intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sử dụng viscozyme L trong sản xuất carrageenan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii (doty) doty)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

154
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm enzyme để thay thế các hóa chất trong tách chiết carrgeenan từ rong sụn giảm thiểu ô nhiễm môi trường đang là hướng đi mới rất được quan tâm. Viscozyme L là endo-beta-glucanase có thể thủy phân liên kết (1-3)- hoặc (1-4)- trong beta-D-glucans nên có thể sử dụng để xử lý rong sụn trước khi nấu chiết carrageenan thay cho xử lý bằng hóa chất. Nghiên cứu này đã tìm ra điều kiện tối ưu cho việc xử lý rong để sản suất carrageenan bằng enzyme Viscozyme L như sau: tỷ lệ enzyme/rong = 1,45%; t 0 = 420 C; pH =5,1; t = 60 phút. Xử lý rong theo điều kiện tối ưu thu được carrageenan có màu trắng sáng và sức đông là 655g/cm2 .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng viscozyme L trong sản xuất carrageenan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii (doty) doty)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VISCOZYME L TRONG SẢN XUẤT<br /> CARRAGEENAN TỪ RONG SỤN (KAPPAPHYCUS ALVAREZII (DOTY) DOTY)<br /> STUDIES ON THE USE OF VISCOZYME L FOR EXTRACTION OF CARRAGEENAN<br /> FROM KAPPAPHYCUS ALVAREZII (DOTY) DOTY<br /> Lê Thị Thúy Hằng1, Vũ Ngọc Bội2<br /> Ngày nhận bài: 03/7/2012; Ngày phản biện thông qua: 07/01/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm enzyme để thay thế các hóa chất trong tách chiết carrgeenan từ rong sụn giảm thiểu<br /> ô nhiễm môi trường đang là hướng đi mới rất được quan tâm. Viscozyme L là endo-beta-glucanase có thể thủy phân liên<br /> kết (1-3)- hoặc (1-4)- trong beta-D-glucans nên có thể sử dụng để xử lý rong sụn trước khi nấu chiết carrageenan thay cho<br /> xử lý bằng hóa chất. Nghiên cứu này đã tìm ra điều kiện tối ưu cho việc xử lý rong để sản suất carrageenan bằng enzyme<br /> Viscozyme L như sau: tỷ lệ enzyme/rong = 1,45%; t0 = 420C; pH =5,1; t = 60 phút. Xử lý rong theo điều kiện tối ưu thu<br /> được carrageenan có màu trắng sáng và sức đông là 655g/cm2.<br /> Từ khóa: Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty, carrageenan, Viscozyme L<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The applying enzyme product replaced some chemicals to extract carrageenan from Kappaphycus alvarezii is the<br /> new method which can reduce environmental pollution and up to now it would be more and more popular. Viscozyme L<br /> is an endo-beta-glucanase that hydrolyzes (1,3)- or (1,4)-linkages in beta-D-glucans. Therefore, it can be use to treat<br /> Kappaphycus alvarezii before extraction of carrageenan instead of chemical treatment. This study found that the optimal<br /> condition for treating Kappaphycus alvarezii as follows: enzyme/seaweed ratio = 1,45%; t0 = 420C; pH =5,1; t = 60<br /> minutes. Carrageenan obtained by treatment of seaweed under the optimal condition had white color with a gel strength<br /> of 665g/cm2.<br /> Keywords: Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty, carrageenan, Viscozyme L<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rong sụn (Kappaphycus alvarezii (Doty)<br /> Doty) là loài rong biển nhiệt đới có giá trị kinh tế<br /> cao. Thành phần hoá học chủ yếu của rong sụn là<br /> Carrageenan, chiếm 40 - 55% khối lượng rong khô.<br /> Việc sản xuất Carrageenan được bắt đầu từ năm<br /> 1862. Hiện nay, các nước sản xuất Carrageenan<br /> nhiều trên thế giới là Philipine, Mỹ, Đan Mạch,<br /> Pháp… Năm 2001, tổng sản lượng Carrageenan<br /> trên thế giới là 42.390 tấn, trong đó: Châu Âu chiếm<br /> 32%, Mỹ 21%, Châu Á - Thái Bình Dương 47%. Sản<br /> lượng rong sụn của nước ta năm 2005 khoảng 150<br /> tấn khô và tiếp tục gia tăng trong các năm tiếp bằng.<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất carrageenan từ rong<br /> sụn còn rất hạn chế và nhỏ lẻ, nguồn carrageenan<br /> thường được nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu<br /> dùng trong nước [1], [2].<br /> Hiện nay, các công trình nghiên cứu về rong<br /> sụn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu nuôi trồng và<br /> thu nhận carrageenan từ rong sụn bằng quy trình<br /> xử lý rong bằng hóa chất. Phương pháp xử lý rong<br /> bằng hóa chất để sản xuất carrageenan có nhược<br /> điểm là carrageenan thu được thường lẫn với hóa<br /> chất nên quá trình tinh chế gặp nhiều khó khăn nhất<br /> là khi sử dụng carrageenan trong lĩnh vực y dược<br /> và dược phẩm. Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất còn<br /> <br /> Lê Thị Thúy Hằng: Lớp Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Vũ Ngọc Bội: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> gây nên các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Nhiều<br /> nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng enzyme<br /> polysaccharase để thu carrageenan có nhiều ưu<br /> điểm về hiệu suất và carrageenan thu được sẽ dễ<br /> dàng tinh chế. Nghiên cứu của Soovendran và cộng<br /> sự (2009) cho thấy sử dụng enzyme cellulase để<br /> thu nhận carrageenan từ rong sụn cho hiệu suất rất<br /> cao khoảng 45%.<br /> Viscozyme L là một phức hợp đa enzyme bao gồm<br /> arabanase, cellulase, β-glucanase, hemicellulase<br /> và xylanase, sử dụng chế phẩm này để xử lý nguyên<br /> liệu thực vật có tác dụng làm giảm độ nhớt, cải thiện<br /> tính chất của nguyên liệu và giúp tăng hiệu suất quá<br /> trình tách chiết những thành phần mong muốn của<br /> thực vật. Do vậy, đề tài này đã nghiên cứu sử dụng<br /> chế phẩm enzyme Viscozyme L để thay thế hóa<br /> chất trong xử lý rong sụn (Kappaphycus alvarezii<br /> (Doty) Doty) để sản xuất carrageenan.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> a. Rong sụn (Kappaphycus alvarezii (Doty)<br /> Doty) được trồng ở vùng biển Khánh Hòa, Việt Nam.<br /> Rong sụn sau khi được thu mua, rửa sạch cát, muối<br /> và phơi khô để đạt được độ ẩm khoảng 30,5%. Sau<br /> Giải thích sơ đồ:<br /> rong sụn được ngâm<br /> trương nở từ 8 10 giờ sau đó đem xử lý với<br /> Viscozyme L trong thời gian<br /> 60 phút. Lần lượt nghiên<br /> cứu các điều kiện thích hợp<br /> để xử lý rong bằng enzyme<br /> với tỷ lệ enzyme/rong từ<br /> 1% - 1,5%, nhiệt độ ngâm<br /> rong 40 - 500C và pH 4,6 5,2. Sau đó, rong được<br /> đem đi nấu chiết ở 900C, tỷ<br /> lệ nước/rong khô: 50/1 và<br /> thời gian 80 phút. Hỗn hợp<br /> được lọc qua một lớp vải,<br /> rồi bổ sung 0,3% KCl vào<br /> dịch lọc, để đông tự nhiên,<br /> cắt miếng, cấp đông, rã<br /> đông và làm khô thu sản<br /> phẩm carrageenan. Kết<br /> quả đánh giá: hiệu suất<br /> thu nhận và sức đông của<br /> carrrageenan.<br /> <br /> Số 2/2013<br /> đó, rong được bảo quản tại phòng thí nghiệm và sử<br /> dụng cho nghiên cứu.<br /> b. Chế phẩm enzyme: Visozyme L của hãng<br /> Novozymes, hoạt độ 100 FBG/g, điều kiện thích<br /> hợp để chế phẩm hoạt động: pH 3,3 - 5,5 và nhiệt<br /> độ 50 - 550C. Bảo quản chế phẩm ở nhiệt độ 1- 100C<br /> c. Hóa chất: CH3COOH, NaOH, KCl là những hóa<br /> chất đạt tiêu chuẩn phân tích do Trung Quốc sản xuất.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Xác định hàm ẩm: bằng phương pháp sấy đến<br /> khối lượng không đổi theo tiêu chuẩn TCVN 3700-90.<br /> - Xác định đường tổng số: bằng phương pháp<br /> Dubois [4].<br /> - Xác định hàm lượng 3,6- anhydro-galactose:<br /> bằng phương pháp Yaphe [7].<br /> - Xác định hàm lượng sulfate: bằng phương<br /> pháp Terho [6].<br /> - Xác định độ nhớt: bằng phương pháp Craigle [3].<br /> - Xác định độ bền gel: bằng phương pháp<br /> Craigle [3].<br /> - Phương pháp tối ưu hóa: tối ưu hóa quá trình<br /> nghiên cứu bằng phương pháp quy hoạch thực<br /> nghiệm trực giao cấp I.<br /> Quá trình thu carrageenan được bố trí theo thí<br /> nghiệm sau:<br /> Rong sụn khô<br /> Ngâm nước 8 – 10h<br /> Xử lý bằng enzyme<br /> Viscozyme L<br /> <br /> E/R= 1% - 1,5%<br /> t0 = 400C – 500C<br /> pH : 4,6 – 5,2<br /> <br /> Rửa<br /> Tỷ lệ nước/rong khô: 50/1<br /> Nhiệt độ: 900C<br /> Thời gian 80 phút<br /> <br /> 108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Nấu chiết<br /> Lọc<br /> Dịch lọc<br /> <br /> Bã<br /> <br /> Lạnh đông tan giá<br /> <br /> KCl 0,3%<br /> <br /> Phơi khô<br /> Carrageenan<br /> Đánh giá chất lượng<br /> Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm sử dụng Viscozyme L để xử lý rong sụn<br /> trong sản xuất carrageenan<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> Tiếp theo, để khảo sát các giá trị tối ưu, áp dụng quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp I với 3 yếu tố và 2<br /> Z1<br /> hàm mục tiêu theo sơ đồ sau:<br /> Y1<br /> Z2<br /> Công đoạn ngâm<br /> Y2<br /> rong<br /> Z<br /> 3<br /> <br /> Ta có biến đầu vào:<br /> <br /> - Z1: nồng độ enzyme/rong 1% - 1,5%<br /> - Z2: nhiệt độ xử xử lý rong 400C – 500C<br /> - Z3: pH 4,6 – 5,2<br /> Hàm mục tiêu:<br /> - Y1: Sức đông của carrageenan<br /> - Y2 : Hiệu suất thu carrageenan<br /> Các yếu tố ảnh hưởng n = 3 và số thí nghiệm N = 2k + 3 = 11.<br /> <br /> Phương trình hồi quy có dạng: Y = b0 + b1x + b2x + b3x + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3 + b123x1x2x3<br /> Hàm mục tiêu được lựa chọn trong quá trình tối ưu hóa là hàm sức đông và hàm hiệu suất thu carrageenan,<br /> đây là các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cũng như ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất.<br /> Thực tế không thể có một nghiệm chung cho cả hai quá trình để đạt được y1 và y2 gần y1max, y2max. Để tìm<br /> được nghiệm thỏa mãn sử dụng phương pháp chập tuyến tính:<br /> YL = α1y1 + α2y2<br /> Trong đó<br /> - α1: hệ số quan trọng ứng với hàm mục tiêu sức đông (y1)<br /> - α2: hệ số quan trọng ứng với hàm mục tiêu hiệu suất (y2)<br /> Với mục đích thu nhận carrageenan có chất lượng cao nên ưu tiên cho hàm mục tiêu là sức đông, chọn<br /> α1 = 0,6, α2 = 0,4 (Vì sức đông là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng carrageenan còn hiệu suất<br /> ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất)<br /> Ta có hàm đa mục tiêu: YL = 0,6y1 + 0,4y2<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tối ưu hóa công đoạn ngâm rong<br /> Bảng 1. Khoảng biến đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu carrageenan<br /> Các yếu tố ảnh hưởng<br /> <br /> Các mức<br /> <br /> Z1 (tỷ lệ enzyme/rong)<br /> <br /> Z2 (nhiệt độ)<br /> <br /> Z1 (pH)<br /> <br /> 1,5%<br /> 1,25%<br /> 1%<br /> 0,25%<br /> <br /> 50 C<br /> 450C<br /> 400C<br /> 50C<br /> <br /> 5,2<br /> 4,6<br /> 4,9<br /> 0,3<br /> <br /> Mức trên (+1)<br /> Mức cơ sở (0)<br /> Mức dưới (-1)<br /> Khoảng biến thiên<br /> <br /> 0<br /> <br /> Quy hoạch thực nghiệm gồm 11 thí nghiệm, kết quả thực nghiệm được trình bày như sau:<br /> STT<br /> <br /> Biến mã<br /> <br /> Y1<br /> <br /> Y2<br /> <br /> -1<br /> <br /> 569<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 571,3<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 529,4<br /> <br /> 33<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 564<br /> <br /> 34,9<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 567<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 581,4<br /> <br /> 36,8<br /> <br /> x1<br /> <br /> x2<br /> <br /> x3<br /> <br /> x12<br /> <br /> x13<br /> <br /> x23<br /> <br /> x123<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 5<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -1<br /> <br /> 563,3<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 582,9<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> T1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 580,87<br /> <br /> 34,5<br /> <br /> T2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 577,57<br /> <br /> 34<br /> <br /> T3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 581<br /> <br /> 34,3<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> Hàm sức đông và hiệu suất thu hồi carrageenan được biểu diễn theo bằng mô hình sau:<br /> Y1 = 566,04 + 8,86x1 – 6,14x2 + 7,6x3 + 4,69x12 + 5,59x23 - 3,39x123<br /> Y2 = 34,96 + 0,56x1 - 0,71x2 + 0,39x3 - 0,41x12 - 0,56x13<br /> Phân tích hồi quy cho thấy hai mô hình hoàn toàn có ý nghĩa thông kê với độ tin cậy 99,95%.<br /> Lần lượt xét ảnh hưởng của từng yếu tố đến sức đông và hiệu suất thu nhận carrageenan. Khi tăng lượng<br /> chế phẩm Viscozyme L bổ sung để ngâm rong thì cả sức đông và hiệu suất đều tăng theo, chế phẩm Viscozyme<br /> L chứa enzyme polysacharase có tác dụng bào mòn tế bào thân rong thu được lượng carrageenan. Nhiệt độ<br /> ngâm rong cũng ảnh hưởng lớn đến sức đông và hiệu suất, ở nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện để enzyme xúc<br /> tác phản ứng thủy phân thân rong. Trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu 40- 550C, để tăng hai yếu tố này cần phải<br /> giảm nhiệt độ xử lý vì khi nhiệt độ quá cao lại là yếu tố kìm hãm hoạt độ xúc tác enzyme khi thủy phân rong vì<br /> bản chất enzyme cũng chính là protein, dễ bị biến tính bởi nhiệt độ cao. Ngoài ra, sức đông và hiệu suất cũng<br /> chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi pH ngâm rong, pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng thủy phân<br /> màng cellulose của thân rong, nó làm thay đổi trạng thái ion hóa các nhóm định chức ở trung tâm hoạt động của<br /> enzyme. Khi tăng pH trong khoảng nghiên cứu thì cả sức đông và hiệu suất thu nhận đều tăng theo.<br /> Quá trình tách chiết carrageenan từ rong sụn được tiến hành sao cho thu được carrageenan có sức đông<br /> và hiệu suất cao nhất. Vì vậy, nghiên cứu đã tối ưu hóa các hàm mục tiêu bằng phương pháp chập tuyến tính.<br /> Bảng 2. Kết quả thí nghiệm theo hướng leo dốc của hàm chập YL<br /> Hệ số b<br /> b0<br /> b1<br /> b2<br /> b3<br /> b12<br /> b13<br /> b23<br /> b123<br /> <br /> Y1<br /> 566,04<br /> 8,86<br /> -6,14<br /> 7,6<br /> 4,69<br /> <br /> Y2<br /> 34,96<br /> 0,56<br /> -0,71<br /> 0,39<br /> -0,41<br /> -0,56<br /> <br /> YL<br /> 353,61<br /> 5,54<br /> -3,97<br /> 4,72<br /> 2,65<br /> -0,65<br /> 5,59<br /> -3,39<br /> <br /> 5,59<br /> -3,39<br /> <br /> Ta có phương trình hồi quy:<br /> YL = 353,61 + 5,54x1 – 3,97x2 + 4,72x3 + 2,65x12 – 0,65x13 + 5,59x23 – 3,39x123<br /> Rong sụn khô<br /> Kết quả tối ưu hóa thu<br /> <br /> Ngâm nước 8 – 10h<br /> <br /> được như sau: tỷ lệ enzyme/<br /> rong 1,45%, nhiệt độ ngâm<br /> <br /> Xử lý bằng<br /> Viscozyme L<br /> <br /> rong 420C, pH là 5,1. Khi đó<br /> carrageenan thu được có sức<br /> đông đạt 655g/cm2, hiệu suất thu<br /> nhân đạt 34,5%.<br /> <br /> Nhiệt độ: 900C<br /> Tỷ lệ nước/rong khô: 50/1<br /> Thời gian nấu: 80 phút<br /> <br /> 2. Đề xuất quy trình công nghệ<br /> Sau khi nghiên cứu, quy<br /> trình công nghệ sử dụng chế<br /> phẩm Viscozyme L thu nhận<br /> carrageenan<br /> <br /> được<br /> <br /> đưa<br /> <br /> Enzyme/rong:<br /> 1,45%; pH 5,1<br /> Nhiệt độ: 420C<br /> pH: 5,1<br /> <br /> Nấu chiết<br /> Lọc<br /> <br /> Bã<br /> <br /> Dịch lọc<br /> <br /> KCl 0,3%<br /> <br /> Lạnh đông tan giá<br /> <br /> ra<br /> <br /> như sau:<br /> <br /> Phơi khô<br /> Carrageenan<br /> Hình 2. Quy trình công nghệ sử dụng chế phẩm Viscozyme L thu nhận carrageenan<br /> <br /> 110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Sau khi nghiên cứu, đưa ra các thông số kỹ thuật tối ưu cho các công đoạn xử lý rong bằng chế phẩm<br /> Viscozyme L và đề xuất được quy trình công nghệ tách chiết carrageenan từ rong sụn trồng tại vùng biển<br /> Khánh Hòa.<br /> Chất lượng carrageenan tách chiết theo quy trình này được thể hiện qua các chỉ tiêu chất lượng sau:<br /> + Sức đông: 655 g/cm2<br /> + Hiệu suất thu nhận carrageenan đạt 34,5%<br /> + Màu sắc: trắng sáng<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tiếng Việt<br /> 1.<br /> <br /> Đào Trọng Hiếu, 2007. Tối ưu hóa quy trình công nghệ tách chiết carrageenan từ rong sụn Kappaphycus alvarezii. Tạp chí<br /> Khoa học công nghệ và Kinh tế thủy sản, Tập số 7: trang 15 – 17.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Trần Đình Toại, Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải, Nguyễn Bích Thủy, Trần Thị Hồng (2006). Carrageenan từ rong<br /> biển - Sản xuất và ứng dụng. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Craigie, J.C, Leigh, C, 1978. Carrageenan and agar. In handbook of phycoligical method, Physiological and Biochemical<br /> methods - Cambridge Univ. Press. 09 - 31<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Dubois, W. S., Wilton, O. C., Cas Kill, J.MC., Humm, HJ.and Wolf, F.A. 1956. Colorimetric method for determination of<br /> sugar and related subtances. Analytical Biochemistry, 28, 350 - 356<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Soovendran A/l Varadarajan, Nazaruddin Ramli, Arbakariya Ariff, Mamot Said, Suhaimi Md Yasir, 2009. Development of<br /> high yielding carragenan extraction method from Eucheuma Cotonii using cellulase and Aspergillus niger, Prosiding Seminar<br /> Kimia Bersama UKM-ITB VIII - 461<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Terho, T.T., Kartiala, 1971. Method for determinantion of the sulphate contenf of glycosaminoglycan. Analytical<br /> Biochemistry, 41, 471 - 476<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Yaphe, W., Arsenault, G. P., 1965. Improved resorciol reagent for the determination of fructose and 3,6 anhydrogeatose in<br /> polysaccharides. Analytical Biochemistry, 3, 143 – 148<br /> <br /> Tiếng Anh<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0