intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong hệ sinh thái vùng biển Vũng Áng - Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong hệ sinh thái vùng biển Vũng Áng - Hà Tĩnh nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong khu vực nhận chìm khu vực nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh được tiến hành vào tháng 9/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong hệ sinh thái vùng biển Vũng Áng - Hà Tĩnh

  1. Vol 8. No.3_ August 2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ THE STUDY OF ZOOBENTHOS COMPOSITION AND DISTRIBUTION VUNG ANG - HA TINH COASTAL AREAS Nguyen Thanh Binh*, Nguyen Thi Bich Phuong Vietnam Institute of Seas and Islands Email address: nguyenthanhbinh.visi.96@gmail.com DOI: 10.51453/2354-1431/2022/789 Article info Abstract: Research on species composition and distribution of Zoobenthos in the submergence area of Vung Ang 1 thermal power plant - Ha Tinh Received:12/04/2022 was conducted in September 2019. The results showed that a total of Revised: 15/07/2022 113 species belonging to 7 groups (Crustacea, Bivalvia, Gastropoda, Polychaeta, Echinodermata Chordata and Scaphopoda). Three groups of Accepted: 01/08/2022 benthic animals that dominate the wetland ecosystem of Vung Ang are Bivalves with 49 species, Gastropoda has 44 species and Crustacea has 11 species. The distribution of benthic species in the coastal area with 34 species is higher than that in the offshore area with only 31 species. Keywords: Vung Ang, Zoobenthos, Gastropoda, Crustacea, Bivalvia. 18|
  2. Vol 8. No.3_ August 2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT ĐÁY TRONG HỆ SINH THÁI VÙNG BIỂN VŨNG ÁNG - HÀ TĨNH Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Thị Bích Phương Viện nghiên cứu biển và hải đảo, Việt Nam Địa chỉ email: nguyenthanhbinh.visi.96@gmail.com DOI: 10.51453/2354-1431/2022/789 Article info Abstract: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong khu vực nhận chìm khu vực nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh được Ngày nhận bài: 12/04/2022 tiến hành vào tháng 9/2019. Kết quả đã xác định được 113 loài động vật Ngày sửa bài: 15/07/2022 đáy, gồm 7 nhóm đại diện (Crustacea, Bivalvia, Gastropoda, Polychaeta, Echinodermata Chordata và Scaphopoda). Ba nhóm động vật đáy chiếm Ngày duyệt đăng: 01/08/2022 ưu thế trong hệ sinh thái khu vực nhận chìm Vũng Áng là Hai mảnh vỏ có 49 loài, Thân mềm Chân bụng có 44 loài và Giáp xác (Crustacea) có 11 loài. Other groups are less diverse. Phân bố của các loài động vật đáy ở vùng bờ có 34 loài cao hơn khu vực ngoài khơi chỉ có 31 loài. Từ khóa: Vũng Áng, động vật đáy, Gastropoda, Crustacea, Bivalvia. 1. Mở đầu các phương pháp nhân giống để nuôi ở quy mô lớn và nhỏ. KVNC trong vùng ngập triều cũng là một trong Đối với động vật đáy vùng ven bờ phần lớn dựa vào nền đáy, san hô và cây thủy sinh để hoạt động sống, những vùng nhiều cây thủy sinh và san hô, nhiều nơi do con người khai thác quá mức, làm cho hệ động vật đáy sinh sản và phát triển. Nhiều cây thuỷ sinh cùng ở một trong vùng thay đổi thành phần loài, phân bố và xuất vùng tạo nên quần thể phong phú đã cung cấp nhiều hiện nhiều nhóm sau khi khai thác. thức ăn cho các động vật sống dưới nền đáy. Đặc biệt, tại khu vực nhận chìm vật chất của nhà máy nhiệt điện Nghiên cứu này có được danh sách các loài động Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh (KVNC), có nền đáy nằm dưới vật đáy tại KVNC, nhằm đánh giá mức độ đa dạng sinh độ sâu từ 40m nước trở lên, có nguồn ánh sáng mặt trời học, nhóm loài chiếm ưu thế, sự khác biệt về phân bố xuống nền đáy giảm, nguồn thức ăn của các loài sinh ven bờ và ngoài khơi, tính chất định tính và định lượng, vật kém phong phú, dẫn đến thành phần loài sinh vật góp phần vào nghiên cứu tài nguyên sinh vật biển ven đáy kém đa dạng. bờ nước ta. Động vật đáy ở vùng ven biển và ngoài khơi còn có 2. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu ý nghĩa kinh tế nhất định, nhiều nhóm được xác định 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu là có vai trò thực phẩm quan trọng hàng ngày của cư dân ven biển và giá trị xuất khẩu như các loại tôm, cua, Mẫu định tính và định lượng được thu trong thời còng, cáy, trai ốc. Điều đó đã tạo ra phát triển kinh tế gian tháng 09/2019 tại KVNC. Các điểm thu mẫu lớn, đồng thời cũng làm tiền đề cho những nghiên cứu được xác định tọa độ, đánh số và ghi chép các đặc điểm quan trọng về đa dạng sinh học, sinh thái nhằm tìm ra tự nhiên. |19
  3. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 - Cá lưỡi Trâu (Cynoglossidae) theoMenon, A. G. K. 1977 [11]. Tất cả mẫu sau khi phân tích được tách riêng từng loài, đếm Tất cả mẫu sau khi phân tíchsốđược lượngtách và cân trọng riêng lượng từng sauđếm loài, khi định hình và cân trọng số lượng trong alcon bằng cân điện tử, sai số đến lượng sau khi định hình trong alcon bằng cân điện tử, sai số đến 0,01g. 0,01g. Phương pháp xác định các chỉ số sinh học Phương pháp xác định các chỉ số sinh học - Mật độ cá thể các loài trong các ô nghiên cứu: - Mật độ cá thể các loài trong các ô nghiên cứu: Tất cả mẫu sau khi phân tích được tách riêng từng loài, đếm số lượng và cân trọng Tất cả mẫu sau khi phân tích được tách riêng ∑ n từng loài, đếm số lượng và cân trọng lượng sau khi định hình trong alcon bằng V cân=điện mtử,2 sai số đến 0,01g. lượng sau khi định hình trong alcon bằng cân điện tử, ∑S sai số đến 0,01g. Phương Tất đó: cả pháp mẫu pháp xác định các chỉ số sinh học Trong Phương V -sau Số khi xác cá thể định phân các tích /mchỉ2 . sốđược sinhtách học riêng từng loài, đếm số lượng và cân trọng Hình 2.1. Sơ đồ vị trí thu mẫu động lượng sau vật đáy - Mậtkhi định độ cáhìnhthể cácTrong trong loài đó: alcon trong bằngcáccân điện tử, ô nghiên cứu: sai số đến 0,01g. - Mật độ cá thể Σn:các Làloài tổng trongsố cá cácthể ô nghiên trong cứu: các ô nghiên cứu. tại khu vực nghiên cứu Phương pháp xác định V - Số cáccáchỉ thểsố/msinh 2 . học ∑n 2 V∑= n 2 m 2.2. Phương pháp nghiên cứu ΣS: Là tổng diện tích các ô V nghiên = m∑cứu. S - Mật độ cá thể các Σn: loàiLà trongtổng cácsốôcá nghiên thể trongcứu:∑ Scác ô nghiên cứu. Trong đó: V - Số cá thể2 /m2. Phương pháp thu mẫu - Độ phong Trong phú đó: củaV - Sốloài: cá thể Được /m . tính theo ∑ n công thức của Kreds (1989). ΣS: Σn:Là Làtổng tổngdiện số cá tích thểcác =ô∑nghiên Vtrong các cứu. cứu. m2ô nghiên Σn: Là tổngP% số cá ni thể trong S Phương pháp thu mẫu định lượng: Mẫu định lượng Trong đó: V - Độ phong phú2= của loài: 100các ô nghiên cứu. Số ΣS:cá Làthể tổng/m . ∑ tích diện n cácĐượcô nghiên tínhcứu. theo công thức được thu trong diện tích 5m2 (1m x 5m) ở nền đáy và của ΣS: Là tổng diện tích các ô nghiên cứu. Σn:Kreds (1989). -dạng Độ phong phúLàchỉ tổng của số sốloài: cá thể Được trongtính các ôtheo nghiên côngcứu. thức của Kreds (1989). sâu trong nền đáy cho đến khi hết -động Chỉ số - đa vật đáy. Độ Các sinh phong ô học phú hay của loài: Shannon(H’). Được tính theo công thức của Kreds (1989). ΣS: Là tổng diện tích ni định lượng được ghi theo số thứ tự tươngniứng - Làvới số vị lượng cá thể loài i trong P%các = ô nghiên ni 100 cứu. P% =ô nghiên 100 ∑ n cứu. trí tọa độ từng tuyến thu mẫu. Số liệu động -vậtĐộ đáy phong thu phú của loài: Được n ∑n tính theo công thức của Kreds (1989). được trong diện tích 5m2 được chia 5 để tính trong số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon(H’). - Chỉ diện nini ni Shannon(H’). - Chỉ số đa dạng sinh-học Chỉhay số chỉ H′đa số =dạng−P% Shannon(H’). ∑ sinh = học log100hay( chỉ số ) ∑ 2 tích 1m2. ni - Là số lượng cá thể loài i trong ∑ n n ô nghiênncứu. ∑ ni - Là số lượng cá thể loài ni - Là số lượng cá thể loàii trong i=1 ô nghiên cứu. i trong ô nghiên cứu. Mẫu được thu tất cả các nhóm động vật- Chỉ đáy:sốGiáp đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon(H’). n - Khối lượng sinh vật, đơn vị tính là gam/m n2 hoặc nimg/m2 ni H′ = −ô∑ ni logni ( ) xác, Thân mềm Chân bụng, Thân mềm Hai mảnhnivỏ, - Là số lượng cá thể loài H′ =i trong − ∑ nghiên logn2 cứu. ∑ ( 2 )∑ n Khối giun nhiều tơ, … có trong ô định lượng cho đến khi lượng tính theo công thức: n ∑ i=1 n ∑n i=1 -tíchKhối lượng sinh vật, đơn vịH′tính là∑∑ gam/m ni 2 hoặc ni 2 không còn gặp. Tất cả bùn đáy trong diện 5m2 - Khối lượng sinh vật, đơn vịlượng tínhW = làsinh = − gam/m m 2 g/m 2logmg/m hoặc ( mg/m 2) - Khối vật, đơn ∑n vị 2tính ∑n là gam/m 2 hoặc được đãi bằng sàng có mắt lưới 1-1,5mm để Khối loại Khối bỏlượng lượng đấttínhtính theo theo công thức: công thức: N i=1 Trong mg/m2trung bình và thu động vật đáy. Mẫu thu được cho đó: vào- Khối W -nilon túi Khối sinh lượng lượng vật, đơn vị tính là gam/m 2 ∑m hoặc mg/m 2 2 W∑= m g/m 2 hoặc hộp nhựa có nắp, ghi nhãn. Ngay trongKhối ngày, mẫusố Khối lượng tính Wtheo = công g/m N thức: N - Tổng lượng tínhcátheo thểcông thức: N được rửa sạch bùn đất, định hình trong ethanol Trong đó: W - Khối lượng trung bình Trong đó: để 70o W - Khối lượng trung bình ∑m lưu giữ mẫu trước khi phân tích. ∑m - Tổng khối lượng từ mẫu 1 W N - Tổng số cá thể đến = mẫu g/mn 2 N N - Tổng số cá thể Trongcứu đó: và W -thảo lượng Phương pháp thu mẫu 3. Kếttính: quảMẫu nghiên luận Khối trung bình định định ∑m tính∑m - Tổng - Tổng Trong khối khối lượng đó:lượng từ mẫu 1 đến mẫu n từ mẫu 1 đến mẫu n được mở rộng phạm vi thu 3.1. mẫu Đatrongdạng khu động vựcquả 3. Kết nghiên vật N - Tổng số cá đáy cứu và thảo luận nghiên thể 3. Kết quả nghiên cứu vàW thảo - Khối luậnlượng trung bình cứu nhằm bổ sung cho mẫu định lượng và tránh bỏ sót ∑m - Tổng khối lượng từ mẫu 1 đến mẫu n Thành phần 3.1. 3.1. Đa Đa động dạng dạng độngvật đáyvậtởđáy KVNC đã phát hiện 113 loài thuộc 89 giống, 61 họ, 29 bộ và thành phần loài. Vị trí các điểm thu mẫu được xácđộng định vật đáyN - Tổng số cá thể 7 nhóm 3. đạiKết quả diện: nghiên Hai mảnhcứu và vỏ Thành phần động vật đáy ở KVNC thảo luận (Bivalvia), Thân đã phát mềm hiện Chân113 loài bụng thuộc (Gastropoda), 89 giống, 61 họ, Giáp 29 xác bộ và tọa độ. Thành phần động vật∑m đáy-ởTổng KVNC đãlượngphát hiện 113 1loài thuộc 89 giống, 61 họ, 29 bộ và (Crustacea), 7 Chordata, 3.1. Đa nhóm dạng Echinodermata, đạiđộng diện: vậtHaiđáy mảnh vỏgiun khối nhiều tơThân (Bivalvia), từ mẫu (Polychaeta) đến mềm Chânvàbụng mẫu nScaphopoda (Gastropoda), (bảng Giáp3.1). xác Định loại mẫu vật và lưuTrong trữ mẫu 7 nhóm đại diện: Hai mảnh vỏ (Bivalvia), Thân mềm Chân bụng (Gastropoda), Giáp xác số các loài (Crustacea), đã phát ThànhChordata, hiện, Chordata, phần động Thân mềm Echinodermata, 3. đáy vật Kếtởquả Hai nghiên mảnh giun đãnhiều nhiều cứuhiện phát vỏ (8 tơ bộ, 17 (Polychaeta) và (Polychaeta) thảo 113 loàiluậnthuộc họ, 37 và giống, Scaphopoda49 loài chiếm (bảng 3.1). (Crustacea), Echinodermata, KVNC giun tơ và 89 giống, 61 họ, Scaphopoda (bảng 29 bộ và 3.1). 43,36%). Trong 7Tiếp số các loàiHaiđãmềm phát hiện, Thân mềmnhóm Hai mảnh vỏloài(8 bộ, 17 họ, 37(11 giống, 4929loài chiếm Mẫu sau khi rửa sạch được định Trong hình nhómsốtheo trong đại các làdiện: ethanol loài Thân đã phát mảnh hiện, ChânThân bụng mềm là vỏ (Bivalvia), HaiThân mảnhcó vỏsố mềm (8Chân bộ, 17 nhiều bụng họ, 37 nhất (Gastropoda), giống, bộ,loài 49 Giáp họ,xác chiếm 38 43,36%). Tiếp theo là 3.1. Thân Đa mềm dạng Chân động bụng vật đáy là nhóm có số loài nhiều nhất (11 bộ, 29 họ, 38 70o, các vị trí có mẫu đượcgiống, phân 44 loài, với chiếm (Crustacea), 43,36%). biệt nhau 38,94%). Chordata, Tiếpbằngtheo là Thân Các nhóm Echinodermata, mềm Chânkhác giunGiáp bụng nhiều là nhóm xác tơ có (3 số bộ,loài (Polychaeta) 8 họ,nhiều 8 giống và Scaphopoda nhất (11 và bộ, 11(bảng loàihọ,chiếm 29 3.1). 38 giống, 44 loài, chiếm 38,94%). Các nhóm khác giun Giáp nhiều xác ở tơ (3 (8chiếm bộ, 8 tỷ họ, 8 giống và 11 loài chiếm các nhãn được đánh số và ghi 9,73%), Chordata, Trong định44số giống, trên đó Echinodermata, các loài, lượng loài hay đã38,94%). chiếm phátThành hiện, Scaphopoda, CácThân phầnnhóm mềm động khác Hai vậtmảnh Giáp đáyxác vỏ KVNC (3 bộ, 817họ, bộ, đã 8lệ37 họ,phát thấp giống hiệnhơn11 giống, và 49(bảng 3.1). loài chiếm loài chiếm 9,73%),Tiếp 43,36%). Chordata, theo Echinodermata, là Thân mềm Chân Scaphopoda, bụng là nhóm giuncó nhiều số tơ chiếm loài nhiều tỷ nhấtlệ thấp (11 hơn29 (bảng 3.1). định tính. Định loại mẫu vật theo từng 9,73%), nhóm Chordata, Bảng dựa3.vào 113 loài 1.Echinodermata, Thành phần thuộc loài 89 Scaphopoda,động giống, giunđáy vật 61nhiều vàtơ29 họ, chiếm phân bộ bố tỷ ởlệ và thấp 7KVNC nhóm hơn (bảng 3.1).38 bộ, họ, giống, 44 loài, Bảngđại chiếm 3. 1. Thành Haiphần loàivỏđộng xácđáy vật và 8phân 8ởbố ở KVNC các tài liệu: Bảng 3. 38,94%). diện: 1. Thành Các phần nhómloài khác mảnh động Giáp (Bivalvia), vật đáy (3 bộ, và Thân phân họ, mềm bố giống Chân KVNC và 11 loài chiếm 9,73%), Chordata, Echinodermata, Scaphopoda, bụng (Gastropoda), Giáp xác (Crustacea), giun nhiều tơ chiếm Khu tỷ lệ vực phân bố(bảng 3.1). thấp Chordata, hơn Khu vực phân bố - Nhóm cua (Brachyura): DaiTT Ai-Yun và Yang Bảng Si- 3. 1. Thành Thành phần phần loàiphần loài động vật đáy và phân Khu bố ởvực KVNCphân bố TT Echinodermata, Thành giun loài nhiều tơ (Polychaeta) Gần bờ Gần bờ Ngoài và Ngoài khơi khơi Liang,1994 [9]; Jocelyn Crane, 1975 [12]; TT Thành phần loài Scaphopoda (bảng 3.1). Trong số các vloài Gầnđã bờphát 2 hiện,Ngoài khơi g/m v Khu vực 2 v 2g/mphân bố v g/m 2 g/m2 v g/m v g/m2 - Nhóm Thân mềm Hai mảnh vỏ (Bivalvia) TT và Thân POLYCHAETA ThânPOLYCHAETA mềm Thành Hai phầnmảnh POLYCHAETA loài vỏ (8 bộ, 17 họ, 37 Gần giống, 49 loài bờ Ngoài khơi Eunicidae chiếm 43,36%).Eunicidae Tiếp theo là Thân mềm Châng/m bụng là v mềm Chân bụng (Gastropoda): Kent E. Carpenter Onuphis holobranchiata 1 holobranchiata Eunicidae Marenzeller, v 2 1,280g/m 2 1 Onuphis 1 Onuphis Marenzeller, holobranchiata Marenzeller, 187918791879 2,100 2,100 2,1000,225 0,225 0,2251,280 1,280 0,160 0,160 0,160 và Volker H. Niem, 1998 [13]; Han Raven, Jap Jan nhóm có số POLYCHAETA Sternaspidae loài Sternaspidae nhiều nhất (11 bộ, 29 họ, 38 giống, Sternaspidae Eunicidae Vermeulen, 2006 [10]; 2 Sternaspis2 Sternaspis scutata 44 loài, scutata (Ranzani, chiếm (Ranzani, 1817) 38,94%). 1817) Các nhóm 0,933 khác Giáp 0,933 xác 0,094(3 2 1 Sternaspis Onuphis scutata (Ranzani, holobranchiata 1817) Marenzeller, 1879 2,100 0,094 0,933 0,094 0,225 1,280 0,160 bộ, 8 họ, 8 giống Sternaspidae và 11 loài chiếm 9,73%), Chordata, - Giun ít tơ (Oligochaeta) theo Blakmore, 2007 [7]. 2 Echinodermata, Sternaspis scutata (Ranzani, 1817) Scaphopoda, giun nhiều 0,933tơ chiếm 0,094tỷ lệ - Sâu đất (Sipuncula) theo Cutler B. E., 1994 [8]. thấp hơn (bảng 3.1). 20|
  4. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 Bảng 3. 1. Thành phần loài động vật đáy và phân bố ở KVNC Khu vực phân bố TT Thành phần loài Gần bờ Ngoài khơi v g/m2 v g/m2 POLYCHAETA Eunicidae 1 Onuphis holobranchiata Marenzeller, 1879 2,100 0,225 1,280 0,160 Sternaspidae 2 Sternaspis scutata (Ranzani, 1817) 0,933 0,094 CRUSTACEA Alpheidae 3 Alpheus euphrosyne De Man, 1897 0,067 0,014 0,040 0,005 4 Alpheus rapacida de Man, 1908 0,467 0,062 0,160 0,040 Diogenidae 5 Diogenes lophochir Morgan, 1989 0,367 0,067 0,520 0,053 Galenidae 6 Galene bispinosa (Herbst, 1783) 0,067 0,096 Ocypodidae 7 Anomalifons lightana Rathbun, 1929 1,467 0,218 Portunidae 8 Portunus gladiator Fabricius, 1798 0,200 0,086 0,160 0,103 9 Portunus hastatoides Weber, 1795 0,100 0,055 0,160 0,044 10 Portunus spiniferus Stephenson & Rees, 1967 0,120 0,068 Xanthidae 11 Actumnus forficigerus(Stimpson,1858) 0,080 0,054 Squillidae 12 Oratosquilla oratoria (de Haan, 1844) 1,600 0,459 3,960 0,520 Balanidae 13 Amphibalanus amphitrite Darwin, 1854 CHORDATA Cynoglossidae 14 Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801) 0,067 0,103 0,120 0,222 15 Cynoglossus abbreviatus (Gray, 1834) 0,040 0,071 ECHINODERMATA Clypeasteridae 16 Clypeaster reticulatus (Linnaeus, 1758) 1,200 0,166 1,120 0,220 Molpadiidae 17 Molpadia arenicola (Stimpson, 1857) 0,133 2,873 MOLLUSCA SCAPHOPODA Dentaliidae 18 Antalis vulgaris (da Costa, 1778) 1,400 0,105 0,200 0,022 19 Dentalium sexangulum (Gmelin, 1790) 1,067 0,095 Gadilidae 20 Gadila anguidens (Melvillet et Standen, 1898) 0,367 0,039 0,600 0,076 BIVALVIA Arcidae 21 Anadara antiquata Linneaus, 1758 22 Anadara grandis (Broderip & Sowerby, 1829) 23 Anadara gubernaculum (Reeve, 1844) 24 Anadara granosa (Linnaeus, 1758) 25 Anadara scapha (Gmelin, 1791) 0,040 0,044 26 Anadara subglobosa (Kobelt, 1889) 27 Anadara turonica (Dujardin, 1837) 28 Arca navicularis Bruguière, 1789 29 Barbatia novaezelandiae E. A. Smith, 1915 30 Trisidos semitorta (Lamarck, 1819) 31 Trisidos tortuosa (Linnaeus, 1758) Cardiidae |21
  5. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 Khu vực phân bố TT Thành phần loài Gần bờ Ngoài khơi v g/m2 v g/m2 32 Lunulicardia retusa (Linnaeus, 1767) 33 Vasticardium subrugosum (G. B. Sowerby II, 1839) Semelidae 34 Abra nitida (O. F. Mueller, 1776) Tellinidae 35 Angulus vestalis (Hanley, 1844) 0,133 0,100 36 Nitidotellina hokkaidoensis (Habe 1961) 37 Nitidotellina valtonis (Hanley, 1844) 38 Tellina natalensis Philippi, 1846 Solecurtidae 39 Azorinus abbreviatus (Gould, 1861) Lasaeidae 40 Litigiella pacifica Lützen & Kosuge, 2006 Corbulidae 41 Caryocorbula swiftiana (C. B. Adams, 1852) 0,300 0,044 0,480 0,075 Malletiidae 42 Adrana patagonica (Orbigny, 1846) Nuculanidae 43 Nuculana leonina (Dall, 1896) 44 Saccella elenensis (Sowerby, 1833) 45 Saccella mauritiana (G. B. Sowerby I, 1833) Ostreidae 46 Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) 47 Ostrea rivularis Gould, 1861 48 Saccostrea cucullata (Born, 1778) Anomiidae 49 Anomia chinensis Philippi, 1849 0,067 0,010 Pectinidae 50 Mimachlamys varia (Linnaeus, 1758) 51 Pecten patagonicus King & Broderip, 1832 52 Pecten strangei Reeve, 1852 Placunidae 53 Placuna placenta Linnaeus, 1758 0,033 0,031 Glossidae 54 Meiocardia vulgaris (Reeve, 1845) Lucinidae 55 Anodontia fragilis (Philippi, 1836) Mactridae 56 Darina solenoides (King, 1832) 0,067 0,068 57 Mactra petiti d´Orbigny, 1846 Veneridae 58 Anomalocardia squamosa Linne, 1758 59 Antigona lamellaris Schumacher, 1817 60 Bassina calophylla (Philippi,1836) 61 Callista erycina (Linné,1758) 62 Chamelea striatula (da Costa, 1778) 63 Clausinella brongniartii (Payraudeau, 1826) 64 Clausinella calophylla (Philippi, 1836) 0,833 0,283 0,240 0,085 65 Callocardia thorae Vokes, 1985 0,067 0,012 66 Chioneryx grus (Holmes, 1858) 0,167 0,033 67 Paphia alapapilionis Röding, 1798 68 Paphia textile (Gmelin,1791) 69 Pitar nipponicum Kuroda et Habe, 1971 0,600 0,095 0,120 0,049 Lớp - GASTROPODA Batillariidae 70 Batillaria australis (Quoy & Gaimard, 1834) 22|
  6. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 Khu vực phân bố TT Thành phần loài Gần bờ Ngoài khơi v g/m2 v g/m2 Borsoniidae 71 Borsonella callicesta W. H. Dall, 1902 71 Microdrillia trina Mansfield, 1925 Potamididae 73 Vexillum exasperatum (Gmelin, 1791) 0,133 0,023 0,360 0,049 Potamididae 74 Cerithidea cingulata (Gmelin, 1791) Pseudomelatomidae 75 Brachytoma vexillum Habe & Kosuge, 1966 0,133 0,044 Turritellidae 76 Turritella terebra (Linné, 1758) Cylichnidae 77 Cylichnella bidentata (d'Orbigny,1841) 0,300 0,027 78 Cylichna cylindracea (Pennant, 1777) 0,500 0,056 0,240 0,039 Neritidae 79 Clithon oualaniense (Lesson, 1830) 0,033 0,011 Ellobiidae 80 Microtralia alba (Gassies, 1865) 0,067 0,007 Architectonicidae 81 Architectonica perdix (Hinds, 1844) 0,033 0,036 Bursidae 82 Bufonaria rana (Linnaeus, 1758) 83 Bursina gnorima (Melvill, 1918) Eulimidae 84 Melanella algoensis (E. A. Smith, 1901) Naticidae 85 Natica fasciata (Röding, 1798) 86 Natica lineata (Roding,1798) Personidae 87 Distorsio ventricosa Kronenberg, 1994 0,040 0,102 Mathildidae 88 Mathilda quadricarinata (Brocchi, 1814) Clathurellidae 89 Comarmondia gracilis (Montagu, 1803) Clavatulidae 90 Clavatula interrupta (Brocchi,1814) 0,080 0,039 91 Clavatula lelieuri (Récluz, 1851) 0,040 0,036 Conidae 92 Conus sp. 93 Tomopleura reevii (C. B. Adams, 1850) Buccinidae 94 Nassaria acuminata (Reeve, 1844) Fasciolariidae 95 Dolicholatirus thesaurus (Garrard, 1963) 96 Peristernia melanorhyncus (Tapparone - Canefri, 1882) 0,080 0,022 97 Peristernia ustulata (Reeve, 1847) 0,040 0,026 Mangeliidae 98 Cryptospira cloveriana Wakefield, 2010 99 Mangelia sp. Mitridae 100 Domiporta filaris (Linnaeus, 1771) 101 Neocancilla circula (Kiener, 1838) Muricidae 102 Coralliophila meyendorffii (Calcara, 1845) Nassariidae 103 Nassarius crematus (Hinds, 1844) |23
  7. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 Khu vực phân bố TT Thành phần loài Gần bờ Ngoài khơi v g/m2 v g/m2 104 Nassarius siquijorensis (A.Adams, 1852) 0,040 0,027 105 Nassarius vanuatuensis Kool & Galindo, 2014 0,120 0,024 Terebridae 106 Hastula hastata (Gmelin, 1791) Ringiculidae 107 Ringicula buccinea Sowerby 1823 0,367 0,039 0,880 0,078 Epitoniidae 108 Cycloscala crenulata (Pease, 1867) 0,080 0,008 109 Epitonium liliputanum (A. Adams, 1861) 110 Epitonium tenellum (Hutton, 1885) 0,080 0,010 Liotiidae 111 Cyclostrema cingulifera Adams, 1850 112 Cyclostrema virginiae Jousseaume, 1872 Trochidae 113 Umbonium vestiarium (Linnaeus, 1758) 2,100 0,335 V = W = V = W = Tổng 6,01 2,37 17,53 11,52 Từ kết quả này rút ra các nhận xét sau: Khối lượng các loài trong các ô nghiên cứu Trong KVNC có mức độ đa dạng của động vật đáy Khối lượng (sinh khối) của các cá thể động vật đáy chiếm ưu thế là 3 nhóm gồm 104 loài (Thân mềm Chân trong các mẫu định lượng ở KVNC: Loài khối lượng bụng - Gastropodacó 44 loài, Giáp xác - Crustacea có (sinh khối) nhiều nhất là Molpadia arenicola với 11 loài và Hai mảnh vỏ - Bivalviacó 49 loài), chiếm 1,55 g/m2, tiếp theo là Oratosquilla oratoria với 0,49 tới 92,04% tổng số loài. Họ Veneridae có số loài nhiều g/m2, thấp nhất là Microtralia alba với 0,004 g/m2. nhất (12 loài). Tiếp theo là Arcidae (11 loài). Các họ khác chỉ từ 1 - 4 loài. Mật độ (v) của các loài trong các ô nghiên cứu Hầu hết các loài động vật đáy ở khu vực này là Mật độ của các cá thể động vật đáy trong các mẫu những loài phân bố rộng ở ven biển phía Bắc, phía Nam định lượng ở KVNC: Những loài có mật độ cao nhất Việt Nam, một số loài phân bố rộng ở ven biển các là Oratosquilla oratoria có mật độ với 0,53 cá thể/m2. nước khu vực Nam Á phía tây Thái Bình Dương. Tính Tiếp theo là Onuphis holobranchiata có mật độ với 0,35 chất đặc hữu không có. Các loài phân bố rộng trong cáthể/m2,Umboniumvestiarium vàClypeasterreticulatuscó Thân mềm Chân bụng (Nassarius, Natica). Thân mềm mật độ với 0,23 cá thể/m2. Các loài khác có mật độ Hai mảnh vỏ (Anadara, Placuna), Giáp xác điển hình (v ≤ 0,2 cá thể/m2). là hà (Amphibalanus amphitrite, Portunus hastatoides, Portunus spiniferus, ...). Chỉ số đa dạng sinh học - Những loài trong danh sách bảo vệ, nguy cấp, quý Độ đa dạng sinh học ở KVNC có chỉ số đa dạng sinh hiếm có kích thước trung bình hoặc kích thước lớn, học cao (H’ = 4,32). không thấy gặp ở KVNC. Động vật đáy đã xác định ở KVNC có 47 loài và Độ phong phú của loài (P%) phân loài, có mật độ thấp mật độ (V = 2,97 con/m2), khối lượng trung bình (W = 4,36 g/m2). Xét riêng về độ phong phú của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC, đã xác định Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần phân loại các nhóm được 47 loài (chiếm 41,59% tổng số loài thu được) động vật đáy ở KVNC thuộc 39 giống, 35 họ. Những loài có độ phong phú cao Tỷ lệ số là: Oratosquilla oratoria có độ phong phú là 17,99%, TT Lớp Họ Giống Loài tiếp theo là Onuphis holobranchiata có độ phong phú loài (%) là 11,63%. Clypeaster reticulatus có độ phong phú Giun nhiều tơ 1 2 2 2 1,77 là 7,83%, Umbonium vestiarium có độ phong phú (Polychaeta) là 7,11%, Oratosquilla oratoria có độ phong phú 2 Chordata 1 1 2 1,77 là 5,75%, Anomalifons lightanacó độ phong phú là 3 Echinodermata 2 2 2 1,77 5,39%. Các loài khác có độ phong phú (P% ≤ 5%). 4 Scaphopoda 2 3 3 2,66 24|
  8. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 Tỷ lệ số Thành phần loài động vật đáy ngoài khơi TT Lớp Họ Giống Loài loài (%) Độ phong phú của loài (P%): Độ phong phú của Giáp xác các cá thể động vật đáy ngoài khơi trong các mẫu định 5 8 8 11 9,73 lượng ở khu vực nhận chìm tại KVNC, đã xác định (Crustacea) Thân mềm được 31 loài thuộc, 24 giống, 20 họ. Những loài có độ phong phú cao nhất là Onuphis holobranchiata và 6 Hai mảnh vỏ 17 37 49 43,36 Umbonium vestiarium là 34,38%, tiếp theo là Onuphis (Bivalvia) holobranchiata  có độ phong phú là 11,11%. Các loài Thân mềm Chân khác có độ phong phú (P% ≤ 10%). 7 29 38 44 38,94 bụng (Gastropoda) Tổng 61 89 113 100 % Khối lượng các loài trong các ô nghiên cứu (w): Loài khối lượng (sinh khối) nhiều nhất là Cynoglossus arel và Nhận xét: Số lượng loài tại KVNC chủ yếu là các Clypeaster reticulatus với 0,22 g/m2, tiếp theo là Onuphis loài có kích thước nhỏ, có già trị kinh tế thấp hoặc holobranchiata  với 0,16 g/m2, thấp nhất là Alpheus không có. Các loài thu được trong các mẫu định tính euphrosyne với 0,005 g/m2. Tại vị trí trung tâm khu vực chỉ là các mẫu vỏ, có kích thước lớn, có giá trị kinh tế dự định nhận chìm không có loài nào có sinh khối lớn. nhưng không có loài nào còn cá thể sống như: Anadara Mật độ các loài trong các ô nghiên cứu (v): Mật antiquata, Anadara granosa, Paphia alapapilionis. độ của các cá thể động vật đáy ngoài khơi trong các mẫu định lượng ở KVNC: Những loài có mật độ cao nhất 3.2. Phân bố của các loài động vật đáy ở vùng bờ là Oratosquilla oratoria với 3,96 cá thể/m2. Tiếp theo và ngoài khơi là Onuphis holobranchiata có mật độ là 1,28 cá thể/m2, Do ở KVNC có thành phần loài động vật đáy có Clypeaster reticulatus có mật độ là 1,12cá thể/m2. Các thành phần loài phức tạp nên được thu theo các tuyến loài khác có mật độ (v ≤ 1 cá thể/m2). vùng bờ và ngoài khơi: Tuyến vùng bờ gồm T1 – T4, Chỉ số đa dạng sinh học: Độ đa dạng sinh học ngoài T9 và T10; ngoài khơi gồm 5 tuyến T5 – T8 và tuyến khơi ở KVNC có chỉ số đa dạng sinh học khá cao (H’ trung tâm (TT). Nhóm động vật đáy vùng bờ có kích = 3,58). Động vật đáy vùng bờ tại KVNC có 31 loài và thước lớn và môi trường sống phong phú hơn ngoài phân loài, có mật độ trung bình của các loài (V = 11,52 khơi. Động vật đáy ngoài khơi có ánh sáng yếu hơn cá thể/m2), khối lượng trung bình W = 2,37 g/m2. vùng bờ, thức ăn hạn chế nên chỉ có những loài thích Nhận xét: Thành phần loài và sự phân bố của các hợp với nguồn ánh sáng thấp. Qua nghiên cứu và phân nhóm động vật đáy ở hệ sinh thái ven biển của các nhóm tích nhận thấy có mức độ khác nhau của động vật đáy cua, Thân mềm phụ thuộc vào tính chất, môi trường và vùng bờ và ngoài khơi, cụ thể như: độ sâu của mực nước biển với nền đáy. Ở nền đáy ngoài khơi với mực nước từ 30m trở lên có chế độ ánh sáng Thành phần loài động vật đáy vùng bờ yếu, thành phần thức ăn ít, kém đa dạng. thành phần cát Độ phong phú của loài (P%): Độ phong phú của phổ biến xuất hiện các loài có kích thước nhỏ, kém đa các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở dạng hơn vùng bờ. KVNC, đã xác định được 34 loài thuộc, 32 giống, 27 Bảng 3.3 phân tích khối lượng (g) và số lượng (cá họ. Những loài có độ phong phú cao nhất là Onuphis thể//m2) trung bình của động vật đáy trong KVNC với holobranchiata và Umbonium vestiarium là 11,98%, vùng biển các khu vực Việt Nam (tính trong 1m2 với tiếp theo là Oratosquilla oratoria có độ phong phú là nền đáy). 9,13%. Các loài khác có độ phong phú (P% ≤ 9%). Bảng 3.3. Mật độ và sinh khối trung bình của động Khối lượng các loài trong các ô nghiên cứu (w): Loài vật đáy ở khu vực nghiên cứu với các vùng khác khối lượng (sinh khối) nhiều nhất là Molpadia arenicola là 2,83 g/m2, tiếp theo là Oratosquilla oratoria với 0,46 TT Khu vực g/m2 Cá thể/m2 g/m2, thấp nhất là Microtralia alba với 0,007g/m2. 1 Vịnh Bắc Bộ 7,995 103,00 2 Vùng biển Nam Định - Mật độ các loài trong các ô nghiên cứu (v): Mật 82,985 584,125 Thái Bình [5] độ của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC: Những loài có mật độ cao nhất là Onuphis 3 Vùng biển Ninh Bình [1] 15,3 172,17 holobranchiata và Umbonium vestiarium  với 2,1 cá 4 Vùng biển Quy Nhơn (Bình 2,87 20,62 thể/m2. Tiếp theo là Oratosquilla oratoria có mật độ là 1,6 Định) [2] cá thể/m2). Các loài khác có mật độ (v ≤ 1,5 cá thể/m2). 5 KVNC 4,36 2,97 Trung Chỉ số đa dạng sinh học: Độ đa dạng sinh học ở hai bình 22,70 176,58 khu vực nhận chìm tại KVNC có chỉ số đa dạng sinh học cao (H’ = 4,25). Động vật đáy vùng bờ tại KVNC Từ bảng này cho thấy số lượng và sinh khối động có 34 loài và phân loài, có mật độ trung bình của vật đáy ở khu vực nghiên cứu gần nhau về số cá thể các loài (V = 17,53 cá thể/m2), khối lượng trung bình và độ phong phú, trung bình trong 1m2 cho thấy: Khối W = 6,01 g/m2. lượng trung bình của các loài cao hơn vùng biển Quy |25
  9. Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.3_ August 2022|p.18-26 Nhơn (Bình Định) và thấp hơn rất nhiều so với các - Xây dựng khu bảo tồn nghiêm ngặt các loài động vùng khác. Số lượng cá thể ở khu vực nghiên cứu thấp vật đáy trong bờ và ngoài khơi. hơn rất nhiều so với các vùng khác. - Hạn chế, ngăn chặn khai thác các loài có nguy cơ Nhận xét chung: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và mất đa dạng sinh học. thống kê cho thấy có sự thay đổi thành phần loài từ ven bờ ra ngoài khơi. Tại vị trí trung tâm nhận chìm đã xác REFERENCES định được 27 loài động vật đáy. Trong đó, có 15 loài vẫn đang sinh trưởng và phát triển, còn các loài khác [1]. Binh N. T., Van N. C. (2021), Research on chỉ phân tích qua đặc điểm của vỏ chết. Đáng chú ý species composition and distribution of benthic fauna in nhất là có 4 loài cua (Brachyura), là các loài có kích the coastal area of Ninh Binh province, Science Journal thước bé, giá trị kinh tế không cao. of Tan Trao University. No 22. P 128-141. 4. Kết luận và kiến nghị [2]. Binh N. T., Khac H. N., Ngan D. K, Hang N. T. T. (2021), The composition of large benthic species in 4.1. Kết luận the flooded area of Quy Nhon bay, Binh Dinh province, Thành phần động vật đáy ở khu vực nhận chìm tại Science Journal of Tan Trao University. No 21. P 119-129. khu vực nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh [3]. Duong T. T., Vinh C. T., Tuan T. M., Dang đã phát hiện 113 loài thuộc 89 giống, 61 họ, 29 bộ N. Q. (2001), Some common fish species in the sea of và 7 nhóm đại diện. Trong số các loài đã phát hiện, Vietnam, Ministry of Fisheries, Ha Noi, P195 Thân mềm Chân bụng là nhóm có số loài nhiều nhất có 44 loài, chiếm 38,94%). Tiếp theo là Thân mềm Hai [4]. Nhuong D. V., Khac H. N. (2006), Preliminary mảnh vỏ có 49 loài chiếm 43,36%. Giáp xác có 11 loài, data on crabs (Brachyura) in coastal mangroves from chiếm 9,73%). Các nhóm khác chỉ có 2 loài Chordata, Tinh Gia (Thanh Hoa) to Hoi An (Quang Nam), Journal Echinodermata và giun nhiều tơ. of Biology. Volume 28(1), P 35-39. Qua kết quả nghiên cứu đã xác định được độ phong [5]. Thinh P. V., Binh N. T., Ha V. H. (2021), Research on species composition and distribution of benthic fauna phú của 47 loài qua các mẫu định lượng, khối lượng in the waters of Nam Dinh - Thai Binh, Science Journal (sinh khối) trung bình của các loài là 4,36 g/m2, Mật độ of Tan Trao University. No 22. P 150-163. trung bình của các loài là 2,97 con/m2, có chỉ số đa dạng sinh học cao là 4,32. [6]. Arthur Anker and Ivan N. Martin (2000), New records and species of Alpheidae (Crustacea: Decapoda) Phân bố của các loài động vật đáy ở vùng bờ và ngoài from Vietnam. Part I. Genus Salmoneus Holthuis, 1955, khơi: Thành phần loài động vật đáy vùng bờ qua các mẫu Atlantic Volum 54, p. 295-319. định lượng ở KVNC đã xác định được độ phong phú của 34 loài qua các mẫu định lượng, khối lượng (sinh khối) [7]. Blakemore R. J. (2007), Origin and means of trung bình của các loài là 6,01 g/m2, Mật độ trung bình dispersal of cosmopolitan Pontodrilus liters (Oligochaeta: của các loài là 17,53 con/m2, có chỉ số đa dạng sinh học Megascolecidae). European Journal of Soil Biology, 43 cao là 4,25. Thành phần loài động vật đáy ngoài khơi (2007), p. S3-S8. qua các mẫu định lượng ở KVNC đã xác định được độ [8]. Cutler B. Edward (1994), The Sipuncula. phong phú của 31 loài qua các mẫu định lượng, khối Their Systematics, Biology and Evolution, Comstock lượng (sinh khối) trung bình của các loài là 2,37g/m2, Publishing Associates a division of Cornell University. Mật độ trung bình của các loài là 11,52 con/m2, có chỉ số p 3-350. đa dạng sinh học khá cao với 3,58. [9]. Dai Ai-yun and Yang Si Liang (1991), Crabs of 4.2. Kiến nghị the China seas. China Ocean Press Beijing. p. 118-558. Các hệ sinh thái nền đáy tại KVNC cũng nằm trong [10]. Han Raven, Jaap Jan Vermeulen (2006), Notes hiện tượng mất môi trường sống của các loài động vật on mollusks from NW Borneo and Singapore. 2. A đáy trong phạm vi lớn, ít được chú ý hơn các hệ sinh synopsis of the Ellobiidae (Gastropoda, Pulmonata, Vita thái khác và bị đe dọa trực tiếp do khai thác, gián tiếp Malacologica 4: 29-62. do hoạt động ô nhiễm môi trường, nhà máy điện, chất [11]. Menon, A. G. K(1977), A systematic monograph thải và các hoạt động khác diễn ra trong nội địa. Vì vậy of the tongue soles of the genus Cynoglossus Hamilton- cần có các đề xuất để bảo tồn và phát triển các nhóm Buchanan (Pisces: Cynoglossidae) Smithsonian động vật đáy như sau: Contributions to Zoology, No 238:1-129. Kiến nghị bảo tồn sinh cảnh [12]. Jocelyn Crane (1975), Fiddler crabs of the - Giảm bớt khai thác động vật đáy, bãi triều ven World. p. 15-327. biển, giáo dục cộng đồng người dân, tránh khai thác [13]. Kent E. Carpenter and Volker H. Niem (1998), cạn kiệt. The living marine resources of the Western Central - Khuyến khích người dân đánh bắt xa bờ, bảo vệ Pacific.FAO. Rome. Volume 1. p. 124-646. đa dạng sinh học. [14]. Nora F. Y. Tam and Y. S. Wong (2000), Hong Kong Kiến nghị bảo tồn loài mangroves, City University of Hong Kong press. 148 p. 26|
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2