Nghiên cứu tác dụng kháng viêm và độc tính cấp của cao chiết cồn lá cây thóc lép (Desmodium gangeticum)
lượt xem 3
download
Kết quả nghiên cứu tác dụng kháng viêm cho thấy cao chiết cồn của lá cây Thóc lép (Desmodium gangeticum (L.) DC.) liều 100 mg/kgP thể hiện tác dụng chống viêm cấp mạnh và kéo dài hơn so với liều 300 mg/kg trên mô hình gây phù chân chuột thực nghiệm bằng carrageenin. Ở 2 liều nghiên cứu 100 và 300 mg/kgP mẫu nghiên cứu đều có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng kháng viêm và độc tính cấp của cao chiết cồn lá cây thóc lép (Desmodium gangeticum)
- Nghiên Tạp chí cứu Khoatrao họcđổi ● Research-Exchange - Trường Đại học Mở HàofNội opinion 67 (5/2020) 1-9 1 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CAO CHIẾT CỒN LÁ CÂY THÓC LÉP (DESMODIUM GANGETICUM) STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND ACUTE TOXICITY OF ETHANOL EXTRACT OF THE LEAVES OF DESMODIUM GANGETICUM (L.) DC. Cao Sơn Tùng*, Ngọ Thị Phương†, Phương Anh Tuấn†, Nguyễn Tuấn Anh*, Đỗ Thị Thảo‡, Trịnh Thị Thu Hằng§, Lê Minh Hà† Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/11/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/5/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/5/2020 Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu tác dụng kháng viêm cho thấy cao chiết cồn của lá cây Thóc lép (Desmodium gangeticum (L.) DC.) liều 100 mg/kgP thể hiện tác dụng chống viêm cấp mạnh và kéo dài hơn so với liều 300 mg/kg trên mô hình gây phù chân chuột thực nghiệm bằng carrageenin. Ở 2 liều nghiên cứu 100 và 300 mg/kgP mẫu nghiên cứu đều có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp cho thấy cao chiết cồn của lá cây Thóc lép không gây chết và không ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của động vật thí nghiệm với liều tối đa là 5.000 mg/kgP theo đường uống. Đây là lần đầu tiên hoạt tính kháng viêm in vivo và độc tính cấp của cây Thóc lép Việt Nam được nghiên cứu. Từ khóa: Thóc lép, Desmodium gangeticum, kháng viêm, độc tính cấp. Abstract: The results showed that the alcohol extract of the leaves of Desmodium gangeticum (L.) DC. at a dose of 100 mg/kgP showed a stronger and lasting acute anti- inflammatory effect than a dose of 300 mg/kgP in carrageenan-induced paw edema. At studied doses of 100 and 300 mg/kgP, the sample has a chronic anti-inflammatory effect on the experimental granulomatous model. The studied sample did not cause death and did not affect the normal development process of experimental animals with a maximum dose of 5000 mg/kgP orally. This is the first time anti-inflammatory effect and acute toxicity of Desmodium gangeticum were reported. Keywords: Desmodium gangeticum (L.) DC, anti-inflammatory, acute toxicity. * Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội † Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) ‡ Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) § Trường Đại học Mở Hà Nội
- 2 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 1. Đặt vấn đề cho các nghiên cứu về hoạt tính tiếp theo. Cây Thóc Lép có tên khoa học là 2.2. Nghiên cứu về hoạt tính kháng Desmodium gangeticum (L.) DC., thuộc họ viêm của Thóc lép. Đậu (fabaceae). Là loài cây cổ nhiệt đới, 2.1.1. Động vật thí nghiệm mọc hoang ở vùng đồi núi, trên các bãi cỏ, ven đường đi từ Bắc tới Nam. Trong y học cổ - Chuột cống trắng, cả 2 giống, truyền Việt Nam, y học cổ truyền các nước khoẻ mạnh, trọng lượng 150 ± 20 gam (để châu Á đặc biệt là Trung Quốc, các bộ phận nghiên cứu tác dụng chống viêm), đạt tiêu của Thóc lép đc sử dụng như một phương chuẩn thí nghiệm do Viện Vệ sinh dịch tễ thuốc để giải nhiệt, tiêu hóa, cầm máu, giảm Trung ương cung cấp. đau, sát khuẩn, trị các bệnh viêm da, viêm - Động vật được nuôi trong điều kiện da thần kinh, viêm ngực, trị sốt thương hàn, đầy đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí hen suyễn, viêm phế quản, dùng trong việc nghiệm từ 3 - 5 ngày trước khi nghiên cứu điều trị rắn cắn, chống nôn, ngộ độc và sỏi và trong suốt thời gian nghiên cứu. thận [1,2]. Các nghiên cứu về hóa học trên 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thế giới đã chỉ ra Thóc lép giàu các lớp chất flavonoid, alkaloid, sterol và glycolipid [2]. 2.1.2.1. Tác dụng kháng viêm cấp Trong các nghiên cứu trước đây, chúng tôi theo đường uống đã phân lập và xác định cấu trúc của 10 hợp Chuột cống trắng, cả 2 giống, khoẻ chất từ lá cây Thóc lép ở Việt Nam: (6S,9R)- mạnh, trọng lượng 150 ± 20 gam. Được roseoside, nicotiflorin, rutin, luteolin, tiến hành trên mô hình gây phù chân luteolin tetramethyl ether, protocatechuic chuột bằng carrageenin theo phương acid, N,N-dimethyltetradecan-1-amine, pháp Winter. Chuột cống trắng được chia (+)-pinitol, stigmasterol và daucosterol ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con. [3,4]. Tuy nhiên cho tới nay, hầu như chưa Lô 1 (lô chứng sinh học): uống nước cất thấy có nghiên cứu về hoạt tính sinh học của 1,0ml/100g. Lô 2 (lô chứng dương): uống cây Thóc lép Việt Nam được công bố. Để aspirin 150 mg/kg/ngày. Lô 3 (lô TL liều tiếp nối các nghiên cứu trước đây và nhằm thấp): uống TL 100 mg/kg/ngày. Lô 4 (lô làm sáng tỏ tác dụng chữa bệnh của cây TL liều cao): uống TL 300 mg/kg/ngày Thóc lép trong dân gian, trong bài báo này (các thuốc chuẩn hoặc thuốc thử được pha chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu in trong nước cất, cho chuột uống với lượng vivo về tác dụng kháng viêm và độc tính cấp 1,0 ml/100g ). Chuột được gây viêm bằng của cao chiết cồn của lá cây Thóc lép. cách tiêm carrageenin 1% (pha trong nước 2. Thực nghiệm muối sinh lý) 0,05 ml/chuột vào gan bàn chân sau, bên phải của chuột. Đo thể tích 2.1. Tạo cao chiết cồn chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng dụng 2,0 kg bột lá cây Thóc lép được chiết cụ chuyên biệt (Plethysmometer) vào các với cồn 96 độ, ở 50oC, 3 lần, mỗi lần 5 giờ. thời điểm: trước khi gây viêm (V0), sau Dịch chiết được gom lại, lọc và cất loại khi gây viêm 2 giờ (V1), 4 giờ (V2), 6 giờ dung môi dưới áp suất giảm thu được 85,0 (V3) và 24 giờ (Vt) để đánh giá tác dụng g cao chiết cồn (ký hiệu là TL) được dùng chống viêm của thuốc.
- Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 3 Kết quả được tính theo công thức dưới da gáy của chuột viên amiant đã của Fontaine. nhúng vào carrageenin 1%. Sau khi cấy - Độ tăng thể tích chân của từng amiant, chuột được uống thuốc trong chuột được tính theo công thức: 5 ngày liền. Ngày thứ 6, gây mê chuột ΔV% = 100x (Vt-V0)/Vx bằng ether, bóc tách khối u hạt, sấy ở nhiệt độ 56oC/18 giờ. So sánh trọng Trong đó: V%: độ tăng thể tích lượng trung bình của khối u hạt (đã trừ chân chuột. trọng lượng amiant) giữa các lô uống V0: thể tích chân chuột trước khi gây thuốc và lô chứng. Tác dụng chống viêm viêm. được biểu thị bằng tỉ lệ % giảm trọng Vt: thể tích chân chuột sau khi gây lượng khối u. viêm. 2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu - Tác dụng chống viêm của thuốc Các số liệu được xử lý trên Excel, được đánh giá bằng khả năng ức chế phản thuật toán thống kê student t’test, F’test ứng phù (I%). và phương pháp phân tích phương sai một nhân tố ngẫu nhiên (one way ANOVA) Trong đó: I%: khả năng ức chế phản để kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa so với ứng phù (%). đối chứng âm, với p < 0.05 được coi là sai : trung bình độ tăng thể tích khác có ý nghĩa. chân chuột ở lô chứng (%). 2.2. Thử nghiệm hoạt tính gây độc : trung bình độ tăng thể tích tính cấp trên chuột chân chuột ở lô uống thuốc (%). 2.2.1. Động vật thí nghiệm 2.1.2.2. Tác dụng chống viêm mạn tính - Chuột nhắt trắng thuần chủng dòng Được tiến hành trên mô hình gây BALB/c với tổng số lượng chuột được thí u hạt thực nghiệm bằng amiant. Gây u nghiêm là 42 con mỗi con có cân nặng 20 hạt thực nghiệm theo phương pháp của ± 2g. Ducrot, Julou và cộng sự trên chuột cống - Động vật thí nghiệm được nuôi trắng. Amiant được viên thành hạt hình ở phòng Thử nghiệm sinh học, Viện cầu nhỏ trọng lượng 30,0 ± 1,0 mg, tiệt Công nghệ sinh học, nuôi trong điều kiện khuẩn bằng nhiệt độ cao (160oC / 2 giờ) chuồng thoáng mát, đảm bảo vệ sinh, chế trước khi cấy vào cơ thể chuột cống. độ ăn uống theo nhu cầu của chuột. Tất cả Chuột cống trắng được chia ngẫu động vật thí nghiệm trước khi tiến hành nhiên làm 4 lô, mỗi lô 8 con. Lô 1 (lô đều được xác định cân nặng. chứng sinh học): uống nước cất. Lô 2 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu (lô chứng dương): uống prednisolon 5,0 mg/kg/ngày. Lô 3 (lô TL liều thấp): Nguyên tắc: Cho chuột thử nghiệm uống TL 100 mg/kg/ngày. Lô 4(lô TL uống cùng liều mẫu nghiên cứu trong điều liều cao): uống TL 300 mg/kg/ngày. Gây kiện ổn định như nhau, quan sát các phản viêm mạn cho chuột bằng cách cấy vào ứng xảy ra trong 72h.
- 4 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 2.2.2.1 Thử sơ bộ (LD100) và liều tối đa không gây chết con - Cho 6 chuột (50% đực, 50% cái) nào (LD0). Tiến hành thử nghiệm xác định nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho uống LD50 theo phương pháp của Dodehe Yeo mẫu nghiên cứu ở liều duy nhất, tối đa có và cộng sự (2012) [6], N’dia Kouadio thể, qua đường uống (thể tích tối đa là 0,2 Frédéri và cộng sự (2013) [7], Aristide ml-0,75 ml/10g trọng lượng chuột-theo Traore và cộng sự (2014) [8]. “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng - Trường hợp 3: Sau khi uống mẫu và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược thử, số chuột tử vong thấp hơn 100%, liệu” của Bộ y tế ban hành theo quyết định không xác định được liều gây chết tuyệt số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015) [5]. đối (LD100) dẫn tới không thể xác định Theo dõi và ghi nhận cử động tổng quát, được LD50. Tuy nhiên, trường hợp này biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn có thể xác định được liều tối đa không uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột gây chết chuột, gọi là liều dưới liều chết trong vòng 72 giờ, chuột không có dấu (LD0). Khi đó liều tương đối an toàn Ds hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục theo dùng trong các thử nghiệm dược lý có giá dõi trong 14 ngày. trị bằng 1/5 hoặc 1/10 liều LD0. - Cách xử lí và chuẩn bị mẫu thử: Thực nghiệm được tiến hành như Mẫu ở dạng cao tan kém trong nước mà sau: 36 chuột nhắt trắng dòng BALB/c khoẻ tan trong cồn nên được pha trong cồn, sau mạnh, khối lượng khoảng 19-21 gram, không đó giảm nồng độ cồn và cho chuột uống phân biệt giống, được nuôi tại khu nuôi động liều tối đa 5000 mg/kg trọng lượng chuột. vật của Viện Công nghệ sinh học trong điều - Kết quả thử nghiệm sơ bộ cho thấy kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng, được có không có chuột bị chết trong vòng 72 chia làm 6 lô (6 chuột/lô), và bị bỏ đói hoàn h. Như vậy, thí nghiệm được tiếp tục thực toàn 16 giờ trước khi được uống chế phẩm hiện theo Trường hợp 1. GX. Chuột được theo dõi cân nặng và biểu hiện sinh lý trong khoảng thời gian 2 giờ 2.2.2.2. Thử nghiệm chính thức sau khi uống và ở các thời điểm trước khi Có 3 trường hợp có thể xảy ra: uống mẫu, ngày 1, ngày 4 và ngày 7. Các số liệu được xử lí trên Excel, được trình - Trường hợp 1: Sau khi cho chuột bày dạng Mean ± SE. uống mẫu, số chuột trong lô thử vẫn bảo toàn cho thấy liều cao nhất có thể qua kim - Lô 1: (đối chứng sinh lý) Uống cồn mà không làm chuột chết. Liều này được thực phẩm pha ở 10% liều 0,3- 0,4 ml/con kí hiệu là Dmax và liều tương đối an toàn - Lô 2: Uống TL liều 1000mg/kg Ds dùng trong các thử nghiệm dược lý có trọng lượng cơ thể thể bằng hoặc lớn hơn 1/5 Dmax. - Lô 3: Uống TL liều 2000 mg/kg - Trường hợp 2: Sau khi cho chuột trọng lượng cơ thể uống mẫu nghiên cứu, tỉ lệ tử vong là 100% thì thử với liều giảm ½ so với liều - Lô 4: Uống TL liều 3000 mg/kg đầu. Tiếp tục thăm dò cho đến khi tìm trọng lượng cơ thể được liều tối thiểu gây chết 100% chuột - Lô 5: Uống TL liều 4000 mg/kg
- Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 5 trọng lượng cơ thể b: Tỷ lệ tử vong trung bình của hai - Lô 6: Uống TL liều 5000 mg/kg nhóm liên tiếp. trọng lượng cơ thể 3. Kết quả nghiên cứu Công thức tính giá trị LD50 3.1. Tác dụng kháng viêm của cao Xác định LD50 được tiến hành theo chiết Thóc lép phương pháp của Karber Behrens [6,9] 3.1.1. Tác dụng chống viêm cấp tính (trích theo Dodehe Yeo và cs, 2012 và trích Tác dụng chống viêm cấp tính theo Shetty Akhila J và cs, 2007) như sau: của cao chiết Thóc lép được đánh giá LD50 = LD100 - Σa×b/N thông qua việc gây phù chân chuột Trong đó: bằng carrageenin 1% theo phương pháp LD50: Liều chết 50% động vật thí Winter và được theo dõi tại lần lượt các nghiệm. thời điểm trước khí gây viêm và sau khi gây viêm 2, 4, 6 và 24h. Tại các mốc thời LD100: Liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm. gian tương ứng, sử dụng cao chiết Thóc lép để đánh giá khả năng gây ức chế viêm N: Số động vật trong một nhóm. với liều lượng 100mg/kg/ngày/chuột và a: Sự khác biệt về liều giữa hai liều 300mg/kg/ngày/chuột. Kết quả được liên tiếp. trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Độ tăng thể tích chân chuột sau khi gây viêm Độ tăng thể tích chân chuột (ΔV%) Lô nghiên cứu n ( ± SE) Lô 2 8 19,18 ± 2,40 47,11 ± 4,28 41,29 ± 4,34 6,45 ± 3,81 (Aspirin 150 mg/kg) Lô 3 8 39,61 ± 7,14 35,56 ± 4,00 21,84 ± 6,02 9,47 ± 0,28 (TL 100 mg/kg) Lô 4 9 34,54 ± 4,84 61,08 ± 6,00 42,75 ± 5,73 9,56 ± 1,96 (TL 300 mg/kg) Bảng 2. Mức độ ức chế phản ứng phù chân chuột của mẫu thử TL Mức độ ức chế phản ứng phù (I %) so với lô chứng Lô nghiên cứu n Sau 2 giờ Sau 4 giờ Sau 6 giờ Sau 24 giờ Lô 2 8 58,35 41,04 23,57 19,57 (aspirin 150 mg/kg) Lô 3 8 13,98 55,49 59,58 - 18,10 (TL 100 mg/kg) Lô 4 9 24,99 23,54 20,87 - 19,33 (TL 300 mg/kg)
- 6 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Nhận xét tác dụng chống viêm mạnh hơn và kéo dài Tại thời điểm 2 giờ sau khi gây hơn so với TL liều 300 mg/kg. viêm, lô uống aspirin thể hiện tác dụng rõ Aspirin thể hiện tác dụng chống nhất (ức chế được 58,35% phản ứng phù viêm mạnh nhất tại thời điểm 2 giờ sau viêm). Hai lô uống TL có xu hướng làm khi gây viêm, phù hợp với đặc điểm dược giảm mức độ tăng thể tích chân chuột, động học và tác dụng của aspirin. Mức độ nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống ức chế phản ứng phù tại thời điểm 2 giờ là kê so với lô chứng. 58,35%, cao hơn cả 4 lô uống thuốc thử TL. Sau đó, mức độ ức chế phản ứng phù Tại thời điểm 2 giờ sau gây viêm của aspirin giảm dần ở các thời điểm sau. cấp bằng carrageenin, độ tăng thể tích Tại thời điểm 24 giờ sau khi gây chân chuột chưa có sự khác biệt rõ rệt so viêm, không có sự khác biệt về độ tăng thể với lô chứng sinh học (p > 0,05). Tại thời tích chân chuột giữa tất cả các lô nghiên điểm 4 giờ sau gây viêm, độ tăng thể tích cứu (p > 0,05). chân chuột ở cả 2 lô uống TL đã giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học với mức độ Kết quả nghiên cứu cho thấy tác ức chế phản ứng phù là 55,49% ở lô uống dụng chống viêm cấp của cao chiết TL trên mô hình gây phù chân chuột thực TL 100 mg/kg (p < 0,05) và 23,54% ở lô nghiệm bằng carrageenin. uống TL liều 300 mg/kg (p < 0,001) g. Tại thời điểm 6 giờ sau gây viêm, chỉ có lô 3.1.2. Tác dụng chống viêm mãn tính TL liều thấp (100 mg/kg) còn tác dụng Trên mô hình gây viêm mạn thực chống viêm với mức độ ức chế phản ứng nghiệm bằng cấy amiant, xác định trọng phù là 59,58% (p < 0,01), cao hơn lô uống lượng khối u hạt của các lô chứng và các lô aspirin. Như vậy, TL liều 100 mg/kg có uống thuốc, kết quả thu được như sau: Bảng 3. Trọng lượng trung bình u hạt thực nghiệm Trọng lượng Tỉ lệ giảm p so Lô nghiên cứu n u hạt (mg) trọng lượng với ( X ± SE) u hạt (%) lô 1 Lô 1 (chứng sinh học) 8 89,4 ± 11,2 Lô 2 (Prednisolon 5 mg/kg) 8 50,9 ± 4,4 75,68 < 0,05 Lô 3 (TL 100 mg/kg) 8 56,5 ± 4,3 58,19 < 0,05 Lô 4 (TL 300 mg/kg) 8 55,8 ± 4,9 60,31 < 0,05 Nhận xét Thí nghiệm này nhằm đánh giá tác dụng chống viêm mạn của thuốc thử thông Kết quả ở bảng trên cho thấy: qua khả năng làm giảm quá trình tăng sinh Trọng lượng u hạt ở 4 lô uống thuốc tổ chức, giảm khối lượng u hạt tạo thành thử và lô uống prednisolon đều giảm rõ khi cấy amiant đã nhúng carragenin vào rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05 và dưới da chuột. Amiant là một vật lạ không p < 0,01). Không có sự khác biệt rõ rệt về có khả năng tiêu khi đưa vào cơ thể. trọng lượng u hạt giữa các lô uống thuốc Carrageenin có bản chất là polysaccharid, thử và prednisolon. có khả năng kích thích quá trình viêm. Cấy
- Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 7 amiant đã nhúng carragenin vào dưới da chứng sinh học (p < 0,05 và p < 0,01), với chuột sẽ kích thích quá trình viêm mạnh tỉ lệ giảm trọng lượng u hạt ở lô uống TL hơn chỉ cấy amiant đơn thuần. Khi đó cơ thứ tự là 36,80% và 37,58%, ở lô uống thể sẽ phản ứng viêm bằng cách tập trung prednisolon là 43,06 %. Không có sự khác nhiều tế bào, tạo ra mô bào lưới, nguyên biệt có ý nghĩa thống kê giữa trọng lượng bào sợi bao quanh vật lạ, tạo nên hình ảnh u hạt của các lô uống thuốc thử so với nhau u hạt của mô hình viêm gan thực nghiệm. và so với lô uống prednisolon (p > 0,05). Thuốc có tác dụng chống viêm mạn Kết quả nghiên cứu tác dụng chống sẽ ức chế sự tạo thành u hạt, làm giảm viêm mạn của mẫu thử TL cho thấy mẫu khối lượng u hạt tạo thành so với nhóm thuốc thử với 2 liều đã dùng đều có tác chứng không dùng thuốc. Thông qua việc dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u so sánh trọng lượng u hạt giữa các lô uống hạt thực nghiệm. thuốc thử và lô đối chứng, có thể đánh giá được thuốc có tác dụng chống viêm mạn 3.2. Kết quả thử nghiệm độc tính trên thực nghiệm hay không. cấp của cao chiết Thóc lép Kết quả ở bảng 3 cho thấy các lô Với sự bố trí thí nghiệm ở trên uống TL (liều 100 mg/kg và liều 300 mg/ chúng tôi thu được kết quả độc tính cấp kg) đều có tác dụng ức chế sự tạo thành theo đường uống của mẫu nghiên cứu u hạt sau khi gây viêm rõ rệt so với lô như sau: Bảng 4. Số lượng chuột chết, biểu hiện bên ngoài của chuột khi uống mẫu thử TL Mẫu TL (mg/ số chuột chết Biểu hiện bên ngoài trong vòng Lô kg) trong 72 giờ 0-72 giờ Sau khi uống nước chuột di chuyển và ăn uống bình 1 Đối chứng 0 thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình 2 1000 0 thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình 3 2000 0 thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình 4 3000 0 thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình 5 4000 0 thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình 6 5000 0 thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt Kết quả thí nghiệm trên cho thấy: thể hiện trong các bảng 5. Kết quả theo dõi mẫu TL không gây chết động vật thí khối lượng trung bình của chuột trong quá nghiệm theo đường uống trong thí nghiệm trình thử nghiệm 7 ngày cho thấy: này với liều tối đa là 5000 mg/kg. - Trước khi uống mẫu thử: Khối Theo dõi khối lượng cơ thể chuột lượng trung bình của chuột ở các nhóm thử Kết quả theo dõi khối lượng cơ thể trước khi đưa vào thử nghiệm không có sự chuột ở nhóm chứng và nhóm thử được khác biệt so với nhóm chứng (P>0,05).
- 8 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion - Sau khi uống mẫu thử 1 ngày, 4 (P>0,05). Kết quả thu được chứng tỏ mẫu ngày và 7 ngày: Chuột thí nghiệm ở nhóm nghiên cứu không ảnh hưởng đến quá trình chứng và nhóm thử không có sự khác biệt phát triển bình thường của chuột thí nghiệm. Bảng 5. Kết quả theo dõi khối lượng của chuột ở các lô Lô Khối lượng trung bình của chuột thí nghiệm (mg/kg) Trước khi uống ngày 1 ngày 4 ngày 7 ĐC 20,63± 0,27 20,67 ± 0,39 21,87 ± 0,32 22,95 ± 0,26 1000 20,71 ± 0,30 20,70 ± 0,27 21,93 ± 0,41 23,05 ± 0,26 2000 20,48 ± 0,25 20,51 ± 0,32 21,63 ± 0,38 21,76 ± 0,30 3000 20,62 ± 0,31 20,63 ± 0,26 22,63 ± 0,33 22,78 ± 0,28 4000 20,47 ± 0,28 20,50 ± 0,35 21,56 ± 0,24 22,49 ± 0,33 5000 20,57 ± 0,34 20,54 ± 0,32 21,53 ± 0,30 22,52 ± 0,42 P >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 Ghi chú: * P 5000 mg/kg thể trọng theo đường uống là lần đầu tiên hoạt tính kháng viêm in thì được coi là không độc hoặc không phân vivo và độc tính cấp của cây Thóc lép loại (unclassified). Dựa trên kết quả thu Việt Nam được công bố.
- Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 9 Lời cảm ơn: Công trình được hoàn April, 11(2): 217-223. thành với sự tài trợ kinh phí của Quỹ phát [7]. Frédéri NK, Bléyéré Nahounou Mathieu, triển khoa học và công nghệ quốc gia Kouakou Kouakou Léandr1, Abo Kouakou NAFOSTED, mã số đề tài 106-YS.05- Jean Claude, Yapo Angoué Paul, Ehilé Ehouan 2016.02 và Chương trình hỗ trợ Nghiên cứu Etienne (2013) Acute Toxicity in Mice and viên cao cấp, mã số NVCC07.04/20-20. Effects of a Butanol Extract from the Leaves Tài liệu tham khảo: of Blighia Unijugata Bak (Sapindaceae) on Electrocardiogram of Rabbits. Sch Acad J [1]. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Pharm, 2(6):429-435. Việt Nam, NXB Y học, 2006, trang 144-145. [8]. Traore A, Sylvin Ouedraogo, Adama [2]. Subha R. Et al., Review:An ethnomedicinal, Kabore, Hamidou H Tamboura and I Pierre phytochemical and pharmacological profile Guissou (2014) The acute toxicity in mice of Desmodium gangeticum (L.) DC. and and the in vitro anthelminthic effects on Desmodium adscendens (Sw.) DC., 1011, Haemonchus contortus of the extracts from Journal of Ethnopharmacology 136 page 283- three plants (Cassia ieberiana, Guiera 296. senegalensis and Sapium grahamii) used in [3]. Le Minh Ha et al., A contribution on traditional medicine in Burkina Faso. Annals study chemical constituents of Desmodium of Biological Research, 5 (2):41-46 gangeticm of Vietnam, 2019, Vietnam Journal of Science and Technology 57 page 1-6. [9]. Akhila JS, Deepa S, Alwar MC (2007) Acute toxicity studies and determination of [4]. Le Minh Ha et al., Some glycosides median lethal dose. Curr Sci, 93: 917-920. isolated from Desmodium gangeticum (L.) DC. of Vietnam, 2018, Vietnam Journal of [10]. OECD (Organization for Economic Science and Technology 56 page 99-103. Cooperation and Development) (2008). OECD guidelines for testing of chemicals. [5]. “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và Section 4, health effects: Test No. 425: lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu” Acute oral toxicity: Up-and-down procedure. của Bộ y tế ban hành theo quyết định số 141/ QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015. Retrieved from http://www.oecdbookshop. org/oecd/index.asp?lang=en (s) [6]. Yeo D, Rita Bouagnon, Bernard Nazaire Djyh, Chonta Tuo and Jean David N’guessan Địa chỉ: Viện Hóa học các hợp chất thiên (2012) Acute and subacute toxic study of nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công aqueous leaf extract of combretum molle. nghệ Việt Nam (VAST) Tropical Journal of Pharmaceutical Research Email: halm2vn@gmail.com
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết dược liệu trên vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. và E. Coli phân lập từ dịch viêm tử cung chó và thử nghiệm điều trị
11 p | 85 | 8
-
Tổng quan về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của Nhàu Morinda citrifolia L. (Rubiaceae)
9 p | 26 | 5
-
Đánh giá tác dụng kháng viêm của viên nang độc hoạt ký sinh thang LĐ trên chuột nhắt trắng
7 p | 60 | 5
-
Tạp chí Khoa học: Số 67/2020
88 p | 32 | 4
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng viêm của các chất phân lập từ phân đoạn chiết dùng CHCl3 của cao rễ cây Dây khai (Coptosapelta flavescens Korth., Rubiaceae)
9 p | 15 | 4
-
Công nghệ Adenovirus vector và ứng dụng trong kích ứng miễn dịch gia cầm
15 p | 91 | 3
-
Khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm của dịch chiết nước cây Nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart., Amaranthaceae)
4 p | 40 | 3
-
Khảo sát hoạt tính kháng viêm của cao chiết thân rễ Ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex. Baker)
8 p | 12 | 3
-
Kết quả bước đầu sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng và điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa
9 p | 47 | 2
-
Khảo sát tác động giảm đau, an thần của cao chiết cây Nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart., Amaranthaceae)
6 p | 39 | 2
-
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của tinh dầu và đặc tính kháng viêm in vitro của một số cao chiết từ lá cây bông ổi (Lantana camara L.)
8 p | 31 | 2
-
Khảo sát tác dụng kháng viêm của cao chiết nước lá cây Lấu đỏ (Psychotria rubra (Lour.) Poir., Rubiaceae)
4 p | 34 | 1
-
Phân lập các dẫn chất phenol từ rễ củ cây Bạch chỉ nam Millettia pulchra Kurz thu hái tại An Giang
6 p | 46 | 1
-
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Xạ đen (Ehretia asperula Zollinger Et Moritzi)
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn