BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ THƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ THƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 62 85 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. CAO VIỆT HÀ PGS. TS. VŨ NĂNG DŨNG

HÀ NỘI, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo

vệ để lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015

Tác giả luận án

Vũ Thị Thương

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự

quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn

đến tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Bộ môn Khoa học đất, Ban

Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Cao Việt Hà, PGS.

TS. Vũ Năng Dũng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp

chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện

luận án.

Tôi cũng xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo các Phòng Ban,

người dân địa phương huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện để tôi điều tra,

thu thập số liệu và làm mô hình thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban, ngành,

bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập

thể và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015

Tác giả luận án

Vũ Thị Thương

ii

MỤC LỤC

i

ii

iii

vi

viii

xi

1

Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU 1 1

2 3

3 3

4 3 Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Ý nghĩa của đề tài Những đóng góp mới của luận án

4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 4

4

Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2 11

1.2 25

Sử dụng bền vững đất nông nghiệp Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.2.1 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp

25 trên thế giới

1.2.2 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp

28 ở Việt Nam

1.2.3 Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong

44 vấn đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp

47 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 47

2.2 47 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất

47 nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh

47 Bắc Giang

iii

2.2.3 Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục

48 Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2.2.4 Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp

48 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2.2.5 Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện

48 Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2.2.6 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh

48 Bắc Giang

2.3 48 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 48

2.3.2 50

2.3.3 50 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu

2.3.4 50 Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.3.5 54 Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO

2.3.6 54

2.3.7 55 Phương pháp phân tích đất Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất

2.3.8 55 Phương pháp xây dựng bản đồ

2.3.9

55

57

59

Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 2.3.10 Các phương pháp khác CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1

59 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

59

62

64

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.4 68 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp

3.2 71 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

71

73

74 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn 3.2.2 Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013 Tình hình sản xuất các cây trồng chính 3.2.3

iv

77

3.2.4 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.3

88 Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn

88

3.3.1 Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp 3.3.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại

93

3.4 95 hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

95

3.4.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 3.4.2

112

3.5

116 Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

116

3.5.1 Mô hình trồng cây vải thiều kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan 3.5.2 Mô hình 2 lúa - màu 118

121

122

3.5.3 Mô hình rừng sản xuất 3.5.4 Mô hình trồng chuyên lúa 3.6

124

124

129

Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.6.1 Các căn cứ 3.6.2 Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.6.3 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 130 3.6.4 Một số giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp

134 huyện Lục Ngạn

141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 141

2 143 Kết luận Kiến nghị

144

145

153 Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án Tài liệu tham khảo Phụ lục

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

ACIAR Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australian

(Australian Centre for International Agricultural Research)

BQ Bình quân

BVTV Bảo vệ thực vật

CN Chăn nuôi

CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CPTG Chi phí trung gian

DTTN Diện tích tự nhiên

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

GTNC Giá trị ngày công

GTSX Giá trị sản xuất

GTGT Giá trị gia tăng

FAO Tổ chức Nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)

HQĐV Hiệu quả đồng vốn

HTX Hợp tác xã

IRRI Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (International Rice Research Institute)

LĐ Lao động

LM Lúa mùa

LX Lúa xuân

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NS Năng suất

NTTS Nuôi trồng thuỷ sản

PTNT Phát triển Nông thôn

PTBV Phát triển bền vững

TBKHKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật

vi

TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc

TV1 Tiểu vùng 1

TV2 Tiểu vùng 2

UNCCD Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc

(United Nations Convention to Combat Desertification)

UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc

(United Nations Environment Programme)

UNESCO Tổ chức Văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc

(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)

VAC Vườn ao chuồng

WCED Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới

(World Commission on Environment and Development)

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Trang Tên bảng

1.1 13

1.2

38

1.3

39

1.4 39

2.1 49

2.2 50

2.3 51

2.4 52

2.5

53

2.6 56

3.1

61

3.2 63

3.3

Diện tích đất thoái hoá do tác động của con người So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành trên đất đồi huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang So sánh hiệu quả trồng ngô, đậu tương với một số cây hàng năm trên đất nương rẫy và đất chuyên màu vùng TDMNPB So sánh hiệu quả sử dụng đất sản xuất hoa hồng với lúa 1 vụ mùa tại Sa Pa Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Lục Ngạn Phân bổ mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT Một số yếu tố khí tượng của huyện Lục Ngạn (số liệu trung bình giai đoạn 2000-2012) Các loại đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2001 - 2013 64

3.4 66

3.5 67

3.6 72

3.7

Giá trị sản xuất của ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản Biến động dân số của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013 73

3.8

75

3.9 77

3.10 80 Diễn biến diện tích, năng suất một số cây trồng chủ yếu của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 -2013 Diện tích các loại sử dụng đất của huyện Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1

viii

3.11 81

3.12

83

3.13

84

3.14

86

3.15 90

3.16 92

3.17

93

3.18

96

3.19 98 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 huyện Lục Ngạn Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 huyện Lục Ngạn Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất của huyện Lục Ngạn Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 1 Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 2 Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Các loại đất huyện Lục Ngạn

3.20 Một số tính chất hóa học của của phẫu diện đất phù sa không được bồi

99 chua huyện Lục Ngạn

100

3.21 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa glây huyện Lục Ngạn 3.22 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa ngòi suối huyện

101 Lục Ngạn

3.23 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá sét huyện

101 Lục Ngạn

3.24 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá cát huyện

102 Lục Ngạn

3.25 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất nâu vàng trên phù sa cổ

103 huyện Lục Ngạn

3.26 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi do trồng

104 lúa nước huyện Lục Ngạn

3.27 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất thung lũng do sản phẩm

105

3.28 106

3.29 106 dốc tụ huyện Lục Ngạn Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới đất huyện Lục Ngạn Diện tích đất phân theo chế độ tưới huyện Lục Ngạn

ix

3.30 108

3.31 108

3.32 110

3.33 113

3.34

115

3.35 117

3.36 117

3.37 118

3.38 119

3.39 120

3.40 121

3.41 122

3.42 123

3.43 123

3.44 Diện tích đất phân theo độ dốc huyện Lục Ngạn Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn huyện Lục Ngạn Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn Hiệu quả kinh tế mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan Hiệu quả xã hội mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan Hiệu quả môi trường mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - màu Hiệu quả xã hội mô hình lúa - màu Hiệu quả môi trường mô hình lúa - màu Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa Hiệu quả xã hội mô hình chuyên lúa Hiệu quả môi trường mô hình chuyên lúa Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất cho huyện

131 đến năm 2020

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Tên hình Trang

3.1 59 Vị trí địa lý của huyện Lục Ngạn

3.2 60 Sơ đồ địa hình của huyện Lục Ngạn

3.3 65 Diễn biến cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013

3.4 66 Diễn biến cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản giai đoạn 2000 - 2013

3.5 78 Tỷ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2013

3.6 109 Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

3.7 Sơ đồ đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn,

133 tỉnh Bắc Giang

xi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp

lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành

công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực

phẩm mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu

ngoại tệ. Hiện nay, với trên 70% dân số và lao động xã hội đang sống ở vùng

nông thôn, ngành nông nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt trong nền kinh tế nước ta

vì vậy việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa quan trọng.

Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những

thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất, đảm bảo an ninh

lương thực, xóa đói giảm nghèo. Nông nghiệp đã và đang chuyển sang hướng sản

xuất hàng hoá. Theo công bố của Tổng Cục thống kê, năm 2014, khu vực nông,

lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12% trong tổng GDP của cả nước. Sản

xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn

mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản năm 2014 đã tăng mạnh so với

những năm trước, cụ thể: thủy sản đạt 7,9 tỷ USD, cà phê đạt 3,6 tỷ USD, gạo đạt

3 tỷ USD, hạt điều đạt 2 tỷ USD… chiếm 15,5% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình phát triển và sử dụng đất

nông nghiệp nước ta còn một số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài

nguyên tự nhiên đất, nước, sinh học trên quy mô lớn. Việc lạm dụng và sử dụng

không đúng kỹ thuật phân hoá học khá phổ biến trong khi đó nguồn phân hữu cơ

do phát triển chăn nuôi bị lãng phí và gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi

trường đất nói riêng. Thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản cũng

được sử dụng rộng rãi, trong nhiều trường hợp do bảo quản và sử dụng không hợp

lý, đúng kỹ thuật đã gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Sự đa dạng sinh

1

học và cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Ngoài ra, đối với đất đồi núi, xói mòn và rửa

trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc và vùng nhiệt đới ẩm, gây

nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn đến thoái hóa đất. Bởi vậy,

sử dụng bền vững đất nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát

triển chung, nâng tầm quan trọng của khu vực nông thôn trong sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay.

Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc, có địa hình

chuyển tiếp giữa vùng núi với đồng bằng, điều kiện đất đai đa dạng, thuận lợi cho

đang dạng hóa các loại cây trồng. Hiện nay huyện Lục Ngạn là vùng chuyên

canh vải thiều lớn nhất miền Bắc với diện tích vải thiều trên 18.000 ha. Trong

những năm qua, nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện Lục Ngạn với 67% lao

động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển

dịch cơ cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện thực hiện có hiệu quả, sản

xuất lương thực ổn định nên hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được cải thiện

hơn những năm trước. Các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế được đưa

vào sản xuất. Tuy nhiên, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện còn nhiều

vấn đề cần giải quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp nhưng sản xuất manh

mún, chất lượng sản phẩm chưa cao nên hiệu quả sử dụng đất còn thấp. Lục

Ngạn có vùng cây ăn quả tập trung nhưng phần diện tích này còn phát triển

mang tính tự phát. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa thành các vùng quy

mô đủ lớn nên kém bền vững, nhất là tiềm ẩn những rủi ro về thị trường. Những

lợi thế từ nông nghiệp để phát triển du lịch, dịch vụ chưa được khai thác. Phát

triển sản xuất nông nghiệp tuy đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế nhưng cũng

có những tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái nói chung và môi

trường đất nói riêng. Là huyện có địa hình chủ yếu là đồi núi, vấn đề xói mòn,

rửa trôi cũng là trở ngại trong sử dụng đất nông nghiệp của Lục Ngạn. Vì vậy,

để giải quyết những tồn tại trên, việc định hướng sử dụng bền vững đất nông

nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của

huyện Lục Ngạn.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất nông nghiệp của huyện

Lục Ngạn.

- Đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử

dụng bền vững đất nông nghiệp vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.

- Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc tính và tính chất đất đai đồng thời đề xuất

được hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn. Kết quả

nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý và sử dụng đất của huyện Lục

Ngạn có hướng sử dụng đất nông nghiệp một cách hệ thống, tiết kiệm, hiệu quả

và bền vững, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.

4. Những đóng góp mới của luận án

- Xác định được tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn

huyện Lục Ngạn trên cơ sở phân tích, tổng hợp theo 5 tiêu chí sử dụng đất bền

vững của Smyth and Dumanski (1993).

- Bổ sung dữ liệu về đánh giá thích hợp đất đai làm căn cứ đề xuất định

hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho huyện Lục Ngạn.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp

1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp

1.1.1.1. Những khái niệm chung

Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những

hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm về đất. Theo

ông, đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí

hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (dẫn theo Cao Liêm và cs., 1975).

Sau Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng

gắn chặt với cây trồng. Về mặt này, định nghĩa của Wiliam đi sâu vào đất trồng

hơn. Theo ông, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những

sản phẩm của cây trồng. Cũng theo Wiliam, độ phì của đất là khả năng cung cấp

cho cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác (như không

khí, nhiệt độ...) để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường (dẫn theo Ngô

Đức Cát, 2000).

Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với

khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề

mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.

Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng,

thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động

vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.

Trong Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil năm 1992,

thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng, đất đai là “diện

tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh

thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa

hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với

nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng

thái định cư của con nguời, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện

4

tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa.. )

(FAO, 1993).

Theo Luật đất đai Việt Nam năm 1993 “Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu

sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động.

Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất

là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân” (Quốc hội nước Cộng hoà XHCN

Việt Nam, 1993).

Về mặt thổ nhưỡng, đất có những tính chất hoá học, lý học và các tính

chất khác... Trong thành phần hoá học của đất, tuỳ mục đích sử dụng mà các nhà

chuyên môn quan tâm đến những chỉ tiêu khác nhau. Trong sử dụng đất nông

nghiệp những yếu tố liên quan đến cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng được quan

tâm (các yếu tố đa lượng đạm, lân, ka li, hàm lượng mùn, các yếu tố trung và vi

lượng; độ chua…; tính chất lý học như thành phần cơ giới, cấu tượng, keo đất,

dung tích hấp thu... (Cao Liêm và cs., 1975).

Tuỳ theo tính chất của đất mà các nhà chuyên môn phân biệt các loại đất

với những tên gọi khác nhau. Việc đặt tên cho đất và sắp xếp theo thứ bậc của hệ

thống phân vị. Việc đặt tên đất được dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về

tiêu chuẩn phân loại có liên quan đến nguồn gốc phát sinh, đặc điểm hình thành,

hình thái phẫu diện và đặc điểm lý hóa học đất.

Phân loại đất cho một vùng lãnh thổ cần thực hiện 4 bước: Lựa chọn hệ

thống phân loại và xác định cấp phân vị cần áp dụng; thu thập và nghiên cứu

thông tin về điều kiện hình thành; khảo sát thực địa; phân tích đất (Bộ Khoa học

và Công nghệ, 2012).

* Các chức năng của đất đai: Theo FAO (1993), chức năng của đất đai

được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái,

tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất);

không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân dị lãnh thổ.

+ Chức năng sản xuất: thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp

lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác

cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông qua các vật nuôi,

nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản.

5

+ Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hóa sinh

vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ

nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.

+ Chức năng điều hòa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi

chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một một sự cân bằng năng lượng toàn cầu

giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu

kỳ thủy văn của toàn cầu.

+ Chức năng nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và lưu thông của nguồn tài

nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng chất lượng của nước.

+ Chức năng tồn trữ: Đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô

cho việc sử dụng của con người.

+ Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: Đất đai có khả năng hấp

thụ, lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.

+ Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho

việc xây dựng khu dân cư, nhà máy cơ sở hạ tầng và những hoạt động xã hội

khác như thể thao, nghỉ ngơi…

+ Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo

vệ các chứng tích lịch sử văn hóa của loài người, và nguồn thông tin về các điều

kiện khí hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.

+ Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự vận

chuyển của con người, đầu tư vào sản xuất, và cho sự di chuyển của thực vật,

động vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.

Khả năng phù hợp của đất đai cho các chức năng này thay đổi rất lớn khi

có những biến động riêng trong bản thân nó cũng như những tác động ảnh hưởng

của con người trong cả không gian lẫn thời gian. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế -

xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa

con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người

trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi

trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Sự suy thoái đất đai có thể

được kiểm soát, cải thiện tốt lên nếu như các chức năng phải được chú ý, các

6

mong ước điều lợi trước mắt ngắn hạn được thay bằng các mong ước lợi ích lâu

dài và bền vững ở các cấp từ toàn cầu cho đến các quốc gia và địa phương.

Trong sử dụng đất nông nghiệp các nhà chuyên môn đưa ra những khái

niệm cơ bản liên quan như:

- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ

thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả

năng cải tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các

hoạt động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ

thống sử dụng đất như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…

có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công

nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn

Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).

- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho

nhiều phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng

trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng

rừng lấy gỗ...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả,

chuồng trại chăn nuôi); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn

đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu

được coi như là loại hình sử dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại

khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt

hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng

đất chính được gọi là "canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp

dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa

màu. Loại sử dụng đất đai chính "nông nghiệp có tưới" ra đời.

- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử

dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những

phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ

thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Các thuộc tính loại

sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật

canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội

như định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai...

7

Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến

hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu;

dùng để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp;

nuôi trồng thuỷ sản...

1.1.1.2. Phương pháp phân hạng thích hợp đất nông nghiệp

Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) là một trong những

phương pháp được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài nguyên đất đai và phát

triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp đất đai được đánh giá

cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa trên quan điểm sinh

thái và phát triển bền vững, để đề xuất được các loại hình sử dụng đất duy trì

được khả năng sử dụng trên quan điểm phát triển bền vững.

Theo hướng dẫn của FAO (1976), phân hạng thích hợp đất đai được phân

thành: thích hợp và không thích hợp.

Cụ thể như sau:

* Thích hợp gồm 3 cấp: Rất thích hợp - ký hiệu S1: là những vùng đất cho là

đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của sử dụng đất (đối tượng cây trồng, vật nuôi cụ

thể; Thích hợp - ký hiệu S2: là những vùng đất cho là đáp ứng khá những yêu cầu

của mục đích sử dụng đất; Ít thích hợp - ký hiệu S3: là những vùng đất cho là

kém đáp ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.

* Hạng không thích hợp - ký hiệu N: là những vùng đất cho là không đáp

ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.

Quá trình đánh giá mức độ thích hợp, các điều kiện ưu tiên cho từng lĩnh

vực cần lưu ý như:

* Tính chất thổ nhưỡng (đặc tính lý hóa, dinh dưỡng đất) ưu tiên cho đánh

giá phân hạng trong trồng trọt.

* Khả năng cung cấp nước (điều kiện thủy lợi) ảnh hưởng nhiều đến

không chỉ trồng trọt mà cả chăn nuôi và NTTS.

* Những yếu tố khí tượng thủy văn đặc biệt ảnh hưởng đến trồng trọt,

NTTS, chăn nuôi cũng như lâm nghiệp.

8

* Điều kiện về vị trí đất đai, cơ sở hạ tầng giao thông là những căn cứ

quan trọng để bố trí vùng sản xuất tập trung gắn với các cơ sở chế biến, dịch vụ

bao tiêu sản phẩm.

Đánh giá đất đai cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để ra

quyết định trong quản lý sử dụng đất. Tổ chức FAO (1976) đã đưa ra phương

pháp đánh giá đất đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế. Đến năm 1993,

trên cơ sở kế thừa phương pháp cũ, FAO phát triển phương pháp đánh giá đất đai

cho quản lý sử dụng đất bền vững (đi sâu nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường) (FAO, 1976, 1993b).

Bên cạnh đó, FAO cũng đã ấn hành một số hướng dẫn khác về đánh giá

khả năng thích hợp đất đai cho từng đối tượng: Đánh giá đất đai cho nông nghiệp

nhờ mưa (FAO, 1983); đánh giá đất đai cho nông nghiệp có tưới (FAO, 1985);

đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh (FAO, 1989); đánh giá đất đai và phân tích

hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1993), khung đánh giá

đất đai phục vụ quản lý bền vững (FAO, 1993).

Nội dung và phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã được vận dụng có

kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử

dụng đất ở các địa phương. Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996) đã có

nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá tài

nguyên đất đai vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) để xây dựng cơ sở

dữ liệu, xác định các đơn vị đất đai, các kiểu sử dụng đất đai, phân hạng đánh giá

đất đai, thành lập bản đồ thích hợp và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh

thái và phát triển bền vững vùng Trung du miền núi phía Bắc”. Việc phân cấp

các yếu tố tự nhiên xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dựa trên cơ sở những yếu tố

ảnh hưởng quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng

(như các chỉ tiêu thổ nhưỡng, độ sâu tầng đất, độ dốc, lượng mưa, ngập lụt, xâm

nhập mặn, tưới tiêu, tổng tích ôn). Việc đánh giá tính thích hợp dựa vào đặc điểm

tự nhiên (trong đó 3 yếu tố chi phối nhiều là thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước)

và được phân cấp theo các mức độ từ rất thích hợp (S1) đến không thích hợp (N).

9

1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan

giữa giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay

tương đối. Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần được đánh giá

một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh

và cs., 1993).

- Về phương diện kinh tế, hiệu quả sử dụng đất là một phạm trù kinh tế

phản ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ

suất lợi nhuận… Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại chính

là việc tăng năng suất đất đai (sản phẩm hay giá trị sản phẩm) được tạo ra trên

đơn vị diện tích trong chu kỳ sản xuất nhất định (1 vụ hay 1 năm).

- Về phương diện xã hội, hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực

về mặt xã hội, phản ánh mức độ giải quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm

nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao dân trí... Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông

nghiệp còn mang ý nghĩa tiết kiệm đất trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng

bị thu hẹp.

- Về hiệu quả môi trường, trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại

chính là chất lượng đất không những không bị suy kiệt, mà còn được bồi bổ (tăng độ

phì, giảm xói mòn…). Việc đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một số

chỉ tiêu như tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất...

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể nhìn nhận dưới góc độ thời gian

sử dụng đất, hay thời gian quay vòng đất để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã

hội. Đó là lượng sản phẩm hay giá trị sản phẩm được làm ra trên đơn vị diện tích

đất nông nghiệp trong một chu kỳ sản xuất. Khi khoa học công nghệ phát triển

(như áp dụng các công nghệ tiên tiến, canh tác trong môi trường nhân tạo như

trên giá thể, trong nhà lưới, nhà kính, thuỷ canh…), người sản xuất có thể làm

chủ thời vụ, điều khiển một số yếu tố thời tiết khí hậu, cho phép nâng cao năng

suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ thực

tiễn đó có thể nhắc lại quan điểm có tính kinh điển của Các Mác nhưng vẫn đúng

trong thời đại này, đó là quy luật tiết kiệm thời gian.

10

1.1.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững

Từ những năm 70 của Thế kỷ 20 trở về trước, Thế giới ít chú ý đến phát

triển bền vững nhất là về môi trường. Càng về sau này con người đã thấy, đi kèm

với tăng trưởng kinh tế là hàng loạt những hệ luỵ tới cuộc sống như tài nguyên

ngày càng cạn kiệt, thiên tai gia tăng, đất đai giảm độ phì, nghèo kiệt. Về phương

diện xã hội là tình trạng bất bình đẳng, môi trường sống xuống cấp như gia tăng

chất thải độc hại, nước sinh hoạt ô nhiễm, khí hậu biến đổi theo hướng nóng

lên… Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập “Hội đồng thế giới về môi trường và

phát triển (WCED). Đến năm 1987, trong báo cáo của WCED đã đưa ra khái

niệm: Phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của

thế hệ hiện tại lại không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các

thế hệ tương lai. Theo tác giả Đào Thế Tuấn (2006), sự phát triển bền vững là

quá trình phát triển nhằm đạt ba mục tiêu: chất lượng của môi trường, lợi ích

kinh tế, công bằng xã hội. Theo Nguyễn Xuân Quát (1996), bền vững trong sản

xuất nông nghiệp chủ yếu dựa trên cơ sở sử dụng đất đai phải duy trì được tính

đa dạng và khả năng sinh lợi của các nguồn tài nguyên cho hiện tại và tương lai.

Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (1989) (TAC/CGIAR, 1989),

cho rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho

nông nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ

vững hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài

nguyên thiên nhiên”. FAO (1993 và 1994) đã định nghĩa “Phát triển bền vững

trong lĩnh vực nông, lâm, ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di

truyền động thực vật, môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát

triển và xã hội chấp nhận được”.

Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio-de-Janero

(Braxin) do Liên hợp quốc triệu tập và đã đưa ra tuyên bố RIO - 92 về môi

trường và phát triển, đề ra Chương trình nghị sự 21 để từng quốc gia và toàn thể

cộng đồng quốc tế xây dựng chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động

của các hoạt động phát triển đến môi trường.

11

Năm 2000 Liên hợp quốc đưa ra “Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ -

Milliennium Development Goals - MDGs” trong đó có mục tiêu “Bảo đảm sự

bền vững về môi trường” và đây cũng là một trong những nội dung của Hội nghị

thượng đỉnh của Liên hợp quốc năm 2005 tại New-York (dẫn theo Nguyễn Vĩnh

Chân, 2006).

Tại Hội nghị về phát triển bền vững (2002), Hội đồng Liên Hợp Quốc đã

thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát

triển bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát

triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất

là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc

làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải

thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp

lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng

môi trường sống).

Phát triển bền vững không thể đạt được nếu không hiểu rõ các nguyên

nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên và môi trường. Hầu hết các vấn đề môi trường

đều phát sinh từ chính những cấu trúc của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội

của mỗi quốc gia. Ở các nước đang phát triển, sự nghèo đói của người dân ở

nông thôn là gốc rễ của suy thoái môi trường (Nguyễn Văn Trương, 2006)

Ở Việt Nam, vấn đề phát triển bền vững ngày càng được coi trọng. Năm

1992 Việt Nam tham gia Hội nghị Môi trường và Phát triển tại Rio-de-Janero và sau

đó là Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững ở Johanesburg (Nam Phi)… Đến

nay, Việt Nam đã phê chuẩn Chương trình nghị sự 21 và Thủ tướng Chính phủ đã

ký Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2005 về việc thành lập Hội

đồng Phát triển bền vững quốc gia (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2008).

Năm 2001, tại Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội 2001 - 2010 khẳng định quan điểm phát triển đất nước là “Phát triển

nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã

hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã nêu ra

những bài học kinh nghiệm “Phát triển nhanh và bền vững” trong đó đề cập đến

bảo vệ và cải thiện môi trường.

12

Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng, quan điểm thứ nhất trong “Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020” có nêu “Phát triển nhanh gắn liền

với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến

lược”. Đảng ta nhấn mạnh tới phát triển bền vững, là cơ sở cho phát triển nhanh,

chủ động đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng phát triển theo chiều

sâu… (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).

Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI thảo luận,

thống nhất: Đẩy mạnh công tác bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên là một

trong những vấn đề quan trọng. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy

mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đảng đã đề ra các mục tiêu tổng

quát cũng như mục tiêu cụ thể đến năm 2020. Theo đó, về mục tiêu tổng quát,

đến năm 2020. Việt Nam có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng

tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững.

1.1.2.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp

Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai

Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông

nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình

thâm canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng

(ESCAp/FAO/UNIDO, 1993)...

Bảng 1.1. Diện tích đất thoái hoá do tác động của con người

Đơn vị tính: triệu ha

Khu vực

Nguồn: Oldeman et al. (1992)

Chặt phá rừng 67 298 100 18 84 12 579 Chăn thả quá mức 243 197 68 38 50 83 679 Quản lý yếu kém 121 204 64 91 64 8 552 Khai thác quá mức 63 46 12 11 1 - 133 Hoạt động công nghiệp - 1 - 1 21 - 23 Châu Phi Châu Á Nam Mỹ Bắc Mỹ Châu Âu Châu Úc Tổng

13

Con người và hoạt động sản xuất là những nguyên nhân chính gây nên

thoái hóa đất trên thế giới. Diện tích đất bị thoái hóa theo các nguyên nhân khác

nhau đã được Oldeman thống kê và được thể hiện chi tiết trong bảng 1.1.

Nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng nên việc nâng cao năng

suất cây trồng vật nuôi là đòi hỏi đặt ra khi sử dụng đất, nhất là hiện nay khi quỹ

đất nông nghiệp càng bị thu hẹp. Biện pháp canh tác chủ yếu dựa vào tự nhiên

trước đây được thay bằng việc thâm canh, tăng vụ, sử dụng nhiều phân bón,

thuốc trừ sâu, thức ăn công nghiệp… Nhờ đó, có thể làm tăng năng suất cây

trồng, vật nuôi, tăng hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Nhưng việc sử

dụng những yếu tố đầu vào không hợp lý, sẽ gây nên hiệu ứng tiêu cực, ảnh

hưởng đến chất lượng đất và môi trường bị xuống cấp.

Nếu trong quá trình phát triển nông nghiệp, con người lạm dụng các

nguồn lực về đất đai, nước và các nguyên liệu để tăng năng suất trong nông

nghiệp, thì kết quả tất yếu sẽ làm cho chất lượng của các nguồn lực tự nhiên giảm

xuống. Không ít quốc gia đã thúc đẩy sản xuất tới mức nếu cứ tiếp tục duy trì các

biện pháp chăn nuôi và canh tác như hiện nay, thì có thể sẽ xuất hiện trạng thái

không thể tiếp tục tăng trưởng được nữa. Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải tính

đến việc lựa chọn một mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng bảo tồn được

môi trường, nghĩa là việc tiếp tục tăng trưởng các hoạt động sản xuất nông

nghiệp không dẫn tới giảm năng suất trong tương lai gần (Chu Tiến Quang và Lê

Xuân Đình, 2007).

Theo WCED (1987), khái niệm “sử dụng bền vững tài nguyên” chỉ có thể

áp dụng đối với nguồn tài nguyên tái tạo được (như đất đai) nghĩa là phải có cách

sử dụng để cho nguồn tài nguyên đó còn khả năng tái tạo được.

Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ

giữa người và đất đai. Theo Lal and Miller (1993), con người cần phải sử dụng đất

khoa học và hợp lý. Trong sử dụng đất, vai trò quản lý tài nguyên đất bền vững có

nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên mỗi đơn vị diện tích trên một cơ sở liên

tục, với sự tăng cường chất lượng đất và cải thiện các đặc trưng của môi trường.

Các thuộc tính chính của sử dụng đất bền vững là: Sử dụng các tài nguyên đất đai

14

trên một cơ sở dài hạn; Đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng

tương lai; Tăng cường sản xuất trên đầu người; Duy trì/tăng cường chất lượng

môi trường; phục hồi sức sản xuất và khả năng điều hòa môi trường của các hệ

sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn (dẫn theo Hoàng Hữu Cải, 2008).

Theo Nguyễn Vi (1998), chiến lược phát triển nông nghiệp không thể tách

rời chiến lược đất đai và môi trường và “sử dụng đất hợp lý, bảo vệ bồi dưỡng

đất và bảo vệ môi trường” thực sự phải là bộ phận hợp thành của chiến lược

nông nghiệp ở nước ta.

Theo Đào Lệ Hằng (2008), phát triển nông nghiệp bền vững phải đi liền

với sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Nông nghiệp bền vững là bảo vệ môi

trường, tạo dựng một môi trường trong lành và sử dụng một cách hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, không làm huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.

Mục tiêu chính của một hệ thống sử dụng đất bền vững là duy trì một sức

sản xuất ở mức cao, duy trì hay cải thiện các thuộc tính môi trường và thẩm mỹ

cảnh quan, và tăng cường chất lượng đất.

Chất lượng đất nói đến khả năng của đất trong việc sản xuất sản phẩm và

dịch vụ kinh tế, và duy trì các tiêu chuẩn chấp nhận được của chất lượng môi

trường cùng các chức năng trong phạm vi các tiềm năng và hạn chế của hệ sinh

thái. Chất lượng đất phụ thuộc vào một loạt các tính chất và tiến trình của đất.

Tính chất của đất quan trọng đối với chất lượng của nó là cấu trúc của đất, hàm

lượng chất hữu cơ của đất, nước hữu dụng cho thực vật và dự trữ dưỡng liệu, sự

thoáng khí, và vận tốc và cường độ chu chuyển và biến đổi dưỡng liệu. Sự hư

hỏng chất lượng đất ảnh hưởng lên các tiến trình hỗ trợ sự sống của đất.

Theo nghiên cứu của Cho (2003), ở Viện Canh tác tự nhiên Janong Hàn

Quốc, canh tác tự nhiên và hữu cơ là xu hướng của sản xuất nông nghiệp bền

vững. Phương pháp canh tác này đều thể hiện ở các mặt năng suất cao, chất

lượng tốt, giá thành hạ và thân thiện với môi trường.

Dưới góc độ khoa học - công nghệ và môi trường, khai thác, sử dụng đất

và nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề có ý nghĩa chiến lược

và quan trọng nhất. Các mô hình xây dựng phát triển bền vững của vùng hướng

15

vào việc bảo vệ môi trường như chống phá rừng bừa bãi; thực hiện định canh

định cư; cải tạo và bảo vệ đất, chống xói mòn đất, phủ xanh đất trống đồi trọc,

bảo vệ rừng đầu nguồn, cảnh quan sinh thái, đa dạng sinh học; bảo vệ nguồn

nước…(Nguyễn Trọng Thu, 1999).

Theo Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996), khả năng ổn định và

bền vững tương đối của các loại sử dụng đất được xem xét ở các phương diện:

tác động đến môi trường (cả tác động tích cực và tiêu cực), khả năng cải thiện,

phát triển của từng loại sử dụng đất; loại sử dụng đất có hiệu quả kinh tế.

Theo Smyth and Dumanski (1993) sử dụng đất bền vững được xác định

theo 5 nguyên tắc:

- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái

hoá chất lượng đất và nước (bảo vệ).

- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).

- Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).

Năm nguyên tắc nêu trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai bền

vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với

các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một hay một vài

mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.

Từ những luận giải trên ta có thể đi đến khái niệm tổng quát “Sử dụng bền

vững đất nông nghiệp là phạm trù phản ánh hiệu quả tổng hợp cả 3 phương diện

kinh tế, xã hội và môi trường trong hiện tại nhưng vẫn duy trì và hướng tới cải

thiện trong tương lai”.

Để đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp, cần thiết phải đưa ra

bộ chỉ tiêu phản ánh tính bền vững các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Sau

đây là những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tính bền vững của hệ thống sử dụng đất

nông nghiệp một cách tổng quát:

+ Về mặt kinh tế: Năng suất cây trồng vật nuôi tăng và ổn định; Giá trị sản

xuất (GTSX) nông nghiệp tính trên đơn vị diện tích tăng và ổn định; Cơ cấu thu

16

nhập từ sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực (trồng

trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, ngành nghề nông thôn); Giảm chi phí, hạ giá thành sản

phẩm bình quân; Tăng khả năng khai thác quỹ đất hoang đưa vào sử dụng để

tăng giá trị sử dụng đất toàn vùng.

+ Về mặt xã hội: Tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho

nông dân, tăng thu nhập cho hộ, tăng giá trị ngày công lao động; Tăng cường cơ

giới hoá nông nghiệp trong sử dụng đất, ứng dụng khoa học công nghệ tiến tiến.

+ Về mặt môi trường: Trong sử dụng đất luôn có sự mâu thuẫn giữa

những lợi ích vật chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc

người dân khai thác từ đất nhiều hơn, trong khi cung cấp cho đất lượng phân hữu

cơ ít và tăng các dạng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những

nguyên nhân làm tổn hại môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó

không có mâu thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí đưa ra khi đánh giá đến hiệu

quả môi trường trong sử dụng đất được đưa ra là: Tăng độ che phủ rừng, giảm

thiểu thiên tai; tăng độ phì nhiêu của đất; Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên; Sự thích

hợp môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.

Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp bền vững,

trong đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) vấn đề “Phát triển nông nghiệp toàn

diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững” đã được đề cập vào thảo luận. Sử

dụng đất nông nghiệp vùng trung du miền núi được nhấn mạnh phát triển theo

hướng sản xuất lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc,

bảo vệ và phát triển rừng… “Phát triển khoa học và công nghệ là động lực then

chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Chính phủ Việt Nam cũng đã

ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền

núi nói chung và phát triển nông nghiệp miền núi nói riêng.

1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp

a. Ảnh hưởng từ kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp

Trong nhiều năm gần đây, do sức ép gia tăng dân số, cùng với quá trình

đô thị hóa, công nghiệp hóa, áp lực lên đất ngày càng tăng. Riêng trong sản xuất

nông nghiệp, các phương thức canh tác như làm rẫy du canh, chăn thả theo kiểu

17

cổ truyền mà người xưa áp dụng ngày càng trở nên lạc hậu và gây ra nhiều hệ lụy

cho môi trường sinh thái (đất bị xói mòn, rừng bị thu hẹp do đốt, cháy rừng, phá

rừng làm đất nông nghiệp, tình trạng hạn hán, sa mạc hóa, suy giảm nguồn nước,

ô nhiễm không khí, sự nóng lên của trái đất làm biến đổi khí hậu…).

Theo tài liệu của FAO, tổng diện tích đất thuận lợi cho phát triển nông

nghiệp chỉ chiếm 12,6% trong khoảng 10 tỷ hecta đất tự nhiên toàn thế giới. Bên

cạnh việc sử dụng các diện tích đất có điều kiện thuận lợi, con người phải tính

đến việc khai thác các diện tích kém thuận lợi hơn vào sản xuất nông nghiệp.

Việc tăng cường các hoạt động sản xuất trên những diện tích này đã làm suy

giảm nghiêm trọng tài nguyên đất. Tình trạng đất đai bị thoái hóa diễn ra phổ

biến ở nhiều vùng với những biểu hiện như đất đai nghèo kiệt, mất cân bằng về

dinh dưỡng, khô hạn, sa mạc hóa... (dẫn theo Nguyễn Bình Nhự, 2010).

Kỹ thuật canh tác không hợp lý trên đất dốc là một trong những nguyên

nhân đẩy nhanh thoái hóa đất do xói mòn. Đối với đất đồi núi do địa hình dốc kết

hợp với những yếu tố khí hậu thuỷ văn khác, đồng thời tác động của con người

rất dễ xảy ra các hiện tượng làm suy thoái đất như xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, lũ

ống, lũ quét, tăng độ chua, giảm khả năng thấm nước và sức chứa ẩm, ô nhiễm

đất… Các nghiên cứu của Thái Phiên và cs. (2002) cho thấy thoái hoá đất do xói

mòn là 80% ở vùng TDMNPB, 70% ở vùng Bắc trung bộ, 65% ở vùng Duyên

hải miền Trung, 60% ở vùng Tây Nguyên mà nguyên nhân chính là do kỹ thuật

canh tác thiếu hợp lý (cày xới bề mặt đất nhiều, trồng cây không theo đường

đồng mức, du canh, chặt phá rừng để đất trống…).

Xói mòn và rửa trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc và

vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn

đến sự axít hoá trong đất. Những tác động này thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn

nếu như đất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là đất bị đốt cháy

trước mùa mưa. Ở Tây Phi, những vùng đất rừng được chuyển thành đất canh tác

không có thực vật che phủ, chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt đã mất đi lượng

đất khoảng 115 tấn/ha/năm (Lê Quốc Doanh và cs., 2005).

Kỹ thuật canh tác không hợp lý còn làm suy giảm các chất hữu cơ và các

18

chất dinh dưỡng trong đất và làm suy thoái độ phì đất. Theo kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Văn Toàn và cs, đất gò đồi trồng cây hàng năm vùng Đông Bắc hàm

lượng hữu cơ chỉ còn 40% so với đất dưới rừng và chỉ đạt dưới 2% và điều đáng

nói là trên 80% diện tích đất gò đồi hàm lượng hữu cơ đều dưới ngưỡng nghèo

(dưới 2%) và trên 90% diện tích đất gò đồi của vùng có pHKCl < 5 (Nguyễn Văn Toàn và cs., 2010). Với đất ở độ dốc khoảng 300, nếu canh tác theo kiểu đốt nương, cuốc đất, làm rẫy (hay còn gọi là kiểu canh tác "cạo trọc đầu") thì mỗi

năm lượng đất bị xói mòn, rửa trôi lên đến 100 tấn/ha (Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam, 2008).

b. Ảnh hưởng từ các chính sách phát triển liên quan đến sử dụng đất

Phải kể đến những chính sách liên quan đến tính bền vững trong sử dụng

đất như chính sách đất đai, các luật như luật bảo vệ tài nguyên môi trường, chính

sách phát triển kinh tế vùng, chính sách xóa đói giảm nghèo, nhất là các vùng

nông thôn… Nhiều năm qua, dân số Thế giới tăng không ngừng, nhất là những

nước kém phát triển ở châu Phi, châu Á, châu Mỹ la tinh lấy nông nghiệp làm

sinh kế chủ yếu. Dân số tăng cũng làm tăng nhu cầu về việc làm và sinh sống -

đặc biệt ở những vùng nông thôn đông đúc - gây thêm những áp lực trực tiếp đến

tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai.

Chính sách đất đai phù hợp được xem là động lực quan trọng không

những thúc đẩy sử dụng đất bền vững (đạt cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi

trường) mà còn liên quan đến việc thực hiện tốt các quyền được giao, quyền quản

lý đất đai, thúc đẩy đầu tư, khuyến khích bảo vệ đất đai. Trong Điều 6 Luật Đất

đai Việt Nam năm 2013 đã nêu rõ nguyên tắc sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Sử dụng đất tiết kiệm,

có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của

người sử dụng đất xung quanh”.

Liên quan đến bảo vệ tài nguyên và môi trường, năm 1994 Quốc hội đã

ban hành Luật Bảo vệ môi trường và công bố Luật Tài nguyên nước năm 1998.

Chính sách hội nhập thế giới tạo thời cơ cho mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm cũng như tiếp thu các kinh nghiệm về tổ chức quản lý sản xuất và tiến bộ khoa

19

học công nghệ trong việc sử dụng đất bền vững nắm bắt cơ hội để phát triển.

Những chính sách về bỏ trợ cấp trực tiếp làm biến dạng giá cả và năng lực

cạnh tranh sản phẩm; chính sách phân vùng kinh tế nông nghiệp trên cơ sở khai

thác lợi thế tự nhiên, sinh thái; chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, năng

suất xanh, nông nghiệp thích hợp… đã được nghiên cứu ban hành ở nhiều quốc

gia đã ảnh hưởng tích cực về nhiều mặt đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp.

Ngoài ra còn nhiều chính sách quan trọng khác liên quan đến sử dụng đất

nông nghiệp (chính sách xóa đói giảm nghèo và những chương trình mục tiêu

quốc gia liên quan như Chương trình 135, Chương trình 327, 661 về phủ xanh

đất trống đồi trọc, Chương trình định canh định cư…) ảnh hưởng tích cực đến sử

dụng bền vững đất nông nghiệp.

Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới, sản xuất nông

nghiệp Việt Nam đạt nhiều thành tựu. Từ một nước thiếu đói lương thực, Việt

Nam đã trở thành quốc gia đứng thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới. Bên cạnh

đó Việt Nam cũng trở thành nước xuất khẩu lớn trên thị trường thế giới về cà phê,

hạt tiêu, điều và hải sản, đồ gỗ. Kim ngạch xuất khẩu từ nông nghiệp và thuỷ sản

đã liên tục tăng từ năm 1990 cho đến nay. Các sản phẩm nông lâm nghiệp thủy sản

ngày càng phong phú đa dạng, đáp ứng được nhu cầu trong nước. Trong đó phải

kể đến chính sách giao đất lâu dài cho người dân và các tổ chức kinh tế khác, tạo

cho họ yên tâm đầu tư nhiều nguồn lực kể cả đất, lao động vốn, kỹ thuật… (Trung

tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia - ACIAR, 2007).

c. Ảnh hưởng từ việc ứng dụng khoa học công nghệ

Nhiều chuyên gia trên thế giới đã nghiên cứu về khoa học, công nghệ

nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nói riêng. Israel tự hào là một trong những

quốc gia có nền nông nghiệp tiên tiến nhất thế giới. Ở đây đất đai phần lớn là đất sa

mạc và núi đá nghèo tài nguyên, khí hậu khắc nghiệt (lượng mưa trung bình là khoảng 500 mm/năm, nhiệt độ từ 50 - 45o C), nhưng bằng việc áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, Isarel đã có nền nông nghiệp xếp vào hạng những

quốc gia tiên tiến nhất thế giới. Kinh nghiệm quan trọng nhất của Israel để xây dựng

được một nền nông nghiệp hiện đại là hãy đầu tư cho khoa học kỹ thuật. Ngay từ

20

năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90

người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ; Một con

bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có

được; Hệ thống tưới nước nhỏ giọt điều khiển bằng máy tính, kết hợp với các thiết

bị kiểm soát độ ẩm trong đất, có thể tính toán chính xác nhu cầu nước và tiết kiệm

tối đa…) (Khuyết danh, 2011).

Bên cạnh những thành tựu như đã nêu, khoa học công nghệ được vận

dụng vào thực tiễn còn có khoảng cách, nhất là những nước chậm phát triển. Một

công trình nghiên cứu 6 nước châu Phi cận Sahara cho thấy, sự đổi mới công

nghệ không theo kịp các đòi hỏi (nhất là lương thực, thực phẩm) của dân số nông

thôn tăng nhanh, dẫn đến tình trạng vắt kiệt tài nguyên đất và sự suy thoái hay

suy giảm năng suất (Nguyễn Ngọc Hải và cs., 1993).

Đối với Việt Nam, Đảng và Chính phủ đã xác định phát triển khoa học

công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012). Hướng

công nghệ trọng điểm trong lĩnh vực phát triển nông - lâm, thủy sản là công nghệ

sinh học tạo giống cây trồng vật nuôi năng suất chất lượng tốt, có khả năng

chống chịu cao, phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau. Nghiên cứu ứng dụng

công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen, bảo quản và chế biến nông lâm thủy

sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm; công nghệ

sinh học phục vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.

d. Ảnh hưởng từ yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm

Để phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, bên cạnh việc cải cách

mảng chính sách về đất đai, thay đổi công nghệ… thì chính sách phát triển thị

trường được nhìn nhận là một yếu tố rất quan trọng và nằm trong gói cải cách về

thể chế tầm vĩ mô, nhất là khi các quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam)

hội nhập sâu WTO (ACIAR, 2007).

Về phương diện kinh tế, thị trường được hiểu là nơi có các quan hệ mua

bán hàng hóa, dịch vụ giữa những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh

với nhau. Nông phẩm làm ra ngoài tiêu thụ một phần trong nội bộ, còn lại phần

21

lớn được trao đổi ngoài thị trường. Do vậy, nắm bắt được quan hệ cung - cầu

nông sản quyết định rất lớn đến hiệu quả các hoạt động sản xuất của người sản

xuất. Nền nông nghiệp nước ta chủ yếu hiện còn dựa vào lợi thế tài nguyên đất

đai, một trong những mục tiêu quan trọng là hướng tới xuất khẩu thì vai trò thị

trường và tiêu thụ sản phẩm càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết (Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013).

Vùng nông thôn miền núi và trung du phía bắc nước ta hiện nay mạng

lưới lưu thông hàng hóa nông sản như các trung tâm thương mại, chợ và cơ sở

chế biến còn chưa phát triển.

e. Ảnh hưởng của hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn

Cơ sở hạ tầng nông thôn như thủy lợi, giao thông, điện, thông tin truyền

thông… phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người nông dân

sản xuất, sử dụng đất hiệu quả và bền vững, nhất là ngày nay khi kinh tế hội

nhập toàn cầu.

- Giao thông nông thôn: Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của

Đảng và sự điều hành của Chính phủ nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người

nông dân cũng như cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt

được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất

nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được

phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng

đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước (Nguyễn Ngọc

Đông, 2011). Giao thông nông thôn được cải thiện (vùng sâu vùng núi cao, vùng

đồng bào dân tộc giao thông đi lại rất khó khăn) giúp cho tiếp cận thị trường dễ

dàng hơn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

- Thủy lợi là yếu tố then chốt đối với sản xuất nông nghiệp qua việc cung

cấp nước tưới cho cây trồng cũng như nước cho chăn nuôi gia súc, nuôi trồng

thủy sản. Thủy lợi tốt sẽ mở rộng diện tích được tưới cho lúa cũng như cây trồng

cạn vừa nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vừa tạo việc làm tăng thu nhập

cho nông dân. Nước còn làm cải thiện môi trường, tiểu khí hậu của vùng tạo điều

kiện chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, chống sa mạc hóa... Theo quyết định Số

22

784/QĐ-BNN-TCTL (2014) về việc ban hành đề án nâng cao hiệu quả quản lý

khai thác công trình thủy lợi hiện có thì, thủy lợi đã giúp nông nghiệp có bước

phát triển, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi

mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh

tranh giai đoạn 2014-2020 và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

+ Điện nông thôn giúp cải thiện điều kiện sản xuất như cơ giới hóa, điện

khí hóa giảm lao động cơ bắp nặng nhọc, nâng cao năng suất lao động, phát triển

ngành nghề phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tạo thêm

động lực tích tụ ruộng đất, tăng quy mô đất đai nông hộ cho sản xuất hàng hóa.

+ Thông tin truyền thông vô cùng quan trọng trong điều kiện sản xuất

nông nghiệp kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Có thông tin thị trường tốt,

nghĩa là sản xuất những cây gì, con gì mà thị trường đang có nhu cầu sẽ giúp

nông dân tiêu thụ được nông sản. Thông tin tốt sẽ giúp người sản xuất tiếp cận

với những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, phân bón, vật tư, công nghệ…

Nền nông nghiệp điện tử, nông nghiệp xanh được các nước như Hàn Quốc, Nhật

Bản, I-xra-en phát triển từ nhiều năm nay nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm

nông nghiệp. Hiện nay, các nước trên thế giới và ở Việt Nam đang ứng dụng

nhiều đến công nghệ viễn thám trong nông nghiệp. Công nghệ thông tin kết hợp

với công nghệ viễn thám tạo thành các hệ thống thông tin cho phép theo dõi tiến

độ mùa vụ, xác định giai đoạn sinh sản của cây trồng để tính đúng, đủ nhu cầu

nước, phân bón các loại, đánh giá mức độ nhạy cảm của cây trồng với những loại

sâu, bệnh khác nhau. Một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện đang

sử dụng hệ thống thông tin địa lý-viễn thám quản lý sản xuất lúa. Hệ thống này

giúp theo dõi tiến độ gieo trồng, tiến độ thu hoạch, cơ cấu giống trên các cánh

đồng, tình hình sâu bệnh, biến động diện tích lúa qua từng vụ, từng năm, có được

thông tin dự báo về năng suất lúa trên các cánh đồng (Khuyết danh, 2015).

f. Ảnh hưởng từ các hoạt động khuyến nông, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

Với vai trò cầu nối giữa các tổ chức khoa học công nghệ với người sản

xuất (nhất là nông dân), hoạt động khuyến nông nhằm đưa những TBKT vào

23

thực tiễn sản xuất thông qua các cuộc tập huấn, hội thảo, tham quan học tập các

mô hình. Từ năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 13/CP về hoạt động

khuyến nông, năm 2005 ban hành Nghị định 56/CP về hoạt động khuyến nông,

khuyến ngư (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2005). Đến nay hệ thống khuyến

nông (gồm cả khuyến nông, khuyên lâm, khuyến ngư) đã ngày càng kiện toàn.

Ngoài khuyến nông nhà nước, nhiều tổ chức xã hội, nghề nghiệp đã được thu hút

tham gia công tác này như các viện nghiên cứu, các trường, các tổ chức đoàn thể,

tổ chức quốc tế…

g. Ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu đến tính bền vững trong sử dụng đất nông

nghiệp

Những hiện tượng biến đổi khí hậu như trái đất nóng lên, khô hạn, mực nước

biển dâng là những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến sử dụng đất đai (đất bị

ngập, bị khô hạn, mất dần độ phì nhiêu, tăng nhiều độc tố trong đất; hậu quả cuối

cùng là sản sinh ra những vùng đất không thể canh tác - vùng đất chết).

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng lên từ 0,5 - 0,7 0C; nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn mùa

hè; phía Bắc tăng nhanh hơn phía Nam. Số đợt không khí lạnh giảm, nhưng các

biểu hiện dị thường lại xuất hiện, nhiều đợt rét đậm rét hại và không theo quy

luật. Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy, tốc

độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng

3mm/năm. Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn; quỹ

đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn

hơn, nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn. Theo kịch bản biến đổi khí hậu,

đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 75cm so với thời kỳ

1980 - 1999. Nếu mực nước biển dâng thêm 65 cm thì diện tích bị ngập ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 5133 km2.

Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, nhất là

đối với sản xuất nông nghiệp.

24

1.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp

1.2.1. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp

trên thế giới

Trên thế giới, mặc dù sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước

không giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng

của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực

phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó đất đai có hạn, đặc biệt quỹ đất nông

nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để

đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp khai thác,

khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp (Rosemary, 1994).

Trong nhiều năm qua, nông nghiệp thế giới phát triển theo dạng tổng hợp,

các xu hướng đan xen nhau. Cụ thể :

- Vào những năm 60 của thế kỷ trước, các nước đang phát triển ở Châu Á,

Mỹ La tinh đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh”. Cuộc cách mạng này chủ yếu

dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa

mì, ngô, đậu….), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều phân bón hoá học,

thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật và các thành tựu trong công nghiệp.

- Cuộc “cách mạng trắng” được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống

gia súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ của khoa học trong việc tăng

năng suất cây trồng, chất lượng các loại thức ăn gia súc và các phương thức chăn

nuôi mang tính chất công nghiệp.

Vì tính chất thiếu toàn diện nên 2 cuộc cách mạng trên gặp nhiều trở ngại,

đặc biệt là trở ngại trong quan hệ sản xuất và trong hiệu quả kinh tế.

- Cuộc “cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa

nông dân với ruộng đất, khuyến khích tính cần cù của người nông dân để tăng

năng suất và sản lượng trong nông nghiệp (Đường Hồng Dật và cs., 1994).

Nhìn chung, cả 3 cuộc cách mạng này chỉ mới giải quyết phiến diện, tháo

gỡ những khó khăn nhất định chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển

nông nghiệp lâu dài và bền vững.

Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,

25

môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với loài

người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc

biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn

đến năng suất, chất lượng nông sản (Vũ Năng Dũng, 2004).

Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, của trí thức con người đã xuất hiện

nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và

vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi hoạt động của hệ

thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp.

Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, là sử dụng đất kết hợp ở

đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng

phù hợp và hợp lý vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Đó là nền nông

nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu trước

mắt và lâu dài cũng như để giải quyết những xung đột trong việc sử dụng đất cho

nông nghiệp, công nghiệp. Các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu nông nghiệp

của các nước trên thế giới đã và đang tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá

hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ

đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi

thế so sánh của từng vùng. Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI cũng đã đóng góp

nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa, đưa các

giống có tính chống chịu cao vào các vùng đất có điều kiện tự nhiên không thuận

lợi: các giống chịu nóng, chịu lạnh, chịu hạn, chịu mặn, kháng sâu, bệnh... (Viện

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008).

Trước khi quyết định đầu tư trồng loại cây nào, việc đầu tiên là nghiên cứu

về đất đai, thổ nhưỡng, đặc điểm sinh học của cây, nguồn nước tưới, phân bón,

thuốc trừ sâu (nếu thật sự cần thiết), chất lượng phục vụ cho thị trường nào, năng

suất... từ đó đề ra kỹ thuật, thiết bị thích hợp (như nhà lưới nhà kính…), tránh việc

tiêu tốn năng lượng vận hành giảm chi phí sản xuất (Lê Ngọc Hồ, 2014).

Tổ chức quốc tế Nghiên cứu nông lâm kết hợp (ICRAF) đưa ra mô hình

sử dụng đất theo hệ sinh thái nông - lâm - ngư kết hợp, lợi dụng hiệu quả tương

26

tác giữa các điều kiện sinh thái (phát triển trồng trọt, chăn nuôi, trồng cây rừng,

cây bóng mát, nuôi trồng thuỷ sản (Hamza, 2002).

Vườn cây hỗn giao hàng năm và lâu năm bao gồm các loài cây lấy gỗ

vừa và nhỏ, kết hợp các loài cây gỗ lớn, cây ăn quả, cây lương thực là kỹ thuật

truyền thống ở đảo Java, Indonesia. Vườn nông lâm kết hợp đa tầng ở đảo

Sumatra. Ban đầu, người dân có thu nhập từ sản phẩm nông nghiệp để tiếp tục

đầu tư cho mục tiêu trung hạn, mục tiêu dài hạn là thu nhập từ gỗ vừa và nhỏ

(Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, 2006).

Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh

dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở

Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật... kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân

qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hoà sinh trưởng đã mang lại hiệu quả

rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật

Bản...(Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2007).

Trong khuôn khổ dự án EU - BORASSUS của Cộng đồng Châu Âu triển

khai tại Thái Lan cho kết quả trồng cây trên đất dốc có dải băng chắn cho hiệu

quả chống xói mòn cao nhất, tiếp đến là trồng theo luống có phủ nilon và trồng

cây theo luống không phủ (European community, 2008).

Tác giả Sachika Hirokawa (2010) đề cập đến sự thành công của nông

nghiệp Thái Lan - đó là phát triển bền vững về khía cạnh môi trường. Nông dân

đã đề ra phương án sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Nghĩa là cây trồng

được chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học và

thuốc bảo vệ thực vật. Nông dân ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân

hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc

đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng thu nhập và bảo vệ môi trường (dẫn

theo Serey Mardy và cs., 2013).

Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất

đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây

trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động,

27

vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm

(dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995).

Indonesia có truyền thống phát triển nông nghiệp theo mô hình trang

trại với tên gọi “aqua-terra”. Trong mô hình này, cây trồng vật nuôi được phát

triển theo công nghệ sản xuất kết hợp giữa tăng vụ truyền thống và thâm canh

theo chiều sâu. Tác giả Masdjidin Siregar và Muhammad Suryadi (2006) cũng

khẳng định về mô hình “aqua-terra” - đó là phát triển sản xuất gắn với tăng

cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản;

đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế

nông thôn; chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và tăng khả

năng cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được mô hình này, Indonesia đã

tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn như hệ thống giao thông nông

thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác để tăng cường đào tạo

nguồn nhân lực ở nông thôn. Bên cạnh việc thực hiện tốt về mặt kinh tế và xã

hội, Indonesia cũng đã quan tâm đến biện pháp chống suy thoái đất có hiệu

quả và bền vững tài nguyên sinh vật trên cơ sở áp dụng các mô hình canh tác

hợp lý trên từng loại địa hình (dẫn theo Serey Mardy và cs., 2013).

Philipin có hệ thống SALT với những bãi cỏ cải thiện cho chăn thả gia

súc giữa 2 hàng rào cây. Có nhiều loại SALT khác nhau phù hợp với từng loại

địa hình và lập địa khác nhau cho thu nhập tổng hợp và phòng chống xói mòn rất

có hiệu quả (Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006).

Các nghiên cứu trên đã và đang được phát triển nhằm giúp con người duy

trì quỹ đất hiện có, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu lương thực

thực phẩm ngày càng tăng của xã hội và góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.

1.2.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở

Việt Nam

1.2.2.1. Một số nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam

Ở nước ta đất canh tác phân bố không đều giữa các vùng miền, và mỗi

vùng thì tỷ lệ đất canh tác so với tổng diện tích đất tự nhiên lại khác nhau. Trong

28

khi vùng đồng bằng (như Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là

hai vựa lúa của cả nước), cơ cấu diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao thì ở

vùng đồi núi (như trung du miền núi phía Bắc hay duyên hải miền Trung) đất

nông nghiệp thường chiếm tỷ lệ thấp.

Theo Trần An Phong (1996), tất cả các nước trên thế giới dù ở trình độ

phát triển không giống nhau đều phải quan tâm đến việc quản lý, bảo tồn và khai

thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ và

tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Sự phát triển bền

vững ấy còn có hệ quả cực kỳ quan trọng là “bảo vệ được tài nguyên đất, tài

nguyên nước và tài nguyên rừng…”; cũng theo tác giả việc tạo lập một nền nông

nghiệp bền vững theo quan điểm sinh thái là cơ sở khoa học cho việc đề xuất

chiến lược sử dụng đất hợp lý.

Hiện nay, nhìn chung việc nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp

của nhiều địa phương cả nước đang phát triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật

nuôi có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế

cho người nông dân. Tuy nhiên, với số dân khoảng 90 triệu người thì nước ta đã

trở thành quốc gia khan hiếm đất trên thế giới. Nếu tính bình quân đất nông

nghiệp trên đầu người thì Việt Nam là một trong những nước thấp nhất. Diện tích

canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực Asean.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo nhiều sản phẩm đáp ứng tiêu

dùng cho xã hội, hiện nay đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3 - 4 vụ trong

một năm. Đặc biệt ở các vùng ven đô, vùng có điều kiện tưới tiêu chủ động,

nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong luân canh như hoa

cây cảnh, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp. Tuy nhiên tăng quá nhiều vụ trong

năm cũng gây ra những mặt trái như khai thác cạn kiệt dinh dưỡng đất. Trong

quá trình sử dụng đất, nếu loại sử dụng đất thiếu hợp lý hoặc công thức luân canh

không phù hợp cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (như vùng đất dốc ở vùng

TDMNBB mà trồng cây lương thực, cây hàng năm dễ gây ra xói mòn rửa trôi;

đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp lại không luân canh với cây họ đậu càng dễ

trở nên bạc màu hơn…).

29

Trong những năm qua, với đường lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính sách

của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các học giả nghiên cứu tìm

hiểu về đất và tài nguyên đất, giống cây trồng, vật nuôi để từ đó đưa ra những mô

hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Đó là tiền đề cho quá trình sản xuất nông

nghiệp hàng hóa hiệu quả kinh tế cao gắn với hiệu quả xã hội và môi trường.

Thuyết minh dùng cho bản đồ đất Việt Nam, công trình nghiên cứu của

Cao Liêm và cs. (1976) đã nêu rõ địa chất và địa hình giữa các khu vực, những

kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở những vùng thấp và vùng cao, cơ sở để phân loại

đất dùng cho bản đồ đất Việt Nam.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới điều kiện sinh thái của vùng

đồng bằng sông Hồng như: khí hậu, nhiệt độ, thuỷ văn, lượng mưa, độ ẩm, địa

chất, địa hình, thổ nhưỡng và các yếu tố xã hội khác, Cao Liêm và cs. (1990) đã

đề xuất được tiêu chuẩn một số đơn vị phân vùng sinh thái, xây dựng bản đồ

phân vùng sinh thái vùng đồng bằng sông Hồng tỉ lệ 1/250.000 kèm theo bản chú

giải. Phân ra 8 vùng và 13 tiểu vùng sinh thái nông nghiệp, mô tả đặc điểm,

hướng sử dụng cho từng vùng sinh thái chính ở đồng bằng sông Hồng là: bạc

màu, chua mặn, trũng úng.

Trần An Phong và cs. (1995) đã phân định được số lượng, chất lượng đất

đang sử dụng vào mục đích nông - lâm nghiệp và các mục đích khác ở cả nước

và 7 vùng kinh tế nông nghiệp. Đã phân chia cả nước thành 373 đơn vị đất đai.

Phân hạng đất theo mức độ thích hợp (S1, S2, S3) cho các loại cây trồng khác

nhau, ở từng vùng và cả nước.

Kết quả nghiên cứu đánh giá đất gò đồi Đông Bắc phục vụ phát triển kinh

tế nông nghiệp (Nguyễn Văn Toàn, 2005) đã đưa ra cơ sở dữ liệu đất gò đồi;

phân loại đất gò đồi theo phương pháp định lượng; thực trạng xói mòn đất vùng

gò đồi Đông Bắc và giải pháp hạn chế; phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng

Đông Bắc và định hướng khai thác.

Chương trình Khoa học Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước về Tây

Nguyên được Chính phủ giao Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

chủ trì đã được thực hiện thành công, đó là Chương trình Tây Nguyên I: “Điều

30

tra tổng hợp Tây Nguyên” giai đoạn 1975 - 1980 và Chương trình Tây Nguyên

II: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển Tây Nguyên” giai đoạn

1984 - 1988. Kết quả của 2 Chương trình đã đóng góp cơ sở khoa học cho Đảng

và Chính phủ đưa ra chủ trương, chính sách quản lý Tây Nguyên thời hậu chiến

và hoạch định chiến lược phát triển Tây Nguyên những năm tiếp theo. Chương

trình Tây Nguyên 3 với tên chính thức: “Khoa học và Công nghệ phục vụ

phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Tây Nguyên”. Chương trình tập trung nội dung

nghiên cứu chính hướng tới mục tiêu phát triển bền vững Tây Nguyên bao gồm 3

cực: Bền vững về tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có hiệu

quả và hàm lượng tri thức cao, thu hút được đầu tư doanh nghiệp; Bền vững về

quản lý tài nguyên hạn chế suy thoái môi trường bằng các công nghệ hiện đại;

Bền vững về quản lý xã hội, tăng lao động, việc làm duy trì bản sắc văn hoá dân

tộc bằng các chủ trương chính sách, mô hình tổ chức xã hội phù hợp qui luật

khách quan (Báo Chương trình Tây Nguyên 3, 2014)

Gần đây, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt được những kết quả đáng kể ở

một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất gò đồi là đa dạng

hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây

nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc (Nguyễn Duy Tính, 1995).

Nghiên cứu về hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất vùng Tây

Nguyên của Nguyễn Minh Thanh (1997) cho thấy, trong 3 yếu tố hạn chế sản

xuất nông nghiệp trên đất dốc (xói mòn, khô hạn, và cỏ dại) thì xói mòn là yếu tố

quan trọng và phổ biến nhất. Trong những khu vực đất cùng độ dốc thì các cây

lâu năm như cà phê có khả năng chống xói mòn cao nhất. Lượng đất mất do xói

mòn hầu như không đáng kể trong khi đất dưới cây khoai lang xói mòn trung

bình 2 tấn/ha… Các biện pháp canh tác tổng hợp nhiều loại cây trồng trong các

mô hình nông - lâm kết hợp, có thâm canh hợp lý, có kết hợp giữa các biện pháp

công trình và biện pháp sinh học chống xói mòn là hướng đi thích hợp để sử

dụng và bảo vệ đất (Nguyễn Khang và Phạm Việt Tiến, 1997).

Những công trình nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế sử dụng đất, nhất là đáp

ứng cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa như: Vũ Thị Ngọc Trân (1997) - phát triển

31

nông hộ sản xuất hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng; Đỗ Kim Chung (1999) -

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các vùng

kinh tế lãnh thổ Việt Nam; Tô Đức Hạnh và Phạm Văn Linh (2000) - Phát triển

kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam, thực trạng

và giải pháp... những công trình nghiên cứu này góp phần sử dụng đất bền vững

trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa định hướng hướng xuất khẩu.

Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Thi Sỹ (2001), các chính sách liên quan để

trợ giúp phát triển nông nghiệp bền vững như đào tạo, khuyến nông đẩy mạnh tư

vấn (nhất là tư vấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật), chấp nhận thay đổi các tập quán

canh tác lạc hậu, giảm trợ giá trực tiếp... cũng rất cần được nghiên cứu thực hiện.

Nghiên cứu của Đào Châu Thu (2009), đề cập đến khái niệm nông nghiệp

hữu cơ, đó thực chất là nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Nông nghiệp hữu cơ

làm tăng độ phì và tính chất đất: bổ sung và tăng hàm lượng chất hữu cơ và mùn

cho đất, tăng khả năng giữ nước, giữ phân và cung cấp thường xuyên các chất

dinh dưỡng cho cây trồng. Chất hữu cơ trong đất còn cải thiện cấu trúc đất, độ

ẩm đất và đặc biệt thúc đẩy phát triển hệ vi sinh vật đất. Nông nghiệp hữu cơ góp

phần xử lý sạch môi trường sản xuất và dân sinh, tạo nên một nền nông nghiệp

sinh thái sạch và an toàn. Một số biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ tác động

tích cực đến sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất kể cả kinh tế - xã hội và

môi trường được Đào Châu Thu nghiên cứu như: Luân canh, xen canh, gối vụ

các cây trồng với nhau

Nhiều vùng nông thôn ở miền Trung phải hứng chịu khí hậu khắc nghiệt,

đất bị bạc màu. Các chuyên gia Australia và Việt Nam đã cùng nhau nghiên cứu,

đưa vào những giống cây xuất xứ từ Australia thích hợp với điều kiện Việt Nam.

Những loài này đã được trồng thành công ở nhiều vùng môi trường khắc nghiệt,

nâng cao năng suất và chống bạc màu cho đất, đã làm lợi cho những người trồng

cây lấy gỗ, mang lại giá trị xuất khẩu cao. Trọng tâm hiện tại trong công tác

nghiên cứu lâm nghiệp của ACIAR tại Việt Nam là nâng cao quản lý rừng trồng

để có những loài cây mang lại sản phẩm đồ gỗ với giá trị cao hơn (Australian

Embassy).

32

Rừng đóng góp tích cực vào phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo

vệ môi trường sinh thái, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện và

nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý này đang dần bị

suy thoái. Những năm qua, nạn phá rừng, mất rừng ngày càng nghiêm trọng, diện

tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Là một trong số những quốc gia dễ bị tổn thương

nhất trước các tác động của biến đổi khí hậu trên toàn cầu, Việt Nam đang phải

hứng chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề do con người gây ra. Do đó, vai trò của quản

lý rừng bền vững trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn (Báo nhân dân,

2014). Từ năm 1992, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực làm ổn định và phục hồi độ

che phủ rừng. Năm 1998 bắt đầu khởi động chương trình tái trồng 5 triệu ha rừng

với mục đích tăng độ che phủ rừng. Kết quả là độ che phủ rừng của Việt nam đã

tăng từ 36,7% năm 2005 lên 40,7% năm 2013 (Tổng cục Thống kê, 2013).

Việc nghiên cứu tập đoàn cây che phủ bảo vệ và cải tạo đất, đã có nhiều

kết quả đáng khích lệ. Nhiều chủng loại cây được ứng dụng rộng rãi ngoài thực

tế sản xuất và đã khẳng định được vai trò trong việc bảo vệ và cải tạo đất như:

Cốt khí, Muồng hoa vàng, Đậu mèo, Đậu nho nhe và một số loại cỏ khác... đặc

biệt là cây lạc dại. Cây lạc dại - LD99 (Arachis pintoi) được đánh giá là cây có

nhiều triển vọng, phù hợp với nhiều vùng sinh thái và khả năng ứng dụng cho các

cơ cấu cây trồng trên đất dốc ở Việt Nam (Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền

núi phía Bắc, 2007).

Huyện Mèo Vạc đã chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng: Chuyển

đổi đất trồng ngô hiệu quả thấp sang trồng cỏ (giống Guatamela) làm thức ăn gia

súc; chuyển đất trồng ngô sang trồng lúa khi dự án đầu tư cho thủy lợi được hoàn

thành. Diện tích ngô còn lại được trồng xen ngô với đậu tương và bí đỏ để giải

quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ đồng thời cải tạo độ phì đất (Vũ Thị Bình, 2007).

Theo Hoàng Tuấn Hiệp (2001), vùng TDMNPB có nhiều tiềm năng lợi

thế về đất đai, sinh thái để phát triển cây ăn quả lâu năm theo hướng sản xuất hàng

hoá. Nhiều địa phương có những cây đặc sản quý như: vải thiều ở Bắc Giang; mận

Mộc Châu Sơn La; lê ở Bắc Kạn; dẻ ở Cao Bằng; cam ở Hà Giang; nhãn ở Sông

Mã Sơn La; hồng, na ở Lạng Sơn… Nhưng những mặt hạn chế hiện nay là năng

33

suất cây trồng còn thấp mà nguyên nhân cơ bản là việc phục tráng, nhân giống

thuần chủng còn có những bất cập, kỹ thuật canh tác, đầu tư thâm canh chưa đúng

quy trình, vườn cây manh mún chưa có giải pháp chính sách mạnh, nhất là quy

hoạch vùng tập trung gắn với công nghiệp bảo quản chế biến tiêu thụ hiệu quả…,

dẫn đến tình trạng sản phẩm không có thương hiệu, chất lượng mẫu mã không

đồng đều, cơ sở hạ tầng nhất là giao thông khó khăn dẫn đến lưu thông hàng hoá

nhiều khi bị đình đốn, tình trạng được mùa mất giá nhiều khi diễn ra. Đó chính là

một trong những lý do dẫn đến sử dụng đất của nông dân không bền vững.

Việc ứng dụng các phương pháp mới vào đánh giá khả năng thích hợp,

khai thác lợi thế so sánh về đất đất cũng như điều kiện tự nhiên khác để chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, phát triển cây hàng hóa mang tính bền vững có tầm quan

trọng trong cơ chế thị trường hiện nay. Nghiên cứu về phát triển cây hồng không

hạt ở vùng đồi núi Cao Lộc - Lạng Sơn trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin

địa lý GIS và hệ thống đánh giá đất tự động (ALES) của Nguyễn Quỳnh Hoa

(2004) cho thấy toàn huyện có 1.548 ha đất ở mức độ thích hợp cao và thích hợp

cho cây hồng không hạt, từ đó có thể đưa ra phương án chu chuyển đất đai trồng

hồng không hạt trong tương lai cho huyện Cao Lộc.

Nghiên cứu về sử dụng đất bền vững ở những vùng đất dốc, núi cao (như

vùng TDMNBB) có thể áp dụng theo mô hình VAC tổng hợp cần chú ý đến vấn

đề rửa trôi đất, nguồn nước tưới. Phạm Văn Côn và Phạm Thị Hương (2001) đã

đưa ra nguyên lý chung cho xây dựng mô hình VAC ở các vùng sinh thái là: Có

hiệu quả kinh tế và mang tính hàng hóa cao; Phù hợp với điều kiện khí hậu, đất

đai, địa hình; Vị trí của các thành phần trong hệ thống được sắp xếp trong mối

quan hệ hỗ trợ cho nhau một cách tích cực, hoài hòa; Mỗi thành phần thực hiện

nhiều chức năng; Đa canh và đa dạng hóa các loài cây trồng vật nuôi, ưu tiên sử

dụng tài nguyên sẵn có để giảm bớt chi phí đầu vào; Bảo đảm sự bền vững của

hệ thống và bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy phù hợp với vùng

TDMNPB là các mô hình sử dụng đất tổng hợp (VAC tổng quát) như: mô hình

vườn quanh nhà, mô hình vườn đồi, mô hình vườn rừng, mô hình nông - lâm kết

hợp. Cụ thể như: mô hình luân canh Quế - Keo tai tượng có trồng xen lúa nương

34

và sắn trong 2 năm đầu; mô hình vườn trên đất nương rẫy có độ dốc lớn 15 - 350

trồng các loại cây ăn quả hồng, lê, nhãn, vải, na xen các hàng cây cốt khí để

chống xói mòn…

Khi nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nông - lâm kết hợp, Nguyễn Ngọc

Bình và Phạm Đức Tuấn (2005) đã đưa ra khái niệm “nông - lâm kết hợp” bao

gồm các hệ canh tác sử dụng đất khác nhau; trong đó các loại cây thân gỗ sống

lâu năm được trồng kết hợp với các loài cây nông nghiệp hoặc vật nuôi trên cùng

một đơn vị diện tích đất canh tác đã được quy hoạch sử dụng trong sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thủy sản. Chúng được kết hợp với nhau hợp

lý trong không gian hoặc theo trình tự thời gian. Giữa chúng có tác động qua lại

lẫn nhau cả về phương diện sinh thái và kinh tế theo hướng có lợi.

Nghiên cứu “Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi

phía Bắc”, Đặng Phúc và cs. (2003) đưa ra đề xuất: đối với các hệ thống sản xuất

cây hàng năm trên đất ruộng có ẩm, chú trọng cả thâm canh và tăng vụ, khả năng

xen canh giữa một số loại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và hiệu

quả kinh tế; đẩy mạnh phát triển ruộng bậc thang phục vụ mở rộng thâm canh,

thay thế hệ thống canh tác nương rẫy; trên đất bằng, ứng dụng rộng rãi các giống

tiến bộ cao sản, có thời gian sinh trưởng ngắn mở rộng diện tích tăng vụ với các

cây trồng ưu thế là ngô, lạc, đầu tương, rau thực phẩm, dưa hấu... Đối với hệ

thống sản xuất cây công nghiệp lâu năm: trên địa bàn khu vực đồi thấp canh tác

vườn chè công nghiệp vẫn là chủ đạo, theo hướng thâm canh nâng cao chất lượng

và năng suất, ở những vùng địa hình cao (700 - 800m trở lên) có thể phát triển

chè shan đặc sản. Đối với hệ thống chăn nuôi, ở khu vực trung du, núi thấp chú

trọng thâm canh và bán thâm canh, ở những vùng cao, vùng sâu khó khăn phát

triển chăn nuôi quy mô nhỏ, truyền thống nhưng cần cải tạo chất lượng giống.

Đối với hệ thống lâm nghiệp, định hướng phát triển khoanh nuôi phục hồi rừng

tự nhiên, các hệ thống rừng sản xuất gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng trên cơ

sở ứng dụng TBKT về giống, thâm canh, đổi mới công nghệ chế biến gỗ, sản

phẩm phi gỗ nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.

Đưa các cây che phủ vào dưới tán cân ăn quả trên vùng đồi, tăng cường

35

cày vùi tàn dư thực vật để tăng hữu cơ cho đất là biện pháp hiệu quả dễ thực hiện

nhằm bổ sung chất hữu cơ cho đất và cải tạo đất (tăng khả năng hấp thu, tăng khả

năng giữ nước và các chất dinh dưỡng, có tính đệm cao, bảo đảm các phản ứng

hoá học và ô xi hoá - khử xảy ra bình thường tạo điều kiện cho cây trồng và hệ vi

sinh vật đất phát triển thuận lợi (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ, 2001; Thái

Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002); Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh, 2006;

Luyện Hữu Cử và cs., 2013...).

Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong giai đoạn

2011-2014, các tổ chức nghiên cứu và phát triển Khoa học và Công nghệ ngành

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đạt được nhiều kết quả nổi bật. Trong đó,

trên lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, đã triển khai chọn tạo và công nhận được

nhiều giống cây trồng mới có khả năng chịu bệnh và cho năng suất cao; nhiều quy

trình kỹ thuật mới được công nhận và đưa vào áp dụng trong sản xuất làm tăng

năng suất và hiệu quả kinh tế (Bùi Thủy, 2014).

1.2.2.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả vùng Trung du

miền vùng núi phía Bắc

* Vùng núi cao

Một trong những mô hình sử dụng đất bền vững ở vùng núi cao có khí hậu

ôn đới là mô hình chuyển đổi phương thức canh tác chè truyền thống sang chè

hữu cơ (chè an toàn); du lịch nông nghiệp sinh thái. Tại xã Thông Nguyên

(Hoàng Su Phì, Hà Giang), cây chè thuộc đối tượng cây hàng hoá chủ lực có

tiếng từ lâu (trên địa bàn xã đã xây dựng xưởng chế biến chè Tả Phìn). Những

năm qua người dân đã chuyển đổi trồng chè từ phương thức truyền thống sang

chè hữu cơ, thị trường ngày càng mở rộng, có sức cạnh tranh. Cây chè hữu cơ đã

cho GTSX gấp 1,53 lần và GTGT gấp 1,88 lần so với chè truyền thống. Hoạt

động sản xuất chè được tổ chức kết hợp với phát triển chế biến và dịch vụ du

lịch. (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2010)

* Vùng trung du và đồng bằng, khu vực có độ dốc > 250 Ở vùng này phát huy được hiệu quả tốt nhất là các mô hình sử dụng đất

theo kiểu tổng hợp nông - lâm kết hợp. Theo kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà

36

nước KN - 01 - 18 (nghiên cứu hệ thống cây trồng cho vùng trung du miền núi và

đất cạn đồng bằng), một số mô hình có tính khả thi bền vững và hiệu quả như:

Ở mô hình vườn đồi theo hướng nông - lâm kết hợp ở các vùng sinh thái

miền núi Đông Bắc (dẫn theo Nguyễn Văn Luật, 2005) trên đất dốc ở Bắc Giang,

Bắc Kạn… tuỳ theo độ dốc của đất mà chia lô thửa theo đường đồng mức khác

nhau: trồng cây phân xanh, cốt khí để chống rửa trôi xói mòn; trên đỉnh đồi trồng

rừng, bảo vệ rừng tái sinh; từ trên xuống dưới trồng tiếp trám (cây lâm nghiệp),

tiếp đến nhãn, vải thiều, na, và cây có múi (quýt) ở chân đồi; khi cây dài ngày

chưa giao tán, trồng cây ngắn ngày thích hợp (lạc, đậu, dứa, khoai mỡ…).

Mô hình vườn đồi tại vùng núi Tây Bắc (Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình) có trồng

xen cây ngắn ngày (dẫn theo Nguyễn Văn Luật, 2005) trên cơ sở cây lâu năm

được xác định là mơ, mận, cà phê, cây ăn quả có múi (cam); cây ngắn ngày trồng

xen là mía, lạc, đậu… Nhất là trồng mía cho hiệu quả khá cao ở vùng đất này

thay cho cây lúa cạn, thu được 10 - 12 triệu đồng/ha/năm. Thu hoạch cây lâu năm

có những trường hợp tới hàng trăm triệu đồng/ha.

* Vùng có độ dốc từ 100 - 250 Có những vùng được điều tra cho thấy có thể đáp ứng tiềm năng đất đai và

sinh thái phù hợp cho cây có múi như cam, quýt, bưởi của vùng TDMNPB là rất

lớn. Những năm qua việc chuyển đổi đất đồi làm nương rẫy hoặc đất rừng nghèo

kiệt sang trồng cây ăn quả đã chứng minh tiềm năng kinh tế của đất đồi là rất lớn.

Có những vùng được điều tra cho thấy có thể đáp ứng chuyển đổi từ trồng bạch

đàn sang trồng cây ăn quả như cây cam sành.

Huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) thực hiện việc chuyển đổi cây bạch đàn

sang trồng cam sành cho hiệu quả kinh tế cao. Kết quả so sánh hiệu quả kinh tế 2

cây cho thấy: GTSX bình quân tính cả thời kỳ kiến thiết cơ bản của cam Sành

tăng 2,4 lần so với phương thức sử dụng đất truyền thống (trồng bạch đàn), giá trị

ngày công lao động gấp 2,54 lần. Tuy vậy trồng cam phải chi phí cao hơn nhiều

so với bạch đàn và nhất là cần phòng trừ sâu bệnh, bảo quản sau thu hoạch đối

với cam cũng là khâu hạn chế hiện nay. Về phương diện môi trường, những vườn

cam có tác dụng bảo vệ đất tốt, giữ ẩm, ít bị xói mòn.

37

Bảng 1.2. So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành

trên đất đồi huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Bạch đàn (a)

Cam Sành (b)

1. GTSX 2. GTGT

25.000,00 19.280,00

60.000,00 52.150,00

So sánh (b/a), lần 2,40 2,70

3. GTGT/CPTG

3,37 71,70

6,65 182,40

1,97 2,54

1.000đ/ha 1.000đ/ha Lần 1.000đ/công

4. GTGT /LĐ Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2007)

* Vùng thung lũng, đồng bằng: Mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên

đất nương rẫy và đất chuyên màu. Sử dụng đất nương rẫy và đất chuyên màu là

loại hình sử dụng đất rất phổ biến ở các tỉnh vùng TDMNPB. Những năm qua đã

có những chuyển đổi từ cây truyền thống sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao

hơn hoặc đưa các giống mới vào để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

* Chuyển đổi giống ngô, đậu tương ở những vùng trọng điểm sản xuất

hàng hoá: là 2 cây hàng hoá quan trọng vùng TDMNPB, một số địa bàn phát

triển ngô hàng hoá như Hà Giang, Cao Bằng, Hoà Bình, Sơn La... năng suất ngô

những năm gần đây cải thiện đáng kể nhờ áp dụng giống mới, kỹ thuật canh tác

tiến bộ; kết quả điều tra mô hình ở xã Thông Nguyên và Pố Lồ (Hoàng Su Phì

năng suất ngô lai năm 2010 tăng 25% so với ngô giống cũ). Thời vụ chủ yếu 2 vụ

chính là vụ xuân hè và vụ hè thu, ở những vùng thấp đã chuyển ngô trồng vụ thu

đông trên đất lúa có tưới. Tuy nhiên, ngô vẫn trồng chủ yếu trên đất nương, đất

chuyên màu được tưới nhờ nước trời.

Đối với đậu tương, vùng trọng điểm nhất là tỉnh Hà Giang, tiếp đến là tỉnh

Sơn La, tỉnh Bắc Giang. Ngô, đậu tương dùng làm lương thực, thực phẩm cho

người và thức ăn chăn nuôi tại chỗ, phần lớn sản lượng ngô, đậu tương còn lại

được các đại lý và tư thương thu gom rồi cung ứng cho các nhà máy chế biến

thức ăn gia súc trong và ngoài vùng. Hiệu quả trồng ngô, đậu tương trên đất

chuyên màu cao hơn hẳn cây truyền thống là sắn, lúa nương và ngô giống cũ. Về

phương diện môi trường, trồng đậu tương cải tạo đất tốt nhất, hơn hẳn ngô và sắn

cũng như lúa nương trên đất dốc.

38

Bảng 1.3. So sánh hiệu quả trồng ngô, đậu tương với một số cây hàng năm

trên đất nương rẫy và đất chuyên màu vùng TDMNPB

Lúa

Ngô

Chỉ tiêu

Sắn

Đơn vị tính

1000 đ/ha

GTSX TNHH GTSX/CPTG

6.545,45 4.857,14 4,20 82,20

nương 2.796,61 1.864,41 3,30 60,27

Ngô lai 2.000,00 1.266,67 3,00 37,33

Ngô địa phương 6.918,24 5.795,60 6,67 67,31

Đậu tương 3.757,23 3.150,29 7,14 53,07

nương 14.000,00 11.400,00 5,83 88,18

lần 1000 đ

TNHH/LĐ Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2011)

* Mô hình chuyển đổi đất lúa 1 vụ bỏ hóa vụ xuân sang trồng hoa ôn đới:

thích hợp với một số vùng cao của TDMNPB như Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai). Hiện

tại trồng hoa ở Sa Pa phát triển khá nhanh, diện tích đã lên tới hàng trăm hecta.

Ngoài những diện tích đất vườn trồng hoa lâu nay, người dân, kể cả doanh

nghiệp đã chuyển đổi đất ruộng lúa 1 vụ (vụ xuân bỏ hoá do thiếu nước) để phát

triển trồng hoa và rau ôn đới. Sa Pa là vùng du lịch nổi tiếng thu hút nhiều khách

du lịch nước ngoài. Chuyển đổi thành vùng hoa lớn (kể cả cây dược liệu cũng

được trồng ở Sa Pa) hấp dẫn nhiều du khách hơn.

Bảng 1.4. So sánh hiệu quả sử dụng đất sản xuất hoa hồng

với lúa 1 vụ mùa tại Sa Pa

Hạng mục

ĐVT

Hoa hồng (a)

Lúa 1 vụ mùa (b)

So sánh a/b (%)

1. GTSX

140.000,00

14.000,0

10,0

1.000đ/ha

2. TNHH

101.130,60

8.176,6

12,4

3. GTSX/CPTG 5.TNHH /CPTG

3,68 2,68

2,63 1,63

1,4 1,6

1.000đ/ha lần lần

173,47

98,04

1,8

6. TNHH/LĐ

1000đ

Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2010)

Kết quả điều tra cho thấy hiệu quả trồng hoa hồng Sa Pa mang lại hiệu quả

gấp nhiều lần trồng lúa 1 vụ mùa, tạo việc làm và thu nhập cho người dân. Tuy

vậy để chuyển đổi sang cây hàng hoá như hoa, rau ôn đới đòi hỏi người dân cần

được tập huấn kỹ thuật vì trồng hoa có kỹ thuật khắt khe, nhất là trồng hoa trong

nhà lưới. Đồng thời khi đã trở thành vùng sản xuất, thị trường đầu ra cho sản

phẩm cần ổn định.

39

1.2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp tỉnh

Bắc Giang

Bắc Giang là tỉnh miền núi (có 9 huyện miền núi, 1 huyện vùng cao Sơn

Động, 1 thành phố) có DTTN 382,2 nghìn hecta chia ra 6 nhóm đất chính; nhóm

đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất với diện tích trên 241,3 nghìn hecta (chiếm

63,1% DTTN), phân bố trên diện rộng toàn tỉnh; tiếp đến là nhóm đất phù sa với

diện tích 50,2 nghìn hecta (chiếm 13,14% DTTN) phân bố ở địa hình bằng phẳng

ven sông thích hợp cho các loại cây trồng; nhóm đất bạc màu trên phù sa cổ có

diện tích khoảng 42,8 nghìn hecta (chiếm 11,22% DTTN), đất nghèo đạm, giàu

kali, khá tơi xốp thích hợp cho các cây lấy củ và công nghiệp ngắn ngày; nhóm

đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có diện tích 6,5 nghìn hecta (chiếm 1,9%

DTTN) phân bố chủ yếu ở các thung lũng kẹp giữa các dãy núi, đất có độ phì khá

thích hợp cho những cây trồng như ngô, đậu đỗ, cây công nghiệp ngắn ngày;

nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi có diện tích trên 1.000 ha (chiếm 0,27% DTTN)

phân bố ở các ngọn núi cao chủ yếu làm đất lâm nghiệp; nhóm đất xói mòn có

diện tích 18,8 nghìn hecta (chiếm 4,92% DTTN) với đặc điểm tầng đất mỏng, độ

phì kém, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2014), năm 2013, Bắc Giang có

129,6 nghìn hecta đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 33,66% DTTN), đất lâm

nghiệp có diện tích 140,3 nghìn hecta (chiếm 36,44% DTTN), còn lại là sử dụng

vào mục đích khác và đất chưa sử dụng. Những năm qua sử dụng đất của tỉnh

Bắc Giang chuyển đổi chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa, những cây trồng

vật nuôi mới được đưa vào sản xuất trên cơ sở phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên

nhất là đất đai khí hậu của tỉnh như cây ăn quả, rau màu, gia súc gia cầm, có

những sản phẩm đã trở thành thương hiệu có tiếng cả nước như vải thiều Lục

Ngạn, Lục Nam, gà đồi Yên Thế... Hướng vào những chương trình mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là về phát triển nông nghiệp hàng hóa và bền

vững gắn với xây dựng nông thôn mới, đã có những nghiên cứu tập trung vào

khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên đặc biệt là tài nguyên đất đai cho phát

triển nông nghiệp. Có thể nêu một số dẫn chứng:

40

Theo báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bắc Giang, do Viện Quy hoạch

và Thiết kế nông nghiệp (2006), trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 6 nhóm đất với

15 loại đất chính sau: Nhóm đất phù sa có diện tích 50.246,08 ha, chiếm 13,14%

diện tích tự nhiên. (gồm 6 loại là đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi,

đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa úng nước, đất phù sa glây và đất phù sa

ngòi suối); Nhóm đất bạc màu có diện tích 42.897,84 ha, chiếm 11,22% diện tích

tự nhiên với 1 loại đất chính là đất bạc màu trên phù sa cổ; Nhóm đất đỏ vàng có

diện tích 241.358,21 ha, chiếm 63,13% diện tích tự nhiên (chia thành 4 loại đất

chính là đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng

trên phù sa cổ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa); Nhóm đất thung lũng do sản

phẩm dốc tụ có diện tích 6.546,67 ha, chiếm 1,71% diện tích tự nhiên; Nhóm đất

mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 1.008,04 ha, chiếm 0,27% diện tích tự nhiên (2

loại đất chính là đất mùn vàng đỏ trên núi đá sét và đất mùn vàng đỏ trên núi,

trên đá cát); Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 18.809,98 ha, chiếm 4,92

% diện tích tự nhiên.

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

(2010), Bắc Giang có thế mạnh để phát triển thành những vùng chuyên canh sản

xuất hàng hóa tập trung đối với một số cây trồng như lạc ở các huyện Lục Nam,

Yên Thế, Hiệp Hòa, Lạng Giang, Tân Yên, Việt Yên với quy mô vùng chuyên

canh khoảng 11,6 nghìn hecta; Vùng vải tập trung ở Lục Ngạn, Lục Nam, Tân

Yên, Yên Thế với quy mô 28,7 nghìn hecta; vùng na ở Lục Nam với quy mô 2,5

nghìn hecta.

Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên, hiệu quả kinh tế và tìm hiểu nhu cầu

thị trường, năm 2010 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành thực

hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng

VietGAP cho cây bưởi Diễn quy mô nông hộ tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc

Giang” với diện tích 20ha trong đó 19ha thâm canh và 1ha trồng mới tại xã

Lương Phong với tổng kinh phí thực hiện đề tài là 858 triệu đồng, được thực

hiện trong 18 tháng với các mục tiêu cụ thể như đánh giá hiện trạng sản xuất,

kinh tế - xã hội vùng sản xuất bưởi Hiệp Hoà trong việc canh tác theo tiêu

41

chuẩn VietGAP; xây dựng hoàn thiện bản hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, thâm

canh cây bưởi Diễn; đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

bưởi đồng thời xây dựng một mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng VietGAP

cho cây bưởi Diễn quy mô nông hộ (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh

Bắc Giang, 2012).

Để làm căn cứ cho bố trí sử dụng đất nông nghiệp thích hợp và bền vững

của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, tác giả Lê Thị Giang và Nguyễn Khắc

Thời (2010) đã ứng dụng GIS cho việc đánh giá thích hợp đất đai của huyện.

Nghiên cứu đã xác định các chỉ tiêu phân cấp gồm loại đất, thành phần cơ giới,

độ dày tầng đất, chế độ tưới và độ dốc, từ đó sử dụng các chức năng phân tích

không gian của GIS để xây dựng các bản đồ đơn tính và chồng xếp các bản đồ

đơn tính đó để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm 27 đơn vị đất đai. Qua điều

tra, các loại sử dụng đất của huyện đã được xác định đó là 2 lúa, lúa màu, chuyên

màu và cây ăn quả. Việc xây dựng các bản đồ thể hiện mức độ thích hợp cho các

loại sử dụng đất cũng đã được tiến hành và cũng với công cụ GIS, bản đồ định

hướng sử dụng đất cũng đã được xây dựng.

Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật canh tác tiến bộ nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng đất ở một số địa bàn tỉnh Bắc Giang của nhiều tác giả. Theo kết quả

nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thuận và Đặng Thành Long (2010), việc dùng phụ

phẩm cây trồng vụ trước bón cho cây trồng vụ sau (nhất là vùi phụ phẩm như

rơm rạ và thân lá cây trồng khác) trên đất bạc màu ở huyện Hiệp Hòa đã làm tăng

năng suất lúa, ngô và giảm được lượng NPK cần bón.

Kết quả thí nghiệm bón phân cho lạc trên đất bạc màu huyện Việt Yên -

Bắc Giang của tác giả Vũ Đình Chính và Đỗ Thành Trung (2010) đã đi đến kết

luận: đối với đất bạc màu nghèo dinh dưỡng độ phì kém, cần bổ sung đủ N,P, K

để cây trồng cho năng suất và hiệu quả (thu nhập thuần) cao nhất; trên 2 đối

tượng giống lạc mới L14 và MD7 liều lượng phân bón hợp lý nhất là 10 tấn phân

chuồng + 500 kg vôi bột + 30 kg N + 90 kg P2O5 +60 kg K2O trên 1 ha. Tương tự

đối với cây lạc, các tác giả Nguyễn Thị Lan, Lê Đình Hải (2008) qua thí nghiệm

trồng giống lạc một số giống lạc trên đất vàn cao (2 màu + 1 lúa) ở huyện Tân

42

Yên đã kết luận: giống lạc L20 và thích hợp nhất và cho năng suất và hiệu quả

cao nhất, liều lượng phân bón khuyến cáo như sau: 8 tấn phân chuồng + 30 kg

N+ 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột. Những kết luận vừa nêu thể tốt cho

các địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tham khảo vì cây lạc là cây hàng hóa

có từ lâu ở tỉnh Bắc Giang rất phù hợp với những địa bàn bán sơn địa, trên cả

những vùng đất bạc màu cằn cỗi.

Theo tác giả Ngô Đình Quế (2006), việc áp dụng TBKT xây dựng các mô

hình sử dụng đất hợp lý nhằm phục hồi môi trường sinh thái và tăng thu nhập của

nông dân vùng núi Nham Biền, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang với 3 hướng

như sau đem lại kết quả tốt đối với một vùng miền núi nghèo huyện Yên Dũng

của tỉnh Bắc Giang: (i) mô hình trồng rừng để phục hồi môi trường sinh thái

vùng đồi núi trọc Nham Biền bằng một số cây lâm nghiệp phù hợp như Thông

Caribeae cho sản lượng gỗ cao, cho nhựa và độ che phủ đất tốt, ít sâu bệnh phá

hoại, hoặc trồng Keo lá tràm theo băng có tỷ lệ sống cao 85 - 90% sinh trưởng

khá nhanh nên bảo vệ tốt môi trường, chống xói mòn; (ii) Mô hình vườn quả trên

đất dốc bằng những cây có tán rộng, rễ ăn sâu, độ che phủ đất tốt, phù hợp điều

kiện khí hậu và đất đai ở Yên Dũng như cây Vải thiều, Hồng không hạt, xoài, Na

dai, quýt (những cây này có giá trị kinh tế và thị trường tiêu thụ); (iii) Mô hình sử

dụng đất dốc bền vững SALT + VAC bằng công thức: sườn cao và trên đỉnh đồi

70% DT trồng rừng hỗn loài; sườn thấp và chân đồi xây dựng vườn cây thân gỗ

kết hợp mô hình vườn ao chuồng (VAC); các công trình bể treo trên các sườn đồi

cao chứa nước từ các dòng chảy trên mặt trong mùa mưa.

Theo tác giả Ngô Thị Thuận (2008), Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang, là

huyện miền núi với những khó khăn về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã

hội (đất dốc, hạn hán, vùng có 8 đồng bào dân tộc chung sống). Đến nay kinh tế

của huyện vẫn chủ yếu là nông nghiệp, đất đai là nguồn lực chính và quan trọng

như năng suất đất đai còn thấp do nền sản xuất vẫn theo kiểu truyền thống tự

cung tự cấp là chính. Theo nghiên cứu của tác giả, trong thời gian tới cần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại, sản xuất hàng

hóa hướng ra xuất khẩu, CNH - HĐH, đa dạng hóa và nâng cao thu nhập của

43

nông dân gắn liền với nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và phát triển bền vững.

Tác giả Đỗ Văn Thanh (2011) đã nêu cơ sở khoa học và phương pháp đánh

giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc

Giang. Phân tích cảnh quan sinh thái và tiềm năng xói mòn đất theo lưu vực tỉnh

bắc giang, đồng thời phân kiểu xã theo mức độ phát triển kinh tế xã hội và

khuyến nghị sử dụng đất đai theo hướng phát triển bền vững.

Tác giả Phùng Gia Hưng (2012) nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và

thực tiễn cho việc xác định cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên

vùng đất bạc màu tỉnh Bắc Giang theo hướng bền vững. Đề xuất cơ cấu diện tích

của một số loại hình sử dụng đất chính trên vùng đất bạc màu Bắc Giang trên cơ

sở đánh giá thích hợp và bài toán tối ưu đa mục tiêu.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2008) đã xây dựng dự án chỉ dẫn địa lý

cho vải thiều huyện Lục Ngạn. Kết quả dự án cho thấy: Đã xác định được các

tiêu chuẩn đặc thù của vải thiều Lục Ngạn gồm các đặc thù về hình thái và đặc

thù về chất lượng; Đã xác định được các tiêu chuẩn đặc thù của các điều kiện tự

nhiên ở vùng trồng vải thiều Lục Ngạn, gồm các đặc thù về thổ nhưỡng, địa hình,

khí hậu. Đã xác định và xây dựng được Bản đồ chỉ dẫn địa lý cho vải thiều Lục

Ngạn. Để đạt chất lượng cao đáp ứng các đặc thù về điều kiện tự nhiên: điạ hình,

thổ nhưỡng và khí hậu, trong tổng số diện tích 18.069,03 ha đất vùng nghiên cứu

trồng vải thiều Lục Ngạn diện tích đất đề xuất thích hợp cho trồng vải thiều Lục

Ngạn và đề nghị đưa vào xây dựng chỉ dẫn địa lý là 17.039,55 ha.

1.2.3. Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong vấn

đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp

Từ việc nghiên cứu tổng quan nói chung, kết quả nghiên cứu đánh giá về

đất đai cũng như các kinh nghiệm sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở một số

nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng như những nghiên cứu, mô hình đại diện sử

dụng bền vững đất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang nói riêng, có thể rút ra được

những kinh nghiệm để tham khảo cho những địa phương có điều kiện tương tự

trong việc nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp, trong đó huyện Lục

Ngạn là một trường hợp cụ thể.

44

Có thể nói, đến nay đã có những nghiên cứu chuyên biệt thuộc một số

lĩnh vực (kể cả về đất đai, trồng trọt, kinh tế...) cũng như trong thực tiễn sản xuất

của một số nơi trên địa bàn huyện Lục Ngạn góp phần giúp chính quyền địa

phương có thêm căn cứ cho công tác chỉ đạo sản xuất nói chung cũng như bố trí

đất đai trong nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình khoa học

nào nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Chính vì vậy, đề tài

“Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Giang” được lựa chọn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra những những

định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang về vấn đề sử dụng

bền vững đất nông nghiệp như sau:

- Việc lựa chọn những phương thức sử dụng đất, kiểu sử dụng đất thích

hợp, phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng trong sử

dụng đất. Thuộc vùng TDMNPB, đất đai huyện Lục Ngạn có địa hình đa dạng,

khí hậu, đất đai vùng đồi núi, có những yếu tố hạn chế như nguồn nước tưới khan

hiếm về mùa khô, mưa lớn gây rửa trôi xói mòn về mùa hè, thời tiết giá lạnh,

sương muối về mùa đông. Vì vậy, việc đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội của huyện là một trong những cơ sở để lựa chọn loại cây trồng, giống cây

trồng vật nuôi thích hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển trên đất dốc.

- Việc sử dụng đất theo hướng bền vững, đặc biệt là đất dốc, địa hình chia

cắt, đất đai manh mún theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi cùng những

biện pháp canh tác thích hợp như theo hướng phát triển cây ăn quả cây công

nghiệp lâu năm cây đặc sản trên đất dốc và chống chịu được những bất thuận của

thời tiết trên cơ sở đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai và kết quả đánh giá tính

bền vững của các kiểu sử dụng đất hiện trạng.

- Đánh giá kết quả một số mô hình sử dụng đất theo hướng bền vững làm

căn cứ thực tiễn để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững đất nông nghiệp huyện

Lục Ngạn

- Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao tính bền vững sử

dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến năm 2020.

45

Các kiểu sử dụng đất bền vững mang lại kết quả và hiệu quả cao, bền

vững đều xuất phát từ việc nghiên cứu đề xuất trên cơ sở trên thích hợp, phát huy

lợi thế so sánh của vùng, đồng thời trên những căn cứ thực tiễn đúng đối tượng

áp dụng vào mô hình mà tác giả thu thập từ thực tiễn sản xuất cũng như những

mô hình tác giả trực tiếp theo dõi. Trong nền kinh tế hàng hóa hội nhập sâu với

thế giới, đối tượng sử dụng đất cần tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu

của thị trường (như các sản phẩm mới, phù hợp xu hướng tiêu dùng từ coi trọng

về lượng sang tiêu dùng coi trọng chất lượng, an toàn, sản phẩm cao cấp, mẫu mã

sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn của trong nước và xuất khẩu, đủ tiêu chuẩn làm

nguyên liệu chế biến…).

46

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Đất nông nghiệp; Các loại hình sử dụng đất và

các vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Lục Ngạn.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Trong đất nông nghiệp đề tài chỉ nghiên cứu đất sản xuất

nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất chưa sử dụng có khả năng phát triển sản

xuất nông nghiệp. Số liệu thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2000 - 2013.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất

nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

a. Về điều kiện tự nhiên

Đánh giá về điều kiện tự nhiên gồm các yếu tố: Vị trí địa lý, địa hình, địa

mạo; khí hậu thủy văn (chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm, gió...); tài nguyên đất đai;

tài nguyên rừng; tài nguyên nước.

b. Về điều kiện kinh tế - xã hội

Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội qua các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng

kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2000-2013 (ngành nông - lâm, thủy sản;

công nghiệp, xây dựng; thương mại, du lịch, dịch vụ); thực trạng dân số và lao

động; thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi…).

c. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sử

dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh

Bắc Giang

Đánh giá biến động sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2000 - 2013

Đánh giá về đối tượng cây trồng, tình hình phân bố, cơ cấu giống, mùa vụ

chính; các loại hình sử dụng đất chính huyện Lục Ngạn

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn trên cả ba

khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của các kiểu sử dụng đất;

47

2.2.3. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang

Đánh giá mức độ bền vững của các LUT trên cơ sở phân tích, tổng hợp 5

tiêu chí lựa chọn để đánh giá theo 3 mức: cao, trung bình, thấp.

Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử

dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn.

2.2.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử

dụng đất chính huyện Lục Ngạn.

2.2.5. Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang

- Mô hình trồng cây ăn quả (cây vải thiều) có che phủ: với diện tích 0,5ha;

thời gian theo dõi từ 2011-2013.

- Mô hình rừng sản xuất: với diện tích 0,5ha; thời gian theo dõi từ 2011-2013.

- Mô hình lúa - màu: với diện tích 0,15ha; thời gian theo dõi từ 2011-2013.

- Mô hình chuyên lúa: với diện tích 0,1ha; thời gian theo dõi từ 2011-2013.

2.2.6. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh

Bắc Giang

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện Lục Ngạn trên cơ

sở kết quả phân hạng thích hợp đất đai, lựa chọn các LUT có triển vọng và kết

quả theo dõi các mô hình.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo

hướng bền vững cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

a. Chọn điểm nghiên cứu

Chia vùng nghiên cứu thành 2 tiểu vùng theo đặc điểm địa hình là tiểu

vùng núi thấp (TV 1) và tiểu vùng đồi, gò (TV 2) được trình bày ở bảng 2.1.

Mỗi tiểu vùng chọn 3 xã điểm, là những xã có đặc điểm về đất đai, địa hình,

48

tập quán canh tác, hệ thống cây trồng đặc trưng cho 2 tiểu vùng của huyện. Cụ

thể: TV 1 chọn 3 xã Hộ Đáp, Tân Mộc, Tân Sơn; TV 2 chọn 3 xã Quý Sơn,

Biển Động, Phì Điền làm điểm nghiên cứu.

Bảng 2.1. Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Lục Ngạn

TV 1

TV 2

Các chỉ tiêu

Diện tích tự nhiên và phân bố

48.760,49 ha (chiếm 56,03%) phân bố 12 xã là Sơn Hải, Cấm Sơn, Tân Sơn, Hộ Đáp, Phong Minh, Sa Lý, Phong Vân, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc

Đất nông nghiệp

Địa hình, địa mạo

Diện tích đất nông nghiệp 38.069,89ha, trong đó: đất trồng lúa 1.481,85ha; đất trồng cây ăn quả 7.644,16ha; đất lâm nghiệp 28.523,89 ha Núi thấp, đồi, thung lũng. độ cao trung bình từ 300 ÷ 400m so với mực nước biển. Nơi thấp nhất có cao độ là 170m

38.254,02 ha (chiếm 43,97%) phân bố 18 xã, thị trấn gồm: Thị trấn, Mỹ An, Nam Dương, Phượng Sơn, Trù Hựu, Biên Sơn, Quý Sơn, Kiên Thành, Kiên Lao, Nghĩa Hồ, Hồng Giang, Giáp Sơn, Đồng Cốc, Phì Điền, Tân Hoa, Tân Quang, Biển Động, Thanh Hải. Diện tích đất nông nghiệp 29.189,28ha, trong đó: đất trồng lúa 3.832ha; đất trồng cây ăn quả lâm nghiệp 15.207,31ha; đất 9.790,55 ha Đồi thoải. Địa hình có độ chia cắt trung bình với độ cao trung bình từ 80 ÷ 120 m so với mực nước biển. Đát đai vùng này chủ yếu là đồi thoải.

Đặc điểm khí hậu thủy văn

1.317mm/năm

1.340mm/năm

1.013,7 mm/năm

987,8 mm/năm

81%/năm 23,30C Rừng sản xuất, cây ăn quả, đại gia súc Keo, vải, hông, na

+ Lượng mưa trung bình năm (mm) + Lượng bốc hơi trung bình năm (mm) + Tốc độ gió trung bình 1,1m/s + Độ ẩm trung bình + Nhiệt trung bình Cây trồng, vật nuôi chính Sản phẩm chính

1,2m/s 81%/năm 22,70C Cây ăn quả, cây lương thực, thực phẩm, gia súc, gia cầm Vải, hồng, na, bưởi, cam, lúa, ngô, rau các loại Tổng dân số 156.258 người; mật độ dân số 408 người/km2

Tổng dân số 56.251 người; mật độ dân số 115 người/km2

Dân số (tổng dân số, mật độ dân số)

Nguồn: UBND huyện Lục Ngạn (2006), Cục thống kê Bắc Giang (2014), UBND huyện Lục Ngạn (2014)

49

b. Điều tra phỏng vấn nông hộ

Phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn về các thông tin có liên quan đến

sản xuất nông nghiệp của hộ. Mẫu phiếu được thể hiện trong phụ lục số 38. Các

hộ đươc lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân lớp (lựa chọn theo tỷ lệ

số hộ tham gia sản xuất của từng loại hình sử dụng đất, các hộ được lựa chọn là

các hộ có kinh nghiệm sản xuất ở các xã điểm được lựa chọn ở mục a phần

2.3.1). Mỗi tiểu vùng điều tra 240 hộ, tổng số hộ đã điều tra là 480 hộ. Mẫu phiếu

điều tra được thể hiện trong phụ lục 38.

Bảng 2.2. Phân bổ mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu

Chia tiểu vùng

Loại hình sử dụng đất

Tổng số lượng mẫu phiếu

TV 1

TV 2

150 180

50 70

100 110

150

120

30

- Cây hàng năm - Cây ăn quả - Lâm nghiệp

480

240

240

Cộng

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, phòng Tài

nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục

Thống kê... của huyện Lục Ngạn. Đồng thời, thu thập các tài liệu liên quan ở các

viện nghiên cứu, các trường đại học.

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu

Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tổ thành

nhiều loại khác nhau: Loại đất, loại cây trồng, các khoản chi phí, khả năng tiêu thụ...

Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, bằng phương

pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ tiêu qua các năm để

rút ra kết luận. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả được trình

bày bằng các bảng, biểu số liệu, bản đồ và biểu đồ.

2.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Để đánh giá hiệu quả của loại hình sử dụng đất hoặc kiểu sử dụng đất,

nghiên cứu dựa vào 3 nhóm chỉ tiêu là: kinh tế, xã hội, môi trường. Các chỉ tiêu

50

được đánh giá phân cấp ở 3 mức: cao, trung bình, thấp. Việc phân cấp dựa vào

tham thảo ý kiến của chuyên gia nông nghiệp, nhà quản lý, nông dân sản xuất

giỏi ở địa phương.

* Hiệu quả về kinh tế: áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

cho cây trồng theo cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn (2009):

- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán.

- Chi phí trung gian: CPTG = CPVC + DVP + LV.

Trong đó: CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao

động gia đình);

VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu);

DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông);

LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động ngoài hoặc các nguồn khác.

- Giá trị gia tăng GTGT = GTSX - CPTG

- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTGT/CPTG

- Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/CLĐ.

CLĐ - công lao động gia đình

Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 3 mức độ: Cao

(H), trung bình (M) và thấp (L) được thể hiện trong bảng 2.3.

Bảng 2.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất

Cao Trung bình Đơn vị Thấp Chỉ tiêu tính (H) (M) (L)

>70 50-70 <50 1. Giá trị sản xuất triệu đ/ha

>50 30 - 50 < 30 2. Giá trị gia tăng triệu đ/ha - -

<1,5 >2,0 1,5 - 2,0 - 3. Hiệu quả đồng vốn - Lần

- Hiệu quả kinh tế cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp

và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả kinh tế trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào

ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.

51

- Hiệu quả kinh tế thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ

tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.

* Hiệu quả xã hội:

Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã sử

dụng 3 tiêu chí gồm:

- Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết

để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm;

- Khả năng đảm bảo đời sống thể hiện qua giá trị ngày công lao động

- Sự chấp nhận của người dân với LUT: thể hiện qua tỷ lệ dân được phỏng

vấn mong muốn tiếp tục phát triển LUT này.

Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 2.4.

Bảng 2.4. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Cao Trung bình Thấp Chỉ tiêu Đơn vị tính (H) (M) (L)

>70 50-70 <50 1. Giá trị ngày công 1000 đồng

>700 400 - 700 < 400 2. Công lao động - Công/ha/năm -

(%) 3. Sự lựa chọn của người - - >70 50 - 70 <50 dân

Tổng hợp xếp loại hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất như sau:

- Hiệu quả xã hội cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp

và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả xã hội trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở

mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ

tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.

* Hiệu quả về môi trường:

Sử dụng đất có tác động lớn đến môi trường đất và nước. Sử dụng đất

thích hợp không những có khả năng duy trì mà còn có khả năng cải thiện môi

trường trong đó có môi trường đất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng

52

tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như:

- Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thông qua mức độ sử dụng phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất. Nếu phân

bón và thuốc BVTV sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp hiệu quả ở mức cao; nếu

sử dụng đúng phân khoáng và thuốc BVTV nhưng thiếu phân hữu cơ nhưng có

cây họ đậu trong hệ thống cây trồng thì xếp mức trung bình (duy trì độ phì);

không sử dụng đúng phân bón và thuốc BVTV xếp ở mức thấp (mức độ duy trì

và cải thiện độ phí có xu hướng giảm).

- Mức độ che phủ đất: thể hiện qua % thời gian che phủ trong năm, tính

theo thời gian sinh trưởng của một loại cây trồng từ gieo cấy đến thu hoạch, xác

định được số tháng đất được cây che phủ trong 1 năm, sau đó tính ra tỷ lệ %;

Các chỉ tiêu đánh giá được phân chia thành 3 cấp: cao (H), trung bình (M)

và thấp (L) thể hiện tại bảng 2.5

- Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm). Năng suất sinh học

được tính bằng tổng năng suất sản phẩm chính, sản phẩm phụ và phụ phẩm.

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường

của các kiểu sử dụng đất

Cao Trung Chỉ tiêu (H) bình (M) Thấp (L)

>20 10 - 20 <10 -

80-100 50-80 <50 -

Có xu Có xu 1. Năng suất sinh học (tấn/ha/năm) 2. % thời gian che phủ trong năm 3. Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất - Duy trì hướng tăng hướng giảm

Tổng hợp xếp loại hiệu quả môi trường cho các kiểu sử dụng đất như sau:

- Hiệu quả môi trường cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức

thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả môi trường trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu

nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả môi trường thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các

53

chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.

2.3.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO

Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành

điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh

tế, xã hội và ảnh hưởng đến môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất

nông nghiệp.

Việc phân hạng thích hợp đất đai là việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất

của một loại sử dụng đất nào đó với đặc điểm và chất lượng của từng đơn vị đất

đai để xác định mức độ thích hợp. Mỗi tính chất đất đai sẽ có một mức thích hợp

sau khi đối chiếu với yêu cầu sử dụng đất của một loại sử dụng đất nào đó. Mỗi

đơn vị đất đai trong quá trình so sánh sẽ có nhiều cấp thích hợp riêng lẻ. Để xác

định được hạng chung nhất về khả năng thích hợp của một đơn vị đất đai đối với

một loại sử dụng đất nào đó, chúng tôi sử dụng phương pháp “yếu tố hạn chế”

hay còn gọi là “lấy giới hạn dưới” của FAO. Mức độ thích hợp đất đai được chia

ra 2 bộ: Thích hợp (Hạng rất thích hợp - ký hiệu S1; Hạng thích hợp vừa - ký hiệu

S2; Hạng ít thích hợp - ký hiệu S3) và không thích hợp - ký hiệu N.

2.3.6. Phương pháp phân tích đất

- Xác định pH của đất: Sử dụng máy đo pH. Tỷ lệ đất: dịch chiết là 1:5

- Xác định chất hữu cơ tổng số: phương pháp Walkley-Black

- Xác định N tổng số: Phương pháp Kjeldhal, công phá mẫu bằng axit

H2SO4, hỗn hợp xúc tác K2SO4, CuSO4 và bột Se.

- Xác định lân tổng số: Phương pháp so màu xanh Molipđen, công phá

mẫu bằng hỗn hợp axit H2SO4 và HClO4.

- Xác định P2O5 dễ tiêu: Phương pháp Oniani.

- Xác định K2O dễ tiêu: chiết bằng dung dịch CH3COONH4 1M, pH=7,

định lượng K trong dịch chiết bằng máy quang kế ngọn lửa.

- Xác định cation trao đổi và CEC: Phương pháp CH3COONH4 1M, pH = 7. Ca2+, Mg2+ của dịch chiết được đo bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử; K+, Na+, của dịch chiết được đo bằng quang kế ngọn lửa.

54

- Thành phần cơ giới: Phương pháp ống hút Robinson.

2.3.7. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất

Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 được Viện Quy hoạch

và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT) xây dựng, tách riêng phần

huyện Lục Ngạn. Kế thừa kết quả phân tích 150 phẫu diện đất của huyện Lục Ngạn

của viện Thổ nhưỡng Nông hóa, đào bổ sung 9 phẫu diện theo các loại đất chính để

phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện Lục Ngạn. Phương

pháp chọn điểm đào phẫu diện theo Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 1

(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).

2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ

- Biên tập, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2010 tỷ lệ

1:50.000, tiến hành điều tra khoanh vẽ những biến động theo thống kê đất đai,

sau đó chỉnh lý, biên tập xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn năm 2011 tỷ lệ 1:50.000.

- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Sử dụng phần mềm chuyên ngành để số hoá và xây dựng các bản đồ đơn

tính gồm: Bản đồ đất, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ

chế độ tưới, bản đồ độ dốc trên cơ sở điều tra, khoanh vẽ chỉnh lý ngoài thực địa

và xử lý số liệu nội nghiệp. Sử dụng phần mềm ArcGIS để chồng xếp các bản đồ

chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.

- Xây dựng bản đồ thích hợp đất đai:

+ Đánh giá mức độ thích hợp của các LUT với từng đơn vị đất đai với các

mức độ: Thích hợp (Rất thích hợp - S1, Thích hợp - S2, Ít thích hợp - S3) và

Không thích hợp (N).

+ Sử dụng phần mềm chuyên ngành để tổng hợp, xây dựng và quản lý bản

đồ thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn ở tỷ lệ 1/50.000.

2.3.9. Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn

Để làm cơ sở cho việc đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp

55

cần thiết phải có bộ chỉ tiêu mang tính tổng hợp. Trong điều kiện cụ thể của

huyện Lục Ngạn, là huyện miền núi với trình độ sử dụng đất so với mặt bằng

chung của vùng TDMNPB ở mức trung bình, chúng tôi lựa chọn bộ chỉ tiêu để

phân tích, đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp đối với từng kiểu sử

dụng đất thể hiện trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth và

Dumanski (1993), bao gồm:

- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái

hoá chất lượng đất và nước

- Khả thi về mặt kinh tế

- Được xã hội chấp nhận

Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT

STT Tiêu chí Chỉ tiêu Nội dung

1 Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất Năng suất của các cây trồng trong LUT

Giá sản phẩm

2 Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn) tiêu

Khả năng thụ sản phẩm

3 Ký hiệu H M L H M L H M L H M L Có xu hướng tăng Ổn định Có xu hướng giảm Có xu hướng tăng Ổn định Không ổn định Dễ tiêu thụ Bình thường Khó tiêu thụ Cao Trung bình Thấp Hiệu quả môi trường của LUT

Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước

4 Khả thi về mặt kinh tế Hiệu quả kinh tế của LUT

5 Được xã hội chấp nhận Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình H M L H M Hiệu quả xã hội của LUT

56

L Thấp

Ghi chú: H: high (cao); M: medium (trung bình); L: low (thấp)

Với tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất của LUT được

chúng tôi đánh giá thông qua diễn biến năng suất của các cây trồng chủ lực (cây

trồng chính tham gia vào sự ổn định an ninh lương thực và cây trồng hàng hóa)

trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2013.

Tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá thông qua 2

chỉ tiêu là mức độ ổn định giá cả của nông sản chính của LUT và khả năng tiêu

thụ sản phẩm. Diễn biến giá nông sản phẩm được lấy theo mức giá trung bình

của năm trong giai đoạn 2010 đến 2013 và mức độ tiêu thụ sản phẩm được tổng

hợp từ kết quả điều tra nông hộ. Mức độ tiêu thụ sản phẩm của LUT cụ thể được

xác định khi có ≥ 60% số người được phỏng vấn nhận định cùng ý kiến.

Tiêu chí Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại

sự thoái hoá chất lượng đất và nước được xác định theo hiệu quả môi trường của

các LUT

Tiêu chí Khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo hiệu quả kinh tế của

các LUT.

Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá theo hiệu quả xã hội của

các LUT.

Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất như sau:

mức cao;

- Có tính bền vững cao (H): Không có tiêu chí nào ở mức thấp, ≥ 3 tiêu chí

mức cao; hoặc ≤1 chỉ tiêu ở mức thấp và ≥ 1 chỉ tiêu mức cao.

- Có tính bền vững trung bình (M): Không có tiêu chí mức thấp và ≤ 2 tiêu chí

- Có tính bền vững thấp (L): có ≥ 2 tiêu chí ở mức thấp.

2.3.10. Các phương pháp khác

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ

lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các nông dân sản xuất giỏi

trong huyện về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp.

- Phương pháp xây dựng mô hình

57

Sau khi đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn

huyện, chọn 3 mô hình có tính bền vững là mô hình trồng cây ăn quả (cây vải

thiều) có che phủ với diện tích 0,5ha (xã Tân Mộc), mô hình lúa - màu với diện

tích 0,15ha (xã Phì Điền), mô hình chuyên lúa với diện tích 0,1ha (xã Biển

Động); mô hình keo nguyên liệu với diện tích 0,5ha (xã Hộ Đáp) được theo dõi

vì đây là mô hình phù hợp với điều kiện địa hình có độ dốc lớn không thể trồng

cây hàng năm. Các mô hình được theo dõi trong 3 năm 2011, 2012, 2013 về quá

trình sản xuất, mức bón phân, công lao động, năng suất, giá bán, xác định hiệu

quả sử dụng đất của các mô hình thực nghiệm.

- Phương pháp dự báo: Các đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu

của đề tài và những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ

thuật nông nghiệp.

58

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục Quốc lộ 31, nằm trong vĩ tuyến 210 15’N và 210 15’N, kinh tuyến 1080 30’E và 1080

45’E, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông Bắc, có ranh giới tiếp giáp

như sau: Phía Bắc giáp huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn;

Phía Tây và Nam giáp huyện Lục Nam; Phía Đông giáp huyện Sơn Động và

huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

Huyện Lục Ngạn có tổng diện tích tự nhiên là 101.850,41 ha, với 30 đơn

vị hành chính được chia thành 2 tiểu vùng rõ rệt: vùng gò, đồi gồm 17 xã và 1 thị

trấn, vùng núi thấp gồm 12 xã. Thị trấn Chũ là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị

của huyện. Trên địa bàn huyện có các tuyến quốc lộ 31, quốc lộ 279, tỉnh lộ 285 và

290 chạy qua (Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn, 2013).

Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Lục Ngạn

59

3.1.1.2. Địa hình

Lục Ngạn là bồn địa được bao bọc bởi 2 dãy núi lớn là Bảo Đài ở phía

Bắc và Tây Bắc Yên Tử và Huyền Đinh ở phía Nam và Đông Nam, địa hình

được chia cắt thành 2 tiểu vùng rõ rệt là tiểu vùng núi thấp và tiểu vùng đồi, gò

SƠ ĐỒ ĐỊA HÌNH DẠNG 3 CHIỀU HUYỆN LỤC NGẠN

LẠNG SƠN

LỤC NAM

SƠN ĐỘNG

LỤC NAM

2 - 50 m 50 - 100 m 100 - 150 m150 - 200 m> 200 m

(Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn, 2013).

Hình 3.2. Sơ đồ địa hình của huyện Lục Ngạn

a. Tiểu vùng 1: chiếm gần 60% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, bao

gồm 12 xã là Sơn Hải, Cấm Sơn, Tân Sơn, Hộ Đáp, Phong Minh, Sa Lý, Phong

Vân, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc.

Tiểu vùng này bị chia cắt mạnh, độ dốc khá lớn, độ cao trung bình từ 150-200m. Trong vùng này, núi cao có độ dốc >250 chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên và có hai hồ lớn có tiềm năng phát triển du lịch là hồ Cấm Sơn và hồ

Khuôn Thuần…

b. Tiểu vùng 2: bao gồm 17 xã còn lại và 1 thị trấn. Diện tích chiếm trên

40% diện tích toàn huyện. Địa hình có độ chia cắt trung bình, hình lượn sóng, độ dốc trung bình từ 8 - 150, hướng dốc không ổn định, độ cao trung bình từ 80- 120m so với mực nước biển. Trong vùng này phần lớn là ruộng bậc thang, đồi

thoải, nhưng độ che phủ kém nên nhiều nơi bị xói mòn trơ sỏi đá, thường thiếu

nguồn nước tưới cho cây trồng, canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.

60

3.1.1.3. Khí hậu

Số liệu khí tượng trung bình nhiều năm của huyện Lục Ngạn được thu

thập tại các trạm khí tượng trên địa bàn huyện, thể hiện trong bảng 3.1. Lục Ngạn

nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đông bắc Việt Nam. So

với các huyện khác trong tỉnh Bắc Giang, Lục Ngạn có lượng mưa thấp hơn.

Huyện Lục Ngạn nằm trong khu vực lòng trũng dọc theo lưu vực sông Lục Nam,

được bao bọc bởi vòng cung Đông Triều và dãy Bắc Sơn nên hầu như không có

bão tràn qua. Đặc điểm này đã tạo ra một vùng khí hậu độc đáo, khác biệt rõ rệt

với các vùng xung quanh.

Bảng 3.1. Một số yếu tố khí tượng của huyện Lục Ngạn

(số liệu trung bình giai đoạn 2000-2012)

Tháng

Tốc độ gió (m/s)

Số giờ nắng (giờ)

Độ ẩm tương đối (%)

Lượng bốc hơi (mm)

Lượng mưa (mm)

Nhiệt độ (0C) 15,55

1

76,40

74,70

1,10

21,20

79,00

2 3

16,75 19,95

54,90 58,70

64,90 73,60

1,20 1,20

23,90 39,60

80,00 82,00

4 5

24,00 27,20

97,10 181,70

85,90 110,90

1,30 1,30

101,00 169,00

82,00 80,00

6 7

28,40 28,55

166,20 182,10

96,30 94,40

1,20 1,10

213,00 254,20

82,00 83,00

8 9

27,90 26,55

165,60 167,80

73,30 75,60

1,00 0,90

253,60 173,60

85,00 84,00

10 11

24,00 20,35

159,10 138,20

85,20 83,70

1,00 1,00

85,50 35,80

81,00 78,00

12

16,90

119,80

82,30

1,00

15,30

78,00

23,00

1,10

1.567,70

1.000,80

1.386,00

81,00

Năm

Các thông số khí hậu của huyện cho thấy, điều kiện khí hậu tương đối ôn hòa với nhiệt độ dao động trong khoảng 15,5- 28,40C; lượng mưa được phân bố

tương đối đều từ tháng 4 đến tháng 10. Hiện tượng khô hạn chỉ xảy ra trong các

tháng 12, 1, 2 và 3 hàng năm.

Lục Ngạn cũng là vùng ít chịu ảnh hưởng của gió bão và những hiện

tượng thời tiết cực đoan như sương giá, ngập lụt, gió lào đồng thời có mùa đông

61

tương đối lạnh thích hợp để vải phân hóa mầm hoa, mùa xuân ít mưa phùn thích

hợp để hoa vải thụ phấn hình thành quả... đây là những yếu tố thuận lợi cho sinh

trưởng pháp triển nhiều loại cây ăn quả (nhất là vải thiều).

3.1.1.4. Thủy văn

Trên địa bàn huyện có sông Lục Nam chảy qua dài gần 45km từ Đèo Gia

xuống Mỹ An, Phượng Sơn. Mực nước sông trung bình vào mùa lũ khoảng 4,5m, lưu lượng lũ lớn nhất: Qmax = 1.300 - 1.400 m3/s, lưu lượng nước mùa khô, nhỏ nhất Qmin = 1 m3/s.

Ngoài sông Lục Nam, trên địa bàn huyện còn có nhiều suối nhỏ, ao hồ. Hồ

Cấm Sơn có diện tích lớn nhất huyện 2.600ha, hồ Khuôn Thần diện tích 140ha và

hàng chục hồ chứa khác. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình, khả năng khai thác

nước phục vụ tưới trong sản xuất nông nghiệp còn thấp.

3.1.2. Các nguồn tài nguyên

3.1.2.1. Tài nguyên đất

Kết quả phúc tra lại bản đồ đất của huyện tỷ lệ 1/50.000 (trên cơ sở tách

huyện Lục Ngạn từ bản đồ đất tỉnh Bắc Giang được viện Quy hoạch và Thiết kế

Nông nghiệp năm 2006) cho thấy, trong 66.547,62 ha đất nông nghiệp có 10 loại

đất trong đó đất đỏ vàng phát triển trên đá sét có diện tích lớn nhất chiếm tới

52,57% tổng diện tích đất nông nghiệp. Ngoài ra, huyện Lục Ngạn còn có

8.332,08ha đất chưa sử dụng, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng, có thể đưa vào

mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 3.2.

Đất phù sa không được bồi chua (Pc) phân bố chủ yếu ở các xã Phượng

Sơn, Mỹ An, Nam Dương, Tân Mộc, Tân Lập, Phú Nhuận…

Đất phù sa glây (Pg) phân bố chủ yếu ở xã Phượng Sơn.

Đất phù sa ngòi suối (Py) phân bố chủ yếu ở xã Cấm Sơn, Tân Sơn, Sơn

Hải, Kiên Thành…

Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) phân bố rải rác ở các xã, tập trung nhiều ở Xa

Lý, Phong Minh, Phong Vân, Biên Sơn, Đèo Gia, Phú Nhuận.

Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) phân bố tập trung ở các xã Đèo Gia, Tân

Lập, Tân Mộc, Nam Dương, Cấm Sơn.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) tập trung nhiều ở các xã Tân Lập, Tân

62

Quang, Quý Sơn.

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) tập trung nhiều ở các xã

Thanh Hải, Sơn Hải, Tân Sơn, Mỹ An…

Bảng 3.2. Các loại đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn

TT Tên đất Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỷ lệ %

66.547,62 88,87

Pc 2.292,38 3,0614

Pg 25,52 0,0341

Py 1.040,27 1,3893

Fs 34.983,32 46,719

Fq 10.498,89 14,021

Fp 868,92 1,1604

Fl 8.069,16 10,776

Hs 122,37 0,1634

D 458,14 0,6118

E 8.188,64 10,936 I Diện tích đất nông nghiệp 1 Đất phù sa không được bồi chua 2 Đất phù sa glây 3 Đất phù sa ngòi suối 4 Đất đỏ vàng trên đá sét 5 Đất vàng nhạt trên đá cát 6 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 7 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 8 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất 9 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 10 Đất xói mòn trơ sỏi đá

8.332,08 11,13 II Diện tích đất chưa sử dụng

74.879,70 100 III Diện tích vùng nghiên cứu

Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs) chỉ có ở xã Phong Minh.

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) phân bố ở Phong Minh, Đèo Gia,

Tân Lập…

Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) phân bố nhiều ở các xã Cấm Sơn, Kiên Lao,

Kiên Thành, Giáp Sơn…

Như vậy, tài nguyên đất của huyện Lục Ngạn tương đối đa dạng có chất

lượng khác nhau được phân bố ở địa hình bằng, đồi thấp và núi thấp dốc. Đất đai

Lục Ngạn cho phép phát triển hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại cây trồng có giá

trị kinh tế cao.

3.1.2.2. Tài nguyên rừng

Theo số liệu Thống kê Đất đai ngày 1/1/2014, Lục Ngạn có diện tích lâm

nghiệp là 38.314,44ha, chiếm 37,62% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện.

63

Huyện Lục Ngạn có 28.260,26 ha diện tích đất rừng sản xuất và 10.054,18 ha đất

rừng phòng hộ. Những năm gần đây, diện tích rừng trồng đã được chú trọng đầu

tư phát triển và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, tạo giá trị sản xuất,

bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từ

sản xuất rừng chưa cao.

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế chung

Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước và của

tỉnh, với chính sách mở cửa trong công cuộc cải cách kinh tế, nền kinh tế của

huyện từng bước ổn định và phát triển ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực từ nông

nghiệp, thủy sản đến công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Đây là bước

tạo đà cho quá trình phát triển và chuyển dịch kinh tế trên địa bàn huyện và tạo cơ

sở cho sự phát triển các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa… cải thiện

đáng kể đời sống người dân trên địa bàn huyện cả về vật chất và tinh thần.

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện Lục Ngạn

giai đoạn 2001 - 2013

Tốc độ tăng trưởng (%/năm)

Nhóm ngành

2001-

2012-

Giá trị sản xuất (tỷ đồng) Năm

2011

2013

2000

2006

2011

2012

2013

1. Nông, lâm

337,69

790,83 1.485,01 2.272,02

2.474

14,41

8,89

nghiệp - thủy sản

2. Công nghiệp -

73,00

189,05

462,00

1.147,99

1.373

18,26

19,6

xây dựng

121,46

312,00

854,20

1.587,68

1.856

19,4

16,9

3. Dịch vụ

532.15

1.291.88 2.801.21 5.007,69 5.703,00

16,29

13,88

Tổng nền kinh tế

Từ số liệu thu thập tại Chi cục thống kê huyện, quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 của huyện, trong giai

đoạn từ 2001 - 2011, GTSX các ngành tăng bình quân 16,29% (GTSX năm 2000,

2011 theo giá năm 1994). Năm 2013, tốc độ tăng trưởng toàn nền kinh tế của

64

huyện là 13,88% (GTSX năm 2012, 2013 theo giá năm 2010). So sánh các ngành

trong giai đoạn này cho thấy, ngành thương mại - dịch vụ và ngành công nghiệp -

xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao, ngành nông lâm thủy sản có tốc độ tăng

trưởng thấp hơn nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của Lục Ngạn.

GTSX và tốc độ tăng trưởng của các ngành được thể hiện ở bảng 3.3.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cùng với xu hướng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế của huyện cũng

chuyển dịch theo chiều hướng tích cực đúng với chủ trương của Đảng và Nhà

nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là giảm

tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp - thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây

dựng và thương mại, du lịch, dịch vụ.

Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện, tổng giá trị sản xuất của

huyện Lục Ngạn đã tăng từ 745,38 tỷ đồng năm 2000 lên 6.809,93 tỷ đồng năm

2013 (giá hiện hành) trong đó đóng góp của nhóm ngành công nghiệp - xây

dựng tăng nhanh trong khi tỷ trọng của nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thủy

66.57

70

Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ

60

53.43

46.79

50

43.3

40

32.1

31.64

sản giảm mạnh (hình 3.3).

%

27.59

30

18.28

20

24.6

21.57

18.98

15.15

10

0

Năm 2000

Năm 2006

Năm 2011

Năm 2013

Hình 3.3. Diễn biến cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013

- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nhóm ngành nông - lâm, thủy sản

Tổng hợp về giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành của ngành nông - lâm -

thuỷ sản của huyện Lục Ngạn được trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.4.

65

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất của ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản

(Theo giá hiện hành)

ĐVT: triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu

2000

2006

2011

2013

467.713 285.801

749.103 713.756

3.106.715 3.020.122

2.948.697,46 2.818.797,00

180.247 1.665

33.941 1.406

64.729 21.864

89.335,73 40.564,73

Tổng số - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản

Việc chuyển dịch sản xuất trong nội bộ nông nghiệp đạt kết quả, các loại

cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất, diện tích cây

lương thực giảm, diện tích rau, màu vụ đông và cây ăn quả tăng. Các mô hình

kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng bán công nghiệp ngày

càng phát triển. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2013 đạt 52,6 nghìn tấn,

tăng 24,07 nghìn tấn so với năm 2000, bình quân lương thực có hạt/đầu người

năm 2013 đạt 251kg/người/năm. Tuy nhiên, trong nhóm ngành nông nghiệp, tỷ

trọng ngành lâm nghiệp chỉ chiếm 3%, trong khi diện tích đất lâm nghiệp chiếm

95.59

97.21

95.28

61.11

Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản

38.54

4.53

3.03

2.08

1.38

0.36

0.7

0.19

% 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Năm 2000

Năm 2006

Năm 2011

Năm 2013

57% diện tích đất nông nghiệp.

Hình 3.4. Diễn biến cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản

giai đoạn 2000 - 2013

Trong những năm qua, nông nghiệp vẫn được xác định là thế mạnh của

Lục Ngạn. Huyện đã triển khai nhiều chương trình, đề án phát triển kinh tế nông

66

nghiệp nông thôn, tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, tích cực chỉ đạo

đổi mới cơ cấu giống lúa, trà lúa, xây dựng vùng lúa chất lượng cao nhằm nâng

cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Người dân trên địa bàn huyện đã thực hiện có

hiệu quả việc đổi mới cơ cấu giống, mùa vụ, tăng cường đầu tư thâm canh, ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt, phù

hợp với thị trường vào sản xuất. Hệ số sử dụng đất canh tác từ 1,93 lần năm 2000

lên 2,2 lần năm 2006, và đến năm 2013 đạt 2,5 lần. Tuy đã có sự tăng trưởng

nhưng hiệu quả sử dụng đất của huyện còn thấp so với những địa phương khác.

3.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm

Theo số liệu trong Niên giám thống kê huyện Lục Ngạn, năm 2013 huyện Lục Ngạn có 212.509 người, mật độ dân số bình quân là 205 người/km2, trong đó

dân số thành thị chiếm 3,38% và dân số nông thôn chiếm 96,62%. Biến động dân

số qua các năm được thể hiện ở bảng 3.5. Do làm tốt công tác kế hoạch hóa gia

đình nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên được đảm bảo ở mức trên dưới 1%, chất

lượng dân số và tuổi thọ trung bình ngày càng cao.

Bảng 3.5. Biến động dân số của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013

Năm

Nội dung

2000

2005

2011

2013

186.389

200.600

208.523

212.509

Dân số trung bình hàng năm (người)

Phân theo giới tính

Nam

92.207

99.170

105.872

107.339

94.182

101.430

102.651

105.170

Nữ

Phân theo khu vực

6.471

6.700

7.035

7.191

Thành thị

Nông thôn

179.918

193.900

201.488

205.318

15,32

12,06

11,51

10,1

Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)

Huyện Lục Ngạn có nguồn lao động dồi dào 141.230 lao động, chiếm

khoảng 67,73% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 67%, còn 33% là lao

động phi nông nghiệp (chủ yếu là giáo viên, cán bộ quản lý hành chính và buôn bán

nhỏ lẻ) (theo niên giám thống kê năm 2013). Vấn đề giải quyết việc làm luôn được

67

các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Huyện đã có các chương trình lập dự án

cho vay vốn để giải quyết việc làm, khuyến khích tạo môi trường thuận lợi cho

các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn, xuất khẩu lao động. Công tác đào tạo nghề

cho người lao động luôn được chú trọng.

3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp

3.1.4.1. Giao thông

Hệ thống giao thông của huyện Lục Ngạn bao gồm: giao thông đường

thủy và đường bộ, cụ thể như sau:

a. Mạng lưới giao thông đường bộ:

Mạng lưới đường bộ bao gồm hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường

đô thị, đường xã và đường thôn xóm. Cụ thể như sau:

+ Các tuyến quốc lộ có chiều dài qua huyện là 65 km bao gồm:

- Quốc lộ 31 từ Phượng Sơn đến Biển Động dài 35 km

- Quốc lộ 279 từ ngã ba Tân Hoa đến giáp Lạng Sơn dài 30 km

+ Đường tỉnh lộ 290 điểm đầu Kép Hai điểm cuối Cống Lầu (giao với quốc

lộ 279) đi qua địa phận các xã Hồng Giang và Biên Sơn toàn tuyến dài 15 km.

+ Đường tỉnh lộ 289 (đường tỉnh 273 cũ): Điểm đầu từ thị trấn Chũ giao

với quốc lộ 31 điểm cuối tại Hồ Khuôn Thần đi các xã Trù Hựu, Kiên Thành,

Kiên Lao toàn tuyến dài 9,7 km.

+ Đường tỉnh 248 (đường tỉnh 285 cũ): Điểm đầu từ Sơn Dương giao với

quốc lộ 279 đến làng Vựa giáp danh với tỉnh Lạng Sơn, đi qua địa phận các xã

Phong Vân, Phong Minh, Sa Lý toàn tuyến dài 26 km.

+ Đường huyện, xã, thôn, xóm:

Mạng lưới đường huyện, xã có tổng chiều dài 570 km, trong đó có 24,7km

đường bê tông xi măng, 55,3 km đường đá dăm nhựa; 490 km đường cấp phối

đất và nền đất.

+ Hệ thống đường liên thôn, đường nội vùng đã hình thành và tương đối

ổn định tuy nhiên chất lượng đường thấp, gây khó khăn cho việc đi lại của nhân

dân, tương lai cần được cải tạo, nâng cấp.

68

b. Mạng lưới giao thông đường thủy:

Lục Ngạn có hệ thống giao thông đường thủy trên sông Lục Nam, chiều

dài khoảng 45 km, có thể phục vụ vận chuyển, giao lưu hàng hóa với các vùng

xuôi Hải Phòng, Hải Dương.

Như vậy, huyện Lục Ngạn có cả giao thông đường thủy và đường bộ

thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng đường còn thấp,

một số tuyến đã xuống cấp gây khó khăn trong đi lại, đặc biệt là vào mùa mưa

cần được đầu tư, nâng cấp.

3.1.4.2. Thuỷ lợi

a. Hệ thống hồ, đập

Huyện Lục Ngạn có 11 Hồ đập trung thủy nông gồm: Khuôn Thần, Bầu

Lầy, Đá Mài, Dộc Bấu, Trại Muối, Đồng Cốc, Đồng Man, Làng Thum, Lòng

Thuyền, Hàm Rồng, Khe Kìm phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất canh tác của 14

xã là: Kiên Lao, Kiên Thành, Thanh Hải, Trù Hựu, Nghĩa Hồ, Hồng Giang, Biên

Sơn, Phì Điền, Tân Quang, Đồng Cốc, Biển Động, Quý Sơn, Tân Mộc.

Ngoài ra toàn huyện còn có 230 hồ đập nhỏ và 71 trạm bơm tưới, hàng năm

có thể tưới được khoảng 5.000 ha lúa 2 vụ, giải quyết được nhu cầu tưới và giữ ẩm

sườn đồi. Đây là một thế mạnh về thủy lợi so với các địa phương miền núi khác tạo

điều kiện thuận lợi cho cho Lục Ngạn có khả năng thâm canh cây ăn quả trên đồi.

Phần lớn các hồ, đập được khai thác sử dụng trên 35 năm, do thời gian

khai thác và sử dụng đã lâu nhưng chưa tu bổ, sửa chữa nên hầu hết đã xuống

cấp. Đập đất không đủ cao trình và hệ số mái thiết kế, mái đập thượng lưu không

có lát mái chắn sóng bị xói mòn ăn sâu vào thân đập, mái hạ lưu không có rãnh

thoát nước bị xói lở thành rãnh sâu; cống lấy nước có máy đóng mở và cánh cổng

cũ nát gây rò rỉ thất thoát nước và vận hành khó khăn; tràn xả lũ hầu hết là tràn

xả lũ tự nhiên chưa được gia cố... Vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn của hồ

chứa nhất là trong mùa mưa bão.

b. Hệ thống kênh mương

- Toàn huyện có tổng chiều dài kênh tưới: 390 km. Trong đó: kênh chính:

70 km; kênh cấp I: 170 km; kênh cấp II: 150 km.

69

Hầu hết kênh mương là kênh đất. Do đặc điểm địa hình miền núi nên hệ

thống mương dài lại men theo sườn đồi hay bị bồi lắng. Mặt khác kênh mương sử

dụng quá lâu, không được tu bổ và nạo vét thường xuyên nên bị bồi lắng, sạt lở với

khối lượng rất lớn, gây ách tắc dòng chảy rất khó khăn cho việc điều tiết nước.

Vì vậy, trong những năm tới cần đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, hoàn chỉnh

đập đất, tràn xả lũ, cống lấy nước và hệ thống kênh mương của 4 hồ Khuôn Thần,

Bầu Lầy, Đồng Man, Làng Thum. Tiếp tục xây dựng mới chùm hồ gồm các hồ

chứa: Hàm Rồng, Khe Sàng, Duồng, Khuôn Vố để tăng khả năng tưới phục vụ

sản xuất nông nghiệp và các cây trồng khác trên địa bàn huyện Lục Ngạn.

3.1.4.3. Các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Theo quy hoạch của UBND tỉnh, trên địa bàn huyện có 4 cụm công nghiệp;

hiện nay 2 cụm đã được UBND tỉnh thành lập gồm cụm Cầu Đất - Phượng Sơn

với quy mô 50 ha, Cụm Trại Ba - Quý Sơn với quy mô 9 ha; 2 cụm này đã có

quy hoạch chi tiết và đang từng bước tiến hành đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật

và thu hút đầu tư; 2 cụm còn lại là cụm công nghiệp Đồng Lẻn- Biển Động và

cụm công nghiệp Hàm Rồng hiện nay đang từng bước tiến hành lập quy hoạch;

đồng thời huyện đề nghị bổ sung điểm công nghiệp Bãi Bằng xã Kiên Thành.

3.1.4.4. Hệ thống trạm, trại

Trên địa bàn huyện có trạm khuyến nông khuyến lâm, trạm bảo vệ thực

vật, các cửa hàng vật tư, các hợp tác xã nông nghiệp nên việc cung cấp phân bón,

vật tư cho người nông dân chủ động, dễ dàng hơn. Ngoài ra, trên địa bàn huyện

còn có công ty chế biến hoa quả xuất khẩu Bắc Giang, cửa hàng bán lẻ các loại

giống, phân bón và những vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp.

* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử

dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

- Thuận lợi

Điều kiện tự nhiên như khí hậu, nền thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại

cây trồng, vật nuôi cho phép sản xuất nền nông nghiệp phong phú làm cơ sở cho

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế có sự

70

chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp xây dựng,

dịch vụ - du lịch. Trong nông nghiệp, phát triển cây ăn quả là thế mạnh của

huyện, đặc biệt là cây vải thiều. Đời sống người dân được cải thiện cả về vật

chất và tinh thần.

Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, có trình độ thâm canh, có ý

thức hướng tới sản xuất hàng hóa, được chú trọng trong đào tạo nên hiệu quả sử

dụng đất tương đối cao.

Diện tích đất nông nghiệp còn nhiều, tạo điều kiện chuyển đổi một phần

diện tích cho các mục đích sử dụng khác mà không làm ảnh hưởng đến an ninh

lương thực.

Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống giao

thông, thủy lợi, thông tin liên lạc tạo điều kiện tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật, phát triển nền kinh tế đa dạng.

- Hạn chế

Đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần cũng như trình độ dân trí còn

có sự chênh lệch giữa các vùng trên địa bàn huyện.

Cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp nhưng còn nghèo

nàn, nhất là đối với các xã vùng cao. Nhu cầu đất đai cho cải tạo nâng cấp cơ sở

hạ tầng sẽ gây áp lực chủ yếu đối với quỹ đất bằng.

Sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa đòi hỏi

quỹ đất ở, đất chuyên dùng phải tăng lên. Tất cả các ngành kinh tế - xã hội theo

định hướng phát triển đều đòi hỏi nhu cầu về quỹ đất không chỉ về quy mô diện

tích mà còn cả về vị trí. Điều đó gây áp lực lớn đối với quỹ đất nói chung và đất

nông nghiệp nói riêng.

3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn

Theo Thống kê đất đai ngày 1/1/2014 của huyện Lục Ngạn, tổng diện tích

đất tự nhiên của huyện là 101.850,41ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 66,04 %,

đất phi nông nghiệp chiếm 26,32 % và đất chưa sử dụng chiếm 7,64%. Số liệu cụ

thể về hiện trạng sử dụng đất của huyện được thể hiện trong bảng 3.6.

71

Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn

Thứ tự

Mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ, (%) 100,00

101.850,41

Tổng diện tích tự nhiên

1

67.259,17

NNP

66,04

Đất nông nghiệp

1.1

28.835,33

SXN

28,31

Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1

5.921,17

CHN

5,81

Đất trồng cây hàng năm

5.313,85

LUA

5,22

Đất trồng lúa

40,00

COC

0,04

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

567,32

HNK

0,56

Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2

22.914,16

CLN

22,50

Đất trồng cây lâu năm

1.2

38.314,44

LNP

37,62

Đất lâm nghiệp

1.2.1

28.260,26

RSX

27,75

1.2.2

10.054,18

RPH

9,87

Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ

1.2.3

RDD

Đất rừng đặc dụng

1.3

104,00

NTS

0,10

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.5

5,40

NKH

0,01

Đất nông nghiệp khác

2

26.807,45

PNN

26,32

Đất phi nông nghiệp

3

7.783,79

CSD

7,64

Đất chưa sử dụng

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Lục Ngạn được thể hiện trang

bảng 3.6. Nhóm đất nông nghiệp vẫn chiếm diện tích chủ đạo (66,04% diện tích

tự nhiên) trong đó đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 38.314,44ha, chiếm

56,97% diện tích tự nhiên. Đất trồng cây lâu năm của huyện có diện tích khá lớn

22.914,16 ha (trong đó cây ăn quả chiếm 99,72%). Đất trồng lúa chỉ chiếm 7,9%

với diện tích 5.313,85 ha. Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 567,32 ha,

chiếm 0,84%. Còn lại là các loại đất: đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp

khác, đất cỏ dùng vào chăn nuôi chỉ chiếm 0,22% diện tích đất nông nghiệp. Như

vậy, có thể thấy thế mạnh của Lục Ngạn là rừng trồng và cây ăn quả.

Đất phi nông nghiệp có diện tích 26.807,45 ha, chiếm 26,32% diện tích tự

nhiên. Trong nhóm đất này, đất có mục đích công cộng (phục vụ cho các công

trình giao thông, thủy lợi, năng lượng, bưu chính... ) chỉ chiếm 10,93%.

Đất chưa sử dụng có diện tích 7.783,79 ha, chiếm 7,64% diện tích tự

nhiên. Trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng với diện tích 7.725,98ha.

72

3.2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013

Là huyện vùng đồi núi nên Lục Ngạn có diện tích đất trồng lúa và đất nuôi

trồng thủy sản thấp nhưng quỹ đất để phát triển rừng sản xuất và cây ăn quả đặc

biệt là cây vải là rất lớn. Từ số liệu về đất đai giai đoạn 2000-2013 của huyện, biến

động diện tích đất nông nghiệp của huyện được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn

giai đoạn 2000 - 2013

Diện tích (ha)

Mục đích sử dụng

2000

2005

2011

2013

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

So sánh 2013 với 2000 (6)=(5)-(2)

66.547,62

67.259,17

22.225,88

45.033,29 60.871,59

Đất nông nghiệp

20.736,97 27.643,39

28.578,45

28.835,33

8.098,36

1. Đất sản xuất nông nghiệp

6.166,07

5.667,04

5.820,14

5.921,17

-244,90

1.1. Đất trồng cây hàng năm

5.556,39

5.206,53

5.313,85

-242,54

5.056,90

Đất trồng lúa

40,00

40,00

40,00

40,00

Đất cỏ phục vụ chăn nuôi

609,68

570,14

573,61

567,32

-42,36

Đất trồng cây hàng năm khác

22.758,31

22.914,16

8.343,26

14.570,9 21.976,35

1.2. Đất trồng cây lâu năm

24.260,31 33.217,23

37.903,80

38.314,44

14.054,13

2. Đất lâm nghiệp

6.510,7

27.995,62

28.260,26

21.749,56

14.636,0

Trong đó: Đất rừng sản xuất

36,01

59,97

104,00

67,99

10,97

3. Đất nuôi trồng thủy sản

5,40

5,40

5,40

4. Đất nông nghiệp khác

Có thể thấy, diện tích đất nông nghiệp năm 2013 của huyện tăng thêm

711,55 ha so với năm 2011, trong đó 415,20 ha tăng thêm là do đo đạc lại bản đồ

địa chính (trong đó: đất lúa tăng 112,93ha; đất cây ăn quả tăng 182,57ha; đất rừng

sản xuất tăng 75,71ha; đất nuôi trồng thủy sản tăng 43,99ha), 296,35ha là phần diện

tích đất đồi núi chưa sử dụng được đưa vào trồng rừng.

Trong giai đoạn 2000-2013, diện tích rừng sản xuất của Lục Ngạn đã tăng

21.749,56 ha, trên 4 lần so với năm 2000. Đất trồng cây lâu năm (chủ yếu là cây ăn

quả) cũng tăng 1,6 lần, đặc biệt diện tích trồng vải năm 2013 tăng gấp 3 lần năm

2000. Trong giai đoạn này, trên 25.000 ha đất chưa sử dụng được đưa vào trồng

73

rừng hoặc cây ăn quả; Diện tích đất lúa và đất cây hàng năm khác giảm 244,9ha,

chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp và trồng cây ăn quả do hạn chế về

nguồn nước tưới.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng gần 3 lần so với năm 2000 chủ yếu

là do huyện đã tận dụng các diện tích hồ sẵn có để phát triển nuôi cá.

Như vậy trong giai đoạn 2000-2013 huyện Lục Ngạn đã có chuyển biến

mạnh trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng giảm diện tích cây hàng

năm, tăng đất cây lâu năm và phát triển rừng sản xuất.

3.2.3. Tình hình sản xuất các cây trồng chính

a. Đối với cây hàng năm

- Cây lương thực

Cây lúa: Cây lúa giữ vai trò chủ đạo trong nhóm cây lương thực có hạt

Theo Niên giám thống kê năm 2013, diện tích gieo trồng năm 2013 là 8.663 ha,

năng suất trung bình đạt 50,55 tạ/ha. Diện tích trồng lúa tập trung nhiều ở tiểu

vùng 2, điển hình là các xã Quý Sơn, Phượng Sơn, Thanh Hải, Nam Dương, Mỹ

An…Năng suất lúa ở tiểu vùng 2 đạt 53,3 tạ/ha trong khi ở tiểu vùng 1 chỉ đạt

47,8 tạ/ha do điều kiện tự nhiên ở vùng này không thuận lợi cho trồng lúa. Hiện

nay Lục ngạn đang sử dụng cho vụ xuân bộ giống lúa Syn6, BTE-1, Thục Hưng

6, XL, Hoà gia 8. Các giống dùng cho vụ mùa là: BTE-1, Thục Hưng 6; Hoà gia

8. Đây là những giống lúa lai đã được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức, có

tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo và khả năng chống chịu khá. Lục Ngạn

còn có giống lúa đặc sản địa phương là nếp cái hoa vàng Phì Điền. Hiện nay diện

tích trồng giống này còn hạn hẹp (cả huyện khoảng 300ha). UBND xã Phì Điền đã

thành lập HTX sản xuất nếp hoa vàng Phì Điền đồng thời xây dựng chỉ dẫn địa

lý, thương hiệu cho sản phẩm này để mở rộng diện tích trong tương lai.

- Cây ngô: năm 2013 có diện tích là 2.120 ha và sản lượng đạt 8.948,5 tấn,

tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao như Phong Vân, Tân Sơn, Sơn Hải, Hộ

Đáp, Cấm Sơn. Những năm gần đây, trên địa bàn huyện đã có sự chuyển dịch

các giống ngô địa phương sang trồng các giống ngô lai chất lượng cao như:

NK 4300; CP919; CP 999, Bioseed 9698...

74

- Cây rau màu

Diện tích gieo trồng rau, đậu các loại năm 2013 là 3.620 ha, sản lượng thu

hoạch khoảng 37 nghìn tấn, tăng khoảng 30 nghìn tấn so với năm 2000.

Cây rau, đậu được trồng chủ yếu trên đất lúa vào vụ đông, phần diện tích

chuyên rau rất ít và manh mún. Cơ cấu các loại rau trồng trong cả 2 tiểu vùng như

cải các loại, ăn củ như su hào, cà rốt, cà chua… Mùa vụ rau khá linh hoạt từ vụ

xuân, vụ hè, vụ thu, vụ đông, tuy vậy vụ đông là chủ yếu.

Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là lạc (435 ha) và đậu tương (220 ha).

Vừng, mía, thuốc lá, bông trồng rải rác với diện tích không đáng kể. Mùa vụ sản

xuất chính cây công nghiệp hàng năm là vụ xuân hè.

Cây hàng năm khác: Diện tích cây hàng năm khác hiện nay là 173ha trong

đó chủ yếu là cây thức ăn gia súc với diện tích là 150 ha.

Bảng 3.8. Diễn biến diện tích, năng suất một số cây trồng chủ yếu

Loại cây trồng

Năm 2000

Năm 2011

Năm 2013

của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 -2013

TT I. Diện tích gieo trồng (ha)

1 Lúa 2 Ngô 3 Rau các loại 4 Đậu các loại 5 Đậu tương 6 Lạc 7 Vải 8 Hồng 9 Na

8.640,00 2.260,00 2.390,00 1.030,00 210,00 460,00 18.595,00 540,00 100,00

8.663,00 2.120,00 2.580,00 1.040,00 220,00 435,00 17.810,00 255,00 74,00

8.420,00 520,00 799,00 799,00 135,00 309,00 6.356,10 286,00 538,00

II. Năng suất cây trồng (tạ/ha)

1 Lúa 2 Ngô 3 Rau các loại 4 Đậu các loại 5 Đậu tương 6 Lạc 7 Vải 8 Hồng 9 Na

51,66 40,65 124,27 23,26 19,71 26,35 64,67 50,00 40,00

51,64 42,21 331,41 26,39 20,09 27,08 40,33 49,77 40,74

33,05 13,63 71,36 8,74 7,85 10,83 27,33 5,77 38,49

75

b. Đối với cây ăn quả

Tổng diện tích cây ăn quả năm 2013 đạt 22.851,47 ha tăng so với diện tích

trồng năm 2000 là 12.636 ha. Trong đó: 17.810 ha vải thiều, 255 ha hồng, 74 ha na;

580 ha cam, quýt; 91 ha chanh; 825 ha nhãn; 98 ha xoài; và các cây ăn quả khác.

Tổng sản lượng quả tươi ước đạt 136.793 tấn tăng 116.143 tấn so với năm 2000.

+ Cây vải là cây ăn quả thế mạnh của huyện Lục ngạn với diện tích

17.810 ha. Đây là vùng trồng vải tập trung lớn nhất của miền Bắc. Sản lượng vải

thiều hàng năm dao động từ 60.000- 80.000 tấn cho giá trị thu nhập từ 500-780 tỷ

đồng. Cây vải được trồng ở tất cả các xã trên địa bàn huyện, nhưng tập trung

nhiều nhất ở Quý Sơn, Kiên Thành, Nam Dương, Biên Sơn.

+ Các cây ăn quả hàng hóa khác: Hồng phân bố tập trung ở các xã tiểu

vùng 2 như Giáp Sơn, Tân Quang, Thanh Hải, Trù Hựu, Quý Sơn; cây na phân

bố ở các xã như Thanh Hải, Trù Hựu, Quý Sơn, Phượng Sơn; cây có múi mới

được đưa vào trồng chủ yếu là cam Canh và bưởi Diễn tập trung nhiều ở các xã

Tân Quang, Tân Mộc, Hồng Giang, Thanh Hải, Phượng Sơn.

Trong 3 loại cây ăn quả là vải, hồng và na (là những loại cây ăn quả có

diện tích lớn và ổn định) thì cây vải vẫn là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất

với giá trị sản xuất cao (trung bình 76,8 triệu/ha/năm), 51,3 triệu đồng thu nhập

hỗn hợp, giá trị ngày công là 128 nghìn đồng và hiệu quả đồng vốn là 2,01 lần.

Với 5.700 ha vải canh tác theo quy trình VietGAP hiệu quả kinh tế cao hơn so

với canh tác truyền thống từ 1,3-1,5 lần. Trong hai cây ăn quả còn lại là hồng và

na thì cây hồng có hiệu quả kinh tế cao hơn na, vì thế người dân lựa chọn trồng

hồng nhiều hơn trồng na và diện tích hồng hiện tại cao hơn na 3,4 lần. Cây có

múi mới được trồng trên địa bàn huyện vài năm gần đây cũng cho hiệu quả kinh

tế khá cao, góp phần nâng cao thu nhập cho nhiều nông hộ.

c. Đối với sản xuất lâm nghiệp

Lục Ngạn có diện tích đất lâm nghiệp 38.314,44 ha, chiếm 37,62% tổng

diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở tiểu vùng 1. Trong đó, diện tích đất

rừng sản xuất 28.260,26 ha, đất rừng phòng hộ 10.054,18 ha, nhưng do quá trình

khai thác nhiều năm tài nguyên rừng đã cạn kiệt. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm

2013 chỉ chiếm khoảng 3,17% tỷ trọng nhóm ngành Nông - lâm - thủy sản. Rừng

76

trồng chủ yếu là keo nguyên liệu giấy và keo lấy gỗ, tập trung chủ yếu ở các xã

vùng cao. Trồng keo nguyên liệu giấy mang lại hiệu quả kinh tế kém hơn trồng

keo lấy gỗ nhưng người dân vẫn lựa chọn trồng keo bán làm nguyên liệu giấy

chủ yếu do thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, hợp với điều kiện kinh tế hạn hẹp

của người dân địa phương.

Hiện nay, trên địa bàn huyện còn khoảng 7.783,79 ha đất chưa sử dụng và

đất lâm nghiệp nhưng chưa trồng rừng (trong đó đất đồi núi chưa sử dụng và núi

đá không có rừng cây chiếm 99,42%, còn lại 0,58% là đất bằng chưa sử dụng

phân bố nhỏ lẻ, rải rác). Trong giai đoạn tới, cần tăng cường phủ xanh diện tích

này bằng rừng trồng để duy trì được môi trường sinh thái bền vững và cung cấp

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.

Những hạn chế trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp là tuy đã có bước phát

triển nhưng chưa đủ mạnh, chủ yếu ở những vùng có Dự án hỗ trợ, chưa tận dụng

hết tiềm năng sẵn có của địa phương. Thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn

định, các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế lâm nghiệp chủ yếu thực hiện ở khâu

“đầu vào”; các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh có quy mô nhỏ, hoạt động

kém hiệu quả, lâm sản tiêu thụ chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị lâm

sản, khó khăn tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm.

3.2.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

Theo số liệu của phòng Nông nghiệp huyện Lục Ngạn (2013), các loại sử

dụng đất của huyện Lục Ngạn tương đối đa dạng, được thể hiện ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Diện tích các loại sử dụng đất của huyện

TV1 TV2 Tổng

TT Các loại sử dụng đất 1 Chuyên lúa 950,00 500,00 450,00

2 Lúa màu 4.363,85 981,85 3.382,00

3 Chuyên màu 446,00 332,62 113,38

4 22.851,47 7.600,00 15.251,47

5 28.260,26 19.166,71 9.093,55

6 10.387,59 9.488,71 898,88 Cây ăn quả Rừng sản xuất Loại sử dụng đất khác

67.259,17 38.069,89 29.189,28 Tổng diện tích đất nông nghiệp

77

Loại hình sử dụng đất có diện tích lớn nhất là rừng sản xuất với 28.260,26

ha chiếm 42,02% tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện. Cây keo được trồng

để lấy gỗ và làm nguyên liệu giấy, phần lớn tập trung ở TV1. Thứ hai là cây ăn

quả với tổng diện tích 22.851,47 ha chiếm 33,98% tổng diện tích đất nông nghiệp

của huyện. Cây ăn quả có diện tích lớn và ổn định trên địa bàn huyện là vải, na,

hồng, cam, bưởi. Loại hình sử dụng đất lúa - màu và chuyên lúa chỉ chiếm 7,9%

diện tích đất nông nghiệp. Loại hình chuyên màu có tỷ lệ thấp nhất với 0,66%

60,00%

52,25%

50,35%

50,00%

Chuyên lúa

40,00%

31,15%

Lúa màu

Chuyên màu

24,92%

30,00%

19,96%

20,00%

11,59%

Cây ăn quả Rừng sản xuất Loại sử dụng đất khác

10,00%

2,58%

3,08%

1,54%

1,31%

0,39%

0,87%

0,00%

Tiểu vùng 2

Tiểu vùng 1

diện tích đất nông nghiệp

Hình 3.5. Tỷ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2013

a. Hiệu quả kinh tế

Từ kết quả điều tra 480 hộ ở 2 tiểu vùng chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu

quả kinh tế của từng cây trồng. Kết quả tổng hợp số liệu điều tra được thể hiện

trong phụ lục 7. Theo kết quả tổng hợp, có thể nhận thấy nhóm cây ăn quả lâu

năm, nhất là cây vải là cây trồng có diện tích ổn định mang lại hiệu quả kinh tế

cao nhất trên cả 2 tiểu vùng. Nhóm cây lâm nghiệp như cây keo nguyên liệu là

cây có hiệu quả thấp nếu tính đơn thuần về phương diện kinh tế. Đối với các cây

hàng năm trồng trên tiểu vùng TV2 có các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế như GTSX

cũng như GTGT tính trên 1 ha cao hơn ở TV1. Nguyên nhân chính là các điều

kiện sản xuất nói chung kể cả điều kiện tự nhiên, đất đai, nguồn nước tưới và đầu

tư thâm canh của người dân ở TV2 tốt hơn so với TV1.

78

* Theo kiểu sử dụng đất

Kết quả điều tra cho thấy, TV2 có các kiểu sử dụng đất phong phú đa

dạng hơn so với TV1. Trong bảng 3.10 và 3.11 thể hiện những loại hình sử dụng

đất phổ biến nhất của 2 tiểu vùng, có 26 kiểu sử dụng đất TV2 so với 20 kiểu sử

dụng đất TV1, trong đó nổi bật nhất về tính đa dạng các kiểu sử dụng đất là của

loại hình lúa - màu ở TV2 cũng như ở TV1. Về hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng

đất trên 2 tiểu vùng, tổng hợp từ số liệu điều tra có những nhận xét như sau:

- Trên cùng kiểu sử dụng đất (kể cả đối tượng cây hàng năm hay lâu

năm) các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 đơn vị hecta, trên đồng vốn chi phí

sản xuất hay trên công lao động ở tiểu vùng đồi, gò bình quân vẫn cao hơn so với

tiểu vùng núi thấp.

- Nếu so sánh chung các kiểu sử dụng đất trên cả 2 tiểu vùng, những kiểu

sử dụng đất sau đây có chỉ tiêu hiệu quả GTSX/ha và GTGT/ha cao nhất đó là:

Đỗ tương - Lúa mùa - Khoai tây (STT 13 trên vùng đồi, gò), tiếp đến là Lúa

Xuân - Lúa mùa - Cà chua (STT 9 trên vùng đồi thấp), đứng thứ 3 là Lúa xuân -

Lúa mùa - Khoai tây (STT 8 trên vùng đồi, gò).

Còn hiệu quả sử dụng vốn GTGT/CPTG, kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao

nhất thuộc về công thức Đỗ tương - Lạc (STT 19 vùng đồi gò) và tiếp đến là Đỗ

tương - Lạc (STT 13 vùng núi thấp), đứng thứ 3 là Lúa Xuân - Đỗ tương - Cải

các loại (STT 11 vùng đồi, gò). Chi tiết về hiệu quả các kiểu sử dụng đất còn lại

xem ở bảng 3.10 và 3.11. Như vậy các kiểu luân canh cây ngắn ngày với sự có

mặt của rau đậu đỗ lạc mang lại hiệu quả cao so với canh tác thuần cây lương

thực lúa ngô và cây khoai lang.

Số liệu trong bảng 3.10 cho thấy trong 20 kiểu sử dụng đất có 6 kiểu sử

dụng đất có hiệu quả kinh tế đạt ở mức cao với giá trị sản xuất đạt từ 64,41-81,46

triệu/ha/năm, GTGT đạt từ 50,09-61,88 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,70-3,76

lần. Đó là các kiểu sử dụng đất số 4, 7, 9, 10, 11. Có 8 kiểu sử dụng đất cho hiệu

quả kinh tế ở mức trung bình là kiểu số 2, 3, 5, 6, 8, 14, 15, 16. Các kiểu sử dụng

đất còn lại đều cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Trong số các cây ăn quả thì na

79

và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy diện tích hai loại cây này nhiều

năm nay không được mở rộng trên đất Lục Ngạn. Cây keo (kể cả làm nguyên

liệu và lấy gỗ) cũng cho hiệu quả kinh tế thấp.

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1

GTSX CPTG GTGT HQ đồng vốn Phân

STT

Kiểu sử dụng đất

cấp

Triệu đồng/ha

(lần)

Loại hình chuyên lúa

38,23

14,46

23,77

1,64

L

LX - LM

1

Lúa màu

2

52,53

19,76

32,77

1,66 M

LX - LM - ngô đông

3

LX - LM - Khoai lang

51,13

20,37

30,76

1,51 M

4

80,23

21,25

58,98

2,78

H

LX - LM - lạc

5

69,73

20,38

49,35

2,42 M

LX - LM - cải các loại

6

60,64

21,19

39,45

1,86 M

LX - LM - đỗ tương

7

75,09

20,28

54,81

2,70

H

LX - đỗ tương - cải các loại

8

53,76

18,88

34,88

1,85 M

Đỗ tương - LM - ngô

9

73,35

18,94

54,41

2,87

H

Lạc - LM - ngô

10

71,95

19,55

52,40

2,68

H

LX - lạc - khoai lang

81,46

20,37

61,09

3,00

H

11 Đỗ tương - LM - lạc

Chuyên màu

12

Ngô - khoai lang

27,20

11,22

15,98

1,42

L

64,41

13,53

50,88

3,76

H

13 Đỗ tương - lạc

Cây ăn quả

75,50

26,20

49,30

1,88 M

14 Vải

15

Cam

68,69

21,25

47,44

2,23 M

16

67,80

20,12

47,68

2,37 M

Bưởi

17 Na

40,00

15,30

24,70

1,61

L

45,00

17,00

28,00

1,65

L

18 Hồng

Rừng sản xuất

9,21

2,35

6,86

2,92

L

19 Keo (nguyên liệu)

11,90

3,47

8,43

2,43

L

20 Keo (lấy gỗ)

80

Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2

Phân

GTSX CPTG GTGT HQ đồng

STT

Kiểu sử dụng đất

cấp

vốn (lần)

Triệu đồng/ha

Chuyên lúa

45,05

15,14

29,91

1,98

L

1 LX-LM

Lúa màu

M

1,85

20,56

37,99

58,55

M

1,92

20,15

38,70

58,85

H

3,06

21,06

64,49

85,55

H

3,17

21,15

67,10

88,25

H

1,72

33,07

56,98

90,05

H

2,37

21,67

51,38

73,05

H

1,84

41,31

75,89

117,20

H

1,76

43,89

77,06

120,95

H

1,95

35,62

69,43

105,05

H

3,68

20,42

75,08

95,50

M

2,24

19,22

43,03

62,25

H

2,02

39,97

80,93

120,90

H

3,02

18,61

56,14

74,75

H

3,12

18,20

56,85

75,05

H

3,53

19,72

69,53

89,25

2 LX-LM - ngô đông 3 LX-LM- Khoai lang 4 LX-LM - lạc 5 LX-LM- cải các loại 6 LX-LM- su hào 7 LX-LM - đỗ tương 8 LX-LM - khoai tây 9 LX-LM - cà chua 10 LX-LM - bắp cải 11 LX - đỗ tương - cải các loại 12 Đỗ tương - LM - ngô 13 Đỗ tương - LM - khoai tây 14 Lạc - LM - ngô 15 LX - lạc - khoai lang 16 Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu

L

1,62

10,43

16,87

27,30

H

2,51

32,09

80,56

112,65

H

4,50

12,45

56,05

68,50

17 Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây 18 19 Đỗ tương - lạc

Cây ăn quả

H

2,16

24,50

53,00

77,50

20 Vải Cam

M

2,26

21,43

48,37

69,80

21

M

2,38

20,10

47,90

68,00

22

Bưởi

L

1,61

15,30

24,70

40,00

L

1,65

17,00

28,00

45,00

23 Na 24 Hồng

L

2,69

2,35

6,32

8,67

L

2,03

3,47

7,04

10,50

Rừng sản xuất 25 Keo (nguyên liệu) 26 Keo (lấy gỗ)

81

Số liệu về hiện quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 được

thể hiện trong bảng 3.11. Tiểu vùng 2 có điều kiện tự nhiên đặc biệt là điều kiện

địa hình và đất đai thuận lợi hơn tiểu vùng một nên chi phí sản xuất ở tiểu vùng

này thấp hơn, năng suất cây trồng hàng năm cao hơn.

Trong số 26 kiểu sử dụng đất có tới 15 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh

tế cao (trong khi tiểu vùng 1 chỉ có 6 kiểu), với GTSX dao động trong khoảng

68,5 - 120,95 triệu đồng/ha/năm, GTGT đạt 51,38 - 80,93 triệu đồng/ha và

HQĐV đạt 2,02 - 4,50 lần. Có 5 kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế trung bình

và 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Các kiểu sử dụng đất cho

hiệu quả kinh tế ở mức thấp cũng vẫn rơi vào các công thức luân canh cây lương

thực và khoai lang (STT 1, 17). Trong số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu

quả kinh tế thấp riêng vải cho hiệu quả kinh tế ở mức cao. Chính vì vậy diện tích

vải trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây luôn được mở rộng ở tiểu vùng này.

b. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở 2 tiểu vùng được thể hiện ở

bảng 3.12 và 3.13.

- Xét về khả năng thu hút số lượng ngày công lao động các loại hình sử

dụng đất cho thấy: Loại sử dụng đất lúa - rau màu cần nhiều lao động nhất với

670 - 860 công lao động/ha, tiếp đến là chuyên màu và chuyên lúa từ 440 - 480

công lao động/ha; loại hình sử dụng đất cây ăn quả và rừng sản xuất cần ít lao

động hơn, cụ thể cây ăn quả cần từ 200 - 400 công lao động/ha, rừng sản xuất

cần từ 300 - 360 công lao động/ha. Những loại hình sử dụng đất thu hút nhiều

công lao động có thể khẳng định được hiệu quả xã hội cho những vùng mà nền

kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp, chưa thoát khỏi tính tự cấp tự túc như một

số xã ở TV1 của huyện Lục Ngạn, khi mà đa phần lực lượng lao động làm việc

trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Về giá trị ngày công lao động, kết quả điều tra nông hộ cho thấy: hầu hết

các kiểu sử dụng đất ở TV 2 cho giá trị cao hơn TV 1. So sánh giá trị ngày công của

các loại hình sử dụng đất thì nhìn chung nhóm các LUT trồng cây ăn quả cho giá trị

ngày công cao hơn cả, tiếp đến là loại hình lúa - màu, chuyên màu, chuyên lúa.

82

Trong tất cả các kiểu sử dụng đất, kiểu Lạc - Khoai tây (STT 18 ở TV2) có giá trị

ngày công cao nhất, rừng sản xuất ở cả 2 TV cho giá trị ngày công thấp nhất. Như

vậy, có thể thấy, ở những vùng gò đồi loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả cho giá

trị ngày công cao, hơn nữa số công lao động/ha thấp nên cây ăn quả vẫn được người

dân trên địa bàn huyện tập trung đầu tư hơn các loại sử dụng đất khác, giúp cho việc

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn.

Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1

huyện Lục Ngạn

STT

Kiểu sử dụng đất

Công LĐ (công/ha)

GTNC (1000 đ)

Phân cấp

Sự lựa chọn của người dân (%)

Chuyên lúa

480

49,53

55,00

LX - LM

1

L

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

750 730 710 850 730 860 760 740 720 720

43,69 42,14 83,07 58,06 54,04 63,74 45,89 73,53 72,78 84,85

45,00 40,00 72,00 90,00 75,00 80,00 73,00 71,00 60,00 80,00

L L H H H H L H H H

Lúa màu LX - LM - ngô đông LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - đỗ tương LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc

Chuyên màu

12 13

520 480

30,73 106,00

48,00 56,00

L M

Ngô - khoai lang Đỗ tương - lạc

Cây ăn quả

Vải Cam

14 15 16 17 18

400 410 405 360 230

123,25 115,71 117,73 68,61 121,74

98,00 90,00 90,00 43,00 45,00

H H H L L

Bưởi Na Hồng

Rừng sản xuất

19 20

300 360

22,87 23,43

98,00 75,00

L L

Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

Ghi chú: H: cao; M: trung bình; L: thấp

83

Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2

huyện Lục Ngạn

STT

Kiểu sử dụng đất

Công LĐ (công/ha)

Phân cấp

Sự lựa chọn của người dân (%)

GTNC (1.000 đồng)

Chuyên lúa

440

67,97

60,00

LX-LM

1

M

2

L

40,00

54,27

700

Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang

3

L

40,00

56,08

690

75,00

670

4

H

96,25

5

H

95,00

82,84

810

6 7

H H

75,00 75,00

74,00 74,46

770 690

LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây

8

H

85,00

103,96

730

9

H

82,00

96,32

800

10

H

74,00

86,78

800

H

80,00

89,38

840

LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại

H

73,00

58,95

730

H

71,00

106,49

760

11 12 Đỗ tương - LM - ngô 13 Đỗ tương - LM - khoai tây 14

H

71,00

79,07

710

M

60,00

81,22

700

H

80,00

99,33

700

Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang 15 16 Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu

L

48,00

33,07

510

M

65,00

154,92

520

M

56,00

116,77

480

17 Ngô - khoai lang 18 Lạc - Khoai tây 19 Đỗ tương - lạc

Cây ăn quả

H

80,00

132,50

400

20 Vải Cam 21

H

90,00

117,97

410

22

H

90,00

118,27

405

Bưởi

L

40,00

82,33

300

L

45,00

140,00

200

23 Na 24 Hồng

L L

98,00 60,00

300,00 360,00

21,06 19,54

Rừng sản xuất 25 Keo (nguyên liệu) 26 Keo (lấy gỗ)

Ghi chú: H: cao; M: trung bình; L: thấp

84

c. Hiệu quả môi trường

Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục

Ngạn, chúng tôi đánh giá thông qua: tỷ lệ thời gian che phủ trong năm; mức đầu tư

phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm).

Số liệu chi tiết về các chỉ tiêu phân cấp cho từng tiểu vùng được thể hiện trong

phụ lục số 11. Kết quả phân cấp tổng hợp hiệu quả về môi trường cho cả hai tiểu

vùng được thể hiện trong bảng 3.14.

- Xét về tỷ lệ thời gian che phủ trong năm cho thấy:

Trong 5 loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn, loại hình

cây ăn quả và rừng sản xuất có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%.

Riêng đối với rừng sản xuất, Lục Ngạn đã chú trọng phát triển lâm nghiệp không

chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghề rừng mà góp phần bảo vệ môi

trường sinh thái. Diện tích đất lâm nghiệp tăng lên 1,5 lần, độ che phủ rừng trên

địa bàn huyện đã tăng từ 23,82% năm 2000 lên 48,8% năm 2013.

Loại hình sử dụng đất lúa màu cũng có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm

cao từ 59-90%. Loại hình chuyên màu có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm thấp

từ 52-60%. Chuyên lúa có tỷ lệ che phủ thấp nhất đạt 52%. Tỷ lệ thời gian che

phủ được thể hiện ở Phụ lục số 11.

- Mức đầu tư phân bón: Kết quả tổng kết của FAO trên phạm vi toàn thế

giới cho thấy bón phân không cân đối có thể làm giảm 20-50% năng suất cây

trồng. Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề về mức bón phân

trên địa bàn huyện như sau: Các hộ dân đã sử dụng kết hợp đủ cả 3 loại phân bón

là đạm, lân và kali. Hầu hết các loại cây trồng đều được bón lượng phân bón hóa

học trong khoảng được khuyến cáo của Cục trồng trọt nhưng lượng phân chuồng

được bón lại thấp hơn tiêu chuẩn đối với nhiều cây trồng, chủ yếu là cây rau màu

như khoai lang, cà chua, na. Cây trồng được bón phân chuồng gần với tiêu chuẩn

nhất là cây lúa, ngô và một số cây ăn quả như cam, bưởi. Mức bón phân của các

cây trồng được thể hiện tại phụ lục số 8.

85

Bảng 3.14. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất

của huyện Lục Ngạn

STT

Kiểu sử dụng đất

Tiểu vùng 1 Tiêu Tiêu chí 3 chí 2

Tiêu chí 1

Tiêu chí 1

Tiểu vùng 2 Tiêu Tiêu chí 3 chí 2

Phân cấp

Phân cấp

Chuyên lúa

1

M

H

M

M

M

H

M

M

H H H H - H

-

LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - ĐT - cải các loại

H L H H - H - - - H H

-

Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang

M M H M - M - - - M M - H H M

H L H H - H - - - H H - H M H

- - H H - H H M

H H M

M M H M M M M H M M M M H H M

H L H H H H H L H H H H H M H

H H H H H H H H H H H H H H M

H L H H H H H L H H H H H H M

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ĐT - LM - ngô 13 ĐT-LM-khoai tây 14 15 16 ĐT - LM - lạc Chuyên màu

M

L

H

L

M

H

L

L

M M M

L H H

H H L

L H L

17 Ngô - khoai lang 18 Lạc - Khoai tây 19 Đỗ tương - lạc

Cây ăn quả

H H H H H

H H H L H

M M M M M

H H H L H

H H H H H

H H H L H

M M M M M

H H H L H

20 Vải Cam 21 22 Bưởi 23 Na 24 Hồng

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

Rừng sản xuất H 25 Keo (nguyên liệu) 26 Keo (lấy gỗ) H Ghi chú: Tiêu chí 1: Độ che phủ; Tiêu chí 2: Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất; Tiêu chí 3: Năng suất sinh học (tấn/ha/năm);H: cao; M: trung bình; L: thấp

Tổng hợp kết quả điều tra nông hộ về mức bón phân so với khuyến cáo,

có thể thấy: mức bón phân đối với loại hình sử dụng đất chuyên lúa đúng khuyến

86

cáo; loại hình sử dụng đất lúa - màu có kiểu sử dụng đất không đúng so với

khuyến cáo là lúa xuân - lúa mùa - khoai lang, lúa xuân - lúa mùa - cà chua, lúa

xuân - lạc - khoai lang; loại hình sử dụng đất chuyên màu có 1 kiểu sử dụng đất

không đúng so với khuyến cáo là ngô - khoai lang; loại hình sử dụng đất cây ăn

quả có 1 kiểu sử dụng đất không đúng so với khuyến cáo là cây na.

Bên cạnh yếu tố sử dụng phân bón thì vấn đề thuốc bảo vệ thực vật đang

là vấn đề quan tâm hiện nay. Đối với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Lục

Ngạn, hiện nay người dân thường dùng chủ yếu là: thuốc chữa bệnh (bệnh uốn lá,

rầy nâu... trên lúa và các cây hàng năm khác. Bệnh Sương Mai, bệnh khô cành

đối với cây ăn quả); thuốc trừ sâu chủ yếu là bọ xít, sâu đục thân, đục quả; phân

bón lá. Thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên địa bàn huyện đều nằm trong

danh mục cho phép và theo khuyến cáo của khuyến nông huyện.

Về mức độ thích hợp của các cây trồng trên địa bàn huyện, chúng tôi nhận

thấy, canh tác lúa và cây họ đậu của người dân trên địa bàn có truyền thống từ

lâu, canh tác thuần thục, cho năng suất ổn định, đặc biệt cây họ đậu còn có tác

dụng cải tạo đất.

Khi luân canh cây lúa với cây họ đậu sẽ làm giảm sự suy thoái đất vì sự

thay đổi chế độ nước và cây trồng sẽ giảm mầm bệnh, chế độ ô xy hóa khử thay

đổi cũng giúp chất hữu cơ trong đất khoáng hóa tốt hơn giải phóng dinh dưỡng

cho cây trồng. Hơn nữa cây họ đậu có tác dụng cải tạo đất rất tốt do có khả năng

cố định Nitơ phân tử, làm giảm được việc sử dụng đạm vô cơ.

- Chỉ tiêu năng suất sinh học cho biết khả năng sản xuất của cây trồng trên

đất. Năng suất sinh học lớn đồng nghĩa với việc tăng cường lượng chất hữu cơ

cho đất mặt. Trên địa bàn huyện, các loại hình sử dụng đất có năng suất sinh học

cao là rừng sản xuất và lúa - màu; nhóm cây ăn quả và loại hình sử dụng đất

chuyên lúa có năng suất sinh học ở mức trung bình; kiểu sử dụng đất có năng

suất sinh học thấp là đỗ tương - lạc.

Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất được thể

hiện ở bảng 3.14. Các kiểu sử dụng đất 2 lúa - cây vụ đông (ngô, lạc, đỗ tương, rau,

khoai tây), Lúa xuân - Đậu tương - cải các loại, Đậu tương - Lúa mùa - ngô, Lúa

xuân - lạc - khoai lang, lạc - khoai tây, cam, bưởi, vải, hồng và rừng trồng đều có

87

hiệu quả môi trường ở mức cao. Các kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trường ở mức

thấp đều do bón phân không hợp lý và thời gian che phủ quá thấp.

3.3. Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện

Lục Ngạn

3.3.1. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp

a. Các tiêu chí đánh giá tính bền vững

Tính bền vững của các LUT được đánh giá qua 5 nguyên tắc sử dụng đất

bền vững của Smyth và Dumanski (1993), bao gồm:

- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái

hoá chất lượng đất và nước

- Khả thi về mặt kinh tế

- Được xã hội chấp nhận

(1) Khả năng duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất được đánh giá

qua tính ổn định và tăng năng suất của các cây trồng trong LUT. Xét năng suất

các cây trồng chủ lực và ổn định trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010-

2013 có thể thấy: các cây trồng cho năng suất có xu hướng tăng là lúa xuân,

nhóm cây rau, màu (cải các loại, cà chua, khoai tây, bắp cải, xu hào), cây công

nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương), cây ăn quả (cam, bưởi); các cây trồng cho

năng suất ổn định là vải, na, hồng, lúa mùa, keo; các cây trồng cho năng suất

có xu hướng giảm là ngô, khoai lang. Kết quả đánh giá năng suất cây trồng

của kiểu sử dụng đất để phân cấp chỉ tiêu về “Khả năng duy trì và nâng cao các

hoạt động sản xuất” được trình bày trong phụ lục số 14.

Kết quả đánh giá năng suất cây trồng tham gia vào các LUT cho thấy:

Tiểu vùng 1: có 9 kiểu sử dụng đất có năng suất có xu hướng tăng là các kiểu số

1, 4-7, 11, 13, 15, 16; có 6 kiểu sử dụng đất có năng suất ổn định là các kiểu số

2, 14, 17- 20; có 5 kiểu sử dụng đất có năng suất có xu hướng giảm là các kiểu

số 3, 8, 9, 10, 12. Tiểu vùng 2: có 14 kiểu sử dụng đất có năng suất có xu hướng

tăng là các LUT số 1, 4-10, 16, 18, 19, 21, 22; có 7 kiểu sử dụng đất có năng

suất ổn định là các kiểu số 2, 11, 20, 23- 26; có 5 kiểu sử dụng đất có năng suất

88

giảm là các kiểu sử dụng đất số 3, 12, 14, 15, 17.

(2) Khả năng làm giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá qua

tính ổn định về giá nông sản và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Giá nông sản ổn

định và khả năng tiêu thụ sản phẩm dễ dàng tạo điều kiện cho người dân có thể

lên kế hoạch sản xuất ổn định, giảm được những rủi ro về thị trường, không lo bị

tình trạng được mùa mất giá.

Từ kết quả điều tra giá sản phẩm của các loại cây trồng trong giai đoạn

2010-2013 cho thấy: các cây trồng có giá có xu hướng tăng là nhóm cây rau màu

(cải các loại, cà chua, khoai tây, bắp cải, xu hào), cây ăn quả (cam, bưởi); các

cây trồng có giá ổn định là cây lúa, đậu tương, lạc, vải, na, hồng, keo; các cây

trồng có giá không ổn định là ngô, khoai lang. Kết quả điều tra giá sản phẩm của

các loại cây trồng ở phụ lục số 13. Chúng tôi phân cấp chỉ tiêu về giá sản phẩm

của các kiểu sử dụng đất tại phụ lục số 15. Kết quả cho thấy: Tiểu vùng 1: có 2

kiểu sử dụng đất có giá có xu hướng tăng là các kiểu sử dụng đất số 15, 16; có 13

kiểu sử dụng đất có giá ổn định là các kiểu sử dụng đất số 1, 4-8, 11, 13, 14, 17-

20; có 5 kiểu sử dụng đất có giá không ổn định là các kiểu sử dụng đất số 2, 3, 9,

10, 12. Tiểu vùng 2: có 2 kiểu sử dụng đất có giá tăng là các kiểu sử dụng đất số

21, 22; có 19 kiểu sử dụng đất có giá ổn định là các kiểu số 1, 4-13, 16, 18, 19, 20,

23-26; có 5 kiểu có giá không ổn định là các kiểu số 2, 3, 14, 15, 17.

Khả năng tiêu thụ sản phẩm của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở phụ

lục số 15. Ở tiểu vùng 1: có 4 kiểu sử dụng đất có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở

mức dễ tiêu thụ là các kiểu sử dụng đất số 5, 7, 15, 16; có 8 kiểu sử dụng đất có

khả năng tiêu thụ sản phẩm ở mức bình thường là các kiểu sử dụng đất số 1, 4, 6,

11, 13, 14, 19, 20. Các kiểu sử dụng đất có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở mức khó

tiêu thụ là 2, 3, 8, 9, 10, 12, 17, 18. Ở tiểu vùng 2: có 10 kiểu sử dụng đất có khả

năng tiêu thụ sản phẩm ở mức dễ tiêu thụ là các kiểu sử dụng đất số 5, 6, 8-13, 18,

21, 22; có 8 kiểu sử dụng đất có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở mức bình thường là

các kiểu sử dụng đất số 1, 4, 7, 16, 19, 20, 25, 26. Các kiểu sử dụng đất có khả

năng tiêu thụ sản phẩm ở mức khó tiêu thụ là 2, 3, 12, 14, 15, 17, 23, 24.

(3) Tiêu chí bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống

lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước được chúng tôi đánh giá thông qua hiệu

89

quả môi trường của các kiểu sử dụng đất. Những kiểu sử dụng đất có hiệu quả

môi trường cao chính là những kiểu sử dụng đất có khả năng bảo vệ tiềm năng

của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước

tốt. Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường được thể hiện trong bảng 3.14.

(4) Tính Khả thi về mặt kinh tế được chúng tôi đánh giá qua hiệu quả

kinh tế của từng kiểu sử dụng đất và được thể hiện trong bảng 3.10 và 3.11. Chỉ

những kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao mới có tính khả thi cao về mặt

kinh tế. Kết quả phân cấp được tổng hợp trong bảng 3.15.

Bảng 3.15. Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 1

STT

LUT

Tiêu chí 3

2

4

5

1

Mức bền vững

Chuyên lúa

LX - LM

1

M

L

M

L

L

H

Lúa màu

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

L L M M M M L L L M

M M H M M H M H H H

H L H H H H H H H M

L L H H H H L H H H

L L H H H H L L L H

M L H H H H L L L H

LX - LM - ngô đông LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - đỗ tương LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu

12 13

L M

L H

L L

L M

L M

L H

Ngô - khoai lang Đỗ tương - lạc

Cây ăn quả

14 15 16 17 18

M H H L L

M M M L L

H H H L H

H H H L L

M H H L L

M H H M M

Vải Cam Bưởi Na Hồng

Rừng sản xuất

19 20

M M

H H

L L

L L

L L

Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

M M Ghi chú: Tiêu chí 1- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Tiêu chí 2- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Tiêu chí 3- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; Tiêu chí 4- Khả thi về mặt kinh tế; Tiêu chí 5- Được xã hội chấp nhận; H: cao; M: trung bình; L: thấp

90

(5) Được xã hội chấp nhận

Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá thông qua hiệu quả xã hội

của các LUT và được tổng hợp trong bảng 3.12, 3.13.

b. Đánh giá chung mức độ bền vững đối của các kiểu sử dụng đất

Từ kết quả tổng hợp 5 tiêu chí, mức độ bền vững của các kiểu sử dụng đất

trên 2 tiểu vùng của huyện được thể hiện ở bảng 3.15 và 3.16.

Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa: trong loại sử dụng đất này chỉ có 1

kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa; kết quả đánh giá cho thấy ở tiểu vùng 1

kiểu sử dụng đất này có mức bền vững thấp nhưng ở tiểu vùng 2 kiểu sử dụng

đất này có mức bền vững trung bình.

Từ số liệu trong bảng 3.15 cho thấy, ở tiểu vùng 1 có 7 kiểu sử dụng đất

được đánh giá bền vững ở mức cao là các kiểu số 4, 5, 6, 7, 11, 15 và 16. Có 2

kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức trung bình là các kiểu số 13 và

14. Số 11 kiểu còn lại đều có mức bền vững thấp.

Từ số liệu trong bảng 3.16 cho thấy, ở tiểu vùng 2 có 13 kiểu sử dụng đất

được đánh giá bền vững ở mức cao là các kiểu số 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 13, 16, 18,

20, 21, 22. Có 3 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức trung bình là

các kiểu số 1, 9 và 19. Số 10 kiểu còn lại đều có mức bền vững thấp.

Như vậy ta thấy do điều kiện canh tác của tiểu vùng 2 thuận lợi hơn, chi

phí sản xuất và các điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi hơn nên số kiểu sử dụng đất

có tính bền vững cao ở tiểu vùng 2 cao hơn tiểu vùng 1.

LUT chuyên lúa ở tiểu vùng 1 chỉ đạt mức bền vững thấp trong khi ở tiểu

vùng 2 đạt mức bền vững trung bình. Sở dĩ LUT này ở tiểu vùng 1 có tính bền

vững kém là do chi phí tưới tiêu và chăm sóc cao dẫn đến hiệu quả kinh tế kém,

người dân không mặn mà lắm với việc trồng và phát triển diện tích lúa.

LUT lúa màu ở tiểu vùng 1 có 5/10 kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao

(kiểu số 4, 5, 6, 7, 11); 5/10 kiểu có tính bền vững thấp (2, 3, 8, 9, 10). Ở tiểu

vùng 2 trong số 15 kiểu sử dụng đất có tới 9 kiểu có tính bền vững cao (kiểu số 4,

5, 6, 7, 8, 10, 11, 13, 16); có 01 kiểu có tính bền vững trung bình (kiểu số 9) và

05 kiểu có tính bền vững thấp (2, 3, 12, 14, 15).

91

Bảng 3.16. Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 2

Tiêu chí

STT

LUT

3

4

5

2

1

Mức bền vững

1

M

L

M

M

M

H

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

H L H H H H H L H H H H H H M

M M H H H H H H H H M H H H H

L L H H H H H H H H H H H M H

L L H H H H H M H H L H L L H

L L M M M M M M M M L M L L M

M L H H H H H H H H L H L L H

17 18 19

L H L

L H H

L M M

L H M

L M M

L H H

20 21 22 23 24

H H H L H

H M M L L

H H H L L

H H H L L

M M H H H H L M L M

25 26

H H

L L

L L

L L

M M M M

Chuyên lúa LX - LM Lúa màu LX - LM - ngô đông LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - su hào LX - LM - đỗ tương LX - LM - khoai tây LX - LM - cà chua LX - LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

Ghi chú: Tiêu chí 1- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Tiêu chí 2- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Tiêu chí 3- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; Tiêu chí 4- Khả thi về mặt kinh tế; Tiêu chí 5- Được xã hội chấp nhận; H: cao; M: trung bình; L: thấp

LUT chuyên màu ở tiểu vùng 1 chỉ có tính bền vững trung bình và thấp

trong khi tiểu vùng 1 có kiểu lạc - khoai tây có tính bền vững cao, 02 kiểu còn lại

có tính bền vững trung bình và thấp.

Trong nhóm cây ăn quả hồng và na có tính bền vững thấp trong khi cam

92

và bưởi có tính bền vững cao ở cả hai tiểu vùng. Cây vải có tính bền vững cao ở

tiểu vùng 2 nhưng chỉ có tính bền vững trung bình ở tiểu vùng 1.

LUT rừng trồng đều có tính bền vững kém ở cả hai tiểu vùng do mang lại

hiệu quả kinh tế quá thấp, dù nó mang lại hiệu quả về môi trường cao.

3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình

sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn

Để làm rõ các yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất với từng

loại sử dụng đất chúng tôi tiến hành đánh giá và phân tích, kết quả được thể hiện ở

bảng 3.16.

Bảng 3.17. Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình

sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

Thuận lợi

Khó khăn

Loại sử dụng đất Chuyên lúa

- Địa hình bị chia cắt, là vùng núi nên

độ dốc lớn.

Tiểu vùng Tiểu vùng 1

- Diện tích chủ động được nước tưới

- Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của người dân - Chi phí đầu tư ban đầu thấp

tại các xã vùng cao còn thấp

- Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất lượng nông sản không đồng đều. - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi)

Lúa - màu

- Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn. - Diện tích chủ động được nước tưới

tại các xã vùng cao còn thấp

- Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của người dân Chi phí đầu tư ban đầu thấp

Cây ăn quả

- Quy trình sản xuất đơn giản - Sử dụng ít công hơn sản xuất rau màu - Phù hợp với trình độ lao động của người dân

- Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất lượng nông sản không đồng đều. - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi) - Thị trường tiêu thụ khó khăn, không có các cơ sở bảo quản và sơ chế rau -Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3 hàng năm, Độ dốc lớn - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống đường giao thông chưa đáp

ứng được yêu cầu

- Thị trường tiêu thụ khó khăn (với vải do chín tập trung và sản lượng lớn), giá cả không ổn định

93

Thuận lợi

Khó khăn

Tiểu vùng

Loại sử dụng đất Rừng trồng

- Phù hợp với trình độ lao

động của người dân

- Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị - Hiệu quả kinh tế thấp (do chu kỳ sản xuất dài, (10-11 năm)

Chuyên lúa

Tiểu vùng 2

- Diện tích chủ động được nước tưới tại các xã vùng thấp mới được 70-80% - Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất

lượng nông sản không đồng đều.

-Phần lớn điều kiện địa hình, thổ nhưỡng phù hợp với cây trồng -Không đòi hỏi nhiều công lao động -Được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước - Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của người dân - Có điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, tương đối phù hợp

Lúa màu

- Phù hợp với trình độ lao

động của người dân

- Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi) Cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng hơn vùng 1 nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất

- Có điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu tương đối phù hợp

Cây ăn quả

- Vùng này có diện tích được tưới lớn hơn tiểu vùng núi thấp - Phù hợp với trình độ lao động của người dân

- Có điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu phù hợp - Sử dụng ít công hơn sản xuất rau màu

-Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3 hàng năm - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống đường giao thông chưa

đáp ứng được yêu cầu

Rừng trồng

-Phù hợp với trình độ lao động của người dân

-Không đòi hỏi nhiều công lao động -Được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước

- Thị trường tiêu thụ khó khăn (với vải do chín tập trung và sản lượng lớn), giá cả không ổn định. - Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị - Hiệu quả kinh tế thấp (do chu kỳ sản xuất dài, từ 6-11 năm) -Do hiệu quả kinh tế thấp nên không được ưu tiên trong phân bổ quỹ đất

94

Ở tiểu vùng 1: Khó khăn chính của tiểu vùng là độ dốc cao, địa hình chia

cắt, diện tích tưới chủ động và bán chủ động thấp, trình độ lao động thấp và cơ sở

hạ tầng chưa được đầu tư nhiều. Ở tiểu vùng này, người dân chủ yếu trồng cây ăn

quả và rừng sản xuất, là loại hình phù hợp nhất với điều kiện của vùng. Sản xuất

lúa và rau màu còn manh mún và cho hiệu quả thấp.

Ở tiểu vùng 2: tiểu vùng này có độ dốc thấp hơn, cơ sở hạ tầng được chú

trọng đầu tư, diện tích tưới chủ động và bán chủ động lớn hơn tiểu vùng núi thấp.

Ngoài ra, trình độ lao động cao hơn tiểu vùng núi thấp. Ở tiểu vùng này, điều kiện

tự nhiên như nền thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình rất phù hợp với cây ăn quả. Ngoài

ra, cây lúa và rau màu cũng được chú trọng nhằm cung cấp lượng thực và rau thực

phẩm cho người dân.

Ngoài ra, vấn đề về thị trường cho sản phẩm (cây ăn quả, cây lâm nghiệp),

công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đều là những khó khăn đối với cả 2

vùng. Cơ sở hạ tầng yếu kém cũng là yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất và

giao lưu hàng hóa.

3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

3.4.1.1 Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cần xây dựng các bản đồ đơn tính, các

bản đồ đơn tính này được xây dựng dựa vào các chỉ tiêu phân chia các mức độ khác

nhau một cách rõ ràng. Việc xác định các yêu tố và chỉ tiêu phân cấp của bản đồ đơn

vị đất đai là rất quan trọng, nó không những đảm bảo tính chính xác của bản đồ đơn

vị đất đai mà còn phản ánh đúng các nhu cầu sử dụng đất cho các loại sử dụng đất

đai và điều kiện đất đai. Theo chỉ dẫn của FAO (1976), để đánh giá các đặc tính đất

có thể sử dụng các yếu tố: tính chất của đất (loại đất, các tính chất vật lý, hóa học

của đất); các đặc tính về địa hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương đối, độ cao); các

tính chất về nước (tình hình tưới, tiêu, úng ngập); các tính chất về khí hậu (lượng

mưa, nhiệt độ, bức xạ, độ ẩm), các tính chất của thực vật, động vật, vị trí địa lý.

Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn, chúng tôi chọn 5

chỉ tiêu phân cấp đó là: loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, chế độ nước

và độ dốc. Chi tiết về chỉ tiêu phân cấp được thể hiện ở bảng 3.18.

95

Bảng 3.18. Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp

phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Ký hiệu

Các chỉ tiêu

Phân cấp các chỉ tiêu

Mã hoá

G1

Đất phù sa không được bồi chua

G2

Đất phù sa glây

G3

Đất phù sa ngòi suối

G4

Đất đỏ vàng trên đá sét

G5

Đất vàng nhạt trên đá cát

1. Loại đất

G6

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

G7

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước

G8

Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất

G9

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

G10

SL1

SL2

SL3

2. Độ dốc

SL4

SL5

Đất xói mòn trơ sỏi đá 0 - 3o 3 - 8o 8 - 15o 15 - 20o 20 - 25o > 25o

SL6

T1

Thành phần cơ giới nhẹ

T3

3. Thành phần cơ giới

Thành phần cơ giới trung bình

T4

Thành phần cơ giới nặng

> 100cm

D1

70 - 100 cm

D2

4. Độ dày tầng đất mịn

50 - 70 cm

D3

<50cm

D4

Ir1

Tưới chủ động

Ir2

5. Khả năng tưới

Tưới bán chủ động

Ir3

Tưới nhờ nước trời

96

Loại đất (G): Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,

nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là điều kiện về đất... Đất có hưởng

rất lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Mỗi loại cây trồng

chỉ thích hợp với một loại đất nhất định. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh giá mức

độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể.

Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là khó khăn cho phát triển loại cây

trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát triển loại cây khác. Đồng thời cũng cần

xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh hưởng của đất đai đối với sản

xuất một loại cây trồng cụ thể.

Thành phần cơ giới (T) của đất ảnh hưởng tới hóa tính của đất như: sự tích

lũy và phân giải mùn, khả năng hấp phụ, tính đệm, tính oxi hóa - khử của đất và

chế độ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây của đất. Thành phần cơ giới ảnh hưởng

tới sự hoạt động của vi sinh vật đất nên ảnh hưởng tới hoạt tính sinh học của đất.

Thành phần cơ giới quyết định cơ bản lựa chọn thích hợp cơ cấu từng loại cây

trồng (màu, cây công nghiệp ngắn ngày hay lúa nước), các phương thức canh tác,

làm đất, giữ nước, phân bón…

Chế độ tưới (Ir): Nước rất quan trọng đối với các quá trình hoá học, lý

học, sinh hoá học xảy ra trong đất. Nhờ có nước hoà tan các chất dinh dưỡng, cây

trồng và các sinh vật khác mới hút được. Chế độ tưới quyết định khả năng cung

cấp nước cho cây trồng. Đặc biệt đối với Lục Ngạn, do đặc điểm địa hình, chế độ

tưới rất quan trong đối với việc phát triển nông nghiệp.

Độ dốc (Sl): Ảnh hưởng lớn đến khả năng trồng trọt mà không làm suy

thoái đất, xói mòn rửa trồi, trồng cây ở độ dốc hợp lý sẽ là yếu tố góp phần vào

việc bảo vệ đất dốc và phát triển nông nghiệp bền vững.

Độ dày tầng đất (D): ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng và phát triển

của các loại cây trồng khác nhau, tới điều kiện canh tác và hiệu quả kinh tế.

3.4.1.2 Xây dựng bản đồ đất

Bản đồ đất huyện Lục Ngạn tỷ lệ l/50.000 được biên tập từ bản đồ đất tỉnh

97

Bắc Giang tỷ lệ 1/100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp có hiệu

chỉnh và phúc tra lại từ số liệu phân tích của 150 phẫu diện đất kế thừa của Viện

nông hóa Thổ nhưỡng và 9 phẫu diện đào bổ sung. Số liệu diện tích các loại đất

vùng nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.19 (diện tích đất nông nghiệp năm

2011). Các loại đất có mã chỉ tiêu từ G1 đến G10.

Bảng 3.19. Các loại đất huyện Lục Ngạn

Mã chỉ

Diện tích

Tỷ lệ

STT

Loại đất

tiêu

(ha)

(%)

hiệu

G1

Pc

2,25

2.292,38

1 Đất phù sa không được bồi chua

G2

Pg

0,03

25,52

2 Đất phù sa glây

G3

Py

1,02

1.040,27

3 Đất phù sa ngòi suối

G4

Fs

34.983,32

34,35

4 Đất đỏ vàng trên đá sét

G5

Fq

10.498,89

10,31

5 Đất vàng nhạt trên đá cát

G6

Fp

0,85

868,92

6 Đất nâu vàng trên phù sa cổ

G7

Fl

7,92

8.069,16

7 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước

G8

Hs

0,12

122,37

8 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất

G9

D

0,45

458,14

9 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

E

8,04

G10

8.188,64

10 Đất xói mòn trơ sỏi đá

66.547,62

65,34

Tổng diện tích đất nông nghiệp

100

101.850,41

Tổng diện tích tự nhiên

Các loại đất của huyện Lục Ngạn có tính chất chính như sau:

+ Đất phù sa không được bồi chua: Đất có phản ứng chua đến chua ít.

pHKCl dao động từ 4,5-5,5. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt nghèo,

tương ứng là 0,48% và 0,04%. Lân tổng số và dễ tiêu trong đất tầng mặt dao

động trong khoảng từ trung bình đến giàu. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo. Lượng

bazơ trao đổi và CEC trung bình đến khá, CEC của đất thường có giá trị

>10lđl/100 g đất. Đất có thành phần cơ giới phổ biến là thịt pha cát. Đại diện cho

loại đất này là phẫu diện LNC 03, được miêu tả ở phụ lục số 22.

98

Bảng 3.20. Một số tính chất hóa học của của phẫu diện đất phù sa

không được bồi chua huyện Lục Ngạn

Hàm lượng tổng số,

Hàm lượng dễ tiêu

pH

Độ sâu

(%)

(mg/ 100g)

(cm)

N

H2O KCl OC

P2O5 K2O

P2O5

K2O

0 - 30

5,7

4,7

0,48

0,04

0,06

0,22

15,71

3,87

30 - 50

6,2

5,4

0,27

0,04

0,04

0,36

6,49

3,87

50 - 70

6,1

5,5

0,35

0,03

0,03

0,34

5,07

2,56

70 - 100

6,0

5,3

0,21

0,03

0,03

0,52

5,29

2,56

Bazơ trao đổi

Thành phần cấp hạt

CEC

BS

Độ sâu

(%)

(meq/100g

(meq/100g đất)

(cm)

(%)

đất)

Ca2+ Mg2+ K+ Na+

sét

limon

cát

0 - 30

5,15

2,80

0,53 0,08

13,28

64,5

5,6

84

10,4

30 - 50

5,42

2,05

0,33 0,04

14,94

52,5

9,9

79,7

10,4

50 - 70

4,63

2,05

0,14 0,04

16,14

42,5

10,8

79,6

9,6

70 - 100

5,51

2,42

0,18 0,08

15,92

51,4

15,3

72,2

12,5

+ Đất phù sa glây: Loại đất này được hình thành từ sản phẩm phù sa trong

điều kiện dư ẩm yếm khí mạnh, vì vậy quá trình glây xuất hiện khá rõ. Đất có

phản ứng chua ít tới rất chua ( pHKCl dao động từ 3,5 - 4,7) độ no bazơ thấp

(<50%). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt dao động trong khoảng từ

trung bình đến giàu. Lân tổng số và dễ tiêu trong đất tầng mặt khá giàu. Kali tổng

số cao nhưng kali dễ tiêu thường ở mức nghèo. CEC của đất thường có giá trị

dao động 12 - 16 lđl/100 g đất. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến

nặng. Đất có thành phần cơ giới phổ biến là thịt pha cát. Đại diện cho loại đất này

là phẫu diện LNC 31, được miêu tả ở phụ lục số 26.

99

Bảng 3.21. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa glây

huyện Lục Ngạn

Hàm lượng tổng số,

Hàm lượng dễ tiêu

pH

(%)

(mg/ 100g)

Độ sâu (cm)

N

H2O KCl OC

P2O5 K2O

P2O5

K2O

0 - 20

4,7

3,8

1,88

0,15

0,13

1,36

2,80

4,10

20 - 40

6,0

4,7

0,65

0,07

0,03

1,82

0,15

3,08

40 - 80

5,7

4,1

0,48

0,06

0,04

2,06

0,15

4,61

80 - 120

4,7

3,5

0,36

0,05

0,03

2,26

0,15

4,61

Bazơ trao đổi

Thành phần cấp hạt (%)

(meq/100g đất)

Độ sâu (cm)

BS (%)

CEC (meq/100g đất)

Ca2+ Mg2+ K+ Na+

sét

limon

cát

0 - 20

2,01

1,45

0,05 0,12

15,02

24,2

33,2

36,5

30,3

20 - 40

1,84

1,40

0,04 0,15

15,10

22,7

36

28,8

35,2

40 - 80

1,75

2,16

0,06 0,16

14,90

27,7

35,1

35

29,9

80 - 120

1,58

1,86

0,06 0,18

13,64

27,0

34,4

34,1

31,5

+ Đất phù sa ngòi suối: Đây là loại đất có thành phần cơ giới trung bình.

Đất có phản ứng chua ít. Hàm lượng chất hữu cơ thấp. Đạm tổng số ở tầng mặt

thường dao động từ nghèo đến trung bình. Lân tổng số dao động từ nghèo đến

trung bình. Lân dễ tiêu từ trung bình đến khá tùy theo thực trạng sử dụng đất.

Kali tổng số và dễ tiêu ở mức trung bình tới nghèo. CEC của tầng đất mặt dao

động trong khoảng từ 10-15 meq/100g đất. Đất có thành phần cơ giới thị trung

bình đến thịt nhẹ. Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 12, được miêu tả ở

phụ lục số 27.

100

Bảng 3.22. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa ngòi suối

huyện Lục Ngạn

Hàm lượng tổng số,

Hàm lượng dễ tiêu

pH

(%)

(mg/ 100g)

Độ sâu (cm)

N

0 - 20

H2O KCl OC 1,03 5,2 5,8

0,08

P2O5 K2O 1,05 0,08

P2O5 22,18

K2O 8,25

20 - 35 35 - 65 65 - 120

6,7 7,1 7,0

5,8 6,2 6,0

0,83 0,53 0,60

0,08 0,06 0,06

0,05 0,05 0,05

1,05 1,14 1,15

11,23 8,58 10,90

5,20 5,20 5,20

Bazơ trao đổi

BS

Thành phần cấp hạt (%)

(meq/100g đất)

Độ sâu (cm)

(%)

CEC (meq/100g đất)

sét

limon

cát

0 - 20 20 - 35

Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,18 0,08 4,75 0,11 0,10 4,15

3,70 3,12

13,8 11,2

63,1 66,8

22,4 26,1

20,4 23,6

57,2 50,3

35 - 65 65 - 120

3,82 2,50

3,45 1,85

0,11 0,10 0,11 0,10

12,8 10,0

58,4 45,6

21,9 34,0

48,5 36,7

29,6 29,3

+ Đất đỏ vàng trên đá sét: Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 08,

được miêu tả ở phụ lục số 24.

Bảng 3.23. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá sét

huyện Lục Ngạn

Hàm lượng tổng số,

Hàm lượng dễ tiêu

pH

(%)

(mg/ 100g)

Độ sâu (cm)

OC

N

P2O5

K2O

1,32

0,15

0,05

2,51

0 - 10 10 - 30

H2O KCl 4,2 5,3 4,2 5,1

P2O5 10,19 1,84

K2O 18,17 6,65

30 - 70

5,1

4,1

7,09

6,92

1,16 0,82

0,08 0,07

0,03 0,04

2,94 3,34

BS

CEC

Thành phần cấp hạt (%)

Độ sâu (cm)

(%)

(meq/100g đất)

sét

limon

cát

0 - 10 10 - 30

Bazơ trao đổi (meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,27 0,11 1,72 0,34 0,20 1,88

0,94 1,04

28,7 30,0

32,0 27,5

57,5 59

10,5 13,5

10,60 11,54

30 - 70

2,17

1,36

0,39 0,29

34,4

24,8

56,2

19,0

12,24

101

Loại đất này thường có màu đỏ vàng hoặc nâu vàng, vàng đỏ. Đất có phản

ứng chua đến rất chua (pHKCl <4,5). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt ở

mức trung bình tương ứng là 2,3% và 0,15%, giảm nhanh theo chiều sâu phẫu diện.

Lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo, tương ứng là <0,05% và <10mg/100g đất. Kali

tổng số và dễ tiêu giàu. CEC trung bình, độ no bazơ thấp. Đất có thành phần cơ

giới chủ yếu là thịt pha sét, pha cát.

+ Đất vàng nhạt trên đá cát: Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 05,

được miêu tả ở phụ lục số 23. Đất có phản ứng chua đến rất chua (pHKCl dao động

từ 3,8-4,0). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt ở mức nghèo tương

ứng là 0,87% và 0,06%. Lân và kali tổng số ở tầng mặt nghèo và giảm nhanh ở

các tầng đất dưới. Lân và kali dễ tiêu dao động mạnh từ nghèo tới giàu tùy thuộc

vào hiện trạng sử dụng đất. CEC và bazơ trao đổi của đất thấp. Giá trị của CEC ở

tầng mặt thấp. Đất có thành phần cơ giới nhẹ.

Bảng 3.24. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá cát

huyện Lục Ngạn

Hàm lượng tổng số,

Hàm lượng dễ tiêu

pH

(%)

(mg/ 100g)

Độ sâu (cm)

KCl

OC

N

H2O 4,9 4,4 4,5 4,5

4,0 3,9 3,8 3,9

0,87 0,31 0,23 0,23

0,06 0,04 0,04 0,03

P2O5 0,06 0,02 0,02 0,02

K2O 0,34 0,50 0,48 0,53

P2O5 15,82 4,53 4,42 4,42

K2O 24,29 9,31 3,87 5,20

0 - 20 20 - 45 45 - 80 80 - 120

Bazơ trao đổi

(meq/100g đất)

BS (%)

Độ sâu (cm)

CEC (meq/100g đất)

Thành phần cấp hạt (%) limon

Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,57 0,03 0,75 0,06 0,62 0,03

0,11 0,14 0,11

0 - 20 0,27 20 - 45 0,35 45 - 80 0,44

9,05 9,52 12,50

10,8 13,7 9,6

sét 18,1 24,9 25,4

80 - 120 0,57

0,17

0,97 0,08

13,57

13,2

28,4

cát 79 2,9 72,5 2,6 71,4 3,2 69 2,6

+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Đất này được hình thành từ mẫu chất phù sa cổ, thường gặp ở địa hình đồi lượn sóng có độ dốc dưới 15o, hình thái phẫu diện thường có màu nâu vàng là chủ đạo. Đất có phản ứng chua đến chua ít. Hàm lượng

102

chất hữu cơ ở tầng mặt từ trung bình đến nghèo. Đạm tổng số ở tầng mặt nghèo

(0,07%) và giảm nhanh ở các tầng đất sâu. Lân tổng số và dễ tiêu nghèo, tương

ứng <0,04% và <5mg/100g đất. Kali tổng số từ trung bình đến giàu (0,68-1,46%).

Kali dễ tiêu nghèo (2,5-3,8mg/100g đất). Đất có CEC trung bình và độ no bazơ

thấp. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình. Đại diện cho loại đất này là phẫu

diện LNC 25, được miêu tả ở phụ lục số 25.

Bảng 3.25. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất nâu vàng

trên phù sa cổ huyện Lục Ngạn

pH

Hàm lượng tổng số, (%)

Hàm lượng dễ tiêu (mg/ 100g)

Độ sâu (cm)

N

P2O5 K2O

K2O 3,87

P2O5 4,53

0 - 20

H2O KCl OC 4,6 5,2

0,85

0,07

0,04

0,68

2,56

4,21

20 - 40

5,1

4,7

0,31

0,04

0,03

1,03

2,56

3,99

40 - 70

5,2

4,6

0,15

0,04

0,02

1,21

2,56

3,99

70 - 120

5,1

4,6

0,13

0,04

0,02

1,46

Thành phần cấp hạt (%)

Độ sâu (cm)

BS (%)

CEC (meq/100g đất)

sét

limon

cát

0 - 20

Bazơ trao đổi (meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,15 0,08 1,02

0,27

10,70

14,2

15,1

32,2

52,7

20 - 40

0,91

0,32

0,15 0,07

11,00

13,2

9,9

35,7

54,4

40 - 70

1,09

0,48

0,12 0,05

12,10

14,4

13,6

41,7

44,7

70 - 120

0,87

0,28

0,12 0,05

12,54

10,5

10,3

46,5

43,2

+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: Loại đất này có nguồn gốc là

các loại đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau hoặc mẫu chất phù sa

cổ, được con người khai phá thành ruộng lúa nước, kết quả làm thay đổi tính chất

của đất và thay đổi hình thái phẫu diện so với ban đầu. Đất có phản ứng chua đến

trung tính tùy vào chế độ canh tác và mẫu chất ban đầu. Hàm lượng hữu cơ và đạm

tổng số ở tầng mặt ở mức khá tới giàu và giảm dần theo chiều sâu phẫu diện. Lân

tổng số khá giàu, lân dễ tiêu nghèo (<10mg/100g đất). Kali tổng số và dễ tiêu trung

bình (K2O tổng số >1,00%; K2O dễ tiêu >10 mg/100 g đất). CEC và bazơ trao đổi

thấp. Giá trị CEC của đất mặt chỉ xấp xỉ 10 meq/100 g đất và giảm dần theo chiều

103

sâu phẫu diện. Đất này chủ yếu có thành phần cơ giới trung bình. Đại diện cho loại

đất này là phẫu diện LNC 15, được miêu tả ở phụ lục số 28.

Bảng 3.26. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi

do trồng lúa nước huyện Lục Ngạn

Hàm lượng tổng số,

Hàm lượng dễ tiêu

pH

Độ sâu

(%)

(mg/ 100g)

(cm)

OC

N

H2O KCl

P2O5

K2O

P2O5

K2O

0 - 15

5,2

4,4

1,21

0,11

0,08

1,25

10,54

12,26

15 - 35

5,1

4,0

0,86

0,05

0,05

0,62

7,53

8,57

35 - 70

5,0

4,2

0,34

0,05

0,03

0,48

4,12

5,24

70 - 110

5,0

4,1

0,25

0,03

0,02

0,52

3,02

5,22

CEC

Bazơ trao đổi

Thành phần cấp hạt

BS

Độ sâu

(%)

(meq/100g

(cm)

(%)

(meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+

sét

limon

cát

đất)

0 - 15

1,37

0,75

0,26 0,03

8,6

28,0

22,5

51,9

25,6

15 - 35

1,24

0,56

0,18 0,02

9,2

21,8

24,5

45,3

30,2

35 - 70

1,02

0,62

0,11 0,02

9,1

19,5

26,7

39,4

33,9

70 - 110

1,18

0,68

0,11 0,02

9,6

20,7

29,6

35,0

35,4

+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất: Tham khảo từ Báo cáo thuyết

minh Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ

1/50.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thực hiện năm 2006 cho

thấy: Loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, phản ứng đất chua (pHKCl:

4,82-5,02); Hàm lượng hữu cơ tầng mặt rất giàu (5,07%); Đạm tổng số giàu

(0,402%). Lân tổng số trung bình (0,09%). Kali tổng số nghèo (0,24%). Lân và

kali dễ tiêu nghèo (tương ứng 5,02 mg/100g đất và 17mg/100g đất). Tổng cation

kiềm trao đổi thấp (5,5lđl/100g đất). Dung tích hấp thu trung bình (CEC

12,24lđl/100g đất).

+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất được hình thành do sản phẩm

bồi tụ từ trên đồi đưa xuống, trong tầng đất thường lẫn sỏi đá, nơi thấp thường có

hiện tượng glây. Đất có phản ứng chua đến rất chua (pHKCl ≤5,0). Hàm lượng

104

hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt ở mức trung bình đến giàu và giảm dần theo

chiều sâu phẫu diện. Lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo (<5mg/100g đất).

Kali tổng số giàu nhưng kali dễ tiêu nghèo. Dung tích hấp thu (CEC) và hàm

lượng bazơ trao đổi không cao. Đất có thành phần cơ giới trung bình. Đại diện

cho loại đất này là phẫu diện LNC 16, được miêu tả ở phụ lục số 29.

Bảng 3.27. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất thung lũng

do sản phẩm dốc tụ huyện Lục Ngạn

Hàm lượng dễ tiêu

pH

Hàm lượng tổng số, (%)

(mg/ 100g)

Độ sâu (cm)

N

0 - 25 25 - 50 50 - 80 80 - 120

H2O KCl OC 1,62 4,5 5,5 1,04 4,6 5,5 0,26 4,2 5,6 0,43 4,3 5,3

0,17 0,12 0,05 0,03

P2O5 K2O 1,72 0,06 1,68 0,05 1,63 0,05 1,55 0,03

P2O5 1,16 0,97 0,71 0,58

K2O 3,55 3,42 2,35 2,03

CEC

Thành phần cấp hạt (%)

Độ sâu (cm)

BS (%)

(meq/100g đất)

sét

limon

cát

Bazơ trao đổi (meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,08 0,04 0,07 0,03 0,05 0,02 0,04 0,02

0,45 0,32 0,20 0,24

0 - 25 3,45 25 - 50 2,87 50 - 80 2,05 80 - 120 3,04

19,40 17,84 12,70 14,16

20,7 18,5 18,3 23,6

21,5 15,7 13,8 26,2

20,5 22,1 18,7 20,2

58,0 62,2 67,5 53,5

+ Đất xói mòn trơ sỏi đá: Loại đất này được hình thành từ nhiều loại đất

khác nhau do bị xói mòn mạnh nên có độ dầy tầng đất <30cm, tỷ lệ đá lẫn cao.

Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 17, được miêu tả ở phụ lục số 30.

3.4.1.3 Xây dựng bản đồ thành phần cơ giới đất (T)

Trên địa bàn huyện Lục Ngạn, đất có thành phần cơ giới nặng chiếm nhiều

nhất với tỷ lệ 52,57% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố nhiều ở các xã Xa Lý,

Phong Minh, Phong Vân, Tân Sơn, Biên Sơn. Đất có thành phần cơ giới trung

bình chỉ chiếm 16,48%, phân bố chủ yếu ở các xã Kiên Thành, Kiên Lao, Tân

Mộc...; còn lại là đất có thành phần cơ giới nhẹ chiếm 30,95% diện tích vùng

nghiên cứu, phân bố ở Tân Lập, Tân Mộc, Đèo Gia, Nam Dương...

105

Bảng 3.28. Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới đất huyện Lục Ngạn

STT Cấp thành phần cơ giới Mã chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

20.596,72

30,95

T1

TPCG nhẹ

2

TPCG trung bình

10.967,58

16,48

T3

3

34.983,32

52,57

T4

TPCG nặng

66.547,62

100

Tổng diện tích đất nông nghiệp

3.4.1.4 Xây dựng bản đồ chế độ tưới (Ir)

Căn cứ vào thực trạng mức độ phân hóa chế độ tưới nước nông nghiệp của

huyện Lục Ngạn, chúng tôi phân chế độ tưới thành 3 cấp: tưới chủ động, tưới bán

chủ động và canh tác nhờ nước trời (không có tưới hoàn toàn). Kết quả được thể

hiện trong bảng 3.29.

Bảng 3.29. Diện tích đất phân theo chế độ tưới huyện Lục Ngạn

STT Chế độ tưới

Mã chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

2.861,23

4,30

Ir1

Tưới chủ động

2

4.194,30

6,30

Ir2

Tưới bán chủ động

3

59.492,09

89,40

Ir3

Nhờ nước trời.

66.547,62

100

Tổng diện tích đất nông nghiệp

Đối với huyện Lục Ngạn, tưới chủ động chỉ chiếm 4,3% diện tích vùng

nghiên cứu. Diện tích nhờ nước trời vẫn là chủ yếu với tỷ lệ 89,4% diện tích

vùng nghiên cứu. Cụ thể chế độ tưới của huyện như sau:

- Vùng Thượng nguồn Cầu Sơn: bao gồm các xã Cấm sơn, Sơn Hải, Tân

Sơn, và Hộ Đáp đây là vùng núi cao của huyện ruộng đất nằm phân tán diện tích

canh tác lúa chủ yếu năm ở ven lòng hồ Cấm Sơn. trong những năm qua, vùng này

chưa được chú trọng quan tâm về công tác thủy lợi. Diện tích canh tác lúa đại đa

số là các cánh đồng nhỏ manh mún do vậy đặc thù công trình ở đây là các công

trình nhỏ tiểu thủy nông và phai đập tạm do dân tự làm nên diện tích tưới ở đây

không chủ động, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Những năm nhiều nước diện

tích được tưới đảm bảo theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp, còn năm kiệt thì diện

tích được tưới không đảm bảo theo yêu cầu đề ra đặc biệt là vụ chiêm xuân. Công

trình đại thủy nông hồ Cấm Sơn chỉ tạo nguồn phục vụ cho diện tích các xã nằm

106

ven lòng hồ. Diện tích thủy lợi phục vụ vùng này khoảng 751ha.

- Vùng Thượng nguồn sông Cẩm Đàn: gồm Phong Minh, Xa Lý, Kim

Sơn, Biển Động và khu trường bắn quốc gia. Đây là vùng thượng nguồn sông

Thảo Nhàn và có trường bắn quốc gia do đó diện tích nhỏ manh mún không tập

trung. Hiện trạng công trình thủy lợi ở tiểu vùng nay đại đa số là các công trình

nhỏ do dân tự làm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính. Diện tích thủy lợi

phục vụ được khoảng 560ha.

- Vùng hữu sông Lục Nam, dọc đường 31: bao gồm 12 xã và 1 thị trấn

gồm các xã Phượng Sơn, Quý Sơn, Trù Hựu, Kiên Thành, Thanh Hải, Biên Sơn,

Hồng Giang, Tân Quang, Đồng Cốc, Tân Hoa, Phú Nhuận, Nghĩa Hồ và Thị trấn

Chũ. Đây là vùng sản xuất lương thực chính của huyện với nhiều cánh lúa tập

trung, bao quanh các cánh đồng lúa là các đồi gò thấp rất thuận lợi cho trồng cây

ăn quả và các cây công nghiệp khác có giá trị kinh tế cao. Đây là vùng trọng

điểm trồng cây lương thực cũng như cây ăn quả của huyện. Trong tiểu vùng này

mặc dù đã được nhà nước chú trọng đầu tư các công trình thủy lợi cả công trình

trung thủy nông cũng như tiểu thủy nông, nhưng qua quá trình và vận hành, khai

thác các công trình này cũng đã xuống cấp cần đầu tư. Diện tích thủy lợi phục vụ

được khoảng 4.607ha.

- Vùng tả sông Lục Nam: bao gồm 5 xã Mỹ An, Nam Dương, Tân Mộc, Tân

Lập, và Đèo Gia. Đây cũng là vùng trồng cây lương thực và cây ăn quả. Do vậy

tiểu vùng này trong những năm qua được nhà nước chú trọng đầu tư các công

trình thủy lợi gồm các công trình tiểu thủy nông và trung thủy nông. Tuy nhiên

sự đầu tư không được đồng bộ cả công trình đầu mối cũng như kênh mương nội

đồng dẫn tới hiệu quả phục vụ rất thấp như 2 công trình trung thủy nông vừa mới

được đầu tư là công trình hồ Hàm Rồng và Khe Sàng. Diện tích thủy lợi phục vụ

được khoảng 1.000 ha.

3.4.1.5 Xây dựng bản đồ độ dốc (Sl)

Đối với huyện Lục Ngạn, diện tích đất có độ dốc > 20o chiếm tỷ lệ 46,29% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở các xã vùng núi cao như Phong Vân, Phong Minh, Xa Lý, Hộ Đáp... Diện tích đất có độ dốc < 8o chỉ chiếm 34,44% diện

107

tích vùng nghiên cứu, chủ yếu phân bố tại các xã vùng đồi thấp như Nghĩa Hồ, Tân Quang, Phượng Sơn, Quý Sơn. Diện tích đất có độ dốc từ 8 - 15o chỉ chiếm tỷ lệ 4,84% diện tích vùng nghiên cứu phân bố ở xã Kiên Lao, Kiên Thành. Diện tích có độ dốc từ 15 - 20o chiếm tỷ lệ 5,1% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố ở Mỹ

An, Nam Dương. Kết quả về độ dốc được thể hiện ở bảng 3.30.

Bảng 3.30. Diện tích đất phân theo độ dốc huyện Lục Ngạn

STT Độ dốc và địa hình tương đối Mã chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1

SL1

11.959,87

17,97

2

SL2

10.957,76

16,47

3

SL3

3.220,14

4,84

4

SL4

3.394,06

5,10

5

SL5

6.207,83

9,33

6

0 - 3o 3 - 8o 8 - 15o 15 - 20o 20 - 25o > 25o

SL6

30.807,97

46,29

66.547,62

100

Tổng diện tích đất nông nghiệp

3.4.1.6 Xây dựng bản đồ độ dày tầng đất (D)

Độ dầy tầng đất mịn huyện Lục Ngạn chia làm 4 cấp, kết quả được thể

hiện ở bảng 3.31. Diện tích đất có độ dầy từ 50-70 cm chiếm tỷ lệ lớn nhất

54,13% vùng nghiên cứu chủ yếu ở các xã vùng núi cao như Xa Lý, Phong Minh,

Tân Lập. Đất có độ dầy từ 70-100 cm có diện tích thấp nhất chỉ chiếm 4,96%,

phân bố chủ yếu ở Đồng Cốc, Tân Quang, Nam Dương.... Đất có độ dầy >

100cm chiếm 13,14% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở các xã vùng

đồi thấp như Mỹ An, Phượng Sơn, Hồng Giang... Đất có độ dầy <50cm chiếm

27,78% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở các xã Cấm Sơn, Tân Sơn,

Sơn Hải, Tân Lập...

Bảng 3.31. Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn huyện Lục Ngạn

STT

Độ dày tầng đất > 100cm

Mã chỉ tiêu D1

Diện tích (ha) 8.741,06

Tỷ lệ (%) 13,14

1

70 - 100 cm 50 - 70 cm

3.302,43 36.020,52

4,96 54,13

2 3

D2 D3

<50cm

18.483,62

27,78

4

D4

66.547,62

100

Tổng diện tích đất nông nghiệp

108

Hình 3.6. Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

109

3.4.1.7. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Theo quy trình đánh giá đất đai của FAO, thì việc xây dựng bản đồ đơn vị đất

đai là một trong những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng. Mỗi đơn vị đất đai có

chất lượng riêng. Chất lượng ở đây bao gồm các đặc tính và tính chất đất đai. Chúng

liên hệ chặt chẽ với các yêu cầu về đất đai và điều kiện tự nhiên của các loại hình sử

dụng đất để xác định được mức độ thích hợp của đơn vị đất đai đó với từng LUT.

Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai chúng tôi đã tiến hành chồng xếp 5 bản

đồ đơn tính tỉ lệ 1/50.000 thể hiện các chỉ tiêu loại đất, độ dốc, độ dầy tầng đất,

chế độ tưới và thành phần cơ giới. Kết quả đã xác định được trên địa bàn của

huyện Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai (LMU). Đặc điểm của từng đơn vị đất đai,

diện tích của các LMU được tổng hợp ở bảng 3.32.

Bảng 3.32. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai

Tổng diện tích

Tỷ lệ,

LMU

G

D

T

SL

Ir

(%)

(ha)

1

1

1

2

1

1

917,56

1,38

2

1

1

2

2

1

455,94

0,69

3

1

1

2

3

1

593,94

0,89

4

1

2

2

1

1

198,23

0,30

5

1

2

2

2

1

126,71

0,19

6

2

1

2

1

1

13,26

0,02

7

2

1

2

3

1

12,26

0,02

8

3

1

1

1

1

17,95

0,03

9

3

1

1

2

1

167,09

0,25

10

3

1

1

3

1

40,34

0,06

11

3

2

1

1

1

42,69

0,06

12

3

2

1

2

1

759,02

1,14

13

3

2

1

3

1

13,19

0,02

14

4

1

3

2

2

91,27

0,14

15

4

1

3

3

2

740,02

1,11

16

4

1

3

3

3

80,35

0,12

17

4

2

3

2

2

2,45

0,00

18

4

2

3

3

2

277,42

0,42

110

Tổng diện tích

Tỷ lệ,

LMU

G

D

T

SL

Ir

(%)

(ha)

19

4

2

3

3

3

190,89

0,29

20

4

2

3

3

4

4,49

0,01

21

4

3

3

2

2

47,22

0,07

22

4

3

3

3

2

1.498,50

2,25

23

4

3

3

2

3

3,65

0,01

24

4

3

3

3

3

1.827,11

2,75

25

4

3

3

2

4

5,36

0,01

26

4

3

3

3

4

2.340,80

3,52

27

4

3

3

2

5

27,08

0,04

28

4

3

3

3

5

4.659,94

7,00

29

4

3

3

2

6

111,33

0,17

30

4

3

3

3

6

23.075,45

34,68

31

5

1

1

3

4

210,69

0,32

32

5

4

1

3

2

191,48

0,29

33

5

4

1

3

3

244,38

0,37

34

5

4

1

3

4

832,73

1,25

35

5

4

1

3

5

1.520,82

2,29

36

5

4

1

2

6

9,85

0,01

37

5

4

1

3

6

7.488,97

11,25

38

6

1

1

3

1

74,40

0,11

39

6

1

1

1

2

52,67

0,08

40

6

1

1

2

2

45,75

0,07

41

6

1

1

3

2

524,48

0,79

42

6

2

1

3

2

171,62

0,26

43

7

1

2

1

1

925,41

1,39

44

7

1

2

2

1

632,41

0,95

45

7

1

2

3

1

2.964,52

4,45

46

7

2

2

1

1

308,21

0,46

47

7

2

2

2

1

222,35

0,33

48

7

2

2

3

1

879,22

1,32

49

7

3

2

1

1

330,27

0,50

111

Tổng diện tích

Tỷ lệ,

LMU

G

D

T

SL

Ir

(ha)

(%)

50

7

3

2

1

2

1.222,15

1,84

51

7

3

2

1

3

577,86

0,87

52

7

4

2

1

2

6,77

0,01

53

8

3

2

6

3

122,37

0,18

54

9

1

2

1

1

14,95

0,02

55

9

1

2

1

2

80,41

0,12

56

9

1

2

1

3

85,40

0,13

57

9

2

2

1

1

31,59

0,05

58

9

2

2

1

2

33,63

0,05

59

9

2

2

1

3

40,72

0,06

60

9

3

2

1

1

8,44

0,01

61

9

3

2

1

2

141,13

0,21

62

9

3

2

1

3

21,86

0,03

63

10

4

1

2

2

2,77

0,00

64

10

4

1

2

3

7.312,12

10,99

65

10

4

1

3

3

873,74

1,31

66.547,62

100

Tổng diện tích đất nông nghiệp

Như vậy, đất của huyện Lục Ngạn được chia thành 3.595 khoanh đất với 65

đơn vị đất đai (LMU). Diện tích trung bình của mỗi khoanh đất là 18,51 ha và

của mỗi LMU là 1.023,81 ha trong đó LMU số 30 có diện tích lớn nhất là

23.075,45 ha LMU số 17 có diện tích nhỏ nhất là 2,45ha. Tổng hợp đặc tính đất

và đơn vị đất đai đối với đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện được thể hiện ở

phụ lục số 36.

3.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn

Kết quả điều tra, đánh giá, phân tích tính hiệu quả và bền vững của các kiểu

sử dụng đất đã cho thấy, trên địa bàn huyện Lục Ngạn có 5 loại hình sử dụng đất

(LUT) và có hiệu quả kinh tế ổn định, được đông đảo người dân chấp nhận là: 2 vụ

lúa, lúa - màu, chuyên màu, cây ăn quả và rừng sản xuất. Vấn đề còn lại cần xem xét

mức độ thích hợp của đất đai đối với các LUT được lựa chọn và tiềm năng phát triển

112

được bao nhiêu. Để đánh giá được mức độ phù hợp của các LUT này với điều kiện

đất đai của huyện, chúng tôi tiến hành đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất đai

của từng LUT đã được lựa chọn với các đặc điểm, tính chất của từng LMU.

3.4.2.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất lựa chọn

Yêu cầu sử dụng đất đai của các loại hình sử dụng đất (LUT) được đánh giá

theo 5 chỉ tiêu và phân thành 4 mức độ: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích

hợp (S3), không thích hợp (N). Kết quả được thể hiện cụ thể trong bảng 3.33.

Bảng 3.33. Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất

Loại sử dụng đất

Mức độ thích hợp

Loại đất (G)

TPCG (T)

Chế độ tưới (Ir)

Chỉ tiêu đánh giá Độ dầy tầng mịn (D)

Độ dốc (SL)

S1

1,2

1,2

2

1

1

S2

3

7,9

1,3

2

2

Chuyên lúa

S3

3

3

N

4

4,5,6,8,10

3

4,5,6

S1

1,2

1

2

1

1

S2

3

7,9

1

2

2

Lúa - màu

S3

2,3

3

3

3

N

4

4,5,6,8,10

4,5,6

S1

1,2

1,9

1,2

1

1,2

S2

3

3,7

3

2

3

Chuyên màu

S3

2,4,5,6,8

3

4,5

N

4

10

6

S1

1,2

1

1,2

1,2

1,2

S2

3

3,4,6,7,9

3

3

3

Cây ăn quả

S3

5

4,5

N

4

2,8,10

6

S1

1,2

1,3

1,2

1,2

1,2

S2

3

4,6,7,9

3

3

3,4

S3

4

5,8

5,6

Rừng trồng sản xuất

N

2,10

113

Yêu cầu sử dụng đất của các LUT là cơ sở cho việc so sánh, đối chiếu với

chất lượng đất của từng đơn vị đất đai (LMU) từ đó xác định được các mức thích

hợp của các LUT với từng LMU.

3.4.2.2. Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 5 loại hình sử dụng

đất của huyện Lục ngạn

Từ kết quả so sánh yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT với các đặc tính

của các đơn vị đất đai, chúng tôi đã đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 5

LUT chính của huyện. Mức độ thích hợp được phân theo 4 cấp từ rất thích hợp

đến không thích hợp. Việc đánh giá đất đai theo 4 mức độ nói trên được thực

hiện theo phương pháp đánh giá đất của FAO và bằng các công cụ của hệ thống

thông tin địa lý GIS. Kết quả tổng hợp mức độ thích hợp của đất đai đối với 5

LUT nông nghiệp được trình bày ở bảng 3.34.

Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho từng LUT cho thấy:

Diện tích đất rất thích hợp (S1) trồng 2 vụ lúa/năm chiếm 1,7% diện tích đất

thích hợp (S2) chiếm 6,81%. Đất thích hợp cho trồng lúa ở mức độ khác nhau

gồm đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất đỏ vàng biến đổi do

trồng lúa nước, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với thành phần cơ giới thịt

trung bình hay nặng, địa hình bằng phẳng, nơi tưới và tiêu nước tốt. Diện tích

không thích hợp ở mức N chiếm 90%. Diện tích đất không thích hợp ở vùng có

độ dốc lớn và không có tưới.

Diện tích đất trồng lúa - màu ở mức rất thích hợp S1, chiếm 1,68%; ở mức

S2 chiếm 6,82%, diện tích đất này chủ yếu nằm trên đất có thành phần cơ giới

nhẹ, tiêu thoát nước tốt; ở mức S3, chiếm 9,36%, mức không thích hợp N chiếm

tới 82,14%. Những diện tích không thích hợp là do xuất hiện các yếu tố hạn chế

về loại đất, độ dốc hoặc không có tưới.

Diện tích đất chuyên trồng rau màu có mức rất thích hợp S1 chiếm 1,77%, ở

mức S2 chiếm 8,23%. Diện tích đất này chủ yếu thuộc đất có thành phần cơ giới

nhẹ, chế độ tưới chủ động. Mức S3 chiếm 27,21%, mức không thích hợp N

chiếm 62,8%. Những diện tích không thích hợp là do xuất hiện các yếu tố hạn

chế về loại đất và độ dốc.

114

Bảng 3.34. Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn

Hạng thích hợp

LUT

S1

S2

S3

N

1. Lúa xuân – Lúa mùa

LMU

1, 4, 6

8, 9, 11, 12

Các LMU còn lại

1.129,06 1,70

2, 5, 43, 44, 46, 47, 50, 54, 55, 57,58, 60, 61 4.533,60 6,81

986,75 1,48

59.898,22 90,01

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2. Lúa - màu

LMU

1,4

Các LMU còn lại

1.115,79 1,68

2, 5, 43, 44, 46, 47, 50, 54, 55, 57, 58, 60, 61 4.540,36 6,82

3, 8-13, 45, 48, 49, 51, 56, 59, 62, 67 6.229,33 9,36

54.662,14 82,14

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 3. Chuyên màu

1 1 5

LMU

1, 4, 54, 57

Các LMU còn lại

1.175,59 1,77

2, 5, 8, 9, 11, 12, 43, 44, 46, 47, 50, 55, 58, 60, 61 5.473.81 8,23

3, 6, 7, 10, 13- 21, 23-28, 31, 38-42, 45, 48, 49, 51, 56, 59, 62 18.105,45 27,21

41.792,78 62,80

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 4. Cây ăn quả

1, 2, 4, 5

LMU

20, 25, 26, 27, 28, 31

Các LMU còn lại

1.698,44 2,55

3, 8-19, 21, 23, 24, 38-44, 46, 47, 50, 54-62 10.991,72 16,52

4.902,17 7,37

48.955,29 73,56

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 5. Rừng sản xuất

LMU

26-37, 53

Các LMU còn lại

8.214,15 12,33

1, 2, 4, 5, 8, 9, 11, 12, 2.685,19 4,03

3, 10, 13-21, 23-25, 38-44, 46, 47, 50, 54-62 17.146,45 25,76

38.501,83 57,85

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Diện tích đất chuyên cây ăn quả ở mức rất thích hợp S1 chiếm 2,55%; ở

mức S2 chiếm 16,52%, diện tích ở mức S3 chiếm 7,37%, các diện tích đất này

chủ yếu thuộc đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ dày tầng đất > 50cm, độ dốc dưới 250. Mức không thích hợp N chiếm 73,56%. Những diện tích không thích hợp là do xuất hiện các yếu tố hạn chế như loại đất, độ dốc, tầng đất mỏng.

Diện tích đất trồng rừng ở mức rất thích hợp S1 chiếm 4,03%; ở mức S2

chiếm tới 25,76%; ở mức S3 chiếm 57,85%, diện tích đất này chủ yếu thuộc đất

có thành phần cơ giới thịt nhẹ, trung bình và nặng, tầng đất dày. Diện tích đất

không thích hợp N chiếm 12,33%. Những diện tích không thích hợp là do xuất

hiện các yếu tố hạn chế như loại đất, độ dốc và độ dày tầng đất mỏng.

Số liệu về đất đai năm 2011 cho thấy, đất chưa sử dụng có diện tích 8.332,08ha. Đất này chủ yếu thuộc loại đất xói mòn trơ sỏi đá và có độ dốc >200. Phần diện tích này chỉ có thể phát triển rừng sản xuất. Kết quả đánh giá phân

hạng thích hợp đất đai của đất chưa sử dụng đối với các loại hình sử dụng đất

được thể hiện ở Phụ lục số 37.

3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

3.5.1. Mô hình trồng cây vải thiều kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan

a. Mô tả chung:

Mô hình được đặt ở vườn của ông Trần Văn Thành ở thôn Đồng Ía, xã Tân

Mộc, trên đất vàng nhạt trên đá cát. Diện tích toàn mô hình là 0,5 ha với cây trồng

chính là vải đang trong kỳ kinh doanh (năm 2011 được 9 năm tuổi), phía dưới tán

vải trồng cúc dại thái lan. Vườn vải được bón phân và chăm sóc theo đúng khuyến

cáo của cục Khuyến nông, không tưới. Thời gian theo dõi: Năm 2011-2013.

b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Kết quả theo dõi cho thấy năng suất vải của 3 năm từ 2011-2013 là 44 -

44,7 - 44,5 tạ/ha, ở mức ổn định mặc dù khí hậu thời tiết có những khác biệt. Giá

bán vải trong 3 năm ổn định, dao động 15-17,5 nghìn đồng/kg, không năm nào bị

mất giá. Khả năng tiêu thụ ở mức trung bình.

c. Hiệu quả kinh tế của mô hình

Tổng giá trị sản xuất bình quân đạt 79,2 triệu/ha, chi phí sản xuất trung

116

gian 26,9 triệu/ha, giá trị gia tăng 52,6 triệu/ha/1 năm. Giá trị ngày công đạt trung

bình 131,6 đồng.

Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan

GTSX

CPTG

GTGT

Phân cấp hiệu

HQ đồng

Năm

quả kinh tế

vốn (lần)

Triệu đồng

2011

26,5

52,5

79,0

2,0

H

2012

26,8

51,7

78,5

1,9

M

2013

27,3

53,7

81,0

2,0

H

2,0

26,9

52,6

79,5

Trung bình

H

d. Hiệu quả xã hội

Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 400 công lao động/ha/năm. Cây vải

thiều cùng với một số cây ăn quả khác đã cho những nông sản hàng hóa có giá trị

không chỉ xóa đói giảm nghèo mà nhiều hộ gia đình đã trở nên giàu có, kinh tế

vườn đồi của huyện Lục Ngạn đã thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đây là mô hình

phù hợp với năng lực của hộ gia đình về đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật, phù hợp với

tập quán canh tác của địa phương.

Bảng 3.36. Hiệu quả xã hội mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan

GTNC

Phân cấp hiệu

Công lao động

Năm

(công/ha)

quả xã hội

(1000 đồng)

2011

400,0

131,3

M

2012

400,0

129,3

M

2013

400,0

134,3

M

Trung bình

400,0

131,6

M

e. Hiệu quả môi trường

Cây vải có rễ ăn sâu, làm tăng khả năng thấm nước, hút được nhiều chất

dinh dưỡng từ các tầng dưới của đất, vì vậy làm cho đất không bị thoái hóa bề mặt.

Cây vải cũng có tán rộng nên độ che phủ tốt giúp hạn chế sự xói mòn rửa trôi bề

117

mặt vào mùa mưa; tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%. Về mức bón phân,

hộ gia đình đã theo lượng 110 kg N - 90 kg P2O5 - 255kg K2O và 20 tấn phân

chuồng là tương đối hợp lý với mức khuyến cáo. Đặc biệt, cây cúc Thái Lan được

trồng dưới tán cây vải có tác dụng hạn chế cỏ dại, giữ độ ẩm và che phủ tốt hạn

chế xói mòn, rửa trôi.

Bảng 3.37. Hiệu quả môi trường mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan

Năng suất % thời gian Mức độ duy trì Phân cấp

Năm

sinh học che phủ và cải thiện độ hiệu quả

2011

M

H

H

H

2012

M

H

H

H

2013

M

H

H

H

(tấn/ha/năm) trong năm phì đất môi trường

Trung bình

M

H

H

H

3.5.2. Mô hình 2 lúa - màu

a. Mô tả chung

Mô hình được đặt trên đất của ông Hoàng Xuân Trình ở Khu giữa đồng

thôn Phì, xã Phì Điền, trên đất phù sa glây. Diện tích toàn mô hình là 0,15 ha với

hệ thống cây trồng hai lúa - rau vụ đông. Vụ xuân trồng lúa Khang Dân; vụ mùa

là nếp cái hoa vàng Phì Điền vụ đông cải các loại. Chế độ tưới: chủ động. Thời

gian theo dõi: Năm 2011-2013.

b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Kết quả theo dõi cho thấy năng suất lúa xuân từ năm 2011-2013 là 54-

57,5-57 tạ/ha; năng suất lúa mùa (nếp cái hoa vàng Phì Điền) trong 3 năm không

chênh lệch nhiều, dao động 55-55,5 tạ/ha. Năng suất cải canh dao động 120-150

tạ/ha. Đối với giá bán, kết quả theo dõi cho thấy, lúa xuân, lúa nếp cái hoa vàng

Phì Điền và cải canh đều có giá tăng qua các năm.

c. Hiệu quả kinh tế

Kết quả theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2011-2013, tổng giá trị sản xuất

118

bình quân đạt 193,75 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 38,36 triệu/ha, giá trị

gia tăng 155,39 triệu/ha/1 năm. Giá trị ngày công đạt trung bình 179.640 đồng.

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - màu

GTSX

CPTG

GTGT

Phân cấp

HQ đồng

LUT

hiệu quả

Năm

vốn (lân)

Triệu đồng

kinh tế

185,2

37,9

147,3

3,9

H

Cả năm

Lúa xuân

24,3

7,9

16,4

2,1

2011

Lúa mùa

100,0

9,4

90,6

9,6

60,9

20,6

40,3

2,0

Cải canh

192,4

38,3

154,1

4,0

H

Cả năm

Lúa xuân

24,5

8,0

16,5

2,1

2012

Lúa mùa

105,6

9,5

96,1

10,1

62,4

20,8

41,6

2,0

Cải canh

203,6

38,9

164,8

4,2

H

Cả năm

Lúa xuân

27,3

8,1

19,2

2,4

2013

Lúa mùa

111,1

9,8

101,3

10,3

65,3

21,0

44,3

2,1

Cải canh

Trung bình

193,7

38,4

155,4

4,1

H

d. Hiệu quả xã hội Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 865 công lao động/ha/năm, góp phần

đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho hộ và một phần cung cấp cho thị

trường. Đây là mô hình sử dụng đất được nhiều hộ gia đình tham gia sản xuất,

đặc biệt khi cây lúa nếp cái hoa vàng cho giá trị kinh tế cao và cũng khá phù hợp

với năng lực về đất đai, nhân lực, vốn và kỹ thuật canh tác, phù hợp với tập quán

canh tác và được cộng đồng chấp thuận. Nếp cái hoa vàng thành hàng hóa có

thương hiệu (đã xây dựng mã vạch) ngày càng được giá cao đã có tiếng nhiều nơi

Tuy nhiên, việc bảo quản sau thu hoạch cần được chú trọng vì sản phẩm nếp cái

hoa vàng thường được tiêu thụ mạnh trong dịp cuối năm, cây cải canh có thời

gian thu hoạch ngắn, tập trung và khó bảo quản.

119

Bảng 3.39. Hiệu quả xã hội mô hình lúa - màu

GTNC

Lao động

Phân cấp

LUT

Năm

(công/ha)

(1000đ)

170,3

H

865,0

Cả năm

Lúa xuân

67,0

245,0

2011

Lúa mùa

362,4

250,0

108,8

370,0

Cải canh

178,2

H

865,0

Cả năm

Lúa xuân

67,5

245,0

2012

Lúa mùa

384,2

250,0

112,3

370,0

Cải canh

190,5

H

865,0

Cả năm

Lúa xuân

78,2

245,0

2013

Lúa mùa

405,2

250,0

119,7

370,0

Cải canh

Trung bình

179,6

H

865,0

e. Hiệu quả môi trường

Mô hình trên có tỷ lệ thời gian che phủ đạt 94%. Mức độ sử dụng phân

bón của gia đình với lúa vụ xuân là 120 kg N - 86 kg P2O5 - 65kg K2O, vụ mùa là

91 kg N - 55 kg P2O5 - 30 kg K2O và 8-10 tấn phân chuồng/vụ. Mức phân bón

cho cải canh là 80 kg N - 40 kg P2O5, 55 kg K2O và 15 tấn phân chuồng. Như vậy

Mức sử dụng phân hoá học và phân chuồng đều ở trong tiêu chuẩn khuyến cáo.

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hướng dẫn của

các cơ quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng

thuốc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong

danh mục nhà nước cho phép thuốc như: thuốc Regan, Bectox, Vitako, Pa dan

95WP+ bassa 40EC, Pennaty gol 50EC, thuốc Beam 75WP, Kabim 30WP,

Fuji-one 40E, Kasumin. Việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều lượng và chủng

loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.

120

Bảng 3.40. Hiệu quả môi trường mô hình lúa - màu

Phân

Năng suất sinh học

% thời gian che

Mức độ duy trì và

Năm

(tấn/ha/năm)

phủ trong năm

cải thiện độ phì đất

cấp

M

H

H

2011

M

M

H

H

2012

M

M

H

H

2013

M

M

H

H

Trung bình

M

3.5.3. Mô hình rừng sản xuất

a. Mô tả chung:

Mô hình được đặt ở rừng của ông Vi Văn Phúc ở khu Khuôn Trắng, thôn

Đèo Trang xã Hộ Đáp, trên đất đỏ vàng trên đá sét. Diện tích toàn mô hình là 0,5 ha

với rừng keo làm nguyên liệu giấy. Thời gian điều tra và theo dõi: Năm 2007-2013.

b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Đối với cây lâm nghiệp là cây lâu năm nên việc theo dõi chủ yếu là sự

phát triển cây theo thời gian. Qua 3 năm theo dõi, cây ngày càng lớn phát triển

tốt, không bị chết, không bị sâu bệnh và có thu hoạch. Kết quả theo dõi cho thấy,

keo nguyên liệu có năng suất ổn định 750 tạ/ha; giá bán không biến động nhiều

và khả năng tiêu thụ trung bình.

c. Hiệu quả kinh tế

Keo nguyên liệu giấy được trồng trong mô hình có chu kỳ 6 năm. Tổng

giá trị sản xuất bình quân đạt 9,25 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 2,35

triệu/ha, giá trị gia tăng 6,89 triệu/ha/1 năm. Giá trị gia tăng/ngày công đạt từ

22,98 nghìn đồng/công.

d. Hiệu quả xã hội

Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 300 công lao động/ha/năm. Rừng sản

xuất trồng cây nguyên liệu giấy góp phần tăng thu nhập cho hộ, được trồng ở những

nơi có địa hình dốc và không có tưới, cũng là sản phẩm hàng hoá, đồng thời góp

phần tạo môi trường sinh thái bền vững cho phát triển du lịch.

e. Hiệu quả môi trường

Cũng như cây ăn quả và một số cây lâu năm khác, trồng keo góp phần tích

121

cực vào phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, xóa

đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống người dân.

Mô hình này có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%.

3.5.4. Mô hình trồng chuyên lúa

a. Mô tả:

Mô hình được đặt ở trên đất của ông Lãnh Văn Thanh ở cánh đồng khu

Đạng, thôn Miền Giữa, xã Biển Động, trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa

nước. Diện tích toàn mô hình là 0,10 ha với hệ thống cây trồng hai lúa. Vụ xuân

trồng lúa Khang Dân; vụ mùa là nếp cái hoa vàng Phì Điền. Chế độ tưới: chủ

động. Thời gian theo dõi: Năm 2011-2013.

b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Kết quả theo dõi cho thấy năng suất lúa xuân và lúa nếp cái hoa vàng đều

ở mức ổn định. Đối với giá bán, kết quả theo dõi cho thấy, lúa xuân, lúa nếp cái

hoa vàng Phì Điền đều có giá tăng qua các năm. Lúa nếp cái hoa vàng dễ tiêu

thụ, lúa xuân có khả năng tiêu thụ trung bình.

c. Hiệu quả kinh tế

Theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2011-2013 cho thấy, năng suất trung

bình của lúa xuân là 54,1 tạ/ha, của lúa mùa là 53 tạ/ha. Tổng giá trị sản xuất

bình quân đạt 125,96 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 17,65 triệu/ha, giá trị

gia tăng 108,3 triệu/ha/1 năm. Giá trị ngày công đạt 214.470 đồng.

Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa

Phân cấp

GTSX CPTG

GTGT

Năm

Cơ cấu cây trồng

H

2011

H

2012

H

2013

H

Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Trung bình

HQ đồng vốn (lần) 5,9 2,1 9,0 6,1 2,0 9,6 6,4 2,3 9,8 6,1

Triệu đồng 17,3 7,8 9,5 17,7 8,2 9,5 18,0 8,2 9,8 17,7

102,6 16,7 85,9 107,1 15,9 91,2 115,2 19,0 96,2 108,3

119,9 24,5 95,4 124,8 24,1 100,7 133,2 27,2 106,0 126,0

122

d. Hiệu quả xã hội

Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 505 công lao động/ha/năm. Mô hình

này mỗi năm sản xuất được từ 10,7 tấn thóc/ha, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo

an toàn lương thực của hộ, là mô hình cung cấp lương thực có chất lượng cao và có

nhu cầu rất lớn trên thị trường, ở mô hình này.

Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội mô hình chuyên lúa

GTNC

Phân cấp

Năm

Cơ cấu cây trồng

H

2011

2012

H

2013

Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Trung bình

Lao động (công/ha) 505,0 245,0 260,0 505,0 245,0 260,0 505,0 245,0 260,0 505,0

(1.000 đồng) 203,2 68,2 330,4 212,1 65,0 350,8 228,1 77,6 370,0 214,5

H

e. Hiệu quả môi trường

Mô hình này có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm là 69%. Tỷ lệ thời gian

che phủ thấp hơn một số mô hình khác nhưng đây được coi là một mô hình sử

dụng đất mang tính bền vững về mặt môi trường. Mức độ sử dụng phân bón của

gia đình với trồng lúa vụ xuân là 125 kg N - 85 kg P2O5 - 68kg K2O, vụ mùa là 90

kg N - 50 kg P2O5 - 35 kg K2O và 8-10 tấn phân chuồng/vụ. Như vậy sử dụng

phân hoá học và phân chuồng đều ở trong mức tiêu chuẩn khuyến cáo.

Bảng 3.43. Hiệu quả môi trường mô hình chuyên lúa

Phân

Năng suất sinh học

% thời gian che

Mức độ duy trì và

Năm

(tấn/ha/năm)

phủ trong năm

cải thiện độ phì đất

cấp

2011

M

H

M

M

2012

M

H

M

M

2013

M

H

M

M

M

H

M

M

Trung bình

123

3.6. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh

Bắc Giang

3.6.1. Các căn cứ

3.6.1.1. Các căn cứ pháp lý

- Theo Quyết định 889/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về “Đề án tái

cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền

vững”: Định hướng chung đối với ngành nông nghiệp là tập trung khai thác và

tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các

vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp

công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm,

kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản

phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh

tranh trên thị trường quốc tế.

- Theo quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020 tỉnh

Bắc Giang, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm

2020, quan điểm phát triển nông nghiệp của tỉnh là theo hướng hàng hoá dựa trên

cơ sở đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, nâng cao năng

suất, chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm. Xây dựng các vùng chuyên

canh nông sản hàng hoá tập trung quy mô thích hợp, gắn kết chặt chẽ với phát

triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, thực hiện việc liên doanh liên

kết “4 Nhà” trong sản xuất hàng hoá.

3.6.1.2. Căn cứ kết quả đánh giá thích hợp đất đai

Kết quả đánh giá thích hợp cho thấy, trên địa bàn huyện, cây lúa thích

hợp nhất ở những khu vực đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất

đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với tầng dầy lớn hơn 70cm; tưới chủ động, độ dốc từ 0-80. Diện tích này phân bố chủ yếu

ở các xã tiểu vùng 2 như Quý Sơn, Phượng Sơn, Thanh Hải, Nam Dương, Mỹ

An, Phì Điền…

Cây rau màu thích hợp trồng trên các loại đất như đất phù sa không được

bồi chua, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ; có thành phần cơ giới nhẹ hoặc

124

trung bình, tầng dầy lớn hơn 70cm, tưới chủ động trên địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc <8o; Diện tích này phân bố chủ yếu ở các xã tiểu vùng 2 như Trù Hựu, Quý Sơn, Thanh Hải, Mỹ An, Phì Điền…

Cây ăn quả thích hợp trồng trên các loại đất như đất phù sa không được

bồi chua, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng trên đá sét, đất nâu vàng trên phù sa

cổ, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với thành phần cơ giới trung bình, tầng dầy lớn hơn 70cm với độ dốc <15o. Diện tích này phân bố chủ yếu rải rác ở các

xã trên địa bàn huyện nhưng tập trung nhiều ở tiểu vùng 2.

Cây lâm nghiệp thích hợp trồng trên các loại đất như đất phù sa không

được bồi chua, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng trên đá sét, đất nâu vàng trên

phù sa cổ, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ; tầng dầy lớn hơn 70cm; thành phần cơ giới thịt trung bình; tưới chủ động; ở độ dốc từ 0-150; rải rác ở các xã

trên địa bàn huyện nhưng tập trung nhiều tiểu vùng 1.

3.6.1.3. Căn cứ kết quả đánh giá mức độ bền vững của các LUT để phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa trong bối cảnh hội nhập thế giới

Kết quả đánh giá mức độ bền vững của các LUT ở 2 tiểu vùng cho thấy:

Loại hình cây ăn quả: Vải, bưởi, cam là những loại cây trồng có mức bền

vững cao nên có thể mở rộng diện tích, tập trung chủ yếu ở tiểu vùng 2. Riêng cây

na, hồng ở mức bền vững thấp nên trong giai đoạn tới có thể chuyển một phần diện

tích sang trồng các mục đích khác phù hợp hơn. Cây ăn quả cũng là những loại cây

có rễ ăn sâu, làm tăng khả năng thấm nước, hút được nhiều chất dinh dưỡng từ các

tầng dưới của đất, vì vậy làm cho đất không bị thoái hóa bề mặt. Cây ăn quả là

những cây có tán rộng nên độ che phủ tốt giúp hạn chế sự xói mòn rửa trôi bề mặt

vào mùa mưa.

Loại hình lúa màu: Các LUT trong loại hình lúa màu khá đa dạng, đặc biệt ở

cải các loại, khoai tây, bắp cải, su hào, lạc, đậu tương...

tiểu vùng 2. Các LUT bền vững cao có sự tham gia của các cây trồng lúa kết hợp với

Loại hình chuyên lúa: Là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế không

cao nhưng đây được coi là một loại hình sử dụng đất mang tính bền vững về mặt

môi trường, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực cho huyện.

125

Loại hình trồng rừng sản xuất: Rừng trồng chủ yếu là keo nguyên liệu giấy

và keo lấy gỗ, tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao. Hiệu quả kinh tế từ trồng keo

không cao nhưng giúp duy trì được môi trường sinh thái bền vững (bảo vệ và ngăn

chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con

người, là nơi cư trú của động, thực vật...) và phù hợp với đặc điểm địa hình của

huyện Lục Ngạn. Ngoài ra, những năm tới định hướng chuyển một phần diện tích

đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất theo chủ trương của Chính phủ để

tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất rừng. Hơn nữa rừng lấy gỗ là sản phẩm có thị

trường càng ngày càng được giá, góp phần ổn định đời sống của người dân vùng

cao, nơi có điều kiện không phù hợp với trồng trọt cây ngắn ngày.

Loại hình chuyên màu: Loại hình này có diện tích thấp nhất với 2 vụ màu,

phân bố manh mún, hiệu quả kinh tế không cao.

3.6.1.4. Thị trường tiêu thụ nông sản

Năm 2013, sản lượng lương thực có hạt của huyện đạt 53,4 nghìn tấn, sản

lượng vải đạt 72 nghìn tấn, sản lượng cam đạt 2,5 nghìn tấn, hồng 1,2 nghìn tấn, na

0,3 nghìn tấn, lúa nếp cái hoa vàng 1,6 nghìn tấn. Hiện nay, vải thiều của Lục

Ngạn có thị trường khá rộng, không chỉ ở trong nước mà còn xuất khẩu sang thị

trường Trung Quốc và một số nước khác. Bưởi, cam chủ yếu cung cấp thị trường

nội tỉnh và Hà Nội. Lâm sản chủ yếu cung cấp cho các cơ sở chế biến bột giấy,

sản xuất ván dăm, ván thanh trên địa bàn tỉnh để cung cấp cho nhu cầu của các

tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng và tham gia xuất khẩu.

Với tốc độ tăng dân số dự báo 1,02%, đến năm 2020, tổng dân số của

huyện khoảng 236.500 người. Dự báo nhu cầu tiêu dùng nông sản thực phẩm của

huyện là khá lớn: Lương thực quy thóc khoảng 59.100 tấn, rau đậu các loại khoảng

19.500 tấn, quả các loại khoảng 16.600 tấn, thịt cá các loại khoảng 19.000 tấn...

Tuy nhiên với tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp như những năm qua (nhất là

cây ăn quả, rau đậu thực phẩm, không những sẽ đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho tiêu

dùng của người dân trong huyện mà sẽ có một lượng khá lớn nông sản được làm ra

cần có thị trường tiêu thụ (điển hình là vải thiều). Định hướng một số thị trường

chính như sau:

126

a. Thị trường nội tỉnh

Thị trường sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang rất có tiềm năng vì

dân số hiện tại của tỉnh xấp xỉ 1,6 triệu người và đến năm 2020 sẽ là 1,8 triệu

người, trong đó dân số đô thị sẽ tăng lên khoảng 30%. Khi mức sống ngày một

được nâng cao, sức tiêu thụ hàng hoá nông sản của Bắc Giang sẽ tăng lên xấp xỉ 3

lần so với hiện nay. Những sản phẩm như lúa, rau, đậu đỗ các loại và một phần

hoa quả tươi (vải thiều, nhãn, cam, na...) sẽ được tiêu thụ nhiều ngay trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang. Dự báo nhu cầu nội tỉnh đến năm 2020: Lương thực có hạt 462 nghìn tấn; rau xanh 184 nghìn tấn; quả các loại 111 nghìn tấn; gỗ 110 nghìn m3.

b. Thị trường trong nước

Với điều kiện vị trí, giao thông thuận lợi, nông sản của huyện Lục Ngạn có thể

xuất vào các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn và một số

tỉnh lân cận khác. Riêng vải thiều đã được chuyển đi tiêu thụ rất mạnh ở TP Hồ Chí

Minh và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.

- Thị trường quả: Hiện nay hàng năm ở nước ta tiêu thụ khoảng 3,0 triệu

tấn quả. Mức tiêu thụ quả ở nước ta còn tăng nhiều trong những năm tới, theo dự

báo nhu cầu tiêu thụ quả cho người dân trong nước năm 2010 là 5,2 triệu tấn và

năm 2020 khoảng 7,8 triệu tấn. Riêng khu vực nội thành của thành phố Hà Nội

hàng năm tiêu thụ 60 - 70 nghìn tấn quả. Nếu sản xuất quả của Lục Ngạn đảm

bảo chất lượng tốt sẽ có thị trường tiêu thụ trong nước rất lớn.

- Thị trường đậu tương: Hiện nay nhu cầu tiêu dùng đậu tương của nước

ta rất lớn, ngoài nhu cầu làm thực phẩm cho người tiêu dùng, hàng năm cả nước

còn cần khoảng 60 - 70 vạn tấn để làm thức ăn gia súc và ép dầu ăn. Song hiện

nay sản lượng đậu tương sản xuất trong nước mới đáp ứng khoảng 35% nhu cầu.

Theo dự báo nhu cầu đậu tương của nước ta năm 2010 khoảng 1,1 triệu tấn và

năm 2020 khoảng 1,46 triệu tấn. Như vậy thị trường đậu tương trong nước khá

lớn, Lục Ngạn nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung có thể khai thác lợi thế sản

xuất đậu tương của tỉnh để phát triển mạnh đậu tương trong những năm tới.

- Thị trường hàng lâm sản: Do nhu cầu xây dựng cơ bản, sản xuất đồ thủ

công mỹ nghệ và nhu cầu nguyên liệu chế biến lâm sản ở các tỉnh liền kề với Bắc

127

Giang rất lớn. Hàng năm các nhà máy giấy ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên

Quang, Bắc Cạn cần tới 1,32 triệu tấn nguyên liệu. Các nhà máy ván ép ở Thái

Nguyên, Phú Thọ và các nhà máy chế biến lâm sản ở Hà Nội cần khoảng 100 nghìn tấn nguyên liệu năm. Gỗ trụ mỏ cần 250 - 270 nghìn m3. Sản xuất lâm

nghiệp của Lục Ngạn có cơ hội để tham gia các thị trường hàng lâm sản trên.

c. Xuất khẩu

Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO và đang đàm phán

tham gia TPP sẽ là cơ hội để nông nghiệp Việt Nam hội nhập với thị trường thế

giới. Đối với hàng hoá nông nghiệp Lục Ngạn thì thị trường quốc tế như Mỹ, Úc,

Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng có tiềm năng rất lớn. Một số sản

phẩm như vải thiều quả tươi, sấy khô, thịt các loại, hoa quả tươi và đồ hộp chế

biến từ hoa quả khác, thịt và da trâu bò... có khả năng tiêu thụ các thị trường vừa

nêu. Một số nước trong khu vực đang có nhu cầu nhập khẩu gỗ, đồ thủ công mỹ

nghệ và đồ mộc gia dụng chất lượng cao rất lớn như Đài Loan, Trung Quốc, Nhật

Bản. Riêng Trung Quốc, đây là những thị trường xuất khẩu các mặt hàng lâm sản

mà Lục Ngạn có điều kiện tham gia. Do vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế

những năm tới của huyện, phải thay đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu chăn nuôi, cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, hoa

quả để đáp ứng nhu cầu về số lượng và tăng khả năng tiếp cận thị trường.

3.6.1.5. Dự báo khoa học công nghệ liên quan sử dụng bền vững đất nông nghiệp

- Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang đứng trước một kỷ nguyên phát triển

mới, hướng tới một nền kinh tế tri thức và một xã hội thông tin. Xu hướng mới

này đặt nhiều quốc gia trước yêu cầu phải đẩy nhanh sự phát triển khoa học công

nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ quốc gia. Sự phát triển khoa học và

công nghệ là yếu tố quyết định sức cạnh tranh và vị thế của một quốc gia trên

trường quốc tế. Tiến bộ khoa học và công nghệ thế giới đã và đang hướng tới

việc sử dụng có hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, đi đôi với sự ra đời của các

loại vật liệu mới. Trong sản xuất nông nghiệp phải kể đến công nghệ sinh học tạo

giống mới đột phá về năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu, kháng bệnh và

những điều kiện bất thuận của thời tiêt, biến đổi khí hậu...

128

- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam cũng không nằm

ngoài xu thế này. Mục tiêu dần dần bắt kịp trình độ phát triển của thế giới đòi hỏi

chúng ta phải hội nhập một cách có hiệu quả, nắm bắt và đi thẳng vào công nghệ hiện

đại. Những tiến bộ công nghệ như nông nghiệp công nghệ cao, thủy canh, khí canh,

tưới tiết kiệm nước, điều khiển dinh dưỡng cho cây trồng vật nuôi... đã và sẽ được áp

dụng ngày càng nhiều trong canh tác, chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản.

3.6.2. Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

Qua việc đánh giá sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn theo hướng

bền vững cho thấy phương thức sử dụng đất mang lại hiệu quả ngày càng cao. Tuy

vậy, trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới,

đòi hỏi sản xuất nông lâm thủy sản của huyện phải chuyển đổi mạnh mẽ theo

hướng sản xuất hàng hoá hiệu quả cao và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Từ đó, quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn là:

(1) Sử dụng đất nông nghiệp phải theo hướng chuyển đổi mạnh mẽ sản

xuất nông lâm nghiệp của huyện theo sản xuất nông nghiệp hàng hoá nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững

+ Trên cơ sở phát huy lợi thế của từng tiểu vùng, hình thành các vùng sản

xuất có quy mô lớn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai và tài nguyên khác (nước

tưới…); sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng cho tiêu dùng nội vùng nguyên liệu

cho công nghiệp chế biến theo chủng loại mẫu mã phù hợp.

+ Sử dụng đất nông nghiệp phải trên cơ sở quan tâm đến an ninh lương

thực, thực phẩm cho người dân, cân đối nhu cầu tiêu dùng nội bộ, nhất là những

xã vùng núi, vùng dân tộc, đồng thời có cơ hội phát triển nông nghiệp tiếp cận

thị trường ở những vùng khó khăn này.

(2) Sử dụng bền vững đất nông nghiệp phải bảo đảm nâng cao hiệu quả

các phương diện kinh tế - xã hội và môi trường

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững trên cơ sở ổn định tình hình kinh

tế - xã hội nông thôn, trước hết đáp ứng việc bình ổn nhu lương thực thực phẩm

an toàn nội vùng, xóa đói giảm nghèo, nông thôn đổi mới.

129

(3) Sử dụng đất, gắn ứng dụng thành tựu mới về khoa học, công nghệ vào

sản xuất nông lâm thủy sản phù hợp điều kiện của người dân, tạo cơ hội phát huy

sáng kiến, kế thừa kinh nghiệm tốt của những mô hình bản địa truyền thống.

Khai thác tốt các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại kể cả trồng trọt chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản để tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, có

sức cạnh tranh trên thị trường.

(4) Sử dụng bền vững đất nông nghiệp hướng vào việc thu hút tối đa

nguồn lực của xã hội, phát huy thế mạnh các loại hình tổ chức kinh tế với từng

lĩnh vực, trên cơ sở ổn định và phát triển kinh tế hộ, phát triển mạnh kinh tế trang

trại, kêu gọi đầu tư thu hút các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp.

(5) Sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, bảo đảm bền vững,

không tổn hại tới môi trường sinh thái, phải thích ứng với biến đổi khí hậu. Các

hoạt động sử dụng đất vào sản xuất nông lâm thuỷ sản theo phương châm vừa

phải thích ứng tình hình biến đổi khí hậu đang gia tăng thông qua việc phân vùng

sản xuất, lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, mùa vụ thích hợp nhất; đồng thời

giảm thiểu những tác động tiêu cực dẫn đến biến đổi khí hậu.

3.6.3. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến

2020

Theo định hướng của huyện Lục Ngạn, giai đoạn 2011-2020, đất nông

nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 1.151,21 ha, trong đó:

- Diện tích đất lúa nước chuyển sang phi nông nghiệp cả thời kỳ là 346,49

ha; diện tích đất cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 328,16 ha; diện

tích đất lâm nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 462,02 ha; diện tích đất trồng

cây hàng năm còn lại chuyển sang phi nông nghiệp là 14,54 ha.

- Chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp:

+ Đất cây ăn quả có hiệu quả thấp chuyển sang rừng sản xuất là 4.273ha;

+ Đất rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển sang rừng sản xuất là 263,4ha để

tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất rừng (theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng).

130

- Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích lâm nghiệp là

2.222,75 ha.

Như vậy, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là

67.879,57 ha.

Trên cơ sở diện tích của huyện đến năm 2020, diện tích các loại hình sử

dụng đất nông nghiệp được đề xuất cho huyện đến năm 2020 theo hướng bền

vững như sau:

Bảng 3.44. Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất

cho huyện đến năm 2020

Năm 2013

Định hướng đến năm 2020

Các loại sử dụng đất

TV1

TV2

TV1

TV2

Tổng

Tổng

Chuyên lúa

950

500

450

533

100

433

Lúa màu

4.363,85

981,85

3.382,00

4.350

850

3.500

Chuyên màu

446

332,62

113,38

300

120

180

22.851,47

7.600,00

15.251,47

18.500

6.120

12.380

Cây ăn quả

28.260,26

19.166,71

9.093,55

33.000 21.500,00

11.500

Rừng sản xuất

760,57

10.387,59

9.488,71

898,88 11.196,57 10.436,00

Loại sử dụng đất khác

Tổng diện tích đất

67.259,17

38.069,89

29.189,28 67.879,57 39.126,00 28.753,57

nông nghiệp

- Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa và lúa màu

Dự kiến đến năm 2020, loại hình sử dụng đất chuyên lúa và lúa màu có

diện tích 4.883 ha. 2 loại hình sử dụng đất này được duy trì chủ yếu cho mục

đích ổn định an ninh lương thực và cung cấp rau màu trên địa bàn huyện. Các

vùng tập trung sản xuất lúa là các xã giáp sông Lục Nam, dọc quốc lộ 31 thuộc

tiểu vùng đồi thấp như xã Quý Sơn, Thanh Hải, Trù Hựu, Phượng Sơn..

Đặc biệt, mở rộng diện tích gieo cấy lúa nếp cái hoa vàng Phì Điền từ 300

ha hiện nay lên 500 ha, sản lượng ước đạt 2.000 tấn tại các xã Phì Điền, Giáp Sơn,

Tân Hoa, Biển Động, Tân Quang.

Định hướng hình thành các vùng rau quả thực phẩm chủ yếu ở các vùng đồi

thấp, tập trung chủ yếu các vùng chuyên canh rau ở các xã Thanh Hải, Trù Hựu

131

(mỗi xã dự kiến 30 ha). Đây là những xã có truyền thống trồng rau, năng suất rau

xanh luôn luôn cao nhất huyện (đạt trên 12,0 - 14,0 tấn/ha).

- Đối với loại sử dụng đất cây ăn quả

Trong giai đoạn tới, cần chuyển một số diện tích trồng cây ăn quả ở trên

cao không có nước tưới và cho hiệu quả kém sang trồng rừng sản xuất. Đến năm

2020, diện tích trồng cây ăn quả khoảng 18.500 ha (chủ yếu là cây vải). Trọng

điểm là 20 xã nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn. Trong đó diện tích

trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000 - 15.000 ha, tập trung ở các xã: Hồng

Giang, Giáp Sơn, Thanh Hải, Biên Sơn, Trù Hựu, Quý Sơn, Phượng Sơn, Phì Điền,

Tân Quang, Nghĩa Hồ. Chuyển dần các diện tích canh tác vải truyền thống sang

canh tác theo VietGAP để nâng cao hiệu quả sản xuất vải. Đặc biệt có thể kết hợp

trồng cây vải thiều với cây che phủ nhằm góp phần bảo vệ đất khỏi bị xói mòn, giữ

ẩm cho đất, khống chế cỏ dại, cải thiện độ phì của đất.

Vùng phát triển cây ăn quả có múi tập trung vào khu vực đồi gò, đất bãi

ven sông, vùng trồng lúa khó khăn về nước tưới cần được chuyển đổi. Cụ thể:

Mở rộng diện tích cam Đường Canh, bưởi các loại từ 350 ha hiện nay lên 600 ha, tại

các xã trọng điểm như: Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Mộc, Tân Quang, Giáp Sơn... Mở

rộng diện tích cây bưởi Diễn, từ 160 ha hiện nay lên 500 ha, tại các xã như: Hồng

Giang, Quý Sơn, Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Mộc, Tân Quang, Giáp Sơn, Phì Điền...

- Đối với rừng sản xuất

Dự kiến đến năm 2020, đất rừng sản xuất sẽ được mở rộng từ đất chưa sử

dụng, đất cây ăn quả hiệu quả thấp, đất rừng phòng hộ và đạt 33.000ha. Trong

đó: đất chưa sử dụng chuyển sang rừng sản xuất tập trung ở các xã Xa Lý, Tân

Mộc, Kiên Thành, Hộ Đáp, Tân Lập... với tổng diện tích khoảng 1.000 ha; Đất

cây ăn quả hiệu quả thấp chuyển sang rừng sản xuất tập trung ở các xã Hộ Đáp,

Tân Mộc, Thanh Hải, Tân Lập... với tổng diện tích khoảng 4.300ha; chuyển đất

rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất tại các xã Cấm Sơn, Xa Lý, Sơn

Hải với tổng diện tích khoảng 260ha. Rừng sản xuất có diện tích tập trung nhiều

tại các xã vùng cao và vùng đệm của huyện như xã Hộ Đáp, Tân Sơn, Kiên Lao…

132

Hình 3.7. Sơ đồ đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

133

3.6.4. Một số giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn

3.6.4.1. Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững

Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác lợi thế tự

nhiên - kinh tế - xã hội của từng tiểu vùng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển

dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá

trên thị trường.

Chuyển những diện tích đất trồng một vụ lúa không ăn chắc sang trồng

cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, trồng cây ăn quả, đồng cỏ chăn nuôi với

những khu tập trung của huyện.

3.6.4.2. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều

sâu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái

a. Biện pháp kỹ thuật canh tác trong trồng trọt

Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn

theo hướng sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu

mùa vụ theo hướng tăng hiệu quả và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Đẩy

mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như giống, công nghệ sinh học, biện pháp

phòng trừ dịch bệnh tổng hợp, chuyển đổi diện tích cấy lúa không ăn chắc sang

trồng cây khác có hiệu quả hơn.

Đẩy mạnh thâm canh, sản xuất theo VietGAP và GLOBALGAP để có thể

xuất khẩu sang Mỹ và Nhật; phát triển đa dạng cây ăn quả, nâng cao năng suất,

chất lượng vải thiều, giữ vững thương hiệu sản phẩm cây ăn quả. Chú trọng đầu

tư cho sản xuất lương thực, tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu

cây trồng. Mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày và diện tích cây vụ

đông xuân; hình thành vùng sản xuất rau, màu với các loại cây có giá trị kinh tế

cao, có đầu ra ổn định.

Đối với vải thiều là cây hàng hóa chủ lực, cần giải quyết tốt công tác phòng

trừ sâu đục quả, bệnh thán thư, sương mai hại vải. Thâm canh tăng năng suất bằng

việc sử dụng công nghệ sinh học để có vùng vải chất lượng cao và an toàn, phục vụ

134

cho xuất khẩu và chế biến. Cơ cấu lại giống vải để rải vụ thu hoạch, cụ thể diện tích

trồng vải chín sớm chiếm 15-20%, bằng các giống vải U Hồng, Bình Khê, lai Thanh

Hà; diện tích trồng vải chính vụ chiếm 75-80% bằng các giống vải thiều Thanh Hà.

Xây dựng kế hoạch đầu tư hỗ trợ cải tạo vườn vải theo cơ cấu giống rải vụ bằng

phương pháp trồng lại và ghép cải tạo; trong đó, phương pháp ghép cải tạo là giải

pháp chính.

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao hiệu quả khai thác đất

nông nghiệp, trồng các khu tập trung vải thiều theo hướng sản xuất hàng hóa gắn

với các nhà máy chế biến nông sản của huyện cũng như của tỉnh có mặt trên địa

bàn huyện, nhằm tăng giá trị sử dụng của nông sản hàng hóa.

. b. Biện pháp kỹ thuật trong lâm nghiệp:

Thực hiện tốt công tác quy hoạch và các dự án đầu tư trên cơ sở rà soát 3

loại rừng để bố trí hợp lý và có hiệu quả diện tích đất trống, diện tích đất sau khi

khai thác.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất

lâm sản, nâng cao chất lượng rừng.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp, công tác quản lý

bảo vệ rừng, chú trọng công tác quản lý giống, kiểm tra giám sát chất lượng

giống theo quy chế.

Tăng cường mở các lớp dạy nghề, tập huấn chuyển giao khoa học công

nghệ sản xuất tiên tiến, kiến thức quản lý cho người làm kinh tế rừng, củng cố

nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật từ

huyện tới xã.

100% diện tích rừng kinh tế sử dụng giống chất lượng cao; trên 70% diện

tích áp dụng phương thức trồng rừng thâm canh. Nâng diện tích trồng rừng gỗ lớn

lên 15- 20% tổng diện tích trồng rừng kinh tế.

Thu hút và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển

kinh tế rừng.

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển dịch vụ giống lâm nghiệp

cao sản, tiêu thụ sản phẩm và chế biến lâm sản.

135

3.6.4.3. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng đất

Chính từ phương hướng phát triển kinh tế - xã hội chung tạo cho vùng cơ

cấu lại đất đai, lao động và phương hướng sản xuất nông lâm thủy sản theo

hướng hàng hóa hiệu quả cao, tiết kiệm và hợp lý; những mô hình sử dụng đất

tiến bộ sẽ có nhiều cơ hội phát triển và nhân rộng. Trong đó tập trung vào phát

triển kinh tế trang trại cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, rừng sản xuất,

phòng hộ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

+ Xây dựng những cơ chế, chính sách giao đất cho các tổ chức kinh tế

trong đó quan trọng nhất là định giá và ổn định giá thuê đất, chuyển nhượng đất

sản xuất; mở rộng hạn điền trang trại; Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang

trại, kinh tế vườn đồi, phát triển nông - lâm kết hợp và lâm nghiệp cộng đồng.

Khuyến khích các hộ kinh doanh nông nghiệp phát triển theo hướng kiêm ngành

nghề như: làm đất, xay xát, chế biến nông sản và các dịch vụ khác.

+ Đưa ra những chính sách nhằm ổn định vùng quy hoạch đất cho các

vùng trang trại tập trung kể cả trồng trọt, chăn nuôi để người sản xuất yên tâm

đầu tư; các địa phương cần đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu (giao

thông, điện, mương máng…) ngoài hàng rào ở những khu quy hoạch sản xuất tập

trung; cải cách các thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh; tạo môi trường

kinh doanh bình đẳng.

+ Quản lý, thanh kiểm tra xử lý vi phạm liên quan đến sử dụng đất đai

“quy hoạch treo”, khai thác kiệt quệ tài nguyên đất sản xuất nông lâm thủy sản,

phá hủy cảnh quan tự nhiên, tác động xấu đến môi trường.

+ Đẩy mạnh tiến độ và rộng khắp các địa phương dồn điền đổi thửa tạo

thuận lợi sản xuất trang trại trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm

nghiệp. Phân định rõ các vùng ranh giới sử dụng đất của các chủ thể, khi hình

thành nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, áp lực về nhu

cầu sử dụng đất rất lớn.

+ Xúc tiến chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản

xuất theo chính sách của Nhà nước để phát triển lâm nghiệp.

+ Chính sách tín dụng

136

3.6.4.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ

+ Cần có những chế độ đãi ngộ cụ thể để thu hút các cán bộ kỹ thuật, nhất

là trình độ chuyên môn cao (như đại học, sau đại học) trở về công tác tại các

vùng nông thôn tham gia trực tiếp chỉ đạo sản xuất (như hợp đồng dài hạn, tăng

lương, tăng phụ cấp, tạo điều kiện làm việc, cho đi học nâng cao trình độ...). Đầu

tư cho công tác đào tạo, tập huấn cán bộ và người sản xuất ở nông thôn.

+ Tăng cường hấp thụ vốn thông qua kênh khoa học công nghệ để xây

dựng, phát triển mô hình mới bằng việc chủ động đề xuất các đề tài nghiên cứu

ứng dụng vào thực tiễn giải quyết những vấn đề bức xúc có tính khả thi cao đối

với từng tiểu vùng như nhân giống cây trồng thích hợp từng loại đất để bố trí cơ

cấu mùa vụ gắn nghiên cứu kỹ thuật với đối tương cây trồng vật nuôi, địa bàn cụ

thể để người dân trực tiếp tham gia phát huy sáng kiến, có đánh giá tổng kết, rút

kinh nghiệm.

+ Nghiên cứu đề tài ứng dụng thiết thực với địa phương…

3.6.4.5. Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn

- Thủy lợi

Thủy lợi là biện pháp không thể thiếu được để mở rộng diện tích thâm

canh sản xuất các loại cây trồng. Do vậy cần quan tâm đầu tư các thuỷ lợi nhỏ,

tăng cường công tác cải tạo, tu bổ hồ đập nhỏ, xây dựng hệ thống kênh mương,

tăng hiệu quả của các công trình thuỷ lợi như: xây dựng cụm hồ Hàm Rồng gồm

4 hồ chứa: Hàm Rồng, Khe Sàng, Khuôn Vố và hồ Duồng để đảm bảo nguồn

nước tưới chủ động

- Công nghiệp bảo quản chế biến nông, lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn

Trong giai đoạn tới, huyện cần đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến

nông, lâm, thuỷ sản. Nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải gắn với công

nghiệp chế biến để đảm bảo đầu ra có chất lượng cao. Các sản phẩm nông nghiệp

đã qua chế biến sẽ mang lại giá trị kinh tế cao hơn các sản phẩm thô, sơ chế.

Đồng thời, khi có công nghệ, kỹ thuật cao, các loại nông sản sẽ được bảo quản

tốt. Vì vậy, trong giai đoạn tới, huyện cần hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến trong

việc tổ chức các vùng sản xuất nguyên liệu theo quy mô công nghiệp, cải tạo và

137

sử dụng các loại giống mới, đầu tư thâm canh để nâng cao sản lượng cây trồng,

phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, bán công nghiệp, công nghiệp.

- Công nghiệp chế biến nông lâm sản: vải thiều, hoa quả, chế biến lâm sản đồ

gỗ gia dụng, ván ép, ván ghép sàn, bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy như sau:

+ Dự kiến vùng sản xuất chế biến nông sản tại các xã có sản lượng vải

thiều lớn và thuận lợi về giao thông tập trung ở các xã thuộc tiểu vùng đồi, gò.

+ Dự kiến vùng sản xuất chế biến các mặt hàng lâm sản tập trung lấy

nguyên liệu tại một số xã thuộc tiểu vùng núi thấp.

+ Phát triển du lịch sinh thái

+ Quy hoạch, nâng cấp Hồ Cấm Sơn thành khu du lịch sinh thái cấp vùng

với lợi thế rộng, cảnh quan đẹp, cạnh đường quốc lộ 1A, tuyến hành lang kinh tế

Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội nhằm đưa khách du lịch từ Trung Quốc, Hồng

Kông... sang du lịch và nghỉ mát.

+ Quy hoạch hệ thống các điểm du lịch, vui chơi giải trí: Đầu tư phát triển

các dự án du lịch như : khu du lịch hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần, Hồ làng Thum

với hình thức du lịch vườn sinh thái kết hợp với du lịch lòng hồ.

+ Huy động các nguồn lực trong và ngoài huyện đầu tư xây dựng các cơ sở

phục vụ du khách tại các điểm du lịch như: hệ thống lưu trú, khu nhà hàng, khu vui

chơi giải trí, khu bán hàng lưu niệm và các dịch vụ phụ trợ khác như: hồ bơi, khu vật

lý trị liệu... Đặc biệt, đối với một số khu du lịch sinh thái, cần xây dựng các cơ sở

lưu trú theo dạng bugalow (cụm nhà biệt lập) nhằm vừa tạo thêm sự độc đáo cho sản

phẩm du lịch, vừa không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên vốn có của điểm du lịch.

+ Tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch của huyện ra bên ngoài (trong

nước và quốc tế) thông qua việc xây dựng các chương trình du lịch hỗn hợp, có

sự liên kết với các huyện, tỉnh lân cận.

- Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại cung ứng đầu vào và

tiêu thụ sản phẩm

Huyện Lục Ngạn hiện nay phần lớn người dân vẫn sống dựa vào sản xuất

nông nghiệp, mức sống nhìn chung vẫn còn thấp. Trong khi đó việc thành lập các

trung tâm thương mại đòi hỏi phải có diện tích mặt bằng lớn, vốn đầu tư nhiều.

138

Vì vậy, phát triển ngành thương mại trong những năm tới chủ yếu tập trung vào

phát triển hệ thống chợ nhằm hình thành các trung tâm giao lưu, mua bán hàng

hoá của nhân dân trong các xã và vùng phụ cận. Cụ thể:

Phát triển mạng lưới chợ trong huyện đáp ứng nhu cầu mua bán và sinh

hoạt hàng ngày của nhân dân. Đến năm 2020 dự kiến mỗi xã, thị trấn có ít nhất

một chợ phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân, không kể các chợ

đầu mối và chợ chuyên doanh.

Xoá bỏ các chợ cóc, chợ tạm hình thành tự phát ảnh hưởng đến trật tự, an

toàn giao thông, ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

Xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các chợ nông sản ở các khu trung tâm

có sản lượng vải thiều lớn như: Kim Sơn, Hồng Giang, Giáp Sơn, Phì Điền.

Cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường, giúp người dân và các

doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá nông sản.

Song song với việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phải tăng cường

quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Giữ vững và sử dụng có hiệu quả các

thương hiệu hàng hoá vải thiều Lục Ngạn, nếp Phì Điền, Rượu Kiên Thành, mỳ

Chũ. Đẩy mạnh việc viết tin bài đăng trên trang thông tin điện tử để giới thiệu,

quảng bá các mặt hàng nông sản thực phẩm của huyện.

Thực hiện việc gắn kết trách nhiệm giữa cơ sở chế biến nông, lâm sản với

các hộ nông dân trong việc xây dựng vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm theo

tinh thần Quyết định số 80/CP của Thủ tướng Chính phủ.

3.6.4.6. Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm

Mở rộng mạng lưới khuyến nông cơ sở, xã hội hóa hoạt động khuyến

nông (mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm cơ sở rất mỏng về lực lượng và yếu

về chuyên môn nghiệp vụ). Nâng cao năng lực thường xuyên cho cán bộ làm

công tác khuyến nông tại các địa phương kể cả về kiến thức chuyên môn, kiến

thức xã hội và kiến thức về kinh tế thị trường để truyền đạt cho nông dân một

cách có hiệu quả nhất.

Lồng ghép dự án (trong nước cũng như nước ngoài), tạo cơ hội cho cán bộ

139

khuyến nông, nhất là cơ sở tiếp xúc thường xuyên với chuyên gia trong và ngoài

nước, giúp cán bộ cơ sở được nâng cao trình độ, ngoại ngữ.

Nâng cao thù lao vật chất cho khuyến nông viên cơ sở (tại xã, thôn), so

với mức thù lao hiện tại bảo đảm ổn định đời sống, thưởng theo kết quả hoạt

động khuyến nông trên địa bàn phụ trách.

Nội dung hoạt động khuyến nông phải hướng vào mục tiêu nâng cao nhận

thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tư duy thị trường, phát triển bền vững,

bảo vệ môi trường, không chỉ đơn thuần chuyển giao kỹ thuật.

Bên cạnh sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống như

phát thanh, truyền hình, tờ rơi, phải ứng dụng rộng rãi tin học vào hoạt động

khuyến nông để người dân tiếp cận với phương tiện thông tin theo hướng hiện

đại (internet) tăng lượng thông tin TBKT, tiết kiệm chi phí.

Tăng cường, phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông lâm,

xây dựng và nhân rộng mô hình trồng rừng kinh tế, cây trồng lâm sản phụ, cây

dược liệu trên diện tích rừng phòng hộ. Chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất

tại chỗ phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương để tăng tính thuyết

phục nhằm nâng cao trình độ sản xuất lâm nghiệp hàng hoá cho nhân dân.

3.6.4.7. Quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho nông sản

Xây dựng thương hiệu cho nông sản đang là vấn đề cần thiết nhằm giảm

thiết hại cho nông dân, doanh nghiệp, từng bước nâng cao vị thế của nông sản

trên thị trường. Hiện nay, một số thương hiệu nông sản của Lục Ngạn như vải

thiều Lục Ngạn, nếp cái hoa vàng Phì Điền rất có uy tín và được tiêu thụ mạnh

trên thị trường. Những điển hình này cần được nhân rộng. Muốn làm được như

vậy cần phải có sự quảng bá, tuyên truyền giới thiệu các mặt hàng nông sản trên

các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt nên xây dựng trang Web về thương

hiệu nông sản. Để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nông sản có thương

hiệu, những sản phẩm này phải được phân phối rộng rãi ở các hệ thống chợ, siêu

thị và được bán với chính sách giá cả hợp lý. Bao bì sản phẩm ngoài việc cung

cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ thì mẫu mã bao bì đẹp,

thu hút cũng tạo được sự yêu thích và tin tưởng của người tiêu dùng.

140

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Huyện Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc,

có địa hình là núi thấp và đồi, gò xen đồng bằng, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó

khăn nên có nguy cơ sử dụng đất nông nghiệp không bền vững. Trong giai đoạn

2000 - 2011 sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn có tốc độ tăng trên

14,41%/năm; giai đoạn 2011 - 2013 là 8,89%/năm, trong đó đóng góp chủ yếu là

ngành trồng trọt (trên 95%).

2) Trong giai đoạn 2000 - 2013, huyện Lục Ngạn có xu hướng giảm diện

tích đất trồng cây hàng năm (kể cả đất lúa), tăng mạnh diện tích trồng cây ăn quả

và đất lâm nghiệp. Năm 2013, đất trồng cây ăn quả lâu năm đã lên tới

22.851,47ha, chiếm tới 33,97% diện tích đất nông nghiệp của huyện. Các loại sử

dụng đất của huyện Lục Ngạn khá đa dạng với 20 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu

vùng núi thấp và 26 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu vùng đồi, gò. Các kiểu sử dụng

đất trồng cây hàng năm kết hợp lúa và rau màu đã nâng cao hiệu quả kinh tế so với

trồng thuần cây lương thực. Các cây ăn quả lâu năm (nhất là vải thiều và cây có

múi) cho hiệu quả cao, đã và đang tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

3) Kết quả đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất cho thấy:

+ TV 1 có 7 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức cao, 2 kiểu ở

mức trung bình và 11 kiểu ở mức bền vững thấp. Các kiểu sử dụng đất có tính

bền vững cao là LUT 3 vụ với các cây trồng chính là lúa, lạc, đỗ tương và rau

đông các loại, kiểu sử dụng đất trồng cam và bưởi.

+ TV 2 có 13 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức cao, 3 kiểu

ở mức trung bình và 10 kiểu ở mức bền vững thấp. Các kiểu sử dụng đất có tính

bền vững cao là LUT lúa màu 3 vụ với các cây trồng chính là lúa, lạc, đỗ tương

rau đông và khoai tây; LUT chuyên màu với lạc và khoai tây; LUT cây ăn quả

với vải, cam và bưởi.

+ Những kiểu sử dụng đất có tính bền vững kém chủ yếu do hiệu quả kinh

tế quá thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm kém, khả năng duy trì độ phì nhiêu của

đất không cao, ít được người dân lựa chọn.

141

4) Bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn tỷ lệ 1/50.000 được xây dựng

từ kết quả chồng xếp 5 bản đồ đơn tính là: Bản đồ đất, bản đồ độ dốc, bản đồ thành

phần cơ giới đất, bản đồ độ dày tầng đất mịn và bản đồ khả năng tưới. Theo bản đồ

này, Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai, trong đó đơn vị đất đai có diện tích lớn nhất

là 23.075,45 ha, đơn vị đất đai nhỏ nhất là 2,45 ha. Kết quả đánh giá tiềm năng với

5 loại hình sử dụng đất cho thấy ở mức thích hợp (S1 và S2) của LUT 2 lúa có

5.662,66 ha chiếm 8,51% diện tích đất nông nghiệp; LUT lúa - màu có 5.656,15

ha chiếm 8,50%; LUT chuyên màu có 6.649,40 ha chiếm 10%; LUT cây ăn quả có

12.690,16 ha chiếm 19,01%, LUT rừng trồng có 19.831,64ha chiếm 29,79%. Có

thể thấy, tiềm năng và lợi thế so sánh của huyện Lục Ngạn là trồng cây ăn quả

lâu năm và trồng rừng sản xuất.

5) Hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 là trên cơ sở

phát huy lợi thế so sánh là trồng cây ăn quả lâu năm (vải thiều, cam, bưởi); đẩy

mạnh chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cây hàng năm theo hướng phát triển các loại

sử dụng đất trồng cây rau quả thực phẩm hàng hóa trên cơ sở ổn định sản xuất

lương thực, tăng cường chuyển đổi giống cây trồng chất lượng cao; mở rộng sử

dụng đất lâm nghiệp theo hướng phát triển rừng sản xuất gắn với chế biến gỗ,

đẩy mạnh mô hình kinh tế đồi rừng, lâm nghiệp sinh thái, tăng độ che phủ để bảo

vệ môi trường. Cụ thể định hướng đến 2020 như sau: diện tích LUT chuyên lúa

là 533 ha, LUT lúa - màu là 4.350 ha, LUT chuyên màu là 300ha, LUT cây ăn

quả là 18.500 ha, LUT rừng sản xuất là 33.000 ha. Phát triển các vùng chuyên

canh lúa - màu và cây ăn quả ở tiểu vùng 2, phát triển rừng trồng ở tiểu vùng 1.

6) Để đạt được các định hướng trên huyện Lục Ngạn cần thực hiện đồng bộ

các nhóm giải pháp chủ yếu là: (i) Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất

hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; (ii) Tăng cường

các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều sâu gắn với bảo vệ môi

trường sinh thái; (iii) Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng

đất; (iv) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; (v) Tăng cường cơ

sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn; (vi) Đẩy mạnh hoạt động khuyến

nông, khuyến lâm.

142

2. Kiến nghị

1) Trên cơ sở kết quả đánh giá đất đai và phân hạng thích hợp cho những

đối tượng cây trồng có lợi thế so sánh, huyện Lục Ngạn cần chỉ đạo thực hiện tốt

công tác quy hoạch đất đai dồn điền đổi thửa thành những vùng sản xuất nông

nghiệp hàng hóa.

2) Địa phương cần tạo ra cơ chế thuận lợi, có ưu đãi thu hút đầu tư nhất là

các tổ chức doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, phát triển hạ tầng nông

thôn để tạo hỗ trợ cho chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả bền vững.

143

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vũ Thị Thương và Cao Việt Hà (2013). Đánh giá hiệu quả và định hướng sử

dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 4, trang 542-548.

2. Vũ Thị Thương và Cao Việt Hà (2014). Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học Đất, số 44, trang

155-161.

144

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt 1. Vũ Thị Bình (2007). Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở một số địa phương Việt Nam, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, số 1, trang 49-54.

2. Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2005). Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Bộ (2005). Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008). Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến nông - khuyến ngư giai đoạn 1993-2008 và định hướng hoạt động giai đoạn 2009-2020.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013). Quyết định số 1739/QĐ-BNN- TCLN ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014a). Quyết định số 139/QĐ-BNN-KH ngày 23 tháng 1 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014b). Quyết định Số 784/QĐ-BNN- TCTL ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). TCVN 9587:2012 Quy trình điều tra, lập bản đồ

đất tỷ lệ trung bình và lớn, Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006). Điều tra, đánh giá thoái hóa đất vùng Miền

núi và Trung du Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững.

10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở

Việt Nam, Hà Nội

11. Ngô Đức Cát (2000). Kinh tế tài nguyên đất, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Vĩnh Chân (2006). Chuyên đề Phát triển bền vững, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

13. Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận (1998). Phương pháp đánh giá đất theo FAO,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Vũ Đình Chính và Đỗ Thành Trung (2010). Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất huyện Việt Yên, Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 3, trang 367 - 374

15. Đỗ Kim Chung (1999). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

145

16. Phạm Văn Côn và Phạm Thị Hương (2001). Thiết kế VAC cho mọi vùng, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2001). Niên giám thống kê năm 2000, Bắc Giang.

18. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2006). Niên giám thống kê năm 2005, Bắc Giang.

19. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2012). Niên giám thống kê năm 2011, Bắc Giang.

20. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2014). Niên giám thống kê năm 2013, Bắc Giang.

21. Luyện Hữu Cử, Cao Việt Hà và Bùi Thị Hoàn (2013). Đánh giá tốc độ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11 số 4, trang 525-531.

22. Đường Hồng Dật

(1994). Lịch

sử

nông

nghiệp Việt Nam,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn và A Chabanne. (2005). Canh tác đất dốc bền vững,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996). Ứng dụng kỹ thuật hệ thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá tài nguyên đất đai vùng Trung du miền núi phía Bắc, Kết quả nghiên cứu khoa học 1996 - 2001, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001.

25. Vũ Năng Dũng (2004). Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khoá

X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khoá

XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Lê Thị Giang và Nguyễn Khắc Thời (2010). Ứng dụng GIS đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 5, trang 823 - 831.

29. Nguyễn Ngọc Hải và Đặng Mộng Lân (1993). Phát triển và Môi trường, Trung tâm

Thông tin tư liệu Khoa học Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

30. Đào Lệ Hằng (2008). Sử dụng bền vững đất trong nông nghiệp, NXB Hà Nội.

31. Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001). Nghiên cứu quy trình công nghệ sử dụng và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp, Đề tài khoa học, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hà Nội.

32. Hoàng Tuấn Hiệp (2001). Một số giải pháp để thức đẩy phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản vùng Trung du miền núi Bắc bộ theo hướng sản xuất hàng hóa, Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

33. Nguyễn Quỳnh Hoa (2004). Nghiên cứu phát triển cây hồng không hạt ở vùng đồi núi huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống đánh giá đất tự động (ALES), Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc

146

gia, Hà Nội.

34. Phùng Gia Hưng (2012). Xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý trên vùng đất bạc màu

tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

35. Nguyễn Khang và Phạm Việt Tiến (1997). Nghiên cứu sử dụng hợp lý và bảo vệ đất

ở Tây Nguyên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

36. Cao Liêm (chủ biên) (1975). Thổ nhưỡng học, NXB Nông thôn, Hà Nội.

37. Cao Liêm (1976). Đất Việt Nam (Bản thuyết minh dùng cho bản đồ đất Việt Nam tỉ

lệ 1:1000000), Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

38. Cao Liêm, Đào Châu Thu và Trần Thị Tú Ngà (1990). Phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Báo cáo tổng kết đề tài, mã số 52D.0202, Hà Nội.

39. Nguyễn Văn Luật (2005). Sản xuất cây trồng hiệu quả cao, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

40. Nguyễn Bình Nhự (2010). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng tại vùng đất sản xuất dựa vào nước trời vùng trung du tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

41. Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002). Sử dụng bền vững đất miền núi và vùng cao

ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

42. Trần An Phong (1995). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm

sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

43. Trần An Phong (1996). Quan điểm định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học 1996 - 2001, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

44. Đặng Phúc (2003). Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi phía

Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN.

45. Chu Tiến Quang và Lê Xuân Đình (2007). Kinh nghiệm của Hàn quốc trong phát

triển nông nghiệp bền vững, Tạp chí Cộng sản số 125/2007.

46. Nguyễn Xuân Quát (1996). Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

47. Ngô Đình Quế, Đinh Văn Quang và Nguyễn Đức Minh (2006). Áp dụng tiến bộ kỹ thuật để xây dựng mô hình sử dụng đất hợp lý nhằm phục hồi môi trường sinh thái và tăng thu nhập của nông dân vùng núi Nham Biền, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai, NXB Tài

nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.

50. Rosemary M. (1994). Trịnh Văn Thịnh (dịch). Hướng dẫn sử dụng đất đai theo nông

nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

147

51. Serey M, Nguyễn Phúc Thọ và Chu Thị Kim Loan. (2013). Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và những bài học cho phát triển nông nghiệp ở Campuchia, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 3, trang 439 - 446.

52. Đặng Kim Sơn (2002). Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp nông thôn, NXB

Thống kê, Hà Nội, tr. 125 - 130.

53. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông

Hồng và Bắc trung bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

54. Đỗ Văn Thanh (2011). Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học sư phạm Hà Nội

55. Lê Thanh và Trần Huệ Chi (1993). Chiến lược cho cuộc sống bền vững, sách dịch

tiếng Anh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

56. Hoàng Ngọc Thuận và Nguyễn Đình Long (2010). Sử dụng phụ phẩm cây trồng vụ trước bón cho cây trồng vụ sau trên đất bạc màu Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 5, trang 843 - 849.

57. Ngô Thị Thuận (2008). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Yên

Thế, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 6, số 1, trang 87 - 95.

58. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010). Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất gò đồi vùng Đông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp - báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học, mã số KC.08.01/06-1. 59. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (2002). Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 60. Tổng cục Thống kê (2011). Niên giám thống kê năm 2001 - 2010, NXB Thống kê,

Hà Nội.

61. Vũ Thị Ngọc Trân (1997). Phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng

sông Hồng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội

62. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2005). Tổng kết công tác khuyến nông 10 năm

1995 - 2000. Báo cáo tổng kết về công tác khuyến nông.

63. Nguyễn Văn Trường (2006). Các hệ sinh thái kém bền vững và việc lựa chọn khu

vực nghiên cứu để xây dựng mô hình làng sinh thái, Viện Kinh tế sinh thái.

64. Phạm Đức Tuấn (2002). Những điều nông dân miền núi cần biết (Tập 1), NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

65. Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh (2006). Nghiên cứu áp dụng các biện pháp che phủ đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp vùng cao, Kết quả nghiên cứu và chuyển giao KHCN giai đoạn 2001-2005, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.

66. UBND huyện Lục Ngạn (2007). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến

năm 2020 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

67. UBND huyện Lục Ngạn (2012). Thống kê đất đai 1/1/2012, Bắc Giang

68. UBND huyện Lục Ngạn (2013). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

148

69. UBND huyện Lục Ngạn (2014). Thống kê đất đai ngày 1/1/2014, Bắc Giang

70. UBND tỉnh Bắc Giang (2008). Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho vải thiều huyện Lục Ngạn.

71. Nguyễn Vi (1998). Độ phì nhiêu thực tế, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

72. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005). Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi phía Bắc, Đề tài khoa học cấp Bộ, Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

73. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2006). Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh

Bắc Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.

74. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2007). Đánh giá tác động các tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với ngành nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

75. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2008). Quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững thực hiện Chương trình nghị sự 21, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

76. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2010a). Quy hoạch mô hình nông thôn mới xã Thông nguyên, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội

77. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2010b). Quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh tập trung sản xuất cây hàng hoá và chăn nuôi đại gia súc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

78. Nguyễn Thị Vòng (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh 79. Nguyen V. B. (1999). Fertilizer, Food Security and the Environment, Workshop in Land and Water Resources Management, August 16 - 18 1999, Hanoi Agricultural University and HAU-JICA ERCB Project Office.

80. Cho H.K. (2003). Natural Farming, Janong Natural Farming Institute, Korea.

81. Committee on Fisheries (COFI)/Food and Agriculture Organization (FAO) (1991). Fisheries Report - R459 - Report of the Nineteenth Session of the Committee on Fisheries, Rome, page 8 - 12.

82. European community (2008). The contribution of biogeotextiles to sustainable development and soil conservation in the tropics, Project Final Report (INCO CT 2005 510745).

83. ESCAp/FAO/UNIDO (1993). Balanced Fertiliter Use It Practical Importance and Guidelines For Agriculture in Asia Pacific Region. United Nation New York, P.11-43.

84. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation, FAO Soils bulletin 32, Rome, page

50 - 51, 21 - 27, 48 - 458.

149

85. FAO (1983). Guidelines: Land evaluation for rainfed agriculture, FAO Soils

Bulletin 52.

86. FAO (1985). Guidelines: Land evaluation for irrigated agriculture, FAO Soils

Bulletin 55.

87. FAO (1989). Guidelines: land evaluation for extensive grazing, FAO Soils Bulletin 58.

88. FAO (1990). Guidelines: Land evaluation for development, FAO Soils Bulletin.

89. FAO / UNESCO (1992). Guideline for soil description, ROME.

90. FAO (1993). Land evaluation and farming systems analysis for land use planning,

Working document.

91. FAO (1994). Cotonou Sustainability of Development and Management Actions in Two Community Fisheries Centres in The Gambia - IDAF program - IDAF Technical Report N ° 57, page. 1.

92. Oldeman L. R. (1992). Global Assessment of Soil Degradation GLASOD, ISRIC,

pp: 19-36.

93. Smyth A.J. and Dumanski, J. (1993). FELM An International Frameworks For Evaluating Sustainable land Management, World soil Report 73, FAO - Rome.

94. Technical Advisory Committee/Consultative Group on International Agriculture (1989). Sustainable agricultural production:

(TAC/CGIAR)

Research Implications for International Agriculture Research, Rome, Italy, page 131.

95. Tran Đ. T (2001). On-site Costs and Benefits of Soil Conservation in the Mountainnous Regions of Northern Vietnam, Reseach Report No.2011- RR13, Faculty of Economics and Rural Development, Hanoi Agricultural University, Vietnam.

96. Nguyen T. T (1999). Science and Technology for Sustainable Development of Rural and Mountainous Areas, Workshop in Land and Water Resources Management, August 16 - 18 1999, Hanoi Agricultural University and HAU- JICA ERCB Project Office.

97. United Nations Conference on Sustainable Development (2002), Johannesburg Declaration on Sustainable Development, South Africa, page 1 - 4.

98. WCED (1987). Our Common Future. the Report of the World Commission on Environment and Development (The Brundtland Commission, WCED 1987).

99. Hamza W. (2002). Land use and coastal management in the third countries; Egypt as a case, Dept. of Environmental Sciences, Faculty of Science Alexandria University, Egypt.

12/1/2012

Tài liệu truy cập từ Internet 100. Australian Embassy (Vietnam). Một vài dự án điển hình của ACIAR tại Việt Nam. chỉ

ngày

cập

địa

tại

Truy http://vietnam.embassy.gov.au/hnoivietnamese/ACIARpjct.html.

101. Australian Centre for International Agricultural Research - ACIAR (2007). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam. Truy cập ngày 21/6/2014 tại địa chỉ http://aciar.gov.au/files/node/770/MN123a.pdf.

150

102. Chương trình Tây nguyên 3 (2014). Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Tây Nguyên. Truy cập ngày 20/2/2015 tại địa chỉ http://taynguyen3.vast.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=7 &Itemid=8

103. Hoàng Hữu Cải (2008). Các hệ thống sử dụng đất bền vững trong vùng nhiệt đới ẩm. Truy cập ngày 20/8/2014 tại địa chỉ http://www2.hcmuaf.edu.vn/contents. php?ids=627&ur=hhcai.

104. Nguyễn Ngọc Đông (2011). Giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn. Truy cập ngày 22/5/2015 tại địa chỉ http://drvn.mt.gov.vn/webdrvn/index.php?q=content/giao-thong-nong-thon- trong-cong-cu%E1%BB%99c-xay-d%E1%BB%B1ng-nong-thon- m%E1%BB%9Bi-va-hi%E1%BB%87n-d%E1%BA%A1i-hoa-nong-thon-0

105. Lê Ngọc Hồ (2014). Israel với mô hình nông nghiệp xanh lý tưởng, truy cập ngày 30/6/2014 tại địa chỉ http://eere.vn/tin-tuc/tin-tuc-moi-truong/754-israel-voi- mo-hinh-nong-nghiep-xanh-ly-tuong.html.

106. Bích Liên (2013). Quy hoạch sử dụng đất đai và xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên đất đai dài hạn tại Việt Nam. Truy cập ngày 2/2/2014 tại địa chỉ http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=302 57&cn_id=611734.

107. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Giang (2012). Mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng VietGAP cho cây bưởi diễn quy mô nông hộ tại huyện Hiệp Hòa. Truy cập ngày 21/2/2015 tại địa chỉ http://www.busta.vn/node/825

108. Khuyết danh (2011). Nông nghiệp Israel, kỳ tích trên hoang mạc. Truy cập ngày 1/10/2014 tại địa chỉ http://vneconomy.vn/2011122205183649P0C99/nong- nghiep-israel-ky-tich-tren-hoang-mac.htm.

109. Khuyết danh (2015). Nền nông nghiệp điện tử. Truy cập ngày 22/5/2015 tại địa chỉ

http://sokhcn.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/cong-nghe- moi/Lists/NongNghiepVaThucPham/View_Detail.aspx?ItemID=165

10/10/2014

ngày

cập

địa

tại

110. The Division for Sustainable Development of the United Nations Department of Economic and Social Affairs (2012). Sustainable Land Use for the 21 centure. Truy chỉ: http://sustainabledevelopment.un.org/content/documents/1124landuse.pdf

9/11/2014

thôn.

Truy

cập

địa

tại

111. Bùi Thủy (2014). Đẩy mạnh ứng dụng Khoa học Công nghệ trong nông nghiệp, nông ngày chỉ http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=10004&cn _id=689396.

9/1/2015

Truy

112. Tổng cục Thống kê (2014). Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội năm chỉ

cập

tại

2014. địa http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=14187.

113. Tổng cục Thống kê (2014). Hiện trạng sử dụng đất theo địa phương. Truy cập ngày chỉ

địa

tại

22/2/2015 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=386&idmid=3&ItemID=15577

151

địa

tại

114. Trung tâm Thông tin Phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006). Cẩm lang ngành lâm nghiệp. Truy cập ngày 12/6/2012 chỉ http://agro.gov.vn/images/2007/04/San%20xuat%20nong%20lam%20ket%20 hop%20o%20Viet%20Nam.pdf.

28/11/2013

115. Đào Thế Tuấn (2006). Vấn đề đất đai trong phát triển bền vững ở nước ta hiện nay. chỉ

ngày

cập

địa

tại

Truy http://tapchicongsan.org.vn/data/tcc/Html_Data/So_117.html.

116.UNCCD (2011). Land and soil in the context of a green economy for sustainable development, food security and poverty eradication. The Submission of the UNCCD Secretariat to the Preparatory Process for the Rio+ 20 Conference Revised Version 18 November 2011. Truy cập ngày 20/9/2014 tại địa chỉ http://www.unccd.int/Lists/SiteDocumentLibrary/Publications/Rio%206%20p ages%20english.pdf.

117.Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (2008). Ứng dụng kỹ thuật canh tác bền chỉ

cập ngày 20/9/2014

trên đất dốc. Truy

tại địa

vững http://www.vaas.org.vn/ung-dung-ky-thuat-canh-tac-ben-vung-tren-dat-doc- a6028.html.

118. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (2007). Lạc dại - LD999 cây che phủ, bảo vệ, cải tạo đất. Truy cập ngày 15/2/2014 tại địa chỉ http://www.nomafsi.com.vn/newsdetail.aspx?cate1=51HYPERLINK "http://www.nomafsi.com.vn/newsdetail.aspx?cate1=51&msgId=185"&HYPE RLINK "http://www.nomafsi.com.vn/newsdetail.aspx?cate1=51&msgId=185"msgId= 185.

152

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

153

DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Diện tích, dân số các xã huyện Lục Ngạn năm 2013

Phụ lục 2 So sánh diện tích một số loại cây trồng qua các năm và kiểu sử

dụng đất trên địa bàn huyện

Phụ lục 3 Hệ thống chợ của huyện Lục Ngạn

Phụ lục 4 Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện

Phụ lục 5 Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện

Phụ lục 6 Một số chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và sử dụng đất

Phụ lục 7 Hiệu quả kinh tế hệ thống cây trồng phân theo 2 tiểu vùng

Phụ lục 8 Mức bón phân của các cây trồng trên địa bàn huyện

Phụ lục 9 Kết quả phân cấp GTSX, GTGT, HQĐV của các LUT

Phụ lục 10 Kết quả phân cấp công LĐ, GTNC, sự chấp nhận của người dân LUT

Phụ lục 11 Kết quả phân cấp tỷ lệ thời gian che phủ, mức bón phân, năng suất

sinh học LUT

Phụ lục 12 Năng suất các cây trồng giai đoạn 2010-2013

Phụ lục 13 Giá sản phẩm giai đoạn 2010-2013

Phụ lục 14 Mức đánh giá tiêu chí Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất

Phụ lục 15 Mức đánh giá tiêu chí Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn)

Phụ lục 16 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên lúa

Phụ lục 17 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất lúa - màu

Phụ lục 18 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên màu

Phụ lục 19 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất cây ăn quả

Phụ lục 20 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất rừng sản xuất

Phụ lục 21 Một số hình ảnh của các loại sử dụng đất

Phụ lục 22 Thông tin phẫu diện LNC 03

Phụ lục 23 Thông tin phẫu diện LNC 05

Phụ lục 24 Thông tin phẫu diện LNC 08

Phụ lục 25 Thông tin phẫu diện LNC 25

Phụ lục 26 Thông tin phẫu diện LNC 31

154

Phụ lục 27 Thông tin phẫu diện LNC 12

Phụ lục 28 Thông tin phẫu diện LNC 15

Phụ lục 29 Thông tin phẫu diện LNC 16

Phụ lục 30 Thông tin phẫu diện LNC 17

Phụ lục 31 Sơ đồ đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn

Phụ lục 32 Sơ đồ thành phần cơ giới vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn

Phụ lục 33 Sơ đồ độ dày tầng đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn

Phụ lục 34 Sơ đồ chế độ tưới vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn

Phụ lục 35 Sơ đồ độ dốc vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn

Phụ lục 36 Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai (đối với đất

chưa sử dụng) huyện Lục Ngạn

Phụ lục 37 Đánh giá thích hợp đất đai (của đất chưa sử dụng) đối với các loại

hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn

Phụ lục 38 Phiếu điều tra nông hộ

155

Phụ lục 1. Diện tích, dân số các xã huyện Lục Ngạn năm 2013

Stt Xã

Diện tích (ha)

Dân số (người)

7.191 9.283 15.126 16.448 11.097 6.292 5.797 8.380 9.142 6.793 6.493 9.692 4.659 8.588 5.591 4.459 6.297 4.280 7.975 4.553 2.589 5.260 4.348 2.896 4.659 3.896 9.789 7.586 2.533 7.854

1 Thị trấn Chũ 2 Trù Hựu 3 Thanh Hải 4 Quý Sơn 5 Phượng Sơn 6 Mỹ An 7 Tân Mộc 8 Nam Dương 9 Kiên Thành 10 Kiên Lao 11 Nghĩa Hồ 12 Hồng Giang 13 Biên Sơn 14 Giáp Sơn 15 Đồng Cốc 16 Phì Điền 17 Tân Hoa 18 Phú Nhuận 19 Biển Động 20 Đèo Gia 21 Phong Minh 22 Phong Vân 23 Hộ Đáp 24 Sa Lý 25 Cấm Sơn 26 Sơn Hải 27 Tân Quang 28 Tân Lập 29 Kim Sơn 30 Tân Sơn 31

Trường bắn QG -KV1

263 1.290 2.905 4.037 2.086 1.547 3.754 2.970 3.152 5.608 1.013 1.417 2.097 1.710 1.833 728 2.015 2.395 1.854 4.421 4.584 3.865 4.534 3.477 4.058 5.275 1.727 5.588 1.483 5.328 14.836 101.850

212.509

Tổng

156

Phụ lục 2. So sánh diện tích một số loại cây trồng qua các năm

Stt

Loại cây trồng

Năm 2008 Năm 2013

13.934 2.417 860 70 19.220 1.080 220 260 102 638

10.783 3.620 655 155 18.635 255 74 671 98 1.288

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Cây lương thực Rau đậu Cây công nghiệp Cây hàng năm khác Vải, nhãn Hồng Na Cam, quýt, chanh Xoài Cây ăn quả khác Các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện

STT

Kiểu sử dụng đất

1

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

17 18 19

20 21 22 23 24

25 26

Chuyên lúa Lúa xuân-Lúa mùa Lúa màu Lúa xuân-Lúa mùa - ngô đông Lúa xuân-Lúa mùa- Khoai lang đông Lúa xuân-Lúa mùa - lạc đông Lúa xuân-Lúa mùa- cải các loại Lúa xuân-Lúa mùa- su hào đông Lúa xuân-Lúa mùa - đỗ tương đông Lúa xuân-Lúa mùa - khoai tây đông Lúa xuân-Lúa mùa - cà chua đông Lúa xuân-Lúa mùa - bắp cải đông Lúa xuân - đỗ tương hè thu- cải các loại Đỗ tương xuân - Lúa xuân - ngô đông Đỗ tương xuân - Lúa mùa - khoai tây đông Lạc xuân - Lúa mùa - ngô đông Lúa xuân - lạc hè thu - khoai lang đông Đỗ tương xuân- Lúa mùa - lạc đông Chuyên màu Ngô xuân- khoai lang đông Lạc xuân - Khoai tây đông Đỗ tương xuân- lạc đông Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

157

Phụ lục 3. Hệ thống chợ của huyện Lục Ngạn

Diện tích m2

Tên chợ Trong đó STT Địa điểm Tổng Mái Nhà Tranh số tôn tre cấp 4

1 4.433 Chợ Trường Sinh Xã Tân Quang

2 Xã Tân Quang 2.361 1.000 Chợ Sàng Nội

20.265 6.256 600 1.000 3 Chợ Nông Sản Trù Hựu

4 Mòng- Xa Lý 6.000 Chợ Xa Lý

5 2.400 Chợ Kim Kim I- Phượng Sơn

6 5.574 200 2.000 Chợ Mai Sơn Mai Tô- Phì Điền

7 5.980 3.000 Chợ Cấm Sơn Bến- Cấm Sơn

8 3.621 600 2.000 Chợ Biên Sơn Phố Biên Sơn

9 6.005 360 2.000 Chợ Tân Sơn Phố chợ Tân Sơn

3.900 50 4.500 1.250 10 Chợ Kép 2A Phố Kép

6.000 11 Chợ Chũ Lê Duẩn- Chũ

4.200 500 12 Chợ Kiên thành Phố Kiên Thành

Thanh vân-Tân Hoa 1.500 400 13 Chợ Tân Hoa

4.800 1.200 14 Chợ Lim Lim- Giáp Sơn

9.980 1.800 15 Chợ Biển Biển giữa- Biển Động

Phong Vân 1.500 1.000 16 Chợ Cầu Trắng

2.500 150 700 17 Chợ Thanh Hải Xã Thanh Hải

1.000 5.000 18 Chợ Tân Mộc Xã Tân Mộc

2.000 800 500 19 Chợ Phú Nhuận Xã Phú nhuận

1.500 1.500 20 Chợ Cơ Khí Xã Nghĩa Hồ

158

Phụ lục 4. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện

STT Tuyến Chiều dài (km)

A Đường bộ

I Các tuyến quốc lộ

35 1 Quốc lộ 31 từ Phượng Sơn đến Biển Động

30 2 Quốc lộ 279 từ ngã ba Tân Hoa đến giáp Lạng Sơn

II Tỉnh lộ

15 1 Đường tỉnh 290 điểm đầu Kép Hai điểm cuối Cống Lầu

2 9,7 Đường tỉnh 289 (đường tỉnh 273 cũ): Điểm đầu từ thị trấn Chũ giao với quốc lộ 31 điểm cuối tại Hồ Khuôn Thần đi các xã Trù Hựu, Kiên Thành, Kiên Lao

Đường tỉnh 248 (đường tỉnh 285 cũ): Điểm đầu từ Sơn Dương giao với quốc lộ 279 đến làng Vựa giáp danh với tỉnh Lạng Sơn, đi qua địa phận các xã Phong Vân, Phong Minh, Sa Lý 3 26

III 570 Đường huyện, xã, thôn, xóm

B 45 đường thủy trên sông Lục Nam

Phụ lục 5. Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện STT Nội dung Số lượng

1 Hệ thống hồ, đập (cái)

11

230 Hồ đập trung thủy nông Hồ đập nhỏ

71 2 Số trạm bơm (cái)

3 Hệ thống kênh mương (km)

70 Kênh tưới chính

170 Kênh tưới cấp 1

150 Kênh tưới cấp 2

159

Phụ lục 6. Một số chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và sử dụng đất

So sánh 2013/2000

ĐVT

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Tăng/giảm

Tỷ lệ

2000

2013

(+,-)

(%)

ha

5.556,39

5.313,85

-242,54

95,63

- DT đất lúa

- SL lúa

2.782,8

4.5190

42.407,20 1623,90

tấn

ha

1.276

3.620

2.344,00

283,70

- DT rau đậu thực phẩm

6.118,5

38.335,8

32.217,30

626,56

- SL rau đậu thực phẩm

tấn

ha

13.737 22.851,47

9.114,47

166,35

- DT cây ăn quả lâu năm

19.910

80.375

60.465,00

403,69

- SL cây ăn quả lâu năm

tấn

ha

24.260,31 38.314,44

14.054,13

157,93

- DT đất lâm nghiệp

ha

33.002,95

7.783,79

-25.219,16

23,59

- DT đẩt chưa sử dụng

467,71

2.948,70

2.480,98

630,45

- Tổng GTSX nông nghiệp

tỷ đồng

186.389

212.509

26.120,00

114,01

- Dân số

người

78.767

96.036

17.269,00

121,92

- Lao động nông nghiệp

người

0,11

0,32

0,21

283,99

ha/lđ n n.

- DT đất nn b.q.

5,94

30,70

24,77

517,08

tr.đ

- GTSX NN/lđ

155,5

251

95,50

161,41

- Lương thực bình quân/ khẩu

kg/khẩu

- Tỷ trọng GTSX trồng

%

46,28

58,59

12,31

126,61

trọt/nông nghiệp

- Tỷ trọng GTSX NN/toàn

%

66,57

43,3

-23,27

65,04

nền KT huyện

3

15

12,00

500,00

- Thu nhập b.q./năm

tr.đ/người

35

24,12

-10,88

68,91

- Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn %

160

Phụ lục 7. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng phân theo 2 tiểu vùng

GTSX

CPTG

GTGT

STT Các loại cây trồng

Giá trị ngày công

HQ đồng vốn (lần)

(1000đ)

1000đ/ha

Tiểu vùng núi thấp

13.566,4 10.209,1 8.994,3 6.985,0 25.573,0 15.673,0 16.207,2 49.300,0 47.440,6 47.680,5 24.700,0 28.000,0 6.860,0 8.435,0

21.182,0 17.050,0 14.300,0 12.900,0 31.500,0 22.405,9 23.000,0 75.500,0 68.690,9 67.800,9 40.000,0 45.000,0 9.208,3 11.900,0

7.615,6 6.840,9 5.305,7 5.915,0 5.927,0 6.732,9 6.792,8 26.200,0 21.250,3 20.120,4 15.300,0 17.000,0 2.348,3 3.465,0

1,78 1,49 1,70 1,18 4,31 2,33 2,39 1,88 2,23 2,37 1,61 1,65 2,92 2,43

56,53 42,54 33,31 27,94 69,12 62,69 70,47 123,25 153,03 158,94 68,61 77,78 22,87 23,43

1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô 4 Khoai lang 5 Cải các loại 6 Đậu tương 7 Lạc 8 Vải 9 Cam 10 Bưởi 11 Na 12 Hồng 13 Keo (nguyên liệu) 14 Keo (lấy gỗ)

Tiểu vùng đồi, gò

16.423,5 13.484,3 8.078,5 8.789,5 47.150,0 45.980,0 39.520,0 27.070,0 37.190,0 21.468,0 34.580,0 53.200,0 48.369,4 47.899,5 25.600,0 28.800,0 6.318,4 7.035,0

24.300,0 20.750,0 13.500,0 13.800,0 75.900,0 72.150,0 60.000,0 45.000,0 43.200,0 28.000,0 40.500,0 77.500,0 69.799,9 67.999,9 40.600,0 45.500,0 8.666,7 10.500,0

7.876,5 7.265,7 5.421,5 5.010,5 28.750,0 26.170,0 20.480,0 17.930,0 6.010,0 6.532,0 5.920,0 24.300,0 21.430,5 20.100,4 15.000,0 16.700,0 2.348,3 3.465,0

2,09 1,86 1,49 1,75 1,64 1,76 1,93 1,51 6,19 3,29 5,84 2,19 2,26 2,38 1,71 1,72 2,69 2,03

74,65 61,29 31,07 35,16 130,97 158,55 109,78 82,03 100,51 85,87 150,35 183,45 156,03 159,67 71,11 80,00 21,06 21,10

1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô 4 Khoai lang 5 Cà chua 6 Khoai tây 7 Bắp cải 8 Xu hào 9 Cải các loại 10 Đậu tương 11 Lạc 12 Vải 13 Cam 14 Bưởi 15 Na 16 Hồng 17 Keo (nguyên liệu) 18 Keo (lấy gỗ)

161

Phụ lục 8. Mức bón phân của các cây trồng trên địa bàn huyện Theo điều tra (kết quả được lấy ở mức trung bình)

Theo tiêu chuẩn được khuyến cáo của Cục trồng trọt và khuyến nông huyện

N

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

Cây trồng

Phân chuồng

Phân chuồng

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(tấn/ha)

(tấn/ha)

1 6 2

120-130 80-100 120-150 35-50 20-30 180-200 120-150 40-50 150-180 60-80 30-40 100-120 140-160 120-140

80-90 50-60 70-90 70-90 60-90 90-180 50-60 16-18 60-80 30-40 40-60 86-90 60-70 45-70

30-60 30-50 80-100 40-60 30 - 60 150-240 120-150 80-90 110-120 50-60 40-60 250-270 150-200 70-95

8 - 10 6-8 8-10 6-8 8-10 20-40 20-25 15-20 15 - 20 15-18 6-8 10-20 12,5-15 12,5-15

Lúa xuân Lúa mùa Ngô Khoai lang Lạc Cà chua Khoai tây Su hào Cải bắp Cải các loại Đậu tương Vải Cam Bưởi Na Hồng

120,5 90,3 125 35,2 25 263,9 145 50 176,9 80 30 100 145 120 170,0 80,0

85,2 55,0 80 69,7 65 119,8 60 18 80 40 45,0 90 60 50 80,0 90,0

34 30,0 80 57,8 45 191,7 120 80 110 60 41,7 250 150 90 120,0 30,0

8,0 6,0 8,0 3,0 8 8,6 20 15 15 15 6 20.0 12,5 12,5 4,0 4,5

200-250 70-100

70-80 80-120

120-150 30-60

4,5-6 2-5

Phụ lục 9. Kết quả phân cấp GTSX, GTGT, HQĐV của các LUT

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

STT

GTSX GTGT

GTSX GTGT

Kiểu sử dụng đất

HQ đồng vốn

HQ đồng vốn

I

M

L

L

M

L

L

II

Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang

M M

M M

M M

M M

M M

M M

H

H

H

H

H

H

H

M

M

M

M

M

H M

H M

H M

H H H

H H H H H H H M H H H H

H H H H H H H M H H H H

H M H M M M H H H H H H

H H H

H H H

LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc

III Chuyên màu

L

L

L

H

L H M

L H H

M H H

H

M

Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc

M H H M M

H M M L L

H M M L L

H H H M M

M M M L L

H M M L L

V

H H

L L

L L

H H

L L

L L

IV Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

163

Phụ lục 10. Kết quả phân cấp công LĐ, GTNC, sự chấp nhận của người dân

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

STT

Kiểu sử dụng đất

GTNC

GTNC

Công LĐ

Công LĐ

Sự lựa chọn của người dân

Sự lựa chọn của người dân

I

M

M

M

L

M

M

II

Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang

H H

L L

L L

L L

M M M

M M H

H

H

H

H

H

M

H

H

M

H

H H

M L

H H

H H M H H H H H H H M M

H H H H H H H M H H H H

H H H

H H H

H M H

H H H H H H H H H H M H

LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc

III Chuyên màu

M

L

L

M M M

L H H

M

H

M

L M M

Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc

L L L L L

H H H H H

M M M L L

H H H M H

H H H L L

H H H L L

V

L L

L L

L L

L L

H H

H M

IV Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

164

Phụ lục 11. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất của

huyện Lục Ngạn

Năng suất sinh học (tấn/ha/năm)

Tỷ lệ thời gian che phủ (%)

Phân cấp hiệu quả môi trường

STT Kiểu sử dụng đất

Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất

TV 1

TV 1 TV 2 TV 1 TV 2 TV 1

TV 2

TV 2

I

TB

TB

52

M

M

52

Tăng Tăng

II

-

79 77 82 63 - 74 - - -

Cao 79 Tăng Tăng 77 Giảm Giảm Cao Cao 82 Tăng Tăng Cao Tăng Tăng 63 - 78 Tăng Cao 74 Tăng Tăng 75 88 74

- - -

H L H H H H H L H

H L H H - H - - -

Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao

- - Cao

Tăng - Giảm Tăng Tăng Tăng

60

60

H

H

75

75

H

H

Cao Cao

Cao -

Tăng Tăng Tăng

-

71

-

H

-

90

90

H

H

Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô

Cao Cao

Cao Cao

88

88

H

H

LX - lạc - khoai lang

Tăng Tăng Duy Duy trì trì

TB

TB

78

78

H

H

Đỗ tương - LM - lạc

Tăng Tăng

III Chuyên màu

52

L

Tăng

59

52 Giảm Giảm Cao 60 59

L

L H L

Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc

Cao Cao Tăng Tăng Thấp Thấp

TB TB TB TB TB

100 100 100 100 100

H H H L H

H H H L H

TB 100 Tăng Tăng TB 100 Tăng Tăng TB 100 Tăng Tăng 100 Giảm Giảm TB TB 100 Tăng Tăng

V

Cao Cao

Cao Cao

100 100

100 100

H H

H H

Tăng Tăng Tăng Tăng

IV Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

165

Phụ lục 12. Năng suất các cây trồng giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: tạ/ha

Năm Cây trồng

2010 54,00 48,70 36,50 82,30 47,00 160,00 150,00 140,00 89,60 18,60 20,10 32,88 36,92 35,00 35,00 45,00 750,00 30 m3/ha 2013 2012 2011 57,00 57,50 54,00 48,70 48,20 50,00 38,70 42,60 40,70 74,40 74,70 82,80 60,00 50,00 47,00 167,00 165,00 165,00 156,00 156,00 150,00 150,00 145,00 145,00 105,90 92,30 93,90 20,09 20,00 19,90 27,08 27,00 26,30 40,45 44,77 44,00 43,03 43,00 38,05 48,60 45,00 37,00 40,74 41,00 40,00 49,77 49,00 50,00 750,00 750,00 750,00 30 m3/ha 30 m3/ha 30 m3/ha Lúa xuân Lúa mùa Ngô Khoai lang Cà chua Khoai tây Bắp cải Su hào Cải các loại Đậu tương Lạc Vải Cam Bưởi Na Hồng Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

166

Phụ lục 13. Giá sản phẩm giai đoạn 2010-2013

Năm STT Cây trồng ĐVT 2010 2011 2012 2013

4.500 4.500 4.700 4.700 đ/kg

4.200 3.300 2.800 6.500 5.000 4.000 4.000 5.000 4.150 3.317 2.000 6.000 4.300 4.000 3.100 4.600 4.000 3.500 2.500 5.500 4.000 3.000 3.000 4.000

4.200 3.000 2.500 6.500 7.000 5.000 5.000 5.500 14.000 14.000 13.900 14.000 14.000 15.000 15.000 15.000 12.000 12.000 12.500 12.000 18.000 18.300 20.000 25.000 18.000 18.200 20.000 25.000 10.000 10.100 10.000 10.000 9.200 690 9.200 690 9.100 690 9.000 680 1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô 4 Khoai lang 5 Cà chua 6 Khoai tây 7 Bắp cải 8 Xu hào 9 Cải các loại 10 Đậu tương 11 Lạc 12 Vải 13 Cam 14 Bưởi 15 Na 16 Hồng 17 Keo (nguyên liệu)

3.500 3.500 3.500 3.500 Keo (lấy gỗ) 18 đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg triệu đồng/m3

167

Phụ lục 14. Mức đánh giá tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất

LUT STT

Mức đánh giá TV 1 TV 2

I

H H

II

M L H H

H

H L

L L H M L H H H H H H H M L H L L H

III

L

H L H H

IV

M H H M M M H H M M

V

M M M M

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa Lúa màu Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông Lùa xuân - lúa mùa - Khoai lang Lùa xuân - lúa mùa - lạc Lúa xuân - lúa mùa - cải các loại Lúa xuân - lúa mùa - xu hào Lúa xuân - lúa mùa - đỗ tương Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây Lúa Xuân - lúa mùa - cà chua Lúa Xuân - lúa mùa - bắp cải Lúa xuân - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - lúa mùa - ngô Đỗ tương - lúa mùa - khoai tây Lạc - lúa mùa - ngô Lúa xuân - lạc - khoai lang Đỗ tương - lúa mùa - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

168

Phụ lục 15. Mức đánh giá tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn)

STT

LUT

Giá sp

Giá sp

Đánh giá

Đánh giá

TV 1 Khả năng tiêu thụ

TV 2 Khả năng tiêu thụ

I

M

M

M

M

M

M

II

L L M M

L L M H

L L M M

M

M

M

M L

H L

M M

L L M

L L M H H M H H H H L H L L M

L L M M M M M M M M M M L L M

L L M M M M M M M M L M L L M

L L M

L L M

III

L

L

L

M

L H M

L M M

L M M

M

M

IV

M H

M H

H L L

M H H H M L M L

M H H L L

M H H L L

M H H M M

V

M M

M M M M

M M

M M

M M

Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa Lúa màu Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông Lùa xuân - lúa mùa - Khoai lang Lùa xuân - lúa mùa - lạc Lúa xuân - lúa mùa - cải các loại Lúa xuân - lúa mùa - xu hào Lúa xuân - lúa mùa - đỗ tương Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây Lúa Xuân - lúa mùa - cà chua Lúa Xuân - lúa mùa - bắp cải Lúa xuân - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - lúa mùa - ngô Đỗ tương - lúa mùa - khoai tây Lạc - lúa mùa - ngô Lúa xuân - lạc - khoai lang Đỗ tương - lúa mùa - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)

169

Phụ lục 16. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên lúa

G

D

T

SL

Ir

DVD

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Chuyên lúa

1 2 3 4 5 6 7

11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1

8 9

31211 31212

1 S1 1 S1

10

31213

1 S1

11

32211

1 S1

12

32212

1 S1

13

32213

1 S1

14

41422

2 S2

15

41423

2 S2

16

41433

3 S2

17

42422

2 S2

18

42423

2 S2

19

42433

3 S3

20

42443

4 N

21

43422

2 S2

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221 61222

2 S2 3 S3 3 S3 4 N 4 N 5 N 5 N 6 N 6 N 4 N 2 S2 3 S3 4 N 5 N 6 N 6 N 1 S1 2 S2 2 S2

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 6 N 6 N 6 N

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1 1 S1

1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 1 S1 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 2 S2 3 N 3 N 2 S2 3 N 3 N 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 3 N 3 N 3 N 3 N 3 N 2 S2 3 N 3 N 1 S1 2 S2

917,56 S1 455,94 S2 593,94 N 198,23 S1 126,71 S2 13,26 S1 12,26 N 17,95 S3 167,09 S3 40,34 N 42,69 S3 759,02 S3 13,19 N 91,27 N 740,02 N 80,35 N 2,45 N 277,42 N 190,89 N 4,49 N 47,22 N 1.498,50 N 3,65 N 1.827,11 N 5,36 N 2.340,80 N 27,08 N 4.659,94 N 111,33 N 23.075,45 N 210,69 N 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 N 52,67 N 45,75 N

2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2

170

G

D

T

SL

Ir

DVD

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Chuyên lúa

41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65

61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233

6 N 6 N 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 N 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N

1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N

1 S2 1 S2 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2

2 S2 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 S1 1 S1 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S3 1 N 1 S2 2 S2 2 S3 3 S3

3 N 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 2 S2 3 N 3 N

524,48 N 171,62 N 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 N 308,21 S2 222,35 S2 879,22 N 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 N 6,77 N 122,37 N 14,95 S2 80,41 S2 85,40 N 31,59 S2 33,63 S2 40,72 N 8,44 S2 141,13 S2 21,86 N 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N

171

Phụ lục 17. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất lúa - màu

G

D

T

SL

Ir

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Lúa - màu

DVD 1 2 3 4 5 6 7

11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313

8 9

31211 31212

10

31213

11

32211

12

32212

13

32213

14

41422

15

41423

16

41433

17

42422

18

42423

19

42433

20

42443

21

43422

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221 61222

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S3 2 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 6 N 6 N 6 N

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1 1 S1

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S2 2 S2 3 S3 2 S2 2 S2 3 S3 4 N 2 S2 2 S2 3 S3 3 S3 4 N 4 N 5 N 5 N 6 N 6 N 4 N 2 S2 3 S3 4 N 5 N 6 N 6 N 1 S1 2 S2 2 S2

2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2

1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 1 S1 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 1 S1 2 S2

917,56 S1 455,94 S2 593,94 S3 198,23 S1 126,71 S2 13,26 S3 12,26 S3 17,95 S3 167,09 S3 40,34 S3 42,69 S3 759,02 S3 13,19 S3 91,27 N 740,02 N 80,35 N 2,45 N 277,42 N 190,89 N 4,49 N 47,22 N 1.498,50 N 3,65 N 1.827,11 N 5,36 N 2.340,80 N 27,08 N 4.659,94 N 111,33 N 23.075,45 N 210,69 N 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 N 52,67 N 45,75 N

172

G

D

T

SL

Ir

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Lúa - màu

6 N 6 N 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 N 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N

1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N

1 S2 1 S2 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2

2 S2 2 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 N 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S2 2 S2 3 S3

3 S3 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3

DVD 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65

61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233

524,48 N 171,62 N 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 S3 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S3 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S3 6,77 N 122,37 N 14,95 S2 80,41 S2 85,40 S3 31,59 S2 33,63 S2 40,72 S3 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S3 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N

173

Phụ lục 18. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên màu

G

D

T

SL

Ir

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Màu

DVD 1 2 3 4 5 6 7

11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313

8 9

31211 31212

10

31213

11

32211

12

32212

13

32213

14

41422

15

41423

16

41433

17

42422

18

42423

19

42433

20

42443

21

43422

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221 61222

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S3 2 S3 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 6 S3 6 S3 6 S3

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1 1 S1

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2 2 S1 2 S1 3 S2 4 S3 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 5 S3 5 S3 6 N 6 N 4 S3 2 S1 3 S2 4 S3 5 S3 6 N 6 N 1 S1 2 S1 2 S1

2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1

1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 1 S1 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 1 S1 2 S2

917,56 S1 455,94 S2 593,94 S3 198,23 S1 126,71 S2 13,26 S3 12,26 S3 17,95 S2 167,09 S2 40,34 S3 42,69 S2 759,02 S2 13,19 S3 91,27 S3 740,02 S3 80,35 S3 2,45 S3 277,42 S3 190,89 S3 4,49 S3 47,22 S3 1.498,50 S3 3,65 S3 1.827,11 S3 5,36 S3 2.340,80 S3 27,08 S3 4.659,94 S3 111,33 N 23.075,45 N 210,69 S3 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 S3 52,67 S3 45,75 S3

174

G

D

T

SL

Ir

Diện tích(ha)

Màu

Tổ hợp DVD

6 S3 6 S3 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 S3 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 10 N 10 N 10 N

1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N

1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1

2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 N 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2

3 S3 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3

DVD 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65

61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233

524,48 S3 171,62 S3 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 S3 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S3 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S3 6,77 N 122,37 N 14,95 S1 80,41 S2 85,40 S3 31,59 S1 33,63 S2 40,72 S3 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S3 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N

175

Phụ lục 19. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất cây ăn quả

G

D

T

SL

Ir

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

DVD 1 2 3 4 5 6 7

11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313

8 9

31211 31212

10

31213

11

32211

12

32212

13

32213

14

41422

15

41423

16

41433

17

42422

18

42423

19

42433

20

42443

21

43422

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39

43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 N 2 N 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 6 S2 6 S2

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2 2 S1 2 S1 3 S2 4 S3 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 5 S3 5 S3 6 N 6 N 4 S3 2 S1 3 S2 4 S3 5 S3 6 N 6 N 1 S1 2 S1

2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1

Cây ăn quả 917,56 S1 455,94 S1 593,94 S2 198,23 S1 126,71 S1 13,26 N 12,26 N 17,95 S2 167,09 S2 40,34 S2 42,69 S2 759,02 S2 13,19 S2 91,27 S2 740,02 S2 80,35 S2 2,45 S2 277,42 S2 190,89 S2 4,49 S3 47,22 S2 1.498,50 S2 3,65 S2 1.827,11 S2 5,36 S3 2.340,80 S3 27,08 S3 4.659,94 S3 111,33 N 23.075,45 N 210,69 S3 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 S2 52,67 S2

1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 1 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 1 S1

176

G

D

T

SL

Ir

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

DVD 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65

61222 61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233

6 S2 6 S2 6 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 N 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N

1 S1 1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1

2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 N 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2

Cây ăn quả 45,75 S2 524,48 S2 171,62 S2 s2 925,41 s2 632,41 s2 2.964,52 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S2 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S2 6,77 N 122,37 N 14,95 S2 80,41 S2 85,40 S2 31,59 S2 33,63 S2 40,72 S2 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S2 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N

2 S1 3 S2 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2

177

Phụ lục 20. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất rừng sản xuất

G

D

T

SL

Ir

DVD

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Rừng sản xuất

1 2 3 4 5 6 7

11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313

8 9

31211 31212

10

31213

11

32211

12

32212

13

32213

14

41422

15

41423

16

41433

17

42422

18

42423

19

42433

20

42443

21

43422

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39

43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 N 2 N 3 S1 3 S1 3 S1 3 S1 3 S1 3 S1 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 6 S2 6 S2

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 1 S1 1 S1

1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2 2 S1 2 S1 3 S2 4 S2 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 4 S2 4 S2 5 S3 5 S3 6 S3 6 S3 4 S2 2 S1 3 S2 4 S2 5 S3 6 S3 6 S3 1 S1 2 S1

2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1

1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 1 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 1 S1

917,56 S1 455,94 S1 593,94 S2 198,23 S1 126,71 S1 13,26 N 12,26 N 17,95 S1 167,09 S1 40,34 S2 42,69 S1 759,02 S1 13,19 S2 91,27 S2 740,02 S2 80,35 S2 2,45 S2 277,42 S2 190,89 S2 4,49 S2 47,22 S2 1.498,50 S2 3,65 S2 1.827,11 S2 5,36 S2 2.340,80 S2 27,08 S3 4.659,94 S3 111,33 S3 23.075,45 S3 210,69 S3 191,48 S3 244,38 S3 832,73 S3 1.520,82 S3 9,85 S3 7.488,97 S3 74,40 S2 52,67 S2

178

G

D

T

SL

Ir

DVD

Tổ hợp DVD

Diện tích(ha)

Rừng sản xuất

40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65

61222 61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233

6 S2 6 S2 6 S2 7 s2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 S3 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N

1 S1 1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 S3 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 4 S3

1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1

2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 S3 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2

2 S1 3 S2 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2

45,75 S2 524,48 S2 171,62 S2 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 S2 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S2 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S2 6,77 S3 122,37 S3 14,95 S2 80,41 S2 85,40 S2 31,59 S2 33,63 S2 40,72 S2 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S2 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N

179

Ảnh 1. Vườn vải kết hợp cây che phủ là cúc thái lan ở Tân Mộc

Ảnh 2. Rừng sản xuất ở Hộ Đáp

Ảnh 3. Vùng lúa - màu xã Biển Động

Ảnh 4. Vườn vải ở Phượng Sơn

Ảnh 5. Vườn bưởi diễn ở Tân Mộc

Phụ lục 21. Một số hình ảnh của các loại sử dụng đất

180

ất phù sa không được bồi chua.

Phụ lục 22. Thông tin phẫu diện LNC 03

Địa điểm: Thôn Đồng Láy, Xã Tân Lập, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 20' 48" B; Kinh độ: 106º 39' 29" Đ; Độ cao: 5 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa; Địa hình: Bằng phẳng; Độ dốc: 0 - 3O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: Mô tả phẫu diện: Đ

0 - 30 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/3; Khô: 7,5YR 6/3); Cát pha thịt; ẩm; lẫn nhiều rễ cây; cấu trúc hạt rời; tơi bở; kém mịn; có xác hữu cơ đen; lẫn ít đốm gỉ; có hang kiến nhỏ; chuyển lớp từ từ.

30 - 50 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 6/4); thịt pha cát; ẩm; còn ít rễ cây; cấu

trúc hạt rời; tơi bở; kém mịn; ít vệt đen; ít đốm gỉ; chuyển lớp từ từ.

50 - 70 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/4); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc hạt rời; hơi chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn ít vệt đen; chuyển lớp từ từ. 70 - 100 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/5); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc hạt rời;

chặt; kém xốp; kém mịn; hơi dính; có ít vệt vàng đỏ.

Tính chất lý học:

Thành phần cấp hạt, %

Độ sâu tầng đất, cm

Dung trọng, g/cm3

Tỷ trọng, g/cm3

Độ xốp, %

Độ ẩm, %

Đá lẫn, %

2,0 - 0,2 mm

0,2 - 0,02 mm

0,002 mm

0 - 30 30 - 50 50 - 70 70 - 100

1,21 1,39 1,39 1,39

2,79 2,89 2,79 2,81

56,6 51,9 50,2 50,5

12,0 14,3 13,8 14,4

- - - -

10,4 10,4 9,6 12,5

71,5 65,9 64,9 51,8

0,02 - 0,002 mm 12,5 13,8 14,7 20,4

5,6 9,9 10,8 15,3

181

Phụ lục 23. Thông tin phẫu diện LNC 05

Địa điểm: Thôn Lai Tân, Xã Tân Lập, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 20' 55" B; Kinh độ: 106º 40' 37" Đ; Độ cao: 2 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Đá cát; Địa hình: Gồ ghề; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: đất vàng nhạt trên đá cát. Mô tả phẫu diện:

0 - 20 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 10YR 6/4); Thịt pha sét cát; ẩm; lẫn nhiều rễ cây; cấu trúc hạt rời; bở; xốp; kém mịn; có hang động vật nhỏ; chuyển lớp rõ.

20 - 45 cm: Nâu hơi đỏ (Ẩm: 5YR 4/6; Khô: 10YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; lẫn rễ cây; cấu trúc hạt rời; chặt; kém xốp; khá mịn; có hang động vật nhỏ; chuyển lớp từ từ.

45 - 80 cm: Nâu hơi đỏ (Ẩm: 5YR 4/8; Khô: 10YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; còn ít

rễ cây; cấu trúc viên cục; chặt; kém xốp; kém mịn; chuyển lớp từ từ.

80 - 120 cm: Nâu hơi đỏ (Ẩm: 5YR 4/8; Khô: 10YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; cấu

trúc cục; chặt; kém xốp; kém mịn.

182

Phụ lục 24. Thông tin phẫu diện LNC 08

Địa điểm: Thôn Ba Lều, Xã Biển Động, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 23' 40" B; Kinh độ: 106º 45' 54" Đ; Độ cao: 45 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Đá phiến sét; Địa hình: Gồ ghề; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: Đất đỏ vàng trên đá sét.

Mô tả phẫu diện:

0 - 10 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/4); thịt nặng; ẩm; lẫn rễ cây nhỏ; cấu trúc viên cục; bở rời; ít xốp; kém mịn; lẫn khá nhiều sỏi sạn nhỏ; chuyển lớp rõ.

10 - 30 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 5YR 6/4); thịt; ẩm; cấu trúc viên cục; chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn nhiều đá phiến màu tím; chuyển lớp từ từ.

30 - 70 cm: Nâu đỏ sẫm (Ẩm: 5YR 3/6; Khô: 5YR 5/6); thịt pha sét và cát; ẩm; cấu trúc cục; chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn rất nhiều đá phiến màu tím; chuyển lớp từ từ.

70 - 100 cm: Chủ yếu là đá phiến màu tím.

183

Phụ lục 25. Thông tin phẫu diện LNC 25

Địa điểm: Thôn Số T, Xã Quý Sơn, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 23' 07" B; Kinh độ: 106º 31' 52" Đ; Độ cao: 20 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa cổ; Địa hình: Gồ ghề; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: đất nâu vàng trên phù sa cổ. Mô tả phẫu diện:

0 - 20 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 4/8; Khô: 7,5YR 6/6); sét nhẹ; ẩm; lẫn rễ cây; cấu trúc cục; kém chặt; xốp; hơi mịn; lẫn nhiều sỏi sạn; chuyển lớp rõ. 20 - 40 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc

cục; chặt; kém xốp; khá mịn; lẫn nhiều sỏi sạn; chuyển lớp rõ.

40 - 70 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 7,5YR 6/8); sét; ẩm; cấu trúc cục; chặt; kém xốp; khá mịn; lẫn nhiều sỏi sạn nhỏ; nhiều kết von đen; chuyển lớp rõ.

70 - 120 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 7,5YR 7/8); sét; ẩm; cấu trúc cục;

chặt; kém xốp; mịn; nhiều kết von đen.

184

Phụ lục 26. Thông tin phẫu diện LNC 31

Địa điểm: Thôn Từ Xuyên, Xã Phượng Sơn, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°19'51" B; Kinh độ: 106°27'47" Đ; Độ cao: 9m Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa; Địa hình: Thấp trũng; Độ dốc: 0 - 3O Hiện trạng thảm thực vật: Lúa đã thu Tên đất: Đất phù sa glây

Mô tả phẫu diện:

0 - 20 cm: Vàng hơi xám tối (Ẩm: 2,5Y 4/2; Khô: 2,5Y 7/2); thịt pha sét; ẩm; nhiều rễ lúa; mềm; mịn; ít dính; khá xốp; nhiều xác thực vật đang phân hủy mầu đen; chuyển lớp từ từ.

20 - 40 cm: Xám hơi vàng (Ẩm: 2,5Y 5/1; Khô: 2,5Y 7/2); thịt pha sét; ẩm; còn ít rễ lúa; cấu trúc cục; chặt; mịn; dẻo dính; còn nhiều xác thực vật đang phân hủy; có nhiều vệt mầu nâu vàng xen xám xanh; chuyển lớp khá rõ.

40 - 80 cm: Nâu (Ẩm: 10YR 4/6; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc hạt mịn; chặt; mịn; dẻo, dính; nhiều vệt mầu nâu vàng, xanh; ít đốm gỉ nhỏ màu nâu đen; chuyển lớp từ từ.

80 - 120 cm: Nâu (Ẩm: 10YR 4/4; Khô: 10YR 6/4); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc hạt mịn;

chặt; mịn; dẻo, dính; nhiều đốm gỉ nhỏ mầu nâu đen.

185

Phụ lục 27. Thông tin phẫu diện LNC 12

Địa điểm: Thôn Nà Hem, Xã Sơn Hải, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Täa ®é VÜ ®é: 21°30'35" B; Kinh ®é: 106°35'43" §; §é cao: 76m Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa suối; Địa hình: bằng phẳng; Độ dốc: 0 - 3O Hiện trạng thảm thực vật: Ngô Tên đất: Đất phù sa ngòi suối

M« t¶ phÉu diÖn:

0 - 20 cm: Nâu nhạt (Ẩm: 2,5Y 4/6; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ướt nhão; lẫn nhiều

rễ cây; cấu trúc hạt rời; hơi mịn; dẻo; ít vệt gỉ sắt; chuyển lớp từ từ.

20 - 35 cm: Nâu nhạt (Ẩm: 2,5Y 4/6; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ẩm; còn ít rễ

cây; cấu trúc cục tảng; chặt; kém xốp; hơi mịn; dẻo; ít đốm gỉ sắt màu vàng đỏ; chuyển lớp từ từ.

35 - 65 cm: Nâu (Ẩm: 2,5Y 5/4; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc cục;

chặt; khá xốp; hơi mịn; dẻo; dính; nhiều đốm gỉ sắt; chuyển lớp từ từ.

65- 120 cm: Nâu (Ẩm: 2,5Y 5/6; Khô: 2,5Y 7/6); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc cục; chặt; khá xốp; kém mịn; dẻo; dính; lẫn ít sỏi sạn nhỏ màu trắng đục.

186

Phụ lục 28. Thông tin phẫu diện LNC 15

Địa điểm: Thôn Đồi Đỏ, Xã Thanh Hải, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°24’'35" B; Kinh độ: 106°35'52" Đ; Độ cao: 19m Mẫu chất, đá mẹ: Đá biến chất; Địa hình: sườn thoải; Độ dốc: 3-8O Hiện trạng thảm thực vật: Lúa Tên đất: Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước

Mô tả phẫu diện:

0 -15 cm: Nâu đỏ nhạt (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; nhiều

rễ lúa; bở rời; khá xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.

15 - 35 cm: Nâu đỏ nhạt (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; hơi ẩm; còn ít rễ;

ít chặt; xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.

35 - 70 cm: Nâu đỏ nhạt (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; hơi ẩm; ít chặt;

xốp; mịn; chuyển lớp rõ.

70 - 110 cm: Nâu đỏ (Ẩm: 5YR 5/4; Khô: 5YR 6/4); thịt pha sét; hơi ẩm; ít chặt; xốp;

mịn; có nhiều đá lẫn.

187

Phụ lục 29. Thông tin phẫu diện LNC 16

Địa điểm: Xóm Nóng, Xã Kiên Lao, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°23'43" B; Kinh độ: 106°29'19" Đ; Độ cao: 53m Mẫu chất, đá mẹ: Dốc tụ; Địa hình: Trũng; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Lúa Tên đất: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

Mô tả phẫu diện:

0 - 25 cm: Vàng sẫm hơi xám (Ẩm: 2,5Y 4/2; Khô: 2,5Y 7/3); thịt pha sét và cát; ẩm; lẫn nhiều rễ lúa; cấu trúc viên cục; kém chặt; khá xốp; kém mịn; nhiều ổ đất màu đen; lẫn ít sỏi sạn; chuyển lớp từ từ.

25 - 50 cm: Vàng sẫm hơi xám (Ẩm: 2,5Y 4/2; Khô: 2.5Y 7/2); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc cục; hơi chặt; kém xốp; kém mịn; bở rời khi khô; lẫn đá nhỏ màu vàng; có nhiều ánh cát; chuyển lớp khá rõ.

50 - 80 cm: Nâu vàng nhạt (Ẩm: 2,5Y 4/4; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc

cục; hơi chặt; kém xốp; kém mịn; nhiều vệt vàng đỏ; chuyển lớp rõ.

80 - 120 cm: Nâu vàng (Ẩm: 2,5Y 5/6; Khô: 2,5Y 8/6); thịt pha sét và cát; ẩm; khá chặt;

kém xốp; kém mịn; ít vệt xám đen.

188

Phụ lục 30. Thông tin phẫu diện LNC 17

Địa điểm: Thôn Mòng A, Xã Tân Sơn Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°33'24" B; Kinh độ: 106°37’51" Đ; Độ cao: 95m Mẫu chất, đá mẹ: Đá biến chất; Địa hình: Sườn dốc; Độ dốc: 15 - 20O Hiện trạng thảm thực vật: Cây bụi, rừng trồng Tên đất: Đất xói mòn trơ sỏi đá

Mô tả phẫu diện:

0 - 15 cm: Nâu xỉn (Ẩm: 7,5YR 5/4; Khô: 10YR 5/4); thịt; hơi khô; nhiều rễ cây nhỏ; cấu trúc cục; chặt; hơi xốp; kém mịn; lẫn rất nhiều sỏi sạn nhỏ; chuyển lớp rõ.

15 - 40 cm: Nâu vàng (Ẩm: 10YR 5/6; Khô: 10YR 4/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc

cục; chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn rất nhiều sỏi sạn; chuyển lớp rõ.

40 - 70 cm: Chủ yếu là đá đang phong hóa.

189

190

191

192

193

194

Phụ lục số 36. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai (đối với đất chưa sử dụng) huyện Lục Ngạn

LMU G D T SL Ir Tổng diện tích (ha)

10 3 4 3 3 1 6 1 3 3 8.290,19 41,89 1 2

Tỷ lệ (%) 99,50 0,50 8.332,08 100,00 Tổng diện tích

Phụ lục số 37. Đánh giá thích hợp đất đai (của đất chưa sử dụng) đối với các

loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn

LMU Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu Cây ăn quả Rừng sản xuất

1 N 2 N N S3 N S3 N S2 N S2

195