intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Tưởng Bách Xuyên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại Thừa Thiên Huế" được thực hiện nhằm đạt được hiểu biết sâu sắc hơn về cách người tiêu dùng nhìn nhận về an toàn thực phẩm thịt và các yếu tố có ảnh hưởng đến nhận thức của họ. Kết quả từ nghiên cứu được kỳ vọng sẽ mang lại thông tin quan trọng giúp cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị chăn nuôi, giết mổ và phân phối sản phẩm thịt hoàn thiện các chính sách, chiến lược và hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và tính bền vững của ngành kinh tế chăn nuôi địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại Thừa Thiên Huế

  1. NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TIÊU THỤ THỊT TẠI THỪA THIÊN HUẾ TS. Nguyễn Thị Minh Hòa ThS. Phan Thị Thanh Thủy Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Tóm tắt An toàn thực phẩm (ATTP) trong tiêu thụ thịt là vấn đề nổi bật ở các nước đang phát triển và đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu về nhận thức của người tiêu dùng về ATTP trong tiêu thụ thịt giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị chăn nuôi, giết mổ và nhà phân phối điều chỉnh chính sách, cách thức hoạt động, sản xuất kinh doanh theo hướng hiệu quả và bền vững hơn. Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) trên dữ liệu điều tra của 235 người tiêu dùng hiện đang sinh sống tại Thừa Thiên Huế, thang đo nhận thức ATTP của người tiêu dùng trong tiêu thụ thịt đã được hình thành với 54 biến quan sát, phân tách thành 10 nhân tố chính liên quan đến 4 khía cạnh: “Ý thức sức khỏe”, “Sự can thiệp chính phủ”, “Sản phẩm tiềm năng” và “Nhận biết ATTP”. Từ khóa: An toàn thực phẩm, hành vi người tiêu dùng, nhận thức về an toàn thực phẩm, sản phẩm thịt. Abstract Food safety in consuming fresh meat product is the most concerned issue in developing countries, especially in Vietnam. The study on consumer perception of food safety in consuming fresh meat is meaningful for both government, farmers, slaughter houses and meat retailers to improve their policies, business strategies and tactics that aim to effectiveness and sustainability. By using exploratory factor analysis and confirmatory factor analysis on the survey data from 235 consumers living in Thua Thien Hue Province, the measurement of consumer perception of food safety in consuming fresh meat is built. The measurement includes 54 observable variables that form 10 factors relating to 4 different aspects: health consciousness, government involvement, potential product and food safety awareness. Key words: consumer behavior, consumer perception, food safety, fresh meat product. 778
  2. 1. Giới thiệu Trong nhiều loại thực phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng, thịt là một phần không thể thiếu trong khẩu phần ăn của hộ gia đình. Tuy nhiên, tình trạng mất an toàn thực phẩm thời gian gần đây đang đặt ra thách thức cho cả cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Theo báo cáo của Cục An toàn thực phẩm (trích dẫn bởi Báo người lao động), trong năm 2014, toàn quốc ghi nhận 189 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn 5.100 người mắc, 4.100 người đi viện và 43 trường hợp tử vong. Với thực trạng trên, đã có nhiều nghiên cứu về vệ sinh an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt nhưng phần lớn tập trung vào phân tích khâu sản xuất kinh doanh gắn với doanh nghiệp mà thiếu đi góc nhìn từ phía người tiêu dùng. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được hiểu biết sâu sắc hơn về cách người tiêu dùng nhìn nhận về an toàn thực phẩm thịt và các yếu tố có ảnh hưởng đến nhận thức của họ. Kết quả từ nghiên cứu được kỳ vọng sẽ mang lại thông tin quan trọng giúp cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị chăn nuôi, giết mổ và phân phối sản phẩm thịt hoàn thiện các chính sách, chiến lược và hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và tính bền vững của ngành kinh tế chăn nuôi địa phương. 2. Tổng quan tài liệu Các khái niệm liên quan đến an toàn thực phẩm (ATTP) đối với sản phẩm thịt An toàn thực phẩm (ATTP) được định nghĩa là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người khi chuẩn bị và/hoặc ăn theo mục đích sử dụng. Trong đó, thực phẩm bao gồm thức ăn, đồ uống, nhai, ngậm và các chất đã được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm (Luật ATTP số 55/2010/QH12). Nghiên cứu này chỉ tập trung vào thực phẩm là thịt tươi. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7046:2002, thịt tươi là thịt của gia súc, gia cầm và thịt của chim, thú nuôi sau khi giết mổ ở dạng nguyên con, được cắt miếng hoặc xay nhỏ và được bảo quản ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ từ 00 C đến 40C. Thịt an toàn là sản phẩm không có thuốc, kháng sinh, hormon, chất kích thích tăng trưởng...Gia súc chỉ ăn cỏ rơm hay ngũ cốc có chứng nhận sinh học không thuốc trừ sâu hay phân bón hóa học. Quy trình sản xuất thịt an toàn phải an toàn tất cả các khâu từ chuồng nuôi đến nhà bếp. Như vậy, có thể hiểu khái quát ATTP trong trường hợp này là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển, sử dụng nhằm đảm bảo sản phẩm thịt không gây hại cho sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng. ATTP theo nghĩa này đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều chủ thể như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, truyền thông và người tiêu dùng... 779
  3. Nhận thức của người tiêu dùng đối với ATTP Dưới góc độ, kinh doanh và marketing, người tiêu dùng là những người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Người tiêu dùng là người cuối cùng trong chuỗi cung, tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình, hoặc một nhóm người. Khái niệm người tiêu dùng được phân biệt với khái niệm khách hàng tổ chức là người mua sản phẩm dịch vụ để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh (Kottler, 2014). Nhận thức của người tiêu dùng được nghiên cứu bởi các nhà kinh tế hành vi (kết hợp tâm lý học và kinh tế học). Nhận thức của của người tiêu dùng có thể được định nghĩa là toàn bộ quá trình mà qua đó một cá nhân ý thức về môi trường và giải thích nó để phù hợp với khung tham chiếu nhận thức của người ấy (Kottler, 2014). Quá trình nhận thức của người tiêu dùng thường trải qua các giai đoạn: (1) tiếp xúc với các tác nhân như kiến thức, thông tin...(2) chú ý một cách chọn lọc các thông tin ấn tượng, (3) tổ chức thông tin thành nhóm, (4) giải thích thông tin mới dựa vào kinh nghiệm, ký ức và mong đợi của chính họ, (5) ghi nhớ, lưu giữ thông tin. Theo lý thuyết marketing và hành vi khách hàng, nhận thức sẽ dẫn đến cảm thụ và cuối cùng là hành vi mua. Do đó, hiểu biết về quá trình nhận thức của người tiêu dùng được cho là rất quan trọng đối với các nhà marketing trong thiết kế và thực hiện các hoạt động truyền thông, xúc tiến bán hàng (Peter J. & Olson J.C., 2005). Theo Grunert (2005), nhận thức của người tiêu dùng về ATTP có thể được xem xét theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, ATTP nghĩa là không có rủi ro khi sử dụng thực phẩm, ví dụ như không có nguy cơ bị nhiễm bệnh do tiêu dùng một loại thực phẩm cụ thể. Theo nghĩa rộng, ATTP có thể được xem là tổng thể chất lượng dinh dưỡng của thực phẩm và hàng loạt các mối quan tâm rộng hơn về đặc tính của thực phẩm, ví dụ nhiều người tiêu dùng thấy không an toàn về thực phẩm biến đổi gen. Grunert cũng nhấn mạnh nhận thức của người tiêu dùng về ATTP là nhận thức chủ quan trong suy nghĩ của người tiêu dùng, khác với khái niệm ATTP khách quan vốn dựa trên sự đánh giá của các nhà khoa học và chuyên gia thực phẩm về nguy cơ rủi ro của việc tiêu thụ một loại thực phẩm nào đó. Để rút được khoảng cách giữa ATTP khách quan và nhận thức ATTP chủ quan của người tiêu dùng, cần phải cung cấp thông tin và giáo dục người tiêu dùng. Ngoài ra, nếu theo khái niệm lý thuyết của chất lượng thực phẩm, thì ATTP là một thành tố của chất lượng thực phẩm, tuy nhiên những nghiên cứu định lượng về nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng thực phẩm trong tiêu thụ thịt lại cho thấy người tiêu dùng tách biệt giữa chất lượng về mặt thưởng thức và ATTP. Sự tách bạch giữa yếu tố chất lượng thịt và ATTP trong nhận 780
  4. thức của người tiêu dùng cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Zaibet và Mtimet (2010). Cụ thể, nghiên cứu này chỉ ra rằng tuổi, tình trạng sức khỏe của vật nuôi, giống và giá là những yếu tố thể hiện chất lượng, trong khi đó sự sạch sẽ của các cơ sở chế biến và bán, đóng dấu vệ sinh an toàn của thú ý, không có sự hiện diện của kháng sinh, kích thích tố trong thịt là những yếu tố thể hiện về ATTP. Và những yếu tố ATTP này được phản ánh gián tiếp thông qua bao bì, sự hiện diện của con dấu chứng nhận đảm bảo. Tổng hợp những quan điểm nêu trên, trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng nhận thức của người tiêu dùng về ATTP trong tiêu thụ thịt là tập hợp những thông tin, kiến thức về an toàn thực phẩm đối với mặt hàng thịt được người tiêu dùng thu thập, xử lý, lưu trữ trong bộ nhớ. Người tiêu dùng sẽ sử dụng những thông tin này để chọn ra thực phẩm tốt nhất, đảm bảo sức khỏe và thỏa mãn nhu cầu. Đồng thời chúng tôi chấp nhận quan điểm của Grunert (2005) rằng ATTP thịt theo tiêu chuẩn của người tiêu dùng sẽ bao gồm tính không độc hại, dinh dưỡng và nhiều nạc. Tính không độc hại của thực phẩm thịt có thể được chi tiết hóa thành nhiều tiêu chí nhỏ như sự sạch sẽ trong quá trình chế biến, phân phối, không có dư lượng chất độc hại trong thịt, không nuôi bằng thực phẩm biến đổi gen, không bị nhiễm dịch bệnh, thịt tươi mới và không ôi thiu... Các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức ATTP của người tiêu dùng đối với thịt Đã có một số nghiên cứu thực địa về các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức ATTP của người tiêu dùng đối với sản phẩm thịt trên các thị trường khác nhau. Trong đó, điển hình là nghiên cứu của Verbeke (2002) ở Bỉ chỉ ra nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm: kiến thức, ý thức sức khỏe, thành phần dinh dưỡng, mức độ tin cậy vào loại thịt đang dùng, thông tin nhận được (truyền thông đại chúng, nhãn hiệu và nguồn gốc xuất xứ của thịt...) và vai trò của chính phủ. Một nghiên cứu khác ở Thổ Nhĩ Kỳ thực hiện bởi Bektas và cộng sự (2011) đưa ra kết luận rằng nhận thức ATTP của người tiêu dùng đối với thịt bị tác động bởi trình độ giáo dục, mức thu nhập, tình trạng hôn nhân, thành phần dinh dưỡng của thực phẩm, thông tin, luật lệ của quốc gia và tiêu chí về chất lượng thịt. Nghiên cứu này có kết quả tương tự với nghiên cứu của Herman và cộng sự (1997) về nhận thức ATTP của người tiêu dùng đối với sản phẩm táo. Trong khi đó nghiên cứu của Mimi Lianna và cộng sự (2010) thực hiện ở Malaysia cho thấy nhận thức ATTP của người tiêu dùng bị phân tách thành các khía cạnh tách biệt bao gồm : ý thức về sức khỏe, sự can thiệp của chính phủ, sản phẩm tiềm năng và nhận biết của người tiêu dùng về thịt an toàn. 781
  5. Ý thức sức khỏe (Health conscious) Sự can thiệp của chính phủ (Government involvement) Nhận thức của người tiêu dùng 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất thịt (Food safety perception) Dựa vào mô hình của Mimi Lianna tiềm nănghợp với kết quả từ các nghiên cứu Sản phẩm và có kết (Product potential) khác, chúng tôi đề xuất mô hình nghiên cứu mới, trong đó nhận thức ATTP thịt của người tiêu dùng là một khái niệm ẩn được phân tách thành 4 nhân tố khác nhau, gồm ý Nhận biết của người tiêu dùng về thức sức khỏe, sự can thiệp của chính phủ, sản phẩm tiềm năng và nhận biết của người ATTP (Safety awareness) tiêu dùng về ATTP (Hình 1). Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Ý thức sức khỏe ở đây thể hiện qua cách người tiêu dùng sử dụng các kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm riêng để lựa chọn và sử dụng thịt có lợi cho sức khỏe, được đo lường thông qua nhiều khía cạnh, thứ nhất là những dấu hiệu bên ngoài của thực phẩm như: độ tươi, mùi, màu sắc, nguồn gốc, địa điểm bán, giống, dấu kiểm dịch, giá cả …(Becker và cộng sự, 1998). Thứ hai là tính lạnh mạnh của thịt gồm: ít chất béo, thông tin dinh dưỡng, phương pháp sản xuất. Và cuối cùng là ý thức sức khỏe trong quá trình chế biến như vệ sinh tay, dụng cụ trước khi chế biến, rửa thịt sạch trước khi cắt, bảo quản, nấu nướng,... Sự can thiệp của chính phủ thể hiện thông qua việc các cơ quan ban ngành liên quan ban hành các văn bản pháp luật, quy định, quyết định,... liên quan đến ATTP. Cung cấp thông tin về ATTP qua các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn của thực phẩm lưu thông trên thị trường,... tập huấn để hỗ trợ về kiến thức và kĩ thuật cho người bán và người tiêu dùng, các hoạt động truyền thông, cũng như những quy định đối với người bán, địa điểm bán, dụng cụ bán, bảo quản,… Sản phẩm tiềm năng là dạng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn được cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu ATTP. Một sản phẩm tiềm năng đảm bảo ATTP cần 782
  6. được chứa đựng trong bao gói đầy đủ thông tin về chất lượng, nguồn gốc, dấu kiểm định.., được cung cấp bởi những nguồn cung đảm bảo ATTP... Những tiêu chí này được đề cập trong tiêu chuẩn của các nước (Schroeter, 2001; Bredahl và cộng sự, 1998; Bredahl, 2004). Trong nghiên cứu này, sản phẩm tiềm năng đối với người tiêu dùng được xác định thông qua yêu cầu của người tiêu dùng như: thịt cần được bảo quản và vận chuyển trong các dụng cụ chuyên dụng khi bán ở chợ, các mẫu thịt cần được kiểm nghiệm ATTP thường xuyên, địa điểm bán thịt cần được đảm bảo ATTP, người bán thịt phải chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình khi người tiêu dùng bị ngộ độc và phải mang đồng phục, thịt phải được bao gói, gắn nhãn mác với đầy đủ thông tin về chất lượng, nguồn gốc, ngoài ra còn có một số tiêu chí khác về ATTP chưa được triển khai trên thực tế… Nhận biết về ATTP được thể hiện thông qua sự hiểu biết của người tiêu dùng về đặc điểm bên ngoài của thịt, thông tin ngộ độc thực phẩm, cách đảm bảo ATTP, các thông tin về dịch bệnh của gia súc đang xảy ra, hiểu biết về người bán, địa điểm bán,... cũng như những kiến thức về ATTP trong quá trình bảo quản, sử dụng thịt. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, thang đo về nhận thức ATTP của người tiêu dùng trong tiêu thụ thịt được hình thành dựa trên các nghiên cứu trước và được điều chỉnh lần thứ nhất dựa vào kết quả nghiên cứu những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, quyết định, quy định kiểm soát, thông tư từ các Bộ, Ban, ngành liên quan, Bộ Tiêu Chuẩn Việt Nam (TCVN) cũng như từ thực trạng riêng về giết mổ, địa điểm bán thịt, người bán thịt ở Thừa Thiên Huế. Thang đo tiếp tục được điều chỉnh lần hai thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia, cụ thể là Ông Huỳnh Trương Ngọ - Trưởng phòng Đăng kí Chất lượng & Chứng nhận Sản phẩm và Ông Huỳnh Kim Hoàng – nhân viên của phòng Đăng kí chất lượng. Sau đó phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với 10 phụ nữ có vai trò quyết định trong mua sắm thực phẩm cho hộ gia đình nhằm tiếp tục điều chỉnh thang đo cho phù hợp với địa bàn nghiên cứu. Bước sang giai đoạn nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi điều tra được kiểm tra thử trên quy mô mẫu 30 người để điều chỉnh về mặt từ ngữ, cách trình bày và những sai sót khác. Nghiên cứu chính thức được triển khai với quy mô mẫu 240 người đóng vai trò mua sắm thực phẩm cho hộ gia đình hiện đang sinh sống trên địa bàn Huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế. Số phiếu hợp lệ thu về là 235 phiếu. Với số biến nghiên cứu là 58 thì quy mô mẫu của nghiên cứu này đảm bảo điều kiện để áp dụng phân tích nhân tố khẳng định theo nguyên tắc số mẫu quan sát gấp 4 đến 5 lần số biến nghiên cứu (Hair 783
  7. và cộng sự, 2006). Phương pháp chọn mẫu áp dụng là chọn mẫu thực địa kết hợp với chọn mẫu thuận tiện. Về phương pháp phân tích dữ liệu, ngoài các thống kê mô tả và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory factor model). Phương pháp phân tích thống kê này cho phép kiểm tra về công cụ đo lường, tức là chỉ ra mối liên hệ giữa biến quan sát trực tiếp với biến tiềm ẩn. Phần mềm SPSS 20 và Amos 20 đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. 5. Phân tích dữ liệu và thảo luận Đặc điểm mẫu điều tra Trong số 235 mẫu điều tra hợp lệ thì có 92,3% là nữ, 7,7% là nam giới. Về độ tuổi, nhóm tuổi 46-60 chiếm tỉ lệ cao nhất với 35,7%, thứ hai là nhóm tuổi 31 đến 45 chiếm 31,9%, nhóm tuổi 18-30 chiếm 25,5%. Về thu nhập, 42,2 % đối tượng điều tra có mức thu nhập từ 3 - 4 triệu, mức thu nhập trên 4 triệu đồng chiếm 33,3%, mức thu nhập 2-3 triệu và 1,5-2 triệu chiếm lần lượt 12% và 5,7%. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Bảng 8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Kí hiệu tên Hệ số Nhóm nhân tố – Phương sai trích biến tải 1. Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE TRONG SƠ CHẾ VÀ BẢO QUẢN THỊT (35,21%) Gia đình tôi có dụng cụ để bảo quản riêng đối với nguyên liệu YTSD5 0,837 tươi sống, thành phẩm và từng loại sản phẩm thịt khác nhau Tôi thường rửa sạch thịt trước khi bảo quản (trong tủ lạnh…) YTSD6 0,831 Với tôi dụng cụ để cắt thịt sống và thịt chín là riêng biệt YTSD4 0,825 Tôi thường rửa sạch thịt trước khi chế biến YTSD3 0,787 Tôi thường rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thực phẩm YTSD1 0,776 Tôi thường sử dụng chất rửa có nhãn mác, xuất xứ rõ ràng YTSD2 0,709 2. NHẬN THỨC VỀ QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NGƯỜI CUNG ỨNG 784
  8. THỊT (5,58%) Thịt bán ở chợ không được chứa chất độc hại, đảm bảo an toàn QDCP4 0,859 Chính phủ cần có các biện pháp khuyển khích, ủng hộ những nơi QDCP6 0,812 sản xuất, chế biến, kinh doanh an toàn Chính phủ phải xử phạt thích đáng những nơi buôn bán thịt QDCP5 0,793 không an toàn Thịt bày bán ở chợ phải có dấu kiểm tra vệ sinh thú y QDCP3 0,774 Thịt bày bán phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng QDCP2 0,750 Người bán thịt ở chợ phải được huấn luyện về kiến thức an toàn QDCP1 0,709 thực phẩm, phải có giấy chứng nhận sức khỏe, phải đảm bảo vệ sinh cá nhân 3. NHẬN THỨC VỀ SẢN PHẨM TIỀM NĂNG (4,64%) 0,868 Thùng hộp các tông để bao gói thịt phải có hộp lót bên trong SPTN5 Các nơi bán thịt phải chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình khi 0,842 người tiêu dùng bị ngộ độc do ăn thịt được mua tại đó SPTN2 Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thịt, phụ phẩm (đầu, đuôi, chân, da, 0,842 mỡ, phụ tạng) phải được sản xuất từ vật liệu an toàn, không thôi SPTN4 nhiễm các chất độc hại, mùi lạ, đảm bảo chất lượng của thịt và phụ phẩm trong thời hạn sử dụng Phương tiện vận chuyển thịt cần đảm bảo vệ sinh thú y theo quy SPTN6 0,817 định Người bán thịt nên mang đồng phục ( găng tay, mũ, áo quần…) 0,737 SPTN3 có gắn lô gô của chi cục an toàn thực phẩm Thịt bán ở chợ cần có các nhãn mác, ghi rõ nguồn gốc, loại thịt, SPTN1 0,526 thời gian sử dụng theo đúng quy định ban hành 4. Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE TRONG LỰA CHỌN MUA THỊT (4,02%) 785
  9. Tôi thường chọn mua thịt thăn chắc, trên da không có vết thâm, YT3 0,827 tụ máu Tôi sẽ không mua loại thịt có mùi ôi, lạ YT6 0,781 Tôi thường chọn mua loại thịt cắt ra không bị chảy nước YT4 0,754 Tôi thường chọn mua loại thịt có độ mềm khi cắt YT5 0,751 Tôi thường chọn mua thịt có lượng mỡ ít YT1 0,729 Tôi thường chọn mua thịt có độ đàn hồi tốt YT2 0,721 5. NHẬN BIẾT ATTP TRONG CHẾ BIẾN THỊT (3,89%) Thịt mua và sử dụng trong ngày sẽ tốt cho sức khỏe hơn ATTP3 0,943 Rửa sạch thịt trước khi chế biến sẽ tốt hơn cho sức khỏe ATTP2 0,936 Chế biến thịt tươi là tốt cho sức khỏe ATTP5 0,759 Ăn thịt nấu chín sẽ tốt cho sức khỏe hơn thịt tái, thịt sống ATTP1 0,729 Sử dụng dụng cụ để chế biến sạch sẽ sẽ an toàn vệ sinh thực phẩm ATTP6 0,650 6. NHẬN THỨC VÈ TRÁCH NHIỆM CHÍNH PHỦ VỀ TRUYỀN THÔNG ATTP (3,16%) Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo để nâng cao hiểu biết TNCP5 0,839 của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm Khi có sự cố về mất an toàn, anh/ chị kịp thời cung cấp, khai báo TNCP2 0,759 với cơ quan có thẩm quyền Thông tin truyền thông phải nêu rõ nguyên nhân, cách nhận biết TNCP3 0,685 nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về an toàn thực phẩm. Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn về an toàn thực phẩm TNCP4 0,641 cho cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh Anh/chị có quyền được cung cấp thông tin 1 cách trung thực về TNCP1 0,541 an toàn thực phẩm bởi cơ quan chức năng 7. NHẬN THỨC VỀ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH KỸ THUẬT (2,85%) 786
  10. Phải có dụng cụ riêng biệt để chứa đựng, bảo quản các sản phẩm QDKT2 0,926 thịt sống và các sản phẩm thịt sử dụng trực tiếp không cần xử lý nhiệt Địa điểm buôn bán thịt phải đáp ứng theo quy định kỹ thuật: tách QDKT1 0,888 biệt với nguồn độc hại, đủ nước để rửa tay, diện tích phù hợp, có dụng cụ chứa chất thải rắn… Dụng cụ, thiết bị tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cần có bề mặt QDKT4 0,702 nhẵn, không thấm nước, không nhiễm chất độc hại ra thực phẩm, ít bị bào mòn bởi các chất tẩy rửa và dễ làm sạch, khử trùng. Độ cao của mặt bàn nơi thực hiện các hoạt động sản xuất, bao gói QDKT3 0,679 sản phẩm phải cách mặt sàn ít nhất 60 cm 8. NHẬN BIẾT ATTP QUA DẤU HIỆU BÊN NGOÀI (2,46%) Thịt bán ở chợ có nhiều khả năng gây ngộ độc thức ăn NB3 0,786 Thịt có độ đàn hồi tốt là thịt an toàn NB2 0,785 Các loại thịt có lượng mỡ ít là tốt cho sức khỏe NB1 0,705 Thịt bán ở siêu thị đảm bảo độ an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm NB4 0,697 9. Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE TRONG CHỌN NGUỒN THỊT (2,16%) Tôi sẽ chọn mua thịt nơi mà tôi tin cậy YTKM4 0,817 Tôi thường chọn mua thịt từ giống vật nuôi khỏe mạnh YTKM2 0,793 Tôi thường mua thức ăn, thịt tươi hằng ngày YTKM1 0,622 Tôi thường chọn mua thịt có dấu kiểm dịch, có nguồn gốc rõ ràng YTKM3 0,817 10. NHẬN THỨC VỀ THAY ĐỔI CẦN THIẾT Ở ĐIỂM BÁN (1,49%) Thịt tươi thành phẩm nên được treo trên các giá móc không bị gỉ, YTNB1 0,817 đảm bảo các chế độ bảo quản thích hợp Thịt tươi sống cần được giữ trong các tủ chuyên dùng, vách ngăn YTNB3 0,793 che bụi bẩn Định kì lấy mẫu thịt ở chợ để xét nghiệm mức độ an toàn của thịt YTNB2 0,622 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra, 2015 787
  11. Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Căn cứ vào kết quả kiểm định Kaiser – Meyer – Olkin và kiểm định Barlett, với giá trị kiềm định KMO là 0,922, lớn hơn 0,5 và p – value của kiểm định Barlett bé hơn 0,05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể), bộ dữ liệu khảo sát đủ điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi thực hiện 5 lần phân tích nhân tố để loại bỏ lần lượt 4 biến quan sát không phù hợp, kết quả là khái niệm nhận thức ATTP thịt của người tiêu dùng gồm 54 biến quan sát nhóm thành 10 nhân tố (nhiều hơn trong mô hình lý thuyết ban đầu), với tổng phương sai rút trích được là 65,56%. Căn cứ vào nội dung của các biến quan sát trong từng nhân tố, chúng tôi thực hiện việc đặt lại tên cho các nhóm nhân tố này. Kết quả được thể hiện trong Bảng 1. Kết quả EFA cho thấy có 10 nhân tố với 54 biến cấu thành nên nhận thức của người tiêu dùng đối với ATTP trong tiêu thụ thịt ở Thừa Thiên Huế. Như vậy, 04 nhóm nhân tố lớn đề xuất ban đầu đã tách thành 10 nhân tố sau khi phân tích EFA. Cụ thể, nhóm nhân tố "ý thức sức khỏe" tách ra thành các nhân tố: "ý thức bảo vệ sức khỏe trong lựa chọn thịt", "ý thức bảo vệ sức khỏe trong lựa chọn nguồn thịt” và “ý thức bảo vệ sức khỏe trong sơ chế và bảo quản thịt”; nhóm nhân tố "can thiệp của chính phủ" là tập hợp của các nhân tố "quy định của chính phủ đối với người cung ứng thịt", "can thiệp của chính phủ về quy định kỹ thuật", và " trách nhiệm của chính phủ về truyền thông ATTP"; nhóm nhân tố "sản phẩm tiềm năng" bao gồm: nhân tố "sản phẩm mong đợi" và "thay đổi cần thiết ở điểm bán"; nhóm nhân tố "nhận biết an toàn" bao gồm nhân tố "nhận biết an toàn qua dấu hiệu bên ngoài” và "nhận biết an toàn trong chế biến". Kết quả phân tích CFA Mô hình đo lường nhận thức ATTP trong tiêu thụ thịt gồm 54 biến quan sát, chia thành 10 nhân tố tiếp tục được kiểm tra với phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định được thể hiện trong Hình 2. 788
  12. Hình 2. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA Nguồn : Xử lý số liệu điều tra, 2015 Kết quả phân tích với chỉ số RMSEA=0,049
  13. dùng không chọn thịt ít mỡ vì cho rằng đó là thịt heo siêu nạc với nhiều chất kích thích tăng độ nạc nên ăn vào không tốt. Hơn nữa theo họ, thịt có tỉ lệ mỡ và nạc đồng đều sẽ đủ dinh dưỡng hơn trong khẩu phần ăn uống. Có đến 80% người tiêu dùng rửa thịt trước khi bảo quản vào tủ lạnh, số còn lại mua về không rửa mà bảo quản liền vào tủ với lý do lúc chế biến thì mới lấy ra ngâm nước và rửa sạch. Hầu hết người tiêu dùng đi chợ hằng ngày vì thuận tiện đường đi và cho rằng chế biến thức ăn trong ngày là tốt hơn. Tuy nhiên, người tiêu dùng chưa thực sự chú trọng đến việc vệ sinh cá nhân trước khi chế biến, họ thường rửa tay bằng nước và chỉ rửa bằng xà phòng lúc cần. Có rất ít người biết đến độ đàn hồi của thịt là gì, do đó họ không quan tâm và đánh giá ở mức độ khá thấp, mặc dù độ đàn hồi của thịt là một trong những tiêu chí được xem là hàng đầu để đánh giá chất lượng thịt có an toàn hay không. Người tiêu dùng cũng thường mua thịt từ người bán có quen biết và ít khi để ý đến giống thịt có khỏe mạnh hay không. Thống kê mô tả ý kiến của người tiêu dùng trên 15 tiêu chí liên quan đến sự can thiệp của chính phủ về ATTP, cho thấy người dân đồng ý rất cao với những quy định và can thiệp của chính phủ hiện nay (xem chi tiết phụ lục B). Trong đó, người tiêu dùng đặc biệt mong muốn cơ quan có thẩm quyền xử lý mạnh hơn với những nơi buôn bán thịt không bảo đảm an toàn nhằm răn đe và ngăn ngừa những mối nguy về mất vệ sinh ATTP, đồng thời họ đồng ý khá cao với ý kiến thịt bán ở chợ phải được kiểm dịch để đảm bảo sự an toàn cho người mua. Tuy nhiên, đa số người tiêu dùng vẫn chưa tích cực cung cấp thông tin với cơ quan thẩm quyền khi sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra. Người tiêu dùng vẫn nghĩ rằng báo lên cơ quan quản lý thì cũng không được giải quyết và khó mà xác định được trách nhiệm thuộc về ai. Người tiêu dùng mong muốn có kiến thức về ATTP nhưng không có thời gian đi học và cho rằng tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn thì tốn kém nhiều kinh phí, do đó họ mong muốn được truyền tải thông tin về ATTP cũng như cách nhận biết, phòng tránh ngộ độc thực phẩm qua truyền hình, báo đài. Ý kiến của người tiêu dùng trên 9 tiêu chí liên quan đến sản phẩm tiềm năng cho thấy người tiêu dùng mong muốn sản phẩm thịt hoàn thiện về bao gói, nhãn mác, được che chắn, vận chuyển, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn (Xem phụ lục C). Đặc biệt có những tiêu chí như thùng hộp các-tông để bao gói thịt phải có hộp lót bên trong được đề cập trong TCVN 5168-90 nhưng chưa thực hiện được trong thực tế. Tình trạng phổ biến hiện nay là thịt được chở trên những xe hàng mà không được che chắn, những người bán thịt ở chợ nhỏ lẻ thường đựng thịt trong các hộp, thúng mủng kèm những tấm vải lót khó đảm bảo được vệ sinh ATTP. Đa số người tiêu dùng mong muốn định kì lấy mẫu thịt ở chợ đi xét nghiệm để đảm bảo ATTP. 790
  14. Ý kiến của người tiêu dùng về 9 tiêu chí liên quan đến nhận biết ATTP cho thấy đa số người tiêu dùng cho rằng nên sử dụng thịt tươi, rửa sạch trước khi chế biến, đảm bảo dụng cụ chế biến sạch sẽ và nên nấu chín. Đa số người tiêu dùng không cho rằng thịt mua ở chợ thì dễ gây ngộ độc và cũng không tin rằng thịt mua ở siêu thị thì an toàn hơn (xem phụ lục D). 6. Kết luận và đề xuất ATTP trong tiêu thụ thịt là vấn đề nổi bật ở các nước đang phát triển và đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu về nhận thức của người tiêu dùng về ATTP trong tiêu thụ thịt sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, nhà sản xuất, giết mổ và nhà phân phối thay đổi cách thức hoạt động, sản xuất kinh doanh hiệu quả và bền vững hơn. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng trên 235 người tiêu dùng, thang đo nhận thức về ATTP của người tiêu dùng trong tiêu thụ thịt đã được hình thành với 54 biến quan sát. Trong đó, từ 04 khía cạnh trong mô hình nghiên cứu ban đầu đã phân tách thành 10 nhân tố, bao gồm: "ý thức bảo vệ sức khỏe trong lựa chọn thịt", "ý thức bảo vệ sức khỏe trong lựa chọn nguồn thịt”, “ý thức bảo vệ sức khỏe trong sơ chế và bảo quản thịt”, "quy định của chính phủ đối với người cung ứng thịt", "can thiệp của chính phủ về quy định kỹ thuật", " trách nhiệm của chính phủ về truyền thông ATTP", "sản phẩm mong đợi", "thay đổi cần thiết ở người bán”, “nhận biết an toàn qua dấu hiệu bên ngoài” và "nhận biết an toàn trong chế biến". Thống kê mô tả ý kiến của người tiêu dùng trên 54 tiêu chí khảo sát cũng đã cho thấy người tiêu dùng Thừa Thiên Huế có ý thức về ATTP trong tiêu thụ thịt trên tất cả các khía cạnh như chọn lựa, bảo quản, chế biến thịt đảm bảo sức khỏe. Trên cơ sở đó người tiêu dùng yêu cầu trách nhiệm từ người bán, và đòi hỏi sản phẩm thịt trong tương lai phải hoàn thiện theo tiêu chuẩn về ATTP như độ tươi mới, được nuôi, giết mổ, phân phối trong điều kiện bảo đảm an toàn, được bao gói, có nhãn mác với thông tin kiểm dịch rõ ràng. Nhận thức về ATTP của người tiêu dùng trong tiêu thụ thịt là chủ đề nghiên cứu mới, nghiên cứu này chỉ là khám phá ban đầu nên không tránh khỏi một số hạn chế như địa bàn nghiên cứu nhỏ, quy mô mẫu chưa đủ lớn...và chỉ dừng lại ở khám phá khái niệm và thang đo khái niệm nhận thức ATTP của người tiêu dùng. Qua nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là phân tích các yếu tố tác động đến nhận thức ATTP của người tiêu dùng trong tiêu thụ thịt. 791
  15. Tài liệu tham khảo Tiếng việt 1. Điều 2 của Luật ATTP số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010. 2. Báo Người Lao động. (26/12/2014). Năm 2014: Hơn 5.000 người bị ngộ độc thực phẩm. Truy cập tại http://tv.nld.com.vn/phong-su/nam-2014-hon-5000- nguoi-bi-ngo-doc-thuc-pham-6620.htm. 3. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7046:2002) về thịt tươi - quy định kĩ thuật, Hà Nội, 2002. 4. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5168-1990) về hướng dẫn kỹ thuật chế biến và yêu cầu vệ sinh; Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dành cho cơ sở chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt. Tiếng Anh 1. Bredahl, L. (2004). Cue utilisation and quality perception with regard to branded beef. Food Quality and Preference, 15(1), 65-75. 2. Becker T., Benner E. C., Kristina (1998 ). Summary Report on the behavior of consumers towards meat in countries in Germany , Ireland , Italy , Spain , Sweden and the UK. Project Quality Policy and Consumer Behaviour FAIR- CT 95-0046. 3. Bektas Z. K, Miran B., Uysal O. K., Gunden C. (2011). Consumer awarness for food safety in Turkey. Bulgarian Journal of Agricultural Science, 17(4): 470-483 4. Bredahl, L., Grunert, K. G., & Fertin, C. (1998). Relating consumer perceptions of pork quality to physical product characteristics. Food Quality and Preference, 9, 273–281. 5. Byner B. M. (2001). Structural Equation Modeling with AMOS: Basic Concepts, Applications, and Programming. Psychology Press. 6. Grunnert K. G. (2005). Food quality and safety: consumer perception and demand. European Review of Agricultural Economics 30(3): 369-391. 7. Hair J.F., Black W.C., Babin B.J., Anderson J.E., Tatham J.L. (2006). Multivariate data analysis. Upper Saddle River, NJ : Pearson Prentice Hall. 8. Herrmann, R. O., Warland, R. H. and Sterngold, A. (1997). Who reacts to food safety scares?: Examining the Alar crisis. Agribusiness, 13: 511–520. th 9. Kotler P., Keller J. L. (2012). Marketing management, 14 edition. Prentice Hall. 10. Mimi Liana, Alias Radam and Mord Rusli Yacob. (2010). Consumer 792
  16. Perception Towards Meat Safety: Confirmatory Factor Analysis. Int.Journal of Economics and Management 4(2):305– 318. 11. Peter J. P., Olson J. C. (2005). Consumer behavior and marketing strategy, 7th edition. McGraw-Hill Irwin. 12. Schroeter C., Penner K.P., Fox J.A. (2001). Consumer Perceptions of Three Food Safety Interventions Related to Meat Processing, Dairy, Food and Environmental Sanitation, 21(7): 570-581. 13. The New Palgrave Dictionary of Economics (2008). 14. Verbeke W. (2002). Consumer perception of food safety: role and influencing factors. New approaches to food safety economics, Kluwer Academic Publisher. 15. Zaibet L., Mtimet N. (2010). Consumer perceptions of the quality and safety of meat from small ruminants: Implications for livestock keepers in Tunisia. Demand for livestock products in developing countries with a focus on quality and safety attributes: evidence from Asia and Africa. ILRI. 793
  17. PHỤ LỤC Phụ lục A Đánh giá của người tiêu dùng về các yếu tố ý thức sức khỏe One sample t-test Giá trị Mức Giá trị Sig. (2- Mức1- 4-5 trung Ý thức sức khỏe t tailed) 2 (%) bình (%) Tôi thường chọn mua thịt có lượng mỡ ít 3,897 -1,721 0,086 11,1 72,3 Tôi thường chọn mua thịt có độ đàn hồi tốt 3,629 -7,165 0,000 5,5 54,4 Tôi thường chọn mua thịt săn chắc, trên da không 4,417 10,244 0,000 0,4 93,6 có vết thâm, tụ máu Tôi thường chọn mua loại thịt cắt ra không bị chảy 3,821 -4,223 0,000 1,3 71 nước Tôi thường chọn mua loại thịt có độ mềm khi cắt 3,744 -5,278 0,000 3 62,6 Tôi sẽ không mua loại thịt có mùi ôi, lạ 4,744 20,483 0,000 0,9 97 Tôi thường rửa tay bằng xà phòng trước khi chế 3,468 -7,033 0,000 31,1 54,5 biến thực phẩm Tôi thường sử dụng chất rửa có nhãn mác, xuất xứ 4,204 4,135 0,000 3,4 87,7 rõ ràng Tôi thường rửa sạch thịt trước khi chế biến 4,617 17,352 0,000 0,4 97,9 Với tôi dụng cụ để cắt thịt sống và thịt chín là riêng 3,834 -2,670 0,008 13,2 71,5 biệt Gia đình tôi có dụng cụ để bảo quản riêng đối với nguyên liệu tươi sống, thành phẩm và từng loại sản 3,851 -3,090 0,002 4,3 72,8 phẩm thịt khác nhau. Tôi thường rửa sạch thịt trước khi bảo quản (trong 4,068 1,187 0,236 7,7 80 tủ lạnh…) Gia đình tôi sử dụng dụng cụ chế biến sạch sẽ: 4,374 10,274 0,000 0,4 97,1 xoong chảo, máy xay thịt, dao, thớt, cối… Tôi thường mua thức ăn, thịt tươi hằng ngày 4,000 ,000 1,000 16,6 70,7 Tôi thường chọn mua thịt từ giống vật nuôi khỏe 3,617 -6,703 0,000 8,5 52,4 mạnh Tôi thường chọn mua thịt có dấu kiểm dịch, có 4,174 3,411 0,001 3 82,6 nguồn gốc rõ ràng Tôi sẽ chọn mua thịt nơi mà tôi tin cậy 4,268 5,064 0,000 0,9 78,7 Chú thích thang đo Likert: 1 – hoàn toàn không đồng ý à 5 – hoàn toàn đồng ý. (Nguồn: Số liệu điều tra, 2015) 794
  18. Phụ lục B Đánh giá của người tiêu dùng về các yếu tố sự can thiệp chính phủ One sample t-test Sig. Mức Mức Trung 4-5 (2- 1-2 Sự can thiệp chính phủ bình tailed) (%) (%) Người bán thịt ở chợ phải được huấn luyện về kiến thức an toàn thực phẩm, phải có giấy chứng nhận sức 3,9277 ,141 4,7 78,7 khỏe, phải đảm bảo vệ sinh cá nhân Thịt bày bán phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng 4,2511 ,000 0 93,6 Thịt bày bán ở chợ phải có dấu kiểm tra vệ sinh thú y 4,3277 ,000 0 94,5 Thịt bán ở chợ không được chứa chất độc hại, đảm 4,2723 ,000 0 90,2 bảo an toàn Chính phủ phải xử phạt thích đáng những nơi buôn 4,4638 ,000 0,4 96,2 bán thịt không an toàn Chính phủ cần có các biện pháp khuyển khích, ủng hộ 4,0979 ,006 0,4 90,7 những nơi sản xuất, chế biến, kinh doanh an toàn Anh/chị có quyền được cung cấp thông tin 1 cách trung 4,1149 ,008 1,3 85,9 thực về an toàn thực phẩm bởi cơ quan chức năng Khi có sự cố về mất an toàn, anh/ chị kịp thời cung 3,6298 ,000 15,7 55,3 cấp, khai báo với cơ quan có thẩm quyền Thông tin truyền thông phải nêu rõ nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền 4,1957 ,000 0,4 91 qua thực phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về an toàn thực phẩm. Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn về an toàn 4,0851 ,063 2,6 85,9 thực phẩm cho cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo để nâng cao 3,5830 ,000 16,6 65,1 hiểu biết của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm Địa điểm buôn bán thịt phải đáp ứng theo quy định kỹ thuật: tách biệt với nguồn độc hại, đủ nước để rửa tay, 4,0851 ,043 0,9 81,2 diện tích phù hợp, có dụng cụ chứa chất thải rắn… Phải có dụng cụ riêng biệt để chứa đựng, bảo quản các sản phẩm thịt sống và các sản phẩm thịt sử dụng 4,1872 ,000 0 86,8 trực tiếp không cần xử lý nhiệt Độ cao của mặt bàn nơi thực hiện các hoạt động sản xuất, 3,9915 ,860 0,4 74,4 bao gói sản phẩm phải cách mặt sàn ít nhất 60 cm Dụng cụ, thiết bị tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cần có bề mặt nhẵn, không thấm nước, không nhiễm chất 4,2000 ,000 0 91 độc hại ra thực phẩm, ít bị bào mòn bởi các chất tẩy rửa và dễ làm sạch, khử trùng. (Nguồn: Số liệu điều tra, 2015) 795
  19. Phụ lục C Bảng 2.24. Đánh giá của người tiêu dùng về các yếu tố sản phẩm tiềm năng One sample t-test Mức Mức Trung Giá trị t Sig. (2- 1-2 4-5 Sản phẩm tiềm năng bình tailed) (%) (%) Thịt bán ở chợ cần có các nhãn mác, ghi rõ nguồn gốc, loại thịt, thời gian sử dụng theo 4,18 2,801 ,006 đúng quy định ban hành 11,1 77,4 Các nơi bán thịt phải chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình khi người tiêu dùng bị ngộ độc 4,45 10,363 ,000 1,3 92,7 do ăn thịt được mua tại đó Người bán thịt nên mang đồng phục ( găng tay, mũ, áo quần…) có gắn lô gô của chi cục an 3,45 -7,979 ,000 21,3 48,5 toàn thực phẩm Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thịt, phụ phẩm (đầu, đuôi, chân, da, mỡ, phụ tạng) phải được sản xuất từ vật liệu an toàn, không thôi nhiễm 4,26 5,643 ,000 2.1 87,7 các chất độc hại, mùi lạ, đảm bảo chất lượng của thịt và phụ phẩm trong thời hạn sử dụng Thùng hộp các tông để bao gói thịt phải có hộp 3,96 -,701 ,484 1.3 73,2 lót bên trong Phương tiện vận chuyển thịt cần đảm bảo vệ 4,39 10,820 ,000 0 96,6 sinh thú y theo quy định Thịt tươi thành phẩm nên được treo trên các giá móc không bị gỉ, đảm bảo các chế độ bảo quản 4,22 6,866 ,000 0,4 96,6 thích hợp Định kì lấy mẫu thịt ở chợ để xét nghiệm mức 4,07 1,698 ,091 0,4 84,2 độ an toàn của thịt Thịt tươi sống cần được giữ trong các tủ 4,19 4,831 ,000 0 89,4 chuyên dùng, vách ngăn che bụi bẩn (Nguồn: Số liệu điều tra, 2015) 796
  20. Phụ lục D Đánh giá của người tiêu dùng về các yếu tố nhận biết ATTP One sample t-test Sig. Mức Mức Mean (2- Nhận biết ATTP tailed) 1-2(%) 4-5(%) Các loại thịt có lượng mỡ ít là tốt cho sức khỏe 3,9447 ,288 5.5 76,6 Thịt có độ đàn hồi tốt là thịt an toàn 3,6553 0,000 1.3 54,1 Thịt bán ở chợ có nhiều khả năng gây ngộ 3,0468 0,000 32.3 32,4 độc thức ăn Thịt bán ở siêu thị đảm bảo độ an toàn về vệ 3,4468 0,000 14 46,8 sinh an toàn thực phẩm Ăn thịt nấu chín sẽ tốt cho sức khỏe hơn thịt 4,6043 0,000 0 98,3 tái, thịt sống Rửa sạch thịt trước khi chế biến sẽ tốt hơn 4,5787 0,000 0 97,9 cho sức khỏe Thịt mua và sử dụng trong ngày sẽ tốt cho 4,6255 0,000 0 99,1 sức khỏe hơn Chế biến thịt tươi là tốt cho sức khỏe 4,2553 0,000 0 94,1 Sử dụng dụng cụ để chế biến sạch sẽ sẽ an toàn 4,3574 0,000 0 94 vệ sinh thực phẩm (Nguồn: Số liệu điều tra, 2015) 797
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2