YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu tạo chế phẩm Horse Radish PreoXydase – Progesterone tự gắn dùng trong bộ KIT EIA-P4 và ứng dụng để chẩn đoán có thai sớm ở bò
34
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài nghiên cứu tạo chế phẩm Horse Radish Peroxydase-progesterone (HRP) sử dụng cho phản ứng ELISA để định lượng hàm lượng progesterone (P4). Kết quả sau 2 lần gắn đã thu được 2,05 ml phức hợp HRP-P4 đậm đặc (HRP-P4 tự gắn). Sau khi xác định đuợc đuờng cong chuẩn, đề tài đã xác định đuợc tỷ lệ pha loãng thích hợp đối với HRP-P4 tự gắn sử dụng cho phản ứng ELISA là 1/500000.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tạo chế phẩm Horse Radish PreoXydase – Progesterone tự gắn dùng trong bộ KIT EIA-P4 và ứng dụng để chẩn đoán có thai sớm ở bò
Nguyễn Mạnh Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 65 - 71<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TẠO CHẾ PHẨM HORSE RADISH PEROXYDASEPROGESTERONE TỰ GẮN DÙNG TRONG BỘ KIT EIA-P4<br />
VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN CÓ THAI SỚM Ở BÕ<br />
Nguyễn Mạnh Hà1*, Phan Văn Kiểm2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, 2Viện Chăn nuôi Việt Nam<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đề tài nghiên cứu tạo chế phẩm Horse Radish Peroxydase-progesterone (HRP) sử dụng cho phản<br />
ứng ELISA để định lƣợng hàm lƣợng progesterone (P 4). Kết quả sau 2 lần gắn đã thu đƣợc 2,05 ml<br />
phức hợp HRP-P4 đậm đặc (HRP-P4 tự gắn). Sau khi xác định đƣợc đƣờng cong chuẩn, đề tài đã<br />
xác định đƣợc tỷ lệ pha loãng thích hợp đối với HRP-P4 tự gắn sử dụng cho phản ứng ELISA là<br />
1/500000.<br />
Sử dụng HRP-P4 tự gắn cho phản ứng ELISA định lƣợng hàm lƣợng P 4 đối với 29 bò cái lai sinh<br />
sản F2, F3 để chẩn đoán có thai sớm cho kết quả chính xác. 16 bò có hàm lƣợng P4 từ 0,250,28ng/ml ở ngày động dục (ngày 0) sau đó tăng nhanh đạt 0,88 mg/ml ở ngày thứ 7, đạt 1,83 ng/ml<br />
ở ngày thứ 21 và đạt 2,41 ng/ml ở ngày 25 sau phối giống đƣợc chẩn đoán đã có thai.<br />
Sử dụng HRP-P4 tự gắn có thể thay thế cho HRP-P4 nhập ngoại trong bộ Kit EIA-P4 trong phản<br />
ứng ELISA để định lƣợng hàm lƣợng P4 phục vụ chẩn đoán có thai sớm ở bò.<br />
Từ khóa: Horse Radish Peroxydase-Progesterone, chẩn đoán có thai sớm ở bò<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Động thái của hormone progesterone (P4) có<br />
trong huyết thanh (hoặc trong sữa) là tín hiệu<br />
quan trọng phản ánh tình trạng hoạt động của<br />
buồng trứng, tình trạng mang thai của con vật<br />
cũng nhƣ tín hiệu trong một số bệnh sinh sản.<br />
Việc xác định hàm lƣợng hormone P4 trong<br />
huyết thanh (hoặc sữa) có thể nhanh chóng<br />
giúp chẩn đoán nguyên nhân chậm sinh cũng<br />
nhƣ có thai sớm với thời gian nhanh, chính<br />
xác, hạn chế những tác động không có lợi từ<br />
khám thai trực tiếp qua trực tràng đối với cơ<br />
thể con mẹ và bào thai.<br />
Để thực hiện phản ứng ELISSA định lƣợng<br />
hàm lƣợng P4 cần phải có Kit Enzyme<br />
Immuno Assay-Progesterone (EIA-P4) với<br />
các thành phần chính là: Kháng thể kháng P4<br />
và HRP-P4. Hiện tại Kit này phải nhập ngoại,<br />
giá thành rất đắt. Mỗi lần nhập, thƣờng phải<br />
vẽ lại đƣờng cong chuẩn trong định lƣợng vì<br />
Kit không cùng một lô sản xuất.<br />
Để chủ động nguyên liệu sử dụng trong phản<br />
ứng ELISA, đồng thời giảm giá thành sản<br />
xuất, đề tài tiến hành nghiên cứu tạo chế<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 004814<br />
<br />
phẩm HRP-P4 sử dụng trong Kit EIA-P4 để<br />
xác định hàm lƣợng P4 ở gia súc cái ứng<br />
dụng để chẩn đoán có thai sớm.<br />
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bò cái lai F2, F3 đã đẻ 1-2 lứa, khối lƣợng cơ<br />
thể 400-500kg/con, sinh sản bình thƣờng, số<br />
lƣợng 29 con<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
- Thiết bị thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, hóa<br />
chất dùng cho phản ứng ELISA của phòng thí<br />
nghiệm Bộ môn sinh sản và thụ tinh nhân tạo,<br />
Viện Chăn nuôi<br />
- Bộ kít chuẩn<br />
Kháng kháng thể: là kháng thể để kháng lại<br />
IgG của thỏ<br />
Kháng thể P4<br />
P4 gắn enzyne: HRP-P4 (Horse Radish<br />
Peroxydase –Progesterone)<br />
Địa điểm tiến hành<br />
Đề tài đƣợc tiến hành tại Bộ môn sinh sản và<br />
thụ tinh nhân tạo- Viện Chăn nuôi Quốc gia<br />
65<br />
<br />
Nguyễn Mạnh Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 65 - 71<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
<br />
- Nghiên cứu tạo chế phẩm Horse Radish<br />
Peroxydase-Progesterone (HRP-P4) dùng<br />
trong Kit chẩn đoán EIA-P4<br />
<br />
- Số liệu đƣợc xử lý trên phần mềm Excel<br />
<br />
+Nghiên cứu phƣơng pháp gắn HRP-P4<br />
<br />
- Nồng độ progesteron đƣợc đánh giá theo<br />
đơn vị quốc tế ng/ml, theo chƣơng trình phần<br />
mềm đã đƣợc cài đặt sẵn trong máy tính.<br />
<br />
+ Xác định độ pha loãng thích hợp của HRPP4 tự gắn để dùng trong phản ứng ELISA<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
- Nghiên cứu ứng dụng để kiểm tra động dục,<br />
phối giống và chẩn đoán có thai sớm ở bò sữa<br />
sau 21 ngày phối giống<br />
<br />
Tạo dung dịch 1<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp gắn P4 với HRP<br />
- Phƣơng pháp thử độ pha loãng thích hợp<br />
của HRP-P4 tự gắn theo phƣơng pháp của<br />
ISobe. N, Nakao. T (2002) [2]<br />
- Phƣơng pháp định lƣợng ELISA-P4 theo<br />
phƣơng pháp của ISobe. N, Nakao.T (2002) [3]<br />
Phương pháp lấy mẫu sữa<br />
Lấy mẫu sữa của bò vào các ngày: ngày động<br />
dục (ngày 0), ngày 7, ngày 14, ngày 21 và<br />
ngày thứ 25 sau phối giống.<br />
Mẫu sữa: cho khoảng 15mg K2Cr2O7 vào ống<br />
nghiệm, lấy khoảng 7-10ml sữa, trộn đều, giữ<br />
ở 40C rồi chuyển về phòng thí nghiệm.<br />
Phương pháp xử lý mẫu<br />
Sau khi đƣa về phòng thí nghiệm, mẫu đƣợc<br />
đƣa vào máy ly tâm ở 3000 vòng/phút trong<br />
15 phút sau đó tách lấy huyết tƣơng. Mẫu sau<br />
khi xử lý xong đƣợc đƣa vào tủ lạnh sâu bảo<br />
quản ở -200C cho đến khi phân tích.<br />
Định lượng Progesterone bằng kỹ thuật<br />
ELISA<br />
Phản ứng EIA-P4 đƣợc thực hiện trên đĩa<br />
nhựa chứa 8x12 giếng = 96 giếng. Kích thƣớc<br />
mỗi giếng: cao 1cm, đƣờng kính 0,7cm. Phản<br />
ứng thực hiện qua 3 bƣớc: Gắn kháng thể vào<br />
các giếng (coat đĩa), thực hiện phản ứng kết<br />
hợp đặc hiệu: kháng kháng thể- kháng thểkháng nguyên theo cơ chế cạnh tranh và thực<br />
hiện phản ứng enzyme cơ chất.<br />
Phương pháp xác định đường cong chuẩn<br />
Xác định đƣờng cong chuẩn theo phƣơng<br />
pháp của Isobe và Nakao.T (2002)[]<br />
66<br />
<br />
Kết quả gắn HRP-P4<br />
Hòa tan P4 với nồng độ 0,024 mmol, NHS<br />
nồng độ 0,043mmol và DCC nồng độ<br />
0,024mmol trong DMF. Trộn đều hỗn hợp<br />
trong vòng 2 giờ đến khi xuất hiện kết tủa<br />
(dicyclohexylurea). Sản phẩm đƣợc đƣa vào<br />
ly tâm ở 2800 vòng/phút trong 20 phút.<br />
Huyễn dịch thu đƣợc là hỗn hợp ester hoạt<br />
hóa với P4 (progesterone-ester). Lọc bỏ kết<br />
tủa, lấy phần dung dịch hòa tan.<br />
Tạo dung dịch 2<br />
Hòa tan 0,25 mol HRP trong Carbonate buffer<br />
pH 8,8, nồng độ 0,2M chứa KCl 0,15M. Để<br />
tạo phức hợp gắn HRP với P4 tiến hành theo<br />
các bƣớc sau:<br />
- Pha dung dịch 1 và 2 với tỷ lệ 1:1, lắc trong<br />
vòng 1 giờ. Hỗn hợp thu đƣợc đem ly tâm ở<br />
2800 vòng/phút trong 10 phút.<br />
- Hoạt hóa P4 bằng hỗn hợp 2 chất NHS và<br />
DCC để tạo thành P4 hoạt động có các vị trí<br />
có khả năng gắn kết với HRP, từ đó tạo thành<br />
phức hợp HRP-P4. Cô đặc phức hợp thu đƣợc<br />
bằng ống concentrator-centripre-10 sau khi ly<br />
tâm bỏ kết tủa tách đƣợc phức hợp HRP-P4.<br />
Để loại bỏ P4 và HRP tự do trong dung dịch,<br />
cho hỗn hợp chạy qua cột Sephadex G50 và<br />
elute bằng dung dịch BPS có pH 7,4, tốc độ<br />
6ml/giờ, sản phẩm thu đƣợc trình bày ở bảng 1.<br />
Sau khi tiến hành gắn HRP với P4 đã đƣợc<br />
hoạt hóa P4 bằng hỗn hợp NHS và DCC để<br />
tạo thành P4 hoạt động với các vị trí có khả<br />
năng gắn kết với HRP. Trong lần gắn thứ<br />
nhất, lƣợng phức hợp trƣớc khi gắn là 5ml,<br />
sau khi cô đặc còn 1,30ml. Ở lần gắn thứ 2,<br />
lƣợng hỗn hợp trƣớc khi gắn là 3ml, sau khi<br />
cô đặc còn 0,75ml.<br />
<br />
Nguyễn Mạnh Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 65 - 71<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả gắn phức hợp HRP với P4<br />
Lần gắn<br />
<br />
Phức hợp trƣớc<br />
khi gắn<br />
<br />
Phức hợp<br />
sau khi gắn<br />
<br />
Phức hợp sau khi chạy<br />
cột Sephadex G50<br />
<br />
Phức hợp sau<br />
khi cô đặc<br />
<br />
I<br />
II<br />
<br />
5ml<br />
3ml<br />
<br />
4,6ml<br />
2,7ml<br />
<br />
15ml<br />
9ml<br />
<br />
1,30ml<br />
0,75ml<br />
<br />
Nhƣ vậy khi gắn HRP với P4 với tỷ lệ dung<br />
dịch 1 và 2 là 1:1 cho kết quả phức hợp khả<br />
quan. Sau khi phức hợp HRP-P4 chạy qua cột<br />
Sephadex G50 sản phẩm gắn sau 2 lần thí<br />
nghiệm đạt 2,05ml, kết quả này tƣơng đƣơng<br />
với kết quả của Isobe và cs (2008)[].<br />
Xác định đƣờng cong chuẩn<br />
- Làm phản ứng ELISA<br />
+ Pha loãng kháng thể đế nồng độ 4g/ml bằng<br />
dung dịch đệm carbonate.<br />
+ Cho 100 µl kháng thể đã pha loãng ở trên<br />
vào mỗi giếng. Bọc kín phiến nhựa bằng film<br />
dính (tránh bay hơi) và ủ ở nhiệt độ phòng<br />
trong 2 ngày. Trong thời gian này, kháng thể<br />
sẽ bám vào đáy và thành giếng.<br />
+ Đổ bỏ dung dịch trong các giếng, rửa 3 lần<br />
bằng dung dịch nƣớc sinh lý.<br />
+ Cho 200 µl dung dịch Blocking để gắn chặt<br />
kháng thể vào đáy và thành giếng.<br />
+ Đổ bỏ dung dịch trong các giếng, làm khô<br />
hoàn toàn, bọc kín phiến nhựa bằng film để<br />
tránh hút ẩm và bảo quản ở 40C sử dụng cho<br />
phản ứng ELISA.<br />
+ Bỏ lớp film bọc phiến nhựa, cho 50 µl dung<br />
dịch chuẩn vào giếng<br />
+ Cho 50 µl dung dịch HRP-P4 vào giếng<br />
+ Cho 50µl dung dịch kháng thể kháng lại P4<br />
+. Bọc kín phiến nhựa bằng film để tránh bay<br />
hơi và lắc nhẹ trong 1 phút bằng máy votex<br />
(500 vòng/phút) để các dung dịch trong giếng<br />
trộn đều với nhau.<br />
+ Ủ giếng ở nhiệt độ phòng thí nghiệm ít nhất<br />
2 giờ hoặc ủ qua đêm trong tủ lạnh 40C để tạo<br />
ra sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng thể-kháng<br />
nguyên. Ở đây có sự cạnh tranh giữa kháng<br />
nguyên gắn enzyme và kháng nguyên không<br />
gắn enzyme cùng kết hợp với kháng thể.<br />
<br />
+ Đổ bỏ dung dịch trong giếng và rửa bằng<br />
nƣớc cất 3 lần để loại bỏ phần không kết hợp.<br />
+ Cho vào mỗi giếng 150µl dung dịch OPD.<br />
+ Ủ ở nhiệt độ phòng khoảng 30 phút để cho<br />
phản ứng giữa cơ chất là OPD với enzyme<br />
xảy ra. Sản phẩm của phản ứng có màu nâu.<br />
Càng nhiều HRP-P4 gắn với kháng thể thì<br />
màu của phản ứng càng đậm, tƣơng ứng với<br />
nồng độ P4 trong mẫu càng thấp.<br />
+ Dừng phản ứng bằng dung dịch H2SO4 6N<br />
và đọc màu trên quang phổ kế Opsys<br />
MRTMDYNEX trên máy vi tính.<br />
Đƣờng cong chuẩn đƣợc tính dựa trên mối<br />
tƣơng quan giữa mật độ quang học (OD) và<br />
nồng độ của dãy chuẩn. Căn cứ đƣờng cong<br />
chuẩn và mật độ quang học, ta tính đƣợc nồng<br />
độ P4 có trong máu, kết quả thể hiện ở bảng 2.<br />
Kết quả xác định độ pha loãng thích hợp<br />
của HRP-P4 tự gắn<br />
Sau khi tạo đƣợc phức hợp HRP-P4, tách<br />
chiết, cô đặc và bảo quản chế phẩm sử dụng<br />
trong phản ứng ELISA-P4 nhằm thay thế<br />
HRP-P4 nhập ngoại. Các bƣớc tiến hành :<br />
Xác định nồng độ chế phẩm HRP-P4 tự gắn<br />
ở tỷ lệ pha loãng từ 1/500 -1/500000<br />
Xác định nồng độ pha loãng thích hợp trên cơ<br />
sở tiến hành làm phản ứng ELISA và so sánh<br />
với HRP-P4 chuẩn.<br />
HRP-P4 chuẩn đƣợc pha với tỷ lệ 1/50000 (1<br />
phần HRP-P4 đƣợc pha với 49999 AB).<br />
HRP-P4 tự gắn đƣợc pha loãng với dung<br />
dịch Assay Buffer (AB) theo các tỷ lệ :<br />
1/5000 ; 1/10000 ; 1/50000 ; 1/100000 và<br />
1/500000. Cách pha các nồng độ đối với<br />
HRP-P4 tự gắn tƣơng tự nhƣ cách pha<br />
1/500000 của HRP-P4 chuẩn.<br />
Kết quả so sánh tỷ lệ tỷ lệ pha loãng HRP-P4<br />
tự gắn với HRP-P4 chuẩn đƣợc thể hiện ở<br />
bảng 3.<br />
67<br />
<br />
Nguyễn Mạnh Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 65 - 71<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả định lượng HRP-P4 chuẩn dựa trên nồng độ dãy chuẩn<br />
HRP-P4 chuẩn 1/5.104<br />
1663<br />
1756<br />
1840<br />
1745<br />
1588<br />
1257<br />
896<br />
648<br />
<br />
OD<br />
<br />
Nồng độ P4 ng/ml<br />
0,01<br />
0.03<br />
0,1<br />
0,3<br />
1,0<br />
3,0<br />
10<br />
30<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả so sánh độ pha loãng HRP-P4 tự gắn ở ty lệ pha loãng từ 1/500-1/500000 với HRP-P4 chuẩn<br />
P4 chuẩn<br />
(ng/ml)<br />
0,01<br />
0,03<br />
0,1<br />
0,3<br />
1<br />
3<br />
10<br />
30<br />
<br />
HRP-P4<br />
chuẩn<br />
1/50000<br />
1660<br />
1754<br />
1843<br />
1746<br />
1583<br />
1254<br />
893<br />
643<br />
<br />
HRP-P4 tự gắn<br />
1/5000<br />
<br />
1/10000<br />
<br />
1/50000<br />
<br />
1/100000<br />
<br />
1/500000<br />
<br />
2889<br />
2951<br />
2859<br />
2674<br />
2460<br />
2209<br />
1914<br />
1582<br />
<br />
2634<br />
2745<br />
2566<br />
2439<br />
2158<br />
1958<br />
1609<br />
1208<br />
<br />
2338<br />
2412<br />
2274<br />
2159<br />
1868<br />
1630<br />
1353<br />
1034<br />
<br />
2040<br />
2129<br />
2128<br />
1988<br />
1750<br />
1396<br />
1146<br />
893<br />
<br />
1655<br />
1762<br />
1855<br />
1776<br />
1578<br />
1247<br />
897<br />
655<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả so sánh độ pha loãng HRP-P4 tự gắn ở tỷ lệ 1/500000-1/1000000 với HRP-P4 chuẩn<br />
P4 chuẩn<br />
(ng/ml)<br />
0,01<br />
0,03<br />
0,1<br />
0,3<br />
1<br />
3<br />
10<br />
30<br />
<br />
HRP-P4<br />
chuẩn<br />
1/50000<br />
1668<br />
1747<br />
1848<br />
1756<br />
1588<br />
1263<br />
0897<br />
0648<br />
<br />
HRP-P4 tự gắn<br />
1/500000<br />
<br />
1/600000<br />
<br />
1/700000<br />
<br />
1/800000<br />
<br />
1/1000000<br />
<br />
1665<br />
1762<br />
1845<br />
1776<br />
1578<br />
1257<br />
0878<br />
0650<br />
<br />
1373<br />
1473<br />
1315<br />
1183<br />
0981<br />
0767<br />
0651<br />
0427<br />
<br />
1036<br />
1142<br />
1023<br />
0856<br />
0755<br />
0654<br />
0553<br />
0405<br />
<br />
0795<br />
0871<br />
0875<br />
0812<br />
0675<br />
0531<br />
0500<br />
0396<br />
<br />
0649<br />
0786<br />
0764<br />
0651<br />
0533<br />
0456<br />
0447<br />
0374<br />
<br />
Số liệu thu đƣợc ở bảng 3 cho thấy: Khi pha<br />
loãng HRP-P4 tự gắn ở mức 1/5000, 1/10000<br />
nhận thấy giá trị OD trung bình cao hơn nhiều<br />
so với HRP-P4 chuẩn.<br />
Độ pha loãng 1/5000, với nồng độ P4 là<br />
30ng/ml thì giá trị OD của HRP-P4 tự gắn đạt<br />
1582, tƣơng đƣơng với giá trị OD ở nồng độ<br />
1ng/ml (1583) của HRP-P4 chuẩn.<br />
Độ pha loãng 1/10000, với nồng độ P4 là<br />
30ng/ml thì giá trị OD của HRP-P4 tự gắn đạt<br />
1208, tƣơng đƣơng với giá trị OD ở nồng độ<br />
3ng/ml của HRP-P4 chuẩn.<br />
<br />
Tuy nhiên, ở mức pha loãng 1/500000 của<br />
HRP-P4 tự gắn, giá trị OD tƣơng đƣơng so<br />
với mức pha loãng 1/50000 của HRP-P4<br />
chuẩn cùng nồng độ của P4 chuẩn.<br />
Xác định nồng độ chế phẩm HRP-P4 tự gắn<br />
ở tỷ lệ pha loãng từ 1/500000-1/1000000<br />
Để xác định chính xác độ pha loãng thích hợp<br />
của HRP-P4 tự gắn. Thí nghiệm đƣợc tiến<br />
hành lặp lại ở độ pha loãng 1/500000 và với<br />
các độ pha loãng cao hơn:<br />
1/600000;<br />
1/700000; 1/800000; 1/1000000. Kết quả thu<br />
đƣợc trình bày ở bảng 4.<br />
<br />
Nhƣ vậy, khi tăng nồng độ pha loãng của<br />
HRP-P4 tự gắn so với nồng độ HRP-P4 chuẩn<br />
đã làm tăng mức độ chênh lệch giá trị OD.<br />
<br />
Độ pha loãng HRP-P4 tự gắn ở mức<br />
1/500000, cho kết quả giá trị OD trung bình<br />
tƣơng đƣợc với HRP-P4 chuẩn (648 và 650).<br />
<br />
68<br />
<br />
Nguyễn Mạnh Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Khi pha HRP-P4 tự chế loãng hơn 1/600000<br />
(427); 1/700000 (405); 1/800000 (396);<br />
1/1000000 (374) thấy kết quả OD trung bình<br />
thấp hơn nhiều so với HRP-P4 chuẩn.<br />
Từ kết quả ở bảng 3 và 4, hình 2 và hình 3,<br />
nhận thấy HRP-P4 tự chế với độ pha loãng<br />
1/500000, giá trị OD trung bình tƣơng đƣơng<br />
với HRP-P4 chuẩn ở nồng độ P4 chuẩn<br />
30ng/ml. Kết quả này cần đƣợc thử nghiệm<br />
trong phản ứng ELISA để chẩn đoán có thai<br />
sớm ở bò sữa thay thể HRP-P4 nhập ngoại.<br />
Kết quả ứng dụng HRP-P4 tự gắn để xác<br />
định tình trạng động dục, có thai sớm ở bò<br />
sữa sau 21 ngày phối giống<br />
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 29 bò lai<br />
hƣớng sữa F2, F3 sinh sản bình thƣờng, 4-6<br />
tuổi, đã đẻ 1-2 lứa. Các mẫu sữa đƣợc lấy vào<br />
ngày động dục (ngày 0), ngày 7, ngày 15 và<br />
21 sau phối giống. Sau khi có kết quả định<br />
lƣợng về hàm lƣợng progesterone, những bò<br />
có hàm lƣợng progesterone tƣơng đƣơng<br />
trong các ngày lấy mẫu thì ghép thành 1<br />
nhóm để khám thai đối chứng ở ngày 45. Kết<br />
quả thể hiện ở bảng 5.<br />
Số liệu ở bảng 5 cho thấy:<br />
<br />
115(01): 65 - 71<br />
<br />
+) Nhóm 16 trong 29 bò có hàm lƣợng P4 vào<br />
ngày động dục dao động 0,25-0,28ng/ml,<br />
ngày 7 hàm lƣợng P4 tăng nhanh và đạt đỉnh<br />
cao vào ngày 15, 21 và 25 từ 1,65-2,41ng/ml<br />
đƣợc chẩn đoán đã có thai. Theo Phan Văn<br />
Kiểm và CS, (2003) [1], nếu hàm lƣợng P4<br />
vào ngày động dục và phối giống thấp<br />
(
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn