ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THANH QUANG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA
ĐẤT ĐẮP ĐẬP DO ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG THẤM
THEO THỜI GIAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - 2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THANH QUANG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA
ĐẤT ĐẮP ĐẬP DO ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG THẤM
THEO THỜI GIAN
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
Mã số: 958.02.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học 1. GS. TS. Nguyễn Thế Hùng
2. PGS. TS. Châu Trường Linh
Đà Nẵng - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thanh Quang. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả
Nguyễn Thanh Quang
ii
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên Tác giả xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Thế Hùng và Phó giáo sư, Tiến sĩ Châu Trường Linh, những người Thầy tâm
huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định
hướng cho Tác giả trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Xây
dựng Thủy Lợi-Thủy Điện, Khoa Xây dựng Cầu Đường, Phòng Đào tạo Đại học và
Sau đại học, thuộc Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho Tác giả tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình luôn sát cánh, động viên
Tác giả vượt qua mọi khó khăn để thực hiện luận án.
Tác giả
Nguyễn Thanh Quang
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cám ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị ................................................................................. ix
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ....................................................................... xv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Bố cục của luận án .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về đặc điểm địa chất công trình ở khu vực miền Trung ................ 5
1.2. Tổng hợp các loại đất thường được sử dụng đắp đập ở khu vực miền Trung . 9
1.2.1. Aluvi cổ ..................................................................................................... 9
1.2.2. Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bội kết và
cát bội kết .......................................................................................................... 10
1.2.3. Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền bazan cổ ........................................ 11
1.2.4. Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền đá xâm nhập sâu ........................... 12
1.3. Tổng quan ảnh hưởng dòng thấm đến ổn định đập đất .................................. 13
1.3.1. Tình hình ổn định đập đất ....................................................................... 13
1.3.2. Các sự cố do ảnh hưởng dòng thấm qua đập .......................................... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng dòng thấm đến sự thay đổi tính chất cơ lý
đất đắp đập ............................................................................................................ 20
iv
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 20
1.4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 24
1.5. Những vấn đề nghiên cứu của luận án ........................................................... 30
CHƯƠNG 2. THIẾT LẬP THIẾT BỊ MÔ PHỎNG SỰ THAY ĐỔI TÍNH
CHẤT CƠ LÝ ĐẤT ĐẮP ĐẬP DO TÁC ĐỘNG DÒNG THẤM THEO THỜI
GIAN ........................................................................................................................ 31
2.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 31
2.2. Giới thiệu chung ............................................................................................. 32
2.2.1. Thí nghiệm nén ba trục ........................................................................... 32
2.2.2. Thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do tác động
dòng thấm theo thời gian ................................................................................... 36
2.3. Thiết lập các điều kiện thí nghiệm ................................................................. 42
2.3.1. Xác định đường kính mẫu chế bị ............................................................ 42
2.3.2. Xác định khối lượng đất ở mẫu chế bị .................................................... 43
2.3.3. Xác định áp lực buồng ............................................................................ 44
2.3.4. Xác định áp lực dòng thấm ..................................................................... 45
2.3.5. Lựa chọn hình thức thí nghiệm ............................................................... 46
2.4. Quy trình thí nghiệm và định hướng các kết quả thí nghiệm......................... 46
2.4.1. Quy trình thí nghiệm ............................................................................... 46
2.4.2. Định hướng các kết quả thí nghiệm ........................................................ 48
2.5. Mô phỏng thuật toán xây dựng đồ thị sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do
ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian..................................................................... 49
2.6. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT CƠ
LÝ ĐẤT ĐẮP DO ẢNH HƯỞNG DÒNG THẤM THEO THỜI GIAN ........... 52
3.1. Vật liệu thí nghiệm ......................................................................................... 52
3.1.1. Chọn loại đất để nghiên cứu.................................................................... 52
3.1.2. Công tác lấy mẫu đất thí nghiệm ............................................................ 53
3.1.3. Các kết quả thí nghiệm vật liệu ............................................................... 54
v
3.2. Quy hoạch thực nghiệm ................................................................................. 57
3.3. Một số điều kiện thí nghiệm trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý
đất đắp do ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian ................................................... 61
3.3.1. Quá trình chế bị mẫu thí nghiệm ............................................................. 61
3.3.2. Quá trình bão hòa mẫu ............................................................................ 61
3.3.3. Quá trình thay đổi dòng thấm theo thời gian .......................................... 65
3.4. Kết quả thí nghiệm ......................................................................................... 69
3.4.1. Dung trọng đất đắp thay đổi theo thời gian............................................. 69
3.4.2. Cường độ sức chống cắt đất đắp thay đổi theo thời gian ........................ 72
3.4.3. Hệ số thấm đất đắp thay đổi theo thời gian ............................................. 75
3.5. Đối sánh kết quả thí nghiệm........................................................................... 76
3.5.1. Công trình hồ chứa nước Liên Trì – Bình Sơn – Quảng Ngãi ................ 76
3.5.2. Công trình hồ chứa nước Hố Hiểu – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi................ 79
3.5.3. Công trình hồ chứa nước Đập Làng – Nghĩa Hành – Quảng Ngãi ......... 81
3.6. Kết luận chương 3 .......................................................................................... 84
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐẬP CHÍNH HỒ CHỨA NƯỚC TẢ
TRẠCH THEO THỜI GIAN KHAI THÁC ......................................................... 85
4.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 85
4.2. Lựa chọn phương pháp tính ổn định đập đất theo thời gian khai thác ........... 85
4.2.1. Lý thuyết tính toán ổn định đập đất ........................................................ 85
4.2.2. Phần mềm địa kỹ thuật tính toán ổn định đập đất ................................... 87
4.2.3. Lựa chọn công cụ tính toán ổn định đập đất theo thời gian khai thác .... 88
4.3. Đánh giá ổn định đập đất hồ chứa Tả Trạch theo thời gian khai thác ........... 89
4.3.1. Giới thiệu ................................................................................................. 89
4.3.2. Những căn cứ để tính toán ổn định đập theo thời gian khai thác............ 90
4.3.3. Kết quả tính toán ..................................................................................... 93
4.4. Kết luận chương 4 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
1. Kết quả đạt được của luận án ............................................................................ 97
vi
2. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 98
3. Tồn tại và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................... 108
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10]
[11] [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] [19]
[20] [21] [22] [23] [24] [25] [26] [27] [28] [29]
[30] [31] [32] [33] [34] [35] [36] [37] [38] [39]
[40] [41] [42] [43] [44] [45] [46] [47] [48] [49]
[50] [51] [52] [53] [54] [55] [56] [57] [58] [59]
[60] [61] [62] [63] [64] [65] [66] [67] [68] [69]
[70] [71] [72] [73] [74] [75] [76]
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất đầm lầy aluvi cổ 9
Bảng 1.2 10 Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất trên nền đá trầm tích
lục nguyên
Bảng 1.3 Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất trên nền bazan cổ 12
Bảng 1.4 13 Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất trên nền đá thâm nhập
sâu
Bảng 1.5 Độ ẩm tối ưu và dung trọng khô tối ưu của một số loại đất 24
Bảng 1.6 Sự thay đổi sức chống cắt của các mẫu đất chế bị 25
Bảng 1.7 25 Mức độ giảm góc ma sát trong và giảm lực dính của đất từ
trạng thái khô đến trạng thái bão hòa
Bảng 1.8 26 Kết quả thí nghiệm thấm của đất nguyên dạng từ lõi đập Thuận
Ninh
Bảng 1.9 26 So sánh hệ số thấm của đất loại sét có tính trương nở trong
thân đập
Bảng 2.1 42 Các cỡ đường kính mẫu thường được sử dụng trong thí nghiệm
nén ba trục
Bảng 2.2 43 Kích thước hạt lớn nhất với từng cỡ mẫu trong thí nghiệm nén
ba trục
Bảng 2.3 Xác định khối lượng đất (m) đưa đưa vào khuôn 44
45 Bảng 2.4 Bảng tra hệ số K0 phụ thuộc vào loại đất
Bảng 3.1 Quy hoạch số lượng mẫu thí nghiệm 58
Bảng 3.2 Khối lượng đất đưa vào khuôn chế bị mẫu 61
Bảng 3.3 69 Kết quả thí nghiệm dung trọng đất đắp (γt) thay đổi theo thời
gian (đơn vị: kN/m3)
viii
Bảng 3.4 72 Kết quả thí nghiệm lực dính đất đắp (Ct) thay đổi theo thời gian
(đơn vị: kN/m2)
Bảng 3.5 73 Kết quả thí nghiệm góc ma sát trong đất đắp (φt) thay đổi theo
thời gian (đơn vị: độ)
Bảng 3.6 75 Kết quả thí nghiệm hệ số thấm Kt thay đổi theo thời gian (đơn
vị: cm/s)
Bảng 3.7 Bảng chỉ tiêu cơ lý vật liệu dùng để đắp đập Liên Trì [3] 77
Bảng 3.8 Bảng chỉ tiêu cơ lý vật liệu đắp đập Hồ Hiểu [4] 79
Bảng 3.9 Bảng chỉ tiêu cơ lý vật liệu đất đắp Đập Làng [5] 82
Bảng 4.1 Bảng chỉ tiêu cơ lý lớp đất nền ở mặt cắt tính toán 91
Bảng 4.2 91 Bảng chỉ tiêu cơ lý khối vật liệu xây dựng đập ở mặt cắt ngang
tính toán
Bảng 4.3 Các thời kỳ tính toán ổn định đập theo thời gian 92
Bảng 4.4 95 Kết quả tính toán ổn định đập Tả Trạch thời kỳ khai thác hồ
chứa (thời điểm t = 100 năm)
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Cột địa tầng vùng trầm tích sông cổ và trẻ - aQ 5
Hình 1.2 6 Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá
bazan trẻ
Hình 1.3 6 Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá
phún trào
Hình 1.4 7 Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá
bazan cổ
Hình 1.5 8 Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá
xâm nhập
Hình 1.6 8 Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá
lục nguyên
Hình 1.7 14 Các dạng đổ vỡ tiềm năng đối với các công trình thủy lợi
bằng đất đắp [56]
Hình 1.8 Rò rỉ qua thân đập [29] 16
Hình 1.9 Rò rỉ qua nền đập [29] 17
Hình 1.10 Đổ vỡ công trình do hiện tượng xói trong [56] 18
Hình 1.11 21 Mô hình nghiên cứu xói ngầm của Lin Ke và Akihiro
Takahashi (2014) [62]
Hình 1.12 22 Mô hình nghiên cứu xói dạng lỗ của R. Awal và cộng sự
(2011) [74]
Hình 1.13 23 Sơ đồ lắp đặt và mặt cắt ngang mô hình nghiên cứu xói do
tràn đỉnh [71]
x
Hình 1.14 23 Mô hình nghiên cứu xói do tràn đỉnh của P.K. Bhattarai và
cộng sự (2014) [71]
Hình 1.15 27 Hình ảnh của các mẫu đất được chế bị vào ống mẫu trước
khi được ngâm vào bể chứa ngập nước [28]
Hình 1.16 28 Độ tăng dung trọng tự nhiên (γ) do sự tăng độ ẩm (W) của
đất trong quá trính ngấm nước [10]
Hình 1.17 29 Độ giảm góc ma sát trong (φ) do sự tăng độ ẩm (W) của đất
trong quá trình ngấm nước [10]
Hình 1.18 29 Độ giảm lực dính (C) do sự tăng độ ẩm (W) của đất trong
quá trình ngấm nước [10]
Hình 2.1 Sơ đồ quá trình thí nghiệm TCT tiêu chuẩn 33
Hình 2.2 33 Sơ đồ thiết bị thí nghiệm xói trong của Kenney và Lau
(1985) [57]
Hình 2.3 Mô hình thí nghiệm của Rochim và cộng sự (2017) [75] 34
Hình 2.4 Mô hình thí nghiệm của Chang and Zhang (2011) [40] 35
Hình 2.5 Mô hình thí nghiệm của Nguyen và cộng sự (2019) [70] 35
Hình 2.6 36 Sơ đồ quá trình thí nghiệm TCT xét ảnh hưởng dòng thấm
theo thời gian
Hình 2.7 36 Thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do tác
động dòng thấm theo thời gian
Hình 2.8 37 Cấu tạo buồng nén ba trục có dòng thấm qua mẫu đất thí
nghiệm
37 Hình 2.9 Lắp đặt mẫu đất vào mô hình
38 Hình 2.10 Máy bơm áp lực cao
xi
Hình 2.11 Bình tích áp và hệ thống điều khiển tự động 38
Hình 2.12 Đế trên và đế dưới có đường kính 35mm 39
Hình 2.13 Đá thấm có đường kính 35mm 39
Hình 2.14 Tủ điều khiển 40
Hình 2.15 40 Thiết bị TCT hãng Geocomp – Mỹ tại Phòng thí nghiệm
trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Hình 2.16 Đế buồng ba trục được chế tạo thuận tiện lắp đặt mẫu thử 41
Hình 2.17 Buồng chứa và bộ phận lọc nước 41
Hình 2.18 Tổng thể thiết bị mô phỏng 42
Hình 2.19 Khuôn chế bị mẫu đất 43
Hình 2.20 Các áp lực tại vị trí điểm nghiên cứu 44
Hình 2.21 47 Sơ đồ thí nghiệm trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính
chất cơ lý đất đắp do tác động dòng thấm theo thời gian
Hình 2.22 49 Các bước xây dựng biểu đồ quan hệ tính chất cơ lý đất đắp
theo thời gian
Hình 2.23 50 Lưu đồ biểu diễn đồ thị sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời
gian
Hình 2.24 51 Đồ thị xác định hàm hồi quy tính chất cơ lý thay đổi theo
thời gian
Hình 3.1 54 Vị trí lấy mẫu (vùng 5 mở rộng của mỏ VĐ2) – Công trình
hồ chứa nước Tả Trạch tỉnh Thừa Thiên Huế
xii
Hình 3.2 Cân khối lượng đất và chế bị mẫu 55
Hình 3.3 Mẫu được lắp vào buồng nén ba trục 56
Hình 3.4 Thí nghiệm nén ba trục trên thiết bị TCT 56
Hình 3.5 Mẫu đất thí nghiệm sau khi được chế bị 61
Hình 3.6 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 1 62
Hình 3.7 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 2 63
Hình 3.8 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 3 64
Hình 3.9 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 64
Hình 3.10 65 Mặt cắt ngang đập chính hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Hình 3.11 65 Áp lực ngang và áp lực đứng tại điểm nghiên cứu trên mặt
cắt ngang đập chính hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Hình 3.12 66 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác
động dòng thấm cho mẫu 1 (theo điều kiện thực tế)
Hình 3.13 67 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác
động dòng thấm cho mẫu 2 (theo điều kiện thực tế)
Hình 3.14 67 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác
động dòng thấm cho mẫu 3 (theo điều kiện thực tế)
Hình 3.15 68 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác
động dòng thấm mẫu 1 (theo điều kiện tăng áp lực thấm)
Hình 3.16 68 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác
động dòng thấm mẫu 2 (theo điều kiện tăng áp lực thấm)
xiii
Hình 3.17 69 Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác
động dòng thấm mẫu 3 (theo điều kiện tăng áp lực thấm)
Hình 3.18 70 Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi dung trọng theo thời
gian
Hình 3.19 71 Biểu đồ biểu diễn khối lượng đất xói tích lũy (Σmerosion) theo
thời gian
Hình 3.20 Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi lực dính theo thời gian 72
Hình 3.21 73 Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi góc ma sát trong theo
thời gian
Hình 3.22 74 Biểu đồ tương quan sự thay đổi giữa dung trọng và sức
chống cắt đất đắp theo thời gian
Hình 3.23 Biểu diễn các giai đoạn ảnh hưởng dòng thấm lên mẫu thử 75
Hình 3.24 76 Hiện trạng đỉnh đập và mái thượng lưu hồ chứa nước Liên
Trì
Hình 3.25 78 Biểu đồ đánh giá sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian
của vật liệu đắp đập Liên Trì
Hình 3.26 79 Hiện trạng đỉnh đập và mái thượng lưu hồ chứa nước Hồ
Hiểu
Hình 3.27 80 Biểu đồ đánh giá sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian
của vật liệu đắp đập Hồ Hiểu
Hình 3.28 Hiện trạng Đập Làng tỉnh Quảng Ngãi 82
Hình 3.29 83 Biểu đồ đánh giá sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian
của vật liệu đất đắp Đập Làng
Hình 4.1 Toàn cảnh đập Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế [8] 90
Hình 4.2 90 Mặt cắt ngang đại diện đập nhiều khối Tả Trạch - tỉnh Thừa
Thiên Huế
xiv
Hình 4.3 93 Kết quả tính thấm mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường
hợp 1
Hình 4.4 94 Kết quả tính ổn định mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường
hợp 1
Hình 4.5 94 Kết quả tính thấm mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường
hợp 2
Hình 4.6 95 Kết quả tính ổn định mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường
hợp 2
xv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Thứ nguyên Chú giải ký hiệu
cm2/kG Hệ số nén lún của đất a
Không thứ nguyên Đất trầm tích, bồi tích sông (alluvi) aQ
kG/cm2 Lực dính của đất C
Không thứ nguyên Thí nghiệm nén ba trục cố kết thoát nước CD
Không thứ nguyên Thí nghiệm nén ba trục cố kết không thoát nước CU
mm Kích cở hạt đất d
Không thứ nguyên Hệ số rỗng của đất e
Không thứ nguyên Hệ số rỗng ban đầu của đất e0
Không thứ nguyên Hệ số rỗng bé nhất của mẫu đất emin
Không thứ nguyên Hệ số rỗng lớn nhất của mẫu đất emax
kG/cm2 Mô đun tổng biến dạng của đất E0
edQ Không thứ nguyên Đất sườn tàn tích (eluvi – deluvi)
eQ Không thứ nguyên Đất tàn tích (eluvi)
tử hữu hạn (Finite FEM Không thứ nguyên Phương pháp phần
Element Method)
% Độ bão hòa nước của đất G
% Chỉ số dẻo của đất dính IP
% Độ sệt của đất dính IL
ICOLD Không thứ nguyên International Commission on Large Dams
Không thứ nguyên Hệ số đầm chặt K
cm/s Hệ số thấm của đất Kt
m Độ sâu của điểm nghiên cứu h
xvi
(Limit LEM Không thứ nguyên Phương pháp cân bằng giới hạn
Equilibrium Method)
QCVN Không thứ nguyên Quy chuẩn Việt Nam
t Năm, tháng, giờ Thời gian
TCT Không thứ nguyên Thí nghiệm nén ba trục (Triaxial compresion test)
TCVN Không thứ nguyên Tiêu chuẩn Việt Nam
% Độ ẩm của đất W
% Độ ẩm giới hạn chảy của đất WL
% Độ ẩm giới hạn dẻo của đất WP
% Độ ẩm thích hợp khi đầm vật liệu đất Wop
% Độ ẩm chế bị mẫu đất Wcb
m Độ sâu của điểm nghiên cứu tính từ mặt chuẩn z
g/cm3, T/m3 Dung trọng tự nhiên của đất, dung trọng ẩm γ
g/cm3, T/m3 Dung trọng khô γc
tk
g/cm3, T/m3 γcmax Dung trọng khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm
đầm nén Proctor
g/cm3, T/m3 Dung trọng khô thiết kế γc
g/cm3, T/m3 Dung trọng của nước γw
Không thứ nguyên Tỷ trọng hạt đất ∆
độ Góc ma sát trong của đất φ
kG/cm2 Sức chống cắt của đất τ
% Mức độ thay đổi lực dính của đất ηC
% Mức độ thay đổi góc ma sát trong của đất ηφ
% Mức độ thay đổi hệ số thấm của đất ηKt
kN/m2 Áp lực buồng tính toán σz
kN/m2 Áp lực dòng thấm tính toán σt
xvii
TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐƠN VỊ DÙNG TRONG
LUẬN ÁN VỚI CÁC ĐƠN VỊ HỆ SI
Đơn vị Tương quan với đơn vị hệ SI
Tên gọi các
đại lượng Tên gọi Ký hiệu Chính xác Làm tròn
Chiều dài Centimét 10-2m cm
Lực Kilogam – lực 9,80665N 10N kG
kG/cm2 0,098Mpa 105Pa
Kilogam – lực
trên centimét
vuông
T/m2 9806.65Pa 104Pa Tải trọng
phân bố bề
mặt và các
ứng suất (sức
chống cắt) Tấn – lực trên
mét vuông
g/cm3 9,80665kN/m3 10kN/m3 Gam – lực trên
centimét khối
Trọng lượng
riêng
T/m3 9,8065kN/m3 10kN/m3 Tấn – lực trên
mét khối
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đập đất thường là hạng mục chính của công trình hồ chứa nước, là loại hình
công trình thủy lợi được xây dựng nhiều tại các tỉnh miền Trung Việt Nam, nhằm
cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, phát điện
và nhiều ngành kinh tế khác. Vấn đề mất ổn định đập có thể xảy ra do những nguyên
nhân khác nhau như: điều kiện địa hình địa chất và vật liệu xây dựng, điều kiện thủy
lực như: thấm qua thân đập khi hồ chứa tích nước ở mực nước cao, khi nước hồ rút
nhanh,... Việc đảm bảo an toàn cho đập đất trong mọi trường hợp khai thác hồ chứa
là điều kiện bắt buộc.
Việt Nam có hàng ngàn hồ chứa nước; đặc biệt các hồ chứa xây dựng trước
năm 2000, thiết kế - thi công theo tiêu chuẩn cũ (TCVN 5060:1990), nhiều hạng mục
công trình đã xây dựng chưa được đầu tư đồng bộ, thiếu tài liệu tính toán, kinh nghiệm
thiết kế, thi công đập còn hạn chế, sau thời gian khai thác vận hành đến nay nhiều hồ
bị xuống cấp, tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn. Theo báo cáo “Hiện trạng an toàn
đập, hồ chứa nước” của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, tính đến năm
2018 có 1200/6648 đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp và thiếu khả năng xả lũ
cần sớm được sửa chữa nâng cấp [8].
Trong TCVN 8216:2009 – Thiết kế đập đất đầm nén thì: đập đất phải đáp ứng
yêu cầu ổn định trong mọi điều kiện làm việc, trong thời gian thi công cho đến khi
khai thác sử dụng. Đập đất phải được đảm bảo điều kiện ổn định thấm trong nền đập,
thân đập, hai vai đập vùng bờ tiếp giáp và mang của các công trình đặt trong thân đập
để không gây ra thấm vượt quá vận tốc cho phép, gây xói ngầm, bóc cuốn trôi vật
liệu uy hiếp tính bền vững và tuổi thọ công trình [24]. Từ đó cho thấy, trong quá trình
thiết kế đập đất, việc kiểm tra điều kiện ổn định mái dốc cho đập là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, từ trước đến nay trong tính toán ổn định của đập đều dựa trên các thông
số vật liệu đầu vào là tất định; các thông số đầu vào như tính chất cơ lý của đất (γ, C,
φ,...) đều lấy một giá trị trung bình chung cho mọi vị trí trên mặt phá hoại của mái
2
dốc và chưa xét đến yếu tố thay đổi khi có ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian.
Trong thực tế thì các tính chất cơ lý của đất thay đổi rất phức tạp. Cụ thể là,
trong giai đoạn thi công, đất trong thân đập sau khi đầm nén xong thường đạt được
các chỉ tiêu vật lý và cơ học theo thiết kế, khối đất đắp đạt độ bão hòa G = (0,75 ÷
0,85) và có sức chống cắt khá cao. Khi hồ tích nước, giai đoạn vận hành hồ chứa,
khối đất đắp dần dần ngấm nước và độ bão hòa khối đất được nâng cao. Một số tính
chất đặc biệt của đất đắp khi tiếp xúc với nước theo thời gian như: tính trương nở,
tính tan rã, tính lún ướt, tính co ngót, tính xói rửa sẽ làm giảm sức chống cắt của đất
đắp đập. Điều này sẽ làm tính ổn định của đập giảm. Vì vậy, khi thiết kế cần phải
kiểm tra thêm trường hợp ổn định công trình theo điều kiện xét đến ảnh hưởng dòng
thấm theo thời gian.
Do vậy, đề tài luận án được lựa chọn là “Nghiên cứu sự thay đổi tính chất
cơ lý của đất đắp đập do ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian”, luận án khảo
sát sự thay đổi một số tính chất cơ lý của đất dùng để đắp đập dưới ảnh hưởng của
dòng thấm xảy ra sau thời gian dài nhằm góp phần nâng cao an toàn và hiệu quả đầu
tư xây dựng cho các công trình hồ chứa nước ở miền Trung Việt Nam trong quá trình
khai thác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với tiêu đề của Luận án là “Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý của đất đắp
đập do ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian”, mục tiêu nghiên cứu của đề tài chỉ
tập trung các vấn đề sau:
- Xây dựng được thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý của đất đắp do
ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian cho một số loại đất thường dùng để đắp đập
ở miền Trung Việt Nam.
- Thực nghiệm xác định các thông số, các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp đập trước
và sau khi đưa vào khai thác; Từ đó, thiết lập được phương trình hồi quy biểu diễn sự
thay đổi các tính chất cơ lý của đất theo thời gian khi chịu tác dụng của dòng thấm,
nhằm phục vụ công tác thiết kế đập đất và cảnh báo an toàn đập cho các công trình
hồ chứa nước ở miền Trung Việt Nam trong quá trình khai thác.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sự thay đổi một số tính
chất cơ lý đất đắp đập do ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian gây ra khi hồ chứa khai
thác của một số đập ở khu vực miền Trung Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Loại đất đắp đập thường được sử dụng ở khu vực miền Trung Việt Nam.
- Chỉ nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất cơ lý đất đắp gồm: lực dính (C),
góc ma sát trong (φ), hệ số thấm (Kt) và dung trọng (γ).
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của Luận án gồm:
- Nghiên cứu lý thuyết: Tổng quan những vấn đề về đặc điểm địa chất công
trình, các loại đất đắp đập, tình hình ổn định đập đất khu vực miền Trung Việt Nam
và những nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của dòng thấm đến ổn định
đập đất theo thời gian;
- Nghiên cứu thực nghiệm: Xây dựng thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất
cơ lý của đất đắp do tác động dòng thấm theo thời gian; Thí nghiệm nghiên cứu sự
thay đổi tính chất đất như: lực dính (C), góc ma sát trong (), hệ số thấm (Kt), dung
trọng (γ) của các loại đất sét thường gặp trong đập đất khu vực miền Trung có xét đến
ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian;
- Nghiên cứu bằng mô hình số: tính toán xác định hệ số ổn định của đập đất
khi có xét đến ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chọn các phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết: Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài; trên cơ sở đó lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án;
- Nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành thực hiện các thí nghiệm để xác định
các thay đổi tính chất cơ lý của đất dưới ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian ở
trong phòng thí nghiệm. Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả khảo sát thực nghiệm
ngoài hiện trường tại các công trình thực tế trong khu vực nghiên cứu để đối sánh;
4
- Ứng dụng phương pháp số cho bài toán tính thấm qua đập đất, phân tích ổn
định đập đất theo thời gian khai thác hồ chứa nước.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 4 chương được trình bày theo
bố cục cụ thể như sau:
Chương 1 – Tổng quan: Trình bày tổng quan những vấn đề về đặc điểm địa
chất công trình, các loại đất đắp đập, tình hình ổn định đập đất khu vực miền Trung
Việt Nam và tổng quan về tình hình nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp
đập liên quan đến Luận án từ các tài liệu trong và ngoài nước.
Chương 2 – Thiết lập thiết bị mô phỏng: Giới thiệu thiết bị được chế tạo để
xác định sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập chịu ảnh hưởng của dòng thấm theo
thời gian. Thiết bị này được phát triển từ mô hình thí nghiệm cắt ba trục. Với quy
trình vận hành của thiết bị này, ảnh hưởng của dòng thấm trong đập đất đến tính chất
cơ lý đất đắp sẽ được đánh giá.
Chương 3 – Nghiên cứu thực nghiệm: Trình bày kết quả thí nghiệm bằng đồ
thị kết quả sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập theo thời gian và so sánh với các
kết quả nghiên cứu khác.
Chương 4 – Mô phỏng số: Áp dụng mô hình số để giải bài toán thấm, ổn định
cho đập đất theo thời gian khai thác theo sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập theo
thời gian.
5
Chương 1
TỔNG QUAN
Khi chọn địa điểm để đắp đập làm hồ chứa cần phải nghiên cứu, khảo sát các
yếu tố địa hình, địa chất công trình và địa chất thủy văn tại khu vực đó. Nếu nguồn
vật liệu đắp đập là đất thì cần phải xem xét đến từng loại đất khác nhau và những đặc
điểm cơ lý liên quan đến quá trình thi công và vận hành hồ chứa. Tất cả những vấn đề
nêu trên nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định lâu dài cho công trình hồ chứa nước.
1.1. Tổng quan về đặc điểm địa chất công trình ở khu vực miền Trung
Theo kết quả nghiên cứu đã được công bố [14], [15], [16] có thể chia khu vực
miền Trung thành sáu vùng địa chất căn cứ theo tính chất cơ lý, chiều dày lớp phủ
phong hóa trên đá gốc, đặc điểm địa tầng thạch học như sau:
- Vùng I – Các trầm tích sông cổ và trẻ - aQ
Đất vùng này thường tập trung ở các thung lũng sông lớn, sông nhỏ trong toàn
khu vực miền Trung (sông Pô Cô, sông Pa, sông Hương,…). Các trầm tích sông hiện
đại phân bố ở lòng sông và bãi bồi, nói chung chúng chưa được cố kết tự nhiên tốt.
Các lớp đất được tìm thấy ở đây là bùn sét, bùn sét pha, cát ở trạng thái xốp rời. Cột
địa tầng tổng quát và một số chỉ tiêu cơ học, vật lý thể hiện như ở Hình 1.1.
Hình 1.1. Cột địa tầng vùng trầm tích sông cổ và trẻ - aQ
- Vùng II – Sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá bazan trẻ-βQII-IV
Đất vùng này thường tập trung ở Long Khánh, Khánh Hòa,… chiều dày lớp
6
sườn tàn tích và tàn tích rất mỏng (khoảng 1÷5m) và thường lẫn tảng phong hóa sót
bên trong. Do phong hóa muộn chưa đủ thời gian để đá biến triệt để thành đất nên
lớp phủ này thường là sét pha lẫn dăm đá gốc, độ cứng chắc không đều. Bên dưới lớp
phủ này là lớp bazan độ rỗng và chiều dày lớp phân bố không theo quy luật. Cột địa
tầng tổng quát và một số chỉ tiêu cơ học, vật lý thể hiện như ở Hình 1.2.
Hình 1.2. Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá bazan trẻ
- Vùng III – Sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá phún trào (Đaxit,
Andezit, Riolit-J3-KI)
Đất vùng này phân bố rải rác, phổ biến nhưng gián đoạn khắp nơi trên khu vực
nghiên cứu, chiều dày lớp phong hóa này không dày (khoảng từ 1÷5m) nên thường
không sử dụng và ít được nghiên cứu. Cột địa tầng tổng quát và một số chỉ tiêu cơ
học, vật lý thể hiện như ở Hình 1.3.
Hình 1.3. Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá phún trào
7
- Vùng IV – Sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá bazan cổ-βN2-QI
Đất vùng này thường tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên và vùng giáp ranh các
tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai… Chiều dày lớp sườn tích, tàn tích khá lớn (10÷30m) tùy thuộc
vị trí địa lý, địa hình. Phần đá gốc thường là bazan đặc xít có xen lẫn ít bazan lỗ rỗng.
Loại tàn tích, sườn tàn tích trên đá bazan cổ được sử dụng làm vật liệu đắp đập ở
nhiều công trình thực tế. Cột địa tầng tổng quát và một số chỉ tiêu cơ học, vật lý thể
hiện như ở Hình 1.4.
Hình 1.4. Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá bazan cổ
- Vùng V – Sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá xâm nhập
Đất vùng này phân bố rộng rãi và khá liên tục trong khu vực nghiên cứu. Chiều
dày lớp phong hóa dày nên được nghiên cứu kỹ. Cột địa tầng tổng quát và một số chỉ
tiêu cơ học, vật lý thể hiện như ở Hình 1.5.
8
Hình 1.5. Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá xâm nhập
- Vùng VI – Sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá lục nguyên sét bội kết,
cát bội kết-J1-2
Đất vùng này phân bố rộng rãi và khá liên tục trong khu vực nghiên cứu. Đặc
điểm của tầng phong hóa này là nếu được phân bố trên vùng đồi thoải thì lớp trên mặt
- edQ có lẫn nhiều dăm laterite, nếu được phân bố trên vùng sườn dốc thì hàm lượng
laterite không đáng kể. Cột địa tầng tổng quát và một số chỉ tiêu cơ học, vật lý thể
hiện như ở Hình 1.6.
Hình 1.6. Cột địa tầng vùng sườn tàn tích-edQ và tàn tích-eQ trên đá lục nguyên
9
1.2. Tổng hợp các loại đất thường được sử dụng đắp đập ở khu vực miền
Trung
Miền Trung có đặc điểm địa hình là sườn Đông dốc đứng, sườn Tây thoải dần
sang phía Lào và Campuchia; đặc điểm khí hậu và lượng mưa thay đổi nhiều trong
năm: mùa mưa thì lượng mưa rất lớn, ngược lại vào mùa khô lượng mưa khá nhỏ. Vì
vậy, đắp đập tạo ra các hồ chứa được biết đến như là phương pháp hiệu quả nhất để
quản lý, khai thác tổng hợp và sử dụng hiệu quả nguồn nước, phương pháp này đã có
những đóng góp lớn và tích cực cho sự phát triển của xã hội.
Có thể chia toàn bộ đất phân bố trên khu vực nghiên cứu làm hai loại theo
nguồn gốc khác nhau: đất aluvi và đất sườn tàn tích, tàn tích trên các nền đá có thành
phần thạch học khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu đã được công bố [14], [15], khu
vực miền Trung có bốn loại đất thường được sử dụng cho việc đắp đập, gồm có:
1.2.1. Aluvi cổ
Loại đất này có hàm lượng sét 15÷35%, các chỉ tiêu cơ lý rất tốt được sử dụng
chính khi đắp các khối chống thấm của đập. Theo hồ sơ khảo sát công trình Bản Mồng
- Nghệ An và Ngàn Tươi - Hà Tĩnh có tên gọi là lớp 2a; Công trình Tả Trạch - Thừa
Thiên Huế có tên gọi 2b,... Ở điều kiện tự nhiên, đất có dung trọng khô γc = 1,4÷1,6
T/m3, độ ẩm W = 20÷25%, trạng thái dẻo cứng đến cứng. Khi bão hòa nước có các
thông số chống cắt φ = 16°÷20°, C = 0,10÷0,4 kG/cm2, hệ số thấm Kt = 10-4÷10-5
cm/s (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất đầm lầy aluvi cổ
Lớp đất đầm lầy aluvi cổ Bùn sét, bùn sét
pha ehQ Đất sét, sét pha
bậc I,II aQ
Thành phần cỡ hạt, mm
(%) >2
2-0,05
0,05- 0,005
<0,005
20,0
35,0
45,0
97 5,0
35,0
30,0
30,0
25
1,45 1,94
Độ ẩm tự nhiên, W (%)
Dung trọng tự nhiên, γ (g/cm3)
Dung trọng khô, γc (g/cm3) 0,75 1,55
10
Tỷ trọng, Δ 2,55 2,7
Hệ số rỗng, e - 0,74
Độ bão hòa, G (%) 100 88
- 40 Độ ẩm giới hạn chảy, WL (%)
- 23 Độ ẩm giới hạn lăn, WP (%)
- 17 Chỉ số dẻo, IP (%)
Độ sệt, IL
Thiên
nhiên
Bão hòa φ
C
φ
C
Cường độ
chống cắt
φ (độ)
C (kG/cm2)
Hệ số thấm (cm/s) -
3,3
0,06
3,3
0,05
1.10-6 0,02
21
0,3
19
0,2
1.10-5
1.2.2. Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bội kết và
cát bội kết
Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của loại đất trên nền đá trầm tích lục nguyên tương
đối tốt, nhưng đất có tính trung bình đến mạnh, thường dùng vào khối đắp không có
yêu cầu chống thấm. Đặc điểm của loại đất này là: nếu được phân bố trên những vùng
đồi thoải, thì lớp trên mặt (edQ) có nhiều hàm lượng hạt kết vón laterite, thuộc loại đất
vụn khô, tính thấm nước lớn; nếu chúng được phân bố ở các sườn núi dốc, thì hàm
lượng kết vón laterite không đáng kể. Ở đáy lớp edQ, thường có lớp mỏng hoặc thấu
kính vón kết mảng (dạng đá ong) có tính thấm lớn (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất trên nền đá trầm tích lục nguyên
Lớp đất trên nền đá trầm tích
lục nguyên
Lớp 2
sét loang lổ
chứa 20 -
50% vón kết
laterite Lớp 3
sét màu
nâu vàng,
chứa ít
dăm sạn
Thành phần cỡ
hạt, mm (%) >2
2 – 0,05
0,05- 0,005
<0,005
Lớp 1
sét màu nâu
đỏ chứa 15 -
50% vón kết
laterite
35,0
27,0
13,0
25,0
10,0 20,0
21,0
21,0
28,0
15,0 3,0
30,0
30,0
37,0
26,0
1,98 1,73 1,89 Độ ẩm tự nhiên, W (%)
Dung trọng tự nhiên, γ (g/cm3)
11
1,80 1,50 1,50 Dung trọng khô, γc (g/cm3)
Tỷ trọng, Δ 2,93 2,77 2,75
Hệ số rỗng, e 0,65 0,70 0,75
Độ bão hòa, G (%) 45,0 60,0 95,0
50 51 49 Độ ẩm giới hạn chảy, WL (%)
30 30 28 Độ ẩm giới hạn lăn, WP (%)
20 21 21 Chỉ số dẻo, IP (%)
Độ sệt, IL
Thiên
nhiên
Bão
hòa φ
C
φ
C
Cường độ
chống cắt
φ (độ)
C (kG/cm2)
Hệ số thấm (cm/s) 0
25
0,45
23
0,35
3,5.10-4 0
23
0,50
21
0,40
3.10-4 0
21
0,50
19
0,40
6.10-5
1.2.3. Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền bazan cổ
Phần lớn các đập đất ở khu vực Tây Nguyên và một số tỉnh Đông Nam Bộ
được đắp bằng loại đất sườn tàn tích, tàn tích trên đá gốc bazan. Ở điều kiện tự nhiên,
đất có khối lượng riêng rất lớn, dung trọng khô thấp, hệ số rỗng lớn. Các chỉ tiêu cơ
học (φ, C, e) thuộc loại trung bình. Tính chất cơ lý của chúng thay đổi theo vị trí địa
lý và địa hình. Chiều dày tầng phong hóa 20-30m, chia làm ba lớp từ trên mặt xuống
như sau:
- Lớp 1 (edQ): Đất sét – á sét màu nâu đỏ, hàm lượng kết vón laterite không
đáng kể (khoảng 5%). Độ ẩm thay đổi nhiều theo mùa mưa và mùa khô. Ở đáy lớp 1,
thông thường, trên mặt cắt địa chất đều có lớp kết vón mảng (dạng đá ong, dày 1÷3m),
rất cứng chắc. Thực tế, đã sử dụng loại đất này để đắp đập rất tốt cho nhiều công trình.
- Lớp 2 (eQ): Đất sét – á sét màu loang lổ. Hàm lượng kết vón laterite và dăm
bazan thay đổi trong phạm vi rộng, có chỗ đạt đến 60-70% loại hạt có d>2mm (tính
theo trọng lượng). Tùy từng nơi, các kết vón laterite có dạng tròn đặc xít hoặc dạng
méo mó góc.
- Lớp 3 (eQ): Đất sét – á sét có màu tím gan gà, đốm trắng, phớt, các màu
khác. Lớp đất này có dung trọng khô thấp so với hai lớp trên, vì vậy nên tránh sử
dụng nó để đắp vào những vị trí xung yếu của đập (Bảng 1.3).
12
Bảng 1.3. Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất trên nền bazan cổ
Lớp đất trên nền bazan cổ
Lớp 1
sét màu
nâu đỏ Lớp 2
sét màu
loang lổ chứa
vón kết Lớp 3
sét màu nâu
vàng, phớt tím
gan gà
Thành phần cỡ hạt,
mm (%)
5,0
23,0
30,0
42,0 >2
2 – 0,05
0,05- 0,005
<0,005 20,0
25,0
25,0
30,0 3,0
33,0
33,0
31,0
37,0 Độ ẩm tự nhiên, W (%) 30,0 31,0
1,64 1,75 1,51 Dung trọng tự nhiên, γ (g/cm3)
1,20 1,35 1,15 Dung trọng khô, γc (g/cm3)
2,90 Tỷ trọng, Δ 3,01 2,89
1,42 Hệ số rỗng, e 1,33 1,55
70 Độ bão hòa, G (%) 76 80
58 62 63 Độ ẩm giới hạn chảy, WL (%)
40 44 45 Độ ẩm giới hạn lăn, WP (%)
18 18 18 Chỉ số dẻo, IP (%)
0 0 0 Độ sệt, IL
20
0,30 Thiên
nhiên φ
C 22
0,40 21
0,40
Cường độ
chống cắt
φ (độ)
C (kG/cm2) 18
0,25 Bão
hòa φ
C 19
0,30 19
0,30
3.10-4 Hệ số thấm (cm/s) 3.10-4 3.10-4
1.2.4. Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền đá xâm nhập sâu
Ở khu vực nghiên cứu thường gặp đất á sét nặng, đôi chỗ là sét có lẫn ít dăm
sạn màu nâu vàng, nâu nhạt, loang lổ nâu đỏ. Trạng thái nửa cứng – dẻo cứng, kết
cấu chặt vừa. Loại đất này có thể dùng để đắp đập đồng chất hoặc đắp khối thượng
lưu đập nếu là đập nhiều khối. Loại đất này không đắp lõi chống thấm được. Trị trung
bình đặc trưng cơ lý của loại đất này có cấu trúc tự nhiên được trình bày ở Bảng 1.4.
13
Bảng 1.4. Trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất trên nền đá thâm nhập sâu
Lớp đất trên nền đá thâm nhập sâu Lớp 1
sét, sét pha màu
xám vàng, nâu đỏ Lớp 2
sét pha màu loang
lổ lẫn ít dăm sạn
Thành phần cỡ hạt,
mm (%) >2
2 – 0,05
0,05- 0,005
<0,005
3,0
34,0
35,0
28,0
24,0 1,0
39,0
21,0
39,0
23,0
1,61 1,66
1,30 1,35 Độ ẩm tự nhiên, W (%)
Dung trọng tự nhiên, γ (g/cm3)
Dung trọng khô, γc (g/cm3)
2,71 Tỷ trọng, Δ 2,70
0,96 Hệ số rỗng, e 0,95
75,0 Độ bão hòa, G (%) 70,0
52 50 Độ ẩm giới hạn chảy, WL (%)
38 32 Độ ẩm giới hạn lăn, WP (%)
14 18 Chỉ số dẻo, IP (%)
Độ sệt, IL
Thiên
nhiên
Bão hòa φ
C
φ
C
0
25
0,41
22
0,30
1.10-4 0
27
0,42
24
0,31
1.10-4
Cường độ
chống cắt
φ (độ)
C (kG/cm2)
Hệ số thấm (cm/s)
1.3. Tổng quan ảnh hưởng dòng thấm đến ổn định đập đất
1.3.1. Tình hình ổn định đập đất
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã xảy ra nhiều sự cố vỡ đập gây ra
những thảm họa nghiêm trọng và ở Việt Nam sự cố vỡ đập cũng không phải là ít. Ảnh
hưởng sự cố vỡ đập gây ra những tổn thất nặng nề về người, tài sản, cơ sở hạ tầng và
gián đoạn các hoạt động kinh tế, xã hội. Trong số các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó
với thiên tai hàng năm thì công tác đảm bảo an toàn hồ chứa nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu. Những nguyên nhân phổ biến nhất gây sự cố
vỡ đập là vỡ đập dạng lỗ (35%), vỡ đập do tràn đỉnh (25%), xói ngầm (14%), biến
dạng quá mức (11%), trượt mái (10%), cống hư hỏng (2%), sai sót trong quá trình thi
14
công (2%) và mất ổn định khi xảy ra động đất (2%) [63]. Trong báo cáo của tác giả
Garg (2013) [51] đã thống kê rằng vấn đề mất ổn định đập do điều kiện thủy lực
chiếm 40%, do hiện tượng thấm chiếm 35% và do kết cấu đập chiếm 25%. Theo khảo
sát điều tra của tác giả Arora (2001) [30] cũng cho thấy rằng khoảng 35% và 30% các
sự cố về đập do điều kiện thủy lực và hiện tượng thấm, còn 20% là do các nguyên
nhân khác. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến hư hỏng đập do hiện tượng thấm là do
thiếu sự giám sát và thiếu thiết bị đo đạc để phát hiện sớm trước khi sự cố xảy ra [41].
Dựa trên những nguyên nhân dẫn đến hư hỏng đập, có thể đưa ra ba nguyên nhân
tiềm năng gây mất ổn định đập đất như sau [56]:
- Trượt: bao gồm mọi loại đổ vỡ công trình do mất ổn định và đặc biệt là mất
ổn định do trượt quy mô lớn mái hạ lưu hoặc mái thượng lưu trong điều kiện tải trọng
tĩnh, hoặc mất ổn định do trượt quy mô lớn vì ứng suất địa chấn, hoặc vì hóa lỏng
(Hình 1.7a);
- Xói ngoài: gồm xói do tràn đỉnh và xói chân mái thượng lưu (Hình 1.7b);
- Xói trong: có thể bắt nguồn từ xói dạng ống, xói lùi, xói tiếp xúc hoặc xói
ngầm (Hình 1.7c).
(a) (c)
(b)
Hình 1.7. Các nguyên nhân tiềm năng gây mất ổn định đập đất [56]
a. Mất ổn định đập đất do trượt
b. Mất ổn định đập đất do xói ngoài (tràn đỉnh)
c. Mất ổn định đập đất do xói trong
15
Ở Việt Nam, tính đến năm 2018, cả nước đã đầu tư xây dựng được 6648 hồ
chứa thủy lợi với tổng dung tích khoảng 13,5 tỷ m3 nước, phân bố tại 45 tỉnh/thành
trên cả nước, trong đó có 702 hồ chứa lớn và 5946 hồ chứa nhỏ. Theo báo cáo “Hiện
trạng an toàn đập, hồ chứa nước” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính
đến năm 2018 có 1200/6648 đập, hồ chứa nước bị hư hỏng [8]. Trong đó, tỷ lệ hư
hỏng đập do hiện tượng thấm chiếm khoảng 44,9% (1), hư hỏng kết cấu bảo vệ mái
chiếm 35,4% (2), các hư hỏng khác chiếm khoảng 19,7% (3), chi tiết như sau:
(1) Do thấm gây ra như thấm mạnh, sủi nước ở nền đập Đồng Mô - Hà Tây,
Suối Giai - Sông Bé, Vân Trục - Vĩnh Phúc,…; Thấm mạnh, sủi nước ở vai đập Khe
Chè - Quảng Ninh, Ba Khoang - Lai Châu, Sông Mây - Đồng Nai,…; Thấm mạnh ở
nơi tiếp giáp với tràn hoặc cống như đập Vĩnh Trinh - Đà Nẵng, Dầu Tiếng - Tây
Ninh,…;
(2) Hư hỏng thiết bị bảo vệ mái thượng lưu. Khoảng 85% các đập đã xây dựng
được bảo vệ mái bằng đá lát hoặc đá xây còn lại là tấm bê tông lắp ghép hoặc bê tông
đổ tại chỗ;
(3) Các hư hỏng khác như sạt mái, lún không đều, nứt, tổ mối,…
Theo báo cáo đánh giá hiện trạng của Tổng Cục thuỷ lợi: Thời gian qua, Chính
phủ đã phê duyệt Chương trình bảo đảm an toàn hồ chứa nước và nâng cao hiệu quả
khai thác các hồ chứa (tại Văn bản số 1749/CP-NN ngày 30/10/2003 và số 1734/TTg-
KTN ngày 21/9/2009). Đến nay, cả nước đã sửa chữa được 663 hồ; còn
khoảng 1150 hồ đang bị hư hỏng nặng cần được sửa chữa, nâng cấp trong giai đoạn
2016 – 2020 [8].
1.3.2. Các sự cố do ảnh hưởng dòng thấm qua đập
Sự chuyển động của chất lỏng trong môi trường đất, đá nứt nẻ hoặc trong môi
trường xốp nói chung, gọi là dòng thấm. Áp lực thấm, lưu lượng thấm, gradient thấm,...
là các yếu tố động lực chủ yếu của dòng thấm. Khi thiết kế đập đất cần phải được đảm
bảo điều kiện ổn định thấm để không gây ra thấm vượt quá lưu lượng và vận tốc cho
phép, gây xói ngầm, bóc cuốn trôi vật liệu uy hiếp tính bền vững và tuổi thọ công trình
[24]. Tuy nhiên, khi dòng thấm vượt quá giá trị lưu lượng và vận tốc cho phép sẽ dẫn
16
đến nguy cơ vỡ đập. Do vậy, tính thấm là một trong những nhiệm vụ quan trọng khi thiết
kế đập đất. Dòng thấm có thể gây sự cố về đập có thể được phân loại như sau:
1.3.2.1. Hiện tượng rò rỉ
Một trong những nguyên nhân chính gây vỡ đập dạng lỗ là do hiện tượng rò
rỉ, xảy ra do sự di chuyển liên tục, tự do các hạt đất qua các khe kẽ các hạt lớn tạo
thành ống dòng. Sự di chuyển này có thể xảy ra ở thân đập hoặc nền đập [47]. Ở Việt
Nam, hiện tượng vỡ đập dạng lỗ là một trong hai dạng vỡ đập được lựa chọn khi tính
toán bài toán vỡ đập. Đây là trường hợp do thấm và xói ngầm qua thân đập. Trong
trường hợp vỡ đập dạng lỗ cần nhập vào giá trị của hệ số lưu lượng chảy qua lỗ [18].
Hiện tượng này đã xảy ra ở đập Suối Hành, Khánh Hòa vào năm 1986 và đập Am
Chúa, Khánh Hòa năm 1992 [8].
Hiện tượng rò rỉ xảy ra ở đập đất được chia thành hai dạng:
- Rò rỉ qua thân đập: Hiện tượng này xảy ra khi dòng thấm rò rỉ qua thân đập
do khả năng chống thấm đất đắp đập kém, hình thành các kênh đào nhỏ vận chuyển
vật liệu xuống hạ lưu [29]. Các kênh đào (lỗ rỗng) ngày càng mở rộng ra khi ngày
càng có nhiều vật liệu được vận chuyển xuống hạ lưu hơn, điều này có thể dẫn đến
việc vật liệu bị cuốn trôi khỏi thân đập và sau đó là đập bị sụt lún (Hình 1.8). Nguyên
nhân của hiện tượng này có thể là do những sai sót trong quá trình thi công, độ chặt
không đủ, các vết nứt xuất hiện trên bề mặt đất đắp do nền đập bị sụt lún, các vết nứt
xảy ra do hiện tượng co ngót và động vật đào hang trong thân đập.
Hình 1.8. Rò rỉ qua thân đập [29]
- Rò rỉ qua nền đập: Đôi khi các hốc hoặc khe nứt hoặc tầng sỏi hoặc cát thô có
tính thấm cao xuất hiện trong nền đập, nước có thể bắt đầu thấm với tốc độ rất nhanh
17
thông qua chúng (Hình 1.9). Dòng chảy tập trung này có thể làm xói mòn đất. Hiện
tượng rò rỉ qua nền đập kéo dài có thể làm toàn bộ thân đập lún dẫn đến vỡ đập [29].
Hình 1.9. Rò rỉ qua nền đập [29]
Một dạng rò rỉ khác là hiện thượng rò rỉ, thấm ở mang các công trình xây đúc.
Các nguyên nhân gây ra thấm và sủi nước ở mang công trình là do: thiết kế không đề
ra biện pháp xử lý hoặc biện pháp xử lý đề ra không tốt; đất đắp ở mang công trình
không đảm bảo chất lượng: đất đắp không được lựa chọn kỹ, không dọn vệ sinh sạch
sẽ để vứt bỏ các tạp chất trước khi đắp, đầm nện không kỹ; thực hiện biện pháp xử lý
không đầy đủ; hỏng khớp nối của công trình; cống bị thủng.
Tóm lại, để xảy ra hiện tượng rò rỉ cần có năm điều kiện chính là: (1) Phải có
dòng thấm qua đập; (2) Độ dốc thủy lực phải vượt quá một ngưỡng nhất định, phụ
thuộc vào loại đất mà dòng thấm đi qua; (3) Phải có một lối thoát không được bảo vệ
mà từ đó vật liệu có thể thoát ra ngoài; (4) Các loại đất dễ bị rò rỉ phải xuất hiện nơi
đường dòng gần điểm xả của dòng thấm; (5) Vật liệu bị rò rỉ hoặc vùng đất nằm ngay
phía trên vật liệu phải có khả năng hình thành và giữ cho đường hầm luôn mở [38],
[46], [47], [49], [50].
1.3.2.2. Hiện tượng xói trong
Một sự cố gây ra do hiện tượng xói trong (internal erosion) có thể xuất hiện
tương tự như sự cố rò rỉ. Xói trong và xói lùi được sử dụng để mô tả các cơ chế vỡ
đập liên quan đến dòng thấm không được kiểm soát thay vì chỉ một thuật ngữ là rò
rỉ. Những thuật ngữ này mô tả các cơ chế khác biệt rõ rệt mà dòng thấm có thể gây
ra vỡ đập. Hiện tượng xói trong, có thể bắt nguồn từ xói dạng ống, xói lùi, xói tiếp
xúc hoặc xói ngầm (Hình 1.10) [56].
18
(a) (b) (c) (d)
Hình 1.10. Đổ vỡ công trình do hiện tượng xói trong [56]
a. Xói đường ống b. Xói lùi
c. Xói tiếp xúc d. Xói ngầm
Bốn quá trình bắt đầu hiện tượng xói trong là:
- Xói dạng ống (Conduit erosion): các hạt đất bị lôi cuốn khỏi bề mặt ống dưới
tác dụng của dòng thấm (Hình 1.10a);
- Xói lùi (Regressive erosion): các hạt đất bị cuốn đi bên dưới bề mặt kết dính
hoặc ở cửa ra dòng thấm. Sau đó tiến trình xói hướng lên trên (Hình 1.10b);
- Xói tiếp xúc (Contact erosion): các hạt đất mịn bị cuốn đẩy theo mặt tiếp xúc
giữa một lớp vật liệu hạt thô và một lớp vật liệu hạt mịn, dưới tác dụng của dòng thấm
dọc theo lớp vật liệu hạt thô (Hình 1.10c);
- Xói ngầm (Suffusion): các hạt đất mịn bị dòng thấm đưa đi qua các lỗ rỗng
trong môi trường đất (Hình 1.10d).
Hiện tượng xói trong mô tả cách thường thấy nhất mà dòng thấm có thể làm
hỏng đập đất và hiện tượng này xuất hiện khi có dòng thấm:
19
- Dọc theo vết nứt hoặc các khuyết tật khác trong đất hoặc nền đá gốc ở mặt
cắt ngang đập;
- Dọc theo ranh giới giữa đất và nền đá gốc;
- Dọc theo ranh giới giữa đất và bê tông hoặc vật liệu kim loại [46], [47], [49].
Xói trong là hiện tượng phổ biến nhất ở những vùng chịu ảnh hưởng dòng
thấm [46], [49]. Các vùng cụ thể như sau:
- Vị trí mặt trượt: Khi độ chặt của đất đắp lớn và độ ẩm tăng lên tạo ra sự phân
tầng của khối đất đắp;
- Khối đất đắp đập: Quá trình xây dựng không kiểm soát được vật liệu đất đắp,
tạo ra sự không đồng nhất giữa các lớp đất;
- Vị trí các vết nứt: các vết nứt có thể được hình thành và mở rộng do độ lún
khác nhau giữa nền đập hoặc do sự co ngót không đều của đất đắp. Nước có thể tạo
thành kênh dẫn nước thông qua các vết nứt này;
- Hiện tượng rò rỉ theo phương ngang: Điều này dẫn đến việc dần hình thành
một cống tiêu nước từ thượng lưu về hạ lưu đập, qua đó xuất hiện hiện tượng tập
trung dòng nước, tăng áp lực nước lỗ rỗng và mang theo các hạt đất với hàm lượng
ngày càng tăng cao [41], [46], [73].
1.3.2.3. Hiện tượng tan rã
Dòng thấm còn có thể gây ra các vấn đề khác trong nền đập hoặc thân đập, vị
trí mà thành phần khoáng vật trong đất đắp có thể bị hòa tan bằng nước ngầm hoặc
dòng thấm. Các thành phần khoáng vật dễ bị hòa tan bao gồm các khoáng chất như
thạch cao, anhydrite, halite và đá vôi. Quá trình hòa tan sẽ thúc đẩy hiện tượng xói
trong và rò rỉ đập đất. Đập được cấu tạo từ vật liệu dễ bị hòa tan như đá vôi phải luôn
được bảo trì hết sức thận trọng. Ngoài ra, thạch cao, halite và một số khoáng chất
tương tự quá dễ hòa tan đến mức chúng ta phải sử dụng tới những biện pháp đặc biệt
trong lúc thi công công trình. Sự cố vỡ đập Quail Creek là một trong những sự cố do
hiện tượng tan rã gây ra. Người ta đã xác định rằng các khu vực khô cằn có thể chứa
một lượng muối hòa tan đáng kể có thể được hòa tan bằng dòng thấm. Sự hòa tan
muối này có thể dẫn đến việc mất cường độ vật liệu đắp đập [46], [48].
20
1.3.2.4. Vị trí đường bão hòa trong thân đập
Một nguyên nhân khác gây sự cố vỡ đập là do không kiểm soát được đường
bão hòa và dòng thấm qua thân đập. Trong trường hợp này, hiện tượng xảy ra khi
mực nước hồ chứa rút nhanh sẽ xuất hiện dòng thấm vào hồ do mực nước rút và gây
mất ổn định mái thượng lưu. Việc đánh giá ổn định mái dốc có liên quan đến việc xác
định dạng thấm và áp lực kẽ rỗng trong thân đập cũng như xác định các chỉ tiêu chống
cắt của đất tương ứng. Trên thế giới đã có nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định mái dốc khi mực nước trên mái rút nhanh [34],
[42], [53], [58], [61], [69]. Ở Việt Nam, cũng đã có công trình nghiên cứu khoa học
về “Nghiên cứu ổn định mái đê đập khi mực nước trên mái rút nhanh” của tác giả
Nguyễn Cảnh Thái và cộng sự (2007) [11]. Thêm vào đó, tiêu chuẩn TCVN
8216:2009 – Thiết kế đập đất đầm nén cũng đã đề cập đến ba trường hợp phải tính
toán ổn định khi mực nước trên mái rút nhanh.
Vấn đề xác định được vị trí đường bão hòa trong thân đập đất làm cơ sở nhận
định, phân tích tình hình thấm, cũng như đánh giá sự ổn định, an toàn của đập là một
việc làm hết sức cần thiết. Có một số phương pháp xác định vị trí đường bão hòa như
phương pháp vẽ lưới thấm, áp dụng lý thuyết Dupuit. Tuy nhiên, những phương pháp
này chỉ áp dụng cho những trường hợp với điều kiện biên đơn giản, trong khi các
công trình thực tế thường có điều kiện biên phức tạp nên thường được giải bằng
phương pháp số như phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp thể tích hữu hạn
hay phương pháp phần tử hữu hạn [39], [60], [64].
1.4. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng dòng thấm đến sự thay đổi tính
chất cơ lý đất đắp đập
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới chủ yếu sử dụng phương pháp thực nghiệm để nghiên
cứu về ảnh hưởng dòng thấm đến các sự cố vỡ đập. Đối với việc nghiên cứu về các
ảnh hưởng dòng thấm, phương pháp mô hình vật lý được áp dụng bằng việc nghiên
cứu từng hiện tượng do ảnh hưởng dòng thấm trên các mô hình thu nhỏ của đập. Từ
việc quan sát, đo đạc, thu thập, phân tích số liệu để đưa ra các đánh giá về ảnh hưởng
21
của dòng thấm đến ổn định đập đất. Một số nghiên cứu tiêu biểu có sử dụng mô hình
vật lý về ảnh hưởng của dòng thấm như:
1. Mô hình nghiên cứu xói ngầm của tác giả Lin Ke và Akihiro Takahashi
(2014) [62].
Các đặc điểm của hiện tượng xói ngầm và tác động cơ học của nó đối với đất bão
hòa với các thành phần hạt mịn ban đầu ở các trạng thái ứng suất khác nhau được trình
bày trong nghiên cứu này. Một loạt các thí nghiệm dòng thấm được thực hiện bằng chế
độ kiểm soát tốc độ dòng chảy không đổi với phép đo chênh lệch áp suất nước lỗ rỗng
cảm ứng giữa đế trên và đế dưới của mẫu thử theo áp suất đẳng hướng. Áp lực ngược
được duy trì không đổi trong mẫu thử nhằm đảm bảo điều kiện đất bão hòa hoàn toàn.
Khối đất của mẫu thử bị xói mòn liên tục được ghi lại bởi một hệ thống giám sát. Hiện
tượng xói ngầm gây ra biến dạng trục và biến dạng xuyên tâm cho mẫu thử có đường
kính 70mm và chiều cao 150mm được ghi lại trong các thí nghiệm. Cơ chế xói ngầm
được thể hiện bằng sự thay đổi độ dốc thủy lực, áp lực thấm, tỷ lệ sụt giảm hạt mịn tích
lũy và biến dạng thể tích trong quá trình xói ngầm. Các sự cố cơ học của hiện tượng xói
ngầm được đánh giá bằng cách tiến hành các thí nghiệm cắt cố kết thoát nước trên các
mẫu thử bị xói mòn. Các mẫu thử không bị xói ngầm cũng được thử nghiệm cho mục
đích so sánh. Sơ đồ thí nghiệm được thể hiện ở Hình 1.11.
Hình 1.11. Mô hình nghiên cứu xói ngầm của Lin Ke và Akihiro Takahashi (2014) [62]
22
Kết quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ hao hụt hạt mịn tích lũy và biến dạng thể
tích gây ra bởi sự cố xói ngầm là lớn nhất trong các mẫu thử dưới áp lực 200 kPa và
ít nhất trong các mẫu dưới áp lực 50 kPa. So sánh kết quả thí nghiệm xói ngầm của
mẫu thử với hàm lượng hạt mịn ban đầu là 35%, 25% và 15%, hệ số thấm thay đổi
lớn nhất ở mẫu thử có hàm lượng hạt mịn ban đầu là 35%. Sự thay đổi hệ số lỗ rỗng
phụ thuộc chặt chẽ vào biến dạng thể tích trong quá trình xói mòn.
2. Mô hình nghiên cứu xói dạng lỗ của tác giả R. Awal, H. Nakagawa, M.
Fujita, K. Kawaike, Y. Baba, và H. Zhang (2011) [74].
R. Awal và cộng sự (2011) đã tiến hành thí nghiệm trên mô hình thu nhỏ của đập
đất đồng chất. Các thí nghiệm khác nhau trên mô hình qua việc đo đọc đường ống mở
rộng (Hình 1.12) do xói mòn bên trong và lưu lượng thoát ra bằng cách thay đổi đường
ống ban đầu, mực nước thượng lưu, lượng nước hồ, độ dốc và vị trí của đường ống.
Kết quả quan sát chỉ ra rằng kích thước, độ dốc và vị trí của đường ống có ảnh
hưởng đáng kể đến cường độ và lưu lượng nước ra. Thêm vào đó, cường độ vật liệu
cũng ảnh hưởng đến quá trình rò rỉ.
Hình 1.12. Mô hình nghiên cứu xói dạng lỗ của R. Awal và cộng sự (2011) [74]
3. Mô hình nghiên cứu xói do tràn đỉnh của tác giả P.K. Bhattarai và cộng sự
(2014) [71].
P.K. Bhattarai và cộng sự (2014) đã thực hiện 12 thí nghiệm cho 4 loại đất đắp
đập có cấp phối khác nhau, mỗi loại đất được làm thí nghiệm lặp lại 3 lần. Thí nghiệm
23
này khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước hạt đến tốc độ xói của đất (tốc độ mở rộng
của vết vỡ) dưới tác động của dòng chảy ổn định (lưu lượng không thay đổi theo thời
gian) (Hình 1.13, Hình 1.14).
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, trong phạm vi các loại đất nghiên cứu, quá
trình xói của đất có đường kính trung bình d50 lớn hơn diễn ra nhanh hơn. Ở giai
đoạn đầu, hiện tượng xói xảy ra mạnh mẽ hơn ở phần đỉnh và chân của mô hình (đập),
cuối cùng phần giữa của mô hình bị sụt xuống gây ra phá hoại hoàn toàn đập. Khi vỡ
đập, lưu lượng xả rất nhanh đạt đến lưu lượng xả lớn nhất, sau đó từ từ giảm xuống
đến giá trị bằng với lưu lượng đến.
Hình 1.13. Sơ đồ lắp đặt và mặt cắt ngang mô hình nghiên cứu xói do tràn đỉnh [71]
Hình 1.14. Mô hình nghiên cứu xói do tràn đỉnh của P.K. Bhattarai và cộng sự
(2014) [71]
24
1.4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1. Tác giả Nguyễn Văn Thơ, Trần Thị Thanh (2005) - Nghiên cứu sử dụng đất
có tính chất đặc biệt trong xây dựng các hồ chứa ở miền Trung và Tây Nguyên [16].
Nội dung nghiên cứu xác định ảnh hưởng của độ chặt – độ ẩm ban đầu (hệ số
đầm nén K) đến mức độ giảm sức chống cắt của đất đắp khi hồ tích nước, đất bị bão
hòa nước. Khả năng đầm nén của một số loại đất nào đó dự định dùng để đắp đập
thường được xác định theo kết quả đầm nện Proctor ở trong phòng thí nghiệm. Giá
trị (γc~Wop) phụ thuộc theo từng loại đất có nguồn gốc khác nhau, là cơ sở để lựa
chọn dung trọng khô thiết kế đập và xác định độ ẩm thích hợp của đất khi đầm nén ở
công trường. Phạm vi biến đổi dung trọng khô (γcmax) và độ ẩm (W) thích hợp khi
đầm tương ứng (Wop) của các loại đất khác nhau thuộc tầng phong hóa từ đá gốc
bazan, phong hóa từ cát – bột kết, phong hóa từ đá granite được liệt kê ở Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Độ ẩm tối ưu và dung trọng khô tối ưu của một số loại đất
Lớp Độ ẩm tối ưu và dung
trọng khô tối ưu Đất phong hóa
từ bazan Đất phong hóa
từ cát – bội kết Đất phong hóa
từ granite
1 35,0 - 38,0
1,28 - 1,35 16,0 - 18,0
1,78 - 2,05 20,0 - 24,0
1,57 - 1,63 Độ ẩm tối ưu, Wopt (%)
Dung trọng, γcmax (T/m3)
2 26,0 - 30,0
1,45 - 1,60 24,0 - 26,0
1,53 - 2,05 16,0 - 18,0
1,67 - 1,78 Độ ẩm tối ưu, Wopt (%)
Dung trọng, γcmax (T/m3)
3 24,0 - 26,0
1,53 - 1,62 Độ ẩm tối ưu, Wopt (%)
Dung trọng, γcmax (T/m3)
Đất được dùng để nghiên cứu là loại đất á sét lấy ở mỏ vật liệu để đắp đập
Sông Quao – Bình Thuận. Thí nghiệm các chỉ tiêu tính chất vật lý chủ yếu đã xác
định dung trọng khô lớn nhất γcmax = 1,80 T/m3, độ ẩm thích hợp khi đầm Wop =
15,5%. Tiến hành thí nghiệm cắt ở các mẫu chế bị có độ chặt, độ ẩm ứng với hệ số
đầm nén K = 1-0,95-0,9. Từ các kết quả thí nghiệm có thể rút ra những nhận xét
chung sau:
- Các thông số chống cắt (φw, Cw) của đất đắp thay đổi theo trạng thái độ chặt,
độ ẩm tương ứng của mẫu trên đường đầm nén Proctor;
25
- Cùng một hệ số đầm nén (K): tức là cùng một giá trị dung trọng khô (γc) các
đặc trưng chống cắt của đất (φw, Cw) giảm nhỏ khi tăng độ ẩm (W) của mẫu.
Gọi mức độ giảm nhỏ của φw là:
Gọi mức độ giảm nhỏ của Cw là:
Trong các công thức φk, φbh, Ck, Cbh tương ứng là góc ma sát trong φw và lực
dính Cw của đất ở trạng thái khô và trạng thái bão hòa của nước. Mức độ giảm các
thông số sức chống cắt từ trạng thái khô đến trạng thái bão hòa nước phụ thuộc vào
hệ số đầm nén K (Bảng 1.6).
Bảng 1.6. Sự thay đổi sức chống cắt của các mẫu đất chế bị
Các mẫu có độ ẩm nhánh trái
đường Proctor
Các mẫu sau khi đã bão hòa
nước
Hệ số
đầm
nén
Phạm vi biến
đổi sức chống
cắt
K Điểm
Điểm
W
%
γc
T/m3
G
%
φw
độ
Cw
kg/cm2
W
%
γc
T/m3
G
%
φbh
độ
Cbh
kg/cm2
Cw – Cbh
kg/cm2
1,00
0,82-0,36
A1 15,5 1,80 85,68 22°33 0,82 A2 18,0 1,80 99,50 16°30 0,36
0,95
0,80-0,31
B1 11,0 1,71 52,35 30°52 0,80
B2 21,0 1,71 99,95 09°39 0,31
0,90
7,0 1,62 28,84 35°00 0,54
0,54-0,16
C1
C2 23,1 1,62 95,30 06°17 0,16
φw - φbh
độ
22°33’ -
16°30’
30°52’ -
09°39’
35°00 -
06°17’
Bảng 1.7. Mức độ giảm góc ma sát trong và giảm lực dính của đất từ trạng thái khô
đến trạng thái bão hòa
Góc ma sát trong
(độ)
Lực dính
(kG/cm2)
ηφ
ηc
Hệ số đầm
nén K
φk
φbh
Ck
Cbh
1,00
0,95
0,90
Dung
trọng
khô
(T/m3)
1,80
1,71
1,62
22°33’
30°52’
35°00’
16°30’
9°39’
6°17’
0,26
0,68
0,82
0,82
0,80
0,54
0,36
0,31
0,16
0,56
0,61
0,70
Từ Bảng 1.7 cho thấy rằng: đất càng khô, hệ số đầm nén nhỏ, mức độ giảm sức
chống cắt của đất khi bão hòa nước càng lớn. Từ những thí nghiệm trình bày ở trên cho thấy
rằng: Sức chống cắt của đất trong thân đập thay đổi trong phạm vi rộng tùy thuộc vào dung
trọng khô (γc) tức là phụ thuộc vào hệ số đầm nén (K) và phạm vi biến đổi độ ẩm của đất
(Wđn) khi thi công đến độ ẩm của đất bão hòa (Wbh) sau khi hồ tích nước, đập ngấm nước.
26
2. Tác giả Nguyễn Kế Tường (2009) - Nghiên cứu khảo sát sự thay đổi hệ số thấm
nước của loại đất sét có tính trương nở sau nhiều năm khai thác trong đập đất [12].
Tháng 01 năm 2006, tác giả xin phép cơ quan quản lý công trình và khoan lấy
mẫu đất từ trong thân đập hồ chứa nước Thuận Ninh, Bình Định. Chiều sâu hố khoan
27m, số lượng hố khoan là 01 hố, vị trí từ trên đỉnh đập hơi lệch về phía thượng lưu,
tất cả mẫu đất được bảo quản theo tiêu chuẩn và đưa về phòng thí nghiệm Viện Khoa
học Thủy lợi Miền Nam.
Trong phòng thí nghiệm đã xác định hệ số thấm của các mẫu đất nguyên dạng
lấy ở lõi đập. Hệ số thấm được xác định theo phương pháp thí nghiệm với cột nước
thay đổi. Kết quả được ghi ở Bảng 1.8.
Bảng 1.8. Kết quả thí nghiệm thấm của đất nguyên dạng từ lõi đập Thuận Ninh
T (h) T (103s) H1 (cm) H2 (cm) T (103s) Kt (cm/s)
Độ sâu lấy
mẫu (m)
5,18 100 78 15:00:00 54 432 1,33E-06
13,3 100 83 15:00:00 54 810 9,98E-07
17,8 100 83 15:00:00 54 1350 9,98E-07
19,0 100 87 15:00:00 54 1782 7,46E-07
tb của đất nguyên dạng lấy từ trong lõi thân đập hồ
23,4 100 88 15:00:00 54 2214 6,85E-07
tb = 0,027x10-7 ÷ 1,5x10-6 cm/s.
Hệ số thấm trung bình Kt
Thuận Ninh sau 10 năm khai thác là Kt
Tổng hợp giá trị hệ số thấm của đất ở lõi đập theo các phương pháp khác nhau
được trình bày ở Bảng 1.9.
Bảng 1.9. So sánh hệ số thấm của đất loại sét có tính trương nở trong thân đập
1. Hệ số thấm mẫu đất nguyên dạng từ đất đắp trong lõi đập Kt (cm/s)
PP thấm kế PP cố kết
1,6x10-6 ÷ 6,8x10-7 (0,985 ÷ 0,021)x10-7
2. Hệ số thấm xác định từ quan trắc hiện trường Kt (cm/s) = 9,17x10-6÷ 6,82x10-7
3. Hệ số thấm theo thiết kế và xây dựng ban đầu Kt (cm/s) = 5x10-5
27
Kết luận dựa trên số liệu thí nghiệm: Hệ số thấm của đất loại sét có tính trương
nở trong đập đất sẽ giảm rất nhiều theo thời gian khi hồ chứa nước do tính chất trương
nở và do cố kết. Tính thấm giảm làm cho đường bão hòa trong thân đập đất dâng cao
và tính ổn định của đập giảm.
3. Tác giả Trương Quang Thành (2011) - Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ
lý của đất đắp sau khi hồ tích nước theo thời gian có ảnh hưởng đến sự ổn định lâu
dài của đập đất miền Trung Việt Nam [28].
Mục tiêu của nghiên cứu này là: Nghiên cứu sự thay đổi các đặc trưng chống cắt
(C, φ), hệ số thấm (Kt) và hệ số trương nở (RN) của một số loại đất thường dùng để đắp
đập ở khu vực miền Trung theo thời gian do sự phục hồi các liên kết kiến trúc của đất
đắp khi tiếp xúc với nước, để từ đó có cơ sở phân tích ổn định của đập đất theo thời gian
nhằm đánh giá khả năng sử dụng các loại đất trong khu vực nghiên cứu để đắp đập và
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa nước.
Các loại đất được dùng trong thí nghiệm là: Đất tàn tích có nguồn gốc granite
được lấy ở hồ chứa nước Thuận Ninh – Bình Định; Đất bồi tích có nguồn gốc sét bội
kết, cát bội kết được lấy ở hồ chứa nước Sông Sắt – Ninh Thuận; Đất sườn tàn tích –
tàn tích trên nền bazan cổ được lấy tại công trình thủy điện Đắk R’tih – Đắk lắk. Các
mẫu đất được chế bị trong các ống nhựa PVC và ống sắt có thành ống dày 5mm và
đường kính trong của ống 114mm, chiều dài ống mẫu là 30cm. Hai đầu ống có nắp
đậy dán keo giữ chặt sau khi chế bị xong. Xung quanh thân ống và nắp đậy có khoan
lỗ nhỏ đường kính 2mm nhằm mục đích để ngấm bão hòa đất trong ống mẫu khi
ngâm nước (Hình 1.15).
Hình 1.15. Hình ảnh của các mẫu đất được chế bị vào ống mẫu trước khi được
ngâm vào bể chứa ngập nước [28]
28
4. Tác giả Ngô Tấn Dược (2013) - Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý của
các loại đất tàn - sườn tích ở Tây Nguyên khi mưa lũ kéo dài có ảnh hưởng đến sự ổn
định của sườn dốc cạnh đường ô tô [10].
Từ mục đích nghiên cứu đặc điểm biến đổi độ bền của các loại đất tàn - sườn
tích ở Tây Nguyên trong điều kiện khô (vào mùa khô) và ngấm nước bão hòa (trong
mùa mưa), từ đó có cơ sở đánh giá ổn định của các đồi đất bên các tuyến đường giao
thông ở Tây Nguyên. Để thực hiện mục đích này, tác giả tiến hành lấy mẫu nguyên
dạng các loại đất thuộc nhóm đất tàn - sườn tích ở Tây Nguyên vào mùa khô và mùa
mưa. Đó là các loài tàn - sườn tích thuộc vỏ phong hóa trên đá bazan, đá xâm nhập
granite, đá trầm tích lục nguyên và đá biến chất.
Từ đó thí nghiệm xác định được đặc điểm biến đổi dung trọng tự nhiên (γ) và
các thông số chống cắt (φ, C) theo độ ẩm (W). Kết quả sự thay đổi dung trọng tự
nhiên (γ) và các thông số chống cắt (φ, C) của đất tàn - sườn tích trên đá bazan cổ thể
hiện ở Hình 1.16, Hình 1.17, Hình 1.18.
- Hình 1.16. thể hiện độ gia tăng dung trọng tự nhiên (γ) theo độ ẩm (W).
Hình 1.16. Độ tăng dung trọng tự nhiên (γ) do sự tăng độ ẩm (W) của đất trong quá
trính ngấm nước [10]
29
- Hình 1.17 thể hiện độ giảm góc ma sát trong (φ) theo độ ẩm (W).
Hình 1.17. Độ giảm góc ma sát trong (φ) do sự tăng độ ẩm (W) của đất trong quá
trình ngấm nước [10]
- Hình 1.18 thể hiện độ giảm lực dính (C) theo độ ẩm (W).
Hình 1.18. Độ giảm lực dính (C) do sự tăng độ ẩm (W) của đất trong quá trình
ngấm nước [10]
30
1.5. Những vấn đề nghiên cứu của luận án
Từ tổng quan các nghiên cứu trên có thể thấy rằng theo thời gian khai thác hồ
chứa, vật liệu đất đắp sẽ có sự thay đổi tính chất cơ lý do ảnh hưởng của dòng thấm.
Sự thay đổi tính chất cơ lý này kéo theo sự thay đổi sức chống cắt của khối đất đắp
và ảnh hưởng đến độ ổn định của đập đất. Nguyên nhân thay đổi này chủ yếu tập
trung vào một số yếu tố gồm:
- Khối đất đắp bên dưới được nén cố kết thêm do áp lực cột đất bên trên;
- Theo thời gian các liên kết cấu trúc của đất được phục hồi;
- Do ảnh hưởng của dòng thấm trong đập đất.
Luận án chọn tên đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý
của đất đắp đập do ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian nhằm đánh giá sự thay
đổi một số tính chất cơ lý đất đắp (sức chống cắt, hệ số thấm, dung trọng) có xét đến
ảnh hưởng của dòng thấm đối với một số loại đất đắp đập theo thời gian để có luận
cứ khi đánh giá sự ổn định đập đất theo thời gian khai thác hồ chứa ở khu vực miền
Trung Việt Nam. Để thực hiện hướng nghiên cứu này, đề tài tiến hành thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp địa chất khu vực miền Trung Việt Nam và đưa ra các loại đất
thường hay sử dụng để đắp đập ở khu vực này;
- Xây dựng thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất đất đắp đập có xét đến tác
động dòng thấm theo thời gian;
- Xây dựng đồ thị sự thay đổi một số tính chất đất đắp đập xét đến tác động
dòng thấm theo thời gian gồm: dung trọng (γ), lực dính (C), góc ma sát trong (), hệ
số thấm (Kt) làm cơ sở dữ liệu cho tính toán ổn định đập đất;
- Áp dụng phần mềm tính toán nhằm xác định hệ số ổn định của công trình khi
xét đến tác động của dòng thấm theo thời gian.
31
Chương 2
THIẾT LẬP THIẾT BỊ MÔ PHỎNG SỰ THAY ĐỔI TÍNH
CHẤT CƠ LÝ ĐẤT ĐẮP ĐẬP DO TÁC ĐỘNG DÒNG THẤM
THEO THỜI GIAN
Vật liệu đắp đập luôn chịu tác động của dòng thấm trong thời gian khai thác
vận hành hồ chứa. Để xác định mức độ ảnh hưởng của dòng thấm đến các tính chất
cơ lý của vật liệu đắp đập, chương này mô tả thiết bị được Tác giả thiết lập nhằm mô
phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian
gây ra.
2.1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn thi công đến suốt quá trình vận hành hồ chứa, đất đắp đập của
hồ chứa nước có thể phân thành ba giai đoạn làm việc như sau:
- Giai đoạn 1, giai đoạn vừa thi công xong, theo một số kết quả thống kê thì
khối đất đắp trong giai đoạn này sẽ đạt được được độ chặt – độ ẩm ban đầu theo thiết
kế γc = (0,95÷1,0)γcmax; độ ẩm W = Wop±∆W; độ bão hòa nước ở giai đoạn này G =
0,75÷0,85. Các chỉ tiêu cơ lý khác của khối đất đắp được xác lập như khi thiết kế
phục vụ thi công và sức chống cắt trong giai đoạn này khá cao [16], [27].
- Giai đoạn 2, giai đoạn đầu khi hồ tích nước, đất trong thân đập bắt đầu ngấm
nước. Tốc độ ngấm nước trong thân đập phụ thuộc chủ yếu vào hệ số thấm của đất
đắp và tốc độ dâng nước của hồ chứa. Trong thân đập sẽ chia làm hai vùng: vùng phía
trên đường bão hòa sẽ ở trạng thái chưa bão hòa, vùng phía dưới đường bão hòa sẽ ở
trạng thái hoàn toàn bão hòa nước. Quá trình bão hòa nước kéo theo sự thay đổi sức
chống cắt của đất đắp thân đập, sức chống cắt của đất có xu hướng giảm [27].
- Giai đoạn 3, giai đoạn khai thác lâu dài, khi mực nước trong hồ chứa ổn định,
dòng thấm ổn định. Trong giai đoạn này đất trong thân đập sẽ được cố kết. Mức độ
cố kết phụ thuộc vào trạng thái độ ẩm, độ chặt ban đầu khi thi công; vào áp lực cột
đất đắp ở bên trên so với thời điểm đang xét và sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp khi
ngấm nước,... Điều này dẫn đến sự thay đổi sức chống cắt trong thân đập trong quá
32
trình khai thác hồ chứa. Sự thay đổi sức chống cắt này nhất định ảnh hưởng đến sự
ổn định lâu dài của đập đất.
Từ đó, có thể đưa ra một số yếu tố làm thay đổi sức chống cắt hay thay đổi
tính chất cơ lý đất đắp đập như sau:
- Khối đất đắp bên dưới được nén cố kết thêm do áp lực cột đất bên trên;
- Theo thời gian các liên kết cấu trúc của đất được phục hồi;
- Ảnh hưởng của dòng thấm qua đập đất.
Để phân tích ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố làm thay đổi tính chất cơ lý
đất đắp đập, Tác giả đã thiết lập thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp
do tác động của dòng thấm theo thời gian và thực hiện các thí nghiệm trên thiết bị
này.
2.2. Giới thiệu chung
2.2.1. Thí nghiệm nén ba trục
2.2.1.1. Giới thiệu
Thí nghiệm nén ba trục (Triaxial compression test - TCT) là phương
pháp kiểm tra cường độ chống cắt của đất được sử dụng phổ biến trong cơ học đất.
Thí nghiệm có thể được thực hiện cho nhiều sơ đồ khác nhau, phù hợp với các điều
kiện làm việc thực tế của đất đắp (đất nền) dưới tải trọng tác động. Việc lựa chọn sơ
đồ thí nghiệm phụ thuộc các điều kiện chất tải, thoát nước và phương pháp phân tích
nền móng. Thí nghiệm TCT có thể tham khảo tiêu chuẩn ASTM D2850 [31], BS
1377 [37], TCVN 8868:2011 [26].
Một số ưu điểm của thí nghiệm TCT:
- Có khả năng tái tạo, mô phỏng trạng thái ban đầu cho mẫu như ở điều kiện
tự nhiên, cũng như các điều kiện làm việc, lộ trình ứng suất khác nhau.
- Có thể kiểm soát hoàn toàn quá trình thoát nước hoặc không thoát nước. Điều
này có ý nghĩa quan trọng đối với sức chống cắt của đất loại sét.
- Sự thay đổi thể tích mẫu có thể đo được chính xác trong thí nghiệm ba trục.
- Mặt trượt của đất không được qui định trước, do đó sự phá hoại của mẫu đất
và ứng xử của đất gần với thực tế hơn.
33
2.2.1.2. Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm TCT tiêu chuẩn
Áp lực từ mọi hướng tác dụng lên mẫu trong quá trình thí nghiệm áp lực buồng
được giữ không đổi. Sau đó, áp lực dọc trục được tăng lên dần, hình thành ứng suất
lệch P/A. Sự nén đất đồng thời với sự phát triển biến dạng dọc trục và biến dạng
ngang của mẫu đất. Để đo được các thay đổi về thể tích, mẫu đất thí nghiệm phải bão
Lắp đặt
hòa cưỡng bức và thể tích đo bằng lượng thoát nước ra ở mẫu.
Xác định kết
quả thí nghiệm Bão hòa
mẫu Tạo áp lực
dọc trục Tạo áp lực
buồng
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình thí nghiệm TCT tiêu chuẩn
2.2.1.3. Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm TCT có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo
thời gian
Các nghiên cứu thực nghiệm xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian để
hiểu rõ hơn cơ chế xảy ra và diễn biến của xói trong đã được thực hiện trong nhiều
thập kỷ qua. Fannin và cộng cự (2018) đã chia các thí nghiệm trong phòng xét đến
ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian thành ba giai đoạn [45]:
- Giai đoạn 1: Tính nhạy xói của vật liệu với hiện tượng xói trong do ảnh
hưởng dòng thấm được thí nghiệm bằng thiết bị “Rigid wall permeameter“ đơn giản
với dòng thấm được kiểm soát. Độ nhạy xói của đất được xác định dựa trên quá trình
hạt cốt liệu bị tách rời, cuốn trôi và phân bố đường cong phân bố thành phần hạt sau
thí nghiệm, các thông số không xét đến gồm: dòng thấm ra, áp lực nước lỗ rỗng và
biến dạng của mẫu chế bị.
Hình 2.2. Sơ đồ thiết bị thí nghiệm xói trong của Kenney và Lau (1985) [57]
34
Trên cơ sở lý thuyết này, Sherman (1953) [76], Kenney và Lau (1985) [57] đã
thực hiện thí nghiệm xói trong trên đất hạt thô với dòng thấm đi từ trên xuống, trên
hai kính thước mẫu là 245x450mm và 580x860mm (Hình 2.2).
- Giai đoạn 2: Thí nghiệm xói ở giai đoạn này được thực hiện bằng thiết bị
“Rigid wall permeameter“ với hệ thống kiểm soát dòng thấm cải tiến. Độ nhạy xói
của đất được xác định dựa trên khối lượng vật liệu xói tích lũy, lưu lượng dòng thấm
nhằm xác định hệ số thấm và phân bố đường cong thành phần hạt sau thí nghiệm.
Trong một vài thí nghiệm, giá trị áp lực nước lỗ rỗng được kiểm soát bởi các ống
nước đứng. Hầu hết các thí nghiệm đều không áp dụng tải trọng dọc trục lên mẫu chế
bị. Trên cơ sở lý thuyết này, Rochim và cộng sự (2017) [75] đã thực hiện một vài thí
nghiệm với dòng thấm từ trên xuống (Hình 2.3).
Hình 2.3. Mô hình thí nghiệm của Rochim và cộng sự (2017) [75]
- Giai đoạn 3: Thiết bị thí nghiệm ở giai đoạn này được cải tiến từ thiết bị nén
ba trục, cho phép kiểm soát ứng suất hữu hiệu tác dụng lên mẫu chế bị. Thiết bị bao
gồm hệ thống kiểm soát dòng thấm kết hợp hệ thống gia tải dọc trục. Thông qua hệ
thống thiết bị đo lường trên thiết bị sẽ xác định tính nhạy xói của vật liệu, gradient
thủy lực của dòng chảy và trạng thái ứng suất giới hạn gây xói. Trên cơ sở này,
Bendahmane và cộng sự (2008) [32], Marot và cộng sự (2009) [66], Nguyen và cộng
sự (2019) [70] đã xây dựng thiết bị để kiểm tra ảnh hưởng một số thông số như
gradient thủy lực, hàm lượng hạt mịn ban đầu,… đến cơ chế xói. Chang và Zhang
(2011) [40] cũng đã phát triển một thiết bị kiểm soát ứng suất gây xói có thể áp dụng
với các đường ứng suất hiệu quả khác nhau trong quá trình xói và sau xói (Hình 2.4).
35
Một thiết bị tương tự được Lin Ke và Akihiro Takahashi (2014) [62] xây dựng nhằm
xác định đặc điểm của hiện tượng xói ngầm và tác động cơ học đối với đất bão hòa
với các thành phần hạt mịn ban đầu ở các trạng thái ứng suất khác nhau (Hình 1.11).
Hình 2.4. Mô hình thí nghiệm của Chang and Zhang (2011) [40]
Trong trường hợp chỉ xảy ra hiện tượng xói của các hạt sét, nếu sử dụng
phương pháp cân hoặc quan sát bằng mắt sẽ không nhận dạng chính xác được hiện
tượng xói. Để dễ dàng nhận biết hiện tượng này, Nguyen và cộng sự (2019) [70] đã
đặt một cảm biến quang học đa kênh ở cuối đường ống thoát nước cho phép xác định
nồng độ hạt sét (tỷ lệ khối lượng giữa các hạt bị xói và cuốn trôi với khối lượng nước)
có trong dung dịch chất lỏng thoát ra từ mẫu thí nghiệm (Hình 2.5).
Hình 2.5. Mô hình thí nghiệm của Nguyen và cộng sự (2019) [70]
Trong việc giải quyết các bài toán ổn định đập đất hiện nay ở Việt Nam, đã sử
dụng các thí nghiệm hiện đại để xác định các đặc trưng cơ lý đất nền và đã đạt được
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong trường hợp xét đến ảnh hưởng dòng thấm
qua đập theo thời gian thì kết quả thí nghiệm này đều không mô tả chính xác đặc
trưng quan hệ ứng suất biến dạng của vật liệu đắp đập. Do đó, để thực nghiệm xác
36
định sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do ảnh hưởng dòng thấm đề tài thiết lập
thiết bị mô phỏng sự thay đổi đặc trưng quan hệ ứng suất biến dạng của vật liệu đắp
đập và có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian khai thác hồ chứa.
Hình 2.6. Sơ đồ quá trình thí nghiệm TCT xét ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian
Ưu điểm của thí nghiệm TCT có xét ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian:
- Mô tả được chính xác trạng thái của đất đắp trong thân đập là vừa chịu ảnh
hưởng ứng suất thẳng đứng và ứng suất ngang của khối đất đắp, mực nước trong hồ
chứa, đồng thời chịu ảnh hưởng áp lực thấm theo thời gian khai thác hồ chứa.
- Gắn đồng hồ đo áp lực buồng, áp lực thấm có độ chính xác cao, áp lực được
duy trì ở giá trị không đổi theo giá trị tính toán.
Sơ đồ thí nghiệm được lựa chọn sẽ là thí nghiệm trên mẫu chế bị được bão hòa
cưỡng bức, đồng thời nén với tải trọng không đổi đến biến dạng dọc không đổi và
thoát nước tự nhiên.
2.2.2. Thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do tác động dòng
thấm theo thời gian
Thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do tác động dòng thấm
theo thời gian được cải tiến dựa trên cấu tạo thiết bị nén ba trục (Hình 2.7).
Hình 2.7 Thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do tác động dòng
thấm theo thời gian
37
Thiết bị gồm hệ thống kiểm soát dòng thấm liên tục tự động đi vào mẫu; hệ
thống buồng ba trục cấu tạo tương tự buồng thiết bị nén ba trục và hệ thống kiểm soát
dòng thấm đi ra. Sơ đồ minh họa cấu tạo mỗi buồng được thể hiện ở Hình 2.8.
Hình 2.8. Cấu tạo buồng nén ba trục có dòng thấm qua mẫu đất thí nghiệm
Mỗi buồng gồm một mẫu chế bị có đường kính 35mm và chiều cao 70mm
(Hình 2.9).
Hình 2.9. Lắp đặt mẫu đất vào mô hình
38
Hình 2.10. Máy bơm áp lực cao
Hệ thống kiểm soát dòng thấm liên tục tự động vào mẫu bao gồm một máy
bơm với áp lực bơm tối đa từ 15÷35atm (Hình 2.10) và hệ thống tích áp tự động để
đưa vào mẫu thông qua hệ thống điều khiển tự động (Hình 2.11). Áp lực được điều
chỉnh trong phạm vi 0÷30atm tùy theo tính toán điều kiện thí nghiệm.
Hình 2.11. Bình tích áp và hệ thống điều khiển tự động
Dòng thấm đi qua mẫu thông qua hai lỗ rỗng được khoan phía trên và phía
39
dưới ở bộ phận đế trên và đế dưới (Hình 2.12), đường kính của ống dẫn được cố định
là 2mm. Trong suốt quá trình thí nghiệm, áp lực dòng thấm luôn được đảm bảo đúng
với giá trị tính toán điều kiện thí nghiệm.
Hình 2.12. Đế trên và đế dưới có đường kính 35mm
Lắp đặt thêm đá thấm phía trên để đảm bảo không xuất hiện hiện tượng xói
cục bộ khi dòng thấm đi vào mẫu (Hình 2.13a) và đá thấm phía để giữ hình dạng mẫu
khi dòng thấm đi ra (Hình 2.13b). Đá thấm có đường kính tương ứng với đường kính
mẫu là 35mm.
(a) Đá thấm trên (b) Đá thấm dưới
Hình 2.13. Đá thấm có đường kính 35mm
Hệ thống kiểm soát dòng thấm đi ra được lắp đặt tương tự dòng thấm đi vào,
đường kính ống dẫn được cố định là 2mm. Thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất
cơ lý đất đắp do tác động dòng thấm theo thời gian có thể được điều khiển ở hai chế
độ cơ học hoặc tự động thông qua tủ điều khiển được lắp đặt bên cạnh buồng (Hình
2.14). Để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận hành thiết bị, tủ điều khiển được
lắp đặt thêm rơ le nhiệt có thể tự động ngắt hoạt động thiết bị khi gặp sự cố.
40
Hình 2.14. Tủ điều khiển
Để xác định lại các thông số sức chống cắt sau thời gian ảnh hưởng dòng thấm
lên mẫu thử, mẫu thử được lắp đặt vào thiết bị nén ba trục thuộc hãng Geocomp – Mỹ
(Hình 2.15). Để đảm bảo không ảnh hưởng đến mẫu thử, một đế buồng ba trục được
chế tạo tương tự như đế buồng ba trục thiết bị TCT hãng Geocomp (Hình 2.16).
Hình 2.15. Thiết bị TCT hãng Geocomp – Mỹ tại Phòng thí nghiệm trường Đại học
Bách khoa Đà Nẵng
41
Hình 2.16. Đế buồng ba trục được chế tạo thuận tiện lắp đặt mẫu thử
Để đảm bảo không xuất hiện hiện tượng bọt khí trong quá trình vận hành thiết
bị, ở mỗi buồng nén và bình tích áp đều chế bị hệ thống khử khí. Trong quá trình vận
hành, nguồn nước cung cấp cho máy bơm và dòng nước đi ra (qua hệ thống lọc nước)
đều đi vào buồng chứa nước, đảm bảo hệ thống vận hành khép kín (Hình 2.17).
Hình 2.17. Buồng chứa và bộ phận lọc nước
42
Tổng thể thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do tác động
dòng thấm theo thời gian được thể hiện ở Hình 2.18.
Hình 2.18. Tổng thể thiết bị mô phỏng
2.3. Thiết lập các điều kiện thí nghiệm
2.3.1. Xác định đường kính mẫu chế bị
Mẫu đất dùng cho thí nghiệm nén ba trục có dạng hình trụ, tỷ lệ chiều cao - đường
kính là 2:1 hoặc 2.5:1 (nếu tỷ số này nhỏ hơn 2:1 thì kết quả thí nghiệm bị ảnh hưởng
bởi ma sát hai đầu mẫu; nếu tỷ số này lớn hơn 2.5:1 thì mẫu có nguy cơ bị uốn trong quá
trình nén). Các cỡ đường kính mẫu thường được sử dụng được trình bày ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các cỡ đường kính mẫu thường được sử dụng trong thí nghiệm nén ba trục
Nơi sử dụng
Đường kính mẫu
(mm)
35
38
50
50.8
71,2
100
150 Châu Âu
Anh (theo hệ thống SI)
Scandinavia (lấy từ ống mẫu d54 mm)
Canada
Mỹ
Anh (theo hệ thống SI)
Anh (theo hệ thống SI, lấy từ ống mẫu piston 6 in)
43
Đối với mỗi cỡ mẫu kích thước hạt lớn nhất có trong mẫu đất không vượt quá
một phần năm của đường kính mẫu (theo ASTM và TCVN) và không vượt quá một
phần sáu của đường kính mẫu (theo BS). Kích thước hạt lớn nhất đối với từng cỡ mẫu
được trình bày Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Kích thước hạt lớn nhất với từng cỡ mẫu trong thí nghiệm nén ba trục
Kích thước mẫu
(mm)
35x70, 38x76
50x100
70x140
100x200
150x300 Kích thước hạt lớn nhất
(mm)
6,3
10
14
20
28
Một số loại đất thường dùng cho việc đắp đập như: aluvi cổ; sườn tàn tích - tàn
tích trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bội kết và cát bội kết; sườn tàn tích - tàn tích
trên nền bazan cổ; sườn tàn tích - tàn tích trên nền đá xâm nhập sâu được trình bày ở
mục 1.2, chương 1. Dựa trên thành phần cỡ hạt của những loại đất này và quy định về
kích thước mẫu chế bị ở Bảng 2.1, đường kính mẫu đất chế bị được chọn là 35mm.
Hình 2.19. Khuôn chế bị mẫu đất
2.3.2. Xác định khối lượng đất ở mẫu chế bị
Đất sau khi được lấy ở mỏ đất sẽ được tán mẫu bằng chày cao su và sấy khô
đưa độ ẩm về 0%. Dựa trên dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất được xác định
qua thí nghiệm [19], [20], [21], [22], [23] sẽ xác định được khối lượng đất đưa vào
khuôn chế bị mẫu qua tính toán ở Bảng 2.3.
44
Bảng 2.3. Xác định khối lượng đất (m) đưa vào khuôn chế bị mẫu
Thông số Đơn vị Giá trị
% Độ ẩm ban đầu 0
g Khối lượng mẫu chế bị a
% Độ ẩm chế bị W
g Lượng nước cần thêm
Dung trọng khô lớn nhất g/cm3 γcmax
% Độ ẩm tốt nhất Wop
- Độ chặt chế bị K
cm3 V
g Thể tích dao
Khối lượng đất đưa vào
khuôn chế bị mẫu
2.3.3. Xác định áp lực buồng
Mẫu đất được chế bị sau khi lắp vào mô hình sẽ được thực hiện quá trình bão
hòa mẫu, cố kết thấm. Ở quá trình này, áp lực buồng sẽ được tính ở cấp áp lực tính
toán nếu là đất nền hoặc áp lực làm việc nếu là đất đắp. Áp lực tại vị trí điểm nghiên
cứu (Hình 2.20) bao gồm:
Hình 2.20. Các áp lực tại vị trí điểm nghiên cứu
- Áp lực theo phương đứng xác định theo công thức:
Trong đó: γi : dung trọng của lớp đất thứ i; hi: chiều dày của lớp đất thứ i.
- Áp lực theo phương ngang xác định theo công thức:
Trong đó, K0 là hệ số áp lực đất tĩnh.
45
Theo Bishop (1958) [33], Brooke và Ierland (1965) [36] thì K0 được xác định
theo công thức: với φ: góc ma sát trong của đất; (±) tương ứng trạng
thái bị động và chủ động của đất. Theo kết quả thí nghiệm hiện trường của Mair và
Wood (1987) [65] hệ số K0 được xác định theo Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Bảng tra hệ số K0 phụ thuộc vào loại đất
Loại đất K0
Cát rời 0.5
Cát chặt 0.4
Đất sét cố kết thông thường 0.6
Đất sét quá cố kết 1.0
Như vậy, tùy thuộc vào độ sâu của mẫu đất, loại đất và chỉ tiêu cơ lý khối
lượng của các lớp đất nằm trên sẽ xác định áp lực theo phương ngang và phương
đứng. Trong nghiên cứu, hai áp lực được xem gần bằng nhau, ký hiệu σz và tính toán
áp lực buồng theo công thức:
(CT 2.1)
Trong đó: dung trọng của đất đắp; γ:
độ sâu của điểm nghiên cứu. h:
Để xác định thông số (C, φ) cần dựa vào vòng tròn Mohr đối với ba mẫu thử.
Do vậy, ứng với mỗi tổ mẫu cần xác định ba cấp áp lực buồng tương ứng với ba mẫu
thử là: 0,5 σz; 1,0 σz và 2,0 σz.
2.3.4. Xác định áp lực dòng thấm
Theo định nghĩa của Becnuli, trị số áp lực tổng p0 tại điểm nghiên cứu được
biểu thị bằng biểu thức:
p0 = P + q
Trong đó P: áp lực thủy tĩnh ở các điểm nghiên cứu trong dòng chảy, P = γw.z,
với γw: dung trọng của nước, z: độ sâu của điểm nghiên cứu tính từ mặt chuẩn;
q = v2/2g: áp lực thủy động (cột nước tốc độ), với v là vận tốc của dòng
chất lỏng tại điểm trên đường dòng, g là gia tốc trọng trường. Trị số v2/2g của dòng
nước dưới đất rất nhỏ, nên người ta thường bỏ qua.
46
Do vậy, trị số áp lực thấm được xác định theo công thức:
(CT 2.2)
Trong đó: γw: dung trọng của nước;
z: độ sâu của điểm nghiên cứu tính từ mặt chuẩn.
2.3.5. Lựa chọn hình thức thí nghiệm
Tùy thuộc vào sự kết hợp của mẫu và điều kiện thoát nước, kiểm tra nén ba
trục có thể phân ra ba hình thức thí nghiệm chính gồm: thí nghiệm nén ba trục mẫu
không cố kết không thoát nước (UU), thí nghiệm nén ba trục mẫu cố kết không thoát
nước có kết hợp đo áp lực nước lỗ rỗng (CU) và thí nghiệm nén ba trục mẫu cố kết
thoát nước có đo sự thay đổi của thể tích (CD). Kết quả của từng hình thức thí nghiệm
được tiến hành tương ứng với từng thời kỳ thi công và vận hành hồ chứa được quy
định ở bảng 1 - TCVN 8216 – 2009: Thiết kế đập đất đầm nén [24].
Trong nội dung luận án, sau quá trình mẫu chế bị lắp đặt trên thiết bị vận hành
theo thời gian do ảnh hưởng dòng thấm gần giống với sơ đồ CD, quá trình cắt trên
thiết bị nén ba trục nhằm xác định sức chống cắt sẽ theo sơ đồ CU.
2.4. Quy trình thí nghiệm và định hướng các kết quả thí nghiệm
2.4.1. Quy trình thí nghiệm
Quy trình thí nghiệm được tiến hành theo các bước gần giống thí nghiệm ba trục
thông thường với sơ đồ CD, gồm các bước: Lập chương trình thí nghiệm, chuẩn bị
mẫu, thí nghiệm và tính toán số liệu. Các thủ tục tiến hành có nội dung như sau:
- Lập chương trình thí nghiệm: Chương trình thí nghiệm có nội dung là xác
định các giá trị áp lực buồng, áp lực thấm trên cơ sở các dữ kiện về chiều sâu và điều
kiện tồn tại mẫu đất, tải trọng công trình và bài toán áp dụng tính toán thiết kế;
- Kiểm tra thiết bị thí nghiệm, đo và hiệu chỉnh thiết bị;
- Chuẩn bị thí nghiệm, bao gồm các công việc xác định các chỉ tiêu phân loại
đất, chỉ tiêu độ bền cắt của đất, gia công mẫu, ghi chép số liệu về mẫu đất, lắp đặt
mẫu vào trong buồng;
- Từ số liệu thí nghiệm có các thông số như dung trọng (γ), vị trí mẫu (h),…
xác định được các thông số σz, σt sát với điều kiện thực của mẫu đất;
47
- Chỉnh lý kết quả: Từ các giá trị của các đại lượng đo tiến hành tổng hợp phân
tích và tính toán giá trị các hằng số, lựa chọn các quan hệ tối ưu giữa các đại lượng
đo, xác định các thông số của các hàm biểu diễn quan hệ.
Cụ thể, thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do tác động dòng
thấm theo thời gian (Hình 2.21) vận hành qua các bước sau:
Bước 1: Máy bơm được khởi động thông qua hộp điều khiển. Hộp điều khiển
có 2 chế độ: chế độ tự động và chế độ thao tác bằng tay.
Bước 2: Áp lực nước từ máy bơm sẽ được nạp đầy vào bình tích áp. Bình tích
áp có hai thiết bị chính gồm: đồng hồ đo áp lực bình, hộp điều khiển bình tích áp.
Nhiệm vụ của hộp điều khiển này là giúp máy bơm khởi động lại khi áp lực bình
xuống thấp đến một giá trị cho trước.
Bước 3: Từ bình tích áp, áp lực nước sẽ theo đường dẫn đến buồng nén. Áp
lực vào buồng nén có hai đồng hồ đo áp. Một đồng hồ đo áp lực vào buồng, đồng hồ
còn lại đo áp lực thấm vào mẫu. Áp lực buồng và áp lực thấm thông qua tính toán sẽ
được cố định giá trị tại đồng hồ đo.
Bước 4: Sau khi áp lực buồng và áp lực thấm đến giá trị tính toán, mô hình sẽ
duy trì theo thời gian t.
Bước 5: Sau thời gian t, cho thiết bị dừng hoạt động và tiến hành thí nghiệm
lại xác định các chỉ tiêu cơ lý vật liệu đất đắp.
Hệ thống điều khiển
Bình tích áp
Máy bơm
Dòng thấm ra
Dòng thấm
Bộ phận lọc nước
và quan sát
Nguồn cấp nước
Sơ đồ thí nghiệm được thể hiện ở Hình 2.21.
Hình 2.21. Sơ đồ thí nghiệm trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất
đắp do tác động dòng thấm theo thời gian
48
2.4.2. Định hướng các kết quả thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu trên thiết bị sẽ xác định các thông số thay đổi theo thời
gian gồm: lực dính (C); góc ma sát trong (φ); dung trọng (γ) và hệ số thấm (K).
2.4.2.1. Xác định lực dính và góc ma sát trong
Lực dính (C) và góc ma sát trong () thường được gọi là các thông số sức
chống cắt của đất. Thông số này có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái ổn định của công
trình đất đắp. Các thí nghiệm xác định hai đặc trưng chống cắt của đất thường được
tiến hành bằng thí nghiệm cắt trực tiếp (cắt chậm, cắt nhanh và cắt nhanh cố kết) hoặc
thí nghiệm cắt gián tiếp bằng máy nén ba trục theo TCVN 8868:2011 - Thí nghiệm
xác định sức kháng cắt không cố kết – không thoát nước và cố kết – thoát nước của
đất dính trên thiết bị nén ba trục.
Thông qua thiết bị, quá trình cố kết thấm theo thời gian trên mẫu có xét đến
tác động dòng thấm được tiến hành, tiếp tục thực hiện thí nghiệm xác định sức chống
cắt với mẫu đất này trên thiết bị nén ba trục. Sự thay đổi lực dính và góc ma sát trong
theo thời gian được xác định.
2.4.2.2. Xác định hệ số thấm
Hệ số thấm của đất là tốc độ của nước tự do chảy qua các khe rỗng giữa các
hạt rắn của đất, tuân theo định luật chảy tầng của Darcy, ứng với trị số gradient thủy
lực bằng 1, kí hiệu là Kt.
Đối với đất đắp đập, thông số sức chống cắt và hệ số thấm ảnh hưởng rất lớn
đến mật độ (độ chặt) của đất đắp. Khi thông số sức chống cắt thay đổi, hệ số thấm
của đất đắp cũng thay đổi theo thời gian. Bằng cách lắp đặt thiết bị đo lưu lượng dòng
thấm qua mẫu đất trong quá trình thiết bị vận hành. Sự thay đổi hệ số thấm theo thời
gian được xác định.
2.4.2.3. Xác định dung trọng
Dung trọng khô (γc) là khối lượng của phần hạt rắn có trong một đơn vị thể
tích đất tự nhiên hoặc đất đắp, tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3). Dung trọng
của đất phụ thuộc vào thành phần hạt, độ chặt và kết cấu của đất. Do vậy, khi thành
phần hạt của đất thay đổi theo thời gian do tác động của dòng thấm thì dung trọng
49
của mẫu cũng sẽ thay đổi theo. Mẫu đất sau khi thí nghiệm trên thiết bị sẽ được xác
định lại khối lượng riêng.
2.5. Mô phỏng thuật toán xây dựng đồ thị sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp
do ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian
Biểu đồ biểu diễn các đường quan hệ tính chất cơ lý đất đắp theo thời gian
gồm γ = f(t), C = f(t), φ = f(t) được xác định từ kết quả thí nghiệm trên thiết bị mô
phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian.
Vì thời gian để tính chất cơ lý của đất đắp đập thay đổi tương ứng với thời gian vận
hành hồ chứa (mà thời gian vận hành hồ chứa kéo dài hàng trăm năm), do vậy với
thời gian thí nghiệm mô phỏng hiện tượng này (nhỏ hơn rất nhiều lần so với thời gian
vận hành thực tế của hồ chứa) nên cần phải tìm cách tăng tốc để sao cho trong thời
gian thí nghiệm (chỉ cần vài tháng) thì tính chất cơ lý thay đổi xảy ra tương đương
với hàng trăm năm ngoài thực tế.
Biểu đồ biểu diễn các đường quan hệ về tính chất cơ lý đất đắp theo thời gian
được xây dựng theo trình tự như phác họa trên ở các block A, B, C (Hình 2.22).
B
MÔ HÌNH VẬT LÝ
A
CÔNG TRÌNH THỰC TẾ
(MÔ HÌNH THỰC)
C
MÔ HÌNH VẬT LÝ
(ĐÃ TĂNG TỐC)
Hình 2.22. Các bước xây dựng biểu đồ quan hệ tính chất cơ lý đất đắp theo thời gian
Lưu đồ biểu diễn các bước xây dựng biểu đồ quan hệ được thể hiện trong Hình
2.23 bao gồm nhập dữ liệu, xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến theo kết quả
mô hình vật lý (có xét đến tăng tốc), xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến theo
kết quả mô hình vật lý và theo mối quan hệ giữa hai phương trình hồi quy phi tuyến.
Các bước xây dựng biểu đồ quan hệ cụ thể như sau:
Bước 1: Nhập các kết quả thí nghiệm.
Bước 2: Xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến g(t) theo kết quả mô hình
vật lý (có xét đến tăng tốc). Thời điểm xây dựng bắt đầu từ thời điểm tính toán ban
đầu t = 0 đến thời điểm kết thúc thí nghiệm t.
Bước 3: Xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến f’(t) theo kết quả mô hình
50
vật lý. Thời điểm xây dựng bắt đầu từ thời điểm tính toán ban đầu t = 0 đến các thời
điểm xác định kết thúc thí nghiệm t (5, 15, 30 ngày).
Bước 4: Xây dựng hàm hồi quy tổng thể f(t) từ mối quan hệ giữa hai hàm hồi
quy f’(t) và g(t).
Bước 5: Kiểm tra hàm hồi quy tổng thể f(t) từ các kết quả thí nghiệm bổ sung
trên mô hình vật lý.
Hình 2.23. Lưu đồ biểu diễn đồ thị sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian
Các hàm hồi quy phi tuyến được tác giả phân tích bằng phần mềm thống kê
SPSS (Statistical Package for the Social Sciences). Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý và
phân tích dữ liệu sơ cấp - là các thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên
cứu, thường được sử dụng rộng rãi trong phân tích dữ liệu nghiên cứu. Tác giả sử
51
dụng ba tính năng trong SPSS để phân tích gồm: xây dựng hàm hồi quy phi tuyến
dạng đa thức, xây dựng hàm hồi quy phi tuyến dạng logistic và xây dựng hàm tương
quan giữa hệ phương trình hồi quy phi tuyến [9]. Đồ thị của các hàm tính chất cơ lý
thay đổi theo thời gian thể hiện trên Hình 2.24.
Hình 2.24. Đồ thị xác định hàm hồi quy tính chất cơ lý thay đổi theo thời gian
2.6. Kết luận chương 2
Việc xác định tính chất cơ lý của đất đắp đập trong quá trình vận hành hồ chứa
là rất quan trọng và cần thiết, một mặt nó thể hiện ảnh hưởng của dòng thấm đến sự
thay đổi tính chất cơ lý đất đắp, mặt khác là nền tảng cho việc kiểm tra và hoàn thiện
các phương trình toán học sao cho biểu diễn được sát với các số liệu thí nghiệm. Nội
dung chương trình bày các bước xây dựng thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ
lý đất đắp do tác động dòng thấm theo thời gian. Thông qua thiết bị này, kết hợp cùng
các thí nghiệm khác sẽ xác định sự thay đổi các tính chất cơ lý đất đắp theo thời gian
gồm lực dính (C); góc ma sát trong (φ); dung trọng (γ) và hệ số thấm (Kt).
Một hạn chế của việc thí nghiệm trên mô hình này là thời gian thí nghiệm.
Thời gian thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian tương ứng với thời gian vận hành
đập đất. Do thời gian vận hành đập kéo dài nhiều năm, do vậy thời gian thí nghiệm
tương ứng trên thiết bị là không khả thi. Để giải quyết vấn đề này, nội dung chương
đã tiến hành xây dựng thuật toán biểu diễn sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp theo
thời gian có xét đến vấn đề tăng tốc thí nghiệm.
52
Chương 3
THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT CƠ LÝ
ĐẤT ĐẮP DO ẢNH HƯỞNG DÒNG THẤM THEO THỜI GIAN
Trong mục 1.5 đã nêu lên sự cần thiết phải nghiên cứu sự thay đổi các giá trị
dung trọng, hệ số thấm và các đặc trưng sức chống cắt của đất đắp đập do ảnh hưởng
của dòng thấm qua đập đất theo thời gian. Sự thay đổi của các thông số này sẽ được xác
định thông qua thiết bị thí nghiệm nhằm nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý của đất
đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian như đã trình bày trong chương 2.
3.1. Vật liệu thí nghiệm
3.1.1. Chọn loại đất để nghiên cứu
Trong chương 1, đã giới thiệu về đặc điểm địa chất công trình khu vực miền
Trung, đồng thời trình bày các loại đất thường được sử dụng đắp đập ở khu vực
nghiên cứu. Trong đó, các loại đất thường được sử dụng để đắp đập ở khu vực miền
Trung gồm:
- Aluvi cổ;
- Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bội kết và
cát bội kết;
- Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền bazan cổ;
- Đất sườn tàn tích – tàn tích trên nền đá xâm nhập sâu.
Thông qua bảng trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của các loại đất (Bảng 1.1÷
Bảng 1.4) có thể có một số nhận xét chung là đất dùng để đắp đập chủ yếu là các loại
đất dính, phạm vi thay đổi lực dính khá rộng. Từ phạm vi thay đổi này, có thể phân
đất đắp thành ba loại theo sự thay đổi lực dính như sau [17]:
- Loại I: nhóm đất có tính dính lớn, lực dính C = (0,24÷0,30)kG/cm2;
- Loại II: nhóm đất có tính dính trung bình, lực dính C = (0,20÷0,23)kG/cm2;
- Loại III: nhóm đất có tính dính nhỏ, lực dính C = (0,16÷0,19)kG/cm2.
Dựa vào các yếu tố gồm: tính chất cơ lý, phân loại các loại đất đắp và thời gian
thí nghiệm, loại đất đắp được luận án lựa chọn để nghiên cứu là aluvi cổ. Theo TCVN
53
8732:2012 – Đất xây dựng công trình thủy lợi-Thuật ngữ và định nghĩa thì đây là loại
đất được hình thành từ các vật liệu hạt khoáng được vận chuyển và trầm tích do hoạt
động của dòng sông [25]. Đặc điểm chính của thành tạo như sau:
- Đất trầm tích dọc bờ, thềm sông với vật liệu hạt nhỏ, hạt mịn tạo nên các đất
hạt mịn, đất cát pha sét hoặc bụi;
- Đất trầm tích lòng sông với vật liệu chủ yếu là cát, sỏi, cuội, tảng thường tròn
cạnh.
Ở điều kiện tự nhiên, đất có dung trọng khô γc = 1,4÷1,6 T/m3, độ ẩm W =
20÷25%, trạng thái dẻo cứng đến cứng. Khi bão hòa nước có các thông số chống cắt
φ = 16°÷20°, C = 0,10÷0,4 kG/cm2, hệ số thấm Kt = 10-4÷10-5 cm/s. Loại đất này có
hàm lượng sét 15÷35%, có thể sử dụng để đắp đập đồng chất hoặc đắp các lõi đập.
Tương ứng với loại đất này, đề tài lựa chọn đất đắp đập chính hồ chứa nước Tả Trạch,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.1.2. Công tác lấy mẫu đất thí nghiệm
Đất được lấy ở vùng 5 mở rộng của mỏ VĐ2 (bản vẽ N°123Đ-ĐC-VL-08 ÷
N°123Đ-ĐC-VL-10) nằm ở hạ lưu khu vực mỏ VĐ2 – Công trình hồ chứa nước Tả
Trạch tỉnh Thừa Thiên Huế (Hình 3.1). Địa tầng tại khu vực vùng 5 mở rộng của mỏ
VĐ2 có các lớp đất từ trên xuống dưới như sau [2]:
- Lớp phủ: á sét nhẹ lẫn hữu cơ, rễ cây, màu xám nâu, xám vàng, trạng thái
nửa cứng, kết cấu kém chặt. Trong đất còn ít rễ cây cỏ và mùn thực vật. Lớp bóc bỏ
với chiều dày bóc bỏ trung bình 0,2÷0,5m.
- Lớp 2b: á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp 2b khai thác làm vật liệu
xây dựng với chiều dày khai thác từ 0,5÷5,0m, trung bình 3÷4m.
- Lớp 2b1: á sét trung màu nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm,
kết cấu kém chặt vừa - kém chặt. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp khai thác làm vật liệu
xây dựng với chiều dày khai thác 0,6÷2,5m, trung bình 2m.
- Lớp 2b3: á sét trung - nặng màu vàng nâu, nâu xám lẫn ít mùn thực vật, trạng
thái dẻo mềm, kết cấu kém chặt vừa - kém chặt. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp không
54
khai thác làm vật liệu xây dựng.
- Lớp 2a: Hỗn hợp cát cuội sỏi, cuội sỏi kích thước 2÷100mm, chiếm khoảng
50÷60%. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp không khai thác làm vật liệu xây dựng.
- Lớp 3b: Đất á sét trung lẫn dăm sạn màu nâu vàng, nâu, trạng thái nửa cứng,
kết cấu chặt, dăm sạn là bội kết, vón kết laterite kích thước 0,2÷3cm, chiếm khoảng
30% tương đối mềm bở. Nguồn gốc pha tàn tích (deQ). Lớp tận dụng khai thác làm
vật liệu xây dựng.
- Lớp 3b1: Hỗn hợp dăm sạn và á sét nhẹ màu xám vàng, nâu tím, trạng thái
nửa cứng, kết cấu chặt, dăm sạn là bội kết, thạch anh 0,2÷1,0cm, cá biệt 4÷6cm, tương
đối mềm bở ÷ tương đối cứng. Nguồn gốc pha tàn tích (deQ). Lớp không khai thác
làm vật liệu xây dựng.
Hình 3.1. Vị trí lấy mẫu (vùng 5 mở rộng của mỏ VĐ2) – Công trình hồ chứa nước
Tả Trạch tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.3. Các kết quả thí nghiệm vật liệu
55
3.1.3.1. Xác định thành phần hạt
Thành phần hạt của đất là tỷ lệ phần trăm (%) theo khối lượng của các nhóm
cỡ hạt thành phần có trong đất. Phân tích thành phần hạt là một thí nghiệm cần thiết
của đất, đặc biệt là đất hạt thô, kết quả phân tích thể hiện tỷ lệ tương đối các kích
thước hạt khác nhau trong đất. Từ đó có thể xác định được thành phần chủ yếu của
đất là cuội sỏi, cát, bụi hay sét. Và ở một giới hạn nào đó có thể kiểm soát được một
số đặc tính kỹ thuật của đất. Kết quả thí nghiệm được xác định theo TCVN 4198:2014
và ASTM D422 – 63.
Kết quả thí nghiệm trình bày ở Phụ lục B-1.
3.1.3.2. Xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tối ưu
Để xác định được khối lượng đất đưa vào khuôn chế bị mẫu, cần xác định hai
thông số là dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất được xác định qua thí nghiệm
đầm nén tiêu chuẩn theo TCVN 4201:2012.
Kết quả thí nghiệm trình bày ở Phụ lục B-1.
3.1.3.3. Xác định sức chống cắt
Thí nghiệm xác định sức chống cắt của vật liệu thí nghiệm được thực hiện trên
thiết bị nén ba trục theo TCVN 8868:2011, ASTM D2850, BS 1377.
Quá trình thí nghiệm qua các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị mẫu
Hình 3.2. Cân khối lượng đất và chế bị mẫu
- Bước 2: Lắp đặt mẫu
56
(a) Thiết bị TCT tại LAS – XD 1239 (b) Thiết bị mô phỏng tại Đại học Bách
khoa Đà Nẵng Hình 3.3. Mẫu được lắp vào buồng nén ba trục
- Bước 3: Bão hòa mẫu (thực hiện trên máy tính)
- Bước 4: Cố kết mẫu (thực hiện trên máy tính)
- Bước 5: Cắt mẫu
(a) Thiết bị TCT tại LAS – XD 1239
(b) Thiết bị TCT tại Đại học Bách Khoa
Đà Nẵng
Hình 3.4. Thí nghiệm nén ba trục trên thiết bị TCT
57
Các kết quả thí nghiệm sức chống cắt của vật liệu thí nghiệm theo hai sơ đồ
CU và CD trình bày ở Phụ lục B-2.
3.2. Quy hoạch thực nghiệm
Điều tra khảo sát vật liệu đắp đập là một hạng mục khảo sát địa chất công
trình, được tiến hành ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thi công. Mục đích nhằm xác
định vị trí, chất lượng, trữ lượng các mỏ vật liệu đất đá thiên nhiên để thiết kế loại
hình đập, kết cấu mặt cắt phù hợp, thi công thuận lợi và an toàn bền vững. Công tác
khảo sát và thí nghiệm đất đá cần tuân thủ các Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành liên
quan [24].
Đề tài tham khảo các Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành liên quan để xác định các
chỉ tiêu cơ lý vật liệu thí nghiệm và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý theo thời
gian dựa trên thiết bị xây dựng ở chương 2, thí nghiệm tiến hành chế tạo mẫu và xác
định các chỉ tiêu sau: dung trọng (γ), lực dính (C), góc ma sát trong () và hệ số thấm
(Kt). Để tiến hành thực nghiệm cho bốn chỉ tiêu cần xác định như trên, mẫu đất được
chế bị đồng nhất về thành phần vật liệu, kích thước mẫu, độ ẩm và độ chặt chế bị. Quy
hoạch mẫu chế bị có hình trụ có kích thước (đường kính 35mm, cao 70mm) và khối
lượng mẫu tính toán là 136,50g được trình bày chi tiết ở mục 3.3.1.
Điều kiện ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian được xét ở hai điều kiện bao gồm:
- Mẫu cố kết có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo điều kiện thực tế;
- Mẫu cố kết có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo điều kiện tăng ảnh hưởng
dòng thấm được trình bày chi tiết ở mục 3.3.3.
Các mẫu được tiến hành thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý ở tuổi mẫu T = 0, 5, 15, 30,
45, 60, 90 ngày. Các thí nghiệm thực hiện để đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu cơ
lý và hệ số thấm của đất theo thời gian, đồ thị xây dựng được thể hiện trong bảng kế
hoạch thực nghiệm (Bảng 3.1).
- Số lượng mẫu xác định thành phần hạt : 02 tổ mẫu
- Số lượng mẫu xác định độ chặt tiêu chuẩn : 02 tổ mẫu
- Số lượng mẫu thí nghiệm xác định dung trọng : 28 tổ mẫu
- Số lượng mẫu thí nghiệm xác định sức chống cắt : 16 tổ mẫu
- Số lượng mẫu thí nghiệm xác định hệ số thấm : 16 tổ mẫu
(01 tổ mẫu gồm 03 mẫu).
58
Bảng 3.1. Quy hoạch số lượng mẫu thí nghiệm
Thời gian dự kiến Số lượng TT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Tiêu chuẩn áp dụng Số ngày Thời gian Ngày tổ mẫu tuổi dự kiến thực hiện
Thành phần hạt TCVN 4198:2014 02 tổ mẫu 7-8/2016 17-18/8/2016 % - 1
Dung trọng tốt nhất g/cm3 TCVN 4201:2012 02 tổ mẫu 7-8/2016 17-18/8/2016 2 Độ ẩm tốt nhất % -
Sức chống cắt ban đầu - TCVN 8868:2011 02 tổ mẫu 9-10/2016 20-26/9/2016 - 3
Hệ số thấm ban đầu cm/s TCVN 8723:2012 02 tổ mẫu 9-10/2016 20-26/9/2016 - 4
mẫu Chế tạo mẫu TCVN 8868:2011 14 tổ mẫu 2-3/2018 2-3/2018 - 5
17/8/2016 0 - 18/8/2016
12/3/2018 5 - 03/5/2018 6 g/cm3 TCVN 4202:2012 28 mẫu Thí nghiệm xác định dung
trọng 09/4/2018 15 - 01/6/2018
24/5/2018 30 - 03/7/2018
59
17/7/2018 45 - 19/8/2018
20/8/2018 60 - 29/10/2018
30/10/2018 90 - 16/1/2019
17/8/2016 0 - 18/8/2016
12/3/2018 5 - 03/5/2018
09/4/2018 15 - 01/6/2018 7 TCVN 8868:2011 14 tổ mẫu Thí nghiệm xác định sức
chống cắt 24/5/2018 30 - 03/7/2018
17/7/2018 45 - 19/8/2018
20/8/2018 60 - 29/10/2018
60
30/10/2018 90 - 16/1/2019
17/8/2016 0 - 18/8/2016
12/3/2018 5 - 03/5/2018
09/4/2018 15 - 01/6/2018
24/5/2018 - 8 cm/s TCVN 8723:2012 14 tổ mẫu 30 Thí nghiệm xác định hệ số
thấm 03/7/2018
17/7/2018 45 - 19/8/2018
20/8/2018 60 - 29/10/2018
30/10/2018 90 - 16/1/2019
61
3.3. Một số điều kiện thí nghiệm trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất
cơ lý đất đắp do ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian
3.3.1. Quá trình chế bị mẫu thí nghiệm
Mẫu đất thí nghiệm được đầm nén với giá trị khối lượng đơn vị khô bằng 97%
khối lượng đơn vị khô lớn nhất và độ ẩm tương ứng sau khi đầm nén (Bảng 3.2). Mẫu
đất được đầm nén từ 3 lớp đất với chiều dày mỗi lớp là 23mm để đảm bảo tính đồng
nhất về độ chặt trong toàn mẫu (Hình 3.5). Chiều cao và đường kính mẫu tương ứng
là 70mm và 35mm như trình bày trong nội dung xây dựng thiết bị thí nghiệm ở
chương 2. Trọng lượng quả đầm là 0,715kG, trọng lượng quả đầm và thanh dẫn là
1,303kG, chiều cao quả đầm rơi là 30cm.
Bảng 3.2. Khối lượng đất đưa vào khuôn chế bị mẫu
Thông số Đơn vị Giá trị
Dung trọng khô lớn nhất g/cm3 1,68
Độ ẩm tốt nhất % 16,23
Độ chặt chế bị 0,97
-
cm3
g 72,066
136,50 Thể tích dao
Khối lượng đất đưa vào
khuôn chế bị mẫu
Hình 3.5. Mẫu đất thí nghiệm sau khi được chế bị
3.3.2. Quá trình bão hòa mẫu
Mục đích của việc làm bão hòa mẫu là làm cho tất cả các lỗ rỗng đều được lấp
đầy bằng nước. Muốn vậy, thường nâng áp lực nước lỗ rỗng trong mẫu đất lên đủ cao
62
để nước choán chỗ toàn bộ phần khí có trong các lỗ rỗng [26]. Để thực hiện quá trình
này, thiết bị dùng áp lực dòng thấm tác động lên mẫu, cùng lúc đó tăng áp lực buồng
để giữ lại một ứng suất hữu hiệu dương nhỏ.
Tất cả các mẫu dùng trong chương trình thí nghiệm này đầu tiên đều được bão
hòa nhằm tạo nên sự thống nhất về độ ẩm hay độ bão hòa ban đầu. Theo Head (1986)
[55], mẫu đất được xem là bão hòa hoàn toàn khi hệ số áp lực nước lỗ rỗng B đạt giá
trị lớn hơn hoặc bằng 0,95. Thời gian quá trình này được biểu diễn như sau:
Áp lực
buồng
σz
(kG/cm2) Áp lực
dòng thấm
σt
(kG/cm2) Áp lực nước
lỗ rỗng
u
(kG/cm2) Chênh lệch
áp lực nước
lỗ rỗng
(kG/cm2) Giá trị
B
(%) Thời gian
t
(giờ)
0 0 0 0
0,5 0 0,16 0,16 32,0 18
0,5 0,4 0,34 36
1,0 0,4 0,70 0,36 72,0 54
1,0 0,9 0,75 72
1,5 0,9 1,23 0,48 96,0 90
1,5 1,4 1,28 93
1,9 1,4 1,68 96
Hình 3.6. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 1
63
Áp lực
buồng
σz
(kG/cm2)
0
0,5
0,5
1,0
1,0
1,5
1,5
2,4 Áp lực
dòng thấm
σt
(kG/cm2)
0
0
0,4
0,4
0,9
0,9
1,4
1,4 Áp lực nước
lỗ rỗng
u
(kG/cm2)
0
0,19
0,33
0,71
0,77
1,25
1,31
2,21 Chênh lệch
áp lực nước
lỗ rỗng
(kG/cm2)
0,19
0,38
0,48 Giá trị
B
(%)
38,0
76,0
96,0 Thời gian
t
(giờ)
0
18
36
54
72
90
93
96
Hình 3.7. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 2
Áp lực
buồng
σz
(kG/cm2)
0
0,5
0,5
1,0
1,0
1,5
1,5
3,4 Áp lực
dòng thấm
σt
(kG/cm2)
0
0
0,4
0,4
0,9
0,9
1,4
1,4 Áp lực nước
lỗ rỗng
u
(kG/cm2)
0
0,18
0,27
0,69
0,77
1,26
1,32
3,22 Chênh lệch
áp lực nước
lỗ rỗng
(kG/cm2)
0,18
0,42
0,49 Giá trị
B
(%)
36,0
84,0
98,0 Thời gian
t
(giờ)
0
18
36
54
72
90
93
96
64
Hình 3.8. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu 3
Dựa vào trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa trên một tổ mẫu,
có thể biểu diễn quan hệ giữa áp lực dòng thấm, áp lực buồng theo thời gian (áp dụng
cho tất cả các mẫu trong quá trình thí nghiệm) theo hai giai đoạn như sau:
Hình 3.9. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa mẫu
Mức độ bão hòa có xu hướng giảm nhỏ trong thời gian đầu của giai đoạn 2.
Giải thích cho sự thay đổi này là vì các bọt khí được tạo ra ở trong mẫu chế bị khi
nước thế chỗ lỗ rỗng làm áp lực giảm. Xu hướng giảm chỉ số B này tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Evans and Fang (1988) [44]. Tuy nhiên, trong suốt quá trình
bão hòa mẫu, chỉ số B đều luôn luôn lớn hơn 0,95 và mẫu được xem là bão hòa trong
quá trình thí nghiệm.
65
3.3.3. Quá trình thay đổi dòng thấm theo thời gian
Sau khi giai đoạn bão hòa kết thúc, mẫu được cố kết thấm dưới áp lực buồng
và áp lực dòng thấm, hay nói cách khác mẫu đất được cố kết đẳng hướng bằng áp lực
hiệu quả. Giá trị độ lớn áp lực cố kết được tính toán theo mục 2.3 áp dụng cho đập
Hình 3.10. Mặt cắt ngang đập chính hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế
chính hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế (Hình 3.10).
3.3.3.1. Xác định áp lực buồng và áp lực dòng thấm
- Xác định áp lực buồng:
Xác định áp lực buồng theo công thức (CT 2.1):
Trong đó: ); γ : dung trọng của đất đắp (
h: độ sâu của điểm nghiên cứu (h = 28m).
Xác định mức độ chênh lệch giữa áp lực ngang và áp lực đứng thông qua mô
hình mô phỏng số trên phần mềm Plaxis (Hình 3.11).
Hình 3.11. Áp lực ngang và áp lực đứng tại điểm nghiên cứu trên mặt cắt ngang đập
chính hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế
66
Dựa trên kết quả tính toán theo công thức (CT 2.1) và mức độ chênh lệch giữa
áp lực ngang và áp lực đứng tại điểm nghiên cứu (Hình 3.11), giá trị áp lực buồng là
σz = 3,2atm.
- Xác định áp lực dòng thấm:
Xác định áp lực thấm theo công thức (2.2):
Trong đó: ); γw : dung trọng của nước (
z: độ sâu của điểm nghiên cứu tính từ mặt chuẩn (z = 17m).
Dựa trên kết quả tính toán theo công thức (CT 2.2), giá trị áp lực thấm là σt =
1,7atm.
3.3.3.2. Các giai đoạn thay đổi áp lực dòng thấm theo thời gian
Áp lực dòng thấm đối với từng mẫu được tính toán tương ứng với yêu cầu
trong quy hoạch thực nghiệm (mục 3.2). Tương ứng với hai điều kiện thí nghiệm, quá
trình thao tác thay đổi áp lực dòng thấm lên từng mẫu được biểu diễn như sau:
- Điều kiện 1: Mẫu cố kết có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo điều kiện thực
tế được thể hiện ở Hình 3.12 ÷ Hình 3.14.
Hình 3.12. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác động dòng
thấm cho mẫu 1 (theo điều kiện thực tế)
67
Hình 3.13. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác động dòng
thấm cho mẫu 2 (theo điều kiện thực tế)
Hình 3.14. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác động dòng
thấm cho mẫu 3 (theo điều kiện thực tế)
68
- Điều kiện 2: Mẫu cố kết có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo điều kiện tăng
ảnh hưởng dòng thấm (tăng gấp hai lần ảnh hưởng dòng thấm) được thể hiện ở Hình
3.15 ÷ Hình 3.17.
Hình 3.15. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác động dòng
thấm mẫu 1 (theo điều kiện tăng áp lực thấm)
Hình 3.16. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác động dòng
thấm mẫu 2 (theo điều kiện tăng áp lực thấm)
69
Hình 3.17. Trình tự và thời gian thao tác quá trình làm bão hòa và tác động dòng
thấm mẫu 3 (theo điều kiện tăng áp lực thấm)
3.4. Kết quả thí nghiệm
3.4.1. Dung trọng đất đắp thay đổi theo thời gian
Thông qua thí nghiệm mẫu thử trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ
lý đất đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian ứng với điều kiện thực tế và điều
kiện tăng áp lực thấm, kết quả thí nghiệm dung trọng đất đắp (γt) thay đổi theo thời
gian được thể hiện ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả thí nghiệm dung trọng đất đắp (γt) thay đổi theo thời gian
(đơn vị: kN/m3)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
Điều kiện thực tế 18,90 18,80 18,80 18,70 18,70 18,60
18,90
18,70 18,20 17,50 17,50 17,40 17,40 Điều kiện tăng áp
lực thấm
70
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.3 được biểu diễn trên Hình 3.18.
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi dung trọng theo thời gian
Dung trọng đất đắp (γt) khi xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian thay
đổi theo quan hệ hồi quy bậc nhất với thời gian t, thông số γt thay đổi như sau:
, với R2 = 0,7619 (CT 3.1)
(Xác định hàm hồi quy ở công thức (CT 3.1) được trình bày ở Phụ lục C-1).
Một số nhận xét kết quả thí nghiệm:
- Khi xét đến ảnh hưởng dòng thấm với điều kiện tăng áp lực thấm theo thời
gian, dung trọng của đất đắp (γt) thay đổi theo theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: , với R2 = 0,9994
+ Giai đoạn 2: , với R2 = 0,7143
- Sự thay đổi dung trọng đất đắp (γt) có thể được giải thích như sau:
Sự thay đổi dung trọng đất đắp tỷ lệ sẽ với khối lượng đất bị xói tích lũy theo
thời gian. Tương ứng với điều kiện áp lực thấm thực tế, thời gian ảnh hưởng của dòng
thấm chưa đủ lớn, dẫn đến khối lượng xói tích lũy nhỏ, nên dung trọng gần như ít
71
thay đổi. Tuy nhiên, tương ứng với điều kiện tăng áp lực thấm, thời gian càng dài,
ảnh hưởng của dòng thấm lên mẫu làm khối lượng đất bị xói tích lũy tăng lên. Đến
một khoảng thời gian sau (t = 30 ngày), khối lượng xói tích lũy giảm dần và gần như
không còn, dung trọng đất đắp gần như không đổi trong giai đoạn này. Biểu đồ khối
lượng đất xói tích lũy theo thời gian trình bày ở Hình 3.19.
Hình 3.19. Biểu đồ biểu diễn khối lượng đất xói tích lũy (Σmerosion) theo thời gian
Có thể nhận thấy rằng, quá trình xói hạt mịn liên tục trên các mẫu thử có thể
dẫn đến việc sắp xếp lại vị trí các hạt đất, do đó, dẫn đến sự biến dạng thể tích và thay
đổi dung trọng đất đắp. Mẫu thử trong suốt thời gian thí nghiệm có xu hướng nén lại
trong quá trình xói hạt mịn tích lũy. Điều này thể hiện rằng, khi quá trình xói hạt mịn
xảy ra, quá trình sắp xếp lại vị trí hạt đất trong mẫu cũng xảy ra đồng thời. Kết quả
thí nghiệm này tương đồng với kết quả của tác giả Moffat và cộng sự (2011) [68] đã
mô tả quá trình biến dạng thể tích tương ứng với quá trình diễn ra hiện tượng xói
trong. Quá trình này cũng kéo theo sự phân bố kích thước hạt trong mẫu như một số
tác giả đã nghiên cứu như Kenney và Lau (1985) [57], Chang và Zhang (2011) [40],
Lin Ke và Akihiro Takahashi (2014) [62]. Tuy nghiên, do hạn chế trong điều kiện thí
nghiệm, đường cong phân bố thành phần hạt sau thí nghiệm không xét đến trong
nghiên cứu.
72
3.4.2. Cường độ sức chống cắt đất đắp thay đổi theo thời gian
Thông qua thí nghiệm mẫu thử trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ
lý đất đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian ứng với điều kiện thực tế và điều
kiện tăng áp lực thấm, kết quả sức chống cắt thay đổi theo thời gian được thể hiện ở
Bảng 3.4 và Bảng 3.5.
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm lực dính đất đắp (Ct) thay đổi theo thời gian
(đơn vị: kN/m2)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
Điều kiện thực tế 21,75 21,30 20,69 20,45 20,15 20,10
22,16
21,50 20,00 19,50 19,40 19,15 19,10 Điều kiện tăng áp
lực thấm
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.4 được biểu diễn trên Hình 3.20.
Hình 3.20. Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi lực dính theo thời gian
Lực dính đất đắp (Ct) khi xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian thay đổi
theo quan hệ hồi quy bậc ba với thời gian t, thông số Ct thay đổi như sau:
, với R2 = 0,9901 (CT 3.2)
(Xác định hàm hồi quy ở công thức (CT 3.2) được trình bày ở Phụ lục C-2).
73
Bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm góc ma sát trong đất đắp (φt) thay đổi theo thời gian
(đơn vị: độ)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
Điều kiện thực tế 14,975 14,580 14,177 14,050 14,000 14,000
15,210
14,830 14,320 13,900 13,780 13,710 13,650 Điều kiện tăng áp
lực thấm
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.5 được biểu diễn trên Hình 3.21.
Hình 3.21. Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi góc ma sát trong theo thời gian
Góc ma sát trong đất đắp (φt) khi xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian
thay đổi theo quan hệ hồi quy bậc ba với thời gian t, thông số φt thay đổi như sau:
, với R2 = 0,932 (CT 3.3)
(Xác định hàm hồi quy ở công thức (CT 3.3) được trình bày ở Phụ lục C-3).
Một số nhận xét kết quả thí nghiệm:
- Khi xét đến ảnh hưởng dòng thấm với điều kiện tăng áp lực thấm theo thời
gian, sức chống cắt của đất đắp (Ct, φt) thay đổi theo theo hai giai đoạn:
, với R2 = 0,9954 + Giai đoạn 1:
, với R2 =0,9974
74
, với R2 = 0,8513 + Giai đoạn 2:
, với R2 =0,9991
- Sự thay đổi sức chống cắt đất đắp (Ct, φt) có thể được giải thích như sau:
Theo thời gian t, cường độ sức chống cắt của đất đắp do ảnh hưởng dòng thấm
đều giảm. Như vậy, sự thay đổi sức chống cắt của đất tỷ lệ với lượng hạt mịn cuốn
trôi tích lũy theo thời gian. Tương ứng với hai giai đoạn thay đổi dung trọng đất đắp,
sức chống cắt của đất cũng thay đổi theo hai giai đoạn (Hình 3.22). Tương ứng với
điều kiện tăng áp lực thấm, dưới ảnh hưởng của dòng thấm lên mẫu ở giai đoạn 1(t =
0÷30 ngày) làm khối lượng đất bị xói tích lũy tăng lên nhanh kéo theo sự thay đổi
sức chống cắt lớn. Đến một khoảng thời gian sau (t = 30 ngày), giai đoạn 2, khối
lượng xói tích lũy giảm dần và gần như không còn, sức chống cắt của đất đắp gần
như không đổi trong giai đoạn này.
Đối với đất dính, yếu tố quyết định đến độ chặt của đất gồm: dung trọng khô
(γc), độ ẩm (W), loại đất (cấp phối, hàm lượng cát hạt sét,...). Từ mối tương quan sức
chống cắt của đất tỷ lệ với lượng hạt mịn cuốn trôi tích lũy theo thời gian, có thể nhận
xét rằng, sự thay đổi sức chống cắt của đất trong trường hợp này liên quan đến sự
thay đổi hàm lượng hạt sét trong vật liệu đắp đập do ảnh hưởng dòng thấm theo thời
(a) Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi
dung trọng theo thời gian
(b) Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi lực
dính theo thời gian
(c) Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi góc
ma sát trong theo thời gian
gian.
Hình 3.22. Biểu đồ tương quan sự thay đổi giữa dung trọng và sức chống cắt đất
đắp theo thời gian
75
3.4.3. Hệ số thấm đất đắp thay đổi theo thời gian
Thông qua thí nghiệm mẫu thử trên thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý
đất đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian ứng với điều kiện thực tế và điều kiện
tăng áp lực thấm, kết quả hệ số thấm thay đổi theo thời gian được thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả thí nghiệm hệ số thấm Kt thay đổi theo thời gian (đơn vị: cm/s)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
Điều kiện thực tế 1,0.10-6 3,5.10-6 5,0.10-6 - - -
1,0.10-6
1,5.10-6 4.10-6 4,5.10-6 5,0.10-6 5,5.10-6 6,0.10-6
Điều kiện tăng áp
lực thấm
Theo thời gian, do ảnh hưởng dòng thấm thì hệ số thấm Kt có tăng lên. Sự thay
đổi hệ số thấm tương ứng với sự phát triển hệ số rỗng khi dung trọng thay đổi. Trong
kết quả thí nghiệm không tính toán đến sự phát triển hệ số rỗng khi dung trọng thay
đổi. Tuy nhiên, khi cơ chế xói ngầm diễn ra, hệ số rỗng cũng biến đổi theo. Việc thay
đổi hệ số rỗng là do số lượng hạt mịn mất đi (∆Vf) và việc các hạt có thể tự tái phân
bố (∆V) theo như Hình 3.23.
Hình 3.23. Biểu diễn các giai đoạn ảnh hưởng dòng thấm lên mẫu thử
Sự thay đổi này có thể giải thích theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khi bắt đầu có ảnh hưởng dòng thấm, biến dạng chưa xuất hiện
do các hạt mịn bị cuốn trôi, tổng thể tích mẫu chế bị vẫn được giữ nguyên và khối
lượng hạt mịn bị xói sẽ được nước thay thế ở cùng một thể tích (mẫu đất ở trạng thái
bão hòa).
- Giai đoạn 2: Quá trình xói làm mất đi một lượng lớn hạt mịn, hình thành một
cấu trúc mới. Điều này sẽ dẫn đến sự phân bố hình dạng mẫu đất đưa về một dạng ổn
định khác. Giai đoạn này hệ số rỗng của mẫu cũng thay đổi theo.
76
3.5. Đối sánh kết quả thí nghiệm
Kết quả của các hàm hồi quy (CT 3.1), (CT 3.2) và (CT 3.3) từ kết quả thí
nghiệm đối với đất aluvi cổ của đập chính công trình hồ chứa nước Tả Trạch – Thừa
Thiên Huế được áp dụng để đối sánh với sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do ảnh
hưởng dòng thấm theo thời gian cho một số đập đất trong khu vực nghiên cứu.
3.5.1. Công trình hồ chứa nước Liên Trì – Bình Sơn – Quảng Ngãi
Hồ chứa nước Liên Trì thuộc địa phận xã Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi; cụm đầu mối công trình cách tỉnh Quảng Ngãi khoảng 18km về phía
Bắc, cách UBND xã Bình Hiệp khoảng 1,9km về phía Tây Bắc. Công trình được xây
dựng vào năm 1980, qua quá trình sử dụng cho đến nay công trình đã xuống cấp
nghiêm trọng. Trong thời gian sử dụng, công trình đã được tu bổ nhiều lần với những
hư hỏng nhỏ như: cống lấy nước bị rò rỉ gây mất nước gây nguy hiểm cho công trình,
đập đất bị thấm mạnh qua thân đập, mái gia cố đá lát thượng lưu hồ bị bong tróc gây
nguy cơ sạt lở và sóng tràn qua đỉnh đập khi có lũ lớn.
Hình 3.24. Hiện trạng đỉnh đập và mái thượng lưu hồ chứa nước Liên Trì
Hồ chứa nước Liên Trì là đập đất đồng chất, có cao trình đỉnh đập
14,80÷15,04m; chiều dài đỉnh đập L = 303,71m; chiều rộng đỉnh đập B =
2,30÷4,00m; chiều cao lớn nhất Hmax = 10,36m; hiện trạng đỉnh đập kết cấu bằng đất
và có nhiều vị trí lồi lõm.
Chỉ tiêu vật liệu đất đắp đập từ thiết kế ban đầu và số liệu khoan khảo sát thời
điểm nâng cấp hồ chứa nước (năm 2017) được trình bày ở Bảng 3.7.
77
Bảng 3.7. Bảng chỉ tiêu cơ lý vật liệu dùng để đắp đập Liên Trì [3]
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị Ký
hiệu Lớp đất
đắp đập
(theo thiết kế) Lớp đất
đắp đập
(khoan khảo sát)
Hạt sạn: 20.0 - 2.0 9,60 17,77
Hạt cát: 0.05 - 2.0 48,55 48,02
Thành
phần hạt % P Hạt bụi: 0.01 - 0.005 20,60 18,43
Hạt sét: < 0.005 21,21 15,78
Độ ẩm W % 28,90 20,42
Dung trọng tự nhiên g/cm3 γ 2,03 1,91
Dung trọng khô g/cm3 1,68 1,48 γc
- ∆ 2,71 2,68 Tỷ trọng
- 0,823 0,591 Hệ số rỗng eo
% n 45,1 37,1 Độ rỗng
% G 95,0 92,5 Độ bão hoà
% 36,6 32,8 Giới hạn chảy WL
% 24,1 23,0 Giới hạn dẻo WP
% 12,5 9,8 Chỉ số dẻo IP
- 0,16 - Độ sệt IL
độ φ 17059’ 17050’ Góc ma sát trong
C 0,198 0,188 kG/cm2 Lực dính
a 0,032 0,028 cm2/kG Hệ số nén lún
cm/s 4,2x10-5 5,5x10-5 Hệ số thấm Kt
164,0 Mô đun tổng biến dạng kG/cm2 125,0 E0
1,74 Cường độ chịu tải kG/cm2 1,59 R0
Biểu đồ so sánh một số tính chất cơ lý đất đắp đập theo thời gian và khoảng
dự báo của hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3 theo thời gian khai thác hồ chứa nước
(t = 37 năm) thể hiện trên Hình 3.25.
78
Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian của vật liệu
đắp đập Liên Trì
(Xác định khoảng dự báo trên Hình 3.25 trình bày ở Phụ lục D-1)
Hình 3.25 cho thấy giá trị chỉ tiêu cơ lý tại thời điểm khảo sát nằm trong
khoảng dự báo theo thời gian từ hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3. Trong đó:
- Với thông số dung trọng (đơn vị: kN/m3): Giá trị thực tế (19,10) nằm giữa
khoảng dự báo(18,26;19,25). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức
(CT 3.1), cụ thể là, giá trị thông số dung trọng đất đắp sẽ thay đổi tỷ lệ với khối lượng
đất bị xói tích lũy theo thời gian.
- Với thông số lực dính (đơn vị: kN/m2): Giá trị thực tế (18,80) nằm gần giá trị
biến động min (18,03). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức (CT 3.2),
cụ thể là, giá trị thông số lực dính sẽ thay đổi tương đương với sự thay đổi thông số
dung trọng đất đắp và phụ thuộc nhiều vào khối lượng hạt mịn bị xói tích lũy theo thời
gian trong vật liệu đất đắp.
- Với thông số góc ma sát trong (đơn vị: độ): Giá trị thực tế (17,833) nằm gần giá
trị biến động max (18,128). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức (CT
3.3), cụ thể là, giá trị góc ma sát trong sẽ thay đổi tương đương với sự thay đổi thông số
dung trọng đất đắp và ít phụ thuộc vào khối lượng hạt mịn bị xói tích lũy theo thời gian
trong vật liệu đất đắp.
Với các khoảng dự báo này, kết quả dự báo theo hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT
3.3 tương đồng với giá trị kết quả khoan khảo sát vật liệu đắp đập Liên Trì – Quảng Ngãi.
79
3.5.2. Công trình hồ chứa nước Hố Hiểu – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Hồ chứa nước Hố Hiểu thuộc địa phận xã Tịnh Đông, huyện Sơn Tịnh, tỉnh
Quảng Ngãi. Cụm công trình đầu mối cách trung tâm huyện Sơn Tịnh về phía Đông-
Đông Nam khoảng 21km và cách UBND xã Tịnh Đông về phía Nam khoảng 2,5km.
Đập hiện trạng có kết cấu đập đất đồng chất, cao trình đỉnh đập 38,50÷38,75m, chiều
dài đỉnh đập L = 194m, chiều rộng đỉnh đập B = 3,80÷4,50m, chiều cao lớn nhất Hmax
= 8,40m. Hiện tại đỉnh đập kết cấu bằng đất nhiều vị trí lồi lõm, người dân đi lại tạo
thành lối mòn, vùng trũng.
Hình 3.26. Hiện trạng đỉnh đập và mái thượng lưu hồ chứa nước Hồ Hiểu
Chỉ tiêu vật liệu đất đắp đập từ thiết kế ban đầu và số liệu khoan khảo sát thời
điểm nâng cấp hồ chứa nước (năm 2017) được trình bày ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Bảng chỉ tiêu cơ lý vật liệu đắp đập Hồ Hiểu [4]
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị Ký
hiệu Lớp đất
đắp đập
(theo thiết kế) Lớp đất
đắp đập
(khoan khảo sát)
Hạt sạn: 20.0 - 2.0 22,92 19,10
Hạt cát: 0.05 - 2.0 38,39 41,55
Thành
phần hạt P % Hạt bụi: 0.01 - 0.005 21,11 22,20
Hạt sét: < 0.005 17,58 17,24
Độ ẩm W % 18,58 17,60
Dung trọng tự nhiên γ g/cm3 2,11 1,91
Dung trọng khô g/cm3 1,78 1,49 γc
80
- ∆ 2,69 Tỷ trọng 2,69
- 0,810 Hệ số rỗng 0,798 eo
% n 33,8 Độ rỗng 44,4
% G 97,6 Độ bão hoà 92,7
% 33,9 Giới hạn chảy 33,1 WL
% 23,0 Giới hạn dẻo 22,8 WP
% 10,9 Chỉ số dẻo 10,3 IP
- - Độ sệt 0,17 IL
độ φ 19007’ Góc ma sát trong 17005’
kG/cm2 C 0,194 Lực dính 0,170
cm2/kG a 0,021 Hệ số nén lún 0,036
Hệ số thấm cm/s 5,7x10-5 6,4x10-5 Kt
kG/cm2 - Mô đun tổng biến dạng 124,0 E0
kG/cm2 - Cường độ chịu tải 1,40 R0
Biểu đồ so sánh một số tính chất cơ lý đất đắp đập theo thời gian và khoảng
dự báo của hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3 theo thời gian khai thác hồ chứa nước
(t = 39 năm) thể hiện trên Hình 3.27.
Hình 3.27. Biểu đồ đánh giá sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian của vật liệu
đắp đập Hồ Hiểu
(Xác định khoảng dự báo trên Hình 3.27 trình bày ở Phụ lục D-2)
81
Hình 3.27 cho thấy giá trị chỉ tiêu cơ lý tại thời điểm khảo sát nằm trong
khoảng dự báo theo thời gian từ hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3. Trong đó:
- Với thông số dung trọng (đơn vị: kN/m3): Giá trị thực tế (19,10) nằm giữa
khoảng dự báo(18,26;19,24). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức
(CT 3.1), cụ thể là, giá trị thông số dung trọng đất đắp sẽ thay đổi tỷ lệ với khối lượng
đất bị xói tích lũy theo thời gian.
- Với thông số lực dính (đơn vị: kN/m2): Giá trị thực tế (17,00) nằm gần giá trị
biến động min (16,67). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức (CT 3.2),
cụ thể là, giá trị thông số lực dính sẽ thay đổi tương đương với sự thay đổi thông số
dung trọng đất đắp và phụ thuộc nhiều vào khối lượng hạt mịn bị xói tích lũy theo thời
gian trong vật liệu đất đắp.
- Với thông số góc ma sát trong (đơn vị: độ): Giá trị thực tế (17,083) nằm gần giá
trị biến động max (17,318). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức (CT
3.3), cụ thể là, giá trị góc ma sát trong sẽ thay đổi tương đương với sự thay đổi thông số
dung trọng đất đắp và ít phụ thuộc vào khối lượng hạt mịn bị xói tích lũy theo thời gian
trong vật liệu đất đắp.
Với các khoảng dự báo này, kết quả dự báo theo hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2,
CT 3.3 tương quan với giá trị kết quả khoan khảo sát vật liệu đắp đập Hồ Hiểu –
Quảng Ngãi.
3.5.3. Công trình hồ chứa nước Đập Làng – Nghĩa Hành – Quảng Ngãi
Hồ chứa nước Đập Làng, tỉnh Quảng Ngãi thuộc dự án: Sửa chữa và nâng cao
an toàn đập (WB8). Cụm công trình đầu mối được xây dựng trên sông Rau, cách
trung tâm huyện Nghĩa Hành về phía Nam-Tây Nam khoảng 14km và cách UBND
xã Hành Tín Tây về phía Bắc-Tây Bắc khoảng 2km. Đập Làng ở xã Hành Tín Tây
(huyện Nghĩa Hành) xây dựng năm 1977. Diện tích tưới thiết kế là 80ha, song thực
tế chỉ tưới được 45ha do khi khảo sát và thiết kế ban đầu chưa đúng, đưa diện tích
khu tưới lớn so với thực tế. Mặt khác, đập Làng có diện tích lưu vực quá nhỏ, chỉ
khoảng 4km2 nên nguồn nước đến hạn chế.
82
Hình 3.28. Hiện trạng Đập Làng tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ tiêu vật liệu đất đắp đập từ thiết kế ban đầu và số liệu khoan khảo sát thời
điểm nâng cấp hồ chứa nước (năm 2017) được trình bày ở Bảng 3.9 .
Bảng 3.9. Bảng chỉ tiêu cơ lý vật liệu đất đắp Đập Làng [5]
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị Ký
hiệu Lớp đất
đắp đập
(theo thiết kế) Lớp đất
đắp đập
(khoan khảo sát)
Thành
phần hạt P %
Hạt sạn: 20.0 - 2.0
Hạt cát: 0.05 - 2.0
Hạt bụi: 0.01 - 0.005
Hạt sét: < 0.005
Độ ẩm 17,42
42,55
20,55
19,48
19,1 W % 15,22
42,80
21,87
20,11
19,4
Dung trọng tự nhiên 2,00 γ g/cm3 1,90
Dung trọng khô 1,69 g/cm3 1,46 γc
Tỷ trọng 2,69 ∆ - 2,70
Hệ số rỗng 0,601 - 0,842 eo
Độ rỗng 37,3 n % 45,7
Độ bão hoà 82,7 G % 94,1
Giới hạn chảy 34,3 % 36,8 WL
Giới hạn dẻo 23,1 % 24,5 WP
Chỉ số dẻo 11,2 % 12,3 IP
Độ sệt -0,23 - 0.21 IL
Góc ma sát trong 18049’ φ độ 17028’
83
Lực dính C kG/cm2 0,181 0,173
Hệ số nén lún a cm2/kG 0,027 0,034
Hệ số thấm cm/s 3,8.10-5 4,6.10-5 Kt
Mô đun tổng biến dạng kG/cm2 110,0 150.0 E0
Cường độ chịu tải kG/cm2 1,10 1,20 R0
Biểu đồ so sánh một số tính chất cơ lý đất đắp đập theo thời gian và khoảng
dự báo của hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3 theo thời gian khai thác hồ chứa nước
(t = 40 năm) thể hiện trên Hình 3.29.
Hình 3.29. Biểu đồ đánh giá sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian của vật liệu
đất đắp Đập Làng
(Xác định khoảng dự báo trên Hình 3.29 trình bày ở Phụ lục D-3)
Hình 3.29 cho thấy giá trị chỉ tiêu cơ lý tại thời điểm khảo sát nằm trong
khoảng dự báo theo thời gian từ hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3. Trong đó:
- Với thông số dung trọng (đơn vị: kN/m3): Giá trị thực tế (19,00) nằm giữa
khoảng dự báo(18,33;19,16). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức
(CT 3.1), cụ thể là, giá trị thông số dung trọng đất đắp sẽ thay đổi tỷ lệ với khối lượng
đất bị xói tích lũy theo thời gian.
- Với thông số lực dính (đơn vị: kN/m2): Giá trị thực tế (17,30) nằm gần giá trị
biến động min (16,87). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức (CT 3.2),
cụ thể là, giá trị thông số lực dính sẽ thay đổi tương đương với sự thay đổi thông số
84
dung trọng đất đắp và phụ thuộc nhiều vào khối lượng hạt mịn bị xói tích lũy theo thời
gian trong vật liệu đất đắp.
- Với thông số góc ma sát trong (đơn vị: độ): Giá trị thực tế (17,047) nằm gần giá
trị biến động max (17,282). Kết quả này tương đồng với hàm hồi quy ở công thức (CT
3.3), cụ thể là, giá trị góc ma sát trong sẽ thay đổi tương đương với sự thay đổi thông số
dung trọng đất đắp và ít phụ thuộc vào khối lượng hạt mịn bị xói tích lũy theo thời gian
trong vật liệu đất đắp.
Với các khoảng dự báo này, kết quả dự báo theo hàm hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT
3.3 tương quan với giá trị kết quả khoan khảo sát vật liệu đất đắp Đập Làng – Quảng Ngãi.
3.6. Kết luận chương 3
Từ kết quả thống kê của một số công trình thực tế đã xây dựng ở Việt Nam và
các tài liệu khác đã được công bố, tác giả đã phân đất thành ba nhóm có sự thay đổi
của lực dính và năm loại đất khác nhau thường được sử dụng để xây dựng đập ở khu
vực miền Trung. Với phạm vi biến đổi lực dính (một trong những yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do ảnh hưởng của dòng thấm), tác giả
đã lựa chọn loại đất aluvi cổ tương ứng với đất đắp đập chính hồ chứa nước Tả Trạch
làm loại đất nghiên cứu.
Từ kết quả thí nghiệm trên thiết bị mô phỏng được xây dựng ở chương 2, tác
giả nhận thấy rằng theo thời gian thí nghiệm, các thông số tính chất cơ lý đất đắp gồm
dung trọng, sức chống cắt và hệ số thấm cũng thay đổi theo. Kết quả của sự thay đổi
này được tác giả thể hiện qua các đường hồi quy khác nhau (CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3)
trình bày ở các biểu đồ Hình 3.19, Hình 3.21 và Hình 3.22.
Các hàm hồi quy (CT 3.1), (CT 3.2) và (CT 3.3) được xây dựng từ kết quả thí
nghiệm đất aluvi cổ của đập chính công trình hồ chứa nước Tả Trạch – Thừa Thiên
Huế được áp dụng để đối sánh với mức độ thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do ảnh
hưởng dòng thấm theo thời gian cho 03 công trình thực tế trong khu vực nghiên cứu
đã cho thấy có sự tương đồng về các tính chất cơ lý của đất đắp đập theo thời gian.
Quan hệ đường hồi quy theo thời gian này có thể được hiệu chỉnh để áp dụng xác
định các tính chất cơ lý đất đắp đập theo thời gian ở miền Trung.
85
Chương 4
ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐẬP CHÍNH HỒ CHỨA NƯỚC TẢ
TRẠCH THEO THỜI GIAN KHAI THÁC
4.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình thiết kế đập đất, việc xác định hệ số ổn định đập có ý nghĩa
rất lớn đến an toàn hồ chứa. Từ trước đến nay trong thiết kế, kiểm tra tính toán ổn
định của đập đất đều dựa trên các thông số vật liệu đầu vào là tất định. Các thông số
đầu vào như tính chất cơ lý của đất (γ, φ, C, Kt) đều lấy một giá trị trung bình chung
cho mọi vị trí trên mặt phá hoại của mái dốc và chưa xét đến yếu tố thay đổi khi có
ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở chương 3, nội dung chương sẽ xác định hệ số
ổn định đập theo thời gian khai thác có xét đến ảnh hưởng của dòng thấm theo thời gian.
4.2. Lựa chọn phương pháp tính ổn định đập đất theo thời gian khai thác
4.2.1. Lý thuyết tính toán ổn định đập đất
Khi xây dựng đập đất, đặc biệt là ở những khu vực có địa chất phức tạp thì việc
tính toán ổn định đập là bài toán vô cùng quan trọng. Tính chính xác của kết quả tính
ảnh hưởng rất lớn đến độ bền, độ ổn định lâu dài của đập khi đưa vào khai thác và vận
hành. Phân tích ổn định đập đất nhằm chủ yếu giải quyết hai vấn đề chính:
- Thiết kế mới mặt cắt đập: căn cứ vào chỉ tiêu cường độ của đất nền và hệ số
an toàn của công trình, thiết kế mặt cắt đê, đập hợp lý, đảm bảo thỏa mãn yêu cầu về
sử dụng;
- Kiểm tra ổn định đập đất đã có: đối với các đập đất đã xây dựng đi kiểm tra
sự ổn định đập.
Hiện nay, khi phân tích ổn định mái dốc đập đất các kỹ sư thường dùng một
trong hai phương pháp:
- Phương pháp thứ nhất là giả định trước mặt trượt và chỉ xét trạng thái cân
bằng giới hạn của những điểm nằm trên cung trượt (thường gọi là phương pháp giả
định mặt trượt) hay còn gọi là phương pháp cân bằng giới hạn (LEM);
86
- Phương pháp thứ hai xem nền đất là môi trường đàn hồi – dẻo và ứng dụng
phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để phân tích ứng suất – biến dạng của các điểm
trong nền đất hay còn gọi là phương pháp FEM.
4.2.1.1. Lý thuyết phân tính ổn định mái dốc theo LEM
Nguyên lý phân mảnh khối trượt theo phương pháp LEM đã được chứng minh
là khá hiệu quả trong phân tích địa kỹ thuật và vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong
thực tế. Các bước cơ bản khi sử dụng phương pháp LEM phân tích ổn định mái dốc
là:
- Bước 1: Vẽ một cơ chế trượt tùy ý gồm các mặt trượt;
- Bước 2: Giải các phương trình cân bằng tĩnh về lực và mô men của cơ chế
đó để xác định cường độ huy động của đất hoặc các ngoại lực;
- Bước 3: Kiểm tra cân bằng tĩnh của các cơ chế khác và tìm cơ chế giới hạn
ứng với lực cân bằng giới hạn.
Hai hạn chế cơ bản của LEM là:
- Bỏ qua mối quan hệ ứng suất biến dạng của đất.
- Kết quả tìm được phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của kỹ sư. Lý do vì
khi giải bài toán ổn định mái dốc bằng LEM là một quá trình thử với giả thiết là vị trí
và hình dạng mặt trượt phải được đưa vào từ đầu.
Một số tác giả như Duncan (1996) [43], Krahn (2003) [59] đã thực hiện đánh
giá về các phương pháp khác nhau sử dụng lý thuyết cân bằng giới hạn trong phân
tích ổn định mái dốc. Phương pháp LEM được đề xuất từ Fellenius (năm 1936), sau
đó được nhiều tác giả khác phát triển như Janbu (1954), Bishop (1955), Morgenstern-
Price (1965), Spencer(1967),… Mỗi tác giả đưa ra các phương trình cân bằng khác
nhau, chủ yếu ở việc xét mối quan hệ giữa các lực tương tác giữa các mảnh. Các
phương pháp nêu trên đã được nhiều cơ quan trong nước, nhiều công ty nước ngoài
lập trình và được thương mại hoá sản phẩm. Trong số đó, phương pháp Bishop được
dùng phổ biến ở nước ta hiện nay trong phân tích ổn định mái dốc.
4.2.1.2. Lý thuyết tính ổn định mái dốc theo FEM
Nhờ sự phát triển nhanh chóng trong kỹ thuật tính toán, các phương pháp số
87
mới hơn như FEM đang trở nên phổ biến hơn trong lĩnh vực phân tích ổn định mái
dốc. Như Duncan (1996) [43] đã nhấn mạnh, FEM là phương pháp có thể được sử
dụng để tính toán ứng suất, biến dạng, áp lực lỗ rỗng và các đặc tính khác của khối
đất trong quá trình xây dựng (Lane và Griffiths (2000); Zheng và cộng sự, (2005))
mà không cần đến việc giả định mặt trượt. Các bước cơ bản khi sử dụng phương pháp
FEM để phân tích ổn định mái dốc gồm:
- Bước 1: Giảm thông số sức chống cắt (C, φ) đến khi khối đất bị phá hoại;
- Bước 2: Tính hệ số an toàn K;
- Bước 3: Sử dụng cùng với một số công cụ thiết kế tự động xác định cơ chế
phá hoại nguy hiểm nhất.
Ưu điểm đáng kể nhất của phương pháp này là xét đến quan hệ ứng suất biến
dạng của đất và loại bỏ các giả định được áp dụng trong LEM để thay đổi bài toán
siêu tĩnh thành bài toán tĩnh định. Một số tác giả đã có nghiên cứu về phương pháp
này như: Matsui và San (1988) [67], Griffiths và Lane (1999) [54], Brinkgreve và
Bakker (1991) [35],…
4.2.2. Phần mềm địa kỹ thuật tính toán ổn định đập đất
Từ đầu thập kỷ 70, nhờ sự xuất hiện của máy tính điện tử, phương pháp giải
gần đúng tỏ ra có hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi. Một số phần mềm thường
được sử dụng trong phân tích ổn định đập đất như: Slope/W sử dụng LEM, Plaxis sử
dụng FEM,...
4.2.2.1. Mô đun Slope/W (LEM)
Geostudio là bộ phần mềm địa kỹ thuật của công ty Geoslope bao gồm các mô
đun: Slope/W (phân tích ổn định mái dốc), Seep/W (phân tích dòng thấm trong đất),
Sigma/W (phân tích ứng suất-biến dạng công trình đất), Quake/W (phân tích động
đất), Ctran/W (phân tích vận chuyển chất ô nhiễm trong nước ngầm), Temp/W (phân
tích nhiệt), Vadose/W (phân tích mưa, bốc hơi mặt đất), Air/W (phân tích tương tác
nước-khí) [6], [52].
Trong đó, mô đun Slope/W cho phép tính toán ổn định theo rất nhiều phương
pháp khác nhau như phương pháp Morgenstern, Ordinary, Bishop, Janbu,... Dựa trên
88
lý thuyết cân bằng giới hạn, Slope/W có thể mô phỏng các loại đất không đồng nhất,
địa tầng phức tạp và mô hình hình học các mặt trượt, và các điều kiện áp suất nước
lỗ rỗng khác nhau với nhiều dạng mô hình nền khác nhau. Các phân tích có thể được
thực hiện với sử dụng các tham số đầu vào tất định hoặc xác suất.
4.2.2.2. Mô đun Plaxis 2D (FEM)
Phần mềm Plaxis là sản phẩm của Đại học công nghệ Delf – Hà Lan và được
công ty Plaxis BV phát triển theo các chủ đề riêng, được viết dựa trên phương pháp
FEM để phân tích biến dạng, chuyển vị, nội lực, ứng suất cho các bài toán địa kỹ
thuật [7], [72].
Mô đun Plaxis 2D có phạm vi giải quyết các bài toán địa kỹ thuật rất rộng.
Phân tích biến dạng và ổn định các bài toán địa kỹ thuật trong trường hợp đất bão hòa
và không bão hòa: biến dạng đàn dẻo, các loại mô hình đất tiên tiến, phân tích ổn
định, cố kết, phân tích độ an toàn, cập nhật lưới và đường mực nước trong trạng thái
ổn định và không ổn định.
4.2.3. Lựa chọn công cụ tính toán ổn định đập đất theo thời gian khai thác
Trong giai đoạn khai thác đập đất thì ổn định của nền đập và mái đập phụ thuộc
chính vào các chỉ tiêu cơ lý của khối đất đắp như: dung trọng, lực dính, góc ma sát
trong,... Các chỉ tiêu này lại thay đổi theo thời gian (phụ thuộc vào điều kiện cố kết –
thấm) nên việc tính ổn định khối đất đắp cần sử dụng phương pháp tăng giảm thông số
sức chống cắt (C, φ) theo thời gian [35]. Hệ số ổn định theo phương pháp này được xác
định bằng tỷ số khả năng kháng cắt với lực cắt:
(CT 4.1)
Trong đó: S – là khả năng kháng cắt của khối đất được xác định dựa trên lý thuyết
phá hoại Mohr-Coulomb;
S0 – là khả năng kháng cắt của khối đất khi trượt;
C, φ – là lực dính và góc ma sát trong của đất đắp;
CC, φC – là lực dính và góc ma sát trong của đất đắp tại thời điểm phá hoại;
σ‘ – là ứng suất hiệu quả trên bề mặt khối đất tính toán.
89
Về lý thuyết, phương pháp này sử dụng sự tăng/giảm của C, φ để chỉ ra khả
năng chịu cắt của khối đất. Ở trạng thái cân bằng thì C = CC và φ = φC, tức hệ số an
toàn K = 1,0. Định nghĩa trên về hệ số an toàn trùng hợp với các định nghĩa truyền
thống, các mặt trượt có dạng trụ tròn được sử dụng để phân tích trượt với điều kiện:
(với α = 1,0) (CT 4.2)
Ngày nay, việc tính toán hệ số ổn định cho cung trượt có dạng hình trụ tròn
bằng phương pháp PTHH đàn – dẻo thông qua hỗ trợ của các phần mềm thương mại
tương đối dễ dàng. Thay vì việc gia tăng tải trọng thì các thông số biểu thị khả năng
chống trượt của khối đất sẽ được giảm. Kỹ thuật giải bài toán này đă được
Zienkiewicz và cộng sự thực hiện thông qua việc phát triển phần mềm Plaxis năm
1975 [72].
Căn cứ vào các phân tích trên, tác giả chọn phầm mềm Plaxis để tính toán ổn
định đập đất theo thời gian khai thác. Ngoài ra, còn bởi một số lý do sau:
- Hệ số ổn định tương đồng với kết quả tính toán trên phần mềm Geoslope
[13], [43], [59];
- Xét đến nhiều yếu tố địa kỹ thuật hơn khi mô phỏng tính chất vật liệu đất
đắp. Nhiều mô hình biểu diễn vật liệu đất đắp có thể lựa chọn trong phần mềm là: mô
hình Linear Elastic (LE); mô hình Mohr - Coulomb (MC); mô hình Hardening - Soil
(HS); mô hình đất mềm - Soft Soil (SS); mô hình từ biến của đất mềm - Soft Soil
creep (SSC).
4.3. Đánh giá ổn định đập đất hồ chứa Tả Trạch theo thời gian khai thác
4.3.1. Giới thiệu
Công trình đầu mối Hồ Tả Trạch được xây dựng tại xã Dương Hòa, huyện
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 18km về phía Tây Nam.
Công trình này được xây dựng trên sông Tả Trạch (một nhánh chính của sông Hương
- Chống lũ tiểu mãn, lũ sớm; Giảm lũ chính vụ cho hệ thống sông Hương;
- Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp với lưu lượng Q = 2,0 m3/s;
phía thượng nguồn). Nhiệm vụ của công trình gồm [8]:
- Tạo nguồn nước tưới ổn định cho 34.782 ha đất canh tác thuộc vùng đồng
90
- Bổ sung nguồn nước ngọt cho hạ lưu sông Hương để đẩy mặn, cải thiện môi
bằng sông Hương;
- Phát điện với công suất lắp máy N = 19,5 MW.
trường vùng đầm phá, phục vụ nuôi trồng thủy sản với lưu lượng Q=25,0 m3/s;
Hình 4.1. Toàn cảnh đập Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế [8]
4.3.2. Những căn cứ để tính toán ổn định đập theo thời gian khai thác
4.3.2.1. Tài liệu địa hình
Căn cứ từ mặt cắt ngang đại diện đập chính hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa
1. Khối đá phản áp
2. Khối đất đắp đập thượng lưu 3b
3. Tấm BTCT lát mái thượng lưu
4. Khối đất đắp lõi đập 2b
5. Khối đất đắp đập hạ lưu
6. Lớp cát lọc
7. Lớp đất nền 2c
8. Lớp đất nền 2a
9. Lớp đất nền 1a
10. Lớp đất nền 5c
11. Lớp đất nền 6
12. Lớp đất nền 7
13. Lớp đất nền 8
14. Lớp BT xử lý mặt nền
Thiên Huế (Hình 3.11) được mô phỏng tính toán trên Plaxis thể hiện ở Hình 4.2.
Hình 4.2. Mặt cắt ngang đại diện đập nhiều khối Tả Trạch - tỉnh Thừa Thiên Huế
4.3.2.2. Tài liệu địa chất
Căn cứ từ Báo cáo địa chất công trình Hồ Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế [2],
thông số chỉ tiêu các lớp đất trong mặt cắt ngang tính toán thể hiện ở Bảng 4.1 và
Bảng 4.2.
91
Bảng 4.1. Bảng chỉ tiêu cơ lý lớp đất nền ở mặt cắt tính toán
Thông số 2C 2A 1A 5C 6 7 8 Ký
hiệu Đơn
vị
Mô hình tính toán Model [-] MC MC MC MC LE LE LE
Kiểu ứng xử Type [-] Dr. Dr. Dr. Dr. Dr. Dr. Dr.
Dung trọng khô kN/m3 15,5 17,9 14,6 14,3 21,0 24,6 26,7 γc
Dung trọng ướt kN/m3 18,6 18,4 18,7 17,9 21,3 24,8 26,9 γ
Hệ số thấm cm/s 5.10-5 6,5.10-4 3.10-4 7.10-5 5.10-5 5.10-4 2,3.10-4 Kt
Modul đàn hồi kN/m2 2400 1,5E4 4630 5540 4,0E4 1,0E6 3,0E6 E
Hệ số poison’s [-] 0,35 0,35 0,30 0,32 0,35 0,31 0,27 ν
Lực dính kN/m2 18,00 6,00 29,7 15,20 - - - C
Góc nội ma sát o 16,17 30,00 15,4 17,18 - - - φ
Góc trương nở o 0 0 0 0 - - - ψ
Bảng 4.2. Bảng chỉ tiêu cơ lý khối vật liệu xây dựng đập ở mặt cắt ngang tính toán
Thông số Ký
hiệu Đơn
vị Khối
lõi đập Khối
TL Khối
HL Cát
lọc Màng
vữa xịt Tấm
BTCT Đá
phản
áp
Mô hình tính toán Model [-] MC MC LE MC LE LE MC
Kiểu ứng xử Type [-] Dr. Dr. Dr. Dr. Non. Non. Dr.
Dung trọng khô kN/m3 16,8 17,9 14,6 15,9 30,5 25,0 22,3 γc
Dung trọng ướt kN/m3 18,9 18,5 18,8 19,5 - - 25,0 γ
Hệ số thấm cm/s 1.10-5 5.10-5 1.10-4 1.10-1 - - 1.10-2 Kt
Modul đàn hồi kN/m2 5680 4318 5190 9500 6500 2,5E7 3,0E6 E
Hệ số poison’s [-] 0,30 0,33 0,32 0,25 0,20 0,20 0,22 ν
Lực dính kN/m2 22,16 20,80 18,00 2,00 - - 0,44 C
Góc nội ma sát o 15,21 15,70 20,37 30,00 - - 32,00 φ
Góc trương nở o 0 0 0 0 - - 0 ψ
4.3.2.3. Tài liệu mực nước
Căn cứ từ Báo cáo thiết kế kỹ thuật Hồ chứa nước Tả, tỉnh Thừa Thiên Huế,
các thông số mực nước hồ chứa như sau [1]:
92
: ▼+53,07m - Mực nước lũ kiểm tra (PKT = 0,1%)
: ▼+50,00m - Mực nước lũ thiết kế (PTK = 0,5%)
- Mực nước dâng bình thường (MNDBT) : ▼+45,00m
- Mực nước trước lũ : ▼+25,00m
- Mực nước chết (MNC) : ▼+23,00m
4.3.2.4. Các trường hợp tính toán
Theo TCVN 8216:2009 Thiết kế đập đất đầm nén (Bảng 8, trang 139) về các
trường hợp tính toán ổn định đập đập đất, đề tài tập trung tính toán ổn định đập theo
ba trường hợp khi có ảnh hưởng dòng thấm trình bày ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Các thời kỳ tính toán ổn định đập theo thời gian
Trường Thời gian Hệ số ổn định Điều kiện tính toán hợp tính toán cho phép [K]
- Kiểm tra ổn định mái hạ lưu (tổ hợp cơ bản). Với
Thời kỳ điều kiện ở thượng lưu là MNDBT, ở hạ lưu là mực
dòng nước trung bình thời kỳ cấp nước. Tức là: 1 [K] = 1,35 thấm ổn + Mực nước thượng lưu : ▼+45m (MNDBT)
định + Mực nước hạ lưu : ▼+2,5m
- Thông số địa chất được lấy từ Bảng 4.1 và Bảng 4.2.
- Kiểm tra ổn định mái thượng lưu (tổ hợp đặc biệt).
Với điều kiện ở thượng lưu là MNDBT rút xuống
đột ngột đến mực nước đảm bảo an toàn cho đập khi Thời kỳ có nguy cơ sự cố, ở hạ lưu là mực nước tương ứng mực với Qxả max khi tháo nước từ hồ. [K] = 1,15 2 nước hồ + Mực nước thượng lưu : ▼+45m (MNDBT) rút chứa rút xuống đến mực nước đảm bảo an toàn cho đập khi nhanh có nguy cơ sự cố là ▼+25m (MNTL).
+ Mực nước hạ lưu : ▼+13,1m
- Thông số địa chất được lấy từ Bảng 4.1 và Bảng 4.2.
93
- Kiểm tra tính toán độ ổn định và thấm của đập theo - Đối với mái
hai trường hợp 1 và 2 theo tuổi thọ phục vụ công hạ lưu:
trình (thời điểm t = 100 năm). [K] = 1,35
- Thông số địa chất được lấy từ Bảng 4.1 và Bảng
4.2 và xét thêm quan hệ đường hồi quy CT1, CT2 và
Thời kỳ CT3 tại thời điểm t = 100 năm, gồm: - Đối với mái
thượng lưu:
[K] = 1,15 3 khai thác + Dung trọng γ là:
hồ chứa
+ Lực dính C là:
+ Góc ma sát trong φ là:
4.3.3. Kết quả tính toán
4.3.3.1. Kết quả tính toán trường hợp 1 và 2
a. Trường hợp 1: Kiểm tra ổn định mái hạ lưu
Kết quả tính toán thời kỳ dòng thấm ổn định (trường hợp 1) của mặt cắt ngang
đập Tả Trạch - tỉnh Thừa Thiên Huế thể hiện ở Hình 4.3 và Hình 4.4.
Hình 4.3. Kết quả tính thấm mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường hợp 1
94
Hình 4.4. Kết quả tính ổn định mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường hợp 1
Theo trường hợp tính toán thời kỳ dòng thấm ổn định (trường hợp 1) thì kết
quả hệ số ổn định là K = 1,498 > [K] = 1,35. Do vậy, mái đập hạ lưu ổn định theo
trường hợp kiểm tra.
b. Trường hợp 2: Kiểm tra ổn định mái thượng lưu
Kết quả tính toán thời kỳ mực nước hồ chứa rút nhanh (trường hợp 2) của mặt
cắt ngang đập Tả Trạch - tỉnh Thừa Thiên Huế thể hiện ở Hình 4.5 và Hình 4.6.
Hình 4.5 Kết quả tính thấm mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường hợp 2
95
Hình 4.6 Kết quả tính ổn định mặt cắt ngang đập Tả Trạch - Trường hợp 2
Theo trường hợp tính toán thời kỳ mực nước hồ chứa rút nhanh (trường hợp
2) thì kết quả hệ số ổn định là K = 1,279 > [K] = 1,15. Do vậy, mái đập thượng lưu
ổn định theo trường hợp kiểm tra.
4.3.3.2. Kết quả tính toán trường hợp 3
Với cấp công trình thiết kế (cấp II) thì tuổi thọ phục vụ của công trình là 100
năm. Kiểm tra tính toán độ ổn định và thấm của đập theo hai trường hợp 1 và 2 theo
thời gian khai thác hồ chứa nước (tính tại thời điểm 100 năm), tác giả sử dụng thông
số đầu vào các chỉ tiêu γ, C, φ dựa theo quan hệ đường hồi quy các thông số này với
thời gian. Kết quả tính toán thời kỳ khai thác hồ chứa (tính tại thời điểm 100 năm)
của mặt cắt ngang đập Tả Trạch - tỉnh Thừa Thiên Huế thể hiện ở Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả tính toán ổn định đập Tả Trạch thời kỳ khai thác hồ chứa
(thời điểm t = 100 năm)
Điều kiện tính toán [K] Trường hợp
tính toán Điều kiện 1 Điều kiện 2
3-1 1,328 1,344 1,35
1,148 3-2 1,15
Trong đó: 1,124
- [K]: Hệ số an toàn ổn định cho phép.
96
- Điều kiện 1: Thông số đầu vào các chỉ tiêu (γ, C, φ) dựa theo quan hệ
đường hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3 xét chung cho toàn bộ khối đất
đắp
- Điều kiện 2: Thông số đầu vào các chỉ tiêu (γ, C, φ) dựa theo quan hệ
đường hồi quy CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3 chỉ xét cho lớp đất đắp chịu ảnh
hưởng dòng thấm.
Dựa vào kết quả thí nghiệm sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do ảnh
hưởng dòng thấm, thì ứng với thời gian là 100 năm, hệ số ổn định mái hạ lưu là K =
1,328 (1,344) và mái thượng lưu là K = 1,124 (1,148). Theo hệ số ổn định cho phép
thì mái đập hạ lưu và mái thượng lưu đều không đạt hệ số ổn định cho phép ở thời
điểm này.
4.4. Kết luận chương 4
Nội dung chương đã lựa chọn công trình nghiên cứu là hồ chứa nước Tả Trạch,
tỉnh Thừa Thiên Huế (đập chính) để tính ổn định theo mô đun Plaxis 2D. Đây là công
trình đại diện tiêu biểu cho loại hình đập đất được xây dựng nhiều hiện nay ở Việt
Nam hiện nay và mang tính chất quan trọng trong khu vực nghiên cứu (Hồ Cửa Đạt,
Tả Trạch, Dầu Tiếng là hồ chứa quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia (Quyết
định số 166/QĐ-TTg ngày 7/02/2017)).
Dựa vào kết quả tính toán cho thấy:
- Kết quả tính ổn định giai đoạn thiết kế cho mái hạ lưu là K = 1,498 > [K] =
1,35 và mái thượng lưu là K = 1,279 > [K] = 1,15. Do vậy theo hồ sơ thiết kế thì đập
đảm bảo ổn định theo TCVN 8216:2009.
- Với cấp công trình thiết kế, tuổi thọ công trình là 100 năm. Dựa vào kết quả
thí nghiệm sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do ảnh hưởng dòng thấm, thì ứng
với thời gian là 100 năm, hệ số ổn định mái hạ lưu là K = 1,328 (1,344) và mái thượng
lưu là K = 1,124 (1,148). Theo hệ số ổn định cho phép thì mái đập hạ lưu và mái
thượng lưu đều không đạt hệ số ổn định cho phép ở thời điểm này.
97
KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được của luận án
a. Nghiên cứu tổng quan
- Luận án đã đưa được một bức tranh tổng thể về tình hình an toàn của các đập
đất trên thế giới và ở Việt Nam. Thống kê, phân tích các nguyên nhân gây sự cố công
trình và cho thấy rõ ảnh hưởng dòng thấm đến ổn định đập đất.
- Các nghiên cứu đã được thực hiện chủ yếu bằng mô hình vật lý và đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, các nghiên cứu xét đến đầy đủ các yếu tố
tác động đến sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian khai thác hồ chứa còn hạn chế.
Trong điều kiện làm việc hiện tại của các đập đất ở miền Trung Việt Nam đã đặt ra
yêu cầu cần có những nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng dòng thấm đến ổn định đập và
hồ chứa nước.
- Phân tích tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi tính chất cơ lý đất
đắp đập theo thời gian khai thác hồ chứa.
b. Nghiên cứu thực nghiệm
- Luận án đã xây dựng được thiết bị mô phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất
đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian trong điều kiện Việt Nam. Thiết bị này
dựa trên cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị nén ba trục;
- Xây dựng quy trình vận hành thiết bị về thí nghiệm các tính chất cơ lý đất
đắp và các điều kiện thí nghiệm gồm: xác định đường kính và khối lượng mẫu chế
bị, xác định áp lực buồng và áp lực dòng thấm;
- Xây dựng được biểu đồ sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý của đất như: lực dính
(C), góc ma sát trong (), hệ số thấm (Kt) và dung trọng (γ) theo thời gian khai thác
hồ chứa; Kết quả của sự thay đổi này được luận án thể hiện qua các đường hồi quy
khác nhau (CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3) trình bày ở các biểu đồ Hình 3.19, Hình 3.21 và
Hình 3.22. Trong đó:
+ Hàm hồi quy dung trọng thay đổi theo thời gian (CT 3.1):
, với R2 = 0,7619
98
+ Hàm hồi quy lực dính thay đổi theo thời gian (CT 3.2):
, với R2 = 0,9901
+ Hàm hồi quy góc ma sát trong thay đổi theo thời gian (CT 3.3):
, với R2 = 0,9321
- Các hàm hồi quy (CT 3.1), (CT 3.2) và (CT 3.3) được xây dựng từ kết quả
thí nghiệm đất aluvi cổ của đập chính công trình hồ chứa nước Tả Trạch – Thừa Thiên
Huế được áp dụng để đối sánh với mức độ thay đổi tính chất cơ lý đất đắp do ảnh
hưởng dòng thấm theo thời gian cho 03 công trình thực tế trong khu vực nghiên cứu
đã cho thấy có sự tương đồng về các tính chất cơ lý của đất đắp đập theo thời gian.
Quan hệ đường hồi quy theo thời gian này có thể được hiệu chỉnh để áp dụng xác
định các tính chất cơ lý đất đắp đập theo thời gian ở miền Trung.
c. Nghiên cứu bằng mô hình số
Luận án đã áp dụng phần mềm Plaxis để tính toán hệ số ổn định đập Tả Trạch,
Thừa Thiên Huế có xét đến ảnh hưởng dòng thấm theo thời gian khai thác hồ chứa.
Theo kết quả tính toán cho thấy, với cấp công trình thiết kế có tuổi thọ công trình là
100 năm, kết quả thí nghiệm của luận án về sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do
ảnh hưởng dòng thấm, thì ứng với thời điểm 100 năm sau, hệ số ổn định mái hạ lưu
là K=1,328 < [K] và mái thượng lưu là K=1,124 < [K]; có nghĩa là mái đập hạ lưu và
mái thượng lưu đều không đạt hệ số ổn định cần thiết ở thời điểm 100 năm sau theo
quy phạm.
2. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới như sau:
- Xây dựng được thiết bị thí nghiệm để xác định sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý
của đất đắp đập theo thời gian trong điều kiện Việt Nam;
- Thiết lập được các phương trình đường hồi quy biểu diễn sự thay đổi các
tính chất cơ lý đất đắp đập (loại aluvi cổ) theo thời gian khi chịu tác dụng của dòng
thấm.
3. Tồn tại và hướng nghiên cứu tiếp theo
99
a. Tồn tại
- Do kinh phí và thời gian hạn chế, nên quá trình đánh giá và phân loại các loại
đất đắp để thí nghiệm chưa bao phủ được hết các loại đất thường dùng để đắp đập ở
Việt Nam. Trên thực tế cũng có nhiều đập được đắp bằng đất có lực dính nằm ngoài
khoảng mà tác giả đã lựa chọn để tính toán;
- Chưa đưa ra các thông số khác như: mô đun tổng biến dạng, hệ số trương
nở,… (do hạn chế về điều kiện và thời gian nghiên cứu); đây là những thông số cũng
có sự ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của đất đắp.
b. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tiếp tục xây dựng các thí nghiệm để vẽ được biểu đồ về sự thay đổi tính chất
cơ lý theo thời gian cho nhiều loại đất khác nhau, từ đó có cơ sở để đánh giá và khái
quát các kết quả nghiên cứu.
100
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Chau Truong Linh, Nguyen Thanh Quang (2015), “Research on the
stability by seepage effect through the Ta Trach dam in Thua Thien Hue province”,
Vietnam-France international conference: Safety of small dams and dikes, p115-120.
2. Nguyễn Thanh Quang, Nguyễn Thế Hùng, Châu Trường Linh (2018), “So
sánh các phương pháp phân tích ổn định đập đất hiện nay”, Tạp chí Khoa học và công
nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 9(130), trang 51-55.
3. Nguyen Thanh Quang, Chau Truong Linh, Nguyen The Hung (2019),
“Research equipment of changes physical properties embankment due to seepage
effect by the time”, ISBN: 978-604-82-2893-4, TISDIC 2019, Published by: The
University of Danang – University of Science and Technology, pp 144-155.
4. Nguyen Thanh Quang, Chau Truong Linh, Nguyen The Hung (2019),
“Experimental and numerical assessments of seepage effect on embankment
behaviours by the time”, ISSN: 2366:2557, E-ISSN: 2266:2565, Publisher: Springer
Nature. pp.709-714.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Báo cáo thiết kế kỹ thuật Hồ chứa nước Tả Trạch (2007).
[2] Báo cáo địa chất công trình hồ chứa nước Tả Trạch, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Giai
đoạn BVTC (2010).
[3] Báo cáo địa chất công trình: Sửa chữa và nâng cao an toàn hồ chứa nước Liên
Trì, tỉnh Quảng Ngãi (2017).
[4] Báo cáo địa chất công trình: Sửa chữa và nâng cao an toàn hồ chứa nước Hồ
Hiểu, tỉnh Quảng Ngãi (2017).
[5] Báo cáo địa chất công trình: Sửa chữa nâng cấp đảm bảo an toàn đập hồ chứa
nước Đập Làng, tỉnh Quảng Ngãi (2017).
[6] Đỗ Văn Đệ (2002), "Các bài toán mẫu tính bằng phần mềm Slope/W", Nhà xuất
bản Xây dựng, Hà Nội.
[7] Đỗ Văn Đệ (2009), "Phần mềm Plaxis ứng dụng vào tính toán các công trình
thủy công", Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
[8] Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam, www.vncold.vn
[9] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), "Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS", Nhà xuất bản Hồng Đức.
[10] Ngô Tấn Dược (2013), "Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý của các loại đất
tàn – sườn tích ở Tây Nguyên khi mưa lũ kéo dài có ảnh hưởng đến sự ổn định
của sườn dốc cạnh đường ô-tô", Luận án tiến sĩ, Viện khoa học thủy lợi miền
Nam TP. Hồ Chí Minh.
[11] Nguyễn Cảnh Thái và cộng sự (2007), "Nghiên cứu ổn định mái đê đập khi mực
nước trên mái rút nhanh", Đề tài NCKH cấp Bộ.
[12] Nguyễn Kế Tường (2009), "Nghiên cứ khảo sát sự thay đổi hệ số thấm nước
của đất loại sét có tính trương nở sau nhiều năm khai thác trong đập đất", Tạp
chí Người xây dựng, số 51, trang 54-56.
102
[13] Nguyễn Thanh Quang, Nguyễn Thế Hùng, Châu Trường Linh (2018), "So sánh
các phương pháp phân tích ổn định đập đất hiện nay", Tạp chí khoa học và
công nghệ, 9(130), trang 51-55.
[14] Nguyễn Văn Thơ, Nguyễn Văn Tài (1994), "Khái quát đặc điểm địa chất công
trình và nguồn vật liệu đắp đập ở khu vực từ Quảng Nam - Đà Nẵng đến Đông
Nam Bộ", Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học sử dụng đất đắp đập miền Trung
- Bộ Thủy lợi.
[15] Nguyễn Văn Thơ, Trần Thị Thanh (2001), "Sử dụng đất tại chỗ để đắp đập Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ", Nhà xuất bản Nông nghiệp.
[16] Nguyễn Văn Thơ, Trần Thị Thanh (2005), "Sử dụng đất có tính chất đặc biệt
trong xây dựng các hồ chứa ở Miền Trung và Tây Nguyên", Tạp chí Khoa học
công nghệ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, số 6, trang
156-162.
[17] Phạm Thị Hương (2018), "Nghiên cứu cơ chế xói của đập đất khi nước tràn
đỉnh", Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, Hà Nội.
[18] TCKT 03:2015 (2015), Công trình thủy lợi - Hướng dẫn xây dựng bản đồ ngập
lụt hạ du hồ chứa nước trong các tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập.
[19] TCVN 4195:2012 (2012), Đất xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng
riêng trong phòng thí nghiệm.
[20] TCVN 4196:2012 (2012), Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ ẩm và độ
hút ẩm trong phòng thí nghiệm.
[21] TCVN 4198:2014 (2014), Đất xây dựng - Phương pháp phân tích thành phần
hạt trong phòng thí nghiệm.
[22] TCVN 4201:2012 (2012), Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ chặt tiêu
chuẩn trong phòng thí nghiệm.
[23] TCVN 4202:2012 (2012), Đất xây dựng - Các phương pháp xác định khối lượng
thể tích trong phòng thí nghiệm.
103
[24] TCVN 8216:2009 (2009), Thiết kế đập đất đầm nén.
[25] TCVN 8732:2012 (2012), Đất xây dựng công trình thủy lợi - Thuật ngữ và định
nghĩa.
[26] TCVN 8868:2011 (2011), Thí nghiệm xác định sức kháng cắt không cố kết –
không thoát nước và cố kết – thoát nước của đất dính trên thiết bị nén ba trục.
[27] Trần Thị Thanh (2006), "Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý của đất đắp
đập ở miền Trung khi hồ chứa bắt đầu tích nước", Đề tài nghiên cứu Khoa Học
Công Nghệ.
[28] Trương Quang Thành (2011), "Nghiên cứu sự thay đổi tính chất cơ lý của đất
đắp sau khi hồ tích nước theo thời gian có ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài
của đập đất miền Trung Việt Nam", Luận án tiến sĩ, Viện khoa học thủy lợi
miền Nam TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[29] Alberro J. (2006), "Effect of transient flows on the behaviour of earth
structures", 8th Nabor Carrillo Lecture, Mexican society of geotechnical
engineering SMIG, Tuxtla Gutierrez, Chiapas Mexico.
[30] Arora K.R. (2001), "Irrigation water power and water resources engineering,
Standard Publishers", Naisarak India.
[31] ASTM D 2850-03 (2003), Standard test method of consolidated – undrained
triaxial.
[32] Bendahmane F., Marot D., Alexis A. (2008), "Experimental parametric study
of suffusion and backward erosion", Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering, 134(1), pp. 57-67.
[33] Bishop A.W. (1958), “Test Requirements for Measuring the Coefficient of
Earth Pressure at Rest”, Proceedings, Brussels Conference on Earth Pressure
Problems, Vol 1, pp. 2-14.
[34] Borja R.I., Kishnani S.S. (1992), "Movement of slopes during rapid and slow
drawdown", Geotechnical Special Publication No. 31, American Society of
Civil Engineers, pp. 404-413.
104
[35] Brinkgreve R.B.J. and Bakker H.L. (1991), "Non-linear finite element analysis
of safety factors", Proc. Int. Conf. on Computer Methods and Advances in
Geomechanics (eds. Booker & Carter.) Rotterdam: Balkema, pp. 1117- 1122.
[36] Brooker E.W. and Ireland H.O. (1965). "Earth pressures at Rest Related to
stress History". Canad. Geot. Journ. Vol.II, No.1, pp. 1-15.
[37] BS 1377 (1990), Methods of test for soils for civil engineering purposes.
[38] Cedergren H. (2009), "Seepage, drainage and flow nets", In T. edition (Ed.),
New York: John Wiley & Sons Inc.
[39] Chandrakant S. Desai. (1976), "Finite element residual schemes for unconfined
flow", International Journal for Numerical Methods in Engineering, 10(6), pp.
1415-1418.
[40] Chang D.S., Zhang L.M. (2011), "A stress-controlled erosion apparatus for
studying internal erosion in soils", Geotech. Test. J, 34(6), pp. 579-589.
[41] Dahigaonkar J.K. (2007), "Irrigation Engineering", Kamal Jagasia Publisher,
Shahdera, Delhi.
[42] Desai C.S. (1977), "Drawdown analysis of slopes by numerical methods",
Journal of Geotech Eng, ASCE, 109, pp. 946-660.
[43] Duncan J. M. (1996), "Limit equilibrium and finite-element analysis of slopes",
Journal of Geotechnical Engineering, 122(7), pp. 577-596.
[44] Evans J.C., Fang H.Y. (1988), "Triaxial permeability and strength testing of
contaminated soils", Advanced Triaxial Testing of Soils and Rock, ASTM STP
977, American, Society for Testing and Materials, Philadelphia, , In: Donaghe,
R.T., Chaney, R.C., Silver, M.L. (Ed.), pp. 387-404.
[45] Fannin J., Slangen P., Ataii S., McClelland V., Hartford D. (2018), "Erosion of
Zoned Earthfill Dams by Internal Instability: Laboratory Testing for Model
Development", European Working Group on Internal Erosion: Springer, p. 34-
49.
105
[46] Federal Energy Regulatory Commission (FERM) (2006), "Training aids for
dams safety evaluation of seepage", pp. 18-27.
[47] Fell R., Wan C., Foster M. (2003), "Time for development of internal erosion
and piping in embankment dams", Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental, 129, pp. 307-314.
[48] Flores-Berrones R., Alva-Garcia F., Li Liu X. (2003), "Effect of water flow on
slope stability", In 18(2) (Ed.), Spanish: Hydraulic Engineering in Mexico.
[49] Flores-Berrones R., Ramirez Reynaga M., Macari E. J. (2011), "Internal
erosion and rehabilitation of an earth dam", Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering - ASCE, 137(2), pp. 150-160.
[50] Fujisawa K., Murakami A., Nishimura S. (2010), "Numerical analysis of the
erosion and the transport of fine particles within soils leading to the piping
phenomenon", Soils Found, 50(4), pp. 471-482.
[51] Garg K.S. (2013), "Irrigation engineering and hydraulic structures", 23rd rev.
ed, Khanna Publishers Delhi, New Delhi, India.
[52] Geo-slope International Ltd. (2008), "Stability Modeling with Slope/W 2007",
Geo-slope International Ltd., Calgary, Alberta, Canada.
[53] Glower R.E., H. J. Gibb, and W.W. Daehn (1948), "Deformability of earth
materials and its effect on stability of earth dams following a rapid drawdown",
Proc. 2nd Int. conf. Soil.
[54] Griffiths D. V. and Lane P. A. (1999), "Slope stability analysis by finite
elements", Geotechnique, 49(3), pp. 387-403.
[55] Head K.H. (1986), "Manual of Soil Laboratory Testing", John Wiley and Sons.
[56] Jean-Robert (2014), "The Issue of Dikes and Embankment Dams’ Safety",
Vietnam-France international conference: Safety of small dams and dikes, p. 9-14.
[57] Kenney T.C., Lau D. (1985), "Internal stability of granular filters", Can.
Geotech. J, 22(2), pp. 215-225.
[58] Kerkes D. J. and Jeffrey B. Fassett. (2006), "Rapid drawdown in drainage
channels with earthern side slopes", Proc. of the ASCE Texas Section Spring
Meeting, Beaumont, TX, 19-22 April.
106
[59] Krahn J. (n.d.) (2001), "R.M. Hardy Lecture: The limits of limit equilibrium
analysis", Canadian Geotechnical Journal 40, pp. 643-660.
[60] L. Lam, D. G. Fredlund (1984), "Saturated-unsaturated transient finite element
seepage model for geotechnical engineering", Advances in Water Resources,
7(3), pp. 132-136.
[61] Li S., Z.Q. Yue, L.G. Tham, C.F. Lee, and S.W. Yan (2005), "Slope failure in
underconsolidated soft soils during the development of a port in Tianjin",
China, Part 2: Analytical study. Can. Geotech. J. 42:, pp. 166-183.
[62] Lin Ke, Akihiro Takahashi (2014), "Experimental investigations on suffusion
characteristics and its mechanical, Soils and Foundations", 54(4), pp. 713-730.
[63] Lukman S., Otun J.A., Adie D.B., Ismail A., Oke I.A. (2011), "A brief
assessment of a dam and its failure and prevention", Journal of Failure Analysis
and Prevention, pp. 97-109.
[64] M Darbandi, S.O. Torabi, M. Saadat, Y. Daghighi, D. Jarrahbashi. (2007), "A
moving‐mesh finite‐volume method to solve free‐surface seepage problem in
arbitrary geometries", International Journal for Numerical and Analytical
Methods in Geomechanics, 31(14), pp. 1609-1629.
[65] Mair R.J., and Wood D.M. (1987), "Pressuremeter testing: methods and
interpretation", CIRIA Ground Engineering Report: In-situ Testing.
Butterworths, London.
[66] Marot D., Sail Y., Sibille L., Alexis A. (2011), "Suffusion tests on cohesionless
granular matter: Experimental study", European Journal of Environmental and
Civil Engineering, 15(5), pp. 799-817.
[67] Matsui T. and San K. C. (1988), "Finite element stability analysismethod for
reinforced slope cutting", International Geotechnical Symposium on Theory
and Practice of Earth Reinforcement, Fukuoka, Japan, pp. 317-322.
[68] Moffat R., Fannin R.J., Garner S.J. (2011), "Spatial and temporal progression
of internal erosion in cohesionless soil", Can. Geotech. J, 48(3), pp. 399-412.
[69] Morgenstern N. (1963), "Stability charts for earth slopes during rapid
drawdown", Geotechnique, pp. 121-131.
107
[70] Nguyen H.H., Marot D., Bendahmane F. (2012), "Erodibility characterisation
for suffusion process in cohesive soil by two types of hydraulic loading", La
Houille Blanche, (6), pp. 54-60.
[71] Pawan Kumar Bhattarai, Hajime Nakagawa, Kenji Kawaike, Hao Zhang.
(2014), "Experimental study on river dyke breach characteristics due to
overtopping", Journal of JSNDS, 33, pp. 65-74.
[72] Plaxis 2D Material Models Manual (2012), Plaxis 2D Material Models Manual.
[73] Reddi L.N., Lee I., Bonala M.V.S. (2000), "Comparison of internal and surface
erosion using flow pump tests on a sand-kaolinite mixture", Geotech. Test. J,
23(1), pp. 116-122.
[74] Ripendra Awal, Hajime Nakagawa, Masaharu Fujita, Kenji Kawaike, Yasuyuki
Baba and Hao Zhang (2011), "Study on piping failure of natural dam", Annuals
of Disas. Prev. Res. Inst, No.54B.
[75] Rochim A., Marot D., Sibille L., Thao Le V. (2017), "Effects of Hydraulic
Loading History on Suffusion Susceptibility of Cohesionless Soils", Journal of
Geotechnical and Geoenvironmental Engineering.
[76] Sherman W. (1953), "Filter Experiments and Design Criteria", Army engineer
waterways experiment station, Vicksburg, Mississippi.
108
PHẦN PHỤ LỤC
Số thứ tự Tên Trang
A1. Thống kê các tính chất của đất đắp đập ở Việt Nam và PHỤ LỤC A 1 phân loại theo lực dính đơn vị.
B1. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu mẫu đất và thí nghiệm 4 đầm nén tiêu chuẩn.
PHỤ LỤC B B2. Kết quả thí nghiệm nén ba trục (CU – CD). 7
B3. Kết quả thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý mẫu đất theo thời 31 gian.
C1. Kết quả phân tích dung trọng 46
PHỤ LỤC C C2. Kết quả phân tích lực dính 47
C3. Kết quả phân tích góc ma sát trong 50
D1. Khoảng dự báo sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian 53 của vật liệu đắp đập Liên Trì ở thời điểm của t = 37 năm
D2. Khoảng dự báo sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian PHỤ LỤC D 54 của vật liệu đắp đập Hồ Hiểu ở thời điểm của t = 39 năm
D3. Khoảng dự báo sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian 54 của vật liệu đất đắp Đập Làng ở thời điểm của t = 40 năm
1
Phụ lục A
A1. Thống kê các tính chất của đất đắp đập ở Việt Nam và phân loại theo lực dính đơn vị [17]
Tính chất đất Thành phần hạt
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
Hđ hạt hạt hạt hạt ω φ C PI Loại γk γw r WL Wp τc TT Tên đập Tỉnh dăm- cát bụi sét đất sạn
< g/cm3 g/cm3 % độ kG/cm2 % % % % N/m2 m >2 2
-0,05 0,05-
0,005 0,005
1 Bi Zê Rê Đăk Nông 10 7,7 31,5 21,6 39,2 1,54 1,95 26,98 14,31 0,27 44 45,9 22,5 23,4 5,774
2 Thôn 3 Đăk Nông 5 16,8 20,3 21,6 41,3 1,50 1,93 28,46 13,40 0,28 45 44,1 20,6 23,5 5,789
3 Đạ Tẻh Lâm Đồng 28 13,8 36,1 24,1 26,0 1,46 1,87 27,99 13,49 0,26 47 38,3 22,8 15,5 4,547
I
i
ạ
o
L
4 C4 Kom Tum 3,9 48,3 22,5 25,3 1,40 1,82 30,00 17,57 0,29 48 41,4 28,5 13,0 4,104
5 Phú Vinh Quảng Bình 27 3,2 42,2 26,9 27,7 1,68 1,88 21,90 14,19 0,24 38 38,4 22,4 15,9 4,618
6 Sông Quao Bình Thuận 40 1,0 40,0 32,0 27,0 1,67 1,89 13,30 13,29 0,27 38 28,9 16,6 12,3 3,976
7 Ông Hiên Đăk Nông 6,5 11,8 34,2 17,3 36,6 1,47 1,60 36,3 16,06 0,20
58 53,2 30,9 22,3 5,615
8 Đăk Bliêng Đăk Nông 7,5 30,4 11,3 58,2 1,46 1,60 50,9 14,38 0,22 62 74,4 44,6 29,8 6,643
I
I
i
ạ
o
L
9 Sa Đa Cô Đăk Nông 8 31,7 21,0 47,3 1,44 1,67 46,3 16,58 0,22 59 71,8 42,0 29,9 6,656
2
Tính chất đất Thành phần hạt
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
Hđ hạt hạt hạt hạt Loại ω φ C PI γk γw r WL Wp τc TT Tên đập Tỉnh dăm- cát bụi sét đất sạn
< g/cm3 g/cm3 % độ kG/cm2 % % % % N/m2 m >2 2
-0,05 0,05-
0,005 0,005
10 Thôn 7 Đăk Nông 13 13,1 30,3 24,2 32,4 1,42 1,62 44,3 16,36 0,21 59 65,1 40,5 24,7 5,958
11 Đăk R’lon Đăk Nông 9,5 6,3 49,5 18,1 26,1 1,59 1,76 37,2 16,57 0,23 55 61,5 35,6 25,9 6,124
12 60 60,6 35,0 25,6 6,083
13 Quảng Ninh 30 10,0 40,0 33,0 17,0 1,61 1,92 19,8 16,36 0,21 59 38,5 15,3 23,2 5,746 Đăk Ha Đăk Nông 14 22,8 28,9 15,5 32,8 1,43 1,61 43,3 15,30 0,20
Đầm Hà
Động (đập
chính)
14 Đăk Snao 1 Đăk Nông 9 9,0 31,3 18,8 34,5 1,49 1,69 42,4 15,26 0,20 57 62,4 35,8 26,6 6,220
15 Suối Đá Đăk Nông 8,9 49,3 27,2 31,1 17,4 1,43 1,61 33,0 17,43 0,20 37 50,5 21,0 19,5 5,192
16 Nao Ma A Đăk Nông 12 7,6 26,8 23,6 42,0 1,56 1,96 25,77 15,4 0,21 43 47,3 23,1 24,2 5,888
17 Đăk Ken Đăk Nông 5 8,6 25,3 23,0 43,1 1,45 1,90 31,26 13,56 0,21 47 50,3 24,6 25,7 6,097
Đăktin Kon Tum 2,4 42,0 29,0 26,6 1,39 1,85 32,90 19,16 0,21 48 41,6 26,8 14,8 4,422 18
Cà Sâm Kon Tum 3,9 51,9 21,4 22,8 1,53 1,87 22,74 20,4 0,23 43 32,5 21,8 10,7 3,676 19
3
Tính chất đất Thành phần hạt
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
Hđ hạt hạt hạt hạt Loại ω φ C PI γk γw r WL Wp τc TT Tên đập Tỉnh dăm- cát bụi sét đất sạn
< g/cm3 g/cm3 % độ kG/cm2 % % % % N/m2 m >2 2
-0,05 0,05-
0,005 0,005
20 Cha Chạm Hà Tĩnh 10 8,0 28,5 32,5 31,0 1,59 1,93 21,33 17,16 0,22 42 36,9 19,7 17,2 4,830
21 Khe Cò Hà Tĩnh 12 1,61 1,98 23,24 18,15 0,20 41 38,9 21,6 17,3 4,846
22 Sông Biêu Ninh Thuận 24 17,0 42,5 13,0 27,5 1,77 1,95 10,4 14,43 0,23 34 30,1 17,8 12,3 3,976
23 Đồng Bề Thanh Hóa 20,0 20,3 36,3 23,3 1,61 1,93 20,4 16,31 0,22 41 34,2 21,0 13,2 4,143
Ba Khe Hà Tĩnh 9 3,3 73,4 11,0 12,3 1,65 1,94 17,72 16,35 0,18 39 30,4 16,7 13,6 4,217 24
Hà Tĩnh 13 1,8 23,4 49,4 25,4 1,62 1,89 24,53 16,59 0,16 44 34,9 22,1 12,8 4,069 25
Quảng Ninh 12 16,5 62,4 12,0 9,1 1,48 1,88 25,6 17,14 0,17 43 32,8 20,5 12,3 3,976 26
I
I
I
i
ạ
o
L
Khe Dè
Đầm Hà
Động (đập
phụ 2)
27 Đập Làng Quảng Ngãi 13 15,2 42,8 21,9 20,1 1,46 1,86 27,1 17,28 0,17 46 36,8 24,5 12,3 3,976
28 Chấn Sơn Quảng Nam 8,2 12,0 46,3 25,8 15,9 1,56 1,93 23,59 19,13 0,18 42 31,6 21,0 10,6 3,656
4
Phụ lục B
B1. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu mẫu đất và đầm nén tiêu chuẩn
5
Độ sâu (m) Điều kiện chế bị
STT Tên
lớp Tên
mỏ Số hiệu
TN Hố thăm
dò Áp lực
trương nở
(KG/cm2) Đến Từ γc
(g/cm3) Wcb
(%) Đánh giá theo XNIP
205-08-85 & Tiêu
chuẩn ngành
14TCN123-2002 đến
14TCN 129-2002
2B
VĐ2
(Vùng
5 mở
rộng)
1826 ĐMR2-3
1827 ĐMR2-7
1772 ĐMR2-8
1773 ĐMR2-13
1777 ĐMR2-19
1781 ĐMR2-25 21,70
23,30
18,70
18,50
18,40
18,60 0,14
0,18
0,22
0,30
0,20
0,24 3,70
4,30
4,00
3,40
0,80
1,20 1,56
1,51
1,61
1,57
1,61
1,60 0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3 Trương nở trung bình
Trương nở trung bình
Trương nở mạnh
Trương nở mạnh
Trương nở mạnh
Trương nở mạnh 1
2
3
4
5
6
6
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM TRƯƠNG NỞ - VÙNG 5 MỞ RỘNG CỦA MỎ VĐ2 VỚI K = 0,97 [2]
Độ
trương
nở
tương
đối (tự
do) %
8,58
10,55
13,33
22,87
12,73
18,31
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM CO NGÓT - VÙNG 5 MỞ RỘNG CỦA MỎ VĐ2 VỚI K = 0,97 [2]
Độ sâu (m) Đặc trưng co ngót
STT Tên mỏ Đánh giá Tên
lớp Số hiệu
TN Hố thăm
dò Co ngót
dài
Ls (%) Từ Đến VC (%)
2B 1
2 1826 ĐMR2-3 VĐ2 (Vùng
5 mở rộng)
1827 ĐMR2-7 0,3
0,3 3,70
4,30 28,60
35,40 8,00
9,60 Co ngót trung bình
Co ngót trung bình Độ ẩm co ngót
(Giới hạn co
ngót) Ws (%)
24,40
28,60
7
B2. Kết quả thí nghiệm nén ba trục (CU-CD)
8
9
10
11
12
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
B3. Kết quả thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý mẫu đất theo thời gian
Mẫu 1: Tuổi mẫu – T= 0 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 17/08/2016 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
% 16,23 16,23
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,90
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,80
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá
hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
320
kPa
C: 22,16
kN/m2
Áp lực đứng
320
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
170
kPa
φ: 15,210
°
Thời gian thí nghiệm
Lượng
nước
thấm
Hệ số
thấm
Hệ số
thấm bình
quân
Chiều
dài
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Kth
(cm/s)
Q
(cm3)
L
(cm)
Kth,tb
(cm/s)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0011
1,2E-06
3600 0,0008
30000
5000
30
8,5E-07
1,0E-06
3600 0,0010
1,1E-06
9h -
5/03
14h -
5/03
16h -
5/03
10h -
5/03
15h -
5/03
17h -
5/03
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
32
Mẫu 2: Tuổi mẫu – T= 5 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 12/03/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 16,23
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,90
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,80
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
320
kPa
C: 21,75
kN/m2
Áp lực đứng
320
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
170
kPa
φ: 14,975
°
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Kth
(cm/s)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0009
9,6E-07
3600 0,0009
30000
5000
30
9,6E-07
1,0E-06
3600 0,0011
1,2E-06
9h -
11/03
14h -
11/03
16h -
11/03
10h -
11/03
15h -
11/03
17h -
11/03
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
33
Mẫu 3: Tuổi mẫu – T= 15 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 09/4/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 15,86
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,80
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,79
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
320
kPa
C: 21,30
kN/m2
Áp lực đứng
320
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
170
kPa
φ: 14,580
°
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Kth
(cm/s)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0031
3,3E-06
3600 0,0038
30000
5000
30
4,0E-06
3,5E-06
3600 0,0029
3,1E-06
9h -
08/4
14h -
08/4
16h -
08/4
10h -
08/4
15h -
08/4
17h -
08/4
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
34
Mẫu 4: Tuổi mẫu – T= 30 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 24/05/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 15,86
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,80
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,79
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
320
kPa
C: 20,69
kN/m2
Áp lực đứng
320
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
170
kPa
φ: 14,177
°
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Kth
(cm/s)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0045
4,8E-06
3600 0,0052
30000
5000
30
5,5E-06
5,0E-06
3600 0,0045
4,8E-06
9h -
23/5
14h -
23/5
16h -
23/5
10h -
23/5
15h -
23/5
17h -
23/5
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
35
Mẫu 5: Tuổi mẫu – T= 45 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 17/07/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 15,49
70
H0
35
Đường kính mẫu
mm Dung trọng tự nhiên kN/m3 18,90 18,70
D0
75066
V0
Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,78
Thể tích mẫu
mm3
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
320
kPa
Áp lực buồng
C: 20,45
kN/m2
320
kPa
Áp lực đứng
Kết quả
170
kPa
Áp lực thấm
φ: 14,050
°
36
Mẫu 6: Tuổi mẫu – T= 60 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 20/8/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 15,49
70
H0
35
Đường kính mẫu
mm Dung trọng tự nhiên kN/m3 18,90 18,70
D0
75066
V0
Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,78
Thể tích mẫu
mm3
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
320
kPa
Áp lực buồng
C: 20,15
kN/m2
320
kPa
Áp lực đứng
Kết quả
170
kPa
Áp lực thấm
φ: 14,000
°
37
Mẫu 7: Tuổi mẫu – T= 90 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 30/10/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 15,12
70
H0
mm Dung trọng tự nhiên kN/m3 18,90 18,60
35
Đường kính mẫu
D0
75066
V0
Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,77
Thể tích mẫu
mm3
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
320
kPa
Áp lực buồng
C: 20,10
kN/m2
320
kPa
Áp lực đứng
Kết quả
170
kPa
Áp lực thấm
φ: 14,000
°
38
Mẫu 8: Tuổi mẫu – T= 0 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 18/08/2016 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 16,23
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,90
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,80
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 22,16
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 15,210
°
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Kth
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0011
1,2E-06
3600 0,0008
30000
5000
30
8,5E-07
1,0E-06
3600 0,0010
1,1E-06
10h -
5/03
15h -
5/03
17h -
5/03
9h -
5/03
14h -
5/03
16h -
5/03
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
39
Mẫu 9: Tuổi mẫu – T= 5 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 03/5/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 15,49
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,70
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,78
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 21,50
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 14,830
°
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Kth
(cm/s)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0013
1,4E-06
3600 0,0013
30000
5000
30
1,4E-06
1,5E-06
3600 0,0016
1,7E-06
10h -
02/5
15h -
02/5
17h -
02/5
9h -
02/5
14h -
02/5
16h -
02/5
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
40
Mẫu 10: Tuổi mẫu – T= 15 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 01/06/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 13,65
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 18,20
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,71
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 20,00
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 14,320
°
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Kth
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0033
3,5E-06
3600 0,0043
30000
5000
30
4,6E-06
4,0E-06
3600 0,0038
4,0E-06
9h -
31/5
14h -
31/5
16h -
31/5
10h -
31/5
15h -
31/5
17h -
31/5
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
41
Mẫu 11: Tuổi mẫu – T= 30 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 03/07/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 11,35
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 17,50
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,40
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 19,50
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 13,900
°
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
Thời gian thí nghiệm
Hệ số
thấm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Kth
(cm/s)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0041
4,4E-06
3600 0,0043
30000
5000
30
4,6E-06
4,5E-06
3600 0,0044
4,7E-06
9h -
02/7
14h -
02/7
16h -
02/7
10h -
02/7
15h -
02/7
17h -
02/7
42
Mẫu 12: Tuổi mẫu – T= 45 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 19/8/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 11,35
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 17,50
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,40
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 19,40
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 13,780
°
Thời gian thí nghiệm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Hệ số
thấm
Kth
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0051
5,4E-06
3600 0,0044
30000
5000
30
4,7E-06
5,0E-06
3600 0,0046
4,9E-06
9h -
18/8
14h -
18/8
16h -
18/8
10h -
18/8
15h -
18/8
17h -
18/8
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
43
Mẫu 13: Tuổi mẫu – T= 60 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 29/10/2018 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 11,02
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 17,40
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,35
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 19,15
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 13,710
°
Thời gian thí nghiệm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Hệ số
thấm
Kth
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0052
5,5E-06
3600 0,0048
30000
5000
30
5,1E-06
5,5E-06
3600 0,0055
5,8E-06
9h -
28/10
14h -
28/10
16h -
28/10
10h -
28/10
15h -
28/10
17h -
28/10
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
44
Mẫu 14: Tuổi mẫu – T= 90 (ngày)
Ngày thí nghiệm: 16/01/2019 Kiểu mẫu: chế bị, độ chặt K = 0,97
Mô tả: Á sét nặng nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, có chỗ dẻo mềm, kết
cấu kém chặt vừa - kém chặt.
Kết quả thí nghiệm:
Mẫu
Thông số ban đầu
Thông số vật lý
Ban
đầu
Sau
TN
Chiều cao mẫu
70
mm Độ ẩm tự nhiên
%
16,23 11,02
H0
Đường kính mẫu
35
mm
18,90 17,40
D0
Dung trọng tự nhiên
kN/m3
Thể tích mẫu
75066 mm3 Dung trọng khô
kN/m3 16,80 16,35
V0
Dữ liệu thí nghiệm
Loại thí nghiệm:
CD
Hình dạng phá hoại
Màng cao su:
Dz latex x 0,3mm
Áp lực buồng
640
kPa
C: 19,10
kN/m2
Áp lực đứng
640
kPa
Kết quả
Áp lực thấm
340
kPa
φ: 13,650
°
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
(TCVN 8723:2012)
Thời gian thí nghiệm
Ngày,
giờ, phút
bắt đầu
Ngày,
giờ, phút
kết thúc
Lượng
nước
thấm
Q
(cm3)
Chiều
dài
thấm
L
(cm)
Hệ số
thấm bình
quân
Kth,tb
(cm/s)
Hệ số
thấm
Kth
(cm/s)
Chiều cao cột nước
trong ống đo áp
ống
ống
dưới
trên
H2
H1
(cm)
(cm)
Thời
gian
thấm
t
(s)
3600 0,0055
5,8E-06
3600 0,0056
30000
5000
30
5,9E-06
6,0E-06
3600 0,0058
6,2E-06
9h -
15/01
14h -
15/01
16h -
15/01
10h -
15/01
15h -
15/01
17h -
15/01
45
Phụ lục C
Biểu đồ biểu diễn các đường quan hệ tính chất cơ lý đất đắp theo thời gian
gồm γ = f(t), C = f(t), φ = f(t) được xác định từ kết quả thí nghiệm trên thiết bị mô
phỏng sự thay đổi tính chất cơ lý đất đắp đập do tác động dòng thấm theo thời gian.
Các bước xây dựng biểu đồ quan hệ cụ thể như sau:
- Bước 1: Nhập các kết quả thí nghiệm.
- Bước 2: Xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến g(t) theo kết quả mô hình
vật lý (có xét đến tăng tốc). Thời điểm xây dựng bắt đầu từ thời điểm tính toán ban
đầu t = 0 đến thời điểm kết thúc thí nghiệm t.
- Bước 3: Xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến f’(t) theo kết quả mô hình
vật lý. Thời điểm xây dựng bắt đầu từ thời điểm tính toán ban đầu t = 0 đến các thời
điểm xác định kết thúc thí nghiệm t (5, 15, 30 ngày).
- Bước 4: Xây dựng hàm hồi quy tổng thể f(t) từ mối quan hệ giữa hai hàm hồi
quy f’(t) và g(t).
- Bước 5: Kiểm tra hàm hồi quy tổng thể f(t) từ các kết quả thí nghiệm bổ sung
trên mô hình vật lý.
- Các hàm hồi quy phi tuyến được tác giả phân tích bằng phần mềm thống kê
SPSS (Statistical Package for the Social Sciences). Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý và
phân tích dữ liệu sơ cấp - là các thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên
cứu, thường được sử dụng rộng rãi trong phân tích dữ liệu nghiên cứu. Tác giả sử
dụng 3 tính năng trong SPSS để phân tích gồm: xây dựng hàm hồi quy phi tuyến dạng
đa thức, xây dựng hàm hồi quy phi tuyến dạng logistic và xây dựng hàm tương quan
giữa hệ phương trình hồi quy phi tuyến [9].
- Bước 1: Với các giá trị thực nghiệm ở Bảng kết quả thí nghiệm, tác giả xây
dựng 3 hàm hồi quy phi tuyến g1(t), g2(t) và f(t).
- Bước 2: Xây dựng mối tương quan giữa hàm g1(t) và f(t) có dạng hàm hồi
quy phi tuyến logistic f’(t).
- Bước 3: Dựa trên mối tương quan trên, tác giả điều chỉnh và xây dựng lại
hàm hồi quy phi tuyến f(t).
46
C1. Kết quả phân tích dung trọng đất đắp thay đổi theo thời gian
Bảng 3.3. Kết quả thí nghiệm dung trọng đất đắp (γt) thay đổi theo thời gian (đơn vị: kN/m3)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
18,90 18,80 18,80 18,70 18,70 18,60
18,90 18,70 18,20 17,50 17,50 17,40 17,40 Điều kiện thực tế
Điều kiện tăng áp
lực thấm
- Bước 1: Với các giá trị thực nghiệm ở Bảng 3.3, tác giả xây dựng hàm hồi
quy phi tuyến γt1 (hàm F1) và γt2 (hàm F2).
Hàm hồi quy F1:
Hàm hồi quy F2:
- Bước 2: Xây dựng mối tương quan có dạng hàm hồi quy phi tuyến logistic.
47
- Bước 3: Dựa trên mối tương quan trên, tác giả điều chỉnh và xây dựng lại
hàm hồi quy phi tuyến γt (hàm F3)
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.3 được biểu diễn trên Hình 3.19.
Hình 3.19. Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi dung trọng theo thời gian
48
C2. Kết quả phân tích lực dính thay đổi theo thời gian
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm lực dính đất đắp (Ct) thay đổi theo thời gian (đơn vị: kN/m2)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
21,75 21,30 20,69 20,45 20,15 20,10
22,16 21,50 20,00 19,50 19,40 19,15 19,10 Điều kiện thực tế
Điều kiện tăng áp
lực thấm
- Bước 1: Với các giá trị thực nghiệm ở Bảng 3.4, tác giả xây dựng hàm hồi
quy phi tuyến Ct1 (hàm F1) và Ct2 (hàm F2).
Hàm hồi quy F1:
Hàm hồi quy F2:
- Bước 2: Xây dựng mối tương quan có dạng hàm hồi quy phi tuyến logistic.
49
- Bước 3: Dựa trên mối tương quan trên, tác giả điều chỉnh và xây dựng lại
hàm hồi quy phi tuyến γt (hàm F3)
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.4 được biểu diễn trên Hình 3.21.
Hình 3.21. Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi lực dính theo thời gian
50
C3. Kết quả phân tích góc ma sát trong thay đổi theo thời gian
Bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm góc ma sát trong đất đắp (φt) thay đổi theo thời gian (đơn vị: độ)
Thời gian (ngày) 0 5 15 30 45 60 90
14,975 14,580 14,177 14,050 14,000 14,000
15,210 14,830 14,320 13,900 13,780 13,710 13,650 Điều kiện thực tế
Điều kiện tăng áp
lực thấm
- Bước 1: Với các giá trị thực nghiệm ở Bảng 3.4, tác giả xây dựng hàm hồi
quy phi tuyến φt1 (hàm F1) và φt2 (hàm F2).
Hàm hồi quy F1:
Hàm hồi quy F2:
- Bước 2: Xây dựng mối tương quan có dạng hàm hồi quy phi tuyến logistic.
51
- Bước 3: Dựa trên mối tương quan trên, tác giả điều chỉnh và xây dựng lại
hàm hồi quy phi tuyến γt (hàm F3)
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.5 được biểu diễn trên Hình 3.22.
Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi góc ma sát trong theo thời gian
52
Từ kết quả phân tích sự thay đổi một số tính chất cơ lý theo thời gian, Hình 3.22 biểu diễn sự thay đổi sức chống cắt
(a) Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi dung trọng theo thời gian
(b) Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi lực dính theo thời gian
(c) Biểu đồ biểu diễn kết quả sự thay đổi góc ma sát trong theo thời gian
của đất tương ứng với dung trọng đất đắp thay đổi theo hai giai đoạn.
Hình 3.1. Biểu đồ tương quan sự thay đổi giữa dung trọng và sức chống cắt đất đắp theo thời gian
53
Phụ lục D
Kết quả của sự thay đổi này được tác giả thể hiện qua các đường hồi quy khác
nhau (CT 3.1, CT 3.2, CT 3.3), trong đó:
- Hàm hồi quy dung trọng thay đổi theo thời gian (CT 3.1):
, với R2 = 0,7619
- Hàm hồi quy lực dính thay đổi theo thời gian (CT 3.2):
, với R2 = 0,9901
- Hàm hồi quy góc ma sát trong thay đổi theo thời gian (CT 3.3):
, với R2 = 0,9321
Chỉ tiêu cơ lý đất đắp (X) tại thời điểm t năm có khoảng dự báo là:
Trong đó:
- Phương sai của hàm hồi quy dung trọng là:
- Độ lệch chuẩn của hàm hồi quy dung trọng là:
- Giá trị C (dò trong bảng phân phối Student)
D1. Khoảng dự báo sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian của vật liệu
đắp đập Liên Trì (Hình 3.26)
Với kết quả hàm hồi quy phi tuyến (3.1), (3.2), (3.3) thì khoảng dự báo ở thời
điểm của t = 37 năm là:
- Chỉ tiêu dung trọng đất đắp tại thời điểm t = 37 năm có khoảng dự báo là:
- Chỉ tiêu lực dính đất đắp tại thời điểm t = 37 năm có khoảng dự báo là:
- Chỉ tiêu góc ma sát trong đất đắp tại thời điểm t = 37 năm có khoảng dự báo là:
54
D2. Khoảng dự báo sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian của vật liệu
đắp đập Hồ Hiểu (Hình 3.28)
Với kết quả hàm hồi quy phi tuyến (3.1), (3.2), (3.3) thì khoảng dự báo ở thời
điểm của t = 39 năm là:
- Chỉ tiêu dung trọng đất đắp tại thời điểm t = 39 năm có khoảng dự báo là:
- Chỉ tiêu lực dính đất đắp tại thời điểm t = 39 năm có khoảng dự báo là:
- Chỉ tiêu góc ma sát trong đất đắp tại thời điểm t = 39 năm có khoảng dự báo là:
D3. Khoảng dự báo sự thay đổi tính chất cơ lý theo thời gian của vật liệu
đất đắp Đập Làng (Hình 3.30)
Với kết quả hàm hồi quy phi tuyến (3.1), (3.2), (3.3) thì khoảng dự báo ở thời
điểm của t = 40 năm là:
- Chỉ tiêu dung trọng đất đắp tại thời điểm t = 40 năm có khoảng dự báo là:
- Chỉ tiêu lực dính đất đắp tại thời điểm t = 40 năm có khoảng dự báo là:
- Chỉ tiêu góc ma sát trong đất đắp tại thời điểm t = 40 năm có khoảng dự báo là: