
tán, chăm sóc…) cho giống lê VH6 tại các tỉnh miền núi phía Bắc.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị cho công
tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo sản xuất giống lê
VH6.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất chất lượng và
tính ổn định của giống lê VH6 tại một số tỉnh thuộc vùng núi phía
Bắc (Lào Cai, Lai Châu, Bắc Cạn).
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác (cắt tỉa, tạo
tán, chăm sóc…) nâng cao năng suất và chất lượng cho giống lê
VH6.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã đánh giá được tính thích ứng của lê VH6 với một số
tiểu vùng sinh thái: Sa Pa, Bắc Hà, Ngân Sơn, Sìn Hồ có các điều
kiện nằm trong khoảng thích hợp với yêu cầu sinh thái của cây lê.
- Đánh giá được cây lê VH6 2 năm, 5 năm và 10 năm tuổi
có khả năng thích ứng tốt ở cả 3 tiểu vùng sinh thái Sa Pa, Bắc Hà
và Ngân Sơn: sinh trưởng phát triển tốt, ít nhiễm các loại sâu bệnh
hại; năng suất ở cây lê 5 và 10 năm tuổi đạt lần lượt từ 1,63 - 2,75
kg/cây và 29,6 – 41,32 kg/cây, cao nhất ở Bắc Hà (2,75 kg/cây ở lê
5 năm tuổi và 41,32 kg/cây ở lê 10 năm tuổi).
- Đánh giá được tính ổn định của năng suất quả của cây lê
VH6 qua các tuổi thu hoạch (5, 6, 7, 8 năm tuổi và 10, 11, 12, 13
năm tuổi) với chỉ số môi trường (I) tại 4 điểm Sa Pa, Bắc Hà, Ngân
Sơn, Sìn Hồ lần lượt là -0,52; - 5,14; -4,21 và -0,42; Bắc Hà có điều
kiện thuận lợi nhất cho giống lê VH6 sinh trưởng, phát triển và cho
năng suất cao nhất;