặc điểm vỏ phong hóa
Trong khu vực nghiên cứu các loại đá, nhóm đá rất đa dạng và phong phú, mức độ phong hóa không đồng đều. Nhiều diện tích độ dốc lớn, bề mặt xảy ra quá trình bóc mòn, xẻ rãnh mạnh mẽ lộ ra phần đá gốc, nhưng nhiều nơi nằm dọc các đới đứt gãy hoặc đá có thành phần hạt mịn, đá magma, nên vỏ phong hóa khá dày. Kết quả xử lý tài liệu hiện có và kết quả điều tra khảo sát thực địa thấy đặc điểm vỏ phong hóa theo các nhóm đá có mặt trong vùng như sau:
Vỏ phong hóa Ferosialit: với đặc điểm thạch học là sét loang lổ, thành phần khoáng vật: kaolin – geothit – hydromica, kaolin – geothit – hydromica, tuổi Neogen, Đệ Tứ. Vỏ phong hóa Ferosilit tuổi Neogen có diện phân bố ở các huyện Tiên Phước, Phú Ninh.Nơi mà vùng núi phát triển trên các bề mặt san bằng cổ bị phân cắt trung bình, tồn tại trên độ cao từ 200 – 600m. Phát triển trên hầu hết các loại đá và các dạng địa hình khác nhau, từ gò đồi thấp, thoải đến vùng núi cao. Theo mặt cắt, thường có 5 đới: Thổ nhưỡng, sét loang lỗ hoặc sẩm màu, sét sáng màu, Saprolit và đá gốc. Độ dốc địa hình từ 10 – 30 độ.
Vỏ phong hóa Sialferit: với đặc điểm thạch học sét sẫm màu, thành phần khoáng vật Kaolin – hydromica – geothit, tuổi Đệ Tứ. Phân bố chủ yếu dọc các thung lũng giữa núi ở huyện Bắc Trà My. Phát triển khá phổ biến trên các đá granit, ryolit, đá phiến, lục nguyên xen phun trào acid, đá phiến kết tinh thạch anh Felspat. Theo mặt cắt, thường có 5 đới: Đá gốc, đới Saprolit (0,5 – 1,5m), đới sét sáng màu (Sialit từ 1 – 2m đến 30 – 40 m), đới sét loang lỗ (ở phần dưới thấp dày 3 – 4m; phía trên cao dày từ 1 – 1,5m) và đới thổ nhưỡng (0,2 – 0,8m). Độ dốc địa hình từ 10 – 20 độ.
Vỏ phong hóa Sialit: với đặc điểm thạch học là sét sáng màu, thành phần khoáng vật kaolin – hydromica tuổi P3. Phân bố chủ yếu ở huyện Nam Trà My. Vỏ này phát triển trên cả bề mặt san bằng và các sườn có độ dốc khác nhau. Trên các bề mặt san bằng, vỏ có mức độ trưởng thành cao hơn và bề dày mặt cắt lớn hơn ở phần sườn. Được hình thành trên các đá gốc acid (granit, ryolit, pegmatit) trên các địa hình khác nhau, đặc biệt trên mặt san bằng. Đới sét thường có màu trắng đục, trắng xanh, trắng xám, đôi khi phớt vàng; bảo tồn ít nhiều cấu tạo đá gốc hoặc ở dạng mịn dẻo, bở rời. Thành phần chủ yếu là SiO2 và Al2O3 (SiO2 = 40 – 70 %; Al2O3 = 12 – 22 %). Theo mặt cắt, thường có 4 đới: Đá gốc, Saprolit, sét sáng màu (Sialit) và thổ nhưỡng. Độ dốc địa hình từ 10 – 20 độ. 1.2.4. Đặc điểm thảm thực vật
Trong khu vực nghiên cứu, thảm thực vật phát triển rất phong phú và đa dạng. Trong đó, kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố phổ
11
biến ở phía tây, tây nam và nam tỉnh Quảng Nam, trên những dải núi cao ở dọc biên giới Việt - Lào và núi Ngọc Linh. Cấu trúc loại rừng này có các tầng: vượt tán, sinh thái, dưới tán, cây bụi thấp và cỏ tuyết. Rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới thường phát triển tại các vùng có lượng mưa trung bình, thấp phân bố phổ biến ở các vùng đồi, núi thấp. Tỷ lệ cây rụng lá chiếm trên 75%. Loại hình này có cấu trúc 2 tầng, trong đó tầng cao phát triển dầy, liên tục gồm những cây rụng lá và có những dây leo thân gỗ. Tầng cỏ chiếm ưu thế là các cây thân gỗ, cây bụi nhỏ rải rác. Thảm thực vật ở vùng đồng bằng bao gồm các loại cây trồng khác nhau như: lúa nước, ngô, khoai, các loại cây mầu khác; các loại cây lấy gỗ như: tre, bạch đàn, xoan và các loại cây ăn quả như: nhãn, cam, chanh, bưởi. Thảm thực vật dải cát ven biển rất nghèo nàn với các cây chịu khô hạn, gồm: mòng biển, phi lao, keo, dương. Theo số liệu thống kê, diện tích rừng tự nhiên ở tỉnh Quảng Nam còn khoảng 477000 ha với trữ lượng gỗ 30 triệu m3 và 50 triệu cây tre nứa. Trong đó, rừng giàu có khoảng 10000 ha, phân bố chủ yếu ở các đỉnh núi. Rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh có trữ lượng gỗ khoảng 69m3/ha. Ngoài gỗ (sản lượng khai thác có thể đạt khoảng 80000 m3/năm), trong rừng còn có hệ động, thực vật phong phú với các loại lâm sản quý như: quế, trầm, song, mây. Ngoài ra, vùng đất đồi, núi thấp phát triển rừng trồng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây dược liệu quý. 1.2.5. Tài nguyên và khoáng sản
- Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở Quảng Nam khá phong phú và đa dạng về loại hình và trữ lượng. Hiện tại đã phát hiện được các mỏ và điểm quặng, một số mỏ đã và đang khai thác phục vụ cho phát triển kinh tế ở địa phương. Khoáng sản bao gồm: nguyên liệu cháy, kim loại (kim loại màu, kim loại đen, kim loại quý hiếm…), phi kim loại (phân khoáng, vật liệu xây dựng) và nước khoáng. Than đá đang khai thác với sản lượng đạt 500000 tấn/năm. Vàng gốc và vàng sa khoáng đã và đang được khai thác với sản lượng khoảng vài trăm kilôgam/năm. Cát trắng công nghiệp có trữ lượng lớn, phân bố chủ yếu ở dải ven biển phía đông bắc tỉnh Quảng Nam. Hiện nay đã thăm dò được 18 mỏ nước khoáng nóng có chất lượng tốt. Các khoáng sản: khí mêtan, uranium, nguyên liệu làm xi măng được đánh giá có trữ lượng vào loại lớn ở miền Trung. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn rải rác phân bố các loại đá granit, đất sét, cát thủy tinh, titan, cao lanh, mica… cung cấp nguyên liệu cho các ngành xây dựng, công nghiệp sành sứ và thủy tinh.
-
Tài nguyên đất Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683 ha được hình thành từ các loại đất khác nhau, gồm các cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù
12
sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá... Trong đó, nhóm đất phù sa ven sông là nhóm quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi cho việc trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.
Bảng 1. 1. Các nhóm đất, diện tích và phân bố
S Tên nhóm đất Tỷ lệ % Phân bố TT Diện tích (ha)
1 Đất cồn cát 23.922 15.,37
2 Mặn 13.234 8,5
3 Phèn 1.297 0,83
Phù sa Bạc màu Đất đen Đỏ vàng
4 5 6 7 8 Mùn đỏ trên núi 9 Thung lũng dốc tụ 57.485 252 3.451 1.875 48.963 3.598 36,94 0,16 2,22 1,2 31,47 2,31
10 Trơ sỏi đá 1.530 0,98 Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành Thăng Bình, Điện Bàn, Đại Lộc Hầu hết các huyện Miền núi Vùng cát Điện Bàn, Đại Lộc Miền núi Miền núi Đông Giang, Đại Lộc, Duy Xuyên
Trong tổng diện tích 1.040.683 ha, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhất (49,4%), kế tiếp là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn chiếm diện tích lớn.
Bảng 1.2. Diện tích các loại đất lâm nghiệp (đơn vị: ha)
Loại đất lâm nghiệp Tỷ lệ (%)
35,6
45,4
Tổng diện tích đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất có rừng tự nhiên sản xuất Đất có rừng trồng sản xuất Đất khoanh nuôi phục vụ rừng sản xuất Đất trồng rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất có rừng tự nhiên phòng hộ Đất có rừng trồng phòng hộ Đất khoanh nuôi phục vụ rừng phòng hộ Đất trồng rừng phòng hộ Diện tích (ha) 681.433 242.498 77.485 66.903 52.662 45.447 309.306 211.419 25.573 63.594 8.719
13
19,0
129.628 99.043 1.191 29.391 0,2
-
Đất rừng đặc dụng Đất có rừng tự nhiên đặc dụng Đất có rừng trồng đặc dụng Đất khoanh nuôi phục vụ rừng đặc dụng Đất trồng rừng đặc dụng Tài nguyên rừng Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỉ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30.000.000m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là 37.118 ha. Rừng già ở Quảng Nam hiện có khoảng 10.000 ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh chủ yếu thuộc huyện Nam Giang. 1.2.6. Đặc điểm mạng lưới thủy văn
Trên địa bàn khảo sát, mạng lưới thủy văn phát triển dày đặc với các dòng
sông, suối ngắn, dốc và nhiều thác ghềnh.
Sông Tranh là phụ lưu của sông Thu Bồn, bắt nguồn từ phía nam tỉnh Quảng Nam, trên địa bàn các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, chảy theo phương á kinh tuyến từ phía nam lên phía bắc. Phần thượng nguồn có lòng sông hẹp, dốc và nhiều thác ghềnh. Quá trình xâm thực sâu chiếm ưu thế. Ở phần trung lưu (từ huyện Bắc Trà My đến huyện Hiệp Đức), lòng sông mở rộng, uốn khúc mạnh mẽ, nhiều đoạn có lắng đọng trầm tích Đệ tứ. Phần hạ lưu, thung lũng sông chảy trong vùng đồi và đồng bằng theo phương Tây Bắc – Đông Nam trên địa bàn các huyện Tiên Phước, lòng sông mở rộng, thoải, quá trình xâm thực ngang chiếm ưu thế. Bình đồ mạng lưới sông có dạng "lông chim".
Sông Tam Kỳ bắt nguồn từ sườn phía bắc núi Chùa, trên độ cao từ 700 - 900m thuộc huyện Bắc Trà My và Núi Thành. Sông Tam Kỳ chảy theo phương á kinh tuyến, qua các huyện Núi Thành, Phú Ninh rồi theo phương á vỹ tuyến chảy qua thành phố Tam Kỳ đổ vào vũng An Hòa (huyện Núi Thành). Trên hệ thống sông này đã xây dựng hồ Phú Ninh với diện tích mặt hồ khoảng 37km2, dung tích 370 triệu mét khối nước. Đập tràn xả lũ của hồ xây dựng ở xã Tam Xuân, dài 550m, đập chính có kết cấu đập đất, được xây dựng ở xã Tam Thái dài 30m, hai đập phụ xây dựng ở xã Tam Dân và Tam Đại, dài 750m. Các khe suối đổ vào hồ có trắc diện ngang dạng hẻm dốc, trắc diện dọc dốc, nhiều thác ghềnh. Quá trình xâm thực sâu của các sông, suối rất phát triển. Bờ hồ có dạng khúc khuỷu, quá trình xói lở bờ hồ phát triển.
Nhìn chung, mạng lưới thủy văn khu vực khảo sát phát triển khá dầy đặc với các hệ thống sông chính: sông Tranh và sông Tam Kỳ. Hệ thống sống chảy theo hai
14
phương chính: á kinh tuyến và á vĩ tuyến. Lòng sông dốc, nhiều thác ghềnh và chuyển khá đột ngột từ miền núi xuống đồng bằng trũng thấp. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng gây lũ lụt thường xuyên khi có mưa lớn trong thời gian ngắn. 1.2.7. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa hiển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Quảng Nam là nơi chuyển tiếp, đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài .
Ngoài sự phân hóa theo chiều cao, khí hậu tỉnh Quảng Nam còn bị phân hóa theo mức độ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Chế độ gió thay đổi theo mùa rõ rệt và chịu ảnh hưởng nhiều về hướng phân bố của dải núi Trường Sơn. Dãy núi Bạch Mã tách khỏi dải núi Trường Sơn, chạy theo phương á vĩ tuyến đâm thẳng ra phía biển cùng với dãy núi Ngọc Linh ở phía nam với độ cao lớn, đạt 2598m, đã ảnh hưởng trực tiếp đến khí hậu ở tỉnh Quảng Nam. Gió mùa đông thường ưu thế là gió Đông Bắc. Xen kẽ giữa các đợt gió mùa Đông Bắc là những luồng gió Đông, Đông Nam phát triển. Gió mùa hè là gió Tây Nam và Nam. Vào tháng 7, hướng gió Tây Nam chiếm ưu thế với tần suất khoảng 30 - 50%. Gió mùa Đông Bắc làm cho nhiệt độ hạ thấp ở vùng núi cao kèm theo hiện tượng sương muối, sương giá. Gió mùa Tây Nam vốn là luồng không khí có hàm lượng ẩm cao, nhưng khi vượt qua dải núi Trường Sơn đã trở thành luồng gió nóng khô. Đó là gió Tây khô nóng (hay còn gọi là gió Lào). Gió này có từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ không khí tới 39 - 400C, độ ẩm có lúc chỉ còn 30 - 45%.
Tỉnh Quảng Nam là nơi chịu tác động thường xuyên và mạnh mẽ của các nhiễu động khí quyển quy mô lớn như: bão, áp thấp nhiệt đới, front lạnh, hội tụ nhiệt đới. Đây là các hình thể thời tiết thường gây ra mưa lớn trên phạm vi rộng, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2800 -3000 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 - 1000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình từ 20-40 mm/tháng. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, lượng mưa trung bình năm phân bố không đều theo không gian; theo chiều hướng tăng dần từ phía biển vào sâu trong đất liền (từ phía đông sang phía tây). Lượng mưa trung bình năm lớn nhất phân bố ở huyện Nam Trà My. Đây là một tâm mưa lớn nhất tỉnh, đạt khoảng từ 3600 mm/năm đến >4000 mm/năm. Trên sườn đông dải núi Trường Sơn từ huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang đến Phước Sơn, lượng mưa trung bình năm đạt giá trị lớn, từ 3200 - 3600 mm/năm.
15
Hình 1.3. Sơ đồ phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Nam
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam)
16
1.3. Đặc đểm kinh tế xã hội
Tỉnh Quảng Nam có vị trí địa lý quan trọng của vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, nơi đây vừa có đường biên giới với nước bạn Lào, vừa có đường bờ biển dài hàng trăm kilomet, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Đặc biệt, tỉnh Quảng Nam có 2 di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn cùng với nhiều khu du lịch, nghỉ dưỡng đẹp, các công trình văn hóa, lịch sử: đền chùa, miếu mạo thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế thăm quan, nghỉ dưỡng. những điều kiện địa lý tự nhiên cùng với con người Quảng Nam mến khách rất thuận lợi cho phát triển kinh tế tm, dịch vụ và du lịch. 1.3.1. Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam rất thuận lợi cho việc giao lưu giữa các tỉnh trong vùng, với các tỉnh ở vùng khác và với nước bạn Lào. Hệ thống giao thông đường bộ rất phát triển. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có hai trục quốc lộ (QL) chính chạy hướng bắc - Nam: QL1A ở phía đông và Đường Hồ Chí Minh (ĐHCM) ở phía tây. Hai quốc lộ này cùng với các quốc lộ: QL14B, QL14D, QL14E, QL14G, QL40B, QL24C và các tỉnh lộ hình thành mạng lưới giao thông thuận lợi cho giao thương với các tỉnh bạn và với các nước bạn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn có mạng lưới tỉnh lộ (TL), đường liên huyện, liên xã và đường giao thông nông thôn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hệ thống đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi trong giao thương hàng hóa, vận tải hành khách, phục vụ đắc lực trong công cuộc phát triển kinh tế ở địa phương.
Quảng Nam có mạng lưới sông suối dày đặc là điều kiện thuận lợi phát triển hệ thống giao thông đường thủy để vận chuyển hàng hóa. Cảng Kỳ Hà và Chu Lai. đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế vùng, phát triển khu kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây Nguyên.
2
40B
Hình 1.7. Sơ đồ các tuyến giao thông trọng điểm tỉnh Quảng Nam
1.3.2. Năng lượng
Trước đây, khu vực nghiên cứu là một trong những vùng có ít nguồn cung cấp điện mà chủ yếu phải nhận điện từ miền Bắc chuyển vào và từ miền Nam chuyển ra. Hiện nay, các đường dây tải điện 500kV, 220kV và các trạm biến áp được đầu tư xây dựng, phục vụ cung cấp điện cho các vùng trong khu vực này. Nơi đây, có nhà máy thủy điện, Trà Linh 3, sông Tranh 1, sông Tranh 2 đã và đang được xây dựng và vận hành, một mặt cung cấp điện cho lưới điện quốc gia, cung cấp điện sinh hoạt cho cư dân địa phương, mặt khác điều hòa nước mặt, phòng chống lũ lụt, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.3. Công nghiệp và Nông nghiệp
Công nghiệp: ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản phát triển khá mạnh. Nhiều doanh nghiệp tiến hành khai thác đá ốp lát, đá xây dựng, khai thác sét làm gạch ngói và khai thác cát, sạn, sỏi. Công nghiệp chế biến nông – lâm đang được chú trọng phát triển, trên cơ sở tích cực khai thác và nuôi trồng nguyên liệu tại các địa phương. Có thể kể đến như mô hình trồng Sâm Ngọc Linh được nhà nước công nhận là sản phẩm quốc gia từ năm 2017 (Quyết định 787/QĐ-TTg ngày 05/6/2017).
Nông nghiệp: trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính, trong đó trồng cây lương thực là cơ bản. Nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các con sông thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau đậu; nhóm đất đỏ vàng ở vùng trung du miền núi thích hợp với cây công nghiệp dài ngày (cây keo,…), cây đặc sản, cây dược liệu ( cây quế, sâm Ngọc Linh …). 3
1.3.4. Lâm nghiệp
Trên khu vực khảo sát, diện tích rừng tự nhiên và trữ lượng gỗ có xu hướng giảm dần không chỉ do xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông, khu tập trung dân cư, mà còn do nạn phá rừng, cháy rừng khai thác lâm sản quý hiếm, khoáng sản bừa bãi. Lâm sản có nhiều loại quý như: lim, gụ, sến, gõ, táu và song, mây, tre, nứa, nhiều loại thú rừng đã bị cạn kiệt trong các khu rừng nguyên sinh, chỉ còn một số loài với số lượng hạn chế: hươu, nai, lợn rừng, gấu. Để hạn chế tác hại của thiên tai, việc trồng rừng đã được coi trọng. Công tác bảo vệ rừng, giao đất, giao rừng ngày càng được chú trọng để giải quyết vấn đề định canh, định cư của cư dân. Tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng cường vốn rừng, tăng độ che phủ lên trên 45% vào năm tới. Chú trọng trồng các loại cây quế, ca cao, chè, cây nguyên liệu giấy, sợi và các loại cây lấy gỗ có nguồn gốc bản địa. Xây dựng phương án đóng cửa rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng nguyên sinh và rừng đầu nguồn. 1.3.5. Đặc điểm dân cư, xã hội
Dọc tuyến Quốc lộ 40B và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Quảng Nam, dân cư sinh sống khoảng 300.000 người, Mật độ dân số trung bình của 6 huyện miền núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My là dưới 20 người/km2. Tỷ lệ dân cư sống ở nông thôn chênh lệch rất nhiều so với ở thành phố, đời sống còn rất khó khăn.
Đồng bào sinh sống chủ yếu ở khu vực này là người Kinh (tập trung đông nhất là Thành phố Tam Kỳ, Tiên Phước, Phú Ninh) chiếm tới 91,9%, người Xơ Đăng (huyện Nam Trà My) chiếm 2,7%, người Ca Dong (huyện Bắc Trà My) chiếm số lượng rất nhỏ.
4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu về hiện trạng trượt lở đất được thu nhập
từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Bản đồ địa hình khu vực tỉnh Quảng Nam, bản đồ địa chất tỉnh Quảng Nam tỉ lệ
1:200000 [Nguyễn Địch Dỹ, Mai Thành Tân 1996].
- Kế thừa các tài liệu về vị trí phân bố các khối trượt từ những nghiên cứu trước
đây ở khu vực này bao gồm các công trình nghiên cứu của nhóm nghiên cứu (2017).
- Các tài liệu khảo sát thực địa của đề tài “Nghiên cứu dự báo nguy cơ tai biến trượt lở mái dốc dọc theo các tuyến Quốc lộ trọng điểm miền núi tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp ứng phó” mã số ĐTĐL.CN - 23/17 năm (2017 – 2018).
- Kết quả khảo sát thực địa, ngoài các khối trượt theo ghi nhận lịch sử trước đây
bổ sung các khối trượt mới (tháng 4 năm 2019).
2.2. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu
Hiện tượng trượt lở đất được hiểu là hiện tượng chuyển dịch của khối đất trên mái dốc từ trên xuống dưới theo một hoặc vài mặt nào đó (trượt) hoặc đổ tự do (sập, sụt đất).
Lomtadze V.Đ cho rằng “Sự hình thành một khối trượt là kết quả của quá trình địa chất được biểu hiện ở sự dịch chuyển thẳng đứng và dịch chuyển ngang những khối đất đá khi đã mất ổn định, tức là mất cân bằng”.
Dịch chuyển trượt phát sinh do tác động của trọng lực và các lực khác chỉ trở thành hiện thực khi thành phần lực gây trượt của trọng lực vượt quá độ bền của đất đá nói chung hoặc vượt quá ở các bề mặt , các đới yếu đang tồn tại hay có khả năng phát sinh trượt. Khi ở trạng thái cân bằng giới hạn, trong mô hình phân tích ổn định được đơn giản hóa, ta có:
∑ T =f .∑ N + c . L Trong đó: ∑ T – tổng thành phần trọng lực P có khuynh hướng gây ra sự chuyển dịch
đất xuôi theo mái dốc
∑N – tổng thành phần trọng lực P có hướng thẳng đứng vuông góc với mặt trượt
(đá có hoặc dự đoán), có khuynh hướng giữ khối đất đá ở trạng thái cân bằng
f – hệ số ma sát trong của đất đá ở mặt hoặc đới giảm yếu c – lực dính đất đá trên mặt hoặc đới giảm yếu L – chiều dài mặt trượt đã có hay dự đoán
5
Hình 2.1. Phân bố lực tác dụng trên mái dốc
Trượt lở đất có thể xảy ra trên mái dốc tự nhiên hoặc sườn (bờ/mái) dốc nhân tạo dưới tác dụng của trọng lượng bản thân khối trượt và một số nhân tố phụ trợ khác, như: áp lực của nước mặt và nước dưới đất, lực địa chấn và một số lực khác. Sự dịch chuyển mái dốc rất đa dạng và có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo dạng chuyển động Varnes D.J, chia làm 5 nhóm chính (bảng 2.1) như : sập lở, lật, trượt, ép trồi và chảy - trượt dòng. Loại thứ 6 là loại trượt phức tạp.
Bảng 2.1. Bảng phân loại trượt đất đá (Varnes, 1978)
Loại đất đá
Kiểu chuyển dịch Đất Đá
Đổ đá Lật khối đá Đất vụn rời Sập, sụt đất vụn rời Lật khối đất rời Đất dính Sập, sụt đất dính Lở đất
Đổ Lật Xoay Trượt Trượt đá Trượt khối đất rời Trượt đất Tịnh tiến
Trượt lan rộng Trượt dòng Trượt dải đá Dòng lũ đá Trượt dải vật liệu rời Dòng lũ bùn đá Trượt dải đất Dòng lũ đất hoặc đất chảy
Trượt hỗn hợp Kết hợp 2 hoặc nhiều hơn các kiểu chuyển dịch trên
Trượt lở nói chung là phức tạp cả về nguyên nhân gây trượt, cơ chế tác động, kiểu di chuyển, loại vật liệu … Tuy nhiên chúng có các nguyên nhân chung và được chia thành bốn nhóm chính sau:
Các nguyên nhân địa chất – địa chất công trình: sự có mặt của vật liệu yếu, vật liệu nhạy cảm, vật liệu bị phong hóa, vật liệu chịu ứng suất cắt, vật liệu bị nứt nẻ, tách giãn, tồn tại các khối không liên tục với các yếu tố bất lợi (khối phân lớp, phân phiến …), các cấu trúc không liên tục với các yếu tố bất lợi (đứt gãy, bất chỉnh hợp, đới cà nát…), vật liệu có khả năng thấm lớn, hỗn hợp vật liệu bất lợi (các vật liệu cứng, chặt phân bố trên nền các vật liệu mềm dẻo hơn).
6
Các nguyên nhân địa động lực và hình thái địa mạo: Sự có mặt của hoạt động kiến tạo hay các sự nâng lên do hoạt động nội sinh (núi lửa …), xói lở lòng sông tới chân mái dốc, hoạt động của sóng tới chân mái dốc, xói lở các mép bên mái dốc, xói ngầm (do hòa tan, vận chuyển dòng ngầm …), tăng tải trọng lên mái dốc do các tích đọng vật liệu, hủy hoại thảm thực vật (cháy rừng, hạn hán).
Các nguyên nhân vật lý: Mưa lớn, các quá trình kết tủa hóa học, khả năng kéo vật chất đi xuống dưới tác động của lũ lụt và thủy triều, động đất, hoạt động núi lửa, sự co ngót và giãn nở của vật liệu dưới tác động của thời tiết.
Các nguyên nhân nhân sinh: khai đào hố móng hay làm mất chân mái dốc (làm đường), chất tải lên mái dốc, hoạt động làm tăng khả năng kéo vật chất đi xuống như xây dựng hồ chứa, hoạt động tạo chấn động nhân tạo (nổ mìn), sự thoát nước từ các hoạt động kinh tế, phá thảm phủ thực vật, ….
Trong các nguyên nhân này, một số có thể được nhận biết với các công cụ khảo sát thông thường ngoài hiện trường và đặc thù đòi hỏi sự vào cuộc của các ngành khác như vật lí địa cầu, khí tượng thủy văn, môi trường… Sự thay đổi về mặt hình thái học địa mạo theo thời gian có thể nhận biết kết hợp qua phân tích thực địa, bản đồ và ảnh hàng không qua các thời kỳ. Những thay đổi bên trong vật liệu và đặc tính khối theo thời gian được suy luận từ quá trình đo đạc, quan trắc sự biến đổi dần dần các tính chất của khối theo theo thời gian và khoảng cách di chuyển. 2.2.1. Nghiên cứu trượt lở đất trên Thế giới
Theo số liệu thống kê của Trung tâm nghiên cứu thảm họa thế giới (CRED) thì số người chết vì trượt lở đất đá chiếm 17% số nạn nhân của các thiên tai trên toàn cầu. Nhật Bản là nước đứng đầu về các tổn thất trực tiếp và gián tiếp do trượt lở gây ra, theo thống kê, hàng năm Nhật bản chi tới 4 tỷ USD, tiếp đến là Mỹ, Italia, Ấn độ khoảng 1 – 2 tỷ USD để khắc phục các hiện tượng trượt lở.
Những vấn đề về trượt lở đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất nhiều năm nay, đem lại nhiều kết quả tích cực trong việc dự báo tai biến, định hướng phòng tránh, giảm thiểu và khắc phục hậu quả, góp phần xây dựng những chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đă ăc biê ăt là ở mô ăt số nước như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Úc, Ấn Đô ă, Nhật Bản, Trung Quốc, nơi hàng năm những thiê ăt hại do trượt lở gây lên tới hàng tỷ USD, thì những quá trình điều tra đánh giá được thực hiê ăn thường xuyên, tỉ mỉ, những hê ă thống giám sát trượt lở được thiết lâ ăp chă ăt chẽ. Tuy nhiên trên thế giới hiê ăn nay phương pháp sử dụng cho công tác nghiên cứu đặc điểm, đánh giá, dự báo nguy cơ trượt lở vẫn đang là mô ăt vấn đề tranh cãi. Bên cạnh đó hiện nay có rất nhiều cách phân chia các phương pháp nghiên cứu trượt lở khác nhau với những mức độ chi tiết cũng rất khác
7
nhau. Tuy nhiên các phương pháp chủ yếu hiê ăn nay đang được các nhà khoa học trên thế giới sử dụng có thể được gộp thành nhóm phương pháp chính bao gồm:
Phương pháp điều tra thực địa: thường liên quan tới các đánh giá của các nhà
nghiên cứu địa kỹ thuâ ăt, địa mạo, địa chất công trình, địa chất...
Phương pháp mô hình hoá: thường được tiến hành trong các phòng thí nghiê ăm để xác lâ ăp mối quan hê ă toán học giữa các thành phân gây trượt và khả năng xảy ra trượt lở đất.
Phương pháp tích hợp thông tin trong hê ă thống thông tin địa lý (GIS), kết hợp
với thuâ ăt toán thống kê không gian, mạng thần kinh, các thuâ ăt toán logic mờ.
Các nghiên cứu dưới góc độ địa chất và địa chất công trình
Với mỗi khối trượt đất đá thì đều được tạo lập nên bởi những điều kiện địa chất, địa chất công trình xác định bao gồm các điều kiện về thành tạo đất đá, hoạt động kiến tạo, ứng suất thiên nhiên, mức độ phong hóa, tính chất cơ lý của đất đá … Chính những yếu tố này quyết định phần lớn các hiện tượng và hình thái trượt lở.
Thành phần thạch học của mỗi loại đá khác nhau dưới tác động của quá trình phong hóa tại từng khu vực thời tiết khác nhau sẽ tạo thành các tầng phủ có các đặc tính vật lý và cơ học khác nhau. Với những loại đá chứa nhiều mica khi phong hóa sẽ tạo nên lớp vở phong hóa có cường độ kháng cắt thấp, liên kết kém, dễ gây nên hiện tượng sạt, trượt trong tầng phủ. Với những đá gốc chứa nhiều nhóm kaolin khi phong hóa sẽ tạo thành vỏ phong hóa chứa khoáng vật loại sét dễ trương lở cũng gây hiện tượng sạt trượt phổ biến. Yếu tố về độ hạt của đá gốc cũng khá quan trong, trong nhóm đá granit hạt trung đến thô dưới tác động của phong hóa tạo nên đất loại cát có lực dính kết kém cũng dễ dàng gây nên các khối sạt trượt.
Thế nằm của đá gốc thường kể đến đá trầm tích là một yếu tố tạo nên nguy cơ trượt lở khá quan trọng. Các nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của thế nằm đá gốc tới độ ổn định của khối đất đá. Cụ thể phương vị hướng dốc đồng hướng với phương vị mái dốc thì nguy cơ gây mất ổn định sẽ tăng cao hơn, và với góc dốc càng lớn thì độ ổn định càng giảm.
Đánh giá địa chất công trình độ ổn định khối trượt phải là sự đáng giá tổng hợp định tính và định lượng các yếu tố đưa vào phân tích: hình thái, cấu tạo khối trượt, độ sũng nước của đất đá, tính chất cơ lý của chúng và các quá trình, hiện tượng địa chất kèm theo; động lực phát triển của hiện tượng trượt; và tương quan của các lực quyết định sự cân bằng các khối đất đá cấu tạo nên trượt.
Nghiên cứu động lực phát triển trượt tức là nghiên cứu các quy luật biến đổi tốc độ dịch chuyển trượt và các quá trình địa chất khác gây ra trượt lở, đây là nghiên cứu có hiệu quả trong đánh giá ổn định trượt. Khi đánh giá địa chất công trình mức độ đe
8
dọa của các khối trượt, cần chú ý đến diện tích do trượt lở chiếm chỗ, thể tích khối trượt tức là quy mô của hiện tượng trượt.
Các nghiên cứu dưới góc độ địa vật lý
Bản chất của công tác nghiên cứu địa vật lý là xác định các dị thường cấu trúc của đất đá tại hiện trường và khoanh vùng sự tương phản của các tính chất đó. Kết quả nghiên cứu địa vật lý có thể cung cấp bức tranh tổng thể về cấu trúc địa chất và một số tính chất tổng quát đất đá, trên một diện rộng.
Đối với nghiên cứu trượt lở thì công tác khảo sát địa vật lý trợ giúp khá lớn trong việc xác định bề mặt dị thường như đới yếu, đới nứt nẻ cao…, đây chính là các bề mặt có nguy cơ gây nên hiện trượng trượt lở cần nghiên cứu. Các nghiên cứu dưới góc độ địa hình - địa mạo
Mỗi một khối trượt đều tạo nên một khu trượt mà ranh giới, hình dạng của nó trên mặt được quyết định bởi kích thước và kiểu trượt. Những khối đất đá đã bị dịch chuyển tạo nên thân trượt và vật liệu tích lũy do trượt.
Theo Sở khảo sát địa chất Hoa Kỳ thì cấu trúc điển hình của một khối trượt đất
đá bao gồm các phần:
- Mặt trượt có thể phẳng, cung tròn hoặc ellipsoid, tại đây các khối đất đá tách ra
và dịch chuyển xuống dưới thấp,
- Chân của mặt trượt là điểm kết thúc của mặt trượt, - Thân trượt bao gồm toàn bộ phần từ đỉnh trượt đến chân của mặt trượt, - Các vết nứt phía đỉnh khối trượt bao gồm cả các bậc phía đỉnh, - Đới dịch chuyển, đới tích tụ. Hình dạng khối trượt không đồng nhất, trong tầng phủ thông thường là lõm gần giống với hình trụ cung tròn, trong khối đá thì bề mặt có thể phẳng hoặc gãy khúc hoặc cũng có thể có dạng cung gãy khúc tròn. Trong đất đá không đồng nhất thì mặt trượt được quyết định bởi vị trí, sự định hướng của các mặt yếu, đới yếu tồn tại trong cấu trúc chung của khối đất đá. Các mặt yếu có thể là mặt đá gốc, ranh giới dưới của đới phong hóa mãnh liệt, đới yếu, đới nứt nẻ tăng cao, đới phá hủy kiến tạo, …
Trước khi phát sinh trượt, thường xuất hiện nhiều khe nứt phân bố khác nhau trong khu vực và cả trong thân trượt, nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào ứng suất phát triển trong khối đất đá. Phần trên của mái dốc và mái dốc, gần đỉnh trượt hình thành khe nứt tách: dốc và định hướng vòng cung hoặc kéo dài theo phương của sườn. Từ những khe nứt này thường xảy ra sự dịch chuyển đất đá, dẫn đến trên địa hình mặt treo của khe nứt tạo nên thềm chính uốn cong dạng vòng cung cao tới vài m, và như vậy, trên khoảnh có nhiều khối trượt sẽ phát sinh vách trượt điển hình.
Vách trượt gần tương tự rãnh đào ở trên mái dốc, khi những khe nứt tách vỡ định hướng theo đường phương thì dọc sườn xuất hiện bậc thang. Đôi khi trên mái dốc hoặc
9
mái dốc phát sinh một số bậc thang này, chúng định hướng gần như song song với nhau.
Nhiều khe nứt tách vỡ xuất hiện ngay cả trên đỉnh bên trong thân trượt, nơi có ứng suất căng tác dụng. Các khe nứt này nằm song song với mái dốc. Phần phía dưới, tại chân khối trượt phát sinh các khe nứt cắt. Trong thân trượt, do tốc độ dịch chuyển của đất đá dọc theo trục và ở gần hai bề mặt trượt là khác nhau nên phát sinh khe nứt cắt dọc hoặc xiên chéo.
Trên mặt bằng, do điều kiện thành tạo, khối trượt có hình dạng rất khác nhau,
nhưng phổ biến một số dạng sau:
- Thường gặp nhất là trượt dạng vách cong với thềm trượt chính và các thềm trượt trong hình bán nguyệt bao bọc lấy cung trượt, trong trường hợp này kích thước khối trượt khá đẳng thước.
- Trượt có diện kéo dài là những khối trượt có thềm trượt chính, các thềm trượt kéo dài theo mái dốc hoặc mái dốc. Chiều dài dọc theo mái dốc của những khối trượt này thường lớn hơn chiều rộng phân bố của nó rất nhiều.
- Trượt dòng thường kéo dài dọc theo những chỗ trũng thấp từ bên trên mái dốc
đổ xuống, chiều rộng phân bố trượt dòng nhỏ hơn chiều dài của nó rất nhiều.
Địa hình bề măt thân trượt thường không bằng phẳng: lượn sóng, ghồ ghề và nhiều chỗ trũng ứ nước, các thảm cỏ bị xé, cây nghiêng hoặc thậm chí đổ nhào về mọi phía và tạo nên cảnh tượng rừng say. Với các khu trượt cổ thậm chí các cây cối già còn bị uốn cong.
Một đặc điểm về hình thái quan trọng nữa là sự xuất lộ nước ngầm dưới dạng khác nhau, tạo nên những trũng ứ nước, các suối nhỏ, những chố thấm gỉ, hoặc gây ra hiện lượng hóa lầy bề mặt khối trượt và chân mái dốc. Một vài nơi từ bên dưới khối trượt thấy những mạch nước xuất lộ tập trung, có lưu lượng lớn.
Trên bề mặt khối trượt làm dịch chuyển các công trình xây dựng với nhiều biểu hiện khác nhau như dịch chuyển nhà cửa, nền đường, mốc quan trắc, công trình tạm trên bờ mỏ…
Tóm lại, các đặc điểm hình thái địa hình khối trượt rất đặc trưng, biểu hiện rõ trên địa hình với những đặc thù riêng về cấu tạo địa hình, mức độ nứt nẻ của đất đá, mức phá hủy thảm thực vật, xuất lộ nước ngầm và biến dạng công trình.
Các nghiên cứu dưới góc độ mô hình hóa
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp ích rất nhiều cho các ngành khoa học. Với lĩnh vực tính toán ổn định nói riêng thì phương pháp mô hình số được lập để đánh giá độ ổn định của mái dốc, mái dốc và dự báo khả năng biến dạng của nó.
Các mô hình số được sử dụng rộng rãi bao gồm:
10
- GEO – SLOPE GeoStudio của Canada. - Slide của hãng Rocscience, Canada. - Flac 3D của hãng Itasca, Mỹ. Dưới sự hỗ trợ của mô hình số này có thể tính toán cho các trường hợp giả thiết khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra được những phân tích cụ thể và rõ ràng hơn về khối trượt. Phương pháp mô hình hoá thường được tiến hành trong các phòng thí nghiê ăm để xác lâ ăp mối quan hê ă toán học giữa các thành phân gây trượt và khả năng xảy ra trượt lở đất.
Các nghiên cứu dưới góc nhìn tích hợp thông tin trong hê ê thống thông tin địa lý
(GIS)
Phương pháp tích hợp thông tin trọng hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết hợp với
thuâ ăt toán thống kê không gian, mạng thần kinh, các thuâ ăt toán logic mờ, các thuâ ăt toán genetic... để nghiên cứu đặc điểm, cũng như phân tích đánh giá sự ổn định khối trượt, về nguy cơ trượt lở đất.
Trong ba nhóm phương pháp trên thì hai phương pháp đầu tiên có đô ă chính xác cao đối với viê ăc đánh giá khả năng xảy ra trượt của từng khối trượt riêng lẻ, để đánh giá khả năng xảy ra trượt của mô ăt vùng nào đó thì phương pháp này có tính hiê ău quả cao, mức độ chính xác cũng tương đối. Hiê ăn nay thì phương pháp điều tra thực địa và phương pháp mô hình hóa đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và có hiê ău quả trong viê ăc giải quyết các bài toán đánh giá khả năng xảy ra trượt lở đất. 2.2.2. Nghiên cứu trượt lở đất ở Việt Nam
Tai biến trượt lở đất ở Việt Nam cũng mới được quan tâm nghiên cứu từ những năm 1990. Viện Địa chất, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Viện Địa chất Khoáng sản, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), Trường Đại học Mỏ Địa chất,...là những đơn vị hàng đầu trong nghiên cứu lĩnh vực này. Có nhiều hướng nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau để giải quyết bài toán trượt lở.
Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, trước thực trạng thiên tai ngày càng gia tăng cả về tần suất, cường độ lẫn hậu quả về người, cơ sở vật chất và môi trường, một số bộ, ngành, cơ quan nghiên cứu đã và đang chú trọng đầu tư, nghiên cứu đặc điểm, tiến tới dự báo, cảnh báo chúng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc điểm trượt lở đất thường chỉ được coi áp dụng trên diện rộng, ở tỷ lệ nhỏ và mang tính phân vùng dự báo tai biến chung. Chưa có đủ các công trình cảnh báo về nguy cơ thảm họa trượt lở đất chi tiết và hệ thống để phục vụ công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại. Điều đó dẫn đến nhận thức và khả năng phòng tránh thiên tai trượt lở đất ở Việt Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, thiếu sự điều phối thống nhất ở các cấp quản lý. Do vậy, các kết quả nghiên cứu chưa chỉ ra hết mức độ nguy hiểm của các thảm họa trượt lở
11
đất. Đặc biệt, ở nơi có các công trình công cộng hoặc dân sinh quan trọng chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, các phương pháp tích hợp thông tin, mô hình hóa còn rất nhiều bất cập, chưa có định hướng rõ ràng.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu hiện trường a) Phương pháp lấy mẫu đất hiện trường Bản chất
Mô tả sơ bộ thành phần đất, màu sắc, mức độ gắn kết, chiều dài lớp phong hóa
của đất đá khác nhau và lấy mẫu cho các thí nghiệm trong phòng.
Tài liệu sử dụng gồm:
Bản đồ địa chất 1:200.000, bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam để xác định các
điểm mẫu kết hợp với kết quả khảo sát hiện trạng đã thực hiện của luận văn.
Thiết bị đo hiện trường bao gồm địa bàn, GPS Garmin 62s độ chính xác ± 3m, thước dây 10 m, máy ngắm lazer Nikon Forestry pro xác định khoảng cách và góc độ chính xác cao.
Cách tiến hành:
Tại các điểm lộ trượt lở thường sử dụng là địa bàn, thước dây, GPS để xác định vị trí của các điểm khảo sát trên tuyến hành trình. Dùng địa bàn để đo các thế nằm của đất đá, đo các phương phát triển của các hệ thống mặt khe nứt, búa địa chất và búa schmidt dùng để xác định độ cứng ngay ngoài hiện trường của các khối đá lộ ra tại mỗi điểm khảo sát. Điền đầy đủ thông tin vào các phiếu khảo sát trượt lở đã chuẩn bị. Bản đồ địa hình, bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu, tỷ lệ 1/50.000; Địa bàn địa chất và GPS; Thước dây 25m hoặc 50m; Búa địa chất, búa schmidt và một số trang bị cá nhân khác; Nhật ký địa chất, bút chì, tẩy, eke thước kẻ. Phải hiệu chỉnh GPS cho phù hợp với hệ tọa độ của bản đồ đang sử dụng. Có những điểm trên tuyến hành trình trong dự kiến mà phải đến khảo sát. Nhưng vì lý do nào đó, mà ta không đến được, thì không được chấm điểm đó lên bản đồ, nhưng có thể sử dụng điểm đó là điểm quan sát.
Mẫu đất nguyên trạng được lấy theo các ống lấy mẫu hình trụ có kích thước đường kính lớn hơn 90 mm; chiều dài 200 mm. Các mẫu được bọc băng dính cẩn thận để đảm bảo về độ ẩm của mẫu. Tùy thuộc vào mục đích của từng đề tài mà lấy lượng mẫu cần thiết đại diện cho khu vực đó, đánh số hiệu mẫu, lên điểm trên bản đồ thực địa. Khi lấy mẫu phải đảm bảo mẫu có chiều sâu thích hợp, đặc trưng của một vùng. Thí nghiệm tại hiện trường về các tiêu chí: độ ẩm tự nhiên, dung trọng tự nhiên đảm
12
bảo tính chính xác cho các mẫu không bị xáo trộn. Kết quả các mẫu hiện trường làm mẫu đối chứng với các mẫu nguyên trạng được lấy.
Hình 2.2. Lấy mẫu hiện trường
b) Mô tả khối trượt
Hình thái khối trượt rất đa dạng phụ thuộc vào đặc điểm của từng khu vực xảy ra trượt. Tuy nhiên, hình thái một khối trượt điển hình sẽ bao gồm những thành phần chính như sau (hình 2.):
Hình 2.3. Đặc điểm hình thái khối trượt (Theo Sở khảo sát địa chất Hoa Kỳ)
* Mặt trượt: là bề mặt mà dọc theo đó khối đất đá di chuyển về phía dưới mái dốc. Mặt trượt là dấu hiệu quan trọng khi nhận biết hiện tượng trượt, một khối trượt có thể có một hoặc nhiều mặt trượt với cấu trúc và hình dạng khác nhau. Mặt trượt thông
13
thường có dạng cung tròn lõm trong đất đồng nhất, còn trong đất, đá không đồng nhất chúng rất khác nhau. Mặt trượt là bề mặt yếu nhất của khu vực trượt, chúng có thể là bề mặt tiếp xúc giữa đá gốc và tầng đá phong hóa bên trên, mặt xen kẹp của các lớp đất không đồng nhất,…
* Chân khối trượt (chân mặt trượt) là nơi mà mặt trượt xuất lộ ở chân mái dốc. Do tác dụng của lực ma sát và giảm độ dốc khu vực trượt nên chân khối trượt thường bị biến dạng đôi khi gần giống uốn nếp;
* Đỉnh khối trượt là phần mặt trượt lộ ra ở phần trên của mái dốc; * Vách trượt là mặt bao xung quanh đỉnh trượt có phát triển các khe nứt tách
kéo dài hoặc dạng vòng cung mà theo đó thường xuất hiện các mặt trượt;
* Phần đất giới hạn bởi đỉnh và chân khối trượt gọi là thân khối trượt , bề mặt thân trượt thường không bằng phẳng mà có dạng gồ ghề, gợn sóng. Tại thân trượt thường có những thảm thực vật bị chia cắt và có hiện tượng “cây say”. Trên thân khối trượt thường xuất lộ nước.
Cả khối trượt thường xuất hiện rất nhiều khe nứt lớn nhỏ khác nhau, phần lớn là
các khe nứt tách, phát triển chủ yếu theo phương chuyển động của khối trượt.
Hiện tượng trượt phá hủy mái dốc, cải biến hình dạng của chúng, tạo nên địa hình độc đáo. Ngoài ra, các dịch chuyển trượt cũng tạo nên nhiều dạng cấu trúc bên trong, khá đặc biệt của những khối trượt lớn. Sự dịch chuyển đất đá trong quá trình trượt thường xảy ra theo một hoặc nhiều mặt trượt. Khi các khối đất đá đã dừng dịch chuyển, những nguyên nhân gây ra trượt đã hoàn toàn hoặc tạm thời bị loại trừ, thì khối trượt đó sẽ được ổn định. Việc thiết kế, xây dựng và khai thác các công trình trong khu vực chịu ảnh hưởng của trượt đất đá, điều quan trọng không những là phát hiện sự phân bố các khối trượt, dự báo khả năng hình thành của chúng, mà còn phải đánh giá mức độ ổn định các khối trượt đó, để trong trường hợp cần thiết, dự báo trước sự phát triển, ngăn chặn hoặc hạn chế sự dịch chuyển.
Các thông số hình học đặc trưng cho khối trượt (hình 2.4) bao gồm:
1. Chiều rộng khối đất đá dịch chuyển (Wd) 2. Chiều rộng mặt trượt (Wr) 3. Chiều dài khối đất đá dịch chuyển (Ld) 4. Chiều dài mặt trượt (Lr) 5. Chiều sâu khối đất đá dịch chuyển (Dd) 6. Chiều sâu mặt trượt (Dr) 7. Chiều dài tổng (L) – chiều dài tính từ đỉnh khối trượt ban đầu đến chân khối đất
đá sau trượt
8. Chiều dài đường trung tâm (Lcl) – hình chiếu bằng của chiều dài tổng.
14
Từ các thông số hình học, thể tích của khối trượt (V) được xác định theo công
thức như sau:
V = /6 Dr Wr Lr
Hình 2.4. Các thông số hình học của khối trượt
c) Phiếu khảo sát
Điều tra trực tiếp hiện trường là một phương pháp không thể thiếu được khi nghiên cứu các quá trình và hiện tượng địa chất. Phương pháp khảo sát thực địa càng trở lên quan trọng trong nghiên cứu ảnh hưởng của của điều kiện tự nhiên và hoạt động nhân sinh đến trượt lở đất. Các khối trượt được mô tả bằng phiếu điều tra trượt lở đất, phiếu điều tra trượt lở đá cho phép đánh giá được quy mô, hiện trạng, mức độ ảnh hưởng của trượt lở đến điều kiện tự nhiên, đến hoạt động nhân sinh và ngược lại. Phiếu điều tra cho ta biết vị trí các khối trượt và ngày khảo sát. Cấu trúc chính của phiếu khảo sát gồm những thông tin chính trong phiếu khảo sát bao gồm.
- Ký hiệu điểm khảo sát, thời gian khảo sát điểm lộ và vị trí của nó. Các điểm khảo sát nằm chủ yếu trên trục đường giao thông chính của thị xã nên việc cần thiết là phải xác định được tuyến đường khảo sát.
- Mô tả đặc điểm địa hình và thông số hình học đo được tại điểm khảo sát như: độ dốc tại bờ dốc, chiều cao bờ dốc, độ dốc khu vực lân cận bờ dốc cùng với đó là những đặc điểm đặc trưng của từng điểm khảo sát.
- Đặc điểm về các công trình xây dựng kề cận các điểm lộ. Bao gồm chủ yếu là nhà dân và các công trình xã hội khác. Khu vực nghiên cứu là trung tâm của một Tỉnh lên có lượng dân cư đông và xây dựng nhà sát vào vách dốc. Nghiên cứu đặc điểm này nhằm đánh giá mức độ nguy hiểm khi trượt lở xảy ra.
15
- Mô tả sơ bộ đất đá tại các điểm lộ bao gồm mô tả về màu sắc, tính chất và sơ bộ phân loại đất đá. Cùng với những mô tả cụ thể như: thế nằm đá gốc, đặc điểm thế nằm đá so với hướng dốc của địa hình, độ ẩm, mức độ nứt nẻ, mức độ phong hóa của đá gốc.
- Thảm thực vật, tùy vào mức độ phát triển, loại hình thảm thực vật và sự khác biệt với thực vật xung quanh cho phép đánh giá vai trò của thảm thực vật với vai trò ngăn, làm giảm tốc độ của khối trượt.
- Nước ngầm. Đánh giá vai trò của hệ thống thuỷ văn, sự nâng hay hạ của gương nước ngầm sẽ gây ảnh trực tiếp đến độ bền cơ lý của đất đá. Bao gồm mô tả mực nước giếng và xem xét có nước lộ ở chân khối trượt hay không.
- Đưa các đặc điểm cần lưu ý khác tại điểm lộ và khu vực lân cận và ảnh hưởng của nó tới khả năng trượt lở, thiệt hại tại khu vực nếu trước đó đã có trượt xảy ra. Nếu tại điểm lộ có lấy mẫu thì ghi số hiệu mẫu.
- Số hiệu ảnh chụp (nếu có) Hình minh họa tại những điểm lộ phức tạp mà ảnh không thể hiện được đầy đủ nội dung tai điểm lộ, cùng với phần rất quan trọng là mặt cắt vỏ phong hóa.
- Phiếu mô tả chi tiết nghiên cứu trượt lở đất tỉnh Quảng Nam phụ lục 1
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng
Xác định các tính chất cơ học, vật lý của đất phản ảnh mối tương quan về thành phần hạt, khối lượng, thể tích của các pha và giữa các pha trong đất. Các đặc trưng về tính chất vật lý bao gồm: độ ẩm, khối lượng riêng, khối lượng thể tích, tính dẻo, tính thấm và đặc trưng về cơ học có tính sức kháng cắt của đất (lực dính và góc ma sát trong).
Thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý của đất được thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM được
ghi chi tiết ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Bảng tiêu chuẩn thí nghiệm được áp dụng
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn thí nghiệm Ký hiệu
3cmg
Thành phần hạt % 1 P ASTM 422; Phương pháp nhiễu xạ lazer
s
3cmg
2 Khối lượng riêng ASTM D854
w
3 ASTM D7263/D4254 Khối lượng thể tích tự nhiên (Dung trọng tự nhiên)
4 Độ ẩm tự nhiên % ASTM D2216 W
16
Độ ẩm giới hạn chảy 5 % ASTM D4318 WL
Độ ẩm giới hạn dẻo 6 % ASTM D4318 WP
Lực dính kết 7 KPa C ASTM D3080
Góc ma sát trong 8 Độ ASTM D3080
9 K Hệ số thấm cm/giây ASTM D5856
- Phương pháp tính toán ổn định mái dốc bằng SLOPE/W
SLOPE/W là một trong những chương trình của công ty GEO-SLOPE, CANADA, chuyên về tính ổn định của mái dốc. Chương trình cho phép tính toán mái dốc trong mọi điều kiê ăn có thể xảy ra trong thực tế như: xét đến áp lực nước lỗ rỗng, động đất, Chương trình SLOPE/W được xây dựng dựa trên một số lý thuyết tính ổn định mái dốc như: Phương pháp Ordinary (hay còn gọi là phương pháp Fellenius), phương pháp Bishop đơn giản hoá, phương pháp Janbu đơn giản hoá, phương pháp Spencer, phương pháp Morgen-price, phương pháp cân bằng tổng quát Gle, phương pháp ứng suất phần tử hữu hạn. Đặc điểm khác biê ăt cơ bản giữa các phương pháp khác nhau là giả thiết liên quan đến lực tiếp tuyến và pháp tuyến giữa các dải. Hơn nữa rất nhiều hàm số biểu diễn quan hê ă giữa các lực tác động giữa các cạnh của các dải cũng được sử dụng đối với các phương pháp Gle và phương pháp Morgenstern-price mà các phương pháp này rất chặt chẽ về mặt toán học. Các Phương pháp Morgenstern- Price, Spencer và Gle thoả mãn cả hai điều kiê ăn cân bằng lực và cân bằng mômen, do vậy tính chính xác cao. Phương pháp Ordinary do đã bỏ qua lực pháp tuyến và lực cắt giữa các mảnh trượt nên tính chính xác không cao, do vậy ít được sử dụng trong thực tế. Phương pháp Janbu đơn giản hoá, do tính theo điều kiê ăn cân bằng lực gây xoắn vặn các thỏi đất gây ảnh hưởng nhiều tới lực cắt giữa các thỏi, nên phương pháp này cho kết quả sai khác nhiều so với phương pháp Morgenstern-Price và Gle.
So sánh hệ số an toàn giữa các phương pháp Fellenius, Bishop, Janbu, Morgenstern – Price cho mái dốc có góc dốc 1V: 1,5H, cao 6,1m và có các giá trị về thông số tính chất cơ lý đất như hình 1.11. Kết quả tính toán hệ số an toàn trên hình mẫu của các tác giả Mochizuki, Whitman và cộng sự cho kết quả như bảng 1.4. Hệ số an toàn thu được từ các phương pháp cho thấy phương pháp Fellenius đưa ra hệ số an thấp nhất, phương pháp Bishop đưa ra hệ số an toàn lớn hơn so với phương pháp Fellenius và các phương pháp khác đưa ra hệ số an toàn lớn các kết quả của Fellenius và Bishop.
17
Hình 2.5. Hình mẫu mái dốc trong so sánh (Mochizuki) Bảng 2.3. So sánh giá trị của hệ số an toàn trong tính toán các phương pháp LEM
Mô hình toán
Hệ số an toàn 1.43 Trích dẫn Mochizuki
1.54 Mochizuki
Phương pháp thông thường (Fellenius, 1927) Phương pháp đơn giản hóa của Bishop (Bishop, 1955) Phương pháp đơn giản hóa của Janbu (Janbu, 1968) 1.63
Phương pháp Morgenstern – Price 1.59 Mochizuki Whitman & Bailey
Phương pháp Bishop đơn giản hoá tính do theo điều kiê ăn cân bằng mômen ít gây xoắn vặn các thỏi đất, nên ít ảnh hưởng tới lực cắt giữa các thỏi, do vậy phương pháp này cho kết quả không sai khác nhiều so với phương pháp Morgenstern-Price và Gle. Hiê ăn nay phương pháp Bishop đơn giản hoá thường được dùng trong tính toán ổn định mái dốc, nền đường,... Theo qui định của qui trình 22 TCN262-2000, khi áp dụng phương pháp kinh nghiê ăm kiểm toán ổn định theo các cách phân mảnh cổ điển với mặt trượt tròn, hê ă số ổn định nhỏ nhất Fsmin = 1,2. Khi áp dụng phương pháp Bishop để nghiê ăm toán ổn định thì hê ă số ổn định lấy theo phương pháp này là Fsmin = 1,4.
SEEP/W là phần mềm dùng để mô hình hóa quá trình chuyển động của nước và phân bố áp lực nước lỗ rỗng trong mái dốc đất. Các bài toán có thể phân tích gồm: thấm có áp, không áp; thấm do mưa; áp lực nước lỗ rỗng dư; thấm ổn định, không ổn định. Kết hợp với phần mềm SLOPE/W để phân tích ổn định mái dốc trong điều kiện có áp lực nước rỗng.
18
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TRƯỢT LỞ DỌC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG 40B VÀ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH Ở TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Hiện trạng trượt lở dọc các tuyến đường giao thông tỉnh Quảng Nam.
Phân loại trượt và các quá trình trọng lực trên mái dốc, mái dốc rất nhiều (Emelianova E P, Kiunxen V.V, Varner,...).Với đặc thù trượt lở tại Quảng Nam, luận văn này chú ý đến phân loại trượt:
a. Theo bản chất dịch chuyển đất dá trên mái dộc và mái dốc, phân chia thành 2
nhóm (Varnes 1978): Đá đổ - đá rơi và Trượt tịnh tiến theo mặt trượt.
b. Theo cấu trúc của mái dốc. Trượt tịnh tiến theo mặt trượt chia thành 2 phụ
nhóm (V.D. Lomtadze -1970, E.C. Emelianova -1972):
- Trượt trong đất tầng phủ theo mặt trượt cung tròn hoặc trượt trên mặt tiếp xúc
của đất tầng phủ với đá gốc nứt nẻ, dăm tảng;
- Trượt cắt mặt phân lớp, vách trượt cắt qua tầng đất phủ, cắt sâu vào đá phong hóa vỡ vụn, dăm tảng. Mặt trượt nằm sâu vào trong lớp đá phong hóa vỡ vụn, dăm tảng nằm ngang hoặc nghiêng, có dạng phẳng, gẫy khúc, không bằng phẳng hoặc cung tròn lõm.
Theo đó, kết hợp các phân loại của V.D. Lomtadze -1970, E.C. Emelianova -1972 và Varnes - 1978, tại Quảng Nam, theo bản chất dịch chuyển đất đá và cấu trúc địa chất sườn dooca, mái dốc, các khối trượt có thể hệ thống hóa thành 3 loại: Đá đổ lở - đá rơi; Trượt trong đất tầng phủ; Trượt đất đá hỗn hợp, cắt qua đất tầng phủ, cắt sâu vào đá nứt nẻ, dăm tảng.
Đá đổ lở - đá rơi
- Đá đổ lở, đá rơi xẩy ra ở ở các taluy đá có độ dốc lớn, có các hệ thống khe nứt phát triển mạnh, trong đó có những hệ thống khe nứt tạo với mái dốc, mái dốc những góc thuận lợi cho quá trình đá đổ lở, đá văng;
- Các tác động tự nhiên và nhân sinh nước mặt, nước ngầm, cắt xén ta luy, xây dựng trên mái dốc,… ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống khe nứt, giảm độ bền khối đá, gây đá đổ lở, đá văng;
- Đá đổ lở, đá rơi dọc theo các tuyến giao thông ở Quảng Nam có quy mô từ rất
nhỏ (vài m3) đến nhỏ (10 – 100 m3);
- Đá đổ lở, đá đá rơi từ bề mặt mái dốc, có kích thước đa dạng từ 1- 2 dm đến 1 – 5m (phụ thuộc vào hệ thống khe nứt), không có mặt trượt, mà các mặt phá hủy thường ghồ ghề;
19
- Theo đặc điểm dịch chuyển: đá đổ lở, đá đá rơi thường xảy ra đột ngột;
Trượt trong đất tầng phủ
- Mặt trượt nằm trong tầng đất phủ (sườn – tàn tích), hoặc trên bề mặt tiếp xúc của
tầng đất phủ với đá gốc phong hóa dăm tảng và nứt nẻ;
- Theo chiều sâu phân bố của mặt trượt: Trượt trong đất tầng phủ thường là trượt
nông (đến độ sâu 5m và dưới 20m cách mặt đất);
- Theo đặc điểm mặt trượt: Trượt trong đất tầng phủ thường có mặt trượt phẳng,
mặt trượt dạng cung tròn và mặt trượt hỗn hợp;
- Theo đặc điểm dịch chuyển: Trượt trong đất tầng phủ thường là đột ngột hoặc
trượt nhanh (trong vài giờ);
- Theo quy mô khối trượt: Trượt trong đất tầng phủ thường là trung bình (đến 1000m3; lớn (đến chục nghìn và trăm nghìn m3); rất lớn (hàng trăm nghìn m3 và lớn hơn);
- Theo đặc điểm địa hình: Các khối trượt xuất hiện ở các khu vực có địa hình
thoải, không quá dốc;
- Vật liệu trượt chủ yếu là sét, sạn lẫn ít tảng lăn;
- Trượt trong đất tầng phủ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số các khối trượt khảo sát,
chủ yếu ở khu vực Trà My;
- Nước ngầm chứa trong đá nứt nẻ, thường dâng cao về mùa mưa, làm ướt lớp đất lót đáy tầng phủ, tiếp giáp giữa tầng phủ và đá gốc nứt nẻ, hình thành mặt yếu, dưới tác động của áp lực thủy động và áp lực trọng trường mái dốc bị trượt.
- Nước mặt thấm xuống làm ướt mái dốc, giảm độ bền của đất, tăng dung trọng
của đất, tăng áp lực dỡ tải của đất mái dốc, gây trượt nhỏ.
- Phần taluy âm tại các vị trí khối trượt trong đất tầng phủ tương đối ổn định;
Trượt đất đá hỗn hợp, cắt qua tầng đất phủ vào tầng đá gốc vỡ vụn
dăm - tảng
- Trượt đất đá hỗn hợp xuất hiện trên các các loại địa hình rất khác nhau (từ thấp, thoải đến cao và dốc), thường có liên quan đến các đới xiết trượt, dập vỡ kiến tạo và liên quan chặt chẽ với hoạt động của nước ngầm trong thời gian mùa mưa; - Trượt đất đá hỗn hợp không chỉ xuất hiện trên taluy dương, mà trượt cả taluy âm.
Nhiều khối trượt taluy âm đã bám sát vào đường giao thông;
- Vách trượt cắt qua tầng phủ, cắt sâu vào tầng đá gốc vỡ vụn dăm - tảng. Mặt trượt nằm trong tầng đá gốc vỡ vụn dăm - tảng, ở độ sâu 5 - 20m và lớn hơn 20m;
20
- Theo đặc điểm mặt trượt: Trượt trong đất tầng phủ thường có mặt trượt phẳng, ít
gồ ghề, theo các mặt phá hủy kiến tạo hoặc phân lớp;
- Theo đặc điểm dịch chuyển: Trượt trong đất tầng phủ thường là trượt nhanh
(trong vài giờ);
- Theo quy mô khối trượt: Trượt đất đá hỗn hợp thường là lớn (đến chục nghìn và
tram nghìn m3); rất lớn (hằng trăm nghìn m3 và lớn hơn); - Vật liệu thân trượt chủ yếu là sạn, dăm, đất lẫn ít tảng lăn; - Trượt đất đá hỗn hợp chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số các khối trượt khảo sát; - Tại tất cả các khối trượt đất đá hỗn hợp đều ghi nhận các hố thu nước lớn và các cống thoát nước qua đường quốc lộ xuống phần mái dốc âm, các điểm xuất lộ nước trên mái dốc;
- Trượt lớn, trượt nhiều năm, trượt cả taluy dương và âm, đã xử lý nhiều lần nhưng
không hiệu quả.
3.1.1. Hiện trạng trượt lở tuyến đường 40B đi qua tỉnh Quảng Nam
Quốc lộ 40B (Đường Nam Quảng Nam cũ; ĐT 616 Cũ) dài 209 km nối liền tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum đi qua các huyện thành phố Tam Kỳ, Phú Ninh, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My (Quảng Nam), Tu Mơ Rông, Đắk Tô (Kon Tum)
Học viên đã khảo sát thực địa và thu thập số liệu ở toàn bộ tuyến đường đoạn
thuộc địa phận Quảng Nam (143km từ Tam kỳ đến địa phận Kon Tum).
Tuyến đường 40B đã xuất hiện các điểm trượt lở phổ biến từ 41+150 km – 140+900 km, thuộc địa phận huyện Tiên Phước đến huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Theo ghi nhận đợt mưa từ ngày 30/10 đến 6/11/2017, do ảnh hưởng của cơn bão Damrey đã gây thiệt hại nặng về tắc nghẽn giao thông và đặc biệt có thiệt hại về tính mạng con người.
- Tổng số có 52 khối trượt trong đó: - Có 5 khối trượt là trượt đá (chiếm 9.6%) ở ở các taluy đá có độ dốc lớn, có các hệ thống khe nứt phát triển mạnh, trong đó có những hệ thống khe nứt tạo với mái dốc, mái dốc những góc thuận lợi cho quá trình đá đổ lở, đá văng, có quy mô từ rất nhỏ (vài m3) đến nhỏ (10 – 100 m3), thường xảy ra đột ngột
- Có 25 khối trượt là trượt đất (chiếm 48,1%) nằm trong tầng đất phủ (sườn – tàn tích), hoặc trên bề mặt tiếp xúc của tầng đất phủ với đá gốc phong hóa dăm tảng và nứt nẻ, thường là trung bình (đến 1000m3; lớn (đến chục nghìn và trăm nghìn m3); rất lớn (hàng trăm nghìn m3 và lớn hơn), thường là đột ngột hoặc trượt nhanh.
- Có 22 khối trượt là trượt hỗn hợp (chiếm 42,3%) hợp xuất hiện trên các các loại địa hình rất khác nhau (từ thấp, thoải đến cao và dốc), thường có liên quan
21
đến các đới xiết trượt, dập vỡ kiến tạo và liên quan chặt chẽ với hoạt động của nước ngầm, thường là lớn (đến chục nghìn và trăm nghìn m 3); rất lớn (hằng trăm nghìn m3 và lớn hơn), thường là trượt nhanh.
Số lượng điểm khảo sát trượt lở và khối lượng Km thực hiện được chi tiết (theo
bảng 3.1) như sau: Bảng 3.1. Hiện trạng trượt lở tuyến đường Quốc lộ 40B đi qua tỉnh Quảng Nam
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
1 Km 41+150 - Trượt đá dạng phẳng, đá đổ
2 Km 41+250
. - Trượt đất cung tròn, dạng nông (soil slide). -- Trượt nông sau đó chuyển sang dạng đất chảy (soil flow).
3 Km 43+100
. - Trượt đất cung tròn, dạng nông (soil slide). - - Trượt nông sau đó chuyển sang dạng đất chảy (soil flow) - Xuất hiện một vết lộ trượt lở đá bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam. Tại đây đã xảy ra đá lở, đá đổ xuống đường tuy đã được dọn dẹp và khơi thông nhưng vẫn còn tiềm tàng nguy cơ cao các khối đá to đã bị nứt nẻ sẽ tiếp tục lăn, trượt xuống đường theo mặt phân lớp nguy hiểm hướng ra mặt đường từ độ cao 6m – 9m với độ dốc trung bình từ 45° đến 55°. - Nằm phía bên phải đường theo hướng đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đất đã xảy ra, mới được khai thông và dọn dẹp tuy nhiên phần rãnh thoát nước bên dưới vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 16m, chiều cao 9m góc dốc 60 độ thể tích khối trượt khoảng 1.004 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp 1 phần đường. - Nằm bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt đất đã xả ra làm hư hỏng toàn bộ phần thang thu nước của mái taluy. Qua khảo sát đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình, chiều rộng 14m, chiều cao 12m, góc dốc 60 độ, thể tích khoảng 527 m3
22
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
4 Km 43+250
- Trượt đất cung tròn (soil slide), dạng nông, kết hợp với đá lăn.
5 Km 45+300
- Trượt đá phẳng (rock slide), dạng kết nông, trượt hợp chảy lớp mỏng đất ở trên bề mặt mái dốc.
6 Km 51 + 600 - Đất chảy (soil flow), dạng nông.
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam xuất hiện một vết lộ trượt đất đá đã xảy ra. Khảo sát đo đạc chi tiết vết lộ đây là một khối trượt đất, có lẫn những tảng, khối đá lớn. Tại đây đo được các khối đá lớn lẫn trong lớp vỏ phong hóa hoàn toàn với kích thước trung bình khoảng 100x 20x 50 cm vẫn có nguy cơ tiếp tục xảy ra trượt lở xuống đường. Thể tích khối trượt đã xảy ra vào khoảng 500 m3 với chiều dài khối trượt 20m chiều cao 10m và góc dốc khoảng 70 độ. - Khi xảy ra trượt lở đã gây vùi lấp 1 phần đường. - Xuất hiện một vết lộ trượt lở đất bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam. Tại đây đã xảy ra trượt đất đá xuống đường phá hủy mái taluy giật cấp, tuy chỉ xảy ra trượt khối nhỏ ở bề mặt taluy nhưng mặt lớp nguy hiểm hướng ra đường với góc dốc khoảng 70 độ vẫn tiềm tàng nguy cơ tiếp tục xảy ra trượt lở ở đây. - Ghi nhận vị trí sạt taluy âm. Tại đây một phần rìa ngoài đường đã sạt xuống sông. Tuy chưa sạt nghiêm trọng vào phần đường nhựa nhưng vẫn tiềm tàng nguy cơ trượt lở, có thể sẽ trượt một phần đường nhựa xuống sông gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.
23
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
7 Km 53+950 - Trượt đất cung tròn (soil slide), dạng nông
- Ngay đầu đường vào nội thị Trà My xuất hiện một vết lộ trượt lở đất phía bên phải đường theo hướng đi vào Trà My. Tại đây xuất hiện một khối trượt đã xảy ra, phía sườn đồi keo đã khai thác, qua khảo sát đo đạc chi tiết khối trượt cao khoảng 10m, rộng 20m, thể tích khoảng 500 m3 với độ dốc trung bình là 60 độ. - Khi xảy ra đã vùi lấp 1 phần đường và rãnh thoát.
8 Km 65+700
- Phía bên trái đường theo hướng vào Trà Nam xuất hiện một vết lộ trượt đất đá lớn đã xảy ra. Qua khảo sát đo đạc chi tiết, khối trượt đã xảy ra có chiều cao khoảng 60m, kéo dài vào trong 70m, chiều rộng 60m thể tích 15.072 m3 . Đây là khối trượt hỗn hợp lẫn đất đá, khi xảy ra trượt lở, các tảng dăm nhỏ lẫn đất trượt xuống đường vùi lấp hoàn toàn đường, tràn sang bên taluy âm của đường phá hủy nghiêm trọng đường và 2 bên taluy. Khối trượt đã được dọn dẹp và khơi thông tuy nhiên đất đá vẫn vùi lấp một phần cống thoát nước tại đây.
9 Km 66+350
- Phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam xuất hiện một vết lộ đất đá đã trượt lở. Khảo sát đo đạc chi tiết, đây là một khối trượt quy mô lớn, tuy phần đã trượt xuống đường chỉ là phần lớp vỏ mỏng của tầng phong hóa thành phần gồm đất lẫn cuội, - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), dạng sâu. - Phía trên đất trượt dạng cung phía tròn, dưới cắt vào đá gốc phong hóa vụn vỡ mạnh. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn đá (debris flow). - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất phong hóa, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá
24
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn đá (debris flow).
10 Km 67+150
. - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
11 Km 68+500 - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông.
.
dăm nhưng vẫn còn nguy cơ tiềm ẩn trượt tiếp. Khối trượt có chiều cao 18m, chiều rộng 30m với góc dốc khoảng 70 độ, thể tích phần vỏ mỏng đã trượt khoảng 1.256 m3 . Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp 1 phần đường giao thông. - Nằm phía bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đất đã xảy ra, mới được khai thông và dọn dẹp tuy nhiên phần rãnh thoát nước bên dưới vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 30m, chiều cao vách trượt 2m, góc dốc 60 độ, thể tích khối trượt khoảng 1.200 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường. - Nằm phía bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đất đã xảy ra, mới được khai thông và dọn dẹp tuy nhiên phần rãnh thoát nước cả hai bên đường vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 15m, chiều cao vách trượt 10m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 1.600 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua phần taluy âm.
25
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
12 Km 69+800
- Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng sâu. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow). .
13 Km 70+800 - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng sâu
.
14 Km 71+700 - Trượt dòng (soil flow), dạng nông.
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa lẫn cát, xen lẫn là các khối tảng lớn.Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 6m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 300 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 100m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 20.933 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm. - Nằm phía bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluy âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông và gia cố tạm thời bằng các rọ đá, trượt lở taluy âm gây phá hủy đường, cống ngầm qua đường, hiện
26
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
15 Km 71+800 - Trượt dòng (soil flow), dạng nông.
16 Km 72+150
- Trượt dòng (soil flow) trượt và tròn cung (soil slide), dạng nông.
17 Km 72+700
- Trượt đất đá (debris slide) cung tròn, dạng sâu. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
nay diện tích mặt đường chỉ còn đủ chỗ cho 1 làn xem chạy. - Nằm phía bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluy âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông và gia cố tạm thời bằng các rọ đá, trượt lở taluy âm gây phá hủy đường, và rào chắn đường phần taluy âm. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluy âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông và gia cố bằng các rọ đá, căng dây dựng rào chắn báo hiệu tạm thời. Trượt lở taluy âm gây phá hủy 1 phần đường và rào chắn bên taluy âm của đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở lớn đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa xen lẫn dăm sạn nhỏ. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 50m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 4.710 m3 . Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm nghiêm trọng.
27
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
18 Km 73+050
- Nằm phía bên phải đường theo hướng đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluy âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông và gia cố, báo hiệu tạm thời bằng các rọ đá, trượt lở taluy âm gây phá hủy đường, và rào chắn đường phần taluy âm. - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
19 Km 74+800
- Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
20 Km 75+100
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 80m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 75 độ thể tích khối trượt khoảng 500 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài, tuy nhiên phần giữa khối trượt vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở cao. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm. - Nằm phía bên phải đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluy âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông và gia cố, báo hiệu tạm thời bằng các rọ đá, dây chăng. Trượt lở taluy âm gây phá hủy đường, cống ngầm qua đường và rào chắn đường phần taluy âm. - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
28
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
21 Km 75+800
m3
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 1,5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 50 . - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
22 Km 77+000
m3
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 20m, chiều cao vách trượt 1,5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 250 . - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
23 Km 96+900
. - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng sâu. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 200m, chiều cao vách trượt 5,5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 34.540 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường.
29
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
24 Km 101+750
. - Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng nông. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn (soil flow).
25 Km 108+800
. - Trượt đất đá (debris slide), dạng sâu. Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn đá (debris flow).
26 Km 110 +550
- Trượt đất (soil slide) cung tròn, dạng sâu.
. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 40m, chiều cao vách trượt 4m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 1.670 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn rãnh thoát nước và 1 phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa lẫn cuội tảng lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 50m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 7.320 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn rãnh thoát nước và 1 phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 100m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 20.930 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp
30
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
m3
27 Km 112+400
- Trượt đất đá (debris slide), dạng sâu. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn đá (debris flow).
28 Km 115+500
- Trượt đất đá (debris slide), dạng sâu. - Sau khi trượt đất đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn đá (debris flow).
29 Km 119+300
hoàn toàn rãnh thoát nước và 1 phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa lẫn cuội tảng. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 200m, chiều cao vách trượt 10m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 94.200 . Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn rãnh thoát nước, phá hủy tường chắn và vùi lấp hoàn toàn đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở lũ bùn đá tràn qua đường phá hủy đường và các công trình giao thông 2 bên đường, thành phần chủ yếu gồm cuội, tảng khối lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 50m. - Khi xảy ra trượt lở và lũ bùn đá đã vùi lấp hoàn toàn rãnh thoát nước, phá hủy tường chắn và vùi lấp hoàn toàn đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa lẫn cuội tảng. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 20m, chiều cao vách trượt - Trượt đất đá (debris slide), chủ yếu là đất thể (có thuộc đới phá hủy), dạng sâu. Sau khi trượt đất đá
31
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
.
biến thành trượt dòng chảy hay dòng bùn đá (debris flow)
30 Km 123+100
.
- Trượt đá (rock slide), dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đá (rock flow). - Hiện tượng trượt xảy ra trong đới phá hủy.
31 Km 123+700
.
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), dạng nông. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đá đất (debris flow). - Hiện tượng trượt xảy ra trong đới phá hủy.
8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 5.444 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn rãnh thoát nước, phá hủy tường chắn và vùi lấp hoàn toàn đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Tam Kỳ đi Trà Nam, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa lẫn cuội tảng kích thước lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 200m, chiều cao vách trượt 66m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 25.128 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn rãnh thoát nước, phá hủy tường chắn và vùi lấp hoàn toàn đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa lẫn nhiều cuội, tảng, khối lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông, rãnh thoát nước hai bên đường được khai thông tạm thờ. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn gồm hỗn hợp đất đá, chiều rộng 200m, chiều cao vách trượt 2m góc dốc 75 độ thể tích khối trượt khoảng 20.128 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy toàn bộ rào chắn, gây trượt lở taluy âm.
32
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
32 Km 125+500
- Đổ đất phong hóa vẫn giữ kiến trúc đá gốc fall), (soil quy mô nhỏ, diễn ra ở vách khối trượt cũ.
.
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt không bị hư hại nhiều. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt nhỏ chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 0,5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 30 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp rãnh thoát chân khối trượt.
33 Km 127+650
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm hỗn hợp đất phong hóa và các tảng, khối lớn. Hiện trạng đường giao thông đang được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 80 độ thể tích khối trượt khoảng 1.500 m3 . Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm. - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). - Mặt trượt là mặt phân lớp/phân phiến
34 Km 129+000
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa và cát hạt mịn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn do cát tràn trên - Trượt đất (soil slide), dạng nông. Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris
33
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
flow).
.
35 Km 130+220
- Trượt đá (rock slide) trong đới phá hủy, sau biến đó thành dòng đá (rock flow). .
36 Km 130+600
- Trượt đá (rock slide) trong đới phá hủy, sau đó biến thành dòng đá (rock flow).
tường chắn xuống lấp vào rãnh thoát nước chân khối trượt. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 60 độ thể tích khối trượt khoảng 4.200 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa và đá. Hiện trạng đường giao thông vẫn đang được khai thông, các khối tảng đường kính lớn vẫn nằm ngổn ngang trên đường, giao thông qua lại rất khó khăn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 80m, chiều cao vách trượt 15m góc dốc 80 độ thể tích khối trượt khoảng 12.800 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy một phần đường nhựa, tràn qua phần taluy âm phá hủy hoàn toàn các công trình rào chắn, biển báo, rãnh thoát ... 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa và đá. Hiện trạng đường giao thông vẫn đang được khai thông, các khối tảng đường kính lớn vẫn nằm trên đường (phải dùng mìn, máy khoan để phá đá phục vụ công tác dọn
34
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
m3
dẹp). Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều rộng 80m, chiều cao vách trượt 10m góc dốc 75 độ thể tích khối trượt khoảng 14.630 .
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy một phần đường nhựa.
37 Km 130+700
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đá, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đá đất (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
38
Km 131 + 000
- Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa và đá. Hiện trạng đường giao thông vẫn đang được khai thông, các khối tảng đường kính lớn vẫn trên đường (phải dùng mìn, máy khoan để phá đá phục vụ công tác dọn dẹp). Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều rộng 80m, chiều cao vách trượt 20m góc dốc 80 độ thể tích khối trượt khoảng 38.600 m3 . - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy một phần đường nhựa, tràn qua phần taluy âm phá hủy hoàn toàn các công trình rào chắn, biển báo, rãnh thoát ... 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa và đá. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông, tuy nhiên phần rãnh thoát nước 2 bên đã bị phá hủy, vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đá, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng
35
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
. đá
đất (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
39 Km 131+400
.
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đá đất (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
40 Km 132+700
bình chiều dài 18m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 80 độ thể tích khối trượt khoảng 1.658 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy một phần đường nhựa, tràn qua phần taluy âm phá hủy hoàn toàn các công trình rào chắn, biển báo, rãnh thoát ... hai bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ vỡ tường chắn dài trượt lở nghiêm trọng đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 120m, chiều cao vách trượt 18m góc dốc 60 độ thể tích khối trượt khoảng 79.100 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy một phần đường nhựa, tràn qua phần taluy âm phá hủy hoàn toàn các công trình rào chắn, biển báo, rãnh thoát ... hai bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ vỡ tường chắn dài trượt lở nghiêm trọng đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm hỗn hợp đất phong hóa và các cuội, tảng khối lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 60m, chiều - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đá, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng
36
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
.
đá
đất (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
41 Km 133+650
m3
cao vách trượt 4m góc dốc 50 độ thể tích khối trượt khoảng 3.700 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy một phần đường nhựa, các cuội, tảng kích thước lớn tràn qua phần taluy âm phá hủy hoàn toàn các công trình rào chắn, biển báo, rãnh thoát phần taluy âm... hai bên đường. - Khối trượt này vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ các khối đá lớn tiếp tục phá vỡ tường chắn và lăn xuống đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm hỗn hợp đất phong hóa và các dăm cuội. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 150m, chiều cao vách trượt 15m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 117.800 .
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow).
42 Km 134+50
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy toàn bộ công trình rào chắn, rãnh thoát, biển báo hai bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm hỗn hợp đất phong hóa và cát hạt mịn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên đất cát vẫn đang chảy tràn qua tường chắn bằng kè rọ - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. khi Sau trượt đá biến thành trượt
37
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
. dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow).
43 Km 134+550
.
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). - Mặt trượt là mặt phân lớp/phân phiến
44 Km 135+000
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), dạng nông.
.
đá. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 6m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 1.320 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần hỗn hợp gồm đất phong hóa vfa các dăm, tảng lớn. Hiện trạng đường giao thông, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều rộng 120m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 42.200 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm, phá hủy hoàn toàn công trình giao thông 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn, một phần tường chắn đa bị vỡ do trượt lở. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 15m, chiều cao vách trượt 4m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 1.200 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phân đường và phá hủy
38
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
45 Km 135 + 600
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất (soil flow). .
46 Km 135+800
. - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
47 Km 136+000
một phần tường chắn. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 4m góc dốc 60 độ thể tích khối trượt khoảng 880 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phân đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần hỗn hợp gồm đất phong hóa, dăm, sạn. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn do đất đá đàng chảy tràn qua kè rọ đá. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 30m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 4.400 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần hỗn hợp gồm đất phong hóa lẫn cuội, tảng lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được dọn dẹp, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt
39
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
.
dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
48 Km 136+300
.
- Trượt đất (soil slide), dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất (soil flow).
49 Km 136 + 600
khối trượt lớn chiều dài 60m, chiều cao vách trượt 7m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 12.100 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm, phá hủy hoàn toàn công trình giao thông 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được dọn dẹp, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 60m, chiều cao vách trượt 7m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 9.100 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm, phá hủy hoàn toàn công trình giao thông 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa lẫn dăm, cuội lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được dọn dẹp, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 110m, chiều cao vách trượt 20m góc dốc 80 độ thể tích khối trượt khoảng 98.800 m3 . - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy gần như toàn bộ công trình tường - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
40
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
50 Km 138+000
m3
chắn chân khối trượt, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm, phá hủy hoàn toàn công trình giao thông 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa lẫn dăm, cuội lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được dọn dẹp, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 200m, chiều cao vách trượt 10m góc dốc 75 độ thể tích khối trượt khoảng 188.460 .
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đá đất (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
51 Km 138 + 500
.
- Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). -Trượt trong đới phá hủy
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy âm, phá hủy hoàn toàn công trình giao thông 2 bên đường. - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu là hỗn hợp gồm đất phong hóa lẫn cuội, tảng lớn. Hiện trạng đường giao thông đã được dọn dẹp, san phẳng tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 80m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 80 độ thể tích khối trượt khoảng 12.500 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường, phá hủy gần như toàn bộ công trình tường chắn chân khối trượt, tràn qua bên taluy âm của đường, phá hủy rào chắn, gây trượt lở taluy
41
t Lý Trình Mô tả Hình ảnh Loại hình trượt T T
âm, phá hủy hoàn toàn công trình giao thông 2 bên đường.
52 Km 140 + 900
. - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide), chủ yếu là đất, dạng sâu. Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow). Loại hình trượt lở: - Nằm phía bên trái đường theo hướng Trà Nam đi Kon Tum, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông tuy nhiên phần rãnh thoát nước chân khối trượt vẫn bị vùi lấp hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 40m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 5.233 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường.
3.1.2. Hiện trạng trượt lở tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Quảng Nam.
Đường Hồ Chí Minh (đoạn qua Quảng Nam) Điểm đầu tại A Tép ranh giới giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam, Điểm cuối tại cầu Đắc Zôn ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum. Đường Hồ Chí Minh tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi với bề rộng nền đường 7,5 m, mặt đường 5,5 m kết cấu bê tông nhựa. Đoạn qua thị trấn, thị tứ có mặt cắt 22,5 m.
Học viên đã khảo sát tổng chiều dài toàn tuyến đoạn qua Quảng Nam là 190 km. Tuyến đường Hồ Chí Minh đã xuất hiện các điểm trượt lở phổ biến từ 420+600 km – 1411+100 km, thuộc địa phận huyện Đông Giang đến huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Theo ghi nhận đợt mưa từ ngày 30/10 đến 6/11/2017, do ảnh hưởng của cơn bão Damrey đã gây thiệt hại nặng về tắc nghẽn giao thông và đặc biệt có thiệt hại về tính mạng con người.
- Tổng số có 29 khối trượt trong đó: - Có 3 khối trượt là trượt đá (chiếm 10,3%) ở ở các taluy đá có độ dốc lớn, có các hệ thống khe nứt phát triển mạnh, trong đó có những hệ thống khe nứt tạo với mái dốc, mái dốc những góc thuận lợi cho quá trình đá đổ lở, đá văng, có quy mô từ rất nhỏ (vài m3) đến nhỏ (10 – 100 m3), thường xảy ra đột ngột. - Có 25 khối trượt là trượt đất (chiếm 86,3%) nằm trong tầng đất phủ (sườn – tàn tích), hoặc trên bề mặt tiếp xúc của tầng đất phủ với đá gốc phong hóa dăm tảng và nứt nẻ, thường là trung bình (đến 1000m3; lớn (đến chục nghìn và trăm 42
nghìn m3); rất lớn (hàng trăm nghìn m3 và lớn hơn), thường là đột ngột hoặc trượt nhanh.
- Có 1 khối trượt là trượt hỗn hợp (chiếm 3,4%) xuất hiện trên đất phong hóa có lẫn dăm sạn nhỏ, đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt gần 900 m3trượt nhanh.
Số lượng điểm khảo sát trượt lở đã thực hiện được chi tiết (theo bảng 3.2) như
sau:
Bảng 3.2. Hiện trạng trượt lở tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Quảng Nam.
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
1 Km 420+600
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. - Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow).
2 Km 430+100
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. Sau khi trượt đá biến thành trượt dòng chảy hay dòng đất đá (debris flow).
- Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 15m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 1.200 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài, tuy nhiên phần giữa khối trượt vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở cao. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 2m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 900 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài, tuy nhiên phần giữa khối
43
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
m3
3 Km 457+100 - Đá đổ, đá lật.
4 Km 471+600 - Trượt hỗn hợp đất đá (debris slide).
m3
trượt vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở cao. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vách đá lộ ra nứt nẻ dập vỡ mạnh, phần mặt khe nứt nguy hiểm hướng ra bên ngoài đường, có nguy cơ xảy ra đá đổ, đá lăn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết vách đá vị dập vỡ nứt nẻ dài 40m, chiều cao 6m, góc dốc 85 độ, các khối đá có thể tích khối từ 0,2 đến 0.8 . Hai bên đường vẫn còn sót lại nhiều khối tảng lớn đã được dọn dẹp sang 2 bên. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa có lẫn dăm sạn nhỏ. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 900 . Mới xảy ra trượt lở phần
5 Km 475+700 - Đá đổ, đá lật.
lớp vỏ mỏng bên ngoài. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất, đá nứt nẻ. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông dọn dẹp chân vách đá còn nhiều dăm tảng sót lại. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là
44
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
6 Km 480+300 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
m3
một vách đá nứt nẻ mạnh thành phần cát kết phong hóa mạnh, dài 45m, chiều cao vách đá 11m góc dốc 60 độ bề mặt nứt nẻ, dập vỡ mạnh. - Khi xảy ra trượt lở có khả năng đá lăn xa xuống đường. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa có lãn dăm sạn nhỏ. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 50m, chiều cao mái dốc 14,5m góc dốc 65 độ thể tích khối trượt khoảng 600 . Mới xảy ra trượt lở phần
m3
7 Km 485+000 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
lớp vỏ mỏng bên ngoài. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất, cát phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn tuy nhiên áp mái taluy dương đã bị hư hỏng hoàn toàn, rãnh thu nước cũng bị hư hỏng 1 phần. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 15m, chiều cao vách trượt 0.5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 200 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài và phần áp mái taluy. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt.
45
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
8 Km 494+750 - Đá đổ, đá lật.
9 - Trượt đất (soil slide), dạng sâu. Km 1322+00 0
.
10
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. Km 1349+18 0
. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất, đá nứt nẻ. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông dọn dẹp chân vách đá còn nhiều dăm tảng sót lại. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một vách đá nứt nẻ mạnh thành phần cát kết phong hóa mạnh, dài 25m, chiều cao vách đá 9m góc dốc 85 độ bề mặt nứt nẻ, dập vỡ mạnh. - Khi xảy ra trượt lở có khả năng đá lăn xa xuống đường. Các khối tảng lớn có nguy cơ đá đổ đá lật nguy hiểm. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 60m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 36.000 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 0.5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 150 m3
46
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
11 Km 1354+40 0 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
.
12 - Dòng đất (soil flow), dạng nông. Km 1358+00 0
13
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. Km 1359+00 0
- Khi xảy ra trượt lở đã phá hủy một phần tường chắn bê tông chân khối trượt, vùi lấp một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 12m, chiều cao vách trượt 0.5m góc dốc 65 độ thể tích khối trượt khoảng 180 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã phá hủy 1 phần tường chắn bê tông chân khối trượt, vùi lấp một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên trái đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluya âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông, đặt biển báo và chăng dây báo hiệu tạm thời, bên dưới taluy âm đã được xếp kè rọ đá để gia cố tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một vết lộ sạt taluy âm lớn, chiều dài 45m. - Khi xảy ra trượt lở đã sạt vào mất 1/3 đường. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 25m, chiều cao vách trượt 0.5m góc
47
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
14 Km 1359+60 0 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
.
15 Km 1362+00 0
- Trượt đất (soil slide), dạng sâu. - Mặt trượt là mặt phân lớp của đá gốc. .
dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 300 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 20m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 4.500 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều rộng 30m, chiều cao vách trượt 5m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 3.800 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp hoàn toàn đường và rãnh thoát nước chân khối trượt.
48
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
16 - Trượt đất (soil slide), dạng nông. Km 1364+65 0
17 Km 1366+10 0 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
18
Km 1368+00 0
- Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 1m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 500 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài để lộ các đá khối bên trong. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 8m, chiều cao vách trượt 0.5m góc dốc 60 độ thể tích khối trượt khoảng 50 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài, tuy nhiên phần giữa khối trượt vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở cao. Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần gồm hỗn hợp đất phong hóa, dăm, sạn nhỏ. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung - Trượt đất (soil slide), dạng nông. - Mặt trượt là mặt phân lớp của đá gốc. -Trượt trong đới phá hủy
49
m3
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
nhỏ.
19 - Trượt đất (soil slide), dạng nông. Km 1370+20 0
20
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. Km 1370+70 0
bình chiều dài 15m, chiều cao vách trượt 2m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 200 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài, tuy nhiên phần giữa khối trượt vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở cao. Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 1m góc dốc 65 độ thể tích khối trượt khoảng 400 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài, tuy nhiên phần giữa khối trượt vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở tiếp. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 15m, chiều cao vách trượt 1m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 200 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước
50
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
21 Km 1373+15 0
- Trượt đất (soil slide), dạng nông. Sau khi trượt chuyển thành dòng chảy đất (soil flow). .
22 Km 1380+35 0 - Trượt đất (soil slide), dạng sâu.
.
23 Km 1386+90 0 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
.
chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 30m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 600 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn, chiều dài 70m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 22.300 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 200 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt.
51
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
24 Km 1390+20 0 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
25 Km 1392+75 0 - Trượt đất (soil slide), dạng sâu. -Trượt trong đới phá hủy.
.
26
- Trượt đất (soil slide), dạng sâu. Km 1401+40 0
. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 3m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 300 m3 . Mới xảy ra trượt lở phần lớp vỏ mỏng bên ngoài vẫn còn tiềm tàng nguy cơ xảy ra trượt lở. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 20m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 12.200 m3 - Khi xảy ra trượt lở đã vùi lấp một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt lớn chiều dài 40m, chiều cao vách trượt 8m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 18.800 m3
52
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
27 Km 1403+55 0 - Trượt đất (soil slide), dạng nông.
28 - Trượt đất (soil slide), dạng nông. Km 1404+60 0
29 Km 1411+100
- Trượt đất (soil slide), dạng sâu. - Mặt trượt là mặt phân lớp của đá gốc.
- Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường, phá hủy 1 phần tường chắn dưới chân khối trượt. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất, cát phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn, phần tường chắn bị vỡ đã được gia cố lại bằng kè rọ đá. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 10m, chiều cao vách trượt 1m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt khoảng 300 m3 . Đất cát vẫn đang chỷ tràn trên mặt kè rọ đá. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt. - Nằm phía bên trái đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở taluy âm đã xảy ra. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông, có đặt biển báo, chăng dây, kè rọ đá báo hiệu tạm thời. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết phần đường sạt taluy âm khoảng 22m, sạt sâu vào ảnh hưởng đến đường 1m. - Nằm phía bên phải đường theo hướng A Tép đi Đắc Zôn, xuất hiện một vết lộ trượt lở đã xảy ra, thành phần chủ yếu gồm đất phong hóa. Hiện trạng đường giao thông đã được khai thông hoàn toàn. Qua khảo sát, đo đạc chi tiết đây là một khối trượt trung bình chiều dài 35m, chiều cao vách trượt 9m góc dốc 70 độ thể tích khối trượt
53
Lý Trình Mô tả Hình ảnh T T Loại hình trượt
khoảng 13.200 m3 . Trượt lở đã làm lộ đá gốc bên dưới, toàn bộ phần đất phong hóa và đá nứt nẻ mạnh đã bị bóc đi. - Khi xảy ra trượt lở đã vùi một phần đường và rãnh thoát nước chân khối trượt.
3.2. Đặc điểm của các nhóm yếu tố tác động đến phát sinh trượt lở tại tỉnh Quảng Nam
Tai biến trượt lở hình thành và phát triển do tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Việc xác định rõ vai trò của nhóm yếu tố, từng yếu tố cụ thể tác động phát sinh nứt, trượt lở đất, đá có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu tai biến trượt lở đất đá. Phân tích tổng hợp dựa trên các tài liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các kết quả khảo sát thực tế, kết quả xử lý ảnh vệ tinh cho thấy, tai biến trượt lở đất hình thành và phát triển do tác động tổng hợp của các nhóm yếu tố chính như: địa hình – địa mạo, địa chất và loại hình vỏ phong hóa, thủy văn và thảm thực vật, và các hoạt động nhân sinh trên mái dốc. 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng địa hình – địa mạo khác nhau đến trượt lở
Nhóm yếu tố địa mạo tác động phát sinh nứt đất, trượt lở đất bao gồm các yếu tố:
độ dốc sườn, mật độ chia cắt ngang, mật độ chia cắt sâu địa hình.
a) Đặc điểm yếu tố độ dốc
Yếu tố độ dốc đã được đánh giá là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong phát sinh trượt lở đất. Trên thực tế địa chất, độ dốc địa hình thay đổi mất cân bằng tự nhiên đã tác động trực tiếp, làm mất ổn định của các vật liệu đất đá trên sườn gây nên trượt lở. Khi các điều kiện khác như nhau, độ dốc quá lớn của mái dốc là một trong những nguyên nhân cơ bản, thường là chủ yếu, trong sự phá huỷ cân bằng các khối đất đá ở mái dốc. Trong khu vực nghiên cứu có thể phân chia ra 6 dạng địa hình khác nhau, bao gồm: địa hình núi cao - trung bình khối tảng - bóc mòn, địa hình núi cao - trung bình uốn nếp khối tảng - bóc mòn, địa hình núi thấp xen đồi uốn nếp - khối tảng và khối tảng bóc mòn, địa hình thung lũng xâm thực - tích tụ và kiến tạo - xâm thực - tích tụ, địa hình đồng bằng thấp xâm thực- tích tụ ven biển xen đồi núi sót, địa hình đồng bằng tích tụ dạng cồn cát ven biển.
Ngoài những vùng có độ dốc rất thoải - gần như bằng phẳng (dưới 5 0) và những vách đá dốc trên 400 thì rất hiếm khi phát sinh tai biến (tỷ lệ chiếm 3,52% tổng số điểm trượt trong khu vực), thì các cấp độ dốc còn lại (chiểm 96,48% tổng số điểm trượt
54
trong khu vực) có độ chênh lệch các điểm trượt không quá nhiều. Vỏ phong hóa dày bở rời đóng vai trò quan trọng dẫn đến phát sinh tai biến. Thực tế cho thấy, ngay trên các mái dốc dưới 100, trượt lở đất vẫn xảy ra dù quy mô khối trượt của chúng không lớn Với các sườn núi dốc trên 400, phát triển quá trình sườn trọng lực đổ lở, nơi mà lớp vỏ phong hóa bị bóc đi gần như hoàn toàn, vách núi dốc trơ lộ đá gốc thì hầu như không phát sinh trượt lở mà chỉ xảy ra lở đá. Mặt khác, tai biến trượt lở phát sinh chủ yếu trên các sườn núi dốc từ 100-400, chiếm 82%, trong đó đặc biệt tai biến xảy ra nhiều nhất trên các sườn núi dốc 200-300
Bảng 3.3. Thống kê độ dốc ở tuyến đường Hồ Chí Minh và 40B
Các cấp độ dốc (độ) 00-50 50-100 100-200 200-300 300-400 400-500 >500 Tỷ lệ (%) 0 14,03 26,31 36,84 19,30 3,52 0
Hình 3.1. Vị trí các điểm trượt theo bản đồ độ dốc địa hình tỉnh Quảng Nam b) Mật độ chia cắt sâu địa hình
Trên cơ sở các dữ liệu bản đồ địa hình số tỷ lệ 1/50.000 đã cho phép xây dựng sơ đồ mật độ chia cắt sâu tỉnh Quảng Nam, thể hiện ở 5 cấp khác nhau: dưới 25 m/km 2, 25 - 50 m/km2, 50 - 100 m/km2, 100 - 150 m/km2 và trên 150 m/km2
55
Có thể nói sự phát sinh trượt lở khu vực chịu sự chi phối khá lớn của nhân tố chia cắt sâu Những vùng có mức độ dưới 600m/km2 là nơi tai biến trượt lở thường xuyên xảy ra (chiếm gần 95% tổng số điểm trượt khu vực), Ngược lại, những nơi có mức lớn hơn 600m/km2 thì không xảy ra trượt lở nhiều trên nó.
Cụ thể, tại những khu vực đồi núi nghiêng thoải, mức độ phân cắt sâu nhỏ dưới 200m/km2, các quá trình động lực sườn núi tương đối cân bằng và bình ổn nên ít xảy ra trượt lở trên đó (chiếm 8,77% tổng số điểm trượt khu vực), cùng với chúng là những vùng đồi núi cao, vách dốc tạo hẻm vực, trơ lộ ra nhiều đá gốc, có mức độ lớn trên 600m/km2, cho dù đây là những nơi có thế năng địa hình lớn nhưng nguồn vật liệu phong hóa bóc mòn thì hầu như không có nên tại đó cũng rất khó để phát sinh tai biến, (chiếm tỷ lệ 5,27% tổng số điểm trượt vùng nghiên cứu). Ở chiều ngược lại, những khu vực đồi núi có mức độ phân cắt sâu trung bình từ 200-600m/km 2 lại là nơi phát sinh tai biến chủ yếu, những khu vực này vừa là nơi lưu giữ được lớp vỏ phong hóa nằm trên nó lại có năng lượng địa hình lớn, phát triển mạnh quá trình bóc mòn trên các mặt sườn núi nên dễ dàng kích hoạt tai biến trượt lở xảy ra.
Bảng 3.4. Thống kê mật độ chia cắt sâu ở tuyến đường Hồ Chí Minh và 40B
Mức độ chia cắt sâu (m/km2) 0-200 200-400 400-600 600-800 >800 Tỷ lệ (%) 8,77 42,10 43,86 5,27 0
56
Hình 3.2. Vị trí các điểm trượt lở theo bản đồ mật độ phân cắt sâu địa hình tỉnh Quảng Nam
c) Mật độ chia cắt ngang địa hình
Trên cơ sở mạng lưới sông suối được chiết xuất từ dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 đã cho phép xây dựng sơ đồ mật độ chia cắt ngang tỉnh Quảng Nam (hình 3.3), thể hiện 5 cấp khác nhau: 0,7 km/km2, 0,7 - 1,45 km/km2, 1,45 - 2,18 km/km2, 2,18 - 2,9 km/km2 và >2,9 km/km2.
Giống như độ dốc và chia cắt sâu, chia cắt ngang cũng là một nhân tố thuộc nhóm nhân tố trắc lượng hình thái và có tầm ảnh hưởng lớn lao đến kích hoạt tai biến trượt lở xảy ra. Các mức độ chia căt ngang có thể phản ánh được quá trình tiến hóa phát triển địa hình ở các giai đoạn, nhận diện được các hoạt động xâm thực của dòng chảy, ngoài ra phần nào cho biết cấu trúc thạch học trong khu vực.
Điều này được phản ánh rất rõ ràng khi 100% các điểm trượt chỉ nằm trong những khu vực có mức độ chia cắt ngang dưới 2,5km/km2. Còn tại những nơi có mức độ chia cắt ngang lớn hơn thì không có một điểm trượt nào xảy ra trong nó
Cụ thể, khu vực có mức độ chia cắt ngang nhỏ hơn 1km/km2 chiểm tỷ lệ 33,33% tổng số điểm trượt. Đặc biệt, khu vực có mức độ chia cắt ngang 1-2,5km/km 2 với tỷ lệ trượt lên đến 66,67%. Điều này phản ánh trượt lở trong khu vực chỉ xảy ra mạnh trong giai đoạn sông suối phát triển ngay sau khi kết thúc chu trình của các dòng suối trẻ. Lúc này, quá trình đào lòng không còn chủ đạo nữa mà kết hợp với xâm thực ngang
57
tuy nhiên với đáy lòng vẫn còn giữ được độ dốc tương đối, như vậy hoạt động đào khoét của cả 2 quá trình xâm thực sâu và ngang diễn ra cùng lúc sẽ dễ dẫn đến làm mất chân vật liệu sườn bên cạnh chúng và gây sạt trượt dọc khe suối.
Bảng 3.5. Thống kê mật độ chia cắt ngang ở tuyến đường Hồ Chí Minh và 40B
Mức độ chia cắt ngang (km/km2) 0-1 1-2,5 2,5-4 4-5,5 >5,5 Tỷ lệ (%) 33,33 66,67 0 0 0
Hình 3.3. Vị trí điểm trượt theo bản đồ mật độ phân cắt ngang địa hình tỉnh Quảng Nam 3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm địa chất và các loại hình vỏ phong hóa có khả năng gây trượt lở
Nhóm các yếu tố địa chất tác động phát sinh nứt đất, trượt lở đất bao gồm các yếu tố chuyển động tân kiến tạo, đứt gẫy hoạt động, vỏ phong hóa, địa chất công trình, địa chất thủy văn. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc điểm của các yếu tố địa chất phân bố rất phức tạp.
a) Ảnh hưởng của kiến tạo
Nhóm yếu tố kiến tạo tác động phát sinh nứt đất, trượt lở đất bao gồm: chuyển động tân kiến tạo và hiện đại, đặc biệt là hoạt động hiện đại của các đứt gẫy kiến tạo. Trên cơ sở phân tích tổng hợp các tài liệu địa chất, kiến tạo cho thấy, lãnh thổ tỉnh
58
Quảng Nam nằm ở vùng kiến tạo tích cực. Chuyển động tân kiến tạo và hiện đại đã hình thành bình đồ cấu trúc gồm những khối kiến trúc nâng, hạ lún và những đứt gẫy kiến tạo. Chuyển dịch của các khối kiến trúc dọc theo các đứt gẫy tích cực đã thúc đẩy phát sinh nứt đất và trượt lở đất. Trong đó, vai trò của các đứt gẫy là chủ đạo trong phát sinh các dạng tai biến này ở tỉnh Quảng Nam.
b) Ảnh hưởng của đứt gẫy hoạt động
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phân bố các đứt gẫy hoạt động có phương TB-ĐN, ĐB-TN, á vỹ tuyến và á kinh tuyến. Các đứt gẫy phương á kinh tuyến phân bố chủ yếu ở dọc biên giới Việt - Lào, trên địa phận các huyện Tây Giang, Nam Giang và Phước Sơn, gồm: các đứt gẫy Sông Pô Cô, Sông Re, Đắc Pring… Toàn bộ các đứt gẫy đó đều được bắt đầu từ đới đứt gãy Sông Bung - Trà Bồng tỏa về phía nam theo phương á kinh tuyến. Các đứt gẫy phương á vỹ tuyến phân bố trên địa phận các huyện Tây Giang, Đông Giang, Bắc Trà My và Núi Thành, gồm: các đứt gãy Sông Bung - Trà Bồng, Nam Hải Vân, Sông Côn, A Đen - Ái Nghĩa, Phước Xuân - Tam Kỳ… Các đứt gẫy phương ĐB - TN phân bố chủ yếu ở phần trung tâm tỉnh Quảng Nam, trên địa bàn các huyện Nam Giang, gồm: các đứt gẫy Thạnh Mỹ - Đại Hiệp, Duy Xuyên - Hiệp Đức… Các đứt gẫy phương TB-ĐN gồm: đứt gẫy Sông Trường Giang, Nam Phước - Tam Anh,… phân bố chủ yếu ở phía đông tỉnh Quảng Nam, trên địa bàn các huyện Nam Giang, Bắc Trà My, Tiên Phước, Phú Ninh. Các đứt gẫy hoạt động thể hiện rất rõ trên địa hình bề mặt Trái đất và ảnh vệ tinh. Chúng là những dải dị thường mật độ lineamen - đứt gẫy, từ >0,84 km/km2 đối với đứt gẫy bậc 1, 2, từ 0,56 - 0,84 km/km2 đối với đứt gẫy bậc cao, rộng từ 4-5 km đến 7-10 km đối với đứt gẫy bậc 1 và từ 2-3 km đến 5-7 km đối với đứt gẫy bậc cao. c) Các loại hình vỏ phong hóa
Quảng Nam nằm trong vùng có đặc điểm địa chất, kiến tạo phức tạp và đa dạng. Do đó, đặc điểm của các yếu tố, trong đó có yếu tố vỏ phong hóa tác động phát sinh trượt lở đất diễn ra phức tạp. Quá trình phong hóa thúc đẩy phát triển, phổ biến các vỏ phong hóa triệt để, có chiều dầy lớn nhờ hoạt động phá hủy kiến tạo của các đới đứt gẫy đã làm cho đất đá bị vỡ vụn, hệ thống khe nứt phát triển, biên độ dao động nhiệt độ lớn, mưa nhiều. Chính các điều kiện đó đã càng làm cho quá trình phong hóa đất đá phát triển và hình thành các kiểu vỏ phong hóa khác nhau. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phân bố các kiểu vỏ phong hóa: ferosialit, silit, sialferit và laterit. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn phân bố các trầm tích Đệ tứ bở rời hỗn hợp.
d) Ảnh hưởng của vỏ phong hóa và tính chất cơ lý đất đá
Khi xem xét, đánh giá ảnh hưởng của vỏ phong hóa đến trượt lở là đánh giá
xem những tính chất nào của vỏ phong hóa có vai trò gây trượt.
59
Một mái dốc cấu tạo từ đá còn tươi, rắn chắc thì tính ổn định sườn rất cao. Điều
đó có nghĩa là trượt không xảy ra.
Nhưng khi các đá cấu tạo nên sườn bị phong hóa (Phong hóa cơ học, hóa học và hóa sinh) thì hoàn toàn khác. Các đá bị phong hóa làm cho các tính chất cơ lý của đá bị thay đổi, dẫn đến đá không còn bền vững. Sườn cấu tạo từ đá bị phong hóa có đặc điểm sau:
- Vỏ phong hóa triệt để đã xóa các đặc điểm cấu tạo: Không còn tính phân lớp đối với đá trầm tích, không còn cấu tạo hạt đối với đá magma, không còn các khe nứt và mặt ép phiến v.v;
- Cấu tạo sườn có tính phân đới.Từ bề mặt xuống có các đới: Đới phong hóa triệt để thành đất, đới phong hóa mạnh, đới phong hóa trung bình, đới phong hóa yếu và cuối cùng là đá gốc nguyên khối. Giữa các đới hình thành mặt ranh giới. Toàn bộ các đới phong hóa có quan hệ tiếp xúc với bề mặt đá gốc. Bề mặt này càng dốc thì khả năng trượt càng cao;
- Tính chất cơ lý của các đới phong hóa thể hiện tính bền vững yếu dần từ đới
dưới đến đới trên cùng.
Bề dầy vỏ phong hóa càng lớn thì nguy cơ trượt càng cao. Bề dầy vỏ phong hóa phụ thuộc vào địa hình, chế độ nước ngầm, nước mặt và khí hậu. Khi đá bị phong hóa triệt để, có nghĩa là đá đã chuyển trạng thái từ đá sang đất. Các tính chất cơ lý hoàn toàn thay đổi, tạo ra hai cực đối lập nhau.
Thành phần khoáng vật của vỏ phong hóa cũng ảnh hưởng đến quá trình phát sinh trượt. Nếu trong vỏ phong hóa có tầng sét trương nở thì nguy cơ gây trượt cao. Một mái dốc cấu tạo từ tầng phong hóa với bề dầy lớn và có tầng sét trương nở. Khi độ ẩm thay đổi: độ ẩm giảm thì sét co lại, khi độ ẩm tăng thì sét nở ra. Sự thay đổi thể tích của tầng sét làm cho sườn bị biến dạng, làm suy giảm lực gắn kết, thúc đẩy nhanh quá trình trượt.
Trong địa phận tỉnh Quảng Nam có 7 loại vỏ phong hóa: Alferit, feralit, ferosialit, sialferit, sialit, silicit, saprolit. Bảng 2.1 thống kê đặc điểm của các loại vỏ phong hóa, phân bố và diện tích theo từng loại. Vỏ phong hóa ferosialit với kiểu khoáng vật kaolin - geothit - hydromica và vỏ sialferit tuổi Neogen chiếm diện tích lớn và phân bố rộng khắp vùng đồi núi trong toàn tỉnh, tỷ lệ lần lượt là 53% và 24% diện tích toàn tỉnh. Các loại vỏ alferit, feralit, sialit, silicit, saprolit chiếm diện tích rất nhỏ, khoảng 11,4% diện tích toàn tỉnh, phân bố rải rác. Phần diện tích còn lại gồm các trầm tích Đệ tứ phân bố dọc dải đồng bằng ven biển (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Các loại vỏ phong hóa ở Quảng Nam ở tuyến đường 40B và HCM
60
K K Tuyến Diện tích (km2) K iểu địa hóa ý hiệu Kiểu khoáng vật đường iểu thạch học
Kaolin- 5 geothit 548 HCM - Fe rosialit a„ 8 S ét loang lổ hydromica
5 215.1 40B, HCM Kaolin - geothit - monmorilonit Fe rosialit a… 8 S ét loang lổ
Kaoli 6 Si 2519. 40B, HCM alferit a… 7 S ét sẫm màu n - hydromica - geothit
Sa 174.1 9 40B prolit 9
Sườn cấu tạo từ đá bị phong hóa khi mức độ phong hóa càng cao thì nguy cơ trượt cũng càng cao. Có nghĩa là, nguy cơ trượt phụ thuộc và mức độ thay đổi tính chất cơ lý của đất đá. Tính chất cơ lý thay đổi càng nhiều theo chiều suy giảm thì tính ổn định mái dốc càng thấp, do đó khả năng trượt càng cao.
Đá và đất là hai trạng thái khác nhau. Đá thường rắn chắc. Đất mềm bở. Trạng thái của đá được đặc trưng bởi các tính chất cơ lý sau: 1- Độ ẩm, 2- Độ hút ẩm, 3- Khối lượng riêng, 4- Khối lượng thể tích, 5- Độ lỗ rỗng, 6- Cường độ kháng nén, 7- Cường độ kháng kéo, 8- Góc ma sát trong, 9- Lực dính kết, 10- Hệ số biến mềm, 11- Độ mài mòn, 12- Độ xung kích và 13- Mô dun đàn hồi.
Trạng thái của đất được đặc trưng bởi các tính chất cơ lý sau: 1- Thành phần hạt, 2- Độ ẩm, 3- Khối lượng thể tích, 4- Khối lượng riêng, 5- Độ rỗng, 6- Độ bão hòa, 7- Hệ số rỗng, 8- Giới hạn chảy, 9- Chỉ số dẻo, 10- Giới hạn dẻo, 11- Độ sệt, 12- Hệ số nén, 13- Góc ma sát trong và 14- Lực kết dính
61
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng yếu tố thủy văn và thảm thực vật
a) Hệ thống thủy văn
- Nước dưới đất
Trong điều kiện địa chất kiến tạo phức tạp, do đó, đặc điểm địa chất thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng rất phức tạp. Trên cơ sở phân tích tổng hợp các tài liệu hiện có [14, 15] và tài liệu khảo sát thực địa đã cho phép khái quát những đặc điểm địa chất thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Yếu tố địa chất thủy văn tác động phát sinh trượt lở đất thể hiện ở mức độ chứa nước ngầm và động thái biến động nước ngầm. Trong đó, mức độ chứa nước ngầm đóng vai trò nhất định.
Nước trên đất ở Quảng Nam tồn tại dưới 2 dạng: nước lỗ hổng và nước khe nứt. Nước lỗ hổng tồn tại trong các tầng trầm tích Neogen - Đệ tứ ở khu vực đồng bằng thung lũng sông Vu Gia - Thu Bồn và đồng bằng tích tụ ven biển tỉnh Quảng Nam. Mức độ chứa nước phụ thuộc vào loại giầu nước. Càng xuống dưới sâu, thành phần trầm tích chủ yếu là cuội, sỏi và cát, nên lượng nước ngầm càng giầu. Nguồn nước sông, nước mặt có quan hệ chặt chẽ và là nguồn cung cấp chính cho nước ngầm. Nước dưới đất chủ yếu là nước ngầm có mặt thoáng tự do với độ sâu mực nước thay đổi từ 0,46m đến 4,68m. Mực nước dưới đất dao động theo mùa từ 0,74m đến 3,49m. Đây là tầng chứa nước tương đối rộng, có chiều dày tương đối lớn và có khả năng chứa nước giàu nhất vùng nghiên cứu. Lưu lượng đạt trên 1 l/s.
- Hệ thống nước mặt và mối liên quan đến trượt lở
Mạng lưới sông suối dày đặc (hình 3.4) cùng với độ chênh cao địa hình lớn, đặc biệt tại các khu vực thuộc huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My, thậm chí độ chênh cao giữa khu vực đồng bằng miền biển với khu vực đồi núi lên đến trên 2580m, tạo thành điều kiện bất lợi đối với tỉnh Quảng Nam, nhất là trong mùa mưa lũ, khi đó, tốc độ và lưu lượng nước từ thượng nguồn tới hạ lưu các con sông là rất lớn, khó có thể kiểm soát và dẫn đến sản sinh nhiều loại hình tai biến khác, đặc biệt là trượt lở.
62
Hình 3.4. Bản đồ hệ thống sống suối tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam có 5 cấp lưu vực, trong đó có 763 lưu vực cấp 2 với diện
tích lớn nhỏ khác nhau. Lưu vực cấp 2 có diện tích lớn nhất là 333.31 km2.
Hình 3.5. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 2 tỉnh Quảng Nam
Trong các điểm trượt đã khảo sát, có một số điểm thuộc lưu vực cấp 3, chiếm 26.59%. Các lưu vực cấp 4 được hình thành từ các lưu vực cấp 3. Tỉnh Quảng Nam
63
có 42 lưu vực cấp 4, nằm rải rác ở hầu hết các huyện, với lưu vực có diện tích lớn nhất là 413.89 km2 bắt nguồn từ huyện Phước Sơn xuống huyện Nam Giang.
Hình 3.6. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 3 tỉnh Quảng Nam
Trong các điểm khảo sát đã trượt trên toàn tỉnh Quảng Nam, có một số điểm
trượt nằm trong lưu vực cấp 4, chiếm 28.74%.( Hình 3.7)
Hình 3.7. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 4 tỉnh Quảng Nam
64
Trong các điểm khảo sát đã trượt có các điểm nằm trong lưu vực cấp 5,
chiếm 86.7 %.
Hình 3.8. Các điểm trượt trong lưu vực cấp 5 tỉnh Quảng Nam
Như vậy, tất cả các điểm khảo sát đã xảy ra trượt dọc các tuyến đường giao thông trọng điểm tỉnh Quảng Nam đều nằm trong lưu vực (cấp 2,3,4 hoặc 5). Do đó, hệ thống nước mặt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiện tượng trượt lở trong khu vực nghiên cứu.
b) Thảm thực vật
- Yếu tố che phủ thực vật
Yếu tố lớp phủ thực vật có một vai trò nhất định trong các yếu tố gây trượt lở đất. Trong nghiên cứu trượt lở đất, yếu tố độ che phủ thực vật được đưa vào để đánh giá và khoanh vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Mức độ che phủ thực vật có tác động trực tiếp tới bề mặt địa hình, làm thay đổi trạng thái cân bằng của nước (bao gồm cả nước mặt và nước ngầm), tính chất cơ lý của đất đá. Tùy theo tỷ lệ che phủ, chủng loại thực vật và chất lượng lớp phủ mà mức độ ảnh hưởng của lớp phủ thực vật tới trượt lở đất có khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy, mức độ lưu giữ nước trong các trận mưa nhỏ là gần như 100% đối với tất cả các loại rừng. Tuy nhiên, nếu lượng mưa lớn, kéo dài thì khả năng giữ nước của từng chủng loại rừng lại có những khác biệt rất lớn.
65
Hình 3.9. Vị trí điểm trượt theo bản đồ thảm thực vật tỉnh Quảng Nam
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, lớp phủ thực vật rất phong phú về mặt chủng loại và chất lượng. Đặc tính của chúng phụ thuộc vào từng vùng địa hình. Mặc dù vậy, qua các đợt khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dọc các tuyến đường giao thông trọng điểm, chúng tôi nhận định đối tượng có thể có ảnh hưởng nhiều nhất đối với hiện tượng trượt lở là rừng sản xuất nói chung (keo, quế…), bởi vậy, bản đồ phân bố thảm thực vật trong khu vực được nhóm gọn lại thành 7 nhóm chính: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, đất sản xuất nông nghiệp, mặt nước, dân cư và khu vực đất trống/ đất chưa sử dụng. 3.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố thảm thực vật tới trượt lở trong khu vực nghiên
cứu
Các loại hình thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu đều có ảnh hưởng tới hiện tượng trượt lở, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng tương đối khác nhau. Ảnh hưởng lớn nhất là tại các khu vực có dân cư sinh sống (chiếm 56.57%), tiếp theo đến khu vực rừng sản xuất (chiếm 27.43%), loại hình đất trống/ đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp có tỉ lệ ảnh hưởng tương đối giống nhau với 7.43% và 5.14%, hai loại hình ảnh hưởng thấp, chỉ chiếm 1.71% là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. 3.2.5. Các yếu tố khí tượng thủy văn
Nhóm yếu tố khí hậu thủy văn bao gồm: yếu tố nhiệt độ, mưa, bão, dòng chẩy… tác động phát sinh tai biến trượt lở đất. Trong đó, yếu tố lượng mưa là quan
66
trọng. Trong công trình này, lượng mưa trung bình năm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là một yếu tố quan trọng trong phát sinh trượt lở đất.
Tỉnh Quảng Nam nằm ở vùng chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Tỉnh Quảng Nam là một trong những tỉnh có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2800-3200 mm/năm, là nơi chịu tác động thường xuyên và mạnh mẽ của các nhiễu động khí quyển quy mô lớn như bão, áp thấp nhiệt đới, front lạnh, hội tụ nhiệt đới. Đây là các hình thể thời tiết thường gây ra mưa lớn trên phạm vi rộng. Thêm vào đó, hầu như toàn bộ lượng mưa do các hình thế thời tiết gây ra lại tập trung vào lãnh thổ tỉnh Quảng Nam do dãy Trường Sơn đóng vai trò như bức tường chắn gió phía tây. Đặc điểm nổi bật của chế độ khí hậu ở đây là có sự dịch chuyển của thời kỳ mưa lớn sang cuối thu đầu đông, khác với thời kỳ mưa lớn trong cả nước. Nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với vị trí địa lý thuận lợi đón gió: phía đông giáp biển, phía tây là dãy núi Trường Sơn đã ngăn khối không khí đi từ biển vào nên lượng mưa trong vùng tỉnh Quảng Nam rất phong phú, vượt xa lượng mưa trung bình ở nhiều nơi trên toàn lãnh thổ nước ta. Lượng mưa ở tỉnh Quảng Nam biến đổi theo không gian rất rõ nét, tăng dần từ đông sang tây do tác động của các yếu tố địa hình, chủ yếu là độ cao.
Hình 3. 10.Vị trí điểm trượt theo bản đồ phân bố lượng mưa trung bình tháng trong năm 2017 khu vực Quảng Nam
67
Dải núi Trường Sơn chạy theo phương TB-ĐN, cao >1500m chắn ở phía tây, dẫy núi Bạch Mã ở phía bắc, núi Chùa ở phía nam chạy đâm ngang ra phía biển theo phương á vỹ tuyến đã tác động trực tiếp đến sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên lãnh thổ tỉnh Quảng Nam. Các đường đẳng trị lượng mưa trung bình năm có dạng cung lồi về phía tây và theo hướng tăng dần từ đông sang tây (hình 3.10). 3.2.6. Ảnh hưởng của các hoạt động nhân sinh trên mái dốc
Yếu tố hoạt động KT-XH có vai trò quan trọng trong phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam. Nhóm yếu tố hoạt động KT-XH tác động đến phát sinh trượt lở đất nổi trội hơn cả là sử dụng đất, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thủy điện, khai thác khoáng sản và khai thác rừng không theo quy hoạch. Việc xây dựng các công trình giao thông, thủy điện đã tác động trực tiếp vào thiên nhiên, làm mất cân bằng trạng hái tự nhiên, gây nên trượt lở đất. Công trình Đường Hồ Chí Minh và Hồ Phú Ninh đã là yếu tố tác động đến phát sinh trượt lở đất.
Hình 3.11. Phân bố dân cư tỉnh Quảng Nam
Dân cư phân bố thưa nhất ở các khu vực miền núi phía tây và tây nam tỉnh Quảng Nam như các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My. Tại các huyện này đại đa phần là dân tộc thiểu số, sống rải rác theo phong tục tập quán vốn có của họ, tuy nhiên cũng có rất nhiều xã, thôn nằm gần các trục giao thông thì người dân lại phân bố chủ yếu dọc theo các tuyến đường này.
68
3.3. Ảnh hưởng của mưa lơn đến ổn định mái dốc
Một hiện tượng tự nhiên rất dễ ghi nhận là các mái dốc đất tàn tích thường duy trì được ổn định trong một thời gian dài nhất định và bị phá hủy trong các trận mưa lớn. Nhiều công trình nghiên cứu từ những năm 1980 trở lại đây đã cho thấy việc chỉ sử dụng cơ sở lý thuyết của Cơ học đất bão hòa để nghiên cứu ổn định mái dốc đất tàn tích là chưa đủ. Các kết quả thu được khi nghiên cứu ổn định mái dốc đất ở Hồng Kông (Chen và Lee, 2004), Hàn Quốc (Kim và nnk, 2004) và Singapore (Tsaparas và nnk, 2002) đều cho thấy mưa có ảnh hưởng rất to lớn đến độ ổn định của mái dốc đất tàn tích. Trong đó, nguyên nhân chính là nước mưa khi thấm vào mái dốc sẽ làm tăng áp suất nước lỗ rỗng âm và dẫn đến độ ổn định mái dốc giảm.
Trong nghiên cứu Cơ học đất bão hòa chỉ có duy nhất một biến trạng thái ứng
suất được sử dụng, đó là ứng suất hữu hiệu (’). Đối với đất không bão hòa, hai biến trạng thái ứng suất được sử dụng đồng thời, phổ biến nhất là ứng suất tổng thực và độ hút dính. Khi đó phương trình sức chống cắt của đất , được viết như sau:
= c’ + ( - ua)tg’ + (ua - uw)tgb
trong đó: ’, c’ - góc ma sát trong hữu hiệu và lực dính hữu hiệu
ua, uw - áp lực khí lỗ rỗng và áp suất nước lỗ rỗng
( - ua) - ứng suất pháp thực (biến trạng thái ứng suất thứ nhất) (ua - uw) - độ hút dính (biến trạng thái ứng suất thứ hai)
b - góc biểu thị sự gia tăng sức chống cắt do ảnh hưởng của độ
hút dính.
Các thông số ’, c’ được xác định bằng các thí nghiệm cho đất bão hòa. b có thể được xác định bằng các thí nghiệm nén ba trục hay cắt trực tiếp nhưng phải bổ sung thiết bị đo độ hút dính. Trong tính toán ổn định mái dốc đất, b có thể lấy bằng
1/2’ với kết quả thiên về an toàn. Một số nghiên cứu khác cho phép xác định gần đúng quan hệ số học giữa b và ’ (Vanapali và nnk, 1996 , Tekinsoy và nnk, 2004). Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng thuộc nhiệt đới ẩm gió mùa nên ảnh hưởng của mưa mức độ cao và các hình thái thời tiết cực đoan trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang là thách thức đến ổn định mái dốc. Nghiên cứu này thực hiện sử dụng mô hình lượng mưa để phân tích dữ liệu mưa quá khứ với hai loại đất điển hình. Áp lực nước lỗ rỗng được tính toán và sử dụng trong tính toán ổn định mái dốc.
69
3.3.1. Tổng quan về đặc điểm mưa ở Quảng Nam
Mùa mưa ở Quảng Nam bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12., tuy nhiên do điều kiện địa hình mà thời gian bắt đầu và kết thúc mùa mưa ở một số địa phương khác nhau. Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, vào cuối mùa hè, khi gió mùa tây nam có dấu hiệu kết thúc thì bước vào mùa mưa. Do vị trí địa lý nên Quảng Nam chịu ảnh hưởng hầu hết của các loại hình thế thời tiết nguy hiểm xảy ra như: bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh, dải hội tụ nhiệt đới, gió dông trên cao… đặc biệt là sự phối kết hợp chi phối của các hệ thống thời tiết đó. Những trận mưa lớn gây ra lũ lụt đặc biệt lớn là hệ quả của sự kết hợp các hình thế thời tiết này, như những năm: 1964, 1975, 1996, 1998, 1999, 2005, 2007, 2009.
Từ tháng 12 trở đi, không khí lạnh ở phía bắc tiếp tục tràn xuống phía nam nhưng thời kỳ này các nhiễu động nhiệt đới (bão, ATNĐ, dải hội tụ…) đã lùi hẳn về phía nam. Vì vậy, khi không khí lạnh hoặc tín phong Đông Bắc tràn về sẽ không có sự kết hợp chi phối giữa gió mùa hoặc tín phong Đông Bắc với các nhiễu động nhiệt đới ở phía nam biển Đông, thời tiết thường chỉ có mưa hoặc mưa vừa cho các địa phương Quảng Nam. Riêng vùng núi phía tây nam của tỉnh do địa hình đón gió nên vào tháng 12 và tháng 1 năm sau vẫn còn có mưa, thậm chí còn có mưa to nhưng diện mưa không lớn lắm và thời gian không kéo dài như những tháng mưa chính vụ. Vùng núi phía tây nam mùa mưa kết thúc muộn hơn các địa phương khác trong tỉnh.
Quảng Nam trung bình hằng năm có từ 115 – 195 ngày mưa, là địa phương có nhiều ngày mưa. Thành phố Hội An có số ngày mưa ít nhất 115 ngày, huyện Bắc Trà My có số ngày mưa nhiều nhất là 193 ngày. Những tháng có lượng mưa lớn (tháng 10 và tháng 11) cũng là những tháng có số ngày mưa nhiều.
Bảng 3.7. Mưa ngày lớn nhất thời kỳ 1977 – 2017
Địa điểm Hình thế thời tiết gây mưa
Prao Khâm Đức Lượng mưa (mm/ngày) 482.2 531 Thời gian xuất hiện 17/11/1980 ATNĐ đổ bộ vào Phú Khánh 29/10/1996 Không khí lạnh, DHTNĐ
Thành Mỹ 621.9 02/11/1999 Trường gió đông, đông bắc kết hợp với ATNĐ phía nam
Hội Khách 459.2 31/10/1983 ATNĐ vào Phú Khánh 29/10
Ái Nghĩa 500.6 03/11/1999
Đà Nẵng 592.6 03/11/1999
Trà My 503.5 Trường gió đông, đông bắc kết hợp với ATNĐ phía nam Trường gió đông, đông bắc kết hợp với ATNĐ phía nam 11/11/2007 Hoàn lưu bão số 6, đới gió Đông
70
Địa điểm Hình thế thời tiết gây mưa Lượng mưa (mm/ngày) Thời gian xuất hiện
Tiên Phước 534.4 04/12/1999
Hiệp Đức 526.6 26/11/2004 Không khí lạnh, gió Đông, DHTNĐ Hoàn lưu bão số 4 và không khí lạnh
Nông Sơn 513.3 31/10/1983 ATNĐ vào Phú Khánh
Giao Thủy 480.6 03/11/1999
Câu Lâu 541.9 03/11/1999
Hội An 666.6 03/12/1999
KT Tam Kỳ 472 03/12/1999 Trường gió đông, đông bắc kết hợp với ATNĐ phía nam Trường gió đông, đông bắc kết hợp với ATNĐ phía nam Không khí lạnh, gió Đông, DHTNĐ Không khí lạnh, gió Đông, DHTNĐ
3.3.2. Phân tích hệ số an toàn của mái dốc theo lượng mưa ở tỉnh Quảng Nam
Các thông số của cho vào tính toán được thể hiện ở bảng 3.8. mẫu đất 01 có hệ sô thấm, ks, là 10-6 m/s và thông số sức hút dính của đất gồm: sức hút dính tại điểm khí bắt đầu vào, a = 300 kPa; sức hút dính của đất tại điểm đất gần khô hoàn toàn, m= 1; sức hút dính của đất tại điểm bất đối xứng và độ dốc n= 1. Tương tự, Mẫu đất 02 có hệ sô thấm, ks, là 10-4 m/s và thông số sức hút dính của đất a = 10 kPa, m= 0.5 và n= 1. Trong đó thông số sức hút dính của đất được tính toán từ đường cong cấp phối hạt của từng mẫu. Đường cong đất nước của mẫu được thể hiện ở hình 4.1. Bảng 3.8. Các thông số đầu vào dùng để so sánh trong mô hình
a (kPa) 300 10 ks (m/s) 10-6 10-4 m 1 0.5 n 1 1
Ký hiệu mẫu 01 02 Lựa chọn sử dụng tham số về cường độ mưa để phân tích ổn định mái dốc ở
hai mẫu 01 và 02 với 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Cường độ mưa tăng dần từ 1.5 mm/giờ đến 8.5 mm/giờ theo
thời gian từ 0 đến 120h
- Trường hợp 2: Cường độ mưa thấp ở 0h và đạt 1.5mm/h tăng dần và cao nhất
ở 60h đạt 8.5 mm/h và giảm dần về 1.5 mm/giờ ở 120h
- Trường hợp 3: Cường độ mưa cao nhất ở 0 h đạt 8.5mm/h và giảm dần về
1.5mm/giờ ở 120h
71
Hình 3.12. Đường cong đất nước của các mẫu
3.3.3. Kết quả phân tích hệ số an toàn của mái dốc theo lượng mưa
Kết quả phân tích hệ số an toàn theo thời gian mưa được thể hiện ở hình 3.13.
Trong đó, mẫu 01 cho kết quả ở hình 3.13.a và mẫu 02 ở hình 3.13.b.
Từ kết quả thu được ở hình 3.13 và bảng 3.9 cho thấy với mẫu 01 có hệ số cao (10-6 m/s) cho thấy với các trường hệ số an toàn nhỏ nhất đạt ở 56, 88 và 120 giờ đối với trường hợp mưa tương ứng là cường độ mưa nhỏ dần, cường độ mưa phân bố thường và cường độ mưa lớn dần. Tương tự đó hệ số an toàn nhỏ nhất đối với trường hợp cường độ mưa tăng dần là 1.41, trường hợp cường độ mưa thông thương đạt 1.51 và cường độ mưa giảm dần là 1.53.
Mẫu 02 có hệ số cao (10-4 m/s) cho thấy với các trường hệ số an toàn nhỏ nhất đạt ở 96. 112 và 120 giờ đối với trường hợp mưa tương ứng là cường độ mưa nhỏ dần, cường độ mưa phân bố thường và cường độ mưa lớn dần. Tương tự đó hệ số an toàn nhỏ nhất đối với trường hợp cường độ mưa tăng dần là 1.083, trường hợp cường độ mưa thông thương đạt 1.004 và cường độ mưa giảm dần là 1.001. Trên cơ
72
sở kết quả nghiên cứu này, ứng dụng mô hình SEEP/W và SLOPE/W cho phép tính toán hệ số an toàn của mái dốc trong điều kiện mưa khác nhau. Mưa lớn là nguyên nhân quan trọng gây mất ổn định mái dốc. Lượng mưa ở đây ảnh hưởng đến thời gian gây trượt và mức độ mất ổn định mái dốc. Tùy vào từng loại đất sẽ cho hệ số an toàn ở trong các hình thái phân bổ mưa khác nhau.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số an toàn mẫu 01 và 02 với các trường hợp mưa
Mẫu 01 Mẫu 02
Fs min Fs min
1.49 1.51 1.53 Thời gian đạt Fs min (giờ) 120 88 56 1.083 1.004 1.001 Thời gian đạt Fs min (giờ) 120 112 96 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3
Hình 3.13. Kết quả phân tích hệ số an toàn của mẫu 01 và 02 với các trường hợp mưa
3.4. Nguyên nhân của quá trình trượt lở dọc theo các tuyến giao thông tỉnh Quảng Nam
-
Tác động của các yếu tố khí tượng thủy văn (nhiệt độ, mưa, bão, dòng chảy mặt, bức xạ mặt trời,.vv..), trong đó ở khu vực miền núi Quảng Nam, yếu tố
73
được xét đến chủ yếu là lượng mưa và mật dộ dòng chảy mặt. Mưa càng lớn, khả năng xũng nước, giảm độ bền và mất ổn định mái dốc càng cao. Mật độ dòng chảy mặt càng lớn, ảnh hưởng của nước mặt đến độ bền của đất đá mái dốc càng cao.
Ở tỷ lệ khu vực, khi dự báo nguy cơ trượt lở, cần bản đồ phân bố lượng mưa (theo mùa, theo năm), mật độ dòng chảy mặt, nếu cảnh báo sớm, cần bản đồ mưa theo đợt và theo trận.
Ở tỷ lệ cục bộ và các điểm trượt cụ thể, cần các số liệu quan trắc liên tục
trong năm, làm cơ sở cho các bài toán tính thấm và ổn định mái dốc.
- Tác động từ nước ngầm và các dòng chẩy ngầm
Sự tồn tại của nước ngầm và các dòng chảy ngầm làm phát sinh áp lực thủy tĩnh, áp lực thủy động, gia tăng trọng lượng và giảm độ bền của đất trên mái dốc, mái dốc, gây hiện tượng trượt.
Trong thời gian mưa lũ, mực nước ngầm dâng cao làm xuất hiện các mặt yếu (đặc biệt là trong tầng phủ và mặt tiếp xúc giữa tầng phủ với tầng đá gốc nứt nẻ), kết hợp với các hoạt động kinh tế, xây dựng của con người, mưa lớn và nước mặt từ trên mặt mái dốc, tác động của áp lực thủy tĩnh, áp lực thủy động của dòng ngầm đã gây ra tất cả các trượt lớn trong tầng phủ. Đặc biệt, dọc theo các đới xiết trượt, độ dốc địa hình lớn, trong mùa mưa lũ, Gradient áp lực, vận tốc và lưu lượng dòng thấm rất lớn, dòng chảy ngầm có thể tạo miền thoát tích cực trên các mái dốc đường giao thông, từ đó các dòng thấm tập trung hơn và cũng chính bằng động năng của những dòng ngầm này mà hình thành các khối trượt lớn, trượt sâu trong đá, cả taluy dương và taluy âm.
- Tác động từ các hoạt động kinh tế - xây dựng của con người (cắt xén
taluy, chặt phá rừng, sử dụng đất, xây dựng hồ chứa), trong đó:
+ Cắt xén taluy làm đường giao thông, hay xây dựng công trình không hợp lý, làm mát cân bằng mái dốc, mái dốc gây trượt, những dạng trượt lở này thường có quy mô nhỏ;
+ Chặt phá rừng, làm thay đổi mật độ che phủ mặt đất, gây nứt nẻ mặt đất, nước mặt dễ thấm sâu, làm thay đổi trạng thái ứng suất bề mặt, gây trượt. Ở tỷ lệ khu vực, khi dự báo nguy cơ trượt lở, cần bản đồ mật độ che phủ rừng;
+ Quy hoạch sử dụng đất (đất trồng màu, đất rừng trồng, đất rừng lưu niên, đất xây dựng đô thị, đât xây dựng thủy lợi, đất giao thông,..vv ....) quyết định đặc điểm tác động tự nhien và nhân sinh đến MTĐC, và do vậy quyết định đến hiện
74
trạng và nguy cơ trượt lở trên toàn khu vực. Trong dự báo nguy cơ trượt lở ở tỷ lệ khu vực cần xét đến tác động của yếu tố này.
-
Tác động nội sinh (động đất và động đất kích thích). Khu vực Quảng Nam có hoạt động tân kiến tạo và chuyển động hiện đại mạnh mẽ và đã ghi nhận nhiều trận động đất trong lịch sử. Do vậy trong dự báo nguy cơ trượt đất cho khu vực cần phải có bản đồ vi phân vùng động đất, đặc biệt cần lưu ý đến đông đất kích thích do xây dựng các hồ chứa thủy lợi – thủy điện (Thủy điện Sông Tranh 2, Thủy điện Gia Hưng,…vv).
75
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TRƯỢT LỞ TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM
4.1. Tăng cường hiệu quả công tác khảo sát Địa chất công trình.
Các giai đoạn khảo sát ĐCCT cho xây dựng giao thông trong vùng trượt lở ở Quảng Nam, mục tiêu và nội dung tương ứng được luận chứng dựa theo các tiêu chuẩn hiện hành:
- Tiêu chuẩn 22 TCN 263 – 2000: Quy trình khảo sát đường ô tô; - TCVN 9861: 2013: Công trình phòng chống đất sụt trên đường ô tô – yêu
cầu khảo sát và thiết kế.
Được bổ sung các nội dung khảo sát để làm rõ những yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế - xây dựng, Các giai đoạn khảo sát xây dựng giao thông bao gồm:
+ Khảo sát cho báo cáo tiền khả thi (quy hoạch xác định tuyến hoặc giải
pháp tổng thể phòng chống trượt lở);
+ Khảo sát cho báo cáo khả thi (cho thiết kế cơ sở); + Khảo sát cho thiết kế kỹ thuật; + Khảo sát cho thiết kế bản vẽ thi công. Đối với các công trình độc lập phòng chống trượt lở trên đường giao thông,
công tác khảo sát, thiết kế được triển khai theo 2 giai đoạn:
+ Khảo sát sơ bộ để lập thiết kế cơ sở; + Khảo sát chi tiết để lập bản vẽ thi công. Tỷ lệ khảo sát, tỷ lệ các bản đồ sử dụng và tỷ lệ các bản vẽ cần thành lập cho từng giai đoạn được hướng dẫn cụ thể trong tài liệu pháp quy: Tiêu chuẩn 22TCN 263 – 2000 và TCVN 9861: 2013.
Nội dung khảo sát ĐCCT được cụ thể hóa trong đề cương khảo sát, phụ thuộc vào giai đoạn khảo sát, mức độ phức tạp và mức độ nghiên cứu của điều kiện ĐCCT và theo chỉ dẫn của các tài liệu pháp quy.
Ngoài việc làm rõ các yếu tố điều kiện ĐCCT cần và đủ cho quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng công trình, Khảo sát ĐCCT cần phái làm rõ những vấn đề liên quan đến trượt lở như sau:
- Lịch sử và hiên trạng trượt lở, các yếu tố điều kiện và nguyên nhân gây trượt, trọng số tương đối của chúng, dự báo nguy cơ trượt lở (đối với các khu vực lớn);
- Phân loại trượt, cấu trúc và các thông số của các khối trượt, các loại trượt trong khu vực. Cơ chế, tốc độ dịch chuyển, các mặt trượt, các tầng nhậy cảm tương
76
ứng. Các số liệu quan trắc, Các công trình hiện hữu, hiện trạng và dự báo trạng thái mái dốc (đối với các khu vực cục bộ hoặc các khối trượt cụ thể);
- Kinh nghiệm, hiệu quả của các giải pháp chống trượt hiện hành trong khu
vực và định hướng các giải pháp tiếp theo.
Trong đó đặc biệt lưu ý xác định các yếu tố tự nhiên đặc thù của khu vực nghiên cứu: các đới xiết trượt và các thông số của chúng, các đứt gãy hoạt động, bề mặt địa hình đá gốc, ranh giới tầng phủ. Cấu trúc ĐCTV và hoạt động của nước ngầm.
Kết quả khảo sát phải tính toán, đánh giá được ổn định mái dốc, dự báo được
phát triển trượt trong quá trình xây dựng và khai thác công trình giao thông. 4.2. Các giải pháp công trình.
Theo TCVN9861-2013, công trình phòng chống đất sụt theo mục đích, ý nghĩa và công năng của công trình, bao gồm 3 loại công trình được áp dụng trong thực tế như sau:
Loại 1: Các công trình phòng chống đất sụt tạm thời, là các loại công trình được xây dựng tạm thời nhằm mục tiêu khẩn trương và nhanh chóng khắc phục hiện tượng đất sụt, đảm bảo giao thông mang tính tình thế, tạm thời.
Loại 2 : Các công trình phòng chống đất sụt bền vững hóa, là các loại công trình được xây dựng ờ mức độ đảm bào bền vững một cách tương đối, đủ đẻ phòng ngừa hoặc xử lý hiện tượng đất sụt do mưa lũ ở mức độ vừa phải gây ra, về cơ bản đảm bảo được giao thông thông suốt trong năm ngoại trừ gặp phải những đợt mưa bão lớn.
Loại 3 : Các công trình phòng chống đất sụt kiến cố hóa, là các loại công trình được xây dựng kiên cố, bền vững ở mức độ cao, đủ sức phòng ngừa hoặc xử lý triệt để hiện tượng đất sụt do mưa bão gây ra, đảm bảo giao thông thông suốt trong năm. 4.2.1. Các biện pháp xử lý tình thế, tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông.
Trong thiết kế khi cần phải xây dựng công trình tạm thời nhưng nhanh chóng để đảm bảo an toàn giao thông khi có đất sụt xảy ra trên đường, có thể tham khảo để sơ bộ lựa chọn biện pháp công trình thích hợp ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Biện pháp xử lý tình thế, tạm thời để đảm bảo giao thông
Loại Phân loại quy mô
Trượt đất - Trượt đất quy mô lớn đến rất lớn:
Lựa chọn biện pháp xử lý tình thế có tính tạm thời - Chấp nhận hiện trạng do trượt đất gây ra, tập trung lựa chọn các biện pháp tạm thời để đảm bảo giao thông có điệu kiện như sau: a) Biện pháp 1: san lấp tạm thời đoạn đường bị trượt xuống, bù lún làm mặt đường tạm để đảm
77
Loại Phân loại quy mô
-Trượt đất quy mô vừa:
-Trượt đất quy mô nhỏ:
-Sụt lở quy mô lớn rất lớn:
Sụt lở đất -Sụt lở quy mô vừa:
-Sụt lở quy mô nhỏ:
-Xói sụt lớn đến rất lớn:
-Xói sụt quy mô vừa: Xói lụt
-Xói sụt quy mô nhỏ:
Đá lở, đá lăn -Đá lở khối lớn đến rất lớn:
Lựa chọn biện pháp xử lý tình thế có tính tạm thời bảo độ êm thuận tạm thời và đặt biển báo hiệu đoạn đường nguy hiểm. b) Biện pháp 2: Nếu trượt đất gây sụt lún quá lớn và nguy hiểm, cần xem xét phương án tránh tuyến tạm thời hoặc làm cầu đi tạm đi qua khu vực trượt đất. - Chấp nhận hiện trạng do trượt đất gây ra, có thể hót sụt, bù lún hoặc xếp tạm vài hàng rọ đá, với chiều cao không quá 4 m. - Chấp nhận hiện trạng do trượt đất gây ra, có thể hót sụt hoặc xếp tạm vài hàng rọ đá, với chiều cao không quá 2 m. - Chấp nhận hiện trạng sụt lở, chủ yếu hót sụt để đảm bảo giao thông. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép móng nông hoặc móng sâu. - Chấp nhận hiện trạng sụt lở, chủ yếu hót sụt hoặc xếp tạm vài hàng rọ đá, cao không quá 3 m để đảm bảo giao thông. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép móng nông. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép móng nông hoặc móng sâu. - Có thể xếp tạm một vài hàng rọ đá, cao không quá 2 m hoặc hót sụt để đảm bảo giao thông. Chấp nhận hiện tượng xói, chủ yếu hót sụt để đảm bảo giao thông. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép móng nông hoặc móng sâu. Chấp nhận hiện trạng xói, chủ yếu hót sụt kết hợp xếp vài hàng rọ đá cao không quá 3 m để đảm bảo giao thông ; Có thể bổ sung biện pháp thoát nước. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép móng nông hoặc móng sâu. Có thể xếp tạm vài hàng rọ đá, cao không quá 2 m hoặc hót sụt để đảm bảo giao thông kết hợp làm rãnh đỉnh hoặc gia cố bề mặt bằng cỏ hoặc trồng cây. - Xếp vài hàng rọ đá cao không quá 3 m để chặn đá lở, đặt biển báo hiệu nguy hiểm. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép chống đá rơi móng nông hoặc móng sâu.
78
Loại Phân loại quy mô Lựa chọn biện pháp xử lý tình thế có tính tạm thời
-Đá quy mô vừa:
-Đá lở quy mô nhỏ:
- Xếp vài hàng rọ đá cao không quá 2 m để chặn đá lở, đặt biển báo hiệu nguy hiểm. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép chống đá rơi móng nông. - Chủ động dọn dẹp bề mặt mái dốc và mặt đường, kết hợp đặt biển báo hiệu đá rơi nguy hiểm. 4.2.2. Các biện pháp thiết kế thi công công trình phòng chống đất sụt bền vững hóa
Trong thiết kế, khi cần áp dụng các biện pháp công trình mang tính bền vững ở mức độ trung bính, có thể tham khảo để xem xét và lựa chọn phương án phòng chống đất sụt nêu ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Biện pháp thiết kế biền vững hóa
Loại Phân loại quy mô
- Trượt đất quy mô lớn đến rất lớn:
Trượt đất -Trượt đất quy mô vừa:
-Trượt đất quy mô nhỏ:
-Sụt lở quy mô lớn rất lớn:
-Sụt lở quy mô vừa: Sụt lở đất
-Sụt lở quy mô nhỏ:
-Xói sụt lớn đến rất lớn:
Xói lụt -Xói sụt quy mô vừa:
-Xói sụt quy mô nhỏ:
Đá lở, đá lăn -Đá lở khối lớn đến rất lớn: Lựa chọn biện pháp xử lý tình thế có tính tạm thời - Chấp nhận hiện trạng do trượt đất gây ra, chủ yếu hót đất sụt hoặc xếp tạm tường rọ đá, với chiều cao không quá 2 m. Kết hợp với đặt biển báo nguy hiểm. - Xây dựng tường chắn cọc ray ; Cắt cơ giảm tải kết hợp xây dựng tường chắn chặn chân. - Xây dựng tường chắn chặn chân theo tính toán. - Chấp nhận hiện trạng sụt lở, chủ yếu hót sụt để đảm bảo giao thông kết hợp củng cố hệ thống thoát nước và gia cố bề mặt bằng cỏ. - Xây dựng hệ thống tường chắn, kết hợp thoát nước và gia cố bề mặt. - Xây tường chắn, rọ đá hoặc gia cố bề mặt kết hợp thoát nước. Chấp nhận hiện tượng xói, chủ yếu hót sụt để đảm bảo giao thông. Trường hợp cần thiết, có thể sử dụng biện pháp tường chắn kết cấu thép móng nông hoặc móng sâu. - Chấp nhận hiện tượng xói sụt, chủ yếu hót sụt để đảm bảo giao thông kết hợp củng cố hệ thống thoát nước và gia cố bề mặt bằng cỏ. - Xây dựng hệ thống tường chắn, kết hợp thoát nước và gia cố bề mặt. -Chấp nhận hiện trạng đá lở, đặt biển báo hiệu nguy hiểm
79
-Đá quy mô vừa:
-Đá lở quy mô nhỏ: - Chấp nhận hiện trạng đá lở, đặt biển báo hiệu nguy hiểm - Chủ động dọn dẹp bề mặt taluy kết hợp tường chắn hoặc xếp rọ đá làm tường chờ
4.2.3. Các biện pháp thiết kế công trình phòng chống đất sụt kiên cố hóa
Trong thiết kế, khi cần áp dụng các biện pháp công trình xử lý mang tính kiên cố và có khả năng đảm bảo ổn định lâu dài, có thể tham khảo để lựa chọn phương án nêu ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Biện pháp thiết kế kiên cố hóa
Loại Phân loại quy mô
- Trượt đất quy mô lớn đến rất lớn:
-Trượt đất quy mô vừa: Trượt đất
-Trượt đất quy mô nhỏ:
-Sụt lở quy mô lớn rất lớn:
Sụt lở đất -Sụt lở quy mô vừa:
-Sụt lở quy mô nhỏ:
-Xói sụt lớn đến rất lớn:
-Xói sụt quy mô vừa: Xói lụt
-Xói sụt quy mô nhỏ:
Đá lở, đá lăn -Đá lở khối lớn đến rất lớn:
-Đá quy mô vừa: Lựa chọn biện pháp xử lý tình thế có tính tạm thời - Sử dụng kết cấu khung neo, tường neo ; Tường chắn BTCT móng cọc kết hợp cắt cơ giảm tải, gia cố bề mặt và thoát nước. - Xây dựng tường chắn BTCT hoặc KC thép cọc khoan nhồi hoặc cọc ray ; Cắt cơ giảm tải kết hợp gia cố bề mặt và thoát nước. - Xây dựng tường chắn chặn chân kết hợp gia cố bề mặt và thoát nước. - Xác định đúng nguyên nhân để có thể áp dụng các biện pháp thích hợp như : cắt cơ giảm tải, trồng cỏ gia cố bề mặt, bố trí hệ thống thoát nước kết hợp xây dựng tường chắn hoặc xây dựng tường chắn kết hợp thoát nước và gia cố bề mặt ( không cắt cơ giảm tải) - Xây dựng tường chắn, kết hợp thoát nước và gia cố bề mặt. - Xây tường chắn hoặc xếp rọ đá hoặc gia cố bề mặt. - Xây dựng hệ thống thoát nước đỉnh kết hợp biện pháp gia cố thích hợp để bảo vệ bề mặt kết hợp xây dựng tường chắn bảo vệ chân taluy. - Xây dựng tường chắn, kết hợp thoát nước và gia cố bề mặt, trồng cây. - Xây dựng tường chắn thấp kết hợp các biện pháp gia cố bề mặt, kể cả biện pháp phủ một lớp đất hữu cơ dày 0,30 – 0,50 m trên bề mặt taluy để trồng cỏ chống xói. - Cắt cơ kết hợp neo khối đá hoặc xây dựng tường neo, khung neo. Cũng có thể sử dụng tường kết cấu thép hoặc hệ thống hầm, hành lang hở (tuy-nen hở) cắt qua đoạn đá lở, đá lăn. - Xây dựng tường chắn kết cấu thép kết hợp khoan neo treo lưới.
80
-Đá lở quy mô nhỏ:
- Xây dựng tường chắn hoặc tường chở. Cũng có thể xây dựng hệ thống kết cấu lưới thép chống đá lở, đá lăn Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng chống tai biến dịch chuyển đất đá
trên mái dốc vùng đồi núi có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng, bởi lẽ nó trực tiếp góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định ở khu vực nghiên cứu. Thực tế cho thấy, các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên mái dốc đã được áp dụng tương đối hiệu quả. 4.2.4. Giải pháp cho một số tuyến đường cụ thể:
a) Đối với đá đổ lở, đá rơi: - Các giải pháp giảm tải trên mái dốc ( cắt cơ giảm tải, đánh cấp; bạt mái dốc
với độ dốc thoải; hạn chế chiều cao mái dốc)
- Các giải pháp thoát nước mặt, nước mưa ( chống thấm bề mặt mái dốc; cống
ngang thoát nước; công trình điều tiết dòng chảy)
-
Các giải pháp gia cố (cải tạo chất lượng khối đá mái dốc bằng bơm phụt vữa xi măng, phun bê tông; Neo dự ứng lực ; Khoan neo treo lưới thép cường độ cao)
b) Đối với trượt đất trong tầng phủ:
Đối với trượt nhỏ, trượt nông trong đất đồng nhất tầng phủ
- Các giải pháp giảm tải trên mái dốc ( cắt cơ giảm tải, đánh cấp; bạt mái dốc
với độ dốc thoải; Hạn chế chiều cao mái dốc)
-
Các giải pháp thoát nước mưa, nước mặt, chống xói bề mặt, chống thấm bề mặt mái dốc ( Rãnh đỉnh và rãnh dọc, Bậc nước, dốc nước nối rãnh đỉnh và rãnh dọc; Cống ngang thoát nước; Công trình điều tiết dòng chảy)
-
Các giải pháp gia cố, bảo vệ bề mặt mái dốc ( gia cố bằng trồng cỏ; bơm phụt vữa xi măng; lát bề mặt bằng tấm lát bê tông hay bê tông cốt thép; gia cố bằng Vải địa kỹ thuật
- Các giải pháp công trình chống đỡ cơ học (tường chắn móng nông; kè đá, rọ
đá; tường đất có cốt )
-
Đối với trượt lớn, mặt trượt theo bè mặt phân lớp giữa lớp đất phủ với đá gốc Các giải pháp công trình chống đỡ cơ học (Tường chắn móng sâu, tường sử dụng móng cọc, tường chắn sử dụng cọc khoan nhồi; Cọc ghim BTCT, cọc thép, cọc ray.; Tường đất có cốt; Tường neo, dầm neo, bản neo )
-
Các giải pháp thoát nước ngầm tháo khô mái dốc ( Hầm thoát nước khi nước ngầm sâu hơn 5m; giếng ngầm thoát nước thẳng đứng; cống, rãnh, mương thoát nước ngầm; Các lỗ khoan ngang thoát nước
81
-
Các giải pháp thoát nước mặt giữ khô mái dốc ( Rãnh đỉnh và rãnh dọc, Bậc nước, dốc nước nối rãnh đỉnh và rãnh dọc; Chống thấm bề mặt mái dốc; Cống ngang thoát nước; Công trình điều tiết dòng chảy)
c) Đối với trượt đất đá hỗn hợp cắt sâu vào tầng đá gốc vỡ vụn dăm – tảng (chủ
yếu của đới xiết trượt)
-
Các giải pháp thoát nước ngầm, tháo khô mái dốc cho cả taluy dương và taluy âm ( rãnh, máng hở thu nước; hào và hầm thu, thoát nước; giếng ngầm thu, thoát nước thẳng đứng; các lỗ khoan ngang thoát nước; cống, rãnh, mương thoát nước ngầm
- Các giải pháp giảm tải trên mái dốc (cắt cơ giảm tải, đánh cấp; bạt mái dốc
với độ dốc thoải; hạn chế chiều cao mái dốc)
- Các giải pháp công trình chống đỡ cơ học (tường chắn móng g sâu bê tông
và BTCT, tường móng cọc và móng cọc khoan nhồi;
-
Các giải pháp thoát nước mặt và chống xói bề mặt (rãnh đỉnh và rãnh dọc, bậc nước, dốc nước nối rãnh đỉnh và rãnh dọc; cống ngang thoát nước; công trình điều tiết dòng chảy)
- Các giải pháp gia cố, bảo vệ bề mặt mái dốc (gia cố bằng cỏ , trồng cây; lát
bề mặt bằng tấm lát bê tông hay bê tông cốt thép; Gia cố bằng vải địa kỹ thuật) Bảng 4.4.Một số giải pháp cụ thể
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
1 QL40B Không Tường chắn bê tông cốt thép
2 QL40B Không Tường chắn bê tông cốt thép
82
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
3 QL40B Kè rọ đá Trồng cỏ, thu thoát nước mặt
4 QL40B Vách taluy giật cấp Trồng cỏ, cải tạo và nâng cấp thu thoát nước mặt
5 QL40B Vách taluy giật cấp
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, bổ sung mương thu thoát nước mặt
6 QL40B Vách taluy giật cấp
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, bổ sung mương thu thoát nước mặt
7 QL40B Vách taluy giật cấp
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, cải tạo, bổ sung mương thu thoát nước mặt
83
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
8 QL40B Vách taluy giật cấp
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, cải tạo, bổ sung mương thu thoát nước mặt
9 QL40B Thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
10 QL40B Thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
11 QL40B Kè rọ đá
Gia cường kè rọ đá, xây dựng hệ thống thu thoát nước mặt
12 QL40B Không Tường chắn bê tông cốt thép
13 QL40B Trồng cỏ trên mái dốc Tường chắn bê tông cốt thép
84
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
14 QL40B Kè rọ đá Rãnh đỉnh thu thoát nước mặt
15 QL40B Kè rọ đá Rãnh đỉnh thu thoát nước mặt
16 QL40B Vách taluy giật cấp Thu thoát nước mặt
17 HCM Vách taluy giật cấp
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, cải tạo, bổ sung mương thu thoát nước mặt
18 HCM Thu thoát nước mặt
Vách taluy giật cấp, tường chắn bê tông cốt thép
19 HCM Không Vách taluy giật cấp
85
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
20 HCM Không Vách taluy giật cấp, rãnh thu nước
20 HCM Trồng cỏ Vách taluy giật cấp, rãnh thu nước
21 HCM Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
22 HCM Kè rọ đá Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt
23 HCM Không Tường chắn bê tông cốt thép
24 HCM Kè rọ đá
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, cải tạo, bổ sung mương thu thoát nước mặt
86
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
25 HCM Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép, tường kè áp mái
26 HCM Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
27 HCM Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
28 HCM Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
29 HCM Rãnh đỉnh, thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
30 HCM Vách Taluy giật cấp
Cải tạo vách giật cấp. Mỗi vách cao 6m, dốc 450, cải tạo, bổ sung mương thu thoát nước mặt
87
Hiện trạng Kiến nghị Ảnh T T Tên Đường
31 HCM Thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
32 HCM Thu thoát nước mặt Tường chắn bê tông cốt thép
33 HCM Không Tường chắn bê tông cốt thép
34 HCM Kè rọ đá Thu thoát nước mặt
35 HCM Kè rọ đá Thu thoát nước mặt
a) Một số kiến nghị về các mô hình phòng chống trượt lở trên đường giao
thông ở Quảng Nam - Monitoring, dự báo, cảnh báo nguy cơ trượt lở đất và quy hoạch phòng
chống trượt lở
Monitoring là hệ thống thống nhất chuỗi các hoạt động “quan trắc 1 → đánh giá 1→ dự báo 1 → quyết định điều khiển 1 → triển khai các hoạt động điều khiển hệ thống 1 → quan trắc 2 → ………..”
88
Monitoring tai biến trượt lở rất hiệu quả, trên cơ sở các số liệu quan trắc, có thể cảnh báo sớm và cảnh báo theo thời gian thực nguy cơ trượt lở trên từng khu vực với độ chính xác cao, tránh được rủi ro cho người và tài sản trong các khu vực có trượt lở mạnh.
Monitoring tai biến trượt lở có thể triển khai trên cơ sở của hệ thống quan trắc nhieu cấp, từ cấp quốc gia, đến cấp khu vực, địa phương và các khối trượt cụ thể. Từ các số liệu monitoring trượt lở, có thể xây dựng các bản đồ thường trực (cập nhật thông tin liên tục), đó là cơ sở để xây dựng các bản đồ quy hoạch phòng chống tai biến trượt lở.
Đối với khu vực Quảng Nam hoàn toàn có thể xây dựng được hệ thống
monitoring trượt lở như vậy,
Hình 4.1. Mô hình cảnh báo sớm trượt lở
b) Giải pháp phi công trình:
-
Trồng cỏ và cây bụi: Đất trống dễ bị cuốn trôi bởi gió và nước, hai nguyên nhân chính gây xói mòn. Rễ cây giữ đất lại với nhau, trong khi lá của chúng chặn mưa và ngăn nó phá vỡ đất. Cỏ, cỏ trang trí, và cây bụi thấp, trải rộng hoạt động tốt nhất vì chúng che phủ hoàn toàn đất.
89
Hình 4.2. Trồng cỏ và cây bụi
-
Thêm lớp phủ hoặc đá. Điều này sẽ đè nặng đất và bảo vệ hạt giống và cây non bên dưới khỏi bị cuốn trôi. Nó cũng làm chậm sự hấp thụ nước để giảm dòng chảy. Cắt cỏ hoặc chip vỏ cây hoạt động đặc biệt tốt.
Hình 4.3.Lớp phủ đá
- Sử dụng thảm phủ thực vật trên sườn núi. Đơn giản chỉ cần trải thảm lên
hạt giống hoặc cây non của bạn. Trên những mái dốc, hãy đào một cái rãnh nhỏ trên
đỉnh đồi trước. Đặt mặt trên của tấm thảm trong rãnh, lấp đất bằng đất, sau đó gấp
tấm thảm lại phía trên. Điều này giúp nước chảy qua đỉnh của tấm thảm, nơi tấm
thảm sẽ làm nó chậm lại, thay vì đi bên dưới nó.
90
Hình 4.4. Thảm phủ thực vật
-
Đặt các bản ghi sợi. Một lựa chọn khác để kiểm soát xói mòn trên các mái dốc là một loạt các khúc gỗ được cuộn lại hoặc "các vệt" được làm từ vật liệu sợi (như rơm). Nước chảy xuống dốc sẽ chậm lại khi chạm vào khúc gỗ, ngấm vào đất thay vì mang bùn xuống dốc. Đặt các khúc gỗ xuống dốc, cách nhau (3-8m). Giữ chúng tại chỗ bằng cọc gỗ hoặc cây sống, chắc chắn.
Hình 4.5. Đặt các bản ghi sợi đất
- Xây tường chắn . Các mái dốc bị xói mòn nghiêm trọng sẽ tiếp tục sụp đổ xuống dốc cho đến khi chúng được ổn định. Một bức tường chắn ở chân dốc sẽ chặn đất và làm chậm sự sụp đổ. Điều này cho phép cỏ hoặc các loại cây khác có thời gian phát triển và giúp đất giữ lại với nhau.Đặt tường có độ dốc 2% ở bên (vuông góc với độ nghiêng) để nước chảy sang bên thay vì gộp lại.
91
Hình 4.6. Xây tường chắn chặn đất
- Trồng cây chống trượt lở. Rễ cây là công cụ mạnh mẽ khi đất quá xói mòn
hoặc dốc để trồng. Trồng cây bản địa trên mái dốc và bờ sông để giảm mất đất.
Hình 4.7. Trồng cây chống trượt lở
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Dọc tuyến Quốc lộ 40B và đường Hồ Chí Minh, tỉnh Quảng Nam đã xác định được 90 điểm trượt lở, phân bố ở các huyện Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Tiên Phước, Bắc Trà My và Nam Trà My. Trượt lở chủ yếu diễn ra ở vách taluy dương và đa dạng về quy mô và kiểu trượt. Các điểm trượt lở gây thiệt hại nghiêm trọng cho khu vực như phá hủy đường cản trở giao thông, phá hủy môi trường, đe dọa tính mạng người tham gia giao thông, nhất là trong điều kiện thời tiết có mưa lớn kéo dài.
2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, ứng dụng mô hình cho phép tính toán hệ số an toàn của mái dốc trong điều kiện mưa khác nhau. Mưa lớn là nguyên nhân quan trọng gây mất ổn định mái dốc gây nên trượt lở. Lượng mưa ở đây ảnh hưởng đến thời gian gây trượt và mức độ mất ổn định mái dốc. Tùy vào từng loại đất sẽ cho hệ số an toàn ở trong các hình thái mưa khác nhau. Cùng với đó là các nguyên nhân gây trượt thường là các hiện tượng từ biến trong đất đá; tác động của áp lực thuỷ tĩnh và thuỷ động lên đất đá, gây nên biến dạng thấm xói ngầm, chảy trôi, các tác động bên trong như động đất địa chấn ,v.v. Mỗi một nguyên nhân riêng biệt kể trên đều có thể làm mất cân bằng của các khối đất đá ở mái dốc, nhưng thông thường là do tác động đồng thời của một số trong những nguyên nhân đó.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến trượt lở bao gồm địa hình phân cắt mạnh, sườn núi khá dốc, cấu trúc địa chất phức tạp bởi nhiều đứt gãy, uốn nếp, phong hoá, ngoài ra còn có các hoạt động dân sinh kinh tế như làm đường, phá rừng...
4. Đề xuất một số các giải pháp giảm thiểu tai biến trượt lở đất đátại khu vực tỉnh Quảng Nam bao gồm: giải pháp tường chắn, giải pháp trồng cỏ, giải pháp gia cố bề mặt mái dốc, giải pháp giảm thiểu mức độ phá hủy trạng thái cân bằng và giải pháp thoát nước mặt. Các giải pháp phòng chống trượt lở rất đa dạng vì vậy đòi hỏi các cần có các nghiên cứu chi tiết để nắm rõ cơ chế phát sinh của từng khối trượt để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp, đảm bảo kinh tế và kỹ thuật.
- Kiến nghị Cần nghiên cứu tổng quan về mối liên hệ của các yếu tố ảnh hưởng như các dạng địa hình – địa mạo khác nhau, đặc điểm địa chất và các loại hình vỏ phong hóa, thủy văn và thảm thực vật và các hoạt động nhân sinh đến trượt lở trong khu vực.
Cần có cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá, tiến tới quản lý thiên tai
trượt lở ở Quảng Nam nói riêng, nước ta nói chung
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bùi Anh Định (2001), “Cơ học đất”, Trường Đại học Giao thông Vận tải. 2. Bùi Thế Vinh (chủ biên) và nnk (2011), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản nhóm tờ A Hội – Phớc Hảo (D48-11-A và D48-11-B Pạ Non, A Rơh 2) Tỷ lệ 1:50.000, LĐ BĐĐC MN. 3. Cát Nguyên Hùng (chủ biên) và nnk (1996), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Hội An - Đà Nẵng, Liên đoàn 6. 4. Đỗ Minh Đức (2018), “Trượt đất đá nghiên cứu tai biến và ổn định mái dốc”,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 5. Đỗ Minh Đức, Phạm Văn Tỵ, Đỗ Minh Toàn (2018), “Cơ sở địa chất công
trình”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 6. Đỗ Văn Chi (chủ biên) và nnk (1998), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản tỷ lệ
1:50.000 nhóm tờ Dakglei - Khâm Đức, LĐ BĐĐC MB. 7. Đỗ Văn Chi (chủ biên) và nnk (1998), Bản đồ Địa mạo tỷ lệ 1:50.000 nhóm
tờ Dakglei - Khâm Đức, LĐ BĐĐC MB.
8. Doãn Minh Tâm. Báo cáo đề tài KHCN Bộ Giao thông - Vận tải: Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và điều kiện áp dụng công nghệ mới trong phòng chống đất sụt trượt trên các tuyến đường bộ. Hà Nội, 2008 9. Lomtadze V.D (1979), “Phương pháp nghiên cứu tính chất cơ lý của đất đá ở
phòng thí nghiệm”, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 10. Lomtadze V.D (1982), Địa chất động lực công trình, NXB Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Hà Nội (Phạm Xuân và nnk dịch). 11. Lomtadze V.D (1982), “Địa chất động lực công trình”, NXB Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Uyên dịch
12. Nghiêm Hữu Hạnh. Biến đổi khí hậu, nguy cơ tai biến trượt lở ở vùng núi Việt Nam và một số giải pháp quản lý, phòng chống. Tạp chí Địa kỹ thuật, số 3 năm 2009. 13. Nguyễn Đức Đại. Đánh giá tổng hợp điều kiện địa chất công trình Việt Nam
phục vụ quy hoạch xây dựng cơ bản và khai thác kinh tế lãnh thổ. 1990 14. Nguyễn Đức Lý, Nguyễn Thanh (2010), “Tai biến trượt lở đất đá trên mái dốc đường giao thông vùng núi tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí KHCN Xây dựng, số 3/2010.
15. Nguyễn Sỹ Ngọc. Các yếu tố ảnh hưởng tới ổn định bờ dốc ở Việt Nam. Tuyển tập công trình Hội nghi khoa học toàn quốc lần thứ 5. Hội Cơ học đá Việt Nam. Hà Nội 2006
16. Nguyễn Thành Long, Lưu Thanh Bình, Nguyễn Thị Hải Vân, Lê Quốc Hùng (2011), “Ứng dụng mô hình phân tích độ ổn định sườn dốctrong phân vùng
94
tai biến trượt lở đất vùng thành phố Yên Bái”, Tạp chí Địa chất, số 324/2011.
17. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh (2012), “Tính chất cơ lý đất đá và ảnh hưởng của chúng đến các quá trình chuyển dịch đất đá trên sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế , Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 5/2012. 18. Nguyễn Thành Tín (chủ biên) và nnk (1997), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản
nhóm tờ Măng Xim, tỷ lệ 1:50.000 (Gia Lai), LĐ ĐC TTB. 19. Nguyễn Thành Tín (chủ biên) và nnk (1997), Bản đồ Địa mạo nhóm tờ Măng
Xim, tỷ lệ 1:50.000 (Gia Lai), LĐ ĐC TTB
20. Nguyễn Thị Minh Ngọc (chủ biên) và nnk (2011), Bản đồ phân bố tài nguyên khoáng sản ven biển Việt Nam chịu tác động của BĐKH và NBD, tỉnh Quảng Nam tỷ lệ 1 : 500.000, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
21. Nguyễn Văn Lâm, nnk; Điều tra đánh giá hiện tượng nứt đất, sạt lở đất vùng núi Quảng Ngãi (sau lũ 1999), đề xuất các giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại. Quảng Ngãi, 2000
22. Nguyễn Văn Mạo. Báo cáo kết quả nghiên cứu năm 2009-2010 đề tài cấp nhà nước: Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn các công trình xây dựng trong điều kiện thiên tai bất thường vùng duyên hải miền Trung. Hà Nội 2010
23. Phương pháp thí nghiệm đất xây dựng TCXD 74-1987, Đất xây dựng - Phương pháp chỉnh lý thống kê các kết quả xác định các đặc trưng của chúng, NXB Xây dựng, Hà Nội, 2002.
24. Tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 4195-1995 đến TCVN4202-1995, Phương pháp xác định các tính chất cơ bản của đất, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, Hà Nội, 2000. 25. Thái Quang (chủ biên) và nnk (2005), Bản đồ Địa mạo tỷ lệ 1: 50.000 nhóm
tờ Trà My - Tắc Pỏ, LĐ BĐ địa chất Miền Nam.
26. Thái Quang (chủ biên) và nnk (2005), Đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 nhóm tờ Trà My - Tắc Pỏ, LĐ BĐ địa chất Miền Nam.
27. Trần Trọng Huệ, Nguyễn Văn Hoàng. Báo cáo tổng kết dự án điều tra cơ bản. Phần 1. Trượt lở đường Hồ Chí Minh, phân vùng nguy cơ trượt lở và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. Hà Nội, 2006.
28. Uông Đình Khanh, Lê Đức An, Lại Huy Anh, Võ Thịnh, Tống Phúc Tuấn, Nguyễn Ngọc Thành (2007, “Hiện trạng tai biến trượt lở đất đá trên một số tuyến đường giao thông ở tỉnh Cao Bằng và vùng phụ cận”, Tạp chí Địa chất, số 302/2007
95
29. Vũ Cao Minh. Báo cáo tóm tắt: Nghiên cứu thiên tai trượt lở ở Việt Nam. Hà
Nội, năm 2000 30. Vũ Công Ngữ, Nguyễn Văn Dũng (2006), “Cơ học đất”, NXB Khoa học và
kỹ thuật.
31. Vũ Mạnh Điểm (chủ biên) và nnk (1994), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản nhóm tờ Nam Đông (E48-143 a+b+c+d và E48-144 A+b+c+d) Tỷ lệ 1:50.000, LĐ Bản đồ.
32. Vũ Mạnh Điểm (chủ biên) và nnk (1994), Bản đồ Địa mạo nhóm tờ Nam Đông (E48-143 a+b+c+d và E48-144 A+b+c+d) Tỷ lệ 1:50.000, LĐ Bản đồ. 33. Whitlow R (1999), “Cơ học đất”, NXB Giáo dục, Hà Nội, tập 1,2. Nguyễn
Uyên, Trịnh Văn Cương dịch.
Tài liệu tiếng Anh:
34. Baecher B.T and Chritian J.T., (2003) Reliability and Statistics in
Geotechnical Engineering, John Wiley & Son England. 35. Fredlund D.G and Krahn.J, (1977) Comparison of slope stability methods of
analysis, Canadian Geotechnical Journal, Vol. 14, No. 3, pp. 429-439. 36. Koliada A.A (chủ biên) và nnk (1991), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản
1:50.000 nhóm tờ Tam Kỳ - Hiệp Đức, Liên đoàn 6. 37. Koliada A.A (chủ biên) và nnk (1991), Bản đồ Địa mạo tỷ lệ 1:50.000 nhóm
tờ Tam Kỳ - Hiệp Đức, Liên đoàn 6. 38. Low B.K, (2003) Practical Probabilistic Slope Stability Analysis, Nanyang
Technological University, Singapore. 39. Morgenstern N. R., (1995) Managing Risk in Geotechnical Engineering,
Proc., Pan Am. Conf., ISSMFE. 40. SLOPE/W, (2007) An Engineering Methodology, Geo-Slope International,
Canada.
41. Varnes D.J., Slope movement types and processes. Chater 2: Landslides- analysis and control. National academy of sciences. Washington, D.C. 1978.
96
PHỤ LỤC
Phụ Lục1. Mẫu phiếu khảo sát
97
98
99
100