Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (3V): 12–21<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM<br />
KHẢ NĂNG CHỊU TÁC ĐỘNG TẢI TRỌNG NỔ CỦA VẬT LIỆU<br />
BÊ TÔNG CHẤT LƯỢNG SIÊU CAO (UHPC)<br />
<br />
Lê Bá Danha,∗, Phạm Duy Hòaa , Nguyễn Công Thắngb , Ngô Đức Linhc ,<br />
Bùi Thị Thùy Dungc , Bùi Thị Lộcd , Đỗ Văn Đạta<br />
a<br />
Khoa Cầu đường, Trường Đại học Xây dựng,<br />
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br />
b<br />
Khoa Vật liệu Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng,<br />
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br />
c<br />
Viện Thiết kế Bộ Quốc phòng, 21 đường Lê Văn Lương, Hà Nội, Việt Nam<br />
d<br />
Nhà máy Z113, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Bộ Quốc phòng,<br />
Thị trấn Tân Bình, huyện Yên Sơn, Tuyên Quang, Việt Nam<br />
Nhận ngày 12/06/2019, Sửa xong 05/07/2019, Chấp nhận đăng 22/07/2019<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm khả năng chịu tác động tải trọng nổ của bê tông chất<br />
lượng siêu cao (Ultra-High Performance Concrete - UHPC). Bê tông UHPC sử dụng trong nghiên cứu được<br />
chế tạo sử dụng các vật liệu sẵn có ở Việt Nam. Các tấm bê tông UHPC và bê tông thường có cùng kích thước<br />
(chiều dài 1000 mm, chiều rộng 800 mm và chiều dày 120 mm) đã được chế tạo và thí nghiệm nổ để so sánh.<br />
Tải trọng nổ sử dụng là thuốc nổ nhũ tương. Sự hư hại và phá hủy ở mặt trên, mặt dưới của các mẫu thí nghiệm<br />
và thành phần hạt của các mãnh vỡ bắn ra dưới tác động của tải trọng nổ được phân tích và so sánh giữa bê tông<br />
UHPC và bê tông thường.<br />
Từ khoá: bê tông chất lượng siêu cao; bê tông thường; tải trọng nổ; thực nghiệm.<br />
EXPERIMENTAL STUDY OF ULTRA-HIGH PERFORMANCE CONCRETE SLABS UNDER CONTACT<br />
EXPLOSIONS<br />
Abstract<br />
This paper presents an experimental study of Ultra-High Performance Concrete (UHPC) slabs under contact ex-<br />
plosions. The UHPC material is fabricated in lab using the material available in Vietnam. The UHPC slabs and<br />
Normal Concrete slabs with the same dimensions (1000 mm in length, 800 mm in width and 120 mm in thick-<br />
ness) are fabricated and tested. The Emulsion Explosive has been used. The concrete crater and spall damage<br />
under contact explosions are considered and compared between UHPC slabs and Normal Concrete slabs.<br />
Keywords: ultra-high performance concrete, normal concrete, blast loads, experiment.<br />
c 2019 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br />
https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(3V)-02 <br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
<br />
Bê tông cốt thép (BTCT) là một trong những vật liệu xây dựng được sử dụng phổ biến nhất hiện<br />
nay. Nó tạo nên các kết cấu chịu lực chính của các công trình xây dựng. BTCT đã được ứng dụng rất<br />
<br />
∗<br />
Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: danhlb@nuce.edu.vn (Danh, L. B.)<br />
<br />
12<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br />
<br />
<br />
Danh, L. B. và cs. / Tạp cùng gây rahọc<br />
chí Khoa pháCông<br />
hoại nghệ<br />
đó, làm<br />
Xâycăn cứ bước đầu nghiên cứu lý thuyết về phá<br />
dựng<br />
hoại do nổ [5, 6]. Kot và cs. [7, 8] đã đề xuất các phương pháp lý thuyết về<br />
rộng rãi trong các công trình dân dụng và côngsựnghiệp.<br />
phá hoạiTuy của nhiên,<br />
bê tông đốidướivới tác các<br />
dụngcông<br />
của tải trọng<br />
trình nổ, tuy<br />
quốc nhiên các<br />
phòng,<br />
đặc biệt là các công sự, ngoài yêu cầu bê tông có cường độ cao thì khả năng hấp thụ cũng như làm đến<br />
phương pháp này chỉ dựa trên một số giả định đơn giản làm ảnh hưởng<br />
triệt tiêu năng lượng do áp lực nổ gây ra cũngtính được chính xác của phép tính. Vào cuối những năm 1980, một loạt các thử<br />
quan tâm rất lớn. Một vụ nổ dù vô tình hay cố ý<br />
nghiệm nổ bê tông đã được McVay [9] tóm tắt, các thông số ảnh hưởng đến<br />
ở gần các công trình, mặc dù xác suất xảy ra thấp nhưng sẽ để lại hậu quả rất thảm khốc. Tải trọng nổ<br />
sự phá hoại của bê tông như: khoảng cách, trọng lượng chất nổ, độ dày<br />
với cường độ cao và thời gian diễn ra nhanh sẽ giảicường<br />
tường, phóng độ một nguồn<br />
bê tông, phụ gia năng lượng<br />
bê tông lớn lượng<br />
và hàm dưới cốt<br />
dạngthépcác<br />
đã được<br />
sóng nổ. Áp lực của các sóng nổ này sẽ tác động nghiên cứu. Wang và cs. [10] đã tiến hành các thử nghiệm nổ tiếpvật<br />
trực tiếp lên công trình gây ra sự phá hoại của xúc trên<br />
liệu và kết cấu, từ đó có thể dẫn đến sự sụp đổcác hoàntấm toàn<br />
BTCTcôngvuôngtrình.<br />
với khốiTảilượng<br />
trọngthuốc<br />
nổ lên côngnhau,<br />
nổ khác trìnhkếtđược<br />
quả được<br />
minh họa trong Hình 1 [1]. Khi một vụ nổ ở quan gần sát,hoặcnghiên<br />
tiếpcứuxúcquavới đó kết<br />
sử dụng<br />
cấu đểbêxác minhtrên<br />
tông, mô hình<br />
bề mặtsố củađốichúng.<br />
diện với vụ nổ, bê tông chịu nén và có thể phá hoại theo nhiều dạng khác nhau tùy vào đương lượngsàn và<br />
Dựa trên lượng lớn các cơ sở dữ liệu từ các thử nghiệm nổ trên tấm<br />
nổ, hoặc sinh ra hố lõm [2], hoặc dẫn đến mấttường hoànBTCT,toàn Marchand<br />
khả năngvàchịu cs. [11] đã phát triển thuật toán về nứt dưới tác<br />
lực của kết cấu dẫn đến công<br />
dụng của tải trọng nổ đối với tấm sàn và tường BTCT. Các nghiên cứu trên<br />
trình bị sụp đổ [3, 4]. Các mảnh vụn bê tông sinh ra sau khi nổ sẽ có tốc độ cao có thể gây ra thương<br />
cho thấy, ứng xử cơ học của bê tông chịu tác động của tải trọng nổ rất phức<br />
vong và thiệt hại về người và tài sản. Để hạn chế tối đa<br />
tạp. Khả năngsựchịu<br />
phátáchoại<br />
động của tải trọng<br />
tải trọng nổ, việc<br />
nổ của BTCT khôngnghiên cứusự phá<br />
được cao,<br />
ứng xử cơ học của bê tông dưới tác động củahoại tải xuất<br />
trọng này,<br />
hiện kèmtừ đósựthiết<br />
theo phát kếtriểnthành<br />
nhanh phần<br />
của cáccấpvết phối<br />
nứt làmhoặc<br />
cho công<br />
tạo ra các loại bê tông mới có khả năng chịu áp trình dễ bị<br />
lựcrấtnổ tốtphá<br />
là hoại.<br />
hết sức cần thiết.<br />
Các nghiên cứu về ứng xử cơ học của bê<br />
tông dưới tác dụng của tải trọng nổ đã được<br />
thực hiện trong vài thập kỷ qua. Một vài nghiên<br />
cứu định dạng cấu trúc tải trọng và thiệt hại do<br />
nổ để đưa ra tải trọng tương đương cùng gây ra<br />
phá hoại đó, làm căn cứ bước đầu nghiên cứu lý<br />
thuyết về phá hoại do nổ [5, 6]. Kot và cs. [7, 8]<br />
đã đề xuất các phương pháp lý thuyết về sự phá<br />
hoại của bê tông dưới tác dụng của tải trọng<br />
nổ, tuy nhiên các phương pháp này chỉ dựa trên<br />
một số giả định đơn giản làm ảnh hưởng đến<br />
Hình 1. Tải trọng nổ lên tòa nhà [1]<br />
tính chính xác của phép tính. Vào cuối những Hình 1. Tải trọng nổ lên tòa nhà [1]<br />
năm 1980, một loạt các thử nghiệm nổ bê tông Bê tông chất lượng siêu cao, hay còn gọi là bê tông siêu tính năng<br />
(Ultra High Performance Concrete - UHPC) là bước ngoặt trong công nghệ<br />
đã được McVay [9] tóm tắt, các thông số ảnh hưởng đến sự phá hoại của bê tông như: khoảng cách,<br />
3<br />
trọng lượng chất nổ, độ dày tường, cường độ bê tông, phụ gia bê tông và hàm lượng cốt thép đã được<br />
nghiên cứu. Wang và cs. [10] đã tiến hành các thử nghiệm nổ tiếp xúc trên các tấm BTCT vuông với<br />
khối lượng thuốc nổ khác nhau, kết quả được quan sát, nghiên cứu qua đó sử dụng để xác minh mô<br />
hình số của chúng. Dựa trên lượng lớn các cơ sở dữ liệu từ các thử nghiệm nổ trên tấm sàn và tường<br />
BTCT, Marchand và cs. [11] đã phát triển thuật toán về nứt dưới tác dụng của tải trọng nổ đối với tấm<br />
sàn và tường BTCT. Các nghiên cứu trên cho thấy, ứng xử cơ học của bê tông chịu tác động của tải<br />
trọng nổ rất phức tạp. Khả năng chịu tác động tải trọng nổ của BTCT không được cao, sự phá hoại<br />
xuất hiện kèm theo sự phát triển nhanh của các vết nứt làm cho công trình rất dễ bị phá hoại.<br />
Bê tông chất lượng siêu cao, hay còn gọi là bê tông siêu tính năng (Ultra High Performance<br />
Concrete - UHPC) là bước ngoặt trong công nghệ bê tông xi măng hiện nay. Đây là bê tông có cường<br />
độ chịu nén cao (≥ 120 MPa) và độ dẻo dai lớn, cường độ kéo khi uốn có thể lên tới 40 MPa; khả<br />
năng chịu tác động va chạm và chịu tải trọng lặp cao; độ bền và độ ổn định lâu dài. Các nghiên cứu lý<br />
thuyết và thực nghiệm trên thế giới đã chứng minh rằng bê tông UHPC có khả năng chống nổ rất tốt<br />
[12–15].<br />
Ở Việt Nam, nghiên cứu về vật liệu UHPC được thực hiện trong khoảng 10 năm gần đây [16, 17].<br />
Các nghiên cứu áp dụng bê tông UHPC đã được thực hiện cho một số công trình xây dựng như cừ<br />
biển, cầu dân sinh, các tấm ốp. Việc nghiên cứu ứng dụng UHPC cho các công trình đặc biệt chịu tác<br />
<br />
13<br />
Danh, L. B. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
động của tải trọng nổ chưa được công bố. Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu thực nghiệm khả năng<br />
chịu tải trọng nổ của vật liệu UHPC được sản xuất bởi các vật liệu sẵn có ở Việt Nam, từ đó phân tích<br />
những ưu điểm của UHPC so với bê tông thường (Normal Concrete - NC) làm cơ sở cho việc nghiên<br />
cứu ứng dụng bê tông này cho các công trình đặc biệt ở Việt Nam. Các tấm bê tông UHPC và bê tông<br />
thường có cùng kích thước đã được chế tạo và thí nghiệm nổ để so sánh. Tải trọng nổ sử dụng là thuốc<br />
nổ nhũ tương có đương lượng nổ tương đương thuốc nổ TNT. Bài báo bắt đầu bằng mô tả quá trình<br />
chế tạo mẫu thí nghiệm. Công tác thí nghiệm nổ các tấm bê tông thường và bê tông UHPC được giới<br />
thiệu trong Mục 3. Mục 4 phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm nổ giữa các tấm bê tông thường và<br />
bê tông UHPC. Mục kết luận và kiến nghị sẽ kết thúc bài báo.<br />
<br />
2. Công tác chế tạo mẫu UHPC thí nghiệm<br />
<br />
2.1. Vật liệu sử dụng<br />
Vật liệu được dùng trong nghiên cứu gồm: bê tông thường M30 sử dụng cốt liệu mịn (cát vàng)<br />
có mô đun độ lớn Mđl = 2,5; cốt liệu thô là đá dăm với cỡ hạt 5–20 mm. Với bê tông chất lượng siêu<br />
cao M120, cốt liệu là cát quắc có đường kính cỡ hạt trung bình khoảng 300 µm, độ rỗng khi chưa lèn<br />
chặt 44,9%; xi măng Pooclăng PC40, có đường kính cỡ hạt trung bình khoảng 11,4 µm; Silica fume<br />
(SF) dạng hạt rời của hãng Elkem, có đường kính hạt trung bình khoảng 0,15 µm, hàm lượng SiO2 là<br />
92,3%, chỉ số hoạt tính với xi măng là 113,5%; tro bay (FA) sử dụng trong nghiên cứu có đường kính<br />
cỡ hạt trung bình khoảng 5,83 µm, hàm lượng các oxit (SiO2 + Al2 O3 + Fe2 O3 ) là 84,4%; sợi thép sử<br />
dụng trong đề tài của hãng Dramix với chiều dài 13 mm, đường kính 0,2 mm và cường độ kéo đứt là<br />
2750 MPa; phụ gia siêu dẻo (PGSD) sử dụng của hãng BASF có gốc polycarboxylate, với hàm lượng<br />
chất khô 30%.<br />
<br />
2.2. Cấp phối bê tông sử dụng<br />
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng hai loại bê tông là bê tông thường (NC) mác M30 và bê tông<br />
chất lượng siêu cao (UHPC) mác M120 sử dụng sợi thép với hàm lượng 2% (theo thể tích) (UHPC-<br />
F2). Thành phần cấp phối của bê tông sử dụng được thể hiện trong Bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Cấp phối bê tông sử dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
Kí hiệu Cát (Kg) Đá (Kg) XM (Kg) FA (Kg) SF (Kg) PGSD (Kg) Nước (Kg) Sợi (Kg)<br />
NC 626 1210 395 183<br />
UHPC-F2 1108 831 166 111 36,9 164 157<br />
<br />
<br />
2.3. Công tác chế tạo mẫu<br />
Các mẫu bê tông thí nghiệm chế tạo ở dạng tấm với kích thước: chiều dài 1000 mm, chiều rộng<br />
800 mm và chiều dày 120 mm. Các mẫu thí nghiệm được gia cố bằng thép thanh chịu lực, với cốt thép<br />
dọc gồm 8 thanh Φ12a110 và cốt thép ngang gồm 6 thanh Φ8a190. Cốt thép bố trí trong tấm và công<br />
tác lắp đặt ván khuôn được thể hiện ở Hình 2. Quá trình trộn và đổ bê tông UHPC vào ván khuôn<br />
được thể hiện ở Hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
Tạp Tạp chí Khoa<br />
chí Khoa học Công<br />
học Công nghệnghệ<br />
Xây Xây<br />
dựngdựng<br />
NUCENUCE<br />
20192019<br />
<br />
1000 1000<br />
25 190 190<br />
25 Tạp<br />
Tạpchí<br />
chíKhoa<br />
Khoahọc<br />
họcCông<br />
25 nghệ<br />
25Công nghệXây<br />
Xâydựng<br />
dựngNUCE<br />
NUCE2019<br />
2019<br />
Danh, L. B. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
<br />
120<br />
120<br />
<br />
<br />
80<br />
80<br />
Ø8 Ø8 1000<br />
Ø12 Ø12<br />
190 1000<br />
25 190 25<br />
25 25<br />
15<br />
12015<br />
80<br />
120<br />
80<br />
ØØ<br />
88 ØØ<br />
1212<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8Ø12@110<br />
8Ø12@110<br />
800 15<br />
15<br />
800<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8Ø12@110<br />
8Ø12@110<br />
800<br />
800<br />
110<br />
110<br />
15<br />
15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6Ø8@190<br />
190 190 6Ø8@190<br />
<br />
(b) Lắp đặt ván khuôn<br />
chế chế tạo mẫu<br />
110<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (a) Bốcốt<br />
Bố trí trí thép<br />
cốt thép (b) Lắp đặt ván khuôn tạo mẫu<br />
110<br />
15<br />
15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
190<br />
190 6Ø<br />
6Ø8@190<br />
8@190 thử thử nghiệm<br />
nghiệm<br />
trí cốt thép Hình 2. Công tác<br />
tác(b) ván<br />
(b)Lắp khuôn<br />
đặt ván khuôn chế<br />
mẫutạo<br />
thửmẫu<br />
(a)<br />
(a) Bố cốt thép Hình<br />
Bốtrítrícốt 2. Công ván khuôn<br />
(a) Bốthép (b) Lắp<br />
Lắp đặt<br />
đặt ván<br />
ván khuôn<br />
khuôn chế tạochế tạo mẫu<br />
nghiệm<br />
thử nghiệm<br />
thử nghiệm<br />
Hình 2. Công tác ván khuôn<br />
Hình<br />
Hình2.2.Công<br />
Côngtác<br />
tácvánvánkhuôn<br />
khuôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Công<br />
(a) Công tácCông<br />
tác(a)trộntrộn<br />
tác trộn<br />
(b) bê<br />
(b) Đổ Đổtông(b) Đổ bê tông UHPC<br />
bê tông<br />
UHPCUHPC<br />
Hình Hình<br />
3.Hình3.3.Công<br />
Công tácbê<br />
tác bê<br />
Công tác bêtông<br />
tông tông<br />
mẫu<br />
mẫumẫu<br />
thí thí nghiệm<br />
nghiệm<br />
thí nghiệm<br />
(a)<br />
(a)Công<br />
Côngtác<br />
táctrộn<br />
trộn (b)<br />
(b)Đổ<br />
Đổbêbêtông<br />
tôngUHPC<br />
UHPC<br />
Công<br />
2.4. 2.4.Công tácHình<br />
tác thí thí<br />
Hìnhnghiệm<br />
nghiệm xác<br />
3.3.Công<br />
Côngxác<br />
định<br />
tácđịnh<br />
táccường<br />
bê cường<br />
bêtông<br />
tông độ độthí<br />
bê<br />
mẫu<br />
mẫu bênghiệm<br />
tông<br />
thí tông<br />
nghiệm<br />
2.4. Công tác thí nghiệm xác định cường độ bê tông<br />
Cường CườngCường độcủa độbêchịu<br />
chịu nén nén<br />
của của bê<br />
bê tông tông M30<br />
M30theo đượcđược<br />
xác xác<br />
địnhđịnh<br />
theotheo<br />
TCVN TCVN<br />
2.4.độ chịu<br />
2.4. Công<br />
Công nén tácthí<br />
tác tông<br />
thínghiệm<br />
nghiệm M30 xác<br />
xác được<br />
định<br />
định xác định<br />
cường<br />
cường độbê<br />
độ TCVN<br />
bê tông3118-1993 [18] trên các mẫu có<br />
tông<br />
150 3118-1993<br />
kích 3118-1993 [18]<br />
× 150 × 150 [18]<br />
mm. trên trên<br />
Cường các<br />
các độmẫu mẫu<br />
chịucó có<br />
củakích<br />
nénkích 150×150×150<br />
150×150×150<br />
bê tông UHPC M120 mm.<br />
mm.được<br />
CườngCường<br />
xác độ chịu<br />
độ theo<br />
định chịutiêu chuẩn<br />
ASTM C39M<br />
nénnén<br />
của của Cường<br />
Cường<br />
[19] trên<br />
bê tông<br />
bê tông độ<br />
độ<br />
các<br />
UHPC chịu<br />
chịu<br />
mẫu<br />
UHPC nén<br />
nén<br />
trụ<br />
M120 có<br />
M120 của<br />
của<br />
kích<br />
được bê<br />
bê<br />
100<br />
được tông<br />
tông<br />
× 200<br />
xác xác M30<br />
M30<br />
mm.<br />
địnhđịnh được<br />
được<br />
theotheo xác<br />
xác<br />
tiêutiêu<br />
chuẩn định<br />
định<br />
chuẩn<br />
ASTMtheo<br />
theo<br />
ASTM TCVN<br />
TCVN<br />
C39M C39M<br />
Cường3118-1993<br />
3118-1993<br />
[19][19]<br />
độ uốn của<br />
trêntrên<br />
các các [18]<br />
[18] trên<br />
trên<br />
bê tông<br />
mẫumẫu các<br />
các<br />
được<br />
trụkích<br />
trụ có mẫu<br />
mẫu<br />
xác<br />
có kích có<br />
có<br />
định kích<br />
kích<br />
theo<br />
100×200<br />
100×200 150×150×150<br />
150×150×150<br />
tiêu<br />
mm.mm.<br />
chuẩn ASTM mm. mm.<br />
C1609MCường<br />
Cường độ<br />
[20], độ chịu<br />
chịu<br />
trong đó, bê tông<br />
M30 xác định<br />
néncủa<br />
nén trên các<br />
củabêbêtông mẫu<br />
tôngUHPC lăng trụ<br />
UHPCM120 có kích<br />
M120được 150<br />
đượcxác× 150<br />
xácđịnh × 600<br />
địnhtheomm.<br />
theotiêuVới mẫu<br />
tiêuchuẩn bê tông<br />
chuẩnASTM UHPC<br />
ASTM C39MC39M M120 xác<br />
định trên các mẫu lăng trụ có kích 100 × 100 × 400 mm.<br />
[19]trên<br />
trêncác<br />
cácmẫumẫutrụ trụ cókích<br />
kích100×200<br />
100×200mm. mm.<br />
Mô[19]<br />
đun đàn hồi của bê tôngcóđược xác định theo tiêu chuẩn ASTM C469M [21], trong đó với bê<br />
tông M30 xác định trên các mẫu trụ có kích 150 6 mm. Với mẫu bê tông UHPC M120 xác định<br />
6 × 300<br />
trên các mẫu trụ có kích 100 × 200 mm.<br />
Tính chất cơ lý của bê tông sử dụng trong nghiên 66 cứu thu được sau quá trình thí nghiệm được thể<br />
hiện trong Bảng 2.<br />
<br />
<br />
15<br />
Danh, L. B. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
Bảng 2. Tính chất cơ lý của bê tông sử dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
Kí hiệu Cường độ chịu nén (MPa) Cường độ chịu uốn (MPa) Mô đun đàn hồi (GPa)<br />
NC 30 3 30<br />
UHPC-F2 120 15 48<br />
<br />
<br />
3. Công tác thí nghiệm nổ<br />
<br />
3.1. Công tác chuẩn bị thuốc nổ<br />
Thuốc nổ sử dụng cho các thí nghiệm là thuốc nổ nhũ tương có đương lượng nổ tương đương<br />
thuốc nổ TNT. Căn cứ vào các nghiên cứu cũng như khuyến cáo từ đơn vị cung cấp thuốc nổ, đề tài<br />
đã sử dụng hai khối nổ hình trụ có khối lượng 0,5 kg và 1,22 kg (Hình 4). Các thông số cơ bản của<br />
Tạptrong<br />
hai khổi nổ được thể hiện chí<br />
TạpKhoa<br />
chí<br />
Bảng học<br />
3. Công<br />
Khoa nghệnghệ<br />
học Công Xây Xây<br />
dựngdựng<br />
NUCE 20192019<br />
NUCE<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Khối<br />
(a) Khối nổKhối<br />
nổ 0,5kg<br />
(a) 0,5kg<br />
nổ 0,5 kg (b) Khối<br />
(b) Khối nổ(b)1,22kg<br />
nổ 1,22kg Khối nổ 1,22 kg<br />
<br />
HìnhHình 4. Hình<br />
4. Hình ảnh ảnh<br />
khốikhối nổdụng<br />
nổ sử sử dụng<br />
Hình 4. Hình ảnh khối nổ sử dụng<br />
<br />
Bảng<br />
Bảng 3.3.Các<br />
3.Bảng<br />
Các Cácthông<br />
thông sốbản<br />
số cơ<br />
thông số cơbản<br />
cơ bảncủacủa<br />
của cáccác<br />
các khốikhối<br />
khối nổ<br />
nổsửsử<br />
nổ sử dụng<br />
dụng<br />
dụng<br />
NăngNăng VậnVậnTrọng Trọng<br />
lượnglượngĐường<br />
Đường Chiều Chiều Khối Khối<br />
Năng lượng lượng<br />
lượng tốc tốc<br />
Vận tốc riêng<br />
riêng<br />
Trọng lượng kínhkính<br />
riêng Đường kính cao cao cao<br />
Chiều lượng<br />
lượngKhối lượng<br />
(kJ/kg) (m/s) (g/cm3 ) (mm) (mm) (kg)<br />
3<br />
kJ/kg m/s m/s g/cm<br />
3<br />
mmmm mmmm kg<br />
Khối nổ 1 4500kJ/kg 4095 g/cm<br />
1,15 80 86,5 kg 0,5<br />
Khối nổ 2Khối nổ<br />
4500 4095 4095 1,15 1,15<br />
Khối nổ 1 1 45004500 4095 1,15 80120<br />
80 94<br />
86,586,5 0,5 0,5 1,22<br />
<br />
KhốiKhối<br />
3.2. Công 2nổ<br />
nổthí<br />
tác 2 4500<br />
nghiệm 4500 40954095<br />
nổ 1,151,15 120120 94 94 1,221,22<br />
Để thực hiện thí nghiệm nổ, các tấm bê tông thí nghiệm sẽ được kê lên một giá sắt đặt trực tiếp<br />
3.2.đất3.2.<br />
trên mặt Công<br />
(Hình Công tác<br />
tác thí<br />
5(a)). thí nghiệm<br />
nghiệm<br />
Ở dưới nổ sẽnổđược đặt một tấm bạt để thu hồi các mãnh vụn bê tông bắn<br />
giá sắt<br />
ra sau khi nổ (Hình 5(b)). Độ bằng phẳng của tấm được kiểm tra kĩ trước khi đặt các khối thuốc nổ<br />
Để thực hiện nghiệm<br />
thí nghiệm nổ, các tấm bê tông thí nghiệm sẽ được kê<br />
lên. Thuốc nổ Để thực<br />
sẽ được hiện<br />
đặt trựcthí<br />
tiếp tại tâmnổ,<br />
mặtcác<br />
trêntấm bê tông<br />
của tấm. thí nghiệm<br />
Kíp được sẽ được<br />
gá cố định, vuôngkêgóc với khối<br />
thuốc nổ, lêndây<br />
lên đấu<br />
một một giávào<br />
giáđiện<br />
sắt sắt điểm<br />
đặt đặt trực<br />
trực hỏa.tiếp<br />
tiếp Dâytrên<br />
trên điệnmặt<br />
mặt đất đất nổ<br />
(Hình<br />
nối kíp (Hình 5(a)).<br />
5(a)).<br />
được Ở dưới<br />
Ở dưới<br />
treo bằng giá giá<br />
một sắt sắt<br />
cọcsẽ sẽ<br />
đặtđược<br />
tređược dựa vào tấm<br />
bê tôngđặt đặt<br />
saomột một<br />
chotấm tấm<br />
dây và bạt<br />
bạtkíp để<br />
đểthẳng thu<br />
thu hồi hồi các<br />
các mãnh<br />
và vuông mãnh<br />
vụn<br />
góc với vụn bê<br />
bêthuốc<br />
khối tông<br />
tông nổ bắn<br />
bắn(Hình ra<br />
ra sau sau khi nổ<br />
khi nổ (Hình<br />
5(b)). (Hình<br />
Thí5(b)).5(b)).<br />
nghiệm Độ bằng<br />
nổ<br />
Độ bằngđược phẳngphẳng<br />
thực của của<br />
hiện tấm tấm<br />
trên đượcđược<br />
4 tấm kiểmkiểm<br />
bê tông gồm<br />
tra kĩtratrước<br />
kĩ trước<br />
02 tấm khi khi<br />
đặt đặt<br />
UHPC các các<br />
và 02 khối<br />
tấm<br />
khối bêthuốc<br />
thuốc tông thường<br />
NC với 2 khối nổ cóThuốc<br />
nổ lên. khối lượng<br />
nổ sẽ0,5 kg và<br />
được đặt1,22 kgtiếp<br />
trực (Bảngtại4).<br />
tâm mặt trên của tấm. Kíp được<br />
nổ lên. Thuốc nổ sẽ được đặt trực tiếp tại tâm mặt trên của tấm. Kíp được<br />
gáđịnh,<br />
gá cố cố định, vuông<br />
vuông góc góc<br />
với với<br />
khốikhối thuốc<br />
thuốc nổ, nổ,<br />
đấu đấu<br />
dây dây<br />
điệnđiện<br />
vàovào<br />
điểmđiểm<br />
hỏa.hỏa.<br />
DâyDây<br />
điệnđiện nối nổ<br />
nối kíp kípđược<br />
nổ được<br />
treotreo<br />
bằngbằng<br />
mộtmột<br />
cọc cọc tre dựa<br />
tre đặt đặt dựa<br />
vàovào<br />
tấmtấm bê tông<br />
bê tông sao sao<br />
chocho<br />
16<br />
dây dây và thẳng<br />
và kíp kíp thẳng và vuông<br />
và vuông góc góc<br />
với với<br />
khốikhối thuốc<br />
thuốc nổ (Hình<br />
nổ (Hình 5(b)).<br />
5(b)).<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br />
Danh, L. B. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Kích thước giá sắt (b) Hình ảnh thí nghiệm<br />
(a) Kích thước giá sắt (b) Hình ảnh thí nghiệm<br />
(a) Kích thước giá sắt (b) Hình ảnh thí nghiệm<br />
Hình 5.Hình<br />
Công5. tác<br />
Côngthítácnghiệm nổ nổ<br />
thí nghiệm<br />
Hình 5. Công tác thí nghiệm nổ<br />
Thí nghiệm nổ được<br />
Bảngthực hiện<br />
4. Nội trên<br />
dung chi4tiết<br />
tấm cácbêthítông gồmnổ02 tấm UHPC<br />
nghiệm<br />
và 02Thí<br />
tấmnghiệm nổ được<br />
bê tông thường NCthực<br />
với 2hiện<br />
khối trên<br />
nổ có4khối<br />
tấmlượng<br />
bê tông gồm<br />
0,5kg 02 tấm UHPC<br />
và 1,22kg<br />
vàTT02 tấm<br />
(Bảng 4).bê tông<br />
Tấm thường NC với<br />
thí nghiệm 2 khối<br />
Khối lượng nổ cónổ<br />
thuốc khối<br />
(kg)lượng 0,5kg<br />
Kí hiệuvàthí1,22kg<br />
nghiệm<br />
(Bảng<br />
1 4). UHPC<br />
Bảng 4. Nội dung chi tiết các0,5<br />
thí nghiệm nổ UHPC-M0,5<br />
2 NC 0,5 NC-M0,5<br />
3 TT Bảng<br />
Tấm thíUHPC 4.<br />
nghiệm Nội dung<br />
Khối chithuốc<br />
lượng tiết1,22<br />
các<br />
nổ thí Kí<br />
nghiệm<br />
hiệu thínổ<br />
nghiệm<br />
UHPC-M1,22<br />
4 NC 1,22 NC-M1,22<br />
(kg)<br />
TT Tấm thí nghiệm Khối lượng thuốc nổ Kí hiệu thí nghiệm<br />
1 UHPC 0,5(kg) UHPC-M0,5<br />
4. Phân tích kết quả thí nghiệm<br />
2 NC 0,5 NC-M0,5<br />
Kết1 quả phá hoại UHPC<br />
của hai tấm UHPC (thí nghiệm 0,5 UHPC-M0,5) và NCUHPC-M0,5 (thí nghiệm NC-M0,5) ứng<br />
với khối 3nổ 0,5 kg được UHPC thể hiện trong Hình1,22 6 và 7. Đối với tấm bằng bê tông UHPC, khối nổ chỉ gây<br />
UHPC-M1,22<br />
ra một2hố lõm có kích NC thước ngang 10 cm, sâu 0,5<br />
1,5 cm ở mặt trên (Hình NC-M0,5<br />
6(a)); còn mặt dưới bê tông<br />
bị bong một<br />
4 lớp có kích<br />
NC thước ngang 33 cm (Hình<br />
1,22 7(a)). Ngoài ra không<br />
NC-M1,22 xuất hiện một vết nứt nào ở<br />
cả hai mặt. Trong khi đó, đối với tấm bê tông thường NC, lỗ thủng đã xuất hiện ngay tại vị trí đặt tải<br />
3 UHPC 1,22 UHPC-M1,22<br />
trọng nổ, xuyên từ mặt trên xuống mặt dưới, với kích thước 26 cm ở mặt trên và 35 cm ở mặt dưới.<br />
Ngoài4.ra,Phân<br />
trên haitíchbềkết quả<br />
mặt củathítấmnghiệm<br />
NC cũng xuất hiện rất nhiều vết nứt do tải trọng nổ gây ra (Hình<br />
4 7(b)). NC<br />
6(b), Hình 1,22 NC-M1,22<br />
Kết quả phá hoại của hai tấm UHPC (thí nghiệm UHPC-M0,5) và<br />
Với khối nổ 2 khối lượng 1,22 kg (thí nghiệm UHPC-M1,22 và NC-M1,22), tấm bê tông UHPC<br />
NCxuất<br />
bắt đầu (thíhiện<br />
nghiệm<br />
lỗ thủng tại vị tríứng<br />
NC-M0,5) đặtvới khối nổ<br />
tải trọng nổ.0,5 kg thước<br />
Kích được thể<br />
của hiện trongnày<br />
lỗ thủng Hình<br />
theo phương ngang<br />
ở mặt Phân<br />
4. 6trên<br />
và làHìnhtích<br />
16 7. kết<br />
cm Đối quả<br />
vớidưới<br />
và mặt thílàbằng<br />
tấm nghiệm<br />
30 cmbê(Hình<br />
tông 8(a),<br />
UHPC, Hìnhkhối nổ Ngoài<br />
9(a)). chỉ gây ra,raxuất<br />
mộthiện<br />
hố thêm một số vết<br />
lõm có kích thước ngang 10 cm, sâu 1,5 cm ở mặt trên (Hình 6(a));<br />
nứt ở hai mặt của tấm UHPC. Trong khi đó, tấm NC bị phá hủy hầu như hoàn toàn, lỗ thủng ở giữa còn mặt<br />
kíchKết<br />
tấm códưới bê<br />
thước quả<br />
tông 30bịphá ở hoại<br />
cmbong mặtmột của<br />
trên và hai<br />
lớp có cm<br />
58 tấm<br />
kích UHPC<br />
thước<br />
ở mặt (thí 33<br />
ngang<br />
dưới, kèm nghiệm<br />
theocmrất (Hình<br />
nhiều nứt lớn, cốtvàthép bị<br />
UHPC-M0,5)<br />
7(a)).<br />
vết<br />
NC<br />
biến dạng(thí(Hình<br />
Ngoài nghiệm 8(b), NC-M0,5)<br />
ra không Hình<br />
xuất 9(b)).<br />
hiện một ứngvếtvới<br />
nứt khối<br />
nào ởnổ cả 0,5 kg được<br />
hai mặt. Trongthể khihiện trong Hình<br />
đó, đối<br />
6Tổng hợp kích<br />
và Hình 7. thước<br />
Đối vớiphá hoại<br />
tấm ởbằng mặt trên<br />
bê và tôngmặtUHPC,<br />
dưới của khối<br />
các thínổ<br />
nghiệm nổ được<br />
chỉ gây thể hiện<br />
ra một hố trong<br />
Hình 10. Dựa vào kết quả thí nghiệm thấy rằng, 9 với cùng một kích thước, bê tông UHPC có khả năng<br />
lõm<br />
chịu đượccótải<br />
kíchtrọngthước<br />
nổ tốtngang<br />
hơn nhiều10 cm, sâu<br />
so với bê 1,5<br />
tôngcmcốt ởthép<br />
mặtthường.<br />
trên (Hình<br />
Với cùng 6(a));<br />
khốicòn<br />
lượngmặt<br />
nổ, kích<br />
dưới<br />
thước phábê hoạitông bị bong<br />
của UHPC giảmmột lớp một<br />
gần như có nửakíchso thước<br />
với NC. ngang<br />
Đặc biệt,33 cáccmvết (Hình<br />
nứt xuất 7(a)).<br />
hiện trên bề<br />
mặt UHPC ít, và có độ mở rộng rất bé so với các vết nứt trên bề mặt của tấm NC (Hình 11). Điều này<br />
Ngoài ra không xuất hiện một vết nứt nào ở cả hai mặt. Trong khi đó, đối<br />
có thể giải thích nhờ vào vai trò của sợi thép trong UHPC. Các sợi thép chính là là cầu nối làm hạn<br />
<br />
917<br />
với<br />
với<br />
trên<br />
trên tấm<br />
vàtấm<br />
và35bê<br />
bê<br />
35tông<br />
cmtông<br />
cm ởthường<br />
ở mặtthường<br />
mặt<br />
dưới. NC,<br />
dưới.NC,<br />
Ngoài lỗ<br />
lỗ thủng<br />
Ngoài thủng<br />
ra,ra, đã<br />
đã<br />
trêntrênxuất<br />
xuất<br />
hai bềhiện<br />
hai hiện<br />
bề ngay<br />
mặtmặtngay tạitấm<br />
củacủa<br />
tấm vịNC<br />
trí<br />
NC đặtcũng<br />
cũng tải xuất<br />
xuất<br />
trọng<br />
hiện<br />
hiện rấtnổ,<br />
trọng nổ,<br />
rất xuyên<br />
xuyên<br />
nhiều<br />
nhiều từtừ<br />
vếtvết mặt<br />
nứt<br />
nứt dotrên<br />
mặt trên<br />
dotảitải xuống<br />
xuống<br />
trọng trọngnổmặt<br />
mặt<br />
nổ dưới,<br />
gâygâydưới,ravới<br />
với<br />
ra (Hình kích<br />
(Hìnhkích thước<br />
thước<br />
6(b),<br />
6(b), 26<br />