YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu phát hiện CD89 như một marker mới trong dự đoán tiến triển suy thận ở bệnh thận IgA
28
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thiết kế nhằm tìm hiểu mối liên quan của các điểm biến đổi của gen FCAR với sự hình thành và tiến triển bệnh thận IgA cũng như sự ảnh hưởng của nồng độ sCD89-IgA trong huyết thanh của bệnh nhân bệnh thận IgA.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu phát hiện CD89 như một marker mới trong dự đoán tiến triển suy thận ở bệnh thận IgA
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CD89 NHƯ MỘT MARKER MỚI<br />
TRONG DỰ ĐOÁN TIẾN TRIỂN SUY THẬN Ở BỆNH THẬN IgA<br />
Vương Tuyết Mai*, Leonid Padyukov**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bệnh thận IgA là một trong những dạng thường gặp nhất của viêm cầu thận, đặc trưng bởi sự<br />
lắng đọng IgA trong khu vực gian mạch cầu thận. Lưu thông trong huyết tương, globulin miễn dịch A (IgA)<br />
được gắn với thụ thể Fc alpha (FCAR hoặc CD89) thành phức hợp hòa tan. Phức hợp sCD89-IgA đã được<br />
chứng minh có liên quan đến hình thành bệnh thận IgA.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu mối liên quan của các điểm biến đổi của gen FCAR với sự hình thành và<br />
tiến triển bệnh thận IgA cũng như sự ảnh hưởng của nồng độ sCD89-IgA trong huyết thanh của bệnh nhân<br />
bệnh thận IgA.<br />
Đối tượng và phương pháp: Phương pháp ELISA gián tiếp phát hiện sCD89-IgA trong huyết thanh lần<br />
đầu tiên được áp dụng cho nghiên cứu trên 177 bệnh nhân bệnh thận IgA và 115 người khỏe mạnh. Chúng tôi<br />
cũng phân tích nồng độ sCD89-IgA trong 62 mẫu huyết thanh từ những bệnh nhân bệnh thận IgA được theo<br />
chiều dọc trong 15 năm. Kiểu gen của 05 điểm biến đổi (SNPs) của gen FCAR được thực hiện trong tất cả 689<br />
mẫu DNA bằng phương pháp phân tích di truyền allele dựa vào TaqMan.<br />
Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ thấp của phức hợp sCD89-IgA trong nhóm bệnh<br />
thận IgA tiến triển nặng với nhóm không tiến triển (p = 0,002, Mann-Whitney thử nghiệm). Những bệnh nhân<br />
có chức năng thận ổn định không tiến triển bệnh có nồng độ ổn định sCD-IgA cao, trái ngược với nồng độ thấp<br />
của sCD89 trong nhóm tiến triển suy thận nặng, kết quả được nghiên cứu trên những bệnh nhân có mẫu huyết<br />
thanh theo dõi từ 5 đến 15 năm.<br />
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phức hợp sCD89-IgA có vai trò quan trọng trong dự đoán<br />
tiến triển suy thận ở bệnh thận IgA.<br />
Từ khoá: Gen FCAR, phức hợp sCD-IgA, bệnh thận IgA, điểm biến đổi gen, SNP.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CD89 AS ONE OF BIOMARKERS FOR PROGRESSIVE RENAL FAILURE OF IgA NEPHROPATHY<br />
Vuong Tuyet Mai, Leonid Padyukov<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 223 - 228<br />
Background:IgA nephropathy is the most common form of glomerulonephritis, characterized by IgA<br />
deposition in the mesangial region of the glomeruli. Fc alpha receptor (FcαRI or CD89) is involved in<br />
immunoglobulin A (IgA) complex formation in the circulation. CD89-IgA complexes have been suggested to be<br />
implicated in development of IgA nephropathy.<br />
Objective:Investigate genetic variations of the Fc alpha receptor(FCAR) gene in relation to susceptibility to<br />
IgAN and the expression of soluble IgA receptor (sCD89) in plasma of IgAN patients with or without disease<br />
progression and in healthy controls.<br />
Bộ môn Nội ĐH Y Hà Nội.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Vương Tuyết Mai.<br />
*<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Viện Karolinska, Thụy Điển.<br />
ĐT: 0915518775.<br />
Email: vuongtuyetmai@gmail.com<br />
**<br />
<br />
223<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Patients and methods. Two hundred and twelve unrelated patients (146 males and 66 females), mean age<br />
38.5±14.4 years (range 17 to 77 years) with biopsy-proven IgAN and 477 healthy (321 males and 156 females),<br />
mean age 44.8 ± 13.0 years (range 18 to 80 years) were included in the study. A sandwich ELISA method was<br />
developed. Soluble CD89 (sCD89) bound to IgA in human sera was analyzed in 177 IgAN patients and 115<br />
healthy controls. We also analysis the levels of sCD89 of 62 serum samples from seven longitudinal IgAN<br />
patients, who had followed up 15 years. Genotyping for 5 single nucleotide polymorphisms (SNPs) of the FCAR<br />
gene was performed in all samples using a TaqMan allelic discrimination assay.<br />
Results. There was a significant difference between the levels of sCD89-IgA complexes in IgAN patients<br />
with and without disease progression (p=0.002, Mann-Whitney Test) and none significant difference was found<br />
in the disease control group (p=0.326, Mann-Whitney Test). The patients with non-progression had stable with<br />
high level of sCD89, in contrast to low level of sCD89 in progression group during up to 15 years of follow-up<br />
with repeated measures data.<br />
Conclusions. Our data ssuggested sCD89-IgA complexes in plasma as one of possible biomarkers for<br />
progressive renal failure of IgA Nephropathy.<br />
Key words: FCAR gene, sCD89-IgA, IgA nephropathy, polymorphism, SNP<br />
(146 nam và 66 nữ), tuổi trung bình 38,5 ± 14,4<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
(17 đến 77 tuổi) và 477 đối tượng khỏe mạnh<br />
Trong bệnh lý cầu thận, bệnh thận IgA là<br />
(321 nam và 156 nữ), tuổi trung bình 44,8 ± 13,0<br />
một trong những nhóm bệnh thường gặp nhất<br />
(18 đến 80 tuổi).<br />
với tiêu chẩn đoán xác định bệnh là sự lắng<br />
Tách chiết DNA được thực hiện bằng<br />
đọng của IgA tại gian mạch cầu thận. Sau thời<br />
phương pháp “salting-out” từ máu toàn phần<br />
gian mắc bệnh từ 10-20 năm, khoảng 30% bệnh<br />
đã được giữ trong trong EDTA hoặc từ phân<br />
nhân có thể sẽ tiến triển đến bệnh thận giai đoạn<br />
đoạn tế bào máu có nhân. Sau tách chiết chất<br />
cuối (end stage renal disease-ESRD) đòi hỏi phải<br />
lượng DNA hoà tan được xác định ở bước đặt<br />
điều trị thận thay thế(1; 2). Khi lưu thông trong<br />
260/280 nm với spectrophotometer DU600 series<br />
huyết thanh, IgA gắn với CD89 thành một phức<br />
(Beckman Coulter, Bromma, Thụy Điển).<br />
hợp hòa tan, hoặc với hoặc các thụ thể tế bào(3; 4).<br />
Phương pháp phân tích di truyền Allele dựa<br />
Phức hợp IgA-CD89 được xác định có vai trò<br />
vào TaqMan (Allele-specific TaqMan assays của<br />
quan trọng trong lắng đọng IgA ở gian mạch<br />
Applied Biosystems, Foster City, Hoa Kỳ) cũng<br />
(5)<br />
cầu thận . Chúng tôi đặt giả thiết rằng phức<br />
được sử dụng cho việc xác định kiểu gen của rs<br />
hợp sCD89-IgA hoà tan trong huyết thanh có<br />
thuộc gen FCAR.<br />
thể là maker quan trọng cho sự hình thành bệnh<br />
Kỹ thuật ELISA gián tiếp được sử dụng để<br />
thận IgA và cũng có thể là yếu tố nguy cơ tiến<br />
phát hiện phức hợp CD89-IgA trong huyết<br />
triển đến suy thận ở bệnh nhân bệnh thận IgA.<br />
thanh. Kháng thể 1 được sử dụng là kháng thể<br />
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm<br />
đơn dòng của chuột CD89 (A3) người (Abcam)<br />
mục đích tìm hiểu mối liên quan của các điểm<br />
và kháng thể thứ 2 được sử dụng là kháng thể<br />
biến đổi của gen FCAR với sự hình thành và<br />
thỏ cộng hợp alkaline phosphatase kháng IgA<br />
tiến triển bệnh thận IgA cũng như sự ảnh hưởng<br />
người (Dako, Glostrup, Denmark). Các mẫu<br />
của nồng độ sCD89-IgA trong huyết thanh của<br />
huyết thanh được pha loãng ở hai mức độ (1:10<br />
bệnh nhân bệnh thận IgA.<br />
và 1:1000) và pha loãng 4 mức độ theo cơ số 10<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
(1:10-1:10000). Phản ứng với giữa alkaline<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 689 mẫu<br />
phosphatase và cơ chất (Sigma-Aldrich) được đo<br />
DNA di truyền từ hai trăm mười hai bệnh nhân<br />
ở bước sóng (OD) 405 nm trên máy Multiscan<br />
bệnh thận IgA không có quan hệ huyết thống<br />
MS spectrophotometer (Labsystems, Finland).<br />
<br />
224<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
Để so sánh tỷ lệ phần trăm kiểu gen, allele<br />
và kiểu hình, test X bình phương và Fisher’s<br />
exact được sử dụng với phần mềm SPSS.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Haplotype được phân tích bằng chương trình<br />
HaploView.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tỷ lệ kiểu gen và allele của SNPs thuộc gen FCAR trong bệnh thận IgA<br />
Bảng 1: Tỷ lệ kiểu gen của SNPs thuộc gen FCAR trong bệnh thận IgA và nhóm chứng.<br />
Tỷ lệ kiểu gen ở mô hình đồng phối hợp gen<br />
<br />
SNPs<br />
<br />
2<br />
<br />
FCAR rs11084377<br />
<br />
Total<br />
<br />
AA<br />
<br />
AG<br />
<br />
GG<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
312<br />
<br />
36 (11.5%)<br />
<br />
130 (41.7%)<br />
<br />
146 (46.8%)<br />
<br />
Bệnh<br />
<br />
139<br />
<br />
6 (4.3%)<br />
<br />
67 (48.2%)<br />
<br />
66 (47.5%)<br />
<br />
FCAR rs4806605<br />
<br />
Nhóm<br />
n=451<br />
<br />
Total<br />
<br />
CC<br />
<br />
CT<br />
<br />
TT<br />
<br />
Chứng<br />
Bệnh<br />
<br />
310<br />
140<br />
<br />
207 (66.8%)<br />
96 (68.6%)<br />
<br />
93 (30%)<br />
40 (28.6%)<br />
<br />
10 (3.2%)<br />
4 (2.8%)<br />
<br />
FCAR rs10402324<br />
Chứng<br />
Nhóm<br />
<br />
Total<br />
302<br />
<br />
AA<br />
135 (44.7%)<br />
<br />
AG<br />
138 (45.7%)<br />
<br />
GG<br />
29 (9.6%)<br />
<br />
n=444<br />
<br />
Bệnh<br />
<br />
142<br />
<br />
51 (35.9%)<br />
<br />
71 (50%)<br />
<br />
20 (14.1%)<br />
<br />
FCAR rs1865097<br />
<br />
Nhóm<br />
n=450<br />
<br />
Total<br />
<br />
AA<br />
<br />
AG<br />
<br />
GG<br />
<br />
Chứng<br />
Bệnh<br />
<br />
312<br />
131<br />
<br />
33 (10.6%)<br />
20 (15.3%)<br />
<br />
143 (45.8%)<br />
59 (45%)<br />
<br />
136 (43.6%)<br />
52 (39.7%)<br />
<br />
FCAR rs16986050<br />
<br />
Total<br />
<br />
AA<br />
<br />
AG<br />
<br />
GG<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
319<br />
<br />
210 (65.8%)<br />
<br />
93 (29.2%)<br />
<br />
16 (5%)<br />
<br />
Bệnh<br />
<br />
137<br />
<br />
90 (65.7%)<br />
<br />
44 (32.1%)<br />
<br />
3 (2.2%)<br />
<br />
Nhóm<br />
n=443<br />
Nhóm<br />
n=456<br />
<br />
X<br />
<br />
p-value<br />
<br />
6.335<br />
<br />
0.04<br />
<br />
0.155<br />
<br />
0.93<br />
<br />
3.918<br />
<br />
0.14<br />
<br />
2.039<br />
<br />
0.36<br />
<br />
2.117<br />
<br />
0.35<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ allele của các SNPs thuộc gen FCAR trong bệnh thận IgA và nhóm chứng.<br />
Gen FCAR<br />
2<br />
<br />
SNPs<br />
<br />
Số allele bệnh, chứng<br />
<br />
Tỷ lệ allele bệnh, chứng<br />
<br />
X<br />
<br />
P value<br />
<br />
rs11084377<br />
<br />
309:117, 643:281<br />
<br />
0.725, 0.696<br />
<br />
1.218<br />
<br />
0.27<br />
<br />
rs4806605<br />
<br />
88:342, 176:746<br />
<br />
0.205, 0.191<br />
<br />
0.353<br />
<br />
0.55<br />
<br />
rs10402324<br />
<br />
158:272, 288:608<br />
<br />
0.367, 0.321<br />
<br />
2.756<br />
<br />
0.09<br />
<br />
rs1865097<br />
<br />
144:256, 305:617<br />
<br />
0.360, 0.331<br />
<br />
1.060<br />
<br />
0.30<br />
<br />
rs16986050<br />
<br />
338:68, 755:173<br />
<br />
0.833, 0.814<br />
<br />
0.684<br />
<br />
0.41<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
225<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nồng độ phức hợp sCD89-IgA trong nhóm bệnh thận IgA tiến triển đến bệnh thận mạn<br />
tính giai đoạn cuối và nhóm không có suy thận<br />
<br />
Nhóm<br />
bệnh<br />
thận IgA không<br />
có tiến triển suy<br />
thận.<br />
<br />
Nhóm<br />
bệnh<br />
thận IgA tiến<br />
triển đến ESRD.<br />
<br />
Biểu đồ: Phân bố nồng độ của phức hợp sCD89-IgA trong nhóm bệnh thận IgA tiến triển đến bệnh thận mạn<br />
tính giai đoạn cuối và nhóm không có suy thận.<br />
của phân tử sCD89 được tiếp xúc với kháng thể.<br />
Phân bố cho thấy rất rõ ở nhóm bệnh thận<br />
Do đó khi phức hợp này đã được phân ly trong<br />
IgA không tiến triển đến suy thận có nồng độ<br />
ống nghiệm bằng chất tẩy rửa mạnh do vậy mà<br />
phức hợp sCD89-IgA cao hơn khác biệt có ý<br />
phản ứng trong trường hợp này không thực<br />
nghĩa thống kê với nhóm bệnh thận IgA tiến<br />
hiện được vì sự biến tính của kháng thể. Đây rất<br />
triển đến ESRD.<br />
có thể là lý do tại sao sCD89 chưa được công bố<br />
BÀN LUẬN<br />
định lượng ở huyết thanh người cho dù những<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát triển<br />
nghiên cứu về sCD89 đã được tiết hành rất đa<br />
một phương pháp mới để phát hiện CD89 hòa<br />
dạng trong phòng thí nghiệm và trong những<br />
tan trong huyết thanh thông qua xác định phức<br />
nghiên cứu thực nghiệm trên chuột (transgenic<br />
hợp sCD89-IgA trong huyết thanh người và<br />
mice)(5).<br />
phương pháp này đã được áp dụng cho 177<br />
Western blotting cũng có hiệu quả áp dụng<br />
bệnh nhân bệnh thận IgA và 115 người khỏe<br />
cao nhưng không phải là một phương pháp<br />
mạnh.<br />
định lượng chính xác. Chính vì vậy chúng tôi đã<br />
Trước chúng tôi đã có nhiều nhóm nghiên<br />
cứu khác đã cố gắng để định lượng được sCD89<br />
trực tiếp trong huyết thanh nhưng đã thất bại.<br />
Thực tế cho thấy rằng có thể là hầu như tất cả<br />
các sCD89 phân tử đều kết hợp chặt chẽ để IgA<br />
trong phức hợp CD89-IgA và chỉ một phần nhỏ<br />
<br />
226<br />
<br />
quyết định giải quyết vấn đề bằng cách định<br />
lượng phức hợp sCD89-IgA thay vì sCD89 phân<br />
tử đơn độc, thông qua việc sử dụng các kháng<br />
thể kháng IgA là một loại kháng thể thứ hai<br />
trong một sandwich ELISA. Kết hợp với sCD89<br />
huyết thanh với một kháng thể đặc hiệu thứ<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
nhất, đơn dòng kháng thể CD89 đảm bảo độ đặc<br />
hiệu của phản ứng. Từ những nghiên cứu bước<br />
đầu thành công đã cho thấy phương pháp này<br />
có thể được sử dụng để phát hiện lưu hành<br />
sCD89 trong huyết thanh/plasma trong nhiều<br />
loại bệnh lý khác nhau.<br />
Kết quả nghiên cứu của của chúng tôi cho<br />
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng<br />
độ thấp của phức hợp sCD89-IgA trong huyết<br />
thanh của bệnh nhân bệnh thận IgA tiến triển<br />
đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối so với<br />
nhóm chứng. Điều quan trọng là xét nghiệm<br />
cùng thời điểm nồng độ phức hợp sCD89-IgA<br />
và creatinine huyết thanh trong nhóm bệnh thận<br />
IgA tiến triển đến bệnh thận mạn tính giai đoạn<br />
cuối và nhóm không có suy thận cho thấy phân<br />
bố nồng độ của phức hợp sCD89-IgAổn định ở<br />
mức thấp trong khi nồng độ creatinine huyết<br />
thanh trong nhóm bệnh thận IgA tiến triển đến<br />
bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Ngược lại<br />
nhóm không có suy thận thì nồng độ sCD89-IgA<br />
ổn định ở mức cao trong giai đoạn theo dõi liên<br />
tiếp từ 5-15 năm.<br />
Khi bắt bắt đầu tiến hành nghiên cứu, bước<br />
đầu tiên, chúng tôi xác định kiểu gen của FCAR<br />
và phân tích sự phân bố ở bệnh nhân bệnh thận<br />
IgA và người khoẻ mạnh. Việc lựa chọn maker<br />
dựa trên những kinh nghiệm của chúng tôi ở<br />
những nghiên cứu trước khi đã xác định kiểu<br />
gen trên những vị trí khác nhau của gen và chọn<br />
SNP ở các vị trí khác nhau sao cho bao phủ<br />
được hầu hết chiều dài của gen. Kết quả nghiên<br />
cứu của chúng tôi cho thấy sự tái tổ hợp gen<br />
tương đối thấp ở chủng tộc da trắng: trong tổng<br />
số 32 tái tổ hợp gen có thể có chúng tôi ghi nhận<br />
8 tái tổ hợp là phổ biến nhất trong nhóm đối<br />
tượng nghiên cứu. Bằng chứng là LD rất mạnh ở<br />
khu vực này, như vậy về mặt lý thuyết là tăng<br />
khả năng cho sự phát hiện mối liên quan của<br />
SNP với bệnh thận IgA hoặc haplotype. Tuy<br />
nhiên chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ kiểu gen và allele<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giữa nhóm bệnh nhân bệnh thận IgA và nhóm<br />
chứng.<br />
Điều quan trọng nhất của nghiên cứu là cho<br />
thấy là nồng độ huyết thanh của sCD89-IgA là<br />
ổn định ở mức thấp ở những bệnh nhân bị bệnh<br />
thận IgA tiến triển đến bệnh thận mạn tính giai<br />
đoạn cuối và liên tục cao ở bệnh nhân bị bệnh<br />
thận IgA nhưng triệu chứng ổn định và không<br />
có dấu hiệu tiến triển các cơ chế đằng sau tác<br />
dụng này vẫn chưa rõ ràng. Chúng tôi suy đoán<br />
rằng có thể sự thiếu hụt sCD89 đã là yếu tố<br />
tham gia vào làm tăng sự tiến triển nặng của<br />
bệnh nhân bệnh thận IgA và phức hợp này có<br />
thể được sử dụng như một biomarker cho dự<br />
đoán sự tiến triển nặng ở những bệnh nhân<br />
viêm cầu thận IgA.<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả thí nghiệm của chúng tôi cho phép<br />
kết luận rằng có mối liên quan giữa nồng độ<br />
thấp của phức hợp sCD89-IgA trong huyết<br />
tương và nguy cơ suy thận nặng của bệnh thận<br />
IgA. Có khả năng có sự tham gia của yếu tố gen<br />
di truyền trong tổng hợp và ảnh hưởng tới nồng<br />
độ sCD89-IgA trong huyết thanh. Những<br />
nghiên cứu tiếp theo về vai trò của gen FCAR và<br />
sự lưu hành phức hợp sCD89-IgA trong huyết<br />
thanh ảnh hưởng đến cơ chế bệnh sinh bệnh<br />
thận IgA rất cần được thực hiện.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Berthoux FC, Mohey H, Afiani A. Natural history of primary IgA<br />
nephropathy. Semin Nephrol 2008; 28: 4–9<br />
Donadio JV, Grande JP. IgA nephropathy. N Engl J Med. Sep 5<br />
2002;347(10):738-748.<br />
Floege J, Feehally J. IgA nephropathy: recent developments. J Am<br />
Soc Nephrol. Dec 2000;11(12):2395-2403.<br />
Van der Boog PJ, van Kooten C, de Fijter JW, Daha MR. Role of<br />
macromolecular IgA in IgA nephropathy. Kidney Int. Mar<br />
2005;67(3):813-821.<br />
Launay P, Grossetete B, Arcos-Fajardo M, et al. Fcalpha receptor<br />
(CD89) mediates the development of immunoglobulin A (IgA)<br />
nephropathy (Berger's disease). Evidence for pathogenic soluble<br />
receptor-Iga complexes in patients and CD89 transgenic mice. J<br />
Exp Med. Jun 5 2000;191(11):1999-2009.<br />
<br />
227<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn