BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ XUÂN THANH
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ
VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ XUÂN THANH
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ
VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: ðẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG
Mã số
: 62.62.15.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
TS. CAO VIỆT HÀ
HÀ NỘI - 2012
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các trích dẫn sử dụng trong
luận án ñã ghi rõ tên tài liệu tham khảo và tác giả của tài liệu ñó, mọi sự giúp
ñỡ ñã ñược cảm ơn!
Tác giả luận án
Vũ Xuân Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
quý báu của lãnh ñạo viện Quy hoạch và TKNN; Viện ðào tạo Sau ñại học,
Tập thể lãnh ñạo và các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng
Sơn; Các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến: TS. Nguyễn Văn
Toàn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp; TS Cao Việt Hà, Khoa Tài
nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là những người
Thầy trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ ñã tạo ñiều kiện cho tôi tham gia ñề
tài “Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp”, Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã tạo ñiều kiện cho
tôi tham gia ñề tài “Nghiên cứu khai thác vùng ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo
dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng
ðông Bắc và Duyên hải Miền Trung”.
Cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng nghiệp Phòng Tài nguyên
ðất và MT, Viện Quy hoạch và TKNN; Viện ðịa lý, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Cuối cùng, tôi xin ñược gửi lòng biết ơn tới gia ñình tôi, nơi ñã cho tôi
niềm tin và nghị lực.
Xin cảm ơn tất cả!
Tác giả luận án
Vũ Xuân Thanh
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
viii
MỞ ðẦU
1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1
Mục tiêu nghiên cứu
2
2
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
3
2
4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2
5. Những ñóng góp mới của luận án
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1
Cơ sở khoa học
4
1.1.1
Khái niệm về ñất gò ñồi
4
1.1.2 Khái niệm về thoái hóa ñất
5
1.2 Tổng quan về thoái hóa ñất
6
1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
6
1.2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
18
1.2.3 Những nghiên cứu ở Lạng Sơn
39
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
43
2.1 Nội dung nghiên cứu
43
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ
ñến thoái hóa ñất
43
2.1.2 Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi
43
2.1.3 ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi
44
2.2 Phương pháp nghiên cứu
44
2.2.1
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
44
iv
2.2.2 Phương pháp ñiều tra nông thôn
45
2.2.3
Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích
45
2.2.4 Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh
46
2.2.5 Phương pháp bản ñồ và GIS
46
2.2.6 Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất
46
2.2.7 Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
48
2.2.8 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của
các loại hình sử dụng ñất vùng gò ñồi và biến ñộng các chỉ
tiêu lý hóa học ñất
49
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
50
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã - hội có quan hệ ñến thoái hóa ñất
50
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
50
3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ ñến thoái hóa ñất
70
3.2 Thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi
78
3.2.1 Một số loại hình thoái hóa ñất gò ñồi ñặc trưng ở Lạng Sơn
78
3.2.2 Tổng hợp thoái hoá ñất gắn với xây dựng bản ñồ
98
3.3 Các giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi
113
3.3.1 Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất
114
3.3.2 Giải pháp nâng cao ñộ che phủ
115
3.3.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm
116
3.3.4 Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp
ñưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi
117
3.3.5 Nhóm giải pháp về quản lý
122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
127
127
1
Kết luận
128
2
Kiến nghị
Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án
129
130
Tài liệu tham khảo
140
Phụ lục
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa của các từ viết tắt
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CT FAO
Công thức Food and Agriculture Organization
Tổ chức Nông lương Thế giới
SALT
Sloping Agricultural Land Technology
Kỹ thuật canh tác trên ñất dốc
GIS
Geographic Information System
Hệ thống thông tin ñịa lý
Hố vẩy cá
HVC
ICRAF
International Center for Research in Agroforestry
Trung tâm Nghiên cứu quốc tế trong nông lâm kết hợp
ISRIC
International Soil Reference and Information Centre
Trung tâm thông tin và tham chiếu tài nguyên ñất thế giới
KTCB
Kiến thiết cơ bản
NLN
Nông - Lâm nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
QH&TKNN Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
RVAC
Rừng - vườn – ao - chuồng
SCACð
Sức chứa ẩm cực ñại
TDTðGð
Tổng diện tích ñất gò ñồi
UNEP
United Nations Environment Programme
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc
Global Assessment of Soil Degradation
GLASOD
ðánh giá thoái hóa ñất toàn cầu
VAC WRB
Vườn – ao - chuồng World Reference Base for Soil Resources
Cơ sở tham chiếu tài nguyên ñất thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
STT
Diện tích và mức ñộ các loại hình thoái hoá ñất trên thế giới
9
1.1
Diện tích ñất thoái hoá do hoạt ñộng của con người
11
1.2
Diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo ñộ dày tầng ñất mịn
21
1.3
Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái
22
1.4
Thực trạng xói mòn ñất ñồi núi vùng TDMNPB
24
1.5
1.6
+ theo chiều sâu
Rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ và NH4
phẫu diện
31
3.1
Hiện trạng lớp phủ thực vật trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008
58
Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
61
3.2
Cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành tỉnh Lạng Sơn
71
3.3
Dân số các dân tộc chính vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008
71
3.4
Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng ở Lạng Sơn
76
3.5
Tổng hợp diện tích gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo các cấp xói mòn
81
3.6
Diện tích ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo ñộ dốc và tầng dày
82
3.7
Tỷ lệ cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
83
3.8
Dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
84
3.9
3.10
ðộ xốp của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
86
88
3.11 ðộ chua (pHKCl) của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn 3.12 Tổng lượng Ca++, Mg++ trong các loại ñất gò ñồi Lạng Sơn
89
3.13
Hàm lượng hữu cơ của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
90
3.14 Thành phần mùn trong một số loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
91
3.15
Hàm lượng ñạm tổng số của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
92
3.16 Giá trị lân tổng số và lân dễ tiêu của các loại ñất gò ñồi
94
3.17
Giá trị kali tổng số và kali dễ tiêu của ñất gò ñồi Lạng Sơn
95
vii
3.18 Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng
99
3.19
ðặc ñiểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng thoái hoá
102
3.20 Thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn theo vị hành chính
103
3.21 Tác ñộng của các loại hình sử dụng ñất ñến thoái hóa hiện tại
106
3.22 Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị
hành chính
108
3.23 Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi năm 2008 theo cấp ñộ dốc
114
3.24 Hiệu quả kinh tế một số cây bản ñịa và cây ăn quả trên ñất gò ñồi
tỉnh Lạng Sơn
117
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Tình trạng ñất thoái hoá ở Việt Nam
20
1.1
Sơ ñồ quy trình xác ñịnh lượng ñất mất theo phương trình RUSLE2 47
2.1
Sơ ñồ quy trình thành lập bản ñồ thoái hoá ñất
48
2.2
Sơ ñồ phân vùng lượng mưa trung bình năm tỉnh Lạng Sơn
51
3.1
Sơ ñồ phân vùng nhiệt ñộ trung bình năm tỉnh Lạng Sơn
52
3.2
Sơ ñồ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
60
3.3
Sơ ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
80
3.4
Sơ ñồ thoái hóa ñất tiềm năng tỉnh Lạng Sơn
101
3.5
Sơ ñồ thoái hóa hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn
109
3.6
1
MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thoái hóa ñất ñai ñã và ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu trong
thế kỷ 21 bởi những ảnh hưởng bất lợi của nó ñến khả năng sản xuất nông
nghiệp, ñến môi trường, ñe dọa trực tiếp ñến an ninh lương thực và chất lượng
cuộc sống của nhân loại. Thoái hóa ñất không chỉ ñơn thuần là suy giảm hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong ñất mà còn ở chỗ suy giảm dần tầng ñất mịn,
hoang mạc hóa và sa mạc hóa …. dẫn tới mất sức sản xuất và các tai biến
khác của ñất. ðã có hàng loạt nghiên cứu, hội thảo quốc tế về ñối phó với tình
trạng thoái hóa ñất ñang diễn ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày
càng khốc liệt. Một trong những tuyên bố ñã ñược ñưa ra tại Hội nghị thượng
ñỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg, Nam Phi [10] là “thay
ñổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ, bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển kinh tế, xã hội là những mục ñích có tính bao quát và
là những yêu cầu thiết yếu ñể phát triển bền vững”.
Lạng Sơn là một tỉnh thuộc vùng ðông Bắc Việt Nam có diện tích tự
nhiên 832.378 ha với trên 98% là ñất ñồi núi, trong ñó diện tích ñất gò ñồi là
303.641 ha. Do có những lợi thế như ñộ dốc, mức ñộ chia cắt ít hơn; giao
thông thuận lợi hơn so với vùng ñồi núi khác, mật ñộ dân số và trình ñộ dân
trí ở ñây cao hơn, nên vùng gò ñồi ñược khai thác sử dụng cho mục ñích nông
nghiệp rất sớm và hiện ñang là vùng trọng ñiểm sản xuất, nhiều loại cây ăn
quả, cây công nghiệp có giá trị hàng hóa cao (như hồi, hồng, quýt, thuốc lá...).
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn không ít diện tích ñất ñang ñược sử dụng kém
hiệu quả do bố trí sản xuất chưa hợp lý, chưa chú ý ñến biện pháp canh tác
thích hợp, nặng về bóc lột ñất, thêm vào ñó là những bất lợi của ñiều kiện tự
nhiên (ñất phân bố trên ñịa hình dốc, bị chia cắt hơn vùng ñồng bằng; lượng
2
mưa lớn và phân bố không ñều, thảm thực vật tự nhiên bị suy giảm, …) nên
ñã bị thoái hóa, dẫn tới mất khả năng sản xuất và trở nên hoang hóa. Mặc dù
vậy, cho ñến nay chưa có một nghiên cứu nào về thực trạng thoái hóa, nguyên
nhân và giải pháp ngăn chặn thoái hóa, ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề tài:
“Nghiên cứu tình hình thoái hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng
Sơn” ñể xây dựng luận án.
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, bao gồm xói
mòn và suy thoái ñộ phì.
- ðánh giá thoái hóa tổng hợp gắn với xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất tỷ
lệ 1/100.000.
- ðề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi.
3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðất: Các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.
- Hiện trạng sử dụng ñất: Các loại sử dụng ñất gò ñồi.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Gồm các loại ñất gò ñồi, có ñộ chia cắt sâu 10 – 100
m và có ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m thuộc tỉnh Lạng Sơn. Như vậy ở
Lạng Sơn ñất gò ñồi có diện tích 303.641 ha.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2007 ñến năm 2011.
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược sử dụng ñất bền
vững, gắn hiệu quả kinh tế với việc ngăn chặn thoái hóa ñất và phục hồi ñất
ñã bị giảm hoặc mất sức sản xuất.
3
Bổ sung vào phương pháp luận ñánh giá thoái hóa ñất trong ñiều kiện
Việt Nam.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở ñịa phương
chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất theo hướng phát triển một nền nông
nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất gò ñồi và cải thiện
ñời sống nhân dân.
5. Những ñóng góp mới của luận án
- Xác ñịnh ñược thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.
- Ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất tổng hợp
trong ñiều kiện Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
1.1.1 Khái niệm về ñất gò ñồi
Cho ñến nay khái niệm về ñất gò ñồi vẫn chưa ñược thống nhất mặc dù
những thuật ngữ như ñồi, vùng ñồi và trung du ñược sử dụng khá phổ biến
trong lĩnh vực ñịa lý nói chung và ñịa mạo nói riêng.
Lê ðức An (1994) [1] thì cho rằng giới hạn thấp nhất của ñồi là 25 m
và giới hạn ở ñộ cao không ñược ñề cập mà chỉ nói ñến giới hạn của ñộ dốc phải nhỏ hơn 250.
Trong ấn phẩm “Những loại ñất chính miền Bắc Việt Nam” Vũ Ngọc
Tuyên và cs (1963) [57] cho rằng vùng Trung du bao gồm những loại ñất
phân bố ở ñộ cao từ 25m-200m. Tuy nhiên về vấn ñề này cũng có nhiều cách
phân chia khác nhau; Vũ Tự Lập (1999) [31] thì cho rằng ñất gò ñồi có ñộ cao tuyệt ñối từ 25 – 250 m và ñộ dốc 8 – 150.
Theo Nguyễn ðình Kỳ (1998) [27] có thể lấy giới hạn ñộ cao tuyệt ñối
từ 15 m, nơi ñịa hình bắt ñầu bị chia cắt mạnh, còn giới hạn trên có thể ñến
250 m.
Khi nghiên cứu về ñất gò ñồi, Nguyễn Văn Toàn và cs (2010) [53] ñã
tham khảo khái niệm của Spiridonop cho rằng có thể dựa vào ñộ cao tương
ñối hoặc ñộ chia cắt sâu ñể xác ñịnh thế nào là “ñồi” và theo các tác giả này,
dạng ñịa hình ñồi có ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) khoảng 10 – 100 m.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tiêu chí xác ñịnh ñất gò ñồi
do Nguyễn Văn Toàn và cs (2010) [53] ñề xuất trong ñề tài cấp Nhà nước KC
08.01 là: ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) 10 – 100 m và ñộ cao tuyệt ñối nhỏ
5
hơn 500 m. Và như vậy ñất gò ñồi chỉ bao gồm các loại ñất ñịa thành và ñất
hình thành trên phù sa cổ.
1.1.2 Khái niệm về thoái hóa ñất
Hiện nay khái niệm thoái hóa ñất ñược sử dụng rộng rãi và ñều thống
nhất ñó là quá trình làm xấu tính chất và chất lượng ñất.
Có nhiều thuật ngữ và ñịnh nghĩa liên quan ñến thoái hoá ñất ñai,
trong ñó một số thuật ngữ thường ñược sử dụng là thoái hoá ñất, thoái hoá
ñất ñai và sa mạc hoá. Theo Darkoh, M.K. (1995) [66], trong khi có sự
phân biệt rõ ràng giữa “ñất – soil” và “ñất ñai – land” thì vẫn không có sự
phân biệt rõ ràng giữa các thuật ngữ “thoái hoá ñất ñai” và “sa mạc hoá”.
Sa mạc hoá nói ñến sự thoái hoá ñất ñai ở các vùng khô hạn, bán khô hạn
và vùng bán ẩm ướt do các hoạt ñộng của con người.
UNEP (l992) [83], cho rằng thoái hoá ñất có thể ñược hiểu như là mức
ñộ thay ñổi theo chiều hướng xấu ñi của chất lượng ñất, kết quả là làm giảm
khả năng sản xuất của ñất do nguyên nhân chính là sự can thiệp của con
người. Theo Blaikie và Brookfield (1987) [81], thoái hoá ñất ñai là quá trình
biến ñổi trong khả năng của ñất ñai ñể tạo ra những lợi nhuận từ việc sử dụng
ñất ñai dưới những hình thức ñặc biệt của quản lý ñất ñai. Thoái hoá ñất là
một khía cạnh của thoái hoá ñất ñai, ngoài ra còn có thoái hoá thực vật và
nguồn nước.
Theo kết quả ñánh giá sự thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD, 1991) [71],
thoái hoá ñất là mô tả các hiện tượng gây ra bởi con người làm giảm khả năng
hiện tại hoặc tương lai của ñất ñể phục vụ cho cuộc sống của con người, và
theo Blum W.E.H (1998) [63], thoái hoá ñất có thể ñược mô tả như là sự suy
giảm một phần hoặc toàn bộ chất lượng ñất hay mất một hoặc một vài chức
năng của ñất.
6
Theo ðào Châu Thu (2008) [44], một loại ñất bị thoái hóa nghĩa là bị
suy giảm hoặc mất ñi ñộ phì ñất (các chất dinh dưỡng; cấu trúc ñất; màu sắc
ban ñầu của ñất; tầng dày ñất, thay ñổi pH ñất...), khả năng sản xuất (các loại
cây trồng, các loại vật nuôi, các loại cây lâm nghiệp), cảnh quan sinh thái (rừng
tự nhiên/ rừng trồng, hệ thống cây trồng), môi trường sống của con người (cây
xanh, nguồn nước, không khí trong lành, nhiệt ñộ ôn hoà, ổn ñịnh...).
Theo FAO (1979) [69], thoái hóa ñất là quá trình làm suy giảm khả
năng sản xuất ra hàng hóa (cả về mặt số lượng và chất lượng) hoặc giảm mức
ñộ ñáp ứng các nhu cầu sử dụng ñất khác của con người.
Như vậy có thể hiểu thoái hoá ñất là quá trình thay ñổi các tính chất hoá
lý và sinh học của ñất dẫn ñến giảm khả năng trong việc thực hiện các chức
năng của của ñất:
- Cung cấp chất dinh dưỡng và tạo ra không gian sống cho cây trồng,
vật nuôi và hệ sinh thái.
- Sản xuất ra lương thực an toàn và giàu dinh dưỡng với hiệu quả kinh
tế cao, ñồng thời ñảm bảo sức khoẻ và an toàn cho dân cư.
- ðiều hoà và bảo vệ lưu vực thông qua sự thấm hút và phân bố lại
nước mưa, dự trữ ñộ ẩm, hạn chế sự biến ñộng của nhiệt ñộ, hạn chế ô nhiễm
nước ngầm và nước mặt do các sản phẩm rửa trôi.
1.2 Tổng quan về thoái hóa ñất
1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1 Thực trạng thoái hoá ñất
Tài nguyên ñất trên thế giới ñang ñứng trước nguy cơ giảm sút về số
lượng và suy thoái nhiều về chất lượng. Thoái hoá, ô nhiễm ñất ngày càng gia
tăng dẫn tới hoang mạc hoá và sa mạc hoá. ðồng thời thiên tai lũ lụt và hạn
hán cũng xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Một trong những vấn ñề môi
7
trường toàn cầu cuối thế kỷ 20 là thoái hoá ñất và hoang mạc hoá ngày càng
mở rộng. Trong khi ñó quĩ ñất canh tác của thế giới hết sức hữu hạn và dân số
không ngừng phát triển.
Khi ñánh giá về sự thoái hoá ñất toàn cầu Oldeman, L. R, Hakkeling,
R. T. A. and Sombroek, W. G (1992) [79] cho rằng ñất bị thoái hoá trên thế
giới khoảng 1965 triệu ha, trong ñó châu Á 749 triệu ha (38%), châu Âu 218
triệu ha (11,1%), châu ðại Dương 102 triệu ha (5,2%). trong 1.965 triệu ha
ñất bị thoái hóa, có khoảng 719 triệu ha thoái hoá nhẹ, 1.249 triệu ha thoái
hoá trung bình ñến rất nặng.
Cũng theo Oldeman L. R (1993) [78], Châu Á là vùng có diện tích
thoái hoá lớn nhất, trong ñó có ñến 452,5 triệu ha thoái hóa từ mức trung bình
ñến rất nặng. Theo Dimyati Nangju and A. T. Perez (1995) [77], thoái hoá ñất
do nhiều nguyên nhân, trong ñó có nguyên nhân do xói mòn, sự xói mòn do
sản xuất trồng trọt chiếm 28%, chăn thả 34%, chặt phá rừng 29%. Số liệu
tổng hợp của chương trình ñánh giá thoái hoá ñất do con người ở Nam và
ðông Nam Á (1997) cho thấy có ñến 45% diện tích ñất bị thoái hoá, trong ñó
có 21% xói mòn do nước, 24% thoái hoá hoá học và 9% thoái hoá vật lý, 20%
thoái hoá do gió, còn lại là các nguyên nhân khác. Bản ñồ thế giới về hiện
trạng suy thoái ñất do con người ñã ñược FAO – UNESCO và Hội Khoa học
ðất Thế giới thành lập. Các số liệu về diện tích ñất thoái hóa dựa trên cơ sở
bản ñồ hiện trạng ñược xác ñịnh bởi Trung tâm Thông tin và Tham chiếu Tài
nguyên ðất Quốc tế (ISRIC) và các hoạt ñộng của UNEP ñã ñược công bố
vào ñầu 1991.
Sự tác ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại lên nguồn tài
nguyên môi trường bởi sự khai thác và sử dụng tài nguyên ñã gây ra những
hậu quả nặng nề. Brudtland. G (1987) [64], ñã chỉ ra trong bản báo cáo của
họ có tên là “Tương lai chung của chúng ta rằng không chỉ những hình thức
8
phát triển kinh tế mới làm huỷ hoại nguồn tài nguyên môi trường mà ñang
nuôi sống chúng ta, ñồng thời sự suy thoái môi trường lại có thể gây ảnh
hưởng ñến sự phát triển kinh tế”. Tác giả cũng chỉ ra rằng một kỷ nguyên mới
cho sự phát triển kinh tế sẽ ñược hình thành dựa trên các chính sách nhằm duy
trì và mở rộng những nền tảng của tài nguyên môi trường.
Tình trạng ñất bị thoái hóa ñang tăng nhanh và chủ yếu tập trung ở các
nước châu Phi, châu Á và Nam châu Mỹ. Hàng năm, có 11 - 13 triệu hécta
rừng bị chặt phá, hàng chục triệu hécta ñất bị thoái hóa có nguy cơ biến thành
hoang mạc với phạm vi, cường ñộ và mức ñộ khác nhau nhưng ñã gây ra hậu
quả về môi trường và sinh thái ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu.
Riêng ở châu Á, một khu vực ñược coi là có quá trình khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách rầm rộ và thiếu kiểm soát, dẫn tới tình trạng
thoái hoá ñất càng trở nên nghiêm trọng. ðiều này ñược minh chứng bởi các
số liệu về tình trạng thoái hoá ñất ở một số quốc gia châu Á như sau:
Tại Trung Quốc: 1/6 diện tích ñất ñai của Trung Quốc (179 triệu ha)
chịu ảnh hưởng xói mòn nước, tương ứng với lượng ñất bị bóc mòn hàng
năm 500 triệu tấn. ðất bị sa mạc hoá là 34 triệu ha tập trung ở miền Bắc, ñất
mặn lục ñịa, ven biển 99 triệu ha, ñất ngập nước 21 triệu ha (Goun Zitong,
1994 [72]).
Tại Ấn ñộ: Diện tích ñất chịu ảnh hưởng của các tác nhân gây thoái hoá
ñất là 199,4 triệu ha, chiếm 60,6% diện tích cả nước; trong ñó: xói mòn do
nước 152,2 triệu ha, chiếm 46,6%; xói mòn do gió 15 triệu ha, chiếm 4,6%; ô
nhiễm hoá chất 14,9 triệu ha, chiếm 4,5 %; ngập úng 16,3 triệu ha, chiếm
4,9% (M. Velaytham, 1994 [86]).
Tại Thái Lan: Diện tích ñất bị xói mòn 51,40 triệu ha, trong ñó xói mòn
rất nhẹ 18,99 triệu ha; nhẹ 11,44 triệu ha; trung bình 4,14 triệu ha; mạnh 6,82
triệu ha, rất mạnh 6,26 triệu ha (Upatham Potisuwan, 1994 [85]).
9
1.2.1.2 Các loại hình thoái hoá
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Eswaran (2001) [67] (bảng 1.1), thì
diện tích ñất thoái hóa trên thế giới ñược chia theo 4 loại hình như sau:
ðVT: triệu km2
Bảng 1.1. Diện tích và mức ñộ các loại hình thoái hoá ñất trên thế giới
Trung
Mạnh và
Loại hình thoái hoá
Nhẹ
Tổng
Tỷ lệ (%)
bình
cực mạnh
Xói mòn do nước
3,43
5,27
2,24
10,94
55,7
Xói mòn do gió
2,69
2,54
0,26
5,49
27,9
Thoái hoá hoá học
0,93
1,03
0,43
2,39
12,2
Thoái hoá vật lý
0,44
0,27
0,12
0,83
4,2
Tổng số
7,49
9,11
3,05
19,65
100
Nguồn: Eswaran, H., R. Lal and P. F. Reich (2001) [67]
Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy: Thoái hóa do xói mòn do nước (Water erosion) 10,94 triệu km2, chiếm 55,7%; thoái hóa do xói mòn do gió (Wind erosion) 5,49 triệu km2, chiếm 27,9%; thoái hoá hoá học (Chemical degradation) 2,39 triệu km2, chiếm 12,2% và thoái hoá vật lý (Physical degradation) 0,83 triệu km2, chiếm 4,2%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra mức ñộ
thoái hóa theo từng nguyên nhân.
Trong ñó thoái hóa ñất do xói mòn do nước là lớn nhất, chiếm tới
55,5% diện tích ñất bị thoái hóa
1.2.1.3 Nguyên nhân thoái hoá ñất
Các kết quả nghiên cứu ñều khẳng ñịnh, sự thoái hóa ñất do 2 nguyên
nhân chính là: do ñiều kiện tự nhiên và do hoạt ñộng của con người.
a. Nguyên nhân tự nhiên
Nhiều nghiên cứu (L.R Oldeman, 1992, [79], Eswaran và cs [64], M.
10
Velaytham, 1994, [86], …) ñã chỉ ra rằng, ñiều kiện tự nhiên có tác ñộng rất
lớn ñến quá trình thoái hóa ñất. Các ñiều kiện này có thể là ñá mẹ, ñịa hình
(ñộ dốc, chiều dài sườn dốc), lượng mưa, cường ñộ mưa, lượng bốc hơi, chế
ñộ nhiệt, gió bão, khô hạn, …. Hay nói cách khác, nguyên nhân tự nhiên là
những ñiều kiện môi trường tự nhiên dẫn ñến tình trạng thoái hoá ñất, ví dụ
như: xói mòn do nước; sự suy giảm ñộ phì nhiêu, ....
* ðối với xói mòn do nước:
+ Mưa rào với cường ñộ cao;
+ ðộ dốc cao ở ñất vùng ñồi, núi;
+ Các ñất có tính chống chịu kém ñối với xói mòn do nước (ví dụ
các ñất nghèo sét, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn thấp).
* ðối với sự suy giảm ñộ phì nhiêu của ñất:
+ Sự rửa trôi mạnh trong ñiều kiện khí hậu ẩm ướt;
+ Các ñất có ñộ chua cao và/hoặc có ñộ phì nhiêu tự nhiên thấp.
* ðối với sự hạ thấp của mực nước: Khí hậu vùng bán khô hạn ñến khô
hạn có tốc ñộ phục hồi nước ngầm chậm.
Trong một số trường hợp, các thoái hoá do nguyên nhân tự nhiên gây ra
ñủ mạnh ñến mức làm cho ñất mất khả năng sản xuất mà chưa có sự can thiệp
của con người.
b. Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người
Bao gồm việc sử dụng ñất ñai không hợp lý và quản lý ñất ñai không
phù hợp. ðiều này ñã ñược Oldeman L. R, Hakkeling R. T. A, SomBrooek
W.G (1992) [79] khẳng ñịnh. Theo các tác giả trên, sự thoái hóa ñất do chặt
phá rừng lấy ñất canh tác lên ñến 579 triệu ha. Mất rừng dẫn ñến xói mòn
mạnh, mất ñất kéo theo mất dinh dưỡng. Hậu quả là tầng ñất mịn mỏng, chua
hóa ñất và ñộ phì tự nhiên giảm. Chăn thả gia súc cũng ñược coi là hoạt ñộng
của con người có tác ñộng ñến thoái hóa ñất. Theo ñó (bảng 1.2) diện tích ñất
11
bị thoái hóa do chăn thả gia súc trên toàn thế giới lên ñến 679 triệu ha, chiếm
34,5% diện tích ñất bị thoái hóa. Các nguyên nhân khác như: quản lý kém 552
triệu ha, chiếm 28%; khai thác quá mức 133 triệu ha, chiếm 6,8%; hoạt ñộng
công nghiệp gây ô nhiễm 23 triệu ha, chiếm 1,2%.
ðVT: triệu ha
Bảng 1.2. Diện tích ñất thoái hoá do hoạt ñộng của con người
Chặt phá
Chăn thả
Quản lý
Khai thác
Hoạt ñộng
Khu vực
rừng
quá mức
yếu kém
quá mức
công nghiệp
Châu Phi
67
243
121
63
-
Châu Á
298
197
204
46
1
Nam Mỹ
100
68
64
12
-
Bắc Mỹ
18
38
91
11
1
Châu Âu
84
50
64
1
21
Châu Úc
12
83
8
-
-
Tổng
579
679
552
133
23
Nguồn: Oldeman và cs (1992) [79]
1.2.1.4 Hậu quả của thoái hoá ñất
Thoái hoá ñất ñã gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp trên toàn thế
giới ước tính khoảng 42 tỷ USD mỗi năm và ñang ảnh hưởng ñến 1/3 diện
tích ñất, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo cho hơn 1 tỷ người dân của
hơn 110 quốc gia trên thế giới [91].
Cho ñến nay chưa có ñược các thông tin về hậu quả kinh tế của thoái
hoá ñất do các quá trình khác nhau trên phạm vi toàn cầu, song có thể tìm
ñược về một vùng hoặc quốc gia nhất ñịnh. Ở Canada, trong năm 1984 thiệt
hại của thoái hoá ñất ở quy mô trang trại dao ñộng từ 700 triệu ñến 915 triệu
USD năm (Girt. J, 1986 [73]). Thoái hóa ñất gây ảnh hưởng nặng nề về mặt
kinh tế ở vùng Nam Á (nơi có mật ñộ dân số cao) và tiểu Sahara, châu Phi.
Trên phạm vi hẹp xói mòn ñất có thể làm giảm năng suất từ 30 ñến 90% ở
12
các ñất tầng mỏng của Tây Phi (Lal, R, Hall 1989, [76]). Ở Nam Á, sự
thiệt hại hàng năm về sản lượng ước tính khoảng 36 triệu tấn ngũ cốc, tương
ñương với 5.400 triệu USD bởi xói mòn do nước và 1.800 triệu USD bởi xói
mòn do gió (UNEP, 1994 [84]). Riêng ở Mỹ, người ta cũng ước tính rằng
tổng thiệt hại hàng năm do xói mòn trong nông nghiệp vào khoảng 44 tỷ
USD. Trên phạm vi toàn cầu hàng năm lượng ñất mất khoảng 75 tỷ tấn (theo
giá 3 USD/1 tấn ñất tính theo chất dinh dưỡng và 2 USD/1 tấn ñất do mất
nước) tương ñương với khoảng 400 tỷ USD/năm hoặc khoảng 70
USD/người/năm (Lal, R, Hall, 1989 [76]).
Sự suy giảm dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế
trên phạm vi toàn cầu, ñặc biệt ở Nam Á, thiệt hại do suy giảm ñộ phì nhiêu
ñất ñến 1.200 triệu USD/năm (UNEP, 1994 [84]).
Khoảng 950 triệu ha ñất bị nhiễm mặn ở các vùng khô và bán khô hạn
(chiếm khoảng 33% diện tích ñất ñai của các nước Arập). Sức sản xuất của
các ñất có tưới bị ñe dọa do ñộ mặn ở vùng rễ ngày càng tăng. Ở Nam Á,
thiệt hại hàng năm ước tính khoảng 1.500 triệu USD do mặn hoá (UNEP,
1994 [84]).
Hiện nay vẫn chưa xác ñịnh ñược rõ ảnh hưởng tiềm tàng và ảnh hưởng
thực tế về mặt kinh tế trên phạm vi toàn cầu; vẫn chưa rõ, hoặc do sự chua hoá ñất
hoặc do tác dụng tổng hợp của nồng ñộ cao của Al và Mn ở vùng rễ, một vấn ñề
nghiêm trọng ở các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới (Eswaran và cs, 2001 [67]).
1.2.1.5 Nghiên cứu về giải pháp hạn chế thoái hóa và bảo vệ ñất
Theo P. Chasek và cs, (2011) [80], sự tăng cường quản lý ở cấp quốc
gia và quốc tế là ñiều cần thiết ñể theo dõi, ñánh giá suy thoái ñất và sa mạc
hoá: Ở cấp ñộ quốc gia, các chính phủ sử dụng các dữ liệu khoa học kinh tế -
xã hội và kỹ thuật thông tin ñể lên kế hoạch chiến lược, thiết lập ưu
tiên và môi trường quốc gia và quy hoạch phát triển. Tuy nhiên, có những
13
thách thức bao gồm cả việc thiếu năng lực, thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông
tin giữa các chính phủ ñã ảnh hưởng ñến hiệu quả giám sát và trao ñổi chuyên
môn, ñể cùng thực hiện có hiệu quả các quy ước quốc tế; Ở cấp ñộ quốc tế, ñã
có một số Hiệp ñịnh ña phương về môi trường thực hiện chia sẻ các vấn ñề
liên quan ñến nghiên cứu, theo dõi, trao ñổi thông tin, chuyển giao công
nghệ, xây dựng năng lực và nguồn lực tài chính.
Theo J. V. Vogt và cs (2011) [75], thực hiện Công ước của Liên Hợp
Quốc chống sa mạc hoá ñược thông qua, là phương pháp luận ñể theo
dõi và ñánh giá tình trạng và xu hướng của suy thoái ñất cũng như ñể theo
dõi việc thực hiện các chương trình quản lý: Phân tích các phương pháp tiếp
cận hiện tại cho thấy rằng việc tiêu chuẩn hóa các bước thực hiện vẫn còn
thiếu. ðiều này một phần là do thiếu các ñịnh nghĩa thống nhất và rõ
ràng, khó khăn liên quan trong việc ñịnh nghĩa và do ñó ảnh hưởng ñến việc
xác ñịnh các thuộc tính ñược chọn và mức ñộ của nó ñể ñại diện cho suy thoái
ñất và sa mạc hoá; Ngoài ra còn có yêu cầu cấp thiết trong việc tổng
hợp các khía cạnh sinh lý học và kinh tế - xã hội của sa mạc hóa thông
qua những khuôn khổ khoa học phù hợp; Một khuôn khổ như vậy sẽ cho
phép việc xác ñịnh các biến số ñược theo dõi và sẽ cung cấp một cơ sở cho dự
báo ñể cải thiện và ñánh giá những vấn ñề nảy sinh, do ñó cung cấp thông tin
rất quan trọng ñối với chính sách và ra quyết ñịnh.
Trên thực tế ñã có khá nhiều nghiên cứu ñề cập về các giải pháp sử
dụng và bảo vệ ñất dốc. Các giải pháp này tập trung ở các khía cạnh sau ñây:
1/ Giải pháp về chống xói mòn
Một trong những nguyên nhân làm cho ñất bị thoái hoá là xói mòn,
chính vì lẽ ấy ñã có khá nhiều nhà khoa học, tổ chức quốc tế quan tâm, nghiên
cứu về vấn ñề này và ñã ñề xuất ñược các giải pháp khác nhau như: giải pháp
cây trồng hay còn gọi là giải pháp sinh học; giải pháp công trình; giải pháp kết
14
hợp giữa cây trồng với công trình, hay giải pháp sử dụng vật liệu phủ ñất, .v.v...
+ Biện pháp cây trồng: Theo Zhang Weite và cs (1998) [88], ñể giảm
bớt xói mòn, bảo vệ và duy trì ñộ phì nhiêu của ñất, ở Trung Quốc trên ñất
dốc 25% ñã trồng sắn trong ñiều kiện không làm ñất, với biện pháp này
năng suất cây trồng không cao nhưng ñã giảm ñược xói mòn. Tại những
tỉnh có mật ñộ dân số lớn ở Trung Quốc như Quảng ðông, Quảng Tây trên
ñất dốc 12%, nông dân trồng sắn xen lạc, dưa hấu hoặc ñậu tương; biện
pháp xen canh ñã tăng năng suất sắn, tăng thu nhập cho nông dân, nhưng
quan trọng hơn là ñã giảm ñáng kể xói mòn, bảo vệ ñược ñất. Tại Thái Lan
nếu trồng sắn xen 2 hàng lạc không những chỉ tăng thu nhập mà còn giảm
30% lượng ñất mất do xói mòn, nhưng nếu xen ngô thì lại làm giảm 15%
năng suất sắn, trong khi ñó chỉ giảm ñược 15% lượng mất ñất so với sắn
thuần (Tongglum và cs, 1998 [82]). Theo Viện Khoa học Nông nghiệp
Nhiệt ñới Hải Nam, Trung Quốc thì lên luống cũng ñược coi là giải pháp
chống xói mòn tốt, theo nghiên cứu này cày sâu, bừa kỹ (2 lần cày và 2 lần
bừa) sau ñó lên luống ñể trồng năng suất tăng 5%, giảm ñược 38% xói
mòn; nếu lên luống kết hợp bón phân thì năng suất tăng 26-37% và giảm
ñược xói mòn từ 29-42% so với phương thức canh tác tương tự nhưng
không bón phân. Trong các giải pháp cây trồng, biện pháp nông lâm kết
hợp ñược coi là hệ thống sử dụng ñất hợp lý trên ñất dốc do kết hợp giữa
cây thân gỗ với cây nông nghiệp hàng năm, hoặc cây thức ăn gia súc hoặc
cả 2 trên cùng một mảnh ñất, ñồng thời hay luân phiên với mục ñích cho
sản phẩm tối ña và duy trì sản xuất lâu bền (ICRAF, 1993 [74]).
+ Biện pháp công trình: một trong những giải pháp kỹ thuật ñược nghiên
cứu nhằm giảm xói mòn là biện pháp làm ruộng bậc thang. Tuy nhiên, do xây
dựng ruộng bậc thang ñòi hỏi lớn về kinh phí nên người nông dân thường khó
chấp nhận. Phần lớn nông dân chỉ chấp nhận các giải pháp ñơn giản như trồng xen
15
kết hợp trồng băng chắn xói mòn bằng các cây họ ñậu. Theo FAO (1976)
[68], trồng băng theo ñường ñồng mức chắn dòng chảy bề mặt và tận dụng
sinh khối cây trồng phủ ñất sẽ có nhiều tác dụng (i) giảm xói mòn một cách
có hiệu quả; (ii) ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại (iii) tăng nguồn chất hữu
cơ cho ñất, giảm ñộ chặt ñất và giữ ñộ ẩm cho cây trồng. Nhiều nghiên cứu về
tạo băng chắn nước của Virginia Cuevas V. C (1988) [65] cũng cho những
nhận xét tương tự. Với biện pháp trên năng suất lạc tăng 63% so với cách
người dân thường làm. Tại Kenya, khi trồng mía trên các vùng ñất khô hạn,
biện pháp xẻ rãnh theo ñường ñồng mức kết hợp ñắp bờ thành gờ cao và trồng
cỏ phía trên gờ ñã cho hiệu quả tốt (Karl Herweg, 1995).
Watson, H.R. and Laquihon, W.A (1985) [87] ñã nghiên cứu, tổng kết
và phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên ñất dốc (SALT) nhằm sử
dụng ñất dốc bền vững, các mô hình canh tác tổng hợp trên ñất dốc gồm:
- Mô hình SALT 1: Mô hình này ñược bố trí xen kẽ giữa băng cây ngắn
ngày với cây dài ngày sao cho phù hợp với ñặc tính và yêu cầu ñất ñai của các
loại cây trồng ñó và ñảm bảo cho thu hoạch ñều ñặn. Ngoài băng cây trồng
chính rộng từ 4-6 m còn có những băng trồng cây cố ñịnh ñạm ñể giữ ñất
chống xói mòn, làm phân xanh hoặc lấy gỗ. Cơ cấu trong mô hình thường là
75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp (trong cây nông nghiệp có 50% là
cây hàng năm, 25% cây lâu năm). Với mô hình này luôn cho thu nhập cao hơn
và thường gấp rưỡi so với trồng sắn nên tình trạng chặt phá rừng cũng giảm
ñáng kể. Và quan trọng hơn là giảm ñược lượng xói mòn 50% so với canh tác
truyền thống.
- Mô hình kỹ thuật nông lâm- súc kết hợp (SALT 2): Mô hình này ñược
bố trí theo hướng trồng trọt kết hợp chăn nuôi bằng cách dành một phần ñất ñể
trồng thức ăn cho chăn nuôi. Sự kết hợp hài hoà giữa chăn nuôi và trồng trọt
trong mô hình này không chỉ tạo ra nguồn thực phẩm (thịt, sữa) mà còn tạo ra
16
nguồn phân bón ñể cung cấp cho ñất.
- Mô hình canh tác nông-lâm kết hợp bền vững (SALT 3): Mô hình này
ñược bố trí theo hướng phát triển tổng hợp, kết hợp việc trồng rừng quy mô nhỏ
với sản xuất lương thực, thực phẩm. Thông thường dành phần ñất thấp dưới
chân ñồi ñể gieo trồng các loại cây lương thực, thực phẩm và phần trên cao ñể
trồng hoặc khoanh bao tái sinh rừng. Cơ cấu sử dụng ñất thích hợp ñược xác
ñịnh khoảng 40% cho nông nghiệp và 60% cho lâm nghiệp. Với mô hình này có
thể cung cấp lương thực và thực phẩm, củi ñốt cho cư dân, mặt khác bảo vệ, duy
trì ñược tài nguyên rừng và do vậy, bảo ñảm ñược sự cân bằng sinh thái.
2/ Giải pháp về cải tạo ñất
Theo FAO (2001) [70], bón vôi cải thiện ñược ñiều kiện về môi trường
ñất, bớt chua, giảm ñộ ñộc do nhôm và tăng chất lượng CEC. Tuy nhiên, nó có
thể làm giảm AEC (trao ñổi anion) dẫn tới phá vỡ cấu trúc và làm vôi hoá lớp
ñất mặt. Vì vậy bón thường xuyên lượng nhỏ vôi hoặc các chất xỉ quặng kim loại
bazơ thích hợp hơn là bón một lần với lượng lớn; 0,5 - 2 tấn vôi hay dolomit cho
1 ha thường là cung cấp ñủ Ca và tạo ra ñộ ñệm cho pH thấp của ñất ferralsols.
Duy trì ñộ phì ñất bằng cách bón nhiều phân hữu cơ, tăng cường lớp phủ, kéo
dài thời gian bỏ hoá và ngăn chặn xói mòn lớp ñất mặt là yêu cầu quan trọng
trong quản lý ñất. Lựa chọn phân bón và thời ñiểm bón quyết ñịnh rất lớn tới
thành công của sản xuất nông nghiệp trên ñất ferralsols. Bón phân lân chậm tan
hay bột ñá phôtphorit hoặc apatit với lượng lớn vài tấn cho 1 ha sẽ xoá bỏ sự
thiếu hụt lân trong thời gian một số năm. Các loại phân lân dễ hoà tan dễ bị cố
ñịnh nên cần bón làm nhiều lần.
3/ Các giải pháp khác
Ngoài hai nhóm giải pháp cơ bản trên các giải pháp khác về phát triển
nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng ñã góp phần ñáng kể vào việc bảo
vệ và phục hồi ñất bị thoái hóa.
17
Theo J. Pastore, (1997) [90], thiếu sự quan tâm là yếu tố hạn chế việc
sử dụng các tiến bộ kỹ thuật ở các hộ tiểu nông ở Brazin: (i) người nông dân
không biết ñược kỹ thuật mới sẵn có; (ii) do hạn chế về kinh tế, xã hội và
trồng trọt nên có biết cũng không áp dụng ñược; (iii) dù nhận biết ñược và có
thể tiếp nhận ñược họ vẫn thích áp dụng tập quán cũ. Do vậy, một trong
những biện pháp góp phần nâng cao thu nhập cho họ là Nhà nước cần có
những hỗ trợ về mặt tín dụng ñể cải tiến các kỹ thuật bản ñịa nhằm ñạt ñược
hiệu quả sản xuất cao hơn.
Thực tế các dự án cải tạo ñất trên thế giới chỉ ra hằng tại những vùng ñất
bị thoái hóa, ñất ô nhiễm, vấn ñề ñược ñặt ra là ñể tiến hành phục hồi vùng ñất
này ñòi hỏi ñầu tư công nghệ cải tạo ñất, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông, lâm nghiệp, ñể ñạt năng suất chất lượng ổn ñịnh cần ñòi hỏi chi phí ñầu
tư cao. Cá nhân, doanh nghiệp tiến hành cải tạo ñất cần có những ưu ñãi ñặc
biệt của chính phủ về vốn và tín dụng (chính sách huy ñộng vốn, chính sách
cho vay trung và dài hạn, quy ñịnh cho vay thế chấp, tín chấp, ưu ñãi…)
Ở Nhật Bản, toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp nông thôn ñược ñáp
dứng thông qua các hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt ñộng tín dụng của Chính
phủ thông qua các tổ hợp tài chính nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các
quận, huyện hàng năm có quỹ cho vay dành riêng cho các dự án cải tạo ñất và
bảo vệ môi trường (2009) [92].
Theo nhiều nghiên cứu phương thức du canh truyền thống ñược coi là
hình thức sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhiều vùng nhiệt ñới có mật ñộ dân số thấp 5-10 người/km2. Trong khi ñó do sức ép của gia tăng dân số
nhanh chóng trong một thập kỷ trở lại ñây, mật ñộ dân số bình quân cũng tăng
lên gấp nhiều lần dẫn ñến việc tăng cường khai thác ñất ñai, thời gian bỏ hoá
ñất rút ngắn lại, ñòi hỏi cần phải ñầu tư cải tạo ñất và duy trì ñộ phì tự nhiên.
ðiều này chỉ ñược thực hiện khi Nhà nước xác lập chế ñộ sở hữu ñất thích
18
hợp ñể tăng cường trách nhiệm của người dân. Nếu quyền sở hữu ñất ñai
không ñược xác ñịnh rõ, người dân sẽ chỉ tìm cách khai thác kiệt quệ tiềm
năng của nguồn tài nguyên tự nhiên này mà không có ñộng lực ñể ñầu tư bảo
vệ ñất. Khi ñó quá trình thoái hoá ñất sẽ diễn ra ngày càng nhanh chóng, nếu
không có biện pháp bảo vệ và cải tạo kịp thời thì có thể ñất sẽ bị mất hoàn
toàn khả năng sản xuất và ñộ phì của ñất sẽ không thể phục hồi ñược nữa.
Như vậy, có thể thấy những nghiên cứu về ñất dốc trên thế giới khá
nhiều và tương ñối toàn diện. Tuy nhiên những nghiên cứu về ñất gò ñồi chưa
nhiều mặc dầu ñây là loại ñất ñược sử dụng cho nông nghiệp khá lớn do có
những lợi thế về ñịa hình và phân bố.
1.2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1 Thực trạng thoái hóa ñất
Việt Nam có tổng diện tích ñất tự nhiên gần 33 triệu ha trong ñó có gần
24 triệu ha ñất ñồi núi dốc tiềm ẩn nhiều nguy cơ thoái hóa. Theo Nguyễn
Văn Bản (1995) [3], Nước ta nằm ở vùng nhiệt ñới, gió mùa, mưa nhiều, nhiệt
ñộ không khí cao, sự khoáng hoá mạnh, dễ bị rửa trôi, xói mòn, dễ bị thoái
hoá, môi trường ñất rất nhạy cảm với mọi diễn biến của môi trường sinh thái
và khó khôi phục lại trạng thái ban ñầu.
Thoái hoá ñất cũng ñã ñược khá nhiều tác giả ñề cập tới, ngay từ những
năm ñầu của thập kỷ 50, của thế kỷ trước; trong ấn phẩm ñất ñỏ bazan ðông
Dương của E. M. Castagnol ñã cho rằng việc ñốt nương làm rẫy, du canh và
phương thức ñộc canh ñã làm cho ñất bị thoái hoá nhanh chóng.
Trong chương trình Tây Nguyên II (1984-1988), Nguyễn ðình Kỳ và
cs ñã triển khai ñề tài “Nghiên cứu tổng hợp ñất bazan thoái hóa Tây Nguyên”
[25]. Một trong số các kết quả ñã ñạt ñược là xác nhận vai trò thoái hóa tiềm
năng của ñất trong tình trạng thoái hóa ñất hiện tại. Thoái hóa tiềm năng của
ñất (potential degradation soil) là khả năng suy giảm ñộ phì tự nhiên của ñất do
19
các quá trình tự nhiên tác ñộng, còn thoái hóa hiện tại chủ yếu do tác ñộng khai
thác ñất của con người. Công trình ñã hoàn thành năm 1987, kiểm kê phân
hạng và ñánh giá thực trạng ñất bazan thoái hoá ở Tây Nguyên. ðồng thời ñã
ñề xuất giải pháp tổng hợp sử dụng hợp lý và cải tạo ñất hình thành trên bazan
ngăn ngừa thoái hoá. Năm 1990, Nguyễn ðình Kỳ [24] ñã hoàn thành công
trình nghiên cứu: “ðặc trưng phát sinh và thoái hoá ñất trên các cao nguyên
bazan nhiệt ñới - lấy ví dụ Tây Nguyên Việt Nam”. Năm 1998, trong tuyển tập
các công trình nghiên cứu ðịa lý, Nguyễn ðình Kỳ ñã một lần nữa chứng minh
ñược mối quan hệ giữa ñịa lý phát sinh và thoái hoá ñất (lấy ví dụ ở vùng ðông
Bắc Việt Nam) [26], [27]. Một số ñặc ñiểm thoái hoá ñất ở Việt Nam cũng
ñược Nguyễn ðình Kỳ và Vũ Ngọc Quang (1998) [28] công bố.
Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ và Vũ Xuân Thanh (2004) [48]
khi nghiên cứu tổng hợp bazan thoái hoá và thành lập bản ñồ thoái hóa ñất
bazan tỉ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây Nguyên, ñã xác ñịnh trong số 1,5 triệu ha
ñất bazan thoái hoá ở Tây Nguyên có 267 nghìn ha thoái hoá nặng, 671 nghìn
ha thoái hoá trung bình.
Nhìn chung, thoái hoá ñất ñang là vấn ñề bức xúc cần ñược nghiên cứu.
Hậu quả nghiêm trọng nhất của thoái hóa ñất là làm suy giảm dẫn tới mất khả
năng sản xuất của ñất. Sự suy thoái ñất kéo theo sự suy thoái các quần thể
ñộng, thực vật và chiều hướng giảm diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người
ñến mức báo ñộng. Những yếu tố chính làm thoái hóa ñất vùng ñồi núi là xói
mòn, rửa trôi, ñất có ñộ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, ñất bị
chua dần, thoái hóa hữu cơ, khô hạn và sa mạc hóa, ñất trượt, lũ quét.
Theo số liệu của Bộ Tài nguyên Môi trường, năm 2006 [91], trong số
21 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng trong canh tác nông, lâm nghiệp ở Việt
Nam, phần lớn diện tích có hàm lượng dinh dưỡng thấp.
Trong ñó tổng diện tích ñất ñai bị thoái ñã lên tới 9,34 triệu ha. Trong
20
số 7,85 triệu ha ñang chịu tác ñộng sa mạc hoá, thì có tới gần 90% là ñất
trống, ñồi trọc bị thoái hoá mạnh; ñất bị ñá ong hoá do hậu quả của nạn phá
rừng và sử dụng ñất không hợp lý kéo dài trong nhiều năm. Số còn lại là
những ñụn cát và bãi cát di ñộng ở các tỉnh ven biển miền Trung. ðất khô
theo mùa hoặc vĩnh viễn ở Nam Trung bộ như: Bình Thuận, Ninh Thuận,
Nam Khánh Hoà. ðất bị xói mòn ở Tây Bắc, Tây Nguyên và ñất bị nhiễm
mặn, nhiễm phèn ở ðBSCL - Tứ Giác Long Xuyên.
Nguồn: http://www.agenda21.monre.gov.vn (2006) [91]
Hình 1.1. Tình trạng ñất thoái hoá ở Việt Nam
Thoái hóa ñất ñồi núi ở Việt Nam ñược chia ra các dạng sau:
1/ Xói mòn
Xói mòn ñất là một hiện tượng tự nhiên, tồn tại thường xuyên, làm biến
ñổi không ngừng bề mặt trái ñất. Trải qua thời gian lâu dài, bề mặt ñất những
nơi cao bị bóc mòn, hạ thấp dần hoặc bị cắt xẻ sâu xuống, nhưng nơi trũng
ñược bồi lắng và nâng cao thêm. Những nguyên nhân gây ra xói mòn là nước
21
chảy do mưa, do gió. Mức ñộ xói mòn không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố
gây xói mòn, mà còn tùy thuộc vào ñặc ñiểm của các yếu tố xã hội có quan hệ
mật thiết với các cơ chế xói mòn. Xói mòn ñất là nguyên nhân chính gây ra
thoái hoá ñất, làm giảm năng suất cây trồng, làm thay ñổi chất lượng nước
sông, hồ; gây bồi lắng lòng sông, hồ chứa, tác ñộng xấu ñến nuôi trồng thuỷ
sản, làm hạn chế khả năng thông thương của các phương tiện giao thông thuỷ.
Ở Việt Nam xói mòn chủ yếu do nguyên nhân nước mưa và hậu quả là
suy giảm ñộ dày tầng ñất, ñất bị xói lở .... Trong số 23,4 triệu ha ñất ñồi núi, trong ñó diện tích ñất có ñộ dốc trên 15o là 5,1 triệu ha (21,7% diện tích ñất
ñồi núi), thêm vào ñó, lượng mưa lớn và phân bố không ñều giữa các tháng
trong năm, cùng với nạn phá rừng mạnh càng làm cho quá trình xói mòn ñất
thêm trầm trọng, dẫn tới suy giảm mạnh ñộ dày tầng ñất mịn. Số liệu ở bảng
1.3 cho thấy trong số 23,4 triệu ha ñất ñồi núi có tới 6,1 triệu ha có ñộ dày
tầng ñất mịn <50 cm.
ðVT: 1.000 ha
Bảng 1.3. Diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo ñộ dày tầng ñất mịn
Tầng dày (cm)
TT
Nhóm ðất
Tổng
>100
100-50
<50
1 ðất xám và bạc màu
1.076,5
373,7
220,8
1.671,0
2 ðất ñỏ nâu và xám nâu vùng bán khô hạn
26,0
88,0
0,5
114,5
3 ðất ñen
79,5
109,3
124,0
312,8
4 ðất ñỏ vàng
5.594,7 7.371,9 4.466,0 17.432,6
5 ðất mùn vàng ñỏ trên núi
1.201,8 1.161,5
899,5
3.262,8
6 ðất mùn trên núi cao
15,3
131,0
58,0
204,3
7 ðất xói mòn trơ sỏi ñá
373,0
373,0
TỔNG
7.993,8 9.235,4 6.141,8 23.371,0
Nguồn: Vũ Năng Dũng (2009) [17]
22
Theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [36], có tới 80% diện tích
ñất vùng Trung du miền núi phía Bắc bị thoái hoá do xói mòn; ngay như
Tây nguyên là một vùng ñất ñồi núi ít bị chia cắt hơn thì tỷ lệ này cũng
lên tới 60% (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái
Tỷ lệ
Tỷ lệ diện
Thoái hoá
Diện tích
TT Vùng kinh tế sinh thái
ñất dốc
tích có
ñất do xói
(triệu ha)
(%)
rừng (%)
mòn (%)
1 Miền núi và trung du Bắc
9,8
95
9
80
2 Khu IV cũ
5,2
80
12
70
3 Duyên hải miền Trung
4,4
70
13
65
4 Tây Nguyên
5,2
90
23
60
Nguồn: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [36]
Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999) [40], lượng ñất mất lớn nhất
ghi nhận ñược ở khu vực ñất dốc ñược khai hoang bằng máy móc lên tới trên
200 tấn/ha/năm. Lượng ñất mất trên ñất trống cũng cao (trên 100 tấn/ha/năm).
Với ñộ che phủ kém, việc ñộc canh các cây hàng năm như lúa cạn, sắn dẫn
ñến lượng ñất mất từ 70-80 tấn/ha/năm. Nếu canh tác kết hợp cây hàng năm
và cây lâu năm thì lượng ñất mất giảm xuống còn 30-50 tấn /ha/năm. ðặc biệt
là trên các vườn chè có canh tác theo ñường bình ñộ và áp dụng biện pháp
mương chống xói mòn có lượng ñất mất nhỏ nhất (10 - 15 tấn/ha/năm).
Theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu thì loại hình sử dụng ñất
ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng xói mòn của ñất. Trong số các loại hình sử
dụng ñất thì loại hình trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê có tác dụng
bảo vệ ñất tốt. Thảm cỏ cũng có tác dụng chống xói mòn ñất do không bị cày
xới. ðất gieo trồng cây trồng cạn ngắn ngày có lượng xói mòn ñất lớn, nhất là
lạc và lúa cạn. Trong nhóm cây ngắn ngày có khoai lang bảo vệ ñất tốt do có
23
ñộ che phủ cao, thân lá lại che sát mặt ñất nên hạn chế ñến mức tối ña sự va
ñập của hạt mưa, trong khi sắn có ñộ che phủ kém hơn và tán lá lại cao nên
lượng xói mòn cao hơn hẳn (Lương ðức Loan và cs, 1998 [33]; Nguyễn Tử
Siêm, Thái Phiên, 1999 [40]). Trần ðức Toàn, O. Didier, và cs [55] cũng cho
rằng các hình thức sử dụng ñất có ảnh hưởng mạnh ñến xói mòn và rửa trôi
chất dinh dưỡng trên ñất dốc.
Theo Nguyễn Quang Mỹ (1992) [34], thì vùng miền núi nước ta có những
yếu tố thúc ñẩy quá trình xói mòn như: lượng mưa lớn thường tập trung ở những
khu vực núi cao chắn gió, ñộ dốc ñịa hình lớn và mức ñộ chia cắt cao. Các
nghiên cứu cho thấy rằng ở Việt Nam, nếu ñộ dốc tăng 2 lần thì cường ñộ xói
mòn tăng hơn 4 lần, khi tăng chiều dài sườn dốc lên 2 lần thì xói mòn tăng 2-7,5
lần. Lớp phủ thực vật rất có ý nghĩa trong việc chống xói mòn; Rừng rậm nhiệt
ñới triệt tiêu gần như hoàn toàn tác hại của xói mòn (mức xói mòn dưới 5
tấn/ha/năm) trong khi ñó ñất trồng cây hàng năm có lượng ñất mất gấp 100 - 200
lần. Các loại cây công nghiệp lâu năm và rừng trồng tuy có tác dụng hạn chế xói
mòn tốt nhưng cũng có lượng xói mòn gấp 10-20 lần so với rừng tự nhiên. Bằng
việc tính toán khả năng xói mòn ñất thông qua các yếu tố như xung lượng xói
mòn do mưa, ñộ dốc và chia cắt của ñịa hình, phân bố các nhóm ñất, lớp phủ
thực vật và canh tác nên ñã ñưa ra ñược sơ ñồ phân vùng xói mòn trong toàn
quốc, trong ñó các vùng miền núi nước ta ñều có lượng xói mòn cao, dao ñộng
từ 100 - 500 tấn/ha/năm (Nguyễn Quang Mỹ, 2005, [35]).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) [7], trong 8,7 triệu ha ñất
sản xuất nông nghiệp của vùng Trung du Miền núi phía Bắc (TDMNPB) có
tới 1,9 triệu ha ñang trong tình trạng xói mòn mạnh ñến rất mạnh (bảng 1.5)
Nghiên cứu về xói mòn của Nguyễn Văn Toàn, Lại Vĩnh Cẩm, Vũ
Xuân Thanh về tình trạng xói mòn vùng gò ñồi ðông Bắc (2009) [52] cũng
24
cho thấy: Diện tích ñất có lượng xói mòn < 25 tấn/ha/năm chiếm 62% diện
tích vùng nghiên cứu, tương ñương 795.673,5 ha, tập trung ở các vùng gò ñồi
thấp, có áp dụng các biện pháp bảo vệ ñất. Diện tích xói mòn trung bình ñến
mạnh chiếm 15% diện tích gò ñồi, tương ñương 194.125,4 ha, tập trung ở các
sườn núi ven suối hoặc các khe rãnh hợp thủy. Diện tích cấp xói mòn rất
mạnh và xói mòn nguy hiểm chiếm 22,04% tổng diện tích gò ñồi.
Bảng 1.5. Thực trạng xói mòn ñất ñồi núi vùng TDMNPB
Tỷ lệ diện tích ñất
Lượng xói mòn
Diện tích (ha)
Cấp
(%)
tấn/ha/năm
Yếu Trung bình
< 10 10 - 50
5.587.259 1.202.516
63,97 13,77
Mạnh
50 - 100
79.992
0,92
Rất mạnh
100 - 150
72.545
0,83
Nguy hiểm
> 150
1.791.366
20,51
8.733.678
100,00
Tổng diện tích ñất nông nghiệp
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) [7]
2/ Thoái hoá về lý tính ñất
Sự thoái hóa ñất không chỉ biểu hiện ở mất ñất, mất dinh dưỡng mà còn
biểu hiện qua tính chất vật lý của ñất. Thoái hoá lý tính ñược biểu hiện thông
qua các dấu hiệu như: Suy giảm tỷ lệ sét ở tầng mặt, phá vỡ kết cấu ñất và
theo ñó các tính chất vật lý khác như: dung trọng, ñộ xốp, khả năng trữ ẩm, ...
cũng biến ñổi theo. ðiều này ñã ñược nhiều nghiên cứu ñề cập.
- Cấu trúc ñất: Theo Nguyễn Tri Chiêm, ðoàn Triệu Nhạn (1974) [14],
Trần Kông Tấu, Lê Văn Lanh (1986) [41], Nguyễn ðình Kỳ (1990) [24],
Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999) [16], thì sau khi phá rừng và trải qua các
chu kỳ ñốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc và trồng trọt ñã làm thay ñổi một
loạt các tính chất vật lý của ñất. ðáng chú ý là ñộ ẩm giảm, dung trọng tăng,
ñộ xốp giảm, cấu trúc ñất bị phá vỡ dẫn ñến ñộ phì nhiêu của ñất suy giảm.
25
Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1992 [39], hệ số cấu trúc của ñất
ñỏ vàng trên phiến thạch theo hướng xấu ñi khi canh tác; ở ñất dưới rừng, hệ
số cấu trúc (KC) có giá trị 98%, nhưng sau 5 năm canh tác giảm ñi 13%, chỉ
còn 85% và sau 10 năm chỉ còn 70%. Cùng với sự phá vỡ cấu trúc tỷ lệ ñoàn
lạp có giá trị nông học (>1 mm) giảm ñi một nửa so với ñất rừng.
- Thành phần cơ giới ñất: Thành phần cơ giới ñất là tỷ lệ phần trăm
các cấp hạt có kích thước khác nhau. Thành phần cơ giới của ñất có tác ñộng
lớn ñến nhiều tính chất quan trọng của ñất như ñộ chặt, ñộ thấm nước, khả
năng giữ nước cũng như khả năng hấp thụ, trao ñổi và tích lũy các chất dinh
dưỡng. Thành phần cơ giới ñất phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như
thành phần khoáng của ñá mẹ, chịu ảnh hưởng của cường ñộ phong hóa cũng
như sự rửa trôi. Các phương thức sử dụng ñất với mức ñộ che phủ khác nhau,
có ảnh hưởng ñến mức ñộ xói mòn, rửa trôi các hạt sét ở tầng mặt.
Các ñất phát sinh trên các loại ñá mẹ khác nhau có thành phần cơ giới
khác nhau; ñất ñỏ bazan, ñất feralit trên ñá phiến có thành phần cơ giới nặng
hơn ñất feralit phát triển trên ñá gơnai; ñiều này có liên quan ñến ñặc tính ñá
mẹ và cường ñộ phong hoá; thường ñá bazan, ñá phiến dễ phân huỷ hơn so
với ñá granit. Do vậy, ở các ñất ñỏ bazan, ñất feralit trên ñá phiến có ñộ dày
tầng ñất lớn hơn ở ñất feralit trên ñá granit. Trong cùng một phẫu diện hàm
lượng cấp hạt <0,002 mm ở tầng dưới thường lớn hơn ở tầng mặt, ñiều này có
liên quan ñến quá trình rửa trôi.
Theo Trần Kông Tấu, Lê Văn Lanh (1986) [41] ở ñất feralit vàng ñỏ
phát triển trên ñá gơnai, tầng mặt của tất cả các phẫu diện nghiên cứu có
thành phần cơ giới nhẹ hơn và càng xuống sâu thì ñất càng nặng. Trong các
phương thức sử dụng ñất thì ñất trồng bạch ñàn, sắn có hàm lượng cấp hạt sét
ở tầng mặt thấp hơn ở ñất rừng tự nhiên, ñất trồng xen (chè+cốt khí, sắn+lạc).
Có lẽ do ở ñất trồng xen, ñất rừng tự nhiên với nhiều loại thực vật che phủ ñã
26
hạn chế sự rửa trôi hạt sét ra khỏi tầng mặt.
Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh (1989) [30] trên
ñất phiến sét cho thấy, trong các phương thức sử dụng ñất thì ở ñất ñồi trọc, ñất
trồng sắn có hàm lượng sét vật lý ở tầng mặt thấp hơn ở ñất rừng tái sinh và ñất
trồng chè. Sự chênh lệch ñáng kể hàm lượng sét vật lý ở tầng mặt và tầng dưới sâu
cho thấy mức ñộ xói mòn, rửa trôi ở ñất ñồi trọc, ñất trồng sắn là lớn hơn ñất trồng
cây lâm nghiệp, cây công nghiệp (sơn, chè) và cây ăn quả.
Theo Trần ðức Viên, Lê Minh Giang (1996) [60] thì canh tác nương
rẫy trên ñất dốc theo tập quán ñốt tàn dư thực vật sau mỗi vụ gieo trồng, mặt
ñất bị xói mòn mạnh do mưa lớn tập trung theo mùa làm các hạt sét bị rửa trôi
nhiều, dẫn ñến tỷ lệ sét giảm nhanh, tỷ lệ cát và limon tăng nhanh theo thời
gian canh tác.
Theo Nguyễn Văn Trường và cs (1998) [46], ở ñất nâu vàng trên phù
sa cổ Ba Vì sau 5 năm thí nghiệm, các công thức có băng cây xanh là cây lâm
nghiệp và ñược ñầu tư phân bón thì lượng ñoàn lạp bền trong nước có kích
thước >0,25 mm tăng từ 1,2 – 2,2 lần so với các công thức khác.
- Dung trọng ñất tăng: Dung trọng và tốc ñộ thấm nước là những ñặc
tính vật lý chi phối mức ñộ chặt xốp của ñất có liên quan ñến cấu trúc của ñất,
chế ñộ nhiệt, chế ñộ không khí cũng như chế ñộ nước của ñất. Quá trình thoái
hoá ñất thường kèm theo sự giảm ñộ xốp của ñất do giảm chất hữu cơ, phá vỡ
cấu trúc ñất...
Dung trọng tương quan chặt với hàm lượng chất hữu cơ trong ñất và
chịu ảnh hưởng của cường ñộ phong hóa cũng như phương thức sử dụng ñất
khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999) [16] cho
thấy ở ñất ñỏ bazan Buôn Mê Thuật, sau khi khai phá trồng cà phê dung trọng của ñất (0,95 g/cm3) ñã tăng lên so với ñất dưới rừng (0,83 g/cm3). Ở ñất
27
phiến thạch sét Phú Thọ dung trọng ở ñất trồng chè là 1,42 g/cm3, còn ở ñất dưới rừng là 1,28 g/cm3. Chiều hướng tương tự như vậy cũng thấy ở ñất nâu
vàng trên phù sa cổ Ba Vì Hà Tây cũ, sau khi khai phá trồng dâu dung trọng ñã tăng lên ñến 1,58 g/cm3 so với ñất dưới rừng là 1,38 g/cm3.
Theo ðậu Cao Lộc, Thái Phiên và cs (1998) [32], kỹ thuật canh tác có
ảnh hưởng ñến dung trọng của ñất. Trên ñất ñỏ vàng trên phiến thạch sét ở
Hoà Bình, nếu trồng chè không có băng chắn cốt khí ñã làm tăng dung trọng ñất so với trồng chè có băng chắn (1,58 g/cm3 và 1,33 g/cm3).
Trên ñất ñồi núi, nếu trồng cây không có các biện pháp bảo vệ ñất,
ngăn chặn xói mòn thì dung trọng ñất thường cao hơn so với trồng cây có bảo
vệ ñất. Ở ñất bazan trồng cà phê nếu không có biện pháp bảo vệ ñất thì dung trọng của ñất là 1,02 g/cm3. Nếu trồng cà phê xen ngô, lạc thì dung trọng là 0,96 g/cm3, còn nếu trồng cà phê xen băng phân xanh thì dung trọng giảm xuống 0,92 g/cm3 (Lương ðức Loan và cs, 1998, [33]).
Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả như Trần Kông
Tấu, Lê Văn Lanh (1986) [41]; Nguyễn ðình Kỳ và cs (1998) [28]; Lương
ðức Loan (1998) [33]; ðậu Cao Lộc (1998) [32]; Nguyễn Thị Dần, Thái
Phiên (1999) [16] thì ñất thoái hoá là ñất có dung trọng cao, thường lớn hơn 0,9 g/cm3.
- Tăng ñộ chặt, giảm ñộ xốp: ðất bị cày xới, rửa trôi và mất chất hữu
cơ, mất cấu trúc sẽ làm cho ñộ xốp giảm, dung trọng và ñộ chặt tăng lên.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999) [40] cho
thấy ñất trở nên chặt cứng sau khi khai hoang, trồng ñộc canh, nhất là sắn và
lúa nương.
Nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý (1975) [59] về ñất trồng bạch ñàn
trắng và bạch ñàn liễu ở Khu Trung tâm cho thấy rừng bạch ñàn có tác dụng
cải thiện và nâng cao ñộ xốp của ñất, ñặc biệt là lớp ñất mặt 0 – 20 cm. Hiện
28
tượng ñộ xốp của ñất ñược cải thiện sau khi trồng rừng cũng ñược Ngô ðình
Quế (1984) [38] phát hiện khi nghiên cứu ñặc ñiểm ñất rừng thông nhựa và
ảnh hưởng của rừng thông nhựa ñến ñộ phì ñất. Tác giả ñã rút ra kết luận: sau
8 – 10 năm trồng rừng thông nhựa, ñộ xốp ñất ở tầng 20 – 25 cm ñược tăng
lên 2 – 4%. Còn Bùi Thị Quế (1996) [37] thì cho rằng ñộ xốp của ñất cũng
ñược tăng lên sau khi trồng bạch ñàn. Trung bình cứ sau 1 năm, ñộ xốp lớp
ñất mặt dưới rừng bạch ñàn ñược tăng lên từ 0,68 – 2,70%.
- Giảm khả năng thấm nước: ðất ñồi núi canh tác không hợp lý, bị
mất cấu trúc, chặt nén sẽ bị giảm tính thấm, sức chứa ẩm ñồng ruộng bị giảm,
tăng nguy cơ khô hạn. Do vậy có thể thấy cây bị héo nhanh chóng, thậm chí
sau cơn mưa không lâu. Hạn chế lớn của canh tác trên ñất dốc là thiếu nước,
nhiều khi trong mùa mưa cũng có những ñợt hạn hán ngắn 10 - 15 ngày ảnh
hưởng ñáng kể ñến năng suất cây trồng. Tốc ñộ thấm nước giảm nhanh tất
yếu sẽ làm tăng sự mất nước trên bề mặt. Tốc ñộ thấm nước của ñất ñỏ vàng
trên phiến thạch và ñất ñỏ nâu trên ñá vôi có rừng là 7,10 và 7,40 mm/phút
giảm xuống còn 1,71 và 2,15 mm/phút (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002)
[36]; ðậu Cao Lộc, Trần ðức Toàn và cs (1998) [32].
- ðộ ẩm, khả năng trữ ẩm của ñất giảm: Việt Nam với trên 2/3 diện
tích là ñất ñồi núi, và theo Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000) [22] “chế ñộ
nước của ñất là hết sức quan trọng”. Như vậy canh tác trên ñất ñồi núi chủ
yếu là nhờ nước trời nên ñộ ẩm của ñất có ý nghĩa hơn ñối với sự phát triển
của cây trồng. Thực tế sản xuất nông nghiệp cho thấy, yếu tố hạn chế chi phối
mạnh ñến tiềm năng sản xuất của ñất ñồi núi là nước. Do vậy việc làm tăng
sức chứa ẩm lúc có mưa và duy trì ñộ ẩm của ñất trong mùa khô là rất cần
thiết ñối với sự phát triển của cây trồng.
Nhiều công trình nghiên cứu về ñộ ẩm ñất ñồi núi cho thấy, trong
những tháng mùa khô sự sụt giảm ñộ ẩm ở tầng mặt xảy ra rất nghiêm trọng,
29
thường bằng hoặc dưới mức ñộ ẩm cây héo, cây trồng không sử dụng ñược.
Theo Trần Kông Tấu, Nguyễn Thị Dần (1984) [42] ở ñất feralit nâu ñỏ
phát triển trên ñá vôi, sức chứa ẩm ñồng ruộng dao ñộng từ 36 – 40%, ñộ ẩm
cây héo 24%. Vào mùa khô ñộ ẩm ñất biến ñộng từ 20 – 26%, có lúc dưới
mức ñộ ẩm cây héo, cây trồng không sử dụng ñược. Thường thì ñộ ẩm tầng
ñất mặt giảm thấp, trong khi ñó ở các tầng dưới sâu sự biến ñộng ít hơn, nhất
là các ñất có thành phần cơ giới nặng.
Mỗi loại cây trồng trên cùng một loại ñất có giá trị ñộ ẩm cây héo
tương ứng. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bản (1995) [3] trên ñất
ñỏ vàng phát triển trên ñá biến chất thì giá trị ñộ ẩm cây héo tăng dần theo thứ
tự cây lâm nghiệp (keo tai tượng 12,2%, trám 16,3%), cây công nghiệp (cà
phê 16,4%, chè 17,7%), cây ăn quả (bưởi 17,9%, vải 18,1%) và cây lương
thực (ngô 18,4%). Sức chứa ẩm cực ñại của các loại ñất thấp hơn ñộ ẩm cây
héo từ 1,16 – 1,20 lần.
Ở ñất feralit phát triển trên phù sa cổ trồng dâu nếu che phủ cỏ khô thì
trung bình ñộ ẩm ñất tăng hơn so với ñối chứng khoảng 2 – 3% (tương ñương với 30 – 60 m3 nước/ha) ở ñộ sâu 10 cm. Nếu phủ ni lông toàn bộ, ñộ ẩm ñất tăng trung bình so với ñối chứng 5 – 7% (khoảng 60 – 100 m3 nước/ha) ở ñộ
sâu 10 cm (Nguyễn Văn Bản, 1995 [3]).
3/ Thoái hoá về hóa tính ñất
- Sự chua hóa: Sự thoái hóa về mặt hóa học thể hiện qua nhiều chỉ tiêu
và ñã ñược nhiều tác giả ñề cập. Theo Nguyễn Văn Toàn và cs (2006) [50],
trên 80% diện tích ñất ñồi núi nước ta có pHKCL <5, trong ñó có 50% diện tich
ñất có pHkcl <4,5. Cũng theo Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs (2010)
[53] nghiên cứu xu hướng biến ñổi của ñất gò ñồi vùng ðông Bắc cho thấy,
trên 90% diện tích ñất gò ñồi có pHKCL <5. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng
diễn biến giá trị pHkcl theo chiều sâu ở ñất dưới rừng có xu thế tăng dần, còn ở
30
ñất bị thoái hóa thì gia tăng ñột biến ở tầng B, ñiều này cũng phù hợp với
nhận ñịnh của Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Ngọc Quang (1998) [28].
Sự suy giảm ñộ chua ở ñất nhiệt ñới ñược cho là phổ biến, nhưng có
mức ñộ rất khác nhau và giới hạn pHKCL là bao nhiêu thì ñược coi là thoái
hóa? Theo Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Xuân Thanh và cs (2004)
[48] quá trình thoái hóa làm tăng ñộ chua của ñất và khi ñạt tới giá trị mà tại
ñó ña số cây trồng ñều ít thích hợp và như vậy có thể lấy ngưỡng pHKCL <4,5
làm mốc thoái hóa của ñất ñồi núi.
- Suy giảm hữu cơ: Thoái hóa còn biểu hiện qua sự suy giảm hàm
lượng hữu cơ. Theo Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ,Vũ Xuân Thanh và
cs (2004) [48], hàm lượng hữu cơ trên ñất bazan thoái hóa chỉ còn 30 - 40%
so với ñất bazan dưới rừng. Khi nghiên cứu về ñất gò ñồi vùng ðông Bắc,
Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh (2010) [53] cũng cho rằng hàm lượng
hữu cơ trên ñất gò ñồi trồng cây hàng năm chỉ còn 40% so với ñất dưới rừng
và chỉ ñạt < 2%, ñiều ñáng nói hơn là >80% diện tích ñất gò ñồi ñều dưới
ngưỡng nghèo (<2%).
- Rửa trôi chất dinh dưỡng: Rửa trôi có mặt ở hầu khắp mọi nơi trên
ñất nước ta, kể cả ở các vùng ñất bằng. Rửa trôi xảy ra mạnh mẽ là do ñặc
ñiểm của khí hậu nhiệt ñới gió mùa có lượng mưa lớn. Rửa trôi là nguyên
nhân trực tiếp gây ra một loạt các quá trình bất lợi như:
- Suy giảm chất dinh dưỡng khoáng như N, P, K, Ca, Mg.
- Tăng ñộ chua và khả năng cố ñịnh lân ở tầng mặt.
- Tạo ra các loại ñất có thành phần cơ giới nhẹ nghèo dinh dưỡng, có
khả năng hấp thụ trao ñổi kém ở tầng mặt, ñồng thời chặt bí, kết von, khả
năng thấm nước kém ở tầng dưới.
Quá trình rửa trôi chất dinh dưỡng khỏi tầng mặt xuống chiều sâu của
phẫu diện có thể nghiên cứu bằng phương pháp lysimeter (phương pháp thủy
31
thẩm kế). Kết quả cho thấy nước và các phần tử rắn rửa trôi xuống lysimeter
chứa chủ yếu chất hữu cơ (mùn, các hợp chất sắt và nhôm), N, P, K, Ca và Mg.
Bằng việc phân tích thành phần Ca, Mg trong các tầng ñất cũng có thể ñánh giá
ñược mức ñộ rửa trôi của ñất. Theo Thái Phiên, Nguyễn Tủ Siêm (2002) [36],
Các ñất bị rửa trôi mạnh thường có hàm lượng Ca, Mg trao ñổi thấp (bảng 1.6).
+
Bảng 1.6. Rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ và NH4
ðVT: ldl/100g ñất
theo chiều sâu phẫu diện
Tầng ñất (cm)
TT
Loại ñất
0 – 20
20 – 40
40 – 80
80 – 100
1
ðỏ vàng trên ñá phiền
5,0
7,4
10,7
14,8
2
ðỏ vàng trên ñá gơnai
6,5
8,4
11,6
15,8
3
ðỏ vàng trên ñá bazan
5,1
6,3
9,7
12,5
4
ðỏ vàng trên ñá poocphia
5,1
7,3
10,4
13,9
5
ðỏ vàng trên ñá vôi
6,0
8,5
11,5
14,2
6
ðỏ vàng trên ñá granit
7,3
9,6
11,8
13,9
Nguồn: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [36]
Vấn ñề ngưỡng và giới hạn thoái hóa của các yếu tố dinh dưỡng ñã ñược
Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng trong ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất
vùng Miền núi và trung du Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng ñất bền vững
(2009) [7], ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc
(2010) [8], ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng ðồng Bằng sông Cửu Long
(2011) [9], là so sánh kết quả phân tích ñất hiện tại với tiêu chuẩn nền.
Theo ñó sự suy giảm phì ñược tính bằng công thức: Suy giảm ñộ phì ñất
(∆p) = Tiêu chuẩn ñất nền (∆nền) - kết quả phân tích ñất năm hiện tại (∆hiện tại).
Tiêu chuẩn ñất nền ñược xây dựng như sau:
Kết quả nghiên cứu ñất ñã có (VD: số liệu năm 2000) và các mẫu phân
tích hiện trạng sử dụng ñất là rừng tự nhiên (kết quả nghiên cứu hiện tại) ñược
32
xử lý thống kê và giá trị tiêu chuẩn nền là giá trị trung bình của khoảng có số
mẫu tập trung nhiều (68% số mẫu). Chỉ lựa chọn những loại ñất có nguy cơ bị
thoái hóa cao; Các chỉ tiêu xây dựng tiêu chuẩn nền bao gồm: pHKCl, hữu cơ
tổng số (OM%), ñạm tổng số; P2O5 - K2O tổng số và dễ tiêu, dung tích hấp thu (CEC lñl/100g ñất); cation trao ñổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+ lñl/100g ñất), …
Phân mức ñánh giá suy giảm các chỉ tiêu dựa trên sự suy giảm giá trị so
với giá trị phân cấp tại thang phân cấp các chỉ tiêu:
- Nếu giá trị suy giảm bằng giá trị chênh lệch 1 cấp ñược ñánh giá là
suy giảm mạnh.
- Nếu giá trị suy giảm bằng 2/3 giá trị chênh lệch 1 cấp ñược ñánh giá
là suy giảm trung bình.
- Nếu giá trị suy giảm bằng 1/3 giá trị chênh lệch 1 cấp ñược ñánh giá
là suy giảm nhẹ.
Theo ðào Châu Thu (2008), [44], có thể nhận biết ñất bị thoái hóa
thông qua các dấu hiệu sau:
(cid:1) Thông qua thảm thực vật tự nhiên: Sự thay ñổi từ rừng sang ñất trống,
cây bụi lúp xúp.
(cid:1) Thông qua màu sắc ñất: Từ màu nâu, ñen thẫm sang màu xám, trắng. (cid:1) Thông qua tầng dày lớp ñất mặt: Bị mỏng ñi ñến không còn tầng ñất,
trơ sỏi ñá.
(cid:1) Thông qua thực trạng sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng và hệ
thống cây trồng: mọc còi cọc, năng suất thấp dần.
(cid:1) Thông qua các kết quả phân tích tính chất của ñất: ðộ phì ñất giảm dần
ñến nghèo và rất nghèo.
(cid:1) Thông qua cuộc sống và thu nhập của người nông dân sản xuất nông
lâm nghiệp: Nghèo khó, lạc hậu.
33
1.2.2.2 Nguyên nhân thoái hoá
Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa ñất ở Việt Nam, như: tình
trạng mất rừng do chiến tranh, phá rừng lấy ñất canh tác nông nghiệp, sử dụng
các hệ thống canh tác không phù hợp trên ñất dốc, và thiếu một chiến lược
bảo vệ khai thác ñất một cách toàn diện.
1/ Nguyên nhân tự nhiên
- Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1992) [39], do sự thay ñổi khí
hậu (nhiệt ñộ quá cao, ñộ ẩm quá nhỏ, lượng mưa theo mùa quá tập trung);
ñịa hình (ñộ dốc quá lớn); tầng ñất mặt (ñộ dày quá mỏng), ña số diện tích ñồi
núi do bị giảm lớp phủ thực vật nên ñã ñẩy mạnh quá trình rửa trôi, xói mòn
gây thoái hoá ñất.
- Các chất như SiO2, các cation kiềm trao ñổi và chất dễ hoà tan bị rửa
trôi, các sesquioxyt ñược tích luỹ trong ñất. Vì vậy ña số ñất có phản ứng
chua, ñộ no bazơ thấp, cân bằng dinh dưỡng bị phá vỡ và ñất trở nên nghèo
dinh dưỡng.
- Quá trình phong hoá diễn ra mạnh và triệt ñể, các khoáng nguyên sinh
bị phá huỷ hình thành các khoáng thứ sinh có dung tích hấp thu thấp.
- Mùn có nguồn gốc từ thực vật cây lá rộng và thân thảo với thành phần
chủ yếu là axit fulvic chua và di dộng, chất lượng thấp.
- Hạn hán, lụt bão, ngập lũ xảy ra thường xuyên ở nhiều vùng Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường, (2000) [5].
2/ Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người
- Bố trí sử dụng ñất bất hợp lý
- Tập quán canh tác lạc hậu: ðất bị bào mòn qua nhiều chu kỳ canh tác
nương rẫy của các dân tộc miền núi; sử dụng phân bón và nông dược thiếu
hợp lý dẫn tới mất cân ñối dinh dưỡng.
- Suy giảm lớp phủ thực vật: Theo Nguyễn Hữu Tứ và cs (2005), [58],
34
thảm thực vật có ảnh hưởng ñến quá trình phát triển của ñất trước tiên là bổ
sung lượng mùn cho ñất và cải biến môi trường nhiệt ẩm của ñất, thực vật là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình hình thành ñất từ
vỏ phong hóa và ñá.
Thảm thực vật bị suy giảm do nhiều nguyên nhân, trong số ñó có các
nguyên nhân sau:
* Chặt phá, ñốt rừng, lấy ñất sản xuất lương thực Lê Duy Thước (1992) [47].
* Sự tàn phá của bom ñạn, của chất ñộc màu da cam trong chiến tranh, Bộ
Khoa học và Công nghệ (2000) [5].
- Việc quản lý ñất ñai chưa phát huy hết hiệu lực.
- Quản lý chất thải công nghiệp và sinh hoạt kém dẫn tới ô nhiễm ñất.
1.2.2.3 Nghiên cứu xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
Trong nghiên cứu về thoái hóa ñất toàn cầu, Oldeman Ed, và cs ñã ñưa
ra hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD). Hướng dẫn này
ñã ñược một số nhà Khoa học Việt Nam nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên, cũng
giống như nhiều phương pháp mới, khi áp dụng vào ñiều kiện Việt Nam, là
lựa chọn chỉ tiêu nào và phân cấp chỉ tiêu ra sao cho phù hợp với ñiều kiện cụ
thể. Nguyễn ðình Kỳ và cs ñã ñề xuất “Phương pháp nghiên cứu thoái hóa
ñất” (1998) [29]. Trong ñó tác giả ñã lựa chọn 2 nhóm yếu tố (nhóm yếu tố tự
nhiên: ðộ cao, ñộ dốc, ñá mẹ, vỏ phong hóa, tầng dày lớp ñất mịn, các ñiều
kiện khí hậu, … và các hoạt ñộng sản xuất của con người: thảm cây trồng,
thực trạng các yếu tố tham gia cấu thành ñộ phì nhiêu ñất, …) làm các yếu tố
tham gia vào ñánh giá và xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất; và phương pháp này
ñã ñược sử dụng thành công trong nhiều nghiên cứu như: Nguyễn Văn Toàn,
Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Xuân Thanh, (2004) “Nghiên cứu tổng hợp bazan thoái
hoá và thành lập bản ñồ thoái hóa ñất bazan tỉ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây
Nguyên”; Nguyễn ðình Kỳ, Nguyễn Mạnh Hà (2004), “Các yếu tố hình
35
thành – thoái hóa ñất Phú Thọ, Vĩnh Phúc và ñặc trưng hình thái hóa lý môi
trường ñất từ ñất rừng ñến ñất trống ñồi trọc”; Nguyễn ðình Kỳ, Nguyễn
Mạnh Hà (2004), “Nghiên cứu ñịa lý phát sinh và thoái hóa ñất, nhằm ñề xuất
giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lưu vực sông
Lô, sông Chảy”; Nguyễn ðình Kỳ và cs (2005), “Nghiên cứu ñịa lý phát sinh
và thoái hoá ñất, nhằm ñề xuất giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên lưu vực sông Lô - sông Chảy”; …
1.2.2.4 Nghiên cứu giải pháp hạn chế thoái hóa và bảo vệ ñất
Là một nước có dân số ñông, tài nguyên ñất không những có hạn mà
còn ñã và ñang bị thoái hóa với tốc ñộ khá lớn vì vậy mà ở Việt Nam, ñã có
rất nhiều nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên ñất, ñề xuất giải pháp ngăn
chặn thoái hóa và từng bước phục hồi ñất bị thoái hóa; trong các giải pháp
pháp này, chống xói mòn ñược ưu tiên nghiên cứu nhiều hơn cả.
Từ những năm 60 của thế kỷ 20 ñã có nhiều công trình nghiên cứu về
các biện pháp kỹ thuật chống xói mòn ñất, bảo vệ ñất dốc của các tác giả
Nguyễn Trọng Hà, Bùi Quang Toản, Nguyễn Xuân Cát, Nguyễn Thế ðặng,
và gần ñây nhất là nghiên cứu của Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ. Trong báo
cáo kết quả khoa học công nghệ ñề tài cấp Nhà nước KHCN08.07 (2001) [21]
ñã ñề xuất ñược quy trình công nghệ sử dụng và bảo vệ ñất dốc nông lâm
nghiệp và khẳng ñịnh phương thức nông lâm kết hợp là phương thức có hiệu
quả nhất trong việc giảm xói mòn ñất.
Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs (2006) [50] khi nghiên cứu
ñất phát triển trên sản phẩm phong hoá của ñá bazan Tây Nguyên ñã ñề xuất
ba nhóm giải pháp bảo vệ ñất, bao gồm: Nhóm giải pháp về sử dụng hợp lý
tài nguyên ñất bazan; nhóm giải pháp về bảo vệ ñất và nhóm giải pháp khác
như: khoa học, chính sách, kinh tế…
P. Schmitter, Nguyễn Hữu Thành và cs (2010) [89] ñã tiến hành ñánh
36
giá tác ñộng của các quá trình hình thành trầm tích (lũ lụt, thủy lợi, dòng
chảy) và sự thay ñổi không gian về ñộ màu mỡ của ñất ruộng lúa bậc thang ở
các khu vực nhiệt ñới miền núi Tây Bắc Việt Nam ñể từ ñó xây dựng một mô
hình hỗn hợp ñược sử dụng (i) ñể ñánh giá sự thay ñổi ruộng lúa trước và sau
khi trồng có vị trí ñược tưới tiêu, và (ii) ñể ñánh giá tác ñộng sự lắng ñọng
trầm tích, sự khác nhau về chất dinh dưỡng ñất và thay ñổi kết cấu ñể từ ñó ñề
xuất các giải pháp bảo vệ ñất.
Trung tâm ðiều tra, Quy hoạch ðất ñai, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trong báo cáo tổng hợp kết quả dự án: “ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng
Trung du miền núi phía Bắc phục vụ quản lý sử dụng ñất bền vững” cũng ñã
ñề xuất 3 nhóm giải pháp là: Các giải pháp về kinh tế, các giải pháp về xã hội,
và các giải pháp về môi trường (2009) [7].
Bên cạnh những nghiên cứu về giải pháp tổng hợp, còn có nhiều nghiên
cứu về kỹ thuật canh tác ñáng chú ý ví dụ như nghiên cứu của Nguyễn Thị
Dần, Thái Phiên (1999) [16] cho rằng khi ñược che phủ bằng thực vật khô
(quỳ dại, thân ngô, cỏ khô) với lượng 5 kg cho mỗi gốc cà phê ñã làm tăng ñộ
ẩm ñất 7 – 10% so với ñối chứng, do vậy làm tăng năng suất cà phê. Chu Xuân Ái, ðoàn Hùng Tiến (1997) [2], khi nghiên cứu thử nghiệm với 40m2
chè, thấy rằng giữ ẩm cho chè bằng cách ñể cỏ tự nhiên, phủ ni lông gốc ñã
làm tăng năng suất chè từ 3,1 – 3,6 kg. Không chỉ ñối với cây lâu năm, mà ñối
với cây trồng hàng năm nếu ñược duy trì ñủ ẩm trong suốt thời gian sinh
trưởng thì năng suất cũng ñược tăng lên ñáng kể.
Cũng theo Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999) [16], trên ñất ñỏ
bazan Buôn Mê Thuột nếu sử dụng cây quỳ dại che phủ toàn bộ bề mặt
ñất trồng sắn thì ñộ ẩm ñất cao hơn ñối chứng 6 – 7% và năng suất sắn
tăng trung bình 40 – 50%.
Theo ðậu Cao Lộc và cs (1998) [32], trong các phương thức sử dụng
37
ñất khác nhau, thì trồng cây có băng chắn ñã duy trì ñược ñộ ẩm ñất, làm tăng
khả năng giữ ẩm, bổ sung thêm chất hữu cơ vào ñất và hạn chế lượng nước
chảy bề mặt. Trên ñất ñỏ vàng phiến thạch sét trồng chè có băng cốt khí ñộ
ẩm ñất tăng khoảng 2% và sức chứa ẩm ñồng ruộng tăng hơn 3% so với trồng
cây không có băng chắn.
Theo Nguyễn Văn Trường và cs (1998) [46], ở ñất nâu vàng trên phù sa
cổ Ba Vì với các công thức trồng cây nông nghiệp hàng năm có băng chắn thì
ñộ ẩm cao hơn so với ở ngoài băng từ 1,2 – 2,2%.
Trên ñất bazan Tây Nguyên các phương thức trồng cà phê xen băng
phân xanh, ñậu ñỗ hay ngô, lạc ñã kéo dài thời gian giữ ẩm của ñất, có ý
nghĩa trong việc tiết kiệm ñược một phần chi phí tưới nước cho cà phê trong
mùa khô (Lương ðức Loan và cs, 1998) [33].
Có thể sử dụng thân, lá của cây trồng và băng cây xanh che phủ mặt ñất
ñể giữ ẩm, tránh sự công phá của nước mưa, giảm xói mòn, tăng cường chất
hữu cơ cải thiện ñộ phì nhiêu ñất, làm tăng năng suất cây trồng. Các nghiên
cứu của ðào Châu Thu (2008) [45] khẳng ñịnh: ngoài các biện pháp trồng
xen, thì phủ ñất bằng các phụ phẩm nông nghiệp (thân, bẹ ngô; rơm rạ) cũng
là các giải pháp hữu hiệu ngăn chặn thoái hóa ñất và phục hồi ñất.
Năm 2010, Nguyễn Lập Dân và cs, [15] tiến hành nghiên cứu cơ sở
khoa học quản lý hạn hán và sa mạc hóa ñể xây dựng hệ thống quản lý, ñề
xuất các giải pháp chiến lược và tổng thể giảm thiểu tác hại cho vùng ñồng
bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ; Nguyễn Mạnh Hà [20] ñã ñề xuất giải
pháp quản lý ñất theo lưu vực sông nhằm ngăn ngừa thoái hóa ñất và hoang
mạc hóa cho khu vực miền Trung.
ðối với cây trồng trên ñất ñồi chủ yếu dựa vào nguồn nước trời, cấu trúc
ñất là yếu tố hạn chế vì nó liên quan ñến tốc ñộ thấm nước, khả năng giữ nước,
chế ñộ không khí, chế ñộ ẩm của ñất. Bởi vậy việc cải thiện tính chất vật lý là
38
ñiều kiện tiên quyết cho các biện pháp thâm canh nhằm khắc phục tình trạng
thoái hoá ñất. ðã có nhiều mô hình sử dụng ñược áp dụng, nó không chỉ mang
lại lợi ích ñơn thuần là vấn ñề kinh tế mà còn tạo công ăn, việc làm cho người
dân và bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. Trong các mô hình này có sự kết hợp hài
hòa giữa các hệ sinh thái như mô hình Vườn-Ao-Chuồng (VAC), Vườn-Ao-
Chuồng-Rừng (VACR) hay Nông Lâm kết hợp (SALT). Một số mô hình sử
dụng ñất vùng gò ñồi ñược xem là thành công như:
* Mô hình trồng mỡ + lúa nương, sắn và sa nhân ở Bảo Thắng (Lào
Cai) (Phạm Xuân Hoàn, 1994) [23]: năm ñầu khai phá rừng ñể trồng lúa
nương không xen mỡ. Năm thứ 2 trồng mỡ vào vụ xuân với mật ñộ 2.000
cây/ha, cây con 3 - 6 tháng tuổi trong bầu. Lúa nương trồng từ 15 tháng 4 ñến
30 tháng 4. Lúa gieo trong hố với khoảng cách 25 x 25 cm; mỗi hố 4 - 5 hạt
thóc. Tháng 10 gặt lúa ñể lại rơm rạ che phủ ñất và ñến năm thứ 3 trồng xen
một vụ sắn.
* Mô hình quế dưới tán rừng tự nhiên của ñồng bào Dao huyện Văn
Yên - Yên Bái (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm, 2002) [36]): chọn rừng tự
nhiên có ñộ che phủ thấp ñể trồng xen quế.
* Mô hình chè San - cây lương thực (Hà Giang): chè San là ñặc sản của
vùng núi cao trồng một lần ñể thu hoạch hàng trăm năm, có khả năng cạnh
tranh cao. Chè thích hợp với ñất dốc, chua và không cần chú trọng ñến ñộ dày
tầng ñất. Chè trồng với mật ñộ 1500 cây/ha, khoảng cách có thể không ñều.
Khoảng trống giữa cây chè có thể trồng ñậu ñỗ, ngô, lúa hoặc cây phân xanh
trong 3 - 4 năm ñầu. Mô hình này thích hợp với các tỉnh miền núi phía Bắc
như Sơn La, Yên Bái, Hà Giang và Lào Cai (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm,
2002 [36]).
* Mô hình trồng cây ăn quả kết hợp như: na, vải ở ðông Triều, Quảng
Ninh cho thu nhập rất cao: 76,76 triệu ñồng; mô hình quýt + 2 vụ lúa ở Bạch
39
Thông, Bắc Cạn cho thu nhập ñạt 14,46 triệu ñồng; chè + 2 vụ lúa ở Thái
Nguyên cho thu nhập ở mức 36,56 triệu ñồng (2010) [53].
* Mô hình trồng thông kết hợp phòng hộ - khai thác nhựa và gỗ bằng
giống thông mã vĩ. ðây là loài cây chịu ñược ñất xấu nên có thể trồng rừng
phòng hộ kết hợp lấy nhựa hoặc lấy gỗ ở những nơi khó trồng các loài cây
khác, cho tổng thu nhập từ 70 ñến 80 triệu ñồng/ha, chưa kể nhựa thông, tùng
hương. ðiển hình như hộ anh Lành Văn Quân ở thôn Khe Bó (xã Cường Lợi)
mỗi năm khai thác 9,5 tấn nhựa thông; hộ anh Lành Văn Hải ở thôn Còn ðuống
(xã ðình Lập) vốn là những hộ nghèo nhưng ký hợp ñồng khai thác nhựa thông
với Lâm trường mỗi năm cho thu nhập từ 10 ñến 18 triệu ñồng, nay ñã thoát
nghèo. Ở thị trấn ðình Lập có một khu dân hay còn gọi là làng lâm nghiệp Còn
ðuống có 96 hộ với 345 khẩu chủ yếu là công nhân lâm nghiệp. Những năm
qua, các hộ này nhận quản lý hơn 1.798 ha rừng, nay ñã trồng ñược 1.300 ha rừng thông, mỗi năm cho khai thác hơn 100 tấn nhựa, trên 1.000m3 gỗ như hộ
anh Nguyễn Lương Bình, Lành Văn Sơn khai thác từ 3 ñến 6 tấn nhựa/năm với
giá bán hiện nay có thể thu nhập 25-30 triệu ñông/hộ/năm. ðây là nguồn thu rất
quan trọng ñối với các hộ nghèo vùng này (2010) [53].
1.2.3 Những nghiên cứu ở Lạng Sơn
Nghiên cứu về ñất ở Lạng Sơn cũng ñã ñược bắt ñầu từ việc xây dựng
bản ñồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 vào những năm sáu mươi của thế kỷ trước,
kết quả ñã phần nào ñáp ứng ñược ñáng kể cho yêu cầu bố trí sử dụng hợp lý
tài nguyên ñất.
Năm 2005, cũng với mục tiêu xây dựng bản ñồ ñất tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ
1/100.000, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs (2005) [49] ñã tiến hành
“ðiều tra, phân loại lập bản ñồ ñất tỉnh Lạng sơn tỷ lệ 1/100.000 theo FAO-
UNESCO-WRB”, kết quả ñã phân chia ñất của tỉnh Lạng Sơn thành 8 nhóm
và 15 ñơn vị; thống kê ñược diện tích các loại ñất, nhóm ñất ñồng thời cũng
40
ñề xuất sử dụng ñất dựa trên kết quả phân hạng thích hợp ñất ñai. Gần ñây
nhất.
Năm 2005, theo chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ñã tiến hành chỉnh lý bản ñồ ñất
tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.000 trên nền ñịa hình VN2000 [62], kết quả ñã cập
nhật ñược diện tích các loại ñất theo bảng phân loại ñất thống nhất trên toàn
quốc và theo ranh giới hành chính mới.
Năm 2006, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, [51],
khi Nghiên cứu ñánh giá ñiều kiện ñất ñai, thời tiết, khí hậu, chất lượng quả
phục vụ phát triển và xây dựng tên gọi chỉ dẫn ñịa lý Hồng không hạt Bảo
Lâm tại Cao Lộc và Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn” ðã khẳng ñịnh Hồng không
hạt là một loại cây bản ñịa của Lạng Sơn phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, có
năng suất và chất lượng cao, khả năng bảo vệ ñất tốt, do vậy cần mở rộng
diện tích trong những năm tới.
Năm 2008-2010, ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Văn Hiện, và
cs ñã thực hiện ñề tài “Nghiên cứu xây dựng bản ñồ Nông hoá - Thổ nhưỡng
phục vụ thâm canh, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững
tài nguyên ñất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn”; kết quả nghiên cứu ñã làm sáng
tỏ bức tranh về thực trạng ñộ phì tự nhiên ñất trồng, theo ñó ñã ñề xuất chế ñộ
bón phân theo hướng gắn ñất phân bón với cây trồng [18].
Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs khi nghiên cứ khai thác ñất
ñồi núi, ñất bằng nghèo dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế
biến, xuất khẩu ở vùng ðông Bắc và duyên hải Miền Trung, (2010) [54] ñã có
những ñánh giá chi tiết về tính thích nghi cũng như khả năng cạnh tranh của
cây dứa sợi trên ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Năm 2007-2010, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs ñã tiến hành
“Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát
41
triển kinh tế nông nghiệp”, trong ñó có nội dung liên quan ñến ñất gò ñồi
Lạng Sơn; tuy nhiên nghiên cứu này lại tập trung chủ yếu vào phân loại ñất
ñịnh lượng theo FAO-WRB, ñánh giá ñất và ñề xuất sử dụng ñất, vấn ñề thoái
hóa ñất chỉ ñược ñề cập ñến khía cạnh xói mòn (2010) [53].
Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác ở phạm vi vùng trong ñó có
Lạng Sơn của Trung tâm ðiều tra, Quy hoạch ðất ñai, Bộ Tài nguyên và Môi
trường “ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng miền núi và Trung du Bắc bộ
phục vụ quản lý sử dụng ñất bền vững” [7] ....
Nhận xét: Qua phân tích tổng quan tài liệu có liên quan ñến ñề tài,
bước ñầu có thể ñưa ra một số nhận xét như sau:
Vấn ñề thoái hóa ñất ñã và ñang trở thành thách thức mới trong quá
trình khai thác và sử dụng tài nguyên ñất cho các mục ñích kinh tế và phát
triển, nó gây nên những bất ổn cho sự bền vững của tài nguyên ñất nói chung
và ñất nông nghiệp nói riêng, theo ñó ñe dọa cả ñến tính bền vững của sản
xuất nông nghiệp. Do vậy vấn ñề này ñang ñược sự quan tâm của cả thế giới.
Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ñã tạo tiền ñề cho việc
nghiên cứu về tình hình thoái hóa ñất trong ñiều kiện Việt Nam. Các phương
pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất, xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất … dựa trên
ứng dụng thành công hệ thống thông tin ñịa lý và các phần mềm chuyên dụng
ñã ñược áp dụng, thay vì các phương pháp truyền thống mang tính ñịnh tính.
ðây cũng là những tài liệu chủ yếu khi lựa chọn phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu cũng như quá trình thực hiện nội dung nghiên cứu của ñề tài.
Lạng Sơn là một tỉnh có vị trí chiến lược ñặc biệt quan trọng, Sử dụng
ñất ñai một cách hợp lý, gắn mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu ngăn ngừa
thoái hóa và bảo vệ ñất không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn có
cả ý nghĩa về an ninh quốc phòng. ðã có một số nghiên cứu về ñất và sử dụng
ñất trên ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn, kết quả ñã ñưa ra ñược những ñánh giá về các
42
ñiều kiện liên quan ñến quá trình hình thành và sử dụng ñất, ñến các ñặc ñiểm
lý hóa học của ñất, … và trên cơ sở ñó cũng ñã ñưa ra các ñề xuất về việc
khai thác và sử dụng tài nguyên ñất của tỉnh cho sản xuất nông – lâm nghiệp.
Thế nhưng, cho ñến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách có hệ thống và toàn diện về tình hình thoái hóa ñất vùng gò ñồi Lạng
Sơn, qua ñó xác ñịnh ñược thực trạng, nguyên nhân thoái hóa làm cơ sở khoa
học cho việc quản lý, sử dụng và cải tạo hợp lý ñất gò ñồi. Chính vì vậy ñề tài
“Nghiên cứu tình hình thoá hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng
Sơn” ñã ñược lựa chọn ñể xây dựng luận án.
43
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ ñến
thoái hóa ñất
2.1.1.1 ðiều kiện tự nhiên.
- Vị trí ñịa lý.
- Khí hậu.
- ðịa hình, ñịa mạo.
- ðá mẹ.
- Thảm thực vật.
- ðặc ñiểm tài nguyên ñất.
2.1.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
- Cơ cấu kinh tế.
- ðặc ñiểm xã hội (dân số, lao ñộng và dân tộc).
- Hiệu quả một số loại hình sử dụng ñất chính.
- Tình hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.2 Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi
2.1.2.1 Một số loại hình thoái hóa ñặc trưng ñất gò ñồi
1/ Xói mòn.
2/ Suy giảm ñộ phì.
2.1.2.2 Tổng hợp thoái hóa ñất gò ñồi gắn với xây dựng bản ñồ
1/ Thoái hóa tiềm năng.
2/ Thoái hóa hiện tại.
44
2.1.3 ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi
1/ Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất.
2/ Giải pháp nâng cao ñộ che phủ.
3/ Tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm.
4/ Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp ñưa
các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi.
- Phát triển cây bản ñịa có lợi thế. - ðưa cây dứa sợi vào trồng trên ñất gò ñồi bị thoái hóa.
5/ Nhóm giải pháp nâng cao vai trò và năng lực của quản lý nhà nước
về tài nguyên ñất.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Phương pháp này ñược sử dụng ñể thu thập thông tin có liên quan ñến
các nội dung nghiên cứu của ñề tài, bao gồm:
- Tài liệu về khí tượng: thu thập số liệu 15 năm (từ năm 1995 - 2010)
của các trạm khí tượng trong tỉnh với các chỉ tiêu như: nhiệt ñộ không khí,
tổng lượng mưa, tổng số giờ nắng và lượng bốc hơi. Riêng số tháng khô hạn
ñược tính toán từ lượng mưa (P) và lượng bốc thoát hơi tiềm năng (PET) [58].
- Bản ñồ về ñịa chất, ñịa mạo, vỏ phong hóa và bản ñồ ñất tỷ lệ
1/100.000.
- Tài liệu về kinh tế - xã hội: thu thập các số liệu thống kê về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp).
- Tài liệu về hiện trạng sử dụng ñất, hiện trạng cơ cấu cây trồng. Các số
liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng của tỉnh.
Các số liệu thu ñược ñã thống kê lại theo những yêu cầu của ñề tài.
45
2.2.2 Phương pháp ñiều tra nông thôn
Theo phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng
ñồng (PRA) trên mẫu phiếu ñiều tra của Viện QH&TKNN. Phiếu ñiều tra là
bảng câu hỏi có in sẵn các thông tin ñể thu thập như ñiều tra tình hình sử dụng
ñất và phân bón, ñiều tra tình hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Tổng số phiếu ñiều tra là 240, theo cách chọn hộ ngẫu nhiên trong 3
nhóm hộ giàu, nghèo và trung bình. Người ñược phỏng vấn (nông dân) sẽ
cung cấp những thông tin dựa trên bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn.
2.2.3 Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích
1/ Phương pháp lấy mẫu ñất phân tích
Mẫu ñất ñược lấy theo hướng dẫn của TCVN 5297:1995
Mẫu ñất phân tích ñược chọn từ những phẫu diện ñiển hình theo loại
ñất, ñịa hình, loại sử dụng ñất khác nhau và tuân thủ theo Quy phạm ñiều tra
lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn (10 TCN 68-84) của Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ
NN&PTNT) (1984) [6].
Ngoài các phẫu diện ñiển hình có chụp ảnh hình thái phẫu diện và 275
phẫu diện lấy mẫu ñất tầng mặt, nghiên cứu ñã lấy 30 phẫu diện 2 tầng, tương
ứng với 60 mẫu ñất (mỗi loại ñất chính 6 phẫu diện gắn với các loại hiện
trạng sử dụng ñất chính). Như vậy tổng số mẫu ñất phân tích tầng mặt là 335.
Các mẫu thuộc phẫu diện lấy 2 tầng ngoài các chỉ tiêu thông thường còn phân
tích dung trọng, ñộ xốp và thành phần mùn.
2/ Phương pháp phân tích ñất
Các mẫu ñất ñược phân tích theo các phương pháp sau ñây:
- Thành phần cơ giới: phương pháp ống hút Robinson.
- Dung trọng ñất (D): phương pháp ống trụ.
- Tỷ trọng (d): phương pháp Picnomet.
- ðộ xốp: tính theo công thức: P(%) = (1 - D/d)x100.
46
- pHKCl: ño bằng máy pH - meter, tỷ lệ ñất:dung dịch muối (KCl 1M) là 1:5.
- Chất hữu cơ (OM %): phương pháp Walkley-Black.
- ðạm tổng số (N %): phương pháp Kjeldahl, phá mẫu bằng hỗn hợp
axit H2SO4 và hỗn hợp xúc tác ZnSO4 + K2SO4 + bột Se.
- Lân tổng số (P2O5 %): phương pháp so màu, phá mẫu bằng hỗn hợp
axit H2SO4 + HClO4.
- Kali tổng số (K2O %): phương pháp quang kế ngọn lửa, phá mẫu bằng
phương pháp kiềm cháy ở nhiệt ñộ 1.0000C.
- K2O dễ tiêu: phương pháp amôn axêtat (pH=7); ño K trong dịch chiết
rút bằng quang kế ngọn lửa.
- P2O5 dễ tiêu: phương pháp Oniani. - Ca2+, Mg2+, K+, CEC trong ñất: phương pháp amon axetat (pH = 7); ño Ca2+, Mg2+ trong dịch chiết bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử; ño K+
trong dịch chiết rút bằng quang kế ngọn lửa.
Các chỉ tiêu lý, hoá học ñất ñược phân tích tại Phòng phân tích ðất và
Môi trường - Viện QH&TKNN.
2.2.4 Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh
Các bước tiến hành trong phân loại ñất theo Quy phạm ñiều tra lập bản
ñồ ñất tỷ lệ lớn (10 TCN 68-84) của Bộ Nông nghiệp [6].
2.2.5 Phương pháp bản ñồ và GIS
Phương pháp này ñược áp dụng trong xây dựng các bản ñồ chuyên ñề
và chồng xếp các bản ñồ ñể tạo lập các bản ñồ thoái hóa ñất.
2.2.6 Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất
ðể dự báo lượng ñất bị xói mòn trung bình hàng năm, nghiên cứu ñã áp
dụng phương trình mất ñất tổng quát (RUSLE) do Wischmeier và Smith ñề
xuất năm 1965 và sửa chữa năm 1978. Phương trình có dạng:
47
A= R.K.LS.C.P (tấn/ha/năm)
A: Lượng ñất bị xói mòn LS: Hệ số xói mòn do ñịa hình
R: Hệ số xói mòn do mưa C: Hệ số xói mòn do thảm thực vật
K: Hệ số xói mòn của ñất P: Hệ số xói mòn do các biện pháp bảo vệ ñất
Với sự trợ giúp của hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) và phần mềm
Nguồn dữ liệu
Lớp dữ liệu cơ sở
Hệ số xói mòn
Kết quả
Ảnh vệ tinh
Hệ số C
Dữ liệu viễn thám
Hệ số P
Dữ liệu ñịa hình
Dữ liệu tương tự
Hệ số LS
Dữ liệu mưa
Xói mòn thực tế
Dữ liệu các trạm ño
Hệ số R
Dữ liệu số liên quan
Hệ số K
Dữ liệu khác
RUSLE2 theo quy trình sau (Sơ ñồ 2.2):
Hình 2.1. Sơ ñồ quy trình xác ñịnh lượng ñất mất theo phương trình
RUSLE2
Trong ñó các hệ số xói mòn ñược tính theo các phương pháp sau:
- Hệ số xói mòn do mưa: ñược tính theo lượng mưa trung bình (tháng,
n
năm), với việc sử dụng phương trình của G.A. Larionov, phương trình có
= i 1
dạng: (0.0086Pi.I30.i - 0.149). R= ∑
- Hệ số xói mòn do ñịa hình: ñược tính dưa theo phương pháp của
Rick D. Van Remortel, M Hamilton và Robert J. Hickey (2001).
48
- Hệ số xói mòn của ñất, Hệ số xói mòn do các biện pháp bảo vệ
ñất: Nghiên cứu ñã sử dụng hệ số xói mòn do loại ñất và do các biện pháp
bảo vệ ñất ñã ñược Nguyễn Văn Toàn, Lại Vĩnh Cẩm, Vũ Xuân Thanh ñưa ra
trong kết quả nghiên cứu của ñề tài Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò
ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp – Mã số
KC.08.01/06-10.
- Hệ số xói mòn do thảm thực vật: Từ bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất
tỷ lệ 1/100.000 nghiên cứu ñã xác ñịnh hệ số xói mòn thảm thực vật bằng
cách tham khảo các nghiên cứu của một số tác giả trong nước và của các tác
giả Thái Lan (Mongkolsawat. C; Thiragoon. P; Sriwongsa. S; ...).
2.2.7 Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
Bản ñồ thoái hoá ñất tỷ lệ 1: 100.000 ñược xây dựng theo những tiêu
chuẩn và kỹ thuật trong hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu
(GLASOD). Quy trình này gồm các bước (Sơ ñồ 2.3):
Thµnh lËp b¶n ®å tho¸i ho¸ Thµnh lËp b¶n ®å tho¸i ho¸
B¶n ®å tiÒm
n¨ng tho¸i ho¸
GIS GIS phph©©nn tÝchtÝch dd÷÷ lili ÖÖuu
H
H1
H2
H3
khÝ hËu
T
LS2
B¶n ®å ®Þa m¹o
LS1
QB1
T1
B¶n ®å ®Þa chÊt
QB2
T2
B¶n ®å tÇng dµy
LS3
CC ¸¸cc titiªªuu chÝchÝ ®¸®¸nhnh gigi¸¸
T3
QB3
B¶n ®å ®é dèc
B¶n ®å tho¸i ho¸ §Êt
B¶n ®å ®Êt
§é ph× HT cña ®Êt (t/cho¸ - lý, DÊu hiÖu tho¸i ho¸…)
B¶n ®å tho¸i ho¸ hiÖn t¹i
B¶n ®å HTSD ®Êt
Hình 2.2. Sơ ñồ quy trình thành lập bản ñồ thoái hoá ñất
49
Bước 1: Thu thập và chuẩn bị những bản ñồ nền khu vực nghiên cứu.
Bước 2: Thu thập bản ñồ thảm phủ thực vật, bản ñồ ñịa chất, bản ñồ ñịa
mạo, cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám.
Bước 3: Xây dựng các bản ñồ chuyên ñề tỷ lệ 1/100.000: Bản ñồ loại
ñất; Bản ñồ ñộ dốc; Bản ñồ ñộ dày tầng ñất mịn; Bản ñồ ñịa chất và vỏ phong
hóa; Bản ñồ ñịa mạo và Bản ñồ hiện trạng lớp phủ thực vật.
Bước 4: Chồng xếp các bản ñồ thành phần bằng công nghệ GIS tổng
hợp các bản ñồ thành phần trên cơ sở tham khảo các kiến thức chuyên gia,
những kiến thức này ñược tích luỹ từ thực tiễn và từ nhiều thông tin tham
khảo khác.
Bước 5: ðánh giá các loại hình thoái hoá ñất, gồm: thoái hóa tiềm
năng, thoái hóa hiện tại.
2.2.8 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của các loại
hình sử dụng ñất vùng gò ñồi và biến ñộng các chỉ tiêu lý hóa học ñất
Xử lý các phiếu ñiều tra nông hộ và kết quả phân tích các chỉ tiêu lý
hóa học ñất bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007:
- Phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng gò ñồi
dựa trên các chỉ tiêu: giá trị sản lượng, chi phí hàng năm (vật chất, lao ñộng),
lãi, thu nhập và tỷ suất lợi nhuận ñể làm cơ sở ñánh giá và so sánh hiệu quả
kinh tế.
Lãi = Tổng giá trị sản phẩm – Chi phí hàng năm
Thu nhập = Lãi + Công lao ñộng của gia ñình
Tỷ suất lợi nhuận = Lãi/Chi phí hàng năm
- Xác ñịnh xu hướng biến ñổi các chỉ tiêu lý hóa học: Biến ñộng các chỉ
tiêu lý hóa học = Trung bình giá trị phân tích các chỉ tiêu lý hóa học trên ñất
rừng tự nhiên - Trung bình giá trị phân tích các chỉ tiêu lý hóa học trên ñất
hiện ñang sử dụng vào sản xuất nông – lâm nghiệp của cùng một loại ñất.
50
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã - hội có quan hệ ñến thoái hóa ñất
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý
Lạng Sơn là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc bộ, có tổng diện
tích tự nhiên 832.378 ha. Toạ ñộ ñịa lý:
210 20’ 00” – 210 20’ 20” vĩ ñộ Bắc.
1060 06’ 00” – 1070 02’ 00” kinh ñộ ðông.
Phía bắc giáp với tỉnh Cao Bằng; phía ðông giáp nước Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn; phía Nam giáp
với tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh
3.1.1.2 Khí hậu
Quá trình thoái hóa ñất chịu sự chi phối của yếu tố khí hậu. Tuy nhiên
sự tác ñộng của mỗi yếu tố khí hậu lại rất khác nhau. Dưới ñây xin trình bày
tác ñộng của một số yếu tố khí hậu ñến quá trình thoái hóa ñất:
- Lượng mưa : Có sự biến ñộng không lớn giữa các huyện trong tỉnh, dao
ñộng từ dưới 1000 mm ñến cao nhất là 1540 mm (Sơ ñồ 3.1), và phân bố không
ñều giữa các tháng trong năm, trong vụ mùa, từ tháng 7 ñến tháng 10 dao ñộng từ
690-737 mm; trong vụ ñông có lượng mưa rất thấp chỉ dao ñộng từ 186-236 mm,
bằng 1/3 lượng mưa trong vụ mùa. Sự phân bố mưa không ñều như trên ñã có tác
ñộng rất lớn ñến quá trình thoái hóa ñất, những tháng mưa tập trung, cường ñộ
mưa lớn trong ñiều kiện lớp phủ thực vật thưa thớt, thiếu các biện pháp bảo vệ ñất
làm cho ñất bị xói mòn mạnh, kéo theo rửa trôi chất dinh dưỡng.
51
Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh (2005) [49].
Hình 3.1. Sơ ñồ phân vùng lượng mưa trung bình năm tỉnh Lạng Sơn
52
Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh (2005) [49]
Hình 3.2. Sơ ñồ phân vùng nhiệt ñộ trung bình năm tỉnh Lạng Sơn
- Nhiệt ñộ : Các số liệu quan trắc tại nhiều trạm khí tượng trong tỉnh cho thấy, nhiệt ñộ trung bình năm dao ñộng từ 20,80C (Bắc Sơn) ñến 22,70C (Hữu Lũng). Tháng 1 có nhiệt ñộ thấp nhất, 12,80C (Bắc Sơn) và 15 0C (Hữu Lũng).
53
Tháng 7 có nhiệt ñộ cao nhất, dao ñộng từ 27,1 – 27,80C. Trong các
yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ có ảnh hưởng lớn ñến quá trình hình thành ñất, tác
ñộng ñến quá trình phong hoá ñá mẹ tạo thành ñất, nhiệt ñộ cao cùng với
lượng mưa lớn là những nhân tố tác ñộng ñến quá trình feralit; vì lý do nêu
trên ñịa hình càng lên cao, nhiệt ñộ càng thấp, quá trình feralit càng yếu, ñất
có màu vàng nhạt. Nhiệt ñộ không những chỉ ảnh hưởng ñến quá trình phong
hoá ñá mẹ mà còn ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phân giải chất hữu cơ của vi sinh vật ñất. Nhiệt ñộ trung bình trong năm 20-220C tương ñối thuận lợi cho hoạt
ñộng phân giải chất hữu cơ.
- ðộ ẩm và lượng bốc hơi: Lượng mưa, ñộ ẩm và lượng bốc hơi là
những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ ñến quá trình hình thành ñất: trong
những tháng mưa nhiều, ñộ ẩm ñất cũng như ñộ ẩm không khí cao, lượng
bốc hơi thấp và ngược lại những tháng mưa ít, ẩm ñộ lớp ñất mặt thấp,
lượng bốc hơi cao dẫn ñến quá trình thiết lập cân bằng nước trong ñất,
nước di chuyển từ các lớp ñất dưới lên mặt kéo theo các hợp chất hoà tan
như Fe(OH)2 lên trên gặp ñiều kiện háo khí giầu oxy, các hợp chất này bị
oxy hoá tạo thành oxyt sắt ba, hình thành kết von hoặc ñá ong. Hiện tượng
này xuất hiện trên các loại ñất gò ñồi hình thành trên các loại ñá Anñezit ở
Cao Lộc, thành phố Lạng Sơn. Hiện tượng này cũng xuất hiện trên ñất phù
sa cổ (Acrisols) ở Lộc Bình và Hữu Lũng v.v...
Lạng Sơn có lượng bốc hơi khá lớn, trong khi ñộ ẩm cũng không cao
và ñược Nguyễn Văn Viết [61] xếp vào vùng có “mùa mưa và một mùa khô”.
3.1.1.3 ðịa hình, ñịa mạo
Quá trình hình thành cũng như thoái hóa ñất chịu sự chi phối của yếu tố
ñịa hình, ñịa mạo do tác ñộng của quá trình rửa trôi, xói mòn bề mặt ñịa hình;
có thể chia ñịa hình, ñịa mạo vùng gò ñồi thành 3 nhóm chính như sau:
54
1/ Gò - ñồi trong thung lũng sông, suối chính
Loại gò ñồi này có thể gặp ở huyện Chi Lăng và Hữu Lũng nằm trong
thung lũng sông Thương. Gò - ñồi ở ñây ñược phát triển cả trên trầm tích ðệ
tứ và trên các ñá gắn kết tuổi Trias. Ngoài ra, trên tất cả các thung lũng sông
suối khác ñều có thành tạo ñịa mạo thổ nhưỡng này. Mặc dù diện tích không
rộng nhưng loại thành tạo này phân bố tương ñối rộng.
ðất hình thành ở vùng gò ñồi ven các sông suối chính rất ña dạng,
thành phần cơ giới nhẹ và ñộ phì tự nhiên rất khác biệt.
2/ Gò - ñồi trong trũng giữa núi
ðược phân bố trong các vùng trũng giữa núi hay còn gọi là bồn ñịa,
như bồn ñịa Lạng Sơn, vùng trũng Na Dương, vùng trũng Tràng ðịnh, ñộ cao
tuyệt ñối của loại ñất gò ñồi này thường nhỏ hơn 500 m. Thành tạo ñịa mạo
thổ nhưỡng này ñược phát triển trên nền ñá gốc chủ yếu là cát kết, bột kết. So
với các vùng gò ñồi khác, gò ñồi trong các thung lũng và các trũng giữa núi
có những ñặc trưng khác biệt vừa chịu tác ñộng của quá trình xói mòn, vừa có
quá trình tích tụ do các sản phẩm từ các núi xung quanh rửa trôi xuống.
3/ Nhóm gò - ñồi trong vùng núi ñá vôi
Tỉnh Lạng Sơn có rất nhiều ñá vôi, phân bố thành dải tập trung ở Hữu
Lũng, Chi Lăng, Bắc Sơn và Bình Gia. Loại ñồi này có diện tích không lớn
ñược phát triển trên các ñá trầm tích lục nguyên tuổi Paleozoi nằm xen kẽ
trong các khối ñá trầm tích cacbonat.
3.1.1.4 ðá mẹ và mẫu chất
Sự hình thành cũng như quá trình phát sinh của lớp vỏ thổ nhưỡng ngày
nay có mối liên hệ chặt chẽ với ñá và khoáng chất hình thành chúng. Tính
chất cơ bản của ñất chịu sự chi phối của ñặc ñiểm ñá mẹ và mẫu chất tạo
55
thành ñất. ðất hình thành từ các loại ñá mẹ khác nhau cũng có xu hướng thoái
hóa ñất khác nhau. Dưới ñây xin trình bày một số ñặc tính thạch học của các
loại ñá hình thành ñất Lạng Sơn.
1/ ðá granit: Thuộc nhóm ñá mác ma chua có hàm lượng SiO2 khá cao
67,3%, trong khi ñó hàm lượng CaO lại rất thấp 3,12%, tỉ lệ Al2O3 khá cao
15,1%. Do vậy, lớp vỏ phong hoá thường mỏng, ñộ dày tầng ñất mịn nhỏ,
thành phần cơ giới nhẹ, lẫn nhiều sạn thạch anh, hàm lượng cation trao ñổi
thấp, ñất chua và ñộ phì nhiêu thấp.
Loại ñá này phân bố trên các dãy núi nằm ở phía Bắc ñường Quốc lộ
1B từ thành phố Lạng Sơn ñi Thái Nguyên thuộc huyện Bình Gia, một ít ở
huyện Văn Lãng, Tràng ðịnh và một số huyện khác.
2/ ðá anñezit: ðây là loại ñá thuộc nhóm ñá mác ma trung tính có
chứa các khoáng chất như: oxyt sắt 4,4%, oxyt magiê 4,2%, oxyt canxi 10%,
oxyt phốt pho 0,28 – 0,45%, hàm lượng natri 3,4%, kali 2,5%. Loại ñá này
tạo thành từng khối lớn, phân bố xung quanh thành phố Lạng Sơn và huyện
Cao Lộc. ðây là loại ñá mềm dễ bị phong hoá nên lớp phủ thổ nhưỡng khá
dày, màu nâu ñỏ, thành phần cơ giới nặng, cấu trúc viên, hạt, khả năng thấm
nước tốt nên quá trình thoái hóa ñất yếu hơn so với ñất hình thành trên ñá
granit, nên ñất có ñộ dày tầng ñất mịn và ñộ phì tự nhiên khá.
3/ ðá trầm tích: ðá trầm tích ñược tạo thành do các sản phẩm phong
hoá vỡ vụn của các loại ñá trước ñó, có thể là ñá macma hoặc cũng có thể là
ñá biến chất. Các sản phẩm phong hoá này ñược di chuyển ñến một nơi khác
rồi mới lắng ñọng hoặc ñược lắng ñọng tại chỗ và ñược liên kết vững chắc với
nhau tạo thành một loại ñá mới, gọi là ñá trầm tích. ðây là loại ñá khá phổ
biến ở nước ta nói chung và Lạng Sơn nói riêng, chiếm 3/4 diện tích ñồi núi.
Các loại ñá trầm tích có trong vùng bao gồm:
56
- ðá phiến sét: ðá phiến sét có diện tích rộng lớn, chiếm gần 1/4 lớp
vỏ thổ nhưỡng trong tỉnh. ðây là loại ñá thuộc nhóm ñá trầm tích, cấu tạo chủ
yếu bằng các hạt có ñường kính <0,01mm, ngoài khoáng sét còn có sắt,
canxi... bị ép lại tạo thành từng lớp khá rõ rệt. Loại ñá này phân bố ở hầu khắp
các huyện trên nhiều bậc ñịa hình. ðá chịu sự phong hoá mạnh của các yếu tố
tự nhiên nên tầng ñất dày, thành phần cơ giới nặng, màu ñỏ vàng, khả năng
giữ nước tốt và quá trình thoái hóa do nước cũng yếu hơn, ñất có ñộ phì tự
nhiên khá.
- ðá sa phiến: Cũng là loại ñá thuộc nhóm ñá trầm tích nhưng khác
với ñá phiến sét, thành phần của ñá không chỉ cấu tạo bằng các hạt sét mà còn
có cả cát, các mảnh ñá phong hoá vụn nát hoặc các mảnh ñá sắc cạnh. Do vậy,
khi phong hoá cho ñất có thành phần cơ giới nhẹ, có lẫn cả mảnh ñá, hòn cuội
tròn, tầng ñất mỏng và ñộ phì nhiêu kém. Loại ñá này khá phổ biến trên các
ñồi núi, xen kẽ với ñá sét.
- ðá cát: ðá cát là loại ñá trầm tích khá phổ biến trong tỉnh, ñược cấu
tạo chủ yếu bằng các hạt cát. Do vậy, thành phần chính của ñá cát là thạch
anh, chất gắn kết trong ñá cát thường là sắt, canxi, khoáng sét, silíc. Do vậy
khi phong hoá ñất có thành phần cơ giới nhẹ, ñộ phì tự nhiên thấp, ñất chua
và ñộ bão hoà bazơ thấp.
- ðá vôi: ðược xếp vào loại ñá trầm tích hoá học và sinh học. Sự thành
tạo ñá vôi là do sự lắng ñọng của các muối cacbonat canxi, do vậy thành phần
chính của loại ñá này là CaCO3.
Loại ñá này phân bố nhiều nhất ở huyện Bắc Sơn, Hữu Lũng, Bình Gia.
ðá vôi thường tạo thành khối riêng biệt hoặc tạo thành dải lớn hình cánh
cung, vách dựng ñứng. ðây là loại ñá có chứa lượng lớn canxi và magiê. Do
vậy, khi phong hoá ñất có thành phần cơ giới nặng, cấu trúc viên hạt, tơi xốp,
57
ñộ phì tự nhiên khá, ñất có màu ñỏ nâu ñặc trưng. Vùng ñá vôi thường có ñịa
hình castơ, hang ñộng ngầm.
4/ Sản phẩm phù sa
Bao gồm mẫu chất phù sa cổ có tuổi ñịa chất kỷ ñệ tứ và phù sa hiện
ñại ñược hình thành và phân bố ở ven các con sông lớn, phân bậc ñịa hình khá
rõ nét. Mẫu chất phù sa cổ thường gắn với ñịa hình ñồi thấp, lượn sóng nhẹ,
ñộ cao trên 25 m. ðất hình thành từ mẫu chất này có thành phần cơ giới nhẹ,
có sự chuyển lớp ñột ngột về thành phần cơ giới giữa tầng mặt và tầng kế tiếp,
ñất cũng có quá trình feralit, ñộ phì tự nhiên thấp và có xu hướng thoái hóa do
ñược sử dụng sớm.
3.1.1.5. Thảm thực vật
Thực vật có vai trò quan trọng trong việc hình thành ñất, trước hết là
nguồn cung cấp hữu cơ cho ñất, nhờ có hữu cơ mà các hoạt ñộng sinh học
trong ñất ñược duy trì và phát triển. Mặt khác, nhờ có lớp phủ thực vật mà ñất
ít bị xói mòn, rửa trôi dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thảm thực vật
trên ñất gò ñồi ở Lạng Sơn rất phong phú, bao gồm cả thực vật tự nhiên với
ñặc trưng của rừng nhiệt ñới ẩm, và thực vật trồng rất ña dạng. Số liệu tổng
hợp từ kết quả trồng xếp bản ñồ hiện trạng lớp phủ thực vật lên bản ñồ ranh
giưới vùng gò ñồi ñược trình bày ở bảng 3.1.
Số liệu tổng hợp ở bảng 3.1 cho thấy:
Thực vật tự nhiên: Rừng tự nhiên có 43.298 ha, chiếm 14,3% tổng
diện tích vùng gò ñồi, với các loại cây thuộc các họ thực vật phổ biến như họ
Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Óc chó
(Juglandaceae), Hoa (Betulaceae) và Sau sau (Hamamelidaceae). Trong ñiều kiện ñộ cao < 700 m và nhiệt ñộ không quá thấp, bình quân 20oC xuất hiện
một số loài cây ở các họ Xoan (Meliaceae), Thị (Ebenaceae), Na
(Annonaceae), Trôm (Sterculiaceae), Bứa (Clusiaceae) và họ Dầu
58
(Dipterocarpaceae), ... ðây cũng là nơi phân bố tập trung của các loài gỗ quí
như Lim xanh; ðinh, Trai, Nghiến… Tuy nhiên do khai thác quá mức nên trữ
lượng các loài này ñang bị suy giảm trầm trọng. Ngoài ra còn có 34.613 ha
ñất lâm nghiệp chưa có rừng, chiếm 11,4 % tổng diện tích vùng gò ñồi là ñất
trống ñồi trọc với các loại thực vật như sim, mua; cỏ tế; dứa dại; thanh hao…
Bảng 3.1. Hiện trạng lớp phủ thực vật trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
năm 2008
Diện tích
Tỷ lệ
STT
Hiện trạng lớp phủ
(ha)
%
ðất lâm nghiệp
149.991,0 115.378,0
49,40 38,00
I 1.1 ðất lâm nghiệp có Rừng
Rừng tự nhiên (RTN)
43.298,0
14,26
Rừng trồng (RT)
72.080,0
23,74
34.613,0
11,40
1.2 ðất lâm nghiệp chưa có rừng
66.899,7
22,03
II
ðất nông nghiệp
47.447,9
15,63
2.1 ðất chuyên cây hàng năm
19.008,3
6,26
2.2 ðất trồng cây lâu năm
0,27
833,3
Cam quýt
0,20
611,8
Chè
Na
2.054,5
0,68
Vải
4.956,6
1,63
Cây ăn quả khác
10.552,1
3,48
443,5
0,15
2.3 ðất ñồng cỏ
54.793,0
18,05
III
ðất chưa sử dụng
6.492,0
2,14
IV
ðất phi nông nghiệp
25.465,3
8,39
Sông suối, núi ñá
V
100,00
TỔNG DIỆN TÍCH VÙNG GÒ ðỒI
303.641,0
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả giải ñoán ảnh SPOT5 năm 2008 và số liệu hiện trạng
sử dụng ñất năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn.
59
Thực vật trồng: Thực vật trồng bao gồm cả rừng trồng và các loại cây
trồng nông nghiệp. Trong ñó diện tích rừng trồng khá lớn với 72.080 ha chiếm
23,74 % tổng diện tích vùng gò ñồi với các cây trồng chủ yếu là các loài cây gỗ
mềm phục vụ nhu cầu nguyên liệu giấy, ván dăm và gỗ trụ mỏ như Bạch ðàn,
Keo, Thông, Mỡ và Bồ ñề. Ngoài ra còn có một số cây lâm sản ñặc sản như
Hồi, Trẩu, …. Cây trồng nông nghiệp bao gồm cây lâu năm và cây hàng năm;
cây hàng năm (lúa, ngô, sắn, khoai, …) là những loại cây trồng có khả năng
che phủ thấp, có diện tích 47.447,9 ha, chiếm 15,63% tổng diện tích vùng gò
ñồi. Trong khi ñó cây lâu năm (hồng, na, vải, nhãn, chè, …), vốn ñược coi là
thích hợp với ñất gò ñồi, có khả năng che phủ lớn, chỉ có diện tích 19.008,3
ha, chiếm 6,26% tổng diện tích vùng gò ñồi.
Diện tích ñất chưa sử dụng: 54.793 ha. Qua khảo sát cho thấy nguyên
nhân chính chưa ñưa vào khai thác sử dụng là do ñất dốc, ñộ phì nhiêu thấp
và khô hạn.
3.1.1.6 ðặc ñiểm tài nguyên ñất
Kết quả nghiên cứu, phân loại lập bản ñồ ñất gò ñồi theo nguồn gốc
phát sinh cho thấy ñất gò ñồi Lạng Sơn ñược hình thành từ 8 loại ñất phát
triển trên các loại ñá mẹ hoặc mẫu chất khác nhau và ñược xếp chung vào
nhóm ñất ñỏ vàng. Phân bố các loại ñất ñược thể hiện ở sơ ñồ 3.3.
Số liệu tổng hợp về diện tích loại ñất và nhóm ñất ñược trình bày ở
bảng 3.2.
60
Hình 3.3. Sơ ñồ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
61
Bảng 3.2. Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Tỷ lệ %
TT
Tên ñất
Ký hiệu
Diện tích (ha)
2.969,6
0,98
1 ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung 2 ðất nâu vàng trên ñá vôi
Fk Fn
1.512,0
0,50
3 ðất ñỏ nâu trên ñá vôi
Fv
13.985,5
4,60
4 ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất
Fs
168.935,1
55,64
5 ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit
Fa
22.706,1
7,48
6 ðất vàng nhạt trên ñá cát
Fq
32.254,5
10,62
7 ðất nâu vàng trên phù sa cổ
Fp
1.479,0
0,49
8 ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước
Fl
34.333,9
11,31
Tổng diện tích ñất gò ñồi
91,61
278.175,7
Sông suối
3.628,2
1,19
Núi ñá (có cây và không có cây)
21.837,1 303.641,0
7,20 100,00
Tổng diện tích vùng gò ñồi
Dưới ñây là trình bày về diện tích, phân bố và ñặc ñiểm hình thành của
từng loại ñất:
1/ ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính, ký hiêu: Fk
Diện tích: 2.969,6 ha, chiếm 0,98 % tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố tập trung ở Bình Gia (1.141,5 ha), Cao Lộc (735,6 ha) và Chi
Lăng (666,7 ha).
Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành trên sản
phẩm phong hóa của ñá Anñêzít. ðây là loại ñá trung tính thuộc nhóm
macma trung tính, khi phong hóa ñất có tầng dày, màu nâu ñỏ, cấu trúc
viên, khá tơi xốp. Và khi thoái hóa, dấu hiệu ñầu tiên là suy giảm ñộ dày
tầng ñất mịn, chai cứng và giảm ñộ tơi xốp. ðất nâu ñỏ trên ñá macma
bazơ và trung tính là loại ñất thích hợp phát triển nhiều loại cây trồng ngắn
ngày, dài ngày và cây dược liệu …
62
ðể minh họa xin lấy phẫu diện LS 1003 thuộc xã Hoà Bình, huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn:
0 – 17 cm
Thịt nặng, ẩm, màu xám khi ẩm (5YR 5/3), cấu trúc viên, không
chặt, tơi xốp, nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp rõ về màu sắc.
17 - 37 cm
Thịt nặng, ẩm, màu xám nâu khi ẩm (5YR 5/4), cấu trúc cục nhỏ nhẵn cạnh, hơi chặt, ít xốp, còn ít rễ cây
nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
37 - 65 cm
Sét, ẩm; màu vàng nâu khi ẩm (5YR 5/8), cấu trúc cục nhỏ, ít chặt, ít xốp, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
Sét, ẩm, màu vàng nâu khi ẩm (5YR
65 - 105 cm
4/6), cấu trúc cục nhỏ, hơi chặt, xốp, chuyển lớp từ từ về ñộ chặt.
105 - 140
Sét, ẩm, màu vàng nâu khi ẩm (5YR 4/8), không chặt, khá xốp, mềm, dễ
cm
ñào.
Hình thái phẫu diện:
2/ ðất ñỏ nâu trên ñá vôi, ký hiệu: Fv
Diện tích: 13.985,5 ha, chiếm 4,60% tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố chủ yếu ở các huyện Hữu Lũng (5.282,7 ha), Bắc Sơn (3.345,6
ha) và Văn Quan (1446,5 ha).
Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành và phát triển
trên sản phong hóa của ñá vôi. ðây là loại ñá trầm tích cacbonat khi phong hóa
cho loại ñất có ñộ dày tầng ñất mịn lớn, ñất có màu ñỏ nâu là chủ ñạo, lớp ñất
mặt thường có màu nâu hoặc xám nâu. Cấu trúc ñất khá tốt, thường là viên hạt
hoặc cục nhỏ, ñất tơi xốp. ðất thường có thành phần cơ giới nặng, thấm nước
nhanh.
63
ðể minh họa xin lấy phẫu diện HL16 ñào ở xã Bình Yên, huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn:
Thịt nặng, màu vàng sẫm khi ẩm (7,5YR 6/3), khi khô (7,5YR 6/5);
0-20 cm
khô, cấu trúc viên, chặt, nhiều rễ cây, ñá lộ ñầu nhiều, ñá lẫn 20- 30%, chuyển lớp rõ theo màu sắc.
Thịt nặng, màu nâu ñỏ sẫm khi ẩm (7,5YR 5/3), khi khô (5YR 6/3);
20-55 cm
khô, cấu trúc viên, chặt, ít rễ cây (5%), ñá lẫn nhiều 40-50%, chuyển lớp rõ theo màu sắc và ñá
lẫn.
55-110cm
Sét, màu nâu hơi ñỏ khi ẩm (7,5YR 4/6), vàng da cam sẫm khi khô (7,5YR 6/4); hơi khô, cấu trúc
viên, chặt, nhiều ñá lẫn 70-80%.
- Hình thái phẫu diện ñất:
3/ ðất nâu vàng trên ñá vôi (Fn)
Diện tích: 1.512,0 ha chiếm 0,5% tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố tập trung chủ yếu ở huyện Hữu Lũng 992,7 ha và Bắc Sơn
519,3 ha.
Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành và phát triển
trên sản phẩm phong hóa của ñá vôi hoặc sét vôi, nhưng thường phân bố ở nơi
có ñộ ẩm cao hơn, thường có chứa hàm lượng CaO thấp hơn và tỷ lệ sắt, nhôm
trong secquyoxyt có những sai khác nhất ñịnh so với ở ñất ñỏ nâu nên ñất có
màu nâu vàng chủ ñạo. ðất có ñộ dày tầng ñất mịn khá, lớp ñất mặt thường có
màu xám nâu hơi vàng. Cấu trúc của ñất thường là viên hạt hoặc cục nhỏ, ñất
64
khá tơi xốp. Thành phần cơ giới của ñất nặng, thấm nước nhanh và một số nơi
ñã xuất hiện kết von.
ðể minh họa xin lấy phẫu diện VQ 21, ñào ở xã Tràng Sơn, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn.
0-22 cm
Thịt trung bình, màu nâu vàng nhạt khi ẩm (10YR 6/4), khô, kết cấu viên hạt, tơi xốp, có lẫn
nhiều rễ cây, chuyển lớp từ từ theo màu sắc và rễ cây.
Thịt nặng, màu nâu vàng nhạt khi ẩm (7,5YR 5/6), hơi ẩm,
22-58 cm
kết cấu hạt, hơi xốp, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
Sét, màu nâu ñỏ khi ẩm (7,5YR 4/6), ẩm, hơi chặt, thành phần
58-100 cm
cơ giới sét, có ñá lẫn ñang phong hoá màu vàng nhạt và ñỏ.
+ Về hình thái, phẫu diện ñược mô tả như sau:
4/ ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất, ký hiệu: Fs
Diện tích có 168.935,1 ha chiếm 55,64 % tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.
Nguồn gốc hình thành: ðất hình thành trên sản phẩm phong hóa của ñá
sét và ñá biến chất. ðây là loại ñá trầm tích cấu tạo chủ yếu bằng các hạt sét,
nghèo thạch anh. Khi phong hóa ñất có ñộ dày tầng ñất mịn lớn, thành phần cơ
giới nặng, kết cấu hạt, cục nhỏ, hình thái phẫu diện có màu ñỏ vàng ñặc trưng.
Tuy nhiên ở những nơi bị thoái hóa, ñất thường có ñộ dày tầng ñất mịn mỏng.
ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất là loại ñất khá tốt, chiếm diện tích
65
lớn nhất ở Lạng Sơn. Hạn chế lớn nhất của loại ñất này là phân bố ở vùng núi
ñịa hình bị chia cắt mạnh, ñộ dốc lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thoái hóa ñất.
ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1005 thuộc xã ðình
Lập, huyện ðình Lập, tỉnh Lạng Sơn:
0 – 18 cm:
Thịt nặng, màu vàng xám khi ẩm (7,5YR 5/3), cấu trúc cục nhỏ, ít chặt, hơi xốp; nhiều rễ
cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
Thịt nặng, màu vàng ñất 7,5YR 5/4, cấu trúc cục, khá
18 - 50 cm:
chặt, không xốp; còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp khá rõ về màu sắc.
Thịt trung bình, màu nâu vàng
50 - 90 cm:
sẫm khi ẩm (7,5YR 4/6), cấu trúc cục tảng, rất chặt, không xốp (ñá ñang phong hoá 70%)
Hình thái phẫu diện:
5/ ðất vàng ñỏ trên trên ñá macma axit, ký hiệu Fa
Diện tích có 22.706,1 ha chiếm 7,48% tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố tập trung nhiều nhất ở các huyện Tràng ðịnh (3.226,9 ha), Cao
Lộc (4.579,6 ha), Lộc Bình (5.841,8 ha).
Nguồn gốc hình thành: ðất ñược hình thành và phát triển trên sản phẩm
phong hóa của ñá macma axít (granít, liparít…). Do các loại ñá này có tỉ lệ
SiO2 cao, do vậy khi phong hóa ñất có thành phần cơ giới nhẹ (từ cát pha ñến
thịt nhẹ), tỷ lệ sét vật lý thấp. ðất có chứa nhiều khoáng vật bền vững như
thạch anh.
66
ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1011 thuộc xã Phú
Xá, huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn:
Thịt nhẹ, màu xám hơi tối khi ẩm (7.5 YR 6/2), cấu trúc viên rời, không
0 11 cm:
chặt, xốp, nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và mức ñộ ñá lẫn.
Thịt trung bình, ẩm, màu xám vàng khi ẩm (7.5 YR 6/4), cấu trúc hạt +
11 - 34 cm:
cục nhỏ, hơi chặt, hơi xốp, còn ít rễ cây nhỏ, ñá lẫn 15%, chuyển lớp từ từ về mức ñộ ñá lẫn.
Thịt nặng, ẩm, màu vàng nâu xám khi
34 - 85 cm:
ẩm (7.5 YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, ít xốp, ñá lẫn 20%, chuyển lớp khá rõ về mức ñộ ñá lẫn.
85-125 cm:
Thịt nặng, ẩm, màu vàng nâu ñỏ khi ẩm (7.5 YR 5/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, không xốp, ñá lẫn 30%.
Hình thái phẫu diện:
6/ ðất vàng nhạt trên ñá cát, ký hiệu: Fq
Diện tích : 32.254,5 ha chiếm 10,62 % tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở huyện
Lộc Bình (8.185,2 ha), Chi Lăng (5.20,7 ha), Hữu Lũng (8.056,3 ha).
Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất hình thành trên sản phẩm
phong hóa của ñá cát. ðây là ñá trầm tích giàu thạch anh như cát kết, dăm cuội
kết, khi phong hóa ñất có thành phần cơ giới nhẹ, ñộ dày tầng ñất mịn trung
bình ñến mỏng, thảm thực vật thường là cây bụi, rừng tái sinh, phần nhiều
diện tích có ñộ dốc cấp VI.
67
ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1014, thuộc xã Bằng
Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Thịt nhẹ, màu xám sẫm khi ẩm (10YR
0 23 cm
5/1), cấu trúc hạt, không chặt, khá xốp;
mềm, nhiều rễ cây nhỏ, ít ổ kiến,
chuyển lớp rõ về màu sắc.
Thịt nhẹ, màu xám ñất khi ẩm (10YR
23 - 38 cm
5/4), cấu trúc hạt cục nhỏ, ít chặt, xốp;
còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về
màu sắc.
Thịt trung bình, màu xám vàng khi ẩm
38 - 75 cm
(10YR 5/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, ít
xốp, chuyển lớp rõ về mức ñộ ñá lẫn.
Thịt trung bình, màu vàng xám khi ẩm
75 - 105
(10YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt,
cm
không xốp, ñá lẫn 75%.
- Hình thái phẫu diện:
7/ ðất nâu vàng trên phù sa cổ, ký hiệu Fp
Diện tích có 1.479,0 ha chiếm 0,49% tổng diện vùng gò ñồi.
Phân bố chủ yếu ở huyện Lộc Bình (1.379,6 ha) tại các bậc thềm cao
tiếp giáp với vùng ñồng bằng phù sa mới ven sông Kỳ Cùng và sông Thương.
Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất nâu vàng trên phù sa cổ là sản
phẩm lắng ñọng của phù sa, do biến ñộng ñịa chất từ kỷ ñệ tứ ñược nâng lên
thành dạng ñịa hình ñồi lượn sóng. Chịu tác ñộng của quá trình feralit nên ñất
có màu nâu vàng là chủ ñạo, ở một vài nơi phẫu diện ñã xuất hiện kết von.
ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1006 ñược thuộc xã
Tú ðoạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
68
Thịt nặng, vàng ñất hơi xám khi ẩm
0 - 15 cm
(7,5YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, hơi chặt, ít xốp; nhiều rễ cây, kết von <10%, chuyển lớp rõ về màu sắc và mức ñộ kết von.
Thịt nặng, màu nâu vàng khi ẩm
15 - 68 cm
(7,5YR 5/6), cấu trúc cục, rất chặt, không xốp; còn ít rễ cây nhỏ, kết von 50%, chuyển lớp rõ về mức ñộ kết von.
Thịt nặng, màu nâu vàng hơi sáng khi
68 -105 cm
ẩm (7,5YR 5/8), cấu trúc cục, khá chặt, ít xốp, kết von 20%, chuyển lớp rõ về mức ñộ kết von.
105-135
Thịt nặng, màu nâu vàng sáng khi ẩm (7,5YR 5/8), cấu trúc cục, ít chặt, hơi
cm:
xốp, kết von non 15%.
Hình thái phẫu diện:
8/ ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước, ký hiệu: Fl
Diện tích: 34.333,9 ha chiếm 11,31% tổng diện tích vùng gò ñồi.
Phân bố trên các sườn thấp trong các thung lũng thuộc hầu hết các
huyện, thị trong tỉnh; tập trung nhiều nhất ở các huyện Hữu Lũng (5.755,8 ha),
Bắc Sơn (4.712,6 ha), Văn Quan (4.784,3 ha) và Bình Gia (4.017,4 ha).
Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành tại chỗ do sản
phẩm phong hóa của các loại ñá mẹ khác nhau nhưng ñược san thành ruộng
bậc thang ñể gieo trồng lúa nước, do vậy ñất có một số thay ñổi cơ bản như :
- Mất hầu như toàn bộ tầng ñất mặt và bị xáo trộn nhiều, mất kết cấu,
ñồng thời hình thành tầng ñế cày tuỳ theo ñộ thuần thục của ruộng.
- Tầng B chịu ảnh hưởng rõ rệt của quá trình oxy hóa-khử oxy do tình
69
trạng khô-ướt luân phiên nên trở thành loang lổ, trong ñó các vết xám xanh
xuất hiện nhiều hay ít, ñậm hay nhạt là biểu hiện mức ñộ glây (sản phẩm của
quá trình khử oxy) mạnh hay yếu và tuỳ theo ñộ thuần thục của ruộng.
Tuy nhiên ở một chừng mực nhất ñịnh, ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng
lúa nước vẫn giữ ñược ñặc tính của ñất ñồi núi ñã sinh ra nó như các lớp ñất
sâu còn nguyên kết cấu của ñất ñỏ vàng, nhiều trường hợp ngay dưới tầng
canh tác và tầng ñế cày ñã gặp lớp mẫu chất ñang phong hóa, có khi gặp cả
ñá gốc.
ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện BG 135, ñào ở xã Tô
Hiệu, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
0-20 cm
Thịt trung bình, màu x¸m vµng khi ẩm (7,5Y 5/3), h¬i chÆt, cã lÉn rÔ lóa vµ m¶nh kÕt von ®á, chuyÓn líp râ theo mµu s¾c.
Thịt trung bình, mµu vµng xen lÉn vÕt
20-45 cm
®á khi ẩm (7,5Y 5/2), chÆt, kÕt von m¹nh chuyÓn líp tõ tõ theo mµu s¾c.
45-70 cm
Thịt trung bình, mµu vµng n©u xen x¸m xanh khi ẩm (2,5YR 4/2), chÆt cóng, bÞ kÕt von m¹nh, chuyÓn líp râ theo mµu s¾c vµ ®¸ lÉn.
70-120
Trung bình, mµu vµng ®á khi ẩm (5YR 5/6), dÎo, h¬i chÆt, ®¸ lÉn (10%).
cm
Hình thái phẫu diện BG 135 ñược mô tả như sau:
Qua việc mô tả hình thái các phẫu diện ñiển hình cho thấy: Cấu trúc
hình thái của các phẫu diện ñất ñều không còn tầng Ao, mà chỉ còn lại tầng A.
ðộ dày của tầng A rất thay ñổi, và ñều hình thành tầng B (tầng tích tụ sét);
70
thành phần cơ giới của tầng mặt nhẹ hơn tầng chuyển tiếp (xem phần các loại
hình thoái hóa); ña số ñất ñều xuất hiện ñá lẫn, thậm chí xuất hiện ngay tầng
mặt; 2/8 loại ñất ñã xuất hiện kết von tuy nhiên không nhiều và ñiển hình như
ở ñất gò ñồi thuộc vùng chuyển tiếp giữa ñồng bằng với ñồi núi. Với những
ñặc ñiểm hình thái như vậy, chứng tỏ ñất ñã và ñang có xu hướng thoái hóa,
ñiều này sẽ ñược làm sang tỏ hơn ở phần tiếp theo.
3.1.1.7 Hệ thống sông ngòi
Nghiên cứu này chỉ giới hạn ở ñất gò ñồi, nên sông ngòi chỉ có ảnh
hưởng ñến phù sa cổ, vốn dĩ cũng là loại ñất ñược hình thành do quá trình bồi
tụ. Tuy nhiên Lạng Sơn là vùng ñồi núi, chỉ có hai con sông là Kỳ Cùng và
sông Thương có diện tích lưu vực nhỏ nên khả năng bồi ñắp phù sa không
nhiều; mặt khác do ñịa hình cao, xen giữa ñồi núi nên mức ñộ bồi tụ cũng
thấp do vậy diện tích ñất phù sa cổ không nhiều.
3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ ñến thoái hóa ñất
Nghiên cứu về ñiều kiện kinh tế - xã hội của vùng gò ñồi Lạng Sơn
chỉ giới hạn ở một số khía cạnh liên quan ñến sử dụng ñất và thoái hóa ñất
như sau:
3.1.2.1 Cơ cấu kinh tế Lạng Sơn giai ñoạn 2000-2008
Số liệu tổng hợp về cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành ở bảng 3.3
cho thấy cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) có sự chuyển dịch nhanh theo hướng
giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
xây dựng.
Mặc dù tỷ lệ ñóng góp của ngành nông lâm nghiệp ñã giảm, nhưng nhìn
chung nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc ổn ñịnh ñời sống xã hội,
nhưng cũng là áp lực rất lớn ñối với ñất ñai.
71
ðVT: %
Bảng 3.3. Cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành tỉnh Lạng Sơn
Năm
Nông-lâm-thủy sản
Công nghiệp, xây dựng
Dịch vụ, thương mại
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2008
38,9 37,1 36,7
27,7 36,8 39,8
33,4 26,1 23,6 Nguồn: Cục Thống kê Lạng Sơn, 2000 [11, 12, 13].
3.1.2.2 ðặc ñiểm xã hội vùng gò ñồi
1/ Dân số và lao ñộng
Do không thể xác ñịnh dân số theo ranh giới vùng gò ñồi mà chỉ có thể
xác ñịnh ñược dân số theo ñơn vị hành chính nên dân số ở ñây ñược xác ñịnh
theo dân số của các xã, phường, thị trấn có ñất gò ñồi. Kết quả tổng hợp ñược
trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Dân số các dân tộc chính vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008
STT
Dân tộc
Số dân (1000 người)
Tỷ lệ (%)
93,3 203,2 243,1 19,6 3,7 0,1 0,9 2,9
16,46 35,85 42,89 3,46 0,65 0,02 0,16 0,51
1 2 3 4 5 6 7 8
Kinh Tày Nùng Dao Sán Chay Sán Dìu Hmông Khác
566,8
100,00
Tổng
Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2010, [53]
Theo số liệu trình bày ở bảng 3.4, dân số vùng gò ñồi là 566,8 nghìn
người, trong ñó lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng ước tính vào khoảng 355.860
72
người, nhìn chung lực lượng lao ñộng vùng gò ñồi Lạng Sơn khá lớn nhưng
chất lượng còn rất thấp, chưa thể ñáp ứng nhu cầu phát triển của vùng.
2/ ðặc ñiểm của các nhóm dân tộc ít người ở Lạng Sơn và tập quán sản
xuất nông nghiệp
Vùng gò ñồi Lạng Sơn có 8 dân tộc sinh sống, trong ñó ñông nhất vẫn
là người Tày và Nùng. Người Tày thường ở vùng thấp, các cánh ñồng và
thung lũng chân núi, tiếp ñến là ñịa bàn cư trú của người Nùng, Sán Chay,
Sán Dìu thường ở những vùng ñồi núi ñất ñai ít màu mỡ hơn. Ở những vùng
rẻo giữa chủ yếu là dân tộc Dao và ở trên cao là ñồng bào H’Mông.
Dân tộc Tày: Người Tày có nền văn hóa lâu ñời và có ảnh hưởng lớn ñến
các dân tộc ít người khác trong vùng. Họ cư trú ở những vùng có cánh ñồng màu
mỡ ở các thung lũng, gần sông suối; có truyền thống làm nông nghiệp từ lâu ñời,
kỹ thuật làm ruộng ñã ñạt ñến trình ñộ cao, biết trồng hầu hết các loại cây trồng
phổ biến ở miền Bắc; có kỹ thuật làm ñất với các công cụ khá hoàn chỉnh, làm
ruộng 2-3 vụ/năm, biết tính toán thời vụ gieo trồng và có sự chuẩn bị chu ñáo;
trong canh tác ñã biết sử dụng phân bón, làm cỏ; ñã sáng tạo ra hệ thống tưới
tiêu nước như "mương, phai, lái lín", làm các cọn nước hoặc sử dụng sức nước,
ñể phục vụ cuộc sống hàng ngày rất khoa học, trong chăn nuôi, ñồng bào ñã
chọn tạo ñược nhiều giống giống ngựa, lợn, trâu, bò quý.
Dân tộc Nùng: Người Nùng sống trong thung lũng hẹp, không ñủ
ruộng nước, phải làm thêm nương rẫy. ðiều kiện kinh tế khó khăn hơn người
Tày. Trình ñộ canh tác của người Nùng chưa phát triển, kỹ thuật làm nương
rẫy còn thô sơ, gắn với du canh du cư. Một số nơi ñồng bào biết làm nương
ñịnh canh, canh tác lâu dài với các kỹ thuật như ñắp bờ, cày, bừa, bón phân,
trồng xen canh.
Về kỹ thuật canh tác, người Tày và người Nùng có nhiều kinh nghiệm
giống nhau. Về kinh nghiệm thời vụ, người Tày và người Nùng nói “nhất thì,
73
nhì thục” về thời vụ canh tác lúa nước, nghĩa là kỹ thuật và thời vụ là 2 yếu tố
ñi liền nhau nhưng thời vụ còn hơn cả kỹ thuật. Họ biết kết hợp sức trâu kéo
với một số công cụ như cày, bừa, cuốc, dao phát.
Về kinh nghiệm sử dụng nước tưới: cách làm thủy lợi của ñồng bào
Tày, Nùng chủ yếu là khai mương, ñào phai, ñắp ñập, xây dựng hệ thống
guồng tưới và máng dẫn nước. Dẫn nước vào ruộng bằng hệ thống mương,
phai (ñập ngăn nước), lìn (máng dẫn), lái, cọn (guồng quay dẫn nước). Trở
ngại cho sản xuất nông nghiệp ở vùng cao là thiếu nước vào mùa khô nên ñể
duy trì nguồn nước quanh năm, ñồng bào ñã biết tạo ra các hồ chứa nước.
Dân tộc Dao: Người Dao cư trú ở vùng có ñộ cao trung bình từ 200 m
trở lên. Người Dao chủ yếu sống nhờ nương rẫy, trong ñó phổ biến là du
canh. Chăn nuôi chủ yếu vẫn theo lối cũ, thả rông, không làm chuồng trại.
Người Dao thường không cày bừa trước khi gieo hạt, thường họ chỉ ñốt, phát
dọn rồi xới xáo, sau ñó chọc lỗ bỏ hạt. Cây trồng chính trên nương của người
Dao là lúa nương, sắn và một số loại rau trồng xen như bầu, bí và các loại cải.
Những năm cuối của chu kỳ canh tác họ thường trồng thêm một số cây lấy gỗ,
củi như xoan, bồ ñề hoặc trồng một số loại cây ăn quả, các loại cây này sẽ cho
thu hoạch sau 3-4 năm. ðây cũng có thể xem là một dạng của mô hình nông
lâm kết hợp.
Dân tộc H’Mông: Người H’Mông thường ở những vùng cao, ñịa hình
hiểm trở, mùa khô thường thiếu nước nên gặp rất nhiều khó khăn trong sản
xuất và ñời sống. Người H’Mông thường làm nương rẫy, trong ñó nương du
canh là chủ yếu. Một số nơi ñồng bào có kỹ năng làm nương và ruộng bậc
thang. Họ có kỹ thuật trồng ngô cho năng suất khá cao. Chăn nuôi theo kiểu
gia ñình, năng suất thấp.
ðối với người H’Mông, thời gian canh tác trên một mảnh nương
thường kéo dài 3-4 năm, sau ñó bỏ hóa 15-20 năm. Cây trồng trên nương
74
trong thời gian 1-2 năm ñầu là lúa nương do lúc ñó ñất còn tốt, khi lúa không
cho năng suất cao, họ chuyển sang trồng ngô. Người H’Mông khi làm ñất có sử dụng “Cày Mèo”, họ có thể cày ở những nơi có ñộ dốc khá cao (20-25o),
cày theo ñường ñồng mức.
Hiện nay do thiếu ñất canh tác nên thời gian bỏ hóa thường không dài,
từ 4-7 năm, sau ñó quay lại phát ñốt, canh tác lại. Các loại cây trồng trên
nương rẫy không ñược bón phân và áp dụng các biện pháp chống xói mòn, vì
vậy năng suất cây trồng giảm nhanh sau 2-3 năm canh tác và ñây là nguyên
nhân gây thoái hóa ñất.
3/ Quản lý và sử dụng tài nguyên
ðồng bào các dân tộc nhìn chung không chỉ hiểu biết, khai thác có hiệu
quả nguồn tài nguyên ñất ñai, khí hậu nơi ñịnh cư mà còn có rất nhiều kinh
nghiệm quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên. Qua quá trình sinh sống chung
trong các bản, làng, ñồng bào ñã hình thành các tập quán, luật tục ñể bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ ruộng nương. Các luật tục này không ghi
thành văn bản nhưng tất yếu nó vẫn tồn tại trong ñời sống xã hội và có vai trò
rất quan trọng trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên ñảm bảo cho cuộc
sống của cả cộng ñồng (Hoàng Hữu Bình, 2003 [4]).
Tuy nhiên, ñồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn có những hạn chế ảnh
hưởng ñáng kể tới phát triển sản xuất nông lâm nghiệp:
- Một số tập quán sản xuất còn lạc hậu, việc thay ñổi thói quen, cách
nghĩ, cách làm ñã tồn tại lâu dài là việc làm rất khó khăn. Phương thức canh
tác nương rẫy dẫn ñến du canh du cư, phương thức này tác ñộng tiêu cực ñến
môi trường sinh thái “khiến cho các cánh rừng già, rừng nguyên sinh ngày
càng thu hẹp; các khu vực ñất trống, ñồi núi trọc ngày càng gia tăng” (Lê Sỹ
Giáo, 2003, [19]).
- ðặc ñiểm sở hữu ñất ñai truyền thống bao gồm các hình thức: ðất
75
công hữu, ñất tư hữu, ñất bán công bán tư, ñất thừa kế (Vương Xuân Tình,
2003, [43]) ñã có ảnh hưởng hạn chế ñến việc thi hành luật ñất ñai hiện hành
của nhà nước.
- Quan hệ xã hội trong các dân tộc thiểu số trong ñó vai trò người thủ lĩnh,
già làng, trưởng bản, … có ảnh hưởng lớn. Những người này có trình ñộ học vấn
thấp. Vì vậy ñể tạo ra sự thay ñổi cho họ cũng cần phải có thời gian dài.
- ðời sống ñồng bào các dân tộc còn nghèo, thu nhập thấp, không có
ñiều kiện tích lũy, ñầu tư vốn cho vật tư, giống mới nên việc thực hiện các
quy trình chăm sóc nuôi trồng theo tiến bộ kỹ thuật rất khó khăn.
- Thông tin, thị trường và giao lưu kinh tế ở các vùng ñồng bào các dân
tộc nhìn chung còn nhiều khó khăn. Việc tiếp cận với thông tin còn hạn chế.
Nền sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển,
mạng lưới thị trường còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
- Trình ñộ học vấn của ñồng bào nhìn chung vẫn còn thấp nên hạn chế
ñến việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Một số chính sách áp dụng thống nhất cho cả nước lại có nhiều ñiều
không phù hợp với miền núi, vùng ñồng bào các dân tộc. Những tồn tại trong cơ
chế, chính sách chậm ñược các cơ quan chức năng sửa ñổi, bổ sung kịp thời.
3.1.2.3 Tình hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1/ Tình hình áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc
Cho ñến nay ñã có khá nhiều nghiên cứu về sử dụng, cải tạo ñất dốc nói
chung ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ
thuật và cho phép áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ ñược áp
dụng vào sản xuất chưa nhiều do khả năng tiếp cận kỹ thuật mới của người dân
còn rất thấp. Tổng hợp kết quả ñiều tra việc tiếp cận tiến bộ kỹ thuật qua nhiều
con ñường khác nhau như dự lớp tập huấn; theo dõi qua ñài truyền hình; ñài phát
thanh và qua sách báo. KÕt qu¶ cho thÊy chØ cã 40% hộ dân biết ñược sự cần
76
thiết và các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc, trong ñó chỉ 15% trong số
ñó có áp dụng các kỹ thuật ñơn giản vào sản xuất (như tủ gốc, trồng xen cây họ
ñậu,…). Hạn chế này do nhiều lý do khác nhau, người dân không biết ñược kỹ
thuật mới sẵn có hoặc do hạn chế về kinh tế, thiếu vốn ñể ñầu tư áp dụng kỹ
thuật và một bộ phận không nhỏ tiếp cận ñược kỹ thuật mới nhưng không muốn
thay ñổi tập quán canh tác lạc hậu.
2/ Tình hình sử dụng phân bón
Bón phân cân ñối giữa hữu cơ và vô cơ, trong vô cơ là cân ñối giữa
ñạm, lân và kali là giải pháp bảo vệ ñất, ngăn ngừa thoái hóa. Tuy nhiên tại
Lạng Sơn, kết quả tổng hợp ñiều tra từ 240 phiếu về tình hình bón phân cho
các cây trồng chính cho thấy, các cây trồng lâu năm rất ít ñược bón phân,
ngoại trừ cây na; các cây trồng hàng năm ñược bón phân, nhưng mức bón và
cách bón của các hộ nông dân rất khác nhau. Mức bón cho các cây trồng
chính ở Lạng Sơn ñược trình bày ở bảng 3.5.
Lượng phân bón nguyên chất
Năng suất
(kg/tấn sản phẩm)
Cây trồng
Mức bón
(tấn/ha)
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng ở Lạng Sơn
N
P2O5
K2O
Thực tế
Lúa nước
Khuyến cáo
4,5
36,9 21-23
21,2 10-14
12,4 9-15
Chênh lệch
+ 13,9
+ 7,2
ðạt
Thực tế
4,2
33,2
16,2
9,9
Ngô
Khuyến cáo
15,6
2,9
3,8
Chênh lệch
+
+
+
Thực tế
10,6
9,4
8,4
4,0
Sắn
Khuyến cáo
3-5
3-4
6-10
Chênh lệch
+ 4,4
+ 4,4
-2
* Mức khuyến cáo ñược lấy từ Sổ tay Phân bón, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, năm 2005.
77
Kết quả tổng hợp ở bảng 3.5 cho thấy: Trong các loại phân khoáng, ñạm
ñược bón nhiều nhất, nhiều hơn mức khuyến cáo, chẳng hạn ñối với lúa, mức
khuyên cáo 21-23 kg N/tấn lúa nhưng người dân ñã bón ñến 36,9 kg N, tăng
hơn 13,9 kg/tấn. Tương tự nhu vậy có thể thấy bón dư thừa ñạm cho cây sắn và
ngô. Lượng bón lân cũng cao so với như cầu cầu tạo ra 1 tấn sản phẩm, lượng
phân lân bón cao gấp hơn 2 lần cho sắn, ñặc biệt là ngô. Phân kali mặc dù có
bón nhưng lượng bón còn thấp hơn nhu cầu. ðây là vấn ñề cần ñược quan tâm,
ñặc biệt trong ñiều kiện ñất của Lạng Sơn ñều nghèo kali tổng số và dễ tiêu.
3.1.2.5 Khái quát chung về ñặc ñiểm vùng gò ñồi Lạng Sơn
Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Khác với các vùng gò ñồi khác, gò ñồi ở Lạng Sơn chỉ có một phần
nhỏ ở huyện Hữu Lũng và Chi Lăng là vùng chuyển tiếp giữa ñồng bằng và
miền núi, còn lại phần lớn là gò ñồi nằm ở trũng núi nên mức ñộ chia cắt sâu,
ñộ cao tuyệt ñối lớn. ðây cũng là vùng ñất ñã ñược khai thác sớm và triệt ñể,
rừng tự nhiên còn ít lại bị suy kiệt.
- Cấu trúc hình thái phẫu diện ñất thay ñổi theo xu hướng bị thoái hóa
không còn tầng A0, ñộ dày tầng A rất biến ñộng, ñã hình thành tầng B và
trong phẫu diện có nhiều ñá lẫn.
- Diện tích ñất trống ñồi núi trọc còn nhiều, trong ñó riêng phần ñất
lâm nghiệp chưa có rừng là 34.613 ha và diện tích ñất chưa sử dụng là
53.163,9 ha. ðây là những diện tích ñất có xu hướng thoái hóa mạnh, thực
vật trên ñó chỉ là cây lùm bụi.
- ðây là nơi sinh sống của 8 dân tộc, trong ñó chủ yếu là dân tộc tày
và Nùng (chiếm tới 80% dân số vùng gò ñồi) có trình ñộ dân trí còn thấp,
khả năng nhận thức và áp dụng các tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp còn
nhiều hạn chế, tập quán canh tác còn nhiều lạc hậu thiên về canh tác
nương rẫy, khai thác ñộ phì tự nhiên của ñất mà thiếu các biện pháp bổ
78
sung và bảo vệ ñất. Trong khi ñó, ñây lại là vùng có lượng mưa nhỏ, dao
ñộng từ nhỏ hơn 1000mm/năm ñến 1500mm/năm, nhưng phân bố không
ñều, mùa khô dài và lượng bốc hơi lớn, … ñã làm cho quá trình thoái hóa
ñất diễn ra với tốc ñộ ngày càng lớn, ñất bị suy giảm tầng ñất mịn, suy
giảm ñộ phì, hiện tượng kết von, ñá ong xảy ra, thực vật chỉ thị như sim,
mua, cỏ tế, thanh hao ngày càng nhiều.
- Nền kinh tế của tỉnh vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, do vậy áp
lực lên ñất ñai vẫn rất lớn, tuy nhiên trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
người dân ñá tích lũy ñược một số kinh nghiệm về bảo vệ ñất, bảo vệ môi
trường cũng ñã ñược tổng kết và nhân rộng (như kỹ thuật làm ruộng bậc
thang). Một số cây trồng bản ñịa có khả năng thích ứng tốt, ñáp ứng ñược yêu
cầu bảo vệ ñất, có hiệu quả kinh tế cao như Quýt Bắc Sơn, Hồng Bảo Lâm,
Hồi Lạng Sơn, … ñã ñược ñồng bào dân tộc giữ gìn và phát triển. Nếu biết
khai thác tốt những kinh nghiệm truyền thống, các cây trồng bản ñịa kết hợp
với việc áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững tiên tiến vào sản xuất sẽ cho
chúng ta các giải pháp bảo vệ ñất hữu hiệu.
3.2 Thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi
3.2.1 Một số loại hình thoái hóa ñất gò ñồi ñặc trưng ở Lạng Sơn
Có nhiều loại hình thoái hóa ñất, mỗi loại hình xuất hiện do những
nguyên nhân khác nhau, trong những ñiều kiện ñịa lý khác nhau. ðối với
vùng gò ñồi Lạng Sơn có các loại hình thoái hóa ñặc trưng như: Xói mòn, rửa
trôi; suy thoái ñộ phì. Riêng loại hình thoái hóa kết von, ñá ong có xuất hiện
nhưng chỉ trên diện tích nhỏ ở vùng rìa thấp của huyện Hữu Lũng và Lộc
Bình, do vậy trong nghiên cứu này chỉ ñề cập ñến hai loại hình thoái hóa là
xói mòn rửa trôi và suy thoái ñộ phì.
3.2.1.1 Xói mòn do nước dẫn tới suy giảm tầng ñất mịn
Quá trình xói mòn, rửa trôi là quá trình mà lớp mặt của ñất, keo mùn,
79
những tầng ñá tơi xốp, các vụn ñất và ñá sét bị mất ñi hoặc trôi theo hướng
sườn dốc dưới tác ñộng trực tiếp của dòng chảy, ñây là quá trình phổ biến trên
ñất dốc. Quá trình này chịu sự tác ñộng của rất nhiều yếu tố: ðộ dốc, chiều
dài sườn dốc, lượng mưa, cường ñộ mưa, lớp phủ thực vật, kết cấu ñất, hàm
lượng hữu cơ trong ñất, …
Hậu quả của xói mòn, rửa trôi là làm mất ñất, kéo theo mất dinh dưỡng
và dẫn tới ñất bị thoái hóa theo cả hai hướng: suy giảm tầng ñất mịn và mất
dinh dưỡng. Kết quả khảo sát ñất tỉnh Lạng Sơn cho thấy, các dấu hiệu về xói
mòn rất rõ nhưng khác biệt, từ rãnh lớn ñến rãnh nhỏ, thậm chí nhiều nơi còn
trơ lại ñá gốc, nhất là ở những nơi không còn thảm thực vật, và có ñộ dốc lớn.
ðể tính lượng ñất mất do xói mòn, phương trình mất ñất phổ dụng
(RUSLE- Revised Universal Soil Loss Equation) của Wischmeier và Smith ñề
xuất năm 1965 và chỉnh sửa năm 1978 ñã ñược áp dụng ñể thành lập bản ñồ
xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.000. Trình tự các bước tiến hành
bao gồm: chuẩn bị dữ liệu ñầu vào, tính toán các hệ số (hệ số xói mòn do
mưa, hệ số xói mòn do ñịa hình, hệ số xói mòn của loại ñất, hệ số xói mòn
của thảm thực vật và hệ số xói mòn do biện pháp ký thuật canh tác, theo ñó ñã
thành lập các bản ñồ chuyên ñề cho từng hệ số (Sơ ñồ các hệ số xói mòn ñược
trình bày ở phụ lục 8)
Kết quả ñã thành lập bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ
1/100.000 gồm 7 cấp, ñược trình bày ở sơ ñồ 3.4.
Trên bản ñồ xói mòn ñất vùng gò ñồi Lạng Sơn, ngoài vùng ñá vôi và
vùng núi không ñưa vào tính xói mòn ñất, thì cấp xói mòn rất yếu (dưới 5
tấn/ha/năm) phân bố rộng nhất, với 172.878,7 ha, chiếm trên 56,94% tổng
diện tích vùng gò ñồi. Cấp xói mòn này phân bố tập trung ở phần tây- tây nam
của khu vực gò ñồi. Cùng với cấp xói mòn yếu (5-25 tấn/ha/năm) với 70.500,5
ha, chiếm trên 23,22% tổng diện tích vùng gò ñồi.
80
Hình 3.4. Sơ ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
81
Như vậy nếu lấy ngưỡng xói mòn <25 tấn/ha/năm là ngưỡng xói mòn chấp
nhận ñược thì theo phân cấp này có tới 80,1% diện tích ñất an toàn. Kết quả này
phản ánh tương ñối sát với tình hình sử dụng ñất hiện nay. Trên các khu vực ñồi
thấp, thoải, do ñộ dốc và chiều dài sườn dốc thấp, lại ñược phủ xanh bởi nhiều
loại cây lâu năm, rừng trồng, cây ăn quả.., kèm theo là các phương thức hạn chế
xói mòn khi canh tác trên ñất dốc nên ñã giảm ñược quá trình xói mòn ñất. Diện
tích ở mức xói mòn từ trung bình trở lên chiếm 19,9% tổng diện tích vùng gò
ñồi, ñây là những diện tích cần có giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ, do lượng
ñất mất hàng năm rất lớn.
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo các cấp xói mòn
Lượng ñất mất
Diện tích
% so với
Cấp xói mòn
(tấn/ha/năm)
(ha) 172.879,7 70.500,5
tổng DT 56,94 23,22
Rất yếu Yếu
<5 Từ 5-25
9.705,6
3,20
Trung bình
Từ 25-50
7.469,4
2,46
Trung bình mạnh
Từ 50-100
5.970,6
1,97
Mạnh
Từ 100-150
5.340,2
1,76
Rất mạnh
Từ 150-200
6.309,7
2,08
Nguy hiểm
> 200
91,61
Tổng diện tích ñất gò ñồi
278.175,7
Tổng diện tích vùng gò ñồi
303.641,0
100,00
Sự mất ñất do xói mòn gây hậu quả rất lớn như suy giảm tầng ñất mịn.
ðể làm sáng tỏ thêm nhận ñịnh trên, diện tích ñất theo ñộ dày tầng ñất mịn và
ñộ dốc của vùng nghiên cứu, ñã ñược tổng hợp ở bảng 3.7.
Số liệu tổng hợp cho thấy trong số 278.175,7 ha ñất gò ñồi, 127.687,4
ha có tầng dày > 70 cm (chiếm 42,05% tổng diện tích vùng gò ñồi). Diện tích
tầng dày 50 – 70 cm có 90.438,8 ha (chiếm 29,78% tổng diện tích vùng gò
82
ñồi) và diện tích ñất tầng mỏng < 50 cm có 60.049,5 ha, (chiếm 19,78% tổng
diện tích ñất gò ñồi). Số liệu tổng hợp cũng cho thấy ñất có ñộ dốc càng lớn
thì xói mòn càng mạnh dẫn tới ñộ dày tầng ñất mịn càng nhỏ.
Bảng 3.7. Diện tích ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo ñộ dốc và tầng dày
Tổng cộng
Diện tích ñất (ha) theo tầng dày ñất
ðộ dốc (o)
(ha)
(%)
> 70 cm
50-70 cm
< 50 cm
80.916,6 26,65
63.439,2
14.267,4
3.210,0
< 15 15-25
142.720,0 47,00
59.798,4
54.158,6
28.763,0
>25
54.539,1 17,96
4.449,8
22.012,8
28.076,5
90.438,8
60.049,5
278.175,7 91,61 127.687,4
Cộng Tỷ lệ (%)
42,05
29,78
19,78
3.2.1.2 Suy giảm ñộ phì
ðộ phì của ñất là khả năng cung cấp dinh dưỡng của ñất cho cây trồng.
Khi ñề cập ñến ñộ phì ñất, thường người ta hay chú ý nhiều ñến các yếu tố
dinh dưỡng ña lượng, yếu tố trung và vi lượng. Thực ra các chỉ tiêu như:
Thành phần cơ giới ñất, dung trọng, tỷ trọng, ñộ xốp hoặc các chỉ tiêu liên
quan ñến môi trường ñất như ñộ chua cũng rất quan trọng , nó chi phối khả
năng hút thức ăn của cây trồng.
Do vậy cần phải xem xét ñến sự suy giảm các chỉ tiêu nói trên. Tuy
nhiên, trong số 8 loại ñất gò ñồi chỉ cần ñi sâu xem xét biến ñộng ñộ phì của 6
loại ñất có diện tích lớn và chịu sự tác ñộng toàn diện của các yếu tố tự nhiên
và các hoạt ñộng của con người gồm: ñất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung
tính (Fk), ñất ñỏ nâu trên ñá vôi (Fv), ñất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất
(Fs), ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit (Fa), ñất vàng nhạt trên ñá cát (Fq) và
ñất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp).
ðể ñánh giá sự suy thoái ñộ phì, nghiên cứu ñã dựa theo bảng phân cấp
83
các chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì do Viện QH&TKNN phối hợp với Viện Thổ
nhưỡng Nông hoá tổng hợp, biên soạn hiện ñang ñược sử dụng ở Việt Nam.
1/ Rửa trôi cấp hạt sét kéo theo sự thay ñổi về thành phần cơ giới
Thành phần cơ giới ñất phụ thuộc rất lớn vào ñá mẹ, mẫu chất tạo ñất.
ðiều này ñã ñược trình bày trong phần nguồn gốc hình thành ñất, Tuy nhiên,
dưới tác ñộng của các yếu tố tự nhiên và canh tác, thành phần cơ giới ñất cũng
bị thay ñổi, mà biểu hiện rõ nét là tỷ lệ cấp hạt sét ở tầng mặt bị rửa trôi
xuống tầng dưới dẫn ñến tầng mặt bị nghèo sét, tầng dưới tích sét hình thành
nên tầng B. Sự chênh lệch hàm lượng sét giữa các loại ñất trong cùng tầng
phát sinh, chứng tỏ quá trình thoái hóa ở các loại ñất khác nhau. Kết quả tổng
hợp số liệu phân tích hàm lượng cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi ñược thể
hiện ở bảng 3.8.
ðVT: %
Bảng 3.8. Tỷ lệ cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Loại ñất
Tầng ñất
Phân cấp
Fk
Fv
Fs
Fa
Fq
Fp
Cao nhất
49,7 56,8 46,2
30,1
29,1 34,2
Tầng 1
Thấp nhất
14,0 23,7 21,2
11,6
16,3 22,0
19,6
20,8 25,1
Trung bình (1)
30,6 36,0 32,8
Cao nhất
52,0
64,3 58,2
40,3
39,2 39,0
Tầng 2
Thấp nhất
21,8 26,7 26,8
18,7
23,1 24,6
Trung bình
36,6 50,8 39, 7
26,8
30,0 29,8
Trung bình tầng 1 dưới rừng (2)
42,1 46,0 43,3
29,4
26,6 33,1
Cao nhất
2,3
7,5 12,0
10,2
10,1
4,8
Chênh lệch giữa
Thấp nhất
7,8
3,0
5,6
7,1
6,8
2,6
tầng 1 và 2
6,9
7,2
9,2
4,7
Trung bình
6,0 14,8
9,8
5,8
8,0
Suy giảm giữa (2) và (1)
11,5 10,0 10,5
84
Kết quả tổng hợp cho thấy: Thành phần cấp hạt sét của tất cả các loại
ñất có sự khác biệt và sự chênh lệch giữa các giá trị cao nhất, thấp nhất và
trung bình rất lớn. Khi cấp hạt sét ở dưới ngưỡng trung bình ñược coi là thoái
hóa; hình thành nên một cơ cấu tỷ lệ các cấp hạt sét, limon và cát khác nhau
theo ñó thành phần cơ giới ñất ñược xác ñịnh sẽ ở cấp nhẹ hơn, kéo theo sự
thay ñổi về khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng.
So sánh với trung bình hàm lượng sét trên ñất rừng của cùng loại ñất
cho thấy ngoại trừ ñất Fv, ở tất cả các loại ñất còn lại ñều có sự suy giảm, ñặc
biệt là trên ñất Fq, Fp và Fa.
2/ Tăng dung trọng ñất
Dung trọng ñất là một trong những chỉ tiêu vật lý quan trọng có ảnh
hưởng mạnh ñến chất lượng ñất sản xuất nông lâm nghiệp. Dung trọng ñất
cũng bị chi phối bởi nguồn gốc phát sinh, ñiều kiện tự nhiên và quá trình canh
tác. Dung trọng tăng, ñộ xốp ñất giảm, ñất bị chặt, giảm khả năng thấm nước.
ðây cũng ñược coi là biểu hiện của thoái hóa ñất.
ðể tìm hiểu về dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, nghiên cứu ñã
tổng hợp số liệu phân tích dung trọng của các loại ñất chính. Kết quả ñược
trình bày ở bảng 3.9
Bảng 3.9. Dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
STT
Loại ñất
Số mẫu
Tầng ñất
Fk
1
6
Fv
6
2
Fs
3
6
Fa
6
4
Fq
6
5
Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2
Dung trọng (g/cm3) 1,153 1,062 1,224 1,311 1,261 1,416 1,327 1,286 1,300 1,429
85
Kết quả tổng hợp số liệu phân tích dung trọng của một số loại ñất gò
ñồi ở bảng 3.9 cho thấy: Tất cả các loại ñất ñều có dung trọng lớn hơn 1 ở cả tầng 1 và tầng 2. Riêng tại tầng 1 dung trọng thấp nhất là 1,153g/cm3 (ñất nâu ñỏ phát triển trên ñá macma trung tính: Fk) và cao nhất là 1,327g/cm3 (ñất
vàng nhạt trên ñá cát: Fq). Khi xem xét sự thay ñổi dung trọng ñất theo chiều
sâu phẫu diện cho thấy, so với tầng mặt dung trọng của phần lớn các loại ñất ở tầng 2 ñều cao hơn, dao ñộng từ 1,062g/cm3 (với ñất Fk) ñến 1,429g/cm3
(với ñất Fq). ðiều này cũng phù hợp với kết quả phân tích về hàm lượng cấp
hạt sét trong ñất ñã ñược trình bày ở phần trước, phần lớn các loại ñất ñều có
hàm lượng sét ở tầng 2 cao hơn ở tầng 1. Sự gia tăng tỷ lệ cấp hạt sét ở tầng 2
làm cho khe hở mao quản ñược lấp ñày, do vậy tầng B sẽ chặt hơn, dung
trọng ñất tăng và ñộ xốp giảm. Sự thay ñổi dung trọng theo xu hướng tăng lên
là biểu hiện của sự thoái hóa ñất; những ñất tốt, chưa bị thoái hóa dung trọng
ñất dao ñộng từ 0,8-0,9 g/cm3 tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh.
Theo Trần Kông Tấu, Nguyễn ðình Kỳ, Lương ðức Loan, ðậu Cao
Lộc, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, thì ñất thoái hoá là ñất có dung trọng cao thường lớn hơn 0,9 g/cm3.
Như vậy có thể nói rằng ñất gò ñồi Lạng Sơn, xét về yếu tố dung trọng
ñều là những ñất thoái hóa.
3/ ðộ xốp của ñất giảm
Cũng như dung trọng ñất, ñộ xốp cũng bị chi phối bởi nguồn gốc phát
sinh, ñiều kiện tự nhiên và quá trình canh tác. ðộ xốp còn phụ thuộc vào hàm
lượng hữu cơ và kết cấu ñất. Theo nhiều nghiên cứu, ñất thoái hóa có ñộ xốp
thấp, ñộ chặt cao. Số liệu tính toán về ñộ xốp của các loại ñất nghiên cứu
ñược trình bày ở bảng 3.10.
86
Bảng 3.10. ðộ xốp của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
STT
Loại ñất
Số mẫu
Tầng ñất
ðộ xốp (%)
1
Fk
6
2
Fv
6
3
Fs
6
4
Fa
6
5
Fq
6
Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2
54,80 58,84 50,72 48,65 49,20 44,30 47,21 48,79 48,39 44,08
Kết quả tổng hợp ở bảng 3.10 cho thấy: ðộ xốp có sự khác biệt giữa
các loại ñất và giữa tầng 1 và tầng 2. Trong các loại ñất nghiên cứu, ñất nâu
ñỏ phát triển trên ñá macma bazơ và trung tính có ñộ xốp cao nhất với 54,8%
ở tầng mặt và 58,84% ở tầng chuyển tiếp, các loại ñất còn lại ñều có ñộ xốp
thấp hơn và ñều nhỏ hơn 50%. Theo chiều sâu của phẫu diện, phần lớn các
loại ñất có ñộ xốp ở tầng 2 thấp hơn so với tầng 1, ñiều này ñã ñược giải thích
ở phần dung trọng. Riêng ñất nâu ñỏ trên ñá macma trung tính, ñộ xốp ở tầng
2 cao hơn ở tầng 1 là do trong loại ñất này không xuất hiện tầng tích sét. Mặt
khác, do tầng mặt bị thoái hóa, cấu trúc viên khối của ñất bị phá vỡ và rửa trôi
sét nên ñất sẽ chặt hơn, do vậy với loại ñất này tuy ñộ xốp còn cao nhưng vẫn
có thể coi là bị thoái hóa. Ngoại trừ ñất Fk, Fv các loại ñất còn lại ñều có ñộ
xốp <50% ñược coi là không ñạt yêu cầu cho tầng canh tác.
4/ Chua hóa ñất và rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ
Nguồn chính gây nên ñộ chua là ion H+. ðộ chua của ñất ñược biểu thị
bởi trị số pH, nó chính là logarit âm của nồng ñộ H+
Về bản chất: ñộ chua là kết quả của sự có mặt của các "chất gây
chua", trong số ñó, trong giai ñoạn ñầu tiên của quá trình " chua hóa " của ñất,
87
H+ ñóng vai trò quan trọng. Trong ñất H+ sinh ra do quá trình phong hóa các
alumisilicat, do quá trình hình thành các axit mùn, quá trình rửa trôi các
Cation kiềm và kiềm thổ, do sử dụng phân bón, do sử dụng ñất thiếu biện
pháp bảo vệ nên ñã ñẩy nhanh quá trình chua hóa ñất.
ðộ chua của ñất có ý nghĩa quan trọng ñối với ñời sống cây trồng và
ñộ phì nhiêu của ñất. Trong nông nghiệp, thường dùng pHKCl ñể ñánh giá ñộ
chua của ñất. Mỗi một loại cây trồng chỉ có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở
một giới hạn ñộ chua nhất ñịnh. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu trên thế giới
cũng như ở Việt Nam ñã khẳng ñịnh, phần lớn các loại cây trồng ñều thích
hợp với ñất có phản ứng trung tính hoặc ít chua, ngoại trừ chè, dứa và một số
cây trồng khác có yêu cầu ñất chua pHKCl từ 4,5 - 5, thậm chí thấp hơn. Do
vậy, ñộ chua của ñất ñược coi là một chỉ tiêu xác nhận chất lượng ñất. Nhìn
chung ñất nhiệt ñới ẩm chua, giá trị pHKCl rất biến ñộng, phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như nguồn gốc ñá mẹ, ñiều kiện ñịa hình rửa trôi hay tích ñọng,
quá trình canh tác, v.v…
Kết quả tổng hợp ñộ chua của các loại ñất ñược trình bày tại bảng 3.11
cho thấy: Tất cả các loại ñất ñều có giá trị trung bình pHKCl ở mức chua ñến
rất chua (thậm chí cả ñất ñỏ nâu trên ñá vôi thì giá trị pHKCl cũng chỉ xấp xỉ ở
mức 5-5,48). Ngay trong tầng 1 giá trị pHKCl cũng có sự biến ñộng rất lớn.
Trong cùng một loại ñất, pHKCl ở tầng 2 ñều có xu hướng cao hơn ở tầng 1,
tuy nhiên sự chênh lệch này không lớn, ñiều này cũng phù hợp với các kết
quả nghiên cứu trước ñây về biến ñộng của pHKCl theo ñộ sâu phẫu diện.
Nếu coi pHKCl < 4,5 là ngưỡng thoái hóa thì 4/6 loại ñất nghiên cứu ñã
bị thoái hóa. So với pHKCl trên ñất rừng thấy tất cả các loại ñất ñều có xu
hướng tăng lên về ñộ chua.
88
Bảng 3.11. ðộ chua (pHKCl) của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Loại ñất
Phân cấp
Tầng ñất
Fk
Fv
Fs
Fa
Fq
Fp
Tầng 1
Cao nhất Thấp nhất
6,37 4,47
6,15 4,56
5,82 3,25
4,60 3,49
4,73 3,56
4,04 3,15
5,30
5,48
4,10
4,14
4,05
3,68
Trung bình (1)
Cao nhất
6,75
6,47
5,30
5,08
4,94
3,99
Tầng 2
Thấp nhất
4,77
5,51
3,48
3,33
3,49
3,86
5,80
4,32
4,26
3,98
3,93
Trung bình
5,64
5,67
5,55
4,42
4,38
4,19
3,80
Trung bình dưới rừng tự nhiên (2)
Suy giảm giữa (2) và (1)
0,37
0,07
0,32
0,24
0,14
0,12
Sự chua hóa ñất do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do
rửa trôi dẫn ñến nghèo kiệt kim loại kiềm và kiềm thổ, mà chủ yếu do sự thiếu hụt cation Ca2+, Mg2+.
Ca++, Mg++ có vai trò sinh lý quan trọng: Mg++ tham gia trong thành phần của diệp lục, còn Ca++ có ảnh hưởng rất lớn ñến những tính chất lý, hóa
và sinh học của ñất.
Ca++ trong ñất ngày càng bị giảm do cây trồng lấy ñi và do bị rửa trôi.
Quá trình rửa trôi Ca phụ thuộc vào loại ñất, ñịa hình, lượng mưa và nhu cầu Ca++ của cây trồng. Khi canxi trao ñổi trong ñất bị giảm sút, ñất ngày càng
chua và mức ñộ bão hoà bazơ của phức hệ hấp thu cũng bị sụt giảm.
Cũng như Ca++, Mg++ trong ñất cũng bị mất ñi do rửa trôi và do cây trồng lấy ñi. Tuy nhiên, trong những vùng mưa nhiều, ñất thường thiếu Mg++ do tốc ñộ rửa trôi Mg++ mạnh hơn tốc ñộ rửa trôi Ca++.
Tổng hợp số liệu phân tích tổng hàm lượng cation Ca++, Mg++ các loại
ñất nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.12.
89
ðVT: ldl/100g ñất
Bảng 3.12. Tổng lượng Ca++, Mg++ trong các loại ñất gò ñồi Lạng Sơn
Loại ñất
Phân cấp
Tầng ñất
Fk
Fv
Fs
Fa
Fq
Fp
4,39
Cao nhất
4,10
3,19
2,70
2,51
2,03
Tầng 1
2,22
Thấp nhất
0,70
0,29
0,01
0,78
0,71
Trung bình (1)
3,22
2,86
2,10
1,03
1,56
1,55
4,50
Cao nhất
4,66
3,42
3,00
2,60
1,99
Tầng 2
1,30
Thấp nhất
0,81
0,21
0,21
0,59
0,87
3,70
2,90
2,28
1,46
1,43
Trung bình
3,01
3,52
3,20
2,85
1,80
1,91
2,10
Trung bình dưới rừng tự nhiên (2) Suy giảm giữa (2) và (1)
0,30
0,34
0,75
1,80
-1,03
0,35
Kết quả tổng hợp cho thấy: Nhìn chung, tổng hàm lượng cation Ca++, Mg++ trong ñất gò ñồi thấp, giá trị trung bình của tổng cation Ca++, Mg++ của
tầng mặt ñều ở mức nghèo (<4ldl/100g ñất). So với tầng 1, tầng 2 có xu
hướng cao hơn (ở 4/6 loại ñất nghiên cứu là Fk, Fv, Fs và Fa, riêng trên 2 loại
ñất Fq và Fp không tuân theo quy luật trên và ñây cũng là 2 loại ñất có tổng cation Ca++, Mg++ thấp nhất). Nếu so sánh với ñất dưới rừng cho thấy, tổng cation Ca++, Mg++ các loại ñất ñang ñược sử dụng vào sản xuất ñều thấp hơn. Như vậy, tổng cation Ca++, Mg++ có xu hướng giảm mạnh và là biểu hiện của
sự thoái hóa ñất gò ñồi, và hậu quả là ñất bị chua hóa.
5/ Suy giảm hàm lượng hữu cơ (OM %)
Chất hữu cơ là các hợp chất cacbon hữu cơ có phân tử lượng lớn với
thành phần chủ yếu là 4 nguyên tố: C, H, O, N. Trong ñất, chất hữu cơ có vai
trò ñặc biệt quan trọng, ngoài việc cung cấp chất khoáng cho cây trồng, hữu
cơ còn có tác dụng lớn ñến việc cải thiện các tính chất vật lý và hóa học của
ñất. ðất giàu hữu cơ thường tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng,
ñiều hoà chế ñộ nhiệt, chế ñộ ẩm, ôxy và quan trọng nữa là số lượng loài vi
90
sinh vật cao hơn. Tuy nhiên ở những vùng ñồi núi nói chung và vùng gò ñồi
nói riêng xu hướng chung là sau ñốt phá lớp phủ rừng ñể thay thế vào ñó các
loại cây trồng nông nghiệp ñã làm sụt giảm ñáng kể hàm lượng hữu cơ.
Hàm lượng hữu cơ trong ñất bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, gồm: ðiều kiện thời tiết, khí hậu làm cho quá trình khoáng hóa diễn ra
mạnh hơn quá trình mùn hóa; do xói mòn rửa trôi trong khi ñó việc bón phân
hay trả lại dư tích thực vật không bù ñắp ñược. Hàm lượng hữu cơ thay ñổi
theo xu hướng sụt giảm xuống sẽ kéo theo sự thay ñổi của hàng loạt các tính
chất vật lý khác theo hướng bất lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Theo nhiều nghiên cứu, với ñất ñồi núi khi hàm lượng hữu cơ giảm
xuống mức nghèo thì ñược coi là ñất thoái hóa. Số liệu phân tích hàm lượng
hữu cơ các loại ñất nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.13.
ðVT: %
Bảng 3.13. Hàm lượng hữu cơ của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Phân cấp
Tầng ñất
Fq
Fp
Cao nhất
Fk 3,03
Fv 3,88
Loại ñất Fa 3,83
Fs 4,83
3,26
1,22
Tầng
Thấp nhất
1,52
0,74
0,36
0,58
1,21
0,35
1
Trung bình (1)
2,26
2,26
2,06
2,24
2,41
0,71
Cao nhất
1,35
1,16
1,50
1,39
1,36
0,63
Tầng
Thấp nhất
0,84
0,63
0,29
0,34
0,73
0,11
2
Trung bình
0,94
0,88
0,70
0,75
0,94
0,37
3,82
2,58
3,12
3,18
1,98
3,35
Trung bình dưới rừng tự nhiên (2) Suy giảm giữa (2) và (1)
1,09
1,56
0,52
0,88
0,77
1,27
Kết quả tổng hợp cho thấy: Hàm lượng hữu cơ trung bình của các loại
ñất có sự biến ñộng lớn, dao ñộng từ rất nghèo (0,71% trên ñất Fp ñến trung
bình 2,26% trên ñất Fk). Trong cùng loại ñất, hàm lượng hữu cơ cũng có sự
chênh lệch rất lớn giữa giá trị cao nhất và thấp nhất và ñều có giá trị trung
91
bình dưới ngưỡng 2%. So với tầng 1, hàm lượng hữu cơ ở tầng 2 giảm mạnh
và ñều ở dưới ngưỡng rất nghèo, cao nhất cũng chỉ ñạt 0,94% (trên ñất Fk).
So sánh với hàm lượng hữu cơ trên ñất rừng cho thấy, Trên ñất còn
rừng, hàm lượng hữu cơ ñều >3% và cao hơn giá trị cao nhất của tất cả các
loại ñất nghiên cứu. ðiều này cho thấy trên ñất không còn rừng, do ñã ñược
khai thác lâu dài cho sản xuất nông nghiệp, hàm lượng hữu cơ ñã bị suy giảm
mạnh, biểu hiện ñất ñã bị thoái hóa. Sự suy thoái hữu cơ còn biểu hiện thông
qua tỷ lệ giữa các axit mùn trong ñất.
Số liệu tổng hợp về thành phần mùn trong ñất của các loại ñất nghiên cứu
ñược trình bày ở bảng 3.14. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ các loại a xít mùn trong các
loại ñất gò ñồi rất khác nhau, xu hướng chung là có tỷ lệ a xít Fulvic cao hơn a
xít Humic, cao nhất ở ñất Fv cũng chỉ ñạt 0,67% ở tầng 1 và 0,64 ở tầng 2; thấp
nhất trên ñất Fk với giá trị 0,4 ở tầng 1 và 0,21 ở tầng 2. Trong khi ñó, bình quân
chung tỷ lệ H/F cho nhóm ñất ñỏ vàng là 0,7. ðiều này cho thấy sự suy giảm
mùn trong ñất thoái hóa còn gắn liền với suy giảm chất lượng mùn.
Bảng 3.14. Thành phần mùn trong một số loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Thành phần mùn (%)
STT Loại ñất
Số mẫu Tầng ñất
H/F
Humic
Fulvic
Tầng 1
Fk
6
1
0,21 0,09
0,52 0,42
0,40 0,21
Tầng 2
0,18
0,27
0,67
Tầng 1
Fv
6
2
0,09
0,14
0,64
Tầng 2
0,22
0,52
0,42
Tầng 1
Fs
6
3
0,12
0,26
0,46
Tầng 2
0,19
0,34
0,56
Tầng 1
Fa
6
4
0,13
0,25
0,52
Tầng 2
0,11
0,23
0,48
Tầng 1
Fq
6
5
0,04
0,07
0,57
Tầng 2
92
6/ Giảm hàm lượng ñạm tổng số
ðạm là một trong 3 nguyên tố ña lượng ñóng vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển của cây. ðạm có ảnh hưởng lớn ñến năng suất và
-) và cation (NH4
(NO3
hữu cơ dễ thuỷ phân có phân tử lượng nhỏ. Trong cây, nitrat (NO3
+), NH4
chất lượng sản phẩm. Cây hút ñạm từ ñất chủ yếu dưới dạng anion nitrat +). Ngoài ra cây cũng có thể hút một lượng nhỏ ñạm -) ñược hút + kết hợp với các xêtô axit hình vào và sẽ bị khử thành amôn (NH4
thành trong quá trình hô hấp, tạo thành các axit amin và prôtêin.
Hàm lượng ñạm tổng số trong ñất có tương quan thuận với hàm lượng
hữu cơ, những ñất giàu hữu cơ thì cũng giàu ñạm tổng số. ðạm trong ñất bị
suy giảm hàng năm do cây trồng lấy ñi mà bón phân không bù ñắp ñược, do
quá trình xói mòn, rửa trôi; do hiện tượng phản nitrat hóa thành NO hoặc N2O
dễ bay hơi.
Tổng hợp kết quả phân tích hàm lượng ñạm tổng số trong các loại ñất
gò ñồi ñược thể hiện ở bảng 3.15.
ðVT:%
Bảng 3.15. Hàm lượng ñạm tổng số của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Loại ñất
Tầng ñất
Phân cấp
Fk
Fv
Fs
Fa
Fq
Fp
Cao nhất
0,22
0,25
0,20
0,30
0,30
0,07
Tầng 1
Thấp nhất
0,08
0,06
0,04
0,05
0,10
0,05
Trung bình (1)
0,15
0,14
0,10
0,16
0,17
0,06
Cao nhất
0,19
0,07
0,08
0,08
0,07
0,06
Tầng 2
Thấp nhất
0,05
0,05
0,02
0,02
0,01
0,04
0,06
0,06
0,06
0,04
0,05
Trung bình
0,10
Trung bình dưới rừng tự nhiên (1)
0,21
0,26
0,24
0,25
0,30
0,17
Suy giảm giữa (2) và (1)
0,06
0,12
0,14
0,09
0,13
0,11
93
Kết quả tổng hợp cho thấy: Biến ñộng giữa các loại ñất và giữa các giá
trị trung bình, cao nhất và thấp nhất rất lớn. Ngay tại tầng 1, giá trị trung bình
ñạm tổng số dao ñộng từ cao nhất 0,17 % (trên ñất Fq) ñến cao nhất 0,06 %
(trên ñất Fp); giá trị thấp nhất dao ñộng từ nghèo (0,04 trên ñất Fs) ñến trung
bình (0,1 trên ñất Fs); giá trị cao nhất của tất cả các loại ñất nghiên cứu ñều
ñạt ngưỡng khá trở lên với hàm lượng ñạm tổng số > 0,2 %.
So sánh với trung bình hàm lượng ñạm tổng số tầng mặt trên ñất rừng,
thấy có biểu hiện suy giảm nhưng không nhiều.
7/ Giảm hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu
Lân là một chỉ tiêu quan trọng của ñộ phì nhiêu ñất, có ảnh hưởng lớn
ñến sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Khác với hữu cơ, lân có nguồn gốc
chủ yếu từ ñá mẹ. Trong ñất lân tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như lân
hữu cơ, lân khoáng….
Lân hữu cơ bao gồm axit photphoglyxêric, axit nuclêic, các chất dự
trữ cao năng añênôzin ñiphôtphat (ADP), añênôzin triphốtphát (ATP),
coenzim (nicotinamit-adenin-dinucleotit phốtphát (NADP), phốtpholipid ...),
ñó là các chất ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng sống của cây.
Hàm lượng lân trong ñất bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, phần do cây trồng lấy ñi, phần do bị rửa trôi.
Tổng hợp kết quả phân tích hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu của
các loại ñất gò ñồi ñược trỉnh bày ở bảng 3.16.
Kết quả tổng hợp ở bảng 3.16 cho thấy: Hàm lượng lân tổng số và lân
dễ tiêu trong ñất gò ñồi có sự biến ñộng rất lớn giữa giá trị cao nhất, thấp nhất
và trung bình trong cùng một loại ñất, ở cả tầng mặt và tầng kế tiếp. Ngoài ñất
Fk, Fv có hàm lượng lân tổng số ở mức khá, các loại ñất còn lại ñều có hàm
lượng lân tổng số trung bình. Tuy nhiên lân dễ tiêu (trừ ñất Fk ở mức trung
bình) các loại ñất còn lại ñều ở mức nghèo. Ở tầng 2, giá trị trung bình hàm
94
lượng lân tổng số trong ñất Fk, Fv, Fs ñạt mức trung bình, các loại ñất còn lại
ñều ở mức nghèo.
ðVT: Tổng số (TS)%; Dễ tiêu (DT) mg/100 g ñất
Bảng 3.16. Giá trị lân tổng số và lân dễ tiêu của các loại ñất gò ñồi
Loại ñất
Fk
Fv
Fs
Fa
Fq
Fp
Tần g
Phân cấp
ñất
TS
DT
TS
DT
TS
DT
TS
DT
TS
DT
TS
DT
0,22 14,40
0,11
13,98
0,09
16,40
0,10 13,60
0,12
0,10
3,20
Cao nhất
0,08
1,40
0,04
2,90
0,03
1,80
0,04
1,70
0,04
0,03
2,81
10,5 1 1,40
1
Thấp nhất
0,14 11,13
0,10
6,82
0,07
5,24
0,07
6,63
0,07
4,09
0,08
3,07
Trung bình (1)
0,16 10,60
0,14
7,20
0,18
9,00
0,08
6,70
0,12
3,90
0,04
3,30
Cao nhất
0,06
1,20
0,04
1,80
0,03
0,60
0,03
1,10
0,04
1,60
0,04
2,10
2
Thấp nhất
0,125 19,36
0,10
3,36
0,15
3,33
0,05
4,40
0,07
2,72
0,04
2,70
Trung bình (1)
Trung bình dưới rừng tự
0,15 10,05
0,12
7,46
0,17
4,97
0,14
7,02
0,11
4,51
0,1
3,01
0,01
-1,08
0
0,64
0,1
-0,27
0,07
0,39
0,04
0,42
0,02
- 0,06
nhiên (2) Suy giảm giữa (2) và (1)
So sánh với trung bình hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trên ñất
rừng thấy, lân tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, lân dễ tiêu
có xu thế tăng lên trên ñất Fk, Fs và Fv.
8/ Giảm hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu
Kali cũng là nguyên tố phụ thuộc chủ yếu vào ñá mẹ nhưng khác
với lân, kali có tính linh ñộng rất cao, dễ bị rửa trôi. Phần lớn các loại ñá
hình thành ñất ở vùng gò ñồi Lạng Sơn ñều có hàm lượng kali tổng số thấp,
ngoại trừ ñất hình thành trên ñá granit, ñá biến chất thường có hàm lượng
kali cao hơn.
Kali là nguyên tố ña lượng (sau N và P). Hàm lượng kali trong các
loại ñất rất khác nhau, ñất có thành phần cơ giới nặng thông thường có hàm
lượng kali tổng số cao hơn ñất có thành phần cơ giới nhẹ. Nhiều nghiên cứu
cho thấy những ñất thoái hóa, hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu bị suy giảm.
95
Tổng hợp số liệu phân tích hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu theo các
loại ñất gò ñồi kết quả ñược trình bày ở bảng 3.17.
ðVT: Tổng số (TS):%; Dễ tiêu (DT)mg/100g ñất
Bảng 3.17. Giá trị kali tổng số và kali dễ tiêu của ñất gò ñồi Lạng Sơn
Loại ñất
Tầng
Phân cấp
Fk
Fv
Fs
Fa
Fq
Fp
ñất
TS DT
TS DT TS DT
TS DT
TS DT
TS
DT
0,85
18,90
1,13
10,2
0,85
12,10
1,75 12,00
0,85
8,40
0,53
5,70
Cao nhất
1
0,36
7,40
0,46
3,10
0,24
1,20
0,03
1,20
0,16
2,60
0,26
2,40
Thấp nhất
0,50
14,97
0,84
6,26
0,60
7,42
0,80
8,25
0,65
6,59
0,41
4,05
Trung bình
0,72
12,40
1,48
5,70
0,80
9,30
1,85 16,00
0,66
12,10
0,91
7,90
Cao nhất
2
0,43
4,90
0,51
2,20
0,23
1,40
0,03
1,40
0,18
1,50
0,79
2,30
Thấp nhất
0,60
10,53
0,89
3,56
0,52
5,70
0,83
7,20
0,60
6,64
0,85
5,10
Trung bình
0,98
10,50
0,64
6,20 1,27
7,20
1,84
9,39
1,01
10,41
0,56
2,40
Trung bình dưới rừng tự nhiên (2)
0,48
-2,47
0
-0,06 0,67
-0,22
0,04
1,14
0,36
3,82
0,15
-1,65
Suy giảm giữa (2) và (1)
Số liệu tổng hợp ở bảng 3.17 cho thấy: hàm lượng kali tổng số trên tất cả
các loại ñất gò ñồi ñều ở mức thấp, và có sự biến ñộng rất lớn giữa các loại ñất,
giữa các giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình. Ngay tại tầng 1, giá trị trung
bình cao nhất trên ñá granit cũng chỉ ñạt 0,8% và thấp nhất ở ñất nâu vàng trên
phù sa cổ ñạt 0,4%. Sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình
rất lớn. Ở tầng 2, các giá trị kali tổng số cũng có xu hướng như ở tầng 1.
Hàm lượng kali dễ tiêu trên ñất gò ñồi cũng thuộc loại thấp và có xu
hướng như kali tổng số, nghĩa là có sự biến ñộng giữa giá trị cao nhất, thấp
nhất và trung bình trong cùng loại ñất, trên cùng tầng ñất, giá trị trung bình
kali dễ tiêu của các loại ñất ñều ở mức nghèo ñến rất nghèo (< 10mg/100g
ñất), giá trị cao nhất cũng chỉ ñạt mức khá (14mg/100g ñất trên ñất Fk).
So sánh với trung bình hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu trên ñất
rừng thấy, kali tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, kali dễ
tiêu thì ngược lại 4/6 loại ñất là Fk, Fv, Fs và Fp có xu hướng tăng lên.
96
3.2.1.3 Một số dấu hiệu thoái hóa ñất khác
Ngoài các loại hình thoái hóa ñã ñược trình bày ở phần trên, khi khảo sát thực ñịa trong cuối mùa khô 2008-2009, trên ñất gò ñồi có ñộ ñôc >150 chỉ
có cây lùm bụi hoặc trảng cỏ, có xảy ra hiện tượng nhiều thực vật bị héo rũ
mà nguyên nhân chính là do khô hạn. ðây là thời kỳ có lượng bốc hơi lớn,
không có hoặc rất ít mưa, ñất ñặc biệt là lớp ñất mặt sẽ bị khô, và ñến giới hạn
nhất ñịnh các thực vật trên ñó sẽ bị chết do thiếu nước. Quá trình này cứ diễn
ra liên tục hàng năm làm cho lớp phủ thực vật sẽ bị suy giảm tới mức chỉ còn
là các cây bụi lúp xúp, khi ñó ñất ñược gọi là ñất trống ñồi núi trọc hay nói
cách khác ñất bị hoang mạc hóa.
ðất trống ñồi núi trọc, có nhiều hạn chế, không chỉ có tầng ñất mịn nhỏ
mà còn nghèo kiệt dinh dưỡng, hạn chế ñến sinh trưởng của thực vật do vậy,
thảm thực vật trên ñó ngày càng suy tàn, dẫn tới càng ñẩy nhanh quá trình xói
mòn, rửa trôi, quá trình khô hạn.
Số liệu thống kê ở bảng 3.1 cho thấy, trong tổng số 303.641 ha vùng gò
ñồi, có tới 89.406 ha ñất trống ñồi núi trọc (chiếm 29,4% tổng diện tích vùng
gò ñồi). Diện tích này có thể ñược coi là nguyên nhân và cũng có thể ñược coi
là hậu quả của quá trình khô hạn.
Một trong những ñặc ñiểm của lớp vỏ phong hoá và ñất ở tỉnh Lạng
Sơn nói riêng và nước ta nói chung là quá trình hình thành kết von ñá ong. Sự
phân bố ñịa lý và số lượng kết von khác nhau trong ñất chứng minh rằng
chúng ñược hình thành từ nhiều con ñường và từ nhiều phương thức khác
nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu cơ bản về quá trình hình thành kết von là
do có sự thay ñổi về ẩm ñộ trong ñất giữa các mùa trong năm, ñặc biệt ở
những nơi có lượng mưa thấp, lượng bốc hơi cao, kèm theo khô hạn, lớp phủ
thực vật không còn. Xuất hiện quá trình cân bằng ẩm mới, nước theo các mao
97
quản di chuyển lên kéo theo các hợp chất sắt, silíc, mangan hoà tan gần mặt
ñất, gặp ñiều kiện khô ráo, bị oxy hoá tạo thành kết von, ñá ong. Một số nơi
vùng ven núi ñá vôi ở Bắc Sơn, Chi Lăng gặp nhiều kết von mangan hình hạt
ñậu. Hiện tượng kết von sắt cũng gặp trên các loại ñất ñồi núi hình thành từ
các loại ñá Anñezit ở vùng rìa ñồi nơi có mạch nước ngầm nông và trên ñất
phù sa cổ (Acrisols) thuộc huyện Lộc Bình và Hữu Lũng. Sự hiện diện của
kết von hoặc ñá ong làm hạn chế khả năng sản xuất của ñất.
Bản chất của quá trình này là sự tích lũy sắt nhôm cao, trong ñiều
kiện ñất chua, mùa khô hanh và mùa ẩm xen kẽ. Sự hình thành kết von ở
ñây chủ yếu là do sắt và mangan tích tụ lại ở dưới lớp ñế cày, bị oxy hóa
sinh ra kết von.
ðất bị kết von ñá ong hoá là loại ñất bị thoái hoá nghiêm trọng (ñất
chết), nghèo kiệt dinh dưỡng, thiếu nước và năng suất cây trồng rất thấp.
Qua ñiều tra thực ñịa, với việc quan trắc 18 phẫu diện ñất thuộc rìa
vùng gò ñồi cho thấy: có 4/18 phẫu diện có xuất hiện kết von ngay ở tầng 1,
6/18 phẫu diện ñã xuất hiện kết von ở tầng thứ 2, tỷ lệ kết von <10%, và chưa
thấy xuất hiện ñá ong.
Từ những nghiên cứu về thực trạng thoái hóa cho thấy ñất gò ñồi Lạng
Sơn có xu hướng thoái hóa rất khác nhau, phụ thuộc vào loại ñất phát sinh,
vào ñiều kiện canh tác. Biểu hiện là ñất bị suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn; Suy
giảm ñộ phì ñất: dung trọng tăng, ñộ xốp giảm, chua hóa, giảm các chất tổng
số, dễ tiêu; ðất trống ñồi trọc và xuất hiện kết von ở vùng thấp. Tuy nhiên
nếu chỉ dừng lại ở những nhận xét như trên thì chưa ñủ. Do vậy cần phải xem
xét thực trạng thoái hóa một cách tổng hợp trên cơ sở áp dụng hướng dẫn
ðánh giá Thoái hoá ñất Toàn cầu (GLASOD) vào ñánh giá thoái hóa ñất
tiềm năng và thoái hóa ñất hiện tại.
98
3.2.2 Tổng hợp thoái hoá ñất gắn với xây dựng bản ñồ
3.2.2.1 Thoái hóa tiềm năng
Xét về góc ñộ ñiều kiện hình thành ñất cho thấy ở Lạng Sơn ñất không
ñồng nhất và phân hoá thành nhiều ñơn vị thổ nhưỡng khác nhau. Mỗi ñơn vị
thổ nhưỡng ñồng nhất tương ñối về ñộ phì nhiêu. Sự phân hoá các ñơn vị thổ
nhưỡng bị chi phối bởi các yếu tố ñịa thế ñất (ñộ cao, ñộ dốc, mức ñộ chia cắt
của ñịa hình), ñá mẹ và tuổi hình thành, mẫu chất, vỏ phong hoá và các ñặc
tính của ñất (tầng dày, ñộ dốc, tính chất lý hoá và sinh học) và các ñiều kiện
khí hậu, thuỷ văn mang tính chất ñịa phương.
Mức ñộ gây thoái hoá của mỗi yếu tố không ngang bằng nhau. Trong
quá trình phát sinh, phát triển của mỗi ñơn vị ñất tồn tại một trạng thái cân
bằng ñộng, gọi là cân bằng sinh thái. Song khi ñất phát triển tới mức ñộ thuần
thục, ñạt ñỉnh ñiểm (climax) ñất sẽ già hoá và bước sang giai ñoạn thoái hoá.
Sự thuần thục của mỗi ñơn vị ñất ñược biểu hiện bởi quan hệ với ñá mẹ trở
nên lỏng lẻo. Vỏ phong hoá quyết ñịnh bản chất của ñất trong giai ñoạn này.
Thoái hoá tiềm năng là thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên ñến
quá trình thoái hoá ñất, các yếu tố tự nhiên và các quá trình tự nhiên quyết
ñịnh tiềm năng thoái hoá ñất ngay từ khi ñất mới hình thành, ví dụ quá trình
laterit hoá, xói mòn… Thể hiện thoái hoá tiềm năng là các quá trình thoái hoá
và mức ñộ của chúng.
Bản ñồ tiềm năng thoái hoá dựa trên cơ sở khả năng xảy ra thoái hoá và
mức ñộ nguy hiểm của quá trình thoái hoá ñối với môi trường ñất khi lớp thực
bì bị phá huỷ. Trên cơ sở quan niệm thoái hoá ñất là quá trình giảm ñộ phì
nhiêu của ñất do cân bằng sinh thái bị phá vỡ dẫn ñến ngưỡng giới hạn sinh
thái của một hay nhiều yếu tố ñộ phì của ñất.
Thực chất tiềm năng thoái hoá ñất Lạng Sơn là sự tương tác giữa những
yếu tố giới hạn gây thoái hoá của ñá mẹ, vỏ phong hoá, dạng ñịa hình và
99
những yếu tố cực ñoan của khí hậu, thuỷ văn (khô hạn, mưa lớn,…) mức ñộ
thoái hoá ñược tính tới ảnh hưởng của thoái hoá tới môi trường xung quanh,
khả năng phục hồi sử dụng sau khi bị thoái hoá. ðể ñánh giá thoái hóa ñất
tiềm năng nghiên cứu ñã sử dụng 6 chỉ tiêu, phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá
ñược trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng
Tiêu chí ñánh giá
Dạng thoái hoá
Mức ñộ
Ký hiệu
TT
I
Nhóm loại ñá mẹ /mẫu chất
1 ðá vôi
ðổ vỡ, sập lở, castơ
Mạnh
D3
2 ðá cát
Xói mòn, sạt lở
Mạnh
D3
3 ðá andezit, phiến sét
Xói mòn, rửa trôi, sạt lở
Trung bình
D2
4 ðá granit
Xói mòn, rửa trôi
Trung bình
D2
Vỏ phong hóa tương ứng
II
6 Vỏ phong hoá Feralit mỏng Tiềm năng thoái hoá mạnh
Mạnh
P3
Trung bình
P2
7
Vỏ phong hoá Feralit trung bình
Tiềm năng thoái hoá trung bình
P1
Yếu
8 Vỏ phong hoá Feralit dày II
Tiềm năng thoái hoá yếu ðộ dốc
SL3
ðộ dốc > 200
Mạnh
9
Tiềm năng sạt lở, trượt lở, xói mòn
SL2
ðộ dốc > 8-200
Trung bình
10
Tiềm năng sạt lở, trượt lở xói mòn
Yếu
SL1
ít xảy ra trượt lở, sạt lở Tầng dày
11 ðộ dốc 0 – 80 III
T3
< 50 cm
Mạnh
12
ðất tầng mỏng, tiềm năng thoái hóa mạnh
T2
50-100 cm
Trung bình
13
ðất tầng trung bình, tiềm năng thoái hóa trung bình
T1
tầng dày, còn
> 100 cm
Yếu
14
ðất có nguyên dạng
100
Tiêu chí ñánh giá
Dạng thoái hoá
Mức ñộ
Ký hiệu
TT
ðịa hình
IV
C3
Mạnh
15
ðịa hình ñồi dốc, chia cắt mạnh
Tiềm năng trượt lở dễ xảy ra
C2
16 ðịa hình ñồi lượn sóng chia
Trung bình
C1
Yếu
17
cắt trung bình ðịa hình bằng, nghiêng thoải chia cắt yếu
Tiềm năng trượt lở, ñổ lở ít xảy ra khó có khả năng xảy ra trượt lở, ñổ lở
ðặc trưng ñịa mạo – thổ nhưỡng
V
Tiềm năng thoái hóa mạnh
Mạnh
ðM3
18
Trung bình
ðM2
19
Tiềm năng thoái hoá trung bình Tiềm năng thoái hoá yếu
20
Yếu
ðM1
Bề mặt ñất có dạng vòm hay chóp thoải, ở ñịa hình bóc mòn trên ñá vôi và ñá khác, với ñộ cao trên 250 ðất ñồi bóc mòn rửa lũa với ñộ cao phổ biến < 250 ðất hơi nghiêng thoải ñôi chỗ hơi lượn sóng
Khô hạn
VI
Tiềm năng thoái hóa mạnh
Mạnh
K3
21
Trung tâm khô (nơi có ñộ dài mùa khô ≥ 5 tháng và có số tháng hạn ≥ 3 tháng)
Trung bình
K2
22
Tiềm năng thoái hoá trung bình
Tiềm năng thoái hoá yếu
Yếu
K1
23
Khu vực có mùa khô trung bình (3 - 4 tháng mùa khô, 2 - 3 tháng hạn) Khu vực có mùa khô ngắn (≤3 tháng)
Dựa trên 6 chỉ tiêu trên có thể thành lập ñược bản ñồ thoái hóa tiềm
năng (sơ ñồ 3.5) theo 3 cấp như sau:
T1: Tiềm năng thoái hóa yếu.
T2: Tiềm năng thoái hóa trung bình.
T3: Tiềm năng thoái hóa mạnh ñến rất mạnh.
ðặc ñiểm xuất hiện ở mỗi cấp thoái hóa ñược trình bày ở bảng 3.19.
101
............................................................................
Hình 3.5. Sơ ñồ thoái hóa ñất tiềm năng tỉnh Lạng Sơn
102
Bảng 3.19. ðặc ñiểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng thoái hoá
ðặc ñiểm xuất hiện
Các quá trình thoái hoá
Khả năng phục hồi và sử dụng
Cấp thoái hoá
- ðất trên bề mặt ñỉnh có dạng vòm hay chóp thoải, trên ñịa hình bóc mòn trên ñá vôi và ñá
- Bóc mòn tổng hợp
- Khó phục
khác
mạnh
hồi
- Xói mòn rửa trôi mạnh, dốc >
Mạnh ñến rất
- Trồng rừng
200
ñầu nguồn
- Trượt lở và ñổ lở trên các sườn rất dốc ñến dốc ñứng
mạnh (T3)
- Vỏ phong hoá mỏng - Mưa lớn tập trung - Khô hạn kéo dài > 3 tháng - ðất ñồi bóc mòn có tiềm năng
- Rửa
trôi bề mặt
thoái hoá trung bình
trên các sườn - Xâm thực sâu trung
Có
thể phục
bình
Trung bình (T2)
- ðịa hình lượn sóng, 8 - 200 - Mùa khô không gay gắt hoặc mưa lớn song không tập trung - Vỏ phong hoá feralit, trung
bằng hồi phương thức nông lâm kết hợp
bình
- Hình thành kết von - Bóc mòn tổng hợp trung bình trên các sườn có ñộ dốc trung bình 8-200
- Rửa trôi bề mặt,
bạc màu yếu
- Vùng tiếp xúc có ñiều kiện xuất hiện laterit - ðịa hình hơi nghiêng thoải về phía lòng sông ñôi chỗ hơi lượn sóng,
Phục hồi bằng các biện pháp nông học
Yếu (T1)
- Xâm thực ngang và
- ðộ dốc phổ biến 0 -80
bồi lấp
Nông lâm kết hợp
- Vỏ phong hoá feralit dày
Kết quả tổng hợp mức ñộ thoái hóa theo ñơn vị hành chính ñược thể
hiện ở bảng 3.20.
103
ðVT: ha
Bảng 3.20. Thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn theo vị hành chính
Phân theo cấp thoái hóa
Cấp thoái hoá
Tổng
T1
T2
T3
Bắc Sơn
7.628,3
3.800,9
569,8
11.999,0
Bình Gia
5.493,0
16.665,7 11.707,9
33.866,6
Cao Lộc
6.707,4
22.227,3
918,9
29.853,6
Chi Lăng
4.828,6
2.491,4
8.422,6
15.742,6
ðình Lập
6.284,1
26.808,4
5.244,0
38.336,5
Hữu Lũng
12.422,8
13.289,1 10.676,0
36.387,9
Lộc Bình
9.198,1
9.038,1 29.018,8
47.255,0
TP Lạng Sơn
539,4
486,7
1.758,0
2.784,1
Tràng ðịnh
2.575,5
10.851,3
1.303,0
14.729,8
Văn Lãng
3.357,6
14.738,2 11.723,2
29.819,0
Văn Quan
7.899,2
6.285,7
3.216,7
17.401,6
Tổng diện tích ñất
66.934,0 126.682,8 84.558,9
278.175,7
22,04
41,72
27,85
91,61
Tỷ lệ (%) so với tổng diện tích ñất gò ñồi
303641,0
Tổng diện tích vùng gò ñồi
Dưới ñây là mô tả từng cấp thoái hóa.
1/ Tiềm năng thoái hoá yếu (T1)
Có diện tích 66.934 ha chiếm 22,04% tổng diện tích vùng gò ñồi. Cấp
thoái hoá này phân bố rải rác về phía Tây của các huyện Bắc Sơn, Văn Quan,
Hữu Lũng tập trung chủ yếu ở các ñịa hình khá bằng phẳng phổ biến ở các
loại ñất: ðất nâu ñỏ trên ñá vôi, ñất ñỏ vàng trên phiến sét, ñất ñỏ vàng biến
ñổi do trồng lúa nước. Các khu vực này có thể khai thác trồng cây lâu năm kết
hợp với hoa màu
104
2/ Tiềm năng thoái hoá trung bình (T2)
Có diện tích 126.682,8 ha chiếm 41,72% tổng diện tích vùng gò ñồi,
phân bố chủ yếu ở các huyện Tràng ðịnh, Văn Lãng, Cao Lộc. Ngoài ra T2
còn xuất hiện rải rác ở vùng ñồi tiếp giáp với các dãy núi phía Tây của tỉnh
Lạng Sơn, thuộc các huyện Bắc Sơn, Bình Gia. Tiềm năng thoái hoá ñất ở ñây
chủ yếu là khả năng rửa trôi bề mặt trên các sườn và tích tụ deluvi – proluvi
trên các khu vực trũng và chân sườn, xâm thực sâu trung bình. Tầng ñất phổ biến thường < 100cm, ñộ dốc phổ biến 8-200.
3/ Tiềm năng thoái hoá mạnh (T3)
Có diện tích 84.558,9 ha chiếm 27,85% tổng diện tích vùng gò ñồi,
phân bố tập trung tại các huyện Văn Lãng, ðình Lập, Lộc Bình, Chi Lăng,
Hữu Lũng. Thoái hoá ñất chủ yếu ở ñây do các quá trình trượt lở, ñổ lở trên các sườn dốc ñến dốc ñứng, ñộ dốc phổ biến > 200 trên ñộ cao > 400m. ðặc
biệt khả năng sập lở, rửa lũa trên ñá vôi ở khu vực này cũng rất lớn với diện
tích núi ñá vôi là 21836,1 ha chiếm 7,19% TDTTN. Các khu vực này việc bảo
vệ rừng phòng hộ ñầu nguồn, nghiêm cấm chặt phá rừng, khuyến khích phát
triển diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn là nhiệm vụ rất cấp bách.
3.2.2.2 Thoái hóa hiện tại
Như ñã trình bày ở trên, ñánh giá thoái hóa tiềm năng là dựa vào các
yếu tố tự nhiên trực tiếp gây nên quá trình thoái hóa ñất. Tuy nhiên ñánh giá
thoái hóa hiện tại lại dựa vào tính chất hóa học, vật lý của ñất và tình hình sử
dụng ñất. Chính vì vậy trong ñánh giá thoái hóa ñất, người ta cho rằng thoái
hoá tiềm năng mang tính chất thoái hoá tự nhiên, còn thoái hoá hiện tại là
thoái hoá nhân tác. Như vậy vấn ñề ñặt ra trong nghiên cứu này là phải xác
ñịnh ñược tính chất hóa học, vật lý của ñất gò ñồi và hiện trạng sử dụng ñất.
105
Thực trạng tính chất lý hóa học ñất ñã ñược trình bày ở mục 3.2, dựa
trên sự so sánh với phân cấp các chỉ tiêu lý hóa học do Hội Khoa học ðất,
Viện Quy hoạch & TKNN, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa ñề xuất. Tuy vậy một
thực tế ñáng quan tâm là giới hạn ngưỡng thoái hoá hoá học thường diễn ra từ
từ theo các qui luật ñịa lý và ñồng qui ñến giai ñoạn cuối cùng là mất sức sản
xuất, song cũng có thể ñột ngột xuất hiện như vùi lấp do thiên tai, hoặc ô
nhiễm do chất thải nông - công nghiệp.
Qua các số liệu phân tích cho thấy mỗi một ñơn vị cấu trúc ñất có khả
năng tích luỹ và rửa trôi các yếu tố hoá học khác nhau biểu hiện ở giá trị trung
bình và trung bình cực ñại. Giá trị trung bình cực ñại hầu hết là thuộc về ñất
rừng hoặc ñất còn tốt. Hai giá trị này có thể ñược coi như những giá trị chuẩn
ñể so sánh tìm mức ñộ thoái hoá. Giá trị trung bình cực tiểu có thể coi như
mức ñộ cạn kiệt của ñơn vị ñất. Dưới giá trị trung bình ñược xem như suy
thoái. ðương nhiên các giá trị này sẽ ñược chính xác hơn khi mật ñộ các phẫu
diện ñược phân tích dày hơn.
Trong nghiên cứu này chỉ xét một số chỉ tiêu chủ yếu, có biểu hiện rõ
ñất thoái hoá, ñó là: Hàm lượng cấp hạt sét; ñộ chua; hàm lượng hữu cơ, ñạm
tổng số; lân tổng số, lân dễ tiêu; kali tổng số, kali dễ tiêu dựa trên kết quả
phân tích 335 mẫu ñất tầng mặt và 30 phẫu diện phân tích 2 tầng (riêng 30
phẫu diện 2 tầng có nghiên cứu thêm các chỉ tiêu như dung trong, tỷ trong, ñộ
xốp và thành phần mùn).
Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi ñược xây dựng bằng cách sử dụng bản
ñồ hiện trạng sử dụng ñất 2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường kết hợp với
giải ñoán ảnh SPOT 5 (năm 2008). Hiện trạng sử dụng ñất có quan hệ chặt
chẽ ñến thoái hóa ñất hiện tại, mối quan hệ này ñược mô tả ở bảng 3.21
106
Bảng 3.21. Tác ñộng của các loại hình sử dụng ñất ñến thoái hóa hiện tại
Cấp thoái hóa
Loại hình sử dụng ñất chính
- Rừng giàu, rừng tự nhiên, rừng ñặc dụng, rừng trồng sản xuất và phòng hộ
Không hoặc ít thoái hóa (H1)
- ðất trồng cây công nghiệp lâu năm, ñất trồng cây ăn quả
- Ruộng bậc thang, chuyên lúa hoặc 2 lúa 1 màu
- Rừng nghèo
- ðất vườn tạp, ñất trồng cây công nghiệp hàng năm
Nhẹ ñến trung bình (H2)
- ðất cây bụi và cây gỗ rải rác
- Lúa 1 vụ
- ðất trống có cỏ
- ðất nương rẫy
Mạnh (H3)
- ðất gò ñồi hoang hoá, ñất chuyên dùng.
ðánh giá thoái hoá ñất hiện tại cũng có nghĩa là phân chia ñất tỉnh Lạng
Sơn trên cơ sở các dấu hiệu ñặc ñiểm thoái hoá. Công việc này ñược thực hiện
theo quy trình sau ñây:
- Phân cấp theo các ñặc ñiểm thoái hoá ưu thế như thoái hoá về hoá
học, về vật lý.
- Phân cấp theo quá trình biểu hiện: xói mòn xâm thực, rửa trôi, laterit.
- Phân cấp theo mức ñộ thoái hoá nhẹ - trung bình – nặng hoặc thoái
hoá toàn diện hay thoái hoá từng mặt, thoái hoá nông hay thoái hoá sâu.
Các hướng phân hạng như vậy ñược lựa chọn tuỳ thuộc vào mức ñộ tài
liệu và tỷ lệ của bản ñồ cho phép.
Bản ñồ thoái hoá ñất hiện tại ñòi hỏi phải có mức ñồng bộ của bản ñồ
ñất, hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ thoái hoá tiềm năng cùng tỷ lệ. Phối hợp
với các ñặc ñiểm và dấu hiệu thoái hoá ñược phát hiện trên thực ñịa cũng như
trong phòng thí nghiệm ñể ñi ñến thành lập bản ñồ thoái hoá ñất hiện tại.
107
Sau khi kết hợp với các số liệu phân tích hoá lý hiện tại và các bản tả
ñiều tra ñất cùng với các loại bản ñồ ñã nói ở trên, ñã xây dựng ñược bản ñồ
thoái hoá hiện tại ñất tỉnh Lạng Sơn (ñược trình bày ở sơ ñồ 3.6).
Thoái hóa hiện tại ñược phân loại khái quát theo 3 cấp:
- H1: Không thoái hóa và thoái hóa yếu.
- H2: Thoái hóa trung bình.
- H3: Thoái hóa nặng.
Ba mức ñộ thoái hoá ñược xác nhận trước tiên ở sự xuất hiện các dấu
hiệu thoái hoá về ñịnh tính: Thí dụ như giảm sút tầng dày, mất tầng A, xuất
hiện ñá lẫn, ñá lộ ñầu, xuất hiện kết von, xuất hiện mặt chắn vật lý, nhiều
nguyên tố dinh dưỡng giảm sút, loại thảm thực vật (bảng 3.21).
Như vậy, ñương nhiên ñối với ñất chưa thoái hoá thì bình thường ñất
nằm dưới lớp phủ rừng hoặc vừa mới ñược khai phá. ðất ñược bảo tồn phẫu
diện ñất rừng và không có một dấu hiệu thoái hoá nào xuất hiện.
Ngược lại ñối với ñất thoái hoá nặng (H3) xuất hiện nhiều dấu hiệu
thoái hoá ở mức ñộ giới hạn ngặt nghèo ñối với sinh thái cây trồng. Hình thái
phẫu diện ñất bị biến ñổi toàn diện và sau một mùa mưa chỉ mọc ñược cỏ
ngắn. Cấp trung gian tổ hợp thoái hoá nhẹ và trung bình là có sự xuất hiện
một vài dấu hiệu thoái hoá chưa tới mức giới hạn (H2). Ngay cả ñất rừng có
biểu hiện của thoái hoá tự nhiên cũng ñược xếp vào cấp này.
ðứng về giới hạn thoái hoá dinh dưỡng, trong phần mô tả các ñặc trưng
thoái hoá phải cố gắng tổng hợp bảng giá trị dinh dưỡng của các loại ñất gò
ñồi chính của tỉnh Lạng Sơn. Các số liệu ñược tập hợp theo phương pháp
thống kê ñể ñưa ra các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
(ñã mô tả ở phần 3.2.2). Có thể ñối chiếu mức ñộ thoái hoá H1, H2 ở mỗi
huyện là các giá trị trung bình, cao nhất và thấp nhất tương ñương. ðương
108
nhiên các giá trị này chỉ cho một nhận xét tương ñối về nền dinh dưỡng ñã
ñược phân tích.
Tổng hợp diện tích ñất thoái hóa hiện tại theo ñơn vị hành chính ñược
trình bày ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị
ðVT: ha
hành chính
Phân theo cấp thoái hóa
Cấp thoái hoá
Tổng
T1
T2
T3
7.585,0
2.269,0
2.145,0
11.999,0
Bắc Sơn
24.743,0
1.389,5
7.734,1
33.866,6
Bình Gia
20.622,8
1.859,7
7.371,1
29.853,6
Cao Lộc
10.860,6
1.634,5
3.247,5
15.742,6
Chi Lăng
33.047,7
550,5
4.738,3
38.336,5
ðình Lập
22.860,0
5.429,9
8.098,0
36.387,9
Hữu Lũng
37.414,5
2.849,2
6.991,3
47.255,0
Lộc Bình
1.672,7
223,7
887,7
2.784,1
TP Lạng Sơn
8.598,2
1.213,1
4.918,5
14.729,8
Tràng ðịnh
18.555,6
789,4 10.474,0
29.819,0
Văn Lãng
10.541,7
1.630,0
5.229,9
17.401,6
Văn Quan
Tổng diện tích ñất
196.501,9 19.838,7 61.835,1
278.175,7
Tỷ lệ (%) so với tổng diện tích
64,72
6,53
20,36
91,61
vùng gò ñồi
Tổng diện tích vùng gò ñồi
303.641,0
109
Hình 3.6. Sơ ñồ thoái hóa hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn
110
Dưới ñây là mô tả về các cấp thoái hóa hiện tại:
1/ ðất chưa thoái hoá và thoái hóa yếu (H1)
Có diện tích là 196.501,9 ha, chiếm 64,72% tổng diện tích vùng gò ñồi
tỉnh Lạng Sơn, phân bố ở các huyện Tràng ðịnh, Văn Quán, Bình Gia, Cao
Lộc, Hữu Lũng.
Có thể nói ñây là những ñất nguyên dạng phát sinh tại mỗi ñơn vị thổ
nhưỡng, phát triển chưa ñạt tới giai ñoạn cực ñỉnh (climax) ñể sang giai ñoạn
già hoá. Lớp phủ thực vật là rừng kín thường xanh nguyên thuỷ và rậm rạp;
một số là rừng trồng kinh doanh có chất lượng rừng tốt, và là ñất sản xuất
nông nghiệp trồng cây lâu năm, ñất ruộng bậc thang.
Hình thái phẫu diện H1: phẫu diện ñặc trưng bởi tầng thảm mục A và
tầng mùn A dày, tầng ñất dày > 100 cm, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt
trung bình ñến nặng tùy nguồn gốc phát sinh, ñất ẩm, xốp, có nhiều rễ cây và
hang hốc ñộng vật trong tầng ñất, cấu trúc viên cục nhỏ tương ñối mịn.
Những mặt cắt hoàn chỉnh của phẫu diện ñất ñến vỏ phong hoá cho thấy có sự
chuyển lớp từ từ.
Tính chất hoá học của phẫu diện H1: Hàm lượng hữu cơ và ñạm tổng
số tầng ñất mặt từ trung bình ñến giàu (tương ứng N > 0,12%, OM > 3%),
tầng 2 ở mức khá, hàm lượng hữu cơ và trữ lượng mùn tăng theo sự tăng cao
của ñịa hình. Hàm lượng hữu cơ tổng số của H1 có giá trị max ñạt tới 4,83%.
Các nguyên tố dinh dưỡng ñạm, lân và kali tổng số ñạt mức trung bình khá ñến khá. Các cation trao ñổi Ca++, Mg++ và lân dễ tiêu thấp (phản ánh
ñúng bản chất ñất feralit) và có những ñất ñạt ñến mức rất thấp.
Thực tế phần lớn H1 lại nằm trên những ñơn vị thổ nhưỡng có tiềm
năng thoái hoá mạnh T3 (theo bản ñồ thoái hoá tiềm năng). Bởi vậy khi khai
thác các ñơn vị ñất này cần xem xét cả ñến mức ñộ thoái hóa tiềm năng ñể có
biện pháp bảo vệ hữu hiệu.
111
2/ ðất thoái hoá nhẹ và trung bình (H2)
Diện tích ñất thoái hóa nhẹ và trung bình (H2) có diện tích 19.838,7 ha,
tương ñương với 6,53% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố chủ yếu ở các
huyện Bình Gia, Chi Lăng, Tràng ðịnh, Hữu Lũng.
ðất thoái hóa nhẹ và trung bình là những ñất có các dấu hiệu và ñặc
ñiểm suy giảm nhẹ và trung bình về ñộ phì so với ñất phát sinh. Một vài ñặc
ñiểm thoái hoá xuất hiện có khả năng khắc phục trong quá trình sản xuất.
Những ñặc ñiểm giảm sút ñộ phì nhiêu của ñất có thể là kết quả của quá trình
già hoá ñất dưới rừng, hoặc những biểu hiện cấu trúc bị phá vỡ, nền dinh
dưỡng bị giảm sút do hoạt ñộng sản xuất của con người.
Hình thái phẫu diện ñất H2 thường có tầng A mỏng, cấu trúc ñất không
còn trạng thái nguyên sinh. Cấu trúc tầng mặt thường bị phá vỡ, bị bạc màu.
Trong phẫu diện thường xuất hiện các mảnh ñá nhỏ và ít sỏi sạn. Tầng dày ñất
thường từ 50-70 cm.
Thành phần cơ giới của H2 thường nhẹ hơn H1. Thành phần cấp hạt sét
tầng mặt thường giảm ñáng kể so với tầng B. Thực tế khi xuất hiện các xương
ñất làm cho tỷ trọng các cấp hạt thay ñổi. Cấu trúc ñất bị phá vỡ ở tầng mặt
với hàm lượng các cấp hạt mịn và tan trong nước tăng lên (qua kết quả rây
khô và rây nước). Hệ số phân tán của ñất thường tăng ở tầng mặt hoặc giữa
phẫu diện.
ðộ chặt của ñất tăng, ñộ xốp giảm. Xét về hàm lượng dinh dưỡng thấy
có sự giảm sút ñáng kể, trước tiên là hàm lượng hữu cơ và ñạm tổng số. Sự
giảm sút này xuống dưới giá trị trung bình hiện tại ñã thể hiện trong phần ñặc
ñiểm hoá lý của ñất.
Thực tế, một diện tích ñáng kể H2 ở ñộ dốc 0 - 80 và 8 - 150 có ý nghĩa
quan trọng trong khai thác sử dụng cho mục ñích nông, lâm nghiệp.
112
3/ ðất thoái hoá nặng (H3)
Diện tích 61.835,1 ha, chiếm 20,36% tổng diện tích gò ñồi, phân bố tập
trung ở các huyện Bình Gia, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng ðịnh, Văn Lãng, Văn
Quán, Hữu Lũng.
ðất nghèo kiệt về dinh dưỡng, ñồng thời cấu trúc cũng bị phá huỷ, hoặc
bị xói mòn mạnh, trơ sỏi sạn, trơ kết von laterit … ðất bị khô hạn không
thuận lợi cho sản xuất.
ðất thoái hoá nặng H3 nằm ở khu vực ñất gò ñồi chưa sử dụng, do ñó
ñây sẽ là khu vực có tiềm năng sạt lở, xói mòn, rửa trôi rất lớn. Phẫu diện
thoái hoá nặng chẳng những ở mức ñộ sâu sắc mà còn cả ở ñộ sâu phẫu diện
(<50 cm). Tầng ñất nghèo kiệt ñến các mặt chắn vật lý. Các mặt chắn vật lý
là những tầng ñất mất cấu trúc, chặt lỳ ngăn cản quá trình trao ñổi nhiệt ẩm
của ñất. Bởi vậy tầng ñất hữu hiệu ñối với canh tác trở nên nông cạn. Mối
liên hệ với tầng ñất bên dưới và vỏ phong hoá gần như bị gián ñoạn. Tầng
mùn hầu như vắng mặt, hàm lượng xương ñất bao gồm các kết von, sỏi sạn
tăng lên. Khó tìm thấy các hang hốc của ñộng vật ñất trong phẫu diện. Các
kết von giả tăng lên.
Thành phần cơ giới của ñất tăng nguồn vật liệu thô hay có tầng phân
dị tích ñọng sét chặt lỳ (mặt chắn vật lý). ðất bị phá vỡ cấu trúc hoàn toàn.
Tầng ñất mặt chuyển sang dạng limon rất thuận tiện cho vận chuyển của gió
và nước.
Nền dinh dưỡng của ñất H3 thường là ở giới hạn nghèo ñối với cây
trồng. ðây là ñất suy giảm ñộ phì nhiêu ñến mức kiệt quệ, làm biến ñổi hoàn
toàn ñặc tính phát sinh ñất, khả năng phục hồi rất khó khăn và nếu sử dụng thì
phải ñầu tư tốn kém.
ðây là một trở ngại lớn ñối với sử dụng kinh tế ñất và bảo vệ môi
113
trường. Trong thời gian trước mắt không lấy mục ñích khai thác kinh tế các
vùng ñất này. Một số khu vực cần phải ñược ñầu tư bảo vệ phục hồi cho
tương lai. Trước mắt cần phải phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc ở khu vực này.
Trên ñây là những nét cơ bản nhất về thoái hoá hiện tại ñất tỉnh Lạng
Sơn. Tuy nhiên theo thời gian cũng như các tác ñộng của tự nhiên và của con
người, quá trình thoái hoá ñất hiện tại cũng có nhiều thay ñổi (xấu ñi hoặc
thậm chí tốt lên) và cần dự báo ñược sự thay ñổi ñó ñể ñưa ra những biện
pháp cụ thể cho từng thay ñổi. Thực tế cho thấy ñể làm ñược ñiều này cần
phải ñầu tư nhiều thời gian và kinh phí hơn nữa.
Kết quả tổng hợp thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn thông
qua xây dựng bản ñồ thoái hóa tiềm năng và thoái hóa hiện tại cho thấy:
- Dưới ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên (ñộ dốc, ñịa hình, ñịa
chất, vỏ phong hóa…), dự báo tiềm năng thoái hóa ở ñây là rất lớn với
126.682,8 ha, (tương ñương 41,71% tổng diện tích vùng gò ñồi) có nguy cơ từ
trung bình và 84.558,9 ha (tương ñương 27,85% tổng diện tích vùng gò ñồi)
có nguy cơ từ cao.
- Qua quá trình khai thác sử dụng lâu dài và thiếu các biện pháp bảo
vệ, tài nguyên ñất gò ñồi ñã bị biến ñổi theo xu hướng suy giảm ñộ dày tầng
ñất mịn; suy giảm ñộ phì; ñất ñai bị khô hạn, hoang mạc hóa gây nên tính
trạng ñất trống ñồi núi trọc; ở một vài nơi vùng rìa ñồi, mạch nước ngầm
nông ñã xuất hiện kết von 61.835,1 ha (chiếm 20,36% tổng diện tích vùng gò
ñồi) ñã bị thoái hóa mạnh.
3.3 Các giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi
Như phần thực trạng thoái hóa ñã ñề cập, thoái hóa ñất ở Lạng Sơn biểu
hiện qua một số loại hình ñặc trưng như: giảm ñộ dày tầng ñất mịn, suy giảm
ñộ phì. Nguyên nhân chủ yếu gây thoái hóa là do do ñiều kiện tự nhiên và các
114
hoạt ñộng sản xuất của con người. Xuất phát từ các nguyên nhân gây thoái
hóa, loại hình thoái hóa và ñiều kiện thực tế ở ñịa phương, ñể bảo vệ ñất và
ngăn chặn quá trình thoái hóa ñất, cần áp dụng một số giải pháp sau.
3.3.1 Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất
Bố trí sử dụng ñất thiếu hợp lý là một nguyên nhân gây thoái hóa ñất.
Sự thiếu hợp lý ở ñây là bố trí cây trồng không phù hợp với ñiều kiện ñất theo quy trình hướng dẫn sử dụng ñất ñồi núi: ñất có ñộ dốc < 80 có thể bố trí trồng cây hàng năm , 8-150 trồng cây hàng năm kết hợp với cây lâu năm và ñất 15-200 sử dụng ñất theo phương thức nông lâm kết hợp. Trong khi ñó tại Lạng Sơn, diện tích trồng cây hàng năm trên ñất có ñộ dốc >150 (bảng 3.23)
có diện tích khá lớn với 8.049,2 ha trong số 47.448 ha ñất chuyên trồng cây
hàng năm.
ðVT: ha
Bảng 3.23. Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi năm 2008 theo cấp ñộ dốc
Phân theo cấp ñộ dốc
Tổng
Số TT
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp
0-80
8-150
15-200
>200
ðất chuyên cây hàng năm
34.688,8 4.710,0
4.969,7
3.079,4 47.447,9
I
52,4
130,9
161,7 14.665,9
Chuyên lúa
14.320,8
ðất lúa màu
13.143,8
572,7
123,6
31,0 13.871,0
7.224,2 4.084,9
4.715,2
2.886,8 18.911,0
4.644,1
6.445,4 19.008,3
5.735,8 2.183,0
ðất chuyên màu II ðất trồng cây lâu năm
Cam quýt
81,7
36,8
322,7
392,1
833,3
Chè
8,0
52,7
340,5
210,6
611,8
131,4
21,8
8,5
2.054,5
Na
1.892,8
1.694,3
1.396,6
4.956,6
Vải
562,8 1.302,9
659,2
2.264,8
4.437,6 10.552,1
Cây ăn quả khác
3.190,5
III ðất ñồng cỏ
105,4
37,1
175,3
125,7
443,5
9.789,1
9.650,5 66.899,7
40.530,0 6.930,1
Tổng hiện trạng ñất sản xuất nông nghiệp
115
Nhìn chung, việc bố trí sử dụng ñất cho sản xuất nông nghiệp còn nhiều
bất hợp lý, vì vậy cần phải bố trí lại trên quan ñiểm:
- Bảo ñảm an ninh lương thực, ñặc biệt ñối với các xã vùng sâu, vùng
xa, nơi ñiều kiện giao thông còn khó khăn thì vấn ñề phát triển lương thực tại
chỗ càng trở nên quan trọng. ðiều này có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ
rừng, hạn chế chặt phá rừng làm nương rẫy, giảm và tiến tới xoá bỏ phương
thức du canh.
- ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất dốc theo hướng chuyển từ
cây hàng năm sang cây lâu năm. Những loại cây trồng có giá trị hàng hoá cao
và là những cây cần phải chế biến nhằm tạo lập những cơ sở chế biến, thu hút
ñược lao ñộng, góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện ñại hoá nông nghiệp
nông thôn.
- ðáp ứng ñược mục tiêu bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, góp
phần ngăn chặn quá trình thoái hóa ñất.
- ðối với những loại cây trồng là sản phẩm hàng hoá phải có quy mô
- Những khoanh ñất có mức ñộ ít thích hợp do ñộ phì tự nhiên, ưu tiên cho
các loại cây dài ngày có bộ rễ ăn sâu, hạn chế bố trí các cây hàng năm nhằm khai
thác lợi thế của các tầng ñất sâu.
khoanh ñất ñủ lớn, tiện giao thông ñi lại mới ñược ñề xuất khai thác sử dụng.
3.3.2 Giải pháp nâng cao ñộ che phủ
Theo kết quả tổng hợp (bảng 3.1), còn tới 34.613 ha là ñất lâm nghiệp
chưa có rừng, thực chất ñó là ñất nương rẫy không cố ñịnh ñã thoái hóa, hiện
nay không trồng trọt ñược, ñã quy hoạch trồng rừng nhưng hiện vẫn chưa thể
phủ xanh ñược và 54.793 ha ñất chưa sử dụng. Hiện tượng khô hạn do thiếu
ẩm trong mùa khô và xói mòn rửa trôi trong mùa mưa ñang diễn ra mạnh mẽ,
ñất ñang có xu hướng bị hoang hóa.
116
Vấn ñề ñặt ra ñối với việc sử dụng ñất ở vùng này là phải nhanh chóng
khôi phục lại rừng trên những diện tích ñất trống, ñồi trọc, mặt khác cần phải
sử dụng hợp lý ñất theo hướng áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp trên ñất có ñộ dốc > 150 . Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sử dụng ñất trên cơ sở rà
soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên ñất gò ñồi, coi ñây là giải pháp
ñầu tiên trước khi áp dụng các giải pháp khác ñể ngăn chặn thoái hóa và bảo
vệ ñất.
3.3.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm
Qua kết quả ñiều tra về tình hình sử dụng phân bón và việc áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật, …. cho thấy phần lớn người nông dân ở ñây chưa nắm ñược
các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc, trình ñộ sử dụng phân bón còn
thấp (bón chưa ñúng, chưa ñủ và chưa cân ñối giữa các loại phân). Do vậy,
cần tạo ñiều kiện ñể người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới về canh tác
trên ñất dốc (làm ñất tối thiểu, trồng xen cây họ ñậu, phủ ñất bằng thảm thực
vật sống và không sống, …) về quản lý dinh dưỡng tổng hợp (bón ñúng loại,
ñúng cách và ñúng liều lượng), ... thông qua tập huấn kỹ thuật.
Hơn nữa, trình ñộ dân trí ở ñây còn nhiều hạn chế, vì vậy công tác
khuyến nông, khuyến lâm cần coi trọng phương pháp “nông dân hướng dẫn
nông dân” và thông qua tập huấn, mô hình mẫu.
Trong ñiều kiện ñịa bàn rộng, khó ñi lại, lực lượng cán bộ khuyến nông
cấp huyện ít, không ñáp ứng ñược yêu cầu của công tác. Do vậy, cần tăng
cường ñội ngũ khuyến nông viên cấp xã, ñặc biệt ñối với các huyện vùng sâu,
vùng xa. Các cán bộ khuyến nông viên phải là người am hiểu phong tục, tập
quán canh tác của cư dân, có khả năng tiếp thu và chuyển tải những tiến bộ kỹ
thuật ñến người. ðồng thời cần ñẩy nhanh công tác xã hội hóa khuyến nông.
117
3.3.4 Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp ñưa
các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi
3.3.4.1 Phát triển cây bản ñịa và cây ăn quả
Do có những ñặc thù về ñiều kiện tự nhiên, nên Lạng Sơn ñã có nhiều
loại cây trồng lâu năm rất nổi tiếng, gắn liền với ñịa danh của một vùng như
quýt Bắc Sơn, Hồi Lạng Sơn, Hồng không hạt Bảo Lâm. ðây là những cây
trồng có hiệu quả kinh tế cao, khả năng canh trạnh lớn so với sản phẩm cùng
loại có trên thị trường.
Tổng hợp kết quả ñiều tra hiệu quả kinh tế của một số cây bản ñịa và
các cây trồng khác trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn ñược trình bày ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế một số cây bản ñịa và cây ăn quả
trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
Lãi
Tổng ñầu tư hàng năm (1000ñ)
TT
Loại sử dụng ñất
Công
+
1000ñ
Vật chất
Tổng giá trị sản phẩm (1000ñ)
Lợi nhuận (%)
5.419
8.340
13.759
17.733
3.974
29
17.306
28.285
36.797
8.512
30
23.407
43.056
58.404 15.298
36
10.290
17.800
28.090
36.509
8.419
30
47.000
48.838
95.838
200.375 104.53
109
13.494
1.982
15.476
86.886 71.410
461
15.438
1.856
17.294
82.800 65.506
379
8.164
1.979
10.143
53.500 43.357
427
15.505
2.145
17.650
81.499 63.849
362
9.271
1.856
11.127
37.068 25.941
233
I Chuyên lúa 1 Lúa Mùa II 1 vụ lúa + 1 vụ màu 10.979 2 Ngô xuân - lúa Mùa 3 Lúa ðông xuân - ngô hè thu 19.650 III Chuyên rau màu 4 Ngô xuân - ngô hè thu 5 Chuyên rau IV Cây bản ñịa và cây ăn quả 6 Quýt 7 Hồng 8 Hồi 9 Na 10 Vải
118
Kết quả tổng hợp ở bảng 3.24 cho thấy:
1/ ðất chuyên lúa (1 vụ lúa Mùa): Loại hình sử dụng có diện tích khá
lớn, phân bố rải rác ở các huyện, do không có khả năng giải quyết nước tưới
nên chỉ gieo trồng 1 vụ lúa mùa dựa vào mưa bằng các giống lúa chịu hạn,
(một số nơi còn sử dụng giống mộc tuyền ñỏ). Nhìn chung năng suất không
cao, hiệu quả kinh tế không lớn, mức ñầu tư khoảng 13.759 nghìn ñồng/ha (bao
gồm cả vật chất và lao ñộng), cho tổng thu nhập 17.733 nghìn ñồng/ha. Mức lãi
thuần thu ñược 3.974 nghìn ñồng/ha, thấp nhất trong các loại hình sử dụng ñất
hiện có trong tỉnh. Khả năng mở rộng diện tích bằng biện pháp tăng vụ trên loại
ñất này còn rất lớn. Kinh nghiệm ở một số tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi
phía Bắc ñã thay các giống lúa ñịa phương bằng các giống lúa chịu hạn và tăng
thêm vụ ñậu tương xuân trên ñất 1 vụ lúa cho hiệu quả kinh tế rất cao. Một số
nơi chuyển dịch sang canh tác các loại cây trồng chịu khô hạn.
2/ 1 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại hình sử dụng này ñược phát triển ở những
nơi ñịa hình cao không có khả năng tưới nước, chủ yếu trồng cây màu trong
vụ xuân hoặc vụ ñông và gieo trồng lúa trong vụ Mùa. ðây là loại hình sử
dụng khá phổ biến trong tỉnh với mục ñích ñảm bảo an ninh lương thực. Một
số cơ cấu mùa vụ như sau:
a. Ngô xuân- lúa Mùa: Số liệu tính toán về hiệu quả kinh tế của mô
hình ngô xuân-lúa Mùa cho thấy mức ñầu tư vật chất hàng năm khoảng
10.979 nghìn ñồng/ha, lao ñộng 17.306 nghìn ñồng/ha, cho tổng thu nhập
36.797 nghìn ñồng/ha. Mức lãi thuần thu ñược 8.512 nghìn ñồng.
b. Lúa ðông xuân – ngô hè thu: Mức ñầu tư vật chất hàng năm
khoảng 19.650 nghìn ñồng/ha, lao ñộng 23.407 nghìn ñồng/ha, cho tổng thu
nhập 58.404 nghìn ñồng/ha. Mức lãi thuần thu ñược 15.289 nghìn ñồng.
3/ Chuyên màu: Loại hình sử dụng ñất chuyên màu rất ña dạng, phong
phú bao gồm các loại cây trồng cạn như hoa màu lương thực, cây công
119
nghiệp ngắn ngày như ñậu tương, các loại rau, ... ðây là loại hình sử dụng ñất
ñược bố trí trên các sườn ñồi, ñòi hỏi mức ñộ ñầu tư rất khác nhau. Một số cơ
cấu cây trồng yêu cầu ñầu tư rất lớn về vật chất và công lao ñộng, thậm chí
lao ñộng phải có kỹ năng, bí quyết trong canh tác. Do vậy, hệ số sử dụng ñất
trên những chân ñất này khá cao, giải quyết ñược vấn ñề lao ñộng, việc làm,
qua ñó có thể nâng cao ñược giá trị sản xuất trên mỗi ñơn vị diện tích. Hơn
nữa với một cơ cấu cây trồng và mùa vụ linh hoạt thì ñây cũng chính là loại
sử dụng ñất bền vững cả về mặt kinh tế và xã hội.
4/ Cây bản ñịa và các loại cây ăn quả khác: Các loại cây bản ñịa và cây
ăn quả khác ñang ñược trồng phổ biến ở ñây là quýt, hồng, hồi vải thiều và
na. Tuy vậy, diện tích loại hình này chưa nhiều, phân tán, nhưng về lâu dài
nếu ñược quan tâm ñúng mức về vốn, kỹ thuật và ñặc biệt là chọn tạo giống,
chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
a/ Quýt: ñược coi là cây bản ñịa có hiệu quả kinh tế cao do có chất
lượng ñặc biệt, ñược xếp vào loại cây ñặc sản của Lạng Sơn gắn liền với ñịa
danh Bắc Sơn. Tuy nhiên diện tích này chưa nhiều với trên 600 ha, tập trung
chủ yếu ở Bắc Sơn. ðây là cây trồng có sức cạnh tranh lớn trong ñiều kiện
hiện nay do chín vào dịp cuối năm, ñáp ứng ñược nhu cầu cúa thị trường nội
ñịa, ñặc biệt các thành phố lớn. Do vậy, hiệu quả kinh tế khá cao, mức ñầu tư
hàng năm (cả vật chất và lao ñộng) khoảng 15.476 nghìn ñồng/ha. Tổng thu
nhập 86.886 nghìn ñồng/ha, lãi thuần 71.410 nghìn ñồng/ha.
b/ Hồng không hạt: cây hồng không hạt là cây ñặc sản, tập trung ở các
huyện như Cao Lộc, Văn Lãng, hiện nay sản phẩm này ñã ñược ñăng ký bảo
hộ chỉ dẫn ñịa lý trên phạm vi toàn quốc; cho lãi thuần bình quân năm cao
nhất 34,10 triệu ñồng/ha, mức ñầu tư hàng năm (cả vật chất và lao ñộng) ở
thời kỳ kinh doanh khoảng 5,88 nghìn ñồng/ha. Tổng thu nhập 41,18 nghìn
ñồng/ha.
120
c/ Hồi: Hồi là loại cây lâm nghiệp ñặc sản không chỉ có giá trị về che
phủ bảo vệ ñất, mà còn là loại cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Hồi ñược
coi là cây lâm nghiệp thế mạnh của Lạng Sơn Cây hồi ñược người dân ñịa
phương ưa chuộng do giá trị kinh tế cao, chu kỳ kinh doanh dài. Một ha rừng
hồi ñã cho thu hoạch, trung bình mỗi năm có thể thu hoạch khoảng 2,2 tấn, trị
giá khoảng 50 ñến 55 triệu ñồng. Hơn nữa hiện nay sản phẩm của nó ñã ñược
ñăng ký bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý “Hoa hồi Lạng Sơn” nên giá trị của nó trên thị
trường trong và ngoài nước càng ñược nâng lên.
d/ Na: là loại cây ăn quả mới ñược trồng phổ biến ở Lạng Sơn vào ñầu
những năm 1990 và hiện nay diện tích chưa nhiều, tập trung chủ yếu ở các
huyện Hữu Lũng, Chi Lăng trên các loại ñất hình thành từ ñá vôi như ñất nâu
ñỏ, ñất ñen bồi tụ cacbonat. Tuy nhiên ñây là cây trồng cho hiệu quả kinh tế
khá cao và thu hút ñược nhiều lao ñộng. Số liệu ñiều tra hiệu qua kinh tế của
một số mô hình trồng na cho thấy mức ñầu tư hàng năm cao 17.650 nghìn
ñồng/ha, tổng thu nhập khá cao với 81.499 nghìn ñồng/ha. Mức lãi thuần rất
cao 63.849 nghìn ñồng/ha, hiệu suất ñồng vốn khá cao.
e/ Vải : Vải ñược trồng ở Lạng Sơn vào ñầu những năm 1990 nhưng có
lẽ nhiều nhất vào cuối nhưng năm 1990. Xét một cách ñơn thuần thì Lạng Sơn
cũng là vùng sinh thái phù hợp với vải thiều nên có lẽ chất lượng không thua
kém so với vải thiều Lục Ngạn. Số liệu ñiều tra hiệu quả kinh tế của một số
mô hình cho thấy tổng ñầu tư hàng năm 11.127 nghìn ñồng/ha, tổng thu nhập
37.068 nghìn ñồng/ha và mức lãi thuần thu ñược 25.941 nghìn ñồng/ha. ðây
là cây trồng có thể phát triển với quy mô lớn trên các vùng ñất gò ñồi có ñộ
cao dưới 300 mét, trong các vườn ñồi gia ñình. Việc phát triển vải thiều với
quy mô diện tích lớn ở vùng Hữu Lũng sẽ góp phần ñáp ứng nhu cầu về
nguyên liệu cho nhà máy hoa quả hộp Bắc Giang.
Qua phân tích hiệu quả các loại cây trồng chính trên ñây, có thể khẳng
121
ñịnh rằng, phát triển cây bản ñịa là một hướng ñi ñúng, không chỉ giải quyết
ñược bài toán kinh tế mà còn giải quyết ñược cả bài toán về nâng cao ñộ che
phủ, bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, hai loại cây ăn quả mới là na và
vải tuy mới ñược du nhập vào Lạng Sơn nhưng cũng ñã khẳng ñịnh ñược lợi
thế. Do vậy tỉnh cần có chính sách phát triển các loại cây này. Các chính sách
cần tác ñộng bao gồm phục tráng giống, quy hoạch lại vùng trồng, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật canh tác và bảo quản, chế biến.
3.3.4.2 ðưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi
Ngoài những loại cây trồng bản ñịa nói trên cần mạnh dạn ñưa giống
cây trồng mới phù hợp với ñiều kiện sinh thái ñịa phương, có giá trị kinh tế và
giá trị bảo vệ ñất vào sản xuất.
Qua ñiều tra khảo sát cho thấy Dứa sợi là cây trồng hàng hóa ở Trung
Quốc, phát triển nhiều ở tỉnh Quảng Tây giáp với tỉnh Lạng Sơn ñể chế biến
lấy sợi phục vụ công nghiệp dệt và nhiều ngành công nghiệp khác; ñiều kiện
khí hậu cũng như thổ nhưỡng ở ñây không khác biệt nhiều với ở Lạng Sơn.
Do nhu cầu sợi dứa của Trung Quốc rất lớn, hàng năm phải nhập khẩu lượng
lớn nguyên liệu từ các nước Nam Mỹ, châu Phi. Do vậy, tỉnh Quảng Tây dự
kiến sẽ liên doanh với Lạng Sơn trồng dứa sợi trên ñất huyện Lộc Bình với
quy mô 3.000 ha theo phương thức liên doanh 100% vốn nước ngoài.
Với ñất gò ñồi ñã bị thoái hóa mạnh, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân
Thanh và cs (2010) [52] ñã cho thấy: Có thể khai thác, sử dụng ñất gò ñòi
nghèo dinh dưỡng ở Lạng Sơn ñể trồng dứa sợi bằng giống H.11648 nhập nội
từ Trung Quốc do có tính thích nghi cao, thể hiện qua các tiêu chí: tốc ñộ
sinh trưởng, sức chống chịu với sâu bệnh tốt; có khả năng che phủ và cải
thiện một số tính chất lý hóa học của ñất và cho hiệu quả kinh tế cao hơn so
với các cây trồng khác hiện ñang ñược trồng trên ñất thoái hóa nhẹ hơn.
122
3.3.5 Nhóm giải pháp về quản lý
ðây là nhóm giải pháp ñược ñề xuất cho các cơ quan quản lý về ñất và
sử dụng ñất, cụ thể là:
3.3.5.1 Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên ñất
Về tổng thể, cần hoàn thiện hơn nữa các chính sách và pháp luật về
quyền sở hữu, sử dụng và quản lý nhà nước về ñất ñai. Quy hoạch và quản lý
sử dụng tài nguyên ñất ñối với các ñối tượng sử dụng ñất. Tiếp tục xây dựng
và ban hành các chính sách và quy ñịnh về quản lý ñất dốc, ñất lưu vực sông.
Cần có kế hoạch hành ñộng hợp tác về việc chống thoái hóa ñất và sử dụng
ñất bền vững, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân về Luật ðất ñai...
ñể người dân có ý thức tự giác bảo vệ ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất nói chung, ñặc biệt là quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp là việc làm rất cần thiết nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Tuy
nhiên trong thực tế có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng không theo quy hoạch
chung, vì vậy cần có những chế tài bắt buộc tuân thủ quy hoạch sử dụng ñất
các cấp.
ðồng thời cần phát huy vai trò của già làng, trưởng bản; phát huy các
mặt tích cực của các tập tục truyền thống trong việc quản lý tài nguyên nói
chung và tài nguyên ñất nói riêng.
3.3.5.2 Sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên ñất ñể quản lý ñất ñai
Bộ cơ sở dữ liệu tài nguyên ñất gò ñồi (gọi tắt là CSDL Gò ñồi) ñược
thiết kế trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) nhằm phục vụ
quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả ñất gò ñồi. Do vậy, Bộ CSDL này ñược
thiết kế ñảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Có tính thống nhất, tập trung và phân cấp: thống nhất về khuôn dạng,
hệ tọa ñộ (ñối với bản ñồ) và cấu trúc dữ liệu (ñối với dữ liệu là bảng biểu).
Tuỳ từng cấp dữ liệu (tỉnh hay huyện), mức ñộ chi tiết hoặc tỷ lệ bản ñồ của
123
các tư liệu ở các cấp khác nhau là khác nhau.
- Lưu trữ lâu dài, an toàn thông tin, cung cấp thuận tiện cho mọi nhu
cầu sử dụng thông qua các sản phẩm in ấn và dữ liệu số.
- ðảm bảo tính cập nhật của thông tin, phản ánh kịp thời các thay ñổi
về tình hình sử dụng ñất và những vấn ñề có liên quan trong phạm vi quản lý.
- Là công cụ tin cậy trợ giúp lập kế hoạch và qui hoạch sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững thông qua phân tích mô
hình và các dữ liệu trong GIS.
- Linh hoạt/có khả năng mở rộng, phát triển CSDL.
- Không trùng lặp: Dữ liệu không thể nằm trong nhiều hơn một nhóm
chuyên ñề.
- Dễ dàng trao ñổi và chia sẻ thông tin.
Cấu trúc CSDL: Gồm 2 hợp phần chính:
- Cơ sở dữ liệu bản ñồ: dữ liệu thể hiện ở dạng bản ñồ bao gồm các
nhóm thông tin chuyên ñề sau: Nhóm bản ñồ nền (Hành chính, ñịa hình, hệ
thống giao thông, phân bậc ñộ cao, ...) và nhóm bản ñồ chuyên ñề (ðịa hình,
ñịa mạo vùng gò ñồi, tài nguyên ñất gò ñồi, hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi, ....).
- Cơ sở dữ liệu bảng biểu: số liệu thống kê về diện tích nhóm ñất, loại
ñất, hiện trạng sử dụng ñất ñược tổng hợp dưới dạng bảng, biểu.
CSDL phân thành 2 cấp : (cid:2) Cấp tỉnh: bao gồm thông tin bản ñồ: bản ñồ ñất, vỏ phong hóa, khí
hậu, nước, ñịa mạo, hiện trạng sử dụng ñất, sinh thái, thích nghi và ñề xuất sử
dụng ñất gắn với các số liệu tổng hợp của tỉnh Lạng Sơn, phản ánh thông tin
ñến 11 huyện trong tỉnh
(cid:2) Cấp huyện: bao gồm thông tin bản ñồ của từng huyện, các số liệu
tổng hợp riêng của từng huyện thuộc tỉnh; Các số liệu phản ảnh ñược giới hạn
trong phạm vi các huyện có ñất gò ñồi.
124
Hệ thống dữ liệu bao gồm:
- Các lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu bản ñồ
a/ Nhóm bản ñồ nền
Tên bản
Lớp dữ liệu
Kiểu dữ liệu
Thuộc tính
ñồ Ranh giới
RG cấp tỉnh
ðường, vùng
RG quốc gia, RG 11 huyện
(RG)
RG cấp huyện
ðường, vùng
RG quốc gia, RG HC xã
Giao thông
Giao thông
ðường
Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ
Thuỷ văn
Sông
ðường, vùng
Sông ñơn, sông ñôi
Phân bậc
Phân bậc ñộ cao
Vùng
ðộ cao của 12 bậc ñịa hình
ñộ cao
b/ Nhóm bản ñồ chuyên ñề
Tên bản
Lớp dữ liệu
Kiểu dữ liệu
Thuộc tính
ñồ
Tài nguyên ñất
Tên ñất, ñộ dốc, tầng dày, thành
Vùng
Tài nguyên
cấp tỉnh
phần cơ giới
ñất
Tài nguyên ñất
Tên ñất, ñộ dốc, tầng dày, thành
Vùng
cấp huyện
phần cơ giới
Biên ñộ nhiệt
Biên ñộ nhiệt năm và 12 tháng
Vùng
Khí hậu
Nhiệt ñộ TB
Nhiệt ñộ TB năm và 12 tháng
Vùng
nông
Tổng tích ôn
Tổng nhiệt và 4 cấp
Vùng
nghiệp
Mưa
Lượng mưa TB năm và 12 tháng
Vùng
Ẩm
Lượng ẩm
Vùng
Cây trồng, ñất thổ cư, chuyên
Hiện trạng
Hiện trạng sử
Vùng
dùng, sông suối và ñất chưa sử
sử dụng ñất
dụng ñất cấp tỉnh
dụng.
Xói mòn ñất cấp
Tên ñất, tuổi ñá mẹ, tính chất
Vùng
Xói mòn
tỉnh
ñất và cấp thoái hoá
ñất
Xói mòn ñất cấp
Tên ñất, tuổi ñá mẹ, tính chất
Vùng
huyện
ñất và cấp thoái hoá
125
c/ Nhóm bản ñồ tổng hợp
Lớp dữ liệu
Thuộc tính
Tên bản ñồ
Kiểu dữ liệu
ðơn vị ñất
Vùng
ðơn vị ñất, tên ñất, ñộ ñốc, tầng dày, thành phần cơ giới, khí hậu, ranh giới huyện.
ðánh giá phân hạng thích hợp ñất ñai
Thích nghi
Vùng
Mức ñộ thích hợp của các cây trồng chính, hiện trạng sử dụng ñất, ranh giới huyện
- Các lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu bảng biểu
a/ Nhóm số liệu tài nguyên ñất gò ñồi
Cấp dữ liệu
Tên trường
Mô tả
Tên bảng biểu
Cấp tỉnh
loại ñất,ñộ dốc, tầng dày
Loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày
Tài nguyên ñất
Cấp huyện
loại ñất,ñộ dốc, tầng dày, tên huyện
Loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày, mức ñộ chi tiết ñến các huyện.
b/ Nhóm số liệu sử dụng ñất nông lâm nghiệp
Tên bảng
Cấp dữ liệu
Tên trường
Mô tả
-Hiện trạng SDð/ loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày
Cấp tỉnh
Hiện trạng SDð, loại ñất, ñộ dốc, tầng dày
-Tổng hợp của toàn tỉnh
Cấp huyện
Sử dụng ñất gò ñồi cho nông lâm nghiệp
-Hiện trạng SDð/ loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày
Hiện trạng SDð, loại ñất, ñộ dốc, tầng dày
-Phân theo từng huyện
126
c/ Nhóm số liệu mức ñộ thích hợp của ñất ñai với cây trồng
Tên trường
Mô tả
Tên bảng
Cấp dữ liệu
Cấp tỉnh
Mức ñộ thích hợp, Hiện trạng SDð
ðánh giá ñất
Cấp huyện
Mức ñộ thích hợp của các loại cây trồng chính trên các loại hiện trạng SDð và theo toàn tỉnh. Mức ñộ thích hợp của các loại cây trồng chính trên các loại hiện trạng SDð và theo từng huyện.
Mức ñộ thích hợp, Hiện trạng SDð, tên huyện
Sử dụng cơ sở dữ liệu:
Thao tác sử dụng ñể xem thông
tin một loại dữ liệu:
a. Dùng chuột nhấn lên nút chọn
ñối tượng (Radiobutton) ñể chọn dữ
liệu là “Bản ñồ” hay “Số liệu”.
b. Dùng chuột nhấn lên hộp chọn theo danh sách (Combobox) ñể chọn
một chủ ñề trong danh sách “Nhóm dữ liệu”
c. Tiếp tục dùng chuột nhấn lên hộp chọn theo danh sách (Combobox)
ñể chọn loại dữ liệu cần mở trong danh sách “Loại dữ liệu”
d. Nhấn nút (Button) “Mở” ñể xem kết quả
Chú ý: - Nút “Trợ giúp” ñể mở tệp hướng dẫn sử dụng
- Nút “Thoát” ñể thoát khỏi chương trình.
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số kết luận sau ñây:
1 Kết luận
1.1. Vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn có diện tích tự nhiên 303.641 ha, chiếm
36,5% tổng diện tích toàn tỉnh ñược hình thành từ 8 loại ñất thuộc nhóm ñất
ñỏ vàng theo phân loại phát sinh, gồm có: ñất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và
trung tính, ñất nâu vàng trên ñá vôi, ñất ñỏ nâu trên ñá vôi, ñất ñỏ vàng trên
ñá sét và biến chất, ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit, ñất vàng nhạt trên ñá cát,
ñất nâu vàng trên phù sa cổ và ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước; trong
ñó có 7 loại ñất hình thành tại chỗ và 1 loại ñất có nguồn gốc từ phù sa kỷ ñệ
tứ. ðây là nơi sinh sống của 556,7 nghìn người bao gồm 8 dân tộc, với các
phong tục tập quán và trình ñộ khác nhau.
1.2. Dưới tác ñộng tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và các hoạt ñộng
sản xuất, ñất gò ñồi ñã và ñang bị thoái hóa, Sự thoái hóa thể hiện qua hai loại
hình ñặc trưng sau:
- Xói mòn, rửa trôi dẫn tới suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn: Diện tích ñất
xói mòn yếu với lượng ñất mất < 25 tấn/ha/năm, chiếm 80,1% diện tích vùng
gò ñồi; Diện tích xói mòn trung bình ñến mạnh với lượng ñất mất 25-150
tấn/ha/năm, chiếm 7,7% tổng diện tích vùng gò ñồi; Diện tích cấp xói mòn rất
mạnh và xói mòn nguy hiểm với lượng ñất mất trên 150 tấn/ha/năm, chiếm
3,9% tổng diện tích vùng gò ñồi.
- Suy giảm ñộ phì biểu hiện qua các chỉ tiêu: Suy giảm hàm lượng sét ở
tầng mặt và gia tăng ở tầng kế tiếp tạo thành mặt chắn vật lý; dung trọng tăng,
giảm ñộ xốp; chua hóa, suy giảm hàm lượng hữu cơ và các chất tổng số và dễ
tiêu ở tầng mặt.
128
1.3. ðề tài ñã ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất
tổng hợp vào ñiều kiện Việt Nam. Kết quả ñánh giá tổng hợp thoái hóa ñất gò
ñồi Lạng Sơn cho thấy, trong số 303.641 ha tổng diện tích vùng gò ñồi:
- Thoái hóa tiềm năng: có 84.558,9 ha ñất thoái hóa ở mức mạnh ñến
rất mạnh; mức trung bình có 126.682,8 ha và 66.934,0 ha ở mức yếu.
- Thoái hóa hiện tại: có 61.835,1 ha ñất thoái hóa mạnh ñến rất mạnh;
trung bình có 19.838,7 ha và có 196.501 ha ở mức yếu.
1.4. Nghiên cứu ñề xuất 5 giải pháp bảo vệ ñất và ngăn chặn thoái hóa
ñất bao gồm: i/ Giải pháp sử dụng hợp lý ñất gò ñồi; ii/ Giải pháp nâng cao ñộ
che phủ; iii/ Giải pháp tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm; iv/
Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế, và ñưa cây dứa sợi
giống H.11648 vào trồng trên ñất bị thoái hóa mạnh và v/ Giải pháp tăng
cường công tác quản lý tài nguyên ñất.
2 Kiến nghị
2.1. Tỉnh cần xúc tiến dự án sản xuất dứa sợi nguyên liệu phục vụ chế
biến sợi xuất khẩu nhằm sử dụng và cải tạo vùng ñất gò ñồi ñã thoái hóa, vừa
tăng thu nhập cho người dân, vừa bảo vệ ñất, hạn chế thoái hóa.
2.2. Cần sớm triển khai ñưa các giải pháp tổng hợp trong bảo vệ ñất,
hạn chế xói mòn vào thực tiễn sản xuất.
129
CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Xuân Thanh (2010), "Nghiên cứu xây dựng bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi
tỉnh Lạng Sơn", Tạp chí Khoa học ñất (35), Hà Nội, tr. 13.
2. Vũ Xuân Thanh, ðỗ ðình ðài , Vũ Anh Tú, Lê Mạnh Dũng, Trần Mậu Tân
(2011), "Thực trạng ñộ phì nhiêu ñất trồng ở Lạng Sơn qua một số
chỉ tiêu nông hóa", Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học (625), Bộ Khoa
học và Công nghệ, Hà Nội, tr. 67.
3. ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Vũ Anh Tú, ðặng Thị Thu Lan, Nguyễn
Thành (2011), "ðánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ quản lý sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn", Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, tháng 9/2011, Hà Nội, tr. 68.
130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê ðức An (1994), Kiến trúc hình thái Việt Nam (phần lục ñịa), Tuyển tập
các công trình nghiên cứu ñịa lý, NXB KHKT Hà Nội.
2. Chu Xuân Ái, ðoàn Hùng Tiến (1997), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất cây chè ở vùng ñất dốc phía Bắc, Tạp chí
Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (3), trang 126 – 127. 3. Nguyễn Văn Bản (1995), Các biện pháp ñảm bảo ñộ ẩm cho cây trồng
vùng ñồi núi phía Bắc Việt Nam. Luận án PTS Khoa học kỹ thuật,
Viện Nghiên cứu Khoa học và Kinh tế Thuỷ lợi, Hà Nội.
4. Hoàng Hữu Bình (2003), Vấn ñề quản lý, sử dụng bảo vệ môi trường và
tài nguyên ở các dân tộc thiểu số Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội,
Hà Nội, tr. 277.
5. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), Báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam năm 2000, NXB Quốc gia, Hà Nội, trang 18 – 21.
6. Bộ Nông nghiệp (1984), Quy phạm ñiều tra lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất
vùng Miền núi và trung du Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng ñất bền
vững, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu dự án.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc, báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu dự án.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất
vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long phục vụ quản lý sử dụng ñất bền
vững, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu dự án.
10. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2002), Hành trình vì sự
phát triển bền vững 1972-1992-2002.
11. Cục Thống kê Lạng Sơn (2000), Niên giám thống kê, Lạng Sơn.
131
12. Cục Thống kê Lạng Sơn (2005), Niên giám thống kê, Lạng Sơn. 13. Cục Thống kê Lạng Sơn (2008), Niên giám thống kê, Lạng Sơn. 14. Nguyễn Tri Chiêm và ðoàn Triệu Nhạn (1974), Tình hình diễn biến một số ñặc tính lý hoá ñất bazan trồng cà phê, cao su ở Phủ Quỳ, Nghiên
cứu ñất phân Tập 4, NXB KHKT, Hà Nội, tr. 1-26.
15. Nguyễn Lập Dân và cs (2010), Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý hạn
hán và sa mạc hóa ñể xây dựng hệ thống quản lý, ñề xuất các giải
pháp chiến lược và tổng thể giảm thiểu tác hại: Nghiên cứu ñiển hình
cho ñồng bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ. Báo cáo tổng kết Kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ ñề tài cấp Nhà nước, mã số:
KC08.23/06-10, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Dần và Thái Phiên (1999), Một số tính chất vật lý nước trong
quan hệ với sử dụng quản lý ñất của một số loại ñất chính ở Việt Nam,
Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Hà Nội.
17. Vũ Năng Dũng, và cs (2009), Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, NXB
Khoa học và Kỹ thuật .
18. ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Văn Hiện, ðặng Thị Thu Lan, Vũ
Anh Tú, Nguyễn Thành, Lê Mạnh Dũng, Trần Mậu Tân, Nguyễn
Thu Nam (2011), Nghiên cứu xây dựng bản ñồ Nông hóa -Thổ
nhưỡng phục vụ thâm canh, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và quản lý
sử dụng bền vững tài nguyên ñất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn”, Báo
cáo kết quả ñề tài
19. Lê Sỹ Giáo (2003), Dân tộc học với việc nghiên cứu các hoạt ñộng nông
nghiệp truyền thống của các tộc người thiểu số ở Việt Nam. NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 240.
20. Nguyễn Mạnh Hà (2010), “Quản lý ñất theo lưu vực sông nhằm ngăn
ngừa thoái hóa ñất và hoang mạc hóa miền Trung”, Tuyển tập Hội
nghị ðịa lý toàn quốc lần thứ V, Hà Nội
132
21. Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001), Nghiên cứu quy trình công nghệ
sử dụng và bảo vệ ñất dốc nông lâm nghiệp, Báo cáo kết quả ðề tài
cấp Nhà nước KHCN 08.07, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Hà Nội.
22. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000). ðất Việt Nam. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
23. Phạm Xuân Hoàn (1994), Bài giảng Nông – Lâm kết hợp, Trường ðại
học Lâm nghiệp Xuân Mai, Hà Tây.
24. Nguyễn ðình Kỳ (1990), ðặc trưng ñịa lý phát sinh và thoái hóa ñất trên các cao nguyên bazan nhiệt ñới (lấy ví dụ Tây Nguyên Việt
Nam), Luận án Phó Tiến sỹ ðịa lý, Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô,
Maxcơva.
25. Nguyễn ðình Kỳ và cs (1997), Nghiên cứu tổng hợp ñất bazan thoái hóa
Tây Nguyên, Báo cáo tổng hợp ñề tài cấp Nhà nước thuộc chương
trình Tây Nguyên II. Tài liệu lưu trữ Viện ðịa lý, Hà Nội. 26. Nguyễn ðình Kỳ (1998), “ðịa lý phát sinh lớp vỏ thổ nhưỡng Việt Nam”,
Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 27. Nguyễn ðình Kỳ (1998), “Quan hệ ñịa lý phát sinh và thoái hóa ñất”, Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, tr 32-44, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
28. Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Ngọc Quang (1998), “Một số ñặc ñiểm thoái hóa
ñất ở Việt Nam”, Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, tr. 52-58,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
29. Nguyễn ðình Kỳ và cs (1998), “Phương pháp nghiên cứu thoái hóa ñất”,
Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, tr 45-51, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Néi.
30. Lê Văn Khoa và Phạm Cảnh Thanh (1989), "ðặc tính lý hóa học của ñất
dưới những phương thức canh tác khác nhau ở Vĩnh Phú", Tạp chí
Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp (3), tr. 159-161.
133
31. Vũ Tự Lập (1999), ðịa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 32. ðậu Cao Lộc, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần ðức Toàn (1998), Hiệu
quả của các giải pháp kỹ thuật canh tác trên ñất dốc mạnh vùng Hoà
Bình, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Lương ðức Loan, Hồ Công Trực, Nguyễn Tữ Hải (1998), Nghiên cứu
các biện pháp canh tác bảo vệ ñất, chống xói mòn cho cà phê và một
số cây ngắn ngày trên ñất dốc vùng Tây Nguyên, Canh tác bền vững
trên ñất dốc ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Quang Mỹ (1992), Xói mòn ñất ñồi núi và môi trường ñất ở Việt Nam, Hội thảo khoa học “Sử dụng tốt tài nguyên ñất ñể phát triển và
bảo vệ môi trường”. Hội khoa học ñất Việt Nam, Hà Nội.
35. Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn ñất hiện ñại và các biện pháp phòng
chống xói mòn, NXB Quốc Gia, Hà Nội.
36. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002), Sử dụng ñất bền vững miền núi và
vùng cao ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
37. Bùi Thị Quế (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng bạch ñàn ñến
một số tính chất ñất vùng ñồi núi thấp miền Bắc Việt Nam, Luận án
PTS Khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Lâm nghiệp. 38. Ngô ðình Quế (1984), ðặc ñiểm ñất trồng rừng thông nhựa và ảnh
hưởng của rừng thông nhựa ñến ñộ phì ñất rừng, Báo cáo ñề tài
nghiên cứu khoa học 1980 – 1984. Viện Lâm nghiệp.
39. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1992), Nguy cơ thoái hoá và những ưu tiên nghiên cứu bảo vệ ñất dốc ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ðất, số 2,
Hà Nội.
40. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), ðất ñồi núi Việt Nam thoái hoá
và phục hồi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Trần Công Tấu, Lê Văn Lanh (1986), Thành phần cơ giới ñất feralit vàng
ñỏ phát triển trên ñá phiến thạch sét và ñá gơnai ở Việt Nam, Tạp chí
Khoa học & Kỹ thuật Nông nghiệp (2), trang 64 – 66.
134
42. Trần Kông Tấu và Nguyễn Thị Dần (1984), ðộ ẩm ñất và cây trồng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Vương Xuân Tình (2003), Truyền thống sở hữu và sử dụng ñất ñai của
các dân tộc thiểu số Việt Nam trong bối cảnh luật ðất ñai 1993. NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 251.
44. ðào Châu Thu (2008), Bảo vệ, phục hồi ñất bị suy thoái, Bài giảng tập
huấn cho nông dân.
45. ðào Châu Thu (2008), Nông nghiệp hữu cơ với sử dụng ñất hiệu quả và
bền vững, Bài giảng tập huấn cho nông dân.
46. Nguyễn Văn Trường, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm
(1998), Hiệu quả của phương thức canh tác trên ñất dốc ñến quản lý
nước, hạn chế rửa trôi, xói mòn và cải thiện ñộ phì nhiêu ñất ở Ba Vì,
Hà Tây, Canh tác bền vững trên ñất dốc ở Việt Nam. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, trang 45 – 49.
47. Lê Duy Thước (1992), Tiến tới chế ñộ canh tác hợp lý trên ñất dốc
nương rẫy ở vùng ñồi núi Việt Nam, Tạp chí KH ðất 2/1992. 48. Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Xuân Thanh (2004), Nghiên
cứu tổng hợp bazan thoái hoá và thành lập bản ñồ thoái hóa ñất
bazan tỉ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây Nguyên, Báo cáo kết quả ñề tài cấp
nhà nước KC 08-26.
49. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Tài nguyên ñất Lạng Sơn, hiện trạng
và tiềm năng sử dung, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2005 50. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2006), Nghiên cứu
ñề xuất các giải pháp tổng thể nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ các
loại ñất phát triển trên sản phẩm phong hoá của ñá bazan Tây
Nguyên, Báo cáo tổng kết ñề tài cấp nhà nước KC 08.26.
51. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, (2006), Nghiên cứu
ñánh giá ñiều kiện ñất ñai, thời tiết, khí hậu, chất lượng quả phục vụ
135
phát triển và xây dựng tên gọi chỉ dẫn ñịa lý Hồng không hạt Bảo Lâm
tại Cao Lộc và Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”, Báo cáo kết quả ñề tài.
52. Nguyễn Văn Toàn, Lại Vĩnh Cẩm, Vũ Xuân Thanh, và cs (2009), Ứng
dụng phương trình mất ñất phổ dụng và hệ thống thông tin ñịa lý ñể
xây dựng bản ñồ xói mòn ñất vùng gò ñồi ðông Bắc, Việt Nam tỷ lệ
1/100.000, Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học, Bộ KH và CN số 7/2010.
53. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010), Nghiên cứu
ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát triển
kinh tế nông nghiệp – Mã số KC.08.01/06-10, Báo cáo kết quả ñề tài. 54. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010), Nghiên cứu
khai thác ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng
dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng ðông Bắc và duyên hải
Miền Trung, Báo cáo kết quả ñề tài.
55. Trần ðức Toàn, O. Didier, Valentin, Trần Sỹ Hải, Nguyễn Duy Phương
(2011), Xói mòn ñất dốc và tác ñộng của các loại hình canh tác ñến
xói mòn, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Quản lý tổng hợp tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững. Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
56. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam: Trên quan ñiểm
hệ sinh thái, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
57. Vũ Ngọc Tuyên, Trần Khải và Phạm Gia Tu (1963), Những loại ñất
chính miền Bắc Việt Nam, NXB Nông thôn, Hà Nội.
58. Nguyễn Hữu Tứ và cs (2005), Nghiên cứu ñánh giá hiện trạng và xác
ñịnh nguyên nhân suy thoái tài nguyên sinh vật và ñề xuất giải pháp
bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường ở lưu vực sông Lô - sông
Chảy, thuộc ñề tài cấp Nhà nước KC.08.27: Nghiên cứu giải pháp
khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng
tránh thiên tai lưu vực sông Lô - sông Chảy.
136
59. Hoàng Xuân Tý (1975), ðiều kiện ñất trồng rừng bạch ñàn và ảnh hưởng
của rừng bạch ñàn trồng thuần loài ñến ñộ phì ñất, Báo cáo ñề tài
nghiên cứu, 1970 – 1975. Viện Lâm nghiệp.
60. Trần ðức Viên, Lê Minh Giang (1996), Xói mòn trong canh tác nương
rẫy: Trường hợp nghiên cứu ở ðà Bắc, Hòa Bình, Nông nghiệp trên
ñất dốc thách thức và tiềm năng. NXB Nông nghiệp, trang 312 – 321. 61. Nguyễn Văn Viết (2009), Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 146.
62. Viện QH &TKNN (2005), Báo cáo thuyết minh bản ñồ ñất tỉnh Lạng Sơn
tỉ lệ 1/ 100.000, Báo cáo kết quả dự án .
Tiếng Anh 63. Blum, W. E. H. 1998, Soil degradation caused by industrialization and
urbanization. In: Blume H.-P., H.Eger, E. Fleischhauer, A. Hebel, C.
Reij, K.G. Steiner(Eds.): Towards Sustainable Land Use, Vol. I, 755-
766, Advances in Geoecology 31, Catena Verlag,Reiskirchen.
64. Brudland. G. 1987, Our common future, Report of the World
Commission on Environment and Development, Oxford, University
Press, p. 112-118.
65. Cuevas, V. C, (1988), Make Your Own Compost. TLRC-UPLB
Techguide Series No. 11. National Book Store, Inc, Manila,
Philippines.
66. Darkoh, M.K. (1995) The deterioration of the environment in Africa’s
drylands and river basins. Desertification Control Bulletin, 24, 35–41. 67. Eswaran, H., R. Lal and P.F. Reich (2001). Land degradation: an
overview. 2nd. International Conference on Land Degradation and
Desertification, Khon Kaen, Thailand. Oxford Press, New Delhi,
India.
68. FAO (1976), Framework for land Evaluation, Rome.
137
69. FAO (1979), Report of the second meeting of the Working Group on soil
degradation assessment methodology, Rome.
70. FAO (2001), Mineral Soils conditioned by a Wet (Sub)Tropical Climate.
In: lecture notes on the major soils of the World, Rome
71. Global Assessment of Soil Degradation GLASOL (1991), World map on
the status of human-induced soil degradation: an explanatory note.
72. Goun Zitong (1994). Problem Soil in China. The Collection and analysis of
land degradation data. RAPA. Publication 1994/3, Bangkok, p89-98.
73. GIRT, J. (1986). The on-farm economics of sustainability and public
intervention, Canadian Farm Economics, 20, 3–8.
74. ICRAF, (1993), International Centre for Research in Agroforestry:
Annual Report 1993.
75. J. v. vogt, u. safriel, g. von maltitz, y. sokona, r. zougmore, g. bastin và j.
Hill (2011) . www.wileyonlinelibrary.com.
76. Lal, R, Hall (1989). Soil Degradation I. Basic processe. In: Land
Degradation and Rehabilitation. Bd.1. New York.
77. Nangju, D.; Perez, A. T. How to make conservation farming projects
bankable, International Board for Soil Research and Management,
1995.
78. Oldeman L.R (1993), "An international methodology for an assessment
of soil degradation and georeferenced soils and terrain database",
Report of the Expert consultation of the Asian Network on Problem
soils, ISRIC, Bangkok, Thailand, pp. 35-60.
79. Oldeman, L. R, Hakkeling, R. T. A. and Sombroek, W. G (1992). World
Map of the Status of Human-induced Soil Degradation: An
Explanatory Note. Wageningen: ISRIC.
80. P. Chasek, W. Essahli, M. Akhtar - Schuster, L. C. Stringer và R.
Thomas. www.wileyonlinelibrary.com.
138
81. Piers M. Blaikie , H. C. Brookfield (1987). Land degradation and society
Taylor & Francis, 1987.
82. Tongglum, A., V. Pornpromprathan, K. Paisarncharoen, C.Wongwitchai,
C.Sittibusaya, S.Jantawat, T. Nualon and R.H.Howeler, (1998),
Recent progress in Cassava agronomy research in Thailand. 83. UNEP (1992) global environment outlook chapter 2: State of the
Environment and Policy Retrospective: 1972-2002 .
84. UNEP, (1994), Land Degradation in South Asia: Its Severity, Causes
and Effects upon the People. INDP/UNEP/FAO. World Soil
Resources Report 78. Rome: FAO.
85. Upatham Potisuwan (1994). Collection and Analysis of land degradation
in Thailand. The Collection and analysis of land degradation data.
RAPA. Publication 1994/3, Bangkok, p227-250.
86. Velaytham, M (1994). Problem Soil in India. The Collection and analysis of land degradation data. RAPA. Publication 1994/3,
Bangkok, p9-18.
87. Watson, H.R. and Laquihon, W.A. (1985) Sloping Agricultural Land
Technology (SALT) as developed by the Mindanao Baptist Rural Life
Center. Paper presented at the Workshop on Site Protection and
Amelioration, Institute of Forest Conservation of the University of
the Philippines, Los Banos, Philippines.
88. Zhang Weite, Lin Xiong, Li Kaimian and Huang Jie, (1998), Farmer participatory research in cassava soil management and varietal
dissemination in China.
Trên Internet 89. P. Schmitter, G. Dercon, T. Hilger, T. Thi Le Ha, N. Huu Thanh, N. Lam, T. Duc Vien, G. Cadisch (2010), Sediment induced soil spatial
variation in paddy fields of Northwest Vietnam.
www.elsevier.com/locate/geoderma.
139
90. Jose Pastore Archibald Halle, (1997) The Socioeconomic Status of the
Brazilian Labor Force, http://www.Jstor.org/stable.
91. Phan ðức, (16:26 14/06/2006) “ðất thoái hoá sinh ra ñói nghèo”,
http://www.agenda21.monre.gov.vn.
92. http://atcwsr.naturum.ne.jp/c20096834.html.
140
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phiếu ñiều tra hiệu quả sử dụng ñất và phân bón
Phụ lục 2 Số liệu khí hậu tại một số trạm ño thuộc tỉnh Lạng Sơn
Phụ lục 3 Chỉ tiêu phân cấp một số yếu tố lý hóa học phục vụ ñánh giá ñộ
phì nhiêu hiện tại của ñất.
Phụ lục 4 Diện tích các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo cấp ñộ dôc, tầng
dày và ñơn vị hành chính.
Phụ lục 5 Một số hình ảnh về tình hình xói mòn, thoái hóa ñất
Phụ lục 6 Một số hình ảnh về trồng dứa sợi và cây bản ñịa
Phụ lục 7 Một số phẫu diện ñất ñiển hình
Phụ lục 8 Các hệ số ñánh giá xói mòn ñất