intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thay thế một phần thức ăn tươi sống bằng thức ăn tổng hợp trong nuôi vỗ tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) bố mẹ

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm đánh giá khả năng thay thế thức ăn tươi sống bằng thức ăn viên tổng hợp tự sản xuất trong khẩu phần thức ăn nuôi vỗ tôm chân trắng mẹ ở hai mức là 25% và 50% so với lô đối chứng sử dụng 100% thức ăn tươi sống (50% hồng trùng + 50% mực tươi). Tôm cái được đánh dấu màu để phân biệt từng cá thể và nuôi trong 3 bể riêng rẽ (8m3 /bể) với ba công thức cho ăn như trên. Tôm đực được nuôi chung một bể và cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn tươi sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thay thế một phần thức ăn tươi sống bằng thức ăn tổng hợp trong nuôi vỗ tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) bố mẹ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THAY THẾ MỘT PHẦN THỨC ĂN TƯƠI SỐNG<br /> BẰNG THỨC ĂN TỔNG HỢP TRONG NUÔI VỖ TÔM CHÂN TRẮNG<br /> (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) BỐ MẸ<br /> EFFECTS OF PARTIAL REPLACEMENT OF FRESH FOOD BY FORMULATED<br /> DIET ON REPRODUCTIVE PEFROMANCE OF WHITE LEG SHRIMP<br /> (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)<br /> Nguyễn Quang Huy1, Nguyễn Phương Toàn1, Vũ Văn In1<br /> Ngày nhận bài: 13/03/2017; Ngày phản biện thông qua: 10/4/2017; Ngày duyệt đăng: 15/6/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm đánh giá khả năng thay thế thức ăn tươi sống bằng thức ăn viên tổng hợp tự sản xuất trong<br /> khẩu phần thức ăn nuôi vỗ tôm chân trắng mẹ ở hai mức là 25% và 50% so với lô đối chứng sử dụng 100%<br /> thức ăn tươi sống (50% hồng trùng + 50% mực tươi). Tôm cái được đánh dấu màu để phân biệt từng cá thể và<br /> nuôi trong 3 bể riêng rẽ (8m3/bể) với ba công thức cho ăn như trên. Tôm đực được nuôi chung một bể và cho<br /> ăn hoàn toàn bằng thức ăn tươi sống. Tôm được cho ăn 4 lần trong ngày, thay nước 100 - 150 %/ngày trong<br /> các bể nuôi vỗ. Sau hai tuần nuôi vỗ, tôm cái được cắt mắt nhằm kích thích tôm thành thục để cho đẻ. Kết quả<br /> cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu sinh sản (tỉ lệ thành thục, tỉ lệ tôm đẻ trứng, tỉ lệ trứng<br /> thụ tinh, tỉ lệ nở, tỉ lệ sống ấu trùng đến Zoa1) giữa lô thí nghiệm thay thế 25% thức ăn tươi sống bằng thức ăn<br /> viên tổng hợp và lô sử dụng 100% thức ăn tươi sống. Tuy nhiên, khi thay thế 50% khẩu phần thức ăn sống bằng<br /> thức ăn công nghiệp đã làm giảm đáng kể (xấp xỉ 3 lần) tỉ lệ thành thục, số lần tham gia sinh sản, khả năng tái<br /> phát dục và tổng số Zoa1 được sản xuất ra so với tôm mẹ sử dụng 100% thức ăn sống.<br /> Từ khóa: tôm chân trắng bố mẹ, Liptopenaeus vannamei, sinh sản, thức ăn tổng hợp<br /> ABSTRACT<br /> The effects of partial replacement of conventional fresh diet (blood worm and squid) by local formulated<br /> diet on spawning perfomance of white leg shrimp was carried out with two replacing ration of 25% and 50%,<br /> compared to the control treatment (100% fresh diet: 50% blood worm and 50% squid). Female broodsock<br /> shrimp were color tagged and cultured in 3 square ciment tanks of 8m3 each and fed on one of three mentioned<br /> dietary treatments. Male broodstock shrimp were culture in one tank and fed only on fresh diet. Shrimp were<br /> fed four times a day, and daily water exchange was 100 - 150%. For inducing maturation and breeding, eye<br /> ablation was applied to the female after two weeks intensive rearing. There was no significant difference<br /> in reproductive performance (maturation, spawning, fertiliation and hatching ratios, survival to Zoa1) of<br /> the female shrimp treated with 25% pellet and the control. However, replacement of 50 % fresh food by the<br /> formulated died signficantly reduced (approximate threefold) maturation ratio, numbers of shirmp spawning<br /> and total Zoa1 production compared to the control treatment.<br /> Keywords: white leg shrimp, Liptopenaeus vannamei, reproductive performance, formulated diet<br /> <br /> 1<br /> <br /> Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Số 2/2017<br /> trong nuôi vỗ tôm chân trắng mà vẫn đảm bảo<br /> <br /> Tôm chân trắng (Liptopenaeus vannamei)<br /> <br /> kết quả sinh sản như khi sử dụng 100% thức<br /> <br /> không phân bố tự nhiên ở vùng biển Việt Nam<br /> <br /> ăn sống. Hiện nay ở Việt Nam, việc nghiên cứu<br /> <br /> nhưng với nhiều tính ưu việt hơn so với tôm<br /> <br /> thức ăn viên tổng hợp trong nuôi vỗ tôm chân<br /> <br /> bản địa (tôm sú), chúng đã được di nhập và<br /> <br /> trắng chưa được quan tâm. Một số nghiên cứu<br /> <br /> nhanh chóng trở thành một trong những đối<br /> <br /> mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng các loại thức<br /> <br /> tượng nuôi chủ lực hiện nay trong ngành thủy<br /> <br /> ăn sống đến khả năng sinh sản của loài tôm<br /> <br /> sản. Sản lượng và diện tích nuôi tôm chân<br /> <br /> này [2]. Chính vì vậy, chúng tôi đánh giá khả<br /> <br /> trắng liên tục tăng trong những năm qua, năm<br /> <br /> năng thay thế một phần thức ăn tươi sống<br /> <br /> 2015 đạt 340 ngàn tấn, vượt xa sản lượng tôm<br /> <br /> bằng thức ăn viên tổng hợp tự sản xuất, từ đó<br /> <br /> sú là 280 ngàn tấn [1]. Nhu cầu giống tôm thẻ<br /> <br /> để có những nghiên cứu cải tiến tiếp theo.<br /> <br /> chân trắng là rất lớn để đáp ứng quy mô của<br /> nghành nuôi tôm chân trắng hiện nay. Để đảm<br /> bảo phát triển nuôi tôm chân trắng bền vững,<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> <br /> yêu cầu đầu tiên cần có là nguồn cung con<br /> <br /> Tôm thí nghiệm là tôm chân trắng bố mẹ<br /> <br /> giống ổn định, đủ số lượng và đảm bảo chất<br /> <br /> (Liptopenaeus vannamei) có khối lượng trung<br /> <br /> lượng. Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất<br /> <br /> bình 30,1 ± 1,2 g/con (tôm cái) và 29,1 ± 1,1<br /> <br /> giống tôm, nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ có<br /> <br /> g/con (tôm đực). Tôm bố mẹ được tuyển<br /> <br /> tính chất quyết định, ảnh hưởng đến khả năng<br /> <br /> chọn từ đàn tôm chọn giống có nguồn gốc từ<br /> <br /> sinh sản của tôm. Trong khâu nuôi vỗ tôm thành<br /> <br /> Hawaii. Thí nghiệm được tiến hành tại Trung<br /> <br /> thục, thức ăn tươi sống như hồng trùng, mực,<br /> <br /> tâm quốc gia Giống hải sản miền Bắc, Cát Bà,<br /> <br /> hầu, vẹm, ốc ký cư… được sử dụng như khẩu<br /> <br /> Hải phòng. Thời gian thí nghiệm: từ 4/9 đến<br /> <br /> phần thức ăn không thể thiếu để đảm bảo tôm<br /> <br /> 21/10/2016 (48 ngày).<br /> <br /> bố mẹ thành thục và chất lượng sinh sản tối ưu<br /> <br /> Dụng cụ thí nghiệm gồm: 4 bể xi măng<br /> <br /> [8]. Tuy nhiên, thức ăn tươi sống có nhiều mặt<br /> <br /> trong nhà có mái che kín, mỗi bể 8 m3/bể, test<br /> <br /> hạn chế như giá cao, nguồn cung cấp không<br /> <br /> thử clorine dư, pH test và cân điện từ có độ<br /> <br /> ổn định về số lượng, chất lượng dinh dưỡng,<br /> <br /> chính xác 0,01g, cốc đong 100 ml, kính hiển vi,<br /> <br /> khó bổ sung thêm các dưỡng chất cần thiết,<br /> <br /> 20 bể đẻ 200 lít.<br /> <br /> rủi ro về lây truyền dịch bệnh sang tôm bố mẹ<br /> <br /> Công thức thức ăn tổng hợp được xây<br /> <br /> cao [5]. Vì vậy phát triển thức ăn viên tổng hợp<br /> <br /> dựng dựa vào thành phần dinh dưỡng của<br /> <br /> để thay thế một phần hoặc toàn phần thức ăn<br /> <br /> thức ăn tổng hợp sử dụng trong nghiên cứu<br /> <br /> tươi sống nhằm giảm thiểu những hạn chế của<br /> <br /> của Wouters và cs (2002). Công thức thức ăn<br /> <br /> thức ăn sống là hướng nghiên cứu cần thiết.<br /> <br /> được thiết lập bởi phần mềm WUFFDA 2008.<br /> <br /> Hơn nữa việc sử dụng thức ăn tổng hợp còn<br /> <br /> Thức ăn được sản xuất với cỡ 3 mm bởi hệ<br /> <br /> giúp cho việc bổ sung vitamin, khoáng và các<br /> <br /> thống máy sản xuất thức ăn viên, sử dụng<br /> <br /> dưỡng chất cần thiết vào khẩu phần ăn của<br /> <br /> nồi hơi. Sau khi đùn viên, thức ăn được sấy<br /> <br /> tôm bố mẹ được dễ dàng hơn. Wouters và<br /> <br /> ở nhiệt độ 35oC trong vòng 3 giờ, đảm bảo độ<br /> <br /> cs, 2002 cho biết có thể thay thế 50 % thức<br /> <br /> ẩm trên 15%. Thành phần nguyên liệu và kết<br /> <br /> ăn tươi sống (mực, hầu, vẹm, artemia theo tỉ<br /> <br /> quả phân tích dinh dưỡng của thức ăn thể hiện<br /> <br /> lệ: 2,3:1,4:1,3:1) bằng thức ăn viên tổng hợp<br /> <br /> ở Bảng 1.<br /> <br /> 34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2017<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần thức ăn nuôi vỗ tôm chân trắng<br /> Nguyên liệu<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Bột cá Chi Lê ( 65% CP)<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> Bột mực<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> Bột mỳ<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Tinh bột mỳ<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> Dầu gan mực<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Bột đậu nành tách dầu<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Lecithin<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Cholesteron<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Premix Khoáng<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Premix Vitamin<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Ethoxyquin<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> Thành phần dinh dưỡng (%)<br /> Độ ẩm<br /> <br /> 17,1<br /> <br /> Protein thô<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> Lipid thô<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 2. Bố trí thí nghiệm<br /> <br /> Cho tôm ăn ngày 4 lần: 7h, 11h, 17h và 22h<br /> <br /> Thí nghiệm được bố trí gồm 3 công thức<br /> như sau:<br /> <br /> hàng ngày. Khẩu phần ăn thỏa mãn theo nhu<br /> cầu của tôm.Tỷ lệ % cho ăn được xác định theo<br /> <br /> Công thức 1: 100% thức ăn tươi sống<br /> (mực và hồng trùng, tỉ lệ 1:1).<br /> <br /> khối lượng chất tươi sau khi đã rửa sạch và để<br /> ráo nước trong 2 phút. Thức ăn tươi được khử<br /> <br /> Công thức 2: 75% thức ăn tươi sống(hồng<br /> <br /> trùng theo phương pháp của [2]. Thức ăn thừa<br /> <br /> trùng và mực tươi, tỉ lệ 1: 1) và 25% thức ăn<br /> <br /> được xi phông khỏi bể nuôi vỗ sau mỗi lần cho<br /> <br /> tổng hợp.<br /> <br /> ăn sau 1h. Các bể thí nghiệm được chăm sóc,<br /> <br /> Công thức 3: 50% thức ăn tươi sống (hồng<br /> trùng và mực tươi, tỉ lệ 1:1) + 50% thức ăn<br /> tổng hợp.<br /> <br /> quản lý như nhau. Định kỳ hàng ngày thay<br /> nước 100 - 150% nước trong các bể nuôi vỗ.<br /> Sau hai tuần nuôi vỗ, tiến hành cắt mắt tôm<br /> <br /> Tôm cái được nuôi riêng trong ba bể với<br /> <br /> mẹ để kích thích sự phát triển buồng trứng.<br /> <br /> mật độ 3,75 con/m (30 con/bể). Tôm đực<br /> <br /> Cắt mắt bằng phương pháp thắt một trong<br /> <br /> được nuôi chung một bể với mật độ 8 con/m<br /> <br /> 2<br /> <br /> hai cuốn mắt của tôm bằng dây cao su non.<br /> <br /> (64 con). Chọn ngẫu nhiên mỗi bể tôm cái<br /> <br /> Mắt rụng sau 2 - 3 ngày, buồng trứng thành<br /> <br /> để cho ăn theo công thức 1, công thức 2<br /> <br /> thục sau khi cắt mắt khoảng 5 - 7 ngày và có<br /> <br /> hoặc công thức 3. Riêng bể tôm đực được<br /> <br /> thể nhìn thấy ở phía lưng bắt đầu từ phần<br /> <br /> cho ăn hoàn toàn thức ăn tươi sống (công<br /> <br /> đầu ngực cho đến đốt cuối của tôm. Tôm mẹ<br /> <br /> thức 1).<br /> <br /> thành thục được chọn trên cơ sở là tôm có<br /> <br /> 2<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> buồng trứng phát triển ở giai đoạn IV [3] cho<br /> <br /> Số 2/2017<br /> 4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> vào bể tôm đực để giao vĩ tự nhiên. Thời gian<br /> <br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> <br /> giao vĩ thường xảy ra vào lúc 16:00 - 18:00 h<br /> <br /> Graphpad Prism 4.0 và Excell 2010, phân tích<br /> <br /> hàng ngày. Kiểm tra tôm giao vĩ khoảng 18:00.<br /> <br /> phương sai một nhân tố theo phép thử Turkey<br /> <br /> Tôm mẹ đã giao vĩ thành công sẽ được chuyển<br /> <br /> với độ tin cậy 95% để so sánh sự khác nhau<br /> <br /> sang các bể composite thể tích 200 L và cho<br /> <br /> giữa các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của tôm<br /> <br /> đẻ riêng rẽ từng con để xác định các chỉ tiêu<br /> <br /> bố mẹ trong các công thức thí nghiệm. Dùng<br /> <br /> sinh sản. Tôm mẹ được đánh dấu màu ở các vị<br /> <br /> T-test để so sánh tốc độ tăng trưởng của tôm<br /> <br /> trí khác nhau để phân biệt và mỗi tôm mẹ được<br /> <br /> trước và sau khi kết thúc thí nghiệm với độ tin<br /> <br /> xem như là một lần lặp trong các công thức<br /> <br /> cậy 95%.<br /> <br /> thí nghiệm [10].<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi<br /> <br /> 1. Biến động các yếu tố môi trường trong<br /> <br /> Tiến hành cân khối lượng toàn bộ tôm thí<br /> nghiệm ở từng công thức trước và ngay sau<br /> khi kết thúc thí nghiệm để xác định tăng trưởng<br /> của tôm trong quá trình thí nghiệm.<br /> Tỷ lệ thành thục (%) = Số tôm thành thục<br /> (con) x 100/ Tổng số tôm nuôi vỗ (con)<br /> Tỷ lệ đẻ trứng (%) = Số tôm đẻ trứng (con)<br /> x 100/Tổng số tôm thành thục (con)<br /> Sức sinh sản sản tuyệt đối = tổng số trứng/<br /> tôm mẹ/lần đẻ<br /> Tỷ lệ thu tinh (%) = Số trứng thụ tinh x 100/<br /> Tổng số trứng<br /> Tỷ lệ nở (%) = Số Nauplii (con )/ tổng số<br /> trứng thụ tinh (trứng)<br /> Tỷ lệ chuyển Zoea 1 (Z1) = Số Z1 x 100<br /> (con)/ tổng số Nauplii (con)<br /> Xác định số lần đẻ: Sau khi tôm mẹ đẻ<br /> xong, bắt tôm mẹ ra và đánh dấu số lần tham<br /> gia sinh sản.<br /> Các yếu tố môi trường nước được theo dõi<br /> <br /> bể thí nghiệm<br /> Các yếu tố môi trường tương đối ổn định,<br /> nhiệt độ 27,0 ± 1,0oC, độ mặn 28 - 29‰, DO:<br /> 5,5 ± 0,8mg/L, pH: 7,5 - 8,0, N-NH3 < 0,1mg/L.<br /> Khoảng nhiệt độ và độ muối thích hợp cho nuôi<br /> vỗ, đẻ trứng và thụ tinh tuy nhiên nhiệt độ chưa<br /> phải là điều kiện tối ưu do thí nghiệm tiến hành<br /> vào tháng 8-10 ở miền Bắc. Nhiệt độ tối ưu cho<br /> tôm chân trắng bố mẹ phát dục là 28 - 29oC [12].<br /> 2. Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ đến tăng<br /> trưởng<br /> Trong quá trình nuôi vỗ tôm chân trắng<br /> bố mẹ tiếp tục tăng trưởng ngay cả trong quá<br /> trình sinh sản [2]. Nghiên cứu này cũng cho<br /> thấy tôm cái sau 48 ngày thí nghiệm trọng<br /> lượng tăng lên đáng kể ở tất cả các công thức<br /> thí nghiệm (P0.05).<br /> <br /> nồng độ muối (%o), oxy hòa tan - DO (mg/L),<br /> <br /> Tôm đực tăng từ 29.1 ± 1.1 g/con lên 43.8 ±<br /> <br /> pH và NH3-N. Vật chất khô (%) được xác định<br /> <br /> 6.0 g/con. Việc sử dụng thức ăn tươi và thức<br /> <br /> theo phương pháp TCVN 4326 - 2001. Protein<br /> <br /> ăn tổng hợp có hàm lượng protein cao trong<br /> <br /> thô (%) theo TCVN 4328 - 2007 và lipid thô (%)<br /> <br /> quá trình nuôi vỗ đã góp phần thúc đẩy sự sinh<br /> <br /> theo TCVN 4331 - 2007.<br /> <br /> trưởng và phát triển của tôm.<br /> <br /> 36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2017<br /> <br /> Hình 1. Tăng trưởng khối lượng của tôm mẹ trước và sau thí nghiệm<br /> Số liệu được thể hiện trong cột ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các cột có chữ cái giống nhau<br /> là không khác nhau đáng kể (P>0.05), cột có chữ cái khác nhau là khác nhau đáng kể (P0.05)<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1