YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu sự biểu hiện CD64 trên quần thể neutrophil của nhóm người bình thường và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng
43
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm phân tích sự biểu hiện của CD64 trên quần thể neutrophil của nhóm người bình thường và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng để đánh giá ý nghĩa của dấu ấn này trong việc chẩn đoán nhiễm trùng và nhiễm trùng huyết. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự biểu hiện CD64 trên quần thể neutrophil của nhóm người bình thường và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN CD64 TRÊN QUẦN THỂ NEUTROPHIL<br />
CỦA NHÓM NGƯỜI BÌNH THƯỜNG VÀ NHÓM BỆNH NHÂN<br />
CÓ BỆNH CẢNH NHIỄM TRÙNG<br />
Hà Thị Thu*, Trần Thị Mỹ Hạnh**, Nguyễn Văn Lộc**, Nguyễn Phương Liên***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu ngiên cứu: Phân tích sự biểu hiện của CD64 trên quần thể neutrophil của nhóm người bình<br />
thường và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng để đánh giá ý nghĩa của dấu ấn này trong việc chẩn đoán<br />
nhiễm trùng và nhiễm trùng huyết.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Sử dụng panel CD14 – FITC, CD64 – PE và CD45 –<br />
PerCP và quy trình ly giải – không rửa để nhuộm và xử lý 123 mẫu máu toàn phần của 2 nhóm đối tượng<br />
nghiên cứu: nhóm người bình thường và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng, được chỉ định cấy máu.<br />
Sau đó thực hiện phân tích mẫu trên hệ thống máy Flow Cytometry – BD FACSCanto II để thu nhận giá trị<br />
CD64 – MFI.<br />
Kết quả nghiên cứu: Trong cả 2 nhóm đối tượng nghiên cứu thì chỉ số CD64 – MFI trên neutrophil luôn<br />
cao hơn so với lympho và thấp hơn so với trên mono. CD64 – MFI trên neutrophil của nhóm 73 bệnh nhân có<br />
bệnh cảnh nhiễm trùng (Median: 1012; IQR: 651 – 1543) cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) so với<br />
nhóm 50 người bình thường (Median: 385; IQR: 329 – 452). Mặt khác, giá trị MFI – CD64 trên neutrophil của<br />
nhóm cấy máu dương (Median: 892; IQR = 703 – 1269) và cấy máu âm (Median: 1118; IQR: 635 – 1642) không<br />
có sự khác biệt ý nghĩa. Với giá trị ngưỡng cut-off là bách phân vị thứ 90 của CD64 – MFI trên neutrophil của<br />
nhóm người bình thường là 482, 90,9% mẫu trong nhóm cấy máu dương và 92,2% mẫu trong nhóm cấy máu<br />
âm có giá trị cao hơn ngưỡng cut-off.<br />
Kết luận: Trong panel phân tích thì quần thể mono được xem là nội chứng dương còn lympho là nội chứng<br />
âm. CD64 trên neutrophil của nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng đã tăng đáng kể so với nhóm bình<br />
thường. Điều này chứng tỏ CD64 trên neutrophil là một dấu ấn tiềm năng để chẩn đoán nhiễm trùng hay nhiễm<br />
trùng huyết. Tuy nhiên, cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá đồng thời giá trị CD64 trên<br />
neutrophil và các xét nghiệm khác như tổng bạch cầu, CRP, procalcitonin cũng như các dấu hiệu lâm sàng để xác<br />
định được ngưỡng cut-off tối ưu của CD64 trên neutrophil và đánh giá việc sử dụng dấu ấn này để chẩn đoán<br />
sớm nhiễm trùng hay nhiễm trùng huyết.<br />
Từ khóa: nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, CD64, MFI, neutrophil, flow cytometry<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CD64 EXPRESSION ON NEUTROPHILS OF NORMAL HEALTHY<br />
AND SUSPECTED INFECTION SUBJECTS<br />
Ha Thi Thu, Tran Thi My Hanh, Nguyen Van Loc, Nguyen Phuong Lien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 2 - 2014: 63 - 70<br />
Objective: Study the expression of surface marker CD64 on neutrophil in healthy and infection or sepsis<br />
suspected subjects and determine the utility of neutrophil CD64 as a diagnostic marker for sepsis or infection.<br />
Materials and methods: Case series. Whole blood of 123 subjects in 2 study groups, healthy and infection<br />
* Trường ĐH Quốc Tế - ĐH Quốc Gia Tp.HCM, ** BV Nhân Dân 115, *** BV. Truyền Máu - Huyết Học<br />
Tác giả liên lạc: Hà Thị Thu<br />
ĐT: 0985 339 661<br />
Email: hathu.546@gmail.com<br />
<br />
63<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
<br />
suspected group were stained with 3-color reagent panel: CD14 – FITC, CD64 – PE and CD45 – PerCP and<br />
processed by Lyse – No Wash procedure. Prepared samples were then analyzed on Flow Cytometer system – BD<br />
FACSCanto II to get results of CD64 – MFI.<br />
Results: In both 2 study groups, CD64 – MFI on neutrophils was always higher than on lymphocytes but<br />
lower than on monocytes. The CD64 expression on neutrophil between 50 subjects of no - infection and 73<br />
subjects of suspected - infection groups was proven to have a statistically significant change with the interquatile<br />
range of 329 – 452 (median 385) and 651 – 1543 (mean 1012) accordingly (P < 0.001). On the other hand, there<br />
is no significant difference between MFI – CD64 on neutrophil of positive blood culture patient group (Median:<br />
892; IQR = 703 – 1269) and negative blood culture patient group (Median: 1118; IQR: 635 – 1642). As compared<br />
to cut off value, 482, determined from 90th percentile of MFI – CD64 on neutrophil of healthy group, 90.9% of<br />
samples in positive blood culture group and 92.2 of samples in negative blood culture group presented MFI –<br />
CD64 higher than cut-off value.<br />
Conclusion: In panel analyzed, monocyte population is considered as positive internal control whereas<br />
lymphocyte works as negative internal control. For CD64 expression on neutrophil, infection group presented<br />
statically significant increase in comparison to healthy group. This result might prove that neutrophil CD64 will<br />
be a very promising infection biomarker. However, validation in large studies to define strict cut-off value and to<br />
see the correlation between CD64 assay and other infection tests is required before neutrophil CD64 can be<br />
recommended as an infection biomarker for routine use for infection or sepsis diagnosis.<br />
Keywords: infection, sepsis, CD64, flow cytometry, neutrophil<br />
nhưng nhiều tác giả trên thế giới vẫn còn tranh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
cãi về giá trị của trị số này(15,16). Vì vậy, việc tìm<br />
Cho đến nay, kết quả của các nhà điều tra<br />
kiếm các dấu ấn khác có độ nhạy, độ đặc hiệu<br />
dịch tễ học cho thấy nhiễm trùng hoặc nhiễm<br />
cao để chẩn đoán sớm nhiễm trùng là rất cần<br />
khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn vẫn là những<br />
thiết và quan trọng để bảo đảm hiệu quả cho<br />
nguyên nhân chính gây tử vong tại các khoa<br />
việc điều trị.<br />
điều trị tích cực (11,15,11). Phương pháp nuôi cấy<br />
vi sinh vẫn được coi là “tiêu chuẩn vàng”<br />
trong chuẩn đoán nhiễm trùng nhưng xét<br />
nghiệm này thường có kết quả âm tính giả khi<br />
bệnh nhân đã được sử dụng kháng sinh từ<br />
trước(6,9,11,16). Mặt khác, thời gian có kết quả vi<br />
sinh thường khá dài, trung bình 48 – 72<br />
giờ(1,1,17). Những xét nghiệm khác như tổng số<br />
bạch cầu và định lượng CRP (C – reactive<br />
protein) thường được sử dụng trong chẩn<br />
đoán nhiễm trùng cũng có độ đặc hiệu không<br />
cao(1,15,1). Ngoài ra, CRP còn được xem như là<br />
một dấu ấn “muộn” vì chỉ số này thường tăng<br />
chậm và đạt giá trị cao nhất ở khoảng thời<br />
điểm 36 giờ sau khi tiếp xúc với nội độc tố(17).<br />
Mặc dù, trong những năm gần đây,<br />
Procalcitonin (PCT), được đánh giá cao trong<br />
chẩn đoán phân biệt các trường hợp viêm<br />
nhiễm do vi khuẩn hay do các tác nhân khác<br />
<br />
64<br />
<br />
Trong những năm gần đây đã có nhiều công<br />
trình nghiên cứu trên thế giới tập trung vào việc<br />
đánh giá việc sử dụng kháng nguyên CD64 trên<br />
bề mặt tế bào neutrophil để chẩn đoán nhiễm<br />
trùng và nhiễm trùng huyết. Riêng tại Việt Nam<br />
thì theo chúng tôi được biết chưa có công trình<br />
nghiên cứu nào liên quan đến giá trị của dấu ấn<br />
này trong mối tương quan với bệnh nhiễm trùng<br />
hoặc nhiễm trùng huyết được công bố. Do vậy,<br />
chúng tôi thực hiện đề tài này để khảo sát sự<br />
biểu hiện của CD64 trên quần thể tế bào<br />
neutrophil của nhóm người bình thường và<br />
nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng<br />
nhằm đánh giá ý nghĩa của chỉ số này trong việc<br />
chẩn đoán nhiễm trùng và nhiễm trùng huyết.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
- Xác định giá trị CD64 – MFI trên các quần thể<br />
Lympho, mono để đánh giá vai trò của 2 quần thể<br />
này trong panel nghiên cứu và phân tích.<br />
- Xác định giá trị CD64 – MFI trên neutrophil<br />
của nhóm người bình thường. Qua đó, xác định<br />
được giá trị ngưỡng cut-off của chỉ số này.<br />
- So sánh sự biểu hiện của CD64 trên<br />
neutrophil trong nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh<br />
nhiễm trùng với nhóm người bình thường.<br />
- Đánh giá mối tương quan của chỉ số CD64<br />
trên neutrophil với việc chẩn đoán nhiễm trùng<br />
hoặc nhiễm trùng huyết dựa trên giá trị cut-off<br />
đã xác định.<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 2 nhóm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
- Nhóm 01: người bình thường, không có<br />
bệnh cảnh nhiễm trùng.<br />
- Nhóm 02: bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm<br />
trùng như sốt và/ hoặc có ổ nhiễm trùng, được<br />
chỉ định cấy máu và được theo dõi điều trị tại<br />
BV 115.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả hàng loạt ca.<br />
Phương pháp tiến hành:<br />
<br />
Lấy máu<br />
Mẫu máu toàn phần sử dụng cho nghiên<br />
cứu đánh giá CD64 được lấy cùng thời điểm lấy<br />
máu làm xét nghiệm cấy máu và được lưu trữ<br />
trong ống có chứa chất chống đông EDTA.<br />
Cấy máu<br />
Mẫu máu được cấy trên hệ thống BD Bactec<br />
9120 (Becton and Dickinson Company, USA).<br />
<br />
Hình 1: Khoanh vùng phân tích các quần thể tế bào bạch cầu. a) Đồ thị FSC – SSC: loại bỏ nhiễu và quần thể tế<br />
bào eosinophil tự phát quang. b) Đồ thị SSC – CD14 FITC: khoanh vùng quẩn thể mono, dương tính với CD14<br />
FITC. c) Đồ thị SSC – CD45 PerCP sau khi đã loại bỏ quần thể mono: khoanh vùng quần thể neutrophil (SSC<br />
cao và CD45 dương) và quần thể lympho (SSC thấp và CD45 dương tính mạnh). d) Đồ thị SSC – CD64 PE: sự<br />
biểu hiện của CD64 trên cả 3 quần thể mono, neutrophil và lympho và giá trị MFI trên kênh màu PE tương ứng.<br />
Xử lý mẫu phân tích trên hệ thống máy Flow<br />
+ Mẫu người bình thường hoặc bệnh nhân: ủ<br />
Cytometry<br />
50 µl mẫu máu người bình thường hoặc bệnh<br />
<br />
65<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
nhân được chống đông bằng EDTA với 10 µl<br />
mỗi loại thuốc thử có bản chất là các kháng thể<br />
đơn dòng có đánh dấu huỳnh quang gồm CD14<br />
– FITC, CD64 – PE và CD45 – PerCP (Becton<br />
Dickinson Immunocytometry Systems) trong<br />
điều kiện tránh ánh sáng ở nhiệt độ phòng trong<br />
vòng 15 phút. Sau thời gian 15 phút ủ mẫu với<br />
thuốc thử, thực hiện ly giải hồng cầu với 450 µl<br />
dung dịch BD FACSLysing 1X (Becton<br />
Dickinson Immunocytometry Systems) trong 15<br />
phút ở điều kiện nhiệt độ phòng và tránh ánh<br />
sáng. Sau đó thực hiện chạy mẫu trên hệ thống<br />
máy Flow Cytometry.<br />
+ Mẫu chứng âm để xác định tín hiệu nền<br />
của kênh PE khi không nhuộm với CD64 – PE:<br />
chuẩn bị tương tự như quy trình trên nhưng chỉ<br />
sử dụng 2 thuốc nhuộm CD14 – FITC và CD45 –<br />
PerCP để ủ mẫu.<br />
<br />
Thu thập và phân tích mẫu trên hệ thống<br />
Flow Cytometry<br />
Thu thập và phân tích trên phần mềm<br />
FACSDiva 6.0 của hệ thống máy Flow<br />
Cytometry BD FACSCanto II 06 màu (Becton<br />
and Dickinson Company, USA) tại phòng Dấu<br />
Ấn Miễn Dịch của BV Truyền Máu Huyết Học<br />
TP.HCM. Quần thể tế bào Mono được xác định<br />
dựa trên kết quả dương tính với CD14 – FITC<br />
trên đồ thị CD14 – FITC và SSC (tín hiệu tán xạ<br />
bên tương ứng độ phức tạp của tế bào). Sau đó,<br />
khoanh vùng 02 quần thể Neutrophil và<br />
Lympho dựa trên đồ thị CD45 – PerCP và SSC.<br />
Cuối cùng, vẽ đồ thị SSC và CD64 – PE và thể<br />
hiện cả 03 quần thể Mono, Lympho và<br />
Neutrophil trên đồ thị và trên bảng dữ liệu<br />
thống kê tương ứng để xác định giá trị MFI của<br />
từng quần thể tế bào trên kênh màu PE.<br />
Phương pháp thống kê<br />
Thực hiện phân tích dữ liệu trên phần mềm<br />
SPSS 16.0. Tất cả các dữ liệu được thể hiện dưới<br />
dạng giá trị trung vị và khoảng tứ phân vị (IQR).<br />
Sự khác biệt giữa các giá trị trung bình giữa các<br />
nhóm và với ống chứng âm (không nhuộm<br />
<br />
66<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
CD64 – PE) được đánh giá thông qua phép kiểm<br />
định thống kê Student và χ2 với giá trị P < 0,05.<br />
Định nghĩa biến số<br />
- MFI (median Fluorescence intensity): giá trị<br />
trung vị của cường độ huỳnh quang. Giá trị MFI<br />
càng lớn khi tín hiệu huỳnh quang trên kênh<br />
màu huỳnh quang đó càng lớn và ngược lại.<br />
- IQR (interquartile range): khoảng tứ phân<br />
vị từ tứ phân vị thứ 1 đến tứ phân vị thứ 3<br />
(khoảng cách từ bách phân vị thứ 25 đến bách<br />
phân vị thứ 75).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung về tuổi và giới tính của<br />
quần thể nghiên cứu<br />
Nhóm bình thường<br />
N<br />
<br />
50<br />
<br />
Nhóm bệnh cảnh<br />
nhiễm trùng<br />
73<br />
<br />
Tỉ số Nam/Nữ<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
1:1,17<br />
41 ± 26<br />
<br />
1,08:1<br />
46 ± 34<br />
<br />
- Tổng số lượng mẫu trong nghiên cứu thực<br />
hiện: 123 mẫu, trong đó:<br />
+ Nhóm người bình thường: 50 mẫu.<br />
+ Nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm<br />
trùng 73 mẫu được chỉ định cấy máu, gồm:<br />
Nhóm cấy máu dương tính: 22/73 mẫu.<br />
Nhóm cấy máu âm tính: 51/73 mẫu.<br />
- Tỉ số nam/nữ ở cả 2 nhóm tương đương<br />
nhau và không có sự khác biệt mang ý nghĩa<br />
thống kê (~1:1).<br />
- Đối tượng nghiên cứu là người trưởng<br />
thành có độ tuổi trong khoảng 15 – 84 tuổi, với<br />
độ tuổi trung bình là 41 ± 26 tuổi (nhóm 01) và 46<br />
± 34 tuổi (nhóm 02). Độ tuổi khảo sát trên 2<br />
nhóm quần thể nghiên cứu không có sự khác<br />
biệt mang ý nghĩa thống kê.<br />
Kết quả giá trị MFI nền trên kênh huỳnh<br />
quang PE của các ống chứng âm<br />
Bảng 2: Giá trị MFI kênh PE trên 20 ống chứng âm<br />
(không nhuộm hóa chất CD64 – PE)<br />
Quần thể<br />
Mono<br />
<br />
MFI – Trung vị<br />
182<br />
<br />
IQR<br />
162 – 203<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
Neutro<br />
Lympho<br />
<br />
168<br />
141<br />
<br />
151 – 179<br />
117 – 165<br />
<br />
Giá trị MFI của kênh màu huỳnh quang PE<br />
trên cả 3 quần thể Mono, Neutrophil và Lympho<br />
trong 20 ống chứng âm (mẫu chỉ nhuộm với<br />
CD45 – PerCP và CD14 – FITC, không nhuộm<br />
với CD64 – PE) không có sự khác biệt mang ý<br />
nghĩa thống kê ( P > 0,05).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
So sánh MFI của CD64 – PE trên neutrophil<br />
giữa nhóm cấy máu dương và nhóm cấy máu<br />
âm so với giá trị ngưỡng cut-off<br />
<br />
bình thường<br />
<br />
Ở cả 2 phân nhóm của nhóm bệnh nhân có<br />
bệnh cảnh nhiễm trùng là nhóm cấy máu dương<br />
và nhóm cấy máu âm thì giá trị CD64 – MFI trên<br />
neutrophil đều cao hơn rõ rệt so với giá trị này<br />
của nhóm người khỏe mạnh. Tuy nhiên, giữa 2<br />
phân nhóm thì không thấy sự khác biệt ý nghĩa<br />
(P = 0,082).<br />
<br />
Bảng 3: Giá trị CD64 – MFI trên Lympho,<br />
Neutrophil và Mono nhóm bình thường (n =50)<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả MFI CD64 – PE trên neutrophil<br />
giữa 2 nhóm cấy máu dương và âm<br />
<br />
Kết quả MFI của CD64-PE trên nhóm người<br />
<br />
CD64<br />
Mono_CD64<br />
Neutro_CD64<br />
<br />
MFI – trung vị<br />
2218<br />
385<br />
<br />
IQR<br />
1968 - 2626<br />
329 - 452<br />
<br />
Lympho_CD64<br />
<br />
198<br />
<br />
168 - 215<br />
<br />
Giá trị CD64 – MFI trên mono luôn đạt giá trị<br />
cao nhất, tiếp đến là neutrophil và cuối cùng,<br />
CD64 – MFI trên lympho là thấp nhất.<br />
Giá trị cut-off của CD64 trên neutrophil<br />
trong phạm vi đề tài được xác định dựa trên giá<br />
trị bách phân vị thứ 90 của CD64 – MFI trên<br />
neutrophil của nhóm người bình thường và<br />
bằng 482.<br />
Kết quả MFI của CD64-PE trên nhóm bệnh<br />
nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng<br />
Bảng 4: Giá trị MFI của CD64 - PE trên Lympho,<br />
Neutrophil và Mono nhóm bệnh (n=73).<br />
CD64<br />
<br />
MFI - Trung vị<br />
<br />
Mono_CD64<br />
Neutro_CD64<br />
Lympho_CD64<br />
<br />
4094<br />
1012<br />
233<br />
<br />
IQR<br />
<br />
P (so sánh<br />
nhóm 01)<br />
2988 – 6473<br />
0,018<br />
651 – 1543<br />
< 0,001<br />
200 – 263<br />
0,082<br />
<br />
- Tương tự nhóm người bình thường, nhóm<br />
bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng cũng có<br />
kết quả CD64 – MFI trên mono đạt giá trị cao<br />
nhất, tiếp đến là neutrophil và cuối cùng trên<br />
lympho thì chỉ số này có giá trị thấp nhất.<br />
- Giá trị MFI của CD64 trên lympho không<br />
có sự khác biệt ý nghĩa trong cả 2 nhóm (P ><br />
0,05) nhưng đối với quần thể mono và<br />
neutrophil thì chỉ số CD64 – MFI của nhóm bệnh<br />
cao hơn nhóm bình thường (P < 0,05).<br />
<br />
Nhóm cấy máu dương<br />
Nhóm cấy máu âm<br />
<br />
MFI trung vị<br />
892<br />
1118<br />
<br />
IQR<br />
703 – 1269<br />
635 – 1642<br />
<br />
Bảng 6: kết quả CD64 – MFI trên neutrophil so với<br />
giá trị ngưỡng<br />
Nhóm cấy máu dương<br />
(n = 22)<br />
Nhóm cấy máu âm<br />
(n = 51)<br />
<br />
≥ Cut - off<br />
20/22 (90,9%)<br />
<br />
< cut-off<br />
02/22 (9,1%)<br />
<br />
47/51 (92,2%)<br />
<br />
04/51 (7,8%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Theo một số báo cáo trên thế giới, sự biểu<br />
hiện của CD64 trên neutrophil của trẻ em và trẻ<br />
sơ sinh khỏe mạnh cũng như trẻ bị nhiễm trùng<br />
thường cao hơn so với nhóm người trưởng<br />
thành(8,18). Mặt khác, Hoffman và cộng sự cũng<br />
đã nhận định chỉ số CD64 nên được khảo sát<br />
riêng biệt giữa nhóm đối tượng trưởng thành và<br />
trẻ em để tránh sự dao động nhiều trong kết quả<br />
phân tích(8). Do vậy, trong nghiên cứu này,<br />
chúng tôi chỉ tập trung khảo sát đối tượng người<br />
trưởng thành, trong đó bao gồm 50 người bình<br />
thường và 73 người có bệnh cảnh nhiễm trùng<br />
được chỉ định cấy máu. Độ tuổi trung bình của<br />
nhóm khảo sát là 44 tuổi, dao động trong<br />
khoảng 15 – 84 tuổi với tỉ lệ nam và nữ tương<br />
đương nhau. Ngoài ra, trong nhóm 73 bệnh<br />
nhân nghi ngờ có bệnh cảnh nhiễm trùng thì có<br />
22 người có kết quả cấy máu dương tính và 51<br />
người có kết quả cấy máu âm tính.<br />
<br />
67<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn