intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric của viên nang DR trên chuột nhắt trắng

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng hạ acid uric máu, acid uric niệu trên mô hình tăng acid uric cấp và mạn của viên nang DR trên chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric của viên nang DR trên chuột nhắt trắng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ ACID URIC CỦA VIÊN NANG DR<br /> TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br /> Bùi Tiến Thành*, Hà Đức Thắng**, Nguyễn Phương Dung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Diệp hạ châu, Râu mèo là 2 loại dược liệu có tác dụng hạ acid uric máu, trong đó Diệp hạ châu làm<br /> hạ acid uric máu qua cơ chế ức chế enzym xanthin oxidase, còn Râu mèo có tác dụng làm hạ acid uric máu qua cơ<br /> chế lợi tiểu. Với mục đích phối hợp 2 tác dụng hạ acid uric, viên nang DR được sản xuất từ 2 cao khô của loại<br /> dược liệu trên.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tác dụng hạ acid uric máu, acid uric niệu trên mô hình tăng acid uric cấp và mạn của<br /> viên nang DR trên chuột nhắt trắng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trên mô hình tăng acid uric cấp, cho chuột uống viên nang DR<br /> một liều duy nhất, hoặc uống dự phòng 5 ngày liên tiếp trước khi tiêm phúc mô kali oxonat (300 mg/kg). Trên mô<br /> hình tăng acid uric mạn, tiêm phúc mô cách ngày với liều kali oxonat giảm dần (từ 300 mg/kg xuống 150 mg/kg),<br /> viên nang DR được cho uống liên tục trong 14 ngày. Allopurinol được sử dụng làm thuốc đối chiếu.<br /> Kết quả: Trên mô hình tăng acid uric cấp, viên nang DR (2 và 4 viên/kg) có tác dụng hạ acid uric máu, acid<br /> uric niệu khi uống một liều duy nhất hay uống dự phòng 5 ngày. Trên mô hình tăng acid uric mạn, viên nang<br /> DR (2 và 4 viên/kg) làm giảm acid uric máu và acid uric niệu sau 7 và 14 ngày.<br /> Kết luận: Viên nang DR có tác dụng hạ acid uric máu, acid uric niệu trên 2 mô hình tăng acid uric cấp và<br /> tăng acid uric mạn.<br /> Từ khoá: viên nang DR, kalioxonat, Diệp hạ châu, Râu mèo, tác dụng hạ cid uric.<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTS OF DR CAPSULES ON SERUM URIC ACID LEVELS IN HYPERURICAEMIA MICE<br /> Bui Tien Thanh, Ha Duc Thang, Nguyen Phuong Dung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 129 - 135<br /> <br /> Background: Phyllanthus amarus and Orthosiphon aristatus are two of the popular traditional medicines<br /> which have hypouricemic effect. In which P. amarus decreased plasma uric acid level by the mechanism of<br /> inhibiting xanthin oxidase enzyme, O. stamineus have the effect of decreasing plasma uric acid level via diuretic<br /> mechanism. DR capsules manufactured from two types of medicinal plants, with the purpose of combining two<br /> mechanisms to effectively reduce plasma uric acid level.<br /> Objectives: Examine the effect of DR capsules on potassium oxonate-induced hyperuricemic model in mice.<br /> Material and method: In vivo study, DR capsules were orally pretreated in a single dose or in repeated<br /> doses for 5 days before potassium oxonate (300 mg/kg)-induced acute hyperuricemic model. In chronic<br /> hyperuricemic model, potassium oxonate was injected once per two days in gradually decreased doses (from 300<br /> mg/kg to 150 mg/kg) and powder from DR were administrated 14 days. Allopurinol was used as positive control.<br /> Results: In potassium oxonate-induced acute hyperuricemic model, DR capsules both doses of 2 capsules/kg<br /> and 4 capsules/kg significantly decreased plasma and urinary uric acid levels as compared to hyperuricemic<br /> control. In chronic hyperuricemic model, DR capsules both doses of 2 capsules/kg and 4 capsules/kg after<br /> <br /> <br /> Khoa Y học cổ truyền – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Dược – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Bùi Tiến Thành ĐT: 0974395277 Email: thanhbuitien.bs@gmail.com<br /> 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> treatment for 7 to 14 days had effective decreased plasma and urinary uric acid levels.<br /> Conclusion: DR capsules decreased the plasma and urinary uric acid levels in potassium oxonate-induced<br /> hyperuricemic models.<br /> Keywords: Phyllanthus amarus, Orthosiphon aristatus, DR capsules, potassium oxonate, hypouricemic<br /> effect.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chính bao gồm cao khô Diệp hạ châu và cao khô<br /> Râu mèo.<br /> Tăng acid uric máu là một tình trạng rối loạn<br /> Giả dược: Viên nang placebo do công ty BV<br /> chuyển hóa thường gặp, trường hợp mạn tính có<br /> pharma cung cấp, số lô 011117, ngày sản xuất<br /> thể gây lắng đọng các tinh thể muối urat ở các<br /> 30/11/2017, hạn dùng 30/11/2020. Thành phần là<br /> mô dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan như:<br /> tinh bột ngô và tá dược dùng để sản xuất viên<br /> mạch máu, màng ngoài tim, kết mạc mắt, tuyến<br /> nang DR.<br /> mang tai, thận…khi lắng đọng tại khớp có thể<br /> gây bệnh gout. Gout là một trong những bệnh cơ Thuốc đối chiếu: Allopurinol Mylan (Mylan<br /> xương khớp thường gặp và có xu hướng gia tăng pharmaceuticals, U.S.A, M.090647, HSD 09-2020)<br /> ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Hóa chất gây mô hình: Kali oxonat (Sigma-<br /> Nam. Bệnh này gout gây ảnh hưởng đến chất Aldrich, USA).<br /> lượng sống của bệnh nhân (hạn chế vận động, Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, phái<br /> biến dạng khớp), nặng hơn có thể gây tử vong đực, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 - 25<br /> do suy thận, tai biến mạch máu(9). g được cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí<br /> Các hóa dược đang được sử dụng để giảm Minh. Chuột được nuôi ổn định ít nhất 1 tuần<br /> acid uric tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi cho người trước khi thử nghiệm. Thể tích cho chuột uống là<br /> dùng: dị ứng, phát ban, đau khớp, nhược cơ, 0,1 ml/10g thể trọng chuột.<br /> xuất huyết, suy giảm chức năng gan, Phương pháp nghiên cứu<br /> thận…(2,3,7,9,10).<br /> Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập,<br /> Viên nang DR được sản suất từ 2 loại dược cắt dọc, n=10 cho mỗi lô thử nghiệm.<br /> liệu khá phổ biến ở Việt Nam là Diệp hạ châu<br /> Mô hình gây tăng acid uric cấp(7,11)<br /> (Phyllanthus amarus) và Râu mèo (Orthosiphon<br /> aristatus). Các công bố trước đây cho thấy Diệp Phác đồ dự phòng<br /> hạ châu làm hạ acid uric máu qua cơ chế ức chế Chuột nhắt trắng được chọn ngẫu nhiên để<br /> enzym xanthin oxidase(5,8). Râu mèo hạ acid uric chia thành các lô (mỗi lô 10 con) (Bảng 1).<br /> máu nhờ tác dụng tăng thải acid uric(1,6). Đề tài Vào ngày thứ 5, 2 giờ sau khi tiêm kali<br /> được thực hiện nhằm cung cấp cơ sở khoa học oxonat, tiến hành lấy máu đuôi chuột để định<br /> về hiệu quả hạ acid uric máu của chế phẩm này lượng acid uric trong huyết tương theo hướng<br /> trên mô hình thực nghiệm, phục vụ cho các dẫn của Kit Acid Uric Liquicolor (Human<br /> nghiên cứu triển khai tiếp theo trên lâm sàng. Diagnostic Ltd. Co., Germany) bằng máy xét<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nghiệm sinh hóa bán tự động DR-7000D (Diuri<br /> Industria, Trung quốc). Sau khi lấy máu, cho<br /> Vật liệu nghiên cứu chuột vào lồng chuyển hóa (cao 15 cm, đường<br /> Thuốc thử nghiệm: Viên nang DR được sản kính 13 cm) để thu nhận nước tiểu (2<br /> xuất bởi công ty BV pharma, đóng vỉ nhôm – chuột/lồng), chuột được cho ăn và uống nước<br /> nhôm 10 viên, số lô 011217, ngày sản xuất theo nhu cầu. Sau 24 giờ, thu nhận nước tiểu để<br /> 1/12/2017, hạn dùng 30/12/2020. Thành phần định lượng acid uric niệu bằng máy xét nghiệm<br /> <br /> <br /> <br /> 130<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Automatic analyzer 094 với hóa chất là REF 4- Lô chứng bệnh lý (CB): tiêm phúc mô kali<br /> 508, PZ Cormay S.A. oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg<br /> Bảng 1. Phác đồ dự phòng trong mô hình gây tăng (ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg (ngày 3),<br /> acid uric cấp 200 mg/kg (ngày 5) và duy trì ở liều 150 mg/kg<br /> (ngày 7, 9, 11, 13). Chuột được uống nước cất<br /> Lô ( n = 10) Ngày 1-4 Ngày 5<br /> hàng ngày, liên tục 14 ngày.<br /> Chứng sinh lý Uống nước cất Tiêm phúc mô Nacl 0,9%<br /> (C) 1 giờ sau: uống nước cất Lô Placebo 2: Gây mô hình tương tự như lô<br /> Chứng bệnh lý Uống nước cất Tiêm phúc mô kali oxonat chứng bệnh lý. Chuột được cho uống bột giả<br /> (CB) 300 mg/kg dược 2 viên/kg/ngày, liên tục 14 ngày.<br /> 1 giờ sau: uống nước cất<br /> Placebo 2 Uống bột giả Tiêm phúc mô kali oxonat Lô Placebo 4: Gây mô hình tương tự như lô<br /> dược (2 viên/kg) 300 mg/kg chứng bệnh lý. Chuột được cho uống bột giả<br /> 1 giờ sau: uống bột giả dược 4 viên/kg/ngày, liên tục 14 ngày.<br /> dược 2 viên/kg<br /> Placebo 4 Uống bột giả Tiêm phúc mô kali oxonat Lô đối chiếu: Gây mô hình tương tự như lô<br /> dược (4 viên/kg) 300 mg/kg chứng bệnh lý. Chuột được cho uống allopurinol<br /> 1 giờ sau: uống bột giả<br /> dược 4 viên/kg 10 mg/kg vào ngày 7 và ngày 14.<br /> Đối chiếu (ĐC) Uống nước cất Tiêm phúc mô kali oxonat Lô thử l (DR2): Gây mô hình tương tự như lô<br /> 300 mg/kg<br /> 1 giờ sau: uống allopurinol<br /> chứng bệnh lý. Chuột được cho uống bột viên<br /> 10mg/kg nang DR 2 viên/kg/ngày, liên tục 14 ngày.<br /> Thử 1 (DR2) Uống bột viên Tiêm phúc mô kali oxonat<br /> Lô thử 2 (DR4): Gây mô hình tương tự như<br /> nang DR (2 300 mg/kg<br /> viên/kg) 1 giờ sau: uống bột viên lô chứng bệnh lý. Chuột được cho uống bột viên<br /> nang DR 2 viên/kg nang DR 4 viên/kg/ngày, liên tục 14 ngày.<br /> Thử 2 (DR4) Uống bột viên Tiêm phúc mô kali oxonat<br /> nang DR (4 300 mg/kg Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 7,<br /> viên/kg) 1 giờ sau: uống bột viên 14 để định lượng acid uric trong huyết tương.<br /> nang DR 4 viên/kg<br /> Cho chuột vào lồng chuyển hóa để thu nhận<br /> Phác đồ điều trị cấp nước tiểu 24 giờ ở các thời điểm ngày 7 và ngày<br /> Chuột nhắt trắng được chọn một cách ngẫu 14, đo thể tích và định lượng acid uric trong<br /> nhiên để chia thành các lô (mỗi lô 10 con) tương nước tiểu.<br /> tự như phác đồ dự phòng, nhưng chỉ cho chuột Phương pháp thống kê - xử lý dữ liệu<br /> uống nước cất, bột viên nang DR, bột giả dược<br /> Số liệu thực nghiệm được biểu diễn dưới<br /> hoặc thuốc đối chiếu một liều duy nhất vào thời<br /> dạng trung bình: M ± SEM (Standard error of the<br /> điểm 1 giờ sau khi tiêm phúc mô kali oxonat. 2<br /> mean – sai số chuẩn của một giá trị trung bình)<br /> giờ sau khi tiêm, lấy máu đuôi chuột để định<br /> và xử lý thống kê dựa và phép kiểm One-Way<br /> lượng acid uric trong huyết tương. Tiến hành<br /> Anova và Student-Newman-Keuls test (phần<br /> thu nhận nước tiểu 24 giờ để định lượng acid<br /> mềm Stata MP 13.1).<br /> uric niệu tương tự phác đồ dự phòng. Tiến hành<br /> trên các thiết bị xét nghiệm tương tự như phác KẾT QUẢ<br /> đồ dự phòng. Tác dụng của viên nang DR trên mô hình tăng<br /> Mô hình gây tăng acid uric mạn (7,11) acid uric cấp<br /> Chuột được chia thành các lô (mỗi lô 10 con), Phác đồ điều trị dự phòng<br /> bao gồm: Trên chuột nhắt, kali oxonat làm tăng acid<br /> Lô chứng sinh lý (C): uống nước cất hàng uric máu 41%, tăng acid uric niệu 54,13% so với<br /> ngày, liên tục 14 ngày. lô chứng sinh lý có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> <br /> <br /> 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Các lô uống giả dược (2 viên/kg, 4 viên/kg) có không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh<br /> nồng độ acid uric niệu và acid uric máu khác biệt (p > 0,05). Thuốc đối chứng (allopurinol 10<br /> không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh mg/kg) làm giảm acid uric máu 21,01%, acid uric<br /> (p > 0,05). Thuốc đối chứng (allopurinol 10 niệu 38,08% so với lô chứng bệnh (p < 0,05).<br /> mg/kg) làm giảm acid uric máu 26,95%, acid uric Lô uống bột viên nang DR liều 2 viên/kg<br /> niệu 50,13% so với lô chứng bệnh (p < 0,05). và 4 viên làm giảm acid uric máu 15,22% và<br /> Lô uống bột viên nang DR liều 2 viên/kg và 4 19,57%, giảm acid uric niệu 15,99% và 9,30%<br /> viên làm giảm acid uric máu 22,70% và 26,24%, so với lô chứng bệnh (p < 0,05). Trong đó, viên<br /> giảm acid uric niệu 30,03% và 28,42% so với lô nang DR liều 2 viên/kg thể hiện tác dụng hạ<br /> chứng bệnh (p < 0,05). acid uric máu kém allopurinol, riêng liều 4<br /> So với lô chứng sinh lý và lô đối chứng, viên/kg có tác dụng hạ acid uric máu tương<br /> nồng độ acid uric máu của lô uống viên nang đương allopurinol 10mg/kg. Đồng thời thuốc<br /> DR liều 2 viên/kg và 4 viên/kg khác biệt không nghiên cứu có tác dụng hạ acid uric niệu tốt<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Riêng nồng độ hơn allopurinol (p < 0,05).<br /> acid uric niệu của 2 lô uống viên nang DR cao So với lô chứng sinh lý, nồng độ acid uric<br /> hơn lô đối chứng 140,32% và 143,55% (p < máu, acid niệu của lô uống viên nang DR liều<br /> 0,05). 2 viên/kg và 4 viên/kg khác biệt không có ý<br /> Bảng 2. Nồng độ acid uric máu và acid uric niệu nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> (mg/dL) chuột nhắt sau tiêm kali oxonat Bảng 3. Nồng độ acid uric máu và acid uric niệu<br /> Lô (n=10) Acid uric máu Acid uric niệu (mg/dL) chuột nhắt sau tiêm kali oxonat<br /> C 1,00 ± 0,14 2,42 ± 0,13 Lô (n=10) Acid uric máu Acid uric niệu<br /> * *<br /> CB 1,41 ± 0,05 3,73 ± 0,16 C 1,02 ± 0,09 2,52 ± 0,13<br /> * * * *<br /> Placebo 2 1,40 ± 0,04 3,48 ± 0,15 CB 1,38 ± 0,10 3,44 ± 0,14<br /> * * * *<br /> Placebo 4 1,40 ± 0,10 3,49 ± 0,07 Placebo 2 1,35 ± 0,10 3,35 ± 0,15<br /> # # * *<br /> ĐC 1,03 ± 0,10 1,86 ± 0,16* Placebo 4 1,37 ± 0,11 3,41 ± 0,70<br /> # #@ # #<br /> DR2 1,09 ± 0,16 2,61 ± 0,14 ĐC 1,09 ± 0,02 2,13 ± 0,22<br /> # #@ #@ #@<br /> DR4 1,04 ± 0,05 2,67 ± 0,19 DR2 1,17 ± 0,02 2,89 ± 0,16<br /> # #@<br /> # p < 0,05 so với lô chứng bệnh, * p < 0,05 so với lô chứng DR4 1,11 ± 0,07 3,12 ± 0,07<br /> sinh lý và @ P < 0,05 so với lô đối chứng (allopurinol). #p < 0,05 so với lô chứng bệnh , * p < 0,05 so với lô chứng<br /> Kết quả ở Bảng 2 cho thấy trên mô hình sinh lý và @ p < 0,05 so với lô đối chứng (allopurinol)<br /> chuột nhắt tăng acid uric cấp, viên nang DR liều Kết quả ở Bảng 3 cho thấy trên mô hình<br /> 2 viên/kg và 4 viên/kg có khả năng dự phòng sự chuột nhắt tăng acid uric cấp, viên nang DR liều<br /> gia tăng nồng độ acid uric máu, đồng thời gia 2 viên/kg và 4 viên/kg có tác dụng hạ acid uric<br /> tăng thải trừ acid uric qua nước tiểu. Tác dụng máu và tăng thải trừ acid uric qua nước tiểu. Tác<br /> giảm acid uric máu của viên nang DR tương dụng giảm acid uric máu của viên nang DR kém<br /> đương allopurinol 10 mg/kg. Tác dụng tăng thải hơn allopurinol 10 mg/kg. Tác dụng tăng thải trừ<br /> trừ acid acid uric niệu của viên nang DR ưu thế acid acid uric niệu của viên nang DR ưu thế hơn<br /> hơn allopurinol. allopurinol.<br /> Phác đồ điều trị cấp Tác dụng dự phòng tăng acid uric của viên<br /> Trên chuột nhắt, kali oxonat làm tăng acid nang DR trên mô hình tăng acid uric mạn<br /> uric máu 35,29%, tăng acid uric niệu 36,50% so Nồng độ acid uric máu của chuột lô chứng<br /> với lô chứng sinh lý có ý nghĩa thống kê (P 0,05). Lô chuột uống viên/kg và 4 viên/kg có tác dụng dự phòng tăng<br /> allopurinol có nồng độ acid uric máu giảm acid uric máu trên mô hình chuột nhắt tăng acid<br /> 43,78% (ngày 7) và 47,69% (ngày 14) có ý nghĩa uric mạn. Liều dùng 4 viên/kg có tác dụng tương<br /> thống kê so với lô chứng bệnh lý. đương với allopurinol 10 mg/kg.<br /> Ở lô uống viên nang DR liều 2 viên/kg, nồng Bảng 4. Nồng độ acid uric máu (mg/dL) chuột nhắt<br /> độ acid uric máu giảm lần lượt 35,68% và 40% ở sau tiêm kali oxonat 7 ngày, 14 ngày<br /> thời điểm 7 ngày và 14 ngày sau dùng thuốc (p < Lô (n=10) Sau 7 ngày Sau 14 ngày<br /> 0,05), kém hơn lô allopurinol 10mg/kg (p < 0,05). C 0,98 ± 0,04 1,08 ± 0,06<br /> * *<br /> Ở lô uống viên nang DR 4 viên/kg nồng độ acid CB 1,85 ± 0,16 1,95 ± 0,09<br /> * *<br /> Placebo 2 1,84 ± 0,16 1,93 ± 0,07<br /> uric máu giảm 40,54% và 44,10% có ý nghĩa * *<br /> Placebo 4 1,83 ± 0,10 1,94 ± 0,10<br /> thống kê so với lô chứng bệnh (p < 0,05). ĐC 1,04 ± 0,07<br /> #<br /> 1,02 ± 0,09<br /> #<br /> <br /> #@ #@<br /> Ở liều 4 viên/kg, nồng độ acid uric máu của DR2 1,19 ± 0,03 1,17 ± 0,07<br /> # #<br /> chuột giảm 7,56% và 6,84% so với liều 2 viên/kg DR4 1,10 ± 0,05 1,09 ± 0,08<br /> #p < 0,05 so với lô chứng bệnh<br /> (p < 0,05) và tương đương với allopurinol 10<br /> mg/kg (p > 0,05). * p < 0,05 so với lô chứng sinh lý<br /> @<br /> P < 0,05 so với lô đối chứng (allopurinol).<br /> Bảng 5. Nồng độ acid uric nước tiểu (mg/dL) và thể tích nước tiểu (mL) của chuột nhắt sau tiêm kali oxonat 7<br /> ngày, 14 ngày<br /> Acid uric niệu (mg/dL) Thể tích nước tiểu (mL)<br /> Lô (n=10)<br /> 7 ngày 14 ngày 7 ngày 14 ngày<br /> C 2,38 ± 0,02 2,77 ± 0,08 2,12 ± 0,19 2,15 ± 0,13<br /> * *<br /> CB 5,72 ± 0,14 6,52 ± 0,15 2,08 ± 0,15 2,12 ± 0,06<br /> * *<br /> Placebo 2 5,67 ± 0,14 6,46 ± 0,16 2,15 ± 0,15 2,13 ± 0,15<br /> * *<br /> Placebo 4 5,63 ± 0,15 6,49 ± 0,18 2,15 ± 0,15 2,14 ± 0,09<br /> # #<br /> ĐC 1,90 ± 0,04* 2,03 ± 0,18 2,10 ± 0,13 2,14 ± 0,07<br /> #@ #@ *#@ *#@<br /> DR2 2,93 ± 0,17 2,77 ± 0,09 3,02 ± 0,08 3,12 ± 0,09<br /> #@ #@ *#@ *#@<br /> DR4 3,09 ± 0,12 3,01 ± 0,16 4,17 ± 0,38 4,24 ± 0,18<br /> # @<br /> p < 0,05 so với lô chứng bệnh , * P < 0,05 so với lô chứng sinh lý, p < 0,05 so với lô đối chứng (allopurinol)<br /> Nồng độ acid uric niệu của chuột lô chứng không thay đổi so với lô chứng sinh lý và chứng<br /> bệnh tăng 140,34% (sau 7 ngày) và 135,80% bệnh lý (p > 0,05). Như vậy, allopurinol không có<br /> (sau 14 ngày) có ý nghĩa thống kê so với lô tác dụng thải trừ acid uric qua nước tiểu.<br /> chứng sinh lý (p < 0,05). Thể tích nước tiểu Ở lô uống viên nang DR liều 2 viên/kg, nồng<br /> không thay đổi so với lô chứng sinh lý (p > độ acid uric niệu giảm lần lượt 48,78% và 57,52%<br /> 0,05). Các lô chuột uống giả dược có nồng độ ở thời điểm 7 ngày và 14 ngày sau dùng thuốc,<br /> acid uric niệu và thể tích nước tiểu tương đồng thời thể tích nước tiểu tăng 42,45% so với lô<br /> đương lô chứng bệnh ở cả 2 thời điểm theo dõi<br /> chứng bệnh và chứng sinh lý (p < 0,05).<br /> 7 ngày và 14 ngày (p > 0,05). Như vậy, trên<br /> chuột nhắt trắng, kali oxonat làm tăng acid Ở lô uống viên nang DR 4 viên/kg nồng độ<br /> uric máu và acid uric niệu, không ảnh hưởng acid uric niệu giảm 45,98% (ngày 7) và 53,83%<br /> đến thể tích nước tiểu của chuột thử nghiệm. (ngày 14), đồng thời thể tích nước tiểu tăng<br /> Lô chuột uống allopurinol có nồng độ acid 96,79% và 97,21% so với lô chứng bệnh và chứng<br /> uric niệu giảm 66,78% (ngày 7) và 68,80% (ngày sinh lý (p < 0,05).<br /> 14) so với lô chứng sinh lý và bệnh lý (p < 0,05). So với liều 2 viên, viên nang DR uống liều 4<br /> Thể tích nước tiểu của chuột uống allopurinol viên/kg 7 ngày làm tăng nồng độ acid uric niệu<br /> <br /> <br /> 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> chuột 5,46% (p > 0,05), nhưng đến 14 ngày thì phần sinensetin (của Râu mèo) và các flavonoid<br /> nồng độ acid uric niệu tăng 8,66% (p < 0,05). trong chế phẩm(4).<br /> Đồng thời, thể tích nước tiểu của chuột uống Kết quả Bảng 2, 3 và 4 cho thấy viên nang DR<br /> viên nang DR 4 viên/kg nhiều hơn lô uống viên liều 2 viên/kg và 4 viên/kg làm giảm nồng độ<br /> nang DR liều 2 viên.kg 138,08% (ngày 7) và 135,90% acid uric niệu so với lô bệnh lý. Kết hợp với<br /> (ngày 14). những công bố trước(1,5,6,8), kết quả nghiên cứu<br /> Kết quả Bảng 5 cho thấy, viên nang DR liều 2 này bổ sung minh chứng về cơ chế tác dụng của<br /> viên/kg và 4 viên/kg có tác dụng dự phòng tăng chế phẩm: ức chế quá trình tổng hợp acid uric<br /> acid uric niệu và thể hiện tác dụng lợi tiểu trên thông qua ức chế xanthin oxidase. Bên cạnh đó,<br /> chuột nhắt tăng acid uric mạn. Trong đó, liều 4 chế phẩm DR đã thể hiện rõ hiệu quả lợi tiểu sau<br /> viên/kg thể hiện tác dụng mạnh hơn liều 2 uống dự phòng 7 ngày và 14 ngày (Bảng 5). Kết<br /> viên/kg (p < 0,05) trên cả 2 chỉ số acid uric niệu quả này phù hợp với thực tế lâm sàng cũng như<br /> và thể tích nước tiểu. các công bố về tác dụng lợi tiểu của 2 dược liệu<br /> BÀN LUẬN có trong thành phần viên nang DR(1,5,6,7). Như<br /> vậy, việc kết hợp Diệp hạ châu và Râu mèo sẽ<br /> Số liệu thực nghiệm cho thấy acid uric máu tận dụng được cả 2 nguyên tắc điều trị tăng acid<br /> và acid uric niệu của chuột nhắt trắng tăng sau uric máu quan trọng: 1) giảm tổng hợp acid uric;<br /> khi tiêm kali oxonat trên cả 2 mô hình cấp và 2) tăng thải trừ acid uric qua nước tiểu. Do trong<br /> mạn. Do đặc điểm tương đồng về cấu trúc phân thành phần có chứa sinensetin và phyllanthin(4),<br /> tử với urat, kali oxonat ức chế cạnh tranh enzym viên nang DR hứa hẹn mang lại lợi ích cho<br /> uricase với urat, khiến cho acid uric không những bệnh nhân tăng acid uric có cơ địa dị ứng<br /> chuyển thành allantoin, chất chuyển hóa có độ với allopurinol, bị suy giảm chức năng gan, thận,<br /> tan gấp 10 lần acid uric nên dễ dàng đào thải qua những biến chứng thường gặp trong bệnh rối<br /> nước tiểu. Kết quả thực nghiệm này phù hợp với loạn chuyển hóa, người cao tuổi.<br /> cơ chế tăng acid uric máu trên động vật gặm<br /> nhấm của kali oxonat cũng như các kết quả của KẾT LUẬN<br /> các công bố trước(7,8,10,11). Viên nang DR liều 2 viên/kg và liều 4 viên/kg<br /> Các lô chuột uống giả dược (2 viên/kg và 4 có tác dụng dự phòng và điều trị tăng acid uric<br /> viên/kg) đều có tình trạng tăng acid uric máu vầ cấp và mạn trên chuột nhắt trắng. Liều 4 viên/kg<br /> acid uric niệu khác biệt không ý nghĩa thống kê thể hiện tác dụng hạ acid uric máu, acid niệu và<br /> so với lô chứng bệnh. Như vậy, các tá dược dùng lợi tiểu tốt hơn liều 2 viên/kg.<br /> trong bào chế trong viên nang DR không ảnh TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hưởng đến quá trình chuyển hóa hoặc thải trừ 1. Arafat OM, Tham SY, Sadikun A, Zhari I, Haughton PJ, Asmawi<br /> acid uric của chuột nhắt trắng. MZ (2008). “Studies on diuretic and hypouricemic effects of<br /> Orthosiphon stamineus methanol extracts in rats”. J<br /> Viên nang DR liều 2 viên/kg và 4 viên/kg thể Ethnopharmacol.; 118(3): 354-60.<br /> hiện tác dụng giảm acid uric máu trên cả mô 2. Green GB, Hariss LS, Lin GA, Moylan KC (2004). The<br /> Washington manual of medical therapeutics for PDA, 31st<br /> hình tăng acid uric cấp (dự phòng, điều trị) và Edition. Lippincott Williams and Wilkins, pp.517 – 520.<br /> tăng acid uric mạn. Liều 4 viên/kg có tác dụng 3. Hoàng Kim Huyền, Brouwers JRBJ (2012). Dược lâm sàng<br /> tốt hơn liều 2 viên/kg và tác dụng này tương những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị - tập 2.<br /> NXB Y học Hà Nội, tr. 459 – 461.<br /> đương với allopurinol 10 mg/kg. Tác dụng giảm 4. Huỳnh Tấn Đá, Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Minh Đức,<br /> acid uric máu trong nghiên cứu này tương đồng Nguyễn Phương Dung (2017). “Xây dựng quy trình định lượng<br /> đồng thời sinensetin và phyllanthin trong viên nang Râu mèo –<br /> với khả năng ức chế xanthin oxidase, giảm acid<br /> Diệp hạ châu bằng phương pháp HPLC”. Y học Tp Hồ Chí Minh;<br /> uric máu của dược liệu Diệp hạ châu(5,8) và Râu 21(1): 361-368.<br /> mèo(1,6). Đồng thời, cũng liên quan đến thành<br /> <br /> <br /> 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Murugaiyah V, Chan KL (2006). “Antihyperuricemic lignans Fauci AS; Harrison TR; Langford CA. Harrison’s Rheumatology,<br /> from the leaves of Phyllanthus niriri”. Plant Med.; 72(14): 1262-7. 2nd. Mc Graw Hill Medical, New York, pp. 235 – 238.<br /> 6. Nirdnoy M, Muangman V (1991). “Effect of Folia Orthosiphonis 11. Watanabe S, Kimura Y, Shindo K, and Fukui T (2006). “Effect of<br /> on urinary stone promoters and inhibitor”. J Med Assoc Thai.; Human placenta extract on potassium oxonate-induced elevation<br /> 74(6): 318-21. of blood uric acid concentration”. Journal of Health Science; 52(6):<br /> 7. Nguyen MT, Awale, Tezuka Y et al (2005). “Hypouricemic 738-742.<br /> Effects of Acacetin and 4,5-Odicaffeoylquinic Acid Methyl Ester<br /> on Serum Uric Acid Levels in Potassium Oxonate-Pretreated Ngày nhận bài báo: 25/04/2017<br /> Rats”, Biol. Pharm. Bull.; 28(12): 2231—2234.<br /> 8. Nguyễn Phương Dung (2010). “Nghiên cứu tác dụng hạ acid Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br /> uric của cao cồn chiết xuất từ Diệp hạ châu, Nghệ”. Y học Tp Hồ Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br /> Chí Minh, 14(2): 82-87.<br /> 9. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016). Bệnh học cơ xương khớp nội<br /> khoa. NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 187-190, 192, 193, 194,195, 200,<br /> 205, 206, 208.<br /> 10. Schumacher HR; Chen LX (2010). Gout and other crystal –<br /> associated arthropathies. In:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 135<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2