BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------
NGUYỄN VĂN TRỊ
NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP
YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
QUỐC TẾ CẦU TREO, HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------
NGUYỄN VĂN TRỊ
NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP
YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
QUỐC TẾ CẦU TREO, HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 62 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ
2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên
cứu trong luận án là trung thực, chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình, luận
án nào và chƣa sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ đã đƣợc cảm ơn và các thông tin tham khảo, trích dẫn đã
đƣợc nêu rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
i
Nguyễn Văn Trị
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành về sự quan
tâm quý báu đó.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.TSKH. Đặng Hùng Võ - Trƣờng Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành -
Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp
cho tôi nhiều tƣ liệu quý, góp ý hoàn thiện Luận án và các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài; cảm ơn TS. Nguyễn Duy Bình và ThS. Nguyễn Anh Tuấn - Trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, đã giúp đỡ, phối hợp nghiên cứu chuyên đề ứng dụng công
nghệ mô hình hoá để đánh giá, dự báo xói mòn đất; cảm ơn ThS. Phạm Nhƣ Hách - Viện
Nghiên cứu quản lý đất đai đã phối hợp, giúp đỡ xử lý các tài liệu, số liệu, các loại bản
đồ, bản vẽ…trong việc hoàn thiện Luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo khoa và các bộ môn; các thầy
cô giáo Bộ môn Quy hoạch đất đai và các Bộ môn khác thuộc Khoa Quản lý đất đai; các
cán bộ Viện Đào tạo Sau đại học (trƣớc đây), Ban Quản lý đào tạo - Trƣờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai, Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai; lãnh đạo và các
phòng, ban Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; UBND huyện Hƣơng
Sơn, các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trong địa bàn Khu kinh tế; Sở TNMT và các sở, ban, ngành tỉnh Hà Tĩnh và các bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân…đã tạo điều kiện,
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn về tất cả sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Nội, tháng 4 năm 2014
ii
Nguyễn Văn Trị
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng x
Danh mục các hình xii
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục tiêu của đề tài 2
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5 Những đóng góp mới của đề tài 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
5
1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng 5
6
1.1.1 Một số khái niệm
12
1.1.2 Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững
1.1.3 Cơ sở của việc lồng ghép quy hoạch sử dụng đất và yếu tố môi trƣờng
20
1.2 Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng 20
1.2.1 Quy hoạch môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam
23
1.2.2 Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển
bền vững ở một số nƣớc và tổ chức quốc tế
26
1.2.3 Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng của Chƣơng trình
35
SEMLA ở Việt Nam
37
1.2.4 Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam
1.2.5 Những cảnh báo về tác động giữa đất đai và môi trƣờng ở Việt Nam
47
1.3 Cách tiếp cận lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 47
iii
1.3.1 Cách tiếp cận hệ thống
47
48
1.3.2 Cách tiếp cận sinh thái
48
1.3.3 Cách tiếp cận về phân vùng lãnh thổ
1.3.4 Cách tiếp cận liên ngành
49
1.3.5 Cách tiếp cận đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) và đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc (ĐCM)
49
1.4 Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và hƣớng nghiên cứu của đề tài 49
52
1.4.1 Nhận xét chung
1.4.2 Hƣớng nghiên cứu chính của đề tài
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
2.1 Nội dung nghiên cứu 53
53
2.1.1 Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong
quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
53
2.1.2 Nghiên cứu hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tác động đến sử dụng
đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
2.1.3 Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn các yếu tố
53
môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
54
2.1.4 Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng vào quy hoạch
một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
2.1.5 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch một số khu chức năng và một số
54
giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo
54
2.1.6 Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng và
cách thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.
54
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 54
56
2.2.1 Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin
56
2.2.2 Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp
58
2.2.3 Phƣơng pháp chuyên gia (phƣơng pháp Delphy)
iv
2.2.4 Phƣơng pháp ma trận môi trƣờng (Matrix method)
58
58
2.2.5 Phƣơng pháp cho điểm
2.2.6 Phƣơng pháp mô hình
61
2.2.7 Phƣơng pháp sử dụng các phần mềm để xây dựng các loại bản đồ của
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
61
2.2.8 Ứng dụng công thức tính toán gần đúng mức ồn tƣơng đƣơng trung
bình, mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách
2.2.9 Sử dụng công thức tính dự báo ô nhiễm môi trƣờng 62
2.2.10 Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra, thu thập
thông tin thứ cấp, phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp và bản
đồ để dự báo áp lực về đất đai. 63
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
3.1 Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong quy
hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 64
64
3.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo
71
3.1.2 Đánh giá nội dung quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch
chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
75
3.1.3 Đánh giá việc xây dựng báo cáo môi trƣờng chiến lƣợc trong quy
hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.2 Hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tác động đến sử dụng đất tại Khu
77
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 77
80
3.2.1 Hiện trạng môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng ồn
82
3.2.2 Hiện trạng môi trƣờng đất
84
3.2.3 Hiện trạng lũ lụt, ngập úng
88
3.2.4 Hiện trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và nguồn nƣớc
3.2.5 Hiện trạng xử lý chất thải
3.3 Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn yếu tố môi
trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa
v
khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh 89
89
3.3.1 Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với sử dụng đất và
quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
96
3.3.2 Xác định các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám
sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
102
3.3.3 Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất để lồng
ghép tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.4 Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch
sử dụng đất tại một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo 106
3.4.1 Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu
106
tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
3.4.2 Ứng dụng một số phƣơng pháp dự báo để đánh giá tác động và lồng
111
ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đối với một
số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.5 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 137
137
3.5.1 Một số kiến nghị, đề xuất chung đối với quy hoạch sử dụng đất Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.5.2 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất ở một số khu đô
137
thị, khu công nghiệp và khu tái định cƣ của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
140
3.5.3 Tổng hợp diện tích các loại đất các khu chức năng trong quy hoạch chung
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sau khi điều chỉnh, bổ sung
142
3.5.4 Đề xuất bổ sung một số giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.6 Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố môi trƣờng
và các bƣớc lồng ghép những yếu tố môi trƣờng chủ yếu trong quy
vi
hoạch sử dụng đất của các Khu kinh tế cửa khẩu 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 148
1 Kết luận 148
2 Kiến nghị 150
Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án 151
Tài liệu tham khảo 152
vii
Phụ lục 157
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank)
BCHTW Ban Chấp hành Trung ƣơng
BĐKH Biến đổi khí hậu
Bộ TNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
CKQT Cửa khẩu quốc tế
CTR Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt CTRsh
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐMC Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc
ĐTM Đánh giá tác động môi trƣờng
GIS Hệ thống thông tin địa lý
GPMB Giải phóng mặt bằng
FAO Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
IIED Viện quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển
KCN Khu công nghiệp
KDC Khu dân cƣ
KĐT Khu đô thị
KT - XH Kinh tế - Xã hội
MTST Môi trƣờng sinh thái
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organisation for Economic Co-operation and Development)
PPA Phƣơng pháp tham gia cộng đồng
QC Quy chuẩn
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
SEMLA Chƣơng trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển về tăng cƣơng năng lực
viii
quản lý đất đai và môi trƣờng
SXKD Sản xuất king doanh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
Công cụ đánh giá đất và nƣớc (Soil and Water Assessment Tool) SWAT
TCMT Tiêu chuẩn môi trƣờng
TDTT Thể dục thể thao
TNMT Tài nguyên và Môi trƣờng
TNXP Thanh niên xung phong
T.Ƣ Trung ƣơng
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc
(United Nations Development Programme)
UNEP Chƣơng trình môi trƣờng Liên hợp quốc
WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WCED Ủy ban thế giới về Môi trƣờng và phát triển
WQI Chỉ số chất lƣợng nƣớc (Water Quality Index)
ix
YTMT Yếu tố môi trƣờng
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Phân loại mức độ bền vững 6
1.2 Ƣớc tính diện tích các loại hình thoái hóa đất chính 44
3.1 Các loại đất chính tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 67
3.2 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 73
3.3 Chất lƣợng nƣớc mặt tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 77
3.4 Chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 78
3.5 Số liệu quan trắc môi trƣờng không khí và tiếng ồn tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 79
3.6 Chất lƣợng môi trƣờng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 80
3.7 Một số đợt mƣa lũ và mức độ ảnh hƣởng 83
3.8 Danh sách 10 họ thực vật giàu loài nhất ở Bắc Trƣờng Sơn 85
3.9 Một số loài động vật tiêu biểu ở Bắc Trƣờng Sơn 86
3.10 Tổng hợp kết quả tham vấn về yếu tố tác động đến sử dụng đất 90
3.11 Tổng hợp điều tra, tham vấn về nguồn gây tác động và các tác động 91
3.12 Tổng hợp phân tích về nguồn gây tác động và yếu tố tác động 93
3.13 Mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 97
3.14 Mức độ tác động của các yếu tố kinh tế tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 98
3.15 Mức độ tác động của các yếu tố xã hội tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 99
3.16 Tổng hợp điểm của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên 100
3.17 Tổng hợp điểm của các yếu tố kinh tế 100
3.18 Tổng hợp điểm của các yếu tố xã hội 101
3.19 Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy
x
hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 103
3.20 Tổng hợp phiếu điều tra lấy ý kiến tham vấn mức độ tác động của yếu
tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 105
3.21 Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng
đất đến các khu chức năng 109
3.22 Kết quả tính toán mực nƣớc theo các tần suất và mực nƣớc lũ cao nhất
năm 2002 113
3.23 Kết quả điều tra, thống kê diện tích có cốt đất thấp hơn trên 5,0 m so
với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002 115
3.24 Tên các loại đất và giá trị thông số thổ nhƣỡng tƣơng ứng 118
3.25 Tên loại sử dụng đất tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và hệ
số C tƣơng ứng 119
3.26 Giá trị các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm chứng mô
hình dòng chảy 121
3.27 Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2010 122
3.28 Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2020 123
3.29 Tổng hợp điều tra nguy cơ sạt lở đất, lũ quét 126
3.30 Mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe với điều kiện chuẩn 129
3.31 Kết quả tính toán mức ồn suy giảm theo khoảng cách trong giai đoạn
vận hành đến năm 2020 130
3.32 Đánh giá đất xây dựng trong đồ án quy hoạch chung 132
3.33 Diện tích và tỷ lệ các loại đất thu hồi ở một số dự án 134
3.34 Dự báo thành phần, tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo năm 2020 135
3.35 Dự báo khối lƣợng chất thải rắn năm 2020 136
3.36 Điều chỉnh diện tích của một số khu đô thị và khu công nghiệp 139
3.37 Bổ sung quy hoạch tái định cƣ cho các hộ vùng lũ quét 140
3.38 Tổng hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng 141
3.39 Mối quan hệ giữa các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lồng
xi
ghép yếu tố môi trƣờng và mô hình quy hoạch lồng ghép của SEMLA 146
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Bản đồ địa bàn nghiên cứu của SEMLA 28
1.2 Sơ đồ phát triển bền vững 47
3.1 Sơ đồ vị trí Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 65
3.2 Sơ đồ mô tả địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 66
3.3 Biểu đồ cơ cấu các loại đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
năm 2010 67
3.4 Biểu đồ lƣợng mƣa tháng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 68
3.5 Biểu đồ hoạt động xuất nhập cảnh tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo từ năm 2007 đến năm 2012 70
3.6 Sơ đồ quy hoạch các khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 74
3.7 Lũ lụt năm 2002 tại xã Sơn Kim 1 82
3.8 Rừng và động vật rừng tại Bắc Trƣờng Sơn 84
3.9 Khai thác gỗ trái phép tại rừng Bắc Trƣờng Sơn 86
3.10 Buôn bán động vật hoang dã qua đƣờng 8A 87
3.11 Bãi rác Thị trấn Tây Sơn 88
3.12 Lũ lụt tại xã Sơn Kim 1 năm 2002 112
3.13 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 117
3.14 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu thổ nhƣỡng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo 117
3.15 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 118
3.16 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu sử dụng đất đến năm 2020 Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo 118
3.17 Biểu đồ lƣợng mƣa và lƣu lƣợng dòng chảy theo ngày tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ 2001 - 2010 120
xii
3.18 Bản đồ 21 tiểu lƣu vực Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 120
3.19 Bản đồ mô phỏng mức độ xói mòn đất năm 2010 tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo 121
3.20 Bản đồ mô phỏng dự báo mức độ xói mòn đất năm 2020 tại Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 121
3.21 Biểu đồ mức độ xói mòn đất năm 2010 và dự báo năm 2020 tại Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 124
3.22 Sơ đồ hiện trạng giao thông năm 2010 128
3.23 Sơ đồ quy hoạch giao thông năm 2020 128
xiii
3.24 Sơ đồ các bƣớc lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 147
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nƣớc về tổ chức
và quản lý trên cơ sở phân bố quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả vào
các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng theo các đơn vị hành
chính các cấp, các vùng và cả nƣớc, nhằm khai thác hiệu quả tối đa tài nguyên đất
đai trong mối tƣơng quan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ môi
trƣờng để phát triển bền vững.
Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Đất đai 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng nêu rõ: “công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta đƣợc triển khai
đồng bộ ở các cấp hành chính; việc phân bổ quỹ đất đã đáp ứng cơ bản cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Cơ cấu sử dụng đất từng bƣớc
phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế…” (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012a).
Tuy nhiên, theo nhận định của các nhà khoa học, quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta
hiện nay còn mang nặng “hình thức phân bổ đất”, chủ yếu phân bổ về diện tích theo
từng thời kỳ cho các mục đích khác nhau, thiếu quy hoạch không gian và chƣa có
hệ thống đánh giá một cách khoa học các tác động của các yếu tố môi trƣờng, vì
vậy việc phân bổ diện tích đất đai chƣa đảm bảo yêu cầu của phát triển bền vững.
Trên thế giới, việc quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố môi trƣờng
và biến đổi khí hậu đã đƣợc Liên hợp quốc khuyến nghị, đa số các nƣớc coi đây là
một trong các tiêu chí phát triển bền vững. Đối với nƣớc ta, trong vài thập kỷ gần
đây kinh tế phát triển với tốc độ khá nhanh làm tăng áp lực đối với tài nguyên đất
đai và các tài nguyên khác. Mục tiêu phát triển bền vững đã đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc đặt ra với nhiều chủ trƣơng, chính sách cụ thể có tính chiến lƣợc lâu dài. Do
đó, đối với quy hoạch sử dụng đất cũng cần thiết phải thay đổi cách tiếp cận để phù
hợp với xu thế toàn cầu hóa và mục tiêu bền vững của quốc gia. Theo đó, quy hoạch
sử dụng đất không chỉ bảo đảm hiệu quả về kinh tế mà còn phải gắn với phát triển
1
bền vững về mặt xã hội, bảo vệ môi trƣờng, phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu. Thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và một số địa
phƣơng đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu
tố môi trƣờng ở một số đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã. Tuy vậy, phạm vi nghiên cứu
còn hẹp, chƣa tổ chức triển khai nghiên cứu ở cấp quốc gia, cấp vùng và các loại
hình khu kinh tế. Nội dung lồng ghép môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các
dự án thử nghiệm chủ yếu tập trung vào đánh giá tác động môi trƣờng hoặc đánh
giá môi trƣờng chiến lƣợc. Các đề tài khoa học nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng cũng còn hạn chế và chƣa mang tính hệ thống. Có
thể nói nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi
trƣờng từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa đƣợc đề cập đúng mức đã gây
những hạn chế không nhỏ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Đối với loại hình Khu kinh tế, kể cả các Khu kinh tế cửa khẩu, phƣơng án
quy hoạch sử dụng đất chủ yếu đƣợc thể hiện trong đồ án Quy hoạch chung xây
dựng, phần diện tích ngoài Quy hoạch chung xây dựng đƣợc thể hiện theo quy
hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp huyện và xã. Về đánh giá tác động của các yếu tố
môi trƣờng khi lập quy hoạch sử dụng đất, đối với đồ án Quy hoạch chung xây
dựng có nội dung “đánh giá tác động môi trƣờng đô thị và đề xuất biện pháp để
giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng”; đối với diện tích ngoài Quy hoạch
chung xây dựng chƣa có quy định cụ thể về đánh giá tác động của yếu tố môi
trƣờng trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
+ Xác lập cơ sở lựa chọn các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và các yêu tố
môi trƣờng chủ yếu để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.
+ Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng chủ yếu và đề xuất cách thức
lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi
2
trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tƣợng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo, gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất và việc
đánh giá tác động môi trƣờng trong đồ án quy hoạch chung xây dựng; hiện trạng
các yếu tố môi trƣờng có tác động đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; tác
động qua lại của các yếu tố môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh thuộc địa giới hành chính
của các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và Thị trấn Tây Sơn, huyện Hƣơng
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, với tổng diện tích tự nhiên 56.714,97 ha.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Về khoa học
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng
đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam, góp phần hoàn thiện
phƣơng pháp luận về giải pháp tích hợp môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất
nói chung và quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế cửa khẩu nói riêng; góp phần hoàn
thiện chính sách, pháp luật đất đai ở nƣớc ta.
4.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo; việc lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất
góp phần hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
đảm bảo tính khả thi, đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững; kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể đƣợc ứng dụng vào việc lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu
tố môi trƣờng tại các khu kinh tế cửa khẩu khác của nƣớc ta.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các
3
yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, các bƣớc lồng ghép yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất của các khu kinh tế cửa khẩu và đã thực hiện cụ
thể tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định đƣợc 10 yếu tố môi trƣờng trong
quy hoạch sử dụng đất cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,
gồm: (i) Lũ lụt, ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất; (iii) Hệ sinh thái
rừng và đa dạng sinh học; (iv) Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công
nghiệp; (v) Phát triển đƣờng giao thông; (vi) Phát triển khu du lịch; (vii) Xử lý ô
nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn); (viii) Thu hồi đất sản
xuất; (ix) Tăng dân số; (x) Giải quyết việc làm. Đề tài đã lựa chọn đƣợc 4 yếu tố
môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất chủ yếu để lồng ghép, gồm: (i) Lũ lụt,
ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất; (iii) Mở rộng các khu đô thị và
phát triển các khu công nghiệp; (iv) Phát triển đƣờng giao thông. Đề xuất điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch ở một số khu chức năng trên cơ sở đánh giá tác động và
lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa
4
khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, 2003) quy hoạch sử dụng đất là
việc bố trí, sắp xếp và sử dụng các loại đất một cách hợp lý để sản xuất ra nhiều
nông sản với chất lƣợng cao, hiệu quả kinh tế lớn.
Theo Nguyễn Đức Minh (1994), Võ Tử Can (1998), Chu Văn Thỉnh và cs.
(2000), Tôn Gia Huyên (2007) nhìn từ góc độ kinh tế, kỹ thuật và pháp chế: Quy hoạch
sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nƣớc về tổ
chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu sản xuất, nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trƣờng.
Theo Luật Đất đai 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã
hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.1.2. Khái niệm về yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh
vật (Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
- Yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất bao gồm các yếu tố môi
trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy hoạch sử
5
dụng đất.
1.1.1.3. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường
Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng là quá trình tích hợp,
lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất; đánh giá, dự báo tác
động qua lại giữa quy hoạch sử dụng đất và các yếu tố môi trƣờng để đề xuất
phƣơng án bố trí, cân đối nguồn lực đất đai hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, vừa hạn chế gây ô nhiễm, suy thoái đất, giảm thiểu tác động xấu của
thiên tai và hoạt động của con ngƣời, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai,
đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững
1.1.2.1. Sử dụng đất bền vững
Theo khung đánh giá quản lý đất bền vững Nairobi, Kenya (FAO, 1991):
“Quản lý sử dụng bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và
hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm đến môi
trƣờng để đồng thời đạt đƣợc 5 tiêu chí:
- Duy trì hoặc nâng cao sản lƣợng nông nghiệp (hiệu quả sản xuất);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên;
- Ngăn ngừa thoái hoá đất và nƣớc (tính bảo vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền);
- Đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)”.
Bảng 1.1. Phân loại mức độ bền vững
Lớp
Mức độ
Bền vững
Không bền vững
Bền vững lâu dài Bền vững trung hạn Bền vững ngắn hạn Ít bền vững Không bền vững Rất không bền vững
Giới hạn thời gian > 25 năm 15 - 25 năm 7 - 15 năm 5 - 7 năm 2 - 5 năm < 2 năm
(Nguồn: Vũ Thị Bình, 2003)
Theo Lê Thái Bạt (2009) ngày nay sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu
quả đã trở thành chiến lƣợc quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối
6
với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, bởi lẽ: (i) Tài nguyên đất vô cùng quý giá.
Bất kỳ nƣớc nào, đất đều là tƣ liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ
để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xƣa,
ngƣời Ấn Độ, ngƣời Ả - rập, ngƣời Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay
mƣợn của con cháu”. Ngƣời Mỹ còn nhấn mạnh “... Đất không phải là tài sản thừa kế
của tổ tiên”. Ngƣời Ét-xtô-ni-a, ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn
có vàng”. Ngƣời Hà Lan coi “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo
cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học -
kỹ thuật vĩ đại, con ngƣời hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam,
một đất nƣớc với “Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền”, đất đai càng đặc biệt quý giá. (ii)
Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục địa trừ diện tích
đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340 triệu héc-ta. Trong đó phần lớn
có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dƣỡng, hoặc quá
mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến
tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu héc-ta. Hiện
nhân loại mới khai thác đƣợc 1.500 triệu héc-ta đất canh tác. (iii) Diện tích tự nhiên
và đất canh tác trên đầu ngƣời ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô
thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác
trên đầu ngƣời của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu
Á, Thái Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, với trình độ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lƣơng thực, thực phẩm, mỗi ngƣời cần có 0,4 ha
đất canh tác. (iv) Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con ngƣời, hậu quả
của chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc
ô nhiễm, dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm
trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị thoái hóa, trong
đó 1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu Á, Thái Bình Dƣơng. Ở Việt Nam hiện có 16,7
triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và
độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất thƣờng bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị
7
phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật, chất thải, nƣớc thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và
chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và
đời sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trƣợt, sạt lở đất,
thoái hóa lý, hóa học đất...(v) Lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải đƣợc
tiến hành trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn
năm. Vì vậy, mỗi khi sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho các mục đích khác
cần cân nhắc kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trƣớc mắt mà làm tổn
hại đến đất đai.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững
Theo FAO (1997), tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững bao gồm: Bền
vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trƣờng. Các
tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các loại hình
sử dụng đất bền vững hiện tại và tƣơng lai, xác định các loại hình sử dụng đất phù
hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng sử dụng đất bền vững.
a) Bền vững về mặt kinh tế: (i) Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất
sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học
bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả … và tàn
dƣ để lại). Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lƣợng, có khả năng tiêu thụ tại địa
phƣơng, trong nƣớc và xuất khẩu. (ii) Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là
thƣớc đo quan trọng của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá
trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dƣới
mức đó thì nguy cơ ngƣời sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn
lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. (iii) Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu
quả đồng vốn và giá trị ngày công lao động là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu
quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh
tế cao phải mang lại giá trị cao cho ngƣời sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.
b) Bền vững về mặt xã hội: (i) Hệ thống sử dụng đất phải thu hút đƣợc lao
8
động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều
quan tâm trƣớc, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi
trƣờng…). Sản phẩm thu đƣợc cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu cuộc sống
hàng ngày của ngƣời dân. (ii) Hệ thống sử dụng đất phải đƣợc tổ chức trên đất mà
nông dân có quyền thụ hƣởng lâu dài, đất đã đƣợc giao và rừng đã đƣợc khoán với
lợi ích các bên cụ thể. Loại hình sử dụng đất phải phù hợp với năng lực của nông
hộ, có khả năng cung cấp sản phẩm hàng hóa, phù hợp với mục tiêu phát triển của
địa phƣơng, khu vực. (iii) Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với nền văn hóa dân
tộc và tập quán địa phƣơng để đạt đƣợc sự đồng thuận của cộng đồng.
c) Bền vững về mặt môi trƣờng: (i) Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn
chế ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí. (ii) Hệ thống sử dụng đất phải đảm
bảo hạn chế các quá trình thoái hóa đất do tác động tự nhiên: xói mòn, rửa trôi, hoang
mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa. (iii) Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn
ngừa, giảm nhẹ thiên tai: bão lụt, xói lở, đất trƣợt, cháy rừng…(iv) Hệ thống sử dụng
đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời
nhƣ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân vô cơ không hợp lý. Giảm mức độ
ô nhiễm, nhiễm mặn, nhiễm phèn đất, nƣớc, hạn chế cát bay, giảm thiểu xói mòn,
thoái hóa đến mức cho phép, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đa dạng sinh học.
1.1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững
Quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời khi thực hiện việc phân bổ đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
và khai thác sử dụng đất theo quy hoạch sẽ có tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng tự
nhiên và xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững đã đƣợc hầu hết
các quốc gia có nền kinh tế phát triển áp dụng gắn với vấn đề quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng và các yêu cầu của phát triển bền vững. Theo Lê Văn Khoa (2002), cho đến
nay có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững, nhƣng các
nghiên cứu và phần lớn các quốc gia trên thế giới đều công nhận phát triển bền
vững là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với mục tiêu xã
9
hội và bền vững môi trƣờng sinh thái. Phát triển bền vững còn bao hàm cả khía
cạnh phát triển trong sự quản lý tốt các xung đột môi trƣờng. Yêu cầu phát triển bền
vững đến nay đƣợc coi là một trong những giá trị phổ quát cần đƣợc đảm bảo bởi
bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào trên thế giới. Phát triển bền vững đƣợc Ủy ban
thế giới về môi trƣờng và phát triển (WCED, 1987) định nghĩa là “... sự phát triển
nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Yêu cầu phát triển bền vững đƣợc hiểu một
cách giản lƣợc là yêu cầu phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ thỏa đáng
môi trƣờng sinh thái. Điều này cũng có nghĩa rằng, mọi hoạt động kinh tế, xã hội
đều phải tính đúng, tính đủ các chi phí cho việc bảo vệ môi trƣờng. Nói cách khác,
yêu cầu bảo vệ môi trƣờng phải đƣợc tôn trọng trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội,
mọi dự án sản xuất, tiêu thụ và phát triển.
Theo Trần Hồng Hà và cs. (2008) “Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX, ADB cho rằng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng với những cân nhắc
cần thiết tới nhu cầu phát triển bền vững bằng cách nhất thể hóa với quản lý tài
nguyên và môi trƣờng, điều này có nghĩa là trong quy hoạch phát triển vùng các
thông số môi trƣờng cần đƣợc đƣa vào quy hoạch ngay từ đầu. ADB đã soạn thảo
hƣớng dẫn quy hoạch thống nhất phát triển kinh tế kết hợp với môi trƣờng vùng và
quy trình xây dựng quy hoạch vùng. Kể từ đó, nhiều nƣớc đã hƣớng vào việc xây
dựng quy hoạch tốt hơn, bền vững hơn về môi trƣờng và kinh tế.
Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau về quy hoạch môi trƣờng, nhƣng
trong những nghiên cứu ứng dụng của nhiều nƣớc trên thế giới vẫn có nhiều điểm
chung là trong quy hoạch phát triển phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi
trƣờng, các mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng”.
Từ nhận thức và lý luận chung nhƣ đã trình bày ở các phần trên, chúng ta có
thể hiểu rằng quy hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững là đảm
bảo phân bổ, bố trí đất đai cho các ngành, lĩnh vực một cách khoa học, hợp lý, vừa
mang lại giá trị kinh tế/hiệu quả kinh tế cao, vừa đảm bảo giải quyết lao động/việc
làm, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, tinh thần của cộng đồng và địa phƣơng,
10
đồng thời quy hoạch sử dụng đất phải gắn với bảo vệ môi trƣờng, hạn chế đến mức
thấp nhất sự ô nhiễm, suy thoái đất và các tác động xấu đến đất đai của các yếu tố
môi trƣờng tự nhiên và hoạt động của con ngƣời.
- Phân bổ, bố trí đất đai khoa học, hợp lý, mang lại giá trị /hiệu quả kinh tế cao,
phát huy nguồn lực đất đai cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là phải dựa trên cơ
sở đánh giá hiện trạng, tiềm năng đất đai và các điều kiện kinh tế - xã hội địa bàn quy
hoạch để dự báo nhu cầu sử dụng đất đất đai, phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực
một cách hợp lý, không gây xung đột xã hội do cơ cấu lại đất đai, vừa ƣu tiên phát triển
những ngành, vùng kinh tế trọng điểm, vừa duy trì những ngành nghề truyền thống; áp
dụng các mô hình sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiên tiến phù hợp khả năng sản xuất/tập
quán của cộng đồng dân cƣ; tạo điều kiện để kết hợp giữa sản xuất, chế biến với các
loại hình dịch vụ “sạch” để thu đƣợc giá trị kinh tế cao.
- Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững về mặt xã hội
phải cân đối, bố trí đất đai đảm bảo mục tiêu và định hƣớng phát triển của địa
phƣơng; ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; phát
triển các loại hình đô thị, các khu công nghiệp trong sự cân đối với phát triển nông
thôn; nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa tinh thần, sức khỏe và lợi ích lâu dài của
ngƣời sử dụng đất và của địa phƣơng; giải quyết xung đột xã hội trên cơ sở giải quyết
lao động việc làm từ các mô hình sản xuất kinh tế/ mô hình sử dụng đất; phát huy tối
đa năng lực sản xuất, tập quán của địa phƣơng, và động viên sự tham gia của ngƣời
dân để tạo sự đồng thuận xã hội.
- Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo bền vững về môi trƣờng là dựa trên đánh
giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng đất đai và các yếu tố môi trƣờng,
lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu để tích hợp vào phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất nhằm phân bổ đất đai đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm đất,
nƣớc, không khí, tiếng ồn…; kiểm soát quá trình thoái hóa đất; giảm thiểu tác động
xấu của thiên nhiên và hoạt động của con ngƣời đối với đất đai và môi trƣờng; bảo
vệ đa dạng sinh học và môi trƣờng sinh thái; áp dụng các mô hình sử dụng đất hiệu
11
quả, bền vững đảm bảo thân thiện với môi trƣờng.
1.1.3. Cơ sở của việc lồng ghép quy hoạch sử dụng đất và yếu tố môi trường
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa đất đai và môi trường
Xuất phát từ nghiên cứu mối quan hệ mật thiết giữa đất đai và môi trƣờng
cho chúng ta thấy quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng có cơ sở
khoa học khách quan.
Các nhà khoa học cho rằng đất đai là sản phẩm của tự nhiên, dƣới tác động
của lao động của con ngƣời đất đai trở thành tƣ liệu sản xuất (Võ Tử Can, 1998;
Đoàn Công Quỳ, 2006). Đất đai là môi trƣờng sống và là “vật mang” của hệ sinh
thái; đất đai vừa là một thành tố của môi trƣờng cùng với các thành tố khác nhƣ
nƣớc, không khí, v.v..., lại vừa là yếu tố đầu vào của nhiều quá trình sản xuất, sinh
hoạt - vốn là các hoạt động có liên quan mật thiết tới môi trƣờng và có khả năng gây
tổn hại cho môi trƣờng. Theo BLume et al. (1998), khẳng định đất là thành phần
của môi trƣờng thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật thiết với các tài
nguyên thiên nhiên khác nhƣ nƣớc, thực vật... Lê Văn Khoa (2002) cho rằng đất là
một vật thể sống động, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất; đất
đai có vai trò là môi trƣờng để các loại cây trồng sinh trƣởng và phát triển, địa bàn
cho các quá trình biến đổi và phân huỷ các phế thải hữu cơ và khoáng chất, nơi cƣ
trú cho động vật đất, địa bàn của các công trình xây dựng, là nơi cung cấp nƣớc và
lọc nƣớc. Nghiên cứu của Vũ Thị Bình (2003) cũng cho rằng đất là tài nguyên
không tái tạo, là vật mang của hệ sinh thái. Theo Đoàn Công Quỳ (2006), vai trò
của đất đai đƣợc nhìn nhận là môi trƣờng sống, cơ sở của quá trình sản xuất, hình
thành cân bằng sinh thái, kho tàng lƣu trữ và cung cấp nguồn nƣớc, không gian của
sự sống, trung gian để bảo tồn, bảo tàng lịch sử và là vật mang sự sống.
Đất đai và môi trƣờng có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn
nhau rất rõ nét. Các nghiên cứu về quá trình hình thành đất cho thấy yếu tố khí hậu
ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến quá trình hình thành đất, đến đặc điểm thổ nhƣỡng,
tính chất đất. Các yếu tố khí hậu nhƣ mƣa, nắng, biên độ nhiệt..., thúc đẩy quá trình
phong hoá, tạo thành đất (Trần Đức Hạnh và cs., 1997; Trần Kông Tấu và Lê Thái
12
Bạt, 2000). Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1997), Nguyễn Ngọc Bình
(2007) cho rằng trong sử dụng đất phải gắn đất đai với yếu tố khí hậu. Các nghiên
cứu của Nguyễn Đình Bồng (2007), Tôn Gia Huyên (2002) và nhiều tác giả khác đã
đƣa ra nhận định rằng điều kiện tự nhiên của đất đai là tồn tại khách quan, việc khai
thác, sử dụng đất quyết định vẫn là do con ngƣời, điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất, điều kiện tự nhiên
cho phép xác định khả năng thích ứng về phƣơng thức sử dụng đất, còn sử dụng đất
nhƣ thế nào đƣợc quyết định bởi con ngƣời và các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ
thuật hiện có.
Mặt khác, quá trình khai thác sử dụng đất của con ngƣời cũng ảnh hƣởng và
gây hậu quả đến môi trƣờng. Môi trƣờng sẽ chịu tác động xấu nếu chúng ta không
tuân thủ theo các tiêu chuẩn, yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng. Chẳng hạn sử dụng hóa
chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, thải bừa bãi các chất độc hại ra đất; nƣớc
thải và chất thải rắn của các đô thị và khu công nghiệp không đƣợc xử lý trƣớc khi
thải ra môi trƣờng; ô nhiễm không khí và tiếng ồn của giao thông vận tải, của các
khu công nghiệp không đƣợc kiểm soát, v.v... sẽ gây nhiều hậu quả đối với môi
trƣờng. Theo SEMLA (2007c), trong Báo cáo tổng hợp các vấn đề lồng ghép đất đai
và môi trƣờng, cho biết “ô nhiễm môi trƣờng đất do sử dụng phân bón hoá học
không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp. Có
trên 50% lƣợng đạm, 50% lƣợng kali và xấp xỉ 80% lƣợng lân dƣ thừa trực tiếp hay
gián tiếp gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý
(K2SO4), (NH4)2SO4, KCl, super phôtphat còn dƣ axit, đã làm chua đất, nghèo kiệt
các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trƣờng đất làm giảm hoạt tính
sinh học của đất và tăng năng suất cây trồng. Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật do
thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc với mọi sinh vật; tồn dƣ lâu dài trong môi
trƣờng đất - nƣớc, tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những
sinh vật có hại và có lợi trong môi trƣờng đất; hiện nay mặc dù khối lƣợng thuốc
bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở Việt Nam còn ít, trung bình từ 0,5 - 1,0 kg/ha/năm,
13
tuy nhiên ở nhiều nơi đã phát hiện dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong đất. Ô
nhiễm chất thải vào môi trƣờng đất do hoạt động ở các khu công nghiệp hàm lƣợng
kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp đã tăng lên trong những năm gần
đây, ví dụ tại cụm công nghiệp Phƣớc Long hàm lƣợng Cr cao gấp 15 lần tiêu
chuẩn, Cd cao từ 1,5 đến 5 lần, As cao hơn tiêu chuẩn 1,3 lần”
Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2010 (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,
2011) cho thấy nạn phá rừng, khai thác gỗ để lấy đất canh tác dẫn đến mất lớp phủ
thực vật diễn ra ở những vùng có địa hình dốc, dẫn đến rửa trôi, xói mòn đất, trong
đó đất thoái hóa và chƣa sử dụng ở 4 vùng chịu ảnh hƣởng lớn nhất là Trung du
Miền núi phía Bắc (chiếm 70%), Bắc trung Bộ (54%), Tây Nguyên (47%), Nam
trung Bộ (61%). Suy thoái đất với các hiện tƣợng thoái hoá đất chủ đạo ở nƣớc ta là
xói mòn, rửa trôi, sạt và trƣợt lở đất. Các tỉnh miền núi địa hình dốc và chia cắt
mạnh, thung lũng hẹp có nguy cơ cao về xói mòn và trƣợt lở đất (Hà Giang dao
động từ 25 - 200 tấn/ha/năm, Tây Nguyên 33,8 - 150,5 tấn/ha/năm); suy thoái hoá
học (mặn hoá, chua hoá, phèn hoá), nƣớc ta có 500.000ha đất nhiễm mặn, 1,9 triệu
ha đất phèn ở ĐBSCL; hiện tƣợng hoang mạc hoá xuất hiện, hiện nay Việt Nam còn
khoảng 9,3 triệu ha liên quan đến tái hoang mạc hóa, chiếm 28% diện tích tự nhiên.
Sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, làm nghèo thảm
thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng thời chúng có tác động ngƣợc lại làm
cho quá trình xói mòn, thoái hoá đất diễn ra nhanh hơn. Sự tích tụ các chất độc hại,
các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong
cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ con ngƣời.
Hiến chƣơng đất đai thế giới năm 1992 của Tổ chức Lƣơng thực và Nông
nghiệp Liên hợp quốc đã chỉ ra rằng trong những tài nguyên chính mà con ngƣời
sử dụng có đất, bao hàm cả đất, nƣớc và những đời sống thực vật, động vật gắn
liền, vì vậy sử dụng các tài nguyên đó không đƣợc dẫn đến sự suy thoái hay phá
hoại vì sự tồn tại của loài ngƣời, có mối quan hệ chặt chẽ với việc duy trì khả
năng sản xuất của chúng.
Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể kết luận rằng trong quản lý và sử
14
dụng đất phải luôn luôn bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng, nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững.
Hay nói cách khác, trong quản lý và sử dụng đất đai phải phát huy tối đa những tác
động tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của yếu tố môi
trƣờng đối với đất đai và ngƣợc lại. Đây là những cơ sở khoa học rất quan trọng đối
với việc nghiên cứu mối quan hệ, tác động giữa đất đai và môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng.
1.1.3.2. Cơ sở pháp lý
a) Về chủ trƣơng: Nƣớc ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các vấn đề môi trƣờng ngày càng
trở thành các mối quan tâm hàng đầu có tính chất chính trị. Thực trạng môi trƣờng ở
nƣớc ta cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở nhiều nơi, nhất là ở các lƣu vực sông,
các nhà máy, làng nghề, khu đô thị, khu công nghiệp, v.v… đã trở thành những điểm
nóng đòi hỏi phải có chính sách rất cụ thể. Nhận thức đƣợc thực tế này, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách về bảo vệ môi trƣờng.
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII, về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng
trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc đã xác định mục tiêu cần
đạt đƣợc trong công tác bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững là: "Ngăn ngừa ô
nhiễm môi trƣờng, phục hồi và cải thiện môi trƣờng của những nơi, những vùng đã
bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng môi trƣờng ở
các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền
vững, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Tiến hành thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt đƣợc các
mục tiêu về bảo vệ môi trƣờng mà Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra" (Bộ Chính
trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, 1998).
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định
“tăng trƣởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bƣớc cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải
15
thiện môi trƣờng”, “Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mọi hoạt
động kinh tế đƣợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội, môi
trƣờng, quốc phòng và an ninh” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2001).
- Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Khoá IX
khẳng định “Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát
huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tƣ mở rộng diện tích, nâng cao chất
lƣợng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia và
môi trƣờng sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc”.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc cũng đã chỉ rõ: “Bảo vệ
môi trƣờng vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển
bền vững, phải đƣợc thể hiện trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phƣơng. Khắc phục tƣ tƣởng chỉ
chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trƣờng. Đầu tƣ cho bảo
vệ môi trƣờng là đầu tƣ cho phát triển bền vững" và “Xây dựng nƣớc ta trở thành
một nƣớc có môi trƣờng tốt, có sự hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng; mọi ngƣời đều có ý thức bảo vệ môi
trƣờng, sống thân thiện với thiên nhiên" (Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2004). Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15
tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị, ngày 22 tháng 02 năm 2005, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg, ban hành Chƣơng trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định
“coi trọng việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng trong mọi hoạt
động kinh tế, xã hội, xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đô thị hóa với
16
bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm phát triển bền vững” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006).
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, khẳng định “Nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội, trƣớc hết là của cán bộ lãnh đạo các cấp
về bảo vệ môi trƣờng. Khẩn trƣơng hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi gây ô
nhiễm môi trƣờng. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng và tình trạng
khai thác tài nguyên bừa bãi; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm, khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trƣờng. Đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chƣơng trình, dự án
đầu tƣ. Các dự án, công trình đầu tƣ xây dựng mới bắt buộc phải thực hiện nghiêm
các quy định bảo vệ môi trƣờng. Quản lý, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân
thiện với môi trƣờng; từng bƣớc phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch, tiêu
dùng sạch. Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báo tác động của biến đổi khí hậu
đối với nƣớc ta. Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình mục tiêu quốc gia về ứng phó
với biến đổi khí hậu. Tích cực tham gia, phối hợp cùng cộng đồng quốc tế hạn chế
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Tăng cƣờng
đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống thiên tai trong mỗi ngƣời dân, nhất là
nhân dân vùng thƣờng xảy ra thiên tai. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của các ngành, các địa phƣơng phải chú ý đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên
tai; tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng nơi neo đậu tàu thuyền tránh bão, hệ thống
thoát lũ, phƣơng tiện liên lạc, cứu hộ, cứu nạn ở vùng thƣờng xuyên bị thiên tai, hạn
chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Nhà nƣớc tăng đầu tƣ, đồng thời có các cơ
chế, chính sách ƣu đãi để đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phòng, chống
thiên tai, bảo vệ môi trƣờng” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011).
- Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia 2001 - 2010 và Kế hoạch hành động
môi trƣờng Việt Nam 2001 - 2005 khẳng định quan điểm: “Công tác bảo vệ môi trƣờng
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đƣờng
lối, chủ trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành..."
17
(Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
- Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn dến năm
2030 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1216/QĐ - TTg ngày
05 tháng 9 năm 2012 đã định hƣớng “Đƣa tiêu chí môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng
đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác động do
chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên môi trƣờng” (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, 2012).
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của BCH TW tại Hội
nghị T.Ƣ 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, nêu rõ: “…Tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trƣờng là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hƣởng
lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất
nƣớc…” (Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).
b) Về pháp lý: Các quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trƣờng và
một số văn bản quy phạm pháp luật ở nƣớc ta bƣớc đầu đã thể chế hóa chủ trƣơng,
chính sách về lồng ghép đất đai và môi trƣờng. Ngay từ khi Luật Bảo vệ môi trƣờng
năm 1993 đƣợc ban hành, pháp luật nƣớc ta đã có quy định yêu cầu chủ các dự án
đầu tƣ phải thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng. Điều này có nghĩa rằng,
các dự án đầu tƣ có sử dụng đất đai phải làm thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng,
nhờ đó, các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng đƣợc cân nhắc, tuân thủ ngay từ giai đoạn
xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ.
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định các nội dung tạo cơ sở pháp lý cho việc
lồng ghép đất đai và môi trƣờng. Khoản 2, Điều 6, Luật Đất đai năm 2013 quy định
việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc: “…tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ
môi trƣờng và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung
quanh” (Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 đã cụ thể hoá yêu cầu phát triển bền vững
“là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ hiện tại, mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ,
hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng”
18
(Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005). Luật Bảo vệ môi
trƣờng năm 2005 đã có nhiều nội dung cụ thể theo hƣớng yêu cầu về bảo vệ môi
trƣờng phải đƣợc lồng ghép vào từng loại hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt của con ngƣời, chẳng hạn bảo vệ môi trƣờng đối với các dự án quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng đối với các dự án đầu tƣ, bảo vệ môi
trƣờng trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ môi trƣờng làng nghề, bảo vệ môi
trƣờng trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, v.v…
Đối với sử dụng đất, Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 đã quy định:
(i) Dự án quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng đều phải
làm thủ tục đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC); (ii) Việc lập các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, phải đảm bảo thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM);
(iii) Việc sử dụng đất cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
phải lập bản cam kết bảo vệ môi trƣờng theo các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng (Quốc
hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
Nghị định số 29/2011/ NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo
vệ môi trƣờng nêu rõ:
- Đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, diện tích đất 2 vụ lúa:
Diện tích từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn
sóng, rừng đặc dụng; diện tích từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; diện tích từ 50
ha trở lên đối với các loại rừng khác; diện tích từ 3 ha trở lên đối với đất lúa 2 vụ.
- Dự án trồng rừng và khai thác rừng: Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở
lên; khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng, 50 ha trở lên đối
với rừng tự nhiên sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên phòng hộ.
- Dự án xây dựng vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng rau, hoa tập trung
(kể cả các dự án tái canh): Diện tích từ 50 ha trở lên (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011).
Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc là cơ sở chính
19
trị quan trọng để thực hiện việc lồng ghép đất đai và môi trƣờng ở Việt Nam.
1.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng
1.2.1. Quy hoạch môi trường trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1. Quy hoạch môi trường trên thế giới
Theo Trần Hồng Hà và cs. (2008), vấn đề lồng ghép các yếu tố môi trƣờng
vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói
riêng để đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề mới mẻ. Nghiên cứu kinh nghiệm
của các nƣớc trên thế giới về vấn đề này ở nƣớc ta cũng còn rất hạn chế, chủ yếu tập
trung vào việc tìm hiểu xuất phát điểm của thuật ngữ “quy hoạch môi trƣờng”.
Thuật ngữ quy hoạch môi trƣờng ra đời vào những năm 70 và phổ biến rộng rãi vào
những năm 90 của thế kỷ XX. Theo ADB, Mỹ là quốc gia đầu tiên khởi xƣớng và yêu
cầu ĐTM, coi đó là một biện pháp không nhằm thay thế cho quy hoạch thích hợp. Các
hoạt động môi trƣờng ở Mỹ vào những năm 60 đã có tác động đến các chính phủ trên
toàn cầu thực sự chú ý tới các yếu tố môi trƣờng trong quá trình ra quyết định về phát
triển. Tuy mức độ khác nhau nhƣng ít nhất cũng có thể uốn nắn lại những thiếu sót về
môi trƣờng trong từng dự án. ADB đã soạn thảo hƣớng dẫn Quy hoạch thống nhất phát
triển kinh tế kết hợp với môi trƣờng vùng và Quy trình xây dựng quy hoạch vùng. Kể
từ đó, nhiều nƣớc đã hƣớng vào việc đem lại quy hoạch tốt hơn, bền vững hơn về môi
trƣờng và kinh tế”.
Cho đến nay vẫn đang tồn tại nhiều quan niệm, phƣơng pháp nghiên cứu khác
nhau về vấn đề quy hoạch môi trƣờng. “Từ những năm đầu của thập kỷ 70, Susan
Buckingham, Hatfield và Bob (1962) cho rằng thuật ngữ quy hoạch môi trƣờng có
thể hiểu rất rộng là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện chính sách môi trƣờng.
John (1984) chỉ ra rằng quy hoạch môi trƣờng là việc khởi thảo và điều hành các hoạt
động nhằm hƣớng dẫn, kiểm soát việc thu nhập, biến đổi, phân bố, và đổ thải một
cách phù hợp với các hoạt động của con ngƣời sao cho các quá trình tự nhiên, sinh
thái và xã hội tổn thất một cách ít nhất. Quy hoạch môi trƣờng là sự xác định các mục
tiêu mong muốn về kinh tế - xã hội đối với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng
trình, quy trình quản lý để đạt đƣợc mục tiêu đó. Theo Alan (1996) trong từ điển về
môi trƣờng và phát triển bền vững (Dictionary of Environment and Sustainable
20
Development) cho rằng quy hoạch môi trƣờng là "sự xác định các mục tiêu mong
muốn về kinh tế - xã hội đối với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng trình, quy
trình quản lý để đạt đƣợc mục tiêu đó". Những vấn đề trong quy hoạch môi trƣờng
thành phố và quy hoạch vùng bao gồm sử dụng đất, giao thông vận tải, lao động, sức
khỏe, các trung tâm, thị xã mới, dân số, chính sách của nhà nƣớc về định cƣ, các vấn
đề nhà ở, công nghiệp, phát triển đô thị, chính sách môi trƣờng đối với quốc gia, vùng
và đô thị, các vấn đề về ô nhiễm và ĐTM” (Trần Hồng Hà và cs., 2008).
Quy hoạch môi trƣờng là một thuật ngữ đƣợc hiểu rất rộng, theo Ortolano
(1985), quy hoạch môi trƣờng là một công việc hết sức phức tạp và để thực hiện
quy hoạch môi trƣờng phải sử dụng kiến thức liên ngành, nội dung quy hoạch môi
trƣờng bao gồm sử dụng đất, quản lý chất tồn dƣ và kỹ thuật ĐTM.
Đến đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc, khi nghiên cứu về quy hoạch phát
triển vùng, ADB (1991) nhận định trong quy hoạch nhằm phát triển vùng các thông số
môi trƣờng cần đƣợc đƣa vào quy hoạch ngay từ đầu và sản phẩm cuối cùng là quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng với những cân nhắc cần thiết tới nhu cầu phát
triển bền vững bằng cách nhất thể hóa với quản lý tài nguyên và môi trƣờng. Cũng theo
ADB (1991) tại Báo cáo môi trƣờng số 3 đã điểm lại một số nghiên cứu quy hoạch
phát triển môi trƣờng khu vực châu Á, gồm dự án lƣu vực hồ Laguna và vùng Palawan
(Philippin); dự án lƣu vực sông Hàn (Hàn Quốc); dự án vùng Segara Anakan
(Indonesia); dự án thung lũng Klang (Malaysia)...
Theo Trần Hồng Hà và cs. (2008): “Toner (1996) cho rằng quy hoạch môi
trƣờng là việc ứng dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các
quyết định về sử dụng đất. Malone and Lee (1997) cho rằng để giải quyết những
"xung đột" về môi trƣờng và phát triển cần thiết phải xây dựng hệ thống quy hoạch
trên cơ sở những vấn đề môi trƣờng. Các tác giả nhƣ Anne (1990), Walter (1985),
John (1977), Richard (1990) phân tích sâu mối quan hệ giữa quy hoạch môi trƣờng
với ĐTM và các yếu tố sinh thái. Theo nhóm tác giả, quy hoạch môi trƣờng thực chất
là công tác quy hoạch lồng ghép kinh tế với môi trƣờng (E - c - E). Công tác này phải
đƣợc thực hiện ở tất cả 5 cấp bậc: từ cấp toàn cầu đến cấp toàn khu vực, cấp quốc gia,
21
cấp vùng và cấp địa phƣơng”.
Nhƣ vậy, việc lồng ghép nội dung môi trƣờng trong quy hoạch phát triển
kinh tế đƣợc tiến hành theo cả hai chiều ngang (trong từng cấp) và chiều dọc (theo
các cấp) và đƣợc thực hiện thông qua quy hoạch môi trƣờng. Mặc dù có nhiều cách
diễn giải khác nhau về quy hoạch môi trƣờng, nhƣng trong những nghiên cứu ứng
dụng của nhiều nƣớc trên thế giới vẫn có nhiều điểm chung là trong quy hoạch phát
triển phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi trƣờng, các mục tiêu phát triển phải
gắn với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.
1.2.1.2. Quy hoạch môi trường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề lập quy hoạch bảo vệ môi trƣờng và việc lập báo cáo
ĐTM đối với các dự án quy hoạch lãnh thổ và đô thị đã đƣợc quy định tại Luật Bảo
vệ Môi trƣờng 2005 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật, theo đó vấn đề về môi
trƣờng phải đƣợc xem nhƣ một hợp phần trong quy hoạch phát triển.
Theo đánh giá của Trần Hồng Hà và cs. (2008), “đến nay hầu nhƣ những quy
định này còn ít đƣợc triển khai thực hiện, mặc dù các thành phố, thị xã và nhiều
vùng lãnh thổ đã có quy hoạch phát triển tổng thể đƣợc phê duyệt. Riêng trong Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010
đƣợc Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 677/TTg năm 1997 có cân nhắc đến các
vấn đề môi trƣờng trong vùng và ngoài vùng”. Về quy hoạch môi trƣờng, hiện nay
“mới chỉ có một vài thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng. Ngoài ra đã có một số nghiên cứu bƣớc đầu về quy
hoạch môi trƣờng đối với vùng Hạ Long - Quảng Ninh, vùng đồng bằng sông Hồng.
Một số tỉnh nhƣ Thái Nguyên, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Lạng Sơn, Ninh Bình, v.v…
đã lập quy hoạch môi trƣờng, xây dựng Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng cấp tỉnh. Nghệ
An đang xây dựng quy hoạch môi trƣờng thành phố Vinh... Cục Môi trƣờng đã đầu tƣ
kinh phí để nghiên cứu về quy hoạch môi trƣờng với các đề tài: Nghiên cứu về
phƣơng pháp luận quy hoạch môi trƣờng (1998). Quy hoạch môi trƣờng sơ bộ đồng
bằng sông Hồng (1999). Dự thảo hƣớng dẫn quy hoạch môi trƣờng (1999). Nghiên
cứu xây dựng quy hoạch môi trƣờng vùng đồng bằng sông Cửu Long (1999). Quy
22
hoạch môi trƣờng vùng Đông Nam Bộ gắn với quy hoạch phát triển (2000 - 2003).
Dự án quy hoạch môi trƣờng Thị xã Bắc Ninh với sự tài trợ của Canađa (2002 -
2003) đã đƣợc thực hiện, ngoài ra còn nhiều dự án môi trƣờng khác.
Công tác nghiên cứu khoa học về quy hoạch môi trƣờng, giai đoạn 2001 - 2005
Chƣơng trình cấp nhà nƣớc nghiên cứu về “Bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên
tai” đã có 2 đề tài về quy hoạch môi trƣờng, đó là “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch
môi trƣờng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, mã số KC
08.02” và “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trƣờng vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi) mã số KC 08.03”. Hai
đề tài này đƣợc triển khai với nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu về phƣơng pháp luận
quy hoạch môi trƣờng. Ngoài ra đƣợc sự tài trợ của SEMLA, Bộ TNMT đã triển khai
nghiên cứu đề tài khoa học” Nghiên cứu cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận lồng
ghép các khía cạnh môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất, áp dụng thí điểm cho Đảo
Phú Quốc” do Trần Hồng Hà và cs. thực hiện năm 2008.
Nhìn chung, ở Việt Nam cho đến nay quá trình nghiên cứu, xây dựng quy
hoạch môi trƣờng các cấp độ khác nhau, chỉ chú trọng đến các yếu tố tài nguyên, hệ
sinh thái, chƣa đi sâu phân tích các vấn đề về kinh tế, thị trƣờng, văn hoá xã hội và
cơ chế chính sách đầu tƣ phát triển.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững ở một số nước và tổ chức quốc tế
1.2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất với yêu cầu quản lý và bảo vệ môi trường ở Mỹ
Theo nghiên cứu của Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2006), Nguyễn
Dũng Tiến (2009), quy hoạch sử dụng đất ở Mỹ phải “Nhằm mục tiêu sử dụng đất
hiệu quả về tài nguyên đất gắn chặt với vấn đề bảo vệ môi trƣờng, trong quy trình
lập và nội dung quy hoạch sử dụng đất của Mỹ đã đặt ra yêu cầu về yếu tố môi
trƣờng và quản lý môi trƣờng” (Howard, 2001).
Về yêu cầu bảo vệ và quản lý môi trƣờng, nội dung quy hoạch sử dụng đất ở
Mỹ phải thể hiện các nội dung:
23
- Mô tả khu vực chú trọng tới các yếu tố (nhƣ vị trí địa lý, địa hình…).
- Thống kê nồng độ chất ô nhiễm đất và nƣớc.
- Phân loại nồng độ chất ô nhiễm đất và nƣớc.
- So sánh nồng độ chất ô nhiễm với tiêu chuẩn cho phép.
- Thống kê tác động của ô nhiễm đất và nƣớc.
- Phân tích nguyên nhân.
- Giá thành của quá trình kiểm soát.
- Phân tích lợi nhuận mang lại do kiểm tra, kiểm soát môi trƣờng.
- Dự đoán cho tƣơng lai nhằm giải quyết ô nhiễm.
Nhƣ vậy, quy hoạch sử dụng đất của Mỹ không chỉ chú trọng đến hiệu quả
cao về các mặt kinh tế, xã hội mà còn gắn kết chặt chẽ với việc giám sát ô nhiễm và
kiểm soát môi trƣờng.
1.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất với yêu cầu phát triển bền vững ở Trung Quốc
Theo Lu (2003) công tác quy hoạch sử dụng đất đai của Trung Quốc đã trải qua
3 lần làm quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi toàn quốc. Lần 2 (năm 1998), thực hiện
theo Luật quản lý đất đai và đƣợc quản lý bởi Bộ Đất đai và Tài nguyên; mục tiêu phân
vùng sử dụng đất, bảo tồn đất đai, bảo vệ môi trƣờng; lần 3 (năm 2003), thực hiện theo
dự án thử nghiệm tại một số thành phố của Trung Quốc bằng chƣơng trình hợp tác với
Canada (CIP). Nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất là thúc đẩy sử dụng hợp lý đất đai; bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cƣờng chất lƣợng môi trƣờng, thúc đẩy sử dụng bền
vững; thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; thúc đẩy sự quản lý tốt.
Nhƣ vậy mãi đến năm 2003, Trung Quốc mới đặt vấn đề quy hoạch sử dụng
đất theo yêu cầu phát triển bền vững. Mục tiêu chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất
trong giai đoạn hiện nay đó là:
- Thiết kế sử dụng đất hợp lý, giảm thiểu sự xung đột với các lợi ích kinh tế, xã hội.
- Bảo tồn đất canh tác, nƣớc và các tài nguyên thiên nhiên khác, cũng nhƣ
các di sản văn hóa và tự nhiên.
- Đảm bảo và bố trí hợp lý đất sử dụng cho các mục đích công cộng.
- Ngăn chặn tình trạng mở rộng đô thị lộn xộn; nâng cao chất lƣợng sống và
24
bảo vệ tốt môi trƣờng tự nhiên phục vụ cuộc sống của con ngƣời.
- Khai thác và củng cố tài sản đất đai đến mức cần thiết để thúc đẩy hiệu quả
kinh tế, tăng cƣờng sự quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Theo chúng tôi, quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững ở
Trung Quốc trong giai đoạn này đã quan tâm nhiều đến khai thác kinh tế đất, bảo
tồn đất canh tác, giải quyết xung đột xã hội trong bố trí đất đai, nâng cao chất lƣợng
sống và bảo vệ môi trƣờng tự nhiên. Đây cũng là những vấn đề mà quy hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam cần quan tâm, nghiên cứu.
1.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất của FAO
Năm 1992, FAO đã đƣa ra quan điểm sử dụng đất có hiệu quả, bền vững, đáp
ứng tốt những yêu cầu hiện tại và đảm bảo an toàn cho tƣơng lai, chú trọng đến hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng, gắn kết với khả năng phát triển bền vững.
Theo FAO (1993) và FAO (1997) trong quy hoạch sử dụng đất có nội dung
đánh giá mức độ thích nghi của đất đai.
Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), Vũ Thị Bình (2003), phƣơng
pháp quy hoạch sử dụng đất của FAO, công tác đánh giá đất đƣợc đặc biệt quan tâm,
coi đánh giá đất là một phần của quá trình quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá đất theo
FAO đƣợc thực hiện theo trình tự sau: (1) Xác định mục tiêu; (2) Thu thập tài liệu;
(3) Xác định loại sử dụng đất; (4) Xác định các đơn vị đất đai; (5) Đánh giá khả năng
thích hợp; (6) Xác định môi trƣờng và kinh tế - xã hội; (7) Xác định loại sử dụng đất
thích hợp nhất; (8) Xây dựng quy hoạch sử dụng đất; (9) Ứng dụng đánh giá đất đai.
Phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất của FAO đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế
giới áp dụng có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên, quy
hoạch sử dụng đất của FAO nội dung chủ yếu thiên về đánh giá thích hợp cho loại
hình đất nông nghiệp, chƣa có tiêu chí đánh giá phù hợp cho các loại đất phi nông
nghiệp, do vậy quy hoạch sử dụng đất bền vững một mặt nên áp dụng những
khuyến cáo của FAO, mặt khác cần nghiên cứu các tiêu chí cho loại hình đất phi
nông nghiệp. Việc áp dụng nội dung trong các bƣớc quy hoạch sử dụng đất của
FAO vào các quốc gia phải chỉnh lý và thay đổi cho phù hợp với thực tiễn của từng nƣớc
25
bởi vì quy hoạch sử dụng đất luôn luôn thay đổi theo kiểu sử dụng đất mới và thay đổi
theo sự phát triển của thời gian. Chính vì vậy mà FAO cũng có khuyến cáo rằng “những
hƣớng dẫn này nên luôn đƣợc sửa đổi để tận dụng tình hình của địa phƣơng”.
Theo khuyến cáo của FAO, để có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, theo chúng tôi ngoài việc áp dụng
hƣớng dẫn của FAO trong quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững
thì nhà nƣớc, các nhà khoa học và các nhà chuyên môn về quản lý đất đai cần có
chƣơng trình nghiên cứu, thử nghiệm xây dựng các tiêu chí bền vững về kinh tế, xã
hội, môi trƣờng cho các loại hình sử dụng đất ngoài đất nông nghiệp.
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường của Chương trình
SEMLA ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, mặc dù quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc triển khai
đồng bộ ở các cấp hành chính, quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, tuy vậy quy hoạch sử dụng đất vẫn còn
mang nặng hình thức phân bổ về diện tích. Những tác động giữa đất đai và môi
trƣờng ở nƣớc ta đang đặt ra yêu cầu phải lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững. Nhìn chung, việc lập quy hoạch sử dụng đất lồng
ghép với yếu tố môi trƣờng ở nƣớc ta đang dừng lại ở các đề tài, dự án nghiên
cứu, thử nghiệm, chƣa tổng kết đƣợc đƣợc nội dung, phƣơng pháp lựa chọn yếu
tố môi trƣờng, chƣa đề xuất đƣợc nội dung, phƣơng pháp lồng ghép yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các cấp. Đến nay, cơ quan nhà nƣớc chƣa
ban hành hƣớng dẫn về nội dung, trình tự lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép
yếu tố môi trƣờng.
Một trong những nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi
trƣờng đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã triển khai là các dự án thử nghiệm
của Chƣơng trình SEMLA, thực hiện từ những năm 2006 - 2010, với mục tiêu là
thử nghiệm quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng, BĐKH và đẩy
26
mạnh sự tham gia của ngƣời dân.
1.2.3.1. Về loại hình và địa bàn thử nghiệm của SEMLA
Các dự án thử nghiệm đã đƣợc SEMLA và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng lựa
chọn ở những địa bàn đặc trƣng, bao gồm các địa phƣơng ở miền núi, đồng bằng,
ven biển, đô thị đại diện cho các vùng, miền trên toàn quốc. Các yếu tố môi trƣờng
đƣợc đề cập và xem xét trong các dự án thí điểm ở cả khu vực nông thôn và miền
núi, những nơi nguy cơ xói mòn cao, tình trạng du canh trên đất dốc và những vấn
đề về sự che phủ rừng, vấn đề môi trƣờng ở đây đặc biệt liên quan đến tập quán
canh tác nông nghiệp và các giải pháp về phát triển nông nghiệp, ngoài ra các dự án
thí điểm còn thực hiện ở các địa bàn có khu công nghiệp, đô thị hóa, và khu vực hệ
sinh thái bảo tồn.
Các dự án thử nghiệm của SEMLA chia làm 2 giai đoạn.
a) Giai đoạn thứ nhất (2006 – 2007) thử nghiệm 10 dự án, bao gồm:
(i) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng tại huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang; (ii) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép môi trƣờng và sự tham gia của
ngƣời dân xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (từ năm 2005); (iii) Quy
hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An; (iv) Quy hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc huyện An Nhơn,
Bình Định; (v) Quy hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định; (vi) Quy hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng
chiến lƣợc huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định (chuyển sang thực hiện 2009); (vii) Quy
hoạch sử dụng đất lồng ghép xã Xuân Phƣơng, tỉnh Phú Yên; (viii) Rà soát quy
hoạch sử dụng đất huyện Long Hải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (ix) Quy hoạch sử dụng
đất lồng ghép môi trƣờng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (x) Quy hoạch sử
dụng đất lồng ghép huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (SEMLA, 2007a).
b) Giai đoạn thứ hai (2008 - 2009) gồm có 5 dự án:
Từ năm 2008, SEMLA tiếp tục triển khai thí điểm lồng ghép một số khía
cạnh của biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất tại một số xã và huyện, gồm:
(i) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu ở huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang; (ii) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu tại 10 xã, tỉnh Hà
27
Giang; (iii) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu ở huyện Nam
Đàn, Nghệ An; (iv) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu ở
huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định; (v) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến
đổi khí hậu và quản lý đới bờ, xã An Hải, tỉnh Phú Yên; (vi) Quy hoạch sử dụng đất
lồng ghép huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai, tiếp tục từ dự án năm 2007, lồng ghép
thêm yếu tố biến đổi khí hậu.
Hình 1.1. Bản đồ địa bàn nghiên cứu của SEMLA (Nguồn SEMLA,2009)
1.2.3.2. Về cách tiếp cận lồng ghép môi trường và BĐKH vào quy hoạch sử dụng
đất của SEMLA
Qua nghiên cứu các hoạt động tại các dự án thử nghiệm chúng tôi thấy cách
tiếp cận quy hoạch lồng ghép yếu tố môi trƣờng và BĐKH tại các dự án thử nghiệm
có sự khác nhau giữa các địa phƣơng. Một số nơi áp dụng đánh giá môi trƣờng chiến
lƣợc trong quy hoạch sử dụng đất, một số khác thử nghiệm áp dụng các đánh giá môi
trƣờng đơn giản vào quá trình quy hoạch theo cách truyền thống, hoặc áp dụng hoàn
toàn cách tiếp cận lồng ghép. Cách tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc chủ yếu
28
áp dụng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Vấn đề lồng ghép khía cạnh môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất theo cách
tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc tại các nghiên cứu thử nghiệm cần phải
đƣợc xem xét một cách kỹ càng và thận trọng dƣới góc độ pháp lý cũng nhƣ thực
tiễn. Theo quy định tại Điều 14 - Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 thì đối tƣợng phải
lập báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, bao gồm:
- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia.
- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nƣớc.
- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), vùng.
- Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng.
- Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm.
- Quy hoạch tổng hợp lƣu vực sông quy mô liên tỉnh.
Nhƣ vậy theo quy định hiện hành thì loại hình phải lập báo cáo đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc là quy hoạch sử dụng đất liên tỉnh, liên vùng, còn ở cấp huyện,
cấp xã và khu kinh tế không thuộc đối tƣợng phải lập báo cáo đánh giá môi trƣờng
chiến lƣợc. Thực tế theo báo cáo kinh nghiệm của SEMLA cũng đã chỉ ra “Đánh
giá môi trƣờng chiến lƣợc nếu là một quá trình riêng lẻ sẽ phù hợp đối với việc lập
quy hoạch phát triển lớn liên quan đến nhiều đối tƣợng và những vấn đề môi trƣờng
phức tạp cho một địa bàn rộng (khu vực, nhiều tỉnh) hoặc quy hoạch những địa bàn
có sự thay đổi lớn, không phù hợp cho những quy hoạch nhỏ” (SEMLA, 2009).
- Về việc tiếp cận BĐKH trong quy hoạch sử dụng đất ở các dự án thử
nghiệm của SEMLA chỉ triển khai ở giai đoạn 2 từ năm 2008 - 2009, thực hiện tại 4
dự án thí điểm, gồm huyện Quản Bạ - Hà Giang, Nam Đàn - Nghệ An, An Hải ở
Phú Yên và Nhơn Trạch ở Đồng Nai. Mặc dù SEMLA đã nhận định “không khó
khăn để có thể lồng ghép các nội dung về biến đổi khí hậu và hoạt động của dự án
thí điểm về quy hoạch sử dụng đất của SEMLA vì những rủi ro về biến đổi khí hậu
đều có thể nhận thấy”, tuy nhiên khó khăn gặp phải là “số liệu về biến đổi khí hậu
29
trên phạm vi một huyện, hay xã rất khó thu thập, vì biến đổi khí hậu là vấn đề của
toàn cầu và khu vực, số liệu về quy mô của những thay đổi này rất hiếm ở Việt
Nam. Các nguồn số liệu lại không liên tục theo chuỗi, rất khó để dự đoán xu hƣớng.
Trong khi đó số liệu thu thập đƣợc càng khó dự đoán với những biến đổi tƣơng ứng
với chu kỳ quy hoạch sử dụng đất (5 hoặc 10 năm)” (SEMLA, 2009).
1.2.3.3. Về lựa chọn yếu tố môi trường để lồng ghép
Lựa chọn yếu tố môi trƣờng để lồng ghép là nội dung quan trọng trong quy
hoạch lồng ghép, nó giúp ngƣời quản lý hoàn thiện trình tự, nội dung, phƣơng pháp
lồng ghép khi xây dựng hƣớng dẫn chung về quy hoạch lồng ghép. Nhƣ chúng ta đã
biết thành phần môi trƣờng rất rộng, gồm cả tự nhiên, kinh tế - xã hội và hoạt động của
con ngƣời. Mỗi địa phƣơng, mỗi vùng lại có sự tác động hoặc vấn đề môi trƣờng khác
nhau có tính đặc trƣng của vùng đó. Điều này đã đƣợc FAO khuyến cáo rằng “những
hƣớng dẫn này nên luôn đƣợc sửa đổi để tận dụng tình hình của địa phƣơng”.
Theo báo cáo của SEMLA (2009), phần lớn các dự án thử nghiệm đã áp
dụng phƣơng pháp đánh giá tác động của yếu tố môi trƣờng hoặc yếu tố khí hậu vào
các hoạt động quy hoạch và đƣa ra khuyến nghị các giải pháp giảm thiểu tác động.
Tuy nhiên tại các dự án này cũng đã tiếp cận theo nhiều cách khác nhau để lựa chọn
yếu tố môi trƣờng lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất, cụ thể:
- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng theo các yếu tố bị tác động do ô nhiễm nhƣ
không khí, đất, nƣớc, tiếng ồn, đƣợc thực hiện ở Vị Xuyên - Hà Giang, Nam Đàn -
Nghệ An, An Trạch - Đồng Nai.
- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng (22 yếu tố) bằng cách áp dụng phƣơng
pháp đánh giá tác động các yếu tố vào các hoạt động sử dụng đất (21 hoạt động),
lập ma trận cho điểm tích cực (3, 2, 1, 0) và điểm tiêu cực (-3, -2, -1), tổng hợp
điểm và so sánh, nhƣ ở Vị Xuyên, Quản Bạ - Hà Giang. Tuy nhiên, ở các dự án này
không chọn ra đƣợc các yếu tố môi trƣờng chủ đạo.
- Đối với các dự án áp dụng phƣơng pháp đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,
bao gồm việc mô tả chi tiết hiện trạng điều kiện môi trƣờng, việc đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc còn chung chung, chƣa làm rõ mối liên kết với quy hoạch sử
dụng đất. Công tác tham vấn cộng đồng đƣợc thực hiện với hình thức khảo sát điều
30
tra và lấy ý kiến đóng góp.
- Đa số các dự án quan tâm đến việc giải quyết những vấn đề môi trƣờng
điển hình ở địa phƣơng nhƣ: ô nhiễm do chất thải, xói mòn, thoái hóa đất, hạn hán,
bão lụt, lũ quét sạt lở đất, xâm nhập mặn, những hiện tƣợng thời tiết cực đoan, vấn
đề môi trƣờng liên quan đến nuôi trồng thủy sản…Các dự án thử nghiệm cũng chƣa
đƣa ra đƣợc những khuyến nghị về phƣơng pháp cụ thể về lựa chọn yếu tố môi
trƣờng, biến đổi khí hậu phục vụ việc lồng ghép.
1.2.3.4. Những đóng góp của SEMLA trong quy hoạch lồng ghép
Theo SEMLA (2007b), kết quả hoạt động của các dự án thử nghiệm đã đề
xuất, bổ sung đƣợc một số thay đổi về nội dung quy hoạch tại từng cấp, sửa đổi hệ
thống phân loại đất và cách tiếp cận đơn giản hơn trong quy hoạch sử dụng đất lồng
ghép, những đề xuất này áp dụng đối với quy hoạch sử dụng đất cấp xã và huyện.
SEMLA đã dự thảo bộ chỉ tiêu, nội dung về môi trƣờng, kinh tế và xã hội để
đƣa vào xem xét trong quá trình quy hoạch sử dụng đất. Mỗi lĩnh vực bao gồm một
“danh mục kiểm tra” và các câu hỏi và giải đáp, và các chỉ tiêu nhằm hỗ trợ việc
giải đáp các câu hỏi. Kết quả nghiên cứu của SEMLA đã đƣa ra một số vấn đề sau:
a) Về nội dung xây dựng quy hoạch sử dụng đất.
+ Phải có mục tiêu bảo vệ môi trƣờng đất và môi trƣờng trên vùng đất đó;
+ Phải có nội dung về việc quy hoạch đất đai sử dụng cho mục đích xây
dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trƣờng nhƣ hệ thống bãi chôn, lấp, xử lý rác thải, hệ
thống thoát nƣớc thải, v.v…;
b) Về mô hình xây dựng quy hoạch sử dụng đất lồng ghép (xem Phụ lục 1).
+ Lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc;
+ Có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình hình thành quy hoạch (trong
đó tạo cơ hội để các quan ngại về môi trƣờng của dân chúng đƣợc bày tỏ);
+ Phải có ý kiến của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học, cơ quan quản lý về
môi trƣờng về khả năng tác động của quy hoạch sử dụng đất đối với tình hình môi trƣờng.
c) Các giai đoạn và các bƣớc của mô hình quy hoạch sử dụng đất lồng
ghép yếu tố môi trƣờng của SEMLA
c1) Giai đoạn 1: Xác định bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất
31
- Xác định rõ phƣơng pháp và thành lập tổ thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
- Rà soát các mục tiêu của quy hoạch phát triển KT-XH có ảnh hƣởng đến
quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng;
- Thu thập các quy hoạch của ngành khác cho khu vực và rà soát các quy
hoạch đó
- Xác định mục tiêu và mục đích cho quy hoạch sử dụng đất.
c2) Giai đoạn 2: Khảo sát và thu thập thông tin nền cần thiết, phân tích
các xu hướng
- Thu thập thông tin nền, bao gồm những dữ liệu kinh tế - xã hội
- Phân tích các đối tƣợng liên quan và kế hoạch truyền thông
- Thông báo công khai
- Xác định các vấn đề đất đai và môi trƣờng chính
- Phân tích các khuôn mẫu sử dụng đất ảnh hƣởng đến môi trƣờng
- Đánh giá các xu hƣớng môi trƣờng và sử dụng đất
c3) Giai đoạn 3: Đánh giá các tiềm năng đất đai và lập các giải pháp quy
hoạch sử dụng đất, dựa trên các kịch bản phát triển khác nhau
- Đánh giá các tiềm năng đất đai trong mối tƣơng quan với các xu hƣớng sử
dụng đất
- Phân tích tiềm năng đất đai cho việc cải thiện môi trƣờng thông qua các
biến động sử dụng đất
- Xác định phƣơng hƣớng, bao gồm các mục tiêu, tiêu chí và các yêu cầu bảo
vệ môi trƣờng
- Lập các kịch bản phát triển
- Lập các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất (cho từng kịch bản nếu phù hợp)
c4) Giai đoạn 4: Thẩm định các phương án và lựa chọn phương án tối ưu
- Phân tích và so sánh các ảnh hƣởng về môi trƣờng và KT-XH của các
phƣơng án
- Tƣ vấn cho những ngƣời có thẩm quyền và các đối tƣợng liên quan
32
- Lựa chọn phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phù hợp để chi tiết hóa
c5) Giai đoạn 5: Lập quy hoạch sử dụng đất chính và báo cáo môi trường
liên quan
- Lập các bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và
những sắp xếp thực thi
- Các giải pháp đề xuất cho việc bảo vệ và cải thiện môi trƣờng
- Lập báo cáo đánh giá môi trƣờng
- Tham vấn về bản đề xuất quy hoạch sử dụng đất
c6) Giai đoạn 6: Phê duyệt
- Thẩm định quy hoạch sử dụng đất đề xuất và báo cáo đánh giá môi trƣờng
- Quyết định cuối cùng về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép của UBND cấp
tỉnh/huyện
c7) Giai đoạn 7: Thực hiện và giám sát
- Công bố quy hoạch sử dụng đất
- Theo dõi và giám sát việc thực thi quy hoạch sử dụng đất
SEMLA đã tổng kết kết quả nghiên cứu thử nghiệm thành mô hình quy
hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng, có các giai đoạn, các bƣớc tƣơng
đối cụ thể. Từ kết quả này có thể nâng lên thành quy trình quy hoạch sử dụng đất
lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Tuy vậy, trong mô hình này còn rất khái quát, chƣa
phản ánh đƣợc mô hình áp dụng cho quy hoạch sử dụng đất cấp nào, yếu tố BĐKH
có nghiên cứu nhƣng chƣa đƣợc đề cập trong mô hình này. Nghiên cứu các dự án
cho thấy, đối với việc xác định yếu tố môi trƣờng để lồng ghép hầu hết các dự án
thiên về áp dụng phƣơng pháp xác định các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng, hoặc
đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, không đi sâu vào xác định các yếu tố môi trƣờng
chủ đạo có tác động đến quy hoạch sử dụng đất và ngƣợc lại, do đó SEMLA chƣa
đƣa ra đƣợc phƣơng pháp xác định các yếu tố môi trƣờng cho từng loại hình quy
hoạch sử dụng đất và cách lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng
33
đất nhƣ thế nào.
1.2.3.5. Một số hạn chế của SEMLA trong quy hoạch lồng ghép
Mặc dù đã có một số đóng góp quan trọng về tích hợp môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng, nhƣng kết quả nghiên cứu của
SEMLA có một số hạn chế sau:
- Quy hoạch sử dụng đất đƣợc phân theo các cấp hành chính, gồm có quốc
gia, tỉnh, huyện, xã (Luật Đất đai 2013 đã lồng ghép quy hoạch sử dụng đất cấp xã
vào cấp huyện). Ngoài ra còn có quy hoạch sử dụng đất vùng, quy hoạch sử dụng
đất khu kinh tế, khu công nghệ cao. Địa bàn thử nghiệm của Chƣơng trình SEMLA
chủ yếu đang tập trung cho loại hình quy hoạch sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, chƣa
triển khai nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng và BĐKH
cho địa bàn cấp quốc gia, cấp tỉnh và các khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- SEMLA sử dụng cách tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc áp dụng
trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là không phù hợp với quy định của Luật
Bảo vệ môi trƣờng; cách tiếp cập môi trƣờng đối với các loại hình quy hoạch sử
dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và các khu kinh tế, khu công nghệ cao chƣa đƣợc triển
khai nghiên cứu; việc xác định yếu tố BĐKH gặp khó khăn do “số liệu về biến đổi
khí hậu trên phạm vi một huyện, hay xã rất khó thu thập, vì biến đổi khí hậu là vấn
đề của toàn cầu và khu vực, số liệu về quy mô của những thay đổi này rất hiếm ở
Việt Nam. Các nguồn số liệu lại không liên tục theo chuỗi, rất khó để dự đoán xu
hƣớng. Trong khi đó số liệu thu thập đƣợc càng khó dự đoán với những biến đổi
tƣơng ứng với chu kỳ quy hoạch sử dụng đất”.
- SEMLA chƣa đƣa ra đƣợc phƣơng pháp xác định các yếu tố môi trƣờng
cho từng loại hình quy hoạch sử dụng đất và phƣơng pháp lồng ghép các yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.
- SEMLA chƣa xây dựng thành quy trình quy hoạch sử dụng đất lồng ghép
yếu tố môi trƣờng mà chỉ tổng kết kết quả nghiên cứu thành mô hình quy hoạch sử
dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Do đó hiện nay ở nƣớc ta quy hoạch sử dụng
đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng đang dừng lại ở giai đoạn thử nghiệm, cơ quan nhà
34
nƣớc chƣa có văn hƣớng dẫn cụ thể từ kết quả nghiên cứu của SEMLA.
1.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam
1.2.4.1. Giới thiệu chung về hệ thống khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam
- Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu
biên giới, có dân cƣ sinh sống và đƣợc áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển,
phù hợp với đặc điểm từng địa phƣơng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
nhất dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực,
do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập (Nguyễn Minh Hiếu,
2010). Theo Bộ Công thƣơng (2010), “Khu kinh tế cửa khẩu là những khu vực nằm
ở biên cƣơng của Tổ quốc có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền
quốc gia với các khu chức năng có môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh ƣu đãi cũng nhƣ
hạ tầng kinh tế - xã hội, các chính sách và cơ chế quản lý thuận lợi cho hoạt động
thƣơng mại và dịch vụ”.
- Hệ thống khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam có những đặc trƣng cơ bản sau:
(i) Các khu kinh tế cửa khẩu đều xa trung tâm kinh tế - chính trị của nƣớc mình; (ii) Dân
cƣ tại các khu kinh tế cửa khẩu ở các nƣớc láng giềng có sự tƣơng đồng về văn hóa,
truyền thống tín ngƣỡng, tôn giáo; (iii) Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế
- xã hội - môi trƣờng và chất lƣợng cuộc sống; (iv) Hoạt động kinh tế thƣơng mại là
hợp tác và cạnh tranh; (v) Hợp tác và giao lƣu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng
chủ quyền, độc lập dân tộc của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
- Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu
Việt Nam: Theo Bộ Công thƣơng (2010), sự hình thành và phát triển của hệ thống
khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam từ năm 1996 đến nay đã trải qua hai giai đoạn:
+ Từ 1996 - 2001 thí điểm thành lập một số khu kinh tế cửa khẩu.
+ Từ 2001 đến nay là giai đoạn mở rộng số lƣợng các khu kinh tế cửa khẩu
và hoàn thiện cơ chế chính sách. Từ đó đến nay, chỉ hơn 10 năm, trên toàn tuyến
biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia đã có 21 tỉnh đƣợc Chính phủ quyết
định thành lập 28 khu kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cƣờng giao
thƣơng với các nƣớc có chung biên giới, khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng biên
35
giới phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Theo quy hoạch, trƣớc năm 2015, Chính phủ có kế hoạch bổ sung thêm các
khu kinh tế cửa khẩu: Nậm Cắn - Thanh Thuỷ ở Nghệ An, Na Mèo ở Thanh Hóa.
Từ năm 2015 đến 2020 bổ sung thêm 3 khu kinh tế cửa khẩu là: La Lay ở Quảng
Trị, Đăk Per ở Đăk Nông, Đăk Ruê ở Đăk Lăk.
1.2.4.2. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế cửa khẩu
Trong 28 khu kinh tế cửa khẩu đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thành lập, đến
năm 2013 đã có 13/28 khu kinh tế cửa khẩu đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch chung (đạt 46%) gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh),
Đồng Đăng, Chi Ma (Lạng Sơn), Thanh Thủy (Hà Giang), Lào Cai, Cầu Treo (Hà
Tĩnh), Lao Bảo(Quảng Trị), Nam Giang (Quảng Nam), Bờ - Y (Kon Tum), Hoa Lƣ
(Bình Phƣớc), Mộc Bài (Tây Ninh), Đồng Tháp, Hà Tiên (Kiên Giang). Số còn lại
15/28 (54%), chƣa có quy hoạch chung xây dựng, hầu hết mới chỉ có quyết định phê
duyệt nhiệm quy hoạch chung và đang lập quy hoạch chung xây dựng.
Nhìn chung, trong số 13 khu kinh tế đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch, ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Bờ - Y (Kon Tum) đã lập quy hoạch sử
dụng đất toàn bộ hu kinh tế, các khu kinh tế cửa khẩu còn lại chỉ lập đồ án quy
hoạch chung xây dựng trong phạm vi diện tích nhất định, hẹp hơn so với tổng diện
tích tự nhiên của khu kinh tế, phần diện tích còn lại đƣợc lập theo quy hoạch sử
dụng đất chi tiết của đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.
Về đánh giá yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch, đối với phần diện tích theo
quy hoạch chung xây dựng thực hiện “đánh giá tác động môi trƣờng và đề xuất biện
pháp để giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng trong đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị”, đối với phần diện tích ngoài quy hoạch đô thị việc đánh giá môi trƣờng và
biến đổi khí hậu chƣa đƣợc quy định cụ thể trong nội dung lập quy hoạch.
Thực trạng trên cho thấy công tác lập quy hoạch sử dụng đất của các khu
kinh tế cửa khẩu Việt Nam hiện nay chƣa có quy định thống nhất về loại hình, nội
dung và phƣơng pháp lập quy hoạch, chủ yếu lập quy hoạch sử dụng đất trong đồ án
quy hoạch chung xây dựng; thiếu quy định cụ thể về đánh giá môi trƣờng và biến
đổi khí hậu trong nội dung lập quy hoạch sử dụng đất; chƣa có nghiên cứu về quy
36
hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng.
1.2.5. Những cảnh báo về tác động giữa đất đai và môi trường ở Việt Nam
1.2.5.1. Phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị
Đô thị hóa và công nghiệp hóa ở nƣớc ta phát triển khá nhanh trong những năm
qua, đã gây áp lực lớn đối với khai thác, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên.
Phần lớn các khu công nghiệp, các khu đô thị đƣợc quy hoạch mở rộng trên khu vực
đất thuận lợi cho canh tác. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển thành đất đô thị, đất
công nghiệp, đất giao thông, sân gôn, v.v… ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống và việc
làm ngƣời nông dân và an toàn lƣơng thực quốc gia. Theo Võ Quý (2009) ở Việt Nam
tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, song bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu ngƣời rất thấp, xếp thứ 159 trong tổng số 200 nƣớc trên thế giới và
bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Năm 1940, đất canh tác bình quân/ngƣời ở nƣớc ta là
0,2 ha, năm 1960 là 0,16 ha, năm 1970 là 0,13 ha, năm 1992 là 0,11 ha và năm 2000 là
0,10 ha. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thoái hóa, ô nhiễm và
chuyển đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, đƣờng
giao thông, sân gôn, v.v… làm mất đi hơn 500.000 ha đất nông nghiệp trong khoảng
10 năm qua. Trong mấy năm gần đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đất
nông nghiệp đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng.
Đô thị hóa, công nghiệp hóa trong khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội yếu
kém, làm nẩy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng bức bách nhƣ thiếu nƣớc sạch, thiếu
dịch vụ xã hội, thiếu nhà ở, úng ngập, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm không khí,
tiếng ồn, ô nhiễm nƣớc và chất thải rắn. Tỷ lệ số ngƣời bị các bệnh do ô nhiễm môi
trƣờng ngày càng tăng, nhƣ các bệnh đƣờng hô hấp, bệnh đƣờng tiêu hóa, các bệnh
dị ứng và các bệnh ung thƣ. Ô nhiễm nƣớc mặt, đặc biệt là nồng độ ô nhiễm các chất
hữu cơ có chiều hƣớng gia tăng, nguyên nhân chủ yếu là hầu hết nƣớc thải đô thị và
công nghiệp chƣa đƣợc xử lý, thải thẳng vào ao hồ, sông ngòi. Mới chỉ 3% nƣớc thải
đô thị đƣợc xử lý (năm 2008). 100% đô thị không có hệ thống xử lý nƣớc thải tập
trung, chỉ có khoảng 20/82 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nƣớc thải. Phần lớn
các sông ngòi chảy qua khu vực đô thị và công nghiệp chỉ đạt tiêu chuẩn nƣớc loại B
37
(trƣớc năm 1975 rất nhiều sông còn đạt tiêu chuẩn loại A). Sông ngòi nằm trong đô
thị, đặc biệt là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, v.v…bị ô nhiễm nặng
hơn, nhiều sông ngòi, kênh rạch đã bốc mùi hôi thối, hay trở thành sông chết.
1.2.5.2. Về phát triển giao thông
Theo Bộ Giao thông vận tải (2010) tại “Chiến lƣợc phát triển ngành Giao
thông vận tải Việt Nam đến năm 2020” cho thấy hiện trạng đƣờng bộ ở nƣớc ta có
219.192 km, đƣờng sắt 3.143 km, đƣờng sông 17.139 km, 90 cảng biển, 52 sân bay
các loại; từ năm 1997 đến 2002 đã vận chuyển 851 triệu tấn và 272 tỷ tấn.km; hàng
năm các cảng biển đã vận tải 447 triệu tấn, bình quân tăng 15%/năm. Trong giai
đoạn 1997 - 2002 đã xây dựng mới và nâng cấp 8924 km đƣờng quốc lộ, làm mới
61,4 km cầu đƣờng bộ, sửa chữa đại tu 1253 km đƣờng sắt và 8 km cầu đƣờng sắt.
Về quỹ đất phát triển giao thông, năm 2000 khoảng 362.150 ha, kế hoạch
đến 2020 sẽ tăng 2,4%. Lƣợng phƣơng tiện giao thông từ năm 2000 đến năm 2010
và năm 2020 đƣợc dự báo là: (i) Ô tô con: 190 nghìn (năm 2000), 310 nghìn (năm
2010) và 680 nghìn (năm 2020); (ii) Ô tô khách 140 nghìn (năm 2000), 360 nghìn
(năm 2010) và 770 nghìn (năm 2020); (iii) Ô tô tải 275 nghìn (năm 2010), 620
nghìn (năm 2010) và 1350 nghìn (2020); (iv) Tổng lƣợng xe máy 6500 nghìn
(2000), 9.000 nghìn (2010) và 12.000 nghìn (2020)” (Nguyễn Đình Mạnh, 2007).
Nhƣ vậy từ các dự báo trên cho thấy việc phát triển giao thông, đặc biệt là giao
thông đƣờng bộ sẽ ảnh hƣởng đến quỹ đất, làm giảm diện tích đất thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Về phƣơng diện môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng tới hiệu ứng thấm nƣớc bề
mặt của đất, lƣợng chảy tràn tăng lên khoảng 4 lần, gây hiệu ứng bức xạ nhiệt về mùa
nóng, khí thải và bụi giao thông ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, năm 1995 lƣợng phát
thải CO2/ngƣời/ năm ở Việt Nam là 0,4 tấn, dự kiến 2020 sẽ là 3 - 4 tấn. Ngoài ra
lƣợng khí SO2, các khí NO, CO…và bụi không khí tăng lên do hoạt động giao thông.
1.2.5.3. Về phát triển du lịch
Theo Tổng cục Du lịch, Việt Nam hiện nằm trong top 5 điểm đến hàng đầu
khu vực ASEAN và top 100 điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Tốc độ tăng
trƣởng trong năm 2010 (34,8%) và năm 2011 (19,1%). Thị trƣờng nguồn của du
lịch Việt Nam (năm 2012) theo khu vực là: Đông Bắc Á (46%), ASEAN (20%),
38
Châu Âu (13%), Bắc Mỹ (8%), Thái Bình Dƣơng (5%) và thị trƣờng khác (8%).
Mục đích chuyến đi của khách quốc tế đến Việt Nam (năm 2012) là: du lịch, nghỉ
ngơi (61%), công việc (17%), thăm thân nhân (17%) và các mục đích khác (5%).
Thực trạng và xu hƣớng du lịch thế giới tạo cho du lịch Việt Nam nhiều cơ hội
để phát triển nhƣ: nhu cầu du lịch thế giới và khu vực ngày càng tăng; xu thế hợp tác
khu vực ngày càng đƣợc đẩy mạnh; nguồn khách du lịch nội vùng châu Á - Thái Bình
Dƣơng và khách du lịch cao cấp từ châu Âu, châu Mỹ rất lớn. Tuy nhiên, thách thức
không nhỏ đối với du lịch Việt Nam đó là sự cạnh tranh với các nƣớc có ngành du
lịch phát triển trong khu vực, xây dựng sản phẩm đặc thù nổi bật đáp ứng nhu cầu của
từng phân đoạn khách du lịch, marketing và khả năng tiếp cận từ bên ngoài.
Các tác động tiêu cực của du lịch là việc gây sứa ép lên môi trƣờng, tài
nguyên thiên nhiên và phá hủy hệ sinh thái. Đó là việc gia tăng ô nhiễm, nƣớc,
không khí và tiếng ồn. Việc sử dụng đất để xây dựng các cơ sở du lịch, vận hành,
bảo dƣỡng công trình du lịch, các hoạt động đƣa đón khách du lịch…sẽ làm giảm
diện tích đất đai nông nghiệp, thay đổi mục đích sử dụng đất, dẫn đến mất cân bằng
sinh thái, thải ra môi trƣờng các chất thải, làm ô nhiễm đất, thoái hóa đất, ô nhiễm
nguồn nƣớc, chất thải dầu mỡ…Bên cạnh đó phát triển du lịch cũng làm thay đổi
cảnh quan thiên nhiên, thay đổi môi trƣờng sống của một số loài sinh vật, đặc biệt
vùng biển và các khu bảo tồn, làm cho một số loài mất dần nơi cƣ trú. Phát triển du
lịch còn gây ùn tắc giao thông, tăng chi phí xử lý môi trƣờng, gây mâu thuẫn xã hội
do một bộ phận dân cƣ phải chuyển nơi ở, bị thu hồi đất sản xuất, v.v…
1.2.5.4. Sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn
Nông nghiệp và nông thôn đƣợc cho là nơi ít gây phát thải nhất, tuy vậy hàng
năm lƣợng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt ở khu vực này
cũng phát thải một lƣợng không nhỏ các chất độc hại vào môi trƣờng.
“Về môi trƣờng đất, lƣợng phân bón dùng trên một hecta gieo trồng còn thấp
so với mức trung bình thế giới (80 kg/ha so với 87 kg/ha), và mới chỉ bù đắp đƣợc
khoảng 30% lƣợng dinh dƣỡng do cây trồng lấy đi, còn lại bị rửa trôi theo nƣớc
hoặc nằm lại trong đất, gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Mặt khác, sự mất cân bằng
trong sử dụng phân hóa học đang là thực trạng phổ biến. Tình hình đó là nguyên
39
nhân của việc giảm độ phì nhiêu của đất và hiện tƣợng thiếu kali hoặc lƣu huỳnh ở
một số nơi, ảnh hƣởng tới năng suất cây trồng. Về hóa chất bảo vệ thực vật, trong
danh mục 109 loại đang đƣợc sử dụng tại đồng bằng sông Hồng, có những loại đã
bị cấm sử dụng. Trong các vùng thâm canh, tần suất sử dụng thuốc khá cao, nhất là
đối với rau quả, cho nên dƣ lƣợng trong đất khá cao, kể cả trong sản phẩm” (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2001). Hiện nay hàng năm nƣớc ta sử dụng
đến 30.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, chƣa kể lƣợng thuốc nhập lậu. Theo thống
kê của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT có khoảng 40 - 45 % tổng lƣợng hóa
chất bảo vệ thực vật đang bị tồn đọng tại các kho cũ bị bỏ quên, do buôn lậu, ở các
kho hàng đại lý tƣ nhân.
1.2.5.5. Hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng với
hơn 5000 mỏ và điểm quặng chứa 60 khoáng sản các loại đã đƣợc tìm thấy, bao
gồm các quặng kim loại (sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, bauxit, titan,…), phi kim loại
(apatit, pyrit, cát, sỏi, sét,…) vật liệu xây dựng (đá granit, đá vôi, bazan, cát, sỏi,
sét,...) và than (than antraxit, than nâu, than bùn) phân bố rộng khắp trên toàn lãnh
thổ của đất nƣớc, tạo điều kiện cho ngành khai thác khoáng sản phát triển.
Theo Mai Thế Toản (2009), hiện nay 60 65% than và 95% quặng các loại và
vật liệu xây dựng cung cấp cho nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu đều đƣợc khai thác
bằng phƣơng pháp lộ thiên. Hoạt động của các mỏ lộ thiên khai thác than, quặng, phi
quặng và vật liệu xây dựng nhƣ tiến hành xây dựng mỏ, tổ chức khai trƣờng khai
thác, tiến hành đổ thải..., đã phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái và điều kiện địa chất
đã có hàng tỷ năm, gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trƣờng và ngày càng trở
nên vấn đề cấp bách, mang tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng.
Sự đào bới bề mặt đất đai của khai thác lộ thiên đã phá vỡ các cảnh quan và
địa mạo nguyên thủy của khu vực, gây những xáo trộn về dòng chảy và chế độ thủy
văn đầu nguồn, tổn hại đến rừng phòng hộ, thay đổi cảnh quan khu vực…
Các nghiên cứu của Mai Thế Toản (2009) cũng cho biết khai trƣờng, bãi thải,
các công trình phụ trợ (mặt bằng công nghiệp, kho tàng và nhà xƣởng, đƣờng giao
40
thông,…) của mỏ lộ thiên chiếm dụng một diện tích khá lớn (chỉ riêng các khai trƣờng
lộ thiên vùng Cẩm Phả chiếm 45.106 ha) làm thu hẹp thảm thực vật, diện tích cây
trồng. Điều này không chỉ gây ảnh hƣởng làm thay đổi vi khí hậu toàn vùng mà còn
làm ảnh hƣởng đến tính đa dạng sinh học của môi trƣờng (một số thực vật bị biến mất,
một số động vật bị tiêu diệt hoặc phải di cƣ do bị tƣớc mất điều kiện sinh sống).
Đặc điểm của khai thác lộ thiên là khối lƣợng đất đá thải rất lớn, gấp hàng chục
lần khối lƣợng khoáng sản thu hồi. Khối lƣợng đất đá thải này đã gây hậu quả làm bồi
lấp sông suối, sa mạc hóa đất đai canh tác vùng hạ lƣu, phá hủy các công trình đƣờng
sá, cầu cống lân cận (điển hình là các bãi thải Đông Nam Đèo Nai, Tây Nam Cọc Sáu -
Quảng Ninh).
Nƣớc ngầm từ mỏ thoát ra kết hợp với nƣớc mặt hòa tan hoặc kéo theo các
chất độc hại, các kim loại nặng,…trong đất đá mỏ, xả xuống hạ nguồn gây tác động
tiêu cực đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc (mỏ pyrít Giáp Lai là một ví dụ), ảnh
hƣởng tới năng suất cây trồng và vật nuôi. Đối với các mỏ lộ thiên khai thác xuống
sâu, sự bơm thoát nƣớc ngầm ra khỏi đáy mỏ còn làm hạ thấp mực nƣớc, thay đổi
chế độ thủy văn của hệ nƣớc ngầm khu vực.
Hoạt động của các khâu sản xuất trên mỏ lộ thiên nhƣ khoan, nổ mìn, xúc
bóc, vận tải, đổ thải,…đều gây bụi, ồn và phát thải các khí độc hay khí nhà kính vào
môi trƣờng không khí, làm ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe của ngƣời lao động và
cộng đồng dân cƣ vùng lân cận và tác động (dù là rất nhỏ) góp phần gây nên sự biến
đổi khí hậu toàn cầu…
Các vấn đề môi trƣờng phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản thể
hiện trong các hoạt động cụ thể sau: (i) Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất
rừng, ô nhiễm nƣớc, ô nhiễm bụi, khí độc, lãng phí tài nguyên. (ii) Vận chuyển, chế
biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nƣớc và chất thải rắn. (iii) Sử dụng khoáng
sản gây ra ô nhiễm không khí (SO2, bụi, khí độc...), ô nhiễm nƣớc, chất thải rắn.
Do đó, hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng trong khai thác và sử
dụng khoáng sản Việt Nam đòi hỏi phải quan tâm đến các khía cạnh: (i) Hạn chế
tổn thất tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trƣờng trong quá trình thăm dò,
khai thác, chế biến. (ii) Ðiều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng
41
sản, không xuất thô các loại nguyên liệu khoáng, tăng cƣờng tinh chế và tuyển
luyện khoáng sản. (iii) Ðầu tƣ kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình
khai thác và sử dụng khoáng sản nhƣ xử lý chống bụi, chống độc, xử lý nƣớc thải,
quy hoạch xây dựng các bãi thải.
1.2.5.6. Chất thải và xử lý chất thải
Các hoạt động phát triển và gia tăng dân số, tăng mức sống của dân cƣ luôn
luôn kèm theo sự gia tăng chất thải rắn, chất thải lỏng và khí thải. Theo Nguyễn
Đình Mạnh (2007), ở nƣớc ta năm 1990 trung bình 1 ngƣời dân sống ở đô thị lớn
thải ra 0,45 - 0,65 kg và ở đô thị nhỏ là 0,3 - 0,5 kg chất thải rắn, đến năm 2002
lƣợng chất thải này đã tăng lên 0,8 - 1,2 kg ở đô thị lớn và 0,5 - 0,7 kg ở đô thị nhỏ.
Nhƣ vậy lƣợng phát thải đã tăng từ 1,4 đến 1,8 lần sau 12 năm. Tính cho cả dân số
Việt Nam thì tƣơng đƣơng 20 đến 25 triệu tấn hoặc 50 triệu m3, để chôn hết số chất
thải đó cần phải có diện tích đất khoảng 2000 ha. Các chất thải rắn phát tán vào đất
làm ô nhiễm đất, hủy hoại môi trƣờng đất, làm chai cứng, giảm trao đổi ôxy, giảm
bức xạ nhiệt làm cho mặt đất nóng lên; một số chất thải độc hại làm nhiễm bẩn đất
ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng đất, hệ sinh thái và đời sống con ngƣời.
Chất thải lỏng đi vào môi trƣờng đất làm ảnh hƣởng đến độ pH đất, làm thoái
hóa đất, làm mặn hóa, làm giảm khả năng trao đổi khí của đất. Nƣớc thải sẽ là tác
nhân gây độc hại lơ lửng và đi xa trong môi trƣờng đất, chuyển vào nƣớc ngầm, tích
lũy kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh…
Việc đầu tƣ cho xử lý chất thải tốn kém rất nhiều kinh phí. Theo báo cáo của
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, để giải quyết môi trƣờng ở khu vực kinh tế trọng
điểm phía Nam, nhà nƣớc phải đầu tƣ khoảng 380 triệu USD từ 2002 - 2005 và
khoảng 867 triệu USD vào năm 2010. Chi ngân sách 1998 cho quản lý chất thải là
195 tỷ đồng, đến năm 2003 tăng lên 1083 tỷ đồng, tăng hơn 5 lần.
1.2.5.7. Rừng và đa dạng sinh học
Theo Võ Quý (2009), diện tích rừng toàn quốc đã giảm xuống từ năm 1943,
chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm 1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng
suy thoái rừng ở nƣớc ta là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá
của chiến tranh, nhất là chiến tranh hóa học của Mỹ. Trong những năm qua, diện
42
tích rừng có chiều hƣớng tăng lên, 28,8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ
rừng là 33,2%, năm 2002 đã đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đã lên đến 36,7%.
Đây là một kết quả hết sức khả quan. Độ che phủ rừng nƣớc ta đã tăng lên khá
nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lƣợng rừng lại giảm sút đáng lo
ngại. Độ che phủ rừng đạt 40% diện tích, diện tích rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng
giảm. Theo báo cáo hiện trạng rừng quốc gia năm 2011 đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng công bố tháng 9/2012, tổng diện tích rừng tăng 127.000 ha so với năm 2010
nhƣng rừng tự nhiên tiếp tục giảm 20.000 ha, diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn
khoảng 0,57 triệu ha, tập trung trong các rừng phòng hộ và khu bảo tồn. Rừng
phòng hộ, rừng đầu nguồn vẫn đứng trƣớc nguy cơ bị chuyển mục đích phục vụ cho
khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).
Một nguy cơ khác đe dọa đa dạng sinh học của Việt Nam là sự gia tăng nhiệt
độ. Theo cảnh báo của các tổ chức quốc tế, 50% các loài động - thực vật có nguy cơ tuyệt chủng nếu đến năm 2050 nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,10C - 6,40C. Theo số
liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Việt Nam là đất nƣớc có đa dạng
sinh học cao, với 95 kiểu hệ sinh thái, hàng chục loài thực vật, hàng trăm loài động
vật, nhiều loài vi sinh vật trên cạn và dƣới nƣớc. Tuy nhiên, các hệ sinh thái, các
giống loài và nguồn gen này vẫn đang bị suy giảm ở mức báo động. Cụ thể tính đến
năm 2012, diện tích rừng nguyên sinh, rừng nhiều tầng (3 - 7 tầng) bị giảm sút
nghiêm trọng, chỉ còn 0,57 triệu ha, chủ yếu tập trung ở các khu rừng phòng hộ và
trong các khu bảo tồn. Theo Sách đỏ của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(IUCN), nếu nhƣ năm 1996 mới chỉ có 25 loài động vật của Việt Nam ở mức nguy
cấp thì đến năm 2010 con số này đã lên tới 47 loài. Nhiều loài đƣợc đánh giá bị đe
dọa không cao trên quy mô toàn cầu, nhƣng lại bị đe dọa ở mức báo động tại Việt
Nam nhƣ hạc cổ trắng, voọc, culi…, cùng với đó nhiều loại thực vật trƣớc đây chỉ ở
mức nguy cấp thì nay đã bị xếp ở mức rất nguy cấp nhƣ hoàng đàn, bách vàng, sâm
vũ diệp, tam thất hoàng.
1.2.5.8. Thoái hóa, ô nhiễm môi trường đất
Theo thống kê năm 2010, Việt Nam có 28.328.939 ha đất đã đƣợc sử dụng,
chiếm 85,70% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nông - lâm nghiệp có 24.997.153
43
ha, chiếm 75,48%, đất phi nông nghiệp khoảng 3.385.786 ha, chiếm 10,22%. Đất
chƣa sử dụng là 4.732.786 ha, chiếm 13,30%. Đất nông nghiệp tăng trong khi diện
tích đất trồng lúa giảm (45,977 ha). “Nhìn chung, đất sản xuất nông nghiệp có nhiều
hạn chế, với 50% diện tích là “đất có vấn đề” nhƣ đất phèn, đất cát, đất xám bạc
màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất ngập mặn, đất lầy úng, và có diện tích khá
lớn là đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi núi” (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi
trƣờng, 2004).
Những quan trắc từ nhiều năm qua cho thấy, thoái hóa đất là xu thế phổ biến
đối với nhiều vùng đất rộng lớn, đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ
đất, nơi cân bằng sinh thái đã bị phá vỡ nghiêm trọng do không có rừng che phủ.
Mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa, sa mạc hóa trên quy mô diện tích hàng triệu ha cũng là
nguyên nhân chủ yếu làm ngừng trệ khả năng sản xuất của đất. Tại nhiều vùng, sự
suy thoái đất còn kéo theo cả suy thoái về hệ thực vật, động vật, môi trƣờng địa
phƣơng và đồng thời làm cho diện tích đất nông nghiệp trên đầu ngƣời giảm xuống
đến mức báo động.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài KC.08.06 năm 2003 đã ƣớc tính đƣợc
diện tích các loại loại hình thoái hoá đất chính, số liệu thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Ƣớc tính diện tích các loại hình thoái hóa đất chính
Diện tích
% so với
TT
Loại thoái hóa đất và các vấn đề môi trƣờng đất
(1000 ha)
DTTN
Xói mòn
23.031
69,0
1
Khô hạn
3.000
9,0
2
Ngập úng
2.008
6,0
3
971
2,9
4 Mặn hóa
Phèn hóa
1.862
5,6
5
Độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dƣỡng
22.156
67,0
6
Du canh
545
1,6
7
Độc canh, quảng canh
2.056
6,2
8
Chua hóa
21.476
65,0
21.137
64,0
9 10 Vùng có quy mô DT đất canh tác / đầu ngƣời < 1000m2
44
Nguồn: Nguyễn Đình Mạnh (2007)
Ô nhiễm đất còn chịu ảnh hƣởng mạnh của nƣớc thải công nghiệp và đô thị.
Theo Nguyễn Đình Mạnh (2007): “Maqsud (1995 - 1997) cho rằng ô nhiễm môi
trƣờng vùng ngoại ô thành phố HCM nƣớc và bùn ở kênh rạch bị ô nhiễm rất nặng,
nồng độ kim loại nặng vƣợt ngƣỡng cho phép gấp 16 - 700 lần so với nơi không bị
ô nhiễm; Nguyễn Thị An Hằng (1995 - 1998), Hg trong nƣớc thải của Công ty Pin
Văn Điển vƣợt quá tiêu chuẩn Việt Nam là 9,04 lần, trong khi đó Pb của Công ty
Orion - Hanel vƣợt quá tiêu chuẩn Việt Nam là 1,12 lần”.
Tác động của việc thoái hóa đất và giảm diện tích đất canh tác làm cho nƣớc ta
đang đứng trƣớc những thử thách lớn phải giải quyết nhiều vấn đề nghiêm trọng về
môi trƣờng đất, nhằm đảm bảo an toàn lƣơng thực và sự tồn tại của cả dân tộc với gần
100 triệu dân vào những năm 2020. Trong những năm qua, nhà nƣớc đã có những biện
pháp để đẩy mạnh việc trồng rừng, đặc biệt là trên các vùng đất trống, đồi núi trọc.
Điều cần lƣu ý là chất lƣợng đất ở nhiều nơi, đặc biệt là ở miền Bắc và Trung bộ đã suy
giảm nghiêm trọng, do du canh, đốt nƣơng làm rẫy và phá rừng. Tất cả những hoạt
động đó đã làm mất đi lớp đất mặt và các chất dinh dƣỡng, trong đó, nguyên nhân xói
mòn và rửa trôi là chính. Bởi vậy, tại nhiều vùng trên rẻo cao và trung du có dân cƣ
đông đúc, nhƣ ở một số tỉnh thuộc các vùng Tây Bắc và Đông Bắc, xói mòn đất và
những vấn đề về cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng sẽ khó khắc phục nếu không tìm
đƣợc nguồn thu nhập khác thay thế và không giảm nhẹ đƣợc sức ép về dân số.
1.2.5.9. Đất ngập nước
Theo Nguyễn Đình Mạnh (2007), công ƣớc Ramsar mà Việt Nam đã ký kết,
nêu rõ “đất ngập nƣớc là những đầm lầy, than bùn hoặc các vực nƣớc bất kể tự
nhiên hay nhân tạo, thƣờng xuyên hay tạm thời, nƣớc chảy hay nƣớc tù, nƣớc ngọt,
nƣớc lợ hay nƣớc mặn, kể cả những vùng nƣớc biển có độ sâu không quá 6m khi
thủy triều thấp đều gọi là vùng đất ngập nƣớc. Đối với nƣớc ta đất ngập nƣớc gồm
đất ngập nƣớc ven bờ nhƣ rừng ngập mặn, bãi triều lầy, vịnh, ven đảo, cửa sông, rạn
san hô…hoặc các hồ nƣớc dọc theo các lƣu vực sông. Đất ngập nƣớc có thể là nƣớc
ngọt, nƣớc mặn hay nƣớc lợ, bao gồm cả vùng cửa sông, đầm phá ven biển và rừng
45
ngập mặn, hoặc là vùng đất có nƣớc ngập quanh năm hay tạm thời, vùng đất đó phải
có các động, thực vật sinh sống dƣới nƣớc”. Theo “Công ƣớc Ramsar, đất ngập
nƣớc có giá trị văn hóa, kinh tế và sinh thái vô cùng to lớn và phải ngăn chặn mọi
hành động xâm lấn hay làm mất đi đất ngập nƣớc” (Donald, 2001).
Hiện nay hệ sinh thái đất ngập nƣớc của nƣớc ta chƣa đƣợc quản lý, khai
thác, bảo vệ một cách hiệu quả, còn nhiều bất cập. Theo một số nghiên cứu về đất
ngập nƣớc đã kết luận “vùng đất ngập nƣớc vẫn chƣa thực sự là hạng mục quản lý
riêng về sử dụng và bảo tồn đất. Tình trạng quản lý các vùng đất ngập nƣớc bị phân
tán, các chính sách không đồng bộ gây ra các hoạt động mâu thuẫn nhau ở cơ sở”.
Theo Nguyễn Đình Mạnh (2007) đất ngập nƣớc bị khai thác không hợp lý, và suy giảm
nhanh. Chỉ tính riêng đất ngập nƣớc ven biển, theo Ngân hàng Phát triển Châu Á cho
thấy 1775 km chiều dài đƣờng bờ bị ô nhiễm, trong đó có 615 km bị ô nhiễm nặng và
712 loài bị đe dọa ở các vùng đất ngập nƣớc ven bờ. Đối với rừng ngập mặn ở nƣớc ta
có diện tích khá lớn, tập trung ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng ven biển.
Theo các số liệu lịch sử và điều tra gần đây khẳng định rằng rừng ngập mặn của nƣớc
ta đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Kết quả dự án “ Ngăn ngừa xu hƣớng suy thoái
môi trƣờng ở biển Đông và Vịnh Thái Lan” cho thấy diện tích rừng ngập mặn thay đổi
nhanh. Nếu năm 1943, rừng ngập mặn của Việt Nam còn che phủ đến 400.000 ha, năm
1982 còn khoảng 252.000ha, thì đến năm 2002 chỉ còn lại trên 155.000ha.
1.2.5.10. Biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan
Phát biểu tại lễ công bố Báo cáo của IPCC ở Hà Nội, ông John Hendra, điều
phối viên thƣờng trú Liên hợp quốc tại Việt Nam, nói: “Chúng ta đã thấy rõ hệ quả
của việc tăng nhiệt độ ở Việt Nam”. Theo Lê Huy Bá và Nguyễn Thị Kiều Diễm
(2010) bão lụt ngày càng diễn biến phức tạp, triều cƣờng đang đạt mức đỉnh trong
vòng 50 năm qua, gây thiệt hại nhiều tại các tỉnh duyên hải và Nam bộ. Việt Nam là
một trong những nƣớc dễ bị ảnh hƣởng bởi sự BĐKH vì có bờ biển dài hơn 3.200
km, đất và nƣớc ngầm nhất là nƣớc ở tầng 30 - 40 m sẽ bị nhiễm mặn. BĐKH có
thể làm 22 triệu ngƣời dân Việt Nam bị mất nhà và phần lớn diện tích canh tác màu
mỡ nhất của vựa lúa sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập trong
46
nƣớc biển. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009b), Kịch bản biến đổi khí hậu,
nƣớc biển dâng cho Việt Nam 2009 cho thấy, nƣớc biển đang dâng lên tại Việt Nam
và đến năm 2010, mực nƣớc biển sẽ tăng thêm 9 cm so với 3 năm trƣớc đó. Dự báo
mực nƣớc biển sẽ dâng lên 33 - 45 cm vào năm 2050 và có thể tiếp tục dâng thêm.
Khi mực nƣớc biển dâng thêm 1 m, 14 triệu dân ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị
ảnh hƣởng, 40.000 km2 vùng đồng bằng bị ngập lụt và 1.700 km2 vùng ven biển bị
chìm. Thành phố Hồ Chí Minh và phần lớn đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập.
Khi bị xâm nhập mặn cùng với thủy triều dâng sẽ làm biến đổi dòng chảy tạo nên
nhiều dòng chảy rối và bất thƣờng tạo nên hiện tƣợng sạt lở bờ sông.
1.3. Cách tiếp cận lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc,
chúng tôi khái quát 5 cách tiếp cận lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử
dụng đất, đó là:
1.3.1. Cách tiếp cận hệ thống
Cho phép phân tích các vấn đề về quản lý, sử dụng đất, tài nguyên thiên
nhiên và các yếu tố môi trƣờng trong mối quan hệ/ tác động qua lại giữa các hợp
phần trong một hệ thống chung, đó là phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng
và đảm bảo phát triển bền vững; đảm bảo
tính bền vững theo các đặc trƣng do Viện
quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển
(International Institute for Environmental
and Development - IIED) “ phát triển bền
vững là quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa
các hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội”
(IIED, 1995), (minh họa theo hình 1.2).
Hình 1.2. Sơ đồ phát triển bền vững
(Nguồn IIED, 1995)
1.3.2. Cách tiếp cận sinh thái
Xuất phát từ quan điểm cho rằng mục đích của việc quy hoạch, quản lý và sử
47
dụng lãnh thổ dựa trên hệ sinh thái là tìm cách tốt nhất, hợp lý nhất để con ngƣời
khi sử dụng hệ sinh thái có thể đạt đƣợc sự hài hoà giữa lợi ích thu đƣợc từ tài
nguyên của hệ sinh thái với việc duy trì khả năng của hệ sinh thái tiếp tục cung cấp
đƣợc những lợi ích đó ở mức độ bền vững lâu dài. Mỗi vùng lãnh thổ đƣợc xem là
một hệ sinh thái lớn, trong đó phản ảnh các điều kiện tự nhiên, chứa đựng các dạng
tài nguyên và các thành tố môi trƣờng, các hoạt động sống của sinh vật và hoạt
động kinh tế của con ngƣời, tác động qua lại bởi các dòng năng lƣợng và vật chất.
Vấn đề quan trọng nhất trong quy hoạch phát triển là đảm bảo cân bằng sinh thái, sử
dụng tài nguyên trong giới hạn cho phép, sử dụng môi trƣờng trong ngƣỡng của sức
chịu tải của nó. Quy hoạch sử dụng lãnh thổ theo cách tiếp cận sinh thái về bản chất
là sự lồng ghép khôn khéo vấn đề môi trƣờng, sinh thái với quy hoạch sử dụng đất
của lãnh thổ đó.
1.3.3. Cách tiếp cận về phân vùng lãnh thổ
Coi phân vùng lãnh thổ là tiền đề của quy hoạch. Mỗi khu vực lãnh thổ có
những nét đặc thù về tự nhiên, sinh thái mà ít nơi khác có đƣợc, vì vậy nhận biết
đặc điểm và sự phân hoá tự nhiên của khu vực lãnh thổ này để định hƣớng phát
triển, quy hoạch và quản lý là việc làm vô cùng quan trọng. Phân chia một khu vực
lãnh thổ thành những vùng đất tiềm năng theo những tiêu chí về tự nhiên và sinh
thái là nhằm tạo dựng cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, lựa chọn các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội và tổ chức quản lý phù hợp, đồng thời bảo vệ đƣợc môi
trƣờng, phòng chống suy thoái tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững.
1.3.4. Cách tiếp cận liên ngành
Quy hoạch sử dụng đất tuy là quy hoạch phát triển theo ngành, nhƣng đối với
một vùng lãnh thổ cụ thể thì nó lại liên quan chặt chẽ với quy hoạch phát triển của
nhiều ngành khác, vì vậy không thể xem quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch ngành
đơn thuần, mà phải xem nó nhƣ một quy hoạch mang tính tổng hợp và liên ngành -
những ngành mà sự phát triển của nó không thể tách rời với tƣ liệu đất đai nhƣ nông
lâm nghiệp, giao thông, thậm chí công nghiệp, du lịch, v.v… Nhƣ vậy vừa lồng ghép
yếu tố môi trƣờng với quy hoạch sử dụng đất đồng thời cũng là lồng ghép vào quy
48
hoạch khác của vùng nghiên cứu.
1.3.5. Cách tiếp cận đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi
trường chiến lược (ĐCM)
Các nghiên cứu cho thấy cách tiếp cận vấn đề môi trƣờng trong quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ trong quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam cơ bản
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng. Việc đánh giá tác động của yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong những năm gần đây cho thấy
phần lớn sử dụng cách tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, hoặc báo cáo đánh
giá tác động môi trƣờng hoặc kết hợp đánh giá tác động môi trƣờng và vấn đề biến
đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, theo SEMLA (2009) cách tiếp
cận đó trong phạm vi hẹp của địa bàn nghiên cứu thì tác động của môi trƣờng hoặc
BĐKH không rõ rệt và không đủ các thông tin, do hiện tại các cơ sở quan trắc của
chúng ta chƣa đƣợc tăng dày và không cập nhật kịp thời. Mặt khác theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc chỉ áp dụng ở
những địa bàn nhất định, không quy định cho địa bàn có phạm vi hẹp nhƣ cấp
huyện trở xuống, hoặc các khu vực có diện tích nhỏ.
1.4. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và hƣớng nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Nhận xét chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu
tố môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:
- Để đảm bảo yêu cầu của phát triển bền vững, việc tích hợp, lồng ghép yếu tố
môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất là cần thiết.
Nhận định trên xuất phát từ mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn
nhau giữa đất đai và môi trƣờng. Các nghiên cứu về quá trình hình thành đất cho thấy
yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến quá trình hình thành đất, đến đặc điểm
thổ nhƣỡng, tính chất đất. Đất đai vừa là vật mang vừa là thành tố của môi trƣờng,
quá trình khai thác sử dụng đất đai của con ngƣời cũng ảnh hƣởng và gây hậu quả
đến môi trƣờng. Các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi phải giảm thiểu tối
đa làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng, trong đó có quy hoạch sử dụng đất.
49
Việc lồng ghép yếu tố môi trƣờng ngay trong quá trình quy hoạch sử dụng đất
sẽ góp phần giúp các cơ quan có thẩm quyền cân nhắc thận trọng những lợi ích và
tránh đƣợc thiệt hại khi quyết định bố trí sử dụng đất đai. Mặt khác trong quá trình
lồng ghép sẽ có sự tham gia của cộng đồng góp phần giải quyết hài hòa lợi ích, ngăn
ngừa xung đột do bố trí đất đai bất hợp lý. Lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa những hậu quả xấu đối với môi
trƣờng do quy hoạch phân bổ đất đai và ngƣợc lại xử lý những tác động xấu của môi
trƣờng trong phân bổ sử dụng đất.
Ngày nay, các nƣớc trên thế giới đã quan tâm vấn đề quy hoạch sử dụng
đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng nhƣ một giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm phát
triển bền vững. Ở nƣớc ta, mặc dù quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc
triển khai đồng bộ ở các cấp hành chính, quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, tuy vậy quy hoạch sử dụng
đất vẫn còn mang nặng hình thức phân bổ về diện tích. Những cảnh báo về tác
động giữa đất đai và môi trƣờng ở nƣớc ta đang đặt ra yêu cầu phải lồng ghép
các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Việc tổ chức lập quy
hoạch môi trƣờng, hoặc lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép với yếu tố môi
trƣờng ở các đề tài, dự án nghiên cứu, thử nghiệm chƣa tổng kết đƣợc đƣợc nội
dung, phƣơng pháp lựa chọn yếu tố môi trƣờng, chƣa đề xuất đƣợc nội dung,
phƣơng pháp lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các
cấp. Cơ quan nhà nƣớc chƣa ban hành hƣớng dẫn về nội dung, trình tự lập quy
hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu
quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng là rất cần thiết.
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy hai loại hình quy hoạch môi
trƣờng và quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng có sự khác nhau về
mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp thực hiện. Quy hoạch môi trƣờng chủ yếu quan
50
tâm đến việc xây dựng các chƣơng trình, quy trình “quản lý, giám sát” chặt chẽ đối
với các nguồn gây ô nhiễm từ môi trƣờng tự nhiên và nhân tạo để đạt đƣợc các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Quy hoạch sử dụng đất lồng
ghép yếu tố môi trƣờng là quá trình tích hợp, lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất; đánh giá, dự báo tác động qua lại giữa quy hoạch sử dụng đất và
các yếu tố môi trƣờng để đề xuất phƣơng án bố trí, cân đối nguồn lực đất đai hợp lý,
vừa đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa hạn chế gây ô nhiễm, thoái hóa
đất, giảm thiểu tác động xấu của thiên tai và hoạt động của con ngƣời, nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và môi trƣờng
sinh thái... nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững.
- Để đảm bảo hài hòa về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng và
yêu cầu của phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi
trƣờng cần đƣợc nghiên cứu và thực hiện trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống. Phƣơng
pháp tiếp cận hệ thống cho phép đánh giá tác động giữa quy hoạch sử dụng đất và
yếu tố môi trƣờng trong mối quan hệ qua lại, đảm bảo hài hòa các nhân tố tự nhiên,
kinh tế và xã hội, do đó phù hợp với phạm vi, quy mô và tất cả các loại hình quy
hoạch sử dụng đất. Thực tế cho thấy rằng, việc lập báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc hoặc lập quy hoạch môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất vẫn có những hạn chế nhất định, chƣa đáp ứng đầy đủ theo yêu
cầu của phát triển bền vững; bên cạnh đó theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng
2005, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng chỉ áp
dụng ở những địa bàn nhất định, không quy định cho địa bàn có phạm vi hẹp nhƣ
cấp huyện trở xuống, hoặc các khu vực có diện tích nhỏ; mặt khác trong quá trình
thực hiện khả năng thu thập thông tin về các yếu tố môi trƣờng và BĐKH cũng
không đầy đủ và thiếu độ tin cậy do hệ thống quan trắc về môi trƣờng hiện nay còn
rất hạn chế.
- Các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam hiện nay chƣa có quy định thống
nhất về loại hình, nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch sử dụng đất; quy
hoạch sử dụng đất chủ yếu đƣợc lập trong đồ án quy hoạch chung xây dựng;
51
công tác đánh giá môi trƣờng và biến đổi khí hậu trong nội dung lập quy hoạch
sử dụng đất cũng chƣa có quy định cụ thể; chƣa có các dự án, đề tài nghiên cứu
về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng đối với loại hình Khu
kinh tế cửa khẩu.
- Do đặc điểm của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng khác nhau, tác động giữa yếu tố
môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất cũng khác nhau, do đó cần phải điều tra, đánh giá
hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai và các yếu tố môi trƣờng một cách cụ thể, khách
quan, Trên cơ sở đánh giá mối quan hệ tác động qua lại giữa quy hoạch sử dụng đất
và các yếu tố môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu nhằm lựa chọn các yếu tố môi
trƣờng chủ yếu để tích hợp, lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.
1.4.2. Hướng nghiên cứu chính của đề tài
Từ những các nội dung nghiên cứu trên đây, chúng tôi xác định hƣớng
nghiên cứu chính của đề tài nhƣ sau:
- Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong quy hoạch
chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo yêu cầu bảo vệ môi
trƣờng và phát triển bền vững;
- Nghiên cứu hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo; áp dụng các phƣơng pháp đánh giá các tác động qua lại giữa quy
hoạch sử dụng đất và các yếu tố môi trƣờng để xác định các yếu tố môi trƣờng cần
giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo cách tiếp cận hệ thống;
- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu tác động đến sử dụng đất và quy
hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
- Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch một số khu chức năng và kiến nghị một số giải pháp tổ chức thực
hiện quy hoạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
- Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng và cách
52
thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung
nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:
2.1.1. Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trường trong quy
hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo;
- Đánh giá nội dung quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch chung xây
dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
- Nhận xét về việc đánh giá tác động môi trƣờng trong quy hoạch chung xây
dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
2.1.2. Nghiên cứu hiện trạng các yếu tố môi trường tác động đến sử dụng đất tại
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng ồn;
- Hiện trạng môi trƣờng đất;
- Hiện trạng lũ lụt, ngập úng;
- Hiện trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và nguồn nƣớc;
- Hiện trạng xử lý chất thải.
2.1.3. Xác định các yếu tố môi trường cần giám sát và lựa chọn các yếu tố môi
trường để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo
- Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với sử dụng đất và quy
hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
- Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo;
- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất
53
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
2.1.4. Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch một
số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu tố
môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
- Ứng dụng một số phƣơng pháp dự báo để đánh giá tác động và lồng ghép các
yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo;
2.1.5. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch một số khu chức năng và một số giải
pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất một số khu đô thị, khu công nghiệp
và khu tái định cƣ của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
- Tổng hợp diện tích các loại đất các khu chức năng trong quy hoạch chung Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sau khi điều chỉnh, bổ sung;
- Đề xuất bổ sung một số giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
2.1.6. Đề xuất cách tiếp cận về phương pháp xác định yếu tố môi trường và cách
thức lồng ghép yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
- Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất;
- Đề xuất cách thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng trong quá trình nghiên cứu của đề
tài, bao gồm:
2.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
2.2.1.1. Điều tra, thu thập thông tin sơ cấp
+ Tổ chức điều tra, phỏng vấn trực tiếp theo phƣơng pháp đánh giá nhanh
nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal - PRA) để thu thập ý kiến
một số cán bộ và nhân dân địa phƣơng trên địa bàn Khu kinh tế để xác định nguồn
54
gây tác động và các tác động chính đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất, kết
hợp phân tích định tính để phân nhóm các yếu tố tác động và nhóm các yếu tố bị tác
động: Điều tra, phỏng vấn 100 phiếu trên địạ bàn 4 xã, thị trấn thuộc Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo, trong đó 50 phiếu phỏng vấn hộ gia đình nông dân (30 phiếu
hộ sản xuất nông nghiệp và 20 hộ phi nông nghiệp), 30 phiếu là cán bô ̣ cấp xã, thôn,
20 phiếu cán bộ, nhân viên các cơ quan trên địa bàn nghiên cứu, chọn mẫu phỏng vấn
theo phƣơng pháp ngẫu nhiên có chọn lọc. Chia làm 2 bƣớc: (i) Bƣớc 1: Điều tra sơ
bộ 20 phiếu (10 cán bộ các cơ quan trên địa bàn, 10 ngƣời cán bộ cấp xã, thôn theo
mẫu Phụ lục 6A), điều tra sơ bộ nhằm tìm hiểu sự hiểu biết về môi trƣờng và quy
hoạch sử dụng đất của ngƣời dân, khảo sát để xác định nguồn gây tác động và các tác
động; (ii) Bƣớc 2: Tổ chức điều tra chính thức 80 phiếu (30 phiếu hộ sản xuất nông
nghiệp, 20 hộ phi nông nghiệp, 20 phiếu cán bộ cấp xã, thôn và 10 phiếu cán bộ các
cơ quan trên địa bàn, theo mẫu Phụ lục 6A1), nhằm tham vấn về nguồn gây tác động
và các tác động chính đối với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất.
+ Tổ chức điều tra khảo sát thực địa: Khảo sát theo tuyến, chủ yếu theo lƣu
vực sông để nghiên cứu diện tích các vùng có cốt đất thấp dƣới 5m so với đỉnh lũ
2002: Trên cơ sở bản đồ ngập lụt, bản đồ địa hình, phỏng vấn ngƣời dân về địa
điểm thƣờng xuyên có ngập lụt trong những năm gần đây, đặc biệt lũ 2002, đánh
dấu vị trí có cốt đất thấp hơn 5m so với đỉnh lũ 2002, đi kiểm tra ở thực địa để xác
định vị trí, diện tích;
+ Ngoài ra còn điều tra theo điểm để khảo sát vùng lũ quét và các khu vực dự
kiến bố trí quy hoạch tái định cƣ: Trên cơ sở số liệu báo cáo của các địa phƣơng, tổ
chức điều tra xác minh thực tế tại các điểm dân cƣ có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất để
xác định số hộ và diện tích và mức độ bị ảnh hƣởng; khảo sát các vị trí dự kiến quy
hoạch khu tái định cƣ.
2.2.1.2 Điều tra, thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập các tài liệu, sách, báo, đề tài nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đất
đai và môi trƣờng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố
55
môi trƣờng…; tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội; các tài liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng và quy hoạch đất
đai, hiện trạng rừng và đa dạng sinh học, các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch thủy lợi, đề án phát
triển quỹ đất, các phƣơng án thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của các dự
án; tài liệu, số liệu khí tƣợng thuỷ văn, các báo cáo phòng chống bão lụt, các trận lũ
lớn và tình hình sạt lở đất huyện Hƣơng Sơn từ năm 2001 đến năm 2012; các kết
quả phân tích về hiện trạng môi trƣờng, các báo cáo ĐTM, ĐMC của các dự án…
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, huyện Hƣơng Sơn và các ngành, các
địa phƣơng trên địa bàn Hà Tĩnh;
2.2.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp
Thống kê, tổng hợp xử lý tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, hiện trạng sử dụng đất, tổng hợp, đánh giá quy hoạch sử dụng đất; tổng hợp, phân
tích các số liệu về môi trƣờng, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo đối chiếu với tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam để rút ra
những kết luận về ảnh hƣởng của việc gia tăng dân số, phát triển các khu đô thị, khu
công nghiệp, các hoạt động sản xuất, sinh hoạt và du lịch hiện nay tác động đến môi
trƣờng, đồng thời tìm ra nguyên nhân ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu
tác động ô nhiễm môi trƣờng.
2.2.3. Phương pháp chuyên gia (phương pháp Delphy)
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong việc tham vấn đánh giá mức độ tác
động của các yếu tố môi trƣờng nhằm xác định yếu tố môi trƣờng cần giám sát;
tham vấn xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng tại
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; tham vấn lựa chọn yếu tố môi trƣờng để
lồng ghép.
- Tham vấn phân tích, đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng và xác
định yếu tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu kinh tế: Ngoài việc nghiên cứu kỹ các
tài liệu, tƣ liệu, số liệu hiện có và nghiên cứu lý thuyết các phƣơng pháp đánh giá
tác động của các yếu tố môi trƣờng, chúng tôi đã tiến hành tổ chức hội thảo lấy ý
56
kiến một số cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng, Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quy hoạch, Xây dựng, Thủy lợi, Du lịch, Tƣ vấn
về ĐTM, cán bộ địa phƣơng huyện Hƣơng Sơn và các xã, thị trấn, và một số ngƣời
dân có kinh nghiệm trong địa bàn khu kinh tế.
- Tham vấn xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi
trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: Tham vấn các cán
bộ hoạt động thực tiễn (chuyên gia) trong các lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lâm nghiệp, Thủy lợi, Xây dựng, Giao
thông, Công nghiệp, Du lịch, Lao động, Dân số. Với tiêu chuẩn: Chọn mỗi lĩnh vực
một cán bộ có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên; có ít nhất 10 năm kinh nghiệm
hoạt động trong lĩnh vực đó; có hiểu biết và khả năng phân tích lý thuyết và thực
tiễn đối với các lĩnh vực trên.
Quy trình xây dựng Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng:
+ Xác định mục đích, yêu cầu của việc xây dựng Khung đánh giá chỉ số tác
động của các yếu tố môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
+ Các chuyên gia phân tích đánh giá độc lập đối với tác động của các yếu tố
môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
+ Tổ chức hội thảo nhóm chuyên gia để khâu nối kết quả phân tích của các
chuyên gia, trên cơ sở đó thống nhất Khung đánh giá chỉ số tác động các yếu tố môi
trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;
+ Xác định chỉ số và thử nghiệm làm cơ sở cho việc lựa chọn yếu tố môi
trƣờng lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.
- Tham vấn lựa chọn yếu tố môi trƣơng để lồng ghép: Tổ chức hội thảo lấy ý
kiến và phát phiếu tham vấn để lựa chọn các yếu tố môi trƣờng lồng ghép vào phƣơng
án quy hoạch. Thành phần gồm các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên của: Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thƣơng, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, LĐ - TB và XH, KH - CN, Kế hoạch và
Đầu tƣ của tỉnh Hà Tĩnh, Uỷ ban nhân dân huyện Hƣơng Sơn, các xã Sơn Kim 1, Sơn
Kim 2, Sơn Tây và TT Tây Sơn, Công ty Lâm nghiệp và DV Hƣơng Sơn, Đồn Biên
57
phòng cửa khẩu, Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
2.2.4. Phương pháp ma trận môi trường (Matrix method)
Phƣơng pháp này dựa trên lý thuyết về ma trận môi trƣờng của LEOPOLD
để thiết lập bảng mô tả mức độ tác động theo hƣớng tiêu cực của các yếu tố tác
động (gồm: (a) các yếu tố tự nhiên; (b) các yếu tố kinh tế; (c) các yếu tố xã hội )
vào yếu tố bị tác động hoặc biến đổi (gồm: (i) nhóm yếu tố về ô nhiễm môi
trƣờng; (ii) nhóm yếu tố về sử dụng đất; (iii) nhóm yếu tố về thực vật; (iv) nhóm
yếu tố về động vật; (v) nhóm yếu tố về xã hội. Đánh giá mức độ tác động theo ký
hiệu: Tác động rất mạnh; Tác động mạnh; tác động trung bình; Tác
động nhẹ, không đáng kể.
2.2.5. Phương pháp cho điểm
Phƣơng pháp cho điểm thực hiện theo hƣớng dẫn của LEOPOLD. Phƣơng
pháp cho điểm sử dụng để đánh giá mức độ tác động làm cơ sở xác định các yếu
tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Trên cơ sở
hƣớng dẫn theo phƣơng pháp của LEOPOLD kết hợp khảo sát điều kiện thực tế,
tham khảo một số báo cáo môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề tài đã phân
theo 4 mức độ tác động: tác động nhẹ hoặc tác động không đáng kể, ký hiệu: (0
điểm), tác động trung bình, ký hiệu: (1 điểm), tác động mạnh, ký hiệu: (2
điểm), tác động rất mạnh, ký hiệu: (3 điểm). Trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu sẽ
lựa chọn các yếu tố có tác động mạnh và rất mạnh để xác định các yếu tố môi
trƣờng cần giám sát trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo.
2.2.6. Phương pháp mô hình
Đề tài đã áp dụng mô hình SWAT (Soil and Water Assessment Tool)
(Neitsch, 2005a; Neitsch, 2005b) để đánh giá thoái hóa đất, dự báo nguy cơ xói
mòn, rửa trôi đất và biến động đất đai do sạt lở đối với vùng có cùng đặc điểm thổ
nhƣỡng, khí hậu, chế độ canh tác, lƣợng mƣa, độ dốc…để đề xuất giải pháp khai
thác, sử dụng đất hợp lý và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất tại Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Việc áp dụng mô hình SWAT thực hiện theo
58
các nội dung cụ thể nhƣ sau:
2.2.6.1. Cơ sở lý thuyết của việc mô phỏng dòng chảy trong SWAT
Vòng tuần hoàn thủy văn trong mô hình SWAT đƣợc thành lập dựa theo
phƣơng trình sau:
SWt = SWo + ∑tt=1 (Rday,i - Qsurf,i - Ea,i - Wseef,i - Qgw,i)
Trong đó: SWt là độ ẩm đất (mm H2O) cuối cùng, SWo là độ ẩm đất ở ngày đầu
tiên (mm H2O), t là chỉ số ngày (ngày), Rday,i là lƣợng mƣa trong ngày i (mm H2O),
Qsurf,i là lƣợng dòng chảy tràn mặt đất trong ngày i (mm H2O), Eα,i là lƣợng bốc thoát
nƣớc trong ngày i (mm H2O), Wseep,i là lƣợng nƣớc thấm vào tầng không bảo hòa trong
tầng rễ cây trong ngày i (mm H2O), Qgw,i là dòng chảy hồi lƣu trong ngày i (mm H2O).
Phƣơng trình phổ du ̣ng xói mòn đất sƣ̉ a đổi , MUSLE (Williams, 1995) đƣơ ̣c
viết nhƣ sau:
sed = 11.8 . (Qsurf . qpeak . areahru)0.56. KUSLE . CUSLE . PUSLE .
LSUSLE . CFRG
trong đó : sed là lƣơ ̣ng đất bi ̣ xói mòn hàng ngày (tấn/ngày), Qsurf là lƣơ ̣ng
nƣớ c dòng chảy tràn trên mă ̣t đất (mm lớ p nƣớ c /ha), qpeak là lƣu lƣơ ̣ng dòng chảy tràn cực đại (m3/s), areahru là diê ̣n tích củ a HRU (ha), KUSLE là hê ̣ số khả năng (0.013 tấn m2 giờ /(m3- tấn cm )), ứng chịu xói mòn của đất từ công thức USLE CUSLE là hê ̣ số thảm thƣ̣c vâ ̣t trong công thƣ́ c USLE , PUSLE là hê ̣ số tác đô ̣ng củ a
biê ̣n pháp canh tác và bảo vê ̣ đất trong công thƣ́ c USLE , LSUSLE là hê ̣ số tác đô ̣ng
của địa hình trong USLE và CFRG là hệ số tác đô ̣ng củ a thành phần thô trong đất.
2.2.6.2. Trình tự xây dựng mô hình và thành lập bản đồ xói mòn
- Trình tự xây dựng mô hình đƣợc thực hiện bởi phần mềm ArcSWAT phiên
bản 2009.93.6 chạy trên nền ArcGIS và dựa trên mô hình số độ cao (DEM) để phân
chia toàn bộ lƣu vực thành các tiểu lƣu vực (Subbasins).
- Thành lập bản đồ xói mòn: Quá trình xây dựng bản đồ HRU (đơn vị đồng nhất
thủy văn), với phần chồng ghép dữ liệu về thổ nhƣỡng, sử dụng đất, phân loại độ dốc
(thành 5 lớp theo quy ƣớc của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) và dữ liệu khí
tƣợng và lƣu lƣợng dòng chảy (dữ liệu mƣa ngày tại trạm Hƣơng Sơn). Thành lập bản
59
đồ xói mòn cho thời điểm 2010 sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010, dữ liệu
lƣợng mƣa ngày điều tra tại trạm Hƣơng Sơn; thành lập bản đồ xói mòn cho thời điểm
2020 sử dụng bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Khu kinh tế, dữ liệu
lƣợng mƣa lấy theo kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng năm 2012 của Bộ TNMT.
2.2.6.3. Hiệu chỉnh và kiểm chứng mô hình dòng chảy
Bao gồm các bƣớc (Arnold et al., 2001): (a) Xác định chuỗi dữ liệu quan trắc
đã thu thập đƣợc. Chạy mô hình ứng với mỗi tham số khác nhau với những giá trị
không xác định cho tới khi kết quả mô hình thu đƣợc phù hợp với dữ liệu quan trắc.
Sử dụng các giá trị của các tham số thu đƣợc sau quá trình hiệu chỉnh, áp dụng cho
chuỗi dữ liệu còn lại để xác định mức độ chính xác của mô hình. (b) Phân tích độ
nhạy của các thông số trong mô hình: Quá trình phân tích độ nhạy đối với dòng
chảy thông qua chức năng “Sensitivity analysis” của phần mềm ArcSWAT. Kết quả
quá trình phân tích độ nhạy cho thấy các thông số Gwgmn, Esco, Alpha_Bf,
Sol_Awc, Sol_Z, Cn2 là những thông số có tác động mạnh nhất làm thay đổi giá trị
lƣu lƣợng dòng chảy trong sông của lƣu vực. Các hệ số Nash - Sutcliffe (NSE), hệ
số xác định (R2) và độ lệch phần trăm (PBIAS) là các hệ số đánh giá trong quá trình
hiệu chỉnh mô hình dùng để đánh giá kết quả dự đoán của mô hình. (c) Giá trị NSE đƣợc tính toán sử dụng công thức sau: NSE = 1- [∑in=1 (Qiobs - Qisim)2]/ [∑in=1
(Qiobs – obs)2]. Trong đó: n là số lần đánh giá. Qiobs và Qisim là giá trị quan trắc và
mô phỏng của lần thứ i. obs là giá trị quan trắc trung bình của các lần quan trăc
Qiobs. Giá trị NSE cho biết mức độ trùng khớp của đƣờng giá trị quan trắc so với
giá trị mô phỏng và đƣờng 1:1. Giá trị NSE giới hạn từ -∞ đến 1, với giá trị nhỏ hơn
hay gần bằng 0 biểu thị cho khả năng dự đoán không chính xác của mô hình, giá trị
gần bằng 1 thể hiện cho khả năng dự đoán tốt của mô hình.
Hệ số xác định (R2) đƣợc tính toán theo công thức sau:
Trong đó: sim và obs là giá trị lƣu lƣợng dòng chảy quan trắc và mô
60
phỏng, n là số lần quan trắc.
Tính hệ số PBIAS đƣợc áp dụng theo công thức:
Trong đó: n là số lần đánh giá. Qiobs và Qisim là giá trị quan trắc và mô
phỏng tại lần thứ i.
2.2.7. Phương pháp sử dụng các phần mềm để xây dựng các loại bản đồ của Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Sử dụng phần mềm Microsation để xây dựng bản đồ địa hình 1/25.000;
- Sử dụng phần mềm Microsation để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2010, bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2020, tỷ lệ 1/25.000;
- Sử dụng phần mềm Mapinfor để xây dựng bản đồ đất 1/25.000;
- Sử dụng phần mềm GIS để xây dựng bản đồ chuyên đề đánh giá thoái hóa,
xói mòn đất 1/25.000;
- Sử dụng phần mềm AutoCAD để xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ quy
hoạch các khu chức năng, bản đồ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 1/5.000, 1/10.000;
Trong Báo cáo Luận án này, để minh họa kết quả nghiên cứu các loại bản đồ
trên đã đƣợc thu thành dạng sơ đồ hoặc bản đồ tỷ lệ nhỏ để in trên khổ giấy A3.
2.2.8. Ứng dụng công thức tính toán gần đúng mức ồn tương đương trung bình,
mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách
Công thức tính mức ồn tƣơng đƣơng trung bình nhƣ sau:
LA = L’A + ∑∆LAi (dB).
Trong đó: LA: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe (ở độ cao 1,5m
và cách trục dòng xe 7,5m);
L’A: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe ở điểm cao 1,5m và cách trục
dòng xe 7,5m trong điều kiện chuẩn là xe chạy trên đoạn đường thẳng và bằng phẳng;
∑∆LAi : tổng các số hiệu chỉnh cho các trường hợp khác với điều kiện trên:
tăng hoặc giảm 10% lượng xe thì ∑∆LAi = ±0,8 dBA;
61
tăng hoặc giảm tốc độ xe chạy trung bình ±10 km/h thì ∑∆LAi = ±1,5 dBA
tăng hoặc giảm độ dốc của đường ±20 thì ∑∆LAi = ±1dB; trên đường phố có tàu
điện chạy thì ∑∆LAi = 3dBA; khi đường phố có chiều rộng trên 60m thì ∑∆LAi = -2 DBA
Công thức tính toán mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách theo công thức:
L= 10 lg
Trong đó:
L: mức suy giảm ồn ở khoảng cách r2 so với nguồn ồn.
r1: khoảng cách của mức âm đặc trưng cho nguồn ồn (r1=8 m).
a: hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình (a=0,1 – mặt đất
trồng cỏ).
2.2.9. Sử dụng công thức tính dự báo ô nhiễm môi trường
+ Dự báo lƣu lƣợng trung bình nƣớc thải sinh hoạt ngày đêm tính theo công thức:
Qtb.ngđ = qtb* N/ 1000
Trong đó: + Qtb.ngđ là lƣu lƣợng trung bình nƣớc thải sinh hoạt ngày đêm (m3);
+ qtb là lƣu lƣợng nƣớc thải trung bình 1 ngƣời dân ngày đêm (lít);
+ N là dân số
+ Lƣợng chất ô nhiễm tính theo công thức:
Nx= x*1000/qtb
Trong đó: + Nx là lƣợng chất ô nhiễm;
+ x là nồng độ chất ô nhiễm;
+ qtb lƣu lƣợng trung bình
+ Nƣớc thải công nghiệp tính theo công thức:
Qtb=m*P/1000
Trong đó: + m là mức nƣớc thải l/tấn, l/sản phẩm;
+ P là Khối lƣợng sản phẩm
+ Nƣớc thải sinh hoạt trong công nghiệp:
Qng= 25N1+35N2/1000
62
Trong đó: N1,N2 số công nhân làm việc trong ngày ứng với TCTN 25, 35 l/ngđ;
+ Dự báo chất thải rắn sinh hoạt theo công thức:
Mx.ng = N* mtb.ng
Trong đó: Mx.ng là lƣợng của chất thải x đƣợc thải ra trong ngày; N là dân số;
mtb.ng là lƣợng thải trung bình ngày của 1 ngƣời
+ Dự báo chất thải rắn (CTR) công nghiệp trên cơ sở sản lƣợng công nghiệp
tính nhƣ sau:
Mi = Si* hi
Trong đó: - Mi: Khối lƣợng CTRCN-CTNH phát sinh của loại hình i trong
năm đƣợc xét (tấn)
- Si: Sản lƣợng công nghiệp của loại hình i trong năm đƣợc xét
- Hi: Hệ số phát thải của loại hình sản xuất i (kg/đơn vị sản phẩm).
2.2.10. Sử dụng kết hợp các phương pháp điều tra thực địa, điều tra, thu thập
thông tin thứ cấp, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và bản đồ để dự
báo áp lực về đất đai.
Đề tài đã sử dụng kết hợp các phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra thu
thập thông tin thứ cấp, phƣơng pháp tổng hợp và phƣơng pháp chồng ghép bản đồ
để dự báo áp lực về đất đai khi phân tích về yếu tố mở rộng khu đô thị và phát triển
63
khu công nghiệp.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong quy
hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thành
lập theo Quyết định số 162/2007/ QĐ - TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007 về ban
hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh,
thuộc địa bàn huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, nằm trên quốc lộ 8A qua biên giới
Việt - Lào, cách thành phố Hà Tĩnh 115 km, cách cảng Vũng Áng 180km, cách
thành phố Vinh 105 km. Khoảng cánh từ cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến Thị trấn
Lạc Xao của Lào khoảng 35 km, đến đƣờng 13 của Lào dài gần 150 km, qua Lào
đến các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, đến Viên Chăn khoảng 350 km (hình 3.1). Cửa
khẩu Cầu Treo có vị trí chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh
quốc phòng của tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh Bắc Miền Trung. Với vị trí nằm trên trung
điểm của các thành phố lớn Hà Nội - Huế - Viên Chăn nên cửa khẩu Cầu Treo là
nơi thuận lợi để giao lƣu và thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với
Lào, Thái Lan và Mianma. Thông qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Cảng Vũng
Áng của tỉnh Hà Tĩnh, nƣớc bạn Lào cũng nhƣ các nƣớc trong tiểu vùng sông Mê
Kông có cửa ngõ ngắn nhất để ra biển Đông và phát triển quan hệ với các nƣớc
khác trong khối ASEAN và Trung Quốc.
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tổng diện tích tự nhiên là
56.714,97 ha, gồm 4 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: xã Sơn Kim I, xã Sơn Kim II,
xã Sơn Tây và Thị trấn Tây Sơn. Với ranh giới cụ thể nhƣ sau:
64
- Phía Bắc: giáp xã Sơn Hồng, huyện Hƣơng Sơn.
- Phía Nam: giáp huyện Vũ Quang.
- Phía Đông: giáp xã Sơn Lĩnh, Sơn Diệm, huyện Hƣơng Sơn.
- Phía Tây: giáp tỉnh Bôlykhămxay, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
(Nguồn Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo)
b) Địa hình
Nằm trên địa hình núi cao 300m800m của tỉnh Hà Tĩnh, cửa khẩu Cầu Treo
là điểm cuối của Quốc Lộ 8A từ Đông sang Tây. Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo nằm trọn trong lƣu vực sông Ngàn Phố, có địa hình dốc từ Tây Nam sang
Đông Bắc, diện tích đất đai chủ yếu là đất đồi núi chiếm 85%, diện tích đất bằng
phẳng rất ít, nằm rải rác ở các thung lũng ven sông, ven suối. Với đặc điểm địa hình
có độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh, Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có quỹ đất
xây dựng hạn chế, dễ gây trƣợt lở đất và lũ quét khi có mƣa lớn, giao thông đi lại
65
khó khăn, thƣờng bị cản trở do trƣợt lở sƣờn núi xuống lòng đƣờng hoặc sạt lở các
mái dốc của đƣờng về phía vực sâu, tuy nhiên với đặc trƣng địa hình và diện tích
rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn đã tạo cho Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có
cảnh quan đa dạng và khá phong phú, cùng với mỏ nƣớc khoáng nóng, các dòng
suối đã tạo nên tiềm năng du lịch cho khu vực này. Đặc trƣng địa hình Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc thể hiện theo hình 3.3.
Hình 3.2. Sơ đồ mô tả địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
c) Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Theo Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2010), tổng diện
tích tự nhiên Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là 56.714,97 ha. Trong đó: (1)
Đất nông nghiệp: 53.194,98 ha, chiếm 93,79% diện tích tự nhiên (Đất sản xuất nông
nghiệp 1492,67 ha, chiếm 2,63% diện tích tự nhiên; Đất lâm nghiệp có rừng
51.701,04 ha, chiếm 91,16% diện tích tự nhiên); (2) Đất phi nông nghiệp: 1.524,76
ha, chiếm 2,69% diện tích tự nhiên (Đất ở: 153,03 ha; Đất chuyên dùng: 891,24 ha;
Nghĩa trang, nghĩa địa 46,01 ha; Sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 433,78 ha).
(3) Đất chƣa sử dụng: 1.995,23 ha, chiếm khoảng 3,52% diện tích tự nhiên (Đất
66
bằng chƣa sử dụng: 880,25 ha; Đất đồi núi chƣa sử dụng 1.114,98 ha).
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu các loại đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
năm 2010
d) Thổ nhƣỡng
Theo bản đồ đất và số liệu thu thập tại Trung tâm lƣu trữ địa chính Hà Tĩnh
(2012), cho thấy địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có các loại đất sau:
Bảng 3.1. Các loại đất chính tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
TT
Tên đất VN
1
Mã đất VN Fa
Đất vàng đỏ trên đá macma acid
Diện tích (ha) 8.469,79
Tỷ lệ (%) 14,93
2
Fs
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
34.665,93
61,13
3
Ha
Đất mùn vàng đỏ trên núi
7.079,41
12,48
4
P
Đất phù sa trung tính ít chua
688,99
1,22
5
Pb
Đất phù sa có tầng đốm gỉ
1.118,35
1,97
6
Py
Đất phù sa ngòi suối
597,18
1,05
7
W
Đất mặt hồ nƣớc
4.095,32
7,22
Tổng
56.714,97
100,00
Trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 7 loại đất chính,
trong đó chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất chiếm 61,13% diện tích
đất tự nhiên, loại đất này thƣờng nằm ở độ cao từ 170m - 700m, đào sâu 40cm -
120cm đã có tầng cứng rắn, loại này phù hợp với việc trồng các loại cây công
nghiệp phát tán, thân to nhƣ Bạch Đàn, Keo, Thông…; đất vàng đỏ trên đá macma
acid chiếm 14,93% diện tích đất tự nhiên, đào sâu 40cm - 120cm đã có tầng cứng
rắn; đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao từ 700m - 1700m, đào sâu 40cm - 120cm đã
67
có tầng cứng rắn, loại này chiếm 12,48% diện tích đất tự nhiên; ngoài ra còn có
đất phù sa trung tính ít chua, đất phù sa có tầng đốm gỉ, đất phù sa ngòi suối
nhƣng chiếm tỷ lệ ít.
e) Khí hậu và thời tiết
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, bị chi phối mạnh bởi yếu tố địa hình. Đây là vùng khí hậu khắc nghiệt của
vùng Bắc Trung bộ.
(i) Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình mùa hè 270C, cao nhất 410C, nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,80C;
(ii) Độ ẩm: Cao nhất: 95%; trung bình: 86%; thấp nhất: 35%;
(iii) Hƣớng gió chính: Bắc, Đông Bắc - Tây, Tây Nam. Gió Lào xuất hiện
từ tháng 5 đến tháng 7, tốc độ gió đạt cấp 4, cấp 5. Trung bình hàng năm có từ 30 ÷
45 ngày gió Lào, gió này thƣờng gây khô hạn và nóng làm ảnh hƣởng đến sản xuất,
đời sống, đặc biệt là thƣờng gây cháy rừng;
(iv) Lƣợng mƣa: Tập trung vào các tháng 8, 9 và 10 chiếm 85% lƣợng mƣa
cả năm. Lƣợng mƣa trung bình năm: 2415,0 mm; lƣợng mƣa năm lớn nhất: 3672,1
mm; lƣợng mƣa năm thấp nhất: 1489,1 mm; lƣợng mƣa ngày lớn nhất với p=1,5%
là 571,1 mm; Số ngày mƣa trong năm dao động từ 170 ÷180 ngày. hình 3.4 mô tả
lƣợng mƣa theo tháng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Hình 3.4. Biểu đồ lƣợng mƣa tháng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
68
Treo (Nguồn ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, 2012)
(v) Bão, lũ: ít bị ảnh hƣởng trực tiếp của bão, nhƣng bị ảnh hƣởng của mƣa
lớn, lũ thƣờng xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Khi lũ xảy ra thƣờng gây sạt lở đất
ở hai bên sông Ngàn Phố và các khe suối làm ngập diện tích hoa màu ở các triền
sông, suối, một số nơi ven sƣờn dốc bị trƣợt lở, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi
trƣờng và đời sống của nhân dân;
(vi) Thủy văn: Chế độ thuỷ văn chịu ảnh hƣởng của sông Ngàn Phố có chiều rộng trung bình 60 - 70 m, diện tích lƣu vực khoảng 1.050 km2, lƣu lƣợng trung bình đạt 51m3/s; lƣu lƣợng lớn nhất trong mƣa lũ 1.580m3/s, lƣu lƣợng nhỏ nhất 2,72m3/s. Địa hình rất dốc nên khi có mƣa lớn mực nƣớc sông Ngàn Phố thay đổi rất
nhanh. Chênh lệch mực nƣớc đỉnh lũ cao nhất và mức kiệt nhất có thể tới 10 m.
f) Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo
Lợi thế: (i) Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nằm giáp biên giới Việt
- Lào có đƣờng QL 8A nối cửa khẩu với đƣờng Hồ Chí Minh và đƣờng QL1A,
thuận lợi cho giao lƣu kinh tế giữa các khu đô thị phía Bắc Hà Tĩnh với Lào, Thái
Lan. (ii) Có sông Ngàn Phố chảy theo hƣớng từ Tây sang Đông nối ra sông La; núi
non, sông suối, phong cảnh đẹp, độ che phủ của rừng đạt > 85%, có khả năng khai
thác kinh tế đồi rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, đất canh tác diện tích ít nhƣng
tƣơng đối phì nhiêu. (iii) Nắng và mƣa nhiều tạo điều kiện cho cây trồng phát triển.
Hạn chế: (i) Diện tích chủ yếu là đồi núi cao, địa hình dốc, hiểm trở, diện tích
đất bằng ít; (ii) Nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, mùa mƣa tập trung trong các
tháng 8, 9, 10, lƣợng mƣa rất lớn trong thời gian ngắn gây ra lũ và xói lở trên các suối và
sông Ngàn Phố. Các tháng còn lại có lƣợng mƣa ít, khí hậu khô nóng, nắng gay gắt, kèm
theo gió Lào, gây ra hạn hán kéo dài, thiếu nguồn nƣớc ngọt cho sinh hoạt và cho cây
trồng, vật nuôi. (iii) Có nhiều sông suối nhƣng về mùa khô bị thiếu nƣớc nghiêm trọng,
độ chênh lệch mực nƣớc sông Ngàn Phố và các suối giữa mùa lũ và mùa khô > 10m.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân số, lao động và tình hình thu nhập
69
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tổng dân số năm 2010 là 27.395 ngƣời, mật độ trung bình là 891 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số trung bình các xã, thị
trấn dao động từ 0,9 % 1,5%. Thu nhập bình quân/ngƣời là 7,4 triệu
đồng/ngƣời/năm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 8%. Tổng số lao động trong các ngành kinh tế
là 15.541 ngƣời. Trong đó, lao động nông - lâm nghiệp 69,4%, lao động thƣơng mại -
dịch vụ 18,5%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 4,4%; các ngành khác 7,7%.
b) Hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu
Hình 3.5. Biểu đồ hoạt động xuất nhập cảnh
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ năm 2007 đến năm 2012
Trong khi lƣợng phƣơng tiện xuất - nhập cảnh qua cửa khẩu tƣơng đối ổn
định hàng năm khoảng 45 - 50 nghìn lƣợt, thì lƣợng khách xuất - nhập cảnh hàng
năm có xu hƣớng tăng (từ 150 nghìn lƣợt đã tăng lên trên 500 nghìn lƣợt) sau 6 năm
từ khi có quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, đây là tiềm năng phát triển du lịch
của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
c) Đánh giá chung về kinh tế - xã hội Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có dân số và lao động tƣơng đối dồi
dào, tỷ lệ tăng dân số không cao; hoạt động sản xuất chủ yếu là nông - lâm nghiệp và
thƣơng mại, dịch vụ, là khu vực có hoạt động xuất - nhập cảnh, xuất - nhập khẩu
tƣơng đối năng động, với số khách du lịch và phƣơng tiện hàng năm qua cửa khẩu có
chiều hƣớng tăng nhanh; kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm đạt khá và có chiều
hƣớng tăng; thu thuế xuất - nhập khẩu năm 2012 đạt gần 100 tỷ đồng. Tuy nhiên, lao
động chủ yếu ngành nông - lâm nghiệp chiếm đến 70%, chƣa qua đào tạo, thu nhập
bình quân đầu ngƣời còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cũng còn chiếm tỷ lệ khá lớn; hoạt động
xuất - nhập khẩu, xuất - nhập cảnh chƣa ổn định, chƣa phát huy hết tiềm năng lợi thế
70
và chính sách của khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ quy định.
3.1.2. Đánh giá nội dung quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch chung
xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.1.2.1. Đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo
Nội dung và phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất Khu kinh tế đƣợc quy
định trong Luật Đất đai 2003 và các văn bản dƣới luật. Theo Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai, Thông tƣ số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi
trƣờng về việc hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Theo đó trình tự nội dung quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế đối với phần
diện tích đất giao cho Ban quản lý khu kinh tế đƣợc xác định trong quy hoạch sử
dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc TW do Ban quản lý khu kinh tế thực hiện
theo 7 bƣớc, đối với phần diện tích đất còn lại đƣợc thể hiện trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phƣờng, thị trấn (Chính phủ
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004; Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,
2004). Từ khi có Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công
nghệ cao, khu kinh tế, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
của khu công nghệ cao, khu kinh tế đƣợc thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghệ cao, khu kinh tế; Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghệ cao, khu kinh tế, nhƣng đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể (Chính phủ
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2009). Việc chƣa có hƣớng dẫn đã gây
khó khăn cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với loại hình khu kinh tế.
Đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đã lập đồ án quy hoạch
chung xây dựng đến năm 2025 thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/1/2005 của Chính phủ (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
71
2005), đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 961/QĐ-TTg ngày
25 tháng 6 năm 2010; quy hoạch Thị trấn Tây Sơn đƣợc UBND tỉnh Hà Tĩnh phê
duyệt; quy hoạch nông thôn mới của các xã trong địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo đƣợc lập cho toàn bộ diện tích tự nhiên của các xã, đã đƣợc
UBND huyện Hƣơng Sơn phê duyệt; ngoài ra quy hoạch sử dụng đất huyện Hƣơng
Sơn giai đoạn 2010 - 2020 đang trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Trong tổng diện tích của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là
56.714,97 ha, diện tích lập đồ án quy hoạch chung xây dựng là 12.500 ha, trải dài
theo hƣớng Đông - Tây dọc theo quốc lộ 8A và sông Ngàn Phố. Đây là khu vực
trung tâm Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, bao gồm toàn bộ diện tích Thị
trấn Tây Sơn và vùng trung tâm các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 và xã Sơn Tây. Khu
vực này tập trung khu đất dân cƣ, đất xây dựng, đất trồng trọt, đất rừng gần khu vực
dân cƣ, sông suối… Diện tích còn lại ngoài khu vực lập quy hoạch chung xây dựng
khoảng 44.215 ha, chủ yếu là đất rừng tự nhiên trên đồi, núi cao, đất đồi núi chƣa sử
dụng và khe suối, diện tích này đƣợc lập quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch
nông thôn mới của cấp xã.
Từ đặc điểm trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo hiện nay chủ yếu thực hiện theo đồ án quy hoạch chung xây dựng
với diện tích 12.500 ha đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch sử
dụng đất các địa phƣơng thực hiện theo quy hoạch Thị trấn và quy hoạch nông thôn
mới đến năn 2020 của các xã trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đƣợc
UBND huyện Hƣơng Sơn phê duyệt.
3.1.2.2. Đánh giá về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch chung xây dựng của
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Mục tiêu xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ xác định: “Phát triển đồng bộ Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở
thành đầu mối giao lƣu kinh tế quan trọng để mở rộng hợp tác với Lào, Đông Bắc
Thái Lan và Mianma thông qua đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng
xuất nhập khẩu, hỗ trợ đƣờng ra biển Đông đối với các nƣớc này; xây dựng đô thị
72
miền núi đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, đáp ứng các yêu cầu về dân cƣ, hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan môi trƣờng, ƣu tiên phát triển các loại hình dịch
vụ, du lịch sinh thái, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo phát
triển bền vững, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” (Ban Quản lý Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, 2010).
Theo đồ án quy hoạch chung, đến năm 2025 Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo sẽ là một trung tâm kinh tế thƣơng mại cửa khẩu và giao lƣu quốc tế, hoạt
động sôi động và hiệu quả; là trung tâm sản xuất nông lâm nghiệp theo công nghệ
tiên tiến tạo đƣợc giá trị hàng hóa cao, có thể kết hợp sản xuất công nghiệp, chế
biến, có giá trị cảnh quan sinh thái nông lâm nghiệp, kết hợp với các hoạt động dịch
vụ du lịch. Quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thể hiện
trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch đến năm 2025
TT
Hạng mục
Diện tích (ha)
Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch (A + B)
12.500
A
Đất xây dựng các khu chức năng chính
2.448
Tỷ lệ % 100, 0 19,6
1 Đất đô thị tập trung
465
3,7
2
407
3,3
Đất dân cƣ nông thôn cải tạo, nâng cấp có thể xen cấy các chức năng mới
3 Đất cây xanh công viên, quảng trƣờng công cộng, TDTT cấp đô thị 4 Đất công nghiệp, cơ sở SXKD phi nông nghiệp 5 Đất du lịch sinh thái 6 Đất tôn giáo tín ngƣỡng 7 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang 8 Đất an ninh, quốc phòng 10 Đất giao thông đô thị và đối ngoại 11 Đất dự trữ phát triển
92 560 382 2 97 8 306 129
0,7 4,5 3,1 0,0 0,8 0,0 2,5 1,0
80,4
B Đất khác trong phạm vi quy hoạch 1 Đất dân cƣ hiện hữu không nằm trong khu vực quy hoạch đợt đầu 2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan 3 Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo cảnh quan 4 Đất cồn cát ven sông
10.052 - 1.300 2.490 315
- 10,4 19,9 2,5
5 Mặt nƣớc tự nhiên & kênh mƣơng thủy lợi...
500
4,0
6 Đất rừng phòng hộ
5.447
43,6
73
Căn cứ Quyết định số 961/QĐ-TTg, ngày 25/6/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo, Hà tĩnh đến năm 2025, diện tích quy hoạch 12.500 ha đƣợc bố trí thành các
khu chức năng, cụ thể nhƣ sau:
a) Các khu đô thị: 465 ha
b) Các khu dân cƣ nông thôn: 407 ha
c) Các khu đất công nghiệp và cơ sở SXKD phi nông nghiệp: 560 ha;
d) Các khu du lịch sinh thái: 382 ha;
đ) Các khu công viên cây xanh đô thị, quảng trƣờng công cộng và trung tâm
thể dục thể thao: 92 ha;
e) Đất tôn giáo tín ngƣỡng: 2 ha;
g) Đất an ninh, quốc phòng: 8 ha;
h) Đất các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang: 97 ha;
i) Đất giao thông thuộc khu kinh tế: 306 ha;
k) Đất các khu vực dự trữ phát triển: 129 ha;
l) Đất khác trong phạm vi quy hoạch: 10.052 ha.
Quy hoạch các khu chức năng theo đồ án quy hoạch chung xây dựng của
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc minh họa theo hình 3.6.
Hình 3.6. Sơ đồ quy hoạch các khu chức năng Khu Kinh tế
74
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (Nguồn Ban Quản lý KKTCK quốc tế Cầu Treo, 2012)
3.1.3. Đánh giá việc xây dựng báo cáo môi trườngchiến lược trong quy hoạch
chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Việc đánh giá tác động môi trƣờng trong quá trình lập quy hoạch chỉ đƣợc
thực hiện khi lập đồ án quy hoạch chung xây dựng. Đối với phần diện tích còn lại
thực hiện việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất của các xã theo đề án xây dựng nông
thôn mới, vấn đề môi trƣờng chỉ đƣợc đề cập ở mức độ ảnh hƣởng của phƣơng án
quy hoạch đối với môi trƣờng, không lập báo cáo đánh giá môi trƣờng cụ thể.
Theo quy định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính
phủ, trong nội dung quy hoạch chung xây dựng phải lập dự báo tác động của môi
trƣờng vào phƣơng án quy hoạch. Đối với đồ án quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã chỉ ra: “Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực, quá trình phát
triển kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu có thể gây ra các tác động tiêu cực đối
với môi trƣờng và tài nguyên. Tuy nhiên, các tác động có thể là ngắn hạn hay lâu dài,
sơ cấp hay thứ cấp và là các tác động tích lũy, do nhiều nguyên nhân gây ra và ảnh
hƣởng đến nhiều thành phần môi trƣờng. Các tác động có thể xảy ra bao gồm:
(i) Ô nhiễm môi trƣờng do các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, nƣớc
thải, khí thải, tiếng ồn phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời;
(ii) Suy thoái và ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm do các tác động thứ
cấp của chất thải, sự khai thác quá mức tài nguyên nƣớc;
(iii) Suy giảm năng suất sinh thái do các tác động thứ cấp từ ô nhiễm môi
trƣờng sống của các loài sinh vật;
(iv) Các tác động tích lũy do sự phát triển tự sinh của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo cũng nhƣ dƣ lƣợng các chất độc hại sau xử lý. Các hoạt động phát
triển có thể tác động đến môi trƣờng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo
cả 2 khía cạnh tích cực và tiêu cực. Trên cơ sở hiện trạng môi trƣờng và đồ án quy
hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có thể dự báo các nguồn ô
nhiễm và khả năng tác động của nó tới môi trƣờng”.
Đồ án quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đánh giá
75
tác động môi trƣờng theo hƣớng xây dựng báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng, việc xây dựng dự báo môi
trƣờng chiến lƣợc đƣợc thực hiện ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh, phạm vi rộng. Đối với
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chỉ lập quy hoạch chung khoảng 12.500 ha
diện tích nhỏ so với quy định trên nên việc đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc các yếu tố
môi trƣờng tác động không rõ rệt đến phƣơng án quy hoạch. Mặt khác vấn đề môi
trƣờng trong đồ án quy hoạch chung chủ yếu chỉ quan tâm đến các yếu tố gây ô
nhiễm môi trƣờng, suy thoái nguồn nƣớc… hoặc dự báo nguồn ô nhiễm và khả năng
tác động đến môi trƣờng, từ đó đề xuất giải pháp hạn chế ô nhiễm. Đồ án không đánh
giá tác động hai chiều giữa quy hoạch sử dụng đất và yếu tố môi trƣờng, đồ án cũng
chƣa xác định các yếu tố môi trƣờng chủ yếu có tác động đến sử dụng đất và quy
hoạch sử dụng đất tại Khu kinh tế. Chúng tôi cho rằng phƣơng pháp tiếp cận này vừa
chƣa phù hợp quy định trong Luật Bảo vệ môi trƣờng, vừa thiếu tính toàn diện,
không đánh giá hết tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội vào
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất và ngƣợc lại, do đó không tránh khỏi những hạn
chế nhất định so với yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
Đối với phần diện tích ngoài quy hoạch chung xây dựng thực hiện theo quy
hoạch sử dụng đất huyện Hƣơng Sơn và các đơn vị cấp xã trong địa bàn Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, chƣa có đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng, tuy
nhiên khu vực ngoài quy hoạch chung xây dựng chủ yếu là đồi núi có rừng tự nhiên,
nên chúng tôi tập trung nghiên cứu ở khu vực có quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc
Chính phủ phê duyệt.
Để đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững, từ những vấn
đề nghiên cứu lý luận và thực tế về công tác lập báo cáo đánh giá tác động của môi
trƣờng trong đồ án quy hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo, chúng tôi cho rằng đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cách
tiếp cận môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất là phải xác định đƣợc các yếu tố
môi trƣờng có tác động qua lại với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất (các yếu
tố môi trƣờng cần giám sát) và lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu để tích hợp,
76
lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
3.2. Hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tác động đến sử dụng đất tại Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.2.1. Hiện trạng môi trường nước, không khí, tiếng ồn
3.2.1.1. Chất lượng môi trường nước
a) Nƣớc mặt
Kết quả phân tich chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Chất lƣợng nƣớc mặt tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Kết quả phân tích
TT Thông số
Đơn vị
Tại DA kè bờ sông
Tại DA đường cứu hộ
QCVN 08:2008/ BTNMT cột B1
6,8-7,1
Tại DA đƣờng giữa 2 cửa khẩu 6,0-6,4
6,8-7,0
-
-
1
pH
10,3-12,4
5,0-9,3
10,3-12,4
50
mg/l
2
TSS
4,1-4,6
6,1-6,5
4,4-4,6
≥4
mg/l
3 DO
22,2-26,4
6,0-14,5
22,2-24,9
30
mg/l
4
COD
12,1-14,9
3,1-5,6
12,1-13,1
15
mg/l
5
BOD
+
0,1- 0,25
<0,06
0,1-0,25
0,5
mg/l
6 NH4
2,5-3,5
0,12-0,50
2,5-2,9
10
mg/l
7 NO3
0,04-0,05 0,005-0,009
0,04-0,05
0,5
mg/l
8
Cu
0,04-0,06
0,007-0,01
0,04-0,06
1,5
mg/l
9
Zn
- 0,0002-0,0004
-
0,01
mg/l
10 Cd
- 0,002-0,004
-
0,05
mg/l
11 As
0,001-0,002 0,001-0,002 0,001-0,002
0,05
mg/l
12 Pb
Tổng
dầu
0,02-0,06
<0,05
0,02-0,06
0,1
mg/l
13
mỡ
Tổng
14
MNP/100ml
4.600-5.600
360-1.100 4.600-5.000 7.500
Colifom
Các số liệu quan trắc về chất lƣợng nƣớc mặt đƣợc thực hiện tại một số dự án
trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa
77
khẩu quốc tế Cầu Treo và Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trƣờng
khi thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, chủ yếu quan trắc trên sông
Ngàn Phố. Số liệu bảng 3.3 cho thấy các chỉ tiêu nƣớc mặt đều đạt tiêu chuẩn cột B1
theo QCVN 08: 2008/BTNMT (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008a).
b) Nƣớc ngầm
Kết quả quan trắc các chỉ tiêu nƣớc dƣới đất trên địa bàn Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo (bảng 3.4), đặc biệt là khu vực thị trấn Tây Sơn, cho thấy
chất lƣợng nƣớc ngầm tại đây đƣợc đánh giá khá tốt, các chỉ tiêu quan trọng nhƣ
hàm lƣợng Fe, độ cứng, TSS, NO…đều có chỉ số thấp tại các điểm quan trắc và
nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, 2008b) .
Bảng 3.4. Chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Kết quả
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
QCVN 09:2008/BTNMT
Tại DA kè bờ sông
1
pH
-
Tại DA đường cứu hộ 7,2-7,4
7,2-7,4
5,5 - 8,5
2 Độ đục
NTU
-
1
1
3 Độ dẫn điện
uS/cm
-
0,4-0,6
0,5-0,6
135-149
139-149
500
4 Độ cứng CaCO3) mg/l
5
TSS
mg/l
1.500
320,5-355,0 320,5-355,0
-
mg/l
15
2,06-2,21
2,06-2,21
6 NO3
-
mg/l
1,0
0,06-0,08
0,06-0,08
7 NO2
+
mg/l
0,1
0,021-0,028 0,022-0,028
8 NH4
9
Fe
mg/l
5
0,47-0,92
0,47-0,92
10 Cu
mg/l
1,0
0,006-0,008 0,006-0,008
11 Zn
mg/l
3,0
0,001
0,001
12 Pb
mg/l
0,01
-
-
13 As
mg/l
0,05
-
-
2-
mg/l
400
168,5-176,0 169,0-176,0
14 SO4 15 Cl-
mg/l
250
87-98
87-98
16 Colifom
MPN/100ml
1
3
1
78
Nhìn chung nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo chƣa bị tác động nhiều của các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
đời sống, do đó chƣa bị ô nhiễm, chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép theo quy chuẩn Việt
Nam. Nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo hiện nay có thể đƣợc khai thác để sử dụng vào mục đích tƣới tiêu và sinh
hoạt, tuy nhiên trƣớc khi sử dụng nguồn nƣớc nƣớc cho mục đích sinh hoạt và đời
sống cần phải có hệ thống xử lý đảm bảo hợp vệ sinh và đảm bảo các quy định về
nƣớc sạch.
3.2.1.2. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn:
Chất lƣợng môi trƣờng không khí và tiếng ồn thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số liệu quan trắc môi trƣờng không khí và tiếng ồn
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
QCVN 05:
QCVN
Tại DA
Tại DA
2009 (TB
26:2010
đƣờng
Tại DA kè
Chỉ tiêu
đường cứu
giờ)
(6g-21g)
giữa 2 cửa
bờ sông
hộ
khẩu
Bụi lơ lửng (µg/m3)
46,3-71,9
102-151
46,3-71/ nb
300
CO
796,5-869,1
590-890
796,7-869,1
30000
40,03-48,60
10-32
40,05-48,50
350
SO2
35,9-42,6
10-19
36,1-42,5
200
NO2
CH
33,9-36,8
-
34,1-36,8
-
Tiếng ồn (dB)
64,1-66,9
-
61,0-69,3
70
Số liệu quan trắc các chỉ tiêu chất lƣợng không khí và tiếng ồn tại bảng 3.5
thể hiện kết quả nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng tại các dự án trong Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy chất lƣợng không khí đạt tiêu chuẩn
QCVN 05:2009 (trung bình giờ) (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2009a), hàm lƣợng
bụi lơ lửng, CO, SO2, NO2, CH và tiếng ồn chƣa vƣợt ngƣỡng ô nhiễm. Chất lƣợng
79
tiếng ồn cũng chƣa vƣợt QCVN 26: 2010 (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2010)
3.2.2. Hiện trạng môi trường đất
3.2.2.1. Chất lượng môi trường đất
Kết quả quan trắc phân tích môi trƣờng đất lập báo cáo đánh giá tác động
môi trƣờng tại một số dự án trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,
gồm: Dự án xây dựng đƣờng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống bão lụt kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội phía Tây huyện Hƣơng Sơn, Dự án xây dựng đƣờng
giao thông giữa 2 cửa khẩu, Dự án xây dựng kè chống sạt lở bờ sông Ngàn Phố
(bảng 3.6) cho thấy hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo chƣa bị tác động nhiều của các hoạt động sản xuất và xây, chƣa
vƣợt ngƣỡng quy định của quy chuẩn Việt Nam của QCVN 03: 2008 (Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, 2008c).
Bảng 3.6. Chất lƣợng môi trƣờng đất
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Kết quả phân tích
QCVN
Thông
Đơn vị
TT
Tại DA
Tại DA đƣờng
Tại DA kè
03: 2008
số
đường cứu hộ
giữa 2 cửa khẩu
bờ sông
6,25-6,60
-
6,3-6,8
1
-
-
pHKCl
0,45-0,53
-
0,41-0,59
-
2 OC
%
0,16-0,31
-
0,19-0,32
-
3 T - N %
0,53-0,60
-
0,46-0,59
-
4 T - K %
5 Cu
mg/kg
14,9-16,9
21,6-26,5
14,9-15,6
50 và 70
6 As
mg/kg
-
3,9-6,8
-
12
7 Pb
mg/kg
-
17,6-26,5
-
70 và 100
8 Zn
mg/kg
42,3-51,0
107-131
42,3-45,8
200
9 Fe
mg/kg
51,2-56,9
-
51,2-52,9
-
Đánh giá hiện trạng về chất lƣợng nguồn nƣớc, không khí, tiếng ồn và môi
trƣờng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy các chỉ số quan trắc
80
chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép. Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có diện tích
tƣơng đối lớn, nhƣng chủ yếu là đồi núi, độ che phủ trên 85%, toàn bộ diện tích
nằm trong lƣu vực của sông Ngàn Phố với nhiều khe suối; hiện tại dân số Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa đông, mật độ dân cƣ thấp, các hoạt động kinh tế
chƣa sôi động, các khu công nghiệp và đô thị chƣa phát triển, do đó có thể kết luận
rằng hiện tại môi trƣờng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo còn trong lành,
chƣa bị ô nhiễm. Tuy nhiên, dự báo trong tƣơng lai khi dân số tăng lên, phát triển
các khu công nghiệp, đô thị và kinh tế - xã hội phát triển thì mức độ tác động của
các nguồn gây ô nhiễm sẽ tăng lên, khó tránh khỏi ô nhiễm môi trƣờng. Ngoài các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý cũng góp
phần hạn chế các tác động đến môi trƣờng.
3.2.2.2. Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có địa hình khá phức tạp, với độ dốc
>20%, diện tích đồi núi chiếm trên 85%, lại nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn nên
ảnh hƣởng rất rõ rệt đối với thoái hóa đất. Kết quả ứng dụng mô hình SWAT dự báo
xói mòn đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy thực trạng thoái hóa
đất năm 2010 với tổng lƣợng đất bị xói mòn là 1.044.205,01 tấn. Xét về mức độ xói
mòn của từng loại đất theo quy định về phân cấp xói mòn đất của Bộ TNMT tại
Thông tƣ 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012, các loại đất có mức độ xói mòn
yếu gồm đất có rừng trồng, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây ăn quả, đất trồng
cây công nghiệp lâu năm (<10 tấn/ha/năm, ký hiệu Xm1); đất có rừng tự nhiên nằm
trên vùng có độ dốc >30% và đất chƣa sử dụng có mức độ xói mòn trung bình (≥ 10
– 50 tấn/ ha/ năm, ký hiệu Xm2).
Hiên tƣợng xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất ở Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo thể hiện rõ nét nhất là khu vực các sƣờn núi, các khe suối, hai bên đƣờng giao
thông, những khu vực có độ dốc lớn hoặc bị làm mất dạng tự nhiên của bề mặt đất.
Thoái hóa đất ở Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo còn có biểu hiện làm suy
giảm kết cấu đất, đặc biệt là các khu vực có độ dốc lớn, khi xây dựng các công trình làm
81
mất lớp đất mặt thƣờng gây sạt lở nghiêm trọng, đặc biệt là hệ thống giao thông.
Thoái hóa đất làm suy giảm chất lƣợng rừng ảnh hƣởng đến cảnh quan môi
trƣờng, hệ sinh thái và nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất và đời sống trong Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và vùng phụ cận.
3.2.3. Hiện trạng lũ lụt, ngập úng
Với tổng lƣợng mƣa trung bình hàng năm trên 2.000 mm, Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn, thƣờng gây lũ lụt về mùa
mƣa. Theo tài liê ̣u khí tƣơ ̣ng thủ y văn nhiều năm cho thấy , mùa lũ trên sông Ngàn Phố thƣờ ng xuất hiện vào tháng 9 ÷ 11 vớ i tần suất 73 ÷ 94%, tổng lƣợng dòng
chảy 3 tháng mùa lũ chiếm hơn 50% lƣợng dòng chảy cả năm , trong thờ i gian này
thƣờ ng xuất hiê ̣n lũ lớ n. Hàng năm số trận lũ xuất hiện khoảng 2 3 trận/năm,
nhƣng những tác hại do các trận lũ
lớn đã xảy ra trên lƣu vực là rất
nặng nề, làm tàn phá và xói lở hạ
lƣu nghiêm trọng, điển hình nhƣ
các trận lũ X/1960; IX/1978,
X/1988, IX/2002, X/2010 do mƣa
bão hoặc bão tan thành áp thấp
nhiệt đới gây nên mƣa lớn tạo lũ. Hình 3.7 Lũ lụt năm 2002 tại xã Sơn Kim 1
Kết quả điều tra trực tiếp từ các xã, thị trấn trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo về mức độ thiệt hại do lũ lụt năm 2002 đƣợc thể hiện trong bảng 3.7.
Trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, các khu vực ven sông,
suối và gần các sƣờn dốc thƣờng bị lũ quét gây thiệt hại về ngƣời, tài sản và hoa màu.
Tại xã Sơn Kim 1: Lũ năm 2002 mực nƣớc đạt 25,41m; 2007 đạt 22,79 m (tại trạm
Sơn Diệm năm 2002 lên đến 15,82 m trên mức báo động III là 2,82m) ngập hầu hết các
khu vực và sạt lở ven sông, suối, một số sƣờn dốc cũng bị trƣợt lở. Thôn Kim An,
Vũng Tròn, Hà Trung (Sơn Kim 1) sạt lở mất khoảng 100 ha đất canh tác; thôn Kim
82
Cƣơng 2, nhà dân ngập bình quân khoảng 1,2 m; thôn Kim An trôi 2/3 số nhà
dân…Tại xã Sơn Kim 2: Lũ năm 1988 mực nƣớc đạt 19,965 m; 1996 đạt 19,935 m;
2002 đạt 19,989 m. Hiện tại hai bên bờ sông Ngàn Phố, có một số khu vực bị sạt lở rất
nghiêm trọng, nhất là ở xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, thị trấn Tây Sơn. Dân cƣ nằm sát bờ
sông có nguy cơ bị mất nhà cửa nếu không kịp thời di dời, kè bờ.
Bảng 3.7. Một số đợt mƣa lũ và mức độ ảnh hƣởng
TT
Địa điểm
Năm
Tình trạng ngập lụt, xói lở.
Mức độ phạm vi ảnh hƣởng và thiệt hại.
I
2002
1
Xã Sơn Kim 1 Thôn: Kim An, Vũng Tròn, Hà Trai, Thôn Trƣng
Thôn Kim Cƣơng
Xói lở 100 ha đất nông nghiệp và nhà dân… Cao trình lũ 24,287 m, nhà dân ngập
2002
2
Lúa và hoa màu bị ngập 50-60 ha, gia súc chết 15 con, thôn Kim Cƣơng 2, thôn Kim An trôi mất 2/3 số nhà dân. Ƣớc tính tổng thiệt hại 2,5 tỷ đồng.
2
BQ là 1,2m
Cao
trình
lũ
là
Ảnh hƣởng đến môi trƣờng và
2010
đời sống nhân dân.
22,52m, ngập mặt đƣờng quốc lộ 8.
II Xã Sơn Kim II
Thôn: Hạ Vàng,
Ngập 1/3 số hộ trong thôn, nhà dân
Lúa và hoa màu bị ngập 8 ha, gia súc chết 15 con, ngập 1/3
2002
Chế Biến, Khe Chẹt, Kim Bình
ngập BQ khoảng 3- 4 m. Cao trình nƣớc
các thôn. Hỏng cầu Kim Bình, Cầu Trƣng. Ƣớc tính tổng
lũ là: 26,7m
thiệt hại 5 tỷ đồng.
III Xã Sơn Tây
Lúa và hoa màu bị ngập 100%, ngập 80% nhà dân
Thôn:Bồng Phài, Cây Tắt, Cây Thị,
Ngập nhà dân với cao trình nƣớc lũ,
2002
trong các thôn. Gia cầm, gia súc chết 70%. Ƣớc tính thiệt
Tân Thủy, Nam Nhe
nhà dân ngập bình quân 2-2,5 m.
hại khoảng 8 tỷ đồng.
IV TT Tây Sơn
2002
- Lũ quét và sạt lở. - Ngập úng.
- Khối 1,6,8,9,11 - Khối 3,4
Ảnh hƣởng đến môi trƣờng và đời sống nhân dân. Ƣớc tính tổng thiệt hại 5 tỷ đồng.
Những năm gần đây, hiện tƣợng mƣa lũ trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu
83
quốc tế Cầu Treo thƣờng xuyên xẩy ra, với mức độ và tần suất ngày càng cao. Các
khu vực dọc 2 bên bờ sông Ngàn Phố đoạn chảy qua xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Thị
trấn Tây Sơn đều xảy ra ngập úng, sạt lở với mức độ tàn phá ngày càng nghiêm
trọng, đe dọa trực tiếp đến cƣ dân đang sinh sống, đất canh tác và các công trình xây
dựng. Mặt khác diện tích đất bằng thuận lợi quy hoạch xây dựng tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo rất ít, vì vậy ảnh hƣởng của lũ lụt, ngập úng, sạt lở đất
hàng năm đã gây áp lực lớn cho việc lựa chọn, bố trí đất đai cho mục đích xây dựng
phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật khác.
3.2.4. Hiện trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và nguồn nước
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo có 51.732 ha rừng, trong đó
rừng đặc dụng có 9.266 ha, rừng phòng hộ
có 21.618 ha, rừng sản xuất có 20.848 ha.
“Về thực vật đã điều tra, thống kê đƣợc
1.352 loài thực vật khác nhau thuộc 769
chi, 206 họ, đƣợc đánh giá có tính đa dạng
sinh học khá cao, nhờ sự đa dạng về địa
hình và độ cao. Rừng ở đây đƣợc xem Hình 3.8 Rừng và động vật rừng
nhƣ là mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng tại Bắc Trƣờng Sơn
Bắc Trƣờng Sơn, rừng nguyên sinh á nhiệt đới với sự đa dạng sinh học đặc trƣng của
vùng rừng tự nhiên phía Tây Nam Khu 4. Hệ sinh thái nơi đây có nhiều loài có giá trị
kinh tế lớn nhƣ: Trầm gió, Sến, Hoàng đàn, Lát hoa, v.v… Về động vật trong vùng đã
thống kê đƣợc 60 loài thú; 137 loài chim; 38 loài bò sát, ếch nhái; 26 loài lƣỡng cƣ;
58 loài cá” (Ban Quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn, 2005).
Sự đa dạng thành phần loài động, thực vật khu vực Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo thuộc hệ sinh thái rừng Bắc Trƣờng Sơn đƣợc thể hiện nhƣ sau:
3.2.4.1.Hệ thực vật
84
Theo Ban quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn (2005), thảm thực vật chủ yếu của
Bắc Trƣờng Sơn, bao gồm: (i) Rừng kín ôn đới ẩm núi vừa, có độ cao trên 1.500m;
(ii) Rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới núi thấp, độ cao 800 đến 1.500m; (iii)
Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới gió mùa trên núi thấp, độ cao nhỏ hơn
800m; (iv) Rừng thứ sinh tái sinh tự nhiên sau khai thác ở các cấp trạng phát triển
khác nhau; (v) Rừng thƣa thứ sinh ƣu thế cây lá rộng ƣa sáng; (vi) Rừng thứ sinh
hỗn giao cây lá rộng, tre nứa; (vii) Rừng trồng; (viii) Trảng cây bụi thƣờng xanh
nhiệt đới; (ix) Trảng cỏ. Số liệu bảng 3.8 tổng hợp danh sách 10 họ thực vật giàu
loài nhất ở khu vực Bắc Trƣờng Sơn.
Bảng 3.8. Danh sách 10 họ thực vật giàu loài nhất ở Bắc Trƣờng Sơn
TT
Tên họ thực vật
Tên quốc tế
Số loài
1 Họ Thầu dầu
Euphorbiaceae
86
2 Họ Đậu
Leguminosae
71
3 Họ Cúc
Compsitae
52
4 Họ Cà phê
Rubiaceae
37
5 Họ Lúa
Gramineae
36
6 Họ Lan
Orchdaceae
35
7 Họ Long não
Lauraceae
25
8 Họ Mua
Melastomaceae
26
9 Họ Ráy
Araceae
23
10 Họ Bạc hà
Labiatae
22
“Hệ sinh thái rừng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo khá phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên chất lƣợng rừng ngày càng giảm do khai thác gỗ cạn kiệt (minh
họa tại hình 3.9). Điển hình khu vực bãi thải (nằm phía bên phải tuyến Quốc lộ 8A
tại Km79+800) là rừng phòng hộ do Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ
Hƣơng Sơn quản lý. Rừng ở khu vực này đã bị khai thác nhiều, không còn cây to, cây
có giá trị kinh tế lớn, gỗ chủ yếu thuộc nhóm VII và VIII, nhóm IV trở xuống còn rất ít,
thảm dƣới là cây bụi và dây leo chằng chịt. Một số loài cây gỗ khu vực bãi thải: cây họ
Côm, họ Dẻ, Long não, Mọc lan, Trám đen, Táu muối”. (Ban Quản lý dự án Bắc
85
Trƣờng Sơn, 2005)
Hình 3.9 Khai thác gỗ trái phép tại rừng Bắc Trƣờng Sơn
3.2.4.2. Hệ động vật
Theo số liệu của Ban Quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn (2005), hệ động vật
thuộc vùng rừng Bắc Trƣờng Sơn gồm: (i) Nhóm động vật không xƣơng sống chủ
yếu thuộc nhóm Giun đất, Giun khoang... và một số loài côn trùng nhƣ: Chuồn
chuồn, Cào cào, Bọ xít, Bƣớm, Kiến,.. (ii) Khu hệ thú chủ yếu bắt gặp các loài thú
nhỏ nhƣ: Chuột chù, Chồn, Mang, Cheo, Hoẵng, Lợn rừng, Sóc,.. (iii) Nhóm các
loài ếch nhái, bò sát bao gồm: Nhái, Cóc, Chàng hƣu, Thằn lằn bóng, Tắc kè, Rắn
nƣớc, Rắn cạp nong,.. số liệu về các loài động vật tiêu biểu ở rừng Bắc Trƣờng Sơn
thể hiện tại bảng 3.9.
Bảng 3.9. Một số loài động vật tiêu biểu ở Bắc Trƣờng Sơn
STT
Tên Việt Nam
Tên Quốc tế
Độ cao nơi cƣ trú (m)
1 Nhím
Erinaceidae
230
2
Chuột chù
Soricidae
220 - 900
3 Dơi ăn quả
Pteropodidae
220
4 Dơi có đuôi
Emballonuridae
200
5 Dơi móng ngựa
Rhinolophidae
220 - 1.000
6 Dơi mõm lá
Hipposideridae
220 - 1 000
7 Dơi đêm
Vespeertilionidae
200
8
Chồn
Mustelidae
300
9
Cầy hƣơng
Viverrdae
250
10 Lợn rừng
Suidae
250
11 Các loại gặm nhấm
Sciuridae
220 - 900
12 Các loài chuột
Muridae
220 - 230
86
Trong những năm gần đây, nạn đánh bắt, buôn bán trái phép động vật hoang
dã ở khu vực các xã miền núi phía Tây huyện Hƣơng Sơn và từ Lào sang Việt Nam
qua đƣờng 8A và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo ngày càng gia tăng. Tình
hình trên đã làm ảnh hƣởng và suy giảm nghiêm trọng hệ động vật quý hiếm ở khu
vực Bắc Trƣờng Sơn, đặc biệt là các loài Khỉ, Tê Tê, Nhím, Chồn, Cầy Hƣơng,…
Các lực lƣợng chức năng trên địa
bàn huyện Hƣơng Sơn, bộ đội biên
phòng, hải quan cửa khẩu Cầu Treo đã
có nhiều biện pháp ngăn chặn, nhƣng
nạn săn bắt động vật hoang dã trong địa
bàn phía Tây huyện Hƣơng Sơn và Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa
Hình 3.10. Buôn bán động vật hoang đƣợc kiểm soát, nguy cơ nhiều loài sẽ bị
dã qua đƣờng 8A hủy diệt (minh họa tại hình 3.10).
3.2.4.3. Nguồn nước
Nằm trong thung lũng thuộc sông Ngàn Phố với nhiều nhánh khe suối bắt
nguồn từ núi cao, có độ che phủ lớn, do vậy nguồn nƣớc sinh thủy hết sức phong phú
cung cấp một lƣợng nƣớc tƣơng đối dồi dào. Tuy nhiên về mùa khô từ tháng 4 đến
tháng 7 khu vực này vẫn bị thiếu nƣớc, tuy mức độ không nghiêm trọng, nhƣng nếu
không bảo vệ đƣợc tài nguyên rừng thì ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn nƣớc tại đây.
Mặt khác, mặc dầu hiện nay nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm chƣa bị ô nhiễm, nhƣng
trong tƣơng lai Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phát triển, dân số tăng lên,
hoạt động thƣơng mại, du lịch, công nghiệp và sở hạ tầng xã hội phát triển thì nguy
cơ ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí và đất sẽ tăng cao.
Tóm lại, rừng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc khoanh nuôi,
bảo vệ khá tốt, độ che phủ cao, đa dạng loài; hệ động vật khá phong phú. Tuy vậy,
hiện nay chất lƣợng rừng bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác gỗ cạn kiệt, nạn
săn bắt, buôn bán động vật hoang dã xẩy ra thƣờng xuyên tại khu vực này và từ Lào
sang. Vấn đề bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ hệ sinh thái cây bản địa... đang đặt ra
87
nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng, chống xói mòn đất,
sạt lở đất, bảo vệ nguồn nƣớc, điều tiết thủy văn, phòng chống bão và lũ lụt cho
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và vùng hạ lƣu.
3.2.5. Hiện trạng xử lý chất thải
3.2.5.1. Hệ thống thoát nước thải
Khu vực nghiên cứu chƣa có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải. Hiện tại
nƣớc thải từ các hộ gia đình tự thoát theo các khe rãnh tự nhiên, ra các khu vực
trũng và các khe suối. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh còn thấp, số có hố xí
hợp vệ sinh chủ yếu tập trung ở Thị trấn Tây Sơn. Do mật độ dân cƣ trong Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo còn thấp, lƣợng thải nhỏ nên mức độ ô nhiễm
chƣa cao. Các cơ sở công nghiệp địa phƣơng còn nhỏ lẽ, không tập trung và chƣa có
hệ thống xử lý nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng.
3.2.5.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn
Trên địa bàn Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa
có hệ thống thu gom, xử lý chất
thải rắn đạt tiêu chuẩn (hình 3.11).
Khu vực nông thôn bao gồm 3 xã:
Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây
lƣợng chất thải rắn phát sinh
không lớn, phần lớn đƣợc ngƣời
dân xử lý tại chỗ bằng phƣơng
Hình 3.11. Bãi rác Thị trấn Tây Sơn pháp đốt hoặc chôn lấp.
Riêng Thị trấn Tây Sơn có 1 bãi rác lộ thiên, quy mô nhỏ (khoảng 0,5 ha)
gần khu đồi nghĩa trang, cách thị trấn khoảng 1km, chƣa đƣợc đầu tƣ đạt tiêu chuẩn
nên còn gây ô nhiễm môi trƣờng.
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đang xây dựng khu xử lý chất thải
rắn, vị trí khu xử lý tại thung lũng phía Bắc Thị trấn Tây Sơn (cách trung tâm thị
trấn khoảng 2 km), quy mô diện tích khoảng 2 ha. Đây là địa điểm đƣợc lựa chọn
khá tốt, nằm ở khu vực trung tâm, vị trí thung lũng khuất gió, ít phải xử lý nền, khả
88
năng dung nạp lớn, thuận lợi cho thu gom và xử lý nƣớc rỉ.
Việc thu gom và xử lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động rất lớn
tới môi trƣờng nƣớc khu vực. Nếu lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom không hết sẽ
tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các ao, hồ, sông. Việc
phân huỷ chất thải rắn (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng
mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nƣớc mặt. Tuy nhiên, nếu việc thu gom chất thải
rắn đƣợc thực hiện tốt theo quy hoạch thì sẽ làm cho khả năng gây ô nhiễm nguồn
nƣớc do chất thải rắn gây ra đƣợc giảm thiểu tối đa.
Đánh giá chung, cho đến nay Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa
có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải và chất thải rắn đạt tiêu chuẩn quy định. Trong
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cần bố trí diện tích đất phù hợp để xây dựng hệ
thống thu gom, xử lý nƣớc thải và chất thải rắn. Trong khi chƣa có công nghệ xử lý
hiện đại, trƣớc mắt phải bố trí đất đai để xây dựng các bãi xử lý rác thải.
3.3. Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn yếu tố môi
trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh
3.3.1. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đối với sử dụng đất và quy
hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.3.1.1. Phân tích định tính và tham vấn để xác định nguồn gây tác động và yếu tố
tác động tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích định tính, nhận định tác động theo hƣớng
tiêu cực của từng yếu tố/thành phần môi trƣờng, dựa trên lý thuyết về xây dựng ma
trận môi trƣờng của LEOPOLD (2009) và cách tiếp cận “hệ thống”, phân tích các vấn
đề về sử dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong mối
quan hệ qua lại giữa các hợp phần trong một hệ thống chung, đó là phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững, kết hợp với điều tra, tham
vấn cán bộ và nhân trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để xác định
nguồn gây tác động và yếu tố tác động.
Chúng tôi tổ chức điều tra, tham vấn theo 2 bƣớc:
(i) Bƣớc 1: Điều tra sơ bộ một số cán bộ các cơ quan, cán bộ cấp xã, thôn trên địa
89
bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo mẫu Phụ lục 6A, nhằm tìm hiểu sự
hiểu biết về môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất của ngƣời dân, khảo sát để xác định
tiêu chí nguồn gây tác động và các tác động chính;
(ii) Bƣớc 2: Tổ chức điều tra, tham vấn chính thức đối với cán bộ cấp xã,
thôn và cán bộ các cơ quan, các hộ sản xuất nông nghiệp, hộ phi nông nghiệp trên
địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo mẫu Phụ lục 6A1, nhằm tham
vấn xác định các yếu tố tác động đến sử dụng đất, các nguồn gây tác động và các
tác động chính đối với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo.
Kết quả tổng hợp các yếu tố tác động đến sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo theo bảng 3.10.
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tham vấn về yếu tố tác động đến sử dụng đất
TT
Yếu tố
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1
Số phiếu đồng ý (phiếu) 40
Số phiếu không đồng ý (phiếu) 40
50
50
Nhiệt độ
2
44
35
45
56
Mƣa
3
45
36
44
55
Độ ẩm
4
0
0
80
100
Đất
5
100
80
0
0
Địa hình
6
93
74
6
7
Địa chất
7
98
78
2
2
Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất
8
100
80
0
0
Lũ lụt, ngập úng
9
48
38
42
52
Nƣớc
10
81
65
15
19
Bão
11
79
63
17
21
Gió Lào
12
75
60
20
25
Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học
13
100
80
0
0
Tác động của dân số
14
81
65
15
19
Giải quyết việc làm
15
69
55
25
31
Sức khỏe cộng đồng
16
63
50
30
37
Phát triển văn hóa, giáo dục
90
Kết quả tổng hợp các nguồn gây tác động và các tác động chính đối với sử
dụng đất và quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo
bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tổng hợp điều tra, tham vấn về nguồn gây tác động và các tác động
TT
Các tác động
Nguồn gây tác động
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số phiếu đồng ý
Số phiếu không đồng ý
59
74
21
26
1
63
17
21
79
Các KĐT, khu công nghiệp, giao thông, làng nghề, hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hiện có
86 70 93 93 93
11 24 6 6 6
14 30 7 7 7
76
95
4
5
2
54 53
68 66
26 27
32 34
67
84
13
16
Phát triển công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng, phát triển các làng nghề, hệ thuỷ thống điện
89 70 93 93 93
9 24 6 6 6
11 30 7 7 7
76
95
4
5
3
54 53
68 66
26 27
32 34
67
84
13
16
triển khu Phát đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, xử lý chất thải
71
89
9
11
Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt, chất thải nông nghiệp (phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trƣởng,…) Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp (tƣới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản) Khí thải công nghiệp, giao thông 69 Bệnh tật 56 Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt 74 74 Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt Khí thải công nghiệp, bụi xây dựng 74 Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai Phá huỷ hệ sinh thái bản địa Thay đổi cảnh quan Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm 71 Bệnh tật 56 Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện 74 Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ 74 Khí thải giao thông, bụi xây dựng 74 Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai Phá huỷ hệ sinh thái bản địa Thay đổi cảnh quan Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá, giáo dục ở địa phƣơng Bệnh tật 56
70
24
30
91
TT
Các tác động
Nguồn gây tác động
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số phiếu đồng ý
4
Phát triển du lịch
Số phiếu không đồng ý 15 15 6 23 26 27
19 19 7 29 32 34
81 81 93 71 68 66
27
34
53
66
15 15 13
19 19 16
65 Chất thải rắn sinh hoạt 65 Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ 74 Khí thải giao thông Thay đổi mục đích sử dụng đất 57 Phá huỷ hệ sinh thái bản địa 54 53 Thay đổi cảnh quan Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá, giáo dục ở địa phƣơng Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt 65 65 Nƣớc thải sinh hoạt, bệnh viện 67 Khí thải đun nấu
81 81 84
5
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
55
69
25
31
triển nông Phát thôn, bao gồm phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và khu dân cƣ
14
17
66
83
thác
6
tài Khai nguyên, bao gồm tài nguyên khoáng nƣớc, sản
7
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
5 5 25 27 19 15 13 23
6 6 31 34 24 19 16 29
94 94 69 66 76 81 84 71
19
24
61
76
8
Tác động tích luỹ
67 67 67 53 55 57 50
84 84 84 66 69 71 62
16 16 16 34 31 29 38
50
62
30
38
53
66
Khí thải, nƣớc thải và chất thải từ các hoạt động khai thác 75 Phá vỡ cảnh quan 75 Phá huỷ hệ sinh thái 55 Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm Bệnh tật 53 Phá huỷ kết cấu đất 61 Phá vỡ cảnh quan 65 Phá huỷ hệ sinh thái 67 57 Thay đổi các yếu tố vi khí hậu Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống Chất thải rắn 13 Nƣớc thải 13 Khí thải 13 27 Phá huỷ kết cấu đất 25 Phá huỷ hệ sinh thái Thay đổi các yếu tố vi khí hậu 23 Thay đổi cơ cấu bệnh tật 30 Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống Thay đổi cơ cấu việc làm
27
34
92
Tổng hợp phân tích kết quả tham vấn về nguồn gây tác động và yếu tố tác động
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo bảng 3.12.
Bảng 3.12. Tổng hợp phân tích về nguồn gây tác động
và yếu tố tác động
TT
Nguồn gây tác động
Yếu tố tác động
1 Các nguồn hiện trạng đang hoạt
- Khí thải công nghiệp, giao thông
động, gồm: các khu đô thị, KCN,
- Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp
giao thông, làng nghề, hoạt động
(tƣới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản)
sản xuất nông nghiệp,
lâm
- Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt,
nghiệp, thủy sản
chất thải nông nghiệp (phân hoá học, thuốc
BVTV, chất kích thích tăng trƣởng,…)
- Bệnh tật.
2 Phát triển công nghiệp, cơ sở
- Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai
SXKD phi nông nghiệp, xây
- Khí thải công nghiệp, bụi xây dựng
dựng, phát triển các làng nghề,
- Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt
hệ thống thuỷ điện.
- Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm ở địa phƣơng
- Bệnh tật
- Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai
hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện,
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng
nƣớc, bƣu chính viễn thông, xử
- Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ
lý chất thải…
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá,
giáo dục ở địa phƣơng
- Bệnh tật
93
3 Phát triển khu đô thị, phát triển
Nguồn gây tác động
Yếu tố tác động
- Khí thải giao thông
TT 4 Phát triển du lịch
- Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá,
giáo dục ở địa phƣơng
- Khí thải đun nấu
triển nông nghiệp,
phát
- Nƣớc thải sinh hoạt, bệnh viện
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và khu
- Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt
dân cƣ
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Phá vỡ cảnh quan
5 Phát triển nông thôn, bao gồm lâm
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Khí thải, nƣớc thải và chất thải từ các hoạt động
khai thác
- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm ở địa phƣơng
- Bệnh tật
- Phá vỡ cảnh quan
6 Khai thác tài nguyên, bao gồm tài nguyên nƣớc, khoáng sản
đất
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
- Khí thải
7 Chuyển đổi mục đích sử dụng
- Nƣớc thải
- Chất thải rắn
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm
- Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật
94
8 Tác động tích luỹ
3.3.1.2. Phân nhóm yếu tố tác động và yếu tố bị tác động
Từ kết quả phân tích theo nhóm yếu tố tự nhiên, yeus tố xã hội và yếu tố có
thay đổi do tác động của con ngƣời nhƣ trên, chúng tôi dự kiến phân loại thành các
nhóm yếu tố tác động và bị tác động nhƣ sau:
a) Các yếu tố tác động
(1) Các yếu tố tự nhiên: Có 7 yếu tố
- Địa hình;
- Địa chất;
- Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;
- Lũ lụt, ngập úng;
- Bão;
- Gió Lào;
- Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.
(2) Các yếu tố về kinh tế: Có 7 yếu tố
- Mở rộng các KĐT và phát triển các KCN;
- Phát triển đƣờng giao thông;
- Phát triển các khu du lịch;
- Khai thác khoáng sản
- Phát triển thủy điện;
- Xử lý ô nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn);
- Thu hồi đất sản xuất.
(3) Các yếu tố về xã hội: Có 4 yếu tố
- Tăng dân số;
- Giải quyết việc làm;
- Vấn đề sức khỏe cộng đồng;
- Phát triển văn hóa, giáo dục;
b) Các yếu tố bị tác động hoặc biến đổi
(1) Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng:
95
- Nƣớc: Nƣớc mặt, nƣớc ngầm
- Không khí
- Chất thải rắn
- Tiếng ồn, rung
- Môi trƣờng đất
(2) Nhóm yếu tố về sử dụng đất:
- Cơ cấu sử dụng các loại đất
- Địa chất
- Mặt bằng sử dụng đất
(3) Nhóm yếu tố về thực vật:
- Hệ sinh thái, cảnh quan
- Cây trồng
(4) Nhóm yếu tố về động vật:
- Thủy sản
- Súc vật
(5) Nhóm yếu tố về xã hội:
- Sức khỏe cộng đồng
- Văn hóa, lịch sử
- Dân số, lao động
- Việc làm
3.3.2. Xác định các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.3.2.1. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử
dụng đất bằng phương pháp ma trận môi trường
Dựa trên lý thuyết về ma trận môi trƣờng, chúng tôi thiết lập bảng mô tả mức
độ tác động theo hƣớng tiêu cực của yếu tố tác động vào yếu tố bị tác động hoặc
biến đổi, có tham vấn cán bộ các ngành, địa phƣơng. Kết quả thiết lập ma trận môi
trƣờng về mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên đƣợc thể hiện trong
bảng 3.13; mức độ tác động của các yếu tố kinh tế đƣợc thể hiện trong bảng 3.14;
96
và mức độ tác động của các yếu tố xã hội đƣợc thể hiện trong bảng 3.15.
Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng
Nhóm yếu tố về xã hội
Bảng 3.13. Mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Các yếu tố bị tác động/ biến đổi Nhóm yếu tố về sử dụng đất
Nhóm yếu tố về thực vật
Nhóm yếu tố về động vật
Nƣớc
Yếu tố tác động
Mặt Ngầm
Địa chất
Cây trồng
Thủy sản
Việc làm
Không khí
Chất thải rắn
Tiếng ồn, rung
Môi trƣờng đất
Súc vật
Sức khỏe cộng đồng
Văn hóa, lịch sử
Dân số, lao động
Mặt bằng sử dụng đất
Hệ sinh thái, cảnh quan
Cơ cấu sử dụng các loại đất
9 7
Địa hình Địa chất Thoái hóa đất do
xói mòn, sạt lở đất Lũ lụt, ngập úng
Bão Gió lào
Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học
Mức độ tác động của các yếu tố:
Tác động rất mạnh; Tác động mạnh
Trung bình; Nhẹ, tác động không đáng kể.
Bảng 3.14. Mức độ tác động của các yếu tố kinh tế tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Các yếu tố bị tác động/ biến đổi
Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng
Nhóm yếu tố về xã hội
Nhóm yếu tố về sử dụng đất
Nhóm yếu tố về thực vật
Nhóm yếu tố về động vật
Nƣớc
Yếu tố tác động
Mặt Ngầm
Địa chất
Cây trồng
Thủy sản
Việc làm
Không khí
Chất thải rắn
Tiếng ồn, rung
Môi trƣờng đất
Súc vật
Sức khỏe cộng đồng
Văn hóa, lịch sử
Dân số, lao động
Mặt bằng sử dụng đất
Hệ sinh thái, cảnh quan
Cơ cấu sử dụng các loại đất
Mở rộng KĐT và
phát triển KCN
9 8
Phát triển đƣờng
giao thông
Phát triển khu du
lịch
Khai thác khoáng sản
Phát triển thủy điện
Xử lý ô nhiễm môi
trƣờng
Thu hồi đất sản xuất
Mức độ tác động của các yếu tố:
Tác động rất mạnh; Tác động mạnh
Trung bình; Nhẹ, tác động không đáng kể.
Bảng 3.15. Mức độ tác động của các yếu tố xã hội tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Yếu tố tác động
Các yếu tố bị tác động/ biến đổi
Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng
Nhóm yếu tố về xã hội
Nhóm yếu tố về sử dụng đất
Nhóm yếu tố về thực vật
Nhóm yếu tố về động vật
Nƣớc
Mặt Ngầm
Địa chất
Cây trồng
Thủy sản
Việc làm
Không khí
Chất thải rắn
Tiếng ồn, rung
Môi trƣờng đất
Súc vật
Sức khỏe cộng đồng
Văn hóa, lịch sử
Dân số, lao động
Mặt bằng sử dụng đất
Hệ sinh thái, cảnh quan
Tăng dân số
Cơ cấu sử dụng các loại đất
9 9
Giải quyết việc làm
Chăm sóc sức khỏe
cộng đồng
Phát triển văn hóa,
giáo dục
Mức độ tác động của các yếu tố:
Tác động rất mạnh; Tác động mạnh
Trung bình; Nhẹ, tác động không đáng kể.
3.3.2.2. Lựa chọn các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát
bằng phương pháp cho điểm
Để xác định các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chúng tôi sử dụng phƣơng pháp cho điểm theo
mức độ tác động. Thang điểm phân theo mức tác động: tác động nhẹ hoặc tác động không đáng kể, ký hiệu: (0 điểm), tác động trung bình, ký hiệu: (1 điểm), tác động mạnh, ký hiệu: (2 điểm), tác động rất mạnh, ký hiệu: (3 điểm). Phân cấp điểm để xác định mức tác động các yếu tố:
- Mức A: từ 35 đến 51 điểm: Tác động mạnh; - Mức B: từ 18 đến 34 điểm: Tác động trung bình; - Mức C: từ 0 đến 17 điểm: Tác động yếu;
Từ các bảng mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế, xã
hội, kết hợp với thang điểm, chúng ta tổng hợp điểm và mức tác động các yếu tố.
a) Điểm và mức tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên
Điểm và mức tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên theo bảng 3.16
Bảng 3.16. Tổng hợp điểm của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên
Yếu tố
Địa hình Địa chất Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất Lũ lụt, ngập úng Bão Gió lào Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học
Mức tác động C C A B C C B
Tổng điểm 17 17 35 27 17 15 25
b) Điểm và mức tác động của các yếu tố kinh tế
Điểm và mức tác động của các yếu tố kinh tế theo bảng 3.17
Bảng 3.17. Tổng hợp điểm của các yếu tố kinh tế
Yếu tố
Mở rộng KĐT và phát triển các KCN Phát triển đƣờng giao thông Phát triển khu du lịch Khai thác khoáng sản Phát triển thủy điện Xử lý ô nhiễm môi trƣờng Thu hồi đất sản xuất
Tổng điểm 35 33 24 17 17 28 19
Mức tác động A B B C C B B
100
c) Điểm và mức tác động của các yếu tố xã hội
Điểm và mức tác động của các yếu tố xã hội theo bảng 3.18
Bảng 3.18. Tổng hợp điểm của các yếu tố xã hội
Yếu tố
Tổng điểm
Mức tác động
Tăng dân số
26
B
Giải quyết việc làm
24
B
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
15
C
Phát triển văn hóa, giáo dục
16
C
Để lựa chọn các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất chủ yếu cần
giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, chúng tôi chọn các yếu tố có mức
tác động A và B hay là các yếu tố có số điểm từ 18 đến 51 điểm. Kết quả nhƣ sau:
Các yếu tố môi trƣờng tự nhiên có 03 yếu tố, gồm:
- Lũ lụt, ngập úng;
- Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;
- Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.
Các yếu tố kinh tế có 05 yếu tố, gồm:
- Mở rộng các KĐT và phát triển các KCN ;
- Phát triển đƣờng giao thông;
- Phát triển khu du lịch;
- Xử lý ô nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn);
- Thu hồi đất sản xuất.
Các yếu tố xã hội có 02 yếu tố, gồm:
- Tăng dân số;
- Giải quyết việc làm.
Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp ma trận môi trƣờng và phân tích, đánh giá mức
tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội, chúng tôi bƣớc đầu lựa
chọn đƣợc 10 yếu tố có tác động mạnh nhất đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất,
đây là các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát tại Khu Kinh tế
101
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, gồm:
Lũ lụt, ngập úng;
Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;
Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học;
Mở rộng các KĐT và phát triển các KCN;
Phát triển đƣờng giao thông;
Phát triển khu du lịch;
Xử lý ô nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn);
Thu hồi đất sản xuất;
Tăng dân số;
Giải quyết việc làm.
Bƣớc tiếp theo, để lựa chọn các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng
đất chủ yếu đƣa vào lồng ghép trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, chúng tôi áp dụng phƣơng pháp tham vấn
chuyên gia.
3.3.3. Lựa chọn các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất để lồng ghép
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.3.3.1. Xác định chỉ số tác động của các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử
dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Tham khảo cách đánh giá theo phƣơng pháp chuyên gia tại Nghiên cứu về
Khung Đánh giá Quản trị Đất đai của World Bank (2012), chúng tôi tiến hành tham
vấn chuyên gia để xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi
trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Thành phần tham vấn gồm các cán bộ hoạt động thực tiễn (chuyên gia) trong
các lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lâm
nghiệp, Thủy lợi, Xây dựng, Giao thông, Công nghiệp, Du lịch, Lao động, Dân số.
Với tiêu chuẩn: Chọn mỗi lĩnh vực một cán bộ có trình độ tốt nghiệp đại học trở
lên; có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đó; có hiểu biết và khả
năng phân tích lý thuyết và thực tiễn đối với các lĩnh vực có liên quan đến các yếu
102
tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Kết quả tham vấn chuyên gia để xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các
yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát đến quy hoạch sử dụng đất
đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc thể hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng
trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Yếu tố môi trƣờng
Mạnh
Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất
Ít tác động >70% số trận lũ gây ngập <0,8m; Thời gian ngập <1 ngày Không có biểu hiện xói mòn đất, ít sạt lở đất.
Chỉ số tác động Trung bình > 70% số trận luc gây ngập 0,8 - 1,5m; Thời gian 1-3 ngày Mức độ xói mòn vừa, có sạt lở đất nhƣng không ảnh hƣởng đến đời sống và hoạt động của nhân dân
Lũ lụt, ngập úng > 70% số trận lũ gây ngập >1,5m; Thời gian ngập >3 ngày Lƣợng xói mòn mạnh; sạt lở đất thƣờng xuyên tại các bờ sông, ven sƣờn dốc, trên đƣờng giao thông; gây ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Rừng và động vật rừng đƣợc bảo vệ.
thái sinh Hệ rừng và đa dạng sinh học
rộng các Mở KĐT và phát triển các KCN
Không mở rộng khu đô thị, khu công nghiệp
Rừng không bị tàn phá, chỉ khai thác theo kế hoạch, có hiện tƣợng săn bắt, buôn bán động vật hoang dã. Mở rộng từ 3 - 5 khu đô thị; khu công nghiệp diện tích <100 ha
triển giao
Mở thêm các tuyến đƣờng huyện, xã
Chỉ mở các tuyến đƣờng xã
Phát đƣờng thông Phát triển khu du lịch
Phát triển từ 100 - 300 ha, lấy rừng phòng hộ.
Xử lý ô nhiễm môi trƣờng
tàn phá Rừng bị nghiêm trọng; động vật hoang dã bị săn bắt buôn bán công khai. Mở rộng diện tích đất > 5 đô thị; phát triển các khu công nghiệp, diện tích > 100 ha Mở thêm các tuyến đƣờng giao thông cấp quốc gia, cấp tỉnh. Phát triển > 300 ha, lấy đất rừng đặc dụng, phòng hộ. Không có khu vực xử lý môi trƣờng
việc
làm
Thu hồi đất sản xuất Tăng dân số Giải quyết việc làm
Thu hồi > 500 ha đất nông nghiệp Tăng > 20% dân số Tỷ lệ thiếu việc làm cao; thu nhập thấp.
Có khu vực xử lý môi trƣờng, nhƣng chƣa đạt tiêu chuẩn Thu hồi từ 300 – 500 ha đất nông nghiệp Tăng từ 10 - 20% dân số Có không thƣờng xuyên, thu nhập trung bình.
Phát triển <100 ha, không lấy đất rừng Có hệ thống xử lý môi trƣờng đạt tiêu chuẩn. Thu hồi <300 ha đất nông nghiệp Tăng <10% dân số Có làm việc thƣờng xuyên, thu nhập trung bình.
103
3.3.3.2. Tham vấn đánh giá mức độ tác động của các yếu tố môi trường trong quy
hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
a) Xác định các tổ chức đƣợc tham vấn
Tham vấn các các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, xã, gồm 17 đơn vị: Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thƣơng, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Lao động - TB và XH,
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tƣ của tỉnh Hà Tĩnh, Uỷ ban nhân dân
huyện Hƣơng Sơn, các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và TT Tây Sơn, Công ty
Lâm nghiệp và DV Hƣơng Sơn, Đồn Biên phòng cửa khẩu, Ban Quản lý Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
b) Hình thức tham vấn
Mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 6B) có thông tin về 10 yếu tố môi trƣờng trong
quy hoạch sử dụng đất cần quan tâm tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và
thông tin về Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất (in mặt sau mẫu phiếu điều tra) đƣợc gửi đến các cơ quan, tổ chức
đƣợc chọn để xin ý kiến tham vấn trên cơ sở đánh giá tác động của các yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất. Mỗi yếu tố đánh giá theo 3 mức: tác động mạnh,
trung bình hoặc ít tác động.
c) Kết quả tham vấn
Kết quả tham vấn về mức độ tác động của 10 yếu tố đến quy hoạch sử dụng đất
(bảng 3.20).
- Có 4 yếu tố >70% ý kiến đánh giá là có mức độ tác động mạnh, gồm các
yếu tố: Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp; phát triển đƣờng
giao thông; lũ lụt, ngập úng; thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất.
- Có 6 yếu tố còn lại đƣợc đánh giá có mức độ tác động trung bình, gồm các
yếu tố: phát triển du lịch; xử lý ô nhiễm môi trƣờng; thu hồi đất sản xuất; hệ sinh
thái rừng và đa dạng sinh học; tăng dân số; giải quyết việc làm.
104
- Yếu tố ít tác động: không.
Bảng 3.20. Tổng hợp phiếu điều tra lấy ý kiến tham vấn mức độ tác động
của yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất
TT
Yếu tố tác động
Số lƣợng và tỷ lệ ý kiến đánh giá theo các mức độ tác động của YTMT trong quy hoạch sử dụng đất Trung bình
Ít tác động
Mạnh
SL % 88 15 24 4 70 12 30 5 82 14 76 13 36 6 18 3 42 7 47 8
SL % 12 2 76 13 30 5 70 12 18 3 24 4 64 11 82 14 58 10 53 9
SL % - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
1 Mở rộng KĐT và phát triển KCN 2 Phát triển du lịch 3 Phát triển đƣờng giao thông 4 Xử lý ô nhiễm môi trƣờng 5 Lũ lụt, ngập úng 6 Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất 7 Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học 8 Tăng dân số 9 Giải quyết việc làm 10 Thu hồi đất sản xuất
3.3.3.3. Lựa chọn các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất để lồng ghép
vào phương án quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Căn cứ vào việc phân tích, đánh giá điều kiện đất đai, hiện trạng môi
trƣờng và phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo, chúng tôi thấy ý kiến đánh giá của các cơ quan đƣợc tham vấn theo kết
quả trên là cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế. Phân tích kết quả tham vấn thấy
rằng 4 yếu tố tác động mạnh là có trên 70% ý kiến đánh giá có tác động mạnh, 6
yếu tố còn lại không có yếu tố nào có số ý kiến đánh giá tác động mạnh đạt trên
50%, trong khi đó có 3 yếu tố có trên 70% ý kiến cho rằng chỉ tác động trung
bình, 3 yếu tố còn lại cũng đƣợc trên 50% số ý kiến đánh giá là có tác động trung
bình. Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi quyết định lựa chọn 04 yếu tố đƣa
vào lồng ghép trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, gồm:
Lũ lụt, ngập úng;
Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;
Phát triển đƣờng giao thông;
105
Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp.
Nhƣ vậy đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 10 yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất có tác động đến quy hoạch sử dụng đất cần giám
sát, trong đó có 4 yếu tố tác động mạnh dùng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng
đất, gồm 2 yếu tố môi trƣờng tự nhiên; 2 yếu tố thuộc hoạt động kinh tế.
3.4. Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử
dụng đất tại một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Mặc dù Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tổng diện tích tự nhiên
56.714,97 ha, nhƣng phần lớn diện tích là đồi núi với hệ sinh thái rừng tự nhiên.
Khu vực trung tâm Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có khả năng khai thác sử
dụng cho các mục đích xây dựng và mục đích khác đã lập quy hoạch chung xây
dựng với diện tích 12.500 ha và quy hoạch thành các khu chức năng. Để lồng ghép
các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, chúng tôi tập trung đánh giá, dự
báo tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với một số khu chức năng trong phạm
vi đồ án quy hoạch chung của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
3.4.1. Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu tố
môi trường trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.4.1.1. Phân tích các tác động chính của các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử
dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Căn cứ điều kiện về địa hình, đất đai, phân bố dân cƣ, cơ sở hạ tầng, đánh giá
hiện trạng các yếu tố môi trƣờng…, chúng tôi nhận định các tác động chính của các
yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc lựa chọn đối với quy hoạch
sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhƣ sau:
a) Yếu tố lũ lụt, ngập úng: có các tác động:
- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng: Do tại
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo diện tích đất thuận lợi cho xây dựng rất
hạn chế, không thuận lợi cho việc quy hoạch bố trí đất xây dựng tập trung;
- Thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất: làm giảm đất sản xuất, đất ở do lũ
lụt làm xói lở mất đất sản xuất, lũ quét làm ảnh hƣởng đến khu dân cƣ và đất sản xuất
106
hiện tại, di chuyển dân cƣ sang khu vực khác phải bố trí cơ cấu lại đất đai.
- Bố trí dân cƣ nông thôn vùng lũ quét: Phải bố trí tái định cƣ, đất sản xuất
và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu dân cƣ mới.
- Chi phí khắc phục sự cố: lũ lụt, ngập úng làm xói lở, làm thiệt hại cơ sở
hạ tầng, tài sản của nhân dân cần phải thêm chi phí khắc phục.
b) Yếu tố thoái hóa do xói mòn, sạt lở đất: có các tác động:
- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng, đất dân cƣ: xói
mòn, sạt lỡ đất tác động đến việc bố trí đất xây dựng, đất dân cƣ, trong điều kiện đất
thuận lợi ít sẽ gây áp lực cho phƣơng án quy hoạch, phải điều chỉnh cho phù hợp với
thực trạng và quỹ đất thực tế (có thể phải cắt giảm một số hạng mục).
- Thay đổi mục đích sử dụng đất: làm giảm đất sản xuất, đất ở do sạt lở, ảnh
hƣởng đến khu dân cƣ và đất sản xuất hiện tại, di chuyển dân cƣ sang khu vực khác
phải bố trí cơ cấu lại đất đai.
- Bố trí dân cƣ nông thôn vùng sạt lở đất: Phải bố trí tái định cƣ, đất sản xuất
và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu dân cƣ mới.
- Chi phí khắc phục sự cố: cần phải thêm chi phí khắc phục sự cố làm thiệt
hại cơ sở hạ tầng, tài sản của nhân dân, chi phí cải tạo đất sản xuất.
- Ảnh hƣởng đến độ màu mỡ đất canh tác, thoái hóa đất rừng, ảnh hƣởng đến
hệ sinh thái.
c) Yếu tố về phát triển giao thông: có các tác động:
- Phát triển giao thông gây ô nhiễm môi trƣờng (tiếng ồn, ô nhiễm không
khi, ô nhiễm đất).
- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất: phát triển giao thông cần
phải thu hồi đất mở rộng hoặc thu hồi tuyến giao thông mới… làm thay đổi mục
đích sử dụng đất và phải thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
d) Yếu tố mở rộng KĐT, phát triển KCN: có các tác động:
- Áp lực về bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng: do đất thuận lợi
cho xây dựng hạn chế cả về diện tích và vị trí nên mở rộng KĐT, phát triển KCN
107
sẽ gây áp lực bố trí vị trí và diện tích.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất: mở rộng KĐT, phát triển KCN
cần phải thu hồi đất để mở rộng KĐT, phát triển KCN, tăng diện tích đất xử lý môi
trƣờng, làm thay đổi mục đích sử dụng đất và phải thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Gây ô nhiễm môi trƣờng: việc mở rộng KĐT, phát triển KCN do nhu cầu
phát triển dân số đô thị và phát triển sản xuất, khi dân số tăng và sản xuất công
nghiệp phát triển sẽ làm gia tăng ô nhiễm môi trƣờng.
- Tăng chi phí xử lý môi trƣờng: khi dân số tăng và sản xuất công nghiệp phát
triển sẽ làm gia tăng ô nhiễm môi trƣờng, cần phải tăng ch phí xử lý môi trƣờng.
3.4.1.2. Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu tố
môi trường trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo
Các khu chức năng trong quy hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo, bao gồm:
a) Các khu đô thị tập trung;
b) Các khu dân cƣ nông thôn;
c) Các khu đất công nghiệp và cơ sở SXKD phi nông nghiệp;
d) Các khu du lịch sinh thái;
đ) Các khu công viên cây xanh đô thị, quảng trƣờng công cộng và trung tâm
thể dục thể thao;
e) Đất tôn giáo tín ngƣỡng;
g) Đất an ninh quốc phòng;
h) Đất các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang;
i) Đất giao thông thuộc Khu kinh tế;
k) Đất các khu vực dự trữ phát triển;
l) Đất khác trong phạm vi quy hoạch.
Lập bảng đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng cho từng khu chức
năng cụ thể làm cơ sở để xem xét, lựa chọn những khu chức năng chịu tác động
mạnh của các yếu tố môi trƣờng để đƣa vào đánh giá, lồng ghép (bảng 3.21). Đối
với những khu chức năng ít bị tác động của các yếu tố môi trƣờng thì chỉ xem
108
xét đề xuất giải pháp chung thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Bảng 3.21. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đến các khu chức năng
Tác động chính của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đến các khu chức năng
Khu chức năng
Lũ lụt, ngập úng
Xói mòn, sạt lở đất
Phát triển đƣờng giao thông
Mở rộng các KĐT, phát triển các KCN - Áp lực về bố trí hợp lý vị trí và
- Gây ô nhiễm môi trƣờng;
diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất,
Các khu đô thị tập trung
- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
thu hồi đất; - Gây ô nhiễm môi trƣờng; Tăng
- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất;
- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất;
chi phí xử lý môi trƣờng
- Gây ô nhiễm môi
- Thay đổi mục đích sử dụng đất,
Các khu dân cƣ nông thôn
- Bố trí dân cƣ vùng lũ quét; - Chi phí khắc phục sự cố;
trƣờng; - Thay đổi mục đích sử
thu hồi đất; - Gây ô nhiễm môi trƣờng; Tăng
- Bố trí dân cƣ vùng sạt lở đất; - Chi phí khắc phục sự cố;
dụng đất, thu hồi đất;
chi phí xử lý môi trƣờng
1 0 9
- Áp lực về bố trí vị trí mặt bằng
- Gây ô nhiễm môi trƣờng;
và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất,
Các khu công nghiệp và cơ sở SXKD phi nông nghiệp
- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
thu hồi đất; - Gây ô nhiễm môi trƣờng; Tăng
- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất;
- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất;
chi phí xử lý môi trƣờng
- Gây ô nhiễm môi
Các khu du lịch sinh thái
- Chi phí khắc phục sự cố;
- Chi phí khắc phục sự cố;
- Không đáng kể;
trƣờng;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
Các khu công viên cây xanh đô thị, quảng trƣờng
- Gây ô nhiễm môi
Tác động chính của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đến các khu chức năng
Khu chức năng
Lũ lụt, ngập úng
Xói mòn, sạt lở đất
Phát triển đƣờng giao thông
Mở rộng các KĐT, phát triển các KCN
trƣờng;
công cộng và trung tâm thể dục thể thao
Đất tôn giáo tín ngƣỡng,
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
Đất an ninh quốc phòng
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
Đất các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang
1 1 0
Đất giao thông
- Chi phí khắc phục sự cố;
- Chi phí khắc phục sự cố;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
Đất khu vực dự trữ phát
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
triển
Đất khác, bao gồm đất
- Ảnh hƣởng đến độ màu
mỡ đất canh tác, thoái hóa
- Không đáng kể;
- Không đáng kể;
đất rừng, ảnh hƣởng đến hệ
- Độ màu mỡ của đất canh tác, thoái hóa đất rừng, ảnh hƣởng đến hệ sinh thái;
sinh thái;
sinh thái nông nghiệp rừng sản xuất, đất cồn cát ven sông, mặt nƣớc tự nhiên và mƣơng máng, đất rừng phòng hộ.
110
Kết quả phân tích cho thấy có 3 khu chức năng là các khu đô thị tập trung, các
khu dân cƣ nông thôn, các khu công nghiệp và trang trại bị tác động nhiều nhất từ các
yếu tố môi trƣờng, các khu chức năng khác chịu tác động không đáng kể. Dựa vào kết
quả phân tích này chúng tôi lựa chọn 3 khu chức năng để đƣa vào đánh giá tác động và
lồng ghép với các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, đó là:
- Các khu đô thị tập trung;
- Các khu dân cƣ nông thôn;
- Các khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.
Để đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử
dụng đất đến các khu chức năng, chúng tôi ứng dụng các phƣơng pháp dự báo sau:
- Sử dụng kết quả tính mực nƣớc lũ lớn nhất theo quy hoạch thuỷ lợi, kết hợp
điều tra cốt đất để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố lũ lụt, ngập úng đối với quy
hoạch các khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ mô hình SWAT kết hợp điều tra thực địa các điểm
xói mòn, sạt lở, nguy cơ lũ quét để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố xói
mòn, sạt lở đất, lũ quét đối với khu dân cƣ nông thôn và các khu chức năng khác.
- Sử dụng phƣơng pháp tính mức ồn tƣơng đƣơng trung bình và khoảng cách
xây dựng các khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.
- Đánh giá diện tích đất thuận lợi cho xây dựng, ảnh hƣởng của việc thu
hồi các loại đất và dự báo về ô nhiễm môi trƣờng để đánh giá tác động đối với
các khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.
3.4.2. Ứng dụng một số phương pháp dự báo để đánh giá tác động và lồng ghép
các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất đối với một số khu chức năng
của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.4.2.1. Sử dụng kết quả tính mực nước lũ lớn nhất theo quy hoạch thuỷ lợi, kết hợp
điều tra cốt đất để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố lũ lụt, ngập úng đối với
quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp
a) Dự báo tác động lũ lụt, ngập úng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo
111
Theo tài liệu công bố năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về Kịch
bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam, đối với kịch bản phát thải trung
bình (B2) thì lƣợng mƣa tại Hà Tĩnh tăng 0,7% so với thời kỳ 1980 - 1999.
Với sự tăng lên của lƣợng mƣa trong khu vực, cùng với đặc điểm địa hình,
độ dốc, việc suy giảm chất lƣợng rừng trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo thì chúng ta có thể dự báo rằng trong thời gian tới lũ lụt, ngập úng sẽ xẩy
ra với tần suất và cƣờng độ lớn và gây hậu quả nặng nề hơn nếu chúng ta không có
giải pháp giảm thiểu tác động. Việc dự báo tác động của lũ lụt, ngập úng đối với sử
dụng đất và quy hoạch sử dụng đất là cực kỳ quan trọng, nó đặt ra yêu cầu cho công
tác quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đặc biệt là
quy hoạch các dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình văn hóa, y tế,
giáo dục và dân sinh khác, ngoài ra còn dự báo các biện pháp chống sạt lở đất trên
sƣờn núi và bờ sông.
Qua khảo sát và dự báo
một số vị trí trên sông Ngàn Phố
thuộc địa bàn Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo có nguy cơ
tiềm ẩn sạt lở gồm bờ tả đoạn
Thôn Vũng Tròn, Sơn Kim1, dài
200 m; bờ tả đoạn xóm Bồng
Phài xã Sơn Tây, dài 984m; suối
Rào Qua bờ hữu khu khối 9 - Thị
Hình 3.12 Lũ lụt tại xã Sơn Kim 1 năm 2002
trấn Tây Sơn, dài 200 m;
suối Chi Lời phía thƣợng lƣu Cầu Tràn 2 suối Chi Lời, dài 300 m; suối Khe Tre bờ
tả thƣợng hạ lƣu cầu Khe Lành, dài 250 m.
Từ thực trạng và dự báo nhƣ phân tích ở phần trên chúng ta thấy rằng yếu tố
lũ lụt, ngập úng, sạt lở đất là yếu tố rất quan trọng cần đƣợc quan tâm trong quy
hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho việc bảo vệ đời sống dân cƣ, bảo vệ đất canh tác,
đồng thời bố trí hợp lý đất đai cho phát triển hạ tầng đô thị, công nghiệp và các hoạt
112
động KT, XH khác của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
b) Kết quả tính toán mực nƣớc lũ theo các tần suất và mực nƣớc cao
nhất năm 2002 ứng với các vị trí mặt cắt trên sông Ngàn Phố
Năm 2012, Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã tiến hành lập quy
hoạch thủy lợi. Để đánh giá tác động của yếu tố lũ lụt vào quy hoạch các khu chức
năng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, sử dụng kết quả tính toán mực nƣớc lũ lớn
nhất trên sông Ngàn Phố theo phƣơng án quy hoạch thuỷ lợi Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo năm 2012. Kết quả tính toán mực nƣớc lũ lớn nhất trên sông Ngàn
Phố đƣợc tổng hợp trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Kết quả tính toán mực nƣớc theo các tần suất
và mực nƣớc lũ cao nhất năm 2002
Tên
Kết quả mực nƣớc max các
TT
Vị trí trên sông Ngàn Phố
mặt
phƣơng án tính toán Hmax (m)
cắt
1%
5%
2002
1 MC1 Trạm thủy văn Sơn Kim 1
26,295
24,106
25,175
2 MC2 Xóm Kim An xã Sơn Kim 1
25,758
23,178
24,671
3 MC3 Cầu Trúc Vạc
24,091
21,804
22,876
4 MC4 Gần trƣờng mầm non Sơn Kim 1
22,952
20,972
21,542
5 MC5 Gần trƣờng THSC Sơn Kim 1
22,129
19,636
20,432
6 MC6 Khu Cầu Trƣng
21,916
19,156
20,062
7 MC7 Cầu Tây Sơn
21,339
18,506
19,453
8 MC8 Gần đội thuế Tây Sơn
20,623
17,8
18,753
9 MC9 Gần xí nghiệp chè Tây Sơn
20,027
17,232
18,179
10 MC10 Gần Trƣờng mầm non Sơn Tây
19,991
17,084
18,072
11 MC11 Gần Bến Đò Trung Lƣu xã Sơn Tây
19,829
16,848
17,873
12 MC12 Cầu Hà Tân
18,175
15,326
16,331
13 MC13 Tân thủy xã Sơn Tây
18,154
15,311
16,315
14 MC14 Xóm 3 núi Chùa xã Sơn Tây
18,135
15,297
16,299
113
c) So sánh hiện trạng độ cao các khu vực đất ruộng và đất ven sông, suối
với đỉnh lũ 2002 và theo tính toán
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có cao độ nền hiện trạng biến thiên
rất lớn, đa số có độ dốc nền lớn. Các khu vực thuận lợi cho xây dựng và dân cƣ chủ
yếu nằm ở thung lũng nhỏ hai bên sông Ngàn Phố. Số liệu thu thập về cao độ hiện
trạng các khu vực ruộng, ven sông, suối và so sánh với lũ 2002 nhƣ sau:
- Xã Sơn Tây: Khu ruộng có cao độ 9,0m ÷14m, so với đỉnh lũ 2002 thì
vùng này sẽ bị ngập trong lũ khoảng 4 đến 5 m, nếu theo tần suất 1% thì ngập
khoảng 6 đến 9 m;
- Thị trấn Tây Sơn: Khu ruộng ven sông, suối có cao độ 12m÷16m, so với
đỉnh lũ 2002 thì vùng này bị ngập trong lũ khoảng 3 đến 6 m, so với đỉnh lũ theo tần
suất 1% thì ngập khoảng 4 đến 7m;
- Xã Sơn Kim 1: Khu ruộng ven sông, suối có cao độ 14m÷19,5m, so với
đỉnh lũ 2002 thì vùng này sẽ bị ngập trong lũ khoảng 6m, nếu theo tần suất 1% thì
ngập khoảng 6 đến 8 m;
- Xã Sơn kim 2: Khu ruộng ven sông có cao độ 14m÷19m, so với đỉnh lũ
2002 thì vùng này sẽ bị ngập trong lũ khoảng 2 đến 6 m, nếu theo tần suất 1% thì
ngập khoảng 3 đến 8 m;
Số liệu trên cho thấy vùng đất ven sông suối, đất ruộng có cốt đất thấp chịu
ảnh hƣởng của lũ lụt rất lớn, các vùng này không thuận lợi cho bố trí quy hoạch khu
dân cƣ, đô thị, khu công nghiệp và các công trình của nhà nƣớc và tƣ nhân.
d) Điều tra các khu vực có cốt đất thấp hơn trên 5,0 m so với mực nƣớc
lũ tính toán và lũ năm 2002
Kết hợp với phƣơng pháp sử dụng kết quả tính mực nƣớc lũ lớn để đánh giá
tác động của lũ lụt đến các khu vực dự kiến quy hoạch khu công nghiệp, khu đô thị
và dân cƣ, chúng tôi đã tiến hành điều tra các khu vực có cốt đất thấp hơn 5,0 m so
với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002 trên địa bàn các xã, thị trấn của Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Kết quả điều tra các khu vực có cốt đất thấp hơn 5,0
114
m so với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002 thể hiện trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Kết quả điều tra, thống kê diện tích có cốt đất thấp hơn trên 5,0 m
so với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002
Diện tích điều tra (ha)
Đơn vị
Vị trí
T T
Tổng
Mực nƣớc max tính toán và lũ năm 2002 (m)
Độ cao điều tra (m)
Đất nông nghiệp 15,0
Đất hoang đồi núi
Cây thị
15,0
1 Sơn Tây
9,0 - 10,0
Đồng Bàu
15,0
15,0
15,29 – 17,08 (16,29 – 18,07)
Trổ voi
43,5
43,5
Khối 10
2
3,0
3,0
17,80 – 18,50 (18,70 – 19,40)
12,0 - 13,0
TT Tây Sơn
Xóm10
74,5
74,5
3 Sơn Kim 1
19,10 – 24,10 (20,00 – 25,10)
14,0 - 15,0
Đồng Trũng
34,6
34,6
4 Sơn Kim 2 Xóm 13
17,20 (18,17)
14,0
79,9
41,5
38,4
Tổng
265,5
192,5
73,0
Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
có 7 khu vực có cốt đất thấp hơn 5,0 m so với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm
2002, các khu vực này đã có dự kiến quy hoạch khu đô thị, dân cƣ, khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đây là những vị trí không
thuận lợi cho bố trí quy hoạch khu đô thị, dân cƣ, khu công nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp vì chịu ảnh hƣởng của lũ lụt, nếu xây dựng khu đô
thị, dân cƣ, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở
những vị trí này thì phải tôn nền cao trên 5m sẽ tốn kém kinh phí, gây cản trở dòng
chảy, những khu vực này lại chủ yếu là đất ven sông, đất canh tác chủ yếu của nhân
dân địa phƣơng nếu thu hồi sẽ làm giảm đất sản xuất của ngƣời dân, mặt khác khu vực
đất bãi gần sông, suối dễ bị sạt lở, xói mòn do mƣa lũ, thậm chí gây tác động xấu đến
sử dụng đất, đặc biệt là nếu ngập lụt kéo dài thì gây tổn thất kinh tế rất lớn.
3.4.2.2. Ứng dụng công nghệ mô hình SWAT kết hợp điều tra thực địa các điểm xói
mòn, sạt lở, nguy cơ lũ quét để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố xói mòn, sạt
lở đất, lũ quét đối với khu dân cư nông thôn và các khu chức năng khác
a) Dự báo xói mòn và sạt lở đất đai tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo
115
Qua nghiên cứu và thực tế cho thấy Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
có địa hình khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi có độ dốc lớn, nhất là tại vị trí cửa khẩu
Cầu Treo có độ dốc >20%, diện tích núi cao chiếm tới 67%, diện tích đất bằng
phẳng rất ít; bị chia cắt bởi nhiều suối nhỏ theo các sƣờn dốc; địa chất ở khu vực
đồi núi cao có lớp màu dày 0,82,0m, hoặc sét pha có lẫn sỏi sạn, độ chịu tải 11,5 kg/cm2; lớp đá phong hoá mạnh lẫn đá dăm, đất sét pha cát, độ chịu tải >2 kg/cm2;
lớp đá tảng bị phong hoá, đá vôi theo vách đứng hoặc nghiêng 150÷300, lại nằm
trong vùng có lƣợng mƣa lớn nên tác động rất rõ rệt đối với thoái hóa, xói mòn và
sạt lở đất đai. Khi có lƣợng mƣa lớn, hay có bão lụt về mùa mƣa làm cho tốc độ xói
mòn, rửa trôi, sạt lở đất xẩy ra mạnh. Hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất ở Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thể hiện rõ nét nhất là khu vực các sƣờn núi, các
khe suối, hai bên đƣờng giao thông. Do vậy trong phƣơng án quy hoạch sử dụng
đất, yếu tố xói mòn, sạt lở đất có tác động tiêu cực đến bố trí đất đai, đáng chú ý là
hạn chế đến việc bố trí đất xây dựng trên hoặc gần các sƣờn dốc, đặc biệt tác động
lớn đến hệ thống giao thông, các khu dân cƣ hiện có ven các sƣờn núi. Thoái hóa
xói mòn đất còn làm suy giảm chất lƣợng rừng ảnh hƣởng đến cảnh quan môi
trƣờng, ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của cƣ dân
trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Trong quy hoạch sử dụng đất đảm
bảo phát triển bền vững cần quan tâm đến yếu tố xói mòn, sạt lở đất để bảo vệ hệ
sinh thái rừng, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trƣờng và nguồn nƣớc của Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
b) Ứng dụng công nghệ mô hình SWAT dự báo nguy cơ xói mòn, sạt lở
đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Mô hình SWAT là công cụ đánh giá đất và nƣớc , dùng cho diện tích một lƣu
vƣ̣c sông, đƣơ ̣c phát triển bở i Jeff Arnold và Trung tâm Nghiên cƣ́ u Nông nghiê ̣p (Agricultural Research Service, ARS, thuô ̣c Bô ̣ Nông nghiê ̣p Hoa kỳ ). SWAT đƣơ ̣c phát triển nhằm mục đích dự báo tác động của những hoạt động quản lý và khai
thác đất đai lên chế độ dòng chảy , lên tài nguyên nƣớ c , chế đô ̣ chất lơ lƣ̉ ng và dƣ̣
116
, báo tàn dƣ củ a viê ̣c áp du ̣ng các chất hóa ho ̣c trong nông nghiê ̣p đối vớ i nhƣ̃ng lƣu vƣ̣c sông lớ n và phƣ́ c ta ̣p vớ i đă ̣c điểm thổ nhƣỡng , sƣ̉ du ̣ng và quản lý đất đai
trong điều kiê ̣n biến đô ̣ng với thờ i gian dài . SWAT cho phép mô phỏng một số quá
trình vật lý xẩy ra trong lƣu vực sông.
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu, ứng dụng mô hình SWAT trong việc tính
toán lƣu lƣợng dòng chảy, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy, tính
toán bồi lắng, v.v… ở một số khu vực, hoặc ứng dụng SWAT để nghiên cứu xói mòn
đất, trong đó có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Duy Bình và cs. (2011) về ứng dụng
mô hình SWAT và công nghệ web đánh giá xói mòn đất ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
(1) Mô phỏng dữ liệu đầu vào:
- Mô phỏng dữ liệu địa hình:
Bản đồ mô phỏng dữ liệu địa hình thể hiện mô hình số độ cao DEM (độ phân giải
30m) tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thể hiện tại hình 3.13 và dựa vào mô
hình số độ cao (DEM) này mô hình SWAT phân chia toàn bộ lƣu vực thành 21 tiểu lƣu
vực (Subbasins), số đơn vị tiểu lƣu vực đƣợc thể hiện tại hình 3.18.
Hình 3.13 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Hình 3.14 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu thổ nhƣỡng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Mô phỏng dữ liệu thổ nhƣỡng: Các loại đất chính tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo (ảng 3.24), gồm: Đất vàng đỏ trên đá Macma acid và đất đỏ
vàng trên đá sét và biến chất (ACf), đất mùn vàng đỏ trên núi (FRu), đất phù sa
117
trung tính ít chua (FLe), đất phù sa có tầng đốm gỉ (FLb), đất phù sa ngòi suối
(FLd), đất mặt hồ nƣớc (FLj). Giá trị các thông số về thổ nhƣỡng áp dụng theo kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Bình và cs. (2011), (hình 3.14).
Bảng 3.24. Tên các loại đất và giá trị thông số thổ nhƣỡng tƣơng ứng
STT
Tên đất VN
USLE_K
SOL_K (mm/h)
Mã đất VN
Mã theo FAO
1
Đất vàng đỏ trên đá Macma acid
Fa
Tên theo FAO Ferralic Acrisols
0,15
2,87
ACf
2
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
3
Humic Ferralsols
1,09
0,15
Ha Đất mùn vàng đỏ trên núi
FRu
4
Đất phù sa trung tính ít chua
Eutric Fluvisols
0,33
5,41
P
FLe
5
Đất phù sa có tầng đốm gỉ
Cambic Fluvisols
0,15
5,41
Pb
FLb
6
Đất phù sa ngòi suối
Dystric Fluvisols
0,15
3,87
Py
FLd
7
Đất mặt hồ nƣớc
Stagni Fluvisols
0,30
5,41
W
FLj
Hình 3.15 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu Hình 3.16 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu
hiện trạng sử dụng đất năm 2010 sử dụng đất đến năm 2020 Khu Kinh
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Mô phỏng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất 2010:
Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo để mô phỏng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên
118
cứu, kết quả mô phỏng nhƣ hình 3.15. Tên loại sử dụng đất chính tại Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo, gồm 9 loại sử dụng đất (bảng 3.25): Đất có rừng, đất trồng
cây hàng năm, đất chƣa sử dụng, đất trồng cây ăn quả, đất chuyên trồng lúa, đất trồng
cây công nghiệp lâu năm, đất có rừng tự nhiên, đất khu dân cƣ và phi nông nghiệp,
sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng. Hệ số C tƣơng ứng với các loại sử dụng đất
đƣợc sử dụng từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Bình và cs. (2011), để mô
phỏng bản đồ dữ liệu hiện trạng sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Dữ liệu hiện trạng sử dụng đất là thông số quan trọng để đánh giá xói mòn
đất tại thời điểm hiện trạng, làm cơ sở cho việc so sánh mức độ xói mòn theo dự
báo của thời điểm tƣơng lai.
Mô hình SWAT lƣu trữ giá trị các thông số mô hình về dữ liệu hiện trạng sử
dụng đất ảnh hƣởng tới dòng chảy và xói mòn của đất thời điểm hiện trạng trong cơ
sử dữ liệu dƣới dạng MS Assess (tập tin SWAT2009.mdb).
Bảng 3.25. Tên loại sử dụng đất tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và
hệ số C tƣơng ứng
Mã SD đất
Tên SD đất trong
Tên sử dụng đất
USLE_C
trong SWAT
SWAT
Việt Nam
DTFR
Disturbed forest land Đất có rừng trồng
0,001
Đất trồng cây hàng năm
FCPR MISC
Field crop Miscellaneous land Đất chƣa sử dụng
0,200 0,350
ORCD PDDY
Orchard Paddy field
0,001 0,030
PRNL
Perennial land
0,001
Đất trồng cây ăn quả Đất chuyên trồng lúa Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
UDFR URBN
Undisturbed forest Urban
Đất có rừng tự nhiên Đất khu dân cƣ và phi NN
0,001 0,015
WATR
Water
0,000
Sông suối và nƣớc mặt chuyên dùng
- Mô phỏng dữ liệu sử dụng đất năm 2020:
Sử dụng bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của Khu Kinh tế cửa khẩu
119
quốc tế Cầu Treo để mô phỏng các loại sử dụng đất tại thời điểm năm 2020, kết quả
mô phỏng đƣợc thể hiện tại hình 3.16, các loại sử dụng đất chính và hệ số C vẫn
đƣợc sử dụng theo 9 loại sử dụng đất, gồm: Đất có rừng, đất trồng cây hàng năm,
đất chƣa sử dụng, đất trồng cây ăn quả, đất chuyên trồng lúa, đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, đất có rừng tự nhiên, đất khu dân cƣ và phi nông nghiệp, sông suối
và mặt nƣớc chuyên dùng tại bảng 3.25.
- Mô phỏng dữ liệu khí tƣợng và lƣu lƣợng dòng chảy:
Dữ liệu dùng để mô phỏng dữ liệu khí tƣợng và lƣu lƣợng dòng chảy dựa
vào kết quả điều tra về lƣợng mƣa và lƣu lƣợng dòng chảy theo ngày tại các trạm
thủy văn trên địa bàn và Trung tâm khí tƣợng thủy văn Bắc Trung bộ. Biểu đồ
lƣợng mƣa và lƣợng dòng chảy tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ năm
2001 đến 2010 thể hiện tại hình 3.17.
Hình 3.17. Biểu đồ lƣợng mƣa và lƣu lƣợng Hình 3.18 Bản đồ 21 tiểu lƣu vực Khu
dòng chảy theo ngày tại Khu Kinh tế Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ 2001 - 2010
(2) Kết quả hiệu chỉnh và kiểm chứng mô hình dòng chảy:
Sau khi thực hiện mô phỏng dữ liệu đầu vào, chúng ta tiến hành đánh giá mức
độ tin cậy và kiểm chứng trƣớc khi chạy mô hình. Số liệu trong bảng 3.26 thể hiện
120
kết quả tính toán các chỉ tiêu đánh giá mƣ́ c đô ̣ tin câ ̣y và kiểm chứng mô phỏng của
mô hình, gồm các chỉ tiêu cụ thể nhƣ: Nash - Sutcliffe (NSE), hệ số tƣơng quan R2, tỉ
lệ sai lệch PBIAS.
Bảng 3.26. Giá trị các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu chỉnh
và kiểm chứng mô hình dòng chả y
STT Nội dung
Giai đoạn
R2
PBIAS (%)
NSE
1
Hiệu chỉnh
2001 – 2005
0.64
- 3,66
0,64
2
Kiểm chứng
2006 - 2010
0,67
-15,46
0,51
Kết quả trên cho thấy mƣ́ c đô ̣ chính xác về mô phỏng dòng chảy là chấp nhận đƣợc, chƣ́ ng tỏ mô hình đã thành công trong viê ̣c mô phỏng những điều kiện ngoại cảnh ảnh hƣở ng đến dòng chảy.
(3) Kết quả thành lập bản đồ xói mòn đất
- Kịch bản đánh giá xói mòn đất cho thời điểm 2010: Chạy mô hình SWAT
theo các dữ liệu đầu vào cho thời điểm 2010 cho chúng ta bản đồ mô tả xói mòn đất Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo năm 2010 (hình 3.19 và bảng 3.27).
Hình 3.19. Bản đồ mô phỏng mức độ Hình 3.20. Bản đồ mô phỏng dự báo
xói mòn đất năm 2010 tại Khu Kinh mức độ xói mòn đất năm 2020 tại Khu
121
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Bảng 3.27. Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2010
Loại sử dụng đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng lƣợng đất xói mòn (tấn/năm)
Lƣợng đất xói mòn (tấn/ha/năm)
Đất có rừng trồng
3.651,04
6,44
16.106,23
4,4
Đất trồng cây hàng năm
340,40
0,60
1.658,42
4,9
Đất chƣa sử dụng
1.995,23
3,52
64.991,52
32,6
Đất trồng cây ăn quả
36,00
0,06
242,52
6,7
trồng cây công
854,14
1,51
7.017,47
8,2
Đất nghiệp lâu năm
48.050,00
84,72
947.148,19
19,7
Đất có rừng tự nhiên (độ dốc >30%)
Các loại đất khác
1.788,16
3,15
7.040,66
-
Tổng cộng
56.714,97
100,00
1.044.205,01
Kết quả ứng dụng mô hình theo số liệu tại bảng 3.25 cho chúng ta biết tổng
lƣợng đất bị mất hàng năm do xói mòn của toàn khu vực nghiên cứu và đối với từng
loại hình sử dụng đất, lƣợng đất xói mòn bình quân mỗi ha năm của mỗi loại hình
sử dụng đất. Tại thời điểm năm 2010 tổng lƣợng đất bị xói mòn của toàn Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là 1.044.205,01 tấn. Xét về mức độ xói mòn theo các
loại đất theo quy định về phân cấp xói mòn đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
tại Thông tƣ 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 (Phụ lục 19) thì năm 2010 tại
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 4 loại đất có mức độ xói mòn yếu là đất
có rừng trồng, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây công
nghiệp lâu năm (<10 tấn/ha/năm, ký hiệu Xm1); đất có rừng tự nhiên có độ dốc
>30%, đất chƣa sử dụng có mức độ xói mòn trung bình (≥ 10 – 50 tấn/ ha/ năm, ký
hiệu Xm2), trong đó đất chƣa sử dụng có mức độ xói mòn cao nhất.
- Kịch bản đánh giá xói mòn đất cho năm 2020:
Kịch bản dự đoán nguy cơ xói mòn đất năm 2020 cho khu vực nghiên cứu
đã sử dụng số liệu tham chiếu từ Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho
Việt Nam công bố năm 2012 (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012c). Cụ thể đến
122
năm 2020, theo kịch bản phát thải trung bình (B2) thì lƣợng mƣa tại Hà Tĩnh tăng
0,7% so với thời kỳ 1980 - 1999. Sử dụng dữ liệu đầu vào là kịch bản lƣợng mƣa
ngày năm 2020 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2020. Kết quả mô phỏng bản
đồ dự báo mức độ xói mòn đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo năm
2020 đƣợc thể hiện theo hình 3.20 và bảng 3.28.
Tổng lƣợng đất bị mất hàng năm do xói mòn của toàn khu vực và đối với
từng loại hình sử dụng đất, lƣợng đất xói mòn bình quân mỗi ha năm của mỗi loại
hình sử dụng đất tại thời điểm năm 2020 (bảng 3.28). So sánh với số liệu bảng 3.27
ta có thể thấy tổng lƣợng đất mất và bình quân lƣợng đất bị xói mòn trên ha trên
năm đối với từng loại sử dụng đất của năm 2020 đều tăng lên, nguyên nhân do dự
báo lƣợng mƣa tăng theo kịch bản tác động của biến đổi khí hậu. Theo quy định về
phân cấp xói mòn đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại Thông tƣ 14/2012/TT-
BTNMT ngày 26/11/2012 (tại Phụ lục 19) ta nhận thấy một số loại đất đã có mức
độ xói mòn tăng nhanh so với năm 2010, trong đó loại đất trồng cây ăn quả có mức
độ xói mòn yếu năm 2010 đã chuyển thành đất có mức độ xói mòn trung bình vào
năm 2020; đất chƣa sử dụng, đất rừng tự nhiên có độ dốc >30% vẫn có mức độ xói
mòn cao hơn các loại đất khác, do độ dốc lớn và chất lƣợng rừng thấp. Các tiểu lƣu
vực có mức độ xói mòn yếu chủ yếu các loại đất nằm ở thung lũng ven sông, suối
nhƣ đất rừng trồng, đất cây lâu năm, đất khu dân cƣ, đất sản xuất nông nghiệp…
Bảng 3.28. Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2020
Tổng lƣợng
Lƣợng đất
Diện tích
Tỷ lệ
Loại sử dụng đất
đất xói mòn
xói mòn
(ha)
(%)
(tấn/năm)
(tấn/ha/năm)
Đất có rừng trồng
4.150,72
7,32
21.535,95
5,2
Đất trồng cây hàng năm
378,04
0,67
2.159,74
5,7
Đất chƣa sử dụng
1.054,64
1,86
43.216,83
41,0
Đất trồng cây ăn quả
32,00
0,06
393,21
12,3
Đất trồng cây công nghiệp
705,18
1,24
6.597,45
9,4
lâu năm
Đất có rừng tự nhiên (độ
47.772,95
84,23
971.585,76
20,3
dốc >30%)
Các loại đất khác
769,44
4,62
13.816,12
-
Tổng
56.714,97
100,00
1.059.305,06
123
Hình 3.21. Biểu đồ mức độ xói mòn đất năm 2010 và
dự báo năm 2020 tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Kết quả nghiên cứu cho ta thấy tƣơng ứng với những thay đổi về loại hình sử
dụng đất và dƣới tác động của biến đổi khí hậu theo kịch bản phát thải trung bình
B2 do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố năm 2012, tổng lƣợng đất xói mòn
năm 2020 đã tăng lên tới 1.059.305,06 tấn/ năm so với 1.044.205,01 tấn /năm năm
2010 (hình 3.21). Điều này chứng tỏ khi thay đổi loại hình sử dụng đất, dƣới tác
động của biến đổi khí hậu sẽ gây nguy cơ xảy ra xói mòn trong khu vực, cụ thể là
lƣợng mƣa tăng gây ra dòng chảy mặt tăng dẫn đến quá trình bào mòn lớp đất mặt
là nguyên nhân chính làm cho hiện tƣợng xói mòn tăng lên.
Khi xem xét kết quả mô phỏng bản đồ xói mòn đất của thời điểm 2010 hoặc 2020
cho chúng ta thấy một số khu vực đất rừng tự nhiên ở trên các đỉnh núi cao, hoặc một số
loại hình sử dụng đất khác nằm ở khu vực ven sƣờn dốc, ven sông, ven suối, ven các trục
đƣờng giao thông cũng có mức độ xói mòn ở mức độ tƣơng đối mạnh, thậm chí ở khu
vực này thƣờng có sạt lở đất và lũ quét khi có các đợt mƣa, lũ lớn xẩy ra, do độ dốc lớn
và chất lƣợng rừng thấp.
Kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy mặc dù có độ che phủ rừng cao, nhƣng
124
do độ dốc và lƣợng mƣa lớn nên Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có nguy
cơ xói mòn cao, đặc biệt là ở các khu vực trên đỉnh núi cao, các sƣờn núi, ven sông,
ven suối, vên đƣờng giao thông. Cần có biện pháp di dời dân ra khỏi vùng sạt lở, lũ
quét, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ đất canh tác, kè chắn những điểm có nguy cơ
sạt lở ven sông suối, ven đƣờng giao thông…; tránh các hoạt động làm mất dạng tự
nhiên của bề mặt đất đai, đặc biệt là trên các sƣờn núi dốc, ven đƣờng giao thông.
c) Điều tra các điểm xói mòn, sạt lở đất và lũ quét ảnh hƣởng đến các
khu dân cƣ trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Thực trạng xói mòn, sạt lở đất và lũ quét đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời
sống nhân dân và các công trình hạ tầng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Kết quả thống kê, điều tra tại các xã, thị trấn trong địa bàn nghiên cứu cho thấy xói
mòn, sạt lở đất và lũ quét thƣờng xẩy ra ven sông suối, tại các khu vực có độ dốc
lớn, một số nơi trên các trục đƣờng giao thông khi có mƣa lũ lớn.
Thống kê một số trận mƣa, lũ lớn:
Số liệu thu thập thực tế tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy:
- Tháng 10/2006: Mƣa dài ngày khiến đƣờng 8A bị sạt lở nhiều đoạn, từ
chân đèo Keo Nƣa lên đến cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 6 điểm sạt lở, trong đó có
3 điểm sạt lở nghiêm trọng.
- Tháng 10/2010: Mƣa lớn đã làm nhiều đoạn trên đƣờng quốc lộ 8A bị sạt lở
nghiêm trọng, từ km 27 đến km 82 (Sơn Kim 1) có 18 điểm sạt lở nặng, trong đó
nặng nhất là km 78 + 600 hàng trăm khối đất đá đổ xuống mặt đƣờng làm tắc giao
thông nhiều ngày liền.
- Tháng 11/2011: Do mƣa lớn, từ km 61 đến km 65 có hàng chục điểm sạt lở
làm hàng trăm khối đất đá, và cây cối đổ xuống mặt đƣờng quốc lộ 8A, gây ách tắc
giao thông và hƣ hỏng nhiều đoạn đƣờng.
- Tháng 9/2012: Mƣa kéo dài làm sạt lở khoảng 30 m3 đất tại km 82 (xã Sơn
Kim 1) quốc lộ 8A, làm ách tắc giao thông nhiều giờ đồng hồ.
Thực trạng trên cho thấy do thƣờng xuyên có nhiều trận mƣa lớn, mỗi năm khu
125
vực Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có từ 2 - 3 đợt lũ đã gây nên sạt lở đất, đặc
biệt là hai bên đƣờng giao thông do quá trình thi công đƣờng đã đào taluy trên sƣờn núi
làm mất dạng tự nhiên của đất đai, kết cấu đất ở khu vực này cũng dễ bị phá huỷ gây ra
hiện tƣợng sạt lở đất rất nghiêm trọng. Khu vực dân cƣ sinh sống ven sông suối, ven
sƣờn dốc thƣờng bị ảnh hƣởng của lũ quét.
Kết quả thống kê, điều tra nguy cơ sạt lở đất và lũ quét:
Theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hƣơng
Sơn và điều tra thực tế, chúng tôi xác định đƣợc đƣợc các khu dân cƣ dự báo có nguy
cơ xói lở đất, lũ quét trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Số liệu tổng
hợp các điểm dân cƣ nguy cơ sạt lở đất và lũ quét thể hiện trong bảng 3.29.
Kết quả điều tra cho thấy tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, trong
địa bàn 2 xã Sơn Kim 1 và Sơn Kim 2 có tới 19 điểm dân cƣ có nguy cơ sạt lở đất
và lũ quét, với số hộ dân định cƣ ở gần các khe suối, khu vực có mức độ xói mòn,
sạt lở đất lớn bị ảnh hƣởng là 282 hộ và số diện tích đất bị ảnh hƣởng là 74,14 ha
đất (trong đó có 33,84 ha đất khu dân cƣ, 43,30 ha sản xuất đất nông nghiệp).
Bảng 3.29. Tổng hợp điều tra nguy cơ sạt lở đất, lũ quét
Ghi
TT Xã
Điểm sạt lở, lũ quét tại thôn, xóm
chú
Số hộ (hộ)
Sạt lở đất và Lũ quét Diện tích bị ảnh hƣởng (m2) Đất Đất Tổng SXNN KDC diện tích
Thôn Kim Bình; Tiền
Phong; Dũng Cảm; Khe
42
1.134.00,0 50.400,0
63.000,0
Sơn
Chẹt; Quyết Thắng
1
Kim
2
Thôn Làng Chè; Khe Tre;
35
94.500,0
42.000,0
52.500,0
Khe chè;
Trƣng; Kim Cƣơng 1;
Sơn
Vũng Tròn; Rào Mắc; Kim
2
Kim
Cƣơng 2; Kim An; Khe Sú;
205 553.500,0 246.000,0 307.500,0
1
Khe Dầu; Khe 5; Đại Tân;
Hà Trai
Tổng 19 điểm
282 741.400,0 338.400,0 423.000,0
126
Qua nghiên cứu, trong đồ án quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa có phƣơng án di dân tái định cƣ đối với số hộ có
nguy cơ lũ quét. Dự báo do ảnh hƣởng của BĐKH, thời gian tới khả năng khu vực
này chịu ảnh hƣởng lớn của thời tiết cực đoan, gây mƣa lớn, lũ lụt với tần suất ngày
càng tăng lên, để đảm bảo an toàn và cuộc sống cho ngƣời dân, theo chúng tôi thời
gian tới cần phải có giải pháp quy hoạch tái định cƣ đƣa số hộ này ra khỏi vùng có
nguy cơ lũ quét, bố trí đất sản xuất ở các khu vực ít chịu ảnh hƣởng, tạo điều kiện
để họ ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất.
3.4.2.3. Sử dụng phương pháp tính mức ồn tương đương trung bình và khoảng cách
xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp
a) Thực trạng và quy hoạch hệ thống đƣờng giao thông tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Hệ thống giao thông đƣờng bộ là huyết mạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo, Quốc lộ 8A là tuyến đƣờng bộ ngắn nhất nối Lào cũng nhƣ các tỉnh
Đông Bắc Thái Lan với khu vực Bắc Trung Bộ và đồng bằng Bắc bộ của Việt nam.
Quốc lộ 8A là tuyến giao thông độc đạo nối Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
với hệ thống giao thông quốc gia phía Đông, thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của lũ
lụt, chất lƣợng mặt đƣờng xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt, trong điều kiện thời
tiết mƣa nhiều có nhiều đoạn bị sạt lở phía trên sƣờn dốc hoặc phía vực sâu, thậm
chí có lúc hệ thống cầu cống bị hƣ hỏng dẫn đến giao thông bị tê liệt.
Theo quy hoạch chung, định hƣớng phát triển giao thông Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 bao gồm: Nâng cấp, cải tạo quốc lộ 8A (đoạn
trong khu vực đô thị nâng cấp, cải tạo thành trục đƣờng chính đô thị); nâng cấp, cải
tạo kết hợp xây dựng mới tuyến đƣờng phía Nam sông Ngàn Phố, có vai trò tránh lũ
và hỗ trợ giao thông đối ngoại trên QL8A; xây dựng tuyến hành lang biên giới,
tuyến cách biên giới từ 13 - 25km. Dự kiến quy mô cấp V - IV miền núi, nền đƣờng
6,5m; xây dựng các điểm dừng xe theo các khu chức năng (khu vực cửa khẩu, khu
127
vực thị trấn Tây Sơn; nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các đƣờng đô thị, các tuyến
đƣờng gắn kết các khu nông, lâm nghiệp, công nghệ cao, trang trại phục vụ các khu
nông lâm nghiệp, công nghệ và du lịch sinh thái phía Bắc, Nam sông Ngàn Phố.
Hình 3.22. Sơ đồ hiện trạng Hình 3.23. Sơ đồ quy hoạch
giao thông năm 2010 giao thông năm 2020
Cùng với việc nâng cấp xây dựng mới các tuyến đƣờng giao thông theo định
hƣớng phát triển thành đô thị loại IV, hệ thống giao thông Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo đảm bảo thông thƣơng, trở thành hành lang kinh tế Đông Tây của
tỉnh Hà Tĩnh nối với Lào và Thái Lan qua cửa khẩu Cầu Treo, lƣợng phƣơng tiện và
ngƣời qua lại giữa 2 cửa khẩu ngày càng tăng.
Theo dự báo hệ thống đƣờng giao thông sau khi hình thành là một nguồn gây
ô nhiễm về không khí và tiếng ồn khá lớn cho khu vực. Mức độ ô nhiễm sẽ tăng cao
đặc biệt trên tuyến quốc lộ xuyên suốt Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
b) Dự báo tác động của tiếng ồn trong phƣơng án quy hoạch giao thông
Tiếng ồn trong giai đoạn khai thác có thể đƣợc sinh ra từ các hoạt động sau:
- Hoạt động của các phƣơng tiện lƣu thông trên đƣờng.
- Hành vi của lái xe (bóp còi xe).
Tiếng ồn gây ra đáng kể nhất từ các nguyên nhân nêu trên chủ yếu là dòng xe
chạy trên đƣờng.
128
Ứng dụng công thức tính toán gần đúng của Phạm Ngọc Đăng (2003) về
tiếng ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe, nhƣ sau:
LA = L’A + ∑∆LAi (dB). Trong đó: LA: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe (ở độ cao 1,5m
và cách trục dòng xe 7,5m);
L’A: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe ở điểm cao 1,5m và cách trục dòng xe 7,5m trong điều kiện chuẩn là xe chạy trên đoạn đường thẳng và bằng phẳng; ∑∆LAi : tổng các số hiệu chỉnh cho các trường hợp khác với điều kiện trên: tăng hoặc giảm 10% lượng xe thì ∑∆LAi = ±0,8 dBA; tăng hoặc giảm tốc độ xe chạy trung bình ±10 km/h thì ∑∆LAi = ±1,5 dBA tăng hoặc giảm độ dốc của đường ±20 thì ∑∆LAi = ±1dB; trên đường phố có tàu điện chạy thì ∑∆LAi = 3dBA; khi đường phố có chiều rộng trên 60m thì ∑∆LAi = -2 DBA Bảng 3.30. Mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe với điều kiện chuẩn
Lƣu lƣợng dòng xe (xe/h) 40
Mức ồn (dBA) 68,0
Lƣu lƣợng dòng xe (xe/h) 700
Mức ồn (dBA) 75,0
50
68,5
900
75,5
60
69,0
1000
76,0
80
69,5
1500
77,0
100
70,0
2000
77,5
150
71,0
3000
78,5
200
72,0
4000
79,0
300
73,0
5000
80,0
400
73,5
10000
81,0
500
74,0
Ứng dụng phƣơng pháp tính toán nghiên cứu của Phạm Ngọc Đăng (2003),
kết quả giá trị mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe với điều kiện chuẩn
đƣợc thể hiện trong bảng 3.30.
Lƣu lƣợng dòng xe qua Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo tính
toán đến năm 2020 là 14.368 xe con quy đổi/ngày.đêm.
Lấy lƣu lƣợng xe vào giờ cao điểm bằng 15% lƣu lƣợng trung bình ngày, lƣu
129
lƣợng xe vào giờ cao điểm là 3.502 xe con quy đổi/h. Với dòng xe này căn cứ vào
bảng 3.32 có mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe là:
(dBA)
Giá trị hiệu chỉnh:
- Hiệu chỉnh tốc độ xe: 80km/h – 40km/h = 40km/h
∆Li =
- Độ dốc của đƣờng cho = 0 và đến năm 2020 lớn hơn 60m, nên hiệu chỉnh
đối với chiều rộng đƣờng ∆Li = -2 dBA.
Mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe trên đoạn đƣờng đến năm 2020 là
LA = 78,75 + 6 – 2 = 82,75 dBA.
Lan truyền ồn ra hai bên đƣờng
Kết quả tính toán mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách theo công thức:
L= 10 lg
Trong đó:
L: mức suy giảm ồn ở khoảng cách r2 so với nguồn ồn.
r1: khoảng cách của mức âm đặc trưng cho nguồn ồn (r1=8 m).
a: hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình (a=0,1 – mặt đất trồng cỏ).
Kết quả tính toán dựa trên độ ồn tƣơng đƣơng do dòng xe vận hành trên đƣờng
đến năm 2020 nhƣ đã tính toán ở trên. Kết quả trình bày trong bảng 3.31.
Bảng 3.31. Kết quả tính toán mức ồn suy giảm theo khoảng cách trong giai
đoạn vận hành đến năm 2020
Khoảng cách đến
Mức ồn
Khoảng cách đến
Mức ồn
nguồn ồn (m)
nguồn ồn (m)
(dBA)
(dBA)
82,75 25 74,83 0
84,81 50 70,80 5
130
83,83 100 59,72 10
Kết quả tính toán cho thấy đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
(thời gian từ 6 - 21h) thì ở khoảng cách >100m tính từ đƣờng giao thông, mức ồn sẽ
nằm dƣới giới hạn cho phép (mức ồn <70dBA), điều này cho chúng ta thấy đối với
những công trình giao thông mới trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,
khoảng cách xây dựng các khu dân cƣ, các cơ sở công nghiệp, trƣờng học, bệnh
viện, cơ quan công sở, các khu đô thị, khu công nghiệp…đòi hỏi phải đƣợc quy
hoạch bố trí cách xa các tuyến đƣờng từ 100 m trở lên.
3.4.2.4. Đánh giá diện tích đất thuận lợi cho xây dựng, ảnh hưởng của việc thu hồi
các loại đất và dự báo về ô nhiễm môi trường để đánh giá tác động đối với các khu
đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp
a) Dự báo áp lực về bố trí đất đai
Dự báo nhu cầu phát triển, mở rộng các khu đô thị và khu công nghiệp tại Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020:
- Các khu đô thị mật độ cao và mật độ trung bình có tổng diện tích khoảng
465,0 ha (không bao gồm đất giao thông chính đô thị và khu vực), đƣợc quy hoạch
tại các khu vực có quỹ đất tƣơng đối lớn, có thể hình thành đƣợc các khu đô thị
trung tâm cho toàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Các hoạt động thƣơng
mại sẽ đƣợc tập trung chủ yếu tại các khu vực này. Bao gồm các khu vực:
Khu vực cửa khẩu 12,5 ha;
Khu vực thị trấn Tây Sơn hiện nay mở rộng ra phía bắc 225,0 ha;
Khu vực cổng B 144,5 ha;
Khu vực Đại Kim 83,0 ha.
Đây là những khu vực đƣợc xác định là có quy mô dân số dự báo đến năm
2020 là khoảng 42.000 ngƣời. Khả năng dung nạp tối đa của các khu vực này là
khoảng 100.000 ngƣời.
- Các khu dân cƣ nông thôn cải tạo, xen cấy mật độ trung bình và mật độ
thấp: Các khu dân cƣ hiện trạng cải tạo mật độ trung bình và mật độ thấp có tổng
131
diện tích khoảng 407,0ha, đƣợc quy hoạch tại các khu vực hiện có dân cƣ ở rải rác
và ít thuận lợi hơn để phát triển thành các trung tâm đô thị mật độ cao so với các
khu vực nêu trên, nằm ở phía Bắc cũng nhƣ phía Nam sông Ngàn Phố. Tại các khu
vực này có quy mô dân số dự báo đến năm 2020 là khoảng 8.000 ngƣời. Khả năng
dung nạp của các khu vực này là khoảng 40.000 ngƣời.
Đô thị ở Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hiện nay chƣa phát triển,
diện tích đất đô thị thị trấn Tây Sơn chủ yếu là đất xây dựng hạ tầng giao thông, đất
các cơ quan, đất thƣơng mại, đất ở, đất công cộng và một số ít các cơ sở chế biến
gỗ, nông sản. Áp lực của việc mở rộng các khu đô thị tại Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo trong tƣơng lai là việc lựa chọn quỹ đất thích hợp để bố trí là
không thuận lợi. Kết quả đánh giá đất xây dựng thể hiện trong bảng 3.32.
Bảng 3.32. Đánh giá đất xây dựng trong đồ án quy hoạch chung
TT
Nội dung
Diện tích (ha) Tỷ lệ%
1
Tổng diện tích khu vực quy hoạch chung xây dựng
12.500
100
2
Đất xây dựng thuận lợi, cao độ nền >17,0m
1.875
15
3
Đất ít thuận lợi do ngập 0,8m÷1,5m
875
7
4
Đất xây dựng không thuận lợi, do ngập lũ > 1,5m
1.125
9
5
Không thuận lợi do độ dốc lớn >30%
8.625
69
Theo đánh giá đất xây dựng trong đồ án quy hoạch chung, đất thuận lợi cho
xây dựng có cao độ nền >17m chỉ chiếm 15% (khoảng 1.875 ha), nếu kể cả đất bị ngập
0,8 m – 1,5m, đất ngập >1,5m, thì số đất thuận lợi và ít thuận lợi cho xây dựng chỉ
chiếm 31%. Số diện tích này hiện tại là các khu dân cƣ, đất canh tác, ao hồ…nằm dọc
ven 2 bên bờ sông Ngàn Phố.
Số liệu thu thập cho thấy:
Khu vực xã Sơn Tây:
+ Khu vực dân cƣ hiện trạng có cao độ nền từ 14,7m÷23,7m.
+ Khu vực ven sƣờn đồi 37m÷50m, độ dốc >10%.
132
Khu vực thị trấn Tây Sơn:
+ Khu xây dựng hiện trạng có cao độ 16,5m÷28,5m.
+ Khu vực ven đồi có cao độ 40m÷55m, độ dốc >10%.
Khu vực xã Sơn Kim 1:
+ Khu vực dân cƣ hiện trạng có cao độ 22,5m÷33,5m
+ Khu vực ven đồi có cao độ 35m÷55m, độ dốc >10%.
Khu vực Sơn kim 2:
+ Khu vực dân cƣ hiện trạng có cao độ 22,7m÷35m.
+ Khu vực ven sƣờn đồi có cao độ 35m÷60m, độ dốc >10%.
Theo đánh giá trên, việc mở rộng khu đô thị, phát triển các khu cô nghiệp
trong phƣơng án quy hoạch chủ yếu lấy từ đất nông nghiệp hoặc đất bãi ven sông,
suối là các khu đất bằng phẳng, nhƣng thƣờng có cốt đất thấp (xem mục 3.4.2.1).
Việc sử dụng diện tích đất có độ dốc <30% cho quy hoạch phát triển đô thị, bố trí
đất phát triển công nghiệp và hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sẽ
phải thu hồi đất ở, đất canh tác của dân cƣ trong vùng.
b) Đánh giá việc thu hồi các loại đất
Từ năm 2006 đến 31/12/2011 trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo có 13 dự án thực hiện bồi thƣờng hỗ trợ GPMB với 601 đối tƣợng bị ảnh
hƣởng, đƣợc bồi thƣờng, trong đó có 06 tổ chức, 595 cá nhân. Số diện tích đất thu
hồi để bồi thƣờng, hỗ trợ 78,26 ha trong đó đất thổ cƣ 10,81 ha (chiếm 14%); đất
nông nghiệp 37,66 ha (chiếm 48%); đất khác 29,79 ha (chiếm 38%). Bảng 3.33
dƣới đây tổng hợp kết quả điều tra thực tế một số dự án về diện tích thu hồi đất.
Tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp, chủ yếu là đất canh tác tại các khu vực đất
bằng để phục vụ cho xây dựng các công trình trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo chiếm trên 36%, bình quân tất cả các các dự án thu hồi bình quân 48%
diện tích đất nông nghiệp, 14% diện tích đất ở, số diện tích còn lại cũng thuộc các vị
trí tƣơng đối bằng phẳng, đây là các vị trí “ đắc địa” về độ bằng thuận lợi nhất cho
133
xây dựng ở khu vực này.
Bảng 3.33. Diện tích và tỷ lệ các loại đất thu hồi ở một số dự án
Diện tích thu hồi (ha)
Số lƣợt
T
Tên Dự án
hộ ảnh
T
hƣởng
Đất ở
Đất khác
48
1 KCN Đại Kim (Đ1)
Tổng diện tích 2,49
Cây hàng năm 2,49
Cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
256
2 KCN Đại Kim (Đ2)
1,63
1,51
0,10 0,02
104
3 KCN Đại Kim (Đ3)
1,14
1,14
66
4 Đƣờng cứu hộ (Đ1)
7,78
0,82
1,20
0,08
5,68
71
5 Đƣờng cứu hộ (Đ2)
11,49
4,14
0,79
6,56
42
6 Đƣờng cứu hộ (Đ3)
1,23
1,23
120
7 Đƣờng cứu hộ (Đ4)
5,81
5,81
707
Tổng
31,57 11,33 2,39 0,02
12,24
5,89
Tỷ lệ %
100
36
7
-
39
18
Với diện tích đất canh tác trung bình trên đầu ngƣời 2010 tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chỉ đạt 223m2, do đó việc thu hồi đất canh tác sẽ giảm đất
sản xuất gây khó khăn cho giải quyết việc làm của cƣ dân ở khu vực này. Ngoài ra,
đất ở cũng bị thu hồi với tỷ lệ tƣơng đối lớn trong tổng diện tích thu hồi cho đầu tƣ
phát triển (chiểm khoảng 14%), số hộ phải di dời tái định cƣ khá lớn, gây khó khăn
cho ổn định cuộc sống. Những điểm tái định cƣ do áp lực của việc dành quỹ đất xây
dựng nên cũng phải bố trí ở những khu vực không thuận lợi, việc bố trí đất sản xuất
khó khăn vì không có quỹ đất.
c) Dự báo về ô nhiễm môi trƣờng do phát triển các khu đô thị và khu
công nghiệp
Nƣớc thải:
Đến năm 2020, dự kiến tổng lƣợng ô nhiễm thải ra hệ thống cống rãnh của
khu vực gần 80 tấn/ngày, trong đó TTS gần 4 tấn/ ngày; SS 1,5 tấn/ ngày; BOD5 1,5
tấn/ngày; Nitơ 280kg/ngày; clorua 350kg/ngày; độ kiềm gần 8 tấn/ngày; tổng chất
134
béo 7 tấn/ngày; tổng phốt pho 560 kg/ngày. Tuy nhiên nếu nƣớc bẩn thải ra đƣợc
thu gom và xử lý tốt thì sẽ không còn nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc mặt
cũng nhƣ nƣớc ngầm
Chất thải rắn:
+ Dự báo thành phần, tỷ lệ khối lƣợng CTR:
Dự báo thành phần và tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 (bảng 3.34).
Bảng 3.34. Dự báo thành phần, tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn
tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo năm 2020
TT
Thành phần
Tỷ lệ khối lƣợng (%)
1
Giấy (sách, báo)
1,4
2
Chất hữu cơ (thức ăn thừa, rau…)
64,5
3
Nhựa
1,1
4
Chất vô cơ trơ
31,1
5
Kim loại
0,2
6
Chất độc hại (y tế, hoá chất)
0,2
7
Thành phần khác
2,5
Tổng cộng
100
+ Dự báo khối lƣợng chất thải:
Tiêu chuẩn và dự báo khối lƣợng chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt: 1,2 kg/ng.ngđ
- Chất thải rắn công cộng, dịch vụ: 15% chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn công nghiệp: 0,3 tấn/ha.ngđ.
Kết quả dự báo khối lƣợng chất thải rắn năm 2020 của Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo thể hiện trong bảng 3.35 sau đây.
Trong đó, lƣợng chất thải rắn công nghiệp chỉ là ƣớc tính. Khối lƣợng chất
thải rắn công nghiệp thực tế phát sinh tùy thuộc vào loại hình công nghiệp, quy mô,
135
công nghệ sản xuất và sẽ đƣợc làm rõ trong dự án đầu tƣ.
Bảng 3.35. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn năm 2020
Dự báo năm 2020
TT
Thành phần thải
Lƣợng thải
Tiêu chuẩn
(tấn/ngđ)
1,2 kg /ngđ (~50.600dân)
60,7
1 Chất thải rắn sinh hoạt (CTRsh)
9,1
2 Chất thải rắn dịch vụ công cộng
15% CTRsh
570 ha
171
3 Chất thải rắn công nghiệp
Tổng lƣợng thải
240,8
Làm tròn
241
Phát triển mở rộng các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh sẽ gây áp lực về chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất cho
xây dựng hạ tầng đô thị, đất cho xây dựng nhà ở và hệ thống công trình dịch vụ đô thị
khác, về phát thải chất thải ra môi trƣờng và sử dụng năng lƣợng.
Trong điều kiện đất đai Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tuy diện tích
tự nhiên rộng nhƣng đất thuận lợi cho xây dựng, mở rộng đô thị hạn chế thì việc mở
rộng đô thị, khu công nghiệp sẽ gây áp lực cho việc bố trí đất đai, nếu quy hoạch bố
trí các khu đô thị, khu công nghiệp ở vùng đất dốc sẽ chịu sự tác động của xói mòn,
sạt lở đất, lũ quét..., nếu quy hoạch bố trí ở khu vực đất bằng 2 bên bờ sông Ngàn
Phố chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt, sạt lở đất do cốt đất thấp. Ngoài ra vấn đề
thu hồi đất ở những khu vực thuận lợi cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị, công
nghiệp và hạ tầng lại làm giảm diện tích canh tác thuận lợi, tác động rất lớn đến đời
sống, việc làm của cƣ dân trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đặc biệt là
nhóm cƣ dân nông nghiệp. Thực tế trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc
duyệt của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã bố trí các khu đô thị, khu công
nghiệp ở những khu vực không thuận lợi (xem mục 3.4.2.1).
Dự báo chất thải đô thị, công nghiệp của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo thời gian tới sẽ tăng lên theo tiến độ đầu tƣ và phát triển dân số, trong điều kiện
công nghệ xử lý còn chƣa triệt để, phần lớn là chôn lấp, đòi hỏi phải dành đất cho xây
136
dựng khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý nƣớc thải.
3.5. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo
3.5.1. Một số kiến nghị, đề xuất chung đối với quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Từ kết quả ứng dụng các phƣơng pháp dự báo, chúng tôi đề xuất một số kiến
nghị chung đối với quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
nhƣ sau:
(1) Hạn chế quy hoạch khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và các công
trình của nhà nƣớc và tƣ nhân, tại các khu vực đất ven sông suối, đất ruộng có cốt
đất thấp hơn 2m so với đỉnh lũ 2002. Đặc biệt không quy hoạch khu dân cƣ, khu đô
thị, khu công nghiệp tại các khu vực có cốt đất thấp hơn 5m so với đỉnh lũ 2002.
(2) Hạn chế mở rộng các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp tại các
khu vực đất dốc trên sƣờn núi, đất bằng 2 bên bờ sông Ngàn Phố hoặc diện tích canh
tác thuận lợi.
(3) Để tránh hậu quả do xói lở, lũ quét, sạt lở ở các khu vực trên đỉnh núi
cao, ven sƣờn núi, sông suối, ven đƣờng giao thông...cần phải di dời dân cƣ ra khỏi
vùng bị ảnh hƣởng; hạn chế làm mất lớp đất và thảm thực vật tự nhiên khi xây dựng
các công trình hạ tầng.
(4) Đề nghị dành diện tích đất hợp lý cho khu xử lý chất thải rắn và hệ thống
xử lý nƣớc thải.
(5) Khoảng cách quy hoạch đƣờng giao thông hoặc quy hoạch khu dân cƣ,
khu đô thị, khu công nghiệp nên bố trí xa trên 100m so đƣờng giao thông.
3.5.2. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất ở một số khu đô thị,
khu công nghiệp và khu tái định cư của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.5.2.1. Điều chỉnh, bổ sung diện tích, mặt bằng một số khu đô thị, khu công nghiệp
và khu tái định cư
Sau khi đánh giá, lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch các khu
137
chức năng của đồ án quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt, trên cơ sở sử dụng bản đồ ngập lụt chồng ghép với bản đồ địa hình, bản đồ quy
hoạch sử dụng đất các khu chức năng, kết hợp số liệu điều tra thực địa để xác định
những khu vực không phù hợp của các khu chức năng và các điểm phải di dời tái
định cƣ để tránh lũ quét trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đề tài
đã xác định những khu vực cần điều chỉnh, bổ sung trong quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả đã xác định đƣợc 7 khu vực có nguy cơ ngập lụt > 5m, gồm 1 khu đô
thị, 6 khu công nghiệp, cơ sở SXKD phi nông nghiệp (bảng 3.23); xác định đƣợc 19
điểm dân cƣ có nguy cơ sạt lở đất và lũ quét (Sơn Kim 1: 11 điểm dân cƣ, 205 hộ;
Sơn Kim 2: 8 điểm dân cƣ, 77 hộ) (bảng 3.29).
Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu đô
thị, khu công nghiệp tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhƣ sau:
- Điều chỉnh giảm 3,0 ha đất Khu đô thị phía Nam thị trấn Tây Sơn do quy
hoạch trên khu đất có cốt thấp, dự báo bị lũ lụt ngập úng, chi phí đầu tƣ cao;
- Điều chỉnh giảm 282,5 ha của 6 khu chức năng đã quy hoạch khu công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:
+ Khu công nghiệp xã Sơn Tây;
+ Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Cổng B;
+ Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Kim An;
+ Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Đồng Trũng;
+ Khu Công nghiệp Đá Mồng;
+ Khu Công nghiệp Khe Lành - Chì Lời.
Do các khu vực này đã đƣợc quy hoạch nhƣng có một phần diện tích nằm
gần sông suối, cốt đất thấp, dự báo ngập úng, chi phí đầu tƣ san nền tốn kém, san
lấp nhiều không thuận lợi cho dòng chảy;
- Bổ sung quy hoạch di dân tái định cƣ cho 282 hộ ra khỏi 19 điểm dân cƣ
138
nằm ở các khu vực có nguy cơ sạt lở và lũ quét, đồng thời bố trí đất sản xuất cho
số hộ này (với định mức đất ở 400m2/hộ; đất sản xuất nông nghiệp 200m2/nhân
khẩu; đất lâm nghiệp 1ha/ hộ).
3.5.2.2. Kết quả điều chỉnh diện tích và mặt bằng ở một số khu đô thị, khu công
nghiệp của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Từ kết quả tính toán, ứng dụng các phƣơng pháp dự báo về tác động của các
yếu tố môi trƣờng đối với các khu đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, kết hợp với kết quả điều tra thực địa chúng tôi đề xuất
điều chỉnh diện tích của 7 khu vực (bảng 3.36).
Bảng 3.36. Điều chỉnh diện tích của một số khu đô thị và khu công nghiệp
Khu chức năng
Diện tích điều chỉnh giảm (ha)
Diện tích còn lại (ha)
Tổng diện tích theo đồ án quy hoạch chung (ha)
I. Các khu đô thị
1. Khu đô thị Nam Thị trấn Tây sơn
15,0
3,0
12,0
II. Các KCN và cơ sở SXKD phi nông nghiệp
1. Khu công nghiệp xã Sơn Tây
100,0
30,0
70,0
2. Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Cổng B
144,5
43,5
101,0
3. Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Kim An
120,0
74,5
45,5
4. Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Đồng Trũng
75,0
34.6
40,4
5. Khu công nghiệp Đá Mồng
125,0
79,9
45,1
6. Khu công nghiệp Khe Lành - Khe Chi Lời
50,0
20,0
30,0
629,5
Tổng cộng
285,5
344,0
Tổng diện tích quy hoạch của các khu chức năng là 629,5 ha, đề xuất điều
chỉnh giảm diện tích quy hoạch là 285,5 ha, số diện tích còn lại giữ nguyên không
điều chỉnh là 344,0 ha. Trong đó:
- Điều chỉnh 01 khu đô thị, giảm 3,0ha so với quy hoạch;
- Điều chỉnh 06 khu SXKD phi nông nghiệp giảm 282,50 ha so với quy hoạch
139
(trong đó giảm diện tích 3 khu công nghiệp 129,90 ha; giảm diện tích 3 khu cơ sở
SXKD phi nông nghiệp 152,60 ha).
- Số diện tích sau khi điều chỉnh không đƣa vào quy hoạch (285,5ha) chúng
tôi kiến nghị giữ nguyên mục đích sử dụng theo hiện trạng và đƣa vào quy hoạch
đất dự trữ phát triển.
3.5.2.3. Kết quả bổ sung quy hoạch bố trí tái định cư cho số hộ dân đang sinh sống
tại các điểm dân cư bị ảnh hưởng của lũ quét
Trên cơ sở quỹ đất và khả năng bố trí mặt bằng, sau khi tham khảo ý kiến
lãnh đạo địa phƣơng và điều tra thực tế, chúng tôi dự kiến quy hoạch các khu tái
định cƣ cho 282 hộ dân đang sinh sống ở các điểm dân cƣ có nguy cơ bị ảnh hƣởng
của lũ quét, kết quả thể hiện trong bảng 3.37.
Bảng 3.37. Bổ sung quy hoạch tái định cƣ cho các hộ vùng lũ quét
TT
Xã
Số hộ (hộ)
Tổng diện tích (ha)
Đất ở (ha)
Lâm nghiệp (ha)
Địa điểm quy hoạch khu tái định cƣ
Đất SXNN (ha)
Khu Tổng đội
1 Sơn Kim 2
177
201,78
7,08
17,70
177,00
TNXP
2 Sơn Kim 1 Khu Khe Trù
105
119,70
4,2
10,50
105,00
Tổng
282
321,48
11,28
28,20
282,00
Theo đề xuất, dự kiến di dời toàn bộ 282 hộ nằm trong vùng bị ảnh hƣởng
của lũ quét, sạt lỡ đất và quy hoạch bổ sung 2 khu tái định cƣ thuộc 2 xã Sơn Kim 1
và Sơn Kim 2 với diện tích quy hoạch bổ sung là 321,48 ha, trong đó có 11,28 ha
đất ở, 28,20 ha đất sản xuất nông nghiệp, 282,0 ha đất lâm nghiệp đƣợc giao cho
các hộ gia đình từ quỹ đất lâm nghiệp hiện có của địa phƣơng.
3.5.3. Tổng hợp diện tích các loại đất các khu chức năng trong quy hoạch chung
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sau khi điều chỉnh, bổ sung
Từ kết quả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu chức năng, chúng tôi tổng
hợp chung kết quả điều chỉnh, bổ sung các loại đất các khu chức năng theo quy
140
hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhƣ sau:
Bảng 3.38. Tổng hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất
các khu chức năng
Tổng hợp sau điều chỉnh, bổ sung
Hạng mục
T T
Diện tích trƣớc điều chỉnh, BS (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Điều chỉnh Tăng (+), Giảm (-) (ha)
Tổng diện tích khu vực quy hoạch (A + B)
12.500,00
12.500,00
100,00
A Đất các khu chức năng
2.448,00 +11,28
2.459,28
19,67
1 Đất đô thị tập trung
465,00
-3,00
462,00
3,70
Đất dân cƣ nông thôn cải tạo, nâng cấp có
2
407,00 +11,28
418,28
3,35
thể xen cấy các chức năng mới
Đất cây xanh công viên, quảng trƣờng công
3
92,00
92,00
0,74
-
cộng, TDTT cấp đô thị
4 Đất công nghiệp, cơ sở SXKD phi nông nghiệp
560,00
-282,50
277,50
2,22
5 Đất du lịch sinh thái
382,00
382,00
3,06
-
6 Đất tôn giáo tín ngƣỡng
2,00
2,00
0,01
-
7 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang
97,00
97,00
0,78
-
8 Đất an ninh, quốc phòng
8,00
8,00
0,04
-
10 Đất giao thông đô thị và đối ngoại
306,00
306,00
2,45
-
11 Đất dự trữ phát triển
129,00 +285,50
414,50
3,32
B Đất khác trong phạm vi quy hoạch
10.052,00
-11,28
10.040,72
80,33
Đất dân cƣ hiện hữu không nằm trong khu
1
-
-
-
-
vực quy hoạch đợt đầu
2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan
1.300,00
- 11,28
1.288,72
10,31
Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo
3
2.490,00
2.490,00
19,92
-
cảnh quan
4 Đất cồn cát ven sông
315,00
315,00
2,52
-
5 Mặt nƣớc tự nhiên & kênh mƣơng thủy lợi...
500,00
500,00
4,00
-
6 Đất rừng phòng hộ
5.447,00
5.447,00
43,58
-
141
3.5.4. Đề xuất bổ sung một số giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Để tổ chức thực hiện quy hoạch, ngoài các giải pháp trong đồ án quy hoạch
chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt và các đề xuất điều chỉnh, bổ sung các khu chức năng nêu trên,
chúng tôi đề xuất bổ sung thêm một số giải pháp sau:
(1) Do điều kiện tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo quỹ đất thuận lợi
cho xây dựng hạn chế về diện tích và vị trí, thƣờng xuyên bị lũ lụt, ngập úng, bình
quân diện tích đất canh tác thấp, chúng tôi đề nghị cần xem xét định hƣớng mở rộng
khu đô thị, khu công nghiệp để làm giảm áp lực bố trí đất đai; nghiên cứu mở rộng
các khu đô thị, khu công nghiệp sinh thái trên các khu vực đồi núi phù hợp cảnh
quan của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
(2) Để hạn chế xói mòn sạt lở đất, hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu
cực của xói mòn, sạt lở đất, chúng tôi đề xuất giải pháp tổng hợp về tăng cƣờng các
biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; áp dụng các biện pháp
canh tác trên đất dốc theo mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ để vừa chống thoái
hoá đất và giảm thiểu ô nhiễm đất; xây dựng các công trình kè bờ sông, những vị trí
có nguy cơ sạt lở cao; di dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét…
(3) Khoảng cách quy hoạch mới các khu dân cƣ, khu đô thị, các khu công
nghiệp, các công trình trƣờng học, bệnh viện, cơ quan công sở nhà nƣớc…cách chỉ
giới quy hoạch đƣờng giao thông trên 100m.
(4) Ứng dụng công nghệ mới trong thiết kế, thi công đƣờng giao thông đi qua
và trong nội bộ Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, theo hƣớng hạn chế đào ta
luy, bóc lớp đất mặt và lớp phủ tự nhiên trên sƣờn núi khi thi công đƣờng giao
thông nhằm hạn chế sạt lở đất trên các tuyến đƣờng khi có mƣa lũ xẩy ra.
3.6. Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố môi trƣờng và
các bƣớc lồng ghép những yếu tố môi trƣờng chủ yếu trong quy hoạch sử dụng
đất của các Khu kinh tế cửa khẩu
142
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất cách tiếp cận phƣơng pháp lựa chọn
các yếu tố môi trƣờng và thực hiện việc lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế nói chung và khu kinh tế cửa khẩu nói riêng. Về
mặt phƣơng pháp luận, quá trình triển khai nghiên cứu của đề tài là quá trình thực
hiện một phƣơng pháp chung vào hoàn cảnh cụ thể của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo và không hề bị giới hạn bởi các điều kiện cụ thể của địa bàn nghiên
cứu. Sự khác nhau trong việc áp dụng chỉ ở chỗ do có sự khác nhau về các tham số
cụ thể của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi khu kinh tế cửa khẩu. Tuy
nhiên, có thể phân toàn bộ quá trình lựa chọn yếu tố môi trƣờng và thực hiện việc
lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các khu kinh tế cửa
khẩu thành một số giai đoạn (bước) thực hiện nhất định. Trong mỗi giai đoạn chứa
đựng những nội dung chính với nhóm công việc có những tính chất tƣơng đồng
hoặc đóng vai trò quan trọng làm nổi bật ý nghĩa thực tiễn của từng giai đoạn cũng
nhƣ mối quan hệ mật thiết giữa các giai đoạn. Quy trình cơ bản (trình tự thực hiện
và các nội dung cơ bản) thực hiện lựa chọn yếu tố môi trƣờng và thực hiện việc
lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các khu kinh tế cửa
khẩu đƣợc đề xuất gồm các bƣớc nhƣ sau :
(1) Giai đoạn (bước) 1: Phân tích hiện trạng tác động của các yếu tố môi
trường đến sử dụng đất
Đây là giai đoạn nghiên cứu các dữ liệu lịch sử, điều tra, khảo sát hiện trạng để
phân tích, tổng hợp nhằm đƣa ra các kết luận về hiện trạng môi trƣờng đất, nƣớc, không
khí, rừng, hệ sinh thái và các hiện tƣợng tác động của tai biến thiên nhiên, của con ngƣời
tới môi trƣờng, cũng nhƣ các giải pháp bảo vệ môi trƣờng mà con ngƣời đang thực hiện.
Nội dung chính của giai đoạn 1:
(a) Điều tra, khảo sát hiện trạng và các yếu tố môi trƣờng (đất, nƣớc, không
khí, rừng, hệ sinh thái và các hiện tƣợng tác động của tai biến thiên nhiên, của con
ngƣời tới môi trƣờng…);
(b) Phân tích hiện trạng tác động của các yếu tố môi trƣờng đến sử dụng đất,
143
đến quy hoạch sử dụng đất;
(c) Đƣa ra kết luận về hiện trạng môi trƣờng có liên quan đến quy hoạch sử
dụng đất.
(2) Giai đoạn (bước) 2: Xác định các yếu tố môi trường cần giám sát và lựa chọn
yếu tố môi trường để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất
Giai đoạn này đƣa ra cách thức xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát, từ
đó lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.
Từ các kết quả đã khảo sát, kết luận ở trên và định hƣớng các loại hình sử
dụng đất trong khu kinh tế, cần đƣa ra trong phần này các phân tích về các yếu tố tác
động chính và các yếu tố bị tác động chính liên quan tới môi trƣờng trong quy hoạch
sử dụng đất để lập một ma trận tác động của môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất
(hàng là các yếu tố bị tác động và cột là các yếu tố tác động).
Từ ma trận tác động, có thể hình thành các chỉ số đánh giá tác động của môi
trƣờng đến sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất, tham vấn ý kiến theo phƣơng pháp
chuyên gia để đánh giá các chỉ số này. Dựa vào định lƣợng các chỉ số, tiến hành lựa chọn
các yếu tố môi trƣờng chính cần lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế.
Nội dung chính của giai đoạn 2:
(a) Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với sử dụng đất và quy hoạch
sử dụng đất bằng phƣơng pháp phân tích định tính và phƣơng pháp chuyên gia để phân
nhóm ( tự nhiên, kinh tế, xã hội) của nguồn gây tác động và yếu tố tác động tại khu kinh tế
( bao gồm việc phân tích các vấn đề về sử dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hiện
trạng môi trường trong mối quan hệ qua lại giữa các hợp phần trong một hệ thống chung,
đó là phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững);
(b) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng bằng phƣơng pháp ma trận
môi trƣờng và phƣơng pháp cho điểm nhằm lựa chọn các yếu tố môi trƣờng cần giám sát;
(c) Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất:
xây dựng Khung đánh giá chỉ số tác động; tham vấn chuyên gia về mức độ tác động của
các yếu tố môi trƣờng giám sát để lựa chọn yếu tố môi trƣờng chủ yếu đƣa vào lồng
144
ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại khu kinh tế.
(3) Giai đoạn (bước) 3: Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường trong quy
hoạch sử dụng đất
Trong phần này, công việc chủ yếu là lựa chọn một số khu chức năng trong
khu kinh tế có thể chịu tác động lớn của các yếu tố môi trƣờng chính để đánh giá cụ
thể các tác động, để từ đó đƣa ra các giải pháp cần thiết trong quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung chính của giai đoạn 3: Phân tích các tác động chính của các yếu tố
môi trƣờng chủ yếu đã lựa chọn đối với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; lựa chọn
các khu vực trong địa bàn nghiên cứu để lồng ghép;
(4) Giai đoạn (bước) 4: Lồng ghép các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử
dụng đất
Đây là giai đoạn thể hiện quá trình lồng ghép và cách lồng ghép yếu tố môi
trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung chính của giai đoạn 4:
(a) Lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong bố trí đất đai trên cơ sở sử dụng các
phƣơng pháp dự báo (công cụ kỹ thuật về môi trường và quy hoạch) để đánh giá tác động
của các yếu tố môi trƣờng vào các khu vực đã lựa chọn tìm ra phƣơng án bố trí đất phù
hợp với mục tiêu phát triển và môi trƣờng;
(b) Đề xuất bố trí đất đai theo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
Mối quan hệ giữa các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lồng ghép
của đề tài và mô hình quy hoạch lồng ghép của SEMLA thể hiện tại bảng 3.39. Từ
mối quan hệ đó cho thấy việc xác định yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn
yếu tố môi trƣờng để lồng ghép phù hợp với bƣớc 3 trong quy trình quy hoạch sử
dụng đất, đối với mô hình SEMLA là bƣớc phân tích tiềm năng đất đai cho việc
cải thiện môi trƣờng và các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng. Việc đánh giá tác động và
lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất nằm ở bƣớc 4 trong quy
trình quy hoạch sử dụng đất, đối với mô hình SEMLA là nội dung phân tích và so
145
sánh ảnh hƣởng về môi trƣờng và KT-XH của các phƣơng án.
Bảng 3.39 Mối quan hệ giữa các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
lồng ghép yếu tố môi trƣờng và mô hình quy hoạch lồng ghép của SEMLA
Loại hình
Các bƣớc
CÁC BƢỚC LỒNG GHÉP YTMT
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (Bộ TNMT, 2004)
Bƣớc 1 Công tác chuẩn bị
Bƣớc 2
Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu và bản đồ. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Bƣớc 3
Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng dài hạn về sử dụng đất.
(1) Phân tích hiện trạng tác động của các yếu tố môi trƣờng đến sử dụng đất; (2) Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn yếu tố môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.
MÔ HÌNH CỦA SEMLA (theo Phụ lục 1 trang 152) Xác định bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất Khảo sát & thu thập thông tin nền cần thiết, phân tích các xu hƣớng: Thu thập thông tin nền, bao gồm những dữ liệu kinh tế - xã hội; phân tích các đối tƣợng liên quan và kế hoạch truyền thông; thông báo công khai; xác định các vấn đề đất đai & môi trƣờng chính; phân tích các khuôn mẫu sử dụng đất ảnh hƣởng đến môi trƣờng; đánh giá các xu hƣớng môi trƣờng và sử dụng đất. Đánh giá các tiềm năng đất đai và lập các giải pháp quy hoạch sử dụng đất, dựa trên các kịch bản phát triển khác nhau: Đánh giá các tiềm năng đất đai trong mối tƣơng quan với các xu hƣớng sử dụng đất; phân tích tiềm năng đất đai cho việc cải thiện môi trƣờng thông qua các biến động sử dụng đất; xác định phƣơng hƣớng, bao gồm các mục tiêu, tiêu chí và các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng; lập các kịch bản phát triển; lập các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất (cho từng kịch bản nếu phù hợp).
Bƣớc 4
Thẩm định các phƣơng án và lựa chọn phƣơng án tối ƣu: Phân tích & so sánh các ảnh hƣởng về môi trƣờng & KT-XH của các phƣơng án; tƣ vấn cho những ngƣời có thẩm quyền và các đối tƣợng liên quan; lựa chọn phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phù hợp để chi tiết hóa.
Xây dựng phƣơng án quy hoạch (1) Xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất; (2) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất. (3) Đánh giá tác động của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
(1) Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất; (2) Lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất; (3) Đề xuất bố trí đất đai theo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững
Bƣớc 5
Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất.
Bƣớc 6
Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu QHSDĐ, trình thông qua, xét duyệt
Bƣớc 7 Công bố quy hoạch
Lập quy hoạch sử dụng đất chính và báo cáo môi trƣờng liên quan: Lập các bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và những sắp xếp thực thi; các giải pháp đề xuất cho việc bảo vệ & cải thiện môi trƣờng; lập báo cáo đánh giá môi trƣờng; tham vấn về bản đề xuất quy hoạch sử dụng đất. Phê duyệt:Thẩm định quy hoạch sử dụng đất đề xuất và báo cáo đánh giá môi trƣờng; quyết định cuối cùng về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép của UBND cấp tỉnh/huyện. Thực hiện và giám sát: Công bố quy hoạch sử dụng đất; theo dõi và giám sát việc thực thi quy hoạch sử dụng đất.
146
CÁC BƢỚC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CÁC BƢỚC LỒNG GHÉP YTMT VÀO QHSDĐ
Hình 3.24. Sơ đồ các bƣớc lồng ghép yếu tố môi trƣờng
147
trong quy hoạch sử dụng đất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thuộc hệ thống khu
kinh tế cửa khẩu Việt Nam, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thành lập tại quyết định số
162/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007, với tổng diện tích 56.714,97 ha, đất
đai và địa hình chủ yếu đồi núi dốc (chiểm trên 90% diện tích), đất thuận lợi cho xây
dựng chiếm tỷ lệ rất thấp, chủ yếu nằm ở ven sông Ngàn Phố. Hiện tại, quy hoạch sử
dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện theo quy hoạch chung xây
dựng với diện tích khoảng 12.500 ha; quy hoạch sử dụng đất hiện có quy hoạch Thị
trấn Tây Sơn, quy hoạch nông thôn mới của các xã trong địa bàn.Về đánh giá tác động
môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, có báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,
dự báo tác động và giám sát ô nhiễm trƣờng trong đồ án quy hoạch chung; phần diện
tích ngoài quy hoạch chung xây dựng (khoảng 44.215 ha) chƣa có đánh giá tác động
môi trƣờng.
1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo cho thấy: (1) Các chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng
ồn và đất chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép, do dân số và kinh tế chƣa phát triển; (2)
Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất xẩy ra tƣơng đối mạnh, đặc biệt là các khu vực
ven sƣờn núi, khe suối, hai bên đƣờng giao thông; (3) Mỗi năm thƣờng có 2 - 3 trận
lũ lớn, gây tác hại rất nặng nề, tàn phá nhà cửa, đất đai và xói lở hạ lƣu nghiệm
trọng; (4) Rừng đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ khá tốt, độ che phủ cao, đa dạng loài, hệ
động vật khá phong phú; tuy vậy chất lƣợng rừng ngày càng bị suy giảm do khai
thác gỗ cạn kiệt, nạn săn bắt, buôn bán động vật hoang dã vẫn xẩy ra thƣờng xuyên.
1.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định đƣợc 10 yếu tố môi trƣờng
cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, gồm: (i) Lũ lụt,
ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất; (iii) Hệ sinh thái rừng và đa
dạng sinh học; (iv) Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp; (v)
Phát triển đƣờng giao thông; (vi) Phát triển khu du lịch; (vii) Xử lý ô nhiễm môi
trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn); (viii) Thu hồi đất sản xuất; (ix)
148
Tăng dân số; (x) Giải quyết việc làm. Đề tài đã lựa chọn đƣợc 4 yếu tố môi trƣờng
chủ yếu để đánh giá, lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, gồm: (i) Lũ lụt, ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở
đất; (iii) Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp; (iv) Phát triển
đƣờng giao thông;
1.4. Đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp dự báo, đánh giá tác động và
lồng ghép các yếu tố môi trƣờng đối với 3 khu chức năng: các khu đô thị, các khu
dân cƣ nông thôn, các khu công nghiệp. Kết quả cho thấy:
(1) Dự báo trong thời gian tới lũ lụt, ngập úng trên địa bàn sẽ xẩy ra với tần
suất và cƣờng độ lớn hơn. Các khu vực đất ven sông suối, đất ruộng có cốt đất thấp
chịu ảnh hƣởng lớn nhất, các vùng này không thuận lợi cho bố trí quy hoạch khu
dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình của nhà nƣớc và tƣ nhân, đặc
biệt là các khu vực có cốt đất thấp hơn 5m so với đỉnh lũ 2002.
(2) Do độ dốc lớn, lƣợng mƣa có xu hƣớng tăng, nên Khu Kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo có nguy cơ xói mòn cao và thƣờng kèm theo xói lở, lũ quét, sạt lở
ở các khu vực trên đỉnh núi cao, ven sƣờn núi, sông suối, ven đƣờng giao thông...
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến dân cƣ và các công trình hạ tầng.
(3) Đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, với khoảng cách trên
100m từ đƣờng giao thông đến các khu dân cƣ, các khu đô thị, khu công nghiệp,
trƣờng học, bệnh viện, cơ quan công sở…, thì ít bị ảnh hƣởng của tiếng ồn do các
phƣơng tiện giao thông (mức ồn nhỏ hơn giới hạn cho phép (<70dBA)).
(4) Việc mở rộng các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp tại Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sẽ gây áp lực cho việc bố trí đất đai, khu vực đất dốc sẽ
chịu sự tác động của xói mòn, sạt lở đất, lũ quét; khu vực đất bằng 2 bên bờ sông
Ngàn Phố chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt, sạt lở đất do cốt đất thấp. Việc thu hồi
đất sẽ làm giảm diện tích canh tác thuận lợi, tác động rất lớn đến đời sống, việc làm,
đặc biệt là nhóm cƣ dân nông nghiệp. Dự báo lƣợng chất thải sinh hoạt và công
nghiệp sẽ tăng lên, đòi hỏi phải dành đất cho khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý
nƣớc thải.
1.5 Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
149
một số khu chức năng:
(1) Điều chỉnh 7 khu vực với diện tích 285,5 ha. Cụ thể:
+ Điều chỉnh 01 khu đô thị, giảm 3,0 ha;
+ Điều chỉnh 06 khu công nghiệp, SXKD phi nông nghiệp giảm 282,5 ha;
+ Số diện tích không đƣa vào quy hoạch (344,0 ha) đề xuất giữ nguyên mục
đích sử dụng và đƣa vào quy hoạch đất dự trữ phát triển.
(2) Bổ sung quy hoạch 2 khu tái định cƣ cho 282 hộ bị ảnh hƣởng của lũ
quét, với tổng diện tích 321,48 ha, trong đó có 11,28 ha đất ở, 28,20 ha đất sản xuất
nông nghiệp, 282,0 ha đất lâm nghiệp.
1.6. Từ các nghiên cứu cụ thể về lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy
hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đề tài đề xuất cách
tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố môi trƣờng và các bƣớc lồng ghép các
yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế nói chung và các
khu kinh tế cửa khẩu nói riêng. Các bƣớc đó đƣợc mô tả nhƣ một quy trình cần thực
hiện trong bài toán lồng ghép. Đây là một đề xuất cần quan tâm để mở rộng nghiên
cứu thử nghiệm thêm ở nhiều khu kinh tế khác trong quá trình xây dựng quy hoạch
sử dụng đất.
2. Kiến nghị
2.1. Đề tài đƣợc nghiên cứu từ thực tế điều kiện cụ thể của một khu kinh tế
cửa khẩu, kết quả đạt đƣợc có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và khách quan. Từ kết
quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề nghị mở rộng việc áp dụng nội dung,
phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng, phƣơng pháp đánh giá, lồng ghép yếu tố
môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đối với các khu kinh tế cửa khẩu khác có
điều kiện tƣợng tự nhƣ Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Quy hoạch lồng ghép yếu tố môi trƣờng có nội dung rộng, ở nƣớc ta
chƣa có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện. Mặt khác phạm vi nghiên cứu của đề tài
còn hạn chế về thời gian nên chƣa hoàn thiện đƣợc trình tự, nội dung, phƣơng pháp
quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Chúng tôi đề nghị tiếp tục
nghiên cứu để hoàn thiện nội dung, phƣơng pháp lồng ghép và quy trình quy hoạch
sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng tại các khu kinh tế cửa khẩu và các loại
150
hình quy hoạch khác để áp dụng trên phạm vi cả nƣớc.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Trị, Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Anh Tuấn (2013). Ứng dụng
công nghệ mô hình hóa để đánh giá, dự báo xói mòn đất tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ NN&PTNT, số 224 năm 2013;
2. Nguyễn Văn Trị, Nguyễn Xuân Thành (2013). Hiện trạng và một số yếu tố môi
trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa
151
học và Phát triển, Trƣờng ĐHNN Hà Nội, số 5 năm 2013.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá, Nguyễn Thị Kiều Diễm (2010). Biến đổi khí hậu toàn cầu và ảnh hƣởng đối với
môi trƣờng Việt Nam, Trƣờng Đại học Công nghiệp TP. HCM.
2. Ban chấp hành Trƣơng ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, Hà Nội.
3. Ban Quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn (2005). Báo cáo tóm tắt nghiên cứu ĐDSH vùng
dự án bảo tồn ĐDSH ở dãy núi Bắc Trƣờng Sơn, Hà Tĩnh.
4. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2007). Dự án xây dựng bãi xử
lý chất thải rắn Thị trấn Tây Sơn, Hà Tĩnh.
5. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2010a). Dự án xây dựng công trình đƣờng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống bão lụt kết hợp phát triển kinh tế - xã hội phía Tây huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2010b). Quy hoạch chung Khu
Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2011a). Dự án xây dựng đƣờng giao thông giữa 2 cửa khẩu Cầu Treo(VN) và Nậm Phao (Lào), Hà Tĩnh.
8. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2011b). Dự án xây dựng công trình kè chống sạt lở bờ sông Ngàn Phố đoạn qua TT Tây Sơn, xã Sơn Kim 2 và xã Sơn Tây, huyện Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012a). Đề án phát triển quỹ đất
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.
10. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012b). Quy hoạch thủy lợi
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.
11. Lê Thái Bạt (2009). Hội thảo sử dụng đất nông nghiệp bền vững, hiệu quả, Hà Nội 5/2009.
12. Nguyễn Duy Bình, Nguyễn Văn Dung, Đỗ Nguyên Hải, Nguyễn Đình Công, Ngô Thanh Sơn và Nguyễn Việt Dũng (2011). Ứng dụng công nghệ tin học để đánh giá, dự báo và cảnh báo tình trạng xói mòn đất trên đất dốc canh tác vùng đồi núi, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
13. Nguyễn Ngọc Bình (2007). Đất và những kiến thức sử dụng đất cho nông dân, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Vũ Thị Bình (2003). Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Trƣờng
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
15. Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam (1998). Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, Hà Nội.
16. Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam (2004). Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 về Bảo vệ môi trƣờng trong
152
A. Tiếng Việt
17. Bộ Công thƣơng (2010). Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam, NXB Công
thƣơng, Hà Nội.
18. Bộ Giao thông vận tải (2010). Chiến lƣợc phát triển ngành GTVT Việt Nam đến năm
2020, Hà Nội.
19. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001). Báo cáo tổng kết Chƣơng trình “Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng”, mã số KHCN 07, tháng 12 năm 2001, Hà Nội.
20. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004). Thông tƣ số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
21. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008a). Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/7/2008, Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất, Hà Nội.
22. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008b). Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008, Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt; QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc ngầm, Hà Nội
23. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009a). Thông tƣ 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009, Quy định quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh, Hà nội.
24. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờ ng (2009b). Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho
Việt Nam 2009, Hà Nội.
25. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010). Thông tƣ số 39/2010/TT-BTNMT ngày trƣờng, QCVN
16/12/2010, Quy định quy chuẩn quốc gia về môi 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn, Hà Nội.
26. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011). Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2010, Hà Nội.
27. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012a). Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm
2012, Tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định hƣớng sửa đổi Luật Đất đai.
28. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012b). Báo cáo hiện trạng rừng quốc gia năm 2011,
Hà Nội 9/2012.
29. Bộ Tài nguyên và Môi tr ƣờng (2012c). Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho
Việt Nam 2012, Hà Nội.
30. Nguyễn Đình Bồng (2007). Quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay
- Thực trạng và giải pháp, Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
31. Võ Tử Can (1998). Cơ sở lý luận - khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Viện Điều
tra quy hoạch đất đai, Hà Nội.
32. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Quyết định 256/2003/QĐ- TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 về việc phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020, Hà Nội.
153
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Hà Nội.
33. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Hà Nội.
34. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 về Quy hoạch xây dựng, Hà Nội.
35. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, Hà Nội.
36. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Nghị định số 29/2011/ NĐ- CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng, Hà Nội.
37. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012). Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia 2001, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị quốc gia 2006, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB Chính trị quốc gia 2011, Hà Nội.
41. Phạm Ngọc Đăng (2000). Quản lý môi trƣờng đô thị và Khu công nghiệp, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
42. Phạm Ngọc Đăng (2003). Môi trƣờng không khí, NXB KHKT 2003, Hà Nội.
43. FAO (1992). Hƣớng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất, Đất và nƣớc(1).
44. FAO (1997). Quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên đất đai - Hƣớng tới một phƣơng
pháp mới, Đất và nƣớc(2).
45. Trần Hồng Hà, Phùng Văn Nghệ, Nguyễn Hoàng Anh, Hoàng Văn Thức, Phạm Ngọc Đăng, Đặng Trung Thuận, Đƣờng Hồng Dật, Trần Hiếu Nhuệ, Đặng Trung Tú, Nguyễn Hƣng Thịnh và Đặng Thùy Vân (2008). Nghiên cứu cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận lồng ghép các khía cạnh môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất, áp dụng thí điểm cho Đảo Phú Quốc, Hà Nội.
46. Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm và Nguyễn Văn Viết (1997). Lý thuyết về khai thác hợp
lý nguồn tài nguyên khí hậu nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
47. Nguyễn Minh Hiếu (2010). Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Việt Nam trong quá
trình hội nhập, NXB Giáo dục tại TP Hồ Chí Minh.
48. Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng (2004). Môi trƣờng và sinh thái, Hà Nội.
49. Tôn Gia Huyên (2002). Lý luận về Địa chính hiện đại, Viện nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
50. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006). Quản lý đất đai và thị trƣờng bất động
sản, NXB Bản đồ, Hà Nội.
154
51. Tôn Gia Huyên (2007). Bàn về quy hoạch sử dụng đất, Viện nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
52. IPCC (2007). Diễn đàn quốc tế và biến đổi khí hậu toàn cầu, Inđônêxia, Bali.
53. Nguyễn Đức Khiển (2001). Môi trƣờng và Phát triển, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
54. Lê Văn Khoa (2002). Khoa học môi trƣờng, NXB Giáo dục, Hà Nội.
55. Nguyễn Đình Mạnh (2007). Các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất bền
vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
56. Nguyễn Đức Minh (1994). Quy hoạch đất đai - Cơ sở khoa học để Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai, Báo cáo Tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ, viện Điều tra quy hoạch đất đai, Hà Nội
57. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai, NXB Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Luật Bảo vệ môi trƣờng,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai, NXB Tài
chính 2014, Hà Nội.
60. Võ Quý (2010). Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội.
61. Đoàn Công Quỳ (2006). Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
62. SEMLA (2007a). Các chỉ tiêu, chỉ số và chủ đề về môi trƣờng, kinh tế, xã hội lồng
ghép vào quá trình quy hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
63. SEMLA (2007b). Các dự án thí điểm về quy hoạch sử dụng đất - tình hình thực hiện
và các bài học kinh nghiệm - 9/2007, Hà Nội .
64. SEMLA (2007c). Báo cáo tổng hợp các vấn đề lồng ghép đất đai và môi trƣờng, Hà Nội.
65. SEMLA (2007d). Đề nghị sửa đổi một số điểm của thông tƣ 30/2004/TT-BTNMT về tăng cƣờng công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam, tháng 5/2007, Hà Nội.
66. SEMLA (2008a). Khuyến nghị về cải cách quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam 1/2008, Hà Nội.
67. SEMLA (2008b). Đề nghị sửa đổi luật đất đai năm 2003, Tháng 3/2008, Hà Nội.
68. SEMLA (2009). Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép, Hà Nội.
69. Trần Kông Tấu, Lê Thái Bạt (2000). Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
70. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
71. Nguyễn Dũng Tiến (2009). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật, Viện khoa học đo đạc và bản đồ, Hà Nội.
72. Mai Thế Toản (2009). Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm xây dựng bản hƣớng
dẫn chi tiết đánh giá tác động môi trƣờng cho ngành khai thác lộ thiên, Hà Nội.
73. Chu Văn Thỉnh, Tôn Gia Huyên, Đào trung Chính, Nguyễn Đức Minh, Phùng Văn Nghệ, Nguyễn Kim Sơn, Nguyễn Khải, Mai Xuân Yến và Vũ Bích Vân (2000). Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất
155
đai, Báo cáo Tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ đề tài đọc lập cấp Nhà nƣớc, Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
74. Nguyễn Văn Trị, Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Anh Tuấn (2013). Ứng dụng công nghệ mô hình hóa để đánh giá, dự báo xói mòn đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ NN&PTNT, số 224 năm 2013.
75. Trung tâm Lƣu trữ địa chính Hà Tĩnh (2012). Số liệu về thổ nhƣỡng tại Khu Kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.
76. Viện Ngôn ngữ học (2003). Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
B. Tiếng Anh
77. Alan Gilpin (1996). Dictionary of Environment and Sustainable Development, John
Wiley &Sons Ltd, Baffins Lane Chichester, West Sussex PO19 1UD, England.
78. Arnold, J. G., P. M. Allen, and D. S. Morgan (2001). Hydrologic Model for design
and constructed wetlands,0 Wetlands 21 (2).
79. Blume.H.-P, Eger.H, Fleischhauer.E, Habel.A, Reij.C, Steiner, K.G (1998). Towards sustainable land use – Furthering cooperation between people and Institutions, Advances in Geoecology 31, Vol 1, 2.
80. John M. Edington (1977). Ecology and environmental planning, Chapman and Hall
Ltd, 11 New Fetter Lane, London.
81. John H. Baldwin (1984). Environmental Planning and Management, Westview Press,
England.
82. Donald M. Kent (2001). Applied Wetland Science and Technology, Lewis Publishers
United States.
83. FAO (1991). FESLM: An international framework for evaluating sustainable land
management, World Soil Resources Report 73,74p.
84. Howard W.Ottoson (2001). Land use policy in the United states, Washington.
85. LEOPOLD (2009). The method of scoring in environment matrix.
86. Lu Xinshe (2003). Land use and Planning in China, Beijing.
87. Neitsch, S. L., J. G. Arnold, J. R. Kiniry,R. Srinivasan,and J. R. Williams. (2005a). Soil and Water Assessment Tool User’sManual,version2005, p. 224-238. Temple, Texas, USA- ARS Grassland, Soil and Water Research Laboratory.
88. Neitsch, S. L., J. G. Arnold, J. R. Kiniry,R. Srinivasan,and J. R. Williams. (200b). Soil and Water Assessment Tool Input/Output File Documentation, Version 2005, p. 157- 163. Temple, Texas, USA-ARS Grassland, Soil and Water Research Laboratory.
89. Ortolano. L., (1985). Estimating Air Quality Impacts, Environmental Impact
Assessment Review, Vol.5 No.1.
90. The World Bank (2012). Land Governance Assessment Framework.
91. WCED, (1987). Our common future.
156
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mô hình lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với yếu tố môi trƣờng của SEMLA Công cụ Giai đoạn và các bƣớc phụ Kết quả
Xác định bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất
I
Xem xét các mục tiêu của các quy hoạch để xác định quy hoạch nào tác động đến việc sử dụng đất & môi trường. Lập danh sách các mục tiêu này
Xác định rõ phương pháp và thành lập tổ thực hiện QHSDĐ Rà soát các mục tiêu của QH phát triển KT-XH có ảnh hưởng đến QHSDĐ & Môi trường Thu thập các QH của ngành khác cho khu vực & rà soát các QH đó Xác định mục tiêu và mục đích cho QHSDĐ
Thành lập: - Nhóm dự án, - Vai trò & trách nhiệm - Kinh phí, thời gian - Kế hoạch dự án. Xác định: - Các mục tiêu dựa trên QH phát triển KT-XH - Các nhu cầu về đất đai của các ngành khác
Khảo sát & thu thập thông tin nền cần thiết, phân tích các xu hướng
Kế
truyền
hoạch
II
Tham vấn các đối tượng liên quan: -Bảng hỏi -Các cuộc họp Phân tích so sánh các bản đồ sử dụng GIS
Thu thập thông tin nền, bao gồm những dữ liệu kinh tế - xã hội Phân tích các đối tượng liên quan và kế hoạch truyền thông Thông báo công khai Xác định các vấn đề đất đai & môi trường chính Phân tích các khuôn mẫu sử dụng đất ảnh hưởng đến môi trường Đánh giá các xu hướng môi trường và sử dụng đất
- Dữ liệu nền đã được phân tích - Danh sách các đối tượng liên quan định được xác - thông - Các vấn đề đất đai & môi trường chính - Các xu hướng được xác định - Các nhu cầu về đất đai của cộng đồng
Đánh giá các tiềm năng đất đai và lập các giải pháp QHSDĐ, dựa trên các kịch bản phát triển khác nhau
III
Các mục tiêu & yêu cầu BVMT - Quyết định về các kịch bản - Các phương án được lập
- Chồng ghép GIS - Phân tích dữ liệu về thích hợp tính của đất đai - Ma trận các vấn đề môi giải trường, pháp và các yêu cầu
Đánh giá các tiềm năng đất đai trong mối tương quan với các xu hướng sử dụng đất Phân tích tiềm năng đất đai cho việc cải thiện môi trường thông qua các biến động sử dụng đất Xác định phương hướng, bao gồm các mục tiêu, tiêu chí và các yêu cầu bảo vệ môi trường Lập các kịch bản phát triển Lập các phương án QHSDĐ (cho từng kịch bản nếu phù hợp)
Thẩm định các phương án và lựa chọn phương án tối ưu
I V
- Báo cáo đánh giá có sự so sánh của các PA - Báo cáo kết quả tham vấn - Quyết định từ những người có thẩm quyền về PA lựa chọn
Phân tích & so sánh các ảnh hưởng về môi trường & KT-XH của các phương án Tư vấn cho những người có thẩm quyền và các đối tượng liên quan Lựa chọn phương án QHSDĐ phù hợp để chi tiết hóa
-Tham vấn các đối liên quan tượng có - Ma trận cho điểm đánh giá tác động của các phương án - Triển lãm
Lập QHSDĐ chính và báo cáo môi trường liên quan
V
Mô hình hỗ trợ ra quyết định môi trường
Bản dự thảo QHSDĐ bao gồm cả báo cáo thuyết minh và bản đồ Kế hoạch và ngân sách thực hiện Dự tháo báo cáo đánh giá môi trường Ké hoạch hành động môi trường
Lập các bản đồ QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và những sắp xếp thực thi Các giải pháp đề xuất cho việc bảo vệ & cải thiện môi trường Lập báo cáo đánh giá môi trường Tham vấn về bản đề xuất QHSDĐ
Phê duyệt
V I
- Quyết định phê duyệt chính thức - Kế hoạch thực hiện và giám sát
Thẩm định QHSDĐ đề xuất và báo cáo đánh giá môi trường Quyết định cuối cùng về QHSDĐ lồng ghép của UBND cấp tỉnh/huyện
Thực hiện và giám sát
V II
Công bố QHSDĐ Theo dõi và giám sát việc thực thi QHSDĐ
Cộng đồng tiếp cận QHSDĐ - Các báo cáo đánh giá QHSDĐ hàng năm Báo cáo giám sát môi trường
-Truy cập QHSDĐ trên trang Web (pdf) -Công bố QHSDĐ - Kế hoạch giám sát
(Nguồn: SEMLA, 2009)
157
Phụ lục 2. Tổng hợp các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam do Chính phủ thành lập
BIÊN GIỚI
TỈNH
TÊN CÁC KKT CỬA KHẨU
THỨ TỰ
Biên giới Việt - Trung
Biên giới Việt - Lào
SL KKT CK 3 2 3 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1
Quảng Ninh Lạng Sơn Cao Bằng Hà Giang Lào Cai Lai Châu Điện Biên Sơn La Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế Quảng Nam Kon Tum Gia Lai Bình Phƣớc Tây Ninh Long An
Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn Đồng Đăng - Lạng Sơn, Chi Ma Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang Thanh Thủy Lào Cai Ma Lù Thàng Tây Trang Loóng Sập, Chiềng Khƣơng Cầu Treo Cha Lo Lao Bảo A Dớt Nam Giang Bờ Y (có 25 km tiếp giáp Cămpuchia) Đƣờng 19 Hoa Lƣ (Bonuê) Mộc Bài, Xa Mát Long An
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Biên giới Việt Nam - Cămpuchia
Đồng Tháp
1
Đồng Tháp
19
An Giang Kiên Giang 21 tỉnh
An Giang Hà Tiên
20 21
Tổng cộng
1 1 28 (Nguồn: Các Khu kinh tế cửa khẩu, 2012)
Phụ lục 3. Dân số và thu nhập trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
TT
HẠNG MỤC
TỔNG
Đ. VỊ TÍNH
TT TÂY SƠN
XÃ SƠN TÂY
XÃ SƠN KIM 1
XÃ SƠN KIM 2
Tổng dân số
Ngƣời
5.580
9.500
5.735
6.580
1
27.395
Tỷ lệ dân số nữ
%
46,52
51,55
54,85
51,20
2
Tỷ lệ tăng DS tự nhiên %
1,50
1,30
0,89
0,86
3
9,1
7,2
6,9
6,5
4
7,4
Thu nhập bình quân /ngƣời/năm
Triệu đồng
Tỷ lệ hộ nghèo
10,4
7,5
%
8
9
5,9 5 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hương Sơn và điều tra tại các xã, thị trấn, 2010)
158
XÃ SƠN KIM 1
TT TÂY SƠN
TỔNG
Phụ lục 4. Hiện trạng lao động trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo XÃ SƠN TÂY
XÃ SƠN KIM 2
Tỷ lệ %
Số TT
HẠNG MỤC
Tỷ lệ %
Số ngƣời
Tỷ lệ %
Số ngƣời
Số ngƣời
Tỷ lệ %
Số ngƣời
Tỷ lệ %
Số ngƣờ i
N-LN
69,4
10.785
570
80,0
2385
86,0
2488
79,6
5342
20
1
TM, Dịch vụ
18,5
2.875
1626
10,0
302
2,4
71
13,0
876
56
2
CN, XD, TTCN
4,4
684
266
4,5
139
3,0
88
2,8
191
9
3
ngành
7,7
1.197
475
5,5
162
8,6
249
4,6
311
15
4
Các khác
100,0
15.540
100,0
2.902
100,0
3.012
100,0
2.893
6.734
Tổng
100, 0
(Nguồn: UBND các xã, thị trấn trong khu vực nghiên cứu,2010)
Phụ lục 5. Tổng hợp hoạt động xuất - nhập cảnh, xuất - nhập khẩu, thu NS Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ 2007 đến 2012
Xuất nhập cảnh
Kim ngạch
Thu ngân
Số lƣợng ngƣời
Phƣơng tiện
Năm
XNK (triệu
sách (tỷ
Ghi chú
xuất nhập cảnh
xuất nhập cảnh
USD)
VND)
(nghìn lƣợt)
(nghìn lƣợt)
2007
146.000
37.700
86,20
38,90
Hàng hoá XNK chủ
yếu gồm: XD, VLXD,
2008
275.000
56.000
62,16
45,21
ĐT, điện lạnh điện gia
2009
262.000
50.000
88,67
53,22
dụng, gạo, nƣớc giải
2010
348.833
46.540
86,56
57,60
khát, gỗ NL, phân
2011
293.548
38.724
116,60
57,80
bón, hoa quả trái cây,
2012
516.450
45.036
183,10
94,40
ngô, gia súc...
(Nguồn: Ban QLKKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, 2012)
159
Phụ lục 6A
160
161
162
163
Phụ lục 6A1
164
165
166
Phụ lục 6B. Mẫu phiếu điều tra các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và KKT CK quốc tế Cầu Treo
167
Phụ lục 7. Lƣợng mƣa 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất theo năm tại trạm Sơn Diệm và Hƣơng Sơn
Sơn Diệm
Hƣơng Sơn
Năm
1961 1962 1963 1964 1965 1966 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
X1 max 151,8 193,5 191 186,4 143 144 140,9 114,7 183,9 271 313,7 139,5 176,7 139 172,9 111,9 221,7 238,1 249,7 276,2 141 298,4 167,5 171,5 114 158 199 278 305 154 364 108 117 157,3 317,6 128 88,9 110,2 188,5 232 350 113,2 116 214,6 151,4 134,9 282 200,2
X3 max 275,5 236,9 289,4 292,9 198 262,3 178,5 147 378 331,5 448,2 267 239,2 296,6 455,3 190,8 513,3 382,9 327,3 292,2 208,6 562,5 236,5 193,5 232,5 194,6 489 336 444 277,3 523 221 257,7 232,7 361,5 192,4 145,9 211,1 374,3 302,6 662,3 244,8 194 278,2 328,8 318,9 414,5 287,6
X5 max 283,7 305,4 377,4 302,5 200,5 320,2 232,8 156 396,5 343,5 521,2 290,6 276,2 301,9 509,8 201,1 513,8 412,7 347,3 322,2 276,9 604,5 302,8 197,8 251,5 231 723 491 444 369,3 635 368 288 252,8 431,2 215,7 158,8 241,2 375,2 322,9 754,6 309,7 263,8 353,3 412,1 425,5 466,6 288,6
X1 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 326,9 251,9 120,5 518,8 193,8 161,2 143,8 157,9 217,1 483,1 206,3 140,5 415,1 110,5 115,9 127,6 295,1 106,8 114,4 98,3 162,3 169,2 244,1 70,6 140,1 175,7 166,6 183,4 314 222,9
X3 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 391,6 287,2 186,5 804,1 309,1 241,5 252,9 202,9 526,9 561,2 376,3 268,8 570,9 271,2 220 194,6 341 184,1 147,7 182,9 322,5 244,3 279,1 169,7 219,9 302,1 369,3 365,9 469,9 327,3
X5 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 404,6 367,2 217,6 824,4 376,5 249,4 258,6 208,6 735,8 562,8 377,5 344,8 684,8 325,9 272,4 236,7 443,4 187,3 179,1 215 323,4 255,4 287,6 214,4 322 314,1 436,1 429,9 520,8 332
X7 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 563,1 376,3 268,8 836,9 410,6 262,2 335,4 298,1 968,5 586,5 412,4 369 711,7 347,7 311,6 286,9 507,4 187,9 194,1 224,4 357,5 342,5 287,6 253,4 324,1 400,8 474,4 499,4 573,9 469,6
X7 max 286,7 330,5 399,6 328,1 220,5 378,1 315,8 198,1 404,5 416,7 677,4 314,8 279,7 302,4 546,8 201,1 550,8 437,6 421,7 356,4 321,7 636,5 351,1 336,8 253 292,6 941 512 456,3 395,8 670 425,5 288 273,6 499,4 215,7 169,3 247 405,8 365,3 764,3 401,3 267,7 470,3 450,7 472,4 533,3 426,2
(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)
168
X1 max (P%) 364 (5%) 10/10/1992 -
X5 max (P%) 754,6 (1%) 18/9/2002 22/9/2002
X7 max (P%) 941 (2%) 12/10/1988 18/10/1988
Đặc trƣng Max Ngày bắt đầu Ngày kết thúc
Phụ lục 8. Lƣợng mƣa 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất tại trạm Sơn Diệm và Hƣơng Sơn Sơn Diệm X3 max (P%) 662,3 (2%) 19/9/2002 21/9/2002 Hƣơng Sơn X3 max (P%) 804,1 (2%) 10/10/1983 12/10/1983
X5 max (P%) 824,4 (3%) 10/8/1983 12/10/1983
X1 max (P%) 518,8 (3%) 11/10/1983 -
X7 max (P%) 968,5 (3%) 12/10/1988 18/10/1988
Đặc trƣng Max Ngày bắt đầu Ngày kết thúc
(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)
Phụ lục 9. Tần suất lƣợng mƣa 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất tại trạm Sơn Diệm X7 max X1 max
X3 max
X5 max
Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50
190 0,45 1,3 Gi¸ trÞ 758 613 597 547 464 427 390 354 305 278 252 218 193 172
Dạng đƣờng: Pearson III Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50
307 0,44 1,17 Gi¸ trÞ 1163 951 926 852 730 674 618 564 488 447 406 355 314 282
Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50
356 0,39 0,58 Gi¸ trÞ 1050 900 882 827 735 692 649 604 540 503 467 417 378 342
Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50
400 0,46 1,29 Gi¸ trÞ 1616 1308 1272 1166 990 910 830 754 647 590 533 461 408 362
169
(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)
Phụ lục 10. Dữ liệu thủy văn đƣợc thu thập tại trạm Sơn Diệm từ năm 2001 – 2010
170
(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)
Phụ lục 11. Dữ liệu mƣa ngày đƣợc thu thập tại trạm Hƣơng Sơn từ năm 2001-2010
171
(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)
Phụ lục 12. Sơ đồ mô phỏng trong SWAT
Phụ lục 13. Thiết lập mô hình mô phỏng theo tháng
172
Phụ lục 14. Quá trình chạy mô hình
Phụ lục 15. Kết thúc quá trình chạy mô hình
173
Phụ lục 16. Giao diện đầu ra của mô hình
Các thông tin cho toàn lƣu vực ở file HruLanduseandSoilsReport.txt
Phụ lục 17. Tên và giá trị thông số của các loại đất
STT
USLE_K
SOL_K( mm/h)
Mã theo FAO
1
Tên theo FAO Ferralic Acrisols
0,15
2,87
ACf
2
Humic Ferralsols
1,09
0,15
3
FRu
Eutric Fluvisols
0,33
5,41
4
FLe
Cambic Fluvisols
0,15
5,41
5
FLb
0,15
3,87
6
FLd
0,30
5,41
7
FLj
Dystric Fluvisols Stagni Fluvisols
174
(Nguồn: Nguyễn Duy Bình, 2011)
Phụ lục 18. Tên loại sử dụng đất và hệ số C tƣơng ứng
Mã SD đất trong
Tên SD đất trong SWAT
USLE_C
SWAT
DTFR
Disturbed forest land
0,001
FCPR
Field crop
0,200
MISC
Miscellaneous land
0,350
ORCD
Orchard
0,001
PDDY
Paddy field
0,030
PRNL
Perennial land
0,001
UDFR
Undisturbed forest
0,001
URBN
Urban
0,015
WATR
Water
0,000
(Nguồn: Nguyễn Duy Bình, 2011)
Phụ lục 19. Phân cấp xói mòn đất
Đơn vị tính: tấn/ha/năm
Lƣợng đất bị xói mòn
Ký hiệu
Cấp xói mòn
(tấn/ha/năm)
Không xói mòn
0
XmN
Xói mòn yếu
< 10
Xm1
Xói mòn trung bình
≥ 10 - 50
Xm2
Xói mòn mạnh
≥ 50
Xm3
175
(Nguồn: Bộ TNMT, 2012)
Phụ lục 20. Mức ồn của các loại xe cơ giới
Mức độ tiếng ồn (dB)
Loại xe
Xe du lịch
77
Xe mini bus
84
Xe vận tải
93
Xe moto 4 kỳ
94
Xe moto 2 kỳ
80
( Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC))
Phụ lục 21. Hệ số phát thải ô nhiễm từ xe ô tô sử dụng xăng
Tải lƣợng ô nhiễm (g/km)
Chất ô nhiễm
Động cơ < 1.400 cc Động cơ 1.400 – 2.000 cc Động cơ > 2.000 cc
Bụi
0,07
0,07
0,07
1,9 S
2,22 S
2,74 S
SO2
1,64
1,87
2,25
NOX
CO
45,6
45,6
45,6
THC
3,86
3,86
3,86
Pb
0,13 Pb
0,15 Pb
0,19 Pb
(Nguồn:Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (US EPA))
Phụ lục 22. Hệ số ô nhiễm phát sinh từ xe tải theo tải trọng
Tải lƣợng các chất ô nhiễm theo tải trọng xe (g/km)
Tải trọng xe < 3,5 tấn
Chất ô
Tải trọng xe 3,5 16 tấn
nhiễm
Trong
Ngoài
Đƣờng
Trong
Ngoài
Đƣờng cao
đô thị
đô thị
cao tốc
đô thị
đô thị
tốc
Bụi
0,2
0,15
0,3
0,9
0,9
0,9
1,16 S
0,84S
1,3S
4,29S
4,15S
4,15S
SO2
0,7
0,55
1
1,18
1,44
1,44
NOX
CO
1
0,85
1,25
6,0
2,9
2,9
THC
0,15
0,4
0,4
2,6
0,8
0,8
176
(Nguồn:Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (US EPA))
Phụ lục 23. TỔNG HỢP CÁC LOẠI ĐẤT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO NĂM 2010
DT hiện trạng năm 2010 (ha)
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Toàn KKT
Sơn Kim 1 Sơn Kim 2
Sơn Tây
NNP
1
56.714,97 53.194,98
Cơ cấu (%) 100,00 93,79
TT Tây Sơn 465,21 248,95
22.609,08 21.415,17
20.645,54 19.649,07
12.995,14 11.881,79
1.1
DLN
262,13
0,46
1,74
15,60
78,70
166,09
Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
1 7 7
LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN
340,40 890,14 21.617,80 9.266,10 20.817,14 1,27 1.524,76
0,60 1,57 38,12 16,34 36,70 0,00 2,69
15,24 77,30 153,40 1,27 91,79
74,11 76,66 10.786,50 10.462,30 733,37
114,50 345,77 8.142,20 7.534,80 3.433,10 300,23
136,55 390,41 2.689,10 1.731,30 6.768,34 399,37
2.1
CTS
8,17
0,00
3,19
1,75
2,12
1,11
1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp 2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
4,66 0,79 50,01
2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp
CQP CAN SKK
0,00 0,00 0,01
0,49
4,66 0,30 21,54
28,47
177
DT hiện trạng năm 2010 (ha)
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Sơn Kim 1 Sơn Kim 2
Sơn Tây
Toàn KKT
Cơ cấu (%)
211,96
TT Tây Sơn 3,99
204,40
3,57
SKC
0,47
2.6
4,00
6,70
SKX
10,70
0,00
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
1 7 8
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
1,91 2,18
0,04 0,30 13,20 8,00
0,32 1,91 10,51
2,70 0,08 28,99
SKS DDT DRA TTN NTD MNC
2,70 0,04 0,70 46,01 20,69
0,00 0,00 0,00 0,01 0,00
71,46
2.13 Đất sông, suối
413,09
31,01
158,17
152,45
SON
0,80
2.14 Đất phát triển hạ tầng
602,21
1,11
28,72
374,42
78,16
120,91
DHT
2.15 Đât phi nông nghiệp khác
PNK
2.16 Đất ở nông thôn
132,73
0,29
29,30
49,04
54,39
ONT
2.17 Đất ở đô thị
20,30
0,00
20,30
ODT
3
Đất chƣa sử dụng
1.995,23
3,52
124,47
460,54
696,24
713,98
CSD
178
( Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)
Phụ lục 24. TỔNG HỢP CÁC LOẠI ĐẤT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO ĐẾN NĂM 2020
DT quy hoạch năm 2020 (ha)
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Toàn KKT
Sơn Kim 1
Sơn Kim 2
Sơn Tây
NNP
1
56.714,97 53.190,86
Cơ cấu (%) 100,00 93,79
TT Tây Sơn 465,21 295,46
22.609,08 21.438,65
20.645,54 19.498,17
12.995,14 11.958,58
1.1
DLN
192,13
0,34
10,39
77,23
104,51
Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
1 7 9
LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN
222,10 737,49 21.390,45 9.266,10 21.270,08 23,27 89,24 2.401,69
0,39 1,30 37,72 16,34 37,50 0,04 0,16 4,23
14,73 83,02 194,70 1,27 1,74 106,60
97,45 76,05 10.782,50 10.449,76 7,00 15,50 752,74
14,19 236,80 7.918,85 7.534,80 3.671,30 15,00 30,00 832,23
95,73 341,62 2.689,10 1.731,30 6.954,32 42,00 710,12
2.1
CTS
41,51
0,07
3,19
1,78
2,12
34,42
1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp 2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
7,15 0,30 549,96 374,62
2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
CQP CAN SKK SKC
0,01 0,00 0,97 0,67
0,49 2,50 3,94
4,66 0,30 26,54 210,40
2,00 0,00 490,00 41,20
30,92 119,08
179
DT quy hoạch năm 2020 (ha)
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Toàn KKT
Sơn Kim 1
Sơn Kim 2
Sơn Tây
Cơ cấu (%)
TT Tây Sơn
2.6
SKX
24,00
0,04
9,50
14,50
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
2,70 0,04 11,21 0,70 41,18 28,16
0,00 0,00 0,02 0,00 0,07 0,05
0,60 4,33 1,69
0,04 3,30 0,30 13,20 1,00
3,0 0,32 3,91 10,51
2,70 4,31 0,08 19,74 14,96
SKS 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản DDT 2.8 Đất di tích danh thắng DRA 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải TTN 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 2.13
Đất sông, suối
374,29
0,67
31,01
71,46
119,37
152,45
SON
1 8 0
2.14 Đất phát triển hạ tầng
755,61
1,34
35,69
377,90
105,70
236,32
DHT
2.15 Đât phi nông nghiệp khác
PNK
2.16 Đất ở nông thôn
167,10
0,29
32,36
39,60
95,14
ONT
2.17 Đất ở đô thị
23,16
0,04
23,16
ODT
3
Đất chƣa sử dụng
1122,42
1,98
63,15
417,69
315,14
326,44
CSD
180
(Nguồn:UBND huyện Hương Sơn,2013)
Phụ lục 25. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN TÂY SƠN NĂM 2020
DT quy hoạch năm 2020
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích tự nhiên
Diện tích (ha) 465,21
Cơ cấu (%) 100,00
NNP
1
295,46
63,51
1.1
DLN
Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp
14,73 83,02 194,70 1,27 1,74 106,60 3,19 0,49 2,50 3,94
4,99 28,10 65,90 0,43 22,91 2,99 0,46 2,35 3,70
2 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản
LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKX SKS
2.8 Đất di tích danh thắng
DDT
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
DRA TTN NTD
0,60 4,33
0,56 4,06
2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
MNC
1,69
1,59
2.13 Đất sông, suối
SON
31,01
29,09
2.14 Đất phát triển hạ tầng
DHT
35,69
33,48
2.15 Đât phi nông nghiệp khác
PNK
2.16 Đất ở nông thôn
ONT
2.17 Đất ở đô thị
ODT
23,16
21,73
3
Đất chƣa sử dụng
CSD
13,57
63,15 (Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)
181
Phụ lục 26. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ SƠN KIM 1 ĐẾN NĂM 2020
DT quy hoạch năm 2020
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích tự nhiên
NNP
1 Đất nông nghiệp
Diện tích (ha) 22.609,08 21.438,65
Cơ cấu (%) 100,00 94,82
1.1
DLN
10,39
0,05
97,45 76,05 10.782,50
0,42 0,34 47,69
10.449,76 7,00
46,22 0,03
Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp
LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN
1,50 752,74
0,07 3,33
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
1,78 4,66 0,30 26,54 210,40 9,50
0,01 0,02 0,00 0,12 0,93 0,04
0,04 3,30 0,30 13,20 1,00 71,46 377,90
0,00 0,01 0,00 0,06 0,00 0,32 1,67
2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.13 Đất sông, suối 2.14 Đất phát triển hạ tầng 2.15 Đât phi nông nghiệp khác 2.16 Đất ở nông thôn 2.17 Đất ở đô thị
32,36
0,15
3 Đất chƣa sử dụng
CQP CAN SKK SKC SKX SKS DDT DRA TTN NTD MNC SON DHT PNK ONT ODT CSD
417,69
1,85
182
(Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)
Phụ lục 27. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ SƠN KIM 2 ĐẾN NĂM 2020
DT quy hoạch năm 2020
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích tự nhiên
NNP
20.645,54 100,00 94,44 19.498,17
1 Đất nông nghiệp
1.1
DLN
77,23
0,40
Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.13 Đất sông, suối 2.14 Đất phát triển hạ tầng 2.15 Đât phi nông nghiệp khác 2.16 Đất ở nông thôn 2.17 Đất ở đô thị
LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKX SKS DDT DRA TTN NTD MNC SON DHT PNK ONT ODT CSD
3 Đất chƣa sử dụng
0,07 1,21 40,61 38,64 18,83 0,08 0,15 4,03 0,25 0,24 0,00 58,88 4,95 1,74 0,36 0,04 0,47 1,26 14,34 12,70 4,76 1,53
14,19 236,80 7.918,85 7.534,80 3.671,30 15,00 30,00 832,23 2,12 2,00 0,00 490,00 41,20 14,50 3,0 0,32 3,91 10,51 119,37 105,70 39,60 315,14 ( Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)
183
Phụ lục 28. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020
DT quy hoạch năm 2020
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
NNP
12.995,14 100,00 92,02 11.958,58
1
104,51
0,87
DLN
1.1
Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp
2 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.13 Đất sông, suối 2.14 Đất phát triển hạ tầng 2.15 Đât phi nông nghiệp khác 2.16 Đất ở nông thôn 2.17 Đất ở đô thị
LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKX SKS DDT DRA TTN NTD MNC SON DHT PNK ONT ODT CSD
Đất chƣa sử dụng
3
0,80 2,86 22,49 14,48 58,15 0,35 5,46 4,85 4,35 16,77 0,38 0,61 0,01 2,78 2,11 21,47 33,28 13,40 2,51
95,73 341,62 2.689,10 1.731,30 6.954,32 42,00 710,12 34,42 30,92 119,08 2,70 4,31 0,08 19,74 14,96 152,45 236,32 95,14 326,44 (Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)
184
185
Phụ lục 29
Phụ lục 30
186
Phụ lục 31
187
Phụ lục 32
188
Phụ lục 33
189