Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2017<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THAY THẾ MỘT PHẦN THỨC ĂN TƯƠI SỐNG<br />
BẰNG THỨC ĂN TỔNG HỢP TRONG NUÔI VỖ TÔM CHÂN TRẮNG<br />
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931) BỐ MẸ<br />
EFFECTS OF PARTIAL REPLACEMENT OF FRESH FOOD BY FORMULATED<br />
DIET ON REPRODUCTIVE PEFROMANCE OF WHITE LEG SHRIMP<br />
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931)<br />
Nguyễn Quang Huy1, Nguyễn Phương Toàn1, Vũ Văn In1<br />
Ngày nhận bài: 13/03/2017; Ngày phản biện thông qua: 10/4/2017; Ngày duyệt đăng: 15/6/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm đánh giá khả năng thay thế thức ăn tươi sống bằng thức ăn viên tổng hợp tự sản xuất trong<br />
khẩu phần thức ăn nuôi vỗ tôm chân trắng mẹ ở hai mức là 25% và 50% so với lô đối chứng sử dụng 100%<br />
thức ăn tươi sống (50% hồng trùng + 50% mực tươi). Tôm cái được đánh dấu màu để phân biệt từng cá thể và<br />
nuôi trong 3 bể riêng rẽ (8m3/bể) với ba công thức cho ăn như trên. Tôm đực được nuôi chung một bể và cho<br />
ăn hoàn toàn bằng thức ăn tươi sống. Tôm được cho ăn 4 lần trong ngày, thay nước 100 - 150 %/ngày trong<br />
các bể nuôi vỗ. Sau hai tuần nuôi vỗ, tôm cái được cắt mắt nhằm kích thích tôm thành thục để cho đẻ. Kết quả<br />
cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu sinh sản (tỉ lệ thành thục, tỉ lệ tôm đẻ trứng, tỉ lệ trứng<br />
thụ tinh, tỉ lệ nở, tỉ lệ sống ấu trùng đến Zoa1) giữa lô thí nghiệm thay thế 25% thức ăn tươi sống bằng thức ăn<br />
viên tổng hợp và lô sử dụng 100% thức ăn tươi sống. Tuy nhiên, khi thay thế 50% khẩu phần thức ăn sống bằng<br />
thức ăn công nghiệp đã làm giảm đáng kể (xấp xỉ 3 lần) tỉ lệ thành thục, số lần tham gia sinh sản, khả năng tái<br />
phát dục và tổng số Zoa1 được sản xuất ra so với tôm mẹ sử dụng 100% thức ăn sống.<br />
Từ khóa: tôm chân trắng bố mẹ, Liptopenaeus vannamei, sinh sản, thức ăn tổng hợp<br />
ABSTRACT<br />
The effects of partial replacement of conventional fresh diet (blood worm and squid) by local formulated<br />
diet on spawning perfomance of white leg shrimp was carried out with two replacing ration of 25% and 50%,<br />
compared to the control treatment (100% fresh diet: 50% blood worm and 50% squid). Female broodsock<br />
shrimp were color tagged and cultured in 3 square ciment tanks of 8m3 each and fed on one of three mentioned<br />
dietary treatments. Male broodstock shrimp were culture in one tank and fed only on fresh diet. Shrimp were<br />
fed four times a day, and daily water exchange was 100 - 150%. For inducing maturation and breeding, eye<br />
ablation was applied to the female after two weeks intensive rearing. There was no significant difference<br />
in reproductive performance (maturation, spawning, fertiliation and hatching ratios, survival to Zoa1) of<br />
the female shrimp treated with 25% pellet and the control. However, replacement of 50 % fresh food by the<br />
formulated died signficantly reduced (approximate threefold) maturation ratio, numbers of shirmp spawning<br />
and total Zoa1 production compared to the control treatment.<br />
Keywords: white leg shrimp, Liptopenaeus vannamei, reproductive performance, formulated diet<br />
<br />
1<br />
<br />
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Số 2/2017<br />
trong nuôi vỗ tôm chân trắng mà vẫn đảm bảo<br />
<br />
Tôm chân trắng (Liptopenaeus vannamei)<br />
<br />
kết quả sinh sản như khi sử dụng 100% thức<br />
<br />
không phân bố tự nhiên ở vùng biển Việt Nam<br />
<br />
ăn sống. Hiện nay ở Việt Nam, việc nghiên cứu<br />
<br />
nhưng với nhiều tính ưu việt hơn so với tôm<br />
<br />
thức ăn viên tổng hợp trong nuôi vỗ tôm chân<br />
<br />
bản địa (tôm sú), chúng đã được di nhập và<br />
<br />
trắng chưa được quan tâm. Một số nghiên cứu<br />
<br />
nhanh chóng trở thành một trong những đối<br />
<br />
mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng các loại thức<br />
<br />
tượng nuôi chủ lực hiện nay trong ngành thủy<br />
<br />
ăn sống đến khả năng sinh sản của loài tôm<br />
<br />
sản. Sản lượng và diện tích nuôi tôm chân<br />
<br />
này [2]. Chính vì vậy, chúng tôi đánh giá khả<br />
<br />
trắng liên tục tăng trong những năm qua, năm<br />
<br />
năng thay thế một phần thức ăn tươi sống<br />
<br />
2015 đạt 340 ngàn tấn, vượt xa sản lượng tôm<br />
<br />
bằng thức ăn viên tổng hợp tự sản xuất, từ đó<br />
<br />
sú là 280 ngàn tấn [1]. Nhu cầu giống tôm thẻ<br />
<br />
để có những nghiên cứu cải tiến tiếp theo.<br />
<br />
chân trắng là rất lớn để đáp ứng quy mô của<br />
nghành nuôi tôm chân trắng hiện nay. Để đảm<br />
bảo phát triển nuôi tôm chân trắng bền vững,<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu<br />
<br />
yêu cầu đầu tiên cần có là nguồn cung con<br />
<br />
Tôm thí nghiệm là tôm chân trắng bố mẹ<br />
<br />
giống ổn định, đủ số lượng và đảm bảo chất<br />
<br />
(Liptopenaeus vannamei) có khối lượng trung<br />
<br />
lượng. Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất<br />
<br />
bình 30,1 ± 1,2 g/con (tôm cái) và 29,1 ± 1,1<br />
<br />
giống tôm, nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ có<br />
<br />
g/con (tôm đực). Tôm bố mẹ được tuyển<br />
<br />
tính chất quyết định, ảnh hưởng đến khả năng<br />
<br />
chọn từ đàn tôm chọn giống có nguồn gốc từ<br />
<br />
sinh sản của tôm. Trong khâu nuôi vỗ tôm thành<br />
<br />
Hawaii. Thí nghiệm được tiến hành tại Trung<br />
<br />
thục, thức ăn tươi sống như hồng trùng, mực,<br />
<br />
tâm quốc gia Giống hải sản miền Bắc, Cát Bà,<br />
<br />
hầu, vẹm, ốc ký cư… được sử dụng như khẩu<br />
<br />
Hải phòng. Thời gian thí nghiệm: từ 4/9 đến<br />
<br />
phần thức ăn không thể thiếu để đảm bảo tôm<br />
<br />
21/10/2016 (48 ngày).<br />
<br />
bố mẹ thành thục và chất lượng sinh sản tối ưu<br />
<br />
Dụng cụ thí nghiệm gồm: 4 bể xi măng<br />
<br />
[8]. Tuy nhiên, thức ăn tươi sống có nhiều mặt<br />
<br />
trong nhà có mái che kín, mỗi bể 8 m3/bể, test<br />
<br />
hạn chế như giá cao, nguồn cung cấp không<br />
<br />
thử clorine dư, pH test và cân điện từ có độ<br />
<br />
ổn định về số lượng, chất lượng dinh dưỡng,<br />
<br />
chính xác 0,01g, cốc đong 100 ml, kính hiển vi,<br />
<br />
khó bổ sung thêm các dưỡng chất cần thiết,<br />
<br />
20 bể đẻ 200 lít.<br />
<br />
rủi ro về lây truyền dịch bệnh sang tôm bố mẹ<br />
<br />
Công thức thức ăn tổng hợp được xây<br />
<br />
cao [5]. Vì vậy phát triển thức ăn viên tổng hợp<br />
<br />
dựng dựa vào thành phần dinh dưỡng của<br />
<br />
để thay thế một phần hoặc toàn phần thức ăn<br />
<br />
thức ăn tổng hợp sử dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
tươi sống nhằm giảm thiểu những hạn chế của<br />
<br />
của Wouters và cs (2002). Công thức thức ăn<br />
<br />
thức ăn sống là hướng nghiên cứu cần thiết.<br />
<br />
được thiết lập bởi phần mềm WUFFDA 2008.<br />
<br />
Hơn nữa việc sử dụng thức ăn tổng hợp còn<br />
<br />
Thức ăn được sản xuất với cỡ 3 mm bởi hệ<br />
<br />
giúp cho việc bổ sung vitamin, khoáng và các<br />
<br />
thống máy sản xuất thức ăn viên, sử dụng<br />
<br />
dưỡng chất cần thiết vào khẩu phần ăn của<br />
<br />
nồi hơi. Sau khi đùn viên, thức ăn được sấy<br />
<br />
tôm bố mẹ được dễ dàng hơn. Wouters và<br />
<br />
ở nhiệt độ 35oC trong vòng 3 giờ, đảm bảo độ<br />
<br />
cs, 2002 cho biết có thể thay thế 50 % thức<br />
<br />
ẩm trên 15%. Thành phần nguyên liệu và kết<br />
<br />
ăn tươi sống (mực, hầu, vẹm, artemia theo tỉ<br />
<br />
quả phân tích dinh dưỡng của thức ăn thể hiện<br />
<br />
lệ: 2,3:1,4:1,3:1) bằng thức ăn viên tổng hợp<br />
<br />
ở Bảng 1.<br />
<br />
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2017<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần thức ăn nuôi vỗ tôm chân trắng<br />
Nguyên liệu<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Bột cá Chi Lê ( 65% CP)<br />
<br />
60,0<br />
<br />
Bột mực<br />
<br />
7,0<br />
<br />
Bột mỳ<br />
<br />
10,0<br />
<br />
Tinh bột mỳ<br />
<br />
9,4<br />
<br />
Dầu gan mực<br />
<br />
5,0<br />
<br />
Bột đậu nành tách dầu<br />
<br />
5,0<br />
<br />
Lecithin<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Cholesteron<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Premix Khoáng<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Premix Vitamin<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Ethoxyquin<br />
<br />
0,1<br />
<br />
Thành phần dinh dưỡng (%)<br />
Độ ẩm<br />
<br />
17,1<br />
<br />
Protein thô<br />
<br />
46,6<br />
<br />
Lipid thô<br />
<br />
11,1<br />
<br />
2. Bố trí thí nghiệm<br />
<br />
Cho tôm ăn ngày 4 lần: 7h, 11h, 17h và 22h<br />
<br />
Thí nghiệm được bố trí gồm 3 công thức<br />
như sau:<br />
<br />
hàng ngày. Khẩu phần ăn thỏa mãn theo nhu<br />
cầu của tôm.Tỷ lệ % cho ăn được xác định theo<br />
<br />
Công thức 1: 100% thức ăn tươi sống<br />
(mực và hồng trùng, tỉ lệ 1:1).<br />
<br />
khối lượng chất tươi sau khi đã rửa sạch và để<br />
ráo nước trong 2 phút. Thức ăn tươi được khử<br />
<br />
Công thức 2: 75% thức ăn tươi sống(hồng<br />
<br />
trùng theo phương pháp của [2]. Thức ăn thừa<br />
<br />
trùng và mực tươi, tỉ lệ 1: 1) và 25% thức ăn<br />
<br />
được xi phông khỏi bể nuôi vỗ sau mỗi lần cho<br />
<br />
tổng hợp.<br />
<br />
ăn sau 1h. Các bể thí nghiệm được chăm sóc,<br />
<br />
Công thức 3: 50% thức ăn tươi sống (hồng<br />
trùng và mực tươi, tỉ lệ 1:1) + 50% thức ăn<br />
tổng hợp.<br />
<br />
quản lý như nhau. Định kỳ hàng ngày thay<br />
nước 100 - 150% nước trong các bể nuôi vỗ.<br />
Sau hai tuần nuôi vỗ, tiến hành cắt mắt tôm<br />
<br />
Tôm cái được nuôi riêng trong ba bể với<br />
<br />
mẹ để kích thích sự phát triển buồng trứng.<br />
<br />
mật độ 3,75 con/m (30 con/bể). Tôm đực<br />
<br />
Cắt mắt bằng phương pháp thắt một trong<br />
<br />
được nuôi chung một bể với mật độ 8 con/m<br />
<br />
2<br />
<br />
hai cuốn mắt của tôm bằng dây cao su non.<br />
<br />
(64 con). Chọn ngẫu nhiên mỗi bể tôm cái<br />
<br />
Mắt rụng sau 2 - 3 ngày, buồng trứng thành<br />
<br />
để cho ăn theo công thức 1, công thức 2<br />
<br />
thục sau khi cắt mắt khoảng 5 - 7 ngày và có<br />
<br />
hoặc công thức 3. Riêng bể tôm đực được<br />
<br />
thể nhìn thấy ở phía lưng bắt đầu từ phần<br />
<br />
cho ăn hoàn toàn thức ăn tươi sống (công<br />
<br />
đầu ngực cho đến đốt cuối của tôm. Tôm mẹ<br />
<br />
thức 1).<br />
<br />
thành thục được chọn trên cơ sở là tôm có<br />
<br />
2<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
buồng trứng phát triển ở giai đoạn IV [3] cho<br />
<br />
Số 2/2017<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
<br />
vào bể tôm đực để giao vĩ tự nhiên. Thời gian<br />
<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br />
<br />
giao vĩ thường xảy ra vào lúc 16:00 - 18:00 h<br />
<br />
Graphpad Prism 4.0 và Excell 2010, phân tích<br />
<br />
hàng ngày. Kiểm tra tôm giao vĩ khoảng 18:00.<br />
<br />
phương sai một nhân tố theo phép thử Turkey<br />
<br />
Tôm mẹ đã giao vĩ thành công sẽ được chuyển<br />
<br />
với độ tin cậy 95% để so sánh sự khác nhau<br />
<br />
sang các bể composite thể tích 200 L và cho<br />
<br />
giữa các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của tôm<br />
<br />
đẻ riêng rẽ từng con để xác định các chỉ tiêu<br />
<br />
bố mẹ trong các công thức thí nghiệm. Dùng<br />
<br />
sinh sản. Tôm mẹ được đánh dấu màu ở các vị<br />
<br />
T-test để so sánh tốc độ tăng trưởng của tôm<br />
<br />
trí khác nhau để phân biệt và mỗi tôm mẹ được<br />
<br />
trước và sau khi kết thúc thí nghiệm với độ tin<br />
<br />
xem như là một lần lặp trong các công thức<br />
<br />
cậy 95%.<br />
<br />
thí nghiệm [10].<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi<br />
<br />
1. Biến động các yếu tố môi trường trong<br />
<br />
Tiến hành cân khối lượng toàn bộ tôm thí<br />
nghiệm ở từng công thức trước và ngay sau<br />
khi kết thúc thí nghiệm để xác định tăng trưởng<br />
của tôm trong quá trình thí nghiệm.<br />
Tỷ lệ thành thục (%) = Số tôm thành thục<br />
(con) x 100/ Tổng số tôm nuôi vỗ (con)<br />
Tỷ lệ đẻ trứng (%) = Số tôm đẻ trứng (con)<br />
x 100/Tổng số tôm thành thục (con)<br />
Sức sinh sản sản tuyệt đối = tổng số trứng/<br />
tôm mẹ/lần đẻ<br />
Tỷ lệ thu tinh (%) = Số trứng thụ tinh x 100/<br />
Tổng số trứng<br />
Tỷ lệ nở (%) = Số Nauplii (con )/ tổng số<br />
trứng thụ tinh (trứng)<br />
Tỷ lệ chuyển Zoea 1 (Z1) = Số Z1 x 100<br />
(con)/ tổng số Nauplii (con)<br />
Xác định số lần đẻ: Sau khi tôm mẹ đẻ<br />
xong, bắt tôm mẹ ra và đánh dấu số lần tham<br />
gia sinh sản.<br />
Các yếu tố môi trường nước được theo dõi<br />
<br />
bể thí nghiệm<br />
Các yếu tố môi trường tương đối ổn định,<br />
nhiệt độ 27,0 ± 1,0oC, độ mặn 28 - 29‰, DO:<br />
5,5 ± 0,8mg/L, pH: 7,5 - 8,0, N-NH3 < 0,1mg/L.<br />
Khoảng nhiệt độ và độ muối thích hợp cho nuôi<br />
vỗ, đẻ trứng và thụ tinh tuy nhiên nhiệt độ chưa<br />
phải là điều kiện tối ưu do thí nghiệm tiến hành<br />
vào tháng 8-10 ở miền Bắc. Nhiệt độ tối ưu cho<br />
tôm chân trắng bố mẹ phát dục là 28 - 29oC [12].<br />
2. Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ đến tăng<br />
trưởng<br />
Trong quá trình nuôi vỗ tôm chân trắng<br />
bố mẹ tiếp tục tăng trưởng ngay cả trong quá<br />
trình sinh sản [2]. Nghiên cứu này cũng cho<br />
thấy tôm cái sau 48 ngày thí nghiệm trọng<br />
lượng tăng lên đáng kể ở tất cả các công thức<br />
thí nghiệm (P0.05).<br />
<br />
nồng độ muối (%o), oxy hòa tan - DO (mg/L),<br />
<br />
Tôm đực tăng từ 29.1 ± 1.1 g/con lên 43.8 ±<br />
<br />
pH và NH3-N. Vật chất khô (%) được xác định<br />
<br />
6.0 g/con. Việc sử dụng thức ăn tươi và thức<br />
<br />
theo phương pháp TCVN 4326 - 2001. Protein<br />
<br />
ăn tổng hợp có hàm lượng protein cao trong<br />
<br />
thô (%) theo TCVN 4328 - 2007 và lipid thô (%)<br />
<br />
quá trình nuôi vỗ đã góp phần thúc đẩy sự sinh<br />
<br />
theo TCVN 4331 - 2007.<br />
<br />
trưởng và phát triển của tôm.<br />
<br />
36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2017<br />
<br />
Hình 1. Tăng trưởng khối lượng của tôm mẹ trước và sau thí nghiệm<br />
Số liệu được thể hiện trong cột ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các cột có chữ cái giống nhau<br />
là không khác nhau đáng kể (P>0.05), cột có chữ cái khác nhau là khác nhau đáng kể (P0.05)<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 37<br />
<br />