HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

HỒ HUY THÀNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

VÀ KINH TẾ HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

HỒ HUY THÀNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

VÀ KINH TẾ HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

Chuyên ngà nh: Quản lý đất đai

Mã số:

9.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đào Châu Thu

2. TS. Mai Văn Phấn

HÀ NỘI, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong Luận án trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ

ở bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận án đã được cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận án này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả Luận án

Hồ Huy Thành

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận án này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các

tập thể, cá nhân:

- PGS.TS. Đào Châu Thu - Hội Khoa học đất Việt Nam; TS. Mai Văn Phấn - Tổng

cục Quản lý đất đai đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành Luận án này.

- Ban Giám đốc Học viện, Ban Quản lý đào tạo và các thầy cô Khoa Quản lý đất

đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã góp ý kiến và tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt

thời gian tôi thực hiện và hoàn thành Luận án này;

- Lãnh đạo và các phòng, đơn vị chức năng thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

Hà Tĩnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh, Lãnh đạo và các phòng,

đơn vị chức năng thuộc UBND thành phố Hà Tĩnh; Lãnh đạo và cán bộ chuyên môn các

xã Thạch Hạ, Thạch Môn và phường Thạch Quý; các nông hộ thuộc địa bàn nghiên cứu

đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện Luận án

tại địa phương.

- Vợ, con và gia đình đã đầu tư, hỗ trợ, gánh vác công việc cho tôi trong suốt hơn

6 năm học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận án.

- Cơ quan và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, cổ vũ động viên tôi trong

suốt quá trình học tập nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả Luận án

Hồ Huy Thành

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi

Danh mục bảng .............................................................................................................. viii

Danh mục hình .................................................................................................................. x

Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi

Thesis abstract ................................................................................................................ xiii

Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5

2.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 5

2.1.1. Đất nông nghiệp và tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 5

2.1.2. Đô thị hóa và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô ............ 10

2.1.3. Kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa vùng đô thị và ven đô ................ 20

2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa

tại một số nước trên thế giới và tại Việt Nam ..................................................... 24

2.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa

tại một số nước trên trên thế giới ........................................................................ 24

2.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa

tại Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................. 33

2.3. Những nghiên cứu về sử dụng đất và kinh tế nông hộ dưới tác động của

đô thị hóa vùng đô thị và ven đô ......................................................................... 39

2.4. Nhận xét, đánh giá chung, định hướng nghiên cứu ............................................ 41

iii

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 44

3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 44

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong điều kiện ĐTH ở

thành phố Hà Tĩnh .............................................................................................. 44

3.1.2. Sử dụng đất và công tác quản lý đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015

tại thành phố Hà Tĩnh ......................................................................................... 44

3.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH ở

thành phố Hà Tĩnh .............................................................................................. 44

3.1.4. Kinh tế nông hộ của một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp dưới tác

động của ĐTH vùng nội đô và ven đô thành phố Hà Tĩnh ................................. 44

3.1.5. Định hướng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh........................................................... 45

3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................................. 45

3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 45

3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................................... 47

3.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO .................................................................. 48

3.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 48

3.2.6. Phương pháp đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường ............... 51

3.2.7. Phương pháp ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ .......................................... 51

3.2.8. Phương pháp phân tích đất.................................................................................. 52

3.2.9. Phương pháp phân cấp xây dựng bản đồ độ phì ................................................ 52

3.2.10. Phương pháp phân tích SWOT ........................................................................... 53

3.2.11. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và minh họa kết quả nghiên cứu ............. 54

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 55

4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội dưới tác động của đô thị hóa

ở thành phố Hà Tĩnh ........................................................................................... 55

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 55

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dưới tác động của đô thị hóa ở

thành phố Hà Tĩnh .............................................................................................. 60

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh ............ 66

4.2. Sử dụng đất và công tác quản lý đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015

tại thành phố Hà Tĩnh ......................................................................................... 68

iv

4.2.1. Đặc điểm tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh ................... 68

4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua các giai đoạn ....................................... 69

4.2.3. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 ở thành phố

Hà Tĩnh ............................................................................................................... 71

4.2.4. Công tác quản lý đất đai và chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp ở

thành phố Hà Tĩnh .............................................................................................. 77

4.3. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa

ở thành phố Hà Tĩnh ........................................................................................... 81

4.3.1. Đánh giá bổ sung tính chất đất nông nghiệp sau tác động của quá trình đô

thị hóa tại 3 xã, phường nghiên cứu .................................................................... 81

4.3.2. Đánh giá thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất theo yêu cầu sử dụng

đất thành phố Hà Tĩnh ........................................................................................ 85

4.3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của

đô thị hóa .......................................................................................................... 104

4.4. Hiệu quả một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp dưới tác động của

đô thị hóa thành phố Hà Tĩnh ......................................................................... 123

4.4.1. Cơ sở để lựa chọn mô hình sử dụng đất để theo dõi, đánh giá .................... 123

4.4.2. Hiệu quả sản xuất mô hình trồng hoa đào ........................................................ 124

4.4.3. Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải .......................... 125

4.4.4. Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ ....................... 127

4.4.5. Hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá Chẽm, cá Chim ..................................... 129

4.4.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất của các mô hình ............................... 130

4.5. Định hướng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh......................................................... 132

4.5.1. Căn cứ định hướng sử dụng đất ........................................................................ 132

4.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm ổn định

và phát triển kinh tế nông hộ ............................................................................ 139

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 148

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 148

5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 149

Các công trình khoa học đã công bố ............................................................................. 150

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 151

Phụ lục .......................................................................................................................... 160

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

BĐKH Biến đổi khí hậu

BVTV Bảo vệ thực vật

CCHC Cải cách hành chính

CNH Công nghiệp hóa

CPTG Chi phí trung gian

CSHT Cơ sở hạ tầng

DT Diện tích

DTTN Diện tích tự nhiên

ĐTH Đô thị hóa

ĐVĐĐ Đơn vị đất đai

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO

(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

GCN QSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCN Giấy chứng nhận

GPMB Giải phóng mặt bằng

GTGT Giá trị gia tăng

GTSX Giá trị sản xuất

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GIS

HĐH Hiện đại hóa

HĐND Hội đồng nhân dân

HQĐV Hiệu quả đồng vốn

HTX Hợp tác xã

KCN Khu công nghiệp

KHCN Khoa học công nghệ

KHSD Kế hoạch sử dụng

LĐ Lao động

LMU Đơn vị đất đai (Land Mapping Unit)

LUT Loại sử dụng đất (Land Use Types)

MCA Phân tích đa tiêu chuẩn (Multi Criteria Analysis)

vi

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

NCS Nghiên cứu sinh

Nông nghiệp NN

Nuôi trồng thủy sản NTTS

Quy hoạch sử dụng QHSD

Sản xuất kinh doanh SXKD

Sản xuất nông nghiệp SXNN

Thu nhập hỗn hợp TNHH

Tiểu thủ công nghiệp TTCN

Ủy ban nhân dân UBND

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. So sánh nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn ...................................... 13

2.2. Diện tích các loại đất qua các thời kỳ ở Nhật Bản ............................................. 31

2.3. Diện tích các loại đất ở Hàn Quốc giai đoạn 2003 - 2011 .................................. 32

3.1. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất

nông nghiệp ........................................................................................................ 50

3.2. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội ..................................................................... 50

3.3. Các chỉ tiêu phân tích đất ................................................................................... 52

3.4. Chỉ tiêu đánh giá độ phì ...................................................................................... 53

4.1. Mức lũ của sông Rào Cái ................................................................................... 58

4.2. Diện tích các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh ....................................... 60

4.3. Diện tích, cơ cấu nhóm đất chính thành phố Hà Tĩnh từ 2000 - 2015 ............... 69

4.4. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh từ 2000 - 2015 ...... 70

4.5. Chu chuyển diện tích một số loại đất chính giai đoạn 2000 - 2015 ................... 74

4.6. Một số dự án trọng điểm có tác động đến sản xuất nông nghiệp ....................... 75

4.7. Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 08 .................................................. 82

4.8. So sánh tính chất lý, hóa học đất tầng mặt giữa phẫu diện phúc tra HT08

năm 2015 và phẫu diện xây dựng bản đồ đất TPHT02 năm 2010 ..................... 83

4.9. Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 10 .................................................. 84

4.10. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh ........ 86

4.11. Tổng hợp diện tích loại đất theo đơn vị hành chính ........................................... 87

4.12. Tổng hợp diện tích địa hình tương đối theo đơn vị hành chính ......................... 88

4.13. Tổng hợp diện tích độ dày tầng canh tác theo đơn vị hành chính ...................... 89

4.14. Tổng hợp diện tích thành phần cơ giới theo đơn vị hành chính ......................... 90

4.15. Tổng hợp diện tích độ phì theo đơn vị hành chính ............................................. 91

4.16. Tổng hợp diện tích chế độ tưới theo đơn vị hành chính ..................................... 92

4.17. Tổng hợp các đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh ................................................ 94

4.18. Mức độ thích hợp đất đai một số loại sử dụng đất chính ................................... 96

4.19. Tổng hợp các mức độ thích hợp đất đai của LMU ............................................. 97

4.20. Tổng hợp diện tích thích hợp đất chuyên lúa theo đơn vị hành chính................ 98

viii

4.21. Tổng hợp diện tích thích hợp đất lúa màu theo đơn vị hành chính .................... 99

4.22. Tổng hợp diện tích thích hợp đất chuyên màu theo đơn vị hành chính............ 100

4.23. Diện tích các loại sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh ....................... 104

4.24. Các loại sử dụng đất chính ở phường Thạch Quý ............................................ 105

4.25. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất phường Thạch Quý ........................ 106

4.26. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế phường Thạch Quý ................................ 107

4.27. Các loại sử dụng đất chính ở xã Thạch Môn .................................................... 107

4.28. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất xã Thạch Môn ................................ 108

4.29. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế xã Thạch Môn ........................................ 109

4.30. Các loại sử dụng đất chính ở xã Thạch Hạ ....................................................... 109

4.31. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất xã Thạch Hạ ................................... 110

4.32. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế xã Thạch Hạ ........................................... 111

4.33. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất lựa chọn ........................... 112

4.34. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý....... 114

4.35. Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường đất tại các mô hình sử dụng đất ............ 117

4.36. Tổng hợp hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các LUT .................. 118

4.37. Kết quả điều tra nông hộ về sản xuất nông nghiệp dưới tác động của đô

thị hóa tại các điểm nghiên cứu ........................................................................ 120

4.38. Hiệu quả của mô hình sản xuất trồng hoa Đào ................................................. 125

4.39. Hiệu quả của mô hình sản xuất trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải ........................ 127

4.40. Hiệu quả của mô hình sản xuất trồng hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ ................... 129

4.41. Hiệu quả của mô hình cá (Chẽm, Chim) nuôi ao ............................................. 130

4.42. Quy hoạch sử dụng đất đến 2020 thành phố Hà Tĩnh ...................................... 135

4.43. Phân tích SWOT ............................................................................................... 135

4.44. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh ........................... 137

4.45. Quy hoạch phát triển đô thị (lấy trên đất thích hợp sản xuất nông nghiệp:

chuyên lúa, lúa màu, chuyên màu) ................................................................... 140

ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1. Quy trình đánh giá đất theo FAO ......................................................................... 9

2.2. Sơ đồ minh họa khu vực đô thị và ven đô .......................................................... 16

2.3. Tỷ lệ đô thị hóa của Trung Quốc thời kỳ 1953 - 2015 ....................................... 25

2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đô thị của Nhật Bản (2003) ....................... 30

3.1. Sơ đồ vị trí điểm nghiên cứu ở thành phố Hà Tĩnh ............................................ 46

4.1. Vị trí địa lý thành phố Hà Tĩnh........................................................................... 55

4.2. Nhiệt độ, lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình 2000 -2016 .......................... 56

4.3. Tổng GDP thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015 ......................................... 63

4.4. Biến động cơ cấu lao động giai đoạn 2010-2015 ............................................... 64

4.5. Biến động sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh giai đoạn

2000 - 2015 ........................................................................................................ 73

4.6. Tỷ lệ diện tích các loại đất nông nghiệp giảm sang đất phi nông nghiệp

giai đoạn 2000 - 2015 ......................................................................................... 75

4.7. Phẫu diện HT 08 ................................................................................................. 82

4.8. Ảnh phẫu diện HT 10 ......................................................................................... 83

4.9. Sơ đồ đơn vị đất đai ............................................................................................ 93

4.10. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất chuyên lúa ....................................................... 101

4.11. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất lúa màu............................................................ 102

4.12. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất chuyên màu ..................................................... 103

4.13. Xu hướng biến động của các kim loại nặng tại hai điểm lấy mẫu nông hóa ... 116

4.14. Xu hướng biến động của các kim loại nặng tại điểm phẫu diện .................. 117

4.15. Mô hình trồng đào của hộ ông Trần Hữu Sỹ .................................................... 124

4.16. Mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải của hộ ông Nguyễn Tiến Trình ........ 126

4.17. Cánh đồng rau ở Thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn ....................................... 126

4.18. Hộ ông Đặng Hào Quang làm nhà lưới để trồng Hoa Ly ............................ 128

4.19. Hoa Ly giai đoạn thu hoạch .............................................................................. 128

4.20. Ao nuôi cá (Chẽm, Chim) của hộ ông Lê Huy Chương ................................... 129

4.21. Phân vùng kiến trúc đô thị đến năm 2030 thành phố Hà Tĩnh ......................... 141

4.22. Phân vùng nông nghiệp đô thị đến năm 2030 thành phố Hà Tĩnh ................... 142

x

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Hồ Huy Thành

Tên luận án: "Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ dưới

tác động của đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh"

Chuyên ngành: Quản lý đất đai; Mã số: 9.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ dưới tác

động của ĐTH.

- Đề xuất mô hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ cho khu vực nội đô, ven đô thành

phố Hà Tĩnh.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp;

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp; Phương

pháp đánh giá đất theo FAO; Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất; Phương pháp

đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; Phương pháp ứng dụng GIS

trong xây dựng bản đồ; Phương pháp phân tích đất; Phương pháp phân cấp xây dựng

bản đồ độ phì; Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và

minh họa kết quả nghiên cứu.

Kết quả chính và kết luận

- Thành phố Hà Tĩnh hiện có tỷ lệ ĐTH là 72%, tốc độ ĐTH là 34,45%, trong

tương lai đất nông nghiệp tiếp tục sẽ bị giảm để phát triển đô thị. Đất nông nghiệp

Thành phố bố trí khá tập trung ở khu vực ven đô, diện tích còn 2.852,89 ha (chiếm

50,45% so với tổng diện tích tự nhiên). Quá trình ĐTH đã làm cho tổng diện tích đất

nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 giảm sang đất phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm

18,73% so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ; diện tích đất khai hoang để

SXNN chỉ đáp ứng được 59,51% số bị mất do ĐTH; diện tích được tưới, tiêu chủ

động và diện tích gieo trồng đều bị giảm dần theo thời gian.

- Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh được xây dựng từ 6 bản đồ chuyên

đề là bản đồ loại đất, bản đồ địa hình tương đối, bản đồ độ dày tầng canh tác, bản đồ

xi

thành phần cơ giới, bản đồ độ phì và bản đồ chế độ tưới. Thành phố Hà Tĩnh có 51

đơn vị đất đai, từ chất lượng đất đai của các LMU, đã xác định có 1.031,79 ha đất

thích hợp trồng lúa (chiếm 41,7%); có 1.570,19 ha đất thích hợp trồng lúa - màu

(chiếm 63,45%) và 1.253,90 ha đất thích hợp trồng màu (chiếm 50,67%) trên trên

tổng số 2.474,59 ha diện tích đất điều tra. Tuy nhiên, vẫn còn có 57,03 ha đất không

thích hợp cho SXNN.

- Thành phố Hà Tĩnh có 7 LUT chính có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường

xếp theo thứ tự cao - thấp là: chuyên hoa, chuyên màu, hoa - màu, nuôi trồng thủy

sản, cây ăn quả, lúa màu và chuyên lúa. Trong đó, các kiểu sử dụng đất có hiệu quả

cao là Hoa đào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu -

Su hào và Lạc - Dưa hấu - Súp lơ. Mặc dù LUT NTTS cho hiệu quả trung bình nhưng

để góp phần cải thiện kinh tế hộ cần khuyến cáo chuyển phần diện tích đất trồng lúa ở

vùng trũng, nhiễm mặn, năng suất thấp sang NTTS mặn lợ với các bờ bao trồng cây ăn

quả, cây cảnh.

- Kết quả theo dõi, đánh giá mô hình thực nghiệm trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 với 4 kiểu sử dụng đất gồm: Hoa Ly (vụ Đông) - Dưa Hấu (vụ Xuân Hè) - Súp

lơ (vụ Đông) có GTGT 1.680,83 triệu đồng/ha/năm; trồng hoa Đào có GTGT 770,06 triệu đồng/ha/năm và Lạc Xuân - Dưa Hấu (vụ Hè Thu) - Bắp cải (vụ Đông) có

GTGT 221,23 triệu đồng/ha/năm và mô hình NTTS gồm cá Chẽm, cá Chim nuôi ao đất với GTGT 542,38 triệu đồng/ha/năm. Trong thời gian tới để góp phần cải thiện

kinh tế hộ, thành phố Hà Tĩnh cần nhân rộng các mô hình mang lại hiệu quả cao là: chuyên hoa (Hoa đào), chuyên màu (Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, Dưa hấu – Dưa hấu –

Rau cải, Lạc – Dưa hấu – Su hào, Lạc - Dưa hấu - Súp lơ) và NTTS (cá Chẽm, cá chim nuôi ao).

- Đối với khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh đề xuất thực hiện đồng bộ 7 nhóm giải pháp cho công tác quản lý đất đai và 5 nhóm giải pháp, biện pháp sử

dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và ổn định kinh tế hộ trong điều kiện ĐTH tại địa phương.

xii

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Ho Huy Thanh

Thesis title: “Study on the status of agricultural land use and household economy

under the influence of urbanization in Ha Tinh city”

Major: Land Management Code: 9.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives

- To assess the efficiency, potential of agricultural land use and household

economy under the impact of urbanization;

- To propose models of appropriate agricultural land use and solutions to improve

the efficiency of agricultural land use, household economy in the urban and peri-urban

areas of Ha Tinh city.

Materials and Methods

Study methods include: method of secondary data collection; method of site

selection; method of primary data collection; land evaluation method of FAO; method

of land use efficiency assessment; The method of integrated economic, social and

environmental efficiency; method of application of GIS in mapping; method of soil

analysis; SWOT analysis method; decentralization method for mapping fertility;

methods of data aggregation, data processing and illustration of study results.

Main findings and conclusions

- Ha Tinh currently has urbanization ratio of 72%, urbanization rate of 34.45%,

then in the future agricultural land will continue to decline for urban development. The

agricultural land of Ha Tinh city was quite concentrated in the peri-urban area, with area

of 2852.89 hectares after urbanization process (accounting for 50.45% of total natural

area). Urbanization process caused 646.55 ha of agricultural area in the period 2000 -

2015 transfered to non-agricultural land, accounting for 18.73% of the total agricultural

land at the beginning of the period; The area of land reclaimed for agricultural

production only fulfilled 59.51% of the lost land area due to urbanization. The area

under active irrigation and drainage and the planted area have been reduced over time.

- Land unit map of Ha Tinh city was built by 6 thematic maps as follows: map of

soil type, map of relative terrain, map of top soil depth, map of soil fertility and map of

irrigation regime. The map of land units at the study site had 51 land units, LMU had

xiii

the smallest area was LMU No. 19, with the area of 9.68 ha; LMU had the largest area

was LMU No. 30, with the area of 166.13 ha. From the land quality of the LMUs,

1.031,79 hectares of land were considered suitable for rice (accounting for 41,7%),

1.570,19 hectares of land were considered suitable for growing rice - cash crop

(accounting for 63,45%), and 1.253,90 hectares of land was suitable for cash crop

(accounting for 50,67%) on the total 2.474,59 ha of surveyed land area. However, there

were still 57,03hectares of land less suitable for agricultural production.

3) Ha Tinh city has 7 main LUTs that ranked by efficeient order from high to low

as follows: flower only; cash crop only; flower - cash crop; aquaculture; Fruit tree; Rice

- cash crop; Rice only. In particular, LUTs are highly effective incude: sakura flower,

peanut - watermelon - cabbage, watermelon - watermelon - vegetables, penut -

watermelon - kohlrabi, peanut - watermelon 0 cauliflower. Although LUT aquaculture

gives a medium efficiency, it is recommended to expand in lowland, salinity and low

productivity.

- The results of the monitoring and evaluation of the experimental models in the

three years 2013, 2014, and 2015 for 4 sub land use types including: lily flower (Winter

crop) - watermelon (Spring - Summer crop) - cauliflower (Winter crop) was VND

1.680,83 million VND/ha/year, sakura flower was 770,06 million VND/ha/year, and

spring peanut - watermelon (Summer - Autumn crop) - Cabbage (Winter crop) was

221,23 million VNĐ/ha/year and aquaculture with Barramundi and Pomfret in pond

was 542,38 millions VNĐ/ha/year. In the next time, it is nessesary to expand the models

of high efficiency as follow: Flower only (sakura flower), cash crop only (peanut -

watermelon - cauliflower; watermelon - watermelon - vegetables.; penut - watermelon -

kohlrabi; peanut - watermelon - cabbage), and aquaculture (Barramundi and Pomfret in

pond).

- In order to improve the efficiency of agricultural land use and household economic stabilization in urban and peri ban areas in Ha Tinh province, it is nessesary to conduct 7 solutions for land management and 5 solutions for agricultural land use.

xiv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đô thị hóa là một quy luật tất yếu, tỷ lệ đô thị hóa được xem là một chỉ báo về sự phát triển của một quốc gia, vùng miền, địa phương. Không có quốc

gia nào có thể trở thành nước thu nhập cao và tăng trưởng kinh tế mạnh mà

không có đô thị hóa đi trước và hầu như tất cả các nước đạt đô thị hóa ít nhất

50% trước khi đạt đến mức thu nhập trung bình (dẫn theo Nguyễn Lưu Bảo Đoan, 2016). Đô thị hóa trên thế giới diễn ra ở tốc độ nhanh và có phạm vi khá

rộng lớn. Năm 2007 đánh dấu lần đầu tiên dân số thế giới sinh sống trong các

khu vực đô thị chiếm 50% tổng dân số (United Nations, 2013). Dự báo là số dân sinh sống trong các khu vực đô thị tiếp tục tăng và sẽ chiếm 70% vào năm 2050.

Việt Nam có lịch sử phát triển đô thị từ rất lâu đời. Đến thập kỷ 90, số

lượng đô thị đã lên đến khoảng 500 đô thị, kể từ đó đến nay, số lượng đô thị tiếp

tục tăng lên nhanh chóng. Tính đến tháng 12 năm 2016, cả nước đã có 795 đô thị

với tỷ lệ đô thị hóa đạt 35,2%, gồm 02 đô thị đặc biệt (Hà Nội và thành phố Hồ

Chí Minh), 17 đô thị loại I trong đó có 3 đô thị trực thuộc Trung Ương (Hải

Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ), 25 đô thị loại II, 41 đô thị loại III, 84 đô thị loại

IV và 626 đô thị loại V (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016b). Theo Bộ Kế hoạch

và Đầu tư và nhóm Ngân hàng thế giới (2014), từ năm 1991 đến 2014, dân số đô

thị chính thức của Việt Nam đã tăng từ gần 14 triệu lên 30 triệu người và tỷ lệ

dân số đô thị tăng từ mức 1/5 lên 1/3 trong tổng dân số, với tốc độ tăng dân số đô thị hàng năm của Việt Nam cao hơn nhiều so với mức bình quân thế giới.

Quá trình đô thị hoá (ĐTH) ở các nước cũng như ở Việt Nam đã là động lực

thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, kinh tế đô thị chiếm tỷ trọng chi phối trong tổng GDP, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ khoa học công nghệ, đã góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân… Song bên cạnh tác động tích cực cũng

nảy sinh nhiều vấn đề nan giải như: áp lực dân số, giao thông, môi trường, bất cập giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn… Bên cạnh đó, việc tăng dân số

đô thị đều đi đôi với tăng diện tích đất đô thị, tức là nhiều diện tích đất nông

nghiệp và đất chưa sử dụng sẽ được chuyển đổi thành đất đô thị. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016a), trong giai đoạn 2000 - 2015, đất phi nông

1

nghiệp cả nước ta tăng 1.199 ngàn ha, đất trồng lúa giảm 437,43 ngàn ha (bình

quân giảm khoảng 29 ngàn ha/năm). Theo đó, cơ cấu sử dụng đất cũng được

chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lực

lượng lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ (so với năm 2000, cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 24,53% xuống 17,39%; công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,73% lên 82,61% vào năm 2015. Lao động nông, lâm, ngư

nghiệp giảm từ 68,24% năm 2000 xuống còn 44,69% vào năm 2015). Đặc biệt,

đã tạo điều kiện để kinh tế nông thôn thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và

chuyển sang sản xuất hàng hóa, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế thi ̣ trườ ng.

Thành phố Hà Tĩnh bắt đầu tập trung phát triển đô thị kể từ năm 1991 (Thời điểm chia tách thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh). Quá trình ĐTH đã hình thành

nên nhiều khu đô thị hiện đại; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư

xây dựng khá đồng bộ. Thành phố hiện có tỷ lệ ĐTH là 72%, tốc độ ĐTH là

34,45% (Tỷ lệ ĐTH của tỉnh Hà Tĩnh là 21,59%; tỷ lệ ĐTH toàn quốc là 35,2%).

Đến nay Thành phố cơ bản đạt 47/49 tiêu chuẩn đô thị loại II (đạt 91 điểm/100

điểm). Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2010 - 2015 của Thành phố đạt

12%; giai đoạn 2005 - 2010 đạt 8%. Cơ cấu kinh tế của Thành phố trong những

năm qua chuyển dịch theo hướng kinh tế đô thị (tăng tỷ trọng khu vực kinh tế

thương mại - dịch vụ; giảm tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng và

nông - lâm nghiệp - thủy sản) (UBND thành phố Hà Tĩnh, 2017). Ngoài những

tác động tích cực thì quá trình ĐTH đã làm cho tổng diện tích đất nông nghiệp

thời kỳ 2000 - 2015 giảm sang đất phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm 18,73% so

với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ (Đất lúa chuyển sang đất phi nông

nghiệp 574,13 ha, chiếm 16,63%); trong đó, giai đoạn 2000 - 2005 giảm 248,31

ha, chiếm 7,19%; giai đoạn 2005 - 2010 giảm 246,89 ha, chiếm 7,40% và giai đoạn 2010 - 2015 giảm 151,35 ha, chiếm 4,91% so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ (UBND thành phố Hà Tĩnh, 2015a). Mặc dù, diện tích đất sản xuất của nông hộ giảm dần do quá trình ĐTH, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm nhưng để thích ứng phát triển trong điều kiện ĐTH các nông hộ đã biết dứt bỏ tập quán sản xuất lạc hậu, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề,

chú trọng áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; theo đó đời sống kinh tế của các nông hộ ngày một được nâng cao, nhiều nông hộ đã biết chuyển đổi loại sử dụng đất, hướng đến sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn.

2

Quá trình ĐTH gây mất dần diện tích đất SXNN là tất yếu nhưng không thể

chuyển hết đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trong một

thời điểm mà phải chuyển dần theo lộ trình các kỳ quy hoạch. Vấn đề đặt ra là

phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau quá trình ĐTH (sau khi thực hiện QHSD đất theo mỗi kỳ quy hoạch) phải được tổ chức quản lý, sử dụng làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất, phù hợp với các kỳ QHSD đất tiếp theo trong tương lai,

nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp cho xã hội và cải

thiện tình hình kinh tế nông hộ khu vực đô thị và ven đô, đó là lý do cần phải tiến hành nghiên cứu đề tài.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá hiệu quả, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ dưới

tác động của ĐTH.

- Đề xuất mô hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và các giải pháp để nâng

cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ cho khu vực nội đô, ven đô thành phố Hà Tĩnh.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thuỷ sản của thành phố Hà Tĩnh

giai đoạn 2000 - 2015; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hai loại đất trên.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Trong ranh giới hành chính thành phố Hà Tĩnh; có

nghiên cứu đại diện tại địa bàn 02 xã khu vực nông thôn (ven đô) và 01 phường thuộc khu vực nội đô thị của thành phố Hà Tĩnh.

Giới hạn nội dung: Đánh giá hiệu quả, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp

và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa thành phố Hà Tĩnh.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định hiệu quả, tiềm năng các loại sử dụng đất nông nghiệp dưới tác

động của đô thị hóa thành phố Hà Tĩnh.

- Đề xuất các mô hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, hiệu quả và bền

vững cho khu vực nội đô, ven đô thành phố Hà Tĩnh gồm Chuyên hoa (Hoa đào);

Chuyên màu (bao gồm các kiểu sử dụng đất: Lạc - Dưa hấu - Súp lơ; Dưa hấu -

3

Dưa hấu - Rau cải; Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải) và nuôi

trồng thủy sản (cá Chẽm, cá Chim nuôi ao) để nâng cao thu nhập cho nông hộ thành phố Hà Tĩnh.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa ho ̣c cho việ c sử du ̣ng đất nông nghiệ p hơ ̣p lý, hiệ u quả góp phần phát triển kinh tế nông hộ cho các khu vực đô thị và ven đô.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài luận án đã đề xuất các kiểu sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền

vững trong sử dụng đất nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn

nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao ở thành phố Hà Tĩnh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho nông hộ khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh.

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đất nông nghiệp và tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

a. Khái niệm đất nông nghiệp

Theo Từ điển Luật học: “Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác

định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ” (Bộ Tư pháp, 2006).

Theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, đất nông nghiệp là đất được xác

định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,

nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993).

Luật Đất đai 2003 đã bổ sung các đối tượng đất nông nghiệp và sử dụng

khái niệm “nhóm đất nông nghiệp”. Theo quy định của luật này, nhóm đất nông

nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như

đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).

Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục sử dụng khái niệm nhóm đất nông nghiệp

như Luật Đất đai năm 2003. Theo Thông tư 28/2014-BTNMT, nhóm đất nông

nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển

rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).

Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Như vậy, đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

5

nước (Lê Du Phong, 2007). Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng

như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.

b. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

Theo Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997), sử dụng đất nông nghiệp

bao gồm 3 nguyên tắc sau:

- Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợplý: Sử dụng đầy đủ và

hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cầnđượcsử dụng hết và mọi

diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế -

kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vậtnuôivừa duy trì được độ phì nhiêu củađất.

- Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao: Đây là kết quả

của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp.Nguyên tắc chung là đầu

tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.

- Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững: Sự bền

vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt của

thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của các thế

hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh thái môi

trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài.

2.1.1.2. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp theo chỉ dẫn của FAO

a. Một số khái niệm sử dụng trong đánh giá đất của FAO

* Tiềm năng, đánh giá tiềm năng đất đai

Tiềm năng là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, tiềm năng có thể là

những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chưa được khai thác, chưa được

biết đến hoặc chưa được sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con người (Bù i Văn Sỹ, 2012).

Đánh giá tiềm năng đất đai là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất liên quan đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân

hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử

6

dụng đất như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hạn, mặn hóa… để có thể lựa chọn những loại sử dụng đất phù hợp. Đánh giá tiềm năng đất đai cung cấp về mă ̣t số lươ ̣ng, chất lươ ̣ng đất gắn vớ i mu ̣c đích sử du ̣ng, mứ c đô ̣ thích hơ ̣p và thuâ ̣n lơ ̣i, đây là cơ sở để phân bổ , bố trí quỹ đất hơ ̣p lý theo hướ ng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho quy hoa ̣ch phát triển bền vững kinh tế - xã hô ̣i, phát huy lơ ̣i thế so sánh theo đă ̣c trưng vù ng, miền (Đỗ Đình Sâm và cs., 2005).

Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), để đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp, người ta phải tiến hành phân loại đất, phân tích tính chất lý, hóa

học đất theo từng quy mô diện tích. Tùy theo yêu cầu về mức độ chi tiết của

việc đánh giá để thể hiện kết quả đánh giá bằng các loại bản đồ chuyên đề với nhiều loại tỷ lệ khác nhau. Qua đó, sẽ xác định được tiềm năng về loại đất thổ nhưỡng để bố trí cây trồng thích hợp.

Mục đích của đánh giá tiềm năng đất đai là đánh giá được sự thích hợp

của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác nhau theo mục đích và nhu cầu của

con người; xác định những chỉ tiêu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng được lựa chọn (Bù i Văn Sỹ, 2012). Như vậy, đánh giá đất đai thực chất là đánh giá tiềm năng đất đai và đều dựa trên việc so sánh đối chiếu giữa yêu cầu sử

dụng đất đai của cây trồng với những đặc điểm đất đai của khoanh đất, vạt đất với một cây trồng cụ thể.

* Loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất

Loại sử dụng đất (Land Utilization Type - LUT) là một phương thức sử

dụng đất trồng một loại cây hay một tổ hợp cây trồng với những hình thức quản

lý chăm sóc nhất định trong những điều kiện kinh tế, xã hội và kỹ thuật nhất định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998). Loại sử dụng đất đai có liên quan tới mùa vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng với các phương pháp quản lý và tưới xác định trong môi trường kỹ thuật và kinh tế xã hội nhất định. Nói cách khác, loại sử dụng đất đai được phân định và mô tả bởi các thuộc tính kỹ thuật và kinh tế - xã hội như loại cây trồng, kỹ thuật canh tác, loại và khối lượng sản phẩm, yêu cầu lao động, chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được,… Tùy theo mức độ đánh giá đất đai, có thể phân loại sử dụng đất đai theo mức khái quát hoặc chi tiết tương ứng (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2011).

Kiểu sử dụng đất (Kind of Land Use): là phần chia nhỏ chủ yếu của sử dụng

7

đất nông nghiệp như đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất NTTS, đất làm muối, đất

nông nghiệp khác (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2011) và nó cũng là bức

tranh mô tả chi tiết các loại sử dụng đất khi đánh giá ở cấp huyện, xã, nông trại,

nông hộ. Trong nhiều trường hợp nó cũng có thể là hệ thống cây trồng hoặc luân canh cây trồng (Ví dụ: LUT chuyên lúa có kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa hoặc kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa).

* Bản đồ đơn vị đất đai

Theo FAO (1983), đơn vị bản đồ đất đai là một khoanh/vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ đất đai với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt,

thích hợp đồng nhất cho từng loại sử dụng đất, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất.

Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng dựa trên các đặc tính đất đai như: địa

hình, loại đất và thực vật (FAO, 1976). Đặc tính đất đai là một trong những yếu

tố quan trọng nhất của đánh giá sử dụng đất nông nghiệp (Dominati et al., 2016; Bonfante and Bouma, 2015; Juhos et al., 2016).

Theo quy trình đánh giá đất của FAO, việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở để so sánh với các

yêu cầu sử dụng đất (SDĐ) của từng loại hình sử dụng đất (LUT) (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).

b. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp theo chỉ dẫn của FAO

Theo FAO (1976), “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những

tính chất vốn có của vạt đất, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có”.

Khi tiến hành đánh giá đất cụ thể cho các đối tượng sản xuất nông, lâm kết

hợp thì đất đai được nhìn nhận như là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một

diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trong, bên trên và bên dưới như: không khí, loại đất, hình dạng, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những hoạt động tác động từ trước và hiện tại của con người phát triển ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc

sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai. Như vậy, đánh giá đất đai phải

được xem xét trên phạm vi rộng rãi bao gồm cả về không gian, thời gian và điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc điểm đánh giá đất đai của FAO là những tính

8

chất của đất có thể đo lường hoặc ước lượng được (Dent, 1992). Ngoài việc xem

xét xét kỹ về điều kiện tự nhiên thì phương pháp đánh giá đất theo FAO rất chú

trọng tới điều kiện kinh tế - xã hội. Các số liệu sinh học cùng các yếu tố kinh tế -

xã hội như sở hữu đất đai, khả năng lao động, những quyết định về mặt chính sách, luật pháp, hệ thống giao thông, thủy lợi, các cơ sở chế biến, thị trường, vốn... là những kết quả để giúp cho việc đánh giá đất đai mang tính thực tiễn hơn (Dumanski, 2000).

Hình 2.1. Quy trình đánh giá đất theo FAO

tắc cơ bản sau đây:

- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại sử dụng đất (LUT) khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...).

- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có

sự phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã

Nguồn: FAO (1976) Phương pháp đánh giá đất theo FAO được thực hiện dựa trên các nguyên

9

hội học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội của vùng/ khu vực cần nghiên cứu.

- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền

vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định.

Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.

Phương pháp đánh giá đất theo FAO bao gồm 3 nội dung chính: (i) đánh

giá hiện trạng sử dụng đất để lựa chọn các loại sử dụng đất phục vụ đánh giá đất;

(ii) xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; (iii) phân hạng thích hợp đất đai (Hình 2.1).

2.1.2. Đô thị hóa và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô

2.1.2.1. Đô thị, đô thị hóa, vùng ven đô

a. Đô thị

Khái niệm đô thị được các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác

nhau, chủ yếu dựa trên địa vị chính trị, các thuộc tính về nhân khẩu học, các tham

số kinh tế và hành vi văn hóa xã hội. Do không có ngưỡng tiêu chuẩn tối thiểu

cho việc xác định một khu vực được gọi là khu vực đô thị nên mối quốc gia lại

đưa ra một định nghĩa riêng (Barney, 2006; William and Zachary, 2001).

Tại Canada, một đô thị là một vùng có trên 400 người trên một cây số

vuông và tổng số dân phải trên 1.000 người. Nếu có hai đô thị hoặc nhiều hơn

trong phạm vi 2 km của nhau, các đô thị này được nhập thành một đô thị duy

nhất. Các ranh giới của một đô thị không bị ảnh hưởng bởi ranh giới của các khu

tự quản (thành phố) hoặc thậm chí là ranh giới tỉnh bang. Tại Tây Ban Nha, Cộng

hòa Séc và Ethiopia định nghĩa đô thị là khu vực có dân số tối thiểu từ 2.000 trở

lên (United Nation, 2005).

Tại Việt Nam, theo Hội đồng quốc gia chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Theo Luật Quy hoạch đô thị Việt Nam (2015), đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc

đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương bao gồm nội thành và ngoại thành của thành phố, nội thị và ngoại thị của thị xã hoặc thị trấn (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2015).

10

Trong thực tế, đô thị là một khu vực cư trú của loài người. Đối với mỗi

quốc gia và vùng lãnh thổ, đô thị có thể có quy mô diện tích nhỏ so với toàn vùng

nhưng trình độ phát triển của đô thị mạnh về nhiều mặt và có vai trò quan trọng

đối với các vùng xung quanh. Như vậy, có thể thấy khái niệm đô thị có thể hiểu tổng quát như sau: Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay

trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội

của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.

b. Đô thị hóa

Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh

chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống (Nguyễn Thế Bá, 2004). ĐTH là quá trình chuyển dịch hoạt động nông nghiệp phân tán sang

hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp. ĐTH cũng bao

gồm quá trình di cư từ nông thôn ra thành thị, tập trung ngày càng nhiều dân cư

trong những vùng lãnh thổ hạn chế, gọi là đô thị (Đàm Trung Phường, 2005). ĐTH

như một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh quá trình chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt mới - phương

thức đô thị. Đây là một quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật (Nguyễn Văn Chính, 1997).

Dưới góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế, ĐTH được hiểu là sự di cư từ

nông thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những

vùng lãnh thổ đô thị. Về mặt xã hội, ĐTH được hiểu là quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của con người (Alan và cs., 2006). ĐTH không chỉ thay đổi sự

phân bố dân cư và những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn

mẫu của đời sống kinh tế - xã hội, phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông

thôn và toàn bộ xã hội. Như vậy, quá trình ĐTH không những diễn ra về mặt số lượng như tăng trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng về năng suất, mà còn thể hiện cả về mặt chất lượng, nâng cao mức sống, làm phong phú hơn các khuôn mẫu và nhu cầu văn hóa (Hồ Kiệt và cs., 2012).

Về mặt bản chất, ĐTH gắn liền với quá trình tăng trưởng kinh tế của một

khu vực, một quốc gia. Tuy nhiên, tốc độ và đặc điểm của ĐTH còn tùy thuộc

vào trình độ phát triển của khu vực hay quốc gia đó. Bản chất của quá trình ĐTH

11

bao gồm: Tỷ lệ gia tăng dân số tại các đô thị; Thu nhập bình quân của cư dân đô

thị; Tốc độ gia tăng thu nhập của các ngành kinh tế - xã hội và GDP; Chất lượng

cơ sở hạ tầng; Lối sống của cư dân địa phương; Cấu trúc xã hội và vai trò của các tổ chức xã hội trong khu vực.

Theo Spencer et al. (2010), tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững

thường kéo theo quá trình ĐTH nhanh chóng và bền vững. Song nếu xử lý

không đúng thì sự phát triển của các thành phố lại gây ra những vấn đề có thể làm chệch hướng tăng trưởng.

Phát triển đô thị bền vững là một đối tượng và vật thể quan trọng trong xã

hội phát triển và phát triển bền vững. Đô thị phát triển bền vững vẫn được dựa

trên nguyên tắc: Kinh tế đô thị, môi trường đô thị và văn hoá xã hội đô thị. Phát

triển đô thị bền vững được dựa trên một hệ thống nhóm các tiêu chí, trong đó có rất nhiều tiểu tiêu chí cụ thể khác (Lê Hồng Kế, 2011).

Trong lịch sử, nông nghiệp thường gắn với vùng nông thôn rộng lớn. Nói

đến nông nghiệp là nói đến nông thôn và ngược lại. Các đô thị ra đời đã kéo theo

sự hình thành nền nông nghiệp mới của nhân loại - nông nghiệp đô thị. Các đô

thị ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chú ý đến nông nghiệp đô thị rất sớm và họ

cũng đã đạt được nhiều thành công trong việc phát triển loại hình nông nghiệp mới này (Lê Văn Trưởng, 2008a).

Tóm lại, ĐTH được thể hiện trong rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy

nhiên, dù ở góc độ nghiên cứu nào, các khái niệm này đều đề cập đến quá trình

thay đổi hình thức cư trú của con người, từ hình thức sống ở nông thôn tiến lên

hình thức sống ở thành thị cũng như thể hiện vai trò của ĐTH đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

c. Vùng ven đô

Vùng ven đô được sử dụng để mô tả các khu vực mới được đô thị hoá ở

rìa các thành phố, đặc biệt là tại các nước đang phát triển (Adell, 1999; McGregor et al., 2006). Vùng ven đô là một vành đai chuyển tiếp giữa thành phố và nông thôn, chứa đựng sự giao thoa và tương tác giữa nông thôn và đô thị. Nó là nơi tồn tại xen kẽ, đan xen các đặc tính đô thị và đặc tính nông thôn

(Joe et al., 2013). Theo quan điểm của châu Âu, vùng ven đô thường được hiểu

là các khu vực hỗn hợp dưới ảnh của hưởng đô thị nhưng có hình thái vùng nông thôn (Caruso, 2001).

12

Trong quá trình đô thị hóa, vùng ven đô thường phải chịu tác động mạnh

của việc mở rộng không gian đô thị. Ở nhiều nước, chính sách quy hoạch và phát

triển đã biến vùng ven đô thành đô thị và đô thị hóa vùng nông thôn lân cận thành vùng ven đô mới (Nguyễn Duy Thắng, 2009).

2.1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp vùng đô thị và ven đô

Theo Võ Hữu Hòa (2011): “Nông nghiệp đô thị (Urban agriculture) là quá

trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu

thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng

cao chất lượng môi trường. Quá trình đó được diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, ven đô và ngoại ô”.

Nông nghiệp đô thị khác biệt với nông nghiệp nông thôn đó là sự hòa nhập

của nông nghiệp vào hệ thống sinh thái và hệ thống kinh tế đô thị. Các mối liên

kết đó bao gồm việc sử dụng các cư dân đô thị như lao động phổ thông, sử dụng

các nguồn lực đô thị đặc trưng như rác thải hữu cơ làm phân bón và nước thải đô

thị làm tưới tiêu. Các mối liên kết trực tiếp tới sự tiêu dùng đô thị, tác động trực

tiếp lên sinh thái đô thị và sự sống còn của hệ thống thực phẩm đô thị. Sự cạnh

tranh về đất với các chức năng đô thị khác đang bị tác động bởi các qui hoạch đô thị và chính sách đô thị (Madeleno, 2002).

Bảng 2.1. So sánh nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn

Nội dung Nông nghiệp đô thị Nông nghiệp nông thôn

1. Thời gian Xuất hiện muộn và phát triển sau quá trình phát triển đô thị Xuất hiện rất sớm và có trước các đô thị

Tiến hành trong đô thị và vùng ngoại ô, nơi mật độ dân số cao. Tiến hành ở vùng nông thôn, nơi mật độ dân cư thấp.

Quy mô nhỏ, manh mún, xen ghép với các hoạt động khác. Chỉ tiến hành trên mặt đất và các thủy vực. 2. Vị trí và

lãnh thổ

Nhiều tầng (tiến hành cả nóc nhà tầng, ban công và dưới đất). Quy mô lớn, liên tục về mặt lãnh thổ.

Lãnh thổ sản xuất nông nghiệp kém ổn định do sự mở rộng và thay đổi không Lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối ổn định.

3. Chức gian đô thị. Cung cấp thực phẩm tươi sống khó vận Cung cấp các sản phẩm nông

13

Nội dung Nông nghiệp đô thị Nông nghiệp nông thôn

năng chuyển đi xa cho bản thân đô thị nghiệp (lương thực, cây công

nghiệp, cây ăn quả,...)

Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực chất thải, Yếu tố tự nhiên đóng vai trò

lao động, cơ sở hạ tầng. quan trọng.

Yếu tố nhu cầu đóng vai trò chủ yếu còn các yếu tố tự nhiên tuy được tính đến Nguồn lực tự nhiên, lao động, cơ sở hạ tầng.

nhưng thường giữ vai trò thứ yếu.

4. Nguồn lực phát triển

Cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ. Cơ sở hạ tầng kém phát triển, không đồng bộ và có tính chuyên môn hóa không cao.

Sử dụng cơ sở hạ tầng chung của đô thị.

Ít được sử dụng chung cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn.

5. Nông hộ Kinh doanh hỗn hợp.

Dễ thay đổi loại hình kinh doanh sang Phần lớn thuần nông. Chậm hoặc hầu như không

các ngành phi nông nghiệp. Chủ nông trại là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao. thay đổi ngành nghề kinh doanh.

Chủ nông trại là nam giới chiếm tỷ lệ cao.

6. Lao động

Phần lớn là lao động tại chỗ, có thu nhập thấp và chủ yếu là phụ nữ. Trình độ canh tác, khả năng ứng dụng tiến bộ Lao động tại chỗ và biết nhiều nghề, trình độ chuyên môn thấp. Ứng dụng các tiến bộ

kỹ thuật cao, nhất là khả năng tiếp thị tốt. Thời gian rảnh rỗi ít do có nhiều khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp thị yếu. Thường di cư theo

công việc phi nông nghiệp.

mùa vụ đến các đô thị. Lao động thủ công là chủ yếu. Thời

gian rảnh rỗi nhiều.

7. Cơ cấu

8. Tính mùa vụ, hệ số sử dụng đất. Làm vườn, chăn nuôi, thủy sản, lâm viên, hoa viên. Phần lớn là cây, con có thời gian sinh trưởng ngắn. Ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm, quả, cây cảnh, nuôi gia cầm, gia súc, lợn, thủy sản,... chủ yếu là rau và vật nuôi cao cấp. Không lớn, tiến hành quanh năm, có nhiều sản phẩm nông nghiệp trái vụ. Hệ số sử dụng đất cao.

Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Có cả cây hàng năm và cây lâu năm. Cơ cấu sản phẩm rất đa dạng và chủ yếu là sản phẩm có thể vận chuyển đi xa được. Tính mùa vụ lớn, lao động nông nghiệp có nhiều thời gian rỗi, thời gian thu hoạch tập trung. Hệ số sử dụng đất thấp.

9. Dịch vụ Tiếp cận với dịch vụ nông nghiệp dễ Tiếp cận với dịch vụ nông

14

Nội dung Nông nghiệp đô thị Nông nghiệp nông thôn

nông nghiệp dàng và ngay bên cạnh, cơ cấu dịch vụ

nông nghiệp đa dạng và phát triển. Tín dụng phát triển.

nghiệp khó khăn và cách xa, cơ cấu dịch vụ kém đa dạng và chất lượng dịch vụ kém phát triển. Tín dụng kém phát triển. Kém phát triển, sử dụng nhiều phương pháp thủ công và các nguồn năng lượng tự nhiên để chế biến, bảo quản. Công nghệ lạc hậu. Hệ số đổi mới công nghệ chậm.

10. Công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch

11. Thị trường tiêu thụ 12. Trình độ thâm canh

Cách xa thị trường, thị trường tại chỗ dung lượng thấp. Thông tin thị trường kém phát triển. Thấp. Sử dụng các phương pháp canh tác cổ truyền. Thấp Tác động môi trường chủ yếu tới sinh vật, đất, nước.

13. Hiệu quả kinh doanh 14. Tác động môi trường

Phát triển ở cả ba quy mô (nhỏ, trung bình, lớn) và ba trình độ (thấp, trung bình, cao). Thường xuyên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch sản xuất, chế biến và bảo quản. Hệ số đổi mới công nghệ nhanh. Sử dụng năng lượng thương mại để chế biến và bảo quản. Thị trường tại chỗ đa dạng, khó tính. Dung lượng thị trường lớn. Thông tin thị trường phát triển. Cao. Sử dụng các phương pháp canh tác hiện đại. Cao Giảm thiểu các thiên tai; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng, nguồn nước; tái sử dụng chất thải; tạo cảnh quan đẹp, không gian xanh cho đô thị. Dễ gây ra nguy cơ nhiễm bệnh từ vật nuôi cho người và ô nhiễm nguồn nước do sử dụng nhiều hóa chất nông nghiệp.

hóa toàn bộ hay một phần sản phẩm nông nghiệp như rau, hoa quả, thịt, trứng và sữa (Nguyễn Văn Bắc, 2011). Thực tế cho thấy, dân cư đô thị có trình độ nhận thức, đời sống thu nhập cao, nhu cầu về sản phẩm tiêu dùng cũng đòi hỏi khắt

khe hơn nhiều so với khu vực nông thôn. Theo đó, yêu cầu về sử dụng đất nông

nghiệp vùng ven đô cũng đòi hỏi có sự đầu tư cao hơn vùng thuần nông. Nghĩa là

phải nuôi trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế và giá trị cung - cầu cao; đầu

Nguồn: Dẫn theo Lê Văn Trưởng (2008b) Nông nghiệp ven đô thị (Peri-urban agriculture), dùng để chỉ các đơn vị nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh và thương mại

15

tư giống cây, con, vật tư phân bón, cơ sở sản xuất chuồng trại, máy móc, kho

tàng, công nghệ - kỹ thuật sản xuất cao; trình độ, khả năng, kỹ năng sản xuất của

người lao động cũng phải cao. Phải xây dựng được một môi trường sản xuất

nông nghiệp an toàn, sạch cho người tiêu thụ như áp dụng nông nghiệp hữu cơ, đất trồng màu mỡ, không có kim loại nặng, nước tưới sạch, không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp và các vi khuẩn gây bệnh. Bên cạnh đó, thu nhập từ sản

xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích của nông hộ vùng ven đô thị thường

cao hơn, ổn định hơn so với các nông hộ ở khu vực thuần nông vì sản xuất nông

nghiệp của họ luôn gắn liền với nhu cầu của dân cư đô thị; việc sản xuất được

đầu tư bằng công nghệ cao nên tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt, có giá trị kinh tế cao hơn.

Hình 2.2. Sơ đồ minh họa khu vực đô thị và ven đô

cấp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp cho vùng đô thị và ven đô thị. Các sản phẩm bao gồm cả sản phẩm lâm nghiệp không phải gỗ và các dịch vụ môi trường mang tính chất nông, lâm, ngư nghiệp. Thông thường, các hệ thống đa canh và làm vườn xuất hiện nhiều ở ven đô thị. Sự phân biệt giữa tính chất “đô thị” và “ven đô thị” thay đổi tùy theo hoàn cảnh về mật độ dân số và kiểu mẫu sử dụng đất (Nguyễn Văn Bắc, 2011).

Khu vực đô thị, ven đô thị là nơi hội tụ tri thức của vùng, về kinh tế - xã hội cũng phát triển hơn vùng thuần nông. Đây là cơ sở để phát triển các ngành nghề phụ nhất là các nghề chế biến nông sản để phục vụ cho ẩm thực thành phố

Nguồn: Dẫn theo Lê Văn Thơ (2012) Nông nghiệp đô thị và ven đô thị đều có mặt trên các đô thị thế giới, cung

16

hoặc sơ chế nông sản cho ngành công nghiệp thực phẩm.

2.1.2.3. Tác động của đô thị hoá đối với phát triển nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô

Trong quá trình đổi mới phát triển đất nước, việc mở rộng quy mô đô thị ra

vùng ven đô ngày càng lớn, nhiều địa phương đã phát triển với tỷ lệ ĐTH cao

(Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhóm Ngân hàng thế giới, 2014). Quá trình đô thị

hoá ở các nước cũng như ở Việt Nam là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn

hoá - xã hội, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng

sống cho người dân… (Đào Ngọc Nghiêm, 2017). Theo Trần Trọng Phương

(2012), với các thành phố phát triển nông nghiệp nói chung và đặc biệt là nông

nghiệp đô thị, ven đô thị nói riêng không những cho phép giải quyết lao động, tăng thu nhập cho người dân mà còn là nơi ứng dụng công nghệ cao để tạo ra các

sản phẩm chất lượng cao, an toàn và bảo vệ cảnh quan, môi trường của thành phố văn minh, hiện đại.

Bên cạnh tác động tích cực từ quá trình đô thị hóa, trong thực tế cũng nảy

sinh nhiều vấn đề nan giải như: áp lực dân số, giao thông, môi trường, bất cập

giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn… (Đào Ngọc Nghiêm, 2017). Chính

sách và khả năng kiểm soát sự phát triển của đô thị có ảnh hưởng mạnh đến tính

ổn định của phát triển nông nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhóm Ngân hàng

thế giới, 2014). Theo Vũ Năng Dũng (2015), quá trình phát triển đô thị cũng đặt

ra nhiều thách thức đối với sử dụng đất như: (1) Thách thức về tăng dân số, tăng

sử dụng đất phi nông nghiệp, giảm đất SXNN; (2) Thách thức về BĐKH, nước biển dâng cao và thời tiết cực đoan như bão, lũ, hạn hán diễn ra thường xuyên

hơn; (3) Thách thức do suy thoái dinh dưỡng trong đất; (4) Thách thức về quản lý sử dụng đất; (5) Môi trường đất đã và đang bị suy thoái.

Đối với khu vực đô thị và ven đô, đô thị hoá đã khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và manh mún, sự thay đổi phương thức sản xuất…, cụ thể như sau:

- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và manh mún do quá trình

đô thị hóa: Việt Nam đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng trong hai thập niên qua. Kết quả của quá trình này là Nhà nước đã thu hồi một lượng lớn đất nông nghiệp để phục vụ cho các mục đích phát triển

17

khu công nghiệp, khu dân cư, cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị. Trong giai

đoạn 2001-2010, đã có gần một triệu ha đất nông nghiệp (chiếm khoảng 10%

tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước) được Nhà nước thu hồi và chuyển

sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp (Ngân hàng thế giới, 2011b). Theo Nguyễn Duy Thắng (2009), đô thị hóa tạo ra sự thay đổi trong việc sử dụng đất ở khu vực ven đô. Việc chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang xây dựng

các khu công nghiệp, khu dân cư đô thị đã làm mất đi nguồn sống chính của

người nông dân, buộc họ phải chuyển đổi sang các hoạt động phi nông nghiệp.

Đây là một thách thức đối với nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo vì nó đòi hỏi

và có thời gian và sự đầu tư cả về tiền bạc lẫn trí tuệ thì mới có thể thích ứng được với điều kiện mới.

Ngoài việc giảm diện tích đất SXNN thì manh mún ruộng đất cũng là vấn

đề cần được quan tâm. Thực hiện chủ trương Khoán 100 (1981) của Ban Bí thư

Trung ương Đảng và Khoán 10 (1988) của Bộ Chính trị, bên cạnh những thành

tựu to lớn thì vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, đặc biệt là đã tạo nên sự

manh mún rộng đất. Thêm vào đó, tốc độ ĐTH ngày càng cao, phát sinh nhu cầu

sử dụng đất nên việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi

nông nghiệp càng lớn thông qua các biện pháp thu hồi đất, cho phép chuyển mục

đích sử dụng đất đã làm cho các thửa đất nông nghiệp còn lại bé nhỏ, ngày càng

tồn tại nhiều hộ nông dân sản xuất với quy mô khiêm tốn do đất đai ngày càng thu bị hẹp.

- Sản xuất theo hướng chuyên canh cây trồng và vật nuôi phục vụ thị trường

tiêu thụ ở đô thị: Ngày nay, sản xuất nông nghiệp ở các khu vực đô thị và ven đô

có xu hướng phát triển theo chiều tập trung về các sản phẩm rau, quả, hoa, cây

cảnh và chăn nuôi có giá trị kinh tế cao. Nhờ tiếp cận thuận lợi hơn với khoa học

kỹ thuật nên nhiều hộ nông dân ở khu vực đô thị và ven đô đã biết làm giàu từ nông nghiệp. Vùng sản xuất nông nghiệp ven đô có nhiều lợi thế về thị trường vì sự đòi hỏi về nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị, nông nghiệp khu vực ĐTH thường phát triển các sản phẩm tươi sống tạo ra nền nông nghiệp khác biệt với đặc điểm thông thường của nó.

- Sự thay đổi về lực lượng lao động nông nghiệp: Khu vực bị tác động của

quá trình ĐTH thường còn ít đất sản xuất, manh mún nhỏ lẻ, điều kiện sản xuất

khó khăn, yêu cầu đòi hỏi về trình độ sản xuất phải cao hơn khu vực nông thôn

trong khi đó khu vực này thừa lao động do lao động nông nghiệp chưa chuyển

18

kịp hoặc không chuyển được sang ngành nghề khác (do khả năng tiếp cận, tuổi

tác, trình độ học vấn,...) nhưng lại thiếu lao động nông nghiệp có trình độ cao do

những người có khả năng tiếp cận khoa học công nghệ thường chọn hướng

chuyển đổi nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp để có thu nhập tốt hơn.

Theo khảo sát của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vào năm 2008, ở

vùng đồng bằng Sông Hồng, trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất

việc làm, trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp hằng năm tạo ra việc làm cho 13 lao

động nông nghiệp. Người mất việc làm chủ yếu là nông dân, trình độ văn hóa,

chuyên môn thấp, chưa qua đào tạo nghề phi nông nghiệp nên cơ hội tìm việc

làm ngoài nông nghiệp rất khó khăn (Mai Thành, 2009).

- Quá trình ĐTH làm thay đổi phương thức sản xuất và cơ cấu kinh tế ở các

vùng nông thôn; chuyển các vùng kinh tế ở nông thôn sang một bước phát triển

mới về chất, đó là nền kinh tế dựa trên nền công nghiệp tập trung, trình độ cao.

Về mặt xã hội, ĐTH góp phần hình thành các đô thị ở nông thôn. Đây là xu

hướng tất yếu trong quá trình ĐTH. ĐTH là nhân tố quyết định làm thay đổi

phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống,

tiểu nông sang phương thức sản xuất mới hiện đại. Từ đó, làm thay đổi nội dung

kinh tế - xã hội vùng nông thôn, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển nông nghiệp

bền vững (Võ Văn Đức và Đinh Ngọc Giang, 2012).

- Tác động của môi trường đối với sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông

nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất công

nghiệp, phát triển đô thị (nước thải đô thị, nước thải công nghiệp, chất thải rắn,..,)

và việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng không đúng

cách. Chất thải rắn không được thu gom; nước thải không qua xử lý hoặc xử lý

không triệt để thải vào hệ thống sông ngòi, nơi cung cấp nguồn nước tưới chủ

yếu cho sản xuất nông nghiệp; thuốc BVTV, phân bón sử dụng quá mức cho

phép, bao bì phân bón, chai, lọ thuốc BVTV sử dụng xong không được thu gom,

gây ô nhiễm đất trồng trọt, ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản,…

Tóm lại, nền nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô ở nước ta vẫn là sản

xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, sức cạnh tranh thấp,... quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động gần như diễn ra tự phát và chậm chạp. Hơn nữa, đất nông nghiệp ở

những thành phố lớn, đặc biệt là những khu vực có tốc độ ĐTH cao đang có xu

19

thế giảm nhanh, điều này sẽ làm quy mô sản xuất ngày một bị thu hẹp, lao động

dư thừa và sự cạnh tranh sản phẩm từ các địa phương khác đến cũng như hàng nhập khẩu là những thách thức to lớn cho nền nông nghiệp khu vực này.

2.1.3. Kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa vùng đô thị và ven đô

2.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm kinh tế nông hộ

a. Khái niệm hộ nông dân và kinh tế nông hộ

- Khái niệm hộ nông dân: Theo Frank (1993), hộ nông dân là các hộ gia đình

làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh

tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.

Ở nước ta, khái niệm hộ nông dân cũng được một số tác giả đề cập đến.

Theo Lê Đình Thắng (1993) định nghĩa như sau: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã

hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Theo Đào Thế

Tuấn (1997), “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo

nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.

Như vậy, hộ nông dân được hiểu là hoạt động sản xuất nông nghiệp theo

quy mô hộ gia đình, sử dụng sức lao động của gia đình là chính.

- Khái niệm kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là một hình thức tổ chức

kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất,

vốn, lao động được góp chung, một nguồn ngân sách, ngủ chung một mái nhà,

ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra (Frank, 1993).

Kinh tế nông hộ được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình và nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao động đối với mỗi thành viên của nó (Dẫn theo Nguyễn Đức Truyền, 2003).

Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể hiểu rằng phát triển kinh tế nông hộ chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất,

gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.

20

Như vậy, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ

gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để

hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số

lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng.

Tại Việt Nam, kinh tế nông hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại khu vực nông thôn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế nông hộ được

phân chia thành các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,

lâm nghiệp và ngư nghiệp); hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ công nghiệp); hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề

và dịch vụ); và hộ kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ). Thời kỳ trước khi đất nước đổi mới, với mô

hình hợp tác xã nông nghiệp và các nông, lâm trường là chủ đạo thì vai trò kinh

tế hộ gia đình bị xem nhẹ và chỉ được coi là “kinh tế phụ gia đình”. Trên thực tế,

sản xuất của nông hộ chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập

chiếm 50 - 60% tổng thu nhập của hộ. Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên 90% đất

đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ kinh tế

tập thể cũng chỉ chiếm 40-50% (Vũ Thị Ngọc Trân, 1997). Thời kỳ đổi mới,

Nghị quyết 10 xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh,

kinh tế hộ đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan trọng

trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta. Đến

nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.

b. Đặc điểm kinh tế nông hộ

- Kinh tế nông hộ được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.

- Kinh tế nông hộ tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau.

- Trong kinh tế nông hộ, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao

21

động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.

- Quy mô sản xuất của kinh tế nông hộ thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất

của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.

- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ

truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ thường chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.

- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ thường rất hạn chế,

chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Bên cạnh đó,

nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường cũng khiêm tốn.

2.1.3.2. Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông hộ

- ĐTH tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước trên

thế giới. Bởi ĐTH không chỉ gắn liền với sự phát triển công nghiệp, khoa học kĩ

thuật mà còn gắn liền với sự phát triển giao thông, thương mại, dịch vụ. Vì thế,

nó là yếu tố quan trọng làm thay đổi quá trình phát triển và phân bố lực lượng

sản xuất theo hướng giảm lao động nông nghiệp, được thể hiện ở quá trình người nông dân xa rời đồng ruộng để trở thành người thành thị. Như vậy, ĐTH đã làm

thay đổi cơ cấu kinh tế và tính chất lao động theo hướng tích cực (Vũ Hào Quang, 2005).

- Theo Nguyễn Duy Thắng (2009), tác động dễ nhận thấy nhất của ĐTH

đến kinh tế của vùng ven đô là cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công

nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp sinh thái. ĐTH theo hướng bền vững sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội vì nó tạo ta nhiều cơ hội việc làm cho

các vùng ven đô nhờ phát triển các hoạt động phi nông nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ. ĐTH tạo cơ hội cho người dân được

tiếp xúc với cái hiện đại nên sẽ làm nảy sinh những nhu cầu tiêu dùng mới trong cuộc sống, dẫn đến thúc đẩy các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thị trường và dịch vụ phát triển, nhiều nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ được hình thành để đáp ứng những nhu cầu mới đó, điều này góp phần phát triển kinh tế, xã

hội vùng ven đô nói riêng và vùng đô thị nói chung. Tuy nhiên, ĐTH đã tạo ra sự

thay đổi trong việc sử dụng đất ở khu vực ven đô. Việc chuyển một phần diện

tích đất nông nghiệp sang xây dựng các khu đô thị đã làm mất đi nguồn sống

22

chính của người nông dân, buộc họ phải chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang

hoạt động phi nông nghiệp. Đây là một thách thức đối với nông dân, đặc biệt là

nông dân nghèo vì nó đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư cả về tiền bạc lẫn trí tuệ thì mới có thể thích ứng được với điều kiện mới.

- Đô thị hóa là hệ quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hóa và là kết quả

của quá trình kết cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại: tăng tỷ trọng các

ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu

và khối lượng GDP. Như vậy, tác động của ĐTH đến kinh tế hộ nông dân chính là sự tác động của quá trình ĐTH làm tăng cơ cấu ngành công nghiệp, dịch vụ và

giảm cơ cấu ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế hộ nông dân (Vũ Hào Quang, 2008).

- Đô thị hóa là quá trình mang lại một khoản thu nhập lớn cho các hộ nông dân do bồi thường đất, như vậy hộ gia đình cần có kế hoạch thực hiện nguồn vốn

này hiệu quả. Đây cũng là một yếu tố giúp tác động đến quá trình chuyển dịch kinh tế của hộ gia đình (Vũ Hào Quang, 2008).

2.1.3.3. Mối quan hệ giữa đô thị hóa với kinh tế hộ nông dân

- Đô thị hóa và kinh tế hộ nông dân có mối quan hệ biện chứng với nhau.

Khi nền kinh tế chưa đủ mạnh, kinh tế chưa phát triển hay kém phát triển, thì

quá trình ĐTH hầu như phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên và các nguồn

lực sẵn có. Khi kinh tế phát triển, ĐTH phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý,

khả năng tài chính. Đến lượt mình, ĐTH góp phần to lớn vào việc phát triển

kinh tế xã hội ở bất kỳ giai đoạn nào. Nhìn lại quá trình phát triển các nước

trên thế giới, hầu như các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tăng trưởng

nhanh đều có ĐTH hình thành từ lâu đời như Hà Lan, Nhật Bản, Trung

Quốc… Ở Việt Nam thì điều này cũng khá rõ. Khu đô thị hình thành kéo theo

hàng loạt những hoạt động khác ra đời, khu dân cư, khu công nghiệp, hoạt động buôn bán, xây dựng, giao thông… tạo nên sức bật của nền kinh tế. Chịu ảnh hưởng rõ nét nhất của quá trình ĐTH là các hộ nông dân của khu vực nông thôn tiếp giáp với khu vực đô thị phát triển, người nông dân sản xuất nông sản, thực phẩm và đáp ứng nhu cầu của người dân đô thị, từ đó giúp họ tăng thu nhập và kinh tế hộ nông dân sẽ phát triển (Lê Hồng Kế, 2006).

- Đô thị hóa giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì người dân tại các đô thị thường có thu nhập cao hơn người dân ở các vùng nông thôn, cho phép họ chi tiêu

23

nhiều hơn với các hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Quá trình ĐTH mang lại những

lợi ích cho kinh tế hộ nông dân, nông thôn như đường xá, cầu cống, mạng lưới điện… được xây dựng mới tạo thuận lợi cho kinh tế hộ nông dân phát triển.

- Tại các khu vực nông thôn gần khu vực ĐTH, các vùng nông thôn đang diễn ra quá trình ĐTH mạnh sẽ có thu nhập và khả năng phát triển kinh tế cao,

do đó kinh tế hộ nông dân, nông thôn được thúc đẩy và phát triển. Đô thị diễn

ra, sẽ biến các khu vực nông thôn thành thành thị, các hộ nông dân sẽ thành các dân thành thị.

- Kinh tế hộ nông dân nông thôn nếu nắm bắt tốt và theo kịp được tiến trình

ĐTH sẽ có một nền kinh tế phát triển, đời sống ổn định và ấm no hơn (Lê Hồng

Kế, 2006). Ngược lại, các hộ nông dân, các vùng nông thôn muốn tăng trưởng thì

cần có kinh phí để xây dựng và thực hiện xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị, đời sống đi lên thì cần phải có kinh tế hộ nông dân, nông thôn đủ mạnh

và phát triển. Ngoài những kinh phí nhà nước cấp, thì kinh tế nông hộ, nông thôn

cũng cần đạt mức độ nào đó để đảm bảo cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được

diễn ra. Tốc độ ĐTH nhanh và bền vững sẽ tạo ra nền kinh tế phát triển cao và bền vững, nền kinh tế phát triển ắt hẳn sẽ ĐTH nhanh và mạnh.

2.2. SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

VÀ TẠI VIỆT NAM

2.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại một số nước trên trên thế giới

2.2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại Trung Quốc

Trung Quốc là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á với dân số đông

nhất thế giới (khoảng 1,5 tỷ người), trong đó dân số nông nghiệp chiếm gần 80%. Tổng diện tích đất đai toàn quốc là 9.682.796 km2, trong đó diện tích đất canh tác là trên 100 triệu ha, chiếm 7% diện tích đất canh tác toàn thế giới. Trung Quốc bắt đầu công cuộc công nghiệp hóa từ năm 1978, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và cách mạng công nghiệp, tốc độ đô thị hóa ở Trung Quốc cũng diễn ra rất mạnh mẽ.

Năm 1953, trên 85% dân số Trung Quốc vẫn sinh sống ở khu vực nông thôn. Năm 1978, Trung Quốc thực hiện đường lối “cải cách mở cửa” nhưng đến

24

năm 1996 tỷ lệ đô thị hóa mới tăng nhanh đạt 30%, rồi đạt 40 % năm 2003 và

50% năm 2012 (Phạm Sỹ Liêm, 2016). Theo ước tính của Bộ Nhà ở và Phát triển

Đô thị - Nông thôn Trung Quốc, đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hóa của nước này sẽ đạt 60% và năm 2025 là 70% (với 900 triệu dân đô thị) (Johnson, 2013).

Chính vì tốc độ đô thị hóa tăng nhanh nên việc chuyển đổi đất nông nghiệp

tại Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng với quy mô lớn. Theo Lu et al., (2013)

trong giai đoạn 1996 - 2002, tổng diện tích đất canh tác của Trung Quốc giảm 4,1

triệu ha, giảm trung bình 821.840 ha/ năm. Nói cách khác, đất SXNN giảm tuyệt đối từ năm 1996 đến năm 2002 là 3,16%. Nghiên cứu của Tan et al., (2005) tại

các vùng Beijing, Tianjin và Hebei của Trung Quốc cho thấy, việc mở rộng đô

thị đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp 34% trong giai đoạn 1990 - 2000. Theo Jianget al. (2013), tốc độ đô thị hóa nhanh chóng của Trung Quốc đã chuyển đổi

một lượng đất nông nghiệp khổng lồ sang mục đích nhà ở, công nghiệp, thương mại, hạ tầng và công vụ, điều này làm đe dọa đến an ninh lương thực.

80

70,0

70

60

60,0

)

56,1

%

(

52,6 53,7 54,8

50

49,7 51,3

43,0

40

36,2

H T Đ ệ l ỷ T

30

30,0

26,4

20,9

20

18,3

13,3

10

0

Năm 1953

Năm 1964

Năm 1982

Năm 1990

Năm 1996

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2020*

Năm 2025*

Ghi chú: *số liệu dự báo

Hình 2.3. Tỷ lệ đô thị hóa của Trung Quốc thời kỳ 1953 - 2015

diện tích đất nông nghiệp đô thị. Tổng cộng vườn, ao chiếm 11% diện tích đất ở các đô thị cấp I; 1,7% diện tích đất ở các đô thị cấp II và 5,4% diện tích trong vùng nông thôn (Đào Thế Tuấn, 2004). Theo Hứa Việt Tiến (2000), Trung Quốc

Nguồn: China Statistical Yearbook (2015) Tại các đô thị Trung Quốc, xu thế chuyển đất SXNN thành vườn cây lâu năm và ao cá khá phổ biến, ao chiếm khoảng 3,5% và vườn chiếm khoảng 4,5%

25

đã đề ra 6 mô hình nông nghiệp đô thị gồm: nông nghiệp xanh (duy trì và phát

triển cây xanh, thảm cỏ trong thành phố); nông nghiệp phục vụ khách sạn (sản

xuất hoa, cây cảnh, rau, quả, thịt, trứng, sữa cho khách sạn trong thành phố);

nông nghiệp thu ngoại tệ (sản xuất các nông, đặc sản xuất khẩu); nông nghiệp du lịch (phục vụ cho khách trong nước và nước ngoài ở ngoại ô thành phố); nông nghiệp an dưỡng (ở những vùng nông thôn ngoại thành có cảnh quan đẹp; nông

nghiệp sinh thái (là ngành nông nghiệp sản xuất sản phẩm sạch không độc hại,

không ô nhiễm môi trường). Trong đó, thành phố Thượng Hải là địa phương thực hiện các mô hình thành công nhất.

Tại Bắc Kinh, phần diện tích đất nông nghiệp còn lại đang được khai thác

sử dụng khá hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của Bắc Kinh chia thành 4 khu vực khác nhau nhằm tạo điều kiện phát huy lợi thế, cụ thể: Khu

vực nội thị (không gian xanh và công viên, quảng bá sản phẩm nông nghiệp);

Khu vực đô thị vệ tinh (tham quan, công viên nông nghiệp, quản lý cảnh

quan); Khu vực ven đô thị vùng đồng bằng (thâm canh nông nghiệp công nghệ

cao và nuôi gia súc); Khu vực miền núi (làng du lịch nông nghiệp, sinh thái, bảo vệ di sản văn hóa).

Nông nghiệp ven đô thị ở Bắc Kinh đang phát triển theo hai hướng chính

gồm: hiện đại hóa (sử dụng nhà kính, thủy lợi và công nghệ cải tiến) và đa chức

năng (cây ăn quả, thảo dược, sản phẩm động vật, hoa và rau quả). Hiện nay, ở

Bắc Kinh đang phát triển trào lưu “nông nghiệp giải trí” hay du lịch nông nghiệp.

Các doanh nghiệp, nông hộ tạo ra sản phẩm là các vườn cây ăn trái, ao cá,..; nơi

du khách có thể tùy ý chọn trái cây, bắt cá, chỗ ở, phương tiện chuẩn bị bữa ăn,

cưỡi ngựa,… Đến năm 2007, Bắc Kinh có 1.032 công viên du lịch nông nghiệp

và 630 làng du lịch nông nghiệp, trong đó 65 khu nghỉ dưỡng cao cấp, thu hút

hơn 26 triệu lượt khách tham quan du lịch, thu nhập hơn 1,8 tỷ nhân dân tệ (RUAF Foundation, 2010).

Tóm lại, các mô hình nông nghiệp đô thị ở Trung Quốc được phát triển

theo 2 hướng chính là hiện đại và đa chức năng, được đánh giá khá thành công

và cho hiệu quả cao. Tuy nhiên, tốc độ ĐTH ở Trung Quốc quá cao đã gây nên

thiếu đất SXNN, điều này tác động đến đời sống của nông dân và gây bất bình

đẳng về thu nhập.

26

2.2.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị

hóa tại Mỹ

Chính phủ Mỹ rất quan tâm việc khuyến khích tận dụng các nguồn lực để

phát triển nông nghiệp đô thị, như tận dụng diện tích đất trống để sản xuất rau, quả

trong từng hộ gia đình, thậm chí sử dụng đất ở các sân sau của trường học, bệnh

viện hoặc công viên quốc gia. Theo số liệu của Ủy ban Nông nghiệp đô thị Bắc

Mỹ năm 2003, Dự án “vườn cho người nghèo” ở Santa Cruz, California đã đóng

góp 55% sản lượng các sản phẩm nông nghiệp đô thị và quản lý thành công

chương trình sản xuất hoa tươi bằng phương pháp hữu cơ. Các vườn cây ăn quả và

hệ thống cây xanh tạo thành vành đai xanh điều hòa khí hậu cho thành phố. Các

sản phẩm chính được sản xuất ở đô thị và ven đô các thành phố bao gồm rau, hoa

quả và bơ sữa, trong đó hoa quả chiếm 79%, rau tươi chiếm 68%, bơ sữa chiếm

52% so với tổng sản lượng trên toàn quốc (Harison and Grant, 1976).

Một nghiên cứu điển hình ở Bắc Mỹ về mô hình phát triển nông nghiệp đô

thị đã gắn kết lợi nhuận sản xuất nông nghiệp với chiến lược sử dụng ruộng đất,

phân vùng nông nghiệp và bảo vệ môi trường là mô hình vành đai xanh -

Greebelt của Boal (Đào Thế Tuấn, 2003).

Theo Boal, có thể hình thành ba vành đai khác nhau đối với nông nghiệp đô

thị. Vành đai thứ nhất tại nội đô thành phố, đất đai đã quy hoạch ổn định, nông

nghiệp đạt được mức lợi nhuận ổn định do có nhiều lợi thế thị trường. Vành đai

thứ hai cận kề ngoại ô, quy hoạch đất đai chưa ổn định, lợi nhuận sản xuất nông

nghiệp thấp do nông dân không muốn đầu tư mà trông chờ vào sự tăng giá đất do

chuyển mục đích sử dụng. Vành đai thứ ba ở ngoài cùng xa thành phố, nông

nghiệp đạt lợi nhuận rất cao trên đơn vị diện tích. Theo đó, tác giả cho rằng công

tác quy hoạch và phân vùng nông nghiệp để sử dụng hợp lý tài nguyên là rất

quan trọng cho nông nghiệp đô thị và ven đô trong quá trình ĐTH để kết hợp giải

quyết vấn đề an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

Một số khó khăn trong quá trình phát triển nông nghiệp đô thị ở Mỹ là vấn đề sở hữu ruộng đất, thiếu vốn để phát triển sản xuất, khó khăn trong vấn đề

tiếp cận thị trường do sự độc quyền phân phối của các nhà bán buôn, thiếu kiến thức và kỹ năng sản xuất, chế biến và môi trường sản xuất bị ô nhiễm gây mất an toàn thực phẩm.

27

Quá trình ĐTH ở Mỹ diễn ra muộn hơn nhiều nước ở Châu Âu nhưng với

tốc độ nhanh chóng hơn nhiều. Vào những năm 1800, xã hội Mỹ vẫn có tính

chất nông thôn hơn so với các quốc gia Châu Âu; ít hơn 10% dân cư sống trong

khu vực đô thị (khoảng 2.500 người). Ngày nay, khu vực đô thị chiếm hơn 3/4 dân số. Từ năm 1800 đến 1900, dân số New York nhảy vọt từ 60.000 lên 4,8 triệu người (Lê Đình Na, 2013).

California là tiểu bang nông nghiệp quan trọng nhất ở Mỹ, sản xuất ra 42%

sản lượng trái cây và 43% sản lượng rau của cả nước. Vào năm 1960, hơn 3 triệu ha đất nông nghiệp chất lượng cao ở California đã bị mất để sử dụng cho các mục đích

phát triển đô thị. Đến năm 1980, có tới 1/3 diện tích đất nông nghiệp bị chuyển

sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và dự báo đến năm 2020 sẽ có hơn 14 triệu mẫu Anh (hơn 5,66 triệu ha) đất nông nghiệp chất lượng cao nhất miền nam

California sẽ biến mất do quá trình ĐTH. Phần lớn đất nông nghiệp ở California đã

biến mất thuộc vùng ngoại ô như Orange County trong lưu vực Los Angeles và

thung lũng Santa Clara, phía Nam San Francisco. Ở Mỹ, bình quân hàng năm có gần 400.000 ha đất nông nghiệp bị mất do việc mở rộng đô thị (Moya, 2014).

Nhìn chung, ĐTH ở Mỹ diễn ra muộn hơn Châu Âu nhưng tốc độ ĐTH lại rất cao, đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp quy mô rất lớn. Tuy

vậy, phần đất nông nghiệp sau ĐTH ở Mỹ được sử dụng khá hiệu quả, khoa học,

được phân vùng sử dụng rõ ràng, sử dụng đất tiết kiệm. Mặt khác, phát triển

nông nghiệp đô thị ở Mỹ cũng gặp phải khó khăn do thiếu vốn và chế độ sở hữu về đất đai.

2.2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại Nhật Bản

Quá trình phát triển đô thị tại Nhật Bản bắt đầu manh nha từ những cách tân

trong giai đoạn Minh Trị (1867 đến 1912), khi những chính sách đổi mới của Nhật Hoàng đem lại cho Nhật Bản những tiền đề để trở thành cường quốc trong các giai đoạn kế tiếp. Những chính sách này đã thay đổi mạnh mẽ môi trường kinh tế Nhật Bản, làm thay đổi cấu trúc ngành công nghiệp và giúp các ngành sản xuất tăng trưởng đột biến. Đi đôi với tiến trình công nghiệp hóa là quá trình đô thị hóa khi mà mức độ tập trung dân cư tại các khu công nghiệp phát triển nhanh

chóng. Quá trình này diễn ra sôi động trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung

chủ yếu tại 3 vùng đô thị lớn là Tokyo, Osaka và Nagoya. Trong hơn một thế kỷ

28

qua, Nhật Bản đã nỗ lực theo đuổi và phát triển các phương pháp, công cụ để xây

dựng và phát triển đô thị tốt hơn trong thời đại mới. Trong suốt quá trình này,

một số các biện pháp phát triển đô thị đã được cách tân và thể chế hoá cùng với

cơ cấu tổ chức theo quy hoạch đô thị. Đặc biệt là hai phương pháp lấy ý tưởng từ việc chia lại lô đất và chuyển đổi quyền sở hữu là: “Điều chỉnh đất” và “cải tạo đô thị”. Việc triển khai các dự án phát triển đô thị bằng 2 phương pháp này đã

đem lại cho Nhật Bản những kết quả tích cực. Cho đến nay, Nhật Bản là một

trong số những quốc gia có hệ thống công cụ quản lý và phát triển đô thị rất toàn

diện và chất lượng môi trường sống đô thị thuộc hàng tốt nhất thế giới. Trong đó,

phương pháp điều chỉnh đất được xem như là công cụ hiệu quả nhất cho quá trình phát triển đô thị.

Tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1955-1973 được coi là

giai đoạn thần kỳ khi quốc gia này lần lượt vượt qua Canada, Pháp, Anh, Nga để

trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới (chỉ sau Mỹ). Các ngành công nghiệp, đặc

biệt là công nghiệp ô tô đã góp phần không nhỏ trong kỳ tích này. Tuy nhiên, quá

trình công nghiệp hóa nhanh chóng, mật độ dân cư tăng cao đã tạo áp lực cho các

đô thị phải sử dụng quỹ đất hiệu quả hơn, cơ sở hạ tầng (đường, nhà ở, cấp -

thoát nước, điện, công trình phúc lợi,..) phải được cải thiện, mở rộng để đáp ứng những yêu cầu mới.

Tại Nhật Bản, nông nghiệp đô thị đem lại hiệu quả hơn các khu vực nông

thôn. Hàng năm, khu vực nông nghiệp đô thị tạo ra giá trị sản xuất trên mỗi ha là

2,3 triệu yên, nhiều hơn 20% so với mức trung bình của quốc gia. Sản phẩm chủ

yếu là rau, gạo, gia súc, trái cây và hoa (Kunio, 2011). Theo Bộ Nông nghiệp,

Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản (MAFF) (2011), tính đến năm 2010 sản xuất

ngành nông nghiệp khu vực đô thị có giá trị kinh tế cao hơn các khu vực khác,

nhiều hơn 3% so với mức trung bình quốc gia. Về thu nhập cho mỗi nông dân, nông nghiệp đô thị lợi nhuận cao hơn hai lần so với nông nghiệp khu vực miền núi và hơn khoảng 10% so với nông nghiệp ở khu vực nông thôn đồng bằng. Ở thành phố Tokyo sản xuất rau sạch có khả năng đáp ứng nhu cầu cho gần 700.000 cư dân thành phố (Raquel, 2011).

MAFF đã sử dụng hệ thống phân loại khu vực, gồm bốn loại chính: khu vực

nông nghiệp đồi núi, khu vực nông nghiệp trung du, khu vực nông nghiệp đồng bằng và khu vực nông nghiệp đô thị. Năm 2003, MAFF báo cáo có 1,1 triệu ha

đất nông nghiệp trong đô thị, chiếm 24% tổng số đất nông nghiệp quốc

29

gia. Trong khu vực này, có khoảng 750.000 hộ nông dân đang thực hiện các hoạt

động nông nghiệp nhưng có 33% (250.000 hộ gia đình) sản xuất nông nghiệp chỉ

để phục vụ nhu cầu tiêu dùng gia đình. Hàng năm, giá trị sản xuất nông nghiệp

đạt 2,6 ngàn tỷ yên, bằng 29% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp quốc gia. Trong đó rau, hoa chiếm khoảng 40% (Kunio, 2011).

Hình 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đô thị của Nhật Bản (2003)

hóa dân số. Tuổi trung bình của nông dân tại các thành phố cũng như các khu

vực nông thôn Nhật Bản khá cao và ngày càng gia tăng. Giá bất động sản đô thị

cao, đồng nghĩa với việc nông dân phải đối mặt với mức thuế cao. Nhu cầu thị

trường lớn, diện tích đất SXNN hạn chế và chịu sự tác động của quá trình quản

lý, phát triển đô thị nên việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kiểm soát dịch bệnh bị hạn chế, làm ảnh hưởng đến việc tăng suất và chất lượng cây trồng vật nuôi (Raquel, 2011).

Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của Nhật Bản năm 2013 là 161.802 ha, trong đó đất rừng có diện tích lớn nhất với 79.314 km2, chiếm 49,02% diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 1985 - 2013, diện tích một số loại đất của Nhật Bản đã giảm đáng kể, trong đó đất lúa giảm 3.772 km2, đất sản xuất nông nghiệp khác giảm 1.778 km2 (Bảng 2.2).

Nguồn: Dẫn theo Kunio (2011) Thách thức đối với sản xuất nông nghiệp đô thị ở Nhật Bản là vấn đề già

30

Bảng 2.2. Diện tích các loại đất qua các thời kỳ ở Nhật Bản

Năm Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Đất lúa (km2) Đất rừng (km2) Tổng DT sử dụng (km2) Đất SXNN khác (km2) Đồng cỏ và đất NN khác (km2) Đất phi nông nghiệp (km2)

1985 161.901 29.903 18,47 25.933 16,02 76.620 47,33 13.192 8,15 16.001 9,88

1990 162.905 29.257 17,96 25.906 15,90 77.531 47,59 12.059 7,40 17.903 10,99

1995 163.381 28.378 17,37 25.508 15,61 78.403 47,99 11.096 6,79 19.741 12,08

2000 162.716 27.542 16,93 25.077 15,41 78.524 48,26 10.343 6,36 20.978 12,89

2005 162.206 26.982 16,63 24.818 15,30 78.700 48,52 9.887 6,10 21.570 13,30

2007 162.461 26.804 16,50 24.697 15,20 79.092 48,68 9.803 6,03 21.803 13,42

2008 162.419 26.716 16,45 24.638 15,17 79.107 48,71 9.762 6,01 21.934 13,50

2009 162.453 26.607 16,38 24.506 15,08 79.290 48,81 9.724 5,99 22.065 13,58

2010 162.447 26.522 16,33 24,406 15,02 79.398 48,88 15.252 9,39 16.605 10,22

2011 161.395 26.174 16,22 24.239 15,02 78.991 48,94 15.169 9,40 16.561 10,26

2012 161.913 26.177 16,17 24.215 14,96 79.394 49,03 15.190 9,38 16.676 10,30

2013 161.802 26.131 16,15 24.155 14,93 79.314 49,02 15.187 9,39 16.755 10,36

rất khoa học, có phân vùng rõ ràng, tiết kiệm, sử dụng đất nông nghiệp đô thị cho

hiệu quả cao; có sự liên kết hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa đô thị và nông thôn nên đã góp phần giảm áp lực trong tiến trình ĐTH.

Nguồn: Japan Statistical Yearbook (2017) Tóm lại, Nhật Bản là đất nước có chế độ quản lý sử dụng đất có thể nói là

2.2.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại Hàn Quốc

Hàn Quốc là một trong những quốc gia được đánh giá có tốc độ đô thị hóa cao nhất ở châu Á với hơn 80% người Hàn Quốc đang sinh sống tại các thành phố. Ngay từ những năm 70, chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra chính sách điều chỉnh nhanh chóng chiến lược phát triển đô thị bằng cách mở rộng vùng đô thị, nâng cấp mở rộng các đô thị đã có. Một loạt các thành phố vệ tinh mới có quy mô vừa và nhỏ lần lượt được xây dựng. Các thành phố mới đều là các trung tâm công nghiệp lớn, tạo thành hành lang đô thị nối từ trung tâm thành phố thông ra

31

các cảng biển nằm ở miền Nam của Hàn Quốc. Những thành phố này có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Chẳng hạn như thành phố Un-xan vào năm 1960 đang còn là một làng chài nhỏ bé với vài ngàn dân, nhưng sau 20 năm (đến năm 1980) đã trở thành thành phố lớn thứ 7 của Hàn Quốc (Vũ Tuyết Loan, 2007).

Với tốc độ thị hóa cao, do vậy để đáp ứng lương thực, thực phẩm cho người dân thì bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 60, chính sách nông nghiệp của Hàn Quốc tập trung tăng sản xuất lúa gạo nhằm đạt mục tiêu tự cung, tự cấp. Một mặt, Chính phủ mở rộng những cánh đồng lúa bằng các biện pháp khai hoang, canh tác và cải tạo, biến những cánh đồng khô thành những cánh đồng lúa. Mặt khác, bằng biện pháp quy hoạch “diện tích đất trồng trọt tuyệt đối” và “diện tích đất trồng trọt tương đối”, chính phủ Hàn Quốc nghiêm cấm biến đất trồng trọt thành đất phi nông nghiệp hay được sử dụng xây dựng các khu đô thị. Đối với đất lúa, chính phủ cũng nghiêm cấm sử dung những cánh đồng lúa thuộc phạm vi diện tích đất trồng trọt tuyệt đối cho mục đích phi nông nghiệp. Còn đối với diện tích đất trồng trọt tương đối có thể được dùng cho các mục đích khác tùy thuộc vào chính quyền địa phương, tuy nhiên việc chuyển đổi này cũng được quy định rất chặt chẽ. Nhờ đó, từ năm 1970 đến 1983, diện tích những cánh đồng lúa được cải thiện đáng kể mặc dù các khu đô thị không ngừng phát triển và mở rộng (Diệu Linh, 2011). Bên cạnh đó, nông nghiệp đô thị của Hàn Quốc cũng đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng đó là vấn đề già hóa dân số nông nghiệp, quỹ đất nông nghiệp hạn chế, ô nhiễm môi trường, suy thoái sinh thái, diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường bởi toàn cầu hóa và ĐTH thôn (Hye, 2011). Trong những năm gần đây, việc chuyển đổi đất canh tác sang đất xây dựng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, diện tích đất trồng lúa cũng bị giảm do người nông dân chuyển hướng trồng các loại cây có thu nhập cao hơn lúa gạo (Bảng 2.4).

Bảng 2.3. Diện tích các loại đất ở Hàn Quốc giai đoạn 2003 - 2011

ĐVT: km2

Tổng diện Đất Đất cây Đất Đất phi NN Năm Đất lúa tích tự nhiên lâm nghiệp lâu năm đồng cỏ và sông suối

2003 99.600,87 12,255,90 64.947,80 546,50 562,95 10.803,91

2011 100.148,22 11,763,16 64.336,67 598,73 581,79 10.642,54

Nguồn: Korea statistical yearbook (2012)

32

Để góp phần tạo thêm môi trường trong lành người ta đã tìm cách phủ xanh

mái nhà. Cũng có thể nói đây là một lựa chọn khả thi cho các hoạt động nông

nghiệp đô thị. Theo Hye (2011), tại thành phố Seoul, tổng diện tích của các mái nhà có thể sử dụng để phủ xanh là khoảng 235 km2. Số diện tích này chiếm khoảng 70% tổng diện tích Seoul. Gần đây, chính phủ Hàn Quốc đã tích cực thúc đẩy việc sử dụng các mái nhà cho hoạt động phủ xanh bằng cách ban hành một quy định trên mái nhà màu xanh lá cây.

Quá trình ĐTH ở Hàn Quốc làm gia tăng nhiều khu chung cư cao tầng. Đến năm 2003, hơn 50% người dân số Hàn Quốc sống ở trong những căn hộ

cao cấp và có hơn 80% người Hàn Quốc cho thấy sở thích của họ là được sống

trong những căn hộ cao cấp. Căn hộ cao cấp sẽ được duy trì, phát triển và là như một sự lựa chọn chính đáng của người dân Hàn Quốc. Do đó, hình thức

hoạt động quan trọng của nông nghiệp đô thị đối với khu vực này là tạo môi

trường, không gian xanh trong những căn hộ cao cấp. Cụ thể là người ta đã

trồng các loại rau, hoa để phục vụ nhu cầu gia đình kể cả nuôi giun đất để cải tạo, tăng thêm độ màu mỡ cho đất.

Du lịch sinh thái ở Hàn Quốc cũng là lĩnh vực được nhà nước Hàn Quốc đặc biệt quan tâm. Số lượng các khu du lịch sinh thái hiện nay tăng hơn 3 lần so

với năm 2005. Du lịch xanh làm cho cuộc sống đô thị thêm phần thú vị và mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho cả người dân thành thị và nông thôn.

Tóm lại, Hàn Quốc là quốc gia có tốc độ ĐTH, mật độ xây dựng rất cao

khu vực nội đô nên đã có xu hướng phát triển rộng ra khu vực nông thôn. Tuy

nhiên, không gian khu vực nội đô đã được tận dụng khá triệt để cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp đô thị Hàn Quốc phát triển tương đối hiệu quả và đa dạng.

2.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh

2.2.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại Việt Nam

Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt

là các nước châu Á trong đó có Việt Nam. ĐTH góp phần đẩy mạnh phát triển

kinh tế - xã hội của khu vực, của một quốc gia và nâng cao đời sống cho con

người. Theo Spencer et al., (2010), công nghiệp hóa là trung tâm và ĐTH là yếu

33

tố cơ bản của quá trình hiện đại hóa. Nhiều học giả đã cho thấy rất ít quốc gia có thể đạt mức GDP đầu người là 10.000 USD trước khi ĐTH đạt mức 60%.

Trước năm 1975, đất nước liên tục bị chiến tranh nên quá trình đô thị hoá ở

Miền Bắc diễn ra rất chậm. Ở miền Nam dưới thời Mỹ - Ngụy, ĐTH diễn ra ồ ạt ở Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh) nhưng mang tính cưỡng bức nên đã

để lại hậu quả nặng nề sau chiến tranh. Sau năm 1975, cả nước ta xây dựng chủ

nghĩa xã hội. Nhiệm vụ trọng tâm của các tỉnh miền Nam là khắc phục mọi khó

khăn, khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đời sống nhân dân. Do vậy, những năm đầu sau giải phóng, đô thị hoá ở Sài Gòn về cơ bản không có gì

đáng kể. Kể từ năm 1986 sau khi chính sách quốc gia thay đổi mở đường cho

phát triển kinh tế và mở cửa đối với đầu tư nước ngoài, dân số thành thị tăng nhanh và mức độ ĐTH diễn ra với tốc độ khá lớn (World Bank, 2011).

Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Việt Nam có tốc độ ĐTH nhanh

chóng, giai đoạn 1999 - 2009 là 3,4%/ năm và năm 2014 là 32,8%. Đô thị hóa đa

số tập trung trong và xung quanh thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. ĐTH, đặc

biệt là ở hai trung tâm kinh tế lớn này, đóng vai trò trọng tâm trong tăng trưởng

kinh tế và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam (Ngân hàng thế giới, 2011a). Như vậy, so với mức ĐTH trung bình của thế giới là 52% thì mức độ ĐTH của nước

ta là còn thấp. So với các nước khác trong cùng khu vực, tỷ lệ dân số thành thị

của nước ta đứng thứ 7 trên 11 nước trong khu vực và trong số các nước đang

phát triển trong khu vực Đông Nam Á thì tỷ lệ dân số đô thị nước ta thấp nhất,

chỉ tương đương với các nước kém phát triển như Mi-an-ma (31%), Đông Ti-mo

(30%) (Tổng cục Thống kê, 2016a). Theo quy hoạch phát triển hệ thống đô thị

Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ dân số đô thị Việt Nam sẽ đạt 45% vào năm 2020 (Tổng cục Thống kê, 2016).

Ở Việt Nam, sử dụng đất nông nghiệp đô thị và ven đô thời gian qua vẫn

đang còn nhiều hạn chế, song sản phẩm từ nông nghiệp ven đô cũng đã góp phần lớn cho nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị. Ở Hà Nội, 80% rau sạch, 50% thị gia súc gia cầm và cá nước ngọt và 40% trứng đều bắt nguồn từ vùng đô thị và ven đô (Đinh Sơn Hùng, 2003). Theo Lê Văn Trưởng (2008b), nông nghiệp đô thị đã đáp ứng nhu cầu lương thực đối với các thành phố: Hà Nội 33%; Hải

Phòng 85%; Đà Nẵng 23%; Thành phố Hồ Chí Minh 10% và Cần Thơ 100%. Các sản phẩm rau, củ, quả đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tại Hà Nội 55%; Hải

Phòng 65%; Đà Nẵng 30%; Thành phố Hồ Chí Minh 18% và Cần Thơ 70%. Các

34

loại thịt gia súc, gia cầm đáp ứng cho nhu cầu người dân tại Hà Nội 25%; Hải

Phòng 60%; Đà Nẵng 20%; Thành phố Hồ Chí Minh 10% và Cần Thơ 70%. Các

loại thủy hải sản (cá, tôm) đáp ứng cho nhu cầu của Hà Nội 22%; Hải Phòng 70%; Đà Nẵng 100%; Thành phố Hồ Chí Minh 45% và Cần Thơ 80%.

Nghiên cứu của tác giả Đào Thị Thanh Lam và cs. (2014) cho thấy: Đô thị

hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích cực tạo

nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tích tụ và chuyển đổi

trên diện rộng, với quy mô lớn mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, dịch vụ, du lịch sinh thái và các mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

là quy luật phát triển tất yếu. Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử

dụng đất được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc biệt là diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình

thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo hướng công nghiệp dịch vụ tăng... tạo

nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được

môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển của thị trường

bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho sự phát triển của các khu công

nghiệp, dịch vụ, du lịch... tạo đà và lực cho quá trình đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.

Thành phố Hà Nội là địa phương đã triển khai tương đối sớm các mô hình

này. Từ năm 2001, Thành phố đã xây dựng chương trình nông nghiệp trọng

điểm, tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “ba cây, ba con”, gồm

rau, hoa, quả, bò sữa, lợn hướng nạc và thủy sản. Sau một thời gian “vành đai”

thực phẩm Thủ đô bước đầu hình thành sáu vùng chuyên canh: vùng trồng hoa

500 ha ở Tây Hựu - Từ Liêm; vùng rau sạch 2.000 ha ở các xã Vân Hội - Đông

Anh, Văn Đức và Đặng Xá - Gia Lâm; vùng cây ăn quả kết hợp du lịch sinh thái

ở Từ Liêm, Sóc Sơn; vùng lợn hướng nạc ở Đông Anh; vùng bò sữa ở dọc hai bên bờ sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ (thuộc Gia Lâm, Thanh Trì Đông Anh và Sóc Sơn); vùng nuôi trồng thủy sản ở các xã Đông Mỹ và Đại Áng - Thanh Trì và huyện Thanh Trì (UBND thành phố Hà Nội, 2005).

Tại thành phố Thái Nguyên, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong giai đoạn 2000 - 2010 là 618,29 ha để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế.

Tuy nhiên, diện tích và sản lượng rau vẫn tăng lên qua các năm, từ 22,5 ha năm 2000 lên 133,0 ha vào năm 2010; diện tích trồng chè an toàn tăng từ 310,0 ha

năm 2000 lên 543,0 ha năm 2010; diện tích trồng cây ăn quả tăng từ 75,5 ha năm

35

2000 lên 212,7 ha vào năm 2010 và diện tích trồng hoa, cây cảnh tăng từ 21,9 ha

năm 2000 lên 76,0 ha vào năm 2010. Các mô hình nông nghiệp như: mô hình sản

xuất hoa, cây cảnh (vùng nội đô); mô hình sản xuất rau an toàn (vùng ven đô);

mô hình sản xuất chè an toàn (vùng xa đô) đã và đang phát triển thành vùng thâm canh tập trung, tạo sản phẩm an toàn theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái cho hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường (Lê Văn Thơ, 2012).

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình ĐTH cũng đang phát

sinh nhiều vấn đề phức tạp. ĐTH song hành với quá trình công nghiệp hóa ở nước ta đang từng ngày làm đổi thay diện mạo đất nước, cung cấp những công

năng đô thị đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại.

Nhưng ở một bình diện khác, làn sóng ĐTH tự phát trên diện rộng cũng làm nảy sinh nhiều bất cập và để lại những hậu quả nặng nề về mặt xã hội, quy hoạch,

kiến trúc, sản xuất, hệ sinh thái..., gây nên nhiều áp lực đối với sự phát triển của

đất nước. ĐTH, đặc biệt là tại các vùng ven đô, nông nghiệp, nông thôn và nông

dân Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, như dân số tăng nhanh

trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội đô thị,

mạng lưới giao thông chưa đủ khả năng phục vụ nhu cầu, lãng phí việc sử dụng

đất; ĐTH làm giảm đi diện tích đất nông nghiệp ở các vùng ven đô, mất dần các

làng nghề truyền thống, nảy sinh hàng loạt vấn đề do chênh lệch chất lượng sống giữa người dân ở nội đô thị và vùng ven đô.

Quá trình ĐTH còn làm mai một sinh kế truyền thống và có khả năng gia

tăng tình trạng mất việc làm ở vùng ven đô. Quá trình ĐTH diễn ra nhanh chóng

đã làm cho người nông dân phải từ bỏ gần như toàn bộ các hoạt động sản xuất

nông nghiệp truyền thống của mình. Đối với hầu hết các hộ gia đình, sản xuất

nông nghiệp đem lại cho họ hơn một nửa thu nhập hàng năm. Nguồn thu nhập này

được bổ sung bằng nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp khác như buôn bán nhỏ, làm nghề xây dựng và các dịch vụ khác cho khu vực đô thị. Tuy nhiên, việc chuyển nghề lại không hề dễ dàng. Sự khó khăn trong chuyển nghề, tìm việc làm mới đối với lao động không còn đất là do vấp phải những rào cản mà trước tiên là trình độ của người lao động (Lê Du Phong, 2007). Theo kết quả khảo sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017), ở khu vực Đồng bằng sông

Hồng, mỗi héc ta đất canh tác nông nghiệp có thể tạo việc làm cho 13 lao động/năm và trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất việc làm (Trung Hiếu và Ngọc Huyền, 2017).

36

Nhận thức rõ tầm quan trọng của những chuyển đổi đô thị và kinh tế sẽ xảy

ra trên diện rộng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã đưa ra một Chiến lược Phát

triển kinh tế - xã hội mới cho giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu tiếp tục thúc

đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, song song với phát triển nhanh và bền vững (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Chiến lược này cũng thúc đẩy sự bình đẳng giữa các nhóm dân cư trong cả nước, hướng tới một tương lai trong đó công

nghiệp đóng vai trò chủ yếu và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trọng tâm của chiến lược là tập trung vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp với phát triển xã hội toàn diện.

2.2.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại tỉnh Hà Tĩnh

Đối với địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, quá trình CNH, ĐTH thời gian qua đã mang lại nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hà

Tĩnh là địa phương có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cơ bản thuận lợi

và khá phong phú để phát triển kinh tế - xã hội. Từ sau khi chia tách tỉnh đến nay

Hà Tĩnh phát triển khá năng động; chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá rõ nét; tốc độ

ĐTH cao, nhiều trung tâm đô thị, khu đô thị được hình thành (thị trấn Tây Sơn - huyện Hương Sơn; thị trấn Vũ Quang - huyện Vũ Quang; khu đô thị Thạch Bằng

- huyện Lộc Hà; thị xã Hồng Lĩnh lên đô thị loại IV; thị xã Kỳ Anh lên đô thị

loại IV; thành phố Hà Tĩnh lên đô thị loại III; có 16 xã được nâng lên thành

phường; hình thành Khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh, Khu đô thị mới

đường bao phía Tây thành phố Hà Tĩnh, Khu đô thị du lịch Thiên Cẩm - huyện Cẩm Xuyên,...).

Riêng thành phố Hà Tĩnh (trước đây là thị xã Hà Tĩnh), do nhu cầu ĐTH

đã sáp nhập thêm 5 xã của Thạch Hà vào Thị xã Hà Tĩnh và chuyển 8 xã lên

thành phường; đến nay có 16 đơn vị hành chính (10 phường 6 xã), diện tích tự nhiên tăng từ 30,6 km2 lên 56,18 km2 dân số 49.410 người tăng lên 96.996 người (năm 2015); tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt gần 86%; hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị được tăng cường đầu tư xây dựng; giá trị sản xuất (năm 2015) ngành Nông nghiệp - Thủy sản chỉ còn 3,19% trong tổng giá trị sản xuất của Thành phố.

Tỉnh Hà Tĩnh là một trong những địa phương có nhiều công trình, dự án

trọng điểm Quốc gia đã và đang triển khai hoạt động. Tuy nhiên mặt trái của quá

37

trình CNH, ĐTH thời gian qua là nguyên nhân chính làm mất diện tích đất nông

nghiệp (chuyển sang để sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp) với quy mô lớn,

phát sinh các vấn đề (tiêu cực) xã hội và gây ô nhiễm môi trường. Theo báo cáo

của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh, để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thì buộc phải chuyển một số diện tích sang nhóm đất phi nông nghiệp (để xây dựng CSHT, SXKD,...). Cụ thể, giai đoạn 2000 - 2015 phải thu hồi đất, bồi

thường GPMB đối với nhóm đất ở để chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp

không phải đất ở 234,48 ha; riêng nhóm đất nông nghiệp đã chuyển sang nhóm

đất phi nông nghiệp 24.248,09 ha (trong đó đất lúa chiếm 7.225,08 ha, các loại

đất NN khác 17.023,01 ha); trong đó giai đoạn 2000 - 2010 nhóm đất nông

nghiệp đã chuyển 16.006,33 ha (đất lúa chiếm 5.641,76 ha, các loại đất NN khác 10.364,57 ha), giai đoạn 2010 - 2015 nhóm đất nông nghiệp đã chuyển 8.241,76 ha (đất lúa chiếm 1.583,32 ha, các loại đất NN khác 6.658,44 ha).

Thời gian qua ở Hà Tĩnh việc thu hồi đất, bồi thường GPMB (nhất là việc

dành đất để phục vụ các dự án phát triển kinh tế) đã làm ảnh hưởng trực tiếp đối

với quyền lợi của người sử dụng đất, một bộ phận lớn lao động nông nghiệp mất

tư liệu sản xuất, thiếu việc làm, đời sống, thu nhập của nông hộ phần lớn đều bị

ảnh hưởng. Qua điều tra thấy rằng tuy tổng thu nhập, thu nhập bình quân đầu

người của nông hộ trên địa bàn tỉnh thời gian qua có chiều hướng tăng lên đáng

kể nhưng tỷ lệ thu nhập từ SXNN so với tổng thu nhập của nông hộ ngày một

giảm dần, đặc biệt tỷ lệ thu nhập từ trồng trọt so với tổng thu nhập từ nông nghiệp

có xu hướng giảm. Mặt khác các dự án hoạt động gây ô nhiễm môi trường (điển

hình là sự cố môi trường Dự án Formosa) nên đây là nguyên nhân cơ bản gây nên

các xung đột giữa người sử dụng đất với các đối tượng liên quan như các cơ quan

quản lý, chủ đầu tư các dự án,... (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, 2017).

Riêng giai đoạn 2009 - 2013 số vụ việc khiếu nại, số cáo liên quan đến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường GPMB chiếm tỷ lệ 89,97% tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo chính quyền đã tiếp nhận (Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh, 2014).

Như vậy, mặt trái của quá trình CNH, ĐTH tại Hà Tĩnh thời gian qua đã được nhận diện cơ bản đầy đủ. Theo đó, muốn đạt mục tiêu "tiếp tục thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, song song với phát triển nhanh và bền vững" thì

một trong những yêu cầu bắt buộc cần phải tập trung giải quyết đó là vấn đề "tư liệu sản xuất của nông dân và đời sống, việc làm của họ", đặc biệt là đối với các khu vực bị ảnh hưởng nhiều bởi quá trình CNH, ĐTH trên địa bàn tỉnh.

38

2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ

DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA VÙNG ĐÔ THỊ VÀ VEN ĐÔ

Thời gian qua ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về sử dụng

đất và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH vùng đô thị và vùng ven theo hướng chuyên sâu, trong đó có thể kể đến các công trình sau:

Nghiên cứu của Nugent (2000) ở 17 thành phố lớn trên thế giới, trong đó có

thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy người dân vùng ven các đô thị lớn quyết

định duy trì sản xuất nông nghiệp vì những lý do chủ yếu như: (1) phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình; (2) đa dạng hóa nguồn thu nhập; (3) tránh rủi ro về

kinh tế; (4) đối phó với tình trạng tăng giá lương thực - thực phẩm trên thị

trường; (5) tạo thêm việc làm cho lao động gia đình; (6) bảo đảm an ninh sinh kế cũng như an ninh tài sản.

Nghiên cứu của Trần Xuân Biên (2015) về mối quan hệ giữa phát triển du

lịch với sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh

Quảng Ninh cho thấy, có mối quan hệ cộng sinh giữa phát triển du lịch với sản

xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn thành phố. Du lịch là thị trường tiêu thụ

tương đối ổn định cho các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa. Ngược lại, sản xuất nông nghiệp hàng hóa lại giải quyết được nhu cầu sản phẩm lương thực, thực phẩm cho phát triển du lịch.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh (2005) tại địa bàn thành phố Hà Nội

cho thấy cơ cấu nghề nghiệp của vùng ven đô Hà Nội đã có nhiều biến đổi trong

quá trình ĐTH. Các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển, nguồn thu nhập từ

các ngành nghề phi nông nghiệp tăng dần tỉ trọng trong cơ cấu nguồn thu nhập của hộ gia đình. Các gia đình hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn so với các gia đình thuần túy làm nông nghiệp.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Xuân và Nguyễn Văn Lạc (2012) đã tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp cũng như xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động của các hộ nông dân tại xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp

của các hộ nông dân, từ đó làm cho tỷ lệ đóng góp của các ngành nghề trong tổng thu nhập cũng có sự thay đổi, thu nhập từ nông nghiệp của các hộ có xu hướng

giảm từ 23.893 nghìn đồng/hộ xuống 18.787 nghìn đồng/hộ. Ngược lại, thu nhập

39

từ kinh doanh buôn bán và tiểu thủ công nghiệp có sự gia tăng, thu nhập từ kinh

doanh dịch vụ tăng từ 14.185 nghìn đồng/hộ lên 21.268 nghìn đồng/hộ. Đây là

những hộ có trình độ, có kinh nghiệm trong kinh doanh, họ đã biết cách tận dụng

thời cơ và nguồn vốn từ tiền đền bù để chuyển hướng sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn có một số hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập.

Nghiên cứu của Trần Trọng Phương (2012) cho thấy càng vào gần vùng lõi

trung tâm thành phố thì hiệu quả kinh tế và khả năng đầu tư sản xuất trên cùng một loại sử dụng đất của các loại cây trồng có giá trị cao (rau, hoa) càng cao.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ngữ và cs. (2015) cho thấy, trong giai đoạn

2005 - 2013, tổng diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi sang các loại đất

phi nông nghiệp tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là 684,23 ha. Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Đồng Hới giai đoạn này có sự thay đổi khá lớn. Tỷ lệ

đất nông nghiệp giảm từ 66,29% năm 2005 xuống 64,36% vào năm 2013. Tỷ lệ

đất phi nông nghiệp tăng từ 24,46% năm 2005 lên 31,26% năm 2013. Tỷ lệ đất

chưa sử dụng giảm từ 9,24% năm 2005 xuống còn 4,37% năm 2013. Quá trình

chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp dưới ảnh hưởng của ĐTH có tác động đáng kể đến đời sống củ a những hô ̣ dân bi ̣ thu hồ i đất nông nghiệp, trong đó 5% số hộ được điều tra vẫn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau khi quỹ đất nông nghiệp của gia đình bị thu hồi hết.

Theo Đào Thị Thanh Lam và cs. (2014), ĐTH là quá trình tất yếu trong

phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế

của mỗi quốc gia. Quá trình ĐTH ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh

đặc biệt là diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu

ngành nghề theo hướng công nghiệp dịch vụ tăng... tạo nguồn thu quan trọng

đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch... tạo đà và lực cho quá trình ĐTH cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.

Nghiên cứ u của Lê Văn Thơ (2012) về phát triển nông nghiệ p ở thành phố Thái Nguyên theo hướ ng đô thi ̣ sinh thái cho thấy, tố c độ ĐTH quá nhanh đã ta ̣o

40

ra những biến độ ng lớ n trong sản xuất nông nghiệ p. Cảnh quan nông nghiệ p nông thôn bi ̣ thay đổ i, quy hoa ̣ch cũ bi ̣ phá vỡ ta ̣o nên sự phân bố không gian thiếu nét sinh thái, thiếu hệ thố ng cây xanh, đi ̣a hình bi ̣ chia cắ t, thay đổ i. Ngoài ra, tố c độ ĐTH còn gây ảnh hưở ng lớ n đến môi trườ ng sinh thái, mộ t bộ phậ n dân cư nông nghiệ p mất việ c làm dẫn đến tệ na ̣n xã hộ i ngày càng gia tă ng.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Xuân và Nguyễn Văn Lạc (2012) cho

thấy, quá trình ĐTH đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp của các hộ nông dân,

100% các hộ nông dân đều chịu tác động từ quá trình ĐTH ở các mức độ và phương diện khác nhau. Nguồn thu nhập và việc làm của hộ nông dân có sự thay

đổi mạnh. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp đã trở thành nguồn thu

nhập chính trong khi thu nhập từ nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Bên cạnh đó, một số hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm, nâng

cao thu nhập. Vì vậy, việc tìm các giải pháp giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người dân là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ thêm những

vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với khu vực nông nghiệp đô thị và ven đô

(ĐTH mang tính tất yếu, quá trình ĐTH ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất,...); đã chỉ ra được thực trạng phát triển nông nghiệp (hoặc sử dụng đất)

khu vực đô thị và ven đô để làm cơ sở cho việc định hướng quy hoạch, định

hướng sử dụng đất, đề xuất các giải pháp, biện pháp cũng như các mô hình sản

xuất (hoặc sử dụng đất) phù hợp với từng địa bàn nghiên cứu cụ thể ở thời điểm nghiên cứu.

Quá trình ĐTH gây mất dần diện tích đất SXNN là tất yếu. Vấn đề đặt ra là dưới tác động của ĐTH thì phần diện tích đất nông nghiệp còn lại (sau khi thực

hiện QHSD đất theo mỗi kỳ quy hoạch) phải được tổ chức quản lý và sử dụng

sao cho hợp lý, hiệu quả nhất, phù hợp với các kỳ QHSD đất tiếp theo trong

tương lai, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp cho xã hội và cải thiện tình hình kinh tế nông hộ khu vực đô thị và ven đô, đó là vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu.

2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG, ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH khu vực đô thị và ven đô một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, có thể đưa ra một số nhận xét:

41

- Đất nông nghiệp đô thị và ven đô là tư liệu sản xuất quan trọng để tạo ra các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phát triển lâm nghiệp nhằm cung cấp cho cư dân đô thị và vùng ven đô. Hầu hết diện tích đất nông nghiệp này được bố trí sử dụng theo các khu vực khác nhau (miền núi, trung du và đồng bằng) nhằm phát huy hết lợi thế của từng vùng. Mỗi vùng đều có các mô hình sản xuất khác nhau tùy theo nhu cầu phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, tiêu dùng hay phục vụ du lịch, dịch vụ,... Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông hộ ở khu vực đô thị và ven đô thường có giá trị kinh tế cao hơn so với khu vực nông thôn. Quá trình ĐTH đã làm suy giảm đáng kể diện tích đất SXNN.

- Khu vực đô thị là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, đồng thời cũng là nơi cung cấp vật tư, phân bón, thuốc BVTV,... cho SXNN. Đô thị hóa để đem lại tăng trưởng và phát triển, đó là quy luật vận động mang tính tất yếu. Nó gây tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với vấn đề sử dụng đất nông nghiệp cũng như kinh tế nông hộ khu vực đô thị và ven đô. Mặt tích cực là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; cơ sở hạ tầng phát triển nhanh, đồng bộ; tạo cảnh quan đẹp, cho hệ số sử dụng đất cao; tăng nhu cầu tiêu dùng, thị trường tiêu thụ đảm bảo; tiếp cận dịch vụ dễ dàng, hiệu quả kinh doanh cao, SXNN theo nhu cầu thị trường; thúc đẩy khả năng quản lý và tổ chức sản xuất tốt hơn; có điều kiện để cải thiện trình độ canh tác cũng như khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; trình độ thâm canh cao, tăng khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất mới. Về mặt tiêu cực do quá trình ĐTH gây ra như quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, diện tích manh mún (ô thửa nhỏ) rất khó khăn cho đầu tư sản xuất lớn; ô nhiễm môi trường; đất SXNN ngày càng khan hiếm; mất dần các làng nghề truyền thống; mất việc làm, ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ; gia tăng lao động di cư; làm tăng khoảng cách giàu nghèo; các tệ nạn xã hội có dịp phát triển.

- Thời gian qua, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ khu vực

đô thị và ven đô đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu theo nhiều cách

tiếp cận khác nhau, kết quả đã đạt được một số thành tựu nhất định, làm cơ sở

cho các định hướng QHSD đất, đưa ra các giải pháp và đề xuất được các mô hình

phát triển SXNN hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên,

những nghiên cứu trên chưa có sự gắn kết chuyên sâu về vấn đề sử dụng đất

nông nghiệp, đời sống, kinh tế của nông hộ ở khu vực đô thị và ven đô bị ảnh

hưởng như thế nào bởi quá trình ĐTH. Mặt khác, các nghiên cứu chỉ mới tập

trung ở một số thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên…) có điều kiện

42

tự nhiên, kinh tế - xã hội cơ bản thuận lợi, khu vực Bắc miền Trung ít thuận lợi

hơn thì chưa có nhiều nghiên cứu về nội dung này.

Hà Tĩnh là thành phố có tốc độ ĐTH khá cao, phát triển đô thị chủ yếu lấy

đất từ chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (tốc độ ĐTH càng cao thì diện

tích đất nông nghiệp bị suy giảm càng nhanh). Phần diện tích đất nông nghiệp

còn lại sau quá trình ĐTH (sau khi thực hiện QHSD đất theo mỗi kỳ quy hoạch)

phải được tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả phù hợp với các

kỳ QHSD đất tiếp theo trong tương lai, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu về các

sản phẩm nông nghiệp cho xã hội và cải thiện đời sống nông hộ ở khu vực đô

thị và ven đô. Đặc biệt đối với những diện tích đất nông nghiệp mang lại hiệu

quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường cần phải được gìn giữ, bảo tồn (nhất là

đối với đất trồng lúa nước) nhằm đảm bảo an ninh lương thực cũng như đáp

ứng đủ nhu cầu sản phẩm nông nghiệp cho xã hội. Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã

có một số nghiên cứu về đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp, kinh tế nông hộ và quá trình ĐTH nhưng những nghiên cứu này thường

mang tính riêng rẽ, độc lập chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu, gắn kết giữa

các vấn đề: sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ và quá trình ĐTH. Việc

định hướng nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ

dưới tác động của ĐTH, từ đó đề xuất những giải pháp cũng như mô hình sử

dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế, góp phần ổn định

xã hội và bảo môi trường, cải thiện đời sống, kinh tế nông hộ tại khu vực đô thị

và ven đô là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cao, cấp bách trong giai đoạn hiện nay

đối với thành phố Hà Tĩnh.

43

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong điều kiện ĐTH ở thành phố Hà Tĩnh

- Điều kiện tự nhiên.

- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện ĐTH ở thành phố

Hà Tĩnh.

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh.

3.1.2. Sử dụng đất và công tác quản lý đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 tại thành phố Hà Tĩnh

- Đặc điểm tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh.

- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua các giai đoạn.

- Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2015 thành phố Hà

Tĩnh.

- Công tác quản lý đất đai và chính sách phát triển SXNN ở thành phố

Hà Tĩnh

3.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH ở thành phố Hà Tĩnh

- Đánh giá bổ sung tính chất đất nông nghiệp sau tác động của quá trình

đô thị hóa tại 3 xã, phường nghiên cứu

- Đánh giá thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất theo yêu cầu sử dụng

đất thành phố Hà Tĩnh

- Hiệu quả sử dụng các loại đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác

động của đô thị hóa vùng nội đô và ven đô thành phố Hà Tĩnh

3.1.4. Kinh tế nông hộ của một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp dưới tác động của ĐTH vùng nội đô và ven đô thành phố Hà Tĩnh

- Cơ sở lựa chọn mô hình sử dụng đất để theo dõi, đánh giá

- Hiệu quả sản xuất mô hình trồng hoa đào

- Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải

- Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Hoa ly - Dưa hấu- Súp lơ

- Hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá Chẽm, cá Chim

44

3.1.5. Định hướng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh

- Quan điểm, căn cứ phát triển nông nghiệp của thành phố Hà Tĩnh

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế

nông hộ vùng nội đô và ven đô thành phố Hà Tĩnh.

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, số liệu thống kê, số liệu phân tích đất, ảnh

viễn thám, bản đồ nông hóa - thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất các giai

đoạn của thành phố Hà Tĩnh và 3 phường, xã nghiên cứu, các báo cáo, các dự án

trong khu vực nghiên cứu đang có của địa phương, văn bản liên quan đến đối

tượng nghiên cứu nhằm so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa các vấn đề để xây dựng

cơ sở thực tế cho các luận điểm đưa vào luận án, bao gồm thu thập các tài liệu về

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quá trình ĐTH; vấn đề quản lý, sử dụng đất

đai,... tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn nghiên cứu như Phòng Đo đạc - Bản

đồ và Viễn thám, Phòng Quy hoạch - Giao đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh, Phòng Tài nguyên và Môi

trường, Phòng Hạ tầng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch,

Trung tâm ứng dụng khoa học và Bảo vệ cây trồng vật nuôi của thành phố Hà Tĩnh; cấp ủy, chính quyền 2 xã và 01 phường thuộc điểm nghiên cứu.

3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

- Chọn điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất:

Căn cứ vào quy hoạch không gian chung của TP Hà Tĩnh đến năm 2030; Căn cứ vào mức độ đô thị hóa giai đoạn 2000-2015, Thành phố Hà Tĩnh có 16 phường, xã được chia thành 2 vùng đô thị: nội đô và ven đô.

Vùng nội đô gồm các phường: Thạch Quý, Bắc Hà, Đại Nài, Hà Huy

Tập, Nam Hà, Nguyễn Du, Tân Giang, Thạch Linh, Trần Phú và Văn Yên.

Vùng ven đô gồm các xã: Thạch Hạ, Thạch Hưng, Thạch Trung, Thạch

Môn, Thạch Bình và Thạch Đồng.

Điểm nghiên cứu được lựa chọn đại diện cho 2 vùng nghiên cứu: vùng nội

đô chọn phường Thạch Quý, vùng ven đô chọn xã Thạch Hạ và xã Thạch Môn. (Hình 3.1).

45

Thạch Quý là phường có tốc độ ĐTH mạnh nhất trong 15 năm gần đây

nhưng phường vẫn còn tỷ lệ đất nông nghiệp khá cao (46,52% tổng DTTN), đại

diện cho các phường chịu tác động lớn bởi quá trình ĐTH thời gian qua. Xã

Thạch Hạ đại diện cho những xã ven đô có quy hoạch định hướng phát triển không gian đô thị, hiện đang chịu tác động lớn bởi ĐTH (đất nông nghiệp đang còn 58,8% tổng DTTN) và đại diện cho vùng nuôi trồng thủy sản. Xã Thạch Môn

ít chịu ảnh hưởng của ĐTH, đại diện cho các vùng sản xuất nông nghiệp thuần

túy còn lại của thành phố, chủ yếu trồng rau, màu, hoa (đất nông nghiệp còn 62,2% tổng DTTN).

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí điểm nghiên cứu ở thành phố Hà Tĩnh

- Chọn điểm nghiên cứu mô hình sử dụng đất: Chọn 4 nông hộ để tiến hành

theo dõi mô hình sản xuất, với các hộ có điều kiện kinh tế trung bình, có kinh

46

nghiệm SXNN, có bị tác động của quá trình ĐTH nhưng vẫn còn trực tiếp SXNN

(3 hộ trồng trọt và 01 hộ NTTS) trên các loại sử dụng đất phổ biến có thể đại

diện cho địa bàn nghiên cứu. Các hộ đưa vào theo dõi, đánh giá phải thỏa mãn

yêu cầu (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2011) sau: (1) Thích ứng được với điều kiện tự nhiên hiện tại, được thể hiện qua quá trình tăng trưởng, phát triển bình thường của cây trồng vật nuôi đến thời điểm theo dõi; (2) Đã được chấp

nhận về mặt xã hội và đang mang lại hiệu quả cho người sản xuất, thể hiện ở chỗ

tại thời điểm bắt đầu theo dõi thì sản phẩm hộ sản xuất ra đang được sử dụng,

tiêu thụ bình thường tại thành phố Hà Tĩnh và (3) Thân thiện với môi trường,

được thể hiện qua việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV, thức ăn và loại cây trồng, vật nuôi.

Mô hình 1: Mô hình trồng hoa Đào. Mô hình nghiên cứu tại hộ ông Trần

Hữu Sỹ, ở Tổ dân phố Trung Đình, phường Thạch Quý với diện tích 2.000 m2. Thời gian theo dõi mô hình: năm 2013, 2014 và 2015

Mô hình 2: Mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải. Mô hình nghiên

cứu tại hộ ông Nguyễn Tiến Trình, ở Thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn với diện tích 1.000 m2 trong năm 2013 và 500 m2 trong năm 2014 và 2015.

Mô hình 3: Mô hình trồng hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ. Mô hình nghiên

cứu tại hộ ông Đặng Hào Quang, ở thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn với diện tích 300 m2 trong năm 2013, 2014 và 230 m2 trong năm 2015.

Mô hình 4: Mô hình nuôi cá Chẽm, cá Chim. Mô hình nghiên cứu tại hộ ông Lê Huy Chương, ở Thôn Hạ, xã Thạch Hạ với diện tích nuôi ao là 10.000 m2. Thời gian theo dõi mô hình năm 2013, 2014 và 2015.

3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Tài liệu bản đồ đất thành phố Hà Tĩnh được xây dựng từ năm 2011 (đến nay đã hơn 5 năm). Quá trình ĐTH ít nhiều đều có tác động đến vấn đề SXNN,

có thể làm thay đổi chế độ tưới, tiêu nước, phương hướng sản xuất, mức độ đầu tư thâm canh và một số chỉ tiêu khác (kênh mương bị chia cắt, ngập lụt, thiếu nước cục bộ, thay đổi cơ cấu cây trồng,…) nên cần phải rà soát, kiểm tra, xác định lại (thêm) một số chỉ tiêu liên quan, kể cả chỉ tiêu về tính chất đất (Hội Khoa học đất Việt Nam, 2015).

- Phương pháp điều tra chọn nông hộ để phỏng vấn về hiệu quả sử dụng

đất: (1) Xây dựng các chỉ tiêu để lập phiếu điều tra (Tình hình sản xuất của nông

47

hộ liên quan đến hiệu quả sử dụng đất (về kinh tế, xã hội và môi trường) như

diện tích đất bị thu hồi, diện tích đất nông nghiệp còn lại, cây trồng, vật nuôi,

phân bón, lao động, thu nhập, việc làm,..); (2) chọn nông hộ để phỏng vấn: tổng

hợp danh sách các nông hộ có bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình ĐTH thuộc

điểm nghiên cứu (01 phường, 02 xã), chọn ngẫu nhiên các nông hộ để phỏng vấn

trực tiếp, cụ thể là các nông hộ bị mất đất nông nghiệp bởi quá trình ĐTH nhưng

vẫn còn đất sản xuất nông nghiệp trên 70%; (3) số lượng phỏng vấn là 50 nông

hộ cho mỗi xã, phường của điểm nghiên cứu. Điều tra thực địa, xác định loại sử

dụng đất và địa điểm cụ thể để theo dõi các mô hình sản xuất (Tiêu chuẩn Quốc

gia TCVN 8409: 2011).

3.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO

Phương pháp đánh giá đất theo FAO được sử dụng để đánh giá thích hợp

đất đai với 3 nội dung chính: (1) đánh giá hiện trạng sử dụng đất để lựa chọn các

loại sử dụng đất phục vụ đánh giá đất; (2) xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; (3) phân

hạng thích hợp đất đai.

- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, đánh giá khả năng thích hợp đai theo yêu

cầu sử dụng đất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009). Trên địa bàn

nghiên cứu, chọn 6 chỉ tiêu phân cấp để xây dựng các bản đồ đơn tính bao gồm:

loại đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ phì và

chế độ tưới. Mỗi chỉ tiêu phân cấp xây dựng một bản đồ đơn tính. Bản đồ đơn vị

đất đai được xây dựng bằng việc trồng xếp các loại bản đồ đơn tính với sự trợ

giúp của kỹ thuật GIS.

- Phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất theo yêu cầu sử dụng

đất của các loại sử dụng đất trên địa bàn thành phố. So sánh các yêu cầu sử dụng

đất của các loại sử dụng đất với đặc điểm đơn vị đất đai để xác định các mức độ

thích hợp đất đai của LMU. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai được phân

thành các mức độ: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3) và không

thích hợp (N). Kết quả phân hạng thích hợp đất đai sẽ làm cơ sở để đề xuất định

hướng sử dụng đất.

3.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá theo 3 tiêu chí: hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội và hiệu quả môi trường (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2011).

48

- Hiệu quả kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế trên 1 héc ta của các loại sử

dụng đất trên một năm, đề tài dựa trên các chỉ tiêu sau:

+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử dụng đất (1 vụ, 1 năm, tính cho từng công thức và cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất).

n

GTSX = ∑ ( Qi Pi + qi pi )

i = 1

Trong đó:

Qi: Là khối lượng sản phẩm chính loại i

Pi: Là đơn giá sản phẩm chính loại i

qi: Là khối lượng sản phẩm phụ loại i

pi: Là đơn giá sản phẩm phụ loại i

+ Chi phí trung gian (CPTG) hay chi phí sản xuất (CPSX): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất quy ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc hóa học, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu).

n

CPTG = ∑ Cj

j = 1

Trong đó: Cj: Là khoản chi phí thứ j

+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là giá trị sản phẩm vật chất mới tạo ra trong quá

trình sản xuất:

GTGT = GTSX - CPTG

Tính toán ở 3 góc độ hiệu quả: GTGT/1ha đất; GTGT/1 đơn vị chi phí

(1VNĐ, 1USD) và GTGT/1 công lao động.

+ Hiệu quả đồng vốn: Được tính bằng giá trị gia tăng chia cho chi phí trung

gian.

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT được dựa vào 2 chỉ tiêu giá trị

gia tăng và hiệu quả đồng vốn được thể hiện chi tiết ở bảng phân cấp (bảng 3.1).

49

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình

sử dụng đất nông nghiệp

Nhóm hiệu quả sử dụng Chỉ tiêu Đơn vị tính Cao (***) Trung bình (**) Thấp (*)

Giá trị gia tăng Triệu đ/ha/năm >200 100 - 200 <100

Điểm đánh giá chung hiệu quả kinh tế của mỗi kiểu sử dụng đất là tổng số

sao (*) của kết quả đánh giá các chỉ tiêu đơn tính và được phân làm 3 mức: Cao (C): = 6*; Trung bình (TB): 4* - 5*; Thấp (T): < 4*

- Hiệu quả xã hội dựa vào các chỉ tiêu:

+ Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm cho nông dân, thể hiện

bằng số công lao động cần thiết để sản xuất 1ha/năm và được phân làm 3 mức (Bảng 3.2).

Hiệu quả đồng chi phí Lần > 3.0 2 – 3.0 < 2

Bảng 3.2. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội

Khả năng tiêu thụ Cấp đánh giá Mức độ chấp nhận của người dân trong việc đưa loại sử dụng đất sản phẩm Công lao động/ha/năm (công) vào sản xuất (%)

Cao (***) >200 >70% Có thị trường ngoại tỉnh

Sản phẩm chủ yếu được tiêu

Trung bình (**) 150 - 200 50 - 70% thụ ở trong tỉnh, tiêu thụ ở

tỉnh khác ở mức hạn chế

Sản phẩm chủ yếu được tiêu

thụ ở trong thành phố, khả Thấp (*) <150 <50% năng cạnh tranh với thị

Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội được dựa trên tập quán canh tác thực tế

tại địa phương; đặc điểm, đặc thù của hoạt động SXNN trong khu vực đô thị và

ven đô (đặc biệt là đối với địa phương có tốc độ ĐTH cao sẽ gặp nhiều khó khăn

hơn, SXNN cho giá trị sản xuất không cao như những ngành nghề phi nông

nghiệp khác, mức thu hút lao động thấp hơn các khu vực khác).

trường trong tỉnh hạn chế.

50

Điểm đánh giá chung hiệu quả xã hội của mỗi kiểu sử dụng đất là tổng số

sao (*) của kết quả đánh giá các chỉ tiêu đơn tính và được phân làm 3 mức: Cao

(C): ≥ 8*; Trung bình (TB): 6* - 7*; Thấp (T): < 6*.

- Hiệu quả môi trường dựa vào các chỉ tiêu:

+ Mức độ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác. Chỉ

tiêu này được phân thành 3 cấp: Hiệu quả môi trường cao (***): không vượt quá

tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép; Hiệu quả môi trường trung bình (**): thấp hơn

tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép. Hiệu quả môi trường thấp (*): vượt quá tiêu

chuẩn, quy chuẩn cho phép. Tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép: lấy theo tiêu

chuẩn, quy chuẩn, liều lượng được phép sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm (Sử

dụng các loại sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn Quốc gia, đã được kiểm

định chất lượng, được phép lưu thông, mua bán trên thị trường);

+ Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường đất (một số kim loại nặng trong đất

như Asen (As), Cadimi (Cd), Đồng (Cu), Chì (Pb) và Kẽm (Zn) ở tầng đất mặt và tầng sâu 60cm. Mẫu đất đươ ̣c lấy ta ̣i khu vực đất chuyên màu có mô hình đang theo dõi thuộc xã Thạch Môn và đươ ̣c lấy ở 3 thời điểm khác nhau (2013; 2015 và 2017), gửi mẫu đến các cơ quan chuyên ngành để phân tích và kết quả được

đối chiếu với QCVN 03-MT:2015/BTNMT.

+ Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường nước và không khí được lấy theo số

liệu quan trắc định kỳ của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thuộc Sở

Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh ở gần khu vực nghiên cứu. Môi trường nước

được đối chiếu với QCVN 10-MT:2015/BTNMT; Môi trường không khí được

đối chiếu với QCVN 05-MT:2013/BTNMT.

3.2.6. Phương pháp đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường

Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường được xác định theo phương

pháp tính tổng số (*) của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi

trường và được phân thành 3 loại. Hiệu quả KT, XH, MT cao: tổng số (*) ≥8*;

Hiệu quả KT, XH, MT trung bình: tổng số (*) từ 6* - 7*; Hiệu quả KT, XH, MT

thấp: tổng số (*) ≤5*.

3.2.7. Phương pháp ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng các bản đồ chuyên đề như: Bản đồ biến động sử dụng đất nông nghiệp các giai đoạn 2000 - 2005;

51

2005 - 2010; 2010 - 2015 và giai đoạn 2000 - 2015; bản đồ đơn vị đất đai; bản đồ

thích hợp đất đai;... Chồng xếp các bản đồ đơn tính trên công nghệ ArcGIS để

xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất nông nghiệp các giai đoạn 2000 - 2005;

2005 - 2010; 2010 - 2015 và giai đoạn 2000 – 2015, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ thích hợp đất đai khu vực nghiên cứu.

3.2.8. Phương pháp phân tích đất

Phương pháp được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu vật lý, hóa học, kim

loại nặng trong đất phục vụ cho việc hoàn thiện phúc tra bản đồ đất được phân tích theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9487: 2012 và được trình bày tại Bảng 3.3.

Số liệu được phân tích tại Phòng Phân tích Jica của Học Viện Nông nghiệp

Việt Nam và Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Việt Nam.

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu phân tích đất

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Phương pháp phân tích

1

Thành phần cơ giới đất (thành phần cấp hạt) % khối lượng Phương pháp pipet TCVN 5257:1990

2 (ldl/100g) TCVN 4620:1998 CEC

3 TCVN 6862:2000 pHKCl

4 TCVN 8940:2011 % P2O5 tổng số

5 TCVN 4046:1985 OC %

6 TCVN 8660:2011 % K2O tổng số

7 TCVN 5256:2009 mg/100g P2O5 dễ tiêu

8 TCVN 8662:2011 mg/100g K2O dễ tiêu

9 Phương pháp Walkley-Black OM %

10 TCVN 8246:2009 Cu (*) (mg/kg)

11 TCVN 6496:2009 Pb(*) (mg/kg)

12 TCVN 8246:2009 Zn (*) (mg/kg)

13 TCVN 6496:2009 Cd (*) (mg/kg)

14 TCVN 8467: 2010 As (*) (mg/kg)

3.2.9. Phương pháp phân cấp xây dựng bản đồ độ phì

Bản đồ độ phì đất được xây dựng từ kết quả phân tích đất dựa vào các chỉ tiêu: độ chua của đất (pHKCl), chất hữu cơ tổng số (OM%), dung tích hấp thu đất (CEC). Các chỉ tiêu đánh giá độ phì được trình bày ở bảng 3.4. Tổng hợp độ phì

52

được phân thành 3 cấp: cao (DP1), trung bình (DP2) và thấp (DP3) theo phương pháp yếu tố hạn chế.

Bảng 3.4. Chỉ tiêu đánh giá độ phì

Chỉ tiêu Đánh giá Phân cấp Ký hiệu

Trung tính Chua, ít chua ≥ 6,0 - 7,0 ≥ 4,0 đến< 6,0 pH1 pH2 Độ chua của đất (pHKCl) Rất chua, kiềm <4,0 và >7,0 pH3

Giàu Trung bình ≥ 2,0 1,0 đến<2,0 OM1 OM2 Chất hữu cơ tổng số (OM%) Nghèo < 1,0 OM3

Dung tích hấp thu (lđl/100g đất) Cao Trung bình Thấp ≥ 25 ≥ 10 đến<25 <10 CEC1 CEC2 CEC3

3.2.10. Phương pháp phân tích SWOT

Mô hình phân tích SWOT (Strengths - Điểm mạnh, Weaknesses - Điểm

yếu, Opportunities - Cơ hội và Threats -Thách thức) được trình bày dưới dạng

một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm 4 phần; mỗi phần tương ứng với

những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Mục đích của phân tích

SWOT là nhằm xác định thế mạnh mà chúng ta đang nắm giữ cũng như những điểm hạn chế cần phải khắc phục (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).

Trong nghiên cứu này, SWOT được sử dụng để phân tích những điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thách thức đối với thực trạng quản lý, sử

dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH ở thành phố

Hà Tĩnh. Kết quả phân tích ma trận SWOT là cơ sở quan trọng để ra quyết định

lựa chọn các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế nông hộ khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh.

Các điểm mạnh, điểm yếu được tổng hợp thông qua việc phân tích các nội dung: thực trạng sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa; các mô hình sử dụng đất hiệu quả; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố; việc thực hiện các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp.

Cơ hội và thách thức được tổng hợp, phân tích từ thực tế các nguồn lực hiện

có của địa phương như diện tích đất nông nghiệp còn lại, chất lượng đất nông

53

nghiệp, vấn đề về môi trường... cũng như việc áp dụng các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của tỉnh Hà Tĩnh.

3.2.11. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và minh họa kết quả nghiên cứu

Số liệu thống kê được sắp xếp theo thời gian, đối tượng và được xử lý bằng

các phần mềm Excel, từ đó làm cơ sở phân tích các vấn đề nghiên cứu; đánh giá, tổng hợp, xây dựng bảng, biểu đồ, hình ảnh minh họa kết quả nghiên cứu.

Bản đồ được ứng dụng để thể hiện các kết quả nghiên cứu bao gồm bản đồ

hiện trạng sử dụng đất, bản đồ biến động đất đai, bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất

đai, bản đồ mức độ thích hợp đất đai và các loại bản đồ chuyên đề khác; sử dụng

kỹ thuật GIS và các phần mềm chuyên dùng để xây dựng và biên tập các loại bản đồ, biểu đồ phục vụ minh họa kết quả nghiên cứu.

54

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI DƯỚI TÁC

ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hà Tĩnh có vị trí địa lý từ 18°18' đến 18°24' vĩ Bắc và từ

105°53' đến 105°56' kinh Đông, nằm trên trục đường Quốc lộ 1A, cách thủ đô Hà Nội 340 km, thành phố Vinh 50 km về phía Bắc; cách thành phố Huế 314 km về

phía Nam và cách biển Đông 12,5 km. Thành phố có 10 phường, 06 xã với diện

tích 5.654,98 ha, chiếm 0,94% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh (là đơn vị hành

chính có diện tích tự nhiên nhỏ nhất tỉnh). Ranh giới hành chính của Thành phố được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Thạch Hà và huyện Lộc Hà;

- Phía Nam giáp huyện Cẩm Xuyên;

- Phía Đông và phía Tây giáp huyện Thạch Hà

Hình 4.1. Vị trí địa lý thành phố Hà Tĩnh

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2017)

55

Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của

tỉnh Hà Tĩnh. Thành phố hiện có 10 phường, 6 xã và diện tích tự nhiên là 5.654,98 ha.

4.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn và tài nguyên nước

Theo số liệu thu thập, tổng hợp từ Trạm Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh

(2017), đặc điểm khí hậu, thủy văn thành phố Hà Tĩnh hiện tại như sau:

* Đặc điểm khí hậu

Tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thành phố Hà Tĩnh nói riêng nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, có hai mùa rõ rệt là mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10.

mm

Độ

4000.00

26.00

3500.00

25.500

3000.00

25.00

2500.00

24.500

Nhiệt độ

2000.00

24.00

1500.00

23.500

Lượng mưa

1000.00

23.00

Bốc hơi

500.00

22.500

.00

22.00

2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Năm

Hình 4.2. Nhiệt độ, lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình 2000 -2016

Số liệu hình 4.2 cho thấy:

- Giá trị trung bình nhiều năm cho thấy rằng tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, 2 (18,00C), tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6,7,8 (33,70C), nhiệt độ các tháng khác nhau có sự chênh lệch mạnh.

- Tổng lượng mưa trung bình năm là 2607,1 mm, tổng lượng mưa tháng lớn

nhất 1859,3 mm, lượng mưa ngày lớn nhất 657,2 mm.

- Lượng bốc hơi cao nhất vào tháng 5,6 là 135,8 mm, thấp nhất là tháng 2,3

là 29,7 mm, trung bình cả năm là 859,2 mm, lượng bốc hơi thấp hơn lượng mưa.

56

Qua đó cho thấy thành phố Hà Tĩnh thuộc vùng mưa nhiều, mưa lớn nên

cũng gây khó khăn đối với xuất nông nghiệp.

Gió, bão: Hà Tĩnh thuộc vùng chịu ảnh hưởng nhiều của bão trong khu vực

miền Trung. Bão thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 10; có năm phải chịu ảnh

hưởng của 3 trận bão (1971). Tốc độ gió đạt 40 m/s, gió mạnh nhất thường xuất

hiện theo hướng Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, bão thường kéo theo mưa lớn gây ra

lụt dài ngày.

Gió: Hướng gió chủ đạo Tây Nam, Đông Bắc. Gió Tây Nam khô nóng từ

tháng 4 đến tháng 8 (hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7). Gió Đông Bắc từ

tháng 11 đến tháng 3.

* Chế độ thủy văn và thủy triều:

- Chế độ thuỷ triều: Thành phố Hà Tĩnh nằm ở lưu vực của hai con sông là

sông Rào Cái và sông Cày. Hai sông này hợp lưu thành sông Cửa Sót cách biển

8km. Các sông này chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thuỷ triều. Tổng diện tích

lòng sông Rào Cái và lòng sông Cày thuộc địa phận thành phố Hà Tĩnh là 233,04

ha, trong đó:

+ Sông Rào Cái: Tổng diện tích 155,28 ha bao gồm các xã, phường: Thạch

Hạ 22,10 ha, Thạch Môn 49,96 ha, Thạch Quý 0,59 ha, Thạch Đồng 10,01 ha,

Thạch Hưng 28,86 ha, Văn Yên 11,49 ha và Đại Nài 32,27 ha.

+ Sông Cày: Tổng diện tích 77,76 ha bao gồm các xã, phường: Thạch Hạ

47,31 ha, Thạch Trung 14,39 ha và Thạch Linh 16,06 ha.

Qua tìm hiểu từ các ngư dân thấy về mùa cạn khu vực sông Rào Cái và

sông Cày có độ sâu từ 4 m trở lên chiếm khoảng trên 65% diện tích lòng sông

(tương đương khoảng 151,5 ha). Về mùa kiệt chủ yếu là dòng triều, về mùa lũ

giao lưu giữa triều và lũ ở mức cao nhất +2,77m (P = 0,1%). Chế độ thuỷ triều

của vùng ven biển Hà Tĩnh thuộc chế độ nhật triều không đều. Trong tháng

xuất hiện 2 lần triều cường và 2 lần triều kém trung bình một chu kỳ triều là

14-15 ngày. Biên độ triều lớn nhất trong năm thường xuất hiện vào mùa cạn.

Từ tháng 5 đến tháng 6. Biên độ triều trung bình tại Cửa Sót là 117 cm. Trong

mùa cạn ảnh hưởng của thuỷ triều vào nội địa khá xa nhiều khi vào sâu 24 km.

Triều vào ngược dòng chảy của sông làm cho độ nhiễm mặn của nước sông

vùng này tăng lên, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Mặc dù

57

Thành phố có hệ thống đê phòng hộ, toàn bộ Thành phố vẫn phải đối mặt với

lũ lụt của sông Rào Cái với mức lũ cao nhất là 2,8 m. Lưu lượng dòng chảy

chính của sông Rào Cái (đo ở thượng nguồn cách Thành phố 14 km) là khoảng 13,6 m3/s với mức thấp nhất là 0,2 m3/s và cao nhất 1,51 m3/s.

- Chế độ thuỷ văn: Việc tiêu thoát của thành phố Hà Tĩnh phụ thuộc vào

chế độ thuỷ văn của sông Rào Cái. Về mùa lũ thường có sự giao lưu giữa lũ và

triều gây ra ngập úng tại nội đồng trong Thành phố. Tần suất mức lũ được tổng

hợp theo số liệu của Trạm khí tượng thủy văn Hà Tĩnh (2016) được trình bày tại

Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Mức lũ của sông Rào Cái

Tần suất P (%)

1 2 3 4 5 6 10 50

Hmax (cm) 240,56 229,09 222,00 217,5 213,3 210,16 200,62 165,2

Theo dõi hằng năm thấy rằng chế độ dòng chảy của sông Rào Cái có hai

mùa rõ rệt. Dòng chảy mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 7; dòng chảy tương đối ổn

định. Khi có mưa tiểu mãn dòng chảy tăng lên khá nhiều vào tháng 5. Dòng chảy

mùa lũ thường từ tháng 8 đến 11 thường có biến động lớn đạt bình quân 50% tổng lưu lượng cả năm.

* Tài nguyên nước:

Theo số liệu thu thập được từ Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước

(2016) thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh thì tài nguyên nước ở thành phố Hà Tĩnh hiện có như sau:

Nước ngầm: nguồn nước ngầm của tỉnh có 2 nguồn gốc, đó là nước khe nứt (nước mạch) và ổ nước (nước lỗ hổng) trong lòng đất. Các mạch nước ngọt phân bố chủ yếu ở độ sâu 10 - 12 m, xuống sâu nước bị mặn.

Nước mặt: Gần khu vực thành phố Hà Tĩnh có hệ thống sông khá dày, đều là sông nội tỉnh, ngắn và chỉ đổ ra biển qua một cửa duy nhất là Cửa Sót, do đó

về mùa mưa mực nước sông dâng khá nhanh. Hệ thống sông ở Thành phố có

nguy cơ ô nhiễm cao bởi rác thải, nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, chế biến thực phẩm, hoạt động nuôi trồng thuỷ sản,...

Hmin (cm) -113,28 -115,18 -116,35 -117,2 -117,91 -118,5 -120,2 -127,33

58

Chất lượng nước thủy triều ở đây vẫn đảm bảo tính chất tự nhiên vốn có.

4.1.1.3. Đặc điểm đất đai

Thành phố Hà Tĩnh thuộc vùng đồng bằng ven biển miền Trung, địa hình tương đối bằng phẳng, khá thấp, cao độ nền biến thiên từ +0,5m đến +3,0m, có

hệ thống sông bao quanh, có quỹ đất thuận lợi nên có điều kiện để phát triển các khu chức năng đô thị.

* Đặc điểm đất đai

Theo kết quả điều tra dã ngoại và phân tích 206 mẫu đất của UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) tại Phòng phân tích JICA - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

thì điều kiện hình thành, phân loại đất và tính chất đất của Thành phố được xác định như sau:

- Mẫu chất: Trong phạm vi thành phố Hà Tĩnh, mẫu chất cơ bản để hình

thành nên đất là phù sa có nguồn gốc sông, hỗn hợp sông biển và biển. Sự

phân bố xen kẽ và hỗn hợp sông biển làm cho đất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình.

- Quá trình hình thành và biến đổi chính gặp trong đất thành phố Hà Tĩnh:

Sự tác động tổng hợp của các yếu tố hình thành đất nêu trên tạo nên những quá

trình hình thành và biến đổi như lắng đọng vật liệu phù sa, tích lũy chất hữu cơ

và mùn trong đất, một số quá trình biến đổi khác (tích lũy tuyệt đối sắt, glây, hóa chua, nhiễm mặn,...).

- Phân loại đất: Dựa vào các quá trình hình thành và biến đổi diễn ra trong

đất, được thể hiện rõ của cấu tạo phẫu diện và các tính chất hiện tại của đất. Dựa

vào tiêu chuẩn phân loại đất cho bản đồ tỷ lệ trung bình và lớn của ngành nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh có các loại đất chính sau:

+ Đất cát (Cd), tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols (ARh).

+ Đất phù sa chua (Pc), tên theo FAO-UNESCO: Dystric- Fluvisols (FLd).

+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) tên theo FAO-UNESCO:

Cambic- Fluvisols (FLb).

+ Đất phèn hoạt động (Sj), tên theo FAO-UNESCO: Orthi-Thionic-

Fluvisols (FLt-or).

Theo số liệu của UBND thành phố Hà Tĩnh (2010), diện tích các loại

đất được thể hiện ở Bảng 4.2.

59

Bảng 4.2. Diện tích các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh

Haplic

Tên loại đất Diện tích Tỷ lệ Phân bố ở các Loại đất (ha) (%) xã, phường FAO Việt Nam

Arenosols

(ARh)

Đất cát Cd 890,25 29,06 Thạch Trung, Thạch Hạ, Thạch Môn, Thạch Đồng,

Thạch Quý, Thạch Linh, Nguyễn Du..

Thạch Trung,

Thạch Hạ, Thạch Linh, Thạch Bình, Đất phù sa Dystric- Pc 982,40 32,07 chua Fluvisols (FLd)

phường Đại Nài, Văn Yên, Nguyễn

Du,…

Thạch Bình, Thạch

Đất phù sa có tầng Cambic- Linh, Thạch Môn, Thạch đồng, Fluvisols (FLb) Pf 545,83 17,82

loang lổ đỏ vàng phường Trần Phú, Nam Hà,…

Orthi-Thionic- Đại Nài, Thạch Hưng, Thạch Đồng, Đất phèn Fluvisols hoạt động Sj 645,10 21,05 (FLt-or) Thạch Môn, Thạch Hạ ...

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dưới tác động của đô thị hóa ở thành phố Hà Tĩnh

Thành phố Hà Tĩnh (trước đây là thị xã Hà Tĩnh)bắt đầu tập trung phát triển

đô thị kể từ khi chia tách tỉnh (Năm 1991 tỉnh Nghệ Tĩnh tách thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh), khi đó Thị xã có 2 phường, 6 xã. Năm 2006 được công nhận là đô thị loại 3, đến năm 2007 thị xã Hà Tĩnh được lên thành phố, khi đó thành phố Hà Tĩnh có 6 phường, 9 xã với tổng diện tích tự nhiên là 5.618 ha (trong đó diện tích nội thị là 1.103 ha, chiếm tỷ lệ 19,63%). Đến năm 2015 Thành phố có 10 phường, 6 xã diện tích tự nhiên của Thành phố là 5.655 ha (trong đó diện tích nội thị là

2.496 ha, chiếm tỷ lệ 44,14%, tăng gấp 2,62 lần so với năm 2010). Quá trình ĐTH đã hình thành nên 5 khu đô thị hiện đại;cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được

đầu tư xây dựng khá đồng bộ. Thành phố Hà Tĩnh hiện có tỷ lệ ĐTH là 72%, tốc

60

độ ĐTH là 34,45% (Tỷ lệ ĐTH của tỉnh Hà Tĩnh là 21,59%; tỷ lệ ĐTH toàn quốc

là 35,2%). Về mức độ hoàn thành các tiêu chí đô thị loại II, đến năm 2017 Thành phố cơ bản đạt 49 tiêu chuẩn; còn 10 tiêu chuẩn chưa đạt (đạt 74 điểm/100 điểm).

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quá trình phát triển ĐTH trong thời gian qua đã có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh. Năm 2015, tốc độ

tăng trưởng của Thành phố đạt 15% (so với năm 2010 là 9% và năm 2005 là

7,5%). Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2015 đạt 10.109 tỷ đồng, tăng

gấp 2,0 lần so với năm 2010 và tăng gấp hơn lần 5 so với năm 2005. Tốc độ tăng

trưởng bình quân cả giai đoạn 2010 - 2015 của Thành phố đạt 12%; giai đoạn 2005 - 2010 đạt 8% (bình quân chung của toàn tỉnh lần lượt là 13% và 7,2%).

Cơ cấu kinh tế của Thành phố trong những năm qua chuyển dịch theo hướng

kinh tế đô thị (tăng tỷ trọng khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ; giảm tỷ trọng khu

vực kinh tế công nghiệp - xây dựng và nông - lâm nghiệp - thủy sản, cụ thể:

- Tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm từ 8,0% năm

2010 xuống còn 3,19% năm 2015 (tỷ trọng chung của cả tỉnh tương ứng là 38,5%

và 18,1%);

- Tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng giảm từ 62,0% năm

2010 xuống còn 36,61% năm 2015 (tỷ trọng chung của cả tỉnh tương ứng là

34% và 41,6 %);

- Tỷ trọng khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ tăng từ 30,0% năm 2010

lên 60,2% năm 2015 (tỷ trọng chung của cả tỉnh tương ứng là 27,5% và 40,3%);

a. Khu vực kinh tế Thương mại - Dịch vụ

Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm thương mại của tỉnh, có vai trò là đầu tàu

định hướng phát triển thương mại - dịch vụ của cả tỉnh. Trong thời gian qua, Thành phố đã tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các chợ, cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ; chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hướng giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý; hình thành các cơ sở kinh doanh, dịch vụ như: Trung tâm thương mại và nhà ở Vincom; Siêu thị Coopmart (BMC); Vinmart; chợ Cầu Đông, Trung Đình, Cầu Phủ, Thạch Môn; Chợ kinh doanh giết

mổ gia cầm tập trung,... Tổng mức bán lẻ hàng hoá năm 2015 theo giá hiện hành đạt 12.046 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2010.

61

Các cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ tăng nhanh đáp ứng nhu cầu của

người dân và du khách đến lưu trú trên địa bàn. Đến năm 2015 trên địa bàn Thành phố có: 12 trung tâm thương mại (tăng 4 trung tâm thương mại so với năm

2010; 27 khách sạn (tăng 11 khách sạn so với năm 2010); 16 ngân hàng, chi

nhánh ngân hàng thương mại, 5 phòng giao dịch (tăng 10 chi nhánh so với năm 2010); số nhà hàng, siêu thị, cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh hộ gia đình cũng

tăng nhanh.

Hệ thống dịch vụ bưu chính, viễn thông, chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm, tư

vấn, tài chính, ngân hàng, vận tải,…cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân. Các

dịch vụ ô tô buýt, taxi phát triển mạnh.

b. Khu vực kinh tế Công nghiệp - TTCN - Xây dựng

Thành phố quan tâm xúc tiến đầu tư phát triển các ngành nghề có lợi thế

như cơ khí, nhôm kính, mộc dân dụng, may mặc, dược phẩm, in ấn,… tạo việc

làm cho hàng ngàn lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN so với năm

2010 tăng 50,78%; đầu tư xây dựng hạ tầng cụm tiểu thủ công nghiệp Thạch

Đồng; khai thác, duy trì sản xuất tại cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung

ở phường Thạch Quý. Phần lớn các cơ sở sản xuất đã đầu tư đổi mới thiết bị,

công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm.

c. Khu vực kinh tế Nông nghiệp - Thủy sản

Khu vực kinh tế nông nghiệp - thủy sản của Thành phố trong những năm

qua phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị; nông nghiệp công nghệ cao,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có chất

lượng cao cung cấp cho thị trường Thành phố.

Thành phố đã ban hành nhiều đề án, kế hoạch phát triển nông nghiệp, chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản, cụ thể: Đề án tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp; trồng nấm; chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ theo hình thức liên kết; Kế hoạch sản xuất phân vi sinh; Trồng rau củ quả các vùng chuyên canh; Phát triển chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ theo hình thức liên kết giữa các hộ nông dân và doanh nghiệp giai đoạn 2015 – 2020,... Giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân hàng năm 4,87% (năm 2015 đạt 231 tỷ đồng, tăng 31,25% so với năm 2010).

Năng suất lúa bình quân đạt 52 tạ/ha; tổng sản lượng đánh bắt, nuôi trồng thủy sản đạt 565 tấn, tăng 16%; tổng sản lượng gia súc, gia cầm tăng 11,4% so với năm 2010. Diện tích đất trồng rau, đậu các loại năm 2015 đạt 471 ha, sản lượng

62

đạt 656 tấn (so với năm 2010 là 239,9 ha và 1.236 tấn); Diện tích trồng hoa cây

cảnh các loại năm 2015 đạt 8,7 ha, bước đầu đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn. Xây dựng được một số mô hình sản xuất có hiệu quả: Nuôi cá

lồng bè trên sông ở xã Thạch Hạ, Thạch Hưng; chăn nuôi liên kết ở xã Thạch

Bình, Thạch Môn; phát triển trang trại, gia trại ở Thạch Linh, Thạch Môn; trồng hoa, cây cảnh ở Thạch Quý, Văn Yên, Bắc Hà, Hà Huy Tập,...

Tổng số vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 - 2015 đạt 194,86

tỷ đồng, trong đó: ngân sách Nhà nước 100,06 tỷ đồng, lồng ghép từ các chương

trình, dự án 67,76 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa 27,04 tỷ đồng; đến nay đã có

4/6 xã về đích nông thôn mới.

7000000.0

6000000.0

Nông, lâm, ngư

5000000.0

4000000.0

Công nghiệp, xây dựng

3000000.0

) g n ồ đ u ệ i r t ( ị r t

á i G

2000000.0

Thương mại, dịch vụ

1000000.0

.0

2010

2015

Năm

Hình 4.3. Tổng GDP thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015

4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm

a. Dân số

Tổng dân số của thành phố Hà Tĩnh tính đến 31/12/2015 có 96.996 người,

chiếm 7,57% dân số của cả tỉnh, tăng gấp 1,06 lần so với năm 2010, trong đó: Dân số khu vực đô thị có 68.138 người, chiếm 32% dân số đô thị của toàn tỉnh, tăng gấp 1,03 lần so với năm 2010. Như vậy dân số khu vực đô thị của Thành phố có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây do tác động của ĐTH.

Mật độ dân số chung của toàn Thành phố là 1.739 người/km2 gấp hơn 8,2 lần mật độ dân số chung của cả tỉnh, trong đó: Mật độ dân số khu vực đô thị là 2.763 người/km2; mật độ dân số khu vực nông thôn là 930 người/km2. Mật độ

63

dân số đô thị ở Thành phố phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở 4 phường

trung tâm (Bắc Hà, Nam Hà, Tân Giang và Trần Phú). Phường có mật độ dân số đô thị cao nhất là Bắc Hà với 12.186 người/km2. Các phường ven đô thị có mật độ dân số thấp hơn (thấp nhất là phường Thạch Linh với 1.027 người/km2).

b. Lao động, việc làm và thu nhập

- Lao động, việc làm: Tổng dân số trong độ tuổi lao động toàn Thành phố

năm 2015 là 53.121 người, chiếm tỷ lệ 54,77% tổng dân số.

Tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế 41.950 người, trong đó số có

việc làm thường xuyên là 40.026 người, chiếm 95,41%. Tổng số lao động thất

nghiệp 782 người, chiếm 1,47%, trong đó số lao động thất nghiệp đã qua đào tạo chiếm 77,75% số lao động thất nghiệp.

Trong những năm qua, lực lượng lao động trên địa bàn Thành phố có sự

chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực phi nông nghiệp,

đô thị. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2015 là

41.168 người. Trong đó: Khu vực kinh tế nông nghiệp - thủy sản là 5.777 người,

chiếm 14,03% (năm 2010 14.236 người, chiếm 35,5 %); khu vực kinh tế Công

nghiệp - TTCN - Xây dựng là 7.502 người, chiếm 18,22% (năm 2010 là 8.034

người, chiếm 19,5 %); khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ là 27.889 người, chiếm 67,74% (năm 2010 là 45 %).

50000.0

45000.0

40000.0

) i

35000.0

30000.0

Lao động nông nghiệp

25000.0

20000.0

ờ ư g n ( g n ộ đ o a L

15000.0

10000.0

5000.0

Lao động phi nông nghiệp

.0

2010

2015

Năm

Hình 4.4. Biến động cơ cấu lao động giai đoạn 2010-2015

64

Số lao động chưa qua đào tạo: ngành Nông nghiệp - Thủy sản 4.679 người,

chiếm 80,99 %; ngành Công nghiệp - TTCN - Xây dựng 1.226 người, chiếm

16,34%; ngành Thương mại - Dịch vụ 7.799 người, chiếm 27,96% số lao động trong ngành.

- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 của Thành phố

đạt 39,6 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 1,7 lần so với năm 2010.

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

Theo báo cáo của Phòng Kinh tế thành phố Hà Tĩnh (2015) và tổng hợp kết

quả điều tra về thực trạng cơ sở hạ tầng Thành phố cụ thể như sau:

Tổng vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2015

đạt 10.680 tỷ đồng, tăng gấp 4,27 lần giai đoạn 2005 - 2010 (2.500 tỷ đồng),

cao gấp 2,14 lần so với mục tiêu kế hoạch (5.000 tỷ đồng). Đã hoàn thành

nhiều công trình trọng điểm theo kế hoạch: Bệnh viện Đa khoa Thành phố,

Trung tâm Thương mại Minh Khai; nâng cấp đường Đồng Quế, Lê Ninh, khôi

phục Hào Thành; đường 26/3, Nguyễn Huy Tự, Hải Thượng Lãn Ông kéo dài,

cầu Vồng; Trường Mầm non Bình Hà, Trí Đức, THCS Nam Hà; THCS Lê Văn

Thiêm, các trường học và các khu hạ tầng dân cư; tuyến đê Đồng Môn, Hữu

Phủ, Tả Phủ; trụ sở làm việc phường Thạch Quý, Hà Huy Tập; vườn hoa Lý

Tự Trọng, vườn hoa Trần Phú, Công viên trung tâm,... Trên địa bàn Thành phố

hiện có 05 khu đô thị đã được xây dựng hạ tầng hoàn chỉnh đưa vào sử dụng:

Khu đô thị Bắc Thành phố, Khu đô thị đường bao phía Tây, Khu đô thị HUD,

Khu đô thị Xuân Thành Land và Khu thương mại và nhà ở Vincom với tổng

diện tích gần 150 ha.

- Hệ thống giao thông, kênh mương, đê bảo vệ: Ngoài các trục đường chính

đã được đầu tư hoàn chỉnh như Quốc lộ IA, Tỉnh lộ 3, Tỉnh lộ 9, Tỉnh lộ 22,…

trong giai đoạn 2010 - 2015 thành phố Hà Tĩnh đã xây dựng được hơn 62,33 km

đường giao thông nông thôn mặt nhựa, bê tông và hàng trăm kilomet đường nội

đồng phục vụ sản xuất.

Thành phố hiện có các tuyến kênh tưới bắt nguồn từ hồ Kẻ Gỗ như kênh

N19, N1, N7 phục vụ cho SXNN với tổng chiều dài khoảng 10,8 km. Toàn

Thành phố hiện có 60 km tuyến mương chính và hơn 40km chiều dài các tuyến

mương nhỏ nằm trong khu vực dân cư.

65

Hệ thống đê các sông bảo vệ đô thị: Đê Đồng Môn từ cầu Cày đến cầu Phủ

là tuyến đê cấp III với chiều dài 23,4 km; đoạn từ cầu Phủ đến cầu Nủi là tuyến

đê cấp IIIvới chiều dài 2.609 m, có cao trình đỉnh đê từ 3,2 m. Ngoài ra, còn có

đê Trung Linh, là tuyến đê cấp IV kết hợp đường dân sinh với chiều dài 3987,4

m. Các tuyến đê bên bờ sông Cày, sông Rào Cái có chiều dài 19,8 km.

- Hệ thống cấp điện: Nguồn điện cấp cho Thành phố lấy từ Trạm biến áp

110/35/22/10kV Thạch Linh có công suất (25+40) MVA.

+ Lưới điện: Hiện nay, Thành phố đang sử dụng các tuyến điện cao thế: Đường dây 220 kV từ trạm 500 kV Hà Tĩnh đi Hưng Đông (Nghệ An) và đi Đồng Hới (Quảng Bình) với chiều dài 16 km; đường dây 110kV từ Trạm 220kV Hà Tĩnh đi Trạm 110kV Thạch Linh và từ Trạm 110kV Thạch Linh đi Can Lộc với tổng chiều dài đường dây là 13 km; các tuyến trung thế 35kV dài khoảng 32 km, tuyến 22 kV dài khoảng 60 km và mạng lưới 0,4 kV dài khoảng 200 km.

- Hệ thống giáo dục đào tạo: bao gồm các cấp học từ mầm non, tiểu học đến trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học, ngoài ra còn có các trường trung cấp, trung tâm đào tạo nghề. Cơ sở vật chất của hệ thống các trường đã được đầu tư cơ bản kiên cố hoá theo hướng đạt tiêu chuẩn Quốc gia. Thành phố Hà Tĩnh là một trong những đơn vị liên tục dẫn đầu về số lượng học sinh giỏi và giáo viên giỏi trong toàn tỉnh.

- Cơ sở y tế: trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh bao gồm Hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến dưới cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đáp ứng đủ tiêu chí đô thị loại II về các cơ sở y tế. Tuy nhiên cần nâng cao chất lượng trang thiết bị trong các cơ sở y tế cũng như trình độ của đội ngũ y bác sỹ tại các cơ sở này.

- Công trình văn hoá cơ bản đáp ứng tiêu chí đô thị loại II về số lượng.

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh

4.1.3.1.Thuận lợi

- Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh; có vị trí địa lý tương đối thuận lợi; tốc độ ĐTH khá nhanh đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu dân số, lao động, việc làm.

- Thành phố hiện có tỷ lệ ĐTH là 72%, tốc độ ĐTH là 34,45%. Về mức độ hoàn thành các tiêu chí đô thị loại II (theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13

66

ngày 26/5/2016, đối với đô thị loại II có 5 nhóm tiêu chí, trong đó bao gồm 59 tiêu chuẩn), đến thời điểm 25/9/2017 Thành phố cơ bản đạt 49 tiêu chuẩn; còn 10 tiêu chuẩn chưa đạt. Đạt 74 điểm/100 điểm.

- Trong thời gian qua tốc độ ĐTH trên địa bàn Thành phố diễn ra khá cao

nhưng mới chỉ tập trung khu vực nội đô, khu vực ven đô vẫn còn khá nhiều

diện tích đất SXNN và được nhóm thành các vùng tập trung, loại đất này có

thể sử dụng trồng các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như rau, màu, hoa,… hoặc các cây lương thực như lúa, ngô, khoai lang,...

Sông Rào Cái và sông Cày chảy qua 9/16 xã, phường của Thành phố có

phần diện tích mặt nước 151,5 ha; ảnh hưởng của thuỷ triều vào nội địa khá xa nên rất có tiềm năng phát triển nuôi cá lồng bè mặn lợ.

- Thành phố có nguồn nhân lực dồi dào, lao động phi nông nghiệp đã qua

đào tạo có tỷ lệ rất cao so các địa phương khác trong tỉnh, tỷ lệ thất nghiệp khá thấp; nhân dân có truyền thống cách mạng, năng động, sáng tạo, chịu khó.

- Quá trình ĐTH thời gian gần đây đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thành phố khá rõ nét theo hướng giảm sâu tỷ trọng khu vực Nông - Lâm nghiệp

- Thủy sản cũng như Công nghiệp - Xây dựng và tăng nhanh tỷ trọng khu vực Dịch vụ - Thương mại.

4.1.3.2. Hạn chế

- Khí hậu tương đối khắc nghiệt và thường diễn biến khó lường, mùa cạn

ảnh hưởng của thuỷ triều vào nội địa khá xa, làm cho độ nhiễm mặn của nước

sông khu vực Thành phố tăng lên làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và nước tưới cho

cây trồng. Việc tiêu thoát nước phụ thuộc vào chế độ thuỷ văn của sông Rào Cái,

về mùa lũ thường có sự giao lưu giữa lũ và triều gây ra ngập úng cục bộ. Thành phố cũng là địa bàn mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của nhiều bão lớn.

- Thành phố Hà Tĩnh có khoảng cách khá xa các trung tâm thành phố lớn; không có cảng hàng không, đường sắt, đường thủy; phát triển cơ sở hạ tầng nhiều khu vực chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; cao độ tự nhiên thấp hơn các địa phương khác trong tỉnh.

- Chất lượng đất nông nghiệp nhìn chung có nhiều tính chất xấu, điển hình

như cơ giới nhẹ, chua, nghèo chất dinh dưỡng.

- Thời gian qua, thực hiện quy hoạch phát triển đô thị đã gây nên tình trạng

chia cắt nhiều thửa đất vùng đất SXNN. Việc này làm ảnh hưởng đến các mô

67

hình SXNN (mô hình manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết, thiếu các sản phẩm

chủ lực); giá trị sản xuất nông nghiệp trên đơn vị diện tích đạt thấp so với bình

quân của tỉnh. Lĩnh vực công nghiệp chưa rõ nét, sản xuất tiểu thủ công nghiệp

dần bị mai một. Thương mại, dịch vụ chưa tận dụng hết tiềm năng lợi thế của đô thị trung tâm để phát triển.

4.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

4.2.1. Đặc điểm tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh

- Quá trình ĐTH thành phố Hà Tĩnh thời gian qua đã đem lại nhiều điều

kiện thuận lợi nhưng nó cũng để lại không ít hậu quả bất lợi đối với việc sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn (có đánh giá một phần ở mục 4.1.3 nêu trên), điều này được thể hiện qua các mặt sau:

- Cơ sở hạ tầng phục vụ SXNN ở thành phố Hà Tĩnh phần lớn đáp ứng

yêu cầu cơ bản trước mắt; đặc biệt là hệ thống mạng lưới giao thông khá đồng

bộ, có tính liên thông, liên kết giữa các cấp, loại đường và rộng khắp trong toàn

Thành phố; khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm không xa, khá thuận tiện.

- Việc sử dụng máy làm đất, máy tuốt lúa trong sản xuất ngày càng được

nông dân ở đây áp dụng rộng rãi thay thế sức cày kéo của trâu bò, giải phóng sức

lao động cho con người và góp phần quan trọng trong thực hiện nghiêm túc lịch

thời vụ, hiệu quả sản xuất ngày càng cao; đã có nhiều hộ dân góp vốn trang bị máy gặt đập liên hợp để đẩy nhanh tiến độ thu hoạch, nâng cao chất lượng nông sản.

- Nông dân Thành phố có trình độ dân trí, kinh nghiệm trong thâm canh khá

tốt; việc sản xuất luôn có tính toán, lựa chọn những sản phẩm có giá trị kinh tế

cao theo nhu cầu thị trường; lực lượng lao động nông nghiệp khu vực này có khả năng, kỷ năng cao hơn so với các khu vực khác trong tỉnh.

- Đất nông nghiệp trong đô thị và ven đô Thành phố có đặc điểm bị chia cắt tương đối mạnh do quá trình ĐTH phải thu hồi chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (do thu hồi không hết thửa, các dự án làm ảnh hưởng, thay đổi dòng chảy của kênh, mương,...); tích tụ ruộng đất quy mô lớn

chưa đạt yêu cầu; kết quả dồn điền đổi thửa cơ bản đã hoàn thành giai đoạn hai, tuy nhiên quy mô diện tích thửa đất SXNN vẫn còn nhỏ, manh mún, số lượng thửa đất mỗi hộ còn nhiều, hiệu quả sản xuất sau chuyển đổi không cao.

68

Nguyên nhân là quá trình dồn điền đổi thửa gặp nhiều khó khăn do mức bồi

thường, hỗ trợ đất nông nghiệp khu vực này thường cao hơn các khu vực nông

thôn, nhiều khu vực đất nông nghiệp đang nằm trong quy hoạch để chuyển

mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp nên nhân dân luôn có ý chờ đợi để được bồi thường.

- Mặt khác, thời gian qua tốc độ ĐTH Thành phố tăng khá cao đã dẫn đến

một số khu vực phát triển thiếu hài hòa, đã ảnh hưởng trực tiếp đến SXNN như

tưới tiêu khó khăn; ô nhiễm, nguy cơ ô nhiễm môi trường gia tăng; nhân dân để ruộng bỏ hoang,... Ngoài ra, thành phố Hà Tĩnh cũng là địa phương chịu nhiều

ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chế độ thủy triều, thiên tai thường diễn biến phức tạp, tần suất khá dày, thường gây thiệt hại đáng kể đối với SXNN.

4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua các giai đoạn

4.2.2.1. Tình hình sử dụng các nhóm đất chính ở thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2000 - 2015

Tổng hợp số liệu kiểm kê quỹ đất thành phố Hà Tĩnh qua các giai đoạn

(UBND Thành phố, 2000, 2005, 2010 và 2015) cho thấy: diện tích đất tự nhiên

của thành phố Hà Tĩnh đã tăng từ 5.618,62 ha năm 2000 lên 5.654,98 ha năm 2015 (nguyên nhân tăng diện tích chủ yếu là do đo đạc địa chính).

Bảng 4.3. Diện tích, cơ cấu nhóm đất chính thành phố Hà Tĩnh từ 2000 - 2015

Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Mục đích

Mã Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu sử dụng đất Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) (%) (%) (%) (%)

Tổng diện

5618,62 100 5638,74 100 5662,92 100 5654,98 100

tích tự nhiên

1. Đất NN NNP 3452,40 61,05 3337,64 59,02 3080,60 54,48 2854,15 50,47

2. Đất phi nông PNN 1559,71 27,58 1891,62 33,45 2206,63 39,02 2626,18 46,44

nghiệp

CSD 606,51 10,73 409,48 7,24 375,69 6,64 175,91 3,11 3.Đất chưa sử dụng

69

4.2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh giai đoạn

2000 - 2015

Thành phố Hà Tĩnh có tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2000 là 3.452,4

ha, đến năm 2015 còn 2.854,15 ha (Bảng 4.4).

Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp

thành phố Hà Tĩnh từ 2000 - 2015

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2015

Mục đích

Diện

Diện

Diện

Diện

sử dụng đất

cấu

cấu

cấu

cấu

tích

tích

tích

tích

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(%)

(%)

(%)

(%)

1.Đất nông nghiệp

NNP

3452,4

100 3337,64

100 3080,6 100 2854,15

100

1.1. Đất SXNN

SXN 3217,42 93,19 2977,69 89,22 2736,19 88,82 2474,61 86,70

1.1.1. Đất trồng cây

CHN 2660,89 77,07 2435,84 72,98 2230,11 72,39 2108,90 73,89

hàng năm

1.1.1.1. Đất trồng lúa

LUA 2353,13 68,16 2175,57 65,18 2009,35 65,23 1910,64 66,94

1.1.1.2. Đất cây hàng

HNK

307,76 8,91 260,27 7,80 220,76 7,17 198,26

6,95

năm khác

1.1.2. Đất trồng

CLN

556,53 16,12 541,85 16,23 506,08 16,43 365,71 12,81

cây lâu năm

1.2. Đất lâm nghiệp

LNP

62,27 1,80

65,05 1,95

65,11 2,11

72,12

2,53

1.2.1. Đất rừng sản xuất RSX

2,04 0,06

0,00

0,06 0,00

0,06

0,00

1.2.2.Đất rừng phòng hộ RPH

60,23 1,74

65,05 1,95

65,05 2,11

72,06

2,52

1.3. Đất NTTS

NTS

163,43 4,73 285,62 8,56

279,3 9,07 306,67 10,74

1.4. Đất làm muối

LMU

9,24 0,27

9,24 0,28

0,00

1.5. Đất nông nghiệp

NKH

0,04 0,00

0,04 0,00

0,75

0,03

khác

Theo số liệu của UBND thành phố Hà Tĩnh (2015a), năm 2000 đất sản

xuất nông nghiệp là 3.217,42 ha (đất trồng cây hàng năm là 2.660,89 ha, đất

trồng cây lâu năm là 556,53 ha), chiếm 93,19%; đất lâm nghiệp là 62,27 ha,

chiếm 1,80%; đất nuôi trồng thuỷ sản là 163,43 ha, chiếm 4,73%; đất làm muối

70

là 9,24 ha, chiếm 0,27% và đất nông nghiệp khác 0,04 ha, chiếm gần 0,01% tổng

diện tích đất nông nghiệp.

Năm 2005, đất sản xuất nông nghiệp là 2.977,69 ha (đất trồng cây hàng

năm là 2.435,84 ha, đất trồng cây lâu năm là 541,85 ha), chiếm 89,22%; đất lâm

nghiệp là 65,05 ha, chiếm 1,95%; đất nuôi trồng thuỷ sản là 285,62 ha, chiếm

8,56%; đất làm muối là 9,24 ha, chiếm 0,28% và đất nông nghiệp khác 0,04 ha,

chiếm gần 0,01% tổng diện tích đất nông nghiệp.

Năm 2010, đất sản xuất nông nghiệp là 2.736,19 ha (đất trồng cây hàng

năm là 2.230,11 ha, đất trồng cây lâu năm là 506,08 ha), chiếm 88,82%; đất lâm

nghiệp là 65,11 ha, chiếm 2,11%; đất nuôi trồng thuỷ sản là 279,3 ha, chiếm

9,07% tổng diện tích đất nông nghiệp.

Năm 2015, đất sản xuất nông nghiệp là 2.474,61 ha (đất trồng cây hàng

năm là 2.108,90 ha, đất trồng cây lâu năm là 365,71 ha), chiếm 86,70%; đất lâm

nghiệp là 72,12 ha, chiếm 2,53%; đất nuôi trồng thuỷ sản là 306,67 ha, chiếm

10,74% và đất nông nghiệp khác 0,75 ha, chiếm gần 0,03% tổng diện tích đất

nông nghiệp.

Qua số liệu trên cho thấy, đất sản xuất nông nghiệp của Thành phố chiếm

tỷ lệ lớn nhất trong tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó đất trồng cây hàng

năm chiếm tỷ lệ lớn nhất và tiếp đến là đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng

thủy sản. Thành phố có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy

sản. Tuy nhiên, đến năm 2015 diện tích đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm

10,74%, tổng diện tích đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng vẫn còn 175,91 ha,

chiếm 3,11% tổng diện tích đất tự nhiên.

4.2.3. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000-2015 ở thành

phố Hà Tĩnh

4.2.3.1. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp dưới tác động của đô

thị hóa ở thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2000 - 2015

Quá trình ĐTH đã làm cho tổng diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 -

2015 giảm sang đất phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm 18,73% so với tổng diện

tích đất nông nghiệp đầu kỳ ; trong đó, giai đoạn 2000 - 2010 giảm sang đất phi

71

nông nghiệp 495,2ha, chiếm 14,34% so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu

kỳ; giai đoạn 2000 - 2005 giảm 248,31 ha, chiếm 7,19%; giai đoạn 2005 - 2010

giảm 246,89 ha, chiếm 7,40% và giai đoạn 2010 - 2015 giảm 151,35 ha, chiếm

4,91% so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ.

Giai đoạn 2000 - 2015, đất lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp 574,13 ha,

chiếm 16,63%; đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp

53,94 ha, chiếm 1,56%; đất NTTS chuyển sang đất phi nông nghiệp 18,48 ha,

chiếm 0,54% so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ.

Giai đoạn 2000 - 2005 và 2005 - 2010 diện tích đất nông nghiệp giảm

mạnh sang đất phi nông nghiệp và có tốc độ giảm tương đương nhau, mức độ

giảm được phân bố phân tán trên địa bàn, giai đoạn 2010 - 2015 diện tích đất

nông nghiệp tốc độ giảm thấp hơn (chi tiết ở Phụ lục 1); khu vực các xã Thạch

Hạ, xã Thạch Môn và phường Thạch Quý có tốc độ giảm mạnh nhất (chi tiết ở

Phụ lục 2).

Diện tích đất khai hoang và cải tạo các loại đất khác để chuyển sang sản

xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 là 384,78 ha, chiếm 11,15% tổng diện

tích đất nông nghiệp đầu kỳ, chỉ đáp ứng được 59,51% số diện tích đã bị

chuyển mục đích do ĐTH.

Quá trình ĐTH đã hình thành nên 5 khu đô thị hiện đại (Khu đô thị Bắc

Thành phố, Khu đô thị đường bao phía Tây, Khu đô thị HUD, Khu đô thị

Xuân Thành Land và Khu thương mại và nhà ở Vincom); đầu tư xây dựng

đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; Khu công viên trong

tâm; các khu tiểu thủ công nghiệp ở Thạch Quý, Thạch Đồng; mở rộng nâng

cấp chợ Thành phố; xây dựng mới các khách sạn, các siêu thị Coopmart

(BMC), Vinmart,... (tăng 4 trung tâm thương mại; 11 khách sạn và 10 chi

nhánh ngân hàng); phát triển mới các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ;

Nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đô thị; hệ thống cấp, thoát nước, chiếu

sáng đô thị,...

72

Hình 4.5. Biến động sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2000 - 2015

73

Bảng 4.5. Chu chuyển diện tích một số loại đất chính giai đoạn 2000 - 2015

Loại đất Mã LUA HNK CLN RSX RPH NTS LMU NKH PNN CSD Năm 2000 Giảm khác

1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 2353,13 1717,62 13,03 28,02 574,13 17,82 575,85 0,79

1.1.1.2. Đất cây HN khác HNK 307,76 63,73 183,07 5,07 53,94 55,89

1.1.2. Đất cây lâu năm CLN 556,53 29,37 359,85 167,31

1.2.1. Đất rừng sản xuất RSX 2,04 0,06 1,98

1.2.2. Đất rừng phòng hộ RPH 60,23 60,23

7 4

1.3. Đất NTTS NTS 163,43 11,96 22,15 18,48 129,32

1.4. Đất làm muối LMU 9,24 9,24 0,00

1.5. Đất nông nghiệp khác NKH 0,04 0,04

2. Đất phi nông nghiệp PNN 1559,71 7,68 0,93 12,67 1538,43

3.1. Đất bằng chưa SD CSD 606,51 80,28 1,23 129,32 27,82 367,86

Tăng khác 11,73 105,27 0,71 440,89

Diện tích năm 2015 1910,64 198,26 365,71 0,06 71,96 306,67 0,00 0,75 2625,87 174,96

3452.4 ha

3500

2854.15 ha

3000

2500

2000

Giai đoạn 2000-2015

1500

Giai đoạn 2010-2015

Giai đoạn 2005-2010

1000

18.73%

16.63%

Giai đoạn 2000-2005

500

1.56%

0.54%

0

Tổng diện tích đất nông nghiệp

Đất lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích

Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp

Hình 4.6. Tỷ lệ diện tích các loại đất nông nghiệp giảm sang đất

phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015

Bảng 4.6. Một số dự án trọng điểm có tác động đến sản xuất nông nghiệp

Tác động đến các yếu tố Diện

Tên dự án, khu quy hoạch Diện tích đất NN còn lại DT đất NN (% so Môi trường tích đã thu hồi đất NN (ha) DT thu hồi) Tưới chủ động (%) Tiêu chủ động (%)

23,55 87,04 Bị ô nhiễm 0 0 Khu đô thị đường bao phía Tây Thành phố

Khu đô thị Bắc Thành phố 55,43 90 Nghiêm trọng 64 65

Dự án Công viên Trung tâm 28,24 85 Bị ô nhiễm 63 83

Dự án đường Nam cầu Cày Bị ô nhiễm 28,0 93 62 82 đi cầu Thạch Đồng

Khu đô thị Hàm Nghi 26,0 94 Bị ô nhiễm 70 90

Bị ô nhiễm 80 11,76 92 60 Dự án đường Phan Đình Phùng kéo dài

50 Đường Nguyễn Du kéo dài 8,29 87 Bị ô nhiễm 30

(Mức độ ô nhiễm dẫn theo điểm a khoản 3 điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP)

90 95 Khu TTCN Bắc Quý 6,24 0 Đặc biệt nghiêm trọng

75

Quá trình ĐTH đã làm cho diện tích đất SXNN Thành phố có xu hướng

giảm mạnh, diện tích còn lại manh mún cục bộ một số vùng, đất lâm nghiệp và

đất NTTS có xu hướng tăng; diện tích được tưới, tiêu chủ động cũng giảm dần;

nguy cơ ô nhiễm môi trường đất XSNN ngày càng thấy rõ. Nguyên nhân là do

các dự án đã làm chia cắt, thay đổi dòng chảy; hệ thống tưới, tiêu nước đang dần

thiếu sự chủ động (Điển hình như tại Khu đô thị đường bao phía Tây Thành phố,

Khu TTCN Bắc Quý, Đường Nguyễn Du kéo dài,...), gây ngập lụt cục bộ. Hơn

nữa, Thành phố chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung nên rất khó khăn cho

việc giải quyết vấn đề này.

4.2.3.2. Nhận định tình hình biến động đất nông nghiệp trong tương lai

Theo quy hoạch thì thành phố Hà Tĩnh được xác định là mộ t đô thi ̣ cấp vùng củ a khu vư ̣c Bắ c Trung Bộ và Duyên hải Trung bộ , hỗ trơ ̣ cho sư ̣ phát triển củ a vùng liên tỉnh; là khu vực ta ̣o độ ng lực phát triển, đồ ng thờ i cung cấp, hỗ trơ ̣ các nguồ n lư ̣c cho đô thi ̣. Phát triển đô thị tiến ra phía Cảng Hộ Độ

(thuộc điểm nghiên cứu) và về phía Biển Đông (Khu vực mỏ sắt Thạch Khê).

Thành phố Hà Tĩnh là đô thị thuộc khu vực đồng bằng, hiện nhóm đất nông

nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ đa số (50,45% tổng DTTN), không có đất đồi núi, đất

chưa sử dụng còn không nhiều (3,11% tổng DTTN) và phân tán. Nên để đáp

ứng nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu trên, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng

đất Thành phố giai đoạn 2015 - 2020 sẽ đưa vào chuyển mục đích từ đất nông

nghiệp sang đất phi nông nghiệp 639,79 ha (chiếm 22,43% tổng diện tích đất

nông nghiệp đầu kỳ).

Tại điểm nghiên cứu đến năm 2020 sẽ hình thành Khu công nghiệp Bắc

Thành phố. Đây sẽ là những địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của phát triển đô

thị, sẽ bị mất nhiều đất nông nghiệp hơn so các phường, xã khác. Đến năm 2020

diện tích đất nông nghiệp tiếp tục biến động giảm và chuyển sang sử dụng vào

mục đích phi nông nghiệp chủ yếu nằm vào khu vực ven đô.

Nếu thực hiện hết theo quy hoạch thì diện tích đất nông nghiệp Thành phố

tiếp tục bị giảm sâu, đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp sẽ còn 2.234,28 ha,

chiếm 39,51% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là thách thức lớn đối với vấn đề

sử dụng đất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ ở thành phố Hà Tĩnh trong

thời gian tới.

76

4.2.4. Công tác quản lý đất đai và chính sách phát triển sản xuất nông

nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh

4.2.4.1. Về công tác quản lý đất đai

Thành phố Hà Tĩnh là một trong những địa phương thực hiện khá tốt các quy định của Luật Đất đai trên một số lĩnh vực công tác như quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất có 100% xã, phường lập đầy đủ và đều tổ chức thực hiện nghiêm túc,

chỉ tiêu về đất SXNN đặc biệt là đất lúa được phân bổ, quản lý khá chặt chẽ;

đến nay cơ bản hoàn thành việc dồn điền đổi thửa lần hai trong sử dụng đất nông nghiệp; đo đa ̣c lập bản đồ địa chính chính quy hoàn thành 16/16 phường, xã; việc xây dựng giá đất trên địa bàn cơ bản phù hợp giá thị trường; thực hiện công tác bồi thường GPMB phần lớn đảm bảo tiến độ và đúng quy định; cấp giấy chứ ng nhâ ̣n quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân đạt tỷ lệ 98,5% đối với cấp lần đầu và cấp đổi giấy GCN gắn với đo đạc địa

chính đạt 86,73% so với nhu cầu; công tác giao đất, cho thuê đất, cấp GCN

QSD đất thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông vận hành khá thông suốt.

Thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) về xây dựng và phát triển thị xã Hà Tĩnh (nay là thành phố Hà Tĩnh) đến năm

2010 và những năm tiếp theo, Thành phố đã tập trung hoàn thành quy hoạch

chung và vùng phụ cận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy

hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu như: đường Hàm Nghi, Khu đô thị hai bên

đường Ngô Quyền, quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc Thành phố; quy hoạch xây

dựng phường Thạch Linh, xã Thạch Trung,… Hoàn thành quy hoạch sử dụng

đất Thành phố đến năm 2020, quy hoạch hệ thống cây xanh đường phố; quy

hoạch các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp; quy hoạch nông thôn mới 6/6 xã và các đồ án quy hoạch xây dựng mới.

Gắn công tác quy hoạch với đầu tư kết cấu hạ tầng, thực hiện các dự án đầu tư, chỉnh trang đô thị; tăng cường công tác quản lý đô thị,… Từ năm 2006 đến nay, Thành phố đã thực hiện công tác GPMB để giao đất, cho thuê đất đối với 257 dự án với 6.365 lượt hộ dân bị ảnh hưởng, kinh phí bồi thường, hỗ trợ hơn

1.033 tỷ đồng. Thành phố cũng đã quy hoạch, đầu tư các vùng TĐC tập trung có

đầy đủ hạ tầng như đường giao thông, điện, nước sinh hoạt đáp ứng cơ bản nhu cầu tái định cư các dự án, đảm bảo ổn định cuộc sống của nhân dân.

77

Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng đất đai thành phố Hà Tĩnh vẫn còn một

số tồn tại, khó khăn như: thiếu vốn để thực hiện quy hoạch, vốn cho công tác xây

dựng cơ sở dữ liệu đất đai; công tác dồn điền đổi thửa trong sử dụng đất nông

nghiệp gắn với đo đa ̣c lập bản đồ địa chính và cấp đổi GCN QSD đất thực hiện

chậm, có nhiều vướng mắc, ruộng đất vẫn còn manh mún, đặc biệt là khu vực có

quy hoạch phát triển đô thị người dân đều trông chờ nhà nước thu hồi đất, không

muốn thực hiện cấp đổi GCN; vẫn còn tình trạng người dân tự ý chuyển đổi mục

đích sử dụng đất nông nghiệp nhưng không đăng ký hoặc không xin phép; giá đất

nông nghiệp chưa thực sự chi tiết và còn thiếu đồng bộ.

4.2.4.2. Chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp

Các căn cứ thực hiện: Thời gian qua thành phố Hà Tĩnh thực hiện các chính

sách về phát triển SXNN dựa trên các quy định sau:

* Cấp Trung ương:

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (Khóa X), Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 19/65/2009 của Ban chấp

hành Đảng bộ Tỉnh (khóa XVI) về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010-2020.

* Cấp tỉnh:

- Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh Hà

Tĩnh Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông

thôn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá

trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Quyết định số 67/2014/ ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh quy định thực

hiện một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp.

- Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 19/5/12014 của UBND Tỉnh về việc

phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá

trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Quyết định 4318/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh về phê

duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Hà Tĩnh.

78

* Văn bản của thành phố Hà Tĩnh:

- Nghị quyết số 77/2015/NQ-HĐND ngày 30/12/2015 của HĐND thành

phố Hà Tĩnh về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản

xuất, thương mại - dịch vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn.

- Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 27/12/2016 của HĐND thành phố Hà

Tĩnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát

triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

- Quyết định 568/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND thành phố về phê

duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng vùng chuyên canh sản xuất

hàng hóa hiệu quả và bền vững ở thành phố Hà Tĩnh đến năm 2020.

- Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của UBND thành

phố Hà Tĩnh về cơ chế, chính sách áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

- Quyết định số 1149/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND thành

phố Hà Tĩnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố

Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây

dựng nông thôn mới.

Các chính sách cụ thể đang được áp dụng tại thành phố Hà Tĩnh: Hạ tầng

vùng sản xuất rau, hoa, củ, quả tập trung công nghệ cao có quy mô từ 02 ha trở

lên được ưu tiên lồng ghép các dự án, trường hợp địa phương tự bỏ vốn đầu tư

làm đường giao thông, đường điện thì được ngân sách hỗ trợ 50% (nhưng không

quá 250 triệu đồng/vùng); đối với hệ thống tưới tiêu chủ động, tiết kiệm nước hỗ

trợ 50% chi phí, tối đa không quá 50 triệu đồng/ha.

Đối với chăn nuôi gà hỗ trợ 100% về giá giống: không quá 10 triệu đồng/hộ

đối với cơ sở chăn nuôi quy mô từ 500 - 1000 con gà đẻ, không quá 30 triệu

đồng/hộ đối với cơ sở chăn nuôi quy mô trên 1000 con gà đẻ; hỗ trợ đầu tư xây

dựng hạ tầng, san lấp mặt bằng (một lần) với mức tối đa không quá 50 triệu

đồng/hộ (hoặc tổ chức) đối với các hộ, tổ chức nuôi có quy mô từ 2.000 con gà

đẻ trở lên. Điều kiện hỗ trợ là phải đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng, chống

dịch bệnh đúng quy định.

Đối với chăn nuôi thỏ hỗ trợ (một lần) 50% kinh phí mua con giống, tối đa 50 triệu đồng/cơ sở. Điều kiện được hỗ trợ là cơ sở chăn nuôi thỏ sinh sản có quy

79

mô 200 con trở lên có hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm hoặc cơ sở có quy mô

nuôi 50 con trở lên có tham gia tổ hợp tác hoặc HTX và có hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm, phải đảm bảo điều kiện nuôi theo quy định.

Hỗ trợ (một lần) 50% (tối đa 35 triệu đồng/hộ) giá giống trong năm đầu sản xuất cho các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú theo hình thức bán thâm canh vụ

Xuân Hè đối với những hộ đảm bảo điều kiện nuôi theo quy định. Hỗ trợ 50% kinh phí vắc xin tiêm phòng cho gia súc, gia cầm.

Hỗ trợ thiết kế vườn mẫu 01 triệu đồng/vườn, cải tạo vườn và mua giống 20 triệu đồng/vườn. Điều kiện hỗ trợ là vườn thuộc địa bàn phường, có quy mô từ 1.000 m2 trở lên, vườn thuộc địa bàn xã có quy mô từ 2.000m2 trở lên, có điều kiện nguồn lực để thực hiện theo thiết kế.

HTX thành lập mới, hoạt động hiệu quả sau 01 năm được hỗ trợ 5 triệu

đồng/HTX; nếu có từ 10 thành viên trở lên tham gia, có liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp thì được hỗ trợ 3 triệu đồng/HTX.

Thực trạng phát triển SXNN tại thành phố Hà Tĩnh có những thuận lợi và

khó khăn như sau:

- Thuận lợi:

+ Việc hoàn thành các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp Thành phố là cơ sở quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu sử du ̣ng đất cho các mu ̣c tiêu phát triển KT-XH và phát triển nông nghiệp theo hướng vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa hiệu quả, bền vững.

+ Hầu hết các hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đều đã được cấp GCN

QSD đất, đủ điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

+ Thành phố đã hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính dạng số để

phục vụ kịp thời, hiệu quả cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn.

+ Công tác CCHC thường xuyên được Thành phố quan tâm, thời gian qua đã

giải quyết khá tốt về các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.

+ Chính sách khuyến khích phát triển SXNN khá đầy đủ, đồng bộ từ Trung

ương đến địa phương.

+ Chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh là cơ sở thuận lợi để các địa phương đẩy mạnh phát triển SXNN trong đó có thành phố Hà Tĩnh.

80

+ Ngoài các chính sách của Trung ương, của tỉnh Hà Tĩnh, của thành phố

Hà Tĩnh thì các xã, phường còn có các chính sách riêng để hỗ trợ thêm cho các

đối tượng SXNN.

- Khó khăn, hạn chế

+ Nguồn lực để thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các chính sách phát

triển SXNN của Thành phố vẫn còn hạn hẹp, chưa đủ bố trí cho các mục tiêu.

+ Vấn đề dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất rất được Thành phố quan tâm

nhưng quá trình tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đạt yêu cầu.

+ Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất, khiếu nại, tố

cáo trong lĩnh vực đất đai, bồi thường GPMB chưa được giải quyết dứt điểm.

+ Chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển SXNN ở Thành phố còn mang

tính dàn trải trên cả ba lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, NTTS do chưa dự báo đầy

đủ những tác động của quá trình ĐTH đến phát triển SXNN; chưa làm rõ được sự

khác biệt đối với các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất nông nghiệp ở khu

vực đô thị và ven đô với các khu vực khác; chưa có chính sách đầy đủ cho phát

triển SXNN khu vực đô thị và ven đô.

4.3. SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ DƯỚI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

4.3.1. Đánh giá bổ sung tính chất đất nông nghiệp sau tác động của quá

trình đô thị hóa tại 3 xã, phường nghiên cứu

Đánh giá về tính chất lý học, hóa học của đất, phân loại đất:

Để đánh giá tiềm năng và xác định phần diện tích các loại đất nông nghiệp

còn lại sau khi bị tác động bởi quá trình ĐTH; trên cơ sở bản đồ đất hiện có của

thành phố Hà Tĩnh (2011) (số liệu phân tích đất ở Phụ lục 3), năm 2015 NCS đã

tiến hành kiểm tra tính chất đất tại địa điểm nghiên cứu (phường Thạch Quý, xã

Thạch Hạ và Thạch Môn).

Thực hiện kiểm tra, đánh giá về tính chất lý học, hóa học của đất tại

thành phố Hà Tĩnh NCS đã tiến hành đào 5 phẫu diện đất và lấy 15 mẫu nông

hóa tại các xã Thạch Môn, Thạch Hạ và phường Thạch Quý thuộc điểm

nghiên cứu, cụ thể:

81

* Phẫu diện HT 08:

Vị trí đào phẫu diện: Xứ đồng Giếng

Ná, thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn. Tọa độ: 18022’46” vĩ độ Bắc và 105054’33” kinh độ Đông. Địa hình: cao, bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: một số loại cỏ

Cây trồng; chuyên màu (Khoai lang, lạc).

Mẫu chất: cát.

Tên đất: Việt Nam: Đất cát (C)

Tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols (ARh)

Hình 4.7. Phẫu diện HT 08

Mô tả phẫu diện:

0-13cm: Màu xám nhạt (tươi 5YR2/6, khô 5YR4/6), khô cát, hạt rời, mềm

xốp, nhiều rễ cỏ, đốm rỉ <10%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

13-60 cm: Màu nâu nhạt (tươi: 5YR4/6, khô 5YR3/4) hơi ẩm, cát pha, hạt

rời khá xốp, vệt vàng đỏ mịn khoảng 40%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

60-115: Màu xám trắng (tươi 5yR1/8, khô 5YR 2/6) ẩm, cát pha thịt, vệt

loang lỗ vàng đỏ khoảng 30%.

Tính chất lý, hóa học của phẫu diện được trình bày cụ thể tại Bảng 4.7.

Bảng 4.7. Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 08

Thành phần cơ giới (%)

Phẫu diện

pHKCl

Tầng (cm)

OC (%)

P2O5 (%)

K2O (%)

CEC (1dl/ 100 đất)

Sét Limon Cát

P2O5 (mg/ 100g đất)

K2O (mg/ 100g đất)

0-13 6,6 0,46 0,04 0,99 22,2 2,70 0,7 14,5 84,8 7,4

HT 08 (chuyên 13-60 6,4 0,11 0,02 1,42 3,00 8,2 12,0 79,8 3,0 0,8 màu) 60-115 6,2 0,10 0,02 1,52 3,00 5,7 14,6 79,7 4,9 1,8

82

Bảng 4.8. So sánh tính chất lý, hóa học đất tầng mặt giữa phẫu diện phúc tra

HT08 năm 2015 và phẫu diện xây dựng bản đồ đất TPHT02 năm 2010

Thành phần cơ giới (%)

P2O5

K2O

OC

Phẫu diện

P2O5 (%)

(mg/ 100g

(mg/ 100g

pHKCl

Tầng (cm)

CEC (1dl/ 100 đất)

K2O (%)

(%)

Sét

Limon Cát

đất)

đất)

HT 08 (màu)

0-13

6,6 0,46 0,04 0,99 22,2

7,4

2,70

0,7

14,5

84,8

TPHT02 (màu) 0-14 4,93 0,37 0,06 0,95

7,6

1,4

2,6

2,0

9,4

88,1

Phẫu diện xây dựng bản đồ đất TPHT02 năm 2010 thuộc Đồng Hoang Nậy, xóm Liên Nhật, xã Thạch Hạ, đất chuyên trồng màu, cùng khoanh đất với phẫu

diện phúc tra HT08. Số liệu từ Bảng 4.8 cho thấy phẫu diện phúc tra HT08 có phản ứng của đất không chua pHKCl> 5,0 (TPHT02 = 4,93 < 5,0, chua); lân dễ tiêu (khá giàu) và Kali dễ tiêu đều tăng so với thời điểm phân tích phẫu diện TPHT02; các chỉ tiêu các đều có thay đổi nhưng không đáng kể.

* Phẫu diện HT 10

Vị trí đào phẫu diện: Xứ đồng Đập

Giá, xã Thạch Môn Tọa độ: 18023’10” vĩ độ Bắc và 105055’06” kinh độ Đông. Địa hình: Vàn, bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: Cỏ gà nước, cỏ bọ.

Cây trồng: chuyên lúa 2 vụ/năm.

Mẫu chất: Phù sa.

Tên đất: Việt Nam: Đất phèn tiềm tàng. Tên theo FAO-UNESCO: Protothionic Fluvisols (FLt-p)

Hình 4.8. Ảnh phẫu diện HT 10

83

Mô tả phẫu diện:

0-16 cm: màu nâu (tươi 5YR3/6, khô 5YR4/6), hơi ẩm, thịt pha cát, hạt,

mềm xốp, nhiều rễ lúa và cỏ, tỉ lệ đốm rỉ nhỏ khoảng 10%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

16-38 cm: loang lỗ đỏ vàng (tươi 7,5YR4/6, khô 7,5YR5/6), hơi ẩm, thịt

pha cát, hạt và cục, khá chặt, đốm vàng đỏ mịn khoảng 40%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

38-80 cm: xám xanh (2,5Y3/6 tươi, 2,5YR 4/6 khô), xen vệt vàng, ẩm, thịt

pha cát, khoáng Jarosit khoảng 5%, chặt, tối, glay trung bình, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

80-115 cm: xám xanh (2,5Y2/8 tươi, khô 2,5Y3/8) ướt, thịt pha cát, hơi chặt, có tàn tích thực vật màu đen khoảng 15% glay mạnh, mạch nước ngầm ở độ sâu 100 cm.

Tính chất lý, hóa học của phẫu diện được trình bày cụ thể tại bảng 4.9.

Bảng 4.9. Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 10

Thành phần cơ giới

P2O5

K2O

CEC

OC

Tầng

(%)

P2O5

K2O

Phẫu diện

(mg/ 100g

(mg/ 100g

pHKCl

(1dl/ 100

(cm)

(%)

(%)

(%)

đất)

Sét Limon Cát

đất)

đất)

HT 10

0-16 4,1 1,72 0,07 1,28 8,0 4,40 8,3 20,0 71,7 7,3

(lúa)

16-38 4,3 0,43 0,04 1,38 2,1 4,20 11,6 19,1 69,3 4,1

38-80 4,3 0,64 0,02 1,61 1,7 3,80 10,9 12,5 76,6 4,0

Kết quả phân tích về tính chất lý học, hóa học của đất tại Phòng phân tích JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào ngày 05/11/2015 được thể hiện tại phụ lục 4. Chi tiết về vị trí, đặc điểm của các khu vực đào phẫu diện, cấu tạo phẫu diện và các tính chất lý học, hóa học của các mẫu đất được thể hiện tại Phụ lục 5.

80-115 3,6 1,83 0,02 1,35 3,5 5,80 10,2 13,8 76,0 4,6

84

Tổng hợp diện tích các loại đất tại địa điểm nghiên cứu:

Dựa vào các quá trình hình thành và biến đổi diễn ra trong đất được thể

hiện rõ ở cấu tạo phẫu diện phúc tra và các tính chất hiện tại của đất, điểm nghiên

cứu là các xã Thạch Môn, Thạch Hạ và phường Thạch Quý, thành phố Hà Tĩnh có hai loại đất chính sau:

- Đất cát (C), tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols (ARh), (gọi tắt là

Đất cát), diện tích 69,08 ha; trong đó, xã Thạch Hạ 5,56 ha, phường Thạch Quý

63,52 ha (Phẫu diện HT 02, HT 04, HT 06 và HT 08). Đất cát có các tính chất xấu, điển hình là cơ giới nhẹ, chua, nghèo các chất dinh dưỡng và khả năng giữ

nước, giữ các chất dinh dưỡng rất thấp. Tuy có nhiều tính chất kém nhưng loại

đất này có thể sử dụng trồng các cây rau, màu ngắn ngày hoặc các cây lương thực

như lúa, ngô, khoai lang,... Thuận lợi của loại đất này là dễ chuyển dịch cơ cấu cây trồng ngắn ngày.

- Đất phèn tiềm tàng, tên theo FAO-UNESCO: Protothionic Fluvisols

(FLt-p) (gọi tắt là Đất phèn), diện tích 691,54 ha; trong đó, xã Thạch Hạ

343,60 ha, xã Thạch Môn 258,09 ha, phường Thạch Quý 89,85 ha ha (Phẫu

diện HT 10). Đất phèn có nhiều tính chất xấu, điển hình nhất là đất phản ứng

chua và rất chua, chất dinh dưỡng dễ tiêu nghèo và dung tích hấp phụ nhỏ.

Loại đất này có thể gieo trồng lúa nước và một số cây nông nghiệp ngắn ngày

khác. Khi đất có phản ứng rất chua nhất thiết phải bón vôi cải tạo. Chủ động

thủy lợi để không cho phèn bốc lên tầng canh tác. Bón đủ phân theo yêu cầu dinh dưỡng của cây trồng cụ thể.

Tổng diện tích hai loại đất trên là 760,62 ha; trong đó xã Thạch Hạ 349,16

ha, xã Thạch Môn 258,09 ha, phường Thạch Quý 153,37 ha.

4.3.2. Đánh giá thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất theo yêu cầu sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh

4.3.2.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

a. Xây dựng các chỉ tiêu phân cấp đất đai

Đơn vị đất đai là một khoanh đất với những đặc tính và tính chất đất đai thích hợp cho từng loại sử dụng đất (LUT), có cùng điều kiện quản lý đất đai,

cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Bản đồ đơn vị đất đai là một tập hợp các đơn vị đất đai trong khu vực đánh giá đất (Đào Châu Thu và cs., 1998).

85

Bảng 4.10. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai

thành phố Hà Tĩnh

STT Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu

1. Đất phù sa chua G1

2. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 1 Loại đất (G)

3. Đất cát 4. Đất phèn G2 G3 G4

1. Cao E1

2 Địa hình tương đối (E) 2. Vàn E2

3. Thấp E3

1. Tầng đất dày trên 15cm D1 3 Độ dày tầng canh tác (D) 2. Tầng đất dày từ 0 đến 15cm D2

1. Cát C1

4 Thành phần cơ giới (C) 2. Cát pha thịt C2

3. Thịt pha cát C3

1. Cao DP1

5 Độ phì (DP) 2. Trung bình DP2

3. Thấp DP3

1. Chủ động I1

6 Chế độ tưới (I) 2. Bán chủ động I2

Các đơn vị đất đai đươc xác định theo phương pháp chồng xếp các bản đồ

đơn tính. Theo chỉ dẫn của FAO, để đánh giá các đặc tính đất đai ở phạm vi vùng

có diện tích không lớn và có các đặc điểm khí hậu tương đồng thì có thể đi sâu

lựa chọn các yếu tố thổ nhưỡng như: tính chất của đất (loại đất, các tính chất vật

lý, hoá học của đất), các đặc tính về địa hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương

đối, độ cao), các tính chất về nước (tình hình tưới, tiêu, úng ngập), tính chất phân bố của thực vật và động vật. Dựa vào mục đích xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp của Thành phố, các chỉ tiêu phân cấp được lựa chọn gồm loại đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ phì và chế độ tưới được thể hiện tại Bảng 4.10.

b. Xây dựng bản đồ đơn tính

3. Nhờ nước trời I3

Bản đồ loại đất: Loại đất là chỉ tiêu tổng hợp khái quát được đặc tính

chung của khoanh đất. Loại đất phản ánh hàng loạt các chỉ tiêu lý, hóa, sinh học

86

cơ bản của đất, nó còn cho ta khái niệm về khả năng sử dụng đất và các mức độ

tốt xấu, đáp ứng cho các nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng (Trần Thị Thu Hiền và Đàm Xuân Vận, 2012).

Bảng 4.11. Tổng hợp diện tích loại đất theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Đất cát Đất phèn Tổng Đất phù sa Đất phù sa có tầng loang lổ

chua đỏ vàng

1 Phường Bắc Hà 4,26 4,26

2 Phường Đại Nài 41,73 220,16

46,98 131,45 3 Phường Hà Huy Tập 76,54

76,54 4 Phường Nam Hà 1,98

1,98 5 Phường Nguyễn Du 51,44

51,44 6 Phường Tân Giang 4,61 4,61

7 Phường Thạch Linh 149,28 38,70 296,50

4,41 104,11 8 Phường Thạch Quý 63,52 153,37

89,85 9 Phường Trần Phú 3,70 7,20

3,50 10 89,44 125,32

35,88 11 Phườ ng Văn Yên Xã Thạch Bình 73,29 241,46

168,17 12 Xã Thạch Đồng 115,27 61,73 177,00

13 Xã Thạch Hạ 5,56 343,60 349,16

14 Xã Thạch Hưng 44,29 192,74

148,45 15 Xã Thạch Môn 258,09

258,09 16 Xã Thạch Trung 254,22 60,54 314,76

Theo kết quả xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 (UBND thành phố Hà Tĩnh, 2011) và kết quả kiểm tra tính chất lý, hóa học đất (có chỉnh lý ranh giới theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện ở Phụ lục 6) thì đất Thành phố được phân thành 4 loại đất (đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất cát và đất phèn). Trong tổng số 2.474,59 ha đất điều tra thì đất phù sa chua có diện tích ít nhất (258,63 ha) tập trung ở xã Thạch Trung và phường Thạch Linh, đất phèn chiếm diện tích chủ yếu 1.137,03 ha (Bảng 4.11).

258,63 Tổng (ha) 394,05 684,88 1.137,03 2.474,59

Bản đồ địa hình tương đối: Là khu vực đồng bằng có địa hình khá bằng phẳng, thành phố Hà Tĩnh có 3 dạng địa hình tương đối cao, vàn, thấp. Địa hình

87

tương đối có ảnh hưởng quan trọng đến chế độ canh tác như: làm đất, tưới, tiêu, khả

năng giữ nước và các tính chất khác của đất. Địa hình tương đối liên quan đến cách

bố trí cây trồng phù hợp. Kết quả xây dựng bản đồ địa hình tương đối được thể hiện Phụ lục 7, diện tích theo địa hình tương đối được thể hiện ở Bảng 4.12.

Bảng 4.12. Tổng hợp diện tích địa hình tương đối theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Cao Vàn Thấp Tổng

1 Phường Bắc Hà 4,26 4,26

2 Phường Đại Nài 220,16 2,82

196,69 20,65 3 Phường Hà Huy Tập 76,54

76,54 4 Phường Nam Hà 1,98 1,98

5 Phường Nguyễn Du 51,44 51,44

6 Phường Tân Giang 4,61 4,61

7 Phường Thạch Linh 219,03 296,50 77,47

8 Phường Thạch Quý 45,61 153,37 40,36

67,40 9 Phường Trần Phú 3,70 7,20

3,50 10 92,82 32,50 125,32

11 Phườ ng Văn Yên Xã Thạch Bình 194,27 47,19 241,46

12 Xã Thạch Đồng 135,39 41,61 177,00

13 Xã Thạch Hạ 227,36 12,11 349,16

109,69 14 Xã Thạch Hưng 103,70 89,04 192,74

15 Xã Thạch Môn 117,00 68,69 258,09

72,40 16 Xã Thạch Trung 231,11 83,65 314,76

Tổng (ha) 382,78 1.628,97 462,84 2.474,59

Bản đồ độ dày tầng canh tác: Độ dày tầng canh tác liên quan đến khả năng

hấp thu dinh dưỡng của bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo thành năng suất của cây, đặc biệt là những loại cây rau, màu lấy củ như: khoai lang, khoai tây, cà rốt... Độ dày tầng canh tác là chỉ tiêu quan trọng trong việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Độ dày canh tác ở thành phố Hà Tĩnh

được chia thành 2 cấp từ 0-15 cm và >15 cm. Kết quả xây dựng bản đồ độ dày tầng đất được thể hiện ở Phụ lục 8. Tổng hợp diện tích theo độ dày tầng đất cho

thấythành phố Hà Tĩnh có gần 50% diện tích đất nông nghiệp có độ dày tầng

canh tác mỏng (<15 cm) tập trung tại các phường, xã Thạch hạ, Thạch Bình, Đại Nài, Thạch Linh, Văn yên (Bảng 4.13).

88

Bảng 4.13. Tổng hợp diện tích độ dày tầng canh tác theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Trên 15 cm 0 – 15 cm Tổng

1 Phường Bắc Hà 4,26 4,26

2 Phường Đại Nài 43,62 176,54 220,16

3 Phường Hà Huy Tập 76,54 76,54

4 Phường Nam Hà 1,98 1,98

5 Phường Nguyễn Du 51,44 51,44

6 Phường Tân Giang 4,61 4,61

7 Phường Thạch Linh 153,56 142,94 296,50

8 Phường Thạch Quý 128,11 25,26 153,37

9 Phường Trần Phú 3,50 3,70 7,20

10 125,32 125,32 Phườ ng Văn Yên

11 Xã Thạch Bình 241,46 241,46

12 Xã Thạch Đồng 177,00 177,00

13 Xã Thạch Hạ 349,16 34,11 315,05

14 Xã Thạch Hưng 192,74 192,74

15 Xã Thạch Môn 198,08 60,01 258,09

16 Xã Thạch Trung 254,22 60,54 314,76

Tổng (ha) 1.263,46 1.211,13 2.474,59

Bản đồ thành phần cơ giới: Thành phần cơ giới đất là tỷ lệ tương đối (%)

của các cấp hạt cát, limon và sét có trong đất, là cơ sở để bố trí cây trồng và xây dựng các biện pháp canh tác khác như làm đất, bón phân, tưới tiêu… Kết quả phân tích thành phần cấp hạt đất theo FAO cho thấy ở thành phố Hà Tĩnh có các

loại đất cát, cát pha thịt và thịt pha cát. Đất cát có diện tích ít nhất (222,74 ha) phân bố ở các phường, xã Thạch Đồng, Thạch Hạ, Thạch Quý, Thạch Môn. Đất

thịt pha cát chiếm diện tích lớn (1752,53 ha) trong tổng số 2.474,59 ha đất điều

tra (Bảng 4.14). Kết quả xây dựng bản đồ thành phần cơ giới được thể hiện ở Phụ lục 9.

89

Bảng 4.14. Tổng hợp diện tích thành phần cơ giới theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Cát Cát pha thịt Thịt pha cát Tổng (ha)

Phường Bắc Hà 4,26 4,26 1

Phường Đại Nài 220,16 220,16 2

Phường Hà Huy Tập 76,54 76,54 3

Phường Nam Hà 1,98 1,98 4

Phường Nguyễn Du 51,44 51,44 5

Phường Tân Giang 4,61 4,61 6

Phường Thạch Linh 108,07 188,43 296,50 7

9,18 Phường Thạch Quý 26,56 117,63 153,37 8

Phường Trần Phú 3,70 3,50 7,20 9

125,32 125,32 10 Phườ ng Văn Yên

Xã Thạch Bình 241,46 241,46 11

Xã Thạch Đồng 103,28 11,99 61,73 177,00 12

Xã Thạch Hạ 79,00 120,87 149,29 349,16 13

Xã Thạch Hưng 66,89 125,85 192,74 14

Xã Thạch Môn 13,90 62,38 181,81 258,09 15

Xã Thạch Trung 60,54 254,22 314,76 16

Tổng (ha) 222,74 499,32 1.752,53 2.474,59

Bản đồ độ phì: Trong thành phần của mùn có chứa nhiều chất dinh dưỡng

cần thiết cho cây trồng như N, P, K, một số nguyên tố trung lượng và vi lượng.

Mặt khác mùn còn ảnh hưởng tới lý tính đất như tạo kết cấu, tăng độ xốp, tới một số tính chất sinh học đất,… Số lượng chất hữu cơ và mùn trong đất được tính theo tổng cacbon hữu cơ trong đất, ký hiệu là OM%, độ chua của đất (pH),

dung tích hấp thu (CEC) (Bảng 3.3). Phần lớn đất ở thành phố Hà Tĩnh có độ phì thấp (1.585,7 ha/2.474,59 ha), rất ít diện tích đất có độ phì cao (50,44 ha) tập

trung ở 2 xã Thạch Hạ và Thạch Hưng (Bảng 4.15). Kết quả xây dựng bản đồ độ phì được thể hiện ở Phụ lục 10.

90

Bảng 4.15. Tổng hợp diện tích độ phì theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Cao Trung bình Thấp Tổng (ha)

4,26 4,26 Phường Bắc Hà 1

164,97 55,19 220,16 Phường Đại Nài 2

76,54 76,54 Phường Hà Huy Tập 3

1,98 1,98 Phường Nam Hà 4

51,44 51,44 Phường Nguyễn Du 5

4,61 4,61 Phường Tân Giang 6

84,53 211,97 296,50 Phường Thạch Linh 7

41,75 111,62 153,37 Phường Thạch Quý 8

7,20 7,20 Phường Trần Phú 9

125,32 125,32 10 Phườ ng Văn Yên

62,21 179,25 241,46 Xã Thạch Bình 11

44,22 132,78 177,00 Xã Thạch Đồng 12

13 Xã Thạch Hạ 14,31 138,58 196,27 349,16

14 Xã Thạch Hưng 36,13 34,25 122,36 192,74

15 Xã Thạch Môn 165,46 92,63 258,09

16 Xã Thạch Trung 100,50 214,26 314,76

Tổng (ha) 50,44 838,45 1.585,70 2.474,59

Bản đồ chế độ tưới: Chế độ tưới nước ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng

phát triển và năng suất của cây trồng. Hệ thống tưới ở thành phố Hà Tĩnhtương

đối hoàn thiện. Tuy nhiên, do quá trình ĐTH đã xây dựng nhiều tuyến đườnglàm

chia cắt kênh mương nên vẫn còn nhiều khu vực tưới không chủ động và có cả

những diện tích canh tác phải nhờ nước trời tập trung ở các phường Thạch Quý,

Nguyễn Du, xã Thạch Môn, Thạch Hạ... Bản đồ tưới được thể hiện ở Phụ lục 11.

Tổng hợp diện tích theo chế độ tưới được thể hiện ở Bảng 4.16.

91

Bảng 4.16. Tổng hợp diện tích chế độ tưới theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Chủ động Bán chủ động Nhờ nước trời Tổng (ha)

Phường Bắc Hà 4,26 1 4,26

Phường Đại Nài 203,54 16,62 220,16 2

Phường Hà Huy Tập 4,07 76,54 3 44,05 28,42

Phường Nam Hà 1,98 1,98 4

Phường Nguyễn Du 8,99 51,44 5 31,28 11,17

Phường Tân Giang 4,61 4,61 6

Phường Thạch Linh 137,93 156,46 2,11 296,50 7

Phường Thạch Quý 67,40 153,37 8 59,37 26,60

Phường Trần Phú 7,20 9 7,20

50,14 75,18 125,32 10 Phườ ng Văn Yên

Xã Thạch Bình 151,30 90,16 241,46 11

Xã Thạch Đồng 115,40 61,60 177,00 12

Xã Thạch Hạ 119,47 176,78 52,91 349,16 13

Xã Thạch Hưng 112,53 77,93 2,28 192,74 14

Xã Thạch Môn 78,11 108,11 258,09 15 71,87

314,76 Xã Thạch Trung 189,43 125,33 16

c. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ đơn vị đất đai là bản đồ tổ hợp của các bản đồ đơn tính. Mỗi đơn vị

bản đồ ĐVĐĐ chứa đựng đầy đủ các thông tin thể hiện trong các bản đồ đơn tính

và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự sai khác của các chỉ tiêu phân cấp. Sau

khi xây dựng được các bản đồ đơn tính liên quan tới các đặc tính và tính chất đất đai, sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ của phần mềm ArcGIS tiến hành chồng xếp các bản đồ đơn tính (Lê Thị Giang và cs., 2010), kết quả xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai (Hình 4.9) gồm 51 đơn vị đất đai. Tổng hợp diện tích các đơn vị đất đai thể hiện ở Bảng 4.17. LMU có diện tích bé nhất là LMU số 19, diện tích

Tổng (ha) 1292,55 956,79 225,25 2.474,59

9,68 ha. LMU có diện tích lớn nhất là LMU số 30, diện tích 166,13 ha. Cả hai LMU này đều thuộc loại đất cát.

92

Hình 4.9. Sơ đồ đơn vị đất đai

93

Bảng 4.17. Tổng hợp các đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh

Độ phì Đơn vị đất đai Loại đất Chế độ tưới

Độ dày tầng canh tác D1 Thành phần cơ giới C3 Địa hình tương đối E2 Tổng số khoanh đất 9 Diện tích (ha) 61,57 I1 DP2 1 G1

E2 45,36 I1 DP3 26 2 G1 D1 C3

E2 38,93 I2 DP2 9 3 G1 D1 C3

E2 29,12 I2 DP3 12 4 G1 D1 C3

E3 83,65 I1 DP3 12 5 G1 D1 C3

E1 41,08 I1 DP2 20 6 G2 D1 C3

E1 34,50 I1 DP3 25 7 G2 D1 C3

E1 11,59 I2 DP2 6 8 G2 D1 C3

E1 82,22 I2 DP3 36 9 G2 D1 C3

E1 17,57 I3 DP3 15 10 G2 D1 C3

E2 38,92 I1 DP2 21 11 G2 D1 C3

E2 52,00 I1 DP2 24 12 G2 D2 C3

E2 93,33 I1 DP3 24 13 G2 D2 C3

E2 22,84 I2 DP3 14 14 G2 D2 C3

E2 45,07 I1 DP3 17 15 G3 D1 C1

E2 67,00 I2 DP3 19 16 G3 D1 C1

E2 21,13 I3 DP3 8 17 G3 D1 C1

E1 16,67 I1 DP3 10 18 G3 D1 C2

E1 9,68 I2 DP2 5 19 G3 D1 C2

E1 26,05 I2 DP3 14 20 G3 D2 C1

E1 13,27 I3 DP3 6 21 G3 D2 C1

E2 50,22 I1 DP3 26 22 G3 D2 C1

E1 61,37 I1 DP3 33 23 G3 D2 C2

E1 40,99 I2 DP2 19 24 G3 D2 C2

E1 16,61 I2 DP3 9 25 G3 D2 C2

E1 11,18 I3 DP2 6 26 G3 D2 C2

E2 19,30 I1 DP2 7 27 G3 D2 C2

E2 33,64 I1 DP3 20 28 G3 D2 C2

E2 24,04 I2 DP2 13 29 G3 D2 C2

E2 166,13 I2 DP3 84 30 G3 D2 C2

94

Độ phì Đơn vị đất đai Loại đất Chế độ tưới

Độ dày tầng canh tác D2 Thành phần cơ giới C2 Địa hình tương đối E2 Tổng số khoanh đất 52 31 G3 I3 DP3 Diện tích (ha) 62,53

32 G4 D1 C2 I1 DP3 22,94 13 E2

33 G4 D1 C2 I2 DP3 14,24 3 E3

34 G4 D1 C3 I1 DP2 99,06 28 E2

35 G4 D1 C3 I1 DP3 83,15 41 E2

36 G4 D1 C3 I2 DP2 62,83 25 E2

37 G4 D1 C3 I2 DP3 45,40 24 E2

38 G4 D1 C3 I3 DP2 42,54 3 E2

39 G4 D1 C3 I1 DP2 35,21 15 E3

40 G4 D1 C3 I1 DP3 77,45 33 E3

41 G4 D1 C3 I2 DP1 35,56 22 E3

42 G4 D1 C3 I2 DP2 43,99 27 E3

43 G4 D1 C3 I3 DP2 42,30 14 E3

44 G4 D1 C3 I3 DP3 14,73 8 E3

45 G4 D2 C3 I1 DP1 14,88 5 E2

46 G4 D2 C3 I1 DP2 130,14 35 E2

47 G4 D2 C3 I1 DP3 102,56 37 E2

48 G4 D2 C3 I2 DP2 33,10 24 E2

49 G4 D2 C3 I2 DP3 121,24 81 E2

50 G4 D2 C3 I1 DP3 50,49 14 E3

51 G4 D2 C3 I2 DP3 65,23 34 E3

2.474,59 Tổng

4.3.2.2. Đánh giá thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất theo yêu cầu sử dụng đất

a. Các yêu cầu sử dụng đất theo chất lượng đất

Qua điều tra trên địa bàn Thành phố có 3 loại sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp chính là Chuyên lúa, Lúa màu và Chuyên rau màu (Loại hình cây ăn quả trong khu dân cư và NTTS không đưa vào đánh giá thích hợp đất đai). Các yêu

cầu sử dụng đất (mức độ thích hợp đất đai) đối với các loại cây trồng này được thể hiện ở Bảng 4.20.

95

Bảng 4.18. Mức độ thích hợp đất đai một số loại sử dụng đất chính

Mức độ thích hợp Loại sử STT Ký hiệu Yếu tố dụng đất S1 S2 S3 N

1 Chuyên lúa LUA 1. Loại đất (G) 2,4 1 3 -

2. Địa hình tương đối (E) 2 1 - 3

3. Độ dày canh tác (D) 1 - - 2

4. Thành phần cơ giới (C) 3 1 - 2

5. Độ phì (DP) 1 3 - 2

6. Tưới (I) 1 2 3 -

2 Lúa màu LM 1. Loại đất (G) 2,4 1 3 -

2. Địa hình tương đối (E) 1,2 3 - -

3. Độ dày tầng canh tác (D) 1 - - 2

4. Thành phần cơ giới (C) 3 1 - 2

5. Độ phì nhiêu (DP) 1 3 - 2

6. Tưới (I) 1 - 3 2

1 4 - 3 Chuyên màu MAU 1. Loại đất (G) 2,3

2. Địa hình tương đối (E) 1 - 3 2

3. Độ dày canh tác (D) 1 - - 2

4.Thành phần cơ giới (C) 2,3 1 - -

5. Độ phì nhiêu (DP) 1 3 - 2

S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp.

b. Đánh giá thích hợp đất đai

Từ các yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất, căn cứ vào chất lượng

đất đai của các LMU tiến hành so sánh, đối chiếu xác định được các loại hình thích hợp đất đai của các LMU được thể hiện ở Bảng 4.19.

6. Tưới (I) 1,2 3 - -

96

Bảng 4.19. Tổng hợp các mức độ thích hợp đất đai của LMU

Mức độ thích hợp đất đai Đơn vị đất đai (LMU) Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu Diện tích (ha)

15,16,18,19,20,22,23,24,25,27,28,29,30 576,78 S3 S3 S2

38 N N S3 42,54

34,35,45,46,47 S2 S2 S3 429,78

36,37,48,49 S3 S2 S3 262,57

33,51 S3 S3 N 79,46

10,17,21,26,31 N N S2 125,66

41,42 S3 S2 N 79,56

32 S2 S3 S3 22,94

43,44 N N N 57,03

39,40,50 S2 S2 N 163,16

1,2 S1 S1 S1 106,92

5 S1 S2 N 83,65

3,4 S3 S1 S1 68,06

6,11,12 S2 S2 S2 225,33

7,8,9,14 S3 S2 S2 151,15

Đối với loại Đất cát có các tính chất xấu, điển hình là cơ giới nhẹ, chua,

nghèo các chất dinh dưỡng và khả năng giữ nước, giữ các chất dinh dưỡng rất

thấp. Tuy có nhiều tính chất kém nhưng loại đất này có thể sử dụng trồng các cây

hoa, rau, đậu, lạc, vừng, các cây hoa màu ngắn ngày khác hoặc các cây lương thực như lúa, ngô, khoai lang. Thuận lợi của loại đất này là dễ chuyển dịch cơ cấu cây trồng ngắn ngày. Những biện pháp cải tạo chính là hoàn chỉnh hệ thống tưới, ưu tiên phân hữu cơ, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng đối với từng loại cây trồng cụ thể.

Đối với loại Đất phèn có hàm lượng chất hữu cơ và mùn trong đất biến

động rất rộng từ rất nghèo đến nghèo và trung bình. Lân tổng số trong đất rất nghèo, lân dễ tiêu biến động từ nghèo đến trung bình. Kali tổng số trung bình,

kali dễ tiêu nghèo. Loại đất này cũng có dung tích hấp thu nhỏ, CEC < 10

Tổng (ha) 2474,59

97

lđl/100g đất. Đất phèn có nhiều tính chất xấu như chua, chất dinh dưỡng dễ tiêu

nghèo và dung tích hấp thu nhỏ. Loại đất này có thể gieo trồng lúa nước và một

số cây nông nghiệp ngắn ngày khác. Khi đất có phản ứng rất chua nhất thiết phải

bón vôi cải tạo. Chủ động thủy lợi để không cho phèn bốc lên tầng canh tác. Bón đủ phân theo yêu cầu dinh dưỡng đối với từng loại cây trồng cụ thể.

Kết quả xử lý bản đồ đã tổng hợp được diện tích thích hợp đất chuyên lúa

(Bảng 4.20), diện tích thích hợp đất lúa màu (Bảng 4.21) và diện tích thích hợp

đất chuyên màu (Bảng 4.22). Bản đồ thích hợp đất đai được thể hiện ở Hình 4.10; Hình 4.11 và Hình 4.12.

Bảng 4.20. Tổng hợp diện tích thích hợp đất chuyên lúa theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Tổng Rất thích hợp Thích hợp Ít thích hợp Không thích hợp

4,26 1 Phường Bắc Hà

4,26 220,16 16,62 2 Phường Đại Nài

203,54 14,07 76,54 3 Phường Hà Huy Tập

62,47 1,98 1,98 4 Phường Nam Hà

51,44 8,99 5 Phường Nguyễn Du

42,45 4,61 4,61 6 Phường Tân Giang

74,85 205,13 12,11 296,50 7 Phường Thạch Linh

4,41 45,26 153,37 8 Phường Thạch Quý

63,91 44,20 7,20 9 Phường Trần Phú

75,18 50,14 10 Phườ ng Văn Yên

90,16 11 Xã Thạch Bình 151,30

7,20 125,32 241,46 177,00 83,26 12 Xã Thạch Đồng 93,74

13 Xã Thạch Hạ 43,58 257,69 47,89 349,16

14 Xã Thạch Hưng 82,03 13,28 192,74 97,43

15 Xã Thạch Môn 138,92

82,44 128,60 36,73 258,09 314,76 16 Xã Thạch Trung 186,16

Tổng 190,58 841,21 1.217,57 225,23 2.474,59

98

Bảng 4.21. Tổng hợp diện tích thích hợp đất lúa màu theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Thích hợp Tổng Không thích hợp

4,26

Ít thích hợp

220,16 62,47

Rất thích hợp 14,07 1,98 42,45 8,99

137,18 37,38 4,61 142,80 70,73

4,41

Số liệu từ các bảng 4.20; 4.21 và 4.22 ở trên cho thấy, diện tích đất thích

hợp cho loại sử dụng đất chuyên lúa là 1.031,79 ha, chiếm 41,7% diện tích

nghiên cứu. Diện tích đất thích hợp cho loại sử dụng đất lúa màu là 1.570,19 ha,

chiếm 63,45% diện tích nghiên cứu. Diện tích đất thích hợp đất chuyên màu là 1.253,90 ha, chiếm 50,67% diện tích nghiên cứu. Vì vậy, cần có hướng chuyển

đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa các loại hoa, rau, màu phù hợp phát triển nông nghiệp đô thị và sử dụng đất bền vững.

Nhận xét:

Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh được xây dựng từ 6 bản đồ đơn tính bao gồm: loại đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, đồ phì và chế độ tưới. Kết quả trên địa bàn Thành phố có 51 đơn vị đất đai.

LMU có diện tích bé nhất là LMU số 19, diện tích 9,68 ha. LMU có diện tích lớn nhất là LMU số 30, diện tích 166,13 ha. Cả hai LMU này đều thuộc loại đất cát.

Phường Bắc Hà 1 Phường Đại Nài 2 Phường Hà Huy Tập 3 Phường Nam Hà 4 Phường Nguyễn Du 5 Phường Tân Giang 6 Phường Thạch Linh 7 Phường Thạch Quý 8 9 Phường Trần Phú 10 Phườ ng Văn Yên 11 Xã Thạch Bình 12 Xã Thạch Đồng 13 Xã Thạch Hạ 14 Xã Thạch Hưng 15 Xã Thạch Môn 16 Xã Thạch Trung Tổng 170,57 174,98 4,26 220,16 76,54 1,98 51,44 4,61 12,11 296,50 45,26 153,37 7,20 7,20 125,32 241,46 177,00 47,89 349,16 13,28 192,74 36,73 258,09 314,76 225,23 2.474,59 11,03 47,19 61,73 208,92 31,01 75,19 60,54 679,17 114,29 194,27 115,27 92,35 148,45 146,17 83,65 1.395,21

99

Bảng 4.22. Tổng hợp diện tích thích hợp đất chuyên màu

theo đơn vị hành chính

Đơn vị Rất Thích Ít Không Tổng STT hành chính thích hợp hợp thích hợp thích hợp (ha)

4,26 Phường Bắc Hà 4,26 1

41,74 157,77 20,65 220,16 Phường Đại Nài 2

Phường Hà Huy Tập 76,54 76,54 3

Phường Nam Hà 1,98 1,98 4

Phường Nguyễn Du 51,44 51,44 5

Phường Tân Giang 4,61 4,61 6

Phường Thạch Linh 4,41 253,39 38,70 296,50 7

30,99 Phường Thạch Quý 69,43 52,95 153,37 8

7,20 Phường Trần Phú 7,20 9

92,82 32,50 125,32 10 Phườ ng Văn Yên

168,17 Xã Thạch Bình 26,10 47,19 241,46 11

61,73 Xã Thạch Đồng 73,65 41,61 177,00 12

Xã Thạch Hạ 209,25 124,53 15,38 349,16 13

Xã Thạch Hưng 44,29 26,38 122,07 192,74 14

Xã Thạch Môn 69,37 141,86 46,86 258,09 15

Xã Thạch Trung 170,57 60,54 83,65 314,76 16

Từ chất lượng đất đai của các LMU, đã xác định có 1031,79 ha đất thích hợp trồng lúa, 1.570,19 ha đất thích hợp trồng lúa màu và 1.253,90 ha đất thích hợp trồng màu trên trên tổng số 2.474,59 ha diện tích đất điều tra. Tuy nhiên, vẫn còn có 57,03 ha đất không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.

Thành phố Hà Tĩnh cần có các chính sách đất đai phù hợp, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa các loại hoa, rau, màu để phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái và sử dụng đất bền vững.

Tổng (ha) 174,98 1.078,92 757,83 462,85 2.474,59

100

Hình 4.10. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất chuyên lúa

101

Hình 4.11. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất lúa màu

102

Hình 4.12. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất chuyên màu

103

4.3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa

4.3.3.1. Diện tích các loại sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh

Kết quả điều tra về diện tích các kiểu sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà

Tĩnh được thể hiệ n như sau:

Tổng diện tích các kiểu sử dụng đất là 4.254,52 ha. Trong đó diện tích

chuyên lúa 2.659,05 ha, chiếm 62,50%; diện tích lúa màu 146,85 ha, chiếm

3,45%; diện tích chuyên màu 1.141,95 ha, chiếm 26,84% và diện tích NTTS 306,67 ha, chiếm 7,21% (Bảng 4.23).

Bảng 4.23. Diện tích các loại sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh

STT Loại sử dụng đất/Kiểu sử dụng đất

1 1.1 1.2 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 4 Tổng cộng Chuyên lúa Lúa Đông Xuân Lúa Đông Xuân - Hè Thu Lúa màu Lạc - Lúa Hè Thu Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu - Rau cải Lạc - Lúa Hè Thu - Khoai lang Đậu - Lúa Hè Thu - Khoai Lang Ngô - Lúa Hè Thu - Khoai Lang Lạc - Lúa Hè Thu - Rau cải Chuyên màu Lạc - Rau Cải Lạc - Rau Bí Lạc - Khoai Lang Lạc - Đậu Lạc - Vừng Lạc - Lạc Lạc - Dưa hấu - Súp lơ Lạc - Dưa hấu - Su hào Lạc - Dưa hấu - Bắp cải Lạc - Đậu - Ngô Lạc - Đậu - Rau cải Dưa hấu - Dưa hấu - Rau Cải Lạc (1 vụ) Hoa - màu (Hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ) Chuyên hoa Đào Cây ăn quả (Cam, bưởi, khế, cây khác) Nuôi trồng thủy sản Diện tích (ha) 4.254,52 2.659,05 290,95 2.368,10 146,85 39,95 28,54 32,70 22,83 11,39 11,44 1.141,95 39,95 45,66 186,06 148,39 31,39 23,86 11,41 11,40 11,42 151,82 17,12 14,27 22,83 1,00 7,70 111,00 306,67 Tỷ lệ (%) 100,00 62,50 6,84 55,66 3,45 0,94 0,67 0,77 0,54 0,27 0,27 26,84 0,94 1,07 4,37 3,49 0,74 0,56 0,27 0,27 0,27 3,57 0,40 0,34 0,54 0,02 0,18 2,61 7,21

104

4.3.3.2. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại điểm nghiên cứu

a. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại phường Thạch Quý

Phường Thạch Quý Có 6 loại sử dụng đất (LUT) được chia thành 12 kiểu

(NTTS: chưa nuôi) được thể hiện ở Bảng 4.24.

Từ số liệu tại Bảng 4.24 cho thấy ở phường Thạch Quý diện tích đất chuyên lúa là lớn nhất, chiếm 64,44%, trong đó đất trồng 2 vụ lúa chiếm 79,78 ha trong

tổng số 101,78 ha, tiếp đến là đất cây ăn quả chiếm 14,60 % gồm cam, bưởi, khế

và các loại cây ăn quả khác. Loại đất lúa màu đứng thứ 3 chiếm 11,86%, trong đó

chủ yếu là kiểu sử dụng 1 vụ lúa, 2 vụ màu. Loại sử dụng đất Chuyên hoa chiếm diện tích ít nhất chỉ có 1,39%.

Bảng 4.24. Các loại sử dụng đất chính ở phường Thạch Quý

STT LUT Kiểu sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha)

1 Chuyên lúa 101,78 64,44 Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu 79,78

Lúa Đông Xuân 22,0

Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu -

Rau cải 5,0

5,73 2 Lúa màu 18,73 11,86 Lạc - Lúa Hè Thu - Khoai lang

Đậu - Lúa Hè Thu - Khoai lang 4,0

Ngô - Lúa Hè Thu - Khoai lang 2,0

Lạc - Lúa Hè Thu - Rau cải 2,0

Lạc - Khoai lang 2,6

1,0 3 Chuyên màu 7,6 4,81 Lạc - Đậu

4,0 Lạc (1 vụ)

4 2,2 Chuyên hoa 2,2 1,39 Hoa đào

5 Cây ăn quả 23,06 14,60 Cam, bưởi, khế, cây khác 23,06

Tổng hợp từ số liệu điều tra của 50 nông hộ thuộc điểm nghiên cứu tại

phường Thạch Quý, thành phố Hà Tĩnh về hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng (điều tra, tổng hợp theo từng Kiểu sử dụng đất) cho thấy kết quả tại Bảng 4.25.

- Giá trị sản xuất khá cao, thành công nhất là LUT Chuyên hoa với GTSX lên tới 850,00 triệu đồng/ha và thấp nhất là LUT Chuyên lúa với 46,8 triệu đồng/ha.

6 NTTS 4,57 2,89 Chưa nuôi

105

- Chi phí trung gian LUT Cây ăn quả là loại hình chi phí nhiều nhất với

95,21 triệu đồng/ha chủ yếu là giống, đạm ure, kali clorua và chi phí trung gian ít nhất là LUT Chuyên lúa chỉ có 20,32 triệu đồng/ha.

- Qua tính toán cho thấy LUT Chuyên hoa cho giá trị gia tăng cao nhất 765,78 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT Chuyên lúa chỉ thu được 26,48 triệu đồng/ha/năm (Bảng 4.25).

Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất phường Thạch Quý

LUT Kiểu sử dụng đất GTSX/LĐ (1.000 GTSX (1.000 đ) CPTG (1.000 đ) GTGT (1.000 đ) HQĐV (lần) đ/công)

46.800 20.320 26.480 377,25 1,33

1.Chuyên Lúa Đông Xuân - 61.200 27.090 34.110 366,47 1,26 lúa Lúa Hè Thu

Lúa Đông Xuân 32.400 13.550 18.850 388,02 1,39

125.760 45.551 80.209 453,46 1,75

Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu - Rau 103.200 44.170 59.030 359,58 1,34

cải

Lạc - Lúa Hè Thu - 110.000 50.200 59.800 419,05 1,19 Khoai lang

2.Lúa màu 114.800 42.960 71.840 430,77 1,67 Đậu - Lúa Hè Thu - Khoai lang

108.800 42.750 66.050 403,71 1,55 Ngô - Lúa Hè Thu - Khoai lang

192.000 47.676 144.324 654,17 3,03 Lạc - Lúa Hè Thu - Rau cải

71.867 81.200 31.867 36.660 40.000 44.540 469,43 453,63 1,22 1,21 Lạc - Khoai lang

3.Chuyên màu 91.200 36.880 54.320 485,11 1,47 Lạc - Đậu

43.200 22.060 21.140 469,57 0,96 Lạc (1 vụ)

4.Chuyên 850.000 84.216 765.784 3.971,96 9,09 hoa Hoa đào

5.Cây ăn Cam, bưởi, khế, 311.340 95.212 216.128 907,70 2,27 quả cây khác

106

Bảng 4.26. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế phường Thạch Quý

Đánh giá chung LUT

Căn cứ vào giá trị gia tăng và Hiệu quả đồng vốn của các LUT cho thấy

LUT chuyên hoa cho hiệu quả kinh tế cao, LUT cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế trung bình, các LUT còn lại cho HQKT thấp.

b. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại xã Thạch Môn

Xã Thạch Môn có 6 loại sử dụng đất (LUT) được chia thành 13 kiểu được

thể hiện ở Bảng 4.27.

1. Chuyên lúa 2. Lúa - màu 3. Chuyên màu 4. Chuyên hoa 5. Cây ăn quả Phân cấp GTGT * * * *** *** Phân cấp HQĐV * * * *** ** Tổng số * 2* 2* 2* 6* 5* Phân loại T T T C TB

Bảng 4.27. Các loại sử dụng đất chính ở xã Thạch Môn

STT LUT Kiểu sử dụng đất

Chuyên lúa Diện tích (ha) 181,76 Tỷ lệ (%) 63,86 Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu 1 Diện tích (ha) 102,97

Lúa Đông Xuân 78,79

Lúa màu 7,0 2,46 Lạc - Lúa Hè Thu 2 7,0

Lạc - Dưa hấu - Súp lơ Lạc - Dưa hấu - Su hào 2,0 2,0

16,9 Lạc - Dưa hấu - Bắp cải

Chuyên màu 48,10 Lạc - Đậu - Ngô 3 2,0 26,6

Lạc - Đậu - Rau cải Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải 3,0 2,5

Lạc - Đậu 10,0

4 Hoa - màu 1,0 0,35 Hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ 1,0

5 Cây ăn quả 7,10 Cam, bưởi, khế, cây khác 20,22 20,22

Xã Thạch Môn có diện tích của loại sử dụng đất chuyên lúa là lớn nhất, chiếm 63,86%, trong đó đất trồng 2 vụ lúa chiếm 102,97 ha trong tổng số 181,76 ha, tiếp đến là đất chuyên màu chiếm 16,9 % chủ yếu là lạc, dưa hấu, su hào, súp lơ, bắp cải và đậu. Loại sử dụng đất Hoa - màu chiếm diện tích ít nhất chỉ có 0,35% đó là kiểu sử dụng 1 hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ.

6 NTTS 26,53 9,32 NTTS 26,53

107

Tổng hợp từ số liệu điều tra của 50 nông hộ thuộc điểm nghiên cứu tại xã Thạch Môn, về hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và NTTS (điều tra, tổng hợp theo từng Kiểu sử dụng đất) cho kết quả như sau:

- Giá trị sản xuất khá cao, thành công nhất là LUT Hoa - màu với GTSX lên tới 3.842,7 triệu đồng/ha và thấp nhất là LUT Chuyên lúa với 47,71 triệu đồng/ha.

- Chi phí trung gian thì LUT Hoa - màu vẫn là loại hình chi phí nhiều nhất với 2.207,4 triệu đồng/ha và chi phí trung gian ít nhất là LUT Chuyên lúa chỉ có 21,61 triệu đồng/ha.

Bảng 4.28. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất xã Thạch Môn

LUT

Kiểu sử dụng đất

GTSX (1.000 đ)

CPTG (1.000 đ)

GTGT (1.000 đ)

GTSX/LĐ (1.000đ/công)

HQĐV (lần)

Trung bình

47.710

21.613

26.097

385,60

1,23

Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu

62.047

28.780

33.267

371,54

1,16

1.Chuyên lúa

Lúa Đông Xuân

33.372

14.445

18.927

399,66

1,31

Trung bình

73.171

36.822

36.349

416,93

0,99

2. Lúa màu

Lạc - Lúa Hè Thu

73.171

36.822

36.349

416,93

0,99

Trung bình

270.887

51.679 219.208

910,96

4,12

3.Chuyên

Lạc – Dưa hấu - Súp lơ

426.401

55.894 370.507

1.414,27

6,63

màu

Lạc - Dưa hấu - Su hào

332.896

58.552 274.344

1.072,13

4,69

Lạc - Dưa hấu - Bắp cải

276.246

56.294 219.952

910,20

3,91

Lạc - Đậu - Ngô

137.196

52.896

84.300

478,03

1,59

Lạc - Đậu - Rau cải

217.536

50.297 167.239

710,90

3,33

Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải

412.000

50.150 361.850

1.291,54

7,22

Lạc - Đậu

93.936

37.673

56.263

499,66

1,49

Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ

3.842.705 2.207.433 1.635.272

7.898,67

0,74

4.Hoa - màu

Cam, bưởi, khế, cây khác

320.680 103.413 217.267

934,93

2,10

5.Cây ăn quả

6.NTTS NTTS

486.040 236.581 249.459

2.991,02

1,05

108

Bảng 4.29. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế xã Thạch Môn

Đánh giá chung LUT Phân cấp GTGT Phân cấp HQĐV Tổng số * Phân loại

* 1. Chuyên lúa * 2* T

* *** 2. Lúa màu 3. Chuyên màu * *** 2* 6* T C

* ** 4. Hoa-màu 5. Cây ăn quả *** *** 4* 5* TB TB

- Về giá trị gia tăng, LUT Hoa - màu cho giá trị gia tăng cao nhất 1.635,27

triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT Chuyên lúa chỉ thu được 26,1 triệu

đồng/ha/năm (Bảng 4.28).

- Về Hiệu quả đồng vốn, LUT chuyên màu cho hiệu quả cao, LUT Cây ăn

quả cho hiệu quả trung bình, các LUT còn lại cho hiệu quả đồng vốn thấp.

Như vậy, căn cứ vào GTGT và HQĐV của các LUT cho thấy LUT chuyên

màu cho hiệu quả kinh tế cao, trong đó các kiểu sử dụng đất Lạc - Dưa hấu - Súp

lơ, Dưa hấu - Dưa hấu – Rau cải, Lạc – Dưa hấu – Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp

cải cho HQKT cao nhất. LUT Hoa màu (Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ), Cây ăn quả

và NTTS tuy GTGT cao nhưng HQĐV lại không cao nên cho hiệu quả kinh tế

trung bình, các LUT còn lại cho HQKT thấp.

c. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại xã Thạch Hạ

Xã Thạch Hạ có 5 loại sử dụng đất (LUT) được chia thành 11 kiểu sử dụng

đất được thể hiện ở Bảng 4.30.

* 6. NTTS *** 4* TB

Bảng 4.30. Các loại sử dụng đất chính ở xã Thạch Hạ

STT LUT Kiểu sử dụng đất Tỷ lệ (%) Diện tích (ha)

Diện tích (ha) 222,98 48,57 Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu (2 vụ) Lúa Đông Xuân (1 vụ) Lạc - Rau cải Lạc - Rau bí Lạc - Khoai lang 69,68 15,18 Lạc - Đậu

Lạc - Vừng Lạc - Lạc 0,11 Hoa đào 0,5 56,0 12,20 Cam, bưởi, khế, cây khác 1 2 3 4 5 Chuyên lúa Chuyên màu Chuyên hoa Cây ăn quả NTTS 109,92 23,94 NTTS 157,22 65,76 7,0 8,0 30,0 15,0 5,5 4,18 0,5 56,0 109,92

109

Trong 5 loại sử dụng đất: chuyên lúa, chuyên màu, chuyên hoa, cây ăn quả

và NTTS, đất chuyên lúa vẫn chiếm lớn nhất với 48,57% diện tích toàn bộ đất sản xuất nông nghiệp và ít nhất là đất chuyên hoa chiếm 0,11%.

Tổng hợp từ số liệu điều tra của 50 nông hộ thuộc điểm nghiên cứu tại xã Thạch Hạ, về hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và NTTS (điều tra, tổng hợp theo từng Kiểu sử dụng đất) cho kết quả như sau:

- Giá trị sản xuất khá cao, thành công nhất là LUT Chuyên hoa với GTSX

lên tới 858,5 triệu đồng/ha; tiếp đến là LUT NTTS với GTSX 704,17 triệu đồng/ha và thấp nhất là LUT Chuyên lúa với 49,1 triệu đồng/ha.

- Chi phí trung gian thì LUT NTTS là loại hình chi phí nhiều nhất với

414,07 triệu đồng/ha chủ yếu là giống, nhiên liệu, điện và chi phí trung gian ít nhất là LUT Chuyên lúa chỉ có 20,18 triệu đồng/ha.

Bảng 4.31. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất xã Thạch Hạ

LUT Kiểu sử dụng đất GTSX (1.000 đ) CPTG (1.000 đ) GTGT (1.000 đ) GTSX/LĐ (1.000đ/công) HQĐV (lần)

Trung bình 49.099 20.176 28.924 396,83 1,46

1.Chuyên lúa Lúa Đông Xuân - 63.854 26.854 37.000 382,36 1,38 Lúa Hè Thu

Lúa Đông Xuân 34.344 13.497 20.847 411,31 1,54

Trung bình 104.834 36.626 68.208 552,96 1,91

2.Chuyên màu Lạc - Rau cải 172.992 33.128 139.864 823,77 4,22

Lạc - Rau bí 109.392 41.553 67.839 516,00 1,63

Lạc - Khoai lang 86.072 35.847 50.225 480,85 1,40

Lạc - Đậu 96.672 35.733 60.939 514,21 1,71

Lạc - Vừng 72.292 30.549 41.743 485,18 1,37

Lạc - Lạc 91.584 42.946 48.638 497,74 1,13

3.Chuyên hoa Hoa đào 858.500 90.953 767.547 4.011,68 8,44

4.Cây ăn quả Cam, bưởi, khế,.. 330.020 99.145 230.875 962,16 2,33

5.NTTS NTTS 704.172 414.072 290.100 3.659,94 0,70

110

Bảng 4.32. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế xã Thạch Hạ

Đánh giá chung LUT Phân cấp GTGT Phân cấp HQĐV Tổng số * Phân loại

- Số liệu ở bảng 4.31 cho thấy LUT chuyên hoa cho giá trị gia tăng cao nhất với 767,55 triệu đồng/ha, sau đó đến LUT NTTS cho giá trị gia tăng 290,1 triệu đồng/ha/nămvà thấp nhất là LUT Chuyên lúa chỉ thu được 28,92 triệu đồng/ha/năm.

- Về hiệu quả/1đồng chi phí: LUT Chuyên hoa cho hiệu quả đồng vốn cao nhất với mức trung bình 8,77 lần, thấp nhất là LUT Hoa - màu cho hiệu quả đồng vốn chỉ 0,74 lần.

Căn cứ vào GTGT và HQĐV của các LUT cho thấy LUT chuyên hoa cho hiệu quả kinh tế cao, LUT Cây ăn quả và NTTS tuy GTGT cao nhưng HQĐV lại không cao nên cho hiệu quả kinh tế trung bình, các LUT còn lại cho HQKT thấp.

Như vậy, qua phân tích hiệu quả kinh tế của các LUT ở ba xã, phường khu vực nghiên cứu thành phố Hà Tĩnh và thực tế đất đai cho thấy rằng LUT Chuyên hoa có hiệu quả kinh tế cao nhất, LUT chuyên lúa cho hiệu quả thấp nhất. LUT chuyên màu có HQKT mức trung bình nhưng có một số kiểu sử dụng đất cho HQKT cao ở xã Thạch Môn như: Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, Dưa hấu - Dưa hấu – Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải. LUT Hoa – màu (Hoa ly – Dưa hấu – Súp lơ) cho GTGT cao nhưng HQĐV thấp, vì vậy HQKT cho ở mức trung bình.

* * *** ** * 1. Chuyên lúa 2. Chuyên màu 3. Chuyên hoa 4. Cây ăn quả 5. NTTS * * *** *** *** 2* 2* 6* 5* 4* T T C TB TB

4.3.3.3. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất được đánh giá trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất của 150 hộ gia đình SXNN có bị ảnh hưởng của quá trình ĐTH thuộc địa bàn nghiên cứu (Phường Thạch Quý, xã Thạch Hạ và xã Thạch Môn). Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất phổ biến tại điểm nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 4.33.

địa bàn thành phố Hà Tĩnh như sau:

- LUT chuyên màu, LUT Chuyên hoa cho hiệu quả xã hội đạt mức cao, trong đó:

+ LUT chuyên màu: Loại sử dụng đất này thu hút lao động ở mức cao với

Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên

111

bình quân 224 lao động/ha/năm, phù hợp với tập quán canh tác của địa phương, mức độ chấp nhận của người dân cao, khả năng tiêu thụ sản phẩm đạt mức trung bình, sản phẩm được tiêu thụ ở thành phố Hà Tĩnh và một số huyện lân cận.

Bảng 4.33. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất lựa chọn

Đánh giá chung STT LUT Tổng số * Mức độ Khả năng thu hút lao động Mức độ chấp nhận của người dân Khả năng tiêu thụ sản phẩm

1 2 3 4 5 6 7 4* 7* 8* 8* 5* 5* 6* * ** ** ** * * * * T TB C C T T TB ** ** *** *** * * ** * *** *** *** *** *** **

+ LUT NTTS: Loại sử dụng đất này thu hút lao động ở mức trung bình (177 lao động/ha/năm); sản phẩm làm ra chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tuy nhiên, một số sản phẩm có giá trị cao như tôm, cua đã được phân phối trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh, thành khác trên toàn quốc và nhập cho các cơ sở chế biến để xuất khẩu ra nước ngoài; khả năng chấp nhận của người dân đối với kiểu sử dụng đất này ở mức trung bình, tuy hiệu quả đồng vốn thấp nhưng giá trị gia tăng cao; hiệu quả xã hội đạt mức trung bình nên được khá nhiều người dân chấp nhận đầu tư sản xuất NTTS.

- LUT chuyên lúa, LUT Hoa - màu và LUT Cây ăn quả cho hiệu quả xã hội

đạt mức thấp.

+ LUT chuyên lúa: Quỹ đất phù hợp với loại sử dụng đất này lớn (gần 59%), phù hợp với tập quán canh tác của địa phương, do cần ít lao động nên phù hợp với xu hướng lao động nông nghiệp ngày càng giảm của các hộ (thu hút lao

Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu Chuyên hoa Hoa - màu Cây ăn quả NTTS + LUT chuyên hoa: Thu hút lao động ở mức cao với 214 lao động/ha/năm, kiểu sử dụng đất này đem lại GTGT, hiệu quả đồng vốn lớn nhất nên mức độ chấp nhận của người dân cao, khả năng tiêu thụ sản phẩm đạt mức trung bình. - LUT Lúa màu, LUT NTTS cho hiệu quả xã hội đạt mức trung bình. + LUT Lúa màu: Loại sử dụng đất này thu hút lao động ở mức cao với bình quân 226 lao động/ha/năm, phù hợp với tập quán canh tác của địa phương, mức độ chấp nhận của người dân ở mức trung bình do giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp tính trên công lao động, hiệu quả đồng vốn chưa cao, khả năng tiêu thụ sản phẩm đạt mức trung bình.

112

động chỉ ở mức 125 lao động/ha/năm), tuy nhiên hiệu quả sản xuất còn thấp, năng suất phụ thuộc nhiều vào thời tiết, dịch bệnh,..., khả năng tiêu thụ sản phẩm thấp (năng suất, chất lượng khó cạnh tranh với các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên,...), hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất Chuyên lúa đạt mức thấp.

+ LUT Hoa - màu: Loại sử dụng đất này thu hút nhiều lao động nhất, mức 486 lao động/ha/năm; sản phẩm sản xuất ra phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại (hoa) từ Đà Lạt, Hà Nội... được nhập về thường xuyên với chất lượng tốt, khối lượng lớn. Theo đó, khả năng chấp nhận của người dân đối với loại sử dụng đất này khá thấp do chi phí lớn, khó tiêu thụ, hiệu quả đồng vốn thấp.

+ LUT Cây ăn quả: Loại sử dụng này thu hút nhiều lao động (mức 343 lao động/ha/năm); nhưng sản phẩm làm ra chủ yếu tiêu thụ tại chỗ do khó cạnh tranh với sản phẩm của các huyện Vũ Quang, Hương Sơn, Thạch Hà,...; khả năng chấp nhận của người dân đối với kiểu sử dụng đất này thấp; hiệu quả xã hội thấp. 4.3.3.4. Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất được đánh giá trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất của 150 hộ gia đình SXNN có bị ảnh hưởng của quá trình ĐTH thuộc địa bàn nghiên cứu (Phường Thạch Quý 50 hộ, xã Thạch Hạ 50 hộ và xã Thạch Môn 50 hộ) để xác định mức độ sử dụng phân bón trong canh tác và mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; tình hình diễn biến một số chỉ tiêu môi trường đất được đánh giá trên cơ sở kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất tại điểm nghiên cứu; diễn biến của một số chỉ tiêu môi trường nước, không khí được lấy theo kết quả số liệu quan trắc định kỳ của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh ở gần khu vực nghiên cứu.

* Việc sử dụng phân bón trong canh tác Kết quả điều tra nông hộ về mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý cho các cây trồng được thể hiện ở Bảng 4.34.

Phân hữu cơ có tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng một cách từ từ, đây là phương thức sản xuất bản địa truyền thống; cải thiện và duy trì độ phì của đất. Qua kết quả điều tra cho thấy, các loại cây trồng trên địa bàn đều sử dụng phân bón hữu cơ. Tuy nhiên, lượng phân chuồng phần lớn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nguyên do là hiện nay các hộ không còn chăn nuôi nhỏ lẻ từng hộ mà phần lớn đã chuyển sang chăn nuôi tập trung theo mô hình lớn và sử dụng phương pháp xử lý chất thải là hố Bioga. Trong tương lai, cần phải có giải pháp duy trì lượng phân bón hữu cơ đối với cây trồng.

113

Bảng 4.34. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý

Theo điều tra Theo tiêu chuẩn So sánh

STT Tên cây trồng Loại SD đất N P2O5 K N (kg/ha) K (kg/ha) Phân chuồng N (kg /ha) P2O5 (kg /ha) K (kg/ ha) P2O5 (kg/ ha) Phân chuồng (tấn/ha) Phân loại hiệu quả MT Phân chuồng (tấn /ha)

1 T Chuyên lúa

2 Lúa màu T

+60 08-10 -20 06-8 06-8 08-10 -50 20- 25

1 1 4

-

3 Chuyên màu TB

60 90 90 80 40 120 120 60 80 150 100 100 100 100 Lúa đông xuân Lúa hè thu Lúa hè thu Khoai lang Lạc Đậu Vừng Ngô Khoai lang Dưa hấu Bắp cải Súp lơ Su hào Rau cải Rau bí 60 70 70 70 150 300 300 70 70 300 30 30 30 30 0 80-90 30-60 0-30 50-60 50-60 0-30 70-90 80-100 60-90 30 - 60 60 40-60 - 70-90 80-100 70-90 80-100 170 106 106 106 106 0 400 32 32 32 32 0 -20 +10 +60 +10 +60 05-6 +40 + 240 +60 -20 -6 -6 -6 -6 0 - 08-10 08-10 -50 -30 25-30 -21 25-31 -21 25-32 -21 25-33 -21 25-32 -24 -2 -2 -2 -2 0 -10 -15 -15 -15 -15 -1 100 80 80 100 25 80 80 150 100 200 100 100 100 100 276 0 10 120-130 8 80-100 8 80-100 10 150-180 20-30 10 30-40 - 10 150-180 10 150-180 20 230-250 121 10 121 10 121 10 121 10 0 24,00 300 130 0 4 Chuyên hoa 220 160 125 - 250 125-180 125 - 250 0 0 0 0 C

5 Hoa - màu 160,3 160,75 80,43 0 527 1055 316 0 -366 -894 -235 0 TB Hoa đào Hoa ly-dưa hấu -Súp lơ 6 Cây ăn quả Cây ăn quả 290 400 100 5,00 300 - 400 750 - 900 150 7,7 - 10,0 -10 -350 -50 -3 TB

Vôi Vôi Vôi NTTS Ure (DAP,..) Thuốc dây lá Ure (DAP,..) Thuốc dây lá Ure (DAP,..) Thuốc dây lá Bón phân gây màu nước 7 Nuôi trồng TS Bón phân gây màu nước Bón phân gây màu nước

1500 30 130 30 1550 30 150 2500-3000 -50 0 -20 -2470 TB (Cá chim, cá chẽm)

Việc sử dụng phân bón đối với các loại cây trồng thừa hoặc thiếu đều làm

giảm năng suất cây trồng. Sử dụng lượng phân bón vô cơ thừa so với tiêu chuẩn cho -, giảm độ tơi xốp đất... Vì phép còn là nguyên nhân làm chua đất, làm ô nhiễm NO3 vậy để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sản xuất bền vững cần phải có hướng dẫn cụ thể về tỷ lệ bón phân cân đối giữa các loại cây trồng.

* Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc BVTV là các loại hóa chất do con người sản xuất ra để trừ sâu bệnh

và cỏ dại có hại cho cây trồng. Các loại thuốc này có ưu điểm là diệt sâu bệnh, cỏ dại nhanh, sử dụng đơn giản, nên được nông dân sử dụng nhiều. Nhưng thuốc BVTV lại có tác hại đối với môi trường khi không được sử dụng đúng quy cách.

Theo tổng hợp từ số liệu điều tra nông hộ, hiện nay trên địa bàn Thành phố

sử dụng rất nhiều loại thuốc BVTV với nguồn gốc, xuất xứ khác nhau.

Qua kết quả điều tra cho thấy đa số các loại cây trồng đều sử dụng liều

lượng phun thuốc vượt quy chuẩn cho phép. Đặc biệt là thuốc Bingen 50WG (trừ

sâu cuốn lá), nông dân lạm dụng thuốc, liều lượng phun vượt quy chuẩn cho

phép (Phụ lục 12). Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá liều lượng cho phép

sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, về lâu dài có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.

Ngoài ra, người nông dân còn có thói quen xấu, họ vứt bao bì thuốc BVTV

xuống kênh, mương và ngay trên đồng ruộng. Do đó lượng thuốc BVTV tồn dư

trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp có xu hướng ngày càng tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường và sự an toàn chất lượng sản phẩm.

Lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn dư gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và con người. Do vậy cần phải thận

trọng khi dùng thuốc và phải dùng đúng loại, đúng lúc, đúng liều theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.

* Tình hình diễn biến một số chỉ tiêu môi trường đất:

Vị trí lấy các mẫu đất NH.HT01-NH01, NH.HT07-NH07 nằm trong các khu vực đất trồng chuyên lúa; vị trí lấy các mẫu đất HT08, HT12 nằm trong cùng một khu vực đất trồng chuyên màu tại xã Thạch Môn.

Kết quả phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất tại ba thời điểm theo

dõi cho thấy các kim loại nặng như As, Pb, Cd, Zn đều nằm dưới mức quy chuẩn

115

cho phép (Theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu As giao động từ 2,55

– 9,20 mg/kg (so với QCCP là 15), Cd giao động từ 0,23 – 0,42 mg/kg (so với

QCCP là 1,5),... Hàm lượng các kim loại nặng trong đất trên các loại sử dụng đất

không có sự biến động nhiều, không có quy luật rõ ràng và chưa vượt ngưỡng tối đa cho phép (Hình 4.11 và Hình 4.12). Qua đó cho thấy quá trình tác động của tự nhiên, của việc SXNN cũng như quá trình ĐTH thì yếu tố kim loại nặng chưa ảnh

hưởng đến chỉ tiêu môi trường đất theo quy chuẩn quy định giới hạn hàm lượng tổng số một số kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp (Bảng 4.35).

* Diễn biến chỉ tiêu môi trường nước tại cầu Thạch Đồng, thành phố Hà

Tĩnh qua các năm 2010, 2013, 2014 và 2015: Theo Trung tâm Quan trắc và Kỹ

thuật môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh thì các chi tiêu phân tích môi trường nước có chỉ số cơ bản nằm trong ngưỡng cho phép theo

Quy chuẩn quốc gia về chất

lượng nước biển

(Theo QCVN 10-

MT:2015/BTNMT). Chỉ có hai nguyên tố Sắt và Thủy ngân có vượt ngưỡng vào năm 2015 (Phụ lục 15).

* Về chỉ tiêu môi trường không khí, độ ồn: Khu vực nghiên cứu chưa có các

nhà máy lớn hoạt động, không có các khu công nghiệp nên khí thải ra môi trường, độ ồn hầu như không đáng kể. Theo Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật

môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh ở gần khu vực nghiên

cứu thì kết quả quan trắc (Phụ lục 15) không phát hiện yếu tố bất thường, phù

hợp theo từng thời điểm quan trắc và đều nằm trong giới hạn cho phép (Theo QCVN 05: 2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT).

Vị trí lấy mẫu NH.HT01-NH01

Vị trí lấy mẫu NH.HT07-NH07

60.000

60.00

50.000

50.00

Cu (*)

Cu (*)

40.000

40.00

g k / g m

g k / g m

Pb (*)

Pb (*)

30.000

30.00

:

:

Zn (*)

Zn (*)

20.000

20.00

T V Đ

T V Đ

Cd (*)

Cd (*)

10.000

10.00

As (*)

As (*)

-

-

2012 2014 2016 2018

2012

2014

2016

2018

Năm

Năm

Hình 4.13. Xu hướng biến động của các kim loại nặng tại hai điểm lấy mẫu nông hóa

116

Vị trí lấy mẫu HT08(T1).12-HT08(T1)

60.00

g k

50.00

/ g m

40.00

g k

:

30.00

/ g m

:

T V Đ

20.00

Cu (*) Pb (*) Zn (*) Cd (*) As (*)

T V Đ

10.00

Cu (*) Pb (*) Zn (*) Cd (*) As (*)

.00

70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 .00

2010

2020

2010

2020

2015 Năm

2015 Năm

Hình 4.14. Xu hướng biến động của các kim loại nặng tại điểm phẫu diện

Bảng 4.35. Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường đất tại các mô hình sử dụng đất

1 1 7

Kết quả phân tích

Lấy mẫu vào ngày 19-20/10/2015 Lấy mẫu vào ngày 11/7/2017 Lấy mẫu vào ngày 4/12/2013 TT Phương pháp thử Đơn vị tính

Các chỉ tiêu phân tích HT.12 (60cm) NH.HT01 NH.HT07 NH01 NH07 QCCP (QCVN 03- MT:2015/ BTNMT) HT.08 (T1) HT.08 (T1) HT.12 (60cm) HT.08 (T2) (60cm)

Cu (*) TCVN 8246:2009 (mg/kg) 7,10 56,97 59,10 45,88 50,13 52,78 48,66 52,49 100 50,77 1

Pb(*) TCVN 6496:2009 (mg/kg) 11,13 29,78 13,63 15,90 21,10 18,80 15,15 19,63 70 22,50 2

Zn (*) TCVN 8246:2009 (mg/kg) 36,34 31,90 21,20 23,52 32,24 32,00 17,35 31,93 200 26,23 3

Cd (*) TCVN 6496:2009 (mg/kg) - 0,31 0,25 0,23 0,42 0,35 0,37 0,36 0,27 1,5 4

As (*) TCVN 8467: 2010 (mg/kg) 9,20 8,44 2,59 7,61 6,94 8,14 2,55 5,59 6,94 15 5

4.3.3.5. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường

Tổng hợp các kết quả đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, xã hội

và môi trường được thể hiện ở bảng (Bảng 4.36).

Bảng 4.36. Tổng hợp hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các LUT

Đánh giá chung STT LUT Hiệu quả kinh tế Hiệu quả xã hội Tổng số * Mức độ

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, loại sử dụng đất chuyên hoa cho hiệu

quả cao nhất; Các LUT Lúa - màu, Chuyên màu, Hoa- màu, Cây ăn quả và NTTS đều cho hiệu quả trung bình, LUT chuyên lúa cho hiệu quả thấp.

LUT Chuyên màu mặc dù cho hiệu quả kinh tế trung bình nhưng trong đó có một số kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao như Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc – Dưa hấu – Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, hiệu quả xã hội đạt mức cao và hiệu quả môi trường ở mức trung bình. Vì vậy LUT này đạt hiệu quả mức trung bình.

Kiểu sử dụng đất Hoa - màu và cây ăn quả (cam, bưởi, khế và một số cây khác) cho hiệu quả kinh tế trung bình khá, hiệu quả xã hội đạt sát mức trung bình và liều lượng thuốc BVTV sử dụng theo quy định của nhà sản xuất. Vì vậy 2 LUT này cho hiệu quả trung bình.

LUT Lúa màu, hiệu quả kinh tế thấp, hiệu quả xã hội đạt mức trung bình tuy nhiên hiệu quả môi trường thấp do liều lượng thuốc BVTV sử dụng vượt mức quy định của nhà sản xuất. Vì vậy hiệu quả của LUT này đạt mức trung bình.

Kiểu sử dụng đất NTTS hiệu quả kinh tế, xã hội và Môi trường đều đạt

mức trung bình, nên hiệu quả của LUT này đạt mức trung bình.

LUT Hoa màu đạt mức hiệu quả trung bình, dù liều lượng thuốc BVTV sử dụng vượt ít so với mức quy định của nhà sản xuất nhưng hiệu quả kinh tế trung bình và hiệu quả xã hội ở mức thấp.

LUT Chuyên lúa, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi

trường đều thấp, nên đây là LUT cho hiệu quả thấp nhất.

1 2 3 4 5 6 7 Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu Chuyên hoa Hoa - màu Cây ăn quả NTTS * * ** *** ** ** ** * ** *** *** * * ** Hiệu quả môi trường ** ** ** *** *** *** ** 4* 5* 7* 9* 6* 6* 6* T T TB C TB TB TB

118

Như vậy, theo thứ tự ưu tiên các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao là: Chuyên hoa, Chuyên màu, Hoa - màu, Nuôi trồng thủy sản, Cây ăn quả, Lúa màu, Chuyên lúa. LUT chuyên hoa có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất, LUT chuyên lúa có hiệu quả thấp nhất.

4.3.3.6. Những tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế nông hộ

Quá trình ĐTH đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến kinh tế nông hộ khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh. Kết quả điều tra, phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp cho thấy:

- Các chỉ tiêu liên quan đến môi trường sản xuất:

+ Quá trình ĐTH thời gian quan chưa làm phát sinh các kim loại nặng, không có các hoạt động gây suy giảm môi trường, chất lượng nước sản xuất, nước sinh hoạt cũng như môi trường không khí đang đảm bảo an toàn, chưa có tác động tiêu cực đến SXNN.

+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, thiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý,

thiêu hủy đạt 99,05%.

+ Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật mới đạt 5%, do chưa có khu xử lý tập trung. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không ảnh hưởng lớn đến SXNN vì nước thải đô thị đều qua hệ thống kênh tiêu thoát riêng và được cách ly khỏi khu vực SXNN tập trung.

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom 96,93%.

+ Tỷ lệ các khu vực đô thị có giải pháp phòng chống, giảm ngập úng đạt 87%.

+ Mật độ đường cống thoát nước chính 6,29 km/km2.

- Các chỉ tiêu liên quan đến hạ tầng phục vụ sản xuất:

+ Chợ nông thôn đạt 5/6 xã có chợ, chiếm 83,3%.

+ Tỷ lệ kilomet đường trục xã, liên xã, đường trục thôn, liên thôn, đường nội đồng được nhựa hóa, bê tông hóa, cứng hóa đảm bảo lưu thông, xe cơ giới đi lại thuận tiện bình quân đạt 83,3%.

+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đạt 91,67%.

- Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất cốt yếu để phát triển kinh tế nông hộ. Quá trình ĐTH tác động trực tiếp đến quy mô diện tích đất sản xuất, thu nhập, lao động nông nghiệp, loại hình sản dụng đất, kiểu sử dụng đất cũng như xu hướng phát triển kinh tế nông hộ, họ phải tìm cách chuyển hướng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất năng động, linh hoạt hơn.

119

Bảng 4.37. Kết quả điều tra nông hộ về sản xuất nông nghiệp dưới tác động của đô thị hóa tại các điểm nghiên cứu

Năm 2000

Năm 2010

Năm 2015

Đơnvị

Thạch

Thạch

Thạch

Thạch

Thạch

Thạch

Thạch

Thạch

Thạch

Chỉ tiêu

tính

Môn

Hạ

Môn

Quý

Quý

Môn

Hạ

Quý

Hạ

12,00

-

Tỷ lệ hộ mất đất nông nghiệp

23,00

25,00

3,06

57,00

15,08

14,5

7,2

%

15,25

-

Tỷ lệ đất NN bị thu hồi so với Tổng DT được giao của hộ

7,50

11,22

2,08

32,10

2,00

6,00

25,00

%

-

-

Tỷ lệ mất DT đất SXNN so thời điểm năm 2000

-

8,07

6,70

14,33

1,83

4,28

2,30

%

Bình quân DT đất SXNN còn lại sau khi bị thu hồi

m2/hộ

2.012,68 4.843,77 5.253,21 2.112,20 4.196,68 3.452,32 2.032,20 3.990,40 2.738,75

1 2 0

Tỷ lệ LĐ tham gia hoạt động KT trong ngành NN

%

88,97

85,45

74,00

51,85

47,05

29,20

33,91

18,36

12,62

so với Tổng dân số trong độ tuổi LĐ

Tổng thu nhập của hộ quy ra thóc

tấn/năm

4,00

3,83

3,04

3,89

4,86

5,97

6,89

9,71

10,15

Thu nhập bình quân đầu người (giá 2015)

triệuđ/ng

5,17

4,82

4,04

5,16

4,16

7,27

9,13

8,32

12,36

Tỷ lệ thu nhập từ SXNN so với Tổng thu nhập

87,00

85,00

85,00

75,00

75,00

70,00

69,00

62,00

54,00

%

91,53

78,60

79,00

88,33

58,20

79,00

79,45

35,24

72,87

%

Tỷ lệ thu nhập từ trồng trọt so với Tổng thu nhập từ SXNN

Diện tích gieo trồng cây HN

ha

512,00 620,00 361,00

497,00

539,00

266,00

337,06

519,56

211,49

Tổng hợp kết quả điều tra nông hộ (Bảng 4.37) giai đoạn 2000 - 2015 cho thấy:

- Dưới tác động của đô thị hóa, bình quân diện tích đất SXNN bị giảm dần

theo thời gian nhưng hiện vẫn còn ở mức trung bình so với mức bình quân chung

cả tỉnh. Phường Thạch Quý có tốc độ đô thị hóa cao nhất; năm 2015 bình quân diện tích đất nông nghiệp còn lại của hộ chỉ bằng 52% so với diện tích năm 2000;

tiếp đến là xã Thạch Hạ có tốc độ ĐTH trung bình thì tỷ lệ này còn 82,35% và xã

Thạch Môn ít bị tác động của ĐTH thì vẫn giữ quy mô diện tích như năm 2000.

Theo đó diện tích đất (gieo trồng) cây hàng năm cũng biến động giảm dần theo quá trình ĐTH.

- Bình quân thu nhập của nông hộ quy ra thóc ngày một nâng lên và có

phần tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa. Tại phường Thạch Quý, bình quân thu

nhập của nông hộ năm 2015 tăng 3,33 lần so với năm 2000; tương ứng tại xã Thạch Hạ tăng 2,53 lần và xã Thạch Môn tăng 1,72 lần.

- Dưới tác động của đô thị hóa, tỷ trọng thu nhập từ SXNN so với tổng thu

nhập của nông hộ ngày một giảm và có phần tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa.

Tại phường Thạch Quý thu nhập từ SXNN so với tổng thu nhập của nông hộ năm

2000 là 85% nhưng đến năm 2015 giảm xuống còn 54%; tương ứng tại xã Thạch

Hạ từ 85% giảm xuống còn 62% và xã Thạch Môn là 87% giảm xuống còn 69%.

Bên cạnh đó, tỷ trọng thu nhập từ trồng trọt so với tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp cũng có xu hướng giảm dần theo quá trình ĐTH.

- Tỷ lệ lao động tham gia hoạt động kinh tế trong ngành nông nghiệp so với

tổng dân số trong độ tuổi lao động cũng giảm dần theo thời gian, địa phương có

tốc độ ĐTH càng cao mức độ giảm càng mạnh. Tại phường Thạch Quý tỷ lệ này

năm 2000 là 74% nhưng đến năm 2015 giảm xuống còn 12,62%; tương ứng tại

xã Thạch Hạ từ 85,45% giảm xuống còn 18,36% và xã Thạch Môn là 88,97% giảm xuống còn 33,91%.

- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp (mua giống, phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu, lao động thuê ngoài,...): Việc xác định vốn đầu tư đối với các nông hộ sản xuất nông nghiệp là vấn đề khá khó khăn, phức tạp vì các nông hộ thường không hạch toán cụ thể, chi tiết về chi phí cho từng loại cây trồng.

Tuy nhiên, qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các nông hộ thấy rằng họ rất chú trọng đến vấn đề chuyển đổi loại hình, kiểu sử dụng đất, hướng đến sản xuất các sản phẩm dễ tiêu thụ. Đối với khu vực có đất sản xuất tập trung, ven đô thị, ít bị tác

121

động của ĐTH nhiều hộ đã chấp nhận mạnh dạn áp dụng các mô hình sản xuất

nông nghiệp có nhu cầu vốn đầu tư khá lớn để đầu tư thâm canh, tăng vụ nhằm

nâng cao hệ số và hiệu quả sử dụng đất. Cụ thể như các mô hình: Hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ với chi phí sản xuất 110 triệu đồng/sào (500m2); tương ứng đối với chi phí trồng hoa Đào là 4,3 triệu đồng/sào; NTTS trong ao 600 triệu đồng/ha; các vùng chuyên trồng màu tập trung và ít ảnh hưởng bởi ĐTH đều được đầu tư bài

bản, quy mô hơn như tại địa bàn xã Thạch Môn chi phí sản xuất đối với trồng màu

là từ 2,5 triệu đồng/sào - 2,6 triệu đồng/sào; tương ứng tại xã Thạch Hạ từ 1,8 triệu

đồng/sào - 1,9 triệu đồng/sào và phường Thạch Quý từ 1,5 triệu đồng/sào - 1,6 triệu đồng/sào.

Đối với loại sử dụng đất ít hiệu quả hoặc đối với những khu vực có diện tích đất nông nghiệp còn lại nhỏ, manh mún, sản xuất gặp nhiều trở ngại thì hầu hết các

hộ không mặn mà trong việc đầu tư mà chỉ sản xuất cầm chừng nhằm đáp ứng phần

nào về lương thực, thực phẩm cho nhu cầu gia đình và thường có ý định chuyển

sang hướng khác với ngành nghề mang lại thu nhập cao hơn. Cụ thể như: loại hình

Chuyên Lúa chi phí sản xuất (tại địa bàn cả 3 xã, phường) chỉ giao động từ 1,0 triệu

đồng/sào - 1,1 triệu đồng/sào; tương ứng đối với loại hình Lúa Màu chi phí sản xuất giao động từ 1,8 triệu đồng/sào - 2,3 triệu đồng/sào.

Qua kết quả điều tra cũng cho thấy rằng năng suất, sản lượng của hầu hết

các loại cây trồng đều có chiều hướng bị giảm dần; chỉ có diện tích gieo trồng,

năng suất của nhóm cây rau, hoa và diện tích NTTS có xu hướng tăng, nguyên

nhân là các nông hộ đã biết thay đổi cơ cấu, kiểu sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện canh tác thực tế và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị.

Tóm lại, ĐTH thời gian qua đã góp phần tích cực, thúc đấy SXNN phát

triển khá đồng bộ đối với các ngành trồng trọt, chăn nuôi, NTTS và dịch vụ trong

SXNN ở thành phố Hà Tĩnh. Mặc dù diện tích đất sản xuất của nông hộ giảm

dần, tỷ trọng thu nhập từ SXNN so với tổng thu nhập ngày một giảm do quá trình ĐTH, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp cũng giảm nhưng đời sống kinh tế của các nông hộ ngày càng được nâng cao. Các nông hộ đã biết chuyển đổi loại hình, kiểu sử dụng đất, hướng đến sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn. Đến nay thành phố Hà Tĩnh đã xây dựng được 19 mô hình SXNN hiệu quả

và 70 khu vườn mẫu đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Hà Tĩnh. Điều này đã mở ra hướng tích cực, gợi ý cho các nhà quản lý có những quyết

định, biện pháp đúng đắn để làm cơ sở cho việc đầu tư thâm canh, nâng cao hiệu

122

quả sử dụng đất nhất là đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp tập trung, ven

đô thị, ít bị tác động của ĐTH nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao thu được nhiều lợi nhuận để phát triển kinh tế nông hộ.

4.4. HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

4.4.1. Cơ sở để lựa chọn mô hình sử dụng đất để theo dõi, đánh giá

- Căn cứ lựa chọn mô hình:

+ Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của

các loại sử dụng đất, các kiểu sử dụng đất;

+ Định hướng phát triển nông nghiệp của UBND thành phố Hà Tĩnh (Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Thành phố) và khuyến cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh về phát triển và mở rộng mô hình trong tương lai;

+ Quỹ đất hiện tại của nông hộ để triển khai mô hình;

- Tiêu chí mô hình được lựa chọn:

+ Về mặt kinh tế, sản phẩm phải cho hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thị trường tiêu thụ trên địa bàn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần đảm bảo đời sống cho người lao động.

+ Về mặt xã hội, mô hình sản xuất phải tạo ra nhiều việc làm, mang lại thu

nhập cao, được người trực tiếp sản xuất chấp nhận;

+ Về mặt môi trường, mô hình sản xuất ít gây tác động xấu cho môi trường,

không khí, đất đai, nguồn nước.

- Tiêu chí chọn hộ theo dõi mô hình:

Hộ gia đình bị ảnh hưởng của quá trình ĐTH giai đoạn 2000 - 2015, đang có sẵn mô hình sử dụng đất, điều kiện kinh tế gia đình ở mức trung bình khá so với các nông hộ khác trong vùng, có điều kiện về nhân lực, có vốn đầu tư và có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật mới.

Từ các căn cứ lựa chọn mô hình, tiêu chí chọn hộ theo dõi mô hình, kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đã lựa chọn 4 kiểu sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao để theo dõi là: Chuyên hoa (hoa Đào),

123

Chuyên màu (Lạc - Dưa hấu - Bắp cải), Hoa - màu (Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ) và Nuôi trồng thủy sản (cá Chẽm, cá Chim).

4.4.2. Hiệu quả sản xuất mô hình trồng hoa đào

Những năm qua, các hộ tham gia sản xuất mô hình trồng hoa Đào tại vùng ven đô ngày càng tăng lên, cây cảnh đã góp phần tích cực vào quá trình cải thiện cảnh quan sinh thái cho Thành phố, nhất là dịp Tết cổ truyền. Mô hình nghiên cứu tại hộ ông Trần Hữu Sỹ, ở Tổ dân phố Trung Đình, phường Thạch Quý với diện tích 2.000 m2 thể hiện ở Hình 4.15.

Hình 4.15. Mô hình trồng đào của hộ ông Trần Hữu Sỹ

Qua số liệu ở Bảng 4.38 thấy rằng: Mô hình hoa Đào cho GTSX rất cao, gấp nhiều lần so với các cây trồng khác, tương đương 685,80 triệu đồng/ha; chi phí sản xuất (CPTG) tương đương 95,74 triệu đồng/ha; GTGT tương đương 770,06 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 8,04 lần. Đây là mức thu nhập cao so với các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố, nguồn thu này chủ yếu tập trung vào dịp Tết cổ truyền. Chính có nguồn thu từ hoa Đào nông hộ đã nâng cao

được mức sống, có tiền mua sắm cơ sở vật chất, phương tiện và tái đầu tư cho sản xuất.

124

Bảng 4.38. Hiệu quả của mô hình sản xuất trồng hoa Đào

(trị số trung bình 3 năm)

CPTG GTSX GTGT Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Năm HQĐV Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị

(tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (%) (%) (%) (%)

2013 165,89 100 16,51 9,95 0,88 0,53 148,5 89,52 8,54

2014 174,18 100 17,66 10,14 0,97 0,56 155,55 89,3 8,35

2015 179,41 100 20,31 11,32 1,11 0,62 157,98 88,06 7,38

BQMH 173,16 100 18,16 10,49 0,99 0,57 154,01 88,94 8,04

Ngoài giá trị về mặt kinh tế của mô hình sản xuất trồng hoa Đào, mô hình

này còn có ý nghĩa về môi trường to lớn trong việc tạo cảnh quan sinh thái cho

Thành phố, ý nghĩa xã hội trong việc giải quyết các vấn đề về sử dụng đất, lao động tại địa phương.

Tính cho 865,8 100 90,8 10,49 4,94 0,57 770,06 88,94 8,04 1,0 ha

4.4.3. Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải

Sản xuất rau an toàn tại vùng ven đô đang được đánh giá là một hướng phát

triển mới của nông nghiệp Thành phố. Như vậy, ngoài hoạt động sản xuất rau là

chính, mô hình sản xuất còn thêm các hoạt động khác như cấy lúa, trồng màu,

chăn nuôi lợn và gia cầm vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa giải quyết nhu cầu thực phẩm tại chỗ cho gia đình. Mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải nghiên

cứu tại hộ ông Nguyễn Tiến Trình, ở Thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn với diện tích 1.000 m2 trong năm 2013 và 500 m2 trong năm 2014, 2015 (Hình 4.16).

Số liệu ở Bảng 4.39 (chi tiết tại Phụ lục 17) thấy rằng: GTSX mô hình

tương đương 287,27 triệu đồng/ha; chi phí sản xuất (CPTG) tương đương 66,04 triệu đồng/ha; GTGT tương đương 221,23 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 3,35 lần.

Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình Lạc - Dưa hấu - Bắp cải đó là chi phí về công lao động. Tuy nhiên, trong hạch toán thực tế sản xuất các hộ thường không tính khoản chi phí này mà sản xuất trên quan điểm “lấy công làm lãi”.

125

Hình 4.16. Mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải

của hộ ông Nguyễn Tiến Trình

Hình 4.17. Cánh đồng rau ở Thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn

126

Bảng 4.39. Hiệu quả của mô hình sản xuất trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải

(trị số trung bình 3 năm)

GTGT GTSX

Năm HQ ĐV

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) (%) (%)

Cơ cấu (%) 76,58 3,27 76,65 3,29 78,01 3,55 77,01 3,35 0,96 0,5 0,55 0,5 3,59 20,46 3,53 10,96 3,37 12,82 3,51 11,06 26,72 14,3 16,44 14,36 100 100 100 100 5,3 2,83 3,06 2,8 (%) 19,82 19,82 18,62 19,48

Sản xuất rau an toàn ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế cao còn có hiệu quả xã hội cũng rất lớn. Chính điều đó đã góp phần tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân. Các chủ mô hình có điều kiện cho con em đi học, mua sắm vật dụng gia đình, phục vụ đời sống hàng ngày như xe máy, tivi, tủ lạnh, bàn ghế, giường, tủ,… chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Sản xuất rau an toàn một mặt tạo ra phương thức sản xuất mới cho người nông dân địa phương, họ quen với cách làm mới, an toàn trong sản xuất, thân thiện với môi trường, sản phẩm làm ra không ảnh đến hưởng sức khoẻ người tiêu dùng.

Mặt khác, trong quá trình sản xuất còn hạn chế được sử việc dụng phân hoá học, không dùng thuốc BVTV bị cấm, thời gian cách ly đúng quy định, chuyển sang dùng các chế phẩm sinh học (phân hữu cơ sinh học BIORGANIC No1, chế phẩm BIMA…) và thuốc BVTV sinh học (đầu trâu Bi-sad 0.5 ME, Olicide 9DD, Thumb 0.5 SL, FEAT 25 EC).

287,27 100 55,95 19,48 10,09 3,51 221,23 77,01 3,35 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

4.4.4. Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ

Mô hình trồng hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ nghiên cứu tại hộ ông Đặng Hào Quang, ở thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn với diện tích 300 m2 trong năm 2013, 2014 và giảm xuống còn 230 m2 trong năm 2015 (Hình 4.18, 4.19).

Số liệu ở Bảng 4.40 (chi tiết tại Phụ lục 18) thấy rằng: GTSX mô hình tương đương 4.136,23 triệu đồng/ha; chi phí sản xuất (CPTG) tương đương 2.455,40 triệu đồng/ha; GTGT tương đương 1.680,83 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 0,68 lần. Đây là mức thu nhập cao so với các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố, nguồn thu này chủ yếu tập trung vào dịp Tết cổ truyền. Nguồn thu từ mô hình nêu trên các hộ đã nâng cao được mức sống.

127

Hình 4.18. Hộ ông Đặng Hào Quang làm nhà lưới để trồng Hoa Ly

Hình 4.19. Hoa Ly giai đoạn thu hoạch

Tuy nhiên những năm gần đây, thị trường ngày Tết cổ truyền, hoa Ly được

nhập nhiều từ các địa phương khác có truyền thống hơn như Hà Nội, Đà Lạt với

giá cả rất cạnh tranh. Bên cạnh đó do vốn đầu tư làm nhà lưới, giống hoa Ly,

công chăm sóc khá cao, khí hậu thời tiết khu vực không được thuận lợi do tác

động của BĐKH nên các hộ đã giảm dần về quy mô sản xuất.

128

Bảng 4.40. Hiệu quả của mô hình sản xuất trồng hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ

(trị số trung bình 3 năm)

GTSX GTGT HQ ĐV Năm

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) (%) (%)

100 100 100 100 67,37 72,09 63,5 73,36 (%) 56,75 57,73 63,69 59,12 Cơ cấu Giá trị (tr.đ) 0,24 51,07 0,24 52,49 0,26 35,95 0,24 50,43 0,28 0,3 0,26 0,3 Cơ cấu (%) 43,01 0,75 42,03 0,73 36,06 0,56 40,64 0,68 Giá trị (tr.đ) 118,72 124,88 99,71 124,09

4.136,23 100 2.445,37 59,12 10,03 0,24 1.680,83 40,64 0,68 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1 ha

4.4.5. Hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá Chẽm, cá Chim

Trong những năm gần đây phong trào nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ

ở Hà Tĩnh phát triển mạnh từ các đối tượng nuôi truyền thống đến các đối tượng

có giá trị kinh tế cao. Cá Chẽm, cá Chim là đối tượng đã được một số địa phương

khai thác tự nhiên và đưa vào nuôi với hình thức quảng canh cải tiến, sản lượng

hàng năm vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và phục vụ chương trình

xuất khẩu. Mô hình nghiên cứu tại hộ ông Lê Huy Chương, ở Thôn Hạ, xã Thạch

Hạ với diện tích nuôi ao là 10.000 m2 cho mỗi loại (Hình 4.20).

Hình 4.20. Ao nuôi cá (Chẽm, Chim) của hộ ông Lê Huy Chương

129

Số liệu ở Bảng 4.41 (chi tiết tại Phụ lục 19) thấy rằng: GTSX của mô hình

đạt 1.944,49 triệu đồng/ha; chi phí sản xuất (CPTG) là 1.402,11 triệu đồng/ha;

GTGT đạt ở mức cao 542,38 triệu đồng/ha và HQĐV đạt ở mức thấp 0,39 lần.

Chi phí của mô hình này, chủ yếu là thức ăn cho cá và nhiên liệu xăng, dầu

phục vụ quá trình nuôi, chiếm hơn 80% tổng chi phí vật chất.

Như vậy, mặc dù GTGT cao nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong GTSX do chi

phí sản xuất của mô hình lớn.

Bảng 4.41. Hiệu quả của mô hình cá (Chẽm, Chim) nuôi ao

GTSX GTGT CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Năm HQ ĐV

Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%) (%) Cơ cấu (%)

(%) 3,65 521,92 28,77 0,40 3,53 514,21 26,84 0,37 3,43 591,00 28,10 0,39 3,53 542,38 27,89 0,39

Sự thành công của mô hình không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị

diện tích mà còn giúp người dân lựa chọn được đối tượng nuôi mới, chuyển đổi

cơ cấu vật nuôi và đặc biệt thay đổi tập quán sản xuất, góp phần đưa diện tích

NTTS ở Hà Tĩnh ngày càng tăng.

Để từng bước nhân rộng mô hình, mới đây Trung tâm khuyến nông, khuyến

ngư Hà Tĩnh đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tham quan, hội

thảo, tại đây các đại biểu đã được các hộ nông dân tham gia mô hình giới thiệu những kinh nghiệm về cải tạo ao, hồ, chọn giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, môi trường nước, vệ sinh ao nuôi,... từ đó đã giúp cho các bà con nắm bắt được những quy trình kỹ thuật mới để áp dụng vào chỉ đạo, sản xuất và nhân rộng mô hình này trong thời gian tới đạt kết quả cao.

1.944,49 100 1.333,47 68,58 68,64 3,53 542,38 27,89 0,39 1.814,39 100 1.226,30 67,59 66,17 2013 1.915,80 100 1.334,00 69,63 67,59 2014 2.103,27 100 1.440,12 68,47 72,14 2015 BQMH 1.944,49 100 1.333,47 68,58 68,64 Tính cho 1,0 ha

4.4.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất của các mô hình

- Các điểm theo dõi mô hình nêu trên đều thuộc thành phố Hà Tĩnh (Trung

tâm chính trị - hành chính - đầu mối thông tin của cả tỉnh) nên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, có điều kiện để ứng dụng các công nghệ hiện đại vào các mô

130

hình sản xuất. Bên cạnh đó, đất SXNN đều đã có quy hoạch sử dụng đất đầy đủ,

các hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện để an tâm sản xuất.

- Các chỉ tiêu liên quan đến cơ sở hạ tầng phục vụ SXNN: các điểm theo dõi mô hình đều thuộc các xã đã có chợ nông thôn;đường trục xã, liên xã, đường

trục thôn, liên thôn, đường nội đồng được nhựa hóa, bê tông hóa, cứng hóa đảm

bảo lưu thông, xe cơ giới đi lại thuận tiện; hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo phục vụ sản xuất.

- Các chỉ tiêu liên quan đến môi trường sản xuất: Các điểm theo dõi mô

hình không có các yếu tố kim loại nặng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp;

chất thải rắn được thu gom, vận chuyển, xử lý đạt tiêu chuẩn quy định, không có

các hoạt động gây suy giảm môi trường; có các giải pháp phòng chống, giảm ngập úng đạt yêu cầu; chất lượng nước sản xuất, nước sinh hoạt cũng như môi trường không khí đảm bảo an toàn, chưa có các tác động tiêu cực đến SXNN.

- So sánh hiệu quả sử dụng đất của các mô hình theo dõi với hiệu quả sử dụng

đất theo các LUT bình quân thực tế trên đơn vị diện tích là 01 héc ta cho thấy:

Tại phường Thạch Quý: Mô hình trồng hoa Đào của hộ ông Trần Hữu Sỹ

cho GTSX 865,8 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 18,5 lần, LUT lúa màu 6,88 lần, LUT chuyên màu 3,25 lần và LUT cây ăn quả 2,78 lần;

GTGT từ trồng hoa Đào 770,06 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa

48,57 lần, LUT lúa màu 11,97 lần, LUT chuyên màu 3,57 lần và LUT cây ăn quả

3,61 lần. Đây là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất có thể nhân rộng trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

Tại xã Thạch Môn: Mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải của hộ ông Nguyễn

Tiến Trình cho GTSX 287,27 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 6,02 lần, LUT lúa màu 3,93 lần, LUT chuyên màu 1,06 lần và 0,9 lần LUT cây ăn quả;

GTGT từ trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải 221,23 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 13,89 lần, LUT lúa màu 8,64 lần. Mô hình này có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường mức trung bình nhưng cho HQKT cao, có thể nhân rộng trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

Mô hình trồng Hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ của hộ ông Đặng Hào Quang cho tổng GTSX 4.136,23 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 86,70 lần, LUT lúa màu 56,53 lần, LUT chuyên màu 5,77 lần và LUT cây ăn quả 12,9 lần.

131

GTGT từ trồng Hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ 1.680,83 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 105,57 lần, LUT lúa màu 65,66 lần, LUT chuyên màu 4,47 lần và LUT cây ăn quả 7,84 lần. Tuy nhiên do chi phí đầu tư ban đầu lớn, hiệu quả đồng vốn thấp, rủi ro về thị trường tiêu thụ, thời điểm nở hoa phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết (hoa ly) nên mức độ chấp nhận của người dân thấp, khó nhân rộng trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.

Tại xã Thạch Hạ: Mô hình nuôi cá Chẽm, cá Chim trong ao của hộ ông Lê Huy Chương cho GTSX 1944,49 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 39,59 lần, LUT chuyên màu 9,15 lần, LUT cây ăn quả 5,9 lần và cao hơn mức bình quân thu nhập của các hộ NTTS ở xã Thạch Hạ là 2,75 lần.

GTGT từ nuôi cá Chẽm, cá Chim trong ao là 542,38 triệu đồng/ha, cao hơn LUT chuyên lúa 28,94 lần, LUT chuyên màu 3,35 lần, LUT cây ăn quả 2,37 lần và cao hơn mức bình quân thu nhập của các hộ NTTS ở xã Thạch Hạ là 2,14 lần. Mô hình này cũng cho GTGT cao hơn so với kết quả tính toán hiệu quả kinh tế từ việc điều tra, phỏng vấn nông hộ. Mô hình này có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường mức trung bình nhưng cho GTGT cao, có thể nhân rộng trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

Tóm lại, trong điều kiện ĐTH làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm dần; để phát huy hiệu quả sử dụng phần diện tích đất nông nghiệp còn lại, góp phần tăng thu nhập cho nông hộ và đáp ứng nhu cầu thị trường ở Thành phố và từ kết quả theo dõi các mô hình sản xuất như trình bày ở phần trên thì đối với khu vực đất nông nghiệp ven đô thị ở Thành phố cần phát huy tối đa các LUT LUT chuyên hoa, LUT chuyên màu, NTTS và đặc biệt là áp dụng các kiểu sử dụng đất: hoa Đào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, Dưa hấu – Dưa hấu – Rau cải, Lạc – Dưa hấu – Su hào; khu vực có địa hình trũng, thấp thì tiến hành NTTS (Cá Chẽm, Cá Chim), nghiên cứu chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang NTTS.

4.5. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

4.5.1. Căn cứ định hướng sử dụng đất

4.5.1.1. Theo quan điểm quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại thành phố Hà Tĩnh

Với mục tiêu xây dựng thành phố Hà Tĩnh phát triển trong vùng kinh tế Bắc

Trung Bộ, góp phần cùng cả nước sớm thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển vào

132

năm 2020; trên cơ sở Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng vùng chuyên

canh sản xuất hàng hóa hiệu quả và bền vững (UBND thành phố Hà Tĩnh, 2011),

Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thành phố theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới (UBND thành phố

Hà Tĩnh, 2014) và kết quả nghiên cứu của đề tài thì vấn đề quản lý sử dụng đất

nông nghiệp tại thành phố Hà Tĩnh theo vùng nội đô, vùng ven đô cần phải đảm

bảo các yêu cầu sau:

(1) Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, phù hợp

với tiến trình ĐTH, gắn phát triển kinh tế nông nghiệp với thương mại - du lịch -

dịch vụ; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế; cơ cấu cây trồng vật nuôi theo định

hướng sản phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp với điều kiện Thành phố.

(2) Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển một nền nông nghiệp

đô thị xanh, cung cấp sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng tốt cho thị trường đô thị

và các vùng phụ cận, tuân thủ nguyên tắc thị trường, nâng cao giá trị trên đơn vị

diện tích. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế của nông nghiệp ở mức cao và bền vững,

thu nhập bình quân đầu người của cư dân nông thôn cao hơn mức bình quân chung

của cả tỉnh; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu

phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị lợi nhuận.

(3) Phát huy tốt chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp, nhà nước giữ vai trò hỗ trợ bằng các cơ chế, chính sách, tạo môi

trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động; hỗ trợ chuyển giao

khoa học công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và

đời sống. Tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế trong quá trình

tái cơ cấu, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, nông dân và doanh

nghiệp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện tích tụ ruộng dất, giảm thiểu sản

xuất nhỏ lẻ, manh mún.

(4) Xác định mức độ, khả năng thích hợp của đất cho các mục đích sản xuất

nông nghiệp theo hướng hàng hóa và nông nghiệp đô thị sinh thái, nhằm có kế

hoạch khai thác đưa vào sử dụng đất hợp lý, hiệu quả tránh lãng phí đất.

(5) Song song với quá trình phát triển đô thị cần cân nhắc kỹ việc giành đất

SXNN cho phát triển nông nghiệp sinh thái đô thị, phát triển nuôi trồng thủy sản

nước mặn lợ, rừng phòng hộ đặc biệt dọc ven sông Rào Cái và sông Cày.

133

(6) Sử dụng đất phải gắn liền với biện pháp bảo vệ môi trường, không để bị

nhiễm mặn, ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước do chất thải công nghiệp.

4.5.1.2. Theo định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh

Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hà Tĩnh (UBND thành phố Hà Tĩnh, 2017), diện tích đất phi nông nghiệp của Thành

phố sẽ là 3.301,46 ha, tăng 662,40 ha so với năm 2015.

Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành

nông nghiệp của Thành phố nói riêng. Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp

của Thành phố là 2.234,28 ha, giảm 608,40 ha so với năm 2015 (Bảng 4.42).

Diện tích giảm chủ yếu do đầu tư xây dựng các trụ sở cơ quan, công trình sự

nghiệp, đất phát triển hạ tầng, đất sản xuất kinh doanh, đất vật liệu xây dựng, đất

ở đô thị và đất ở nông thôn. Trong đó tăng, giảm một số loại đất sau:

- Đất trồng lúa: Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa 1.314,93 ha, giảm 590,39 so với năm 2015. Trong đó: Đất chuyên trồ ng lú a nướ c là 945,26 ha, giảm 551,18 ha so với năm 2015.

- Đất trồng cây hàng năm khác: Đất trồng cây hàng năm sẽ giảm diê ̣n tích do chuyển sang một số loại đất phi nông nghiê ̣p để phục vụ xây dựng ha ̣ tầng,

khu dân cư.

Năm 2020, Đất trồng cây hàng năm khác là 152,09 ha, giảm 45,38 ha so với

năm 2015.

- Đất trồng cây lâu năm: Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch diện tích

đất trồng cây lâu năm là 338,25 ha, giảm 21,70 ha so với năm 2015.

- Đất rừng phòng hộ: Đến năm 2020, đất rừng phòng hộ là 99,84 ha, tăng

27,78 ha so với năm 2015.

- Đất rừng sản xuất: Đến năm 2020, vẫn giữ ổn định diện tích là 0,06 ha..

- Đất nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2020, đất nuôi trồng thủy sản là 284,26

ha, giảm 15,02 ha so với năm 2015.

- Đất nông nghiệp khác: Đến năm 2020, đất nông nghiệp khác là 44,84 ha,

tăng 41,71 ha so với năm 2015.

134

Bảng 4.42. Quy hoạch sử dụng đất đến 2020 thành phố Hà Tĩnh

Hiện trạng năm 2015 Quy hoạch năm 2020 Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 5654,98 100,00 5654,98 100,00 0,00

2854,15 50,47 2234,28 39,51 -619,87 1. Đất nông nghiệp NNP

1910,64 33,79 1314,93 23,25 -595,71 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA

1.1.1.2. Đất cây trồng cây HNK 198,26 3,51 152,09 2,69 -46,17 hàng năm khác

365,71 6,47 338,25 5,98 -27,46 1.1.2. Đất cây lâu năm CLN

72,06 1,27 99,84 1,77 27,78 1.2.1. Đất rừng phòng hộ RPH

0,06 0,00 0,06 0,00 0,00 1.2.2. Đất rừng sản xuất RSX

1.3. Đất nuôi nuôi trồng NTS 306,67 5,42 284,26 5,03 -22,41 thủy sản

0,75 0,01 44,84 0,79 44,09 1.5. Đất nông nghiệp khác NKH

PNN 2. Đất phi nông nghiệp 2626,18 46,44 3301,47 58,38 675,60

CSD 3. Đất chưa sử dụng 175,91 3,11 119,23 2,11 -55,73

4.5.1.3. Theo kết quả nghiên cứu của đề tài

Căn cứ kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tiềm năng,

chất lượng đất nông nghiệp; thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất; hiệu quả

sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ ở thành phố Hà Tĩnh của đề tài và

phân tích SWOT (Bảng 4.43) để làm cơ sở đề xuất sử dụng hợp lý, hiệu quả số

diện tích đất nông nghiệp còn lại sau quá trình ĐTH theo quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050.

Bảng 4.43. Phân tích SWOT

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỪ BÊN NGOÀI (Khách quan)

Cơ hội (Opportunities): 1. Thành phố Hà Tĩnh có vị trí địa lý thuận

Thách thức (Threats): 1. Tốc độ ĐTH nhanh làm mất diện tích đất

lợi, đất đai bằng phẳng, có hệ thống sông nước mặn lợ bao quanh, có vị trí quan nông nghiệp; bình quân diện tích đất nông nghiệp của nông hộ ngày một giảm dần;

trọng trong vùng kinh tế trọng điểm của Miền Trung. quy hoạch tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông

nghiệp với tỷ lệ lớn.

135

2. Chủ trương của tỉnh Hà Tĩnh là đưa Thành phố lên đô thị loại 2 trước năm 2020, đây là 2. Chất lượng đất nông nghiệp không được tốt; xa các đô thị lớn; khí hậu thời tiết

cơ hội thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong đó có sản phẩm từ SXNN. không thuận lợi; cao độ tự nhiên thấp, chịu ảnh hưởng nhiều của triều cường, biến đổi

khí hậu.

3. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết về nông 3. Nguy cơ tồn dư thuốc BVTV, ô nhiễm đất

nghiệp, nông dân, nông thôn; chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp là cơ hội tốt do dùng phân bón và từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, chất thải sinh hoạt.

để đẩy mạnh phát triển SXNN theo hướng phù hợp. 4. Môi trường cạnh tranh, thị trường diễn biến phức tạp; một số ngành nghề phi nông

4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trên các LUT biến động không nhiều, không có quy nghiệp cho thu nhập cao hơn làm ảnh hưởng đến tâm lý sản xuất và nguồn lực

luật rõ ràng và chưa vượt ngưỡng cho phép. lao động.

CÁC YẾU TỐ TỪ BÊN TRONG HỆ THỐNG (Chủ quan)

Điểm mạnh (Strengths):

Điểm yếu (Weakness):

1. Diện tích đất nông nghiệp còn lại, mức bình quân/hộ còn khá lớn, nhóm thành các vùng 1. Diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động giảm dần; diện tích gieo trồng,

tập trung ở khu vực ven đô; hiện có nhiều mô hình sử dụng đất nông nghiệp đang phát huy năng suất, sản lượng của nhiều loại cây trồng đều biến động giảm.

hiệu quả; các LUT chuyên hoa, chuyên màu và NTTS đang cho hiệu quả kinh tế cao; thu 2. Công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất chưa đạt yêu cầu, thửa đất còn manh

nhập bình quân đầu người tăng.

2. Hệ thống cơ sở hạ tầng (kỹ thuật, xã hội) mún; chưa có đánh giá đầy đủ về tác động của quá trình ĐTH đối với SXNN trên địa

khá tốt; cơ giới hóa trong SXNN đang được đẩy mạnh. bàn; chính sách phát triển SXNN đang còn mang tính dàn trải.

3. Công tác quản lý đất đai khá tốt (các hộ hầu hết đã có GCN QSD đất); các quy hoạch đều được lập đầy đủ và được quản lý khá chặt chẽ; chính sách khuyến khích phát triển SXNN tương đối đầy đủ, đồng bộ. 3. Cơ sở hạ tầng một số khu vực SXNN chưa đồng bộ, chưa chủ động nguồn nước tưới cho SXNN; nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp còn hạn hẹp; lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao.

4. Nguồn lao động dồi dào; nhân dân có truyền thống cần cù, chịu khó, năng động, 4. Mô hình sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết, chưa có các sản phẩm

sáng tạo.

chủ lực, giá trị SXNN thấp, chất lượng chưa cao, khó khăn trong việc cạnh tranh;

ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón còn hạn chế.

136

Từ kết quả đánh giá thích hợp theo chất lượng đất cho các loại sử dụng

đất chuyên lúa, lúa màu và chuyên màu (Bảng 4.19) và kết quả đánh giá hiệu

quả kinh tế, xã hội, môi trường (Bảng 4.36), đề xuất các loại sử dụng đất được thể hiện ở bảng 4.44.

Bảng 4.44. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh

Đơn vị đất đai (LMU) Diện tích (ha) Mức độ thích hợp tổng hợp Loại sử dụng đất đề xuất

15,16,18,19,20,22,23,24,25,27,28,29,30 576,77 S2 Chuyên màu

38 42,54 S3 Chuyên màu

32,34,35,36,37,45,46,47,48,49 715,29 S2 Lúa - màu

51 65,23 S2 Chuyên lúa

10,17,21,26,31 125,66 S2 Chuyên màu

33,39,40,41,42,50 256,95 S2 Lúa - màu

43,44 57,03 N Chuyên lúa

1,2 106,92 S1 Chuyên màu

5 83,65 S1 Chuyên lúa

3,4 68,06 S1 Chuyên màu

6,11,12,13,14 248,17 S2 Chuyên màu

Từ bảng 4.44 cho thấy, trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh có 148,88 ha

thích hợp nhất trồng lúa, 1296,44 ha thích hợp nhất trồng màu và 972,24 ha

đất thích hợp nhất trồng lúa màu. Trên địa bàn thành phố còn 57,03 ha đất

không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp (hiện tại đang trồng lúa) do yếu tố

hạn chế chủ yếu là chế độ tưới nên cần có các biện pháp hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu và chế độ bón phân hợp lý để nâng cao năng suất cây trồng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, các LUT có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường theo thứ tự cao - thấp là: Chuyên hoa (Hoa đào), chuyên màu (Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải), Hoa - màu (Hoa ly - Dưa hấu -

Súp lơ), Nuôi trồng thủy sản (Cá chẽm, cá chim), Cây ăn quả, Lúa màu, chuyên lúa.

7,8,9 128,31 S2 Chuyên màu

137

a. Định hướng mô hình phát triển và các sản phẩm mũi nhọn:

- Xác định mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp:

Đối với vùng nội đô thị xây dựng mô hình nông nghiệp đô thị sinh thái gắn

với du lịch và dịch vụ hướng tới nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Hà Tĩnh theo hướng giảm dần diện tích trồng lúa, chuyển đổi các vùng trồng lúa có địa hình cao, vàn, chủ động nước sang trồng các cây hoa, cây cảnh, màu.

Diện tích đất trồng lúa ở vùng trũng năng suất thấp, bấp bênh cần chuyển

đổi sang nuôi trồng thủy sản mặn lợ hoặc thả cá với các bờ bao trồng cây ăn quả, hoa, cây cảnh.

Nuôi trồng thuỷ sản phải được tiếp sức bởi việc xây dựng nhà hàng sinh

thái, vừa cung cấp sản phẩm cá, tôm, cua nước lợ, nước ngọt đồng thời vừa là nơi thu hút người dân đến nghỉ dưỡng.

Đối với vùng ven đô cần phải xây dựng các vùng chuyên canh cây màu. Mở

rộng diện tích NTTS mặn lợ theo hướng thâm canh, bán thâm canh, nuôi lồng bè trên sông Rào Cái, sông Cày.

Ưu tiên tập trung phát triển các mô hình, kiểu sử dụng đất đã được chính

minh có hiệu quả cao đó là Chuyên hoa (Hoa Đào); Chuyên màu (Lạc - Dưa hấu

- Súp lơ, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải) và NTTS (nuôi cá Chẽm, cá Chim trong ao).

- Những sản phẩm mũi nhọn được xác định là: Rau an toàn, hoa (đào, ly,

mai, cúc, hồng) đặc biệt là các loại cây hoa, cây cảnh phục vụ dịp lễ, tết và NTTS nước lợ (cá Chẽm, cá Chim, cá Hồng Mỹ, tôm Thẻ chân trắng, cua,...).

b. Định hướng cho vùng nội đô

Phát triển theo hướng trồng hoa, cây cảnh, để cung cấp cho nhu cầu của

người dân, công viên và tạo cảnh quan của Thành phố. Phát triển vùng cây xanh điều hoà không khí cho nội đô. Từng bước chuyển đổi số diện tích đất cao đang trồng các cây trồng cạn ở các phường thành các khu vực sản xuất tập trung để bố trí trồng rau, hoa.

- Vùng trồng rau, hoa tập trung: Vùng trồng hoa Đào tập trung đề xuất mở

rộng thêm quy mô diện tích tại khu vực Khu phố Trung Lân, Trung Đình, phường Thạch Quý, phường Văn Yên. Phát triển trồng hoa ở vùng đồng Giây, phường Đại Nài.

138

Tiếp tục duy trì diện tích trồng rau, hoa, cây cảnh hiện có ở 9 phường.

- Vùng sản xuất chuyên màu: Diện tích trồng lạc, đậu, ngô, khoai lang nằm

rải rác ở các phường phải được chuyển đổi dần sang trồng các mô hình đã chứng minh mang lại hiệu quả cao như: Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải.

c. Định hướng cho vùng ven đô

- Từng bước chuyển số diện tích đất cao, vàn cao ở các xã đang trồng lúa

sang trồng rau, màu mang lại hiệu quả cao như: Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, Dưa hấu

- Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải.

- Vùng trồng hoa: đề xuất bố trí ở khu vực thôn Liên Hà, xã Thạch Hạ các

và các xã Thạch Môn, Thạch Hưng.

Cây Dưa hấu đỏ An Tiêm cần được tiếp tục duy trì và phát triển tăng thêm

diện tích gieo trồng trên đất màu của các xã Thạch Môn, Thạch Hạ và Thạch Hưng.

- Vùng nuôi trồng thuỷ sản: Vùng nuôi thuỷ sản nước lợ đề xuất tập trung

đầu tư để phát triển mạnh đối với các xã: Thạch Đồng, Thạch Hạ, Thạch Môn,

Thạch Trung, Thạch Hưng.

- Các vùng còn lại có loại sử dụng đất khác cần phải tuân thủ theo Quy

hoạch sử dụng đất của Thành phố.

4.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm ổn

định và phát triển kinh tế nông hộ

Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Bảng 4.43) và nhằm để quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả số diện tích đất nông nghiệp còn

lại sau các giai đoạn ĐTH. Đề tài luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu (các

giải pháp, biện pháp cụ thể hơn được nêu ở Phụ lục 20) để làm cơ sở thực hiện

mang tính khả thi đối với SXNN ở thành phố Hà Tĩnh, cụ thể như sau:

4.5.2.1. Nhóm giải pháp cho công tác quản lý

a. Căn cứ đề xuất giải pháp

Theo quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 (UBND thành phố Hà Tĩnh, 2015b) thì khu vực nghiên cứu của Luận án được quy hoạch 2 khu chức năng chính, đó là:

- Vùng nông nghiệp đô thị: Vùng này được quy hoạch với diện tích 536,78

ha, là vùng nông nghiệp ổn định trong các phường nội thị của Thành phố được định hướng giữ lại các hoạt động và cảnh quan nông nghiệp nhằm tạo ra sự phát triển cân bằng và bền vững trong quá trình ĐTH.

139

- Vùng phát triển quy hoạch mới: Vùng này được quy hoạch với diện tích

1.937,81 ha, là các vùng đất nông nghiệp thuận lợi cho phát triển đô thị. Đây là

những khu vực trong tương lai sẽ được đầu tư xây dựng các dự án khai thác phát

triển tổng hợp về cơ sở hạ tầng, thương mại, hành chính, giáo dục, văn hóa, thể

thao, khu ở mới,... nhằm tạo lập và hoàn thiện các khu chức năng đô thị.

Bảng 4.45. Quy hoạch phát triển đô thị (lấy trên đất thích hợp sản xuất nông

nghiệp: chuyên lúa, lúa màu, chuyên màu)

Rất thích hợp

Thích hợp

Ít thích hợp Không thích hợp

STT Đơn vị hành chính

Tổng

Phát triển

Phát triển đô thị

Phát triển đô thị

Phát triển đô thị

đô thị

Phát triển nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp

1 Phường Bắc Hà

4,26

4,26

2 Phường Đại Nài

41,57 178,59

220,16

3 Phường Hà Huy Tập

76,54

76,54

4 Phường Nam Hà

1,98

1,98

5 Phường Nguyễn Du

51,44

51,44

6 Phường Tân Giang

4,61

4,61

7 Phường Thạch Linh

4,41

292,09

296,50

8 Phường Thạch Quý

101,72

14,24

37,41 153,37

9 Phường Trần Phú

7,20

7,20

125,32

5,22

109,06 0,32 10,72

10 Phườ ng Văn Yên

11 Xã Thạch Bình

241,46

194,27

47,19

177,00

12 Xã Thạch Đồng

31,20 145,80

13 Xã Thạch Hạ

349,16

137,68 163,92 44,33 3,23

14 Xã Thạch Hưng

192,74

87,93 104,81

15 Xã Thạch Môn

19,62 258,09

111,27 127,20

314,76

16 Xã Thạch Trung

77,26 176,96

60,54

Tổng

77,26 181,37 414,87 1.622,05 44,65 77,36 0,00

57,03 2.474,59

140

Hình 4.21. Phân vùng kiến trúc đô thị đến năm 2030 thành phố Hà Tĩnh

141

Hình 4.22. Phân vùng nông nghiệp đô thị đến năm 2030 thành phố Hà Tĩnh

142

Theo quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến

2050 (Hình 4.21, Hình 4.22 và Bảng 4.45) thì đến năm 2030 trong tổng số

2.474,59 ha đất nông nghiệp được nghiên cứu có 536,78 ha đất để phát triển vùng nông nghiệp trong đô thị và 1.937,81 ha đất dành cho phát triển đô thị.

Do vậy, Thành phố Hà Tĩnh cần phải có phương án quy hoạch phù hợp

để đáp ứng nhu cầu phát triển ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ

mới mà không cần quỹ đất sản xuất nông nghiệp lớn. Cần phải điều chỉnh, giữ lại

phần diện tích đất nông nghiệp ở các xã giáp ranh đô thị. Quy hoạch quỹ đất nông nghiệp phải phù hợp với điều kiện của từng vùng. Đồng thời xác định rõ

quỹ đất phân bổ cho từng mục đích cụ thể theo quy hoạch chung của Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050.

Thành phố Hà Tĩnh cần thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp đô thị, gắn với lợi thế của từng vùng (các xã, phường): nội đô thị và ven

đô thị với điều kiện vị trí địa lý, thị trường sản phẩm. Trong đó: (i) Vùng nông

nghiệp nội đô thị chủ yếu ưu tiên phát triển hoa, cây cảnh để tạo thành vùng

chuyên canh cung cấp sản phẩm cho các khu đô thị; (ii) Vùng nông nghiệp ven

đô thị sẽ tập trung phát triển mô hình theo hướng các vùng sản xuất rau an toàn, rau - màu, thuỷ sản tạo vành đai xanh và sinh thái cho vùng đô thị.

Để đảm bảo tính hệ thống phát triển nông nghiệp đô thị của thành phố Hà

Tĩnh, ngoài quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, cần xây dựng quy hoạch không

gian, cảnh quan đô thị, hài hoà phù hợp với quy hoạch chung của Thành phố, cụ thể phải phân thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Đất nông nghiệp phải chuyển sang phát triển đô thị theo quy

hoạch với diện tích 1.937,81 ha. Số diện tích này theo kết quả đánh giá thích hợp

đất đai ở phần trên kết hợp với tính toán cụ thể thấy rằng có 181,37 ha đất rất

thích hợp; 1.622,05 ha thích hợp; 77,36 ha đất ít thích hợp và 57,03 ha đất không thích hợp.

- Nhóm 2: Đất để phát triển vùng nông nghiệp trong đô thị theo quy hoạch với diện tích 536,78 ha. Số diện tích này cũng theo kết quả đánh giá thích hợp đất đai ở phần trên kết hợp với tính toán cụ thể thấy rằng có 77,26 ha đất rất thích hợp; 414,87 ha thích hợp và 44,65 ha đất ít thích hợp.

b. Giải pháp

(1) Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng hàng năm, điều

143

chỉnh Quy hoạch sử dụng đất 2016 - 2020 và Quy hoạch sử dụng đất 2020 -2030

của thành phố Hà Tĩnh cần phải chuyển diện tích 1.937,81 ha đất nông nghiệp

sang phát triển đô thị thì yêu cầu phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên: đất không

thích hợp 57,03 ha đưa vào kế hoạch thực hiện trước; tiếp đến ít thích hợp 77,36 ha; tiếp đến 1.622,05 ha đất thích hợp và sau cùng mới đến 181,37 ha đất rất thích hợp và ưu tiên quỹ đất này để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đô thị, phúc lợi xã hội.

(2) Về thời hạn sử dụng đất: Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, minh bạch hóa thông tin đất đai (khi thực hiện thế chấp,

góp vốn bằng quyền sử dụng đất,...) đối với các nông hộ đang sử dụng đất

thuộc phần diện tích 1.937,81 ha nêu trên, Thành phố phải công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm và khuyến cáo, hướng dẫn các nông hộ thực hiện sử dụng đất phù hợp.

Đối với khu vực 536,78 ha cần ban hành các cơ chế chính sách thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai; có chế tài đủ mạnh để xử lý việc đầu cơ ruộng đất; khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất các cây, con chủ lực, cây giá trị kinh tế cao, chính sách hỗ trợ phát triển SXNN; Cho phép người dân được đổi đất, thuê đất, chuyển nhượng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm đẩy nhanh tiến trình tích tụ đất đai, phát triển gia trại, trang trại với quy mô lớn là cơ sở để phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp đô thị phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Tĩnh.

(3) Điều chỉnh, bổ sung giá đất trong bảng giá đất:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và người sử dụng đất, từ nay

đến năm 2030 khu đã quy hoạch cần phải được theo dõi chặt chẽ biến động về

giá đất để điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất kịp thời, phù hợp với thị trường chuyển nhượng đối với đất phi nông nghiệp và cả đất nông nghiệp.

(4) Thu hút đầu tư trong sản xuất nông nghiệp: thành phố Hà Tĩnh cần xây

dựng chính sách ưu đãi về đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(5) Ứng dụng khoa học công nghệ: Ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa ngay từ khâu xây dựng cơ bản, xây dựng nhà lưới, nhà kính để phù hợp với phát triển nông nghiệp đô thị. Áp dụng quy trình

144

VietGAP trong sản xuất theo chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.

UBND Thành phố Hà Tĩnh cần công bố trên các phương tiện truyền thông về ranh giới "Vùng nông nghiệp trong đô thị" là có tính “cố định”, không được thay đổi để nhân dân biết, thực hiện; trường hợp bất khả kháng phải điều chỉnh quy hoạch vào mục đích phi nông nghiệp (theo các điều 61, 62 Luật Đất đai) mà có lấy một phần diện tích đất nông nghiệp trong "Vùng nông nghiệp trong đô thị" thì phải tiến hành đồng thời việc quy hoạch cải tạo, mở rộng diện tích đất nông nghiệp trong khu vực liền kề đó để bù lại, trường hợp không thể quy hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp thì phải cân đối trên toàn Thành phố để điều chỉnh bớt phần diện tích quy hoạch phi nông nghiệp đã được duyệt nhằm để ổn định về quy mô diện tích "Vùng nông nghiệp trong đô thị" đã được xác định.

(6) Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và chỉ đạo

tổ chức thực hiện các văn bản đó đối với khu vực có quy hoạch, bao gồm:

- Giao các ngành chuyên môn của Thành phố cắm mốc vùng quy hoạch phát triển đô thị; điều chỉnh ranh giới của các khoanh đất thích hợp để phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị và công bố công khai để nhân dân được biết.

- Tập huấn, hướng dẫn, giới thiệu các ngành nghề, việc làm mới phù hợp cho các nông hộ đang canh tác trong khu vực đất được quy hoạch phát triển đô thị (trong 1.937,81 ha) để giúp chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp hiệu quả trong quá trình đô thị hoá.

- Hướng dẫn nông hộ đầu tư, thâm canh, phát triển sản xuất vào các vùng

đất theo thứ tự ưu tiên: rất thích hợp, thích hợp trung bình và ít thích hợp.

- Thực hiện, vận hành tốt quy trình đóng, mở Ba ra Đò Điệm để ngăn nước mặn, giữ nước ngọt; công bố quy định cụ thể (việc vận hành Ba ra Đò Điệm) cho tất cả các hộ NTTS trong khu vực bị ảnh hưởng được biết để phòng tránh tổn thất về mùa mưa lũ.

- Thành phố chỉ đạo phòng Kinh tế có các nội dung tập huấn, hướng dẫn cho các xã, phường sản xuất nông nghiệp theo hướng mở rộng các LUT chuyên hoa, chuyên màu và NTTS theo các mô hình có hiệu quả như: Chuyên hoa (hoa Đào), Lạc - Dưa hấu - Bắp cải; Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải; Lạc - Dưa hấu - Su hào; Lạc - Dưa hấu - Súp lơ, nuôi cá Chẽm, cá Chim trong ao.

145

(7) Các Hợp tác xã SXNN, các cơ quan chuyên môn ở địa phương cần

phải theo dõi chặt chẽ, rà soát lại để có thể điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế

Quy trình kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi đối với các cây trồng, vật nuôi (cá)

chính nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, cải thiện tình hình kinh tế nông hộ trong khu vực.

4.5.2.2. Nhóm giải pháp, biện pháp sử dụng đất nông nghiệp

(1) Đối với toàn bộ diện tích 2.474,59 ha đất nông nghiệp cần phải thực

hiện các biện pháp canh tác hợp lý kết hợp cải tạo đất, bón phân đủ chất dinh dưỡng phù hợp với từng loại cây trồng cụ thể; hoàn thiện hệ thống thủy lợi để

phục vụ tưới tiêu, đặc biệt chú ý đến hệ thống cống thủy lợi dọc đê Đồng Môn để

chủ động tiêu thoát nước. Ngoài ra, đối với số diện tích đất phèn cần phải tăng cường bón vôi để cải tạo đất.

Đối với 44,65 ha đất ít thích hợp cho SXNN nhưng vẫn thuộc “phân

vùng nông nghiệp đô thị” cần được quan tâm hơn, sớm đầu tư hoàn thiện hệ thống tưới, tiêu nhằm đảm bảo chủ động nước cho sản xuất.

(2) Khuyến khích các nông hộ chuyển đổi, tổ chức sản xuất theo vùng tập

trung đã được xác định; đẩy mạnh cơ giới hóa trong SXNN; tăng cường áp dụng

các tiến bộ khoa học công nghệ; Vận động, khuyến khích các hộ hiến đất để xây

dựng hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng trong xây dựng nông

thôn mới; phát triển mạnh các cây, con chủ lực như đã nêu trên theo hướng thích hợp từng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa đáp ứng theo yêu cầu thị trường.

(3) Đẩy mạnh, quảng bá phát triển các LUT chuyên hoa, chuyên màu và

NTTS ra diện rộng, đặc biệt tập trung đầu tư vào 536,78 ha đất dành phát triển

nông nghiệp đô thị của Thành phố theo thứ tự ưu tiên (rất thích hợp, thích hợp và ít thích hợp).

(4) Đối với phần diện tích 1.937,81 ha được quy hoạch phát triển đô thị: Để

tránh lãng phí đầu tư trong trường hợp bị thu hồi đất, theo đó nên chọn những loại cây trồng phù hợp (như rau, Lạc, Dưa hấu …), có chi phí đầu tư sản xuất nhỏ, chu kỳ sinh trưởng ngắn, sản phẩm dễ tiêu thụ trên thị trường.

(5) Triển khai xây dựng chương trình phát triển du lịch gắn với sản phẩm

nông nghiệp đô thị của Thành phố Hà Tĩnh. Để mở rộng thị trường tiêu thụ cho

các sản phẩm nông nghiệp đô thị, tăng thu nhập cho người dân, việc phát triển du

lịch gắn với nông nghiệp hiện cần phải được các cấp, ngành quan tâm hướng đến.

146

Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản trong hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là hỗ

trợ nông dân, mà còn tạo ra giá trị gia tăng cao, góp phần làm phong phú các sản

phẩm trong nông nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện cho nông hộ trên địa

bàn Thành phố tham quan, học tập, nghiên cứu để phát triển nhân rộng các mô hình: trồng hoa Đào ở phường Thạch Quý; trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào và Lạc - Dưa hấu - Súp lơ ở xã

Thạch Môn; nuôi cá Chim và cá Chẽm trong ao ở xã Thạch Hạ đồng thời với việc thực hiện các biện pháp về bảo vệ môi trường.

147

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Thành phố Hà Tĩnh hiện có tỷ lệ ĐTH là 72%, tốc độ ĐTH là 34,45%,

trong tương lai đất nông nghiệp tiếp tục sẽ bị giảm để phát triển đô thị. Đất

nông nghiệp Thành phố bố trí khá tập trung ở khu vực ven đô, diện tích còn

2.852,89 ha (chiếm 50,45% so với tổng diện tích tự nhiên). Quá trình ĐTH đã

làm cho tổng diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 giảm sang đất

phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm 18,73% so với tổng diện tích đất nông

nghiệp đầu kỳ; diện tích đất khai hoang để SXNN chỉ đáp ứng được 59,51%

số bị mất do ĐTH; diện tích được tưới, tiêu chủ động và diện tích gieo trồng

đều bị giảm dần theo thời gian.

2) Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh được xây dựng từ 6 bản đồ

chuyên đề là bản đồ loại đất, bản đồ địa hình tương đối, bản đồ độ dày tầng

canh tác, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ phì và bản đồ chế độ tưới.

Thành phố Hà Tĩnh có 51 đơn vị đất đai, từ chất lượng đất đai của các LMU,

đã xác định có 1.031,79 ha đất thích hợp trồng lúa (chiếm 41,7%); có 1.570,19

ha đất thích hợp trồng lúa - màu (chiếm 63,45%) và 1.253,90 ha đất thích hợp

trồng màu (chiếm 50,67%) trên trên tổng số 2.474,59 ha diện tích đất điều tra.

Tuy nhiên, vẫn còn có 57,03 ha đất không thích hợp cho SXNN.

3) Thành phố Hà Tĩnh có 7 LUT chính có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi

trường xếp theo thứ tự cao - thấp là: chuyên hoa, chuyên màu, hoa - màu,

nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả, lúa màu và chuyên lúa. Trong đó, các kiểu sử

dụng đất có hiệu quả cao là Hoa đào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, Dưa hấu - Dưa

hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào và Lạc - Dưa hấu - Súp lơ. Mặc dù, LUT

NTTS cho hiệu quả trung bình nhưng để góp phần cải thiện kinh tế hộ cần

khuyến cáo chuyển phần diện tích đất trồng lúa ở vùng trũng, nhiễm mặn, năng

suất thấp sang NTTS mặn lợ với các bờ bao trồng cây ăn quả, cây cảnh.

4) Kết quả theo dõi, đánh giá mô hình thực nghiệm trong 3 năm 2013,

2014 và 2015 với 4 kiểu sử dụng đất gồm: Hoa Ly (vụ Đông) - Dưa Hấu (vụ

Xuân Hè) - Súp lơ (vụ Đông) có GTGT 1.680,83 triệu đồng/ha/năm; trồng hoa

Đào có GTGT 770,06 triệu đồng/ha/năm và Lạc Xuân - Dưa Hấu (vụ Hè Thu)

148

- Bắp cải (vụ Đông) có GTGT 221,23 triệu đồng/ha/năm và mô hình NTTS

gồm cá Chẽm, cá Chim nuôi ao đất với GTGT 542,38 triệu đồng/ha/năm.

Trong thời gian tới để góp phần cải thiện kinh tế hộ, thành phố Hà Tĩnh cần

nhân rộng các mô hình mang lại hiệu quả cao là: chuyên hoa (Hoa đào), chuyên màu (Lạc - Dưa hấu - Bắp cải, Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải, Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Súp lơ) và NTTS (cá Chẽm, cá chim nuôi ao).

5) Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và ổn định kinh tế hộ tại

khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh trong điều kiện ĐTH, cần thực hiện đồng bộ 7 giải pháp cho công tác quản lý đất đai và 5 giải pháp đối với việc sử dụng đất nông nghiệp.

5.2. ĐỀ NGHỊ

- Tập trung nguồn lực cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công

nghệ nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm của LUT hoa - màu để nhân dân chấp nhận đầu tư sản xuất.

- Cần có chương trình nghiên cứu chuyên sâu về thị trường tiêu thụ (hoa,

thủy sản) để làm cơ sở hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng các mô hình nghiên cứu nêu trên của luận án./.

149

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1. Hồ Huy Thành và Đào Châu Thu (2015). Nghiên cứu biến động diện tích

đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tại thành phố Hà Tĩnh thời kỳ 2000 - 2010. Tạp chí Khoa học đất Việt Nam.Số 45/2015. tr. 151-157.

2. Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu và Trần Quốc Vinh (2016). Xây dựng bản đồ

đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Tập 14, số 3. tr. 409 - 421.

3. Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu và Mai Văn Phấn (2017). Đánh giá hiệu quả sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Số 24 - 2017. tr. 84 - 90.

150

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt 1. Alan Coulthart, Nguyễn Quang và Henry Sharpe (2006). Chiến lược phát triển đô

thị; Đối mặt với những thách thức về đô thị hóa nhanh chóng và chuyển đổi sang

nền kinh tế thị trường. NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhóm Ngân hàng thế giới (2014). Việt Nam 2035 hướng

tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ, Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng

6 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016a). Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016b). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016.

6. Bộ Tư pháp (2006). Từ điển Luật học. NXB Tư pháp, Hà Nội.

7. Bù i Văn Sỹ (2012). Nghiên cứ u cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn củ a viê ̣c đánh giá tiềm năng đất đai nhằm góp phần sử du ̣ng hơ ̣p lý và bảo vê ̣ nguồn tài nguyên đất trong quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa ở Viê ̣t Nam. Đề tài nghiên cứ u khoa ho ̣c cấp Bô ̣. Bô ̣ Tài nguyên và Môi trườ ng, Hà Nô ̣i.

8. Diệu Linh (2011). Khái quát về tình hình sử dụng đất của Hàn Quốc. Truy cập ngày

03/3/2015 tại http://cks.inas.gov.vn/index.php?newsid=137

9. Đàm Trung Phường (2005). Đô thị Việt Nam. NXB Xây dựng, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Chiến lược phát triển KTXH 2011 – 2020. Văn

kiện Đại hội Đảng khóa XI.

11. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất. Trường Đại học Nông

nghiệp I. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Đào Ngọc Nghiêm (2017). Đô thị hoá khu vực ven đô thành phố Hà Nội và những

thách thức đặt ra. Hội thảo Phát triển nông nghiệp ven đô trong đô thị hoá, Hà Nội.

13. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14. Đào Thế Tuấn (2003). Kinh nghiệm nước ngoài về phát triển nông nghiệp đô thị.

Báo cáo chuyên đề nghiên cứu khoa học. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Hà Nội.

15. Đào Thế Tuấn (2004). Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trung Quốc. Tạp chí

Phát triển Nông thôn. Số 5 (1). tr.6.

151

16. Đào Thị Thanh Lam, Trương Thu Loan, Dương Xuân Hiện, Vũ Thắng Phương,

Nguyễn Thị Ý Nhi và Nguyễn Tử Hoàng (2014). Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng

của quá trình ĐTH đến việc quản lý sử dụng đất. Đề tài NCKH cấp cơ sở. Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

17. Đinh Sơn Hùng (2003). Một số giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại

thành thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở kết hợp công nghệ cao và phù hợp sinh

thái. Đề tài nghiên cứu khoa học. Viện Nghiên cứu Kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.

18. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đinh Quế và Vũ Tấn Phương (2005). Hê ̣ thố ng đánh giá đất

lâm nghiê ̣p Viê ̣t Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nô ̣i.

19. Hồ Kiệt và Trần Trọng Tấn (2012). Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn.

NXB Nông nghiệp. tr 3-45.

20. Hội đồng quốc gia chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (1995). Từ điển

Bách khoa Việt Nam tập 1. NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

21. Hội Khoa học đất Việt Nam (2015). Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất và

đánh giá đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Hứa Việt Tiến (2000). Phương hướng phát triển và đặc trưng cơ bản của công viên

khoa học kỹ thuật hiện đại ở nước ta. Xây dựng và phát triển khu nông nghiệp khoa

học công nghệ Trung Quốc. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Hà Nội. tr.3.

23. Lê Du Phong (2007). Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để

xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các công

trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Lê Đình Na (2013). Thành phố và Cuộc sống đô thị - Phần 3. Quá trình phát triển

đô thị ở các nước phát triển. Truy cập ngày 10/12/2013 tại http://ashui.com/mag/

chuyenmuc/quy-hoach-do-thi/9601-thanh-pho-va-cuoc-song-do-thi.html?start=2

25. Lê Đình Thắng (1993). Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Lê Hồng Kế (2006). Phân tích những tác động của chính sách đô thị hóa đối với sự

phát triển bền vững ở Việt Nam. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

27. Lê Hồng Kế (2011). Phát triển hệ thống đô thị Quốc gia bền vững. Truy cập ngày

28/02/2012 tại http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?

uuid=c9e7a90d-4264-40a1-b9b4-c3b0cd71515e&groupId=13025.

152

28. Lê Thị Giang và Nguyễn Khắc Thời (2010). Ứng dụng GIS đánh giá thích hợp đất

đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa

học và Phát triển tập 8, số 5, tr. 823-831.

29. Lê Văn Thơ (2012). Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên

theo hướng đô thị sinh thái. Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội.

30. Lê Văn Trưởng (2008a). Nhận dạng nông nghiệp đô thị ở Việt Nam. Hội thảo Quốc

tế Việt Nam học lần thứ 3: Việt Nam hội nhập và phát triển. Đại học Quốc gia, Hà

Nội. tr. 272 - 280.

31. Lê Văn Trưởng (2008b). Phát triển các loại hình nông nghiệp đô thị ở Việt Nam.

Tạp chí Kinh tế Phát triển, số 136, tr 52-56.

32. Mai Thành (2009). Về chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn sau thu hồi đất. Tạp

chí Cộng sản. Truy cập ngày 15/11/2013 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/

Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/1003/Ve-chuyen-doi-co-cau-lao-dong-nong-thon-

sau-thu-hoi.aspx

33. Ngân hàng Thế giới (2011a). Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam. Báo cáo hỗ trợ kỹ

thuật, Hà Nội.

34. Ngân hàng thế giới (2011b). Nhận diện và giảm thiểu các rủi ro dẫn đến tham

nhũng trong quản lý đất đai ở Việt Nam. NXB chính trị quốc gia - sự thật.

35. Nguyễn Duy Thắng (2009). Tác động của đô thị hóa đến các mặt kinh tế - xã hội của

vùng ven đô và những vấn đề cần quan tâm. Tạp chí Xã hội học. Số 1. tr. 80 - 86.

36. Nguyễn Dư Minh (2013). Phương pháp điều chỉnh giá đất của Nhật Bản. Truy cập

ngày 24/09/2013 tại http://www.phattriendothi.vn/News/Item/230/18/vi-VN/

phuong-phap-dieu-chinh-dat-cua-nhat-ban.aspx.

37. Nguyễn Đức Truyền (2003). Kinh tế hộ gia đình và các quan hệ xã hội đồng bằng

sông Hồng trong thời kỳ đổi mới. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

38. Nguyễn Hữu Minh (2005). Biến đổi kinh tế - xã hội ở vùng ven đô Hà Nội trong

quá trình đô thị hóa. Tạp chí Xã hội học. Số 1. tr. 56 - 65.

39. Nguyễn Hữu Ngữ, Trần Trọng Tấn và Đinh Thị Thắm (2015). Nghiên cứu về ảnh

hưởng của đô thị hóa đến việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông

nghiệp tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học Đại học Huế.

Số 4. tr.121-132.

153

40. Nguyễn Lưu Bảo Đoan (2016). Đô thị hóa và mối quan hệ giữa thành phố và môi

trường. Truy cập ngày 15/8/2017 tại https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-

muc/thi-hoa-va-moi-quan-giua-thanh-pho-va-moi-truong.html

41. Nguyễn Tấn Lực (2008). Giúp nông dân chủ động trước vấn đề giành đất cho công

nghiệp và đô thị. Tạp chí Cộng sản. Truy cập ngày 12/11/2013 tại http://www.

tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nongthon/2008/788/Giup-nong-dan-chu-

dong-truoc-van-de-danh-dat-cho-cong.aspx.

42. Nguyễn Thế Bá (chủ biên), Lê Trọng Bình, Trần Trọng Hanh và Nguyễn Tố Lăng

(2004). Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị. NXB Xây dựng, Hà Nội.

43. Nguyễn Văn Bắc (2011). Nông nghiệp đô thị và ven đô thị. Truy cập ngày

15/10/2016 tại http://ashui.com/mag/chuyenmuc/quyhoachdothi/5200-nong-nghiep-

do-thi-va-ven-do-thi.html.

44. Nguyễn Văn Chính (1997). Môi trường nhân văn và đô thị hoá tại Việt Nam, Đông

Nam Á và Nhật Bản. NXB TP. Hồ Chí Minh.

45. Phạm Sỹ Liêm (2016). Đô thị hóa ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm phát triển

bền vững tại Việt Nam. Truy cập ngày 15/2/2017 tại http://ashui.com/mag/tuong

tac/nhin-ra-the-gioi/12231-do-thi-hoa-o-trung-quoc-bai-hoc-kinh-nghiem-phat-

trien-ben-vung-cho-viet-nam.html.

46. Phạm Thị Thanh Xuân và Nguyễn Văn Lạc (2012). Tác động của đô thị hóa đến

kinh tế hộ nông dân tại xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. Tập 72B. Số 3. tr.35-44.

47. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997). Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

48. Phòng Kinh tế thành phố Hà Tĩnh (2015). Thực trạng cơ sở hạ tầng năm 2015 trên

địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

49. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai 1993.

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

50. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai 2003.

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

51. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai 2013.

NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.

154

52. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015). Luật quy hoạch đô thị.

NXB Tư pháp.

53. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh (2017). Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện

Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 13/4/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh

đạo công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng đến năm 2010 và những năm tiếp theo.

54. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409:2011 (2011). Quy trình đánh giá đất sản xuất

nông nghiệp. Hà Nội - 2011.

55. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9487:2012 (2012). Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ

lệ trung bình và lớn.

56. Tổng cục Thống kê (2016). Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014 - Di cư và đô thị

hóa ở Việt Nam. NXB Thông tấn.

57. Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh (2014). Báo cáo kết quả thanh tra về lĩnh vực đất đai trên

địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2013.

58. Trạm Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh (2017). Đặc điểm khí hậu, thủy văn thành phố

Hà Tĩnh.

59. Trần Thị Thu Hiền và Đàm Xuân Vận (2012). Nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị

đất đai phục vụ cho đánh giá đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Số 97(09). tr. 57 - 62.

60. Trần Trọng Phương (2012). Nghiên cứu phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở

thành phố Hải Phòng. Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp

Hà Nội.

61. Trần Xuân Biên, Nguyễn Xuân Thành và Đỗ Nguyên Hải (2015). Nghiên cứu mối

quan hệ giữa phát triển du lịch với SXNN hàng hóa trên địa bàn thành phố Uông Bí,

tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học và Phát triển.Tập 13.Số 7. tr. 1222 - 1231.

62. Trung Hiếu và Ngọc Huyền (2017). Giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất:

những giải pháp thiết thực.Truy cập ngày 20/12/2017 tại https://baomoi.com/giai-

quyet-viec-lam-cho-nguoi-bi-thu-hoi-dat-nhung-giai-phap-thiet-thuc/c/22828223.epi.

63. UBND thành phố Hà Nội (2005). Báo cáo tổng kết 5 năm Chương trình 12/CTr-TU

phát triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn (2001 - 2005),

định hướng phát triển giai đoạn 2006 - 2010,TP. Hà Nội.

64. UBND thành phố Hà Tĩnh (2011). Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng

vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa hiệu quả và bền vững thành phố Hà Tĩnh giai

đoạn 2010 - 2020.

155

65. UBND thành phố Hà Tĩnh (2014). Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thành phố theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.

66. UBND thành phố Hà Tĩnh (2015a). Số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 thành phố Hà Tĩnh.

67. UBND thành phố Hà Tĩnh (2015b). Quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh và vùng

phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.

68. UBND thành phố Hà Tĩnh (2016). Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp, thủy

sản trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh năm 2016.

69. UBND thành phố Hà Tĩnh (2017). Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Tĩnh.

70. Võ Hữu Hòa (2011). Phát triển nông nghiệp đô thị, hướng đi bền vững cho các đô

thị trong tiến trình đô thị hóa. Truy cập ngày 03/6/2011 tại http://www.agroviet.

gov.vn/ Pages/news_detail.aspx?NewsId=16574.

71. Võ Văn Đức và Đinh Ngọc Giang (2012). Một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh

trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia -

Sự thật, Hà Nội. tr. 20 - 21.

72. Vũ Hào Quang (2008). Tác động của đô thị hóa đến hình thức cố kết cộng đồng nông

dân hiện nay. Viện Nghiên cứu Dư luận xã hội - Ban Tuyên giáo Trung ương.

73. Vũ Năng Dũng (2015). Biến động sử dụng đất và những thách thức trong những năm

tới. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia: Đất Việt Nam - Hiện trạng sử dụng và thách thức.

74. Vũ Tuyết Loan (2007). Đô thị hóa bền vững ở Hàn Quốc: Thành tựu và những vấn

đề đặt ra. Truy cập ngày 3/6/2011 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/The-

gioi-van-de-su-kien/2007/83/Do-thi-hoa-ben-vung-o-Han-Quoc-Thanh-tuu-va-

nhung.aspx.

75. Vũ Thị Ngọc Trân (1997). Phát triển nông hộ sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng

sông Hồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

76. Adell G. (1999). Theories and models of the peri-urban interface. A changing

conceptual landscape, strategic environmental planning and management for the

peri-urban interface – research project. Development Planning Unit, University

College, London

77. Barney, C. (2006). Urbanization in Developing Countries: Current Trends, Future

Projections, And Key Challenges For Sustainability. Journey of Technology In

Society. Volume 28, Issues 1–2, January–April 2006, Pages 63-80.

156

78. Bonfante A. and J. Bouma (2015). The role of soil series in quantitative land

evaluation when expressing effects of climate change and crop breeding on future

land use. Geoderma 259. pp.187-195.

79. Caruso G. (2001). Peri-urbanisation. the situation in Europe. A bibliographical

note and survey of studies in the Netherlands, Belgium, Great Britain, Germany,

Italy and the Nordic countries. Report prepared for DATAR, France.

80. Dent D. (1992). Land Evaluation for Land Use Planning, Seminar on Fertilization

and the Environment, chiangMai, Thailand, pp. 251-267.

81. Dominati E., A. Mackay, J. Bouma and S. Green (2016). An ecosystems approach

to quantify soil performance for multiple outcomes: the future of land evaluation?

Soil Sci Soc Am J. 80(2). pp. 438 - 449.

82. Dumanski J. (2000). Assessing sustainable land management (SLM), Agriculture,

Ecosystems & Environment. 81(2), pp. 83-92.

83. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation. Rome.

84. FAO (1983). Land Evaluation for Rained Agriculture. Rome.

85. Frank Ellis (1993). Peasant Economics (Second Edition). Cambridge University Press.

86. Harison J. and P. Grant (1976). The Thames transformation. Worcester: The

Trinity Press.

87. Hye Moon J. (2011). Newly Developed Technologies and Innovations on Urban

and Peri-Urban Agriculture in Korea, Food & Fertilizer Technology Cente

(Taipei, Taiwan R.O.C). Downloaded 16/11/2013 from http://www.fftc.agnet.org/

activities.php? func=view&id =20110719103448

88. Japanese Statistics Bureau - Ministry of Internal Affairs and comunication (2010).

Japan Statistical Yearbook 2010. Downloaded 16/11/2013 from http://www.

stat.go.jp/english/data/nenkan/index.htm.

89. Jiang L.,X. Deng and K.C. Seto (2013). The impact of urban expansion on

agricultural land use intensity in China. Land Use Pol. pp. 35, 33-39.

90. Joe R., F. Christian, and S. N.Thomas (2013). The dynamics of peri –

urbanization. Springer.pp.13-44.

91. Johnson I. (2013). China’s great uprooting: moving 250 million into cities.

Downloaded 11/8/2015 from https://www.researchgate.net/publication/316991575

_China's_great_uprooting_moving_250_million_into_cities.

157

92. Juhos K, S. Szabo´ and M. Lada´nyi (2016). Explore the influence of soil quality on

crop yield using statistically-derived pedological indicators. Ecol Ind. 63:366 - 373.

93. Korea Statistics Bureau (2012). Korea Statistical Yearbook 2012. Downloaded

16/11/2013 from http://kosis.kr/upsHtml/online/downSrvcFile.do?PUBCODE=

DT&SEQ=1033&FILE_NAME=KSyeaebook12.pdf.

94. Kunio T. (2011). Urban Agriculture In Asia. Lessons From JapanesExperience,

Food & Fertilizer Technology Center (Taipei, Taiwan R.O.C). Downloaded

25/11/2013 from http://www.agnet.org/htmlarea_file/activities/20110719103448/

paper-997674935.pdf.

95. Lu Qi, Leif Söderlund, Wu Peilin and Li Juan (2013). Cultivated land loss arising

from the rapid urbanization in China. Downloaded 15/11/2013 from

http://www.mtt.fi/met/pdf/articles/met68p313-327.pdf.

96. Madeleno I. M. (2002). Cities of the future: Urban Agricultrure in the third

millennium. Tropical Institute, Lisbon, Potuger.

97. McGregor D., D. Simon and D. Thompson (2006). The peri-urban interface:

approaches to sustainable natural and human resource use. Earthscan, London.

98. Moya K. M. (2014). Has Urbanization Caused a Loss to Agricultural

Land?Urbanization-agriculture. Downloaded15/01/2014 from http://www.moyak.

com/papers/ urbanization-agriculture.html

99. Raquel M. (2011). Japan’s Urban Agriculture: Cultivating Sustainability and

Well-being: Publicainons. United Nations University (Tokyo, Japan), Downloads

20/10/2013 from https://ourworld.unu.edu/en/japans-urban-agriculture-cultivating

-sustainability-and-wellbeing

100. RUAF Foundation (2010). Beijing (China). RUAF Partner Cities. Downloaded

05/12/2013 from http://www.ruaf.org/node/495

101. Spencer M., P. C. Annez and R. M. Buckley (2010). Urbanization and Growth.

Commission on Growth and Development.

102. Tan M., X. Li, H. Xie and C. Lu (2005). Urban land expansion and arable land

loss in China - A case study of Beijing-Tianjin-Hebei region. Land Use Pol. 22,

187–196 Tan R., V. Beckmann, L. Van den Berg and F. Qu (2009). Governing

farmland conversion: Comparing China with the Netherlands and Germany. Land

Use Policy.Vol 26. pp. 961 - 974.

103. United Nations (2005). Demoghaphic, New York, USA.

158

Nations. Retrieved from

104. United Nations (2013). World Economic and Social Survey 2013. New York: United

105. William H. F. and Z. Zachary (2001). Defining the city, Ronam Paddison editor.

Handbook of urban studies. London: Sage Publications. pp. 14 – 35.

106. World Bank (2011). Vietnam urbanization review : technical assistance report.

Washington DC: World Bank. Retrieved from http://documents.worldbank.

org/curated/en/2011/11/15817674/vietnam-urbanization-review-technical-

assistance-report.

159

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Biến động diện tích đất nông nghiệp qua các giai đoạn .......................... 161

Phụ lục 2. Biến động diện tích đất nông nghiệp tại khu vực ven đô và các

phường tiếp giáp các xã ven đô ............................................................... 167

Phụ lục 3. Kết quả phân tích một số phẫu diện đất .................................................. 167

Phụ lục 4. Kết quả phân tích phúc tra mẫu đất thành phố Hà Tĩnh .......................... 174

Phụ lục 5. Kết quả phân tích phúc tra các phẫu diện đất .......................................... 176

Phụ lục 6. Sơ đồ loại đất ........................................................................................... 186

Phụ lục 7. Sơ đồ địa hình tương đối ......................................................................... 187

Phụ lục 8. Sơ đồ độ dày tầng canh tác ...................................................................... 188

Phụ lục 9. Sơ đồ thành phần cơ giới ......................................................................... 189

Phụ lục 10. Sơ đồ độ phì của đất ................................................................................ 190

Phụ lục 11. Sơ đồ chế độ tưới ..................................................................................... 191

Phụ lục 12. Tình hình sử dụng thuốc BVTV một số loại cây trồng ........................... 192

Phụ lục 13. Tình hình sử dụng thuốc BVTV một số loại cây trồng (tiếp theo) .......... 193

Phụ lục 14. Các loại cây trồng vật nuôi theo mùa vụ giai đoạn 2005 - 2015 ............. 194

Phụ lục 15. Kết quả quan trắc, phân tích chất lượng nước tại Sông Rào Cái, TP

Hà Tĩnh .................................................................................................... 195

Phụ lục 16. Kết quả quan trắc không khí tại điểm khu vực đê Đồng Môn (giai

đoạn 2013 - 2017) .................................................................................... 196

Phụ lục 17. Hiệu quả mô hình sản xuất Lạc – Dưa hấu – Bắp cải ............................ 197

Phụ lục 18. Hiệu quả mô hình sản xuất hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ .......................... 198

Phụ lục 19. Hiệu quả sản xuất mô hình cá Chẽm, cá Chim nuôi ao ........................... 199

Phụ lục 20. Các giải pháp, biện pháp theo phân tích SWOT...................................... 200

Phụ lục 21. Phiếu điều tra nông hộ và phiếu điều tra theo dõi mô hình ..................... 204

160

Phụ lục 1. Biến động diện tích đất nông nghiệp qua các giai đoạn

Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2005

Các loại đất NN tăng (ha) Ký Các loại đất NN giảm (ha) Loại đất hiệu (1) (2) (3) (1) (2) (3)

277,54 69,53 13,08 99,98 22,04 135,27 Tổng diện tích (gồm cả tăng khác)

277.54 69,53 13,08 98,47 13,16 135,27 Tổng DT tăng, giảm sang các loại đất:

Đất nông nghiệp 39,05 49,56 9,06 54,35 13,03 25,34

Đất trồng lúa (1) 45,29 9,06 13,03 25,34

Đất trồng cây hàng năm khác (2) 13,03 45,29

Đất trồng cây lâu năm 0,68 4,27

Đất nuôi trồng thuỷ sản (3) 25,34 9,06

Đất phi nông nghiệp 224,32 19,97 4,02 5,95 1,35

Đất bằng chưa sử dụng 14,17 38,17 0,13 108,58

Tăng khác 1,51 8,88

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2005)

161

162

Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010

Các loại đất NN giảm (ha)

Các loại đất NN tăng (ha)

Ký hiệu

Loại đất

(1)

(2)

(3)

(1)

(2)

(3)

Tổng diện tích (gồm cả tăng khác)

465,11

55,47

26,04

298,89

15,96

19,72

Tổng DT tăng, giảm sang các loại đất:

211,26

54,65

12,16

29,51

0,00

9,24

Đất nông nghiệp

29,37

0,14

29,51

9,24

Đất trồng lúa

29,37

0,14

(1)

Đất trồng cây hàng năm khác

(2)

Đất trồng cây lâu năm

29,37

Đất nuôi trồng thuỷ sản

0,14

(3)

Đất làm muối

9,24

Đất phi nông nghiệp

209,59

25,28

12,02

Đất bằng chưa sử dụng

1,67

Tăng khác (thay đổi địa giới, đo đạc)

269,38

15,96

10,48

Giảm khác (thay đổi đ.giới, đo đạc)

253,85

0,82

13,88

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010)

163

164

Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015

Ký hiệu

Các loại đất NN giảm (ha)

Các loại đất NN tăng (ha)

Loại đất

(1)

(2)

(3)

(1)

(2)

(3)

Tổng diện tích (gồm cả tăng khác)

198.66 69.19

17.51

57.90

9.38 42.23

Tổng DT tăng, giảm sang các loại đất:

182.28 27.93

5.20

22.93

2.03 32.06

Đất nông nghiệp

40.08 19.24

2.76

21.20

Đất trồng lúa

37.29 18.44

2.76

(1)

Đất trồng cây hàng năm khác

18.44

(2)

Đất trồng cây lâu năm

0.11

0.80

Đất nuôi trồng thuỷ sản

(3)

2.68

2.76

Đất làm muối

Đất phi nông nghiệp

140.22

8.69

2.44

1.73

0.93 11.32

Đất bằng chưa sử dụng

1.98

42.11

1.10 20.74

Tăng khác (thay đổi địa giới, đo đạc)

34.97

7.35 10.17

Giảm khác (thay đổi đ.giới, đo đạc)

16.38 41.26

12.31

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2015)

165

166

Phụ lục 2. Biến động diện tích đất nông nghiệp tại khu vực ven đô và các phường

Năm 2000 - 2005

Năm 2005 - 2010

Năm 2010 - 2015

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

Thạch Môn

Thạch Hạ

Thạch Quý

Thạch Môn

Thạch Hạ

Thạch Quý

Thạch Môn

Thạch Hạ

Thạch Quý

ha

3.04

11.55

35.81

4.49

14.69

8.69

-

15.36

6.00

Đất trồng lúa giảm do chuyển sang SD vào mục đích phi NN

ha

7.21

0.38

0.60

2.73

6.24

-

5.33

-

-

Đất cây HN khác giảm do chuyển sang SD vào mục đích phi NN

ha

1.60

-

-

4.42

2.61

-

-

7.27

0.77

Đất cây LN giảm do chuyển sang SD vào mục đích phi NN

Tổng cộng

11.85

11.93

36.41

11.64

23.54

8.69

5.33

22.63

6.77

4.07

2.25

12.38

Tỷ lệ mất đất (%) so đầu kỳ

tiếp giáp các xã ven đô

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2005, 2010, 2015)

Phụ lục 3. Kết quả phân tích một số phẫu diện đất

Địa điểm

Phẩu diện

Thực vật tự nhiên

Chế độ canh tác

Mẫu chất

Tiểu địa hình

Cây trồng nông nghiệp

Tên loại đất (VN)

Địa hình toàn vùng

Cao Cỏ hòa

Bằng phẳng

Khoai lang

Cd

TPHT02

Cát

thảo như cỏ gà, cỏ chỉ,..

Chuyên trồng màu

Đồng Hoang Nậy, xóm Liên Nhật, xã Thạch Hạ

Vàn Cỏ gà, cỏ

Phù sa

Bằng phẳng

chỉ,..

Khoai lang

2 lúa 1 màu

Pc

TPHT12

Đồng Đập Dậu, thôn Liên Phú, xã Thạch Trung

Lúa

Phù sa

Bằng phẳng

Vàn cao

2 lúa 1 màu

Pf

TPHT04

Đồng Cao, thôn Tây Bắc, xã Thạch Bình

Cỏ gà, cỏ mỡ, cỏ chỉ,..

Lúa

2 lúa

Phù sa

Bằng phẳng

Vàn thấp

Cỏ gà, cỏ bợ..

Sj

TPHT20

Đồng Kênh, thôn Kinh Trung, xã Thạch Hưng

Đặc điểm của một số khu vực đào phẫu diện

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010)

167

+ Đất cát (Cd): tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols (ARh). Trên bản

đồ là màu nâu vàng, ký hiệu chữ là Cd. Diện tích 890,25 ha.

Loại đất này được hình thành từ mẫu chất cát có nguồn gốc biển và bị hóa

chua. Trong đất thường gặp tầng loang lổ đỏ vàng khá điển hình.

Số liệu phân tích phẫu diện TPHT02

Tổng số (%) lđl/100g đất Dễ tiêu(mg/100g Thành phần cơ giới (%) pHKCl đất) Tầng đất (cm)

OC P2O5 K2O P2O5 K2O Al3+ CEC Sét Limon Cát

0-15 4,93 0,37 0,06 0,95 7,6 2,6 2,0 9,4 88,1 1,4 0

15-26 4,82 0,13 0,02 1,03 6,5 2,2 3,3 14,0 82,7 1,3 0

26-35 4,67 0,11 0,03 1,27 1,9 3,2 0,07 3,6 9,3 18,3 72,4

35-110 5,64 0,02 0,01 1,42 2,1 2,1 0 4,4 9,4 12,4 78,2

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) Số liệu phân tích của phẫu diện TPHT02 và các mẫu đất khác cho thấy thành phần cơ giới của đất rất nhẹ, nhóm hạt cát chiếm tỷ lệ chủ yếu trong các nhóm hạt của thành phần cơ giới. Phản ứng của đất chua, pHKCl<5,0. Hàm lượng chất hữu cơ và mùn của đất rất nghèo, OC%<0,5%. Lân tổng số rất nghèo, P2O5 % < 0,06%, lân dễ tiêu nghèo P2O5dt<10mg/100g đất, kali tổng số trung bình (P2O5% ≈ 1,0%), kali dễ tiêu nghèo. Dung tích hấp phụ của đất rất thấp, CEC < 5lđl/100g đất.

Đất cát có các tính chất xấu điển hình là cơ giới nhẹ, chua, nghèo các chất dinh

dưỡng và khả năng giữ nước, giữ các chất dinh dưỡng rất thấp.

Hướng sử dụng: Tuy có nhiều tính chất kém nhưng loại đất này có thể sử dụng trồng các cây rau, màu ngắn ngày hoặc các cây lương thực như lúa, ngô, khoai lang..

Thuận lợi của loại đất này là dễ chuyển dịch cơ cấu cây trồng ngắn ngày.

Những biện pháp cải tạo chính là hoàn chỉnh hệ thống tưới, ưu tiên phân hữu cơ,

bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho từng cây trồng cụ thể.

+ Đất phù sa chua (Pc) tên theo FAO-UNESCO: Dystric- Fluvisonls (FLd). Trên

bản đồ là màu xanh lá cây, ký hiệu chữ là Pc. Diện tích 982,40 ha.

Loại đất này được hình thành từ sự lắng đọng phù sa của hệ thống sông và hỗn

hợp phù sa sông biển bị hóa chua.

168

Số liệu phân tích phẫu diện TPHT12

Dễ tiêu

Tổng số (%) lđl/100g đất Thành phần cơ giới (%) pHKCl (mg/100g đất) Tầng đất (cm)

Sét Limon Cát OC P2O5 K2O P2O5 K2O Al3+ CEC

0-15 4,45 0,68 0,04 1,40 8,4 1,5 0,02 3,9 5,5 24,9 69,6

15-28 5,07 0,37 0,03 1,70 2,6 2,2 4,1 10,6 29,4 60,0 0

28-110 4,96 0,18 0,01 2,00 1,8 3,3 8,5 20,2 22,7 57,1 0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) Số liệu phân tích cho thấy: Thành phần cơ giới của đất biến động từ nhẹ đến trung bình, kết cấu hạt và cục nhỏ kém bền. Đất có phản ứng chua, pH(KCl)<5,0.

Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất: Chất hữu cơ và mùn của đất ở mức nghèo và rất nghèo. Lân tổng số rất nghèo, P2O5 % tầng mặt ≈ 0,05%, lân dễ tiêu nghèo.

Kali tổng số trung bình và khá, kali dễ tiêu nghèo. Dung tích hấp phụ của đất rất thấp, CEC < 10 lđl/100g đất.

Nhìn chung, loại đất này cũng có nhiều tính chất kém như nghèo mùn và các chất

dinh dưỡng, dung tích hấp phụ thấp và chua.

Hướng sử dụng: gieo trồng lúa nước và các cây nông nghiệp ngắn ngày khác, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng theo nhu cầu của cây trồng cụ thể, vùng đất rất chua cần bón vôi.

+ Đất phù sa loang lổ đỏ vàng (Pf)- tên theo FAO-UNESCO: Cambic- Fluvisonls

(FLb). Trên bản đồ là màu vàng, ký hiệu chữ là Pf. Diện tích 545,83 ha.

Loại đất này cũng được hình thành từ các vật liệu phù sa sông, hỗn hợp phù sa

sông biển và bị biến đổi mạnh do tích lũy nhiều sắt dạng hóa trị 3.

Số liệu phân tích phẫu diện TPHT04

Dễ tiêu

Tổng số (%) lđl/100g đất Thành phần cơ giới (%) pHKCl (mg/100g đất) Tầng đất (cm)

OC P2O5 K2O P2O5 K2O Al3+ CEC Sét Limon Cát

0-14 4,12 0,47 0,05 1,10 0,04 6,3 26,4 67,3 8,7 0,6 5,2

14-24 5,58 0,25 0,03 1,57 7,9 1,7 0 4,9 13,8 32,0 54,2

24-105 5,66 0,13 0,01 2,00 1,0 2,5 0 8,4 21,2 21,8 57,0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010)

169

Số liệu phân tích của phẫu diện TPHT04 cho thấy: Thành phần cơ giới của đất biến động từ nhẹ đến trung bình, đất có kết cấu hạt và cục nhỏ, hạt kết cấu kém bền.

Phản ứng của đất biến động từ chua đến chua ít. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất: Chất hữu cơ và mùn của đất ở mức nghèo và rất nghèo, OC % < 0,5%. Lân tổng số rất nghèo, P2O5 % < 0,05%, lân dễ tiêu nghèo thường nhỏ hơn 10 mg/100 g đất. Kali tổng số trung bình, kali dễ tiêu nghèo. Dung tích hấp phụ của đất thấp, CEC < 10

lđl/100g đất.

Loại đất này cũng có nhiều tính chất kém như rất nghèo mùn và các chất dinh

dưỡng, đất có phản ứng chua, dung tích hấp phụ của đất nhỏ.

Hướng sử dụng: tuy có nhiều tính chất kém nhưng loại đất này có thể gieo trồng được nhiều loại cây trồng như lúa, ngô, khoai lang và các cây nông nghiệp ngắn ngày

khác. Cùng với việc hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, cần bón đủ phân theo yêu cầu của cây trồng, vùng đất có phản ứng quá chua cần bón vôi.

+ Đất phèn tiềm tàng - tên theo FAO-UNESCO: Protothionic Fluvisols (FLt-p).

Trên bản đồ là màu tím, ký hiệu chữ là Sj; diện tích 645,10 ha.

Nguồn gốc ban đầu của loại đất này là phù sa sông và hỗn hợp phù sa sông biển

sau đó bị phân hóa do sự hình thành và tích lũy muối phèn trong đất.

Số liệu phân tích phẫu diện TPHT20

lđl/100g Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100g đất) Thành phần cơ giới (%) đất pHKCl Tầng đất (cm)

4,44

4,96

0-15 15-32 32-105 3,77 OC P2O5 K2O P2O5 K2O Al3+ CEC Sét Limon Cát 56,6 1,00 60,1 0,56 75,5 0,24 15,0 20,6 12,9 0,07 0,01 0,01 1,67 1,70 1,59 11,2 4,0 4,6 0,03 0 0,13 28,4 19,3 11,6 5,5 2,8 2,7 7,3 7,2 5,7

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) Số liệu phân tích cho thấy: Thành phần cơ giới của đất biến động từ trung bình đến nhẹ, đất có kết cấu hạt và cục, hạt kết cấu kém bền. Phản ứng của đất chua và rất chua, điển hình ở tầng phèn hoạt động có pHKCl < 4,0.

Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất: Chất hữu cơ và mùn trong đất biến

động rất rộng từ rất nghèo đến nghèo và trung bình. Lân tổng số trong đất rất nghèo, lân dễ tiêu biến động từ nghèo đến trung bình. Kali tổng số trung bình, kali dễ tiêu nghèo.

Loại đất này cũng có dung tích hấp phụ nhỏ, CEC < 10 lđl/100g đất.

Đất phèn có nhiều tính chất xấu, điển hình nhất là đất phản ứng chua và rất chua,

chất dinh dưỡng dễ tiêu nghèo và dung tích hấp phụ nhỏ.

170

Hướng sử dụng: loại đất này có thể gieo trồng lúa nước và một số cây nông nghiệp ngắn ngày khác. Khi đất có phản ứng rất chua nhất thiết phải bón vôi cải tạo.

Chủ động thủy lợi để không cho phèn bốc lên tầng canh tác. Bón đủ phân theo yêu cầu dinh dưỡng của cây trồng cụ thể.

- Tính chất nông hóa đất sản xuất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh:

Cùng với việc nghiên cứu các phẫu diện đất, việc xác định tính chất nông hóa của lớp đất trên mặt (tầng canh tác) rất có ý nghĩa. Tính chất nông hóa đất là cơ sở để bố trí

cây trồng cụ thể cho từng xứ đồng, xây dựng các biện pháp thâm canh thích hợp cho các loại cây và đề xuất các biện pháp bảo vệ hoặc cải tạo đất. Sau đây là một số tính chất

nông hóa đất sản xuất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh.

+ Phản ứng chua - pHKCl:

Ký hiệu là các Rc, C và Ci, Tt trên bản đồ. Phản ứng chua của đất liên quan trực

tiếp tới sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ngoài ra phản ứng chua còn liên quan mật thiết đến các chất dinh dưỡng, các chất độc trong đất. Ví dụ đất chua thường nghèo

lân và kali dễ tiêu .v.v...

Kết quả phân tích đất theo độ pH KCl

pHKCl

Mức đánh giá Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

< 4,0 4,0 - 5,0 5,0 - 6,0 6,0 - 7,0 Rất chua Chua Chua ít Trung tính 1 063,06 1 626,76 316,48 61,28 34,7 53,1 10,2 2,0 Rc C Ci Tt

Tổng 3 063,58 100,0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) Số liệu trên cho thấy: trên 80% đất nông nghiệp của Thành phố có phản ứng chua và rất chua, trong đó 34,7% diện tích đất có phản ứng rất chua rất cần thiết phải cải tạo phản ứng chua.

+ Hàm lượng chất hữu cơ và mùn trong đất: Trong thành phần của mùn có chứa

nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng như N, P, K, một số nguyên tố trung lượng và vi lượng. Mặt khác mùn còn ảnh hưởng tới lý tính đất như tạo kết cấu, tăng độ

xốp, tới một số tính chất sinh học đất .v.v.. Vì vậy chất hữu cơ và mùn trong đất được coi là yếu tố quyết định độ phì đất.

Hiện nay, số lượng chất hữu cơ và mùn trong đất được tính theo tổng cacbon hữu cơ trong đất, ký hiệu là OC% hoặc OM % (tổng cacbon hữu cơ nhuyễn) và được đánh

giá theo các thang khác nhau.

171

Kết quả phân tích đất theo hàm lượng chất hữu cơ ở trong đất

OC (%) Mức đánh giá Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

< 1,0 1,0 - 2,0 2,1 - 4,2 Rất nghèo Nghèo Trung bình 1.626,76 1.436,82 - 53,1 46,9 -

Tổng 3.063,58 100,0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010)

Số liệu bảng thống kê trên cho thấy:

Toàn bộ đất của thành phố Hà Tĩnh có hàm lượng chất hữu cơ và mùn ở mức

nghèo và rất nghèo, trong đó ở mức rất nghèo 53,1%, phần còn lại là nghèo.

+ Lân tổng số và dễ tiêu:

Lân là một yếu tố dinh dưỡng đa lượng, có vai trò rất lớn trong sự phát triển, sinh trưởng và năng suất cây trồng. Lân trong đất được đánh giá theo 2 chỉ tiêu là lân tổng số

- P2O5% và lân dễ tiêu - P2O5 mg/ 100g đất.

Các kết quả phân tích đất cho thấy toàn bộ đất của thành phố Hà Tĩnh rất nghèo

lân tổng số, P2O5(%) luôn nhỏ hơn 0,05 %.

Kết quả phân tích hàm lượng lân dễ tiêu ở trong đất

Mức đánh giá Tỷ lệ (%) P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất) Diện tích (ha)

>15 10-15 <10 Khá Trung bình Nghèo 376,82 1436,82 1249,94 12,3 46,9 40,8

Tổng 3063,58 100,0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) Số liệu trên cho thấy, trên 40% diện tích đất của thành phố Hà Tĩnh nghèo lân dễ

tiêu, phần còn lại có lượng dễ tiêu trung bình và khá.

+ Kali trong đất:

Kali là một trong 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng của cây trồng được đánh giá

theo 2 chỉ tiêu là Kali tổng số - K2O % và Kali trao đổi (K2O (mg/100g đất).

Các kết quả phân tích đất cho thấy Kali tổng số trong đất thành phố Hà Tĩnh

biến động từ nghèo đến trung bình (chủ yếu đạt mức trung bình) nhưng Kali dễ tiêu biến động phức tạp từ nghèo đến trung bình và giàu.

172

Kết quả phân tích hàm lượng kali trao đổi ở trong đất

Mức đánh giá Tỷ lệ (%) K2O (mg/100g đất) Diện tích (ha)

<10 10-20 >20 Nghèo Trung bình Khá 2.187,40 624,97 251,21 71,4 20,4 8,2

Tổng 3.063,58 100,0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010) Số liệu bảng trên cho thấy trên 70% diện tích đất thành phố Hà Tĩnh nghèo Kali

trao đổi, gần 30% diện tích còn lại ở mức trung bình và giàu.

+ Thành phần cơ giới đất:

Còn gọi là thành phần cấp hạt của đất là cơ sở để bố trí cây trồng và xây dựng các

biện pháp canh tác khác như làm đất, bón phân, tưới tiêu .v.v..

Kết quả phân tích thành phần cấp hạt cho thấy trong đất thành phố Hà Tĩnh có các loại cát, cát pha, thịt pha cát, thịt và thịt pha sét và cát. Từ các loại thành phần cơ giới có

thể xếp thành 3 loại chính là rất nhẹ, nhẹ và trung bình. Cụ thể cát và cát pha gộp thành mức cơ giới rất nhẹ, còn thịt và thịt pha sét và cát gộp thành đất có thành phần cơ giới

trung bình.

Kết quả phân tích thành phần cơ giới đất

Thành phần cơ giới Mức đánh giá Tỷ lệ (%) Diện tích (ha)

Cát, cát pha Thịt pha cát Thịt,thịt pha sét và cát, thịt pha sét Rất nhẹ Nhẹ Trung bình 1.063,06 1.688,03 312,49 34,7 55,1 10,2

Tổng 3.063,58 100,0

Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh (2010)

Số liệu trên cho thấy khoảng 90% diện tích đất Hà Tĩnh có thành phần cơ giới

nhẹ và rất nhẹ, 10,2% diện tích đất có thành phần cơ giới ở mức trung bình.

173

Phụ lục 4. Kết quả phân tích phúc tra mẫu đất thành phố Hà Tĩnh

Al OC P2O5 K2O P2O5 K2O TSMT EC CEC Thành phần cơ giới (%) TT Mẫu pHKCl Độ sâu (cm) lđl/100g % mg/100g % μS/cm lđl/100g Sét Limon Cát

1 HT02 0-14 5,1 0,02 0,62 0,13 1,20 34,5 6,9 0,03 9,67 2,50 1,3 9,9 88,8

2 14-31 5,3 0,00 0,31 0,05 1,16 10,1 2,6 0,05 19,12 3,00 4,7 17,3 78,0

3 31-75 5,4 0,00 0,31 0,04 1,74 5,7 0,05 18,94 7,80 20,7 30,5 48,8 2,3

4 75-125 5,7 0,00 0,22 0,05 1,96 4,4 0,04 18,86 7,60 19,6 24,4 56,0 5,6

5 HT04 0,18 0,63 0,09 1,11 40,6 24,4 0-14 4,0 0,04 9,47 3,90 3,1 15,8 81,1

6 14-35 3,6 1,44 0,34 0,02 1,34 3,1 0,04 37,72 2,90 8,4 14,6 77,0 0,5

1 7 4

7 35-110 3,4 1,56 0,53 0,02 1,71 4,4 0,03 28,29 6,20 10,3 14,5 75,2 0,3

8 HT06 0-12 5,3 0,00 0,45 0,05 0,79 11,2 7,5 0,03 9,40 1,50 1,0 6,8 92,2

9 12-26 5,4 0,00 0,23 0,04 0,72 12,2 3,0 0,04 9,43 1,20 1,5 6,8 91,7

10 26-65 5,4 0,00 0,33 0,04 1,17 3,6 0,06 28,08 3,30 10,7 9,6 79,7 3,1

11 65-110 5,5 0,00 0,06 0,02 1,25 3,6 0,04 9,40 1,70 3,1 6,7 90,2 1,3

0-13 6,6 7,4 0,04 9,36 2,70 0,7 14,5 84,8 12 HT08 0,00 0,46 0,04 0,99 22,2

13 13-60 6,4 0,00 0,11 0,02 1,42 3,0 0,04 27,96 3,00 8,2 12,0 79,8 0,8

14 60-115 6,2 0,00 0,10 0,02 1,52 4,9 0,05 56,16 3,00 5,7 14,6 79,7 1,8

15 HT10 0-16 4,1 0,18 1,72 0,07 1,28 7,3 0,05 74,32 4,40 8,3 20,0 71,7 8,0

16 16-38 4,3 0,12 0,43 0,04 1,38 4,1 0,04 18,64 4,20 11,6 19,1 69,3 2,1

17 38-80 4,3 0,12 0,64 0,02 1,61 4,0 0,05 28,20 3,80 10,9 12,5 76,6 1,7

18 80-115 3.6 0,92 1,83 0,02 1,35 4,6 0,16 298,24 5,80 10,2 13,8 76,0 3,5

Al OC P2O5 K2O P2O5 K2O TSMT EC CEC Thành phần cơ giới (%) TT Mẫu pHKCl Độ sâu (cm) lđl/100g % mg/100g % μS/cm lđl/100g Sét Limon Cát

19 NH 1 4,2 1,16 9,36 9,8 27,1 63,1 5,3 42,4

20 NH2 4,1 2,51 27,87 5,9 26,0 68,1 4,3 16,7

21 NH 3 4,8 1,45 37,28 8,5 22,2 69,3 6,7 34,7

22 NH 4 4,7 0,75 0,00 3,6 10,2 86,2 3,5 26,8

23 NH 5 6,2 1,41 46,80 7,2 23,9 68,9 13,2 11,6

24 NH 6 6,0 0,54 215,28 3,0 12,9 84,1 4,4 28,4

25 NH 7 4,2 1,57 254,61 15,8 16,5 67,7 9,6 16,8

1 7 5

26 NH 8 5,8 0,63 28,20 2,2 9,1 88,7 4,2 44,5

27 NH 9 5,3 1,33 151,52 6,4 19,3 74,3 6,6 42,1

28 NH 10 4,2 1,97 47,00 11,9 26,0 62,1 6,5 17,9

29 NH 11 4,6 0,52 0,00 1,1 6,6 92,3 3,4 23,5

30 NH 12 4,8 0,98 66,01 5,7 15,5 78,8 3,8 21,1

31 NH 13 4,3 1,76 47,15 11,3 19,4 69,3 6,1 9,3

32 NH 14 4,1 1,60 170,46 13,4 20,4 66,2 8,8 12,5

33 NH 15 4,0 1,74 56,58 13,6 25,0 61,4 7,2 13,9

Phụ lục 5. Kết quả phân tích phúc tra các phẫu diện đất

Phẫu diện HT 02:

Vị trí đào phẫu diện: Cánh đồng tại khối phố Bắc Quý, phường Thạch Quý. Tọa

độ: 18o21’ 56” vĩ độ Bắc và 105o53’ 59” kinh độ Đông.

Địa hình: Vàn, bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: Một số loại như cỏ gà, cỏ chỉ,...

Cây trồng: Lúa 2 vụ/năm.

Chế độ tưới: Chủ động

Mẫu chất: cát.

Tên đất Việt Nam: Đất cát (C);

Tên theo FAO - UNESCO: Haplic Arenosols (ARh)

Cấu tạo phẫu diện:

176

Ảnh: Cảnh quan nơi đào phẫu diện HT 02

Ảnh: Phẫu diện HT 02

0 - 14 cm: Màu xám (tươi 5YR 4/6, khô 5YR 5/6), hơi ẩm, cát, hạt rời, mềm,

xốp, nhiều rễ lúa; đốm rỉ nhỏ màu nâu vàng (tỷ lệ < 5%), chuyển lớp nhỏ về màu sắc.

14 - 31 cm: Màu vàng nhạt (tươi 7,5YR 3/6, khô 7,5YR 4/6), hơi ẩm, cát pha

thịt, chặt, còn ít rễ lúa, vệt loang lổ vàng đỏ > 20%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

31 - 75 cm: Màu vàng xen vệt xám trắng (tươi 5YR 3/5, khô 5YR 3/6), ẩm, thịt

pha cát và sét, cục nhỏ, chặt, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

75 - 125 cm: Màu xám trắng xen vệt xanh (tươi 2,5Y 2/8, khô 2,5Y 3/8), ướt,

thịt pha cát và sét kết cấu cục, chặt, mạch nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 100m.

Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 02 (đất trồng lúa)

P2O5 K2O OC Thành phần cơ giới (%) (mg (mg pHKCl Phẫu diện Tầng (cm) CEC (1dl/ 100 P2O5 (%) K2O (%) (%) Sét Limon Cát đất) / 100 / 100

g 0-14 5.1 0.62 0.13 1.20 34.5 g 6.9 9.67 1.3 9.9 88.8

14-31 5.3 0.31 đất) 0.05 1.16 10.1 đất) 2.6 19.12 4.7 17.3 78.0 HT 02

31-75 5.4 0.31 0.04 1.74 2.3 5.7 18.94 20.7 30.5 48.8 (lúa)

75-125 5.7 0.22 0.05 1.96 5.6 4.4 18.86 19.6 24.4 56.0

177

Nguồn: Kết quả phân tích tại Phòng phân tích JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phẫu diện HT 04:

Vị trí đào phẫu diện: Xứ Đồng Tràng , xã Thạch Hạ.

Tọa độ: 18o22’ 42” vĩ độ Bắc và 105o53’ 13” kinh độ Đông.

Địa hình: Vàn, Bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: Cỏ gà, cỏ chỉ.

Cây trồng: 1 lúa, 2 màu (khoai lang, lạc…)

Tưới tiêu: bán chủ động.

Mẫu chất: cát.

Tên đất: Việt Nam: đất cát (C)

Tên theo FAO Unesco: Haplic Arenosols (ARh)

Cấu tạo phẫu diện HT04:

178

Ảnh: Cảnh quan nơi đào phẫu diện HT 04

Ảnh: Phẫu diện HT 04

0-14cm: Màu xám nhạt (tươi 5YR3/8, khô 5YR4/8), ẩm, cát, hạt rời, mềm, xốp,

nhiều rễ cỏ, đốm rỉ màu đỏ <5%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

14-35cm: màu trắng xám (tươi 5YR1/8, khô 5RY2/8), ẩm, cát, hạt rời, hạt nhỏ,

hơi chặt, còn ít rễ cỏ, đốm vàng nhạt tỷ lệ <15%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

35-110cm: Màu xám trắng tươi (5YR2/8, khô 5YR2/7), ẩm, cát pha, hạt và cục

chặt, loang lỗ, nâu vàng <40%, xuất hiện mạch nước ngầm ở độ sâu 95cm.

Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 04 (đất trồng lúa-màu)

P2O5 K2O CEC Thành phần cơ giới (%) OC (mg/ (mg/ pHKCl (1dl/ Phẫu diện Tầng (cm) P2O5 (%) K2O (%) 100g 100g (%) Sét Limon Cát 100 đất) đất) đất)

HT 04 0-14 4.0 0.63 0.09 1.11 40.6 24.4 3.90 3.1 15.8 81.1

0.34 0.02 1.34 0.5 3.1 2.90 8.4 14.6 77.0

0.53 0.02 1.71 0.3 4.4 6.20 10.3 14.5 75.2 (lúa- màu)

179

Nguồn: Kết quả phân tích tại Phòng phân tích JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 14-35 3.6 3.6 35-110 3.4 3.3.4 3.4

Phẫu diện HT 06:

Vị Trí đào phẫu diện: Cánh dồng thôn Liên Hà, xã Thạch hạ.

Tọa độ địa lý: 18o3’35” vĩ độ Bắc và 105o53’ 23” kinh độ Đông.

Địa hình: Cao, bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: một số loại cỏ.

Cây trồng: chuyên màu (khoai lang, lạc).

Tưới tiêu: Bán chủ động.

Mẫu chất: Cát.

Tên đất: Việt Nam: đất cát (C).

Tên theo FAO- UNESCO: Haplic Arenosols (ARh)

Cấu tạo phẫu diện:

180

Ảnh: Cảnh quan nơi đào phẫu diện HT 06

Ảnh: Phẫu diện HT 06

0 – 12 cm: màu xám trắng (tươi 5YR2/6, khô 5YR3/6), khô, cát, hạt rời, mềm

xốp, nhiều rẽ cỏ, đốm rỉ nhỏ khoảng 5%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

12-26 cm:màu xám trắng (tươi 5YR1/8, khô 5YR2/7), khô, cát, hạt rời, mềm xốp,

nhiều rẽ cỏ, đốm rỉ nhỏ khoảng 10%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

26-65cm: Màu nâu vàng (tươi7,5RY3/4, khô 7,5RY4/4), hơi ẩm, cát pha, hạt, khá

xốp, đốm rỉ nhỏ mibnj khoảng 40%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

65-110cm: Xám trắng,(tươi 5YR2/7, khô 5YR4/7) ẩm ướt, cát hạt rời, vệt loang lỗ

đỏ vàng tỷ lệ 30%, mạch nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 105cm.

Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 06 (đất chuyên màu)

P2O5 K2O CEC Thành phần cơ giới (%) OC P2O5 Phẫu diện Tầng (cm) pHKCl K2O (%) (mg/ 100g (mg/ 100g (%) (%) (1dl/ 100 đất) Sét Limon Cát đất) đất)

HT 06 0-12 5.3 0.45 0.05 0.79 11.2 7.5 1.50 1.0 6.8 92.2

12-26 5.4 0.23 0.04 0.72 12.2 3.0 1.20 1.5 6.8 91.7

(chuyên màu) 26-65 5.4 0.33 0.04 1.17 3.1 3.6 3.30 10.7 9.6 79.7

5.5 1.3 3.6 1.70 3.1 6.7 90.2 65-110 0.06 0.02 1.25

181

Nguồn: Kết quả phân tích tại Phòng phân tích JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phẫu diện HT 08:

Vị trí đào phẫu diện: Xứ đồng Giếng Ná Thôn Quyết Tiến, xã Thạch Môn, thành

phố Hà Tĩnh.

Tọa độ: 18022’46” vĩ độ Bắc và 105054’33” kinh độ Đông.

Địa hình: cao, bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: một số loại cỏ

Cây trồng; chuyên màu (Khoai lang, lạc).

Mẫu chất: cát.

Tên đất: Việt Nam: Đất cát (C)

Tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols (ARh)

Cấu tạo phẫu diện:

182

Ảnh: Cảnh quan nơi đào phẫu diện HT 08

Ảnh: Phẫu diện HT 08

0-13cm: Màu xám nhạt (tươi 5YR2/6, khô 5YR4/6), khô cát, hạt rời, mềm

xốp,nhiều rẽ cỏ, đốm rỉ <10%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

13-60 cm: Màu nâu nhạt (tươi: 5YR4/6, khô 5YR3/4) hơi ẩm, cát pha, hạt rời khá

xốp, vệt vàng đỏ mịn khoảng 40%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

60-115: Màu xám trắng (tươi 5yR1/8, khô 5YR 2/6) ẩm, cát pha thịt, vệt loang lỗ

vàng đỏ khoảng 30%.

Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 08 (đất chuyên màu)

CEC Thành phần cơ giới (%) OC P2O5 (mg/ K2O (mg/ pHKCl (1dl/ 100 100g 100g Phẫu diện Tầng (cm) P2O5 (%) K2O (%) (%) đất) Sét Limon Cát đất) đất)

HT 08 0-13 0.46 0.04 0.99 22.2 6.6 7.4 2.70 0.7 14.5 84.8

13-60 0.11 0.02 1.42 0.8 6.4 3.0 3.00 8.2 12.0 79.8 (chuyên

60-115 6.2 0.10 0.02 1.52 1.8 4.9 3.00 5.7 14.6 79.7 màu)

183

Nguồn: Kết quả phân tích tại Phòng phân tích JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phẫu diện HT 10:

Vị trí đào phẫu diện: Xứ đồng Đập Giá, xã Thạch Môn, tp Hà Tĩnh.

Tọa độ: 18023’10” vĩ độ Bắc và 105055’06” kinh độ Đông.

Địa hình: Vàn, bằng phẳng.

Thực vật tự nhiên: Cỏ gà nước, cỏ bọ.

Cây trồng: chuyên lúa 2 vụ/ năm.

Mẫu chất: Phù sa.

Tên đất: Việt Nam: Đất phèn tiềm tàng.

Tên theo FAO-UNESCO: Protothionic Fluvisols (FLt-p)

Cấu tạo phẫu diện:

Ảnh: Cảnh quan nơi đào phẫu diện HT 10

184

Ảnh: Phẫu diện HT 10

0-16cm: màu nâu (tươi 5YR3/6, khô 5YR4/6), hơi ẩm, thịt pha cát, hạt, mềm xốp,

nhiều rễ lúa và cỏ, tỉ lệ đốm rỉ nhỏ khoảng 10%, chuyển lớp rõ về màu sắc.

16-38cm: loang lỗ đỏ vàng (tươi 7,5YR4/6, khô 7,5YR5/6), hơi ẩm, thịt pha cát, hạt và

cục, khá chặt, đốm vàng đỏ mịn khoảng 40%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

38-80cm: Xám xanh(2,5Y3/6 tươi, 2,5YR 4/6 khô), xen vệt vàng, ẩm, thịt pha cát,

khoáng Jaroxit khoảng 5%, chặt tối, glay trung bình, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

80-115: xám xanh(2,5Y2/8 tươi, khô 2,5Y3/8) ướt, thịt pha cát, hơi chặt, có tàn

tích thực vật màu đen khoảng 15% glay mạnh, mạch nước ngầm ở độ sâu 100cm.

Tính chất lý, hóa học đất của phẫu diện HT 10 (đất trồng lúa)

CEC Thành phần cơ giới (%) OC P2O5( mg/ K2O (mg/ Phẫu diện pHKCl (1dl/ 100 100g 100g Tầng (cm) P2O5 (%) K2O (%) (%) đất) Sét Limon Cát đất) đất)

0-16 4.1 1.72 0.07 1.28 8.0 7.3 4.40 8.3 20.0 71.7

16-38 4.3 0.43 0.04 1.38 2.1 4.1 4.20 11.6 19.1 69.3 HT 10

(lúa) 38-80 4.3 0.64 0.02 1.61 1.7 4.0 3.80 10.9 12.5 76.6

80-115 3.6 1.83 0.02 1.35 3.5 4.6 5.80 10.2 13.8 76.0

185

Nguồn: Kết quả phân tích tại Phòng phân tích JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

186

Phụ lục 6. Sơ đồ loại đất

187

Phụ lục 7. Sơ đồ địa hình tương đối

188

Phụ lục 8. Sơ đồ độ dày tầng canh tác

189

Phụ lục 9. Sơ đồ thành phần cơ giới

190

Phụ lục 10. Sơ đồ độ phì của đất

191

Phụ lục 11. Sơ đồ chế độ tưới

Phụ lục 12. Tình hình sử dụng thuốc BVTV một số loại cây trồng

STT Tên thuốc Tên cây trồng Thực tế sử dụng (ha) Quy chuẩn cho phép (*) So sánh (+, -)

0,2kg/ha +0,05 0,12 - 0,15kg/ha Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…)

1 Pretilachlor ( Prefit 300EC, ..) Trừ cỏ 1 lít/ha 0,8-1 lít/ha Lúa đông xuân

+0,05 Fipronil + lambda cyhalothrin (Acenta 50EC) 0,5-0,6 lít/ha 0,3 - 0,45 lít/ha

0,2kg/ha +0,05 0,12 - 0,15kg/ha Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…)

2 Lúa hè thu Pretilachlor ( Prefit 300EC, ..) Trừ cỏ 1 lít/ha 0,8-1 lít/ha

+0,05 Fipronil + lambda cyhalothrin ( Acenta 50EC) 0,5-0,6 lít/ha 0,3 - 0,45 lít/ha

3 Lạc 0,2kg/ha +0,05 0,12 - 0,15kg/ha Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…)

Bingen 50WG (trừ sâu cuốn lá) 0,2kg/ha +0,05 0.12 - 0,15kg/ha

4 Đậu Anvado 100WP (trừ rầy) 0,2kg/ha -0,05 0,25 - 0,3 kg/ha

Daconil 75 WP (trị nấm) 0,4kg/ha -0,8 1,2 - 2,5 kg/ha

Butachlor ( Heco 600EC) Trừ cỏ 1 lít/ha 1 lít/ha

5 Vừng Padan 95 SP 0,8kg/ha +0,1 0,6 - 0,7 kg/ha

6

Bingen 50WG (trừ sâu cuốn lá) 0,2kg/ha +0,05 0.12 - 0,15kg/ha Ngô

Padan 95 SP 0,8kg/ha +0,1 0,6 - 0,7 kg/ha

7 0,2kg/ha +0,05 Khoai lang 0.12 - 0,15kg/ha Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…)

192

8 Padan 95 SP 0,8kg/ha +0,1 Dưa hấu hấu 0,6 - 0,7 kg/ha

Phụ lục 13. Tình hình sử dụng thuốc BVTV một số loại cây trồng (tiếp theo)

Bắp Emamectin Benzoate (Angun 5WP, 0.12 - 0,2kg/ha +0,05 9 cải Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…) 0,15kg/ha

0,2kg/ha +0,05 Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…) 0.12 - 0,15kg/ha Súp 10 lơ Anvado 100WP (trừ rầy) 0,2kg/ha -0,05 0,25 - 0,3 kg/ha

0,2kg/ha +0,05 11 Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…) 0,12 - 0,15kg/ha Su hào

0,2kg/ha +0,05 12 Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…) 0.12 - 0,15kg/ha Rau cải

Kích thích ra hoa SVT1 0,3 lít/ha 0,3 lít/ha

+0,05 Fipronil + lambda cyhalothrin (Acenta 50EC) 0,5-0,6 lít/ha 0,3 - 0,45 lít/ha 13 Hoa đào 1,2 - 2,5 Daconil 75 WP (trị nấm) 0,4kg/ha -0,8 kg/ha

Ricide 72WP ( Thuốc trừ bệnh) 2kg/ha 2-2,5kg/ha

Siêu ra rễ 0,4kg/ha 0,56 kg/ha -0,16

1,2 - 2,5 Hoa 14 Daconil 75 WP (trị nấm) 0,4kg/ha -0,8 kg/ha ly

Naltivo 750WG (nấm) 0,1 lít 0,1 lít/ha

Kích thích ra hoa SVT1 0,3lít/ha 0,3 lít/ha

0,2kg/ha +0,05 Emamectin Benzoate (Angun 5WP, Chim ưng 5WP, Rholam super 5WP…) 0,12 - 0,15kg/ha Cây ăn 15

(*) Quy chuẩn liều lượng thuốc sử dụng theo quy định của nhà sản xuất (theo QCVN).

193

quả +0,05 Fipronil + lambda cyhalothrin (Acenta 50EC) 0,5-0,6 lít/ha 0,3 - 0,45 lít/ha

Phụ lục 14. Các loại cây trồng vật nuôi theo mùa vụ giai đoạn 2005 - 2015

Cây trồng, vật nuôi Thời vụ gieo trồng (theo tháng)

1. Lúa Đông Xuân Tháng 12 - 01

2. Lúa Hè Thu 3. Ngô Xuân Tháng 05 - 06 Tháng 01 - 02

4. Ngô Đông Tháng 09 - 10

5. Khoai lang Hè Thu Tháng 04 - 06

6. Khoai lang Đông 7. Lạc Xuân 8. Lạc Hè Thu 9. Đậu đỗ Xuân 10. Đậu đỗ Hè Thu 11. Vừng Hè Thu 12. Dưa hấu Xuân 13. Dưa hấu Hè Thu 14. Rau Xuân 15. Rau Đông 16. Rau bí 17. Hoa Đào 18. Hoa Ly 19. Cây ăn quả vụ Xuân 20. Cây ăn quả vụ Thu 21. NTTS (tôm, cua, cá) Tháng 09 - 10 Tháng 01 - 02 Tháng 06 - 07 Tháng 02 - 03 Tháng 06 - 07 Tháng 06 - 07 Tháng 01 - 02 Tháng 04 - 06 Tháng 01 - 03 Tháng 10 - 12 Tháng 07 - 10 Tháng 02 - 03 Tháng 11 Tháng 02 - 04 Tháng 08 - 10 Tháng 03 - 07

194

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Năm 2010

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

STT Thông số phân tích

QCVN 10-MT: 2015/BTNMT

Quý I Quý II Quý III Quý IV Quý I Quý II Quý III Quý IV Quý I Quý II Quý III Quý IV Quý I Quý II Quý III Quý IV

1

pH

6,5

7,6

7,6

5,4

7,1

6,8

7,5

7,1

6,0

6,9

6,4

6,2

7,3

7,4

5,7

6,4

6,5-8,5

2 Oxi hòa tan (DO)

6,2

6,1

6,1

6,9

5,7

5,9

6,0

5,9

5,8

5,9

5,6

5,5

5,3

5,6

5,5

5,7

≥ 5

0,01

0,04 0,01

0,04 <0,01 <0,01 0,01

0,01

0,02

0,05 0,02

0,04

0,01

0,07

0,2

3

Photphat (PO43-) (tính theo P)*

25

13

13

13

11

19

23

13

14

9,5

17

23

27

31

34

25

50

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

5 BOD5

6,5 <2,0

<2,0

<2,0

9,3

21

24

7,6

8,2

11

11

4,3

6,8

8,4

11

8,4

-

6 COD*

11

52

18,3

17

36

32

16

16

20

20

8

12

20

24

16

-

0,47

0,41

0,92

0,25 <0,20 <0,20 <0,20 <0,20 <0,20

1,7 <0,20

0,12 0,39

1,2

1,6

0,14

-

7

Nitrat (NO3-) (tính theo N)*

1 9 5

0,21

0,09

0,09

0,09 0,08

0,22

0,07 <0,06 <0,06 <0,06 <0,06 <0,05 <0,10 <0,10 <0,10

0,10

0,1

8

Amoni(NH4+) (tính theo N)*

Sắt (Fe)*

0,41

1,1 <0,05 <0,05 0,06

0,45

0,68

0,46

1,4

0,22

0,45

1,2 <0,20

0,54

0,34

1,4

0,5

9

10 Tổng dầu mỡ

0,12

0,10

0,10

0,10 <0,05 <0,05

0,07 <0,05 <0,05

0,06 <0,05 <0,10 <0,05 <0,10 <0,10 <0,10

0,5

11 Coliform

1,1

230

230

230

1,5

1,3

1,7

1,2

930

710

840

710

640

480

720

690

1000

0,03

12 Đồng (Cu)

0,02

0,03

0,03 0,01 0,009 <0,01

0,01 0,02

0,01

0,02

0,02 0,02

0,02

0,01

0,01

0,2

13 Chì (Pb)

0,005 0,002 0,002

0,002 0,001 0,002 0,002

0,002 0,002 0,002 0,001

0,001 <0,003 <0,003 <0,002 <0,002

0,05

14 Cadimi (Cd)

0,0007 0,0006 0,0006 0,0006 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002

0,005

15

Florua (F-)

0,12

0,14

0,14

0,14 0,08

0,11

0,09

0,07 0,06

0,05

0,08

0,07 <0,10 <0,10 <0,10 <0,10

1,5

16 Asen (As)

0,009 0,004 0,004

0,004 0,004 0,003 0,004

0,003 0,002 0,003 0,002

0,001 0,004 0,005 0,004

0,005

20

17 Kẽm (Zn)

0,02

0,01

0,02

0,02 0,02

0,02

0,03

0,01 <0,04 <0,04 <0,03 <0,03

0,5

18 Thủy ngân (Hg)

<0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002

0,001

19 Clorua (Cl-)*

4,429

4,62

262

3,74 7,593

6,82 11,22

3.417 3.270 16.662 10.707

1,957

-

Phụ lục 15. Kết quả quan trắc, phân tích chất lượng nước tại Sông Rào Cái, TP Hà Tĩnh

Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh, 2016

Năm 2016

Năm 2017

Thông số phân tích

TT

Đơn vị đo

Giá trị giới hạn

Quý III Quý IV Quý I

Quý I

Quý IV

Quý IV

Quý II

Quý I 26 82

Năm 2013 Quý Quý Quý II I III 32 31,5 24,5 28 76 51

67

83

79

51

Năm 2015 Năm 2014 Quý Quý Quý Quý Quý Quý IV III II III II I 0C 32,3 34,1 30 36 27,1 23,6 34,5 36 36 61 64 % 67 60 79 60 53 1,3 2,45 m/s 0,81 1,30 1,83 0,91 1,79 1,32 1,45 2,36 2,05 2,2 1,9 1,7 dBA 63,9 63,5 64,9 60,9 61,4 59,3 56,7 51,7 56,9 56,3 56,1 56,7 69,2 57,5 83 16 24

28,5 71 1.3 69,1 217 34 63

32 65 1,2 69,5 250 33 57

205 27 51

79 18 30

87 17 31

85 16 29

12 20

12 22

13 17

16 25

14 21

1 Nhiệt độ 2 Độ ẩm 3 Vận tốc gió 4 Độ ồn trung bình 5 Tổng bụi lơ lửng (TSP) g/m3 93 139 133 129 179 102 120 31 14 6 NO2 7 SO2 23 8 CO

Phụ lục 16. Kết quả quan trắc không khí tại điểm khu vực đê Đồng Môn (giai đoạn 2013 - 2017)

- - - 70 300 200 350 30.000

26,5 74 1,6 56,7 87 70 g/m3 <10 10 17 18 g/m3 <10 19 26 28 g/m3 580 650 640 680 690 750 720 740 830 850 860 850 1410 840 <3.000 <3.000 <3.000

1 9 6

Ghi chú: - Vị trí lấy mẫu: Khu đất trống gần khu vực nuôi tôm đê Đồng Môn, xã Thạch Hạ, thành phố Hà Tĩnh, điểm lấy mẫu có toạ độ theo hệ toạ độ Quốc gia VN2000:

X=2033436; Y=0543540

- Giá trị giới hạn: Độ ồn: QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (Khu vực thông thường từ 6 giờ đến 21 giờ)

Không khí xung quanh: QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ) - Dấu “-“: Không quy định NHẬN XÉT:

- Các thông số khí tượng (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió) liên quan chặt chẽ đến mức độ phát tán các chất gây ô nhiễm trong không khí. Mặc dù trong quy chuẩn không quy định nhưng kết quả quan trắc cho thấy giá trị các thông số này đo được qua các đợt không có gì bất thường, phù hợp theo từng thời điểm quan trắc (theo mùa);

- Thông số Độ ồn dao động từ (56,3 - 69,5)dBA và đều đang nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT; - Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí dao động khá mạnh (dao động từ (31-250) g/m3) tuy nhiên đều đang nằm trong ngưỡng

giới hạn cho phép;

- Các thông số ô nhiễm khác (SO2, NO, CO) hiện cũng đang ở ngưỡng thấp so với giá trị giới hạn cho phép.

Phụ lục 17. Hiệu quả mô hình sản xuất Lạc – Dưa hấu – Bắp cải

Hiệu quả sản xuất của cây Lạc

GTSX GTGT Năm HQ ĐV

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) 0,24 0,13 0,14 0,13 (%) 45,96 45,96 43,16 45,16 Cơ cấu Giá trị (tr.đ) 2,09 1,12 1,37 1,15 (%) 5,56 5,45 5,21 5,43 Cơ cấu Giá trị (tr.đ) 1,99 1,06 1,15 1,05 (%) 100 100 100 100 Giá trị (tr.đ) 4,32 2,31 2,66 2,32 Cơ cấu (%) 48,49 0,94 48,59 0,94 51,62 1,06 49,41 0,97

46,45 100 20,97 45,16 2,52 5,43 22,95 49,41 0,98 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

Hiệu quả sản xuất của cây Dưa hấu

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ)

(%) 100 100 100 100 (%) 11,79 11,79 11,07 11,58 1,65 0,88 0,95 0,87 0,24 0,13 0,14 0,13 (%) 1,71 1,68 1,61 1,68 12,11 6,48 7,52 6,53 Cơ cấu (%) 86,5 86,53 87,32 86,74 6,41 6,42 6,90 6,53 14 7,49 8,61 7,53

150,52 100 17,44 11,58 2,52 1,68 130,56 86,74 6,54 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

Hiệu quả sản xuất của cây Bắp cải

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ)

(%) 100 100 100 100 (%) 19,77 19,77 18,56 19,42 1,66 0,89 0,96 0,88 0,48 0,25 0,28 0,25 (%) 5,71 5,61 5,36 5,59 6,26 3,35 3,93 3,39 Cơ cấu (%) 74,52 2,93 74,62 2,94 76,07 3,17 74,99 3,00 8,4 4,49 5,17 4,52

90,31 100 17,54 19,42 5,05 5,59 67,72 74,99 3,00 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

197

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Phụ lục 18. Hiệu quả mô hình sản xuất hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ

Hiệu quả sản xuất của mô hình trồng hoa Ly

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ)

(%) 100 100 100 100 (%) 61,8 62,98 70,32 64,68 0,1 0,11 0,1 0,11 (%) 0,09 0,1 0,11 0,1 66,45 71,1 62,69 72,37 40,97 41,69 26,37 39,41 107,52 112,9 89,15 111,89 Cơ cấu (%) 38,11 0,62 36,92 0,59 29,58 0,42 35,22 0,54

2.412,50 64,68

1.313,56 35,22 0,54

3.729,71 100 3,66 0,1 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

Hiệu quả sản xuất của mô hình trồng Dưa hấu

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ)

(%) 100 100 100 100 (%) 11,31 11,31 10,62 11,1 0,52 0,56 0,46 0,56 0,1 0,1 0,09 0,1 (%) 2,08 2,04 1,95 2,02 4 4,28 3,81 4,37 Cơ cấu (%) 86,61 6,45 86,65 6,48 87,42 6,93 86,88 6,62 4,62 4,94 4,36 5,03

167,73 100 18,62 11,1 3,4 2,02 145,72 86,88 6,62 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

Hiệu quả sản xuất của mô hình trồng Súp Lơ

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ)

(%) 100 100 100 100 0,4 0,43 0,35 0,43 (%) 1,28 1,25 1,2 1,24 6,09 6,52 5,78 6,65 0,08 0,09 0,07 0,09 Cơ cấu (%) 92,63 92,66 93,08 92,78 12,69 12,54 13,76 12,79 6,58 7,04 6,2 7,16 (%) 6,09 6,09 5,72 5,97

238,79 100 14,26 5,97 2,97 1,24 221,55 92,78 12,86 2013 2014 2015 BQMH Tính cho 1,0 ha

198

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Phụ lục 19. Hiệu quả sản xuất mô hình cá Chẽm, cá Chim nuôi ao

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%) (%) (%) (%)

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) 1.814,39 100 1.226,30 67,59 66,17 3,65 521,92 28,77 0,40 2013 1.915,80 100 1.334,00 69,63 67,59 3,53 514,21 26,84 0,37 2014 2.103,27 100 1.440,12 68,47 72,14 3,43 591,00 28,10 0,39 2015 BQMH 1.944,49 100 1.333,47 68,58 68,64 3,53 542,38 27,89 0,39

Hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá Chẽm nuôi ao

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%) (%)

Giá trị (tr.đ) (%) 808,91 100 889,80 100 1.023,27 100 907,33 100 Cơ cấu Giá trị (tr.đ) (%) 517,83 64,02 61,75 7,63 229,33 28,35 0,40 572,20 64,31 62,99 7,08 254,62 28,61 0,40 646,59 63,19 67,39 6,59 309,29 30,23 0,43 578,87 63,80 64,04 7,06 264,41 29,14 0,41 2013 2014 2015 BQMH

Hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá Chim nuôi ao

GTSX GTGT

Năm HQ ĐV

CPTG Chi phí vật chất Chi thuê LĐ, DV Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Cơ cấu Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%)

(%) 1.005,48 100 2013 1.026,00 100 2014 2015 1.080,00 100 BQMH 1.053,00 100 Cơ cấu Giá trị (tr.đ) (%) 708,47 70,46 4,42 761,80 74,25 4,61 793,54 73,48 4,75 777,67 73,85 4,68 (%) 0,44 292,59 29,10 0,41 0,45 259,60 25,30 0,34 0,44 281,71 26,08 0,35 0,44 270,65 25,70 0,35

199

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

CÁC YẾU TỐ

Phụ lục 20. Các giải pháp, biện pháp theo phân tích SWOT

Cơ hội (Opportunities):

Thách thức (Threats):

TÁC ĐỘNG

TỪ BÊN

1. Được quy hoạch là một trong các đô thị trung tâm Vùng, là

NGOÀI

1. Tốc độ ĐTH nhanh làm mất diện tích đất nông nghiệp; bình quân diện tích đất nông nghiệp

(Khách quan)

hậu phương, dịch vụ cho Khu CN cảng biển Vũng Áng; hiện

của nông hộ ngày một giảm dần; quy hoạch tiếp tục chuyển mục

có nhiều dự án lớn triển khai trên địa bàn.

đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp với tỷ

lệ lớn.

2. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết

2. Chất lượng đất nông nghiệp không được tốt; xa các đô thị lớn; khí hậu thời tiết không thuận lợi; cao độ tự nhiên thấp, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chủ trương tái cơ cấu

chịu ảnh hưởng nhiều của biến đổi khí hậu. ngành nông nghiệp là cơ hội tốt để đẩy mạnh phát triển SXNN

theo hướng phù hợp.

3. Diện tích đất thích hợp để

trồng hoa, rau, màu có tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là lúa màu và lúa; 3. Nguy cơ tồn dư thuốc BVTV, ô nhiễm đất do dùng phân bón và từ các cơ sở sản xuất công

nghiệp.

diện tích đất ít thích hợp cho SXNN chủ yếu nằm ở khu vực

ven sông có thể chuyển đổi sang NTTS; có hệ thống sông nước

mặn lợ bao quanh, diện tích mặt nước khá lớn, độ sâu đảm bảo để

NTTS.

4. Hàm lượng kim loại nặng

CÁC YẾU TỐ TỪ BÊN TRONG

trong đất trên các LUT biến động không nhiều, không có quy 4. Môi trường cạnh tranh, thị trường diễn biến phức tạp; một số ngành nghề phi nông nghiệp

HỆ THỐNG (Chủ quan)

luật rõ ràng và chưa vượt ngưỡng cho phép. cho thu nhập cao hơn làm ảnh hưởng đến tâm lý sản xuất và

200

nguồn lực lao động.

Điểm mạnh: (Strengths)

Định hướng, giải pháp(S/T): (Nhằm phát huy điểm mạnh để vượt qua thách thức) - Giảm dần diện tích trồng lúa kém hiệu quả, chuyển đổi các vùng trồng lúa có địa hình cao, chủ động nước sang trồng các cây màu, rau, hoa, cây cảnh; - Sản xuất tập trung theo vùng, cụm để tạo hàng hóa, tiện lợi việc thu mua, giảm giá thành vận chuyển; - Thâm canh đầu tư, sử dụng phân bón là phân hữu cơ sạch; - Áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn, an toàn hơn.

Định hướng, giải pháp(S/O): (Nhằm phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ) - Rà soát và công bố hàng năm về diện tích, hiệu quả của các kiểu sử dụng đất cho người dân biết để điều chỉnh và áp dụng; - Định hướng vùng SXNN theo mô hình chuyên canh sản xuất hàng hóa: màu, rau, hoa cho vùng nội đô và lúa, rau, cây ăn quả, thủy sản cho cùng ngoại thành. - Mở rộng diện tích NTTS mặn lợ theo hướng thâm canh, bán thâm canh, nuôi lồng bè trên sông Rào Cái, sông Cày. 1. Diện tích đất nông nghiệp còn lại, mức bình lớn, quân/hộ còn khá nhóm thành các vùng tập trung ở khu vực ven đô; hiện có nhiều mô hình sử dụng đất nông nghiệp đang phát huy hiệu quả; các LUT chuyên hoa, chuyên màu và NTTS đang cho hiệu quả kinh tế cao; thu nhập bình quân đầu người tăng.

2. Hệ thống cơ sở hạ tầng (kỹ thuật, xã hội) khá tốt; cơ giới hóa trong SXNN đang được đẩy mạnh. - Áp dụng các khoa học kỹ thuật mới, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; - Duy trì, bổ sung các chính sách hỗ trợ đối với cơ giới hóa trong SXNN.

- Quản lý đất đai theo công nghệ hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả, đảm bảo nhanh, chính xác; - Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, đảm bảo hài hòa lợi ích của nông dân, doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh tích tụ, tập trung ruộng đất để áp dụng cơ giới hóa hiệu quả; - Tiếp tục thực hiện cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm trong đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Hỗ trợ, động viên các nông hộ yên tâm đầu tư sản xuất trên các thửa đất được chứng nhận quyền sử dụng đất; - Xây dựng bổ sung các chính sách đủ thông thoáng nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất.

3. Công tác quản lý đất đai khá tốt (các hộ hầu hết đã có GCN QSD đất); các quy hoạch đều được lập đầy đủ và được quản lý khá chặt chẽ; chính sách khuyến khích phát triển SXNN tương đối đầy đủ, đồng bộ. 4. Nguồn lao động dồi dào; nhân dân có truyền thống cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo. - Đối với những lao động lớn tuổi, không có trình độ chuyên môn cần có chính sách để tạo điều kiện cho họ tiếp cận với những công việc phù hợp.

201

- Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương gắn với nhu cầu sử dụng; - Ưu tiên lao động các hộ bị thu hồi đất làm việc tại các dự án, doanh nghiệp trên địa bàn; - Đẩy mạnh phát triển các LUT hoa - màu, chuyên màu, chuyên hoa, NTTN ra diện rộng, đặc biệt là trên số diện tích đất thích hợp và các LUT thu hút nhiều lao động.

Điểm yếu : (Weakness)

Định hướng, giải pháp (W/O): (Nhằm không để điểm yếu làm mất đi cơ hội)

1. Diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động giảm dần; diện trồng, tích gieo năng suất, sản lượng của nhiều loại cây trồng đều biến động giảm. Định hướng, giải pháp (W/T): (Nhằm không để điểm yếu làm phát sinh thêm nguy cơ, thách thức) - Xây dựng lịch thời vụ, xác định thời gian gieo trồng phù hợp; - Nâng cao ý thức của người dân trong việc sử dụng nước cho SXNN; - Chuyển đổi đất xấu, xen kẹt sang LUT phù hợp để tăng hiệu quả sử dụng đất.

- Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa để giải quyết tình trạng manh mún ruộng đất sau khi thu hồi đất; - Nghiên cứu tận dụng tối đa các điều kiện để tăng vụ sản xuất nhằm khắc phục nguy cơ thiếu đất sản xuất;

2. Công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất chưa đạt, thửa đất còn manh mún; chưa có đánh giá đầy đủ về tác động của quá trình ĐTH đối với SXNN trên địa bàn; chính sách phát triển SXNN đang còn mang tính dàn trải.

3. Cơ sở hạ tầng một số khu vực SXNN chưa đồng bộ; nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp còn hạn hẹp; lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao.

202

- Tổ chức khảo sát, hỗ trợ kinh phí cho các địa phương tìm nguồn tưới bổ sung hoặc hỗ trợ xăng dầu cho người dân tự bơm dã chiến; - Ưu tiên phát triển ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; - Rà soát, thống kê chi tiết diện tích đất công ích (đất 5%) trên địa bàn, đưa ra các giải pháp để quản lý, sử dụng hiệu quả. - Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện cuộc vận động chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/6/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh; - Nhìn nhận đầy đủ về tác động của quá trình ĐTH qua đối với SXNN để có những chính sách phù hợp, kịp thời; - Ban hành các chính sách riêng để khuyến khích phát triển nông nghiệp đô thị, đảm bảo nhiều loại hình, nhiều đối tượng phù hợp thực tiễn. - Tăng cường lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để hoàn thiện hạ tầng sản xuất; - Xây dựng các chính sách ưu đãi về thuế, về đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp; - Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương gắn với nhu cầu sử dụng; - Ưu tiên lao động các hộ bị thu hồi đất làm việc tại các dự án, doanh nghiệp trên địa bàn. - Khuyến khích các hình thức đầu tư PPP, BT,... để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp; - Cải thiện cơ sở hạ tầng bằng cách vận động người dân hiến đất, nhà nước xây dựng công trình; - Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ CSHT SXNN đối với những vùng chưa đáp ứng yêu cầu; - Ưu tiên chỉ tiêu, ưu đãi cho các lao động thuộc hộ bị thu hồi đất đi xuất khẩu lao động.

4. Mô hình sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết, chưa có các sản phẩm chủ lực, giá trị SXNN thấp, chất lượng chưa cao, khó khăn trong việc cạnh tranh; ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón còn hạn chế.

- Vận động các hộ thiếu hoặc ít nhân lực lao động, khó khăn về điều kiện phát triển sản xuất tiếp tục tự chuyển đổi, cho thuê hoặc chuyển nhượng lại đất; - Giải quyết vấn đề thông tin, liên kết giữa sản xuất, chế biến và phân phối; - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón phải được giám sát chặt chẽ; Có những biện pháp chế tài nặng hơn đối với các hành vi vi phạm.

203

- Xác định rõ các vùng SXNN tập trung, cụ thể các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực; - Phát huy tối đa các giống cây trồng của địa phương có chất lượng cao, phát triển thành những loại cây trồng mang tính chất đặc sản của vùng; - Nâng cao nhận thức của người dân, ngặn chặn, kiểm soát tình trạng vi phạm trong kinh doanh, sử dụng, xử lý thuốc BVTV. Đảm bảo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc; đúng nồng độ, liều lượng; đúng lúc; đúng cách.

Phụ lục 21. Phiếu điều tra nông hộ và phiếu điều tra theo dõi mô hình

204

205

206

207

208

209

210

211

212

213

214

215

216

217

218

219

220

221

222

223

224

225

226

227