Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papillomavirus ở người bệnh có u nhú sinh dục tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các mối liên quan ở các người bệnh có u nhú sinh dục đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Đà Nẵng Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 141 người bệnh có u nhú đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng từ 1/2021 - 5/2021. Thu thập thông tin theo phiếu điều tra và tiến hành lấy mẫu xét nghiệm Real-time PCR Human Papillomavirus.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papillomavirus ở người bệnh có u nhú sinh dục tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH RESEARCH ON HUMAN PAPILLOMAVIRUS INFECTION IN PATIENT GENITAL PAPILLOMAS AT DA NANG DERMATO-VENEREOLOGY HOSPITAL Nguyen Huy Hoang*, Tran Thi Ngoc Thao, Nguyen Thi Doan Trinh, Hoang Thi Minh Hoa Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy - 99 Hung Vuong, Hai Chau District, Da Nang city, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 21/08/2023; Accepted: 28/09/2023 ABSTRACT Objectives: Determining the prevalence of HPV infection and its relationships in patients with genital papillomas at Da Dang Dermato - Venereology Hospital. Methods: A cross-sectional descriptive study on 141 patients with papillomas who visited Da Nang Dermato - Venereology Hospital from 1/2021 to 5/2021. Collect information according to questionnaires and collect samples for Real-time PCR Human Papillomavirus. Results: The rate of Human papillomavirus infection in 141 patients with papillomas was 51.1%. The group of patients in the city infected with HPV (52.1%) was higher than the group in the countryside (48.9%). Men infected with HPV (52.1) higher than women. The age group with the highest HPV infection was over 45 years old (60.0%), followed by 18 - 30 years old (51.6%), and 31 - 45 years old (42.9%). The group of patients with an intermediate-college level of education had a higher rate of HPV infection (71.0%) than the high-school group (62.1%) and the university group (39.5%). The group of business and self-employed workers have higher rates of HPV infection (73.5% and 66.7%) than the group of students and office workers (54.5% and 31.1%). HPV infection was high in patients who had 2 or more sexual partners (59.6%), had first sexual intercourse before 18 years of age (81.5%) and did not use condoms frequently (69.5%). There was a statistically significant relationship (p < 0.05) between HPV infection and education level, occupation, number of sexual partners, age of first sex and condom use. Conclusions: The rate of Human papillomavirus infection in patients with papillomas was 51.1%. There was a statistically significant difference between HPV infection and education level, occupation, number of sexual partners, age at first sexual intercourse and condom use. Keywords: Human papillomavirus; papilloma; Da Nang Dermato - Venereology Hospital. *Corressponding author Email address: nhhoang@dhktyduocdn.edu.vn Phone number: (+84) 987313137 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 124
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở NGƯỜI BỆNH CÓ U NHÚ SINH DỤC TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU ĐÀ NẴNG Nguyễn Huy Hoàng*, Trần Thị Ngọc Thảo, Nguyễn Thị Đoan Trinh, Hoàng Thị Minh Hòa Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng - 99 Hùng Vương, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 21/08/2023; Ngày duyệt đăng: 28/09/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các mối liên quan ở các người bệnh có u nhú sinh dục đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Đà Nẵng Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 141 người bệnh có u nhú đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng từ 1/2021 - 5/2021. Thu thập thông tin theo phiếu điều tra và tiến hành lấy mẫu xét nghiệm Real-time PCR Human Papillomavirus. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Human papillomavirus trên 141 người bệnh có u nhú là 51,1%. Nhóm người bệnh nhiễm HPV ở thành thị (52,1%) cao hơn nhóm ở nông thôn (48,9%). Nam giới nhiễm HPV (52,1%) cao hơn nữ giới. Nhóm tuổi nhiễm HPV cao nhất là trên 45 tuổi (60,0%), tiếp theo là nhóm 18 - 30 tuổi (51,6%) và nhóm 31 - 45 tuổi (42,9%). Nhóm người bệnh có trình độ học vấn là trung cấp - cao đẳng có tỷ lệ nhiễm HPV (71,0%) cao hơn nhóm Trung học phổ thông (62,1%) và nhóm đại học (39,5%). Nhóm nghề kinh doanh và nghề tự do có tỷ lệ nhiễm HPV (73,5% và 66,7%) cao hơn nhóm học sinh- sinh viên và nhóm nhân viên văn phòng (54,5% và 31,1%). Nhiễm HPV cao ở những người bệnh có 2 bạn tình trở lên (59,6%), tuổi quan hệ tình dục lần đầu trước 18 tuổi (81,5%) và không dùng bao cao su thường xuyên (69,5%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhiễm HPV với trình độ học vấn, nghề nghiệp, số lượng bạn tình, tuổi quan hệ tình dục lần đầu và sử dụng bao cao su. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Human papillomavirus ở người bệnh có u nhú là 51,1%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm HPV với trình độ học vấn, nghề nghiệp, số lượng bạn tình, tuổi quan hệ tình dục lần đầu và sử dụng bao cao su. Từ khóa: Human papillomavirus, u nhú, bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ sau một khoảng thời gian, tuy nhiên đôi khi nó cũng để lại những hậu quả khôn lường ảnh hưởng đến sức khỏe Virus gây u nhú ở người (Human papillomavirus-HPV) người bệnh. Một trong những biểu hiện lâm sàng da là loại virus phổ biến nhất gây ra các nhiễm trùng lây liễu phổ biến do nhiễm HPV nguy cơ thấp đó là bệnh truyền qua đường tình dục. Hầu hết phụ nữ và nam giới sùi mào gà với tỷ lệ tái phát sau điều trị cao. Một số có quan hệ tình dục sẽ bị nhiễm HPV tại một số thời tuýp HPV nguy cơ cao có thể gây nên tình trạng bệnh điểm trong cuộc đời của họ. HPV sinh dục thường lây ung thư khác nhau như ung thư cổ tử cung, hậu môn lan khi quan hệ tình dục qua miệng, âm đạo hoặc hậu và các bộ phận sinh dục khác. Bên cạnh đó, một số u môn với người bị nhiễm và nó có thể lây lan ngay cả nhú sinh dục lành tính hoàn toàn không gây nguy hiểm, khi người bệnh không có dấu hiệu hay triệu chứng gì. có thể gặp ở cả nam và nữ, cũng không gây bất cứ ảnh Tình trạng nhiễm bệnh này có thể tự nhiên biến mất hưởng xấu nào đến sức khỏe và chức năng sinh sản ở *Tác giả liên hệ Email: nhhoang@dhktyduocdn.edu.vn Điện thoại: (+84) 987313137 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 125
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 cả hai giới. Triệu chứng của hiện tượng này khá giống ngang. với bệnh sùi mào gà nên thường dễ chẩn đoán nhầm, người bị u nhú sinh dục dễ rơi vào tình trạng hoang 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu: mang, lo lắng không biết phải làm thế nào với tình trạng - Cỡ mẫu: 141 người bệnh có u nhú sinh dục đến khám này. Việc xét nghiệm chẩn đoán sự có mặt của Human trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2021 - 5/2021. papillomavirus ở tổn thương u nhú sinh dục là cần thiết, giúp chẩn đoán phân biệt giữa nhú sinh dục lành tính và - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. sùi mào gà, góp phần điều trị đúng bệnh, giảm chi phí của người bệnh. 2.3. Kỹ thuật nghiên cứu Hiện tại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn rất ít các 2.3.1. Tư vấn và phỏng vấn người bệnh báo cáo về tỷ lệ nhiễm Human papillomavirus, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm - Tư vấn cho người bệnh về quá trình lấy bệnh phẩm để Human papillomavirus ở người bệnh có u nhú sinh dục làm xét nghiệm. tại Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng” với các mục tiêu sau: - Phỏng vấn người bệnh theo phiếu điều tra. 1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở các người bệnh có u nhú 2.3.2. Xét nghiệm HPV sinh dục đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Đà Nẵng. - Lấy mẫu sinh thiết ở vị trí u nhú cho vào ống eppendorf chứa sẵn ED5. 2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến sự lây nhiễm của Human papillomavirus. - Tiến hành xét nghiệm HPV bằng phương pháp Real-time PCR. 2.4. Xử lý số liệu 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phần mềm SPSS 20, kiểm tra mối liên quan 2.1. Đối tượng nghiên cứu bằng Chi Square test. Người bệnh đến khám tại Bệnh viện Da Liễu có u nhú 2.5. Vấn đề y đức sinh dục. Nghiên cứu đã được sự đồng ý của hội đồng Y đức Bệnh - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh có u nhú sinh dục viện Da Liễu Đà Nẵng. Mọi số liệu thu thập được giữ bí được các bác sĩ nhận định và chỉ định làm xét nghiệm mật, chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu. Real-time PCR Human papillomavirus. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Thông tin khảo sát Tần số n Tỷ lệ (%) Nam 71 50,4 Giới tính Nữ 70 49,6 Thành thị 94 66,7 Địa dư Nông thôn 47 33,3 18 - 30 93 65,9 Nhóm tuổi 31 - 45 28 19,9 Trên 45 20 14,2 126
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 Thông tin khảo sát Tần số n Tỷ lệ (%) Đại học 81 57,4 Học vấn Trung cấp, CĐ 31 22,0 THPT 29 20,6 Nhân Viên VP 61 43,3 HS - SV 22 15,6 Nghề nghiệp Kinh doanh 34 24,1 Tự do 24 17,0 Có gia đình 72 51,1 Tình trạng hôn nhân Ly hôn 8 5,7 Chưa kết hôn 61 43,3 < 18 27 19,1 Tuổi QHTD lần đầu ≥ 18 114 80,6 1 27 19,1 Số lượng bạn tình ≥2 114 80,6 Không thường xuyên 82 58,2 Dùng bao cao su Luôn luôn 59 41,8 Tỷ lệ nam và nữ trong nhóm đối tượng nghiên cứu là cao su chiếm 41,8% và nhóm không dùng hoặc dùng tương đương nhau, nam giới chiếm 50,4%, nữ giới không thường xuyên chiếm 58,2%. chiếm 49,6%. Đa số người bệnh tham gia nghiên cứu sống ở thành thị chiếm 66,7%, nông thôn chiếm 33,3%. 3.2. Tỷ lệ nhiễm HPV Nhóm tuổi 18 - 30 chiếm tỷ lệ cao nhất với 65,9%, nhóm Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HPV 31- 45 tuổi chiếm 19,9% và trên 45 tuổi chiếm 14,2%. Nhóm có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao 57,4%, nhóm trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 22%, nhóm trung Nhiễm HPV n Tỷ lệ % học phổ thông chiếm 20,6%. Nhóm công việc nhân Có nhiễm 72 51,1 viên văn phòng chiếm 43,3%, nhóm học sinh- sinh viên Không nhiễm 69 48,9 chiếm 15,6%, nhóm kinh doanh chiếm 24,1% và làm Tổng 141 100 nghề tự do chiếm 17,0%. Nhóm người bệnh có gia đình chiếm 51,1%, nhóm độc thân chưa kết hôn chiếm tỷ lệ Trong 141 người bệnh u nhú sinh dục có 72 người 43,3% và ly hôn 5,7%. Nhóm người luôn luôn dùng bao nhiễm HPV, chiếm 51,1%. 3.3. Các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở người bệnh u nhú sinh dục 3.3.1. Sự liên quan giữa nhiễm HPV với giới tính Bảng 3. Liên quan giữa nhiễm HPV với giới tính Nhiễm HPV Không nhiễm HPV Giới tính p n % n % Nam 37 52,1 34 47,9 p > 0,05 Nữ 35 50 35 50 Tổng 72 51,1 69 48,9 Tỷ lệ người bệnh nhiễm HPV ở nam có u nhú sinh dục nghĩa thống kê với p > 0,05. là 52,1% và ở nữ là 50,0%. Không có sự khác biệt có ý 127
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 3.3.2. Sự liên quan giữa nhiễm HPV với địa dư Bảng 4. Liên quan giữa nhiễm HPV với địa dư Nhiễm HPV Không nhiễm HPV Địa dư p n % n % Thành thị 49 52,1 45 47,9 p > 0,05 Nông thôn 23 48,9 24 51,1 Tổng 72 51,1 69 48,9 Tỷ lệ nhiễm HPV ở người bệnh có u nhú sinh dục tại khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. thành thị là 52,1% và nông thôn 48,9%, không có sự 3.3.3. Sự liên quan giữa nhiễm HPV với nhóm tuổi Bảng 5. Liên quan giữa nhiễm HPV với nhóm tuổi Nhiễm HPV Không nhiễm HPV Nhóm tuổi p n % n % 18 - 30 48 51,6 45 48,4 31 - 45 12 42,9 16 57,1 p > 0,05 Trên 45 12 60,0 8 40,0 Tổng 72 51,1 69 48,9 Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao 31-45 chiếm 42,9%. Không có mối liên quan giữa nhóm nhất 69,2%, nhóm tuổi 18 – 30 chiếm 51,6%, nhóm tuổi tuổi và sự lây nhiễm HPV với p> 0,05. 3.3.4. Sự liên quan giữa nhiễm HPV với học vấn Bảng 6: Liên quan giữa nhiễm HPV với học vấn Trình độ học Nhiễm HPV Không nhiễm HPV p vấn n % n % Đại học 32 39,5 49 60,5 Trung cấp- 22 71 9 29 p
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 3.3.5. Sự liên quan giữa nhiễm HPV với nghề nghiệp Bảng 7: Liên quan giữa nhiễm HPV với nghề nghiệp Nhiễm HPV Không nhiễm HPV Nghề nghiệp p n % n % Nhân viên văn phòng 19 31,1 42 68,9 Học sinh- Sinh viên 12 54,5 10 45,5 p 0,05. 48,6% và nhóm đã ly hôn chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3.3.7. Sự liên quan giữa nhiễm HPV với các yếu tố nguy cơ Bảng 9: Liên quan giữa nhiễm HPV với các yếu tố nguy cơ Nhiễm HPV Không nhiễm HPV Yếu tố nguy cơ p n % n % Tuổi QHTD lần
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm quan hệ tình dục lần đầu trước nghiên cứu của Jing Wang (2019) độ tuổi nhiễm HPV 18 tuổi (81,5%) cao hơn nhóm quan hệ tình dục lần đầu cao nhất là 46-50 chiếm 10,30% [5] và nghiên cứu của trên 18 tuổi (43,9%). Nhóm người có 2 bạn tình trở Zhu C (2019) tỷ lệ nhiễm HPV ở độ tuổi 45-49 là 8,3% lên nhiễm HPV là 59,6% cao hơn nhóm có 1 bạn tình và độ tuổi 50-54 là 4,9% [7]. Tuy nhiên các nghiên cứu là 14,8%. Nhóm người không dùng thường xuyên bao đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao su có tỷ lệ nhiễm HPV là 69,5% cao hơn nhóm luôn giữa nhiễm HPV với độ tuổi. luôn dùng bao cao su 25,4%. Có mối liên quan giữa độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số lượng bạn tình và Tỷ lệ nhiễm HPV của nhóm đối tượng nghiên cứu có dùng bao cao su với tỷ lệ nhiễm HPV có ý nghĩa thống trình độ TC-CĐ cao nhất với 71%, nhóm trình độ THPT kê với p
- N.H. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 124-131 tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả, theo Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên Phương Anh (2015) người bệnh có 2 bạn tình [1] Hồ Thị Phương Thảo, Lê Minh Toàn, Đinh Thị hoặc nhiều hơn thì nguy cơ nhiễm HPV tăng lên 1,59 Phương Minh & cs, Tình hình nhiễm HPV ở lần (OR=1,59; KTC 95%: 0,99 – 2,56) [2]. Theo Xavier những phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Trung Bosch F. (2013) tổng hợp từ nhiều nghiên cứu cho thấy ương Huế. Tạp chí Phụ sản; 2012; 10(3): 187- rằng tỷ lệ nhiễm HPV sinh dục liên quan mật thiết đến 191. sự gia tăng số lượng bạn tình trong đời và sự hạ thấp [2] Hà Nguyên Phương Anh, Nhiễm Human pap- tuổi QHTD lần đầu [9]. illomavirus trên bệnh nhân bị nhiễm trùng lây Nghiên cứu của chúng tôi có 59 trường hợp luôn luôn truyền qua đường tình dục và tác dụng của Ci- sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục và 82 trường metidin trong phòng tái phát bệnh sùi mào gà; hợp sử dụng không thường xuyên. Kết quả nhóm không Luận án tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, sử dụng bao cao su thường xuyên có đến 69,5% người 2015. nhiễm HPV, trong khi nhóm luôn sử dụng bao cao su [3] Lâm Đức Tâm, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human có tỷ lệ nhiễm HPV thấp hơn nhiều (25,4%), sự khác papillomavirus, một số yếu tố liên quan và kết biệt này có ý nghĩa thống kê p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình nhiễm HPV và các genotype HPV (human papillomavirus) ở phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi từ 18-69 bằng kỹ thuật sinh học phân tử
5 p | 64 | 3
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm human papilloma virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 35 | 2
-
Tình hình nhiễm Human papillomavirus tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2023
5 p | 9 | 2
-
Tình hình nhiễm Human papillomavirus (HPV) type nguy cơ cao trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẩu hầu
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn