Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến cành giâm Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voigt.)
lượt xem 5
download
Đề tài tiến hành khảo sát nồng độ các chất kích thích sinh trưởng IBA, NAA và thời gian xử lí thích hợp cho sự ra rễ của cành giâm Cóc đỏ. Góp phần cung cấp các dẫn liệu cho việc khôi phục và bảo tồn loài cây Cóc đỏ đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến cành giâm Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voigt.)
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG ĐẾN CÀNH GIÂM CÓC ĐỎ (LUMNITZERA LITTOREA (JACK) VOIGT.) Mai Thị Kim Yến (Sinh viên năm 4, Khoa Sinh học) GVHD: ThS Quách Văn Toàn Em TÓM TẮT Đề tài tiến hành khảo sát nồng độ các chất kích thích sinh trưởng IBA, NAA và thời gian xử lí thích hợp cho sự ra rễ của cành giâm Cóc đỏ. Góp phần cung cấp các dẫn liệu cho việc khôi phục và bảo tồn loài cây Cóc đỏ đang có nguy cơ tuyệt chủng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA có tác dụng trong việc kích thích sự ra rễ của cành giâm Sau 8 tuần thí nghiệm, cành giâm Cóc đỏ được xử lí với IBA cho tỉ lệ ra rễ cao nhất 77,78 % ở nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút; cành giâm Cóc đỏ được xử lí với NAA cho tỉ lệ ra rễ cao nhất 82,22 % ở nồng độ NAA 10 ppm, thời gian xử lí 30 phút. Sự hình thành rễ ở cành giâm phụ thuộc vào số lá hiện có, số chồi hiện có trong tương quan tỉ lệ thuận. 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) là loài cây chính thức của rừng ngập mặn (RNM). Cóc đỏ đã được đưa vào “Sách đỏ Việt Nam” từ năm 1996 và gần đây nhất là năm 2007. Ở Việt Nam, Cóc đỏ có ở Phú Quốc, Rạch Giá - Kiên Giang, Côn Đảo nhưng số lượng không nhiều. Ở RNM Cần Giờ tìm thấy hơn 30 cá thể ở tiểu khu 7, hai quần thể Cóc đỏ phân bố tập trung và tái sinh tự nhiên ở tiểu khu 4 và tiểu khu 14. Để góp phần tạo nguồn cây giống phục vụ cho công tác phục hồi loài cây đang có nguy cơ tuyệt chủng này, đã có nhiều công trình nghiên cứu tạo cây con từ hạt. Tuy nhiên, phương pháp nhân giống từ hạt chưa thật hiệu quả do gặp nhiều khó khăn trong việc thu hái và bảo quản hạt. Do vậy nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm cành là hướng nghiên cứu cần được quan tâm, và đó là lí do chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến cành giâm Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voigt.)”. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, hóa chất và vườn ươm thí nghiệm Thời gian: Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013. Địa điểm: Vườn Sinh học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Vườn Sưu tập thực vật RNM Cần Giờ. Trước khi tiến hành thực địa thu mẫu cần chuẩn bị các dụng cụ như: kéo cắt cành chuyên dụng, xô đựng nước bên dưới đáy có xốp hút nước để bảo quản và dựng đứng cành giâm, bình phun để phun nước lên lá trong quá trình vận chuyển để giữ cành giâm 208
- Năm học 2012 - 2013 được tươi và bịch nilon màu đen để che chắn tránh ánh sáng trong quá trình vận chuyển cành giâm về. Chuẩn bị các hóa chất: IBA và NAA. Vườn ươm thí nghiệm được thiết kế với kích thước 4m x 3m x 2,5m, xung quanh được che chắn kín bằng nilon, bên trong sử dụng gạch ống phân thành các lô thí nghiệm. Vườn ươm được lắp đặt hệ thống phun sương tự động. Đảm bảo nhiệt độ trung bình trong ngày: 27-290C, độ ẩm: khoảng 90-95% và cường độ chiếu sáng khoảng 1000 –1500 lux. 1.2.2. Phương pháp thực địa Tiến hành thu mẫu từ 7 giờ đến 9 giờ sáng. Chọn cây cắt cành phải không có hoa, không có quả và đường kính gốc cây chọn cành từ khoảng 40 mm đến 60 mm.Cành lấy làm mẫu là cành bánh tẻ và không có chồi. 1.2.3. Phương pháp xử lí mẫu và bố trí thí nghiệm Bảng 1. Bố trí các nghiệm thức thí nghiệm Thời gian Nghiệm Số lần Số cành Tổng số cành Hóa chất Nồng độ xử lí thức lặp lại giâm giâm 20 giây 1 3 15 45 1000 ppm 60 giây 2 3 15 45 20 giây 3 3 15 45 500 ppm 60 giây 4 3 15 45 15 phút 5 3 15 45 IBA 100 ppm 30 phút 6 3 15 45 15 phút 7 3 15 45 50 ppm 30 phút 8 3 15 45 15 phút 9 3 15 45 10 ppm 30 phút 10 3 15 45 Đối chứng Nước cất 30 phút 11 3 15 45 15 phút 12 3 15 45 100 ppm 30 phút 13 3 15 45 15 phút 14 3 15 45 NAA 50ppm 30 phút 15 3 15 45 15 phút 16 3 15 45 10 ppm 30 phút 17 3 15 45 Cành giâm sau khi đưa về vườn trường sẽ được cắt bỏ phần ngọn khoảng 2-3 cm, để lại 3 lá ở ngay phần ngọn; cắt xéo 45 0 ở phần gốc tạo cành giâm có chiều dài khoảng 15 – 20 cm. Xử lí hóa chất xong thì cắm cành giâm vào cát đã được tưới ẩm. 1.2.4. Theo dõi một số yếu tố ảnh hưởng đến cành giâm Theo dõi số lá hiện có, số chồi hiện, số chồi mới hình thành, sự ra rễ và biến đổi cấu tạo giải phẫu cành giâm. 1.2.5. Phương pháp xử lí số liệu Tất cả các số liệu được xử lí bởi phần mềm Stagraphic Plus 3.0. 2. Kết quả và biện luận 2.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng IBA đến cành giâm Cóc đỏ 209
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 2.1.1. Số lá hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động IBA qua 8 tuần Bảng 2. Số lá hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động IBA qua 8 tuần Nghiệm Thời gian theo dõi thí nghiệm thức Ban đầu Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần 1 3,00±0,00 2,60±0,10 1,58±0,14 0,73±0,13 0,40±0,12 2 3,00±0,00 2,04±0,10 1,24±0,14 0,69±0,13 0,49±0,12 3 3,00±0,00 1,84±0,10 1,51±0,14 0,80±0,13 0,42±0,12 4 3,00±0,00 2,16±0,10 1,20±0,14 0,80±0,13 0,51±0,12 5 3,00±0,00 2,22±0,10 1,80±0,14 1,20±0,13 1,02±0,12 6 3,00±0,00 2,42±0,10 1,89±0,14 1,36±0,13 1,11±0,12 7 3,00±0,00 2,53±0,10 2,02±0,14 1,58±0,13 1,27±0,12 8 3,00±0,00 2,38±0,10 1,71±0,14 1,33±0,13 1,22±0,12 9 3,00±0,00 2,47±0,10 1,09±0,14 0,84±0,13 0,84±0,12 10 3,00±0,00 2,36±0,10 1,22±0,14 1,00±0,13 0,87±0,12 11 3,00±0,00 2,58±0,10 1,58±0,14 1,11±0,13 0,71±0,12 Qua 8 tuần thí nghiệm số lá hiện có giảm, cụ thể: Trong 2 tuần đầu hầu hết tất cả các nghiệm thức (trừ nghiệm thức 3) đều đảm bảo số lá hiện có lớn hơn 2 hay số lá rụng vào khoảng 1 lá. Ở tuần thứ 4, số lá hiện có giảm mạnh ở các nghiệm thức. Số lá hiện có cao nhất ở nghiệm thức 7 (nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút) không khác biệt ý nghĩa so với nghiệm thức 5 và 6 nhưng khác biệt ý nghĩa so với các nghiêm thức còn lại. Sau 8 tuần thí nghiệm, số lá giảm rất ít. Số lá hiện có ở nghiệm thức 6, 7, 8 nhiều hơn nghiệm thức đối chứng và khác biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức 1, 2, 3 và 4. Cho thấy, khi xử lí IBA cành giâm không có khả năng giữ lá, sau 8 tuần thí nghiệm số lá hiện có cao nhất ở nghiệm thức 5, 6, 7, 8 (trung bình từ 1 đến 1,5 lá). Số lá hiện có cao nhất ở nghiệm thức 7 (nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút). Nồng độ IBA quá cao (1000 ppm và 500 ppm) gây rụng lá nhiều. Số lá hiện có 3 2.5 Ban đầu 2 Sau 2 tuần Sau 4 tuần 1.5 Sau 6 tuần 1 Sau 8 tuần 0.5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Nghiệm thức Hình 1. Số lá hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động IBA qua 8 tuần 210
- Năm học 2012 - 2013 2.1.2. Số chồi hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động IBA qua 8 tuần Bảng 3. Số chồi hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động IBA qua 8 tuần Nghiệm Thời gian theo dõi thí nghiệm thức Ban đầu Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần 1 0,00±0,00 0,09±0,08 0,08±0,08 0,09±0,08 0,11±0,08 2 0,00±0,00 0,13±0,08 0,13±0,08 0,13±0,08 0,16±0,08 3 0,00±0,00 0,22±0,08 0,22±0,08 0,22±0,08 0,24±0,08 4 0,00±0,00 0,33±0,08 0,33±0,08 0,33±0,08 0,38±0,08 5 0,00±0,00 0,75±0,08 0,76±0,08 0,76±0,08 0,76±0,08 6 0,00±0,00 0,89±0,08 0,89±0,08 0,89±0,08 0,89±0,08 7 0,00±0,00 0,76±0,08 0,78±0,08 0,80±0,08 0,80±0,08 8 0,00±0,00 0,62±0,08 0,62±0,08 0,62±0,08 0,67±0,08 9 0,00±0,00 0,33±0,08 0,33±0,08 0,40±0,08 0,40±0,08 10 0,00±0,00 0,44±0,08 0,44±0,08 0,47±0,08 0,50±0,08 11 0,00±0,00 0,11±0,08 0,20±0,08 0,18±0,08 0,20±0,08 Sau 2 tuần thí nghiệm, ở tất cả các nghiệm thức cành giâm đều có sự hình thành chồi mới. Số chồi mới hình thành cao nhất ở nghiệm thức 6 không khác biệt ý nghĩa với nghiệm thức 5 và 7 nhưng khác biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Số chồi ít nhất có ở nghiệm thức 1, 11. Sau 4 tuần thí nghiệm ở các nghiệm thức hầu như có số chồi mới tăng, cao nhất ở nghiệm thức 6, không khác biệt ý nghĩa với nghiệm thức 5, 7 nhưng khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại. Sau 8 tuần thí nghiệm, số chồi tăng và cao nhất ở nghiệm thức 7 (nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút). Điều đó cho thấy khi xử lí IBA không kích thích sự tạo thành chồi mạnh ở cành giâm Cóc đỏ. Sau 8 tuần thí nghiệm sự hình thành chồi cao nhất ở các nghiệm thức 5, 6 và 7. Tuy nhiên, trung bình số chồi hình thành chỉ khoảng 1 chồi. Trong đó nghiệm thức 7 (nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút) có số chồi mới hình thành cao nhất. Số chồi hiện có 1 0.8 Ban đầu Sau 2 tuần 0.6 Sau 4 tuần 0.4 Sau 6 tuần Sau 8 tuần 0.2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Nghiệm thức Hình 2. Số chồi hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động IBA qua 8 tuần 211
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 2.1.3. Tỉ lệ ra rễ của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động của IBA qua 8 tuần 80 Tỉ lệ ra rễ (%) 70 60 50 40 30 20 10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Nghiệm thức Hình 3. Tỉ lệ ra rễ của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động của IBA Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ ra rễ cao nhất lần lượt ở nghiệm thức 7 (nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút) không khác biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức 5, 8 nhưng khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại. Các nghiệm thức 1, 2, 3, 4, 11 (đối chứng) có tỉ lệ ra rễ thấp. Trong quá trình thí nghiệm cho thấy khi xử lí cành giâm với IBA nồng độ 1000 ppm và nồng độ 500 ppm đều làm cành giâm có tỉ lệ chết cao hơn. Tỉ lệ ra rễ cao nhất (77,78 %) khi xử lí cành giâm Cóc đỏ với IBA ở nồng độ 50 ppm, thời gian 15 phút. 2.2. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến cành giâm Cóc đỏ 2.2.1. Số lá hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA qua 8 tuần Bảng 4. Số lá hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA qua 8 tuần Nghiệm Thời gian theo dõi thí nghiệm thức Ban đầu Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần 11 3,00±0,00 2,58±0,11 1,58±0,14 1,11±0,16 0,71±0,15 12 3,00±0,00 2,62±0,11 2,09±0,14 1,02±0,16 0,84±0,15 13 3,00±0,00 2,25±0,11 1,49±0,14 0,98±0,16 0,73±0,15 14 3,00±0,00 2,24±0,11 1,96±0,14 1,02±0,16 0,91±0,15 15 3,00±0,00 2,27±0,11 1,76±0,14 0,89±0,16 0,82±0,15 16 3,00±0,00 2,61±0,11 2,16±0,14 1,44±0,16 1,31±0,15 17 3,00±0,00 2,69±0,11 2,20±0,14 1,93±0,16 1,67±0,15 Khi xử lí NAA, sau 8 tuần thí nghiệm số lá hiện có cao nhất ở nghiệm thức 17 (nồng độ NAA 10 ppm, thời gian xử lí 30 phút) không khác biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức 14, 16 nhưng khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại và đối chứng (nghiệm thức 11). 212
- Năm học 2012 - 2013 3 Số lá hiện có 2.5 Ban đầu 2 Sau 2 tuần Sau 4 tuần 1.5 Sau 6 tuần 1 Sau 8 tuần 0.5 0 11 12 13 14 15 16 17 Nghiệm thức Hình 4. Số lá hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA qua 8 tuần 2.2.2. Số chồi hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA qua 8 tuần Xử lí cành giâm Cóc đỏ với NAA thì số chồi hiện có tăng. Sau 2 tuần thí nghiệm, ở hầu hết các nghiệm thức cành giâm đều có sự hình thành chồi, tuy nhiên số chồi mới hình thành trên cành giâm là không cao. Sau 8 tuần thí nghiệm số chồi hiện có cao ở nghiệm thức 16, 17 và khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại. Số chồi cao nhất ở nghiệm thức 17 (nồng độ NAA 10 ppm, thời gian xử lí 30 phút) khác biệt ý nghĩa với nghiệm thức 16 và các nghiệm thức còn lại. Bảng 5. Số chồi hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA qua 8 tuần Thời gian theo dõi thí nghiệm Nghiệm thức Sau 8 Ban đầu Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần tuần 11 0,00±0,00 0,11±0,08 0,20±0,08 0,17±0,08 0,20±0,08 12 0,00±0,00 0,09±0,08 0,27±0,08 0,29±0,08 0,36±0,08 13 0,00±0,00 0,29±0,08 0,31±0,08 0,27±0,08 0,31±0,08 14 0,00±0,00 0,07±0,08 0,42±0,08 0,27±0,08 0,38±0,08 15 0,00±0,00 0,36±0,08 0,27±0,08 0,22±0,08 0,33±0,08 16 0,00±0,00 0,40±0,08 0,58±0,08 0,51±0,08 0,62±0,08 17 0,00±0,00 0,35±0,08 0,53±0,08 0,73±0,08 0,93±0,08 Số chồi hiên có 1 0.8 Ban đầu 0.6 Sau 2 tuần Sau 4 tuần 0.4 Sau 6 tuần 0.2 Sau 8 tuần 0 11 12 13 14 15 16 17 Nghiệm thức Hình 5. Số chồi hiện có của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA 213
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 2.2.3. Tỉ lệ ra rễ của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động của NAA qua 8 tuần 100 Tỉ lệ ra rễ (%) 80 60 40 20 0 11 12 13 14 15 16 17 Nghiệm thức Hình 6. Tỉ lệ ra rễ của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA Tỉ lệ ra rễ cao nhất ở nghiệm thức 17 (nồng độ NAA 10 ppm, thời gian xử lí 30 phút), nghiệm thức 16 (nồng độ NAA 10 ppm, thời gian xử lí 15 phút). Trong đó nghiệm thức 17 không có sự sai khác ý nghĩa so với nghiệm thức 16 nhưng sai khác ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại. Các nghiệm thức xử lí với NAA có tỉ lệ ra rễ cao hơn so với đối chứng (nghiệm thức 11). Tỉ lệ ra rễ cao nhất (82,22 %) khi xử lí cành giâm Cóc đỏ với NAA ở nồng độ 10 ppm, thời gian 30 phút. Nghiệm thức 16 Nghiệm thức 17 Hình 7. Sự ra rễ của cành giâm Cóc đỏ dưới tác động NAA 2.3. Ảnh hưởng của số lá hiện có trên cành giâm Cóc đỏ đến tỉ lệ ra rễ Tỉ lệ ra rễ tỉ lệ thuận với số lá hiện có, số lá càng nhiều thì tỉ lệ ra rễ càng tăng. Cành giâm có từ 2 lá trở lên thì có tỉ lệ ra rễ cao hơn và khác biệt ý nghĩa so với cành giâm rụng hết lá. Điều này cho thấy sự hiện diện của lá có vai trò trong tổng hợp các chất hữu cơ và sản sinh chất nội sinh kích thích sự ra rễ ở cành giâm. 2.4. Ảnh hưởng của số chồi hiện có trên cành giâm Cóc đỏ đến tỉ lệ ra rễ Cành giâm có số chồi từ 2 trở lên thì có tỉ lệ ra rễ cao và khác biệt ý nghĩa so với cành giâm không chồi. Từ đó cho thấy mối tương quan tỉ lệ thuận giữa tỉ lệ ra rễ với số chồi. Sự xuất hiện của chồi sẽ tạo điều kiện sản sinh chất nội sinh kích thích sự ra rễ. 214
- Năm học 2012 - 2013 2.5. So sánh khả năng ra rễ của cành giâm Cóc đỏ dưới sự ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA Chất kích thích sinh trưởng có tác động trong sự hình thành rễ. Qua quá trình thí nghiệm cho thấy nghiệm thức đối chứng (nghiệm thức 11) có tỉ lệ ra rễ thấp nhất. Điều đó cho thấy cành giâm được xử lí chất kích thích sinh trưởng thì có khả năng ra rễ tốt hơn so với cành giâm không xử lí chất kích thích sinh trưởng. 2.6. Sự biến đổi cấu tạo giải phẫu phần ra rễ ở cành giâm Cóc đỏ Quan sát cho thấy vùng phân sinh của rễ của cành giâm Cóc đỏ xuất phát từ vùng phát sinh libe-gỗ của thân sau khi giâm cành khoảng 3 đến 4 tuần. Ở các tuần tiếp theo vùng phân sinh rễ sẽ tiếp tục kéo dài và chui ra khỏi phần vỏ cành giâm. 1 6 3 5 4 7 3 6 2 5 1 4 1 6 2 5 3 4 4 3 6 2 5 1 Hình 7. Giải phẫu thân ở gốc cành giâm Cóc đỏ tại vị trí ra rễ 1. Biểu bì 2. Nhu mô 3. Libe 4. Tầng phát sinh Libe- gỗ 5. Gỗ 6. Tủy 7. Vùng phân sinh của rễ 3. Kết luận và kiến nghị 3.1. Kết luận Chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA có tác dụng trong việc kích thích sự ra rễ của cành giâm. Cả IBA và NAA đều có tác dụng kích thích ra rễ trong thời gian từ tuần 3 đến tuần 4 của quá trình thí nghiệm. Sau 8 tuần thí nghiệm, cành giâm Cóc đỏ được xử lí với IBA cho tỉ lệ ra rễ cao nhất 77,78 % ở nồng độ IBA 50 ppm, thời gian xử lí 15 phút. Cành giâm Cóc đỏ được xử lí với NAA cho tỉ lệ ra rễ cao nhất 82,22 % ở nồng độ NAA 10 ppm, thời gian xử lí 30 phút. 215
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Sự hình thành rễ ở cành giâm phụ thuộc vào số lá hiện có, số chồi hiện có trong tương quan tỉ lệ thuận. 3.2. Kiến nghị Cần tiến hành giâm cành ở các đoạn cành giâm khác nhau nhằm tận dụng cành giâm và biết được khả năng ra rễ ở đoạn cành giâm nào là tốt nhất. Cần tiến hành giâm cành ở điều kiện thể nền khác nhau để tìm được thể nền tốt nhất cho giâm cành. Tiến hành khảo sát nồng độ và thời gian xử lí các hóa chất khác tác động đến sự ra rễ cành giâm Cóc đỏ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Danh (2012), Bước đầu nghiên cứu nhân giống vô tính cây Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd) và cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voigt) bằng phương pháp giâm cành, luận văn tốt nghiệp ngành Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trang 8 - 18, 57 - 58. 2. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, trang 4 - 23, 75 - 95. 3. Trần Diệu Hương (2010), Bước đầu nghiên cứu nhân giống vô tính cây Hoàng lan (Cananga odorata (Lamk) Hook.F.& Thomson) bằng phương pháp giâm cành, luận văn tốt nghiệp ngành Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trang 46 - 47, 14 - 19. 4. Trần Công Khánh (1981), Thực tập hình thái và giải phẫu thực vật, Nxb Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp. 5. Bùi Trang Việt (2000), Sinh lí thực vật đại cương, phần II phát triển, NXb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 7 - 9, 26 - 29, 81 - 97. 216
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của gia đình, xã hội và nhà trường đến hành vi vi phạm pháp luật của trẻ em
10 p | 485 | 34
-
Ảnh hưởng của từ Hán Việt trong việc học tiếng trung của sinh viên khoa tiếng Trung trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 421 | 32
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một
9 p | 176 | 18
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giảng viên Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
0 p | 224 | 14
-
Nghiên cứu sự tác động của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng tới các lễ hội tín ngưỡng: Phần 1
196 p | 36 | 11
-
Sự tương đồng trong cách phản ứng của người Hmông ở Việt Nam và người Miêu ở Trung Quốc với ảnh hưởng của Ki-tô giáo - Nguyễn Văn Thắng
12 p | 112 | 11
-
Nghiên cứu sự tác động của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng tới các lễ hội tín ngưỡng: Phần 2
239 p | 39 | 10
-
Ảnh hưởng của các lý thuyết hiện đại đến nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt
9 p | 44 | 8
-
Ảnh hưởng của hình ảnh và danh tiếng thương hiệu đại học ngoại thương đến lòng trung thành của sinh viên cơ sở 2 trường Đại học Ngoại thương tại TP.HCM
10 p | 77 | 8
-
Đánh giá và nhận xét sự ảnh hưởng của TikTok đối với sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
3 p | 104 | 7
-
Ảnh hưởng của phân tâm học Freud trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” và “Sợi tóc” của Thạch Lam
9 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến hiệu quả học tập của sinh viên chuyên ngành Sư phạm Toán Trường Đại học An Giang
3 p | 14 | 4
-
Liệu loại hình nghiên cứu có ảnh hưởng khác nhau trong nghiên cứu về động lực nghiên cứu khoa học của giảng viên Việt Nam
14 p | 7 | 2
-
Sự ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo chuyển đổi của giảng viên trong việc tạo động lực cho sinh viên tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành: Một phân tích bằng phần mềm R
8 p | 3 | 2
-
Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu, gia đình đến kết quả học tập của học sinh Việt Nam và một số nước Đông Á (qua dữ liệu PISA 2015)
11 p | 72 | 2
-
Những ảnh hưởng của đạo Khổng tới hoạt động dạy - học ở bậc Đại học tại Việt Nam
9 p | 53 | 2
-
Ảnh hưởng của trí nhớ đến khả năng diễn đạt mạch lạc ở trẻ mẫu giáo lớn
9 p | 76 | 2
-
Ảnh hưởng của học vấn đến sự tham gia và quyền ra quyết định của phụ nữ nông thôn tỉnh Quảng Ngãi trong thiết chế gia đình: Qua nghiên cứu 3 xã tại tỉnh Quảng Ngãi - Trần Thị Kim
0 p | 89 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn