Nghiên cứu thành phần, hàm lượng lipit tổng và các lớp chất lipit của một số loài san hô lửa (thủy tức) và san hô mềm ở vùng biển Nha Trang Việt Nam
lượt xem 2
download
Nghiên cứu hàm lượng lipit tổng, thành phần các lớp chất lipit của hai loài san hô mềm Sinularia brassica, Sinularia flexibilis và hai loài thủy tức (san hô lửa) Millepora dichotoma, Millepora platyphylla thu thập được ở vùng biển Nha Trang, Việt Nam cho thấy có sự khác biệt đáng kể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần, hàm lượng lipit tổng và các lớp chất lipit của một số loài san hô lửa (thủy tức) và san hô mềm ở vùng biển Nha Trang Việt Nam
- Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 1; 2019: 87–91 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/1/13389 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Study on total lipid content, lipid class composition of some fire and soft corals collected in Nha Trang, Vietnam Nguyen Ba Kien1,2, Trinh Thi Thu Huong3,*, Luu Van Huyen4, Nguyen Thanh Vinh5, Tran Duy Phong6, Dang Thi Minh Tuyet3, Nguyen Thi Nga3, Dang Thi Phuong Ly3, Pham Quoc Long3 1 Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam 2 Vietnam Soils and Fertilizers Research Institute, Hanoi, Vietnam 3 Institute of Natural Products Chemistry, VAST, Vietnam 4 Hanoi University of Natural Resources and Environment, Hanoi, Vietnam 5 Hanoi University of Pharmacy, Hanoi, Vietnam 6 Fisheries Development and Consultancy Joint Stock Company, Hanoi, Vietnam * E-mail: trinhthuhuong2001@gmail.com Received: 3 October 2017; Accepted: 31 December 2017 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract For the first time, the total lipid content and lipid class composition of the Vietnamese soft corals (Sinularia brassica, Sinularia flexibilis) and fire corals (Millepora dichotoma, Millepora platyphylla) were investigated. The results indicated that the total lipid content of the investigated species was significantly different. Compositions of the lipid classes were analyzed using TLC and image analysis program Sorbfil TLC Videodensitometer DV and the results showed that phospholipids (PL, 10.91–16.02%), monoalkyldiacylglycerols (MADAG, 20.69-39.92%) and hydrocarbon wax (HW, 29.83-37.17%) were the main lipid classes of the total lipid in soft coral species. Meanwhile, PL (24.11-33.23%), TG (14.27– 34.92%), ST (10.10–14.50%) and HW (12.08–19.95%) were predominant in fire coral species. ST, TG and FFA contents in soft and fire corals were at low level. DG was only present in the Sinularia flexibilis but not in other studied corals. Keywords: Soft corals, hard corals, lipids, lipid layers. Citation: Nguyen Ba Kien, Trinh Thi Thu Huong, Luu Van Huyen, Nguyen Thanh Vinh, Tran Duy Phong, Dang Thi Minh Tuyet, Nguyen Thi Nga, Dang Thi Phuong Ly, Pham Quoc Long, 2019. Study on total lipid content, lipid class composition of some fire and soft corals collected in Nha Trang, Vietnam. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(1), 87–91. 87
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 1; 2019: 87–91 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/1/13389 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Nghiên cứu thành phần, hàm lượng lipit tổng và các lớp chất lipit của một số loài san hô lửa (thủy tức) và san hô mềm ở vùng biển Nha Trang Việt Nam Nguyễn Bá Kiên1,2, Trịnh Thị Thu Hương3,*, Lưu Văn Huyền4, Nguyễn Thành Vinh5, Trần Duy Phong6, Đặng Thị Minh Tuyết3, Nguyễn Thị Nga3, Đặng Thị Phương Ly3, Phạm Quốc Long3 1 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 2 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hà Nội, Việt Nam 3 Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 4 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 5 Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 6 Công ty Cổ phần tư vấn và Phát triển nghề cá, Hà Nội, Việt Nam * E-mail: trinhthuhuong2001@gmail.com Nhận bài: 3-10-2017; Chấp nhận đăng: 31-12-2017 Tóm tắt Nghiên cứu hàm lượng lipit tổng, thành phần các lớp chất lipit của hai loài san hô mềm Sinularia brassica, Sinularia flexibilis và hai loài thủy tức (san hô lửa) Millepora dichotoma, Millepora platyphylla thu thập được ở vùng biển Nha Trang, Việt Nam cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Hàm lượng lipit tổng của các mẫu san hô mềm cao hơn hàm lượng lipit tổng của các mẫu san hô cứng. Các lớp chất chính ở các mẫu san hô mềm là lipid phân cực (PL; 10,91–16,02%), monoankyldiacylglycerol (MADAG; 20,69–39,92%), hydrocacbon và sáp (HW; 29,83–37,17%). Trong khi đó, ở các mẫu thủy tức các lớp chất chính là PL (19,79–21.47%), triacylglycerol (TG; 29,74–41,14%), MADAG (16,54–19,14%) và HW (12,08–19,95%). Các lớp chất chiếm tỉ lệ nhỏ trong các mẫu san hô mềm là ST (6,62–11,79%), TG (2,31–7,45%) và axit béo tự do FFA (3,26–7,36%). Ở các mẫu thủy tức các lớp chất chiếm tỉ lệ nhỏ là FFA (0,92–1,77%) và ST (8,68–8,79%). Lớp chất diacylglycerol (DG) chỉ có mặt trong loài san hô mềm Sinularia flexibilis và không xuất hiện ở các loài san hô khác đã nghiên cứu. Tư khóa: San hô mềm, san hô cứng, lipit, các lớp chất lipit. GIỚI THIỆU CHUNG bộ, Việt Nam có khoảng 1.222 km2 rạn san hô Rạn san hô là một phần quan trọng của đại phân bố rộng rãi từ bắc tới Nam, với diện tích dương, sự phát triển hoặc suy thoái của các rạn lớn nhất và tính đa dạng sinh học cao ở miền san hô sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường Trung và miền Nam. Các nghiên cứu của Việt sinh thái biển. Nam về san hô đã ghi nhận gần 400 loài san Theo các nhà khoa học, với số loài san hô hô tạo rạn tại vịnh Nha Trang, Ninh Thuận và đã được phát hiện, có thể khẳng định nhóm Côn Đảo mỗi nơi có 300 loài [1]. Tương tự san hô của Việt Nam vào loại đa dạng bậc như nhiều loài sinh vật biển và trên cạn, thành nhất trên thế giới. Theo kết quả khảo sát sơ phần lipit và axit béo là một trong những chỉ 88
- Nghiên cứu thành phần, hàm lượng lipit tổng số hóa học có ý nghĩa quan trọng nhất đối với Hàm lượng lipit tổng tính theo phần trăm san hô. Trong 5 năm trở lại đây, nhóm nghiên lượng lipit tổng thu được so với khối lượng cứu Phạm Quốc Long và cộng sự cùng với mẫu tươi ban đầu. những nhà khoa học LB Nga đã tiến hành Phương pháp xác định thành phần và hàm nghiên cứu về thành phần lipit, axit béo của lượng các lớp chất lipit hơn 50 loài san hô và đã đưa ra được những Lipit tổng được chấm trên bản mỏng đánh giá sơ bộ về sự ảnh hưởng của điều kiện silicagel (6 × 6 cm) 3 vệt với 3 nồng độ khác môi trường sống đến quá trình phát triển của nhau, sau đó chạy trên hệ dung môi n-Hexane: chúng [2–5]. Tiếp tục hướng nghiên cứu về Et2O:CH3COOH (90:10:1, v:v:v), hiện hình lipit trên đối tượng san hô, trong bài báo này, bằng 10% H2SO4/MeOH, sấy đến khi các lớp chúng tôi đưa ra kết quả nghiên cứu so sánh chất hiện hình hoàn toàn; scan trên máy Epson Perfection 2400 PHOTO (Nagano, Nhật Bản) sự khác biệt về thành phần lipit giữa một số với độ phân giải và kích thước tiêu chuẩn. Phần loài san hô lửa (thủy tức) và san hô mềm của trăm của các lớp chất trong lipit tổng được xác Việt Nam. định dựa trên sự đo diện tích và cường độ màu trong chương trình phân tích hình ảnh Sorbfil THỰC NHIỆM TLCVideodensitometer DV (Krasnodar, LB Phương pháp nghiên cứu Nga) [6]. Phương pháp tách chiết lipit tổng Mẫu sinh vật biển tươi được nghiền nhỏ rồi Nguyên liệu ngâm bằng hỗn hợp dung môi CHCl3:MeOH tỷ Nguyên liệu nghiên cứu gồm 4 mẫu san hô, trong đó có 2 mẫu san hô mềm Sinularia lệ 1:2 (v/v) ở nhiệt độ phòng, sau vài giờ, lọc brassica, Sinularia flexibilis, 2 mẫu thủy tức hỗn hợp để loại bỏ phần bã. Phần dung dịch lại Millepora dichotoma, Millepora platyphylla được bổ sung thêm CHCl3 để hỗn hợp dung được thu thập tại các vùng biển Nha Trang tại dịch đạt tỷ lệ 1:1 (v/v), lắc đều, thêm tiếp H2O các thời tháng 12/2016, 10/2017 và 2/2018. lắc kỹ rồi để hỗn hợp dung dịch qua đêm ở 0oC. Mẫu được GS. TS. Đỗ Công Thung và cộng sự, Cuối cùng, tách lấy lớp dưới, cô quay loại bỏ Viện tài nguyên môi trường biển Hải Phòng dung môi thu được hỗn hợp lipit tổng. Lipit giám định tên loài và lưu giữ tiêu bản. tổng được hòa tan trong dung môi CHCl3 tinh Danh sách mẫu nghiên cứu được trình bày khiết và bảo quản ở -18oC. trên bảng 1. Bảng 1. Danh sách các mẫu nghiên cứu STT Kí hiệu mẫu Tên khoa học Địa điểm/thơi gian thu mẫu 1 SHM01 Sinularia brassica Vịnh Nha Trang, 14/12/2016 2 SHM02 Sinularia flexibilis Hòn Nội, Nha Trang, 15/12/2016 3 TT01 Millepora dichotoma Vịnh Nha Trang, 10/2017 4 TT02 Millepora platyphylla Vịnh Nha Trang, 2/2018 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lượng lipit tổng của các mẫu thủy tức dao động Lipit tổng trong khoảng 0,22–0,29%. Giá trị này thấp hơn Kết quả phân tích hàm lượng lipit tổng của nhiều so với giá trị hàm lượng lipit tổng trong các mẫu san hô mềm (Sinularia brassica, các mẫu san hô mềm. Mẫu san hô mềm Sinularia flexibilis) và thủy tức (Millepora Sinularia flexibilis có hàm lượng lipit tổng cao dichotoma, Millepora platyphylla) được trình hơn so với hàm lượng lipit tổng của mẫu san hô bày trên bảng 2. mềm Sinularia brassica với các giá trị tương Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng ứng là 1,66% và 0,88%. Ở các mẫu san hô lipit tổng của các mẫu san hô mềm dao động cứng, hàm lượng lipit tổng không có sự chênh trong khoảng 0,88–1,66%. Trong khi đó, hàm lệch nhiều. Các kết quả về hàm lượng lipit tổng 89
- Nguyễn Bá Kiên, Trịnh Thị Thu Hương của các mẫu san hô mềm, thủy tức phù hợp với cứu Latyshev et al., (1983), Phạm Quốc Long các kết quả đã được công bố bởi nhóm nghiên và nnk., (2008) [3]. Bảng 2. Hàm lượng lipit tổng của các mẫu nghiên cứu STT Kí hiệu mẫu Khối lượng mẫu tươi (g) Khối lượng lipit tổng (g) Hàm lượng lipit tổng (%) 1 SHM01 90,91 0,8 0,88 2 SHM02 104,82 1,74 1,66 3 TT01 58,1 0,1264 0,22 4 TT02 97,2 0,284 0,29 Các lớp chất lipit Sinularia flexibilis, các lớp chất chiếm hàm Thành phần các lớp chất lipit của các mẫu lượng chính là PL (10,91–16,02%), MADAG san hô nghiên cứu được trình bày trên bảng 3, (20,69–39,92%), HW (29,83–37,17%). Trong hình 1, 2. khi đó, ở các mẫu thủy tức Millepora Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần dichotoma và Millepora platyphylla các lớp các lớp chất lipit trong lipit tổng của các mẫu chất chiếm hàm lượng chính là PL (19,79– san hô mềm và thủy tức có sự khác biệt. Đối 24,47%), TG (14,27–34,92%), ST (8,68– với các mẫu san hô mềm Sinularia brassica và 8,79%) và HW (12,08–19,95%). Bảng 3. Thành phần và hàm lượng các lớp chất lipit của các mẫu san hô nghiên cứu STT K/h mẫu Tên khoa học PL ST DG FFA TG MADG HW 1 SHM01 Sinularia brassica 10,91 6,62 - 3,26 2,31 39,92 37,17 2 SHM02 Sinularia flexibilis 16,02 11,79 6,86 7,36 7,45 20,69 29,83 Milleporadichotoma 43 TT01 TT02 Millepora 21.47 19,79 8.79 8,68- -0.92 1,77 29.7441,14 16,54 19.14 12,08 19.95 4 TT02 platyphylla Millepora platyphylla 21,47 8,79 - 0,92 29,74 19,14 19,95 50 Sinularia 50 brassica. Ngoài ra, ở mẫu Sinularia flexibilis còn thấy sự có mặt của lớp chất DG với Millepora 404 TT02 21.47 8.79 hàm 40 - lượng0.92 là 6,86%. Lớp chất 29.74 này không 19.14 thấy 19.95 platyphylla có 30 Sinularia 30 mặt ở các mẫu nghiên cứu khác. Millepora 20 brassica 20 dichotoma 50 50 Sinularia Millepora 10 10 40 flexibilis 40 platyphylla 0 0 30 Sinularia 30 Millepora 20 brassica 20 dichotoma Sinularia Millepora 10 10 1. Thành Biểu đồ Hình phầnphần 1: Thành và hàm lượng và hàm các lớp lượng cácchất lớp flexibilis Biểu đồ 2: Thành phần và hàm lượngplatyphylla các lớp 0 lipit của các mẫu san hô chất lipit của các mẫu san hô mềm mềm 0 chất lipit của các mẫu san hô cứng Với mẫu san hô mềm Sinularia brassica, các lớp chất ST, TG và FFA, có hàm lượng thấp với trị tương giáBiểu đồ 1: ứng lầnphần Thành lượt và là: hàm lượng 6,62%, các và 2,31% lớp Biểu Hình đồ2. Thành 2: Thànhphần và hàm phần lượng và hàm các lớp lượng cácchất lớp 3,26%. Ở mẫu Sinularia flexibilis chất lipit của các mẫu san hô mềm các lớp chất lipit của các mẫu san hô chất lipit của các mẫu san hô cứng cứng FFA (7,36%) và TG (7,45%) có hàm lượng thấp hơn hàm lượng của các lớp chất chính PL, Với mẫu thủy tức Millepora dichotoma và MADG, HW, tuy nhiên, hàm lượng của các lớp Millepora platyphylla các lớp chất có hàm chất này có giá trị cao hơn so với chúng ở mẫu lượng thấp nhất là axit béo tự do FFA với các 90
- Nghiên cứu thành phần, hàm lượng lipit tổng giá trị tương ứng là 1,77% và 0,92%, tiếp đến cấp viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ là lớp chất ST, với các giá trị ương ứng 8,68% Việt Nam, mã số: VAST.HTQT.NGA 15- và 8,79%. Các giá trị của mỗi lớp chất FFA và 05/16–17. ST ở cả hai mẫu san hô này là khá tương đồng. Đặc biệt, trong các mẫu thủy tức này không TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy sự có mặt của lớp chất DG. Đây cũng là sự khác biệt giữa các mẫu thủy tức và mẫu san hô [1] Nguyễn Văn Long và nnk., 2011. Hiện mềm đã nghiên cứu. trạng, xu thế và dự báo biến động đa dạng sinh học rạn san hô vùng ven bờ từ Đà KẾT LUẬN Nẵng đến Bình Thuận. Hội nghị khoa học Lần đầu tiên nghiên cứu hàm lượng lipit kỷ niệm 35 năm viện Khoa học và Công tổng và thành phần các lớp chất lipit của hai nghệ Việt Nam 1975–2010. Tiểu ban: loài san hô mềm Sinularia brassica, Sinularia Khoa học công nghệ biển. flexibilis và hai loài thủy tức Millepora [2] Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh, 2005. dichotoma, Millepora platyphylla thu thập Lipit và các axit béo hoạt tính sinh học có được ở vùng biển Nha Trang, Việt Nam được nguồn gốc thiên nhiên. Nxb. Khoa học và thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm Kỹ thuật. lượng lipit tổng và thành phần các lớp chất [3] Phạm Quốc Long, Lưu Văn Huyền, chính ở hai loại san hô nghiên cứu đều có sự Imbs Andrey B., Dautova T. N., 2008. khác biệt và có những đặc trưng riêng. Đối với Lipit và axit béo của rạn san hô Việt các mẫu san hô mềm Sinularia brassica, Nam - Đa dạng sinh hóa học. Nxb. Khoa Sinularia flexibilis, các lớp chất chiếm hàm học và Kỹ thuật. lượng chính là PL (10,91–16,02%), MADAG [4] Imbs, A. B., Latyshev, N. A., Dautova, T. (20,69–39,92%) và HW (29,83–37,17%). N., and Latypov, Y. Y., 2010. Distribution Trong khi đó, ở các mẫu thủy tức Millepora of lipids and fatty acids in corals by their dichotoma, Millepora platyphylla các lớp chất taxonomic position and presence of chiếm hàm lượng chính là PL (24,11–33,23%), zooxanthellae. Marine Ecology Progress TG (14,27–34,92%), ST (10,10–14,50%) và Series, 409, 65–75. HW (12,08–19,95%). Các lớp chất chiếm tỉ lệ [5] Pham Quoc Long et al., 2015. Final report nhỏ trong các mẫu san hô mềm là ST (6,62%), of 5th section of the major object: “Study TG (2,31%) và axit béo tự do FFA (3,26%). on content and composition of lipids, fatty Các lớp chất chiếm tỉ lệ nhỏ trong các mẫu thủy tứclà FFA (1,77–0,92%) và ST (8,68–8,79%). acids, oxilipin of some Vietnamese corals Đặc biệt, ở các mẫu san hô mềm Sinularia and marine organisms of East-North coast flexibilis có sự xuất hiện của lớp chất DG với in Vietnam”. hàm lượng 6,86%, trong khi đó, lớp chất này [6] Folch, J., Lees, M., and Sloane Stanley, G. không có mặt ở các mẫu san hô còn lại. H., 1957. A simple method for the isolation and purification of total lipides Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin trân trọng cảm from animal tissues. Journal of Biological ơn sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài hợp tác quốc tế Chemistry, 226(1), 497–509. 91
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết lá cây chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
9 p | 205 | 13
-
Ảnh hưởng của hàm lượng Carotenprotein bổ sung vào thức ăn lên sinh trưởng và màu sắc của cá tứ vân (Capoeta Tetrazona)
5 p | 75 | 5
-
Nghiên cứu thành phần, hàm lượng các lớp chất lipid, phospholipid và axit béo của loài thân mềm Beguina semiorbiculata tại đảo Nam Du và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam
7 p | 12 | 4
-
Sự biến động trong năm của thành phần và hàm lượng lipid tổng và các lớp chất lipid của mẫu san hô thủy tức Millepora platyphylla thu thập tại vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa Việt Nam
9 p | 13 | 4
-
Thành phần hóa học cơ bản và một số tính chất vật lý của cá ngừ đại dương đánh bắt tại Việt Nam
9 p | 136 | 4
-
Hàm lượng và thành phần lớp chất, axit béo trong hàu Thái Bình Dương sau khi thủy phân
3 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu thành phần và phân tích hàm lượng chất béo từ hạt mãng cầu xiêm (Annona muricata L.) ở Việt Nam
12 p | 39 | 3
-
Đặc điểm vi học, thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của cây Sa nhân quả có mỏ (Amomum muricarpum Elmer)
8 p | 10 | 3
-
Ứng dụng chỉ thị phân tử chọn giống lúa có hàm lượng amylose thấp trên quần thể lai hồi giao OM6976/JASMINE 85//OM6976
6 p | 61 | 3
-
Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn hòa tan và nhiệt độ sấy đối lưu lên tính chất vật lí và hàm lượng dinh dưỡng của Mãng cầu xiêm sấy dẻo (Annona muricata L.)
6 p | 67 | 3
-
Thành phần hóa học tinh dầu của loài gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M. F. Newman) ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
6 p | 23 | 2
-
Nghiên cứu thành phần dạng phân tử lớp chất phosphatidylethanolamine của lipid mẫu san hô mềm Sinularia flexibilis theo các thời điểm khác nhau trong năm
8 p | 25 | 2
-
Thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm bullock (Syzygium bullockii) và loài Trâm quả trắng (Syzygium tsoongii) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
6 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến một số thành phần hoá học của Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D. Z. Li) tại Thanh Hoá
6 p | 45 | 2
-
Nghiên cứu liên kết trên toàn hệ gen hàm lượng silic trong thân của cây lúa
0 p | 17 | 2
-
Nghiên cứu thành phần hệ vi sinh vật đất chuyên trồng rau tỉnh Thái Bình
7 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng nấm của củ cây Đảng sâm Codonopsis pilosula
6 p | 31 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn