NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM UỐN DẦM BÊ TÔNG<br />
CỐT THANH SỢI THỦY TINH<br />
Phạm Thị Loan<br />
Khoa Xây dựng<br />
Email: loanpt80@dhhp.edu.vn<br />
Trịnh Duy Thành<br />
Khoa Xây dựng<br />
Email: thanh@dhhp.edu.vn<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/7/2017<br />
Ngày PB đánh giá: 10/11/2017<br />
Ngày duyệt đăng: 18/11/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc ứng dụng cốt thanh sợi thủy tinh (GFRP) thay thế cốt thép trong kết cấu bê tông đã<br />
được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng cho kết cấu công trình. Sự làm việc của kết cấu có<br />
cốt GFRP khác với sự làm việc của cốt thép thông thường nên cần có những nghiên cứu thực<br />
nghiệm để kiểm chứng lý thuyết tính toán. Nghiên cứu làm rõ sự làm việc của cấu kiện chịu<br />
uốn thông qua nghiên cứu thực nghiệm để góp phần vào sự phát triển ứng dụng thanh sợi thủy<br />
tinh rộng rãi hơn trong lĩnh vực xây dựng của Việt Nam.<br />
Từ khóa:cấu kiện dầm; chịu uốn; thanh sợi thủy tinh; cốt thép; bê tông.<br />
<br />
EXPERIMENTAL STUDY ON FLEXURAL BEHAVIOR OF GFRP<br />
REINFORCED CONCRETE BEAMS<br />
ABSTRACT<br />
Using glass fiber reinforced polymer (GFRP) as internal reinforcement has been<br />
investigated and become popular in the construction field worldwide. Structural behavior of<br />
GFRP reinforced concrete beams is different from that of concrete beam with reinforcements.<br />
Therefore, experimental studies have a significant role in order to illuminate the theory. This<br />
study brings an incisive view to flexural behavior of concrete beams with GFRP as<br />
reinforcements. The results of the investigation contribute to the development of widely<br />
applying GFRP to the construction field in Vietnam.<br />
Key words: beam; flexural behavior; glass fiber reinforced polymer; reinforcement;<br />
concrete.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU đến sự phát triển của các dạng kết cấu. Từ<br />
Giữa thế kỷ 19 bê tông cốt thép đó, BTCT trở thành một dạng vật liệu phổ<br />
(BTCT) đã được phát minh và ảnh hưởng lớn biến, phần lớn các kết cấu công trình được<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 83<br />
tạo nên từ vật liệu phức hợp này. Kết cấu cấu còn khá hạn chế [8]. Vì vậy, nghiên<br />
BTCT kết hợp được rất nhiều ưu điểm của cả cứu ứng xử chịu uốn của bê tông cốt thanh<br />
2 loại vật liệu là bê tông và cốt thép như khả sợi thủy tinh bằng thực nghiệm là một<br />
năng chịu nén, chịu uốn, chịu lửa… rất tốt nghiên cứu có ý nghĩa và cần thiết cho việc<br />
[1]. Tuy nhiên, kết cấu BTCT sau một thời phát triển ứng dụng thanh GFRP trong lĩnh<br />
gian khai thác và sử dụng chịu tải trọng công vực kết cấu công trình.<br />
trình các vết nứt xuất hiện với bề rộng và mật Do đó mục tiêu hướng đến của<br />
độ lớn dẫn đến cốt thép bị ăn mòn làm cho nghiên cứu là làm rõ ứng xử chịu uốn của<br />
kết cấu bị suy giảm khả năng chịu lực. Vì cấu kiện dầm bê tông cốt thanh sợi thủy<br />
vậy, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ tinh và góp phần thúc đẩy phát triển ứng<br />
thuật con người luôn tìm kiếm những vật liệu dụng kết cấu bê tông cốt thanh sợi thủy tinh<br />
xây dựng mới, các kết cấu mới để thay thế rộng rãi hơn trong lĩnh vực xây dựng trong<br />
dần dần kết cấu BTCT. điều kiện Việt Nam.<br />
Trong đó sợi thủy tinh là một vật liệu<br />
mới có nhiều đặc tính ưu việt như cường độ 2. Ý NGHĨA<br />
chịu kéo lớn hơn thép nhiều lần, trọng Tiêu chuẩn thiết kế dầm bê tông cốt<br />
lượng nhẹ lại không bị gỉ, ăn mòn [2]. Việc thanh sợi thủy tinh 440.1R.2006 [9] phù<br />
ứng dụng cốt thanh sợi thủy tinh (GFRP) hợp với điều kiện vật liệu của Việt Nam<br />
thay thế cốt thép trong kết cấu bê tông đã thông qua kết quả thí nghiệm. Bên cạnh ý<br />
được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng nghĩa lý luận đó, nghiên cứu đã làm rõ sự<br />
cho kết cấu công trình. Sự làm việc của kết khác biệt trong ứng xử chịu uốn của cấu<br />
cấu có cốt GFRP khác với sự làm việc của kiện dầm so với dầm bê tông cốt thép<br />
cốt thép thông thường do sợi thủy tinh là thường. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa<br />
vật liệu không đẳng hướng, không có sự quan trọng trong việc ứng dụng thanh<br />
chảy dẻo... nên cần có những nghiên cứu GFRP đối với các cấu kiện làm việc không<br />
thực nghiệm để kiểm tính lý thuyết tính đòi hỏi yêu cầu về độ dẻo.<br />
toán. Việc nghiên cứu về cấu kiện dầm sử<br />
dụng cốt thanh sợi thủy tinh đã được nhiều 3. THÍ NGHIỆM DẦM BÊ TÔNG<br />
nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện CỐT THANH SỢI THỦY TINH<br />
[3,7]. Kết quả cho thấy, dầm bê tông cốt 3.1. Thiết kế cấu kiện dầm thí nghiệm<br />
GFRP có ứng xử chịu uốn đáp ứng các yêu Dầm thí nghiệm được thu nhỏ theo tỉ lệ<br />
cầu thiết kế đồng thời cho phép độ rộng vết 1/4 so với dầm nguyên mẫu thông thường, có<br />
nứt lớn hơn do tính không bị ăn mòn của kích thước nhịp dầm 1,4m; kích thước tiết<br />
thanh GFRP. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc diện với chiều rộng là 100mm và chiều cao là<br />
sử dụng cốt GFRP thay thế cốt thép hiện 180mm. Thiết kế dầm bê tông cốt thanh<br />
vẫn còn là một bước chuyển biến mới và số GFRP theo ACI 440.1R.2006 [9]. Các thông<br />
nghiên cứu thực nghiệm trong nước về ứng số về vật liệu và kết quả tính toán như các<br />
xử của thanh GFRP trong các cấu kiện kết bảng sau:<br />
<br />
84 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
Bảng 1. Đặc trưng thanh GFRP và bê tông B20<br />
<br />
Bê tông B20 Thép GFRP8<br />
f'c (Mpa) Ec (Mpa) f*fu (Mpa) e*fu Ef (Gpa) ffu (Mpa) efu<br />
20 24 594 0,02 46 415 0,14<br />
<br />
Bảng 2. Bố trí thanh GFRP cho dầm<br />
<br />
Lớp Ký hiệu thanh Mẫu S1 Mẫu S2 Mẫu S3<br />
<br />
Lớp trên (thanh) GFRP8 2 2 2<br />
Lớp dưới (thanh) GFRP8 2 3 4<br />
<br />
Bảng 3. Khả năng chịu uốn của dầm bê tông cốt GFRP<br />
<br />
b h Af ff a Mn<br />
Mẫu 2 ρfb ρf β1<br />
(mm) (mm) (mm ) (Mpa) (mm) (kNm)<br />
<br />
S1 100 180 66,32 0,0047 0,0041 444,19 0,85 11,92 4,39<br />
<br />
S2 100 180 99,48 0,0047 0,0062 357,21 0,85 17,87 5,55<br />
S3 100 180 132,64 0,0047 0,0082 305,43 0,85 23,83 6,04<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DẦM S1 MẶT CẮT 1-1<br />
Hình 1. Cấu tạo thép dầm S1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DẦM S2 MẶT CẮT 2-2<br />
Hình 2. Cấu tạo thép dầm S2<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 85<br />
DẦM S3 MẶT CẮT 3-3<br />
Hình 3. Cấu tạo thép dầm S3<br />
3.2. Chế tạo dầm thí nghiệm được chế tạo tại Xưởng thực hành – Trường<br />
Đại học Hải Phòng theo trình tự thi công như<br />
Mỗi một loại dầm S1, S2; S3 được chế<br />
các hình ảnh sau:<br />
tạo 3 mẫu thí nghiệm. Các mẫu dầm này<br />
<br />
Buộc cốt thép dầm Cốp pha dầm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cố định cốt thép và cốp pha Trộn bê tông<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đổ và đầm bê tông Dầm hoàn thiện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
86 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
3.3. Thiết bị đo biến dạng và độ võng Vị trí đồng hồ đo độ võng và<br />
Cấu kiện dầm thí nghiệm là dầm đơn sensor đo biến dạng của tiết diện giữa<br />
giản, do vậy chọn tiết diện dưới điểm đặt nhịp dầm được thể hiện như Hình 5.<br />
lực (tiết diện giữa nhịp dầm) là tiết diện có Như vậy, dùng 01 đồng hồ đo độ võng<br />
độ võng và biến dạng lớn nhất trên toàn và 04 sensor biến dạng cho một dầm<br />
dầm để tiến hành đo độ võng và biến dạng. thí nghiệm<br />
<br />
<br />
Hình 5. Sơ đồ vị trí đồng hồ đo độ võng và các sensor đo biến dạng<br />
<br />
<br />
<br />
SG<br />
<br />
<br />
S1<br />
S2<br />
S3<br />
S4<br />
<br />
<br />
<br />
LVDT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3.4. Qui trình thí nghiệm. S2 14<br />
Sau khi các dầm được đúc ngày<br />
10/4/2017, được dưỡng hộ trong điều kiện S3 15<br />
tự nhiên tại Xưởng thực hành, trường Đại<br />
học Hải Phòng. Ngày 12/5/2017 các dầm 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ<br />
được chuyển tới Nhà Xưởng thí nghiệm. THÍ NGHIỆM<br />
Theo tiêu chuẩn TCVN 9374:2012 4.1. Dạng phá hoại<br />
“Cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn<br />
Kết quả dạng phá hoại của các dầm<br />
– Phương pháp thí nghiệm gia tải tĩnh để đánh<br />
thí nghiệm dựa vào quan sát sự hình thành<br />
giá độ bền, độ cứng và khả năng chống<br />
và phát triển các khe nứt trên dầm, sự nén<br />
nứt”[10], tiến hành thí nghiệm các dầm bằng<br />
phương thức gia tải tĩnh. Căn cứ khả năng bê tông miền trên và biến dạng của cốt<br />
chịu lực theo tính toán của các dầm, việc gia thép miền dưới khi tải trọng được tăng dần<br />
tải cho các dầm được cho trong bảng. tới giá trị lớn nhất theo thiết kế. Trong<br />
Bảng 4. Tải trọng thí nghiệm phạm vi nghiên cứu của đề tài, dầm được<br />
coi bị phá hoại khi xảy ra một trong hai<br />
Dầm thí nghiệm Pmax(kN) tình huống sau:<br />
- Bê tông miền trên bị ép vỡ.<br />
S1 11<br />
- Cốt thép miền dưới bị kéo đứt.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 87<br />
(a) Dầm S1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(b) Dầm S2<br />
<br />
<br />
88 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
(c) Dầm S3<br />
Hình 6. Dạng phá hoại của các dầm<br />
<br />
Dầm S1 phá hoại do đứt thanh GFRP xiên theo chiều hội tụ về điểm đặt lực như<br />
trong miền bê tông chịu kéo, trong khi bê Hình (b, c).<br />
tông vùng nén cũng bắt đầu bị ép vỡ như Có thể nhận thấy, vùng bê tông mặt<br />
Hình (a). Dầm S2 và S3 có dạng phá hoại dưới của các dầm cốt thanh GFRP các vết<br />
tương tự nhau do miền bê tông chịu nén bị nứt của vùng bê tông chịu kéo có bề rộng<br />
ép vỡ. Các vết nứt thẳng góc chủ yếu tập tương đối nhỏ. Tuy nhiên, vùng bê tông mặt<br />
trung gần khu vực điểm đặt tải, các vết nứt trên của các dầm S khi ở trạng thái phá hoại<br />
lan rộng vào phía gối tựa có xu hướng cuối cùng bị ép vỡ nhiều và sâu.<br />
<br />
4.2. Biến dạng của bê tông<br />
a) Dầm S1 b) Dầm S2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 89<br />
c) Dầm S3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Biến dạng của bê tông theo chiều cao tiết diện của các dầm<br />
<br />
<br />
Biến dạng vùng nén của dầm S2 như Kết quả cho thấy với các dầm bê<br />
trên Hình (b) là tương đối nhỏ so với dầm tông cốt thanh GFRP thì cho thấy quan hệ<br />
S1 và S3 (Hình a, c) do dầm S1 được uốn giữa lực và độ võng có xu hướng thiên về<br />
tới khi phá hoại đứt thép chịu kéo và S3 quan hệ tuyến tính mà không có vùng<br />
được thiết kế với khả năng chịu uốn lớn chảy dẻo.<br />
hơn S2.<br />
4.3. Quan hệ lực - độ võng của dầm 5. KẾT LUẬN<br />
Căn cứ số đọc từ đồng hồ đo độ Trên cơ sở nội dung nghiên cứu của đề<br />
võng và tải trọng gia tải tăng dần theo thời tài thông qua các kết quả của bài toán thiết<br />
gian, kết quả độ võng của các dầm được kế, bài toán thực nghiệm có thể đưa ra một số<br />
thể hiện trong quan hệ lực - độ võng như kết luận sau:<br />
trong Hình 8. 1. Qui trình thiết kế dầm bê tông<br />
thanh cốt GFRP theo tiêu chuẩn<br />
440.1R.2006 có tính ứng dụng thực hành<br />
cao trong điều kiện Việt Nam. Qui trình<br />
thiết kế này phù hợp với sự làm việc thực<br />
của cấu kiện.<br />
2. Thanh GFRP có cường độ chịu kéo<br />
cao hơn 3-4 lần so với thép thông thường<br />
song thép GFRP không có thềm chảy nên<br />
trong thiết kế khả năng chịu uốn sử dụng hệ<br />
số giảm cường độ (0,55-0,65) để tránh sự phá<br />
Hình 8. Quan hệ lực – độ võng của các hoại giòn cho cấu kiện. Do đó, sự làm việc<br />
dầm bê tông cốt thanh GFRP chịu uốn của dầm bê tông cốt thanh GFRP<br />
<br />
<br />
90 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
coi là hoàn toàn tuyến tính, không có miền thép GFRP có trọng lượng chỉ khoảng (1/6 -<br />
chảy dẻo. 1/4) so với thép thường.<br />
3. Sử dụng thanh thép GFRP để thay 4. Việc sử dụng kết hợp thanh GFRP<br />
thế thép thường đem lại hiệu quả tiết kiệm với thép để chế tạo các cấu kiện bê tông cốt<br />
diện tích cốt thép không lớn song đặc biệt ưu thép trong kết cấu công trình là hoàn toàn<br />
việt trong việc giảm trọng lượng cấu kiện, do khả thi.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. P. Q. Minh, N. T. Phong, and N. Đ. Cống (2006), Kết cấu bê tông cốt thép - Phần cấu kiện<br />
cơ bàn, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.<br />
2. J. P. Busel (2012), Fiber Reinforced Polymer (FRP) Composites Rebar, American<br />
Composites Manufacturers Asociation<br />
3. D. S. Kumar and R. Rajkumar (2016), 'Experimantal investigation on flexural behavior of<br />
concrete beam with glass fiber reinforced polymer rebar as internal reinforcement', Int. J.<br />
Chem. Sci., vol. 14, pp. 319-329<br />
4. D. H. Tavares, J. S. Giongo, and P. Paultre (2008), 'Behavior of reinforced concrete beams<br />
reinforced with GFRP bars', IBRACON Struct. Mater., vol. 1, no. 3, pp. 285-295<br />
5. M. B. and A. C. C. Barris, L. Torres, A. Turon (2009), 'An Experimental Study of the<br />
Flexural Behavior of Gfrp Rc Beams and Comparison With Prediction Models', Int. J.<br />
Compos. Mater., vol. 91, no. 13, pp. 286-295<br />
6. S. H. Alsayed (1998), 'Flexural Behavior of Concrete Beams Reinforced with GFRP Bars',<br />
Int. J. Cem. Concr. Compos., vol. 20, no. 7, pp. 1-11<br />
7. O. C. and R. M. B. Benmokrane (1996), 'Flexural Response of Concrete Beams<br />
Reinforced with FRP Reinforcing Bars', ACI Struct. J., vol. 91, no. 2, pp. 46-55<br />
8. P. M. Tuấn, D. V. Hai, and P. M. Phương (2015), 'Nghiên cứu tính toán dầm bê tông cốt<br />
sợi thủy tinh GFRP trên tiết diện thẳng góc', Người Xây dựng, pp. 17-19<br />
9. J. P. Busel, L. C. Bank, V. L. Brown (2006), T. I. Campbell, A. Z. Fam, and M. W. Lee,<br />
Guide for the Design and Construction of Structural Concrete Reinforced with FRP Bars<br />
Reported by ACI Committee 440<br />
10. Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây Dựng (2012), Cấu kiện bê tông và bê tông<br />
cốt thép đúc sẵn - Phương pháp thí nghiệm gia tải để đánh giá độ bền, độ cứng và khả<br />
năng chống nứt. TCVN 9347:2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 91<br />