intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng lymphô bào thấm nhập khối u trong mô đệm ở carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày vi môi trường khối u (TME) đóng vai trò quan trọng trong sự tiến triển và tiên lượng của nhiều loại ung thư. Một thành phần quan trọng của TME là lymphô bào thấm nhập khối u (TILs), đại diện cho đáp ứng miễn dịch tại chỗ chống lại khối u. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh TILs là một yếu tố tiên lượng độc lập, đặc biệt trong ung thư bàng quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng lymphô bào thấm nhập khối u trong mô đệm ở carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG LYMPHÔ BÀO THẤM NHẬP KHỐI U TRONG MÔ ĐỆM Ở CARCINÔM NIỆU MẠC XÂM NHẬP CỦA BÀNG QUANG Nguyễn Phúc Thục Uyên1, Phạm Quốc Thắng1, Lưu Thị Thu Thảo1, Nguyễn Ngọc Minh Tâm2, Ngô Quốc Đạt1 TÓM TẮT 42 bằng phần mềm Stata 14.2 để xác định mối liên Đặt vấn đề: Vi môi trường khối u (TME) đóng quan giữa sTILs và một số đặc điểm mô bệnh học. vai trò quan trọng trong sự tiến triển và tiên lượng Kết quả: Tỷ lệ sTILs thấp và cao trong nghiên cứu của nhiều loại ung thư. Một thành phần quan trọng lần lượt là 42,1% và 57,9%. Không có mối liên của TME là lymphô bào thấm nhập khối u (TILs), quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sTILs với đại diện cho đáp ứng miễn dịch tại chỗ chống lại các đặc điểm mô học như phân nhóm mô học, giai khối u. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh TILs là đoạn pT, phân độ mô học, xâm nhập mạch máu, một yếu tố tiên lượng độc lập, đặc biệt trong ung xâm nhập quanh thần kinh hoặc di căn hạch. Kết thư bàng quang. Phương pháp đánh giá TILs theo luận: Nhóm sTILs cao chiếm ưu thế hơn so với hướng dẫn của Nhóm Chuyên gia TILs Quốc Tế nhóm sTILs thấp. Tuy nhiên, không có mối liên (ITWG) trên tiêu bản HE là một quy trình đơn giản, quan đáng kể giữa sTILs và các đặc điểm mô học. chi phí thấp, và dễ thực hiện trong thực hành lâm Cần thêm các nghiên cứu quy mô lớn hơn để hiểu sàng hằng ngày. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh rõ hơn về vai trò của sTILs trong tiên lượng và điều giá sTILs trên tiêu bản HE trong ung thư bàng trị lâm sàng. quang còn hạn chế về dữ liệu. Mục tiêu: Khảo sát Từ khóa: ung thư bàng quang, carcinôm niệu tình trạng sTILs và đánh giá mối liên quan giữa mạc, lymphô bào thấm nhập khối u sTILs với một số đặc điểm mô bệnh học trong carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang. Đối SUMMARY tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu STUDY OF STROMAL TUMOR- được thực hiện trên 107 bệnh nhân phẫu thuật cắt INFILTRATING LYMPHOCYTES IN toàn phần bàng quang, có chẩn đoán carcinôm niệu INVASIVE UROTHELIAL CARCINOMA mạc xâm nhập tại Bệnh viện Bình Dân, từ ngày OF THE BLADDER 01/01/2020 đến 30/06/2023. Tình trạng sTILs được Background: The tumor microenvironment đánh giá theo phương pháp chuẩn hóa của ITWG, (TME) plays a crucial role in the progression and với ngưỡng cắt là 10%. Dữ liệu được phân tích prognosis of various cancers. One important component of the TME is tumor-infiltrating lymphocytes (TILs), which represent the local 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh antitumor immune response. Numerous studies 2 Bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh have demonstrated that TILs are an independent Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Thắng prognostic marker, particularly in bladder cancer. ĐT: 0783332527 The method of assessing TILs following the Email: phamquocthang@ump.edu.vn guidelines of the International TILs Working Ngày nhận bài: 24/09/2024 Group (ITWG) on hematoxylin and eosin (HE) Ngày phản biện khoa học: 28/09 và 07/10/2024 slides is a simple, low-cost, and easily applicable Ngày duyệt bài: 15/10/2024 333
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 procedure in daily clinical practice. However, data thường cung cấp những thông tin quan trọng on evaluating sTILs on HE slides in bladder cancer về diễn tiến của bệnh, tiên lượng và đáp ứng remain limited. Objectives: To investigate the với điều trị [1]. Một thành phần quan trọng status of sTILs and evaluate the relations between của TME là các lymphô bào thấm nhập khối sTILs and some histopathological characteristics in u (tumor-infiltrating lymphocytes - TILs), invasive urothelial carcinoma of the bladder. đại diện cho đáp ứng miễn dịch tại chỗ chống Methods: This study included 107 patients who lại sự phát triển của khối u. Đánh giá tình underwent radical cystectomy with a diagnosis of trạng TILs đang dần trở nên quan trọng trong invasive urothelial carcinoma at Bình Dân Hospital việc tìm kiếm các dấu ấn sinh học tối ưu để from January 1, 2020, to June 30, 2023. The sTILs status was assessed using the standardized method chọn lựa những bệnh nhân có khả năng đáp from the ITWG, with a 10% cutoff threshold. Data ứng cao nhất với liệu pháp miễn dịch [1]. were analyzed using Stata 14.2 software to explore Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng the correlation between sTILs and various TILs là một dấu hiệu tiên lượng độc lập histopathological characteristics. Results: The trong nhiều loại ung thư khác nhau, trong đó proportions of low and high sTILs were 42.1% and có ung thư bàng quang [1,2]. TILs được phân 57.9%, respectively. No statistically significant chia thành TILs trong mô đệm (sTILs) và correlation was found between sTILs status and TILs trong u (iTILs), cả hai đều hiện diện histopathological characteristics such as trong khối u. sTILs là các lymphô bào phân histological subtype, pT stage, histological grade, tán trong mô đệm khối u, trong khi iTILs lymphovascular invasion, perineural invasion, or nằm trực tiếp trong các ổ tế bào ung thư, tiếp lymph node metastasis. Conclusions: This study xúc trực tiếp với chúng. sTILs dễ nhận biết assessed sTILs using the standardized ITWG hơn nhờ phương pháp nhuộm H&E mà method in invasive urothelial carcinoma of the không cần kỹ thuật hóa mô miễn dịch bổ bladder and found that the high sTILs group sung, khiến cho chúng trở thành thông số có predominated over the low sTILs group. However, there was no significant correlation between sTILs độ lặp lại cao hơn. status and histopathological features. Further Các nghiên cứu trước đây cho thấy TILs studies with larger sample sizes are needed to có thể là dấu hiệu hữu ích để dự đoán tiên understand better the role of sTILs in prognosis and lượng ở bệnh nhân ung thư bàng quang xâm clinical management. nhập cơ [3,8]. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có còn Keywords: bladder cancer, urothelial hạn chế và việc so sánh giữa các nghiên cứu carcinoma, tumor-infiltrating lymphocytes gặp khó khăn do sự khác biệt trong phương pháp đánh giá và đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ không đồng nhất. Do đó, chấm điểm TILs vẫn chưa được áp dụng thường quy trong báo Vi môi trường u (Tumor cáo giải phẫu bệnh ung thư bàng quang [8]. microenvironment - TME) là hệ sinh thái bao Nhiều phương pháp khác nhau đã được sử quanh khối u bao gồm một mạng lưới các tế dụng để đánh giá mật độ TILs. Trong khi hầu bào u, mạch máu, bạch huyết, nguyên bào hết các nghiên cứu sử dụng hóa mô miễn sợi cơ, nguyên bào sợi, tế bào mỡ, tế bào dịch, một số tác giả đã tiến hành phân tích đa miễn dịch, và chất nền ngoại bào. TME 334
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 omics để lập hồ sơ miễn dịch [3,7]. Tuy thực hiện trên 107 trường hợp được phẫu nhiên, các phương pháp này tốn nhiều thời thuật cắt bàng quang toàn phần có chẩn đoán gian và chi phí, do đó không phù hợp cho giải phẫu bệnh là carcinôm niệu mạc xâm thực hành hàng ngày. Năm 2014, Nhóm nhập của bàng quang (theo “Phân loại U tiết Chuyên gia TILs Quốc tế (ITWG) đã công niệu và sinh dục nam” của Tổ chức Y tế Thế bố một phương pháp chuẩn hóa để đánh giá giới năm 2022) tại bệnh viện Bình Dân trong TILs mô đệm (sTILs) trên các lát cắt nhuộm khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến HE trong ung thư vú [6]. Đến năm 2017, 30/06/2023. Các trường hợp đưa vào nghiên nhóm chuyên gia Quốc tế về Dấu ấn sinh học cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu Miễn dịch - Ung thư đã mở rộng phương thuận tiện. pháp này cho các loại u đặc khác dựa trên Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đủ hướng dẫn của ITWG. Phương pháp chuẩn thông tin. Không có tiêu bản và khối nến để hóa này đã chứng minh được tính đơn giản, cắt lại tiêu bản. Bệnh nhân đã được hóa – xạ hiệu quả và khả năng áp dụng thực tiễn trong trị trước phẫu thuật. Bệnh nhân có ung thư cơ nhiều loại u đặc khác nhau, trở thành một hệ quan khác đồng thời. thống định lượng TILs có tính khả thi cao 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong thực hành hàng ngày [1,3]. Trên thế Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt giới, chỉ một vài nghiên cứu sử dụng phương ca. pháp chuẩn hóa do ITWG khuyến nghị để Cỡ mẫu: 107 trường hợp cứu được đưa đánh giá sTIL và mối liên quan của nó với vào nghiên cứu với phương pháp chọn mẫu các yếu tố lâm sàng – mô bệnh học trong ung thuận tiện. thư bàng quang [3,8]. Tại Việt Nam, chưa có Phân tích số liệu: Dữ liệu được xử lý nghiên cứu nào ghi nhận đặc điểm tình trạng bằng phần mềm thống kê Stata, phiên bản sTILs trong carcinôm niệu mạc xâm nhập. 14.2. Mối liên quan giữa các yếu tố được Do đó, chúng tôi đặt ra câu hỏi “Tình trạng khảo sát bằng kiểm định chi bình phương sTILs trong carcinôm niệu mạc bàng quang (χ2) hoặc kiểm định Fisher. Mối liên quan là như thế nào và có mối liên quan với các được xem là có ý nghĩa khi p < 0,05. đặc điểm mô bệnh học hay không?”. Từ đó, Các biến số nghiên cứu chính: chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình 107 trường hợp được thu thập thông tin trạng lymphô bào thấm nhập khối u trong mô hồ sơ về tuổi lúc chẩn đoán và giới tính. Tiêu đệm ở carcinôm niệu mạc xâm nhập của bản H&E được đánh giá và ghi nhận về một bàng quang” với mục tiêu khảo sát tình trạng số đặc điểm mô bệnh học: phân nhóm mô sTILs và đánh giá mối liên quan giữa sTILs học, độ mô học (theo phân loại của Tổ chức với một số đặc điểm mô bệnh học trong Y tế Thế giới năm 2022), mức độ xâm nhập carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng (giai đoạn pT) (theo AJCC phiên bản 8), xâm quang để hiểu hơn về loại tân sinh ác tính nhập mạch, xâm nhập quanh thần kinh, di này. căn hạch, tình trạng lymphô bào thấm nhập II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khối u trong mô đệm (sTILs). Các tiêu bản 2.1. Đối tượng nghiên cứu được đánh giá độc lập bởi hai bác sĩ giải Tiêu chuẩn lựa chọn: Nghiên cứu được phẫu bệnh. Kết quả các trường hợp không 335
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 đồng thuận sẽ được đem ra bàn luận và đánh cũng như ở các vị trí sinh thiết trước đó. Mỗi giá lại. Kết luận của Phạm Quốc Thắng là kết trường hợp được đánh giá trên 01 tiêu bản quả cuối cùng. HE (4-5µm, độ phóng đại x200-400), tiêu Phương pháp đánh giá sTILs: bản này cần chứa vùng u xâm nhập, ít hoại Chúng tôi đánh giá sTILs theo phương tử, có chất lượng nhuộm H&E tốt. Tình trạng pháp đánh giá TILs dành cho các u đặc dựa sTILs trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 2 trên hướng dẫn của ITWG [2]. sTILs được giá trị, dựa theo nghiên cứu của Sikic D [7]: đánh giá trong thành phần mô đệm carcinôm • sTILs < 10% được xem là thấp. niệu mạc xâm nhập, được tính bằng phần • sTILs ≥ 10% được xem là cao. trăm (%) diện tích mô đệm bị tế bào viêm Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu đơn nhân (lymphô bào và tương bào) chiếm đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong chỗ, chia cho tổng diện tích mô đệm trong nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược carcinôm niệu mạc xâm nhập, làm tròn đến Thành phố Hồ Chí Minh, số 808/HĐĐĐ- 5% gần nhất, loại trừ các khu vực khối u có ĐHYD ngày 22/09/2023. hiện tượng xảo ảnh, hoại tử và hyalin hóa, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tuổi, giới và mô bệnh học của dân số nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới và mô bệnh học của dân số nghiên cứu Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi (n = 107) < 60 tuổi 26 24,3 ≥ 60 tuổi 81 75,7 Giới tính (n = 107) Nam 94 87,8 Nữ 13 12,2 Giai đoạn pT (n = 107) pT1 17 15,9 pT2 45 42,1 pT3 32 29,9 pT4 13 12,1 Phân nhóm mô học (n = 107) Thông thường 82 76,6 Biệt hóa gai 15 14 Biệt hóa tuyến 4 3,7 Dạng vi nhú 5 4,7 Dạng sarcôm 1 0,9 Phân độ mô học (n = 107) 336
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thấp 7 6,5 Cao 100 93,5 Xâm nhập mạch (n = 107) Không 69 64,5 Có 38 35,5 Xâm nhập quanh thần kinh (n = 107) Không 75 70,1 Có 32 29,9 Di căn hạch (n = 99) Không 72 72,7 Có 27 27,3 sTILs (n = 107) Thấp (< 10%) 45 42,1 Cao (≥ 10%) 62 57,9 Đặc điểm về tuổi, giới và mô bệnh học của trường hợp ghi nhận carcinôm niệu mạc độ 107 bệnh nhân trong nghiên cứu được trình cao. Tỷ lệ u xâm nhập mạch, xâm nhập quanh bày ở Bảng 1. Tuổi trung bình là 66,1 ± 11,6 thần kinh, hoặc di căn hạch xấp xỉ 1/3 dân số tuổi với hơn 75% bệnh nhân được chẩn đoán nghiên cứu, và chúng tôi nhận thấy các đặc sau 60 tuổi. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ điểm này thường đi kèm với nhau (p
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 3.2. Mối liên quan giữa tình trạng sTILs với các đặc điểm mô bệnh học Bảng 2: Mối liên quan giữa tình trạng sTILs với một số đặc điểm mô bệnh học sTILs, n (%) Đặc điểm p Thấp (< 10%) Cao (≥ 10%) Giai đoạn pT (n = 107) pT1 7 (15,5) 10 (16,1) 0,936a pT2 – 4 38 (84,5) 52 (83,9) Phân nhóm mô học (n = 107) Thông thường 38 (84,4) 44 (71,0) 0,207b Biệt hóa gai 3 (6,7) 12 (19,4) Biệt hóa tuyến 1 (2,2) 3 (4,8) Dạng vi nhú 3 (6,7) 2 (3,2) Dạng sarcôm 0 (0) 1 (1,6) Độ mô học (n = 107) Thấp 5 (11,1) 2 (3,2) 0,129b Cao 40 (88,9) 60 (96,8) Xâm nhập mạch (n = 107) Không 27 (60,0) 42 (67,7) 0,409a Có 18 (40,0) 20 (32,3) Xâm nhập quanh thần kinh (n = 107) Không 31 (68,9) 44 (71,0) 0,817a Có 14 (31,1) 18 (29,0) Di căn hạch (n = 99) Không 30 (69,8) 42 (75,0) 0,562a Có 13 (30,2) 14 (25,0) a Kiểm định Chi bình phương; bKiểm định chính xác Fisher Các mối liên quan không có ý nghĩa (Bảng 1). Ledderose S cũng đánh giá sTILs thống kê giữa tình trạng sTILs với phân theo phương pháp chuẩn hóa của ITWG, ghi nhóm mô học, giai đoạn pT, phân độ mô học, nhận số trường hợp sTILs mức thấp và mức tình trạng xâm nhập mạch, xâm nhập quanh cao xấp xỉ nhau, lần lượt là 48,8% và 52,2% thần kinh và di căn hạch (Bảng 2). Khi phân khi sử dụng ngưỡng cắt 10% [3]. Tương tự, tích trong nhóm u có xâm nhập cơ (pT2 trở Sikic D báo cáo tỷ lệ sTILs < 10% và sTILs lên), chúng tôi cũng không nhận thấy mối ≥ 10% lần lượt là 44,4% và 55,6% [8]. liên hệ giữa sTILs và các đặc điểm trên (p Những kết quả này khá tương đồng với >0,05, phép kiểm Chi bình phương). nghiên cứu của chúng tôi. Nếu như các báo cáo đều cho thấy một tỷ IV. BÀN LUẬN lệ đáng kể các trường hợp ung thư bàng Nghiên cứu này ghi nhận khoảng 42,1% quang có sTILs cao, thì mối liên quan giữa số trường hợp thuộc nhóm sTILs thấp, chiếm tình trạng sTILs và các đặc điểm mô bệnh ít hơn so với nhóm sTILs cao, chiếm 57,9% học lại có sự khác biệt giữa các nghiên cứu. 338
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nghiên cứu của Ma G trên 581 bệnh nhân thấp và có tiềm năng trong áp dụng thực ghi nhận các trường hợp ung thư bàng quang hành lâm sàng thường quy. Bên cạnh đó, xâm nhập cơ trở lên có sTILs cao hơn đáng đánh giá sTILs có thể hữu ích trong việc kể so với nhóm không xâm nhập cơ nhận định những bệnh nhân có khả năng (p
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO ≥ pT2 urothelial bladder cancer. Pathology, 1. Hendry S, Salgado R, Gevaert T, et al. Research and Practice. 2022;237:154037. Assessing Tumor-infiltrating Lymphocytes 4. Ma G, Jia H, Zhang G, et al. Presence, in Solid Tumors: A Practical Review for Subtypes, and Prognostic Significance of Pathologists and Proposal for a Standardized Tertiary Lymphoid Structures in Urothelial Method From the International Carcinoma of the Bladder. The Oncologist. Immunooncology Biomarkers Working 2023;29(2):e248-e258. Group: Part 1: Assessing the Host Immune 5. Miyake M, Hori S, Owari T, et al. Clinical Response, TILs in Invasive Breast Impact of Tumor-Infiltrating Lymphocytes Carcinoma and Ductal Carcinoma In Situ, and PD-L1-Positive Cells as Prognostic and Metastatic Tumor Deposits and Areas for Predictive Biomarkers in Urological Further Research. Advances in Anatomic Malignancies and Retroperitoneal Sarcoma. Pathology. 2017;24(5):235-251. Cancers. 2020;12(11):3153. 2. Hendry S, Salgado R, Gevaert T, et al. 6. Salgado R, Denkert C, Demaria S, et al. Assessing Tumor-Infiltrating Lymphocytes The evaluation of tumor-infiltrating in Solid Tumors: A Practical Review for lymphocytes (TILs) in breast cancer: Pathologists and Proposal for a Standardized recommendations by an International TILs Method from the International Immuno- Working Group 2014. Annals of Oncology. Oncology Biomarkers Working Group: Part 2015;26(2):259-71. 2: TILs in Melanoma, Gastrointestinal Tract 7. Shi MJ, Meng XY, Wu QJ, Zhou XH. Carcinomas, Non-Small Cell Lung High CD3D/CD4 ratio predicts better Carcinoma and Mesothelioma, Endometrial survival in muscle-invasive bladder cancer. and Ovarian Carcinomas, Squamous Cell Cancer Management and Research. Carcinoma of the Head and Neck, 2019;11:2987-2995. Genitourinary Carcinomas, and Primary 8. Sikic D, Weyerer V, Geppert CI, et al. Brain Tumors. Advances in Anatomic Utility of stromal tumor infiltrating Pathology. 2017;24(6):311-335. lymphocyte scoring (sTILs) for risk 3. Ledderose S, Rodler S, Eismann L, stratification of patients with muscle- Ledderose G, Ledderose C. Tumor- invasive urothelial bladder cancer after infiltrating lymphocytes predict survival in radical cystectomy. Urologic Oncology. 2022;40(2):63.e19-63.e26. 340
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0