intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ alpha 2-macroglobulin và một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân xơ gan có nhiễm HBV

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

132
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định nồng độ alpha-2 macroglobulin (A2M) và một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân (BN) xơ gan có nhiễm HBV. Lập hồ sơ bệnh án, tuyển chọn BN, người tình nguyện tham gia nghiên cứu. Định lượng nồng độ A2M huyết tương theo phương pháp hóa miễn dịch đo độ đục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ alpha 2-macroglobulin và một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân xơ gan có nhiễm HBV

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ALPHA-2 MACROGLOBULIN VÀ<br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> CÓ NHIỄM HBV<br /> Phạm Văn Trân*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ alpha-2 macroglobulin (A2M) và một số đặc diểm lâm sàng<br /> trên bệnh nhân (BN) xơ gan có nhiễm HBV. Lập hồ sơ bệnh án, tuyển chọn BN, người tình nguyện<br /> tham gia nghiên cứu. Định lượng nồng độ A2M huyết tương theo phương pháp hóa miễn dịch đo độ<br /> đục. Kết quả: tỷ lệ BN xơ gan có nhiễm HBV ở nam cao gấp 5,7 lần so với ở nữ, độ tuổi trung bình<br /> bị xơ gan là 53,5  14,8. Tỷ lệ BN có triệu chứng mệt mỏi, vàng da tuần hoàn bàng hệ lần lượt là<br /> 88,3%; 73,3% và 73,3%. Nồng độ A2M ở BN xơ gan (2,18 ± 0,6 g/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê so<br /> với nhóm chứng (1,57 ± 0,31 g/l).<br /> * Từ khóa: Xơ gan nhiễm HBV; Đặc điểm lâm sàng; Alpha-2 macroglobulin.<br /> <br /> STUDY OF ALPHA-2 MACROGLOBULIN CONCENTRATION<br /> AND CLINICAL FEATURES IN HBV CIRROHOSIS PATIENTS<br /> SUMMARY<br /> The aim of this study is to determine the levels of plasma alpha-2 macroglobulin (A2M) and some<br /> clinical features in HBV cirrhosis patients. We preparared the medical files, selected patients and<br /> normal healthy volunteers. A2M levels in plasma was measured by quantitative immunochemical<br /> turbidity method. Results: the cirrhotic patients with HBV infection in men was more 5.7 times than in<br /> women and the average age of cirrhosis was 53.5  14.8 old. The number of patients with fatigue,<br /> jaundice and collateral circulation was 88.3, 73.3 and 73.3, respectively. A2M concentration in<br /> patients with cirrhosis was 2.18 ± 0.6 g/l, that was higher than in control group (1.57 ± 0.31 g/l) with<br /> statistical significance. Conclusion: In chronic hepatitis B virus infection, liver fibrosis progression rate<br /> in males were significantly higher than females and it mainly manifested by clinical symptoms of<br /> fatigue, jaundice, collateral circulation and increased synthesis of A2M.<br /> * Key words: HBV cirrhosis patients; Clinical characteristics; Alpha-2 macroglobulin.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xơ gan là một bệnh gan mạn tính được<br /> đặc trưng bởi sự thay thế tế bào gan bằng<br /> mô xơ, sẹo tạo các nốt tân sinh dẫn đến<br /> mất chức năng gan. Về phương diện hình<br /> thể học, xơ gan là hậu quả của quá trình<br /> tổn thương tế bào gan dẫn đến xơ hóa lan<br /> <br /> tỏa trong nhu mô gan, làm đảo lộn cấu trúc<br /> tiểu thùy gan, hình thành tiểu thùy giả. Tổ<br /> chức xơ phát triển liên tục dẫn đến rối loạn<br /> tuần hoàn, dòng máu từ tÜnh m¹ch (TM)<br /> cửa qua gan về TM chủ dưới bị ngăn trở, tế<br /> bào gan bị tổn thương ngày càng nặng<br /> hơn, cuối cùng dẫn đến hội chứng suy chức<br /> năng gan và hội chứng tăng áp lực TM cửa.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Trân (phamvantran@yahoo.ft)<br /> Ngày nhận bài: 12/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/12/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013<br /> <br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> A2M là một protein huyết tương phân tử<br /> lớn tìm thấy trong máu, được sản xuất chủ<br /> yếu tại gan, ngoài ra còn có nguồn gốc từ<br /> đại thực bào, nguyên bào sợi, tế bào vỏ<br /> thượng thận. A2M là thành phần chính trong<br /> nhóm non-immunoglobulin trong huyết tương,<br /> là thành phần chính của tập hợp alpha 2<br /> trong điện di protein.<br /> Cấu trúc phân tử lớn được tạo thành từ<br /> 4 chuỗi giống hệt nhau, liên kết với nhau<br /> bằng các cầu nối -S-S-. Mỗi chuỗi đơn của<br /> A2M bao gồm nhiều vùng chức năng khác<br /> nhau: vùng macroglobulin, vùng chứa esterthiol và vùng mang thụ thể. Phức hợp AMprotease bên trong lòng mạch làm giảm sự<br /> tấn công vào các chất protein nền. A2M có<br /> thể bất hoạt hầu hết proteinase (bao gồm<br /> cả serinecystein, aspartic và metalloproteinase).<br /> A2M hoạt động như một chất chống<br /> huyết khối bởi ức chế plasmin và kallikrein,<br /> nó ức chế đông máu bằng cách ức chế<br /> thrombin. A2M có khả năng hoạt động như<br /> một protein vận chuyển, nó liên kết với rất<br /> nhiều yếu tố tăng trưởng và phân bào như<br /> yếu tố tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên<br /> bào sợi cơ bản, TGF, β-insulin và IL-1β.<br /> Tác động và ức chế chức năng của hệ<br /> thống bạch huyết.<br /> Ở BN xơ gan do suy giảm chức năng<br /> gan dẫn đến giảm tổng hợp protein, đặc<br /> biệt trong đó có A2M. Sự thay đổi các chỉ<br /> số hóa sinh này nếu xét đơn lẻ thì ít có<br /> giá trị, nhưng khi tập hợp lại và dùng một<br /> thuật toán để tính toán sẽ cho ta giá trị<br /> chẩn đoán cao. Fibrotest là tập hợp gồm<br /> 5 xét nghiệm, trong đó có alpha-2<br /> macroglobulin kết hợp với các yếu tố tuổi,<br /> giới của người bệnh, dùng một thuật toán<br /> để tính ra chỉ số fibrotest có thể đánh giá<br /> được mức độ xơ gan. Vì vậy, chúng tôi<br /> nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: Xác<br /> định nồng độ A2M và các đặc điểm lâm<br /> <br /> sàng ở BN xơ gan có nhiễm HBV, làm cơ<br /> sở cho việc tính toán chỉ số fibrotest.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu trên 90 người tình nguyện,<br /> chia thành hai nhóm. Nhóm chứng gồm 30<br /> người bình thường khỏe mạnh và nhóm<br /> bệnh: 60 BN xơ gan được được điều trị tại<br /> Bệnh viện 103 từ 7 - 2010 đến 7 - 2013,<br /> chẩn đoán xác định là xơ gan giai đoạn<br /> Child A, Child B dựa trên các triệu chứng<br /> lâm sàng, xét nghiệm hóa sinh, siêu âm.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: tiền sử có<br /> nhiễm HBV, xét nghiệm HBsAg dương tính.<br /> Lâm sàng và cận lâm sàng dựa trên 2 hội<br /> chứng:<br /> - Hội chứng tăng áp lực TM cửa: cổ<br /> chướng tự do, tuần hoàn bàng hệ, lách to,<br /> giãn TM thực quản. Trên siêu âm có hình<br /> ảnh nhu mô gan thô, gan to hoặc teo, bờ<br /> sắc gồ ghề, TM cửa giãn, có thể có huyết<br /> khối TM cửa, hoặc giãn TM lách.<br /> - Hội chứng suy chức năng gan: BN có<br /> rối loạn tiêu hóa, có xuất huyết (xuất huyết<br /> dưới da, chảy máu chân răng, sao mạch,<br /> chảy máu cam), giảm albumin máu, giảm tỷ<br /> lệ prothombin.<br /> - Giai đoạn xơ gan theo chỉ số Child Pugh là Child A hoặc B.<br /> Bảng 1: Thang điểm đánh giá giai đoạn<br /> xơ gan theo Child - Pugh [2].<br /> CÁC DẤU HIỆU<br /> <br /> 1 ĐIỂM<br /> <br /> 2 ĐIỂM<br /> <br /> 3 ĐIỂM<br /> <br /> Bệnh não gan<br /> <br /> Không<br /> <br /> Lú lẫn<br /> <br /> Hôn mê<br /> <br /> Cổ chướng<br /> <br /> Không<br /> <br /> Kín đáo<br /> <br /> Vừa phải<br /> <br /> Bilirubin<br /> <br /> < 35<br /> µmol/l<br /> <br /> 35 - 50<br /> µmol/l<br /> <br /> > 50<br /> µmol/l<br /> <br /> Albumin<br /> <br /> > 35 g/l<br /> <br /> 28 - 35 g/l<br /> <br /> < 28 g/l<br /> <br /> Tỷ lệ prothrombin<br /> <br /> > 50 %<br /> <br /> 40 - 50 %<br /> <br /> < 40 %<br /> <br /> 95<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> Thang điểm để đánh giá giai đoạn xơ<br /> gan theo chỉ số Child - Pugh là: Child A có<br /> điểm 5 - 6; Child B có điểm 7 - 9; Child C có<br /> điểm 10 - 15.<br /> <br /> đói, chống đông heparin. Ly tâm, tách lấy<br /> huyết tương để làm xét nghiệm.<br /> <br /> Loại trừ những BN không hợp tác, xơ<br /> gan nhưng HBsAg âm tính, xơ gan nhưng<br /> có HCV (+), HIV (+), xơ gan kèm ung thư<br /> gan, xơ gan do rượu, thuốc, hóa chất, ký<br /> sinh trùng.<br /> <br /> Định lượng A2M theo phương pháp hóa<br /> miễn dịch đo độ đục: A2M trong huyết<br /> tương kết hợp với kháng thể kháng A2M có<br /> trong thuốc thử, quá trình phản ứng sẽ tạo<br /> phức hợp kháng nguyên - kháng thể không<br /> hòa tan tạo nên độ đục dạng huyền phù. Độ<br /> đục dung dịch tỷ lệ với nồng độ A2M và xác<br /> định bằng giá trị mật độ quang. Sử dụng<br /> nồng độ A2M chuẩn và phương pháp đo<br /> quang để định lượng nồng độ A2M trong<br /> huyết tương.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Lập hồ sơ bệnh án, tuyển chọn BN,<br /> tuyển chọn người tình nguyện khỏe mạnh<br /> tham gia nghiên cứu. Lấy 2 ml máu TM lúc<br /> <br /> * Định lượng nồng A2M trong huyết<br /> tương:<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br /> * Phân bố BN xơ gan theo tuổi và giới:<br /> Bảng 2:<br /> TỔNG SỐ<br /> <br /> NỮ<br /> <br /> NAM<br /> <br /> GIỚI<br /> Sè BN (n)<br /> <br /> Tû lÖ (%)<br /> <br /> Sè BN (n)<br /> <br /> Tû lÖ (%)<br /> <br /> Sè BN (n)<br /> <br /> Tû lÖ (%)<br /> <br /> 20 - 29<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,33<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 13<br /> <br /> 21,67<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 14<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 11<br /> <br /> 18,33<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 13<br /> <br /> 21,7<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 11<br /> <br /> 18,33<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,33<br /> <br /> 16<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 70 - 79<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> > 79<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 51<br /> <br /> 85<br /> <br /> 9<br /> <br /> 15<br /> <br /> 60<br /> <br /> 100<br /> <br /> TUỔI<br /> <br /> Tỷ lệ xơ gan nam/nữ: 5,7/1. Độ tuổi xơ<br /> gan trung bình 53,5  14,8. Nhiễm HBV<br /> mạn tính là một trong những nguyên nhân<br /> hàng đầu gây xơ gan trên thế giới và Việt<br /> Nam. Tuy nhiên, nguy cơ xơ gan giữa nam<br /> và nữ cũng như giữa các nhóm đối tượng<br /> <br /> nghiên cứu khác nhau. Qua nghiên cứu này,<br /> chúng tôi thấy tỷ lệ xơ gan có nhiễm HBV ở<br /> nam gấp 5,7 lần so với nữ. Kết quả này phù<br /> hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Thắng<br /> (2005): xơ gan ở nam chiếm 80%, nữ 20%<br /> [1]. Một trong những lý do dễ nhận thấy là<br /> 96<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> tỷ lệ uống rượu bia ở nam giới Việt Nam<br /> cao hơn nhiều so với nữ, đây là một trong<br /> yếu tố chính thúc đẩy những người nhiễm<br /> HBV tiến triển thành viêm gan mạn, xơ gan,<br /> ung thư gan. Ở người uống rượu nhiều,<br /> nguy cơ của họ cao gấp 16 lần so với<br /> người không uống hoặc uống ít rượu. Đây<br /> có thể là nguyên nhân chính dẫn đến số BN<br /> xơ gan ở nam cao hơn ở nữ.<br /> BN xơ gan trẻ nhất 21, già nhất 90 tuổi,<br /> đỉnh của đồ thị phân bố ở vùng 40 - 49 tuổi<br /> và độ tuổi trung bình bị xơ gan là 53,5 <br /> 14,8 tuổi. Nhóm 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (26,7%), nhóm > 80 tuổi chiếm tỷ lệ ít<br /> nhất (3,3%). Ở nam, nhóm 40 - 49 tuổi<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (21,67%), ở nữ nhóm<br /> 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (8,33%). Kết<br /> quả này phù hợp với nghiªn cøu của<br /> Phạm Văn Thắng (2005), tuổi trung bình là<br /> 52,5  11,1, nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất:<br /> 40 - 49 (35%), nhóm có tỷ lệ cao thứ 2:<br /> 50 - 59 tuổi (25%) [1].<br /> Nghiên cứu của Mi Sung Park và CS<br /> (2013) trên 330 BN xơ gan có nhiễm HBV,<br /> tuổi trung bình là 44 tuổi [7], kết quả nghiên<br /> cứu của Firedrich-Rust và CS (2010): tuổi<br /> trung bình của BN xơ gan là 50  13 tuổi.<br /> Trong hầu hết các quần thể có tỷ lệ xơ<br /> gan thấp, tỷ lệ xơ gan có đồ thị tăng tuyến<br /> tính với tuổi tăng. Ở các quần thể này, tuổi<br /> trung bình mắc xơ gan cao hơn so với quần<br /> thể có tỷ lệ mắc cao và trung bình. Ngược<br /> lại, trong các quần thể có tỷ lệ mắc cao, đồ<br /> thị thường tạo đỉnh ở giữa và giảm dần về 2<br /> phía. Ngoài ra, khi xem xét sự phân bố BN<br /> xơ gan theo tuổi và giới cho thấy tỷ lệ mắc<br /> xơ gan ở nam cao nhất 40 - 49 tuổi, trong<br /> khi ở nữ 60 - 69 tuổi. Như vậy, nam có xu<br /> hướng tiến triển thành bệnh lý xơ gan<br /> nhanh hơn nữ và thường đạt đỉnh ở độ tuổi<br /> trẻ hơn.<br /> <br /> * Đặc diểm lâm sàng của BN xơ gan:<br /> <br /> Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng của<br /> nhóm BN.<br /> Số lượng BN có triệu chứng mệt mỏi<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi chỉ có 19/60<br /> BN (31,67%) vào viện có triệu chứng gan<br /> to. Tỷ lệ BN vào viện với lý do mệt mỏi<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (88,33%). Tuy nhiên,<br /> đây là triệu chứng không đặc hiệu và rất dễ<br /> nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Hai triệu<br /> chứng khác là vàng da và tuần hoàn bàng<br /> hệ cũng gặp tương đối phổ biến ở nhóm<br /> BN xơ gan (73,33%), nhưng đây không<br /> phải là những dấu hiệu điển hình giúp phát<br /> hiện sớm BN xơ gan. Ngoài ra, các triệu<br /> chứng có giá trị trong chẩn đoán xơ gan là<br /> gan to, lách to, phù, cổ chướng chỉ xuất<br /> hiện < 50% trong số BN nghiên cứu.<br /> Theo Phạm Văn Thắng (2005), các triệu<br /> chứng lâm sàng ở BN xơ gan: mệt mỏi<br /> (100%), rối loạn tiêu hóa (100%), cổ<br /> chướng (80%), vàng da (72%), tuần hoàn<br /> bàng hệ (67,5%), gan to (42,5%), lách to<br /> (38%) [1].<br /> Vê triệu chứng lâm sàng ở BN xơ gan,<br /> những triệu chứng đặc hiệu cho bệnh gan<br /> mật không phải là triệu chứng thường xuất<br /> hiện nhất, hầu hết BN đều có những dấu<br /> hiệu lâm sàng chung chung, không đặc hiệu<br /> như mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, nếu chỉ dựa<br /> <br /> 97<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> trên triệu chứng lâm sàng thì rất khó chẩn<br /> đoán sớm và chính xác BN xơ gan. Vì vậy,<br /> hiện nay phải kết hợp giữa khám lâm sàng<br /> với kết quả nhiều phương pháp cận lâm<br /> sàng khác để có chẩn đoán xác định cuối<br /> cùng.<br /> * Kết quả phân loại Child - Pugd:<br /> Child A: 21 BN (35%); Child B: 39 BN<br /> (65%).<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu định lượng nồng độ<br /> A2M của nhóm chứng (bình thường khỏe<br /> mạnh) phù hợp với giá trị bình thường.<br /> Nồng độ A2M ở BN xơ gan (2,18 ± 0,6 g/l)<br /> tăng so với nhóm chứng (1,57 ± 0,31 g/l),<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Bảng 4: Nồng độ A2M theo phân loại<br /> Child - Pugd.<br /> <br /> 2. Nồng độ A2M ở BN xơ gan.<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh A2M<br /> tăng cao trong hội chứng thận hư và điều<br /> này ít ảnh hưởng đến sức khỏe và không<br /> biểu hiện bằng triệu chứng trên lâm sàng,<br /> nhưng nó có thể được sử dụng như một<br /> dấu ấn trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý<br /> của thận. Ở BN xơ gan, các tÕ bµo gan bị<br /> suy chức năng giảm tổng hợp A2M, nhưng<br /> do quá trình tăng sinh tổ chức xơ, nguyên<br /> bào sợi làm gia tăng quá trình sản xuất<br /> A2M. Do đó, nồng độ A2M sẽ thay đổi nhất<br /> định trong bệnh lý xơ gan, nhất là ở giai<br /> đoạn xơ gan nặng khi chức năng chuyển<br /> hóa protein của gan bị ảnh hưởng nghiêm<br /> trọng.<br /> Bảng 3: Nồng độ A2M theo nhóm bệnh<br /> và nhóm chứng.<br /> <br /> A2M<br /> (g/l)<br /> <br /> (n = 30)<br /> <br /> (n = 60)<br /> <br />  ± SD<br /> <br /> 1,57 ± 0,31<br /> <br /> 2,18 ± 0,6<br /> <br /> Tối thiểu - tối đa<br /> <br /> 1,14 - 1,92<br /> <br /> 0,95 - 3,75<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nồng độ A2M ở BN xơ gan tăng so với<br /> nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,001). Giá trị bình thường của nồng<br /> độ A2M trong huyết tương là 1,3 - 3 g/l.<br /> <br /> A2M<br /> (g/l)<br /> <br /> B<br /> <br /> A<br /> (n = 21)<br /> <br /> (n = 39)<br /> <br />  ± SD<br /> <br /> 2,12 ± 0,7<br /> <br /> 2,21 ± 0,54<br /> <br /> Tối thiểu-tối đa<br /> <br /> 0,95 - 3,75<br /> <br /> 1,27 - 3,49<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nồng độ A2M ở BN xơ gan Child B tăng<br /> so với nhóm Child A, nhưng sự khác biệt<br /> này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Mircea Grigorescu và CS so sánh giá trị các<br /> yếu tố fibrotest giữa nhóm BN không xơ<br /> gan và nhóm BN xơ gan do nhiễm HCV<br /> mạn tính cho kết quả: nồng độ A2M ở nhóm<br /> chưa xơ gan là 2,84 ± 0,08 g/l, thấp hơn có<br /> ý nghĩa nhóm xơ gan (3,5 ± 0,05 g/l), sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [3,<br /> 4]. Shoukat Ali Arain và CS thực hiện trên<br /> 98 BN xơ gan và viêm gan mạn tính hoạt<br /> động do virut viêm gan C cho kết quả nồng<br /> độ A2M ở nhóm BN xơ gan là 2,56 ± 0,64<br /> g/l, cao hơn nhóm BN chưa xơ gan (2,24 ±<br /> 0,55 g/l) [5]. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,005).<br /> Vlad Ratziu và CS nghiên cứu trên 267<br /> BN gan nhiễm mỡ, nhưng không nghiện<br /> rượu thấy ở nhóm BN chưa xơ gan, nồng<br /> độ A2M là 1,68 ± 0,05, thấp hơn ở nhóm<br /> BN xơ gan (1,76 ± 0,7 g/l), sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [6].<br /> <br /> 98<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2