BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------

NGUYỄN VĂN TRỊ

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP

YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

QUỐC TẾ CẦU TREO, HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------

NGUYỄN VĂN TRỊ

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP

YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

QUỐC TẾ CẦU TREO, HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 62 85 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ

2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên

cứu trong luận án là trung thực, chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình, luận

án nào và chƣa sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ đã đƣợc cảm ơn và các thông tin tham khảo, trích dẫn đã

đƣợc nêu rõ nguồn gốc.

Tác giả luận án

i

Nguyễn Văn Trị

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá

nhân, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành về sự quan

tâm quý báu đó.

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.TSKH. Đặng Hùng Võ - Trƣờng Đại

học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành -

Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp

cho tôi nhiều tƣ liệu quý, góp ý hoàn thiện Luận án và các công trình nghiên cứu liên

quan đến đề tài; cảm ơn TS. Nguyễn Duy Bình và ThS. Nguyễn Anh Tuấn - Trƣờng Đại

học Nông nghiệp Hà Nội, đã giúp đỡ, phối hợp nghiên cứu chuyên đề ứng dụng công

nghệ mô hình hoá để đánh giá, dự báo xói mòn đất; cảm ơn ThS. Phạm Nhƣ Hách - Viện

Nghiên cứu quản lý đất đai đã phối hợp, giúp đỡ xử lý các tài liệu, số liệu, các loại bản

đồ, bản vẽ…trong việc hoàn thiện Luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo khoa và các bộ môn; các thầy

cô giáo Bộ môn Quy hoạch đất đai và các Bộ môn khác thuộc Khoa Quản lý đất đai; các

cán bộ Viện Đào tạo Sau đại học (trƣớc đây), Ban Quản lý đào tạo - Trƣờng Đại học

Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu

và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội,

lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai, Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai; lãnh đạo và các

phòng, ban Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; UBND huyện Hƣơng

Sơn, các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trong địa bàn Khu kinh tế; Sở TNMT và các sở, ban, ngành tỉnh Hà Tĩnh và các bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân…đã tạo điều kiện,

giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn về tất cả sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Nội, tháng 4 năm 2014

ii

Nguyễn Văn Trị

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt viii

Danh mục các bảng x

Danh mục các hình xii

MỞ ĐẦU 1

1 Đặt vấn đề 1

2 Mục tiêu của đề tài 2

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3

4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

5 Những đóng góp mới của đề tài 3

Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

5

1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng 5

6

1.1.1 Một số khái niệm

12

1.1.2 Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững

1.1.3 Cơ sở của việc lồng ghép quy hoạch sử dụng đất và yếu tố môi trƣờng

20

1.2 Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng 20

1.2.1 Quy hoạch môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam

23

1.2.2 Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển

bền vững ở một số nƣớc và tổ chức quốc tế

26

1.2.3 Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng của Chƣơng trình

35

SEMLA ở Việt Nam

37

1.2.4 Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam

1.2.5 Những cảnh báo về tác động giữa đất đai và môi trƣờng ở Việt Nam

47

1.3 Cách tiếp cận lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 47

iii

1.3.1 Cách tiếp cận hệ thống

47

48

1.3.2 Cách tiếp cận sinh thái

48

1.3.3 Cách tiếp cận về phân vùng lãnh thổ

1.3.4 Cách tiếp cận liên ngành

49

1.3.5 Cách tiếp cận đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) và đánh giá môi

trƣờng chiến lƣợc (ĐCM)

49

1.4 Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và hƣớng nghiên cứu của đề tài 49

52

1.4.1 Nhận xét chung

1.4.2 Hƣớng nghiên cứu chính của đề tài

Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53

2.1 Nội dung nghiên cứu 53

53

2.1.1 Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong

quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

53

2.1.2 Nghiên cứu hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tác động đến sử dụng

đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

2.1.3 Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn các yếu tố

53

môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

54

2.1.4 Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng vào quy hoạch

một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

2.1.5 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch một số khu chức năng và một số

54

giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo

54

2.1.6 Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng và

cách thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.

54

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 54

56

2.2.1 Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin

56

2.2.2 Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp

58

2.2.3 Phƣơng pháp chuyên gia (phƣơng pháp Delphy)

iv

2.2.4 Phƣơng pháp ma trận môi trƣờng (Matrix method)

58

58

2.2.5 Phƣơng pháp cho điểm

2.2.6 Phƣơng pháp mô hình

61

2.2.7 Phƣơng pháp sử dụng các phần mềm để xây dựng các loại bản đồ của

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

61

2.2.8 Ứng dụng công thức tính toán gần đúng mức ồn tƣơng đƣơng trung

bình, mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách

2.2.9 Sử dụng công thức tính dự báo ô nhiễm môi trƣờng 62

2.2.10 Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra, thu thập

thông tin thứ cấp, phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp và bản

đồ để dự báo áp lực về đất đai. 63

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64

3.1 Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong quy

hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 64

64

3.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo

71

3.1.2 Đánh giá nội dung quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch

chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

75

3.1.3 Đánh giá việc xây dựng báo cáo môi trƣờng chiến lƣợc trong quy

hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.2 Hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tác động đến sử dụng đất tại Khu

77

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 77

80

3.2.1 Hiện trạng môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng ồn

82

3.2.2 Hiện trạng môi trƣờng đất

84

3.2.3 Hiện trạng lũ lụt, ngập úng

88

3.2.4 Hiện trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và nguồn nƣớc

3.2.5 Hiện trạng xử lý chất thải

3.3 Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn yếu tố môi

trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa

v

khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh 89

89

3.3.1 Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với sử dụng đất và

quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

96

3.3.2 Xác định các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám

sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

102

3.3.3 Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất để lồng

ghép tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.4 Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch

sử dụng đất tại một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo 106

3.4.1 Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu

106

tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo

3.4.2 Ứng dụng một số phƣơng pháp dự báo để đánh giá tác động và lồng

111

ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đối với một

số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.5 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 137

137

3.5.1 Một số kiến nghị, đề xuất chung đối với quy hoạch sử dụng đất Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.5.2 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất ở một số khu đô

137

thị, khu công nghiệp và khu tái định cƣ của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo

140

3.5.3 Tổng hợp diện tích các loại đất các khu chức năng trong quy hoạch chung

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sau khi điều chỉnh, bổ sung

142

3.5.4 Đề xuất bổ sung một số giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch sử

dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.6 Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố môi trƣờng

và các bƣớc lồng ghép những yếu tố môi trƣờng chủ yếu trong quy

vi

hoạch sử dụng đất của các Khu kinh tế cửa khẩu 142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 148

1 Kết luận 148

2 Kiến nghị 150

Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án 151

Tài liệu tham khảo 152

vii

Phụ lục 157

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank)

BCHTW Ban Chấp hành Trung ƣơng

BĐKH Biến đổi khí hậu

Bộ TNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

CKQT Cửa khẩu quốc tế

CTR Chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt CTRsh

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

ĐDSH Đa dạng sinh học

ĐMC Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc

ĐTM Đánh giá tác động môi trƣờng

GIS Hệ thống thông tin địa lý

GPMB Giải phóng mặt bằng

FAO Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

IIED Viện quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển

KCN Khu công nghiệp

KDC Khu dân cƣ

KĐT Khu đô thị

KT - XH Kinh tế - Xã hội

MTST Môi trƣờng sinh thái

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

(Organisation for Economic Co-operation and Development)

PPA Phƣơng pháp tham gia cộng đồng

QC Quy chuẩn

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

SEMLA Chƣơng trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển về tăng cƣơng năng lực

viii

quản lý đất đai và môi trƣờng

SXKD Sản xuất king doanh

SXNN Sản xuất nông nghiệp

Công cụ đánh giá đất và nƣớc (Soil and Water Assessment Tool) SWAT

TCMT Tiêu chuẩn môi trƣờng

TDTT Thể dục thể thao

TNMT Tài nguyên và Môi trƣờng

TNXP Thanh niên xung phong

T.Ƣ Trung ƣơng

UBND Ủy ban nhân dân

UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc

(United Nations Development Programme)

UNEP Chƣơng trình môi trƣờng Liên hợp quốc

WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WCED Ủy ban thế giới về Môi trƣờng và phát triển

WQI Chỉ số chất lƣợng nƣớc (Water Quality Index)

ix

YTMT Yếu tố môi trƣờng

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Phân loại mức độ bền vững 6

1.2 Ƣớc tính diện tích các loại hình thoái hóa đất chính 44

3.1 Các loại đất chính tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 67

3.2 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 73

3.3 Chất lƣợng nƣớc mặt tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 77

3.4 Chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 78

3.5 Số liệu quan trắc môi trƣờng không khí và tiếng ồn tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 79

3.6 Chất lƣợng môi trƣờng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 80

3.7 Một số đợt mƣa lũ và mức độ ảnh hƣởng 83

3.8 Danh sách 10 họ thực vật giàu loài nhất ở Bắc Trƣờng Sơn 85

3.9 Một số loài động vật tiêu biểu ở Bắc Trƣờng Sơn 86

3.10 Tổng hợp kết quả tham vấn về yếu tố tác động đến sử dụng đất 90

3.11 Tổng hợp điều tra, tham vấn về nguồn gây tác động và các tác động 91

3.12 Tổng hợp phân tích về nguồn gây tác động và yếu tố tác động 93

3.13 Mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 97

3.14 Mức độ tác động của các yếu tố kinh tế tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo 98

3.15 Mức độ tác động của các yếu tố xã hội tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo 99

3.16 Tổng hợp điểm của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên 100

3.17 Tổng hợp điểm của các yếu tố kinh tế 100

3.18 Tổng hợp điểm của các yếu tố xã hội 101

3.19 Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy

x

hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 103

3.20 Tổng hợp phiếu điều tra lấy ý kiến tham vấn mức độ tác động của yếu

tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 105

3.21 Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng

đất đến các khu chức năng 109

3.22 Kết quả tính toán mực nƣớc theo các tần suất và mực nƣớc lũ cao nhất

năm 2002 113

3.23 Kết quả điều tra, thống kê diện tích có cốt đất thấp hơn trên 5,0 m so

với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002 115

3.24 Tên các loại đất và giá trị thông số thổ nhƣỡng tƣơng ứng 118

3.25 Tên loại sử dụng đất tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và hệ

số C tƣơng ứng 119

3.26 Giá trị các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm chứng mô

hình dòng chảy 121

3.27 Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2010 122

3.28 Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2020 123

3.29 Tổng hợp điều tra nguy cơ sạt lở đất, lũ quét 126

3.30 Mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe với điều kiện chuẩn 129

3.31 Kết quả tính toán mức ồn suy giảm theo khoảng cách trong giai đoạn

vận hành đến năm 2020 130

3.32 Đánh giá đất xây dựng trong đồ án quy hoạch chung 132

3.33 Diện tích và tỷ lệ các loại đất thu hồi ở một số dự án 134

3.34 Dự báo thành phần, tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo năm 2020 135

3.35 Dự báo khối lƣợng chất thải rắn năm 2020 136

3.36 Điều chỉnh diện tích của một số khu đô thị và khu công nghiệp 139

3.37 Bổ sung quy hoạch tái định cƣ cho các hộ vùng lũ quét 140

3.38 Tổng hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng 141

3.39 Mối quan hệ giữa các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lồng

xi

ghép yếu tố môi trƣờng và mô hình quy hoạch lồng ghép của SEMLA 146

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Bản đồ địa bàn nghiên cứu của SEMLA 28

1.2 Sơ đồ phát triển bền vững 47

3.1 Sơ đồ vị trí Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 65

3.2 Sơ đồ mô tả địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 66

3.3 Biểu đồ cơ cấu các loại đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

năm 2010 67

3.4 Biểu đồ lƣợng mƣa tháng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 68

3.5 Biểu đồ hoạt động xuất nhập cảnh tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo từ năm 2007 đến năm 2012 70

3.6 Sơ đồ quy hoạch các khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 74

3.7 Lũ lụt năm 2002 tại xã Sơn Kim 1 82

3.8 Rừng và động vật rừng tại Bắc Trƣờng Sơn 84

3.9 Khai thác gỗ trái phép tại rừng Bắc Trƣờng Sơn 86

3.10 Buôn bán động vật hoang dã qua đƣờng 8A 87

3.11 Bãi rác Thị trấn Tây Sơn 88

3.12 Lũ lụt tại xã Sơn Kim 1 năm 2002 112

3.13 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 117

3.14 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu thổ nhƣỡng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo 117

3.15 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 118

3.16 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu sử dụng đất đến năm 2020 Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo 118

3.17 Biểu đồ lƣợng mƣa và lƣu lƣợng dòng chảy theo ngày tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ 2001 - 2010 120

xii

3.18 Bản đồ 21 tiểu lƣu vực Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 120

3.19 Bản đồ mô phỏng mức độ xói mòn đất năm 2010 tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo 121

3.20 Bản đồ mô phỏng dự báo mức độ xói mòn đất năm 2020 tại Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 121

3.21 Biểu đồ mức độ xói mòn đất năm 2010 và dự báo năm 2020 tại Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 124

3.22 Sơ đồ hiện trạng giao thông năm 2010 128

3.23 Sơ đồ quy hoạch giao thông năm 2020 128

xiii

3.24 Sơ đồ các bƣớc lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 147

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nƣớc về tổ chức

và quản lý trên cơ sở phân bố quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả vào

các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng theo các đơn vị hành

chính các cấp, các vùng và cả nƣớc, nhằm khai thác hiệu quả tối đa tài nguyên đất

đai trong mối tƣơng quan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ môi

trƣờng để phát triển bền vững.

Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Đất đai 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng nêu rõ: “công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta đƣợc triển khai

đồng bộ ở các cấp hành chính; việc phân bổ quỹ đất đã đáp ứng cơ bản cho các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Cơ cấu sử dụng đất từng bƣớc

phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế…” (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012a).

Tuy nhiên, theo nhận định của các nhà khoa học, quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta

hiện nay còn mang nặng “hình thức phân bổ đất”, chủ yếu phân bổ về diện tích theo

từng thời kỳ cho các mục đích khác nhau, thiếu quy hoạch không gian và chƣa có

hệ thống đánh giá một cách khoa học các tác động của các yếu tố môi trƣờng, vì

vậy việc phân bổ diện tích đất đai chƣa đảm bảo yêu cầu của phát triển bền vững.

Trên thế giới, việc quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố môi trƣờng

và biến đổi khí hậu đã đƣợc Liên hợp quốc khuyến nghị, đa số các nƣớc coi đây là

một trong các tiêu chí phát triển bền vững. Đối với nƣớc ta, trong vài thập kỷ gần

đây kinh tế phát triển với tốc độ khá nhanh làm tăng áp lực đối với tài nguyên đất

đai và các tài nguyên khác. Mục tiêu phát triển bền vững đã đƣợc Đảng và Nhà

nƣớc đặt ra với nhiều chủ trƣơng, chính sách cụ thể có tính chiến lƣợc lâu dài. Do

đó, đối với quy hoạch sử dụng đất cũng cần thiết phải thay đổi cách tiếp cận để phù

hợp với xu thế toàn cầu hóa và mục tiêu bền vững của quốc gia. Theo đó, quy hoạch

sử dụng đất không chỉ bảo đảm hiệu quả về kinh tế mà còn phải gắn với phát triển

1

bền vững về mặt xã hội, bảo vệ môi trƣờng, phòng chống thiên tai và ứng phó với

biến đổi khí hậu. Thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và một số địa

phƣơng đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu

tố môi trƣờng ở một số đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã. Tuy vậy, phạm vi nghiên cứu

còn hẹp, chƣa tổ chức triển khai nghiên cứu ở cấp quốc gia, cấp vùng và các loại

hình khu kinh tế. Nội dung lồng ghép môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các

dự án thử nghiệm chủ yếu tập trung vào đánh giá tác động môi trƣờng hoặc đánh

giá môi trƣờng chiến lƣợc. Các đề tài khoa học nghiên cứu về quy hoạch sử dụng

đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng cũng còn hạn chế và chƣa mang tính hệ thống. Có

thể nói nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi

trƣờng từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa đƣợc đề cập đúng mức đã gây

những hạn chế không nhỏ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.

Đối với loại hình Khu kinh tế, kể cả các Khu kinh tế cửa khẩu, phƣơng án

quy hoạch sử dụng đất chủ yếu đƣợc thể hiện trong đồ án Quy hoạch chung xây

dựng, phần diện tích ngoài Quy hoạch chung xây dựng đƣợc thể hiện theo quy

hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp huyện và xã. Về đánh giá tác động của các yếu tố

môi trƣờng khi lập quy hoạch sử dụng đất, đối với đồ án Quy hoạch chung xây

dựng có nội dung “đánh giá tác động môi trƣờng đô thị và đề xuất biện pháp để

giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng”; đối với diện tích ngoài Quy hoạch

chung xây dựng chƣa có quy định cụ thể về đánh giá tác động của yếu tố môi

trƣờng trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.

Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên

cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh”.

2. Mục tiêu của đề tài

+ Xác lập cơ sở lựa chọn các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và các yêu tố

môi trƣờng chủ yếu để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.

+ Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng chủ yếu và đề xuất cách thức

lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi

2

trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tƣợng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo, gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất và việc

đánh giá tác động môi trƣờng trong đồ án quy hoạch chung xây dựng; hiện trạng

các yếu tố môi trƣờng có tác động đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; tác

động qua lại của các yếu tố môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh thuộc địa giới hành chính

của các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và Thị trấn Tây Sơn, huyện Hƣơng

Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, với tổng diện tích tự nhiên 56.714,97 ha.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Về khoa học

Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng

đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam, góp phần hoàn thiện

phƣơng pháp luận về giải pháp tích hợp môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất

nói chung và quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế cửa khẩu nói riêng; góp phần hoàn

thiện chính sách, pháp luật đất đai ở nƣớc ta.

4.2. Về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những thông tin về điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo; việc lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất

góp phần hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

đảm bảo tính khả thi, đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững; kết quả nghiên cứu

của đề tài có thể đƣợc ứng dụng vào việc lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu

tố môi trƣờng tại các khu kinh tế cửa khẩu khác của nƣớc ta.

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các

3

yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, các bƣớc lồng ghép yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất của các khu kinh tế cửa khẩu và đã thực hiện cụ

thể tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;

- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định đƣợc 10 yếu tố môi trƣờng trong

quy hoạch sử dụng đất cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,

gồm: (i) Lũ lụt, ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất; (iii) Hệ sinh thái

rừng và đa dạng sinh học; (iv) Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công

nghiệp; (v) Phát triển đƣờng giao thông; (vi) Phát triển khu du lịch; (vii) Xử lý ô

nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn); (viii) Thu hồi đất sản

xuất; (ix) Tăng dân số; (x) Giải quyết việc làm. Đề tài đã lựa chọn đƣợc 4 yếu tố

môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất chủ yếu để lồng ghép, gồm: (i) Lũ lụt,

ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất; (iii) Mở rộng các khu đô thị và

phát triển các khu công nghiệp; (iv) Phát triển đƣờng giao thông. Đề xuất điều

chỉnh, bổ sung quy hoạch ở một số khu chức năng trên cơ sở đánh giá tác động và

lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa

4

khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Theo từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, 2003) quy hoạch sử dụng đất là

việc bố trí, sắp xếp và sử dụng các loại đất một cách hợp lý để sản xuất ra nhiều

nông sản với chất lƣợng cao, hiệu quả kinh tế lớn.

Theo Nguyễn Đức Minh (1994), Võ Tử Can (1998), Chu Văn Thỉnh và cs.

(2000), Tôn Gia Huyên (2007) nhìn từ góc độ kinh tế, kỹ thuật và pháp chế: Quy hoạch

sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nƣớc về tổ

chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông

qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu sản xuất, nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trƣờng.

Theo Luật Đất đai 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh

vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng

đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã

hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Quốc hội nƣớc Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).

1.1.1.2. Khái niệm về yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất

- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con

ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh

vật (Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).

- Yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất bao gồm các yếu tố môi

trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy hoạch sử

5

dụng đất.

1.1.1.3. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường

Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng là quá trình tích hợp,

lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất; đánh giá, dự báo tác

động qua lại giữa quy hoạch sử dụng đất và các yếu tố môi trƣờng để đề xuất

phƣơng án bố trí, cân đối nguồn lực đất đai hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội, vừa hạn chế gây ô nhiễm, suy thoái đất, giảm thiểu tác động xấu của

thiên tai và hoạt động của con ngƣời, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai,

đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững.

1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững

1.1.2.1. Sử dụng đất bền vững

Theo khung đánh giá quản lý đất bền vững Nairobi, Kenya (FAO, 1991):

“Quản lý sử dụng bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và

hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm đến môi

trƣờng để đồng thời đạt đƣợc 5 tiêu chí:

- Duy trì hoặc nâng cao sản lƣợng nông nghiệp (hiệu quả sản xuất);

- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên;

- Ngăn ngừa thoái hoá đất và nƣớc (tính bảo vệ);

- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền);

- Đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)”.

Bảng 1.1. Phân loại mức độ bền vững

Lớp

Mức độ

Bền vững

Không bền vững

Bền vững lâu dài Bền vững trung hạn Bền vững ngắn hạn Ít bền vững Không bền vững Rất không bền vững

Giới hạn thời gian > 25 năm 15 - 25 năm 7 - 15 năm 5 - 7 năm 2 - 5 năm < 2 năm

(Nguồn: Vũ Thị Bình, 2003)

Theo Lê Thái Bạt (2009) ngày nay sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu

quả đã trở thành chiến lƣợc quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối

6

với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, bởi lẽ: (i) Tài nguyên đất vô cùng quý giá.

Bất kỳ nƣớc nào, đất đều là tƣ liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ

để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xƣa,

ngƣời Ấn Độ, ngƣời Ả - rập, ngƣời Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay

mƣợn của con cháu”. Ngƣời Mỹ còn nhấn mạnh “... Đất không phải là tài sản thừa kế

của tổ tiên”. Ngƣời Ét-xtô-ni-a, ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn

có vàng”. Ngƣời Hà Lan coi “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo

cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học -

kỹ thuật vĩ đại, con ngƣời hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam,

một đất nƣớc với “Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền”, đất đai càng đặc biệt quý giá. (ii)

Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục địa trừ diện tích

đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340 triệu héc-ta. Trong đó phần lớn

có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dƣỡng, hoặc quá

mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến

tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu héc-ta. Hiện

nhân loại mới khai thác đƣợc 1.500 triệu héc-ta đất canh tác. (iii) Diện tích tự nhiên

và đất canh tác trên đầu ngƣời ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô

thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác

trên đầu ngƣời của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu

Á, Thái Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, với trình độ sản xuất trung

bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lƣơng thực, thực phẩm, mỗi ngƣời cần có 0,4 ha

đất canh tác. (iv) Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con ngƣời, hậu quả

của chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc

ô nhiễm, dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm

trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị thoái hóa, trong

đó 1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu Á, Thái Bình Dƣơng. Ở Việt Nam hiện có 16,7

triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và

độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất thƣờng bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị

7

phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ

thực vật, chất thải, nƣớc thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và

chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và

đời sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trƣợt, sạt lở đất,

thoái hóa lý, hóa học đất...(v) Lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải đƣợc

tiến hành trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu

cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn

năm. Vì vậy, mỗi khi sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho các mục đích khác

cần cân nhắc kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trƣớc mắt mà làm tổn

hại đến đất đai.

1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững

Theo FAO (1997), tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững bao gồm: Bền

vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trƣờng. Các

tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các loại hình

sử dụng đất bền vững hiện tại và tƣơng lai, xác định các loại hình sử dụng đất phù

hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng sử dụng đất bền vững.

a) Bền vững về mặt kinh tế: (i) Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất

sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học

bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả … và tàn

dƣ để lại). Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lƣợng, có khả năng tiêu thụ tại địa

phƣơng, trong nƣớc và xuất khẩu. (ii) Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là

thƣớc đo quan trọng của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá

trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dƣới

mức đó thì nguy cơ ngƣời sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn

lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. (iii) Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu

quả đồng vốn và giá trị ngày công lao động là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu

quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh

tế cao phải mang lại giá trị cao cho ngƣời sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.

b) Bền vững về mặt xã hội: (i) Hệ thống sử dụng đất phải thu hút đƣợc lao

8

động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều

quan tâm trƣớc, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi

trƣờng…). Sản phẩm thu đƣợc cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu cuộc sống

hàng ngày của ngƣời dân. (ii) Hệ thống sử dụng đất phải đƣợc tổ chức trên đất mà

nông dân có quyền thụ hƣởng lâu dài, đất đã đƣợc giao và rừng đã đƣợc khoán với

lợi ích các bên cụ thể. Loại hình sử dụng đất phải phù hợp với năng lực của nông

hộ, có khả năng cung cấp sản phẩm hàng hóa, phù hợp với mục tiêu phát triển của

địa phƣơng, khu vực. (iii) Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với nền văn hóa dân

tộc và tập quán địa phƣơng để đạt đƣợc sự đồng thuận của cộng đồng.

c) Bền vững về mặt môi trƣờng: (i) Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn

chế ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí. (ii) Hệ thống sử dụng đất phải đảm

bảo hạn chế các quá trình thoái hóa đất do tác động tự nhiên: xói mòn, rửa trôi, hoang

mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa. (iii) Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn

ngừa, giảm nhẹ thiên tai: bão lụt, xói lở, đất trƣợt, cháy rừng…(iv) Hệ thống sử dụng

đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời

nhƣ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân vô cơ không hợp lý. Giảm mức độ

ô nhiễm, nhiễm mặn, nhiễm phèn đất, nƣớc, hạn chế cát bay, giảm thiểu xói mòn,

thoái hóa đến mức cho phép, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đa dạng sinh học.

1.1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững

Quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội, đồng thời khi thực hiện việc phân bổ đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất

và khai thác sử dụng đất theo quy hoạch sẽ có tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng tự

nhiên và xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững đã đƣợc hầu hết

các quốc gia có nền kinh tế phát triển áp dụng gắn với vấn đề quy hoạch bảo vệ môi

trƣờng và các yêu cầu của phát triển bền vững. Theo Lê Văn Khoa (2002), cho đến

nay có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững, nhƣng các

nghiên cứu và phần lớn các quốc gia trên thế giới đều công nhận phát triển bền

vững là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với mục tiêu xã

9

hội và bền vững môi trƣờng sinh thái. Phát triển bền vững còn bao hàm cả khía

cạnh phát triển trong sự quản lý tốt các xung đột môi trƣờng. Yêu cầu phát triển bền

vững đến nay đƣợc coi là một trong những giá trị phổ quát cần đƣợc đảm bảo bởi

bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào trên thế giới. Phát triển bền vững đƣợc Ủy ban

thế giới về môi trƣờng và phát triển (WCED, 1987) định nghĩa là “... sự phát triển

nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp

ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Yêu cầu phát triển bền vững đƣợc hiểu một

cách giản lƣợc là yêu cầu phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ thỏa đáng

môi trƣờng sinh thái. Điều này cũng có nghĩa rằng, mọi hoạt động kinh tế, xã hội

đều phải tính đúng, tính đủ các chi phí cho việc bảo vệ môi trƣờng. Nói cách khác,

yêu cầu bảo vệ môi trƣờng phải đƣợc tôn trọng trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội,

mọi dự án sản xuất, tiêu thụ và phát triển.

Theo Trần Hồng Hà và cs. (2008) “Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ

XX, ADB cho rằng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng với những cân nhắc

cần thiết tới nhu cầu phát triển bền vững bằng cách nhất thể hóa với quản lý tài

nguyên và môi trƣờng, điều này có nghĩa là trong quy hoạch phát triển vùng các

thông số môi trƣờng cần đƣợc đƣa vào quy hoạch ngay từ đầu. ADB đã soạn thảo

hƣớng dẫn quy hoạch thống nhất phát triển kinh tế kết hợp với môi trƣờng vùng và

quy trình xây dựng quy hoạch vùng. Kể từ đó, nhiều nƣớc đã hƣớng vào việc xây

dựng quy hoạch tốt hơn, bền vững hơn về môi trƣờng và kinh tế.

Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau về quy hoạch môi trƣờng, nhƣng

trong những nghiên cứu ứng dụng của nhiều nƣớc trên thế giới vẫn có nhiều điểm

chung là trong quy hoạch phát triển phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi

trƣờng, các mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng”.

Từ nhận thức và lý luận chung nhƣ đã trình bày ở các phần trên, chúng ta có

thể hiểu rằng quy hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững là đảm

bảo phân bổ, bố trí đất đai cho các ngành, lĩnh vực một cách khoa học, hợp lý, vừa

mang lại giá trị kinh tế/hiệu quả kinh tế cao, vừa đảm bảo giải quyết lao động/việc

làm, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, tinh thần của cộng đồng và địa phƣơng,

10

đồng thời quy hoạch sử dụng đất phải gắn với bảo vệ môi trƣờng, hạn chế đến mức

thấp nhất sự ô nhiễm, suy thoái đất và các tác động xấu đến đất đai của các yếu tố

môi trƣờng tự nhiên và hoạt động của con ngƣời.

- Phân bổ, bố trí đất đai khoa học, hợp lý, mang lại giá trị /hiệu quả kinh tế cao,

phát huy nguồn lực đất đai cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là phải dựa trên cơ

sở đánh giá hiện trạng, tiềm năng đất đai và các điều kiện kinh tế - xã hội địa bàn quy

hoạch để dự báo nhu cầu sử dụng đất đất đai, phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực

một cách hợp lý, không gây xung đột xã hội do cơ cấu lại đất đai, vừa ƣu tiên phát triển

những ngành, vùng kinh tế trọng điểm, vừa duy trì những ngành nghề truyền thống; áp

dụng các mô hình sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiên tiến phù hợp khả năng sản xuất/tập

quán của cộng đồng dân cƣ; tạo điều kiện để kết hợp giữa sản xuất, chế biến với các

loại hình dịch vụ “sạch” để thu đƣợc giá trị kinh tế cao.

- Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững về mặt xã hội

phải cân đối, bố trí đất đai đảm bảo mục tiêu và định hƣớng phát triển của địa

phƣơng; ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; phát

triển các loại hình đô thị, các khu công nghiệp trong sự cân đối với phát triển nông

thôn; nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa tinh thần, sức khỏe và lợi ích lâu dài của

ngƣời sử dụng đất và của địa phƣơng; giải quyết xung đột xã hội trên cơ sở giải quyết

lao động việc làm từ các mô hình sản xuất kinh tế/ mô hình sử dụng đất; phát huy tối

đa năng lực sản xuất, tập quán của địa phƣơng, và động viên sự tham gia của ngƣời

dân để tạo sự đồng thuận xã hội.

- Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo bền vững về môi trƣờng là dựa trên đánh

giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng đất đai và các yếu tố môi trƣờng,

lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu để tích hợp vào phƣơng án quy hoạch sử

dụng đất nhằm phân bổ đất đai đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm đất,

nƣớc, không khí, tiếng ồn…; kiểm soát quá trình thoái hóa đất; giảm thiểu tác động

xấu của thiên nhiên và hoạt động của con ngƣời đối với đất đai và môi trƣờng; bảo

vệ đa dạng sinh học và môi trƣờng sinh thái; áp dụng các mô hình sử dụng đất hiệu

11

quả, bền vững đảm bảo thân thiện với môi trƣờng.

1.1.3. Cơ sở của việc lồng ghép quy hoạch sử dụng đất và yếu tố môi trường

1.1.3.1. Mối quan hệ giữa đất đai và môi trường

Xuất phát từ nghiên cứu mối quan hệ mật thiết giữa đất đai và môi trƣờng

cho chúng ta thấy quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng có cơ sở

khoa học khách quan.

Các nhà khoa học cho rằng đất đai là sản phẩm của tự nhiên, dƣới tác động

của lao động của con ngƣời đất đai trở thành tƣ liệu sản xuất (Võ Tử Can, 1998;

Đoàn Công Quỳ, 2006). Đất đai là môi trƣờng sống và là “vật mang” của hệ sinh

thái; đất đai vừa là một thành tố của môi trƣờng cùng với các thành tố khác nhƣ

nƣớc, không khí, v.v..., lại vừa là yếu tố đầu vào của nhiều quá trình sản xuất, sinh

hoạt - vốn là các hoạt động có liên quan mật thiết tới môi trƣờng và có khả năng gây

tổn hại cho môi trƣờng. Theo BLume et al. (1998), khẳng định đất là thành phần

của môi trƣờng thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật thiết với các tài

nguyên thiên nhiên khác nhƣ nƣớc, thực vật... Lê Văn Khoa (2002) cho rằng đất là

một vật thể sống động, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất; đất

đai có vai trò là môi trƣờng để các loại cây trồng sinh trƣởng và phát triển, địa bàn

cho các quá trình biến đổi và phân huỷ các phế thải hữu cơ và khoáng chất, nơi cƣ

trú cho động vật đất, địa bàn của các công trình xây dựng, là nơi cung cấp nƣớc và

lọc nƣớc. Nghiên cứu của Vũ Thị Bình (2003) cũng cho rằng đất là tài nguyên

không tái tạo, là vật mang của hệ sinh thái. Theo Đoàn Công Quỳ (2006), vai trò

của đất đai đƣợc nhìn nhận là môi trƣờng sống, cơ sở của quá trình sản xuất, hình

thành cân bằng sinh thái, kho tàng lƣu trữ và cung cấp nguồn nƣớc, không gian của

sự sống, trung gian để bảo tồn, bảo tàng lịch sử và là vật mang sự sống.

Đất đai và môi trƣờng có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn

nhau rất rõ nét. Các nghiên cứu về quá trình hình thành đất cho thấy yếu tố khí hậu

ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến quá trình hình thành đất, đến đặc điểm thổ nhƣỡng,

tính chất đất. Các yếu tố khí hậu nhƣ mƣa, nắng, biên độ nhiệt..., thúc đẩy quá trình

phong hoá, tạo thành đất (Trần Đức Hạnh và cs., 1997; Trần Kông Tấu và Lê Thái

12

Bạt, 2000). Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1997), Nguyễn Ngọc Bình

(2007) cho rằng trong sử dụng đất phải gắn đất đai với yếu tố khí hậu. Các nghiên

cứu của Nguyễn Đình Bồng (2007), Tôn Gia Huyên (2002) và nhiều tác giả khác đã

đƣa ra nhận định rằng điều kiện tự nhiên của đất đai là tồn tại khách quan, việc khai

thác, sử dụng đất quyết định vẫn là do con ngƣời, điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội

thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất, điều kiện tự nhiên

cho phép xác định khả năng thích ứng về phƣơng thức sử dụng đất, còn sử dụng đất

nhƣ thế nào đƣợc quyết định bởi con ngƣời và các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ

thuật hiện có.

Mặt khác, quá trình khai thác sử dụng đất của con ngƣời cũng ảnh hƣởng và

gây hậu quả đến môi trƣờng. Môi trƣờng sẽ chịu tác động xấu nếu chúng ta không

tuân thủ theo các tiêu chuẩn, yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng. Chẳng hạn sử dụng hóa

chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, thải bừa bãi các chất độc hại ra đất; nƣớc

thải và chất thải rắn của các đô thị và khu công nghiệp không đƣợc xử lý trƣớc khi

thải ra môi trƣờng; ô nhiễm không khí và tiếng ồn của giao thông vận tải, của các

khu công nghiệp không đƣợc kiểm soát, v.v... sẽ gây nhiều hậu quả đối với môi

trƣờng. Theo SEMLA (2007c), trong Báo cáo tổng hợp các vấn đề lồng ghép đất đai

và môi trƣờng, cho biết “ô nhiễm môi trƣờng đất do sử dụng phân bón hoá học

không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp. Có

trên 50% lƣợng đạm, 50% lƣợng kali và xấp xỉ 80% lƣợng lân dƣ thừa trực tiếp hay

gián tiếp gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý

(K2SO4), (NH4)2SO4, KCl, super phôtphat còn dƣ axit, đã làm chua đất, nghèo kiệt

các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trƣờng đất làm giảm hoạt tính

sinh học của đất và tăng năng suất cây trồng. Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật do

thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc với mọi sinh vật; tồn dƣ lâu dài trong môi

trƣờng đất - nƣớc, tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những

sinh vật có hại và có lợi trong môi trƣờng đất; hiện nay mặc dù khối lƣợng thuốc

bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở Việt Nam còn ít, trung bình từ 0,5 - 1,0 kg/ha/năm,

13

tuy nhiên ở nhiều nơi đã phát hiện dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong đất. Ô

nhiễm chất thải vào môi trƣờng đất do hoạt động ở các khu công nghiệp hàm lƣợng

kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp đã tăng lên trong những năm gần

đây, ví dụ tại cụm công nghiệp Phƣớc Long hàm lƣợng Cr cao gấp 15 lần tiêu

chuẩn, Cd cao từ 1,5 đến 5 lần, As cao hơn tiêu chuẩn 1,3 lần”

Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2010 (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,

2011) cho thấy nạn phá rừng, khai thác gỗ để lấy đất canh tác dẫn đến mất lớp phủ

thực vật diễn ra ở những vùng có địa hình dốc, dẫn đến rửa trôi, xói mòn đất, trong

đó đất thoái hóa và chƣa sử dụng ở 4 vùng chịu ảnh hƣởng lớn nhất là Trung du

Miền núi phía Bắc (chiếm 70%), Bắc trung Bộ (54%), Tây Nguyên (47%), Nam

trung Bộ (61%). Suy thoái đất với các hiện tƣợng thoái hoá đất chủ đạo ở nƣớc ta là

xói mòn, rửa trôi, sạt và trƣợt lở đất. Các tỉnh miền núi địa hình dốc và chia cắt

mạnh, thung lũng hẹp có nguy cơ cao về xói mòn và trƣợt lở đất (Hà Giang dao

động từ 25 - 200 tấn/ha/năm, Tây Nguyên 33,8 - 150,5 tấn/ha/năm); suy thoái hoá

học (mặn hoá, chua hoá, phèn hoá), nƣớc ta có 500.000ha đất nhiễm mặn, 1,9 triệu

ha đất phèn ở ĐBSCL; hiện tƣợng hoang mạc hoá xuất hiện, hiện nay Việt Nam còn

khoảng 9,3 triệu ha liên quan đến tái hoang mạc hóa, chiếm 28% diện tích tự nhiên.

Sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, làm nghèo thảm

thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng thời chúng có tác động ngƣợc lại làm

cho quá trình xói mòn, thoái hoá đất diễn ra nhanh hơn. Sự tích tụ các chất độc hại,

các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong

cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ con ngƣời.

Hiến chƣơng đất đai thế giới năm 1992 của Tổ chức Lƣơng thực và Nông

nghiệp Liên hợp quốc đã chỉ ra rằng trong những tài nguyên chính mà con ngƣời

sử dụng có đất, bao hàm cả đất, nƣớc và những đời sống thực vật, động vật gắn

liền, vì vậy sử dụng các tài nguyên đó không đƣợc dẫn đến sự suy thoái hay phá

hoại vì sự tồn tại của loài ngƣời, có mối quan hệ chặt chẽ với việc duy trì khả

năng sản xuất của chúng.

Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể kết luận rằng trong quản lý và sử

14

dụng đất phải luôn luôn bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng, nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững.

Hay nói cách khác, trong quản lý và sử dụng đất đai phải phát huy tối đa những tác

động tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của yếu tố môi

trƣờng đối với đất đai và ngƣợc lại. Đây là những cơ sở khoa học rất quan trọng đối

với việc nghiên cứu mối quan hệ, tác động giữa đất đai và môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng.

1.1.3.2. Cơ sở pháp lý

a) Về chủ trƣơng: Nƣớc ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện

đại hoá, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các vấn đề môi trƣờng ngày càng

trở thành các mối quan tâm hàng đầu có tính chất chính trị. Thực trạng môi trƣờng ở

nƣớc ta cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở nhiều nơi, nhất là ở các lƣu vực sông,

các nhà máy, làng nghề, khu đô thị, khu công nghiệp, v.v… đã trở thành những điểm

nóng đòi hỏi phải có chính sách rất cụ thể. Nhận thức đƣợc thực tế này, Đảng và Nhà

nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách về bảo vệ môi trƣờng.

- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Ban

Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII, về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng

trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc đã xác định mục tiêu cần

đạt đƣợc trong công tác bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững là: "Ngăn ngừa ô

nhiễm môi trƣờng, phục hồi và cải thiện môi trƣờng của những nơi, những vùng đã

bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng môi trƣờng ở

các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền

vững, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Tiến hành thắng lợi sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt đƣợc các

mục tiêu về bảo vệ môi trƣờng mà Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra" (Bộ Chính

trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, 1998).

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định

“tăng trƣởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bƣớc cải thiện đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải

15

thiện môi trƣờng”, “Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mọi hoạt

động kinh tế đƣợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội, môi

trƣờng, quốc phòng và an ninh” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2001).

- Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Khoá IX

khẳng định “Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát

huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tƣ mở rộng diện tích, nâng cao chất

lƣợng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia và

môi trƣờng sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc”.

- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị

Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc cũng đã chỉ rõ: “Bảo vệ

môi trƣờng vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển

bền vững, phải đƣợc thể hiện trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát

triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phƣơng. Khắc phục tƣ tƣởng chỉ

chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trƣờng. Đầu tƣ cho bảo

vệ môi trƣờng là đầu tƣ cho phát triển bền vững" và “Xây dựng nƣớc ta trở thành

một nƣớc có môi trƣờng tốt, có sự hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, thực hiện tiến

bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng; mọi ngƣời đều có ý thức bảo vệ môi

trƣờng, sống thân thiện với thiên nhiên" (Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2004). Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15

tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị, ngày 22 tháng 02 năm 2005, Thủ tƣớng Chính

phủ đã ban hành Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg, ban hành Chƣơng trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định

“coi trọng việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng trong mọi hoạt

động kinh tế, xã hội, xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đô thị hóa với

16

bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm phát triển bền vững” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006).

- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, khẳng định “Nâng cao nhận

thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội, trƣớc hết là của cán bộ lãnh đạo các cấp

về bảo vệ môi trƣờng. Khẩn trƣơng hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi

trƣờng; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi gây ô

nhiễm môi trƣờng. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng và tình trạng

khai thác tài nguyên bừa bãi; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm, khắc phục ô

nhiễm và cải thiện môi trƣờng. Đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào chiến lƣợc,

quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chƣơng trình, dự án

đầu tƣ. Các dự án, công trình đầu tƣ xây dựng mới bắt buộc phải thực hiện nghiêm

các quy định bảo vệ môi trƣờng. Quản lý, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên

thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân

thiện với môi trƣờng; từng bƣớc phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch, tiêu

dùng sạch. Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báo tác động của biến đổi khí hậu

đối với nƣớc ta. Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình mục tiêu quốc gia về ứng phó

với biến đổi khí hậu. Tích cực tham gia, phối hợp cùng cộng đồng quốc tế hạn chế

tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Tăng cƣờng

đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai. Đẩy mạnh công tác

tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống thiên tai trong mỗi ngƣời dân, nhất là

nhân dân vùng thƣờng xảy ra thiên tai. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của các ngành, các địa phƣơng phải chú ý đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên

tai; tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng nơi neo đậu tàu thuyền tránh bão, hệ thống

thoát lũ, phƣơng tiện liên lạc, cứu hộ, cứu nạn ở vùng thƣờng xuyên bị thiên tai, hạn

chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Nhà nƣớc tăng đầu tƣ, đồng thời có các cơ

chế, chính sách ƣu đãi để đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phòng, chống

thiên tai, bảo vệ môi trƣờng” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011).

- Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia 2001 - 2010 và Kế hoạch hành động

môi trƣờng Việt Nam 2001 - 2005 khẳng định quan điểm: “Công tác bảo vệ môi trƣờng

là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đƣờng

lối, chủ trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành..."

17

(Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).

- Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn dến năm

2030 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1216/QĐ - TTg ngày

05 tháng 9 năm 2012 đã định hƣớng “Đƣa tiêu chí môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng

đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác động do

chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên môi trƣờng” (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, 2012).

- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của BCH TW tại Hội

nghị T.Ƣ 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý

tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, nêu rõ: “…Tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo

vệ môi trƣờng là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hƣởng

lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất

nƣớc…” (Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).

b) Về pháp lý: Các quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trƣờng và

một số văn bản quy phạm pháp luật ở nƣớc ta bƣớc đầu đã thể chế hóa chủ trƣơng,

chính sách về lồng ghép đất đai và môi trƣờng. Ngay từ khi Luật Bảo vệ môi trƣờng

năm 1993 đƣợc ban hành, pháp luật nƣớc ta đã có quy định yêu cầu chủ các dự án

đầu tƣ phải thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng. Điều này có nghĩa rằng,

các dự án đầu tƣ có sử dụng đất đai phải làm thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng,

nhờ đó, các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng đƣợc cân nhắc, tuân thủ ngay từ giai đoạn

xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ.

Luật Đất đai năm 2013 đã quy định các nội dung tạo cơ sở pháp lý cho việc

lồng ghép đất đai và môi trƣờng. Khoản 2, Điều 6, Luật Đất đai năm 2013 quy định

việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc: “…tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ

môi trƣờng và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung

quanh” (Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).

Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 đã cụ thể hoá yêu cầu phát triển bền vững

“là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ hiện tại, mà không làm tổn hại đến

khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ,

hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng”

18

(Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005). Luật Bảo vệ môi

trƣờng năm 2005 đã có nhiều nội dung cụ thể theo hƣớng yêu cầu về bảo vệ môi

trƣờng phải đƣợc lồng ghép vào từng loại hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,

sinh hoạt của con ngƣời, chẳng hạn bảo vệ môi trƣờng đối với các dự án quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng đối với các dự án đầu tƣ, bảo vệ môi

trƣờng trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ môi trƣờng làng nghề, bảo vệ môi

trƣờng trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, v.v…

Đối với sử dụng đất, Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 đã quy định:

(i) Dự án quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử

dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng đều phải

làm thủ tục đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC); (ii) Việc lập các dự án phát

triển kinh tế - xã hội, phải đảm bảo thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM);

(iii) Việc sử dụng đất cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt

phải lập bản cam kết bảo vệ môi trƣờng theo các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng (Quốc

hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).

Nghị định số 29/2011/ NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy

định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo

vệ môi trƣờng nêu rõ:

- Đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, diện tích đất 2 vụ lúa:

Diện tích từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn

sóng, rừng đặc dụng; diện tích từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; diện tích từ 50

ha trở lên đối với các loại rừng khác; diện tích từ 3 ha trở lên đối với đất lúa 2 vụ.

- Dự án trồng rừng và khai thác rừng: Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở

lên; khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng, 50 ha trở lên đối

với rừng tự nhiên sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên phòng hộ.

- Dự án xây dựng vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng rau, hoa tập trung

(kể cả các dự án tái canh): Diện tích từ 50 ha trở lên (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011).

Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc là cơ sở chính

19

trị quan trọng để thực hiện việc lồng ghép đất đai và môi trƣờng ở Việt Nam.

1.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng

1.2.1. Quy hoạch môi trường trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1.1. Quy hoạch môi trường trên thế giới

Theo Trần Hồng Hà và cs. (2008), vấn đề lồng ghép các yếu tố môi trƣờng

vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói

riêng để đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề mới mẻ. Nghiên cứu kinh nghiệm

của các nƣớc trên thế giới về vấn đề này ở nƣớc ta cũng còn rất hạn chế, chủ yếu tập

trung vào việc tìm hiểu xuất phát điểm của thuật ngữ “quy hoạch môi trƣờng”.

Thuật ngữ quy hoạch môi trƣờng ra đời vào những năm 70 và phổ biến rộng rãi vào

những năm 90 của thế kỷ XX. Theo ADB, Mỹ là quốc gia đầu tiên khởi xƣớng và yêu

cầu ĐTM, coi đó là một biện pháp không nhằm thay thế cho quy hoạch thích hợp. Các

hoạt động môi trƣờng ở Mỹ vào những năm 60 đã có tác động đến các chính phủ trên

toàn cầu thực sự chú ý tới các yếu tố môi trƣờng trong quá trình ra quyết định về phát

triển. Tuy mức độ khác nhau nhƣng ít nhất cũng có thể uốn nắn lại những thiếu sót về

môi trƣờng trong từng dự án. ADB đã soạn thảo hƣớng dẫn Quy hoạch thống nhất phát

triển kinh tế kết hợp với môi trƣờng vùng và Quy trình xây dựng quy hoạch vùng. Kể

từ đó, nhiều nƣớc đã hƣớng vào việc đem lại quy hoạch tốt hơn, bền vững hơn về môi

trƣờng và kinh tế”.

Cho đến nay vẫn đang tồn tại nhiều quan niệm, phƣơng pháp nghiên cứu khác

nhau về vấn đề quy hoạch môi trƣờng. “Từ những năm đầu của thập kỷ 70, Susan

Buckingham, Hatfield và Bob (1962) cho rằng thuật ngữ quy hoạch môi trƣờng có

thể hiểu rất rộng là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện chính sách môi trƣờng.

John (1984) chỉ ra rằng quy hoạch môi trƣờng là việc khởi thảo và điều hành các hoạt

động nhằm hƣớng dẫn, kiểm soát việc thu nhập, biến đổi, phân bố, và đổ thải một

cách phù hợp với các hoạt động của con ngƣời sao cho các quá trình tự nhiên, sinh

thái và xã hội tổn thất một cách ít nhất. Quy hoạch môi trƣờng là sự xác định các mục

tiêu mong muốn về kinh tế - xã hội đối với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng

trình, quy trình quản lý để đạt đƣợc mục tiêu đó. Theo Alan (1996) trong từ điển về

môi trƣờng và phát triển bền vững (Dictionary of Environment and Sustainable

20

Development) cho rằng quy hoạch môi trƣờng là "sự xác định các mục tiêu mong

muốn về kinh tế - xã hội đối với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng trình, quy

trình quản lý để đạt đƣợc mục tiêu đó". Những vấn đề trong quy hoạch môi trƣờng

thành phố và quy hoạch vùng bao gồm sử dụng đất, giao thông vận tải, lao động, sức

khỏe, các trung tâm, thị xã mới, dân số, chính sách của nhà nƣớc về định cƣ, các vấn

đề nhà ở, công nghiệp, phát triển đô thị, chính sách môi trƣờng đối với quốc gia, vùng

và đô thị, các vấn đề về ô nhiễm và ĐTM” (Trần Hồng Hà và cs., 2008).

Quy hoạch môi trƣờng là một thuật ngữ đƣợc hiểu rất rộng, theo Ortolano

(1985), quy hoạch môi trƣờng là một công việc hết sức phức tạp và để thực hiện

quy hoạch môi trƣờng phải sử dụng kiến thức liên ngành, nội dung quy hoạch môi

trƣờng bao gồm sử dụng đất, quản lý chất tồn dƣ và kỹ thuật ĐTM.

Đến đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc, khi nghiên cứu về quy hoạch phát

triển vùng, ADB (1991) nhận định trong quy hoạch nhằm phát triển vùng các thông số

môi trƣờng cần đƣợc đƣa vào quy hoạch ngay từ đầu và sản phẩm cuối cùng là quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng với những cân nhắc cần thiết tới nhu cầu phát

triển bền vững bằng cách nhất thể hóa với quản lý tài nguyên và môi trƣờng. Cũng theo

ADB (1991) tại Báo cáo môi trƣờng số 3 đã điểm lại một số nghiên cứu quy hoạch

phát triển môi trƣờng khu vực châu Á, gồm dự án lƣu vực hồ Laguna và vùng Palawan

(Philippin); dự án lƣu vực sông Hàn (Hàn Quốc); dự án vùng Segara Anakan

(Indonesia); dự án thung lũng Klang (Malaysia)...

Theo Trần Hồng Hà và cs. (2008): “Toner (1996) cho rằng quy hoạch môi

trƣờng là việc ứng dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các

quyết định về sử dụng đất. Malone and Lee (1997) cho rằng để giải quyết những

"xung đột" về môi trƣờng và phát triển cần thiết phải xây dựng hệ thống quy hoạch

trên cơ sở những vấn đề môi trƣờng. Các tác giả nhƣ Anne (1990), Walter (1985),

John (1977), Richard (1990) phân tích sâu mối quan hệ giữa quy hoạch môi trƣờng

với ĐTM và các yếu tố sinh thái. Theo nhóm tác giả, quy hoạch môi trƣờng thực chất

là công tác quy hoạch lồng ghép kinh tế với môi trƣờng (E - c - E). Công tác này phải

đƣợc thực hiện ở tất cả 5 cấp bậc: từ cấp toàn cầu đến cấp toàn khu vực, cấp quốc gia,

21

cấp vùng và cấp địa phƣơng”.

Nhƣ vậy, việc lồng ghép nội dung môi trƣờng trong quy hoạch phát triển

kinh tế đƣợc tiến hành theo cả hai chiều ngang (trong từng cấp) và chiều dọc (theo

các cấp) và đƣợc thực hiện thông qua quy hoạch môi trƣờng. Mặc dù có nhiều cách

diễn giải khác nhau về quy hoạch môi trƣờng, nhƣng trong những nghiên cứu ứng

dụng của nhiều nƣớc trên thế giới vẫn có nhiều điểm chung là trong quy hoạch phát

triển phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi trƣờng, các mục tiêu phát triển phải

gắn với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.

1.2.1.2. Quy hoạch môi trường ở Việt Nam

Ở Việt Nam, vấn đề lập quy hoạch bảo vệ môi trƣờng và việc lập báo cáo

ĐTM đối với các dự án quy hoạch lãnh thổ và đô thị đã đƣợc quy định tại Luật Bảo

vệ Môi trƣờng 2005 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật, theo đó vấn đề về môi

trƣờng phải đƣợc xem nhƣ một hợp phần trong quy hoạch phát triển.

Theo đánh giá của Trần Hồng Hà và cs. (2008), “đến nay hầu nhƣ những quy

định này còn ít đƣợc triển khai thực hiện, mặc dù các thành phố, thị xã và nhiều

vùng lãnh thổ đã có quy hoạch phát triển tổng thể đƣợc phê duyệt. Riêng trong Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010

đƣợc Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 677/TTg năm 1997 có cân nhắc đến các

vấn đề môi trƣờng trong vùng và ngoài vùng”. Về quy hoạch môi trƣờng, hiện nay

“mới chỉ có một vài thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng

quy hoạch bảo vệ môi trƣờng. Ngoài ra đã có một số nghiên cứu bƣớc đầu về quy

hoạch môi trƣờng đối với vùng Hạ Long - Quảng Ninh, vùng đồng bằng sông Hồng.

Một số tỉnh nhƣ Thái Nguyên, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Lạng Sơn, Ninh Bình, v.v…

đã lập quy hoạch môi trƣờng, xây dựng Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng cấp tỉnh. Nghệ

An đang xây dựng quy hoạch môi trƣờng thành phố Vinh... Cục Môi trƣờng đã đầu tƣ

kinh phí để nghiên cứu về quy hoạch môi trƣờng với các đề tài: Nghiên cứu về

phƣơng pháp luận quy hoạch môi trƣờng (1998). Quy hoạch môi trƣờng sơ bộ đồng

bằng sông Hồng (1999). Dự thảo hƣớng dẫn quy hoạch môi trƣờng (1999). Nghiên

cứu xây dựng quy hoạch môi trƣờng vùng đồng bằng sông Cửu Long (1999). Quy

22

hoạch môi trƣờng vùng Đông Nam Bộ gắn với quy hoạch phát triển (2000 - 2003).

Dự án quy hoạch môi trƣờng Thị xã Bắc Ninh với sự tài trợ của Canađa (2002 -

2003) đã đƣợc thực hiện, ngoài ra còn nhiều dự án môi trƣờng khác.

Công tác nghiên cứu khoa học về quy hoạch môi trƣờng, giai đoạn 2001 - 2005

Chƣơng trình cấp nhà nƣớc nghiên cứu về “Bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên

tai” đã có 2 đề tài về quy hoạch môi trƣờng, đó là “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch

môi trƣờng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, mã số KC

08.02” và “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trƣờng vùng kinh tế trọng điểm Miền

Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi) mã số KC 08.03”. Hai

đề tài này đƣợc triển khai với nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu về phƣơng pháp luận

quy hoạch môi trƣờng. Ngoài ra đƣợc sự tài trợ của SEMLA, Bộ TNMT đã triển khai

nghiên cứu đề tài khoa học” Nghiên cứu cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận lồng

ghép các khía cạnh môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất, áp dụng thí điểm cho Đảo

Phú Quốc” do Trần Hồng Hà và cs. thực hiện năm 2008.

Nhìn chung, ở Việt Nam cho đến nay quá trình nghiên cứu, xây dựng quy

hoạch môi trƣờng các cấp độ khác nhau, chỉ chú trọng đến các yếu tố tài nguyên, hệ

sinh thái, chƣa đi sâu phân tích các vấn đề về kinh tế, thị trƣờng, văn hoá xã hội và

cơ chế chính sách đầu tƣ phát triển.

1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền

vững ở một số nước và tổ chức quốc tế

1.2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất với yêu cầu quản lý và bảo vệ môi trường ở Mỹ

Theo nghiên cứu của Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2006), Nguyễn

Dũng Tiến (2009), quy hoạch sử dụng đất ở Mỹ phải “Nhằm mục tiêu sử dụng đất

hiệu quả về tài nguyên đất gắn chặt với vấn đề bảo vệ môi trƣờng, trong quy trình

lập và nội dung quy hoạch sử dụng đất của Mỹ đã đặt ra yêu cầu về yếu tố môi

trƣờng và quản lý môi trƣờng” (Howard, 2001).

Về yêu cầu bảo vệ và quản lý môi trƣờng, nội dung quy hoạch sử dụng đất ở

Mỹ phải thể hiện các nội dung:

23

- Mô tả khu vực chú trọng tới các yếu tố (nhƣ vị trí địa lý, địa hình…).

- Thống kê nồng độ chất ô nhiễm đất và nƣớc.

- Phân loại nồng độ chất ô nhiễm đất và nƣớc.

- So sánh nồng độ chất ô nhiễm với tiêu chuẩn cho phép.

- Thống kê tác động của ô nhiễm đất và nƣớc.

- Phân tích nguyên nhân.

- Giá thành của quá trình kiểm soát.

- Phân tích lợi nhuận mang lại do kiểm tra, kiểm soát môi trƣờng.

- Dự đoán cho tƣơng lai nhằm giải quyết ô nhiễm.

Nhƣ vậy, quy hoạch sử dụng đất của Mỹ không chỉ chú trọng đến hiệu quả

cao về các mặt kinh tế, xã hội mà còn gắn kết chặt chẽ với việc giám sát ô nhiễm và

kiểm soát môi trƣờng.

1.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất với yêu cầu phát triển bền vững ở Trung Quốc

Theo Lu (2003) công tác quy hoạch sử dụng đất đai của Trung Quốc đã trải qua

3 lần làm quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi toàn quốc. Lần 2 (năm 1998), thực hiện

theo Luật quản lý đất đai và đƣợc quản lý bởi Bộ Đất đai và Tài nguyên; mục tiêu phân

vùng sử dụng đất, bảo tồn đất đai, bảo vệ môi trƣờng; lần 3 (năm 2003), thực hiện theo

dự án thử nghiệm tại một số thành phố của Trung Quốc bằng chƣơng trình hợp tác với

Canada (CIP). Nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất là thúc đẩy sử dụng hợp lý đất đai; bảo

tồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cƣờng chất lƣợng môi trƣờng, thúc đẩy sử dụng bền

vững; thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; thúc đẩy sự quản lý tốt.

Nhƣ vậy mãi đến năm 2003, Trung Quốc mới đặt vấn đề quy hoạch sử dụng

đất theo yêu cầu phát triển bền vững. Mục tiêu chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất

trong giai đoạn hiện nay đó là:

- Thiết kế sử dụng đất hợp lý, giảm thiểu sự xung đột với các lợi ích kinh tế, xã hội.

- Bảo tồn đất canh tác, nƣớc và các tài nguyên thiên nhiên khác, cũng nhƣ

các di sản văn hóa và tự nhiên.

- Đảm bảo và bố trí hợp lý đất sử dụng cho các mục đích công cộng.

- Ngăn chặn tình trạng mở rộng đô thị lộn xộn; nâng cao chất lƣợng sống và

24

bảo vệ tốt môi trƣờng tự nhiên phục vụ cuộc sống của con ngƣời.

- Khai thác và củng cố tài sản đất đai đến mức cần thiết để thúc đẩy hiệu quả

kinh tế, tăng cƣờng sự quản lý nhà nƣớc về đất đai.

Theo chúng tôi, quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững ở

Trung Quốc trong giai đoạn này đã quan tâm nhiều đến khai thác kinh tế đất, bảo

tồn đất canh tác, giải quyết xung đột xã hội trong bố trí đất đai, nâng cao chất lƣợng

sống và bảo vệ môi trƣờng tự nhiên. Đây cũng là những vấn đề mà quy hoạch sử

dụng đất ở Việt Nam cần quan tâm, nghiên cứu.

1.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất của FAO

Năm 1992, FAO đã đƣa ra quan điểm sử dụng đất có hiệu quả, bền vững, đáp

ứng tốt những yêu cầu hiện tại và đảm bảo an toàn cho tƣơng lai, chú trọng đến hiệu

quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng, gắn kết với khả năng phát triển bền vững.

Theo FAO (1993) và FAO (1997) trong quy hoạch sử dụng đất có nội dung

đánh giá mức độ thích nghi của đất đai.

Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), Vũ Thị Bình (2003), phƣơng

pháp quy hoạch sử dụng đất của FAO, công tác đánh giá đất đƣợc đặc biệt quan tâm,

coi đánh giá đất là một phần của quá trình quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá đất theo

FAO đƣợc thực hiện theo trình tự sau: (1) Xác định mục tiêu; (2) Thu thập tài liệu;

(3) Xác định loại sử dụng đất; (4) Xác định các đơn vị đất đai; (5) Đánh giá khả năng

thích hợp; (6) Xác định môi trƣờng và kinh tế - xã hội; (7) Xác định loại sử dụng đất

thích hợp nhất; (8) Xây dựng quy hoạch sử dụng đất; (9) Ứng dụng đánh giá đất đai.

Phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất của FAO đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế

giới áp dụng có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên, quy

hoạch sử dụng đất của FAO nội dung chủ yếu thiên về đánh giá thích hợp cho loại

hình đất nông nghiệp, chƣa có tiêu chí đánh giá phù hợp cho các loại đất phi nông

nghiệp, do vậy quy hoạch sử dụng đất bền vững một mặt nên áp dụng những

khuyến cáo của FAO, mặt khác cần nghiên cứu các tiêu chí cho loại hình đất phi

nông nghiệp. Việc áp dụng nội dung trong các bƣớc quy hoạch sử dụng đất của

FAO vào các quốc gia phải chỉnh lý và thay đổi cho phù hợp với thực tiễn của từng nƣớc

25

bởi vì quy hoạch sử dụng đất luôn luôn thay đổi theo kiểu sử dụng đất mới và thay đổi

theo sự phát triển của thời gian. Chính vì vậy mà FAO cũng có khuyến cáo rằng “những

hƣớng dẫn này nên luôn đƣợc sửa đổi để tận dụng tình hình của địa phƣơng”.

Theo khuyến cáo của FAO, để có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi

trƣờng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, theo chúng tôi ngoài việc áp dụng

hƣớng dẫn của FAO trong quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển bền vững

thì nhà nƣớc, các nhà khoa học và các nhà chuyên môn về quản lý đất đai cần có

chƣơng trình nghiên cứu, thử nghiệm xây dựng các tiêu chí bền vững về kinh tế, xã

hội, môi trƣờng cho các loại hình sử dụng đất ngoài đất nông nghiệp.

1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường của Chương trình

SEMLA ở Việt Nam

Ở nƣớc ta, mặc dù quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc triển khai

đồng bộ ở các cấp hành chính, quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu

quả công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, tuy vậy quy hoạch sử dụng đất vẫn còn

mang nặng hình thức phân bổ về diện tích. Những tác động giữa đất đai và môi

trƣờng ở nƣớc ta đang đặt ra yêu cầu phải lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững. Nhìn chung, việc lập quy hoạch sử dụng đất lồng

ghép với yếu tố môi trƣờng ở nƣớc ta đang dừng lại ở các đề tài, dự án nghiên

cứu, thử nghiệm, chƣa tổng kết đƣợc đƣợc nội dung, phƣơng pháp lựa chọn yếu

tố môi trƣờng, chƣa đề xuất đƣợc nội dung, phƣơng pháp lồng ghép yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các cấp. Đến nay, cơ quan nhà nƣớc chƣa

ban hành hƣớng dẫn về nội dung, trình tự lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép

yếu tố môi trƣờng.

Một trong những nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi

trƣờng đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã triển khai là các dự án thử nghiệm

của Chƣơng trình SEMLA, thực hiện từ những năm 2006 - 2010, với mục tiêu là

thử nghiệm quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng, BĐKH và đẩy

26

mạnh sự tham gia của ngƣời dân.

1.2.3.1. Về loại hình và địa bàn thử nghiệm của SEMLA

Các dự án thử nghiệm đã đƣợc SEMLA và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng lựa

chọn ở những địa bàn đặc trƣng, bao gồm các địa phƣơng ở miền núi, đồng bằng,

ven biển, đô thị đại diện cho các vùng, miền trên toàn quốc. Các yếu tố môi trƣờng

đƣợc đề cập và xem xét trong các dự án thí điểm ở cả khu vực nông thôn và miền

núi, những nơi nguy cơ xói mòn cao, tình trạng du canh trên đất dốc và những vấn

đề về sự che phủ rừng, vấn đề môi trƣờng ở đây đặc biệt liên quan đến tập quán

canh tác nông nghiệp và các giải pháp về phát triển nông nghiệp, ngoài ra các dự án

thí điểm còn thực hiện ở các địa bàn có khu công nghiệp, đô thị hóa, và khu vực hệ

sinh thái bảo tồn.

Các dự án thử nghiệm của SEMLA chia làm 2 giai đoạn.

a) Giai đoạn thứ nhất (2006 – 2007) thử nghiệm 10 dự án, bao gồm:

(i) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng tại huyện Vị Xuyên,

tỉnh Hà Giang; (ii) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép môi trƣờng và sự tham gia của

ngƣời dân xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (từ năm 2005); (iii) Quy

hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ

An; (iv) Quy hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc huyện An Nhơn,

Bình Định; (v) Quy hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc huyện

Vân Canh, tỉnh Bình Định; (vi) Quy hoạch sử dụng đất và đánh giá môi trƣờng

chiến lƣợc huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định (chuyển sang thực hiện 2009); (vii) Quy

hoạch sử dụng đất lồng ghép xã Xuân Phƣơng, tỉnh Phú Yên; (viii) Rà soát quy

hoạch sử dụng đất huyện Long Hải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (ix) Quy hoạch sử dụng

đất lồng ghép môi trƣờng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (x) Quy hoạch sử

dụng đất lồng ghép huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (SEMLA, 2007a).

b) Giai đoạn thứ hai (2008 - 2009) gồm có 5 dự án:

Từ năm 2008, SEMLA tiếp tục triển khai thí điểm lồng ghép một số khía

cạnh của biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất tại một số xã và huyện, gồm:

(i) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu ở huyện Quản Bạ, tỉnh

Hà Giang; (ii) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu tại 10 xã, tỉnh Hà

27

Giang; (iii) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu ở huyện Nam

Đàn, Nghệ An; (iv) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu ở

huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định; (v) Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố biến

đổi khí hậu và quản lý đới bờ, xã An Hải, tỉnh Phú Yên; (vi) Quy hoạch sử dụng đất

lồng ghép huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai, tiếp tục từ dự án năm 2007, lồng ghép

thêm yếu tố biến đổi khí hậu.

Hình 1.1. Bản đồ địa bàn nghiên cứu của SEMLA (Nguồn SEMLA,2009)

1.2.3.2. Về cách tiếp cận lồng ghép môi trường và BĐKH vào quy hoạch sử dụng

đất của SEMLA

Qua nghiên cứu các hoạt động tại các dự án thử nghiệm chúng tôi thấy cách

tiếp cận quy hoạch lồng ghép yếu tố môi trƣờng và BĐKH tại các dự án thử nghiệm

có sự khác nhau giữa các địa phƣơng. Một số nơi áp dụng đánh giá môi trƣờng chiến

lƣợc trong quy hoạch sử dụng đất, một số khác thử nghiệm áp dụng các đánh giá môi

trƣờng đơn giản vào quá trình quy hoạch theo cách truyền thống, hoặc áp dụng hoàn

toàn cách tiếp cận lồng ghép. Cách tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc chủ yếu

28

áp dụng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Vấn đề lồng ghép khía cạnh môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất theo cách

tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc tại các nghiên cứu thử nghiệm cần phải

đƣợc xem xét một cách kỹ càng và thận trọng dƣới góc độ pháp lý cũng nhƣ thực

tiễn. Theo quy định tại Điều 14 - Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 thì đối tƣợng phải

lập báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, bao gồm:

- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia.

- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nƣớc.

- Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), vùng.

- Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử dụng các

nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng.

- Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm.

- Quy hoạch tổng hợp lƣu vực sông quy mô liên tỉnh.

Nhƣ vậy theo quy định hiện hành thì loại hình phải lập báo cáo đánh giá môi

trƣờng chiến lƣợc là quy hoạch sử dụng đất liên tỉnh, liên vùng, còn ở cấp huyện,

cấp xã và khu kinh tế không thuộc đối tƣợng phải lập báo cáo đánh giá môi trƣờng

chiến lƣợc. Thực tế theo báo cáo kinh nghiệm của SEMLA cũng đã chỉ ra “Đánh

giá môi trƣờng chiến lƣợc nếu là một quá trình riêng lẻ sẽ phù hợp đối với việc lập

quy hoạch phát triển lớn liên quan đến nhiều đối tƣợng và những vấn đề môi trƣờng

phức tạp cho một địa bàn rộng (khu vực, nhiều tỉnh) hoặc quy hoạch những địa bàn

có sự thay đổi lớn, không phù hợp cho những quy hoạch nhỏ” (SEMLA, 2009).

- Về việc tiếp cận BĐKH trong quy hoạch sử dụng đất ở các dự án thử

nghiệm của SEMLA chỉ triển khai ở giai đoạn 2 từ năm 2008 - 2009, thực hiện tại 4

dự án thí điểm, gồm huyện Quản Bạ - Hà Giang, Nam Đàn - Nghệ An, An Hải ở

Phú Yên và Nhơn Trạch ở Đồng Nai. Mặc dù SEMLA đã nhận định “không khó

khăn để có thể lồng ghép các nội dung về biến đổi khí hậu và hoạt động của dự án

thí điểm về quy hoạch sử dụng đất của SEMLA vì những rủi ro về biến đổi khí hậu

đều có thể nhận thấy”, tuy nhiên khó khăn gặp phải là “số liệu về biến đổi khí hậu

29

trên phạm vi một huyện, hay xã rất khó thu thập, vì biến đổi khí hậu là vấn đề của

toàn cầu và khu vực, số liệu về quy mô của những thay đổi này rất hiếm ở Việt

Nam. Các nguồn số liệu lại không liên tục theo chuỗi, rất khó để dự đoán xu hƣớng.

Trong khi đó số liệu thu thập đƣợc càng khó dự đoán với những biến đổi tƣơng ứng

với chu kỳ quy hoạch sử dụng đất (5 hoặc 10 năm)” (SEMLA, 2009).

1.2.3.3. Về lựa chọn yếu tố môi trường để lồng ghép

Lựa chọn yếu tố môi trƣờng để lồng ghép là nội dung quan trọng trong quy

hoạch lồng ghép, nó giúp ngƣời quản lý hoàn thiện trình tự, nội dung, phƣơng pháp

lồng ghép khi xây dựng hƣớng dẫn chung về quy hoạch lồng ghép. Nhƣ chúng ta đã

biết thành phần môi trƣờng rất rộng, gồm cả tự nhiên, kinh tế - xã hội và hoạt động của

con ngƣời. Mỗi địa phƣơng, mỗi vùng lại có sự tác động hoặc vấn đề môi trƣờng khác

nhau có tính đặc trƣng của vùng đó. Điều này đã đƣợc FAO khuyến cáo rằng “những

hƣớng dẫn này nên luôn đƣợc sửa đổi để tận dụng tình hình của địa phƣơng”.

Theo báo cáo của SEMLA (2009), phần lớn các dự án thử nghiệm đã áp

dụng phƣơng pháp đánh giá tác động của yếu tố môi trƣờng hoặc yếu tố khí hậu vào

các hoạt động quy hoạch và đƣa ra khuyến nghị các giải pháp giảm thiểu tác động.

Tuy nhiên tại các dự án này cũng đã tiếp cận theo nhiều cách khác nhau để lựa chọn

yếu tố môi trƣờng lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất, cụ thể:

- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng theo các yếu tố bị tác động do ô nhiễm nhƣ

không khí, đất, nƣớc, tiếng ồn, đƣợc thực hiện ở Vị Xuyên - Hà Giang, Nam Đàn -

Nghệ An, An Trạch - Đồng Nai.

- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng (22 yếu tố) bằng cách áp dụng phƣơng

pháp đánh giá tác động các yếu tố vào các hoạt động sử dụng đất (21 hoạt động),

lập ma trận cho điểm tích cực (3, 2, 1, 0) và điểm tiêu cực (-3, -2, -1), tổng hợp

điểm và so sánh, nhƣ ở Vị Xuyên, Quản Bạ - Hà Giang. Tuy nhiên, ở các dự án này

không chọn ra đƣợc các yếu tố môi trƣờng chủ đạo.

- Đối với các dự án áp dụng phƣơng pháp đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,

bao gồm việc mô tả chi tiết hiện trạng điều kiện môi trƣờng, việc đánh giá môi

trƣờng chiến lƣợc còn chung chung, chƣa làm rõ mối liên kết với quy hoạch sử

dụng đất. Công tác tham vấn cộng đồng đƣợc thực hiện với hình thức khảo sát điều

30

tra và lấy ý kiến đóng góp.

- Đa số các dự án quan tâm đến việc giải quyết những vấn đề môi trƣờng

điển hình ở địa phƣơng nhƣ: ô nhiễm do chất thải, xói mòn, thoái hóa đất, hạn hán,

bão lụt, lũ quét sạt lở đất, xâm nhập mặn, những hiện tƣợng thời tiết cực đoan, vấn

đề môi trƣờng liên quan đến nuôi trồng thủy sản…Các dự án thử nghiệm cũng chƣa

đƣa ra đƣợc những khuyến nghị về phƣơng pháp cụ thể về lựa chọn yếu tố môi

trƣờng, biến đổi khí hậu phục vụ việc lồng ghép.

1.2.3.4. Những đóng góp của SEMLA trong quy hoạch lồng ghép

Theo SEMLA (2007b), kết quả hoạt động của các dự án thử nghiệm đã đề

xuất, bổ sung đƣợc một số thay đổi về nội dung quy hoạch tại từng cấp, sửa đổi hệ

thống phân loại đất và cách tiếp cận đơn giản hơn trong quy hoạch sử dụng đất lồng

ghép, những đề xuất này áp dụng đối với quy hoạch sử dụng đất cấp xã và huyện.

SEMLA đã dự thảo bộ chỉ tiêu, nội dung về môi trƣờng, kinh tế và xã hội để

đƣa vào xem xét trong quá trình quy hoạch sử dụng đất. Mỗi lĩnh vực bao gồm một

“danh mục kiểm tra” và các câu hỏi và giải đáp, và các chỉ tiêu nhằm hỗ trợ việc

giải đáp các câu hỏi. Kết quả nghiên cứu của SEMLA đã đƣa ra một số vấn đề sau:

a) Về nội dung xây dựng quy hoạch sử dụng đất.

+ Phải có mục tiêu bảo vệ môi trƣờng đất và môi trƣờng trên vùng đất đó;

+ Phải có nội dung về việc quy hoạch đất đai sử dụng cho mục đích xây

dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trƣờng nhƣ hệ thống bãi chôn, lấp, xử lý rác thải, hệ

thống thoát nƣớc thải, v.v…;

b) Về mô hình xây dựng quy hoạch sử dụng đất lồng ghép (xem Phụ lục 1).

+ Lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc;

+ Có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình hình thành quy hoạch (trong

đó tạo cơ hội để các quan ngại về môi trƣờng của dân chúng đƣợc bày tỏ);

+ Phải có ý kiến của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học, cơ quan quản lý về

môi trƣờng về khả năng tác động của quy hoạch sử dụng đất đối với tình hình môi trƣờng.

c) Các giai đoạn và các bƣớc của mô hình quy hoạch sử dụng đất lồng

ghép yếu tố môi trƣờng của SEMLA

c1) Giai đoạn 1: Xác định bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất

31

- Xác định rõ phƣơng pháp và thành lập tổ thực hiện quy hoạch sử dụng đất;

- Rà soát các mục tiêu của quy hoạch phát triển KT-XH có ảnh hƣởng đến

quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng;

- Thu thập các quy hoạch của ngành khác cho khu vực và rà soát các quy

hoạch đó

- Xác định mục tiêu và mục đích cho quy hoạch sử dụng đất.

c2) Giai đoạn 2: Khảo sát và thu thập thông tin nền cần thiết, phân tích

các xu hướng

- Thu thập thông tin nền, bao gồm những dữ liệu kinh tế - xã hội

- Phân tích các đối tƣợng liên quan và kế hoạch truyền thông

- Thông báo công khai

- Xác định các vấn đề đất đai và môi trƣờng chính

- Phân tích các khuôn mẫu sử dụng đất ảnh hƣởng đến môi trƣờng

- Đánh giá các xu hƣớng môi trƣờng và sử dụng đất

c3) Giai đoạn 3: Đánh giá các tiềm năng đất đai và lập các giải pháp quy

hoạch sử dụng đất, dựa trên các kịch bản phát triển khác nhau

- Đánh giá các tiềm năng đất đai trong mối tƣơng quan với các xu hƣớng sử

dụng đất

- Phân tích tiềm năng đất đai cho việc cải thiện môi trƣờng thông qua các

biến động sử dụng đất

- Xác định phƣơng hƣớng, bao gồm các mục tiêu, tiêu chí và các yêu cầu bảo

vệ môi trƣờng

- Lập các kịch bản phát triển

- Lập các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất (cho từng kịch bản nếu phù hợp)

c4) Giai đoạn 4: Thẩm định các phương án và lựa chọn phương án tối ưu

- Phân tích và so sánh các ảnh hƣởng về môi trƣờng và KT-XH của các

phƣơng án

- Tƣ vấn cho những ngƣời có thẩm quyền và các đối tƣợng liên quan

32

- Lựa chọn phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phù hợp để chi tiết hóa

c5) Giai đoạn 5: Lập quy hoạch sử dụng đất chính và báo cáo môi trường

liên quan

- Lập các bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và

những sắp xếp thực thi

- Các giải pháp đề xuất cho việc bảo vệ và cải thiện môi trƣờng

- Lập báo cáo đánh giá môi trƣờng

- Tham vấn về bản đề xuất quy hoạch sử dụng đất

c6) Giai đoạn 6: Phê duyệt

- Thẩm định quy hoạch sử dụng đất đề xuất và báo cáo đánh giá môi trƣờng

- Quyết định cuối cùng về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép của UBND cấp

tỉnh/huyện

c7) Giai đoạn 7: Thực hiện và giám sát

- Công bố quy hoạch sử dụng đất

- Theo dõi và giám sát việc thực thi quy hoạch sử dụng đất

SEMLA đã tổng kết kết quả nghiên cứu thử nghiệm thành mô hình quy

hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng, có các giai đoạn, các bƣớc tƣơng

đối cụ thể. Từ kết quả này có thể nâng lên thành quy trình quy hoạch sử dụng đất

lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Tuy vậy, trong mô hình này còn rất khái quát, chƣa

phản ánh đƣợc mô hình áp dụng cho quy hoạch sử dụng đất cấp nào, yếu tố BĐKH

có nghiên cứu nhƣng chƣa đƣợc đề cập trong mô hình này. Nghiên cứu các dự án

cho thấy, đối với việc xác định yếu tố môi trƣờng để lồng ghép hầu hết các dự án

thiên về áp dụng phƣơng pháp xác định các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng, hoặc

đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, không đi sâu vào xác định các yếu tố môi trƣờng

chủ đạo có tác động đến quy hoạch sử dụng đất và ngƣợc lại, do đó SEMLA chƣa

đƣa ra đƣợc phƣơng pháp xác định các yếu tố môi trƣờng cho từng loại hình quy

hoạch sử dụng đất và cách lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng

33

đất nhƣ thế nào.

1.2.3.5. Một số hạn chế của SEMLA trong quy hoạch lồng ghép

Mặc dù đã có một số đóng góp quan trọng về tích hợp môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng, nhƣng kết quả nghiên cứu của

SEMLA có một số hạn chế sau:

- Quy hoạch sử dụng đất đƣợc phân theo các cấp hành chính, gồm có quốc

gia, tỉnh, huyện, xã (Luật Đất đai 2013 đã lồng ghép quy hoạch sử dụng đất cấp xã

vào cấp huyện). Ngoài ra còn có quy hoạch sử dụng đất vùng, quy hoạch sử dụng

đất khu kinh tế, khu công nghệ cao. Địa bàn thử nghiệm của Chƣơng trình SEMLA

chủ yếu đang tập trung cho loại hình quy hoạch sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, chƣa

triển khai nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng và BĐKH

cho địa bàn cấp quốc gia, cấp tỉnh và các khu kinh tế, khu công nghệ cao.

- SEMLA sử dụng cách tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc áp dụng

trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là không phù hợp với quy định của Luật

Bảo vệ môi trƣờng; cách tiếp cập môi trƣờng đối với các loại hình quy hoạch sử

dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và các khu kinh tế, khu công nghệ cao chƣa đƣợc triển

khai nghiên cứu; việc xác định yếu tố BĐKH gặp khó khăn do “số liệu về biến đổi

khí hậu trên phạm vi một huyện, hay xã rất khó thu thập, vì biến đổi khí hậu là vấn

đề của toàn cầu và khu vực, số liệu về quy mô của những thay đổi này rất hiếm ở

Việt Nam. Các nguồn số liệu lại không liên tục theo chuỗi, rất khó để dự đoán xu

hƣớng. Trong khi đó số liệu thu thập đƣợc càng khó dự đoán với những biến đổi

tƣơng ứng với chu kỳ quy hoạch sử dụng đất”.

- SEMLA chƣa đƣa ra đƣợc phƣơng pháp xác định các yếu tố môi trƣờng

cho từng loại hình quy hoạch sử dụng đất và phƣơng pháp lồng ghép các yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.

- SEMLA chƣa xây dựng thành quy trình quy hoạch sử dụng đất lồng ghép

yếu tố môi trƣờng mà chỉ tổng kết kết quả nghiên cứu thành mô hình quy hoạch sử

dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Do đó hiện nay ở nƣớc ta quy hoạch sử dụng

đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng đang dừng lại ở giai đoạn thử nghiệm, cơ quan nhà

34

nƣớc chƣa có văn hƣớng dẫn cụ thể từ kết quả nghiên cứu của SEMLA.

1.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam

1.2.4.1. Giới thiệu chung về hệ thống khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam

- Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu

biên giới, có dân cƣ sinh sống và đƣợc áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển,

phù hợp với đặc điểm từng địa phƣơng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao

nhất dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực,

do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập (Nguyễn Minh Hiếu,

2010). Theo Bộ Công thƣơng (2010), “Khu kinh tế cửa khẩu là những khu vực nằm

ở biên cƣơng của Tổ quốc có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền

quốc gia với các khu chức năng có môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh ƣu đãi cũng nhƣ

hạ tầng kinh tế - xã hội, các chính sách và cơ chế quản lý thuận lợi cho hoạt động

thƣơng mại và dịch vụ”.

- Hệ thống khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam có những đặc trƣng cơ bản sau:

(i) Các khu kinh tế cửa khẩu đều xa trung tâm kinh tế - chính trị của nƣớc mình; (ii) Dân

cƣ tại các khu kinh tế cửa khẩu ở các nƣớc láng giềng có sự tƣơng đồng về văn hóa,

truyền thống tín ngƣỡng, tôn giáo; (iii) Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế

- xã hội - môi trƣờng và chất lƣợng cuộc sống; (iv) Hoạt động kinh tế thƣơng mại là

hợp tác và cạnh tranh; (v) Hợp tác và giao lƣu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng

chủ quyền, độc lập dân tộc của nhau, bình đẳng cùng có lợi.

- Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu

Việt Nam: Theo Bộ Công thƣơng (2010), sự hình thành và phát triển của hệ thống

khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam từ năm 1996 đến nay đã trải qua hai giai đoạn:

+ Từ 1996 - 2001 thí điểm thành lập một số khu kinh tế cửa khẩu.

+ Từ 2001 đến nay là giai đoạn mở rộng số lƣợng các khu kinh tế cửa khẩu

và hoàn thiện cơ chế chính sách. Từ đó đến nay, chỉ hơn 10 năm, trên toàn tuyến

biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia đã có 21 tỉnh đƣợc Chính phủ quyết

định thành lập 28 khu kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cƣờng giao

thƣơng với các nƣớc có chung biên giới, khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng biên

35

giới phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo.

Theo quy hoạch, trƣớc năm 2015, Chính phủ có kế hoạch bổ sung thêm các

khu kinh tế cửa khẩu: Nậm Cắn - Thanh Thuỷ ở Nghệ An, Na Mèo ở Thanh Hóa.

Từ năm 2015 đến 2020 bổ sung thêm 3 khu kinh tế cửa khẩu là: La Lay ở Quảng

Trị, Đăk Per ở Đăk Nông, Đăk Ruê ở Đăk Lăk.

1.2.4.2. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế cửa khẩu

Trong 28 khu kinh tế cửa khẩu đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thành lập, đến

năm 2013 đã có 13/28 khu kinh tế cửa khẩu đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt

quy hoạch chung (đạt 46%) gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh),

Đồng Đăng, Chi Ma (Lạng Sơn), Thanh Thủy (Hà Giang), Lào Cai, Cầu Treo (Hà

Tĩnh), Lao Bảo(Quảng Trị), Nam Giang (Quảng Nam), Bờ - Y (Kon Tum), Hoa Lƣ

(Bình Phƣớc), Mộc Bài (Tây Ninh), Đồng Tháp, Hà Tiên (Kiên Giang). Số còn lại

15/28 (54%), chƣa có quy hoạch chung xây dựng, hầu hết mới chỉ có quyết định phê

duyệt nhiệm quy hoạch chung và đang lập quy hoạch chung xây dựng.

Nhìn chung, trong số 13 khu kinh tế đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt

quy hoạch, ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Bờ - Y (Kon Tum) đã lập quy hoạch sử

dụng đất toàn bộ hu kinh tế, các khu kinh tế cửa khẩu còn lại chỉ lập đồ án quy

hoạch chung xây dựng trong phạm vi diện tích nhất định, hẹp hơn so với tổng diện

tích tự nhiên của khu kinh tế, phần diện tích còn lại đƣợc lập theo quy hoạch sử

dụng đất chi tiết của đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.

Về đánh giá yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch, đối với phần diện tích theo

quy hoạch chung xây dựng thực hiện “đánh giá tác động môi trƣờng và đề xuất biện

pháp để giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng trong đồ án quy hoạch xây dựng

đô thị”, đối với phần diện tích ngoài quy hoạch đô thị việc đánh giá môi trƣờng và

biến đổi khí hậu chƣa đƣợc quy định cụ thể trong nội dung lập quy hoạch.

Thực trạng trên cho thấy công tác lập quy hoạch sử dụng đất của các khu

kinh tế cửa khẩu Việt Nam hiện nay chƣa có quy định thống nhất về loại hình, nội

dung và phƣơng pháp lập quy hoạch, chủ yếu lập quy hoạch sử dụng đất trong đồ án

quy hoạch chung xây dựng; thiếu quy định cụ thể về đánh giá môi trƣờng và biến

đổi khí hậu trong nội dung lập quy hoạch sử dụng đất; chƣa có nghiên cứu về quy

36

hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng.

1.2.5. Những cảnh báo về tác động giữa đất đai và môi trường ở Việt Nam

1.2.5.1. Phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị

Đô thị hóa và công nghiệp hóa ở nƣớc ta phát triển khá nhanh trong những năm

qua, đã gây áp lực lớn đối với khai thác, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên.

Phần lớn các khu công nghiệp, các khu đô thị đƣợc quy hoạch mở rộng trên khu vực

đất thuận lợi cho canh tác. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển thành đất đô thị, đất

công nghiệp, đất giao thông, sân gôn, v.v… ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống và việc

làm ngƣời nông dân và an toàn lƣơng thực quốc gia. Theo Võ Quý (2009) ở Việt Nam

tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, song bình quân diện tích đất

canh tác trên đầu ngƣời rất thấp, xếp thứ 159 trong tổng số 200 nƣớc trên thế giới và

bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Năm 1940, đất canh tác bình quân/ngƣời ở nƣớc ta là

0,2 ha, năm 1960 là 0,16 ha, năm 1970 là 0,13 ha, năm 1992 là 0,11 ha và năm 2000 là

0,10 ha. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thoái hóa, ô nhiễm và

chuyển đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, đƣờng

giao thông, sân gôn, v.v… làm mất đi hơn 500.000 ha đất nông nghiệp trong khoảng

10 năm qua. Trong mấy năm gần đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đất

nông nghiệp đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng.

Đô thị hóa, công nghiệp hóa trong khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội yếu

kém, làm nẩy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng bức bách nhƣ thiếu nƣớc sạch, thiếu

dịch vụ xã hội, thiếu nhà ở, úng ngập, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm không khí,

tiếng ồn, ô nhiễm nƣớc và chất thải rắn. Tỷ lệ số ngƣời bị các bệnh do ô nhiễm môi

trƣờng ngày càng tăng, nhƣ các bệnh đƣờng hô hấp, bệnh đƣờng tiêu hóa, các bệnh

dị ứng và các bệnh ung thƣ. Ô nhiễm nƣớc mặt, đặc biệt là nồng độ ô nhiễm các chất

hữu cơ có chiều hƣớng gia tăng, nguyên nhân chủ yếu là hầu hết nƣớc thải đô thị và

công nghiệp chƣa đƣợc xử lý, thải thẳng vào ao hồ, sông ngòi. Mới chỉ 3% nƣớc thải

đô thị đƣợc xử lý (năm 2008). 100% đô thị không có hệ thống xử lý nƣớc thải tập

trung, chỉ có khoảng 20/82 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nƣớc thải. Phần lớn

các sông ngòi chảy qua khu vực đô thị và công nghiệp chỉ đạt tiêu chuẩn nƣớc loại B

37

(trƣớc năm 1975 rất nhiều sông còn đạt tiêu chuẩn loại A). Sông ngòi nằm trong đô

thị, đặc biệt là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, v.v…bị ô nhiễm nặng

hơn, nhiều sông ngòi, kênh rạch đã bốc mùi hôi thối, hay trở thành sông chết.

1.2.5.2. Về phát triển giao thông

Theo Bộ Giao thông vận tải (2010) tại “Chiến lƣợc phát triển ngành Giao

thông vận tải Việt Nam đến năm 2020” cho thấy hiện trạng đƣờng bộ ở nƣớc ta có

219.192 km, đƣờng sắt 3.143 km, đƣờng sông 17.139 km, 90 cảng biển, 52 sân bay

các loại; từ năm 1997 đến 2002 đã vận chuyển 851 triệu tấn và 272 tỷ tấn.km; hàng

năm các cảng biển đã vận tải 447 triệu tấn, bình quân tăng 15%/năm. Trong giai

đoạn 1997 - 2002 đã xây dựng mới và nâng cấp 8924 km đƣờng quốc lộ, làm mới

61,4 km cầu đƣờng bộ, sửa chữa đại tu 1253 km đƣờng sắt và 8 km cầu đƣờng sắt.

Về quỹ đất phát triển giao thông, năm 2000 khoảng 362.150 ha, kế hoạch

đến 2020 sẽ tăng 2,4%. Lƣợng phƣơng tiện giao thông từ năm 2000 đến năm 2010

và năm 2020 đƣợc dự báo là: (i) Ô tô con: 190 nghìn (năm 2000), 310 nghìn (năm

2010) và 680 nghìn (năm 2020); (ii) Ô tô khách 140 nghìn (năm 2000), 360 nghìn

(năm 2010) và 770 nghìn (năm 2020); (iii) Ô tô tải 275 nghìn (năm 2010), 620

nghìn (năm 2010) và 1350 nghìn (2020); (iv) Tổng lƣợng xe máy 6500 nghìn

(2000), 9.000 nghìn (2010) và 12.000 nghìn (2020)” (Nguyễn Đình Mạnh, 2007).

Nhƣ vậy từ các dự báo trên cho thấy việc phát triển giao thông, đặc biệt là giao

thông đƣờng bộ sẽ ảnh hƣởng đến quỹ đất, làm giảm diện tích đất thuận lợi cho sản

xuất nông nghiệp. Về phƣơng diện môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng tới hiệu ứng thấm nƣớc bề

mặt của đất, lƣợng chảy tràn tăng lên khoảng 4 lần, gây hiệu ứng bức xạ nhiệt về mùa

nóng, khí thải và bụi giao thông ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, năm 1995 lƣợng phát

thải CO2/ngƣời/ năm ở Việt Nam là 0,4 tấn, dự kiến 2020 sẽ là 3 - 4 tấn. Ngoài ra

lƣợng khí SO2, các khí NO, CO…và bụi không khí tăng lên do hoạt động giao thông.

1.2.5.3. Về phát triển du lịch

Theo Tổng cục Du lịch, Việt Nam hiện nằm trong top 5 điểm đến hàng đầu

khu vực ASEAN và top 100 điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Tốc độ tăng

trƣởng trong năm 2010 (34,8%) và năm 2011 (19,1%). Thị trƣờng nguồn của du

lịch Việt Nam (năm 2012) theo khu vực là: Đông Bắc Á (46%), ASEAN (20%),

38

Châu Âu (13%), Bắc Mỹ (8%), Thái Bình Dƣơng (5%) và thị trƣờng khác (8%).

Mục đích chuyến đi của khách quốc tế đến Việt Nam (năm 2012) là: du lịch, nghỉ

ngơi (61%), công việc (17%), thăm thân nhân (17%) và các mục đích khác (5%).

Thực trạng và xu hƣớng du lịch thế giới tạo cho du lịch Việt Nam nhiều cơ hội

để phát triển nhƣ: nhu cầu du lịch thế giới và khu vực ngày càng tăng; xu thế hợp tác

khu vực ngày càng đƣợc đẩy mạnh; nguồn khách du lịch nội vùng châu Á - Thái Bình

Dƣơng và khách du lịch cao cấp từ châu Âu, châu Mỹ rất lớn. Tuy nhiên, thách thức

không nhỏ đối với du lịch Việt Nam đó là sự cạnh tranh với các nƣớc có ngành du

lịch phát triển trong khu vực, xây dựng sản phẩm đặc thù nổi bật đáp ứng nhu cầu của

từng phân đoạn khách du lịch, marketing và khả năng tiếp cận từ bên ngoài.

Các tác động tiêu cực của du lịch là việc gây sứa ép lên môi trƣờng, tài

nguyên thiên nhiên và phá hủy hệ sinh thái. Đó là việc gia tăng ô nhiễm, nƣớc,

không khí và tiếng ồn. Việc sử dụng đất để xây dựng các cơ sở du lịch, vận hành,

bảo dƣỡng công trình du lịch, các hoạt động đƣa đón khách du lịch…sẽ làm giảm

diện tích đất đai nông nghiệp, thay đổi mục đích sử dụng đất, dẫn đến mất cân bằng

sinh thái, thải ra môi trƣờng các chất thải, làm ô nhiễm đất, thoái hóa đất, ô nhiễm

nguồn nƣớc, chất thải dầu mỡ…Bên cạnh đó phát triển du lịch cũng làm thay đổi

cảnh quan thiên nhiên, thay đổi môi trƣờng sống của một số loài sinh vật, đặc biệt

vùng biển và các khu bảo tồn, làm cho một số loài mất dần nơi cƣ trú. Phát triển du

lịch còn gây ùn tắc giao thông, tăng chi phí xử lý môi trƣờng, gây mâu thuẫn xã hội

do một bộ phận dân cƣ phải chuyển nơi ở, bị thu hồi đất sản xuất, v.v…

1.2.5.4. Sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn

Nông nghiệp và nông thôn đƣợc cho là nơi ít gây phát thải nhất, tuy vậy hàng

năm lƣợng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt ở khu vực này

cũng phát thải một lƣợng không nhỏ các chất độc hại vào môi trƣờng.

“Về môi trƣờng đất, lƣợng phân bón dùng trên một hecta gieo trồng còn thấp

so với mức trung bình thế giới (80 kg/ha so với 87 kg/ha), và mới chỉ bù đắp đƣợc

khoảng 30% lƣợng dinh dƣỡng do cây trồng lấy đi, còn lại bị rửa trôi theo nƣớc

hoặc nằm lại trong đất, gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Mặt khác, sự mất cân bằng

trong sử dụng phân hóa học đang là thực trạng phổ biến. Tình hình đó là nguyên

39

nhân của việc giảm độ phì nhiêu của đất và hiện tƣợng thiếu kali hoặc lƣu huỳnh ở

một số nơi, ảnh hƣởng tới năng suất cây trồng. Về hóa chất bảo vệ thực vật, trong

danh mục 109 loại đang đƣợc sử dụng tại đồng bằng sông Hồng, có những loại đã

bị cấm sử dụng. Trong các vùng thâm canh, tần suất sử dụng thuốc khá cao, nhất là

đối với rau quả, cho nên dƣ lƣợng trong đất khá cao, kể cả trong sản phẩm” (Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2001). Hiện nay hàng năm nƣớc ta sử dụng

đến 30.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, chƣa kể lƣợng thuốc nhập lậu. Theo thống

kê của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT có khoảng 40 - 45 % tổng lƣợng hóa

chất bảo vệ thực vật đang bị tồn đọng tại các kho cũ bị bỏ quên, do buôn lậu, ở các

kho hàng đại lý tƣ nhân.

1.2.5.5. Hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản

Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng với

hơn 5000 mỏ và điểm quặng chứa 60 khoáng sản các loại đã đƣợc tìm thấy, bao

gồm các quặng kim loại (sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, bauxit, titan,…), phi kim loại

(apatit, pyrit, cát, sỏi, sét,…) vật liệu xây dựng (đá granit, đá vôi, bazan, cát, sỏi,

sét,...) và than (than antraxit, than nâu, than bùn) phân bố rộng khắp trên toàn lãnh

thổ của đất nƣớc, tạo điều kiện cho ngành khai thác khoáng sản phát triển.

Theo Mai Thế Toản (2009), hiện nay 60  65% than và 95% quặng các loại và

vật liệu xây dựng cung cấp cho nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu đều đƣợc khai thác

bằng phƣơng pháp lộ thiên. Hoạt động của các mỏ lộ thiên khai thác than, quặng, phi

quặng và vật liệu xây dựng nhƣ tiến hành xây dựng mỏ, tổ chức khai trƣờng khai

thác, tiến hành đổ thải..., đã phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái và điều kiện địa chất

đã có hàng tỷ năm, gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trƣờng và ngày càng trở

nên vấn đề cấp bách, mang tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng.

Sự đào bới bề mặt đất đai của khai thác lộ thiên đã phá vỡ các cảnh quan và

địa mạo nguyên thủy của khu vực, gây những xáo trộn về dòng chảy và chế độ thủy

văn đầu nguồn, tổn hại đến rừng phòng hộ, thay đổi cảnh quan khu vực…

Các nghiên cứu của Mai Thế Toản (2009) cũng cho biết khai trƣờng, bãi thải,

các công trình phụ trợ (mặt bằng công nghiệp, kho tàng và nhà xƣởng, đƣờng giao

40

thông,…) của mỏ lộ thiên chiếm dụng một diện tích khá lớn (chỉ riêng các khai trƣờng

lộ thiên vùng Cẩm Phả chiếm 45.106 ha) làm thu hẹp thảm thực vật, diện tích cây

trồng. Điều này không chỉ gây ảnh hƣởng làm thay đổi vi khí hậu toàn vùng mà còn

làm ảnh hƣởng đến tính đa dạng sinh học của môi trƣờng (một số thực vật bị biến mất,

một số động vật bị tiêu diệt hoặc phải di cƣ do bị tƣớc mất điều kiện sinh sống).

Đặc điểm của khai thác lộ thiên là khối lƣợng đất đá thải rất lớn, gấp hàng chục

lần khối lƣợng khoáng sản thu hồi. Khối lƣợng đất đá thải này đã gây hậu quả làm bồi

lấp sông suối, sa mạc hóa đất đai canh tác vùng hạ lƣu, phá hủy các công trình đƣờng

sá, cầu cống lân cận (điển hình là các bãi thải Đông Nam Đèo Nai, Tây Nam Cọc Sáu -

Quảng Ninh).

Nƣớc ngầm từ mỏ thoát ra kết hợp với nƣớc mặt hòa tan hoặc kéo theo các

chất độc hại, các kim loại nặng,…trong đất đá mỏ, xả xuống hạ nguồn gây tác động

tiêu cực đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc (mỏ pyrít Giáp Lai là một ví dụ), ảnh

hƣởng tới năng suất cây trồng và vật nuôi. Đối với các mỏ lộ thiên khai thác xuống

sâu, sự bơm thoát nƣớc ngầm ra khỏi đáy mỏ còn làm hạ thấp mực nƣớc, thay đổi

chế độ thủy văn của hệ nƣớc ngầm khu vực.

Hoạt động của các khâu sản xuất trên mỏ lộ thiên nhƣ khoan, nổ mìn, xúc

bóc, vận tải, đổ thải,…đều gây bụi, ồn và phát thải các khí độc hay khí nhà kính vào

môi trƣờng không khí, làm ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe của ngƣời lao động và

cộng đồng dân cƣ vùng lân cận và tác động (dù là rất nhỏ) góp phần gây nên sự biến

đổi khí hậu toàn cầu…

Các vấn đề môi trƣờng phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản thể

hiện trong các hoạt động cụ thể sau: (i) Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất

rừng, ô nhiễm nƣớc, ô nhiễm bụi, khí độc, lãng phí tài nguyên. (ii) Vận chuyển, chế

biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nƣớc và chất thải rắn. (iii) Sử dụng khoáng

sản gây ra ô nhiễm không khí (SO2, bụi, khí độc...), ô nhiễm nƣớc, chất thải rắn.

Do đó, hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng trong khai thác và sử

dụng khoáng sản Việt Nam đòi hỏi phải quan tâm đến các khía cạnh: (i) Hạn chế

tổn thất tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trƣờng trong quá trình thăm dò,

khai thác, chế biến. (ii) Ðiều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng

41

sản, không xuất thô các loại nguyên liệu khoáng, tăng cƣờng tinh chế và tuyển

luyện khoáng sản. (iii) Ðầu tƣ kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình

khai thác và sử dụng khoáng sản nhƣ xử lý chống bụi, chống độc, xử lý nƣớc thải,

quy hoạch xây dựng các bãi thải.

1.2.5.6. Chất thải và xử lý chất thải

Các hoạt động phát triển và gia tăng dân số, tăng mức sống của dân cƣ luôn

luôn kèm theo sự gia tăng chất thải rắn, chất thải lỏng và khí thải. Theo Nguyễn

Đình Mạnh (2007), ở nƣớc ta năm 1990 trung bình 1 ngƣời dân sống ở đô thị lớn

thải ra 0,45 - 0,65 kg và ở đô thị nhỏ là 0,3 - 0,5 kg chất thải rắn, đến năm 2002

lƣợng chất thải này đã tăng lên 0,8 - 1,2 kg ở đô thị lớn và 0,5 - 0,7 kg ở đô thị nhỏ.

Nhƣ vậy lƣợng phát thải đã tăng từ 1,4 đến 1,8 lần sau 12 năm. Tính cho cả dân số

Việt Nam thì tƣơng đƣơng 20 đến 25 triệu tấn hoặc 50 triệu m3, để chôn hết số chất

thải đó cần phải có diện tích đất khoảng 2000 ha. Các chất thải rắn phát tán vào đất

làm ô nhiễm đất, hủy hoại môi trƣờng đất, làm chai cứng, giảm trao đổi ôxy, giảm

bức xạ nhiệt làm cho mặt đất nóng lên; một số chất thải độc hại làm nhiễm bẩn đất

ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng đất, hệ sinh thái và đời sống con ngƣời.

Chất thải lỏng đi vào môi trƣờng đất làm ảnh hƣởng đến độ pH đất, làm thoái

hóa đất, làm mặn hóa, làm giảm khả năng trao đổi khí của đất. Nƣớc thải sẽ là tác

nhân gây độc hại lơ lửng và đi xa trong môi trƣờng đất, chuyển vào nƣớc ngầm, tích

lũy kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh…

Việc đầu tƣ cho xử lý chất thải tốn kém rất nhiều kinh phí. Theo báo cáo của

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, để giải quyết môi trƣờng ở khu vực kinh tế trọng

điểm phía Nam, nhà nƣớc phải đầu tƣ khoảng 380 triệu USD từ 2002 - 2005 và

khoảng 867 triệu USD vào năm 2010. Chi ngân sách 1998 cho quản lý chất thải là

195 tỷ đồng, đến năm 2003 tăng lên 1083 tỷ đồng, tăng hơn 5 lần.

1.2.5.7. Rừng và đa dạng sinh học

Theo Võ Quý (2009), diện tích rừng toàn quốc đã giảm xuống từ năm 1943,

chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm 1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng

suy thoái rừng ở nƣớc ta là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá

của chiến tranh, nhất là chiến tranh hóa học của Mỹ. Trong những năm qua, diện

42

tích rừng có chiều hƣớng tăng lên, 28,8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ

rừng là 33,2%, năm 2002 đã đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đã lên đến 36,7%.

Đây là một kết quả hết sức khả quan. Độ che phủ rừng nƣớc ta đã tăng lên khá

nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lƣợng rừng lại giảm sút đáng lo

ngại. Độ che phủ rừng đạt 40% diện tích, diện tích rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng

giảm. Theo báo cáo hiện trạng rừng quốc gia năm 2011 đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng công bố tháng 9/2012, tổng diện tích rừng tăng 127.000 ha so với năm 2010

nhƣng rừng tự nhiên tiếp tục giảm 20.000 ha, diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn

khoảng 0,57 triệu ha, tập trung trong các rừng phòng hộ và khu bảo tồn. Rừng

phòng hộ, rừng đầu nguồn vẫn đứng trƣớc nguy cơ bị chuyển mục đích phục vụ cho

khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).

Một nguy cơ khác đe dọa đa dạng sinh học của Việt Nam là sự gia tăng nhiệt

độ. Theo cảnh báo của các tổ chức quốc tế, 50% các loài động - thực vật có nguy cơ tuyệt chủng nếu đến năm 2050 nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,10C - 6,40C. Theo số

liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Việt Nam là đất nƣớc có đa dạng

sinh học cao, với 95 kiểu hệ sinh thái, hàng chục loài thực vật, hàng trăm loài động

vật, nhiều loài vi sinh vật trên cạn và dƣới nƣớc. Tuy nhiên, các hệ sinh thái, các

giống loài và nguồn gen này vẫn đang bị suy giảm ở mức báo động. Cụ thể tính đến

năm 2012, diện tích rừng nguyên sinh, rừng nhiều tầng (3 - 7 tầng) bị giảm sút

nghiêm trọng, chỉ còn 0,57 triệu ha, chủ yếu tập trung ở các khu rừng phòng hộ và

trong các khu bảo tồn. Theo Sách đỏ của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

(IUCN), nếu nhƣ năm 1996 mới chỉ có 25 loài động vật của Việt Nam ở mức nguy

cấp thì đến năm 2010 con số này đã lên tới 47 loài. Nhiều loài đƣợc đánh giá bị đe

dọa không cao trên quy mô toàn cầu, nhƣng lại bị đe dọa ở mức báo động tại Việt

Nam nhƣ hạc cổ trắng, voọc, culi…, cùng với đó nhiều loại thực vật trƣớc đây chỉ ở

mức nguy cấp thì nay đã bị xếp ở mức rất nguy cấp nhƣ hoàng đàn, bách vàng, sâm

vũ diệp, tam thất hoàng.

1.2.5.8. Thoái hóa, ô nhiễm môi trường đất

Theo thống kê năm 2010, Việt Nam có 28.328.939 ha đất đã đƣợc sử dụng,

chiếm 85,70% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nông - lâm nghiệp có 24.997.153

43

ha, chiếm 75,48%, đất phi nông nghiệp khoảng 3.385.786 ha, chiếm 10,22%. Đất

chƣa sử dụng là 4.732.786 ha, chiếm 13,30%. Đất nông nghiệp tăng trong khi diện

tích đất trồng lúa giảm (45,977 ha). “Nhìn chung, đất sản xuất nông nghiệp có nhiều

hạn chế, với 50% diện tích là “đất có vấn đề” nhƣ đất phèn, đất cát, đất xám bạc

màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất ngập mặn, đất lầy úng, và có diện tích khá

lớn là đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi núi” (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi

trƣờng, 2004).

Những quan trắc từ nhiều năm qua cho thấy, thoái hóa đất là xu thế phổ biến

đối với nhiều vùng đất rộng lớn, đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ

đất, nơi cân bằng sinh thái đã bị phá vỡ nghiêm trọng do không có rừng che phủ.

Mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa, sa mạc hóa trên quy mô diện tích hàng triệu ha cũng là

nguyên nhân chủ yếu làm ngừng trệ khả năng sản xuất của đất. Tại nhiều vùng, sự

suy thoái đất còn kéo theo cả suy thoái về hệ thực vật, động vật, môi trƣờng địa

phƣơng và đồng thời làm cho diện tích đất nông nghiệp trên đầu ngƣời giảm xuống

đến mức báo động.

Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài KC.08.06 năm 2003 đã ƣớc tính đƣợc

diện tích các loại loại hình thoái hoá đất chính, số liệu thể hiện trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Ƣớc tính diện tích các loại hình thoái hóa đất chính

Diện tích

% so với

TT

Loại thoái hóa đất và các vấn đề môi trƣờng đất

(1000 ha)

DTTN

Xói mòn

23.031

69,0

1

Khô hạn

3.000

9,0

2

Ngập úng

2.008

6,0

3

971

2,9

4 Mặn hóa

Phèn hóa

1.862

5,6

5

Độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dƣỡng

22.156

67,0

6

Du canh

545

1,6

7

Độc canh, quảng canh

2.056

6,2

8

Chua hóa

21.476

65,0

21.137

64,0

9 10 Vùng có quy mô DT đất canh tác / đầu ngƣời < 1000m2

44

Nguồn: Nguyễn Đình Mạnh (2007)

Ô nhiễm đất còn chịu ảnh hƣởng mạnh của nƣớc thải công nghiệp và đô thị.

Theo Nguyễn Đình Mạnh (2007): “Maqsud (1995 - 1997) cho rằng ô nhiễm môi

trƣờng vùng ngoại ô thành phố HCM nƣớc và bùn ở kênh rạch bị ô nhiễm rất nặng,

nồng độ kim loại nặng vƣợt ngƣỡng cho phép gấp 16 - 700 lần so với nơi không bị

ô nhiễm; Nguyễn Thị An Hằng (1995 - 1998), Hg trong nƣớc thải của Công ty Pin

Văn Điển vƣợt quá tiêu chuẩn Việt Nam là 9,04 lần, trong khi đó Pb của Công ty

Orion - Hanel vƣợt quá tiêu chuẩn Việt Nam là 1,12 lần”.

Tác động của việc thoái hóa đất và giảm diện tích đất canh tác làm cho nƣớc ta

đang đứng trƣớc những thử thách lớn phải giải quyết nhiều vấn đề nghiêm trọng về

môi trƣờng đất, nhằm đảm bảo an toàn lƣơng thực và sự tồn tại của cả dân tộc với gần

100 triệu dân vào những năm 2020. Trong những năm qua, nhà nƣớc đã có những biện

pháp để đẩy mạnh việc trồng rừng, đặc biệt là trên các vùng đất trống, đồi núi trọc.

Điều cần lƣu ý là chất lƣợng đất ở nhiều nơi, đặc biệt là ở miền Bắc và Trung bộ đã suy

giảm nghiêm trọng, do du canh, đốt nƣơng làm rẫy và phá rừng. Tất cả những hoạt

động đó đã làm mất đi lớp đất mặt và các chất dinh dƣỡng, trong đó, nguyên nhân xói

mòn và rửa trôi là chính. Bởi vậy, tại nhiều vùng trên rẻo cao và trung du có dân cƣ

đông đúc, nhƣ ở một số tỉnh thuộc các vùng Tây Bắc và Đông Bắc, xói mòn đất và

những vấn đề về cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng sẽ khó khắc phục nếu không tìm

đƣợc nguồn thu nhập khác thay thế và không giảm nhẹ đƣợc sức ép về dân số.

1.2.5.9. Đất ngập nước

Theo Nguyễn Đình Mạnh (2007), công ƣớc Ramsar mà Việt Nam đã ký kết,

nêu rõ “đất ngập nƣớc là những đầm lầy, than bùn hoặc các vực nƣớc bất kể tự

nhiên hay nhân tạo, thƣờng xuyên hay tạm thời, nƣớc chảy hay nƣớc tù, nƣớc ngọt,

nƣớc lợ hay nƣớc mặn, kể cả những vùng nƣớc biển có độ sâu không quá 6m khi

thủy triều thấp đều gọi là vùng đất ngập nƣớc. Đối với nƣớc ta đất ngập nƣớc gồm

đất ngập nƣớc ven bờ nhƣ rừng ngập mặn, bãi triều lầy, vịnh, ven đảo, cửa sông, rạn

san hô…hoặc các hồ nƣớc dọc theo các lƣu vực sông. Đất ngập nƣớc có thể là nƣớc

ngọt, nƣớc mặn hay nƣớc lợ, bao gồm cả vùng cửa sông, đầm phá ven biển và rừng

45

ngập mặn, hoặc là vùng đất có nƣớc ngập quanh năm hay tạm thời, vùng đất đó phải

có các động, thực vật sinh sống dƣới nƣớc”. Theo “Công ƣớc Ramsar, đất ngập

nƣớc có giá trị văn hóa, kinh tế và sinh thái vô cùng to lớn và phải ngăn chặn mọi

hành động xâm lấn hay làm mất đi đất ngập nƣớc” (Donald, 2001).

Hiện nay hệ sinh thái đất ngập nƣớc của nƣớc ta chƣa đƣợc quản lý, khai

thác, bảo vệ một cách hiệu quả, còn nhiều bất cập. Theo một số nghiên cứu về đất

ngập nƣớc đã kết luận “vùng đất ngập nƣớc vẫn chƣa thực sự là hạng mục quản lý

riêng về sử dụng và bảo tồn đất. Tình trạng quản lý các vùng đất ngập nƣớc bị phân

tán, các chính sách không đồng bộ gây ra các hoạt động mâu thuẫn nhau ở cơ sở”.

Theo Nguyễn Đình Mạnh (2007) đất ngập nƣớc bị khai thác không hợp lý, và suy giảm

nhanh. Chỉ tính riêng đất ngập nƣớc ven biển, theo Ngân hàng Phát triển Châu Á cho

thấy 1775 km chiều dài đƣờng bờ bị ô nhiễm, trong đó có 615 km bị ô nhiễm nặng và

712 loài bị đe dọa ở các vùng đất ngập nƣớc ven bờ. Đối với rừng ngập mặn ở nƣớc ta

có diện tích khá lớn, tập trung ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng ven biển.

Theo các số liệu lịch sử và điều tra gần đây khẳng định rằng rừng ngập mặn của nƣớc

ta đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Kết quả dự án “ Ngăn ngừa xu hƣớng suy thoái

môi trƣờng ở biển Đông và Vịnh Thái Lan” cho thấy diện tích rừng ngập mặn thay đổi

nhanh. Nếu năm 1943, rừng ngập mặn của Việt Nam còn che phủ đến 400.000 ha, năm

1982 còn khoảng 252.000ha, thì đến năm 2002 chỉ còn lại trên 155.000ha.

1.2.5.10. Biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan

Phát biểu tại lễ công bố Báo cáo của IPCC ở Hà Nội, ông John Hendra, điều

phối viên thƣờng trú Liên hợp quốc tại Việt Nam, nói: “Chúng ta đã thấy rõ hệ quả

của việc tăng nhiệt độ ở Việt Nam”. Theo Lê Huy Bá và Nguyễn Thị Kiều Diễm

(2010) bão lụt ngày càng diễn biến phức tạp, triều cƣờng đang đạt mức đỉnh trong

vòng 50 năm qua, gây thiệt hại nhiều tại các tỉnh duyên hải và Nam bộ. Việt Nam là

một trong những nƣớc dễ bị ảnh hƣởng bởi sự BĐKH vì có bờ biển dài hơn 3.200

km, đất và nƣớc ngầm nhất là nƣớc ở tầng 30 - 40 m sẽ bị nhiễm mặn. BĐKH có

thể làm 22 triệu ngƣời dân Việt Nam bị mất nhà và phần lớn diện tích canh tác màu

mỡ nhất của vựa lúa sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập trong

46

nƣớc biển. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009b), Kịch bản biến đổi khí hậu,

nƣớc biển dâng cho Việt Nam 2009 cho thấy, nƣớc biển đang dâng lên tại Việt Nam

và đến năm 2010, mực nƣớc biển sẽ tăng thêm 9 cm so với 3 năm trƣớc đó. Dự báo

mực nƣớc biển sẽ dâng lên 33 - 45 cm vào năm 2050 và có thể tiếp tục dâng thêm.

Khi mực nƣớc biển dâng thêm 1 m, 14 triệu dân ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị

ảnh hƣởng, 40.000 km2 vùng đồng bằng bị ngập lụt và 1.700 km2 vùng ven biển bị

chìm. Thành phố Hồ Chí Minh và phần lớn đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập.

Khi bị xâm nhập mặn cùng với thủy triều dâng sẽ làm biến đổi dòng chảy tạo nên

nhiều dòng chảy rối và bất thƣờng tạo nên hiện tƣợng sạt lở bờ sông.

1.3. Cách tiếp cận lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc,

chúng tôi khái quát 5 cách tiếp cận lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử

dụng đất, đó là:

1.3.1. Cách tiếp cận hệ thống

Cho phép phân tích các vấn đề về quản lý, sử dụng đất, tài nguyên thiên

nhiên và các yếu tố môi trƣờng trong mối quan hệ/ tác động qua lại giữa các hợp

phần trong một hệ thống chung, đó là phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng

và đảm bảo phát triển bền vững; đảm bảo

tính bền vững theo các đặc trƣng do Viện

quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển

(International Institute for Environmental

and Development - IIED) “ phát triển bền

vững là quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa

các hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội”

(IIED, 1995), (minh họa theo hình 1.2).

Hình 1.2. Sơ đồ phát triển bền vững

(Nguồn IIED, 1995)

1.3.2. Cách tiếp cận sinh thái

Xuất phát từ quan điểm cho rằng mục đích của việc quy hoạch, quản lý và sử

47

dụng lãnh thổ dựa trên hệ sinh thái là tìm cách tốt nhất, hợp lý nhất để con ngƣời

khi sử dụng hệ sinh thái có thể đạt đƣợc sự hài hoà giữa lợi ích thu đƣợc từ tài

nguyên của hệ sinh thái với việc duy trì khả năng của hệ sinh thái tiếp tục cung cấp

đƣợc những lợi ích đó ở mức độ bền vững lâu dài. Mỗi vùng lãnh thổ đƣợc xem là

một hệ sinh thái lớn, trong đó phản ảnh các điều kiện tự nhiên, chứa đựng các dạng

tài nguyên và các thành tố môi trƣờng, các hoạt động sống của sinh vật và hoạt

động kinh tế của con ngƣời, tác động qua lại bởi các dòng năng lƣợng và vật chất.

Vấn đề quan trọng nhất trong quy hoạch phát triển là đảm bảo cân bằng sinh thái, sử

dụng tài nguyên trong giới hạn cho phép, sử dụng môi trƣờng trong ngƣỡng của sức

chịu tải của nó. Quy hoạch sử dụng lãnh thổ theo cách tiếp cận sinh thái về bản chất

là sự lồng ghép khôn khéo vấn đề môi trƣờng, sinh thái với quy hoạch sử dụng đất

của lãnh thổ đó.

1.3.3. Cách tiếp cận về phân vùng lãnh thổ

Coi phân vùng lãnh thổ là tiền đề của quy hoạch. Mỗi khu vực lãnh thổ có

những nét đặc thù về tự nhiên, sinh thái mà ít nơi khác có đƣợc, vì vậy nhận biết

đặc điểm và sự phân hoá tự nhiên của khu vực lãnh thổ này để định hƣớng phát

triển, quy hoạch và quản lý là việc làm vô cùng quan trọng. Phân chia một khu vực

lãnh thổ thành những vùng đất tiềm năng theo những tiêu chí về tự nhiên và sinh

thái là nhằm tạo dựng cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, lựa chọn các hoạt động

phát triển kinh tế xã hội và tổ chức quản lý phù hợp, đồng thời bảo vệ đƣợc môi

trƣờng, phòng chống suy thoái tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững.

1.3.4. Cách tiếp cận liên ngành

Quy hoạch sử dụng đất tuy là quy hoạch phát triển theo ngành, nhƣng đối với

một vùng lãnh thổ cụ thể thì nó lại liên quan chặt chẽ với quy hoạch phát triển của

nhiều ngành khác, vì vậy không thể xem quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch ngành

đơn thuần, mà phải xem nó nhƣ một quy hoạch mang tính tổng hợp và liên ngành -

những ngành mà sự phát triển của nó không thể tách rời với tƣ liệu đất đai nhƣ nông

lâm nghiệp, giao thông, thậm chí công nghiệp, du lịch, v.v… Nhƣ vậy vừa lồng ghép

yếu tố môi trƣờng với quy hoạch sử dụng đất đồng thời cũng là lồng ghép vào quy

48

hoạch khác của vùng nghiên cứu.

1.3.5. Cách tiếp cận đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi

trường chiến lược (ĐCM)

Các nghiên cứu cho thấy cách tiếp cận vấn đề môi trƣờng trong quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ trong quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam cơ bản

theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng. Việc đánh giá tác động của yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong những năm gần đây cho thấy

phần lớn sử dụng cách tiếp cận đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, hoặc báo cáo đánh

giá tác động môi trƣờng hoặc kết hợp đánh giá tác động môi trƣờng và vấn đề biến

đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, theo SEMLA (2009) cách tiếp

cận đó trong phạm vi hẹp của địa bàn nghiên cứu thì tác động của môi trƣờng hoặc

BĐKH không rõ rệt và không đủ các thông tin, do hiện tại các cơ sở quan trắc của

chúng ta chƣa đƣợc tăng dày và không cập nhật kịp thời. Mặt khác theo quy định

của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc chỉ áp dụng ở

những địa bàn nhất định, không quy định cho địa bàn có phạm vi hẹp nhƣ cấp

huyện trở xuống, hoặc các khu vực có diện tích nhỏ.

1.4. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và hƣớng nghiên cứu của đề tài

1.4.1. Nhận xét chung

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu

tố môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:

- Để đảm bảo yêu cầu của phát triển bền vững, việc tích hợp, lồng ghép yếu tố

môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất là cần thiết.

Nhận định trên xuất phát từ mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn

nhau giữa đất đai và môi trƣờng. Các nghiên cứu về quá trình hình thành đất cho thấy

yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến quá trình hình thành đất, đến đặc điểm

thổ nhƣỡng, tính chất đất. Đất đai vừa là vật mang vừa là thành tố của môi trƣờng,

quá trình khai thác sử dụng đất đai của con ngƣời cũng ảnh hƣởng và gây hậu quả

đến môi trƣờng. Các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi phải giảm thiểu tối

đa làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng, trong đó có quy hoạch sử dụng đất.

49

Việc lồng ghép yếu tố môi trƣờng ngay trong quá trình quy hoạch sử dụng đất

sẽ góp phần giúp các cơ quan có thẩm quyền cân nhắc thận trọng những lợi ích và

tránh đƣợc thiệt hại khi quyết định bố trí sử dụng đất đai. Mặt khác trong quá trình

lồng ghép sẽ có sự tham gia của cộng đồng góp phần giải quyết hài hòa lợi ích, ngăn

ngừa xung đột do bố trí đất đai bất hợp lý. Lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa những hậu quả xấu đối với môi

trƣờng do quy hoạch phân bổ đất đai và ngƣợc lại xử lý những tác động xấu của môi

trƣờng trong phân bổ sử dụng đất.

Ngày nay, các nƣớc trên thế giới đã quan tâm vấn đề quy hoạch sử dụng

đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng nhƣ một giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm phát

triển bền vững. Ở nƣớc ta, mặc dù quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc

triển khai đồng bộ ở các cấp hành chính, quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao hiệu

lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, tuy vậy quy hoạch sử dụng

đất vẫn còn mang nặng hình thức phân bổ về diện tích. Những cảnh báo về tác

động giữa đất đai và môi trƣờng ở nƣớc ta đang đặt ra yêu cầu phải lồng ghép

các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch

sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Việc tổ chức lập quy

hoạch môi trƣờng, hoặc lập quy hoạch sử dụng đất lồng ghép với yếu tố môi

trƣờng ở các đề tài, dự án nghiên cứu, thử nghiệm chƣa tổng kết đƣợc đƣợc nội

dung, phƣơng pháp lựa chọn yếu tố môi trƣờng, chƣa đề xuất đƣợc nội dung,

phƣơng pháp lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các

cấp. Cơ quan nhà nƣớc chƣa ban hành hƣớng dẫn về nội dung, trình tự lập quy

hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu

quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng là rất cần thiết.

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy hai loại hình quy hoạch môi

trƣờng và quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng có sự khác nhau về

mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp thực hiện. Quy hoạch môi trƣờng chủ yếu quan

50

tâm đến việc xây dựng các chƣơng trình, quy trình “quản lý, giám sát” chặt chẽ đối

với các nguồn gây ô nhiễm từ môi trƣờng tự nhiên và nhân tạo để đạt đƣợc các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Quy hoạch sử dụng đất lồng

ghép yếu tố môi trƣờng là quá trình tích hợp, lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất; đánh giá, dự báo tác động qua lại giữa quy hoạch sử dụng đất và

các yếu tố môi trƣờng để đề xuất phƣơng án bố trí, cân đối nguồn lực đất đai hợp lý,

vừa đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa hạn chế gây ô nhiễm, thoái hóa

đất, giảm thiểu tác động xấu của thiên tai và hoạt động của con ngƣời, nâng cao

hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và môi trƣờng

sinh thái... nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững.

- Để đảm bảo hài hòa về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng và

yêu cầu của phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi

trƣờng cần đƣợc nghiên cứu và thực hiện trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống. Phƣơng

pháp tiếp cận hệ thống cho phép đánh giá tác động giữa quy hoạch sử dụng đất và

yếu tố môi trƣờng trong mối quan hệ qua lại, đảm bảo hài hòa các nhân tố tự nhiên,

kinh tế và xã hội, do đó phù hợp với phạm vi, quy mô và tất cả các loại hình quy

hoạch sử dụng đất. Thực tế cho thấy rằng, việc lập báo cáo đánh giá tác động môi

trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc hoặc lập quy hoạch môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất vẫn có những hạn chế nhất định, chƣa đáp ứng đầy đủ theo yêu

cầu của phát triển bền vững; bên cạnh đó theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng

2005, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng chỉ áp

dụng ở những địa bàn nhất định, không quy định cho địa bàn có phạm vi hẹp nhƣ

cấp huyện trở xuống, hoặc các khu vực có diện tích nhỏ; mặt khác trong quá trình

thực hiện khả năng thu thập thông tin về các yếu tố môi trƣờng và BĐKH cũng

không đầy đủ và thiếu độ tin cậy do hệ thống quan trắc về môi trƣờng hiện nay còn

rất hạn chế.

- Các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam hiện nay chƣa có quy định thống

nhất về loại hình, nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch sử dụng đất; quy

hoạch sử dụng đất chủ yếu đƣợc lập trong đồ án quy hoạch chung xây dựng;

51

công tác đánh giá môi trƣờng và biến đổi khí hậu trong nội dung lập quy hoạch

sử dụng đất cũng chƣa có quy định cụ thể; chƣa có các dự án, đề tài nghiên cứu

về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng đối với loại hình Khu

kinh tế cửa khẩu.

- Do đặc điểm của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng khác nhau, tác động giữa yếu tố

môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất cũng khác nhau, do đó cần phải điều tra, đánh giá

hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai và các yếu tố môi trƣờng một cách cụ thể, khách

quan, Trên cơ sở đánh giá mối quan hệ tác động qua lại giữa quy hoạch sử dụng đất

và các yếu tố môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu nhằm lựa chọn các yếu tố môi

trƣờng chủ yếu để tích hợp, lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.

1.4.2. Hướng nghiên cứu chính của đề tài

Từ những các nội dung nghiên cứu trên đây, chúng tôi xác định hƣớng

nghiên cứu chính của đề tài nhƣ sau:

- Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong quy hoạch

chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo yêu cầu bảo vệ môi

trƣờng và phát triển bền vững;

- Nghiên cứu hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo; áp dụng các phƣơng pháp đánh giá các tác động qua lại giữa quy

hoạch sử dụng đất và các yếu tố môi trƣờng để xác định các yếu tố môi trƣờng cần

giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo cách tiếp cận hệ thống;

- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu tác động đến sử dụng đất và quy

hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

- Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng, đề xuất điều chỉnh,

bổ sung quy hoạch một số khu chức năng và kiến nghị một số giải pháp tổ chức thực

hiện quy hoạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

- Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng và cách

52

thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.

Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung

nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:

2.1.1. Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trường trong quy

hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo;

- Đánh giá nội dung quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch chung xây

dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

- Nhận xét về việc đánh giá tác động môi trƣờng trong quy hoạch chung xây

dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2.1.2. Nghiên cứu hiện trạng các yếu tố môi trường tác động đến sử dụng đất tại

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng ồn;

- Hiện trạng môi trƣờng đất;

- Hiện trạng lũ lụt, ngập úng;

- Hiện trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và nguồn nƣớc;

- Hiện trạng xử lý chất thải.

2.1.3. Xác định các yếu tố môi trường cần giám sát và lựa chọn các yếu tố môi

trường để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo

- Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với sử dụng đất và quy

hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

- Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo;

- Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất

53

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

2.1.4. Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch một

số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu tố

môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

- Ứng dụng một số phƣơng pháp dự báo để đánh giá tác động và lồng ghép các

yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo;

2.1.5. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch một số khu chức năng và một số giải

pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất một số khu đô thị, khu công nghiệp

và khu tái định cƣ của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

- Tổng hợp diện tích các loại đất các khu chức năng trong quy hoạch chung Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sau khi điều chỉnh, bổ sung;

- Đề xuất bổ sung một số giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

2.1.6. Đề xuất cách tiếp cận về phương pháp xác định yếu tố môi trường và cách

thức lồng ghép yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất

- Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất;

- Đề xuất cách thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng trong quá trình nghiên cứu của đề

tài, bao gồm:

2.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin

2.2.1.1. Điều tra, thu thập thông tin sơ cấp

+ Tổ chức điều tra, phỏng vấn trực tiếp theo phƣơng pháp đánh giá nhanh

nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal - PRA) để thu thập ý kiến

một số cán bộ và nhân dân địa phƣơng trên địa bàn Khu kinh tế để xác định nguồn

54

gây tác động và các tác động chính đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất, kết

hợp phân tích định tính để phân nhóm các yếu tố tác động và nhóm các yếu tố bị tác

động: Điều tra, phỏng vấn 100 phiếu trên địạ bàn 4 xã, thị trấn thuộc Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo, trong đó 50 phiếu phỏng vấn hộ gia đình nông dân (30 phiếu

hộ sản xuất nông nghiệp và 20 hộ phi nông nghiệp), 30 phiếu là cán bô ̣ cấp xã, thôn,

20 phiếu cán bộ, nhân viên các cơ quan trên địa bàn nghiên cứu, chọn mẫu phỏng vấn

theo phƣơng pháp ngẫu nhiên có chọn lọc. Chia làm 2 bƣớc: (i) Bƣớc 1: Điều tra sơ

bộ 20 phiếu (10 cán bộ các cơ quan trên địa bàn, 10 ngƣời cán bộ cấp xã, thôn theo

mẫu Phụ lục 6A), điều tra sơ bộ nhằm tìm hiểu sự hiểu biết về môi trƣờng và quy

hoạch sử dụng đất của ngƣời dân, khảo sát để xác định nguồn gây tác động và các tác

động; (ii) Bƣớc 2: Tổ chức điều tra chính thức 80 phiếu (30 phiếu hộ sản xuất nông

nghiệp, 20 hộ phi nông nghiệp, 20 phiếu cán bộ cấp xã, thôn và 10 phiếu cán bộ các

cơ quan trên địa bàn, theo mẫu Phụ lục 6A1), nhằm tham vấn về nguồn gây tác động

và các tác động chính đối với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất.

+ Tổ chức điều tra khảo sát thực địa: Khảo sát theo tuyến, chủ yếu theo lƣu

vực sông để nghiên cứu diện tích các vùng có cốt đất thấp dƣới 5m so với đỉnh lũ

2002: Trên cơ sở bản đồ ngập lụt, bản đồ địa hình, phỏng vấn ngƣời dân về địa

điểm thƣờng xuyên có ngập lụt trong những năm gần đây, đặc biệt lũ 2002, đánh

dấu vị trí có cốt đất thấp hơn 5m so với đỉnh lũ 2002, đi kiểm tra ở thực địa để xác

định vị trí, diện tích;

+ Ngoài ra còn điều tra theo điểm để khảo sát vùng lũ quét và các khu vực dự

kiến bố trí quy hoạch tái định cƣ: Trên cơ sở số liệu báo cáo của các địa phƣơng, tổ

chức điều tra xác minh thực tế tại các điểm dân cƣ có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất để

xác định số hộ và diện tích và mức độ bị ảnh hƣởng; khảo sát các vị trí dự kiến quy

hoạch khu tái định cƣ.

2.2.1.2 Điều tra, thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập các tài liệu, sách, báo, đề tài nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đất

đai và môi trƣờng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố

55

môi trƣờng…; tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu về điều kiện

tự nhiên, kinh tế - xã hội; các tài liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng và quy hoạch đất

đai, hiện trạng rừng và đa dạng sinh học, các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, quy

hoạch chung xây dựng, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch thủy lợi, đề án phát

triển quỹ đất, các phƣơng án thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của các dự

án; tài liệu, số liệu khí tƣợng thuỷ văn, các báo cáo phòng chống bão lụt, các trận lũ

lớn và tình hình sạt lở đất huyện Hƣơng Sơn từ năm 2001 đến năm 2012; các kết

quả phân tích về hiện trạng môi trƣờng, các báo cáo ĐTM, ĐMC của các dự án…

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, huyện Hƣơng Sơn và các ngành, các

địa phƣơng trên địa bàn Hà Tĩnh;

2.2.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp

Thống kê, tổng hợp xử lý tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội, hiện trạng sử dụng đất, tổng hợp, đánh giá quy hoạch sử dụng đất; tổng hợp, phân

tích các số liệu về môi trƣờng, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo đối chiếu với tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam để rút ra

những kết luận về ảnh hƣởng của việc gia tăng dân số, phát triển các khu đô thị, khu

công nghiệp, các hoạt động sản xuất, sinh hoạt và du lịch hiện nay tác động đến môi

trƣờng, đồng thời tìm ra nguyên nhân ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu

tác động ô nhiễm môi trƣờng.

2.2.3. Phương pháp chuyên gia (phương pháp Delphy)

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong việc tham vấn đánh giá mức độ tác

động của các yếu tố môi trƣờng nhằm xác định yếu tố môi trƣờng cần giám sát;

tham vấn xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng tại

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; tham vấn lựa chọn yếu tố môi trƣờng để

lồng ghép.

- Tham vấn phân tích, đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng và xác

định yếu tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu kinh tế: Ngoài việc nghiên cứu kỹ các

tài liệu, tƣ liệu, số liệu hiện có và nghiên cứu lý thuyết các phƣơng pháp đánh giá

tác động của các yếu tố môi trƣờng, chúng tôi đã tiến hành tổ chức hội thảo lấy ý

56

kiến một số cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng, Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quy hoạch, Xây dựng, Thủy lợi, Du lịch, Tƣ vấn

về ĐTM, cán bộ địa phƣơng huyện Hƣơng Sơn và các xã, thị trấn, và một số ngƣời

dân có kinh nghiệm trong địa bàn khu kinh tế.

- Tham vấn xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi

trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: Tham vấn các cán

bộ hoạt động thực tiễn (chuyên gia) trong các lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng,

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lâm nghiệp, Thủy lợi, Xây dựng, Giao

thông, Công nghiệp, Du lịch, Lao động, Dân số. Với tiêu chuẩn: Chọn mỗi lĩnh vực

một cán bộ có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên; có ít nhất 10 năm kinh nghiệm

hoạt động trong lĩnh vực đó; có hiểu biết và khả năng phân tích lý thuyết và thực

tiễn đối với các lĩnh vực trên.

Quy trình xây dựng Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng:

+ Xác định mục đích, yêu cầu của việc xây dựng Khung đánh giá chỉ số tác

động của các yếu tố môi trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

+ Các chuyên gia phân tích đánh giá độc lập đối với tác động của các yếu tố

môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

+ Tổ chức hội thảo nhóm chuyên gia để khâu nối kết quả phân tích của các

chuyên gia, trên cơ sở đó thống nhất Khung đánh giá chỉ số tác động các yếu tố môi

trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo;

+ Xác định chỉ số và thử nghiệm làm cơ sở cho việc lựa chọn yếu tố môi

trƣờng lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.

- Tham vấn lựa chọn yếu tố môi trƣơng để lồng ghép: Tổ chức hội thảo lấy ý

kiến và phát phiếu tham vấn để lựa chọn các yếu tố môi trƣờng lồng ghép vào phƣơng

án quy hoạch. Thành phần gồm các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên của: Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thƣơng, Xây dựng, Giao

thông vận tải, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, LĐ - TB và XH, KH - CN, Kế hoạch và

Đầu tƣ của tỉnh Hà Tĩnh, Uỷ ban nhân dân huyện Hƣơng Sơn, các xã Sơn Kim 1, Sơn

Kim 2, Sơn Tây và TT Tây Sơn, Công ty Lâm nghiệp và DV Hƣơng Sơn, Đồn Biên

57

phòng cửa khẩu, Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2.2.4. Phương pháp ma trận môi trường (Matrix method)

Phƣơng pháp này dựa trên lý thuyết về ma trận môi trƣờng của LEOPOLD

để thiết lập bảng mô tả mức độ tác động theo hƣớng tiêu cực của các yếu tố tác

động (gồm: (a) các yếu tố tự nhiên; (b) các yếu tố kinh tế; (c) các yếu tố xã hội )

vào yếu tố bị tác động hoặc biến đổi (gồm: (i) nhóm yếu tố về ô nhiễm môi

trƣờng; (ii) nhóm yếu tố về sử dụng đất; (iii) nhóm yếu tố về thực vật; (iv) nhóm

yếu tố về động vật; (v) nhóm yếu tố về xã hội. Đánh giá mức độ tác động theo ký

hiệu:  Tác động rất mạnh;  Tác động mạnh;  tác động trung bình;  Tác

động nhẹ, không đáng kể.

2.2.5. Phương pháp cho điểm

Phƣơng pháp cho điểm thực hiện theo hƣớng dẫn của LEOPOLD. Phƣơng

pháp cho điểm sử dụng để đánh giá mức độ tác động làm cơ sở xác định các yếu

tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Trên cơ sở

hƣớng dẫn theo phƣơng pháp của LEOPOLD kết hợp khảo sát điều kiện thực tế,

tham khảo một số báo cáo môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề tài đã phân

theo 4 mức độ tác động: tác động nhẹ hoặc tác động không đáng kể, ký hiệu: (0

điểm), tác động trung bình, ký hiệu:  (1 điểm), tác động mạnh, ký hiệu:  (2

điểm), tác động rất mạnh, ký hiệu:  (3 điểm). Trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu sẽ

lựa chọn các yếu tố có tác động mạnh và rất mạnh để xác định các yếu tố môi

trƣờng cần giám sát trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo.

2.2.6. Phương pháp mô hình

Đề tài đã áp dụng mô hình SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

(Neitsch, 2005a; Neitsch, 2005b) để đánh giá thoái hóa đất, dự báo nguy cơ xói

mòn, rửa trôi đất và biến động đất đai do sạt lở đối với vùng có cùng đặc điểm thổ

nhƣỡng, khí hậu, chế độ canh tác, lƣợng mƣa, độ dốc…để đề xuất giải pháp khai

thác, sử dụng đất hợp lý và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất tại Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Việc áp dụng mô hình SWAT thực hiện theo

58

các nội dung cụ thể nhƣ sau:

2.2.6.1. Cơ sở lý thuyết của việc mô phỏng dòng chảy trong SWAT

Vòng tuần hoàn thủy văn trong mô hình SWAT đƣợc thành lập dựa theo

phƣơng trình sau:

SWt = SWo + ∑tt=1 (Rday,i - Qsurf,i - Ea,i - Wseef,i - Qgw,i)

Trong đó: SWt là độ ẩm đất (mm H2O) cuối cùng, SWo là độ ẩm đất ở ngày đầu

tiên (mm H2O), t là chỉ số ngày (ngày), Rday,i là lƣợng mƣa trong ngày i (mm H2O),

Qsurf,i là lƣợng dòng chảy tràn mặt đất trong ngày i (mm H2O), Eα,i là lƣợng bốc thoát

nƣớc trong ngày i (mm H2O), Wseep,i là lƣợng nƣớc thấm vào tầng không bảo hòa trong

tầng rễ cây trong ngày i (mm H2O), Qgw,i là dòng chảy hồi lƣu trong ngày i (mm H2O).

Phƣơng trình phổ du ̣ng xói mòn đất sƣ̉ a đổi , MUSLE (Williams, 1995) đƣơ ̣c

viết nhƣ sau:

sed = 11.8 . (Qsurf . qpeak . areahru)0.56. KUSLE . CUSLE . PUSLE .

LSUSLE . CFRG

trong đó : sed là lƣơ ̣ng đất bi ̣ xói mòn hàng ngày (tấn/ngày), Qsurf là lƣơ ̣ng

nƣớ c dòng chảy tràn trên mă ̣t đất (mm lớ p nƣớ c /ha), qpeak là lƣu lƣơ ̣ng dòng chảy tràn cực đại (m3/s), areahru là diê ̣n tích củ a HRU (ha), KUSLE là hê ̣ số khả năng (0.013 tấn m2 giờ /(m3- tấn cm )), ứng chịu xói mòn của đất từ công thức USLE CUSLE là hê ̣ số thảm thƣ̣c vâ ̣t trong công thƣ́ c USLE , PUSLE là hê ̣ số tác đô ̣ng củ a

biê ̣n pháp canh tác và bảo vê ̣ đất trong công thƣ́ c USLE , LSUSLE là hê ̣ số tác đô ̣ng

của địa hình trong USLE và CFRG là hệ số tác đô ̣ng củ a thành phần thô trong đất.

2.2.6.2. Trình tự xây dựng mô hình và thành lập bản đồ xói mòn

- Trình tự xây dựng mô hình đƣợc thực hiện bởi phần mềm ArcSWAT phiên

bản 2009.93.6 chạy trên nền ArcGIS và dựa trên mô hình số độ cao (DEM) để phân

chia toàn bộ lƣu vực thành các tiểu lƣu vực (Subbasins).

- Thành lập bản đồ xói mòn: Quá trình xây dựng bản đồ HRU (đơn vị đồng nhất

thủy văn), với phần chồng ghép dữ liệu về thổ nhƣỡng, sử dụng đất, phân loại độ dốc

(thành 5 lớp theo quy ƣớc của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) và dữ liệu khí

tƣợng và lƣu lƣợng dòng chảy (dữ liệu mƣa ngày tại trạm Hƣơng Sơn). Thành lập bản

59

đồ xói mòn cho thời điểm 2010 sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010, dữ liệu

lƣợng mƣa ngày điều tra tại trạm Hƣơng Sơn; thành lập bản đồ xói mòn cho thời điểm

2020 sử dụng bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Khu kinh tế, dữ liệu

lƣợng mƣa lấy theo kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng năm 2012 của Bộ TNMT.

2.2.6.3. Hiệu chỉnh và kiểm chứng mô hình dòng chảy

Bao gồm các bƣớc (Arnold et al., 2001): (a) Xác định chuỗi dữ liệu quan trắc

đã thu thập đƣợc. Chạy mô hình ứng với mỗi tham số khác nhau với những giá trị

không xác định cho tới khi kết quả mô hình thu đƣợc phù hợp với dữ liệu quan trắc.

Sử dụng các giá trị của các tham số thu đƣợc sau quá trình hiệu chỉnh, áp dụng cho

chuỗi dữ liệu còn lại để xác định mức độ chính xác của mô hình. (b) Phân tích độ

nhạy của các thông số trong mô hình: Quá trình phân tích độ nhạy đối với dòng

chảy thông qua chức năng “Sensitivity analysis” của phần mềm ArcSWAT. Kết quả

quá trình phân tích độ nhạy cho thấy các thông số Gwgmn, Esco, Alpha_Bf,

Sol_Awc, Sol_Z, Cn2 là những thông số có tác động mạnh nhất làm thay đổi giá trị

lƣu lƣợng dòng chảy trong sông của lƣu vực. Các hệ số Nash - Sutcliffe (NSE), hệ

số xác định (R2) và độ lệch phần trăm (PBIAS) là các hệ số đánh giá trong quá trình

hiệu chỉnh mô hình dùng để đánh giá kết quả dự đoán của mô hình. (c) Giá trị NSE đƣợc tính toán sử dụng công thức sau: NSE = 1- [∑in=1 (Qiobs - Qisim)2]/ [∑in=1

(Qiobs – obs)2]. Trong đó: n là số lần đánh giá. Qiobs và Qisim là giá trị quan trắc và

mô phỏng của lần thứ i. obs là giá trị quan trắc trung bình của các lần quan trăc

Qiobs. Giá trị NSE cho biết mức độ trùng khớp của đƣờng giá trị quan trắc so với

giá trị mô phỏng và đƣờng 1:1. Giá trị NSE giới hạn từ -∞ đến 1, với giá trị nhỏ hơn

hay gần bằng 0 biểu thị cho khả năng dự đoán không chính xác của mô hình, giá trị

gần bằng 1 thể hiện cho khả năng dự đoán tốt của mô hình.

Hệ số xác định (R2) đƣợc tính toán theo công thức sau:

Trong đó: sim và obs là giá trị lƣu lƣợng dòng chảy quan trắc và mô

60

phỏng, n là số lần quan trắc.

Tính hệ số PBIAS đƣợc áp dụng theo công thức:

Trong đó: n là số lần đánh giá. Qiobs và Qisim là giá trị quan trắc và mô

phỏng tại lần thứ i.

2.2.7. Phương pháp sử dụng các phần mềm để xây dựng các loại bản đồ của Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Sử dụng phần mềm Microsation để xây dựng bản đồ địa hình 1/25.000;

- Sử dụng phần mềm Microsation để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

2010, bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2020, tỷ lệ 1/25.000;

- Sử dụng phần mềm Mapinfor để xây dựng bản đồ đất 1/25.000;

- Sử dụng phần mềm GIS để xây dựng bản đồ chuyên đề đánh giá thoái hóa,

xói mòn đất 1/25.000;

- Sử dụng phần mềm AutoCAD để xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ quy

hoạch các khu chức năng, bản đồ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 1/5.000, 1/10.000;

Trong Báo cáo Luận án này, để minh họa kết quả nghiên cứu các loại bản đồ

trên đã đƣợc thu thành dạng sơ đồ hoặc bản đồ tỷ lệ nhỏ để in trên khổ giấy A3.

2.2.8. Ứng dụng công thức tính toán gần đúng mức ồn tương đương trung bình,

mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách

Công thức tính mức ồn tƣơng đƣơng trung bình nhƣ sau:

LA = L’A + ∑∆LAi (dB).

Trong đó: LA: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe (ở độ cao 1,5m

và cách trục dòng xe 7,5m);

L’A: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe ở điểm cao 1,5m và cách trục

dòng xe 7,5m trong điều kiện chuẩn là xe chạy trên đoạn đường thẳng và bằng phẳng;

∑∆LAi : tổng các số hiệu chỉnh cho các trường hợp khác với điều kiện trên:

tăng hoặc giảm 10% lượng xe thì ∑∆LAi = ±0,8 dBA;

61

tăng hoặc giảm tốc độ xe chạy trung bình ±10 km/h thì ∑∆LAi = ±1,5 dBA

tăng hoặc giảm độ dốc của đường ±20 thì ∑∆LAi = ±1dB; trên đường phố có tàu

điện chạy thì ∑∆LAi = 3dBA; khi đường phố có chiều rộng trên 60m thì ∑∆LAi = -2 DBA

Công thức tính toán mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách theo công thức:

L= 10 lg

Trong đó:

L: mức suy giảm ồn ở khoảng cách r2 so với nguồn ồn.

r1: khoảng cách của mức âm đặc trưng cho nguồn ồn (r1=8 m).

a: hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình (a=0,1 – mặt đất

trồng cỏ).

2.2.9. Sử dụng công thức tính dự báo ô nhiễm môi trường

+ Dự báo lƣu lƣợng trung bình nƣớc thải sinh hoạt ngày đêm tính theo công thức:

Qtb.ngđ = qtb* N/ 1000

Trong đó: + Qtb.ngđ là lƣu lƣợng trung bình nƣớc thải sinh hoạt ngày đêm (m3);

+ qtb là lƣu lƣợng nƣớc thải trung bình 1 ngƣời dân ngày đêm (lít);

+ N là dân số

+ Lƣợng chất ô nhiễm tính theo công thức:

Nx= x*1000/qtb

Trong đó: + Nx là lƣợng chất ô nhiễm;

+ x là nồng độ chất ô nhiễm;

+ qtb lƣu lƣợng trung bình

+ Nƣớc thải công nghiệp tính theo công thức:

Qtb=m*P/1000

Trong đó: + m là mức nƣớc thải l/tấn, l/sản phẩm;

+ P là Khối lƣợng sản phẩm

+ Nƣớc thải sinh hoạt trong công nghiệp:

Qng= 25N1+35N2/1000

62

Trong đó: N1,N2 số công nhân làm việc trong ngày ứng với TCTN 25, 35 l/ngđ;

+ Dự báo chất thải rắn sinh hoạt theo công thức:

Mx.ng = N* mtb.ng

Trong đó: Mx.ng là lƣợng của chất thải x đƣợc thải ra trong ngày; N là dân số;

mtb.ng là lƣợng thải trung bình ngày của 1 ngƣời

+ Dự báo chất thải rắn (CTR) công nghiệp trên cơ sở sản lƣợng công nghiệp

tính nhƣ sau:

Mi = Si* hi

Trong đó: - Mi: Khối lƣợng CTRCN-CTNH phát sinh của loại hình i trong

năm đƣợc xét (tấn)

- Si: Sản lƣợng công nghiệp của loại hình i trong năm đƣợc xét

- Hi: Hệ số phát thải của loại hình sản xuất i (kg/đơn vị sản phẩm).

2.2.10. Sử dụng kết hợp các phương pháp điều tra thực địa, điều tra, thu thập

thông tin thứ cấp, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và bản đồ để dự

báo áp lực về đất đai.

Đề tài đã sử dụng kết hợp các phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra thu

thập thông tin thứ cấp, phƣơng pháp tổng hợp và phƣơng pháp chồng ghép bản đồ

để dự báo áp lực về đất đai khi phân tích về yếu tố mở rộng khu đô thị và phát triển

63

khu công nghiệp.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá khái quát về quy hoạch sử dụng đất và môi trƣờng trong quy

hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thành

lập theo Quyết định số 162/2007/ QĐ - TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007 về ban

hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh,

thuộc địa bàn huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, nằm trên quốc lộ 8A qua biên giới

Việt - Lào, cách thành phố Hà Tĩnh 115 km, cách cảng Vũng Áng 180km, cách

thành phố Vinh 105 km. Khoảng cánh từ cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến Thị trấn

Lạc Xao của Lào khoảng 35 km, đến đƣờng 13 của Lào dài gần 150 km, qua Lào

đến các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, đến Viên Chăn khoảng 350 km (hình 3.1). Cửa

khẩu Cầu Treo có vị trí chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh

quốc phòng của tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh Bắc Miền Trung. Với vị trí nằm trên trung

điểm của các thành phố lớn Hà Nội - Huế - Viên Chăn nên cửa khẩu Cầu Treo là

nơi thuận lợi để giao lƣu và thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với

Lào, Thái Lan và Mianma. Thông qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Cảng Vũng

Áng của tỉnh Hà Tĩnh, nƣớc bạn Lào cũng nhƣ các nƣớc trong tiểu vùng sông Mê

Kông có cửa ngõ ngắn nhất để ra biển Đông và phát triển quan hệ với các nƣớc

khác trong khối ASEAN và Trung Quốc.

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tổng diện tích tự nhiên là

56.714,97 ha, gồm 4 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: xã Sơn Kim I, xã Sơn Kim II,

xã Sơn Tây và Thị trấn Tây Sơn. Với ranh giới cụ thể nhƣ sau:

64

- Phía Bắc: giáp xã Sơn Hồng, huyện Hƣơng Sơn.

- Phía Nam: giáp huyện Vũ Quang.

- Phía Đông: giáp xã Sơn Lĩnh, Sơn Diệm, huyện Hƣơng Sơn.

- Phía Tây: giáp tỉnh Bôlykhămxay, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Hình 3.1 Sơ đồ vị trí Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

(Nguồn Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo)

b) Địa hình

Nằm trên địa hình núi cao 300m800m của tỉnh Hà Tĩnh, cửa khẩu Cầu Treo

là điểm cuối của Quốc Lộ 8A từ Đông sang Tây. Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo nằm trọn trong lƣu vực sông Ngàn Phố, có địa hình dốc từ Tây Nam sang

Đông Bắc, diện tích đất đai chủ yếu là đất đồi núi chiếm 85%, diện tích đất bằng

phẳng rất ít, nằm rải rác ở các thung lũng ven sông, ven suối. Với đặc điểm địa hình

có độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh, Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có quỹ đất

xây dựng hạn chế, dễ gây trƣợt lở đất và lũ quét khi có mƣa lớn, giao thông đi lại

65

khó khăn, thƣờng bị cản trở do trƣợt lở sƣờn núi xuống lòng đƣờng hoặc sạt lở các

mái dốc của đƣờng về phía vực sâu, tuy nhiên với đặc trƣng địa hình và diện tích

rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn đã tạo cho Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có

cảnh quan đa dạng và khá phong phú, cùng với mỏ nƣớc khoáng nóng, các dòng

suối đã tạo nên tiềm năng du lịch cho khu vực này. Đặc trƣng địa hình Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc thể hiện theo hình 3.3.

Hình 3.2. Sơ đồ mô tả địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

c) Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

Theo Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2010), tổng diện

tích tự nhiên Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là 56.714,97 ha. Trong đó: (1)

Đất nông nghiệp: 53.194,98 ha, chiếm 93,79% diện tích tự nhiên (Đất sản xuất nông

nghiệp 1492,67 ha, chiếm 2,63% diện tích tự nhiên; Đất lâm nghiệp có rừng

51.701,04 ha, chiếm 91,16% diện tích tự nhiên); (2) Đất phi nông nghiệp: 1.524,76

ha, chiếm 2,69% diện tích tự nhiên (Đất ở: 153,03 ha; Đất chuyên dùng: 891,24 ha;

Nghĩa trang, nghĩa địa 46,01 ha; Sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 433,78 ha).

(3) Đất chƣa sử dụng: 1.995,23 ha, chiếm khoảng 3,52% diện tích tự nhiên (Đất

66

bằng chƣa sử dụng: 880,25 ha; Đất đồi núi chƣa sử dụng 1.114,98 ha).

Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu các loại đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

năm 2010

d) Thổ nhƣỡng

Theo bản đồ đất và số liệu thu thập tại Trung tâm lƣu trữ địa chính Hà Tĩnh

(2012), cho thấy địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có các loại đất sau:

Bảng 3.1. Các loại đất chính tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

TT

Tên đất VN

1

Mã đất VN Fa

Đất vàng đỏ trên đá macma acid

Diện tích (ha) 8.469,79

Tỷ lệ (%) 14,93

2

Fs

Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

34.665,93

61,13

3

Ha

Đất mùn vàng đỏ trên núi

7.079,41

12,48

4

P

Đất phù sa trung tính ít chua

688,99

1,22

5

Pb

Đất phù sa có tầng đốm gỉ

1.118,35

1,97

6

Py

Đất phù sa ngòi suối

597,18

1,05

7

W

Đất mặt hồ nƣớc

4.095,32

7,22

Tổng

56.714,97

100,00

Trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 7 loại đất chính,

trong đó chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất chiếm 61,13% diện tích

đất tự nhiên, loại đất này thƣờng nằm ở độ cao từ 170m - 700m, đào sâu 40cm -

120cm đã có tầng cứng rắn, loại này phù hợp với việc trồng các loại cây công

nghiệp phát tán, thân to nhƣ Bạch Đàn, Keo, Thông…; đất vàng đỏ trên đá macma

acid chiếm 14,93% diện tích đất tự nhiên, đào sâu 40cm - 120cm đã có tầng cứng

rắn; đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao từ 700m - 1700m, đào sâu 40cm - 120cm đã

67

có tầng cứng rắn, loại này chiếm 12,48% diện tích đất tự nhiên; ngoài ra còn có

đất phù sa trung tính ít chua, đất phù sa có tầng đốm gỉ, đất phù sa ngòi suối

nhƣng chiếm tỷ lệ ít.

e) Khí hậu và thời tiết

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa, bị chi phối mạnh bởi yếu tố địa hình. Đây là vùng khí hậu khắc nghiệt của

vùng Bắc Trung bộ.

(i) Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình mùa hè 270C, cao nhất 410C, nhiệt độ

trung bình hàng năm là 23,80C;

(ii) Độ ẩm: Cao nhất: 95%; trung bình: 86%; thấp nhất: 35%;

(iii) Hƣớng gió chính: Bắc, Đông Bắc - Tây, Tây Nam. Gió Lào xuất hiện

từ tháng 5 đến tháng 7, tốc độ gió đạt cấp 4, cấp 5. Trung bình hàng năm có từ 30 ÷

45 ngày gió Lào, gió này thƣờng gây khô hạn và nóng làm ảnh hƣởng đến sản xuất,

đời sống, đặc biệt là thƣờng gây cháy rừng;

(iv) Lƣợng mƣa: Tập trung vào các tháng 8, 9 và 10 chiếm 85% lƣợng mƣa

cả năm. Lƣợng mƣa trung bình năm: 2415,0 mm; lƣợng mƣa năm lớn nhất: 3672,1

mm; lƣợng mƣa năm thấp nhất: 1489,1 mm; lƣợng mƣa ngày lớn nhất với p=1,5%

là 571,1 mm; Số ngày mƣa trong năm dao động từ 170 ÷180 ngày. hình 3.4 mô tả

lƣợng mƣa theo tháng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Hình 3.4. Biểu đồ lƣợng mƣa tháng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

68

Treo (Nguồn ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, 2012)

(v) Bão, lũ: ít bị ảnh hƣởng trực tiếp của bão, nhƣng bị ảnh hƣởng của mƣa

lớn, lũ thƣờng xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Khi lũ xảy ra thƣờng gây sạt lở đất

ở hai bên sông Ngàn Phố và các khe suối làm ngập diện tích hoa màu ở các triền

sông, suối, một số nơi ven sƣờn dốc bị trƣợt lở, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi

trƣờng và đời sống của nhân dân;

(vi) Thủy văn: Chế độ thuỷ văn chịu ảnh hƣởng của sông Ngàn Phố có chiều rộng trung bình 60 - 70 m, diện tích lƣu vực khoảng 1.050 km2, lƣu lƣợng trung bình đạt 51m3/s; lƣu lƣợng lớn nhất trong mƣa lũ 1.580m3/s, lƣu lƣợng nhỏ nhất 2,72m3/s. Địa hình rất dốc nên khi có mƣa lớn mực nƣớc sông Ngàn Phố thay đổi rất

nhanh. Chênh lệch mực nƣớc đỉnh lũ cao nhất và mức kiệt nhất có thể tới 10 m.

f) Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo

Lợi thế: (i) Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nằm giáp biên giới Việt

- Lào có đƣờng QL 8A nối cửa khẩu với đƣờng Hồ Chí Minh và đƣờng QL1A,

thuận lợi cho giao lƣu kinh tế giữa các khu đô thị phía Bắc Hà Tĩnh với Lào, Thái

Lan. (ii) Có sông Ngàn Phố chảy theo hƣớng từ Tây sang Đông nối ra sông La; núi

non, sông suối, phong cảnh đẹp, độ che phủ của rừng đạt > 85%, có khả năng khai

thác kinh tế đồi rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, đất canh tác diện tích ít nhƣng

tƣơng đối phì nhiêu. (iii) Nắng và mƣa nhiều tạo điều kiện cho cây trồng phát triển.

Hạn chế: (i) Diện tích chủ yếu là đồi núi cao, địa hình dốc, hiểm trở, diện tích

đất bằng ít; (ii) Nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, mùa mƣa tập trung trong các

tháng 8, 9, 10, lƣợng mƣa rất lớn trong thời gian ngắn gây ra lũ và xói lở trên các suối và

sông Ngàn Phố. Các tháng còn lại có lƣợng mƣa ít, khí hậu khô nóng, nắng gay gắt, kèm

theo gió Lào, gây ra hạn hán kéo dài, thiếu nguồn nƣớc ngọt cho sinh hoạt và cho cây

trồng, vật nuôi. (iii) Có nhiều sông suối nhƣng về mùa khô bị thiếu nƣớc nghiêm trọng,

độ chênh lệch mực nƣớc sông Ngàn Phố và các suối giữa mùa lũ và mùa khô > 10m.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Dân số, lao động và tình hình thu nhập

69

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tổng dân số năm 2010 là 27.395 ngƣời, mật độ trung bình là 891 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số trung bình các xã, thị

trấn dao động từ 0,9 %  1,5%. Thu nhập bình quân/ngƣời là 7,4 triệu

đồng/ngƣời/năm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 8%. Tổng số lao động trong các ngành kinh tế

là 15.541 ngƣời. Trong đó, lao động nông - lâm nghiệp 69,4%, lao động thƣơng mại -

dịch vụ 18,5%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 4,4%; các ngành khác 7,7%.

b) Hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu

Hình 3.5. Biểu đồ hoạt động xuất nhập cảnh

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ năm 2007 đến năm 2012

Trong khi lƣợng phƣơng tiện xuất - nhập cảnh qua cửa khẩu tƣơng đối ổn

định hàng năm khoảng 45 - 50 nghìn lƣợt, thì lƣợng khách xuất - nhập cảnh hàng

năm có xu hƣớng tăng (từ 150 nghìn lƣợt đã tăng lên trên 500 nghìn lƣợt) sau 6 năm

từ khi có quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, đây là tiềm năng phát triển du lịch

của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

c) Đánh giá chung về kinh tế - xã hội Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có dân số và lao động tƣơng đối dồi

dào, tỷ lệ tăng dân số không cao; hoạt động sản xuất chủ yếu là nông - lâm nghiệp và

thƣơng mại, dịch vụ, là khu vực có hoạt động xuất - nhập cảnh, xuất - nhập khẩu

tƣơng đối năng động, với số khách du lịch và phƣơng tiện hàng năm qua cửa khẩu có

chiều hƣớng tăng nhanh; kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm đạt khá và có chiều

hƣớng tăng; thu thuế xuất - nhập khẩu năm 2012 đạt gần 100 tỷ đồng. Tuy nhiên, lao

động chủ yếu ngành nông - lâm nghiệp chiếm đến 70%, chƣa qua đào tạo, thu nhập

bình quân đầu ngƣời còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cũng còn chiếm tỷ lệ khá lớn; hoạt động

xuất - nhập khẩu, xuất - nhập cảnh chƣa ổn định, chƣa phát huy hết tiềm năng lợi thế

70

và chính sách của khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ quy định.

3.1.2. Đánh giá nội dung quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch chung

xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.1.2.1. Đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo

Nội dung và phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất Khu kinh tế đƣợc quy

định trong Luật Đất đai 2003 và các văn bản dƣới luật. Theo Nghị định số

181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất

đai, Thông tƣ số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi

trƣờng về việc hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Theo đó trình tự nội dung quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế đối với phần

diện tích đất giao cho Ban quản lý khu kinh tế đƣợc xác định trong quy hoạch sử

dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc TW do Ban quản lý khu kinh tế thực hiện

theo 7 bƣớc, đối với phần diện tích đất còn lại đƣợc thể hiện trong quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quy hoạch sử

dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phƣờng, thị trấn (Chính phủ

nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004; Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,

2004). Từ khi có Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của

Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi

thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công

nghệ cao, khu kinh tế, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

của khu công nghệ cao, khu kinh tế đƣợc thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng

khu công nghệ cao, khu kinh tế; Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng khu công

nghệ cao, khu kinh tế, nhƣng đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể (Chính phủ

nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2009). Việc chƣa có hƣớng dẫn đã gây

khó khăn cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với loại hình khu kinh tế.

Đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đã lập đồ án quy hoạch

chung xây dựng đến năm 2025 thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày

24/1/2005 của Chính phủ (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

71

2005), đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 961/QĐ-TTg ngày

25 tháng 6 năm 2010; quy hoạch Thị trấn Tây Sơn đƣợc UBND tỉnh Hà Tĩnh phê

duyệt; quy hoạch nông thôn mới của các xã trong địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo đƣợc lập cho toàn bộ diện tích tự nhiên của các xã, đã đƣợc

UBND huyện Hƣơng Sơn phê duyệt; ngoài ra quy hoạch sử dụng đất huyện Hƣơng

Sơn giai đoạn 2010 - 2020 đang trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Trong tổng diện tích của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là

56.714,97 ha, diện tích lập đồ án quy hoạch chung xây dựng là 12.500 ha, trải dài

theo hƣớng Đông - Tây dọc theo quốc lộ 8A và sông Ngàn Phố. Đây là khu vực

trung tâm Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, bao gồm toàn bộ diện tích Thị

trấn Tây Sơn và vùng trung tâm các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 và xã Sơn Tây. Khu

vực này tập trung khu đất dân cƣ, đất xây dựng, đất trồng trọt, đất rừng gần khu vực

dân cƣ, sông suối… Diện tích còn lại ngoài khu vực lập quy hoạch chung xây dựng

khoảng 44.215 ha, chủ yếu là đất rừng tự nhiên trên đồi, núi cao, đất đồi núi chƣa sử

dụng và khe suối, diện tích này đƣợc lập quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch

nông thôn mới của cấp xã.

Từ đặc điểm trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo hiện nay chủ yếu thực hiện theo đồ án quy hoạch chung xây dựng

với diện tích 12.500 ha đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch sử

dụng đất các địa phƣơng thực hiện theo quy hoạch Thị trấn và quy hoạch nông thôn

mới đến năn 2020 của các xã trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đƣợc

UBND huyện Hƣơng Sơn phê duyệt.

3.1.2.2. Đánh giá về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch chung xây dựng của

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Mục tiêu xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc Thủ tƣớng

Chính phủ xác định: “Phát triển đồng bộ Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở

thành đầu mối giao lƣu kinh tế quan trọng để mở rộng hợp tác với Lào, Đông Bắc

Thái Lan và Mianma thông qua đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng

xuất nhập khẩu, hỗ trợ đƣờng ra biển Đông đối với các nƣớc này; xây dựng đô thị

72

miền núi đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, đáp ứng các yêu cầu về dân cƣ, hạ tầng xã

hội, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan môi trƣờng, ƣu tiên phát triển các loại hình dịch

vụ, du lịch sinh thái, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo phát

triển bền vững, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” (Ban Quản lý Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, 2010).

Theo đồ án quy hoạch chung, đến năm 2025 Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo sẽ là một trung tâm kinh tế thƣơng mại cửa khẩu và giao lƣu quốc tế, hoạt

động sôi động và hiệu quả; là trung tâm sản xuất nông lâm nghiệp theo công nghệ

tiên tiến tạo đƣợc giá trị hàng hóa cao, có thể kết hợp sản xuất công nghiệp, chế

biến, có giá trị cảnh quan sinh thái nông lâm nghiệp, kết hợp với các hoạt động dịch

vụ du lịch. Quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thể hiện

trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch đến năm 2025

TT

Hạng mục

Diện tích (ha)

Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch (A + B)

12.500

A

Đất xây dựng các khu chức năng chính

2.448

Tỷ lệ % 100, 0 19,6

1 Đất đô thị tập trung

465

3,7

2

407

3,3

Đất dân cƣ nông thôn cải tạo, nâng cấp có thể xen cấy các chức năng mới

3 Đất cây xanh công viên, quảng trƣờng công cộng, TDTT cấp đô thị 4 Đất công nghiệp, cơ sở SXKD phi nông nghiệp 5 Đất du lịch sinh thái 6 Đất tôn giáo tín ngƣỡng 7 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang 8 Đất an ninh, quốc phòng 10 Đất giao thông đô thị và đối ngoại 11 Đất dự trữ phát triển

92 560 382 2 97 8 306 129

0,7 4,5 3,1 0,0 0,8 0,0 2,5 1,0

80,4

B Đất khác trong phạm vi quy hoạch 1 Đất dân cƣ hiện hữu không nằm trong khu vực quy hoạch đợt đầu 2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan 3 Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo cảnh quan 4 Đất cồn cát ven sông

10.052 - 1.300 2.490 315

- 10,4 19,9 2,5

5 Mặt nƣớc tự nhiên & kênh mƣơng thủy lợi...

500

4,0

6 Đất rừng phòng hộ

5.447

43,6

73

Căn cứ Quyết định số 961/QĐ-TTg, ngày 25/6/2010 của Thủ tƣớng Chính

phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo, Hà tĩnh đến năm 2025, diện tích quy hoạch 12.500 ha đƣợc bố trí thành các

khu chức năng, cụ thể nhƣ sau:

a) Các khu đô thị: 465 ha

b) Các khu dân cƣ nông thôn: 407 ha

c) Các khu đất công nghiệp và cơ sở SXKD phi nông nghiệp: 560 ha;

d) Các khu du lịch sinh thái: 382 ha;

đ) Các khu công viên cây xanh đô thị, quảng trƣờng công cộng và trung tâm

thể dục thể thao: 92 ha;

e) Đất tôn giáo tín ngƣỡng: 2 ha;

g) Đất an ninh, quốc phòng: 8 ha;

h) Đất các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang: 97 ha;

i) Đất giao thông thuộc khu kinh tế: 306 ha;

k) Đất các khu vực dự trữ phát triển: 129 ha;

l) Đất khác trong phạm vi quy hoạch: 10.052 ha.

Quy hoạch các khu chức năng theo đồ án quy hoạch chung xây dựng của

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc minh họa theo hình 3.6.

Hình 3.6. Sơ đồ quy hoạch các khu chức năng Khu Kinh tế

74

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (Nguồn Ban Quản lý KKTCK quốc tế Cầu Treo, 2012)

3.1.3. Đánh giá việc xây dựng báo cáo môi trườngchiến lược trong quy hoạch

chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Việc đánh giá tác động môi trƣờng trong quá trình lập quy hoạch chỉ đƣợc

thực hiện khi lập đồ án quy hoạch chung xây dựng. Đối với phần diện tích còn lại

thực hiện việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất của các xã theo đề án xây dựng nông

thôn mới, vấn đề môi trƣờng chỉ đƣợc đề cập ở mức độ ảnh hƣởng của phƣơng án

quy hoạch đối với môi trƣờng, không lập báo cáo đánh giá môi trƣờng cụ thể.

Theo quy định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính

phủ, trong nội dung quy hoạch chung xây dựng phải lập dự báo tác động của môi

trƣờng vào phƣơng án quy hoạch. Đối với đồ án quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã chỉ ra: “Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực, quá trình phát

triển kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu có thể gây ra các tác động tiêu cực đối

với môi trƣờng và tài nguyên. Tuy nhiên, các tác động có thể là ngắn hạn hay lâu dài,

sơ cấp hay thứ cấp và là các tác động tích lũy, do nhiều nguyên nhân gây ra và ảnh

hƣởng đến nhiều thành phần môi trƣờng. Các tác động có thể xảy ra bao gồm:

(i) Ô nhiễm môi trƣờng do các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, nƣớc

thải, khí thải, tiếng ồn phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời;

(ii) Suy thoái và ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm do các tác động thứ

cấp của chất thải, sự khai thác quá mức tài nguyên nƣớc;

(iii) Suy giảm năng suất sinh thái do các tác động thứ cấp từ ô nhiễm môi

trƣờng sống của các loài sinh vật;

(iv) Các tác động tích lũy do sự phát triển tự sinh của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo cũng nhƣ dƣ lƣợng các chất độc hại sau xử lý. Các hoạt động phát

triển có thể tác động đến môi trƣờng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo

cả 2 khía cạnh tích cực và tiêu cực. Trên cơ sở hiện trạng môi trƣờng và đồ án quy

hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có thể dự báo các nguồn ô

nhiễm và khả năng tác động của nó tới môi trƣờng”.

Đồ án quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đánh giá

75

tác động môi trƣờng theo hƣớng xây dựng báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng, việc xây dựng dự báo môi

trƣờng chiến lƣợc đƣợc thực hiện ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh, phạm vi rộng. Đối với

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chỉ lập quy hoạch chung khoảng 12.500 ha

diện tích nhỏ so với quy định trên nên việc đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc các yếu tố

môi trƣờng tác động không rõ rệt đến phƣơng án quy hoạch. Mặt khác vấn đề môi

trƣờng trong đồ án quy hoạch chung chủ yếu chỉ quan tâm đến các yếu tố gây ô

nhiễm môi trƣờng, suy thoái nguồn nƣớc… hoặc dự báo nguồn ô nhiễm và khả năng

tác động đến môi trƣờng, từ đó đề xuất giải pháp hạn chế ô nhiễm. Đồ án không đánh

giá tác động hai chiều giữa quy hoạch sử dụng đất và yếu tố môi trƣờng, đồ án cũng

chƣa xác định các yếu tố môi trƣờng chủ yếu có tác động đến sử dụng đất và quy

hoạch sử dụng đất tại Khu kinh tế. Chúng tôi cho rằng phƣơng pháp tiếp cận này vừa

chƣa phù hợp quy định trong Luật Bảo vệ môi trƣờng, vừa thiếu tính toàn diện,

không đánh giá hết tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội vào

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất và ngƣợc lại, do đó không tránh khỏi những hạn

chế nhất định so với yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

Đối với phần diện tích ngoài quy hoạch chung xây dựng thực hiện theo quy

hoạch sử dụng đất huyện Hƣơng Sơn và các đơn vị cấp xã trong địa bàn Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, chƣa có đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng, tuy

nhiên khu vực ngoài quy hoạch chung xây dựng chủ yếu là đồi núi có rừng tự nhiên,

nên chúng tôi tập trung nghiên cứu ở khu vực có quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc

Chính phủ phê duyệt.

Để đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững, từ những vấn

đề nghiên cứu lý luận và thực tế về công tác lập báo cáo đánh giá tác động của môi

trƣờng trong đồ án quy hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo, chúng tôi cho rằng đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cách

tiếp cận môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất là phải xác định đƣợc các yếu tố

môi trƣờng có tác động qua lại với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất (các yếu

tố môi trƣờng cần giám sát) và lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu để tích hợp,

76

lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

3.2. Hiện trạng các yếu tố môi trƣờng tác động đến sử dụng đất tại Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.2.1. Hiện trạng môi trường nước, không khí, tiếng ồn

3.2.1.1. Chất lượng môi trường nước

a) Nƣớc mặt

Kết quả phân tich chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Chất lƣợng nƣớc mặt tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Kết quả phân tích

TT Thông số

Đơn vị

Tại DA kè bờ sông

Tại DA đường cứu hộ

QCVN 08:2008/ BTNMT cột B1

6,8-7,1

Tại DA đƣờng giữa 2 cửa khẩu 6,0-6,4

6,8-7,0

-

-

1

pH

10,3-12,4

5,0-9,3

10,3-12,4

50

mg/l

2

TSS

4,1-4,6

6,1-6,5

4,4-4,6

≥4

mg/l

3 DO

22,2-26,4

6,0-14,5

22,2-24,9

30

mg/l

4

COD

12,1-14,9

3,1-5,6

12,1-13,1

15

mg/l

5

BOD

+

0,1- 0,25

<0,06

0,1-0,25

0,5

mg/l

6 NH4

2,5-3,5

0,12-0,50

2,5-2,9

10

mg/l

7 NO3

0,04-0,05 0,005-0,009

0,04-0,05

0,5

mg/l

8

Cu

0,04-0,06

0,007-0,01

0,04-0,06

1,5

mg/l

9

Zn

- 0,0002-0,0004

-

0,01

mg/l

10 Cd

- 0,002-0,004

-

0,05

mg/l

11 As

0,001-0,002 0,001-0,002 0,001-0,002

0,05

mg/l

12 Pb

Tổng

dầu

0,02-0,06

<0,05

0,02-0,06

0,1

mg/l

13

mỡ

Tổng

14

MNP/100ml

4.600-5.600

360-1.100 4.600-5.000 7.500

Colifom

Các số liệu quan trắc về chất lƣợng nƣớc mặt đƣợc thực hiện tại một số dự án

trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa

77

khẩu quốc tế Cầu Treo và Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trƣờng

khi thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, chủ yếu quan trắc trên sông

Ngàn Phố. Số liệu bảng 3.3 cho thấy các chỉ tiêu nƣớc mặt đều đạt tiêu chuẩn cột B1

theo QCVN 08: 2008/BTNMT (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008a).

b) Nƣớc ngầm

Kết quả quan trắc các chỉ tiêu nƣớc dƣới đất trên địa bàn Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo (bảng 3.4), đặc biệt là khu vực thị trấn Tây Sơn, cho thấy

chất lƣợng nƣớc ngầm tại đây đƣợc đánh giá khá tốt, các chỉ tiêu quan trọng nhƣ

hàm lƣợng Fe, độ cứng, TSS, NO…đều có chỉ số thấp tại các điểm quan trắc và

nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng, 2008b) .

Bảng 3.4. Chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Kết quả

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

QCVN 09:2008/BTNMT

Tại DA kè bờ sông

1

pH

-

Tại DA đường cứu hộ 7,2-7,4

7,2-7,4

5,5 - 8,5

2 Độ đục

NTU

-

1

1

3 Độ dẫn điện

uS/cm

-

0,4-0,6

0,5-0,6

135-149

139-149

500

4 Độ cứng CaCO3) mg/l

5

TSS

mg/l

1.500

320,5-355,0 320,5-355,0

-

mg/l

15

2,06-2,21

2,06-2,21

6 NO3

-

mg/l

1,0

0,06-0,08

0,06-0,08

7 NO2

+

mg/l

0,1

0,021-0,028 0,022-0,028

8 NH4

9

Fe

mg/l

5

0,47-0,92

0,47-0,92

10 Cu

mg/l

1,0

0,006-0,008 0,006-0,008

11 Zn

mg/l

3,0

0,001

0,001

12 Pb

mg/l

0,01

-

-

13 As

mg/l

0,05

-

-

2-

mg/l

400

168,5-176,0 169,0-176,0

14 SO4 15 Cl-

mg/l

250

87-98

87-98

16 Colifom

MPN/100ml

1

3

1

78

Nhìn chung nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo chƣa bị tác động nhiều của các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ

đời sống, do đó chƣa bị ô nhiễm, chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép theo quy chuẩn Việt

Nam. Nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo hiện nay có thể đƣợc khai thác để sử dụng vào mục đích tƣới tiêu và sinh

hoạt, tuy nhiên trƣớc khi sử dụng nguồn nƣớc nƣớc cho mục đích sinh hoạt và đời

sống cần phải có hệ thống xử lý đảm bảo hợp vệ sinh và đảm bảo các quy định về

nƣớc sạch.

3.2.1.2. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn:

Chất lƣợng môi trƣờng không khí và tiếng ồn thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5. Số liệu quan trắc môi trƣờng không khí và tiếng ồn

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

QCVN 05:

QCVN

Tại DA

Tại DA

2009 (TB

26:2010

đƣờng

Tại DA kè

Chỉ tiêu

đường cứu

giờ)

(6g-21g)

giữa 2 cửa

bờ sông

hộ

khẩu

Bụi lơ lửng (µg/m3)

46,3-71,9

102-151

46,3-71/ nb

300

CO

796,5-869,1

590-890

796,7-869,1

30000

40,03-48,60

10-32

40,05-48,50

350

SO2

35,9-42,6

10-19

36,1-42,5

200

NO2

CH

33,9-36,8

-

34,1-36,8

-

Tiếng ồn (dB)

64,1-66,9

-

61,0-69,3

70

Số liệu quan trắc các chỉ tiêu chất lƣợng không khí và tiếng ồn tại bảng 3.5

thể hiện kết quả nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng tại các dự án trong Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy chất lƣợng không khí đạt tiêu chuẩn

QCVN 05:2009 (trung bình giờ) (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2009a), hàm lƣợng

bụi lơ lửng, CO, SO2, NO2, CH và tiếng ồn chƣa vƣợt ngƣỡng ô nhiễm. Chất lƣợng

79

tiếng ồn cũng chƣa vƣợt QCVN 26: 2010 (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2010)

3.2.2. Hiện trạng môi trường đất

3.2.2.1. Chất lượng môi trường đất

Kết quả quan trắc phân tích môi trƣờng đất lập báo cáo đánh giá tác động

môi trƣờng tại một số dự án trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,

gồm: Dự án xây dựng đƣờng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống bão lụt kết

hợp phát triển kinh tế - xã hội phía Tây huyện Hƣơng Sơn, Dự án xây dựng đƣờng

giao thông giữa 2 cửa khẩu, Dự án xây dựng kè chống sạt lở bờ sông Ngàn Phố

(bảng 3.6) cho thấy hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo chƣa bị tác động nhiều của các hoạt động sản xuất và xây, chƣa

vƣợt ngƣỡng quy định của quy chuẩn Việt Nam của QCVN 03: 2008 (Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng, 2008c).

Bảng 3.6. Chất lƣợng môi trƣờng đất

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Kết quả phân tích

QCVN

Thông

Đơn vị

TT

Tại DA

Tại DA đƣờng

Tại DA kè

03: 2008

số

đường cứu hộ

giữa 2 cửa khẩu

bờ sông

6,25-6,60

-

6,3-6,8

1

-

-

pHKCl

0,45-0,53

-

0,41-0,59

-

2 OC

%

0,16-0,31

-

0,19-0,32

-

3 T - N %

0,53-0,60

-

0,46-0,59

-

4 T - K %

5 Cu

mg/kg

14,9-16,9

21,6-26,5

14,9-15,6

50 và 70

6 As

mg/kg

-

3,9-6,8

-

12

7 Pb

mg/kg

-

17,6-26,5

-

70 và 100

8 Zn

mg/kg

42,3-51,0

107-131

42,3-45,8

200

9 Fe

mg/kg

51,2-56,9

-

51,2-52,9

-

Đánh giá hiện trạng về chất lƣợng nguồn nƣớc, không khí, tiếng ồn và môi

trƣờng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy các chỉ số quan trắc

80

chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép. Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có diện tích

tƣơng đối lớn, nhƣng chủ yếu là đồi núi, độ che phủ trên 85%, toàn bộ diện tích

nằm trong lƣu vực của sông Ngàn Phố với nhiều khe suối; hiện tại dân số Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa đông, mật độ dân cƣ thấp, các hoạt động kinh tế

chƣa sôi động, các khu công nghiệp và đô thị chƣa phát triển, do đó có thể kết luận

rằng hiện tại môi trƣờng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo còn trong lành,

chƣa bị ô nhiễm. Tuy nhiên, dự báo trong tƣơng lai khi dân số tăng lên, phát triển

các khu công nghiệp, đô thị và kinh tế - xã hội phát triển thì mức độ tác động của

các nguồn gây ô nhiễm sẽ tăng lên, khó tránh khỏi ô nhiễm môi trƣờng. Ngoài các

giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý cũng góp

phần hạn chế các tác động đến môi trƣờng.

3.2.2.2. Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có địa hình khá phức tạp, với độ dốc

>20%, diện tích đồi núi chiếm trên 85%, lại nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn nên

ảnh hƣởng rất rõ rệt đối với thoái hóa đất. Kết quả ứng dụng mô hình SWAT dự báo

xói mòn đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy thực trạng thoái hóa

đất năm 2010 với tổng lƣợng đất bị xói mòn là 1.044.205,01 tấn. Xét về mức độ xói

mòn của từng loại đất theo quy định về phân cấp xói mòn đất của Bộ TNMT tại

Thông tƣ 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012, các loại đất có mức độ xói mòn

yếu gồm đất có rừng trồng, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây ăn quả, đất trồng

cây công nghiệp lâu năm (<10 tấn/ha/năm, ký hiệu Xm1); đất có rừng tự nhiên nằm

trên vùng có độ dốc >30% và đất chƣa sử dụng có mức độ xói mòn trung bình (≥ 10

– 50 tấn/ ha/ năm, ký hiệu Xm2).

Hiên tƣợng xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất ở Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo thể hiện rõ nét nhất là khu vực các sƣờn núi, các khe suối, hai bên đƣờng giao

thông, những khu vực có độ dốc lớn hoặc bị làm mất dạng tự nhiên của bề mặt đất.

Thoái hóa đất ở Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo còn có biểu hiện làm suy

giảm kết cấu đất, đặc biệt là các khu vực có độ dốc lớn, khi xây dựng các công trình làm

81

mất lớp đất mặt thƣờng gây sạt lở nghiêm trọng, đặc biệt là hệ thống giao thông.

Thoái hóa đất làm suy giảm chất lƣợng rừng ảnh hƣởng đến cảnh quan môi

trƣờng, hệ sinh thái và nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất và đời sống trong Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và vùng phụ cận.

3.2.3. Hiện trạng lũ lụt, ngập úng

Với tổng lƣợng mƣa trung bình hàng năm trên 2.000 mm, Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn, thƣờng gây lũ lụt về mùa

mƣa. Theo tài liê ̣u khí tƣơ ̣ng thủ y văn nhiều năm cho thấy , mùa lũ trên sông Ngàn Phố thƣờ ng xuất hiện vào tháng 9 ÷ 11 vớ i tần suất 73 ÷ 94%, tổng lƣợng dòng

chảy 3 tháng mùa lũ chiếm hơn 50% lƣợng dòng chảy cả năm , trong thờ i gian này

thƣờ ng xuất hiê ̣n lũ lớ n. Hàng năm số trận lũ xuất hiện khoảng 2  3 trận/năm,

nhƣng những tác hại do các trận lũ

lớn đã xảy ra trên lƣu vực là rất

nặng nề, làm tàn phá và xói lở hạ

lƣu nghiêm trọng, điển hình nhƣ

các trận lũ X/1960; IX/1978,

X/1988, IX/2002, X/2010 do mƣa

bão hoặc bão tan thành áp thấp

nhiệt đới gây nên mƣa lớn tạo lũ. Hình 3.7 Lũ lụt năm 2002 tại xã Sơn Kim 1

Kết quả điều tra trực tiếp từ các xã, thị trấn trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo về mức độ thiệt hại do lũ lụt năm 2002 đƣợc thể hiện trong bảng 3.7.

Trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, các khu vực ven sông,

suối và gần các sƣờn dốc thƣờng bị lũ quét gây thiệt hại về ngƣời, tài sản và hoa màu.

Tại xã Sơn Kim 1: Lũ năm 2002 mực nƣớc đạt 25,41m; 2007 đạt 22,79 m (tại trạm

Sơn Diệm năm 2002 lên đến 15,82 m trên mức báo động III là 2,82m) ngập hầu hết các

khu vực và sạt lở ven sông, suối, một số sƣờn dốc cũng bị trƣợt lở. Thôn Kim An,

Vũng Tròn, Hà Trung (Sơn Kim 1) sạt lở mất khoảng 100 ha đất canh tác; thôn Kim

82

Cƣơng 2, nhà dân ngập bình quân khoảng 1,2 m; thôn Kim An trôi 2/3 số nhà

dân…Tại xã Sơn Kim 2: Lũ năm 1988 mực nƣớc đạt 19,965 m; 1996 đạt 19,935 m;

2002 đạt 19,989 m. Hiện tại hai bên bờ sông Ngàn Phố, có một số khu vực bị sạt lở rất

nghiêm trọng, nhất là ở xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, thị trấn Tây Sơn. Dân cƣ nằm sát bờ

sông có nguy cơ bị mất nhà cửa nếu không kịp thời di dời, kè bờ.

Bảng 3.7. Một số đợt mƣa lũ và mức độ ảnh hƣởng

TT

Địa điểm

Năm

Tình trạng ngập lụt, xói lở.

Mức độ phạm vi ảnh hƣởng và thiệt hại.

I

2002

1

Xã Sơn Kim 1 Thôn: Kim An, Vũng Tròn, Hà Trai, Thôn Trƣng

Thôn Kim Cƣơng

Xói lở 100 ha đất nông nghiệp và nhà dân… Cao trình lũ 24,287 m, nhà dân ngập

2002

2

Lúa và hoa màu bị ngập 50-60 ha, gia súc chết 15 con, thôn Kim Cƣơng 2, thôn Kim An trôi mất 2/3 số nhà dân. Ƣớc tính tổng thiệt hại 2,5 tỷ đồng.

2

BQ là 1,2m

Cao

trình

Ảnh hƣởng đến môi trƣờng và

2010

đời sống nhân dân.

22,52m, ngập mặt đƣờng quốc lộ 8.

II Xã Sơn Kim II

Thôn: Hạ Vàng,

Ngập 1/3 số hộ trong thôn, nhà dân

Lúa và hoa màu bị ngập 8 ha, gia súc chết 15 con, ngập 1/3

2002

Chế Biến, Khe Chẹt, Kim Bình

ngập BQ khoảng 3- 4 m. Cao trình nƣớc

các thôn. Hỏng cầu Kim Bình, Cầu Trƣng. Ƣớc tính tổng

lũ là: 26,7m

thiệt hại 5 tỷ đồng.

III Xã Sơn Tây

Lúa và hoa màu bị ngập 100%, ngập 80% nhà dân

Thôn:Bồng Phài, Cây Tắt, Cây Thị,

Ngập nhà dân với cao trình nƣớc lũ,

2002

trong các thôn. Gia cầm, gia súc chết 70%. Ƣớc tính thiệt

Tân Thủy, Nam Nhe

nhà dân ngập bình quân 2-2,5 m.

hại khoảng 8 tỷ đồng.

IV TT Tây Sơn

2002

- Lũ quét và sạt lở. - Ngập úng.

- Khối 1,6,8,9,11 - Khối 3,4

Ảnh hƣởng đến môi trƣờng và đời sống nhân dân. Ƣớc tính tổng thiệt hại 5 tỷ đồng.

Những năm gần đây, hiện tƣợng mƣa lũ trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu

83

quốc tế Cầu Treo thƣờng xuyên xẩy ra, với mức độ và tần suất ngày càng cao. Các

khu vực dọc 2 bên bờ sông Ngàn Phố đoạn chảy qua xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Thị

trấn Tây Sơn đều xảy ra ngập úng, sạt lở với mức độ tàn phá ngày càng nghiêm

trọng, đe dọa trực tiếp đến cƣ dân đang sinh sống, đất canh tác và các công trình xây

dựng. Mặt khác diện tích đất bằng thuận lợi quy hoạch xây dựng tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo rất ít, vì vậy ảnh hƣởng của lũ lụt, ngập úng, sạt lở đất

hàng năm đã gây áp lực lớn cho việc lựa chọn, bố trí đất đai cho mục đích xây dựng

phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật khác.

3.2.4. Hiện trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và nguồn nước

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo có 51.732 ha rừng, trong đó

rừng đặc dụng có 9.266 ha, rừng phòng hộ

có 21.618 ha, rừng sản xuất có 20.848 ha.

“Về thực vật đã điều tra, thống kê đƣợc

1.352 loài thực vật khác nhau thuộc 769

chi, 206 họ, đƣợc đánh giá có tính đa dạng

sinh học khá cao, nhờ sự đa dạng về địa

hình và độ cao. Rừng ở đây đƣợc xem Hình 3.8 Rừng và động vật rừng

nhƣ là mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng tại Bắc Trƣờng Sơn

Bắc Trƣờng Sơn, rừng nguyên sinh á nhiệt đới với sự đa dạng sinh học đặc trƣng của

vùng rừng tự nhiên phía Tây Nam Khu 4. Hệ sinh thái nơi đây có nhiều loài có giá trị

kinh tế lớn nhƣ: Trầm gió, Sến, Hoàng đàn, Lát hoa, v.v… Về động vật trong vùng đã

thống kê đƣợc 60 loài thú; 137 loài chim; 38 loài bò sát, ếch nhái; 26 loài lƣỡng cƣ;

58 loài cá” (Ban Quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn, 2005).

Sự đa dạng thành phần loài động, thực vật khu vực Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo thuộc hệ sinh thái rừng Bắc Trƣờng Sơn đƣợc thể hiện nhƣ sau:

3.2.4.1.Hệ thực vật

84

Theo Ban quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn (2005), thảm thực vật chủ yếu của

Bắc Trƣờng Sơn, bao gồm: (i) Rừng kín ôn đới ẩm núi vừa, có độ cao trên 1.500m;

(ii) Rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới núi thấp, độ cao 800 đến 1.500m; (iii)

Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới gió mùa trên núi thấp, độ cao nhỏ hơn

800m; (iv) Rừng thứ sinh tái sinh tự nhiên sau khai thác ở các cấp trạng phát triển

khác nhau; (v) Rừng thƣa thứ sinh ƣu thế cây lá rộng ƣa sáng; (vi) Rừng thứ sinh

hỗn giao cây lá rộng, tre nứa; (vii) Rừng trồng; (viii) Trảng cây bụi thƣờng xanh

nhiệt đới; (ix) Trảng cỏ. Số liệu bảng 3.8 tổng hợp danh sách 10 họ thực vật giàu

loài nhất ở khu vực Bắc Trƣờng Sơn.

Bảng 3.8. Danh sách 10 họ thực vật giàu loài nhất ở Bắc Trƣờng Sơn

TT

Tên họ thực vật

Tên quốc tế

Số loài

1 Họ Thầu dầu

Euphorbiaceae

86

2 Họ Đậu

Leguminosae

71

3 Họ Cúc

Compsitae

52

4 Họ Cà phê

Rubiaceae

37

5 Họ Lúa

Gramineae

36

6 Họ Lan

Orchdaceae

35

7 Họ Long não

Lauraceae

25

8 Họ Mua

Melastomaceae

26

9 Họ Ráy

Araceae

23

10 Họ Bạc hà

Labiatae

22

“Hệ sinh thái rừng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo khá phong phú và

đa dạng. Tuy nhiên chất lƣợng rừng ngày càng giảm do khai thác gỗ cạn kiệt (minh

họa tại hình 3.9). Điển hình khu vực bãi thải (nằm phía bên phải tuyến Quốc lộ 8A

tại Km79+800) là rừng phòng hộ do Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ

Hƣơng Sơn quản lý. Rừng ở khu vực này đã bị khai thác nhiều, không còn cây to, cây

có giá trị kinh tế lớn, gỗ chủ yếu thuộc nhóm VII và VIII, nhóm IV trở xuống còn rất ít,

thảm dƣới là cây bụi và dây leo chằng chịt. Một số loài cây gỗ khu vực bãi thải: cây họ

Côm, họ Dẻ, Long não, Mọc lan, Trám đen, Táu muối”. (Ban Quản lý dự án Bắc

85

Trƣờng Sơn, 2005)

Hình 3.9 Khai thác gỗ trái phép tại rừng Bắc Trƣờng Sơn

3.2.4.2. Hệ động vật

Theo số liệu của Ban Quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn (2005), hệ động vật

thuộc vùng rừng Bắc Trƣờng Sơn gồm: (i) Nhóm động vật không xƣơng sống chủ

yếu thuộc nhóm Giun đất, Giun khoang... và một số loài côn trùng nhƣ: Chuồn

chuồn, Cào cào, Bọ xít, Bƣớm, Kiến,.. (ii) Khu hệ thú chủ yếu bắt gặp các loài thú

nhỏ nhƣ: Chuột chù, Chồn, Mang, Cheo, Hoẵng, Lợn rừng, Sóc,.. (iii) Nhóm các

loài ếch nhái, bò sát bao gồm: Nhái, Cóc, Chàng hƣu, Thằn lằn bóng, Tắc kè, Rắn

nƣớc, Rắn cạp nong,.. số liệu về các loài động vật tiêu biểu ở rừng Bắc Trƣờng Sơn

thể hiện tại bảng 3.9.

Bảng 3.9. Một số loài động vật tiêu biểu ở Bắc Trƣờng Sơn

STT

Tên Việt Nam

Tên Quốc tế

Độ cao nơi cƣ trú (m)

1 Nhím

Erinaceidae

230

2

Chuột chù

Soricidae

220 - 900

3 Dơi ăn quả

Pteropodidae

220

4 Dơi có đuôi

Emballonuridae

200

5 Dơi móng ngựa

Rhinolophidae

220 - 1.000

6 Dơi mõm lá

Hipposideridae

220 - 1 000

7 Dơi đêm

Vespeertilionidae

200

8

Chồn

Mustelidae

300

9

Cầy hƣơng

Viverrdae

250

10 Lợn rừng

Suidae

250

11 Các loại gặm nhấm

Sciuridae

220 - 900

12 Các loài chuột

Muridae

220 - 230

86

Trong những năm gần đây, nạn đánh bắt, buôn bán trái phép động vật hoang

dã ở khu vực các xã miền núi phía Tây huyện Hƣơng Sơn và từ Lào sang Việt Nam

qua đƣờng 8A và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo ngày càng gia tăng. Tình

hình trên đã làm ảnh hƣởng và suy giảm nghiêm trọng hệ động vật quý hiếm ở khu

vực Bắc Trƣờng Sơn, đặc biệt là các loài Khỉ, Tê Tê, Nhím, Chồn, Cầy Hƣơng,…

Các lực lƣợng chức năng trên địa

bàn huyện Hƣơng Sơn, bộ đội biên

phòng, hải quan cửa khẩu Cầu Treo đã

có nhiều biện pháp ngăn chặn, nhƣng

nạn săn bắt động vật hoang dã trong địa

bàn phía Tây huyện Hƣơng Sơn và Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa

Hình 3.10. Buôn bán động vật hoang đƣợc kiểm soát, nguy cơ nhiều loài sẽ bị

dã qua đƣờng 8A hủy diệt (minh họa tại hình 3.10).

3.2.4.3. Nguồn nước

Nằm trong thung lũng thuộc sông Ngàn Phố với nhiều nhánh khe suối bắt

nguồn từ núi cao, có độ che phủ lớn, do vậy nguồn nƣớc sinh thủy hết sức phong phú

cung cấp một lƣợng nƣớc tƣơng đối dồi dào. Tuy nhiên về mùa khô từ tháng 4 đến

tháng 7 khu vực này vẫn bị thiếu nƣớc, tuy mức độ không nghiêm trọng, nhƣng nếu

không bảo vệ đƣợc tài nguyên rừng thì ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn nƣớc tại đây.

Mặt khác, mặc dầu hiện nay nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm chƣa bị ô nhiễm, nhƣng

trong tƣơng lai Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phát triển, dân số tăng lên,

hoạt động thƣơng mại, du lịch, công nghiệp và sở hạ tầng xã hội phát triển thì nguy

cơ ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí và đất sẽ tăng cao.

Tóm lại, rừng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc khoanh nuôi,

bảo vệ khá tốt, độ che phủ cao, đa dạng loài; hệ động vật khá phong phú. Tuy vậy,

hiện nay chất lƣợng rừng bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác gỗ cạn kiệt, nạn

săn bắt, buôn bán động vật hoang dã xẩy ra thƣờng xuyên tại khu vực này và từ Lào

sang. Vấn đề bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ hệ sinh thái cây bản địa... đang đặt ra

87

nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng, chống xói mòn đất,

sạt lở đất, bảo vệ nguồn nƣớc, điều tiết thủy văn, phòng chống bão và lũ lụt cho

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và vùng hạ lƣu.

3.2.5. Hiện trạng xử lý chất thải

3.2.5.1. Hệ thống thoát nước thải

Khu vực nghiên cứu chƣa có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải. Hiện tại

nƣớc thải từ các hộ gia đình tự thoát theo các khe rãnh tự nhiên, ra các khu vực

trũng và các khe suối. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh còn thấp, số có hố xí

hợp vệ sinh chủ yếu tập trung ở Thị trấn Tây Sơn. Do mật độ dân cƣ trong Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo còn thấp, lƣợng thải nhỏ nên mức độ ô nhiễm

chƣa cao. Các cơ sở công nghiệp địa phƣơng còn nhỏ lẽ, không tập trung và chƣa có

hệ thống xử lý nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng.

3.2.5.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn

Trên địa bàn Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa

có hệ thống thu gom, xử lý chất

thải rắn đạt tiêu chuẩn (hình 3.11).

Khu vực nông thôn bao gồm 3 xã:

Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây

lƣợng chất thải rắn phát sinh

không lớn, phần lớn đƣợc ngƣời

dân xử lý tại chỗ bằng phƣơng

Hình 3.11. Bãi rác Thị trấn Tây Sơn pháp đốt hoặc chôn lấp.

Riêng Thị trấn Tây Sơn có 1 bãi rác lộ thiên, quy mô nhỏ (khoảng 0,5 ha)

gần khu đồi nghĩa trang, cách thị trấn khoảng 1km, chƣa đƣợc đầu tƣ đạt tiêu chuẩn

nên còn gây ô nhiễm môi trƣờng.

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đang xây dựng khu xử lý chất thải

rắn, vị trí khu xử lý tại thung lũng phía Bắc Thị trấn Tây Sơn (cách trung tâm thị

trấn khoảng 2 km), quy mô diện tích khoảng 2 ha. Đây là địa điểm đƣợc lựa chọn

khá tốt, nằm ở khu vực trung tâm, vị trí thung lũng khuất gió, ít phải xử lý nền, khả

88

năng dung nạp lớn, thuận lợi cho thu gom và xử lý nƣớc rỉ.

Việc thu gom và xử lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động rất lớn

tới môi trƣờng nƣớc khu vực. Nếu lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom không hết sẽ

tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các ao, hồ, sông. Việc

phân huỷ chất thải rắn (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng

mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nƣớc mặt. Tuy nhiên, nếu việc thu gom chất thải

rắn đƣợc thực hiện tốt theo quy hoạch thì sẽ làm cho khả năng gây ô nhiễm nguồn

nƣớc do chất thải rắn gây ra đƣợc giảm thiểu tối đa.

Đánh giá chung, cho đến nay Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa

có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải và chất thải rắn đạt tiêu chuẩn quy định. Trong

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cần bố trí diện tích đất phù hợp để xây dựng hệ

thống thu gom, xử lý nƣớc thải và chất thải rắn. Trong khi chƣa có công nghệ xử lý

hiện đại, trƣớc mắt phải bố trí đất đai để xây dựng các bãi xử lý rác thải.

3.3. Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn yếu tố môi

trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh

3.3.1. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đối với sử dụng đất và quy

hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.3.1.1. Phân tích định tính và tham vấn để xác định nguồn gây tác động và yếu tố

tác động tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích định tính, nhận định tác động theo hƣớng

tiêu cực của từng yếu tố/thành phần môi trƣờng, dựa trên lý thuyết về xây dựng ma

trận môi trƣờng của LEOPOLD (2009) và cách tiếp cận “hệ thống”, phân tích các vấn

đề về sử dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong mối

quan hệ qua lại giữa các hợp phần trong một hệ thống chung, đó là phát triển kinh tế -

xã hội, bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững, kết hợp với điều tra, tham

vấn cán bộ và nhân trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để xác định

nguồn gây tác động và yếu tố tác động.

Chúng tôi tổ chức điều tra, tham vấn theo 2 bƣớc:

(i) Bƣớc 1: Điều tra sơ bộ một số cán bộ các cơ quan, cán bộ cấp xã, thôn trên địa

89

bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo mẫu Phụ lục 6A, nhằm tìm hiểu sự

hiểu biết về môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất của ngƣời dân, khảo sát để xác định

tiêu chí nguồn gây tác động và các tác động chính;

(ii) Bƣớc 2: Tổ chức điều tra, tham vấn chính thức đối với cán bộ cấp xã,

thôn và cán bộ các cơ quan, các hộ sản xuất nông nghiệp, hộ phi nông nghiệp trên

địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo mẫu Phụ lục 6A1, nhằm tham

vấn xác định các yếu tố tác động đến sử dụng đất, các nguồn gây tác động và các

tác động chính đối với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo.

Kết quả tổng hợp các yếu tố tác động đến sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo theo bảng 3.10.

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tham vấn về yếu tố tác động đến sử dụng đất

TT

Yếu tố

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

1

Số phiếu đồng ý (phiếu) 40

Số phiếu không đồng ý (phiếu) 40

50

50

Nhiệt độ

2

44

35

45

56

Mƣa

3

45

36

44

55

Độ ẩm

4

0

0

80

100

Đất

5

100

80

0

0

Địa hình

6

93

74

6

7

Địa chất

7

98

78

2

2

Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất

8

100

80

0

0

Lũ lụt, ngập úng

9

48

38

42

52

Nƣớc

10

81

65

15

19

Bão

11

79

63

17

21

Gió Lào

12

75

60

20

25

Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học

13

100

80

0

0

Tác động của dân số

14

81

65

15

19

Giải quyết việc làm

15

69

55

25

31

Sức khỏe cộng đồng

16

63

50

30

37

Phát triển văn hóa, giáo dục

90

Kết quả tổng hợp các nguồn gây tác động và các tác động chính đối với sử

dụng đất và quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo

bảng 3.11.

Bảng 3.11. Tổng hợp điều tra, tham vấn về nguồn gây tác động và các tác động

TT

Các tác động

Nguồn gây tác động

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Số phiếu đồng ý

Số phiếu không đồng ý

59

74

21

26

1

63

17

21

79

Các KĐT, khu công nghiệp, giao thông, làng nghề, hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hiện có

86 70 93 93 93

11 24 6 6 6

14 30 7 7 7

76

95

4

5

2

54 53

68 66

26 27

32 34

67

84

13

16

Phát triển công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng, phát triển các làng nghề, hệ thuỷ thống điện

89 70 93 93 93

9 24 6 6 6

11 30 7 7 7

76

95

4

5

3

54 53

68 66

26 27

32 34

67

84

13

16

triển khu Phát đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, xử lý chất thải

71

89

9

11

Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt, chất thải nông nghiệp (phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trƣởng,…) Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp (tƣới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản) Khí thải công nghiệp, giao thông 69 Bệnh tật 56 Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt 74 74 Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt Khí thải công nghiệp, bụi xây dựng 74 Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai Phá huỷ hệ sinh thái bản địa Thay đổi cảnh quan Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm 71 Bệnh tật 56 Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện 74 Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ 74 Khí thải giao thông, bụi xây dựng 74 Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai Phá huỷ hệ sinh thái bản địa Thay đổi cảnh quan Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá, giáo dục ở địa phƣơng Bệnh tật 56

70

24

30

91

TT

Các tác động

Nguồn gây tác động

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Số phiếu đồng ý

4

Phát triển du lịch

Số phiếu không đồng ý 15 15 6 23 26 27

19 19 7 29 32 34

81 81 93 71 68 66

27

34

53

66

15 15 13

19 19 16

65 Chất thải rắn sinh hoạt 65 Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ 74 Khí thải giao thông Thay đổi mục đích sử dụng đất 57 Phá huỷ hệ sinh thái bản địa 54 53 Thay đổi cảnh quan Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá, giáo dục ở địa phƣơng Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt 65 65 Nƣớc thải sinh hoạt, bệnh viện 67 Khí thải đun nấu

81 81 84

5

Phát triển hạ tầng kỹ thuật

55

69

25

31

triển nông Phát thôn, bao gồm phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và khu dân cƣ

14

17

66

83

thác

6

tài Khai nguyên, bao gồm tài nguyên khoáng nƣớc, sản

7

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

5 5 25 27 19 15 13 23

6 6 31 34 24 19 16 29

94 94 69 66 76 81 84 71

19

24

61

76

8

Tác động tích luỹ

67 67 67 53 55 57 50

84 84 84 66 69 71 62

16 16 16 34 31 29 38

50

62

30

38

53

66

Khí thải, nƣớc thải và chất thải từ các hoạt động khai thác 75 Phá vỡ cảnh quan 75 Phá huỷ hệ sinh thái 55 Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm Bệnh tật 53 Phá huỷ kết cấu đất 61 Phá vỡ cảnh quan 65 Phá huỷ hệ sinh thái 67 57 Thay đổi các yếu tố vi khí hậu Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống Chất thải rắn 13 Nƣớc thải 13 Khí thải 13 27 Phá huỷ kết cấu đất 25 Phá huỷ hệ sinh thái Thay đổi các yếu tố vi khí hậu 23 Thay đổi cơ cấu bệnh tật 30 Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống Thay đổi cơ cấu việc làm

27

34

92

Tổng hợp phân tích kết quả tham vấn về nguồn gây tác động và yếu tố tác động

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo bảng 3.12.

Bảng 3.12. Tổng hợp phân tích về nguồn gây tác động

và yếu tố tác động

TT

Nguồn gây tác động

Yếu tố tác động

1 Các nguồn hiện trạng đang hoạt

- Khí thải công nghiệp, giao thông

động, gồm: các khu đô thị, KCN,

- Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp

giao thông, làng nghề, hoạt động

(tƣới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản)

sản xuất nông nghiệp,

lâm

- Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt,

nghiệp, thủy sản

chất thải nông nghiệp (phân hoá học, thuốc

BVTV, chất kích thích tăng trƣởng,…)

- Bệnh tật.

2 Phát triển công nghiệp, cơ sở

- Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai

SXKD phi nông nghiệp, xây

- Khí thải công nghiệp, bụi xây dựng

dựng, phát triển các làng nghề,

- Nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt

hệ thống thuỷ điện.

- Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt

- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa

- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

- Thay đổi cảnh quan

- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm ở địa phƣơng

- Bệnh tật

- Áp lực về bố trí vị trí, diện tích đất đai

hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện,

- Khí thải giao thông, bụi xây dựng

nƣớc, bƣu chính viễn thông, xử

- Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ

lý chất thải…

- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện

- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa

- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

- Thay đổi cảnh quan

- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá,

giáo dục ở địa phƣơng

- Bệnh tật

93

3 Phát triển khu đô thị, phát triển

Nguồn gây tác động

Yếu tố tác động

- Khí thải giao thông

TT 4 Phát triển du lịch

- Nƣớc thải sinh hoạt, dịch vụ

- Chất thải rắn sinh hoạt

- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa

- Thay đổi mục đích sử dụng đất

- Thay đổi cảnh quan

- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm, văn hoá,

giáo dục ở địa phƣơng

- Khí thải đun nấu

triển nông nghiệp,

phát

- Nƣớc thải sinh hoạt, bệnh viện

nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và khu

- Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt

dân cƣ

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Phá vỡ cảnh quan

5 Phát triển nông thôn, bao gồm lâm

- Phá huỷ hệ sinh thái

- Khí thải, nƣớc thải và chất thải từ các hoạt động

khai thác

- Thay đổi số lƣợng và cơ cấu việc làm ở địa phƣơng

- Bệnh tật

- Phá vỡ cảnh quan

6 Khai thác tài nguyên, bao gồm tài nguyên nƣớc, khoáng sản

đất

- Phá huỷ hệ sinh thái

- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu

- Phá huỷ kết cấu đất

- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống

- Khí thải

7 Chuyển đổi mục đích sử dụng

- Nƣớc thải

- Chất thải rắn

- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu

- Phá huỷ hệ sinh thái

- Phá huỷ kết cấu đất

- Thay đổi cơ cấu việc làm

- Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống

- Thay đổi cơ cấu bệnh tật

94

8 Tác động tích luỹ

3.3.1.2. Phân nhóm yếu tố tác động và yếu tố bị tác động

Từ kết quả phân tích theo nhóm yếu tố tự nhiên, yeus tố xã hội và yếu tố có

thay đổi do tác động của con ngƣời nhƣ trên, chúng tôi dự kiến phân loại thành các

nhóm yếu tố tác động và bị tác động nhƣ sau:

a) Các yếu tố tác động

(1) Các yếu tố tự nhiên: Có 7 yếu tố

- Địa hình;

- Địa chất;

- Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;

- Lũ lụt, ngập úng;

- Bão;

- Gió Lào;

- Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.

(2) Các yếu tố về kinh tế: Có 7 yếu tố

- Mở rộng các KĐT và phát triển các KCN;

- Phát triển đƣờng giao thông;

- Phát triển các khu du lịch;

- Khai thác khoáng sản

- Phát triển thủy điện;

- Xử lý ô nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn);

- Thu hồi đất sản xuất.

(3) Các yếu tố về xã hội: Có 4 yếu tố

- Tăng dân số;

- Giải quyết việc làm;

- Vấn đề sức khỏe cộng đồng;

- Phát triển văn hóa, giáo dục;

b) Các yếu tố bị tác động hoặc biến đổi

(1) Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng:

95

- Nƣớc: Nƣớc mặt, nƣớc ngầm

- Không khí

- Chất thải rắn

- Tiếng ồn, rung

- Môi trƣờng đất

(2) Nhóm yếu tố về sử dụng đất:

- Cơ cấu sử dụng các loại đất

- Địa chất

- Mặt bằng sử dụng đất

(3) Nhóm yếu tố về thực vật:

- Hệ sinh thái, cảnh quan

- Cây trồng

(4) Nhóm yếu tố về động vật:

- Thủy sản

- Súc vật

(5) Nhóm yếu tố về xã hội:

- Sức khỏe cộng đồng

- Văn hóa, lịch sử

- Dân số, lao động

- Việc làm

3.3.2. Xác định các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.3.2.1. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử

dụng đất bằng phương pháp ma trận môi trường

Dựa trên lý thuyết về ma trận môi trƣờng, chúng tôi thiết lập bảng mô tả mức

độ tác động theo hƣớng tiêu cực của yếu tố tác động vào yếu tố bị tác động hoặc

biến đổi, có tham vấn cán bộ các ngành, địa phƣơng. Kết quả thiết lập ma trận môi

trƣờng về mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên đƣợc thể hiện trong

bảng 3.13; mức độ tác động của các yếu tố kinh tế đƣợc thể hiện trong bảng 3.14;

96

và mức độ tác động của các yếu tố xã hội đƣợc thể hiện trong bảng 3.15.

Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng

Nhóm yếu tố về xã hội

Bảng 3.13. Mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Các yếu tố bị tác động/ biến đổi Nhóm yếu tố về sử dụng đất

Nhóm yếu tố về thực vật

Nhóm yếu tố về động vật

Nƣớc

Yếu tố tác động

Mặt Ngầm

Địa chất

Cây trồng

Thủy sản

Việc làm

Không khí

Chất thải rắn

Tiếng ồn, rung

Môi trƣờng đất

Súc vật

Sức khỏe cộng đồng

Văn hóa, lịch sử

Dân số, lao động

Mặt bằng sử dụng đất

Hệ sinh thái, cảnh quan

 

 

 

 

 

 

Cơ cấu sử dụng các loại đất  

 

   

 

 

 

 

 

 

 

9 7

Địa hình Địa chất Thoái hóa đất do

 

xói mòn, sạt lở đất Lũ lụt, ngập úng

Bão Gió lào

  

  

  

  

  

  

  

  

     

  

  

  

  

  

  

  

 

Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học

Mức độ tác động của các yếu tố:

 Tác động rất mạnh;  Tác động mạnh

 Trung bình;  Nhẹ, tác động không đáng kể.

Bảng 3.14. Mức độ tác động của các yếu tố kinh tế tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Các yếu tố bị tác động/ biến đổi

Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng

Nhóm yếu tố về xã hội

Nhóm yếu tố về sử dụng đất

Nhóm yếu tố về thực vật

Nhóm yếu tố về động vật

Nƣớc

Yếu tố tác động

Mặt Ngầm

Địa chất

Cây trồng

Thủy sản

Việc làm

Không khí

Chất thải rắn

Tiếng ồn, rung

Môi trƣờng đất

Súc vật

Sức khỏe cộng đồng

Văn hóa, lịch sử

Dân số, lao động

Mặt bằng sử dụng đất

Hệ sinh thái, cảnh quan

Cơ cấu sử dụng các loại đất

Mở rộng KĐT và

 

phát triển KCN

9 8

Phát triển đƣờng

 

giao thông

Phát triển khu du

 

lịch

Khai thác khoáng sản 

 

Phát triển thủy điện 

 

Xử lý ô nhiễm môi

 

trƣờng

Thu hồi đất sản xuất 

 

Mức độ tác động của các yếu tố:

 Tác động rất mạnh;  Tác động mạnh

 Trung bình;  Nhẹ, tác động không đáng kể.

Bảng 3.15. Mức độ tác động của các yếu tố xã hội tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Yếu tố tác động

Các yếu tố bị tác động/ biến đổi

Nhóm yếu tố về ô nhiễm môi trƣờng

Nhóm yếu tố về xã hội

Nhóm yếu tố về sử dụng đất

Nhóm yếu tố về thực vật

Nhóm yếu tố về động vật

Nƣớc

Mặt Ngầm

Địa chất

Cây trồng

Thủy sản

Việc làm

Không khí

Chất thải rắn

Tiếng ồn, rung

Môi trƣờng đất

Súc vật

Sức khỏe cộng đồng

Văn hóa, lịch sử

Dân số, lao động

Mặt bằng sử dụng đất

Hệ sinh thái, cảnh quan

Tăng dân số

Cơ cấu sử dụng các loại đất 

 

9 9

Giải quyết việc làm 

 

Chăm sóc sức khỏe

 

cộng đồng

Phát triển văn hóa,

 

giáo dục

Mức độ tác động của các yếu tố:

 Tác động rất mạnh;  Tác động mạnh

 Trung bình;  Nhẹ, tác động không đáng kể.

3.3.2.2. Lựa chọn các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát

bằng phương pháp cho điểm

Để xác định các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chúng tôi sử dụng phƣơng pháp cho điểm theo

mức độ tác động. Thang điểm phân theo mức tác động: tác động nhẹ hoặc tác động không đáng kể, ký hiệu: (0 điểm), tác động trung bình, ký hiệu:  (1 điểm), tác động mạnh, ký hiệu:  (2 điểm), tác động rất mạnh, ký hiệu:  (3 điểm). Phân cấp điểm để xác định mức tác động các yếu tố:

- Mức A: từ 35 đến 51 điểm: Tác động mạnh; - Mức B: từ 18 đến 34 điểm: Tác động trung bình; - Mức C: từ 0 đến 17 điểm: Tác động yếu;

Từ các bảng mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế, xã

hội, kết hợp với thang điểm, chúng ta tổng hợp điểm và mức tác động các yếu tố.

a) Điểm và mức tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên

Điểm và mức tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên theo bảng 3.16

Bảng 3.16. Tổng hợp điểm của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên

Yếu tố

Địa hình Địa chất Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất Lũ lụt, ngập úng Bão Gió lào Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học

Mức tác động C C A B C C B

Tổng điểm 17 17 35 27 17 15 25

b) Điểm và mức tác động của các yếu tố kinh tế

Điểm và mức tác động của các yếu tố kinh tế theo bảng 3.17

Bảng 3.17. Tổng hợp điểm của các yếu tố kinh tế

Yếu tố

Mở rộng KĐT và phát triển các KCN Phát triển đƣờng giao thông Phát triển khu du lịch Khai thác khoáng sản Phát triển thủy điện Xử lý ô nhiễm môi trƣờng Thu hồi đất sản xuất

Tổng điểm 35 33 24 17 17 28 19

Mức tác động A B B C C B B

100

c) Điểm và mức tác động của các yếu tố xã hội

Điểm và mức tác động của các yếu tố xã hội theo bảng 3.18

Bảng 3.18. Tổng hợp điểm của các yếu tố xã hội

Yếu tố

Tổng điểm

Mức tác động

Tăng dân số

26

B

Giải quyết việc làm

24

B

Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

15

C

Phát triển văn hóa, giáo dục

16

C

Để lựa chọn các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất chủ yếu cần

giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, chúng tôi chọn các yếu tố có mức

tác động A và B hay là các yếu tố có số điểm từ 18 đến 51 điểm. Kết quả nhƣ sau:

 Các yếu tố môi trƣờng tự nhiên có 03 yếu tố, gồm:

- Lũ lụt, ngập úng;

- Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;

- Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.

 Các yếu tố kinh tế có 05 yếu tố, gồm:

- Mở rộng các KĐT và phát triển các KCN ;

- Phát triển đƣờng giao thông;

- Phát triển khu du lịch;

- Xử lý ô nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn);

- Thu hồi đất sản xuất.

 Các yếu tố xã hội có 02 yếu tố, gồm:

- Tăng dân số;

- Giải quyết việc làm.

Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp ma trận môi trƣờng và phân tích, đánh giá mức

tác động của các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội, chúng tôi bƣớc đầu lựa

chọn đƣợc 10 yếu tố có tác động mạnh nhất đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất,

đây là các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát tại Khu Kinh tế

101

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, gồm:

 Lũ lụt, ngập úng;

 Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;

 Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học;

 Mở rộng các KĐT và phát triển các KCN;

 Phát triển đƣờng giao thông;

 Phát triển khu du lịch;

 Xử lý ô nhiễm môi trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn);

 Thu hồi đất sản xuất;

 Tăng dân số;

 Giải quyết việc làm.

Bƣớc tiếp theo, để lựa chọn các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng

đất chủ yếu đƣa vào lồng ghép trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, chúng tôi áp dụng phƣơng pháp tham vấn

chuyên gia.

3.3.3. Lựa chọn các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất để lồng ghép

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.3.3.1. Xác định chỉ số tác động của các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử

dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Tham khảo cách đánh giá theo phƣơng pháp chuyên gia tại Nghiên cứu về

Khung Đánh giá Quản trị Đất đai của World Bank (2012), chúng tôi tiến hành tham

vấn chuyên gia để xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi

trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Thành phần tham vấn gồm các cán bộ hoạt động thực tiễn (chuyên gia) trong

các lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lâm

nghiệp, Thủy lợi, Xây dựng, Giao thông, Công nghiệp, Du lịch, Lao động, Dân số.

Với tiêu chuẩn: Chọn mỗi lĩnh vực một cán bộ có trình độ tốt nghiệp đại học trở

lên; có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đó; có hiểu biết và khả

năng phân tích lý thuyết và thực tiễn đối với các lĩnh vực có liên quan đến các yếu

102

tố môi trƣờng cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Kết quả tham vấn chuyên gia để xác định Khung đánh giá chỉ số tác động của các

yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cần giám sát đến quy hoạch sử dụng đất

đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đƣợc thể hiện trong bảng 3.19.

Bảng 3.19. Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng

trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Yếu tố môi trƣờng

Mạnh

Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất

Ít tác động >70% số trận lũ gây ngập <0,8m; Thời gian ngập <1 ngày Không có biểu hiện xói mòn đất, ít sạt lở đất.

Chỉ số tác động Trung bình > 70% số trận luc gây ngập 0,8 - 1,5m; Thời gian 1-3 ngày Mức độ xói mòn vừa, có sạt lở đất nhƣng không ảnh hƣởng đến đời sống và hoạt động của nhân dân

Lũ lụt, ngập úng > 70% số trận lũ gây ngập >1,5m; Thời gian ngập >3 ngày Lƣợng xói mòn mạnh; sạt lở đất thƣờng xuyên tại các bờ sông, ven sƣờn dốc, trên đƣờng giao thông; gây ảnh hƣởng nghiêm trọng.

Rừng và động vật rừng đƣợc bảo vệ.

thái sinh Hệ rừng và đa dạng sinh học

rộng các Mở KĐT và phát triển các KCN

Không mở rộng khu đô thị, khu công nghiệp

Rừng không bị tàn phá, chỉ khai thác theo kế hoạch, có hiện tƣợng săn bắt, buôn bán động vật hoang dã. Mở rộng từ 3 - 5 khu đô thị; khu công nghiệp diện tích <100 ha

triển giao

Mở thêm các tuyến đƣờng huyện, xã

Chỉ mở các tuyến đƣờng xã

Phát đƣờng thông Phát triển khu du lịch

Phát triển từ 100 - 300 ha, lấy rừng phòng hộ.

Xử lý ô nhiễm môi trƣờng

tàn phá Rừng bị nghiêm trọng; động vật hoang dã bị săn bắt buôn bán công khai. Mở rộng diện tích đất > 5 đô thị; phát triển các khu công nghiệp, diện tích > 100 ha Mở thêm các tuyến đƣờng giao thông cấp quốc gia, cấp tỉnh. Phát triển > 300 ha, lấy đất rừng đặc dụng, phòng hộ. Không có khu vực xử lý môi trƣờng

việc

làm

Thu hồi đất sản xuất Tăng dân số Giải quyết việc làm

Thu hồi > 500 ha đất nông nghiệp Tăng > 20% dân số Tỷ lệ thiếu việc làm cao; thu nhập thấp.

Có khu vực xử lý môi trƣờng, nhƣng chƣa đạt tiêu chuẩn Thu hồi từ 300 – 500 ha đất nông nghiệp Tăng từ 10 - 20% dân số Có không thƣờng xuyên, thu nhập trung bình.

Phát triển <100 ha, không lấy đất rừng Có hệ thống xử lý môi trƣờng đạt tiêu chuẩn. Thu hồi <300 ha đất nông nghiệp Tăng <10% dân số Có làm việc thƣờng xuyên, thu nhập trung bình.

103

3.3.3.2. Tham vấn đánh giá mức độ tác động của các yếu tố môi trường trong quy

hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

a) Xác định các tổ chức đƣợc tham vấn

Tham vấn các các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, xã, gồm 17 đơn vị: Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thƣơng, Xây

dựng, Giao thông vận tải, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Lao động - TB và XH,

Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tƣ của tỉnh Hà Tĩnh, Uỷ ban nhân dân

huyện Hƣơng Sơn, các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và TT Tây Sơn, Công ty

Lâm nghiệp và DV Hƣơng Sơn, Đồn Biên phòng cửa khẩu, Ban Quản lý Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

b) Hình thức tham vấn

Mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 6B) có thông tin về 10 yếu tố môi trƣờng trong

quy hoạch sử dụng đất cần quan tâm tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và

thông tin về Khung đánh giá chỉ số tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất (in mặt sau mẫu phiếu điều tra) đƣợc gửi đến các cơ quan, tổ chức

đƣợc chọn để xin ý kiến tham vấn trên cơ sở đánh giá tác động của các yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất. Mỗi yếu tố đánh giá theo 3 mức: tác động mạnh,

trung bình hoặc ít tác động.

c) Kết quả tham vấn

Kết quả tham vấn về mức độ tác động của 10 yếu tố đến quy hoạch sử dụng đất

(bảng 3.20).

- Có 4 yếu tố >70% ý kiến đánh giá là có mức độ tác động mạnh, gồm các

yếu tố: Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp; phát triển đƣờng

giao thông; lũ lụt, ngập úng; thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất.

- Có 6 yếu tố còn lại đƣợc đánh giá có mức độ tác động trung bình, gồm các

yếu tố: phát triển du lịch; xử lý ô nhiễm môi trƣờng; thu hồi đất sản xuất; hệ sinh

thái rừng và đa dạng sinh học; tăng dân số; giải quyết việc làm.

104

- Yếu tố ít tác động: không.

Bảng 3.20. Tổng hợp phiếu điều tra lấy ý kiến tham vấn mức độ tác động

của yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất

TT

Yếu tố tác động

Số lƣợng và tỷ lệ ý kiến đánh giá theo các mức độ tác động của YTMT trong quy hoạch sử dụng đất Trung bình

Ít tác động

Mạnh

SL % 88 15 24 4 70 12 30 5 82 14 76 13 36 6 18 3 42 7 47 8

SL % 12 2 76 13 30 5 70 12 18 3 24 4 64 11 82 14 58 10 53 9

SL % - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

1 Mở rộng KĐT và phát triển KCN 2 Phát triển du lịch 3 Phát triển đƣờng giao thông 4 Xử lý ô nhiễm môi trƣờng 5 Lũ lụt, ngập úng 6 Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất 7 Hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học 8 Tăng dân số 9 Giải quyết việc làm 10 Thu hồi đất sản xuất

3.3.3.3. Lựa chọn các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất để lồng ghép

vào phương án quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Căn cứ vào việc phân tích, đánh giá điều kiện đất đai, hiện trạng môi

trƣờng và phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo, chúng tôi thấy ý kiến đánh giá của các cơ quan đƣợc tham vấn theo kết

quả trên là cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế. Phân tích kết quả tham vấn thấy

rằng 4 yếu tố tác động mạnh là có trên 70% ý kiến đánh giá có tác động mạnh, 6

yếu tố còn lại không có yếu tố nào có số ý kiến đánh giá tác động mạnh đạt trên

50%, trong khi đó có 3 yếu tố có trên 70% ý kiến cho rằng chỉ tác động trung

bình, 3 yếu tố còn lại cũng đƣợc trên 50% số ý kiến đánh giá là có tác động trung

bình. Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi quyết định lựa chọn 04 yếu tố đƣa

vào lồng ghép trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo, gồm:

 Lũ lụt, ngập úng;

 Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất;

 Phát triển đƣờng giao thông;

105

 Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp.

Nhƣ vậy đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 10 yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất có tác động đến quy hoạch sử dụng đất cần giám

sát, trong đó có 4 yếu tố tác động mạnh dùng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng

đất, gồm 2 yếu tố môi trƣờng tự nhiên; 2 yếu tố thuộc hoạt động kinh tế.

3.4. Đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử

dụng đất tại một số khu chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Mặc dù Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tổng diện tích tự nhiên

56.714,97 ha, nhƣng phần lớn diện tích là đồi núi với hệ sinh thái rừng tự nhiên.

Khu vực trung tâm Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có khả năng khai thác sử

dụng cho các mục đích xây dựng và mục đích khác đã lập quy hoạch chung xây

dựng với diện tích 12.500 ha và quy hoạch thành các khu chức năng. Để lồng ghép

các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, chúng tôi tập trung đánh giá, dự

báo tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với một số khu chức năng trong phạm

vi đồ án quy hoạch chung của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

3.4.1. Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu tố

môi trường trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.4.1.1. Phân tích các tác động chính của các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử

dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Căn cứ điều kiện về địa hình, đất đai, phân bố dân cƣ, cơ sở hạ tầng, đánh giá

hiện trạng các yếu tố môi trƣờng…, chúng tôi nhận định các tác động chính của các

yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc lựa chọn đối với quy hoạch

sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhƣ sau:

a) Yếu tố lũ lụt, ngập úng: có các tác động:

- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng: Do tại

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo diện tích đất thuận lợi cho xây dựng rất

hạn chế, không thuận lợi cho việc quy hoạch bố trí đất xây dựng tập trung;

- Thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất: làm giảm đất sản xuất, đất ở do lũ

lụt làm xói lở mất đất sản xuất, lũ quét làm ảnh hƣởng đến khu dân cƣ và đất sản xuất

106

hiện tại, di chuyển dân cƣ sang khu vực khác phải bố trí cơ cấu lại đất đai.

- Bố trí dân cƣ nông thôn vùng lũ quét: Phải bố trí tái định cƣ, đất sản xuất

và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu dân cƣ mới.

- Chi phí khắc phục sự cố: lũ lụt, ngập úng làm xói lở, làm thiệt hại cơ sở

hạ tầng, tài sản của nhân dân cần phải thêm chi phí khắc phục.

b) Yếu tố thoái hóa do xói mòn, sạt lở đất: có các tác động:

- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng, đất dân cƣ: xói

mòn, sạt lỡ đất tác động đến việc bố trí đất xây dựng, đất dân cƣ, trong điều kiện đất

thuận lợi ít sẽ gây áp lực cho phƣơng án quy hoạch, phải điều chỉnh cho phù hợp với

thực trạng và quỹ đất thực tế (có thể phải cắt giảm một số hạng mục).

- Thay đổi mục đích sử dụng đất: làm giảm đất sản xuất, đất ở do sạt lở, ảnh

hƣởng đến khu dân cƣ và đất sản xuất hiện tại, di chuyển dân cƣ sang khu vực khác

phải bố trí cơ cấu lại đất đai.

- Bố trí dân cƣ nông thôn vùng sạt lở đất: Phải bố trí tái định cƣ, đất sản xuất

và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu dân cƣ mới.

- Chi phí khắc phục sự cố: cần phải thêm chi phí khắc phục sự cố làm thiệt

hại cơ sở hạ tầng, tài sản của nhân dân, chi phí cải tạo đất sản xuất.

- Ảnh hƣởng đến độ màu mỡ đất canh tác, thoái hóa đất rừng, ảnh hƣởng đến

hệ sinh thái.

c) Yếu tố về phát triển giao thông: có các tác động:

- Phát triển giao thông gây ô nhiễm môi trƣờng (tiếng ồn, ô nhiễm không

khi, ô nhiễm đất).

- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất: phát triển giao thông cần

phải thu hồi đất mở rộng hoặc thu hồi tuyến giao thông mới… làm thay đổi mục

đích sử dụng đất và phải thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

d) Yếu tố mở rộng KĐT, phát triển KCN: có các tác động:

- Áp lực về bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng: do đất thuận lợi

cho xây dựng hạn chế cả về diện tích và vị trí nên mở rộng KĐT, phát triển KCN

107

sẽ gây áp lực bố trí vị trí và diện tích.

- Thay đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất: mở rộng KĐT, phát triển KCN

cần phải thu hồi đất để mở rộng KĐT, phát triển KCN, tăng diện tích đất xử lý môi

trƣờng, làm thay đổi mục đích sử dụng đất và phải thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

- Gây ô nhiễm môi trƣờng: việc mở rộng KĐT, phát triển KCN do nhu cầu

phát triển dân số đô thị và phát triển sản xuất, khi dân số tăng và sản xuất công

nghiệp phát triển sẽ làm gia tăng ô nhiễm môi trƣờng.

- Tăng chi phí xử lý môi trƣờng: khi dân số tăng và sản xuất công nghiệp phát

triển sẽ làm gia tăng ô nhiễm môi trƣờng, cần phải tăng ch phí xử lý môi trƣờng.

3.4.1.2. Lựa chọn các khu chức năng để đánh giá tác động và lồng ghép với yếu tố

môi trường trong quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo

Các khu chức năng trong quy hoạch chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo, bao gồm:

a) Các khu đô thị tập trung;

b) Các khu dân cƣ nông thôn;

c) Các khu đất công nghiệp và cơ sở SXKD phi nông nghiệp;

d) Các khu du lịch sinh thái;

đ) Các khu công viên cây xanh đô thị, quảng trƣờng công cộng và trung tâm

thể dục thể thao;

e) Đất tôn giáo tín ngƣỡng;

g) Đất an ninh quốc phòng;

h) Đất các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang;

i) Đất giao thông thuộc Khu kinh tế;

k) Đất các khu vực dự trữ phát triển;

l) Đất khác trong phạm vi quy hoạch.

Lập bảng đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng cho từng khu chức

năng cụ thể làm cơ sở để xem xét, lựa chọn những khu chức năng chịu tác động

mạnh của các yếu tố môi trƣờng để đƣa vào đánh giá, lồng ghép (bảng 3.21). Đối

với những khu chức năng ít bị tác động của các yếu tố môi trƣờng thì chỉ xem

108

xét đề xuất giải pháp chung thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Bảng 3.21. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đến các khu chức năng

Tác động chính của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đến các khu chức năng

Khu chức năng

Lũ lụt, ngập úng

Xói mòn, sạt lở đất

Phát triển đƣờng giao thông

Mở rộng các KĐT, phát triển các KCN - Áp lực về bố trí hợp lý vị trí và

- Gây ô nhiễm môi trƣờng;

diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất,

Các khu đô thị tập trung

- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

thu hồi đất; - Gây ô nhiễm môi trƣờng; Tăng

- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất;

- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất;

chi phí xử lý môi trƣờng

- Gây ô nhiễm môi

- Thay đổi mục đích sử dụng đất,

Các khu dân cƣ nông thôn

- Bố trí dân cƣ vùng lũ quét; - Chi phí khắc phục sự cố;

trƣờng; - Thay đổi mục đích sử

thu hồi đất; - Gây ô nhiễm môi trƣờng; Tăng

- Bố trí dân cƣ vùng sạt lở đất; - Chi phí khắc phục sự cố;

dụng đất, thu hồi đất;

chi phí xử lý môi trƣờng

1 0 9

- Áp lực về bố trí vị trí mặt bằng

- Gây ô nhiễm môi trƣờng;

và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất,

Các khu công nghiệp và cơ sở SXKD phi nông nghiệp

- Thay đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

thu hồi đất; - Gây ô nhiễm môi trƣờng; Tăng

- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất;

- Tác động đến việc bố trí hợp lý vị trí và diện tích đất xây dựng; - Thay đổi mục đích sử dụng đất;

chi phí xử lý môi trƣờng

- Gây ô nhiễm môi

Các khu du lịch sinh thái

- Chi phí khắc phục sự cố;

- Chi phí khắc phục sự cố;

- Không đáng kể;

trƣờng;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

Các khu công viên cây xanh đô thị, quảng trƣờng

- Gây ô nhiễm môi

Tác động chính của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đến các khu chức năng

Khu chức năng

Lũ lụt, ngập úng

Xói mòn, sạt lở đất

Phát triển đƣờng giao thông

Mở rộng các KĐT, phát triển các KCN

trƣờng;

công cộng và trung tâm thể dục thể thao

Đất tôn giáo tín ngƣỡng,

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

Đất an ninh quốc phòng

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

Đất các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang

1 1 0

Đất giao thông

- Chi phí khắc phục sự cố;

- Chi phí khắc phục sự cố;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

Đất khu vực dự trữ phát

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

triển

Đất khác, bao gồm đất

- Ảnh hƣởng đến độ màu

mỡ đất canh tác, thoái hóa

- Không đáng kể;

- Không đáng kể;

đất rừng, ảnh hƣởng đến hệ

- Độ màu mỡ của đất canh tác, thoái hóa đất rừng, ảnh hƣởng đến hệ sinh thái;

sinh thái;

sinh thái nông nghiệp rừng sản xuất, đất cồn cát ven sông, mặt nƣớc tự nhiên và mƣơng máng, đất rừng phòng hộ.

110

Kết quả phân tích cho thấy có 3 khu chức năng là các khu đô thị tập trung, các

khu dân cƣ nông thôn, các khu công nghiệp và trang trại bị tác động nhiều nhất từ các

yếu tố môi trƣờng, các khu chức năng khác chịu tác động không đáng kể. Dựa vào kết

quả phân tích này chúng tôi lựa chọn 3 khu chức năng để đƣa vào đánh giá tác động và

lồng ghép với các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, đó là:

- Các khu đô thị tập trung;

- Các khu dân cƣ nông thôn;

- Các khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.

Để đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử

dụng đất đến các khu chức năng, chúng tôi ứng dụng các phƣơng pháp dự báo sau:

- Sử dụng kết quả tính mực nƣớc lũ lớn nhất theo quy hoạch thuỷ lợi, kết hợp

điều tra cốt đất để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố lũ lụt, ngập úng đối với quy

hoạch các khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.

- Ứng dụng công nghệ mô hình SWAT kết hợp điều tra thực địa các điểm

xói mòn, sạt lở, nguy cơ lũ quét để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố xói

mòn, sạt lở đất, lũ quét đối với khu dân cƣ nông thôn và các khu chức năng khác.

- Sử dụng phƣơng pháp tính mức ồn tƣơng đƣơng trung bình và khoảng cách

xây dựng các khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.

- Đánh giá diện tích đất thuận lợi cho xây dựng, ảnh hƣởng của việc thu

hồi các loại đất và dự báo về ô nhiễm môi trƣờng để đánh giá tác động đối với

các khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp.

3.4.2. Ứng dụng một số phương pháp dự báo để đánh giá tác động và lồng ghép

các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất đối với một số khu chức năng

của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.4.2.1. Sử dụng kết quả tính mực nước lũ lớn nhất theo quy hoạch thuỷ lợi, kết hợp

điều tra cốt đất để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố lũ lụt, ngập úng đối với

quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp

a) Dự báo tác động lũ lụt, ngập úng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo

111

Theo tài liệu công bố năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về Kịch

bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam, đối với kịch bản phát thải trung

bình (B2) thì lƣợng mƣa tại Hà Tĩnh tăng 0,7% so với thời kỳ 1980 - 1999.

Với sự tăng lên của lƣợng mƣa trong khu vực, cùng với đặc điểm địa hình,

độ dốc, việc suy giảm chất lƣợng rừng trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo thì chúng ta có thể dự báo rằng trong thời gian tới lũ lụt, ngập úng sẽ xẩy

ra với tần suất và cƣờng độ lớn và gây hậu quả nặng nề hơn nếu chúng ta không có

giải pháp giảm thiểu tác động. Việc dự báo tác động của lũ lụt, ngập úng đối với sử

dụng đất và quy hoạch sử dụng đất là cực kỳ quan trọng, nó đặt ra yêu cầu cho công

tác quy hoạch sử dụng đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đặc biệt là

quy hoạch các dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình văn hóa, y tế,

giáo dục và dân sinh khác, ngoài ra còn dự báo các biện pháp chống sạt lở đất trên

sƣờn núi và bờ sông.

Qua khảo sát và dự báo

một số vị trí trên sông Ngàn Phố

thuộc địa bàn Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo có nguy cơ

tiềm ẩn sạt lở gồm bờ tả đoạn

Thôn Vũng Tròn, Sơn Kim1, dài

200 m; bờ tả đoạn xóm Bồng

Phài xã Sơn Tây, dài 984m; suối

Rào Qua bờ hữu khu khối 9 - Thị

Hình 3.12 Lũ lụt tại xã Sơn Kim 1 năm 2002

trấn Tây Sơn, dài 200 m;

suối Chi Lời phía thƣợng lƣu Cầu Tràn 2 suối Chi Lời, dài 300 m; suối Khe Tre bờ

tả thƣợng hạ lƣu cầu Khe Lành, dài 250 m.

Từ thực trạng và dự báo nhƣ phân tích ở phần trên chúng ta thấy rằng yếu tố

lũ lụt, ngập úng, sạt lở đất là yếu tố rất quan trọng cần đƣợc quan tâm trong quy

hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho việc bảo vệ đời sống dân cƣ, bảo vệ đất canh tác,

đồng thời bố trí hợp lý đất đai cho phát triển hạ tầng đô thị, công nghiệp và các hoạt

112

động KT, XH khác của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

b) Kết quả tính toán mực nƣớc lũ theo các tần suất và mực nƣớc cao

nhất năm 2002 ứng với các vị trí mặt cắt trên sông Ngàn Phố

Năm 2012, Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã tiến hành lập quy

hoạch thủy lợi. Để đánh giá tác động của yếu tố lũ lụt vào quy hoạch các khu chức

năng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, sử dụng kết quả tính toán mực nƣớc lũ lớn

nhất trên sông Ngàn Phố theo phƣơng án quy hoạch thuỷ lợi Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo năm 2012. Kết quả tính toán mực nƣớc lũ lớn nhất trên sông Ngàn

Phố đƣợc tổng hợp trong bảng 3.22.

Bảng 3.22. Kết quả tính toán mực nƣớc theo các tần suất

và mực nƣớc lũ cao nhất năm 2002

Tên

Kết quả mực nƣớc max các

TT

Vị trí trên sông Ngàn Phố

mặt

phƣơng án tính toán Hmax (m)

cắt

1%

5%

2002

1 MC1 Trạm thủy văn Sơn Kim 1

26,295

24,106

25,175

2 MC2 Xóm Kim An xã Sơn Kim 1

25,758

23,178

24,671

3 MC3 Cầu Trúc Vạc

24,091

21,804

22,876

4 MC4 Gần trƣờng mầm non Sơn Kim 1

22,952

20,972

21,542

5 MC5 Gần trƣờng THSC Sơn Kim 1

22,129

19,636

20,432

6 MC6 Khu Cầu Trƣng

21,916

19,156

20,062

7 MC7 Cầu Tây Sơn

21,339

18,506

19,453

8 MC8 Gần đội thuế Tây Sơn

20,623

17,8

18,753

9 MC9 Gần xí nghiệp chè Tây Sơn

20,027

17,232

18,179

10 MC10 Gần Trƣờng mầm non Sơn Tây

19,991

17,084

18,072

11 MC11 Gần Bến Đò Trung Lƣu xã Sơn Tây

19,829

16,848

17,873

12 MC12 Cầu Hà Tân

18,175

15,326

16,331

13 MC13 Tân thủy xã Sơn Tây

18,154

15,311

16,315

14 MC14 Xóm 3 núi Chùa xã Sơn Tây

18,135

15,297

16,299

113

c) So sánh hiện trạng độ cao các khu vực đất ruộng và đất ven sông, suối

với đỉnh lũ 2002 và theo tính toán

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có cao độ nền hiện trạng biến thiên

rất lớn, đa số có độ dốc nền lớn. Các khu vực thuận lợi cho xây dựng và dân cƣ chủ

yếu nằm ở thung lũng nhỏ hai bên sông Ngàn Phố. Số liệu thu thập về cao độ hiện

trạng các khu vực ruộng, ven sông, suối và so sánh với lũ 2002 nhƣ sau:

- Xã Sơn Tây: Khu ruộng có cao độ 9,0m ÷14m, so với đỉnh lũ 2002 thì

vùng này sẽ bị ngập trong lũ khoảng 4 đến 5 m, nếu theo tần suất 1% thì ngập

khoảng 6 đến 9 m;

- Thị trấn Tây Sơn: Khu ruộng ven sông, suối có cao độ 12m÷16m, so với

đỉnh lũ 2002 thì vùng này bị ngập trong lũ khoảng 3 đến 6 m, so với đỉnh lũ theo tần

suất 1% thì ngập khoảng 4 đến 7m;

- Xã Sơn Kim 1: Khu ruộng ven sông, suối có cao độ 14m÷19,5m, so với

đỉnh lũ 2002 thì vùng này sẽ bị ngập trong lũ khoảng 6m, nếu theo tần suất 1% thì

ngập khoảng 6 đến 8 m;

- Xã Sơn kim 2: Khu ruộng ven sông có cao độ 14m÷19m, so với đỉnh lũ

2002 thì vùng này sẽ bị ngập trong lũ khoảng 2 đến 6 m, nếu theo tần suất 1% thì

ngập khoảng 3 đến 8 m;

Số liệu trên cho thấy vùng đất ven sông suối, đất ruộng có cốt đất thấp chịu

ảnh hƣởng của lũ lụt rất lớn, các vùng này không thuận lợi cho bố trí quy hoạch khu

dân cƣ, đô thị, khu công nghiệp và các công trình của nhà nƣớc và tƣ nhân.

d) Điều tra các khu vực có cốt đất thấp hơn trên 5,0 m so với mực nƣớc

lũ tính toán và lũ năm 2002

Kết hợp với phƣơng pháp sử dụng kết quả tính mực nƣớc lũ lớn để đánh giá

tác động của lũ lụt đến các khu vực dự kiến quy hoạch khu công nghiệp, khu đô thị

và dân cƣ, chúng tôi đã tiến hành điều tra các khu vực có cốt đất thấp hơn 5,0 m so

với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002 trên địa bàn các xã, thị trấn của Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Kết quả điều tra các khu vực có cốt đất thấp hơn 5,0

114

m so với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002 thể hiện trong bảng 3.23.

Bảng 3.23. Kết quả điều tra, thống kê diện tích có cốt đất thấp hơn trên 5,0 m

so với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm 2002

Diện tích điều tra (ha)

Đơn vị

Vị trí

T T

Tổng

Mực nƣớc max tính toán và lũ năm 2002 (m)

Độ cao điều tra (m)

Đất nông nghiệp 15,0

Đất hoang đồi núi

Cây thị

15,0

1 Sơn Tây

9,0 - 10,0

Đồng Bàu

15,0

15,0

15,29 – 17,08 (16,29 – 18,07)

Trổ voi

43,5

43,5

Khối 10

2

3,0

3,0

17,80 – 18,50 (18,70 – 19,40)

12,0 - 13,0

TT Tây Sơn

Xóm10

74,5

74,5

3 Sơn Kim 1

19,10 – 24,10 (20,00 – 25,10)

14,0 - 15,0

Đồng Trũng

34,6

34,6

4 Sơn Kim 2 Xóm 13

17,20 (18,17)

14,0

79,9

41,5

38,4

Tổng

265,5

192,5

73,0

Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

có 7 khu vực có cốt đất thấp hơn 5,0 m so với mực nƣớc lũ tính toán và lũ năm

2002, các khu vực này đã có dự kiến quy hoạch khu đô thị, dân cƣ, khu công

nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đây là những vị trí không

thuận lợi cho bố trí quy hoạch khu đô thị, dân cƣ, khu công nghiệp, các cơ sở sản

xuất kinh doanh phi nông nghiệp vì chịu ảnh hƣởng của lũ lụt, nếu xây dựng khu đô

thị, dân cƣ, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở

những vị trí này thì phải tôn nền cao trên 5m sẽ tốn kém kinh phí, gây cản trở dòng

chảy, những khu vực này lại chủ yếu là đất ven sông, đất canh tác chủ yếu của nhân

dân địa phƣơng nếu thu hồi sẽ làm giảm đất sản xuất của ngƣời dân, mặt khác khu vực

đất bãi gần sông, suối dễ bị sạt lở, xói mòn do mƣa lũ, thậm chí gây tác động xấu đến

sử dụng đất, đặc biệt là nếu ngập lụt kéo dài thì gây tổn thất kinh tế rất lớn.

3.4.2.2. Ứng dụng công nghệ mô hình SWAT kết hợp điều tra thực địa các điểm xói

mòn, sạt lở, nguy cơ lũ quét để đánh giá tác động và lồng ghép yếu tố xói mòn, sạt

lở đất, lũ quét đối với khu dân cư nông thôn và các khu chức năng khác

a) Dự báo xói mòn và sạt lở đất đai tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo

115

Qua nghiên cứu và thực tế cho thấy Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

có địa hình khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi có độ dốc lớn, nhất là tại vị trí cửa khẩu

Cầu Treo có độ dốc >20%, diện tích núi cao chiếm tới 67%, diện tích đất bằng

phẳng rất ít; bị chia cắt bởi nhiều suối nhỏ theo các sƣờn dốc; địa chất ở khu vực

đồi núi cao có lớp màu dày 0,82,0m, hoặc sét pha có lẫn sỏi sạn, độ chịu tải 11,5 kg/cm2; lớp đá phong hoá mạnh lẫn đá dăm, đất sét pha cát, độ chịu tải >2 kg/cm2;

lớp đá tảng bị phong hoá, đá vôi theo vách đứng hoặc nghiêng 150÷300, lại nằm

trong vùng có lƣợng mƣa lớn nên tác động rất rõ rệt đối với thoái hóa, xói mòn và

sạt lở đất đai. Khi có lƣợng mƣa lớn, hay có bão lụt về mùa mƣa làm cho tốc độ xói

mòn, rửa trôi, sạt lở đất xẩy ra mạnh. Hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất ở Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thể hiện rõ nét nhất là khu vực các sƣờn núi, các

khe suối, hai bên đƣờng giao thông. Do vậy trong phƣơng án quy hoạch sử dụng

đất, yếu tố xói mòn, sạt lở đất có tác động tiêu cực đến bố trí đất đai, đáng chú ý là

hạn chế đến việc bố trí đất xây dựng trên hoặc gần các sƣờn dốc, đặc biệt tác động

lớn đến hệ thống giao thông, các khu dân cƣ hiện có ven các sƣờn núi. Thoái hóa

xói mòn đất còn làm suy giảm chất lƣợng rừng ảnh hƣởng đến cảnh quan môi

trƣờng, ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của cƣ dân

trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Trong quy hoạch sử dụng đất đảm

bảo phát triển bền vững cần quan tâm đến yếu tố xói mòn, sạt lở đất để bảo vệ hệ

sinh thái rừng, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trƣờng và nguồn nƣớc của Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

b) Ứng dụng công nghệ mô hình SWAT dự báo nguy cơ xói mòn, sạt lở

đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Mô hình SWAT là công cụ đánh giá đất và nƣớc , dùng cho diện tích một lƣu

vƣ̣c sông, đƣơ ̣c phát triển bở i Jeff Arnold và Trung tâm Nghiên cƣ́ u Nông nghiê ̣p (Agricultural Research Service, ARS, thuô ̣c Bô ̣ Nông nghiê ̣p Hoa kỳ ). SWAT đƣơ ̣c phát triển nhằm mục đích dự báo tác động của những hoạt động quản lý và khai

thác đất đai lên chế độ dòng chảy , lên tài nguyên nƣớ c , chế đô ̣ chất lơ lƣ̉ ng và dƣ̣

116

, báo tàn dƣ củ a viê ̣c áp du ̣ng các chất hóa ho ̣c trong nông nghiê ̣p đối vớ i nhƣ̃ng lƣu vƣ̣c sông lớ n và phƣ́ c ta ̣p vớ i đă ̣c điểm thổ nhƣỡng , sƣ̉ du ̣ng và quản lý đất đai

trong điều kiê ̣n biến đô ̣ng với thờ i gian dài . SWAT cho phép mô phỏng một số quá

trình vật lý xẩy ra trong lƣu vực sông.

Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu, ứng dụng mô hình SWAT trong việc tính

toán lƣu lƣợng dòng chảy, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy, tính

toán bồi lắng, v.v… ở một số khu vực, hoặc ứng dụng SWAT để nghiên cứu xói mòn

đất, trong đó có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Duy Bình và cs. (2011) về ứng dụng

mô hình SWAT và công nghệ web đánh giá xói mòn đất ở vùng Tây Bắc Việt Nam.

(1) Mô phỏng dữ liệu đầu vào:

- Mô phỏng dữ liệu địa hình:

Bản đồ mô phỏng dữ liệu địa hình thể hiện mô hình số độ cao DEM (độ phân giải

30m) tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thể hiện tại hình 3.13 và dựa vào mô

hình số độ cao (DEM) này mô hình SWAT phân chia toàn bộ lƣu vực thành 21 tiểu lƣu

vực (Subbasins), số đơn vị tiểu lƣu vực đƣợc thể hiện tại hình 3.18.

Hình 3.13 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu địa hình Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Hình 3.14 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu thổ nhƣỡng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Mô phỏng dữ liệu thổ nhƣỡng: Các loại đất chính tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo (ảng 3.24), gồm: Đất vàng đỏ trên đá Macma acid và đất đỏ

vàng trên đá sét và biến chất (ACf), đất mùn vàng đỏ trên núi (FRu), đất phù sa

117

trung tính ít chua (FLe), đất phù sa có tầng đốm gỉ (FLb), đất phù sa ngòi suối

(FLd), đất mặt hồ nƣớc (FLj). Giá trị các thông số về thổ nhƣỡng áp dụng theo kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Bình và cs. (2011), (hình 3.14).

Bảng 3.24. Tên các loại đất và giá trị thông số thổ nhƣỡng tƣơng ứng

STT

Tên đất VN

USLE_K

SOL_K (mm/h)

Mã đất VN

Mã theo FAO

1

Đất vàng đỏ trên đá Macma acid

Fa

Tên theo FAO Ferralic Acrisols

0,15

2,87

ACf

2

Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Fs

3

Humic Ferralsols

1,09

0,15

Ha Đất mùn vàng đỏ trên núi

FRu

4

Đất phù sa trung tính ít chua

Eutric Fluvisols

0,33

5,41

P

FLe

5

Đất phù sa có tầng đốm gỉ

Cambic Fluvisols

0,15

5,41

Pb

FLb

6

Đất phù sa ngòi suối

Dystric Fluvisols

0,15

3,87

Py

FLd

7

Đất mặt hồ nƣớc

Stagni Fluvisols

0,30

5,41

W

FLj

Hình 3.15 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu Hình 3.16 Sơ đồ mô phỏng dữ liệu

hiện trạng sử dụng đất năm 2010 sử dụng đất đến năm 2020 Khu Kinh

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Mô phỏng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất 2010:

Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo để mô phỏng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên

118

cứu, kết quả mô phỏng nhƣ hình 3.15. Tên loại sử dụng đất chính tại Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo, gồm 9 loại sử dụng đất (bảng 3.25): Đất có rừng, đất trồng

cây hàng năm, đất chƣa sử dụng, đất trồng cây ăn quả, đất chuyên trồng lúa, đất trồng

cây công nghiệp lâu năm, đất có rừng tự nhiên, đất khu dân cƣ và phi nông nghiệp,

sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng. Hệ số C tƣơng ứng với các loại sử dụng đất

đƣợc sử dụng từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Bình và cs. (2011), để mô

phỏng bản đồ dữ liệu hiện trạng sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Dữ liệu hiện trạng sử dụng đất là thông số quan trọng để đánh giá xói mòn

đất tại thời điểm hiện trạng, làm cơ sở cho việc so sánh mức độ xói mòn theo dự

báo của thời điểm tƣơng lai.

Mô hình SWAT lƣu trữ giá trị các thông số mô hình về dữ liệu hiện trạng sử

dụng đất ảnh hƣởng tới dòng chảy và xói mòn của đất thời điểm hiện trạng trong cơ

sử dữ liệu dƣới dạng MS Assess (tập tin SWAT2009.mdb).

Bảng 3.25. Tên loại sử dụng đất tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và

hệ số C tƣơng ứng

Mã SD đất

Tên SD đất trong

Tên sử dụng đất

USLE_C

trong SWAT

SWAT

Việt Nam

DTFR

Disturbed forest land Đất có rừng trồng

0,001

Đất trồng cây hàng năm

FCPR MISC

Field crop Miscellaneous land Đất chƣa sử dụng

0,200 0,350

ORCD PDDY

Orchard Paddy field

0,001 0,030

PRNL

Perennial land

0,001

Đất trồng cây ăn quả Đất chuyên trồng lúa Đất trồng cây công nghiệp lâu năm

UDFR URBN

Undisturbed forest Urban

Đất có rừng tự nhiên Đất khu dân cƣ và phi NN

0,001 0,015

WATR

Water

0,000

Sông suối và nƣớc mặt chuyên dùng

- Mô phỏng dữ liệu sử dụng đất năm 2020:

Sử dụng bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của Khu Kinh tế cửa khẩu

119

quốc tế Cầu Treo để mô phỏng các loại sử dụng đất tại thời điểm năm 2020, kết quả

mô phỏng đƣợc thể hiện tại hình 3.16, các loại sử dụng đất chính và hệ số C vẫn

đƣợc sử dụng theo 9 loại sử dụng đất, gồm: Đất có rừng, đất trồng cây hàng năm,

đất chƣa sử dụng, đất trồng cây ăn quả, đất chuyên trồng lúa, đất trồng cây công

nghiệp lâu năm, đất có rừng tự nhiên, đất khu dân cƣ và phi nông nghiệp, sông suối

và mặt nƣớc chuyên dùng tại bảng 3.25.

- Mô phỏng dữ liệu khí tƣợng và lƣu lƣợng dòng chảy:

Dữ liệu dùng để mô phỏng dữ liệu khí tƣợng và lƣu lƣợng dòng chảy dựa

vào kết quả điều tra về lƣợng mƣa và lƣu lƣợng dòng chảy theo ngày tại các trạm

thủy văn trên địa bàn và Trung tâm khí tƣợng thủy văn Bắc Trung bộ. Biểu đồ

lƣợng mƣa và lƣợng dòng chảy tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ năm

2001 đến 2010 thể hiện tại hình 3.17.

Hình 3.17. Biểu đồ lƣợng mƣa và lƣu lƣợng Hình 3.18 Bản đồ 21 tiểu lƣu vực Khu

dòng chảy theo ngày tại Khu Kinh tế Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ 2001 - 2010

(2) Kết quả hiệu chỉnh và kiểm chứng mô hình dòng chảy:

Sau khi thực hiện mô phỏng dữ liệu đầu vào, chúng ta tiến hành đánh giá mức

độ tin cậy và kiểm chứng trƣớc khi chạy mô hình. Số liệu trong bảng 3.26 thể hiện

120

kết quả tính toán các chỉ tiêu đánh giá mƣ́ c đô ̣ tin câ ̣y và kiểm chứng mô phỏng của

mô hình, gồm các chỉ tiêu cụ thể nhƣ: Nash - Sutcliffe (NSE), hệ số tƣơng quan R2, tỉ

lệ sai lệch PBIAS.

Bảng 3.26. Giá trị các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu chỉnh

và kiểm chứng mô hình dòng chả y

STT Nội dung

Giai đoạn

R2

PBIAS (%)

NSE

1

Hiệu chỉnh

2001 – 2005

0.64

- 3,66

0,64

2

Kiểm chứng

2006 - 2010

0,67

-15,46

0,51

Kết quả trên cho thấy mƣ́ c đô ̣ chính xác về mô phỏng dòng chảy là chấp nhận đƣợc, chƣ́ ng tỏ mô hình đã thành công trong viê ̣c mô phỏng những điều kiện ngoại cảnh ảnh hƣở ng đến dòng chảy.

(3) Kết quả thành lập bản đồ xói mòn đất

- Kịch bản đánh giá xói mòn đất cho thời điểm 2010: Chạy mô hình SWAT

theo các dữ liệu đầu vào cho thời điểm 2010 cho chúng ta bản đồ mô tả xói mòn đất Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo năm 2010 (hình 3.19 và bảng 3.27).

Hình 3.19. Bản đồ mô phỏng mức độ Hình 3.20. Bản đồ mô phỏng dự báo

xói mòn đất năm 2010 tại Khu Kinh mức độ xói mòn đất năm 2020 tại Khu

121

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Bảng 3.27. Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2010

Loại sử dụng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng lƣợng đất xói mòn (tấn/năm)

Lƣợng đất xói mòn (tấn/ha/năm)

Đất có rừng trồng

3.651,04

6,44

16.106,23

4,4

Đất trồng cây hàng năm

340,40

0,60

1.658,42

4,9

Đất chƣa sử dụng

1.995,23

3,52

64.991,52

32,6

Đất trồng cây ăn quả

36,00

0,06

242,52

6,7

trồng cây công

854,14

1,51

7.017,47

8,2

Đất nghiệp lâu năm

48.050,00

84,72

947.148,19

19,7

Đất có rừng tự nhiên (độ dốc >30%)

Các loại đất khác

1.788,16

3,15

7.040,66

-

Tổng cộng

56.714,97

100,00

1.044.205,01

Kết quả ứng dụng mô hình theo số liệu tại bảng 3.25 cho chúng ta biết tổng

lƣợng đất bị mất hàng năm do xói mòn của toàn khu vực nghiên cứu và đối với từng

loại hình sử dụng đất, lƣợng đất xói mòn bình quân mỗi ha năm của mỗi loại hình

sử dụng đất. Tại thời điểm năm 2010 tổng lƣợng đất bị xói mòn của toàn Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là 1.044.205,01 tấn. Xét về mức độ xói mòn theo các

loại đất theo quy định về phân cấp xói mòn đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

tại Thông tƣ 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 (Phụ lục 19) thì năm 2010 tại

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 4 loại đất có mức độ xói mòn yếu là đất

có rừng trồng, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây công

nghiệp lâu năm (<10 tấn/ha/năm, ký hiệu Xm1); đất có rừng tự nhiên có độ dốc

>30%, đất chƣa sử dụng có mức độ xói mòn trung bình (≥ 10 – 50 tấn/ ha/ năm, ký

hiệu Xm2), trong đó đất chƣa sử dụng có mức độ xói mòn cao nhất.

- Kịch bản đánh giá xói mòn đất cho năm 2020:

Kịch bản dự đoán nguy cơ xói mòn đất năm 2020 cho khu vực nghiên cứu

đã sử dụng số liệu tham chiếu từ Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho

Việt Nam công bố năm 2012 (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012c). Cụ thể đến

122

năm 2020, theo kịch bản phát thải trung bình (B2) thì lƣợng mƣa tại Hà Tĩnh tăng

0,7% so với thời kỳ 1980 - 1999. Sử dụng dữ liệu đầu vào là kịch bản lƣợng mƣa

ngày năm 2020 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2020. Kết quả mô phỏng bản

đồ dự báo mức độ xói mòn đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo năm

2020 đƣợc thể hiện theo hình 3.20 và bảng 3.28.

Tổng lƣợng đất bị mất hàng năm do xói mòn của toàn khu vực và đối với

từng loại hình sử dụng đất, lƣợng đất xói mòn bình quân mỗi ha năm của mỗi loại

hình sử dụng đất tại thời điểm năm 2020 (bảng 3.28). So sánh với số liệu bảng 3.27

ta có thể thấy tổng lƣợng đất mất và bình quân lƣợng đất bị xói mòn trên ha trên

năm đối với từng loại sử dụng đất của năm 2020 đều tăng lên, nguyên nhân do dự

báo lƣợng mƣa tăng theo kịch bản tác động của biến đổi khí hậu. Theo quy định về

phân cấp xói mòn đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại Thông tƣ 14/2012/TT-

BTNMT ngày 26/11/2012 (tại Phụ lục 19) ta nhận thấy một số loại đất đã có mức

độ xói mòn tăng nhanh so với năm 2010, trong đó loại đất trồng cây ăn quả có mức

độ xói mòn yếu năm 2010 đã chuyển thành đất có mức độ xói mòn trung bình vào

năm 2020; đất chƣa sử dụng, đất rừng tự nhiên có độ dốc >30% vẫn có mức độ xói

mòn cao hơn các loại đất khác, do độ dốc lớn và chất lƣợng rừng thấp. Các tiểu lƣu

vực có mức độ xói mòn yếu chủ yếu các loại đất nằm ở thung lũng ven sông, suối

nhƣ đất rừng trồng, đất cây lâu năm, đất khu dân cƣ, đất sản xuất nông nghiệp…

Bảng 3.28. Dự báo mức độ xói mòn cho từng loại hình sử dụng đất năm 2020

Tổng lƣợng

Lƣợng đất

Diện tích

Tỷ lệ

Loại sử dụng đất

đất xói mòn

xói mòn

(ha)

(%)

(tấn/năm)

(tấn/ha/năm)

Đất có rừng trồng

4.150,72

7,32

21.535,95

5,2

Đất trồng cây hàng năm

378,04

0,67

2.159,74

5,7

Đất chƣa sử dụng

1.054,64

1,86

43.216,83

41,0

Đất trồng cây ăn quả

32,00

0,06

393,21

12,3

Đất trồng cây công nghiệp

705,18

1,24

6.597,45

9,4

lâu năm

Đất có rừng tự nhiên (độ

47.772,95

84,23

971.585,76

20,3

dốc >30%)

Các loại đất khác

769,44

4,62

13.816,12

-

Tổng

56.714,97

100,00

1.059.305,06

123

Hình 3.21. Biểu đồ mức độ xói mòn đất năm 2010 và

dự báo năm 2020 tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Kết quả nghiên cứu cho ta thấy tƣơng ứng với những thay đổi về loại hình sử

dụng đất và dƣới tác động của biến đổi khí hậu theo kịch bản phát thải trung bình

B2 do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố năm 2012, tổng lƣợng đất xói mòn

năm 2020 đã tăng lên tới 1.059.305,06 tấn/ năm so với 1.044.205,01 tấn /năm năm

2010 (hình 3.21). Điều này chứng tỏ khi thay đổi loại hình sử dụng đất, dƣới tác

động của biến đổi khí hậu sẽ gây nguy cơ xảy ra xói mòn trong khu vực, cụ thể là

lƣợng mƣa tăng gây ra dòng chảy mặt tăng dẫn đến quá trình bào mòn lớp đất mặt

là nguyên nhân chính làm cho hiện tƣợng xói mòn tăng lên.

Khi xem xét kết quả mô phỏng bản đồ xói mòn đất của thời điểm 2010 hoặc 2020

cho chúng ta thấy một số khu vực đất rừng tự nhiên ở trên các đỉnh núi cao, hoặc một số

loại hình sử dụng đất khác nằm ở khu vực ven sƣờn dốc, ven sông, ven suối, ven các trục

đƣờng giao thông cũng có mức độ xói mòn ở mức độ tƣơng đối mạnh, thậm chí ở khu

vực này thƣờng có sạt lở đất và lũ quét khi có các đợt mƣa, lũ lớn xẩy ra, do độ dốc lớn

và chất lƣợng rừng thấp.

Kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy mặc dù có độ che phủ rừng cao, nhƣng

124

do độ dốc và lƣợng mƣa lớn nên Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có nguy

cơ xói mòn cao, đặc biệt là ở các khu vực trên đỉnh núi cao, các sƣờn núi, ven sông,

ven suối, vên đƣờng giao thông. Cần có biện pháp di dời dân ra khỏi vùng sạt lở, lũ

quét, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ đất canh tác, kè chắn những điểm có nguy cơ

sạt lở ven sông suối, ven đƣờng giao thông…; tránh các hoạt động làm mất dạng tự

nhiên của bề mặt đất đai, đặc biệt là trên các sƣờn núi dốc, ven đƣờng giao thông.

c) Điều tra các điểm xói mòn, sạt lở đất và lũ quét ảnh hƣởng đến các

khu dân cƣ trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Thực trạng xói mòn, sạt lở đất và lũ quét đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời

sống nhân dân và các công trình hạ tầng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Kết quả thống kê, điều tra tại các xã, thị trấn trong địa bàn nghiên cứu cho thấy xói

mòn, sạt lở đất và lũ quét thƣờng xẩy ra ven sông suối, tại các khu vực có độ dốc

lớn, một số nơi trên các trục đƣờng giao thông khi có mƣa lũ lớn.

 Thống kê một số trận mƣa, lũ lớn:

Số liệu thu thập thực tế tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho thấy:

- Tháng 10/2006: Mƣa dài ngày khiến đƣờng 8A bị sạt lở nhiều đoạn, từ

chân đèo Keo Nƣa lên đến cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có 6 điểm sạt lở, trong đó có

3 điểm sạt lở nghiêm trọng.

- Tháng 10/2010: Mƣa lớn đã làm nhiều đoạn trên đƣờng quốc lộ 8A bị sạt lở

nghiêm trọng, từ km 27 đến km 82 (Sơn Kim 1) có 18 điểm sạt lở nặng, trong đó

nặng nhất là km 78 + 600 hàng trăm khối đất đá đổ xuống mặt đƣờng làm tắc giao

thông nhiều ngày liền.

- Tháng 11/2011: Do mƣa lớn, từ km 61 đến km 65 có hàng chục điểm sạt lở

làm hàng trăm khối đất đá, và cây cối đổ xuống mặt đƣờng quốc lộ 8A, gây ách tắc

giao thông và hƣ hỏng nhiều đoạn đƣờng.

- Tháng 9/2012: Mƣa kéo dài làm sạt lở khoảng 30 m3 đất tại km 82 (xã Sơn

Kim 1) quốc lộ 8A, làm ách tắc giao thông nhiều giờ đồng hồ.

Thực trạng trên cho thấy do thƣờng xuyên có nhiều trận mƣa lớn, mỗi năm khu

125

vực Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có từ 2 - 3 đợt lũ đã gây nên sạt lở đất, đặc

biệt là hai bên đƣờng giao thông do quá trình thi công đƣờng đã đào taluy trên sƣờn núi

làm mất dạng tự nhiên của đất đai, kết cấu đất ở khu vực này cũng dễ bị phá huỷ gây ra

hiện tƣợng sạt lở đất rất nghiêm trọng. Khu vực dân cƣ sinh sống ven sông suối, ven

sƣờn dốc thƣờng bị ảnh hƣởng của lũ quét.

 Kết quả thống kê, điều tra nguy cơ sạt lở đất và lũ quét:

Theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hƣơng

Sơn và điều tra thực tế, chúng tôi xác định đƣợc đƣợc các khu dân cƣ dự báo có nguy

cơ xói lở đất, lũ quét trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Số liệu tổng

hợp các điểm dân cƣ nguy cơ sạt lở đất và lũ quét thể hiện trong bảng 3.29.

Kết quả điều tra cho thấy tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, trong

địa bàn 2 xã Sơn Kim 1 và Sơn Kim 2 có tới 19 điểm dân cƣ có nguy cơ sạt lở đất

và lũ quét, với số hộ dân định cƣ ở gần các khe suối, khu vực có mức độ xói mòn,

sạt lở đất lớn bị ảnh hƣởng là 282 hộ và số diện tích đất bị ảnh hƣởng là 74,14 ha

đất (trong đó có 33,84 ha đất khu dân cƣ, 43,30 ha sản xuất đất nông nghiệp).

Bảng 3.29. Tổng hợp điều tra nguy cơ sạt lở đất, lũ quét

Ghi

TT Xã

Điểm sạt lở, lũ quét tại thôn, xóm

chú

Số hộ (hộ)

Sạt lở đất và Lũ quét Diện tích bị ảnh hƣởng (m2) Đất Đất Tổng SXNN KDC diện tích

Thôn Kim Bình; Tiền

Phong; Dũng Cảm; Khe

42

1.134.00,0 50.400,0

63.000,0

Sơn

Chẹt; Quyết Thắng

1

Kim

2

Thôn Làng Chè; Khe Tre;

35

94.500,0

42.000,0

52.500,0

Khe chè;

Trƣng; Kim Cƣơng 1;

Sơn

Vũng Tròn; Rào Mắc; Kim

2

Kim

Cƣơng 2; Kim An; Khe Sú;

205 553.500,0 246.000,0 307.500,0

1

Khe Dầu; Khe 5; Đại Tân;

Hà Trai

Tổng 19 điểm

282 741.400,0 338.400,0 423.000,0

126

Qua nghiên cứu, trong đồ án quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chƣa có phƣơng án di dân tái định cƣ đối với số hộ có

nguy cơ lũ quét. Dự báo do ảnh hƣởng của BĐKH, thời gian tới khả năng khu vực

này chịu ảnh hƣởng lớn của thời tiết cực đoan, gây mƣa lớn, lũ lụt với tần suất ngày

càng tăng lên, để đảm bảo an toàn và cuộc sống cho ngƣời dân, theo chúng tôi thời

gian tới cần phải có giải pháp quy hoạch tái định cƣ đƣa số hộ này ra khỏi vùng có

nguy cơ lũ quét, bố trí đất sản xuất ở các khu vực ít chịu ảnh hƣởng, tạo điều kiện

để họ ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất.

3.4.2.3. Sử dụng phương pháp tính mức ồn tương đương trung bình và khoảng cách

xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp

a) Thực trạng và quy hoạch hệ thống đƣờng giao thông tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Hệ thống giao thông đƣờng bộ là huyết mạch của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo, Quốc lộ 8A là tuyến đƣờng bộ ngắn nhất nối Lào cũng nhƣ các tỉnh

Đông Bắc Thái Lan với khu vực Bắc Trung Bộ và đồng bằng Bắc bộ của Việt nam.

Quốc lộ 8A là tuyến giao thông độc đạo nối Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

với hệ thống giao thông quốc gia phía Đông, thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của lũ

lụt, chất lƣợng mặt đƣờng xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt, trong điều kiện thời

tiết mƣa nhiều có nhiều đoạn bị sạt lở phía trên sƣờn dốc hoặc phía vực sâu, thậm

chí có lúc hệ thống cầu cống bị hƣ hỏng dẫn đến giao thông bị tê liệt.

Theo quy hoạch chung, định hƣớng phát triển giao thông Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 bao gồm: Nâng cấp, cải tạo quốc lộ 8A (đoạn

trong khu vực đô thị nâng cấp, cải tạo thành trục đƣờng chính đô thị); nâng cấp, cải

tạo kết hợp xây dựng mới tuyến đƣờng phía Nam sông Ngàn Phố, có vai trò tránh lũ

và hỗ trợ giao thông đối ngoại trên QL8A; xây dựng tuyến hành lang biên giới,

tuyến cách biên giới từ 13 - 25km. Dự kiến quy mô cấp V - IV miền núi, nền đƣờng

6,5m; xây dựng các điểm dừng xe theo các khu chức năng (khu vực cửa khẩu, khu

127

vực thị trấn Tây Sơn; nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các đƣờng đô thị, các tuyến

đƣờng gắn kết các khu nông, lâm nghiệp, công nghệ cao, trang trại phục vụ các khu

nông lâm nghiệp, công nghệ và du lịch sinh thái phía Bắc, Nam sông Ngàn Phố.

Hình 3.22. Sơ đồ hiện trạng Hình 3.23. Sơ đồ quy hoạch

giao thông năm 2010 giao thông năm 2020

Cùng với việc nâng cấp xây dựng mới các tuyến đƣờng giao thông theo định

hƣớng phát triển thành đô thị loại IV, hệ thống giao thông Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo đảm bảo thông thƣơng, trở thành hành lang kinh tế Đông Tây của

tỉnh Hà Tĩnh nối với Lào và Thái Lan qua cửa khẩu Cầu Treo, lƣợng phƣơng tiện và

ngƣời qua lại giữa 2 cửa khẩu ngày càng tăng.

Theo dự báo hệ thống đƣờng giao thông sau khi hình thành là một nguồn gây

ô nhiễm về không khí và tiếng ồn khá lớn cho khu vực. Mức độ ô nhiễm sẽ tăng cao

đặc biệt trên tuyến quốc lộ xuyên suốt Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

b) Dự báo tác động của tiếng ồn trong phƣơng án quy hoạch giao thông

Tiếng ồn trong giai đoạn khai thác có thể đƣợc sinh ra từ các hoạt động sau:

- Hoạt động của các phƣơng tiện lƣu thông trên đƣờng.

- Hành vi của lái xe (bóp còi xe).

Tiếng ồn gây ra đáng kể nhất từ các nguyên nhân nêu trên chủ yếu là dòng xe

chạy trên đƣờng.

128

Ứng dụng công thức tính toán gần đúng của Phạm Ngọc Đăng (2003) về

tiếng ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe, nhƣ sau:

LA = L’A + ∑∆LAi (dB). Trong đó: LA: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe (ở độ cao 1,5m

và cách trục dòng xe 7,5m);

L’A: mức ồn tương đương trung bình của dòng xe ở điểm cao 1,5m và cách trục dòng xe 7,5m trong điều kiện chuẩn là xe chạy trên đoạn đường thẳng và bằng phẳng; ∑∆LAi : tổng các số hiệu chỉnh cho các trường hợp khác với điều kiện trên: tăng hoặc giảm 10% lượng xe thì ∑∆LAi = ±0,8 dBA; tăng hoặc giảm tốc độ xe chạy trung bình ±10 km/h thì ∑∆LAi = ±1,5 dBA tăng hoặc giảm độ dốc của đường ±20 thì ∑∆LAi = ±1dB; trên đường phố có tàu điện chạy thì ∑∆LAi = 3dBA; khi đường phố có chiều rộng trên 60m thì ∑∆LAi = -2 DBA Bảng 3.30. Mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe với điều kiện chuẩn

Lƣu lƣợng dòng xe (xe/h) 40

Mức ồn (dBA) 68,0

Lƣu lƣợng dòng xe (xe/h) 700

Mức ồn (dBA) 75,0

50

68,5

900

75,5

60

69,0

1000

76,0

80

69,5

1500

77,0

100

70,0

2000

77,5

150

71,0

3000

78,5

200

72,0

4000

79,0

300

73,0

5000

80,0

400

73,5

10000

81,0

500

74,0

Ứng dụng phƣơng pháp tính toán nghiên cứu của Phạm Ngọc Đăng (2003),

kết quả giá trị mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe với điều kiện chuẩn

đƣợc thể hiện trong bảng 3.30.

Lƣu lƣợng dòng xe qua Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo tính

toán đến năm 2020 là 14.368 xe con quy đổi/ngày.đêm.

Lấy lƣu lƣợng xe vào giờ cao điểm bằng 15% lƣu lƣợng trung bình ngày, lƣu

129

lƣợng xe vào giờ cao điểm là 3.502 xe con quy đổi/h. Với dòng xe này căn cứ vào

bảng 3.32 có mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe là:

(dBA)

Giá trị hiệu chỉnh:

- Hiệu chỉnh tốc độ xe: 80km/h – 40km/h = 40km/h

∆Li =

- Độ dốc của đƣờng cho = 0 và đến năm 2020 lớn hơn 60m, nên hiệu chỉnh

đối với chiều rộng đƣờng ∆Li = -2 dBA.

Mức ồn tƣơng đƣơng trung bình của dòng xe trên đoạn đƣờng đến năm 2020 là

LA = 78,75 + 6 – 2 = 82,75 dBA.

Lan truyền ồn ra hai bên đƣờng

Kết quả tính toán mức ồn nguồn và mức suy giảm ồn theo khoảng cách theo công thức:

L= 10 lg

Trong đó:

L: mức suy giảm ồn ở khoảng cách r2 so với nguồn ồn.

r1: khoảng cách của mức âm đặc trưng cho nguồn ồn (r1=8 m).

a: hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình (a=0,1 – mặt đất trồng cỏ).

Kết quả tính toán dựa trên độ ồn tƣơng đƣơng do dòng xe vận hành trên đƣờng

đến năm 2020 nhƣ đã tính toán ở trên. Kết quả trình bày trong bảng 3.31.

Bảng 3.31. Kết quả tính toán mức ồn suy giảm theo khoảng cách trong giai

đoạn vận hành đến năm 2020

Khoảng cách đến

Mức ồn

Khoảng cách đến

Mức ồn

nguồn ồn (m)

nguồn ồn (m)

(dBA)

(dBA)

82,75 25 74,83 0

84,81 50 70,80 5

130

83,83 100 59,72 10

Kết quả tính toán cho thấy đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

(thời gian từ 6 - 21h) thì ở khoảng cách >100m tính từ đƣờng giao thông, mức ồn sẽ

nằm dƣới giới hạn cho phép (mức ồn <70dBA), điều này cho chúng ta thấy đối với

những công trình giao thông mới trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,

khoảng cách xây dựng các khu dân cƣ, các cơ sở công nghiệp, trƣờng học, bệnh

viện, cơ quan công sở, các khu đô thị, khu công nghiệp…đòi hỏi phải đƣợc quy

hoạch bố trí cách xa các tuyến đƣờng từ 100 m trở lên.

3.4.2.4. Đánh giá diện tích đất thuận lợi cho xây dựng, ảnh hưởng của việc thu hồi

các loại đất và dự báo về ô nhiễm môi trường để đánh giá tác động đối với các khu

đô thị, khu công nghiệp và SXKD phi nông nghiệp

a) Dự báo áp lực về bố trí đất đai

Dự báo nhu cầu phát triển, mở rộng các khu đô thị và khu công nghiệp tại Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020:

- Các khu đô thị mật độ cao và mật độ trung bình có tổng diện tích khoảng

465,0 ha (không bao gồm đất giao thông chính đô thị và khu vực), đƣợc quy hoạch

tại các khu vực có quỹ đất tƣơng đối lớn, có thể hình thành đƣợc các khu đô thị

trung tâm cho toàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Các hoạt động thƣơng

mại sẽ đƣợc tập trung chủ yếu tại các khu vực này. Bao gồm các khu vực:

Khu vực cửa khẩu 12,5 ha;

Khu vực thị trấn Tây Sơn hiện nay mở rộng ra phía bắc 225,0 ha;

Khu vực cổng B 144,5 ha;

Khu vực Đại Kim 83,0 ha.

Đây là những khu vực đƣợc xác định là có quy mô dân số dự báo đến năm

2020 là khoảng 42.000 ngƣời. Khả năng dung nạp tối đa của các khu vực này là

khoảng 100.000 ngƣời.

- Các khu dân cƣ nông thôn cải tạo, xen cấy mật độ trung bình và mật độ

thấp: Các khu dân cƣ hiện trạng cải tạo mật độ trung bình và mật độ thấp có tổng

131

diện tích khoảng 407,0ha, đƣợc quy hoạch tại các khu vực hiện có dân cƣ ở rải rác

và ít thuận lợi hơn để phát triển thành các trung tâm đô thị mật độ cao so với các

khu vực nêu trên, nằm ở phía Bắc cũng nhƣ phía Nam sông Ngàn Phố. Tại các khu

vực này có quy mô dân số dự báo đến năm 2020 là khoảng 8.000 ngƣời. Khả năng

dung nạp của các khu vực này là khoảng 40.000 ngƣời.

Đô thị ở Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hiện nay chƣa phát triển,

diện tích đất đô thị thị trấn Tây Sơn chủ yếu là đất xây dựng hạ tầng giao thông, đất

các cơ quan, đất thƣơng mại, đất ở, đất công cộng và một số ít các cơ sở chế biến

gỗ, nông sản. Áp lực của việc mở rộng các khu đô thị tại Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo trong tƣơng lai là việc lựa chọn quỹ đất thích hợp để bố trí là

không thuận lợi. Kết quả đánh giá đất xây dựng thể hiện trong bảng 3.32.

Bảng 3.32. Đánh giá đất xây dựng trong đồ án quy hoạch chung

TT

Nội dung

Diện tích (ha) Tỷ lệ%

1

Tổng diện tích khu vực quy hoạch chung xây dựng

12.500

100

2

Đất xây dựng thuận lợi, cao độ nền >17,0m

1.875

15

3

Đất ít thuận lợi do ngập 0,8m÷1,5m

875

7

4

Đất xây dựng không thuận lợi, do ngập lũ > 1,5m

1.125

9

5

Không thuận lợi do độ dốc lớn >30%

8.625

69

Theo đánh giá đất xây dựng trong đồ án quy hoạch chung, đất thuận lợi cho

xây dựng có cao độ nền >17m chỉ chiếm 15% (khoảng 1.875 ha), nếu kể cả đất bị ngập

0,8 m – 1,5m, đất ngập >1,5m, thì số đất thuận lợi và ít thuận lợi cho xây dựng chỉ

chiếm 31%. Số diện tích này hiện tại là các khu dân cƣ, đất canh tác, ao hồ…nằm dọc

ven 2 bên bờ sông Ngàn Phố.

Số liệu thu thập cho thấy:

 Khu vực xã Sơn Tây:

+ Khu vực dân cƣ hiện trạng có cao độ nền từ 14,7m÷23,7m.

+ Khu vực ven sƣờn đồi 37m÷50m, độ dốc >10%.

132

 Khu vực thị trấn Tây Sơn:

+ Khu xây dựng hiện trạng có cao độ 16,5m÷28,5m.

+ Khu vực ven đồi có cao độ 40m÷55m, độ dốc >10%.

 Khu vực xã Sơn Kim 1:

+ Khu vực dân cƣ hiện trạng có cao độ 22,5m÷33,5m

+ Khu vực ven đồi có cao độ 35m÷55m, độ dốc >10%.

 Khu vực Sơn kim 2:

+ Khu vực dân cƣ hiện trạng có cao độ 22,7m÷35m.

+ Khu vực ven sƣờn đồi có cao độ 35m÷60m, độ dốc >10%.

Theo đánh giá trên, việc mở rộng khu đô thị, phát triển các khu cô nghiệp

trong phƣơng án quy hoạch chủ yếu lấy từ đất nông nghiệp hoặc đất bãi ven sông,

suối là các khu đất bằng phẳng, nhƣng thƣờng có cốt đất thấp (xem mục 3.4.2.1).

Việc sử dụng diện tích đất có độ dốc <30% cho quy hoạch phát triển đô thị, bố trí

đất phát triển công nghiệp và hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sẽ

phải thu hồi đất ở, đất canh tác của dân cƣ trong vùng.

b) Đánh giá việc thu hồi các loại đất

Từ năm 2006 đến 31/12/2011 trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo có 13 dự án thực hiện bồi thƣờng hỗ trợ GPMB với 601 đối tƣợng bị ảnh

hƣởng, đƣợc bồi thƣờng, trong đó có 06 tổ chức, 595 cá nhân. Số diện tích đất thu

hồi để bồi thƣờng, hỗ trợ 78,26 ha trong đó đất thổ cƣ 10,81 ha (chiếm 14%); đất

nông nghiệp 37,66 ha (chiếm 48%); đất khác 29,79 ha (chiếm 38%). Bảng 3.33

dƣới đây tổng hợp kết quả điều tra thực tế một số dự án về diện tích thu hồi đất.

Tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp, chủ yếu là đất canh tác tại các khu vực đất

bằng để phục vụ cho xây dựng các công trình trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo chiếm trên 36%, bình quân tất cả các các dự án thu hồi bình quân 48%

diện tích đất nông nghiệp, 14% diện tích đất ở, số diện tích còn lại cũng thuộc các vị

trí tƣơng đối bằng phẳng, đây là các vị trí “ đắc địa” về độ bằng thuận lợi nhất cho

133

xây dựng ở khu vực này.

Bảng 3.33. Diện tích và tỷ lệ các loại đất thu hồi ở một số dự án

Diện tích thu hồi (ha)

Số lƣợt

T

Tên Dự án

hộ ảnh

T

hƣởng

Đất ở

Đất khác

48

1 KCN Đại Kim (Đ1)

Tổng diện tích 2,49

Cây hàng năm 2,49

Cây lâu năm

Đất lâm nghiệp

256

2 KCN Đại Kim (Đ2)

1,63

1,51

0,10 0,02

104

3 KCN Đại Kim (Đ3)

1,14

1,14

66

4 Đƣờng cứu hộ (Đ1)

7,78

0,82

1,20

0,08

5,68

71

5 Đƣờng cứu hộ (Đ2)

11,49

4,14

0,79

6,56

42

6 Đƣờng cứu hộ (Đ3)

1,23

1,23

120

7 Đƣờng cứu hộ (Đ4)

5,81

5,81

707

Tổng

31,57 11,33 2,39 0,02

12,24

5,89

Tỷ lệ %

100

36

7

-

39

18

Với diện tích đất canh tác trung bình trên đầu ngƣời 2010 tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chỉ đạt 223m2, do đó việc thu hồi đất canh tác sẽ giảm đất

sản xuất gây khó khăn cho giải quyết việc làm của cƣ dân ở khu vực này. Ngoài ra,

đất ở cũng bị thu hồi với tỷ lệ tƣơng đối lớn trong tổng diện tích thu hồi cho đầu tƣ

phát triển (chiểm khoảng 14%), số hộ phải di dời tái định cƣ khá lớn, gây khó khăn

cho ổn định cuộc sống. Những điểm tái định cƣ do áp lực của việc dành quỹ đất xây

dựng nên cũng phải bố trí ở những khu vực không thuận lợi, việc bố trí đất sản xuất

khó khăn vì không có quỹ đất.

c) Dự báo về ô nhiễm môi trƣờng do phát triển các khu đô thị và khu

công nghiệp

 Nƣớc thải:

Đến năm 2020, dự kiến tổng lƣợng ô nhiễm thải ra hệ thống cống rãnh của

khu vực gần 80 tấn/ngày, trong đó TTS gần 4 tấn/ ngày; SS 1,5 tấn/ ngày; BOD5 1,5

tấn/ngày; Nitơ 280kg/ngày; clorua 350kg/ngày; độ kiềm gần 8 tấn/ngày; tổng chất

134

béo 7 tấn/ngày; tổng phốt pho 560 kg/ngày. Tuy nhiên nếu nƣớc bẩn thải ra đƣợc

thu gom và xử lý tốt thì sẽ không còn nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc mặt

cũng nhƣ nƣớc ngầm

 Chất thải rắn:

+ Dự báo thành phần, tỷ lệ khối lƣợng CTR:

Dự báo thành phần và tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 (bảng 3.34).

Bảng 3.34. Dự báo thành phần, tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn

tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo năm 2020

TT

Thành phần

Tỷ lệ khối lƣợng (%)

1

Giấy (sách, báo)

1,4

2

Chất hữu cơ (thức ăn thừa, rau…)

64,5

3

Nhựa

1,1

4

Chất vô cơ trơ

31,1

5

Kim loại

0,2

6

Chất độc hại (y tế, hoá chất)

0,2

7

Thành phần khác

2,5

Tổng cộng

100

+ Dự báo khối lƣợng chất thải:

Tiêu chuẩn và dự báo khối lƣợng chất thải rắn:

- Chất thải rắn sinh hoạt: 1,2 kg/ng.ngđ

- Chất thải rắn công cộng, dịch vụ: 15% chất thải rắn sinh hoạt.

- Chất thải rắn công nghiệp: 0,3 tấn/ha.ngđ.

Kết quả dự báo khối lƣợng chất thải rắn năm 2020 của Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo thể hiện trong bảng 3.35 sau đây.

Trong đó, lƣợng chất thải rắn công nghiệp chỉ là ƣớc tính. Khối lƣợng chất

thải rắn công nghiệp thực tế phát sinh tùy thuộc vào loại hình công nghiệp, quy mô,

135

công nghệ sản xuất và sẽ đƣợc làm rõ trong dự án đầu tƣ.

Bảng 3.35. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn năm 2020

Dự báo năm 2020

TT

Thành phần thải

Lƣợng thải

Tiêu chuẩn

(tấn/ngđ)

1,2 kg /ngđ (~50.600dân)

60,7

1 Chất thải rắn sinh hoạt (CTRsh)

9,1

2 Chất thải rắn dịch vụ công cộng

15% CTRsh

570 ha

171

3 Chất thải rắn công nghiệp

Tổng lƣợng thải

240,8

Làm tròn

241

Phát triển mở rộng các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp, các cơ sở

sản xuất kinh doanh sẽ gây áp lực về chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất cho

xây dựng hạ tầng đô thị, đất cho xây dựng nhà ở và hệ thống công trình dịch vụ đô thị

khác, về phát thải chất thải ra môi trƣờng và sử dụng năng lƣợng.

Trong điều kiện đất đai Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tuy diện tích

tự nhiên rộng nhƣng đất thuận lợi cho xây dựng, mở rộng đô thị hạn chế thì việc mở

rộng đô thị, khu công nghiệp sẽ gây áp lực cho việc bố trí đất đai, nếu quy hoạch bố

trí các khu đô thị, khu công nghiệp ở vùng đất dốc sẽ chịu sự tác động của xói mòn,

sạt lở đất, lũ quét..., nếu quy hoạch bố trí ở khu vực đất bằng 2 bên bờ sông Ngàn

Phố chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt, sạt lở đất do cốt đất thấp. Ngoài ra vấn đề

thu hồi đất ở những khu vực thuận lợi cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị, công

nghiệp và hạ tầng lại làm giảm diện tích canh tác thuận lợi, tác động rất lớn đến đời

sống, việc làm của cƣ dân trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đặc biệt là

nhóm cƣ dân nông nghiệp. Thực tế trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc

duyệt của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã bố trí các khu đô thị, khu công

nghiệp ở những khu vực không thuận lợi (xem mục 3.4.2.1).

Dự báo chất thải đô thị, công nghiệp của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo thời gian tới sẽ tăng lên theo tiến độ đầu tƣ và phát triển dân số, trong điều kiện

công nghệ xử lý còn chƣa triệt để, phần lớn là chôn lấp, đòi hỏi phải dành đất cho xây

136

dựng khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý nƣớc thải.

3.5. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo

3.5.1. Một số kiến nghị, đề xuất chung đối với quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Từ kết quả ứng dụng các phƣơng pháp dự báo, chúng tôi đề xuất một số kiến

nghị chung đối với quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

nhƣ sau:

(1) Hạn chế quy hoạch khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và các công

trình của nhà nƣớc và tƣ nhân, tại các khu vực đất ven sông suối, đất ruộng có cốt

đất thấp hơn 2m so với đỉnh lũ 2002. Đặc biệt không quy hoạch khu dân cƣ, khu đô

thị, khu công nghiệp tại các khu vực có cốt đất thấp hơn 5m so với đỉnh lũ 2002.

(2) Hạn chế mở rộng các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp tại các

khu vực đất dốc trên sƣờn núi, đất bằng 2 bên bờ sông Ngàn Phố hoặc diện tích canh

tác thuận lợi.

(3) Để tránh hậu quả do xói lở, lũ quét, sạt lở ở các khu vực trên đỉnh núi

cao, ven sƣờn núi, sông suối, ven đƣờng giao thông...cần phải di dời dân cƣ ra khỏi

vùng bị ảnh hƣởng; hạn chế làm mất lớp đất và thảm thực vật tự nhiên khi xây dựng

các công trình hạ tầng.

(4) Đề nghị dành diện tích đất hợp lý cho khu xử lý chất thải rắn và hệ thống

xử lý nƣớc thải.

(5) Khoảng cách quy hoạch đƣờng giao thông hoặc quy hoạch khu dân cƣ,

khu đô thị, khu công nghiệp nên bố trí xa trên 100m so đƣờng giao thông.

3.5.2. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất ở một số khu đô thị,

khu công nghiệp và khu tái định cư của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.5.2.1. Điều chỉnh, bổ sung diện tích, mặt bằng một số khu đô thị, khu công nghiệp

và khu tái định cư

Sau khi đánh giá, lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch các khu

137

chức năng của đồ án quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê

duyệt, trên cơ sở sử dụng bản đồ ngập lụt chồng ghép với bản đồ địa hình, bản đồ quy

hoạch sử dụng đất các khu chức năng, kết hợp số liệu điều tra thực địa để xác định

những khu vực không phù hợp của các khu chức năng và các điểm phải di dời tái

định cƣ để tránh lũ quét trên địa bàn Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đề tài

đã xác định những khu vực cần điều chỉnh, bổ sung trong quy hoạch sử dụng đất.

Kết quả đã xác định đƣợc 7 khu vực có nguy cơ ngập lụt > 5m, gồm 1 khu đô

thị, 6 khu công nghiệp, cơ sở SXKD phi nông nghiệp (bảng 3.23); xác định đƣợc 19

điểm dân cƣ có nguy cơ sạt lở đất và lũ quét (Sơn Kim 1: 11 điểm dân cƣ, 205 hộ;

Sơn Kim 2: 8 điểm dân cƣ, 77 hộ) (bảng 3.29).

Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu đô

thị, khu công nghiệp tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhƣ sau:

- Điều chỉnh giảm 3,0 ha đất Khu đô thị phía Nam thị trấn Tây Sơn do quy

hoạch trên khu đất có cốt thấp, dự báo bị lũ lụt ngập úng, chi phí đầu tƣ cao;

- Điều chỉnh giảm 282,5 ha của 6 khu chức năng đã quy hoạch khu công

nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:

+ Khu công nghiệp xã Sơn Tây;

+ Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Cổng B;

+ Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Kim An;

+ Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Đồng Trũng;

+ Khu Công nghiệp Đá Mồng;

+ Khu Công nghiệp Khe Lành - Chì Lời.

Do các khu vực này đã đƣợc quy hoạch nhƣng có một phần diện tích nằm

gần sông suối, cốt đất thấp, dự báo ngập úng, chi phí đầu tƣ san nền tốn kém, san

lấp nhiều không thuận lợi cho dòng chảy;

- Bổ sung quy hoạch di dân tái định cƣ cho 282 hộ ra khỏi 19 điểm dân cƣ

138

nằm ở các khu vực có nguy cơ sạt lở và lũ quét, đồng thời bố trí đất sản xuất cho

số hộ này (với định mức đất ở 400m2/hộ; đất sản xuất nông nghiệp 200m2/nhân

khẩu; đất lâm nghiệp 1ha/ hộ).

3.5.2.2. Kết quả điều chỉnh diện tích và mặt bằng ở một số khu đô thị, khu công

nghiệp của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Từ kết quả tính toán, ứng dụng các phƣơng pháp dự báo về tác động của các

yếu tố môi trƣờng đối với các khu đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, kết hợp với kết quả điều tra thực địa chúng tôi đề xuất

điều chỉnh diện tích của 7 khu vực (bảng 3.36).

Bảng 3.36. Điều chỉnh diện tích của một số khu đô thị và khu công nghiệp

Khu chức năng

Diện tích điều chỉnh giảm (ha)

Diện tích còn lại (ha)

Tổng diện tích theo đồ án quy hoạch chung (ha)

I. Các khu đô thị

1. Khu đô thị Nam Thị trấn Tây sơn

15,0

3,0

12,0

II. Các KCN và cơ sở SXKD phi nông nghiệp

1. Khu công nghiệp xã Sơn Tây

100,0

30,0

70,0

2. Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Cổng B

144,5

43,5

101,0

3. Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Kim An

120,0

74,5

45,5

4. Khu cơ sở SXKD phi nông nghiệp Đồng Trũng

75,0

34.6

40,4

5. Khu công nghiệp Đá Mồng

125,0

79,9

45,1

6. Khu công nghiệp Khe Lành - Khe Chi Lời

50,0

20,0

30,0

629,5

Tổng cộng

285,5

344,0

Tổng diện tích quy hoạch của các khu chức năng là 629,5 ha, đề xuất điều

chỉnh giảm diện tích quy hoạch là 285,5 ha, số diện tích còn lại giữ nguyên không

điều chỉnh là 344,0 ha. Trong đó:

- Điều chỉnh 01 khu đô thị, giảm 3,0ha so với quy hoạch;

- Điều chỉnh 06 khu SXKD phi nông nghiệp giảm 282,50 ha so với quy hoạch

139

(trong đó giảm diện tích 3 khu công nghiệp 129,90 ha; giảm diện tích 3 khu cơ sở

SXKD phi nông nghiệp 152,60 ha).

- Số diện tích sau khi điều chỉnh không đƣa vào quy hoạch (285,5ha) chúng

tôi kiến nghị giữ nguyên mục đích sử dụng theo hiện trạng và đƣa vào quy hoạch

đất dự trữ phát triển.

3.5.2.3. Kết quả bổ sung quy hoạch bố trí tái định cư cho số hộ dân đang sinh sống

tại các điểm dân cư bị ảnh hưởng của lũ quét

Trên cơ sở quỹ đất và khả năng bố trí mặt bằng, sau khi tham khảo ý kiến

lãnh đạo địa phƣơng và điều tra thực tế, chúng tôi dự kiến quy hoạch các khu tái

định cƣ cho 282 hộ dân đang sinh sống ở các điểm dân cƣ có nguy cơ bị ảnh hƣởng

của lũ quét, kết quả thể hiện trong bảng 3.37.

Bảng 3.37. Bổ sung quy hoạch tái định cƣ cho các hộ vùng lũ quét

TT

Số hộ (hộ)

Tổng diện tích (ha)

Đất ở (ha)

Lâm nghiệp (ha)

Địa điểm quy hoạch khu tái định cƣ

Đất SXNN (ha)

Khu Tổng đội

1 Sơn Kim 2

177

201,78

7,08

17,70

177,00

TNXP

2 Sơn Kim 1 Khu Khe Trù

105

119,70

4,2

10,50

105,00

Tổng

282

321,48

11,28

28,20

282,00

Theo đề xuất, dự kiến di dời toàn bộ 282 hộ nằm trong vùng bị ảnh hƣởng

của lũ quét, sạt lỡ đất và quy hoạch bổ sung 2 khu tái định cƣ thuộc 2 xã Sơn Kim 1

và Sơn Kim 2 với diện tích quy hoạch bổ sung là 321,48 ha, trong đó có 11,28 ha

đất ở, 28,20 ha đất sản xuất nông nghiệp, 282,0 ha đất lâm nghiệp đƣợc giao cho

các hộ gia đình từ quỹ đất lâm nghiệp hiện có của địa phƣơng.

3.5.3. Tổng hợp diện tích các loại đất các khu chức năng trong quy hoạch chung

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sau khi điều chỉnh, bổ sung

Từ kết quả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu chức năng, chúng tôi tổng

hợp chung kết quả điều chỉnh, bổ sung các loại đất các khu chức năng theo quy

140

hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhƣ sau:

Bảng 3.38. Tổng hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất

các khu chức năng

Tổng hợp sau điều chỉnh, bổ sung

Hạng mục

T T

Diện tích trƣớc điều chỉnh, BS (ha)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Điều chỉnh Tăng (+), Giảm (-) (ha)

Tổng diện tích khu vực quy hoạch (A + B)

12.500,00

12.500,00

100,00

A Đất các khu chức năng

2.448,00 +11,28

2.459,28

19,67

1 Đất đô thị tập trung

465,00

-3,00

462,00

3,70

Đất dân cƣ nông thôn cải tạo, nâng cấp có

2

407,00 +11,28

418,28

3,35

thể xen cấy các chức năng mới

Đất cây xanh công viên, quảng trƣờng công

3

92,00

92,00

0,74

-

cộng, TDTT cấp đô thị

4 Đất công nghiệp, cơ sở SXKD phi nông nghiệp

560,00

-282,50

277,50

2,22

5 Đất du lịch sinh thái

382,00

382,00

3,06

-

6 Đất tôn giáo tín ngƣỡng

2,00

2,00

0,01

-

7 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật và nghĩa trang

97,00

97,00

0,78

-

8 Đất an ninh, quốc phòng

8,00

8,00

0,04

-

10 Đất giao thông đô thị và đối ngoại

306,00

306,00

2,45

-

11 Đất dự trữ phát triển

129,00 +285,50

414,50

3,32

B Đất khác trong phạm vi quy hoạch

10.052,00

-11,28

10.040,72

80,33

Đất dân cƣ hiện hữu không nằm trong khu

1

-

-

-

-

vực quy hoạch đợt đầu

2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan

1.300,00

- 11,28

1.288,72

10,31

Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo

3

2.490,00

2.490,00

19,92

-

cảnh quan

4 Đất cồn cát ven sông

315,00

315,00

2,52

-

5 Mặt nƣớc tự nhiên & kênh mƣơng thủy lợi...

500,00

500,00

4,00

-

6 Đất rừng phòng hộ

5.447,00

5.447,00

43,58

-

141

3.5.4. Đề xuất bổ sung một số giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng

đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Để tổ chức thực hiện quy hoạch, ngoài các giải pháp trong đồ án quy hoạch

chung xây dựng của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đƣợc Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt và các đề xuất điều chỉnh, bổ sung các khu chức năng nêu trên,

chúng tôi đề xuất bổ sung thêm một số giải pháp sau:

(1) Do điều kiện tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo quỹ đất thuận lợi

cho xây dựng hạn chế về diện tích và vị trí, thƣờng xuyên bị lũ lụt, ngập úng, bình

quân diện tích đất canh tác thấp, chúng tôi đề nghị cần xem xét định hƣớng mở rộng

khu đô thị, khu công nghiệp để làm giảm áp lực bố trí đất đai; nghiên cứu mở rộng

các khu đô thị, khu công nghiệp sinh thái trên các khu vực đồi núi phù hợp cảnh

quan của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

(2) Để hạn chế xói mòn sạt lở đất, hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu

cực của xói mòn, sạt lở đất, chúng tôi đề xuất giải pháp tổng hợp về tăng cƣờng các

biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; áp dụng các biện pháp

canh tác trên đất dốc theo mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ để vừa chống thoái

hoá đất và giảm thiểu ô nhiễm đất; xây dựng các công trình kè bờ sông, những vị trí

có nguy cơ sạt lở cao; di dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét…

(3) Khoảng cách quy hoạch mới các khu dân cƣ, khu đô thị, các khu công

nghiệp, các công trình trƣờng học, bệnh viện, cơ quan công sở nhà nƣớc…cách chỉ

giới quy hoạch đƣờng giao thông trên 100m.

(4) Ứng dụng công nghệ mới trong thiết kế, thi công đƣờng giao thông đi qua

và trong nội bộ Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, theo hƣớng hạn chế đào ta

luy, bóc lớp đất mặt và lớp phủ tự nhiên trên sƣờn núi khi thi công đƣờng giao

thông nhằm hạn chế sạt lở đất trên các tuyến đƣờng khi có mƣa lũ xẩy ra.

3.6. Đề xuất cách tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố môi trƣờng và

các bƣớc lồng ghép những yếu tố môi trƣờng chủ yếu trong quy hoạch sử dụng

đất của các Khu kinh tế cửa khẩu

142

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất cách tiếp cận phƣơng pháp lựa chọn

các yếu tố môi trƣờng và thực hiện việc lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế nói chung và khu kinh tế cửa khẩu nói riêng. Về

mặt phƣơng pháp luận, quá trình triển khai nghiên cứu của đề tài là quá trình thực

hiện một phƣơng pháp chung vào hoàn cảnh cụ thể của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo và không hề bị giới hạn bởi các điều kiện cụ thể của địa bàn nghiên

cứu. Sự khác nhau trong việc áp dụng chỉ ở chỗ do có sự khác nhau về các tham số

cụ thể của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi khu kinh tế cửa khẩu. Tuy

nhiên, có thể phân toàn bộ quá trình lựa chọn yếu tố môi trƣờng và thực hiện việc

lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các khu kinh tế cửa

khẩu thành một số giai đoạn (bước) thực hiện nhất định. Trong mỗi giai đoạn chứa

đựng những nội dung chính với nhóm công việc có những tính chất tƣơng đồng

hoặc đóng vai trò quan trọng làm nổi bật ý nghĩa thực tiễn của từng giai đoạn cũng

nhƣ mối quan hệ mật thiết giữa các giai đoạn. Quy trình cơ bản (trình tự thực hiện

và các nội dung cơ bản) thực hiện lựa chọn yếu tố môi trƣờng và thực hiện việc

lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất ở các khu kinh tế cửa

khẩu đƣợc đề xuất gồm các bƣớc nhƣ sau :

(1) Giai đoạn (bước) 1: Phân tích hiện trạng tác động của các yếu tố môi

trường đến sử dụng đất

Đây là giai đoạn nghiên cứu các dữ liệu lịch sử, điều tra, khảo sát hiện trạng để

phân tích, tổng hợp nhằm đƣa ra các kết luận về hiện trạng môi trƣờng đất, nƣớc, không

khí, rừng, hệ sinh thái và các hiện tƣợng tác động của tai biến thiên nhiên, của con ngƣời

tới môi trƣờng, cũng nhƣ các giải pháp bảo vệ môi trƣờng mà con ngƣời đang thực hiện.

Nội dung chính của giai đoạn 1:

(a) Điều tra, khảo sát hiện trạng và các yếu tố môi trƣờng (đất, nƣớc, không

khí, rừng, hệ sinh thái và các hiện tƣợng tác động của tai biến thiên nhiên, của con

ngƣời tới môi trƣờng…);

(b) Phân tích hiện trạng tác động của các yếu tố môi trƣờng đến sử dụng đất,

143

đến quy hoạch sử dụng đất;

(c) Đƣa ra kết luận về hiện trạng môi trƣờng có liên quan đến quy hoạch sử

dụng đất.

(2) Giai đoạn (bước) 2: Xác định các yếu tố môi trường cần giám sát và lựa chọn

yếu tố môi trường để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất

Giai đoạn này đƣa ra cách thức xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát, từ

đó lựa chọn các yếu tố môi trƣờng chủ yếu để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.

Từ các kết quả đã khảo sát, kết luận ở trên và định hƣớng các loại hình sử

dụng đất trong khu kinh tế, cần đƣa ra trong phần này các phân tích về các yếu tố tác

động chính và các yếu tố bị tác động chính liên quan tới môi trƣờng trong quy hoạch

sử dụng đất để lập một ma trận tác động của môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất

(hàng là các yếu tố bị tác động và cột là các yếu tố tác động).

Từ ma trận tác động, có thể hình thành các chỉ số đánh giá tác động của môi

trƣờng đến sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất, tham vấn ý kiến theo phƣơng pháp

chuyên gia để đánh giá các chỉ số này. Dựa vào định lƣợng các chỉ số, tiến hành lựa chọn

các yếu tố môi trƣờng chính cần lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế.

Nội dung chính của giai đoạn 2:

(a) Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng đối với sử dụng đất và quy hoạch

sử dụng đất bằng phƣơng pháp phân tích định tính và phƣơng pháp chuyên gia để phân

nhóm ( tự nhiên, kinh tế, xã hội) của nguồn gây tác động và yếu tố tác động tại khu kinh tế

( bao gồm việc phân tích các vấn đề về sử dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hiện

trạng môi trường trong mối quan hệ qua lại giữa các hợp phần trong một hệ thống chung,

đó là phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững);

(b) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố môi trƣờng bằng phƣơng pháp ma trận

môi trƣờng và phƣơng pháp cho điểm nhằm lựa chọn các yếu tố môi trƣờng cần giám sát;

(c) Lựa chọn các yếu tố môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất:

xây dựng Khung đánh giá chỉ số tác động; tham vấn chuyên gia về mức độ tác động của

các yếu tố môi trƣờng giám sát để lựa chọn yếu tố môi trƣờng chủ yếu đƣa vào lồng

144

ghép trong quy hoạch sử dụng đất tại khu kinh tế.

(3) Giai đoạn (bước) 3: Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường trong quy

hoạch sử dụng đất

Trong phần này, công việc chủ yếu là lựa chọn một số khu chức năng trong

khu kinh tế có thể chịu tác động lớn của các yếu tố môi trƣờng chính để đánh giá cụ

thể các tác động, để từ đó đƣa ra các giải pháp cần thiết trong quy hoạch sử dụng đất.

Nội dung chính của giai đoạn 3: Phân tích các tác động chính của các yếu tố

môi trƣờng chủ yếu đã lựa chọn đối với sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; lựa chọn

các khu vực trong địa bàn nghiên cứu để lồng ghép;

(4) Giai đoạn (bước) 4: Lồng ghép các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử

dụng đất

Đây là giai đoạn thể hiện quá trình lồng ghép và cách lồng ghép yếu tố môi

trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.

Nội dung chính của giai đoạn 4:

(a) Lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong bố trí đất đai trên cơ sở sử dụng các

phƣơng pháp dự báo (công cụ kỹ thuật về môi trường và quy hoạch) để đánh giá tác động

của các yếu tố môi trƣờng vào các khu vực đã lựa chọn tìm ra phƣơng án bố trí đất phù

hợp với mục tiêu phát triển và môi trƣờng;

(b) Đề xuất bố trí đất đai theo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

Mối quan hệ giữa các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lồng ghép

của đề tài và mô hình quy hoạch lồng ghép của SEMLA thể hiện tại bảng 3.39. Từ

mối quan hệ đó cho thấy việc xác định yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn

yếu tố môi trƣờng để lồng ghép phù hợp với bƣớc 3 trong quy trình quy hoạch sử

dụng đất, đối với mô hình SEMLA là bƣớc phân tích tiềm năng đất đai cho việc

cải thiện môi trƣờng và các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng. Việc đánh giá tác động và

lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất nằm ở bƣớc 4 trong quy

trình quy hoạch sử dụng đất, đối với mô hình SEMLA là nội dung phân tích và so

145

sánh ảnh hƣởng về môi trƣờng và KT-XH của các phƣơng án.

Bảng 3.39 Mối quan hệ giữa các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch

lồng ghép yếu tố môi trƣờng và mô hình quy hoạch lồng ghép của SEMLA

Loại hình

Các bƣớc

CÁC BƢỚC LỒNG GHÉP YTMT

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (Bộ TNMT, 2004)

Bƣớc 1 Công tác chuẩn bị

Bƣớc 2

Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu và bản đồ. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

Bƣớc 3

Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng dài hạn về sử dụng đất.

(1) Phân tích hiện trạng tác động của các yếu tố môi trƣờng đến sử dụng đất; (2) Xác định các yếu tố môi trƣờng cần giám sát và lựa chọn yếu tố môi trƣờng để lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất.

MÔ HÌNH CỦA SEMLA (theo Phụ lục 1 trang 152) Xác định bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất Khảo sát & thu thập thông tin nền cần thiết, phân tích các xu hƣớng: Thu thập thông tin nền, bao gồm những dữ liệu kinh tế - xã hội; phân tích các đối tƣợng liên quan và kế hoạch truyền thông; thông báo công khai; xác định các vấn đề đất đai & môi trƣờng chính; phân tích các khuôn mẫu sử dụng đất ảnh hƣởng đến môi trƣờng; đánh giá các xu hƣớng môi trƣờng và sử dụng đất. Đánh giá các tiềm năng đất đai và lập các giải pháp quy hoạch sử dụng đất, dựa trên các kịch bản phát triển khác nhau: Đánh giá các tiềm năng đất đai trong mối tƣơng quan với các xu hƣớng sử dụng đất; phân tích tiềm năng đất đai cho việc cải thiện môi trƣờng thông qua các biến động sử dụng đất; xác định phƣơng hƣớng, bao gồm các mục tiêu, tiêu chí và các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng; lập các kịch bản phát triển; lập các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất (cho từng kịch bản nếu phù hợp).

Bƣớc 4

Thẩm định các phƣơng án và lựa chọn phƣơng án tối ƣu: Phân tích & so sánh các ảnh hƣởng về môi trƣờng & KT-XH của các phƣơng án; tƣ vấn cho những ngƣời có thẩm quyền và các đối tƣợng liên quan; lựa chọn phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phù hợp để chi tiết hóa.

Xây dựng phƣơng án quy hoạch (1) Xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất; (2) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất. (3) Đánh giá tác động của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

(1) Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất; (2) Lồng ghép yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất; (3) Đề xuất bố trí đất đai theo yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững

Bƣớc 5

Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất.

Bƣớc 6

Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu QHSDĐ, trình thông qua, xét duyệt

Bƣớc 7 Công bố quy hoạch

Lập quy hoạch sử dụng đất chính và báo cáo môi trƣờng liên quan: Lập các bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và những sắp xếp thực thi; các giải pháp đề xuất cho việc bảo vệ & cải thiện môi trƣờng; lập báo cáo đánh giá môi trƣờng; tham vấn về bản đề xuất quy hoạch sử dụng đất. Phê duyệt:Thẩm định quy hoạch sử dụng đất đề xuất và báo cáo đánh giá môi trƣờng; quyết định cuối cùng về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép của UBND cấp tỉnh/huyện. Thực hiện và giám sát: Công bố quy hoạch sử dụng đất; theo dõi và giám sát việc thực thi quy hoạch sử dụng đất.

146

CÁC BƢỚC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

CÁC BƢỚC LỒNG GHÉP YTMT VÀO QHSDĐ

Hình 3.24. Sơ đồ các bƣớc lồng ghép yếu tố môi trƣờng

147

trong quy hoạch sử dụng đất

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thuộc hệ thống khu

kinh tế cửa khẩu Việt Nam, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thành lập tại quyết định số

162/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007, với tổng diện tích 56.714,97 ha, đất

đai và địa hình chủ yếu đồi núi dốc (chiểm trên 90% diện tích), đất thuận lợi cho xây

dựng chiếm tỷ lệ rất thấp, chủ yếu nằm ở ven sông Ngàn Phố. Hiện tại, quy hoạch sử

dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện theo quy hoạch chung xây

dựng với diện tích khoảng 12.500 ha; quy hoạch sử dụng đất hiện có quy hoạch Thị

trấn Tây Sơn, quy hoạch nông thôn mới của các xã trong địa bàn.Về đánh giá tác động

môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất, có báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,

dự báo tác động và giám sát ô nhiễm trƣờng trong đồ án quy hoạch chung; phần diện

tích ngoài quy hoạch chung xây dựng (khoảng 44.215 ha) chƣa có đánh giá tác động

môi trƣờng.

1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc

tế Cầu Treo cho thấy: (1) Các chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng

ồn và đất chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép, do dân số và kinh tế chƣa phát triển; (2)

Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất xẩy ra tƣơng đối mạnh, đặc biệt là các khu vực

ven sƣờn núi, khe suối, hai bên đƣờng giao thông; (3) Mỗi năm thƣờng có 2 - 3 trận

lũ lớn, gây tác hại rất nặng nề, tàn phá nhà cửa, đất đai và xói lở hạ lƣu nghiệm

trọng; (4) Rừng đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ khá tốt, độ che phủ cao, đa dạng loài, hệ

động vật khá phong phú; tuy vậy chất lƣợng rừng ngày càng bị suy giảm do khai

thác gỗ cạn kiệt, nạn săn bắt, buôn bán động vật hoang dã vẫn xẩy ra thƣờng xuyên.

1.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định đƣợc 10 yếu tố môi trƣờng

cần giám sát tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, gồm: (i) Lũ lụt,

ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở đất; (iii) Hệ sinh thái rừng và đa

dạng sinh học; (iv) Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp; (v)

Phát triển đƣờng giao thông; (vi) Phát triển khu du lịch; (vii) Xử lý ô nhiễm môi

trƣờng (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn); (viii) Thu hồi đất sản xuất; (ix)

148

Tăng dân số; (x) Giải quyết việc làm. Đề tài đã lựa chọn đƣợc 4 yếu tố môi trƣờng

chủ yếu để đánh giá, lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo, gồm: (i) Lũ lụt, ngập úng; (ii) Thoái hóa đất do xói mòn, sạt lở

đất; (iii) Mở rộng các khu đô thị và phát triển các khu công nghiệp; (iv) Phát triển

đƣờng giao thông;

1.4. Đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp dự báo, đánh giá tác động và

lồng ghép các yếu tố môi trƣờng đối với 3 khu chức năng: các khu đô thị, các khu

dân cƣ nông thôn, các khu công nghiệp. Kết quả cho thấy:

(1) Dự báo trong thời gian tới lũ lụt, ngập úng trên địa bàn sẽ xẩy ra với tần

suất và cƣờng độ lớn hơn. Các khu vực đất ven sông suối, đất ruộng có cốt đất thấp

chịu ảnh hƣởng lớn nhất, các vùng này không thuận lợi cho bố trí quy hoạch khu

dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình của nhà nƣớc và tƣ nhân, đặc

biệt là các khu vực có cốt đất thấp hơn 5m so với đỉnh lũ 2002.

(2) Do độ dốc lớn, lƣợng mƣa có xu hƣớng tăng, nên Khu Kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo có nguy cơ xói mòn cao và thƣờng kèm theo xói lở, lũ quét, sạt lở

ở các khu vực trên đỉnh núi cao, ven sƣờn núi, sông suối, ven đƣờng giao thông...

ảnh hƣởng nghiêm trọng đến dân cƣ và các công trình hạ tầng.

(3) Đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, với khoảng cách trên

100m từ đƣờng giao thông đến các khu dân cƣ, các khu đô thị, khu công nghiệp,

trƣờng học, bệnh viện, cơ quan công sở…, thì ít bị ảnh hƣởng của tiếng ồn do các

phƣơng tiện giao thông (mức ồn nhỏ hơn giới hạn cho phép (<70dBA)).

(4) Việc mở rộng các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp tại Khu Kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sẽ gây áp lực cho việc bố trí đất đai, khu vực đất dốc sẽ

chịu sự tác động của xói mòn, sạt lở đất, lũ quét; khu vực đất bằng 2 bên bờ sông

Ngàn Phố chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt, sạt lở đất do cốt đất thấp. Việc thu hồi

đất sẽ làm giảm diện tích canh tác thuận lợi, tác động rất lớn đến đời sống, việc làm,

đặc biệt là nhóm cƣ dân nông nghiệp. Dự báo lƣợng chất thải sinh hoạt và công

nghiệp sẽ tăng lên, đòi hỏi phải dành đất cho khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý

nƣớc thải.

1.5 Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

149

một số khu chức năng:

(1) Điều chỉnh 7 khu vực với diện tích 285,5 ha. Cụ thể:

+ Điều chỉnh 01 khu đô thị, giảm 3,0 ha;

+ Điều chỉnh 06 khu công nghiệp, SXKD phi nông nghiệp giảm 282,5 ha;

+ Số diện tích không đƣa vào quy hoạch (344,0 ha) đề xuất giữ nguyên mục

đích sử dụng và đƣa vào quy hoạch đất dự trữ phát triển.

(2) Bổ sung quy hoạch 2 khu tái định cƣ cho 282 hộ bị ảnh hƣởng của lũ

quét, với tổng diện tích 321,48 ha, trong đó có 11,28 ha đất ở, 28,20 ha đất sản xuất

nông nghiệp, 282,0 ha đất lâm nghiệp.

1.6. Từ các nghiên cứu cụ thể về lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy

hoạch sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đề tài đề xuất cách

tiếp cận về phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố môi trƣờng và các bƣớc lồng ghép các

yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế nói chung và các

khu kinh tế cửa khẩu nói riêng. Các bƣớc đó đƣợc mô tả nhƣ một quy trình cần thực

hiện trong bài toán lồng ghép. Đây là một đề xuất cần quan tâm để mở rộng nghiên

cứu thử nghiệm thêm ở nhiều khu kinh tế khác trong quá trình xây dựng quy hoạch

sử dụng đất.

2. Kiến nghị

2.1. Đề tài đƣợc nghiên cứu từ thực tế điều kiện cụ thể của một khu kinh tế

cửa khẩu, kết quả đạt đƣợc có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và khách quan. Từ kết

quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề nghị mở rộng việc áp dụng nội dung,

phƣơng pháp xác định yếu tố môi trƣờng, phƣơng pháp đánh giá, lồng ghép yếu tố

môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất đối với các khu kinh tế cửa khẩu khác có

điều kiện tƣợng tự nhƣ Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.

2.2. Quy hoạch lồng ghép yếu tố môi trƣờng có nội dung rộng, ở nƣớc ta

chƣa có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện. Mặt khác phạm vi nghiên cứu của đề tài

còn hạn chế về thời gian nên chƣa hoàn thiện đƣợc trình tự, nội dung, phƣơng pháp

quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng. Chúng tôi đề nghị tiếp tục

nghiên cứu để hoàn thiện nội dung, phƣơng pháp lồng ghép và quy trình quy hoạch

sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trƣờng tại các khu kinh tế cửa khẩu và các loại

150

hình quy hoạch khác để áp dụng trên phạm vi cả nƣớc.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Trị, Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Anh Tuấn (2013). Ứng dụng

công nghệ mô hình hóa để đánh giá, dự báo xói mòn đất tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Bộ NN&PTNT, số 224 năm 2013;

2. Nguyễn Văn Trị, Nguyễn Xuân Thành (2013). Hiện trạng và một số yếu tố môi

trƣờng tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa

151

học và Phát triển, Trƣờng ĐHNN Hà Nội, số 5 năm 2013.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Huy Bá, Nguyễn Thị Kiều Diễm (2010). Biến đổi khí hậu toàn cầu và ảnh hƣởng đối với

môi trƣờng Việt Nam, Trƣờng Đại học Công nghiệp TP. HCM.

2. Ban chấp hành Trƣơng ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, Hà Nội.

3. Ban Quản lý dự án Bắc Trƣờng Sơn (2005). Báo cáo tóm tắt nghiên cứu ĐDSH vùng

dự án bảo tồn ĐDSH ở dãy núi Bắc Trƣờng Sơn, Hà Tĩnh.

4. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2007). Dự án xây dựng bãi xử

lý chất thải rắn Thị trấn Tây Sơn, Hà Tĩnh.

5. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2010a). Dự án xây dựng công trình đƣờng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống bão lụt kết hợp phát triển kinh tế - xã hội phía Tây huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

6. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2010b). Quy hoạch chung Khu

Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.

7. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2011a). Dự án xây dựng đƣờng giao thông giữa 2 cửa khẩu Cầu Treo(VN) và Nậm Phao (Lào), Hà Tĩnh.

8. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2011b). Dự án xây dựng công trình kè chống sạt lở bờ sông Ngàn Phố đoạn qua TT Tây Sơn, xã Sơn Kim 2 và xã Sơn Tây, huyện Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh.

9. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012a). Đề án phát triển quỹ đất

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.

10. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012b). Quy hoạch thủy lợi

Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.

11. Lê Thái Bạt (2009). Hội thảo sử dụng đất nông nghiệp bền vững, hiệu quả, Hà Nội 5/2009.

12. Nguyễn Duy Bình, Nguyễn Văn Dung, Đỗ Nguyên Hải, Nguyễn Đình Công, Ngô Thanh Sơn và Nguyễn Việt Dũng (2011). Ứng dụng công nghệ tin học để đánh giá, dự báo và cảnh báo tình trạng xói mòn đất trên đất dốc canh tác vùng đồi núi, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

13. Nguyễn Ngọc Bình (2007). Đất và những kiến thức sử dụng đất cho nông dân, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Vũ Thị Bình (2003). Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Trƣờng

Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

15. Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam (1998). Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, Hà Nội.

16. Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam (2004). Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 về Bảo vệ môi trƣờng trong

152

A. Tiếng Việt

17. Bộ Công thƣơng (2010). Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam, NXB Công

thƣơng, Hà Nội.

18. Bộ Giao thông vận tải (2010). Chiến lƣợc phát triển ngành GTVT Việt Nam đến năm

2020, Hà Nội.

19. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001). Báo cáo tổng kết Chƣơng trình “Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng”, mã số KHCN 07, tháng 12 năm 2001, Hà Nội.

20. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004). Thông tƣ số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.

21. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008a). Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/7/2008, Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất, Hà Nội.

22. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008b). Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008, Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt; QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc ngầm, Hà Nội

23. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009a). Thông tƣ 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009, Quy định quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh, Hà nội.

24. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờ ng (2009b). Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho

Việt Nam 2009, Hà Nội.

25. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010). Thông tƣ số 39/2010/TT-BTNMT ngày trƣờng, QCVN

16/12/2010, Quy định quy chuẩn quốc gia về môi 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn, Hà Nội.

26. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011). Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2010, Hà Nội.

27. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012a). Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm

2012, Tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định hƣớng sửa đổi Luật Đất đai.

28. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012b). Báo cáo hiện trạng rừng quốc gia năm 2011,

Hà Nội 9/2012.

29. Bộ Tài nguyên và Môi tr ƣờng (2012c). Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho

Việt Nam 2012, Hà Nội.

30. Nguyễn Đình Bồng (2007). Quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay

- Thực trạng và giải pháp, Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.

31. Võ Tử Can (1998). Cơ sở lý luận - khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Viện Điều

tra quy hoạch đất đai, Hà Nội.

32. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Quyết định 256/2003/QĐ- TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 về việc phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020, Hà Nội.

153

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Hà Nội.

33. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Hà Nội.

34. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Nghị định số

08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 về Quy hoạch xây dựng, Hà Nội.

35. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, Hà Nội.

36. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Nghị định số 29/2011/ NĐ- CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng, Hà Nội.

37. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012). Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

NXB Chính trị quốc gia 2001, Hà Nội.

39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB

Chính trị quốc gia 2006, Hà Nội.

40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị quốc gia 2011, Hà Nội.

41. Phạm Ngọc Đăng (2000). Quản lý môi trƣờng đô thị và Khu công nghiệp, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

42. Phạm Ngọc Đăng (2003). Môi trƣờng không khí, NXB KHKT 2003, Hà Nội.

43. FAO (1992). Hƣớng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất, Đất và nƣớc(1).

44. FAO (1997). Quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên đất đai - Hƣớng tới một phƣơng

pháp mới, Đất và nƣớc(2).

45. Trần Hồng Hà, Phùng Văn Nghệ, Nguyễn Hoàng Anh, Hoàng Văn Thức, Phạm Ngọc Đăng, Đặng Trung Thuận, Đƣờng Hồng Dật, Trần Hiếu Nhuệ, Đặng Trung Tú, Nguyễn Hƣng Thịnh và Đặng Thùy Vân (2008). Nghiên cứu cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận lồng ghép các khía cạnh môi trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất, áp dụng thí điểm cho Đảo Phú Quốc, Hà Nội.

46. Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm và Nguyễn Văn Viết (1997). Lý thuyết về khai thác hợp

lý nguồn tài nguyên khí hậu nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

47. Nguyễn Minh Hiếu (2010). Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Việt Nam trong quá

trình hội nhập, NXB Giáo dục tại TP Hồ Chí Minh.

48. Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng (2004). Môi trƣờng và sinh thái, Hà Nội.

49. Tôn Gia Huyên (2002). Lý luận về Địa chính hiện đại, Viện nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.

50. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006). Quản lý đất đai và thị trƣờng bất động

sản, NXB Bản đồ, Hà Nội.

154

51. Tôn Gia Huyên (2007). Bàn về quy hoạch sử dụng đất, Viện nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.

52. IPCC (2007). Diễn đàn quốc tế và biến đổi khí hậu toàn cầu, Inđônêxia, Bali.

53. Nguyễn Đức Khiển (2001). Môi trƣờng và Phát triển, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

54. Lê Văn Khoa (2002). Khoa học môi trƣờng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

55. Nguyễn Đình Mạnh (2007). Các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất bền

vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

56. Nguyễn Đức Minh (1994). Quy hoạch đất đai - Cơ sở khoa học để Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai, Báo cáo Tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ, viện Điều tra quy hoạch đất đai, Hà Nội

57. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai, NXB Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

58. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Luật Bảo vệ môi trƣờng,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

59. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai, NXB Tài

chính 2014, Hà Nội.

60. Võ Quý (2010). Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội.

61. Đoàn Công Quỳ (2006). Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông

nghiệp Hà Nội, Hà Nội.

62. SEMLA (2007a). Các chỉ tiêu, chỉ số và chủ đề về môi trƣờng, kinh tế, xã hội lồng

ghép vào quá trình quy hoạch sử dụng đất, Hà Nội.

63. SEMLA (2007b). Các dự án thí điểm về quy hoạch sử dụng đất - tình hình thực hiện

và các bài học kinh nghiệm - 9/2007, Hà Nội .

64. SEMLA (2007c). Báo cáo tổng hợp các vấn đề lồng ghép đất đai và môi trƣờng, Hà Nội.

65. SEMLA (2007d). Đề nghị sửa đổi một số điểm của thông tƣ 30/2004/TT-BTNMT về tăng cƣờng công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam, tháng 5/2007, Hà Nội.

66. SEMLA (2008a). Khuyến nghị về cải cách quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam 1/2008, Hà Nội.

67. SEMLA (2008b). Đề nghị sửa đổi luật đất đai năm 2003, Tháng 3/2008, Hà Nội.

68. SEMLA (2009). Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép, Hà Nội.

69. Trần Kông Tấu, Lê Thái Bạt (2000). Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

70. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

71. Nguyễn Dũng Tiến (2009). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật, Viện khoa học đo đạc và bản đồ, Hà Nội.

72. Mai Thế Toản (2009). Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm xây dựng bản hƣớng

dẫn chi tiết đánh giá tác động môi trƣờng cho ngành khai thác lộ thiên, Hà Nội.

73. Chu Văn Thỉnh, Tôn Gia Huyên, Đào trung Chính, Nguyễn Đức Minh, Phùng Văn Nghệ, Nguyễn Kim Sơn, Nguyễn Khải, Mai Xuân Yến và Vũ Bích Vân (2000). Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất

155

đai, Báo cáo Tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ đề tài đọc lập cấp Nhà nƣớc, Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.

74. Nguyễn Văn Trị, Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Anh Tuấn (2013). Ứng dụng công nghệ mô hình hóa để đánh giá, dự báo xói mòn đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ NN&PTNT, số 224 năm 2013.

75. Trung tâm Lƣu trữ địa chính Hà Tĩnh (2012). Số liệu về thổ nhƣỡng tại Khu Kinh tế

cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh.

76. Viện Ngôn ngữ học (2003). Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội

B. Tiếng Anh

77. Alan Gilpin (1996). Dictionary of Environment and Sustainable Development, John

Wiley &Sons Ltd, Baffins Lane Chichester, West Sussex PO19 1UD, England.

78. Arnold, J. G., P. M. Allen, and D. S. Morgan (2001). Hydrologic Model for design

and constructed wetlands,0 Wetlands 21 (2).

79. Blume.H.-P, Eger.H, Fleischhauer.E, Habel.A, Reij.C, Steiner, K.G (1998). Towards sustainable land use – Furthering cooperation between people and Institutions, Advances in Geoecology 31, Vol 1, 2.

80. John M. Edington (1977). Ecology and environmental planning, Chapman and Hall

Ltd, 11 New Fetter Lane, London.

81. John H. Baldwin (1984). Environmental Planning and Management, Westview Press,

England.

82. Donald M. Kent (2001). Applied Wetland Science and Technology, Lewis Publishers

United States.

83. FAO (1991). FESLM: An international framework for evaluating sustainable land

management, World Soil Resources Report 73,74p.

84. Howard W.Ottoson (2001). Land use policy in the United states, Washington.

85. LEOPOLD (2009). The method of scoring in environment matrix.

86. Lu Xinshe (2003). Land use and Planning in China, Beijing.

87. Neitsch, S. L., J. G. Arnold, J. R. Kiniry,R. Srinivasan,and J. R. Williams. (2005a). Soil and Water Assessment Tool User’sManual,version2005, p. 224-238. Temple, Texas, USA- ARS Grassland, Soil and Water Research Laboratory.

88. Neitsch, S. L., J. G. Arnold, J. R. Kiniry,R. Srinivasan,and J. R. Williams. (200b). Soil and Water Assessment Tool Input/Output File Documentation, Version 2005, p. 157- 163. Temple, Texas, USA-ARS Grassland, Soil and Water Research Laboratory.

89. Ortolano. L., (1985). Estimating Air Quality Impacts, Environmental Impact

Assessment Review, Vol.5 No.1.

90. The World Bank (2012). Land Governance Assessment Framework.

91. WCED, (1987). Our common future.

156

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Mô hình lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với yếu tố môi trƣờng của SEMLA Công cụ Giai đoạn và các bƣớc phụ Kết quả

Xác định bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất

I

Xem xét các mục tiêu của các quy hoạch để xác định quy hoạch nào tác động đến việc sử dụng đất & môi trường. Lập danh sách các mục tiêu này

Xác định rõ phương pháp và thành lập tổ thực hiện QHSDĐ Rà soát các mục tiêu của QH phát triển KT-XH có ảnh hưởng đến QHSDĐ & Môi trường Thu thập các QH của ngành khác cho khu vực & rà soát các QH đó Xác định mục tiêu và mục đích cho QHSDĐ

Thành lập: - Nhóm dự án, - Vai trò & trách nhiệm - Kinh phí, thời gian - Kế hoạch dự án. Xác định: - Các mục tiêu dựa trên QH phát triển KT-XH - Các nhu cầu về đất đai của các ngành khác

Khảo sát & thu thập thông tin nền cần thiết, phân tích các xu hướng

Kế

truyền

hoạch

II

Tham vấn các đối tượng liên quan: -Bảng hỏi -Các cuộc họp Phân tích so sánh các bản đồ sử dụng GIS

Thu thập thông tin nền, bao gồm những dữ liệu kinh tế - xã hội Phân tích các đối tượng liên quan và kế hoạch truyền thông Thông báo công khai Xác định các vấn đề đất đai & môi trường chính Phân tích các khuôn mẫu sử dụng đất ảnh hưởng đến môi trường Đánh giá các xu hướng môi trường và sử dụng đất

- Dữ liệu nền đã được phân tích - Danh sách các đối tượng liên quan định được xác - thông - Các vấn đề đất đai & môi trường chính - Các xu hướng được xác định - Các nhu cầu về đất đai của cộng đồng

Đánh giá các tiềm năng đất đai và lập các giải pháp QHSDĐ, dựa trên các kịch bản phát triển khác nhau

III

Các mục tiêu & yêu cầu BVMT - Quyết định về các kịch bản - Các phương án được lập

- Chồng ghép GIS - Phân tích dữ liệu về thích hợp tính của đất đai - Ma trận các vấn đề môi giải trường, pháp và các yêu cầu

Đánh giá các tiềm năng đất đai trong mối tương quan với các xu hướng sử dụng đất Phân tích tiềm năng đất đai cho việc cải thiện môi trường thông qua các biến động sử dụng đất Xác định phương hướng, bao gồm các mục tiêu, tiêu chí và các yêu cầu bảo vệ môi trường Lập các kịch bản phát triển Lập các phương án QHSDĐ (cho từng kịch bản nếu phù hợp)

Thẩm định các phương án và lựa chọn phương án tối ưu

I V

- Báo cáo đánh giá có sự so sánh của các PA - Báo cáo kết quả tham vấn - Quyết định từ những người có thẩm quyền về PA lựa chọn

Phân tích & so sánh các ảnh hưởng về môi trường & KT-XH của các phương án Tư vấn cho những người có thẩm quyền và các đối tượng liên quan Lựa chọn phương án QHSDĐ phù hợp để chi tiết hóa

-Tham vấn các đối liên quan tượng có - Ma trận cho điểm đánh giá tác động của các phương án - Triển lãm

Lập QHSDĐ chính và báo cáo môi trường liên quan

V

Mô hình hỗ trợ ra quyết định môi trường

Bản dự thảo QHSDĐ bao gồm cả báo cáo thuyết minh và bản đồ Kế hoạch và ngân sách thực hiện Dự tháo báo cáo đánh giá môi trường Ké hoạch hành động môi trường

Lập các bản đồ QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và những sắp xếp thực thi Các giải pháp đề xuất cho việc bảo vệ & cải thiện môi trường Lập báo cáo đánh giá môi trường Tham vấn về bản đề xuất QHSDĐ

Phê duyệt

V I

- Quyết định phê duyệt chính thức - Kế hoạch thực hiện và giám sát

Thẩm định QHSDĐ đề xuất và báo cáo đánh giá môi trường Quyết định cuối cùng về QHSDĐ lồng ghép của UBND cấp tỉnh/huyện

Thực hiện và giám sát

V II

Công bố QHSDĐ Theo dõi và giám sát việc thực thi QHSDĐ

Cộng đồng tiếp cận QHSDĐ - Các báo cáo đánh giá QHSDĐ hàng năm Báo cáo giám sát môi trường

-Truy cập QHSDĐ trên trang Web (pdf) -Công bố QHSDĐ - Kế hoạch giám sát

(Nguồn: SEMLA, 2009)

157

Phụ lục 2. Tổng hợp các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam do Chính phủ thành lập

BIÊN GIỚI

TỈNH

TÊN CÁC KKT CỬA KHẨU

THỨ TỰ

Biên giới Việt - Trung

Biên giới Việt - Lào

SL KKT CK 3 2 3 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1

Quảng Ninh Lạng Sơn Cao Bằng Hà Giang Lào Cai Lai Châu Điện Biên Sơn La Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế Quảng Nam Kon Tum Gia Lai Bình Phƣớc Tây Ninh Long An

Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn Đồng Đăng - Lạng Sơn, Chi Ma Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang Thanh Thủy Lào Cai Ma Lù Thàng Tây Trang Loóng Sập, Chiềng Khƣơng Cầu Treo Cha Lo Lao Bảo A Dớt Nam Giang Bờ Y (có 25 km tiếp giáp Cămpuchia) Đƣờng 19 Hoa Lƣ (Bonuê) Mộc Bài, Xa Mát Long An

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

Biên giới Việt Nam - Cămpuchia

Đồng Tháp

1

Đồng Tháp

19

An Giang Kiên Giang 21 tỉnh

An Giang Hà Tiên

20 21

Tổng cộng

1 1 28 (Nguồn: Các Khu kinh tế cửa khẩu, 2012)

Phụ lục 3. Dân số và thu nhập trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

TT

HẠNG MỤC

TỔNG

Đ. VỊ TÍNH

TT TÂY SƠN

XÃ SƠN TÂY

XÃ SƠN KIM 1

XÃ SƠN KIM 2

Tổng dân số

Ngƣời

5.580

9.500

5.735

6.580

1

27.395

Tỷ lệ dân số nữ

%

46,52

51,55

54,85

51,20

2

Tỷ lệ tăng DS tự nhiên %

1,50

1,30

0,89

0,86

3

9,1

7,2

6,9

6,5

4

7,4

Thu nhập bình quân /ngƣời/năm

Triệu đồng

Tỷ lệ hộ nghèo

10,4

7,5

%

8

9

5,9 5 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hương Sơn và điều tra tại các xã, thị trấn, 2010)

158

XÃ SƠN KIM 1

TT TÂY SƠN

TỔNG

Phụ lục 4. Hiện trạng lao động trong Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo XÃ SƠN TÂY

XÃ SƠN KIM 2

Tỷ lệ %

Số TT

HẠNG MỤC

Tỷ lệ %

Số ngƣời

Tỷ lệ %

Số ngƣời

Số ngƣời

Tỷ lệ %

Số ngƣời

Tỷ lệ %

Số ngƣờ i

N-LN

69,4

10.785

570

80,0

2385

86,0

2488

79,6

5342

20

1

TM, Dịch vụ

18,5

2.875

1626

10,0

302

2,4

71

13,0

876

56

2

CN, XD, TTCN

4,4

684

266

4,5

139

3,0

88

2,8

191

9

3

ngành

7,7

1.197

475

5,5

162

8,6

249

4,6

311

15

4

Các khác

100,0

15.540

100,0

2.902

100,0

3.012

100,0

2.893

6.734

Tổng

100, 0

(Nguồn: UBND các xã, thị trấn trong khu vực nghiên cứu,2010)

Phụ lục 5. Tổng hợp hoạt động xuất - nhập cảnh, xuất - nhập khẩu, thu NS Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ 2007 đến 2012

Xuất nhập cảnh

Kim ngạch

Thu ngân

Số lƣợng ngƣời

Phƣơng tiện

Năm

XNK (triệu

sách (tỷ

Ghi chú

xuất nhập cảnh

xuất nhập cảnh

USD)

VND)

(nghìn lƣợt)

(nghìn lƣợt)

2007

146.000

37.700

86,20

38,90

Hàng hoá XNK chủ

yếu gồm: XD, VLXD,

2008

275.000

56.000

62,16

45,21

ĐT, điện lạnh điện gia

2009

262.000

50.000

88,67

53,22

dụng, gạo, nƣớc giải

2010

348.833

46.540

86,56

57,60

khát, gỗ NL, phân

2011

293.548

38.724

116,60

57,80

bón, hoa quả trái cây,

2012

516.450

45.036

183,10

94,40

ngô, gia súc...

(Nguồn: Ban QLKKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, 2012)

159

Phụ lục 6A

160

161

162

163

Phụ lục 6A1

164

165

166

Phụ lục 6B. Mẫu phiếu điều tra các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và KKT CK quốc tế Cầu Treo

167

Phụ lục 7. Lƣợng mƣa 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất theo năm tại trạm Sơn Diệm và Hƣơng Sơn

Sơn Diệm

Hƣơng Sơn

Năm

1961 1962 1963 1964 1965 1966 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

X1 max 151,8 193,5 191 186,4 143 144 140,9 114,7 183,9 271 313,7 139,5 176,7 139 172,9 111,9 221,7 238,1 249,7 276,2 141 298,4 167,5 171,5 114 158 199 278 305 154 364 108 117 157,3 317,6 128 88,9 110,2 188,5 232 350 113,2 116 214,6 151,4 134,9 282 200,2

X3 max 275,5 236,9 289,4 292,9 198 262,3 178,5 147 378 331,5 448,2 267 239,2 296,6 455,3 190,8 513,3 382,9 327,3 292,2 208,6 562,5 236,5 193,5 232,5 194,6 489 336 444 277,3 523 221 257,7 232,7 361,5 192,4 145,9 211,1 374,3 302,6 662,3 244,8 194 278,2 328,8 318,9 414,5 287,6

X5 max 283,7 305,4 377,4 302,5 200,5 320,2 232,8 156 396,5 343,5 521,2 290,6 276,2 301,9 509,8 201,1 513,8 412,7 347,3 322,2 276,9 604,5 302,8 197,8 251,5 231 723 491 444 369,3 635 368 288 252,8 431,2 215,7 158,8 241,2 375,2 322,9 754,6 309,7 263,8 353,3 412,1 425,5 466,6 288,6

X1 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 326,9 251,9 120,5 518,8 193,8 161,2 143,8 157,9 217,1 483,1 206,3 140,5 415,1 110,5 115,9 127,6 295,1 106,8 114,4 98,3 162,3 169,2 244,1 70,6 140,1 175,7 166,6 183,4 314 222,9

X3 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 391,6 287,2 186,5 804,1 309,1 241,5 252,9 202,9 526,9 561,2 376,3 268,8 570,9 271,2 220 194,6 341 184,1 147,7 182,9 322,5 244,3 279,1 169,7 219,9 302,1 369,3 365,9 469,9 327,3

X5 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 404,6 367,2 217,6 824,4 376,5 249,4 258,6 208,6 735,8 562,8 377,5 344,8 684,8 325,9 272,4 236,7 443,4 187,3 179,1 215 323,4 255,4 287,6 214,4 322 314,1 436,1 429,9 520,8 332

X7 max - - - - - - - - - - - - - - - - - - 563,1 376,3 268,8 836,9 410,6 262,2 335,4 298,1 968,5 586,5 412,4 369 711,7 347,7 311,6 286,9 507,4 187,9 194,1 224,4 357,5 342,5 287,6 253,4 324,1 400,8 474,4 499,4 573,9 469,6

X7 max 286,7 330,5 399,6 328,1 220,5 378,1 315,8 198,1 404,5 416,7 677,4 314,8 279,7 302,4 546,8 201,1 550,8 437,6 421,7 356,4 321,7 636,5 351,1 336,8 253 292,6 941 512 456,3 395,8 670 425,5 288 273,6 499,4 215,7 169,3 247 405,8 365,3 764,3 401,3 267,7 470,3 450,7 472,4 533,3 426,2

(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)

168

X1 max (P%) 364 (5%) 10/10/1992 -

X5 max (P%) 754,6 (1%) 18/9/2002 22/9/2002

X7 max (P%) 941 (2%) 12/10/1988 18/10/1988

Đặc trƣng Max Ngày bắt đầu Ngày kết thúc

Phụ lục 8. Lƣợng mƣa 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất tại trạm Sơn Diệm và Hƣơng Sơn Sơn Diệm X3 max (P%) 662,3 (2%) 19/9/2002 21/9/2002 Hƣơng Sơn X3 max (P%) 804,1 (2%) 10/10/1983 12/10/1983

X5 max (P%) 824,4 (3%) 10/8/1983 12/10/1983

X1 max (P%) 518,8 (3%) 11/10/1983 -

X7 max (P%) 968,5 (3%) 12/10/1988 18/10/1988

Đặc trƣng Max Ngày bắt đầu Ngày kết thúc

(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)

Phụ lục 9. Tần suất lƣợng mƣa 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất tại trạm Sơn Diệm X7 max X1 max

X3 max

X5 max

Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50

190 0,45 1,3 Gi¸ trÞ 758 613 597 547 464 427 390 354 305 278 252 218 193 172

Dạng đƣờng: Pearson III Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50

307 0,44 1,17 Gi¸ trÞ 1163 951 926 852 730 674 618 564 488 447 406 355 314 282

Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50

356 0,39 0,58 Gi¸ trÞ 1050 900 882 827 735 692 649 604 540 503 467 417 378 342

Trung bình Cv Cs p% 0,01 0,1 0,2 0,5 1 2 3 5 10 15 20 30 40 50

400 0,46 1,29 Gi¸ trÞ 1616 1308 1272 1166 990 910 830 754 647 590 533 461 408 362

169

(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)

Phụ lục 10. Dữ liệu thủy văn đƣợc thu thập tại trạm Sơn Diệm từ năm 2001 – 2010

170

(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)

Phụ lục 11. Dữ liệu mƣa ngày đƣợc thu thập tại trạm Hƣơng Sơn từ năm 2001-2010

171

(Nguồn: Trạm Thủy văn Sơn Diệm và Trạm KTTV Hương Sơn, 2012)

Phụ lục 12. Sơ đồ mô phỏng trong SWAT

Phụ lục 13. Thiết lập mô hình mô phỏng theo tháng

172

Phụ lục 14. Quá trình chạy mô hình

Phụ lục 15. Kết thúc quá trình chạy mô hình

173

Phụ lục 16. Giao diện đầu ra của mô hình

Các thông tin cho toàn lƣu vực ở file HruLanduseandSoilsReport.txt

Phụ lục 17. Tên và giá trị thông số của các loại đất

STT

USLE_K

SOL_K( mm/h)

Mã theo FAO

1

Tên theo FAO Ferralic Acrisols

0,15

2,87

ACf

2

Humic Ferralsols

1,09

0,15

3

FRu

Eutric Fluvisols

0,33

5,41

4

FLe

Cambic Fluvisols

0,15

5,41

5

FLb

0,15

3,87

6

FLd

0,30

5,41

7

FLj

Dystric Fluvisols Stagni Fluvisols

174

(Nguồn: Nguyễn Duy Bình, 2011)

Phụ lục 18. Tên loại sử dụng đất và hệ số C tƣơng ứng

Mã SD đất trong

Tên SD đất trong SWAT

USLE_C

SWAT

DTFR

Disturbed forest land

0,001

FCPR

Field crop

0,200

MISC

Miscellaneous land

0,350

ORCD

Orchard

0,001

PDDY

Paddy field

0,030

PRNL

Perennial land

0,001

UDFR

Undisturbed forest

0,001

URBN

Urban

0,015

WATR

Water

0,000

(Nguồn: Nguyễn Duy Bình, 2011)

Phụ lục 19. Phân cấp xói mòn đất

Đơn vị tính: tấn/ha/năm

Lƣợng đất bị xói mòn

Ký hiệu

Cấp xói mòn

(tấn/ha/năm)

Không xói mòn

0

XmN

Xói mòn yếu

< 10

Xm1

Xói mòn trung bình

≥ 10 - 50

Xm2

Xói mòn mạnh

≥ 50

Xm3

175

(Nguồn: Bộ TNMT, 2012)

Phụ lục 20. Mức ồn của các loại xe cơ giới

Mức độ tiếng ồn (dB)

Loại xe

Xe du lịch

77

Xe mini bus

84

Xe vận tải

93

Xe moto 4 kỳ

94

Xe moto 2 kỳ

80

( Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC))

Phụ lục 21. Hệ số phát thải ô nhiễm từ xe ô tô sử dụng xăng

Tải lƣợng ô nhiễm (g/km)

Chất ô nhiễm

Động cơ < 1.400 cc Động cơ 1.400 – 2.000 cc Động cơ > 2.000 cc

Bụi

0,07

0,07

0,07

1,9 S

2,22 S

2,74 S

SO2

1,64

1,87

2,25

NOX

CO

45,6

45,6

45,6

THC

3,86

3,86

3,86

Pb

0,13 Pb

0,15 Pb

0,19 Pb

(Nguồn:Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (US EPA))

Phụ lục 22. Hệ số ô nhiễm phát sinh từ xe tải theo tải trọng

Tải lƣợng các chất ô nhiễm theo tải trọng xe (g/km)

Tải trọng xe < 3,5 tấn

Chất ô

Tải trọng xe 3,5  16 tấn

nhiễm

Trong

Ngoài

Đƣờng

Trong

Ngoài

Đƣờng cao

đô thị

đô thị

cao tốc

đô thị

đô thị

tốc

Bụi

0,2

0,15

0,3

0,9

0,9

0,9

1,16 S

0,84S

1,3S

4,29S

4,15S

4,15S

SO2

0,7

0,55

1

1,18

1,44

1,44

NOX

CO

1

0,85

1,25

6,0

2,9

2,9

THC

0,15

0,4

0,4

2,6

0,8

0,8

176

(Nguồn:Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (US EPA))

Phụ lục 23. TỔNG HỢP CÁC LOẠI ĐẤT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO NĂM 2010

DT hiện trạng năm 2010 (ha)

STT

Mục đích sử dụng đất

Toàn KKT

Sơn Kim 1 Sơn Kim 2

Sơn Tây

NNP

1

56.714,97 53.194,98

Cơ cấu (%) 100,00 93,79

TT Tây Sơn 465,21 248,95

22.609,08 21.415,17

20.645,54 19.649,07

12.995,14 11.881,79

1.1

DLN

262,13

0,46

1,74

15,60

78,70

166,09

Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)

1 7 7

LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN

340,40 890,14 21.617,80 9.266,10 20.817,14 1,27 1.524,76

0,60 1,57 38,12 16,34 36,70 0,00 2,69

15,24 77,30 153,40 1,27 91,79

74,11 76,66 10.786,50 10.462,30 733,37

114,50 345,77 8.142,20 7.534,80 3.433,10 300,23

136,55 390,41 2.689,10 1.731,30 6.768,34 399,37

2.1

CTS

8,17

0,00

3,19

1,75

2,12

1,11

1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp 2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

4,66 0,79 50,01

2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp

CQP CAN SKK

0,00 0,00 0,01

0,49

4,66 0,30 21,54

28,47

177

DT hiện trạng năm 2010 (ha)

STT

Mục đích sử dụng đất

Sơn Kim 1 Sơn Kim 2

Sơn Tây

Toàn KKT

Cơ cấu (%)

211,96

TT Tây Sơn 3,99

204,40

3,57

SKC

0,47

2.6

4,00

6,70

SKX

10,70

0,00

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

1 7 8

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng

1,91 2,18

0,04 0,30 13,20 8,00

0,32 1,91 10,51

2,70 0,08 28,99

SKS DDT DRA TTN NTD MNC

2,70 0,04 0,70 46,01 20,69

0,00 0,00 0,00 0,01 0,00

71,46

2.13 Đất sông, suối

413,09

31,01

158,17

152,45

SON

0,80

2.14 Đất phát triển hạ tầng

602,21

1,11

28,72

374,42

78,16

120,91

DHT

2.15 Đât phi nông nghiệp khác

PNK

2.16 Đất ở nông thôn

132,73

0,29

29,30

49,04

54,39

ONT

2.17 Đất ở đô thị

20,30

0,00

20,30

ODT

3

Đất chƣa sử dụng

1.995,23

3,52

124,47

460,54

696,24

713,98

CSD

178

( Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)

Phụ lục 24. TỔNG HỢP CÁC LOẠI ĐẤT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO ĐẾN NĂM 2020

DT quy hoạch năm 2020 (ha)

STT

Mục đích sử dụng đất

Toàn KKT

Sơn Kim 1

Sơn Kim 2

Sơn Tây

NNP

1

56.714,97 53.190,86

Cơ cấu (%) 100,00 93,79

TT Tây Sơn 465,21 295,46

22.609,08 21.438,65

20.645,54 19.498,17

12.995,14 11.958,58

1.1

DLN

192,13

0,34

10,39

77,23

104,51

Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)

1 7 9

LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN

222,10 737,49 21.390,45 9.266,10 21.270,08 23,27 89,24 2.401,69

0,39 1,30 37,72 16,34 37,50 0,04 0,16 4,23

14,73 83,02 194,70 1,27 1,74 106,60

97,45 76,05 10.782,50 10.449,76 7,00 15,50 752,74

14,19 236,80 7.918,85 7.534,80 3.671,30 15,00 30,00 832,23

95,73 341,62 2.689,10 1.731,30 6.954,32 42,00 710,12

2.1

CTS

41,51

0,07

3,19

1,78

2,12

34,42

1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp 2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

7,15 0,30 549,96 374,62

2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

CQP CAN SKK SKC

0,01 0,00 0,97 0,67

0,49 2,50 3,94

4,66 0,30 26,54 210,40

2,00 0,00 490,00 41,20

30,92 119,08

179

DT quy hoạch năm 2020 (ha)

STT

Mục đích sử dụng đất

Toàn KKT

Sơn Kim 1

Sơn Kim 2

Sơn Tây

Cơ cấu (%)

TT Tây Sơn

2.6

SKX

24,00

0,04

9,50

14,50

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

2,70 0,04 11,21 0,70 41,18 28,16

0,00 0,00 0,02 0,00 0,07 0,05

0,60 4,33 1,69

0,04 3,30 0,30 13,20 1,00

3,0 0,32 3,91 10,51

2,70 4,31 0,08 19,74 14,96

SKS 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản DDT 2.8 Đất di tích danh thắng DRA 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải TTN 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 2.13

Đất sông, suối

374,29

0,67

31,01

71,46

119,37

152,45

SON

1 8 0

2.14 Đất phát triển hạ tầng

755,61

1,34

35,69

377,90

105,70

236,32

DHT

2.15 Đât phi nông nghiệp khác

PNK

2.16 Đất ở nông thôn

167,10

0,29

32,36

39,60

95,14

ONT

2.17 Đất ở đô thị

23,16

0,04

23,16

ODT

3

Đất chƣa sử dụng

1122,42

1,98

63,15

417,69

315,14

326,44

CSD

180

(Nguồn:UBND huyện Hương Sơn,2013)

Phụ lục 25. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN TÂY SƠN NĂM 2020

DT quy hoạch năm 2020

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích tự nhiên

Diện tích (ha) 465,21

Cơ cấu (%) 100,00

NNP

1

295,46

63,51

1.1

DLN

Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp

14,73 83,02 194,70 1,27 1,74 106,60 3,19 0,49 2,50 3,94

4,99 28,10 65,90 0,43 22,91 2,99 0,46 2,35 3,70

2 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản

LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKX SKS

2.8 Đất di tích danh thắng

DDT

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

DRA TTN NTD

0,60 4,33

0,56 4,06

2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng

MNC

1,69

1,59

2.13 Đất sông, suối

SON

31,01

29,09

2.14 Đất phát triển hạ tầng

DHT

35,69

33,48

2.15 Đât phi nông nghiệp khác

PNK

2.16 Đất ở nông thôn

ONT

2.17 Đất ở đô thị

ODT

23,16

21,73

3

Đất chƣa sử dụng

CSD

13,57

63,15 (Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)

181

Phụ lục 26. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ SƠN KIM 1 ĐẾN NĂM 2020

DT quy hoạch năm 2020

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích tự nhiên

NNP

1 Đất nông nghiệp

Diện tích (ha) 22.609,08 21.438,65

Cơ cấu (%) 100,00 94,82

1.1

DLN

10,39

0,05

97,45 76,05 10.782,50

0,42 0,34 47,69

10.449,76 7,00

46,22 0,03

Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp

LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN

1,50 752,74

0,07 3,33

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

1,78 4,66 0,30 26,54 210,40 9,50

0,01 0,02 0,00 0,12 0,93 0,04

0,04 3,30 0,30 13,20 1,00 71,46 377,90

0,00 0,01 0,00 0,06 0,00 0,32 1,67

2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.13 Đất sông, suối 2.14 Đất phát triển hạ tầng 2.15 Đât phi nông nghiệp khác 2.16 Đất ở nông thôn 2.17 Đất ở đô thị

32,36

0,15

3 Đất chƣa sử dụng

CQP CAN SKK SKC SKX SKS DDT DRA TTN NTD MNC SON DHT PNK ONT ODT CSD

417,69

1,85

182

(Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)

Phụ lục 27. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ SƠN KIM 2 ĐẾN NĂM 2020

DT quy hoạch năm 2020

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích tự nhiên

NNP

20.645,54 100,00 94,44 19.498,17

1 Đất nông nghiệp

1.1

DLN

77,23

0,40

Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.13 Đất sông, suối 2.14 Đất phát triển hạ tầng 2.15 Đât phi nông nghiệp khác 2.16 Đất ở nông thôn 2.17 Đất ở đô thị

LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKX SKS DDT DRA TTN NTD MNC SON DHT PNK ONT ODT CSD

3 Đất chƣa sử dụng

0,07 1,21 40,61 38,64 18,83 0,08 0,15 4,03 0,25 0,24 0,00 58,88 4,95 1,74 0,36 0,04 0,47 1,26 14,34 12,70 4,76 1,53

14,19 236,80 7.918,85 7.534,80 3.671,30 15,00 30,00 832,23 2,12 2,00 0,00 490,00 41,20 14,50 3,0 0,32 3,91 10,51 119,37 105,70 39,60 315,14 ( Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)

183

Phụ lục 28. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020

DT quy hoạch năm 2020

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

NNP

12.995,14 100,00 92,02 11.958,58

1

104,51

0,87

DLN

1.1

Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất lúa nƣớc (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)

1.2 Đất trồng lúa nƣơng 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất làm muối 1.10 Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp

2 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.13 Đất sông, suối 2.14 Đất phát triển hạ tầng 2.15 Đât phi nông nghiệp khác 2.16 Đất ở nông thôn 2.17 Đất ở đô thị

LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKX SKS DDT DRA TTN NTD MNC SON DHT PNK ONT ODT CSD

Đất chƣa sử dụng

3

0,80 2,86 22,49 14,48 58,15 0,35 5,46 4,85 4,35 16,77 0,38 0,61 0,01 2,78 2,11 21,47 33,28 13,40 2,51

95,73 341,62 2.689,10 1.731,30 6.954,32 42,00 710,12 34,42 30,92 119,08 2,70 4,31 0,08 19,74 14,96 152,45 236,32 95,14 326,44 (Nguồn:UBND huyện Hương Sơn, 2013)

184

185

Phụ lục 29

Phụ lục 30

186

Phụ lục 31

187

Phụ lục 32

188

Phụ lục 33

189