BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ XUÂN THANH
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ VÀ GIẢI PHÁP
BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: ðẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG
Mã số
: 62.62.15.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
Công trình hoàn thành tại:
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Văn Toàn
2. TS. Cao Việt Hà
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Chính
Phản biện 2: PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm
Phản biện 3: TS. Bùi Huy Hiền
Luận án ñược bảo vệ tại hội ñồng chấm luận án cấp trường họp tại:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
1
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi có tới 36,5% tổng diện tích tự nhiên, tương ñương 303.641 ha là ñất gò ñồi, ñây là vùng ñược khai thác sử dụng cho mục ñích nông nghiệp rất sớm và là vùng trọng ñiểm sản xuất, nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị hàng hóa cao. Tuy nhiên còn nhiều diện tích ñất ñược sử dụng chưa hợp lý, chưa chú ý ñến biện pháp canh tác thích hợp, nặng về bóc lột ñất thêm vào ñó là những bất lợi về ñiều kiện tự nhiên nên ñã bị thoái hóa dẫn tới mất khả năng sản xuất.
Dù vậy, cho ñến nay chưa hề có một nghiên cứu nào về thực trạng thoái hóa, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn thoái hóa ñất gò ñồi Lạng Sơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu tình hình thoá hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn” ñể xây dựng luận án. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, bao
gồm xói mòn ñất và suy thoái ñộ phì.
- ðánh giá thoái hóa tổng hợp gắn với xây dựng bản ñồ thoái
hóa ñất tỷ lệ 1/100.000.
- ðề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi.
3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 3.1. ðối tượng nghiên cứu ðất: Các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn và hiện trạng sử dụng
ñất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Là các loại ñất ñồi núi có ñộ chia cắt sâu 10
– 100 m và có ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m thuộc tỉnh Lạng Sơn.
+ Thời gian: Từ năm 2007 ñến năm 2011.
2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược sử dụng ñất bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với việc ngăn chặn thoái hóa ñất và phục hồi ñất ñã bị giảm hoặc mất sức sản xuất.
Bổ sung vào phương pháp luận ñánh giá thoái hóa ñất trong
ñiều kiện Việt Nam. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở ñịa phương chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất theo hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất vùng gò ñồi và cải thiện ñời sống nhân dân. 5. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác ñịnh ñược thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn. - Ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất
tổng hợp trong ñiều kiện Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.1. Khái niệm về ñất gò ñồi
Trong nghiên cứu này, sử dụng tiêu chí xác ñịnh ñất gò ñồi của Nguyễn Văn Toàn, 2010 là: ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) 10 – 100 m và ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m. 1.1.2. Khái niệm về thoái hóa ñất Hiện nay khái niệm thoái hóa ñất ñược sử dụng rộng rãi và ñều
thống nhất ñó là quá trình làm xấu tính chất và chất lượng ñất.
Theo FAO (1979), thoái hóa ñất là quá trình làm suy giảm khả năng sản xuất ra hàng hóa hoặc các nhu cầu sử dụng ñất khác của con người.
3
1.2. TỔNG QUAN VỀ THOÁI HÓA ðẤT 1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.1.1. Thực trạng thoái hoá ñất
Theo kết quả ñánh giá toàn cầu về sự thoái hoá ñất của L.R Oldeman (1992), ñất bị thoái hoá trên thế giới có khoảng 1965 triệu ha, trong ñó châu Á 749 triệu ha (38%), châu Âu 218 triệu ha (11,1%), châu ðại Dương 102 triệu ha (5,2%). 1.2.1.2. Các loại hình thoái hoá
Theo Eswaran (2001), thoái hóa ñất trên thế giới ñược chia theo 4 loại hình: xói mòn do nước, xói mòn do gió, thoái hóa hóa học và thoái hóa vật lý; Trong ñó thoái hóa ñất do xói mòn do nước lớn nhất, chiếm 55,5% diện tích ñất bị thoái hóa 1.2.1.3. Nguyên nhân thoái hoá ñất
Sự thoái hóa ñất do 2 nguyên nhân chính: a. Nguyên nhân tự nhiên Nhiều nghiên cứu (L.R Oldeman, 1992, M Velaytham, 1994, …) ñã chỉ ra rằng, ñiều kiện tự nhiên có tác ñộng rất lớn ñến quá trình thoái hóa ñất. Các ñiều kiện này có thể là ñá mẹ, ñịa hình, lượng mưa, lượng bốc hơi, chế ñộ nhiệt, khô hạn, …...
b. Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người Theo L.R Oldeman và cs, 1992 bao gồm: Chặt phá rừng, chăn thả quá mức, quản lý yếu kém, khai thác quá mức và hoạt ñộng công nghiệp; trong ñó chủ yếu là do Chặt phá rừng, chăn thả quá mức, quản lý yếu kém (chiếm tới 92% diện tích ñất thoái hóa). 1.2.1.4. Hậu quả của thoái hoá ñất
Thoái hoá ñất ñã gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới ước tính khoảng 42 tỷ USD mỗi năm và ñang ảnh hưởng ñến 1/3 diện tích ñất, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo cho hơn 1 tỷ người dân của hơn 110 quốc gia. 1.2.1.5. Nghiên cứu về giải pháp hạn chế thoái hóa ñất Cho ñến nay chưa có những nghiên cứu riêng biệt và toàn diện
4
về các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ ñất gò ñồi, tuy nhiên ñã có khá nhiều nghiên cứu ñề cập về các giải pháp sử dụng và bảo vệ ñất dốc. Các giải pháp này tập trung ở các khía cạnh sau ñây: i/ Giải pháp về chống xói mòn, ii/ Giải pháp về cải tạo ñất, iii/ Giải pháp về tín dụng, iv/ Giải pháp về tạo lập quyền sở hữu ñất ñai. 1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.2.1. Thực trạng thoái hóa ñất
Trong số 21 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng trong canh tác nông, lâm nghiệp ở Việt Nam, phần lớn diện tích có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Trong ñó tổng diện tích ñất bị thoái ñã lên tới 9,34 triệu ha. Trong số 7,85 triệu ha ñang chịu tác ñộng sa mạc hoá, thì có tới gần 90% là ñất trống, ñồi trọc bị thoái hoá mạnh; ñất bị ñá ong hoá do hậu quả của nạn phá rừng và sử dụng ñất không hợp lý kéo dài trong nhiều năm.
Thoái hóa ñất ñồi núi ở Việt Nam ñược chia ra các dạng sau: a/ Xói mòn Xói mòn ñất là loại hình thoái hóa phổ biến trên ñất ñồi núi vùng nhiệt ñới ẩm, hậu quả làm suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn. Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy trong số 23,4 triệu ha ñất ñồi núi ở Việt Nam, tới 6,1 triệu ha có ñộ dày tầng ñất mịn <50 cm. Bảng 1.1. Tổng hợp diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo tầng dày ðVT: ha
TT Nhóm ðất Tổng
>100 1076,5 26,0 79,5
Tầng dày (cm) 100- 373,7 88,0 109,3 5594,7 7371,9 1201,8 1161,5 131,0 15,3 1 ðất xám và bạc màu 2 ðất ñỏ nâu và xám nâu vùng bán 3 ðất ñen 4 ðất ñỏ vàng 5 ðất mùn vàng ñỏ trên núi 6 ðất mùn trên núi cao 7 ðất xói mòn trơ sỏi ñá TỔNG <50 220,8 1671,0 0,5 114,5 124,0 312,8 4466 17432,8 899,5 3262,8 58,0 204,3 373,0 373,0 7994,0 9235,4 6141,8 23371,2 Nguồn: Vũ Năng Dũng, Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, (2009)
5
Theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm và cs, có tới 80% diện tích ñất vùng Trung du miền núi phía Bắc bị thoái hoá do xói mòn; ngay như Tây nguyên là một vùng ñất ñồi núi ít bị chia cắt hơn thì tỷ lệ này cũng lên tới 60% (bảng 1.2).
TT Vùng kinh tế sinh thái
Bảng 1.2. Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái Diện Thoái tích hoá ñất do xói (triệu mòn (%) ha) 80 9,8 70 5,2 65 4,4 60 5,2 1 Miền núi và trung du 2 Khu IV cũ 3 Duyên hải miền Trung 4 Tây Nguyên Tỷ lệ diện tích có rừng (%) 9 12 13 23 Tỷ lệ ñất dốc (%) 95 80 70 90 Nguồn: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 2002
b/ Thoái hoá vật lý Các nhà khoa học Nguyễn Tri Chiêm, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn ðình Kỳ, ... ñều cho rằng, thoái hoá vật lý ñược biểu hiện thông qua các dấu hiệu như: Suy giảm tỷ lệ sét ở tầng mặt, phá vỡ kết cấu ñất và theo ñó các tính chất vật lý khác như: dung trọng, ñộ xốp, khả năng trữ ẩm, ... cũng biến ñổi theo. ðiều này ñã ñược nhiều nghiên cứu ñề cập.
c/ Thoái hoá hoá học Theo các nhà khoa học Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ, ðào Châu Thu, Hồ Quang ðức, Lê Thái Bạt, ..., thoái hóa hóa học là ñất bị chua hóa và suy giảm các chỉ tiêu hóa học: suy giảm hàm lượng hữu cơ, suy giảm chất dinh dưỡng khoáng như N, P, K, Ca, Mg …
Ngoài ra còn một số dạng thoái hóa khác như: Khô hạn dẫn
ñến hoang mạc hóa; Kết von, ñá ong 1.2.2.2. Nguyên nhân thoái hoá
Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa ñất ở Việt Nam, như: ðất dốc, lượng mưa lớn và phân bố không ñều, khô hạn, tình trạng mất rừng do chiến tranh, phá rừng lấy ñất canh tác nông nghiệp, sử
6
dụng các hệ thống canh tác không phù hợp trên ñất dốc, và thiếu một chiến lược bảo vệ khai thác ñất một cách toàn diện. 1.2.2.3. Nghiên cứu xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
ðể có thể mô tả tình hình thoái hóa ñất một cách tổng hợp, ñịnh lượng, Nguyễn ðình Kỳ ñã nghiên cứu những tiêu chuẩn và kỹ thuật trong hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD) và ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều kiện Việt Nam và ñã áp dụng thành công trong việc xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất cho nhiều vùng lãnh thổ. 1.2.2.4. Nghiên cứu giải pháp bảo vệ ñất và hạn chế thoái hóa ñất
Ở Việt Nam, ñã có rất nhiều cơ quan (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hội Khoa học ðất, ...) và các cá nhân ñã tiến hành nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên ñất, ñề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và từng bước phục hồi ñất bị thoái hóa; trong các giải pháp pháp này, chống xói mòn ñược ưu tiên nghiên cứu nhiều hơn cả. 1.2.3. Những nghiên cứu ở Lạng Sơn
Nghiên cứu về ñất ở Lạng Sơn cũng ñã ñược bắt ñầu từ việc xây dựng bản ñồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 vào những năm sáu mươi của thế kỷ trước. Năm 2004, cũng với mục tiêu xây dựng bản ñồ ñất tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.000, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh ñã tiến hành “ðiều tra, phân loại lập bản ñồ ñất tỉnh Lạng sơn theo phương pháp ñịnh lượng FAO-WRB” .…
Nhận xét Vấn ñề thoái hóa ñất ñã và ñang trở thành thách thức mới trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên ñất. Do vậy vấn ñề này ñang ñược sự quan tâm của cả thế giới.
Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ñã giúp nhận diện ñược các loại hình thoái hóa, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn, ñó là những tiền ñề cho việc nghiên cứu về tình hình thoái hóa ñất trong ñiều kiện Lạng Sơn. Các phương pháp xây dựng bản ñồ xói
7
mòn ñất, xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất … dựa trên ứng dụng của công nghệ thông tin, hệ thống thông tin ñịa lý và các phần mềm chuyên dụng ñã ñược áp dụng trong nghiên cứu thoái hóa ñất Lạng Sơn thay vì các phương pháp truyền thống mang tính ñịnh tính.
Cho ñến nay ñã có một số nghiên cứu về ñất và sử dụng ñất trên ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn, kết quả ñã ñưa ra ñược những ñánh giá về các ñiều kiện liên quan ñến quá trình hình thành và sử dụng ñất, ñến các ñặc ñiểm lý hóa học của ñất, … và trên cơ sở ñó cũng ñã có những ñề xuất về việc khai thác và sử dụng tài nguyên ñất của tỉnh cho sản xuất nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên vẫn chưa nghiên cứu nào ñược tiến hành một cách có hệ thống và toàn diện về tình hình thoái hóa ñất gò ñồi Lạng Sơn, qua ñó xác ñịnh ñược thực trạng, nguyên nhân thoái hóa làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng hợp lý và cải tạo ñất gò ñồi. Chính vì vậy ñề tài “Nghiên cứu tình hình thoá hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn” ñã ñược lựa chọn ñể xây dựng luận án.
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ ñến thoái hóa ñất 2.1.1.1. ðiều kiện tự nhiên. 2.1.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2. Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi 2.1.2.1. Một số loại hình thoái hóa ñặc trưng ñất gò ñồi
1/ Xói mòn rửa trôi. 2/ Suy thoái ñộ phì.
2.1.2.2. ðánh giá tổng hợp thoái hóa ñất gò ñồi gắn với xây dựng bản ñồ:
8
1/ Thoái hóa tiềm năng. 2/ Thoái hóa hiện tại.
2.1.3. ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Phương pháp này ñược sử dụng ñể thu thập thông tin có liên quan ñến các nội dung nghiên cứu của ñề tài, bao gồm: Tài liệu về khí tượng, các loại bản ñồ (Bản ñồ về ñịa chất, ñịa mạo, vỏ phong hóa và bản ñồ ñất, ...), tài liệu về kinh tế - xã hội và tài liệu về hiện trạng sử dụng ñất, hiện trạng cơ cấu cây trồng. 2.2.2. Phương pháp ñiều tra nông thôn
Theo phương pháp ñiều tra nhanh ông thôn có sự tham gia của cộng ñồng (PRA) trên mẫu phiếu ñiều tra của Viện QH&TKNN. Phiếu ñiều tra là bảng câu hỏi có in sẵn các thông tin ñể thu thập như ñiều tra tình hình sử dụng ñất và phân bón, ñiều tra tình hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. 2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ñất
Mẫu ñất ñược lấy theo hướng dẫn của TCVN 5297:1995 Mẫu ñất phân tích ñược chọn từ những phẫu diện ñiển hình theo loại ñất, ñịa hình, loại sử dụng ñất khác nhau và tuân thủ theo Quy phạm ñiều tra lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn (10 TCN 68-84) của Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT); và ñược phân tích theo phương pháp thống nhất tại Phòng phân tích ðất và Môi trường - Viện QH&TKNN. 2.2.4. Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh 2.2.5. Phương pháp bản ñồ và GIS 2.2.6. Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất
Theo phương trình mất ñất tổng quát (RUSLE) do Wischmeier và Smith ñề xuất năm 1965 và sửa chữa năm 1978 với sự trợ giúp của hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) và phần mềm RUSLE2
9
2.2.7. Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
Bản ñồ thoái hoá ñất tỷ lệ 1: 100.000 ñược xây dựng theo những tiêu chuẩn và kỹ thuật trong hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD) và ñược ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu. 2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất gò ñồi và biến ñộng các chỉ tiêu lý hóa học ñất
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ - HỘI CÓ QUAN HỆ ðẾN THOÁI HÓA ðẤT GÒ ðỒI 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí ñịa lý
Lạng Sơn có tổng diện tích tự nhiên 832.378 ha. Phía bắc giáp với tỉnh Cao Bằng; phía ðông giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn; phía Nam giáp với tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh 3.1.1.2. Khí hậu - Lượng mưa : Dao ñộng từ dưới 1000 mm ñến cao nhất là
1540mm, và phân bố không ñều theo cả thời gian và không gian.
- Nhiệt ñộ : Nhiệt ñộ trung bình năm dao ñộng từ 20,80C (Bắc Sơn) ñến 22,70C (Hữu Lũng). Tháng 1 có nhiệt ñộ thấp nhất, 12,80C (Bắc Sơn) và 15 0C (Hữu Lũng).
- ðộ ẩm và lượng bốc hơi : Lạng Sơn có ñộ ẩm không lớn, xong lượng bốc hơi khá cao thuộc vùng có “mùa mưa và một mùa khô, với chỉ số ẩm trong mùa ít mưa bằng 0,5 - 0,75 . 3.1.1.3. ðịa hình, ñịa mạo
ðịa hình, ñịa mạo vùng gò ñồi thành 3 nhóm chính như sau: 1/ Gò - ñồi trong thung lũng sông, suối chính
10
Loại gò ñồi này có thể gặp ở huyện Chi Lăng và Hữu Lũng
nằm trong thung lũng sông Thương. 3/ Gò -ñồi trong trũng giữa núi ðược phân bố trong các vùng trũng giữa núi hay còn gọi là
bồn ñịa, như vùng trũng Na Dương, vùng trũng Tràng ðịnh.
3/ Nhóm gò - ñồi trong vùng núi ñá vôi Tỉnh Lạng Sơn có rất nhiều ñá vôi, phân bố thành dải tập trung
ở Hữu Lũng, Chi Lăng, Bắc Sơn và Bình Gia. 3.1.1.4. ðá mẹ
1/ ðá Granit: Loại ñá này phân bố trên các dãy núi thuộc huyện Bình Gia, Huyện Văn Lãng, Tràng ðịnh và một số huyện khác.
2/ ðá Anñezit: Loại ñá này tạo thành từng khối lớn, phân bố
xung quanh Thành phố Lạng Sơn.
3/ ðá trầm tích: ðây là loại ñá khá phổ biến ở nước ta, chiếm 3/4 diện tích ñồi núi. Các loại ñá trầm tích có trong vùng bao gồm: ðá phiến sét, ðá sa phiến thạch, ðá cát và ðá vôi
4/ Sản phẩm phù sa Bao gồm mẫu chất phù sa cổ có tuổi ñịa chất kỷ ñệ tứ và phù
sa hiện ñại ñược hình thành và phân bố ở ven các con sông lớn. 3.1.1.5. Thảm thực vật
Lạng Sơn nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm nên thực vật rất phong phú, bao gồm cả thực vật tự nhiên với ñặc trưng của rừng nhiệt ñới ẩm, và thực vật trồng rất ña dạng. 1/ Thảm thực vật tự nhiên Với các loại cây như họ thực vật phổ biến như họ Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Óc chó (Juglandaceae), Thị (Ebenaceae), ... ðây cũng là nơi phân bố tập trung của các loài gỗ quí như Lim xanh; ðinh, Trai, Nghiến…Tuy nhiên do khai thác quá mức nên trữ lượng các loài này ñang bị suy giảm trầm trọng. Ngoài ra còn 34.613 ha ñất lâm nghiệp chưa có
11
rừng, chiếm 11,4 % tổng diện tích gò ñồi là ñất trống ñồi trọc với các loại thực vật như sim, mua; cỏ tế; dứa dại; thanh hao…
2/ Thảm thực vật trồng Rừng trồng 72.080 ha chiếm 23,7 % tổng diện tích vùng gò ñồi với các cây trồng chủ yếu là các loài gỗ mềm phục vụ nhu cầu nguyên liệu giấy, ván dăm và gỗ trụ mỏ như Bạch ñàn, Keo, Thông, Mỡ và Bồ ñề. Ngoài ra còn có một số cây lâm sản ñặc sản như Hồi, Trẩu, …. Cây hàng năm như: Lúa, Ngô, Sắn, Khoai, … Cây ăn quả như Hồng, Na, Vải, Nhãn, Chè, … 3.1.1.6. ðặc ñiểm tài nguyên ñất
ðất gò ñồi Lạng Sơn ñược hình thành từ 8 loại ñất phát triển trên các loại ñá mẹ hoặc mẫu chất khác nhau và ñược xếp chung vào nhóm ñất ñỏ vàng. Số liệu tổng hợp về diện tích loại ñất và nhóm ñất ñược trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
TT
Tên ñất
Tổng diện tích ñất gò ñồi
Sông suối Núi ñá (có cây và không có cây)
1 ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và TT 2 ðất nâu vàng trên ñá vôi 3 ðất ñỏ nâu trên ñá vôi 4 ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất 5 ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit 6 ðất vàng nhạt trên ñá cát 7 ðất nâu vàng trên phù sa cổ 8 ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước
Ký hiệu Fk Fn Fv Fs Fa Fq Fp Fl
Tổng diện tích vùng gò ñồi
Diện tích (ha) 2.969,6 1.512,0 13.985,5 168.935,1 22.706,1 32.254,5 1.479,0 34.333,9 278.175,7 3628,2 21836,1 303.641,0
Tỷ lệ % 0,98 0,50 4,60 55,64 7,48 10,62 0,49 11,31 91,61 1,19 7,19 100,00
Mỗi loại ñất ñều có ñặc ñiểm phát sinh riêng, và những ñặc ñiểm này có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến khả năng sử dụng cũng như quá trình thoái hóa ñất. 3.1.1.7. Hệ thống sông ngòi Trên lãnh thổ Lạng Sơn chỉ có hai con sông là Kỳ Cùng và
12
sông Thương. Ngoài ra còn có nhiều suối nhỏ. 3.1.2. ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ với sử dụng và thoái hóa ñất Trong nghiên cứu này chỉ ñề cập ñến một số khía cạnh sau:
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế Lạng Sơn qua các thời kỳ
Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh ñã có sự chuyển biến ñáng kể theo xu hướng giảm dần giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng từ cây hàng năm sang cây lâu năm.
Tỷ lệ ñóng góp của ngành nông lâm nghiệp tuy ñã giảm, nhưng nhìn chung nền kinh tế vẫn lệ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu (39,3%). Và nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào trồng trọt
Như vậy, nền kinh tế Lạng sơn nói chung, trong ñó có vùng gò ñồi vẫn là nền kinh tế nông nghiệp với các hoạt ñộng trồng trọt giữ vai trò chủ ñạo. 3.1.2.2. ðặc ñiểm xã hội vùng gò ñồi
1/ Dân số và lao ñộng: ðến năm 2008, ước tính dân số của các xã, phường, thị trấn có ñất gò ñồi là 556,71 nghìn người trong ñộ tuổi lao ñộng vào khoảng 355.860 người.
2/ ðặc ñiểm của các nhóm dân tộc và tập quán sản xuất
nông nghiệp: Vùng gò ñồi có 8 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc có những
phong tục tập quán riêng trong ñời sống cũng như trong sản xuất.
3/ Quản lý và sử dụng tài nguyên: ðồng bào các dân tộc qua quá trình sinh sống chung trong các bản làng, ñồng bào ñã hình thành các tập quán, luật tục ñể bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ ruộng nương. Các luật tục này không ghi thành văn bản nhưng nó vẫn tồn tại một cách tất yếu trong ñời sống xã hội và có vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên ñảm bảo cho cuộc sống của cả cộng ñồng.
13
Tuy nhiên, ñồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn có những
hạn chế ảnh hưởng ñáng kể tới phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. 3.1.2.3. Tình hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1/ Tình hình áp dụng các kỹ thuật Kết quả ñiều tra về khả năng tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật của nông dân ở Lạng Sơn, cho thấy chỉ có 40% hộ dân biết ñược sự cần thiết và các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc, trong ñó chỉ 15% trong số ñó có áp dụng các kỹ thuật ñơn giản vào sản xuất (như tủ gốc, trồng xen cây họ ñậu,…). Hạn chế này do nhiều lý do khác nhau, người dân không biết ñược kỹ thuật mới sẵn có hoặc do hạn chế về kinh tế, thiếu vốn ñể ñầu tư áp dụng kỹ thuật và một bộ phận không nhỏ tiếp cận ñược kỹ thuật mới nhưng không muốn thay ñổi tập quán canh tác lạc hậu.
2/ Tình hình sử dụng phân bón Kết quả ñiều tra của 240 phiếu về tình hình bón phân cho các cây trồng chính ở Lạng Sơn, cho thấy các cây trồng lâu năm rất ít ñược bón phân, các cây trồng hàng năm ñược bón phân, nhưng mức bón và cách bón của các hộ nông dân rất khác nhau và nhìn chung việc sử dụng phân bón ở ñây còn nhiều tồn tại, phân bón ñược sử dụng chưa ñúng và chưa ñủ so với nhu cầu của cây trồng. 3.1.2.5. Khái quát chung về ñặc ñiểm vùng gò ñồi Lạng Sơn
Vùng gò ñồi là vùng chuyển tiếp giữa vùng ñồng bằng và vùng núi nên nhìn chung ñịa hình không cao nhưng vẫn dốc và bị chia cắt; Khí hậu nhiệt ñới gió mùa, lượng mưa phân bố không ñều theo thời gian và không gian, vào mùa khô lượng bốc hơi lớn hơn nhiều lượng mưa; ðây cũng là vùng ñất ñã ñược khai thác triệt ñể và lâu dài, rừng tự nhiên ñã bị suy kiệt; ñây chính là những nguyên nhân cơ bản gây thoái hóa ñất.
ðất gò ñồi là nơi sinh sống của 8 dân tộc, trong ñó chủ yếu là dân tộc thiểu số có trình ñộ dân trí còn thấp, khả năng nhận thức
14
và áp dụng các tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, tập quán canh tác còn lạc hậu, thêm vào ñó là các bất lợi về ñiều kiện tự nhiên ñã làm cho quá trình thoái hóa ñất diễn ra với tốc ñộ ngày càng lớn: suy giảm tầng ñất mịn, ñộ phì ñất cạn kiệt, thực vật chỉ thị như sim, mua, cỏ tế, thanh hao ngày càng nhiều.
Tuy nhiên trong quá trình lao ñộng ñồng bào dân tộc ñã tích lũy ñược một số kinh nghiệm về sử dụng và bảo vệ ñất bảo vệ môi trường. Một số cây trồng bản ñịa có khả năng thích ứng tốt, ñáp ứng ñược yêu cầu bảo vệ ñất, có hiệu quả kinh tế cao như quýt Bắc Sơn, hồng Bảo Lâm, … ñã ñược bảo tồn. 3.2. THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ðẤT GÒ ðỒI 3.2.1. Một số loại hình thoái hóa ñặc trưng ñất gò ñồi Lạng Sơn
Có nhiều loại hình thoái hóa, tuy nhiên trong nghiên cứu này
chỉ xin ñề cập ñến 2 loại hình thoái hóa ñặc trưng. 3.2.1.1. Xói mòn rửa trôi
Kết quả ñã thành lập bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100 và tổng hợp diện tích ñất theo các cấp xói mòn ñược trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích gò ñồi Lạng Sơn theo cấp xói mòn
Lượng ñất mất
Diện tích
% so với
Cấp xói mòn
Rất yếu Yếu Trung bình Trung bình mạnh Mạnh Rất mạnh Nguy hiểm
(tấn/ha/năm) <5 Từ 5-25 Từ 25-50 Từ 50-100 Từ 100-150 Từ 150-200 > 200
( ha) 172.879,7 70.500,5 9.705,6 7.469,4 5.970,6 5.340,2 6.309,7 278.175,7 303.641,0
tổng DT 56,94 23,22 3,20 2,46 1,97 1,76 2,08 91,61 100,00
Tổng diện tích ñất gò ñồi Tổng diện tích vùng gò ñồi
15
Trên bản ñồ xói mòn ñất vùng gò ñồi Lạng Sơn: Diện tích ñất xói mòn yếu với lượng ñất mất < 25 tấn/ha/năm) chiếm 80,1% diện tích vùng gò ñồi; diện tích xói mòn trung bình ñến mạnh với lượng ñất mất 25-150 tấn/ha/năm, chiếm 7,7% tổng diện tích vùng gò ñồi; diện tích cấp xói mòn rất mạnh và xói mòn nguy hiểm với lượng ñất mất trên 150 tấn/ha/năm, chiếm 3,9% tổng diện tích vùng gò ñồi.
3.2.1.1. Suy giảm ñộ phì ñất
ðể tìm hiểu sự suy giảm ñộ phì ñất, nghiên cứu tiến hành tổng hợp kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa học tầng mặt ñất ñang sử dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp và so sánh với cùng loại ñất trong ñiều kiện còn lớp phủ tự nhiên. Kết quả xử lý số liệu cho thấy các dấu hiệu thoái hóa thể hiện qua một số mặt sau:
1/ Rửa trôi cấp hạt sét kéo theo sự thay ñổi về thành phần cơ giới Thành phần cấp hạt sét của tất cả các loại ñất có sự khác biệt và sự chênh lệch giữa các giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình rất lớn. Theo chiều sâu của lát cắt phẫu diện, so với tầng mặt, ở tầng 2 (tầng B) ở tất cả các loại ñất, hàm lượng sét ñều tăng lên. So sánh với trung bình hàm lượng sét trên ñất rừng của cùng loại ñất cho thấy ngoại trừ ñất Fv, ở tất cả các loại ñất còn lại ñều có sự suy giảm, ñặc biệt là trên ñất Fq, Fp và Fa. ðây là dấu hiệu của thoái hóa ñất.
2/ Tăng dung trọng ñất Theo kết quả tổng hợp, tất cả các loại ñất ñều có dung trọng lớn hơn 1 (thấp nhất trên ñất Fk cũng ñạt 1,062g/cm3), theo nhiều nghiên cứu, ñất thoái hoá là ñất có dung trọng cao thường lớn hơn 0,9 g/cm3. Như vậy có thể nói rằng ñất gò ñồi Lạng Sơn, xét về yếu tố dung trọng ñều là những ñất thoái hóa.
3/ ðộ xốp của ñất giảm Kết quả tổng hợp số liệu cho thấy: Ngoại trừ ñất Fk, Fv các loại ñất còn lại ñều có ñộ xốp <50% và ñược coi là không ñạt yêu cầu cho tầng canh tác, và cũng ñược coi là dấu hiệu thoái hóa ñất.
16
4/ Chua hóa ñất và rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ Tổng hợp số liệu phân tích về ñộ chua của các loại ñất cho thấy: Tất cả các loại ñất ñều có giá trị pHKCl ở mức chua ñến rất chua (thậm chí cả ñất ñỏ nâu trên ñá vôi thì giá trị pHKCl cũng chỉ xấp xỉ ở mức 5-5,5). So với pHKCl trên ñất rừng thấy tất cả các loại ñất ñều có xu hướng gia tăng ñộ chua.
Sự chua hóa ñất chủ yếu do rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ
dẫn ñến nghèo kiệt cation Ca2+, Mg2+.
5/ Suy giảm hàm lượng hữu cơ (OM %) Kết quả tổng hợp số liệu phân tích cho thấy: Ở tầng 1 ngoài ñất Fp, các loại ñất còn lại ñều có hàm lượng hữu cơ tổng số ñạt mức trung bình và ở tầng 2, hàm lượng hữu cơ ñều ở mức nghèo. So với hàm lượng hữu cơ trên ñất rừng cho thấy, ngoại trừ ñất Fv, tất cả các loại ñất còn lại ñều có giá trị trung bình hàm lượng hữu cơ ở tầng 1 thấp hơn trên ñất rừng. Sự sụt giảm hữu cơ cũng là một dấu hiệu của thoái hóa ñất.
Xét về thành phần mùn, xu hướng chung là có tỷ lệ a xít Fulvic cao hơn a xít Humic, kết quả tính toán cho thấy hệ số H/F của các loại ñất gò ñồi ñều có giá trị <0,67, chứng tỏ chất lượng mùn ñã bị suy giảm so với tỷ lệ 0,7 chung của ñất ñỏ vàng. Và ñây cũng ñược coi là một dấu hiệu thoái hóa.
6/ Giảm hàm lượng ñạm tổng số Ngoại trừ ñất Fp có giá trị hàm lượng ñạm tổng số trung bình ở tầng 1 ở mức nghèo, các loại ñất còn lại ñều ở mức trung bình, tuy nhiên tại tầng 2, hàm lượng ñạm tổng số bị giảm thấp nhưng vẫn ñạt trung bình, trừ Fk có hàm lượng ñạm tổng số ñạt mức khá.
. So sánh với trung bình hàm lượng ñạm tổng số trên ñất rừng,
thấy có biểu hiện suy giảm xong không nhiều.
7/ Giảm hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu Ngoài ñất Fk, Fv có hàm lượng lân tổng số ở mức khá, các loại
17
ñất còn lại ñều có hàm lượng lân tổng số trung bình. Tuy nhiên lân dễ tiêu (trừ ñất Fk ở mức trung bình) còn các loại ñất còn lại ñều ở mức nghèo.
So sánh với hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trên ñất rừng thấy, lân tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, lân dễ tiêu có xu thế tăng lên trên ñất Fk, Fs và Fv.
8/ Giảm hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu Hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu trên tất cả các loại ñất gò ñồi ñều ở mức thấp, ñều ở mức nghèo ñến rất nghèo, thậm chí, giá trị cao nhất cũng chỉ ñạt mức khá. So hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu trên ñất rừng thấy, kali tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, kali dễ tiêu thì ngược lại 4/6 loại ñất là Fk, Fv, Fs và Fp có xu hướng tăng lên.
Từ những nghiên cứu về thực trạng thoái hóa cho thấy ñất gò ñồi Lạng Sơn có xu hướng thoái hóa rất khác nhau, phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên, loại ñất phát sinh, và vào ñiều kiện canh tác. Các biểu hiện thoái hóa rõ nét là: suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn; suy giảm ñộ phì ñất: dung trọng tăng, ñộ xốp giảm, chua hóa, giảm các chất tổng số, dễ tiêu; ðất trống ñồi trọc và xuất hiện kết von ở vùng thấp. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở những nhận xét như trên thì chưa ñủ. Do vậy cần phải xem xét thực trạng thoái hóa một cách tổng hợp trên cơ sở áp dụng hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất Toàn cầu (GLASOD) vào ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng, thoái hóa ñất hiện tại.
3.2.2. ðánh giá tổng hợp thoái hoá ñất
3.2.2.1. Thoái hóa tiềm năng
Thoái hóa tiềm năng ñược hiểu là do ñiều kiện tự nhiên. Kết quả tổng hợp diện tích ñất thoái hóa tiềm năng ñược thể hiện ở bảng 3.3.
18
Bảng 3.3. Tổng hợp thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị hành chính ðVT: ha
ðơn vị hành chính
Tổng
Phân theo cấp thoái hóa T3 T2 T1
3.800,9
Bắc Sơn Bình Gia Cao Lộc Chi Lăng ðình Lập Hữu Lũng Lộc Bình TP Lạng Sơn Tràng ðịnh Văn Lãng Văn Quan
569,8 16.665,7 11.707,9 918,9 22.227,3 8.422,6 2.491,4 5.244,0 26.808,4 13.289,1 10.676,0 9.038,1 29.018,8 1.758,0 486,7 1.303,0 10.851,3 14.738,2 11.723,2 3.216,7
6.285,7
27,85
Tổng diện tích ñất Tỷ lệ (%) Tổng diện tích vùng gò ñồi
11.999,0 7.628,3 33.866,6 5.493,0 29.853,6 6.707,4 15.742,6 4.828,6 38.336,5 6.284,1 36.387,9 12.422,8 47.255,0 9.198,1 2.784,1 539,4 14.729,8 2.575,5 29.819,0 3.357,6 7.899,2 17.401,6 66.934,0 126.682,8 84.558,9 278.175,7 91,61 303641,0
22,04
41,72
Dưới ñây là mô tả từng cấp thoái hóa. 1/ Tiềm năng thoái hoá yếu (T1) Có diện tích 66.934,0 ha, chiếm 22,04% tổng diện tích vùng gò ñồi. Cấp thoái hoá này phân bố rải rác về phía Tây của các huyện Bắc Sơn, Văn Quan, Hữu Lũng nơi ñịa hình khá bằng phẳng phổ biến ở các loại ñất: ðất nâu ñỏ trên ñá vôi (Fv); ñất ñỏ vàng trên phiến sét (Fs); ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa (Fl). Các khu vực này có thể khai thác trồng cây lâu năm kết hợp với hoa màu
2/ Tiềm năng thoái hoá trung bình (T2) Có diện tích 126.682,8 ha, chiếm 41,72% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố chủ yếu ở các huyện Tràng ðịnh, Văn Lãng, Cao Lộc và rải rác ở các huyện Bắc Sơn, Bình Gia. Tiềm năng thoái hoá ñất ở ñây chủ yếu là khả năng rửa trôi bề mặt trên các sườn và tích tụ deluvi - proluvi và chân sườn, xâm thực sâu trung bình. Tầng ñất thường < 100cm, ñộ dốc phổ biến 8-200. Hướng khai thác ñất chủ
19
yếu ở ñây là nông lâm kết hợp
3/ Tiềm năng thoái hoá mạnh (T3) Có diện tích 84.558,9 ha chiếm 27,85% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố tập trung tại các huyện Văn Lãng, ðình Lập, Lộc Bình, Chi Lăng, Hữu Lũng. Thoái hoá ñất chủ yếu ở ñây do các quá trình trượt lở, trên các sườn dốc ñến dốc ñứng, ñộ dốc phổ biến > 200 trên ñộ cao > 400m. ðặc biệt khả năng sập lở, rửa lũa trên ñá vôi ở khu vực này cũng rất lớn với diện tích núi ñá vôi là 21.836,1 ha. Các khu vực này việc bảo vệ rừng phòng hộ ñầu nguồn, nghiêm cấm chặt phá rừng, khuyến khích phát triển rừng phòng hộ ñầu nguồn là nhiệm vụ tối cần thiết. 3.2.2.2. Thoái hóa hiện tại Kết quả tổng hợp diện tích ñất thoái hóa hiện tại ñược thể hiện
ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị hành chính ðVT: ha
ðơn vị hành chính Tổng
1.630,0
Bắc Sơn Bình Gia Cao Lộc Chi Lăng ðình Lập Hữu Lũng Lộc Bình TP Lạng Sơn Tràng ðịnh Văn Lãng Văn Quan
Tổng diện tích ñất Tỷ lệ (%) Phân theo cấp thoái hóa T3 T2 T1 2.145,0 2.269,0 7.585,0 7.734,1 1.389,5 24.743,0 7.371,1 1.859,7 20.622,8 3.247,5 1.634,5 10.860,6 4.738,3 550,5 33.047,7 8.098,0 5.429,9 22.860,0 6.991,3 2.849,2 37.414,5 887,7 223,7 1.672,7 8.598,2 4.918,5 1.213,1 789,4 10.474,0 18.555,6 5.229,9 10.541,7 196.501,9 19.838,7 61.835,1 20,36
64,72
6,53
11.999,0 33.866,6 29.853,6 15.742,6 38.336,5 36.387,9 47.255,0 2.784,1 14.729,8 29.819,0 17.401,6 278.175,7 91,61 303.641,0
Tổng diện tích vùng gò ñồi
20
1/ ðất chưa thoái hoá hay thoái hóa yếu (H1) Có diện tích là 196.501,9 ha chiếm 64,72% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố ở các huyện Tràng ðịnh, Cao Lộc, Hữu Lũng. Có thể nói ñây là những ñất nguyên dạng phát sinh tại mỗi ñơn vị thổ nhưỡng. Biểu hiện trên nó ñược che phủ thảm thực vật rừng kín thường xanh nguyên thuỷ và rậm rạp.
Các nguyên tố ñạm, lân và kali tổng số ñạt mức trung bình khá
ñến khá. Các cation trao ñổi Ca++, Mg++ và lân dễ tiêu thấp.
2/ ðất thoái hoá nhẹ và trung bình (H2) Diện tích ñất thoái hóa nhẹ (H2) có diện tích 19.838,7 ha tương ñương với 6,53% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố chủ yếu ở các huyện Bình Gia, Chi Lăng, Tràng ðịnh, Hữu Lũng.
ðó là những ñất có các dấu hiệu và ñặc ñiểm suy giảm nhẹ và trung bình về ñộ phì so với ñất phát sinh. Một vài ñặc ñiểm thoái hoá xuất hiện có khả năng khắc phục trong quá trình sản xuất. Những ñặc ñiểm giảm sút ñộ phì nhiêu của ñất có thể là kết quả của quá trình già hoá ñất dưới rừng, hoặc những biểu hiện cấu trúc bị phá vỡ, nền dinh dưỡng bị giảm sút do hoạt ñộng sản xuất của con người.
Xét về hàm lượng dinh dưỡng thấy có sự giảm sút ñáng kể, trước tiên là hàm lượng hữu cơ và ñạm tổng số. Sự giảm sút này xuống dưới giá trị trung bình hiện tại ñã thể hiện trong phần ñặc ñiểm hoá lý của ñất.
Thực tế, một diện tích ñáng kể H2 ở ñộ dốc 0 - 80 và 8 - 150 có ý nghĩa quan trọng trong khai thác sử dụng cho mục ñích nông, lâm nghiệp.
3/ ðất thoái hoá nặng (H3) Có diện tích 61.835,1 ha chiếm 20,36% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố tập trung ở các huyện Bình Gia, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng ðịnh, Văn Lãng, Văn Quán, Hữu Lũng.
ðất thoái hoá nặng H3 nằm ở khu vực ñất ñồi núi chưa sử dụng, do ñó ñây sẽ là khu vực có tiềm năng sạt lở, xói mòn, rửa trôi rất lớn. Phẫu diện thoái hoá nặng chẳng những ở mức ñộ sâu sắc mà còn cả ở
21
ñộ sâu phẫu diện (<50 cm). Tầng ñất nghèo kiệt ñến các mặt chắn vật lý. Các mặt chắn vật lý là những tầng ñất mất cấu trúc chặt lỳ ngăn cản quá trình lưu thông nhiệt ẩm của ñất. Tầng mùn hầu như vắng mặt, hàm lượng xương ñất bao gồm các kết von, sỏi sạn tăng lên.
Thành phần cơ giới của ñất tăng nguồn vật liệu thô hay có tầng phân dị tích ñọng sét chặt lỳ (mặt chắn vật lý). ðất bị phá vỡ cấu trúc hoàn toàn. Tầng ñất mặt chuyển sang dạng limon rất thuận tiện cho vận chuyển của gió và nước.
Nền dinh dưỡng của ñất H3 thường là ở giới hạn nghèo ñối với cây trồng. ðây là ñất suy giảm ñộ phì nhiêu ñến mức kiệt quệ, làm biến ñổi hoàn toàn ñặc tính phát sinh ñất, khả năng phục hồi chúng rất khó khăn và nếu sử dụng thì phải ñầu tư tốn kém.
Kết quả tổng hợp thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn thông qua xây dựng bản ñồ thoái hóa tiềm năng và thoái hóa hiện tại cho thấy:
- Dưới ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên (ñộ dốc, ñịa hình, ñịa chất, vỏ phong hóa…), dự báo tiềm năng thoái hóa ở ñây là rất lớn với 126.682,8 ha, (tương ñương 41,71% tổng diện tích vùng gò ñồi ) có nguy cơ từ trung bình và 84.558,9 ha (tương ñương 27,85% tổng diện tích vùng gò ñồi ) có nguy cơ từ cao.
- Qua quá trình khai thác sử dụng lâu dài và thiếu các biện pháp bảo vệ, tài nguyên ñất gò ñồi ñã bị biến ñổi theo xu hướng suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn; suy giảm ñộ phì; ñất ñai bị khô hạn, hoang mạc hóa gây nên tính trạng ñất trống ñồi núi trọc; ở một vài nơi vùng rìa ñồi, mạch nước ngầm nông ñã xuất hiện kết von 61.835,1 ha (chiếm 20,36% tổng diện tích vùng gò ñồi) ñã bị thoái hóa mạnh. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN THOÁI HÓA VÀ BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI
Nghiên cứu ñề xuất một số các giải pháp sau: 3.3.1. Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất
Bố trí sử dụng ñất thiếu hợp lý là một nguyên nhân gây thoái hóa ñất. Vì vậy cần phải bố trí sử dụng ñất một cách hợp lý, giải
22
quyết hài hòa các nhóm mục tiêu: nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết ñược các vấn ñề xã hội và ñảm bảo ñược tính bền vững. 3.3.2. Giải pháp nâng cao ñộ che phủ
Cần nhanh chóng khôi phục lại rừng trên những diện tích ñất trống, ñồi trọc, mặt khác cần phải sử dụng hợp lý ñất theo hướng áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp trên ñất có ñộ dốc > 150 . Và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sử dụng ñất trên cơ sở rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên ñất gò ñồi. coi ñây là giải pháp ñầu tiên trước khi áp dụng các giải pháp khác ñể ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất. 3.3.3. Tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm Cần tạo ñiều kiện ñể người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới về canh tác trên ñất dốc và về quản lý dinh dưỡng tổng hợp. Cần coi trọng phương pháp “nông dân hướng dẫn nông dân” và thông qua tập huấn, mô hình mẫu.
Tăng cường ñội ngũ khuyến nông viên cấp xã, ñặc biệt ñối với các huyện vùng sâu, vùng xa và ñẩy nhanh công tác xã hội hóa khuyến nông. 3.3.4. Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp ñưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi 3.3.4.1. Phát triển cây bản ñịa
Do có những vùng ñịa lý ñặc thù nên ñã có nhiều loại cây trồng lâu năm rất nổi tiếng, gắn liền với ñịa danh của một vùng như quýt Bắc Sơn, Hồi Lạng Sơn, Hồng không hạt Bảo Lâm. ðây là những sản phẩm rất nổi tiếng có hiệu quả kinh tế cao, khả năng canh trạnh lớn so với sản phẩm cùng loại có trên thị trường và còn giá trị che phủ ñất. 3.3.4.2. ðưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi
Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010), khi Nghiên cứu khai thác ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng ðông Bắc và duyên hải Miền Trung, ñã khẳng ñịnh: cây dứa sợi giống H.11648, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của vùng ñất gò ñồi, có khả
23
năng cạnh tranh về kinh tế với các cây trồng hiện ñang ñược sử dụng ở ñây và có khả năng bảo vệ ñất. Vì vậy phát triển cây dứa sợi ở ñược ñược coi như như là một giải pháp bảo vệ ñất. 3.3.5. Nhóm giải pháp về quản lý 3.3.4.1. Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên ñất Tăng cường hơn nữa vai trò của quản lý nhà nước trong các hoạt ñộng khai thác sử dụng ñất. Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản; phát huy các mặt tích cực của các tập tục truyền thống trong việc quản lý tài nguyên nói chung và tài nguyên ñất nói riêng. 3.3.4.2. Sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên ñất gò ñồi trong giám sát, quản lý sử dụng ñất. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên ñất nhằm làm cho việc quản lý và sử dụng ñược nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số kết luận sau ñây:
1. Kết luận 1.1. Vùng gò ñồi Lạng Sơn có diện tích tự nhiên 303.641 ha, chiếm 36,5% tổng diện tích toàn tỉnh ñược hình thành từ 8 loại ñất thuộc nhóm ñất ñỏ vàng theo phân loại phát sinh, gồm có: ñất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính, ñất nâu vàng trên ñá vôi, ñất ñỏ nâu trên ñá vôi, ñất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất, ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit, ñất vàng nhạt trên ñá cát, ñất nâu vàng trên phù sa cổ và ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước; trong ñó có 7 loại ñất hình thành tại chỗ và 1 loại ñất có nguồn gốc từ phù sa kỷ ñệ tứ. ðây là nơi sinh sống của 556,7 nghìn người bao gồm 8 dân tộc, với các phong tục tập quán và trình ñộ khác nhau.
1.2. Dưới tác ñộng tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và các hoạt ñộng sản xuất, ñất gò ñồi ñã và ñang bị thoái hóa, Sự thoái hóa thể hiện qua hai loại hình ñặc trưng sau:
- Xói mòn, rửa trôi dẫn tới suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn: Diện tích ñất xói mòn yếu với lượng ñất mất < 25 tấn/ha/năm, chiếm
24
80,1% diện tích vùng gò ñồi; Diện tích xói mòn trung bình ñến mạnh với lượng ñất mất 25-150 tấn/ha/năm, chiếm 7,7% tổng diện tích vùng gò ñồi; Diện tích cấp xói mòn rất mạnh và xói mòn nguy hiểm với lượng ñất mất trên 150 tấn/ha/năm, chiếm 3,9% tổng diện tích vùng gò ñồi.
- Suy giảm ñộ phì biểu hiện qua các chỉ tiêu: Suy giảm hàm lượng sét ở tầng mặt và gia tăng ở tầng kế tiếp tạo thành mặt chắn vật lý; dung trọng tăng, giảm ñộ xốp; chua hóa, suy giảm hàm lượng hữu cơ và các chất tổng số và dễ tiêu ở tầng mặt.
1.3. ðề tài ñã ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất tổng hợp vào ñiều kiện Việt Nam. Kết quả ñánh giá tổng hợp thoái hóa ñất gò ñồi Lạng Sơn cho thấy, trong số 303.641 ha tổng diện tích vùng gò ñồi:
- Thoái hóa tiềm năng: có 84.558,9 ha ñất thoái hóa ở mức mạnh ñến rất mạnh; mức trung bình có 126.682,8 ha và 66.934,0 ha ở mức yếu. - Thoái hóa hiện tại: có 61.835,1 ha ñất thoái hóa mạnh ñến rất mạnh; trung bình có 19.838,7 ha và có 196.501 ha ở mức yếu.
1.4. Nghiên cứu ñề xuất 5 giải pháp bảo vệ ñất và ngăn chặn thoái hóa ñất bao gồm: i/ Giải pháp sử dụng hợp lý ñất gò ñồi; ii/ Giải pháp nâng cao ñộ che phủ; iii/ Giải pháp tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm; iv/ Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế, và ñưa cây dứa sợi giống H.11648 vào trồng trên ñất bị thoái hóa mạnh và v/ Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài nguyên ñất.
2. Kiến nghị 2.1. Tỉnh cần xúc tiến dự án sản xuất dứa sợi nguyên liệu phục vụ chế biến sợi xuất khẩu nhằm sử dụng và cải tạo vùng ñất gò ñồi ñã thoái hóa, vừa tăng thu nhập cho người dân, vừa bảo vệ ñất, hạn chế thoái hóa. 2.2. Cần sớm triển khai ñưa các giải pháp tổng hợp trong bảo vệ ñất, hạn chế xói mòn vào thực tiễn sản xuất.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Xuân Thanh (2010), “Nghiên cứu xây dựng bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi
tỉnh Lạng Sơn”, Tạp chí Khoa học ñất (35), Hà Nội, tr. 13.
2. Vũ Xuân Thanh, ðỗ ðình ðài , Vũ Anh Tú, Lê Mạnh Dũng, Trần Mậu Tân
(2011), “Thực trạng ñộ phì nhiêu ñất trồng ở Lạng Sơn qua một số chỉ
tiêu nông hóa”, Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học (625), Hà Nội, tr. 67.
3. ðỗ ðình ðài, Vũ Xuân Thanh, Vũ Anh Tú, ðặng Thị Thu Lan, Nguyễn
Thành (2011), “ðánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ quản lý sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp ở tỉnh lạng sơn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn”, tháng 9/2011, Hà Nội, tr.68.