LUẬN VĂN:
Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của
công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240
Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế. Nhưng bên cạnh đó các
doanh nghiệp thời kỳ đầu cũng gặp không ít những khó khăn, từ việc sản xuất kinh doanh
đều thực hiện theo sự chỉ đạo của nhà nước, thì đến nay các doanh nghiệp đều phải tự
mình tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Cho nên để xác định
được các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không thì ta phải xác định thông qua kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất, thì việc thống kê số liệu và phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ đó nó giúp cho các doanh nghiệp
tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, đề ra những quyết
định đúng đắn và có được các thông tin chính xác nhất.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 là một doanh nghiệp Nhà nước, cũng
tự tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Cho nên các thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh phải chính xác thì mới
đưa ra được những giải pháp đúng đắn nhất và tìm ra định hướng phát triển cho tương
lai.
Như vậy công tác thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Cho nên trong
thời gian thực tập ở Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 được sự hướng dẫn của
thầy giáo Phạm ngọc Kiểm và các cán bộ phòng kế hoạch -kỹ thuật, em đã chọn nghiên
cứu chuyên đề “Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240”.
Cơ cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp
ChươngII: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh
Chương III : vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty quản lý và qửa chữa Đường bộ 240.
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghịêp
I . Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận động biến đổi
giữa đầu vào là chi phí và kết quả đầu ra là các sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu về tiêu dùng của xã hội đồng thời đạt mục tiêu lợi nhuận kinh doanh.
2. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế bởi vì
doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ của nó
là đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm vật chất, năng lực sản xuất của các ngành, của
nền kinh tế. Không những vậy doanh nghiệp còn đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào
ngân sách nhà nước thông qua các khoản nộp thuế, nộp lệ phí đồng thời cũng tạo công ăn
việc làm và giải quyết các vấn đề thất nghiệp kích thích tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế. Ngoài ra doanh nghiệp còn đóng góp trên nhiều lĩnh vực như cung cấp Xi Măng
có chất lượng cao cho các công trình quan trọng như an ninh, quốc phòng, chính trị, văn
hóa.
3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Hoạt động của doanh nghiệp khác với hoạt động tự túc phí kinh doanh ở động cơ
hoạt động sản xuất ra sản phẩm vật chất dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu
dùng mà làm cho người khác tiêu dùng và thu lợi nhuận. Sản xuất tự túc phí kinh doanh
nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất hoặc cộng đồng.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay phi vật chất, có
thể cân đo đong đếm được hay không) là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường,
người chủ sản xuất luôn chịu trách nhiệm với sản phẩm của mình.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo
điều kiện cho tích lũy vốn và phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa
học kỹ thuật, mở rộng giao lưu văn hóa, tạo ra phân công lao động xã hội và tạo ra các
cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm được các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó các thông tin về chất lượng, số lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, thông tin về
kỹ thuật công nghệ gia công chế biến sản phẩm về các chính sách kinh tế tài chính, pháp
luật của Nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của doanh nghiệp và về phát triển kinh tế xã
hội.
- Kết quả tạo ra không phải để phục vụ cho chính tiêu dùng của doanh nghiệp mà
là để bán trên thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội thu lợi nhuận từ hoạt động
đó.
- Doanh nghiệp phải hoạch toán được đầy đủ chi phí bỏ ra và kết quả thu được
đồng thời đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán chi tiết các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí dịch vụ.
Đồng thời xác định đúng kết quả giá trị sản phẩm tạo ra.
- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp phải hướng đến người
tiêu dùng, nói cách khác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải
luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm để hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tạo ra phải tiêu thụ được.
II. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra các
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội và thu được lợi nhuận, các sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra được người tiêu dùng
chấp nhận những người này không tự làm được hoặc không đủ điều kiện sản xuất nhưng
lại rất cần cho nhu cầu của mình. Bởi vậy nó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, các
sản phẩm đó được gọi là kết quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những kết quả do doanh
nghiệp tạo ra mang lại lợi ích cho tiêu dùng xã hội, được thể hiện là sản phẩm vật chất
hoặc phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn
minh của người tiêu dùng trong xã hội. Nó phải được người tiêu dùng chấp nhận kết quả
do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh doanh do hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tạo ra.
Đối với doanh nghiệp kết quả mà doanh nghiệp này tạo ra là các sản phẩm vật
chất hoặc dịch vụ kinh doanh. Các công trình do Công ty cung cấp là những công trình
này phải phù hợp với các tiêu chuẩn quy định phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội
và của người tiêu dùng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm hữu ích trực
tiếp do lao động trong doanh nghiệp sản xuất sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
2. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh
Phải là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong
kỳ các doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
những kết quả thuê bên ngoài làm như vận tải hoặc thuê đất ngoài... Những kết quả này
do người làm thuê tính, ngược lại doanh nghiệp được tính kết quả của mình các hoạt
động làm thuê cho bên ngoài.
Chỉ tính các kết quả đã hoàn thành trong kỳ chuyên đề, chênh lệch sản phẩm chưa
hoàn thành.
Chỉ tính sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp tiêu chuẩn Việt
Nam. Do đó chỉ tính những kết quả mà sản phẩm hoàn thành trong kỳ chuyên đề đã qua
kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản phẩm đã được người
tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng. Những giá trị thu hồi từ phế liệu, phế phẩm không
được coi là sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng lại được coi là một nội dung trong thu
nhập của doanh nghiệp trong kỳ chuyên đề. Những sản phẩm đã bán cho khách bị trả lại
vì chất lượng kém, chi phí sửa chữa đền bù sản phẩm hư hỏng còn trong thời hạn bảo
hành... Nếu phát sinh trong kỳ chuyên đề phải trừ vào kết quả của kỳ chuyên đề và ghi
vào thiệt hại sản phẩm trong kỳ.
Được tính toàn bộ sản phẩm tạo ra trong kỳ chuyên đề như sản phẩm tự sản tự
tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ nếu doanh nghiệp thu nhập được sản phẩm kinh
doanh tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh (kết quả sản xuất, kết quả bán lẻ sản
phẩm).
3. Đơn vị tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Đơn vị sản phẩm biểu hiện bằng giá trị:
Đơn vị đo lường có khả năng tổng hợp được tất cả các loại sản phẩm sản xuất ra
trong nền kinh tế quốc dân một thời kỳ nhất là đơn vị tiền tệ. Đo lường sản phẩm theo chỉ
tiêu giá trị không chỉ tổng hợp được các loại sản phẩm khác nhau mà còn cho phép phản
ánh hết kết quả sản xuất, cho phép phản ánh không chỉ số lượng mà cả chất lượng sản
phẩm. Nó còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu kinh tế có liên quan như thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp, khả năng huy động của ngân sách, khả năng tích luỹ của
dân cư và xã hội.
Để tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh thường dùng giá chủ yếu :
* Giá hiện hành: Là giá của kỳ đang tính đến cho phép biểu hiện mối quan hệ
kinh tế thực tế, là căn cứ để phân phối, sử dụng và tính các chỉ tiêu kinh tế khác.
* Giá so sánh: Là giá của kỳ được chọn làm gốc so sánh. Nó được dùng để nghiên
cứu biến động về mặt khối lượng, được sử dụng để so sánh tốc độ phát triển kinh tế qua
các năm, để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng sản xuất…
* Giá cố định: Là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban hành và
thường được cố định trong một thời kỳ dài.
* Giá sản xuất (hay giá của hệ thống tài khoản quốc gia SNA): Là mức giá của
người sản xuất bán tại kho của doanh nghiệp. Giá này chưa bao gồm thuế sản xuất và chi
phí lưu thông.
* Đơn vị hiện vật quy ước (đơn vị quy chuẩn).
Do các hạn chế của chỉ tiêu hiện vật cho nên trong quản lý kinh tế còn dùng đơn vị
hiện vật quy ước để mở rộng phạm vi tính cho những sản phẩm có công dụng giống nhau
nhưng khác nhau về quy cách theo đơn vị chuẩn. Chẳng hạn, các loại sản phẩm lương
thực tính đổi theo đơn vị chuẩn là thóc: các loại máy kéo tính đổi theo đơn vị công suất
chuẩn.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mở rộng phạm vi tính toán tổng hợp, không cho phép
tổng hợp được toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất. Vì vậy, phải dùng chỉ tiêu giá trị.
* Đơn vị sản phẩm biểu hiện bằng thời gian lao động: Là khối lượng sản phẩm
sáng tạo ra trong kỳ được tính theo thời gian lao động hao phí định mức. Chỉ tiêu này
đựơc xác định bằng cách lấy khối lượng sản phẩm hiện vật nhân với định mức thời gian
lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Phản ánh số lượng lao động hao phí để sản xuất sản phẩm trong kỳ nghiên cứu,
phục vụ cho kế hoạch huy động lao động trong thời gian tới. Chỉ tiêu này khắc phục được
những nhược điểm của các chỉ tiêu hiện vật. Kết qủa sản xuất dịch vụ theo giá tương
đối gần sát với tính chất quan trọng của mỗi vụ, mỗi ca phục vụ cụ thể mà dịch vụ đáp
ứng vì không có giá nhất định nên khi tính bằng tiền phải tính theo giá mà bên thuê sẽ
nhận phục vụ đã thỏa thuận theo mỗi ca mỗi vụ.
4. Nội dung kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm các nội dung sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lao động của doanh nghiệp
làm ra, có đủ tiêu chuẩn chất lượng mà nhà nước quy định theo yêu cầu sử dụng và
hưởng thụ đồng thời.
Kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng mọi yêu cầu tiêu dùng của cá nhân hoặc
cộng đồng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng và hưởng thụ là
sản phẩm tốt. Đến lượt mình, lượng giá trị sử dụng của sản phẩm lại phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội .
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng và doanh nghiệp. Do vậy chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không vượt quá
giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và người tiêu dùng chấp nhận được. Lợi ích của
doanh nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất sản phẩm không vượt quá giá trị kinh doanh của
sản phẩm trên thị trường. Lợi ích của người tiêu dùng thể hiện khả năng thanh toán khi
mua hàng và mức tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Sản phẩm vật chất do các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra làm tăng thêm
của cải vật chất cho xã hội.
- Sản phẩm phi vật chất không có hình thái cụ thể, không cân đo, đong đếm được
những sản phẩm này chỉ có thể đếm được theo thang đo định danh. Quá trình sản xuất và
tiêu dùng dịch vụ thường xuyên xảy ra cùng một thời điểm. Do đó việc lựa chọn tiêu
chuẩn được thực hiện trước khi tiêu dùng. Sản phẩm dịch vụ góp phần làm phong phú
cuộc sống vật chất và tinh thần của xã hội.
ChươngII
Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh
I. Lựa chọn các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh:
1. Chỉ tiêu tuyệt đối.
Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời
kỳ, nó phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng trong một độ dài thời gian nhất
định.
Qua hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối có thể xác định được nguồn tài nguyên, khả năng
tiềm tàng và các kết quả phát triển kinh tế. Cho nên, các chỉ tiêu tuyệt đối dùng để phản
ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp xây dựng
thì số công trình hoàn thành trong kỳ là chỉ tiêu tính theo đơn vị hiện vật, vòn tổng số
vốn đầu tư để hoàn thành một công trình là chỉ tiêu giá trị.
Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối kết quả sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng bao gồm:
Chỉ tiêu giá trị sản xuất: phản ánh quy mô kết quả về mặt giá trị mà doanh nghiệp
xây dựng tạo ra trong kỳ nghiên cứu.
Chỉ tiêu giá trị tăng thêm: phản ánh tổng hợp toàn bộ giá trị mới được tạo ra của
Doanh nghiệp xây dựng. Đây là cơ sở để cho các Doanh nghiệp thực hiện tái sản
xuất mở rộng, để tính thuế VAT và tính GDP.
Chỉ tiêu doanh thu : phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và có liên quan đến chi
phí thực hiện công trình của Doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận: phản ánh kết quả kinh tế mà Doanh nghiệp xây dựng thu được
trong kỳ.
Như vậy tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà ta sử dụng các chỉ tiêu trên như thế
nào sao cho phù hợp.
2. Chỉ tiêu tương đối:
Chỉ tiêu tương đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp biểu
hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của hiện tượng nghiên cứu. Cho phép :
+ So sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu so với kết quả sản xuất
kinh doanh xây dựng kỳ nghiên cứu.
+ So sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng thực hiện được ở những địa
điểm khác nhau.
+ So sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng với chi phí bỏ ra, lợi nhuận ,
doanh thu, giá trị tăng thêm.
Chỉ tiêu tương đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bao
gồm các chỉ tiêu tương đối kết cấu, chỉ tiêu tương đối động thái, chỉ tiêu tương đối cường
độ.
2.1. Chỉ tiêu tương đối kết cấu:
Xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong kết quả sản xuất kinh doanh
xây dựng.
y bộ phận
d =
y tổng thể
Chỉ tiêu VA/ GO : xác định tỷ trọng của giá trị tăng thêm cấu thành lên giá trị
sản xuất của Doanh nghiệp xây dựng. Tức VA chiếm bao nhiêu phần trong tổng giá trị
sản xuất.
Chỉ tiêu GOi / GO với i là kết qảu sản xuất kinh doanh của các đội xây dựng.
Phản ánh giá trị sản xuất kinh doanh của từng đội chiếm bao nhiêu phần trong
tổng giá trị sản xuất của Công ty trong năm sản xuất.
Các bộ phận cấu thành nên kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm : chi phí sản xuất
trong kỳ, lợi nhuận, doanh thu.......
2.2. Chỉ tiêu tương đối động thái:
Biểu hiện biến động về mức độ của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng qua
một thời gian nào đó, nó là kết quả so sánh kết quả sản xuất kinh doanh tại những thời
kỳ khác nhau.
GO1
T = .100%
GO0
Với :
GO1 : mức độ của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng kỳ nghiên cứu
GO0 : mức độ của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng kỳ gốc
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ở Doanh nghiệp xây dựng được
biểu hiện qua các chỉ tiêu giá trị sản xuất, gía trị tăng thêm, lợi nhuận, doanh thu.
2.3. Chỉ tiêu tương đối cường độ
Biểu hiện trình độ phổ biến của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng trong điều
kiên nhất định và nó là kết quả của việc so sánh hai mức độ khác nhau nhưng có mối liên
hệ với nhau.
Chỉ tiêu doanh thu trên giá trị sản xuất là hai mức độ khác nhau nhưng chúng lại
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khi doanh thu hay giá trị sản xuất thay đổi làm cho tỷ
lệ trên cũng thay đổi. Chỉ tiêu trên xác định được một đồng giá trị sản xuất thì doanh thu
thu được là bao nhiêu.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị sản xuất cho ta biết cứ một triệu đồng giá trị sản xuất
thực hiện trong kỳ thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
II. Các phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
1. Lựa chọn phương pháp phân tích.
1.1. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây
dựng.
Để phân tích hoạt động toàn doanh nghiệp giao thông thì việc phân tích thống kê
kết quả sản xuất kinh doanh công trình giao thông là công việc không thể thiếu được. Các
con số nêu ra cuối kỳ phải có độ chính xác cao thông qua quá trình thống kê thường
xuyên, nêu lên được biểu hiện bản chất và tính qui luật của các chỉ tiêu kết quả.
Trong quá trình chọn phương pháp phân tích chúng ta phải đảm bảo được hai
nguyên tắc chính : tính hướng đích, tính khả thi.
Tính hướng đích:là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để lựa chọn phương pháp
phân tích phù hợp.Biết khéo léo kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy
tổng hợp tác dụng của chúng.
Tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu có nội dung rõ ràng, dễ
thu thập thông tin, phù hợp với điều kiện về nhân lực, tài lực, vật lực của Doanh nghiệp.
Đồng thời phải đảm bảo tính hệ thống. Căn cứ vào đặc điểm của từng hiện tượng
và đặc điểm vận dụng từng phương pháp tiến hành cho phù hợp. Mỗi hiện tượng đều có
tính chất và hình thức khác nhau, mỗi một phương pháp đều có ưu nhược điểm, vai trò,
tác dụng khác nhau, áp dụng trong những điều kiện hoàn cảnh không giống nhau. Do
vậy phải kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau tạo thành một hệ thống các
phương pháp phân tích cho phép phản ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu.
Các doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế quốc dân về phương pháp tính toán
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nội dung ( khái niệm) tính toán phải thống nhất, có hướng dẫn từ chi tiết đến tổng
hợp.
Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng, phạm vi không gian.
Đơn vị tính toán phải thống nhất.
Việc thống nhất phương pháp tính toán nhằm đảm bảo cho việc so sánh hoạt động
sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp theo không gian và thời gian. Việc tính toán
của các chỉ tiêu trong hệ thống phải phù hợp với trình độ của cán bộ, điều kiện hạch
toán và thu nhập số liệu của các Doanh nghiệp và phải phù hợp với hệ thống tài khoản
Quốc gia
1.2. Nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp xây
dựng.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp xây dựng là một
công cụ vô cùng quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc hoạch định các
chính sách, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn. Do đó, khi phân tích kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng thì phải đặt ra những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ đầu tiên là đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với các
mục tiêu, kế hoạch, dự toán, định mức.....đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa
học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh
công trình.
Thứ hai: Xác định nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây lên mức
độ ảnh hưởng đó.
Trong thực tế, khi một chỉ tiêu kinh tế biến động thì có rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu đó. Cho nên, cần phải tìm nguyên nhân gây ra biến động đó và xây
dựng chỉ số của từng nhân tố để lựa chọn các nhân tố chính phục vụ cho phân tích mà
nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của chỉ tiêu.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khôi phục những tồn tại
yếu kém của quá trình xây dựng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ra biến động kết quả sản
xuất kinh doanh xây dựng, nhận thức và phát hiện những khả năng tiềm tàng, những ưu
nhược điểm nhằm để tìm kiếm giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở
Doanh nghiệp.
Thứ tư: Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh xây dựng căn cứ vào mục tiêu đã
định.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đề xuất giải pháp
khai thác lợi thế, khắc phục tồn tại mà trên cơ sở hoạch định kế hoạch, mục tiêu còn đề
ra một phương án sản xuất kinh doanh xây dựng hoàn chỉnh phù hợp với hoàn cảnh
thực tế trong nền kinh tế.
1.3. Phương pháp phân tích .
Để xem xét và đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh
nghiệp, thì cần phải được sử dụng trong từng trường hợp vận dụng các phương pháp
phân tích khác nhau. Mỗi phương pháp có một tác dụng riêng, áp dụng phân tích cho
các hiện tượng tuỳ thuộc vào bản chất, xu hướng phát triển của chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh công trình giao thông.
* Phương pháp dãy số thời gian có tác dụng nêu lên xu thế biến động cuả dãy số kết quả
sản xuất, tìm quy luật thời vụ, xác định mức độ biến động của dãy số kết quả sản xuất
qua các năm, từng năm và cho bình quân các năm. Đồng thời dự báo các chỉ tiêu kết quả
trong tương lai.
Trong thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, lượng tăng (giảm ) tuyệt đối phản
ánh sự thay đổi về quy mô tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai thời kỳ nghiên cứu, nếu mức độ
của hiện tượng tăng thì trị số cuả chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm
(-). Để tính toán ta có các loại như sau:
Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn : là chênh lệch giữa mức độ kỳ nghiên
cứu với mức độ kỳ đứng liền trước đó.
Công thức tính:
i = yi -yi-1 (i =2,3,...)
Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối định gốc : là chênh lệch giữa mức độ kỳ nghiên cứu và
mức độ của kỳ được chọn làm gốc cố định, nhầm phản ánh sự thay đổi về quy mô trong
khoảng thời gian dài.
Công thức tính :
Y = yi –y1 (i=2,3,...)
Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối bình quân : là số bình quân của các lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Công thức tính:
1 n yn - y1
=
n - 1 n - 1 n - 1
Tốc độ phát triển cho thấy tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời
gian.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ kỳ đứng
liền trước đó. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời kỳ liền
nhau.
Công thức tính :
yi
ti =
yi-1
với ( i = 2,3,...n,lần hoặc % )
+ Tốc độ phát triển định gốc : là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ của kỳ
được chọn làm gốc cố định thường là mức độ đầu tiên. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát
triển của hiện tượng trong các khoảng thời gian dài.
i T
y i 1y
Công thức tính :
( i = 2,3,...n lần hoặc % )
+ Tốc độ phát triển bình quân : là số trung bình nhân của các tốc độ phát triển liên
hoàn phản ánh tốc độ đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn.
n
1
n
n
1
t
t
i
i
2
y n y 1
Công thức tính:
Tốc độ tăng (giảm ) : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu
giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần ( hoặc bao nhiêu % ) . Tương
ứng với mỗi tốc độ phát triển, chúng ta có tốc độ tăng (giảm ) sau :
+ Tốc độ tăng ( giảm ) liên hoàn phản ánh sự biến động tăng (giảm ) giữa hai thời gian
liền nhau, là tỷ số giữa lượng tăng ( giảm ) liên hoàn kỳ nghiên cứu (i ) với mức độ kỳ
liền trước trong dãy số thời gian (yi-1 ).
y
y
i
i
1
a
i
i y
y
i
1
i
1
Gọi a là tốc độ tăng (giảm ) liên hoàn, ta có :
Với: ( i = 2, n )
Hay :
ai =ti -1 ( nếu tính theo đơn vị lần ).
ai =ti - 100 ( nếu tính theo đơn vị % )
+ Tốc độ tăng (giảm ) định gốc là tỷ số giữa lượng tăng (giảm ) định gốc kỳ nghiên
cứu ( i ) với mức độ kỳ gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1).
y
i
i
y 1
%100 1
A i
T i
y 1
y 1
Công thức tính :
Trong đó :
A : Tốc độ tăng (giảm ) định gốc có thể được tính theo lần hoặc %.
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là số tương đối phản ánh tốc độ tăng(giảm ) đại diện
cho tốc độ tăng ( giảm ) liên hoàn trong cả thời kỳ nghiên cứu.
Nếu ký hiệu a là tốc độ tăng (giảm ) bình quân, ta có :
a = t - 1 (nếu tính theo đơn vị lần )
a = t - 100 (nếu tính theo đơn vị % )
* Phương pháp hồi quy tương quan có tác dụng đánh giá mối liên hệ của chỉ tiêu
kết quả với các nhân tố ảnh hưởng, xác định vai trò ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu kết quả, và dự báo trong tương lai.
* Phương pháp chỉ số đánh giá mức độ biến động của kết quả sản xuất và vai trò
từng nhân tố tác động đến chỉ tiêu kết quả, đồng thời cho biết nhân tố nào tác động tích
cực đến kết quả sản xuất và nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sản xuất.Từ đó
tìm ra các biện pháp để nâng cao giá trị sản xuất tại Công ty.
2. Đặc điểm và phương pháp để phân tích kết quả sản xuất.
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới các phương
pháp phân tích.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mà trong đó luôn xảy ra các
hiện tượng phức tạp, sự tăng ( giảm ) luôn biến động theo thời gian và theo từng nhân tố.
Sản xuất kinh doanh với nhiều công việc phong phú đa dạng, quan hệ với nhiều đơn vị.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải xác định được nhu cầu của thị trường. Thấy
được tiến độ thực hiện kế hoạch, nghiên cứu những khả năng tiềm lực sẵn có để phát huy
những lĩnh vực có triển vọng, tìm ra những sai sót trong quá trình thực hiện.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, chúng ta phải sử dụng các phương pháp thống kê.
Dưới đây là một số các phương pháp thống kê được sử dụng.
2.2. Đặc điểm của phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng.
Các phương pháp thống kê được dùng để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi một phương pháp biểu hiện sự
phân tích khác nhau trên từng hệ thống chỉ tiêu.
2.2.1.Phương pháp dãy số thời gian.
Các hiện tượng không ngừng biến động theo thời gian, hoạt động sản xuất kinh
doanh không nằm ngoài sự biến động này, để nghiên cứu sự biến động đó trong thống
kê người ta sử dụng dãy số thời gian.
a) Dãy số tuyệt đối:
Các dãy số tuyệt đối:
Dãy số tuyệt đối kết quả sản xuất kinh doanh là dãy số gồm các dãy số thời kỳ. Các
mức độ của các dãy số tuyệt đối kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện bằng các chỉ
tiêu tuyệt đối như GO, VA, Lợi nhuận, doanh thu.
Nghiên cứu dãy số tuyệt đối thời kỳ của các chỉ tiêu trên cho phép nêu lên khái quát
được quy mô sản xuất, so sánh thời gian về tăng hay giảm của các mức độ để rút ra quy
luật phát triển của sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng.
Dãy số tuyệt đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng cho phép:
+ Tìm quy luật xu thế
+ Tìm quy luật thời vụ
+ Xác định mức độ biến động
+ Dự báo các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng
- Cho phép tìm quy luật xu thế phát triển của dãy số giá trị sản xuất, giá trị tăng
thêm, doanh thu, lợi nhuận qua các năm .
Sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng qua thời gian chịu sự tác động
của nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyềt định xu hướng biến động của
kết quả sản xuất kinh doanh còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi
xu hướng. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng một số phương pháp thích hợp như: hàm xu thế,
phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian, bình quân trượt.
@. Hàm xu thế:
Phương pháp hàm xu thế cho phép biểu hiện các mức độ của dãy số kết quả sản
xuất kinh doanh qua thời gian bằng các phương trình hay các mô hình hồi quy với biến
phụ thuộc là GO, VA, doanh thu hay lợi nhuận và biến độc lập là thứ tự thời gian qua các
năm.
Tuỳ theo sự biến động nhiều hay ít, đều hay không đều của các mức độ
trong dãy số kết quả sản xuất mà hàm xu thế biểu hiện qua các dạng như hàm tuyến tính,
hàm mũ, hàm parabol, hàm hypebol.
Dùng hàm xu thế để phân tích các dãy số tuyệt đối thời kỳ trên các mức độ sẽ
không thay đổi mà nó còn thể hiện được các chỉ tiêu bình quân.
@. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian:
Phương pháp này được sử dụng khi dãy số thời kỳ phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh có khoảng cách thơì gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản
ánh được xu hướng biến động của kết quả sản xuất.
Dãy số GO do khoảng cách thời gian được mở rộng nên trong mỗi mức độ của dãy
số GO mới thì sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên như ảnh hưởng của khí hậu, không
gian thi công công trình......phần nào đã được bù trừ và từ đó cho ta thấy rõ xu hướng
biến động của GO là tăng hay giảm. Các mức độ trong dãy số kết quả sản xuất mới là
tổng các mức độ của dãy số ban đầu của các thơì gian được mở rộng.
Như vậy, dùng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian đã làm giảm bớt được
những nhân tố ảnh hưởng ít đến kết quả sản xuất và xác định xu hướng biến động của kết
quả sản xuất qua từng năm.
@. Phương pháp bình quân trượt:
Dựa vào đặc điểm biến động của kết quả sản xuất và số lượng các mức độ của dãy
số thời gian để tính trung bình trượt. Sử dụng phương pháp bình quân trượt cho ra một
dãy số mới thì các mức độ trong dãy số đó là mức độ đại diện cho các mức độ xác định
trong khoảng thời gian tính trung bình trượt.
Phương pháp bình quân trượt phản ánh xu hướng biến động cơ bản của kết quả
sản xuất.
Số lượng các dãy số phản ánh kết quả sản xuất tham gia tính trung bình trượt càng
nhiều thì khả năng san bằng càng nhiều, nhưng là cho số lượng các mức độ của trung
bình trượt giảm đi. Khi đó làm ảnh hưởng đến việc phân tích.
@. Cho phép tìm quy luật thời vụ:
Biến động thời vụ nhằm giúp cho các Doanh nghiệp xây dựng có những chủ
trương và biện pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ
đối với sản xuất kinh doanh và hạn chế những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh xây dựng.
Khi biết quy luật về thời vụ:
yi
Ii =
y
Các dãy số giá trị sản xuất có xu thế:
yi
ITvi =
y
Các dãy số giá trị sản xuất không có xu thế:
yi
ITvi =
y
n
Khi chưa biết quy luật về thời vụ:
j =1
ij
Ii =
n
với n là số năm
Trường hợp biến động kết quả sản xuất kinh doanh qua những thời gian nhất định
của các năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng hoặc giảm rõ rệt
n
y ij
j
I
i
Khi dãy số có xu thế:
1 y n
với:
yij : Mức độ thức tế của thời gian i của năm j
y i j : Mức độ tính toán
Khi dãy số không có xu thế:
yi
Ii = x 100
y0
Với :
Ii : chỉ số thời vụ của thời gian t
yi : mức độ bình quân của tổng mức GO xây dựng tháng thứ i
y0 : bình quân tổng mức GO cả thời kỳ nghiên cứu
Như vậy biến động thời vụ cho phép xác định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh
qua từng năm
Nếu Ii 100 thì quy mô của kết quả sản xuất được mở rộng.
Nếu Ii 100 thì quy mô của kết quả sản xuất bị thu hẹp.
- Cho phép xác định mức độ biến động của dãy số GO, VA, lợi nhuận, doanh thu
qua các năm, qua từng năm và bình quân của các năm. Để phân tích được nhiệm vụ này
cần tính các chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối: Các chỉ tiêu này dùng để so sánh các
mức độ của giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, lợi nhuận và doanh thu của năm sau so với
năm trước hay nghiên cứu nó trong một khoảng thời gian dài để xem các mức độ của dãy
số đó tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu và ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất
chung của Công ty như thế nào.
+ Các chỉ tiêu tốc độ phát triển: Chỉ tiêu này để sso sánh tốc độ tăng
(giảm) của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh năm nay so với năm trước hay tốc độ
tăng ( giảm) trong một thời gian dài là lần hay %.
- Cho phép dự báo về kết quả sản xuất của các năm tiếp theo. Để dự báo được ta phải
dựa vào :
- * Lượng tăng ( giảm) tuyệt đối bình quân:
- Phương pháp này được dùng trong trường hợp dãy số thời gian có lượng tăng
giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
- Mô hình dự đoán:
Y t +l =yn + .l
-
- Với yn : Mức độ cuối cùng của dãy số thời giam hoặc có thể là số bình quân
của một số mức độ cuối cùng, là mức độ dự đoán
- : là lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
Dựa vào hàm hồi quy : đây là phương pháp sử dụng trong trường hợp sự tác động
của các nhân tố cơ bản của hiện tượng trong thời gian dự đoán, không có sự thay đổi
đáng kể trong dự đoán dựa vào hàm xu thế ta cũng có thẻ dự đoán điểm qua mô hình
yn + l = f( t+l)
trong đó: f(t+l) là giá trị của hàm xu thế tại thời điểm ( t+ l)
Kết quả sản xuất của Doanh nghiệp xây dựng có thể tăng hay giảm đi so với năm
trước một lượng là bao nhiêu
b) Dãy số tương đối:
* Các dãy số tương đối:
Các dãy số tương đối được xây dựng trên cơ sở của dãy số tuyệt đối thời kỳ vì các
số tương đối kết quả sản xuất được tính ra từ số tuyệt đối, ý nghĩa của số tương đối còn
phụ thuộc vào giá trị số tuyệt đối mà nó phản ánh
* Đặc điểm vận dụng dãy số tương đối: Dãy số tương đối phân tích các đặc điểm
nghiên cứu, các mối quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh, tính hiệu quả của GO trong Doanh
nghiệp xây dựng một cách tổng quát hơn.
+ Dãy số tương đối kết cấu:
Dãy số tương đối kết cấu của kết quả sản xuất là dãy số mà trong đó các mức độ
trong dãy số dược xây dựng trên cơ sở so sánh hai mức độ cùng loại nhưng khác nhau về
không gian.
Dãy số tương đối thời kỳ bao gồn các dãy số kết cấu GO, VA,DT, như kết cấu
theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế ,vùng kinh tế..Mỗi một chỉ tiêu có các bộ phận cấu
thành khác nhau vì vậy để xem xét bộ phận nào chiếm tỷ trọng trong GO,VA, DT ta cần
phải lập các dãy số về tỷ trọng của VA, GO, DT.
Các mức độ trong dãy số tương đối kết cấu của kết quả sản xuất được xác định
trên cơ sở so sánh kết quả sản xuất của từng bộ phận với kết quả sản xuất của toàn Công
ty trong quá trình sản xuất.
Dùng dãy số tương đối kết cấu của kết quả sản xuất cho phép:
- Tìm quy luật về xu thế phát triển của dãy số tương đối kết cấu, ta có thể vận dụng
phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian để tính bình quân gia quyền của các mức độ
trong dãy số kết quả sản xuất. Phương pháp bình quân trượt được dùng khi dãy số kết cấu
của kết quả sản xuất chưa biểu hiện xu thế biến động. Đồng thời có thể sử dụng phương
pháp hàm xu thế để xem mức độ biến động của dãy số kết quả sản xuất qua thời gian
bằng các phương trình hồi quy hay hàm xu thế.
- Cho phép xác định mức độ biến động của dãy số tương đối kết cấu của kết quả sản
xuất kinh doanh qua các năm thông qua các chỉ tiêu biểu biện sự biến động như chỉ tiêu
lượng tăng giảm, tốc độ phát triển.
+ Dãy số tương đối cường độ:
Là dãy số mà trong đó các mức độ của dãy số là kết quả so sánh chỉ tiêu tuyệt dối
thời kỳ với các chỉ tiêu bình quân.
Dãy số tương đối cường độ cho phép:
- Tìm quy luật xu thế phát triển của dãy số thông qua các phương pháp mở rộng khoảng
cách thời gian, bình quân trượt, hàm xu thế để nêu lên biến động của dãy số phản ánh
kết quả sản xuất kinh doanh.
- Cho phép xác định mức độ biến động của dãy số tương đối cường độ.
+ Dãy số tốc độ:
Là dãy số mà các mức độ trong dãy số biểu hiện sự biến động về mức độ của kết
quả sản xuất qua một thời gian nào đó.
Dãy số tốc độ phát triển thời kỳ: Bao gồm toàn bộ các dãy số tốc độ phát triển của
GO, VA, DT
Dãy số tốc độ thời điểm : Bao gồm toàn bộ các dãy số tốc độ phát triển của số đơn
vị sản xuất, dãy tốc độ phát triển lao động, vốn , tài sản cố định dùng cho sản xuất công
nghiệp.
Dãy số tốc độ cho phép biểu hiện xu thế biến động của các chỉ tiêu kết quả sản
xuất thông qua 3 phương pháp: hàm xu thế, bình quân trượt, mở rộng khoảng cách thời
gian.
Phương pháp hàm xu thế biểu hiện sự biến động của các mức độ của dãy số kết quả
sản xuất qua thơì gian nghiên cứu.
Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian: các mức độ trong dãy số kết quả sản
xuất là tích các mức độ của dãy số ban đầu khi chưa mở rộng khoảng cách thời gian
nghiên cứu.
Phương pháp bình quân trượt: dùng khi các mức độ trong dãy số trung bình trượt
tính bằng bình quân giản đơn.
- Cho phép đo mức độ biến động của các mức độ trong dãy số kết qủa sản xuất thông
qua chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối
- Cho phép dự báo tốc độ tăng trong tương lai và dự báo cho các năm tiếp theo
2.2.2. Đặc điểm vận dụng phương pháp hồi quy tương quan:
Phương pháp hồi quy tương quan trong nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh là
một tập hợp các chỉ tiêu để xét mối liên hệ và ảnh hưởng giữa các chỉ tiêu với nhau.
Phương pháp hồi quy tương quan phản ánh mối liên hệ tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu cụ thể để xác định một biến phụ thuộc hay tiêu thức kết quả, một ( 1số )
biến độc lập ( tiêu thức nguyên nhân ).
ở công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 phương pháp hồi quy tương quan
vận dụng để tìm quy luật liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố cấu thành lên kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Xác định vai trò các nhân tố cấu thành lên kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty thông qua các tham số hồi quy và các hệ số tương quan, tỷ số
tương quan có thể đánh giá vai trò từng nhân tố gây lên sự biến đổi của chỉ tiêu kết quả.
Cho phép đo ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả sản xuất, bên cạnh đó
nó còn cho phép dự báo các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
tương lai.
Mô hình hồi quy tương GO, VA, LN và doanh thu theo các nhân tố ảnh hưởng vận
dụng để xác định mối liên hệ phụ thuộc giữa GO, VA, LN và doanh thu và các nhân tố
ảnh hưởng. Xác định vai trò từng nhân tố và dự báo GO, VA, LN và doanh thu trong
tương lai.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng phương pháp chỉ số :
Phương pháp chỉ số có tác dụng dùng để biểu hiện biến động của các chỉ tiêu kết
quả sản xuất qua thời gian. Phân tích các nhiệm vụ kế hoạch và thực hiện kế hoach, ngoài
ra còn phân tích vai trò ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty công trình giao thông. Từ đó biết được nhân tố nào giữ vai trò chủ yếu
và quyết định đến sự phát triển của kết quả sản xuất kinh doanh. Để có những biện pháp
thích hợp để phát triển hay hạn chế nhân tố ảnh hưởng và lập kế hoạch cho tương lai.
Để trình bày phương pháp tính chỉ số trong thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
lấy các chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, số lượng lao động bình quân, hiệu suất sử
dụng tài sản cố định và giá trị tài sản cố định đến GO.
Trong phạm vi đề tài này, phương pháp chỉ số được áp dụng để nghiên cứu biến
động của các hiện tượng phức tạp bao gồm các nhân tố, nhân tố nào tích cực hơn.
GO là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công trình giao thông, GO có
thể là chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị.
Trong các mô hình sau ký hiệu:
0: Kỳ gốc
1: Kỳ nghiên cứu
Các mô hình tích:
* Mô hình1: Phân tích biến động độc lập và thực hiện kế hoạch
Mô hình này cho phép phân tích biến động của chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh xây
dựng do ảnh hưởng của tình hình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Số tương đối:
GO1 GOk GO1
IGO = = x
GOk
GO0 GO0
Số tuyệt đối:
GO = K1 + 1K
Trong đó:
GO là kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp sản xuất xây dựng, GO có
thể là chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị.
K: Kế hoạch đặt ra.
* Mô hình 2: Mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng do ảnh hưởng của
giá cả và sản lượng
Số tương đối:
p1q1 p1q1 p0q1
I pq = = x
p0q0 p0q1 p0q0
Số tuyệt đối:
pq = (p) + (q)
Trong đó:
p: giá cả
q: sản lượng
* Mô hình 3:
+ Mô hình 3.1: Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động cá biệt từng bộ phận và số
lao động từng bộ phận đến giá trị sản xuất.
Số tương đối :
GO1 GO1 W0T1
I GO = = x
.
GO0 W0T1 GO0
I T
¦I W
= .
Số tuyệt đối :
GO = (w) + (T )
Trong đó:
W: năng suất lao động cá biệt từng bộ phận: W = Q/ T
T: Số lao động từng bộ phận
+ Mô hình 3.2:
Phân tích biến động của kết quả sản xuất do sự biến động của năng suất lao động
bình quân và tổng số lao động.
Số tương đối:
GO1 GO1 W0T1
IGO = = x
GO0 W0T1 GO1
I( W) I(T)
Số tuyệt đối:
Q = (W) + (T)
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân toàn tổng thể.
T: Tổng số lao động toàn tổng thể.
+ Mô hình 3.3:
Số tương đối:
GO1 GO1 W0T1 W0T1
IGO = = x x
GO0 W0T1 W0T1 GO0
I(W) I(dT) I(T)
Số tuyệt đối:
Q = (W) + (dT) + (T)
+ Mô hình 3.4:
Số tương đối:
GO1 GO1 Wn0 N0T1 Wn0N0T1
IGO = = x x
GO0 Wn0N0T1 Wn0N0T1 GO0
I(Wn) I (N) I(T)
Số tuyệt đối:
Q = (Wn ) + (N) + (T)
Wn : Năng suất lao động ngày.
Q
Wn
Tổng số ngày người làm việc thực tế trong kỳ
N: Số ngày làm việc thực tế bình quân 1 công nhân.
+ Mô hình 4.1:Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ và giá trị bình quân
TSCĐ đến GO.
Mô hình 4
* Số tương đối :
GO1 H1Q1 H1Q1 H0Q1
GO0 H0Q0 H0Q1 H0Q0
I ( H ) I ( Q )
* Số tuyệt đối :
Q = (GO1 - GO0) = (H1Q1 - H0Q1) + (H0Q1 - H0Q0 )
+ Mô hình 4.2:
GO1 H1TR1G1 H0TR1G1 H1TR1T1
IGO = = x x
H0TR1G1 H0TR0G1 H0TR0T0
GO0
I(H) I(TR) I(T)
Số tuyệt đối:
Q = (H) + (TR) + (T)
TR: mức trang bị TSCĐ cho lao động.
Với: TR = G/T
G: gía trị TSCĐ
H: hiệu suất sử dụng TSCĐ
Với : H =GO/G
* Mô hình 5: Phân tích biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận và
quy mô vốn lưu động.
* Số tương đối :
LN1 r1v1 r1v1 r0v1
LN0 r0v0 r0v1 r0v0
I ( r ) I ( v )
* Số tuyệt đối:
LN = ( r ) + ( v )
Mô hình tổng:
liên hoàn
* Mô hình 1:
liên hoàn
IGO
định gốc = I GO định gốc = a
GO
* Mô hình 2:
GO = GOi
IGO = IGoi
Với i là bộ phận i hay là nhân tố
chương III
vận dụng tính toán và phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Quản lý
và Sửa chữa đường bộ 240
I.tổng quan về công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 :
1. Quá trìng hình thành và phát triển của cơ sở:
Căn cư vào quyết địng số 936 QĐ/TCCB-LĐ ngày 3/6/1992của Bộ Trưởng Bộ
Giao Thông Vận Tải bưu điện" Thành lập Khu Quản lý và sửa chữa đường bộ 240" trực
thuộc khu Quản lý đường bộ II.Trách nhiệm và quyền hạn của tổng giám đốc trong phạm
vi được bộ phân cấp.
Căn cứ vào quyết định số 471/1998/QĐ/TCCB - LĐ ngày 25/03/1998 của Bộ
GTVT về việc thành lập Công ty Quản lý và SCĐB 240.
Trong quá trình hình thành và phát triển , Công ty đã trải qua nhiều gian lan và vất
vả. Giải quyết đựơc nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho
CBCNV,hoàn thành kế hoạch do Bộ giao cho.
2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ:
2.1. Hệ thống tổ chức quản lý:
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích, thuộc khu quản lý đường bộ II, Cục đường bộ VN. Tổng số CBCNV của
công ty gồm 603 người được bố trí làm việc tại 07 Đơn vị Đội, Hạt trực thuộc và khối
văn phòng gồm 05 phòng nghiệp vụ.
Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược trước mắt cũng như lâu dài thì cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hành các hoạt động. Tổ
chức bộ máy quản lý là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên hệ giữa nhiệm vụ của
từng bộ phận trực thuộc, do vậy một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích người lao
động làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Trong thời gian qua, theo chỉ thị của cấp trên công ty đã từng bước sắp xếp lại bộ
máy theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và có hiệu quả tạo nên sự độc lập và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các đơn vị để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhất
cho ngành giao thông vận tải. Cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí sắp xếp theo mô
hình sau:
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Là một đơn vị hàng đầu của bộ Giao thông vận tải, Công ty quản lý và sửa chữa
đường bộ 240 có những chức năng sau: Quản lý và sửa chữa tất cả những tuyến đường do
Bộ Giao thông vận tải giao đồng thời tham gia vào tất cả các công việc sửa chữa và xây
dựng mà các đơn vị khác thuê làm. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác: 3 tuyến quốc lộ với
chiều dài 125,49 km bao gồm: quốc lộ I: 4,03 km, quốc lộ 5: 99,16 km và quốc lộ 183:
22,3 km. Tổ chức thu phí giao thông cầu đường bộ tại 3 trạm thu phí: Trạm thu phí cầu
đường Hải Dương, Trạm thu phí Quán toan và Trạm thu phí Cầu Bình.
3. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 là một công ty xây dựng. Cho nên các
sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình thi công câù đường.
+ Đặc điểm về các công trình:
Sản phẩm của Công ty có giá trị tương đối lớn, mỗi công trình được thực hiện ở những
thời gian và không gian khác nhau.
Công trình của Công ty là các công trình do chính Công ty trực tiếp tham gia vào thi
công chứ không phải là chủ đầu tư.
+ Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ:
Khi các công trình hoàn thành thì chủ đầu tư sẽ đến nghiệm thu công trình, xem xét
các giai đoạn thi công có đúng kỹ thuật không. Khi công trình được nghiệm thu tức là khi
đó Công ty đã giao lại công trình đó cho chủ đầu tư. Nhưng Công ty vẫn còn có trách
nhiệm với công trình đó theo bản hợp đồng ký kết để tránh tình trạng hỏng hóc trong quá
trình sử dụng.
3.2. Đặc điểm về vốn :
Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 là một Doanh nghiệp nhà
nước, cho nên Công ty được Nhà nước giao và bổ xung vốn với tổng số vốn điều lệ là :
57.000.000.000 VNĐ
Trong đó :
Vốn cố định 24,5.000.000.000 VNĐ
Vốn lưu động : 32,5.000.000.000 VNĐ
So với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như trên của Công ty Quản lý và
Sửa chữa đường bộ 240 thì số vốn hiện có là quá ít nếu cùng một lúc Công ty xây dựng
với nhiều công trình thì số vốn trên chưa đáp ứng nổi. Vì vậy Công ty thường xuyên phải
vay vốn để đảm bảo vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Những năm tiếp theo công ty
phải tăng cường để nâng số vốn lên để phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay.
3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật :
Quá trình thi công hiện nay đòi hỏi các đơn vị thi công phải đảm bảo kỹ thuật và
tốc độ thi công trong một thời gian ngắn. Vì vậy Công ty phải đầu tư các trang thiết bị
phục vụ cho quá trình thi công được thuận tiện, tránh tình trạng thiếu thiết bị dẫn đến
công trình bị đình trệ.
Trong những năm gần đây Công ty đã đầu tư một loạt những trang thiết bị hiện đại
làm cho công tác thi công được thuận tiện.
3.4. Đặc điểm về lao động trong Công ty :
Tổng số CBCNV của công ty gồm 603 người được bố trí làm việc tại 07 Đơn vị
Đội, Hạt trực thuộc và khối văn phòng gồm 05 phòng nghiệp vụ.
Lao động trong Công ty là lao động độc lập mang tính tự giác và tự chịu trách
nhiệm.
Từ giám đốc đến cán bộ công nhân viên đều tự nhận thấy trách nhiệm của mình
cho nên bộ máy quản lý ngày càng được hoàn thiện hơn.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở bậc thang lương theo quy
định của Nhà nước, bảo đảm mọi quyền lợi theo pháp luật cuả Nhà nước ban hành. Ngoài
ra cán bộ công nhân viên còn được hưởng phần trăm theo từng hạng mục công trình to
hay nhỏ.
4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban và đơn vị trực thuộc.
Phòng KTKH
Phó giám đốc
Phòng Tài chính kế toán
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 204.
a. Ban Giám Đốc.
Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp thi công sửa chữa và thu
phí cùng 5 phòng ban trong Công ty. Quan hệ giữa các đội xây dựng và các phòng là
quan hệ đồng cấp. Ban giám đốc điều hành công việc trung tâm về toàn bộ quá trình thi
công. Làm theo pháp luật của Nhà nước, nội dung quy chế của Công ty. Tổ chức các
cuộc họp cán bộ công nhân viên trong Công ty. Là người thường xuyên giữ mối quan hệ
với Tổng Công ty và các Công ty xây dựng khác, với các ban nghành của thành phố và
tập thể cá nhân có liên quan đến quá trình thực hiện công tác thi công.
b. Phòng KT-KH:
Lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư; các chỉ tiêu kinh tế về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; theo dõi quản lý
thực hiện hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào từng công trình để lập ra các kỹ thuật thi công.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch, lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch, báo cáo tổng kết định kỳ gửi lên cấp trên, xin chỉ tiêu về máy móc, thiết bị thi
công.
c.PhòngTC-KT.
Giúp Giám đốc quản lý các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của công ty theo quy định
của nhà nước và cấp trên. Tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh
tế của Công ty.
Tham mưu giúp Giám đốc điều hành việc sử dụng và huy động vốn, trong sản
xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phản ánh phân phối lợi nhuận
sau khi đã trích nộp các khoản theo quy định. Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính
phù hợp về kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài
sản, tiền vốn của công ty quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế
toán hiện hành, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn. Quan hệ với
các phòng, ban chức năng và các đội trực thuộc tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
d. Phòng tổ chức CB- LĐ.
Làm tham mưu cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực về công tác tổ chức, công
tác cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra kỷ luật, thi đua khen thưởng toàn Công ty.
Tham mưu cho giám đốc ra quyết định thành lập mới, tách, nhập, giải thể các đơn
vị, các phòng ban trực thuộc Công ty
Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, các phòng ban nghiệp
vụ, các tổ chức hội đồng tư vấn cho Giám đốc.
Theo dõi hoạt động của các đơn vị, các phòng nghiệp vụ để tham mưu cho Giám
đốc có biện pháp chấn chỉnh, bổ xung, kiện toàn công tác tổ chức đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu
chuẩn cán bộ, công tác quản lý cán bộ lập hồ sơ thống kê và công tác hồ sơ thống kê xây
dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ.
Tham mưu cho thường vụ đảng uỷ và giám đốc công ty về công tác bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp của Tổng công ty Quản lý và Sửa
chữa đường bộ 240.
e.phòng Hành chính:
Có nhiệm vụ thay mặt công ty giaỉ quyết các vấn đề tàI chính do các chủ phương
tiện giao thông vi phạm xảy ra trên đường do phòng quản lý giao thông chuyển sang và
có nhiệm vụ thay mặt công ty trả lương cho các cán bộ công nhân viên.
f.phòng quảng lý giao thông:
Có nhiệm vụ giảI quyết các tai nạn xảy ra trên đường do công ty quản lý,lập hồ sơ
rồi đưa sng phòng hành chính giải quyết.
*Bên cạnh đó còn có ban bảo vệ.
Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự
và công tác quân sự của Công ty. Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, đơn vị sản xuất
nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và xã hội của Công ty.
5.Định hướng phát triển của công ty.
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp tư
nhân hay Nhà Nước đều phải đưa ra cho mình một định hướng phát triển trong tương lai
để đem lại nhiều lợi nhuận. Cho nên Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 không
ngừng đầu tư các thiết bị phục vụ quá trình thi công để cho công trình đạt chất lượng tốt
và với thời gian thi công ngắn nhất.
Về thiết bị : tiếp tục xin đầu tư thêm thiết bị thi công đồng bộ, từng bước
hiện đại dây chuyền thi công nền đường, móng đường với giá trị dự kiến 4 tỷ đồng.
Về con người : Tiếp nhận thêm cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ
thuật bậc cao. Có chính sách đào tạo, đãi ngộ, nâng cao tay nghề cho công nhân, đào tạo
cán bộ quản lý kỹ thuật để phát huy nguồn lực về con người trong sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
Những công trình cần sửa chữa đã cơ bản hoàn thành như: Quốc lộ
5:99,16km;quốc lộ 183:22,3km phải hoàn thành sớm để bàn giao không để kéo dài tiến
độ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và uy tín của Công ty. Các dự án công trình khác
cũng phải hoàn thành tiến độ theo đúng tiến độ trong hợp đồng kinh tế, để triển khai thêm
các công trình khác nhằm tăng thêm sản lượng
6. Thực trạng công tác phân tích thống kê trong Công ty:
Mọi hoạt động sản xuất hay kinh doanh xảy ra là đều muốn đem lại lợi nhuận cao.
Cho nên phải biết phân tích quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình
qua công tác thống kê.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, Công
ty chuyên đi sâu vào xây dựng các công trình về cầu, đường và nhà ở. Kết quả mà Công
ty tạo ra được thống kê theo định kỳ và do phòng kế hoạch thực hiện. Hàng tháng, quy,
năm, các báo cáo thống kê định kỳ được lập ra. Trong các báo cáo này các chỉ tiêu thống
kê hoạt động của Công ty chỉ ghi nhận ở mức khái quát từng các con số và cũng được
phân bổ chi tiết theo từng đội xây dựng, từng công trình thi công. Công ty chưa đi vào
phân tích các chỉ tiêu mà chỉ dừng lại ở việc so sánh một số chỉ tiêu giữa năm sau so với
năm trước, giữa thực hiện và kế hoạch.
Như vậy công tác phân tích thống kê ở đây mới chỉ dừng lại ở một phạm vi nhất
định. Công ty chưa đi sâu vào phân tích toàn bộ các chỉ tiêu của thống kê Doanh nghiệp
và chưa áp dụng một số phương pháp thống kê hiện đại như phương pháp dãy số thời
gian, hồi quy tương quan, chỉ số..... Thực trạng này đòi hỏi Công ty phải quan tâm hơn
nữa đến công tác phân tích thống kê đặc biệt là phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
II. xác định các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty công trình giao thông 240 xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo hệ
thống tài khoản quốc gia ( SNA ). Kết quả của hoạt động kinh doanh biểu hiện ở chỉ tiêu
GO, DT và sản lượng công trình. Kết quả của hoạt động kinh doanh biểu hiện ở chỉ tiêu
doanh thu, sản lượng công trình hoàn thành và lợi nhuận của Công ty.
1. Giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất của Công ty xây dựng công trình giao thông 240 là toàn bộ giá trị
sản phẩm mà Công ty mới sáng tạo ra trong 1 năm. Giá trị sản xuất của Công ty được
tính theo giá hiện hành.
Giá trị sản xuất của Công ty bao gồm Giá trị của thành phẩm, phế phẩm thu
hồi.Khoản thu nhập do làm công tác thu phi mà có.Giá trị nguyên vật liêu do bên A đưa
tới đã sử dụng vào công trình.Chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của giá trị sản phẩm
đang thi công, bao gồm sản phẩm dở dang và nửa thành phẩm.
Giá trị sản xuất của Công ty ngày càng tăng, góp phần tạo ra lợi nhuận cho Công ty
và xã hội.
Bảng 1: Bảng giá trị sản xuất của công ty qua các năm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
GO( tr.đ) 24.000 25.500 27.500 33.000 35.000
(Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cuối năm)
Bảng2 : Cơ cấu Giá trị sản xuất kinh doanh
của công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 thời kỳ 2000- 2004.
Chỉ tiêu GO Trong đó
Giá trị % VA IC
Năm (tr. đ) Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
2000 24.000 100 15.000 70,24 9.000 29,75
2001 25.500 100 16.200 63,48 9.300 36,52
2002 27.500 100 17.230 67,83 10.270 32,16
2003 33.000 100 19.400 58,78 13.600 41,21
2004 35.000 100 23.270 59,94 12.230 40,05
(báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch)
Từ bảng trên ta thấy, tỷ trọng giá trị tăng thêm trong những năm gần đây có xu
hướng giảm, cụ thể năm 2000 tỷ trọng chiếm 70,24%, nhưng đến năm 2003 con số này
chỉ chiếm 58,78%. Nhìn chung trong 5 năm tỷ trọng trung bình giá trị tăng thêm chiếm
64,05% trong tổng số GO của toàn Công ty. Còn chi phí trung gian trong những năm gần
đây có xu hướng tăng nhanh. Vì vậy, Công ty cần làm giảm bớt chi phí trung gian để tăng
tỷ trọng của VA trong GO.
2. Chỉ tiêu số công trình hoàn thành.
Kết quả sản xuất kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận hay không là cũng lệ thuộc
vào số công trình mà từng năm thi công được, mức độ các công trình lớn hay nhỏ. Để
thuận tiện cho việc tổng hợp và phân tích Công ty đã chia tất cả các công trình thành hai
loại : Công trình do Tổng công ty giao và công trình do Công ty tự thắng thầu.
Bảng 3: Số công trình thực hiện qua các năm.
Đơn vị tính : công trình
TT Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Chỉ tiêu
I Do tổng công ty giao 0 1 3 4 4
II Do công ty trúng thầu 0 3 4 5 7
III Tổng 0 4 7 9 11
Số công trình của Công ty ngày càng tăng, đặc biệt là năm 2003 và năm 2004
Công ty đã hoàn thành số công trình trong một thời gian ngắn. Chất lượng của các công
trình ngày càng đạp ứng được nhu cầu của bên tổng thầu.
3. Doanh thu.
Đây là chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh của Công ty, doanh thu chia làm 2
loại.
* Tổng doanh thu :là toàn bộ số tiền công ty thu được trong năm thông qua việc
thi công phần công trình của mình.
* Doanh thu thuần = tổng doanh thu – thuế doanh thu.
Trong những năm gần đây doanh thu của công ty không ngừng tăng, đặc biệt là
năm 2004. Do số công trình thi công ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng tăng, với số
vốn đấu thầu ít nên nhiều chủ công trình đã mời tham gia thi công.
Bảng4 : Bảng doanh thu của công ty qua các năm.
Đơn vị : triệu đồng.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 25.523 28.540 29.510 35.467 38.250
Thuế doanh thu 4.120 4.260 5.860 5.980 9.060
Doanh thu thuần 21.403 24.280 23.650 29.487 29.190
Bảng trên cho ta xác định được tỷ trọng của doanh thu qua hai nhân tố trên, xác
định nhân tố nào là quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất.
Bảng 5: Cơ cấu doanh thu của công ty thời kỳ 2000 -2004.
Doanh thu Trong đó
Chỉ tiêu Doanh Doanh thu thuần Giảm trừ doanh thu
thu(tr.đ) % Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Năm (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)
2000 25.523 100 21.403 83,85 4.120 16,14
2001 28.540 100 24.280 85,07 4.260 14,93
2002 29.510 100 23.650 80,14 5.860 19,85
2003 35.467 100 29.487 83,14 5.980 16,86
2004 38.250 100 29.190 76,31 9.060 23,69
Từ bảng trên ta thấy: thời kỳ 2000 -2004 doanh thu thuần chiếm tỷ trọng cao trong
doanh thu. Năm 2004, doanh thu thuần chiếm 76,31 giảm so với các năm trước, tỷ trọng
giảm trừ trong doanh thu lại có xu hướng tăng.
4.Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong cả quá trình đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất cuả Công ty.Cho nên để tối đa hoá lợi nhuận công ty Quản lý và Sửa
chữa Đường bộ 240 luôn luôn đặt ra mục tiêu là làm sao cho số công trình hàng năm
tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Lợi nhụân của công ty = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán ( chi phí sản xuất )
Giá vốn hàng bán ở đây bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình thi công,
không bao gồm chi phí quản lý.
Doanh thu thuần của công ty không bao gồm thuế doanh thu ( thuế VAT ) do đó
lợi nhuận của Công ty là lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận của Công ty qua các năm có biến động rõ rệt. Năm 2000 Công ty từ
Nghệ An chuyển ra nên lúc đầu còn gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận chưa được cao.
Nhưng từ năm 2003 thì lợi nhuận đã từng bước tăng lên.
Bảng 6 Bảng lợi nhuận của công ty.
Đơn vị : Triệu đồng.
TT Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Khoản mục
1 Doanh thu thuần 21.403 24.280 23.650 29.487 29.190
2 Chi phí sản xuất 20.040 20.840 18.614 25.791 26.251
3 Lợi nhuận 1.363 3.440 5.036 3.696 2.939
Từ đó xem xét và đưa ra những biện pháp hữu hiệu hơn để thúc đẩy hơn nữa hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
III.vận dụng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty quản lý và sửa chữa
đường bộ 240:
1. Phân tích chỉ tiêu Doanh thu (DT) :
1.1.Phân tích xu thế biến động của DT :
Bảng 7 Doanh thu kinh doanh
của công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 qua các năm.
Đơn vị tính : Triệu đồng.
2000 2001 2002 2003 2004 Năm
25.523 28.540 29.510 35.467 38.250 DT
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty có biểu hiện biến động theo một xu
thế. Do vậy có thể vận dụng phương pháp dãy số thời gian tiến hành hồi quy theo thời
gian để tìm quy luật xu thế phát triển của doanh thu và dự đoán cho tương lai.
Như vậy hàm hồi quy có thể sử dụng là phương trình đường thẳng ( hồi quy tuyến
tính) :
ŷt = a0 +a1t
Trong đó :
yt : DT theo lý thuyết năm thứ t
a0,a1 : là các tham số
t : là thứ tự thời gian
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình sau :
y = n. a0 + a1 t ( 1) t.y = a0 t + a1 t2
Như vậy ta có bảng tính toán như sau :
Bảng8: Bảng tính toán các tham số của hàm hồi quy tuyến tính
phân tích xu hướng biến động của DT :
Đơn vị tính : Triệu đồng.
STT DT (y ) t.y t2 Năm t yt
25.523 -76.569 9 24.781,8 2000 1 -3
28.540 -28.540 1 29.232,6 2001 2 -1
29.510 0 0 3.1458 2002 3 0
35.467 35.467 1 33.683,4 2003 4 1
38.250 114.750 9 38.134,2 2004 5 3
157.290 45.108 20 Cộng 0
Thay số vào ( 1 ) ta có hệ :
5a0 + 0 a1 = 157.290
0a0 + 20 a1 = 45.108
a0 = 31.458
a1 = 2.225,4
Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động của DT có dạng :
ŷt = 31.458+2.225,4t
Từ phương trình trên cho ta biết, DT ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là
(+2.225,4) triệu đồng /1 năm. Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là (+31.458 ) triệu
đồng.
Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị yt (cột 7 ở bảng tính
toán).
Phương pháp hồi quy theo thời gian cho thấy DT của công ty các năm tăng giảm
bất thường nhưng nhìn chung lại là tăng dần, thể hiện xu hướng phát triển của công ty.
Đồng thời dựa vào hàm hồi quy này ta có thể dự báo được DT của các năm 2005,
2006.
DT2005 = y6 = 31.458 + 2.225,4x 6 = 44.810,4 ( triệu đồng )
DT2006 = y7 = 31.458+ 2.225,4x 7 = 47.035,8 ( triệu đồng )
Như vậy, dự báo đến năm 2005 tổng doanh thu đạt 44.810,4 triệu đồng. So với
thực tế có mức tăng trưởng chậm và năm 2006 đạt 47.035,8 triệu đồng tăng so với thực
tế năm 2004.
1.2.Phân tích biến động doanh thu qua dãy số thời gian.
Để phân tích mức độ biến động doanh thu của công ty Quản lý và Sửa chữa đường
bộ 240 từ giai đoạn 2000 - 2004. Ta có thể dùng dãy số thời gian để phân tích.
Bảng phân tích cho thấy DT của công ty 5 năm qua tăng bình quân 3181,75triệu
đồng mỗi năm. Đạt tốc độ phát triển 129,065%, tăng 30,07% mỗi năm.
1.3 Phân tích biến động doanh thu bằng phương pháp chỉ số.
DT của công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 chịu ảnh hưởng của rất nhiều
các nhân tố. Để thấy được mức độ biến động của từng nhân tố và đánh giá được vài trò
của nhân tố ấy trong việc thúc đẩy hay kìm hãm doanh thu thì cần phải dùng hệ thống
chỉ số.
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà ta sử dụng từng mô hình cụ thể để phân
tích.
*) Phân tích sự biến động doanh thu theo ảnh hưởng của năng suất lao động và số
lao động.
Mô hình phân tích: DT = W.T
Gọi :
0: năm 2003
1: năm 2004
Bảng 9 tính toán phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động
và số lao động đến DT
TT Năm 2003 2004
Chỉ tiêu
DT( triệu đồng) 1 35.467 38.250
Số lao động :T (người) 2 590 603
3 Năng suất lao động ( W) = GO/ T 60,11 63,43
+ Số tương đối :
DT1 W1T1 W1T1 W0T1
= = x
DT0 W0T0 W0T1 W0T0
38.250 38.250 36246,3
= x
35.467 36246,3 35.467
1,078 1,0055 1,022
( +7,8 %) (+0,55%) (+2,2%)
+ Số tuyệt đối :
DT1 - DT0 = W1T1 - W0T0 = ( W1T1 - W0T1) +( W0T1 - W0T0 )
(38.250- 35.467) = (38.250- 36246,3) + ( 36246,3 - 35.467)
` ( +2783 ) (+2003,7) (+779,3)
Nhận xét: Doanh thu của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 2783 tr.đ hay là
tăng 7,8% là do hai nguyên nhân:
- Do năng suất lao động năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,55% làm cho doanh thu
tăng 2003,7tr.đ
Năm 2004 công ty đã thay đổi phương thức quản lý và phương thức kỹ thuật làm
cho thời gian thi công ngắn, số vốn hoàn lại nhanh. Đây là nguyên nhân chính làm tăng
doanh thu của công ty.
- Do số lao động năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2,2% làm cho doanh thu tăng
779,3tr.đ.
*) Phân tích ảnh hưởng của giá trị bình quân tài sản cố định và hiệu suất sử dụng
tài sản cố định đến doanh thu.
Tài sản cố định ở các doanh nghiệp giữ một vị trí quan trọng, vì tài sản cố định
biểu hiện tiềm lực và cơ sở làm việc của công ty. ở Công ty quản lý và Sửa chữa đường
bộ 240 các phương tiện máy móc, thiết bị dùng cho quá trình thi công ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu có phương tiện hiện đại thì việc thi công diễn ra
thuận tiện hơn, đỡ tốn chi phí sửa chữa và thời gian hoàn vốn ở công trình nhanh.
Hệ thống chỉ số biểu hiện mối liên hệ này là :
Hiệu suất Giá trị
Doanh thu = sử dụng x bình quân
tài sản cố định tài sản cố định
Với :
+ H = DT/ Q là hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
+ Q là giá trị tài sản cố định.
Mô hình phân tích :
DT = H.Q = H.Q
0: Năm 2003.
1: Năm 2004.
Bảng10:Bảng tính toán phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định
và giá trị bình quân tài sản cố định đến DT.
TT Năm 2003 2004
Chỉ tiêu
1 Doanh thu:DT (tr.đ) 35.467 38.250
2 Giá trị bình quân TSCĐ: Q (tr.đ) 7500 7900
3 Hiệu suất TSCĐ : H = DT/ Q 4,729 4,842
+ Số tương đối :
DT1 H1.Q1 H1Q1 H0Q1
= = x
DT0 H0Q0 H0Q1 H0Q0
I( H) I(Q)
38.250 38.250 37.359,1
= x
35.467 37.359,1 35.467
1,0785 1,0238 1,053
(+ 7,85%) (+2,38%) (+5,3%)
+ Số tuyệt đối:
GO = (DT 1 - DT 0) = (H1Q1 - H0Q1) + (H0Q1 - H0Q0)
(38.250- 35.467) (38.250-3. 37.359,1) (37.359,1- 35.467)
(+2.783) (+890,9) (+1892,1)
đoanh thu của công ty năm 2004 so với năm 2003tăng 7,85%% tức là tăng
2.783tr.đ là do hai nguyên nhân:
- Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2,38% làm
cho doanh thu tăng 890,9tr.đ.
- Do giá trị bình quân tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,3%% làm
cho doanh thu tăng 1892,1tr.đ, đây là nhân tố chính làm cho doanh thu tăng.
Qua việc tính toán và phân tích hai yếu tố trên ta thấy công ty phải tích cực có
nhiều biện pháp tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định lên và tiếp tục đầu tư ,đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh.
2.phân tích chỉ tiêu Gía trị sản xuất:
Bảng 11: Gía trị sản xuất của công ty qua các năm
(đơn vị:triệu đồng)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
GO 24.000 25.500 27.500 33.000 35.000
(báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty có biểu hiện biến động theo một xu
thế. Do vậy có thể vận dụng phương pháp dãy số thời gian tiến hành hồi quy theo thời
gian để tìm quy luật xu thế phát triển của doanh thu và dự đoán cho tương lai.
Như vậy hàm hồi quy có thể sử dụng là phương trình đường thẳng ( hồi quy tuyến
tính) :
ŷt = a0 +a1t
Trong đó :
yt : DT theo lý thuyết năm thứ t
a0,a1 : là các tham số
t : là thứ tự thời gian
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình sau :
y = n. a0 + a1 t ( 1) t.y = a0 t + a1 t2
Như vậy ta có bảng tính toán như sau :
Bảng12: Bảng tính toán các tham số của hàm hồi quy tuyến tính
phân tích xu hướng biến động của GO :
Đơn vị tính : Triệu đồng.
STT GO (y ) t.y Năm t t2 yt
1 2000 -3 24.000 -72.000 9 22.925
2 2001 -1 25.500 -25.500 1 26.975
3 2002 0 27.500 0 0 29.000
4 2003 1 33.000 33.000 1 31.025
5 2004 3 35.000 105.000 9 35.075
Cộng 0 145.000 40.500 20
Thay số vào ( 1 ) ta có hệ :
5a0 + 0 a1 = 145000
0a0 + 20 a1 = 40500
a0 = 29.000
a1 = 2.025
Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động của GO có dạng :
ŷt = 29.000+2.025t
Từ phương trình trên cho ta biết, GO ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là
(+2.025) triệu đồng /1 năm. Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là (+29.000) triệu đồng.
Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị yt (cột 7 ở bảng tính
toán).
Phương pháp hồi quy theo thời gian cho thấy GO của công ty các năm tăng giảm
bất thường nhưng nhìn chung lại là tăng dần, thể hiện xu hướng phát triển của công ty.
Đồng thời dựa vào hàm hồi quy này ta có thể dự báo được GO của các năm 2005,
2006.
GO2005 = y6 = 29000 + 2025 x 6 = 41150 ( triệu đồng )
GO2006 = y7 = 29000+ 2025 x 7 = 43175 ( triệu đồng )
Như vậy, dự báo đến năm 2005 tổng giá trị sản xuất đạt 41150 triệu đồng. So với
thực tế có mức tăng trưởng chậm và năm 2006 đạt 43175 triệu đồng tăng so với thực tế
năm 2004.
IV. Một số kiến nghị góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240.
1. Đánh giá quá trình hoạt động.
1.1. Những mặt được
Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 đã không ngừng củng cố và mở rộng
quan hệ với các công ty khác để mang lại lợi nhuận, doanh thu cao nhất. Và ngày càng
tiếp tục mở rộng quy mô của công ty.
Trong quá trình lực lượng lao động thiếu việc làm ngày càng tăng nhưng nhờ vào
sự phát triển cuả Công ty mà số lao động đó cũng giảm được một phần nào,đời sống của
công nhân viên được nâng cao, số công nhân viên có trình độ đại học ngày càng nhiều.
Hoạt động quản lý của Công ty được hoàn thiện và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng thu nhập cho Công ty nói riêng và cho
đất nước nói chung góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước ngày một phát triển.
1.2. Những mặt chưa được.
Công tác quản lý giữa các phòng ban còn chưa cao, số công trình đấu thầu chưa
được nhiều. Trang thiết bị máy móc dùng để phục vụ cho công tác thi công còn yếu
kém, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thực hiện công trình của Công
ty.
2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong những năm tới.
2.1.Về thị trường.
Số công ty công trình giao thông ngày càng nhiều, cho nên để thắng thầu nhiều
công trình thì công ty phải có thị trường vững chắc, số công trình hoàn thành phải có
tiếng vang. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thị trường để tạo ra cho mình
những bạn hành mới và không ngừng củng cố mối quan hệ với các bạn hàng nhằm khai
thác thị trường, thâm nhập thị trường mới.
2.2.Tăng cường công tác kỹ thuật :
Hiện nay, dây chuyền sản xuất hiện đại mới được đưa vào sử dụng. Do đó mà
công tác kỹ thuật không tránh khỏi những thiếu sót. Việc vận hành máy móc chưa đồng
bộ, thời gian thi công còn kéo dài. Thực tế đặt ra yêu cầu Công ty phải tiến tới xây dựng
hoàn thiện đầy đủ quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật cho quá trình thi công. Đồng
thời xây dựng quy định phân loại, quy định phân cấp quản lý kỹ thuật, từ phòng ban đến
các công đoạn thi công thường xuyên nghiên cứu cải tiến chủng loại để phù hợp với nhu
cầu thị trường.
Đồng thời hoàn thiện các định mức kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập cho người lao động.
2.3Vấn đề vốn:
Vốn chiếm một vai trò quan trọng cần thiết cho Công ty tiến hành cho sản xuất
kinh doanh, cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời sẽ giúp cho Công ty ổn định sản xuất,
tránh tình trạng đình trệ hay thiếu hụt vốn.
Vậy doanh nghiệp cần phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, nguồn vốn
do ngân sách Nhà nước cấp bị hạn chế, vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng nguồn vốn
bằng cách vay nghân hàng, các tổ chức kinh tế khác. Nhưng bên cạnh đó phải tăng
nguồn vốn tự có bổ sung bằng cách trích vốn trong tổng số lợi nhuận, đẩy mạnh việc
thu hồi các khoản nợ, chống phát sinh các khoản nợ. Đầu tư có trọng điểm, những hoạt
động có nhiều khả năng mang lại hiệu quả cao và thu hồi vốn nhanh. Quản lý vốn chặt
chẽ, tránh tình trạng lãng phí vốn, thất thoát vốn, đảm bảo vốn kịp thời phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của Công ty.
2.4Kiến nghị về đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên :
Trong quá trình sản xuất, người lao động là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Vì vậy, những chính sách
để đào tạo đội ngũ lao động là một vấn đề hết sức cấp thiết đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải thường xuyên quan tâm.
ở Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240, qua quá trình tìm hiểu thực tế, tôi
nhận thấy phần lớn cán bộ của Công ty được đào tạo đúng ngành nghề, các vị trí trong
dây chuyền sản xuất đã bố trí tương đối phù hợp. Ngoài ra, được sự quan tâm giúp đỡ
của lãnh đạo công ty nên đội ngũ công nhân viên của công ty đã thường xuyên được
trau dồi nghiệp vụ, nâng cao tay nghề.
Hiện nay, Công ty đang hướng tới một đội ngũ cán bộ nhân viên mà trong đó tỷ lệ
người có trình độ đại học ngày càng cao. Công ty cần quan tâm đến cả trình độ nghiệp
vụ chuyên môn để tránh tình trạng giao người không đúng việc, nâng cao hiệu quả cho
người lao động.
Làm được những điều trên Công ty đã tạo ra cho mình một đội ngũ cán bộ có chất
lượng cao về mọi mặt, công tác sản xuất kinh doanh đến công tác thống kê, kế toán góp
phần nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
2.5 Hoàn thiện công tác thống kê.
Để nắm bắt được quá trình sản xuất của công ty thì phải có thông tin đầy đủ chính
xác, để phân tích một cách hoàn thiện hơn. Như vậy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
không thể thiếu được vai trò của công tác thống kê.
Muốn có được nguồn thông tin đảm bảo, chính xác thì Công ty cần tổ chức công
tác thống kê cho tốt, có đội ngũ làm thống kê giỏi để có thể thu thập và tổng hợp phân
tích những thông tin một cách chính xác giúp cho Công ty nhận thức và ra những quyết
định đúng đắn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh không thể không coi trọng vai trò của công tác
thống kê. Không những biết cách thu thập các thông tin mà còn phải biết tổng hợp và
phân tích hiện tượng để từ đó đưa ra những nhận xét, những biện pháp cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy vai trò của công tác thống kê đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty nên công ty cần quan tâm hơn nữa tới phòng ban làm việc, đào tạo một đội ngũ
cán bộ chuyên làm công tác thống kê thật sự có năng lực để có thể hoàn thành nhiệm vụ
với kết quả cao nhất. Có như vậy thì công tác thống kê mới thực sự là người cố vấn lý
tưởng cho ban lãnh đạo của Công ty góp phần vào việc nâng cao hoạt động của Công
ty, giúp cho những chính sách của Công ty đưa ra có cơ sở pháp lý, tránh xa rời thực tế.
Hiện nay, những nhân viên làm công tác thống kê của Công ty là những người có
chuyên môn nhưng Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ cho những cán bộ này trong
nghệ thuật điều tra, phương pháp phân tích số liệu, trẻ hoá đội ngũ cán bộ làm công tác
này để có được đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê thật sự nhanh nhạy, năng động và
nhiều kinh nghiệm.
Vai trò của công tác thống kê không được đánh giá một cách đúng đắn, nhất là
trong những năm gần đây.Nhà nước ta nên có những chính sách, biện pháp hợp lý để
đưa công tác thống kê hoạt động đúng với vai trò của nó. Công ty Quản lý và Sửa chữa
đường bộ 240 nói riêng cũng cần coi trọng hơn nữa đến lĩnh vực này.
Kết luận
Bằng các phương pháp thống kê nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh bài viết
phần nào phản ánh được quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty quản lý và sửa chữa
đường bộ 240 qua hơn 5 năm hoạt động. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể,
thể hiện là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu qủa góp phần vào sự phát triển
của ngành xây dựng nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 đã trang
bị cho em kiến thức thực tiễn về công tác thống kê tại doanh nghiệp đồng thời giúp em
củng cố vốn kiến thức đã học được trong nhà trờng và tạo cơ hội cho em hiểu thêm về
thực tế.
Trên cơ sở những điều đã được học và thực tế Công ty quản lý và sửa chữa đường
bộ 240 em đã chọn đề tài về thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, những kiến nghị nhằm
bổ xung cho công tác thống kê ngày càng hoàn thiện hơn nữa để có thể phục phụ tốt cho
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tài liệu tham khảo
1 Bài tập, bài giải phân tích hoạt động kinh doanh
Huỳnh Đức Lộng
2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Nhà
Nước trên địa bàn Hà Nội
Phan Tố Uyên
3 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Nhà Nước ở Việt Nam
Trương Thị Tiến
4 Giáo trình lý thuyết thống kê.
Trường đại học KTQD
5 Giáo trình thống kê công nghiệp.
Trường đại học KTQD
8. Các tài liệu tham khảo khác.
Mục lục
Lời nói đầu .................................................................................................................
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của
doanhnghịêp .................................................................................................................
I. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh: .......................................
1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh : .................................................
2. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. ............................
3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .........
II. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doan .........................................
1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......................
2. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh.................................
3. Đơn vị tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..............
4. Nội dung kết quả sản xuất kinh doanh ................................................
ChươngII:Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh ................................................................................
I. Lựa chọn các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh: ................................
1. Chỉ tiêu tuyệt đối. ....................................................................................
2. Chỉ tiêu tương đối:...................................................................................
2.1.Chỉ tiêu tương đối kết cấu: ................................................................
2.2. Chỉ tiêu tương đối động thái: ............................................................
2.3. Chỉ tiêu tương đối cường độ .............................................................
II. Các phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh .....................
1. Lựa chọn phương pháp phân tích. ............................................................
1.1. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh xây dựng ...............................................................................
1.2.Nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh
nghiệp xây dựng. .....................................................................................
1.3. Phương pháp phân tích . ...................................................................
2.Đặc điểm và phương pháp phân tích kết quả sản xuất. ..............................
2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới các
phương pháp phân tích. ...........................................................................
2.2. Đặc điểm của phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng. ........
chương III : vận dụng tính toán và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240. ........................................................
I.Tổng quan về công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 : .....................
1.Quá trình hình thành và phát triển.............................................................
2. Chức năng và nhiệm vụ : .........................................................................
2.1. Chức năng : ...................................................................................31
2.2.Nhiệm vụ : .....................................................................................32
3.Những đặc điểm chủ yếu của công ty. ...................................................32
3.1. Đặc điểm về sản phẩm. ..................................................................32
3.2. Đặc điểm về vốn : .........................................................................33
3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật : ............................................33
3.4. Đặc điểm về lao động trong Công ty : ............................................ 3
4.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban và đơn vị trực thuộc. ..........34
5.Định hướng phát triển của công ty. ........................................................37
6. Thực trạng công tác phân tích thống kê trong Công ty: .........................37
II. Xác định các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ..........38
1.Giá trị sản xuất. .....................................................................................38
2.Chỉ tiêu số công trình hoàn thành. .........................................................39
3.Doanh thu . ............................................................................................40
4.Chỉ tiêu về lợi lợi nhuận.. ....................................................................... 41
III.Vận dụng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng..42
1.Phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) : ................................................42
1.1. Phân tích cơ cấu giá trị sản xuất: ...................................................42
1.2.Phân tích xu thế biến động của GO :...............................................44
1.3.Phân tích biến động giá trị sản xuất qua dãy số thời gian. ...............44
2.Phân tích giá trị sản xuất........................................................................48
IV.Một số kiến nghị góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuấtkinh doanh của
công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 ..............................................50
Kết luận .................................................................................................................... 4
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................55