BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
NỒNG ĐỘ C3, C4, IL-6 VÀ hsCRP HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
NỒNG ĐỘ C3, C4, IL-6 VÀ hsCRP HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Chuyên ngành: KHOA HỌC Y SINH
Mã số: 9720101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. PHẠM MẠNH HÙNG
2. PGS.TS. PHẠM NGUYỄN VINH
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả trình bày trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Thúy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Học Viện Quân Y, Quý Thầy Cô
phòng Sau Đại học, Bộ môn Dị ứng và Miễn dịch, đặc biệt PGS.TS.BS.
Nguyễn Đặng Dũng- Chủ nhiệm Bộ môn, PGS.TS.BS. Lê Văn Đông- nguyên
Phó Chủ nhiệm Bộ môn đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Với tất cả lòng biết ơn, kính trọng sâu sắc, xin kính gửi đến Thầy
hướng dẫn GS.TSKH. BS.Phạm Mạnh Hùng, PGS.TS.BS. Phạm Nguyễn
Vinh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, sửa chữa luận án, cho tôi kiến thức để
học tập tốt.
Xin cảm ơn Thầy, GS. Đỗ Đình Hồ, người Thầy kính yêu luôn theo
dõi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc.
Đặc biệt, với tất cả tình cảm kính yêu, lòng tri ân sâu sắc, luôn biết ơn
và kính nhớ về Thầy, cố Viện sĩ - Tiến sĩ - Bác sĩ Dương Quang Trung đã
luôn nhắc nhở, động viên tôi cố gắng học tập. Lời dặn dò, sự quan tâm của
Thầy là kim chỉ nam, là động lực giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn.
Xin cảm ơn Ban Giám Đốc Viện Tim TP.HCM, đặc biệt BS. Phan Kim
Phương, nguyên Giám Đốc Viện Tim TP.HCM, PGS.TS.BS. Đỗ Quang
Huân, Giám Đốc Viện Tim, đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành việc học tập. Xin cảm ơn BS. Hà Ngọc Bản, Phó
Giám Đốc Viện Tim TP. HCM và các đồng nghiệp, các anh chị em khoa Hồi
sức Nội đã giúp đỡ tôi trong công trình nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn các bạn bè thân yêu đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
tôi sẽ khó khăn vô cùng nếu không có được sự giúp đỡ quý báu trên.
Xin cảm ơn Ba, Má, cảm ơn chồng và các con đã giúp đỡ, ủng hộ, chia
sẽ những khó khăn trên con đường học tập.
Với tất cả lòng biết ơn và thân thương.
Trân trọng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Dịch tễ học của hội chứng mạch vành cấp ............................................... 3
1.2. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấp và vai trò của các
yếu tố miễn dịch trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấp . 4
1.3. Lâm sàng và chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp ................................ 28
1.4. Sự thay đổi của các yếu tố gây viêm và các cytokin trong
hội chứng mạch vành cấp ....................................................................... 31
1.5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 56
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................... 56
3.2 Nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu được xác định trên
nhóm bệnh và nhóm chứng ....................................................................... 61
3.3 Khảo sát liên quan giữa nồng độ các yếu tố C3, C4, IL-6, hsCRP
trong hội chứng mạch vành cấp với một số yếu tố nguy cơ và
tình trạng bệnh lý .................................................................................... 63
3.4 Khảo sát tương quan giữa các yếu tố trong hội chứng mạch vành cấp .. 78
3.5 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trước và
sau điều trị ............................................................................................... 81
3.6 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trước và
sau điều trị theo các phương pháp điều trị khác nhau ............................. 82
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 87
4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................... 87
4.2 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trong
hội chứng mạch vành cấp ........................................................................ 92
4.3 Khảo sát mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch
không đặc hiệu trong hội chứng mạch vành cấp với một số yếu tố...... 106
4.4 Mối tương quan giữa các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu .................. 110
4.5 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu sau điều trị 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 119
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
: American College of Cardiology Foundation ACCF
: American Heart Association (Hội Tim mạch Mỹ) AHA
: Antigen Presenting Cell ( Tế bào trình diện kháng nguyên) APC
: Bệnh mạch vành BMV
: Cluster of differentiation (Cụm biệt hóa) CD
: CD 40 ligand (Phối tử của CD40) CD40L
: C-reactive protein (Protein phản ứng C) CRP
: Cộng sự CS
: Động mạch vành ĐMV
: Đại thực bào ĐTB
: Đau thắt ngực ĐTN
: Đau thắt ngực không ổn định. ĐTNKOĐ
: Đái tháo đường ĐTĐ
: Eletrocardiogram (Điện tâm đồ) ECG
: European Society of Cardiology (Hội Tim mạch Châu Âu) ESC
: Hội chứng mạch vành cấp HCMVC
: High-density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao) HDL
: High sensitive Troponin (Troponin độ nhạy cao) hsTroponin
: Intercellular adhesion molecules (Phân tử kết dính nội bào) ICAM
: Interferon INF
: Interleukin IL
: Low-density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp) LDL
: Membrane attack complex (Phức hợp tấn công màng) MAC
: Major histocompatibility complex MHC
: Matrix metallo proteinases (Chất nền ngoại bào) MMPs
: Mảng xơ vữa MXV
: Monocyte chemoattractant protein-1 MCP-1
( Protein-1 hấp dẫn mono bào)
: Nhồi máu cơ tim NMCT
: Nồng độ trung bình NĐTB
: Natural Killer cell (tế bào giết tự nhiên) NK cell
: Optical Tomography Coherence OCT
(Phép chụp cắt lớp quang học)
: Peroxisome proliferator-activated receptors PPARs
(Thụ thể tăng sinh tố được hoạt hóa của perixome)
: Plasminogen activator inhibitor-1 PAI-1
(Ức chế tố-1 của hoạt hóa tố của plasminogen)
: Rối loạn lipid máu RLLM
: Helper T Lympho cell (Tế bào Lympho T hỗ trợ ) Th
: Regulatory T Lympho cell (Tế bào Lympho T điều hòa) Treg
: Trung bình TB
: Tăng huyết áp THA
: Tumor necrosis factor (Yếu tố hoại tử u) TNF
: Toll-like receptor (Thụ thể giống Toll) TLR
: Transforming growth factor TGF
: tissue Plasminogen activator tPA
: urokinase Plasminogen activator uPA
: Vascular cell adhesion molecule -1 VCAM- 1
(Phân tử -1 kết dính của tế bào mạch máu)
: Vascular smooth muscle cell (Tế bào cơ trơn của mạch máu) VSMC
: World Heart Federation (Liên đoàn Tim thế giới) WHF
: Xơ vữa động mạch XVĐM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Bảng Trang
3.1 Phân bố theo nhóm tuổi 56
3.2 Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ và tăng bạch cầu 58
3.3 Số lượng và nồng độ trung bình một số các yếu tố 61
3.4 Nồng độ trung vị IL-6 ở nhóm bệnh và nhóm chứng 61
3.5 Nồng độ trung bình C3, C4 ở nhóm bệnh và nhóm chứng 62
3.6 Nồng độ trung vị các yếu tố khác ở nhóm bệnh và nhóm 62
chứng
3.7 Nồng độ trung vị IL-6 giữa hai nhóm tuổi 63
3.8 Nồng độ trung bình C3, C4 giữa hai nhóm tuổi 63
3.9 Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa hai nhóm tuổi 64
3.10 Nồng độ trung vị IL-6 giữa nam và nữ 64
3.11 Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nam và nữ 65
3.12 Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nam và nữ 65
3.13 Nồng độ trung vị IL-6 theo yếu tố tăng huyết áp 66
3.14 Nồng độ trung bình C3, C4 theo yếu tố tăng huyết áp 66
3.15 Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo tăng huyết áp 67
3.16 Nồng độ trung vị IL-6 theo tình trạng rối loạn lipid máu 67
3.17 Nồng độ trung bình C3, C4 theo tình trạng rối loạn lipid máu 68
3.18 Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo rối loạn lipid máu 68
3.19 Nồng độ trung vị IL-6 theo tiền sử hút thuốc lá 69
3.20 Nồng độ trung bình C3, C4 theo tiền sử hút thuốc lá 69
3.21 Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo tiền sử hút thuốc lá 70
3.22 Nồng độ trung vị IL-6 theo bệnh lý đái tháo đường 70
Bảng Tên bảng Trang
3.23 Nồng độ trung bình C3, C4 theo bệnh lý đái tháo đường 71
3.24 Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo bệnh lý đái tháo đường 71
3.25 Nồng độ trung vị IL-6 theo kết quả chụp động mạch vành 72
3.26 Nồng độ trung bình C3, C4 theo kết quả chụp động mạch 72
vành
3.27 Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo kết quả chụp động 73
mạch vành
3.28 Nồng độ trung vị IL-6 giữa nhồi máu cơ tim ST chênh lên và 73
đau thắt ngực không ổn định
3.29 Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim ST chênh 74
lên và đau thắt ngực không ổn định
3.30 Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim ST 74
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.31 Nồng độ trung vị của IL6 giữa nhồi máu cơ tim không ST 75
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.32 Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim không ST 75
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.33 Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim không 76
ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.34 Nồng độ trung vị IL-6 giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực 76
không ổn định
3.35 Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt 77
ngực không ổn định
3.36 Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim và 77
đau thắt ngực không ổn định
Tên bảng Trang Bảng
3.37 Bảng phân tích mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố 78
3.38 Mối liên quan đa biến giữa các yếu tố viêm 79
3.39 Mối liên quan đa biến giữa IL-6, C3, C4, hsCRP và các yếu tố 80
khác
3.40 Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị 81
3.41 Nồng độ trung bình C3 và C4 trước và sau điều trị 81
3.42 Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị 82
3.43 Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm điều 82
trị nội khoa
3.44 Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm 83
điều trị nội khoa
3.45 Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm 83
điều trị nội khoa
3.46 Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm can 84
thiệp động mạch vành
3.47 Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm 84
can thiệp động mạch vành
3.48 Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm 84
can thiệp động mạch vành
3.49 Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm phẫu 85
thuật
3.50 Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm 85
phẫu thuật
3.51 Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị trong 86
nhóm phẫu thuật
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Phân bố theo tuổi. 56 3.1
Phân bố theo tuổi trung bình trên nhóm nghiên cứu 57 3.2
Phân bố giới tính trên nhóm bệnh nhân và nhóm chứng 57 3.3
Phân bố theo kết quả chụp động mạch vành 58 3.4
Phân bố theo kết quả siêu âm tim 59 3.5
Phân loại các nhóm bệnh hội chứng mạch vành cấp 59 3.6
Phân nhóm các phương pháp điều trị. 60 3.7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ Sơ đồ Trang
42 Sơ đồ chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp 2.1
48
46 Sơ đồ nghiên cứu 2.2
Sơ đồ phản ứng đo IL-6. 2.3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang Hình
1.1 Tổn thương xơ vữa động mạch. 7
1.2 Thâm nhiễm LDL kích hoạt viêm trong thành động mạch 9
1.3 Sự tham gia của hệ thống miễn dịch tự nhiên và miễn dịch
thích ứng với sư hiện diện các tế bào miễn dịch tại mảng xơ vữa 14
1.4 Quá trình viêm gây vỡ mảng xơ vữa và tạo huyết khối 17
1.5 Dòng thác cytokin. 19
1.6 Các yếu tố tham gia vào cơ chế sinh bệnh của hội chứng
mạch vành cấp 19
1.7 Vai trò của viêm trong vỡ mảng xơ vữa và huyết khối 23
1.8 Phân loại hội chứng mạch vành cấp dựa trên cơ chế gây ra
mảng xơ vữa không ổn định ở các nhóm bệnh nhân khác nhau 28
1.9 Hoạt động đa chức năng của IL-6 33
1.10 Con đường họat hóa bổ thể trong xơ vữa mạch máu. 37
1.11 Vai trò của viêm trong xơ vữa động mạch và hội chứng
mạch vành cấp 97
1.12 Sự tham gia của IL-6 trong cơ chế bệnh sinh của
hội chứng mạch vành cấp 104
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là một trong những bệnh có xu hướng gia
tăng và phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Bệnh động mạch vành chiếm một tỷ lệ lớn các trường hợp nhập viện
gây tử vong, chủ yếu ở tuổi trung niên và người già. Bệnh động mạch vành
bao gồm cả hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) và bệnh động mạch vành
mạn do huyết khối xơ vữa trong lòng mạch vành gây hẹp hay bít tắc trong
lòng mạch gây ra những biến cố nguy hiểm [1]. Một số bệnh nhân bị nhồi
máu cơ tim (NMCT) nhưng không có các yếu tố nguy cơ cổ điển. Nhiều
nghiên cứu đã tìm được các dấu ấn sinh học quan trọng liên quan đến quá
trình xơ vữa động mạch (XVĐM) và biến cố tim mạch [2], [3], [4]. Các dữ
liệu đã chứng minh vai trò các dấu ấn viêm, cả ở tại chỗ và toàn thân, đóng
vai trò chìa khóa trong sự phát triển mảng xơ vữa. Đặc biệt, sự tăng nồng độ
của dấu ấn viêm hệ thống, C-reactive protein (CRP), có kết hợp với nguy cơ
tăng cao của những biến cố bệnh lý tim mạch [5], [6], [7].
Nhiều công trình nghiên cứu mới đây cho thấy viêm có vai trò quan
trọng trong sự khởi đầu cũng như diễn tiến của các mảng xơ vữa (MXV) [8],
[9], [10]. Có sự liên quan giữa quá trình viêm và bệnh lý xơ vữa động mạch
cũng như hội chứng mạch vành cấp. Do đó, việc khảo sát các dấu ấn liên quan
đến quá trình viêm ngày càng được quan tâm, giúp phân tầng các yếu tố nguy
cơ của bệnh động mạch vành cũng như cải thiện khả năng tiên lượng bệnh
động mạch vành. Trong số các loại dấu ấn, các dấu ấn viêm và miễn dịch
không đặc hiệu high sensitive C-reactive protein (hsCRP), bổ thể C3, C4 và
interleukin-6 (IL-6) được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu gần đây trên thế
giới cho thấy, xác định nồng độ các yếu tố này có thể góp phần trong việc tiên
lượng tình trạng nặng nhẹ của bệnh và qua đó có thể gợi ý hướng điều trị phù
2
hợp hơn cho bệnh. Ở Việt Nam đã có một số công trình khảo sát yếu tố
hsCRP và cytokin trong hội chứng mạch vành cấp [11], [12], [13], [14]. Mặc
dù hsCRP có vai trò nhất định trong tiên lượng hội chứng mạch vành cấp, vẫn
cần phải khảo sát thêm các yếu tố khác cũng như liên quan giữa các yếu tố
với nhau để giúp cho nhận định được toàn diện hơn [3], [15], [16]. Trong các
đáp ứng viêm, luôn có sự tham gia của tế bào miễn dịch, tác động vào cơ chế
viêm qua các cytokin. Theo hướng này, các nghiên cứu đã khảo sát các yếu
tố của quá trình viêm từ dấu ấn bề mặt tế bào miễn dịch, các cytokin khác
nhau, yếu tố đông máu, thụ thể bề mặt tiểu cầu[17], [18], [19]. Ngoài hsCRP,
còn nhiều cytokin, các yếu tố viêm cần được nghiên cứu thêm để nhấn mạnh
được vai trò cytokin trong hội chứng mạch vành cấp. Tuy nhiên, hiện nay ở
nước ta chưa có nghiên cứu nào đề cập đồng thời nhiều yếu tố viêm, yếu tố
miễn dịch không đặc hiệu bao gồm hsCRP, interleukin-6, các bổ thể C3, C4
cùng với các yếu tố tiên lượng trong hội chứng mạch vành cấp được công bố.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ C3, C4, IL-6 và hsCRP huyết thanh
ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp” nhằm các mục tiêu sau:
1. Khảo sát biến đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3,
C4, interleukin-6, và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng mạch
vành cấp.
2. Đánh giá mối liên quan giữa sự biến đổi của các yếu tố C3, C4,
interleukin-6 và hsCRP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong hội
chứng mạch mành cấp trước và sau điều trị.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỂ HỌC CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Vào cuối thế kỷ 18, các nhà y học đã có quan tâm đến bệnh ĐMV.
Trong các y văn cổ xưa, những triệu chứng của bệnh ĐMV lần đầu tiên đã
được mô tả. Bệnh ĐMV được biết rõ hơn từ cuộc sinh thiết giải phẫu bệnh lý
ĐMV của một bệnh nhân bị vôi hóa nhiều năm được thực hiện vào năm 1793,
bệnh nhân đã có những cơn đau thắt ngực (ĐTN). Khoảng giữa các năm 1920
và 1950, các nhà y học phân tích trên một số lượng lớn bệnh nhân có đối
chiếu với kết quả sinh thiết giải phẫu bệnh lý, giúp hiểu biết rõ hơn về lâm
sàng, cận lâm sàng, tiên lượng bệnh nhân NMCT. Từ năm 1930 đến năm
1940, NMCT là chẩn đoán thường gặp và xuất độ ngày càng tăng. Năm 1940,
qua nghiên cứu bệnh mạch vành, mối liên quan chặt chẽ giữa lâm sàng, bệnh
học XVĐM và huyết khối với cơn đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ)
và NMCT được xác định [20].
HCMVC là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu với tỷ
lệ ngày càng tăng. Khoảng 15 triệu bệnh nhân mỗi năm nhập khoa Cấp cứu
do NMCT ở Mỹ và Châu Âu [1]. Mặc dù tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành
(BMV) ở các nước phương Tây đã giảm trong vài thập niên qua, nhưng tỷ lệ
mắc bệnh vẫn đang tăng và một số lớn bệnh nhân vẫn bị HCMVC và đột tử
tim mạch. HCMVC xảy ra như một kết quả của thiếu máu cục bộ cấp cơ tim
và biểu hiện của nó gồm NMCT và ĐTNKOĐ [21]. Ở Mỹ, năm 2006 số bệnh
nhân bị HCMVC là 1,365 triệu bệnh nhân, trong đó khoảng 60% là NMCT,
40% là ĐTNKOĐ. Bệnh tim mạch được xem là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu ở Mỹ. Tại các nước phát triển, NMCT là một trong các bệnh thường
gặp nhất. Tần suất NMCT cấp thay đổi tùy theo nước phát triển hay nước
4
đang phát triển, tại Mỹ có thể có một triệu bệnh nhân NMCT cấp mỗi năm,
các nước Châu Á một khi phát triển như các nước phương Tây cũng có tần
suất NMCT gia tăng, tại Việt Nam, tần suất bệnh cũng ngày càng cao. Tại
bệnh viện Chợ Rẫy: vào cuối thập niên 1970 có 45 trường hợp NMCT cấp
trong 10 năm (1970- 1980). Vào cuối thập niên 1980 có 20 trường hợp mỗi
năm và vào cuối thập niên 1990 là 40 trường hợp mỗi năm. Theo thống kê
của Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh thì chỉ riêng năm 2000 đã có 3 222 trường hợp
bị NMCT và đã tử vong 122 trường hợp. Trong 6 tháng đầu năm 2001, đã có
1725 bệnh nhân bị NMCT [20]. Đây là bệnh có tử vong cao (khoảng 30%),
trong đó khoảng một nửa số bệnh nhân chết trước khi kịp đến bệnh viện [1].
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP VÀ
VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH TRONG CƠ CHẾ BỆNH
SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Nhiều chứng cứ cho thấy có quá trình viêm trong cơ chế bệnh sinh của
HCMVC [22], [23], [24] . Những tế bào viêm khu trú phóng thích các cytokin
làm hoạt hóa nội mô, thêm vào đó các cytokin tiền viêm thúc đẩy MXV bong
ra. Từ thập niên 90, các nghiên cứu đã cho thấy rõ vai trò của các dấu ấn sinh
học viêm trong HCMVC [25], [26], [27]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
viêm đóng vai trò chìa khóa trong bệnh ĐMV và các biểu hiện xơ cứng động
mạch khác. Tế bào miễn dịch hiện diện nhiều ở các tổn thương của xơ vữa
mạch mới. Các yếu tố trung gian được tiết từ tế bào miễn dịch làm tăng tiến
triển của tổn thương và hoạt hóa quá trình viêm tại MXV, đưa đến HCMVC
[28], [29].
Với ảnh hưởng nghiêm trọng trên toàn cầu, thúc đẩy chúng ta chú ý đến
bệnh tim mạch và xem xét các chiến lược mới trong tiên lượng, dự phòng và
điều trị từ các nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh nền tảng [30], [31].
5
Cơ chế bệnh sinh của HCMVC là kết hợp nứt hoặc vỡ mảng xơ vữa gây
tổn thương thành động mạch dẫn đến cục máu đông tạo lập làm nghẽn ĐMV
một phần hay hoàn toàn [1].Từ cơ chế bệnh sinh này, trên lâm sàng, HCMVC
được chia thành ba nhóm:
1) Cơn đau thắt ngực không ổn định.
2) NMCT không ST chênh lên.
3) NMCT có ST chênh lên.
Cơ chế bệnh sinh của HCMVC bắt đầu từ MXV, với các đặc điểm và
biến đổi tại MXV đưa đến vỡ MXV tạo huyết khối và gây bít tắc lòng mạch
vành.
1.2.1. Sự xơ vữa mạch trong cơ chế sinh bệnh của hội chứng mạch vành cấp
Theo tài liệu kinh điển, HCMVC do quá trình XVĐM, gây tắc nghẽn
động mạch từ sự lắng đọng chất béo. Thực tế, một số lớn bệnh nhân NMCT
có tình trạng hẹp dưới 50%. Trong nghiên cứu Framingham, cho thấy nhiều
bệnh nhân với BMV có lượng cholesterol toàn phần dưới 200 mg/dl [32]. Các
yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu ( RLLM), đái tháo
đường ( ĐTĐ) cũng như cách sống (ví dụ hút thuốc lá) gây tăng nguy cơ bệnh
ĐMV, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân tử vong do bệnh ĐMV có nồng độ
cholesterol không cao [33], [34]. Trong suốt thập niên 90, nhiều nghiên cứu cho
thấy nhiều yếu tố khác như đông máu, huyết khối, yếu tố gây viêm, yếu tố di
truyền cũng có ảnh hưởng lớn đến bệnh ĐMV [24], [35], [36].
Thành động mạch không phải là cấu trúc tĩnh, nó có thể tự thích ứng
bằng cách tái cấu trúc, tăng đường kính bên ngoài để thích ứng với sự phát
triển của MXV mà không gây hẹp lòng động mạch. Kích thước MXV không
quan trọng bằng tính ổn định của MXV bị suy giảm, đưa đến sự tổn thương
cho bệnh nhân do huyết khối động mạch. Nhiều yếu tố có thể đưa đến sự mất
6
ổn định của MXV và hậu quả là biến cố HCMVC [37], [38], [39]. Một số cơ
chế được đưa ra như chức năng tế bào nội mô suy yếu, có thể do mất tế bào
nội mô, sự bộc lộ collagen và yếu tố mô, sự hình thành huyết khối trên bề mặt
MXV. Tính ổn định của MXV suy giảm được đánh dấu bằng sự hiện diện lõi
lipid lớn và chỏm mô sợi mỏng với vài tế bào cơ trơn. Sự kết tập tiểu cầu với
lõi lipid khởi đầu sự hình thành huyết khối. Hoạt động miễn dịch của tế bào
lympho T và đại thực bào (ĐTB) đóng góp vào sự bong của MXV. Tất cả các
thay đổi trên kết hợp với nhau tạo nên các nguy cơ đối với BMV. Quá trình
XVĐM có sự tham gia của nhiều yếu tố tạo thành, và được ghi nhận rõ phản
ứng viêm trong vùng tổn thương đóng góp quan trọng đối với sự khởi đầu và
tiến triển của MXV, trong khi một số khảo sát về bệnh học mô và hóa miễn
dịch tế bào cho thấy quá trình viêm cấp có thể làm mất ổn định mô sợi do đó
khởi phát sự vỡ của MXV đưa đến nguy cơ huyết khối mạch vành. Một cách
khác, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một sự kết hợp chặt chẽ giữa biểu
hiện lâm sàng của bệnh XVĐM và các dấu ấn hệ thống của sự viêm, như số
lượng bạch cầu, các protein của giai đoạn viêm cấp. XVĐM có sự dày lên bất
đối xứng từ lớp áo trong, gồm tế bào, mô liên kết và các mảnh vụn tế bào. Tế
bào viêm và miễn dịch chiếm phần quan trọng trong MXV, phần còn lại là tế
bào nội mô mạch máu và tế bào cơ trơn. MXV bắt đầu bằng một vệt chất béo
tích tụ ở lớp dưới nội mạc. Ở trung tâm MXV, tế bào bọt và lipid tạo thành lõi
của MXV, được phủ xung quanh là vỏ áo sợi với tế bào cơ trơn và chất nền
giàu collagen. Tế bào lympho T, ĐTB và tế bào mast thâm nhiễm ở vùng tổn
thương và đặc biệt nhiều hơn ở vùng chuyển tiếp, nơi MXV phát triển. Nhiều
tế bào miễn dịch biểu hiện dấu hiệu hoạt hóa và sản xuất các cytokin viêm.
NMCT xảy ra khi MXV phát triển ngăn dòng máu ĐMV. Hầu hết các trường
hợp NMCT do tạo thành huyết khối tắc nghẽn trên bề mặt. Hai nguyên nhân
chính gây huyết khối ĐMV: vỡ MXV và loét nội mạc. Vỡ MXV phát hiện
7
trong 60-80% trường hợp HCMVC, vỡ MXV nguy hiểm do bộc lộ chất liệu
tạo huyết khối từ lõi MXV như phospholipid, yếu tố mô, các phân tử gây kết
dính bạch cầu. Ở vị trí MXV, tế bào miễn dịch nhiều, tế bào miễn dịch sản
xuất các protein viêm và enzym tiêu protein có thể cắt đứt lớp áo sợi và hoạt
hóa tế bào ở lõi, chuyển MXV từ ổn định sang dễ vỡ, một cấu trúc không ổn
định và dễ vỡ, đưa đến tạo huyết khối và gây ra HCMVC. Diễn tiến MXV
theo thời gian, mỗi giai đọan sinh lý bệnh có sự thay đổi các dấu ấn sinh học
khác nhau [40], [41], [42].
Nguồn gốc: Hansson G.K. (2005) [24]
Hình 1.1. Tổn thương xơ vữa động mạch
8
1.2.2. Ứ đọng lipoprotein và vai trò của tế bào miễn dịch
1.2.2.1. Vai trò của hoạt hóa tế bào nội mô, phân tử kết dính và chemokin
Tăng cholesterol máu gây hoạt hóa nội mô ở động mạch kích thước vừa
và lớn. Sự thâm nhiễm và lắng đọng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) ở lớp áo
trong động mạch khởi động đáp ứng viêm ở thành động mạch. Sự biến đổi
LDL do oxy hóa hoặc dưới tác động của enzym ở lớp áo trong đưa đến giải
phóng phospholipid và yếu tố viêm hoạt hóa tế bào nội mô, nhất là ở vị trí
huyết động học mạnh. Máu chảy qua đỉnh của mảng XVĐM gây tăng biểu lộ
các phân tử kết dính bởi tế bào nội mạc. Do đó, sức căng huyết động học và
sự tích tụ lipid có thể khởi động quá trình viêm ở động mạch. Tiểu cầu là tế
bào máu đầu tiên đến nơi hoạt hóa nội mạc. Các glycoprotein Ib và IIb/IIIa
của tiểu cầu kết hợp với phân tử trên tế bào nội mô, có thể góp phần vào sự
hoạt hóa tế bào nội mô. Tế bào nội mô được hoạt hóa bộc lộ nhiều loại phân
tử kết dính bạch cầu, gây dính tế bào máu vào chỗ hoạt hóa như ICAM-1,
VCAM-1. VCAM-1 được điều hòa trong đáp ứng đối với sự tăng cholesterol
máu, các tế bào mang thụ thể VCAM-1 như các tế bào mono, tế bào lympho
dễ dàng dính vào các vị trí này. Khi tế bào máu gắn vào thụ thể, các chemokin
được sản xuất trong lớp áo trong kích thích tế bào xâm nhập xuyên qua chỗ
kết nối gian bào của nội mô vào khoang dưới nội mô. Ở những bệnh nhân
tăng cholesterol máu, lượng LDL tăng xâm nhiễm và tích tụ ở lớp nội mạc
động mạch, đặc biệt ở những nơi chịu tác động lớn của dòng máu. Các ĐTB
thu dọn các hạt LDL đã biến đổi để trở thành tế bào bọt [24].
9
Hình1.2. Thâm nhiễm LDL kích hoạt viêm trong thành động mạch Nguồn gốc: theo Hansson G.K. (2005) [24]
1.2.2.2. Vai trò của hệ thống miễn dịch tự nhiên và đại thực bào trong
phát triển mảng xơ vữa
Hệ thống miễn dịch tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong HCMVC
được mô tả qua sự hoạt hóa các tế bào mono, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái
toan, tế bào mast không chỉ tại chỗ nứt MXV mà còn ở toàn bộ tuần hoàn
mạch vành ở bệnh nhân HCMVC. Gần đây, hoạt tính cao của enzym
telomerase ở bạch cầu trung tính đã được mô tả ở mảng xơ vữa trên động
mạch vành thủ phạm ở bệnh nhân bị HCMVC nhưng không có ở mảng xơ
vữa trên bệnh nhân ĐTN ổn định hoặc ở bạch cầu trung tính từ máu ngoại vi.
Đặc tính telomerase bình thường không có ở những tế bào khác nhau như
bạch cầu trung tính, nhưng có thể được tái hoạt hóa dưới kích thích phân bào
và là cơ chế khắc phục sự giảm phân bào, kết quả đưa đến các tế bào viêm
sống kéo dài và gây độc. Cơ chế này có thể duy trì hoạt tính quá trình viêm
khi sự chết theo chương trình của bạch cầu trung tính được xem như một cơ
10
chế chìa khóa cần để dập tắt sự viêm. Đã có báo cáo gần đây về sự chết theo
chương trình chậm của bạch cầu trung tính ngoại vi trên bệnh nhân HCMVC.
Số lượng ĐTB chiếm phần lớn bạch cầu ở MXV. MXV hiện diện các
thành phần ĐTB biệt hóa từ tế bào mono được huy động từ máu ngoại vi. Tuy
nhiên, các tế bào mono đại diện cho một quần thể tế bào trong tuần hoàn
không đồng nhất tùy theo các biểu lộ khác nhau của phân tử CD14+,CD16+.
Tổn thương ĐMV ở người chứa quần thể ĐTB với các biểu hiện gen khác
nhau, không đồng nhất. Bệnh nhân có XVĐM vành có số lượng tế bào mono
CD14+,CD16+ nhiều hơn trong tuần hoàn so với người khỏe mạnh, số lượng
CD14+,CD16+ có tương quan nghịch với nồng độ lipoprotein trọng lượng
cao và tương quan thuận với nồng độ lipid sinh xơ vữa. Các thụ thể giống
Toll (TLR) là các thụ thể nhận diện tương ứng được biểu lộ bởi tế bào miễn
dịch tự nhiên, và các thụ thể TLR có thể nhận diện một số lượng lớn các phân
tử kết hợp với tác nhân gây bệnh. Có thể tăng tín hiệu TLR do sự nhạy cảm
của các tế bào này đối với lipopolysaccaride và các phân tử vi sinh khác, tất
cả hiện diện tăng lên ở vùng XVĐM. Những tế bào trình diện kháng nguyên
nhạy cảm này điều hòa mạnh mẽ sự sản xuất các cytokin như TNF-α, IL-12,
IL-23 và metalloproteinase-9, và làm tăng tính ổn định MXV. Gần đây, tiểu
cầu người được mô tả có biểu lộ thụ thể TLR có khả năng nhận diện yếu tố vi
khuẩn. Hoạt hóa TLR đưa đến (một cách trực tiếp) ngưng tập tiểu cầu và tăng
kết dính tiểu cầu với collagen dưới điều kiện dòng máu chảy. Hơn nữa sự kích
thích TLR, đặc biệt TLR-2, đưa đến tăng đáng kể tương tác tiểu cầu- bạch cầu
và khuếch đại tín hiệu viêm nguồn gốc từ tiểu cầu. Những phát hiện này, nhấn
mạnh vai trò tiểu cầu như tế bào miễn dịch tham gia đáng kể vào cả hai quá
trình viêm và huyết khối. TLR-2 tiểu cầu và hệ thống miễn dịch tự nhiên liên
quan đã kết hợp với bệnh lý tim mạch và các yếu tố nguy cơ của bệnh tim
mạch. Sự kích thích TLR-2 có thể tăng sự trưởng thành và sự chuyển lớp mẫu
11
tiểu cầu, ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu và sự tạo thành huyết khối.
Cytokin hoặc yếu tố tăng trưởng được sản xuất ở lớp áo trong bị viêm, yếu tố
kích thích ĐTB, làm cho tế bào mono đi vào MXV để biệt hóa thành ĐTB.
Bước này quan trọng cho sự phát triển MXV và được kết hợp với sự điều hòa
của thụ thể nhận diện trong miễn dịch tự nhiên gồm thụ thể “scavenger” và
các TLR. Thụ thể “scavenger” bắt giữ các phân tử gây bệnh, mảnh tế bào chết
theo chương trình, LDL đã bị oxy hóa vào bào tương của ĐTB, ĐTB chuyển
thành tế bào bọt. Các tế bào mono dính vào bề mặt nội mô rồi chui vào thành
động mạch biệt hóa thành ĐTB. Các ĐTB hoạt hoá sản xuất các cytokin
viêm, protease và oxygen gây độc tế bào, phân tử gốc Nitơ. Các hiệu ứng
tương tự được quan sát ở tế bào hình sao, tế bào nội mô có biểu lộ TLR. Các
phân tử LDL đã bị oxy hóa cũng có thể hoạt hóa thụ thể này [43].
1.2.2.3. Vai trò hệ thống miễn dịch thích ứng, tế bào lympho trong đáp
ứng viêm
Tế bào miễn dịch gồm tế bào lympho T, tế bào trình diện kháng nguyên,
các tế bào mono, ĐTB và tế bào mast tập trung ở mảng XVĐM. Sự thâm
nhiễm tế bào lympho T luôn có ở tổn thương XVĐM, nhất là tế bào lympho T CD4+, nhận diện kháng nguyên do phân tử MHC lớp II trình diện. Tế bào lympho T CD4+ phản ứng với kháng nguyên gây bệnh như LDL đã bị oxy
hóa, protein của Chlamydia. Một quần thể nhỏ tế bào T giết tự nhiên ( NK
cell) lưu hành ở các tổn thương mới, các tế bào này nhận diện kháng nguyên lipid. Tế bào lympho T CD8+, nhận diện kháng nguyên do phân tử MHC lớp I
trình diện, nhận diện virus ở vùng tổn thương. Khi thụ thể tế bào lympho T
gắn với kháng nguyên, hoạt hóa tế bào đưa đến sản xuất cytokin, các phân tử
bề mặt và enzym. Tế bào TH1 hoạt hóa ĐTB, khởi phát đáp ứng viêm tương
tự phản ứng quá mẫn muộn, có chức năng chống lại các yếu tố gây bệnh nội
12
bào. Tế bào TH2 đáp ứng dập tắt sự viêm dị ứng. Vùng động mạch xơ cứng có
các cytokin thúc đẩy đáp ứng của TH1. Các tế bào T hoạt hóa biệt hóa thành
TH1, sản xuất cytokin INF-γ, gây hoạt hóa ĐTB. INF-γ làm tăng hiệu quả
trình diện kháng nguyên và tăng tổng hợp các cytokin viêm khác là TNF và
IL-1. Hoạt động đồng vận của các cytokin thúc đẩy sự sản xuất nhiều phân tử
viêm và gây độc tế bào ở ĐTB và tế bào mạch máu. Tất cả hoạt động này thúc
đẩy sự XVĐM. Kháng nguyên được trình diện bởi các ĐTB và tế bào tua,
kích hoạt quá trình hoạt hóa tế bào lympho T đặc hiệu với kháng nguyên
trong động mạch. Hầu hết tế bào lympho T hoạt hóa sản xuất các cytokin của
tế bào lympho TH1 làm hoạt hóa ĐTB và tế bào của mạch máu dẫn đến viêm.
Các tế bào lympho T điều hòa tiết các cytokin chống viêm (IL-10, TGF-β) để
điều hòa quá trình này. Các cytokin của tế bào lympho T gây sản xuất một
lượng lớn các protein viêm vào máu, trong dòng thác cytokin. Kết quả, tăng
nồng độ IL-6 và CRP trong máu ngoại vi. Bằng cách này, sự hoạt hóa một số
tế bào miễn dịch có thể khởi phát dòng thác viêm hiệu quả tại chỗ và toàn
thân [24], [43], [44], [45].
Sự tăng số lượng tế bào lympho T hoạt hóa ở bệnh nhân HCMVC so
với các bệnh nhân ĐTN ổn định cho thấy sự mất ổn định mảng XVĐM vành
có thể liên quan đến sự tham gia của hệ thống miễn dịch thích ứng. Đặc biệt,
những ghi nhận gần đây về vai trò của hệ thống miễn dịch thích ứng đã cho
thấy sự rối loạn của các loại tế bào lympho T có thể đóng vai trò chính ở sự
mất ổn định mảng XVĐM vành. Trên bệnh nhân HCMVC có sự tăng tần số
tự kích thích của tế bào lymphoT CD4+, biểu hiện bằng sự khiếm khuyết bộc
lộ phân tử bề mặt tế bào, thụ thể CD28, một phân tử đồng kích thích chính
tham gia vào sự nhận diện kháng nguyên bởi tế bào lympho T. Ở bệnh nhân HCMVC, tế bào lymphoT CD4+, CD28null tăng trong máu ngoại vi và thâm
13
nhiễm vào mảng XVĐM vành không ổn định nơi tổn thương lan rộng, có thể
khởi phát bởi các kháng nguyên đặc hiệu. Vùng XVĐM vành không ổn định
phóng thích số lượng lớn các cytokin viêm, như INF-, gây hoạt hóa tế bào
mono và ĐTB, gây ly giải tế bào nội mô, được khuếch đại bởi CRP và tế bào
cơ trơn mạch máu. Sự chết theo chương trình của tế bào cơ trơn mạch máu được lôi kéo vào sự phá hủy bề mặt MXV. Tế bào lympho T CD4+,CD28null
hoạt hóa ĐTB thông qua sự tăng sản xuất INF- hoặc kích thích trực tiếp sự
chết theo chương trình của tế bào cơ trơn mạch máu đưa đến hậu quả yếu lớp
áo sợi và mất ổn định mạch máu bị xơ vữa, gây vỡ mảng XVĐM. Tế bào lympho T CD4+, CD28null tách ra từ MXV hoặc từ máu ngoại vi của bệnh
nhân HCMVC, bộc lộ tự nhiên thụ thể IL-12 và đáp ứng với IL-12 được
phóng thích từ tế bào miễn dịch tự nhiên với sự điều hòa của thụ thể
chemokin, do đó IL-12 có khuynh hướng trở về mô ngay cả thiếu sự kích
thích kháng nguyên. Sự thay đổi các phân tử đồng kích thích điều hòa tế bào lympho T CD4+, CD28null và chức năng gây độc tế bào, gây viêm của tế bào
này có thể bị ức chế bởi sự khóa các thụ thể đồng kích thích này. Gần đây, phát hiện sự tăng cao số lượng tế bào lympho T CD4+,CD28null gây tăng nguy
cơ HCMVC, đặc biệt ở bệnh nhân ĐTĐ. Hai quần thể tế bào lympho T khác nhau, Th17 và tế bào T điều hòa CD4+ CD25+ (Treg), bị xáo động mạnh ở bệnh
nhân HCMVC. Tế bào Th17 bộc lộ acid retinoic liên quan thụ thể gamma t,
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển các phản ứng tự miễn và dị ứng do
sản xuất IL-17, và sản xuất lượng ít hơn TNF- và IL-6. Tế bào Treg bộc lộ
yếu tố chuyển dạng helix để ngăn XVĐM ở chuột. Chức năng bình thường
của tế bào Treg có thể cần thiết để duy trì nội mô của quần thể tế bào liên quan
đến miễn dịch thích ứng, gồm tế bào trình diện kháng nguyên và tế bào
lympho T thực hiện bằng cách ức chế tiếp xúc độc lập hoặc phóng thích các
14
cytokin kháng viêm như IL-10 và yếu tố tăng trưởng chuyển dạng β1 . Vai trò
quan trọng của cytokin kháng viêm IL-10 được thừa nhận trong sự bảo vệ
mạch qua trung gian tế bào Treg ở cả hai mô hình thực nghiệm và tổn thương
XVĐM ở người do sự biểu lộ tế bào Treg cùng với IL-10. Sự cân bằng giữa
Th17 và Treg có thể quan trọng trong phòng ngừa bệnh lý viêm và tự miễn.
Các dữ liệu công bố gần đây cung cấp bằng chứng của sự khiếm khuyết tế
bào Treg ở bệnh nhân HCMVC. Hiệu quả ức chế của tế bào Treg giảm ở bệnh
nhân HCMVC so với bệnh nhân ĐTN ổn định và người khỏe mạnh. Bệnh
nhân HCMVC suy giảm mức độ đáp ứng điều hòa sự hoạt hóa tế bào T thực
hiện, đóng vai trò sinh bệnh chính và có thể đại diện cho một mục tiêu điều trị
thích hợp. Sự hiện diện của tế bào lympho T hoạt hóa ở bệnh nhân HCMVC
được kích thích bởi kháng nguyên. Tế bào lympho T đặc hiệu cho kháng
nguyên như Chlamydia pneumonia, protein, hoặc LDL oxy hóa được phân lập
từ mảng XVĐM ở bệnh nhân HCMVC [46].
Hình 1.3. Sự tham gia của hệ thống miễn dịch tự nhiên và miễn dịch
Nguồn gốc: Crea F. và Liuzzo G. (2013)[46]
thích ứng với sự hiện diện các tế bào miễn dịch tại mảng xơ vữa
15
Tế bào lympho B tuy không hiện diện nhiều ở MXV nhưng đóng góp
vào hoạt tính chống quá trình XVĐM, có thể thông qua kháng thể đặc hiệu
chống lại các kháng nguyên ở MXV. Tế bào lympho B ức chế hiệu quả quá
trình XVĐM, các kháng thể của tế bào lympho B loại bỏ các LDL oxy hóa, tế
bào chết và chống lại quá trình viêm nhiễm Pneumococcus.
1.2.3. Tác động của các yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh
1.2.3.1. Vỏ áo sợi của mảng xơ vữa
Huyết khối tạo ra khi MXV vỡ, nguyên nhân thường gặp nhất của
HCMVC gây tử vong. Các MXV gây tử vong thường có đặc điểm áo sợi
mỏng 50-65 µm. Các MXV dễ vỡ thường có lõi lipid lớn và nhiều tế bào
viêm, các nghiên cứu trên mẫu sinh thiết giải phẫu bệnh lý cho thấy MXV có
áo sợi mỏng < 55 µm được xác định là yếu tố chỉ điểm hình thái học của
MXV gây tử vong. Đặc điểm của MXV không ổn định gồm áo sợi mỏng, lớp
vỏ thâm nhiễm nhiều ĐTB, chứa collagen ít, lõi họai tử giàu lipid lớn với
huyết khối nằm bên trên và ngưng tập tiểu cầu. MXV dễ vỡ là MXV giàu
lipid có lớp vỏ sợi mỏng (d<0,65 µm) [22].
1.2.3.2. Viêm, chuyển hoá collagen tại mảng xơ vữa vỡ và huyết khối
Các nghiên cứu tập trung trên vỏ áo sợi MXV do lớp áo sợi đóng vai
trò chính của NMCT cấp gây tử vong. Cấu trúc này, bảo vệ MXV khỏi vỡ,
nhờ sức căng của nó do collagen mô kẽ được tổng hợp từ tế bào cơ trơn động
mạch. Khiếm khuyết chuyển hoá collagen của MXV đóng góp vào sự mất
protein chất nền ngoại bào, là thành phần có vai trò chính trong độ mạnh của
lớp áo sợi. Các chất trung gian do ĐTB sản xuất và sự điều hoà chức năng
ĐTB cắt đứt collagen ở MXV do đó đưa đến HCMVC [7], [9], [47].
16
Các nghiên cứu về kiểm soát sinh tổng hợp collagen ở tế bào cơ trơn
mạch máu người cho thấy interferon - γ (INF-γ), sản phẩm của sự hoạt hoá tế
bào lympho T, đã ức chế mạnh mẽ khả năng tế bào cơ trơn sản xuất collagen
mới, thành phần cần thiết để sửa chữa và duy trì sự nguyên vẹn của áo sợi.
Ngay trong tế bào cơ trơn đã kích thích tối đa yếu tố tăng trưởng β để sản xuất
collagen mô kẽ, INF-γ đã gây giảm tổng hợp collagen so với hàm lượng cơ
bản hoặc thấp hơn. Trong nghiên cứu khác cho thấy các chất trung gian được
sản xuất từ tế bào lympho T đã ức chế mạnh sự tổng hợp collagen mới. Hàm
lượng collagen còn phụ thuộc vào sự phân huỷ collagen. Collagen mô kẽ
thường rất ổn định và kháng với các enzym tiêu protein, trong các proteinase,
chỉ có collagenase có hoạt tính phân huỷ collagen sợi. Các enzym này thuộc
họ MMPs. ĐTB, một loại tế bào kết hợp ở tổn thương có thể gây huyết khối
tử vong, sản xuất quá mức tất cả 3 enzym collagenase mô kẽ MMPs ở người:
MMP-1, MMP-8 và MMP- 13 ở MXV. Các nghiên cứu trên sự điều hoà sản
xuất MMPs ở ĐTB người cho thấy dẫn xuất của tế bào lympho T, phối tử của
CD40 (phân tử CD154) thúc đẩy sự sản xuất enzym collagenase mô kẽ ở
ĐTB người. Do đó, sự tương tác riêng giữa tế bào lympho T của miễn dịch
thích ứng và tế bào thực hiện của miễn dịch tự nhiên (như ĐTB), ức chế sự
tổng hợp và tăng thoái hoá collagen mô kẽ. Yếu tố trung gian viêm ảnh hưởng
đến sự biểu lộ proteinase tham gia vào sự ly giải collagen làm mỏng lớp áo
sợi, tương tự sự điều hòa elastase và các enzym thoái hóa chất nền khác bởi
yếu tố trung gian viêm có thể kiểm soát sự tái cấu trúc mở rộng [30], [31],
[39].
17
Nguồn gốc: Libby P. (2013) [39]
Hình 1.4. Quá trình viêm gây vỡ mảng xơ vữa và tạo huyết khối
Một yếu tố điều hoà được ghi nhận gần đây của sự biểu lộ protease
MXV, áp lực sức căng xé nội mạc tại chỗ, cũng có liên quan lâm sàng với sự
tạo thành tổn thương gây vỡ. Protease góp phần vào cơ chế sinh bệnh của
HCMVC phụ thuộc vào sự chuyển hoá collagen làm thay đổi thành phần
collagen của vỏ áo sợi. Vai trò nguyên nhân của chuyển hoá collagen bị thay
đổi ở thành phần collagen của MXV được ủng hộ. Ức chế enzym collagenase
gây tăng thành phần collagen của lớp áo sợi ở MXV.
Chỉ một mình vỏ áo sợi yếu không đủ để gây vỡ MXV và không phải
tất cả các MXV vỡ đều có vỏ áo sợi mỏng. Các yếu tố đóng góp vào sự khởi
phát của vỡ MXV có thể gồm co thắt ĐMV và điểm vôi hoá, vi vôi hoá ở lớp
áo trong MXV có thể gây tăng áp lực vòng và có thể đóng góp vào sự vỡ
MXV. Khi lớp áo sợi vỡ, làm máu tiếp xúc với yếu tố tạo huyết khối ở lõi
lipid của MXV, gây huyết khối. Khi MXV vỡ, yếu tố mô được sản xuất bởi
ĐTB ở lõi MXV kích hoạt tổng hợp thrombin và hoạt hoá ngưng tập tiểu
18
cầu. Do đó, các tế bào viêm và các yếu tố trung gian không chỉ điều hoà tổng
hợp và phân huỷ collagen mà còn tăng tạo huyết khối ở mảng XVĐM. Hoạt
động hai mặt này giải thích các liên kết mạnh mẽ giữa viêm và biến chứng
huyết khối của XVĐM.
1.2.3.3. Loét nông của mảng xơ vữa
Loét nông ở mảng XVĐM gây khoảng 20-50% trường hợp NMCT gây
tử vong. Các khảo sát bằng phép chụp cắt lớp quang học (OCT) ủng hộ các
phát hiện trong nghiên cứu sinh thiết giải phẫu bệnh lý ở HCMVC trên lâm
sàng. Huyết khối ở mạch vành thường xảy ra ở phụ nữ hơn đàn ông và ở
người có yếu tố nguy cơ, ví dụ tăng triglycerid máu. Nhiều tổn thương gây ra
huyết khối động mạch vành do loét nông không có tình trạng viêm nặng như
MXV tích tụ proteoglycan. Cơ chế loét nông ít được chú ý hơn sự vỡ của vỏ
sợi. Chết tế bào theo chương trình của tế bào nội mô cũng đóng góp vào sự
bong của tế bào nội mô. Sản phẩm oxy hóa có thể thúc đẩy sự chết theo
chương trình của tế bào nội mô, đặc biệt acid hypochlorus, sản phẩm của
myeloperoxidase, một enzym được phóng thích bởi tế bào bạch cầu được hoạt
hóa kết hợp trong mảng XVĐM có thể khởi phát sự chết theo chương trình
của tế bào nội mô. Khi các tế bào này chết theo chương trình, sẽ sản xuất các
yếu tố mô sinh đông máu. Acid hypochlorous oxy hóa có thể khởi phát và gây
mất tế bào nội mô và huyết khối tại chỗ ĐMV. Tế bào nội mô cũng có thể
biểu lộ proteinase. LDL biến đổi có thể đưa đến biểu lộ enzym MMP-14 bởi
tế bào nội mô. MMP-14 có thể hoạt hóa MMP-2, một enzym gây thoái hóa
màng đáy tạo thành từ collagen .
19
Mãng xơ vữa
Nguồn gốc: theo Hansson G.K. (2005)[24]
Hình 1.5. Dòng thác cytokin
Khi MXV nứt hoặc bong ra đưa đến kết quả tạo huyết khối gây bít tắt
lòng mạch là nguyên nhân chính của HCMVC. Quá trình viêm và tân tạo
Hình thành huyết khối
mạch thường cùng tồn tại ở đáy của MXV tiến triển.
Mãng xơ vữa mất ổn định
Chức năng nội mạc suy giảm
Viêm
Biến cố mạch vành
Hình 1.6. Các yếu tố tham gia vào cơ chế sinh bệnh của
Nguồn gốc: Koenig W. và cs (2001) [49]
hội chứng mạch vành cấp
20
1.2.4. Vai trò các cytokin và yếu tố khác trong hội chứng mạch vành cấp
Những tế bào viêm khu trú có thể sinh ra và phóng thích các cytokin có
hiệu quả hoạt hóa nội mô, chuyển dạng tính chất kháng kết dính (anti-
adhesive) tự nhiên và kháng đông. Các cytokin tiền viêm có thể giảm tổng
hợp chất nền (matrix) và tăng sự thoái hóa chất nền, thúc đẩy sự vỡ MXV.
Cuối cùng, các cytokin làm tăng sự tổng hợp endothelin ở tế bào nội mô đưa
đến kết quả tăng hoạt tính tế bào cơ trơn và co mạch khu trú. Các dấu ấn sinh
học chính đánh giá nguy cơ mạch máu: hsCRP, các cytokin tiền viêm như
IL-6, IL-1β, TNF-α, các cytokin kháng viêm IL-10 đã được phát hiện ở MXV.
Vai trò IL-10 trong HCMVC hiện còn nhiều tranh luận [31], [48].
Xơ vữa mạch là một tiến trình tích cực và các yếu tố viêm liên quan
đặc biệt với sự phát triển của HCMVC. Các số liệu tổng hợp cho thấy trong
HCMVC có sự tăng nồng độ các dấu ấn sinh học viêm trong tuần hoàn, như
CRP, tiên lượng một kết quả tim mạch không thuận lợi. Kiến thức sâu hơn về
cơ chế viêm không chỉ cải thiện trong chiến lược tiên lượng mà còn cho phép
xác định đích điều trị tối ưu. Khởi phát của viêm trong xơ vữa mạch gồm
những yếu tố nguy cơ cổ điển như tăng cholesterol máu, THA, ĐTĐ, béo phì,
hút thuốc lá, tăng homocystein, nhiễm trùng. Những yếu tố này thúc đẩy sự
tổn thương thành động mạch và một đáp ứng viêm, tăng sinh mô sợi quá mức,
đưa đến kết quả là sự xơ vữa mạch. Các cytokin cũng tham gia vào sự huy
động các tế bào miễn dịch đến MXV. Các tế bào mono cư trú trong thành
động mạch tác động lên ĐTB mô và tế bào bọt chế tiết, và các yếu tố khác để
khuếch đại tiến trình viêm tại chỗ . Trong thành động mạch, tế bào lympho T
có thể tương tác với kháng nguyên, LDL oxy hóa đưa đến hoạt hóa tế bào
lympho và sản xuất cytokin. Trong MXV trưởng thành, 2 vùng khác nhau có
thể được xác định:
21
- Vỏ sợi, giàu sợi collagen và cơ trơn.
- Lõi, giàu tế bào bọt, ĐTB và tế bào hoại tử.
Các cytokin tiền viêm có thể hoạt hóa tính chất tiền đông máu của tế
bào nội mô và bạch cầu trung tính, do đó đóng góp vào biến chứng huyết khối
của mảng XVĐM. Các cytokin tác động lên collagen gây giảm tổng hợp
collagen do gây hiện tượng tự chết tế bào theo chương trình của tế bào cơ
trơn, giải phóng enzym MMP như collagenase, stromelysin gây thoái hóa chất
nền trung gian tế bào. Tóm lại, quá trình viêm tại MXV dưới tác động trực
tiếp và gián tiếp của các cytokin đưa đến hậu quả nứt, vỡ MXV, tăng hoạt
tính tế bào cơ trơn gây co mạch, tăng tạo huyết khối.
Các cytokin tham gia điều hòa một số phân tử kết dính qua sự hoạt hóa
tế bào nội mô [30], [49]. Trong lớp áo trong, các tế bào mono được chuyển
đổi thành ĐTB với sự bộc lộ các thụ thể “scavenger” cho các lipoprotein biến
đổi như LDL oxy hoá (oxy LDL). Các LDL đã bị oxy hóa này gồm CD36 và
LOX-1, thúc đẩy ĐTB thành tế bào bọt và tạo thành vệt chất béo, tế bào bọt
tiết ra nhiều loại chất trung gian viêm khác nhau, gồm IL-1β, IL-6 và TNF-α
và các chemokin như MCP-1, các chất trung gian này thúc đẩy sự tăng biểu
hiện các phân tử kết dính ở tế bào nội mô và đưa đến sự kết cụm bạch cầu ở
lớp áo trong động mạch. Sự tuyển mộ các tế bào miễn dịch vào lớp áo trong,
đặc biệt tế bào lympho T và tế bào mast, đóng góp vào quá trình viêm ngoài
mạch. Tế bào lympho T bên trong lớp áo trong nổi trội là tế bào Th1, chế tiết
cytokin gồm IFN-, IL-2 và TNF-α, và đưa đến đáp ứng viêm tại chỗ. Tế bào
mast tiết ra nhiều loại cytokin và chemokin khác nhau để thúc đẩy sự viêm và
có ý kiến cho rằng các cytokin và chemokin này đóng góp vào sự tạo thành tế
bào bọt bằng cách thúc đẩy sự nuốt các LDL oxy hóa bởi ĐTB.
22
Sự sản xuất liên tục của các yếu tố kích thích viêm làm MXV tăng tính
phức tạp do kết quả của sự di chuyển đến của bạch cầu và tăng sinh tế bào cơ
trơn mạch máu trong lớp áo trong. Các tế bào cơ trơn mạch máu tổng hợp và
chế tiết collagen đưa đến lan rộng chất nền ngoại bào tạo thành thành phần
chính của vỏ sợi MXV. Các tế bào cơ trơn mạch máu cũng chế tiết các
cytokin và chemokin, thúc đẩy hơn sự huy động bạch cầu và tăng tính thấm
nội mô, góp phần vào sự lan rộng tổn thương. Các cytokin kích thích sự biểu
lộ yếu tố đông máu, yếu tố mô trong ĐTB, tế bào nội mô và tế bào cơ trơn
mạch máu. Tế bào T hoạt hoá ĐTB, tế bào nội mô và các tế bào cơ trơn mạch
máu biểu lộ phối tử của CD40 (CD40L). CD40L cũng gây tăng sản xuất,
đóng góp vào quá trình viêm tại chỗ và viêm hệ thống thông qua sự hoạt hoá
và gây tăng tiết protein phản ứng pha cấp bao gồm CRP, bổ thể và yếu tố
đông máu như fibrinogen và thúc đẩy sự biểu lộ yếu tố mô ở ĐTB. Lớp vỏ sợi
có cấu tạo chính là collagen do tế bào cơ trơn mạch máu tổng hợp ra, MXV bị
vỡ có đặc điểm giảm số lượng tế bào cơ trơn mạch máu và giảm lượng
collagen. Sự giảm tế bào cơ trơn mạch máu được cho là do sự tăng chết theo
chương trình dẫn đến kết quả giảm tổng hợp collagen. Sự biểu lộ quá mức các
enzym MMPs trong đáp ứng với tế bào lympho T kèm giải phóng INF-γ đưa
đến sự tăng thoái giáng collagen, kết quả suy yếu vỏ sợi. Sự mỏng vỏ sợi đưa
đến tăng khả năng vỡ MXV, đặc biệt ở những vùng có dòng máu bị xáo trộn
như chỗ phân nhánh ĐMV, vùng chuyển tiếp của vỏ sợi là dễ nứt nhất. Vai
trò tế bào lympho T, ĐTB và tế bào mast trong sự làm mỏng vỏ sợi và nứt
MXV đã được ủng hộ bởi nhiều quan sát cho thấy các tế bào này tập trung
nhiều ở vùng bờ của MXV.
23
Nguồn gốc: Libby P. (2014) [30]
Hình 1.7. Vai trò của viêm trong vỡ mảng xơ vữa và huyết khối
Sự vỡ MXV đưa đến kết quả là bộc lộ sợi collagen và yếu tố mô trình
diện với tiểu cầu trong dòng tuần hoàn và những yếu tố của dòng thác đông
máu. Sự kết dính của tiểu cầu vào sợi collagen bị bộc lộ với thụ thể collagen
trên tiểu cầu: Glycoprotein VI (GPVI) và α2 β1 dẫn đến hoạt hoá tiểu cầu và
thay đổi hình dạng của thụ thể αIIb β3 trên tiểu cầu, điều này đưa đến sự gắn
kết fibrinogen và yếu tố Von Willebrand và ngưng tập tiểu cầu. Sự bộc lộ yếu
tố mô với yếu tố VII đông máu đưa đến tạo thành thrombin trên bề mặt tiểu
cầu gây khởi động sự hoạt hoá tiểu cầu và phân cắt fibrinogen để tạo thành
fibrin. Fibrin khi đó được cũng cố nhờ yếu tố XIII hoạt hoá thrombin. Trong
MXV, quần thể tế bào thực bào đơn nhân và các tế bào cơ trơn hoạt hóa biểu
lộ quá mức yếu tố mô sinh đông máu trong đáp ứng kích thích viêm. Lớp áo
trong bình thường biểu lộ nhiều chức năng chống lại sự tích tụ huyết khối. Tế
bào nội mô bình thường biểu lộ thrombomodulin, yếu tố trung gian ly giải
fibrin nội sinh và yếu tố hoạt hóa plasminogen mô. Lớp áo trong bình thường
cũng chứa heparan sulfate proteoglycans có tính chất kháng đông. Sự cân
24
bằng giữa cơ chế kháng huyết khối và cơ chế sinh ly giải fibrin thay đổi đáp
ứng yếu tố trung gian viêm. Sự sản xuất tại chỗ ức chế tố-1 của hoạt hóa tố
của plasminogen (PAI-1), yếu tố ức chế chính sự ly giải fibrin tăng ở tế bào
cơ trơn và tế bào nội mô, bộc lộ để kích thích sinh viêm. Do đó, ở trạng thái
rắn của MXV tăng sự tạo huyết khối và chống lại sự ly giải fibrin trong đáp
ứng hoạt hoá viêm [30].
1.2.5. Các yếu tố khác tham gia vào cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch
vành cấp
1.2.5.1. Môi trƣờng , thể chất
Khả năng môi trường, thể chất hoặc yếu tố căng thẳng cảm xúc để khởi
phát NMCT tham gia vào sự quá tải trong hoạt hóa hệ thống thần kinh giao
cảm và phóng thích cathecholamine đưa đến tăng nhịp tim, THA và tăng hoạt
động cơ tim cũng như gây co mạch tại chổ MXV dễ vỡ, do đó đưa đến vỡ
MXV. Sự hoạt hóa hệ thống thần kinh giao cảm cũng đưa đến hoạt hóa tiểu
cầu, tăng đông và co thắt vi ĐMV mạnh. Áp lực môi trường, thể chất hoặc
cảm xúc có thể không đủ để mất ổn định mảng XVĐM vành nhưng có thể
kích hoạt sự mất ổn định của MXV dễ vỡ, đặc biệt nếu có tình trạng hẹp nặng.
Dưới các điều kiện này, hiệu ứng huyết động học trực tiếp trên mảng XVĐM
dễ vỡ có thể gây vỡ cơ học lớp áo sợi mỏng trong khi sự tạo thành huyết khối
thiên về các hiệu ứng sinh huyết khối cũng như do tăng áp lực tại MXV dễ
vỡ. Tần suất lưu hành cao của nứt MXV được tìm thấy ở tử thi của các bệnh
nhân đột tử do BMV trong khi đang hoạt động thể chất quá mức so với bệnh
nhân tử vong lúc nghĩ. Hơn nữa, nứt MXV đã được kích hoạt bởi các căng
thẳng môi trường, thể chất và cảm xúc nhiều có đặc điểm vỏ áo sợi mỏng hơn
so với MXV bị nứt xảy ra lúc nghĩ, nứt ở vùng trung trung tâm của MXV.
25
Tính nhạy cảm đối với các lực cơ sinh học lớn hơn ở vùng cận kề của MXV,
nơi tế bào viêm tập trung nhiều [60].
1.2.5.2. Các thay đổi hóa lý trong mảng xơ vữa
Trong số các bệnh nhân không biểu lộ chứng cứ viêm hệ thống hoặc
HCMVC được kích hoạt bởi các áp lực về môi trường, thể chất hoặc cảm xúc,
sự thay đổi hóa lý của thành phần MXV có thể gây mất ổn định MXV. Sự
thay đổi yếu tố môi trường gồm cholesterol bão hòa, nhiệt độ, pH và tinh thể
cholesterol với sự trương phình thể tích mạnh mẽ và đột ngột gây nứt MXV
và tạo huyết khối. Sự xuất huyết trong MXV có thể đưa đến cơ chế này bằng
cách kích hoạt tạo tinh thể cholesterol tự do từ màng hồng cầu và gây ra lõi
hoại tử lớn lên đột ngột. Các hình ảnh nghiên cứu tử thiết có được bằng cách
hút mất nước để giữ tinh thể cholesterol, cho rằng tinh thể cholesterol hình
kim nhọn có thể gây thủng vỏ sợi mỏng. Sự phát triển của OCT với độ phân
giải 2 micron, có thể làm rõ cơ chế mới hiệu quả này của sự mất ổn định
MXV. Gần đây, được biết tế bào mono và ĐTB ở người có thể thực bào tinh
thể cholesterol, kết quả đưa đến sự tiết IL-1β, một cytokin tiền viêm hiệu quả,
thông qua con đường trung gian các yếu tố gây viêm. Cơ chế này có thể đại
diện cho cầu nối quan trọng giữa chuyển hóa cholesterol và viêm khu trú
trong môi trường vi thể của vùng xơ cứng động mạch, hậu quả gây tạo thành
huyết khối.
1.2.5.3. Sự thay đổi chức năng vi tuần hoàn
Ở một số bệnh nhân, mất ổn định MXV do co thắt ĐMV. Trong nghiên
cứu CASPAR (coronary artery spasm in patient with acute coronary
syndrome), chụp ĐMV không thấy XVĐM tắc nghẽn trong khoảng 30% bệnh
nhân với chẩn đoán ban đầu HCMVC. Tiêm achetylcholine trong ĐMV loại
trừ được gần 50% bệnh nhân này. Sự co thắt do co mạch kích thích hoạt động
ở tế bào cơ trơn tăng phản ứng. Điều này có thể xảy ra ở phần ĐMV bình
26
thường được chụp ĐMV hoặc hiện diện ở mảng XVĐM xơ cứng không tắc
nghẽn. Nguyên nhân phân tử của của sự tăng nhạy cảm tế bào cơ trơn chưa
được biết rõ. Do nhiều yếu tố co mạch kích thích hoạt động trên các thụ thể
không liên quan khác nhau có thể gây co thắt mạch vành trên cùng bệnh nhân,
gây nhạy cảm trên tế bào cơ trơn, hơn là bởi bất thường của một thụ thể duy
nhất, có thể thay đổi bơm ion, như hoạt động tăng lên của bơm trao đổi ion
sodium/hydrogen; điều này cuối cùng đưa đến quá tải calcium nội bào. Gần
đây hơn, nhiều nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng cho thấy do chuỗi nhẹ
myosin được phospho hóa bởi enzyme rho-kinase làm cho myosin nhạy hơn
đối với calcium nội bào, có thể đóng vai trò chìa khóa trong cơ chế sinh bệnh
của co thắt ĐMV.
Co thắt mạnh vi tuần hoàn ĐMV là cơ chế thứ hai có thể gây HCMVC
ở bệnh nhân biểu hiện xơ vữa ĐMV không tắc nghẽn. Đây có thể là cơ chế
của hội chứng Takotsubo, bệnh nhân có đặc điểm đau ngực thiếu máu lúc
nghĩ, đoạn ST chênh lên, phóng thích enzyme tim và giảm động vùng, thường
ảnh hưởng ở vùng cơ tim ở xa và tăng co thắt ở các vùng còn lại. Ở các bệnh
nhân này, bằng kỹ thuật siêu âm tim cản âm, thấy được vùng giảm tưới máu ở
mỏm, cải thiện khi tiêm adenosin, yếu tố dãn động mạch hiệu quả, cải thiện
cử động bất thường và phân suất tống máu. Parovirus B19 genome được tìm
thấy ở mẫu sinh thiết cơ tim bệnh nhân có chụp ĐMV bình thường và có biểu
hiện ĐTN thiếu máu điển hình, sự thay đổi đoạn ST thiếu máu, tăng enzyme
hoại tử cơ tim và mức độ khác nhau của bất thường cử động vùng. Các biểu
hiện này ở cơ tim được kết hợp với co thắt ĐMV đáp ứng với acetylcholine,
do đó gây rối loạn nội mạc nặng. Sự co thắt vi mạch với cường độ ít hơn xảy
ra không có cử động vùng bất thường và được kết hợp với ĐTN không ổn
định, thay đổi đoạn ST do thiếu máu và có hay không tăng enzyme hoại tử cơ
27
tim được đề nghị gần đây như phiên bản không ổn định của ĐTN vi mạch ổn
định, mà tần suất lưu hành ở nữ nhiều hơn nam. Tần suất lưu hành ở nữ bị
HCMVC không có XVĐM tắc nghẽn cao hơn gấp 2 lần nam. Cơ chế chưa
được biết rõ. Sự thay đổi chức năng của vi tuần hoàn ĐMV, tương tự với cơ
chế được mô tả ở phụ nữ có ĐTN vi mạch vành ổn định. Một số nguyên nhân
có thể gây suy giảm dòng chảy ĐMV ở bệnh nhân XVĐM không tắc nghẽn.
Dòng chảy ĐMV được điều hòa bởi các yếu tố phụ thuộc nội mô và không
phụ thuộc nội mô ảnh hưởng trương lực vi mạch. Yếu tố phụ thuộc nội mô
gồm áp lực động mạch chủ, lực ép cơ tim, yếu tố thần kinh thể dịch và chuyển
hóa cơ tim. Nội mô điều hòa trương lực mạch bằng cách kích thích giải phóng
yếu tố hoạt hóa mạch, một chất dãn mạch chính là nitrit oxide, được xác định
nguồn gốc là một yếu tố dãn mạch dẫn xuất từ nội mô. Trong nghiên cứu
WISE ( Women’s Ischemia Syndrome Evaluation), phản ứng vi mạch vành
đối với adenosine tiên đoán kết quả bất lợi về khả năng ĐTN ở nữ. Gần đây
co thắt vi mạch vành hoặc động mạch thượng tâm mạc được cho rằng có thể
thúc đẩy huyết khối ĐMV ở vị trí MXV. Từ cơ sở đáp ứng miễn dịch nền
tảng, HCMVC được phân loại thành các nhóm:
1. Bệnh nhân có XVĐM tắc nghẽn và viêm hệ thống.
2. Bệnh nhân có XVĐM tắc nghẽn không có viêm hệ thống.
3. Bệnh nhân không có XVĐM tắc nghẽn.
Sự phân loại này không làm thay đổi định nghĩa toàn cầu của NMCT.
Phân loại này đưa ra khung kiến thức về cơ chế sinh bệnh chính gây mất ổn
định MXV hơn là một phân loại về lâm sàng liên quan đến NMCT.
28
KHÔNG CÓ XƠ VỮA TẮC NGHẼN
Kích thích co mạch
RL chức năng nội mô và/hoặc tế bào cơ trơn
Stress thể chất và cảm xúc
KHÁNG NGUYÊN
Co thắt nhánh gần/xa
Vỡ MXV
Loét/ nứt MXV
XƠ VỮA TẮC NGHẼN KHÔNG CÓ VIÊM HỆ THỐNG
XƠ VỮA TẮC NGHẼN và VIÊM HỆ THỐNG
HK đỏ hoặc trắng
Viêm chưa có biểu hiện lâm sàng
Tác nhân viêm nhiễm
Stress cơ học tại chỗ
Hình 1.8. Phân loại hội chứng mạch vành cấp dựa trên cơ chế gây ra
mảng xơ vữa không ổn định ở các nhóm bệnh nhân khác nhau
1. Xơ vữa tắc nghẽn có viêm hệ thống; 2.Xơ vữa tắc nghẽn không có viêm hệ
Nguồn gốc: Crea F.(2013) [46]
thống;3. Bệnh nhân không có xơ vữa tắc nghẽn.
1.3. LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
1.3.1. Lâm sàng
- HCMVC gồm cơn ĐTN KOĐ, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
và NMCT có ST chênh lên.
- Cơn ĐTN không ổn định là một hội chứng trung gian giữa cơn ĐTN
ổn định và NMCT cấp. Cơn ĐTN không ổn định được định nghĩa như là một
cơn ĐTN có kèm ít nhất một trong ba đặc điểm:1) Xảy ra lúc nghĩ kéo dài
29
trên 20 phút, 2) Triệu chứng ĐTN nặng và mới xảy ra trong vòng 01 tháng, 3)
Cơn ĐTN ổn định nhưng ngày càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hoặc
nhiều cơn hơn.
Trong NMCT, bệnh nhân có cảm giác đau sâu trong cơ thể, có thể là
cảm giác đau nặng nhất mà người bệnh không bao giờ cảm thấy, có thể có
cảm giác đè nặng, bóp nghẹt hay xiết chặt ở lồng ngực. Vị trí đau thường ở
giữa lồng ngực có thể kèm hoặc chỉ đau ở thượng vị. Cơn đau kéo dài hơn 30
phút. Các triệu chứng khác kèm theo: cảm giác yếu, toát mồ hôi, buồn nôn, ói
mửa, chóng mặt và lo lắng. Ở bệnh nhân tổn thương nặng thất trái, khám thực
thể trong cơn đau có thể thấy toát mồ hôi, da tái, lạnh, tim nhanh. Có thể có
tiếng tim T3 hoặc T4. Tiếng thổi tâm thu do hở van 2 lá mới xuất hiện hoặc
thay đổi cường độ một âm thổi đã có sẵn có thể do rối loạn chức năng cơ trụ.
Huyết áp và mạch có thể bình thường, có thể có biểu hiện cường giao cảm
(huyết áp và mạch tăng), cường phó giao cảm (huyết áp giảm, mạch chậm).
Nhiệt độ thường tăng, khoảng 38ºC trong tuần đầu của NMCT. Có thể có ran
ẩm đáy phổi [1], [21].
1.3.2. Cận lâm sàng
1) Điện tâm đồ
2) Thay đổi các dấu ấn sinh học
3) X Quang ngực
4) Siêu âm tim: Rối loạn vận động vùng có thể xuất hiện trước và trong
cơn đau.
5) Nghiệm pháp gắng sức: Trắc nghiệm gắng sức bằng vận động hay
bằng thuốc (Dobutamin, Dipyridamol) có thể thực hiện vào giờ thứ 24-48 sau
khi bệnh nhân không còn đau ngực.
30
6) Chụp động mạch vành: Tổn thương ĐMV tìm thấy qua kết quả chụp
ĐMV.
1.3.3.Chẩn đoán
Đo Troponin máu được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán NMCT
cấp. Troponin tim đóng vai trò trung tâm cho dấu ấn sinh học trong chẩn đoán
hội chứng mạch vành cấp. Sự tăng Troponin tim phản ánh tổn thương tế bào
cơ tim. Troponin độ nhạy cao (hsTroponin) có giới hạn phát hiện thấp hơn thế
hệ Troponin trước 10 đến 100 lần, giúp chẩn đoán NMCT sớm hơn ở bệnh
nhân đau ngực [50]. Cùng với sự phát triển các xét nghiệm có độ nhạy cao
các dấu ấn sinh học của sự hoại tử tế bào cơ tim, định nghĩa toàn cầu về
NMCT được sự đồng thuận của các Hội Tim mạch.
Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, khám thực thể, và cận lâm
sàng (thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), thay đổi hình ảnh học trên siêu âm
tim) kết hợp dấu ấn sinh học, trong đó Troponin độ nhạy cao giúp chẩn đoán
sớm và đặc hiệu cho đánh giá tổn thương tế bào cơ tim [51].
1. 3.4. Phƣơng pháp điều trị hội chứng mạch vành cấp
Mục tiêu điều trị là giảm tử vong và gia tăng chất lượng cuộc sống.
Phương pháp điều trị gồm tái thông mạch vành và điều trị nội khoa. Tái thông
mạch vành: can thiệp động mạch vành qua da và phẫu thuật bắc cầu, là
phương pháp điều trị tối ưu, làm giảm đau ngực, giảm tiến triển tổn thương cơ
tim và giảm tử vong. Can thiệp động mạch vành qua da sớm, trong 12 giờ đầu
là phương pháp điều trị được chọn lựa hàng đầu [1], [52].
Điều trị nội khoa cơ bản hiện nay gồm thuốc giảm thiếu máu cục bộ
(Beta-blocker, Nitrates), hạ lipid máu và ổn định MXV (Statin), thuốc chống
ngưng tập tiểu cầu (Aspirin, Clopidogrel, Prasugrel, Ticargrelor) và thuốc
31
kháng đông (Heparin, Enoxaparin, Fondaparinux). Bệnh nhân sau tái thông
ĐMV tiếp tục phối hợp điều trị nội khoa [51].
1.4. SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ GÂY VIÊM VÀ CÁC
CYTOKIN TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Quá trình tiến triển của mảng xơ vữa đến HCMVC có sự tham gia của
các yếu tố gây viêm và các cytokin.
1.4.1. Interleukin-6
IL-6 là một cytokin có những tác động quan trọng trong phản ứng
viêm, tạo máu với nhiều hoạt tính sinh học trên nhiều loại tế bào, IL-6 tạo nên
pha đáp ứng cấp của phản ứng viêm không đặc hiệu. Đầu tiên IL-6 được mô
tả là INF beta-2, yếu tố tăng trưởng tế bào plasma (plasmacytoma growth
factor) và yếu tố kích thích tế bào gan (hepatocyte stimulation factor). IL-6
được mã hóa bởi gen IL-6 định vị trên nhiễm sắc thể số 7. Trọng lượng phân
tử từ 22 đến 30 kDa. IL-6 hoạt động như một cytokin tiền viêm và kháng
viêm, được sản xuất bởi nhiều loại tế bào, bao gồm tế bào lympho T hoạt hóa,
ĐTB và một số các tế bào khác như tế bào lympho B, tế bào mono, tế bào nội
mô, tế bào nội mô mạch máu, biểu mô nguyên bào sợi, và nhiều loại tế bào u
như u nhầy cơ tim, tế bào ung thư bàng quang, tế bào ung thư cổ tử cung. IL-6
có thời gian bán huỷ khoảng 5 phút, do đó vài nghiên cứu dùng tính chất này
để đánh giá vai trò tiên lượng của IL-6.
IL-6 ảnh hưởng tại chỗ, liên quan đến sự tạo thành MXV và tiến triển
đến HCMVC, IL-6 là một trong những chất trung gian hệ thống chính của đáp
ứng pha cấp. IL-6 hoạt động chính ở gan và hướng đến tổng hợp dư protein
đáp ứng với kích thích viêm đầu tiên thông qua quá trình chống nhiễm trùng
và thúc đẩy sự lành vết thương. IL-6 hoạt động thông qua thụ thể tế bào
IL-6R và các glycoprotein chuyển tín hiệu gp130. IL-6 tác động đưa đến tăng
32
tổng hợp CRP, fibrinogen, bổ thể và serum amyloid A. Do đó IL-6 là chất
trung gian hệ thống chính của đáp ứng cấp đối với nhiễm trùng và tổn thương
mô. IL-6 cũng là cytokin viêm chìa khoá trong các rối loạn thuyên tắc mạch,
do IL-6 tác động tại chỗ và đưa đến huy động các tế bào mono, tế bào lympho
T và tác động hệ thống đưa đến trạng thái tiền viêm, tiền huyết khối. IL-6 cho
thấy có giá trị tiên lượng trong tiến triển đến HCMVC và độc lập với các yếu
tố nguy cơ khác. IL-6 là một cytokin có ở nhiều nơi, sự hiện diện của IL-6 là
yếu tố hoạt hóa chính bạch cầu và tế bào nội mô. Tế bào gan là tế bào đích đối
với IL-6, IL-6 thúc đẩy sự sản xuất protein pha cấp ở gan, gồm CRP, do đó
trong HCMVC, IL-6 tăng cao cùng với CRP. IL-6 hiện diện ở vùng bờ của
mảng XVĐM và có thể gây tăng sự mất ổn định MXV bằng cách gây biểu lộ
enzym MMP, MCP-1 và TNF-α. Trong NMCT nồng độ IL-6 tăng cao hơn
trong cơn ĐTN không ổn định [53]. Tăng nồng độ IL-6 giúp xác định nhóm
bệnh nhân giảm được tỷ lệ tử vong khi điều trị tích cực [54], [55], [56].
IL-6 tham gia vào tình trạng viêm tại mạch máu, thúc đẩy sự tiến triển
của BMV, tham gia vào đáp ứng viêm trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC.
IL-6 là yếu tố tiên lượng trong HCMVC và tử vong tim mạch. Tuy nhiên, các
nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL-6 trong HCMVC còn ít, do đó còn giới
hạn trong việc đưa IL-6 là một dấu ấn sinh học thường quy trong HCMVC.
Có mối liên quan giữa IL-6 với sự hình thành và mất ổn định của MXV. Các
thuốc kháng viêm Aspirin và Statin giảm CRP và IL-6, ức chế phản ứng
viêm. Sự hiểu biết này cho thấy vai trò của các thuốc kháng viêm như Aspirin
và Statin trong ngăn ngừa diễn tiến đến HCMVC và hiệu quả điều trị của
Statin và Aspirin trong thiếu máu cơ tim và HCMVC [57], [58],[59].
33
Biệt hóa tế bào thần kinh
Trưởng thành tế bào Lympho T
Tổng hợp protein pha cấp
Nguồn gốc: Heinrich P.C. (1990)[56]
Hình1.9. Hoạt động đa chức năng của IL-6
1.4.2. CRP
Trong đáp ứng pha cấp, các cytokin đưa đến sự tăng sản xuất protein
pha cấp, tăng trên 25% nồng độ trong tuần hoàn trong suốt đáp ứng viêm.
CRP là một protein viêm tăng trong đáp ứng pha cấp, thuộc nhóm Pentraxin,
có cấu trúc dạng đĩa với 5 chuỗi polypeptide trong cấu trúc pentamere. CRP
được tổng hợp tăng trong giai đoạn viêm cấp tại gan dưới tác động của IL-6.
Trong các dấu ấn viêm, CRP được quan tâm nhiều nhất như là yếu tố tiên
lượng chắc chắn, trong biến cố HCMVC. CRP có nồng độ thấp (< 1 mg/L) ở
người lớn khoẻ mạnh và nồng độ này duy trì ổn định như vậy nếu không có
kích thích viêm cấp, nồng độ CRP tăng lên hàng trăm lần và chất kích thích
ban đầu trong sự tăng CRP là IL-6. Nhiều thập niên trước đây, CRP được
dùng để tiên lượng HCMVC ở những bệnh nhân được xác định XVĐM từ
34
chụp động mạch. Kết quả, vai trò tiên lượng của CRP trong HCMVC và tỷ lệ
tử vong do bệnh ĐMV được đánh giá trong hơn 20 nghiên cứu tiến cứu. CRP
là dấu ấn sinh học của yếu tố nguy cơ mạch máu. CRP có vai trò chức năng
trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC vẫn còn tranh cãi. CRP được cho thấy rõ
hiện diện trong MXV ngay cả những tổn thương sớm. CRP kết hợp chặt chẽ
với tế bào bọt, tế bào được cho có vai trò chức năng trong sự tạo thành và
phát triển MXV. CRP có thể kết hợp và ngưng kết với nhiều loại cầu nối nội
sinh và ngoại sinh khác nhau gồm dẫn xuất phosphocholine, các lipoprotein,
màng phospholipid của tế bào tổn thương, vi trùng và các tế bào chết theo
chương trình, do đó góp phần chống lại sự nhiễm trùng và tổn thương mô.
CRP cũng kết hợp với bổ thể C1q và hoạt hoá chuỗi phản ứng bổ thể. Trong
nghiên cứu thực nghiệm, CRP cho thấy gây giảm tổng hợp NO của tế bào nội
mô và tăng sự chế tiết Endothelin-1, tăng sự biểu hiện phân tử kết dính của tế
bào, tăng sự biểu hiện yếu tố mô của ĐTB, hấp thu LDL và chế tiết MCP-1 và
đưa đến sự chết theo chương trình của tế bào cơ trơn của mạch máu (VSMC),
thúc đẩy sinh xơ vữa mạch và góp phần vào sự mất ổn định MXV. CRP có
những thuận lợi: nồng độ ổn định và có xét nghiệm độ nhạy cao, tuy nhiên
CRP không đặc hiệu, có thể tăng trong nhiều tình huống như nhiễm trùng cấp
và mạn, tổn thương mô. Tế bào gan, có thể cả tế bào cơ trơn và ĐTB sản xuất
CRP trong đáp ứng đối với các cytokin viêm, gồm IL-1 và IL-6. CRP là một
dấu ấn cận lâm sàng mạnh mẽ do có tính ổn định và xét nghiệm định lượng dễ
thực hiện. Mặc dù CRP là một dấu ấn viêm không đặc hiệu, nhiều báo cáo
cho rằng CRP đóng vai trò sinh lý bệnh trực tiếp trong sự tiến triển của MXV.
Các cơ chế đưa ra gồm CRP gây rối loạn chức năng nội mạc, thúc đẩy tạo tế
bào bọt, ức chế sự sống và biệt hóa của tế bào nội mô, hoạt hóa bổ thể trong
lớp áo trong của mảng XVĐM và cơ tim thiếu máu. Bệnh nhân HCMVC có
tăng CRP cùng với biểu hiện lâm sàng. Có mối tương quan giữa sự tăng
35
Troponin và CRP, mặc dù một số lượng đáng kể bệnh nhân không có tăng
Troponin nhưng có tăng nồng độ CRP. Ở bệnh nhân NMCT, nồng độ CRP có
tương quan với sự vỡ MXV, được đánh giá bằng siêu âm trong lòng mạch.
Nguyên nhân tăng CRP trong trường hợp không có hoại tử cơ tim chưa rõ
nhưng có thể liên quan với sự mất ổn định MXV, hoại tử cơ tim ở dưới
ngưỡng phát hiện của xét nghiệm [38], [60], [61].
1.4.4. Các yếu tố bổ thể C3, C4
Bổ thể là một nhóm protein thuộc hệ thống miễn dịch dịch thể tự nhiên
không đặc hiệu, hoạt động như enzym tạo phản ứng chuỗi, tạo ra những phân
tử hiệu ứng tham gia vào quá trình viêm.Tương tự các protein ở giai đoạn
viêm cấp, C3, C4 được sản xuất tăng lên trong suốt quá trình viêm. C3, C4
tăng lên trong bệnh hệ thống hoặc các bệnh lý viêm mạn tính không nhiễm
khuẩn. C3 có trọng lượng phân tử 195.000 Da, C4 có trọng lượng phân tử
206.000 Da.
Bổ thể thuộc nhóm protein màng tế bào và huyết tương, đóng vai trò
chìa khóa trong quá trình bảo vệ cơ thể chủ. Chức năng đầu tiên và được biết
rõ nhất của hệ thống bổ thể là gây ly giải tế bào đích, vi trùng và vỏ virus.
Chức năng thứ hai là trung gian của quá trình hòa màng, ở quá trình này tế
bào lạ, vi trùng, virus, nấm được chuẩn bị để thực bào. Chức năng thứ ba của
bổ thể là điều hòa đáp ứng viêm và miễn dịch. Bổ thể đóng vai trò giãn mạch
ở vị trí viêm và sự kết dính tế bào thực bào vào nội mạc mạch máu. Hầu hết
bổ thể hiện diện trong tuần hoàn ở dạng bất hoạt, khi có nhu cầu sẽ được hoạt
hóa. Hoạt hoá bổ thể theo con đường cổ điển: được khởi động khi kháng thể
kết hợp vào C1 (gồm các tiểu phần C1q, C1r và C1s). Điều này đưa đến sự
thay đổi hình dạng và thúc đẩy sự phân cắt C4 bởi C1s, tiếp theo có sự tham
gia tạo C4b2bC3 convertase, phân cắt C3 thành C3a và C3b. Tiếp theo tạo
36
thành C5 convertase hoạt hoá con đường chung của dòng thác bổ thể đưa đến
tạo thành C5b-9, được biết là phức hợp tấn công màng (MAC). Yếu tố B, yếu
tố D và properdin là protein đặc hiệu cho con đường hoạt hoá bổ thể không cổ
điển và gây tăng C3 convertase, C5 convertase và C5b-9. CRP hoạt hoá con
đường bổ thể cổ điển thông qua sự tương tác với C1q. Hoạt hoá bổ thể bởi
CRP kết hợp với C1q, bổ thể cũng hoạt hoá con đường không cổ điển nhờ
lipoprotein đã bị biến đổi. Hai sản phẩm của con đường hoạt hoá bổ thể C3a
và C5a là yếu tố gây độc, là chất trung gian hiệu quả trong viêm và hoá hướng
động C5a đặc biệt có tính hoá hướng động cao đối với tế bào mono và tế bào
lympho T, thúc đẩy sự thâm nhiễm tế bào mono vào chất nền ngoại bào. C5a
cũng thúc đẩy bạch cầu tổng hợp IL-6, IL-1β và TNF-α đưa đến quá trình
viêm. C3a và C5a có khả năng gây phân huỷ tế bào mast, góp phần vào thoái
giáng chất nền ngoại bào và mất ổn định MXV, C5a thúc đẩy tế bào mast
tổng hợp PAI-1 để ức chế sự ly giải fibrin. Phức hợp C5b-9 thúc đẩy sự
phóng thích cytokin và chemokin từ VSMC gây lôi kéo và tập trung các tế
bào mono và tế bào lympho T trong chất nền ngoại bào. C5b bộc lộ trên bề
mặt tế bào, thúc đẩy phức hợp prothrombinase, do đó sản xuất thrombin và
tạo thành huyết khối trên MXV, C5b-9 cũng hoạt hoá tế bào nội mô, đưa đến
tăng bộc lộ các phân tử kết dính (VCAM-1, ICAM). Nồng độ mRNA của
thành phần bổ thể và nồng độ protein tăng trong MXV, điều này cho thấy các
thành phần bổ thể được tổng hợp và chế tiết trong MXV. Các chứng cứ ngày
càng nhiều đề nghị vai trò quan trọng của bổ thể trong cơ chế bệnh sinh của
HCMVC. Cần các nghiên cứu đánh giá vai trò tiên lượng của bổ thể trong
HCMVC và vai trò tiên lượng của bổ thể kết hợp với CRP trong HCMVC
[62], [63], [64].
37
Nguồn gốc: Carter A.(2005)[41]
Hình 1.10. Con đường họat hóa bổ thể trong xơ vữa mạch máu
1.4.5.Ứng dụng vào điều trị
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các bệnh nhân HCMVC có XVĐM tắc
nghẽn kết hợp với tăng hàm lượng CRP hoặc các dấu ấn viêm khác có tiên
lượng xấu hơn bệnh nhân có XVĐM vành tương tự nhưng hàm lượng dấu ấn
viêm bình thường. Do đó, việc đánh giá lại tình trạng viêm sau xuất viện có
thể giúp ích trong xác định bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát của mất ổn định
mảng XVĐM vành. Hiện tại, đánh giá tình trạng viêm chỉ dựa trên định lượng
các dấu ấn sinh học, sự phát triển gần đây kỹ thuật hình ảnh có thể theo dõi
hoạt tính tế bào viêm ở mảng xơ vữa, có thể giúp tiên lượng tốt hơn dấu ấn
sinh học. Thêm vào đó, một nhu cầu chưa được thỏa mãn là điều trị kháng
viêm đặc hiệu dựa trên cả hai hướng miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thích
ứng. Mặc dù các thuốc kháng viêm nonsteroid kết hợp với nguy cơ cao biến
cố tim mạch, có thể liên quan đến ức chế tổng hợp prostacyclin ở tế bào nội
mô; sử dụng steroid bị cản trở do tác dụng phụ đã được biết rõ, đặc biệt ở
38
bệnh nhân ĐTĐ và THA; thuốc điều trị thấp khớp trong một số nghiên cứu có
nguy cơ tim mạch thấp. Các đối kháng của các cytokin chính như TNF-α là
một tiếp cận hiệu quả mới, đặc biệt ở bệnh nhân nguy cơ cao với số lượng cao tế bào lympho T CD4+CD28null, mặc dù chi phí điều trị cao và các tác dụng
phụ. Nhóm thuốc Statin được phát hiện điều chỉnh được nhóm tế bào lympho
T tấn công này, có thể giúp giải thích hiệu quả sớm của điều trị Statin tích cực
ở bệnh nhân HCMVC gần đây. Đối kháng của IL-1β, đồng vận của IL-1Ra,
hoặc các yếu tố ức chế sự hoạt hóa yếu tố viêm gần được thử nghiệm lâm
sàng. Một nghiên cứu gần đây trên bệnh nhân NMCT cấp đã cho kết quả
khích lệ, cho thấy IL-1 bị phong tỏa với anakinra (một IL-1 Ra tái tổ hợp ở
người) thì an toàn và tác động có lợi trên tái cấu trúc cơ tim sau NMCT cấp.
Gần đây tối thiểu 2 thuốc nhắm mục tiêu vào IL-1, một protein tái tổ hợp có
ái lực cao với IL-1β và kháng thể đơn dòng kháng IL-1β chứng tỏ hiệu quả
trên nhiều bệnh viêm mạn tính, gồm viêm khớp dạng thấp và ĐTĐ, có thể
được quan tâm trong HCMVC. Cách khác để hạn chế sự hoạt hóa IL-1β là ức
chế caspase-1 hoặc yếu tố viêm, một số chất này đã được kiểm tra trong các
thử nghiệm lâm sàng. Một mục tiêu điều trị hiệu quả khác là tế bào Treg, ức
chế số lượng hoặc chức năng tế bào. Tế bào này có thể được phân lập và mở
rộng ngoài cơ thể để điều trị bệnh tự miễn. Cuối cùng, việc xác định các
kháng nguyên kích hoạt hệ thống miễn dịch thích ứng có thể mở ra con đường
tạo vacxin đặc hiệu. Thuốc chủng ngừa cúm có thể kết hợp với giảm biến cố
tim mạch là ví dụ đầu tiên cho phát hiện này [46].
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu tiến hành trong thập niên đầu thế kỷ 21, cho thấy viêm
có vai trò quan trọng trong sự khởi đầu cũng như diễn tiến của các MXV[4],
39
[7],[18]. Có sự liên quan giữa quá trình viêm và bệnh lý XVĐM cũng như
NMCT cấp, đây cũng là cơ sở để nghiên cứu các phương pháp điều trị mới
trong phòng ngừa sự tiến triển của MXV đưa đến HCMVC [6],[9],[15],[54].
Trong số các loại dấu ấn, các dấu ấn viêm và miễn dịch không đặc hiệu
hsCRP, yếu tố bổ thể C3, C4 và IL-6 được quan tâm nhiều trong các nghiên
cứu [2], [19], [40]. Một số các nghiên cứu về hiện tượng viêm ở bệnh nhân bị
HCMVC bằng việc xác định các yếu tố viêm như bổ thể C3, C4, CRP và
IL-6. Các nghiên cứu đã cho thấy CRP là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá nguy
cơ các biến cố tim mạch trong HCMVC. Nghiên cứu đánh giá vai trò CRP ở
bệnh nhân HCMVC thấy rằng CRP tăng ở bệnh nhân ĐTN không ổn định kết
hợp với tăng nguy cơ tử vong và NMCT. Nghiên cứu về sự tăng CRP và nguy
cơ ngắn hạn sau HCMVC cho thấy rằng CRP có thể giúp tiên lượng tử vong
trong vòng 14 ngày. Nghiên cứu đa trung tâm có kết quả cho thấy tăng CRP ở
thời điểm nhập viện ở bệnh nhân NMCT không có ST chênh hoặc ĐTNKOĐ
tăng 1,5 lần nguy cơ tử vong ở thời điểm ngày thứ 30 [32]. Sự tăng CRP trong
thời gian nhập viện cũng giúp tiên lượng nguy cơ tử vong dài hạn. Bệnh nhân
ĐTNKOĐ và CRP >3 mg/L lúc xuất viện có thể tái nhập viện hoặc tái nhồi
máu trong vòng một năm. Một vài nghiên cứu khảo sát giá trị tiên lượng của
bổ thể đối với HCMVC. Trong một nghiên cứu tiến cứu trên 444 nam và 416
nữ, cho thấy nồng độ C3 tăng có giá trị trong tiên lượng HCMVC. Sự hoạt
hoá bổ thể theo con đường không cổ điển tăng đáng kể trong NMCT được
chứng minh bởi sự tăng phức hợp C3bBbP và tăng yếu tố B. Sự hiện diện của
C9 trong mô cơ tim được sử dụng như chứng cứ NMCT trong các nghiên cứu
pháp y. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy CRP và bổ thể có mối liên
quan gần với sự tạo MXV ở người. CRP ở người có thể hoạt hoá bổ thể thông
qua con đường cổ điển và không cổ điển [10].
40
1.5.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam đã có một số công trình khảo sát riêng yếu tố CRP trong
HCMVC [5], [12], [13], [20]. Về cơ bản các nghiên cứu này cũng tương đối
thống nhất với các nghiên cứu ở nước ngoài cho rằng CRP có vai trò nhất
định trong tiên lượng HCMVC xong vẫn cần phải khảo sát thêm các yếu tố
khác cũng như tương quan giữa chúng mới cho nhận định toàn diện hơn. Vai
trò của cytokin IL-6 đã được nghiên cứu trên một số bệnh lý nhiễm trùng,
phẫu thuật tim mạch. Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Tiến Thăng cho thấy
tăng IL-6 kết hợp với tăng biến cố nguy cơ tim mạch [13]. Hiện nay ở nước ta
chưa có nhiều nghiên cứu đồng thời nhiều yếu miễn dịch không đặc hiệu
được công bố, các nghiên cứu về vai trò của các dấu ấn miễn dịch viêm trên
HCMVC còn hạn chế.
Qua tổng quan y văn các công tình nghiên cứu, nhận thấy viêm là một
cơ chế sinh bệnh chính từ quá trình hình thành, phát triển và vỡ MXV đến tạo
huyết khối gây bít tắc lòng mạch vành đưa đến HCMVC.Tham gia vào quá
trình viêm là vai trò quan trọng của hệ thống miễn dịch, các tế bào miễn dịch
tự nhiên và thích ứng sản xuất ra các dấu ấn viêm, thúc đẩy quá trình viêm tại
MXV. Dựa vào cơ chế bệnh sinh này, giúp ứng dụng vào điều trị, tiên lượng
và phòng ngừa HCMVC. Trên thế giới và trong nước đã có một số nghiên
cứu trên các dấu ấn viêm khác nhau trong HCMVC. Tuy nhiên số lượng các
nghiên cứu tập trung trên các dấu ấn viêm chưa nhiều để thấy rõ vai trò của
các dấu ấn viêm trong HCMVC, từ đó giúp ứng dụng vào điều trị và theo dõi
bệnh nhân, các nghiên cứu đề cập nhiều đến CRP, chưa có nghiên cứu lớn tập
trung trên một nhóm nhiều các dấu ấn viêm.
41
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có 100 bệnh nhân với chẩn đoán xác định
hội chứng mạch vành cấp đến nhập khoa cấp cứu và được điều trị tại Viện
Tim TP. HCM từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013, bao gồm nhồi
máu cơ tim ST chênh lên, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, đau thắt
ngực không ổn định. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn
đoán hội chứng mạch vành cấp (theo định nghĩa mới của các Hội tim mạch
ESC/ACCF/AHA/WHF về NMCT năm 2012)[65] nhập vào khoa cấp cứu
Viện Tim TP.HCM thỏa tiêu chuẩn tuyển chọn và tiêu chuẩn loại trừ được
nhận vào nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được chọn
vào nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
Tăng và/hoặc giảm nồng độ dấu ấn sinh học hoại tử cơ tim – troponin
tim có độ nhạy cao (hsTroponin I hoặc hsTroponinT) với tối thiểu một giá trị
trên bách phân vị thứ 99 của giới hạn trên và với một trong các biến đổi sau:
1) Triệu chứng thiếu máu cục bộ.
2) Thay đổi ECG: thay đổi sóng T, đoạn ST hoặc block nhánh trái mới, xuất
hiện sóng Q bệnh lý/ ECG
3) Thay đổi hình ảnh học: Vùng cơ tim vận động bất thường hoặc mất động.
4) Xác định huyết khối trong lòng ĐMV bằng chụp ĐMV hoặc sinh thiết giải
phẫu bệnh lý.
42
Dấu ấn sinh học đáng tin cậy nhất trong NMCT là Troponin độ nhạy
cao với độ biến thiên ở bách phân vị thứ 99 của giới hạn tham chiếu trên
<10%, không đề cập đến các dấu ấn sinh học khác.
Bệnh nhân nhập viện với triệu chứng đau ngực, nghĩ đến chẩn đoán
HCMVC, được chẩn đoán và xử trí theo qui trình trên sơ đồ 2.1, theo hướng
Đau ngực
Nhập viện
Hội chứng mạch vành cấp
Hướng đến chẩn đoán
dẫn của Hội Tim mạch Châu Âu về kiểm soát bệnh nhân bị HCMVC [50].
Không đổi
ST/T bất thường
ST chênh lên
Troponin không đổi
Dấu ấn sinh học
Troponin tăng/giảm
Chẩn đoán
ĐTNKOĐ
NMCT không ST chênh lên
NMCT có ST chênh lên
ECG
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp
Bệnh nhân có cơn đau ngực và khám lâm sàng nghĩ đến HCMVC, thực
hiện các cận lâm sàng:
- Xét nghiệm dấu ấn sinh học hsTroponin.
- Đo ECG.
- Siêu âm tim.
43
- Chụp X Quang tim phổi thẳng.
- Lâm sàng và kết quả cận lâm sàng phù hợp HCMVC, chuyển bệnh
nhân chụp động mạch vành can thiệp.
2.1.2.Nhóm chứng: Gồm 50 người khỏe mạnh, không có bệnh mạch vành,
đến hiến máu tại Viện Tim TP.HCM ở cùng thời điểm, chọn mẫu ngẫu nhiên.
2.1.3. Tiêu chuẩn tuyển chọn
Tất cả bệnh nhân HCMVC được điều trị theo các phương pháp khác
nhau.
1. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định HCMVC có chỉ định thông tim
can thiệp .
2. Bệnh nhân HCMVC hẹp hoặc tắc một hoặc nhiều nhánh mạch vành,
có chỉ định phẫu thuật bắc cầu.
3. Bệnh nhân có chẩn đoán xác định HCMVC, điều trị nội khoa.
Điều trị nội khoa gồm các nhóm thuốc cơ bản: kháng đông, kháng
ngưng tập tiểu cầu kép, Statin, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể.
Bệnh nhân được điều trị tái thông ĐMV bằng phương pháp can thiệp
ĐMV hoặc phẫu thuật bắc cầu ĐMV được kết hợp với phương pháp điều trị
nội khoa.
2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tình trạng viêm không nhiễm khuẩn đi kèm ở thời điểm
nghiên cứu: gout, viêm khớp, viêm da dị ứng,...
Bệnh nhân nhiễm khuẩn đi kèm HCMVC ở thời điểm nghiên cứu:
viêm phổi, viêm phế quản, ...
44
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thuần tập tiến cứu, có nhóm đối chứng. Đây là nghiên cứu
theo dõi dọc tiến cứu trên 100 bệnh nhân. Dùng công thức tính cỡ mẫu ước
lượng một tỷ lệ nhằm tính số lượng bệnh nhân HCMVC được theo dõi.
Cỡ mẫu (n) theo công thức ước lượng một tỷ lệ:
Z2 x p (1-p)
n =
d2
Z: 1,96 (độ tin cậy 95%)
p: 0,5 (tỷ lệ bệnh)
d: 0,1 (sai số giá trị trung bình) n = 96
Nhóm 1: Nhóm bệnh nhân bị HCMVC, có 100 bệnh nhân được theo
dõi trong nghiên cứu
Nhóm 2: Nhóm chứng , 50 người khỏe mạnh, lấy từ người đến hiến
máu.
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các yếu tố được khảo sát:
1. Các chỉ tiêu xét nghiệm định lượng các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu:
C3, C4, IL-6 và hsCRP.
- Nhóm bệnh nhân: Khảo sát ở hai thời điểm, lúc nhập viện và 6 tháng
sau điều trị.
- Trên nhóm chứng: Khảo sát ở một thời điểm lúc nhập viện.
45
- Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu với
HCMVC
2. Các chỉ tiêu lâm sàng khảo sát
- Yếu tố nguy cơ: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường,
hút thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ được thu thập từ nghiên cứu tiền sử, bệnh sử
trong hồ sơ bệnh án.
- Phân nhóm bệnh trong HCMVC.
- Phương pháp điều trị: Nội khoa, can thiệp ĐMV, phẫu thuật.
3.Các chỉ tiêu cận lâm sàng: Thu thập kết quả từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân
- Kết quả siêu âm tim.
- Kết quả chụp động mạch vành.
- Các xét nghiệm huyết học, hóa sinh thường qui: Công thức máu, bilan
lipid, Creatinin, độ lọc cầu thận.
Ngoài các chỉ tiêu xét nghiệm định lượng chính, hai chỉ tiêu xét
nghiệm quan trọng liên quan đến chẩn đoán và tiên lượng HCMVC được thu
thập và phân tích trong nghiên cứu: hsTroponin T và NT- ProBNP.
- Thu thập kết quả Creatinin, độ lọc cầu thận ước lượng (eGFR), số
lượng bạch cầu, nồng độ HDL- Cholesterol, nồng độ LDL- Cholesterol từ kết
quả xét nghiệm thường quy của bệnh nhân được thực hiện tại Viện Tim.
- Các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng thu thập được thu thập từ hồ sơ
bệnh án: Chẩn đoán HCMVC, phương pháp điều trị, siêu âm tim, điện tâm
đồ, kết quả chụp động vành.
- Các yếu tố nguy cơ liên quan liên quan HCMVC được thu thập từ hồ
sơ bệnh án: tiền căn đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng
huyết áp.
46
NHÓM BỆNH n=100 bệnh nhân HCMVC
Thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ từ hồ sơ bệnh án
- Tiền căn đái tháo đường. - Hút thuốc lá, - Rối loạn lipid máu - Tăng huyết áp
Các yếu tố nguy cơ
Các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng -HCMVC: Chẩn đoán, các phân nhóm bệnh. - Phương pháp điều trị. - Siêu âm tim, ECG, kết quả chụp ĐMV. - Xét nghiệm huyết học, hóa sinh thường qui.
NHÓM CHỨNG n=50 ngƣời khỏe mạnh đến hiến máu
Khảo sát mối liên quan
Khảo sát mối liên quan
Lấy máu lần 1 lúc nhập viện Xét nghiệm các yếu tố miễn dịch
không đặc hiệu và các dấu ấn Lấy máu khi vào viện hiến máu Xét nghiệm các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu và các dấu ấn
cơ tim C3,C4, IL-6, hsCRP, hsTroponin, NT-ProBNP cơ tim C3,C4, IL-6, hsCRP, hsTroponin, NT-ProBNP
So sánh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
So sánh trướcvà sau điều trị trên cùng nhóm đối tượng (37 bệnh nhân)
Lấy máu lần 2 sau 6 tháng điều trị Xét nghiệm các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu và các dấu ấn cơ tim C3,C4, IL-6, hsCRP, hsTroponin, NT-ProBNP
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu
47
2.2.3. Phƣơng pháp xét nghiệm định lƣợng C3, C4, IL-6 và hsCRP
- Lấy máu tĩnh mạch vào ống lấy máu không có chất kháng đông.
- Mẫu định lượng: mẫu huyết thanh được tách từ máu toàn phần. Mẫu
máu toàn phần được quay ly tâm ngay để tách huyết thanh sau khi đã đông
hoàn toàn (thời gian khoảng 30 phút) để tránh sợi fibrin hiện diện trong mẫu
huyết thanh.
- Lưu trữ mẫu: sau khi tách huyết thanh, mẫu huyết thanh được lưu trữ
ngay trong tủ âm sâu -800C đến khi phân tích, thời gian dưới 3 tháng.
- Khoảng tham chiếu bình thường của các yếu tố định lượng được lấy
theo tài liệu thuốc thử của nhà sản xuất.
- Định lượng nồng độ bổ thể C3, C4 theo nguyên lý miễn dịch, tạo
phức hợp kháng nguyên/ kháng thể ( C3, C4 với kháng thể đặc hiệu) cho phản
ứng ngưng kết đươc đo bằng kỹ thuật miễn dịch đo độ đục. Xét nghiệm thực
hiện trên hệ thống chẩn đoán P800-Modular Evo và thuốc thử của hãng
Roche Diagnostics.
Xét nghiệm định lượng nồng độ bổ thể C3 có ngưỡng đo từ
4 - 300mg/dl, khoảng tham chiếu từ 90 - 180 mg/dl.
Xét nghiệm định lượng nồng độ bổ thể C4 có ngưỡng đo 1,5 - 100
mg/dl, khoảng tham chiếu từ 10 - 40 mg/dl.
- Xét nghiệm IL-6 có ngưỡng đo 1,5 - 5000 pg/ml, khoảng tham chiếu
<7 pg/ml. Nguyên lý phản ứng: bằng kỹ thuật điện hóa phát quang
(Electrochemiluinescence immunoassay) trên hệ thống chẩn đoán miễn dịch
E170- Modular EVO, theo nguyên lý bắt cặp sandwich.
+ Bước 1: mẫu huyết thanh được ủ với kháng thể đơn dòng đặc hiệu
kháng với IL-6 có đánh dấu biotin.
48
+ Bước 2: Sau đó cho vào kháng thể đơn dòng đặc hiệu với IL-6 có
đánh dấu phức hợp ruthenium, các kháng thể tạo thành phức hợp miễn dịch
bắt cặp với kháng nguyên IL-6 trong mẫu huyết thanh. Sau khi thêm các vi
hạt phủ có phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trở nên gắn kết với pha rắn
thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
+ Bước 3: Hỗn hợp phản ứng được chuyển vào buồng đo, ở đó các vi
hạt được bắt giữ theo từ trường lên bề mặt điện cực. Các thành phần không
gắn kết được loại bỏ khỏi buồng đo nhờ dung dịch Procell/Procell M. Cho
điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học(chemiluminescent) và
được đo bằng bộ khuếch đại quang tử (photomultiplier). Kết quả được xác
định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm được thiết lập trên máy tạo nên
bởi xét nghiệm hai điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính (chuẩn 5
Đo tín hiệu phát quang
điểm).
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phản ứng đo IL-6
49
- Xét nghiệm CRP: Sử dụng thế hệ độ nhạy cao (high sensitive),
ngưỡng đo từ 0,1 – 20 mg/L, khoảng tham chiếu: <5 mg/L, tuy nhiên đối với
nguy cơ bệnh tim mạch: nồng độ CRP <1 mg/L có nguy cơ thấp, từ 1 - 3
mg/L có nguy cơ trung bình và >3 mg/L có nguy cơ cao. Các mẫu có nồng độ
cao vượt giới hạn đo sẽ được pha loãng.
Xét nghiệm định lượng hsCRP thực hiện trên hệ thống chẩn đoán
P800- Modular EVO và thuốc thử của hãng Roche Diagnostics, bằng kỹ thuật
miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý phản ứng: Tạo phức hợp miễn dịch giữa kháng thể đặc hiệu
với kháng nguyên cần đo trong mẫu huyết thanh, phức hợp miễn dịch tạo
phản ứng ngưng kết và được đo độ đục (turbidimetry).
2.2.4. Các yếu tố định lƣợng khác trong nghiên cứu
- Bên cạnh việc định lượng các yếu tố miễn dịch chính trong nghiên
cứu, hai biến định lượng quan trọng trong hội chứng mạch vành cấp được
khảo sát là hsTroponin T và NT- ProBNP.
hsTroponin T và NT-ProBNP được định lượng bằng hệ thống chẩn
đoán Modular Evo và kít sinh phẩm của hãng Roche Diagnostic theo kỹ thuật
điện hóa phát quang tương tự IL-6.
- hsTroponin T: Sử dụng thế hệ độ nhạy cao (high sensitive), giới hạn
đo từ 3 đến 10000 ng/L, giới hạn tham chiếu bình thường < 14 ng/L.
- NT-ProBNP: Giới hạn đo từ 5 đến 35000 pg/ml, giá trị tham chiếu
< 125 pg/ml.
- Các xét nghiệm thường quy được thực hiện theo quy trình hàng ngày
tại Viện Tim TP. HCM trên máy hệ thống chẩn đoán Modular Evo và thuốc
thử của hãng Roche Diagnostic, kết quả được trả sớm.
50
- Số lượng bạch cầu, Creatinin và eGFR đánh giá chức năng thận,
HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol được thu thập từ kết quả xét nghiệm
được thực hiện khi bệnh nhân nhập viện điều trị tại Viện Tim.
- Số lượng bạch cầu: Được phân tích trên mẫu máu toàn phần với
kháng đông EDTA bằng hệ thống máy huyết học của hãng Beckman- Coulter,
đếm bạch cầu bằng kỹ thuật laser. Giới hạn bình thường từ 4600 đến 10200 bạch cầu/mm3.
- Các xét nghiệm sinh hóa Creatinin, HDL-C, LDL-C: Phân tích trên
mẫu huyết thanh được tách bằng cách quay ly tâm máu toàn phần. Mẫu huyết
thanh được đo bằng kỹ thuật đo quang điểm cuối trên hệ thống Modular Evo
của hãng Roche Diagnostics. Nguyên tắc định lượng:
HDL-C: Kỹ thuật đo độ hấp thụ quang của dung dịch phức chất màu
đồng nhất được tạo từ phản ứng bởi enzyme xúc tác cholesterol esterase và
cholesterol oxidase được gắn với polyethylene glycol (PEG) theo phương
PEG-cholesterol esterase
trình phản ứng sau:
HDL-cholesterol esters + H2O HDL- Cholesterol + RCOOH
PEG-cholesterol oxidase
Cholesterol esterase phân ly cholesterol esters tạo ra cholesterol và acid béo.
HDL-cholesterol + O2 HDL- Cholesterol + RCOOH
Với sự hiện diện của oxygen, cholesterol bị oxy hóa bởi cholesterol
Peroxidase
oxidase tạo thành cholestenone và hydrogen peroxide.
2H2O2 + 4-amino-antipyrine + HSDA+ H+ + H2O
Phức chất xanh tím +5 H2O
51
Với sự hiện diện của peroxidase, hydrogen peroxide kết hợp với 4-
amino- antipyrine tạo phức chất màu tím dược đo bằng máy đo quang. Độ
đậm của phức chất màu tỷ lệ thuận với nồng độ Cholesterol trong mẫu đo.
Khoảng tham chiếu (theo hướng dẫn của NCEP- National Cholesterol
Education Program guidelines) :
<1.04 mmol(40 mg/dl): nồng độ HDL- cholesterol thấp, nguy cơ cao đối với
bệnh tim mạch.
>= 1.56 mmol/L(60mg/dl): nồng độ HDL-cholesterol cao, có nguy cơ thấp
đối với bệnh tim mạch.
LDL-C: Kỹ thuật đo độ hấp thụ quang của dung dịch phức chất màu
đồng nhất được tạo từ phản ứng bởi enzyme xúc tác cholesterol esterase,
cholesterol esterase
cholesterol oxidase và peroxidase tạo phức chất màu xanh tím đem đo quang.
cholesterol oxidase
LDL-cholesterol esters + O2 Cholesterol + RCOOH
Peroxidase
LDL-cholesterol + O2 Cholestenone + H2O2
2H2O2 + 4-amino-antipyrine + HSDA+ H+ + H2O
Phức chất xanh tím +5 H2O
Đo quang ở bước sóng 585nm
Khoảng tham chiếu: < 2.59 mmol/L (<100 mg/dl)
52
Creatinin: Đo bằng phương pháp đo quang động học (phương pháp
Dung dịch kiềm
Jaffe)
Creatinin + acid piric Phức chất vàng
Trong dung dịch kiềm, creatinin tạo phức chất màu vàng với acid piric.
Phương pháp này dựa trên phản ứng Jaffe. Cường độ màu tỷ lệ thuận với
nồng độ creatinin trong mẫu huyết thanh.
Khoảng tham chiếu: khác nhau theo giới tính
Nam: 62- 106µmol/L (0,7 – 1,2 mg/dL)
Nữ: 44 – 80 µmol/L (0,5 – 0,9 mg/dL)
- Độ lọc cầu thận ước lượng dựa vào nồng độ Creatinin được tính theo
công thức MDRD (Modified Diet in Renal Disease).
- Khoảng tham chiếu của các xét nghiệm lấy theo tài liệu thuốc thử của
nhà sản xuất.
- Các xét nghiệm được thực hiện tại khoa Xét nghiệm Viện Tim
TP. HCM.
- Nghiên cứu hồ sơ bệnh án tại Viện Tim TP.HCM, thu thập các dữ liệu
lâm sàng và cận lâm sàng trong hồ sơ bệnh án.
2.2.5.Trong nghiên cứu thực hiện các nội dung
- Thu thập được các số liệu lâm sàng và cận lâm sàng của số bệnh nhân
đủ cho nghiên cứu.
- Định lượng được các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3, C4, IL-6,
và hsCRP đủ các thời điểm nghiên cứu.
53
- Định lượng các yếu tố liên quan đến chẩn đoán và tiên lượng
HCMVC: hsTroponin, NT-ProBNP.
Qua phân tích số liệu nhận định về:
- Mối liên quan giữa từng yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3, C4,
IL-6, hs CRP với HCMVC qua sự khác biệt về nồng độ trên nhóm bệnh nhân
và nhóm chứng. Đặc biệt sự thay đổi của IL-6 trong HCMVC.
- Sự khác biệt về mặt thống kê của nồng độ các yếu tố miễn dịch không
đặc hiệu C3, C4, IL-6, hs CRP theo các nhóm yếu tố nguy cơ của bệnh lý
mạch vành.
- Nhận định sự khác biệt về mặt thống kê của nồng độ các yếu tố miễn
dịch không đặc hiệu C3, C4, IL-6, hs CRP với tình trạng hẹp ĐMV trên kết
quả chụp ĐMV qua da.
- Mối liên quan giữa các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu với nhau
trong HCMVC.
- Khảo sát sự thay đổi các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3, C4,
IL-6, hs CRP trước và sau điều trị, từ đó thấy được sự biến đổi nồng độ của
các dấu ấn miễn dịch C3, C4, IL-6 và hsCRP trong HCMVC sau điều trị.
Nhận định về vai trò yếu tố viêm trong theo dõi điều trị và tiên lượng
trên bệnh nhân HCMVC.
2.2.6. Xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm Excel.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA 12.
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học:
+ Dùng lệnh “tab” thống kê các trường hợp trong mỗi biến.
54
+ Dùng test “sum” tính kết quả trung bình (mean), SD, trung vị
(median), tứ phân vị của các biến định lượng.
+ Dùng Variance ratio test (“sdtest”) và Two-sample ttest with
unequal /equal variance (“t- test”) để so sánh sự khác biệt giữa nhóm chứng
và nhóm bệnh đối với các biến định lượng có phân phối chuẩn: C3, C4.
+ Dùng test “Wilcoxon rank-sum” để so sánh sự khác biệt giữa nhóm
chứng và nhóm bệnh đối với biến định lượng có phân phối không theo qui tắc
chuẩn IL-6, IL-10, hsCRP, hsTroponin T, NT-ProBNP.
+ Dùng test “paired t-test” để tìm sự khác biệt thống kê trước, sau
điều trị và theo các phương pháp điều trị khác nhau đối với các yếu tố định
lượng khảo sát có phân phối chuẩn C3, C4.
+ Dùng test “Wilcoxon matched signed-rank” để tìm sự khác biệt
thống kê trước, sau điều trị và theo các phương pháp điều trị khác nhau đối với
các yếu tố định lượng cần khảo sát có phân phối không chuẩn IL-6, hsCRP,
hsTroponin T, NT-ProBNP.
+ Để khảo sát sự khác biệt của các yếu tố định lượng với các yếu tố
định tính (yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh lý) dùng: Dùng Variance ratio
test (“sdtest”) và Two-sample ttest with unequal /equal variance (“t- test”)
đối với các biến định lượng có phân phối chuẩn C3, C4.
+ Dùng test “Wilcoxon rank-sum” đối với biến định lượng có phân
phối không theo qui tắc chuẩn IL-6, hsCRP, hsTroponin T và NT-ProBNP.
+ Chạy phương trình hồi quy tuyến tính (regression) và correlation
test để tìm mối tương quan giữa các yếu tố khảo sát.
55
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Về mặt đạo đức nghiên cứu, chúng tôi chỉ tiếp thu kết quả của nghiên
cứu, kết quả của nghiên cứu là thừa hưởng những chỉ định và quyết định của
bác sĩ lâm sàng. Trong quá trình nghiên cứu, những nội dung nghiên cứu của
chúng tôi không can thiệp và không ảnh hưởng đến quyết định điều trị của
bác sĩ, không có can thiệp vào quy trình điều trị bệnh nhân, do đó nghiên cứu
không gây bất kỳ tác hại nào cho bệnh nhân.
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học – Y Đức Viện Tim
TP. HCM.
2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Tim TP. HCM.
Thời gian lấy mẫu từ tháng 1/2013 đến 12/2014.
-
56 CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi: Sử dụng phân tuổi theo năm
Nhóm chứng: Tuổi trung bình 33,72 ± 7,88 (TB ± 2SD).
Nhóm bệnh nhân: Tuổi trung bình 63,67 ± 11,7 (TB ± 2SD). Trong đó,
phân bố theo nhóm tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi (tuổi) Số trường hợp (n) Tỷ lệ (%)
2 2 < 40
9 9 40 - 49
26 26 50 - 59
28 28 60 - 69
28 28 70 - 79
7 7 >= 80
100 100 Tổng
Phân nhóm tuổi bệnh nhân thành 2 nhóm, <= 60 tuổi và > 60 tuổi theo
đặc điểm dịch tể HCMVC, có kết quả <= 60 tuổi: 41 (tỷ lệ 41%), > 60 tuổi:
41%
<=60 TUỔI
59%
>60 TUỔI
59 (tỷ lệ 59%).
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét: Về tuổi bệnh nhân tập trung đa số từ 50 đến 79 tuổi, trong
đó cao nhất ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên.
57
Tuổi
70
63.67
60
50
40
33.72
30
20
10
0
Nhóm chứng
Nhóm bệnh nhân
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo tuổi trung bình trên nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Nhóm chứng có tuổi trung bình thấp hơn so với nhóm bệnh
nhân.
3.1.2. Giới tính
Nhóm chứng: Nam: 38 (tỷ lệ 76%), Nữ: 12 (tỷ lệ 24%).
Tỷ lệ(%)
80
76
66
70
60
50
Nam
40
34
Nữ
30
24
20
10
0
Nhóm chứng
Nhóm bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân: Nam: 66 (tỷ lệ 66%), Nữ: 34 (tỷ lệ 34%).
Biểu đồ 3.3. Phân bố giới tính trên nhóm bệnh nhân và nhóm chứng
3.1.3. Nhóm bệnh nhân theo dõi sau điều trị
Có 37 trường hợp (n = 37) với đặc điểm về tuổi và giới tính như sau:
- Giới tính: Nam 24 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 65%), cao hơn so với bệnh
nhân nữ 13 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 35%).
- Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong cả nhóm là: 63 ± 11,29.
58
3.1.4. Các yếu tố nguy cơ và đặc điểm khác
3.1.4.1. Yếu tố nguy cơ và đặc điểm bạch cầu
Bảng 3.2. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ và tăng bạch cầu
Số trường hợp (n) Tỷ lệ (%) n & tỷ lệ
Đặc điểm
Tăng huyết áp 72% 72
Rối loạn lipid máu 27% 27
Hút thuốc lá 28% 28
Đái tháo đường 32% 32
Tăng bạch cầu 59,4% 57
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có tăng huyết áp và số bệnh nhân có tình
trạng bạch cầu tăng chiếm khá nhiều.
3.1.4.2. Tình trạng hẹp mạch vành trên kết quả chụp động mạch vành
Bệnh nhân có chụp ĐMV: 77 trường hợp, trong đó:
- Hẹp một nhánh ĐMV: 13 trường hợp, tỷ lệ 16,9%.
16.9
Hẹp 1 nhánh
Hẹp nhiều nhánh
83.1
- Hẹp nhiều nhánh ĐMV: 64 trường hợp, tỷ lệ 83,1%.
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo kết quả chụp động mạch vành
Nhận xét: Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV chiếm đa số các trường
hợp bệnh nhân HCMVC.
59
3.1.4.3. Thay đổi trên siêu âm tim
Hình ảnh vận động cơ tim bất thường trên siêu âm tim như giảm động,
10%
Thay đổi
Không thay đổi
90%
vô động các thành cơ tim: 90 trường hợp (tỷ lệ 90%)
Biểu đồ 3.5: Phân bố theo kết quả siêu âm tim
Nhận xét: Đa số các trường hợp có rối loạn vận động cơ tim trên siêu
âm.
3.1.4.4. Phân loại các nhóm bệnh khác nhau trong hội chứng mạch vành
cấp
NMCT ST chênh lên: 32 trường hợp, tỷ lệ 32%.
NMCT không ST chênh lên: 59 trường hợp, tỷ lệ 59%.
ĐTNKOĐ 9%
NMCTSTCL 32%
NMCTKSTCL 59%
ĐTNKOĐ: 9 trường hợp, tỷ lệ 9%.
Biểu đồ 3.6. Phân loại các nhóm bệnh hội chứng mạch vành cấp
60
Trong nhóm bệnh nhân HVMVC theo dõi sau điều trị, 37 trường hợp, có:
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên có 15/37 trường hợp, tỷ lệ 40,54%.
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên có 18/37 trường hợp, tỷ lệ
48,65%.
ĐTNKOĐ có 4/37 trường hợp, có tỷ lệ 10,8%, thấp hơn hai nhóm trên.
3.1.4.5. Phƣơng pháp điều trị
Nội khoa: 35 trường hợp, tỷ lệ 35%.
Can thiệp động mạch vành: 55 trường hợp, tỷ lệ 55%.
PT BẮC CẦU 10%
NỘI KHOA 35%
CAN THIỆP ĐMV 55%
Phẫu thuật bắc cầu: 10 trường hợp, tỷ lệ 10%.
Biểu đồ 3.7. Phân nhóm các phương pháp điều trị
Nhận xét: Trong phương pháp điều trị can thiệp ĐMV chiếm đa số các
trường hợp, kế tiếp là phương pháp điều trị nội khoa không can thiệp.
61
3.1.4.6. Số lƣợng, nồng độ trung bình một số các yếu tố liên quan
Bảng 3.3: Số lượng và nồng độ trung bình một số các yếu tố
Số lượng (n) Kết quả trung bình TB ± SD n & NĐTB Yếu tố
Số lượng bạch cầu ( x K/ µL) 11,46 ± 3,75 n = 96
Số lượng tiểu cầu ( x K/ µL) 250,89 ± 72,34 n = 96
Nồng độ Creatinin (µmol/L) 108,97 ± 69,91 n = 99
Độ lọc cầu thận ước lượng (ml/ph) n = 99 64,11 ± 21,86
HDL-Cholesterol (mmol/L) 1,02 ± 0,28 n = 64
LDL-Cholesterol (mmol/L) 2,95 ± 1,12 n = 64
Nhận xét: Số lượng trung bình bạch cầu tăng nhẹ, không tăng số lượng
trung bình tiểu cầu, tăng nồng độ trung bình LDL-Cholesterol .
3.2. NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU ĐƢỢC
XÁC ĐỊNH TRÊN NHÓM BỆNH VÀ NHÓM CHỨNG
3.2.1. Nồng độ cytokin IL-6 trên nhóm bệnh và nhóm chứng
Nồng độ của yếu tố IL-6 trong quần thể nghiên cứu phân phối không
theo qui tắc chuẩn, có kết quả trung vị và tứ phân vị 25%, 75% như sau:
Bảng 3.4: Nồng độ trung vị IL-6 ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm p Nhóm bệnh (n=100) Nhóm chứng (n= 50) Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
13,885 [6,11; 42,105] 1,5 [1,5; 1,65] <0,001 IL-6 (pg/ml)
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 tăng cao trong nhóm bệnh nhân , sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung vị nồng độ IL-6 huyết tương giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng với p<0,05.
62 3.2.2. Nồng độ trung bình của các yếu tố bổ thể C3, C4 trên nhóm bệnh và
chứng có phân phối bình thường và được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.5. Nồng độ trung bình C3, C4 ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm bệnh (n = 100) Nhóm chứng (n = 50)
p Nhóm Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
130,326 ± 26,4 99,056 ± 17,9 <0,001 C3(mg/dl)
31,41 ± 9.01 22,332 ± 7,4 <0,001 C4(mg/dl)
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ trung bình giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng đối với C3 và C4 với p<0,05
3.2.3. Nồng độ các yếu tố khác: protein viêm hsCRP và hai thông số
hsTroponin và NT-Pro BNP có nồng độ phân phối không theo qui tắc chuẩn,
có kết quả trung vị nồng độ và tứ phân vị 25%, 75% như sau:
Bảng 3.6. Nồng độ các yếu tố khác ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm p Nhóm bệnh (n = 100) Nhóm chứng (n = 50) Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%;75%]
hsCRP (mg/l) 7,6 [2,5; 31,25] 0,8 [0,3; 1,3] <0,001
hs Troponin (ng/L) 621,45 [215,7; 2156,5] 3 [3; 3] <0,001
NT-ProBNP(pg/ml) 1279 [514,65; 3378] 14,35 [9,9; 25,77] <0,001
Nhận xét: Sự khác biệt về nồng độ trung vị giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng của hsCRP, hsTroponin, NT-ProBNP có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
63 3.3. KHẢO SÁT LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ C3, C4,
IL-6, hsCRP TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI MỘT SỐ
YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ
3.3.1. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo nhóm tuổi
Bảng 3.7. Nồng độ trung vị IL-6 giữa hai nhóm tuổi
Nhóm
Tuổi <= 60 Tuổi > 60 p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 41) (n = 59) Trƣớc điều trị
IL-6 (pg/ml) 9,79 [5,42; 21,79] 20,64 [7,42; 65,25] 0,02
(n = 16) (n = 21 ) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 3,15 [2,6; 4,07] 6,16 [3,19; 8,52] 0,03
Nhận xét: Trước và sau điều trị, nồng độ trung vị IL-6 khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi với p<0,05.
Bảng 3.8. Nồng độ trung bình C3, C4 giữa hai nhóm tuổi
Nhóm
Tuổi <=60 Tuổi >60 p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 41) (n = 59) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 141,958 ± 22,799 122,24 ± 25,87 <0,001
C4 (mg/dl) 32,01 ± 9,12 30,98 ± 8,98 0,58
(n = 16) (n = 21) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 144 ± 20,4 124,1 ± 20,28 0,006
C4 (mg/dl) 32,32 ± 10,64 31,44 ± 4,996 0,76
Nhận xét: Nồng độ trung bình C3 giữa hai nhóm tuổi trước và sau điều
trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ trung bình C4 không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
64 Bảng 3.9: Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa hai nhóm tuổi
Nhóm Tuổi <=60 Tuổi > 60 p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 41) (n = 59) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 6,2 [2,3; 17,1] 11 [2,8; 43,5] 0,08
hsTroponinT(ng/L) 647,7 [224,5; 2023] 606,4 [213,2; 2703] 0,99
NT-ProBNP(pg/ml) 1032 [252,3; 1700] 1981 [892; 4908] 0,0016
(n = 16) (n = 21) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 1,1 [0,45; 2,2] 1,6 [0,9; 4,2] 0,22
hsTroponinT(ng/L) 9,07 [6,72; 10,73] 12,48 [10,34; 16,8] 0,02
NT-ProBNP(pg/ml) 60,17 [47,56; 127,8] 257,5 [176,4;448] <0,001
Nhận xét: Nồng độ trung vị NT- ProBNP trước và sau điều trị khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi với p<0,05. Đối với trung vị nồng độ
hsTroponinT chỉ có khác biệt có ý nghĩa thống kê sau điều trị giữa hai nhóm
tuổi với p<0,05. Các yếu tố khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
3.3.2. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo giới tính
Bảng 3.10. Nồng độ trung vị IL-6 giữa nam và nữ
Nhóm
Nữ Nam p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 34) (n = 66) Trƣớc điều trị
IL-6 (pg/ml) 14,27 [7,17; 45,69] 13,11 [6,1; 41,98] 0,84
(n = 13) (n = 24) Sau điều trị
3,85 [2,61 ± 8,52] 4,13 [3,08; 6,23] 0,75
IL-6 (pg/ml)
65
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị ở hai nhóm nam
và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.11. Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nam và nữ
Nhóm
Nữ Nam p Yếu tố
TB ± SD TB± SD
(n = 34) (n = 66) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 138,34 ± 28,4 126,19 ± 24,5 0,03
C4 (mg/dl) 33,17 ± 8,94 30,5 ± 8,98 0,16
(n = 13) (n = 24) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 138,8 ± 29 129,45 ± 17,74 0,3
C4 (mg/dl) 33,7 ± 8,19 30,77 ± 7,59 0,27
Nhận xét: Nồng độ trung bình C3 trước điều trị giữa nam và nữ khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các yếu tố khác không có sự khác biệt về
mặt thống kê giữa nam và nữ.
Bảng 3.12. Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nam và nữ
Nhóm
Nữ Nam p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 34) (n = 66) Trƣớc điều trị
hsCRP (mg/l) 6 [2,3; 19,4] 9,1 [2,8; 40,4] 0,2
hsTroponinT(ng/L) 351,95 [128,2; 1214] 1040 [316,2; 2458] 0,009
NT-ProBNP(pg/ml) 1649,5 [684; 4566] 1192,5 [377; 2730] 0,09
(n = 13) (n = 24) Sau điều trị
hsCRP (mg/l) 1,2 [0,8; 4,2] 1,3 [0,75; 2,95] 0,97
hsTroponinT(ng/L) 7,31 [6,53; 11,24] 12,26 [10,07; 16,25] 0,02
NT-ProBNP(pg/ml) 203,2 [103,4; 263,2] 156,45 [53,99; 305,45] 0,82
66
Nhận xét: Nồng độ trung vị hsTroponin T ở nam cao hơn nữ, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nam và nữ cả trước và sau điều trị với
p<0,05. Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nam và nữ không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê p>0,05.
3.3.3. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo yếu tố tăng huyết áp
Bảng 3.13. Nồng độ trung vị IL-6 theo yếu tố tăng huyết áp
Nhóm Không THA Có THA p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 28 ) (n = 72 ) Trƣớc điều trị
15,9 [6,04; 40,18] 12,04 [6,34; 43,96] 0,78 IL-6 (pg/ml)
(n = 9) (n = 28) Sau điều trị
4,23 [2,89; 6,7] 3,99 [2,8; 6,16] 0,5 IL-6 (pg/ml)
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 giữa bệnh nhân có tăng huyết áp và
không tăng huyết áp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05 cả
ở trước điều trị và sau điều trị.
Bảng 3.14. Nồng độ trung bình C3, C4 theo yếu tố tăng huyết áp
Nhóm Không THA Có THA p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
Trước điều trị (n = 28) (n = 72)
C3 (mg/dl) 131,37 ± 27,29 129,92 ± 26,24 0,8
C4 (mg/dl) 28,86 ± 7,73 32,4 ± 9,33 0,07
Sau điều trị (n = 9) (n = 28)
C3 (mg/dl) 136,9 ± 19,64 131,39 ± 23,39 0,5
C4 (mg/dl) 30,68 ± 9,28 32,19 ± 7,45 0,6
Nhận xét: Nồng độ trung bình các yếu tố C3, C4 không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân có THA và
không THA với p>0,05.
67 Bảng 3.15. Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo tăng huyết áp
Nhóm Không THA Có THA p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 28 ) (n = 72 ) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 8,4 [3,25; 25,05] 7,6 [2,35; 37,65] 0,89
hsTroponinT(ng/L) 1571 [482,45; 4339] 579,45 [206,5; 1398] 0,009
NT-ProBNP(pg/ml) 1331 [332,8; 2927] 1274 [540,1; 3717] 0,67
(n = 9) (n = 28) Sau điều trị
0,73 hs CRP (mg/l) 1,3 [1; 3,5] 1,25 [0,55; 3,45]
0,69 hsTroponinT(ng/L) 10,8 [7,31; 12,03] 10,34 [7,45; 15,37]
218,6 [118,6; 257,5] 130,05 [51,8; 305,45] 0,62
NT-ProBNP(pg/ml)
Nhận xét: Nồng độ trung vị hsTroponin T trước điều trị trong nhóm không
THA cao hơn nhóm THA, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trước
và sau điều trị, nồng độ trung vị các yếu tố khác không có sự khác biệt về mặt
thống kê giữa nhóm không THA và có THA với p>0,05.
3.3.4. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo tình trạng rối loạn lipid máu
Bảng 3.16. Nồng độ trung vị IL-6 theo tình trạng rối loạn lipid máu
Nhóm
Không RLLM Có RLLM p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 73 ) (n = 27) Trƣớc điều trị
IL-6 (pg/ml) 13,69 [6,85; 40,78] 14,46 [5,11; 46,87] 0,46
(n = 26) (n = 11) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 4,12 [3,19; 6,16] 2,89 [1,92; 9,29] 0,22
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 khác biệt không có ý nghĩa thống kê
giữa hai nhóm có RLLM và không RLLM với p>0,05.
68 Bảng 3.17. Nồng độ trung bình C3, C4 theo tình trạng rối loạn lipid máu
Nhóm Không RLLM Có RLLM p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 73) (n = 27) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 128,67 ± 27,37 134,8 ± 23,49 0,3
C4 (mg/dl) 31,86 ± 9,6 30,2 ± 7,21 0,42
(n = 26) (n = 11) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 132,09 ± 25,34 134,26 ± 14,07 0,79
C4 (mg/dl) 32,96 ± 8,69 29,12 ± 4,45 0,08
Nhận xét: Nồng độ trung bình của các yếu tố C3, C4 giữa hai nhóm
không RLLM và có RLLM khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.18. Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo rối loạn lipid máu
Nhóm Không RLLM Có RLLM Trị số p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 73 ) (n = 27) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 8,5 [3,3; 34,2] 6,2 [2,1; 20] 0,27
hsTroponinT(ng/L) 647,7 [242,4; 2396] 606,4 [128,2; 1787] 0,48
NT-ProBNP(pg/ml) 1304 [684,6; 3436] 1206 [328,2; 2951] 0,15
(n = 26) (n = 11) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 1,3 [0,9; 4,2] 1 [0,3; 2,7] 0,17
hsTroponinT(ng/L) 11,57 [8,04; 14,6] 9,68 [6,53; 15,07] 0,29
NT-ProBNP(pg/ml) 194,5 [97,39; 272,8] 118,6 [41,74; 509,2] 0,44
Nhận xét: Trước và sau điều trị nồng độ trung vị của các yếu tố hsCRP,
hsTroponin T, NT-ProBNP giữa hai nhóm không RLLM và có RLLM khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
69
3.3.5. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo tiền sử hút thuốc lá
Bảng 3.19. Nồng độ trung vị IL-6 theo tiền sử hút thuốc lá
Nhóm
Không hút thuốc lá Có hút thuốc lá p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 72 ) (n = 28 ) Trƣớc điều trị
IL-6 (pg/ml) 15,1 [6,75; 41,5] 11,71 [5,58; 50,22] 0,57
(n = 28) (n = 9) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 4,04 [2,75; 6,47] 3,99 [3,06; 5,18] 0,75
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 giữa hai nhóm không hút thuốc lá và có hút
thuốc lá không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p>0,05.
Bảng 3.20. Nồng độ trung bình C3, C4 theo tiền sử hút thuốc lá
Nhóm Không hút thuốc lá Có hút thuốc lá p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 72) (n = 28) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 133,42 ± 27,13 122,35 ± 22,99 0,06
C4 (mg/dl) 32,7 ± 9,52 28,07 ± 6,6 0,007
(n = 28) (n = 9) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 133,26 ± 21,18 131,1 ± 27,2 0,8
C4 (mg/dl) 33,2 ± 7,98 27,5 ± 5,72 0,06
Nhận xét: Trước điều trị, nồng độ trung bình C4 trong nhóm không hút
thuốc lá cao hơn nhóm có hút thuốc lá, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Các yếu tố khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm không hút thuốc lá và có hút thuốc lá cả ở hai thời điểm trước điều trị
và sau điều trị với p>0,05.
70 Bảng 3.21. Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo tiền sử hút thuốc lá
Nhóm Không hút thuốc lá Có hút thuốc lá p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 72 ) (n = 28 ) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 6,6 [2,35; 25,05] 9,1 [3,55; 41,5] 0,41
hsTroponinT(ng/L) 554,95 [213,15; 1905] 998,5 [331,5; 2471] 0,35
NT-ProBNP(pg/ml) 1359,5 [568,9; 4103,5] 1153 [252,7; 2516] 0,19
(n = 28) (n = 9) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 1,45 [0,9; 4,85] 1,1 [0,4; 1,3] 0,15
hsTroponinT(ng/L) 11,02 [7,09; 14,83] 10,07 [8,04; 12,03] 0,66
194,5 [100,39; 268] 63,11 [49,2; 448] 0,59
NT-ProBNP(pg/ml)
Nhận xét: Trước và sau điều trị, nồng độ trung vị các yếu tố hsCRP,
hsTroponinT, NT-ProBNP giữa hai nhóm không hút thuốc và có hút thuốc lá
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.6. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo bệnh đái tháo đƣờng
Bảng 3.22. Nồng độ trung vị IL-6 theo bệnh đái tháo đường
Nhóm
Không ĐTĐ Có ĐTĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 68 ) (n = 32 ) Trƣớc điều trị
IL-6 (pg/ml) 16,35 [6,07; 44,55] 11,11 [6,47; 37,49] 0,55
(n = 30) (n = 7) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 4,12 [2,61; 6,66] 3,74 [2,89; 4,65] 0,47
Nhận xét: Trước và sau điều trị, nồng độ trung vị IL-6 ở nhóm bệnh
nhân không bị ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân ĐTĐ, tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
71 Bảng 3.23. Nồng độ trung bình C3, C4 theo bệnh lý đái tháo đường
Nhóm
Không ĐTĐ Có ĐTĐ p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 68) (n = 32) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 129,93 ± 24,9 131,15 ± 29,75 0,83
C4 (mg/dl) 31,01 ± 8,89 32,25 ± 9,35 0,52
(n = 30) (n = 7) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 133,89 ± 22,28 127,78 ± 24,02 0,52
C4 (mg/dl) 30,77 ± 6,89 36,33 ± 10,43 0,09
Nhận xét: Nồng độ trung bình của các yếu tố C3, C4 giữa hai nhóm bệnh
nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.24. Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo bệnh lý đái tháo đường
Nhóm
Không ĐTĐ Có ĐTĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 68 ) (n = 32 ) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 8,6 [2,35; 39,16] 6,6 [3,35; 20,2] 0,44
hsTroponinT(ng/L) 998,5 [283,6; 2806,5] 387,6 [111,2; 1110] 0,003
NT-ProBNP (pg/ml) 1229 [505,25; 2927] 1361,5 [564,9; 4737] 0,59
(n = 30) (n = 7) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 1,3 [0,6; 2,7] 1,2 [0,8; 6,1] 0,67
hsTroponinT (ng/L) 10,57 [8,04; 14,6] 10,34 [6,28; 15,68] 0,63
NT-ProBNP (pg/ml) 194,5 [63,11; 296] 103,4 [50,75; 272,8] 0,39
Nhận xét: Trước điều trị, nồng độ trung vị hsTroponin T trên nhóm
bệnh nhân không ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân có ĐTĐ, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Các yếu tố khác, nồng độ trung vị không có sự
72 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân không ĐTĐ và có
ĐTĐ trước điều trị và sau điều trị với p>0,05.
3.3.7. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo số nhánh động mạch vành hẹp
Bảng 3.25: Nồng độ trung vị IL-6 theo kết quả chụp động mạch vành
Nhóm
Hẹp một nhánh ĐMV Hẹp nhiều nhánh ĐMV p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 13 ) (n = 64 )
IL-6 (pg/ml) 38,38 [4,97; 72,09] 10,73 [6,08; 27,73] 0,49
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05 giữa nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và hẹp nhiều nhánh.
Bảng 3.26. Nồng độ trung bình C3, C4 theo kết quả chụp động mạch vành
Nhóm
Hẹp một nhánh Hẹp nhiều nhánh p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 13) (n = 64)
C3 (mg/dl) 125,13 ± 30,93 132,19 ± 25,83 0,38
C4 (mg/dl) 29,17 ± 8,46 32,07 ± 9,45 0,31
Nhận xét: Nồng độ trung bình C3, C4 khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và nhiều nhánh ĐMV với
p>0,05.
73 Bảng 3.27. Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo kết quả chụp động mạch vành
Nhóm
Hẹp một nhánh ĐMV Hẹp nhiều nhánh ĐMV p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 13 ) (n = 64 )
hs CRP (mg/l) 4,3 [2,1; 57,5] 7,05 [2,35; 22,3] 0,89
hsTroponinT(ng/L) 2023 [1233; 2546] 582,4 [211,8; 1516,5] 0,02
2730 [569,3; 3877] 1044,5 [393; 2222] 0,18
NT-ProBNP(pg/ml)
Nhận xét: Nồng độ trung vị của hsTroponin T khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05 giữa nhóm hẹp một nhánh và hẹp nhiều nhánh ĐMV.
Các yếu tố khác giữa hai nhóm hẹp một nhánh và nhiều nhánh khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.8. Sự thay đổi nồng độ của các yếu tố C3, C4, Il-6, hsCRP và các yếu
tố khác giữa các nhóm bệnh trong hội chứng mạch vành cấp
3.3.8.1. Sự khác biệt nồng độ các yếu tố giữa nhóm nhồi máu cơ tim ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
Bảng 3.28. Nồng độ trung vị IL-6 giữa nhồi máu cơ tim ST chênh lên và
đau thắt ngực không ổn định
Nhóm
NMCT ST chênh lên ĐTNKOĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 32) (n = 9) Trƣớc điều trị
14,27 [5,48;68,67] 10,21 [6,66; 12,04] 0,32 IL-6 (pg/ml)
(n = 15) (n = 4) Sau điều trị
3,13 [1,93; 4,15] 7,19 [4,19; 11,3] 0,07
IL-6 (pg/ml)
Nhận xét: Nồng độ trung vị của IL-6 khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm bệnh NMCT ST chênh lên và ĐTNKOĐ với p>0,05.
74 Bảng 3.29. Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim ST chênh lên và
đau thắt ngực không ổn định
Nhóm
NMCT ST chênh lên ĐTNKOĐ p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 32) (n = 9) Trƣớc điều trị
0,11 C3 (mg/dl) 126,27 ± 26,71 142,2 ± 24,18
0,07 C4 (mg/dl) 27,87 ± 6,56 37,07 ± 13,25
(n = 15) (n = 4) Sau điều trị
0,79 C3 (mg/dl) 130,4 ± 25,28 132,2 ± 2,44
0,057 C4 (mg/dl) 29,68 ± 6,46 38,57 ± 12,1
Nhận xét: Nồng độ trung bình C3, C4 giữa hai nhóm bệnh NMCT ST
chênh lên và ĐTNKOĐ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.30. Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định.
Nhóm
NMCT ST chênh lên ĐTNKOĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 32) (n = 9) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 7 [2,1;15,35] 19,2 [4; 34,9] 0,12
hsTroponin T(ng/L) 1571 [609,4;5042] 264,7 [100,2; 1315] 0,03
NT-ProBNP(pg/ml) 1153 [270,9;2285] 3557 [1394; 4687] 0,008
(n = 15) (n = 4) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 0,9 [0,4; 1,6] 2,7 [1,1; 5,85] 0,13
hsTroponin(ng/L) 10,22 [6,55; 12,48] 16,63 [13,01; 128,4] 0,06
215 [57,23; 448] 139,9 [77,07; 3407,2] 0,92
NT-ProBNP(pg/ml)
75
Nhận xét: Trước điều trị, nồng độ trung vị hsTroponin T và NT-ProBNP
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh với p<0,05, trong đó nồng
độ trung vị NT-ProBNP ở nhóm ĐTNKOĐ cao hơn nhóm NMCT ST chênh
lên. Trước và sau điều trị, hsCRP có nồng độ trung vị ở hai nhóm ĐTNKOĐ
và NMCT ST chênh lên không có sự khác biệt về mặt thống kê với p > 0,05.
3.3.8.2. Sự khác biệt nồng độ trung bình giữa nhồi máu cơ tim ST không
chênh lên với đau thắt ngực không ổn định
Bảng 3.31. Nồng độ trung vị của IL-6 giữa nhồi máu cơ tim không ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
Nhóm NMCT ST không chênh lên ĐTNKOĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 59) (n = 9) Trƣớc điều trị
16,12 [6,56;45,69] 10,21 [6,66; 12,04] 0,16 IL-6 (pg/ml)
(n = 18) (n = 4) Sau điều trị
4,58 [3,06; 6,29] 7,19 [4,19; 11,3] 0,26
IL-6 (pg/ml)
Nhận xét: Nồng độ trung vị của IL-6 giữa hai nhóm bệnh NMCT không
ST chênh lên và ĐTNKOĐ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.32. Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim không ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
Nhóm NMCT ST không chênh lên ĐTNKOĐ p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 59) (n = 9) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 130,7 ± 26,4 142,2 ± 24,18 0,2
C4 (mg/dl) 32,46 ± 8,85 37,07 ± 13,25 0,18
(n = 18) (n = 4) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 134,78 ± 22,94 132,2 ± 2,44 0,65
C4 (mg/dl) 32,11 ± 7,38 38,57 ± 12,1 0,17
76
Nhận xét: Nồng độ trung bình C3, C4 giữa hai nhóm bệnh NMCT ST
không chênh lên và ĐTNKOĐ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Bảng 3.33. Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim không ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
Nhóm ĐTNKOĐ p NMCT ST không chênh lên Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 59) (n = 9) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 7,6 [2,8; 40,8] 19,2 [4; 34,9] 0,58
hsTroponin T(ng/L) 492,2 [213,2; 1402] 264,7 [100,2; 1315] 0,3
NT-ProBNP (pg/ml) 1289 [627,6; 4566] 3557 [1394; 4687] 0,11
(n = 18) (n = 4) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 2,05 [1; 5,5] 2,7 [1,1; 5,85] 0,67
hsTroponin (ng/L) 10,73 [7,31; 14,23] 16,63 [13,01; 128,4] 0,06
NT-ProBNP (pg/ml) 130,05 [52,8; 221,9] 139,9 [77,07; 3407,2] 0,86
Nhận xét: Nồng độ trung vị của hsCRP, hsTroponin, NT-ProBNP giữa hai
nhóm bệnh NMCT không ST chênh lên và ĐTNKOĐ khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.8.3. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực
không ổn định
Bảng 3.34. Nồng độ trung vị IL-6 giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực
không ổn định
Nhóm NMCT ĐTNKOĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n= 91) (n= 9) Trƣớc điều trị
IL-6 (pg/ml) 15,75 [6,1; 46,87] 10,21 [6,66; 12,04] 0,19
(n=33) (n= 4) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 3,99 [2,61; 6,16] 7,19 [4,19; 11,3] 0,13
77
Nhận xét: Nồng độ trung vị của IL-6 giữa hai nhóm bệnh nhân khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.35. Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực
không ổn định
Nhóm NMCT ĐTNKOĐ p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n = 91) (n = 9) Trƣớc điều trị
C3 (mg/dl) 129,15 ± 26,44 142,2 ± 24,18 0,15
C4 (mg/dl) 30,85 ± 8,38 37,07 ± 13,25 0,2
(n = 33) (n = 4) Sau điều trị
C3 (mg/dl) 132,79 ± 23,75 132,2 ± 2,44 0,89
31 ± 6,98 38,57 ± 12,1 0,07
C4 (mg/dl)
Nhận xét: Nồng độ trung bình của C3, C4 giữa hai nhóm bệnh NMCT
và ĐTNKOĐ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.36. Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim và
đau thắt ngực không ổn định
Nhóm NMCT ĐTNKOĐ p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
(n = 91) (n = 9) Trƣớc điều trị
hs CRP (mg/l) 7,3 [2,3; 28,3] 19,2 [4; 34,9] 0,34
hsTroponin T(ng/L) 647,7 [216,1; 2451] 264,7 [100;2 1315] 0,13
NT-ProBNP(pg/ml) 1231[452; 2903] 3557[1394;4687] 0,04
(n = 33) (n = 4) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 1,3 [0,6; 2,7] 2,7 [1,1; 5,85] 0,33
hsTroponin T(ng/L) 10,22 [6,88;13,88] 16,63 [13,01; 128,4] 0,047
NT-ProBNP(pg/ml) 185,8 [57,23; 272,8] 139,9 [77,07;3407,2] 0,96
78
Nhận xét: Trước điều trị, nồng độ trung vị NT-ProBNP ở nhóm bệnh
nhân ĐTNKOĐ cao hơn nhóm bệnh nhân NMCT, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Sau điều trị, nồng độ trung bình hsTroponin T của
nhóm bệnh ĐTNKOĐ cao hơn nhóm NMCT, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05. Nồng độ trung vị hsCRP giữa hai nhóm không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.4. KHẢO SÁT TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG HỘI
CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
3.4.1. Phân tích mối tƣơng quan giữa các yếu tố
Bảng 3.37. Bảng phân tích mối tương quan đơn biến giữa các yếu tố
Yếu tố khảo sát
C3
Yếu tố liên quan
p <0,001 0,29 0,06 0,05 0,25 Hệ số tương quan 0,52 -0,1 0,19 -0,19 -0,12 KTC 95% [1,01 – 2,01] [-0,97 - 0,29] [- 0,02 - 0,68] [-33,7 - 0,11] [-0,001 – 0,0002]
C4
p 0,53 0,015 0,56 0,27 Hệ số tương quan 0,06 0,24 -0,06 0,11 KTC 95% [-1,26 - 2,45] [0,25 - 2,27] [-65,17 - 35,67] [-0,0001- 0,0003]
IL-6
p 0,02 0,05 0,07 Hệ số tương quan 0,22 0,19 0,18 KTC 95% [0,05 – 0,74] [0 - 0,014] [-0,0001 - 0,004]
hsCRP
Hệ số tương quan r 0,21 0,27 KTC 95% [0,9 – 19,84] [0,0005 – 0,003] C4 IL6 hsCRP hsTroponin T NT- ProBNP IL6 hsCRP hsTroponin T NT- ProBNP hsCRP hsTroponin T NT- ProBNP hsTroponin T NT- ProBNP Trị số p 0,03 0,005
79
Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa C3 với C4; giữa hsCRP với
IL-6, C4, hsTroponin T và NT-ProBNP có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.4.2. Phân tích mối tƣơng quan giữa toàn bộ các yếu tố viêm
Bảng 3.38. Mối tương quan giữa toàn bộ các yếu tố viêm
IL-6
Trị số p Hệ số hồi quy KTC 95%
C3 -0,659 [-1,38 - 0,622] 0,073
C4 1,06 [-1,08 – 3,2] 0,328
hsCRP 0,42 [0,06 - 0,78] 0,022
C3
Hệ số hồi quy KTC 95% Trị số p
C4 1,47 [0,96 – 1,98] <0,001
IL6 -0,05 [-1,05 – 0,005] 0,73
hsCRP 0,056 [-0,045 - 0,16] 0,275
C4
Hệ số hồi quy KTC 95% Trị số p
C3 0,17 [0,11 - 0,23] <0,001
IL-6 0,009 [-0,009 - 0,03] 0,33
hsCRP 0,02 [-0,009 - 0,059] 0,15
hsCRP
Trị số p Hệ số hồi quy KTC 95%
IL-6 0,13 [0,02 - 0,24] 0,02
C3 0,22 [-0,18 - 0,62] 0,28
C4 0,85 [-0,32 - 2,02] 0,15
Nhận xét: Khi xét mối tương quan giữa toàn bộ các yếu tố viêm (tương
quan đa biến), cho thấy có tương quan giữa C3 với C4, giữa IL-6 với hsCRP
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
80
3.4.3. Mối tƣơng quan giữa các yếu tố viêm và toàn bộ các yếu tố khác
Bảng 3.39. Mối tương quan giữa IL-6, C3, C4, hsCRP và các yếu tố khác
IL-6
Trị số p Hệ số hồi quy KTC 95%
C3 -0,49 [-1,25 – 0,26] 0,192
C4 0,93 [-1,24 – 3,08] 0,4
hsCRP 0,32 [-0,06 – 0,7] 0,095
hsTroponin T 0,004 [-0,003 – 0,012 0,25
NT-ProBNP 0,0009 [-0,001 – 0,003] 0,45
C3
Hệ số hồi quy KTC 95% Trị số p
C4 1,44 [0,94 – 1,94] <0,001
IL-6 -0,036 [-0,09 – 0,018] 0,192
CRP 0,095 [-0,007 – 0,198] 0,067
hsTroponin T -0,0017 [-0,004 – 0,0002] 0,092
NT-ProBNP -0,0006 [-0,0012 - 0,000] 0,058
C4
Trị số p Hệ số hồi quy KTC 95%
C3 0,177 [0,116 – 0,24] p<0,001
IL-6 0,008 [-0,011 – 0,027] 0,4
CRP 0,02 [-0,017 – 0,055] 0,32
0,85 hsTroponin T -0,00006 [-0,0007 – 0,0006]
0,14 NT-ProBNP 0,0001 [-0,00005 – 0,0003]
CRP
Trị số p Hệ số hồi quy KTC 95%
C3 0,369 [-0,026 – 0,76] 0,067
C4 0,578 [-0.56 – 1,72] 0,318
IL-6 0,09 [-0,016 – 0,197]] 0,095
hsTroponin T 0,004 [-0,00005 – 0,008] 0,053
NT-ProBNP 0,001 [0,0001 – 0,003] 0,023
81
Nhận xét: Khi xét mối tương quan giữa toàn bộ các yếu tố nghiên cứu
(tương quan đa biến), cho thấy có tương quan giữa hai yếu tố viêm C3 và C4
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không thấy mối tương quan giữa các yếu tố
viêm với hsTroponin T và NT-ProBNP.
3.5. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG
ĐẶC HIỆU TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ
3.5.1. Sự thay đổi nồng độ trung vị cytokin IL-6 trƣớc và sau điều trị
Bảng 3.40. Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị
Thời điểm
Trước điều trị (n = 37) Sau điều trị (n = 37) p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
IL-6 (pg/ml) 16,59 [7,42 ; 45,69] 3,99 [2,89 ; 6,29] <0,001
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 giảm rõ sau điều trị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nồng độ trung vị IL-6 trước điều trị và nồng độ IL-6 sau
điều trị với p<0,05.
3.5.2. Sự thay đổi nồng độ trung bình bổ thể C3, C4 trƣớc và sau điều trị
Bảng 3.41. Nồng độ trung bình C3 và C4 trước và sau điều trị
Thời điểm
Trước điều trị (n= 37) Sau điều trị (n=37) p Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
C3 (mg/dl) 133,867 ± 28,089 132,735± 22,4 0,743
C4 (mg/dl) 32,743 ± 10,3 31,82 ± 7,825 0,3869
Nhận xét: Nồng độ trung bình C3, C4 có xu hướng giảm sau điều trị
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
82
3.5.3. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố khác trƣớc và sau điều trị
Bảng 3.42. Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị
Trước điều trị Sau điều trị Thời điểm p (n = 37) (n = 37) Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
hsCRP (mg/l) 8,7 [3,4; 26,5] 1,3 [0,8 ; 3,5] <0,001
hsTroponin T(ng/L) 701,3 [316,2; 2023] 10,34 [7,31; 14,6] <0,001
NT-ProBNP (pg/ml) 1227 [500,8; 2903] 176,4 [57,23; 272,8] <0,001
Nhận xét: Sau điều trị nồng độ trung vị các yếu tố hsCRP,
hsTroponinT, NT-ProBNP giảm rõ, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
3.6. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG
ĐẶC HIỆU TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ THEO CÁC PHƢƠNG PHÁP
ĐIỀU TRỊ KHÁC NHAU
3.6.1. Nội khoa đơn thuần
Bảng 3.43. Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm điều trị
nội khoa
Thời điểm Trước điều trị (n =5) Sau điều trị (n = 5) p Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
IL-6 (pg/ml) 15,75 [7,55; 20,08] 6,16 [3,1; 9,73] 0,225
Nhận xét: Đối với phương pháp điều trị nội khoa, nồng độ trung vị IL-6
trước và sau điều trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
83 Bảng 3.44. Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm
điều trị nội khoa
Thời điểm p Trước điều trị (n=5) Sau điều trị (n=5) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
0,68 C3 (mg/dl) 118,66 ± 35,67 122,92 ± 16,42
0,93 C4 (mg/dl) 26,88 ± 7,9 26,64 ± 4,32
Nhận xét: Điều trị nội khoa, nồng độ trung bình C3, C4 sau điều trị
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nồng độ C3, C4 trước điều trị với p >
0,05.
Bảng 3.45. Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị trên nhóm
điều trị nội khoa
p Trước điều trị Sau điều trị Thời điểm
(n =5 ) (n = 5) Yếu tố
Trung vị [25%; 75%]
Trung vị [25%; 75%]
hsCRP (mg/l) 5,7 [2,8; 19,2] 1,1 [0,8; 1,1] 0,043
hsTroponin T (ng/L) 423 [216,1; 1503] 26,08 [8,08; 239,3] 0,225
1393 [377; 5859] 296 [118,6; 3927] 0,345
NT-ProBNP (pg/ml)
Nhận xét: Đối với phương pháp điều trị nội khoa, nồng độ trung vị
hsCRP trước và sau điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nồng
độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị không có sự khác biệt về mặt
thống kê với p>0,05.
84
3.6.2. Can thiệp động mạch vành kết hợp nội khoa
Bảng 3.46. Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm can thiệp
động mạch vành
p Trước điều trị (n = 27 ) Sau điều trị (n = 27) Thời điểm Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
IL-6 (pg/ml) 18,08 [7,42; 46,87] 3,85 [2,41; 4,93] <0,001
Nhận xét: Sau điều trị bằng phương pháp can thiệp ĐMV, nồng độ
trung vị IL-6 giảm rất rõ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ
trung bình IL-6 trước điều trị và sau điều trị với p<0,001.
Bảng 3.47. Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm
can thiệp động mạch vành
p Thời điểm Yếu tố Trước điều trị (n = 27) Sau điều trị (n = 27)
TB ± SD TB ± SD
C3 (mg/dl) 136,24 ± 28,02 132,9 ± 23,72 0,445
C4 (mg/dl) 34,19 ± 10,58 33,15 ± 8,23 0,44
Nhận xét: Sau điều trị can thiệp động mạch vành, nồng độ trung bình
C3, C4 có xu hướng giảm tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Bảng 3.48. Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm
can thiệp động mạch vành
Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p Yếu tố (n =27 ) (n = 27)
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
hs CRP(mg/l) 9,5 [3,8; 57,5] 1,3 [0,6; 2,4] <0,001
hs Troponin T(ng/L) 1233 [380,5; 2703] 10,34 [6,87; 13,51] <0,001
NT-ProBNP (pg/ml) 1206 [500,8; 3217] 176,4 [57,23; 263,2] <0,001
85
Nhận xét: Sau điều trị can thiệp ĐMV, nồng độ hsCRP, hsTroponin T,
NT-ProBNP giảm rõ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
3.6.3. Phẫu thuật
Số lượng bệnh nhân theo dõi được sau điều trị giới hạn với n=5 bệnh
nhân, nồng độ trung vị các yếu tố khảo sát IL-6, C3, C4 và hsCRP trước và
sau điều trị không có sự khác biệt về mặt thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.49. Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm phẫu thuật
Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p Yếu tố (n = 5) (n = 5)
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
IL-6 (pg/ml) 15,52 [6,56; 21,97] 6,16 [5,18; 6,29] 0,138
Nhận xét: Nồng độ trung vị IL-6 sau điều trị phẫu thuật bắc cầu có
giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị với
p>0,05.
Bảng 3.50. Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm
phẫu thuật
Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p Yếu tố (n=5) (n= 5)
TB ± SD TB ± SD
C3 (mg/dl) 136,26 ± 19,76 141,66 ± 19,21 0,175
C4 (mg/dl) 30,78 ± 10,24 29,84 ± 6,45 0,656
Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ C3, C4
trước và sau điều trị trong nhóm phẫu thuật bắc cầu với p >0,05.
86 Bảng 3.51. Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị trong nhóm
phẫu thuật
Trước điều trị Sau điều trị Thời điểm p (n = 5) (n = 5) Yếu tố
Trung vị [25%; 75%] Trung vị [25%; 75%]
hsCRP (mg/l) 3,4 [0,9;17,1] 4,2 [3,5;6,6] 0,5
hs Troponin T(ng/L) 316,2 [242,4;465,2] 14,6 [10,22;15,07] 0,043
NT-ProBNP (pg/ml) 1231 [960,8;1304] 123,6 [49,21;218,6] 0,043
Nhận xét: Trong nhóm điều trị phẫu thuật, nồng độ trung vị hsCRP sau
điều trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị với p>0,05.
Nồng độ trung vị của hai yếu tố hsTroponin T và NT-ProBNP giảm sau điều
trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
87
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tuổi và giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân HCMVC có tuổi trung bình
63,67±11,7 tuổi. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ nam 76% so
với nữ 24%. Kết quả trên phù hợp với nhiều tài liệu, nghiên cứu trong và
ngoài nước cho thấy tần xuất HCMVC xảy ra nhiều ở nam giới và người lớn
tuổi với tuổi trung bình khoảng 60 tuổi [12], [13], [66]. Nhóm chứng trên
người hoàn toàn khỏe mạnh có tuổi trung bình trẻ hơn nhóm bệnh nhân và có
tỷ lệ nam/ nữ gần tương đương nhóm bệnh nhân.
Nhóm tuổi: Bệnh nhân tập trung cao trong nhóm tuổi từ 50 -80 tuổi.
Bệnh nhân HCMVC được phân thành hai nhóm theo độ tuổi nguy cơ [1],[14],
[20], kết quả cho thấy độ tuổi từ trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn, 59% so với
nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi, tỷ lệ 41%. Đặc điểm trên phù hợp với các
nghiên cứu trước đây về đặc điểm tuổi của bệnh nhân HCMVC, của tác giả
Lê Thi Bích Thuận bệnh nhân trên 60 tuổi có tỷ lệ 69,8% [14].
4.1.2.Yếu tố nguy cơ và các yếu tố khác
Trong nhóm bệnh nhân HCMVC, nghiên cứu cho thấy: tăng huyết áp
chiếm đa số các trường hợp HCMVC, tỷ lệ 72%, phù hợp với các nghiên cứu
trước đây khi khảo sát yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân HCMVC [67], [68],
[69] (nghiên cứu của Brennan và CS có tỷ lệ tăng huyết áp 71% [67], Bouki
và CS tăng huyết áp 62,5% [68]). Kết quả phù hợp trên cơ sở sinh lý bệnh về
quá trình XVĐM đưa đến hậu quả là hội chứng mạch vành cấp, tổn thương xơ
vữa ở các động mạch lớn đưa đến tăng huyết áp, diễn tiến tiếp tục ở các mạch
máu nhỏ trong đó có động mạch vành, khi MXV ở động mạch vành mất ổn
88
định gây ra HCMVC, do đó tăng huyết áp có thể được xem là dấu hiệu của sự
XVĐM trong cơ thể [4],[15],[18].
Khảo sát các yếu tố nguy cơ khác trên nhóm bệnh nhân như rối loạn
lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá có tỷ lệ phù hợp nghiên cứu trước đây,
nghiên cứu của Bouki K.P.và CS [68] có tỷ lệ đái tháo đường 25%, tỷ lệ các
yếu tố nguy cơ tương đương các nghiên cứu khác [69], [70], [71] (nghiên cứu
của Brennan M.L.và CS có tỷ lệ RLLM 59% , thuốc lá 31%[67]).
Khảo sát số lượng bạch cầu ở bệnh nhân HCMVC lúc nhập viện cho
thấy có tình trạng tăng số lượng bạch cầu, với số lượng bạch cầu trung bình 11,46 ± 3,75 BC/mm3. Trong mảng xơ vữa, sự hiện diện các tế bào miễn dịch
kích thích quá trình viêm, có sự tẩm nhuận và huy động các loại tế bào bạch
cầu đến mảng xơ vữa không ổn định, điều này có thể đưa đến biểu hiện có
đáp ứng tăng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi, dựa trên cơ sở sinh lý
bệnh đó, nghiên cứu khảo sát tỷ lệ bệnh nhân có tăng bạch cầu, cho thấy có sự
tăng bạch cầu trong máu chiếm đa số các trường hợp với tỷ lệ 59,4%.
Monocyte, tế bào mast, bạch cầu đa nhân được quan tâm trong HCMVC, tế
bào bạch cầu tiết các cytokin hoạt hóa quá trình viêm tại mảng xơ vữa làm
mất ổn định mảng xơ vữa, gây vỡ mảng xơ vữa [6], [40], [72], [73]. Trong cơ
chế bệnh sinh của HCMVC, các tế bào mono dính vào bề mặt nội mô rồi chui
vào thành động mạch biệt hóa thành ĐTB. Các phân tử là sản phẩm nội sinh
và ngoại sinh có thể được nhận biết bởi các thụ thể giống Toll trên bề mặt
ĐTB làm hoạt hóa ĐTB giải phóng các cytokin viêm, các chemokin, protease,
các gốc tự do và các phân tử viêm khác, cuối cùng dẫn đến viêm và phá hủy
mô [33]. Aukrust P.và CS cho thấy vai trò của viêm trong cơ chế sinh bệnh
của XVĐM và HCMVC với sự tăng các tế bào monocyte, lympho T, bạch
cầu đa nhân trung tính và các chemokin [18]. Với cơ chế sinh lý bệnh trong
đáp ứng viêm, có sự tham gia của các tế bào bạch cầu, có thể giải thích hiện
tượng tăng số lượng bạch cầu trong HCMVC[74], [75].
89
Nghiên cứu khảo sát kết quả chụp động vành qua da, cho thấy các bệnh
nhân có tình trạng hẹp một hoặc nhiều nhánh động mạch vành, trong đó phần
lớn các trường hợp hẹp nhiều nhánh động mạch vành, chiếm tỷ lệ 83,1%; hẹp
một nhánh động mạch vành chiếm tỷ lệ 16,9%. Các trường hợp không chụp
mạch vành theo quyết định của bệnh nhân. Kết quả phù hợp với cơ chế sinh
bệnh HCMVC dựa trên cở sở sinh lý bệnh, có sự tắc nghẽn trong HCMVC
[38], [41], [46]. Sự tắc nghẽn động mạch vành do nhiều cơ chế trong đó có
viêm và huyết khối, bắt đầu từ MXV, sự XVĐM là quá trình diễn tiến mạn
tính và xảy ra toàn thân trên nhiều động mạch. Các nghiên cứu về chụp mạch
máu đã cho thấy mảng xơ vữa ở tổn thương thủ phạm của NMCT cấp trong
tương lai thường không gây hẹp đến mức giới hạn dòng chảy. Theo dõi bằng
chụp mạch máu trong điều trị huyết khối đã cho thấy sau khi tan huyết khối,
chỗ hẹp bên dưới có thể không gây hẹp nghiêm trọng lòng động mạch. Huyết
khối đã gây hẹp động mạch vành đáng kể sau khi mảng xơ vữa nứt hoặc vỡ.
Như vậy, kích thước mảng xơ vữa có thể không quyết định độ hẹp lòng mạch
vành. Theo dõi tiến cứu nghiên cứu chụp động mạch vành trên bệnh nhân sau
NMCT thấy chỉ một nửa biến cố tăng từ các tổn thương có độ hẹp cần can
thiệp ở thời điểm tái thông mạch vành. Chụp mạch máu cắt lớp cho phép đánh
giá thành động mạch cho thấy đặc điểm của mảng xơ vữa liên quan đến
HCMVC bao gồm sự vôi hoá và sự mở rộng ra bên ngoài của thành động
mạch, quá trình thích nghi của sự phát triển mảng xơ vữa trong khi lòng động
mạch nhỏ đi. Siêu âm trong mạch máu cho thấy trong HCMVC, tổn thương
thủ phạm thường xảy ra ở đoạn gần của chỗ hẹp tối đa. Điều này giải thích vì
sao NMCT thường xảy ra mà không có sự báo trước của các triệu chứng ĐTN
gây ra bởi sự hẹp nặng. Sự hẹp lòng ống xảy ra tương đối muộn trong quá
trình sinh xơ vữa mạch máu, khi mảng xơ vữa vượt quá khả năng bù trừ bằng
cách mở rộng ra ngoài của mạch máu. Điều này ủng hộ sự phân biệt giữa mức
độ hẹp và kích thước mảng xơ vữa[30].
90
Khi khảo sát sự thay đổi hình ảnh vận động cơ tim trên siêu âm tim:
giảm động, vô động các thành cơ tim, phân suất tống máu giảm gặp trong hầu
hết các trường hợp HCMVC chiếm tỷ lệ 90%. Trong NMCTC, tình trạng
giảm cung cấp máu đến tế bào cơ tim giảm một cách đột ngột đưa đến tình
trạng thiếu máu, tổn thương, hoại tử tế bào cơ tim. Hậu quả dẫn đến rối loạn
chức năng vận động cơ tim, rối loạn chức năng tâm thu thất trái, hình ảnh vô
động, giảm động có thể thấy được trên hình ảnh siêu âm tim [50]. Kết quả
nghiên cứu đã cho thấy hình ảnh bất thường trên siêu âm trong hầu hết các
trường hợp, mức độ bất thường trên siêu âm thấy được có thể liên quan đến
mức độ tổn thương các vùng cơ tim, phù hợp với cơ chế bệnh sinh trong
HCMVC, các vùng cơ tim thiếu máu hoặc hoại tử do tắc mạch vành một phần
hoặc hoàn toàn có hình ảnh hoạt động bất thường.
Phân loại các nhóm bệnh khác nhau trong HCMVC, nghiên cứu cho
thấy chiếm đa số là nhồi máu không ST chênh lên, kế tiếp là nhồi máu cơ tim
ST chênh lên với biểu hiện trên cận lâm sàng có tăng dấu ấn sinh học hoại tử
tế bào cơ tim, Troponin. Trong NMCT không ST chênh, ngoài triệu chứng
lâm sàng, Troponin (thế hệ siêu nhạy) là dấu ấn sinh học quan trọng trong
chẩn đoán NMCT [76], [77], [78], [79]. Tỷ lệ các nhóm bệnh có thể phụ
thuộc vào thời gian bệnh nhân nhập viện, theo diễn tiến tổn thương động
mạch vành [80], [81].
Phương pháp điều trị can thiệp động mạch vành kết hợp với nội khoa
chiếm đa số các trường hợp với tỷ lệ hơn 55%. Tất cả các bệnh nhân HCMVC
cần được chỉ định chụp mạch vành và can thiệp sớm trong 24 giờ đầu giúp cải
thiện lâm sàng tốt nhất và tiên lượng tốt hơn cho bệnh nhân [50]. Đa số các
trường hợp điều trị nội khoa do bệnh nhân không đồng ý can thiệp hoặc phẫu
thuật bắc cầu động mạch.
Khảo sát số lượng, nồng độ trung bình một số các yếu tố liên quan : khảo
sát số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ Creatinin, độ lọc cầu thận,
91
nồng độ HDL, LDL giúp có thông tin tổng thể về đặc điểm các yếu tố liên
quan trên bệnh nhân HCMVC. Nồng độ trung bình của Creatinin không tăng
đáng kể, khảo sát độ lọc cầu thận cho thấy độ lọc cầu thận trung bình không
giảm nhiều trong quần thể nghiên cứu. Nồng độ trung bình LDL-Cholesterol
tăng và nồng độ HDL-Cholesterol giảm. Số lượng tiểu cầu trung bình trong
giới hạn bình thường. Tăng số lượng bạch cầu trung bình trong quần thể
nghiên cứu. Xét về cơ chế sinh lý bệnh, LDL là thành phần quan trọng trong
mảng xơ vữa liên quan đến sự hình thành, phát triển và vỡ mảng xơ vữa, vai
trò của LDL đã được đề cập nhiều trong cơ chế sinh bệnh của HCMVC và là
một chỉ tiêu trong theo dõi điều trị. ĐTB thực bào LDL bị oxy hóa (Ox-LDL)
tạo tế bào bọt và tiết cytokine tiền viêm thúc đẩy sự rối loạn chức năng tế bào
nội mô, giảm chất nền và làm mất ổn định mảng xơ vữa. Các nghiên cứu
trước đây đã cho thấy có mối liên quan giữa nồng độ OxLDL và độ nặng của
HCMVC [3].
Nhiều bệnh nhân HCMVC không thấy có các yếu tố nguy cơ cổ điển,
nghiên cứu Framingham cho thấy 35% bệnh nhân có nồng độ cholesterol bình
thường, viêm là cơ chế sinh bệnh nền tảng của HCMVC [82]. Sự đánh giá
nguy cơ BMV dựa trên cách nhìn tổng quát của nhà bệnh lý học về diễn tiến
những biến đổi ở động mạch vành từ xơ vữa mạch máu đến HCMVC qua các
yếu tố nguy cơ và các yếu tố khác: Xơ vữa mạch máu tạo MXV nguy cơ gây
huyết khối trong mạch vành, theo tổng quan các tài liệu, nghiên cứu 1847
ĐMV trên 22 ca sinh thiết giải phẫu bệnh lý cho thấy có huyết khối ở bề mặt
MXV bị vỡ [22], [83], nguyên nhân chính của huyết khối ĐMV là vỡ MXV
[20], [77]. Những yếu tố nguy cơ liên quan đến huyết khối: Giới tính (nam
giới nguy cơ cao hơn nữ), RLLM, thuốc lá, THA. Vỡ MXV xảy ra do khiếm
khuyết ở lớp vỏ sợi, nơi phân cách lõi lipid và lòng động mạch vành. Nứt ở
cạnh bên MXV ở lớp nội mô từ mô sợi xuất huyết lan đến lõi lipid hoại tử và
dãi này thường được thâm nhiễm bởi ĐTB. Mật độ cao ĐTB ở lớp áo sợi bị
92
vỡ, ở vị trí MXV. ĐTB đóng vai trò quan trọng trong tiến trình của mảng xơ
vữa cùng với tế bào lympho T và tế bào cơ trơn. Có ít nhất 2 dưới nhóm ĐTB
được quan sát trong mảng xơ vữa. ĐTB type 1 tiết INF- và các cytokin
hướng lympho Th1 khởi động cho phản ứng tiền viêm. ĐTB type 2 tiết ra các
cytokin hướng lympho Th2. Vôi hóa khu trú trong mảng xơ vữa thường gặp
và tăng theo tuổi. Sự vôi hóa có thể ở tế bào chết theo chương trình, ở chất
ngoại bào, lõi hoại tử. MXV vỡ lành sẹo thường vôi hóa nhiều, chấm vôi hóa
thường gặp ở vỏ sợi. Vôi hóa ở ĐMV bình thường hiếm gặp trừ suy thận mạn.
Sang thương tội phạm ở HCMVC ít vôi hóa hơn ĐTN ổn định.
Trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC, ngoài cơ chế viêm tại MXV đóng
vai trò quan trọng, còn có sự tham gia của các cơ chế khác như yếu tố môi
trường, thể chất, yếu tố căng thẳng cảm xúc hoặc co thắt vi tuần hoàn ĐMV.
Các kháng nguyên, sự oxy hóa LDL đưa đến hoạt hóa tế bào lympho và sản
xuất cytokin. Trong mảng xơ vữa trưởng thành, hai vùng khác nhau có thể
được xác định: vỏ sợi, giàu sợi collagen, tế bào cơ trơn và lõi, giàu tế bào bọt,
ĐTB và tế bào hoại tử.
4.2. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG
ĐẶC HIỆU TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
4.2.1. Cytokin và yếu tố viêm
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng rõ nồng độ IL-6 trong nhóm bệnh
nhân HCMVC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng với p<0,001, kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước
đây, nồng độ IL-6 tăng rõ trong HCMVC [13],[84], [85]. Biwas S. và CS cho
thấy nồng độ IL-6 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim tăng có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng với p<0,0001 [84]. Các nghiên cứu gần đây đã
cho thấy đáp ứng viêm đóng vai trò chìa khóa trong bệnh ĐMV, tế bào miễn
dịch tập trung nhiều ở tổn thương XVĐM, các phân tử tác động được tiết từ
93
tế bào miễn dịch thúc đẩy tiến triển của tổn thương và hoạt hóa quá trình
viêm, đưa đến HCMVC. Viêm là cơ chế sinh bệnh của bệnh ĐMV, nguyên
nhân chính của bệnh ĐMV là XVĐM. Đây là một bệnh lý viêm mà cơ chế
miễn dịch tương tác với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa để khởi phát, thúc đẩy
và hoạt hóa tổn thương ở động mạch. Theo cơ chế sinh bệnh, trong HCMVC,
dưới tác động của tế bào miễn dịch bị hoạt hóa, làm kích hoạt đáp ứng viêm
tại mảng xơ vữa, cytokin từ tế bào lymphoT kích thích các tế bào miễn dịch
sản xuất một lượng lớn các yếu tố trung gian đi vào dòng thác cytokin, kết
quả gây tăng lượng IL-6 và CRP có thể phát hiện trong tuần hoàn ngoại vi.
Với cơ chế này, sự hoạt hóa các tế bào miễn dịch có thể khởi phát dòng thác
viêm ở cả vùng tổn thương và hệ thống. Tế bào miễn dịch hoạt hóa sản xuất
ra các cytokin viêm, trong đó có cytokin IL-6. IL-6 kích thích mô, đặc biệt tế
bào gan, sản xuất protein viêm pha cấp gồm CRP, Fibrinogen [24]. Kết quả
nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước và phù hợp với cơ chế sinh
bệnh. Kết quả nghiên cứu cùng với các kết quả trong các nghiên cứu trước
đây cho thấy rõ sự tăng nồng độ IL-6 ở bệnh nhân HCMVC. IL-6 có thể bị
ức chế tổng hợp và phóng thích bởi cytokin IL-10, một cytokin kháng viêm,
có vai trò chưa rõ trong HCMVC [19], [86]. Heeschen C.và CS [87] nghiên
cứu cho thấy nồng độ IL-6 tăng rõ trong HCMVC, IL-6 là một cytokin tiền
viêm, sự tăng nồng độ IL-6 kết hợp với một tiên lượng không tốt trên bệnh
nhân HCMVC. Sự thay đổi nồng độ IL-6 thống nhất giữa các kết quả nghiên
cứu, đây là yếu tố tiên lượng cho bệnh nhân [88], [89], [90]. Pasqui A.L.và
CS [91], Rajappa M.và CS [92] ghi nhận các cytokin tiền viêm, trong đó có
IL-6 đóng vai trò quan trọng trong mất ổn định MXV và gây ra HCMVC,
nghiên cứu thấy sự tăng nồng độ các cytokin tiền viêm IL-6 trong HCMVC.
Smith D.A. và CS [93] có kết quả nghiên cứu nồng độ IL-6 tăng ở bệnh nhân
đau thắt ngực không ổn định, với nồng độ trung bình 20,9 pg/ml, tác giả đề
nghị vai trò tiên lượng của IL-6 đối với XVĐM. Cùng với các cytokin khác,
94
IL-6 có thể là yếu tố tiên lượng trong HCMVC, tác động lên sự tiến triển và
mất ổn định MXV[94].
Nồng độ trung bình của các yếu tố bổ thể C3, C4 tăng rõ trong nhóm
bệnh nhân. Vai trò của bổ thể C3, C4 chưa được nghiên cứu nhiều và chưa
thấy rõ vai trò của bổ thể C3, C4 trong kết quả nghiên cứu trước đây [95]. Bổ
thể hoạt động theo cơ chế phản ứng chuỗi tạo thành dòng thác bổ thể, khi hệ
thống bổ thể bị hoạt hóa sẽ kích hoạt quá trình viêm, kết quả nghiên cứu có
thể phù hợp với cơ chế hoạt động của hệ thống bổ thể trong đáp ứng viêm cấp
trên bệnh nhân HCMVC. Nồng độ của hsCRP cùng với IL-6 tăng rõ trên
nhóm bệnh nhân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các yếu tố trên giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng ở thời điểm nhập viện. Kết quả phù hợp với các
nghiên cứu trước đây[42], [96], [97], [98] và phù hợp theo cơ chế sinh bệnh
của HCMVC [41], [46], [99]. Kilic T. và CS [100] nghiên cứu thấy hsCRP và
IL-6 tăng đáng kể trên bệnh nhân có biến cố mạch vành và có thể là dấu ấn
sinh học hữu hiệu cho tiên lượng nguy cơ trên bệnh nhân HCMVC, nồng độ
IL-6 cao hơn ở bệnh nhân có biến cố tim mạch mới, nghiên cứu cũng đề cập
đến vai trò của IL-10 là một cytokin kháng viêm và IL-6, một cytokin tiền
viêm điển hình trong đánh giá tác dụng của các cytokin trong HCMVC.
Iltumur K. và CS [101] nghiên cứu về sự hoạt hóa hệ thống bổ thể trên bệnh
nhân HCMVC cho rằng C3, C4 có liên quan với hoại tử cơ tim, nghiên cứu có
kết quả nồng độ C3, C4 cao rõ đáng kể ở bệnh nhân HCMVC so với nhóm
chứng, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Hầu hết
các nghiên cứu về dấu ấn sinh học viêm trên HCMVC đều cho thấy có sự
tăng các dấu ấn tiền viêm trên bệnh nhân HCMVC, Jing T. và CS [102] cho
kết luận tăng IL-6 lúc nhập viện trên bệnh nhân HCMVC có thể chỉ định sự
khởi phát của nhồi máu cơ tim ST chênh lên và có thể cung cấp giá trị tiên
lượng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân NMCT ST chênh lên. Ngược lại, Kaski J.C.
và CS [103] nghiên cứu về sự so sánh giá trị tiên đoán của các dấu ấn viêm
95
IL-6, hsCRP chưa ghi nhận rõ vai trò các dấu ấn viêm trên trong tiên lượng
biến cố tim mạch, tuy nhiên có giúp thêm thông tin về nguy cơ trên lâm sàng.
Theo cơ chế sinh bệnh, viêm đóng vai trò nền tảng của sự hình thành,
tiến triển quá trình XVĐM, gây mất ổn định mảng xơ vữa, bong vỡ MXV, tạo
huyết khối gây tắc lòng ĐMV đưa đến HCMVC. Trong thập niên qua, nhiều
nghiên cứu đã chứng minh vai trò trung tâm của cơ chế viêm trong cơ chế
sinh bệnh của xơ vữa động mạch và biến chứng của XVĐM. Nghiên cứu
FRICS II cho thấy tăng nồng độ IL-6 trong tuần hoàn là dấu ấn mạnh, độc lập
cho nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và
có giá trị trong áp dụng trực tiếp vào việc điều trị bệnh nhân, ví dụ can thiệp
sớm ĐMV [28]. XVĐM là một quá trình mạn tính, có hoạt động quan trọng
và chịu đựng sự tác động của yếu tố viêm. Viêm đóng vai trò quan trọng
không chỉ khởi phát quá trình XVĐM mà còn thúc đẩy sự phát triển và biến
chứng của mảng XVĐM. Tiến triển của bệnh không giống nhau giữa các cá
thể do những khác biệt riêng trong đáp ứng viêm. Những cá thể có đáp ứng
viêm lớn đối với sự kích thích tạo xơ vữa có thể có nguy cơ cao của biểu hiện
lâm sàng của XVĐM. Những dấu ấn viêm hệ thống, như CRP, kết hợp với
nguy cơ cao lâu dài của NMCT cấp, đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại vi
nặng. Các tế bào miễn dịch tác động cơ chế viêm thông qua các yếu tố trung
gian, các cytokin. Bệnh nhân HCMVC có viêm được phát hiện bằng cách đo
dấu ấn viêm hệ thống như CRP. Tỷ lệ CRP tăng hơn 3 mg/l ở máu ngoại vi có
70% bệnh nhân ĐTNKOĐ, gần 100% NMCT diễn tiến từ ĐTNKOĐ, trong
khi dưới 50% ở NMCT không có tiền căn ĐTNKOĐ và dưới 20% ở bệnh
nhân ĐTN ổn định [9]. Quan sát ngẫu nhiên trên ĐMV qua phẫu thuật bắc
cầu ở bệnh nhân ĐTNKOĐ và quan sát những tế bào viêm tập trung ở vị trí
của mảng xơ vữa và thần kinh quanh mạch máu tăng gợi ý rằng viêm đóng
góp vai trò vào HCMVC bằng cách kích thích hoặc đưa đến những đáp ứng
nội môi khu trú và co mạch. Các quan sát trên tử thi được khẳng định bởi
96
chuỗi các nghiên cứu lâm sàng, cho thấy sự hoạt hóa hệ thống của các tế bào
viêm. Các nghiên cứu cho thấy sự tăng các enzym viêm, có sự liên quan đến
tế bào bạch cầu trung tính, các phân tử kết dính trên bề mặt tế bào mono, tế
bào viêm trong HCMVC. Các nghiên cứu đã đánh giá sự thay đổi các yếu tố
khác nhau liên quan đến quá trình viêm trong ĐTNKOĐ. Berk B.C. và CS
tìm thấy CRP tăng ở bệnh nhân ĐTNKOĐ so với bệnh nhân ĐTN ổn định .
CRP là protein viêm pha cấp được tổng hợp bởi tế bào gan do sự tác động của
IL-6, được sản xuất chủ yếu bởi monocyte hoạt hóa, lượng CRP bắt đầu tăng
khoảng 6 giờ sau khi kích thích tế bào gan. Liuzzo G. và CS [9] tìm thấy sự
tăng CRP trong máu ở bệnh nhân NMCT nhập viện trong vòng 6 giờ và bệnh
nhân đau ngực không ổn định có lượng Troponin thấp, nghiên cứu này đã cho
thấy một cách mạnh mẽ sự hoạt hóa tế bào viêm có thể đóng vai trò đầu tiên
trong cơ chế sinh bệnh của HCMVC. Dữ liệu từ nghiên cứu khẳng định viêm
liên quan với HCMVC không chỉ là hiện tượng mà là một yếu tố sinh bệnh
nguyên phát. Thực tế, viêm không đóng góp vào sự hoại tử tế bào cơ tim, do
đó không có sự tuyến tính giữa mức độ XVĐM và giai đoạn cấp của bệnh
nhân ĐTN ổn định hoặc bệnh mạch máu ngoại vi [28], [84]. IL-6 tăng hoạt
tính tiểu cầu có thể hiệu quả đối với hiệu ứng tiền đông máu do hoạt hóa nội
mô qua trung gian TNF. Các cytokin chế tiết bởi tế bào viêm hoạt hóa có hiệu
ứng chuyển tính chất từ dạng kháng kết dính và kháng đông sang tính chất kết
dính và tiền đông. Viêm tham gia vào cơ chế bệnh sinh của HCMVC, Liuzzo
G. và CS cho thấy CRP tăng trong hầu hết bệnh nhân ĐTNKOĐ. Có sự tăng
tẩm nhuận tế bào viêm ở động mạch vành. Tăng nồng độ CRP phản ánh hoạt
tính viêm ở động mạch vành [4]. CRP, một protein pha viêm cấp, được sản
xuất bởi tế bào gan. CRP là dấu ấn sinh học viêm hệ thống có độ nhạy cao và
không đặc hiệu trong tổn thương mô và nhiễm trùng. CRP có mối tương quan
mạnh với biến cố tử vong [8].
97
TẠO MẢNG XƠ VỮA
Kích thích tạo mảng xơ vữa
( Rối loạn lipid máu, thuốc lá, tăng huyêt áp)
Kích thích mất ổn định MXV
Rối loạn chức năng nội mô
Viêm
Hình 4.11. Vai trò của viêm trong xơ vữa động mạch và
Nguồn gốc: Angiolillo D.J. (2004)[9]
hôi chứng mach vành cấp
Tổng quan các tài liệu [9], cho thấy sự tăng IL-6 và CRP ở những bệnh
nhân sau chụp động mạch vành hoặc theo sau một kích thích viêm nhẹ của
chụp động mạch vành ở bệnh nhân ĐTNKOĐ. Kết quả ghi nhận hơn 85%
bệnh nhân NMCT theo sau ĐTNKOĐ có tăng CRP đưa đến kết luận tăng
hoạt tính tế bào viêm có thể gây mất ổn định mạch vành. Bệnh nhân bị
HCMVC có tăng CRP có tiên lượng xấu [9], [35]. Tương tự Toss H. và CS
trong nghiên cứu FRICS tìm thấy tăng CRP (> 10 mg/l) kết hợp với 8% tử
vong và NMCT không tử vong ở ngày 150 trong ĐTNKOĐ và NMCT không
sóng Q. Theo Ferreios E.R. và CS, nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTNKOĐ và
NMCT không sóng Q xác định tăng CRP (>15 mg/l) kết hợp với tăng nguy cơ
của biến cố mạch vành (ĐTN tái phát, tử vong, NMCT) ở ngày thứ 90. Trong
nghiên cứu khác, nghiên cứu CARE, Ridker P.M.và CS cho thấy CRP tăng ở
98
ngũ phân vị cao nhất kết hợp với sự tái phát các biến cố. Tăng CRP kéo dài
kết hợp với tiên lượng không tốt. CRP đã được coi là một dấu ấn nguy cơ và
là yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV, nhiều nghiên cứu cho thấy có sự tương
quan giữa nồng độ hsCRP và mức độ nặng của NMCT cấp.
Bắt đầu của MXV có sự rối loạn chức năng nội mô và lắng đọng LDL
oxy hóa ở thành động mạch, từ đó kích hoạt dòng thác các biến cố gồm hóa
hướng động tế bào, thực bào và phóng thích các cytokin [74], [75], [104].
Trong đáp ứng viêm, luôn có sự tham gia của các loại tế bào bạch cầu, khảo
sát MXV ở người, đã làm sáng tỏ con đường bạch cầu từ máu ngoại vi dính
vào tế bào nội mô ở vị trí thích hợp để tạo thành MXV ở lớp áo trong, và chịu
sự hoạt hóa để duy trì và khuếch đại sự viêm khu trú. Các tổng quan gần đây
đã nhấn mạnh vai trò của các cytokin tiền viêm như yếu tố thúc đẩy phân tử
kết dính bạch cầu vào nội mạc, giúp bắt giữ bạch cầu máu. Một chuỗi các
chemokin tương tác với các thụ thể trên nhiều lớp bạch cầu khác nhau gây di
chuyển bạch cầu vào lớp áo trong. Các phát hiện gần đây, cho thấy sự tích tụ
bạch cầu ở MXV gồm hỗn hợp tế bào mono, ĐTB không đồng nhất [30],
[35]. Tế bào mono có thể tăng sinh trong MXV. Thụ thể “scavenger”của
ĐTB, kết hợp với lipoprotein biến đổi có thể đóng góp vào quá trình này. Yếu
tố kích thích ĐTB góp phần vào sự biệt hóa từ tế bào mono sang ĐTB, đưa
đến bộc lộ thụ thể “scavenger”gây tích tụ các lipoprotein biến đổi trong tế bào
thực bào, thúc đẩy sự tạo thành tế bào bọt, dấu hiệu của tổn thương xơ cứng
động mạch. Các quần thể bạch cầu khác có chức năng quan trọng trong mảng
xơ vữa gồm các lớp bạch cầu khác nhau tế bào lympho T, tế bào lympho B, tế
bào mast và tế bào hình sao. Quần thể tế bào lympho B hoạt hóa trong đáp
ứng của miễn dịch tự nhiên có thể sản xuất yếu tố kích thích phân bào đối với
tế bào ĐTB, bạch cầu hạt ở lách của chuột tăng cholesterol máu và có thể hoạt
hóa tế bào hình sao, thúc đẩy tế bào Th1, sản xuất INF-γ, di chuyển đến MXV
và hoạt hóa ĐTB của MXV [35]. Sự huy động bạch cầu đến MXV ở vị trí bề
99
mặt lòng mạch kích thước lớn trên vùng tổn thương. Sự thiếu oxy ở MXV và
sự bộc lộ yếu tố tăng sinh mạch máu gây ra bởi tế bào viêm đưa đến tân tạo
mạch ở MXV. Các tế bào bạch cầu tác động vào cơ chế viêm thông qua các
yếu tố trung gian và các cytokin, trong đó IL- 6 có vai trò quan trọng, IL-6 là
một cytokin tiền viêm mạnh được nhắc đến nhiều trong cơ chế sinh bệnh của
HCMVC gần đây, IL-6 kích thích tế bào gan tăng sản xuất protein phản ứng
pha cấp trong đáp ứng viêm hệ thống, trong số các chất phản ứng pha cấp
được sản xuất từ gan do đáp ứng với IL-6, fibrinogen tham gia trực tiếp vào
sự tạo cục máu đông. Tế bào gan cũng tăng sản xuất PAI-1 khi bị tác động
bởi IL-6. Tiểu cầu tham gia chính vào sự tạo thành huyết khối động mạch và
cung cấp yếu tố trung gian gây khuyếch đại và duy trì đáp ứng viêm tại chỗ.
Khi mảng xơ vữa bị vỡ, bạch cầu trung tính cũng gây viêm tại chỗ và sinh ra
chất oxy hóa. Trong đáp ứng viêm, cả ở MXV và tuần hoàn ngoại vi có sự
kích thích tạo thành huyết khối bằng cách giảm tính chất kháng đông và giảm
khả năng ly giải fibrin.
Trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC, viêm điều hoà đặc tính dễ vỡ của
lớp áo sợi, cũng như sự tạo huyết khối của mảng xơ vữa. Các chất trung gian
chính hoạt hoá sự đông máu gây ra do viêm là các cytokin tiền viêm. Nhiều
nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng của IL-6 trong khởi đầu sự hoạt hoá
đông máu và vai trò của TNF-α, IL-1 trong biến đổi của con đường đông
máu. Đặc điểm của viêm trong cơ chế sinh bệnh của HCMVC có sự kết hợp
với sự hoạt hóa hệ thống miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thích ứng [31].
Nghiên cứu PRIME cho thấy tăng IL-6 có giá trị tiên lượng NMCT và
tỷ lệ tử vong của bệnh ĐMV. IL-6 có liên quan với chỉ số khối cơ thể BMI và
hội chứng kháng insulin, IL-6 được tổng hợp và chế tiết bởi mô mỡ. Béo phì
đã được ghi nhận rõ là yếu tố nguy cơ của HCMVC và ĐTĐ type 2, béo phì
có thể gây tăng rối loạn viêm. Sự sản xuất IL-6 và các protein viêm khác có
100
thể là cơ chế chìa khoá đóng góp vào cơ chế sinh bệnh của HCMVC và béo
phì. Nghiên cứu trên động vật cho thấy cung cấp IL-6 cho chuột ăn chế độ ăn
giàu chất béo đưa đến tạo thành MXV[41].
Mặc dù các chứng cứ cho thấy rõ vai trò IL-6 trong tiến trình viêm tại
chỗ ở thành mạch và viêm hệ thống thông qua sự điều hoà CRP và bổ thể, các
dữ liệu lâm sàng về giá trị tiên lượng của IL-6 trong HCMVC còn giới hạn.
IL-6 là một chất trung gian chìa khoá của quá trình viêm, nguồn gốc tổng hợp
CRP và bổ thể, đóng góp vào trạng thái tiền đông máu thông qua sự điều hoà
tổng hợp fibrinogen. Giá trị lâm sàng của IL-6 trong tiên lượng HCMVC có
thể giảm do tính chất không bền của IL-6. Những yếu tố tiên lượng khác của
HCMVC như CRP và bổ thể C3 có thể xem như một đại diện cho sự tăng tiết
IL-6. CRP có tương quan với tiên lượng của NMCT, đột quỵ và bệnh tắc
mạch ngoại vi. Bệnh nhân có CRP cao lúc nhập viện có tiên lượng năm đầu
xấu, CRP cao lúc xuất viện cũng có khả năng tái phát bệnh cao. Aspirin và
Statin có khả năng giảm nồng độ CRP [24].
Như với CRP, các thành phần bổ thể hoạt hoá được quan sát thấy hiện
diện sớm ở vùng XVĐM, các thành phần bổ thể hoạt hoá và CRP thường
cùng hiện diện khu trú ở MXV trong vùng lân cận của các lipoprotein đã biến
đổi, điều này gợi ý đến vai trò hoạt hoá bổ thể trong cơ chế bệnh sinh của
HCMVC. Hoạt hoá con đường bổ thể sản xuất ra nhiều yếu tố bổ thể và các
phức hợp có thể thúc đẩy sự phát triển và tiến triển mảng xơ vữa. Hoffmeister
H.M. và CS [105] cho thấy tăng CRP và phức hợp bổ thể ở bệnh nhân
ĐTNKOĐ, hoạt hóa bổ thể gây tăng thụ thể Glycoprotein IIb/IIIa trên tiểu
cầu, đưa đến tăng kết dính Fibrinogen. Kích thích bộc lộ thụ thể Glycoprotein
IIb/IIIa trên tiểu cầu làm khởi động quá trình tạo huyết khối tại MXV vỡ, sự
mất ổn định tại vùng chuyển tiếp mảng xơ vữa có thể xảy ra dưới tác động
hóa hướng động bạch cầu từ sự hoạt hóa dòng thác bổ thể sau tổn thương ở tế
101
bào nội mô. Correale M. và CS [95] nghiên cứu thấy sự tăng protein pha cấp
trong đó có CRP trong HCMVC nhưng chưa thấy rõ vai trò C3, C4.
Nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới được thực hiện cho thấy vai trò
các dấu ấn sinh học khác nhau trong hội chứng mạch vành cấp[106], [107],
[108], [109]. Sự tăng các dấu ấn viêm IL-6, CRP, C3,C4 kết hợp với tăng
nguy cơ biến cố tim mạch. Vai trò IL-10 còn có những kết quả trái ngược
nhau. Các nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố có vai trò cho chẩn đoán
mức độ tổn thương và tiên lượng diễn biến sau HCMVC đã khảo sát tương
quan giữa các yếu tố tiền viêm và chống viêm. Kilic T. và CS [100] cho thấy
các yếu tố hsCRP, IL-1β, IL-6 tăng cao và tỷ lệ IL-1β:IL-10 và IL-6:IL-10
tăng ở các bệnh nhân có HCMVC, từ đó tác giả nhận định nồng độ của các
cytokin tiền viêm và chống viêm có thể là các dấu ấn tốt để đánh giá tiên
lượng nguy cơ hội chứng mạnh vành cấp. Tiếp đó, Hudic L.D. và CS [59],
Biswas S.và CS [84] nghiên cứu tương quan giữa các yếu tố tiền viêm IL-6,
IL-1, TNF-α và yếu tố kháng viêm IL-10 trong NMCT cấp cũng cho những
nhận định tương tự. Ngoài ra, Hudic L.D. và CS còn nhận thấy IL-6 còn có
tương quan nghịch với HDL (r = -0,43; p = 0,008) ở bệnh nhân NMCT cấp.
Từ các nghiên cứu này cho thấy việc đánh giá đồng thời nhiều yếu tố viêm là
cần thiết và cho các ý nghĩa rộng hơn, không chỉ chẩn đoán tổn thương cơ tim
trong HCMVC mà còn có giá trị tiên lượng tiến triển của bệnh cũng như kết
quả điều trị [84], [110].
Trong một nghiên cứu tiến cứu [9] trên bệnh nhân NMCT không ST
chênh lên đã được điều trị can thiệp sớm có CRP >10 mg/L trong suốt thời
gian nằm viện kết hợp với tăng nguy cơ tử vong sau 20 tháng theo dõi. Tương
tự kết quả trong thử nghiệm FRISC (Fragmin during Instability in coronary
artery disease) cho thấy CRP là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập sau trung
bình 30 tháng. Sự tăng liên tục CRP là điểm báo tăng nguy cơ tử vong mặc dù
đang điều trị HCMVC. Trong thử nghiệm PROVE IT- TIMI 22 (Pravastatin
102
Or Atorvastatin Evaluation and
infection Therapy-Thrombolysis In
Myocardial Infarction 22 ), bệnh nhân có nồng độ CRP <2 mg/L sau điều trị
với atorvastatin hoặc pravastatin giảm tỷ lệ tử vong và NMCT tái phát so với
bệnh nhân có nồng độ CRP >2 mg/L, tác động này độc lập với nồng độ
cholesterol. Kết quả này công nhận giá trị của điều trị statin tích cực sau
HCMVC và đề nghị thêm vào một mục tiêu điều trị là hạ thấp CRP ở bệnh
nhân sau NMCT, đây là điểm có lợi cho nhóm bệnh nhân nguy cơ cao [28].
Các nghiên cứu đã ghi nhận sự tăng nồng độ IL-6 cùng với CRP và các một
số các yếu tố khác như TNF, homocystein, bạch cầu [58], [91], [111], [112].
Viêm giữ vai trò chính trong XVĐM và đưa đến hậu quả là HCMVC do sự vỡ
hoặc loét MXV tạo thành huyết khối tại chổ gây hoại tử hoặc thiếu máu cơ
tim kết hợp với tình trạng viêm lan tỏa, dấu ấn viêm CRP, IL-6 có thể giúp
phân tầng nguy cơ, là yếu tố tiên lượng trong HCMVC [113], [114]. IL-6
được đề cập trong nhiều nghiên cứu, kết quả cho thấy IL-6 là yếu tố tiên
lượng độc lập trong trong HCMVC. Trong nghiên cứu FRICS-II (Fragmin
and/or early revascularization during instability coronary artery disease) cho
thấy tăng IL-6 kết hợp với tăng tỷ lệ tử vong sau 6 tháng và 12 tháng và yếu
tố tiên lượng này độc lập với Troponin T. Tăng nồng độ IL-6 giúp xác định
nhóm bệnh nhân giảm được tỷ lệ tử vong khi điều trị tích cực. Sự tăng IL-6
không liên quan với kích thước vùng tổn thương. Nghiên cứu khác cho thấy
nồng độ IL-6 tăng đáng kể trong ĐTNKOĐ so với ĐTN ổn định và nhóm
chứng (không bệnh ĐMV)[115]. IL-6 là dấu ấn sinh học tiên lượng độc lập
cho HCMVC. IL-6 tăng ở nhóm có MXV không ổn định và giảm sau can
thiệp mạch vành qua da, nhóm bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua da có
thể đại diện cho nhóm bệnh nhân có MXV đã nội mạc hóa và ổn định. IL-6
tăng trong máu không chỉ liên quan đến sự không ổn định của MXV mà còn
liên quan đến sự tổn thương của mảng XVĐM. Theo dõi bệnh nhân có tăng
IL-6 sau 1 giờ và 6 giờ sau can thiệp mạch vành qua da có tình trạng tái hẹp
103
sau 6 tháng trên kết quả chụp ĐMV. Sự hiện diện IL-6 đưa đến đáp ứng viêm
ở ĐMV tổn thương và đóng vai trò quan trong trong tái hẹp muộn sau can
thiệp ĐMV qua da [17], [115]. Kết quả từ nghiên cứu trên 458 bệnh nhân
NMCT cho thấy IL-6 có giá trị tiên lượng tử vong dài hạn và sớm hơn hsCRP
[116]. Nhiều yếu tố tác động vào bạch cầu, làm bạch cầu tăng tiết cytokin
IL-6, gây đáp ứng viêm tại MXV[117]. IL-6 tham gia vào tình trạng viêm tại
mạch máu, thúc đẩy sự tiến triển của BMV, tham gia vào đáp ứng viêm trong
cơ chế bệnh sinh của HCMVC, IL-6 tác động vào nhiều yếu tố đưa đến
HCMVC, cơ chế này có thể giải thích sự tăng nồng độ IL-6 trong huyết thanh
ở bệnh nhân có HCMVC. IL-6 là yếu tố tiên lượng trong HCMVC và tử vong
tim mạch. Tuy nhiên, các nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL-6 trong HCMVC
còn ít, do đó còn giới hạn trong việc đưa IL-6 là một dấu ấn sinh học thường
quy trong HCMVC. Có mối liên quan giữa IL-6 với sự hình thành và mất ổn
định của MXV. Các thuốc kháng viêm Aspirin và Statin giảm CRP và IL-6,
ức chế phản ứng viêm. Sự hiểu biết này cho thấy vai trò của các thuốc kháng
viêm như Aspirin và Statin trong ngăn ngừa diễn tiến đến HCMVC và hiệu
quả điều trị của Statin và Aspirin trong thiếu máu cơ tim và HCMVC [10],
[40], [57].
104
INTERLEUKIN-6
GAN
VSMC
TẾ BÀO NỘI MÔ
ĐẠI THỰC BÀO
TIỂU CẦU
HCMVC
Hình 4.12: Sự tham gia của IL-6 trong cơ chế bệnh sinh của
Nguồn gốc: Ikeda U. (2001)[115]
hội chứng mạch vành cấp
Nghiên cứu cho thấy có sự tăng cao nồng độ trung bình bổ thể C3, C4 và
dấu ấn viêm IL-6, hsCRP đã chứng minh cơ sở bệnh lý về cơ chế viêm trong
HCMVC. Cơ chế nền tảng trong HCMVC là rối loạn nội mô và viêm tham
gia vào cơ chế sinh lý bệnh, các nghiên cứu đã cho thấy vai trò các yếu tố gây
viêm trong HCMVC, có thể ứng dụng các dấu ấn viêm trong tiên lượng nguy
cơ ở bệnh nhân HCMVC. Từ cơ sở sinh lý bệnh trên, ứng dụng vào điều trị,
với tác dụng giảm viêm, Statin giúp giảm nguy cơ tử vong tim mạch, đáp ứng
này có khác nhau ở các bệnh nhân mang kiểu hình gen IL-6 khác nhau.
HCMVC là bệnh lý có sự tham gia nhiều của nhiều yếu tố, các gen khác như
gen mã hóa IL-10 có thể tham gia cân bằng tình trạng viêm [10], [24]. Các
dấu ấn sinh học được sử dụng để xác định các phân nhóm bệnh nhân bị
HCMVC có nguy cơ cao các biến cố tim mạch. Trong các dấu ấn sinh học,
105
dấu ấn sinh học viêm được tập trung nhiều. Quá trình vỡ, loét MXV có sự
tham gia của cơ chế viêm gồm rối loạn chức năng nội mô, xâm nhập bạch
cầu, thoái hóa chất nền ngoại bào và hoạt hóa tiểu cầu. Các dấu ấn sinh học
viêm giúp định lượng mức độ viêm đặc hiệu trên tim mạch. Do đó, các dấu ấn
sinh học viêm chỉ ra các dạng riêng biệt của sinh lý bệnh HCMVC, có thể
cung cấp thông tin cho lâm sàng, có vai trò khác bên cạnh các dấu ấn sinh học
hoại tử cơ tim và tăng sức căng huyết động học [90], [118], [119].
4.2.2.Các yếu tố khác
Hai thông số hsTroponin và NT-Pro BNP tăng rõ trong nhóm bệnh
nhân so với nhóm chứng. Troponin, là một thành phần của sợi cơ tim. Phức
hợp Troponin bao gồm 3 loại protein: Troponin I (cTn I), troponin T (cTnT)
và troponin C (TnC). Troponin I và T của tim (cTnI và T) có chuỗi acid amin
duy nhất đặc hiệu cho tim, không hiện diện ở các dạng đồng phân của cơ
xương, Trop C không đặc hiệu cho cơ tim. Thời gian bán huỷ của Troponin
tim 2-4 giờ, tăng trong huyết thanh từ 2-8 giờ sau khởi phát đau ngực tuỳ theo
kích thước và vùng cơ tim tổn thương, cũng như sự tưới máu mạch vành.
cTnT phát hiện trong huyết thanh, thuộc protein sợi của cơ tim và được phóng
thích từ cơ tim bị tổn thương, trong cơ xương không hiện diện cTnT, chuỗi
peptid của cTnT đặc hiệu cho tim. Trọng lượng phân tử của cTnT khoảng 37
kDa. Troponin được xem là dấu ấn sinh học quan trọng trong chẩn đoán và
tiên lượng HCMVC, thế hệ Troponin siêu nhạy được cập nhật trong chẩn
đoán HCMVC [77], [78], [120], [121]. Troponin đại diện cho dấu ấn nhạy với
tổn thương thiếu máu cơ tim, phát hiện sớm sau tổn thương cơ tim nhỏ.
Troponin thể hiện rất giá trị trong phân tầng nguy cơ ngắn và trung hạn với
ĐTNKOĐ và NMCT. Trong nghiên cứu TIMI 11A, kết quả cho thấy CRP và
Troponin tăng ở ĐTN không ổn định và NMCT , đặc biệt CRP thấp và
Troponin T âm tính có nguy cơ tử vong giảm, chỉ 1% tử vong ở ngày thứ 14
so với 9% trường hợp có CRP cao và Troponin T tăng sớm. CRP có ích cho
106
phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân Troponin T âm tính, 15% trong số này, với sự
tăng CRP bị NMCT sau 03 tháng . Những quan sát này được xác định trong
nhiều nghiên cứu và đặc biệt trong nghiên cứu FRISC. NT-ProBNP là yếu tố
được nhấn mạnh trong vai trò tiên lượng ở HCMVC. NT-ProBNP, một
natriuretic peptides, là một hormone nội sinh tim, NT-ProBNP được tổng hợp
từ cơ tâm thất và phóng thích trong đáp ứng có sức căng thành tâm thất. Hoạt
tính sinh học chính của NT-ProBNP gồm dãn mạch và tăng thải sodium, nước
ở thận, NT-ProBNP tăng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái và đã được
khẳng định trong nhiều nghiên cứu về vai trò tiên lượng tử vong trong
HCMVC, tăng NT-ProBNP kết hợp với tăng tỷ lệ tử vong [71], [122], [123],
[124]. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên bệnh nhân HCMVC, bên cạnh
Troponin, có sự tăng rõ NT-ProBNP, có vai trò trong tiên lượng HCMVC.
4.3.KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ
CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU TRONG HỘI
CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁC
Xét về nhóm tuổi, nồng độ C3, IL-6 và NT-ProBNP khác nhau ở hai
nhóm cả ở trước và sau điều trị, trong đó NT-ProBNP khác biệt rất có ý
nghĩa. Bệnh nhân <= 60 tuổi có nồng độ NT-ProBNP tăng thấp hơn nhóm
bệnh nhân hơn 60 tuổi. Kết quả cho thấy sự đáp ứng của cơ thể ở người trẻ
có thể được kiểm soát tốt hơn, khi kích thích viêm xảy ra, hệ thống kiểm soát
phản ứng giúp giảm sự tiết các yếu tố gây viêm, giảm quá trình viêm . Nghiên
cứu cho thấy sự khác biệt rõ theo tuổi của NT-ProBNP, phù hợp với đặc điểm
sinh học của dấu ấn này.
Về giới tính, nồng độ trung bình hsTroponin T khác nhau có ý nghĩa
thống kê giữa nam và nữ. Nồng độ Troponin thể hiện mức độ tổn thương cơ
tim, với kết quả trên cho thấy vùng cơ tim tổn thương ở nữ có thể thấp hơn
nam, đây là một trong các đặc điểm của Troponin khác biệt theo giới tính,
107
giúp lưu ý điểm cắt nồng độ Troponin có thể có sự khác biệt trong HCMVC
theo giới tính.
Đa số trường hợp bệnh nhân có tăng huyết áp, nồng độ các yếu tố viêm
giữa hai nhóm bệnh nhân không có sự khác biệt, trong đó nhóm không tăng
huyết áp có xu hướng cao hơn. hsTroponin thấp hơn ở nhóm tăng huyết áp và
có đái tháo đường type 2, đây là ghi nhận ban đầu rất cần được khảo sát, tìm
hiểu cơ chế, từ đó cần lưu ý khi đánh giá nồng độ Troponin ở bệnh nhân
HCMVC có hai bệnh lý trên kèm theo.
Khảo sát theo tình trạng rối loạn lipid máu, chưa thấy có sự khác biệt
các yếu tố viêm, điều này có thể do nồng độ các yếu tố viêm tăng cao trong
máu khi có hiện tượng viêm cấp, các mảng xơ vữa có hiện tương viêm mạn
tính tại chổ, tuy nhiên nồng độ các cytokine không tăng cao, kết quả cho thấy
vai trò của các yếu tố viêm thể hiện rõ trong trường hợp viêm cấp, đây là
điểm thuận lợi khi đánh giá diễn biến cấp tính trên nền bệnh mạn tính.
Khảo sát các yếu tố theo tiền sử hút thuốc lá , cho thấy có nồng độ C4
cao hơn trên nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá, cần tìm hiểu sâu hơn để
giải thích về cơ chế sinh bệnh, hiện tại chỉ ghi nhận được đặc điểm trên nhưng
chưa giải thích đươc cơ chế. Trên nhóm bệnh nhân đái tháo đường, nồng độ
các yếu tố viêm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm bệnh
nhân không đái tháo đường, kết quả trên cho thấy dù bệnh cảnh đái tháo
đường và XVĐM có cùng cơ chế sinh lý bệnh về đáp ứng viêm mạn tính,
Carter A. đã ghi nhận bệnh nhân đái tháo đường type 2 có nguy cơ bị
HCMVC nhiều gấp hai đến ba lần bệnh nhân không bị đái tháo đường và có
cùng cơ chế sinh lý bệnh về diễn tiến viêm mạn tính trên hai nhóm bệnh
này[41]. Với cùng cơ chế rối loạn viêm mạn tính diễn tiến trong nhiều năm
trên bệnh cảnh đái tháo đường và xơ vữa mạch, MXV có thể tạo thành từ thời
niên thiếu và tiến triển âm thầm qua nhiều thập niên, đến lúc vỏ áo sợi mảng
xơ vữa bị yếu, gây nứt vỡ MXV tạo huyết khối tắc mạch với tình trạng viêm
108
cấp tính và tăng cao nồng độ các yếu tố viêm, có thể sự tăng quá cao các yếu
tố viêm trên tất cả bệnh nhân HCMVC dù có bệnh cảnh đái tháo đường hay
không đã cho kết quả không thấy sự khác biệt về nồng độ các yếu tố viêm
trên hai nhóm bệnh nhân, kết quả bước đầu ghi nhận đái tháo đường làm tăng
nguy cơ đưa đến HCMVC vì có cùng các yếu tố gây viêm mạn tính, cộng
hưởng trên tình trạng viêm ở bệnh XVĐM, khi xảy ra HCMVC đáp ứng
viêm cấp tính với biểu hiện tăng cao nồng độ các dấu ấn sinh học viêm ở tất
cả bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường.
Trong khảo sát các yếu tố viêm trên bệnh nhân hẹp một hoặc nhiều
nhánh ĐMV, kết quả không thấy có sự khác biệt, có thể hiện tượng tắc hẹp và
đáp ứng viêm có thể không tương đồng với nhau. HCMVC có thể xảy ra mà
không có hẹp lòng ĐMV, ban đầu, được cho rằng sự tiến triển của hẹp lòng
ĐMV do sự phát triển của tế bào cơ trơn trong MXV là nguyên nhân chính
của NMCT, các nghiên cứu về mạch máu đã xác định tổn thương thủ phạm có
thể không gây hẹp đáng kể, trong các trường hợp này, sự hoạt hóa ở MXV
hơn là sự hẹp gây ra thiếu máu và nhồi máu. Co thắt ĐMV có thể góp phần
làm nặng hơn , hầu hết các trường hợp NMCT do sự tạo thành huyết khối tắc
nghẽn trên bề mặt [31], [46].
Khảo sát nồng độ các yếu tố nghiên cứu giữa các nhóm bệnh trong
HCMVC (NMCT ST chênh lên, NMCT không ST chênh lên, ĐTNKOĐ), có
sự khác biệt trên một số yếu tố, không thấy rõ được sự khác biệt một cách hệ
thống trên các yếu tố viêm. Nồng độ các yếu tố: hs Troponin, NT-ProBNP có
sự khác biệt rõ, có ý nghĩa thống kê, giữa nhóm NMCT ST chênh lên và
ĐTNKOĐ. Nồng độ NT-ProBNP trong nhóm bệnh nhân ĐTNKOĐ cao hơn
có ý nghĩa thống kê với nhóm bệnh nhân NMCT, bước đầu ghi nhận kết quả
trên trong nghiên cứu, chưa giải thích được cơ chế, cần tìm hiểu sâu hơn để
giải thích đươc kết quả trên. Kết quả có thể gợi ý đánh giá về hiện tương viêm
theo cơ chế sinh bệnh của HCMVC không theo tình trạng tắc nghẽn cơ học
109
theo phân loại lâm sàng của HCMVC. Khi ĐMV bị tắc nghẽn một phần, có
biểu hiện trên lâm sàng NMCT không ST chênh lên và ĐTNKOĐ, khi ĐMV
tắc nghẽn hoàn toàn có biểu hiện NMCT ST chênh lên [1].
Theo phân loại về cơ chế bệnh sinh, mô hình thực nghiệm của sinh xơ
vữa động mạch đã cung cấp thông tin về cơ chế phân tử của sự phát triển
MXV vữa, sự tiến triển của xơ vữa ĐMV có thể diễn tiến im lặng trên lâm
sàng trong nhiều năm, nhiều thập kỷ và thậm chí cả đời (tỷ lệ lưu hành cao
của xơ vữa động mạch được phát hiện từ những cá thể tử vong không do bệnh
tim mạch). Ngược lại, một số bệnh nhân ở một thời điểm nào đó biểu hiện
HCMVC theo sau đó là một giai đoạn ổn định, có thể ngắn hoặc kéo dài trong
nhiều năm hoặc nhiều thập kỷ. Từ các quan sát lâm sàng này, cho rằng cơ chế
chính cho sự phát triển MXV và sự mất ổn định MXV khác nhau, nguyên
nhân và cơ chế của mất ổn định MXV đa dạng. Sự hoạt hóa tế bào viêm đóng
vai trò chìa khóa trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC đã được công nhận
nhanh chóng trong các hội nghị khoa học. Hoạt hoá tế bào viêm ở chỗ hẹp
thủ phạm là nguyên nhân của mất ổn định mảng xơ vữa ĐMV ở hầu hết bệnh
nhân. Tuy nhiên cũng ghi nhận rằng khoảng 40% bệnh nhân HCMVC có
nồng độ CRP thấp hoặc rất thấp. Một số bệnh nhân HCMVC có kết quả chụp
ĐMV không thấy hẹp đáng kể, điều này cho thấy sự thay đổi chức năng của
động mạch thượng tâm mạc và, hoặc vi tuần hoàn ĐMV đóng vai trò sinh
bệnh quan trọng [46].
Từ nghiên cứu tử thiết và khảo sát lâm sàng cho rằng rất ít khả năng
xác định nguyên nhân chung của các dạng ĐMV. Để hiểu tốt hơn về nguyên
nhân của mất ổn định mảng xơ vữa ĐMV, mong muốn xây dựng cơ chế sinh
bệnh của HCMVC dựa trên các mô tả lâm sàng đơn giản:
1. Bệnh nhân có XVĐM tắc nghẽn và viêm hệ thống.
2. Bệnh nhân có XVĐM tắc nghẽn không có viêm hệ thống.
3. Bệnh nhân không có XVĐM tắc nghẽn.
110
Như vậy, với kết quả nghiên cứu và dựa trên cơ chế sinh bệnh về đáp
ứng viêm tại MXV, cho thấy mức độ viêm và mức độ tắc nghẽn có thể độc
lập với nhau.
4.4. MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG
ĐẶC HIỆU
Xét về mối tương quan quan đơn biến, có mối tương quan giữa C3 với
C4, hsCRP với C4, IL6, hs-Troponin, và NT-ProBNP. Nghiên cứu cho thấy
IL-6 chỉ tương quan với CRP, phù hợp về nguồn gốc và vai trò của IL-6, kích
thích tế bào gan sản xuất CRP trong pha viêm cấp. Xét mối tương quan đa
biến, thấy đươc mối tương quan từng cặp giữa C3 với C4 và IL-6 với hsCRP,
độc lập với các yếu tố khác. Không thấy mối tương quan giữa các yếu tố miễn
dịch viêm IL-6, C3, C4 và hsCRP với hsTroponin T và NT-ProBNP, kết quả
có thể cho thấy mức độ đáp ứng viêm và mức độ tổn thương tế bào cơ tim có
thể độc lập với nhau.
Như vậy các kết quả nghiên cứu trong công trình này đã chỉ rõ sự tăng
lên có ý nghĩa thống kê của C3, C4, IL-6 và hsCRP trong HCMVC và bước
đầu có một số mối tương quan rõ rệt giữa các yếu tố này. Từ các kết quả trên
cho thấy có mối tương quan rõ giữa các các yếu tố miễn dịch viêm C3, C4,
IL-6 và hsCRP với HCMVC. Kết quả này phù hợp với các tài liệu nghiên cứu
trước đây [84], [111], [125], sự tăng IL-6 phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Vũ Tiến Thăng [13]. IL-6 là một cytokin tiền viêm được đề cập đến nhiều
trong những nghiên cứu gần đây. Nồng độ của IL-6 tăng lên trong nhiều hội
chứng bệnh lý có liên quan đến viêm, ví dụ như hội chứng nhiễm trùng. Tuy
không phải là một dấu ấn đặc hiệu trong HCMVC nhưng sự tăng lên của IL-6
đã cung cấp thêm bằng chứng để thể hiện sự liên quan chặt chẽ giữa phản ứng
viêm với HCMVC. Với những nghiên cứu sâu hơn, một số tác giả đã đưa ra
giả thuyết là việc xuất hiện những yếu tố viêm trong HCMVCcó thể đóng vai
111
trò làm bong các MXV và dẫn đến làm tắc ĐMV. Tuy vậy, muốn kết luận
được những điều này, cần có những nghiên cứu chi tiết hơn bởi vì quá trình
thiếu máu và họai tử cơ tim, hậu quả của việc tắc ĐMV cũng có thể gây ra hội
chứng viêm. Mặt khác, một số tác giả cho rằng sự thay đổi của dấu ấn miễn
dịch viêm có thể giúp cho việc đánh giá diễn tiến của bệnh và tiên lượng
bệnh, do đó việc xác định các yếu tố viêm có một ý nghĩa nhất định trong việc
nghiên cứu và điều trị HCMVC[22]. Có sự tương quan rõ rệt giữa sự tăng lên
của C4, IL-6 với sự tăng lên của CRP trong khi không thấy mối tương quan rõ
rệt giữa sự tăng lên của C3 và CRP.
Khi xét mối tương quan đa biến, chỉ thấy sự tương quan giữa C3 với C4
và IL-6 với hsCRP, phù hợp theo nguồn gốc và phân nhóm chức năng các yếu
tố sinh học. C3 và C4 tham gia vào dòng thác hoạt hóa hệ thống bổ thể theo
phản ứng chuỗi, các yếu tố bổ thể hoạt hóa có tác dụng hóa hướng động bạch
cầu và kích thích các tế bào miễn dịch sản xuất các yếu tố gây viêm. Cùng
tham gia vào hệ thống bổ thể trong cơ chế đáp ứng viêm luôn có sự tham gia
của các cytokin, trong đó IL-6 là cytokin được đề cập đến nhiều trong đáp
ứng viêm của HCMVC, IL-6 kích thích hoạt tính trên nhiều loại tế bào, kích
thích tế bào gan sản xuất các protein viêm trong đó có CRP. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có mối tương quan giữa IL-6 và CRP. Kết quả phù hợp với
nghiên cứu của Heinisch R.H.và CS [126], ghi nhận nồng độ CRP và IL-6
tăng cao ở nhóm bệnh nhân HCMVC so với nhóm chứng và có mối liên quan
rõ giữa CRP và IL-6. Iltumur K. và CS [101] cho thấy mối tương quan thuận
giữa bổ thể C3, C4 và CRP trong HCMVC. Heeschen C.và CS nghiên cứu
cho thấy IL-10 tương quan nghịch với CRP trên HCMVC[87]. XVĐM được
xem là bệnh mạn tính. Các nghiên cứu đã chú ý nhiều đến độ nhạy các dấu ấn
sinh học liên quan đến vỡ mảng xơ vữa. Các dấu ấn sinh học không chỉ dùng
để các định chẩn đoán còn giúp xác định bệnh nhân nguy cơ cao[102], [127],
[128]. Oudi M.E. và CS[111] nghiên cứu thấy có mối liên quan giữa IL-6 và
112
hsCRP, cả hai dấu ấn đều tăng trong HCMVC, IL-6 là yếu tố điều hòa CRP
và có vai trò chìa khóa trong khởi đầu đáp ứng viêm. CRP huy động
monocyte, hoạt hóa bổ thể và gây giảm chức năng nội mô. IL-6 và hsCRP
tăng kết hợp mạnh với hệ thống viêm, được xem là dấu ấn sinh học viêm của
bệnh tim mạch[129].
4.5. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC
HIỆU SAU ĐIỀU TRỊ
Phân tích thống kê trong quần thể các trường hợp theo dõi được ở cả
hai thời điểm trước điều trị và sau điều trị (n = 37), nồng độ C3, C4 có dạng
phân phối bình thường. Đánh giá sự thay đổi nồng độ trung bình của yếu tố
miễn dịch viêm bổ thể C3, C4 trước và sau điều trị cho thấy nồng độ trung
bình của bổ thể C3, C4 trước và sau điều trị sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,74 đối với bổ thể C3 và p = 0,38 đối với bổ thể C4 dù nồng
độ có xu hướng giảm. Nồng độ IL-6 và hsCRP có phân phối không theo qui
tắc chuẩn, sau điều trị, nồng độ của IL-6 và hsCRP giảm đi rõ rệt, có ý nghĩa
thống kê trong khi nồng độ của bổ thể C3, C4 có xu hướng giảm nhưng không
có ý nghĩa thống kê. Kết quả giảm IL-6 và hsCRP sau điều trị phù hợp với
các nghiên cứu trước đây[5], [98], kết quả lần nữa chứng minh đáp ứng viêm
đã được cân bằng sau điều trị và cho thấy vai trò IL-6, CRP trong theo dõi
đáp ứng ứng cũng như hiệu quả điều trị. Việc giảm IL-6, hsCRP rõ rệt có ý
nghĩa thống kê, trong khi sự giảm C3, C4 không có ý nghĩa thống kê đã cho
thấy tính chất đặc hiệu hơn của IL-6 và hsCRP có thể có ý nghĩa hơn trong
theo dõi diễn tiến điều trị của HCMVC, điều này cần phải được nghiên cứu
tiếp tục để có những bằng chứng chính xác hơn. Như vậy việc theo dõi IL-6
và hsCRP có thể có được giá trị tiên lượng kết quả điều trị.
Về tác động và nguồn gốc của các yếu tố viêm, IL-6 kích thích tế bào
gan sản xuất protein pha cấp, do đó IL-6 kích thích gan sản xuất CRP trong
giai đoạn viêm cấp. IL-6 là yếu tố tăng sớm, đầu tiên ở tất cả bệnh nhân [130].
113
Các nghiên cứu trước đã cho thấy nồng độ IL-6 tăng ở các ngày đầu tiên sau
đó giảm nhanh, trong khi nồng độ CRP tăng chậm hơn và duy trì ở nồng độ
cao kéo dài. Nồng độ bổ thể C3, C4 tăng rõ trong giai đoạn cấp và có giảm
sau khi điều trị ổn định, tuy nhiên sự khác biệt trước và sau điều trị không có
ý nghĩa thống kê. Sự tăng nồng độ hsCRP, IL-6, C3, C4 phù hợp với các
nghiên cứu trước đây [5],[130]. Sau 6 tháng điều trị, nồng độ tất cả các yếu tố
viêm đều giảm ở tất cả các nhóm bệnh nhân HCMVC. Mức độ viêm rất có thể
bị ức chế nhờ quá trình điều trị, do hầu hết bệnh nhân được điều trị kháng
viêm với hiệu quả đã được chứng minh, bệnh nhân được điều trị đồng thời với
cả Statin và Aspirin.
Các nghiên cứu đã cho thấy có sự thay đổi nồng độ các dấu ấn viêm và
miễn dịch không đặc hiệu ở bệnh nhân có HCMVC, cụ thể là IL-6, C3, C4,
hsCRP tăng cao hơn trong nhóm bệnh nhân có HCMVC. Tuy nhiên chưa có
nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá sự thay đổi nồng độ của các yếu tố này
sau điều trị và mối liên quan của chúng với các kết quả điều trị HCMVC bằng
nội khoa hoặc tái thông động mạch vành. Xét về sự thay đổi của các yếu tố
này và giá trị của chúng trong việc điều trị và tiên lượng HCMVC, kết quả
cho thấy sau thời gian điều trị ổn định, nồng độ IL-6 và CRP giảm rõ rệt, chưa
thấy sự thay đổi nồng độ của bổ thể C3, C4 sau điều trị. Nghiên cứu đã cho
thấy vai trò của IL-6 và khẳng định thêm vai trò của CRP là dấu ấn sinh học
đánh giá tình trạng viêm trong HCMVC, ứng dụng được trong tiên lượng và
theo dõi tiến triển kết quả điều trị ở bệnh nhân HCMVC.
Chew D.P. và CS cho thấy nghiên cứu CRP tiên lượng nguy cơ tử vong
hoặc NMCT trong 30 ngày ở bệnh nhân có can thiệp ĐMV [28]. Đánh giá
dấu ấn viêm được xem như yếu tố tiên lượng nguy cơ bệnh động mạch vành
đươc ủng hộ. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định có hay không các dấu ấn sinh
học thể hiện các đích điều trị mới có giá trị giúp giảm tiến triển mảng xơ vữa.
114
Định lượng nồng độ các cytokin trong huyết tương cho thấy có sự thay đổi
nồng độ cytokin trong huyết tương. IL-6 được biết ảnh hưởng đến chuyển hóa
lipid[84]. Nồng độ IL-6 trong tuần hoàn có thể là kết quả của nhiều loại kích
thích khác nhau, bao gồm các yếu tố nguy cơ lâm sàng đưa đến phóng thích
IL-6 từ nhiều loại tế bào khác nhau bao gồm tế bào cơ trơn, ĐTB, tế bào bọt
được tìm thấy ở MXV [18], [47], [54]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng cao
nồng độ trung bình hsCRP, IL-6 trong nhóm bệnh nhân so với nhóm chứng,
sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê p<0,001. Do đó, dữ liệu khẳng định viêm
đóng vai trò chính trong xơ vữa động mạch, phù hợp với các nghiên cứu trước
đây [28], [47], [84]. Các nghiên cứu đã khảo sát sự thay đổi của các yếu tố
viêm trong HCMVC, CRP tăng cao, đạt đỉnh lúc 48 giờ, khi nồng độ CRP
trên 3mg/dl tiên lượng bệnh nhân có nhiều biến cố hơn [131]. Trong NMCT
có sự tăng các cytokin tiền viêm, đặc biệt IL-6 và CRP. CRP hoạt hóa dòng
thác bổ thể, tăng đáng kể ở ngày thứ 2 đến thứ 4, nồng độ trung vị của CRP
là 79mg/l trên bệnh nhân NMCT ST chênh lên với nồng độ tăng từ 20- 250
mg/l, khi tăng CRP trên 10 mg/l có tiên lượng tăng tỷ lệ tử vong dài hạn, khi
CRP trên 22 mg/l tiên lượng xấu đối với bệnh nhân NMCT nếu không điều trị
can thiệp sớm (Kubkova L. và CS [45]). Chưa thấy mối liên quan giữa tăng
CRP lúc xuất viện và sự tái hẹp trong stent, có thể do mức độ viêm hệ thống
đã đáp ứng với các thuốc Aspirin, Statin [132]. IL-6 là một cytokin quan
trọng, có nhiều tác động quan trọng trong sinh lý bệnh mạch máu, các nghiên
cứu đã ghi nhận kết quả sự tăng rõ IL-6 trong HCMVC và có vai trò tiên
lượng các biến cố tim mạch trên bệnh nhân HCMVC [133], [134], [135]. Liu
C.L. và CS[48] nghiên cứu cho thấy IL-6 trên bệnh nhân HCMVC cao hơn
nhóm chứng với nồng độ trung bình 39 pg/ml, không có sự khác biệt nồng độ
IL-6 giữa các nhóm bệnh hẹp một hoặc nhiều nhánh ĐMV [48]. Tổng quan
các nghiên cứu, cho thấy vai trò của dấu ấn viêm trong phân tầng nguy cơ
HCMVC, IL-6 được thấy có vai trò quyết định trong ứng dụng điều trị của
115
HCMVC, tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn để khẳng định [136], [137],
[138].
Nồng độ hsTroponin và NT-ProBNP có phân phối không theo qui tắc
chuẩn. Kết quả cho thấy sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê p<0,001.
Troponin siêu nhạy và NT-ProBNP là dấu ấn sinh học sử dụng trong tiên
lượng HCMVC [71], [122], [123], [139]. Nghiên cứu, đã cho thấy sau điều trị
ổn định, các dấu ấn trên giảm rõ rệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy bên cạnh
các dấu ấn viêm được sử dụng như yếu tố tiên lượng, một lần nữa nghiên cứu
khẳng định các dấu ấn sinh học của sự hoại tử cơ tim và đánh giá chức năng
tim có thể dùng để tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân
HCMVC. Troponin, bên cạnh vai trò là dấu ấn sinh học của hoại tử cơ tim,
còn đóng vai trò là yếu tố nguy cơ, tiên lượng tử vong đối với bệnh nhân nhập
khoa hồi sức không bị HCMVC, Troponin tăng kết hợp với tăng IL-6 và rối
loạn chức năng thất trái [16]. Thế hệ Troponin siêu nhạy được đề cập trong
tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT [76], [78], [120].
Sự thay đổi các yếu tố viêm xét riêng trong từng phương pháp điều trị
có sự thay đổi khác nhau:
4.5.1.Nội khoa đơn thuần
Đối với phương pháp điều trị nội khoa đơn thuần, chỉ có nồng độ trung
bình hsCRP trước và sau điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,043.
Các yếu tố khác không có sự khác biệt về mặt thống kê. Bằng phương pháp
điều trị nội khoa đơn thuần cho thấy, các dấu ấn viêm và Troponin, NT-
ProBNP biến đổi không có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên có thể cho thấy,
điều trị nội khoa có giảm tình trạng viêm, giảm huyết khối, cải thiện tình
trạng tưới máu cơ tim, tuy nhiên không làm phục hồi sự lưu thông tốt dòng
máu trong lòng mạch vành, không giảm nhanh kích thích viêm hệ thống nền
tảng. Sự giảm nồng độ các dấu ấn viêm trong điều trị nội khoa có thể dưới
tác dụng của các thuốc kháng viêm như Statin, Aspirin. Giảm đáp ứng viêm
116
sớm giúp cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân, kết quả nghiên cứu đã góp phần
cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa về lâm sàng và sinh học trong đáp ứng
điều trị nội khoa tích cực với các nhóm thuốc trên và cho thấy vai trò quan
trọng của Statin, Aspirin trong điều trị HCMVC dù bệnh nhân có được điều
trị tái thông mạch vành hay không.
4.5.2.Can thiệp động mạch vành kết hợp nội khoa
Ngoài C3, C4, yếu tố tiền viêm IL-6, protein viêm hsCRP cùng với
Troponin, NT-ProBNP giảm rõ rệt, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê ở các
thông số với p<0,001. Kết quả có thể cho thấy bên cạnh điều trị nội khoa, sự
tái thông ĐMV sớm có vai trò quan trọng không chỉ cải thiện tình trạng thiếu
máu, giảm tổn thương cơ tim còn cải thiện tình trạng viêm, giảm các yếu tố
viêm giúp cải thiện tiên lượng bệnh nhân. Các nghiên cứu đã cho thấy giảm
yếu tố viêm là một mục tiêu điều trị để cải thiện tiên lượng, giảm các biến cố
tim mạch, giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân HCMVC [97], [122], [140], [141].
Như vậy giải quyết chỗ tắc, hẹp động mạch vành vừa tái thông mạch
vành, cải thiện tình trạng tưới máu vừa giảm được đáp ứng viêm, điều này
cho thấy vai trò của điều trị tái thông sớm nơi vị trí hẹp, tắc của động mạch
vành có thể cải thiện các biến chứng, giúp có tiên lượng tốt hơn cho bệnh
nhân dựa trên cơ chế giảm đáp ứng viêm.
4.5.3. Phẫu thuật
Kết quả cho thấy, phẫu thuật bắc cầu giúp tái thông ĐMV nhưng chưa
thấy rõ cải thiện tình trạng viêm. Có thể, trong phẫu thuật bắc cầu không tiến
hành trong điều trị cấp cứu, không giải quyết sớm được tình trạng tắc, hẹp
ĐMV và không làm mất đi chỗ tắc để giảm đáp ứng viêm cấp. Nghiên cứu
bước đầu ghi nhận kết quả trên, tuy vậy số lượng bệnh nhân theo dõi được
còn hạn chế, nên cần nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn để đánh giá được hiệu quả
tác động toàn bộ của phương pháp điều trị.
117
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tăng cao nồng độ các yếu tố viêm
IL-6, CRP, bổ thể C3, C4 trong HCMVC cùng với hsTroponinT và
NT-ProBNP. Sự tăng nồng độ cytokin IL-6, protein viêm CRP và bổ thể C3,
C4 trong máu ngoại vi có thể là yếu tố dự báo MXV không ổn định, vỡ MXV
và có nguy cơ đưa đến HCMVC. Kết quả phù hợp với cơ chế sinh bệnh trong
HCMVC[142], [143], [144]. Nghiên cứu đã nhấn mạnh thêm vai trò hsCRP
và cung cấp dữ liệu rất có ý nghĩa về vai trò IL-6 trong đánh giá tình trạng
viêm ở bệnh nhân bị HCMVC, ứng dụng xét nghiệm định lượng IL-6 trong
theo dõi đáp ứng sau điều trị. IL-6 là yếu tố tiền viêm kích thích tế bào gan
sản xuất CRP, sử dụng IL-6 có thể giúp đáng kể vào việc nhận định sớm nguy
cơ biến cố tim mạch trong tương lai [145], [146], [147]. XVĐM là bệnh lý
viêm mạn tính, trong đó IL-6 đóng vai trò quan trọng trong dòng thác viêm,
ức chế IL-6 có thể cải thiện chức năng tế bào nội mô và giảm đáp ứng viêm
tại MXV, đưa đến giảm nguy cơ tim mạch. Đây là đích điều trị theo xu hướng
mới để ức chế đáp ứng viêm tại MXV làm ổn định MXV, cải thiện nguy cơ ở
bệnh nhân có nguy cơ tim mạch trung bình [148]. Nồng độ IL-6 cao là yếu tố
tiên lượng quan trọng, có thể giúp phân tầng nguy cơ trên bệnh nhân có xơ
vữa ĐMV [149].
Sau điều trị lâm sàng ổn định, nồng độ các yếu tố viêm IL-6 và hsCRP
giảm rõ, đặc biệt trong phương pháp điều trị can thiệp ĐMV. Kết quả cho
thấy cytokin IL-6 có thể sử dụng là yếu tố đánh giá tiên lượng và theo dõi
điều trị trong HCMVC cùng với hsCRP và NT-ProBNP [150], [151], [152].
Nồng độ bổ thể C3, C4 giảm sau điều trị trong HCMVC, nhưng nồng độ bổ
thể C3, C4 sau điều trị lâm sàng ổn định không có sự khác biệt về mặt thống
kê với nồng độ trước điều trị, đây là điểm kích thích để nghiên cứu thêm về
vai trò và đáp ứng của bổ thể trong HCMVC. IL-6 và hsCRP là dấu ấn sinh
học theo dõi tiến triển và tiên lượng trong điều trị HCMVC [153],[154]. Bệnh
nhân có tăng cao dấu ấn viêm IL-6, hsCRP cho thấy có tình trạng hoạt hóa
118
phản ứng viêm, từ nhận định về tình trạng viêm có thể giúp đáng kể vào quá
trình chăm sóc, điều trị bệnh nhân, từ việc thay đổi tích cực lối sống và nhấn
mạnh việc điều trị phòng ngừa biến cố tim mạch bằng Statin, Aspirin. Kiểu
hình của gen IL-6 có thể đóng góp vào vai trò đánh giá nguy cơ trên bệnh
nhân có bệnh ĐMV, cần có nghiên cứu sâu hơn [155]. Lợi ích của điều trị can
thiệp sớm rất đáng kể trong nhóm bệnh nhân có tăng nồng độ dấu ấn sinh học
viêm. Thuốc kháng kết tập tiểu cầu trong đó có Aspirin nên dùng càng sớm
càng tốt cùng với thuốc kháng đông để giảm nguy cơ tiến triển và biến chứng
thiếu máu cục bộ cơ tim [156].
Từ nghiên cứu rút ra các ứng dụng trong điều trị:
1. Ứng dụng vào điều trị theo cơ chế sinh bệnh cần chặn từng giai
đoạn: ngăn ngừa tạo MXV, ngăn sự phát triển MXV, ngăn quá trình tạo MXV
mất ổn định đưa đến HCMVC.
2. Viêm là cơ chế nền tảng trong HCMVC, do đó cần điều trị kháng
viêm tích cực với các thuốc kháng viêm như Aspirin, Statin.
3. Tái thông sớm sẽ giải quyết quá trình viêm giúp bệnh nhân có dự hậu tốt.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần cho thấy đáp ứng viêm trong HCMVC và vai trò của
một số yếu tố viêm, tuy nhiên nghiên cứu còn một số hạn chế với số lượng bệnh
nhân và số bệnh nhân theo dõi được còn giới hạn, chưa theo dõi được sự thay đổi
nồng độ các yếu tố khảo sát trên bệnh nhân điều trị thất bại, chưa có sự đồng nhất
về đặc điểm tuổi trên nhóm chứng và nhóm bệnh nhân. Cần có nhiều nghiên cứu
sâu và rộng hơn trong đánh giá vai trò của các yếu tố viêm và ứng dụng các yếu tố
viêm trong phân tầng nguy cơ trên bệnh nhân HCMVC.
119
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố miễn dịch không đặc hiệu
liên quan đến phản ứng viêm trong hội chứng mạch vành cấp ở 100 bệnh
nhân có chứng mạch vành cấp so với người khỏe mạnh và 37 bệnh nhân có
chứng mạch vành cấp sau điều trị 6 tháng, đề tài rút ra các kết luận như sau:
1. Nồng độ các yếu tố viêm C3, C4, IL-6 và hsCRP tăng lên có ý nghĩa
thống kê ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp. Có sự tương quan thuận
rõ rệt giữa sự tăng lên của C4, IL-6 với sự tăng lên của hsCRP, trong khi
không thấy mối tương quan rõ rệt giữa sự tăng lên của C3 và hsCRP. Không
thấy sự khác biệt về các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3, C4, IL-6 và
hsCRP trên các nhóm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có các yếu tố nguy
cơ khác nhau.
2. Nghiên cứu bước đầu cho thấy sự biến đổi của một số yếu tố viêm
trước và sau điều trị, tăng lúc nhập viện và giảm về nồng độ bình thường ở
thời điểm sau sáu tháng điều trị; trong đó nồng độ IL-6 và hsCRP giảm có ý
nghĩa thống kê ở các bệnh nhân sau điều trị bằng phương pháp can thiệp động
mạch vành kết hợp nội khoa; trong khi C3 và C4 thay đổi nhưng không có ý
nghĩa thống kê.
120
KIẾN NGHỊ
Từ cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin kiến nghị các vấn đề sau:
Nên đưa IL-6 vào bộ xét nghiệm đánh giá nguy cơ hội chứng mạch
vành cấp, giúp tiên lượng bệnh nhân có nguy cơ cao các biến cố tim mạch.
Cần các nghiên cứu sâu hơn trong ứng dụng IL-6, hsCRP trong phân
tầng nguy cơ ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp cũng như sử dụng IL-6,
hsCRP như yếu tố tiên lượng các biến cố tim mạch ngắn hạn và dài hạn ở
bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp.
Cần các nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn trên một dấu ấn sinh học hoặc
tập hợp nhiều dấu ấn sinh học kết hợp để có thêm chứng cứ thuyết phục về
ứng dụng vượt trội trong đánh giá độ nặng của bệnh và hoạt tính viêm trong
hội chứng mạch vành cấp.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Mạnh Hùng
(2015). Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở
bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Tạp chí Y- Dược học Quân sự, 40(9):
81-84.
2. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Mạnh Hùng
(2016). Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở
bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp trước và sau điều trị. Tạp chí Y- Dược
học Quân sự, 41(5): 82-85.
3. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Mạnh Hùng
(2018). Research on changes in levels of non-specific inflammatory markers
in patients with acute coronary syndrome. Tạp chí Y- Dược học Quân sự,
43(1): 168-171.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Nguyễn Vinh và cs (2008). Nhồi máu cơ tim cấp: chẩn đoán và điều
trị. Bệnh học tim mạch tập 2, tái bản lần 4, Nhà xuất bản Y học, Thành phố
Hồ Chí Minh, 78-97.
2. Armstrong E.J., Morrow D.A., Dabatine M.S. (2006). Inflammatory
Biomarkers in Acute Coronary Syndromes- Part II”, Circulation AHA., 113:
152-155.
3. Armstrong E.J., Morrow D.A., Dabatine M.S. (2006). Inflammatory
Biomarkers in Acute Coronary Syndromes- Part III. Circulation AHA., 113:
289-292.
4. Alexander R.W. (1994). Inflammation and coronary artery disease. The
new England Journal of Medicine., 331 (7): 468-469.
5. Trần Thị Kim Thanh (2008). Khảo sát nồng độ Hs-CRP trong nhồi máu cơ
tim cấp. Hội nghị KHKT Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, 12-20.
6. Ammirati E., Magnoni M., Camici P.G., et al. (2014). The role of T and B
cells in humman atherosclerosis and atherothrombosis. Clinical and
Experimental Immunology., 179: 173-187.
7. Armstrong E.J., Morrow D.A., Dabatine M.S. (2006). Inflammatory
Biomarkers in Acute Coronary Syndromes- Part I. Circulation AHA., 113: 72-
75.
8. Almagor M., Keren A., Banai S. (2003). Increased C-reactive protein level
after coronary stent implantation in patients with stable coronary artery
disease. American Heart Journal., 145 (2): 248-253.
9. Angiolillo D.J., Biasucci L.M., Liuzzo G. (2004). Inflammation in Acute
Coronary Syndromes: Mechanisms and Clinical Implications. Review Esp
Cardiol., 57(5): 433-446.
10. Antonicelli R., Olivieri F., Bonafe M., et al. (2005). The interleukin-6-
174 G > C promoter polymorphism is associated with a higher risk of death
after an acute coronary syndrome in male elderly patients. International
Journal of Cardiology., 103: 266-271.
11. Lê Thị Phương Anh (2010). Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Interleukin-
6 và protein phản ứng C trong huyết thanh bệnh nhân phẫu thuật động mạch
vành tại bệnh viện Trung Ương Huế, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại
học Y Dược Huế.
12. Trương Phi Hùng, Đặng Vạn Phước (2007). Nghiên cứu nồng độ C-
Reactive Protein máu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Tạp chí Y học
TP.HCM, 11(1): 80-85.
13. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh, Đặng Lịch (2015). Nghiên cứu
nồng độ IL-6 và IL-10 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Y học Việt Nam,
426(1): 1-3.
14. Lê Thị Bích Thuận, Huỳnh Văn Minh (2011). Nghiên cứu biến đổi
protein phản ứng C (CRP) trong bệnh mạch vành, Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Y Dược Huế.
15. Armstrong E.J., Morrow D.A., Dabatine M.S. (2006). Inflammatory
Biomarkers in Acute Coronary Syndromes- Part IV. Circulation AHA., 113:
382-385.
16. Ammann P., Maggiorini M., Bertel O., et al. (2003). Troponin as a Risk
Factor for Mortality in Critically I11 Patients without Acute Coronary
Syndromes. Journal of the American College of Cardiology., 41(11): 2004-
2009.
17. Armstrong E., Morrow D.A., Sabatine M.S. (2000). Sites of Interleukin-6
Release in Patients with Acute Coronary Syndromes and in patients with
congestive heart failure. The American Journal of Cardiology., 86(1): 913-
918.
18. Aukrust P., Berge K.R., Ueland T., et al. (2001). Interaction between
Chemokines and Oxidative Stress: Possible Pathogenic Role in Acute
Coronary Syndromes. Journal of the American College of Cardiology., 37
(2): 485-491.
19. Alevizos M., Karagkouni A., Panagiotidou S., et al. (2014). Stress
triggers coronary mast cells leading to cardiac events. NIH Pubic Access.,
112(4): 309-316.
20. Đặng Vạn Phước và cs (2006). Lịch sử, dịch tễ học và tầm quan trọng
bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng, Nhà
xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, 2-12.
21. Phạm Nguyễn Vinh và cs (2008). Hội chứng động mạch vành cấp ST
chênh lên. Bệnh học tim mạch tập 2, tái bản lần 4, Nhà xuất bản Y học, Thành
phố Hồ Chí Minh, 100-111.
22. Falk E., Nakano M., Bentzon J.F., et al. (2013). Update on acute coronary
syndromes: the pathologists’ view. European Heart Journal, 34: 719-728.
23. Feng Y., Zhang J.Ch., XI Rui-xi. (2009). Clinical significance of
inflammation factors in acute coronary syndrome from pathogenic toxin. Chin
J Integr Med., 15(4): 307-312.
24. Hansson G.K. (2005). Inflammation, Atherosclerosis, and Coronary
artery disease. N Engl J Med., 352: 1685-1695.
25. Ferrante G., Nakano M., Prati F., et al. (2010). High levels of systemic
myeloperoxidase are associated with coronary plaque erosion in patients with
acute coronary syndromes. Circulation., 122: 2505-2513.
26. Liu J., Jia Y., Li X., et al. (2014). Serum interleukin 10 levels and adverse
events in patients with acute coronary syndrome: a systematic review and
meta analysis. Chin Med J (Engl)., 127(1): 150-156.
27. Frasure Smith N., Lesperance F., Irwin M.R., et al. (2009). The
relationships among heart rate variability, inflammatory markers and
depression in coronary heart disease patients. Brain, Behavior, and Immunity.,
23: 1140-1147.
28. Blake GJ., Ridker P.M., et al. (2003). C- Reactive protein and other
inflammatory risk markers in acute coronary syndromes. Journal of the
American College of Cardiology., 41(4): 37S- 42S.
29. Libby P., Lichtman A.H., and Hansson G.K. (2013). Immune effector
mechanisms implicated in atherosclerosis: from mice to humans. Immunity.,
38: 1092-1104.
30. Libby P., Tabas I., Fredman G., et al. (2014). Inflammation and its
resolution as determinants of acute coronary syndromes. Cirs Res., 114: 1867-
1879.
31. Libby P. (2001). Current concepts of the Pathogenesis of the acute
coronary syndromes. Circulation., 104: 365-372.
32. Koenig W. (2001). Inflammation and coronary heart disease: an overview.
Cardiology in review., 9(1): 31-35.
33. Buckley D.I., Fu M., Rogers K., et al. (2009). C-Reactive protein as a risk
factor for coronary heart disease: A systematic review and meta analyses for
the U.S preventive services task force. Annals of Internal Medicine., 151:
483-495.
34. Kavousi M., Smale S.E., Rutten J.H.W., et al. (2012). Evaluation of newer
risk markers for coronary heart disease risk classification. Ann of Internal
Medicine., 156: 438-444.
35. Ghattas A., Griffiths H.R., Devitt A., et al. (2013). Monocytes in
Coronary artery disease and atherosclerosis. Journal of the American College
of Cardiology., 62(17): 1541-1551.
36. Hatmi Z., Saeid A.K., Broumand M.A., et al. (2010). Multiple
Inflammatory prognostic factors in acute coronary syndromes: a prospective
inception cohort study. Acta Medica Iranica., 48(1): 51-57.
37. Bentzon F.J., Otsuka F., Virmaini R., et al. (2014). Mechanisms of plaque
formation and rupture. Circulation Research., 114: 1852-1866.
38. Charo I.F., Ransohoff R.M. (2006). The Many roles of chemokines and
chemokine receptors in inflammation. The New England Journal of Medicine,
354: 610-621.
39. Libby P. (2013). Mechanisms of acute coronary syndromes and their
implications for therapy. N Engl J Med., 368: 2004-2013.
40. Abbas A.K., Lichtman A.H. (2011). The Early Defense Against Infections. Basic Immunology, 3rd edition, Elsevier Saunders., 23-40.
41. Carter A. (2005). Inflammation, thrombosis and acute coronary
syndromes. Review., 2: 113-121.
42. Ho C.Y., Lee W.H., Lee Y., et al. (2000). Correlation between monocyte
and T- lymphocyte activation markers in patients with acute coronary
syndrome. Jpn Heart J., 41(5): 605-612.
43. Vũ Triệu An và Homberg J.C. (1998). Những tế bào tham gia vào đáp
ứng miễn dịch. Miễn dịch học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 60-81.
44. Huang M., Pang X., Karalis K., et al. (2003). Stress induced interleukin-6
release in mice is mast cell dependent and more pronounced in
Apolipoprotein E knockout mice. Cardiovascular Research., 59: 241-249.
45. Kubkova L., Spinar J., Pavkova G.M., et al. (2013). Inflammatory
response and C- reactive protein value in patient with acute coronary
syndrome. Vnitr Lek., 59(11): 981-988.
46. Crea F., Liuzzo G. (2013). Pathogenesis of acute coronary syndromes.
Journal of the American College of Cardiology., 61(1): 1-11.
47. Baruch A., Bruggen N.V., Kim J.B., et al. (2013). Anti Inflammatory
strategies for plaque stabilization after acute coronary syndromes. Curr
Atheroscler Rep., 15: 326-327.
48. Liu C.L, Shen D.L., Tang J.N., et al. (2013). Levels of interleukin 33 and
interleukin-6 in patients with acute coronary syndrome or stable angina. Clin
Invest., 36(4): E 234-241.
49. Koenig W., Sund M., Frohlich M., et al. (1999). C-reactive protein, a
sensitive marker of inflammation, predicts future risk of coronary heart
disease in Initially health middle-aged men. Circulation., 99: 237-242.
50. Hamm W.C., Bassand J.P., Agewall S., et al. (2011). ESC Guidelines for
the management of acute coronary syndromes in patients presenting without
persistent ST segment elevation. European Heart Journal., 32: 2999-3054.
51. Roffi M., Partrono C., Collet J.P., et al. (2015). ESC Guidelines for the
management of acute coronary syndromes in patients presenting without
persistent ST segment elevation. European Heart Journal., 37(3):267-315.
52. Bassand J.P., Hamm C.W,. et al. (2007). Guidelines for the diagnosis and
treatment of non- ST-segment elevation acute coronary syndromes. European
Heart Journal., 28: 1598-1660.
53. Agewall S., Giannitsis E., Jernberg T., Katus H. (2011). Troponin
elavation in coronary vs. non- coronary disease. European Heart Journal.,
456 (32): 404-411.
54. Benedetti D.F., Pignatti P., Vivarelli M., et al. (2001). In Vivo
beutralization of Huma IL-6 (hIL-6) Achieved by Immunization of hIL-6
Transgenic mice with a hIL-6 receptor antagonist. J Immunol., 166: 4334-
4340.
55. Cruse Julius M., Lewis R.E. (2010). Cytokines and Chemokines. Atlas of immunology., 3rd edition, CRC Press, NewYork, 324-381.
56. Heinrich P.C., Castell J.V., Andus T. (1990). Interleukin -6 and the acute
phase response. Biochem J., 265: 621-636.
57. Heeschen C., Hamm Ch.W., Mitrovic V., et al. (2004). N-Terminal pro-B
type natriuretic peptide levels for dynamic risk stratification of patients with
acute coronary syndromes. Circulation., 110: 3206-3212.
58. Steptoe A., Wikman A., Molloy G.J., et al. (2013). Inflammation and
symptoms of depression and anxiety in patients with acute coronary heart
disease. Brain, Behavior and Immunity., 31: 183-188.
59. Hudic L.D., Kusljugic Z., Barakovic F., et al. (2009). Correlation between
interleukin 6 and interleukin 10 in acute myocardial infarction.
Bosnianjournal of basic medical sciences., 9(4): 301-306.
60. Brunetti N.D., Troccoli R., Correale M., et al. (2006). C-reactive protein
in patients with acute coronary syndrome: Correlation with diagnosis,
myocardial damage, ejection fraction and angiographic findings. International
Journal of Cardiology., 109: 248-256.
61. Cetin M., Kocaman S.A., Erdogan T., et al. (2012) The Independent
relationship of systemic inflammation with fragmented QRS complexes in
patients with acute coronary syndromes. Original Article., 42: 449-457.
62. Vũ Triệu An và Homberg J.C. (1998). Hệ thống hiệu ứng huyết tương: bổ
thể và kinin, Miễn dịch học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 60-81.
63. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Đặng Dũng, Lê Văn Đông (2011). Miễn dịch
tự nhiên. Miễn dịch học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 54-75.
64. Zakynthinos E., Nikolitsa P. (2009). Inflammatory biomarkers in coronary
artery disease. Journal of Cardiology., 53: 317-333.
65. Thygesen K., Alpert J.S., Jaffe A.S., et al. (2012). Third Universal
definition of Myocardial infarction. Journal of the American College of
Cardiology., 60(16): 1581-1598.
66. Geyik B., Ozdemir O., Osmonov D., et al. (2012). N-terminal pro brain
natriuretic peptide and electrocardiographic variables associated with
increased risk of complete atrioventricular block and mortality in patients
with acute inferior myocardial infarction. Cardiology Journal., 19(5): 479-
486.
67. Brennan M.L., Penn M.S., Lente F.V., et al. (2003). Prognostic value of
myeloperoxidase in patients with chest pain. The New England Journal of
Medicine, 349: 1595-1604.
68. Bouki K.P., Katsafados M. G., Chatzopoulos D. N., et al. (2012).
Inflammatory markers and plaque morphology: An optical coherence
tomography study. International Journal of Cardiology., 154: 287-292.
69. Gennaro D.L., Brunetti N.D., Montrone D., et al. (2012). Subacute
inflammatory activation in subjects with acute coronary syndrome and left
ventricular dysfunction. Inflammation., 35(1): 363-370.
70. Bogety P., Boyer L., Simard S., et al. (2008). Clinical utility of C-reactive
protein measured at admission, hospital discharge, and 1 month later to
predict outcome in patients with acute coronary disease. J. Am. Coll. Cardiol.,
51: 2339-2346.
71. Broch K., Eek Ch., Wergeland R., et al. (2012). NT-proBNP predicts
myocardial recovery after non ST elevation acute coronary syndrome.
Scandinavian Cardiovascular Journal., 46: 65-71.
72. Văn Đình Hoa, Nguyễn Ngọc Lanh (2011). Sinh lý bệnh quá trình viêm.
Sinh lý bệnh và miễn dịch sách đào tạo bác sĩ đa khoa, Nhà xuất bản y học,
Hà Nội, 113-124.
73. Baldus S., Heeschen C., Meinertz T., et al. (2003). Myeloperoxidase
Serum Levels Predict risk in patients with acute coronary syndromes.
Circulation., 108: 1440-1445.
74. Izar M.C., Fonseca H.A., Pinheiro L.F., et al. (2012). Adaptive immunity
is related to coronary artery disease severity after acute coronary syndrome in
subjects with metabolic syndrome. Diabetes & Vascular Disease Research.,
10(1): 32-39.
75. Maeda N., Osanai T., Kushibiki M., et al. (2009). Increased serum
anandamide level at ruptured plaque site in patients with acute myocardial
infarction. Fundamental & Clinical Pharmacology., 23: 351-357.
76. The Joint European Society of Cardiology/American College of
Cardiology Committee. (2000). Myocardial Infarction Redefined – A
Consensus Document of The Joint European Society of Cardiology/American
College of Cardiology Committee for the Redefinition of Myocardial
Infarction. Journal of the American College of Cardiology., 36: 959-969.
77. Anderson J.L., Antman E.M., Califf R.M., et al. (2007). ACC/AHA 2007
Guidelines for the Management of Patients with Unstable Angina/Non- ST
Elevation Myocardial Infarction: Executive Summary. Circulation AHA.,
10(116): 803-877.
78. Apple F.S., Jesse R.L., Newby K.L., et al. (2007). National Academy of
Clinical Biochemistry and IFCC Committee for Standardization of Markers of
Cardiac Damage Laboratory Medicine Practice Guidelines: Analytical Issues
for Biochemical Markers of Acute Coronary Syndromes. Clinical Chemistry.,
53(4): 547-551.
79. Apple F.S, Collinson P.O. (2012). Analytical Characteristics of High
Sensitivity Cardiac Troponin Assays. Clinical Chemistry., 58(1):54-61.
80. Lopes R.D., Chan L., Newby L.K. (2008). Novel markers in patients with
suspected acute coronary syndromes. Biomarkers in Heart Disease., Edited
James A de Lemos, 75-92.
81. Loria V., Leo M., Biasillo G., et al. (2008). Biomarkers in acute coronary
syndrome. Biomarker Insights., 3: 453-468.
82. Patel V.B., Robbins M.A., Topol E.J. (2001). C-reactive protein: A
“golden marker” for inflammation and coronary artery disease. Cleveland
clinic Journal of medicine., 68(6): 521-534.
83. Magalhaes C.K., Siqueira Filho A.G., Castro Amio J.G., et al (2006).
Correlation between biochemical markers and coronary angiography in
patients with non- ST elevation acute coronary syndromes. Arquivos
Brasileiros de Cardiogia., 82(3).
84. Biswas S., Ghoshal K P., Mandal S.C., et al. (2010). Relation of anti to
pro- inflammatory cytokine ratios with acute myocardial infarction. Original
article., 25: 44-50.
85. Mills R., Bhatt D.L. (2004). The Yin and Yang of arterial inflammation.
Journal of the American college of cardiology., 44(1): 50-52.
86. Ben Hadj KK., Cornillet L.P., Gillot L., et al. (2011). Interleukin 10
microsatellite variants and the risk of acute coronary syndrome among
Tunisians. Int J Immunogenet., 38(1): 37-43.
87. Heeschen C., Dimmeler S., Hamm Ch.W., et al. (2003). Serum level of
the Antiinflammatory cytokine interleukin-10 is an Important prognostic
determinant in patients with acute coronary syndromes. Circulation., 107:
2109-2114.
88. Malarstig A., Eriksson P., Hamsten A., et al. (2008). Raised interleukin 10
is an indicator of poor outcome and enhanced systemic inflammation in
patients with acute coronary syndrome. Heart., 94: 724-729.
89. Mizia-Stec K.M., Gasior Z., Zahorska M.B., et al. (2003). Serum tumour
necrosis factor alpha, interleukin 2 and interleukin 10 activation in stable
angina and acute coronary syndromes. Coron Artery Dis., 14 (6): 431-438.
90. Oemrawsingh R.M., lenderink T., Akkerhuis KM., et al. (2011).
Multimarker risk model containing troponin-T, interkeukin-10,
myeloperoxidase and placental growth factor predicts long term
cardiovascular risk after non-ST segment elevation acute coronary syndrome.
Heart., 97(13): 1061-1066.
91. Pasqui A.L., Renzo M.D., Auteri A., et al. (2005). Cytokines in acute
coronary syndromes. International Journal of Cardiology., 105: 355-356.
92. Rajappa M., Sen S.K., and Sharma A. (2009). Role of pro/anti
inflammatory cytokines and their correlation with established risk factors in
south indians with coronary artery disease. Angiology., 60(4): 419-426.
93. Smith D.A., Irving S.D., Sheldon J., et al. (2001). Serum levels of the
antiinflammatory cytokine interleukin-10 are decreased in patients with
unstable angina. Circulation., 104: 746-749.
94. Tousoulis D., Antoniades C., Koumallos N., et al. (2006). Pro-
inflammatory cytokines in acute coronary syndromes: from bench to bedside.
Cytokine & Growth Factor Reviews., 17: 225-233.
95. Correale M., Brunetti N.D., De Gennaro L., Di Biase M. (2008). Acute
phase proteins in atherosclerosis. Cardiovasc Hematol Agents Med Chem.,
6(4): 272-277.
96. Castro JEZ., Solis V., Osorio C.P., Fredeking T.M. (2011). Modulation of
cytokine and cytokine receptor/Antagonist by treatment with Doxycycline and
Tetracycline in patients with dengue fever. Clinical and Developmental
Immunology., Article ID 370872,1-5.
97. Compte N., Boudjeltia K.Z., Vanhaeverbeek M., et al. (2013). Increased
basal and alum induced interleukin- 6 levels in geriatric patients are
associated with cardiovascular morbidity. Plos One., 8(11): 1-9.
98. Karpinski L., Plaksej R., Derzhko R., et al. (2009). Serum levels of
interleukin-6, interleukin-10 and C-reactive protein in patients with
myocardial infarction treated with primary angioplasty during a 6 month
follow up. Pol Arch Med Wewn., 119(3): 115-121.
99. Crossman David C., Morton A.C., Gunn J.P., et al. (2008). Investigation
of the effect of interleukin-I receptor antagonist (IL- I ra) on markers of
inflammation in non- ST elevation acute coronary syndromes (The MRC-
ILA- Heart Study). Trials., 9: 8.
100. Kilic T., Ural D., Yumuk Z., et al. (2006). Relation between
proinflammatory to antiinflammatory cytokine ratios and long term prognosis
in patients with non- ST elevation acute coronary syndrome. Heart, 92: 1041-
1046.
101. Iltumur K., Karabulut A., Toprak G., et al. (2005). Complement
activation in acute coronary syndromes. Apmis., 113(3): 167-174.
102. Jing T., Hua Q., Gao J., et al. (2008). Clinical implications of elevated
serum interleukin 6, soluble CD 40 ligand, metalloproteinase 9, and tissue
inhibitor of metalloproteinase 1 in patients with acute ST segment elevation
myocardial infarction. Clin Cardiol., 31(9): 413-418.
103. Kaski J.C., Berges D.J.F., Sanchez L.C., et al. (2010). A comparative
study of biomarker for risk prediction in acute coronary syndrome- Results of
the SIESTA (Systemic inflammation evaluation in non –ST elevation acute
coronary syndrome) study. Atherosclerosis., 212: 636-643.
104. Sharif F., Murphy R.T., (2010). Current status of vulnerable plaque
detection. Catheterization and Cardiovascular Interventions., 75: 135-144.
105. Hoffmeister H.M., Ehlers R., Buttcher E., et al. (2002). Comparison of
C-Reactive protein and terminal complement complex in patients with
unstable angina pectoris, versus stable angina pectoris. Am J Cardiol., 89:
909-912.
106. Xin D., Kang J.P., Wu J.H., et al. (2010). Elevated high sensitive C-
reactive protein and apelin levels after percutaneous coronary intervention
and drug eluting stent implantation. J Zhejiang Unive Sci B., 11(8): 548- 552.
107. Kilic T., Jneid H., Ural E., et al. (2009). Impact of the metabolic
syndrome on high sensitivity C reactive protein levels in patients with acute
coronary syndrome. Atherosclerosis, 207: 591-596.
108. Ishii H., Toriyama T., Aoyama T., et al. (2009). Prognostic values of C-
reactive protein levels on clinical outcome after implantation of sirolimus
eluting stents in patients on hemodialysis. Circ Cardiovasc Interv., 2: 513-
518.
109. Kossaify A., Garcia A., Succar S., et al. (2013). Perspectives on the
value of biomarkers in acute cardiac care and implications for strategic
management. Biomarker Insights., 8: 115-126.
110. Tello M., Marin F., Roldan V., et al. (2007). A multimarker risk
stratification approach to non- ST elevation acute coronary syndrome:
implications of troponin T, CRP, NT- pro- BNP and fibrin B-dimer levels. J.
Intern Med., 262: 651-658.
111. Oudi M.E., Aouni Z., Mazigh. C., et al. (2010). Homocysteine and
markers of inflammation in acute coronary syndrome. Exp Clin Cardiol.,
15(2): 25- 28.
112. Stefano R.D., Bello V.D., Barsotti M.Ch., et al. (2009). Inflammatory
markers and cardiac function in acute coronary syndrome: Difference in ST
segment elevation myocardial infarction (STEMI), and in non-STEMI
models. Biomedicine & Pharmacotherapy., 63: 773-780.
113. Dongfang S, Li Z., Li X., et al. (2013). Association between serum
interleukin-6 concentration and mortality in patients with coronary artery
disease. Mediators of Inflammation., 2013: 1-7.
114. Tang J.N., Shen D.L., Liu C.L., et al. (2015). Plasma levels of C1q/TNF
related protein 1 and interleukin 6 in patients with acute coronary syndrome
or stable angina pectoris. Am J Med Sci., 349(2): 130-136.
115. Ikeda U., Ito Takayuki., Shimada K., et al. (2001). Interleukin 6 and
acute coronary syndrome. Clin Cardiol., 24:701-704.
116. Zairis M.N., Adamopoulou E.A., Manousakis S.J., et al. (2007). The
impact of hs C-reactive protein and other inflammatory biomarker on long-
term cardiovascular mortality in patients with acute coronary syndromes.
Atherosclerosis., 194: 397-402.
117. Libby P., Loscalzo J., Ridker P.M., et al. (2018). Inflammation,
Immunity, and Infection in Atherothrombosis. Journal of the American
College of Cardiology., 72 (17): 2071-2081.
118. Schwartz R., Genis A.B., Lesser J.R., et al. (2003). Detecting vulnerable
plaque using peripheral blood. Journal of Interventional Cardiology., 16(3):
231-242.
119. Mowafy A., Akabawy H.e., Hussein A., et al. (2015). Prognostic value
of IL-6 in young adults presentinh with acute coronary syndromes. The
Egyptian Heart Journal, 67(2): 151-158.
120. Apple F.S. (2011). High Sensitivity Cardiac Troponin for Screening
Large Populations of Healthy People: Is There Risk?. Clinical Chemistry.,
57(4): 537-539.
121. Christenson Robert H., and Azzazy H.M.E. (1998). Biochemical markers
of the acute coronary syndromes. Clinical Chemistry, 44(8B): 1855-1864.
122. Damman P., Kampinga M.A., Iwan C.C., et al. (2012). Multiple
biomarkers for the prediction of short and long term mortality after ST-
segment elevation myocardial infaction: the Amsterdam Groningen
collaboration. J Thromb Thrombolysis, DOI 10.1007/s11239-012-0809-4.
123. Deiepen S.V., Roe M.T., Lopes R.D., et al. (2012). Baseline NT-proBNP
and biomarkers of inflammation and necrosis in patients with ST- segment
elevation myocardial infarction: insights from the APEX- AMI trial. J
Thromb Thrombolysis, 34: 106-113.
124. Ruwald M.H., Goetze J.P., Bech J., et al. (2012). NT-proBNP
independently predicts long term mortality in patients admitted for coronary
angiography. Angiology, 00(0): 1-6.
125. Palikhe A., Sinisalo J., Seppanen M., et al. (2007). Serum complement
C3/4 ratio, a novel marker for recurrent cardiovascular events. Am J Cardiol.,
99: 890-895.
126. Heinisch RH., Zanetti C.R., Comin F., et al. (2005). Serial changes in
plasma levels of cytokines in patients with coronary artery disease. Vascular
Health and Risk Management, 1(3): 245-250.
127. Li- ping He., Tang X., Ling W.H., et al. (2010). Early C-reactive protein
in the prediction of long term outcomes after acute coronary syndromes: a
meta analysis of longitudinal studies. Heart, 96: 339-346.
128. McCann C.J., Glover B.M., Menown I.B.A., et al. (2009). Investigation
of a Multimarker approach to the initial assessment of patients with acute
chest pain. Asv Ther., 26(5): 531-534.
129. Shu J., Ren N., Du J.B., et al. (2007). Increased levels of interleukin -6
and matrix metalloproteinase-9 are of cardiac origin in acute coronary
syndrome. Scandinavian Cardiovascular Journal, 41: 149-154.
130. Hartford M., Wiklund O., Hulten L.M., et al. (2006). CRP, interleukin-6,
secretory phospholipase A2 group IIA, and intercellular adhesion molecule-1
during the early phase of acute coronary syndromes and long-term follow-up.
International Journal of Cardiology., 108: 55-62.
131. Koenig W. (2013). High sensitivity C-reactive protein and
atherosclerotic disease: from improved risk prediction to risk guided therapy.
International Journal of cardiology., 168: 5126 – 5134.
132. Kuliczkowski W., Greif M., Gasior M., et al. (2011). Effects of platelet
and inflammatory system activation on outcomes in diabetic patients with ST
segment elevation myocardial infarction treated with primary percutaneous
coronary intervention. Original article., 69(6): 531-537.
133. Li J.J., Nie Sh.P., Qian X.W., et al. (2009). Chronic inflammatory status
in patients with coronary artery ectasia. Cytokine., 46: 61-64.
134. Lopez C., Fernandez M., Lip GY., et al. (2013). Interleukin 6 and high
sensitivity C-reactive protein for the prediction of outcomes in non- ST
segment elevation acute coronary syndromes. Rev Esp Cardiol., 66(3): 185-
192.
135. Wang X.H., Liu S.Q., Wang Y.L., and Jin Y. (2014). Correlation of
serum high sensitivity C-reactive protein and interleukin-6 in patients with
acute coronary syndrome. Genet Mol Res., 9(13): 4260-4266.
136. Ramasamy I. (2011). Biochemical markers in acute coronary syndrome.
Clinica Chimica acta., 412: 1279-1296.
137. Sarrafzadegan N., Sadeghi M., Ghaffarpasand F., et al. (2012).
Interleukin -6 and E selectin in acute coronary syndromes and stable angina
pectoris. Herz., 37: 926-930.
138. Schieffer B., Schieffer E., Kleiner D.H., et al. (2000). Expression of
angiotensin II and interleukin 6 in Human coronary atherosclerotic plaques.
Circulation., 101: 1372-1378.
139. Behnes M., Kalsch T., Lang S., et al (2011). Tackling myocardial
metabolism: One year evaluation of free fatty acids, norephinephrine and NT-
proBNP in ventricular fibrillation during STEMI. Letters to the Editor.,
University Medical Centre Mannheim, 291-293.
140. Correia e J Péricles Esteves L.C.L,. (2010). C-reactive protein and
outcomes in Acute coronary syndromes: A systematic review and meta
analysis. Sociedade Brasileira de Cardiologi, 1-5.
141. Garcia S., Tello M.A., Manzano F.S., et al. (2014). Interleukin 6 as a
predictor of cardiovascular events in troponin negative non-ST elevation
acute coronary syndrome patients. Int J Clin Pract., 68(3): 294-303.
142.Fuster V., Kovacic JC. (2014). Acute coronary syndromes pathology,
Diagnosis, Genetics, Prevention, and Treatment. Circ Res., 114: 1847-1851.
143. Fragoso-Lona JM., Ramirez B.J., Cruz R.D., et al. (2009) Pro-
inflammatory and anti inflammatory markers in coronary artery disease and
acute ischemic coronary syndrome. Arch Cardiol Mex., 79(1): 54-62.
144. Manabu K., Tanaka A., Kitabata H., et al. (2009). Relationship between
coronary arterial remodeling, fibrous cap thickness and high sensitivity C-
reactive protein levels in patients with acute coronary syndrome. Ischemic
Heart Disease., 73: 1291-1295.
145. Doo Sun Sim., Youngkeun Ahn. (2013). Novel inflammatory biomarkers
in acute coronary syndrome. Korean J Intern., 28: 156-158.
146. Kaski J.C., Fernandez J.M.C., Berges D.F., et al. (2003). Inflammation
markers and risk stratification in patients with acute coronary syndromes.
Design of the SIESTA study. Rev Esp Cardiol., 56 (4): 389-395.
147. Kavsak P.A., Hill S.A., Supapol W.B., et al. (2012). Biomarkers for
predicting serious cardiac outcomes at 72 hours in patients presenting early
after chest pain onset with symptoms of acute coronary syndromes. Clinical
Chemistry., 58(1): 298-302.
148. Bacchiega B.C., Bacchiega A.B., Usnayo M.J., et al T. (2017).
Interleukin 6 Inhibition and Coronary Artery Disease in a High-Risk
Population: A Prospective Community Based Clinical. J Am Heart Assoc.,
6(3).
149. Wainstein M.V., Mossmann M., Araujo G.N., et al (2017). Elevated
serum interleukin-6 is predictive of coronary artery disease in intermediate
risk overweight patients referred for coronary. Diabetol Metab Syndr., 9:67.
150. Danesh J., Wheeler J.G., Hirschfield G.M., et al. (2004). C-Reactive
protein and other circulating markers of Inflammation in the prediction of
coronary heart disease. The New England Journal of Medicine., 350: 1387-
1397.
151. Damman P., Beijk M.A.M., Kuijt W. J., et al. (2011). Multiple
Biomarkers at admission significantly improve the prediction of mortality in
patients undergoing primary percutaneous coronary intervention for acute ST-
segment elevation myocardial infarction. Journal of the American College of
Cardiology., 57 (1): 29-36.
152. Galvani C., Ferrini D., Ghezzi F., et al. (2001). Cardiac markers and risk
stratification: an integrated approach. Clinica Chimica Acta., 311: 9-17.
153. Naka T., Nishimoto N., and Kishimoto T. (2002) The paradigm of IL 6:
from basic science to medicine. Arthritis Res., 4(3): 233-242.
154.Zamani P., Schwartz G.G., Olsson A.G., et al. (2012). Inflammatory
biomarkers, death, and recurrent nonfatal coronary events after an acute
coronary syndrome in the MIRACL study. J Am Heart Assoc., 112: 1-7.
155. Hongmei Y., Yongping J., and Jiyuant L., (2017). Interleukin-6
polymorphisms and risk of coronary artery disease in a Chinese population: A
case-control study. Par J Med Sci., 32 (4):880-885.
156. Đỗ Quang Huân và cs (2018). Xử trí hội chứng mạch vành cấp không
ST chênh lên. Phác đồ điều trị, tái bản lần 3, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
324- 331.
PHỤ LỤC
1. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
2. Bệnh án nghiên cứu
3. Bảng kết quả trình bày theo nồng độ trung bình
4. Hình ảnh nghiên cứu
PHỤ LỤC 2
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố miễn dịch không đặc hiệu liên quan đến phản ứng viêm trong hội chứng mạch vành cấp”
I.Hành chính
Năm sinh: Giới tính: Số hồ sơ bệnh nhân:
- Họ và tên bệnh nhân: - Khoa: - Nghề nghiệp: - Địa chỉ:
Đái tháo đường: Rối loạn lipid máu Cao huyết áp
Số lượng bạch cầu (K/µL) Số lượng tiểu cầu (K/µL) Nồng độ HDL- Cholesterol: ( mmol/l) Nồng độ LDL- Cholesterol: (mmol/l) Nồng độ Creatinin: (µmol/l) eGFR: (ml/ph) Kết quả ECG Kết quả Siêu âm tim Kết quả chụp chụp ĐMV
II. Các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng Đau ngực Yếu tố nguy cơ: Thuốc lá Cận lâm sàng: Phương pháp điều trị III. Chẩn đoán xác định IV. Các chỉ tiêu nghiên cứu Nồng độ bổ thể C3 (mg/dl) Nồng độ bổ thể C4 (mg/dl) Nồng độ IL-6 (pg/ml) Nồng độ hsCRP (mg/l) Nồng độ hsTroponinT (ng/l) Nồng độ NT-ProBNP (pg/ml)
PHỤ LỤC 3
BẢNG KẾT QUẢ THEO NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH
Bảng PL 3.1. Nồng độ trung bình IL-6 ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm p Nhóm bệnh (n=100) Nhóm chứng (n= 50) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
45,52±83,75 2,25±2,11 <0,001 IL-6 (pg/ml)
Bảng PL 3.2. Nồng độ trung bình các yếu tố khác ở nhóm bệnh và
nhóm chứng
Nhóm p Nhóm bệnh (n=100) Nhóm chứng (n= 50) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
hsCRP (mg/l) 29,05±46,95 1,8±6,56 <0,001
hs Troponin (ng/L) 1681,35±2271,47 4,29±3,83 <0,001
NT-ProBNP(pg/ml) 4088,37±7492,64 18,98±13 <0,001
Bảng PL 3.3. Nồng độ trung bình IL-6 giữa hai nhóm tuổi
Nhóm Tuổi <=60 Tuổi >60 p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 41) (n= 59) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 26,07±39,88 59,02±102,09 0,02
(n = 16) (n=21 ) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 3,86±2,65 6,14±3,73 0,03
Bảng PL 3.4. Nồng độ trung bình các yếu tố khác giữa hai nhóm tuổi
Nhóm Tuổi <=60 Tuổi > 60 p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 41) (n= 59) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 16,84±29,45 37,53±54,64 0,08
hsTroponinT(ng/L) 1342,31±1519,16 1916,96±2660,36 0,99
NT-ProBNP(pg/ml) 1673,33±2552,18 5766,62±9183,93 0,0016
(n = 16) (n=21 ) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 1,88±2,09 3,96±6,47 0,22
hsTroponinT(ng/L) 9,38±3,95 45,27±107,57 0,02
NT-ProBNP(pg/ml) 766,85±1576,9 <0,001
96,44±76,18
Bảng PL 3.5. Nồng độ trung bình IL-6 giữa nam và nữ
Nhóm Nữ Nam p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 34) (n= 66) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 14,31±60 47,68±94,03 0,84
(n= 13) (n= 24) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 5,2±3,64 5,13±3,43 0,75
Bảng PL 3.6. Nồng độ trung bình các yếu tố khác giữa nam và nữ
Nhóm Nữ Nam p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 34) (n= 66) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 20,35±36,66 35,53±51,14 0,2
hsTroponinT(ng/L) 1145,34±1758,23 1957,48±2461,96 0,009
NT-ProBNP(pg/ml) 4843,81±8300,09 3699,2±7076,52 0,09
(n= 13) (n= 24) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 2,75±2,97 3,22±6,02 0,97
hsTroponinT(ng/L) 26,04±64,16 31,75±91,76 0,02
NT-ProBNP(pg/ml) 715,67±1798,53 347,63±778,57 0,82
Bảng PL 3.7. Nồng độ trung bình IL-6 theo yếu tố tăng huyết áp
Nhóm Không THA Có THA p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n=28 ) (n=72 ) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 31,66±39,5 50,9±95,3 0,78
(n= 9) (n= 28) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 6,24±4,69 4,8±2,98 0,5
Bảng PL 3.8. Nồng độ trung bình các yếu tố khác theo tăng huyết áp
Không THA Có THA p Nhóm
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n=28 ) (n=72 ) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 28,91±50,48 29,1±45,87 0,89
hsTroponinT(ng/L) 2701,72±3037,66 1284,55±1764,96 0,009
NT-ProBNP(pg/ml) 3244,17±6649,98 4416,67±7814,86 0,67
(n= 9) (n= 28) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 5,01±9,44 2,43±2,62 0,73
hsTroponinT(ng/L) 11,64±6,76 35,57±94,1 0,69
NT-ProBNP(pg/ml) 202,94±125,28 565,02±1399,5 0,62
Bảng PL 3.9. Nồng độ trung bình IL-6 theo tình trạng rối loạn lipid máu
Nhóm Không RLLM Có RLLM p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 73 ) (n= 27) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 49,02±92,34 36,05±54,49 0,46
(n=26) (n=11) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 5,19±3,2 5,05±4,16 0,22
Bảng PL 3.10. Nồng độ trung bình các yếu tố khác theo rối loạn lipid máu
Nhóm Không RLLM Có RLLM Trị số p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 73 ) (n= 27) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 31,74±50,17 21,78±36,7 0,27
hsTroponinT(ng/L) 1778,18±2401,1 1419,56±1892,92 0,48
NT-ProBNP(pg/ml) 4697,29±8357,94 2442,04±4057,35 0,15
(n=26) (n=11) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 3,47±5,8 2,09±2,95 0,17
hsTroponinT(ng/L) 29,48±88,36 30,37±69,04 0,29
NT-ProBNP(pg/ml) 336,87±744,49 808,03±1957,76 0,44
Bảng PL 3.11. Nồng độ trung bình IL-6 theo tiền sử hút thuốc lá
Nhóm Không hút thuốc lá Có hút thuốc lá p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n=72 ) (n=28 ) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 48,56±92,05 37,69±57,88 0,57
(n= 28) (n=9) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 5,36±3,67 4,52±2,75 0,75
Bảng PL 3.12. Nồng độ trung bình các yếu tố khác theo tiền sử hút thuốc lá
Không hút thuốc lá Có hút thuốc lá p Nhóm
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n=72 ) (n=28 ) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 27,02±46,33 34,25±48,98 0,41
hsTroponinT(ng/L) 1597,08±2198,16 1898,07±2478,85 0,35
NT-ProBNP(pg/ml) 4375,16±8093,37 3350,91±5728,4 0,19
(n= 28) (n= 9) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 3,62±5,75 1,31±1,28 0,15
hsTroponinT(ng/L) 35,49±94,13 11,89±6,33 0,66
NT-ProBNP(pg/ml) 441,33±1231,11 587,73±1266,52 0,59
Bảng PL 3.13: Nồng độ trung bình IL-6 theo bệnh đái tháo đường
Nhóm Không ĐTĐ Có ĐTĐ p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 68 ) (n=32 ) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 47,03±78,71 42,3±94,84 0,55
(n= 30) (n= 7) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 5,37±3,63 4,22±2,61 0,47
Bảng PL 3.14. Nồng độ trung bình các yếu tố khác theo
bệnh lý đái tháo đường
Nhóm Không ĐTĐ Có ĐTĐ p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 68 ) (n=32 ) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 33,27±50,86 20,09±36,43 0,44
hsTroponinT(ng/L) 2068,79±2532,99 858,04±1257,59 0,003
NT-ProBNP (pg/ml) 3972,19±7731,29 4335,24±7071,47 0,59
(n= 30) (n= 7) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 3,07±5,55 3,03±2,89 0,67
hsTroponinT (ng/L) 26,87±82,33 42,08±87,05 0,63
NT-ProBNP (pg/ml) 346,65±708,19 1035,34±2471,98 0,39
Bảng PL 3.15. Nồng độ trung bình IL-6 theo kết quả chụp động mạch vành
Nhóm Hẹp một nhánh ĐMV Hẹp nhiều nhánh ĐMV p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 13 ) (n=64 )
IL-6 (pg/ml) 54,61±62,81 43,18±97,87 0,49
Bảng PL 3.16. Nồng độ trung bình các yếu tố khác theo kết quả chụp
động mạch vành
Nhóm Hẹp một nhánh ĐMV Hẹp nhiều nhánh ĐMV p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 13 ) (n=64 )
hs CRP (mg/l) 34,7±52,94 26,04±44,53 0,89
hsTroponinT(ng/L) 2307,14±1929,25 1569,61±2470,18 0,02
NT-ProBNP(pg/ml) 3254,58±3843,97 2841,5±6325,41 0,18
Bảng PL 3.17. Nồng độ trung bình IL-6
Nhóm ĐTNKOĐ p
NMCT ST chênh lên Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 9) (n= 32) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 40,69±57,97 11,19±7,98 0,32
(n= 4) (n = 15) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 7,75±4,32 0,07
4,39±3,77
Bảng PL 3.18. Nồng độ trung bình các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
ĐTNKOĐ p Nhóm
NMCT ST chênh lên Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 32) (n= 9) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 18,15±35,49 26,17±27,21 0,12
hsTroponin(ng/L) 2957,74±3179,65 686,74±765,24 0,03
NT-ProBNP(pg/ml) 2326,63±4490,47 6657,22±10776,42 0,008
(n = 15) (n= 4) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 2,87±7,48 3,47±3,06 0,13
hsTroponin(ng/L) 10,92±5,74 0,06
70,72±112,42 172,14±3264,31 NT-ProBNP(pg/ml) 480,47±970,13 0,92
Bảng PL 3.19. Nồng độ trung bình của IL6 giữa nhồi máu cơ tim không ST
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
Nhóm NMCT ST không chênh lên ĐTNKOĐ p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 59) (n= 9) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 53,37±99,55 11,19±7,98 0,16
(n= 18) (n= 4) Sau điều trị
5,22±2,87 7,75±4,32 0,26
IL-6 (pg/ml)
Bảng PL 3.20: Nồng độ trung bình các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim
không ST chênh lênvà đau thắt ngực không ổn định
Nhóm ĐTNKOĐ p
NMCT ST không chênh lên Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 59) (n= 9) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 35,39±53,66 26,17±27,21 0,58
hsTroponin(ng/L) 1140,79±1404,56 686,74±765,24 0,3
NT-ProBNP(pg/ml) 4652,03±8122,16 6657,22±10776,42 0,11
(n= 18) (n= 4) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 3,12±2,77 3,47±3,06 0,67
hsTroponin(ng/L) 36,33±106,32 0,06
70,72±112,42 172,14±3264,31 NT-ProBNP(pg/ml) 192,85±230,30 0,86
Bảng PL 3.21. Nồng độ trung bình IL-6 giữa nhồi máu cơ tim và
đau thắt ngực không ổn định
Nhóm NMCT ĐTNKOĐ p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 91) (n= 9) Trước điều trị
IL-6 (pg/ml) 48,91±87,06 11,19±7,98 0,19
(n=33) (n= 4) Sau điều trị
IL-6 (pg/ml) 4,84±3,28 7,75±4,32 0,13
Bảng PL 3.22. Nồng độ trung bình các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim và
đau thắt ngực không ổn định
Nhóm NMCT ĐTNKOĐ p
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
(n= 91) (n= 9) Trước điều trị
hs CRP (mg/l) 29,33±48,56 26,17±27,21 0,34
hsTroponin(ng/L) 1779,72±2348,36 686,74±765,24 0,13
NT-ProBNP(pg/ml) 3834,31±7120,79 6657,22±10776,42 0,04
(n=33) (n= 4) Sau điều trị
hs CRP (mg/l) 3,01±5,34 3,47±3,06 0,33
hsTroponin(ng/L) 24,78±78,64 70,72±112,42 0,047
NT-ProBNP(pg/ml) 323,59±679,03 172,14±3264,31 0,96
Bảng PL 3.23. Nồng độ trung bình IL-6 trước và sau điều trị
Trước điều trị(n=37) Sau điều trị(n=37) p Thời điểm Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
IL-6 (pg/ml) 46,21±68,59 5,15±3,46 <0,001
Bảng PL 3.24. Nồng độ trung bình các yếu tố khác trước và sau điều trị
Trước điều trị Sau điều trị p Thời điểm
(n = 37) (n = 37) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
hsCRP (mg/l) 25,92±37,97 3,06±5,12 <0,001
hs Troponin (ng/L) 1903,56±2658,96 29,75±82,22 <0,001
NT-ProBNP (pg/ml) 2156,89±3154,62 476,94±1223,62 <0,001
Bảng PL 3.25. Nồng độ trung bình IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm
điều trị nội khoa
Trước điều trị (n =5) Sau điều trị (n = 5) p Thời điểm
Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
IL-6 (pg/ml) 32,12±47,27 6,5±3,61 0,225
Bảng PL 3.26. Nồng độ trung bình các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm
điều trị nội khoa
Trước điều trị Sau điều trị p Thời điểm
(n =5 ) (n = 5) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
hsCRP (mg/l) 14,62±17,05 1,52±1,52 0,043
hs Troponin (ng/L) 792,06±759,84 148,3±200,83 0,225
NT-ProBNP (pg/ml) 5195,12±7562,12 2200,97±2973,44 0,345
Bảng PL 3.27. Nồng độ trung bình IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm
can thiệp động mạch vành
Trước điều trị Sau điều trị p Thời điểm
(n =27 ) (n = 27) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
IL-6 (pg/ml) 46,32±65,57 4,78±3,65 <0,001
Bảng PL 3.28. Nồng độ trung bình các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm
can thiệp động mạch vành
Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p
Yếu tố (n =27 ) (n = 27)
TB ± SD TB ± SD
hs CRP(mg/l) 31,13±42,74 2,99±5,72 <0,001
hs Troponin (ng/L) 2391,99±2959,79 10,4±3,98 <0,001
NT-ProBNP (pg/ml) 1769,79±1671,10 192,00±149,54 <0,001
Bảng PL 3.29. Nồng độ trung bình IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm
phẫu thuật.
Trước điều trị Sau điều trị p Thời điểm
(n = 5) (n = 5) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
IL-6 (pg/ml) 59,72±108,1 5,84±1,98 0,138
Bảng PL 3.30. Nồng độ trung bình các yếu tố khác trước và sau điều trị trong
nhóm phẫu thuật
Trước điều trị Sau điều trị p Thời điểm
(n = 5) (n = 5) Yếu tố
TB ± SD TB ± SD
hsCRP (mg/l) 9,1±10,58 4,98±3,66 0,5
hs Troponin (ng/L) 377,56±212,54 15,65±7,44 0,043
NT-ProBNP (pg/ml) 1209±744,24 291,59±426,84 0,043
PHỤ LỤC 4
Hình 1: Các hệ thống chẩn đoán
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU
Hình 2: Hệ thống chẩn đoán Modular-Roche
Hình4: Hệ thống chẩn đoán Sinh hóa- Miễn dịch
Hình3: Máy Huyết học-BeckmanCoulter
Hình 5: Thuốc thử xét nghiệm C3,C4
Hình 6: Thuốc thử xét nghiệm IL-6
Hình7: Thuốc thử xét nghiệm hsCRP
Hình 8: Chuẩn bị mẫu
Hình 9: Chuẩn bị mẫu
Hình 10: Lưu mẫu
Hình 11: Phân tích mẫu