BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ XUÂN THANH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ

VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ XUÂN THANH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ

VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: ðẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG

Mã số

: 62.62.15.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2012

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa ñược ai công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các trích dẫn sử dụng trong

luận án ñã ghi rõ tên tài liệu tham khảo và tác giả của tài liệu ñó, mọi sự giúp

ñỡ ñã ñược cảm ơn!

Tác giả luận án

Vũ Xuân Thanh

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ

quý báu của lãnh ñạo viện Quy hoạch và TKNN; Viện ðào tạo Sau ñại học,

Tập thể lãnh ñạo và các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng

Sơn; Các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến: TS. Nguyễn Văn

Toàn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp; TS Cao Việt Hà, Khoa Tài

nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là những người

Thầy trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên

cứu.

Cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ ñã tạo ñiều kiện cho tôi tham gia ñề

tài “Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát

triển kinh tế nông nghiệp”, Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã tạo ñiều kiện cho

tôi tham gia ñề tài “Nghiên cứu khai thác vùng ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo

dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng

ðông Bắc và Duyên hải Miền Trung”.

Cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng nghiệp Phòng Tài nguyên

ðất và MT, Viện Quy hoạch và TKNN; Viện ðịa lý, Viện Khoa học và Công

nghệ Việt Nam.

Cuối cùng, tôi xin ñược gửi lòng biết ơn tới gia ñình tôi, nơi ñã cho tôi

niềm tin và nghị lực.

Xin cảm ơn tất cả!

Tác giả luận án

Vũ Xuân Thanh

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii

MỞ ðẦU

1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1

Mục tiêu nghiên cứu

2

2

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

2

4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

5. Những ñóng góp mới của luận án

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1

Cơ sở khoa học

4

1.1.1

Khái niệm về ñất gò ñồi

4

1.1.2 Khái niệm về thoái hóa ñất

5

1.2 Tổng quan về thoái hóa ñất

6

1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài

6

1.2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam

18

1.2.3 Những nghiên cứu ở Lạng Sơn

39

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

43

2.1 Nội dung nghiên cứu

43

2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ

ñến thoái hóa ñất

43

2.1.2 Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi

43

2.1.3 ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi

44

2.2 Phương pháp nghiên cứu

44

2.2.1

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

44

iv

2.2.2 Phương pháp ñiều tra nông thôn

45

2.2.3

Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích

45

2.2.4 Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh

46

2.2.5 Phương pháp bản ñồ và GIS

46

2.2.6 Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất

46

2.2.7 Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất

48

2.2.8 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của

các loại hình sử dụng ñất vùng gò ñồi và biến ñộng các chỉ

tiêu lý hóa học ñất

49

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

50

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã - hội có quan hệ ñến thoái hóa ñất

50

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

50

3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ ñến thoái hóa ñất

70

3.2 Thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi

78

3.2.1 Một số loại hình thoái hóa ñất gò ñồi ñặc trưng ở Lạng Sơn

78

3.2.2 Tổng hợp thoái hoá ñất gắn với xây dựng bản ñồ

98

3.3 Các giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi

113

3.3.1 Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất

114

3.3.2 Giải pháp nâng cao ñộ che phủ

115

3.3.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm

116

3.3.4 Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp

ñưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi

117

3.3.5 Nhóm giải pháp về quản lý

122

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

127

127

1

Kết luận

128

2

Kiến nghị

Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án

129

130

Tài liệu tham khảo

140

Phụ lục

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa của các từ viết tắt

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CT FAO

Công thức Food and Agriculture Organization

Tổ chức Nông lương Thế giới

SALT

Sloping Agricultural Land Technology

Kỹ thuật canh tác trên ñất dốc

GIS

Geographic Information System

Hệ thống thông tin ñịa lý

Hố vẩy cá

HVC

ICRAF

International Center for Research in Agroforestry

Trung tâm Nghiên cứu quốc tế trong nông lâm kết hợp

ISRIC

International Soil Reference and Information Centre

Trung tâm thông tin và tham chiếu tài nguyên ñất thế giới

KTCB

Kiến thiết cơ bản

NLN

Nông - Lâm nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

QH&TKNN Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

RVAC

Rừng - vườn – ao - chuồng

SCACð

Sức chứa ẩm cực ñại

TDTðGð

Tổng diện tích ñất gò ñồi

UNEP

United Nations Environment Programme

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

Global Assessment of Soil Degradation

GLASOD

ðánh giá thoái hóa ñất toàn cầu

VAC WRB

Vườn – ao - chuồng World Reference Base for Soil Resources

Cơ sở tham chiếu tài nguyên ñất thế giới

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

STT

Diện tích và mức ñộ các loại hình thoái hoá ñất trên thế giới

9

1.1

Diện tích ñất thoái hoá do hoạt ñộng của con người

11

1.2

Diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo ñộ dày tầng ñất mịn

21

1.3

Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái

22

1.4

Thực trạng xói mòn ñất ñồi núi vùng TDMNPB

24

1.5

1.6

+ theo chiều sâu

Rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ và NH4

phẫu diện

31

3.1

Hiện trạng lớp phủ thực vật trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008

58

Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

61

3.2

Cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành tỉnh Lạng Sơn

71

3.3

Dân số các dân tộc chính vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008

71

3.4

Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng ở Lạng Sơn

76

3.5

Tổng hợp diện tích gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo các cấp xói mòn

81

3.6

Diện tích ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo ñộ dốc và tầng dày

82

3.7

Tỷ lệ cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

83

3.8

Dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

84

3.9

3.10

ðộ xốp của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

86

88

3.11 ðộ chua (pHKCl) của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn 3.12 Tổng lượng Ca++, Mg++ trong các loại ñất gò ñồi Lạng Sơn

89

3.13

Hàm lượng hữu cơ của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

90

3.14 Thành phần mùn trong một số loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

91

3.15

Hàm lượng ñạm tổng số của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

92

3.16 Giá trị lân tổng số và lân dễ tiêu của các loại ñất gò ñồi

94

3.17

Giá trị kali tổng số và kali dễ tiêu của ñất gò ñồi Lạng Sơn

95

vii

3.18 Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng

99

3.19

ðặc ñiểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng thoái hoá

102

3.20 Thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn theo vị hành chính

103

3.21 Tác ñộng của các loại hình sử dụng ñất ñến thoái hóa hiện tại

106

3.22 Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị

hành chính

108

3.23 Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi năm 2008 theo cấp ñộ dốc

114

3.24 Hiệu quả kinh tế một số cây bản ñịa và cây ăn quả trên ñất gò ñồi

tỉnh Lạng Sơn

117

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

Tình trạng ñất thoái hoá ở Việt Nam

20

1.1

Sơ ñồ quy trình xác ñịnh lượng ñất mất theo phương trình RUSLE2 47

2.1

Sơ ñồ quy trình thành lập bản ñồ thoái hoá ñất

48

2.2

Sơ ñồ phân vùng lượng mưa trung bình năm tỉnh Lạng Sơn

51

3.1

Sơ ñồ phân vùng nhiệt ñộ trung bình năm tỉnh Lạng Sơn

52

3.2

Sơ ñồ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

60

3.3

Sơ ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

80

3.4

Sơ ñồ thoái hóa ñất tiềm năng tỉnh Lạng Sơn

101

3.5

Sơ ñồ thoái hóa hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn

109

3.6

1

MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài

Thoái hóa ñất ñai ñã và ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu trong

thế kỷ 21 bởi những ảnh hưởng bất lợi của nó ñến khả năng sản xuất nông

nghiệp, ñến môi trường, ñe dọa trực tiếp ñến an ninh lương thực và chất lượng

cuộc sống của nhân loại. Thoái hóa ñất không chỉ ñơn thuần là suy giảm hàm

lượng các chất dinh dưỡng trong ñất mà còn ở chỗ suy giảm dần tầng ñất mịn,

hoang mạc hóa và sa mạc hóa …. dẫn tới mất sức sản xuất và các tai biến

khác của ñất. ðã có hàng loạt nghiên cứu, hội thảo quốc tế về ñối phó với tình

trạng thoái hóa ñất ñang diễn ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày

càng khốc liệt. Một trong những tuyên bố ñã ñược ñưa ra tại Hội nghị thượng

ñỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg, Nam Phi [10] là “thay

ñổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ, bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên

nhiên phục vụ phát triển kinh tế, xã hội là những mục ñích có tính bao quát và

là những yêu cầu thiết yếu ñể phát triển bền vững”.

Lạng Sơn là một tỉnh thuộc vùng ðông Bắc Việt Nam có diện tích tự

nhiên 832.378 ha với trên 98% là ñất ñồi núi, trong ñó diện tích ñất gò ñồi là

303.641 ha. Do có những lợi thế như ñộ dốc, mức ñộ chia cắt ít hơn; giao

thông thuận lợi hơn so với vùng ñồi núi khác, mật ñộ dân số và trình ñộ dân

trí ở ñây cao hơn, nên vùng gò ñồi ñược khai thác sử dụng cho mục ñích nông

nghiệp rất sớm và hiện ñang là vùng trọng ñiểm sản xuất, nhiều loại cây ăn

quả, cây công nghiệp có giá trị hàng hóa cao (như hồi, hồng, quýt, thuốc lá...).

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn không ít diện tích ñất ñang ñược sử dụng kém

hiệu quả do bố trí sản xuất chưa hợp lý, chưa chú ý ñến biện pháp canh tác

thích hợp, nặng về bóc lột ñất, thêm vào ñó là những bất lợi của ñiều kiện tự

nhiên (ñất phân bố trên ñịa hình dốc, bị chia cắt hơn vùng ñồng bằng; lượng

2

mưa lớn và phân bố không ñều, thảm thực vật tự nhiên bị suy giảm, …) nên

ñã bị thoái hóa, dẫn tới mất khả năng sản xuất và trở nên hoang hóa. Mặc dù

vậy, cho ñến nay chưa có một nghiên cứu nào về thực trạng thoái hóa, nguyên

nhân và giải pháp ngăn chặn thoái hóa, ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.

Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề tài:

“Nghiên cứu tình hình thoái hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng

Sơn” ñể xây dựng luận án.

2 Mục tiêu nghiên cứu

- Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, bao gồm xói

mòn và suy thoái ñộ phì.

- ðánh giá thoái hóa tổng hợp gắn với xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất tỷ

lệ 1/100.000.

- ðề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi.

3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3.1 ðối tượng nghiên cứu

- ðất: Các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.

- Hiện trạng sử dụng ñất: Các loại sử dụng ñất gò ñồi.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Gồm các loại ñất gò ñồi, có ñộ chia cắt sâu 10 – 100

m và có ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m thuộc tỉnh Lạng Sơn. Như vậy ở

Lạng Sơn ñất gò ñồi có diện tích 303.641 ha.

+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2007 ñến năm 2011.

4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4.1 Ý nghĩa khoa học

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược sử dụng ñất bền

vững, gắn hiệu quả kinh tế với việc ngăn chặn thoái hóa ñất và phục hồi ñất

ñã bị giảm hoặc mất sức sản xuất.

3

Bổ sung vào phương pháp luận ñánh giá thoái hóa ñất trong ñiều kiện

Việt Nam.

4.2 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở ñịa phương

chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất theo hướng phát triển một nền nông

nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất gò ñồi và cải thiện

ñời sống nhân dân.

5. Những ñóng góp mới của luận án

- Xác ñịnh ñược thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.

- Ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất tổng hợp

trong ñiều kiện Việt Nam.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở khoa học

1.1.1 Khái niệm về ñất gò ñồi

Cho ñến nay khái niệm về ñất gò ñồi vẫn chưa ñược thống nhất mặc dù

những thuật ngữ như ñồi, vùng ñồi và trung du ñược sử dụng khá phổ biến

trong lĩnh vực ñịa lý nói chung và ñịa mạo nói riêng.

Lê ðức An (1994) [1] thì cho rằng giới hạn thấp nhất của ñồi là 25 m

và giới hạn ở ñộ cao không ñược ñề cập mà chỉ nói ñến giới hạn của ñộ dốc phải nhỏ hơn 250.

Trong ấn phẩm “Những loại ñất chính miền Bắc Việt Nam” Vũ Ngọc

Tuyên và cs (1963) [57] cho rằng vùng Trung du bao gồm những loại ñất

phân bố ở ñộ cao từ 25m-200m. Tuy nhiên về vấn ñề này cũng có nhiều cách

phân chia khác nhau; Vũ Tự Lập (1999) [31] thì cho rằng ñất gò ñồi có ñộ cao tuyệt ñối từ 25 – 250 m và ñộ dốc 8 – 150.

Theo Nguyễn ðình Kỳ (1998) [27] có thể lấy giới hạn ñộ cao tuyệt ñối

từ 15 m, nơi ñịa hình bắt ñầu bị chia cắt mạnh, còn giới hạn trên có thể ñến

250 m.

Khi nghiên cứu về ñất gò ñồi, Nguyễn Văn Toàn và cs (2010) [53] ñã

tham khảo khái niệm của Spiridonop cho rằng có thể dựa vào ñộ cao tương

ñối hoặc ñộ chia cắt sâu ñể xác ñịnh thế nào là “ñồi” và theo các tác giả này,

dạng ñịa hình ñồi có ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) khoảng 10 – 100 m.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tiêu chí xác ñịnh ñất gò ñồi

do Nguyễn Văn Toàn và cs (2010) [53] ñề xuất trong ñề tài cấp Nhà nước KC

08.01 là: ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) 10 – 100 m và ñộ cao tuyệt ñối nhỏ

5

hơn 500 m. Và như vậy ñất gò ñồi chỉ bao gồm các loại ñất ñịa thành và ñất

hình thành trên phù sa cổ.

1.1.2 Khái niệm về thoái hóa ñất

Hiện nay khái niệm thoái hóa ñất ñược sử dụng rộng rãi và ñều thống

nhất ñó là quá trình làm xấu tính chất và chất lượng ñất.

Có nhiều thuật ngữ và ñịnh nghĩa liên quan ñến thoái hoá ñất ñai,

trong ñó một số thuật ngữ thường ñược sử dụng là thoái hoá ñất, thoái hoá

ñất ñai và sa mạc hoá. Theo Darkoh, M.K. (1995) [66], trong khi có sự

phân biệt rõ ràng giữa “ñất – soil” và “ñất ñai – land” thì vẫn không có sự

phân biệt rõ ràng giữa các thuật ngữ “thoái hoá ñất ñai” và “sa mạc hoá”.

Sa mạc hoá nói ñến sự thoái hoá ñất ñai ở các vùng khô hạn, bán khô hạn

và vùng bán ẩm ướt do các hoạt ñộng của con người.

UNEP (l992) [83], cho rằng thoái hoá ñất có thể ñược hiểu như là mức

ñộ thay ñổi theo chiều hướng xấu ñi của chất lượng ñất, kết quả là làm giảm

khả năng sản xuất của ñất do nguyên nhân chính là sự can thiệp của con

người. Theo Blaikie và Brookfield (1987) [81], thoái hoá ñất ñai là quá trình

biến ñổi trong khả năng của ñất ñai ñể tạo ra những lợi nhuận từ việc sử dụng

ñất ñai dưới những hình thức ñặc biệt của quản lý ñất ñai. Thoái hoá ñất là

một khía cạnh của thoái hoá ñất ñai, ngoài ra còn có thoái hoá thực vật và

nguồn nước.

Theo kết quả ñánh giá sự thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD, 1991) [71],

thoái hoá ñất là mô tả các hiện tượng gây ra bởi con người làm giảm khả năng

hiện tại hoặc tương lai của ñất ñể phục vụ cho cuộc sống của con người, và

theo Blum W.E.H (1998) [63], thoái hoá ñất có thể ñược mô tả như là sự suy

giảm một phần hoặc toàn bộ chất lượng ñất hay mất một hoặc một vài chức

năng của ñất.

6

Theo ðào Châu Thu (2008) [44], một loại ñất bị thoái hóa nghĩa là bị

suy giảm hoặc mất ñi ñộ phì ñất (các chất dinh dưỡng; cấu trúc ñất; màu sắc

ban ñầu của ñất; tầng dày ñất, thay ñổi pH ñất...), khả năng sản xuất (các loại

cây trồng, các loại vật nuôi, các loại cây lâm nghiệp), cảnh quan sinh thái (rừng

tự nhiên/ rừng trồng, hệ thống cây trồng), môi trường sống của con người (cây

xanh, nguồn nước, không khí trong lành, nhiệt ñộ ôn hoà, ổn ñịnh...).

Theo FAO (1979) [69], thoái hóa ñất là quá trình làm suy giảm khả

năng sản xuất ra hàng hóa (cả về mặt số lượng và chất lượng) hoặc giảm mức

ñộ ñáp ứng các nhu cầu sử dụng ñất khác của con người.

Như vậy có thể hiểu thoái hoá ñất là quá trình thay ñổi các tính chất hoá

lý và sinh học của ñất dẫn ñến giảm khả năng trong việc thực hiện các chức

năng của của ñất:

- Cung cấp chất dinh dưỡng và tạo ra không gian sống cho cây trồng,

vật nuôi và hệ sinh thái.

- Sản xuất ra lương thực an toàn và giàu dinh dưỡng với hiệu quả kinh

tế cao, ñồng thời ñảm bảo sức khoẻ và an toàn cho dân cư.

- ðiều hoà và bảo vệ lưu vực thông qua sự thấm hút và phân bố lại

nước mưa, dự trữ ñộ ẩm, hạn chế sự biến ñộng của nhiệt ñộ, hạn chế ô nhiễm

nước ngầm và nước mặt do các sản phẩm rửa trôi.

1.2 Tổng quan về thoái hóa ñất

1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài

1.2.1.1 Thực trạng thoái hoá ñất

Tài nguyên ñất trên thế giới ñang ñứng trước nguy cơ giảm sút về số

lượng và suy thoái nhiều về chất lượng. Thoái hoá, ô nhiễm ñất ngày càng gia

tăng dẫn tới hoang mạc hoá và sa mạc hoá. ðồng thời thiên tai lũ lụt và hạn

hán cũng xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Một trong những vấn ñề môi

7

trường toàn cầu cuối thế kỷ 20 là thoái hoá ñất và hoang mạc hoá ngày càng

mở rộng. Trong khi ñó quĩ ñất canh tác của thế giới hết sức hữu hạn và dân số

không ngừng phát triển.

Khi ñánh giá về sự thoái hoá ñất toàn cầu Oldeman, L. R, Hakkeling,

R. T. A. and Sombroek, W. G (1992) [79] cho rằng ñất bị thoái hoá trên thế

giới khoảng 1965 triệu ha, trong ñó châu Á 749 triệu ha (38%), châu Âu 218

triệu ha (11,1%), châu ðại Dương 102 triệu ha (5,2%). trong 1.965 triệu ha

ñất bị thoái hóa, có khoảng 719 triệu ha thoái hoá nhẹ, 1.249 triệu ha thoái

hoá trung bình ñến rất nặng.

Cũng theo Oldeman L. R (1993) [78], Châu Á là vùng có diện tích

thoái hoá lớn nhất, trong ñó có ñến 452,5 triệu ha thoái hóa từ mức trung bình

ñến rất nặng. Theo Dimyati Nangju and A. T. Perez (1995) [77], thoái hoá ñất

do nhiều nguyên nhân, trong ñó có nguyên nhân do xói mòn, sự xói mòn do

sản xuất trồng trọt chiếm 28%, chăn thả 34%, chặt phá rừng 29%. Số liệu

tổng hợp của chương trình ñánh giá thoái hoá ñất do con người ở Nam và

ðông Nam Á (1997) cho thấy có ñến 45% diện tích ñất bị thoái hoá, trong ñó

có 21% xói mòn do nước, 24% thoái hoá hoá học và 9% thoái hoá vật lý, 20%

thoái hoá do gió, còn lại là các nguyên nhân khác. Bản ñồ thế giới về hiện

trạng suy thoái ñất do con người ñã ñược FAO – UNESCO và Hội Khoa học

ðất Thế giới thành lập. Các số liệu về diện tích ñất thoái hóa dựa trên cơ sở

bản ñồ hiện trạng ñược xác ñịnh bởi Trung tâm Thông tin và Tham chiếu Tài

nguyên ðất Quốc tế (ISRIC) và các hoạt ñộng của UNEP ñã ñược công bố

vào ñầu 1991.

Sự tác ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại lên nguồn tài

nguyên môi trường bởi sự khai thác và sử dụng tài nguyên ñã gây ra những

hậu quả nặng nề. Brudtland. G (1987) [64], ñã chỉ ra trong bản báo cáo của

họ có tên là “Tương lai chung của chúng ta rằng không chỉ những hình thức

8

phát triển kinh tế mới làm huỷ hoại nguồn tài nguyên môi trường mà ñang

nuôi sống chúng ta, ñồng thời sự suy thoái môi trường lại có thể gây ảnh

hưởng ñến sự phát triển kinh tế”. Tác giả cũng chỉ ra rằng một kỷ nguyên mới

cho sự phát triển kinh tế sẽ ñược hình thành dựa trên các chính sách nhằm duy

trì và mở rộng những nền tảng của tài nguyên môi trường.

Tình trạng ñất bị thoái hóa ñang tăng nhanh và chủ yếu tập trung ở các

nước châu Phi, châu Á và Nam châu Mỹ. Hàng năm, có 11 - 13 triệu hécta

rừng bị chặt phá, hàng chục triệu hécta ñất bị thoái hóa có nguy cơ biến thành

hoang mạc với phạm vi, cường ñộ và mức ñộ khác nhau nhưng ñã gây ra hậu

quả về môi trường và sinh thái ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu.

Riêng ở châu Á, một khu vực ñược coi là có quá trình khai thác tài

nguyên thiên nhiên một cách rầm rộ và thiếu kiểm soát, dẫn tới tình trạng

thoái hoá ñất càng trở nên nghiêm trọng. ðiều này ñược minh chứng bởi các

số liệu về tình trạng thoái hoá ñất ở một số quốc gia châu Á như sau:

Tại Trung Quốc: 1/6 diện tích ñất ñai của Trung Quốc (179 triệu ha)

chịu ảnh hưởng xói mòn nước, tương ứng với lượng ñất bị bóc mòn hàng

năm 500 triệu tấn. ðất bị sa mạc hoá là 34 triệu ha tập trung ở miền Bắc, ñất

mặn lục ñịa, ven biển 99 triệu ha, ñất ngập nước 21 triệu ha (Goun Zitong,

1994 [72]).

Tại Ấn ñộ: Diện tích ñất chịu ảnh hưởng của các tác nhân gây thoái hoá

ñất là 199,4 triệu ha, chiếm 60,6% diện tích cả nước; trong ñó: xói mòn do

nước 152,2 triệu ha, chiếm 46,6%; xói mòn do gió 15 triệu ha, chiếm 4,6%; ô

nhiễm hoá chất 14,9 triệu ha, chiếm 4,5 %; ngập úng 16,3 triệu ha, chiếm

4,9% (M. Velaytham, 1994 [86]).

Tại Thái Lan: Diện tích ñất bị xói mòn 51,40 triệu ha, trong ñó xói mòn

rất nhẹ 18,99 triệu ha; nhẹ 11,44 triệu ha; trung bình 4,14 triệu ha; mạnh 6,82

triệu ha, rất mạnh 6,26 triệu ha (Upatham Potisuwan, 1994 [85]).

9

1.2.1.2 Các loại hình thoái hoá

Cũng theo kết quả nghiên cứu của Eswaran (2001) [67] (bảng 1.1), thì

diện tích ñất thoái hóa trên thế giới ñược chia theo 4 loại hình như sau:

ðVT: triệu km2

Bảng 1.1. Diện tích và mức ñộ các loại hình thoái hoá ñất trên thế giới

Trung

Mạnh và

Loại hình thoái hoá

Nhẹ

Tổng

Tỷ lệ (%)

bình

cực mạnh

Xói mòn do nước

3,43

5,27

2,24

10,94

55,7

Xói mòn do gió

2,69

2,54

0,26

5,49

27,9

Thoái hoá hoá học

0,93

1,03

0,43

2,39

12,2

Thoái hoá vật lý

0,44

0,27

0,12

0,83

4,2

Tổng số

7,49

9,11

3,05

19,65

100

Nguồn: Eswaran, H., R. Lal and P. F. Reich (2001) [67]

Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy: Thoái hóa do xói mòn do nước (Water erosion) 10,94 triệu km2, chiếm 55,7%; thoái hóa do xói mòn do gió (Wind erosion) 5,49 triệu km2, chiếm 27,9%; thoái hoá hoá học (Chemical degradation) 2,39 triệu km2, chiếm 12,2% và thoái hoá vật lý (Physical degradation) 0,83 triệu km2, chiếm 4,2%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra mức ñộ

thoái hóa theo từng nguyên nhân.

Trong ñó thoái hóa ñất do xói mòn do nước là lớn nhất, chiếm tới

55,5% diện tích ñất bị thoái hóa

1.2.1.3 Nguyên nhân thoái hoá ñất

Các kết quả nghiên cứu ñều khẳng ñịnh, sự thoái hóa ñất do 2 nguyên

nhân chính là: do ñiều kiện tự nhiên và do hoạt ñộng của con người.

a. Nguyên nhân tự nhiên

Nhiều nghiên cứu (L.R Oldeman, 1992, [79], Eswaran và cs [64], M.

10

Velaytham, 1994, [86], …) ñã chỉ ra rằng, ñiều kiện tự nhiên có tác ñộng rất

lớn ñến quá trình thoái hóa ñất. Các ñiều kiện này có thể là ñá mẹ, ñịa hình

(ñộ dốc, chiều dài sườn dốc), lượng mưa, cường ñộ mưa, lượng bốc hơi, chế

ñộ nhiệt, gió bão, khô hạn, …. Hay nói cách khác, nguyên nhân tự nhiên là

những ñiều kiện môi trường tự nhiên dẫn ñến tình trạng thoái hoá ñất, ví dụ

như: xói mòn do nước; sự suy giảm ñộ phì nhiêu, ....

* ðối với xói mòn do nước:

+ Mưa rào với cường ñộ cao;

+ ðộ dốc cao ở ñất vùng ñồi, núi;

+ Các ñất có tính chống chịu kém ñối với xói mòn do nước (ví dụ

các ñất nghèo sét, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn thấp).

* ðối với sự suy giảm ñộ phì nhiêu của ñất:

+ Sự rửa trôi mạnh trong ñiều kiện khí hậu ẩm ướt;

+ Các ñất có ñộ chua cao và/hoặc có ñộ phì nhiêu tự nhiên thấp.

* ðối với sự hạ thấp của mực nước: Khí hậu vùng bán khô hạn ñến khô

hạn có tốc ñộ phục hồi nước ngầm chậm.

Trong một số trường hợp, các thoái hoá do nguyên nhân tự nhiên gây ra

ñủ mạnh ñến mức làm cho ñất mất khả năng sản xuất mà chưa có sự can thiệp

của con người.

b. Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người

Bao gồm việc sử dụng ñất ñai không hợp lý và quản lý ñất ñai không

phù hợp. ðiều này ñã ñược Oldeman L. R, Hakkeling R. T. A, SomBrooek

W.G (1992) [79] khẳng ñịnh. Theo các tác giả trên, sự thoái hóa ñất do chặt

phá rừng lấy ñất canh tác lên ñến 579 triệu ha. Mất rừng dẫn ñến xói mòn

mạnh, mất ñất kéo theo mất dinh dưỡng. Hậu quả là tầng ñất mịn mỏng, chua

hóa ñất và ñộ phì tự nhiên giảm. Chăn thả gia súc cũng ñược coi là hoạt ñộng

của con người có tác ñộng ñến thoái hóa ñất. Theo ñó (bảng 1.2) diện tích ñất

11

bị thoái hóa do chăn thả gia súc trên toàn thế giới lên ñến 679 triệu ha, chiếm

34,5% diện tích ñất bị thoái hóa. Các nguyên nhân khác như: quản lý kém 552

triệu ha, chiếm 28%; khai thác quá mức 133 triệu ha, chiếm 6,8%; hoạt ñộng

công nghiệp gây ô nhiễm 23 triệu ha, chiếm 1,2%.

ðVT: triệu ha

Bảng 1.2. Diện tích ñất thoái hoá do hoạt ñộng của con người

Chặt phá

Chăn thả

Quản lý

Khai thác

Hoạt ñộng

Khu vực

rừng

quá mức

yếu kém

quá mức

công nghiệp

Châu Phi

67

243

121

63

-

Châu Á

298

197

204

46

1

Nam Mỹ

100

68

64

12

-

Bắc Mỹ

18

38

91

11

1

Châu Âu

84

50

64

1

21

Châu Úc

12

83

8

-

-

Tổng

579

679

552

133

23

Nguồn: Oldeman và cs (1992) [79]

1.2.1.4 Hậu quả của thoái hoá ñất

Thoái hoá ñất ñã gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp trên toàn thế

giới ước tính khoảng 42 tỷ USD mỗi năm và ñang ảnh hưởng ñến 1/3 diện

tích ñất, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo cho hơn 1 tỷ người dân của

hơn 110 quốc gia trên thế giới [91].

Cho ñến nay chưa có ñược các thông tin về hậu quả kinh tế của thoái

hoá ñất do các quá trình khác nhau trên phạm vi toàn cầu, song có thể tìm

ñược về một vùng hoặc quốc gia nhất ñịnh. Ở Canada, trong năm 1984 thiệt

hại của thoái hoá ñất ở quy mô trang trại dao ñộng từ 700 triệu ñến 915 triệu

USD năm (Girt. J, 1986 [73]). Thoái hóa ñất gây ảnh hưởng nặng nề về mặt

kinh tế ở vùng Nam Á (nơi có mật ñộ dân số cao) và tiểu Sahara, châu Phi.

Trên phạm vi hẹp xói mòn ñất có thể làm giảm năng suất từ 30 ñến 90% ở

12

các ñất tầng mỏng của Tây Phi (Lal, R, Hall 1989, [76]). Ở Nam Á, sự

thiệt hại hàng năm về sản lượng ước tính khoảng 36 triệu tấn ngũ cốc, tương

ñương với 5.400 triệu USD bởi xói mòn do nước và 1.800 triệu USD bởi xói

mòn do gió (UNEP, 1994 [84]). Riêng ở Mỹ, người ta cũng ước tính rằng

tổng thiệt hại hàng năm do xói mòn trong nông nghiệp vào khoảng 44 tỷ

USD. Trên phạm vi toàn cầu hàng năm lượng ñất mất khoảng 75 tỷ tấn (theo

giá 3 USD/1 tấn ñất tính theo chất dinh dưỡng và 2 USD/1 tấn ñất do mất

nước) tương ñương với khoảng 400 tỷ USD/năm hoặc khoảng 70

USD/người/năm (Lal, R, Hall, 1989 [76]).

Sự suy giảm dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế

trên phạm vi toàn cầu, ñặc biệt ở Nam Á, thiệt hại do suy giảm ñộ phì nhiêu

ñất ñến 1.200 triệu USD/năm (UNEP, 1994 [84]).

Khoảng 950 triệu ha ñất bị nhiễm mặn ở các vùng khô và bán khô hạn

(chiếm khoảng 33% diện tích ñất ñai của các nước Arập). Sức sản xuất của

các ñất có tưới bị ñe dọa do ñộ mặn ở vùng rễ ngày càng tăng. Ở Nam Á,

thiệt hại hàng năm ước tính khoảng 1.500 triệu USD do mặn hoá (UNEP,

1994 [84]).

Hiện nay vẫn chưa xác ñịnh ñược rõ ảnh hưởng tiềm tàng và ảnh hưởng

thực tế về mặt kinh tế trên phạm vi toàn cầu; vẫn chưa rõ, hoặc do sự chua hoá ñất

hoặc do tác dụng tổng hợp của nồng ñộ cao của Al và Mn ở vùng rễ, một vấn ñề

nghiêm trọng ở các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới (Eswaran và cs, 2001 [67]).

1.2.1.5 Nghiên cứu về giải pháp hạn chế thoái hóa và bảo vệ ñất

Theo P. Chasek và cs, (2011) [80], sự tăng cường quản lý ở cấp quốc

gia và quốc tế là ñiều cần thiết ñể theo dõi, ñánh giá suy thoái ñất và sa mạc

hoá: Ở cấp ñộ quốc gia, các chính phủ sử dụng các dữ liệu khoa học kinh tế -

xã hội và kỹ thuật thông tin ñể lên kế hoạch chiến lược, thiết lập ưu

tiên và môi trường quốc gia và quy hoạch phát triển. Tuy nhiên, có những

13

thách thức bao gồm cả việc thiếu năng lực, thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông

tin giữa các chính phủ ñã ảnh hưởng ñến hiệu quả giám sát và trao ñổi chuyên

môn, ñể cùng thực hiện có hiệu quả các quy ước quốc tế; Ở cấp ñộ quốc tế, ñã

có một số Hiệp ñịnh ña phương về môi trường thực hiện chia sẻ các vấn ñề

liên quan ñến nghiên cứu, theo dõi, trao ñổi thông tin, chuyển giao công

nghệ, xây dựng năng lực và nguồn lực tài chính.

Theo J. V. Vogt và cs (2011) [75], thực hiện Công ước của Liên Hợp

Quốc chống sa mạc hoá ñược thông qua, là phương pháp luận ñể theo

dõi và ñánh giá tình trạng và xu hướng của suy thoái ñất cũng như ñể theo

dõi việc thực hiện các chương trình quản lý: Phân tích các phương pháp tiếp

cận hiện tại cho thấy rằng việc tiêu chuẩn hóa các bước thực hiện vẫn còn

thiếu. ðiều này một phần là do thiếu các ñịnh nghĩa thống nhất và rõ

ràng, khó khăn liên quan trong việc ñịnh nghĩa và do ñó ảnh hưởng ñến việc

xác ñịnh các thuộc tính ñược chọn và mức ñộ của nó ñể ñại diện cho suy thoái

ñất và sa mạc hoá; Ngoài ra còn có yêu cầu cấp thiết trong việc tổng

hợp các khía cạnh sinh lý học và kinh tế - xã hội của sa mạc hóa thông

qua những khuôn khổ khoa học phù hợp; Một khuôn khổ như vậy sẽ cho

phép việc xác ñịnh các biến số ñược theo dõi và sẽ cung cấp một cơ sở cho dự

báo ñể cải thiện và ñánh giá những vấn ñề nảy sinh, do ñó cung cấp thông tin

rất quan trọng ñối với chính sách và ra quyết ñịnh.

Trên thực tế ñã có khá nhiều nghiên cứu ñề cập về các giải pháp sử

dụng và bảo vệ ñất dốc. Các giải pháp này tập trung ở các khía cạnh sau ñây:

1/ Giải pháp về chống xói mòn

Một trong những nguyên nhân làm cho ñất bị thoái hoá là xói mòn,

chính vì lẽ ấy ñã có khá nhiều nhà khoa học, tổ chức quốc tế quan tâm, nghiên

cứu về vấn ñề này và ñã ñề xuất ñược các giải pháp khác nhau như: giải pháp

cây trồng hay còn gọi là giải pháp sinh học; giải pháp công trình; giải pháp kết

14

hợp giữa cây trồng với công trình, hay giải pháp sử dụng vật liệu phủ ñất, .v.v...

+ Biện pháp cây trồng: Theo Zhang Weite và cs (1998) [88], ñể giảm

bớt xói mòn, bảo vệ và duy trì ñộ phì nhiêu của ñất, ở Trung Quốc trên ñất

dốc 25% ñã trồng sắn trong ñiều kiện không làm ñất, với biện pháp này

năng suất cây trồng không cao nhưng ñã giảm ñược xói mòn. Tại những

tỉnh có mật ñộ dân số lớn ở Trung Quốc như Quảng ðông, Quảng Tây trên

ñất dốc 12%, nông dân trồng sắn xen lạc, dưa hấu hoặc ñậu tương; biện

pháp xen canh ñã tăng năng suất sắn, tăng thu nhập cho nông dân, nhưng

quan trọng hơn là ñã giảm ñáng kể xói mòn, bảo vệ ñược ñất. Tại Thái Lan

nếu trồng sắn xen 2 hàng lạc không những chỉ tăng thu nhập mà còn giảm

30% lượng ñất mất do xói mòn, nhưng nếu xen ngô thì lại làm giảm 15%

năng suất sắn, trong khi ñó chỉ giảm ñược 15% lượng mất ñất so với sắn

thuần (Tongglum và cs, 1998 [82]). Theo Viện Khoa học Nông nghiệp

Nhiệt ñới Hải Nam, Trung Quốc thì lên luống cũng ñược coi là giải pháp

chống xói mòn tốt, theo nghiên cứu này cày sâu, bừa kỹ (2 lần cày và 2 lần

bừa) sau ñó lên luống ñể trồng năng suất tăng 5%, giảm ñược 38% xói

mòn; nếu lên luống kết hợp bón phân thì năng suất tăng 26-37% và giảm

ñược xói mòn từ 29-42% so với phương thức canh tác tương tự nhưng

không bón phân. Trong các giải pháp cây trồng, biện pháp nông lâm kết

hợp ñược coi là hệ thống sử dụng ñất hợp lý trên ñất dốc do kết hợp giữa

cây thân gỗ với cây nông nghiệp hàng năm, hoặc cây thức ăn gia súc hoặc

cả 2 trên cùng một mảnh ñất, ñồng thời hay luân phiên với mục ñích cho

sản phẩm tối ña và duy trì sản xuất lâu bền (ICRAF, 1993 [74]).

+ Biện pháp công trình: một trong những giải pháp kỹ thuật ñược nghiên

cứu nhằm giảm xói mòn là biện pháp làm ruộng bậc thang. Tuy nhiên, do xây

dựng ruộng bậc thang ñòi hỏi lớn về kinh phí nên người nông dân thường khó

chấp nhận. Phần lớn nông dân chỉ chấp nhận các giải pháp ñơn giản như trồng xen

15

kết hợp trồng băng chắn xói mòn bằng các cây họ ñậu. Theo FAO (1976)

[68], trồng băng theo ñường ñồng mức chắn dòng chảy bề mặt và tận dụng

sinh khối cây trồng phủ ñất sẽ có nhiều tác dụng (i) giảm xói mòn một cách

có hiệu quả; (ii) ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại (iii) tăng nguồn chất hữu

cơ cho ñất, giảm ñộ chặt ñất và giữ ñộ ẩm cho cây trồng. Nhiều nghiên cứu về

tạo băng chắn nước của Virginia Cuevas V. C (1988) [65] cũng cho những

nhận xét tương tự. Với biện pháp trên năng suất lạc tăng 63% so với cách

người dân thường làm. Tại Kenya, khi trồng mía trên các vùng ñất khô hạn,

biện pháp xẻ rãnh theo ñường ñồng mức kết hợp ñắp bờ thành gờ cao và trồng

cỏ phía trên gờ ñã cho hiệu quả tốt (Karl Herweg, 1995).

Watson, H.R. and Laquihon, W.A (1985) [87] ñã nghiên cứu, tổng kết

và phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên ñất dốc (SALT) nhằm sử

dụng ñất dốc bền vững, các mô hình canh tác tổng hợp trên ñất dốc gồm:

- Mô hình SALT 1: Mô hình này ñược bố trí xen kẽ giữa băng cây ngắn

ngày với cây dài ngày sao cho phù hợp với ñặc tính và yêu cầu ñất ñai của các

loại cây trồng ñó và ñảm bảo cho thu hoạch ñều ñặn. Ngoài băng cây trồng

chính rộng từ 4-6 m còn có những băng trồng cây cố ñịnh ñạm ñể giữ ñất

chống xói mòn, làm phân xanh hoặc lấy gỗ. Cơ cấu trong mô hình thường là

75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp (trong cây nông nghiệp có 50% là

cây hàng năm, 25% cây lâu năm). Với mô hình này luôn cho thu nhập cao hơn

và thường gấp rưỡi so với trồng sắn nên tình trạng chặt phá rừng cũng giảm

ñáng kể. Và quan trọng hơn là giảm ñược lượng xói mòn 50% so với canh tác

truyền thống.

- Mô hình kỹ thuật nông lâm- súc kết hợp (SALT 2): Mô hình này ñược

bố trí theo hướng trồng trọt kết hợp chăn nuôi bằng cách dành một phần ñất ñể

trồng thức ăn cho chăn nuôi. Sự kết hợp hài hoà giữa chăn nuôi và trồng trọt

trong mô hình này không chỉ tạo ra nguồn thực phẩm (thịt, sữa) mà còn tạo ra

16

nguồn phân bón ñể cung cấp cho ñất.

- Mô hình canh tác nông-lâm kết hợp bền vững (SALT 3): Mô hình này

ñược bố trí theo hướng phát triển tổng hợp, kết hợp việc trồng rừng quy mô nhỏ

với sản xuất lương thực, thực phẩm. Thông thường dành phần ñất thấp dưới

chân ñồi ñể gieo trồng các loại cây lương thực, thực phẩm và phần trên cao ñể

trồng hoặc khoanh bao tái sinh rừng. Cơ cấu sử dụng ñất thích hợp ñược xác

ñịnh khoảng 40% cho nông nghiệp và 60% cho lâm nghiệp. Với mô hình này có

thể cung cấp lương thực và thực phẩm, củi ñốt cho cư dân, mặt khác bảo vệ, duy

trì ñược tài nguyên rừng và do vậy, bảo ñảm ñược sự cân bằng sinh thái.

2/ Giải pháp về cải tạo ñất

Theo FAO (2001) [70], bón vôi cải thiện ñược ñiều kiện về môi trường

ñất, bớt chua, giảm ñộ ñộc do nhôm và tăng chất lượng CEC. Tuy nhiên, nó có

thể làm giảm AEC (trao ñổi anion) dẫn tới phá vỡ cấu trúc và làm vôi hoá lớp

ñất mặt. Vì vậy bón thường xuyên lượng nhỏ vôi hoặc các chất xỉ quặng kim loại

bazơ thích hợp hơn là bón một lần với lượng lớn; 0,5 - 2 tấn vôi hay dolomit cho

1 ha thường là cung cấp ñủ Ca và tạo ra ñộ ñệm cho pH thấp của ñất ferralsols.

Duy trì ñộ phì ñất bằng cách bón nhiều phân hữu cơ, tăng cường lớp phủ, kéo

dài thời gian bỏ hoá và ngăn chặn xói mòn lớp ñất mặt là yêu cầu quan trọng

trong quản lý ñất. Lựa chọn phân bón và thời ñiểm bón quyết ñịnh rất lớn tới

thành công của sản xuất nông nghiệp trên ñất ferralsols. Bón phân lân chậm tan

hay bột ñá phôtphorit hoặc apatit với lượng lớn vài tấn cho 1 ha sẽ xoá bỏ sự

thiếu hụt lân trong thời gian một số năm. Các loại phân lân dễ hoà tan dễ bị cố

ñịnh nên cần bón làm nhiều lần.

3/ Các giải pháp khác

Ngoài hai nhóm giải pháp cơ bản trên các giải pháp khác về phát triển

nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng ñã góp phần ñáng kể vào việc bảo

vệ và phục hồi ñất bị thoái hóa.

17

Theo J. Pastore, (1997) [90], thiếu sự quan tâm là yếu tố hạn chế việc

sử dụng các tiến bộ kỹ thuật ở các hộ tiểu nông ở Brazin: (i) người nông dân

không biết ñược kỹ thuật mới sẵn có; (ii) do hạn chế về kinh tế, xã hội và

trồng trọt nên có biết cũng không áp dụng ñược; (iii) dù nhận biết ñược và có

thể tiếp nhận ñược họ vẫn thích áp dụng tập quán cũ. Do vậy, một trong

những biện pháp góp phần nâng cao thu nhập cho họ là Nhà nước cần có

những hỗ trợ về mặt tín dụng ñể cải tiến các kỹ thuật bản ñịa nhằm ñạt ñược

hiệu quả sản xuất cao hơn.

Thực tế các dự án cải tạo ñất trên thế giới chỉ ra hằng tại những vùng ñất

bị thoái hóa, ñất ô nhiễm, vấn ñề ñược ñặt ra là ñể tiến hành phục hồi vùng ñất

này ñòi hỏi ñầu tư công nghệ cải tạo ñất, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất

nông, lâm nghiệp, ñể ñạt năng suất chất lượng ổn ñịnh cần ñòi hỏi chi phí ñầu

tư cao. Cá nhân, doanh nghiệp tiến hành cải tạo ñất cần có những ưu ñãi ñặc

biệt của chính phủ về vốn và tín dụng (chính sách huy ñộng vốn, chính sách

cho vay trung và dài hạn, quy ñịnh cho vay thế chấp, tín chấp, ưu ñãi…)

Ở Nhật Bản, toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp nông thôn ñược ñáp

dứng thông qua các hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt ñộng tín dụng của Chính

phủ thông qua các tổ hợp tài chính nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các

quận, huyện hàng năm có quỹ cho vay dành riêng cho các dự án cải tạo ñất và

bảo vệ môi trường (2009) [92].

Theo nhiều nghiên cứu phương thức du canh truyền thống ñược coi là

hình thức sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhiều vùng nhiệt ñới có mật ñộ dân số thấp 5-10 người/km2. Trong khi ñó do sức ép của gia tăng dân số

nhanh chóng trong một thập kỷ trở lại ñây, mật ñộ dân số bình quân cũng tăng

lên gấp nhiều lần dẫn ñến việc tăng cường khai thác ñất ñai, thời gian bỏ hoá

ñất rút ngắn lại, ñòi hỏi cần phải ñầu tư cải tạo ñất và duy trì ñộ phì tự nhiên.

ðiều này chỉ ñược thực hiện khi Nhà nước xác lập chế ñộ sở hữu ñất thích

18

hợp ñể tăng cường trách nhiệm của người dân. Nếu quyền sở hữu ñất ñai

không ñược xác ñịnh rõ, người dân sẽ chỉ tìm cách khai thác kiệt quệ tiềm

năng của nguồn tài nguyên tự nhiên này mà không có ñộng lực ñể ñầu tư bảo

vệ ñất. Khi ñó quá trình thoái hoá ñất sẽ diễn ra ngày càng nhanh chóng, nếu

không có biện pháp bảo vệ và cải tạo kịp thời thì có thể ñất sẽ bị mất hoàn

toàn khả năng sản xuất và ñộ phì của ñất sẽ không thể phục hồi ñược nữa.

Như vậy, có thể thấy những nghiên cứu về ñất dốc trên thế giới khá

nhiều và tương ñối toàn diện. Tuy nhiên những nghiên cứu về ñất gò ñồi chưa

nhiều mặc dầu ñây là loại ñất ñược sử dụng cho nông nghiệp khá lớn do có

những lợi thế về ñịa hình và phân bố.

1.2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.2.1 Thực trạng thoái hóa ñất

Việt Nam có tổng diện tích ñất tự nhiên gần 33 triệu ha trong ñó có gần

24 triệu ha ñất ñồi núi dốc tiềm ẩn nhiều nguy cơ thoái hóa. Theo Nguyễn

Văn Bản (1995) [3], Nước ta nằm ở vùng nhiệt ñới, gió mùa, mưa nhiều, nhiệt

ñộ không khí cao, sự khoáng hoá mạnh, dễ bị rửa trôi, xói mòn, dễ bị thoái

hoá, môi trường ñất rất nhạy cảm với mọi diễn biến của môi trường sinh thái

và khó khôi phục lại trạng thái ban ñầu.

Thoái hoá ñất cũng ñã ñược khá nhiều tác giả ñề cập tới, ngay từ những

năm ñầu của thập kỷ 50, của thế kỷ trước; trong ấn phẩm ñất ñỏ bazan ðông

Dương của E. M. Castagnol ñã cho rằng việc ñốt nương làm rẫy, du canh và

phương thức ñộc canh ñã làm cho ñất bị thoái hoá nhanh chóng.

Trong chương trình Tây Nguyên II (1984-1988), Nguyễn ðình Kỳ và

cs ñã triển khai ñề tài “Nghiên cứu tổng hợp ñất bazan thoái hóa Tây Nguyên”

[25]. Một trong số các kết quả ñã ñạt ñược là xác nhận vai trò thoái hóa tiềm

năng của ñất trong tình trạng thoái hóa ñất hiện tại. Thoái hóa tiềm năng của

ñất (potential degradation soil) là khả năng suy giảm ñộ phì tự nhiên của ñất do

19

các quá trình tự nhiên tác ñộng, còn thoái hóa hiện tại chủ yếu do tác ñộng khai

thác ñất của con người. Công trình ñã hoàn thành năm 1987, kiểm kê phân

hạng và ñánh giá thực trạng ñất bazan thoái hoá ở Tây Nguyên. ðồng thời ñã

ñề xuất giải pháp tổng hợp sử dụng hợp lý và cải tạo ñất hình thành trên bazan

ngăn ngừa thoái hoá. Năm 1990, Nguyễn ðình Kỳ [24] ñã hoàn thành công

trình nghiên cứu: “ðặc trưng phát sinh và thoái hoá ñất trên các cao nguyên

bazan nhiệt ñới - lấy ví dụ Tây Nguyên Việt Nam”. Năm 1998, trong tuyển tập

các công trình nghiên cứu ðịa lý, Nguyễn ðình Kỳ ñã một lần nữa chứng minh

ñược mối quan hệ giữa ñịa lý phát sinh và thoái hoá ñất (lấy ví dụ ở vùng ðông

Bắc Việt Nam) [26], [27]. Một số ñặc ñiểm thoái hoá ñất ở Việt Nam cũng

ñược Nguyễn ðình Kỳ và Vũ Ngọc Quang (1998) [28] công bố.

Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ và Vũ Xuân Thanh (2004) [48]

khi nghiên cứu tổng hợp bazan thoái hoá và thành lập bản ñồ thoái hóa ñất

bazan tỉ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây Nguyên, ñã xác ñịnh trong số 1,5 triệu ha

ñất bazan thoái hoá ở Tây Nguyên có 267 nghìn ha thoái hoá nặng, 671 nghìn

ha thoái hoá trung bình.

Nhìn chung, thoái hoá ñất ñang là vấn ñề bức xúc cần ñược nghiên cứu.

Hậu quả nghiêm trọng nhất của thoái hóa ñất là làm suy giảm dẫn tới mất khả

năng sản xuất của ñất. Sự suy thoái ñất kéo theo sự suy thoái các quần thể

ñộng, thực vật và chiều hướng giảm diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người

ñến mức báo ñộng. Những yếu tố chính làm thoái hóa ñất vùng ñồi núi là xói

mòn, rửa trôi, ñất có ñộ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, ñất bị

chua dần, thoái hóa hữu cơ, khô hạn và sa mạc hóa, ñất trượt, lũ quét.

Theo số liệu của Bộ Tài nguyên Môi trường, năm 2006 [91], trong số

21 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng trong canh tác nông, lâm nghiệp ở Việt

Nam, phần lớn diện tích có hàm lượng dinh dưỡng thấp.

Trong ñó tổng diện tích ñất ñai bị thoái ñã lên tới 9,34 triệu ha. Trong

20

số 7,85 triệu ha ñang chịu tác ñộng sa mạc hoá, thì có tới gần 90% là ñất

trống, ñồi trọc bị thoái hoá mạnh; ñất bị ñá ong hoá do hậu quả của nạn phá

rừng và sử dụng ñất không hợp lý kéo dài trong nhiều năm. Số còn lại là

những ñụn cát và bãi cát di ñộng ở các tỉnh ven biển miền Trung. ðất khô

theo mùa hoặc vĩnh viễn ở Nam Trung bộ như: Bình Thuận, Ninh Thuận,

Nam Khánh Hoà. ðất bị xói mòn ở Tây Bắc, Tây Nguyên và ñất bị nhiễm

mặn, nhiễm phèn ở ðBSCL - Tứ Giác Long Xuyên.

Nguồn: http://www.agenda21.monre.gov.vn (2006) [91]

Hình 1.1. Tình trạng ñất thoái hoá ở Việt Nam

Thoái hóa ñất ñồi núi ở Việt Nam ñược chia ra các dạng sau:

1/ Xói mòn

Xói mòn ñất là một hiện tượng tự nhiên, tồn tại thường xuyên, làm biến

ñổi không ngừng bề mặt trái ñất. Trải qua thời gian lâu dài, bề mặt ñất những

nơi cao bị bóc mòn, hạ thấp dần hoặc bị cắt xẻ sâu xuống, nhưng nơi trũng

ñược bồi lắng và nâng cao thêm. Những nguyên nhân gây ra xói mòn là nước

21

chảy do mưa, do gió. Mức ñộ xói mòn không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố

gây xói mòn, mà còn tùy thuộc vào ñặc ñiểm của các yếu tố xã hội có quan hệ

mật thiết với các cơ chế xói mòn. Xói mòn ñất là nguyên nhân chính gây ra

thoái hoá ñất, làm giảm năng suất cây trồng, làm thay ñổi chất lượng nước

sông, hồ; gây bồi lắng lòng sông, hồ chứa, tác ñộng xấu ñến nuôi trồng thuỷ

sản, làm hạn chế khả năng thông thương của các phương tiện giao thông thuỷ.

Ở Việt Nam xói mòn chủ yếu do nguyên nhân nước mưa và hậu quả là

suy giảm ñộ dày tầng ñất, ñất bị xói lở .... Trong số 23,4 triệu ha ñất ñồi núi, trong ñó diện tích ñất có ñộ dốc trên 15o là 5,1 triệu ha (21,7% diện tích ñất

ñồi núi), thêm vào ñó, lượng mưa lớn và phân bố không ñều giữa các tháng

trong năm, cùng với nạn phá rừng mạnh càng làm cho quá trình xói mòn ñất

thêm trầm trọng, dẫn tới suy giảm mạnh ñộ dày tầng ñất mịn. Số liệu ở bảng

1.3 cho thấy trong số 23,4 triệu ha ñất ñồi núi có tới 6,1 triệu ha có ñộ dày

tầng ñất mịn <50 cm.

ðVT: 1.000 ha

Bảng 1.3. Diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo ñộ dày tầng ñất mịn

Tầng dày (cm)

TT

Nhóm ðất

Tổng

>100

100-50

<50

1 ðất xám và bạc màu

1.076,5

373,7

220,8

1.671,0

2 ðất ñỏ nâu và xám nâu vùng bán khô hạn

26,0

88,0

0,5

114,5

3 ðất ñen

79,5

109,3

124,0

312,8

4 ðất ñỏ vàng

5.594,7 7.371,9 4.466,0 17.432,6

5 ðất mùn vàng ñỏ trên núi

1.201,8 1.161,5

899,5

3.262,8

6 ðất mùn trên núi cao

15,3

131,0

58,0

204,3

7 ðất xói mòn trơ sỏi ñá

373,0

373,0

TỔNG

7.993,8 9.235,4 6.141,8 23.371,0

Nguồn: Vũ Năng Dũng (2009) [17]

22

Theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [36], có tới 80% diện tích

ñất vùng Trung du miền núi phía Bắc bị thoái hoá do xói mòn; ngay như

Tây nguyên là một vùng ñất ñồi núi ít bị chia cắt hơn thì tỷ lệ này cũng

lên tới 60% (bảng 1.4).

Bảng 1.4. Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái

Tỷ lệ

Tỷ lệ diện

Thoái hoá

Diện tích

TT Vùng kinh tế sinh thái

ñất dốc

tích có

ñất do xói

(triệu ha)

(%)

rừng (%)

mòn (%)

1 Miền núi và trung du Bắc

9,8

95

9

80

2 Khu IV cũ

5,2

80

12

70

3 Duyên hải miền Trung

4,4

70

13

65

4 Tây Nguyên

5,2

90

23

60

Nguồn: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [36]

Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999) [40], lượng ñất mất lớn nhất

ghi nhận ñược ở khu vực ñất dốc ñược khai hoang bằng máy móc lên tới trên

200 tấn/ha/năm. Lượng ñất mất trên ñất trống cũng cao (trên 100 tấn/ha/năm).

Với ñộ che phủ kém, việc ñộc canh các cây hàng năm như lúa cạn, sắn dẫn

ñến lượng ñất mất từ 70-80 tấn/ha/năm. Nếu canh tác kết hợp cây hàng năm

và cây lâu năm thì lượng ñất mất giảm xuống còn 30-50 tấn /ha/năm. ðặc biệt

là trên các vườn chè có canh tác theo ñường bình ñộ và áp dụng biện pháp

mương chống xói mòn có lượng ñất mất nhỏ nhất (10 - 15 tấn/ha/năm).

Theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu thì loại hình sử dụng ñất

ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng xói mòn của ñất. Trong số các loại hình sử

dụng ñất thì loại hình trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê có tác dụng

bảo vệ ñất tốt. Thảm cỏ cũng có tác dụng chống xói mòn ñất do không bị cày

xới. ðất gieo trồng cây trồng cạn ngắn ngày có lượng xói mòn ñất lớn, nhất là

lạc và lúa cạn. Trong nhóm cây ngắn ngày có khoai lang bảo vệ ñất tốt do có

23

ñộ che phủ cao, thân lá lại che sát mặt ñất nên hạn chế ñến mức tối ña sự va

ñập của hạt mưa, trong khi sắn có ñộ che phủ kém hơn và tán lá lại cao nên

lượng xói mòn cao hơn hẳn (Lương ðức Loan và cs, 1998 [33]; Nguyễn Tử

Siêm, Thái Phiên, 1999 [40]). Trần ðức Toàn, O. Didier, và cs [55] cũng cho

rằng các hình thức sử dụng ñất có ảnh hưởng mạnh ñến xói mòn và rửa trôi

chất dinh dưỡng trên ñất dốc.

Theo Nguyễn Quang Mỹ (1992) [34], thì vùng miền núi nước ta có những

yếu tố thúc ñẩy quá trình xói mòn như: lượng mưa lớn thường tập trung ở những

khu vực núi cao chắn gió, ñộ dốc ñịa hình lớn và mức ñộ chia cắt cao. Các

nghiên cứu cho thấy rằng ở Việt Nam, nếu ñộ dốc tăng 2 lần thì cường ñộ xói

mòn tăng hơn 4 lần, khi tăng chiều dài sườn dốc lên 2 lần thì xói mòn tăng 2-7,5

lần. Lớp phủ thực vật rất có ý nghĩa trong việc chống xói mòn; Rừng rậm nhiệt

ñới triệt tiêu gần như hoàn toàn tác hại của xói mòn (mức xói mòn dưới 5

tấn/ha/năm) trong khi ñó ñất trồng cây hàng năm có lượng ñất mất gấp 100 - 200

lần. Các loại cây công nghiệp lâu năm và rừng trồng tuy có tác dụng hạn chế xói

mòn tốt nhưng cũng có lượng xói mòn gấp 10-20 lần so với rừng tự nhiên. Bằng

việc tính toán khả năng xói mòn ñất thông qua các yếu tố như xung lượng xói

mòn do mưa, ñộ dốc và chia cắt của ñịa hình, phân bố các nhóm ñất, lớp phủ

thực vật và canh tác nên ñã ñưa ra ñược sơ ñồ phân vùng xói mòn trong toàn

quốc, trong ñó các vùng miền núi nước ta ñều có lượng xói mòn cao, dao ñộng

từ 100 - 500 tấn/ha/năm (Nguyễn Quang Mỹ, 2005, [35]).

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) [7], trong 8,7 triệu ha ñất

sản xuất nông nghiệp của vùng Trung du Miền núi phía Bắc (TDMNPB) có

tới 1,9 triệu ha ñang trong tình trạng xói mòn mạnh ñến rất mạnh (bảng 1.5)

Nghiên cứu về xói mòn của Nguyễn Văn Toàn, Lại Vĩnh Cẩm, Vũ

Xuân Thanh về tình trạng xói mòn vùng gò ñồi ðông Bắc (2009) [52] cũng

24

cho thấy: Diện tích ñất có lượng xói mòn < 25 tấn/ha/năm chiếm 62% diện

tích vùng nghiên cứu, tương ñương 795.673,5 ha, tập trung ở các vùng gò ñồi

thấp, có áp dụng các biện pháp bảo vệ ñất. Diện tích xói mòn trung bình ñến

mạnh chiếm 15% diện tích gò ñồi, tương ñương 194.125,4 ha, tập trung ở các

sườn núi ven suối hoặc các khe rãnh hợp thủy. Diện tích cấp xói mòn rất

mạnh và xói mòn nguy hiểm chiếm 22,04% tổng diện tích gò ñồi.

Bảng 1.5. Thực trạng xói mòn ñất ñồi núi vùng TDMNPB

Tỷ lệ diện tích ñất

Lượng xói mòn

Diện tích (ha)

Cấp

(%)

tấn/ha/năm

Yếu Trung bình

< 10 10 - 50

5.587.259 1.202.516

63,97 13,77

Mạnh

50 - 100

79.992

0,92

Rất mạnh

100 - 150

72.545

0,83

Nguy hiểm

> 150

1.791.366

20,51

8.733.678

100,00

Tổng diện tích ñất nông nghiệp

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) [7]

2/ Thoái hoá về lý tính ñất

Sự thoái hóa ñất không chỉ biểu hiện ở mất ñất, mất dinh dưỡng mà còn

biểu hiện qua tính chất vật lý của ñất. Thoái hoá lý tính ñược biểu hiện thông

qua các dấu hiệu như: Suy giảm tỷ lệ sét ở tầng mặt, phá vỡ kết cấu ñất và

theo ñó các tính chất vật lý khác như: dung trọng, ñộ xốp, khả năng trữ ẩm, ...

cũng biến ñổi theo. ðiều này ñã ñược nhiều nghiên cứu ñề cập.

- Cấu trúc ñất: Theo Nguyễn Tri Chiêm, ðoàn Triệu Nhạn (1974) [14],

Trần Kông Tấu, Lê Văn Lanh (1986) [41], Nguyễn ðình Kỳ (1990) [24],

Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999) [16], thì sau khi phá rừng và trải qua các

chu kỳ ñốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc và trồng trọt ñã làm thay ñổi một

loạt các tính chất vật lý của ñất. ðáng chú ý là ñộ ẩm giảm, dung trọng tăng,

ñộ xốp giảm, cấu trúc ñất bị phá vỡ dẫn ñến ñộ phì nhiêu của ñất suy giảm.

25

Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1992 [39], hệ số cấu trúc của ñất

ñỏ vàng trên phiến thạch theo hướng xấu ñi khi canh tác; ở ñất dưới rừng, hệ

số cấu trúc (KC) có giá trị 98%, nhưng sau 5 năm canh tác giảm ñi 13%, chỉ

còn 85% và sau 10 năm chỉ còn 70%. Cùng với sự phá vỡ cấu trúc tỷ lệ ñoàn

lạp có giá trị nông học (>1 mm) giảm ñi một nửa so với ñất rừng.

- Thành phần cơ giới ñất: Thành phần cơ giới ñất là tỷ lệ phần trăm

các cấp hạt có kích thước khác nhau. Thành phần cơ giới của ñất có tác ñộng

lớn ñến nhiều tính chất quan trọng của ñất như ñộ chặt, ñộ thấm nước, khả

năng giữ nước cũng như khả năng hấp thụ, trao ñổi và tích lũy các chất dinh

dưỡng. Thành phần cơ giới ñất phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như

thành phần khoáng của ñá mẹ, chịu ảnh hưởng của cường ñộ phong hóa cũng

như sự rửa trôi. Các phương thức sử dụng ñất với mức ñộ che phủ khác nhau,

có ảnh hưởng ñến mức ñộ xói mòn, rửa trôi các hạt sét ở tầng mặt.

Các ñất phát sinh trên các loại ñá mẹ khác nhau có thành phần cơ giới

khác nhau; ñất ñỏ bazan, ñất feralit trên ñá phiến có thành phần cơ giới nặng

hơn ñất feralit phát triển trên ñá gơnai; ñiều này có liên quan ñến ñặc tính ñá

mẹ và cường ñộ phong hoá; thường ñá bazan, ñá phiến dễ phân huỷ hơn so

với ñá granit. Do vậy, ở các ñất ñỏ bazan, ñất feralit trên ñá phiến có ñộ dày

tầng ñất lớn hơn ở ñất feralit trên ñá granit. Trong cùng một phẫu diện hàm

lượng cấp hạt <0,002 mm ở tầng dưới thường lớn hơn ở tầng mặt, ñiều này có

liên quan ñến quá trình rửa trôi.

Theo Trần Kông Tấu, Lê Văn Lanh (1986) [41] ở ñất feralit vàng ñỏ

phát triển trên ñá gơnai, tầng mặt của tất cả các phẫu diện nghiên cứu có

thành phần cơ giới nhẹ hơn và càng xuống sâu thì ñất càng nặng. Trong các

phương thức sử dụng ñất thì ñất trồng bạch ñàn, sắn có hàm lượng cấp hạt sét

ở tầng mặt thấp hơn ở ñất rừng tự nhiên, ñất trồng xen (chè+cốt khí, sắn+lạc).

Có lẽ do ở ñất trồng xen, ñất rừng tự nhiên với nhiều loại thực vật che phủ ñã

26

hạn chế sự rửa trôi hạt sét ra khỏi tầng mặt.

Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh (1989) [30] trên

ñất phiến sét cho thấy, trong các phương thức sử dụng ñất thì ở ñất ñồi trọc, ñất

trồng sắn có hàm lượng sét vật lý ở tầng mặt thấp hơn ở ñất rừng tái sinh và ñất

trồng chè. Sự chênh lệch ñáng kể hàm lượng sét vật lý ở tầng mặt và tầng dưới sâu

cho thấy mức ñộ xói mòn, rửa trôi ở ñất ñồi trọc, ñất trồng sắn là lớn hơn ñất trồng

cây lâm nghiệp, cây công nghiệp (sơn, chè) và cây ăn quả.

Theo Trần ðức Viên, Lê Minh Giang (1996) [60] thì canh tác nương

rẫy trên ñất dốc theo tập quán ñốt tàn dư thực vật sau mỗi vụ gieo trồng, mặt

ñất bị xói mòn mạnh do mưa lớn tập trung theo mùa làm các hạt sét bị rửa trôi

nhiều, dẫn ñến tỷ lệ sét giảm nhanh, tỷ lệ cát và limon tăng nhanh theo thời

gian canh tác.

Theo Nguyễn Văn Trường và cs (1998) [46], ở ñất nâu vàng trên phù

sa cổ Ba Vì sau 5 năm thí nghiệm, các công thức có băng cây xanh là cây lâm

nghiệp và ñược ñầu tư phân bón thì lượng ñoàn lạp bền trong nước có kích

thước >0,25 mm tăng từ 1,2 – 2,2 lần so với các công thức khác.

- Dung trọng ñất tăng: Dung trọng và tốc ñộ thấm nước là những ñặc

tính vật lý chi phối mức ñộ chặt xốp của ñất có liên quan ñến cấu trúc của ñất,

chế ñộ nhiệt, chế ñộ không khí cũng như chế ñộ nước của ñất. Quá trình thoái

hoá ñất thường kèm theo sự giảm ñộ xốp của ñất do giảm chất hữu cơ, phá vỡ

cấu trúc ñất...

Dung trọng tương quan chặt với hàm lượng chất hữu cơ trong ñất và

chịu ảnh hưởng của cường ñộ phong hóa cũng như phương thức sử dụng ñất

khác nhau.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999) [16] cho

thấy ở ñất ñỏ bazan Buôn Mê Thuật, sau khi khai phá trồng cà phê dung trọng của ñất (0,95 g/cm3) ñã tăng lên so với ñất dưới rừng (0,83 g/cm3). Ở ñất

27

phiến thạch sét Phú Thọ dung trọng ở ñất trồng chè là 1,42 g/cm3, còn ở ñất dưới rừng là 1,28 g/cm3. Chiều hướng tương tự như vậy cũng thấy ở ñất nâu

vàng trên phù sa cổ Ba Vì Hà Tây cũ, sau khi khai phá trồng dâu dung trọng ñã tăng lên ñến 1,58 g/cm3 so với ñất dưới rừng là 1,38 g/cm3.

Theo ðậu Cao Lộc, Thái Phiên và cs (1998) [32], kỹ thuật canh tác có

ảnh hưởng ñến dung trọng của ñất. Trên ñất ñỏ vàng trên phiến thạch sét ở

Hoà Bình, nếu trồng chè không có băng chắn cốt khí ñã làm tăng dung trọng ñất so với trồng chè có băng chắn (1,58 g/cm3 và 1,33 g/cm3).

Trên ñất ñồi núi, nếu trồng cây không có các biện pháp bảo vệ ñất,

ngăn chặn xói mòn thì dung trọng ñất thường cao hơn so với trồng cây có bảo

vệ ñất. Ở ñất bazan trồng cà phê nếu không có biện pháp bảo vệ ñất thì dung trọng của ñất là 1,02 g/cm3. Nếu trồng cà phê xen ngô, lạc thì dung trọng là 0,96 g/cm3, còn nếu trồng cà phê xen băng phân xanh thì dung trọng giảm xuống 0,92 g/cm3 (Lương ðức Loan và cs, 1998, [33]).

Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả như Trần Kông

Tấu, Lê Văn Lanh (1986) [41]; Nguyễn ðình Kỳ và cs (1998) [28]; Lương

ðức Loan (1998) [33]; ðậu Cao Lộc (1998) [32]; Nguyễn Thị Dần, Thái

Phiên (1999) [16] thì ñất thoái hoá là ñất có dung trọng cao, thường lớn hơn 0,9 g/cm3.

- Tăng ñộ chặt, giảm ñộ xốp: ðất bị cày xới, rửa trôi và mất chất hữu

cơ, mất cấu trúc sẽ làm cho ñộ xốp giảm, dung trọng và ñộ chặt tăng lên.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999) [40] cho

thấy ñất trở nên chặt cứng sau khi khai hoang, trồng ñộc canh, nhất là sắn và

lúa nương.

Nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý (1975) [59] về ñất trồng bạch ñàn

trắng và bạch ñàn liễu ở Khu Trung tâm cho thấy rừng bạch ñàn có tác dụng

cải thiện và nâng cao ñộ xốp của ñất, ñặc biệt là lớp ñất mặt 0 – 20 cm. Hiện

28

tượng ñộ xốp của ñất ñược cải thiện sau khi trồng rừng cũng ñược Ngô ðình

Quế (1984) [38] phát hiện khi nghiên cứu ñặc ñiểm ñất rừng thông nhựa và

ảnh hưởng của rừng thông nhựa ñến ñộ phì ñất. Tác giả ñã rút ra kết luận: sau

8 – 10 năm trồng rừng thông nhựa, ñộ xốp ñất ở tầng 20 – 25 cm ñược tăng

lên 2 – 4%. Còn Bùi Thị Quế (1996) [37] thì cho rằng ñộ xốp của ñất cũng

ñược tăng lên sau khi trồng bạch ñàn. Trung bình cứ sau 1 năm, ñộ xốp lớp

ñất mặt dưới rừng bạch ñàn ñược tăng lên từ 0,68 – 2,70%.

- Giảm khả năng thấm nước: ðất ñồi núi canh tác không hợp lý, bị

mất cấu trúc, chặt nén sẽ bị giảm tính thấm, sức chứa ẩm ñồng ruộng bị giảm,

tăng nguy cơ khô hạn. Do vậy có thể thấy cây bị héo nhanh chóng, thậm chí

sau cơn mưa không lâu. Hạn chế lớn của canh tác trên ñất dốc là thiếu nước,

nhiều khi trong mùa mưa cũng có những ñợt hạn hán ngắn 10 - 15 ngày ảnh

hưởng ñáng kể ñến năng suất cây trồng. Tốc ñộ thấm nước giảm nhanh tất

yếu sẽ làm tăng sự mất nước trên bề mặt. Tốc ñộ thấm nước của ñất ñỏ vàng

trên phiến thạch và ñất ñỏ nâu trên ñá vôi có rừng là 7,10 và 7,40 mm/phút

giảm xuống còn 1,71 và 2,15 mm/phút (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002)

[36]; ðậu Cao Lộc, Trần ðức Toàn và cs (1998) [32].

- ðộ ẩm, khả năng trữ ẩm của ñất giảm: Việt Nam với trên 2/3 diện

tích là ñất ñồi núi, và theo Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000) [22] “chế ñộ

nước của ñất là hết sức quan trọng”. Như vậy canh tác trên ñất ñồi núi chủ

yếu là nhờ nước trời nên ñộ ẩm của ñất có ý nghĩa hơn ñối với sự phát triển

của cây trồng. Thực tế sản xuất nông nghiệp cho thấy, yếu tố hạn chế chi phối

mạnh ñến tiềm năng sản xuất của ñất ñồi núi là nước. Do vậy việc làm tăng

sức chứa ẩm lúc có mưa và duy trì ñộ ẩm của ñất trong mùa khô là rất cần

thiết ñối với sự phát triển của cây trồng.

Nhiều công trình nghiên cứu về ñộ ẩm ñất ñồi núi cho thấy, trong

những tháng mùa khô sự sụt giảm ñộ ẩm ở tầng mặt xảy ra rất nghiêm trọng,

29

thường bằng hoặc dưới mức ñộ ẩm cây héo, cây trồng không sử dụng ñược.

Theo Trần Kông Tấu, Nguyễn Thị Dần (1984) [42] ở ñất feralit nâu ñỏ

phát triển trên ñá vôi, sức chứa ẩm ñồng ruộng dao ñộng từ 36 – 40%, ñộ ẩm

cây héo 24%. Vào mùa khô ñộ ẩm ñất biến ñộng từ 20 – 26%, có lúc dưới

mức ñộ ẩm cây héo, cây trồng không sử dụng ñược. Thường thì ñộ ẩm tầng

ñất mặt giảm thấp, trong khi ñó ở các tầng dưới sâu sự biến ñộng ít hơn, nhất

là các ñất có thành phần cơ giới nặng.

Mỗi loại cây trồng trên cùng một loại ñất có giá trị ñộ ẩm cây héo

tương ứng. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bản (1995) [3] trên ñất

ñỏ vàng phát triển trên ñá biến chất thì giá trị ñộ ẩm cây héo tăng dần theo thứ

tự cây lâm nghiệp (keo tai tượng 12,2%, trám 16,3%), cây công nghiệp (cà

phê 16,4%, chè 17,7%), cây ăn quả (bưởi 17,9%, vải 18,1%) và cây lương

thực (ngô 18,4%). Sức chứa ẩm cực ñại của các loại ñất thấp hơn ñộ ẩm cây

héo từ 1,16 – 1,20 lần.

Ở ñất feralit phát triển trên phù sa cổ trồng dâu nếu che phủ cỏ khô thì

trung bình ñộ ẩm ñất tăng hơn so với ñối chứng khoảng 2 – 3% (tương ñương với 30 – 60 m3 nước/ha) ở ñộ sâu 10 cm. Nếu phủ ni lông toàn bộ, ñộ ẩm ñất tăng trung bình so với ñối chứng 5 – 7% (khoảng 60 – 100 m3 nước/ha) ở ñộ

sâu 10 cm (Nguyễn Văn Bản, 1995 [3]).

3/ Thoái hoá về hóa tính ñất

- Sự chua hóa: Sự thoái hóa về mặt hóa học thể hiện qua nhiều chỉ tiêu

và ñã ñược nhiều tác giả ñề cập. Theo Nguyễn Văn Toàn và cs (2006) [50],

trên 80% diện tích ñất ñồi núi nước ta có pHKCL <5, trong ñó có 50% diện tich

ñất có pHkcl <4,5. Cũng theo Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs (2010)

[53] nghiên cứu xu hướng biến ñổi của ñất gò ñồi vùng ðông Bắc cho thấy,

trên 90% diện tích ñất gò ñồi có pHKCL <5. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng

diễn biến giá trị pHkcl theo chiều sâu ở ñất dưới rừng có xu thế tăng dần, còn ở

30

ñất bị thoái hóa thì gia tăng ñột biến ở tầng B, ñiều này cũng phù hợp với

nhận ñịnh của Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Ngọc Quang (1998) [28].

Sự suy giảm ñộ chua ở ñất nhiệt ñới ñược cho là phổ biến, nhưng có

mức ñộ rất khác nhau và giới hạn pHKCL là bao nhiêu thì ñược coi là thoái

hóa? Theo Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Xuân Thanh và cs (2004)

[48] quá trình thoái hóa làm tăng ñộ chua của ñất và khi ñạt tới giá trị mà tại

ñó ña số cây trồng ñều ít thích hợp và như vậy có thể lấy ngưỡng pHKCL <4,5

làm mốc thoái hóa của ñất ñồi núi.

- Suy giảm hữu cơ: Thoái hóa còn biểu hiện qua sự suy giảm hàm

lượng hữu cơ. Theo Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ,Vũ Xuân Thanh và

cs (2004) [48], hàm lượng hữu cơ trên ñất bazan thoái hóa chỉ còn 30 - 40%

so với ñất bazan dưới rừng. Khi nghiên cứu về ñất gò ñồi vùng ðông Bắc,

Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh (2010) [53] cũng cho rằng hàm lượng

hữu cơ trên ñất gò ñồi trồng cây hàng năm chỉ còn 40% so với ñất dưới rừng

và chỉ ñạt < 2%, ñiều ñáng nói hơn là >80% diện tích ñất gò ñồi ñều dưới

ngưỡng nghèo (<2%).

- Rửa trôi chất dinh dưỡng: Rửa trôi có mặt ở hầu khắp mọi nơi trên

ñất nước ta, kể cả ở các vùng ñất bằng. Rửa trôi xảy ra mạnh mẽ là do ñặc

ñiểm của khí hậu nhiệt ñới gió mùa có lượng mưa lớn. Rửa trôi là nguyên

nhân trực tiếp gây ra một loạt các quá trình bất lợi như:

- Suy giảm chất dinh dưỡng khoáng như N, P, K, Ca, Mg.

- Tăng ñộ chua và khả năng cố ñịnh lân ở tầng mặt.

- Tạo ra các loại ñất có thành phần cơ giới nhẹ nghèo dinh dưỡng, có

khả năng hấp thụ trao ñổi kém ở tầng mặt, ñồng thời chặt bí, kết von, khả

năng thấm nước kém ở tầng dưới.

Quá trình rửa trôi chất dinh dưỡng khỏi tầng mặt xuống chiều sâu của

phẫu diện có thể nghiên cứu bằng phương pháp lysimeter (phương pháp thủy

31

thẩm kế). Kết quả cho thấy nước và các phần tử rắn rửa trôi xuống lysimeter

chứa chủ yếu chất hữu cơ (mùn, các hợp chất sắt và nhôm), N, P, K, Ca và Mg.

Bằng việc phân tích thành phần Ca, Mg trong các tầng ñất cũng có thể ñánh giá

ñược mức ñộ rửa trôi của ñất. Theo Thái Phiên, Nguyễn Tủ Siêm (2002) [36],

Các ñất bị rửa trôi mạnh thường có hàm lượng Ca, Mg trao ñổi thấp (bảng 1.6).

+

Bảng 1.6. Rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ và NH4

ðVT: ldl/100g ñất

theo chiều sâu phẫu diện

Tầng ñất (cm)

TT

Loại ñất

0 – 20

20 – 40

40 – 80

80 – 100

1

ðỏ vàng trên ñá phiền

5,0

7,4

10,7

14,8

2

ðỏ vàng trên ñá gơnai

6,5

8,4

11,6

15,8

3

ðỏ vàng trên ñá bazan

5,1

6,3

9,7

12,5

4

ðỏ vàng trên ñá poocphia

5,1

7,3

10,4

13,9

5

ðỏ vàng trên ñá vôi

6,0

8,5

11,5

14,2

6

ðỏ vàng trên ñá granit

7,3

9,6

11,8

13,9

Nguồn: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [36]

Vấn ñề ngưỡng và giới hạn thoái hóa của các yếu tố dinh dưỡng ñã ñược

Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng trong ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất

vùng Miền núi và trung du Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng ñất bền vững

(2009) [7], ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc

(2010) [8], ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng ðồng Bằng sông Cửu Long

(2011) [9], là so sánh kết quả phân tích ñất hiện tại với tiêu chuẩn nền.

Theo ñó sự suy giảm phì ñược tính bằng công thức: Suy giảm ñộ phì ñất

(∆p) = Tiêu chuẩn ñất nền (∆nền) - kết quả phân tích ñất năm hiện tại (∆hiện tại).

Tiêu chuẩn ñất nền ñược xây dựng như sau:

Kết quả nghiên cứu ñất ñã có (VD: số liệu năm 2000) và các mẫu phân

tích hiện trạng sử dụng ñất là rừng tự nhiên (kết quả nghiên cứu hiện tại) ñược

32

xử lý thống kê và giá trị tiêu chuẩn nền là giá trị trung bình của khoảng có số

mẫu tập trung nhiều (68% số mẫu). Chỉ lựa chọn những loại ñất có nguy cơ bị

thoái hóa cao; Các chỉ tiêu xây dựng tiêu chuẩn nền bao gồm: pHKCl, hữu cơ

tổng số (OM%), ñạm tổng số; P2O5 - K2O tổng số và dễ tiêu, dung tích hấp thu (CEC lñl/100g ñất); cation trao ñổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+ lñl/100g ñất), …

Phân mức ñánh giá suy giảm các chỉ tiêu dựa trên sự suy giảm giá trị so

với giá trị phân cấp tại thang phân cấp các chỉ tiêu:

- Nếu giá trị suy giảm bằng giá trị chênh lệch 1 cấp ñược ñánh giá là

suy giảm mạnh.

- Nếu giá trị suy giảm bằng 2/3 giá trị chênh lệch 1 cấp ñược ñánh giá

là suy giảm trung bình.

- Nếu giá trị suy giảm bằng 1/3 giá trị chênh lệch 1 cấp ñược ñánh giá

là suy giảm nhẹ.

Theo ðào Châu Thu (2008), [44], có thể nhận biết ñất bị thoái hóa

thông qua các dấu hiệu sau:

(cid:1) Thông qua thảm thực vật tự nhiên: Sự thay ñổi từ rừng sang ñất trống,

cây bụi lúp xúp.

(cid:1) Thông qua màu sắc ñất: Từ màu nâu, ñen thẫm sang màu xám, trắng. (cid:1) Thông qua tầng dày lớp ñất mặt: Bị mỏng ñi ñến không còn tầng ñất,

trơ sỏi ñá.

(cid:1) Thông qua thực trạng sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng và hệ

thống cây trồng: mọc còi cọc, năng suất thấp dần.

(cid:1) Thông qua các kết quả phân tích tính chất của ñất: ðộ phì ñất giảm dần

ñến nghèo và rất nghèo.

(cid:1) Thông qua cuộc sống và thu nhập của người nông dân sản xuất nông

lâm nghiệp: Nghèo khó, lạc hậu.

33

1.2.2.2 Nguyên nhân thoái hoá

Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa ñất ở Việt Nam, như: tình

trạng mất rừng do chiến tranh, phá rừng lấy ñất canh tác nông nghiệp, sử dụng

các hệ thống canh tác không phù hợp trên ñất dốc, và thiếu một chiến lược

bảo vệ khai thác ñất một cách toàn diện.

1/ Nguyên nhân tự nhiên

- Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1992) [39], do sự thay ñổi khí

hậu (nhiệt ñộ quá cao, ñộ ẩm quá nhỏ, lượng mưa theo mùa quá tập trung);

ñịa hình (ñộ dốc quá lớn); tầng ñất mặt (ñộ dày quá mỏng), ña số diện tích ñồi

núi do bị giảm lớp phủ thực vật nên ñã ñẩy mạnh quá trình rửa trôi, xói mòn

gây thoái hoá ñất.

- Các chất như SiO2, các cation kiềm trao ñổi và chất dễ hoà tan bị rửa

trôi, các sesquioxyt ñược tích luỹ trong ñất. Vì vậy ña số ñất có phản ứng

chua, ñộ no bazơ thấp, cân bằng dinh dưỡng bị phá vỡ và ñất trở nên nghèo

dinh dưỡng.

- Quá trình phong hoá diễn ra mạnh và triệt ñể, các khoáng nguyên sinh

bị phá huỷ hình thành các khoáng thứ sinh có dung tích hấp thu thấp.

- Mùn có nguồn gốc từ thực vật cây lá rộng và thân thảo với thành phần

chủ yếu là axit fulvic chua và di dộng, chất lượng thấp.

- Hạn hán, lụt bão, ngập lũ xảy ra thường xuyên ở nhiều vùng Bộ Khoa

học Công nghệ và Môi trường, (2000) [5].

2/ Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người

- Bố trí sử dụng ñất bất hợp lý

- Tập quán canh tác lạc hậu: ðất bị bào mòn qua nhiều chu kỳ canh tác

nương rẫy của các dân tộc miền núi; sử dụng phân bón và nông dược thiếu

hợp lý dẫn tới mất cân ñối dinh dưỡng.

- Suy giảm lớp phủ thực vật: Theo Nguyễn Hữu Tứ và cs (2005), [58],

34

thảm thực vật có ảnh hưởng ñến quá trình phát triển của ñất trước tiên là bổ

sung lượng mùn cho ñất và cải biến môi trường nhiệt ẩm của ñất, thực vật là

một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình hình thành ñất từ

vỏ phong hóa và ñá.

Thảm thực vật bị suy giảm do nhiều nguyên nhân, trong số ñó có các

nguyên nhân sau:

* Chặt phá, ñốt rừng, lấy ñất sản xuất lương thực Lê Duy Thước (1992) [47].

* Sự tàn phá của bom ñạn, của chất ñộc màu da cam trong chiến tranh, Bộ

Khoa học và Công nghệ (2000) [5].

- Việc quản lý ñất ñai chưa phát huy hết hiệu lực.

- Quản lý chất thải công nghiệp và sinh hoạt kém dẫn tới ô nhiễm ñất.

1.2.2.3 Nghiên cứu xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất

Trong nghiên cứu về thoái hóa ñất toàn cầu, Oldeman Ed, và cs ñã ñưa

ra hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD). Hướng dẫn này

ñã ñược một số nhà Khoa học Việt Nam nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên, cũng

giống như nhiều phương pháp mới, khi áp dụng vào ñiều kiện Việt Nam, là

lựa chọn chỉ tiêu nào và phân cấp chỉ tiêu ra sao cho phù hợp với ñiều kiện cụ

thể. Nguyễn ðình Kỳ và cs ñã ñề xuất “Phương pháp nghiên cứu thoái hóa

ñất” (1998) [29]. Trong ñó tác giả ñã lựa chọn 2 nhóm yếu tố (nhóm yếu tố tự

nhiên: ðộ cao, ñộ dốc, ñá mẹ, vỏ phong hóa, tầng dày lớp ñất mịn, các ñiều

kiện khí hậu, … và các hoạt ñộng sản xuất của con người: thảm cây trồng,

thực trạng các yếu tố tham gia cấu thành ñộ phì nhiêu ñất, …) làm các yếu tố

tham gia vào ñánh giá và xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất; và phương pháp này

ñã ñược sử dụng thành công trong nhiều nghiên cứu như: Nguyễn Văn Toàn,

Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Xuân Thanh, (2004) “Nghiên cứu tổng hợp bazan thoái

hoá và thành lập bản ñồ thoái hóa ñất bazan tỉ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây

Nguyên”; Nguyễn ðình Kỳ, Nguyễn Mạnh Hà (2004), “Các yếu tố hình

35

thành – thoái hóa ñất Phú Thọ, Vĩnh Phúc và ñặc trưng hình thái hóa lý môi

trường ñất từ ñất rừng ñến ñất trống ñồi trọc”; Nguyễn ðình Kỳ, Nguyễn

Mạnh Hà (2004), “Nghiên cứu ñịa lý phát sinh và thoái hóa ñất, nhằm ñề xuất

giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lưu vực sông

Lô, sông Chảy”; Nguyễn ðình Kỳ và cs (2005), “Nghiên cứu ñịa lý phát sinh

và thoái hoá ñất, nhằm ñề xuất giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên và bảo

vệ môi trường trên lưu vực sông Lô - sông Chảy”; …

1.2.2.4 Nghiên cứu giải pháp hạn chế thoái hóa và bảo vệ ñất

Là một nước có dân số ñông, tài nguyên ñất không những có hạn mà

còn ñã và ñang bị thoái hóa với tốc ñộ khá lớn vì vậy mà ở Việt Nam, ñã có

rất nhiều nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên ñất, ñề xuất giải pháp ngăn

chặn thoái hóa và từng bước phục hồi ñất bị thoái hóa; trong các giải pháp

pháp này, chống xói mòn ñược ưu tiên nghiên cứu nhiều hơn cả.

Từ những năm 60 của thế kỷ 20 ñã có nhiều công trình nghiên cứu về

các biện pháp kỹ thuật chống xói mòn ñất, bảo vệ ñất dốc của các tác giả

Nguyễn Trọng Hà, Bùi Quang Toản, Nguyễn Xuân Cát, Nguyễn Thế ðặng,

và gần ñây nhất là nghiên cứu của Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ. Trong báo

cáo kết quả khoa học công nghệ ñề tài cấp Nhà nước KHCN08.07 (2001) [21]

ñã ñề xuất ñược quy trình công nghệ sử dụng và bảo vệ ñất dốc nông lâm

nghiệp và khẳng ñịnh phương thức nông lâm kết hợp là phương thức có hiệu

quả nhất trong việc giảm xói mòn ñất.

Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs (2006) [50] khi nghiên cứu

ñất phát triển trên sản phẩm phong hoá của ñá bazan Tây Nguyên ñã ñề xuất

ba nhóm giải pháp bảo vệ ñất, bao gồm: Nhóm giải pháp về sử dụng hợp lý

tài nguyên ñất bazan; nhóm giải pháp về bảo vệ ñất và nhóm giải pháp khác

như: khoa học, chính sách, kinh tế…

P. Schmitter, Nguyễn Hữu Thành và cs (2010) [89] ñã tiến hành ñánh

36

giá tác ñộng của các quá trình hình thành trầm tích (lũ lụt, thủy lợi, dòng

chảy) và sự thay ñổi không gian về ñộ màu mỡ của ñất ruộng lúa bậc thang ở

các khu vực nhiệt ñới miền núi Tây Bắc Việt Nam ñể từ ñó xây dựng một mô

hình hỗn hợp ñược sử dụng (i) ñể ñánh giá sự thay ñổi ruộng lúa trước và sau

khi trồng có vị trí ñược tưới tiêu, và (ii) ñể ñánh giá tác ñộng sự lắng ñọng

trầm tích, sự khác nhau về chất dinh dưỡng ñất và thay ñổi kết cấu ñể từ ñó ñề

xuất các giải pháp bảo vệ ñất.

Trung tâm ðiều tra, Quy hoạch ðất ñai, Bộ Tài nguyên và Môi trường,

trong báo cáo tổng hợp kết quả dự án: “ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng

Trung du miền núi phía Bắc phục vụ quản lý sử dụng ñất bền vững” cũng ñã

ñề xuất 3 nhóm giải pháp là: Các giải pháp về kinh tế, các giải pháp về xã hội,

và các giải pháp về môi trường (2009) [7].

Bên cạnh những nghiên cứu về giải pháp tổng hợp, còn có nhiều nghiên

cứu về kỹ thuật canh tác ñáng chú ý ví dụ như nghiên cứu của Nguyễn Thị

Dần, Thái Phiên (1999) [16] cho rằng khi ñược che phủ bằng thực vật khô

(quỳ dại, thân ngô, cỏ khô) với lượng 5 kg cho mỗi gốc cà phê ñã làm tăng ñộ

ẩm ñất 7 – 10% so với ñối chứng, do vậy làm tăng năng suất cà phê. Chu Xuân Ái, ðoàn Hùng Tiến (1997) [2], khi nghiên cứu thử nghiệm với 40m2

chè, thấy rằng giữ ẩm cho chè bằng cách ñể cỏ tự nhiên, phủ ni lông gốc ñã

làm tăng năng suất chè từ 3,1 – 3,6 kg. Không chỉ ñối với cây lâu năm, mà ñối

với cây trồng hàng năm nếu ñược duy trì ñủ ẩm trong suốt thời gian sinh

trưởng thì năng suất cũng ñược tăng lên ñáng kể.

Cũng theo Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999) [16], trên ñất ñỏ

bazan Buôn Mê Thuột nếu sử dụng cây quỳ dại che phủ toàn bộ bề mặt

ñất trồng sắn thì ñộ ẩm ñất cao hơn ñối chứng 6 – 7% và năng suất sắn

tăng trung bình 40 – 50%.

Theo ðậu Cao Lộc và cs (1998) [32], trong các phương thức sử dụng

37

ñất khác nhau, thì trồng cây có băng chắn ñã duy trì ñược ñộ ẩm ñất, làm tăng

khả năng giữ ẩm, bổ sung thêm chất hữu cơ vào ñất và hạn chế lượng nước

chảy bề mặt. Trên ñất ñỏ vàng phiến thạch sét trồng chè có băng cốt khí ñộ

ẩm ñất tăng khoảng 2% và sức chứa ẩm ñồng ruộng tăng hơn 3% so với trồng

cây không có băng chắn.

Theo Nguyễn Văn Trường và cs (1998) [46], ở ñất nâu vàng trên phù sa

cổ Ba Vì với các công thức trồng cây nông nghiệp hàng năm có băng chắn thì

ñộ ẩm cao hơn so với ở ngoài băng từ 1,2 – 2,2%.

Trên ñất bazan Tây Nguyên các phương thức trồng cà phê xen băng

phân xanh, ñậu ñỗ hay ngô, lạc ñã kéo dài thời gian giữ ẩm của ñất, có ý

nghĩa trong việc tiết kiệm ñược một phần chi phí tưới nước cho cà phê trong

mùa khô (Lương ðức Loan và cs, 1998) [33].

Có thể sử dụng thân, lá của cây trồng và băng cây xanh che phủ mặt ñất

ñể giữ ẩm, tránh sự công phá của nước mưa, giảm xói mòn, tăng cường chất

hữu cơ cải thiện ñộ phì nhiêu ñất, làm tăng năng suất cây trồng. Các nghiên

cứu của ðào Châu Thu (2008) [45] khẳng ñịnh: ngoài các biện pháp trồng

xen, thì phủ ñất bằng các phụ phẩm nông nghiệp (thân, bẹ ngô; rơm rạ) cũng

là các giải pháp hữu hiệu ngăn chặn thoái hóa ñất và phục hồi ñất.

Năm 2010, Nguyễn Lập Dân và cs, [15] tiến hành nghiên cứu cơ sở

khoa học quản lý hạn hán và sa mạc hóa ñể xây dựng hệ thống quản lý, ñề

xuất các giải pháp chiến lược và tổng thể giảm thiểu tác hại cho vùng ñồng

bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ; Nguyễn Mạnh Hà [20] ñã ñề xuất giải

pháp quản lý ñất theo lưu vực sông nhằm ngăn ngừa thoái hóa ñất và hoang

mạc hóa cho khu vực miền Trung.

ðối với cây trồng trên ñất ñồi chủ yếu dựa vào nguồn nước trời, cấu trúc

ñất là yếu tố hạn chế vì nó liên quan ñến tốc ñộ thấm nước, khả năng giữ nước,

chế ñộ không khí, chế ñộ ẩm của ñất. Bởi vậy việc cải thiện tính chất vật lý là

38

ñiều kiện tiên quyết cho các biện pháp thâm canh nhằm khắc phục tình trạng

thoái hoá ñất. ðã có nhiều mô hình sử dụng ñược áp dụng, nó không chỉ mang

lại lợi ích ñơn thuần là vấn ñề kinh tế mà còn tạo công ăn, việc làm cho người

dân và bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. Trong các mô hình này có sự kết hợp hài

hòa giữa các hệ sinh thái như mô hình Vườn-Ao-Chuồng (VAC), Vườn-Ao-

Chuồng-Rừng (VACR) hay Nông Lâm kết hợp (SALT). Một số mô hình sử

dụng ñất vùng gò ñồi ñược xem là thành công như:

* Mô hình trồng mỡ + lúa nương, sắn và sa nhân ở Bảo Thắng (Lào

Cai) (Phạm Xuân Hoàn, 1994) [23]: năm ñầu khai phá rừng ñể trồng lúa

nương không xen mỡ. Năm thứ 2 trồng mỡ vào vụ xuân với mật ñộ 2.000

cây/ha, cây con 3 - 6 tháng tuổi trong bầu. Lúa nương trồng từ 15 tháng 4 ñến

30 tháng 4. Lúa gieo trong hố với khoảng cách 25 x 25 cm; mỗi hố 4 - 5 hạt

thóc. Tháng 10 gặt lúa ñể lại rơm rạ che phủ ñất và ñến năm thứ 3 trồng xen

một vụ sắn.

* Mô hình quế dưới tán rừng tự nhiên của ñồng bào Dao huyện Văn

Yên - Yên Bái (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm, 2002) [36]): chọn rừng tự

nhiên có ñộ che phủ thấp ñể trồng xen quế.

* Mô hình chè San - cây lương thực (Hà Giang): chè San là ñặc sản của

vùng núi cao trồng một lần ñể thu hoạch hàng trăm năm, có khả năng cạnh

tranh cao. Chè thích hợp với ñất dốc, chua và không cần chú trọng ñến ñộ dày

tầng ñất. Chè trồng với mật ñộ 1500 cây/ha, khoảng cách có thể không ñều.

Khoảng trống giữa cây chè có thể trồng ñậu ñỗ, ngô, lúa hoặc cây phân xanh

trong 3 - 4 năm ñầu. Mô hình này thích hợp với các tỉnh miền núi phía Bắc

như Sơn La, Yên Bái, Hà Giang và Lào Cai (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm,

2002 [36]).

* Mô hình trồng cây ăn quả kết hợp như: na, vải ở ðông Triều, Quảng

Ninh cho thu nhập rất cao: 76,76 triệu ñồng; mô hình quýt + 2 vụ lúa ở Bạch

39

Thông, Bắc Cạn cho thu nhập ñạt 14,46 triệu ñồng; chè + 2 vụ lúa ở Thái

Nguyên cho thu nhập ở mức 36,56 triệu ñồng (2010) [53].

* Mô hình trồng thông kết hợp phòng hộ - khai thác nhựa và gỗ bằng

giống thông mã vĩ. ðây là loài cây chịu ñược ñất xấu nên có thể trồng rừng

phòng hộ kết hợp lấy nhựa hoặc lấy gỗ ở những nơi khó trồng các loài cây

khác, cho tổng thu nhập từ 70 ñến 80 triệu ñồng/ha, chưa kể nhựa thông, tùng

hương. ðiển hình như hộ anh Lành Văn Quân ở thôn Khe Bó (xã Cường Lợi)

mỗi năm khai thác 9,5 tấn nhựa thông; hộ anh Lành Văn Hải ở thôn Còn ðuống

(xã ðình Lập) vốn là những hộ nghèo nhưng ký hợp ñồng khai thác nhựa thông

với Lâm trường mỗi năm cho thu nhập từ 10 ñến 18 triệu ñồng, nay ñã thoát

nghèo. Ở thị trấn ðình Lập có một khu dân hay còn gọi là làng lâm nghiệp Còn

ðuống có 96 hộ với 345 khẩu chủ yếu là công nhân lâm nghiệp. Những năm

qua, các hộ này nhận quản lý hơn 1.798 ha rừng, nay ñã trồng ñược 1.300 ha rừng thông, mỗi năm cho khai thác hơn 100 tấn nhựa, trên 1.000m3 gỗ như hộ

anh Nguyễn Lương Bình, Lành Văn Sơn khai thác từ 3 ñến 6 tấn nhựa/năm với

giá bán hiện nay có thể thu nhập 25-30 triệu ñông/hộ/năm. ðây là nguồn thu rất

quan trọng ñối với các hộ nghèo vùng này (2010) [53].

1.2.3 Những nghiên cứu ở Lạng Sơn

Nghiên cứu về ñất ở Lạng Sơn cũng ñã ñược bắt ñầu từ việc xây dựng

bản ñồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 vào những năm sáu mươi của thế kỷ trước,

kết quả ñã phần nào ñáp ứng ñược ñáng kể cho yêu cầu bố trí sử dụng hợp lý

tài nguyên ñất.

Năm 2005, cũng với mục tiêu xây dựng bản ñồ ñất tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ

1/100.000, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs (2005) [49] ñã tiến hành

“ðiều tra, phân loại lập bản ñồ ñất tỉnh Lạng sơn tỷ lệ 1/100.000 theo FAO-

UNESCO-WRB”, kết quả ñã phân chia ñất của tỉnh Lạng Sơn thành 8 nhóm

và 15 ñơn vị; thống kê ñược diện tích các loại ñất, nhóm ñất ñồng thời cũng

40

ñề xuất sử dụng ñất dựa trên kết quả phân hạng thích hợp ñất ñai. Gần ñây

nhất.

Năm 2005, theo chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ñã tiến hành chỉnh lý bản ñồ ñất

tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.000 trên nền ñịa hình VN2000 [62], kết quả ñã cập

nhật ñược diện tích các loại ñất theo bảng phân loại ñất thống nhất trên toàn

quốc và theo ranh giới hành chính mới.

Năm 2006, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, [51],

khi Nghiên cứu ñánh giá ñiều kiện ñất ñai, thời tiết, khí hậu, chất lượng quả

phục vụ phát triển và xây dựng tên gọi chỉ dẫn ñịa lý Hồng không hạt Bảo

Lâm tại Cao Lộc và Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn” ðã khẳng ñịnh Hồng không

hạt là một loại cây bản ñịa của Lạng Sơn phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, có

năng suất và chất lượng cao, khả năng bảo vệ ñất tốt, do vậy cần mở rộng

diện tích trong những năm tới.

Năm 2008-2010, ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Văn Hiện, và

cs ñã thực hiện ñề tài “Nghiên cứu xây dựng bản ñồ Nông hoá - Thổ nhưỡng

phục vụ thâm canh, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững

tài nguyên ñất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn”; kết quả nghiên cứu ñã làm sáng

tỏ bức tranh về thực trạng ñộ phì tự nhiên ñất trồng, theo ñó ñã ñề xuất chế ñộ

bón phân theo hướng gắn ñất phân bón với cây trồng [18].

Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs khi nghiên cứ khai thác ñất

ñồi núi, ñất bằng nghèo dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế

biến, xuất khẩu ở vùng ðông Bắc và duyên hải Miền Trung, (2010) [54] ñã có

những ñánh giá chi tiết về tính thích nghi cũng như khả năng cạnh tranh của

cây dứa sợi trên ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Năm 2007-2010, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh và cs ñã tiến hành

“Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát

41

triển kinh tế nông nghiệp”, trong ñó có nội dung liên quan ñến ñất gò ñồi

Lạng Sơn; tuy nhiên nghiên cứu này lại tập trung chủ yếu vào phân loại ñất

ñịnh lượng theo FAO-WRB, ñánh giá ñất và ñề xuất sử dụng ñất, vấn ñề thoái

hóa ñất chỉ ñược ñề cập ñến khía cạnh xói mòn (2010) [53].

Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác ở phạm vi vùng trong ñó có

Lạng Sơn của Trung tâm ðiều tra, Quy hoạch ðất ñai, Bộ Tài nguyên và Môi

trường “ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng miền núi và Trung du Bắc bộ

phục vụ quản lý sử dụng ñất bền vững” [7] ....

Nhận xét: Qua phân tích tổng quan tài liệu có liên quan ñến ñề tài,

bước ñầu có thể ñưa ra một số nhận xét như sau:

Vấn ñề thoái hóa ñất ñã và ñang trở thành thách thức mới trong quá

trình khai thác và sử dụng tài nguyên ñất cho các mục ñích kinh tế và phát

triển, nó gây nên những bất ổn cho sự bền vững của tài nguyên ñất nói chung

và ñất nông nghiệp nói riêng, theo ñó ñe dọa cả ñến tính bền vững của sản

xuất nông nghiệp. Do vậy vấn ñề này ñang ñược sự quan tâm của cả thế giới.

Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ñã tạo tiền ñề cho việc

nghiên cứu về tình hình thoái hóa ñất trong ñiều kiện Việt Nam. Các phương

pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất, xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất … dựa trên

ứng dụng thành công hệ thống thông tin ñịa lý và các phần mềm chuyên dụng

ñã ñược áp dụng, thay vì các phương pháp truyền thống mang tính ñịnh tính.

ðây cũng là những tài liệu chủ yếu khi lựa chọn phương pháp luận và phương

pháp nghiên cứu cũng như quá trình thực hiện nội dung nghiên cứu của ñề tài.

Lạng Sơn là một tỉnh có vị trí chiến lược ñặc biệt quan trọng, Sử dụng

ñất ñai một cách hợp lý, gắn mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu ngăn ngừa

thoái hóa và bảo vệ ñất không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn có

cả ý nghĩa về an ninh quốc phòng. ðã có một số nghiên cứu về ñất và sử dụng

ñất trên ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn, kết quả ñã ñưa ra ñược những ñánh giá về các

42

ñiều kiện liên quan ñến quá trình hình thành và sử dụng ñất, ñến các ñặc ñiểm

lý hóa học của ñất, … và trên cơ sở ñó cũng ñã ñưa ra các ñề xuất về việc

khai thác và sử dụng tài nguyên ñất của tỉnh cho sản xuất nông – lâm nghiệp.

Thế nhưng, cho ñến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một

cách có hệ thống và toàn diện về tình hình thoái hóa ñất vùng gò ñồi Lạng

Sơn, qua ñó xác ñịnh ñược thực trạng, nguyên nhân thoái hóa làm cơ sở khoa

học cho việc quản lý, sử dụng và cải tạo hợp lý ñất gò ñồi. Chính vì vậy ñề tài

“Nghiên cứu tình hình thoá hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng

Sơn” ñã ñược lựa chọn ñể xây dựng luận án.

43

CHƯƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Nội dung nghiên cứu

2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ ñến

thoái hóa ñất

2.1.1.1 ðiều kiện tự nhiên.

- Vị trí ñịa lý.

- Khí hậu.

- ðịa hình, ñịa mạo.

- ðá mẹ.

- Thảm thực vật.

- ðặc ñiểm tài nguyên ñất.

2.1.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội

- Cơ cấu kinh tế.

- ðặc ñiểm xã hội (dân số, lao ñộng và dân tộc).

- Hiệu quả một số loại hình sử dụng ñất chính.

- Tình hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

2.1.2 Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi

2.1.2.1 Một số loại hình thoái hóa ñặc trưng ñất gò ñồi

1/ Xói mòn.

2/ Suy giảm ñộ phì.

2.1.2.2 Tổng hợp thoái hóa ñất gò ñồi gắn với xây dựng bản ñồ

1/ Thoái hóa tiềm năng.

2/ Thoái hóa hiện tại.

44

2.1.3 ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi

1/ Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất.

2/ Giải pháp nâng cao ñộ che phủ.

3/ Tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm.

4/ Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp ñưa

các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi.

- Phát triển cây bản ñịa có lợi thế. - ðưa cây dứa sợi vào trồng trên ñất gò ñồi bị thoái hóa.

5/ Nhóm giải pháp nâng cao vai trò và năng lực của quản lý nhà nước

về tài nguyên ñất.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Phương pháp này ñược sử dụng ñể thu thập thông tin có liên quan ñến

các nội dung nghiên cứu của ñề tài, bao gồm:

- Tài liệu về khí tượng: thu thập số liệu 15 năm (từ năm 1995 - 2010)

của các trạm khí tượng trong tỉnh với các chỉ tiêu như: nhiệt ñộ không khí,

tổng lượng mưa, tổng số giờ nắng và lượng bốc hơi. Riêng số tháng khô hạn

ñược tính toán từ lượng mưa (P) và lượng bốc thoát hơi tiềm năng (PET) [58].

- Bản ñồ về ñịa chất, ñịa mạo, vỏ phong hóa và bản ñồ ñất tỷ lệ

1/100.000.

- Tài liệu về kinh tế - xã hội: thu thập các số liệu thống kê về tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (trồng trọt,

chăn nuôi, lâm nghiệp).

- Tài liệu về hiện trạng sử dụng ñất, hiện trạng cơ cấu cây trồng. Các số

liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng của tỉnh.

Các số liệu thu ñược ñã thống kê lại theo những yêu cầu của ñề tài.

45

2.2.2 Phương pháp ñiều tra nông thôn

Theo phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng

ñồng (PRA) trên mẫu phiếu ñiều tra của Viện QH&TKNN. Phiếu ñiều tra là

bảng câu hỏi có in sẵn các thông tin ñể thu thập như ñiều tra tình hình sử dụng

ñất và phân bón, ñiều tra tình hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Tổng số phiếu ñiều tra là 240, theo cách chọn hộ ngẫu nhiên trong 3

nhóm hộ giàu, nghèo và trung bình. Người ñược phỏng vấn (nông dân) sẽ

cung cấp những thông tin dựa trên bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn.

2.2.3 Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích

1/ Phương pháp lấy mẫu ñất phân tích

Mẫu ñất ñược lấy theo hướng dẫn của TCVN 5297:1995

Mẫu ñất phân tích ñược chọn từ những phẫu diện ñiển hình theo loại

ñất, ñịa hình, loại sử dụng ñất khác nhau và tuân thủ theo Quy phạm ñiều tra

lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn (10 TCN 68-84) của Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ

NN&PTNT) (1984) [6].

Ngoài các phẫu diện ñiển hình có chụp ảnh hình thái phẫu diện và 275

phẫu diện lấy mẫu ñất tầng mặt, nghiên cứu ñã lấy 30 phẫu diện 2 tầng, tương

ứng với 60 mẫu ñất (mỗi loại ñất chính 6 phẫu diện gắn với các loại hiện

trạng sử dụng ñất chính). Như vậy tổng số mẫu ñất phân tích tầng mặt là 335.

Các mẫu thuộc phẫu diện lấy 2 tầng ngoài các chỉ tiêu thông thường còn phân

tích dung trọng, ñộ xốp và thành phần mùn.

2/ Phương pháp phân tích ñất

Các mẫu ñất ñược phân tích theo các phương pháp sau ñây:

- Thành phần cơ giới: phương pháp ống hút Robinson.

- Dung trọng ñất (D): phương pháp ống trụ.

- Tỷ trọng (d): phương pháp Picnomet.

- ðộ xốp: tính theo công thức: P(%) = (1 - D/d)x100.

46

- pHKCl: ño bằng máy pH - meter, tỷ lệ ñất:dung dịch muối (KCl 1M) là 1:5.

- Chất hữu cơ (OM %): phương pháp Walkley-Black.

- ðạm tổng số (N %): phương pháp Kjeldahl, phá mẫu bằng hỗn hợp

axit H2SO4 và hỗn hợp xúc tác ZnSO4 + K2SO4 + bột Se.

- Lân tổng số (P2O5 %): phương pháp so màu, phá mẫu bằng hỗn hợp

axit H2SO4 + HClO4.

- Kali tổng số (K2O %): phương pháp quang kế ngọn lửa, phá mẫu bằng

phương pháp kiềm cháy ở nhiệt ñộ 1.0000C.

- K2O dễ tiêu: phương pháp amôn axêtat (pH=7); ño K trong dịch chiết

rút bằng quang kế ngọn lửa.

- P2O5 dễ tiêu: phương pháp Oniani. - Ca2+, Mg2+, K+, CEC trong ñất: phương pháp amon axetat (pH = 7); ño Ca2+, Mg2+ trong dịch chiết bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử; ño K+

trong dịch chiết rút bằng quang kế ngọn lửa.

Các chỉ tiêu lý, hoá học ñất ñược phân tích tại Phòng phân tích ðất và

Môi trường - Viện QH&TKNN.

2.2.4 Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh

Các bước tiến hành trong phân loại ñất theo Quy phạm ñiều tra lập bản

ñồ ñất tỷ lệ lớn (10 TCN 68-84) của Bộ Nông nghiệp [6].

2.2.5 Phương pháp bản ñồ và GIS

Phương pháp này ñược áp dụng trong xây dựng các bản ñồ chuyên ñề

và chồng xếp các bản ñồ ñể tạo lập các bản ñồ thoái hóa ñất.

2.2.6 Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất

ðể dự báo lượng ñất bị xói mòn trung bình hàng năm, nghiên cứu ñã áp

dụng phương trình mất ñất tổng quát (RUSLE) do Wischmeier và Smith ñề

xuất năm 1965 và sửa chữa năm 1978. Phương trình có dạng:

47

A= R.K.LS.C.P (tấn/ha/năm)

A: Lượng ñất bị xói mòn LS: Hệ số xói mòn do ñịa hình

R: Hệ số xói mòn do mưa C: Hệ số xói mòn do thảm thực vật

K: Hệ số xói mòn của ñất P: Hệ số xói mòn do các biện pháp bảo vệ ñất

Với sự trợ giúp của hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) và phần mềm

Nguồn dữ liệu

Lớp dữ liệu cơ sở

Hệ số xói mòn

Kết quả

Ảnh vệ tinh

Hệ số C

Dữ liệu viễn thám

Hệ số P

Dữ liệu ñịa hình

Dữ liệu tương tự

Hệ số LS

Dữ liệu mưa

Xói mòn thực tế

Dữ liệu các trạm ño

Hệ số R

Dữ liệu số liên quan

Hệ số K

Dữ liệu khác

RUSLE2 theo quy trình sau (Sơ ñồ 2.2):

Hình 2.1. Sơ ñồ quy trình xác ñịnh lượng ñất mất theo phương trình

RUSLE2

Trong ñó các hệ số xói mòn ñược tính theo các phương pháp sau:

- Hệ số xói mòn do mưa: ñược tính theo lượng mưa trung bình (tháng,

n

năm), với việc sử dụng phương trình của G.A. Larionov, phương trình có

= i 1

dạng: (0.0086Pi.I30.i - 0.149). R= ∑

- Hệ số xói mòn do ñịa hình: ñược tính dưa theo phương pháp của

Rick D. Van Remortel, M Hamilton và Robert J. Hickey (2001).

48

- Hệ số xói mòn của ñất, Hệ số xói mòn do các biện pháp bảo vệ

ñất: Nghiên cứu ñã sử dụng hệ số xói mòn do loại ñất và do các biện pháp

bảo vệ ñất ñã ñược Nguyễn Văn Toàn, Lại Vĩnh Cẩm, Vũ Xuân Thanh ñưa ra

trong kết quả nghiên cứu của ñề tài Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò

ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp – Mã số

KC.08.01/06-10.

- Hệ số xói mòn do thảm thực vật: Từ bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất

tỷ lệ 1/100.000 nghiên cứu ñã xác ñịnh hệ số xói mòn thảm thực vật bằng

cách tham khảo các nghiên cứu của một số tác giả trong nước và của các tác

giả Thái Lan (Mongkolsawat. C; Thiragoon. P; Sriwongsa. S; ...).

2.2.7 Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất

Bản ñồ thoái hoá ñất tỷ lệ 1: 100.000 ñược xây dựng theo những tiêu

chuẩn và kỹ thuật trong hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu

(GLASOD). Quy trình này gồm các bước (Sơ ñồ 2.3):

Thµnh lËp b¶n ®å tho¸i ho¸ Thµnh lËp b¶n ®å tho¸i ho¸

B¶n ®å tiÒm

n¨ng tho¸i ho¸

GIS GIS phph©©nn tÝchtÝch dd÷÷ lili ÖÖuu

H

H1

H2

H3

khÝ hËu

T

LS2

B¶n ®å ®Þa m¹o

LS1

QB1

T1

B¶n ®å ®Þa chÊt

QB2

T2

B¶n ®å tÇng dµy

LS3

CC ¸¸cc titiªªuu chÝchÝ ®¸®¸nhnh gigi¸¸

T3

QB3

B¶n ®å ®é dèc

B¶n ®å tho¸i ho¸ §Êt

B¶n ®å ®Êt

§é ph× HT cña ®Êt (t/cho¸ - lý, DÊu hiÖu tho¸i ho¸…)

B¶n ®å tho¸i ho¸ hiÖn t¹i

B¶n ®å HTSD ®Êt

Hình 2.2. Sơ ñồ quy trình thành lập bản ñồ thoái hoá ñất

49

Bước 1: Thu thập và chuẩn bị những bản ñồ nền khu vực nghiên cứu.

Bước 2: Thu thập bản ñồ thảm phủ thực vật, bản ñồ ñịa chất, bản ñồ ñịa

mạo, cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám.

Bước 3: Xây dựng các bản ñồ chuyên ñề tỷ lệ 1/100.000: Bản ñồ loại

ñất; Bản ñồ ñộ dốc; Bản ñồ ñộ dày tầng ñất mịn; Bản ñồ ñịa chất và vỏ phong

hóa; Bản ñồ ñịa mạo và Bản ñồ hiện trạng lớp phủ thực vật.

Bước 4: Chồng xếp các bản ñồ thành phần bằng công nghệ GIS tổng

hợp các bản ñồ thành phần trên cơ sở tham khảo các kiến thức chuyên gia,

những kiến thức này ñược tích luỹ từ thực tiễn và từ nhiều thông tin tham

khảo khác.

Bước 5: ðánh giá các loại hình thoái hoá ñất, gồm: thoái hóa tiềm

năng, thoái hóa hiện tại.

2.2.8 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của các loại

hình sử dụng ñất vùng gò ñồi và biến ñộng các chỉ tiêu lý hóa học ñất

Xử lý các phiếu ñiều tra nông hộ và kết quả phân tích các chỉ tiêu lý

hóa học ñất bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007:

- Phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng gò ñồi

dựa trên các chỉ tiêu: giá trị sản lượng, chi phí hàng năm (vật chất, lao ñộng),

lãi, thu nhập và tỷ suất lợi nhuận ñể làm cơ sở ñánh giá và so sánh hiệu quả

kinh tế.

Lãi = Tổng giá trị sản phẩm – Chi phí hàng năm

Thu nhập = Lãi + Công lao ñộng của gia ñình

Tỷ suất lợi nhuận = Lãi/Chi phí hàng năm

- Xác ñịnh xu hướng biến ñổi các chỉ tiêu lý hóa học: Biến ñộng các chỉ

tiêu lý hóa học = Trung bình giá trị phân tích các chỉ tiêu lý hóa học trên ñất

rừng tự nhiên - Trung bình giá trị phân tích các chỉ tiêu lý hóa học trên ñất

hiện ñang sử dụng vào sản xuất nông – lâm nghiệp của cùng một loại ñất.

50

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã - hội có quan hệ ñến thoái hóa ñất

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

3.1.1.1 Vị trí ñịa lý

Lạng Sơn là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc bộ, có tổng diện

tích tự nhiên 832.378 ha. Toạ ñộ ñịa lý:

210 20’ 00” – 210 20’ 20” vĩ ñộ Bắc.

1060 06’ 00” – 1070 02’ 00” kinh ñộ ðông.

Phía bắc giáp với tỉnh Cao Bằng; phía ðông giáp nước Cộng hoà Nhân

dân Trung Hoa; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn; phía Nam giáp

với tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh

3.1.1.2 Khí hậu

Quá trình thoái hóa ñất chịu sự chi phối của yếu tố khí hậu. Tuy nhiên

sự tác ñộng của mỗi yếu tố khí hậu lại rất khác nhau. Dưới ñây xin trình bày

tác ñộng của một số yếu tố khí hậu ñến quá trình thoái hóa ñất:

- Lượng mưa : Có sự biến ñộng không lớn giữa các huyện trong tỉnh, dao

ñộng từ dưới 1000 mm ñến cao nhất là 1540 mm (Sơ ñồ 3.1), và phân bố không

ñều giữa các tháng trong năm, trong vụ mùa, từ tháng 7 ñến tháng 10 dao ñộng từ

690-737 mm; trong vụ ñông có lượng mưa rất thấp chỉ dao ñộng từ 186-236 mm,

bằng 1/3 lượng mưa trong vụ mùa. Sự phân bố mưa không ñều như trên ñã có tác

ñộng rất lớn ñến quá trình thoái hóa ñất, những tháng mưa tập trung, cường ñộ

mưa lớn trong ñiều kiện lớp phủ thực vật thưa thớt, thiếu các biện pháp bảo vệ ñất

làm cho ñất bị xói mòn mạnh, kéo theo rửa trôi chất dinh dưỡng.

51

Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh (2005) [49].

Hình 3.1. Sơ ñồ phân vùng lượng mưa trung bình năm tỉnh Lạng Sơn

52

Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh (2005) [49]

Hình 3.2. Sơ ñồ phân vùng nhiệt ñộ trung bình năm tỉnh Lạng Sơn

- Nhiệt ñộ : Các số liệu quan trắc tại nhiều trạm khí tượng trong tỉnh cho thấy, nhiệt ñộ trung bình năm dao ñộng từ 20,80C (Bắc Sơn) ñến 22,70C (Hữu Lũng). Tháng 1 có nhiệt ñộ thấp nhất, 12,80C (Bắc Sơn) và 15 0C (Hữu Lũng).

53

Tháng 7 có nhiệt ñộ cao nhất, dao ñộng từ 27,1 – 27,80C. Trong các

yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ có ảnh hưởng lớn ñến quá trình hình thành ñất, tác

ñộng ñến quá trình phong hoá ñá mẹ tạo thành ñất, nhiệt ñộ cao cùng với

lượng mưa lớn là những nhân tố tác ñộng ñến quá trình feralit; vì lý do nêu

trên ñịa hình càng lên cao, nhiệt ñộ càng thấp, quá trình feralit càng yếu, ñất

có màu vàng nhạt. Nhiệt ñộ không những chỉ ảnh hưởng ñến quá trình phong

hoá ñá mẹ mà còn ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phân giải chất hữu cơ của vi sinh vật ñất. Nhiệt ñộ trung bình trong năm 20-220C tương ñối thuận lợi cho hoạt

ñộng phân giải chất hữu cơ.

- ðộ ẩm và lượng bốc hơi: Lượng mưa, ñộ ẩm và lượng bốc hơi là

những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ ñến quá trình hình thành ñất: trong

những tháng mưa nhiều, ñộ ẩm ñất cũng như ñộ ẩm không khí cao, lượng

bốc hơi thấp và ngược lại những tháng mưa ít, ẩm ñộ lớp ñất mặt thấp,

lượng bốc hơi cao dẫn ñến quá trình thiết lập cân bằng nước trong ñất,

nước di chuyển từ các lớp ñất dưới lên mặt kéo theo các hợp chất hoà tan

như Fe(OH)2 lên trên gặp ñiều kiện háo khí giầu oxy, các hợp chất này bị

oxy hoá tạo thành oxyt sắt ba, hình thành kết von hoặc ñá ong. Hiện tượng

này xuất hiện trên các loại ñất gò ñồi hình thành trên các loại ñá Anñezit ở

Cao Lộc, thành phố Lạng Sơn. Hiện tượng này cũng xuất hiện trên ñất phù

sa cổ (Acrisols) ở Lộc Bình và Hữu Lũng v.v...

Lạng Sơn có lượng bốc hơi khá lớn, trong khi ñộ ẩm cũng không cao

và ñược Nguyễn Văn Viết [61] xếp vào vùng có “mùa mưa và một mùa khô”.

3.1.1.3 ðịa hình, ñịa mạo

Quá trình hình thành cũng như thoái hóa ñất chịu sự chi phối của yếu tố

ñịa hình, ñịa mạo do tác ñộng của quá trình rửa trôi, xói mòn bề mặt ñịa hình;

có thể chia ñịa hình, ñịa mạo vùng gò ñồi thành 3 nhóm chính như sau:

54

1/ Gò - ñồi trong thung lũng sông, suối chính

Loại gò ñồi này có thể gặp ở huyện Chi Lăng và Hữu Lũng nằm trong

thung lũng sông Thương. Gò - ñồi ở ñây ñược phát triển cả trên trầm tích ðệ

tứ và trên các ñá gắn kết tuổi Trias. Ngoài ra, trên tất cả các thung lũng sông

suối khác ñều có thành tạo ñịa mạo thổ nhưỡng này. Mặc dù diện tích không

rộng nhưng loại thành tạo này phân bố tương ñối rộng.

ðất hình thành ở vùng gò ñồi ven các sông suối chính rất ña dạng,

thành phần cơ giới nhẹ và ñộ phì tự nhiên rất khác biệt.

2/ Gò - ñồi trong trũng giữa núi

ðược phân bố trong các vùng trũng giữa núi hay còn gọi là bồn ñịa,

như bồn ñịa Lạng Sơn, vùng trũng Na Dương, vùng trũng Tràng ðịnh, ñộ cao

tuyệt ñối của loại ñất gò ñồi này thường nhỏ hơn 500 m. Thành tạo ñịa mạo

thổ nhưỡng này ñược phát triển trên nền ñá gốc chủ yếu là cát kết, bột kết. So

với các vùng gò ñồi khác, gò ñồi trong các thung lũng và các trũng giữa núi

có những ñặc trưng khác biệt vừa chịu tác ñộng của quá trình xói mòn, vừa có

quá trình tích tụ do các sản phẩm từ các núi xung quanh rửa trôi xuống.

3/ Nhóm gò - ñồi trong vùng núi ñá vôi

Tỉnh Lạng Sơn có rất nhiều ñá vôi, phân bố thành dải tập trung ở Hữu

Lũng, Chi Lăng, Bắc Sơn và Bình Gia. Loại ñồi này có diện tích không lớn

ñược phát triển trên các ñá trầm tích lục nguyên tuổi Paleozoi nằm xen kẽ

trong các khối ñá trầm tích cacbonat.

3.1.1.4 ðá mẹ và mẫu chất

Sự hình thành cũng như quá trình phát sinh của lớp vỏ thổ nhưỡng ngày

nay có mối liên hệ chặt chẽ với ñá và khoáng chất hình thành chúng. Tính

chất cơ bản của ñất chịu sự chi phối của ñặc ñiểm ñá mẹ và mẫu chất tạo

55

thành ñất. ðất hình thành từ các loại ñá mẹ khác nhau cũng có xu hướng thoái

hóa ñất khác nhau. Dưới ñây xin trình bày một số ñặc tính thạch học của các

loại ñá hình thành ñất Lạng Sơn.

1/ ðá granit: Thuộc nhóm ñá mác ma chua có hàm lượng SiO2 khá cao

67,3%, trong khi ñó hàm lượng CaO lại rất thấp 3,12%, tỉ lệ Al2O3 khá cao

15,1%. Do vậy, lớp vỏ phong hoá thường mỏng, ñộ dày tầng ñất mịn nhỏ,

thành phần cơ giới nhẹ, lẫn nhiều sạn thạch anh, hàm lượng cation trao ñổi

thấp, ñất chua và ñộ phì nhiêu thấp.

Loại ñá này phân bố trên các dãy núi nằm ở phía Bắc ñường Quốc lộ

1B từ thành phố Lạng Sơn ñi Thái Nguyên thuộc huyện Bình Gia, một ít ở

huyện Văn Lãng, Tràng ðịnh và một số huyện khác.

2/ ðá anñezit: ðây là loại ñá thuộc nhóm ñá mác ma trung tính có

chứa các khoáng chất như: oxyt sắt 4,4%, oxyt magiê 4,2%, oxyt canxi 10%,

oxyt phốt pho 0,28 – 0,45%, hàm lượng natri 3,4%, kali 2,5%. Loại ñá này

tạo thành từng khối lớn, phân bố xung quanh thành phố Lạng Sơn và huyện

Cao Lộc. ðây là loại ñá mềm dễ bị phong hoá nên lớp phủ thổ nhưỡng khá

dày, màu nâu ñỏ, thành phần cơ giới nặng, cấu trúc viên, hạt, khả năng thấm

nước tốt nên quá trình thoái hóa ñất yếu hơn so với ñất hình thành trên ñá

granit, nên ñất có ñộ dày tầng ñất mịn và ñộ phì tự nhiên khá.

3/ ðá trầm tích: ðá trầm tích ñược tạo thành do các sản phẩm phong

hoá vỡ vụn của các loại ñá trước ñó, có thể là ñá macma hoặc cũng có thể là

ñá biến chất. Các sản phẩm phong hoá này ñược di chuyển ñến một nơi khác

rồi mới lắng ñọng hoặc ñược lắng ñọng tại chỗ và ñược liên kết vững chắc với

nhau tạo thành một loại ñá mới, gọi là ñá trầm tích. ðây là loại ñá khá phổ

biến ở nước ta nói chung và Lạng Sơn nói riêng, chiếm 3/4 diện tích ñồi núi.

Các loại ñá trầm tích có trong vùng bao gồm:

56

- ðá phiến sét: ðá phiến sét có diện tích rộng lớn, chiếm gần 1/4 lớp

vỏ thổ nhưỡng trong tỉnh. ðây là loại ñá thuộc nhóm ñá trầm tích, cấu tạo chủ

yếu bằng các hạt có ñường kính <0,01mm, ngoài khoáng sét còn có sắt,

canxi... bị ép lại tạo thành từng lớp khá rõ rệt. Loại ñá này phân bố ở hầu khắp

các huyện trên nhiều bậc ñịa hình. ðá chịu sự phong hoá mạnh của các yếu tố

tự nhiên nên tầng ñất dày, thành phần cơ giới nặng, màu ñỏ vàng, khả năng

giữ nước tốt và quá trình thoái hóa do nước cũng yếu hơn, ñất có ñộ phì tự

nhiên khá.

- ðá sa phiến: Cũng là loại ñá thuộc nhóm ñá trầm tích nhưng khác

với ñá phiến sét, thành phần của ñá không chỉ cấu tạo bằng các hạt sét mà còn

có cả cát, các mảnh ñá phong hoá vụn nát hoặc các mảnh ñá sắc cạnh. Do vậy,

khi phong hoá cho ñất có thành phần cơ giới nhẹ, có lẫn cả mảnh ñá, hòn cuội

tròn, tầng ñất mỏng và ñộ phì nhiêu kém. Loại ñá này khá phổ biến trên các

ñồi núi, xen kẽ với ñá sét.

- ðá cát: ðá cát là loại ñá trầm tích khá phổ biến trong tỉnh, ñược cấu

tạo chủ yếu bằng các hạt cát. Do vậy, thành phần chính của ñá cát là thạch

anh, chất gắn kết trong ñá cát thường là sắt, canxi, khoáng sét, silíc. Do vậy

khi phong hoá ñất có thành phần cơ giới nhẹ, ñộ phì tự nhiên thấp, ñất chua

và ñộ bão hoà bazơ thấp.

- ðá vôi: ðược xếp vào loại ñá trầm tích hoá học và sinh học. Sự thành

tạo ñá vôi là do sự lắng ñọng của các muối cacbonat canxi, do vậy thành phần

chính của loại ñá này là CaCO3.

Loại ñá này phân bố nhiều nhất ở huyện Bắc Sơn, Hữu Lũng, Bình Gia.

ðá vôi thường tạo thành khối riêng biệt hoặc tạo thành dải lớn hình cánh

cung, vách dựng ñứng. ðây là loại ñá có chứa lượng lớn canxi và magiê. Do

vậy, khi phong hoá ñất có thành phần cơ giới nặng, cấu trúc viên hạt, tơi xốp,

57

ñộ phì tự nhiên khá, ñất có màu ñỏ nâu ñặc trưng. Vùng ñá vôi thường có ñịa

hình castơ, hang ñộng ngầm.

4/ Sản phẩm phù sa

Bao gồm mẫu chất phù sa cổ có tuổi ñịa chất kỷ ñệ tứ và phù sa hiện

ñại ñược hình thành và phân bố ở ven các con sông lớn, phân bậc ñịa hình khá

rõ nét. Mẫu chất phù sa cổ thường gắn với ñịa hình ñồi thấp, lượn sóng nhẹ,

ñộ cao trên 25 m. ðất hình thành từ mẫu chất này có thành phần cơ giới nhẹ,

có sự chuyển lớp ñột ngột về thành phần cơ giới giữa tầng mặt và tầng kế tiếp,

ñất cũng có quá trình feralit, ñộ phì tự nhiên thấp và có xu hướng thoái hóa do

ñược sử dụng sớm.

3.1.1.5. Thảm thực vật

Thực vật có vai trò quan trọng trong việc hình thành ñất, trước hết là

nguồn cung cấp hữu cơ cho ñất, nhờ có hữu cơ mà các hoạt ñộng sinh học

trong ñất ñược duy trì và phát triển. Mặt khác, nhờ có lớp phủ thực vật mà ñất

ít bị xói mòn, rửa trôi dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thảm thực vật

trên ñất gò ñồi ở Lạng Sơn rất phong phú, bao gồm cả thực vật tự nhiên với

ñặc trưng của rừng nhiệt ñới ẩm, và thực vật trồng rất ña dạng. Số liệu tổng

hợp từ kết quả trồng xếp bản ñồ hiện trạng lớp phủ thực vật lên bản ñồ ranh

giưới vùng gò ñồi ñược trình bày ở bảng 3.1.

Số liệu tổng hợp ở bảng 3.1 cho thấy:

Thực vật tự nhiên: Rừng tự nhiên có 43.298 ha, chiếm 14,3% tổng

diện tích vùng gò ñồi, với các loại cây thuộc các họ thực vật phổ biến như họ

Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Óc chó

(Juglandaceae), Hoa (Betulaceae) và Sau sau (Hamamelidaceae). Trong ñiều kiện ñộ cao < 700 m và nhiệt ñộ không quá thấp, bình quân 20oC xuất hiện

một số loài cây ở các họ Xoan (Meliaceae), Thị (Ebenaceae), Na

(Annonaceae), Trôm (Sterculiaceae), Bứa (Clusiaceae) và họ Dầu

58

(Dipterocarpaceae), ... ðây cũng là nơi phân bố tập trung của các loài gỗ quí

như Lim xanh; ðinh, Trai, Nghiến… Tuy nhiên do khai thác quá mức nên trữ

lượng các loài này ñang bị suy giảm trầm trọng. Ngoài ra còn có 34.613 ha

ñất lâm nghiệp chưa có rừng, chiếm 11,4 % tổng diện tích vùng gò ñồi là ñất

trống ñồi trọc với các loại thực vật như sim, mua; cỏ tế; dứa dại; thanh hao…

Bảng 3.1. Hiện trạng lớp phủ thực vật trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

năm 2008

Diện tích

Tỷ lệ

STT

Hiện trạng lớp phủ

(ha)

%

ðất lâm nghiệp

149.991,0 115.378,0

49,40 38,00

I 1.1 ðất lâm nghiệp có Rừng

Rừng tự nhiên (RTN)

43.298,0

14,26

Rừng trồng (RT)

72.080,0

23,74

34.613,0

11,40

1.2 ðất lâm nghiệp chưa có rừng

66.899,7

22,03

II

ðất nông nghiệp

47.447,9

15,63

2.1 ðất chuyên cây hàng năm

19.008,3

6,26

2.2 ðất trồng cây lâu năm

0,27

833,3

Cam quýt

0,20

611,8

Chè

Na

2.054,5

0,68

Vải

4.956,6

1,63

Cây ăn quả khác

10.552,1

3,48

443,5

0,15

2.3 ðất ñồng cỏ

54.793,0

18,05

III

ðất chưa sử dụng

6.492,0

2,14

IV

ðất phi nông nghiệp

25.465,3

8,39

Sông suối, núi ñá

V

100,00

TỔNG DIỆN TÍCH VÙNG GÒ ðỒI

303.641,0

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả giải ñoán ảnh SPOT5 năm 2008 và số liệu hiện trạng

sử dụng ñất năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn.

59

Thực vật trồng: Thực vật trồng bao gồm cả rừng trồng và các loại cây

trồng nông nghiệp. Trong ñó diện tích rừng trồng khá lớn với 72.080 ha chiếm

23,74 % tổng diện tích vùng gò ñồi với các cây trồng chủ yếu là các loài cây gỗ

mềm phục vụ nhu cầu nguyên liệu giấy, ván dăm và gỗ trụ mỏ như Bạch ðàn,

Keo, Thông, Mỡ và Bồ ñề. Ngoài ra còn có một số cây lâm sản ñặc sản như

Hồi, Trẩu, …. Cây trồng nông nghiệp bao gồm cây lâu năm và cây hàng năm;

cây hàng năm (lúa, ngô, sắn, khoai, …) là những loại cây trồng có khả năng

che phủ thấp, có diện tích 47.447,9 ha, chiếm 15,63% tổng diện tích vùng gò

ñồi. Trong khi ñó cây lâu năm (hồng, na, vải, nhãn, chè, …), vốn ñược coi là

thích hợp với ñất gò ñồi, có khả năng che phủ lớn, chỉ có diện tích 19.008,3

ha, chiếm 6,26% tổng diện tích vùng gò ñồi.

Diện tích ñất chưa sử dụng: 54.793 ha. Qua khảo sát cho thấy nguyên

nhân chính chưa ñưa vào khai thác sử dụng là do ñất dốc, ñộ phì nhiêu thấp

và khô hạn.

3.1.1.6 ðặc ñiểm tài nguyên ñất

Kết quả nghiên cứu, phân loại lập bản ñồ ñất gò ñồi theo nguồn gốc

phát sinh cho thấy ñất gò ñồi Lạng Sơn ñược hình thành từ 8 loại ñất phát

triển trên các loại ñá mẹ hoặc mẫu chất khác nhau và ñược xếp chung vào

nhóm ñất ñỏ vàng. Phân bố các loại ñất ñược thể hiện ở sơ ñồ 3.3.

Số liệu tổng hợp về diện tích loại ñất và nhóm ñất ñược trình bày ở

bảng 3.2.

60

Hình 3.3. Sơ ñồ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

61

Bảng 3.2. Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Tỷ lệ %

TT

Tên ñất

Ký hiệu

Diện tích (ha)

2.969,6

0,98

1 ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung 2 ðất nâu vàng trên ñá vôi

Fk Fn

1.512,0

0,50

3 ðất ñỏ nâu trên ñá vôi

Fv

13.985,5

4,60

4 ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất

Fs

168.935,1

55,64

5 ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit

Fa

22.706,1

7,48

6 ðất vàng nhạt trên ñá cát

Fq

32.254,5

10,62

7 ðất nâu vàng trên phù sa cổ

Fp

1.479,0

0,49

8 ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước

Fl

34.333,9

11,31

Tổng diện tích ñất gò ñồi

91,61

278.175,7

Sông suối

3.628,2

1,19

Núi ñá (có cây và không có cây)

21.837,1 303.641,0

7,20 100,00

Tổng diện tích vùng gò ñồi

Dưới ñây là trình bày về diện tích, phân bố và ñặc ñiểm hình thành của

từng loại ñất:

1/ ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính, ký hiêu: Fk

Diện tích: 2.969,6 ha, chiếm 0,98 % tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố tập trung ở Bình Gia (1.141,5 ha), Cao Lộc (735,6 ha) và Chi

Lăng (666,7 ha).

Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành trên sản

phẩm phong hóa của ñá Anñêzít. ðây là loại ñá trung tính thuộc nhóm

macma trung tính, khi phong hóa ñất có tầng dày, màu nâu ñỏ, cấu trúc

viên, khá tơi xốp. Và khi thoái hóa, dấu hiệu ñầu tiên là suy giảm ñộ dày

tầng ñất mịn, chai cứng và giảm ñộ tơi xốp. ðất nâu ñỏ trên ñá macma

bazơ và trung tính là loại ñất thích hợp phát triển nhiều loại cây trồng ngắn

ngày, dài ngày và cây dược liệu …

62

ðể minh họa xin lấy phẫu diện LS 1003 thuộc xã Hoà Bình, huyện Chi

Lăng, tỉnh Lạng Sơn:

0 – 17 cm

Thịt nặng, ẩm, màu xám khi ẩm (5YR 5/3), cấu trúc viên, không

chặt, tơi xốp, nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp rõ về màu sắc.

17 - 37 cm

Thịt nặng, ẩm, màu xám nâu khi ẩm (5YR 5/4), cấu trúc cục nhỏ nhẵn cạnh, hơi chặt, ít xốp, còn ít rễ cây

nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

37 - 65 cm

Sét, ẩm; màu vàng nâu khi ẩm (5YR 5/8), cấu trúc cục nhỏ, ít chặt, ít xốp, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

Sét, ẩm, màu vàng nâu khi ẩm (5YR

65 - 105 cm

4/6), cấu trúc cục nhỏ, hơi chặt, xốp, chuyển lớp từ từ về ñộ chặt.

105 - 140

Sét, ẩm, màu vàng nâu khi ẩm (5YR 4/8), không chặt, khá xốp, mềm, dễ

cm

ñào.

Hình thái phẫu diện:

2/ ðất ñỏ nâu trên ñá vôi, ký hiệu: Fv

Diện tích: 13.985,5 ha, chiếm 4,60% tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố chủ yếu ở các huyện Hữu Lũng (5.282,7 ha), Bắc Sơn (3.345,6

ha) và Văn Quan (1446,5 ha).

Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành và phát triển

trên sản phong hóa của ñá vôi. ðây là loại ñá trầm tích cacbonat khi phong hóa

cho loại ñất có ñộ dày tầng ñất mịn lớn, ñất có màu ñỏ nâu là chủ ñạo, lớp ñất

mặt thường có màu nâu hoặc xám nâu. Cấu trúc ñất khá tốt, thường là viên hạt

hoặc cục nhỏ, ñất tơi xốp. ðất thường có thành phần cơ giới nặng, thấm nước

nhanh.

63

ðể minh họa xin lấy phẫu diện HL16 ñào ở xã Bình Yên, huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn:

Thịt nặng, màu vàng sẫm khi ẩm (7,5YR 6/3), khi khô (7,5YR 6/5);

0-20 cm

khô, cấu trúc viên, chặt, nhiều rễ cây, ñá lộ ñầu nhiều, ñá lẫn 20- 30%, chuyển lớp rõ theo màu sắc.

Thịt nặng, màu nâu ñỏ sẫm khi ẩm (7,5YR 5/3), khi khô (5YR 6/3);

20-55 cm

khô, cấu trúc viên, chặt, ít rễ cây (5%), ñá lẫn nhiều 40-50%, chuyển lớp rõ theo màu sắc và ñá

lẫn.

55-110cm

Sét, màu nâu hơi ñỏ khi ẩm (7,5YR 4/6), vàng da cam sẫm khi khô (7,5YR 6/4); hơi khô, cấu trúc

viên, chặt, nhiều ñá lẫn 70-80%.

- Hình thái phẫu diện ñất:

3/ ðất nâu vàng trên ñá vôi (Fn)

Diện tích: 1.512,0 ha chiếm 0,5% tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố tập trung chủ yếu ở huyện Hữu Lũng 992,7 ha và Bắc Sơn

519,3 ha.

Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành và phát triển

trên sản phẩm phong hóa của ñá vôi hoặc sét vôi, nhưng thường phân bố ở nơi

có ñộ ẩm cao hơn, thường có chứa hàm lượng CaO thấp hơn và tỷ lệ sắt, nhôm

trong secquyoxyt có những sai khác nhất ñịnh so với ở ñất ñỏ nâu nên ñất có

màu nâu vàng chủ ñạo. ðất có ñộ dày tầng ñất mịn khá, lớp ñất mặt thường có

màu xám nâu hơi vàng. Cấu trúc của ñất thường là viên hạt hoặc cục nhỏ, ñất

64

khá tơi xốp. Thành phần cơ giới của ñất nặng, thấm nước nhanh và một số nơi

ñã xuất hiện kết von.

ðể minh họa xin lấy phẫu diện VQ 21, ñào ở xã Tràng Sơn, huyện Văn

Quan, tỉnh Lạng Sơn.

0-22 cm

Thịt trung bình, màu nâu vàng nhạt khi ẩm (10YR 6/4), khô, kết cấu viên hạt, tơi xốp, có lẫn

nhiều rễ cây, chuyển lớp từ từ theo màu sắc và rễ cây.

Thịt nặng, màu nâu vàng nhạt khi ẩm (7,5YR 5/6), hơi ẩm,

22-58 cm

kết cấu hạt, hơi xốp, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

Sét, màu nâu ñỏ khi ẩm (7,5YR 4/6), ẩm, hơi chặt, thành phần

58-100 cm

cơ giới sét, có ñá lẫn ñang phong hoá màu vàng nhạt và ñỏ.

+ Về hình thái, phẫu diện ñược mô tả như sau:

4/ ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất, ký hiệu: Fs

Diện tích có 168.935,1 ha chiếm 55,64 % tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.

Nguồn gốc hình thành: ðất hình thành trên sản phẩm phong hóa của ñá

sét và ñá biến chất. ðây là loại ñá trầm tích cấu tạo chủ yếu bằng các hạt sét,

nghèo thạch anh. Khi phong hóa ñất có ñộ dày tầng ñất mịn lớn, thành phần cơ

giới nặng, kết cấu hạt, cục nhỏ, hình thái phẫu diện có màu ñỏ vàng ñặc trưng.

Tuy nhiên ở những nơi bị thoái hóa, ñất thường có ñộ dày tầng ñất mịn mỏng.

ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất là loại ñất khá tốt, chiếm diện tích

65

lớn nhất ở Lạng Sơn. Hạn chế lớn nhất của loại ñất này là phân bố ở vùng núi

ñịa hình bị chia cắt mạnh, ñộ dốc lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thoái hóa ñất.

ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1005 thuộc xã ðình

Lập, huyện ðình Lập, tỉnh Lạng Sơn:

0 – 18 cm:

Thịt nặng, màu vàng xám khi ẩm (7,5YR 5/3), cấu trúc cục nhỏ, ít chặt, hơi xốp; nhiều rễ

cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

Thịt nặng, màu vàng ñất 7,5YR 5/4, cấu trúc cục, khá

18 - 50 cm:

chặt, không xốp; còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp khá rõ về màu sắc.

Thịt trung bình, màu nâu vàng

50 - 90 cm:

sẫm khi ẩm (7,5YR 4/6), cấu trúc cục tảng, rất chặt, không xốp (ñá ñang phong hoá 70%)

Hình thái phẫu diện:

5/ ðất vàng ñỏ trên trên ñá macma axit, ký hiệu Fa

Diện tích có 22.706,1 ha chiếm 7,48% tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố tập trung nhiều nhất ở các huyện Tràng ðịnh (3.226,9 ha), Cao

Lộc (4.579,6 ha), Lộc Bình (5.841,8 ha).

Nguồn gốc hình thành: ðất ñược hình thành và phát triển trên sản phẩm

phong hóa của ñá macma axít (granít, liparít…). Do các loại ñá này có tỉ lệ

SiO2 cao, do vậy khi phong hóa ñất có thành phần cơ giới nhẹ (từ cát pha ñến

thịt nhẹ), tỷ lệ sét vật lý thấp. ðất có chứa nhiều khoáng vật bền vững như

thạch anh.

66

ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1011 thuộc xã Phú

Xá, huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn:

Thịt nhẹ, màu xám hơi tối khi ẩm (7.5 YR 6/2), cấu trúc viên rời, không

0 11 cm:

chặt, xốp, nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và mức ñộ ñá lẫn.

Thịt trung bình, ẩm, màu xám vàng khi ẩm (7.5 YR 6/4), cấu trúc hạt +

11 - 34 cm:

cục nhỏ, hơi chặt, hơi xốp, còn ít rễ cây nhỏ, ñá lẫn 15%, chuyển lớp từ từ về mức ñộ ñá lẫn.

Thịt nặng, ẩm, màu vàng nâu xám khi

34 - 85 cm:

ẩm (7.5 YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, ít xốp, ñá lẫn 20%, chuyển lớp khá rõ về mức ñộ ñá lẫn.

85-125 cm:

Thịt nặng, ẩm, màu vàng nâu ñỏ khi ẩm (7.5 YR 5/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, không xốp, ñá lẫn 30%.

Hình thái phẫu diện:

6/ ðất vàng nhạt trên ñá cát, ký hiệu: Fq

Diện tích : 32.254,5 ha chiếm 10,62 % tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở huyện

Lộc Bình (8.185,2 ha), Chi Lăng (5.20,7 ha), Hữu Lũng (8.056,3 ha).

Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất hình thành trên sản phẩm

phong hóa của ñá cát. ðây là ñá trầm tích giàu thạch anh như cát kết, dăm cuội

kết, khi phong hóa ñất có thành phần cơ giới nhẹ, ñộ dày tầng ñất mịn trung

bình ñến mỏng, thảm thực vật thường là cây bụi, rừng tái sinh, phần nhiều

diện tích có ñộ dốc cấp VI.

67

ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1014, thuộc xã Bằng

Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

Thịt nhẹ, màu xám sẫm khi ẩm (10YR

0 23 cm

5/1), cấu trúc hạt, không chặt, khá xốp;

mềm, nhiều rễ cây nhỏ, ít ổ kiến,

chuyển lớp rõ về màu sắc.

Thịt nhẹ, màu xám ñất khi ẩm (10YR

23 - 38 cm

5/4), cấu trúc hạt cục nhỏ, ít chặt, xốp;

còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về

màu sắc.

Thịt trung bình, màu xám vàng khi ẩm

38 - 75 cm

(10YR 5/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, ít

xốp, chuyển lớp rõ về mức ñộ ñá lẫn.

Thịt trung bình, màu vàng xám khi ẩm

75 - 105

(10YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt,

cm

không xốp, ñá lẫn 75%.

- Hình thái phẫu diện:

7/ ðất nâu vàng trên phù sa cổ, ký hiệu Fp

Diện tích có 1.479,0 ha chiếm 0,49% tổng diện vùng gò ñồi.

Phân bố chủ yếu ở huyện Lộc Bình (1.379,6 ha) tại các bậc thềm cao

tiếp giáp với vùng ñồng bằng phù sa mới ven sông Kỳ Cùng và sông Thương.

Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất nâu vàng trên phù sa cổ là sản

phẩm lắng ñọng của phù sa, do biến ñộng ñịa chất từ kỷ ñệ tứ ñược nâng lên

thành dạng ñịa hình ñồi lượn sóng. Chịu tác ñộng của quá trình feralit nên ñất

có màu nâu vàng là chủ ñạo, ở một vài nơi phẫu diện ñã xuất hiện kết von.

ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1006 ñược thuộc xã

Tú ðoạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

68

Thịt nặng, vàng ñất hơi xám khi ẩm

0 - 15 cm

(7,5YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, hơi chặt, ít xốp; nhiều rễ cây, kết von <10%, chuyển lớp rõ về màu sắc và mức ñộ kết von.

Thịt nặng, màu nâu vàng khi ẩm

15 - 68 cm

(7,5YR 5/6), cấu trúc cục, rất chặt, không xốp; còn ít rễ cây nhỏ, kết von 50%, chuyển lớp rõ về mức ñộ kết von.

Thịt nặng, màu nâu vàng hơi sáng khi

68 -105 cm

ẩm (7,5YR 5/8), cấu trúc cục, khá chặt, ít xốp, kết von 20%, chuyển lớp rõ về mức ñộ kết von.

105-135

Thịt nặng, màu nâu vàng sáng khi ẩm (7,5YR 5/8), cấu trúc cục, ít chặt, hơi

cm:

xốp, kết von non 15%.

Hình thái phẫu diện:

8/ ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước, ký hiệu: Fl

Diện tích: 34.333,9 ha chiếm 11,31% tổng diện tích vùng gò ñồi.

Phân bố trên các sườn thấp trong các thung lũng thuộc hầu hết các

huyện, thị trong tỉnh; tập trung nhiều nhất ở các huyện Hữu Lũng (5.755,8 ha),

Bắc Sơn (4.712,6 ha), Văn Quan (4.784,3 ha) và Bình Gia (4.017,4 ha).

Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành tại chỗ do sản

phẩm phong hóa của các loại ñá mẹ khác nhau nhưng ñược san thành ruộng

bậc thang ñể gieo trồng lúa nước, do vậy ñất có một số thay ñổi cơ bản như :

- Mất hầu như toàn bộ tầng ñất mặt và bị xáo trộn nhiều, mất kết cấu,

ñồng thời hình thành tầng ñế cày tuỳ theo ñộ thuần thục của ruộng.

- Tầng B chịu ảnh hưởng rõ rệt của quá trình oxy hóa-khử oxy do tình

69

trạng khô-ướt luân phiên nên trở thành loang lổ, trong ñó các vết xám xanh

xuất hiện nhiều hay ít, ñậm hay nhạt là biểu hiện mức ñộ glây (sản phẩm của

quá trình khử oxy) mạnh hay yếu và tuỳ theo ñộ thuần thục của ruộng.

Tuy nhiên ở một chừng mực nhất ñịnh, ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng

lúa nước vẫn giữ ñược ñặc tính của ñất ñồi núi ñã sinh ra nó như các lớp ñất

sâu còn nguyên kết cấu của ñất ñỏ vàng, nhiều trường hợp ngay dưới tầng

canh tác và tầng ñế cày ñã gặp lớp mẫu chất ñang phong hóa, có khi gặp cả

ñá gốc.

ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện BG 135, ñào ở xã Tô

Hiệu, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

0-20 cm

Thịt trung bình, màu x¸m vµng khi ẩm (7,5Y 5/3), h¬i chÆt, cã lÉn rÔ lóa vµ m¶nh kÕt von ®á, chuyÓn líp râ theo mµu s¾c.

Thịt trung bình, mµu vµng xen lÉn vÕt

20-45 cm

®á khi ẩm (7,5Y 5/2), chÆt, kÕt von m¹nh chuyÓn líp tõ tõ theo mµu s¾c.

45-70 cm

Thịt trung bình, mµu vµng n©u xen x¸m xanh khi ẩm (2,5YR 4/2), chÆt cóng, bÞ kÕt von m¹nh, chuyÓn líp râ theo mµu s¾c vµ ®¸ lÉn.

70-120

Trung bình, mµu vµng ®á khi ẩm (5YR 5/6), dÎo, h¬i chÆt, ®¸ lÉn (10%).

cm

Hình thái phẫu diện BG 135 ñược mô tả như sau:

Qua việc mô tả hình thái các phẫu diện ñiển hình cho thấy: Cấu trúc

hình thái của các phẫu diện ñất ñều không còn tầng Ao, mà chỉ còn lại tầng A.

ðộ dày của tầng A rất thay ñổi, và ñều hình thành tầng B (tầng tích tụ sét);

70

thành phần cơ giới của tầng mặt nhẹ hơn tầng chuyển tiếp (xem phần các loại

hình thoái hóa); ña số ñất ñều xuất hiện ñá lẫn, thậm chí xuất hiện ngay tầng

mặt; 2/8 loại ñất ñã xuất hiện kết von tuy nhiên không nhiều và ñiển hình như

ở ñất gò ñồi thuộc vùng chuyển tiếp giữa ñồng bằng với ñồi núi. Với những

ñặc ñiểm hình thái như vậy, chứng tỏ ñất ñã và ñang có xu hướng thoái hóa,

ñiều này sẽ ñược làm sang tỏ hơn ở phần tiếp theo.

3.1.1.7 Hệ thống sông ngòi

Nghiên cứu này chỉ giới hạn ở ñất gò ñồi, nên sông ngòi chỉ có ảnh

hưởng ñến phù sa cổ, vốn dĩ cũng là loại ñất ñược hình thành do quá trình bồi

tụ. Tuy nhiên Lạng Sơn là vùng ñồi núi, chỉ có hai con sông là Kỳ Cùng và

sông Thương có diện tích lưu vực nhỏ nên khả năng bồi ñắp phù sa không

nhiều; mặt khác do ñịa hình cao, xen giữa ñồi núi nên mức ñộ bồi tụ cũng

thấp do vậy diện tích ñất phù sa cổ không nhiều.

3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ ñến thoái hóa ñất

Nghiên cứu về ñiều kiện kinh tế - xã hội của vùng gò ñồi Lạng Sơn

chỉ giới hạn ở một số khía cạnh liên quan ñến sử dụng ñất và thoái hóa ñất

như sau:

3.1.2.1 Cơ cấu kinh tế Lạng Sơn giai ñoạn 2000-2008

Số liệu tổng hợp về cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành ở bảng 3.3

cho thấy cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) có sự chuyển dịch nhanh theo hướng

giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,

xây dựng.

Mặc dù tỷ lệ ñóng góp của ngành nông lâm nghiệp ñã giảm, nhưng nhìn

chung nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc ổn ñịnh ñời sống xã hội,

nhưng cũng là áp lực rất lớn ñối với ñất ñai.

71

ðVT: %

Bảng 3.3. Cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành tỉnh Lạng Sơn

Năm

Nông-lâm-thủy sản

Công nghiệp, xây dựng

Dịch vụ, thương mại

Năm 2000 Năm 2005 Năm 2008

38,9 37,1 36,7

27,7 36,8 39,8

33,4 26,1 23,6 Nguồn: Cục Thống kê Lạng Sơn, 2000 [11, 12, 13].

3.1.2.2 ðặc ñiểm xã hội vùng gò ñồi

1/ Dân số và lao ñộng

Do không thể xác ñịnh dân số theo ranh giới vùng gò ñồi mà chỉ có thể

xác ñịnh ñược dân số theo ñơn vị hành chính nên dân số ở ñây ñược xác ñịnh

theo dân số của các xã, phường, thị trấn có ñất gò ñồi. Kết quả tổng hợp ñược

trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Dân số các dân tộc chính vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008

STT

Dân tộc

Số dân (1000 người)

Tỷ lệ (%)

93,3 203,2 243,1 19,6 3,7 0,1 0,9 2,9

16,46 35,85 42,89 3,46 0,65 0,02 0,16 0,51

1 2 3 4 5 6 7 8

Kinh Tày Nùng Dao Sán Chay Sán Dìu Hmông Khác

566,8

100,00

Tổng

Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2010, [53]

Theo số liệu trình bày ở bảng 3.4, dân số vùng gò ñồi là 566,8 nghìn

người, trong ñó lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng ước tính vào khoảng 355.860

72

người, nhìn chung lực lượng lao ñộng vùng gò ñồi Lạng Sơn khá lớn nhưng

chất lượng còn rất thấp, chưa thể ñáp ứng nhu cầu phát triển của vùng.

2/ ðặc ñiểm của các nhóm dân tộc ít người ở Lạng Sơn và tập quán sản

xuất nông nghiệp

Vùng gò ñồi Lạng Sơn có 8 dân tộc sinh sống, trong ñó ñông nhất vẫn

là người Tày và Nùng. Người Tày thường ở vùng thấp, các cánh ñồng và

thung lũng chân núi, tiếp ñến là ñịa bàn cư trú của người Nùng, Sán Chay,

Sán Dìu thường ở những vùng ñồi núi ñất ñai ít màu mỡ hơn. Ở những vùng

rẻo giữa chủ yếu là dân tộc Dao và ở trên cao là ñồng bào H’Mông.

Dân tộc Tày: Người Tày có nền văn hóa lâu ñời và có ảnh hưởng lớn ñến

các dân tộc ít người khác trong vùng. Họ cư trú ở những vùng có cánh ñồng màu

mỡ ở các thung lũng, gần sông suối; có truyền thống làm nông nghiệp từ lâu ñời,

kỹ thuật làm ruộng ñã ñạt ñến trình ñộ cao, biết trồng hầu hết các loại cây trồng

phổ biến ở miền Bắc; có kỹ thuật làm ñất với các công cụ khá hoàn chỉnh, làm

ruộng 2-3 vụ/năm, biết tính toán thời vụ gieo trồng và có sự chuẩn bị chu ñáo;

trong canh tác ñã biết sử dụng phân bón, làm cỏ; ñã sáng tạo ra hệ thống tưới

tiêu nước như "mương, phai, lái lín", làm các cọn nước hoặc sử dụng sức nước,

ñể phục vụ cuộc sống hàng ngày rất khoa học, trong chăn nuôi, ñồng bào ñã

chọn tạo ñược nhiều giống giống ngựa, lợn, trâu, bò quý.

Dân tộc Nùng: Người Nùng sống trong thung lũng hẹp, không ñủ

ruộng nước, phải làm thêm nương rẫy. ðiều kiện kinh tế khó khăn hơn người

Tày. Trình ñộ canh tác của người Nùng chưa phát triển, kỹ thuật làm nương

rẫy còn thô sơ, gắn với du canh du cư. Một số nơi ñồng bào biết làm nương

ñịnh canh, canh tác lâu dài với các kỹ thuật như ñắp bờ, cày, bừa, bón phân,

trồng xen canh.

Về kỹ thuật canh tác, người Tày và người Nùng có nhiều kinh nghiệm

giống nhau. Về kinh nghiệm thời vụ, người Tày và người Nùng nói “nhất thì,

73

nhì thục” về thời vụ canh tác lúa nước, nghĩa là kỹ thuật và thời vụ là 2 yếu tố

ñi liền nhau nhưng thời vụ còn hơn cả kỹ thuật. Họ biết kết hợp sức trâu kéo

với một số công cụ như cày, bừa, cuốc, dao phát.

Về kinh nghiệm sử dụng nước tưới: cách làm thủy lợi của ñồng bào

Tày, Nùng chủ yếu là khai mương, ñào phai, ñắp ñập, xây dựng hệ thống

guồng tưới và máng dẫn nước. Dẫn nước vào ruộng bằng hệ thống mương,

phai (ñập ngăn nước), lìn (máng dẫn), lái, cọn (guồng quay dẫn nước). Trở

ngại cho sản xuất nông nghiệp ở vùng cao là thiếu nước vào mùa khô nên ñể

duy trì nguồn nước quanh năm, ñồng bào ñã biết tạo ra các hồ chứa nước.

Dân tộc Dao: Người Dao cư trú ở vùng có ñộ cao trung bình từ 200 m

trở lên. Người Dao chủ yếu sống nhờ nương rẫy, trong ñó phổ biến là du

canh. Chăn nuôi chủ yếu vẫn theo lối cũ, thả rông, không làm chuồng trại.

Người Dao thường không cày bừa trước khi gieo hạt, thường họ chỉ ñốt, phát

dọn rồi xới xáo, sau ñó chọc lỗ bỏ hạt. Cây trồng chính trên nương của người

Dao là lúa nương, sắn và một số loại rau trồng xen như bầu, bí và các loại cải.

Những năm cuối của chu kỳ canh tác họ thường trồng thêm một số cây lấy gỗ,

củi như xoan, bồ ñề hoặc trồng một số loại cây ăn quả, các loại cây này sẽ cho

thu hoạch sau 3-4 năm. ðây cũng có thể xem là một dạng của mô hình nông

lâm kết hợp.

Dân tộc H’Mông: Người H’Mông thường ở những vùng cao, ñịa hình

hiểm trở, mùa khô thường thiếu nước nên gặp rất nhiều khó khăn trong sản

xuất và ñời sống. Người H’Mông thường làm nương rẫy, trong ñó nương du

canh là chủ yếu. Một số nơi ñồng bào có kỹ năng làm nương và ruộng bậc

thang. Họ có kỹ thuật trồng ngô cho năng suất khá cao. Chăn nuôi theo kiểu

gia ñình, năng suất thấp.

ðối với người H’Mông, thời gian canh tác trên một mảnh nương

thường kéo dài 3-4 năm, sau ñó bỏ hóa 15-20 năm. Cây trồng trên nương

74

trong thời gian 1-2 năm ñầu là lúa nương do lúc ñó ñất còn tốt, khi lúa không

cho năng suất cao, họ chuyển sang trồng ngô. Người H’Mông khi làm ñất có sử dụng “Cày Mèo”, họ có thể cày ở những nơi có ñộ dốc khá cao (20-25o),

cày theo ñường ñồng mức.

Hiện nay do thiếu ñất canh tác nên thời gian bỏ hóa thường không dài,

từ 4-7 năm, sau ñó quay lại phát ñốt, canh tác lại. Các loại cây trồng trên

nương rẫy không ñược bón phân và áp dụng các biện pháp chống xói mòn, vì

vậy năng suất cây trồng giảm nhanh sau 2-3 năm canh tác và ñây là nguyên

nhân gây thoái hóa ñất.

3/ Quản lý và sử dụng tài nguyên

ðồng bào các dân tộc nhìn chung không chỉ hiểu biết, khai thác có hiệu

quả nguồn tài nguyên ñất ñai, khí hậu nơi ñịnh cư mà còn có rất nhiều kinh

nghiệm quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên. Qua quá trình sinh sống chung

trong các bản, làng, ñồng bào ñã hình thành các tập quán, luật tục ñể bảo vệ

nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ ruộng nương. Các luật tục này không ghi

thành văn bản nhưng tất yếu nó vẫn tồn tại trong ñời sống xã hội và có vai trò

rất quan trọng trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên ñảm bảo cho cuộc

sống của cả cộng ñồng (Hoàng Hữu Bình, 2003 [4]).

Tuy nhiên, ñồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn có những hạn chế ảnh

hưởng ñáng kể tới phát triển sản xuất nông lâm nghiệp:

- Một số tập quán sản xuất còn lạc hậu, việc thay ñổi thói quen, cách

nghĩ, cách làm ñã tồn tại lâu dài là việc làm rất khó khăn. Phương thức canh

tác nương rẫy dẫn ñến du canh du cư, phương thức này tác ñộng tiêu cực ñến

môi trường sinh thái “khiến cho các cánh rừng già, rừng nguyên sinh ngày

càng thu hẹp; các khu vực ñất trống, ñồi núi trọc ngày càng gia tăng” (Lê Sỹ

Giáo, 2003, [19]).

- ðặc ñiểm sở hữu ñất ñai truyền thống bao gồm các hình thức: ðất

75

công hữu, ñất tư hữu, ñất bán công bán tư, ñất thừa kế (Vương Xuân Tình,

2003, [43]) ñã có ảnh hưởng hạn chế ñến việc thi hành luật ñất ñai hiện hành

của nhà nước.

- Quan hệ xã hội trong các dân tộc thiểu số trong ñó vai trò người thủ lĩnh,

già làng, trưởng bản, … có ảnh hưởng lớn. Những người này có trình ñộ học vấn

thấp. Vì vậy ñể tạo ra sự thay ñổi cho họ cũng cần phải có thời gian dài.

- ðời sống ñồng bào các dân tộc còn nghèo, thu nhập thấp, không có

ñiều kiện tích lũy, ñầu tư vốn cho vật tư, giống mới nên việc thực hiện các

quy trình chăm sóc nuôi trồng theo tiến bộ kỹ thuật rất khó khăn.

- Thông tin, thị trường và giao lưu kinh tế ở các vùng ñồng bào các dân

tộc nhìn chung còn nhiều khó khăn. Việc tiếp cận với thông tin còn hạn chế.

Nền sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển,

mạng lưới thị trường còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

- Trình ñộ học vấn của ñồng bào nhìn chung vẫn còn thấp nên hạn chế

ñến việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp.

- Một số chính sách áp dụng thống nhất cho cả nước lại có nhiều ñiều

không phù hợp với miền núi, vùng ñồng bào các dân tộc. Những tồn tại trong cơ

chế, chính sách chậm ñược các cơ quan chức năng sửa ñổi, bổ sung kịp thời.

3.1.2.3 Tình hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

1/ Tình hình áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc

Cho ñến nay ñã có khá nhiều nghiên cứu về sử dụng, cải tạo ñất dốc nói

chung ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ

thuật và cho phép áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ ñược áp

dụng vào sản xuất chưa nhiều do khả năng tiếp cận kỹ thuật mới của người dân

còn rất thấp. Tổng hợp kết quả ñiều tra việc tiếp cận tiến bộ kỹ thuật qua nhiều

con ñường khác nhau như dự lớp tập huấn; theo dõi qua ñài truyền hình; ñài phát

thanh và qua sách báo. KÕt qu¶ cho thÊy chØ cã 40% hộ dân biết ñược sự cần

76

thiết và các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc, trong ñó chỉ 15% trong số

ñó có áp dụng các kỹ thuật ñơn giản vào sản xuất (như tủ gốc, trồng xen cây họ

ñậu,…). Hạn chế này do nhiều lý do khác nhau, người dân không biết ñược kỹ

thuật mới sẵn có hoặc do hạn chế về kinh tế, thiếu vốn ñể ñầu tư áp dụng kỹ

thuật và một bộ phận không nhỏ tiếp cận ñược kỹ thuật mới nhưng không muốn

thay ñổi tập quán canh tác lạc hậu.

2/ Tình hình sử dụng phân bón

Bón phân cân ñối giữa hữu cơ và vô cơ, trong vô cơ là cân ñối giữa

ñạm, lân và kali là giải pháp bảo vệ ñất, ngăn ngừa thoái hóa. Tuy nhiên tại

Lạng Sơn, kết quả tổng hợp ñiều tra từ 240 phiếu về tình hình bón phân cho

các cây trồng chính cho thấy, các cây trồng lâu năm rất ít ñược bón phân,

ngoại trừ cây na; các cây trồng hàng năm ñược bón phân, nhưng mức bón và

cách bón của các hộ nông dân rất khác nhau. Mức bón cho các cây trồng

chính ở Lạng Sơn ñược trình bày ở bảng 3.5.

Lượng phân bón nguyên chất

Năng suất

(kg/tấn sản phẩm)

Cây trồng

Mức bón

(tấn/ha)

Bảng 3.5. Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng ở Lạng Sơn

N

P2O5

K2O

Thực tế

Lúa nước

Khuyến cáo

4,5

36,9 21-23

21,2 10-14

12,4 9-15

Chênh lệch

+ 13,9

+ 7,2

ðạt

Thực tế

4,2

33,2

16,2

9,9

Ngô

Khuyến cáo

15,6

2,9

3,8

Chênh lệch

+

+

+

Thực tế

10,6

9,4

8,4

4,0

Sắn

Khuyến cáo

3-5

3-4

6-10

Chênh lệch

+ 4,4

+ 4,4

-2

* Mức khuyến cáo ñược lấy từ Sổ tay Phân bón, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, năm 2005.

77

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.5 cho thấy: Trong các loại phân khoáng, ñạm

ñược bón nhiều nhất, nhiều hơn mức khuyến cáo, chẳng hạn ñối với lúa, mức

khuyên cáo 21-23 kg N/tấn lúa nhưng người dân ñã bón ñến 36,9 kg N, tăng

hơn 13,9 kg/tấn. Tương tự nhu vậy có thể thấy bón dư thừa ñạm cho cây sắn và

ngô. Lượng bón lân cũng cao so với như cầu cầu tạo ra 1 tấn sản phẩm, lượng

phân lân bón cao gấp hơn 2 lần cho sắn, ñặc biệt là ngô. Phân kali mặc dù có

bón nhưng lượng bón còn thấp hơn nhu cầu. ðây là vấn ñề cần ñược quan tâm,

ñặc biệt trong ñiều kiện ñất của Lạng Sơn ñều nghèo kali tổng số và dễ tiêu.

3.1.2.5 Khái quát chung về ñặc ñiểm vùng gò ñồi Lạng Sơn

Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Khác với các vùng gò ñồi khác, gò ñồi ở Lạng Sơn chỉ có một phần

nhỏ ở huyện Hữu Lũng và Chi Lăng là vùng chuyển tiếp giữa ñồng bằng và

miền núi, còn lại phần lớn là gò ñồi nằm ở trũng núi nên mức ñộ chia cắt sâu,

ñộ cao tuyệt ñối lớn. ðây cũng là vùng ñất ñã ñược khai thác sớm và triệt ñể,

rừng tự nhiên còn ít lại bị suy kiệt.

- Cấu trúc hình thái phẫu diện ñất thay ñổi theo xu hướng bị thoái hóa

không còn tầng A0, ñộ dày tầng A rất biến ñộng, ñã hình thành tầng B và

trong phẫu diện có nhiều ñá lẫn.

- Diện tích ñất trống ñồi núi trọc còn nhiều, trong ñó riêng phần ñất

lâm nghiệp chưa có rừng là 34.613 ha và diện tích ñất chưa sử dụng là

53.163,9 ha. ðây là những diện tích ñất có xu hướng thoái hóa mạnh, thực

vật trên ñó chỉ là cây lùm bụi.

- ðây là nơi sinh sống của 8 dân tộc, trong ñó chủ yếu là dân tộc tày

và Nùng (chiếm tới 80% dân số vùng gò ñồi) có trình ñộ dân trí còn thấp,

khả năng nhận thức và áp dụng các tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp còn

nhiều hạn chế, tập quán canh tác còn nhiều lạc hậu thiên về canh tác

nương rẫy, khai thác ñộ phì tự nhiên của ñất mà thiếu các biện pháp bổ

78

sung và bảo vệ ñất. Trong khi ñó, ñây lại là vùng có lượng mưa nhỏ, dao

ñộng từ nhỏ hơn 1000mm/năm ñến 1500mm/năm, nhưng phân bố không

ñều, mùa khô dài và lượng bốc hơi lớn, … ñã làm cho quá trình thoái hóa

ñất diễn ra với tốc ñộ ngày càng lớn, ñất bị suy giảm tầng ñất mịn, suy

giảm ñộ phì, hiện tượng kết von, ñá ong xảy ra, thực vật chỉ thị như sim,

mua, cỏ tế, thanh hao ngày càng nhiều.

- Nền kinh tế của tỉnh vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, do vậy áp

lực lên ñất ñai vẫn rất lớn, tuy nhiên trong quá trình sản xuất nông nghiệp,

người dân ñá tích lũy ñược một số kinh nghiệm về bảo vệ ñất, bảo vệ môi

trường cũng ñã ñược tổng kết và nhân rộng (như kỹ thuật làm ruộng bậc

thang). Một số cây trồng bản ñịa có khả năng thích ứng tốt, ñáp ứng ñược yêu

cầu bảo vệ ñất, có hiệu quả kinh tế cao như Quýt Bắc Sơn, Hồng Bảo Lâm,

Hồi Lạng Sơn, … ñã ñược ñồng bào dân tộc giữ gìn và phát triển. Nếu biết

khai thác tốt những kinh nghiệm truyền thống, các cây trồng bản ñịa kết hợp

với việc áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững tiên tiến vào sản xuất sẽ cho

chúng ta các giải pháp bảo vệ ñất hữu hiệu.

3.2 Thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi

3.2.1 Một số loại hình thoái hóa ñất gò ñồi ñặc trưng ở Lạng Sơn

Có nhiều loại hình thoái hóa ñất, mỗi loại hình xuất hiện do những

nguyên nhân khác nhau, trong những ñiều kiện ñịa lý khác nhau. ðối với

vùng gò ñồi Lạng Sơn có các loại hình thoái hóa ñặc trưng như: Xói mòn, rửa

trôi; suy thoái ñộ phì. Riêng loại hình thoái hóa kết von, ñá ong có xuất hiện

nhưng chỉ trên diện tích nhỏ ở vùng rìa thấp của huyện Hữu Lũng và Lộc

Bình, do vậy trong nghiên cứu này chỉ ñề cập ñến hai loại hình thoái hóa là

xói mòn rửa trôi và suy thoái ñộ phì.

3.2.1.1 Xói mòn do nước dẫn tới suy giảm tầng ñất mịn

Quá trình xói mòn, rửa trôi là quá trình mà lớp mặt của ñất, keo mùn,

79

những tầng ñá tơi xốp, các vụn ñất và ñá sét bị mất ñi hoặc trôi theo hướng

sườn dốc dưới tác ñộng trực tiếp của dòng chảy, ñây là quá trình phổ biến trên

ñất dốc. Quá trình này chịu sự tác ñộng của rất nhiều yếu tố: ðộ dốc, chiều

dài sườn dốc, lượng mưa, cường ñộ mưa, lớp phủ thực vật, kết cấu ñất, hàm

lượng hữu cơ trong ñất, …

Hậu quả của xói mòn, rửa trôi là làm mất ñất, kéo theo mất dinh dưỡng

và dẫn tới ñất bị thoái hóa theo cả hai hướng: suy giảm tầng ñất mịn và mất

dinh dưỡng. Kết quả khảo sát ñất tỉnh Lạng Sơn cho thấy, các dấu hiệu về xói

mòn rất rõ nhưng khác biệt, từ rãnh lớn ñến rãnh nhỏ, thậm chí nhiều nơi còn

trơ lại ñá gốc, nhất là ở những nơi không còn thảm thực vật, và có ñộ dốc lớn.

ðể tính lượng ñất mất do xói mòn, phương trình mất ñất phổ dụng

(RUSLE- Revised Universal Soil Loss Equation) của Wischmeier và Smith ñề

xuất năm 1965 và chỉnh sửa năm 1978 ñã ñược áp dụng ñể thành lập bản ñồ

xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.000. Trình tự các bước tiến hành

bao gồm: chuẩn bị dữ liệu ñầu vào, tính toán các hệ số (hệ số xói mòn do

mưa, hệ số xói mòn do ñịa hình, hệ số xói mòn của loại ñất, hệ số xói mòn

của thảm thực vật và hệ số xói mòn do biện pháp ký thuật canh tác, theo ñó ñã

thành lập các bản ñồ chuyên ñề cho từng hệ số (Sơ ñồ các hệ số xói mòn ñược

trình bày ở phụ lục 8)

Kết quả ñã thành lập bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ

1/100.000 gồm 7 cấp, ñược trình bày ở sơ ñồ 3.4.

Trên bản ñồ xói mòn ñất vùng gò ñồi Lạng Sơn, ngoài vùng ñá vôi và

vùng núi không ñưa vào tính xói mòn ñất, thì cấp xói mòn rất yếu (dưới 5

tấn/ha/năm) phân bố rộng nhất, với 172.878,7 ha, chiếm trên 56,94% tổng

diện tích vùng gò ñồi. Cấp xói mòn này phân bố tập trung ở phần tây- tây nam

của khu vực gò ñồi. Cùng với cấp xói mòn yếu (5-25 tấn/ha/năm) với 70.500,5

ha, chiếm trên 23,22% tổng diện tích vùng gò ñồi.

80

Hình 3.4. Sơ ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

81

Như vậy nếu lấy ngưỡng xói mòn <25 tấn/ha/năm là ngưỡng xói mòn chấp

nhận ñược thì theo phân cấp này có tới 80,1% diện tích ñất an toàn. Kết quả này

phản ánh tương ñối sát với tình hình sử dụng ñất hiện nay. Trên các khu vực ñồi

thấp, thoải, do ñộ dốc và chiều dài sườn dốc thấp, lại ñược phủ xanh bởi nhiều

loại cây lâu năm, rừng trồng, cây ăn quả.., kèm theo là các phương thức hạn chế

xói mòn khi canh tác trên ñất dốc nên ñã giảm ñược quá trình xói mòn ñất. Diện

tích ở mức xói mòn từ trung bình trở lên chiếm 19,9% tổng diện tích vùng gò

ñồi, ñây là những diện tích cần có giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ, do lượng

ñất mất hàng năm rất lớn.

Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo các cấp xói mòn

Lượng ñất mất

Diện tích

% so với

Cấp xói mòn

(tấn/ha/năm)

(ha) 172.879,7 70.500,5

tổng DT 56,94 23,22

Rất yếu Yếu

<5 Từ 5-25

9.705,6

3,20

Trung bình

Từ 25-50

7.469,4

2,46

Trung bình mạnh

Từ 50-100

5.970,6

1,97

Mạnh

Từ 100-150

5.340,2

1,76

Rất mạnh

Từ 150-200

6.309,7

2,08

Nguy hiểm

> 200

91,61

Tổng diện tích ñất gò ñồi

278.175,7

Tổng diện tích vùng gò ñồi

303.641,0

100,00

Sự mất ñất do xói mòn gây hậu quả rất lớn như suy giảm tầng ñất mịn.

ðể làm sáng tỏ thêm nhận ñịnh trên, diện tích ñất theo ñộ dày tầng ñất mịn và

ñộ dốc của vùng nghiên cứu, ñã ñược tổng hợp ở bảng 3.7.

Số liệu tổng hợp cho thấy trong số 278.175,7 ha ñất gò ñồi, 127.687,4

ha có tầng dày > 70 cm (chiếm 42,05% tổng diện tích vùng gò ñồi). Diện tích

tầng dày 50 – 70 cm có 90.438,8 ha (chiếm 29,78% tổng diện tích vùng gò

82

ñồi) và diện tích ñất tầng mỏng < 50 cm có 60.049,5 ha, (chiếm 19,78% tổng

diện tích ñất gò ñồi). Số liệu tổng hợp cũng cho thấy ñất có ñộ dốc càng lớn

thì xói mòn càng mạnh dẫn tới ñộ dày tầng ñất mịn càng nhỏ.

Bảng 3.7. Diện tích ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo ñộ dốc và tầng dày

Tổng cộng

Diện tích ñất (ha) theo tầng dày ñất

ðộ dốc (o)

(ha)

(%)

> 70 cm

50-70 cm

< 50 cm

80.916,6 26,65

63.439,2

14.267,4

3.210,0

< 15 15-25

142.720,0 47,00

59.798,4

54.158,6

28.763,0

>25

54.539,1 17,96

4.449,8

22.012,8

28.076,5

90.438,8

60.049,5

278.175,7 91,61 127.687,4

Cộng Tỷ lệ (%)

42,05

29,78

19,78

3.2.1.2 Suy giảm ñộ phì

ðộ phì của ñất là khả năng cung cấp dinh dưỡng của ñất cho cây trồng.

Khi ñề cập ñến ñộ phì ñất, thường người ta hay chú ý nhiều ñến các yếu tố

dinh dưỡng ña lượng, yếu tố trung và vi lượng. Thực ra các chỉ tiêu như:

Thành phần cơ giới ñất, dung trọng, tỷ trọng, ñộ xốp hoặc các chỉ tiêu liên

quan ñến môi trường ñất như ñộ chua cũng rất quan trọng , nó chi phối khả

năng hút thức ăn của cây trồng.

Do vậy cần phải xem xét ñến sự suy giảm các chỉ tiêu nói trên. Tuy

nhiên, trong số 8 loại ñất gò ñồi chỉ cần ñi sâu xem xét biến ñộng ñộ phì của 6

loại ñất có diện tích lớn và chịu sự tác ñộng toàn diện của các yếu tố tự nhiên

và các hoạt ñộng của con người gồm: ñất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung

tính (Fk), ñất ñỏ nâu trên ñá vôi (Fv), ñất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất

(Fs), ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit (Fa), ñất vàng nhạt trên ñá cát (Fq) và

ñất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp).

ðể ñánh giá sự suy thoái ñộ phì, nghiên cứu ñã dựa theo bảng phân cấp

83

các chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì do Viện QH&TKNN phối hợp với Viện Thổ

nhưỡng Nông hoá tổng hợp, biên soạn hiện ñang ñược sử dụng ở Việt Nam.

1/ Rửa trôi cấp hạt sét kéo theo sự thay ñổi về thành phần cơ giới

Thành phần cơ giới ñất phụ thuộc rất lớn vào ñá mẹ, mẫu chất tạo ñất.

ðiều này ñã ñược trình bày trong phần nguồn gốc hình thành ñất, Tuy nhiên,

dưới tác ñộng của các yếu tố tự nhiên và canh tác, thành phần cơ giới ñất cũng

bị thay ñổi, mà biểu hiện rõ nét là tỷ lệ cấp hạt sét ở tầng mặt bị rửa trôi

xuống tầng dưới dẫn ñến tầng mặt bị nghèo sét, tầng dưới tích sét hình thành

nên tầng B. Sự chênh lệch hàm lượng sét giữa các loại ñất trong cùng tầng

phát sinh, chứng tỏ quá trình thoái hóa ở các loại ñất khác nhau. Kết quả tổng

hợp số liệu phân tích hàm lượng cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi ñược thể

hiện ở bảng 3.8.

ðVT: %

Bảng 3.8. Tỷ lệ cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Loại ñất

Tầng ñất

Phân cấp

Fk

Fv

Fs

Fa

Fq

Fp

Cao nhất

49,7 56,8 46,2

30,1

29,1 34,2

Tầng 1

Thấp nhất

14,0 23,7 21,2

11,6

16,3 22,0

19,6

20,8 25,1

Trung bình (1)

30,6 36,0 32,8

Cao nhất

52,0

64,3 58,2

40,3

39,2 39,0

Tầng 2

Thấp nhất

21,8 26,7 26,8

18,7

23,1 24,6

Trung bình

36,6 50,8 39, 7

26,8

30,0 29,8

Trung bình tầng 1 dưới rừng (2)

42,1 46,0 43,3

29,4

26,6 33,1

Cao nhất

2,3

7,5 12,0

10,2

10,1

4,8

Chênh lệch giữa

Thấp nhất

7,8

3,0

5,6

7,1

6,8

2,6

tầng 1 và 2

6,9

7,2

9,2

4,7

Trung bình

6,0 14,8

9,8

5,8

8,0

Suy giảm giữa (2) và (1)

11,5 10,0 10,5

84

Kết quả tổng hợp cho thấy: Thành phần cấp hạt sét của tất cả các loại

ñất có sự khác biệt và sự chênh lệch giữa các giá trị cao nhất, thấp nhất và

trung bình rất lớn. Khi cấp hạt sét ở dưới ngưỡng trung bình ñược coi là thoái

hóa; hình thành nên một cơ cấu tỷ lệ các cấp hạt sét, limon và cát khác nhau

theo ñó thành phần cơ giới ñất ñược xác ñịnh sẽ ở cấp nhẹ hơn, kéo theo sự

thay ñổi về khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng.

So sánh với trung bình hàm lượng sét trên ñất rừng của cùng loại ñất

cho thấy ngoại trừ ñất Fv, ở tất cả các loại ñất còn lại ñều có sự suy giảm, ñặc

biệt là trên ñất Fq, Fp và Fa.

2/ Tăng dung trọng ñất

Dung trọng ñất là một trong những chỉ tiêu vật lý quan trọng có ảnh

hưởng mạnh ñến chất lượng ñất sản xuất nông lâm nghiệp. Dung trọng ñất

cũng bị chi phối bởi nguồn gốc phát sinh, ñiều kiện tự nhiên và quá trình canh

tác. Dung trọng tăng, ñộ xốp ñất giảm, ñất bị chặt, giảm khả năng thấm nước.

ðây cũng ñược coi là biểu hiện của thoái hóa ñất.

ðể tìm hiểu về dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, nghiên cứu ñã

tổng hợp số liệu phân tích dung trọng của các loại ñất chính. Kết quả ñược

trình bày ở bảng 3.9

Bảng 3.9. Dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

STT

Loại ñất

Số mẫu

Tầng ñất

Fk

1

6

Fv

6

2

Fs

3

6

Fa

6

4

Fq

6

5

Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2

Dung trọng (g/cm3) 1,153 1,062 1,224 1,311 1,261 1,416 1,327 1,286 1,300 1,429

85

Kết quả tổng hợp số liệu phân tích dung trọng của một số loại ñất gò

ñồi ở bảng 3.9 cho thấy: Tất cả các loại ñất ñều có dung trọng lớn hơn 1 ở cả tầng 1 và tầng 2. Riêng tại tầng 1 dung trọng thấp nhất là 1,153g/cm3 (ñất nâu ñỏ phát triển trên ñá macma trung tính: Fk) và cao nhất là 1,327g/cm3 (ñất

vàng nhạt trên ñá cát: Fq). Khi xem xét sự thay ñổi dung trọng ñất theo chiều

sâu phẫu diện cho thấy, so với tầng mặt dung trọng của phần lớn các loại ñất ở tầng 2 ñều cao hơn, dao ñộng từ 1,062g/cm3 (với ñất Fk) ñến 1,429g/cm3

(với ñất Fq). ðiều này cũng phù hợp với kết quả phân tích về hàm lượng cấp

hạt sét trong ñất ñã ñược trình bày ở phần trước, phần lớn các loại ñất ñều có

hàm lượng sét ở tầng 2 cao hơn ở tầng 1. Sự gia tăng tỷ lệ cấp hạt sét ở tầng 2

làm cho khe hở mao quản ñược lấp ñày, do vậy tầng B sẽ chặt hơn, dung

trọng ñất tăng và ñộ xốp giảm. Sự thay ñổi dung trọng theo xu hướng tăng lên

là biểu hiện của sự thoái hóa ñất; những ñất tốt, chưa bị thoái hóa dung trọng

ñất dao ñộng từ 0,8-0,9 g/cm3 tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh.

Theo Trần Kông Tấu, Nguyễn ðình Kỳ, Lương ðức Loan, ðậu Cao

Lộc, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, thì ñất thoái hoá là ñất có dung trọng cao thường lớn hơn 0,9 g/cm3.

Như vậy có thể nói rằng ñất gò ñồi Lạng Sơn, xét về yếu tố dung trọng

ñều là những ñất thoái hóa.

3/ ðộ xốp của ñất giảm

Cũng như dung trọng ñất, ñộ xốp cũng bị chi phối bởi nguồn gốc phát

sinh, ñiều kiện tự nhiên và quá trình canh tác. ðộ xốp còn phụ thuộc vào hàm

lượng hữu cơ và kết cấu ñất. Theo nhiều nghiên cứu, ñất thoái hóa có ñộ xốp

thấp, ñộ chặt cao. Số liệu tính toán về ñộ xốp của các loại ñất nghiên cứu

ñược trình bày ở bảng 3.10.

86

Bảng 3.10. ðộ xốp của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

STT

Loại ñất

Số mẫu

Tầng ñất

ðộ xốp (%)

1

Fk

6

2

Fv

6

3

Fs

6

4

Fa

6

5

Fq

6

Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2 Tầng 1 Tầng 2

54,80 58,84 50,72 48,65 49,20 44,30 47,21 48,79 48,39 44,08

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.10 cho thấy: ðộ xốp có sự khác biệt giữa

các loại ñất và giữa tầng 1 và tầng 2. Trong các loại ñất nghiên cứu, ñất nâu

ñỏ phát triển trên ñá macma bazơ và trung tính có ñộ xốp cao nhất với 54,8%

ở tầng mặt và 58,84% ở tầng chuyển tiếp, các loại ñất còn lại ñều có ñộ xốp

thấp hơn và ñều nhỏ hơn 50%. Theo chiều sâu của phẫu diện, phần lớn các

loại ñất có ñộ xốp ở tầng 2 thấp hơn so với tầng 1, ñiều này ñã ñược giải thích

ở phần dung trọng. Riêng ñất nâu ñỏ trên ñá macma trung tính, ñộ xốp ở tầng

2 cao hơn ở tầng 1 là do trong loại ñất này không xuất hiện tầng tích sét. Mặt

khác, do tầng mặt bị thoái hóa, cấu trúc viên khối của ñất bị phá vỡ và rửa trôi

sét nên ñất sẽ chặt hơn, do vậy với loại ñất này tuy ñộ xốp còn cao nhưng vẫn

có thể coi là bị thoái hóa. Ngoại trừ ñất Fk, Fv các loại ñất còn lại ñều có ñộ

xốp <50% ñược coi là không ñạt yêu cầu cho tầng canh tác.

4/ Chua hóa ñất và rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ

Nguồn chính gây nên ñộ chua là ion H+. ðộ chua của ñất ñược biểu thị

bởi trị số pH, nó chính là logarit âm của nồng ñộ H+

Về bản chất: ñộ chua là kết quả của sự có mặt của các "chất gây

chua", trong số ñó, trong giai ñoạn ñầu tiên của quá trình " chua hóa " của ñất,

87

H+ ñóng vai trò quan trọng. Trong ñất H+ sinh ra do quá trình phong hóa các

alumisilicat, do quá trình hình thành các axit mùn, quá trình rửa trôi các

Cation kiềm và kiềm thổ, do sử dụng phân bón, do sử dụng ñất thiếu biện

pháp bảo vệ nên ñã ñẩy nhanh quá trình chua hóa ñất.

ðộ chua của ñất có ý nghĩa quan trọng ñối với ñời sống cây trồng và

ñộ phì nhiêu của ñất. Trong nông nghiệp, thường dùng pHKCl ñể ñánh giá ñộ

chua của ñất. Mỗi một loại cây trồng chỉ có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở

một giới hạn ñộ chua nhất ñịnh. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu trên thế giới

cũng như ở Việt Nam ñã khẳng ñịnh, phần lớn các loại cây trồng ñều thích

hợp với ñất có phản ứng trung tính hoặc ít chua, ngoại trừ chè, dứa và một số

cây trồng khác có yêu cầu ñất chua pHKCl từ 4,5 - 5, thậm chí thấp hơn. Do

vậy, ñộ chua của ñất ñược coi là một chỉ tiêu xác nhận chất lượng ñất. Nhìn

chung ñất nhiệt ñới ẩm chua, giá trị pHKCl rất biến ñộng, phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố như nguồn gốc ñá mẹ, ñiều kiện ñịa hình rửa trôi hay tích ñọng,

quá trình canh tác, v.v…

Kết quả tổng hợp ñộ chua của các loại ñất ñược trình bày tại bảng 3.11

cho thấy: Tất cả các loại ñất ñều có giá trị trung bình pHKCl ở mức chua ñến

rất chua (thậm chí cả ñất ñỏ nâu trên ñá vôi thì giá trị pHKCl cũng chỉ xấp xỉ ở

mức 5-5,48). Ngay trong tầng 1 giá trị pHKCl cũng có sự biến ñộng rất lớn.

Trong cùng một loại ñất, pHKCl ở tầng 2 ñều có xu hướng cao hơn ở tầng 1,

tuy nhiên sự chênh lệch này không lớn, ñiều này cũng phù hợp với các kết

quả nghiên cứu trước ñây về biến ñộng của pHKCl theo ñộ sâu phẫu diện.

Nếu coi pHKCl < 4,5 là ngưỡng thoái hóa thì 4/6 loại ñất nghiên cứu ñã

bị thoái hóa. So với pHKCl trên ñất rừng thấy tất cả các loại ñất ñều có xu

hướng tăng lên về ñộ chua.

88

Bảng 3.11. ðộ chua (pHKCl) của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Loại ñất

Phân cấp

Tầng ñất

Fk

Fv

Fs

Fa

Fq

Fp

Tầng 1

Cao nhất Thấp nhất

6,37 4,47

6,15 4,56

5,82 3,25

4,60 3,49

4,73 3,56

4,04 3,15

5,30

5,48

4,10

4,14

4,05

3,68

Trung bình (1)

Cao nhất

6,75

6,47

5,30

5,08

4,94

3,99

Tầng 2

Thấp nhất

4,77

5,51

3,48

3,33

3,49

3,86

5,80

4,32

4,26

3,98

3,93

Trung bình

5,64

5,67

5,55

4,42

4,38

4,19

3,80

Trung bình dưới rừng tự nhiên (2)

Suy giảm giữa (2) và (1)

0,37

0,07

0,32

0,24

0,14

0,12

Sự chua hóa ñất do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do

rửa trôi dẫn ñến nghèo kiệt kim loại kiềm và kiềm thổ, mà chủ yếu do sự thiếu hụt cation Ca2+, Mg2+.

Ca++, Mg++ có vai trò sinh lý quan trọng: Mg++ tham gia trong thành phần của diệp lục, còn Ca++ có ảnh hưởng rất lớn ñến những tính chất lý, hóa

và sinh học của ñất.

Ca++ trong ñất ngày càng bị giảm do cây trồng lấy ñi và do bị rửa trôi.

Quá trình rửa trôi Ca phụ thuộc vào loại ñất, ñịa hình, lượng mưa và nhu cầu Ca++ của cây trồng. Khi canxi trao ñổi trong ñất bị giảm sút, ñất ngày càng

chua và mức ñộ bão hoà bazơ của phức hệ hấp thu cũng bị sụt giảm.

Cũng như Ca++, Mg++ trong ñất cũng bị mất ñi do rửa trôi và do cây trồng lấy ñi. Tuy nhiên, trong những vùng mưa nhiều, ñất thường thiếu Mg++ do tốc ñộ rửa trôi Mg++ mạnh hơn tốc ñộ rửa trôi Ca++.

Tổng hợp số liệu phân tích tổng hàm lượng cation Ca++, Mg++ các loại

ñất nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.12.

89

ðVT: ldl/100g ñất

Bảng 3.12. Tổng lượng Ca++, Mg++ trong các loại ñất gò ñồi Lạng Sơn

Loại ñất

Phân cấp

Tầng ñất

Fk

Fv

Fs

Fa

Fq

Fp

4,39

Cao nhất

4,10

3,19

2,70

2,51

2,03

Tầng 1

2,22

Thấp nhất

0,70

0,29

0,01

0,78

0,71

Trung bình (1)

3,22

2,86

2,10

1,03

1,56

1,55

4,50

Cao nhất

4,66

3,42

3,00

2,60

1,99

Tầng 2

1,30

Thấp nhất

0,81

0,21

0,21

0,59

0,87

3,70

2,90

2,28

1,46

1,43

Trung bình

3,01

3,52

3,20

2,85

1,80

1,91

2,10

Trung bình dưới rừng tự nhiên (2) Suy giảm giữa (2) và (1)

0,30

0,34

0,75

1,80

-1,03

0,35

Kết quả tổng hợp cho thấy: Nhìn chung, tổng hàm lượng cation Ca++, Mg++ trong ñất gò ñồi thấp, giá trị trung bình của tổng cation Ca++, Mg++ của

tầng mặt ñều ở mức nghèo (<4ldl/100g ñất). So với tầng 1, tầng 2 có xu

hướng cao hơn (ở 4/6 loại ñất nghiên cứu là Fk, Fv, Fs và Fa, riêng trên 2 loại

ñất Fq và Fp không tuân theo quy luật trên và ñây cũng là 2 loại ñất có tổng cation Ca++, Mg++ thấp nhất). Nếu so sánh với ñất dưới rừng cho thấy, tổng cation Ca++, Mg++ các loại ñất ñang ñược sử dụng vào sản xuất ñều thấp hơn. Như vậy, tổng cation Ca++, Mg++ có xu hướng giảm mạnh và là biểu hiện của

sự thoái hóa ñất gò ñồi, và hậu quả là ñất bị chua hóa.

5/ Suy giảm hàm lượng hữu cơ (OM %)

Chất hữu cơ là các hợp chất cacbon hữu cơ có phân tử lượng lớn với

thành phần chủ yếu là 4 nguyên tố: C, H, O, N. Trong ñất, chất hữu cơ có vai

trò ñặc biệt quan trọng, ngoài việc cung cấp chất khoáng cho cây trồng, hữu

cơ còn có tác dụng lớn ñến việc cải thiện các tính chất vật lý và hóa học của

ñất. ðất giàu hữu cơ thường tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng,

ñiều hoà chế ñộ nhiệt, chế ñộ ẩm, ôxy và quan trọng nữa là số lượng loài vi

90

sinh vật cao hơn. Tuy nhiên ở những vùng ñồi núi nói chung và vùng gò ñồi

nói riêng xu hướng chung là sau ñốt phá lớp phủ rừng ñể thay thế vào ñó các

loại cây trồng nông nghiệp ñã làm sụt giảm ñáng kể hàm lượng hữu cơ.

Hàm lượng hữu cơ trong ñất bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác

nhau, gồm: ðiều kiện thời tiết, khí hậu làm cho quá trình khoáng hóa diễn ra

mạnh hơn quá trình mùn hóa; do xói mòn rửa trôi trong khi ñó việc bón phân

hay trả lại dư tích thực vật không bù ñắp ñược. Hàm lượng hữu cơ thay ñổi

theo xu hướng sụt giảm xuống sẽ kéo theo sự thay ñổi của hàng loạt các tính

chất vật lý khác theo hướng bất lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Theo nhiều nghiên cứu, với ñất ñồi núi khi hàm lượng hữu cơ giảm

xuống mức nghèo thì ñược coi là ñất thoái hóa. Số liệu phân tích hàm lượng

hữu cơ các loại ñất nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.13.

ðVT: %

Bảng 3.13. Hàm lượng hữu cơ của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Phân cấp

Tầng ñất

Fq

Fp

Cao nhất

Fk 3,03

Fv 3,88

Loại ñất Fa 3,83

Fs 4,83

3,26

1,22

Tầng

Thấp nhất

1,52

0,74

0,36

0,58

1,21

0,35

1

Trung bình (1)

2,26

2,26

2,06

2,24

2,41

0,71

Cao nhất

1,35

1,16

1,50

1,39

1,36

0,63

Tầng

Thấp nhất

0,84

0,63

0,29

0,34

0,73

0,11

2

Trung bình

0,94

0,88

0,70

0,75

0,94

0,37

3,82

2,58

3,12

3,18

1,98

3,35

Trung bình dưới rừng tự nhiên (2) Suy giảm giữa (2) và (1)

1,09

1,56

0,52

0,88

0,77

1,27

Kết quả tổng hợp cho thấy: Hàm lượng hữu cơ trung bình của các loại

ñất có sự biến ñộng lớn, dao ñộng từ rất nghèo (0,71% trên ñất Fp ñến trung

bình 2,26% trên ñất Fk). Trong cùng loại ñất, hàm lượng hữu cơ cũng có sự

chênh lệch rất lớn giữa giá trị cao nhất và thấp nhất và ñều có giá trị trung

91

bình dưới ngưỡng 2%. So với tầng 1, hàm lượng hữu cơ ở tầng 2 giảm mạnh

và ñều ở dưới ngưỡng rất nghèo, cao nhất cũng chỉ ñạt 0,94% (trên ñất Fk).

So sánh với hàm lượng hữu cơ trên ñất rừng cho thấy, Trên ñất còn

rừng, hàm lượng hữu cơ ñều >3% và cao hơn giá trị cao nhất của tất cả các

loại ñất nghiên cứu. ðiều này cho thấy trên ñất không còn rừng, do ñã ñược

khai thác lâu dài cho sản xuất nông nghiệp, hàm lượng hữu cơ ñã bị suy giảm

mạnh, biểu hiện ñất ñã bị thoái hóa. Sự suy thoái hữu cơ còn biểu hiện thông

qua tỷ lệ giữa các axit mùn trong ñất.

Số liệu tổng hợp về thành phần mùn trong ñất của các loại ñất nghiên cứu

ñược trình bày ở bảng 3.14. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ các loại a xít mùn trong các

loại ñất gò ñồi rất khác nhau, xu hướng chung là có tỷ lệ a xít Fulvic cao hơn a

xít Humic, cao nhất ở ñất Fv cũng chỉ ñạt 0,67% ở tầng 1 và 0,64 ở tầng 2; thấp

nhất trên ñất Fk với giá trị 0,4 ở tầng 1 và 0,21 ở tầng 2. Trong khi ñó, bình quân

chung tỷ lệ H/F cho nhóm ñất ñỏ vàng là 0,7. ðiều này cho thấy sự suy giảm

mùn trong ñất thoái hóa còn gắn liền với suy giảm chất lượng mùn.

Bảng 3.14. Thành phần mùn trong một số loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Thành phần mùn (%)

STT Loại ñất

Số mẫu Tầng ñất

H/F

Humic

Fulvic

Tầng 1

Fk

6

1

0,21 0,09

0,52 0,42

0,40 0,21

Tầng 2

0,18

0,27

0,67

Tầng 1

Fv

6

2

0,09

0,14

0,64

Tầng 2

0,22

0,52

0,42

Tầng 1

Fs

6

3

0,12

0,26

0,46

Tầng 2

0,19

0,34

0,56

Tầng 1

Fa

6

4

0,13

0,25

0,52

Tầng 2

0,11

0,23

0,48

Tầng 1

Fq

6

5

0,04

0,07

0,57

Tầng 2

92

6/ Giảm hàm lượng ñạm tổng số

ðạm là một trong 3 nguyên tố ña lượng ñóng vai trò vô cùng quan

trọng trong sự phát triển của cây. ðạm có ảnh hưởng lớn ñến năng suất và

-) và cation (NH4

(NO3

hữu cơ dễ thuỷ phân có phân tử lượng nhỏ. Trong cây, nitrat (NO3

+), NH4

chất lượng sản phẩm. Cây hút ñạm từ ñất chủ yếu dưới dạng anion nitrat +). Ngoài ra cây cũng có thể hút một lượng nhỏ ñạm -) ñược hút + kết hợp với các xêtô axit hình vào và sẽ bị khử thành amôn (NH4

thành trong quá trình hô hấp, tạo thành các axit amin và prôtêin.

Hàm lượng ñạm tổng số trong ñất có tương quan thuận với hàm lượng

hữu cơ, những ñất giàu hữu cơ thì cũng giàu ñạm tổng số. ðạm trong ñất bị

suy giảm hàng năm do cây trồng lấy ñi mà bón phân không bù ñắp ñược, do

quá trình xói mòn, rửa trôi; do hiện tượng phản nitrat hóa thành NO hoặc N2O

dễ bay hơi.

Tổng hợp kết quả phân tích hàm lượng ñạm tổng số trong các loại ñất

gò ñồi ñược thể hiện ở bảng 3.15.

ðVT:%

Bảng 3.15. Hàm lượng ñạm tổng số của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Loại ñất

Tầng ñất

Phân cấp

Fk

Fv

Fs

Fa

Fq

Fp

Cao nhất

0,22

0,25

0,20

0,30

0,30

0,07

Tầng 1

Thấp nhất

0,08

0,06

0,04

0,05

0,10

0,05

Trung bình (1)

0,15

0,14

0,10

0,16

0,17

0,06

Cao nhất

0,19

0,07

0,08

0,08

0,07

0,06

Tầng 2

Thấp nhất

0,05

0,05

0,02

0,02

0,01

0,04

0,06

0,06

0,06

0,04

0,05

Trung bình

0,10

Trung bình dưới rừng tự nhiên (1)

0,21

0,26

0,24

0,25

0,30

0,17

Suy giảm giữa (2) và (1)

0,06

0,12

0,14

0,09

0,13

0,11

93

Kết quả tổng hợp cho thấy: Biến ñộng giữa các loại ñất và giữa các giá

trị trung bình, cao nhất và thấp nhất rất lớn. Ngay tại tầng 1, giá trị trung bình

ñạm tổng số dao ñộng từ cao nhất 0,17 % (trên ñất Fq) ñến cao nhất 0,06 %

(trên ñất Fp); giá trị thấp nhất dao ñộng từ nghèo (0,04 trên ñất Fs) ñến trung

bình (0,1 trên ñất Fs); giá trị cao nhất của tất cả các loại ñất nghiên cứu ñều

ñạt ngưỡng khá trở lên với hàm lượng ñạm tổng số > 0,2 %.

So sánh với trung bình hàm lượng ñạm tổng số tầng mặt trên ñất rừng,

thấy có biểu hiện suy giảm nhưng không nhiều.

7/ Giảm hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu

Lân là một chỉ tiêu quan trọng của ñộ phì nhiêu ñất, có ảnh hưởng lớn

ñến sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Khác với hữu cơ, lân có nguồn gốc

chủ yếu từ ñá mẹ. Trong ñất lân tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như lân

hữu cơ, lân khoáng….

Lân hữu cơ bao gồm axit photphoglyxêric, axit nuclêic, các chất dự

trữ cao năng añênôzin ñiphôtphat (ADP), añênôzin triphốtphát (ATP),

coenzim (nicotinamit-adenin-dinucleotit phốtphát (NADP), phốtpholipid ...),

ñó là các chất ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng sống của cây.

Hàm lượng lân trong ñất bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác

nhau, phần do cây trồng lấy ñi, phần do bị rửa trôi.

Tổng hợp kết quả phân tích hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu của

các loại ñất gò ñồi ñược trỉnh bày ở bảng 3.16.

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.16 cho thấy: Hàm lượng lân tổng số và lân

dễ tiêu trong ñất gò ñồi có sự biến ñộng rất lớn giữa giá trị cao nhất, thấp nhất

và trung bình trong cùng một loại ñất, ở cả tầng mặt và tầng kế tiếp. Ngoài ñất

Fk, Fv có hàm lượng lân tổng số ở mức khá, các loại ñất còn lại ñều có hàm

lượng lân tổng số trung bình. Tuy nhiên lân dễ tiêu (trừ ñất Fk ở mức trung

bình) các loại ñất còn lại ñều ở mức nghèo. Ở tầng 2, giá trị trung bình hàm

94

lượng lân tổng số trong ñất Fk, Fv, Fs ñạt mức trung bình, các loại ñất còn lại

ñều ở mức nghèo.

ðVT: Tổng số (TS)%; Dễ tiêu (DT) mg/100 g ñất

Bảng 3.16. Giá trị lân tổng số và lân dễ tiêu của các loại ñất gò ñồi

Loại ñất

Fk

Fv

Fs

Fa

Fq

Fp

Tần g

Phân cấp

ñất

TS

DT

TS

DT

TS

DT

TS

DT

TS

DT

TS

DT

0,22 14,40

0,11

13,98

0,09

16,40

0,10 13,60

0,12

0,10

3,20

Cao nhất

0,08

1,40

0,04

2,90

0,03

1,80

0,04

1,70

0,04

0,03

2,81

10,5 1 1,40

1

Thấp nhất

0,14 11,13

0,10

6,82

0,07

5,24

0,07

6,63

0,07

4,09

0,08

3,07

Trung bình (1)

0,16 10,60

0,14

7,20

0,18

9,00

0,08

6,70

0,12

3,90

0,04

3,30

Cao nhất

0,06

1,20

0,04

1,80

0,03

0,60

0,03

1,10

0,04

1,60

0,04

2,10

2

Thấp nhất

0,125 19,36

0,10

3,36

0,15

3,33

0,05

4,40

0,07

2,72

0,04

2,70

Trung bình (1)

Trung bình dưới rừng tự

0,15 10,05

0,12

7,46

0,17

4,97

0,14

7,02

0,11

4,51

0,1

3,01

0,01

-1,08

0

0,64

0,1

-0,27

0,07

0,39

0,04

0,42

0,02

- 0,06

nhiên (2) Suy giảm giữa (2) và (1)

So sánh với trung bình hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trên ñất

rừng thấy, lân tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, lân dễ tiêu

có xu thế tăng lên trên ñất Fk, Fs và Fv.

8/ Giảm hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu

Kali cũng là nguyên tố phụ thuộc chủ yếu vào ñá mẹ nhưng khác

với lân, kali có tính linh ñộng rất cao, dễ bị rửa trôi. Phần lớn các loại ñá

hình thành ñất ở vùng gò ñồi Lạng Sơn ñều có hàm lượng kali tổng số thấp,

ngoại trừ ñất hình thành trên ñá granit, ñá biến chất thường có hàm lượng

kali cao hơn.

Kali là nguyên tố ña lượng (sau N và P). Hàm lượng kali trong các

loại ñất rất khác nhau, ñất có thành phần cơ giới nặng thông thường có hàm

lượng kali tổng số cao hơn ñất có thành phần cơ giới nhẹ. Nhiều nghiên cứu

cho thấy những ñất thoái hóa, hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu bị suy giảm.

95

Tổng hợp số liệu phân tích hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu theo các

loại ñất gò ñồi kết quả ñược trình bày ở bảng 3.17.

ðVT: Tổng số (TS):%; Dễ tiêu (DT)mg/100g ñất

Bảng 3.17. Giá trị kali tổng số và kali dễ tiêu của ñất gò ñồi Lạng Sơn

Loại ñất

Tầng

Phân cấp

Fk

Fv

Fs

Fa

Fq

Fp

ñất

TS DT

TS DT TS DT

TS DT

TS DT

TS

DT

0,85

18,90

1,13

10,2

0,85

12,10

1,75 12,00

0,85

8,40

0,53

5,70

Cao nhất

1

0,36

7,40

0,46

3,10

0,24

1,20

0,03

1,20

0,16

2,60

0,26

2,40

Thấp nhất

0,50

14,97

0,84

6,26

0,60

7,42

0,80

8,25

0,65

6,59

0,41

4,05

Trung bình

0,72

12,40

1,48

5,70

0,80

9,30

1,85 16,00

0,66

12,10

0,91

7,90

Cao nhất

2

0,43

4,90

0,51

2,20

0,23

1,40

0,03

1,40

0,18

1,50

0,79

2,30

Thấp nhất

0,60

10,53

0,89

3,56

0,52

5,70

0,83

7,20

0,60

6,64

0,85

5,10

Trung bình

0,98

10,50

0,64

6,20 1,27

7,20

1,84

9,39

1,01

10,41

0,56

2,40

Trung bình dưới rừng tự nhiên (2)

0,48

-2,47

0

-0,06 0,67

-0,22

0,04

1,14

0,36

3,82

0,15

-1,65

Suy giảm giữa (2) và (1)

Số liệu tổng hợp ở bảng 3.17 cho thấy: hàm lượng kali tổng số trên tất cả

các loại ñất gò ñồi ñều ở mức thấp, và có sự biến ñộng rất lớn giữa các loại ñất,

giữa các giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình. Ngay tại tầng 1, giá trị trung

bình cao nhất trên ñá granit cũng chỉ ñạt 0,8% và thấp nhất ở ñất nâu vàng trên

phù sa cổ ñạt 0,4%. Sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình

rất lớn. Ở tầng 2, các giá trị kali tổng số cũng có xu hướng như ở tầng 1.

Hàm lượng kali dễ tiêu trên ñất gò ñồi cũng thuộc loại thấp và có xu

hướng như kali tổng số, nghĩa là có sự biến ñộng giữa giá trị cao nhất, thấp

nhất và trung bình trong cùng loại ñất, trên cùng tầng ñất, giá trị trung bình

kali dễ tiêu của các loại ñất ñều ở mức nghèo ñến rất nghèo (< 10mg/100g

ñất), giá trị cao nhất cũng chỉ ñạt mức khá (14mg/100g ñất trên ñất Fk).

So sánh với trung bình hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu trên ñất

rừng thấy, kali tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, kali dễ

tiêu thì ngược lại 4/6 loại ñất là Fk, Fv, Fs và Fp có xu hướng tăng lên.

96

3.2.1.3 Một số dấu hiệu thoái hóa ñất khác

Ngoài các loại hình thoái hóa ñã ñược trình bày ở phần trên, khi khảo sát thực ñịa trong cuối mùa khô 2008-2009, trên ñất gò ñồi có ñộ ñôc >150 chỉ

có cây lùm bụi hoặc trảng cỏ, có xảy ra hiện tượng nhiều thực vật bị héo rũ

mà nguyên nhân chính là do khô hạn. ðây là thời kỳ có lượng bốc hơi lớn,

không có hoặc rất ít mưa, ñất ñặc biệt là lớp ñất mặt sẽ bị khô, và ñến giới hạn

nhất ñịnh các thực vật trên ñó sẽ bị chết do thiếu nước. Quá trình này cứ diễn

ra liên tục hàng năm làm cho lớp phủ thực vật sẽ bị suy giảm tới mức chỉ còn

là các cây bụi lúp xúp, khi ñó ñất ñược gọi là ñất trống ñồi núi trọc hay nói

cách khác ñất bị hoang mạc hóa.

ðất trống ñồi núi trọc, có nhiều hạn chế, không chỉ có tầng ñất mịn nhỏ

mà còn nghèo kiệt dinh dưỡng, hạn chế ñến sinh trưởng của thực vật do vậy,

thảm thực vật trên ñó ngày càng suy tàn, dẫn tới càng ñẩy nhanh quá trình xói

mòn, rửa trôi, quá trình khô hạn.

Số liệu thống kê ở bảng 3.1 cho thấy, trong tổng số 303.641 ha vùng gò

ñồi, có tới 89.406 ha ñất trống ñồi núi trọc (chiếm 29,4% tổng diện tích vùng

gò ñồi). Diện tích này có thể ñược coi là nguyên nhân và cũng có thể ñược coi

là hậu quả của quá trình khô hạn.

Một trong những ñặc ñiểm của lớp vỏ phong hoá và ñất ở tỉnh Lạng

Sơn nói riêng và nước ta nói chung là quá trình hình thành kết von ñá ong. Sự

phân bố ñịa lý và số lượng kết von khác nhau trong ñất chứng minh rằng

chúng ñược hình thành từ nhiều con ñường và từ nhiều phương thức khác

nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu cơ bản về quá trình hình thành kết von là

do có sự thay ñổi về ẩm ñộ trong ñất giữa các mùa trong năm, ñặc biệt ở

những nơi có lượng mưa thấp, lượng bốc hơi cao, kèm theo khô hạn, lớp phủ

thực vật không còn. Xuất hiện quá trình cân bằng ẩm mới, nước theo các mao

97

quản di chuyển lên kéo theo các hợp chất sắt, silíc, mangan hoà tan gần mặt

ñất, gặp ñiều kiện khô ráo, bị oxy hoá tạo thành kết von, ñá ong. Một số nơi

vùng ven núi ñá vôi ở Bắc Sơn, Chi Lăng gặp nhiều kết von mangan hình hạt

ñậu. Hiện tượng kết von sắt cũng gặp trên các loại ñất ñồi núi hình thành từ

các loại ñá Anñezit ở vùng rìa ñồi nơi có mạch nước ngầm nông và trên ñất

phù sa cổ (Acrisols) thuộc huyện Lộc Bình và Hữu Lũng. Sự hiện diện của

kết von hoặc ñá ong làm hạn chế khả năng sản xuất của ñất.

Bản chất của quá trình này là sự tích lũy sắt nhôm cao, trong ñiều

kiện ñất chua, mùa khô hanh và mùa ẩm xen kẽ. Sự hình thành kết von ở

ñây chủ yếu là do sắt và mangan tích tụ lại ở dưới lớp ñế cày, bị oxy hóa

sinh ra kết von.

ðất bị kết von ñá ong hoá là loại ñất bị thoái hoá nghiêm trọng (ñất

chết), nghèo kiệt dinh dưỡng, thiếu nước và năng suất cây trồng rất thấp.

Qua ñiều tra thực ñịa, với việc quan trắc 18 phẫu diện ñất thuộc rìa

vùng gò ñồi cho thấy: có 4/18 phẫu diện có xuất hiện kết von ngay ở tầng 1,

6/18 phẫu diện ñã xuất hiện kết von ở tầng thứ 2, tỷ lệ kết von <10%, và chưa

thấy xuất hiện ñá ong.

Từ những nghiên cứu về thực trạng thoái hóa cho thấy ñất gò ñồi Lạng

Sơn có xu hướng thoái hóa rất khác nhau, phụ thuộc vào loại ñất phát sinh,

vào ñiều kiện canh tác. Biểu hiện là ñất bị suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn; Suy

giảm ñộ phì ñất: dung trọng tăng, ñộ xốp giảm, chua hóa, giảm các chất tổng

số, dễ tiêu; ðất trống ñồi trọc và xuất hiện kết von ở vùng thấp. Tuy nhiên

nếu chỉ dừng lại ở những nhận xét như trên thì chưa ñủ. Do vậy cần phải xem

xét thực trạng thoái hóa một cách tổng hợp trên cơ sở áp dụng hướng dẫn

ðánh giá Thoái hoá ñất Toàn cầu (GLASOD) vào ñánh giá thoái hóa ñất

tiềm năng và thoái hóa ñất hiện tại.

98

3.2.2 Tổng hợp thoái hoá ñất gắn với xây dựng bản ñồ

3.2.2.1 Thoái hóa tiềm năng

Xét về góc ñộ ñiều kiện hình thành ñất cho thấy ở Lạng Sơn ñất không

ñồng nhất và phân hoá thành nhiều ñơn vị thổ nhưỡng khác nhau. Mỗi ñơn vị

thổ nhưỡng ñồng nhất tương ñối về ñộ phì nhiêu. Sự phân hoá các ñơn vị thổ

nhưỡng bị chi phối bởi các yếu tố ñịa thế ñất (ñộ cao, ñộ dốc, mức ñộ chia cắt

của ñịa hình), ñá mẹ và tuổi hình thành, mẫu chất, vỏ phong hoá và các ñặc

tính của ñất (tầng dày, ñộ dốc, tính chất lý hoá và sinh học) và các ñiều kiện

khí hậu, thuỷ văn mang tính chất ñịa phương.

Mức ñộ gây thoái hoá của mỗi yếu tố không ngang bằng nhau. Trong

quá trình phát sinh, phát triển của mỗi ñơn vị ñất tồn tại một trạng thái cân

bằng ñộng, gọi là cân bằng sinh thái. Song khi ñất phát triển tới mức ñộ thuần

thục, ñạt ñỉnh ñiểm (climax) ñất sẽ già hoá và bước sang giai ñoạn thoái hoá.

Sự thuần thục của mỗi ñơn vị ñất ñược biểu hiện bởi quan hệ với ñá mẹ trở

nên lỏng lẻo. Vỏ phong hoá quyết ñịnh bản chất của ñất trong giai ñoạn này.

Thoái hoá tiềm năng là thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên ñến

quá trình thoái hoá ñất, các yếu tố tự nhiên và các quá trình tự nhiên quyết

ñịnh tiềm năng thoái hoá ñất ngay từ khi ñất mới hình thành, ví dụ quá trình

laterit hoá, xói mòn… Thể hiện thoái hoá tiềm năng là các quá trình thoái hoá

và mức ñộ của chúng.

Bản ñồ tiềm năng thoái hoá dựa trên cơ sở khả năng xảy ra thoái hoá và

mức ñộ nguy hiểm của quá trình thoái hoá ñối với môi trường ñất khi lớp thực

bì bị phá huỷ. Trên cơ sở quan niệm thoái hoá ñất là quá trình giảm ñộ phì

nhiêu của ñất do cân bằng sinh thái bị phá vỡ dẫn ñến ngưỡng giới hạn sinh

thái của một hay nhiều yếu tố ñộ phì của ñất.

Thực chất tiềm năng thoái hoá ñất Lạng Sơn là sự tương tác giữa những

yếu tố giới hạn gây thoái hoá của ñá mẹ, vỏ phong hoá, dạng ñịa hình và

99

những yếu tố cực ñoan của khí hậu, thuỷ văn (khô hạn, mưa lớn,…) mức ñộ

thoái hoá ñược tính tới ảnh hưởng của thoái hoá tới môi trường xung quanh,

khả năng phục hồi sử dụng sau khi bị thoái hoá. ðể ñánh giá thoái hóa ñất

tiềm năng nghiên cứu ñã sử dụng 6 chỉ tiêu, phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá

ñược trình bày ở bảng 3.18.

Bảng 3.18. Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng

Tiêu chí ñánh giá

Dạng thoái hoá

Mức ñộ

Ký hiệu

TT

I

Nhóm loại ñá mẹ /mẫu chất

1 ðá vôi

ðổ vỡ, sập lở, castơ

Mạnh

D3

2 ðá cát

Xói mòn, sạt lở

Mạnh

D3

3 ðá andezit, phiến sét

Xói mòn, rửa trôi, sạt lở

Trung bình

D2

4 ðá granit

Xói mòn, rửa trôi

Trung bình

D2

Vỏ phong hóa tương ứng

II

6 Vỏ phong hoá Feralit mỏng Tiềm năng thoái hoá mạnh

Mạnh

P3

Trung bình

P2

7

Vỏ phong hoá Feralit trung bình

Tiềm năng thoái hoá trung bình

P1

Yếu

8 Vỏ phong hoá Feralit dày II

Tiềm năng thoái hoá yếu ðộ dốc

SL3

ðộ dốc > 200

Mạnh

9

Tiềm năng sạt lở, trượt lở, xói mòn

SL2

ðộ dốc > 8-200

Trung bình

10

Tiềm năng sạt lở, trượt lở xói mòn

Yếu

SL1

ít xảy ra trượt lở, sạt lở Tầng dày

11 ðộ dốc 0 – 80 III

T3

< 50 cm

Mạnh

12

ðất tầng mỏng, tiềm năng thoái hóa mạnh

T2

50-100 cm

Trung bình

13

ðất tầng trung bình, tiềm năng thoái hóa trung bình

T1

tầng dày, còn

> 100 cm

Yếu

14

ðất có nguyên dạng

100

Tiêu chí ñánh giá

Dạng thoái hoá

Mức ñộ

Ký hiệu

TT

ðịa hình

IV

C3

Mạnh

15

ðịa hình ñồi dốc, chia cắt mạnh

Tiềm năng trượt lở dễ xảy ra

C2

16 ðịa hình ñồi lượn sóng chia

Trung bình

C1

Yếu

17

cắt trung bình ðịa hình bằng, nghiêng thoải chia cắt yếu

Tiềm năng trượt lở, ñổ lở ít xảy ra khó có khả năng xảy ra trượt lở, ñổ lở

ðặc trưng ñịa mạo – thổ nhưỡng

V

Tiềm năng thoái hóa mạnh

Mạnh

ðM3

18

Trung bình

ðM2

19

Tiềm năng thoái hoá trung bình Tiềm năng thoái hoá yếu

20

Yếu

ðM1

Bề mặt ñất có dạng vòm hay chóp thoải, ở ñịa hình bóc mòn trên ñá vôi và ñá khác, với ñộ cao trên 250 ðất ñồi bóc mòn rửa lũa với ñộ cao phổ biến < 250 ðất hơi nghiêng thoải ñôi chỗ hơi lượn sóng

Khô hạn

VI

Tiềm năng thoái hóa mạnh

Mạnh

K3

21

Trung tâm khô (nơi có ñộ dài mùa khô ≥ 5 tháng và có số tháng hạn ≥ 3 tháng)

Trung bình

K2

22

Tiềm năng thoái hoá trung bình

Tiềm năng thoái hoá yếu

Yếu

K1

23

Khu vực có mùa khô trung bình (3 - 4 tháng mùa khô, 2 - 3 tháng hạn) Khu vực có mùa khô ngắn (≤3 tháng)

Dựa trên 6 chỉ tiêu trên có thể thành lập ñược bản ñồ thoái hóa tiềm

năng (sơ ñồ 3.5) theo 3 cấp như sau:

T1: Tiềm năng thoái hóa yếu.

T2: Tiềm năng thoái hóa trung bình.

T3: Tiềm năng thoái hóa mạnh ñến rất mạnh.

ðặc ñiểm xuất hiện ở mỗi cấp thoái hóa ñược trình bày ở bảng 3.19.

101

............................................................................

Hình 3.5. Sơ ñồ thoái hóa ñất tiềm năng tỉnh Lạng Sơn

102

Bảng 3.19. ðặc ñiểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng thoái hoá

ðặc ñiểm xuất hiện

Các quá trình thoái hoá

Khả năng phục hồi và sử dụng

Cấp thoái hoá

- ðất trên bề mặt ñỉnh có dạng vòm hay chóp thoải, trên ñịa hình bóc mòn trên ñá vôi và ñá

- Bóc mòn tổng hợp

- Khó phục

khác

mạnh

hồi

- Xói mòn rửa trôi mạnh, dốc >

Mạnh ñến rất

- Trồng rừng

200

ñầu nguồn

- Trượt lở và ñổ lở trên các sườn rất dốc ñến dốc ñứng

mạnh (T3)

- Vỏ phong hoá mỏng - Mưa lớn tập trung - Khô hạn kéo dài > 3 tháng - ðất ñồi bóc mòn có tiềm năng

- Rửa

trôi bề mặt

thoái hoá trung bình

trên các sườn - Xâm thực sâu trung

thể phục

bình

Trung bình (T2)

- ðịa hình lượn sóng, 8 - 200 - Mùa khô không gay gắt hoặc mưa lớn song không tập trung - Vỏ phong hoá feralit, trung

bằng hồi phương thức nông lâm kết hợp

bình

- Hình thành kết von - Bóc mòn tổng hợp trung bình trên các sườn có ñộ dốc trung bình 8-200

- Rửa trôi bề mặt,

bạc màu yếu

- Vùng tiếp xúc có ñiều kiện xuất hiện laterit - ðịa hình hơi nghiêng thoải về phía lòng sông ñôi chỗ hơi lượn sóng,

Phục hồi bằng các biện pháp nông học

Yếu (T1)

- Xâm thực ngang và

- ðộ dốc phổ biến 0 -80

bồi lấp

Nông lâm kết hợp

- Vỏ phong hoá feralit dày

Kết quả tổng hợp mức ñộ thoái hóa theo ñơn vị hành chính ñược thể

hiện ở bảng 3.20.

103

ðVT: ha

Bảng 3.20. Thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn theo vị hành chính

Phân theo cấp thoái hóa

Cấp thoái hoá

Tổng

T1

T2

T3

Bắc Sơn

7.628,3

3.800,9

569,8

11.999,0

Bình Gia

5.493,0

16.665,7 11.707,9

33.866,6

Cao Lộc

6.707,4

22.227,3

918,9

29.853,6

Chi Lăng

4.828,6

2.491,4

8.422,6

15.742,6

ðình Lập

6.284,1

26.808,4

5.244,0

38.336,5

Hữu Lũng

12.422,8

13.289,1 10.676,0

36.387,9

Lộc Bình

9.198,1

9.038,1 29.018,8

47.255,0

TP Lạng Sơn

539,4

486,7

1.758,0

2.784,1

Tràng ðịnh

2.575,5

10.851,3

1.303,0

14.729,8

Văn Lãng

3.357,6

14.738,2 11.723,2

29.819,0

Văn Quan

7.899,2

6.285,7

3.216,7

17.401,6

Tổng diện tích ñất

66.934,0 126.682,8 84.558,9

278.175,7

22,04

41,72

27,85

91,61

Tỷ lệ (%) so với tổng diện tích ñất gò ñồi

303641,0

Tổng diện tích vùng gò ñồi

Dưới ñây là mô tả từng cấp thoái hóa.

1/ Tiềm năng thoái hoá yếu (T1)

Có diện tích 66.934 ha chiếm 22,04% tổng diện tích vùng gò ñồi. Cấp

thoái hoá này phân bố rải rác về phía Tây của các huyện Bắc Sơn, Văn Quan,

Hữu Lũng tập trung chủ yếu ở các ñịa hình khá bằng phẳng phổ biến ở các

loại ñất: ðất nâu ñỏ trên ñá vôi, ñất ñỏ vàng trên phiến sét, ñất ñỏ vàng biến

ñổi do trồng lúa nước. Các khu vực này có thể khai thác trồng cây lâu năm kết

hợp với hoa màu

104

2/ Tiềm năng thoái hoá trung bình (T2)

Có diện tích 126.682,8 ha chiếm 41,72% tổng diện tích vùng gò ñồi,

phân bố chủ yếu ở các huyện Tràng ðịnh, Văn Lãng, Cao Lộc. Ngoài ra T2

còn xuất hiện rải rác ở vùng ñồi tiếp giáp với các dãy núi phía Tây của tỉnh

Lạng Sơn, thuộc các huyện Bắc Sơn, Bình Gia. Tiềm năng thoái hoá ñất ở ñây

chủ yếu là khả năng rửa trôi bề mặt trên các sườn và tích tụ deluvi – proluvi

trên các khu vực trũng và chân sườn, xâm thực sâu trung bình. Tầng ñất phổ biến thường < 100cm, ñộ dốc phổ biến 8-200.

3/ Tiềm năng thoái hoá mạnh (T3)

Có diện tích 84.558,9 ha chiếm 27,85% tổng diện tích vùng gò ñồi,

phân bố tập trung tại các huyện Văn Lãng, ðình Lập, Lộc Bình, Chi Lăng,

Hữu Lũng. Thoái hoá ñất chủ yếu ở ñây do các quá trình trượt lở, ñổ lở trên các sườn dốc ñến dốc ñứng, ñộ dốc phổ biến > 200 trên ñộ cao > 400m. ðặc

biệt khả năng sập lở, rửa lũa trên ñá vôi ở khu vực này cũng rất lớn với diện

tích núi ñá vôi là 21836,1 ha chiếm 7,19% TDTTN. Các khu vực này việc bảo

vệ rừng phòng hộ ñầu nguồn, nghiêm cấm chặt phá rừng, khuyến khích phát

triển diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn là nhiệm vụ rất cấp bách.

3.2.2.2 Thoái hóa hiện tại

Như ñã trình bày ở trên, ñánh giá thoái hóa tiềm năng là dựa vào các

yếu tố tự nhiên trực tiếp gây nên quá trình thoái hóa ñất. Tuy nhiên ñánh giá

thoái hóa hiện tại lại dựa vào tính chất hóa học, vật lý của ñất và tình hình sử

dụng ñất. Chính vì vậy trong ñánh giá thoái hóa ñất, người ta cho rằng thoái

hoá tiềm năng mang tính chất thoái hoá tự nhiên, còn thoái hoá hiện tại là

thoái hoá nhân tác. Như vậy vấn ñề ñặt ra trong nghiên cứu này là phải xác

ñịnh ñược tính chất hóa học, vật lý của ñất gò ñồi và hiện trạng sử dụng ñất.

105

Thực trạng tính chất lý hóa học ñất ñã ñược trình bày ở mục 3.2, dựa

trên sự so sánh với phân cấp các chỉ tiêu lý hóa học do Hội Khoa học ðất,

Viện Quy hoạch & TKNN, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa ñề xuất. Tuy vậy một

thực tế ñáng quan tâm là giới hạn ngưỡng thoái hoá hoá học thường diễn ra từ

từ theo các qui luật ñịa lý và ñồng qui ñến giai ñoạn cuối cùng là mất sức sản

xuất, song cũng có thể ñột ngột xuất hiện như vùi lấp do thiên tai, hoặc ô

nhiễm do chất thải nông - công nghiệp.

Qua các số liệu phân tích cho thấy mỗi một ñơn vị cấu trúc ñất có khả

năng tích luỹ và rửa trôi các yếu tố hoá học khác nhau biểu hiện ở giá trị trung

bình và trung bình cực ñại. Giá trị trung bình cực ñại hầu hết là thuộc về ñất

rừng hoặc ñất còn tốt. Hai giá trị này có thể ñược coi như những giá trị chuẩn

ñể so sánh tìm mức ñộ thoái hoá. Giá trị trung bình cực tiểu có thể coi như

mức ñộ cạn kiệt của ñơn vị ñất. Dưới giá trị trung bình ñược xem như suy

thoái. ðương nhiên các giá trị này sẽ ñược chính xác hơn khi mật ñộ các phẫu

diện ñược phân tích dày hơn.

Trong nghiên cứu này chỉ xét một số chỉ tiêu chủ yếu, có biểu hiện rõ

ñất thoái hoá, ñó là: Hàm lượng cấp hạt sét; ñộ chua; hàm lượng hữu cơ, ñạm

tổng số; lân tổng số, lân dễ tiêu; kali tổng số, kali dễ tiêu dựa trên kết quả

phân tích 335 mẫu ñất tầng mặt và 30 phẫu diện phân tích 2 tầng (riêng 30

phẫu diện 2 tầng có nghiên cứu thêm các chỉ tiêu như dung trong, tỷ trong, ñộ

xốp và thành phần mùn).

Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi ñược xây dựng bằng cách sử dụng bản

ñồ hiện trạng sử dụng ñất 2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường kết hợp với

giải ñoán ảnh SPOT 5 (năm 2008). Hiện trạng sử dụng ñất có quan hệ chặt

chẽ ñến thoái hóa ñất hiện tại, mối quan hệ này ñược mô tả ở bảng 3.21

106

Bảng 3.21. Tác ñộng của các loại hình sử dụng ñất ñến thoái hóa hiện tại

Cấp thoái hóa

Loại hình sử dụng ñất chính

- Rừng giàu, rừng tự nhiên, rừng ñặc dụng, rừng trồng sản xuất và phòng hộ

Không hoặc ít thoái hóa (H1)

- ðất trồng cây công nghiệp lâu năm, ñất trồng cây ăn quả

- Ruộng bậc thang, chuyên lúa hoặc 2 lúa 1 màu

- Rừng nghèo

- ðất vườn tạp, ñất trồng cây công nghiệp hàng năm

Nhẹ ñến trung bình (H2)

- ðất cây bụi và cây gỗ rải rác

- Lúa 1 vụ

- ðất trống có cỏ

- ðất nương rẫy

Mạnh (H3)

- ðất gò ñồi hoang hoá, ñất chuyên dùng.

ðánh giá thoái hoá ñất hiện tại cũng có nghĩa là phân chia ñất tỉnh Lạng

Sơn trên cơ sở các dấu hiệu ñặc ñiểm thoái hoá. Công việc này ñược thực hiện

theo quy trình sau ñây:

- Phân cấp theo các ñặc ñiểm thoái hoá ưu thế như thoái hoá về hoá

học, về vật lý.

- Phân cấp theo quá trình biểu hiện: xói mòn xâm thực, rửa trôi, laterit.

- Phân cấp theo mức ñộ thoái hoá nhẹ - trung bình – nặng hoặc thoái

hoá toàn diện hay thoái hoá từng mặt, thoái hoá nông hay thoái hoá sâu.

Các hướng phân hạng như vậy ñược lựa chọn tuỳ thuộc vào mức ñộ tài

liệu và tỷ lệ của bản ñồ cho phép.

Bản ñồ thoái hoá ñất hiện tại ñòi hỏi phải có mức ñồng bộ của bản ñồ

ñất, hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ thoái hoá tiềm năng cùng tỷ lệ. Phối hợp

với các ñặc ñiểm và dấu hiệu thoái hoá ñược phát hiện trên thực ñịa cũng như

trong phòng thí nghiệm ñể ñi ñến thành lập bản ñồ thoái hoá ñất hiện tại.

107

Sau khi kết hợp với các số liệu phân tích hoá lý hiện tại và các bản tả

ñiều tra ñất cùng với các loại bản ñồ ñã nói ở trên, ñã xây dựng ñược bản ñồ

thoái hoá hiện tại ñất tỉnh Lạng Sơn (ñược trình bày ở sơ ñồ 3.6).

Thoái hóa hiện tại ñược phân loại khái quát theo 3 cấp:

- H1: Không thoái hóa và thoái hóa yếu.

- H2: Thoái hóa trung bình.

- H3: Thoái hóa nặng.

Ba mức ñộ thoái hoá ñược xác nhận trước tiên ở sự xuất hiện các dấu

hiệu thoái hoá về ñịnh tính: Thí dụ như giảm sút tầng dày, mất tầng A, xuất

hiện ñá lẫn, ñá lộ ñầu, xuất hiện kết von, xuất hiện mặt chắn vật lý, nhiều

nguyên tố dinh dưỡng giảm sút, loại thảm thực vật (bảng 3.21).

Như vậy, ñương nhiên ñối với ñất chưa thoái hoá thì bình thường ñất

nằm dưới lớp phủ rừng hoặc vừa mới ñược khai phá. ðất ñược bảo tồn phẫu

diện ñất rừng và không có một dấu hiệu thoái hoá nào xuất hiện.

Ngược lại ñối với ñất thoái hoá nặng (H3) xuất hiện nhiều dấu hiệu

thoái hoá ở mức ñộ giới hạn ngặt nghèo ñối với sinh thái cây trồng. Hình thái

phẫu diện ñất bị biến ñổi toàn diện và sau một mùa mưa chỉ mọc ñược cỏ

ngắn. Cấp trung gian tổ hợp thoái hoá nhẹ và trung bình là có sự xuất hiện

một vài dấu hiệu thoái hoá chưa tới mức giới hạn (H2). Ngay cả ñất rừng có

biểu hiện của thoái hoá tự nhiên cũng ñược xếp vào cấp này.

ðứng về giới hạn thoái hoá dinh dưỡng, trong phần mô tả các ñặc trưng

thoái hoá phải cố gắng tổng hợp bảng giá trị dinh dưỡng của các loại ñất gò

ñồi chính của tỉnh Lạng Sơn. Các số liệu ñược tập hợp theo phương pháp

thống kê ñể ñưa ra các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất

(ñã mô tả ở phần 3.2.2). Có thể ñối chiếu mức ñộ thoái hoá H1, H2 ở mỗi

huyện là các giá trị trung bình, cao nhất và thấp nhất tương ñương. ðương

108

nhiên các giá trị này chỉ cho một nhận xét tương ñối về nền dinh dưỡng ñã

ñược phân tích.

Tổng hợp diện tích ñất thoái hóa hiện tại theo ñơn vị hành chính ñược

trình bày ở bảng 3.22.

Bảng 3.22. Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị

ðVT: ha

hành chính

Phân theo cấp thoái hóa

Cấp thoái hoá

Tổng

T1

T2

T3

7.585,0

2.269,0

2.145,0

11.999,0

Bắc Sơn

24.743,0

1.389,5

7.734,1

33.866,6

Bình Gia

20.622,8

1.859,7

7.371,1

29.853,6

Cao Lộc

10.860,6

1.634,5

3.247,5

15.742,6

Chi Lăng

33.047,7

550,5

4.738,3

38.336,5

ðình Lập

22.860,0

5.429,9

8.098,0

36.387,9

Hữu Lũng

37.414,5

2.849,2

6.991,3

47.255,0

Lộc Bình

1.672,7

223,7

887,7

2.784,1

TP Lạng Sơn

8.598,2

1.213,1

4.918,5

14.729,8

Tràng ðịnh

18.555,6

789,4 10.474,0

29.819,0

Văn Lãng

10.541,7

1.630,0

5.229,9

17.401,6

Văn Quan

Tổng diện tích ñất

196.501,9 19.838,7 61.835,1

278.175,7

Tỷ lệ (%) so với tổng diện tích

64,72

6,53

20,36

91,61

vùng gò ñồi

Tổng diện tích vùng gò ñồi

303.641,0

109

Hình 3.6. Sơ ñồ thoái hóa hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn

110

Dưới ñây là mô tả về các cấp thoái hóa hiện tại:

1/ ðất chưa thoái hoá và thoái hóa yếu (H1)

Có diện tích là 196.501,9 ha, chiếm 64,72% tổng diện tích vùng gò ñồi

tỉnh Lạng Sơn, phân bố ở các huyện Tràng ðịnh, Văn Quán, Bình Gia, Cao

Lộc, Hữu Lũng.

Có thể nói ñây là những ñất nguyên dạng phát sinh tại mỗi ñơn vị thổ

nhưỡng, phát triển chưa ñạt tới giai ñoạn cực ñỉnh (climax) ñể sang giai ñoạn

già hoá. Lớp phủ thực vật là rừng kín thường xanh nguyên thuỷ và rậm rạp;

một số là rừng trồng kinh doanh có chất lượng rừng tốt, và là ñất sản xuất

nông nghiệp trồng cây lâu năm, ñất ruộng bậc thang.

Hình thái phẫu diện H1: phẫu diện ñặc trưng bởi tầng thảm mục A và

tầng mùn A dày, tầng ñất dày > 100 cm, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt

trung bình ñến nặng tùy nguồn gốc phát sinh, ñất ẩm, xốp, có nhiều rễ cây và

hang hốc ñộng vật trong tầng ñất, cấu trúc viên cục nhỏ tương ñối mịn.

Những mặt cắt hoàn chỉnh của phẫu diện ñất ñến vỏ phong hoá cho thấy có sự

chuyển lớp từ từ.

Tính chất hoá học của phẫu diện H1: Hàm lượng hữu cơ và ñạm tổng

số tầng ñất mặt từ trung bình ñến giàu (tương ứng N > 0,12%, OM > 3%),

tầng 2 ở mức khá, hàm lượng hữu cơ và trữ lượng mùn tăng theo sự tăng cao

của ñịa hình. Hàm lượng hữu cơ tổng số của H1 có giá trị max ñạt tới 4,83%.

Các nguyên tố dinh dưỡng ñạm, lân và kali tổng số ñạt mức trung bình khá ñến khá. Các cation trao ñổi Ca++, Mg++ và lân dễ tiêu thấp (phản ánh

ñúng bản chất ñất feralit) và có những ñất ñạt ñến mức rất thấp.

Thực tế phần lớn H1 lại nằm trên những ñơn vị thổ nhưỡng có tiềm

năng thoái hoá mạnh T3 (theo bản ñồ thoái hoá tiềm năng). Bởi vậy khi khai

thác các ñơn vị ñất này cần xem xét cả ñến mức ñộ thoái hóa tiềm năng ñể có

biện pháp bảo vệ hữu hiệu.

111

2/ ðất thoái hoá nhẹ và trung bình (H2)

Diện tích ñất thoái hóa nhẹ và trung bình (H2) có diện tích 19.838,7 ha,

tương ñương với 6,53% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố chủ yếu ở các

huyện Bình Gia, Chi Lăng, Tràng ðịnh, Hữu Lũng.

ðất thoái hóa nhẹ và trung bình là những ñất có các dấu hiệu và ñặc

ñiểm suy giảm nhẹ và trung bình về ñộ phì so với ñất phát sinh. Một vài ñặc

ñiểm thoái hoá xuất hiện có khả năng khắc phục trong quá trình sản xuất.

Những ñặc ñiểm giảm sút ñộ phì nhiêu của ñất có thể là kết quả của quá trình

già hoá ñất dưới rừng, hoặc những biểu hiện cấu trúc bị phá vỡ, nền dinh

dưỡng bị giảm sút do hoạt ñộng sản xuất của con người.

Hình thái phẫu diện ñất H2 thường có tầng A mỏng, cấu trúc ñất không

còn trạng thái nguyên sinh. Cấu trúc tầng mặt thường bị phá vỡ, bị bạc màu.

Trong phẫu diện thường xuất hiện các mảnh ñá nhỏ và ít sỏi sạn. Tầng dày ñất

thường từ 50-70 cm.

Thành phần cơ giới của H2 thường nhẹ hơn H1. Thành phần cấp hạt sét

tầng mặt thường giảm ñáng kể so với tầng B. Thực tế khi xuất hiện các xương

ñất làm cho tỷ trọng các cấp hạt thay ñổi. Cấu trúc ñất bị phá vỡ ở tầng mặt

với hàm lượng các cấp hạt mịn và tan trong nước tăng lên (qua kết quả rây

khô và rây nước). Hệ số phân tán của ñất thường tăng ở tầng mặt hoặc giữa

phẫu diện.

ðộ chặt của ñất tăng, ñộ xốp giảm. Xét về hàm lượng dinh dưỡng thấy

có sự giảm sút ñáng kể, trước tiên là hàm lượng hữu cơ và ñạm tổng số. Sự

giảm sút này xuống dưới giá trị trung bình hiện tại ñã thể hiện trong phần ñặc

ñiểm hoá lý của ñất.

Thực tế, một diện tích ñáng kể H2 ở ñộ dốc 0 - 80 và 8 - 150 có ý nghĩa

quan trọng trong khai thác sử dụng cho mục ñích nông, lâm nghiệp.

112

3/ ðất thoái hoá nặng (H3)

Diện tích 61.835,1 ha, chiếm 20,36% tổng diện tích gò ñồi, phân bố tập

trung ở các huyện Bình Gia, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng ðịnh, Văn Lãng, Văn

Quán, Hữu Lũng.

ðất nghèo kiệt về dinh dưỡng, ñồng thời cấu trúc cũng bị phá huỷ, hoặc

bị xói mòn mạnh, trơ sỏi sạn, trơ kết von laterit … ðất bị khô hạn không

thuận lợi cho sản xuất.

ðất thoái hoá nặng H3 nằm ở khu vực ñất gò ñồi chưa sử dụng, do ñó

ñây sẽ là khu vực có tiềm năng sạt lở, xói mòn, rửa trôi rất lớn. Phẫu diện

thoái hoá nặng chẳng những ở mức ñộ sâu sắc mà còn cả ở ñộ sâu phẫu diện

(<50 cm). Tầng ñất nghèo kiệt ñến các mặt chắn vật lý. Các mặt chắn vật lý

là những tầng ñất mất cấu trúc, chặt lỳ ngăn cản quá trình trao ñổi nhiệt ẩm

của ñất. Bởi vậy tầng ñất hữu hiệu ñối với canh tác trở nên nông cạn. Mối

liên hệ với tầng ñất bên dưới và vỏ phong hoá gần như bị gián ñoạn. Tầng

mùn hầu như vắng mặt, hàm lượng xương ñất bao gồm các kết von, sỏi sạn

tăng lên. Khó tìm thấy các hang hốc của ñộng vật ñất trong phẫu diện. Các

kết von giả tăng lên.

Thành phần cơ giới của ñất tăng nguồn vật liệu thô hay có tầng phân

dị tích ñọng sét chặt lỳ (mặt chắn vật lý). ðất bị phá vỡ cấu trúc hoàn toàn.

Tầng ñất mặt chuyển sang dạng limon rất thuận tiện cho vận chuyển của gió

và nước.

Nền dinh dưỡng của ñất H3 thường là ở giới hạn nghèo ñối với cây

trồng. ðây là ñất suy giảm ñộ phì nhiêu ñến mức kiệt quệ, làm biến ñổi hoàn

toàn ñặc tính phát sinh ñất, khả năng phục hồi rất khó khăn và nếu sử dụng thì

phải ñầu tư tốn kém.

ðây là một trở ngại lớn ñối với sử dụng kinh tế ñất và bảo vệ môi

113

trường. Trong thời gian trước mắt không lấy mục ñích khai thác kinh tế các

vùng ñất này. Một số khu vực cần phải ñược ñầu tư bảo vệ phục hồi cho

tương lai. Trước mắt cần phải phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc ở khu vực này.

Trên ñây là những nét cơ bản nhất về thoái hoá hiện tại ñất tỉnh Lạng

Sơn. Tuy nhiên theo thời gian cũng như các tác ñộng của tự nhiên và của con

người, quá trình thoái hoá ñất hiện tại cũng có nhiều thay ñổi (xấu ñi hoặc

thậm chí tốt lên) và cần dự báo ñược sự thay ñổi ñó ñể ñưa ra những biện

pháp cụ thể cho từng thay ñổi. Thực tế cho thấy ñể làm ñược ñiều này cần

phải ñầu tư nhiều thời gian và kinh phí hơn nữa.

Kết quả tổng hợp thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn thông

qua xây dựng bản ñồ thoái hóa tiềm năng và thoái hóa hiện tại cho thấy:

- Dưới ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên (ñộ dốc, ñịa hình, ñịa

chất, vỏ phong hóa…), dự báo tiềm năng thoái hóa ở ñây là rất lớn với

126.682,8 ha, (tương ñương 41,71% tổng diện tích vùng gò ñồi) có nguy cơ từ

trung bình và 84.558,9 ha (tương ñương 27,85% tổng diện tích vùng gò ñồi)

có nguy cơ từ cao.

- Qua quá trình khai thác sử dụng lâu dài và thiếu các biện pháp bảo

vệ, tài nguyên ñất gò ñồi ñã bị biến ñổi theo xu hướng suy giảm ñộ dày tầng

ñất mịn; suy giảm ñộ phì; ñất ñai bị khô hạn, hoang mạc hóa gây nên tính

trạng ñất trống ñồi núi trọc; ở một vài nơi vùng rìa ñồi, mạch nước ngầm

nông ñã xuất hiện kết von 61.835,1 ha (chiếm 20,36% tổng diện tích vùng gò

ñồi) ñã bị thoái hóa mạnh.

3.3 Các giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi

Như phần thực trạng thoái hóa ñã ñề cập, thoái hóa ñất ở Lạng Sơn biểu

hiện qua một số loại hình ñặc trưng như: giảm ñộ dày tầng ñất mịn, suy giảm

ñộ phì. Nguyên nhân chủ yếu gây thoái hóa là do do ñiều kiện tự nhiên và các

114

hoạt ñộng sản xuất của con người. Xuất phát từ các nguyên nhân gây thoái

hóa, loại hình thoái hóa và ñiều kiện thực tế ở ñịa phương, ñể bảo vệ ñất và

ngăn chặn quá trình thoái hóa ñất, cần áp dụng một số giải pháp sau.

3.3.1 Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất

Bố trí sử dụng ñất thiếu hợp lý là một nguyên nhân gây thoái hóa ñất.

Sự thiếu hợp lý ở ñây là bố trí cây trồng không phù hợp với ñiều kiện ñất theo quy trình hướng dẫn sử dụng ñất ñồi núi: ñất có ñộ dốc < 80 có thể bố trí trồng cây hàng năm , 8-150 trồng cây hàng năm kết hợp với cây lâu năm và ñất 15-200 sử dụng ñất theo phương thức nông lâm kết hợp. Trong khi ñó tại Lạng Sơn, diện tích trồng cây hàng năm trên ñất có ñộ dốc >150 (bảng 3.23)

có diện tích khá lớn với 8.049,2 ha trong số 47.448 ha ñất chuyên trồng cây

hàng năm.

ðVT: ha

Bảng 3.23. Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi năm 2008 theo cấp ñộ dốc

Phân theo cấp ñộ dốc

Tổng

Số TT

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

0-80

8-150

15-200

>200

ðất chuyên cây hàng năm

34.688,8 4.710,0

4.969,7

3.079,4 47.447,9

I

52,4

130,9

161,7 14.665,9

Chuyên lúa

14.320,8

ðất lúa màu

13.143,8

572,7

123,6

31,0 13.871,0

7.224,2 4.084,9

4.715,2

2.886,8 18.911,0

4.644,1

6.445,4 19.008,3

5.735,8 2.183,0

ðất chuyên màu II ðất trồng cây lâu năm

Cam quýt

81,7

36,8

322,7

392,1

833,3

Chè

8,0

52,7

340,5

210,6

611,8

131,4

21,8

8,5

2.054,5

Na

1.892,8

1.694,3

1.396,6

4.956,6

Vải

562,8 1.302,9

659,2

2.264,8

4.437,6 10.552,1

Cây ăn quả khác

3.190,5

III ðất ñồng cỏ

105,4

37,1

175,3

125,7

443,5

9.789,1

9.650,5 66.899,7

40.530,0 6.930,1

Tổng hiện trạng ñất sản xuất nông nghiệp

115

Nhìn chung, việc bố trí sử dụng ñất cho sản xuất nông nghiệp còn nhiều

bất hợp lý, vì vậy cần phải bố trí lại trên quan ñiểm:

- Bảo ñảm an ninh lương thực, ñặc biệt ñối với các xã vùng sâu, vùng

xa, nơi ñiều kiện giao thông còn khó khăn thì vấn ñề phát triển lương thực tại

chỗ càng trở nên quan trọng. ðiều này có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ

rừng, hạn chế chặt phá rừng làm nương rẫy, giảm và tiến tới xoá bỏ phương

thức du canh.

- ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất dốc theo hướng chuyển từ

cây hàng năm sang cây lâu năm. Những loại cây trồng có giá trị hàng hoá cao

và là những cây cần phải chế biến nhằm tạo lập những cơ sở chế biến, thu hút

ñược lao ñộng, góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện ñại hoá nông nghiệp

nông thôn.

- ðáp ứng ñược mục tiêu bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, góp

phần ngăn chặn quá trình thoái hóa ñất.

- ðối với những loại cây trồng là sản phẩm hàng hoá phải có quy mô

- Những khoanh ñất có mức ñộ ít thích hợp do ñộ phì tự nhiên, ưu tiên cho

các loại cây dài ngày có bộ rễ ăn sâu, hạn chế bố trí các cây hàng năm nhằm khai

thác lợi thế của các tầng ñất sâu.

khoanh ñất ñủ lớn, tiện giao thông ñi lại mới ñược ñề xuất khai thác sử dụng.

3.3.2 Giải pháp nâng cao ñộ che phủ

Theo kết quả tổng hợp (bảng 3.1), còn tới 34.613 ha là ñất lâm nghiệp

chưa có rừng, thực chất ñó là ñất nương rẫy không cố ñịnh ñã thoái hóa, hiện

nay không trồng trọt ñược, ñã quy hoạch trồng rừng nhưng hiện vẫn chưa thể

phủ xanh ñược và 54.793 ha ñất chưa sử dụng. Hiện tượng khô hạn do thiếu

ẩm trong mùa khô và xói mòn rửa trôi trong mùa mưa ñang diễn ra mạnh mẽ,

ñất ñang có xu hướng bị hoang hóa.

116

Vấn ñề ñặt ra ñối với việc sử dụng ñất ở vùng này là phải nhanh chóng

khôi phục lại rừng trên những diện tích ñất trống, ñồi trọc, mặt khác cần phải

sử dụng hợp lý ñất theo hướng áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp trên ñất có ñộ dốc > 150 . Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sử dụng ñất trên cơ sở rà

soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên ñất gò ñồi, coi ñây là giải pháp

ñầu tiên trước khi áp dụng các giải pháp khác ñể ngăn chặn thoái hóa và bảo

vệ ñất.

3.3.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm

Qua kết quả ñiều tra về tình hình sử dụng phân bón và việc áp dụng các

tiến bộ kỹ thuật, …. cho thấy phần lớn người nông dân ở ñây chưa nắm ñược

các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc, trình ñộ sử dụng phân bón còn

thấp (bón chưa ñúng, chưa ñủ và chưa cân ñối giữa các loại phân). Do vậy,

cần tạo ñiều kiện ñể người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới về canh tác

trên ñất dốc (làm ñất tối thiểu, trồng xen cây họ ñậu, phủ ñất bằng thảm thực

vật sống và không sống, …) về quản lý dinh dưỡng tổng hợp (bón ñúng loại,

ñúng cách và ñúng liều lượng), ... thông qua tập huấn kỹ thuật.

Hơn nữa, trình ñộ dân trí ở ñây còn nhiều hạn chế, vì vậy công tác

khuyến nông, khuyến lâm cần coi trọng phương pháp “nông dân hướng dẫn

nông dân” và thông qua tập huấn, mô hình mẫu.

Trong ñiều kiện ñịa bàn rộng, khó ñi lại, lực lượng cán bộ khuyến nông

cấp huyện ít, không ñáp ứng ñược yêu cầu của công tác. Do vậy, cần tăng

cường ñội ngũ khuyến nông viên cấp xã, ñặc biệt ñối với các huyện vùng sâu,

vùng xa. Các cán bộ khuyến nông viên phải là người am hiểu phong tục, tập

quán canh tác của cư dân, có khả năng tiếp thu và chuyển tải những tiến bộ kỹ

thuật ñến người. ðồng thời cần ñẩy nhanh công tác xã hội hóa khuyến nông.

117

3.3.4 Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp ñưa

các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi

3.3.4.1 Phát triển cây bản ñịa và cây ăn quả

Do có những ñặc thù về ñiều kiện tự nhiên, nên Lạng Sơn ñã có nhiều

loại cây trồng lâu năm rất nổi tiếng, gắn liền với ñịa danh của một vùng như

quýt Bắc Sơn, Hồi Lạng Sơn, Hồng không hạt Bảo Lâm. ðây là những cây

trồng có hiệu quả kinh tế cao, khả năng canh trạnh lớn so với sản phẩm cùng

loại có trên thị trường.

Tổng hợp kết quả ñiều tra hiệu quả kinh tế của một số cây bản ñịa và

các cây trồng khác trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn ñược trình bày ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế một số cây bản ñịa và cây ăn quả

trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

Lãi

Tổng ñầu tư hàng năm (1000ñ)

TT

Loại sử dụng ñất

Công

+

1000ñ

Vật chất

Tổng giá trị sản phẩm (1000ñ)

Lợi nhuận (%)

5.419

8.340

13.759

17.733

3.974

29

17.306

28.285

36.797

8.512

30

23.407

43.056

58.404 15.298

36

10.290

17.800

28.090

36.509

8.419

30

47.000

48.838

95.838

200.375 104.53

109

13.494

1.982

15.476

86.886 71.410

461

15.438

1.856

17.294

82.800 65.506

379

8.164

1.979

10.143

53.500 43.357

427

15.505

2.145

17.650

81.499 63.849

362

9.271

1.856

11.127

37.068 25.941

233

I Chuyên lúa 1 Lúa Mùa II 1 vụ lúa + 1 vụ màu 10.979 2 Ngô xuân - lúa Mùa 3 Lúa ðông xuân - ngô hè thu 19.650 III Chuyên rau màu 4 Ngô xuân - ngô hè thu 5 Chuyên rau IV Cây bản ñịa và cây ăn quả 6 Quýt 7 Hồng 8 Hồi 9 Na 10 Vải

118

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.24 cho thấy:

1/ ðất chuyên lúa (1 vụ lúa Mùa): Loại hình sử dụng có diện tích khá

lớn, phân bố rải rác ở các huyện, do không có khả năng giải quyết nước tưới

nên chỉ gieo trồng 1 vụ lúa mùa dựa vào mưa bằng các giống lúa chịu hạn,

(một số nơi còn sử dụng giống mộc tuyền ñỏ). Nhìn chung năng suất không

cao, hiệu quả kinh tế không lớn, mức ñầu tư khoảng 13.759 nghìn ñồng/ha (bao

gồm cả vật chất và lao ñộng), cho tổng thu nhập 17.733 nghìn ñồng/ha. Mức lãi

thuần thu ñược 3.974 nghìn ñồng/ha, thấp nhất trong các loại hình sử dụng ñất

hiện có trong tỉnh. Khả năng mở rộng diện tích bằng biện pháp tăng vụ trên loại

ñất này còn rất lớn. Kinh nghiệm ở một số tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi

phía Bắc ñã thay các giống lúa ñịa phương bằng các giống lúa chịu hạn và tăng

thêm vụ ñậu tương xuân trên ñất 1 vụ lúa cho hiệu quả kinh tế rất cao. Một số

nơi chuyển dịch sang canh tác các loại cây trồng chịu khô hạn.

2/ 1 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại hình sử dụng này ñược phát triển ở những

nơi ñịa hình cao không có khả năng tưới nước, chủ yếu trồng cây màu trong

vụ xuân hoặc vụ ñông và gieo trồng lúa trong vụ Mùa. ðây là loại hình sử

dụng khá phổ biến trong tỉnh với mục ñích ñảm bảo an ninh lương thực. Một

số cơ cấu mùa vụ như sau:

a. Ngô xuân- lúa Mùa: Số liệu tính toán về hiệu quả kinh tế của mô

hình ngô xuân-lúa Mùa cho thấy mức ñầu tư vật chất hàng năm khoảng

10.979 nghìn ñồng/ha, lao ñộng 17.306 nghìn ñồng/ha, cho tổng thu nhập

36.797 nghìn ñồng/ha. Mức lãi thuần thu ñược 8.512 nghìn ñồng.

b. Lúa ðông xuân – ngô hè thu: Mức ñầu tư vật chất hàng năm

khoảng 19.650 nghìn ñồng/ha, lao ñộng 23.407 nghìn ñồng/ha, cho tổng thu

nhập 58.404 nghìn ñồng/ha. Mức lãi thuần thu ñược 15.289 nghìn ñồng.

3/ Chuyên màu: Loại hình sử dụng ñất chuyên màu rất ña dạng, phong

phú bao gồm các loại cây trồng cạn như hoa màu lương thực, cây công

119

nghiệp ngắn ngày như ñậu tương, các loại rau, ... ðây là loại hình sử dụng ñất

ñược bố trí trên các sườn ñồi, ñòi hỏi mức ñộ ñầu tư rất khác nhau. Một số cơ

cấu cây trồng yêu cầu ñầu tư rất lớn về vật chất và công lao ñộng, thậm chí

lao ñộng phải có kỹ năng, bí quyết trong canh tác. Do vậy, hệ số sử dụng ñất

trên những chân ñất này khá cao, giải quyết ñược vấn ñề lao ñộng, việc làm,

qua ñó có thể nâng cao ñược giá trị sản xuất trên mỗi ñơn vị diện tích. Hơn

nữa với một cơ cấu cây trồng và mùa vụ linh hoạt thì ñây cũng chính là loại

sử dụng ñất bền vững cả về mặt kinh tế và xã hội.

4/ Cây bản ñịa và các loại cây ăn quả khác: Các loại cây bản ñịa và cây

ăn quả khác ñang ñược trồng phổ biến ở ñây là quýt, hồng, hồi vải thiều và

na. Tuy vậy, diện tích loại hình này chưa nhiều, phân tán, nhưng về lâu dài

nếu ñược quan tâm ñúng mức về vốn, kỹ thuật và ñặc biệt là chọn tạo giống,

chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.

a/ Quýt: ñược coi là cây bản ñịa có hiệu quả kinh tế cao do có chất

lượng ñặc biệt, ñược xếp vào loại cây ñặc sản của Lạng Sơn gắn liền với ñịa

danh Bắc Sơn. Tuy nhiên diện tích này chưa nhiều với trên 600 ha, tập trung

chủ yếu ở Bắc Sơn. ðây là cây trồng có sức cạnh tranh lớn trong ñiều kiện

hiện nay do chín vào dịp cuối năm, ñáp ứng ñược nhu cầu cúa thị trường nội

ñịa, ñặc biệt các thành phố lớn. Do vậy, hiệu quả kinh tế khá cao, mức ñầu tư

hàng năm (cả vật chất và lao ñộng) khoảng 15.476 nghìn ñồng/ha. Tổng thu

nhập 86.886 nghìn ñồng/ha, lãi thuần 71.410 nghìn ñồng/ha.

b/ Hồng không hạt: cây hồng không hạt là cây ñặc sản, tập trung ở các

huyện như Cao Lộc, Văn Lãng, hiện nay sản phẩm này ñã ñược ñăng ký bảo

hộ chỉ dẫn ñịa lý trên phạm vi toàn quốc; cho lãi thuần bình quân năm cao

nhất 34,10 triệu ñồng/ha, mức ñầu tư hàng năm (cả vật chất và lao ñộng) ở

thời kỳ kinh doanh khoảng 5,88 nghìn ñồng/ha. Tổng thu nhập 41,18 nghìn

ñồng/ha.

120

c/ Hồi: Hồi là loại cây lâm nghiệp ñặc sản không chỉ có giá trị về che

phủ bảo vệ ñất, mà còn là loại cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Hồi ñược

coi là cây lâm nghiệp thế mạnh của Lạng Sơn Cây hồi ñược người dân ñịa

phương ưa chuộng do giá trị kinh tế cao, chu kỳ kinh doanh dài. Một ha rừng

hồi ñã cho thu hoạch, trung bình mỗi năm có thể thu hoạch khoảng 2,2 tấn, trị

giá khoảng 50 ñến 55 triệu ñồng. Hơn nữa hiện nay sản phẩm của nó ñã ñược

ñăng ký bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý “Hoa hồi Lạng Sơn” nên giá trị của nó trên thị

trường trong và ngoài nước càng ñược nâng lên.

d/ Na: là loại cây ăn quả mới ñược trồng phổ biến ở Lạng Sơn vào ñầu

những năm 1990 và hiện nay diện tích chưa nhiều, tập trung chủ yếu ở các

huyện Hữu Lũng, Chi Lăng trên các loại ñất hình thành từ ñá vôi như ñất nâu

ñỏ, ñất ñen bồi tụ cacbonat. Tuy nhiên ñây là cây trồng cho hiệu quả kinh tế

khá cao và thu hút ñược nhiều lao ñộng. Số liệu ñiều tra hiệu qua kinh tế của

một số mô hình trồng na cho thấy mức ñầu tư hàng năm cao 17.650 nghìn

ñồng/ha, tổng thu nhập khá cao với 81.499 nghìn ñồng/ha. Mức lãi thuần rất

cao 63.849 nghìn ñồng/ha, hiệu suất ñồng vốn khá cao.

e/ Vải : Vải ñược trồng ở Lạng Sơn vào ñầu những năm 1990 nhưng có

lẽ nhiều nhất vào cuối nhưng năm 1990. Xét một cách ñơn thuần thì Lạng Sơn

cũng là vùng sinh thái phù hợp với vải thiều nên có lẽ chất lượng không thua

kém so với vải thiều Lục Ngạn. Số liệu ñiều tra hiệu quả kinh tế của một số

mô hình cho thấy tổng ñầu tư hàng năm 11.127 nghìn ñồng/ha, tổng thu nhập

37.068 nghìn ñồng/ha và mức lãi thuần thu ñược 25.941 nghìn ñồng/ha. ðây

là cây trồng có thể phát triển với quy mô lớn trên các vùng ñất gò ñồi có ñộ

cao dưới 300 mét, trong các vườn ñồi gia ñình. Việc phát triển vải thiều với

quy mô diện tích lớn ở vùng Hữu Lũng sẽ góp phần ñáp ứng nhu cầu về

nguyên liệu cho nhà máy hoa quả hộp Bắc Giang.

Qua phân tích hiệu quả các loại cây trồng chính trên ñây, có thể khẳng

121

ñịnh rằng, phát triển cây bản ñịa là một hướng ñi ñúng, không chỉ giải quyết

ñược bài toán kinh tế mà còn giải quyết ñược cả bài toán về nâng cao ñộ che

phủ, bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, hai loại cây ăn quả mới là na và

vải tuy mới ñược du nhập vào Lạng Sơn nhưng cũng ñã khẳng ñịnh ñược lợi

thế. Do vậy tỉnh cần có chính sách phát triển các loại cây này. Các chính sách

cần tác ñộng bao gồm phục tráng giống, quy hoạch lại vùng trồng, hỗ trợ vốn,

kỹ thuật canh tác và bảo quản, chế biến.

3.3.4.2 ðưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi

Ngoài những loại cây trồng bản ñịa nói trên cần mạnh dạn ñưa giống

cây trồng mới phù hợp với ñiều kiện sinh thái ñịa phương, có giá trị kinh tế và

giá trị bảo vệ ñất vào sản xuất.

Qua ñiều tra khảo sát cho thấy Dứa sợi là cây trồng hàng hóa ở Trung

Quốc, phát triển nhiều ở tỉnh Quảng Tây giáp với tỉnh Lạng Sơn ñể chế biến

lấy sợi phục vụ công nghiệp dệt và nhiều ngành công nghiệp khác; ñiều kiện

khí hậu cũng như thổ nhưỡng ở ñây không khác biệt nhiều với ở Lạng Sơn.

Do nhu cầu sợi dứa của Trung Quốc rất lớn, hàng năm phải nhập khẩu lượng

lớn nguyên liệu từ các nước Nam Mỹ, châu Phi. Do vậy, tỉnh Quảng Tây dự

kiến sẽ liên doanh với Lạng Sơn trồng dứa sợi trên ñất huyện Lộc Bình với

quy mô 3.000 ha theo phương thức liên doanh 100% vốn nước ngoài.

Với ñất gò ñồi ñã bị thoái hóa mạnh, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân

Thanh và cs (2010) [52] ñã cho thấy: Có thể khai thác, sử dụng ñất gò ñòi

nghèo dinh dưỡng ở Lạng Sơn ñể trồng dứa sợi bằng giống H.11648 nhập nội

từ Trung Quốc do có tính thích nghi cao, thể hiện qua các tiêu chí: tốc ñộ

sinh trưởng, sức chống chịu với sâu bệnh tốt; có khả năng che phủ và cải

thiện một số tính chất lý hóa học của ñất và cho hiệu quả kinh tế cao hơn so

với các cây trồng khác hiện ñang ñược trồng trên ñất thoái hóa nhẹ hơn.

122

3.3.5 Nhóm giải pháp về quản lý

ðây là nhóm giải pháp ñược ñề xuất cho các cơ quan quản lý về ñất và

sử dụng ñất, cụ thể là:

3.3.5.1 Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên ñất

Về tổng thể, cần hoàn thiện hơn nữa các chính sách và pháp luật về

quyền sở hữu, sử dụng và quản lý nhà nước về ñất ñai. Quy hoạch và quản lý

sử dụng tài nguyên ñất ñối với các ñối tượng sử dụng ñất. Tiếp tục xây dựng

và ban hành các chính sách và quy ñịnh về quản lý ñất dốc, ñất lưu vực sông.

Cần có kế hoạch hành ñộng hợp tác về việc chống thoái hóa ñất và sử dụng

ñất bền vững, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân về Luật ðất ñai...

ñể người dân có ý thức tự giác bảo vệ ñất.

Quy hoạch sử dụng ñất nói chung, ñặc biệt là quy hoạch sử dụng ñất

nông nghiệp là việc làm rất cần thiết nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Tuy

nhiên trong thực tế có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng không theo quy hoạch

chung, vì vậy cần có những chế tài bắt buộc tuân thủ quy hoạch sử dụng ñất

các cấp.

ðồng thời cần phát huy vai trò của già làng, trưởng bản; phát huy các

mặt tích cực của các tập tục truyền thống trong việc quản lý tài nguyên nói

chung và tài nguyên ñất nói riêng.

3.3.5.2 Sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên ñất ñể quản lý ñất ñai

Bộ cơ sở dữ liệu tài nguyên ñất gò ñồi (gọi tắt là CSDL Gò ñồi) ñược

thiết kế trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) nhằm phục vụ

quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả ñất gò ñồi. Do vậy, Bộ CSDL này ñược

thiết kế ñảm bảo các tiêu chuẩn sau:

- Có tính thống nhất, tập trung và phân cấp: thống nhất về khuôn dạng,

hệ tọa ñộ (ñối với bản ñồ) và cấu trúc dữ liệu (ñối với dữ liệu là bảng biểu).

Tuỳ từng cấp dữ liệu (tỉnh hay huyện), mức ñộ chi tiết hoặc tỷ lệ bản ñồ của

123

các tư liệu ở các cấp khác nhau là khác nhau.

- Lưu trữ lâu dài, an toàn thông tin, cung cấp thuận tiện cho mọi nhu

cầu sử dụng thông qua các sản phẩm in ấn và dữ liệu số.

- ðảm bảo tính cập nhật của thông tin, phản ánh kịp thời các thay ñổi

về tình hình sử dụng ñất và những vấn ñề có liên quan trong phạm vi quản lý.

- Là công cụ tin cậy trợ giúp lập kế hoạch và qui hoạch sử dụng các

nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững thông qua phân tích mô

hình và các dữ liệu trong GIS.

- Linh hoạt/có khả năng mở rộng, phát triển CSDL.

- Không trùng lặp: Dữ liệu không thể nằm trong nhiều hơn một nhóm

chuyên ñề.

- Dễ dàng trao ñổi và chia sẻ thông tin.

Cấu trúc CSDL: Gồm 2 hợp phần chính:

- Cơ sở dữ liệu bản ñồ: dữ liệu thể hiện ở dạng bản ñồ bao gồm các

nhóm thông tin chuyên ñề sau: Nhóm bản ñồ nền (Hành chính, ñịa hình, hệ

thống giao thông, phân bậc ñộ cao, ...) và nhóm bản ñồ chuyên ñề (ðịa hình,

ñịa mạo vùng gò ñồi, tài nguyên ñất gò ñồi, hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi, ....).

- Cơ sở dữ liệu bảng biểu: số liệu thống kê về diện tích nhóm ñất, loại

ñất, hiện trạng sử dụng ñất ñược tổng hợp dưới dạng bảng, biểu.

CSDL phân thành 2 cấp : (cid:2) Cấp tỉnh: bao gồm thông tin bản ñồ: bản ñồ ñất, vỏ phong hóa, khí

hậu, nước, ñịa mạo, hiện trạng sử dụng ñất, sinh thái, thích nghi và ñề xuất sử

dụng ñất gắn với các số liệu tổng hợp của tỉnh Lạng Sơn, phản ánh thông tin

ñến 11 huyện trong tỉnh

(cid:2) Cấp huyện: bao gồm thông tin bản ñồ của từng huyện, các số liệu

tổng hợp riêng của từng huyện thuộc tỉnh; Các số liệu phản ảnh ñược giới hạn

trong phạm vi các huyện có ñất gò ñồi.

124

Hệ thống dữ liệu bao gồm:

- Các lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu bản ñồ

a/ Nhóm bản ñồ nền

Tên bản

Lớp dữ liệu

Kiểu dữ liệu

Thuộc tính

ñồ Ranh giới

RG cấp tỉnh

ðường, vùng

RG quốc gia, RG 11 huyện

(RG)

RG cấp huyện

ðường, vùng

RG quốc gia, RG HC xã

Giao thông

Giao thông

ðường

Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ

Thuỷ văn

Sông

ðường, vùng

Sông ñơn, sông ñôi

Phân bậc

Phân bậc ñộ cao

Vùng

ðộ cao của 12 bậc ñịa hình

ñộ cao

b/ Nhóm bản ñồ chuyên ñề

Tên bản

Lớp dữ liệu

Kiểu dữ liệu

Thuộc tính

ñồ

Tài nguyên ñất

Tên ñất, ñộ dốc, tầng dày, thành

Vùng

Tài nguyên

cấp tỉnh

phần cơ giới

ñất

Tài nguyên ñất

Tên ñất, ñộ dốc, tầng dày, thành

Vùng

cấp huyện

phần cơ giới

Biên ñộ nhiệt

Biên ñộ nhiệt năm và 12 tháng

Vùng

Khí hậu

Nhiệt ñộ TB

Nhiệt ñộ TB năm và 12 tháng

Vùng

nông

Tổng tích ôn

Tổng nhiệt và 4 cấp

Vùng

nghiệp

Mưa

Lượng mưa TB năm và 12 tháng

Vùng

Ẩm

Lượng ẩm

Vùng

Cây trồng, ñất thổ cư, chuyên

Hiện trạng

Hiện trạng sử

Vùng

dùng, sông suối và ñất chưa sử

sử dụng ñất

dụng ñất cấp tỉnh

dụng.

Xói mòn ñất cấp

Tên ñất, tuổi ñá mẹ, tính chất

Vùng

Xói mòn

tỉnh

ñất và cấp thoái hoá

ñất

Xói mòn ñất cấp

Tên ñất, tuổi ñá mẹ, tính chất

Vùng

huyện

ñất và cấp thoái hoá

125

c/ Nhóm bản ñồ tổng hợp

Lớp dữ liệu

Thuộc tính

Tên bản ñồ

Kiểu dữ liệu

ðơn vị ñất

Vùng

ðơn vị ñất, tên ñất, ñộ ñốc, tầng dày, thành phần cơ giới, khí hậu, ranh giới huyện.

ðánh giá phân hạng thích hợp ñất ñai

Thích nghi

Vùng

Mức ñộ thích hợp của các cây trồng chính, hiện trạng sử dụng ñất, ranh giới huyện

- Các lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu bảng biểu

a/ Nhóm số liệu tài nguyên ñất gò ñồi

Cấp dữ liệu

Tên trường

Mô tả

Tên bảng biểu

Cấp tỉnh

loại ñất,ñộ dốc, tầng dày

Loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày

Tài nguyên ñất

Cấp huyện

loại ñất,ñộ dốc, tầng dày, tên huyện

Loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày, mức ñộ chi tiết ñến các huyện.

b/ Nhóm số liệu sử dụng ñất nông lâm nghiệp

Tên bảng

Cấp dữ liệu

Tên trường

Mô tả

-Hiện trạng SDð/ loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày

Cấp tỉnh

Hiện trạng SDð, loại ñất, ñộ dốc, tầng dày

-Tổng hợp của toàn tỉnh

Cấp huyện

Sử dụng ñất gò ñồi cho nông lâm nghiệp

-Hiện trạng SDð/ loại ñất theo ñộ dốc, tầng dày

Hiện trạng SDð, loại ñất, ñộ dốc, tầng dày

-Phân theo từng huyện

126

c/ Nhóm số liệu mức ñộ thích hợp của ñất ñai với cây trồng

Tên trường

Mô tả

Tên bảng

Cấp dữ liệu

Cấp tỉnh

Mức ñộ thích hợp, Hiện trạng SDð

ðánh giá ñất

Cấp huyện

Mức ñộ thích hợp của các loại cây trồng chính trên các loại hiện trạng SDð và theo toàn tỉnh. Mức ñộ thích hợp của các loại cây trồng chính trên các loại hiện trạng SDð và theo từng huyện.

Mức ñộ thích hợp, Hiện trạng SDð, tên huyện

Sử dụng cơ sở dữ liệu:

Thao tác sử dụng ñể xem thông

tin một loại dữ liệu:

a. Dùng chuột nhấn lên nút chọn

ñối tượng (Radiobutton) ñể chọn dữ

liệu là “Bản ñồ” hay “Số liệu”.

b. Dùng chuột nhấn lên hộp chọn theo danh sách (Combobox) ñể chọn

một chủ ñề trong danh sách “Nhóm dữ liệu”

c. Tiếp tục dùng chuột nhấn lên hộp chọn theo danh sách (Combobox)

ñể chọn loại dữ liệu cần mở trong danh sách “Loại dữ liệu”

d. Nhấn nút (Button) “Mở” ñể xem kết quả

Chú ý: - Nút “Trợ giúp” ñể mở tệp hướng dẫn sử dụng

- Nút “Thoát” ñể thoát khỏi chương trình.

127

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số kết luận sau ñây:

1 Kết luận

1.1. Vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn có diện tích tự nhiên 303.641 ha, chiếm

36,5% tổng diện tích toàn tỉnh ñược hình thành từ 8 loại ñất thuộc nhóm ñất

ñỏ vàng theo phân loại phát sinh, gồm có: ñất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và

trung tính, ñất nâu vàng trên ñá vôi, ñất ñỏ nâu trên ñá vôi, ñất ñỏ vàng trên

ñá sét và biến chất, ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit, ñất vàng nhạt trên ñá cát,

ñất nâu vàng trên phù sa cổ và ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước; trong

ñó có 7 loại ñất hình thành tại chỗ và 1 loại ñất có nguồn gốc từ phù sa kỷ ñệ

tứ. ðây là nơi sinh sống của 556,7 nghìn người bao gồm 8 dân tộc, với các

phong tục tập quán và trình ñộ khác nhau.

1.2. Dưới tác ñộng tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và các hoạt ñộng

sản xuất, ñất gò ñồi ñã và ñang bị thoái hóa, Sự thoái hóa thể hiện qua hai loại

hình ñặc trưng sau:

- Xói mòn, rửa trôi dẫn tới suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn: Diện tích ñất

xói mòn yếu với lượng ñất mất < 25 tấn/ha/năm, chiếm 80,1% diện tích vùng

gò ñồi; Diện tích xói mòn trung bình ñến mạnh với lượng ñất mất 25-150

tấn/ha/năm, chiếm 7,7% tổng diện tích vùng gò ñồi; Diện tích cấp xói mòn rất

mạnh và xói mòn nguy hiểm với lượng ñất mất trên 150 tấn/ha/năm, chiếm

3,9% tổng diện tích vùng gò ñồi.

- Suy giảm ñộ phì biểu hiện qua các chỉ tiêu: Suy giảm hàm lượng sét ở

tầng mặt và gia tăng ở tầng kế tiếp tạo thành mặt chắn vật lý; dung trọng tăng,

giảm ñộ xốp; chua hóa, suy giảm hàm lượng hữu cơ và các chất tổng số và dễ

tiêu ở tầng mặt.

128

1.3. ðề tài ñã ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất

tổng hợp vào ñiều kiện Việt Nam. Kết quả ñánh giá tổng hợp thoái hóa ñất gò

ñồi Lạng Sơn cho thấy, trong số 303.641 ha tổng diện tích vùng gò ñồi:

- Thoái hóa tiềm năng: có 84.558,9 ha ñất thoái hóa ở mức mạnh ñến

rất mạnh; mức trung bình có 126.682,8 ha và 66.934,0 ha ở mức yếu.

- Thoái hóa hiện tại: có 61.835,1 ha ñất thoái hóa mạnh ñến rất mạnh;

trung bình có 19.838,7 ha và có 196.501 ha ở mức yếu.

1.4. Nghiên cứu ñề xuất 5 giải pháp bảo vệ ñất và ngăn chặn thoái hóa

ñất bao gồm: i/ Giải pháp sử dụng hợp lý ñất gò ñồi; ii/ Giải pháp nâng cao ñộ

che phủ; iii/ Giải pháp tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm; iv/

Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế, và ñưa cây dứa sợi

giống H.11648 vào trồng trên ñất bị thoái hóa mạnh và v/ Giải pháp tăng

cường công tác quản lý tài nguyên ñất.

2 Kiến nghị

2.1. Tỉnh cần xúc tiến dự án sản xuất dứa sợi nguyên liệu phục vụ chế

biến sợi xuất khẩu nhằm sử dụng và cải tạo vùng ñất gò ñồi ñã thoái hóa, vừa

tăng thu nhập cho người dân, vừa bảo vệ ñất, hạn chế thoái hóa.

2.2. Cần sớm triển khai ñưa các giải pháp tổng hợp trong bảo vệ ñất,

hạn chế xói mòn vào thực tiễn sản xuất.

129

CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN

1. Vũ Xuân Thanh (2010), "Nghiên cứu xây dựng bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi

tỉnh Lạng Sơn", Tạp chí Khoa học ñất (35), Hà Nội, tr. 13.

2. Vũ Xuân Thanh, ðỗ ðình ðài , Vũ Anh Tú, Lê Mạnh Dũng, Trần Mậu Tân

(2011), "Thực trạng ñộ phì nhiêu ñất trồng ở Lạng Sơn qua một số

chỉ tiêu nông hóa", Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học (625), Bộ Khoa

học và Công nghệ, Hà Nội, tr. 67.

3. ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Vũ Anh Tú, ðặng Thị Thu Lan, Nguyễn

Thành (2011), "ðánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ quản lý sử dụng

ñất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn", Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, tháng 9/2011, Hà Nội, tr. 68.

130

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê ðức An (1994), Kiến trúc hình thái Việt Nam (phần lục ñịa), Tuyển tập

các công trình nghiên cứu ñịa lý, NXB KHKT Hà Nội.

2. Chu Xuân Ái, ðoàn Hùng Tiến (1997), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật

nhằm nâng cao năng suất cây chè ở vùng ñất dốc phía Bắc, Tạp chí

Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (3), trang 126 – 127. 3. Nguyễn Văn Bản (1995), Các biện pháp ñảm bảo ñộ ẩm cho cây trồng

vùng ñồi núi phía Bắc Việt Nam. Luận án PTS Khoa học kỹ thuật,

Viện Nghiên cứu Khoa học và Kinh tế Thuỷ lợi, Hà Nội.

4. Hoàng Hữu Bình (2003), Vấn ñề quản lý, sử dụng bảo vệ môi trường và

tài nguyên ở các dân tộc thiểu số Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội,

Hà Nội, tr. 277.

5. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), Báo cáo hiện trạng môi

trường Việt Nam năm 2000, NXB Quốc gia, Hà Nội, trang 18 – 21.

6. Bộ Nông nghiệp (1984), Quy phạm ñiều tra lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất

vùng Miền núi và trung du Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng ñất bền

vững, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu dự án.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất vùng vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc, báo cáo tổng hợp kết quả

nghiên cứu dự án.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), ðiều tra, ñánh giá thoái hóa ñất

vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long phục vụ quản lý sử dụng ñất bền

vững, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu dự án.

10. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2002), Hành trình vì sự

phát triển bền vững 1972-1992-2002.

11. Cục Thống kê Lạng Sơn (2000), Niên giám thống kê, Lạng Sơn.

131

12. Cục Thống kê Lạng Sơn (2005), Niên giám thống kê, Lạng Sơn. 13. Cục Thống kê Lạng Sơn (2008), Niên giám thống kê, Lạng Sơn. 14. Nguyễn Tri Chiêm và ðoàn Triệu Nhạn (1974), Tình hình diễn biến một số ñặc tính lý hoá ñất bazan trồng cà phê, cao su ở Phủ Quỳ, Nghiên

cứu ñất phân Tập 4, NXB KHKT, Hà Nội, tr. 1-26.

15. Nguyễn Lập Dân và cs (2010), Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý hạn

hán và sa mạc hóa ñể xây dựng hệ thống quản lý, ñề xuất các giải

pháp chiến lược và tổng thể giảm thiểu tác hại: Nghiên cứu ñiển hình

cho ñồng bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ. Báo cáo tổng kết Kết

quả nghiên cứu khoa học công nghệ ñề tài cấp Nhà nước, mã số:

KC08.23/06-10, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Dần và Thái Phiên (1999), Một số tính chất vật lý nước trong

quan hệ với sử dụng quản lý ñất của một số loại ñất chính ở Việt Nam,

Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Hà Nội.

17. Vũ Năng Dũng, và cs (2009), Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, NXB

Khoa học và Kỹ thuật .

18. ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Văn Hiện, ðặng Thị Thu Lan, Vũ

Anh Tú, Nguyễn Thành, Lê Mạnh Dũng, Trần Mậu Tân, Nguyễn

Thu Nam (2011), Nghiên cứu xây dựng bản ñồ Nông hóa -Thổ

nhưỡng phục vụ thâm canh, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và quản lý

sử dụng bền vững tài nguyên ñất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn”, Báo

cáo kết quả ñề tài

19. Lê Sỹ Giáo (2003), Dân tộc học với việc nghiên cứu các hoạt ñộng nông

nghiệp truyền thống của các tộc người thiểu số ở Việt Nam. NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 240.

20. Nguyễn Mạnh Hà (2010), “Quản lý ñất theo lưu vực sông nhằm ngăn

ngừa thoái hóa ñất và hoang mạc hóa miền Trung”, Tuyển tập Hội

nghị ðịa lý toàn quốc lần thứ V, Hà Nội

132

21. Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001), Nghiên cứu quy trình công nghệ

sử dụng và bảo vệ ñất dốc nông lâm nghiệp, Báo cáo kết quả ðề tài

cấp Nhà nước KHCN 08.07, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Bộ Nông

nghiệp và PTNT, Hà Nội.

22. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000). ðất Việt Nam. NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

23. Phạm Xuân Hoàn (1994), Bài giảng Nông – Lâm kết hợp, Trường ðại

học Lâm nghiệp Xuân Mai, Hà Tây.

24. Nguyễn ðình Kỳ (1990), ðặc trưng ñịa lý phát sinh và thoái hóa ñất trên các cao nguyên bazan nhiệt ñới (lấy ví dụ Tây Nguyên Việt

Nam), Luận án Phó Tiến sỹ ðịa lý, Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô,

Maxcơva.

25. Nguyễn ðình Kỳ và cs (1997), Nghiên cứu tổng hợp ñất bazan thoái hóa

Tây Nguyên, Báo cáo tổng hợp ñề tài cấp Nhà nước thuộc chương

trình Tây Nguyên II. Tài liệu lưu trữ Viện ðịa lý, Hà Nội. 26. Nguyễn ðình Kỳ (1998), “ðịa lý phát sinh lớp vỏ thổ nhưỡng Việt Nam”,

Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 27. Nguyễn ðình Kỳ (1998), “Quan hệ ñịa lý phát sinh và thoái hóa ñất”, Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, tr 32-44, NXB Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội.

28. Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Ngọc Quang (1998), “Một số ñặc ñiểm thoái hóa

ñất ở Việt Nam”, Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, tr. 52-58,

NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

29. Nguyễn ðình Kỳ và cs (1998), “Phương pháp nghiên cứu thoái hóa ñất”,

Tuyển tập công trình nghiên cứu ñịa lý, tr 45-51, NXB Khoa học kỹ

thuật, Hà Néi.

30. Lê Văn Khoa và Phạm Cảnh Thanh (1989), "ðặc tính lý hóa học của ñất

dưới những phương thức canh tác khác nhau ở Vĩnh Phú", Tạp chí

Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp (3), tr. 159-161.

133

31. Vũ Tự Lập (1999), ðịa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 32. ðậu Cao Lộc, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần ðức Toàn (1998), Hiệu

quả của các giải pháp kỹ thuật canh tác trên ñất dốc mạnh vùng Hoà

Bình, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

33. Lương ðức Loan, Hồ Công Trực, Nguyễn Tữ Hải (1998), Nghiên cứu

các biện pháp canh tác bảo vệ ñất, chống xói mòn cho cà phê và một

số cây ngắn ngày trên ñất dốc vùng Tây Nguyên, Canh tác bền vững

trên ñất dốc ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

34. Nguyễn Quang Mỹ (1992), Xói mòn ñất ñồi núi và môi trường ñất ở Việt Nam, Hội thảo khoa học “Sử dụng tốt tài nguyên ñất ñể phát triển và

bảo vệ môi trường”. Hội khoa học ñất Việt Nam, Hà Nội.

35. Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn ñất hiện ñại và các biện pháp phòng

chống xói mòn, NXB Quốc Gia, Hà Nội.

36. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002), Sử dụng ñất bền vững miền núi và

vùng cao ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà nội.

37. Bùi Thị Quế (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng bạch ñàn ñến

một số tính chất ñất vùng ñồi núi thấp miền Bắc Việt Nam, Luận án

PTS Khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Lâm nghiệp. 38. Ngô ðình Quế (1984), ðặc ñiểm ñất trồng rừng thông nhựa và ảnh

hưởng của rừng thông nhựa ñến ñộ phì ñất rừng, Báo cáo ñề tài

nghiên cứu khoa học 1980 – 1984. Viện Lâm nghiệp.

39. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1992), Nguy cơ thoái hoá và những ưu tiên nghiên cứu bảo vệ ñất dốc ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ðất, số 2,

Hà Nội.

40. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), ðất ñồi núi Việt Nam thoái hoá

và phục hồi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

41. Trần Công Tấu, Lê Văn Lanh (1986), Thành phần cơ giới ñất feralit vàng

ñỏ phát triển trên ñá phiến thạch sét và ñá gơnai ở Việt Nam, Tạp chí

Khoa học & Kỹ thuật Nông nghiệp (2), trang 64 – 66.

134

42. Trần Kông Tấu và Nguyễn Thị Dần (1984), ðộ ẩm ñất và cây trồng,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

43. Vương Xuân Tình (2003), Truyền thống sở hữu và sử dụng ñất ñai của

các dân tộc thiểu số Việt Nam trong bối cảnh luật ðất ñai 1993. NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 251.

44. ðào Châu Thu (2008), Bảo vệ, phục hồi ñất bị suy thoái, Bài giảng tập

huấn cho nông dân.

45. ðào Châu Thu (2008), Nông nghiệp hữu cơ với sử dụng ñất hiệu quả và

bền vững, Bài giảng tập huấn cho nông dân.

46. Nguyễn Văn Trường, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm

(1998), Hiệu quả của phương thức canh tác trên ñất dốc ñến quản lý

nước, hạn chế rửa trôi, xói mòn và cải thiện ñộ phì nhiêu ñất ở Ba Vì,

Hà Tây, Canh tác bền vững trên ñất dốc ở Việt Nam. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, trang 45 – 49.

47. Lê Duy Thước (1992), Tiến tới chế ñộ canh tác hợp lý trên ñất dốc

nương rẫy ở vùng ñồi núi Việt Nam, Tạp chí KH ðất 2/1992. 48. Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ, Vũ Xuân Thanh (2004), Nghiên

cứu tổng hợp bazan thoái hoá và thành lập bản ñồ thoái hóa ñất

bazan tỉ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây Nguyên, Báo cáo kết quả ñề tài cấp

nhà nước KC 08-26.

49. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Tài nguyên ñất Lạng Sơn, hiện trạng

và tiềm năng sử dung, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2005 50. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2006), Nghiên cứu

ñề xuất các giải pháp tổng thể nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ các

loại ñất phát triển trên sản phẩm phong hoá của ñá bazan Tây

Nguyên, Báo cáo tổng kết ñề tài cấp nhà nước KC 08.26.

51. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, (2006), Nghiên cứu

ñánh giá ñiều kiện ñất ñai, thời tiết, khí hậu, chất lượng quả phục vụ

135

phát triển và xây dựng tên gọi chỉ dẫn ñịa lý Hồng không hạt Bảo Lâm

tại Cao Lộc và Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”, Báo cáo kết quả ñề tài.

52. Nguyễn Văn Toàn, Lại Vĩnh Cẩm, Vũ Xuân Thanh, và cs (2009), Ứng

dụng phương trình mất ñất phổ dụng và hệ thống thông tin ñịa lý ñể

xây dựng bản ñồ xói mòn ñất vùng gò ñồi ðông Bắc, Việt Nam tỷ lệ

1/100.000, Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học, Bộ KH và CN số 7/2010.

53. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010), Nghiên cứu

ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát triển

kinh tế nông nghiệp – Mã số KC.08.01/06-10, Báo cáo kết quả ñề tài. 54. Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010), Nghiên cứu

khai thác ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng

dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng ðông Bắc và duyên hải

Miền Trung, Báo cáo kết quả ñề tài.

55. Trần ðức Toàn, O. Didier, Valentin, Trần Sỹ Hải, Nguyễn Duy Phương

(2011), Xói mòn ñất dốc và tác ñộng của các loại hình canh tác ñến

xói mòn, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Quản lý tổng hợp tài nguyên

thiên nhiên, bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững. Trường ðại

học Nông nghiệp Hà Nội.

56. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam: Trên quan ñiểm

hệ sinh thái, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

57. Vũ Ngọc Tuyên, Trần Khải và Phạm Gia Tu (1963), Những loại ñất

chính miền Bắc Việt Nam, NXB Nông thôn, Hà Nội.

58. Nguyễn Hữu Tứ và cs (2005), Nghiên cứu ñánh giá hiện trạng và xác

ñịnh nguyên nhân suy thoái tài nguyên sinh vật và ñề xuất giải pháp

bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường ở lưu vực sông Lô - sông

Chảy, thuộc ñề tài cấp Nhà nước KC.08.27: Nghiên cứu giải pháp

khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng

tránh thiên tai lưu vực sông Lô - sông Chảy.

136

59. Hoàng Xuân Tý (1975), ðiều kiện ñất trồng rừng bạch ñàn và ảnh hưởng

của rừng bạch ñàn trồng thuần loài ñến ñộ phì ñất, Báo cáo ñề tài

nghiên cứu, 1970 – 1975. Viện Lâm nghiệp.

60. Trần ðức Viên, Lê Minh Giang (1996), Xói mòn trong canh tác nương

rẫy: Trường hợp nghiên cứu ở ðà Bắc, Hòa Bình, Nông nghiệp trên

ñất dốc thách thức và tiềm năng. NXB Nông nghiệp, trang 312 – 321. 61. Nguyễn Văn Viết (2009), Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 146.

62. Viện QH &TKNN (2005), Báo cáo thuyết minh bản ñồ ñất tỉnh Lạng Sơn

tỉ lệ 1/ 100.000, Báo cáo kết quả dự án .

Tiếng Anh 63. Blum, W. E. H. 1998, Soil degradation caused by industrialization and

urbanization. In: Blume H.-P., H.Eger, E. Fleischhauer, A. Hebel, C.

Reij, K.G. Steiner(Eds.): Towards Sustainable Land Use, Vol. I, 755-

766, Advances in Geoecology 31, Catena Verlag,Reiskirchen.

64. Brudland. G. 1987, Our common future, Report of the World

Commission on Environment and Development, Oxford, University

Press, p. 112-118.

65. Cuevas, V. C, (1988), Make Your Own Compost. TLRC-UPLB

Techguide Series No. 11. National Book Store, Inc, Manila,

Philippines.

66. Darkoh, M.K. (1995) The deterioration of the environment in Africa’s

drylands and river basins. Desertification Control Bulletin, 24, 35–41. 67. Eswaran, H., R. Lal and P.F. Reich (2001). Land degradation: an

overview. 2nd. International Conference on Land Degradation and

Desertification, Khon Kaen, Thailand. Oxford Press, New Delhi,

India.

68. FAO (1976), Framework for land Evaluation, Rome.

137

69. FAO (1979), Report of the second meeting of the Working Group on soil

degradation assessment methodology, Rome.

70. FAO (2001), Mineral Soils conditioned by a Wet (Sub)Tropical Climate.

In: lecture notes on the major soils of the World, Rome

71. Global Assessment of Soil Degradation GLASOL (1991), World map on

the status of human-induced soil degradation: an explanatory note.

72. Goun Zitong (1994). Problem Soil in China. The Collection and analysis of

land degradation data. RAPA. Publication 1994/3, Bangkok, p89-98.

73. GIRT, J. (1986). The on-farm economics of sustainability and public

intervention, Canadian Farm Economics, 20, 3–8.

74. ICRAF, (1993), International Centre for Research in Agroforestry:

Annual Report 1993.

75. J. v. vogt, u. safriel, g. von maltitz, y. sokona, r. zougmore, g. bastin và j.

Hill (2011) . www.wileyonlinelibrary.com.

76. Lal, R, Hall (1989). Soil Degradation I. Basic processe. In: Land

Degradation and Rehabilitation. Bd.1. New York.

77. Nangju, D.; Perez, A. T. How to make conservation farming projects

bankable, International Board for Soil Research and Management,

1995.

78. Oldeman L.R (1993), "An international methodology for an assessment

of soil degradation and georeferenced soils and terrain database",

Report of the Expert consultation of the Asian Network on Problem

soils, ISRIC, Bangkok, Thailand, pp. 35-60.

79. Oldeman, L. R, Hakkeling, R. T. A. and Sombroek, W. G (1992). World

Map of the Status of Human-induced Soil Degradation: An

Explanatory Note. Wageningen: ISRIC.

80. P. Chasek, W. Essahli, M. Akhtar - Schuster, L. C. Stringer và R.

Thomas. www.wileyonlinelibrary.com.

138

81. Piers M. Blaikie , H. C. Brookfield (1987). Land degradation and society

Taylor & Francis, 1987.

82. Tongglum, A., V. Pornpromprathan, K. Paisarncharoen, C.Wongwitchai,

C.Sittibusaya, S.Jantawat, T. Nualon and R.H.Howeler, (1998),

Recent progress in Cassava agronomy research in Thailand. 83. UNEP (1992) global environment outlook chapter 2: State of the

Environment and Policy Retrospective: 1972-2002 .

84. UNEP, (1994), Land Degradation in South Asia: Its Severity, Causes

and Effects upon the People. INDP/UNEP/FAO. World Soil

Resources Report 78. Rome: FAO.

85. Upatham Potisuwan (1994). Collection and Analysis of land degradation

in Thailand. The Collection and analysis of land degradation data.

RAPA. Publication 1994/3, Bangkok, p227-250.

86. Velaytham, M (1994). Problem Soil in India. The Collection and analysis of land degradation data. RAPA. Publication 1994/3,

Bangkok, p9-18.

87. Watson, H.R. and Laquihon, W.A. (1985) Sloping Agricultural Land

Technology (SALT) as developed by the Mindanao Baptist Rural Life

Center. Paper presented at the Workshop on Site Protection and

Amelioration, Institute of Forest Conservation of the University of

the Philippines, Los Banos, Philippines.

88. Zhang Weite, Lin Xiong, Li Kaimian and Huang Jie, (1998), Farmer participatory research in cassava soil management and varietal

dissemination in China.

Trên Internet 89. P. Schmitter, G. Dercon, T. Hilger, T. Thi Le Ha, N. Huu Thanh, N. Lam, T. Duc Vien, G. Cadisch (2010), Sediment induced soil spatial

variation in paddy fields of Northwest Vietnam.

www.elsevier.com/locate/geoderma.

139

90. Jose Pastore Archibald Halle, (1997) The Socioeconomic Status of the

Brazilian Labor Force, http://www.Jstor.org/stable.

91. Phan ðức, (16:26 14/06/2006) “ðất thoái hoá sinh ra ñói nghèo”,

http://www.agenda21.monre.gov.vn.

92. http://atcwsr.naturum.ne.jp/c20096834.html.

140

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Phiếu ñiều tra hiệu quả sử dụng ñất và phân bón

Phụ lục 2 Số liệu khí hậu tại một số trạm ño thuộc tỉnh Lạng Sơn

Phụ lục 3 Chỉ tiêu phân cấp một số yếu tố lý hóa học phục vụ ñánh giá ñộ

phì nhiêu hiện tại của ñất.

Phụ lục 4 Diện tích các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo cấp ñộ dôc, tầng

dày và ñơn vị hành chính.

Phụ lục 5 Một số hình ảnh về tình hình xói mòn, thoái hóa ñất

Phụ lục 6 Một số hình ảnh về trồng dứa sợi và cây bản ñịa

Phụ lục 7 Một số phẫu diện ñất ñiển hình

Phụ lục 8 Các hệ số ñánh giá xói mòn ñất