BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ THƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ THƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 62 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. CAO VIỆT HÀ PGS. TS. VŨ NĂNG DŨNG
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo
vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả luận án
Vũ Thị Thương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Bộ môn Khoa học đất, Ban
Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Cao Việt Hà, PGS.
TS. Vũ Năng Dũng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp
chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận án.
Tôi cũng xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo các Phòng Ban,
người dân địa phương huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện để tôi điều tra,
thu thập số liệu và làm mô hình thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban, ngành,
bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả luận án
Vũ Thị Thương
ii
MỤC LỤC
i
ii
iii
vi
viii
xi
1
Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU 1 1
2 3
3 3
4 3 Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Ý nghĩa của đề tài Những đóng góp mới của luận án
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 4
4
Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2 11
1.2 25
Sử dụng bền vững đất nông nghiệp Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.2.1 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
25 trên thế giới
1.2.2 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
28 ở Việt Nam
1.2.3 Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong
44 vấn đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp
47 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 47
2.2 47 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất
47 nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
47 Bắc Giang
iii
2.2.3 Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục
48 Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2.2.4 Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
48 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2.2.5 Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện
48 Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2.2.6 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
48 Bắc Giang
2.3 48 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 48
2.3.2 50
2.3.3 50 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu
2.3.4 50 Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.5 54 Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO
2.3.6 54
2.3.7 55 Phương pháp phân tích đất Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất
2.3.8 55 Phương pháp xây dựng bản đồ
2.3.9
55
57
59
Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 2.3.10 Các phương pháp khác CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1
59 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
59
62
64
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.4 68 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
3.2 71 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
71
73
74 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn 3.2.2 Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013 Tình hình sản xuất các cây trồng chính 3.2.3
iv
77
3.2.4 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.3
88 Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn
88
3.3.1 Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp 3.3.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại
93
3.4 95 hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
95
3.4.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 3.4.2
112
3.5
116 Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
116
3.5.1 Mô hình trồng cây vải thiều kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan 3.5.2 Mô hình 2 lúa - màu 118
121
122
3.5.3 Mô hình rừng sản xuất 3.5.4 Mô hình trồng chuyên lúa 3.6
124
124
129
Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.6.1 Các căn cứ 3.6.2 Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.6.3 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 130 3.6.4 Một số giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp
134 huyện Lục Ngạn
141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 141
2 143 Kết luận Kiến nghị
144
145
153 Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án Tài liệu tham khảo Phụ lục
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
ACIAR Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australian
(Australian Centre for International Agricultural Research)
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CN Chăn nuôi
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CPTG Chi phí trung gian
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
GTNC Giá trị ngày công
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
FAO Tổ chức Nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
HTX Hợp tác xã
IRRI Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (International Rice Research Institute)
LĐ Lao động
LM Lúa mùa
LX Lúa xuân
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS Năng suất
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
PTNT Phát triển Nông thôn
PTBV Phát triển bền vững
TBKHKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật
vi
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
TV1 Tiểu vùng 1
TV2 Tiểu vùng 2
UNCCD Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc
(United Nations Convention to Combat Desertification)
UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
(United Nations Environment Programme)
UNESCO Tổ chức Văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
VAC Vườn ao chuồng
WCED Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới
(World Commission on Environment and Development)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Trang Tên bảng
1.1 13
1.2
38
1.3
39
1.4 39
2.1 49
2.2 50
2.3 51
2.4 52
2.5
53
2.6 56
3.1
61
3.2 63
3.3
Diện tích đất thoái hoá do tác động của con người So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành trên đất đồi huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang So sánh hiệu quả trồng ngô, đậu tương với một số cây hàng năm trên đất nương rẫy và đất chuyên màu vùng TDMNPB So sánh hiệu quả sử dụng đất sản xuất hoa hồng với lúa 1 vụ mùa tại Sa Pa Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Lục Ngạn Phân bổ mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT Một số yếu tố khí tượng của huyện Lục Ngạn (số liệu trung bình giai đoạn 2000-2012) Các loại đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2001 - 2013 64
3.4 66
3.5 67
3.6 72
3.7
Giá trị sản xuất của ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản Biến động dân số của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013 73
3.8
75
3.9 77
3.10 80 Diễn biến diện tích, năng suất một số cây trồng chủ yếu của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 -2013 Diện tích các loại sử dụng đất của huyện Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1
viii
3.11 81
3.12
83
3.13
84
3.14
86
3.15 90
3.16 92
3.17
93
3.18
96
3.19 98 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 huyện Lục Ngạn Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 huyện Lục Ngạn Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất của huyện Lục Ngạn Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 1 Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 2 Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Các loại đất huyện Lục Ngạn
3.20 Một số tính chất hóa học của của phẫu diện đất phù sa không được bồi
99 chua huyện Lục Ngạn
100
3.21 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa glây huyện Lục Ngạn 3.22 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa ngòi suối huyện
101 Lục Ngạn
3.23 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá sét huyện
101 Lục Ngạn
3.24 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá cát huyện
102 Lục Ngạn
3.25 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất nâu vàng trên phù sa cổ
103 huyện Lục Ngạn
3.26 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi do trồng
104 lúa nước huyện Lục Ngạn
3.27 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất thung lũng do sản phẩm
105
3.28 106
3.29 106 dốc tụ huyện Lục Ngạn Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới đất huyện Lục Ngạn Diện tích đất phân theo chế độ tưới huyện Lục Ngạn
ix
3.30 108
3.31 108
3.32 110
3.33 113
3.34
115
3.35 117
3.36 117
3.37 118
3.38 119
3.39 120
3.40 121
3.41 122
3.42 123
3.43 123
3.44 Diện tích đất phân theo độ dốc huyện Lục Ngạn Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn huyện Lục Ngạn Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn Hiệu quả kinh tế mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan Hiệu quả xã hội mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan Hiệu quả môi trường mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - màu Hiệu quả xã hội mô hình lúa - màu Hiệu quả môi trường mô hình lúa - màu Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa Hiệu quả xã hội mô hình chuyên lúa Hiệu quả môi trường mô hình chuyên lúa Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất cho huyện
131 đến năm 2020
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
3.1 59 Vị trí địa lý của huyện Lục Ngạn
3.2 60 Sơ đồ địa hình của huyện Lục Ngạn
3.3 65 Diễn biến cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013
3.4 66 Diễn biến cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản giai đoạn 2000 - 2013
3.5 78 Tỷ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2013
3.6 109 Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.7 Sơ đồ đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn,
133 tỉnh Bắc Giang
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp
lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu
ngoại tệ. Hiện nay, với trên 70% dân số và lao động xã hội đang sống ở vùng
nông thôn, ngành nông nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt trong nền kinh tế nước ta
vì vậy việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực, xóa đói giảm nghèo. Nông nghiệp đã và đang chuyển sang hướng sản
xuất hàng hoá. Theo công bố của Tổng Cục thống kê, năm 2014, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12% trong tổng GDP của cả nước. Sản
xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn
mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản năm 2014 đã tăng mạnh so với
những năm trước, cụ thể: thủy sản đạt 7,9 tỷ USD, cà phê đạt 3,6 tỷ USD, gạo đạt
3 tỷ USD, hạt điều đạt 2 tỷ USD… chiếm 15,5% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình phát triển và sử dụng đất
nông nghiệp nước ta còn một số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài
nguyên tự nhiên đất, nước, sinh học trên quy mô lớn. Việc lạm dụng và sử dụng
không đúng kỹ thuật phân hoá học khá phổ biến trong khi đó nguồn phân hữu cơ
do phát triển chăn nuôi bị lãng phí và gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi
trường đất nói riêng. Thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản cũng
được sử dụng rộng rãi, trong nhiều trường hợp do bảo quản và sử dụng không hợp
lý, đúng kỹ thuật đã gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Sự đa dạng sinh
1
học và cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Ngoài ra, đối với đất đồi núi, xói mòn và rửa
trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc và vùng nhiệt đới ẩm, gây
nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn đến thoái hóa đất. Bởi vậy,
sử dụng bền vững đất nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát
triển chung, nâng tầm quan trọng của khu vực nông thôn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay.
Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc, có địa hình
chuyển tiếp giữa vùng núi với đồng bằng, điều kiện đất đai đa dạng, thuận lợi cho
đang dạng hóa các loại cây trồng. Hiện nay huyện Lục Ngạn là vùng chuyên
canh vải thiều lớn nhất miền Bắc với diện tích vải thiều trên 18.000 ha. Trong
những năm qua, nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện Lục Ngạn với 67% lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển
dịch cơ cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện thực hiện có hiệu quả, sản
xuất lương thực ổn định nên hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được cải thiện
hơn những năm trước. Các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế được đưa
vào sản xuất. Tuy nhiên, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện còn nhiều
vấn đề cần giải quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp nhưng sản xuất manh
mún, chất lượng sản phẩm chưa cao nên hiệu quả sử dụng đất còn thấp. Lục
Ngạn có vùng cây ăn quả tập trung nhưng phần diện tích này còn phát triển
mang tính tự phát. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa thành các vùng quy
mô đủ lớn nên kém bền vững, nhất là tiềm ẩn những rủi ro về thị trường. Những
lợi thế từ nông nghiệp để phát triển du lịch, dịch vụ chưa được khai thác. Phát
triển sản xuất nông nghiệp tuy đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế nhưng cũng
có những tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái nói chung và môi
trường đất nói riêng. Là huyện có địa hình chủ yếu là đồi núi, vấn đề xói mòn,
rửa trôi cũng là trở ngại trong sử dụng đất nông nghiệp của Lục Ngạn. Vì vậy,
để giải quyết những tồn tại trên, việc định hướng sử dụng bền vững đất nông
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của
huyện Lục Ngạn.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất nông nghiệp của huyện
Lục Ngạn.
- Đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử
dụng bền vững đất nông nghiệp vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc tính và tính chất đất đai đồng thời đề xuất
được hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn. Kết quả
nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý và sử dụng đất của huyện Lục
Ngạn có hướng sử dụng đất nông nghiệp một cách hệ thống, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lục Ngạn trên cơ sở phân tích, tổng hợp theo 5 tiêu chí sử dụng đất bền
vững của Smyth and Dumanski (1993).
- Bổ sung dữ liệu về đánh giá thích hợp đất đai làm căn cứ đề xuất định
hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho huyện Lục Ngạn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Những khái niệm chung
Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những
hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm về đất. Theo
ông, đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí
hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (dẫn theo Cao Liêm và cs., 1975).
Sau Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng
gắn chặt với cây trồng. Về mặt này, định nghĩa của Wiliam đi sâu vào đất trồng
hơn. Theo ông, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những
sản phẩm của cây trồng. Cũng theo Wiliam, độ phì của đất là khả năng cung cấp
cho cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác (như không
khí, nhiệt độ...) để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường (dẫn theo Ngô
Đức Cát, 2000).
Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với
khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng,
thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động
vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Trong Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil năm 1992,
thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng, đất đai là “diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa
hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng
thái định cư của con nguời, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện
4
tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa.. )
(FAO, 1993).
Theo Luật đất đai Việt Nam năm 1993 “Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu
sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động.
Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất
là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân” (Quốc hội nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam, 1993).
Về mặt thổ nhưỡng, đất có những tính chất hoá học, lý học và các tính
chất khác... Trong thành phần hoá học của đất, tuỳ mục đích sử dụng mà các nhà
chuyên môn quan tâm đến những chỉ tiêu khác nhau. Trong sử dụng đất nông
nghiệp những yếu tố liên quan đến cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng được quan
tâm (các yếu tố đa lượng đạm, lân, ka li, hàm lượng mùn, các yếu tố trung và vi
lượng; độ chua…; tính chất lý học như thành phần cơ giới, cấu tượng, keo đất,
dung tích hấp thu... (Cao Liêm và cs., 1975).
Tuỳ theo tính chất của đất mà các nhà chuyên môn phân biệt các loại đất
với những tên gọi khác nhau. Việc đặt tên cho đất và sắp xếp theo thứ bậc của hệ
thống phân vị. Việc đặt tên đất được dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về
tiêu chuẩn phân loại có liên quan đến nguồn gốc phát sinh, đặc điểm hình thành,
hình thái phẫu diện và đặc điểm lý hóa học đất.
Phân loại đất cho một vùng lãnh thổ cần thực hiện 4 bước: Lựa chọn hệ
thống phân loại và xác định cấp phân vị cần áp dụng; thu thập và nghiên cứu
thông tin về điều kiện hình thành; khảo sát thực địa; phân tích đất (Bộ Khoa học
và Công nghệ, 2012).
* Các chức năng của đất đai: Theo FAO (1993), chức năng của đất đai
được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái,
tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất);
không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân dị lãnh thổ.
+ Chức năng sản xuất: thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp
lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác
cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông qua các vật nuôi,
nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản.
5
+ Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hóa sinh
vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ
nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
+ Chức năng điều hòa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi
chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một một sự cân bằng năng lượng toàn cầu
giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu
kỳ thủy văn của toàn cầu.
+ Chức năng nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và lưu thông của nguồn tài
nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng chất lượng của nước.
+ Chức năng tồn trữ: Đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.
+ Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: Đất đai có khả năng hấp
thụ, lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
+ Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho
việc xây dựng khu dân cư, nhà máy cơ sở hạ tầng và những hoạt động xã hội
khác như thể thao, nghỉ ngơi…
+ Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo
vệ các chứng tích lịch sử văn hóa của loài người, và nguồn thông tin về các điều
kiện khí hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
+ Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người, đầu tư vào sản xuất, và cho sự di chuyển của thực vật,
động vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Khả năng phù hợp của đất đai cho các chức năng này thay đổi rất lớn khi
có những biến động riêng trong bản thân nó cũng như những tác động ảnh hưởng
của con người trong cả không gian lẫn thời gian. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế -
xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa
con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người
trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi
trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Sự suy thoái đất đai có thể
được kiểm soát, cải thiện tốt lên nếu như các chức năng phải được chú ý, các
6
mong ước điều lợi trước mắt ngắn hạn được thay bằng các mong ước lợi ích lâu
dài và bền vững ở các cấp từ toàn cầu cho đến các quốc gia và địa phương.
Trong sử dụng đất nông nghiệp các nhà chuyên môn đưa ra những khái
niệm cơ bản liên quan như:
- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ
thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả
năng cải tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các
hoạt động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ
thống sử dụng đất như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…
có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công
nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn
Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho
nhiều phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng
trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng
rừng lấy gỗ...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả,
chuồng trại chăn nuôi); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu
được coi như là loại hình sử dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại
khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt
hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng
đất chính được gọi là "canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp
dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa
màu. Loại sử dụng đất đai chính "nông nghiệp có tưới" ra đời.
- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử
dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những
phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ
thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Các thuộc tính loại
sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật
canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội
như định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai...
7
Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến
hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu;
dùng để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp;
nuôi trồng thuỷ sản...
1.1.1.2. Phương pháp phân hạng thích hợp đất nông nghiệp
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) là một trong những
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài nguyên đất đai và phát
triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp đất đai được đánh giá
cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững, để đề xuất được các loại hình sử dụng đất duy trì
được khả năng sử dụng trên quan điểm phát triển bền vững.
Theo hướng dẫn của FAO (1976), phân hạng thích hợp đất đai được phân
thành: thích hợp và không thích hợp.
Cụ thể như sau:
* Thích hợp gồm 3 cấp: Rất thích hợp - ký hiệu S1: là những vùng đất cho là
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của sử dụng đất (đối tượng cây trồng, vật nuôi cụ
thể; Thích hợp - ký hiệu S2: là những vùng đất cho là đáp ứng khá những yêu cầu
của mục đích sử dụng đất; Ít thích hợp - ký hiệu S3: là những vùng đất cho là
kém đáp ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.
* Hạng không thích hợp - ký hiệu N: là những vùng đất cho là không đáp
ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.
Quá trình đánh giá mức độ thích hợp, các điều kiện ưu tiên cho từng lĩnh
vực cần lưu ý như:
* Tính chất thổ nhưỡng (đặc tính lý hóa, dinh dưỡng đất) ưu tiên cho đánh
giá phân hạng trong trồng trọt.
* Khả năng cung cấp nước (điều kiện thủy lợi) ảnh hưởng nhiều đến
không chỉ trồng trọt mà cả chăn nuôi và NTTS.
* Những yếu tố khí tượng thủy văn đặc biệt ảnh hưởng đến trồng trọt,
NTTS, chăn nuôi cũng như lâm nghiệp.
8
* Điều kiện về vị trí đất đai, cơ sở hạ tầng giao thông là những căn cứ
quan trọng để bố trí vùng sản xuất tập trung gắn với các cơ sở chế biến, dịch vụ
bao tiêu sản phẩm.
Đánh giá đất đai cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để ra
quyết định trong quản lý sử dụng đất. Tổ chức FAO (1976) đã đưa ra phương
pháp đánh giá đất đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế. Đến năm 1993,
trên cơ sở kế thừa phương pháp cũ, FAO phát triển phương pháp đánh giá đất đai
cho quản lý sử dụng đất bền vững (đi sâu nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường) (FAO, 1976, 1993b).
Bên cạnh đó, FAO cũng đã ấn hành một số hướng dẫn khác về đánh giá
khả năng thích hợp đất đai cho từng đối tượng: Đánh giá đất đai cho nông nghiệp
nhờ mưa (FAO, 1983); đánh giá đất đai cho nông nghiệp có tưới (FAO, 1985);
đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh (FAO, 1989); đánh giá đất đai và phân tích
hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1993), khung đánh giá
đất đai phục vụ quản lý bền vững (FAO, 1993).
Nội dung và phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã được vận dụng có
kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử
dụng đất ở các địa phương. Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996) đã có
nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá tài
nguyên đất đai vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) để xây dựng cơ sở
dữ liệu, xác định các đơn vị đất đai, các kiểu sử dụng đất đai, phân hạng đánh giá
đất đai, thành lập bản đồ thích hợp và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững vùng Trung du miền núi phía Bắc”. Việc phân cấp
các yếu tố tự nhiên xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dựa trên cơ sở những yếu tố
ảnh hưởng quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng
(như các chỉ tiêu thổ nhưỡng, độ sâu tầng đất, độ dốc, lượng mưa, ngập lụt, xâm
nhập mặn, tưới tiêu, tổng tích ôn). Việc đánh giá tính thích hợp dựa vào đặc điểm
tự nhiên (trong đó 3 yếu tố chi phối nhiều là thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước)
và được phân cấp theo các mức độ từ rất thích hợp (S1) đến không thích hợp (N).
9
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan
giữa giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay
tương đối. Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần được đánh giá
một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh
và cs., 1993).
- Về phương diện kinh tế, hiệu quả sử dụng đất là một phạm trù kinh tế
phản ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận… Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại chính
là việc tăng năng suất đất đai (sản phẩm hay giá trị sản phẩm) được tạo ra trên
đơn vị diện tích trong chu kỳ sản xuất nhất định (1 vụ hay 1 năm).
- Về phương diện xã hội, hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực
về mặt xã hội, phản ánh mức độ giải quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao dân trí... Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông
nghiệp còn mang ý nghĩa tiết kiệm đất trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp.
- Về hiệu quả môi trường, trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại
chính là chất lượng đất không những không bị suy kiệt, mà còn được bồi bổ (tăng độ
phì, giảm xói mòn…). Việc đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một số
chỉ tiêu như tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất...
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể nhìn nhận dưới góc độ thời gian
sử dụng đất, hay thời gian quay vòng đất để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội. Đó là lượng sản phẩm hay giá trị sản phẩm được làm ra trên đơn vị diện tích
đất nông nghiệp trong một chu kỳ sản xuất. Khi khoa học công nghệ phát triển
(như áp dụng các công nghệ tiên tiến, canh tác trong môi trường nhân tạo như
trên giá thể, trong nhà lưới, nhà kính, thuỷ canh…), người sản xuất có thể làm
chủ thời vụ, điều khiển một số yếu tố thời tiết khí hậu, cho phép nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ thực
tiễn đó có thể nhắc lại quan điểm có tính kinh điển của Các Mác nhưng vẫn đúng
trong thời đại này, đó là quy luật tiết kiệm thời gian.
10
1.1.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững
Từ những năm 70 của Thế kỷ 20 trở về trước, Thế giới ít chú ý đến phát
triển bền vững nhất là về môi trường. Càng về sau này con người đã thấy, đi kèm
với tăng trưởng kinh tế là hàng loạt những hệ luỵ tới cuộc sống như tài nguyên
ngày càng cạn kiệt, thiên tai gia tăng, đất đai giảm độ phì, nghèo kiệt. Về phương
diện xã hội là tình trạng bất bình đẳng, môi trường sống xuống cấp như gia tăng
chất thải độc hại, nước sinh hoạt ô nhiễm, khí hậu biến đổi theo hướng nóng
lên… Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập “Hội đồng thế giới về môi trường và
phát triển (WCED). Đến năm 1987, trong báo cáo của WCED đã đưa ra khái
niệm: Phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại lại không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai. Theo tác giả Đào Thế Tuấn (2006), sự phát triển bền vững là
quá trình phát triển nhằm đạt ba mục tiêu: chất lượng của môi trường, lợi ích
kinh tế, công bằng xã hội. Theo Nguyễn Xuân Quát (1996), bền vững trong sản
xuất nông nghiệp chủ yếu dựa trên cơ sở sử dụng đất đai phải duy trì được tính
đa dạng và khả năng sinh lợi của các nguồn tài nguyên cho hiện tại và tương lai.
Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (1989) (TAC/CGIAR, 1989),
cho rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho
nông nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ
vững hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên”. FAO (1993 và 1994) đã định nghĩa “Phát triển bền vững
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di
truyền động thực vật, môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát
triển và xã hội chấp nhận được”.
Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio-de-Janero
(Braxin) do Liên hợp quốc triệu tập và đã đưa ra tuyên bố RIO - 92 về môi
trường và phát triển, đề ra Chương trình nghị sự 21 để từng quốc gia và toàn thể
cộng đồng quốc tế xây dựng chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động
của các hoạt động phát triển đến môi trường.
11
Năm 2000 Liên hợp quốc đưa ra “Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ -
Milliennium Development Goals - MDGs” trong đó có mục tiêu “Bảo đảm sự
bền vững về môi trường” và đây cũng là một trong những nội dung của Hội nghị
thượng đỉnh của Liên hợp quốc năm 2005 tại New-York (dẫn theo Nguyễn Vĩnh
Chân, 2006).
Tại Hội nghị về phát triển bền vững (2002), Hội đồng Liên Hợp Quốc đã
thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát
triển bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát
triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất
là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp
lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường sống).
Phát triển bền vững không thể đạt được nếu không hiểu rõ các nguyên
nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên và môi trường. Hầu hết các vấn đề môi trường
đều phát sinh từ chính những cấu trúc của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội
của mỗi quốc gia. Ở các nước đang phát triển, sự nghèo đói của người dân ở
nông thôn là gốc rễ của suy thoái môi trường (Nguyễn Văn Trương, 2006)
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển bền vững ngày càng được coi trọng. Năm
1992 Việt Nam tham gia Hội nghị Môi trường và Phát triển tại Rio-de-Janero và sau
đó là Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững ở Johanesburg (Nam Phi)… Đến
nay, Việt Nam đã phê chuẩn Chương trình nghị sự 21 và Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2005 về việc thành lập Hội
đồng Phát triển bền vững quốc gia (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2008).
Năm 2001, tại Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2001 - 2010 khẳng định quan điểm phát triển đất nước là “Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã nêu ra
những bài học kinh nghiệm “Phát triển nhanh và bền vững” trong đó đề cập đến
bảo vệ và cải thiện môi trường.
12
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng, quan điểm thứ nhất trong “Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020” có nêu “Phát triển nhanh gắn liền
với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến
lược”. Đảng ta nhấn mạnh tới phát triển bền vững, là cơ sở cho phát triển nhanh,
chủ động đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng phát triển theo chiều
sâu… (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI thảo luận,
thống nhất: Đẩy mạnh công tác bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên là một
trong những vấn đề quan trọng. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy
mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đảng đã đề ra các mục tiêu tổng
quát cũng như mục tiêu cụ thể đến năm 2020. Theo đó, về mục tiêu tổng quát,
đến năm 2020. Việt Nam có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng
tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững.
1.1.2.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng
(ESCAp/FAO/UNIDO, 1993)...
Bảng 1.1. Diện tích đất thoái hoá do tác động của con người
Đơn vị tính: triệu ha
Khu vực
Nguồn: Oldeman et al. (1992)
Chặt phá rừng 67 298 100 18 84 12 579 Chăn thả quá mức 243 197 68 38 50 83 679 Quản lý yếu kém 121 204 64 91 64 8 552 Khai thác quá mức 63 46 12 11 1 - 133 Hoạt động công nghiệp - 1 - 1 21 - 23 Châu Phi Châu Á Nam Mỹ Bắc Mỹ Châu Âu Châu Úc Tổng
13
Con người và hoạt động sản xuất là những nguyên nhân chính gây nên
thoái hóa đất trên thế giới. Diện tích đất bị thoái hóa theo các nguyên nhân khác
nhau đã được Oldeman thống kê và được thể hiện chi tiết trong bảng 1.1.
Nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng nên việc nâng cao năng
suất cây trồng vật nuôi là đòi hỏi đặt ra khi sử dụng đất, nhất là hiện nay khi quỹ
đất nông nghiệp càng bị thu hẹp. Biện pháp canh tác chủ yếu dựa vào tự nhiên
trước đây được thay bằng việc thâm canh, tăng vụ, sử dụng nhiều phân bón,
thuốc trừ sâu, thức ăn công nghiệp… Nhờ đó, có thể làm tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Nhưng việc sử
dụng những yếu tố đầu vào không hợp lý, sẽ gây nên hiệu ứng tiêu cực, ảnh
hưởng đến chất lượng đất và môi trường bị xuống cấp.
Nếu trong quá trình phát triển nông nghiệp, con người lạm dụng các
nguồn lực về đất đai, nước và các nguyên liệu để tăng năng suất trong nông
nghiệp, thì kết quả tất yếu sẽ làm cho chất lượng của các nguồn lực tự nhiên giảm
xuống. Không ít quốc gia đã thúc đẩy sản xuất tới mức nếu cứ tiếp tục duy trì các
biện pháp chăn nuôi và canh tác như hiện nay, thì có thể sẽ xuất hiện trạng thái
không thể tiếp tục tăng trưởng được nữa. Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải tính
đến việc lựa chọn một mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng bảo tồn được
môi trường, nghĩa là việc tiếp tục tăng trưởng các hoạt động sản xuất nông
nghiệp không dẫn tới giảm năng suất trong tương lai gần (Chu Tiến Quang và Lê
Xuân Đình, 2007).
Theo WCED (1987), khái niệm “sử dụng bền vững tài nguyên” chỉ có thể
áp dụng đối với nguồn tài nguyên tái tạo được (như đất đai) nghĩa là phải có cách
sử dụng để cho nguồn tài nguyên đó còn khả năng tái tạo được.
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa người và đất đai. Theo Lal and Miller (1993), con người cần phải sử dụng đất
khoa học và hợp lý. Trong sử dụng đất, vai trò quản lý tài nguyên đất bền vững có
nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên mỗi đơn vị diện tích trên một cơ sở liên
tục, với sự tăng cường chất lượng đất và cải thiện các đặc trưng của môi trường.
Các thuộc tính chính của sử dụng đất bền vững là: Sử dụng các tài nguyên đất đai
14
trên một cơ sở dài hạn; Đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng
tương lai; Tăng cường sản xuất trên đầu người; Duy trì/tăng cường chất lượng
môi trường; phục hồi sức sản xuất và khả năng điều hòa môi trường của các hệ
sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn (dẫn theo Hoàng Hữu Cải, 2008).
Theo Nguyễn Vi (1998), chiến lược phát triển nông nghiệp không thể tách
rời chiến lược đất đai và môi trường và “sử dụng đất hợp lý, bảo vệ bồi dưỡng
đất và bảo vệ môi trường” thực sự phải là bộ phận hợp thành của chiến lược
nông nghiệp ở nước ta.
Theo Đào Lệ Hằng (2008), phát triển nông nghiệp bền vững phải đi liền
với sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Nông nghiệp bền vững là bảo vệ môi
trường, tạo dựng một môi trường trong lành và sử dụng một cách hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, không làm huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.
Mục tiêu chính của một hệ thống sử dụng đất bền vững là duy trì một sức
sản xuất ở mức cao, duy trì hay cải thiện các thuộc tính môi trường và thẩm mỹ
cảnh quan, và tăng cường chất lượng đất.
Chất lượng đất nói đến khả năng của đất trong việc sản xuất sản phẩm và
dịch vụ kinh tế, và duy trì các tiêu chuẩn chấp nhận được của chất lượng môi
trường cùng các chức năng trong phạm vi các tiềm năng và hạn chế của hệ sinh
thái. Chất lượng đất phụ thuộc vào một loạt các tính chất và tiến trình của đất.
Tính chất của đất quan trọng đối với chất lượng của nó là cấu trúc của đất, hàm
lượng chất hữu cơ của đất, nước hữu dụng cho thực vật và dự trữ dưỡng liệu, sự
thoáng khí, và vận tốc và cường độ chu chuyển và biến đổi dưỡng liệu. Sự hư
hỏng chất lượng đất ảnh hưởng lên các tiến trình hỗ trợ sự sống của đất.
Theo nghiên cứu của Cho (2003), ở Viện Canh tác tự nhiên Janong Hàn
Quốc, canh tác tự nhiên và hữu cơ là xu hướng của sản xuất nông nghiệp bền
vững. Phương pháp canh tác này đều thể hiện ở các mặt năng suất cao, chất
lượng tốt, giá thành hạ và thân thiện với môi trường.
Dưới góc độ khoa học - công nghệ và môi trường, khai thác, sử dụng đất
và nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
và quan trọng nhất. Các mô hình xây dựng phát triển bền vững của vùng hướng
15
vào việc bảo vệ môi trường như chống phá rừng bừa bãi; thực hiện định canh
định cư; cải tạo và bảo vệ đất, chống xói mòn đất, phủ xanh đất trống đồi trọc,
bảo vệ rừng đầu nguồn, cảnh quan sinh thái, đa dạng sinh học; bảo vệ nguồn
nước…(Nguyễn Trọng Thu, 1999).
Theo Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996), khả năng ổn định và
bền vững tương đối của các loại sử dụng đất được xem xét ở các phương diện:
tác động đến môi trường (cả tác động tích cực và tiêu cực), khả năng cải thiện,
phát triển của từng loại sử dụng đất; loại sử dụng đất có hiệu quả kinh tế.
Theo Smyth and Dumanski (1993) sử dụng đất bền vững được xác định
theo 5 nguyên tắc:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với
các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một hay một vài
mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Từ những luận giải trên ta có thể đi đến khái niệm tổng quát “Sử dụng bền
vững đất nông nghiệp là phạm trù phản ánh hiệu quả tổng hợp cả 3 phương diện
kinh tế, xã hội và môi trường trong hiện tại nhưng vẫn duy trì và hướng tới cải
thiện trong tương lai”.
Để đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp, cần thiết phải đưa ra
bộ chỉ tiêu phản ánh tính bền vững các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Sau
đây là những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tính bền vững của hệ thống sử dụng đất
nông nghiệp một cách tổng quát:
+ Về mặt kinh tế: Năng suất cây trồng vật nuôi tăng và ổn định; Giá trị sản
xuất (GTSX) nông nghiệp tính trên đơn vị diện tích tăng và ổn định; Cơ cấu thu
16
nhập từ sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực (trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, ngành nghề nông thôn); Giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm bình quân; Tăng khả năng khai thác quỹ đất hoang đưa vào sử dụng để
tăng giá trị sử dụng đất toàn vùng.
+ Về mặt xã hội: Tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho
nông dân, tăng thu nhập cho hộ, tăng giá trị ngày công lao động; Tăng cường cơ
giới hoá nông nghiệp trong sử dụng đất, ứng dụng khoa học công nghệ tiến tiến.
+ Về mặt môi trường: Trong sử dụng đất luôn có sự mâu thuẫn giữa
những lợi ích vật chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc
người dân khai thác từ đất nhiều hơn, trong khi cung cấp cho đất lượng phân hữu
cơ ít và tăng các dạng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những
nguyên nhân làm tổn hại môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó
không có mâu thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí đưa ra khi đánh giá đến hiệu
quả môi trường trong sử dụng đất được đưa ra là: Tăng độ che phủ rừng, giảm
thiểu thiên tai; tăng độ phì nhiêu của đất; Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên; Sự thích
hợp môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp bền vững,
trong đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) vấn đề “Phát triển nông nghiệp toàn
diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững” đã được đề cập vào thảo luận. Sử
dụng đất nông nghiệp vùng trung du miền núi được nhấn mạnh phát triển theo
hướng sản xuất lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc,
bảo vệ và phát triển rừng… “Phát triển khoa học và công nghệ là động lực then
chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Chính phủ Việt Nam cũng đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền
núi nói chung và phát triển nông nghiệp miền núi nói riêng.
1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
a. Ảnh hưởng từ kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp
Trong nhiều năm gần đây, do sức ép gia tăng dân số, cùng với quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa, áp lực lên đất ngày càng tăng. Riêng trong sản xuất
nông nghiệp, các phương thức canh tác như làm rẫy du canh, chăn thả theo kiểu
17
cổ truyền mà người xưa áp dụng ngày càng trở nên lạc hậu và gây ra nhiều hệ lụy
cho môi trường sinh thái (đất bị xói mòn, rừng bị thu hẹp do đốt, cháy rừng, phá
rừng làm đất nông nghiệp, tình trạng hạn hán, sa mạc hóa, suy giảm nguồn nước,
ô nhiễm không khí, sự nóng lên của trái đất làm biến đổi khí hậu…).
Theo tài liệu của FAO, tổng diện tích đất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp chỉ chiếm 12,6% trong khoảng 10 tỷ hecta đất tự nhiên toàn thế giới. Bên
cạnh việc sử dụng các diện tích đất có điều kiện thuận lợi, con người phải tính
đến việc khai thác các diện tích kém thuận lợi hơn vào sản xuất nông nghiệp.
Việc tăng cường các hoạt động sản xuất trên những diện tích này đã làm suy
giảm nghiêm trọng tài nguyên đất. Tình trạng đất đai bị thoái hóa diễn ra phổ
biến ở nhiều vùng với những biểu hiện như đất đai nghèo kiệt, mất cân bằng về
dinh dưỡng, khô hạn, sa mạc hóa... (dẫn theo Nguyễn Bình Nhự, 2010).
Kỹ thuật canh tác không hợp lý trên đất dốc là một trong những nguyên
nhân đẩy nhanh thoái hóa đất do xói mòn. Đối với đất đồi núi do địa hình dốc kết
hợp với những yếu tố khí hậu thuỷ văn khác, đồng thời tác động của con người
rất dễ xảy ra các hiện tượng làm suy thoái đất như xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, lũ
ống, lũ quét, tăng độ chua, giảm khả năng thấm nước và sức chứa ẩm, ô nhiễm
đất… Các nghiên cứu của Thái Phiên và cs. (2002) cho thấy thoái hoá đất do xói
mòn là 80% ở vùng TDMNPB, 70% ở vùng Bắc trung bộ, 65% ở vùng Duyên
hải miền Trung, 60% ở vùng Tây Nguyên mà nguyên nhân chính là do kỹ thuật
canh tác thiếu hợp lý (cày xới bề mặt đất nhiều, trồng cây không theo đường
đồng mức, du canh, chặt phá rừng để đất trống…).
Xói mòn và rửa trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc và
vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn
đến sự axít hoá trong đất. Những tác động này thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn
nếu như đất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là đất bị đốt cháy
trước mùa mưa. Ở Tây Phi, những vùng đất rừng được chuyển thành đất canh tác
không có thực vật che phủ, chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt đã mất đi lượng
đất khoảng 115 tấn/ha/năm (Lê Quốc Doanh và cs., 2005).
Kỹ thuật canh tác không hợp lý còn làm suy giảm các chất hữu cơ và các
18
chất dinh dưỡng trong đất và làm suy thoái độ phì đất. Theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Văn Toàn và cs, đất gò đồi trồng cây hàng năm vùng Đông Bắc hàm
lượng hữu cơ chỉ còn 40% so với đất dưới rừng và chỉ đạt dưới 2% và điều đáng
nói là trên 80% diện tích đất gò đồi hàm lượng hữu cơ đều dưới ngưỡng nghèo
(dưới 2%) và trên 90% diện tích đất gò đồi của vùng có pHKCl < 5 (Nguyễn Văn Toàn và cs., 2010). Với đất ở độ dốc khoảng 300, nếu canh tác theo kiểu đốt nương, cuốc đất, làm rẫy (hay còn gọi là kiểu canh tác "cạo trọc đầu") thì mỗi
năm lượng đất bị xói mòn, rửa trôi lên đến 100 tấn/ha (Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, 2008).
b. Ảnh hưởng từ các chính sách phát triển liên quan đến sử dụng đất
Phải kể đến những chính sách liên quan đến tính bền vững trong sử dụng
đất như chính sách đất đai, các luật như luật bảo vệ tài nguyên môi trường, chính
sách phát triển kinh tế vùng, chính sách xóa đói giảm nghèo, nhất là các vùng
nông thôn… Nhiều năm qua, dân số Thế giới tăng không ngừng, nhất là những
nước kém phát triển ở châu Phi, châu Á, châu Mỹ la tinh lấy nông nghiệp làm
sinh kế chủ yếu. Dân số tăng cũng làm tăng nhu cầu về việc làm và sinh sống -
đặc biệt ở những vùng nông thôn đông đúc - gây thêm những áp lực trực tiếp đến
tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai.
Chính sách đất đai phù hợp được xem là động lực quan trọng không
những thúc đẩy sử dụng đất bền vững (đạt cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi
trường) mà còn liên quan đến việc thực hiện tốt các quyền được giao, quyền quản
lý đất đai, thúc đẩy đầu tư, khuyến khích bảo vệ đất đai. Trong Điều 6 Luật Đất
đai Việt Nam năm 2013 đã nêu rõ nguyên tắc sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Sử dụng đất tiết kiệm,
có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh”.
Liên quan đến bảo vệ tài nguyên và môi trường, năm 1994 Quốc hội đã
ban hành Luật Bảo vệ môi trường và công bố Luật Tài nguyên nước năm 1998.
Chính sách hội nhập thế giới tạo thời cơ cho mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm cũng như tiếp thu các kinh nghiệm về tổ chức quản lý sản xuất và tiến bộ khoa
19
học công nghệ trong việc sử dụng đất bền vững nắm bắt cơ hội để phát triển.
Những chính sách về bỏ trợ cấp trực tiếp làm biến dạng giá cả và năng lực
cạnh tranh sản phẩm; chính sách phân vùng kinh tế nông nghiệp trên cơ sở khai
thác lợi thế tự nhiên, sinh thái; chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, năng
suất xanh, nông nghiệp thích hợp… đã được nghiên cứu ban hành ở nhiều quốc
gia đã ảnh hưởng tích cực về nhiều mặt đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều chính sách quan trọng khác liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp (chính sách xóa đói giảm nghèo và những chương trình mục tiêu
quốc gia liên quan như Chương trình 135, Chương trình 327, 661 về phủ xanh
đất trống đồi trọc, Chương trình định canh định cư…) ảnh hưởng tích cực đến sử
dụng bền vững đất nông nghiệp.
Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới, sản xuất nông
nghiệp Việt Nam đạt nhiều thành tựu. Từ một nước thiếu đói lương thực, Việt
Nam đã trở thành quốc gia đứng thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới. Bên cạnh
đó Việt Nam cũng trở thành nước xuất khẩu lớn trên thị trường thế giới về cà phê,
hạt tiêu, điều và hải sản, đồ gỗ. Kim ngạch xuất khẩu từ nông nghiệp và thuỷ sản
đã liên tục tăng từ năm 1990 cho đến nay. Các sản phẩm nông lâm nghiệp thủy sản
ngày càng phong phú đa dạng, đáp ứng được nhu cầu trong nước. Trong đó phải
kể đến chính sách giao đất lâu dài cho người dân và các tổ chức kinh tế khác, tạo
cho họ yên tâm đầu tư nhiều nguồn lực kể cả đất, lao động vốn, kỹ thuật… (Trung
tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia - ACIAR, 2007).
c. Ảnh hưởng từ việc ứng dụng khoa học công nghệ
Nhiều chuyên gia trên thế giới đã nghiên cứu về khoa học, công nghệ
nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nói riêng. Israel tự hào là một trong những
quốc gia có nền nông nghiệp tiên tiến nhất thế giới. Ở đây đất đai phần lớn là đất sa
mạc và núi đá nghèo tài nguyên, khí hậu khắc nghiệt (lượng mưa trung bình là khoảng 500 mm/năm, nhiệt độ từ 50 - 45o C), nhưng bằng việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, Isarel đã có nền nông nghiệp xếp vào hạng những
quốc gia tiên tiến nhất thế giới. Kinh nghiệm quan trọng nhất của Israel để xây dựng
được một nền nông nghiệp hiện đại là hãy đầu tư cho khoa học kỹ thuật. Ngay từ
20
năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90
người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ; Một con
bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có
được; Hệ thống tưới nước nhỏ giọt điều khiển bằng máy tính, kết hợp với các thiết
bị kiểm soát độ ẩm trong đất, có thể tính toán chính xác nhu cầu nước và tiết kiệm
tối đa…) (Khuyết danh, 2011).
Bên cạnh những thành tựu như đã nêu, khoa học công nghệ được vận
dụng vào thực tiễn còn có khoảng cách, nhất là những nước chậm phát triển. Một
công trình nghiên cứu 6 nước châu Phi cận Sahara cho thấy, sự đổi mới công
nghệ không theo kịp các đòi hỏi (nhất là lương thực, thực phẩm) của dân số nông
thôn tăng nhanh, dẫn đến tình trạng vắt kiệt tài nguyên đất và sự suy thoái hay
suy giảm năng suất (Nguyễn Ngọc Hải và cs., 1993).
Đối với Việt Nam, Đảng và Chính phủ đã xác định phát triển khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012). Hướng
công nghệ trọng điểm trong lĩnh vực phát triển nông - lâm, thủy sản là công nghệ
sinh học tạo giống cây trồng vật nuôi năng suất chất lượng tốt, có khả năng
chống chịu cao, phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen, bảo quản và chế biến nông lâm thủy
sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm; công nghệ
sinh học phục vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.
d. Ảnh hưởng từ yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm
Để phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, bên cạnh việc cải cách
mảng chính sách về đất đai, thay đổi công nghệ… thì chính sách phát triển thị
trường được nhìn nhận là một yếu tố rất quan trọng và nằm trong gói cải cách về
thể chế tầm vĩ mô, nhất là khi các quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam)
hội nhập sâu WTO (ACIAR, 2007).
Về phương diện kinh tế, thị trường được hiểu là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh
với nhau. Nông phẩm làm ra ngoài tiêu thụ một phần trong nội bộ, còn lại phần
21
lớn được trao đổi ngoài thị trường. Do vậy, nắm bắt được quan hệ cung - cầu
nông sản quyết định rất lớn đến hiệu quả các hoạt động sản xuất của người sản
xuất. Nền nông nghiệp nước ta chủ yếu hiện còn dựa vào lợi thế tài nguyên đất
đai, một trong những mục tiêu quan trọng là hướng tới xuất khẩu thì vai trò thị
trường và tiêu thụ sản phẩm càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013).
Vùng nông thôn miền núi và trung du phía bắc nước ta hiện nay mạng
lưới lưu thông hàng hóa nông sản như các trung tâm thương mại, chợ và cơ sở
chế biến còn chưa phát triển.
e. Ảnh hưởng của hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn như thủy lợi, giao thông, điện, thông tin truyền
thông… phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người nông dân
sản xuất, sử dụng đất hiệu quả và bền vững, nhất là ngày nay khi kinh tế hội
nhập toàn cầu.
- Giao thông nông thôn: Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự điều hành của Chính phủ nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người
nông dân cũng như cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt
được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất
nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được
phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng
đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước (Nguyễn Ngọc
Đông, 2011). Giao thông nông thôn được cải thiện (vùng sâu vùng núi cao, vùng
đồng bào dân tộc giao thông đi lại rất khó khăn) giúp cho tiếp cận thị trường dễ
dàng hơn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Thủy lợi là yếu tố then chốt đối với sản xuất nông nghiệp qua việc cung
cấp nước tưới cho cây trồng cũng như nước cho chăn nuôi gia súc, nuôi trồng
thủy sản. Thủy lợi tốt sẽ mở rộng diện tích được tưới cho lúa cũng như cây trồng
cạn vừa nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vừa tạo việc làm tăng thu nhập
cho nông dân. Nước còn làm cải thiện môi trường, tiểu khí hậu của vùng tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, chống sa mạc hóa... Theo quyết định Số
22
784/QĐ-BNN-TCTL (2014) về việc ban hành đề án nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác công trình thủy lợi hiện có thì, thủy lợi đã giúp nông nghiệp có bước
phát triển, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2014-2020 và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
+ Điện nông thôn giúp cải thiện điều kiện sản xuất như cơ giới hóa, điện
khí hóa giảm lao động cơ bắp nặng nhọc, nâng cao năng suất lao động, phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tạo thêm
động lực tích tụ ruộng đất, tăng quy mô đất đai nông hộ cho sản xuất hàng hóa.
+ Thông tin truyền thông vô cùng quan trọng trong điều kiện sản xuất
nông nghiệp kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Có thông tin thị trường tốt,
nghĩa là sản xuất những cây gì, con gì mà thị trường đang có nhu cầu sẽ giúp
nông dân tiêu thụ được nông sản. Thông tin tốt sẽ giúp người sản xuất tiếp cận
với những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, phân bón, vật tư, công nghệ…
Nền nông nghiệp điện tử, nông nghiệp xanh được các nước như Hàn Quốc, Nhật
Bản, I-xra-en phát triển từ nhiều năm nay nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm
nông nghiệp. Hiện nay, các nước trên thế giới và ở Việt Nam đang ứng dụng
nhiều đến công nghệ viễn thám trong nông nghiệp. Công nghệ thông tin kết hợp
với công nghệ viễn thám tạo thành các hệ thống thông tin cho phép theo dõi tiến
độ mùa vụ, xác định giai đoạn sinh sản của cây trồng để tính đúng, đủ nhu cầu
nước, phân bón các loại, đánh giá mức độ nhạy cảm của cây trồng với những loại
sâu, bệnh khác nhau. Một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện đang
sử dụng hệ thống thông tin địa lý-viễn thám quản lý sản xuất lúa. Hệ thống này
giúp theo dõi tiến độ gieo trồng, tiến độ thu hoạch, cơ cấu giống trên các cánh
đồng, tình hình sâu bệnh, biến động diện tích lúa qua từng vụ, từng năm, có được
thông tin dự báo về năng suất lúa trên các cánh đồng (Khuyết danh, 2015).
f. Ảnh hưởng từ các hoạt động khuyến nông, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Với vai trò cầu nối giữa các tổ chức khoa học công nghệ với người sản
xuất (nhất là nông dân), hoạt động khuyến nông nhằm đưa những TBKT vào
23
thực tiễn sản xuất thông qua các cuộc tập huấn, hội thảo, tham quan học tập các
mô hình. Từ năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 13/CP về hoạt động
khuyến nông, năm 2005 ban hành Nghị định 56/CP về hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2005). Đến nay hệ thống khuyến
nông (gồm cả khuyến nông, khuyên lâm, khuyến ngư) đã ngày càng kiện toàn.
Ngoài khuyến nông nhà nước, nhiều tổ chức xã hội, nghề nghiệp đã được thu hút
tham gia công tác này như các viện nghiên cứu, các trường, các tổ chức đoàn thể,
tổ chức quốc tế…
g. Ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu đến tính bền vững trong sử dụng đất nông
nghiệp
Những hiện tượng biến đổi khí hậu như trái đất nóng lên, khô hạn, mực nước
biển dâng là những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến sử dụng đất đai (đất bị
ngập, bị khô hạn, mất dần độ phì nhiêu, tăng nhiều độc tố trong đất; hậu quả cuối
cùng là sản sinh ra những vùng đất không thể canh tác - vùng đất chết).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng lên từ 0,5 - 0,7 0C; nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn mùa
hè; phía Bắc tăng nhanh hơn phía Nam. Số đợt không khí lạnh giảm, nhưng các
biểu hiện dị thường lại xuất hiện, nhiều đợt rét đậm rét hại và không theo quy
luật. Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy, tốc
độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng
3mm/năm. Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn; quỹ
đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn
hơn, nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn. Theo kịch bản biến đổi khí hậu,
đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 75cm so với thời kỳ
1980 - 1999. Nếu mực nước biển dâng thêm 65 cm thì diện tích bị ngập ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 5133 km2.
Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, nhất là
đối với sản xuất nông nghiệp.
24
1.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.2.1. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước
không giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng
của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó đất đai có hạn, đặc biệt quỹ đất nông
nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để
đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp khai thác,
khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp (Rosemary, 1994).
Trong nhiều năm qua, nông nghiệp thế giới phát triển theo dạng tổng hợp,
các xu hướng đan xen nhau. Cụ thể :
- Vào những năm 60 của thế kỷ trước, các nước đang phát triển ở Châu Á,
Mỹ La tinh đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh”. Cuộc cách mạng này chủ yếu
dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa
mì, ngô, đậu….), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều phân bón hoá học,
thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật và các thành tựu trong công nghiệp.
- Cuộc “cách mạng trắng” được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống
gia súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ của khoa học trong việc tăng
năng suất cây trồng, chất lượng các loại thức ăn gia súc và các phương thức chăn
nuôi mang tính chất công nghiệp.
Vì tính chất thiếu toàn diện nên 2 cuộc cách mạng trên gặp nhiều trở ngại,
đặc biệt là trở ngại trong quan hệ sản xuất và trong hiệu quả kinh tế.
- Cuộc “cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa
nông dân với ruộng đất, khuyến khích tính cần cù của người nông dân để tăng
năng suất và sản lượng trong nông nghiệp (Đường Hồng Dật và cs., 1994).
Nhìn chung, cả 3 cuộc cách mạng này chỉ mới giải quyết phiến diện, tháo
gỡ những khó khăn nhất định chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển
nông nghiệp lâu dài và bền vững.
Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
25
môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với loài
người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nông sản (Vũ Năng Dũng, 2004).
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, của trí thức con người đã xuất hiện
nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và
vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi hoạt động của hệ
thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp.
Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, là sử dụng đất kết hợp ở
đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng
phù hợp và hợp lý vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Đó là nền nông
nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu trước
mắt và lâu dài cũng như để giải quyết những xung đột trong việc sử dụng đất cho
nông nghiệp, công nghiệp. Các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu nông nghiệp
của các nước trên thế giới đã và đang tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá
hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ
đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi
thế so sánh của từng vùng. Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI cũng đã đóng góp
nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa, đưa các
giống có tính chống chịu cao vào các vùng đất có điều kiện tự nhiên không thuận
lợi: các giống chịu nóng, chịu lạnh, chịu hạn, chịu mặn, kháng sâu, bệnh... (Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008).
Trước khi quyết định đầu tư trồng loại cây nào, việc đầu tiên là nghiên cứu
về đất đai, thổ nhưỡng, đặc điểm sinh học của cây, nguồn nước tưới, phân bón,
thuốc trừ sâu (nếu thật sự cần thiết), chất lượng phục vụ cho thị trường nào, năng
suất... từ đó đề ra kỹ thuật, thiết bị thích hợp (như nhà lưới nhà kính…), tránh việc
tiêu tốn năng lượng vận hành giảm chi phí sản xuất (Lê Ngọc Hồ, 2014).
Tổ chức quốc tế Nghiên cứu nông lâm kết hợp (ICRAF) đưa ra mô hình
sử dụng đất theo hệ sinh thái nông - lâm - ngư kết hợp, lợi dụng hiệu quả tương
26
tác giữa các điều kiện sinh thái (phát triển trồng trọt, chăn nuôi, trồng cây rừng,
cây bóng mát, nuôi trồng thuỷ sản (Hamza, 2002).
Vườn cây hỗn giao hàng năm và lâu năm bao gồm các loài cây lấy gỗ
vừa và nhỏ, kết hợp các loài cây gỗ lớn, cây ăn quả, cây lương thực là kỹ thuật
truyền thống ở đảo Java, Indonesia. Vườn nông lâm kết hợp đa tầng ở đảo
Sumatra. Ban đầu, người dân có thu nhập từ sản phẩm nông nghiệp để tiếp tục
đầu tư cho mục tiêu trung hạn, mục tiêu dài hạn là thu nhập từ gỗ vừa và nhỏ
(Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, 2006).
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh
dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở
Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật... kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân
qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hoà sinh trưởng đã mang lại hiệu quả
rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật
Bản...(Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2007).
Trong khuôn khổ dự án EU - BORASSUS của Cộng đồng Châu Âu triển
khai tại Thái Lan cho kết quả trồng cây trên đất dốc có dải băng chắn cho hiệu
quả chống xói mòn cao nhất, tiếp đến là trồng theo luống có phủ nilon và trồng
cây theo luống không phủ (European community, 2008).
Tác giả Sachika Hirokawa (2010) đề cập đến sự thành công của nông
nghiệp Thái Lan - đó là phát triển bền vững về khía cạnh môi trường. Nông dân
đã đề ra phương án sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Nghĩa là cây trồng
được chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật. Nông dân ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân
hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng thu nhập và bảo vệ môi trường (dẫn
theo Serey Mardy và cs., 2013).
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất
đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây
trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động,
27
vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm
(dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995).
Indonesia có truyền thống phát triển nông nghiệp theo mô hình trang
trại với tên gọi “aqua-terra”. Trong mô hình này, cây trồng vật nuôi được phát
triển theo công nghệ sản xuất kết hợp giữa tăng vụ truyền thống và thâm canh
theo chiều sâu. Tác giả Masdjidin Siregar và Muhammad Suryadi (2006) cũng
khẳng định về mô hình “aqua-terra” - đó là phát triển sản xuất gắn với tăng
cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản;
đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế
nông thôn; chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được mô hình này, Indonesia đã
tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn như hệ thống giao thông nông
thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác để tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực ở nông thôn. Bên cạnh việc thực hiện tốt về mặt kinh tế và xã
hội, Indonesia cũng đã quan tâm đến biện pháp chống suy thoái đất có hiệu
quả và bền vững tài nguyên sinh vật trên cơ sở áp dụng các mô hình canh tác
hợp lý trên từng loại địa hình (dẫn theo Serey Mardy và cs., 2013).
Philipin có hệ thống SALT với những bãi cỏ cải thiện cho chăn thả gia
súc giữa 2 hàng rào cây. Có nhiều loại SALT khác nhau phù hợp với từng loại
địa hình và lập địa khác nhau cho thu nhập tổng hợp và phòng chống xói mòn rất
có hiệu quả (Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006).
Các nghiên cứu trên đã và đang được phát triển nhằm giúp con người duy
trì quỹ đất hiện có, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu lương thực
thực phẩm ngày càng tăng của xã hội và góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.2.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở
Việt Nam
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam
Ở nước ta đất canh tác phân bố không đều giữa các vùng miền, và mỗi
vùng thì tỷ lệ đất canh tác so với tổng diện tích đất tự nhiên lại khác nhau. Trong
28
khi vùng đồng bằng (như Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là
hai vựa lúa của cả nước), cơ cấu diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao thì ở
vùng đồi núi (như trung du miền núi phía Bắc hay duyên hải miền Trung) đất
nông nghiệp thường chiếm tỷ lệ thấp.
Theo Trần An Phong (1996), tất cả các nước trên thế giới dù ở trình độ
phát triển không giống nhau đều phải quan tâm đến việc quản lý, bảo tồn và khai
thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ và
tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Sự phát triển bền
vững ấy còn có hệ quả cực kỳ quan trọng là “bảo vệ được tài nguyên đất, tài
nguyên nước và tài nguyên rừng…”; cũng theo tác giả việc tạo lập một nền nông
nghiệp bền vững theo quan điểm sinh thái là cơ sở khoa học cho việc đề xuất
chiến lược sử dụng đất hợp lý.
Hiện nay, nhìn chung việc nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp
của nhiều địa phương cả nước đang phát triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế
cho người nông dân. Tuy nhiên, với số dân khoảng 90 triệu người thì nước ta đã
trở thành quốc gia khan hiếm đất trên thế giới. Nếu tính bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người thì Việt Nam là một trong những nước thấp nhất. Diện tích
canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực Asean.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo nhiều sản phẩm đáp ứng tiêu
dùng cho xã hội, hiện nay đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3 - 4 vụ trong
một năm. Đặc biệt ở các vùng ven đô, vùng có điều kiện tưới tiêu chủ động,
nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong luân canh như hoa
cây cảnh, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp. Tuy nhiên tăng quá nhiều vụ trong
năm cũng gây ra những mặt trái như khai thác cạn kiệt dinh dưỡng đất. Trong
quá trình sử dụng đất, nếu loại sử dụng đất thiếu hợp lý hoặc công thức luân canh
không phù hợp cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (như vùng đất dốc ở vùng
TDMNBB mà trồng cây lương thực, cây hàng năm dễ gây ra xói mòn rửa trôi;
đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp lại không luân canh với cây họ đậu càng dễ
trở nên bạc màu hơn…).
29
Trong những năm qua, với đường lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính sách
của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các học giả nghiên cứu tìm
hiểu về đất và tài nguyên đất, giống cây trồng, vật nuôi để từ đó đưa ra những mô
hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Đó là tiền đề cho quá trình sản xuất nông
nghiệp hàng hóa hiệu quả kinh tế cao gắn với hiệu quả xã hội và môi trường.
Thuyết minh dùng cho bản đồ đất Việt Nam, công trình nghiên cứu của
Cao Liêm và cs. (1976) đã nêu rõ địa chất và địa hình giữa các khu vực, những
kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở những vùng thấp và vùng cao, cơ sở để phân loại
đất dùng cho bản đồ đất Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới điều kiện sinh thái của vùng
đồng bằng sông Hồng như: khí hậu, nhiệt độ, thuỷ văn, lượng mưa, độ ẩm, địa
chất, địa hình, thổ nhưỡng và các yếu tố xã hội khác, Cao Liêm và cs. (1990) đã
đề xuất được tiêu chuẩn một số đơn vị phân vùng sinh thái, xây dựng bản đồ
phân vùng sinh thái vùng đồng bằng sông Hồng tỉ lệ 1/250.000 kèm theo bản chú
giải. Phân ra 8 vùng và 13 tiểu vùng sinh thái nông nghiệp, mô tả đặc điểm,
hướng sử dụng cho từng vùng sinh thái chính ở đồng bằng sông Hồng là: bạc
màu, chua mặn, trũng úng.
Trần An Phong và cs. (1995) đã phân định được số lượng, chất lượng đất
đang sử dụng vào mục đích nông - lâm nghiệp và các mục đích khác ở cả nước
và 7 vùng kinh tế nông nghiệp. Đã phân chia cả nước thành 373 đơn vị đất đai.
Phân hạng đất theo mức độ thích hợp (S1, S2, S3) cho các loại cây trồng khác
nhau, ở từng vùng và cả nước.
Kết quả nghiên cứu đánh giá đất gò đồi Đông Bắc phục vụ phát triển kinh
tế nông nghiệp (Nguyễn Văn Toàn, 2005) đã đưa ra cơ sở dữ liệu đất gò đồi;
phân loại đất gò đồi theo phương pháp định lượng; thực trạng xói mòn đất vùng
gò đồi Đông Bắc và giải pháp hạn chế; phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng
Đông Bắc và định hướng khai thác.
Chương trình Khoa học Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước về Tây
Nguyên được Chính phủ giao Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
chủ trì đã được thực hiện thành công, đó là Chương trình Tây Nguyên I: “Điều
30
tra tổng hợp Tây Nguyên” giai đoạn 1975 - 1980 và Chương trình Tây Nguyên
II: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển Tây Nguyên” giai đoạn
1984 - 1988. Kết quả của 2 Chương trình đã đóng góp cơ sở khoa học cho Đảng
và Chính phủ đưa ra chủ trương, chính sách quản lý Tây Nguyên thời hậu chiến
và hoạch định chiến lược phát triển Tây Nguyên những năm tiếp theo. Chương
trình Tây Nguyên 3 với tên chính thức: “Khoa học và Công nghệ phục vụ
phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Tây Nguyên”. Chương trình tập trung nội dung
nghiên cứu chính hướng tới mục tiêu phát triển bền vững Tây Nguyên bao gồm 3
cực: Bền vững về tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có hiệu
quả và hàm lượng tri thức cao, thu hút được đầu tư doanh nghiệp; Bền vững về
quản lý tài nguyên hạn chế suy thoái môi trường bằng các công nghệ hiện đại;
Bền vững về quản lý xã hội, tăng lao động, việc làm duy trì bản sắc văn hoá dân
tộc bằng các chủ trương chính sách, mô hình tổ chức xã hội phù hợp qui luật
khách quan (Báo Chương trình Tây Nguyên 3, 2014)
Gần đây, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt được những kết quả đáng kể ở
một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất gò đồi là đa dạng
hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây
nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Nghiên cứu về hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất vùng Tây
Nguyên của Nguyễn Minh Thanh (1997) cho thấy, trong 3 yếu tố hạn chế sản
xuất nông nghiệp trên đất dốc (xói mòn, khô hạn, và cỏ dại) thì xói mòn là yếu tố
quan trọng và phổ biến nhất. Trong những khu vực đất cùng độ dốc thì các cây
lâu năm như cà phê có khả năng chống xói mòn cao nhất. Lượng đất mất do xói
mòn hầu như không đáng kể trong khi đất dưới cây khoai lang xói mòn trung
bình 2 tấn/ha… Các biện pháp canh tác tổng hợp nhiều loại cây trồng trong các
mô hình nông - lâm kết hợp, có thâm canh hợp lý, có kết hợp giữa các biện pháp
công trình và biện pháp sinh học chống xói mòn là hướng đi thích hợp để sử
dụng và bảo vệ đất (Nguyễn Khang và Phạm Việt Tiến, 1997).
Những công trình nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế sử dụng đất, nhất là đáp
ứng cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa như: Vũ Thị Ngọc Trân (1997) - phát triển
31
nông hộ sản xuất hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng; Đỗ Kim Chung (1999) -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các vùng
kinh tế lãnh thổ Việt Nam; Tô Đức Hạnh và Phạm Văn Linh (2000) - Phát triển
kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam, thực trạng
và giải pháp... những công trình nghiên cứu này góp phần sử dụng đất bền vững
trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa định hướng hướng xuất khẩu.
Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Thi Sỹ (2001), các chính sách liên quan để
trợ giúp phát triển nông nghiệp bền vững như đào tạo, khuyến nông đẩy mạnh tư
vấn (nhất là tư vấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật), chấp nhận thay đổi các tập quán
canh tác lạc hậu, giảm trợ giá trực tiếp... cũng rất cần được nghiên cứu thực hiện.
Nghiên cứu của Đào Châu Thu (2009), đề cập đến khái niệm nông nghiệp
hữu cơ, đó thực chất là nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Nông nghiệp hữu cơ
làm tăng độ phì và tính chất đất: bổ sung và tăng hàm lượng chất hữu cơ và mùn
cho đất, tăng khả năng giữ nước, giữ phân và cung cấp thường xuyên các chất
dinh dưỡng cho cây trồng. Chất hữu cơ trong đất còn cải thiện cấu trúc đất, độ
ẩm đất và đặc biệt thúc đẩy phát triển hệ vi sinh vật đất. Nông nghiệp hữu cơ góp
phần xử lý sạch môi trường sản xuất và dân sinh, tạo nên một nền nông nghiệp
sinh thái sạch và an toàn. Một số biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ tác động
tích cực đến sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất kể cả kinh tế - xã hội và
môi trường được Đào Châu Thu nghiên cứu như: Luân canh, xen canh, gối vụ
các cây trồng với nhau
Nhiều vùng nông thôn ở miền Trung phải hứng chịu khí hậu khắc nghiệt,
đất bị bạc màu. Các chuyên gia Australia và Việt Nam đã cùng nhau nghiên cứu,
đưa vào những giống cây xuất xứ từ Australia thích hợp với điều kiện Việt Nam.
Những loài này đã được trồng thành công ở nhiều vùng môi trường khắc nghiệt,
nâng cao năng suất và chống bạc màu cho đất, đã làm lợi cho những người trồng
cây lấy gỗ, mang lại giá trị xuất khẩu cao. Trọng tâm hiện tại trong công tác
nghiên cứu lâm nghiệp của ACIAR tại Việt Nam là nâng cao quản lý rừng trồng
để có những loài cây mang lại sản phẩm đồ gỗ với giá trị cao hơn (Australian
Embassy).
32
Rừng đóng góp tích cực vào phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo
vệ môi trường sinh thái, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện và
nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý này đang dần bị
suy thoái. Những năm qua, nạn phá rừng, mất rừng ngày càng nghiêm trọng, diện
tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Là một trong số những quốc gia dễ bị tổn thương
nhất trước các tác động của biến đổi khí hậu trên toàn cầu, Việt Nam đang phải
hứng chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề do con người gây ra. Do đó, vai trò của quản
lý rừng bền vững trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn (Báo nhân dân,
2014). Từ năm 1992, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực làm ổn định và phục hồi độ
che phủ rừng. Năm 1998 bắt đầu khởi động chương trình tái trồng 5 triệu ha rừng
với mục đích tăng độ che phủ rừng. Kết quả là độ che phủ rừng của Việt nam đã
tăng từ 36,7% năm 2005 lên 40,7% năm 2013 (Tổng cục Thống kê, 2013).
Việc nghiên cứu tập đoàn cây che phủ bảo vệ và cải tạo đất, đã có nhiều
kết quả đáng khích lệ. Nhiều chủng loại cây được ứng dụng rộng rãi ngoài thực
tế sản xuất và đã khẳng định được vai trò trong việc bảo vệ và cải tạo đất như:
Cốt khí, Muồng hoa vàng, Đậu mèo, Đậu nho nhe và một số loại cỏ khác... đặc
biệt là cây lạc dại. Cây lạc dại - LD99 (Arachis pintoi) được đánh giá là cây có
nhiều triển vọng, phù hợp với nhiều vùng sinh thái và khả năng ứng dụng cho các
cơ cấu cây trồng trên đất dốc ở Việt Nam (Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền
núi phía Bắc, 2007).
Huyện Mèo Vạc đã chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng: Chuyển
đổi đất trồng ngô hiệu quả thấp sang trồng cỏ (giống Guatamela) làm thức ăn gia
súc; chuyển đất trồng ngô sang trồng lúa khi dự án đầu tư cho thủy lợi được hoàn
thành. Diện tích ngô còn lại được trồng xen ngô với đậu tương và bí đỏ để giải
quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ đồng thời cải tạo độ phì đất (Vũ Thị Bình, 2007).
Theo Hoàng Tuấn Hiệp (2001), vùng TDMNPB có nhiều tiềm năng lợi
thế về đất đai, sinh thái để phát triển cây ăn quả lâu năm theo hướng sản xuất hàng
hoá. Nhiều địa phương có những cây đặc sản quý như: vải thiều ở Bắc Giang; mận
Mộc Châu Sơn La; lê ở Bắc Kạn; dẻ ở Cao Bằng; cam ở Hà Giang; nhãn ở Sông
Mã Sơn La; hồng, na ở Lạng Sơn… Nhưng những mặt hạn chế hiện nay là năng
33
suất cây trồng còn thấp mà nguyên nhân cơ bản là việc phục tráng, nhân giống
thuần chủng còn có những bất cập, kỹ thuật canh tác, đầu tư thâm canh chưa đúng
quy trình, vườn cây manh mún chưa có giải pháp chính sách mạnh, nhất là quy
hoạch vùng tập trung gắn với công nghiệp bảo quản chế biến tiêu thụ hiệu quả…,
dẫn đến tình trạng sản phẩm không có thương hiệu, chất lượng mẫu mã không
đồng đều, cơ sở hạ tầng nhất là giao thông khó khăn dẫn đến lưu thông hàng hoá
nhiều khi bị đình đốn, tình trạng được mùa mất giá nhiều khi diễn ra. Đó chính là
một trong những lý do dẫn đến sử dụng đất của nông dân không bền vững.
Việc ứng dụng các phương pháp mới vào đánh giá khả năng thích hợp,
khai thác lợi thế so sánh về đất đất cũng như điều kiện tự nhiên khác để chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, phát triển cây hàng hóa mang tính bền vững có tầm quan
trọng trong cơ chế thị trường hiện nay. Nghiên cứu về phát triển cây hồng không
hạt ở vùng đồi núi Cao Lộc - Lạng Sơn trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý GIS và hệ thống đánh giá đất tự động (ALES) của Nguyễn Quỳnh Hoa
(2004) cho thấy toàn huyện có 1.548 ha đất ở mức độ thích hợp cao và thích hợp
cho cây hồng không hạt, từ đó có thể đưa ra phương án chu chuyển đất đai trồng
hồng không hạt trong tương lai cho huyện Cao Lộc.
Nghiên cứu về sử dụng đất bền vững ở những vùng đất dốc, núi cao (như
vùng TDMNBB) có thể áp dụng theo mô hình VAC tổng hợp cần chú ý đến vấn
đề rửa trôi đất, nguồn nước tưới. Phạm Văn Côn và Phạm Thị Hương (2001) đã
đưa ra nguyên lý chung cho xây dựng mô hình VAC ở các vùng sinh thái là: Có
hiệu quả kinh tế và mang tính hàng hóa cao; Phù hợp với điều kiện khí hậu, đất
đai, địa hình; Vị trí của các thành phần trong hệ thống được sắp xếp trong mối
quan hệ hỗ trợ cho nhau một cách tích cực, hoài hòa; Mỗi thành phần thực hiện
nhiều chức năng; Đa canh và đa dạng hóa các loài cây trồng vật nuôi, ưu tiên sử
dụng tài nguyên sẵn có để giảm bớt chi phí đầu vào; Bảo đảm sự bền vững của
hệ thống và bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy phù hợp với vùng
TDMNPB là các mô hình sử dụng đất tổng hợp (VAC tổng quát) như: mô hình
vườn quanh nhà, mô hình vườn đồi, mô hình vườn rừng, mô hình nông - lâm kết
hợp. Cụ thể như: mô hình luân canh Quế - Keo tai tượng có trồng xen lúa nương
34
và sắn trong 2 năm đầu; mô hình vườn trên đất nương rẫy có độ dốc lớn 15 - 350
trồng các loại cây ăn quả hồng, lê, nhãn, vải, na xen các hàng cây cốt khí để
chống xói mòn…
Khi nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nông - lâm kết hợp, Nguyễn Ngọc
Bình và Phạm Đức Tuấn (2005) đã đưa ra khái niệm “nông - lâm kết hợp” bao
gồm các hệ canh tác sử dụng đất khác nhau; trong đó các loại cây thân gỗ sống
lâu năm được trồng kết hợp với các loài cây nông nghiệp hoặc vật nuôi trên cùng
một đơn vị diện tích đất canh tác đã được quy hoạch sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thủy sản. Chúng được kết hợp với nhau hợp
lý trong không gian hoặc theo trình tự thời gian. Giữa chúng có tác động qua lại
lẫn nhau cả về phương diện sinh thái và kinh tế theo hướng có lợi.
Nghiên cứu “Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi
phía Bắc”, Đặng Phúc và cs. (2003) đưa ra đề xuất: đối với các hệ thống sản xuất
cây hàng năm trên đất ruộng có ẩm, chú trọng cả thâm canh và tăng vụ, khả năng
xen canh giữa một số loại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và hiệu
quả kinh tế; đẩy mạnh phát triển ruộng bậc thang phục vụ mở rộng thâm canh,
thay thế hệ thống canh tác nương rẫy; trên đất bằng, ứng dụng rộng rãi các giống
tiến bộ cao sản, có thời gian sinh trưởng ngắn mở rộng diện tích tăng vụ với các
cây trồng ưu thế là ngô, lạc, đầu tương, rau thực phẩm, dưa hấu... Đối với hệ
thống sản xuất cây công nghiệp lâu năm: trên địa bàn khu vực đồi thấp canh tác
vườn chè công nghiệp vẫn là chủ đạo, theo hướng thâm canh nâng cao chất lượng
và năng suất, ở những vùng địa hình cao (700 - 800m trở lên) có thể phát triển
chè shan đặc sản. Đối với hệ thống chăn nuôi, ở khu vực trung du, núi thấp chú
trọng thâm canh và bán thâm canh, ở những vùng cao, vùng sâu khó khăn phát
triển chăn nuôi quy mô nhỏ, truyền thống nhưng cần cải tạo chất lượng giống.
Đối với hệ thống lâm nghiệp, định hướng phát triển khoanh nuôi phục hồi rừng
tự nhiên, các hệ thống rừng sản xuất gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng trên cơ
sở ứng dụng TBKT về giống, thâm canh, đổi mới công nghệ chế biến gỗ, sản
phẩm phi gỗ nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.
Đưa các cây che phủ vào dưới tán cân ăn quả trên vùng đồi, tăng cường
35
cày vùi tàn dư thực vật để tăng hữu cơ cho đất là biện pháp hiệu quả dễ thực hiện
nhằm bổ sung chất hữu cơ cho đất và cải tạo đất (tăng khả năng hấp thu, tăng khả
năng giữ nước và các chất dinh dưỡng, có tính đệm cao, bảo đảm các phản ứng
hoá học và ô xi hoá - khử xảy ra bình thường tạo điều kiện cho cây trồng và hệ vi
sinh vật đất phát triển thuận lợi (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ, 2001; Thái
Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002); Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh, 2006;
Luyện Hữu Cử và cs., 2013...).
Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong giai đoạn
2011-2014, các tổ chức nghiên cứu và phát triển Khoa học và Công nghệ ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đạt được nhiều kết quả nổi bật. Trong đó,
trên lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, đã triển khai chọn tạo và công nhận được
nhiều giống cây trồng mới có khả năng chịu bệnh và cho năng suất cao; nhiều quy
trình kỹ thuật mới được công nhận và đưa vào áp dụng trong sản xuất làm tăng
năng suất và hiệu quả kinh tế (Bùi Thủy, 2014).
1.2.2.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả vùng Trung du
miền vùng núi phía Bắc
* Vùng núi cao
Một trong những mô hình sử dụng đất bền vững ở vùng núi cao có khí hậu
ôn đới là mô hình chuyển đổi phương thức canh tác chè truyền thống sang chè
hữu cơ (chè an toàn); du lịch nông nghiệp sinh thái. Tại xã Thông Nguyên
(Hoàng Su Phì, Hà Giang), cây chè thuộc đối tượng cây hàng hoá chủ lực có
tiếng từ lâu (trên địa bàn xã đã xây dựng xưởng chế biến chè Tả Phìn). Những
năm qua người dân đã chuyển đổi trồng chè từ phương thức truyền thống sang
chè hữu cơ, thị trường ngày càng mở rộng, có sức cạnh tranh. Cây chè hữu cơ đã
cho GTSX gấp 1,53 lần và GTGT gấp 1,88 lần so với chè truyền thống. Hoạt
động sản xuất chè được tổ chức kết hợp với phát triển chế biến và dịch vụ du
lịch. (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2010)
* Vùng trung du và đồng bằng, khu vực có độ dốc > 250 Ở vùng này phát huy được hiệu quả tốt nhất là các mô hình sử dụng đất
theo kiểu tổng hợp nông - lâm kết hợp. Theo kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà
36
nước KN - 01 - 18 (nghiên cứu hệ thống cây trồng cho vùng trung du miền núi và
đất cạn đồng bằng), một số mô hình có tính khả thi bền vững và hiệu quả như:
Ở mô hình vườn đồi theo hướng nông - lâm kết hợp ở các vùng sinh thái
miền núi Đông Bắc (dẫn theo Nguyễn Văn Luật, 2005) trên đất dốc ở Bắc Giang,
Bắc Kạn… tuỳ theo độ dốc của đất mà chia lô thửa theo đường đồng mức khác
nhau: trồng cây phân xanh, cốt khí để chống rửa trôi xói mòn; trên đỉnh đồi trồng
rừng, bảo vệ rừng tái sinh; từ trên xuống dưới trồng tiếp trám (cây lâm nghiệp),
tiếp đến nhãn, vải thiều, na, và cây có múi (quýt) ở chân đồi; khi cây dài ngày
chưa giao tán, trồng cây ngắn ngày thích hợp (lạc, đậu, dứa, khoai mỡ…).
Mô hình vườn đồi tại vùng núi Tây Bắc (Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình) có trồng
xen cây ngắn ngày (dẫn theo Nguyễn Văn Luật, 2005) trên cơ sở cây lâu năm
được xác định là mơ, mận, cà phê, cây ăn quả có múi (cam); cây ngắn ngày trồng
xen là mía, lạc, đậu… Nhất là trồng mía cho hiệu quả khá cao ở vùng đất này
thay cho cây lúa cạn, thu được 10 - 12 triệu đồng/ha/năm. Thu hoạch cây lâu năm
có những trường hợp tới hàng trăm triệu đồng/ha.
* Vùng có độ dốc từ 100 - 250 Có những vùng được điều tra cho thấy có thể đáp ứng tiềm năng đất đai và
sinh thái phù hợp cho cây có múi như cam, quýt, bưởi của vùng TDMNPB là rất
lớn. Những năm qua việc chuyển đổi đất đồi làm nương rẫy hoặc đất rừng nghèo
kiệt sang trồng cây ăn quả đã chứng minh tiềm năng kinh tế của đất đồi là rất lớn.
Có những vùng được điều tra cho thấy có thể đáp ứng chuyển đổi từ trồng bạch
đàn sang trồng cây ăn quả như cây cam sành.
Huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) thực hiện việc chuyển đổi cây bạch đàn
sang trồng cam sành cho hiệu quả kinh tế cao. Kết quả so sánh hiệu quả kinh tế 2
cây cho thấy: GTSX bình quân tính cả thời kỳ kiến thiết cơ bản của cam Sành
tăng 2,4 lần so với phương thức sử dụng đất truyền thống (trồng bạch đàn), giá trị
ngày công lao động gấp 2,54 lần. Tuy vậy trồng cam phải chi phí cao hơn nhiều
so với bạch đàn và nhất là cần phòng trừ sâu bệnh, bảo quản sau thu hoạch đối
với cam cũng là khâu hạn chế hiện nay. Về phương diện môi trường, những vườn
cam có tác dụng bảo vệ đất tốt, giữ ẩm, ít bị xói mòn.
37
Bảng 1.2. So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành
trên đất đồi huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Bạch đàn (a)
Cam Sành (b)
1. GTSX 2. GTGT
25.000,00 19.280,00
60.000,00 52.150,00
So sánh (b/a), lần 2,40 2,70
3. GTGT/CPTG
3,37 71,70
6,65 182,40
1,97 2,54
1.000đ/ha 1.000đ/ha Lần 1.000đ/công
4. GTGT /LĐ Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2007)
* Vùng thung lũng, đồng bằng: Mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên
đất nương rẫy và đất chuyên màu. Sử dụng đất nương rẫy và đất chuyên màu là
loại hình sử dụng đất rất phổ biến ở các tỉnh vùng TDMNPB. Những năm qua đã
có những chuyển đổi từ cây truyền thống sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao
hơn hoặc đưa các giống mới vào để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
* Chuyển đổi giống ngô, đậu tương ở những vùng trọng điểm sản xuất
hàng hoá: là 2 cây hàng hoá quan trọng vùng TDMNPB, một số địa bàn phát
triển ngô hàng hoá như Hà Giang, Cao Bằng, Hoà Bình, Sơn La... năng suất ngô
những năm gần đây cải thiện đáng kể nhờ áp dụng giống mới, kỹ thuật canh tác
tiến bộ; kết quả điều tra mô hình ở xã Thông Nguyên và Pố Lồ (Hoàng Su Phì
năng suất ngô lai năm 2010 tăng 25% so với ngô giống cũ). Thời vụ chủ yếu 2 vụ
chính là vụ xuân hè và vụ hè thu, ở những vùng thấp đã chuyển ngô trồng vụ thu
đông trên đất lúa có tưới. Tuy nhiên, ngô vẫn trồng chủ yếu trên đất nương, đất
chuyên màu được tưới nhờ nước trời.
Đối với đậu tương, vùng trọng điểm nhất là tỉnh Hà Giang, tiếp đến là tỉnh
Sơn La, tỉnh Bắc Giang. Ngô, đậu tương dùng làm lương thực, thực phẩm cho
người và thức ăn chăn nuôi tại chỗ, phần lớn sản lượng ngô, đậu tương còn lại
được các đại lý và tư thương thu gom rồi cung ứng cho các nhà máy chế biến
thức ăn gia súc trong và ngoài vùng. Hiệu quả trồng ngô, đậu tương trên đất
chuyên màu cao hơn hẳn cây truyền thống là sắn, lúa nương và ngô giống cũ. Về
phương diện môi trường, trồng đậu tương cải tạo đất tốt nhất, hơn hẳn ngô và sắn
cũng như lúa nương trên đất dốc.
38
Bảng 1.3. So sánh hiệu quả trồng ngô, đậu tương với một số cây hàng năm
trên đất nương rẫy và đất chuyên màu vùng TDMNPB
Lúa
Ngô
Chỉ tiêu
Sắn
Đơn vị tính
1000 đ/ha
GTSX TNHH GTSX/CPTG
6.545,45 4.857,14 4,20 82,20
nương 2.796,61 1.864,41 3,30 60,27
Ngô lai 2.000,00 1.266,67 3,00 37,33
Ngô địa phương 6.918,24 5.795,60 6,67 67,31
Đậu tương 3.757,23 3.150,29 7,14 53,07
nương 14.000,00 11.400,00 5,83 88,18
lần 1000 đ
TNHH/LĐ Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2011)
* Mô hình chuyển đổi đất lúa 1 vụ bỏ hóa vụ xuân sang trồng hoa ôn đới:
thích hợp với một số vùng cao của TDMNPB như Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai). Hiện
tại trồng hoa ở Sa Pa phát triển khá nhanh, diện tích đã lên tới hàng trăm hecta.
Ngoài những diện tích đất vườn trồng hoa lâu nay, người dân, kể cả doanh
nghiệp đã chuyển đổi đất ruộng lúa 1 vụ (vụ xuân bỏ hoá do thiếu nước) để phát
triển trồng hoa và rau ôn đới. Sa Pa là vùng du lịch nổi tiếng thu hút nhiều khách
du lịch nước ngoài. Chuyển đổi thành vùng hoa lớn (kể cả cây dược liệu cũng
được trồng ở Sa Pa) hấp dẫn nhiều du khách hơn.
Bảng 1.4. So sánh hiệu quả sử dụng đất sản xuất hoa hồng
với lúa 1 vụ mùa tại Sa Pa
Hạng mục
ĐVT
Hoa hồng (a)
Lúa 1 vụ mùa (b)
So sánh a/b (%)
1. GTSX
140.000,00
14.000,0
10,0
1.000đ/ha
2. TNHH
101.130,60
8.176,6
12,4
3. GTSX/CPTG 5.TNHH /CPTG
3,68 2,68
2,63 1,63
1,4 1,6
1.000đ/ha lần lần
173,47
98,04
1,8
6. TNHH/LĐ
1000đ
Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2010)
Kết quả điều tra cho thấy hiệu quả trồng hoa hồng Sa Pa mang lại hiệu quả
gấp nhiều lần trồng lúa 1 vụ mùa, tạo việc làm và thu nhập cho người dân. Tuy
vậy để chuyển đổi sang cây hàng hoá như hoa, rau ôn đới đòi hỏi người dân cần
được tập huấn kỹ thuật vì trồng hoa có kỹ thuật khắt khe, nhất là trồng hoa trong
nhà lưới. Đồng thời khi đã trở thành vùng sản xuất, thị trường đầu ra cho sản
phẩm cần ổn định.
39
1.2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp tỉnh
Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi (có 9 huyện miền núi, 1 huyện vùng cao Sơn
Động, 1 thành phố) có DTTN 382,2 nghìn hecta chia ra 6 nhóm đất chính; nhóm
đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất với diện tích trên 241,3 nghìn hecta (chiếm
63,1% DTTN), phân bố trên diện rộng toàn tỉnh; tiếp đến là nhóm đất phù sa với
diện tích 50,2 nghìn hecta (chiếm 13,14% DTTN) phân bố ở địa hình bằng phẳng
ven sông thích hợp cho các loại cây trồng; nhóm đất bạc màu trên phù sa cổ có
diện tích khoảng 42,8 nghìn hecta (chiếm 11,22% DTTN), đất nghèo đạm, giàu
kali, khá tơi xốp thích hợp cho các cây lấy củ và công nghiệp ngắn ngày; nhóm
đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có diện tích 6,5 nghìn hecta (chiếm 1,9%
DTTN) phân bố chủ yếu ở các thung lũng kẹp giữa các dãy núi, đất có độ phì khá
thích hợp cho những cây trồng như ngô, đậu đỗ, cây công nghiệp ngắn ngày;
nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi có diện tích trên 1.000 ha (chiếm 0,27% DTTN)
phân bố ở các ngọn núi cao chủ yếu làm đất lâm nghiệp; nhóm đất xói mòn có
diện tích 18,8 nghìn hecta (chiếm 4,92% DTTN) với đặc điểm tầng đất mỏng, độ
phì kém, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2014), năm 2013, Bắc Giang có
129,6 nghìn hecta đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 33,66% DTTN), đất lâm
nghiệp có diện tích 140,3 nghìn hecta (chiếm 36,44% DTTN), còn lại là sử dụng
vào mục đích khác và đất chưa sử dụng. Những năm qua sử dụng đất của tỉnh
Bắc Giang chuyển đổi chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa, những cây trồng
vật nuôi mới được đưa vào sản xuất trên cơ sở phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên
nhất là đất đai khí hậu của tỉnh như cây ăn quả, rau màu, gia súc gia cầm, có
những sản phẩm đã trở thành thương hiệu có tiếng cả nước như vải thiều Lục
Ngạn, Lục Nam, gà đồi Yên Thế... Hướng vào những chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là về phát triển nông nghiệp hàng hóa và bền
vững gắn với xây dựng nông thôn mới, đã có những nghiên cứu tập trung vào
khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên đặc biệt là tài nguyên đất đai cho phát
triển nông nghiệp. Có thể nêu một số dẫn chứng:
40
Theo báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bắc Giang, do Viện Quy hoạch
và Thiết kế nông nghiệp (2006), trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 6 nhóm đất với
15 loại đất chính sau: Nhóm đất phù sa có diện tích 50.246,08 ha, chiếm 13,14%
diện tích tự nhiên. (gồm 6 loại là đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi,
đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa úng nước, đất phù sa glây và đất phù sa
ngòi suối); Nhóm đất bạc màu có diện tích 42.897,84 ha, chiếm 11,22% diện tích
tự nhiên với 1 loại đất chính là đất bạc màu trên phù sa cổ; Nhóm đất đỏ vàng có
diện tích 241.358,21 ha, chiếm 63,13% diện tích tự nhiên (chia thành 4 loại đất
chính là đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng
trên phù sa cổ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa); Nhóm đất thung lũng do sản
phẩm dốc tụ có diện tích 6.546,67 ha, chiếm 1,71% diện tích tự nhiên; Nhóm đất
mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 1.008,04 ha, chiếm 0,27% diện tích tự nhiên (2
loại đất chính là đất mùn vàng đỏ trên núi đá sét và đất mùn vàng đỏ trên núi,
trên đá cát); Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 18.809,98 ha, chiếm 4,92
% diện tích tự nhiên.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
(2010), Bắc Giang có thế mạnh để phát triển thành những vùng chuyên canh sản
xuất hàng hóa tập trung đối với một số cây trồng như lạc ở các huyện Lục Nam,
Yên Thế, Hiệp Hòa, Lạng Giang, Tân Yên, Việt Yên với quy mô vùng chuyên
canh khoảng 11,6 nghìn hecta; Vùng vải tập trung ở Lục Ngạn, Lục Nam, Tân
Yên, Yên Thế với quy mô 28,7 nghìn hecta; vùng na ở Lục Nam với quy mô 2,5
nghìn hecta.
Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên, hiệu quả kinh tế và tìm hiểu nhu cầu
thị trường, năm 2010 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng
VietGAP cho cây bưởi Diễn quy mô nông hộ tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc
Giang” với diện tích 20ha trong đó 19ha thâm canh và 1ha trồng mới tại xã
Lương Phong với tổng kinh phí thực hiện đề tài là 858 triệu đồng, được thực
hiện trong 18 tháng với các mục tiêu cụ thể như đánh giá hiện trạng sản xuất,
kinh tế - xã hội vùng sản xuất bưởi Hiệp Hoà trong việc canh tác theo tiêu
41
chuẩn VietGAP; xây dựng hoàn thiện bản hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, thâm
canh cây bưởi Diễn; đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
bưởi đồng thời xây dựng một mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng VietGAP
cho cây bưởi Diễn quy mô nông hộ (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
Bắc Giang, 2012).
Để làm căn cứ cho bố trí sử dụng đất nông nghiệp thích hợp và bền vững
của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, tác giả Lê Thị Giang và Nguyễn Khắc
Thời (2010) đã ứng dụng GIS cho việc đánh giá thích hợp đất đai của huyện.
Nghiên cứu đã xác định các chỉ tiêu phân cấp gồm loại đất, thành phần cơ giới,
độ dày tầng đất, chế độ tưới và độ dốc, từ đó sử dụng các chức năng phân tích
không gian của GIS để xây dựng các bản đồ đơn tính và chồng xếp các bản đồ
đơn tính đó để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm 27 đơn vị đất đai. Qua điều
tra, các loại sử dụng đất của huyện đã được xác định đó là 2 lúa, lúa màu, chuyên
màu và cây ăn quả. Việc xây dựng các bản đồ thể hiện mức độ thích hợp cho các
loại sử dụng đất cũng đã được tiến hành và cũng với công cụ GIS, bản đồ định
hướng sử dụng đất cũng đã được xây dựng.
Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật canh tác tiến bộ nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất ở một số địa bàn tỉnh Bắc Giang của nhiều tác giả. Theo kết quả
nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thuận và Đặng Thành Long (2010), việc dùng phụ
phẩm cây trồng vụ trước bón cho cây trồng vụ sau (nhất là vùi phụ phẩm như
rơm rạ và thân lá cây trồng khác) trên đất bạc màu ở huyện Hiệp Hòa đã làm tăng
năng suất lúa, ngô và giảm được lượng NPK cần bón.
Kết quả thí nghiệm bón phân cho lạc trên đất bạc màu huyện Việt Yên -
Bắc Giang của tác giả Vũ Đình Chính và Đỗ Thành Trung (2010) đã đi đến kết
luận: đối với đất bạc màu nghèo dinh dưỡng độ phì kém, cần bổ sung đủ N,P, K
để cây trồng cho năng suất và hiệu quả (thu nhập thuần) cao nhất; trên 2 đối
tượng giống lạc mới L14 và MD7 liều lượng phân bón hợp lý nhất là 10 tấn phân
chuồng + 500 kg vôi bột + 30 kg N + 90 kg P2O5 +60 kg K2O trên 1 ha. Tương tự
đối với cây lạc, các tác giả Nguyễn Thị Lan, Lê Đình Hải (2008) qua thí nghiệm
trồng giống lạc một số giống lạc trên đất vàn cao (2 màu + 1 lúa) ở huyện Tân
42
Yên đã kết luận: giống lạc L20 và thích hợp nhất và cho năng suất và hiệu quả
cao nhất, liều lượng phân bón khuyến cáo như sau: 8 tấn phân chuồng + 30 kg
N+ 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột. Những kết luận vừa nêu thể tốt cho
các địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tham khảo vì cây lạc là cây hàng hóa
có từ lâu ở tỉnh Bắc Giang rất phù hợp với những địa bàn bán sơn địa, trên cả
những vùng đất bạc màu cằn cỗi.
Theo tác giả Ngô Đình Quế (2006), việc áp dụng TBKT xây dựng các mô
hình sử dụng đất hợp lý nhằm phục hồi môi trường sinh thái và tăng thu nhập của
nông dân vùng núi Nham Biền, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang với 3 hướng
như sau đem lại kết quả tốt đối với một vùng miền núi nghèo huyện Yên Dũng
của tỉnh Bắc Giang: (i) mô hình trồng rừng để phục hồi môi trường sinh thái
vùng đồi núi trọc Nham Biền bằng một số cây lâm nghiệp phù hợp như Thông
Caribeae cho sản lượng gỗ cao, cho nhựa và độ che phủ đất tốt, ít sâu bệnh phá
hoại, hoặc trồng Keo lá tràm theo băng có tỷ lệ sống cao 85 - 90% sinh trưởng
khá nhanh nên bảo vệ tốt môi trường, chống xói mòn; (ii) Mô hình vườn quả trên
đất dốc bằng những cây có tán rộng, rễ ăn sâu, độ che phủ đất tốt, phù hợp điều
kiện khí hậu và đất đai ở Yên Dũng như cây Vải thiều, Hồng không hạt, xoài, Na
dai, quýt (những cây này có giá trị kinh tế và thị trường tiêu thụ); (iii) Mô hình sử
dụng đất dốc bền vững SALT + VAC bằng công thức: sườn cao và trên đỉnh đồi
70% DT trồng rừng hỗn loài; sườn thấp và chân đồi xây dựng vườn cây thân gỗ
kết hợp mô hình vườn ao chuồng (VAC); các công trình bể treo trên các sườn đồi
cao chứa nước từ các dòng chảy trên mặt trong mùa mưa.
Theo tác giả Ngô Thị Thuận (2008), Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang, là
huyện miền núi với những khó khăn về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã
hội (đất dốc, hạn hán, vùng có 8 đồng bào dân tộc chung sống). Đến nay kinh tế
của huyện vẫn chủ yếu là nông nghiệp, đất đai là nguồn lực chính và quan trọng
như năng suất đất đai còn thấp do nền sản xuất vẫn theo kiểu truyền thống tự
cung tự cấp là chính. Theo nghiên cứu của tác giả, trong thời gian tới cần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại, sản xuất hàng
hóa hướng ra xuất khẩu, CNH - HĐH, đa dạng hóa và nâng cao thu nhập của
43
nông dân gắn liền với nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và phát triển bền vững.
Tác giả Đỗ Văn Thanh (2011) đã nêu cơ sở khoa học và phương pháp đánh
giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc
Giang. Phân tích cảnh quan sinh thái và tiềm năng xói mòn đất theo lưu vực tỉnh
bắc giang, đồng thời phân kiểu xã theo mức độ phát triển kinh tế xã hội và
khuyến nghị sử dụng đất đai theo hướng phát triển bền vững.
Tác giả Phùng Gia Hưng (2012) nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xác định cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên
vùng đất bạc màu tỉnh Bắc Giang theo hướng bền vững. Đề xuất cơ cấu diện tích
của một số loại hình sử dụng đất chính trên vùng đất bạc màu Bắc Giang trên cơ
sở đánh giá thích hợp và bài toán tối ưu đa mục tiêu.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2008) đã xây dựng dự án chỉ dẫn địa lý
cho vải thiều huyện Lục Ngạn. Kết quả dự án cho thấy: Đã xác định được các
tiêu chuẩn đặc thù của vải thiều Lục Ngạn gồm các đặc thù về hình thái và đặc
thù về chất lượng; Đã xác định được các tiêu chuẩn đặc thù của các điều kiện tự
nhiên ở vùng trồng vải thiều Lục Ngạn, gồm các đặc thù về thổ nhưỡng, địa hình,
khí hậu. Đã xác định và xây dựng được Bản đồ chỉ dẫn địa lý cho vải thiều Lục
Ngạn. Để đạt chất lượng cao đáp ứng các đặc thù về điều kiện tự nhiên: điạ hình,
thổ nhưỡng và khí hậu, trong tổng số diện tích 18.069,03 ha đất vùng nghiên cứu
trồng vải thiều Lục Ngạn diện tích đất đề xuất thích hợp cho trồng vải thiều Lục
Ngạn và đề nghị đưa vào xây dựng chỉ dẫn địa lý là 17.039,55 ha.
1.2.3. Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong vấn
đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp
Từ việc nghiên cứu tổng quan nói chung, kết quả nghiên cứu đánh giá về
đất đai cũng như các kinh nghiệm sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở một số
nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng như những nghiên cứu, mô hình đại diện sử
dụng bền vững đất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang nói riêng, có thể rút ra được
những kinh nghiệm để tham khảo cho những địa phương có điều kiện tương tự
trong việc nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp, trong đó huyện Lục
Ngạn là một trường hợp cụ thể.
44
Có thể nói, đến nay đã có những nghiên cứu chuyên biệt thuộc một số
lĩnh vực (kể cả về đất đai, trồng trọt, kinh tế...) cũng như trong thực tiễn sản xuất
của một số nơi trên địa bàn huyện Lục Ngạn góp phần giúp chính quyền địa
phương có thêm căn cứ cho công tác chỉ đạo sản xuất nói chung cũng như bố trí
đất đai trong nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Chính vì vậy, đề tài
“Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang” được lựa chọn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra những những
định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang về vấn đề sử dụng
bền vững đất nông nghiệp như sau:
- Việc lựa chọn những phương thức sử dụng đất, kiểu sử dụng đất thích
hợp, phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng trong sử
dụng đất. Thuộc vùng TDMNPB, đất đai huyện Lục Ngạn có địa hình đa dạng,
khí hậu, đất đai vùng đồi núi, có những yếu tố hạn chế như nguồn nước tưới khan
hiếm về mùa khô, mưa lớn gây rửa trôi xói mòn về mùa hè, thời tiết giá lạnh,
sương muối về mùa đông. Vì vậy, việc đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của huyện là một trong những cơ sở để lựa chọn loại cây trồng, giống cây
trồng vật nuôi thích hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển trên đất dốc.
- Việc sử dụng đất theo hướng bền vững, đặc biệt là đất dốc, địa hình chia
cắt, đất đai manh mún theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi cùng những
biện pháp canh tác thích hợp như theo hướng phát triển cây ăn quả cây công
nghiệp lâu năm cây đặc sản trên đất dốc và chống chịu được những bất thuận của
thời tiết trên cơ sở đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai và kết quả đánh giá tính
bền vững của các kiểu sử dụng đất hiện trạng.
- Đánh giá kết quả một số mô hình sử dụng đất theo hướng bền vững làm
căn cứ thực tiễn để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững đất nông nghiệp huyện
Lục Ngạn
- Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao tính bền vững sử
dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến năm 2020.
45
Các kiểu sử dụng đất bền vững mang lại kết quả và hiệu quả cao, bền
vững đều xuất phát từ việc nghiên cứu đề xuất trên cơ sở trên thích hợp, phát huy
lợi thế so sánh của vùng, đồng thời trên những căn cứ thực tiễn đúng đối tượng
áp dụng vào mô hình mà tác giả thu thập từ thực tiễn sản xuất cũng như những
mô hình tác giả trực tiếp theo dõi. Trong nền kinh tế hàng hóa hội nhập sâu với
thế giới, đối tượng sử dụng đất cần tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của thị trường (như các sản phẩm mới, phù hợp xu hướng tiêu dùng từ coi trọng
về lượng sang tiêu dùng coi trọng chất lượng, an toàn, sản phẩm cao cấp, mẫu mã
sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn của trong nước và xuất khẩu, đủ tiêu chuẩn làm
nguyên liệu chế biến…).
46
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đất nông nghiệp; Các loại hình sử dụng đất và
các vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Lục Ngạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Trong đất nông nghiệp đề tài chỉ nghiên cứu đất sản xuất
nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất chưa sử dụng có khả năng phát triển sản
xuất nông nghiệp. Số liệu thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2000 - 2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
a. Về điều kiện tự nhiên
Đánh giá về điều kiện tự nhiên gồm các yếu tố: Vị trí địa lý, địa hình, địa
mạo; khí hậu thủy văn (chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm, gió...); tài nguyên đất đai;
tài nguyên rừng; tài nguyên nước.
b. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội qua các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2000-2013 (ngành nông - lâm, thủy sản;
công nghiệp, xây dựng; thương mại, du lịch, dịch vụ); thực trạng dân số và lao
động; thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi…).
c. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang
Đánh giá biến động sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2000 - 2013
Đánh giá về đối tượng cây trồng, tình hình phân bố, cơ cấu giống, mùa vụ
chính; các loại hình sử dụng đất chính huyện Lục Ngạn
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn trên cả ba
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của các kiểu sử dụng đất;
47
2.2.3. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang
Đánh giá mức độ bền vững của các LUT trên cơ sở phân tích, tổng hợp 5
tiêu chí lựa chọn để đánh giá theo 3 mức: cao, trung bình, thấp.
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn.
2.2.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử
dụng đất chính huyện Lục Ngạn.
2.2.5. Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Mô hình trồng cây ăn quả (cây vải thiều) có che phủ: với diện tích 0,5ha;
thời gian theo dõi từ 2011-2013.
- Mô hình rừng sản xuất: với diện tích 0,5ha; thời gian theo dõi từ 2011-2013.
- Mô hình lúa - màu: với diện tích 0,15ha; thời gian theo dõi từ 2011-2013.
- Mô hình chuyên lúa: với diện tích 0,1ha; thời gian theo dõi từ 2011-2013.
2.2.6. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang
Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện Lục Ngạn trên cơ
sở kết quả phân hạng thích hợp đất đai, lựa chọn các LUT có triển vọng và kết
quả theo dõi các mô hình.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng bền vững cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn điểm nghiên cứu
Chia vùng nghiên cứu thành 2 tiểu vùng theo đặc điểm địa hình là tiểu
vùng núi thấp (TV 1) và tiểu vùng đồi, gò (TV 2) được trình bày ở bảng 2.1.
Mỗi tiểu vùng chọn 3 xã điểm, là những xã có đặc điểm về đất đai, địa hình,
48
tập quán canh tác, hệ thống cây trồng đặc trưng cho 2 tiểu vùng của huyện. Cụ
thể: TV 1 chọn 3 xã Hộ Đáp, Tân Mộc, Tân Sơn; TV 2 chọn 3 xã Quý Sơn,
Biển Động, Phì Điền làm điểm nghiên cứu.
Bảng 2.1. Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Lục Ngạn
TV 1
TV 2
Các chỉ tiêu
Diện tích tự nhiên và phân bố
48.760,49 ha (chiếm 56,03%) phân bố 12 xã là Sơn Hải, Cấm Sơn, Tân Sơn, Hộ Đáp, Phong Minh, Sa Lý, Phong Vân, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc
Đất nông nghiệp
Địa hình, địa mạo
Diện tích đất nông nghiệp 38.069,89ha, trong đó: đất trồng lúa 1.481,85ha; đất trồng cây ăn quả 7.644,16ha; đất lâm nghiệp 28.523,89 ha Núi thấp, đồi, thung lũng. độ cao trung bình từ 300 ÷ 400m so với mực nước biển. Nơi thấp nhất có cao độ là 170m
38.254,02 ha (chiếm 43,97%) phân bố 18 xã, thị trấn gồm: Thị trấn, Mỹ An, Nam Dương, Phượng Sơn, Trù Hựu, Biên Sơn, Quý Sơn, Kiên Thành, Kiên Lao, Nghĩa Hồ, Hồng Giang, Giáp Sơn, Đồng Cốc, Phì Điền, Tân Hoa, Tân Quang, Biển Động, Thanh Hải. Diện tích đất nông nghiệp 29.189,28ha, trong đó: đất trồng lúa 3.832ha; đất trồng cây ăn quả lâm nghiệp 15.207,31ha; đất 9.790,55 ha Đồi thoải. Địa hình có độ chia cắt trung bình với độ cao trung bình từ 80 ÷ 120 m so với mực nước biển. Đát đai vùng này chủ yếu là đồi thoải.
Đặc điểm khí hậu thủy văn
1.317mm/năm
1.340mm/năm
1.013,7 mm/năm
987,8 mm/năm
81%/năm 23,30C Rừng sản xuất, cây ăn quả, đại gia súc Keo, vải, hông, na
+ Lượng mưa trung bình năm (mm) + Lượng bốc hơi trung bình năm (mm) + Tốc độ gió trung bình 1,1m/s + Độ ẩm trung bình + Nhiệt trung bình Cây trồng, vật nuôi chính Sản phẩm chính
1,2m/s 81%/năm 22,70C Cây ăn quả, cây lương thực, thực phẩm, gia súc, gia cầm Vải, hồng, na, bưởi, cam, lúa, ngô, rau các loại Tổng dân số 156.258 người; mật độ dân số 408 người/km2
Tổng dân số 56.251 người; mật độ dân số 115 người/km2
Dân số (tổng dân số, mật độ dân số)
Nguồn: UBND huyện Lục Ngạn (2006), Cục thống kê Bắc Giang (2014), UBND huyện Lục Ngạn (2014)
49
b. Điều tra phỏng vấn nông hộ
Phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn về các thông tin có liên quan đến
sản xuất nông nghiệp của hộ. Mẫu phiếu được thể hiện trong phụ lục số 38. Các
hộ đươc lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân lớp (lựa chọn theo tỷ lệ
số hộ tham gia sản xuất của từng loại hình sử dụng đất, các hộ được lựa chọn là
các hộ có kinh nghiệm sản xuất ở các xã điểm được lựa chọn ở mục a phần
2.3.1). Mỗi tiểu vùng điều tra 240 hộ, tổng số hộ đã điều tra là 480 hộ. Mẫu phiếu
điều tra được thể hiện trong phụ lục 38.
Bảng 2.2. Phân bổ mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu
Chia tiểu vùng
Loại hình sử dụng đất
Tổng số lượng mẫu phiếu
TV 1
TV 2
150 180
50 70
100 110
150
120
30
- Cây hàng năm - Cây ăn quả - Lâm nghiệp
480
240
240
Cộng
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục
Thống kê... của huyện Lục Ngạn. Đồng thời, thu thập các tài liệu liên quan ở các
viện nghiên cứu, các trường đại học.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu
Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tổ thành
nhiều loại khác nhau: Loại đất, loại cây trồng, các khoản chi phí, khả năng tiêu thụ...
Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, bằng phương
pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ tiêu qua các năm để
rút ra kết luận. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả được trình
bày bằng các bảng, biểu số liệu, bản đồ và biểu đồ.
2.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Để đánh giá hiệu quả của loại hình sử dụng đất hoặc kiểu sử dụng đất,
nghiên cứu dựa vào 3 nhóm chỉ tiêu là: kinh tế, xã hội, môi trường. Các chỉ tiêu
50
được đánh giá phân cấp ở 3 mức: cao, trung bình, thấp. Việc phân cấp dựa vào
tham thảo ý kiến của chuyên gia nông nghiệp, nhà quản lý, nông dân sản xuất
giỏi ở địa phương.
* Hiệu quả về kinh tế: áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
cho cây trồng theo cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (2009):
- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán.
- Chi phí trung gian: CPTG = CPVC + DVP + LV.
Trong đó: CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao
động gia đình);
VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu);
DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông);
LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động ngoài hoặc các nguồn khác.
- Giá trị gia tăng GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTGT/CPTG
- Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/CLĐ.
CLĐ - công lao động gia đình
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 3 mức độ: Cao
(H), trung bình (M) và thấp (L) được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Cao Trung bình Đơn vị Thấp Chỉ tiêu tính (H) (M) (L)
>70 50-70 <50 1. Giá trị sản xuất triệu đ/ha
>50 30 - 50 < 30 2. Giá trị gia tăng triệu đ/ha - -
<1,5 >2,0 1,5 - 2,0 - 3. Hiệu quả đồng vốn - Lần
- Hiệu quả kinh tế cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp
và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả kinh tế trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào
ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
51
- Hiệu quả kinh tế thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.
* Hiệu quả xã hội:
Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã sử
dụng 3 tiêu chí gồm:
- Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết
để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm;
- Khả năng đảm bảo đời sống thể hiện qua giá trị ngày công lao động
- Sự chấp nhận của người dân với LUT: thể hiện qua tỷ lệ dân được phỏng
vấn mong muốn tiếp tục phát triển LUT này.
Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Cao Trung bình Thấp Chỉ tiêu Đơn vị tính (H) (M) (L)
>70 50-70 <50 1. Giá trị ngày công 1000 đồng
>700 400 - 700 < 400 2. Công lao động - Công/ha/năm -
(%) 3. Sự lựa chọn của người - - >70 50 - 70 <50 dân
Tổng hợp xếp loại hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất như sau:
- Hiệu quả xã hội cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp
và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả xã hội trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở
mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.
* Hiệu quả về môi trường:
Sử dụng đất có tác động lớn đến môi trường đất và nước. Sử dụng đất
thích hợp không những có khả năng duy trì mà còn có khả năng cải thiện môi
trường trong đó có môi trường đất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng
52
tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như:
- Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thông qua mức độ sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất. Nếu phân
bón và thuốc BVTV sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp hiệu quả ở mức cao; nếu
sử dụng đúng phân khoáng và thuốc BVTV nhưng thiếu phân hữu cơ nhưng có
cây họ đậu trong hệ thống cây trồng thì xếp mức trung bình (duy trì độ phì);
không sử dụng đúng phân bón và thuốc BVTV xếp ở mức thấp (mức độ duy trì
và cải thiện độ phí có xu hướng giảm).
- Mức độ che phủ đất: thể hiện qua % thời gian che phủ trong năm, tính
theo thời gian sinh trưởng của một loại cây trồng từ gieo cấy đến thu hoạch, xác
định được số tháng đất được cây che phủ trong 1 năm, sau đó tính ra tỷ lệ %;
Các chỉ tiêu đánh giá được phân chia thành 3 cấp: cao (H), trung bình (M)
và thấp (L) thể hiện tại bảng 2.5
- Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm). Năng suất sinh học
được tính bằng tổng năng suất sản phẩm chính, sản phẩm phụ và phụ phẩm.
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường
của các kiểu sử dụng đất
Cao Trung Chỉ tiêu (H) bình (M) Thấp (L)
>20 10 - 20 <10 -
80-100 50-80 <50 -
Có xu Có xu 1. Năng suất sinh học (tấn/ha/năm) 2. % thời gian che phủ trong năm 3. Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất - Duy trì hướng tăng hướng giảm
Tổng hợp xếp loại hiệu quả môi trường cho các kiểu sử dụng đất như sau:
- Hiệu quả môi trường cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức
thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả môi trường trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu
nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả môi trường thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các
53
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.
2.3.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành
điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh
tế, xã hội và ảnh hưởng đến môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp.
Việc phân hạng thích hợp đất đai là việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất
của một loại sử dụng đất nào đó với đặc điểm và chất lượng của từng đơn vị đất
đai để xác định mức độ thích hợp. Mỗi tính chất đất đai sẽ có một mức thích hợp
sau khi đối chiếu với yêu cầu sử dụng đất của một loại sử dụng đất nào đó. Mỗi
đơn vị đất đai trong quá trình so sánh sẽ có nhiều cấp thích hợp riêng lẻ. Để xác
định được hạng chung nhất về khả năng thích hợp của một đơn vị đất đai đối với
một loại sử dụng đất nào đó, chúng tôi sử dụng phương pháp “yếu tố hạn chế”
hay còn gọi là “lấy giới hạn dưới” của FAO. Mức độ thích hợp đất đai được chia
ra 2 bộ: Thích hợp (Hạng rất thích hợp - ký hiệu S1; Hạng thích hợp vừa - ký hiệu
S2; Hạng ít thích hợp - ký hiệu S3) và không thích hợp - ký hiệu N.
2.3.6. Phương pháp phân tích đất
- Xác định pH của đất: Sử dụng máy đo pH. Tỷ lệ đất: dịch chiết là 1:5
- Xác định chất hữu cơ tổng số: phương pháp Walkley-Black
- Xác định N tổng số: Phương pháp Kjeldhal, công phá mẫu bằng axit
H2SO4, hỗn hợp xúc tác K2SO4, CuSO4 và bột Se.
- Xác định lân tổng số: Phương pháp so màu xanh Molipđen, công phá
mẫu bằng hỗn hợp axit H2SO4 và HClO4.
- Xác định P2O5 dễ tiêu: Phương pháp Oniani.
- Xác định K2O dễ tiêu: chiết bằng dung dịch CH3COONH4 1M, pH=7,
định lượng K trong dịch chiết bằng máy quang kế ngọn lửa.
- Xác định cation trao đổi và CEC: Phương pháp CH3COONH4 1M, pH = 7. Ca2+, Mg2+ của dịch chiết được đo bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử; K+, Na+, của dịch chiết được đo bằng quang kế ngọn lửa.
54
- Thành phần cơ giới: Phương pháp ống hút Robinson.
2.3.7. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất
Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 được Viện Quy hoạch
và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT) xây dựng, tách riêng phần
huyện Lục Ngạn. Kế thừa kết quả phân tích 150 phẫu diện đất của huyện Lục Ngạn
của viện Thổ nhưỡng Nông hóa, đào bổ sung 9 phẫu diện theo các loại đất chính để
phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện Lục Ngạn. Phương
pháp chọn điểm đào phẫu diện theo Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 1
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ
- Biên tập, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2010 tỷ lệ
1:50.000, tiến hành điều tra khoanh vẽ những biến động theo thống kê đất đai,
sau đó chỉnh lý, biên tập xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn năm 2011 tỷ lệ 1:50.000.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Sử dụng phần mềm chuyên ngành để số hoá và xây dựng các bản đồ đơn
tính gồm: Bản đồ đất, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ
chế độ tưới, bản đồ độ dốc trên cơ sở điều tra, khoanh vẽ chỉnh lý ngoài thực địa
và xử lý số liệu nội nghiệp. Sử dụng phần mềm ArcGIS để chồng xếp các bản đồ
chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xây dựng bản đồ thích hợp đất đai:
+ Đánh giá mức độ thích hợp của các LUT với từng đơn vị đất đai với các
mức độ: Thích hợp (Rất thích hợp - S1, Thích hợp - S2, Ít thích hợp - S3) và
Không thích hợp (N).
+ Sử dụng phần mềm chuyên ngành để tổng hợp, xây dựng và quản lý bản
đồ thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn ở tỷ lệ 1/50.000.
2.3.9. Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
Để làm cơ sở cho việc đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp
55
cần thiết phải có bộ chỉ tiêu mang tính tổng hợp. Trong điều kiện cụ thể của
huyện Lục Ngạn, là huyện miền núi với trình độ sử dụng đất so với mặt bằng
chung của vùng TDMNPB ở mức trung bình, chúng tôi lựa chọn bộ chỉ tiêu để
phân tích, đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp đối với từng kiểu sử
dụng đất thể hiện trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth và
Dumanski (1993), bao gồm:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được xã hội chấp nhận
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT
STT Tiêu chí Chỉ tiêu Nội dung
1 Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất Năng suất của các cây trồng trong LUT
Giá sản phẩm
2 Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn) tiêu
Khả năng thụ sản phẩm
3 Ký hiệu H M L H M L H M L H M L Có xu hướng tăng Ổn định Có xu hướng giảm Có xu hướng tăng Ổn định Không ổn định Dễ tiêu thụ Bình thường Khó tiêu thụ Cao Trung bình Thấp Hiệu quả môi trường của LUT
Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước
4 Khả thi về mặt kinh tế Hiệu quả kinh tế của LUT
5 Được xã hội chấp nhận Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình H M L H M Hiệu quả xã hội của LUT
56
L Thấp
Ghi chú: H: high (cao); M: medium (trung bình); L: low (thấp)
Với tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất của LUT được
chúng tôi đánh giá thông qua diễn biến năng suất của các cây trồng chủ lực (cây
trồng chính tham gia vào sự ổn định an ninh lương thực và cây trồng hàng hóa)
trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2013.
Tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá thông qua 2
chỉ tiêu là mức độ ổn định giá cả của nông sản chính của LUT và khả năng tiêu
thụ sản phẩm. Diễn biến giá nông sản phẩm được lấy theo mức giá trung bình
của năm trong giai đoạn 2010 đến 2013 và mức độ tiêu thụ sản phẩm được tổng
hợp từ kết quả điều tra nông hộ. Mức độ tiêu thụ sản phẩm của LUT cụ thể được
xác định khi có ≥ 60% số người được phỏng vấn nhận định cùng ý kiến.
Tiêu chí Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại
sự thoái hoá chất lượng đất và nước được xác định theo hiệu quả môi trường của
các LUT
Tiêu chí Khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo hiệu quả kinh tế của
các LUT.
Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá theo hiệu quả xã hội của
các LUT.
Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất như sau:
mức cao;
- Có tính bền vững cao (H): Không có tiêu chí nào ở mức thấp, ≥ 3 tiêu chí
mức cao; hoặc ≤1 chỉ tiêu ở mức thấp và ≥ 1 chỉ tiêu mức cao.
- Có tính bền vững trung bình (M): Không có tiêu chí mức thấp và ≤ 2 tiêu chí
- Có tính bền vững thấp (L): có ≥ 2 tiêu chí ở mức thấp.
2.3.10. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ
lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các nông dân sản xuất giỏi
trong huyện về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp.
- Phương pháp xây dựng mô hình
57
Sau khi đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện, chọn 3 mô hình có tính bền vững là mô hình trồng cây ăn quả (cây vải
thiều) có che phủ với diện tích 0,5ha (xã Tân Mộc), mô hình lúa - màu với diện
tích 0,15ha (xã Phì Điền), mô hình chuyên lúa với diện tích 0,1ha (xã Biển
Động); mô hình keo nguyên liệu với diện tích 0,5ha (xã Hộ Đáp) được theo dõi
vì đây là mô hình phù hợp với điều kiện địa hình có độ dốc lớn không thể trồng
cây hàng năm. Các mô hình được theo dõi trong 3 năm 2011, 2012, 2013 về quá
trình sản xuất, mức bón phân, công lao động, năng suất, giá bán, xác định hiệu
quả sử dụng đất của các mô hình thực nghiệm.
- Phương pháp dự báo: Các đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu
của đề tài và những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật nông nghiệp.
58
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục Quốc lộ 31, nằm trong vĩ tuyến 210 15’N và 210 15’N, kinh tuyến 1080 30’E và 1080
45’E, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông Bắc, có ranh giới tiếp giáp
như sau: Phía Bắc giáp huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn;
Phía Tây và Nam giáp huyện Lục Nam; Phía Đông giáp huyện Sơn Động và
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Huyện Lục Ngạn có tổng diện tích tự nhiên là 101.850,41 ha, với 30 đơn
vị hành chính được chia thành 2 tiểu vùng rõ rệt: vùng gò, đồi gồm 17 xã và 1 thị
trấn, vùng núi thấp gồm 12 xã. Thị trấn Chũ là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị
của huyện. Trên địa bàn huyện có các tuyến quốc lộ 31, quốc lộ 279, tỉnh lộ 285 và
290 chạy qua (Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn, 2013).
Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Lục Ngạn
59
3.1.1.2. Địa hình
Lục Ngạn là bồn địa được bao bọc bởi 2 dãy núi lớn là Bảo Đài ở phía
Bắc và Tây Bắc Yên Tử và Huyền Đinh ở phía Nam và Đông Nam, địa hình
được chia cắt thành 2 tiểu vùng rõ rệt là tiểu vùng núi thấp và tiểu vùng đồi, gò
SƠ ĐỒ ĐỊA HÌNH DẠNG 3 CHIỀU HUYỆN LỤC NGẠN
LẠNG SƠN
LỤC NAM
SƠN ĐỘNG
LỤC NAM
2 - 50 m 50 - 100 m 100 - 150 m150 - 200 m> 200 m
(Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn, 2013).
Hình 3.2. Sơ đồ địa hình của huyện Lục Ngạn
a. Tiểu vùng 1: chiếm gần 60% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, bao
gồm 12 xã là Sơn Hải, Cấm Sơn, Tân Sơn, Hộ Đáp, Phong Minh, Sa Lý, Phong
Vân, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc.
Tiểu vùng này bị chia cắt mạnh, độ dốc khá lớn, độ cao trung bình từ 150-200m. Trong vùng này, núi cao có độ dốc >250 chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên và có hai hồ lớn có tiềm năng phát triển du lịch là hồ Cấm Sơn và hồ
Khuôn Thuần…
b. Tiểu vùng 2: bao gồm 17 xã còn lại và 1 thị trấn. Diện tích chiếm trên
40% diện tích toàn huyện. Địa hình có độ chia cắt trung bình, hình lượn sóng, độ dốc trung bình từ 8 - 150, hướng dốc không ổn định, độ cao trung bình từ 80- 120m so với mực nước biển. Trong vùng này phần lớn là ruộng bậc thang, đồi
thoải, nhưng độ che phủ kém nên nhiều nơi bị xói mòn trơ sỏi đá, thường thiếu
nguồn nước tưới cho cây trồng, canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
60
3.1.1.3. Khí hậu
Số liệu khí tượng trung bình nhiều năm của huyện Lục Ngạn được thu
thập tại các trạm khí tượng trên địa bàn huyện, thể hiện trong bảng 3.1. Lục Ngạn
nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đông bắc Việt Nam. So
với các huyện khác trong tỉnh Bắc Giang, Lục Ngạn có lượng mưa thấp hơn.
Huyện Lục Ngạn nằm trong khu vực lòng trũng dọc theo lưu vực sông Lục Nam,
được bao bọc bởi vòng cung Đông Triều và dãy Bắc Sơn nên hầu như không có
bão tràn qua. Đặc điểm này đã tạo ra một vùng khí hậu độc đáo, khác biệt rõ rệt
với các vùng xung quanh.
Bảng 3.1. Một số yếu tố khí tượng của huyện Lục Ngạn
(số liệu trung bình giai đoạn 2000-2012)
Tháng
Tốc độ gió (m/s)
Số giờ nắng (giờ)
Độ ẩm tương đối (%)
Lượng bốc hơi (mm)
Lượng mưa (mm)
Nhiệt độ (0C) 15,55
1
76,40
74,70
1,10
21,20
79,00
2 3
16,75 19,95
54,90 58,70
64,90 73,60
1,20 1,20
23,90 39,60
80,00 82,00
4 5
24,00 27,20
97,10 181,70
85,90 110,90
1,30 1,30
101,00 169,00
82,00 80,00
6 7
28,40 28,55
166,20 182,10
96,30 94,40
1,20 1,10
213,00 254,20
82,00 83,00
8 9
27,90 26,55
165,60 167,80
73,30 75,60
1,00 0,90
253,60 173,60
85,00 84,00
10 11
24,00 20,35
159,10 138,20
85,20 83,70
1,00 1,00
85,50 35,80
81,00 78,00
12
16,90
119,80
82,30
1,00
15,30
78,00
23,00
1,10
1.567,70
1.000,80
1.386,00
81,00
Năm
Các thông số khí hậu của huyện cho thấy, điều kiện khí hậu tương đối ôn hòa với nhiệt độ dao động trong khoảng 15,5- 28,40C; lượng mưa được phân bố
tương đối đều từ tháng 4 đến tháng 10. Hiện tượng khô hạn chỉ xảy ra trong các
tháng 12, 1, 2 và 3 hàng năm.
Lục Ngạn cũng là vùng ít chịu ảnh hưởng của gió bão và những hiện
tượng thời tiết cực đoan như sương giá, ngập lụt, gió lào đồng thời có mùa đông
61
tương đối lạnh thích hợp để vải phân hóa mầm hoa, mùa xuân ít mưa phùn thích
hợp để hoa vải thụ phấn hình thành quả... đây là những yếu tố thuận lợi cho sinh
trưởng pháp triển nhiều loại cây ăn quả (nhất là vải thiều).
3.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn huyện có sông Lục Nam chảy qua dài gần 45km từ Đèo Gia
xuống Mỹ An, Phượng Sơn. Mực nước sông trung bình vào mùa lũ khoảng 4,5m, lưu lượng lũ lớn nhất: Qmax = 1.300 - 1.400 m3/s, lưu lượng nước mùa khô, nhỏ nhất Qmin = 1 m3/s.
Ngoài sông Lục Nam, trên địa bàn huyện còn có nhiều suối nhỏ, ao hồ. Hồ
Cấm Sơn có diện tích lớn nhất huyện 2.600ha, hồ Khuôn Thần diện tích 140ha và
hàng chục hồ chứa khác. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình, khả năng khai thác
nước phục vụ tưới trong sản xuất nông nghiệp còn thấp.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Kết quả phúc tra lại bản đồ đất của huyện tỷ lệ 1/50.000 (trên cơ sở tách
huyện Lục Ngạn từ bản đồ đất tỉnh Bắc Giang được viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp năm 2006) cho thấy, trong 66.547,62 ha đất nông nghiệp có 10 loại
đất trong đó đất đỏ vàng phát triển trên đá sét có diện tích lớn nhất chiếm tới
52,57% tổng diện tích đất nông nghiệp. Ngoài ra, huyện Lục Ngạn còn có
8.332,08ha đất chưa sử dụng, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng, có thể đưa vào
mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 3.2.
Đất phù sa không được bồi chua (Pc) phân bố chủ yếu ở các xã Phượng
Sơn, Mỹ An, Nam Dương, Tân Mộc, Tân Lập, Phú Nhuận…
Đất phù sa glây (Pg) phân bố chủ yếu ở xã Phượng Sơn.
Đất phù sa ngòi suối (Py) phân bố chủ yếu ở xã Cấm Sơn, Tân Sơn, Sơn
Hải, Kiên Thành…
Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) phân bố rải rác ở các xã, tập trung nhiều ở Xa
Lý, Phong Minh, Phong Vân, Biên Sơn, Đèo Gia, Phú Nhuận.
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) phân bố tập trung ở các xã Đèo Gia, Tân
Lập, Tân Mộc, Nam Dương, Cấm Sơn.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) tập trung nhiều ở các xã Tân Lập, Tân
62
Quang, Quý Sơn.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) tập trung nhiều ở các xã
Thanh Hải, Sơn Hải, Tân Sơn, Mỹ An…
Bảng 3.2. Các loại đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn
TT Tên đất Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỷ lệ %
66.547,62 88,87
Pc 2.292,38 3,0614
Pg 25,52 0,0341
Py 1.040,27 1,3893
Fs 34.983,32 46,719
Fq 10.498,89 14,021
Fp 868,92 1,1604
Fl 8.069,16 10,776
Hs 122,37 0,1634
D 458,14 0,6118
E 8.188,64 10,936 I Diện tích đất nông nghiệp 1 Đất phù sa không được bồi chua 2 Đất phù sa glây 3 Đất phù sa ngòi suối 4 Đất đỏ vàng trên đá sét 5 Đất vàng nhạt trên đá cát 6 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 7 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 8 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất 9 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 10 Đất xói mòn trơ sỏi đá
8.332,08 11,13 II Diện tích đất chưa sử dụng
74.879,70 100 III Diện tích vùng nghiên cứu
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs) chỉ có ở xã Phong Minh.
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) phân bố ở Phong Minh, Đèo Gia,
Tân Lập…
Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) phân bố nhiều ở các xã Cấm Sơn, Kiên Lao,
Kiên Thành, Giáp Sơn…
Như vậy, tài nguyên đất của huyện Lục Ngạn tương đối đa dạng có chất
lượng khác nhau được phân bố ở địa hình bằng, đồi thấp và núi thấp dốc. Đất đai
Lục Ngạn cho phép phát triển hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao.
3.1.2.2. Tài nguyên rừng
Theo số liệu Thống kê Đất đai ngày 1/1/2014, Lục Ngạn có diện tích lâm
nghiệp là 38.314,44ha, chiếm 37,62% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện.
63
Huyện Lục Ngạn có 28.260,26 ha diện tích đất rừng sản xuất và 10.054,18 ha đất
rừng phòng hộ. Những năm gần đây, diện tích rừng trồng đã được chú trọng đầu
tư phát triển và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, tạo giá trị sản xuất,
bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từ
sản xuất rừng chưa cao.
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế chung
Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước và của
tỉnh, với chính sách mở cửa trong công cuộc cải cách kinh tế, nền kinh tế của
huyện từng bước ổn định và phát triển ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực từ nông
nghiệp, thủy sản đến công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Đây là bước
tạo đà cho quá trình phát triển và chuyển dịch kinh tế trên địa bàn huyện và tạo cơ
sở cho sự phát triển các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa… cải thiện
đáng kể đời sống người dân trên địa bàn huyện cả về vật chất và tinh thần.
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện Lục Ngạn
giai đoạn 2001 - 2013
Tốc độ tăng trưởng (%/năm)
Nhóm ngành
2001-
2012-
Giá trị sản xuất (tỷ đồng) Năm
2011
2013
2000
2006
2011
2012
2013
1. Nông, lâm
337,69
790,83 1.485,01 2.272,02
2.474
14,41
8,89
nghiệp - thủy sản
2. Công nghiệp -
73,00
189,05
462,00
1.147,99
1.373
18,26
19,6
xây dựng
121,46
312,00
854,20
1.587,68
1.856
19,4
16,9
3. Dịch vụ
532.15
1.291.88 2.801.21 5.007,69 5.703,00
16,29
13,88
Tổng nền kinh tế
Từ số liệu thu thập tại Chi cục thống kê huyện, quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 của huyện, trong giai
đoạn từ 2001 - 2011, GTSX các ngành tăng bình quân 16,29% (GTSX năm 2000,
2011 theo giá năm 1994). Năm 2013, tốc độ tăng trưởng toàn nền kinh tế của
64
huyện là 13,88% (GTSX năm 2012, 2013 theo giá năm 2010). So sánh các ngành
trong giai đoạn này cho thấy, ngành thương mại - dịch vụ và ngành công nghiệp -
xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao, ngành nông lâm thủy sản có tốc độ tăng
trưởng thấp hơn nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của Lục Ngạn.
GTSX và tốc độ tăng trưởng của các ngành được thể hiện ở bảng 3.3.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với xu hướng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế của huyện cũng
chuyển dịch theo chiều hướng tích cực đúng với chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là giảm
tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp - thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng và thương mại, du lịch, dịch vụ.
Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện, tổng giá trị sản xuất của
huyện Lục Ngạn đã tăng từ 745,38 tỷ đồng năm 2000 lên 6.809,93 tỷ đồng năm
2013 (giá hiện hành) trong đó đóng góp của nhóm ngành công nghiệp - xây
dựng tăng nhanh trong khi tỷ trọng của nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thủy
66.57
70
Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ
60
53.43
46.79
50
43.3
40
32.1
31.64
sản giảm mạnh (hình 3.3).
%
27.59
30
18.28
20
24.6
21.57
18.98
15.15
10
0
Năm 2000
Năm 2006
Năm 2011
Năm 2013
Hình 3.3. Diễn biến cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nhóm ngành nông - lâm, thủy sản
Tổng hợp về giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành của ngành nông - lâm -
thuỷ sản của huyện Lục Ngạn được trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.4.
65
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất của ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản
(Theo giá hiện hành)
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2006
2011
2013
467.713 285.801
749.103 713.756
3.106.715 3.020.122
2.948.697,46 2.818.797,00
180.247 1.665
33.941 1.406
64.729 21.864
89.335,73 40.564,73
Tổng số - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản
Việc chuyển dịch sản xuất trong nội bộ nông nghiệp đạt kết quả, các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất, diện tích cây
lương thực giảm, diện tích rau, màu vụ đông và cây ăn quả tăng. Các mô hình
kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng bán công nghiệp ngày
càng phát triển. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2013 đạt 52,6 nghìn tấn,
tăng 24,07 nghìn tấn so với năm 2000, bình quân lương thực có hạt/đầu người
năm 2013 đạt 251kg/người/năm. Tuy nhiên, trong nhóm ngành nông nghiệp, tỷ
trọng ngành lâm nghiệp chỉ chiếm 3%, trong khi diện tích đất lâm nghiệp chiếm
95.59
97.21
95.28
61.11
Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản
38.54
4.53
3.03
2.08
1.38
0.36
0.7
0.19
% 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Năm 2000
Năm 2006
Năm 2011
Năm 2013
57% diện tích đất nông nghiệp.
Hình 3.4. Diễn biến cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản
giai đoạn 2000 - 2013
Trong những năm qua, nông nghiệp vẫn được xác định là thế mạnh của
Lục Ngạn. Huyện đã triển khai nhiều chương trình, đề án phát triển kinh tế nông
66
nghiệp nông thôn, tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, tích cực chỉ đạo
đổi mới cơ cấu giống lúa, trà lúa, xây dựng vùng lúa chất lượng cao nhằm nâng
cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Người dân trên địa bàn huyện đã thực hiện có
hiệu quả việc đổi mới cơ cấu giống, mùa vụ, tăng cường đầu tư thâm canh, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt, phù
hợp với thị trường vào sản xuất. Hệ số sử dụng đất canh tác từ 1,93 lần năm 2000
lên 2,2 lần năm 2006, và đến năm 2013 đạt 2,5 lần. Tuy đã có sự tăng trưởng
nhưng hiệu quả sử dụng đất của huyện còn thấp so với những địa phương khác.
3.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm
Theo số liệu trong Niên giám thống kê huyện Lục Ngạn, năm 2013 huyện Lục Ngạn có 212.509 người, mật độ dân số bình quân là 205 người/km2, trong đó
dân số thành thị chiếm 3,38% và dân số nông thôn chiếm 96,62%. Biến động dân
số qua các năm được thể hiện ở bảng 3.5. Do làm tốt công tác kế hoạch hóa gia
đình nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên được đảm bảo ở mức trên dưới 1%, chất
lượng dân số và tuổi thọ trung bình ngày càng cao.
Bảng 3.5. Biến động dân số của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013
Năm
Nội dung
2000
2005
2011
2013
186.389
200.600
208.523
212.509
Dân số trung bình hàng năm (người)
Phân theo giới tính
Nam
92.207
99.170
105.872
107.339
94.182
101.430
102.651
105.170
Nữ
Phân theo khu vực
6.471
6.700
7.035
7.191
Thành thị
Nông thôn
179.918
193.900
201.488
205.318
15,32
12,06
11,51
10,1
Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)
Huyện Lục Ngạn có nguồn lao động dồi dào 141.230 lao động, chiếm
khoảng 67,73% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 67%, còn 33% là lao
động phi nông nghiệp (chủ yếu là giáo viên, cán bộ quản lý hành chính và buôn bán
nhỏ lẻ) (theo niên giám thống kê năm 2013). Vấn đề giải quyết việc làm luôn được
67
các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Huyện đã có các chương trình lập dự án
cho vay vốn để giải quyết việc làm, khuyến khích tạo môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn, xuất khẩu lao động. Công tác đào tạo nghề
cho người lao động luôn được chú trọng.
3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
3.1.4.1. Giao thông
Hệ thống giao thông của huyện Lục Ngạn bao gồm: giao thông đường
thủy và đường bộ, cụ thể như sau:
a. Mạng lưới giao thông đường bộ:
Mạng lưới đường bộ bao gồm hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường
đô thị, đường xã và đường thôn xóm. Cụ thể như sau:
+ Các tuyến quốc lộ có chiều dài qua huyện là 65 km bao gồm:
- Quốc lộ 31 từ Phượng Sơn đến Biển Động dài 35 km
- Quốc lộ 279 từ ngã ba Tân Hoa đến giáp Lạng Sơn dài 30 km
+ Đường tỉnh lộ 290 điểm đầu Kép Hai điểm cuối Cống Lầu (giao với quốc
lộ 279) đi qua địa phận các xã Hồng Giang và Biên Sơn toàn tuyến dài 15 km.
+ Đường tỉnh lộ 289 (đường tỉnh 273 cũ): Điểm đầu từ thị trấn Chũ giao
với quốc lộ 31 điểm cuối tại Hồ Khuôn Thần đi các xã Trù Hựu, Kiên Thành,
Kiên Lao toàn tuyến dài 9,7 km.
+ Đường tỉnh 248 (đường tỉnh 285 cũ): Điểm đầu từ Sơn Dương giao với
quốc lộ 279 đến làng Vựa giáp danh với tỉnh Lạng Sơn, đi qua địa phận các xã
Phong Vân, Phong Minh, Sa Lý toàn tuyến dài 26 km.
+ Đường huyện, xã, thôn, xóm:
Mạng lưới đường huyện, xã có tổng chiều dài 570 km, trong đó có 24,7km
đường bê tông xi măng, 55,3 km đường đá dăm nhựa; 490 km đường cấp phối
đất và nền đất.
+ Hệ thống đường liên thôn, đường nội vùng đã hình thành và tương đối
ổn định tuy nhiên chất lượng đường thấp, gây khó khăn cho việc đi lại của nhân
dân, tương lai cần được cải tạo, nâng cấp.
68
b. Mạng lưới giao thông đường thủy:
Lục Ngạn có hệ thống giao thông đường thủy trên sông Lục Nam, chiều
dài khoảng 45 km, có thể phục vụ vận chuyển, giao lưu hàng hóa với các vùng
xuôi Hải Phòng, Hải Dương.
Như vậy, huyện Lục Ngạn có cả giao thông đường thủy và đường bộ
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng đường còn thấp,
một số tuyến đã xuống cấp gây khó khăn trong đi lại, đặc biệt là vào mùa mưa
cần được đầu tư, nâng cấp.
3.1.4.2. Thuỷ lợi
a. Hệ thống hồ, đập
Huyện Lục Ngạn có 11 Hồ đập trung thủy nông gồm: Khuôn Thần, Bầu
Lầy, Đá Mài, Dộc Bấu, Trại Muối, Đồng Cốc, Đồng Man, Làng Thum, Lòng
Thuyền, Hàm Rồng, Khe Kìm phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất canh tác của 14
xã là: Kiên Lao, Kiên Thành, Thanh Hải, Trù Hựu, Nghĩa Hồ, Hồng Giang, Biên
Sơn, Phì Điền, Tân Quang, Đồng Cốc, Biển Động, Quý Sơn, Tân Mộc.
Ngoài ra toàn huyện còn có 230 hồ đập nhỏ và 71 trạm bơm tưới, hàng năm
có thể tưới được khoảng 5.000 ha lúa 2 vụ, giải quyết được nhu cầu tưới và giữ ẩm
sườn đồi. Đây là một thế mạnh về thủy lợi so với các địa phương miền núi khác tạo
điều kiện thuận lợi cho cho Lục Ngạn có khả năng thâm canh cây ăn quả trên đồi.
Phần lớn các hồ, đập được khai thác sử dụng trên 35 năm, do thời gian
khai thác và sử dụng đã lâu nhưng chưa tu bổ, sửa chữa nên hầu hết đã xuống
cấp. Đập đất không đủ cao trình và hệ số mái thiết kế, mái đập thượng lưu không
có lát mái chắn sóng bị xói mòn ăn sâu vào thân đập, mái hạ lưu không có rãnh
thoát nước bị xói lở thành rãnh sâu; cống lấy nước có máy đóng mở và cánh cổng
cũ nát gây rò rỉ thất thoát nước và vận hành khó khăn; tràn xả lũ hầu hết là tràn
xả lũ tự nhiên chưa được gia cố... Vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn của hồ
chứa nhất là trong mùa mưa bão.
b. Hệ thống kênh mương
- Toàn huyện có tổng chiều dài kênh tưới: 390 km. Trong đó: kênh chính:
70 km; kênh cấp I: 170 km; kênh cấp II: 150 km.
69
Hầu hết kênh mương là kênh đất. Do đặc điểm địa hình miền núi nên hệ
thống mương dài lại men theo sườn đồi hay bị bồi lắng. Mặt khác kênh mương sử
dụng quá lâu, không được tu bổ và nạo vét thường xuyên nên bị bồi lắng, sạt lở với
khối lượng rất lớn, gây ách tắc dòng chảy rất khó khăn cho việc điều tiết nước.
Vì vậy, trong những năm tới cần đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, hoàn chỉnh
đập đất, tràn xả lũ, cống lấy nước và hệ thống kênh mương của 4 hồ Khuôn Thần,
Bầu Lầy, Đồng Man, Làng Thum. Tiếp tục xây dựng mới chùm hồ gồm các hồ
chứa: Hàm Rồng, Khe Sàng, Duồng, Khuôn Vố để tăng khả năng tưới phục vụ
sản xuất nông nghiệp và các cây trồng khác trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
3.1.4.3. Các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Theo quy hoạch của UBND tỉnh, trên địa bàn huyện có 4 cụm công nghiệp;
hiện nay 2 cụm đã được UBND tỉnh thành lập gồm cụm Cầu Đất - Phượng Sơn
với quy mô 50 ha, Cụm Trại Ba - Quý Sơn với quy mô 9 ha; 2 cụm này đã có
quy hoạch chi tiết và đang từng bước tiến hành đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và thu hút đầu tư; 2 cụm còn lại là cụm công nghiệp Đồng Lẻn- Biển Động và
cụm công nghiệp Hàm Rồng hiện nay đang từng bước tiến hành lập quy hoạch;
đồng thời huyện đề nghị bổ sung điểm công nghiệp Bãi Bằng xã Kiên Thành.
3.1.4.4. Hệ thống trạm, trại
Trên địa bàn huyện có trạm khuyến nông khuyến lâm, trạm bảo vệ thực
vật, các cửa hàng vật tư, các hợp tác xã nông nghiệp nên việc cung cấp phân bón,
vật tư cho người nông dân chủ động, dễ dàng hơn. Ngoài ra, trên địa bàn huyện
còn có công ty chế biến hoa quả xuất khẩu Bắc Giang, cửa hàng bán lẻ các loại
giống, phân bón và những vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, nền thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại
cây trồng, vật nuôi cho phép sản xuất nền nông nghiệp phong phú làm cơ sở cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế có sự
70
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp xây dựng,
dịch vụ - du lịch. Trong nông nghiệp, phát triển cây ăn quả là thế mạnh của
huyện, đặc biệt là cây vải thiều. Đời sống người dân được cải thiện cả về vật
chất và tinh thần.
Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, có trình độ thâm canh, có ý
thức hướng tới sản xuất hàng hóa, được chú trọng trong đào tạo nên hiệu quả sử
dụng đất tương đối cao.
Diện tích đất nông nghiệp còn nhiều, tạo điều kiện chuyển đổi một phần
diện tích cho các mục đích sử dụng khác mà không làm ảnh hưởng đến an ninh
lương thực.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống giao
thông, thủy lợi, thông tin liên lạc tạo điều kiện tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, phát triển nền kinh tế đa dạng.
- Hạn chế
Đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần cũng như trình độ dân trí còn
có sự chênh lệch giữa các vùng trên địa bàn huyện.
Cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp nhưng còn nghèo
nàn, nhất là đối với các xã vùng cao. Nhu cầu đất đai cho cải tạo nâng cấp cơ sở
hạ tầng sẽ gây áp lực chủ yếu đối với quỹ đất bằng.
Sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa đòi hỏi
quỹ đất ở, đất chuyên dùng phải tăng lên. Tất cả các ngành kinh tế - xã hội theo
định hướng phát triển đều đòi hỏi nhu cầu về quỹ đất không chỉ về quy mô diện
tích mà còn cả về vị trí. Điều đó gây áp lực lớn đối với quỹ đất nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng.
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn
Theo Thống kê đất đai ngày 1/1/2014 của huyện Lục Ngạn, tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 101.850,41ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 66,04 %,
đất phi nông nghiệp chiếm 26,32 % và đất chưa sử dụng chiếm 7,64%. Số liệu cụ
thể về hiện trạng sử dụng đất của huyện được thể hiện trong bảng 3.6.
71
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn
Mã
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ, (%) 100,00
101.850,41
Tổng diện tích tự nhiên
1
67.259,17
NNP
66,04
Đất nông nghiệp
1.1
28.835,33
SXN
28,31
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1
5.921,17
CHN
5,81
Đất trồng cây hàng năm
5.313,85
LUA
5,22
Đất trồng lúa
40,00
COC
0,04
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
567,32
HNK
0,56
Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2
22.914,16
CLN
22,50
Đất trồng cây lâu năm
1.2
38.314,44
LNP
37,62
Đất lâm nghiệp
1.2.1
28.260,26
RSX
27,75
1.2.2
10.054,18
RPH
9,87
Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ
1.2.3
RDD
Đất rừng đặc dụng
1.3
104,00
NTS
0,10
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.5
5,40
NKH
0,01
Đất nông nghiệp khác
2
26.807,45
PNN
26,32
Đất phi nông nghiệp
3
7.783,79
CSD
7,64
Đất chưa sử dụng
Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Lục Ngạn được thể hiện trang
bảng 3.6. Nhóm đất nông nghiệp vẫn chiếm diện tích chủ đạo (66,04% diện tích
tự nhiên) trong đó đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 38.314,44ha, chiếm
56,97% diện tích tự nhiên. Đất trồng cây lâu năm của huyện có diện tích khá lớn
22.914,16 ha (trong đó cây ăn quả chiếm 99,72%). Đất trồng lúa chỉ chiếm 7,9%
với diện tích 5.313,85 ha. Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 567,32 ha,
chiếm 0,84%. Còn lại là các loại đất: đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác, đất cỏ dùng vào chăn nuôi chỉ chiếm 0,22% diện tích đất nông nghiệp. Như
vậy, có thể thấy thế mạnh của Lục Ngạn là rừng trồng và cây ăn quả.
Đất phi nông nghiệp có diện tích 26.807,45 ha, chiếm 26,32% diện tích tự
nhiên. Trong nhóm đất này, đất có mục đích công cộng (phục vụ cho các công
trình giao thông, thủy lợi, năng lượng, bưu chính... ) chỉ chiếm 10,93%.
Đất chưa sử dụng có diện tích 7.783,79 ha, chiếm 7,64% diện tích tự
nhiên. Trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng với diện tích 7.725,98ha.
72
3.2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013
Là huyện vùng đồi núi nên Lục Ngạn có diện tích đất trồng lúa và đất nuôi
trồng thủy sản thấp nhưng quỹ đất để phát triển rừng sản xuất và cây ăn quả đặc
biệt là cây vải là rất lớn. Từ số liệu về đất đai giai đoạn 2000-2013 của huyện, biến
động diện tích đất nông nghiệp của huyện được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn
giai đoạn 2000 - 2013
Diện tích (ha)
Mục đích sử dụng
2000
2005
2011
2013
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
So sánh 2013 với 2000 (6)=(5)-(2)
66.547,62
67.259,17
22.225,88
45.033,29 60.871,59
Đất nông nghiệp
20.736,97 27.643,39
28.578,45
28.835,33
8.098,36
1. Đất sản xuất nông nghiệp
6.166,07
5.667,04
5.820,14
5.921,17
-244,90
1.1. Đất trồng cây hàng năm
5.556,39
5.206,53
5.313,85
-242,54
5.056,90
Đất trồng lúa
40,00
40,00
40,00
40,00
Đất cỏ phục vụ chăn nuôi
609,68
570,14
573,61
567,32
-42,36
Đất trồng cây hàng năm khác
22.758,31
22.914,16
8.343,26
14.570,9 21.976,35
1.2. Đất trồng cây lâu năm
24.260,31 33.217,23
37.903,80
38.314,44
14.054,13
2. Đất lâm nghiệp
6.510,7
27.995,62
28.260,26
21.749,56
14.636,0
Trong đó: Đất rừng sản xuất
36,01
59,97
104,00
67,99
10,97
3. Đất nuôi trồng thủy sản
5,40
5,40
5,40
4. Đất nông nghiệp khác
Có thể thấy, diện tích đất nông nghiệp năm 2013 của huyện tăng thêm
711,55 ha so với năm 2011, trong đó 415,20 ha tăng thêm là do đo đạc lại bản đồ
địa chính (trong đó: đất lúa tăng 112,93ha; đất cây ăn quả tăng 182,57ha; đất rừng
sản xuất tăng 75,71ha; đất nuôi trồng thủy sản tăng 43,99ha), 296,35ha là phần diện
tích đất đồi núi chưa sử dụng được đưa vào trồng rừng.
Trong giai đoạn 2000-2013, diện tích rừng sản xuất của Lục Ngạn đã tăng
21.749,56 ha, trên 4 lần so với năm 2000. Đất trồng cây lâu năm (chủ yếu là cây ăn
quả) cũng tăng 1,6 lần, đặc biệt diện tích trồng vải năm 2013 tăng gấp 3 lần năm
2000. Trong giai đoạn này, trên 25.000 ha đất chưa sử dụng được đưa vào trồng
73
rừng hoặc cây ăn quả; Diện tích đất lúa và đất cây hàng năm khác giảm 244,9ha,
chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp và trồng cây ăn quả do hạn chế về
nguồn nước tưới.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng gần 3 lần so với năm 2000 chủ yếu
là do huyện đã tận dụng các diện tích hồ sẵn có để phát triển nuôi cá.
Như vậy trong giai đoạn 2000-2013 huyện Lục Ngạn đã có chuyển biến
mạnh trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng giảm diện tích cây hàng
năm, tăng đất cây lâu năm và phát triển rừng sản xuất.
3.2.3. Tình hình sản xuất các cây trồng chính
a. Đối với cây hàng năm
- Cây lương thực
Cây lúa: Cây lúa giữ vai trò chủ đạo trong nhóm cây lương thực có hạt
Theo Niên giám thống kê năm 2013, diện tích gieo trồng năm 2013 là 8.663 ha,
năng suất trung bình đạt 50,55 tạ/ha. Diện tích trồng lúa tập trung nhiều ở tiểu
vùng 2, điển hình là các xã Quý Sơn, Phượng Sơn, Thanh Hải, Nam Dương, Mỹ
An…Năng suất lúa ở tiểu vùng 2 đạt 53,3 tạ/ha trong khi ở tiểu vùng 1 chỉ đạt
47,8 tạ/ha do điều kiện tự nhiên ở vùng này không thuận lợi cho trồng lúa. Hiện
nay Lục ngạn đang sử dụng cho vụ xuân bộ giống lúa Syn6, BTE-1, Thục Hưng
6, XL, Hoà gia 8. Các giống dùng cho vụ mùa là: BTE-1, Thục Hưng 6; Hoà gia
8. Đây là những giống lúa lai đã được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức, có
tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo và khả năng chống chịu khá. Lục Ngạn
còn có giống lúa đặc sản địa phương là nếp cái hoa vàng Phì Điền. Hiện nay diện
tích trồng giống này còn hạn hẹp (cả huyện khoảng 300ha). UBND xã Phì Điền đã
thành lập HTX sản xuất nếp hoa vàng Phì Điền đồng thời xây dựng chỉ dẫn địa
lý, thương hiệu cho sản phẩm này để mở rộng diện tích trong tương lai.
- Cây ngô: năm 2013 có diện tích là 2.120 ha và sản lượng đạt 8.948,5 tấn,
tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao như Phong Vân, Tân Sơn, Sơn Hải, Hộ
Đáp, Cấm Sơn. Những năm gần đây, trên địa bàn huyện đã có sự chuyển dịch
các giống ngô địa phương sang trồng các giống ngô lai chất lượng cao như:
NK 4300; CP919; CP 999, Bioseed 9698...
74
- Cây rau màu
Diện tích gieo trồng rau, đậu các loại năm 2013 là 3.620 ha, sản lượng thu
hoạch khoảng 37 nghìn tấn, tăng khoảng 30 nghìn tấn so với năm 2000.
Cây rau, đậu được trồng chủ yếu trên đất lúa vào vụ đông, phần diện tích
chuyên rau rất ít và manh mún. Cơ cấu các loại rau trồng trong cả 2 tiểu vùng như
cải các loại, ăn củ như su hào, cà rốt, cà chua… Mùa vụ rau khá linh hoạt từ vụ
xuân, vụ hè, vụ thu, vụ đông, tuy vậy vụ đông là chủ yếu.
Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là lạc (435 ha) và đậu tương (220 ha).
Vừng, mía, thuốc lá, bông trồng rải rác với diện tích không đáng kể. Mùa vụ sản
xuất chính cây công nghiệp hàng năm là vụ xuân hè.
Cây hàng năm khác: Diện tích cây hàng năm khác hiện nay là 173ha trong
đó chủ yếu là cây thức ăn gia súc với diện tích là 150 ha.
Bảng 3.8. Diễn biến diện tích, năng suất một số cây trồng chủ yếu
Loại cây trồng
Năm 2000
Năm 2011
Năm 2013
của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 -2013
TT I. Diện tích gieo trồng (ha)
1 Lúa 2 Ngô 3 Rau các loại 4 Đậu các loại 5 Đậu tương 6 Lạc 7 Vải 8 Hồng 9 Na
8.640,00 2.260,00 2.390,00 1.030,00 210,00 460,00 18.595,00 540,00 100,00
8.663,00 2.120,00 2.580,00 1.040,00 220,00 435,00 17.810,00 255,00 74,00
8.420,00 520,00 799,00 799,00 135,00 309,00 6.356,10 286,00 538,00
II. Năng suất cây trồng (tạ/ha)
1 Lúa 2 Ngô 3 Rau các loại 4 Đậu các loại 5 Đậu tương 6 Lạc 7 Vải 8 Hồng 9 Na
51,66 40,65 124,27 23,26 19,71 26,35 64,67 50,00 40,00
51,64 42,21 331,41 26,39 20,09 27,08 40,33 49,77 40,74
33,05 13,63 71,36 8,74 7,85 10,83 27,33 5,77 38,49
75
b. Đối với cây ăn quả
Tổng diện tích cây ăn quả năm 2013 đạt 22.851,47 ha tăng so với diện tích
trồng năm 2000 là 12.636 ha. Trong đó: 17.810 ha vải thiều, 255 ha hồng, 74 ha na;
580 ha cam, quýt; 91 ha chanh; 825 ha nhãn; 98 ha xoài; và các cây ăn quả khác.
Tổng sản lượng quả tươi ước đạt 136.793 tấn tăng 116.143 tấn so với năm 2000.
+ Cây vải là cây ăn quả thế mạnh của huyện Lục ngạn với diện tích
17.810 ha. Đây là vùng trồng vải tập trung lớn nhất của miền Bắc. Sản lượng vải
thiều hàng năm dao động từ 60.000- 80.000 tấn cho giá trị thu nhập từ 500-780 tỷ
đồng. Cây vải được trồng ở tất cả các xã trên địa bàn huyện, nhưng tập trung
nhiều nhất ở Quý Sơn, Kiên Thành, Nam Dương, Biên Sơn.
+ Các cây ăn quả hàng hóa khác: Hồng phân bố tập trung ở các xã tiểu
vùng 2 như Giáp Sơn, Tân Quang, Thanh Hải, Trù Hựu, Quý Sơn; cây na phân
bố ở các xã như Thanh Hải, Trù Hựu, Quý Sơn, Phượng Sơn; cây có múi mới
được đưa vào trồng chủ yếu là cam Canh và bưởi Diễn tập trung nhiều ở các xã
Tân Quang, Tân Mộc, Hồng Giang, Thanh Hải, Phượng Sơn.
Trong 3 loại cây ăn quả là vải, hồng và na (là những loại cây ăn quả có
diện tích lớn và ổn định) thì cây vải vẫn là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
với giá trị sản xuất cao (trung bình 76,8 triệu/ha/năm), 51,3 triệu đồng thu nhập
hỗn hợp, giá trị ngày công là 128 nghìn đồng và hiệu quả đồng vốn là 2,01 lần.
Với 5.700 ha vải canh tác theo quy trình VietGAP hiệu quả kinh tế cao hơn so
với canh tác truyền thống từ 1,3-1,5 lần. Trong hai cây ăn quả còn lại là hồng và
na thì cây hồng có hiệu quả kinh tế cao hơn na, vì thế người dân lựa chọn trồng
hồng nhiều hơn trồng na và diện tích hồng hiện tại cao hơn na 3,4 lần. Cây có
múi mới được trồng trên địa bàn huyện vài năm gần đây cũng cho hiệu quả kinh
tế khá cao, góp phần nâng cao thu nhập cho nhiều nông hộ.
c. Đối với sản xuất lâm nghiệp
Lục Ngạn có diện tích đất lâm nghiệp 38.314,44 ha, chiếm 37,62% tổng
diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở tiểu vùng 1. Trong đó, diện tích đất
rừng sản xuất 28.260,26 ha, đất rừng phòng hộ 10.054,18 ha, nhưng do quá trình
khai thác nhiều năm tài nguyên rừng đã cạn kiệt. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm
2013 chỉ chiếm khoảng 3,17% tỷ trọng nhóm ngành Nông - lâm - thủy sản. Rừng
76
trồng chủ yếu là keo nguyên liệu giấy và keo lấy gỗ, tập trung chủ yếu ở các xã
vùng cao. Trồng keo nguyên liệu giấy mang lại hiệu quả kinh tế kém hơn trồng
keo lấy gỗ nhưng người dân vẫn lựa chọn trồng keo bán làm nguyên liệu giấy
chủ yếu do thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, hợp với điều kiện kinh tế hạn hẹp
của người dân địa phương.
Hiện nay, trên địa bàn huyện còn khoảng 7.783,79 ha đất chưa sử dụng và
đất lâm nghiệp nhưng chưa trồng rừng (trong đó đất đồi núi chưa sử dụng và núi
đá không có rừng cây chiếm 99,42%, còn lại 0,58% là đất bằng chưa sử dụng
phân bố nhỏ lẻ, rải rác). Trong giai đoạn tới, cần tăng cường phủ xanh diện tích
này bằng rừng trồng để duy trì được môi trường sinh thái bền vững và cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.
Những hạn chế trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp là tuy đã có bước phát
triển nhưng chưa đủ mạnh, chủ yếu ở những vùng có Dự án hỗ trợ, chưa tận dụng
hết tiềm năng sẵn có của địa phương. Thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn
định, các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế lâm nghiệp chủ yếu thực hiện ở khâu
“đầu vào”; các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh có quy mô nhỏ, hoạt động
kém hiệu quả, lâm sản tiêu thụ chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị lâm
sản, khó khăn tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm.
3.2.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Theo số liệu của phòng Nông nghiệp huyện Lục Ngạn (2013), các loại sử
dụng đất của huyện Lục Ngạn tương đối đa dạng, được thể hiện ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Diện tích các loại sử dụng đất của huyện
TV1 TV2 Tổng
TT Các loại sử dụng đất 1 Chuyên lúa 950,00 500,00 450,00
2 Lúa màu 4.363,85 981,85 3.382,00
3 Chuyên màu 446,00 332,62 113,38
4 22.851,47 7.600,00 15.251,47
5 28.260,26 19.166,71 9.093,55
6 10.387,59 9.488,71 898,88 Cây ăn quả Rừng sản xuất Loại sử dụng đất khác
67.259,17 38.069,89 29.189,28 Tổng diện tích đất nông nghiệp
77
Loại hình sử dụng đất có diện tích lớn nhất là rừng sản xuất với 28.260,26
ha chiếm 42,02% tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện. Cây keo được trồng
để lấy gỗ và làm nguyên liệu giấy, phần lớn tập trung ở TV1. Thứ hai là cây ăn
quả với tổng diện tích 22.851,47 ha chiếm 33,98% tổng diện tích đất nông nghiệp
của huyện. Cây ăn quả có diện tích lớn và ổn định trên địa bàn huyện là vải, na,
hồng, cam, bưởi. Loại hình sử dụng đất lúa - màu và chuyên lúa chỉ chiếm 7,9%
diện tích đất nông nghiệp. Loại hình chuyên màu có tỷ lệ thấp nhất với 0,66%
60,00%
52,25%
50,35%
50,00%
Chuyên lúa
40,00%
31,15%
Lúa màu
Chuyên màu
24,92%
30,00%
19,96%
20,00%
11,59%
Cây ăn quả Rừng sản xuất Loại sử dụng đất khác
10,00%
2,58%
3,08%
1,54%
1,31%
0,39%
0,87%
0,00%
Tiểu vùng 2
Tiểu vùng 1
diện tích đất nông nghiệp
Hình 3.5. Tỷ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2013
a. Hiệu quả kinh tế
Từ kết quả điều tra 480 hộ ở 2 tiểu vùng chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu
quả kinh tế của từng cây trồng. Kết quả tổng hợp số liệu điều tra được thể hiện
trong phụ lục 7. Theo kết quả tổng hợp, có thể nhận thấy nhóm cây ăn quả lâu
năm, nhất là cây vải là cây trồng có diện tích ổn định mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất trên cả 2 tiểu vùng. Nhóm cây lâm nghiệp như cây keo nguyên liệu là
cây có hiệu quả thấp nếu tính đơn thuần về phương diện kinh tế. Đối với các cây
hàng năm trồng trên tiểu vùng TV2 có các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế như GTSX
cũng như GTGT tính trên 1 ha cao hơn ở TV1. Nguyên nhân chính là các điều
kiện sản xuất nói chung kể cả điều kiện tự nhiên, đất đai, nguồn nước tưới và đầu
tư thâm canh của người dân ở TV2 tốt hơn so với TV1.
78
* Theo kiểu sử dụng đất
Kết quả điều tra cho thấy, TV2 có các kiểu sử dụng đất phong phú đa
dạng hơn so với TV1. Trong bảng 3.10 và 3.11 thể hiện những loại hình sử dụng
đất phổ biến nhất của 2 tiểu vùng, có 26 kiểu sử dụng đất TV2 so với 20 kiểu sử
dụng đất TV1, trong đó nổi bật nhất về tính đa dạng các kiểu sử dụng đất là của
loại hình lúa - màu ở TV2 cũng như ở TV1. Về hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng
đất trên 2 tiểu vùng, tổng hợp từ số liệu điều tra có những nhận xét như sau:
- Trên cùng kiểu sử dụng đất (kể cả đối tượng cây hàng năm hay lâu
năm) các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 đơn vị hecta, trên đồng vốn chi phí
sản xuất hay trên công lao động ở tiểu vùng đồi, gò bình quân vẫn cao hơn so với
tiểu vùng núi thấp.
- Nếu so sánh chung các kiểu sử dụng đất trên cả 2 tiểu vùng, những kiểu
sử dụng đất sau đây có chỉ tiêu hiệu quả GTSX/ha và GTGT/ha cao nhất đó là:
Đỗ tương - Lúa mùa - Khoai tây (STT 13 trên vùng đồi, gò), tiếp đến là Lúa
Xuân - Lúa mùa - Cà chua (STT 9 trên vùng đồi thấp), đứng thứ 3 là Lúa xuân -
Lúa mùa - Khoai tây (STT 8 trên vùng đồi, gò).
Còn hiệu quả sử dụng vốn GTGT/CPTG, kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao
nhất thuộc về công thức Đỗ tương - Lạc (STT 19 vùng đồi gò) và tiếp đến là Đỗ
tương - Lạc (STT 13 vùng núi thấp), đứng thứ 3 là Lúa Xuân - Đỗ tương - Cải
các loại (STT 11 vùng đồi, gò). Chi tiết về hiệu quả các kiểu sử dụng đất còn lại
xem ở bảng 3.10 và 3.11. Như vậy các kiểu luân canh cây ngắn ngày với sự có
mặt của rau đậu đỗ lạc mang lại hiệu quả cao so với canh tác thuần cây lương
thực lúa ngô và cây khoai lang.
Số liệu trong bảng 3.10 cho thấy trong 20 kiểu sử dụng đất có 6 kiểu sử
dụng đất có hiệu quả kinh tế đạt ở mức cao với giá trị sản xuất đạt từ 64,41-81,46
triệu/ha/năm, GTGT đạt từ 50,09-61,88 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,70-3,76
lần. Đó là các kiểu sử dụng đất số 4, 7, 9, 10, 11. Có 8 kiểu sử dụng đất cho hiệu
quả kinh tế ở mức trung bình là kiểu số 2, 3, 5, 6, 8, 14, 15, 16. Các kiểu sử dụng
đất còn lại đều cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Trong số các cây ăn quả thì na
79
và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy diện tích hai loại cây này nhiều
năm nay không được mở rộng trên đất Lục Ngạn. Cây keo (kể cả làm nguyên
liệu và lấy gỗ) cũng cho hiệu quả kinh tế thấp.
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1
GTSX CPTG GTGT HQ đồng vốn Phân
STT
Kiểu sử dụng đất
cấp
Triệu đồng/ha
(lần)
Loại hình chuyên lúa
38,23
14,46
23,77
1,64
L
LX - LM
1
Lúa màu
2
52,53
19,76
32,77
1,66 M
LX - LM - ngô đông
3
LX - LM - Khoai lang
51,13
20,37
30,76
1,51 M
4
80,23
21,25
58,98
2,78
H
LX - LM - lạc
5
69,73
20,38
49,35
2,42 M
LX - LM - cải các loại
6
60,64
21,19
39,45
1,86 M
LX - LM - đỗ tương
7
75,09
20,28
54,81
2,70
H
LX - đỗ tương - cải các loại
8
53,76
18,88
34,88
1,85 M
Đỗ tương - LM - ngô
9
73,35
18,94
54,41
2,87
H
Lạc - LM - ngô
10
71,95
19,55
52,40
2,68
H
LX - lạc - khoai lang
81,46
20,37
61,09
3,00
H
11 Đỗ tương - LM - lạc
Chuyên màu
12
Ngô - khoai lang
27,20
11,22
15,98
1,42
L
64,41
13,53
50,88
3,76
H
13 Đỗ tương - lạc
Cây ăn quả
75,50
26,20
49,30
1,88 M
14 Vải
15
Cam
68,69
21,25
47,44
2,23 M
16
67,80
20,12
47,68
2,37 M
Bưởi
17 Na
40,00
15,30
24,70
1,61
L
45,00
17,00
28,00
1,65
L
18 Hồng
Rừng sản xuất
9,21
2,35
6,86
2,92
L
19 Keo (nguyên liệu)
11,90
3,47
8,43
2,43
L
20 Keo (lấy gỗ)
80
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2
Phân
GTSX CPTG GTGT HQ đồng
STT
Kiểu sử dụng đất
cấp
vốn (lần)
Triệu đồng/ha
Chuyên lúa
45,05
15,14
29,91
1,98
L
1 LX-LM
Lúa màu
M
1,85
20,56
37,99
58,55
M
1,92
20,15
38,70
58,85
H
3,06
21,06
64,49
85,55
H
3,17
21,15
67,10
88,25
H
1,72
33,07
56,98
90,05
H
2,37
21,67
51,38
73,05
H
1,84
41,31
75,89
117,20
H
1,76
43,89
77,06
120,95
H
1,95
35,62
69,43
105,05
H
3,68
20,42
75,08
95,50
M
2,24
19,22
43,03
62,25
H
2,02
39,97
80,93
120,90
H
3,02
18,61
56,14
74,75
H
3,12
18,20
56,85
75,05
H
3,53
19,72
69,53
89,25
2 LX-LM - ngô đông 3 LX-LM- Khoai lang 4 LX-LM - lạc 5 LX-LM- cải các loại 6 LX-LM- su hào 7 LX-LM - đỗ tương 8 LX-LM - khoai tây 9 LX-LM - cà chua 10 LX-LM - bắp cải 11 LX - đỗ tương - cải các loại 12 Đỗ tương - LM - ngô 13 Đỗ tương - LM - khoai tây 14 Lạc - LM - ngô 15 LX - lạc - khoai lang 16 Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu
L
1,62
10,43
16,87
27,30
H
2,51
32,09
80,56
112,65
H
4,50
12,45
56,05
68,50
17 Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây 18 19 Đỗ tương - lạc
Cây ăn quả
H
2,16
24,50
53,00
77,50
20 Vải Cam
M
2,26
21,43
48,37
69,80
21
M
2,38
20,10
47,90
68,00
22
Bưởi
L
1,61
15,30
24,70
40,00
L
1,65
17,00
28,00
45,00
23 Na 24 Hồng
L
2,69
2,35
6,32
8,67
L
2,03
3,47
7,04
10,50
Rừng sản xuất 25 Keo (nguyên liệu) 26 Keo (lấy gỗ)
81
Số liệu về hiện quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 được
thể hiện trong bảng 3.11. Tiểu vùng 2 có điều kiện tự nhiên đặc biệt là điều kiện
địa hình và đất đai thuận lợi hơn tiểu vùng một nên chi phí sản xuất ở tiểu vùng
này thấp hơn, năng suất cây trồng hàng năm cao hơn.
Trong số 26 kiểu sử dụng đất có tới 15 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh
tế cao (trong khi tiểu vùng 1 chỉ có 6 kiểu), với GTSX dao động trong khoảng
68,5 - 120,95 triệu đồng/ha/năm, GTGT đạt 51,38 - 80,93 triệu đồng/ha và
HQĐV đạt 2,02 - 4,50 lần. Có 5 kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế trung bình
và 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Các kiểu sử dụng đất cho
hiệu quả kinh tế ở mức thấp cũng vẫn rơi vào các công thức luân canh cây lương
thực và khoai lang (STT 1, 17). Trong số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu
quả kinh tế thấp riêng vải cho hiệu quả kinh tế ở mức cao. Chính vì vậy diện tích
vải trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây luôn được mở rộng ở tiểu vùng này.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở 2 tiểu vùng được thể hiện ở
bảng 3.12 và 3.13.
- Xét về khả năng thu hút số lượng ngày công lao động các loại hình sử
dụng đất cho thấy: Loại sử dụng đất lúa - rau màu cần nhiều lao động nhất với
670 - 860 công lao động/ha, tiếp đến là chuyên màu và chuyên lúa từ 440 - 480
công lao động/ha; loại hình sử dụng đất cây ăn quả và rừng sản xuất cần ít lao
động hơn, cụ thể cây ăn quả cần từ 200 - 400 công lao động/ha, rừng sản xuất
cần từ 300 - 360 công lao động/ha. Những loại hình sử dụng đất thu hút nhiều
công lao động có thể khẳng định được hiệu quả xã hội cho những vùng mà nền
kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp, chưa thoát khỏi tính tự cấp tự túc như một
số xã ở TV1 của huyện Lục Ngạn, khi mà đa phần lực lượng lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Về giá trị ngày công lao động, kết quả điều tra nông hộ cho thấy: hầu hết
các kiểu sử dụng đất ở TV 2 cho giá trị cao hơn TV 1. So sánh giá trị ngày công của
các loại hình sử dụng đất thì nhìn chung nhóm các LUT trồng cây ăn quả cho giá trị
ngày công cao hơn cả, tiếp đến là loại hình lúa - màu, chuyên màu, chuyên lúa.
82
Trong tất cả các kiểu sử dụng đất, kiểu Lạc - Khoai tây (STT 18 ở TV2) có giá trị
ngày công cao nhất, rừng sản xuất ở cả 2 TV cho giá trị ngày công thấp nhất. Như
vậy, có thể thấy, ở những vùng gò đồi loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả cho giá
trị ngày công cao, hơn nữa số công lao động/ha thấp nên cây ăn quả vẫn được người
dân trên địa bàn huyện tập trung đầu tư hơn các loại sử dụng đất khác, giúp cho việc
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1
huyện Lục Ngạn
STT
Kiểu sử dụng đất
Công LĐ (công/ha)
GTNC (1000 đ)
Phân cấp
Sự lựa chọn của người dân (%)
Chuyên lúa
480
49,53
55,00
LX - LM
1
L
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
750 730 710 850 730 860 760 740 720 720
43,69 42,14 83,07 58,06 54,04 63,74 45,89 73,53 72,78 84,85
45,00 40,00 72,00 90,00 75,00 80,00 73,00 71,00 60,00 80,00
L L H H H H L H H H
Lúa màu LX - LM - ngô đông LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - đỗ tương LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc
Chuyên màu
12 13
520 480
30,73 106,00
48,00 56,00
L M
Ngô - khoai lang Đỗ tương - lạc
Cây ăn quả
Vải Cam
14 15 16 17 18
400 410 405 360 230
123,25 115,71 117,73 68,61 121,74
98,00 90,00 90,00 43,00 45,00
H H H L L
Bưởi Na Hồng
Rừng sản xuất
19 20
300 360
22,87 23,43
98,00 75,00
L L
Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
Ghi chú: H: cao; M: trung bình; L: thấp
83
Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2
huyện Lục Ngạn
STT
Kiểu sử dụng đất
Công LĐ (công/ha)
Phân cấp
Sự lựa chọn của người dân (%)
GTNC (1.000 đồng)
Chuyên lúa
440
67,97
60,00
LX-LM
1
M
2
L
40,00
54,27
700
Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang
3
L
40,00
56,08
690
75,00
670
4
H
96,25
5
H
95,00
82,84
810
6 7
H H
75,00 75,00
74,00 74,46
770 690
LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây
8
H
85,00
103,96
730
9
H
82,00
96,32
800
10
H
74,00
86,78
800
H
80,00
89,38
840
LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại
H
73,00
58,95
730
H
71,00
106,49
760
11 12 Đỗ tương - LM - ngô 13 Đỗ tương - LM - khoai tây 14
H
71,00
79,07
710
M
60,00
81,22
700
H
80,00
99,33
700
Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang 15 16 Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu
L
48,00
33,07
510
M
65,00
154,92
520
M
56,00
116,77
480
17 Ngô - khoai lang 18 Lạc - Khoai tây 19 Đỗ tương - lạc
Cây ăn quả
H
80,00
132,50
400
20 Vải Cam 21
H
90,00
117,97
410
22
H
90,00
118,27
405
Bưởi
L
40,00
82,33
300
L
45,00
140,00
200
23 Na 24 Hồng
L L
98,00 60,00
300,00 360,00
21,06 19,54
Rừng sản xuất 25 Keo (nguyên liệu) 26 Keo (lấy gỗ)
Ghi chú: H: cao; M: trung bình; L: thấp
84
c. Hiệu quả môi trường
Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục
Ngạn, chúng tôi đánh giá thông qua: tỷ lệ thời gian che phủ trong năm; mức đầu tư
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm).
Số liệu chi tiết về các chỉ tiêu phân cấp cho từng tiểu vùng được thể hiện trong
phụ lục số 11. Kết quả phân cấp tổng hợp hiệu quả về môi trường cho cả hai tiểu
vùng được thể hiện trong bảng 3.14.
- Xét về tỷ lệ thời gian che phủ trong năm cho thấy:
Trong 5 loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn, loại hình
cây ăn quả và rừng sản xuất có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%.
Riêng đối với rừng sản xuất, Lục Ngạn đã chú trọng phát triển lâm nghiệp không
chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghề rừng mà góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái. Diện tích đất lâm nghiệp tăng lên 1,5 lần, độ che phủ rừng trên
địa bàn huyện đã tăng từ 23,82% năm 2000 lên 48,8% năm 2013.
Loại hình sử dụng đất lúa màu cũng có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm
cao từ 59-90%. Loại hình chuyên màu có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm thấp
từ 52-60%. Chuyên lúa có tỷ lệ che phủ thấp nhất đạt 52%. Tỷ lệ thời gian che
phủ được thể hiện ở Phụ lục số 11.
- Mức đầu tư phân bón: Kết quả tổng kết của FAO trên phạm vi toàn thế
giới cho thấy bón phân không cân đối có thể làm giảm 20-50% năng suất cây
trồng. Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề về mức bón phân
trên địa bàn huyện như sau: Các hộ dân đã sử dụng kết hợp đủ cả 3 loại phân bón
là đạm, lân và kali. Hầu hết các loại cây trồng đều được bón lượng phân bón hóa
học trong khoảng được khuyến cáo của Cục trồng trọt nhưng lượng phân chuồng
được bón lại thấp hơn tiêu chuẩn đối với nhiều cây trồng, chủ yếu là cây rau màu
như khoai lang, cà chua, na. Cây trồng được bón phân chuồng gần với tiêu chuẩn
nhất là cây lúa, ngô và một số cây ăn quả như cam, bưởi. Mức bón phân của các
cây trồng được thể hiện tại phụ lục số 8.
85
Bảng 3.14. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
của huyện Lục Ngạn
STT
Kiểu sử dụng đất
Tiểu vùng 1 Tiêu Tiêu chí 3 chí 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 1
Tiểu vùng 2 Tiêu Tiêu chí 3 chí 2
Phân cấp
Phân cấp
Chuyên lúa
1
M
H
M
M
M
H
M
M
H H H H - H
-
LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - ĐT - cải các loại
H L H H - H - - - H H
-
Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang
M M H M - M - - - M M - H H M
H L H H - H - - - H H - H M H
- - H H - H H M
H H M
M M H M M M M H M M M M H H M
H L H H H H H L H H H H H M H
H H H H H H H H H H H H H H M
H L H H H H H L H H H H H H M
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ĐT - LM - ngô 13 ĐT-LM-khoai tây 14 15 16 ĐT - LM - lạc Chuyên màu
M
L
H
L
M
H
L
L
M M M
L H H
H H L
L H L
17 Ngô - khoai lang 18 Lạc - Khoai tây 19 Đỗ tương - lạc
Cây ăn quả
H H H H H
H H H L H
M M M M M
H H H L H
H H H H H
H H H L H
M M M M M
H H H L H
20 Vải Cam 21 22 Bưởi 23 Na 24 Hồng
H H
H H
H H
H H
H H
H H
H H
Rừng sản xuất H 25 Keo (nguyên liệu) 26 Keo (lấy gỗ) H Ghi chú: Tiêu chí 1: Độ che phủ; Tiêu chí 2: Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất; Tiêu chí 3: Năng suất sinh học (tấn/ha/năm);H: cao; M: trung bình; L: thấp
Tổng hợp kết quả điều tra nông hộ về mức bón phân so với khuyến cáo,
có thể thấy: mức bón phân đối với loại hình sử dụng đất chuyên lúa đúng khuyến
86
cáo; loại hình sử dụng đất lúa - màu có kiểu sử dụng đất không đúng so với
khuyến cáo là lúa xuân - lúa mùa - khoai lang, lúa xuân - lúa mùa - cà chua, lúa
xuân - lạc - khoai lang; loại hình sử dụng đất chuyên màu có 1 kiểu sử dụng đất
không đúng so với khuyến cáo là ngô - khoai lang; loại hình sử dụng đất cây ăn
quả có 1 kiểu sử dụng đất không đúng so với khuyến cáo là cây na.
Bên cạnh yếu tố sử dụng phân bón thì vấn đề thuốc bảo vệ thực vật đang
là vấn đề quan tâm hiện nay. Đối với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Lục
Ngạn, hiện nay người dân thường dùng chủ yếu là: thuốc chữa bệnh (bệnh uốn lá,
rầy nâu... trên lúa và các cây hàng năm khác. Bệnh Sương Mai, bệnh khô cành
đối với cây ăn quả); thuốc trừ sâu chủ yếu là bọ xít, sâu đục thân, đục quả; phân
bón lá. Thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên địa bàn huyện đều nằm trong
danh mục cho phép và theo khuyến cáo của khuyến nông huyện.
Về mức độ thích hợp của các cây trồng trên địa bàn huyện, chúng tôi nhận
thấy, canh tác lúa và cây họ đậu của người dân trên địa bàn có truyền thống từ
lâu, canh tác thuần thục, cho năng suất ổn định, đặc biệt cây họ đậu còn có tác
dụng cải tạo đất.
Khi luân canh cây lúa với cây họ đậu sẽ làm giảm sự suy thoái đất vì sự
thay đổi chế độ nước và cây trồng sẽ giảm mầm bệnh, chế độ ô xy hóa khử thay
đổi cũng giúp chất hữu cơ trong đất khoáng hóa tốt hơn giải phóng dinh dưỡng
cho cây trồng. Hơn nữa cây họ đậu có tác dụng cải tạo đất rất tốt do có khả năng
cố định Nitơ phân tử, làm giảm được việc sử dụng đạm vô cơ.
- Chỉ tiêu năng suất sinh học cho biết khả năng sản xuất của cây trồng trên
đất. Năng suất sinh học lớn đồng nghĩa với việc tăng cường lượng chất hữu cơ
cho đất mặt. Trên địa bàn huyện, các loại hình sử dụng đất có năng suất sinh học
cao là rừng sản xuất và lúa - màu; nhóm cây ăn quả và loại hình sử dụng đất
chuyên lúa có năng suất sinh học ở mức trung bình; kiểu sử dụng đất có năng
suất sinh học thấp là đỗ tương - lạc.
Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất được thể
hiện ở bảng 3.14. Các kiểu sử dụng đất 2 lúa - cây vụ đông (ngô, lạc, đỗ tương, rau,
khoai tây), Lúa xuân - Đậu tương - cải các loại, Đậu tương - Lúa mùa - ngô, Lúa
xuân - lạc - khoai lang, lạc - khoai tây, cam, bưởi, vải, hồng và rừng trồng đều có
87
hiệu quả môi trường ở mức cao. Các kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trường ở mức
thấp đều do bón phân không hợp lý và thời gian che phủ quá thấp.
3.3. Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện
Lục Ngạn
3.3.1. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
a. Các tiêu chí đánh giá tính bền vững
Tính bền vững của các LUT được đánh giá qua 5 nguyên tắc sử dụng đất
bền vững của Smyth và Dumanski (1993), bao gồm:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được xã hội chấp nhận
(1) Khả năng duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất được đánh giá
qua tính ổn định và tăng năng suất của các cây trồng trong LUT. Xét năng suất
các cây trồng chủ lực và ổn định trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010-
2013 có thể thấy: các cây trồng cho năng suất có xu hướng tăng là lúa xuân,
nhóm cây rau, màu (cải các loại, cà chua, khoai tây, bắp cải, xu hào), cây công
nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương), cây ăn quả (cam, bưởi); các cây trồng cho
năng suất ổn định là vải, na, hồng, lúa mùa, keo; các cây trồng cho năng suất
có xu hướng giảm là ngô, khoai lang. Kết quả đánh giá năng suất cây trồng
của kiểu sử dụng đất để phân cấp chỉ tiêu về “Khả năng duy trì và nâng cao các
hoạt động sản xuất” được trình bày trong phụ lục số 14.
Kết quả đánh giá năng suất cây trồng tham gia vào các LUT cho thấy:
Tiểu vùng 1: có 9 kiểu sử dụng đất có năng suất có xu hướng tăng là các kiểu số
1, 4-7, 11, 13, 15, 16; có 6 kiểu sử dụng đất có năng suất ổn định là các kiểu số
2, 14, 17- 20; có 5 kiểu sử dụng đất có năng suất có xu hướng giảm là các kiểu
số 3, 8, 9, 10, 12. Tiểu vùng 2: có 14 kiểu sử dụng đất có năng suất có xu hướng
tăng là các LUT số 1, 4-10, 16, 18, 19, 21, 22; có 7 kiểu sử dụng đất có năng
suất ổn định là các kiểu số 2, 11, 20, 23- 26; có 5 kiểu sử dụng đất có năng suất
88
giảm là các kiểu sử dụng đất số 3, 12, 14, 15, 17.
(2) Khả năng làm giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá qua
tính ổn định về giá nông sản và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Giá nông sản ổn
định và khả năng tiêu thụ sản phẩm dễ dàng tạo điều kiện cho người dân có thể
lên kế hoạch sản xuất ổn định, giảm được những rủi ro về thị trường, không lo bị
tình trạng được mùa mất giá.
Từ kết quả điều tra giá sản phẩm của các loại cây trồng trong giai đoạn
2010-2013 cho thấy: các cây trồng có giá có xu hướng tăng là nhóm cây rau màu
(cải các loại, cà chua, khoai tây, bắp cải, xu hào), cây ăn quả (cam, bưởi); các
cây trồng có giá ổn định là cây lúa, đậu tương, lạc, vải, na, hồng, keo; các cây
trồng có giá không ổn định là ngô, khoai lang. Kết quả điều tra giá sản phẩm của
các loại cây trồng ở phụ lục số 13. Chúng tôi phân cấp chỉ tiêu về giá sản phẩm
của các kiểu sử dụng đất tại phụ lục số 15. Kết quả cho thấy: Tiểu vùng 1: có 2
kiểu sử dụng đất có giá có xu hướng tăng là các kiểu sử dụng đất số 15, 16; có 13
kiểu sử dụng đất có giá ổn định là các kiểu sử dụng đất số 1, 4-8, 11, 13, 14, 17-
20; có 5 kiểu sử dụng đất có giá không ổn định là các kiểu sử dụng đất số 2, 3, 9,
10, 12. Tiểu vùng 2: có 2 kiểu sử dụng đất có giá tăng là các kiểu sử dụng đất số
21, 22; có 19 kiểu sử dụng đất có giá ổn định là các kiểu số 1, 4-13, 16, 18, 19, 20,
23-26; có 5 kiểu có giá không ổn định là các kiểu số 2, 3, 14, 15, 17.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở phụ
lục số 15. Ở tiểu vùng 1: có 4 kiểu sử dụng đất có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở
mức dễ tiêu thụ là các kiểu sử dụng đất số 5, 7, 15, 16; có 8 kiểu sử dụng đất có
khả năng tiêu thụ sản phẩm ở mức bình thường là các kiểu sử dụng đất số 1, 4, 6,
11, 13, 14, 19, 20. Các kiểu sử dụng đất có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở mức khó
tiêu thụ là 2, 3, 8, 9, 10, 12, 17, 18. Ở tiểu vùng 2: có 10 kiểu sử dụng đất có khả
năng tiêu thụ sản phẩm ở mức dễ tiêu thụ là các kiểu sử dụng đất số 5, 6, 8-13, 18,
21, 22; có 8 kiểu sử dụng đất có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở mức bình thường là
các kiểu sử dụng đất số 1, 4, 7, 16, 19, 20, 25, 26. Các kiểu sử dụng đất có khả
năng tiêu thụ sản phẩm ở mức khó tiêu thụ là 2, 3, 12, 14, 15, 17, 23, 24.
(3) Tiêu chí bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống
lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước được chúng tôi đánh giá thông qua hiệu
89
quả môi trường của các kiểu sử dụng đất. Những kiểu sử dụng đất có hiệu quả
môi trường cao chính là những kiểu sử dụng đất có khả năng bảo vệ tiềm năng
của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước
tốt. Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường được thể hiện trong bảng 3.14.
(4) Tính Khả thi về mặt kinh tế được chúng tôi đánh giá qua hiệu quả
kinh tế của từng kiểu sử dụng đất và được thể hiện trong bảng 3.10 và 3.11. Chỉ
những kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao mới có tính khả thi cao về mặt
kinh tế. Kết quả phân cấp được tổng hợp trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 1
STT
LUT
Tiêu chí 3
2
4
5
1
Mức bền vững
Chuyên lúa
LX - LM
1
M
L
M
L
L
H
Lúa màu
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
L L M M M M L L L M
M M H M M H M H H H
H L H H H H H H H M
L L H H H H L H H H
L L H H H H L L L H
M L H H H H L L L H
LX - LM - ngô đông LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - đỗ tương LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu
12 13
L M
L H
L L
L M
L M
L H
Ngô - khoai lang Đỗ tương - lạc
Cây ăn quả
14 15 16 17 18
M H H L L
M M M L L
H H H L H
H H H L L
M H H L L
M H H M M
Vải Cam Bưởi Na Hồng
Rừng sản xuất
19 20
M M
H H
L L
L L
L L
Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
M M Ghi chú: Tiêu chí 1- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Tiêu chí 2- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Tiêu chí 3- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; Tiêu chí 4- Khả thi về mặt kinh tế; Tiêu chí 5- Được xã hội chấp nhận; H: cao; M: trung bình; L: thấp
90
(5) Được xã hội chấp nhận
Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá thông qua hiệu quả xã hội
của các LUT và được tổng hợp trong bảng 3.12, 3.13.
b. Đánh giá chung mức độ bền vững đối của các kiểu sử dụng đất
Từ kết quả tổng hợp 5 tiêu chí, mức độ bền vững của các kiểu sử dụng đất
trên 2 tiểu vùng của huyện được thể hiện ở bảng 3.15 và 3.16.
Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa: trong loại sử dụng đất này chỉ có 1
kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa; kết quả đánh giá cho thấy ở tiểu vùng 1
kiểu sử dụng đất này có mức bền vững thấp nhưng ở tiểu vùng 2 kiểu sử dụng
đất này có mức bền vững trung bình.
Từ số liệu trong bảng 3.15 cho thấy, ở tiểu vùng 1 có 7 kiểu sử dụng đất
được đánh giá bền vững ở mức cao là các kiểu số 4, 5, 6, 7, 11, 15 và 16. Có 2
kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức trung bình là các kiểu số 13 và
14. Số 11 kiểu còn lại đều có mức bền vững thấp.
Từ số liệu trong bảng 3.16 cho thấy, ở tiểu vùng 2 có 13 kiểu sử dụng đất
được đánh giá bền vững ở mức cao là các kiểu số 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 13, 16, 18,
20, 21, 22. Có 3 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức trung bình là
các kiểu số 1, 9 và 19. Số 10 kiểu còn lại đều có mức bền vững thấp.
Như vậy ta thấy do điều kiện canh tác của tiểu vùng 2 thuận lợi hơn, chi
phí sản xuất và các điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi hơn nên số kiểu sử dụng đất
có tính bền vững cao ở tiểu vùng 2 cao hơn tiểu vùng 1.
LUT chuyên lúa ở tiểu vùng 1 chỉ đạt mức bền vững thấp trong khi ở tiểu
vùng 2 đạt mức bền vững trung bình. Sở dĩ LUT này ở tiểu vùng 1 có tính bền
vững kém là do chi phí tưới tiêu và chăm sóc cao dẫn đến hiệu quả kinh tế kém,
người dân không mặn mà lắm với việc trồng và phát triển diện tích lúa.
LUT lúa màu ở tiểu vùng 1 có 5/10 kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao
(kiểu số 4, 5, 6, 7, 11); 5/10 kiểu có tính bền vững thấp (2, 3, 8, 9, 10). Ở tiểu
vùng 2 trong số 15 kiểu sử dụng đất có tới 9 kiểu có tính bền vững cao (kiểu số 4,
5, 6, 7, 8, 10, 11, 13, 16); có 01 kiểu có tính bền vững trung bình (kiểu số 9) và
05 kiểu có tính bền vững thấp (2, 3, 12, 14, 15).
91
Bảng 3.16. Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 2
Tiêu chí
STT
LUT
3
4
5
2
1
Mức bền vững
1
M
L
M
M
M
H
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
H L H H H H H L H H H H H H M
M M H H H H H H H H M H H H H
L L H H H H H H H H H H H M H
L L H H H H H M H H L H L L H
L L M M M M M M M M L M L L M
M L H H H H H H H H L H L L H
17 18 19
L H L
L H H
L M M
L H M
L M M
L H H
20 21 22 23 24
H H H L H
H M M L L
H H H L L
H H H L L
M M H H H H L M L M
25 26
H H
L L
L L
L L
M M M M
Chuyên lúa LX - LM Lúa màu LX - LM - ngô đông LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - su hào LX - LM - đỗ tương LX - LM - khoai tây LX - LM - cà chua LX - LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
Ghi chú: Tiêu chí 1- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Tiêu chí 2- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Tiêu chí 3- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; Tiêu chí 4- Khả thi về mặt kinh tế; Tiêu chí 5- Được xã hội chấp nhận; H: cao; M: trung bình; L: thấp
LUT chuyên màu ở tiểu vùng 1 chỉ có tính bền vững trung bình và thấp
trong khi tiểu vùng 1 có kiểu lạc - khoai tây có tính bền vững cao, 02 kiểu còn lại
có tính bền vững trung bình và thấp.
Trong nhóm cây ăn quả hồng và na có tính bền vững thấp trong khi cam
92
và bưởi có tính bền vững cao ở cả hai tiểu vùng. Cây vải có tính bền vững cao ở
tiểu vùng 2 nhưng chỉ có tính bền vững trung bình ở tiểu vùng 1.
LUT rừng trồng đều có tính bền vững kém ở cả hai tiểu vùng do mang lại
hiệu quả kinh tế quá thấp, dù nó mang lại hiệu quả về môi trường cao.
3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình
sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn
Để làm rõ các yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất với từng
loại sử dụng đất chúng tôi tiến hành đánh giá và phân tích, kết quả được thể hiện ở
bảng 3.16.
Bảng 3.17. Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình
sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Thuận lợi
Khó khăn
Loại sử dụng đất Chuyên lúa
- Địa hình bị chia cắt, là vùng núi nên
độ dốc lớn.
Tiểu vùng Tiểu vùng 1
- Diện tích chủ động được nước tưới
- Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của người dân - Chi phí đầu tư ban đầu thấp
tại các xã vùng cao còn thấp
- Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất lượng nông sản không đồng đều. - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi)
Lúa - màu
- Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn. - Diện tích chủ động được nước tưới
tại các xã vùng cao còn thấp
- Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của người dân Chi phí đầu tư ban đầu thấp
Cây ăn quả
- Quy trình sản xuất đơn giản - Sử dụng ít công hơn sản xuất rau màu - Phù hợp với trình độ lao động của người dân
- Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất lượng nông sản không đồng đều. - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi) - Thị trường tiêu thụ khó khăn, không có các cơ sở bảo quản và sơ chế rau -Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3 hàng năm, Độ dốc lớn - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống đường giao thông chưa đáp
ứng được yêu cầu
- Thị trường tiêu thụ khó khăn (với vải do chín tập trung và sản lượng lớn), giá cả không ổn định
93
Thuận lợi
Khó khăn
Tiểu vùng
Loại sử dụng đất Rừng trồng
- Phù hợp với trình độ lao
động của người dân
- Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị - Hiệu quả kinh tế thấp (do chu kỳ sản xuất dài, (10-11 năm)
Chuyên lúa
Tiểu vùng 2
- Diện tích chủ động được nước tưới tại các xã vùng thấp mới được 70-80% - Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất
lượng nông sản không đồng đều.
-Phần lớn điều kiện địa hình, thổ nhưỡng phù hợp với cây trồng -Không đòi hỏi nhiều công lao động -Được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước - Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của người dân - Có điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, tương đối phù hợp
Lúa màu
- Phù hợp với trình độ lao
động của người dân
- Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi) Cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng hơn vùng 1 nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất
- Có điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu tương đối phù hợp
Cây ăn quả
- Vùng này có diện tích được tưới lớn hơn tiểu vùng núi thấp - Phù hợp với trình độ lao động của người dân
- Có điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu phù hợp - Sử dụng ít công hơn sản xuất rau màu
-Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3 hàng năm - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống đường giao thông chưa
đáp ứng được yêu cầu
Rừng trồng
-Phù hợp với trình độ lao động của người dân
-Không đòi hỏi nhiều công lao động -Được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước
- Thị trường tiêu thụ khó khăn (với vải do chín tập trung và sản lượng lớn), giá cả không ổn định. - Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị - Hiệu quả kinh tế thấp (do chu kỳ sản xuất dài, từ 6-11 năm) -Do hiệu quả kinh tế thấp nên không được ưu tiên trong phân bổ quỹ đất
94
Ở tiểu vùng 1: Khó khăn chính của tiểu vùng là độ dốc cao, địa hình chia
cắt, diện tích tưới chủ động và bán chủ động thấp, trình độ lao động thấp và cơ sở
hạ tầng chưa được đầu tư nhiều. Ở tiểu vùng này, người dân chủ yếu trồng cây ăn
quả và rừng sản xuất, là loại hình phù hợp nhất với điều kiện của vùng. Sản xuất
lúa và rau màu còn manh mún và cho hiệu quả thấp.
Ở tiểu vùng 2: tiểu vùng này có độ dốc thấp hơn, cơ sở hạ tầng được chú
trọng đầu tư, diện tích tưới chủ động và bán chủ động lớn hơn tiểu vùng núi thấp.
Ngoài ra, trình độ lao động cao hơn tiểu vùng núi thấp. Ở tiểu vùng này, điều kiện
tự nhiên như nền thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình rất phù hợp với cây ăn quả. Ngoài
ra, cây lúa và rau màu cũng được chú trọng nhằm cung cấp lượng thực và rau thực
phẩm cho người dân.
Ngoài ra, vấn đề về thị trường cho sản phẩm (cây ăn quả, cây lâm nghiệp),
công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đều là những khó khăn đối với cả 2
vùng. Cơ sở hạ tầng yếu kém cũng là yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất và
giao lưu hàng hóa.
3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.4.1.1 Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cần xây dựng các bản đồ đơn tính, các
bản đồ đơn tính này được xây dựng dựa vào các chỉ tiêu phân chia các mức độ khác
nhau một cách rõ ràng. Việc xác định các yêu tố và chỉ tiêu phân cấp của bản đồ đơn
vị đất đai là rất quan trọng, nó không những đảm bảo tính chính xác của bản đồ đơn
vị đất đai mà còn phản ánh đúng các nhu cầu sử dụng đất cho các loại sử dụng đất
đai và điều kiện đất đai. Theo chỉ dẫn của FAO (1976), để đánh giá các đặc tính đất
có thể sử dụng các yếu tố: tính chất của đất (loại đất, các tính chất vật lý, hóa học
của đất); các đặc tính về địa hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương đối, độ cao); các
tính chất về nước (tình hình tưới, tiêu, úng ngập); các tính chất về khí hậu (lượng
mưa, nhiệt độ, bức xạ, độ ẩm), các tính chất của thực vật, động vật, vị trí địa lý.
Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn, chúng tôi chọn 5
chỉ tiêu phân cấp đó là: loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, chế độ nước
và độ dốc. Chi tiết về chỉ tiêu phân cấp được thể hiện ở bảng 3.18.
95
Bảng 3.18. Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp
phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Ký hiệu
Các chỉ tiêu
Phân cấp các chỉ tiêu
Mã hoá
G1
Đất phù sa không được bồi chua
G2
Đất phù sa glây
G3
Đất phù sa ngòi suối
G4
Đất đỏ vàng trên đá sét
G5
Đất vàng nhạt trên đá cát
1. Loại đất
G6
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
G7
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
G8
Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất
G9
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
G10
SL1
SL2
SL3
2. Độ dốc
SL4
SL5
Đất xói mòn trơ sỏi đá 0 - 3o 3 - 8o 8 - 15o 15 - 20o 20 - 25o > 25o
SL6
T1
Thành phần cơ giới nhẹ
T3
3. Thành phần cơ giới
Thành phần cơ giới trung bình
T4
Thành phần cơ giới nặng
> 100cm
D1
70 - 100 cm
D2
4. Độ dày tầng đất mịn
50 - 70 cm
D3
<50cm
D4
Ir1
Tưới chủ động
Ir2
5. Khả năng tưới
Tưới bán chủ động
Ir3
Tưới nhờ nước trời
96
Loại đất (G): Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,
nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là điều kiện về đất... Đất có hưởng
rất lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Mỗi loại cây trồng
chỉ thích hợp với một loại đất nhất định. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh giá mức
độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể.
Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là khó khăn cho phát triển loại cây
trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát triển loại cây khác. Đồng thời cũng cần
xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh hưởng của đất đai đối với sản
xuất một loại cây trồng cụ thể.
Thành phần cơ giới (T) của đất ảnh hưởng tới hóa tính của đất như: sự tích
lũy và phân giải mùn, khả năng hấp phụ, tính đệm, tính oxi hóa - khử của đất và
chế độ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây của đất. Thành phần cơ giới ảnh hưởng
tới sự hoạt động của vi sinh vật đất nên ảnh hưởng tới hoạt tính sinh học của đất.
Thành phần cơ giới quyết định cơ bản lựa chọn thích hợp cơ cấu từng loại cây
trồng (màu, cây công nghiệp ngắn ngày hay lúa nước), các phương thức canh tác,
làm đất, giữ nước, phân bón…
Chế độ tưới (Ir): Nước rất quan trọng đối với các quá trình hoá học, lý
học, sinh hoá học xảy ra trong đất. Nhờ có nước hoà tan các chất dinh dưỡng, cây
trồng và các sinh vật khác mới hút được. Chế độ tưới quyết định khả năng cung
cấp nước cho cây trồng. Đặc biệt đối với Lục Ngạn, do đặc điểm địa hình, chế độ
tưới rất quan trong đối với việc phát triển nông nghiệp.
Độ dốc (Sl): Ảnh hưởng lớn đến khả năng trồng trọt mà không làm suy
thoái đất, xói mòn rửa trồi, trồng cây ở độ dốc hợp lý sẽ là yếu tố góp phần vào
việc bảo vệ đất dốc và phát triển nông nghiệp bền vững.
Độ dày tầng đất (D): ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng và phát triển
của các loại cây trồng khác nhau, tới điều kiện canh tác và hiệu quả kinh tế.
3.4.1.2 Xây dựng bản đồ đất
Bản đồ đất huyện Lục Ngạn tỷ lệ l/50.000 được biên tập từ bản đồ đất tỉnh
97
Bắc Giang tỷ lệ 1/100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp có hiệu
chỉnh và phúc tra lại từ số liệu phân tích của 150 phẫu diện đất kế thừa của Viện
nông hóa Thổ nhưỡng và 9 phẫu diện đào bổ sung. Số liệu diện tích các loại đất
vùng nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.19 (diện tích đất nông nghiệp năm
2011). Các loại đất có mã chỉ tiêu từ G1 đến G10.
Bảng 3.19. Các loại đất huyện Lục Ngạn
Ký
Mã chỉ
Diện tích
Tỷ lệ
STT
Loại đất
tiêu
(ha)
(%)
hiệu
G1
Pc
2,25
2.292,38
1 Đất phù sa không được bồi chua
G2
Pg
0,03
25,52
2 Đất phù sa glây
G3
Py
1,02
1.040,27
3 Đất phù sa ngòi suối
G4
Fs
34.983,32
34,35
4 Đất đỏ vàng trên đá sét
G5
Fq
10.498,89
10,31
5 Đất vàng nhạt trên đá cát
G6
Fp
0,85
868,92
6 Đất nâu vàng trên phù sa cổ
G7
Fl
7,92
8.069,16
7 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
G8
Hs
0,12
122,37
8 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất
G9
D
0,45
458,14
9 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
E
8,04
G10
8.188,64
10 Đất xói mòn trơ sỏi đá
66.547,62
65,34
Tổng diện tích đất nông nghiệp
100
101.850,41
Tổng diện tích tự nhiên
Các loại đất của huyện Lục Ngạn có tính chất chính như sau:
+ Đất phù sa không được bồi chua: Đất có phản ứng chua đến chua ít.
pHKCl dao động từ 4,5-5,5. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt nghèo,
tương ứng là 0,48% và 0,04%. Lân tổng số và dễ tiêu trong đất tầng mặt dao
động trong khoảng từ trung bình đến giàu. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo. Lượng
bazơ trao đổi và CEC trung bình đến khá, CEC của đất thường có giá trị
>10lđl/100 g đất. Đất có thành phần cơ giới phổ biến là thịt pha cát. Đại diện cho
loại đất này là phẫu diện LNC 03, được miêu tả ở phụ lục số 22.
98
Bảng 3.20. Một số tính chất hóa học của của phẫu diện đất phù sa
không được bồi chua huyện Lục Ngạn
Hàm lượng tổng số,
Hàm lượng dễ tiêu
pH
Độ sâu
(%)
(mg/ 100g)
(cm)
N
H2O KCl OC
P2O5 K2O
P2O5
K2O
0 - 30
5,7
4,7
0,48
0,04
0,06
0,22
15,71
3,87
30 - 50
6,2
5,4
0,27
0,04
0,04
0,36
6,49
3,87
50 - 70
6,1
5,5
0,35
0,03
0,03
0,34
5,07
2,56
70 - 100
6,0
5,3
0,21
0,03
0,03
0,52
5,29
2,56
Bazơ trao đổi
Thành phần cấp hạt
CEC
BS
Độ sâu
(%)
(meq/100g
(meq/100g đất)
(cm)
(%)
đất)
Ca2+ Mg2+ K+ Na+
sét
limon
cát
0 - 30
5,15
2,80
0,53 0,08
13,28
64,5
5,6
84
10,4
30 - 50
5,42
2,05
0,33 0,04
14,94
52,5
9,9
79,7
10,4
50 - 70
4,63
2,05
0,14 0,04
16,14
42,5
10,8
79,6
9,6
70 - 100
5,51
2,42
0,18 0,08
15,92
51,4
15,3
72,2
12,5
+ Đất phù sa glây: Loại đất này được hình thành từ sản phẩm phù sa trong
điều kiện dư ẩm yếm khí mạnh, vì vậy quá trình glây xuất hiện khá rõ. Đất có
phản ứng chua ít tới rất chua ( pHKCl dao động từ 3,5 - 4,7) độ no bazơ thấp
(<50%). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt dao động trong khoảng từ
trung bình đến giàu. Lân tổng số và dễ tiêu trong đất tầng mặt khá giàu. Kali tổng
số cao nhưng kali dễ tiêu thường ở mức nghèo. CEC của đất thường có giá trị
dao động 12 - 16 lđl/100 g đất. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến
nặng. Đất có thành phần cơ giới phổ biến là thịt pha cát. Đại diện cho loại đất này
là phẫu diện LNC 31, được miêu tả ở phụ lục số 26.
99
Bảng 3.21. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa glây
huyện Lục Ngạn
Hàm lượng tổng số,
Hàm lượng dễ tiêu
pH
(%)
(mg/ 100g)
Độ sâu (cm)
N
H2O KCl OC
P2O5 K2O
P2O5
K2O
0 - 20
4,7
3,8
1,88
0,15
0,13
1,36
2,80
4,10
20 - 40
6,0
4,7
0,65
0,07
0,03
1,82
0,15
3,08
40 - 80
5,7
4,1
0,48
0,06
0,04
2,06
0,15
4,61
80 - 120
4,7
3,5
0,36
0,05
0,03
2,26
0,15
4,61
Bazơ trao đổi
Thành phần cấp hạt (%)
(meq/100g đất)
Độ sâu (cm)
BS (%)
CEC (meq/100g đất)
Ca2+ Mg2+ K+ Na+
sét
limon
cát
0 - 20
2,01
1,45
0,05 0,12
15,02
24,2
33,2
36,5
30,3
20 - 40
1,84
1,40
0,04 0,15
15,10
22,7
36
28,8
35,2
40 - 80
1,75
2,16
0,06 0,16
14,90
27,7
35,1
35
29,9
80 - 120
1,58
1,86
0,06 0,18
13,64
27,0
34,4
34,1
31,5
+ Đất phù sa ngòi suối: Đây là loại đất có thành phần cơ giới trung bình.
Đất có phản ứng chua ít. Hàm lượng chất hữu cơ thấp. Đạm tổng số ở tầng mặt
thường dao động từ nghèo đến trung bình. Lân tổng số dao động từ nghèo đến
trung bình. Lân dễ tiêu từ trung bình đến khá tùy theo thực trạng sử dụng đất.
Kali tổng số và dễ tiêu ở mức trung bình tới nghèo. CEC của tầng đất mặt dao
động trong khoảng từ 10-15 meq/100g đất. Đất có thành phần cơ giới thị trung
bình đến thịt nhẹ. Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 12, được miêu tả ở
phụ lục số 27.
100
Bảng 3.22. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa ngòi suối
huyện Lục Ngạn
Hàm lượng tổng số,
Hàm lượng dễ tiêu
pH
(%)
(mg/ 100g)
Độ sâu (cm)
N
0 - 20
H2O KCl OC 1,03 5,2 5,8
0,08
P2O5 K2O 1,05 0,08
P2O5 22,18
K2O 8,25
20 - 35 35 - 65 65 - 120
6,7 7,1 7,0
5,8 6,2 6,0
0,83 0,53 0,60
0,08 0,06 0,06
0,05 0,05 0,05
1,05 1,14 1,15
11,23 8,58 10,90
5,20 5,20 5,20
Bazơ trao đổi
BS
Thành phần cấp hạt (%)
(meq/100g đất)
Độ sâu (cm)
(%)
CEC (meq/100g đất)
sét
limon
cát
0 - 20 20 - 35
Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,18 0,08 4,75 0,11 0,10 4,15
3,70 3,12
13,8 11,2
63,1 66,8
22,4 26,1
20,4 23,6
57,2 50,3
35 - 65 65 - 120
3,82 2,50
3,45 1,85
0,11 0,10 0,11 0,10
12,8 10,0
58,4 45,6
21,9 34,0
48,5 36,7
29,6 29,3
+ Đất đỏ vàng trên đá sét: Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 08,
được miêu tả ở phụ lục số 24.
Bảng 3.23. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá sét
huyện Lục Ngạn
Hàm lượng tổng số,
Hàm lượng dễ tiêu
pH
(%)
(mg/ 100g)
Độ sâu (cm)
OC
N
P2O5
K2O
1,32
0,15
0,05
2,51
0 - 10 10 - 30
H2O KCl 4,2 5,3 4,2 5,1
P2O5 10,19 1,84
K2O 18,17 6,65
30 - 70
5,1
4,1
7,09
6,92
1,16 0,82
0,08 0,07
0,03 0,04
2,94 3,34
BS
CEC
Thành phần cấp hạt (%)
Độ sâu (cm)
(%)
(meq/100g đất)
sét
limon
cát
0 - 10 10 - 30
Bazơ trao đổi (meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,27 0,11 1,72 0,34 0,20 1,88
0,94 1,04
28,7 30,0
32,0 27,5
57,5 59
10,5 13,5
10,60 11,54
30 - 70
2,17
1,36
0,39 0,29
34,4
24,8
56,2
19,0
12,24
101
Loại đất này thường có màu đỏ vàng hoặc nâu vàng, vàng đỏ. Đất có phản
ứng chua đến rất chua (pHKCl <4,5). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt ở
mức trung bình tương ứng là 2,3% và 0,15%, giảm nhanh theo chiều sâu phẫu diện.
Lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo, tương ứng là <0,05% và <10mg/100g đất. Kali
tổng số và dễ tiêu giàu. CEC trung bình, độ no bazơ thấp. Đất có thành phần cơ
giới chủ yếu là thịt pha sét, pha cát.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát: Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 05,
được miêu tả ở phụ lục số 23. Đất có phản ứng chua đến rất chua (pHKCl dao động
từ 3,8-4,0). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt ở mức nghèo tương
ứng là 0,87% và 0,06%. Lân và kali tổng số ở tầng mặt nghèo và giảm nhanh ở
các tầng đất dưới. Lân và kali dễ tiêu dao động mạnh từ nghèo tới giàu tùy thuộc
vào hiện trạng sử dụng đất. CEC và bazơ trao đổi của đất thấp. Giá trị của CEC ở
tầng mặt thấp. Đất có thành phần cơ giới nhẹ.
Bảng 3.24. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá cát
huyện Lục Ngạn
Hàm lượng tổng số,
Hàm lượng dễ tiêu
pH
(%)
(mg/ 100g)
Độ sâu (cm)
KCl
OC
N
H2O 4,9 4,4 4,5 4,5
4,0 3,9 3,8 3,9
0,87 0,31 0,23 0,23
0,06 0,04 0,04 0,03
P2O5 0,06 0,02 0,02 0,02
K2O 0,34 0,50 0,48 0,53
P2O5 15,82 4,53 4,42 4,42
K2O 24,29 9,31 3,87 5,20
0 - 20 20 - 45 45 - 80 80 - 120
Bazơ trao đổi
(meq/100g đất)
BS (%)
Độ sâu (cm)
CEC (meq/100g đất)
Thành phần cấp hạt (%) limon
Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,57 0,03 0,75 0,06 0,62 0,03
0,11 0,14 0,11
0 - 20 0,27 20 - 45 0,35 45 - 80 0,44
9,05 9,52 12,50
10,8 13,7 9,6
sét 18,1 24,9 25,4
80 - 120 0,57
0,17
0,97 0,08
13,57
13,2
28,4
cát 79 2,9 72,5 2,6 71,4 3,2 69 2,6
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Đất này được hình thành từ mẫu chất phù sa cổ, thường gặp ở địa hình đồi lượn sóng có độ dốc dưới 15o, hình thái phẫu diện thường có màu nâu vàng là chủ đạo. Đất có phản ứng chua đến chua ít. Hàm lượng
102
chất hữu cơ ở tầng mặt từ trung bình đến nghèo. Đạm tổng số ở tầng mặt nghèo
(0,07%) và giảm nhanh ở các tầng đất sâu. Lân tổng số và dễ tiêu nghèo, tương
ứng <0,04% và <5mg/100g đất. Kali tổng số từ trung bình đến giàu (0,68-1,46%).
Kali dễ tiêu nghèo (2,5-3,8mg/100g đất). Đất có CEC trung bình và độ no bazơ
thấp. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình. Đại diện cho loại đất này là phẫu
diện LNC 25, được miêu tả ở phụ lục số 25.
Bảng 3.25. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất nâu vàng
trên phù sa cổ huyện Lục Ngạn
pH
Hàm lượng tổng số, (%)
Hàm lượng dễ tiêu (mg/ 100g)
Độ sâu (cm)
N
P2O5 K2O
K2O 3,87
P2O5 4,53
0 - 20
H2O KCl OC 4,6 5,2
0,85
0,07
0,04
0,68
2,56
4,21
20 - 40
5,1
4,7
0,31
0,04
0,03
1,03
2,56
3,99
40 - 70
5,2
4,6
0,15
0,04
0,02
1,21
2,56
3,99
70 - 120
5,1
4,6
0,13
0,04
0,02
1,46
Thành phần cấp hạt (%)
Độ sâu (cm)
BS (%)
CEC (meq/100g đất)
sét
limon
cát
0 - 20
Bazơ trao đổi (meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,15 0,08 1,02
0,27
10,70
14,2
15,1
32,2
52,7
20 - 40
0,91
0,32
0,15 0,07
11,00
13,2
9,9
35,7
54,4
40 - 70
1,09
0,48
0,12 0,05
12,10
14,4
13,6
41,7
44,7
70 - 120
0,87
0,28
0,12 0,05
12,54
10,5
10,3
46,5
43,2
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: Loại đất này có nguồn gốc là
các loại đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau hoặc mẫu chất phù sa
cổ, được con người khai phá thành ruộng lúa nước, kết quả làm thay đổi tính chất
của đất và thay đổi hình thái phẫu diện so với ban đầu. Đất có phản ứng chua đến
trung tính tùy vào chế độ canh tác và mẫu chất ban đầu. Hàm lượng hữu cơ và đạm
tổng số ở tầng mặt ở mức khá tới giàu và giảm dần theo chiều sâu phẫu diện. Lân
tổng số khá giàu, lân dễ tiêu nghèo (<10mg/100g đất). Kali tổng số và dễ tiêu trung
bình (K2O tổng số >1,00%; K2O dễ tiêu >10 mg/100 g đất). CEC và bazơ trao đổi
thấp. Giá trị CEC của đất mặt chỉ xấp xỉ 10 meq/100 g đất và giảm dần theo chiều
103
sâu phẫu diện. Đất này chủ yếu có thành phần cơ giới trung bình. Đại diện cho loại
đất này là phẫu diện LNC 15, được miêu tả ở phụ lục số 28.
Bảng 3.26. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi
do trồng lúa nước huyện Lục Ngạn
Hàm lượng tổng số,
Hàm lượng dễ tiêu
pH
Độ sâu
(%)
(mg/ 100g)
(cm)
OC
N
H2O KCl
P2O5
K2O
P2O5
K2O
0 - 15
5,2
4,4
1,21
0,11
0,08
1,25
10,54
12,26
15 - 35
5,1
4,0
0,86
0,05
0,05
0,62
7,53
8,57
35 - 70
5,0
4,2
0,34
0,05
0,03
0,48
4,12
5,24
70 - 110
5,0
4,1
0,25
0,03
0,02
0,52
3,02
5,22
CEC
Bazơ trao đổi
Thành phần cấp hạt
BS
Độ sâu
(%)
(meq/100g
(cm)
(%)
(meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+
sét
limon
cát
đất)
0 - 15
1,37
0,75
0,26 0,03
8,6
28,0
22,5
51,9
25,6
15 - 35
1,24
0,56
0,18 0,02
9,2
21,8
24,5
45,3
30,2
35 - 70
1,02
0,62
0,11 0,02
9,1
19,5
26,7
39,4
33,9
70 - 110
1,18
0,68
0,11 0,02
9,6
20,7
29,6
35,0
35,4
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất: Tham khảo từ Báo cáo thuyết
minh Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ
1/50.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thực hiện năm 2006 cho
thấy: Loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, phản ứng đất chua (pHKCl:
4,82-5,02); Hàm lượng hữu cơ tầng mặt rất giàu (5,07%); Đạm tổng số giàu
(0,402%). Lân tổng số trung bình (0,09%). Kali tổng số nghèo (0,24%). Lân và
kali dễ tiêu nghèo (tương ứng 5,02 mg/100g đất và 17mg/100g đất). Tổng cation
kiềm trao đổi thấp (5,5lđl/100g đất). Dung tích hấp thu trung bình (CEC
12,24lđl/100g đất).
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất được hình thành do sản phẩm
bồi tụ từ trên đồi đưa xuống, trong tầng đất thường lẫn sỏi đá, nơi thấp thường có
hiện tượng glây. Đất có phản ứng chua đến rất chua (pHKCl ≤5,0). Hàm lượng
104
hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt ở mức trung bình đến giàu và giảm dần theo
chiều sâu phẫu diện. Lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo (<5mg/100g đất).
Kali tổng số giàu nhưng kali dễ tiêu nghèo. Dung tích hấp thu (CEC) và hàm
lượng bazơ trao đổi không cao. Đất có thành phần cơ giới trung bình. Đại diện
cho loại đất này là phẫu diện LNC 16, được miêu tả ở phụ lục số 29.
Bảng 3.27. Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất thung lũng
do sản phẩm dốc tụ huyện Lục Ngạn
Hàm lượng dễ tiêu
pH
Hàm lượng tổng số, (%)
(mg/ 100g)
Độ sâu (cm)
N
0 - 25 25 - 50 50 - 80 80 - 120
H2O KCl OC 1,62 4,5 5,5 1,04 4,6 5,5 0,26 4,2 5,6 0,43 4,3 5,3
0,17 0,12 0,05 0,03
P2O5 K2O 1,72 0,06 1,68 0,05 1,63 0,05 1,55 0,03
P2O5 1,16 0,97 0,71 0,58
K2O 3,55 3,42 2,35 2,03
CEC
Thành phần cấp hạt (%)
Độ sâu (cm)
BS (%)
(meq/100g đất)
sét
limon
cát
Bazơ trao đổi (meq/100g đất) Ca2+ Mg2+ K+ Na+ 0,08 0,04 0,07 0,03 0,05 0,02 0,04 0,02
0,45 0,32 0,20 0,24
0 - 25 3,45 25 - 50 2,87 50 - 80 2,05 80 - 120 3,04
19,40 17,84 12,70 14,16
20,7 18,5 18,3 23,6
21,5 15,7 13,8 26,2
20,5 22,1 18,7 20,2
58,0 62,2 67,5 53,5
+ Đất xói mòn trơ sỏi đá: Loại đất này được hình thành từ nhiều loại đất
khác nhau do bị xói mòn mạnh nên có độ dầy tầng đất <30cm, tỷ lệ đá lẫn cao.
Đại diện cho loại đất này là phẫu diện LNC 17, được miêu tả ở phụ lục số 30.
3.4.1.3 Xây dựng bản đồ thành phần cơ giới đất (T)
Trên địa bàn huyện Lục Ngạn, đất có thành phần cơ giới nặng chiếm nhiều
nhất với tỷ lệ 52,57% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố nhiều ở các xã Xa Lý,
Phong Minh, Phong Vân, Tân Sơn, Biên Sơn. Đất có thành phần cơ giới trung
bình chỉ chiếm 16,48%, phân bố chủ yếu ở các xã Kiên Thành, Kiên Lao, Tân
Mộc...; còn lại là đất có thành phần cơ giới nhẹ chiếm 30,95% diện tích vùng
nghiên cứu, phân bố ở Tân Lập, Tân Mộc, Đèo Gia, Nam Dương...
105
Bảng 3.28. Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới đất huyện Lục Ngạn
STT Cấp thành phần cơ giới Mã chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
20.596,72
30,95
T1
TPCG nhẹ
2
TPCG trung bình
10.967,58
16,48
T3
3
34.983,32
52,57
T4
TPCG nặng
66.547,62
100
Tổng diện tích đất nông nghiệp
3.4.1.4 Xây dựng bản đồ chế độ tưới (Ir)
Căn cứ vào thực trạng mức độ phân hóa chế độ tưới nước nông nghiệp của
huyện Lục Ngạn, chúng tôi phân chế độ tưới thành 3 cấp: tưới chủ động, tưới bán
chủ động và canh tác nhờ nước trời (không có tưới hoàn toàn). Kết quả được thể
hiện trong bảng 3.29.
Bảng 3.29. Diện tích đất phân theo chế độ tưới huyện Lục Ngạn
STT Chế độ tưới
Mã chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
2.861,23
4,30
Ir1
Tưới chủ động
2
4.194,30
6,30
Ir2
Tưới bán chủ động
3
59.492,09
89,40
Ir3
Nhờ nước trời.
66.547,62
100
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Đối với huyện Lục Ngạn, tưới chủ động chỉ chiếm 4,3% diện tích vùng
nghiên cứu. Diện tích nhờ nước trời vẫn là chủ yếu với tỷ lệ 89,4% diện tích
vùng nghiên cứu. Cụ thể chế độ tưới của huyện như sau:
- Vùng Thượng nguồn Cầu Sơn: bao gồm các xã Cấm sơn, Sơn Hải, Tân
Sơn, và Hộ Đáp đây là vùng núi cao của huyện ruộng đất nằm phân tán diện tích
canh tác lúa chủ yếu năm ở ven lòng hồ Cấm Sơn. trong những năm qua, vùng này
chưa được chú trọng quan tâm về công tác thủy lợi. Diện tích canh tác lúa đại đa
số là các cánh đồng nhỏ manh mún do vậy đặc thù công trình ở đây là các công
trình nhỏ tiểu thủy nông và phai đập tạm do dân tự làm nên diện tích tưới ở đây
không chủ động, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Những năm nhiều nước diện
tích được tưới đảm bảo theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp, còn năm kiệt thì diện
tích được tưới không đảm bảo theo yêu cầu đề ra đặc biệt là vụ chiêm xuân. Công
trình đại thủy nông hồ Cấm Sơn chỉ tạo nguồn phục vụ cho diện tích các xã nằm
106
ven lòng hồ. Diện tích thủy lợi phục vụ vùng này khoảng 751ha.
- Vùng Thượng nguồn sông Cẩm Đàn: gồm Phong Minh, Xa Lý, Kim
Sơn, Biển Động và khu trường bắn quốc gia. Đây là vùng thượng nguồn sông
Thảo Nhàn và có trường bắn quốc gia do đó diện tích nhỏ manh mún không tập
trung. Hiện trạng công trình thủy lợi ở tiểu vùng nay đại đa số là các công trình
nhỏ do dân tự làm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính. Diện tích thủy lợi
phục vụ được khoảng 560ha.
- Vùng hữu sông Lục Nam, dọc đường 31: bao gồm 12 xã và 1 thị trấn
gồm các xã Phượng Sơn, Quý Sơn, Trù Hựu, Kiên Thành, Thanh Hải, Biên Sơn,
Hồng Giang, Tân Quang, Đồng Cốc, Tân Hoa, Phú Nhuận, Nghĩa Hồ và Thị trấn
Chũ. Đây là vùng sản xuất lương thực chính của huyện với nhiều cánh lúa tập
trung, bao quanh các cánh đồng lúa là các đồi gò thấp rất thuận lợi cho trồng cây
ăn quả và các cây công nghiệp khác có giá trị kinh tế cao. Đây là vùng trọng
điểm trồng cây lương thực cũng như cây ăn quả của huyện. Trong tiểu vùng này
mặc dù đã được nhà nước chú trọng đầu tư các công trình thủy lợi cả công trình
trung thủy nông cũng như tiểu thủy nông, nhưng qua quá trình và vận hành, khai
thác các công trình này cũng đã xuống cấp cần đầu tư. Diện tích thủy lợi phục vụ
được khoảng 4.607ha.
- Vùng tả sông Lục Nam: bao gồm 5 xã Mỹ An, Nam Dương, Tân Mộc, Tân
Lập, và Đèo Gia. Đây cũng là vùng trồng cây lương thực và cây ăn quả. Do vậy
tiểu vùng này trong những năm qua được nhà nước chú trọng đầu tư các công
trình thủy lợi gồm các công trình tiểu thủy nông và trung thủy nông. Tuy nhiên
sự đầu tư không được đồng bộ cả công trình đầu mối cũng như kênh mương nội
đồng dẫn tới hiệu quả phục vụ rất thấp như 2 công trình trung thủy nông vừa mới
được đầu tư là công trình hồ Hàm Rồng và Khe Sàng. Diện tích thủy lợi phục vụ
được khoảng 1.000 ha.
3.4.1.5 Xây dựng bản đồ độ dốc (Sl)
Đối với huyện Lục Ngạn, diện tích đất có độ dốc > 20o chiếm tỷ lệ 46,29% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở các xã vùng núi cao như Phong Vân, Phong Minh, Xa Lý, Hộ Đáp... Diện tích đất có độ dốc < 8o chỉ chiếm 34,44% diện
107
tích vùng nghiên cứu, chủ yếu phân bố tại các xã vùng đồi thấp như Nghĩa Hồ, Tân Quang, Phượng Sơn, Quý Sơn. Diện tích đất có độ dốc từ 8 - 15o chỉ chiếm tỷ lệ 4,84% diện tích vùng nghiên cứu phân bố ở xã Kiên Lao, Kiên Thành. Diện tích có độ dốc từ 15 - 20o chiếm tỷ lệ 5,1% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố ở Mỹ
An, Nam Dương. Kết quả về độ dốc được thể hiện ở bảng 3.30.
Bảng 3.30. Diện tích đất phân theo độ dốc huyện Lục Ngạn
STT Độ dốc và địa hình tương đối Mã chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1
SL1
11.959,87
17,97
2
SL2
10.957,76
16,47
3
SL3
3.220,14
4,84
4
SL4
3.394,06
5,10
5
SL5
6.207,83
9,33
6
0 - 3o 3 - 8o 8 - 15o 15 - 20o 20 - 25o > 25o
SL6
30.807,97
46,29
66.547,62
100
Tổng diện tích đất nông nghiệp
3.4.1.6 Xây dựng bản đồ độ dày tầng đất (D)
Độ dầy tầng đất mịn huyện Lục Ngạn chia làm 4 cấp, kết quả được thể
hiện ở bảng 3.31. Diện tích đất có độ dầy từ 50-70 cm chiếm tỷ lệ lớn nhất
54,13% vùng nghiên cứu chủ yếu ở các xã vùng núi cao như Xa Lý, Phong Minh,
Tân Lập. Đất có độ dầy từ 70-100 cm có diện tích thấp nhất chỉ chiếm 4,96%,
phân bố chủ yếu ở Đồng Cốc, Tân Quang, Nam Dương.... Đất có độ dầy >
100cm chiếm 13,14% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở các xã vùng
đồi thấp như Mỹ An, Phượng Sơn, Hồng Giang... Đất có độ dầy <50cm chiếm
27,78% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở các xã Cấm Sơn, Tân Sơn,
Sơn Hải, Tân Lập...
Bảng 3.31. Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn huyện Lục Ngạn
STT
Độ dày tầng đất > 100cm
Mã chỉ tiêu D1
Diện tích (ha) 8.741,06
Tỷ lệ (%) 13,14
1
70 - 100 cm 50 - 70 cm
3.302,43 36.020,52
4,96 54,13
2 3
D2 D3
<50cm
18.483,62
27,78
4
D4
66.547,62
100
Tổng diện tích đất nông nghiệp
108
Hình 3.6. Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
109
3.4.1.7. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Theo quy trình đánh giá đất đai của FAO, thì việc xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai là một trong những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng. Mỗi đơn vị đất đai có
chất lượng riêng. Chất lượng ở đây bao gồm các đặc tính và tính chất đất đai. Chúng
liên hệ chặt chẽ với các yêu cầu về đất đai và điều kiện tự nhiên của các loại hình sử
dụng đất để xác định được mức độ thích hợp của đơn vị đất đai đó với từng LUT.
Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai chúng tôi đã tiến hành chồng xếp 5 bản
đồ đơn tính tỉ lệ 1/50.000 thể hiện các chỉ tiêu loại đất, độ dốc, độ dầy tầng đất,
chế độ tưới và thành phần cơ giới. Kết quả đã xác định được trên địa bàn của
huyện Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai (LMU). Đặc điểm của từng đơn vị đất đai,
diện tích của các LMU được tổng hợp ở bảng 3.32.
Bảng 3.32. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai
Tổng diện tích
Tỷ lệ,
LMU
G
D
T
SL
Ir
(%)
(ha)
1
1
1
2
1
1
917,56
1,38
2
1
1
2
2
1
455,94
0,69
3
1
1
2
3
1
593,94
0,89
4
1
2
2
1
1
198,23
0,30
5
1
2
2
2
1
126,71
0,19
6
2
1
2
1
1
13,26
0,02
7
2
1
2
3
1
12,26
0,02
8
3
1
1
1
1
17,95
0,03
9
3
1
1
2
1
167,09
0,25
10
3
1
1
3
1
40,34
0,06
11
3
2
1
1
1
42,69
0,06
12
3
2
1
2
1
759,02
1,14
13
3
2
1
3
1
13,19
0,02
14
4
1
3
2
2
91,27
0,14
15
4
1
3
3
2
740,02
1,11
16
4
1
3
3
3
80,35
0,12
17
4
2
3
2
2
2,45
0,00
18
4
2
3
3
2
277,42
0,42
110
Tổng diện tích
Tỷ lệ,
LMU
G
D
T
SL
Ir
(%)
(ha)
19
4
2
3
3
3
190,89
0,29
20
4
2
3
3
4
4,49
0,01
21
4
3
3
2
2
47,22
0,07
22
4
3
3
3
2
1.498,50
2,25
23
4
3
3
2
3
3,65
0,01
24
4
3
3
3
3
1.827,11
2,75
25
4
3
3
2
4
5,36
0,01
26
4
3
3
3
4
2.340,80
3,52
27
4
3
3
2
5
27,08
0,04
28
4
3
3
3
5
4.659,94
7,00
29
4
3
3
2
6
111,33
0,17
30
4
3
3
3
6
23.075,45
34,68
31
5
1
1
3
4
210,69
0,32
32
5
4
1
3
2
191,48
0,29
33
5
4
1
3
3
244,38
0,37
34
5
4
1
3
4
832,73
1,25
35
5
4
1
3
5
1.520,82
2,29
36
5
4
1
2
6
9,85
0,01
37
5
4
1
3
6
7.488,97
11,25
38
6
1
1
3
1
74,40
0,11
39
6
1
1
1
2
52,67
0,08
40
6
1
1
2
2
45,75
0,07
41
6
1
1
3
2
524,48
0,79
42
6
2
1
3
2
171,62
0,26
43
7
1
2
1
1
925,41
1,39
44
7
1
2
2
1
632,41
0,95
45
7
1
2
3
1
2.964,52
4,45
46
7
2
2
1
1
308,21
0,46
47
7
2
2
2
1
222,35
0,33
48
7
2
2
3
1
879,22
1,32
49
7
3
2
1
1
330,27
0,50
111
Tổng diện tích
Tỷ lệ,
LMU
G
D
T
SL
Ir
(ha)
(%)
50
7
3
2
1
2
1.222,15
1,84
51
7
3
2
1
3
577,86
0,87
52
7
4
2
1
2
6,77
0,01
53
8
3
2
6
3
122,37
0,18
54
9
1
2
1
1
14,95
0,02
55
9
1
2
1
2
80,41
0,12
56
9
1
2
1
3
85,40
0,13
57
9
2
2
1
1
31,59
0,05
58
9
2
2
1
2
33,63
0,05
59
9
2
2
1
3
40,72
0,06
60
9
3
2
1
1
8,44
0,01
61
9
3
2
1
2
141,13
0,21
62
9
3
2
1
3
21,86
0,03
63
10
4
1
2
2
2,77
0,00
64
10
4
1
2
3
7.312,12
10,99
65
10
4
1
3
3
873,74
1,31
66.547,62
100
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Như vậy, đất của huyện Lục Ngạn được chia thành 3.595 khoanh đất với 65
đơn vị đất đai (LMU). Diện tích trung bình của mỗi khoanh đất là 18,51 ha và
của mỗi LMU là 1.023,81 ha trong đó LMU số 30 có diện tích lớn nhất là
23.075,45 ha LMU số 17 có diện tích nhỏ nhất là 2,45ha. Tổng hợp đặc tính đất
và đơn vị đất đai đối với đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện được thể hiện ở
phụ lục số 36.
3.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
Kết quả điều tra, đánh giá, phân tích tính hiệu quả và bền vững của các kiểu
sử dụng đất đã cho thấy, trên địa bàn huyện Lục Ngạn có 5 loại hình sử dụng đất
(LUT) và có hiệu quả kinh tế ổn định, được đông đảo người dân chấp nhận là: 2 vụ
lúa, lúa - màu, chuyên màu, cây ăn quả và rừng sản xuất. Vấn đề còn lại cần xem xét
mức độ thích hợp của đất đai đối với các LUT được lựa chọn và tiềm năng phát triển
112
được bao nhiêu. Để đánh giá được mức độ phù hợp của các LUT này với điều kiện
đất đai của huyện, chúng tôi tiến hành đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất đai
của từng LUT đã được lựa chọn với các đặc điểm, tính chất của từng LMU.
3.4.2.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất lựa chọn
Yêu cầu sử dụng đất đai của các loại hình sử dụng đất (LUT) được đánh giá
theo 5 chỉ tiêu và phân thành 4 mức độ: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích
hợp (S3), không thích hợp (N). Kết quả được thể hiện cụ thể trong bảng 3.33.
Bảng 3.33. Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất
Loại sử dụng đất
Mức độ thích hợp
Loại đất (G)
TPCG (T)
Chế độ tưới (Ir)
Chỉ tiêu đánh giá Độ dầy tầng mịn (D)
Độ dốc (SL)
S1
1,2
1,2
2
1
1
S2
3
7,9
1,3
2
2
Chuyên lúa
S3
3
3
N
4
4,5,6,8,10
3
4,5,6
S1
1,2
1
2
1
1
S2
3
7,9
1
2
2
Lúa - màu
S3
2,3
3
3
3
N
4
4,5,6,8,10
4,5,6
S1
1,2
1,9
1,2
1
1,2
S2
3
3,7
3
2
3
Chuyên màu
S3
2,4,5,6,8
3
4,5
N
4
10
6
S1
1,2
1
1,2
1,2
1,2
S2
3
3,4,6,7,9
3
3
3
Cây ăn quả
S3
5
4,5
N
4
2,8,10
6
S1
1,2
1,3
1,2
1,2
1,2
S2
3
4,6,7,9
3
3
3,4
S3
4
5,8
5,6
Rừng trồng sản xuất
N
2,10
113
Yêu cầu sử dụng đất của các LUT là cơ sở cho việc so sánh, đối chiếu với
chất lượng đất của từng đơn vị đất đai (LMU) từ đó xác định được các mức thích
hợp của các LUT với từng LMU.
3.4.2.2. Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 5 loại hình sử dụng
đất của huyện Lục ngạn
Từ kết quả so sánh yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT với các đặc tính
của các đơn vị đất đai, chúng tôi đã đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 5
LUT chính của huyện. Mức độ thích hợp được phân theo 4 cấp từ rất thích hợp
đến không thích hợp. Việc đánh giá đất đai theo 4 mức độ nói trên được thực
hiện theo phương pháp đánh giá đất của FAO và bằng các công cụ của hệ thống
thông tin địa lý GIS. Kết quả tổng hợp mức độ thích hợp của đất đai đối với 5
LUT nông nghiệp được trình bày ở bảng 3.34.
Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho từng LUT cho thấy:
Diện tích đất rất thích hợp (S1) trồng 2 vụ lúa/năm chiếm 1,7% diện tích đất
thích hợp (S2) chiếm 6,81%. Đất thích hợp cho trồng lúa ở mức độ khác nhau
gồm đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất đỏ vàng biến đổi do
trồng lúa nước, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với thành phần cơ giới thịt
trung bình hay nặng, địa hình bằng phẳng, nơi tưới và tiêu nước tốt. Diện tích
không thích hợp ở mức N chiếm 90%. Diện tích đất không thích hợp ở vùng có
độ dốc lớn và không có tưới.
Diện tích đất trồng lúa - màu ở mức rất thích hợp S1, chiếm 1,68%; ở mức
S2 chiếm 6,82%, diện tích đất này chủ yếu nằm trên đất có thành phần cơ giới
nhẹ, tiêu thoát nước tốt; ở mức S3, chiếm 9,36%, mức không thích hợp N chiếm
tới 82,14%. Những diện tích không thích hợp là do xuất hiện các yếu tố hạn chế
về loại đất, độ dốc hoặc không có tưới.
Diện tích đất chuyên trồng rau màu có mức rất thích hợp S1 chiếm 1,77%, ở
mức S2 chiếm 8,23%. Diện tích đất này chủ yếu thuộc đất có thành phần cơ giới
nhẹ, chế độ tưới chủ động. Mức S3 chiếm 27,21%, mức không thích hợp N
chiếm 62,8%. Những diện tích không thích hợp là do xuất hiện các yếu tố hạn
chế về loại đất và độ dốc.
114
Bảng 3.34. Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn
Hạng thích hợp
LUT
S1
S2
S3
N
1. Lúa xuân – Lúa mùa
LMU
1, 4, 6
8, 9, 11, 12
Các LMU còn lại
1.129,06 1,70
2, 5, 43, 44, 46, 47, 50, 54, 55, 57,58, 60, 61 4.533,60 6,81
986,75 1,48
59.898,22 90,01
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2. Lúa - màu
LMU
1,4
Các LMU còn lại
1.115,79 1,68
2, 5, 43, 44, 46, 47, 50, 54, 55, 57, 58, 60, 61 4.540,36 6,82
3, 8-13, 45, 48, 49, 51, 56, 59, 62, 67 6.229,33 9,36
54.662,14 82,14
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 3. Chuyên màu
1 1 5
LMU
1, 4, 54, 57
Các LMU còn lại
1.175,59 1,77
2, 5, 8, 9, 11, 12, 43, 44, 46, 47, 50, 55, 58, 60, 61 5.473.81 8,23
3, 6, 7, 10, 13- 21, 23-28, 31, 38-42, 45, 48, 49, 51, 56, 59, 62 18.105,45 27,21
41.792,78 62,80
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 4. Cây ăn quả
1, 2, 4, 5
LMU
20, 25, 26, 27, 28, 31
Các LMU còn lại
1.698,44 2,55
3, 8-19, 21, 23, 24, 38-44, 46, 47, 50, 54-62 10.991,72 16,52
4.902,17 7,37
48.955,29 73,56
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 5. Rừng sản xuất
LMU
26-37, 53
Các LMU còn lại
8.214,15 12,33
1, 2, 4, 5, 8, 9, 11, 12, 2.685,19 4,03
3, 10, 13-21, 23-25, 38-44, 46, 47, 50, 54-62 17.146,45 25,76
38.501,83 57,85
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Diện tích đất chuyên cây ăn quả ở mức rất thích hợp S1 chiếm 2,55%; ở
mức S2 chiếm 16,52%, diện tích ở mức S3 chiếm 7,37%, các diện tích đất này
chủ yếu thuộc đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ dày tầng đất > 50cm, độ dốc dưới 250. Mức không thích hợp N chiếm 73,56%. Những diện tích không thích hợp là do xuất hiện các yếu tố hạn chế như loại đất, độ dốc, tầng đất mỏng.
Diện tích đất trồng rừng ở mức rất thích hợp S1 chiếm 4,03%; ở mức S2
chiếm tới 25,76%; ở mức S3 chiếm 57,85%, diện tích đất này chủ yếu thuộc đất
có thành phần cơ giới thịt nhẹ, trung bình và nặng, tầng đất dày. Diện tích đất
không thích hợp N chiếm 12,33%. Những diện tích không thích hợp là do xuất
hiện các yếu tố hạn chế như loại đất, độ dốc và độ dày tầng đất mỏng.
Số liệu về đất đai năm 2011 cho thấy, đất chưa sử dụng có diện tích 8.332,08ha. Đất này chủ yếu thuộc loại đất xói mòn trơ sỏi đá và có độ dốc >200. Phần diện tích này chỉ có thể phát triển rừng sản xuất. Kết quả đánh giá phân
hạng thích hợp đất đai của đất chưa sử dụng đối với các loại hình sử dụng đất
được thể hiện ở Phụ lục số 37.
3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.5.1. Mô hình trồng cây vải thiều kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan
a. Mô tả chung:
Mô hình được đặt ở vườn của ông Trần Văn Thành ở thôn Đồng Ía, xã Tân
Mộc, trên đất vàng nhạt trên đá cát. Diện tích toàn mô hình là 0,5 ha với cây trồng
chính là vải đang trong kỳ kinh doanh (năm 2011 được 9 năm tuổi), phía dưới tán
vải trồng cúc dại thái lan. Vườn vải được bón phân và chăm sóc theo đúng khuyến
cáo của cục Khuyến nông, không tưới. Thời gian theo dõi: Năm 2011-2013.
b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ
Kết quả theo dõi cho thấy năng suất vải của 3 năm từ 2011-2013 là 44 -
44,7 - 44,5 tạ/ha, ở mức ổn định mặc dù khí hậu thời tiết có những khác biệt. Giá
bán vải trong 3 năm ổn định, dao động 15-17,5 nghìn đồng/kg, không năm nào bị
mất giá. Khả năng tiêu thụ ở mức trung bình.
c. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Tổng giá trị sản xuất bình quân đạt 79,2 triệu/ha, chi phí sản xuất trung
116
gian 26,9 triệu/ha, giá trị gia tăng 52,6 triệu/ha/1 năm. Giá trị ngày công đạt trung
bình 131,6 đồng.
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan
GTSX
CPTG
GTGT
Phân cấp hiệu
HQ đồng
Năm
quả kinh tế
vốn (lần)
Triệu đồng
2011
26,5
52,5
79,0
2,0
H
2012
26,8
51,7
78,5
1,9
M
2013
27,3
53,7
81,0
2,0
H
2,0
26,9
52,6
79,5
Trung bình
H
d. Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 400 công lao động/ha/năm. Cây vải
thiều cùng với một số cây ăn quả khác đã cho những nông sản hàng hóa có giá trị
không chỉ xóa đói giảm nghèo mà nhiều hộ gia đình đã trở nên giàu có, kinh tế
vườn đồi của huyện Lục Ngạn đã thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đây là mô hình
phù hợp với năng lực của hộ gia đình về đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật, phù hợp với
tập quán canh tác của địa phương.
Bảng 3.36. Hiệu quả xã hội mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan
GTNC
Phân cấp hiệu
Công lao động
Năm
(công/ha)
quả xã hội
(1000 đồng)
2011
400,0
131,3
M
2012
400,0
129,3
M
2013
400,0
134,3
M
Trung bình
400,0
131,6
M
e. Hiệu quả môi trường
Cây vải có rễ ăn sâu, làm tăng khả năng thấm nước, hút được nhiều chất
dinh dưỡng từ các tầng dưới của đất, vì vậy làm cho đất không bị thoái hóa bề mặt.
Cây vải cũng có tán rộng nên độ che phủ tốt giúp hạn chế sự xói mòn rửa trôi bề
117
mặt vào mùa mưa; tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%. Về mức bón phân,
hộ gia đình đã theo lượng 110 kg N - 90 kg P2O5 - 255kg K2O và 20 tấn phân
chuồng là tương đối hợp lý với mức khuyến cáo. Đặc biệt, cây cúc Thái Lan được
trồng dưới tán cây vải có tác dụng hạn chế cỏ dại, giữ độ ẩm và che phủ tốt hạn
chế xói mòn, rửa trôi.
Bảng 3.37. Hiệu quả môi trường mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan
Năng suất % thời gian Mức độ duy trì Phân cấp
Năm
sinh học che phủ và cải thiện độ hiệu quả
2011
M
H
H
H
2012
M
H
H
H
2013
M
H
H
H
(tấn/ha/năm) trong năm phì đất môi trường
Trung bình
M
H
H
H
3.5.2. Mô hình 2 lúa - màu
a. Mô tả chung
Mô hình được đặt trên đất của ông Hoàng Xuân Trình ở Khu giữa đồng
thôn Phì, xã Phì Điền, trên đất phù sa glây. Diện tích toàn mô hình là 0,15 ha với
hệ thống cây trồng hai lúa - rau vụ đông. Vụ xuân trồng lúa Khang Dân; vụ mùa
là nếp cái hoa vàng Phì Điền vụ đông cải các loại. Chế độ tưới: chủ động. Thời
gian theo dõi: Năm 2011-2013.
b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ
Kết quả theo dõi cho thấy năng suất lúa xuân từ năm 2011-2013 là 54-
57,5-57 tạ/ha; năng suất lúa mùa (nếp cái hoa vàng Phì Điền) trong 3 năm không
chênh lệch nhiều, dao động 55-55,5 tạ/ha. Năng suất cải canh dao động 120-150
tạ/ha. Đối với giá bán, kết quả theo dõi cho thấy, lúa xuân, lúa nếp cái hoa vàng
Phì Điền và cải canh đều có giá tăng qua các năm.
c. Hiệu quả kinh tế
Kết quả theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2011-2013, tổng giá trị sản xuất
118
bình quân đạt 193,75 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 38,36 triệu/ha, giá trị
gia tăng 155,39 triệu/ha/1 năm. Giá trị ngày công đạt trung bình 179.640 đồng.
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - màu
GTSX
CPTG
GTGT
Phân cấp
HQ đồng
LUT
hiệu quả
Năm
vốn (lân)
Triệu đồng
kinh tế
185,2
37,9
147,3
3,9
H
Cả năm
Lúa xuân
24,3
7,9
16,4
2,1
2011
Lúa mùa
100,0
9,4
90,6
9,6
60,9
20,6
40,3
2,0
Cải canh
192,4
38,3
154,1
4,0
H
Cả năm
Lúa xuân
24,5
8,0
16,5
2,1
2012
Lúa mùa
105,6
9,5
96,1
10,1
62,4
20,8
41,6
2,0
Cải canh
203,6
38,9
164,8
4,2
H
Cả năm
Lúa xuân
27,3
8,1
19,2
2,4
2013
Lúa mùa
111,1
9,8
101,3
10,3
65,3
21,0
44,3
2,1
Cải canh
Trung bình
193,7
38,4
155,4
4,1
H
d. Hiệu quả xã hội Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 865 công lao động/ha/năm, góp phần
đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho hộ và một phần cung cấp cho thị
trường. Đây là mô hình sử dụng đất được nhiều hộ gia đình tham gia sản xuất,
đặc biệt khi cây lúa nếp cái hoa vàng cho giá trị kinh tế cao và cũng khá phù hợp
với năng lực về đất đai, nhân lực, vốn và kỹ thuật canh tác, phù hợp với tập quán
canh tác và được cộng đồng chấp thuận. Nếp cái hoa vàng thành hàng hóa có
thương hiệu (đã xây dựng mã vạch) ngày càng được giá cao đã có tiếng nhiều nơi
Tuy nhiên, việc bảo quản sau thu hoạch cần được chú trọng vì sản phẩm nếp cái
hoa vàng thường được tiêu thụ mạnh trong dịp cuối năm, cây cải canh có thời
gian thu hoạch ngắn, tập trung và khó bảo quản.
119
Bảng 3.39. Hiệu quả xã hội mô hình lúa - màu
GTNC
Lao động
Phân cấp
LUT
Năm
(công/ha)
(1000đ)
170,3
H
865,0
Cả năm
Lúa xuân
67,0
245,0
2011
Lúa mùa
362,4
250,0
108,8
370,0
Cải canh
178,2
H
865,0
Cả năm
Lúa xuân
67,5
245,0
2012
Lúa mùa
384,2
250,0
112,3
370,0
Cải canh
190,5
H
865,0
Cả năm
Lúa xuân
78,2
245,0
2013
Lúa mùa
405,2
250,0
119,7
370,0
Cải canh
Trung bình
179,6
H
865,0
e. Hiệu quả môi trường
Mô hình trên có tỷ lệ thời gian che phủ đạt 94%. Mức độ sử dụng phân
bón của gia đình với lúa vụ xuân là 120 kg N - 86 kg P2O5 - 65kg K2O, vụ mùa là
91 kg N - 55 kg P2O5 - 30 kg K2O và 8-10 tấn phân chuồng/vụ. Mức phân bón
cho cải canh là 80 kg N - 40 kg P2O5, 55 kg K2O và 15 tấn phân chuồng. Như vậy
Mức sử dụng phân hoá học và phân chuồng đều ở trong tiêu chuẩn khuyến cáo.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hướng dẫn của
các cơ quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng
thuốc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong
danh mục nhà nước cho phép thuốc như: thuốc Regan, Bectox, Vitako, Pa dan
95WP+ bassa 40EC, Pennaty gol 50EC, thuốc Beam 75WP, Kabim 30WP,
Fuji-one 40E, Kasumin. Việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều lượng và chủng
loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.
120
Bảng 3.40. Hiệu quả môi trường mô hình lúa - màu
Phân
Năng suất sinh học
% thời gian che
Mức độ duy trì và
Năm
(tấn/ha/năm)
phủ trong năm
cải thiện độ phì đất
cấp
M
H
H
2011
M
M
H
H
2012
M
M
H
H
2013
M
M
H
H
Trung bình
M
3.5.3. Mô hình rừng sản xuất
a. Mô tả chung:
Mô hình được đặt ở rừng của ông Vi Văn Phúc ở khu Khuôn Trắng, thôn
Đèo Trang xã Hộ Đáp, trên đất đỏ vàng trên đá sét. Diện tích toàn mô hình là 0,5 ha
với rừng keo làm nguyên liệu giấy. Thời gian điều tra và theo dõi: Năm 2007-2013.
b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ
Đối với cây lâm nghiệp là cây lâu năm nên việc theo dõi chủ yếu là sự
phát triển cây theo thời gian. Qua 3 năm theo dõi, cây ngày càng lớn phát triển
tốt, không bị chết, không bị sâu bệnh và có thu hoạch. Kết quả theo dõi cho thấy,
keo nguyên liệu có năng suất ổn định 750 tạ/ha; giá bán không biến động nhiều
và khả năng tiêu thụ trung bình.
c. Hiệu quả kinh tế
Keo nguyên liệu giấy được trồng trong mô hình có chu kỳ 6 năm. Tổng
giá trị sản xuất bình quân đạt 9,25 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 2,35
triệu/ha, giá trị gia tăng 6,89 triệu/ha/1 năm. Giá trị gia tăng/ngày công đạt từ
22,98 nghìn đồng/công.
d. Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 300 công lao động/ha/năm. Rừng sản
xuất trồng cây nguyên liệu giấy góp phần tăng thu nhập cho hộ, được trồng ở những
nơi có địa hình dốc và không có tưới, cũng là sản phẩm hàng hoá, đồng thời góp
phần tạo môi trường sinh thái bền vững cho phát triển du lịch.
e. Hiệu quả môi trường
Cũng như cây ăn quả và một số cây lâu năm khác, trồng keo góp phần tích
121
cực vào phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, xóa
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống người dân.
Mô hình này có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%.
3.5.4. Mô hình trồng chuyên lúa
a. Mô tả:
Mô hình được đặt ở trên đất của ông Lãnh Văn Thanh ở cánh đồng khu
Đạng, thôn Miền Giữa, xã Biển Động, trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
nước. Diện tích toàn mô hình là 0,10 ha với hệ thống cây trồng hai lúa. Vụ xuân
trồng lúa Khang Dân; vụ mùa là nếp cái hoa vàng Phì Điền. Chế độ tưới: chủ
động. Thời gian theo dõi: Năm 2011-2013.
b. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ
Kết quả theo dõi cho thấy năng suất lúa xuân và lúa nếp cái hoa vàng đều
ở mức ổn định. Đối với giá bán, kết quả theo dõi cho thấy, lúa xuân, lúa nếp cái
hoa vàng Phì Điền đều có giá tăng qua các năm. Lúa nếp cái hoa vàng dễ tiêu
thụ, lúa xuân có khả năng tiêu thụ trung bình.
c. Hiệu quả kinh tế
Theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2011-2013 cho thấy, năng suất trung
bình của lúa xuân là 54,1 tạ/ha, của lúa mùa là 53 tạ/ha. Tổng giá trị sản xuất
bình quân đạt 125,96 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 17,65 triệu/ha, giá trị
gia tăng 108,3 triệu/ha/1 năm. Giá trị ngày công đạt 214.470 đồng.
Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa
Phân cấp
GTSX CPTG
GTGT
Năm
Cơ cấu cây trồng
H
2011
H
2012
H
2013
H
Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Trung bình
HQ đồng vốn (lần) 5,9 2,1 9,0 6,1 2,0 9,6 6,4 2,3 9,8 6,1
Triệu đồng 17,3 7,8 9,5 17,7 8,2 9,5 18,0 8,2 9,8 17,7
102,6 16,7 85,9 107,1 15,9 91,2 115,2 19,0 96,2 108,3
119,9 24,5 95,4 124,8 24,1 100,7 133,2 27,2 106,0 126,0
122
d. Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 505 công lao động/ha/năm. Mô hình
này mỗi năm sản xuất được từ 10,7 tấn thóc/ha, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo
an toàn lương thực của hộ, là mô hình cung cấp lương thực có chất lượng cao và có
nhu cầu rất lớn trên thị trường, ở mô hình này.
Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội mô hình chuyên lúa
GTNC
Phân cấp
Năm
Cơ cấu cây trồng
H
2011
2012
H
2013
Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Cả năm Lúa xuân Lúa mùa Trung bình
Lao động (công/ha) 505,0 245,0 260,0 505,0 245,0 260,0 505,0 245,0 260,0 505,0
(1.000 đồng) 203,2 68,2 330,4 212,1 65,0 350,8 228,1 77,6 370,0 214,5
H
e. Hiệu quả môi trường
Mô hình này có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm là 69%. Tỷ lệ thời gian
che phủ thấp hơn một số mô hình khác nhưng đây được coi là một mô hình sử
dụng đất mang tính bền vững về mặt môi trường. Mức độ sử dụng phân bón của
gia đình với trồng lúa vụ xuân là 125 kg N - 85 kg P2O5 - 68kg K2O, vụ mùa là 90
kg N - 50 kg P2O5 - 35 kg K2O và 8-10 tấn phân chuồng/vụ. Như vậy sử dụng
phân hoá học và phân chuồng đều ở trong mức tiêu chuẩn khuyến cáo.
Bảng 3.43. Hiệu quả môi trường mô hình chuyên lúa
Phân
Năng suất sinh học
% thời gian che
Mức độ duy trì và
Năm
(tấn/ha/năm)
phủ trong năm
cải thiện độ phì đất
cấp
2011
M
H
M
M
2012
M
H
M
M
2013
M
H
M
M
M
H
M
M
Trung bình
123
3.6. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang
3.6.1. Các căn cứ
3.6.1.1. Các căn cứ pháp lý
- Theo Quyết định 889/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về “Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững”: Định hướng chung đối với ngành nông nghiệp là tập trung khai thác và
tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các
vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp
công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm,
kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
- Theo quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020 tỉnh
Bắc Giang, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm
2020, quan điểm phát triển nông nghiệp của tỉnh là theo hướng hàng hoá dựa trên
cơ sở đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, nâng cao năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm. Xây dựng các vùng chuyên
canh nông sản hàng hoá tập trung quy mô thích hợp, gắn kết chặt chẽ với phát
triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, thực hiện việc liên doanh liên
kết “4 Nhà” trong sản xuất hàng hoá.
3.6.1.2. Căn cứ kết quả đánh giá thích hợp đất đai
Kết quả đánh giá thích hợp cho thấy, trên địa bàn huyện, cây lúa thích
hợp nhất ở những khu vực đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất
đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với tầng dầy lớn hơn 70cm; tưới chủ động, độ dốc từ 0-80. Diện tích này phân bố chủ yếu
ở các xã tiểu vùng 2 như Quý Sơn, Phượng Sơn, Thanh Hải, Nam Dương, Mỹ
An, Phì Điền…
Cây rau màu thích hợp trồng trên các loại đất như đất phù sa không được
bồi chua, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ; có thành phần cơ giới nhẹ hoặc
124
trung bình, tầng dầy lớn hơn 70cm, tưới chủ động trên địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc <8o; Diện tích này phân bố chủ yếu ở các xã tiểu vùng 2 như Trù Hựu, Quý Sơn, Thanh Hải, Mỹ An, Phì Điền…
Cây ăn quả thích hợp trồng trên các loại đất như đất phù sa không được
bồi chua, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng trên đá sét, đất nâu vàng trên phù sa
cổ, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với thành phần cơ giới trung bình, tầng dầy lớn hơn 70cm với độ dốc <15o. Diện tích này phân bố chủ yếu rải rác ở các
xã trên địa bàn huyện nhưng tập trung nhiều ở tiểu vùng 2.
Cây lâm nghiệp thích hợp trồng trên các loại đất như đất phù sa không
được bồi chua, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng trên đá sét, đất nâu vàng trên
phù sa cổ, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ; tầng dầy lớn hơn 70cm; thành phần cơ giới thịt trung bình; tưới chủ động; ở độ dốc từ 0-150; rải rác ở các xã
trên địa bàn huyện nhưng tập trung nhiều tiểu vùng 1.
3.6.1.3. Căn cứ kết quả đánh giá mức độ bền vững của các LUT để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa trong bối cảnh hội nhập thế giới
Kết quả đánh giá mức độ bền vững của các LUT ở 2 tiểu vùng cho thấy:
Loại hình cây ăn quả: Vải, bưởi, cam là những loại cây trồng có mức bền
vững cao nên có thể mở rộng diện tích, tập trung chủ yếu ở tiểu vùng 2. Riêng cây
na, hồng ở mức bền vững thấp nên trong giai đoạn tới có thể chuyển một phần diện
tích sang trồng các mục đích khác phù hợp hơn. Cây ăn quả cũng là những loại cây
có rễ ăn sâu, làm tăng khả năng thấm nước, hút được nhiều chất dinh dưỡng từ các
tầng dưới của đất, vì vậy làm cho đất không bị thoái hóa bề mặt. Cây ăn quả là
những cây có tán rộng nên độ che phủ tốt giúp hạn chế sự xói mòn rửa trôi bề mặt
vào mùa mưa.
Loại hình lúa màu: Các LUT trong loại hình lúa màu khá đa dạng, đặc biệt ở
cải các loại, khoai tây, bắp cải, su hào, lạc, đậu tương...
tiểu vùng 2. Các LUT bền vững cao có sự tham gia của các cây trồng lúa kết hợp với
Loại hình chuyên lúa: Là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế không
cao nhưng đây được coi là một loại hình sử dụng đất mang tính bền vững về mặt
môi trường, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực cho huyện.
125
Loại hình trồng rừng sản xuất: Rừng trồng chủ yếu là keo nguyên liệu giấy
và keo lấy gỗ, tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao. Hiệu quả kinh tế từ trồng keo
không cao nhưng giúp duy trì được môi trường sinh thái bền vững (bảo vệ và ngăn
chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con
người, là nơi cư trú của động, thực vật...) và phù hợp với đặc điểm địa hình của
huyện Lục Ngạn. Ngoài ra, những năm tới định hướng chuyển một phần diện tích
đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất theo chủ trương của Chính phủ để
tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất rừng. Hơn nữa rừng lấy gỗ là sản phẩm có thị
trường càng ngày càng được giá, góp phần ổn định đời sống của người dân vùng
cao, nơi có điều kiện không phù hợp với trồng trọt cây ngắn ngày.
Loại hình chuyên màu: Loại hình này có diện tích thấp nhất với 2 vụ màu,
phân bố manh mún, hiệu quả kinh tế không cao.
3.6.1.4. Thị trường tiêu thụ nông sản
Năm 2013, sản lượng lương thực có hạt của huyện đạt 53,4 nghìn tấn, sản
lượng vải đạt 72 nghìn tấn, sản lượng cam đạt 2,5 nghìn tấn, hồng 1,2 nghìn tấn, na
0,3 nghìn tấn, lúa nếp cái hoa vàng 1,6 nghìn tấn. Hiện nay, vải thiều của Lục
Ngạn có thị trường khá rộng, không chỉ ở trong nước mà còn xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc và một số nước khác. Bưởi, cam chủ yếu cung cấp thị trường
nội tỉnh và Hà Nội. Lâm sản chủ yếu cung cấp cho các cơ sở chế biến bột giấy,
sản xuất ván dăm, ván thanh trên địa bàn tỉnh để cung cấp cho nhu cầu của các
tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng và tham gia xuất khẩu.
Với tốc độ tăng dân số dự báo 1,02%, đến năm 2020, tổng dân số của
huyện khoảng 236.500 người. Dự báo nhu cầu tiêu dùng nông sản thực phẩm của
huyện là khá lớn: Lương thực quy thóc khoảng 59.100 tấn, rau đậu các loại khoảng
19.500 tấn, quả các loại khoảng 16.600 tấn, thịt cá các loại khoảng 19.000 tấn...
Tuy nhiên với tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp như những năm qua (nhất là
cây ăn quả, rau đậu thực phẩm, không những sẽ đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho tiêu
dùng của người dân trong huyện mà sẽ có một lượng khá lớn nông sản được làm ra
cần có thị trường tiêu thụ (điển hình là vải thiều). Định hướng một số thị trường
chính như sau:
126
a. Thị trường nội tỉnh
Thị trường sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang rất có tiềm năng vì
dân số hiện tại của tỉnh xấp xỉ 1,6 triệu người và đến năm 2020 sẽ là 1,8 triệu
người, trong đó dân số đô thị sẽ tăng lên khoảng 30%. Khi mức sống ngày một
được nâng cao, sức tiêu thụ hàng hoá nông sản của Bắc Giang sẽ tăng lên xấp xỉ 3
lần so với hiện nay. Những sản phẩm như lúa, rau, đậu đỗ các loại và một phần
hoa quả tươi (vải thiều, nhãn, cam, na...) sẽ được tiêu thụ nhiều ngay trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang. Dự báo nhu cầu nội tỉnh đến năm 2020: Lương thực có hạt 462 nghìn tấn; rau xanh 184 nghìn tấn; quả các loại 111 nghìn tấn; gỗ 110 nghìn m3.
b. Thị trường trong nước
Với điều kiện vị trí, giao thông thuận lợi, nông sản của huyện Lục Ngạn có thể
xuất vào các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn và một số
tỉnh lân cận khác. Riêng vải thiều đã được chuyển đi tiêu thụ rất mạnh ở TP Hồ Chí
Minh và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Thị trường quả: Hiện nay hàng năm ở nước ta tiêu thụ khoảng 3,0 triệu
tấn quả. Mức tiêu thụ quả ở nước ta còn tăng nhiều trong những năm tới, theo dự
báo nhu cầu tiêu thụ quả cho người dân trong nước năm 2010 là 5,2 triệu tấn và
năm 2020 khoảng 7,8 triệu tấn. Riêng khu vực nội thành của thành phố Hà Nội
hàng năm tiêu thụ 60 - 70 nghìn tấn quả. Nếu sản xuất quả của Lục Ngạn đảm
bảo chất lượng tốt sẽ có thị trường tiêu thụ trong nước rất lớn.
- Thị trường đậu tương: Hiện nay nhu cầu tiêu dùng đậu tương của nước
ta rất lớn, ngoài nhu cầu làm thực phẩm cho người tiêu dùng, hàng năm cả nước
còn cần khoảng 60 - 70 vạn tấn để làm thức ăn gia súc và ép dầu ăn. Song hiện
nay sản lượng đậu tương sản xuất trong nước mới đáp ứng khoảng 35% nhu cầu.
Theo dự báo nhu cầu đậu tương của nước ta năm 2010 khoảng 1,1 triệu tấn và
năm 2020 khoảng 1,46 triệu tấn. Như vậy thị trường đậu tương trong nước khá
lớn, Lục Ngạn nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung có thể khai thác lợi thế sản
xuất đậu tương của tỉnh để phát triển mạnh đậu tương trong những năm tới.
- Thị trường hàng lâm sản: Do nhu cầu xây dựng cơ bản, sản xuất đồ thủ
công mỹ nghệ và nhu cầu nguyên liệu chế biến lâm sản ở các tỉnh liền kề với Bắc
127
Giang rất lớn. Hàng năm các nhà máy giấy ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Bắc Cạn cần tới 1,32 triệu tấn nguyên liệu. Các nhà máy ván ép ở Thái
Nguyên, Phú Thọ và các nhà máy chế biến lâm sản ở Hà Nội cần khoảng 100 nghìn tấn nguyên liệu năm. Gỗ trụ mỏ cần 250 - 270 nghìn m3. Sản xuất lâm
nghiệp của Lục Ngạn có cơ hội để tham gia các thị trường hàng lâm sản trên.
c. Xuất khẩu
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO và đang đàm phán
tham gia TPP sẽ là cơ hội để nông nghiệp Việt Nam hội nhập với thị trường thế
giới. Đối với hàng hoá nông nghiệp Lục Ngạn thì thị trường quốc tế như Mỹ, Úc,
Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng có tiềm năng rất lớn. Một số sản
phẩm như vải thiều quả tươi, sấy khô, thịt các loại, hoa quả tươi và đồ hộp chế
biến từ hoa quả khác, thịt và da trâu bò... có khả năng tiêu thụ các thị trường vừa
nêu. Một số nước trong khu vực đang có nhu cầu nhập khẩu gỗ, đồ thủ công mỹ
nghệ và đồ mộc gia dụng chất lượng cao rất lớn như Đài Loan, Trung Quốc, Nhật
Bản. Riêng Trung Quốc, đây là những thị trường xuất khẩu các mặt hàng lâm sản
mà Lục Ngạn có điều kiện tham gia. Do vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế
những năm tới của huyện, phải thay đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu chăn nuôi, cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, hoa
quả để đáp ứng nhu cầu về số lượng và tăng khả năng tiếp cận thị trường.
3.6.1.5. Dự báo khoa học công nghệ liên quan sử dụng bền vững đất nông nghiệp
- Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang đứng trước một kỷ nguyên phát triển
mới, hướng tới một nền kinh tế tri thức và một xã hội thông tin. Xu hướng mới
này đặt nhiều quốc gia trước yêu cầu phải đẩy nhanh sự phát triển khoa học công
nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ quốc gia. Sự phát triển khoa học và
công nghệ là yếu tố quyết định sức cạnh tranh và vị thế của một quốc gia trên
trường quốc tế. Tiến bộ khoa học và công nghệ thế giới đã và đang hướng tới
việc sử dụng có hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, đi đôi với sự ra đời của các
loại vật liệu mới. Trong sản xuất nông nghiệp phải kể đến công nghệ sinh học tạo
giống mới đột phá về năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu, kháng bệnh và
những điều kiện bất thuận của thời tiêt, biến đổi khí hậu...
128
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế này. Mục tiêu dần dần bắt kịp trình độ phát triển của thế giới đòi hỏi
chúng ta phải hội nhập một cách có hiệu quả, nắm bắt và đi thẳng vào công nghệ hiện
đại. Những tiến bộ công nghệ như nông nghiệp công nghệ cao, thủy canh, khí canh,
tưới tiết kiệm nước, điều khiển dinh dưỡng cho cây trồng vật nuôi... đã và sẽ được áp
dụng ngày càng nhiều trong canh tác, chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản.
3.6.2. Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Qua việc đánh giá sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn theo hướng
bền vững cho thấy phương thức sử dụng đất mang lại hiệu quả ngày càng cao. Tuy
vậy, trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới,
đòi hỏi sản xuất nông lâm thủy sản của huyện phải chuyển đổi mạnh mẽ theo
hướng sản xuất hàng hoá hiệu quả cao và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Từ đó, quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn là:
(1) Sử dụng đất nông nghiệp phải theo hướng chuyển đổi mạnh mẽ sản
xuất nông lâm nghiệp của huyện theo sản xuất nông nghiệp hàng hoá nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững
+ Trên cơ sở phát huy lợi thế của từng tiểu vùng, hình thành các vùng sản
xuất có quy mô lớn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai và tài nguyên khác (nước
tưới…); sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng cho tiêu dùng nội vùng nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến theo chủng loại mẫu mã phù hợp.
+ Sử dụng đất nông nghiệp phải trên cơ sở quan tâm đến an ninh lương
thực, thực phẩm cho người dân, cân đối nhu cầu tiêu dùng nội bộ, nhất là những
xã vùng núi, vùng dân tộc, đồng thời có cơ hội phát triển nông nghiệp tiếp cận
thị trường ở những vùng khó khăn này.
(2) Sử dụng bền vững đất nông nghiệp phải bảo đảm nâng cao hiệu quả
các phương diện kinh tế - xã hội và môi trường
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững trên cơ sở ổn định tình hình kinh
tế - xã hội nông thôn, trước hết đáp ứng việc bình ổn nhu lương thực thực phẩm
an toàn nội vùng, xóa đói giảm nghèo, nông thôn đổi mới.
129
(3) Sử dụng đất, gắn ứng dụng thành tựu mới về khoa học, công nghệ vào
sản xuất nông lâm thủy sản phù hợp điều kiện của người dân, tạo cơ hội phát huy
sáng kiến, kế thừa kinh nghiệm tốt của những mô hình bản địa truyền thống.
Khai thác tốt các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại kể cả trồng trọt chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản để tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, có
sức cạnh tranh trên thị trường.
(4) Sử dụng bền vững đất nông nghiệp hướng vào việc thu hút tối đa
nguồn lực của xã hội, phát huy thế mạnh các loại hình tổ chức kinh tế với từng
lĩnh vực, trên cơ sở ổn định và phát triển kinh tế hộ, phát triển mạnh kinh tế trang
trại, kêu gọi đầu tư thu hút các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp.
(5) Sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, bảo đảm bền vững,
không tổn hại tới môi trường sinh thái, phải thích ứng với biến đổi khí hậu. Các
hoạt động sử dụng đất vào sản xuất nông lâm thuỷ sản theo phương châm vừa
phải thích ứng tình hình biến đổi khí hậu đang gia tăng thông qua việc phân vùng
sản xuất, lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, mùa vụ thích hợp nhất; đồng thời
giảm thiểu những tác động tiêu cực dẫn đến biến đổi khí hậu.
3.6.3. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến
2020
Theo định hướng của huyện Lục Ngạn, giai đoạn 2011-2020, đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 1.151,21 ha, trong đó:
- Diện tích đất lúa nước chuyển sang phi nông nghiệp cả thời kỳ là 346,49
ha; diện tích đất cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 328,16 ha; diện
tích đất lâm nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 462,02 ha; diện tích đất trồng
cây hàng năm còn lại chuyển sang phi nông nghiệp là 14,54 ha.
- Chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp:
+ Đất cây ăn quả có hiệu quả thấp chuyển sang rừng sản xuất là 4.273ha;
+ Đất rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển sang rừng sản xuất là 263,4ha để
tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất rừng (theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng).
130
- Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích lâm nghiệp là
2.222,75 ha.
Như vậy, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là
67.879,57 ha.
Trên cơ sở diện tích của huyện đến năm 2020, diện tích các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp được đề xuất cho huyện đến năm 2020 theo hướng bền
vững như sau:
Bảng 3.44. Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất
cho huyện đến năm 2020
Năm 2013
Định hướng đến năm 2020
Các loại sử dụng đất
TV1
TV2
TV1
TV2
Tổng
Tổng
Chuyên lúa
950
500
450
533
100
433
Lúa màu
4.363,85
981,85
3.382,00
4.350
850
3.500
Chuyên màu
446
332,62
113,38
300
120
180
22.851,47
7.600,00
15.251,47
18.500
6.120
12.380
Cây ăn quả
28.260,26
19.166,71
9.093,55
33.000 21.500,00
11.500
Rừng sản xuất
760,57
10.387,59
9.488,71
898,88 11.196,57 10.436,00
Loại sử dụng đất khác
Tổng diện tích đất
67.259,17
38.069,89
29.189,28 67.879,57 39.126,00 28.753,57
nông nghiệp
- Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa và lúa màu
Dự kiến đến năm 2020, loại hình sử dụng đất chuyên lúa và lúa màu có
diện tích 4.883 ha. 2 loại hình sử dụng đất này được duy trì chủ yếu cho mục
đích ổn định an ninh lương thực và cung cấp rau màu trên địa bàn huyện. Các
vùng tập trung sản xuất lúa là các xã giáp sông Lục Nam, dọc quốc lộ 31 thuộc
tiểu vùng đồi thấp như xã Quý Sơn, Thanh Hải, Trù Hựu, Phượng Sơn..
Đặc biệt, mở rộng diện tích gieo cấy lúa nếp cái hoa vàng Phì Điền từ 300
ha hiện nay lên 500 ha, sản lượng ước đạt 2.000 tấn tại các xã Phì Điền, Giáp Sơn,
Tân Hoa, Biển Động, Tân Quang.
Định hướng hình thành các vùng rau quả thực phẩm chủ yếu ở các vùng đồi
thấp, tập trung chủ yếu các vùng chuyên canh rau ở các xã Thanh Hải, Trù Hựu
131
(mỗi xã dự kiến 30 ha). Đây là những xã có truyền thống trồng rau, năng suất rau
xanh luôn luôn cao nhất huyện (đạt trên 12,0 - 14,0 tấn/ha).
- Đối với loại sử dụng đất cây ăn quả
Trong giai đoạn tới, cần chuyển một số diện tích trồng cây ăn quả ở trên
cao không có nước tưới và cho hiệu quả kém sang trồng rừng sản xuất. Đến năm
2020, diện tích trồng cây ăn quả khoảng 18.500 ha (chủ yếu là cây vải). Trọng
điểm là 20 xã nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn. Trong đó diện tích
trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000 - 15.000 ha, tập trung ở các xã: Hồng
Giang, Giáp Sơn, Thanh Hải, Biên Sơn, Trù Hựu, Quý Sơn, Phượng Sơn, Phì Điền,
Tân Quang, Nghĩa Hồ. Chuyển dần các diện tích canh tác vải truyền thống sang
canh tác theo VietGAP để nâng cao hiệu quả sản xuất vải. Đặc biệt có thể kết hợp
trồng cây vải thiều với cây che phủ nhằm góp phần bảo vệ đất khỏi bị xói mòn, giữ
ẩm cho đất, khống chế cỏ dại, cải thiện độ phì của đất.
Vùng phát triển cây ăn quả có múi tập trung vào khu vực đồi gò, đất bãi
ven sông, vùng trồng lúa khó khăn về nước tưới cần được chuyển đổi. Cụ thể:
Mở rộng diện tích cam Đường Canh, bưởi các loại từ 350 ha hiện nay lên 600 ha, tại
các xã trọng điểm như: Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Mộc, Tân Quang, Giáp Sơn... Mở
rộng diện tích cây bưởi Diễn, từ 160 ha hiện nay lên 500 ha, tại các xã như: Hồng
Giang, Quý Sơn, Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Mộc, Tân Quang, Giáp Sơn, Phì Điền...
- Đối với rừng sản xuất
Dự kiến đến năm 2020, đất rừng sản xuất sẽ được mở rộng từ đất chưa sử
dụng, đất cây ăn quả hiệu quả thấp, đất rừng phòng hộ và đạt 33.000ha. Trong
đó: đất chưa sử dụng chuyển sang rừng sản xuất tập trung ở các xã Xa Lý, Tân
Mộc, Kiên Thành, Hộ Đáp, Tân Lập... với tổng diện tích khoảng 1.000 ha; Đất
cây ăn quả hiệu quả thấp chuyển sang rừng sản xuất tập trung ở các xã Hộ Đáp,
Tân Mộc, Thanh Hải, Tân Lập... với tổng diện tích khoảng 4.300ha; chuyển đất
rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất tại các xã Cấm Sơn, Xa Lý, Sơn
Hải với tổng diện tích khoảng 260ha. Rừng sản xuất có diện tích tập trung nhiều
tại các xã vùng cao và vùng đệm của huyện như xã Hộ Đáp, Tân Sơn, Kiên Lao…
132
Hình 3.7. Sơ đồ đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
133
3.6.4. Một số giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
3.6.4.1. Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác lợi thế tự
nhiên - kinh tế - xã hội của từng tiểu vùng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá
trên thị trường.
Chuyển những diện tích đất trồng một vụ lúa không ăn chắc sang trồng
cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, trồng cây ăn quả, đồng cỏ chăn nuôi với
những khu tập trung của huyện.
3.6.4.2. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều
sâu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
a. Biện pháp kỹ thuật canh tác trong trồng trọt
Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn
theo hướng sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu
mùa vụ theo hướng tăng hiệu quả và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Đẩy
mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như giống, công nghệ sinh học, biện pháp
phòng trừ dịch bệnh tổng hợp, chuyển đổi diện tích cấy lúa không ăn chắc sang
trồng cây khác có hiệu quả hơn.
Đẩy mạnh thâm canh, sản xuất theo VietGAP và GLOBALGAP để có thể
xuất khẩu sang Mỹ và Nhật; phát triển đa dạng cây ăn quả, nâng cao năng suất,
chất lượng vải thiều, giữ vững thương hiệu sản phẩm cây ăn quả. Chú trọng đầu
tư cho sản xuất lương thực, tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu
cây trồng. Mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày và diện tích cây vụ
đông xuân; hình thành vùng sản xuất rau, màu với các loại cây có giá trị kinh tế
cao, có đầu ra ổn định.
Đối với vải thiều là cây hàng hóa chủ lực, cần giải quyết tốt công tác phòng
trừ sâu đục quả, bệnh thán thư, sương mai hại vải. Thâm canh tăng năng suất bằng
việc sử dụng công nghệ sinh học để có vùng vải chất lượng cao và an toàn, phục vụ
134
cho xuất khẩu và chế biến. Cơ cấu lại giống vải để rải vụ thu hoạch, cụ thể diện tích
trồng vải chín sớm chiếm 15-20%, bằng các giống vải U Hồng, Bình Khê, lai Thanh
Hà; diện tích trồng vải chính vụ chiếm 75-80% bằng các giống vải thiều Thanh Hà.
Xây dựng kế hoạch đầu tư hỗ trợ cải tạo vườn vải theo cơ cấu giống rải vụ bằng
phương pháp trồng lại và ghép cải tạo; trong đó, phương pháp ghép cải tạo là giải
pháp chính.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao hiệu quả khai thác đất
nông nghiệp, trồng các khu tập trung vải thiều theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với các nhà máy chế biến nông sản của huyện cũng như của tỉnh có mặt trên địa
bàn huyện, nhằm tăng giá trị sử dụng của nông sản hàng hóa.
. b. Biện pháp kỹ thuật trong lâm nghiệp:
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và các dự án đầu tư trên cơ sở rà soát 3
loại rừng để bố trí hợp lý và có hiệu quả diện tích đất trống, diện tích đất sau khi
khai thác.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
lâm sản, nâng cao chất lượng rừng.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp, công tác quản lý
bảo vệ rừng, chú trọng công tác quản lý giống, kiểm tra giám sát chất lượng
giống theo quy chế.
Tăng cường mở các lớp dạy nghề, tập huấn chuyển giao khoa học công
nghệ sản xuất tiên tiến, kiến thức quản lý cho người làm kinh tế rừng, củng cố
nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật từ
huyện tới xã.
100% diện tích rừng kinh tế sử dụng giống chất lượng cao; trên 70% diện
tích áp dụng phương thức trồng rừng thâm canh. Nâng diện tích trồng rừng gỗ lớn
lên 15- 20% tổng diện tích trồng rừng kinh tế.
Thu hút và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế rừng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển dịch vụ giống lâm nghiệp
cao sản, tiêu thụ sản phẩm và chế biến lâm sản.
135
3.6.4.3. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng đất
Chính từ phương hướng phát triển kinh tế - xã hội chung tạo cho vùng cơ
cấu lại đất đai, lao động và phương hướng sản xuất nông lâm thủy sản theo
hướng hàng hóa hiệu quả cao, tiết kiệm và hợp lý; những mô hình sử dụng đất
tiến bộ sẽ có nhiều cơ hội phát triển và nhân rộng. Trong đó tập trung vào phát
triển kinh tế trang trại cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, rừng sản xuất,
phòng hộ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
+ Xây dựng những cơ chế, chính sách giao đất cho các tổ chức kinh tế
trong đó quan trọng nhất là định giá và ổn định giá thuê đất, chuyển nhượng đất
sản xuất; mở rộng hạn điền trang trại; Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang
trại, kinh tế vườn đồi, phát triển nông - lâm kết hợp và lâm nghiệp cộng đồng.
Khuyến khích các hộ kinh doanh nông nghiệp phát triển theo hướng kiêm ngành
nghề như: làm đất, xay xát, chế biến nông sản và các dịch vụ khác.
+ Đưa ra những chính sách nhằm ổn định vùng quy hoạch đất cho các
vùng trang trại tập trung kể cả trồng trọt, chăn nuôi để người sản xuất yên tâm
đầu tư; các địa phương cần đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu (giao
thông, điện, mương máng…) ngoài hàng rào ở những khu quy hoạch sản xuất tập
trung; cải cách các thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh; tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng.
+ Quản lý, thanh kiểm tra xử lý vi phạm liên quan đến sử dụng đất đai
“quy hoạch treo”, khai thác kiệt quệ tài nguyên đất sản xuất nông lâm thủy sản,
phá hủy cảnh quan tự nhiên, tác động xấu đến môi trường.
+ Đẩy mạnh tiến độ và rộng khắp các địa phương dồn điền đổi thửa tạo
thuận lợi sản xuất trang trại trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm
nghiệp. Phân định rõ các vùng ranh giới sử dụng đất của các chủ thể, khi hình
thành nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, áp lực về nhu
cầu sử dụng đất rất lớn.
+ Xúc tiến chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản
xuất theo chính sách của Nhà nước để phát triển lâm nghiệp.
+ Chính sách tín dụng
136
3.6.4.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
+ Cần có những chế độ đãi ngộ cụ thể để thu hút các cán bộ kỹ thuật, nhất
là trình độ chuyên môn cao (như đại học, sau đại học) trở về công tác tại các
vùng nông thôn tham gia trực tiếp chỉ đạo sản xuất (như hợp đồng dài hạn, tăng
lương, tăng phụ cấp, tạo điều kiện làm việc, cho đi học nâng cao trình độ...). Đầu
tư cho công tác đào tạo, tập huấn cán bộ và người sản xuất ở nông thôn.
+ Tăng cường hấp thụ vốn thông qua kênh khoa học công nghệ để xây
dựng, phát triển mô hình mới bằng việc chủ động đề xuất các đề tài nghiên cứu
ứng dụng vào thực tiễn giải quyết những vấn đề bức xúc có tính khả thi cao đối
với từng tiểu vùng như nhân giống cây trồng thích hợp từng loại đất để bố trí cơ
cấu mùa vụ gắn nghiên cứu kỹ thuật với đối tương cây trồng vật nuôi, địa bàn cụ
thể để người dân trực tiếp tham gia phát huy sáng kiến, có đánh giá tổng kết, rút
kinh nghiệm.
+ Nghiên cứu đề tài ứng dụng thiết thực với địa phương…
3.6.4.5. Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn
- Thủy lợi
Thủy lợi là biện pháp không thể thiếu được để mở rộng diện tích thâm
canh sản xuất các loại cây trồng. Do vậy cần quan tâm đầu tư các thuỷ lợi nhỏ,
tăng cường công tác cải tạo, tu bổ hồ đập nhỏ, xây dựng hệ thống kênh mương,
tăng hiệu quả của các công trình thuỷ lợi như: xây dựng cụm hồ Hàm Rồng gồm
4 hồ chứa: Hàm Rồng, Khe Sàng, Khuôn Vố và hồ Duồng để đảm bảo nguồn
nước tưới chủ động
- Công nghiệp bảo quản chế biến nông, lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn
Trong giai đoạn tới, huyện cần đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản. Nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải gắn với công
nghiệp chế biến để đảm bảo đầu ra có chất lượng cao. Các sản phẩm nông nghiệp
đã qua chế biến sẽ mang lại giá trị kinh tế cao hơn các sản phẩm thô, sơ chế.
Đồng thời, khi có công nghệ, kỹ thuật cao, các loại nông sản sẽ được bảo quản
tốt. Vì vậy, trong giai đoạn tới, huyện cần hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến trong
việc tổ chức các vùng sản xuất nguyên liệu theo quy mô công nghiệp, cải tạo và
137
sử dụng các loại giống mới, đầu tư thâm canh để nâng cao sản lượng cây trồng,
phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, bán công nghiệp, công nghiệp.
- Công nghiệp chế biến nông lâm sản: vải thiều, hoa quả, chế biến lâm sản đồ
gỗ gia dụng, ván ép, ván ghép sàn, bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy như sau:
+ Dự kiến vùng sản xuất chế biến nông sản tại các xã có sản lượng vải
thiều lớn và thuận lợi về giao thông tập trung ở các xã thuộc tiểu vùng đồi, gò.
+ Dự kiến vùng sản xuất chế biến các mặt hàng lâm sản tập trung lấy
nguyên liệu tại một số xã thuộc tiểu vùng núi thấp.
+ Phát triển du lịch sinh thái
+ Quy hoạch, nâng cấp Hồ Cấm Sơn thành khu du lịch sinh thái cấp vùng
với lợi thế rộng, cảnh quan đẹp, cạnh đường quốc lộ 1A, tuyến hành lang kinh tế
Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội nhằm đưa khách du lịch từ Trung Quốc, Hồng
Kông... sang du lịch và nghỉ mát.
+ Quy hoạch hệ thống các điểm du lịch, vui chơi giải trí: Đầu tư phát triển
các dự án du lịch như : khu du lịch hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần, Hồ làng Thum
với hình thức du lịch vườn sinh thái kết hợp với du lịch lòng hồ.
+ Huy động các nguồn lực trong và ngoài huyện đầu tư xây dựng các cơ sở
phục vụ du khách tại các điểm du lịch như: hệ thống lưu trú, khu nhà hàng, khu vui
chơi giải trí, khu bán hàng lưu niệm và các dịch vụ phụ trợ khác như: hồ bơi, khu vật
lý trị liệu... Đặc biệt, đối với một số khu du lịch sinh thái, cần xây dựng các cơ sở
lưu trú theo dạng bugalow (cụm nhà biệt lập) nhằm vừa tạo thêm sự độc đáo cho sản
phẩm du lịch, vừa không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên vốn có của điểm du lịch.
+ Tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch của huyện ra bên ngoài (trong
nước và quốc tế) thông qua việc xây dựng các chương trình du lịch hỗn hợp, có
sự liên kết với các huyện, tỉnh lân cận.
- Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại cung ứng đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm
Huyện Lục Ngạn hiện nay phần lớn người dân vẫn sống dựa vào sản xuất
nông nghiệp, mức sống nhìn chung vẫn còn thấp. Trong khi đó việc thành lập các
trung tâm thương mại đòi hỏi phải có diện tích mặt bằng lớn, vốn đầu tư nhiều.
138
Vì vậy, phát triển ngành thương mại trong những năm tới chủ yếu tập trung vào
phát triển hệ thống chợ nhằm hình thành các trung tâm giao lưu, mua bán hàng
hoá của nhân dân trong các xã và vùng phụ cận. Cụ thể:
Phát triển mạng lưới chợ trong huyện đáp ứng nhu cầu mua bán và sinh
hoạt hàng ngày của nhân dân. Đến năm 2020 dự kiến mỗi xã, thị trấn có ít nhất
một chợ phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân, không kể các chợ
đầu mối và chợ chuyên doanh.
Xoá bỏ các chợ cóc, chợ tạm hình thành tự phát ảnh hưởng đến trật tự, an
toàn giao thông, ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
Xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các chợ nông sản ở các khu trung tâm
có sản lượng vải thiều lớn như: Kim Sơn, Hồng Giang, Giáp Sơn, Phì Điền.
Cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường, giúp người dân và các
doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá nông sản.
Song song với việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phải tăng cường
quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Giữ vững và sử dụng có hiệu quả các
thương hiệu hàng hoá vải thiều Lục Ngạn, nếp Phì Điền, Rượu Kiên Thành, mỳ
Chũ. Đẩy mạnh việc viết tin bài đăng trên trang thông tin điện tử để giới thiệu,
quảng bá các mặt hàng nông sản thực phẩm của huyện.
Thực hiện việc gắn kết trách nhiệm giữa cơ sở chế biến nông, lâm sản với
các hộ nông dân trong việc xây dựng vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm theo
tinh thần Quyết định số 80/CP của Thủ tướng Chính phủ.
3.6.4.6. Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm
Mở rộng mạng lưới khuyến nông cơ sở, xã hội hóa hoạt động khuyến
nông (mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm cơ sở rất mỏng về lực lượng và yếu
về chuyên môn nghiệp vụ). Nâng cao năng lực thường xuyên cho cán bộ làm
công tác khuyến nông tại các địa phương kể cả về kiến thức chuyên môn, kiến
thức xã hội và kiến thức về kinh tế thị trường để truyền đạt cho nông dân một
cách có hiệu quả nhất.
Lồng ghép dự án (trong nước cũng như nước ngoài), tạo cơ hội cho cán bộ
139
khuyến nông, nhất là cơ sở tiếp xúc thường xuyên với chuyên gia trong và ngoài
nước, giúp cán bộ cơ sở được nâng cao trình độ, ngoại ngữ.
Nâng cao thù lao vật chất cho khuyến nông viên cơ sở (tại xã, thôn), so
với mức thù lao hiện tại bảo đảm ổn định đời sống, thưởng theo kết quả hoạt
động khuyến nông trên địa bàn phụ trách.
Nội dung hoạt động khuyến nông phải hướng vào mục tiêu nâng cao nhận
thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tư duy thị trường, phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường, không chỉ đơn thuần chuyển giao kỹ thuật.
Bên cạnh sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống như
phát thanh, truyền hình, tờ rơi, phải ứng dụng rộng rãi tin học vào hoạt động
khuyến nông để người dân tiếp cận với phương tiện thông tin theo hướng hiện
đại (internet) tăng lượng thông tin TBKT, tiết kiệm chi phí.
Tăng cường, phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông lâm,
xây dựng và nhân rộng mô hình trồng rừng kinh tế, cây trồng lâm sản phụ, cây
dược liệu trên diện tích rừng phòng hộ. Chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất
tại chỗ phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương để tăng tính thuyết
phục nhằm nâng cao trình độ sản xuất lâm nghiệp hàng hoá cho nhân dân.
3.6.4.7. Quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho nông sản
Xây dựng thương hiệu cho nông sản đang là vấn đề cần thiết nhằm giảm
thiết hại cho nông dân, doanh nghiệp, từng bước nâng cao vị thế của nông sản
trên thị trường. Hiện nay, một số thương hiệu nông sản của Lục Ngạn như vải
thiều Lục Ngạn, nếp cái hoa vàng Phì Điền rất có uy tín và được tiêu thụ mạnh
trên thị trường. Những điển hình này cần được nhân rộng. Muốn làm được như
vậy cần phải có sự quảng bá, tuyên truyền giới thiệu các mặt hàng nông sản trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt nên xây dựng trang Web về thương
hiệu nông sản. Để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nông sản có thương
hiệu, những sản phẩm này phải được phân phối rộng rãi ở các hệ thống chợ, siêu
thị và được bán với chính sách giá cả hợp lý. Bao bì sản phẩm ngoài việc cung
cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ thì mẫu mã bao bì đẹp,
thu hút cũng tạo được sự yêu thích và tin tưởng của người tiêu dùng.
140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Huyện Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc,
có địa hình là núi thấp và đồi, gò xen đồng bằng, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó
khăn nên có nguy cơ sử dụng đất nông nghiệp không bền vững. Trong giai đoạn
2000 - 2011 sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn có tốc độ tăng trên
14,41%/năm; giai đoạn 2011 - 2013 là 8,89%/năm, trong đó đóng góp chủ yếu là
ngành trồng trọt (trên 95%).
2) Trong giai đoạn 2000 - 2013, huyện Lục Ngạn có xu hướng giảm diện
tích đất trồng cây hàng năm (kể cả đất lúa), tăng mạnh diện tích trồng cây ăn quả
và đất lâm nghiệp. Năm 2013, đất trồng cây ăn quả lâu năm đã lên tới
22.851,47ha, chiếm tới 33,97% diện tích đất nông nghiệp của huyện. Các loại sử
dụng đất của huyện Lục Ngạn khá đa dạng với 20 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu
vùng núi thấp và 26 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu vùng đồi, gò. Các kiểu sử dụng
đất trồng cây hàng năm kết hợp lúa và rau màu đã nâng cao hiệu quả kinh tế so với
trồng thuần cây lương thực. Các cây ăn quả lâu năm (nhất là vải thiều và cây có
múi) cho hiệu quả cao, đã và đang tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
3) Kết quả đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất cho thấy:
+ TV 1 có 7 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức cao, 2 kiểu ở
mức trung bình và 11 kiểu ở mức bền vững thấp. Các kiểu sử dụng đất có tính
bền vững cao là LUT 3 vụ với các cây trồng chính là lúa, lạc, đỗ tương và rau
đông các loại, kiểu sử dụng đất trồng cam và bưởi.
+ TV 2 có 13 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức cao, 3 kiểu
ở mức trung bình và 10 kiểu ở mức bền vững thấp. Các kiểu sử dụng đất có tính
bền vững cao là LUT lúa màu 3 vụ với các cây trồng chính là lúa, lạc, đỗ tương
rau đông và khoai tây; LUT chuyên màu với lạc và khoai tây; LUT cây ăn quả
với vải, cam và bưởi.
+ Những kiểu sử dụng đất có tính bền vững kém chủ yếu do hiệu quả kinh
tế quá thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm kém, khả năng duy trì độ phì nhiêu của
đất không cao, ít được người dân lựa chọn.
141
4) Bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn tỷ lệ 1/50.000 được xây dựng
từ kết quả chồng xếp 5 bản đồ đơn tính là: Bản đồ đất, bản đồ độ dốc, bản đồ thành
phần cơ giới đất, bản đồ độ dày tầng đất mịn và bản đồ khả năng tưới. Theo bản đồ
này, Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai, trong đó đơn vị đất đai có diện tích lớn nhất
là 23.075,45 ha, đơn vị đất đai nhỏ nhất là 2,45 ha. Kết quả đánh giá tiềm năng với
5 loại hình sử dụng đất cho thấy ở mức thích hợp (S1 và S2) của LUT 2 lúa có
5.662,66 ha chiếm 8,51% diện tích đất nông nghiệp; LUT lúa - màu có 5.656,15
ha chiếm 8,50%; LUT chuyên màu có 6.649,40 ha chiếm 10%; LUT cây ăn quả có
12.690,16 ha chiếm 19,01%, LUT rừng trồng có 19.831,64ha chiếm 29,79%. Có
thể thấy, tiềm năng và lợi thế so sánh của huyện Lục Ngạn là trồng cây ăn quả
lâu năm và trồng rừng sản xuất.
5) Hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 là trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh là trồng cây ăn quả lâu năm (vải thiều, cam, bưởi); đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cây hàng năm theo hướng phát triển các loại
sử dụng đất trồng cây rau quả thực phẩm hàng hóa trên cơ sở ổn định sản xuất
lương thực, tăng cường chuyển đổi giống cây trồng chất lượng cao; mở rộng sử
dụng đất lâm nghiệp theo hướng phát triển rừng sản xuất gắn với chế biến gỗ,
đẩy mạnh mô hình kinh tế đồi rừng, lâm nghiệp sinh thái, tăng độ che phủ để bảo
vệ môi trường. Cụ thể định hướng đến 2020 như sau: diện tích LUT chuyên lúa
là 533 ha, LUT lúa - màu là 4.350 ha, LUT chuyên màu là 300ha, LUT cây ăn
quả là 18.500 ha, LUT rừng sản xuất là 33.000 ha. Phát triển các vùng chuyên
canh lúa - màu và cây ăn quả ở tiểu vùng 2, phát triển rừng trồng ở tiểu vùng 1.
6) Để đạt được các định hướng trên huyện Lục Ngạn cần thực hiện đồng bộ
các nhóm giải pháp chủ yếu là: (i) Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất
hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; (ii) Tăng cường
các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều sâu gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái; (iii) Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng
đất; (iv) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; (v) Tăng cường cơ
sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn; (vi) Đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm.
142
2. Kiến nghị
1) Trên cơ sở kết quả đánh giá đất đai và phân hạng thích hợp cho những
đối tượng cây trồng có lợi thế so sánh, huyện Lục Ngạn cần chỉ đạo thực hiện tốt
công tác quy hoạch đất đai dồn điền đổi thửa thành những vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa.
2) Địa phương cần tạo ra cơ chế thuận lợi, có ưu đãi thu hút đầu tư nhất là
các tổ chức doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, phát triển hạ tầng nông
thôn để tạo hỗ trợ cho chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả bền vững.
143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Thị Thương và Cao Việt Hà (2013). Đánh giá hiệu quả và định hướng sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 4, trang 542-548.
2. Vũ Thị Thương và Cao Việt Hà (2014). Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học Đất, số 44, trang
155-161.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt 1. Vũ Thị Bình (2007). Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở một số địa phương Việt Nam, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, số 1, trang 49-54.
2. Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2005). Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp ở
Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Bộ (2005). Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008). Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến nông - khuyến ngư giai đoạn 1993-2008 và định hướng hoạt động giai đoạn 2009-2020.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013). Quyết định số 1739/QĐ-BNN- TCLN ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014a). Quyết định số 139/QĐ-BNN-KH ngày 23 tháng 1 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014b). Quyết định Số 784/QĐ-BNN- TCTL ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). TCVN 9587:2012 Quy trình điều tra, lập bản đồ
đất tỷ lệ trung bình và lớn, Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006). Điều tra, đánh giá thoái hóa đất vùng Miền
núi và Trung du Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở
Việt Nam, Hà Nội
11. Ngô Đức Cát (2000). Kinh tế tài nguyên đất, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Vĩnh Chân (2006). Chuyên đề Phát triển bền vững, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
13. Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận (1998). Phương pháp đánh giá đất theo FAO,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Vũ Đình Chính và Đỗ Thành Trung (2010). Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất huyện Việt Yên, Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 3, trang 367 - 374
15. Đỗ Kim Chung (1999). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
145
16. Phạm Văn Côn và Phạm Thị Hương (2001). Thiết kế VAC cho mọi vùng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2001). Niên giám thống kê năm 2000, Bắc Giang.
18. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2006). Niên giám thống kê năm 2005, Bắc Giang.
19. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2012). Niên giám thống kê năm 2011, Bắc Giang.
20. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2014). Niên giám thống kê năm 2013, Bắc Giang.
21. Luyện Hữu Cử, Cao Việt Hà và Bùi Thị Hoàn (2013). Đánh giá tốc độ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11 số 4, trang 525-531.
22. Đường Hồng Dật
(1994). Lịch
sử
nông
nghiệp Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn và A Chabanne. (2005). Canh tác đất dốc bền vững,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996). Ứng dụng kỹ thuật hệ thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá tài nguyên đất đai vùng Trung du miền núi phía Bắc, Kết quả nghiên cứu khoa học 1996 - 2001, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001.
25. Vũ Năng Dũng (2004). Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khoá
X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khoá
XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Lê Thị Giang và Nguyễn Khắc Thời (2010). Ứng dụng GIS đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 5, trang 823 - 831.
29. Nguyễn Ngọc Hải và Đặng Mộng Lân (1993). Phát triển và Môi trường, Trung tâm
Thông tin tư liệu Khoa học Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
30. Đào Lệ Hằng (2008). Sử dụng bền vững đất trong nông nghiệp, NXB Hà Nội.
31. Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001). Nghiên cứu quy trình công nghệ sử dụng và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp, Đề tài khoa học, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hà Nội.
32. Hoàng Tuấn Hiệp (2001). Một số giải pháp để thức đẩy phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản vùng Trung du miền núi Bắc bộ theo hướng sản xuất hàng hóa, Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Quỳnh Hoa (2004). Nghiên cứu phát triển cây hồng không hạt ở vùng đồi núi huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống đánh giá đất tự động (ALES), Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc
146
gia, Hà Nội.
34. Phùng Gia Hưng (2012). Xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý trên vùng đất bạc màu
tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
35. Nguyễn Khang và Phạm Việt Tiến (1997). Nghiên cứu sử dụng hợp lý và bảo vệ đất
ở Tây Nguyên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Cao Liêm (chủ biên) (1975). Thổ nhưỡng học, NXB Nông thôn, Hà Nội.
37. Cao Liêm (1976). Đất Việt Nam (Bản thuyết minh dùng cho bản đồ đất Việt Nam tỉ
lệ 1:1000000), Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
38. Cao Liêm, Đào Châu Thu và Trần Thị Tú Ngà (1990). Phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Báo cáo tổng kết đề tài, mã số 52D.0202, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Luật (2005). Sản xuất cây trồng hiệu quả cao, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
40. Nguyễn Bình Nhự (2010). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng tại vùng đất sản xuất dựa vào nước trời vùng trung du tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
41. Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002). Sử dụng bền vững đất miền núi và vùng cao
ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Trần An Phong (1995). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Trần An Phong (1996). Quan điểm định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học 1996 - 2001, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Đặng Phúc (2003). Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi phía
Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN.
45. Chu Tiến Quang và Lê Xuân Đình (2007). Kinh nghiệm của Hàn quốc trong phát
triển nông nghiệp bền vững, Tạp chí Cộng sản số 125/2007.
46. Nguyễn Xuân Quát (1996). Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
47. Ngô Đình Quế, Đinh Văn Quang và Nguyễn Đức Minh (2006). Áp dụng tiến bộ kỹ thuật để xây dựng mô hình sử dụng đất hợp lý nhằm phục hồi môi trường sinh thái và tăng thu nhập của nông dân vùng núi Nham Biền, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai, NXB Tài
nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
50. Rosemary M. (1994). Trịnh Văn Thịnh (dịch). Hướng dẫn sử dụng đất đai theo nông
nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
147
51. Serey M, Nguyễn Phúc Thọ và Chu Thị Kim Loan. (2013). Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và những bài học cho phát triển nông nghiệp ở Campuchia, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 3, trang 439 - 446.
52. Đặng Kim Sơn (2002). Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp nông thôn, NXB
Thống kê, Hà Nội, tr. 125 - 130.
53. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông
Hồng và Bắc trung bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
54. Đỗ Văn Thanh (2011). Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học sư phạm Hà Nội
55. Lê Thanh và Trần Huệ Chi (1993). Chiến lược cho cuộc sống bền vững, sách dịch
tiếng Anh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
56. Hoàng Ngọc Thuận và Nguyễn Đình Long (2010). Sử dụng phụ phẩm cây trồng vụ trước bón cho cây trồng vụ sau trên đất bạc màu Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 5, trang 843 - 849.
57. Ngô Thị Thuận (2008). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 6, số 1, trang 87 - 95.
58. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010). Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất gò đồi vùng Đông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp - báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học, mã số KC.08.01/06-1. 59. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (2002). Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 60. Tổng cục Thống kê (2011). Niên giám thống kê năm 2001 - 2010, NXB Thống kê,
Hà Nội.
61. Vũ Thị Ngọc Trân (1997). Phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng
sông Hồng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
62. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2005). Tổng kết công tác khuyến nông 10 năm
1995 - 2000. Báo cáo tổng kết về công tác khuyến nông.
63. Nguyễn Văn Trường (2006). Các hệ sinh thái kém bền vững và việc lựa chọn khu
vực nghiên cứu để xây dựng mô hình làng sinh thái, Viện Kinh tế sinh thái.
64. Phạm Đức Tuấn (2002). Những điều nông dân miền núi cần biết (Tập 1), NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
65. Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh (2006). Nghiên cứu áp dụng các biện pháp che phủ đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp vùng cao, Kết quả nghiên cứu và chuyển giao KHCN giai đoạn 2001-2005, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
66. UBND huyện Lục Ngạn (2007). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
67. UBND huyện Lục Ngạn (2012). Thống kê đất đai 1/1/2012, Bắc Giang
68. UBND huyện Lục Ngạn (2013). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
148
69. UBND huyện Lục Ngạn (2014). Thống kê đất đai ngày 1/1/2014, Bắc Giang
70. UBND tỉnh Bắc Giang (2008). Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho vải thiều huyện Lục Ngạn.
71. Nguyễn Vi (1998). Độ phì nhiêu thực tế, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
72. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005). Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi phía Bắc, Đề tài khoa học cấp Bộ, Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
73. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2006). Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh
Bắc Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
74. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2007). Đánh giá tác động các tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với ngành nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.
75. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2008). Quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững thực hiện Chương trình nghị sự 21, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.
76. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2010a). Quy hoạch mô hình nông thôn mới xã Thông nguyên, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội
77. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2010b). Quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh tập trung sản xuất cây hàng hoá và chăn nuôi đại gia súc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.
78. Nguyễn Thị Vòng (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh 79. Nguyen V. B. (1999). Fertilizer, Food Security and the Environment, Workshop in Land and Water Resources Management, August 16 - 18 1999, Hanoi Agricultural University and HAU-JICA ERCB Project Office.
80. Cho H.K. (2003). Natural Farming, Janong Natural Farming Institute, Korea.
81. Committee on Fisheries (COFI)/Food and Agriculture Organization (FAO) (1991). Fisheries Report - R459 - Report of the Nineteenth Session of the Committee on Fisheries, Rome, page 8 - 12.
82. European community (2008). The contribution of biogeotextiles to sustainable development and soil conservation in the tropics, Project Final Report (INCO CT 2005 510745).
83. ESCAp/FAO/UNIDO (1993). Balanced Fertiliter Use It Practical Importance and Guidelines For Agriculture in Asia Pacific Region. United Nation New York, P.11-43.
84. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation, FAO Soils bulletin 32, Rome, page
50 - 51, 21 - 27, 48 - 458.
149
85. FAO (1983). Guidelines: Land evaluation for rainfed agriculture, FAO Soils
Bulletin 52.
86. FAO (1985). Guidelines: Land evaluation for irrigated agriculture, FAO Soils
Bulletin 55.
87. FAO (1989). Guidelines: land evaluation for extensive grazing, FAO Soils Bulletin 58.
88. FAO (1990). Guidelines: Land evaluation for development, FAO Soils Bulletin.
89. FAO / UNESCO (1992). Guideline for soil description, ROME.
90. FAO (1993). Land evaluation and farming systems analysis for land use planning,
Working document.
91. FAO (1994). Cotonou Sustainability of Development and Management Actions in Two Community Fisheries Centres in The Gambia - IDAF program - IDAF Technical Report N ° 57, page. 1.
92. Oldeman L. R. (1992). Global Assessment of Soil Degradation GLASOD, ISRIC,
pp: 19-36.
93. Smyth A.J. and Dumanski, J. (1993). FELM An International Frameworks For Evaluating Sustainable land Management, World soil Report 73, FAO - Rome.
94. Technical Advisory Committee/Consultative Group on International Agriculture (1989). Sustainable agricultural production:
(TAC/CGIAR)
Research Implications for International Agriculture Research, Rome, Italy, page 131.
95. Tran Đ. T (2001). On-site Costs and Benefits of Soil Conservation in the Mountainnous Regions of Northern Vietnam, Reseach Report No.2011- RR13, Faculty of Economics and Rural Development, Hanoi Agricultural University, Vietnam.
96. Nguyen T. T (1999). Science and Technology for Sustainable Development of Rural and Mountainous Areas, Workshop in Land and Water Resources Management, August 16 - 18 1999, Hanoi Agricultural University and HAU- JICA ERCB Project Office.
97. United Nations Conference on Sustainable Development (2002), Johannesburg Declaration on Sustainable Development, South Africa, page 1 - 4.
98. WCED (1987). Our Common Future. the Report of the World Commission on Environment and Development (The Brundtland Commission, WCED 1987).
99. Hamza W. (2002). Land use and coastal management in the third countries; Egypt as a case, Dept. of Environmental Sciences, Faculty of Science Alexandria University, Egypt.
12/1/2012
Tài liệu truy cập từ Internet 100. Australian Embassy (Vietnam). Một vài dự án điển hình của ACIAR tại Việt Nam. chỉ
ngày
cập
địa
tại
Truy http://vietnam.embassy.gov.au/hnoivietnamese/ACIARpjct.html.
101. Australian Centre for International Agricultural Research - ACIAR (2007). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam. Truy cập ngày 21/6/2014 tại địa chỉ http://aciar.gov.au/files/node/770/MN123a.pdf.
150
102. Chương trình Tây nguyên 3 (2014). Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Tây Nguyên. Truy cập ngày 20/2/2015 tại địa chỉ http://taynguyen3.vast.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=7 &Itemid=8
103. Hoàng Hữu Cải (2008). Các hệ thống sử dụng đất bền vững trong vùng nhiệt đới ẩm. Truy cập ngày 20/8/2014 tại địa chỉ http://www2.hcmuaf.edu.vn/contents. php?ids=627&ur=hhcai.
104. Nguyễn Ngọc Đông (2011). Giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn. Truy cập ngày 22/5/2015 tại địa chỉ http://drvn.mt.gov.vn/webdrvn/index.php?q=content/giao-thong-nong-thon- trong-cong-cu%E1%BB%99c-xay-d%E1%BB%B1ng-nong-thon- m%E1%BB%9Bi-va-hi%E1%BB%87n-d%E1%BA%A1i-hoa-nong-thon-0
105. Lê Ngọc Hồ (2014). Israel với mô hình nông nghiệp xanh lý tưởng, truy cập ngày 30/6/2014 tại địa chỉ http://eere.vn/tin-tuc/tin-tuc-moi-truong/754-israel-voi- mo-hinh-nong-nghiep-xanh-ly-tuong.html.
106. Bích Liên (2013). Quy hoạch sử dụng đất đai và xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên đất đai dài hạn tại Việt Nam. Truy cập ngày 2/2/2014 tại địa chỉ http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=302 57&cn_id=611734.
107. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Giang (2012). Mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng VietGAP cho cây bưởi diễn quy mô nông hộ tại huyện Hiệp Hòa. Truy cập ngày 21/2/2015 tại địa chỉ http://www.busta.vn/node/825
108. Khuyết danh (2011). Nông nghiệp Israel, kỳ tích trên hoang mạc. Truy cập ngày 1/10/2014 tại địa chỉ http://vneconomy.vn/2011122205183649P0C99/nong- nghiep-israel-ky-tich-tren-hoang-mac.htm.
109. Khuyết danh (2015). Nền nông nghiệp điện tử. Truy cập ngày 22/5/2015 tại địa chỉ
http://sokhcn.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/cong-nghe- moi/Lists/NongNghiepVaThucPham/View_Detail.aspx?ItemID=165
10/10/2014
ngày
cập
địa
tại
110. The Division for Sustainable Development of the United Nations Department of Economic and Social Affairs (2012). Sustainable Land Use for the 21 centure. Truy chỉ: http://sustainabledevelopment.un.org/content/documents/1124landuse.pdf
9/11/2014
thôn.
Truy
cập
địa
tại
111. Bùi Thủy (2014). Đẩy mạnh ứng dụng Khoa học Công nghệ trong nông nghiệp, nông ngày chỉ http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=10004&cn _id=689396.
9/1/2015
Truy
112. Tổng cục Thống kê (2014). Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội năm chỉ
cập
tại
2014. địa http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=14187.
113. Tổng cục Thống kê (2014). Hiện trạng sử dụng đất theo địa phương. Truy cập ngày chỉ
địa
tại
22/2/2015 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=386&idmid=3&ItemID=15577
151
địa
tại
114. Trung tâm Thông tin Phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006). Cẩm lang ngành lâm nghiệp. Truy cập ngày 12/6/2012 chỉ http://agro.gov.vn/images/2007/04/San%20xuat%20nong%20lam%20ket%20 hop%20o%20Viet%20Nam.pdf.
28/11/2013
115. Đào Thế Tuấn (2006). Vấn đề đất đai trong phát triển bền vững ở nước ta hiện nay. chỉ
ngày
cập
địa
tại
Truy http://tapchicongsan.org.vn/data/tcc/Html_Data/So_117.html.
116.UNCCD (2011). Land and soil in the context of a green economy for sustainable development, food security and poverty eradication. The Submission of the UNCCD Secretariat to the Preparatory Process for the Rio+ 20 Conference Revised Version 18 November 2011. Truy cập ngày 20/9/2014 tại địa chỉ http://www.unccd.int/Lists/SiteDocumentLibrary/Publications/Rio%206%20p ages%20english.pdf.
117.Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (2008). Ứng dụng kỹ thuật canh tác bền chỉ
cập ngày 20/9/2014
trên đất dốc. Truy
tại địa
vững http://www.vaas.org.vn/ung-dung-ky-thuat-canh-tac-ben-vung-tren-dat-doc- a6028.html.
118. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (2007). Lạc dại - LD999 cây che phủ, bảo vệ, cải tạo đất. Truy cập ngày 15/2/2014 tại địa chỉ http://www.nomafsi.com.vn/newsdetail.aspx?cate1=51HYPERLINK "http://www.nomafsi.com.vn/newsdetail.aspx?cate1=51&msgId=185"&HYPE RLINK "http://www.nomafsi.com.vn/newsdetail.aspx?cate1=51&msgId=185"msgId= 185.
152
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
153
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Diện tích, dân số các xã huyện Lục Ngạn năm 2013
Phụ lục 2 So sánh diện tích một số loại cây trồng qua các năm và kiểu sử
dụng đất trên địa bàn huyện
Phụ lục 3 Hệ thống chợ của huyện Lục Ngạn
Phụ lục 4 Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện
Phụ lục 5 Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện
Phụ lục 6 Một số chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và sử dụng đất
Phụ lục 7 Hiệu quả kinh tế hệ thống cây trồng phân theo 2 tiểu vùng
Phụ lục 8 Mức bón phân của các cây trồng trên địa bàn huyện
Phụ lục 9 Kết quả phân cấp GTSX, GTGT, HQĐV của các LUT
Phụ lục 10 Kết quả phân cấp công LĐ, GTNC, sự chấp nhận của người dân LUT
Phụ lục 11 Kết quả phân cấp tỷ lệ thời gian che phủ, mức bón phân, năng suất
sinh học LUT
Phụ lục 12 Năng suất các cây trồng giai đoạn 2010-2013
Phụ lục 13 Giá sản phẩm giai đoạn 2010-2013
Phụ lục 14 Mức đánh giá tiêu chí Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất
Phụ lục 15 Mức đánh giá tiêu chí Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn)
Phụ lục 16 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên lúa
Phụ lục 17 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất lúa - màu
Phụ lục 18 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên màu
Phụ lục 19 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất cây ăn quả
Phụ lục 20 Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất rừng sản xuất
Phụ lục 21 Một số hình ảnh của các loại sử dụng đất
Phụ lục 22 Thông tin phẫu diện LNC 03
Phụ lục 23 Thông tin phẫu diện LNC 05
Phụ lục 24 Thông tin phẫu diện LNC 08
Phụ lục 25 Thông tin phẫu diện LNC 25
Phụ lục 26 Thông tin phẫu diện LNC 31
154
Phụ lục 27 Thông tin phẫu diện LNC 12
Phụ lục 28 Thông tin phẫu diện LNC 15
Phụ lục 29 Thông tin phẫu diện LNC 16
Phụ lục 30 Thông tin phẫu diện LNC 17
Phụ lục 31 Sơ đồ đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn
Phụ lục 32 Sơ đồ thành phần cơ giới vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn
Phụ lục 33 Sơ đồ độ dày tầng đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn
Phụ lục 34 Sơ đồ chế độ tưới vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn
Phụ lục 35 Sơ đồ độ dốc vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn
Phụ lục 36 Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai (đối với đất
chưa sử dụng) huyện Lục Ngạn
Phụ lục 37 Đánh giá thích hợp đất đai (của đất chưa sử dụng) đối với các loại
hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn
Phụ lục 38 Phiếu điều tra nông hộ
155
Phụ lục 1. Diện tích, dân số các xã huyện Lục Ngạn năm 2013
Stt Xã
Diện tích (ha)
Dân số (người)
7.191 9.283 15.126 16.448 11.097 6.292 5.797 8.380 9.142 6.793 6.493 9.692 4.659 8.588 5.591 4.459 6.297 4.280 7.975 4.553 2.589 5.260 4.348 2.896 4.659 3.896 9.789 7.586 2.533 7.854
1 Thị trấn Chũ 2 Trù Hựu 3 Thanh Hải 4 Quý Sơn 5 Phượng Sơn 6 Mỹ An 7 Tân Mộc 8 Nam Dương 9 Kiên Thành 10 Kiên Lao 11 Nghĩa Hồ 12 Hồng Giang 13 Biên Sơn 14 Giáp Sơn 15 Đồng Cốc 16 Phì Điền 17 Tân Hoa 18 Phú Nhuận 19 Biển Động 20 Đèo Gia 21 Phong Minh 22 Phong Vân 23 Hộ Đáp 24 Sa Lý 25 Cấm Sơn 26 Sơn Hải 27 Tân Quang 28 Tân Lập 29 Kim Sơn 30 Tân Sơn 31
Trường bắn QG -KV1
263 1.290 2.905 4.037 2.086 1.547 3.754 2.970 3.152 5.608 1.013 1.417 2.097 1.710 1.833 728 2.015 2.395 1.854 4.421 4.584 3.865 4.534 3.477 4.058 5.275 1.727 5.588 1.483 5.328 14.836 101.850
212.509
Tổng
156
Phụ lục 2. So sánh diện tích một số loại cây trồng qua các năm
Stt
Loại cây trồng
Năm 2008 Năm 2013
13.934 2.417 860 70 19.220 1.080 220 260 102 638
10.783 3.620 655 155 18.635 255 74 671 98 1.288
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Cây lương thực Rau đậu Cây công nghiệp Cây hàng năm khác Vải, nhãn Hồng Na Cam, quýt, chanh Xoài Cây ăn quả khác Các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện
STT
Kiểu sử dụng đất
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
17 18 19
20 21 22 23 24
25 26
Chuyên lúa Lúa xuân-Lúa mùa Lúa màu Lúa xuân-Lúa mùa - ngô đông Lúa xuân-Lúa mùa- Khoai lang đông Lúa xuân-Lúa mùa - lạc đông Lúa xuân-Lúa mùa- cải các loại Lúa xuân-Lúa mùa- su hào đông Lúa xuân-Lúa mùa - đỗ tương đông Lúa xuân-Lúa mùa - khoai tây đông Lúa xuân-Lúa mùa - cà chua đông Lúa xuân-Lúa mùa - bắp cải đông Lúa xuân - đỗ tương hè thu- cải các loại Đỗ tương xuân - Lúa xuân - ngô đông Đỗ tương xuân - Lúa mùa - khoai tây đông Lạc xuân - Lúa mùa - ngô đông Lúa xuân - lạc hè thu - khoai lang đông Đỗ tương xuân- Lúa mùa - lạc đông Chuyên màu Ngô xuân- khoai lang đông Lạc xuân - Khoai tây đông Đỗ tương xuân- lạc đông Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
157
Phụ lục 3. Hệ thống chợ của huyện Lục Ngạn
Diện tích m2
Tên chợ Trong đó STT Địa điểm Tổng Mái Nhà Tranh số tôn tre cấp 4
1 4.433 Chợ Trường Sinh Xã Tân Quang
2 Xã Tân Quang 2.361 1.000 Chợ Sàng Nội
20.265 6.256 600 1.000 3 Chợ Nông Sản Trù Hựu
4 Mòng- Xa Lý 6.000 Chợ Xa Lý
5 2.400 Chợ Kim Kim I- Phượng Sơn
6 5.574 200 2.000 Chợ Mai Sơn Mai Tô- Phì Điền
7 5.980 3.000 Chợ Cấm Sơn Bến- Cấm Sơn
8 3.621 600 2.000 Chợ Biên Sơn Phố Biên Sơn
9 6.005 360 2.000 Chợ Tân Sơn Phố chợ Tân Sơn
3.900 50 4.500 1.250 10 Chợ Kép 2A Phố Kép
6.000 11 Chợ Chũ Lê Duẩn- Chũ
4.200 500 12 Chợ Kiên thành Phố Kiên Thành
Thanh vân-Tân Hoa 1.500 400 13 Chợ Tân Hoa
4.800 1.200 14 Chợ Lim Lim- Giáp Sơn
9.980 1.800 15 Chợ Biển Biển giữa- Biển Động
Phong Vân 1.500 1.000 16 Chợ Cầu Trắng
2.500 150 700 17 Chợ Thanh Hải Xã Thanh Hải
1.000 5.000 18 Chợ Tân Mộc Xã Tân Mộc
2.000 800 500 19 Chợ Phú Nhuận Xã Phú nhuận
1.500 1.500 20 Chợ Cơ Khí Xã Nghĩa Hồ
158
Phụ lục 4. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện
STT Tuyến Chiều dài (km)
A Đường bộ
I Các tuyến quốc lộ
35 1 Quốc lộ 31 từ Phượng Sơn đến Biển Động
30 2 Quốc lộ 279 từ ngã ba Tân Hoa đến giáp Lạng Sơn
II Tỉnh lộ
15 1 Đường tỉnh 290 điểm đầu Kép Hai điểm cuối Cống Lầu
2 9,7 Đường tỉnh 289 (đường tỉnh 273 cũ): Điểm đầu từ thị trấn Chũ giao với quốc lộ 31 điểm cuối tại Hồ Khuôn Thần đi các xã Trù Hựu, Kiên Thành, Kiên Lao
Đường tỉnh 248 (đường tỉnh 285 cũ): Điểm đầu từ Sơn Dương giao với quốc lộ 279 đến làng Vựa giáp danh với tỉnh Lạng Sơn, đi qua địa phận các xã Phong Vân, Phong Minh, Sa Lý 3 26
III 570 Đường huyện, xã, thôn, xóm
B 45 đường thủy trên sông Lục Nam
Phụ lục 5. Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện STT Nội dung Số lượng
1 Hệ thống hồ, đập (cái)
11
230 Hồ đập trung thủy nông Hồ đập nhỏ
71 2 Số trạm bơm (cái)
3 Hệ thống kênh mương (km)
70 Kênh tưới chính
170 Kênh tưới cấp 1
150 Kênh tưới cấp 2
159
Phụ lục 6. Một số chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và sử dụng đất
So sánh 2013/2000
ĐVT
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Tăng/giảm
Tỷ lệ
2000
2013
(+,-)
(%)
ha
5.556,39
5.313,85
-242,54
95,63
- DT đất lúa
- SL lúa
2.782,8
4.5190
42.407,20 1623,90
tấn
ha
1.276
3.620
2.344,00
283,70
- DT rau đậu thực phẩm
6.118,5
38.335,8
32.217,30
626,56
- SL rau đậu thực phẩm
tấn
ha
13.737 22.851,47
9.114,47
166,35
- DT cây ăn quả lâu năm
19.910
80.375
60.465,00
403,69
- SL cây ăn quả lâu năm
tấn
ha
24.260,31 38.314,44
14.054,13
157,93
- DT đất lâm nghiệp
ha
33.002,95
7.783,79
-25.219,16
23,59
- DT đẩt chưa sử dụng
467,71
2.948,70
2.480,98
630,45
- Tổng GTSX nông nghiệp
tỷ đồng
186.389
212.509
26.120,00
114,01
- Dân số
người
78.767
96.036
17.269,00
121,92
- Lao động nông nghiệp
người
0,11
0,32
0,21
283,99
ha/lđ n n.
- DT đất nn b.q.
5,94
30,70
24,77
517,08
tr.đ
- GTSX NN/lđ
155,5
251
95,50
161,41
- Lương thực bình quân/ khẩu
kg/khẩu
- Tỷ trọng GTSX trồng
%
46,28
58,59
12,31
126,61
trọt/nông nghiệp
- Tỷ trọng GTSX NN/toàn
%
66,57
43,3
-23,27
65,04
nền KT huyện
3
15
12,00
500,00
- Thu nhập b.q./năm
tr.đ/người
35
24,12
-10,88
68,91
- Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn %
160
Phụ lục 7. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng phân theo 2 tiểu vùng
GTSX
CPTG
GTGT
STT Các loại cây trồng
Giá trị ngày công
HQ đồng vốn (lần)
(1000đ)
1000đ/ha
Tiểu vùng núi thấp
13.566,4 10.209,1 8.994,3 6.985,0 25.573,0 15.673,0 16.207,2 49.300,0 47.440,6 47.680,5 24.700,0 28.000,0 6.860,0 8.435,0
21.182,0 17.050,0 14.300,0 12.900,0 31.500,0 22.405,9 23.000,0 75.500,0 68.690,9 67.800,9 40.000,0 45.000,0 9.208,3 11.900,0
7.615,6 6.840,9 5.305,7 5.915,0 5.927,0 6.732,9 6.792,8 26.200,0 21.250,3 20.120,4 15.300,0 17.000,0 2.348,3 3.465,0
1,78 1,49 1,70 1,18 4,31 2,33 2,39 1,88 2,23 2,37 1,61 1,65 2,92 2,43
56,53 42,54 33,31 27,94 69,12 62,69 70,47 123,25 153,03 158,94 68,61 77,78 22,87 23,43
1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô 4 Khoai lang 5 Cải các loại 6 Đậu tương 7 Lạc 8 Vải 9 Cam 10 Bưởi 11 Na 12 Hồng 13 Keo (nguyên liệu) 14 Keo (lấy gỗ)
Tiểu vùng đồi, gò
16.423,5 13.484,3 8.078,5 8.789,5 47.150,0 45.980,0 39.520,0 27.070,0 37.190,0 21.468,0 34.580,0 53.200,0 48.369,4 47.899,5 25.600,0 28.800,0 6.318,4 7.035,0
24.300,0 20.750,0 13.500,0 13.800,0 75.900,0 72.150,0 60.000,0 45.000,0 43.200,0 28.000,0 40.500,0 77.500,0 69.799,9 67.999,9 40.600,0 45.500,0 8.666,7 10.500,0
7.876,5 7.265,7 5.421,5 5.010,5 28.750,0 26.170,0 20.480,0 17.930,0 6.010,0 6.532,0 5.920,0 24.300,0 21.430,5 20.100,4 15.000,0 16.700,0 2.348,3 3.465,0
2,09 1,86 1,49 1,75 1,64 1,76 1,93 1,51 6,19 3,29 5,84 2,19 2,26 2,38 1,71 1,72 2,69 2,03
74,65 61,29 31,07 35,16 130,97 158,55 109,78 82,03 100,51 85,87 150,35 183,45 156,03 159,67 71,11 80,00 21,06 21,10
1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô 4 Khoai lang 5 Cà chua 6 Khoai tây 7 Bắp cải 8 Xu hào 9 Cải các loại 10 Đậu tương 11 Lạc 12 Vải 13 Cam 14 Bưởi 15 Na 16 Hồng 17 Keo (nguyên liệu) 18 Keo (lấy gỗ)
161
Phụ lục 8. Mức bón phân của các cây trồng trên địa bàn huyện Theo điều tra (kết quả được lấy ở mức trung bình)
Theo tiêu chuẩn được khuyến cáo của Cục trồng trọt và khuyến nông huyện
N
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
Cây trồng
Phân chuồng
Phân chuồng
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(tấn/ha)
(tấn/ha)
1 6 2
120-130 80-100 120-150 35-50 20-30 180-200 120-150 40-50 150-180 60-80 30-40 100-120 140-160 120-140
80-90 50-60 70-90 70-90 60-90 90-180 50-60 16-18 60-80 30-40 40-60 86-90 60-70 45-70
30-60 30-50 80-100 40-60 30 - 60 150-240 120-150 80-90 110-120 50-60 40-60 250-270 150-200 70-95
8 - 10 6-8 8-10 6-8 8-10 20-40 20-25 15-20 15 - 20 15-18 6-8 10-20 12,5-15 12,5-15
Lúa xuân Lúa mùa Ngô Khoai lang Lạc Cà chua Khoai tây Su hào Cải bắp Cải các loại Đậu tương Vải Cam Bưởi Na Hồng
120,5 90,3 125 35,2 25 263,9 145 50 176,9 80 30 100 145 120 170,0 80,0
85,2 55,0 80 69,7 65 119,8 60 18 80 40 45,0 90 60 50 80,0 90,0
34 30,0 80 57,8 45 191,7 120 80 110 60 41,7 250 150 90 120,0 30,0
8,0 6,0 8,0 3,0 8 8,6 20 15 15 15 6 20.0 12,5 12,5 4,0 4,5
200-250 70-100
70-80 80-120
120-150 30-60
4,5-6 2-5
Phụ lục 9. Kết quả phân cấp GTSX, GTGT, HQĐV của các LUT
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
STT
GTSX GTGT
GTSX GTGT
Kiểu sử dụng đất
HQ đồng vốn
HQ đồng vốn
I
M
L
L
M
L
L
II
Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang
M M
M M
M M
M M
M M
M M
H
H
H
H
H
H
H
M
M
M
M
M
H M
H M
H M
H H H
H H H H H H H M H H H H
H H H H H H H M H H H H
H M H M M M H H H H H H
H H H
H H H
LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc
III Chuyên màu
L
L
L
H
L H M
L H H
M H H
H
M
Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc
M H H M M
H M M L L
H M M L L
H H H M M
M M M L L
H M M L L
V
H H
L L
L L
H H
L L
L L
IV Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
163
Phụ lục 10. Kết quả phân cấp công LĐ, GTNC, sự chấp nhận của người dân
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
STT
Kiểu sử dụng đất
GTNC
GTNC
Công LĐ
Công LĐ
Sự lựa chọn của người dân
Sự lựa chọn của người dân
I
M
M
M
L
M
M
II
Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang
H H
L L
L L
L L
M M M
M M H
H
H
H
H
H
M
H
H
M
H
H H
M L
H H
H H M H H H H H H H M M
H H H H H H H M H H H H
H H H
H H H
H M H
H H H H H H H H H H M H
LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc
III Chuyên màu
M
L
L
M M M
L H H
M
H
M
L M M
Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc
L L L L L
H H H H H
M M M L L
H H H M H
H H H L L
H H H L L
V
L L
L L
L L
L L
H H
H M
IV Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
164
Phụ lục 11. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất của
huyện Lục Ngạn
Năng suất sinh học (tấn/ha/năm)
Tỷ lệ thời gian che phủ (%)
Phân cấp hiệu quả môi trường
STT Kiểu sử dụng đất
Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất
TV 1
TV 1 TV 2 TV 1 TV 2 TV 1
TV 2
TV 2
I
TB
TB
52
M
M
52
Tăng Tăng
II
-
79 77 82 63 - 74 - - -
Cao 79 Tăng Tăng 77 Giảm Giảm Cao Cao 82 Tăng Tăng Cao Tăng Tăng 63 - 78 Tăng Cao 74 Tăng Tăng 75 88 74
- - -
H L H H H H H L H
H L H H - H - - -
Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao
- - Cao
Tăng - Giảm Tăng Tăng Tăng
60
60
H
H
75
75
H
H
Cao Cao
Cao -
Tăng Tăng Tăng
-
71
-
H
-
90
90
H
H
Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô
Cao Cao
Cao Cao
88
88
H
H
LX - lạc - khoai lang
Tăng Tăng Duy Duy trì trì
TB
TB
78
78
H
H
Đỗ tương - LM - lạc
Tăng Tăng
III Chuyên màu
52
L
Tăng
59
52 Giảm Giảm Cao 60 59
L
L H L
Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc
Cao Cao Tăng Tăng Thấp Thấp
TB TB TB TB TB
100 100 100 100 100
H H H L H
H H H L H
TB 100 Tăng Tăng TB 100 Tăng Tăng TB 100 Tăng Tăng 100 Giảm Giảm TB TB 100 Tăng Tăng
V
Cao Cao
Cao Cao
100 100
100 100
H H
H H
Tăng Tăng Tăng Tăng
IV Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
165
Phụ lục 12. Năng suất các cây trồng giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: tạ/ha
Năm Cây trồng
2010 54,00 48,70 36,50 82,30 47,00 160,00 150,00 140,00 89,60 18,60 20,10 32,88 36,92 35,00 35,00 45,00 750,00 30 m3/ha 2013 2012 2011 57,00 57,50 54,00 48,70 48,20 50,00 38,70 42,60 40,70 74,40 74,70 82,80 60,00 50,00 47,00 167,00 165,00 165,00 156,00 156,00 150,00 150,00 145,00 145,00 105,90 92,30 93,90 20,09 20,00 19,90 27,08 27,00 26,30 40,45 44,77 44,00 43,03 43,00 38,05 48,60 45,00 37,00 40,74 41,00 40,00 49,77 49,00 50,00 750,00 750,00 750,00 30 m3/ha 30 m3/ha 30 m3/ha Lúa xuân Lúa mùa Ngô Khoai lang Cà chua Khoai tây Bắp cải Su hào Cải các loại Đậu tương Lạc Vải Cam Bưởi Na Hồng Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
166
Phụ lục 13. Giá sản phẩm giai đoạn 2010-2013
Năm STT Cây trồng ĐVT 2010 2011 2012 2013
4.500 4.500 4.700 4.700 đ/kg
4.200 3.300 2.800 6.500 5.000 4.000 4.000 5.000 4.150 3.317 2.000 6.000 4.300 4.000 3.100 4.600 4.000 3.500 2.500 5.500 4.000 3.000 3.000 4.000
4.200 3.000 2.500 6.500 7.000 5.000 5.000 5.500 14.000 14.000 13.900 14.000 14.000 15.000 15.000 15.000 12.000 12.000 12.500 12.000 18.000 18.300 20.000 25.000 18.000 18.200 20.000 25.000 10.000 10.100 10.000 10.000 9.200 690 9.200 690 9.100 690 9.000 680 1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô 4 Khoai lang 5 Cà chua 6 Khoai tây 7 Bắp cải 8 Xu hào 9 Cải các loại 10 Đậu tương 11 Lạc 12 Vải 13 Cam 14 Bưởi 15 Na 16 Hồng 17 Keo (nguyên liệu)
3.500 3.500 3.500 3.500 Keo (lấy gỗ) 18 đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg triệu đồng/m3
167
Phụ lục 14. Mức đánh giá tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất
LUT STT
Mức đánh giá TV 1 TV 2
I
H H
II
M L H H
H
H L
L L H M L H H H H H H H M L H L L H
III
L
H L H H
IV
M H H M M M H H M M
V
M M M M
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa Lúa màu Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông Lùa xuân - lúa mùa - Khoai lang Lùa xuân - lúa mùa - lạc Lúa xuân - lúa mùa - cải các loại Lúa xuân - lúa mùa - xu hào Lúa xuân - lúa mùa - đỗ tương Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây Lúa Xuân - lúa mùa - cà chua Lúa Xuân - lúa mùa - bắp cải Lúa xuân - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - lúa mùa - ngô Đỗ tương - lúa mùa - khoai tây Lạc - lúa mùa - ngô Lúa xuân - lạc - khoai lang Đỗ tương - lúa mùa - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
168
Phụ lục 15. Mức đánh giá tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn)
STT
LUT
Giá sp
Giá sp
Đánh giá
Đánh giá
TV 1 Khả năng tiêu thụ
TV 2 Khả năng tiêu thụ
I
M
M
M
M
M
M
II
L L M M
L L M H
L L M M
M
M
M
M L
H L
M M
L L M
L L M H H M H H H H L H L L M
L L M M M M M M M M M M L L M
L L M M M M M M M M L M L L M
L L M
L L M
III
L
L
L
M
L H M
L M M
L M M
M
M
IV
M H
M H
H L L
M H H H M L M L
M H H L L
M H H L L
M H H M M
V
M M
M M M M
M M
M M
M M
Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa Lúa màu Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông Lùa xuân - lúa mùa - Khoai lang Lùa xuân - lúa mùa - lạc Lúa xuân - lúa mùa - cải các loại Lúa xuân - lúa mùa - xu hào Lúa xuân - lúa mùa - đỗ tương Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây Lúa Xuân - lúa mùa - cà chua Lúa Xuân - lúa mùa - bắp cải Lúa xuân - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - lúa mùa - ngô Đỗ tương - lúa mùa - khoai tây Lạc - lúa mùa - ngô Lúa xuân - lạc - khoai lang Đỗ tương - lúa mùa - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ)
169
Phụ lục 16. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên lúa
G
D
T
SL
Ir
DVD
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Chuyên lúa
1 2 3 4 5 6 7
11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1
8 9
31211 31212
1 S1 1 S1
10
31213
1 S1
11
32211
1 S1
12
32212
1 S1
13
32213
1 S1
14
41422
2 S2
15
41423
2 S2
16
41433
3 S2
17
42422
2 S2
18
42423
2 S2
19
42433
3 S3
20
42443
4 N
21
43422
2 S2
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221 61222
2 S2 3 S3 3 S3 4 N 4 N 5 N 5 N 6 N 6 N 4 N 2 S2 3 S3 4 N 5 N 6 N 6 N 1 S1 2 S2 2 S2
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 6 N 6 N 6 N
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1 1 S1
1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 1 S1 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 2 S2 3 N 3 N 2 S2 3 N 3 N 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 2 S2 3 N 3 N 3 N 3 N 3 N 3 N 2 S2 3 N 3 N 1 S1 2 S2
917,56 S1 455,94 S2 593,94 N 198,23 S1 126,71 S2 13,26 S1 12,26 N 17,95 S3 167,09 S3 40,34 N 42,69 S3 759,02 S3 13,19 N 91,27 N 740,02 N 80,35 N 2,45 N 277,42 N 190,89 N 4,49 N 47,22 N 1.498,50 N 3,65 N 1.827,11 N 5,36 N 2.340,80 N 27,08 N 4.659,94 N 111,33 N 23.075,45 N 210,69 N 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 N 52,67 N 45,75 N
2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2
170
G
D
T
SL
Ir
DVD
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Chuyên lúa
41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65
61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233
6 N 6 N 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 N 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N
1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N
1 S2 1 S2 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2
2 S2 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 S1 1 S1 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S3 1 N 1 S2 2 S2 2 S3 3 S3
3 N 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 1 S1 2 S2 3 N 2 S2 3 N 3 N
524,48 N 171,62 N 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 N 308,21 S2 222,35 S2 879,22 N 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 N 6,77 N 122,37 N 14,95 S2 80,41 S2 85,40 N 31,59 S2 33,63 S2 40,72 N 8,44 S2 141,13 S2 21,86 N 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N
171
Phụ lục 17. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất lúa - màu
G
D
T
SL
Ir
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Lúa - màu
DVD 1 2 3 4 5 6 7
11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313
8 9
31211 31212
10
31213
11
32211
12
32212
13
32213
14
41422
15
41423
16
41433
17
42422
18
42423
19
42433
20
42443
21
43422
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221 61222
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S3 2 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 5 N 6 N 6 N 6 N
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1 1 S1
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S2 2 S2 3 S3 2 S2 2 S2 3 S3 4 N 2 S2 2 S2 3 S3 3 S3 4 N 4 N 5 N 5 N 6 N 6 N 4 N 2 S2 3 S3 4 N 5 N 6 N 6 N 1 S1 2 S2 2 S2
2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2 1 S2
1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 1 S1 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 1 S1 2 S2
917,56 S1 455,94 S2 593,94 S3 198,23 S1 126,71 S2 13,26 S3 12,26 S3 17,95 S3 167,09 S3 40,34 S3 42,69 S3 759,02 S3 13,19 S3 91,27 N 740,02 N 80,35 N 2,45 N 277,42 N 190,89 N 4,49 N 47,22 N 1.498,50 N 3,65 N 1.827,11 N 5,36 N 2.340,80 N 27,08 N 4.659,94 N 111,33 N 23.075,45 N 210,69 N 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 N 52,67 N 45,75 N
172
G
D
T
SL
Ir
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Lúa - màu
6 N 6 N 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 N 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N
1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N
1 S2 1 S2 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S2 1 S2 1 S2
2 S2 2 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 N 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S2 2 S2 3 S3
3 S3 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3
DVD 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65
61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233
524,48 N 171,62 N 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 S3 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S3 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S3 6,77 N 122,37 N 14,95 S2 80,41 S2 85,40 S3 31,59 S2 33,63 S2 40,72 S3 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S3 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N
173
Phụ lục 18. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất chuyên màu
G
D
T
SL
Ir
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Màu
DVD 1 2 3 4 5 6 7
11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313
8 9
31211 31212
10
31213
11
32211
12
32212
13
32213
14
41422
15
41423
16
41433
17
42422
18
42423
19
42433
20
42443
21
43422
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221 61222
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S3 2 S3 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 6 S3 6 S3 6 S3
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1 1 S1
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2 2 S1 2 S1 3 S2 4 S3 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 5 S3 5 S3 6 N 6 N 4 S3 2 S1 3 S2 4 S3 5 S3 6 N 6 N 1 S1 2 S1 2 S1
2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1
1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 1 S1 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3 1 S1 2 S2
917,56 S1 455,94 S2 593,94 S3 198,23 S1 126,71 S2 13,26 S3 12,26 S3 17,95 S2 167,09 S2 40,34 S3 42,69 S2 759,02 S2 13,19 S3 91,27 S3 740,02 S3 80,35 S3 2,45 S3 277,42 S3 190,89 S3 4,49 S3 47,22 S3 1.498,50 S3 3,65 S3 1.827,11 S3 5,36 S3 2.340,80 S3 27,08 S3 4.659,94 S3 111,33 N 23.075,45 N 210,69 S3 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 S3 52,67 S3 45,75 S3
174
G
D
T
SL
Ir
Diện tích(ha)
Màu
Tổ hợp DVD
6 S3 6 S3 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 S3 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 9 S1 10 N 10 N 10 N
1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N
1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1
2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 N 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2
3 S3 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 1 S1 2 S2 3 S3 2 S2 3 S3 3 S3
DVD 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65
61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233
524,48 S3 171,62 S3 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 S3 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S3 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S3 6,77 N 122,37 N 14,95 S1 80,41 S2 85,40 S3 31,59 S1 33,63 S2 40,72 S3 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S3 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N
175
Phụ lục 19. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất cây ăn quả
G
D
T
SL
Ir
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
DVD 1 2 3 4 5 6 7
11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313
8 9
31211 31212
10
31213
11
32211
12
32212
13
32213
14
41422
15
41423
16
41433
17
42422
18
42423
19
42433
20
42443
21
43422
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39
43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 N 2 N 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 6 S2 6 S2
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 4 N 1 S1 1 S1
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2 2 S1 2 S1 3 S2 4 S3 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 5 S3 5 S3 6 N 6 N 4 S3 2 S1 3 S2 4 S3 5 S3 6 N 6 N 1 S1 2 S1
2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1
Cây ăn quả 917,56 S1 455,94 S1 593,94 S2 198,23 S1 126,71 S1 13,26 N 12,26 N 17,95 S2 167,09 S2 40,34 S2 42,69 S2 759,02 S2 13,19 S2 91,27 S2 740,02 S2 80,35 S2 2,45 S2 277,42 S2 190,89 S2 4,49 S3 47,22 S2 1.498,50 S2 3,65 S2 1.827,11 S2 5,36 S3 2.340,80 S3 27,08 S3 4.659,94 S3 111,33 N 23.075,45 N 210,69 S3 191,48 N 244,38 N 832,73 N 1.520,82 N 9,85 N 7.488,97 N 74,40 S2 52,67 S2
1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 1 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 1 S1
176
G
D
T
SL
Ir
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
DVD 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65
61222 61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233
6 S2 6 S2 6 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 N 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N
1 S1 1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 N 4 N 4 N
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1
2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 N 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2
Cây ăn quả 45,75 S2 524,48 S2 171,62 S2 s2 925,41 s2 632,41 s2 2.964,52 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S2 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S2 6,77 N 122,37 N 14,95 S2 80,41 S2 85,40 S2 31,59 S2 33,63 S2 40,72 S2 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S2 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N
2 S1 3 S2 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2
177
Phụ lục 20. Phân hạng thích hợp đất đai loại sử dụng đất rừng sản xuất
G
D
T
SL
Ir
DVD
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Rừng sản xuất
1 2 3 4 5 6 7
11311 11312 11313 12311 12312 21311 21313
8 9
31211 31212
10
31213
11
32211
12
32212
13
32213
14
41422
15
41423
16
41433
17
42422
18
42423
19
42433
20
42443
21
43422
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39
43423 43432 43433 43442 43443 43452 43453 43462 43463 51143 54123 54133 54143 54153 54162 54163 61213 61221
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 N 2 N 3 S1 3 S1 3 S1 3 S1 3 S1 3 S1 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 4 S2 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 5 S3 6 S2 6 S2
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 4 S3 1 S1 1 S1
1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2 2 S1 2 S1 3 S2 4 S2 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 4 S2 4 S2 5 S3 5 S3 6 S3 6 S3 4 S2 2 S1 3 S2 4 S2 5 S3 6 S3 6 S3 1 S1 2 S1
2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1
1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 1 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2 1 S1
917,56 S1 455,94 S1 593,94 S2 198,23 S1 126,71 S1 13,26 N 12,26 N 17,95 S1 167,09 S1 40,34 S2 42,69 S1 759,02 S1 13,19 S2 91,27 S2 740,02 S2 80,35 S2 2,45 S2 277,42 S2 190,89 S2 4,49 S2 47,22 S2 1.498,50 S2 3,65 S2 1.827,11 S2 5,36 S2 2.340,80 S2 27,08 S3 4.659,94 S3 111,33 S3 23.075,45 S3 210,69 S3 191,48 S3 244,38 S3 832,73 S3 1.520,82 S3 9,85 S3 7.488,97 S3 74,40 S2 52,67 S2
178
G
D
T
SL
Ir
DVD
Tổ hợp DVD
Diện tích(ha)
Rừng sản xuất
40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65
61222 61223 62223 71311 71312 71313 72311 72312 72313 73311 73312 73313 74312 83363 91311 91312 91313 92311 92312 92313 93311 93312 93313 104222 104223 104233
6 S2 6 S2 6 S2 7 s2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 7 S2 8 S3 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 9 S2 10 N 10 N 10 N
1 S1 1 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 S3 3 S2 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 3 S2 3 S2 3 S2 4 S3 4 S3 4 S3
1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1
2 S1 2 S1 2 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 6 S3 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 2 S1 2 S1 3 S2
2 S1 3 S2 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 1 S1 2 S1 3 S2 2 S1 3 S2 3 S2
45,75 S2 524,48 S2 171,62 S2 925,41 S2 632,41 S2 2.964,52 S2 308,21 S2 222,35 S2 879,22 S2 330,27 S2 1.222,15 S2 577,86 S2 6,77 S3 122,37 S3 14,95 S2 80,41 S2 85,40 S2 31,59 S2 33,63 S2 40,72 S2 8,44 S2 141,13 S2 21,86 S2 2,77 N 7.312,13 N 873,75 N
179
Ảnh 1. Vườn vải kết hợp cây che phủ là cúc thái lan ở Tân Mộc
Ảnh 2. Rừng sản xuất ở Hộ Đáp
Ảnh 3. Vùng lúa - màu xã Biển Động
Ảnh 4. Vườn vải ở Phượng Sơn
Ảnh 5. Vườn bưởi diễn ở Tân Mộc
Phụ lục 21. Một số hình ảnh của các loại sử dụng đất
180
ất phù sa không được bồi chua.
Phụ lục 22. Thông tin phẫu diện LNC 03
Địa điểm: Thôn Đồng Láy, Xã Tân Lập, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 20' 48" B; Kinh độ: 106º 39' 29" Đ; Độ cao: 5 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa; Địa hình: Bằng phẳng; Độ dốc: 0 - 3O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: Mô tả phẫu diện: Đ
0 - 30 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/3; Khô: 7,5YR 6/3); Cát pha thịt; ẩm; lẫn nhiều rễ cây; cấu trúc hạt rời; tơi bở; kém mịn; có xác hữu cơ đen; lẫn ít đốm gỉ; có hang kiến nhỏ; chuyển lớp từ từ.
30 - 50 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 6/4); thịt pha cát; ẩm; còn ít rễ cây; cấu
trúc hạt rời; tơi bở; kém mịn; ít vệt đen; ít đốm gỉ; chuyển lớp từ từ.
50 - 70 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/4); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc hạt rời; hơi chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn ít vệt đen; chuyển lớp từ từ. 70 - 100 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/5); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc hạt rời;
chặt; kém xốp; kém mịn; hơi dính; có ít vệt vàng đỏ.
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
Độ sâu tầng đất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
Độ xốp, %
Độ ẩm, %
Đá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
0,2 - 0,02 mm
0,002 mm
0 - 30 30 - 50 50 - 70 70 - 100
1,21 1,39 1,39 1,39
2,79 2,89 2,79 2,81
56,6 51,9 50,2 50,5
12,0 14,3 13,8 14,4
- - - -
10,4 10,4 9,6 12,5
71,5 65,9 64,9 51,8
0,02 - 0,002 mm 12,5 13,8 14,7 20,4
5,6 9,9 10,8 15,3
181
Phụ lục 23. Thông tin phẫu diện LNC 05
Địa điểm: Thôn Lai Tân, Xã Tân Lập, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 20' 55" B; Kinh độ: 106º 40' 37" Đ; Độ cao: 2 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Đá cát; Địa hình: Gồ ghề; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: đất vàng nhạt trên đá cát. Mô tả phẫu diện:
0 - 20 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 10YR 6/4); Thịt pha sét cát; ẩm; lẫn nhiều rễ cây; cấu trúc hạt rời; bở; xốp; kém mịn; có hang động vật nhỏ; chuyển lớp rõ.
20 - 45 cm: Nâu hơi đỏ (Ẩm: 5YR 4/6; Khô: 10YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; lẫn rễ cây; cấu trúc hạt rời; chặt; kém xốp; khá mịn; có hang động vật nhỏ; chuyển lớp từ từ.
45 - 80 cm: Nâu hơi đỏ (Ẩm: 5YR 4/8; Khô: 10YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; còn ít
rễ cây; cấu trúc viên cục; chặt; kém xốp; kém mịn; chuyển lớp từ từ.
80 - 120 cm: Nâu hơi đỏ (Ẩm: 5YR 4/8; Khô: 10YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; cấu
trúc cục; chặt; kém xốp; kém mịn.
182
Phụ lục 24. Thông tin phẫu diện LNC 08
Địa điểm: Thôn Ba Lều, Xã Biển Động, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 23' 40" B; Kinh độ: 106º 45' 54" Đ; Độ cao: 45 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Đá phiến sét; Địa hình: Gồ ghề; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: Đất đỏ vàng trên đá sét.
Mô tả phẫu diện:
0 - 10 cm: Nâu (Ẩm: 7,5YR 4/6; Khô: 7,5YR 6/4); thịt nặng; ẩm; lẫn rễ cây nhỏ; cấu trúc viên cục; bở rời; ít xốp; kém mịn; lẫn khá nhiều sỏi sạn nhỏ; chuyển lớp rõ.
10 - 30 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 5YR 6/4); thịt; ẩm; cấu trúc viên cục; chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn nhiều đá phiến màu tím; chuyển lớp từ từ.
30 - 70 cm: Nâu đỏ sẫm (Ẩm: 5YR 3/6; Khô: 5YR 5/6); thịt pha sét và cát; ẩm; cấu trúc cục; chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn rất nhiều đá phiến màu tím; chuyển lớp từ từ.
70 - 100 cm: Chủ yếu là đá phiến màu tím.
183
Phụ lục 25. Thông tin phẫu diện LNC 25
Địa điểm: Thôn Số T, Xã Quý Sơn, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ: Vĩ độ: 21º 23' 07" B; Kinh độ: 106º 31' 52" Đ; Độ cao: 20 m (ASL) Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa cổ; Địa hình: Gồ ghề; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Vải Tên đất: đất nâu vàng trên phù sa cổ. Mô tả phẫu diện:
0 - 20 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 4/8; Khô: 7,5YR 6/6); sét nhẹ; ẩm; lẫn rễ cây; cấu trúc cục; kém chặt; xốp; hơi mịn; lẫn nhiều sỏi sạn; chuyển lớp rõ. 20 - 40 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc
cục; chặt; kém xốp; khá mịn; lẫn nhiều sỏi sạn; chuyển lớp rõ.
40 - 70 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 7,5YR 6/8); sét; ẩm; cấu trúc cục; chặt; kém xốp; khá mịn; lẫn nhiều sỏi sạn nhỏ; nhiều kết von đen; chuyển lớp rõ.
70 - 120 cm: Nâu đỏ tơi (Ẩm: 5YR 5/8; Khô: 7,5YR 7/8); sét; ẩm; cấu trúc cục;
chặt; kém xốp; mịn; nhiều kết von đen.
184
Phụ lục 26. Thông tin phẫu diện LNC 31
Địa điểm: Thôn Từ Xuyên, Xã Phượng Sơn, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°19'51" B; Kinh độ: 106°27'47" Đ; Độ cao: 9m Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa; Địa hình: Thấp trũng; Độ dốc: 0 - 3O Hiện trạng thảm thực vật: Lúa đã thu Tên đất: Đất phù sa glây
Mô tả phẫu diện:
0 - 20 cm: Vàng hơi xám tối (Ẩm: 2,5Y 4/2; Khô: 2,5Y 7/2); thịt pha sét; ẩm; nhiều rễ lúa; mềm; mịn; ít dính; khá xốp; nhiều xác thực vật đang phân hủy mầu đen; chuyển lớp từ từ.
20 - 40 cm: Xám hơi vàng (Ẩm: 2,5Y 5/1; Khô: 2,5Y 7/2); thịt pha sét; ẩm; còn ít rễ lúa; cấu trúc cục; chặt; mịn; dẻo dính; còn nhiều xác thực vật đang phân hủy; có nhiều vệt mầu nâu vàng xen xám xanh; chuyển lớp khá rõ.
40 - 80 cm: Nâu (Ẩm: 10YR 4/6; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc hạt mịn; chặt; mịn; dẻo, dính; nhiều vệt mầu nâu vàng, xanh; ít đốm gỉ nhỏ màu nâu đen; chuyển lớp từ từ.
80 - 120 cm: Nâu (Ẩm: 10YR 4/4; Khô: 10YR 6/4); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc hạt mịn;
chặt; mịn; dẻo, dính; nhiều đốm gỉ nhỏ mầu nâu đen.
185
Phụ lục 27. Thông tin phẫu diện LNC 12
Địa điểm: Thôn Nà Hem, Xã Sơn Hải, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Täa ®é VÜ ®é: 21°30'35" B; Kinh ®é: 106°35'43" §; §é cao: 76m Mẫu chất, đá mẹ: Phù sa suối; Địa hình: bằng phẳng; Độ dốc: 0 - 3O Hiện trạng thảm thực vật: Ngô Tên đất: Đất phù sa ngòi suối
M« t¶ phÉu diÖn:
0 - 20 cm: Nâu nhạt (Ẩm: 2,5Y 4/6; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ướt nhão; lẫn nhiều
rễ cây; cấu trúc hạt rời; hơi mịn; dẻo; ít vệt gỉ sắt; chuyển lớp từ từ.
20 - 35 cm: Nâu nhạt (Ẩm: 2,5Y 4/6; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ẩm; còn ít rễ
cây; cấu trúc cục tảng; chặt; kém xốp; hơi mịn; dẻo; ít đốm gỉ sắt màu vàng đỏ; chuyển lớp từ từ.
35 - 65 cm: Nâu (Ẩm: 2,5Y 5/4; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc cục;
chặt; khá xốp; hơi mịn; dẻo; dính; nhiều đốm gỉ sắt; chuyển lớp từ từ.
65- 120 cm: Nâu (Ẩm: 2,5Y 5/6; Khô: 2,5Y 7/6); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc cục; chặt; khá xốp; kém mịn; dẻo; dính; lẫn ít sỏi sạn nhỏ màu trắng đục.
186
Phụ lục 28. Thông tin phẫu diện LNC 15
Địa điểm: Thôn Đồi Đỏ, Xã Thanh Hải, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°24’'35" B; Kinh độ: 106°35'52" Đ; Độ cao: 19m Mẫu chất, đá mẹ: Đá biến chất; Địa hình: sườn thoải; Độ dốc: 3-8O Hiện trạng thảm thực vật: Lúa Tên đất: Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
Mô tả phẫu diện:
0 -15 cm: Nâu đỏ nhạt (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét và cát; ẩm; nhiều
rễ lúa; bở rời; khá xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
15 - 35 cm: Nâu đỏ nhạt (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; hơi ẩm; còn ít rễ;
ít chặt; xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
35 - 70 cm: Nâu đỏ nhạt (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 5YR 6/6); thịt pha sét; hơi ẩm; ít chặt;
xốp; mịn; chuyển lớp rõ.
70 - 110 cm: Nâu đỏ (Ẩm: 5YR 5/4; Khô: 5YR 6/4); thịt pha sét; hơi ẩm; ít chặt; xốp;
mịn; có nhiều đá lẫn.
187
Phụ lục 29. Thông tin phẫu diện LNC 16
Địa điểm: Xóm Nóng, Xã Kiên Lao, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°23'43" B; Kinh độ: 106°29'19" Đ; Độ cao: 53m Mẫu chất, đá mẹ: Dốc tụ; Địa hình: Trũng; Độ dốc: 3 - 8O Hiện trạng thảm thực vật: Lúa Tên đất: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Mô tả phẫu diện:
0 - 25 cm: Vàng sẫm hơi xám (Ẩm: 2,5Y 4/2; Khô: 2,5Y 7/3); thịt pha sét và cát; ẩm; lẫn nhiều rễ lúa; cấu trúc viên cục; kém chặt; khá xốp; kém mịn; nhiều ổ đất màu đen; lẫn ít sỏi sạn; chuyển lớp từ từ.
25 - 50 cm: Vàng sẫm hơi xám (Ẩm: 2,5Y 4/2; Khô: 2.5Y 7/2); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc cục; hơi chặt; kém xốp; kém mịn; bở rời khi khô; lẫn đá nhỏ màu vàng; có nhiều ánh cát; chuyển lớp khá rõ.
50 - 80 cm: Nâu vàng nhạt (Ẩm: 2,5Y 4/4; Khô: 2,5Y 7/4); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc
cục; hơi chặt; kém xốp; kém mịn; nhiều vệt vàng đỏ; chuyển lớp rõ.
80 - 120 cm: Nâu vàng (Ẩm: 2,5Y 5/6; Khô: 2,5Y 8/6); thịt pha sét và cát; ẩm; khá chặt;
kém xốp; kém mịn; ít vệt xám đen.
188
Phụ lục 30. Thông tin phẫu diện LNC 17
Địa điểm: Thôn Mòng A, Xã Tân Sơn Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Tọa độ Vĩ độ: 21°33'24" B; Kinh độ: 106°37’51" Đ; Độ cao: 95m Mẫu chất, đá mẹ: Đá biến chất; Địa hình: Sườn dốc; Độ dốc: 15 - 20O Hiện trạng thảm thực vật: Cây bụi, rừng trồng Tên đất: Đất xói mòn trơ sỏi đá
Mô tả phẫu diện:
0 - 15 cm: Nâu xỉn (Ẩm: 7,5YR 5/4; Khô: 10YR 5/4); thịt; hơi khô; nhiều rễ cây nhỏ; cấu trúc cục; chặt; hơi xốp; kém mịn; lẫn rất nhiều sỏi sạn nhỏ; chuyển lớp rõ.
15 - 40 cm: Nâu vàng (Ẩm: 10YR 5/6; Khô: 10YR 4/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc
cục; chặt; kém xốp; kém mịn; lẫn rất nhiều sỏi sạn; chuyển lớp rõ.
40 - 70 cm: Chủ yếu là đá đang phong hóa.
189
190
191
192
193
194
Phụ lục số 36. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai (đối với đất chưa sử dụng) huyện Lục Ngạn
LMU G D T SL Ir Tổng diện tích (ha)
10 3 4 3 3 1 6 1 3 3 8.290,19 41,89 1 2
Tỷ lệ (%) 99,50 0,50 8.332,08 100,00 Tổng diện tích
Phụ lục số 37. Đánh giá thích hợp đất đai (của đất chưa sử dụng) đối với các
loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn
LMU Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu Cây ăn quả Rừng sản xuất
1 N 2 N N S3 N S3 N S2 N S2
195