ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NCS. LÊ THỊ KIỀU OANH
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO GIỐNG DƯA LÊ (Cucumis melo L.)
NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN – NĂM 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NCS. LÊ THỊ KIỀU OANH
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO GIỐNG DƯA LÊ (Cucumis melo L.)
NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đào Thanh Vân
2. TS. Ngô Thị Hạnh
THÁI NGUYÊN – NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận án này là trung thực, không trùng lặp với những kết quả đã được
công bố và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài và hoàn thành luận
án đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2021 Tác giả Lê Thị Kiều Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ
chức, cá nhân, của các thầy, cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm, phòng Đào
tạo, khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm đã trực tiếp hỗ trợ tôi trong suốt
thời gian học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Nông học, Trường Đại học Nông
Lâm; Bộ môn bảo vệ thực vật đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô hướng dẫn khoa
học: GS.TS Đào Thanh Vân trường Đại học Nông Lâm và TS. Ngô Thị Hạnh - Bộ
môn Rau gia vị – Viện Nghiên cứu Rau Quả đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Viện Nghiên cứu
Rau Quả đã hết sức tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thí nghiệm và thực hiện
luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Ngọc Huy – công ty Vinasia đã
hỗ trợ một phần nguồn vật liệu thực hiện đề tài.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, hỗ
trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2021 Tác giả Lê Thị Kiều Oanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................. 3
4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5
1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa lê ...................................................... 7
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố ...................................................................................... 7
1.2.2. Phân loại ........................................................................................................ 7
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê trên thế giới và Việt Nam .......................... 10
1.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê trên thế giới ......................................... 10
1.3.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê ở Việt Nam ........................................... 14
1.4. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê trên thế giới và Việt Nam ........................ 19
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống dưa lê .............................................. 19
1.4.2. Tình hình nghiên cứu kỹ thuật canh tác dưa lê ........................................... 25
1.4.3. Tình hình nghiên cứu kỹ thuật ghép trong sản xuất giống dưa lê .............. 41
1.5. Kết luận rút ra từ phần tổng quan ...................................................................... 49
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 51
2.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 51
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 52
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 52
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 52
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 52
2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng sinh trưởng, phát triển
của các giống dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên ....... 52
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác giống dưa lê Geum je ..... 52
2.3.3. Xây dựng mô hình sản xuất dưa lê giống Geum Je vụ Xuân Hè năm
2019 tại Thái Nguyên ............................................................................................ 53
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 53
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng và xây dựng mô hình ............. 53
2.4.2. Xây dựng mô hình sản xuất dưa lê giống Geum Je vụ Xuân Hè năm
2019 tại Thái Nguyên ............................................................................................ 57
2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................... 59
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 64
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 65
3.1 Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, đặc điểm hình thái và năng suất các
giống dưa lê Hàn Quốc trồng vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên .... 65
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống dưa lê ................................................ 65
3.1.2 Khả năng sinh trưởng thân nhánh của các giống dưa lê .............................. 67
3.1.3. Đặc điểm ra ra, đậu quả và tỷ lệ đậu quả dưa lê của các giống thí nghiệm ...... 68
3.1.4. Đặc điểm hình thái của các giống và kích thước quả dưa lê ...................... 70
3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại các giống dưa lê..................................................... 74
3.1.6. Năng suất và chất lượng các giống dưa thí nghiệm .................................... 79
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê nhập nội Geum Je .... 85
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống dưa
lê Geum je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên ............. 85
3.2.2 Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến sinh trưởng và năng suất giống
dưa lê Geum je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên ...... 96
3.2.3 Nghiên cứu và đánh giá hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật đối với
bệnh hại dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên .......... 111
3.2.4. Ảnh hưởng của gốc ghép đến sinh trưởng và năng suất giống dưa lê
Geum Je trong vụ Xuân Hè năm 2018 tại Thái Nguyên ..................................... 121
v
3.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất dưa lê vụ Xuân Hè năm 2019 tại
Thái Nguyên .......................................................................................................... 132
3.3.1. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình sản xuất dưa lê
vụ Xuân Hè 2019 tại Thái Nguyên ..................................................................... 132
3.3.2. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất dưa lê vụ Xuân
Hè năm 2019 ....................................................................................................... 133
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................... 134
1. Kết luận .............................................................................................................. 134
2. Đề nghị ............................................................................................................... 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 136
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AVRDC : Asian Vegetable Research and Development Center –
The World Vegetable Center
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á – Trung tâm rau Thế giới
BVTV : Bảo vệ thực vật
: Cộng sự CS
: Công thức CT
: Coefficient of Variation - Hệ số biến động CV
: Đối chứng ĐC
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations -
Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc
: Khoa học kỹ thuật KHKT
: Khối lượng trung bình KLTB
: Least Significant Difference - Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95% LSD.05
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Năng suất lý thuyết NSLT
: Năng suất thực thu NSTT
: Nhà xuất bản Nxb
: Probability – Xác suất P
: Randomized Complete Block Design -Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD
: Thời gian sinh trưởng TGST
: World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới WHO
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê các loại (dưa lưới, dưa
vàng, dưa thơm…) trên thế giới ................................................................ 11
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất dưa lê ở các châu lục năm 2018 ................................... 11
Bảng 1.3. Mười quốc gia xuất khẩu dưa lớn trên thế giới năm 2017 .......................... 13
Bảng 2.1. Các giống dưa lê trong thí nghiệm .............................................................. 51
Bảng 3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên ............ 65
Bảng 3.2. Số nhánh và đường kính thân của các giống dưa lê trong vụ Xuân
Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên ............................................... 67
Bảng 3.3. Khả năng ra hoa đậu quả của các giống dưa lê ........................................... 69
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái các giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu
Đông 2017 tại Thái Nguyên ...................................................................... 70
Bảng 3.5. Kích thước quả, độ dày thịt quả của các giống dưa lê thí nghiệm
vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên .............................. 73
Bảng 3.6. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các giống dưa
lê trong vụ Xuân Hè 2017 tại Thái Nguyên .............................................. 74
Bảng 3.7. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê
trong vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên ................................................ 76
Bảng 3.8. Mức độ bệnh hại trên các giống dưa lê thí nghiệm trong vụ Xuân
Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên ............................................ 77
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa lê
trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên ....................... 80
Bảng 3.10. Hương thơm, độ giòn và thời gian bảo quản quả của các giống
dưa lê Hàn Quốc trồng tại Thái Nguyên .................................................... 82
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu chất lượng quả các giống dưa lê tại Thái Nguyên ........... 83
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các giống dưa lê thí nghiệm vụ Xuân Hè và
Thu Đông năm 2017, tại Thái Nguyên ...................................................... 84
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của
giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018
tại Thái Nguyên ........................................................................................ 85
viii
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh và đường kính thân
của giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông
2018 tại Thái Nguyên ................................................................................ 86
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số hoa và tỷ lệ đậu quả của
giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại
Thái Nguyên .............................................................................................. 87
Bảng 3.16 Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trong các mật độ
trồng vụ Xuân Hè 2018 ............................................................................. 88
Bảng 3.17.Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trong các mật độ
trồng vụ Thu Đông 2018 ........................................................................... 89
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm bệnh hại của
giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại
Thái Nguyên .............................................................................................. 91
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và Thu
Đông 2018 tại Thái Nguyên ...................................................................... 92
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
dưa lê giống Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại
Thái Nguyên .............................................................................................. 95
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của dưa lê
Geum Je vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 .......................................... 96
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến thời gian sinh trưởng
của giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông
2018 tại Thái Nguyên ................................................................................ 97
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến số nhánh cấp 2 của
giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại
Thái Nguyên .............................................................................................. 99
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến số hoa, tỷ lệ đậu quả
của giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái
Nguyên ..................................................................................................... 101
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến thành phần và mức độ
phổ biến sâu hại trên giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè và
Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ............................................................. 102
ix
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến tỷ lệ bệnh hại dưa lê
trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ..................... 103
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của dưa lê vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên ............. 105
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của dưa lê trong vụ Thu Đông 2018 tại
Thái Nguyên ............................................................................................ 106
Bảng 3.29 Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng quả dưa lê
trong vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên .......................... 109
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến hiệu quả kinh tế của dưa
lê vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ................................ 110
Bảng 3.31. Thành phần và mức độ phổ biến các loại sâu hại chính trên dưa lê
vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 ....................................................... 111
Bảng 3.32. Thành phần và mức độ phổ biến các bệnh hại chính trên dưa lê
vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 ....................................................... 112
Bảng 3.33. Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 ........ 115
Bảng 3.34. Hiệu lực của một số thuốc BVTV đối với bệnh sương mai trên
cây dưa lê trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ............................. 116
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến số nhánh và đường
kích thân dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại
Thái Nguyên ............................................................................................ 117
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến số hoa cái, số quả
đậu của dưa lê vụ Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên ........................ 118
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông
2018 tại Thái Nguyên .............................................................................. 118
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ......................... 120
Bảng 3.39. Tỷ lệ sống, tỷ lệ xuất vườn của dưa lê ghép trong vụ Xuân Hè
2019 và 2020 tại Thái Nguyên ................................................................ 121
Bảng 3.40. Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng sinh trưởng thân nhánh
của dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 và 2020 .................................... 122
x
Bảng 3.41. Ảnh hưởng của gốc ghép đến số hoa cái và tỷ lệ đậu quả của dưa
lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 và 2020 .................................................. 124
Bảng 3.42.Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các gốc ghép
tham ra thí nghiệm vụ Xuân Hè 2019 tại Thái Nguyên .......................... 126
Bảng 3.43. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại vụ Xuân Hè 2020 ......... 126
Bảng 3.44. Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến tình hình bệnh hại
chính trên cây dưa lê ghép trong vụ Xuân Hè năm 2019, 2020 .............. 127
Bảng 3.45 Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của dưa lê ghép trong vụ Xuân Hè 2019 và 2020 ................. 128
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của gốc ghép đến một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa
lê vụ Xuân Hè năm 2019 và năm 2020 tại Thái Nguyên ........................ 130
Bảng 3.47. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống Geum Je vụ
Xuân Hè năm 2019tại Thái Nguyên ........................................................ 132
Bảng 3.48. Sơ bộ hạch toán kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm giống dưa
lê Geum Je năm 2019 tại Thái Nguyên ................................................... 133
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Đặc điểm quả một số nhóm dưa lê tiêu biểu theo Pitrat (2008) .................... 9
Hình 3.1. Hình thái thân lá và hoa dưa lê .................................................................... 71
Hình 3.2. Đặc điểm hình thái quả khi thu hoạch các giống dưa lê .............................. 72
Hình 3.3 Cây dưa lê ghép bằng phương pháp áp bên dùng kẹp ................................ 122
Hình 3.4 Các loại gốc ghép dưa lê thí nghiệm .......................................................... 123
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Diễn biến bệnh phấn trắng và sương mai qua các giai đoạn
sinh trưởng của cây dưa lê vụ Xuân Hè năm 2018 ................................. 114
Biểu đồ 3.2. Diễn biến bệnh phấn trắng và sương mai ở các giai đoạn sinh
trưởng cây dưa lê vụ Thu Đông năm 2018 ............................................. 114
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưa lê (Cucumis melo L.) là rau ăn quả thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae) có
nguồn gốc từ châu Phi, sau đó được trồng lan rộng ra các nước Ai Cập, Ấn Độ,
Trung Quốc và ngày nay được trồng ở tất cả các nước trên thế giới (Vũ Văn Liết và
Hoàng Đăng Dũng, 2012). Dưa lê có thời gian sinh trưởng ngắn, quả sử dụng ăn
tươi có hương vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn, hàm lượng dinh dưỡng phong phú có
lợi cho sức khỏe nên được nhiều người ưa thích. Ngoài cung cấp năng lượng và chất
xơ, quả dưa lê giàu các vitamin A, B, C, chất khoáng, chất chống oxy hóa như β-
caroten. Trong 01 g dưa lê có tới 20,4 µg β-caroten, gấp khoảng 100 lần so với táo,
20 lần so với cam và 10 lần so với chuối (Tạ Thu Cúc, 2005). Tuy nhiên, hàm lượng
dinh dưỡng trong quả dưa lê phụ thuộc vào giống và kỹ thuật canh tác (Trương Thị
Hồng Hải và cs, 2019).
Ở nước ta, cây dưa lê đã được trồng từ lâu nhưng vẫn duy trì quy mô diện tích
sản xuất nhỏ, chưa trở thành cây trồng có thu nhập chính cho người nông dân. Sản
xuất dưa lê phát triển chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có hạn chế do thiếu bộ
giống và biện pháp kỹ thuật phù hợp cho các vùng sinh thái dẫn tới năng suất thấp
và chất lượng không ổn định, đặc biệt việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
phòng trừ sâu bệnh hại và phân bón hóa học nên sản phẩm không an toàn, chưa tạo
được niềm tin cho người tiêu dùng. Mặt khác sản phẩm quả dưa lê dùng ăn tươi,
thời gian bảo quản quả trong điều kiện thường ngắn, quả rất dễ thối hỏng, do vậy
gây nhiều rủi ro cho người sản xuất nếu tiêu thụ không kịp thời.
Trong thời gian gần đây, nhu cầu tiêu thụ dưa lê ngày càng lớn nên cây dưa lê
đang phát triển mạnh ở một số tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Hà Nội
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài các giống thuần truyền thống được trồng từ lâu
đời như dưa lê trắng Hà Nội, dưa lê mật Bắc Ninh hay dưa lê Hải Dương cho quả
nhỏ, thơm và vị ngọt, các công ty giống cây trồng (Nông Hữu, Trang Nông và Thần
Nông) đã đưa vào sản xuất một số giống dưa lê lai F1 nhập nội như: Ngân Huy, Thu
Mật (246), Thiên Hương (221), Thu Hoa (1217), Kim Cô Nương (1382), Nữ Thần
2
(1054), Kim Cúc, Ngọc Thanh Thanh. Các giống này cho năng suất cao, quả to, đa
dạng về màu sắc và hình dạng (Trương Thị Hồng Hải và cs, 2019). Từ năm 2015 -
2016, Viện Nghiên Cứu Rau Quả đưa vào khảo nghiệm, đánh giá giống dưa lê nhập
nội từ Hàn Quốc và bước đầu tuyển chọn được một số giống triển vọng với một số
đặc tính ưu việt như năng suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã quả đẹp và chống chịu
bệnh hại khá (Ngô Thị Hạnh và cs, 2017). Các giống triển vọng này cần được tiếp
tục nghiên cứu, đánh giá ở các vùng khí hậu khác nhau trước khi giới thiệu ra sản
xuất. Chính vì vậy đây là cơ sở cho việc lựa chọn vật liệu nghiên cứu của đề tài.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có mật độ dân số khá
cao, nhu cầu tiêu thụ rau quả tươi ngày càng lớn do tập trung nhiều khu công nghiệp
và các trường đại học, cao đẳng. Tỉnh có điều kiện tự nhiên phù hợp trồng các loại
rau ăn quả trong đó có cây dưa lê. Mặc dù hiện nay cây dưa lê đã được bố trí trong
cơ cấu cây trồng ở một số khu vực trong tỉnh như huyện Phú Bình, huyện Đại Từ,
thị xã Phổ Yên, tuy nhiên diện tích, sản lượng quả thấp, chất lượng không cao, chưa
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong tỉnh.
Để đẩy mạnh phát triển sản xuất dưa lê đem lại hiệu quả kinh tế cao và đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh, cần nghiên cứu, tuyển chọn được bộ giống dưa lê
tốt và xây dựng các biện pháp kỹ thuật giải quyết những hạn chế trong sản xuất dưa
lê hiện nay tại Thái Nguyên nói riêng và trong cả nước nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và từ luận cứ khoa học, thực tiễn nêu trên chúng tôi
tiến hành đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho
giống dưa lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tuyển chọn được giống dưa lê Hàn Quốc nhập nội có năng suất cao, chất
lượng tốt, thích hợp với điều kiện đất đai và khí hậu tại Thái Nguyên, để bổ sung
vào bộ giống phục vụ sản xuất.
- Xác định được một số biện pháp canh tác phù hợp cho giống dưa lê mới
được tuyển chọn như: Mật độ trồng, lượng phân bón đạm (N), kali (K), phòng trừ
bệnh hại phổ biến, thử nghiệm gốc ghép nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa lê tại Thái Nguyên.
3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu khoa học có ý nghĩa và tin cậy
phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy:
- Cung cấp cơ sở dữ liệu về đặc tính sinh trưởng phát triển, khả năng chống
chịu sâu bệnh của một số giống dưa lê mới khi trồng tại Thái Nguyên;
- Cung cấp thông tin ứng dụng về mật độ trồng, phân bón, thuốc phòng trừ
bệnh hại phổ biến và gốc ghép phù hợp cho cây dưa lê Hàn Quốc nhập nội được
trồng tại Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung giống dưa lê mới có triển vọng cho năng suất cao và chất lượng tốt
vào bộ giống dưa hiện có tại địa phương. Xác định mật độ trồng phù hợp, liều lượng
phân bón hợp lý, loại thuốc phòng trừ bệnh hại hiệu quả cho giống dưa lê Geum Je tại
Thái Nguyên.
- Góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất dưa lê an toàn, đạt năng suất
cao, chất lượng tốt phục vụ cho vùng trung du và miền núi phía Bắc.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định và giới thiệu ra sản xuất giống dưa lê Hàn Quốc nhập nội Geum Je
cho năng suất quả cao hơn giống đối chứng (Ngân Huy); mẫu mã và lý tính quả tốt,
đồng thời có thời gian bảo quản dài hơn giống đối chứng, trồng phù hợp trong vụ
Xuân Hè và Thu Đông tại Thái Nguyên.
- Hoàn thiện một số biện pháp kỹ thuật chính cho giống dưa lê được tuyển
chọn “Geum Je”:
+ Mật độ trồng thích hợp trong vụ Xuân Hè là 11.000 cây/ha và vụ Thu Đông là
13.000 cây/ha trên luống rộng 1,5 m với khoảng cách cây tương ứng là: 0,6 m và 0,5 m;
+ Tổ hợp phân bón có hiệu quả trên nền 30 tấn phân hữu cơ + 60 kg P2O5 ở vụ
Xuân Hè là 120 kg N + 110 kg K2O và ở vụ Thu Đông là 90 kg N + 110 kg K2O;
+ Sử dụng thuốc Ridomil Gold có khả năng phòng trừ hiệu quả cao đối với
bệnh phấn trắng ở vụ Xuân Hè, bệnh sương mai vụ Thu Đông;
4
+ Sử dụng gốc ghép dưa Mán cho khả năng sinh trưởng, năng suất quả cao hơn
đối chứng không ghép, sử dụng gốc ghép bầu Sao cho chất lượng quả cao hơn đối
chứng, năng suất cao hơn đối chứng nhưng không ổn định.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Dưa lê là loại rau ăn quả có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao, quả có vị
ngọt, thơm do vậy thường sử dụng để ăn tươi hoặc làm nước giải khát được người
tiêu dùng ưa thích và lựa chọn. Tuy nhiên, để đạt dược năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất dưa lê cần chọn được giống tốt, đồng thời xác
định được các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống mới.
Giống có vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cây
trồng. Năng suất cây trồng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn được giống
có tiềm năng năng suất cao và phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng. Hiện nay
ở Việt Nam ngoài một số giống dưa lê địa phương đã sản xuất từ lâu thì các giống
mới chủ yếu là giống nhập nội từ một số nước như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ixraen... có năng suất cao và chất lượng tốt. Tuy nhiên, trước khi đưa vào sản xuất ở
một vùng cần đánh giá khả năng thích ứng của giống với từng điều kiện sinh thái
khác nhau, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Giống dưa lê Hàn Quốc được nhập nội vào Việt Nam trong chương trình hợp
tác giữa Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) và Tổng cục phát triển
nông thôn Hàn Quốc (RDA) từ năm 2014. Viện Nghiên cứu Rau quả đã khảo
nghiệm một số giống triển vọng tại tỉnh Hà Nội, Bắc Giang, Thái Bình trong vụ
Xuân Hè năm 2017. Kết quả bước đầu đánh giá và tuyển chọn hai giống triển vọng
là Super 007 và Chamsa Rang có năng suất đạt lần lượt từ 27,5-29,8 tấn/ha và 29,7 -
31,5 tấn/ha, chất lượng quả ngon, mẫu mã quả đẹp và chống chịu tốt với bệnh phấn
trắng (Ngô Thị Hạnh và cs., 2017). Tuy nhiên, kết quả khảo nghiệm ở một số vùng
khác có năng suất thấp hơn. Trong vụ Xuân 2017 tại Quảng Xương, Thanh Hóa
giống Super 007 đạt 21,68 tấn/ha, Chamsa Rang 13,54 tấn/ha, Geum Je 15,7 tấn/ha
(Lê Huy Quỳnh và Trần Công Hạnh, 2017).
Kết quả nghiên cứu trên khẳng định rằng, năng suất và chất lượng dưa lê
không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc vào các biện pháp kỹ thuật và
6
điều kiện đất đai, khí hậu. Khảo nghiệm giống và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
cho dưa lê Hàn Quốc chưa được thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên, do vậy cần có
nghiên cứu để lựa chọn được giống và xây dựng biện pháp canh tác phù hợp.
Mật độ, khoảng cách trồng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cây trồng.
Theo nghiên cứu của Adeyeye và cs (2017) trên giống dưa lê ngọt (Cucumis
melo.var. cantalupensis) tại Nigeria cho thấy khoảng cách trồng 50 x 50 cm (40.000
cây/ha) đạt năng suất cao hơn khoảng cách trồng 25 x 25 cm và 30 x 30 cm. Nghiên
cứu khác của Rodriguez và cs. (2007) trên giống dưa lê Gal-152 trồng trong nhà
màng tại Florida cho thấy mật độ trồng 4,1 cây/m2 có năng suất cao hơn mật độ 1,7;
2,5 và 3,3 cây/m2. Giống dưa lê F1 Ngân Huy VA. 69 và Ngân Hương VA.68 với
phương thức trồng bò trên đất mật độ phù hợp là 400 - 600 cây/360 m2, khoảng
cách trồng cây cách cây 0,35 x 0,40 m, luống rộng 1,2 - 1,5 m. Đối với giống dưa lê
Hàn Quốc Super 007 Honey, trồng khoảng cách cây cách cây 0,4 - 0,5 m, luống
rộng 1,7 - 1,8 m (Trịnh Khắc Quang và cs., 2014).
Phân bón là nhân tố quan trọng trong nghiên cứu năng suất và chất lượng nông
sản. Các kết quả nghiên cứu tỷ lệ giữa liều lượng phân bón cho thấy, tỷ lệ N:K=1:1 là
lý tưởng nhất cho dưa vàng (Trích theo Bouzo, 2018), còn theo Hochmuth, 1992 thì tỷ
lệ này là 1,5:1, theo Rincon-Sanchez và cs., (1998) tỷ lệ phù hợp là 2:1. Tuy nhiên liều
lượng phân bón khác nhau phụ thuộc vào giống, đất đai và thời vụ canh tác.
Dưa lê rất mẫn cảm với các loại sâu bệnh hại như sâu xanh, bọ dưa, ruồi đục
quả, bệnh phấn trắng, bệnh sương mai, bệnh nứt thân chảy nhựa, bệnh héo dây. Để
hạn chế sâu bệnh hại đối với dưa lê, đặc biệt kiểm soát bệnh trong đất bằng biện
pháp hóa học gặp nhiều khó khăn (Agrios, 2004). Đối với bệnh héo rũ hại dưa lê do
nấm Fusarium trong đất, sử dụng giống kháng được đề xuất là giải pháp hiệu quả,
tuy nhiên giải pháp này khó thực hiện vì cho đến nay chưa có giống dưa lê Hàn
Quốc nào có khả năng kháng bệnh (Lee và cs., 2015). Tương tự, chưa có giống dưa
lê nào kháng tuyến trùng được thương mại hóa tại Hàn Quốc (Seo và Kim, 2017).
Nghiên cứu gốc ghép làm tăng khả năng kháng bệnh và tuyến trùng bắt đầu được
quan tâm từ năm 1920 (Lee, 1994; Lee và cs., 2010). Mục đích chính của cây ghép
làm tăng khả năng kháng bệnh trong đất đã được nghiên cứu trên cây họ bầu bí
7
(Wenjing Guan và cs., 2019), ngoài ra các bệnh trên thân lá và chống chịu với điều
kiện bất lợi như chịu nóng, chịu lạnh, chịu mặn, chịu hạn (Louws và cs., 2010; Lee
và cs., 2010; Kumar và cs., 2017).
Như vậy, để đưa giống dưa lê mới vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao cho
mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu để lựa chọn được giống phù hợp và xây dựng
biện pháp canh tác cho giống dưa lê mới.
1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa lê
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố
Dưa lê (Cucumis melo L.) là rau ăn quả thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae) có
nguồn gốc cũng chưa thực sự rõ ràng (Robinson và Decker-Walters, 1997). Nhiều
tác giả cho rằng nguồn gốc cây dưa lê ở miền Tây châu Phi. Sau đó được lan truyền
sang châu Á, rồi du nhập đến các nước châu Âu. Cuối cùng nhà thám hiểm
Columbus đã đưa cây trồng này đến châu Mỹ.
Dưa lê Hàn Quốc (Cucumis melo L. var. makuwa) được gọi bằng tiếng Hàn là
“chamoe”, là một loại quả được trồng phổ biến ở Hàn Quốc. Các nghiên cứu về sự
phân bào và dòng di truyền cho thấy dưa lê Hàn Quốc có nguồn gốc ở miền Đông
Ấn Độ. Sau đó được đưa vào Trung Quốc qua con đường tơ lụa, từ đó được du nhập
vào Hàn Quốc và Nhật Bản (Lim, 2012).
1.2.2. Phân loại
Dưa lê (Cucumis melo) thuộc Bộ bầu bí (Cucurbitales), họ bầu bí
(Cucurbitaceae), Chi dưa: Cucumis, loài: Cucumis melo L.
Phân loại cây dưa lê có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Munger và Robinson (1991) sử dụng mô tả của Naudin (1959) sắp xếp
các nguồn gen dưa lê vào bảy nhóm như sau:
1. C. melo var. agrestis: thân mảnh, là cây đơn tính cùng gốc, đều có hoa đực
và hoa cái trên cùng một thân phát triển như cỏ dại ở các nước châu Á, châu Phi và
Nam Mỹ. Quả rất nhỏ (<5 cm) và không ăn được, cùi mỏng và hạt rất nhỏ.
2. C. melo var. cantalupensis: quả có kích thước trung bình lớn, vỏ mỏng bóng
mịn, màu sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi chín.
Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các kiểu gen, có lông ở bầu nhụy. Phát
triển nhiều ở phía Nam châu Âu.
8
3. C. melo var. inodorus: dưa lê mùa Đông quả lớn, không thơm, bảo quản dài, vỏ
dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt châu Á và Tây Ban Nha như giống
dưa ruột xanh và dưa vàng, hoa thường đơn tính và lưỡng tính, có lông trên bầu nhụy.
4. C. melo var. flexuosus: quả rất dài và cong nên còn gọi là dưa rắn, không có
vị ngọt và hương thơm, quả chưa chín ăn như dưa chuột, được tìm thấy ở Trung
Đông tới phía Bắc của châu Phi, thường có hoa đơn tính cùng gốc.
5. C. melo var. conomon: được trồng nhiều ở vùng Viễn Đông, vỏ quả mịn mỏng
màu trắng, gồm loại ngọt và loại ăn xanh giòn. Cây có hoa đơn tính đực và lưỡng tính.
6. C. melo var. chito và dudaim: Có nguồn gốc hoang dại ở châu Mỹ, cây dạng
dây leo, quả nhỏ như quả mận, có hương thơm, hoa đơn tính cùng gốc, có lông mịn
ở bầu nhụy, là nguồn vật liệu trong chọn tạo giống.
7. C. melo var. momordica: nhóm được bổ sung bởi Munger và Robinson
(1991) bao gồm các giống Ấn Độ, thân dạng dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, quả to,
không ngọt, vỏ mỏng và tách khi quả chín.
Theo mô tả của Pitrat (2008) dưa lê được chia làm 13 nhóm như sau:
1. C. melo var conomon: Dưa phân bố ở vùng Đông Á, quả dài, thịt quả màu
trắng, vỏ mọng mịn, không ngọt và không thơm, hoa lưỡng tính.
2. C. melo var makuwa: Dưa phân bố ở vùng Đông Á, quả hình cầu tròn, thịt
quả màu trắng, vỏ mọng mịn có hoặc không có gân, thơm nhẹ, hoa lưỡng tính.
3. C. melo var chinensis: Dưa phân bố ở Trung Quốc, Hàn Quốc, quả hình trái
lê, thịt quả xanh đến vàng, vỏ xanh vết đốm trắng, vỏ nhẵn, độ ngọt trung bình,
hương thơm nhẹ hoặc không thơm, hoa đơn tính.
4. C. melo var momordica: Phân bố ở Ấn Độ, có hình dạng quả thon dài, thịt
quả màu trắng, vỏ mỏng có gân nhẹ, ngọt ít, và ít thơm, hoa đơn tính
5. C. melo var acidulus: Phân bố ở Ấn Độ, quả hình ovan-elip, vỏ mỏng màu
xanh vàng có đốm hoặc không, thịt quả màu trắng, không có vị ngọt và hương
thơm, hoa đơn tính
6. C. melo var tibish: Phân bố ở Sudan, hình dạng quả ovan nhỏ, màu sắc vỏ
xanh đậm với sọc vàng sáng, thịt quả màu trắng, không ngọt và không thơm, hoa
lưỡng tính
9
Hình 1.1. Đặc điểm quả một số nhóm dưa lê tiêu biểu theo Pitrat (2008) (A) inodorus (Piel de Sapo); (B) conomon (Shiro Uri Okayama); (C) momordica (PI124112); (D) chate(Carosello Barese); (E) dudaim (Queen Anne's pocket melon); (F) acidulous (TGR-1551); (G) makuwa(Ginsen Makuwa); (H) ameri (Kizil Uruk); (I) cantalupensis (Vedrantais); (J) reticulatus (Dulce); (K) flexuosus (Arya); (L) tibish (Tibish); (M) chinensis (Songwhan Charmi), và (N) dưa lê hoang dại (trigonus).
7. C. melo var chate: Phân bố vùng Địa trung hải và Tây Á, hình dạng quả ovan
dài, vỏ quả màu vàng sáng, có gân, không ngọt và thơm, hoa đơn tính và lưỡng tính
8. C. melo var flexuosus: Phân bố ở Bắc phi tới Thổ Nhĩ kỳ, tới Irắc và Ấn Độ,
còn gọi là dưa rắn, quả nhỏ dài, vỏ màu xanh, thịt quả màu cam trắng nhạt, vỏ có
gân, ăn không ngọt và không thơm, hoa đơn tính
9. C. melo var cantalupensis: Phân bố ở châu Âu, Tây Á và phía Bắc, Nam
châu Mỹ, hình bầu dục dẹt, thịt quả màu vàng đôi khi màu xanh, vỏ có rãnh nhẵn,
có vị ngọt và hương thơm, hoa hữu tính
10. C. melo var reticulatus: Phân bố ở châu Âu, châu Á và phía Bắc, Nam
châu Mỹ, quả hình bầu dục tròn, thịt quả màu vàng cam, vỏ có vân lưới, hoặc gân,
có vị ngọt và hương thơm, hoa lưỡng tính
11. C. melo var ameri: Phân bố ở miền Tây và Trung Á, quả hình oval, vỏ màu
vàng sáng, thịt quả màu vàng nhạt, vỏ có vân lưới nông, có vị ngọt nhưng không
thơm, hoa lưỡng tính
10
12. C. melo var inodorus: Phân bố ở Trung Á, Địa Trung Hải và châu Mỹ, quả
hình elip, vỏ quả màu xanh đậm, thịt quả màu trắng, vỏ gồ ghề có gân, có vị ngọt
nhưng không thơm, hoa lưỡng tính
13. C. melo var dudaim: Phân bố vùng Trung Á, quả hình cầu tròn nhỏ, vỏ
xanh có sọc, thịt quả màu trắng, không có vị ngọt nhưng rất thơm.
Theo tác giả Lim (2012) chia dưa lê thành 6 nhóm:
1. Nhóm Cucumis melo cantalupensis: có nguồn gốc ở châu Âu (I-ta-lia,
Pháp), dưa có vỏ thô và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ.
2. Nhóm Cucumis melo makuwa: dưa Hàn Quốc.
3. Nhóm Cucumis melo conomon: gồm dưa gang, loại trái tròn và trái dài
4. Nhóm Cucumis melo reticulatus: dưa tây vàng, dưa cantaloupe
5. Nhóm Cucumis melo inodorus: dưa hoàng yến, dưa mật, dưa tây xanh, dưa xanh
6. Nhóm Cucumis melo hami: dưa vàng hami
Dưa lê Hàn Quốc trong nghiên cứu thuộc chi C. melo makuwa, được phân bố
ở vùng Đông Á, quả hình cầu tròn, thịt quả màu trắng vàng, vỏ mọng mịn có hoặc
không có gân, thơm nhẹ, hoa lưỡng tính.
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới
Dưa lê được trồng ở các nước trên thế giới, phổ biến ở các nước nhiệt đới,
thích hợp trong điều kiện khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng,
nóng, không chịu được rét và sương giá. Theo số liệu thống của FAO năm 2020
(bảng 1.1) cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê các loại trên thế giới
không có sự thay đổi nhiều qua các năm.
Diện tích sản xuất của thế giới ít biến động qua 5 năm gần đây, năm 2014 gieo
trồng 1.058.209 ha, giảm nhẹ vào năm 2015 và tăng lên đạt cao nhất vào năm 2016
với 1.080.066 ha, sau đó có chiều hướng giảm dần đến năm 2018 duy trì 1.047.283
ha. Năng suất trung bình tăng lên rõ rệt, từ 24,62 tấn/ha (năm 2014) tăng lên 26,11
tấn/ha (năm 2018), do vậy sản lượng dưa cũng có chiều hướng tăng lên, cao nhất
năm 2018 (27,349 triệu tấn/ha).
11
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê các loại
(dưa lưới, dưa vàng, dưa thơm…) trên thế giới
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)
1.058.209 24,62 26,059 2014
1.037.414 24,61 25,537 2015
1.080.066 24,59 26,563 2016
1.051.105 25,33 26,624 2017
1.047.283 26,11 27,349 2018
(Nguồn FAOSTAT, 2020)
Do sự khác biệt về điều kiện sinh thái, trình độ kỹ thuật thâm canh nên diện tích,
năng suất và sản lượng giữa các khu vực châu lục trên thế giới có sự chênh lệch rõ rêt.
Tình hình sản xuất dưa lê ở các châu lục năm 2018 được thống kê ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất dưa lê ở các châu lục năm 2018
Châu lục
Thế giới Diện tích (ha) 1.047.283 Năng suất (tấn/ha) 26,11 Sản lượng (triệu tấn) 27,349
Châu Á Châu Âu Châu Mỹ Châu Phi Châu Đại dương 724.082 88.156 160.347 66.589 8.110 27,56 21,77 23,23 22,75 28,30 19,959 1,919 3,725 1,515 0,229
(Nguồn FAOSTAT, 2020)
Trong các châu lục, châu Á có diện tích và sản lượng dưa lớn nhất, năm 2018
diện tích 724.082 ha, sản lượng đạt 19,959 triệu tấn, chiếm 72,9% so với tổng sản
lượng dưa trên toàn thế giới. Diện tích sản xuất khu vực này tăng mạnh, dự kiến đến
năm 2030 sẽ tăng gấp hai lần hiện nay. Ở châu Á, Trung Quốc là nước sản xuất dưa
lớn nhất thế giới, năm 2018 diện tích 358.961 ha chiếm 34,27% so với tổng diện
tích dưa lê toàn thế giới. Sản lượng dưa lê các loại của Trung Quốc cũng đạt cao
nhất, 12.788.218 tấn, chiếm 46,75% so với tổng sản lượng dưa lê toàn thế giới.
Đứng sau Trung Quốc về diện tích và sản lượng là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và Ấn Độ
(FAOSTAT, 2020).
12
Tại Hàn Quốc, dưa lê được trồng chủ yếu trong nhà lưới. Năm 2015 diện tích
dưa lê là 5.515 ha, sản lượng đạt 176.622 tấn (MAFRA, 2015). Đặc biệt dưa lê Hàn
Quốc (oriental melon) được canh tác trong nhà lưới với diện tích cao nhất trong số
các loại rau ăn quả, với tỷ lệ trồng trong nhà lưới đạt khoảng 80% (Yunhee Seo và
Kim, 2017). Mặc dù tại Hàn Quốc diện tích trồng dưa lê các loại chỉ đạt 4.903 ha
năm 2017, nhưng năng suất đạt cao (31,029 tấn/ha), chỉ sau Trung quốc và Ô-xtrây-
li-a. Nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đạt được năng suất như trên.
Một trong các kỹ thuật đó là sử dụng cây giống ghép. Cây giống dưa ghép được sử
dụng phổ biến từ năm 2011 đạt 99% cho dưa hấu, 98% cho dưa lê Hàn Quốc, 89%
với dưa chuột (Tae Cheol Seo và cs., 2016).
1.3.1.2 Tình hình tiêu thụ dưa lê trên thế giới
Năm 2017 sản lượng dưa lê các loại trên toàn thế giới đạt trên 31,9 triệu tấn,
trong đó Trung Quốc là quốc gia sản xuất dưa lê lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, sản
lượng dưa lê xuất khẩu lớn nhất lại không nằm quốc gia này. Quốc gia xuất khẩu
dưa lê lớn nhất là Tây Ban Nha với sản lượng 440.992 tấn, tiếp đến là Guatemala
370.102 tấn, các nước Brazil, Honduras và Mỹ (xuất khẩu từ 211.594 đến 233.653
tấn/năm) (Bảng 1.3). Đây là những quốc gia xuất khẩu dưa lê chính, chiếm trên
80% tổng sản lượng xuất khẩu. Trung Quốc xuất khẩu 64.223 tấn, mặc dù quốc gia
này có sản lượng dưa lê chiếm trên 50% sản lượng dưa lê toàn thế giới, điều này
cho thấy dưa lê ở nước này chủ yếu phục vụ cho thị trường tiêu dùng trong nước.
Doanh thu từ thị trường dưa lê toàn cầu lên đến 25 tỷ đô la trong năm 2017,
tăng 18% so với năm trước. Con số này phản ánh tổng doanh thu của nhà sản
xuất và nhà nhập khẩu, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là + 2,2%
trong giai đoạn 2007-2017. Tỷ lệ tăng trưởng nổi bật nhất được ghi nhận trong
năm 2010, tăng 19% so với cùng kỳ. Trong giai đoạn 10 năm, thị trường sản
phẩm dưa lê toàn cầu đạt mức tối đa trong năm 2017 và dự kiến sẽ giữ được mức
tăng trưởng trong tương lai gần.
13
Bảng 1.3. Mười quốc gia xuất khẩu dưa lớn trên thế giới năm 2017
STT Tên quốc gia Sản lượng (tấn) Trị giá (triệu USD)
Tây Ban Nha
440.992 370.102 233.653 219.956 211.594 167.746 142.199 115.703 86.152 64.223 1 2 Guatemala 3 Braxin 4 Honduras 5 Mỹ 6 Hà Lan 7 Mehico 8 Costa Rica 9 Iran 10 Trung Quốc 325,051 141,614 162,916 60,639 130,929 191,317 97,987 66,291 30,094 100,561
(Nguồn: FAOSTAT T9/ 2019)
Trong năm 2017, sản lượng dưa lê xuất khẩu trên toàn thế giới đạt 2,1 triệu
tấn, giảm 8,3% so với năm trước (2,3 triệu tấn năm 2016), giá trị đạt 1,7 tỷ USD.
Tổng giá trị xuất khẩu đã tăng với tốc độ trung bình hàng năm là +2,4%/năm giai
đoạn năm 2007 - 2017 và đạt mức cao nhất trong năm 2017. Trong các quốc gia
xuất khẩu lớn một số nước đạt giá trị cao như Tây Ban Nha (324 triệu USD),
Guatemala (249 triệu USD) và Hà Lan (172 triệu USD), các quốc gia này chiếm tới
44% thị phần xuất khẩu toàn cầu.
Giá dưa lê xuất khẩu trung bình ở mức 803 USD/tấn, tăng 16% so với năm
trước. Giá trị hàng hóa xuất khẩu thay đổi đáng kể theo quốc gia; quốc gia có giá
xuất khẩu dưa lê cao nhất là Hà Lan (1.128 USD /tấn), trong khi Honduras (274
USD /tấn) là một trong những nước có giá dưa lê thấp nhất thế giới.
Thị trường tiêu thụ dưa lê chủ yếu tập trung ở các nước như Mỹ, Hà Lan,
Pháp, Canada, Anh, Đức... Trong 10 quốc gia nhập khẩu dưa lê lớn phải kể đến Mỹ,
với số lượng dưa nhập khẩu năm 2017 là 671.915 tấn, trị giá 439,114 triệu USD.
Tiếp đến là Hà Lan, Pháp, Anh và Canada với số lượng từ 157.720 - 225.524 tấn
(FAO STAT, 2019). Mỹ và Hà Lan là quốc gia vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu dưa lê
với sản lượng lớn. California là vùng sản xuất dưa lớn nhất của Mỹ, chiếm 60 - 80%
là nhóm dưa lưới (cantaloupe) và dưa mật (honeydew).
14
1.3.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê ở Việt Nam
Cây dưa lê (Cucumis melo L.) là loại cây rau ăn quả ngắn ngày, cho hiệu quả
kinh tế cao, chịu nóng, thích hợp trồng vụ Xuân Hè, vụ Hè và vụ Thu. Trong những
năm gần đây, dưa là loại quả được người tiêu dùng ưa chuộng, một số sản phẩm
như: dưa hấu, dưa chuột, dưa mật, dưa lê… có nguồn gốc từ trong nước và ngoài
nước đã được bày bán rộng rãi trên thị trường. Dưa lê được trồng ở nhiều khu vực
trong nước như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hồ Chí Minh…tuy
nhu cầu đối với dưa là khá cao nhưng diện tích canh tác của dưa lê tăng chậm.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ năm 2017, diện tích sản xuất các chủng loại
dưa lê khoảng 11.210,2 ha, bằng 25% tổng diện tích cây dưa nói chung (bao gồm
dưa hấu và dưa lê là 50.955,7 ha), sản lượng đạt 246.624,4 tấn. Năm 2018, 2019
diện tích sản xuất tiếp tục tăng lên. Một số tỉnh có diện tích sản xuất dưa lê lớn như
Hải Dương 895 ha, Thái Bình 158,9 ha, Hải Phòng 317,7 ha (Số liệu tổng hợp từ
nguồn Sở Nông nghiệp các tỉnh). Một số tỉnh có diện tích và sản lượng dưa lê tăng
nhanh như Bắc Giang, năm 2017 diện tích 182 ha, năng suất 145,0 tạ/ha, sản lượng
là 2.639 tấn, đến năm 2019 diện tích tăng lên 489 ha, năng suất 151 tạ/ha, sản lượng
đạt 7.384 tấn (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang, 2020). Hải Dương cũng là
tỉnh có diện tích và sản lượng dưa lê lớn, tuy nhiên diện tích có xu hướng giảm
trong vài năm gần đây. Diện tích sản xuất dưa lê ngoài đồng giảm, thay vào đó là
đầu tư sản xuất theo hướng công nghệ cao, sản xuất cây trong nhà màng. Mặc dù
vậy sản lượng dưa lê của tỉnh đạt cao và đem lại giá trị kinh tế lớn. Năm 2019 sản
lượng dưa lê đạt 14.254 tấn (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương, 2020).
Theo kết quả điều tra sơ bộ: cây dưa lê tại các tỉnh phía Bắc hầu hết được
trồng trong vụ Xuân Hè, vụ Hè và một phần nhỏ diện tích trồng trong vụ Thu. Thời
vụ gieo từ 5/3 đến 25/8 nhưng tập trung chủ yếu trồng ở các thời vụ từ 5/3 đến 25/5.
Cây dưa lê là cây rau ăn quả ngắn ngày, dễ tính nên có thể trồng trên nhiều loại đất
khác nhau: Trồng sau cây rau vụ Đông Xuân, cây rau vụ Hè Thu và sau lúa Xuân.
Các công thức luân canh chính:
15
CT1: Lúa Xuân – dưa lê – lúa Mùa muộn – cây khoai tây
CT2: Dưa lê Xuân Hè – lúa Mùa sớm – rau vụ Đông
CT3: Lúa Xuân - dưa lê - rau Hè Thu - rau vụ Đông
Năng suất dưa lê trung bình cho các giống trồng các tỉnh phía Bắc đạt 20 - 22
tấn/ha, giá bán 8 - 15 nghìn đồng/kg, thu nhập 150 - 200 triệu đồng/ha/vụ
Năm 2011 Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh
Phúc phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn dịch vụ khoa học Nông nghiệp – Học
Viện Nông nghiệp đã triển khai xây dựng thành công mô hình ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất dưa lê sạch bệnh, siêu ngọt. Sản xuất dưa lê siêu sạch được áp
dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) bằng quản lý dịch hại tổng hợp,
xử lý môi trường đất nước khi trồng, cây sạch bệnh, môi trường thông thoáng, giữ
vệ sinh đồng ruộng, bón phân theo đúng quy trình. Kết quả cho thấy năng suất thu
hoạch đạt 7,5 - 8 tạ/sào thu nhập cao gấp bốn lần so với trồng lúa trên cùng một
diện tích (Trịnh Khắc Quang và cs., 2013).
Nhiều mô hình chuyển đổi canh tác từ đất lúa hiệu quả kinh tế thấp sang sản xuất
dưa lê đem lại thành công. Mô hình trồng dưa lê Hàn Quốc năm 2018 trong nhà màng
của anh Vũ Văn Khá, tại thị trấn Quỹ Nhất, Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đã đầu tư hệ
thống nhà màng trồng dưa lê Hàn Quốc đem lại giá trị kinh tế cao. Dưa cho thu hoạch
3 vụ/năm, mỗi vụ thu được 1,5 tấn quả, với giá ổn định 45.000 đồng/kg, bình quân mỗi
năm mang lại doanh thu gần 200 triệu đồng (Nguyễn Lành, 2019).
Năm 2017, Viện Cây Lương thực và Cây Thực phẩm (Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam) đã triển khai mô hình "Sản xuất dưa lê, dưa vàng thơm chất
lượng theo hướng an toàn" tại Hưng Yên. Bước đầu mô hình mang lại hiệu quả cao,
giúp nông dân thu lãi trên 250 triệu đồng/ha/vụ, cao gấp 7 lần so với cấy lúa và gấp
1,5 lần so với trồng bí xanh. Mô hình được triển khai trên diện tích 10 ha tại các xã
Phú Thịnh, Lương Bằng, Hùng An (huyện Kim Động) và Đa Lộc (huyện Ân Thi).
Năm 2018, Trung tâm Ứng dụng Kỹ thuật, Thông tin Khoa học và Công nghệ
trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Yên Bái đã thực hiện thành công mô hình
sản xuất dưa lê trong nhà lưới tại Yên Bái theo hướng áp dụng công nghệ cao. Mô
hình triển khai thực hiện tại xã Liễu Đô, huyện Lục Yên, Yên Bái. Kết quả mô hình
16
sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Lục
Yên. Tổng thu nhập từ mô hình đạt là 31,5 triệu đồng/sào/vụ, trừ chi phí lãi thu
được 17,5 triệu đồng/sào/vụ (Lê Xuân Thành, 2018).
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các giống cây trồng
năng suất cao, chất lượng tốt và áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm thích
ứng với biến đổi khí hậu, vụ Xuân Hè năm 2018, Trạm Khuyến nông huyện Tĩnh
Gia (tỉnh Thanh Hóa) đã triển khai thực hiện mô hình “Sản xuất giống dưa lê Kim
Hoàng Hậu theo phương pháp sử dụng màng phủ nông nghiệp (màng phủ nilon)”
với quy mô 2 ha. Sau gần 3 tháng gieo trồng, ruộng dưa đã cho thu hoạch, chất
lượng quả to, mẫu mã đẹp. Năng suất bình quân đạt 16-21 tấn quả/ha, với giá bán
tại vườn đạt 15.000 đồng/kg, một ha cho thu nhập từ 250 - 320 triệu đồng, trừ các
khoản chi phí đầu tư, mỗi ha lãi từ 130 - 200 triệu đồng (tương đương 7 - 10 triệu
đồng/sào) (Thu Hiền, 2018).
Hiện nay, ngoài các giống thuần truyền thống được trồng từ lâu đời như dưa lê
trắng Hà Nội, dưa lê mật Bắc Ninh hay dưa lê Hải Dương cho quả nhỏ, thơm và vị
ngọt, giống Thanh Lê do Viện Cây lương thực, thực phẩm chọn tạo, nhiều công ty
giống cây trồng trong nước (Nông Hữu, Trang Nông và Thần Nông) đã đưa vào sản
xuất một số giống dưa lê lai F1 nhập nội như: Ngân Huy, Thu Mật (246), Thiên
Hương (221), Thu Hoa (1217), Kim Cô Nương (1382), Nữ Thần (1054), Kim Cúc
hay Ngọc Thanh Thanh cho năng suất cao, quả to, đa dạng về màu sắc và hình dạng
(Trương Thị Hồng Hải và cs., 2019).
Về thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong những năm gần đây đã
ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng. Rau quả Việt Nam hiện đã có mặt tại hơn 60
quốc gia và vùng lãnh thổ. Thị trường châu Á chiếm tỷ lệ lớn hơn các châu lục còn
lại, châu Á luôn chiếm tỷ trọng gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu (Võ Thị Phương
Nhung và cs., 2017), trong đó Trung Quốc là thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất
của Việt Nam. Năm 2018, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc đạt doanh thu 2,65 tỷ
USD, Nhật Bản đứng vị trí thứ 2 (127,2 triệu USD), tiếp đến là thị trường EU (106,4
USD) và USA (102,1 USD) (Đặng Phúc Nguyên, 2018).
17
Trong các sản phẩm rau quả xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu quả chiếm tỷ lệ
lớn, các loại quả xuất khẩu gồm thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, chuối, xoài, mít,
chôm chôm và măng cụt. Xuất khẩu dưa hấu sang Trung Quốc đạt 238.363 tấn, kim
ngạch đạt 106,32 triệu USD (năm 2016) chiếm 95% sản lượng nhập khẩu dưa hấu
của nước này (Nguyễn Bảo Thoa và cs, 2018).
Dưa lê với sản lượng thấp chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước,
sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nhỏ lẻ, một số ít cung ứng trong chuỗi siêu thị lớn như
Vincom do chính hệ thống đầu tư sản xuất và quản lý chất lượng, do vậy hàng năm
Việt Nam vẫn nhập khẩu một lượng lớn dưa lê các loại qua các đường tiểu ngạch từ
Trung Quốc và một số nước khác.
Trước nhu cầu thực tế như trên, mặc dù một số năm gần đây cây dưa lê đã
được quan tâm đưa vào cơ cấu cây trồng tại một số địa phương, nhưng hạn chế lớn
nhất trong sản xuất dưa lê là độ ngọt và năng suất chưa ổn định, khả năng chống
chịu sâu bệnh kém, do vậy việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật còn cao. Ngoài ra,
cơ cấu giống dưa lê chưa đa dạng, nguồn giống chưa chủ động, chủ yếu là nhập
khẩu từ các công ty nên giá thành còn cao.
Từ những khó khăn như trên cần sớm có các giải pháp phù hợp và đồng bộ:
- Tuyển chọn và đưa ra sản xuất nhiều hơn các giống dưa lê năng suất, chất
lượng và thích nghi với từng vùng sinh thái;
- Xây dựng và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất cho người dân;
- Quy hoạch vùng sản xuất tập trung và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
- Quản lý chất lượng và an toàn nông sản đảm bảo tiêu chuẩn tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
1.3.2.2. Tình hình sản xuất dưa lê tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc của Việt Nam có diện tích tự
nhiên 3.562,82 km², dân số khoảng 1,2 triệu người (Cục thống kê, 2019) là cửa ngõ
giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ,
nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đơn vị quân
đội, nhiều khu công nghiệp trên địa bàn. Do vậy nhu cầu tiêu thụ rau quả rất lớn.
18
Để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn của tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện một số đề án như: Đề án tái
cơ cấu nông nghiệp; Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Xây dựng
nông thôn mới. Kết quả sản xuất cây rau màu đạt 102,5% kế hoạch về diện tích
(diện tích rau các loại 13.664 ha) và 107,57% kế hoạch về sản lượng với 234.501
tấn (Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, 2018).
Tại Thái Nguyên, cây dưa lê được sản xuất quy mô nhỏ tại một số huyện như
Phú Bình, Đại Từ và thị xã Phổ Yên. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê chính thức
về diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, theo số liệu
điều tra sơ bộ từ Phòng Nông nghiệp các huyện cho thấy: diện tích trồng hàng năm
trong tỉnh khoảng 11 ha chủ yếu trong vụ Xuân Hè và một phần vụ Thu Đông. Dưa
lê ở đây được trồng chủ yếu trên đất rau màu và đất 01 vụ lúa, ngoài ra một diện
tích nhỏ đang được sản xuất thử nghiệm trong nhà màng ứng dụng công nghệ cao ở
một số Hợp tác xã nông nghiệp như HTX chăn nuôi và trồng trọt xã Phấn Mễ,
huyện Phú Lương; Liên minh Hợp tác xã tại Phú Bình. Năm 2018 - 2019, Trung
tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái
Nguyên) đã triển khai mô hình trồng dưa lê Hàn Quốc tại huyện Đại Từ và Phú
Bình. Kết quả triển khai vụ Xuân 2019 tại xã Tân Đức, huyện Phú Bình cho thấy so
với dưa lê trắng, dưa lê Hàn Quốc có năng suất cao gấp đôi, khả năng chống chịu
với ngập úng tốt hơn một số loại dưa khác như: Dưa bở, dưa lê trắng... Giá trị kinh
tế cao, giá bán trung bình tại ruộng là 20 nghìn đồng/kg, mỗi sào thu được khoảng 7
- 10 triệu đồng (Thu Huyền, 2019).
• Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất dưa lê tại Thái Nguyên
* Thuận lợi:
- Điều kiện khí hậu, đất đai tương đối phù hợp cho sinh trưởng và phát triển
cây dưa lê, là cây trồng ngắn ngày thuận lợi bố trí trong công thức luân canh.
- Thị trường tiêu thụ dưa lê tại Thái Nguyên rất lớn do có nhiều khu công
nghiệp và nhiều trường đại học, cao đẳng trên địa bàn, có nhu cầu sử dụng cao.
- Thái Nguyên đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là đưa cây
màu vụ đông vào sản xuất nên có nhiều chính sách trợ giá giống, xây dựng mô hình
trình diễn, hướng dẫn kỹ thuật trồng dưa lê cho nông dân.
19
* Khó khăn:
- Chưa có bộ giống tốt và đa dạng, thích hợp điều kiện đất đai, người dân chủ
yếu trồng giống dưa lê Ngân Huy nên thời gian thu hoạch và bảo quản ngắn.
- Trồng và chăm sóc dưa lê tốn công hơn một số cây rau màu khác. Dưa lê bị
nhiễm nhiều sâu bệnh, nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời dễ bị thất thu.
Người dân sản xuất phần nhiều theo kinh nghiệm, thiếu kiến thức về quản lý dinh
dưỡng và phòng trừ sâu bệnh hại cho dưa lê.
- Diện tích sản xuất nhỏ lẻ, khó ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, sản lượng thấp nên khó trở thành sản phẩm hàng hóa.
1.4. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống dưa lê
a. Trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, công tác chọn tạo giống được quan tâm hàng đầu.
Đối với rau ăn quả như dưa lê, công tác chọn tạo giống không chỉ tạo ra giống có năng
suất cao, mà còn đặc biệt quan tâm đến chất lượng và khả năng chống chịu điều kiện
ngoại cảnh. Một số hướng nghiên cứu trong công tác chọn tạo giống như sau:
Chọn giống dưa lê năng suất cao, chất lượng tốt
Hiện nay trên thế giới có nhiều bộ giống dưa lê khác nhau, tùy thuộc vào điều
kiện canh tác và điều kiện tự nhiên mà lựa chọn giống sản xuất cho phù hợp. Tại
Nhật Bản, tỉnh Ibaraki là nơi sản xuất dưa với diện tích lớn nhất, ở đó 2 giống
‘Andes’ do công ty giống Sakata sản xuất và giống ‘Otome’ do công ty Takii sản
xuất được trồng phổ biến. Những giống này có thịt quả màu xanh, được sản xuất
trong môi trường bán công nghiệp (semi-forcing culture), để thân bò đất. Tuy nhiên,
chúng có khả năng sinh trưởng kém và chất lượng không cao trong điều kiện nhiệt
độ thấp ở môi trường bán công nghiệp. Do đó, sự phát triển giống này ngày càng
giảm sút, cần nghiên cứu giống khác thay thế phù hợp hơn cho vùng, đặc biệt trong
điều kiện canh tác có nhiệt độ môi trường thấp.
Trước thực tế như trên, Viện Công nghệ sinh học thực vật – Trung tâm nông
nghiệp Ibaraki- Nhật Bản đã nghiên cứu lai tạo ra giống dưa lê F1 “Ibaraking” là
dưa lê vân lưới, quả tròn, khi chín có thịt quả màu xanh, có khả năng sinh trưởng tốt
20
trong điều kiện nhiệt độ thấp, có khả năng kháng lại bệnh héo rũ chủng 0 và chủng
2, hàm lượng chất rắn hòa tan trong quả cao, thời gian bảo quản dài. Đây là giống
trồng phù hợp trong điều kiện canh tác bán công nghiệp, trồng dạng bò đất
(Matsumoto và cs., 2014).
Giống có năng suất và chất lượng cao không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm di
truyền, mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật canh tác, điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu.
Nghiên cứu chọn giống chất lượng cao phục vụ sản xuất được đánh giá ở 6 tỉnh của
Hàn Quốc với các giống như ‘Summer Star’, ‘Red Queen’, ‘'Earth Sonata’ và ‘Solar
Hagyeo’. Kết quả đánh giá cho thấy các giống dưa thể hiện đặc điểm có sự khác
biệt trên mỗi khu vực. Giống ‘Summer Star’ trồng tại tỉnh Gochang cho chất lượng
quả cao hơn tại các tỉnh khác thể hiện ở chất rắn hòa tan, kích thước quả, trọng
lượng quả và độ dày thịt quả. Tỉnh Damyang và Naju có năng suất quả thấp hơn các
tỉnh khác (Na và cs., 2012).
Malaysia trồng phổ biến 3 loại dưa chính: dưa hấu và 2 nhóm dưa lê
(rockmelon và honeydew). Mặc dù có trên 500 giống dưa lê và 150 giống dưa hấu,
chỉ có giống Super Dragon, Jade Dew và Glamour được trồng phổ biến nhất tại
nước này. Dưa mật (Honeydew) với đặc điểm vỏ nhẵn màu trắng, thịt quả màu xanh
hoặc trắng, dưa lưới (rockmelon) vỏ sần sùi, có vân lưới, thịt quả màu vàng cam.
Nhìn chung, hai loại dưa này ngọt hơn các loại khác, có thịt quả chắc hơn dưa hấu
(Rasmuna Mazwan và cs., 2016).
Tại bang Florida, Mỹ, một số năm gần đây sản xuất dưa chất lượng cao được
người sản xuất quan tâm nhiều hơn. Nhiều nghiên cứu tập trung chọn tạo giống chất
lượng cao và kháng sâu bệnh phục vụ sản xuất nhỏ và sản xuất hữu cơ. Nghiên cứu
của Wenjing Guan và cs. (2012) đánh giá 10 giống dưa lê chất lượng tại Florida
năm 2011 gồm:
+ Dưa lê Ananas: Giống ‘Creme de la Creme’ và ‘San Juan’;
+ Dưa lê Canary: Giống ‘Brilliant’ và ‘Camposol’;
+ Dưa lê châu Á: Giống ‘Ginkaku’ và ‘Sun Jewel’;
+ Dưa lê Galia : Giống ‘Arava’ và ‘Diplomat’;
+ Dưa mật: Giống ‘Honey Pearl’ và ‘Honey Yellow’.
21
Giống dưa lưới ‘Athena’ được sử dụng làm đối chứng so sánh đánh giá.
Nghiên cứu tiến hành tại Viện Nghiên cứu và Giáo dục, Citra – Florida năm 2011
bằng 2 phương thức canh tác: Canh tác truyền thống và sản xuất hữu cơ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Hầu hết các giống dưa lê khi canh tác truyền thống thể hiện
năng suất cao hơn so với canh tác hữu cơ. Ngoại trừ giống dưa lê ‘Sun jewel’ có
năng suất thương phẩm cao hơn khi canh tác hữu cơ. Giống ‘Honey Yellow’, ‘Sun
Jewel’, ‘Diplomat’, và ‘Honey Pearl’ có thời gian sinh trưởng ngắn hơn các giống
khác, và giống đối chứng ‘Athena’ khoảng 10 ngày. Giống ‘Camposol’ cho năng
suất quả thương phẩm và kích thước quả lớn nhất. Giống ‘Diplomat’ và ‘Sun Jewel’
có tỷ lệ quả nứt trước thu hoạch cao nhất, ảnh hưởng đến năng suất quả thương
phẩm. Chất lượng quả tốt nhất ở giống ‘Honey Yellow’ với độ Brix đạt được trên
15 oBx trong cả hai phương thức canh tác, truyền thống và hữu cơ. Giống ‘Brilliant’,
‘Sun Jewel’, và ‘Honey Pearl’ cũng có độ Brix đạt trên 12oBx.
Bệnh hại cũng ảnh hưởng đến các giống ở cả hai phương thức trồng: Bệnh nứt
thân chảy mủ gây hại ở phương thức trồng hữu cơ, bệnh phấn trắng và bệnh sương
mai phổ biến khi trồng ngoài đồng theo cách thông thường. Các giống ‘Camposol’,
‘Arava’, ‘Diplomat’, ‘Honey Pearl’, và ‘Honey Yellow’ nhiễm bệnh chết dây ít hơn
các giống khác trong sản xuất hữu cơ. Các giống ‘Honey Yellow’, ‘Brilliant’,
‘Camposol’, ‘Sun Jewel’ thể hiện kháng cao hơn với bệnh phấn trắng và sương mai
khi trồng thông thường. Các giống ‘Camposol’, ‘Creme de la Creme’, và ‘Sun
Jewel’ nhiễm tuyến trùng rễ thấp hơn cả, ‘Honey Yellow’ bị nhiễm nặng nhất.
Dưa lê có thời gian thu hoạch và bảo quản ngắn, do vậy nghiên cứu kéo dài thời
gian thu hoạch là giải pháp tốt, giải quyết khó khăn trong sản xuất thương mại. Ở
Nhật Bản các nhà chọn tạo giống đã tạo ra được tổ hợp đáp ứng yêu cầu này trong
chương trình chọn tạo giống dưa lê. Các nghiên cứu đã cải tiến 2 tính trạng quan
trọng là thời gian bảo quản và kích thước quả bằng công nghệ gen. Sau khi phân lập
và đặc điểm hóa các gen liên quan đến các tính trạng này, các gen được sử dụng trong
công tác giống làm thay đổi tính trạng thời gian bảo quản và kích thước quả. Hai gen
có liên quan đến thời gian bảo quản quả dưa lê sau thu hoạch được xác định là Cm –
ERSI và Cm – ETR1.
22
Chọn giống dưa lê chống chịu điều kiện ngoại cảnh
Để chọn tạo được các giống dưa lê chịu hạn trong điều kiện canh tác thiếu
nước. Naroui Rad và cs (2017) đã đánh giá 36 dòng dưa lê là vật liệu phục vụ lai tạo
có nguồn gốc ở vùng khô hạn của Viện Nghiên cứu Kajai – Iran. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có sự biến động lớn về chỉ tiêu năng suất, khối lượng quả, kích thước
quả trong các dòng nghiên cứu. Các mối tương quan thuận và nghịch được tìm thấy
ở các dòng dưa lê nghiên cứu. Tương quan thuận giữa năng suất và trọng lượng quả
(0,88), tương quan nghịch quan sát ở hàm lượng nước và nhiệt độ tán (-0,58). Các
dòng dưa được phân thành 3 nhóm chính có các đặc điểm, tiềm năng tốt phục vụ
cho công tác lai tạo giống mới.
Nghiên cứu chọn tạo giống kháng sâu bệnh hại cũng được các nhà nghiên cứu
quan tâm. Đánh giá, sàng lọc 65 dòng dưa lê mang gen kháng nấm Fusarium
oxysporum f. sp. và Monosporascus cannonballus được nghiên cứu. Có 4 trong
tổng số 65 dòng thể hiện tính kháng tới cả 2 tác nhân trên là ‘K134068’, ‘K133069’,
‘Wondae’ và ‘PI 414723’ được lựa chọn làm gốc ghép cho dưa lê giống “Earl's
elite”, thuộc nhóm Reticulatus và giống dưa ‘Homerunstar’ thuộc nhóm Inodorus.
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất và chất lượng quả ở cây dưa ghép tốt hơn
trên cây không ghép (Park và cs., 2013). Các nguồn gen kháng trên đóng vai trò
quan trọng trong công tác lai tạo giống phục vụ cho sản xuất.
Bệnh nứt thân chảy nhựa do nấm Mycosphaerella melonis hoặc Didymella
bryoniae gây hại cho các vùng sản xuất dưa khắp thế giới. Hiện tại chưa có giống
mang gen kháng với bệnh này được tìm ra. Tại Hàn Quốc, trước kia chưa có báo
cáo nào cho thấy có gen kháng bệnh này. Tuy nhiên, nghiên cứu mới nhất của
Hassan và cs., (2018) đã xác định được gen kháng bệnh này trên dưa lê. Trong 60
dòng, giống nghiên cứu có 4 dòng ‘PI482399’, ‘PI140471’, ‘PI136170’, ‘PI420145’
và 2 giống Hàn Quốc là ‘Asia Papaya’ và ‘Supra’ thể hiện tính kháng hoàn toàn tới
bệnh trên.
b. Ở Việt Nam
Việt Nam trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo giống
dưa lê đang được quan tâm và đã đạt được những thành công đáng kể. Các nhà khoa
học đã chọn tạo ra nhiều dòng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự nhiên của nước
23
ta, chúng có tiềm năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là nghiên cứu và
chọn tạo ra giống dưa vụ Xuân Hè. Đây là hướng đi đúng để chọn tạo giống dưa
thích hợp, tạo ra sản phẩm lớn để cung cấp cho thị trường. Công tác nghiên cứu
giống dưa chủ yếu được thực hiện trên các lĩnh vực:
- Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và nghiên cứu.
- Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác nhân hóa học.
- Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ.
- Tập trung phát triển các giống dưa tốt trong sản xuất, chuyển giao công nghệ
sản xuất rau cho nông dân.
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ba và cs. (2007) nhằm mục đích tìm ra giống
dưa lê cho năng suất cao, phẩm chất tốt cung cấp cho thị trường trong nước và hướng
đến xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Bốn giống dưa có triển vọng nhất là Kim
Cô Nương, Dưa lê 1864, Phương Thanh Thanh và Hoàng Hạt có hình dạng trái đồng
nhất, thời gian sinh trưởng ngắn 60 - 70 ngày, độ ngọt trong thịt trái khá cao (10,3 -
12,4%). Giống Kim Cô Nương được dùng làm đối chứng vì đã được trồng nhiều năm ở
Việt Nam có độ ngọt cao nhất, ăn giòn và có thời gian bảo quản dài.
Hiện nay đối với dưa lê, giống được trồng phổ biến nhất là giống Ngân Huy
do Công ty Hạt giống Đài Loan nghiên cứu, chọn tạo và được Công ty giống cây
trồng Nông Hữu nhập khẩu đưa vào sản xuất từ những năm 2006. Giống Ngân Huy
sinh trưởng khỏe, thời gian sinh trưởng ngắn, thời gian từ trồng đến thu hoạch từ 55
- 60 ngày, chịu nhiệt tốt, có thể trồng được nhiều vụ trong năm, đặc biệt là vụ Xuân,
Xuân Hè và Hè Thu cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Vũ Văn Liết và Hoàng Đăng Dũng (2012) tiến hành đánh giá sinh trưởng, phát
triển và năng suất của 3 giống dưa lê nhập nội từ Trung Quốc (Xin Mi Tian Gua, E.
Wang Tian Gua và Yinong) tại Gia Lâm, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời
gian sinh trưởng của các giống dao động trong khoảng 64 - 78 ngày. Các giống
tham gia thí nghiệm có đặc điểm hình thái quả như đường kính quả, khối lượng quả,
độ dày thịt quả, màu sắc quả... phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Mặt khác
những giống dưa này thể hiện khả năng chống chịu sâu bệnh khá, năng suất trung
bình đạt 21,0 – 34,3 tấn/ha
24
Năm 2012, Viện Cây lương thực - cây thực phẩm - Viện Khoa học nông
nghiệp Việt Nam đã thử nghiệm trồng mô hình giống dưa vàng Kim Cô Nương,
là giống dưa mới được nhập nội từ Đài Loan và trồng ở Việt Nam trong những
năm gần đây. Dưa vàng Kim Cô Nương có thời gian sinh trưởng 58 - 60 ngày.
Khối lượng quả 1,1 - 1,5 kg. Dạng quả hình oval, vỏ trơn, khi chín có màu vàng
kim, ruột màu trắng, cùi giòn, ngọt mát, chất lượng tốt, rất được ưa chuộng hiện
nay. Giống dưa này có thể trồng quanh năm, nhưng thích hợp nhất trong vụ
Xuân Hè. Đây là mô hình đang cho hiệu quả kinh tế cao, có thể áp dụng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Năm 2013 Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống dưa
Thanh Lê 1 được chọn lọc từ mẫu giống dưa lê thu thập ở Trung tâm Rau quả Cầu
Diễn, Hà Nội, sử dụng phương pháp chọn lọc cá thể kết hợp với chọn lọc hỗn hợp.
Đây là giống có thời gian sinh trưởng 75 - 80 ngày (vụ Xuân Hè) và 75 - 85 ngày
(vụ Thu Đông). Cây sinh trưởng phát triển khoẻ, quả có chất lượng cao, độ Brix 9 -
12, hình dạng quả đẹp, khi chín vỏ quả có màu trắng xanh, cùi dày có màu phớt
xanh. Năng suất đạt khá cao 700 - 1000 kg/sào (22 - 27 tấn/ha/vụ), có khả năng
chống chịu sâu bệnh khá, khả năng thích ứng tốt.
Từ năm 2009 đến 2017, Viện nghiên cứu Rau Quả đánh giá một số giống rau
Hàn Quốc, trong đó có dưa lê. Kết quả cho thấy một số giống dưa lê triển vọng như
giống Super 007 Honey, Chamsa Rang…Các giống dưa lê Hàn Quốc có nhiều ưu
điểm vượt trội so với giống dưa lê hiện đang trồng đại trà ngoài sản xuất như Ngân
Huy, Hồng Ngân, dưa lê siêu ngọt…(Ngô Thị Hạnh và cs, 2017). Giống dưa lê Hàn
Quốc Super 007 Honey và Chamsa Rang đã được Hội đồng Khoa học và Công
nghệ, Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp &PTNT họp ngày 6/4/2018 công nhận kết
quả tuyển chọn và phát triển của trong vụ Xuân Hè và Thu Đông cho các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng và tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định, công tác chọn tạo giống dưa
lê của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và thị hiếu người tiêu
dùng. Các giống địa phương vẫn chưa được khai thác triệt để phục vụ công tác lai
tạo giống dưa lê mới ở Việt Nam. Chưa có giống chuyên dùng cho chế biến và phục
25
vụ xuất khẩu mà thường phải nhập khẩu hạt giống từ nước ngoài nên chi phí hạt
giống cao và phụ thuộc vào nguồn giống cung cấp
1.4.2. Tình hình nghiên cứu kỹ thuật canh tác dưa lê
1.4.2.1. Nghiên cứu về phân bón cho cây dưa trên thế giới và Việt Nam
a. Vai trò của phân bón và cơ sở của việc bón phân cho cây dưa lê
Để cây dưa lê sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao, chất lượng tốt cần
được đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng. Thông thường nguồn dinh dưỡng cây lấy trực
tiếp từ đất và khí quyển. Tuy nhiên, trong quá trình canh tác làm rửa trôi hoặc mất
một số chất dinh dưỡng thiết yếu có trong đất. Do vậy, cần bổ sung dinh dưỡng qua
nguồn phân bón nhằm bù lại nguồn dưỡng chất mất đi này.
Theo nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc, phân
bón đóng góp 40% vào tăng năng suất cây trồng, trong khi giống đóng góp 30%,
BVTV 20% và cơ giới hóa 10% (Dongxin FENG, 2012). Ở Việt Nam, mức đóng góp
của phân bón vào năng suất cũng tương đương hoặc cao hơn ở Trung Quốc. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân hiệu suất sử dụng phân bón chưa cao, chỉ 45 - 50% với phân
đạm, 25 - 35% với lân và khoảng 60% với kali (Nguyễn Văn Bộ, 2013).
Dinh dưỡng khoáng là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và năng suất của cây trồng. Phân khoáng có khả năng phân giải nhanh,
cây trồng dễ hấp thụ giúp cây sinh trưởng, tuy nhiên lợi ích lâu dài ít hơn phân hữu
cơ. Tỷ lệ 35% phân đạm và 15 - 20% phân lân và kali bị mất đi hàng năm do cách sử
dụng phân chưa hợp lý hoặc sử dụng với lượng phân lớn hơn nhu cầu của cây
(Shafeek và cs, 2015). Giá trị sản phẩm thu hoạch cây rau họ bầu bí phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó các loại rau ăn quả như dưa hấu, dưa lê thì chất lượng quả là
chỉ tiêu quan trọng nhất (Erone, 2017). Một số đặc điểm như độ ngọt, hương thơm và
kích thước quả chủ yếu là do giống quyết định. Tuy nhiên, đặc điểm chất lượng này
còn phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thiếu nguyên tố
dinh dưỡng khoáng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của dưa lê (Wein, 2006).
Cây trồng yêu cầu tỷ lệ dinh dưỡng khác nhau trong mỗi giai đoạn sinh
trưởng. Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây, phân bón nên được cung cấp đúng
thời điểm. Mỗi loại cây trồng, mỗi chất dinh dưỡng có phương thức hấp thu riêng.
26
Phân đạm (N) là một nguyên tố quan trọng bật nhất trong các nguyên tố cấu tạo
nên sự sống, là nguyên tố khoáng cần thiết nhất trong thực vật, chiếm 1,5 - 2% vật
chất khô trong cây.
Phân lân (Phospho – P) cũng có vai trò quan trọng không kém so với đạm, lân
thúc đẩy phát triển nhánh và hình thành bộ rễ dưa lê giai đoạn cây con, ngả ngọn và
sau đậu quả. Lân còn tham gia vào quá trình phân hóa mầm hoa, nhị đực, nhị cái tạo
thuận lợi cho quá trình thụ phấn đậu quả, làm tăng sản lượng phấn hoa (Lau và
Stephenson, 1994), và liên quan trực tiếp đến các hoocmon sinh trưởng (cytokinins)
kích thích ra hoa và hình thành quả (Neilsen và cs, 1990). Đủ lân dưa lê sinh trưởng
khỏe, thiếu lân bộ rễ còi cọc, cây hấp thụ dinh dưỡng từ đất kém, cây chậm phát
triển, thụ phấn đậu quả kém.
Kali (K): kali không tham gia thành phần cấu tạo các chất hữu cơ trong cây,
nhưng có vai trò quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc
hình thành các cấu trúc giàu năng lượng như ATP trong quá trình quang hợp và
Phosphoril hoá. Kali thúc đẩy quá trình đồng hóa đạm trong cây, xúc tiến quá trình
vận chuyển dinh dưỡng từ lá về quả. Khoảng 70% kali được hấp thụ và vận chuyển
từ lá về quả. Kali giúp cây tăng cường tích lũy tinh bột trong củ khoai tây và đường
saccaro trong củ cải đường và đường đơn trong rất nhiều loại cây rau quả khác
nhau. Hàm lượng kali trong cây có tương quan đến độ ngọt trong sản phẩm (Lester
và cs., 2005)
Hầu hết các cây trồng đều có nhu cầu kali cao hơn so với đạm và lân, đặc biệt
các loại cây ăn quả, cây lấy củ, mía, bắp cải có nhu cầu kali từ cao đến rất cao (300
- 1.000 kg K2O/ha). Nhu cầu K của cây trồng thay đổi trong cả vụ và gia tăng đặc
biệt trong thời kỳ sinh trưởng mạnh tới khi ra hoa đậu quả. Nhu cầu K của cây có
quan hệ tương tác với nhiều yếu tố dinh dưỡng khác, đặc biệt là quan hệ với đạm.
Khi bón tăng đạm thì nhất thiết phải bón thêm kali, hiệu quả của K sẽ lớn hơn khi
tăng P, S, Zn và một số vi lượng.
Trong các chất dinh dưỡng, kali có vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng,
nó quyết định mẫu mã quả và giá trị sản phẩm. Các loại cây trồng có nhu cầu K
khác nhau và khả năng hấp thụ, vận chuyển K cũng khác nhau, chúng phụ thuộc
27
vào nhiều yếu tố: tiềm năng năng suất, giống lai và giống thường, cường độ canh
tác, lượng K dễ tiêu trong đất, đặc tính hút K/ngày, đêm của từng cây. Ngoài ra điều
kiện thời tiết khác nhau cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ kali của cây trong
suốt quá trình phát triển (Lester và cs. 2010). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
cấu trúc các dạng phân bón K kết hợp với chế độ bón đặc hiệu có thể cải thiện chất
lượng quả. Mức độ ảnh hưởng của các dạng phân bón kali được sắp xếp như sau:
Phân K phức dạng K2SO4 ≥ KCl > không có K > KNO3. Khi sử dụng phân bón dạng
nước (phun qua lá hoặc thủy canh) tốt hơn so với dạng khô (bón vào đất). Bón phân
kali đầy đủ làm tăng năng suất, kích cỡ và mẫu mã quả, tăng chất rắn hòa tan, tăng
thời gian bảo quản quả.
Mặc dù kali có nhiều trong đất, nhưng loại kali mà cây trồng sử dụng được có
không nhiều. Kali tồn tại trong đất dưới nhiều dạng như kali khoáng (90 - 98%),
kali không thể trao đổi, kali có thể trao đổi, và dạng hòa tan hoặc dung dịch ion K+,
và cây trồng chỉ có thể hấp thụ kali dạng dung dịch (Tisdale và cs., 1985). Sự hấp
thụ kali phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống và nhân tố môi trường. Ẩm độ là yếu
tố cần thiết cho sự khuếch tán kali tới rễ cây trồng hấp thụ. Skogley và Haby (1981)
chỉ ra rằng khi ẩm độ đất tăng lên từ 10 đến 28% đã làm tăng sự vận chuyển của
kali gấp đôi. Do vậy sự thiếu hụt ẩm độ đất có thể là nguyên nhân gây hạn chế sự
hấp thụ kali vào cây, gây nên hiện tượng thiếu hụt kali trong cây. Tính chất của đất
cũng có ảnh hưởng lớn đến khả năng hấp thụ kali, đất sét có khả năng hấp thụ cao
hơn đất cát, vì đất cát có khả năng trao đổi cation thấp (Lester và cs, 2010).
Kano và cs. (2010) đã chỉ ra sự tích lũy dinh dưỡng trong dưa lưới (nhóm
cantaloup) theo thứ tự: K> Ca> N> Mg> S> P. Aguiar Neto và cs. (2014) nghiên
cứu trên giống dưa vàng “Iracema”, “Gran Prix” và giống “Santa Claus” cho thấy
nhu cầu các chất dinh dưỡng thứ tự như sau: K> N> P> Ca> Mg. Trong số các nhân
tố vi lượng, hàm lượng sắt (Fe) được tìm thấy nhiều nhất trong lá dưa, sau đó là
kẽm (Zn), mangan (Mn), boron (Bo) và đồng (Cu). Kết quả tương tự như nghiên
cứu của Kano và cs năm 2010.
Phân bón kali có liên quan đến chất lượng quả dưa lê, bón phân kali làm tăng
hàm lượng đường Saccarose nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ fructose và glucose
28
(Lin và cs., 2004). Tác giả Lester và cs. (2006) chỉ ra việc bón phân kali qua lá làm
tăng hàm lượng đường saccarose, glucose và fructose trong quả dưa lưới.
Nghiên cứu của Rincon-Sanchez và cs. (1998) cho thấy nhu cầu dinh dưỡng
của dưa lê cao nhất vào giai đoạn 65 - 85 ngày sau trồng và kali là nguyên tố cây
trồng hấp thụ lớn nhất, sau đó đến canxi và đạm. Sau giai đoạn này nhu cầu dinh
dưỡng giảm dần, tuy nhiên lượng kali vẫn yêu cầu ở mức cao nhất. Trong cả vụ,
nhu cầu dinh dưỡng của kali cũng cao nhất (7,8 kg K2O/1 tấn quả), trong khí đó
đạm là 3,8 kg, CaO là 3,1 kg và 0,63 kg P2O5.
+ Canxi (Ca) là một yếu tố thiết yếu liên quan đến sự phân chia tế bào và sự
kéo dài sinh trưởng của quả. Sự thay đổi hàm lượng canxi có thể dẫn đến triệu
chứng đặc trưng của trái cây như gây đắng cho quả táo, thối đỉnh quả cà chua, cháy
mép lá ở dâu tây (Serrano và cs., 2002). Những rối loạn sinh lý nói chung liên quan
đến sự đồng nhất trong việc vận chuyển canxi về quả và nhu cầu dinh dưỡng để
phát triển quả. Triệu chứng đặc trưng như úng nước thịt quả đã được chỉ ra ở quả
dưa lê, nguyên nhân là do thiếu canxi (Serrano và cs., 2002). Việc làm mềm trái
trong suốt quá trình phát triển và chín của quả chủ yếu là do thay đổi trong quá trình
chuyển hóa carbohydrate của thành tế bào hoạt động của các men hydrolase trong
thành tế bào. Các enzyme phân giải pectin được cho là tác nhân làm mềm quả khi
chín, enzyme polygalacturonase (PG) xuất hiện trong nhiều loại trái cây khi quả sắp
chín (Fischer và Bennet, 1991). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng,
riêng enzym PG không đủ để giải thích cho hiện tượng gây mềm quả cho các loại
trái cây (Serrano và cs., 2002).
Canxi được hấp thụ vào cây thông qua hoạt động của bộ rễ, chúng được vận
chuyển theo dòng nhựa của xylem bởi cơ chế sinh lý liên quan đến sự vận chuyển
và hấp thụ ion trong cây (Singh và cs., 2015). Do phụ thuộc vào sự thoát hơi nước,
nên hàm lượng canxi trong quả thấp hơn trong lá. Phun canxi trên lá làm tăng hàm
lượng canxi trong quả. Do vậy nghiên cứu ảnh hưởng của phun canxi trên lá được
nhiều nhà khoa học quan tâm. Serrano và cs. (2002) chỉ ra ảnh hưởng của canxi đến
29
độ cứng của quả dưa, bón đủ canxi dưa lê có độ cứng vỏ quả và thịt quả cao hơn.
Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Combrink và Maree (1995),
độ cứng của quả dưa lưới (muskmelon) cao hơn ở công thức bón đủ canxi trong
dung dịch dinh dưỡng. Phun canxi cho cây trước thu hoạch làm giảm hiện tượng
mềm quả sau thu hoạch ở quả lê, cũng như xử lý canxi sau thu hoạch cho nhiều loại
quả khác (Serrano và cs. 2002). Đối với cây dưa, bón đủ canxi còn có vai trò làm
cứng quả và làm giảm tỷ lệ bệnh hại do nấm gây ra (Madani và Forney, 2015). Kết
quả nghiên cứu của Munoz và cs. (2015) cho thấy: khi phun canxi nitrat cho dưa lê
hàng tuần từ khi quả già làm tăng độ cứng quả khi thu hoạch, kéo dài thời gian bảo
quản quả. Phun với nồng độ 2,6 và 5,2 g/L canxi nitrat làm tăng độ cứng quả, giảm sự
mất nước trong quả, tuy nhiên không có sự ảnh hưởng đến hàm lượng chất rắn hòa tan
trong quả. Phun canxi trên lá làm chậm quá trình chín của quả, giảm sự thất thoát trong
quá trình bảo quản và kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm (Lara, 2013).
+ Magie: giúp nâng cao hiệu suất quang hợp, điều chỉnh màu lá, tăng độ dày
của lá, tăng chất diệp lục. Cung cấp đủ magie, tăng khả năng quang hợp trong lá
dưa lê, khắc phục sự thiếu ánh sáng trong những ngày thời tiết âm u, đặc biệt là
dưa vụ Xuân Hè. Magie giúp tổng hợp chất đường tích lũy vào quả khi chín làm
cho độ ngọt tăng, thiếu magie cây quang hợp kém, màu lá thường xanh xỉn, ảnh
hưởng lớn đến năng suất.
+ Silic: Có vai trò đặc biệt trong quá trình hình thành phấn, lông gai trên thân
cây, bẹ, phiến lá dưa lê. Silic làm dày lớp cutin dưới mặt lá giúp cho cây giảm bốc
hơi nước chống hạn tốt hơn, bảo vệ vỏ quả hạn chế sâu đục quả và sâu hại vỏ quả,
các loại bệnh gây hại trên lá.
b. Một số kết quả nghiên cứu phân bón cho cây dưa
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phân đạm, lân và kali là nguyên tố dinh dưỡng
quan trọng nhất cho rau họ bầu bí trong điều kiện trồng ngoài đồng
(Subrahmamyam và cs., 1987; Suojala-Ahlfors và cs., 2005). Nhu cầu sử dụng
phân đạm cho cây trồng họ bầu bí rất khác nhau và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
môi trường như chế độ luân canh cây trồng. Nghiên cứu khác trên dưa chuột ở
30
Florida, bí đỏ ở Illinois và dưa hấu ở Ấn Độ cho thấy năng suất cao nhất đạt được
khi bón đạm với lượng từ 100 - 150 kg N/ha, bón với lượng cao hơn làm giảm năng
suất và tỷ lệ quả thương phẩm (Nerson, 2008).
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất và chất lượng dưa
hấu tại vùng ven biển Kenya cho thấy bón phân đạm 80 và 120 kg N/ha làm tăng
hàm lượng đường trong quả lên 23% và 28% so với không sử dụng phân đạm. Năng
suất quả đạt cao nhất ở mức bón 120 kg N/ha, thấp nhất ở công thức không sử dụng
phân đạm. Đề xuất lượng đạm bón cho dưa hấu 120 kg N/ha, làm tăng năng suất và
chất lượng quả tại Kenya (Martin và cs., 2016). Nghiên cứu khác của nhóm tác giả
cho thấy: khi bón phân với lượng 50 kg P2O5/ha làm tăng khả năng sinh trưởng,
tăng tỷ lệ hoa cái, tăng năng suất và chất lượng quả (tổng hàm lượng chất rắn hòa
tan tăng). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Aguyoh và cs., sử dụng dinh
dưỡng làm tăng chất lượng của quả dưa hấu (Aguyoh và cs., 2011).
Sử dụng phân lân ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của quả dưa hấu khi thu
hoạch. Chất lượng của quả tăng lên cùng với sự gia tăng nồng độ lân. Phân tích định
lượng cho thấy phốt pho ảnh hưởng tới chất lượng quả dưa hấu. Điều này đã được
xác nhận thông qua một số đặc điểm như trái cây chắc hơn, vỏ mỏng hơn, tổng chất
rắn hòa tan tăng đáng kể và độ axit thấp so với đối chứng (Martin và cs., 2016).
Phốt pho có liên quan đến sự điều hòa enzyme cần thiết trong quá trình tổng hợp
tinh bột, tinh bột trong quá trình chín được chuyển hóa thành đường. Bón lân ở mức
cao thúc đẩy hấp thu đạm và Magie, đây là hai thành phần không thể thiếu được
trong diệp lục, ngoài ra chúng còn hỗ trợ khả năng hấp thụ kali, đó là nguyên nhân
tăng độ ngọt của quả. Phốt pho đóng vai trò trong quang hợp và ở mức độ cao
chúng kích hoạt sự hấp thu kali và canxi, vận chuyển sản phẩm của quang hợp từ lá
đến quả. Điều này dẫn tới trái cây chất lượng tốt hơn với chất rắn hòa tan cao hơn,
vỏ mỏng hơn và cứng hơn (Martin và cs., 2016).
Hàm lượng kali trong cây lấy chủ yếu trong đất qua hệ rễ. Mặc dù hàm lượng
kali trong đất có thể nhiều nhưng cây không hấp thụ đủ, nguyên nhân do hệ rễ kém
phát triển hoặc có sự ức chế, cạnh tranh từ canxi và magie, dẫn tới hiện tượng thiếu
31
kali cho cây. Vì vậy, nhiều nghiên cứu bón phân kali qua lá đã được thực hiện.
Nghiên cứu của Lester và cs., (2005) sử dụng phun dung dịch kali phức 24% K2O
(glycine amino acid-complexed potassium Gly-K và potassium metalosate, 24% K)
trong thí nghiệm có 3 công thức: Phun 1 lần/tuần, 2 tuần/lần và không phun kali
(đối chứng) bắt đầu từ giai đoạn sau đậu quả 3 - 5 ngày đến khi quả dưa lê
(muskmelon) chín. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Phun phân kali làm cho quả chín
sớm hơn không phun trung bình 2 ngày, phun dinh dưỡng kali 1 lần/tuần cho chất
lượng quả (hàm lượng đường, β-caroten và vitamin C) tốt hơn phun 2 tuần/lần hoặc
không phun, tuy nhiên không có sự khác biệt về độ chín của quả. Các công thức
phun K trên lá có quả cứng hơn, chất rắn hòa tan cao hơn, đường tổng, vitamin C và
nồng độ β-carotene cao hơn công thức đối chứng. Những kết quả này chứng minh
rằng bón K qua lá trong quá trình phát triển quả có thể làm tăng chất lượng quả,
tăng hàm lượng vitamin C và β-caroten trong quả dưa. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện
tại vẫn chưa rõ ràng với nồng độ kali bao nhiêu trong quả dưa sẽ làm tăng hàm
lượng vitamin C và β-caroten, nhưng tăng tổng hợp thông qua hoạt hóa gen là một
cơ chế có thể (Lester và cs., 2010).
Kết quả nghiên cứu về liều lượng phân bón NPK cho dưa chuột Muhammad
và cs.. (2009) kết luận, ở mức bón 100: 50: 50 kg/ha NPK cây dưa chuột có thời
gian ra hoa sớm nhất (39,3 ngày), số quả trên cây nhiều nhất (35,5 quả), khối lượng
quả lớn nhất (150,7 gam) và năng suất đạt cao nhất (60,0 tấn/ha). Ahmed và cs
(2007) cũng cho rằng tăng hàm lượng đạm sẽ làm tăng chiều dài quả, khối lượng
quả, chiều dài thân và năng suất dưa chuột.
Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa đạm và kali liên quan đến năng
suất tuân theo tỷ lệ thuận, có nghĩa là khi tăng hàm lượng đạm và kali làm tăng
năng suất và chất lượng quả dưa. Năng suất thương phẩm đạt cao nhất khi bón 160
kg N và 190 kg K2O/ha. Theo nghiên cứu này, tỷ lệ 1.0:1.0 của K: N được coi là lý
tưởng cho sản xuất dưa vàng (dẫn theo Bouzo, 2018).
Kết quả nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa các nhân tố khoáng cho thấy tỷ lệ
K:N và Ca:N phù hợp là 1.5:1.0 và 1.0:1.0 (Hochmuth, 1992). Nghiên cứu khả năng
hấp thụ dinh dưỡng của dưa lê trong nhà kính cho thấy tỷ lệ K:N và Ca:N lần lượt là
2.0:1.0 và 0.8:1.0 (Rincon-Sanchez và cs., 1998).
32
1.4.2.2. Nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng dưa lê
Mật độ trồng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển cây trồng nói
chung và cây dưa lê nói riêng. Mật độ trồng khác nhau phụ thuộc vào đặc tính của
giống, kỹ thuật canh tác và thời vụ trồng. Mật độ trồng quá dày sẽ có sự canh tranh
về ánh sáng và dinh dưỡng lớn, làm cho cây không có khả năng phát huy hết tiềm
năng của giống. Dưa lê có dạng thân bò, khả năng phát triển thân nhánh mạnh, do
vậy xác định mật độ trồng phù hợp có ý nghĩa quan trọng đến phát triển nhánh hữu
hiệu, là cơ sở tạo năng suất cao cho dưa. Nghiên cứu khoảng cách và mật độ trồng
ảnh hưởng đến năng suất dưa đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới
Theo nghiên cứu của Adeyeye và cs (2017) trên giống dưa lê ngọt (Cucumis
melo.var. cantalupensis) tại Nigeria, thí nghiệm gồm 3 khoảng cách trồng 25 x 25
cm, 30 x 30 cm và 50 x 50 cm tương ứng với 3 mật độ 160.000 cây/ha; 111.111
cây/ha và 40.000 cây/ha. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng cách, mật độ thích
hợp nhất cho sinh trưởng và đạt năng suất cao là 50 x 50 cm (40.000 cây/ha).
Nghiên cứu của Kultur và cs. 2001 tại Wisconsin (Mỹ) trên dưa lê
(muskmelon) với 2 khoảng cách trồng: hàng kép cách nhau 35cm, luống rộng 210
cm (72.600 cây/ha) và hàng 70 cm (36.300 cây/ha). Kết quả cho thấy khoảng cách
trồng thưa (70 cm) có số quả/cây, khối lượng quả, năng suất cá thể cao, nhưng
khoảng cách trồng dày (35 cm) cho năng suất thực thu/ha cao hơn, mặc dù trọng
lượng quả nhỏ hơn. Khoảng cách trồng không ảnh hưởng đến chất lượng qủa (hàm
lượng đường trong quả).
Tác giả Rodriguez và cs. (2007) nghiên cứu mật độ trồng dưa lê giống Gal-
152 trong nhà màng với mật độ 1,7; 2,5; 3,3 và 4,1 cây/m2. Kết quả cho thấy mật độ
trồng không ảnh hưởng đến số quả/cây, kích thước quả, số lá/cây và chất lượng quả
(chất rắn hòa tan trong quả), nhưng ảnh hưởng đến năng suất quả, năng suất quả
tăng khi mật độ trồng tăng lên, từ 11 - 20 kg/m2 ở vụ Thu và từ 21,9 đến 48,3 kg/m2
vụ Xuân Hè.
Nghiên cứu khác cho thấy, mật độ tối ưu cho sản xuất dưa lê ăn quả là từ 1 - 3
cây/m2 (10.000 - 30.000 cây/ha) (Maynard và Scott, 1998; Nerson, 1999). Ngược lại
có rất ít nghiên cứu quan tâm tới mật độ trồng dưa lê lấy hạt và chất lượng hạt. Ở
cây trồng họ bầu bí, nhìn chung mật độ trồng cây lấy hạt thường cao hơn mật độ
33
trồng cây sử dụng sản phẩm quả. Theo Nerson và cs., (1994) năng suất dưa hấu
trồng lấy hạt đạt cao nhất với mật độ trồng 12.000 cây/ha. Ở dưa chuột khoảng
50.000 cây/ha là mật độ tối ưu cho năng suất dưa chuột lấy hạt. Mật độ trồng dưa lê
lấy hạt đạt năng suất cao nhất ở mật độ trồng 4,3 cây/m2 trên giống Casaba tại
Ixraen (Nerson, 2002). Nghiên cứu của Nerson (2002) cho dưa lê lấy hạt và ăn quả
trồng ở các mật độ 0,5 - 16 cây/m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở thí nghiệm trồng
dưa lê lấy quả, mật độ trồng thấp có số quả đậu/cây thấp, nhưng khối lượng quả và
năng suất thu hoạch cao hơn, năng suất quả thương phẩm đạt cao nhất ở mật độ
trồng 2 - 4 cây/m2. Ngược lại, năng suất dưa lê lấy hạt thu được cao nhất ở mật độ
trồng cao (8 - 12 cây/m2).
Nghiên cứu về mật độ trồng và phương pháp cắt tỉa nhánh cho dưa lê giống
Torreón F-1 tại Costa Rica cho thấy có sự khác biệt về năng suất giữa các mật độ
trồng 1,9; 3,2 và 3,9 cây/m2 và các kiểu tỉa nhánh là tỉa để lại 1 nhánh thứ cấp, để
lại 2 nhánh và không tỉa nhánh. Năng suất thu được cao nhất ở mật độ trồng 3,9
cây/m2 và không cắt tỉa, năng suất tổng thể và năng suất quả thương phẩm đạt lần
lượt là 2,76 và 2,62 kg/m2. Tuy nhiên, ở mật độ này chất rắn hòa tan (11,02%) đạt
thấp hơn mật độ trồng thấp Brix đạt 12,88%. Điều này cho thấy hiệu quả kinh tế thu
được cao nhất ở công thức không cắt tỉa (Díaz-alvarado và Monge-pérez, 2017).
Nghiên cứu mật độ và khoảng cách trồng trên dưa hấu cho thấy năng suất quả
phụ thuộc vào thời gian trồng và mật độ trồng (Geren và cs., 2011). Mật độ tối ưu là
yếu tố quan trọng quyết định năng suất của dưa hấu. Nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng đến mật độ tối ưu như nước tưới, dinh dưỡng, ánh sáng, độ dài mùa vụ, tiềm
năng năng suất của giống, khả năng thích ứng của giống với sự biến đổi của môi
trường (Ramírez và cs., 2009). Nghiên cứu của tác giả Acar và cs. (2014) cho thấy
mật độ trồng tốt nhất cho dưa hấu là 8.334 cây/ha (1,5 x 0,8 m) đạt quả 1,41
quả/cây và năng suất 66 tấn/ha. Akimtoye và cs. (2009) nghiên cứu chỉ ra rằng mỗi
giống cây trồng có phản ứng khác nhau tới mật độ trồng và điều kiện sinh thái.
Giống Sugarbaby and Kaolack đạt năng suất cao nhất khi trồng ở Llesha với mật độ
11.111 cây/ha, mật độ 14,815 cây/ha ở Ibadan and Dogondawa - Nigeria. Khối
lượng quả thương phẩm trung bình giảm khi mật độ trồng tăng lên. Walters (2009)
nghiên cứu các mật độ trồng 6.150; 7.687;10.252; 15.377; 20.502; 30.754 cây/ha
34
cho giống dưa hấu quả nhỏ và chỉ ra rằng: Mặc dù số quả/cây giảm khi tăng mật độ
trồng, nhưng năng suất tổng thể vẫn tăng khi mật độ trồng tăng. Nghiên cứu của
Yasar và cs. (2014) về các mật độ trồng 4.762; 7.143; 9.524; 14.286; 28.571 cây/ha
cho dưa hấu tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy: Mật độ trồng ảnh hưởng đến số quả/cây, khối
lượng quả. Số quả trung bình/cây tăng khi mật độ trồng giảm, nhưng khối lượng
quả và tỷ lệ chất hòa tan thì ngược lại. Mật độ trồng 9.524 cây/ha (2,1 x 0,5 m) cho
năng suất quả cao nhất, đạt 189 tấn/ha.
Theo Nghiên cứu của Viện Rau quả về quy trình trồng dưa lê Super 007
Honey thì khoảng cách trồng phù hợp cho dưa lê là cây cách cây 50 cm, luống rộng
1,5 - 1,8 m, trồng 1 hàng giữa luống, mật độ trồng từ 9.000 - 9.500 cây/ha. Đặc
điểm giống có thời gian sinh trưởng 70 - 80 ngày. Số quả trung bình trên cây 5-6
quả/cây. Khối lượng quả trung bình 350 - 450 g/quả. Năng suất đạt 24 - 25 tấn/ha.
Thịt quả màu trắng kem, dễ tách hạt. Chống chịu bệnh phấn trắng và sương mai
khá. Chất lượng quả ngọt, thơm, hàm lượng vitamin C đạt 12 mg%, chất khô đạt 14
%, độ Brix 13 - 15% (Trịnh Khắc Quang và cs, 2014).
Nghiên cứu các mật độ trồng khác nhau cho dưa hấu lấy hạt tại đất cát ven
biển tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phẩm chất, hiệu quả kinh tế của dưa hấu. Mật độ
trồng 9.000 cây/ha cho các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tốt hơn các mật độ trồng
khác, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất (Hoàng Thị Thái Hòa và cs., 2012).
Một số kết quả nghiên cứu cho các giống dưa lê khác cho thấy có sự khác
nhau về mật độ trồng giữa các giống và phương thức trồng, trồng bò đất hay leo giàn. Trồng bò đất mật độ 400 - 600 cây/360 m2 (khoảng cách cây cách cây 0,35 -
0,4 m, luống rộng 1,2 - 1,5 m , trồng hàng đơn); trồng leo dàn mật độ cao hơn, mật độ 1.400 - 1.600 cây/360 m2 (khoảng cách cây cách cây 0,3 - 0,35 m, luống rộng 1,2
- 1,5 m (hàng đôi) (Vietaseeds.com). Đối với dưa lê vân lưới hoặc dưa vàng như
Kim Cô Nương, Alien trồng trong giá thể có hệ thống tưới tự động, cây leo giàn có mật độ trồng dày hơn, mật độ 2.778 cây/1.000 m2 với khoảng cách trồng 0,3 x 1,2 x
1m cây/bầu (Sở Khoa học và công nghệ Hồ Chí Minh, 2019).
Đối với giống dưa lê Hoàng Kim, mật độ trồng leo giàn khuyến cáo là lượng
giống từ: 1 - 1,2 kg/ha, Cây cách cây 0,5 cm, hàng cách hàng: 1,5 m, trồng hàng
35
đôi, mật độ cây từ 25.000 - 26.000 cây/ha. Nếu trồng bò trên mặt đất, lượng giống
từ: 400 - 500 g/ha. Cây cách cây: 0,5 cm, hàng cách hàng: 4m, trồng hàng đôi, mật
độ cây từ: 9.000 - 10.000 cây/ha.
Đối với một số giống dưa lê lai siêu ngọt F1: Ngân Huy, Trang Nông, Thanh
Lê, Hồng Ngọc…mật độ trồng khuyến cáo như sau:
+ Nếu trồng bò lan trên mặt đất thì luống rộng 1,2 - 1,5 m, cây cách cây 0,5 -
0,6 m, trồng 1 hàng ở giữa luống đảm bảo mật độ từ 500 - 600 cây/sào 360 m2.
+ Trồng leo giàn: luống rộng 1 - 1,2 m, mật độ 1.200 - 1.300 cây/360 m2, trồng 2
hàng/luống, với khoảng cách cây cách cây 35 – 40 cm, hàng cách hàng 70 - 80 cm.
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, mật độ trồng cho cây dưa lê khác
nhau phụ thuộc vào giống, phương thức canh tác và thời vụ trồng.
1.4.2.3. Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh cho cây dưa lê
a. Một số loài sâu, bệnh hại chính trên cây dưa lê và cách phòng trừ
Dưa lê là cây trồng dễ mẫn cảm với yếu tố ngoại cảnh. Điều kiện thời tiết và
kỹ thuật canh tác là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhiễm sâu bệnh hại
trên cây dưa lê. Sâu, bệnh gây hại làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng
sản phẩm, làm giảm từ 20 - 40% năng suất, có những khu vực mất trắng (Savary và
cs., 2012). Theo kết quả nghiên cứu của Viện BVTV và công ty Syngenta Việt Nam
trên dưa lê xuất hiện một số loài sâu, bệnh và nhện hại như sau:
Một số loại sâu hại chính gồm sâu xanh ăn lá (Diaphania indica), bọ dưa
(Aulacophora similis), bọ trĩ (Thrips palmi), bọ rùa 28 chấm (Epilachna
vigintioctopunctata), ruồi đục quả (Bactrocera cucurbitae). Trong đó phổ biến hơn
cả là sâu xanh ăn lá, bọ dưa và ruồi đục quả.
+ Sâu xanh (Diaphania indica): sâu non thường sống ở đọt và mặt dưới lá
non, sâu non thường cuốn lá hoặc kết những lá lại với nhau và nằm bên trong ăn
phá. Sâu xanh phát sinh gây hại từ khi cây còn nhỏ đến khi có trái, nhiều nhất là khi
cây bắt đầu ra hoa và có quả non, sâu cạp vỏ trái làm trái xấu xí, mất giá trị thương
phẩm, chúng gây hại chính ở vụ Xuân Hè và Thu Đông sớm.
+ Bọ dưa (Aulacophora similis): bọ dưa phát triển và gây hại nhiều vào mùa
khô. Chúng gây hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày trời nắng ẩn dưới tán lá
hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc dưa. Bọ trưởng thành hại
36
mạnh khi dưa có 4 - 5 lá, khi cây dưa lớn, bọ dưa không phá hoại nữa. Bọ non sống
trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm cây sinh trưởng kém có thể
làm cây héo chết, hoá nhộng trong đất.
+ Ruồi đục quả (Bactrocera cucurbitae): Ruồi đục trái thường đẻ trứng và gây
hại từ khi quả già đến chín. Ấu trùng là dòi đục vào trong quả, vết đục bên ngoài lúc
đầu là 1 chấm đen, sau lớn dần có màu vàng rồi chuyển qua nâu. Bên trong quả dòi
đục thành đường hầm ngoằn nghèo làm quả bị thối mềm, dễ rụng.
Tại Hàn Quốc, dưa lê bị nhiễm nhiều loại bệnh khác nhau: 8 loài virus, 4 loài
vi khuẩn, 30 loại nấm, 3 loại tuyến trùng (KSPP, 2009). Trong số những loại bệnh
này, một trong những tác nhân gây bệnh trong nhà lưới nguy hiểm là họ Fusarium
và tuyến trùng hại rễ, chúng được trú ngụ, sinh sôi và phát triển trong điều kiện nhà
lưới. Phương thức canh tác này là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh sống sót trong
điều kiện mùa Đông khắc nghiệt tại Hàn Quốc (Seo và Kim, 2017).
Ở Việt Nam, dưa lê xuất hiện một số loại bệnh hại chính như: bệnh phấn trắng
(Erysiphe sp.), bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis), bệnh lở cổ rễ
(Rhizoctonia solani), bệnh thán thư (Colletotrichum lagenarium), bệnh nứt thân
chảy nhựa (Didymelle sp. hoặc Mycosphaerella melonis), bệnh héo do nấm
(Fusarium sp.), bệnh khảm lá virus (Mosaic virus), bệnh héo xanh vi khuẩn
(Erwinia sp. và Ralstonia solanancearum) trong đó bệnh phổ biến và thường gây
thiệt hại nặng cho dưa lê gồm có phấn trắng, sương mai và héo xanh vi khuẩn.
+ Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.)
Trên thế giới, bệnh phấn trắng do nấm Erysiphe đã được báo cáo gây thiệt hại
nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng thuộc họ Bầu bí Cucurbitaceae (Braun và
Cook, 2012). Triệu chứng bệnh xuất hiện rất nhanh, thường chỉ sau 3 - 7 ngày và
một số lượng lớn bào tử được hình thành trong thời gian ngắn. Nấm Erysiphe là
nấm ký sinh chuyên tính, hình thành các vòi hút xâm nhập vào tế bào biểu bì của
cây để hấp thu chất dinh dưỡng. Bào tử túi nảy mầm ở nhiệt độ 4 - 34 °C, nhiệt độ
tối thích 10 - 18 °C. Bào tử phân sinh nảy mầm ở nhiệt độ 7 - 32°C, nhiệt độ tối
thích 23 - 25 °C, độ ẩm từ 60 - 80% (nảy mầm khi ẩm độ cao). Nấm có thể phát tán
nhờ gió, tàn dư thực vật và tồn tại trong đất. Các bào tử túi của nấm rất hiếm khi có
mặt trong tự nhiên do đó ít có vai trò trong việc phát tán bệnh.
37
+ Bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis)
Quy luật phát sinh gây hại: bệnh phát sinh, lây lan nhanh khi gặp điều kiện ẩm
độ không khí cao. Bệnh xuất hiện quanh năm trên ruộng dưa, nhưng nặng nhất là
trong mùa mưa và gây hại nặng giai đoạn cây trỗ hoa đến mang trái. Nguồn bệnh
tồn tại trong lá và tàn dư cây bệnh.
Khả năng gây hại: Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá và bị
giới hạn bởi các gân lá. Lúc đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh
nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình
bất định. Khi gặp ẩm độ cao, ngay vết bệnh ở mặt dưới lá có xuất hiện một lớp phấn
màu tím đỏ, đây là bào tử của nấm bệnh. Quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường
thấy một lớp nấm mọc thưa, màu trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng),
bệnh nặng gây rách các mô tế bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu,
toàn lá héo khô và chết. Khác với bệnh phấn trắng, bệnh giả sương mai thường phát
triển và gây hại mạnh ở mặt dưới của lá. Cây bị bệnh nặng cho năng suất và chất
lượng quả kém, có thể cây bị chết. P.cubensis là nấm ký sinh chuyên tính, bào tử phát
triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt.
+ Bệnh thán thư (Colletotrichum lagenarium)
Quy luật phát sinh gây hại: bào tử nấm bệnh phát triển mạnh khi thời tiết nóng,
mưa nhiều, từ khi cây dưa đã lớn đến thu hoạch. Bệnh truyền qua tàn dư cây bệnh vụ
trước và qua hạt giống truyền bệnh qua vụ sau. Nấm bệnh phá hại nhiều loại cây màu
họ dây leo như dưa leo, dưa hấu, khổ qua, bầu và bí.
Khả năng gây hại: Bệnh phát triển mạnh vào thời điểm nóng và mưa nhiều, vào
giai đoạn hình thành quả. Trên lá già, đốm bệnh lúc đầu là những điểm tròn màu vàng
nhạt, dần biến màu nâu và có các đường vòng đồng tâm. Trên thân, vết bệnh lõm màu
vàng, sau trở thành màu đen, trên mặt vết lõm có lớp phấn dày màu hồng. Nếu trời
khô, ở chỗ vết bệnh tạo thành các đường nứt, khi trời ẩm các mô bào cây bị thối. Trên
quả, vết bệnh có màu nâu đen, có vòng tròn hơi lõm vào vỏ, đường kính khoảng 2 - 4
mm, xung quanh có đường viền vàng nâu, giữa vết bệnh nứt ra và sinh lớp phấn màu
hồng (phân sinh bào tử). Bệnh nặng, vết bệnh hòa vào nhau tạo thành các vết loét ăn
sâu vào trong thịt quả, ảnh hưởng đến phẩm chất và mẫu mã quả.
38
+ Bệnh héo do nấm (Fusarium sp.)
Quy luật phát sinh gây hại: bệnh gây hại thích hợp trong điều kiện pH thấp 4 -
5; đất trầm thủy, úng nước trong mùa mưa. Đất trồng độc canh cũng là nguy cơ bị
nhiễm bệnh cao. Nấm bệnh cũng dễ dàng lây lan qua vết thương cơ giới hay tuyến
trùng, côn trùng chích hút rễ cây.
Khả năng gây hại: cây bị mất nước, chết khô từ ngọn, thân đôi khi bị nứt, trên
cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ
ra hoa đến ra quả, cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó héo đột ngột như bị thiếu nước
rồi chết cả cây. Nấm bệnh lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít
nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng được ghi nhận gây
nên bệnh này.
+ Bệnh héo xanh vi khuẩn (Erwinia sp. và Ralstonia solanancearum)
Quy luật phát sinh gây hại: bệnh vi khuẩn xuất hiện gây hiện tượng héo xảy ra
ban ngày khi trời nắng, ban đêm cây xanh lại, sau vài ngày như vậy cây không hồi
phục và chết. Gây hại ở tất cả các thời kỳ của cây nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ hoa - quả và bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25 - 30 oC.
Khả năng gây hại: triệu chứng điển hình rất dễ nhận biết là cây dưa đang sinh
trưởng tốt thì đột ngột bị héo rũ trong khi các lá vẫn còn xanh. Cắt ngang gốc thân cây
bệnh thấy các mạch dẫn bị nâu đen, bóp mạnh vào chỗ gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch
vi khuẩn màu trắng đục. Vi khuẩn trong đất xâm nhập vào rễ cây rồi phát triển rất
nhanh trong mạch dẫn, ngăn cản sự hấp thu vận chuyển nước làm cây bị héo.
+ Bệnh khảm lá (Mosaic virus)
Quy luật phát sinh gây hại: bệnh này được truyền từ cây bệnh sang cây
khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như rệp dưa. Điều kiện khô và nóng sẽ là môi
trường thuận lợi cho nhóm côn trùng chích hút phát triển gây hại cho ruộng dưa.
Nếu bị bệnh từ khi cây còn nhỏ, cây còi cọc lá xoăn nhỏ và thường không ra quả.
Bệnh do côn trùng chích hút truyền bệnh chủ yếu là rệp, bọ trĩ, lây từ cây bệnh
sang cây khoẻ.
Khả năng gây hại: triệu chứng bệnh là đọt non bị xoăn lại, lá bị mất màu, lốm
đốm vàng, thiệt hại nặng sẽ làm cho đọt bị sượng, cây bị chùn lại, phát triển rất
chậm, khả năng cho quả rất ít, quả thường dị dạng và có vị đắng. Bệnh xuất hiện
càng sớm thì càng thất thu cho năng suất ruộng dưa. Bệnh khảm virus cần phát hiện
sớm và hạn chế môi giới truyền bệnh như rệp và bọ trĩ.
39
b) Một số kết quả nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh hại dưa lê
1) Kết quả nghiên cứu trên thế giới
Trong công tác bảo vệ thực vật, để kiểm soát bệnh trong đất bằng biện pháp hóa
học gặp rất nhiều khó khăn (Agrios, 2004). Đối với bệnh héo rũ hại dưa lê do nấm
Fusarium trong đất, không có thuốc hóa học nào khống chế hoàn toàn được bệnh, sử
dụng giống kháng được đề xuất như là một giải pháp hiệu quả và thân thiện với môi
trường. Tuy nhiên giải pháp này hiếm khi được thực hiện cho dưa lê tại Hàn Quốc vì
cho đến nay chưa có giống dưa lê nào có khả năng kháng bệnh này (Lee và cs.,
2015). Tương tự đối với tuyến trùng hại rễ, việc sử dụng giống kháng có hiệu quả cao
và kinh tế trong việc điều khiển tuyến trùng. Tuy nhiên, cũng chưa có giống dưa lê
kháng tuyến trùng được thương mại hóa tại Hàn Quốc (Seo và Kim, 2017).
Ngoài bệnh hại trong đất, bệnh trên thân lá cùng làm ảnh hưởng rất lớn tới
sinh trưởng dưa lê. Nghiên cứu gốc ghép làm tăng khả năng kháng bệnh và tuyến
trùng trong đất được quan tâm từ những năm 1920 (Lee, 1994; Lee và cs., 2010).
Mục đích chính của cây ghép làm tăng khả năng kháng bệnh trong đất đã được
nghiên cứu trên cây họ bầu bí (Wenjing Guan và cs., 2019), ngoài ra các bệnh trên
thân lá và chống chịu với điều kiện bất lợi như chịu nóng, chịu lạnh, chịu mặn, chịu
hạn (Louws và cs., 2010; Lee và cs., 2010; Kumar và cs., 2017).
Công nghệ nano đã được nghiên cứu như cung cấp nguồn dinh dưỡng vi lượng
cho cây, ngoài ra còn được nghiên cứu nhằm khống chế bệnh hại cây trồng. Từ lâu,
Đồng đã được sử dụng cho cây trồng dưới dạng muối hoặc hydroxit nhằm kiểm soát
nguồn bệnh hại. Mặc dù hiệu quả rõ rệt, nhưng mức độ tồn dư, tích tụ đồng trên
đồng ruộng ngày càng lớn, ảnh hưởng tới môi trường đất, nước và sinh vật và tiềm
ẩn mối nguy hiểm tới sức khỏe con người chưa được biết đến (Baldi và cs., 2018).
Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, khi sử dụng phối hợp nano bạc với nano
đồng sẽ cho hiệu ứng cộng hợp ức chế và phòng trừ hiệu quả nhiều loài nấm gây
bệnh khác nhau (Rao và cs., 2013).
Một số nghiên cứu sử dụng công nghệ nano trong sản xuất thuốc BVTV có
chứa CuO, CuS và Cu(OH)2, sản phẩm thương mại như Kocide (khoảng 46% Đồng
hydroxit kích thước hạt từ nano đến micromet) (Servin và White, 2016; Ingle và
40
Rai., 2017). Những vật liệu sử dụng công nghệ này được chỉ ra có khả năng khống
chế bệnh hơn dạng muối đồng trong Kocide và Mancozeb, như bệnh đốm vi khuẩn
trên cây cà chua, một số bệnh trên cây dưa chuột và cây cam (Strayer và cs., 2018).
Có thể vật liệu nano đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cây trồng, một số
nghiên cứu khác gợi ý rằng hoạt động của đồng dạng nano làm tăng cường giải
phóng ion, kích thích tính kháng trong cây, hình thành cơ chế kháng thứ hai. Hơn
nữa, đồng có thể làm giảm trực tiếp vi khuẩn và nấm. Nghiên cứu của Jaya Borgatta
và cs. (2018) cho thấy phun 10 mg/L nano đồng dạng Cu3(PO4)2.3H2O có tác dụng
ức chế nấm (Fusarium oxysporum f.sp. niveum) hại rễ cây dưa hấu.
Nhằm giảm thiểu tác hại của chất hóa học bảo vệ thực vật với môi trường, gần
đây nhiều biện pháp sinh học đã được nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dịch chiết
củ hành tây cho thấy sử dụng dịch chiết nồng độ 250 mg/mL có tác dụng ức chế
nấm (Fusarium oxysporum f. sp. niveum) gây bệnh héo cây dưa lê. Sử dụng nồng độ
cao hơn (500 mg/mL) làm ức chế sự này mầm của hạt và hoạt động của enzyme
trong dưa (Zhang và cs., 2017).
Ghada và cs (2013) nghiên cứu cho thấy sử dụng nấm đối kháng Trichoderma
sp. có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh héo cây trong đất như Fusarium solani,
Macrophomina phaseolina, Pythium aphanidermatum và Rhizoctonia solani. Trong
đó nấm đối kháng T.ressei có tác dụng ức chế nấm bệnh cao nhất trong các nhóm
nghiên cứu (T. pseudokoningii, T. hamatum, T. viride và T. harizanum).
2) Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam
Công nghệ nano trong quản lý, phòng trừ bệnh hại cây trồng đang được nhiều
nhà khoa học trong nước và quốc tế tiến hành nghiên cứu, hoàn thiện. Các nguyên
tố kẽm, đồng, bạc là những nguyên tố có tính kháng nấm, kháng khuẩn cao. Khi các
hạt nano kim loại có kích thước vài nm thì hiệu quả kháng khuẩn, kháng nấm tăng
lên hàng ngàn lần so với nguyên tố ở dạng ion. Ngoài ra, độc tính của chúng có tính
chọn lọc cao với vi khuẩn và nấm. Các nghiên cứu của tác giả (Duy Hang Nguyen
và cs., 2018; Phạm Thị Lệ Hà và cs., 2013) đã chứng minh các hạt nano bạc có khả
năng đối kháng mạnh đối với nhiều loài vi nấm gây bệnh như nấm Puccinia sp. gây
bệnh mụn cóc trên cây hoa cúc, nấm Plasmodiophora brassicae gây bệnh sưng rễ ở
41
cây bắp cải... Kết quả áp dụng nano bạc nồng độ thấp cho thấy hiệu quả kháng bệnh
đốm nâu (Alternaria passiflorae) ở cây chanh dây, bệnh vàng lá (Fusarium sp.;
Phytophothora sp.) ở cây tiêu (Tan Man Nguyen và cs., 2014).
Một số kết quả nghiên cứu sử dụng vi sinh vật đối kháng nhằm khống chế
bệnh hại cũng được quan tâm nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm Ươm
tạo Doanh nghiệp Nông nghiệp Công nghệ cao Hồ Chí Minh đã nghiên cứu sản xuất
thành công chế phẩm sinh học từ vi khuẩn Pseudomonas sp. và Azospirillium sp. trong
phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây dưa lưới (Cucummis melo L.) trồng trong nhà
màng. Chế phẩm sinh học đã đăng ký tên thương mại là “ABI-PS” có khả năng
khống chế bệnh phấn trắng trên dưa lưới đạt trên 78% trong điều kiện canh tác nhà
màng (Hồng Loan và Duy Long, 2015).
1.4.3. Tình hình nghiên cứu kỹ thuật ghép trong sản xuất giống dưa lê
1.4.3.1 Cơ sở khoa học của việc ghép cây
Theo Lâm Ngọc Phương và Lê Minh Lý (2012) ghép cây là sự kết hợp một bộ
phận của cây này với một bộ phận của cây khác, tạo thành một tổ hợp ghép, cùng
sinh trưởng và phát triển như là một cây thống nhất để tạo nên một cây mới giữ
được đặc tính của cây giống ban đầu. Để ghép thành công, cây gốc ghép và ngọn
ghép phải có quan hệ họ hàng gần và trong khi ghép bắt buộc tế bào tượng tầng của
gốc ghép và ngọn ghép phải tiếp xúc với nhau. Do vậy, để tạo nên cây ghép khỏe thì
việc lựa chọn tổ hợp gốc ghép – ngọn ghép tương đồng là hết sức quan trọng. Việc
chọn được tổ hợp ghép tốt sẽ cho những tác dụng cộng hưởng, chọn tổ hợp ghép
không phù hợp sẽ có tác dụng ngược lại. Ngoài ra, kỹ thuật ghép, điều kiện môi
trường, sức sinh trưởng và hình thái của cây cũng là những yếu tố quyết định đến
khả năng sống sau ghép.
Theo Lâm Ngọc Phương (2006) thì gốc ghép và ngọn ghép có thể ảnh hưởng
tương hỗ nhau, gốc ghép ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của ngọn ghép, sự ra hoa
kết trái của cây ghép, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của môi trường (hạn
hán, ngập úng, bệnh hại trong đất). Cây ghép có đường kính gốc lớn hơn, hệ thống
rễ lớn hơn sẽ cho năng suất cao hơn so với các cây không ghép (Nina và Marijana,
2010). Ngược lại ngọn ghép cũng ảnh hưởng đến gốc ghép, ngọn ghép cung cấp
42
dinh dưỡng cho sự phát triển bộ rễ của gốc ghép. Tuy nhiên ảnh hưởng của ngọn
ghép đến gốc ghép thể hiện không rõ rệt.
- Lịch sử cây rau ghép: Kỹ thuật ghép trên cây rau bắt đầu được nghiên cứu từ
những năm 1920 nhằm kiểm soát một số bệnh trong đất. Những nghiên cứu được
thực hiện đầu tiên ở châu Á, châu Âu và Trung Đông. Cây dưa hấu ghép đầu tiên
trên gốc bầu để kháng bệnh hại rễ do nấm Fusarium được nghiên cứu năm 1927 tại
Nhật Bản, cây cà tím (Solanum melongena L.) ghép trên cây cà dại (Solanum
integrifolium Poir.) vào những năm 1950. Dưa lê ghép không được quan tâm nghiên
cứu nhiều tới những năm 1960, mặc dù đã có những nghiên cứu trên dưa lê nhưng
vẫn ít được sự quan tâm hơn dưa hấu. Hiện nay, đối với cây rau, ghép được sử dụng
chủ yếu cho rau ăn quả như dưa hấu, cà chua, cà, dưa chuột, dưa lê và ớt. Những cây
rau ghép này được trồng ngoài đồng và trong nhà kính ở Nhật Bản, Hàn Quốc cũng
như một số nước Trung Quốc, Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ và Ixraen
(Yetisir, 2017). Ở Nhật Bản và Hàn Quốc hầu hết cây rau họ bầu bí và cà chua được
trồng từ cây ghép. Dưa lê ghép tại Hàn Quốc chiếm 96%, chúng làm tăng khả năng
chịu lạnh và kháng bệnh hại rễ do nấm Fusarium gây ra (Lee và Oda, 2003).
Một số nghiên cứu về gốc ghép cho dưa lê cho thấy gốc ghép phù hợp cho dưa
lê gồm có các loài thuộc họ bầu bí: Cucurbita moschata, C. maxima, C.pepo,
C.sativus, Laganaria siceraria, Benincasa hispida, C. Lanatus, Luffa cylindrica
(Imazu, 1949). Đầu những năm 1960 dưa lê nhóm makuwa ở Nhật Bản và Hàn
Quốc được ghép phổ biến trên gốc ghép bí đỏ C. moschata và bí đỏ lai giữa C.
maxima x C. moschata nhằm mục đích kháng bệnh héo do nấm Fusarium và chịu
được thời tiết lạnh (Lee và cs., 2010).
Đối với dưa lê Hàn Quốc (oriental melon) gốc ghép được nghiên cứu sử dụng
làm tăng khả năng kháng bệnh héo do nấm Fusarium gây ra, trong số đó có gốc bí
lai Shintosa (Cucurbita maxima x Cucurbita moschata) (Lee, 1994). Tại Nhật Bản
cũng sử dụng gốc bí lai Shintosa làm gốc ghép cho dưa hấu, dưa lê, dưa chuột, cây
ghép có khả năng kháng tới bệnh héo do nấm Fusarium, cây sinh trưởng tốt dưới
điều kiện nhiệt độ thấp.
43
Trong sản xuất dưa lê đang sử dụng một số kiểu ghép như: Kiểu ghép chọc lỗ
(hole insertion grafting), kiểu ghép áp ngọn (cleft grafting), kiểu ghép áp lưỡi
(tongue approach grafting) (Guan và Zhao, 2015)
1.5.3.2. Một số kết quả nghiên cứu gốc ghép trên cây họ bầu bí
a) Ảnh hưởng của gốc ghép đến ngọn ghép
Có nhiều nguyên nhân giải thích cho hiện tượng gốc ghép ảnh hưởng đến chất
lượng quả. Nguyên nhân rõ ràng nhất là sự không tương thích giữa gốc ghép và
ngọn ghép, gây ra sự phát triển quá mạnh hoặc quá kém của ngọn ghép, dẫn đến
giảm dòng nước và chất dinh dưỡng chảy qua vết ghép, gây héo cây. Sự không
tương thích có thể bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt về cấu trúc và mô tế bào, đặc điểm
sinh lý và sinh hóa, giai đoạn sinh trưởng của gốc ghép và ngọn ghép, hoocmon
sinh trưởng và yếu tố môi trường.
Nhìn chung sự tương thích giữa gốc ghép và ngọn ghép có liên quan đến sự
gần gũi trong phân loại, nhưng cũng có những ngoại lệ. Andrews và Marquez
(1993) chỉ ra sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường và kỹ thuật ghép. Khi các điều
kiện này được đảm bảo, thì sự không tương thích của gốc ghép có thể do một số
nhân tố khác.
Hầu hết các báo cáo về cây ghép cho thấy những thay đổi ở ngọn ghép được
điều khiển bởi gốc ghép thông qua sự hấp thu, tổng hợp và vận chuyển nước, chất
dinh dưỡng và hoocmon thực vật. Một vài nghiên cứu khác khám phá ra sự ảnh
hưởng của ngọn ghép bởi sự vận chuyển protein và mRNA từ gốc ghép (dẫn theo
Angela và cs., 2008), mRNA và protein từ gốc ghép có thể được vận chuyển lên
ngọn ghép thông qua phloem và tích lũy trong đỉnh sinh trưởng của ngọn ghép.
b) Ghép làm tăng sự hấp thu dinh dưỡng
Ghép ảnh hưởng đến sự hấp thu và vận chuyển phốt pho, nitơ, magiê và
canxi. Hu và cs., (2006) cho rằng cây con ghép làm cải thiện khả năng hấp thụ
dinh dưỡng, tăng khả năng quang hợp, đặc biệt được chú ý trong điều kiện các
tháng vụ Đông trong nhà kính thiếu ánh sáng và CO2 thấp. Có ý kiến cho rằng
trong điều kiện này, cây ghép cho năng suất cao hơn, đôi khi chất lượng quả được
cải thiện (Zhu và cs, 2006).
44
c) Ghép ảnh hưởng đến thời gian ra hoa và thu quả
Biểu hiện giới tính và quá trình ra hoa được điều khiển bởi hoocmon thực vật.
Sự kết hợp giữa ngọn ghép và gốc ghép có thể ảnh hưởng đến sự sản sinh
hoocmon thực vật, và ảnh hưởng đến tổ chức ghép. Dưa hấu ghép trên gốc bầu
làm cho cây ra hoa cái sớm hơn từ 4 - 8 ngày (Yetisir và cs., 2003; Sakata và
cs., 2007). Nghiên cứu khác lại chỉ ra dưa hấu ghép bí đỏ và bầu ra hoa cái muộn
hơn, đặc biệt trên gốc ghép bí lai ‘Shintosa’ (Yamasaki và cs., 1994). Thời gian
ra hoa ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch, do vậy có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng quả (Angela và cs., 2008; Kumar và cs., 2018). Sự ra hoa muộn ở cây
ghép có thể là do sinh trưởng chậm hơn của ngọn ghép (Kumar và cs., 2018).
Tuy nhiên, cũng không có nhiều báo cáo cung cấp thông tin về sự ảnh hưởng của
cây ghép đến quá trình ra hoa cái của cây (Ashok và Kumar, 2017).
d) Ghép ảnh hưởng đến chất lượng quả
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của cây ghép đến chất lượng rau quả được bắt
đầu từ những năm 1940. Rõ ràng rằng, năng suất và chất lượng quả của cây ghép
phần lớn phụ thuộc vào giống dùng làm ngọn ghép, nhưng gốc ghép cũng có thể
làm ảnh hưởng đến những đặc điểm này. Nhiều kết quả nghiên cứu đánh giá chất
lượng quả của cây ghép không đồng nhất. Sự khác biệt trong các kết quả có thể là
do môi trường canh tác khác nhau, loại gốc ghép/ngọn ghép được sử dụng và ngày
thu hoạch. Bởi cây ghép ảnh hưởng đến ngày ra hoa và thu hoạch, nên khó thu
hoạch đồng thời giữa cây ghép và không ghép.
Tác giả Ahmet Turhan và cs (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của dưa hấu giống
‘Crimson Tide’, ‘Dumara’, và ‘Farao’ ghép trên 3 gốc ghép là giống bí lai
‘Dynamo’, ‘RS-841’, và ‘Shintosa’. Kết quả chỉ ra một số chỉ tiêu chất lượng quả
như chất rắn hòa tan, lượng đường tổng số và hàm lượng axit thấp hơn ở cây ghép,
chỉ có hàm lượng licopen là không thay đổi. Điều này cho thấy sử dụng gốc ghép
không làm tăng chất lượng quả.
Nghiên cứu của Lee và Oda (2003) cho thấy dưa lê ghép có chất lượng quả
thấp hơn không ghép: lượng chất rắn hòa tan thấp, thịt quả xơ, mùi vị kém. Đối với
45
dưa hấu ghép làm giảm chất rắn hòa tan, giảm độ cứng, giảm mùi vị, nhiều chất xơ.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lại có kết quả ngược lại.
Davis và Perkins (2005) nghiên cứu dưa hấu ghép trên gốc bí đỏ (Cucurbita
argyrosperma C. Huber) và bí đỏ lai (C. pepo L.) cho thấy dưa hấu ghép làm tăng
chất lượng quả như độ Brix và hàm lượng lycopene, tăng độ cứng quả.
Imazu (1949) đã đề xuất sử dụng bí đỏ Cucurbita moschata (Duchesne ex.
Poir) làm gốc ghép cho dưa lê (Cucumis melo), vì nó có khả năng kháng bệnh héo
Fusarium cũng như sức sống của cây mạnh mẽ, mặc dù ông cũng chỉ ra rằng dưa
mật (Cucumis melo var. inodorus) ghép trên gốc bí này có hương vị quả kém hơn.
e) Ghép ảnh hưởng đến năng suất
Theo Mohammadi và cs., (2016): Dưa lê ghép trên gốc bí đỏ có số quả/cây cao
hơn, năng suất tăng 23,5%. Dưa lê ghép có độ dày thịt quả cao hơn cây dưa lê
không ghép, tuy nhiên không ảnh hưởng đến nồng độ chất rắn hòa tan. Thân của
cây ghép phát triển dài hơn cây không ghép.
Nghiên cứu của Yarsi và cs. (2012) sử dụng giống dưa lê ‘Falez’ và ‘Galia C-
8’ ghép trên 7 gốc ghép khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy các gốc ghép khác
nhau ảnh hưởng đến năng suất quả, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng quả
(tổng số chất rắn hòa tan), hình dạng quả, độ dày vỏ quả, độ cứng quả. Dưa lê ghép
trên 3 dòng Bí Đỏ lai P360, RS841 và TZ148 cho năng suất cao hơn các gốc ghép
khác và đối chứng. Đây là gốc ghép phù hợp nhất cho 2 giống dưa lê ‘Falez’ và
‘Galia C-8’ tại Thổ Nhĩ Kỳ.
Nghiên cứu khác của Traka-Mavrona và cs., (2000) về ảnh hưởng của gốc
ghép là các giống bí đỏ (Cucurbita spp.) đến năng suất và chất lượng quả dưa lê cho
thấy gốc ghép không ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái quả, năng suất và chất
lượng của quả dưa lê, mà ảnh hưởng đến hương vị và độ cứng quả, làm giảm hương
vị ở một số loại gốc ghép. Trong các giống bí đỏ, giống dưa ‘Lefko Amynteou’ có
khả năng sinh trưởng tốt nhất trên gốc bí địa phương ‘Kalkabaki’
Nghiên cứu của Khankahdani và cs. (2012 ) cho thấy năng suất dưa hấu đạt
cao nhất khi ghép trên gốc bầu (Lagenaria), thấp hơn ở gốc ghép trên bí đỏ
(Cucurbita) so với đối chứng không ghép. Lý do năng suất thấp có thể là do sự
không tương thích giữa gốc ghép bí đỏ và ngọn ghép dưa hấu (Yetisir và cs., 2003)
46
f) Ghép ảnh hưởng đến tính chống chịu
Mục đích chính của cây ghép nghiên cứu trên các cây họ cà và họ bầu bí là
làm tăng kháng bệnh và tuyến trùng trong đất (Wenjing Guan và cs., 2019), ngoài ra
còn tăng khả năng kháng bệnh trên lá và rễ như bệnh thối rễ đen do nấm Phomopsis
sclerotioides và bệnh nứt thân chảy nhựa do nấm Didymella bryoniae gây ra cho
dưa lê, bệnh do virus (Louws và cs., 2010). Tuyến trùng hại rễ làm cho khả năng
hút nước và dinh dưỡng kém. Nghiên cứu gốc ghép có khả năng kháng tới bệnh do
tuyến trùng có ý nghĩa quan trọng trong nhân giống. Tại Trung Quốc, các nhà khoa
học sử dụng dưa chuột dại (Cucumis pustulatus) làm gốc ghép cho dưa chuột, dưa
hấu và dưa lê. Kết quả chọn được 5 dòng kháng tuyến trùng hại rễ và 12 dòng biểu
hiện kháng bệnh béo rũ do nấm Fusarium. Đây là nghiên cứu đầu tiên chỉ ra sự phù
hợp của gốc ghép C.pustulatus đến khả năng kháng bệnh do tuyến trùng hại rễ và
héo do nấm Fussarium trên dưa chuột, dưa lê và dưa hấu (Bin Liu và cs., 2015).
Ngoài nghiên cứu khả năng kháng bệnh của cây ghép, các nhà nghiên cứu
còn quan tâm tới khả năng chống chịu với những bất thuận của điều kiện ngoại
cảnh: chịu lạnh, chịu nóng, chịu úng, chịu mặn. Một số nước như Hàn Quốc,
Nhật Bản sản xuất dưa lê chủ yếu trong nhà kính, tuy nhiên vào mùa đông khi
nhiệt độ môi trường thấp sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, đặc biệt là cây ưa nắng
như dưa lê. Sử dụng gốc ghép là giống bí lai (Cucurbita maxima × C. moschata)
làm giảm ảnh hưởng của nhiệt độ thấp gây ra cho dưa lê sản xuất trong nhà kính
(Lee và cs., 2010).
Cây ghép có thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Sự kết hợp giữa gốc
và ngọn ghép nên được lựa chọn cẩn thận tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và địa lý
cụ thể. Lựa chọn phù hợp có thể kiểm soát các bệnh từ đất, làm tăng năng suất, cải
thiện chất lượng quả và tăng khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.
1.4.3.3. Tình hình sử dụng cây rau ghép trên thế giới và Việt Nam
Đông Á là thị trường rau ghép lớn nhất với chủ yếu rau họ bầu bí và họ cà. Một
số nước có tỷ lệ sử dụng giống cây ghép cao như Hàn Quốc dưa hấu ghép chiếm
99%, dưa lê ghép chiếm trên 90%, Nhật Bản 94% và Trung Quốc là 40% (Bie và cs.,
2017). Cà chua ghép trên cà tím chiếm 65%, ớt chiếm 10 - 14%. Ở Hà Lan, trong
điều kiện canh tác thủy canh hoàn toàn sử dụng cây ghép. Ngày nay, cây rau ghép đã
sử dụng rộng khắp Đông Âu, Bắc và Nam Mỹ, Ấn độ, Phillipin. Canada xuất khẩu
47
cây ghép sang Mexicô, do vậy thương mại giống ghép đang được tăng lên nhanh
chóng (Bie và cs., 2017).
Ở Nhật Bản: Sử dụng cây rau ghép được bắt đầu từ cuối những năm 1920s
nhằm hạn chế bệnh héo Fusarium trên dưa hấu. Từ những năm 1980, dưa hấu
ghép đã đạt trên 90%. Sau đó cây ghép tiếp tục được phát triển trên các loại rau
ăn quả khác. Hiện nay, được sử dụng phổ biến nhất là dưa hấu ghép đạt 93,9%,
dưa chuột 92,6%, dưa lê 32,0%, cà chua 57,7%, cà tím 79,0 và 13,8% trên ớt
ngọt. Dưa hấu, dưa chuột canh tác trong mọi điều kiện, cà chua, cà tím sản xuất
trong nhà kính cao hơn ngoài đồng hoặc nhà vòm nilon. Nghiên cứu và sử dụng
giống ghép trong thời gian tới có thể tiếp tục tăng lên (Matsunaga, 2017).
Hàn Quốc là quốc gia sử dụng cây rau ghép từ rất lâu. Hiện nay cây rau họ bầu
bí, họ cà được sử dụng với tỷ lệ lớn. Dưa hấu ghép chiếm 99%, dưa lê ghép đạt trên
90%, dưa chuột ghép >75%, ngoài ra còn cà chua, cà tím, ớt cũng được sử dụng cây
con ghép phổ biến. Một số giống dưa lê Hàn Quốc như Obokpluskkul, Joeundae,
Ob bok kkul được ghép chính trên gốc bí lai ‘Kkottojwa’ và ‘Sintojwa’ của công ty
giống Nongwoo Bio – Hàn Quốc.
Trung Quốc là quốc gia sản xuất rau họ bầu bí và họ cà đứng đầu thế giới.
Công nghệ ghép đã bắt đầu được áp dụng từ những năm 1970. Hiện nay, cây giống
ghép được sử dụng phổ biến ở nhiều tỉnh trên một số loại cây trồng như dưa chuột,
dưa hấu, dưa lê, cà chua, cà, ớt. Mặc dù tỷ lệ sử dụng cây rau ghép đã tăng nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với Nhật Bản và Hàn Quốc. Trung Quốc sản xuất dưa hấu và
dưa chuột chiếm hơn nửa diện tích và sản lượng so với thế giới. Trong đó giống
ghép chiếm khoảng 40% trên dưa hấu, 20% dưa lê, 30% dưa chuột, 15% cà tím, 1%
cà chua, 1% ớt. Ngoài ra, còn được sử dụng cho mướp đắng và bầu sao. Trong đó,
đặc biệt như tỉnh Hải Nam chiếm 99% dưa hấu dùng giống ghép. Hiện nay, có ít
nhất 40 giống rau được sử dụng làm gốc ghép (Huang và cs., 2015).
Tại Thổ Nhĩ Kỳ nghiên cứu và sử dụng rau ghép bắt đầu từ năm 2001. Rau ghép
gồm có dưa hấu, cà chua, cà, dưa chuột, dưa lê và ớt được sản xuất bởi 33 công ty
giống tại Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 2015, sản xuất được 175 triệu cây giống ghép, tăng lên hơn
10 lần so với thập kỷ trước, trong đó cà chua ghép là 74 triệu cây, dưa hấu ghép 77
triệu cây, đây là hai loài cây ghép lớn nhất, tiếp đến dưa chuột. Gần đây, bắt đầu sản
48
xuất dưa lê và cà ghép. Năm 2015, sử dụng 260.000 cây giống dưa lê ghép và 70.000
cây ớt ghép. Các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm ra gốc ghép phù hợp cho hai loại cây
trồng này nhằm đem lại năng suất cao, chất lượng tốt và chống chịu sâu bệnh hại, điều
kiện bất lợi như nhiệt độ thấp, pH thay đổi…Hầu hết cây ghép ở đây được trồng trong
điều kiện canh tác có kiểm soát như nhà vòm nilon hoặc nhà kính (Yetisir, 2017)
Tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng dưa hấu ghép trên gốc bầu sao đã được áp
dụng từ những năm 1990. Gốc ghép bầu sao được lựa chọn vì có khả năng sinh
trưởng mạnh, thích nghi rộng và dễ để giống (Trần Thị Ba và cs, 1999). Năm 2015,
Viện Nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu và phát triển cây cà chua ghép sử dụng gốc
cà tím nhằm hạn chế bệnh trong đất như héo xanh vi khuẩn, tuyến trùng hay ngập
úng vào mùa mưa. Năm 2015 diện tích trồng cà chua ghép trái vụ tại một số tỉnh
phía Bắc đã đạt gần 100 ha/năm. Năng suất trung bình trên 45 tấn/ha, hiệu quả kinh
tế tăng 2 - 3 lần so với cà chua không ghép. Quy trình kỹ thuật sản xuất cây giống
cà chua ghép đã được Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận theo
quyết định số 703 ngày 02/12/2011. Vì vậy diện tích sản xuất cà chua ghép ngày
càng tăng lên (Trương Văn nghiệp, 2015). Hiện nay hàng năm cây cà chua ghép
trồng trái vụ ở miền Bắc đạt trên 5 triệu cây, tương đương diện tích trồng 200 ha.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Huỳnh Lam (2006) cho thấy, dưa lê ghép trên gốc bầu
địa phương có tỷ lệ sống cao nhất (88%), tiếp đến là bầu Nhật 2 (84,3%) và thấp
nhất là bầu Nhật 1 (59%)
Nghiên cứu của Trần Thị Ba (2010) cũng cho thấy, dưa hấu ghép trên gốc bầu
địa phương và bầu Nhật có tỷ lệ sống cao nhất (85 - 87%), gốc ghép trên gốc bí
Nhật có tỷ lệ sống thấp nhất (70%).
Trần Thị Huyền (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép bí đỏ đến sinh
trưởng và năng suất của dưa Kim HT 83 vụ xuân 2016 tại Thanh Hóa cho thấy khi
ghép dưa lê Kim HT trên các gốc ghép bí đỏ khác nhau, các chỉ tiêu sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống dưa KIM HT 83 được cải thiện rõ rệt, trong đó dưa ghép
trên gốc bí Mật cao sản F1 thể hiện sinh trưởng và năng suất tốt hơn dưa ghép trên
gốc bí đỏ Hạt đậu F1VN179 và đối chứng. Năng suất quả dưa ghép tăng 16% khi
ghép trên gốc bí Mật cao sản F1 và tăng 4% khi ghép trên gốc bí đỏ Hạt đậu
49
F1VN179; Hiệu quả kinh tế tăng 26,8% và 3,6% so với đối chứng không ghép. Mức
độ nhiễm sâu bệnh hại trên cây dưa ghép giảm rõ rệt so với dưa lê không ghép.
Nghiên cứu của Võ Thị Bích Thủy và cs (2018) về ảnh hưởng của gốc ghép họ
bầu bí đến năng suất và chất lượng quả dưa lê Kim Cô Nương cho thấy gốc ghép
ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của dưa lê, tuy nhiên không ảnh hưởng đến
chất lượng quả dưa lê ghép.
Cây ghép có thể làm tăng năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu. Sự
kết hợp phụ thuộc vào khả năng tiếp hợp giữa gốc ghép và ngọn ghép, do vậy gốc
ghép cần được lựa chọn và đánh giá cẩn thận vì ngoài phụ thuộc khả năng sinh lý
của gốc ghép/ngọn ghép, còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý và thời tiết. Sự lựa
chọn phù hợp làm cây sinh trưởng tốt, hạn chế bệnh hại trong đất và tăng năng suất,
chất lượng nông sản. Ngày nay, sử dụng dưa lê ghép không chỉ phổ biến ở Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc mà đã được phát triển nhanh ở nhiều nước trên thế
giới, tuy nhiên chưa phổ biến trong sản xuất dưa lê tại Việt Nam.
1.5. Kết luận rút ra từ phần tổng quan
Dưa lê là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao thích ứng với
nhiều vùng sinh thái nên được trồng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Những nghiên
cứu trên chỉ ra rằng dưa lê có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt tuy nhiên do sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên, phương thức canh tác và trình độ khoa học kỹ thuật
nên có sự chênh lệch về năng suất và chất lượng giữa các vùng, miền còn lớn.
Ở Việt Nam, dưa lê đã được trồng từ lâu nhưng chưa trở thành cây trồng
hàng hóa có giá trị. Năng suất và chất lượng dưa lê chưa cao, do điều kiện thời tiết
khí hậu nước ta diễn biến phức tạp nên khó khăn trong công tác phòng trừ sâu bệnh,
dẫn tới hiện tượng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất. Cơ cấu giống dưa
lê thiếu sự đa dạng, nguồn giống chưa chủ động, giống chất lượng cao chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngoài nên giá thành hạt giống còn cao. Một số kỹ thuật cao trong canh
tác chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều như sử dụng gốc ghép làm tăng năng suất
và khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản xuất và các biện pháp kỹ thuật canh tác
dưa lê trên thế giới và trong nước, chúng tôi đã nghiên cứu và triển khai thực hiện
50
đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn và xác định một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa
lê (Cucumis melo L.) nhập nội tại Thái Nguyên nhằm tuyển chọn được giống dưa có
khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái Thái Nguyên và xây dựng các biện pháp
canh tác phù hợp làm tăng năng suất, chất lượng và đảm bảo an toàn cho sản phẩm,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Đề tài nghiên cứu cung cấp
những cơ sở dữ liệu, số liệu khoa học về công tác tuyển chọn giống dưa lê Hàn
Quốc và xây dựng một số biện pháp kỹ thuật canh tác dưa lê, trong đó nghiên cứu
sử dụng gốc ghép trong sản xuất nhằm tăng khả năng sinh trưởng và chống chịu sâu
bệnh hại được đặc biệt quan tâm.
51
Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
- Các giống dưa lê tham gia thí nghiệm: Gồm 08 giống dưa lê F1 được sản xuất
bởi công ty Nongwo Bio và Asia Seed - Hàn Quốc và 01 giống đối chứng Ngân Huy,
là giống F1 nhập nội từ Đài Loan và được trồng phổ biến ở Việt Nam từ năm 2006.
- Các gốc ghép: Gốc bầu Sao (Lagenaria) là giống thuần tại Đồng Hỷ, Thái
Nguyên, giống bí đỏ (Cucurbita moschata) và dưa Mán (Cucumis sativus) là giống
dưa chuột bản địa được thu thập tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Bảng 2.1. Các giống dưa lê trong thí nghiệm
TT Tên giống Đơn vị sản xuất/nhập nội
1 JC-01
2 Super 007 Kkul
3 Chil Seong
4 Manita
5 Chamsa Rang
6 Guem Sang
7 Guem Je
8 Cho Bok Ggul
9 Ngân Huy Xuất xứ giống: Công ty Nongwo Bio (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Viện Nghiên Cứu Rau Quả. Xuất xứ giống: Công ty Nongwo Bio (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Viện Nghiên Cứu Rau Quả. Xuất xứ giống: Công ty Nongwo Bio (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Viện Nghiên Cứu Rau Quả. Xuất xứ giống: Công ty Asia Seed Co., Ltd. (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Công ty cổ phần Vinasia (Việt Nam). Xuất xứ giống: Công ty Nongwo Bio (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Viện Nghiên Cứu Rau Quả. Xuất xứ giống: Công ty Asia Seed Co., Ltd. (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Công ty cổ phần Vinasia (Việt Nam). Xuất xứ giống: Công ty Asia Seed Co., Ltd. (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Công ty cổ phần Vinasia (Việt Nam). Xuất xứ giống: Asia Seed Co., Ltd. (Hàn Quốc). Đơn vị nhập nội: Công ty cổ phần Vinasia (Việt Nam). Sản xuất: KNOWN-YOU SEED CO., Ltd ( Đài Loan). Phân phối: Công ty TNHH Giống CT Nông Hữu (Việt Nam)
- Phân bón:
+ Đạm: Sử dụng đạm Urê – (NH2)2CO (46% N).
+ Lân: Sử dụng Lân Supe – Ca(H2PO4)2.H2O (16% P2O5).
+ Kali: Sử dụng Kali clorua – KCl (60% K2O).
+ Phân hữu cơ: Phân lợn, gà ủ hoai mục
52
- Thuốc BVTV: Thuốc trừ sâu sinh học hoạt chất Abamectin, trừ bệnh:
Biobac, Microtech-1, Nanobac, Bonny, Ridomil Gold
- Vật liệu phủ luống: Màng phủ PE khổ rộng 1,6 m
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm thí nghiệm: tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Địa điểm mô hình: Huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên và Trường Đại học Nông Lâm
Đất thí nghiệm: Đề tài thực hiện trên đất vàn thấp, có thành phần cơ giới pha cát,
pH=5,62; mùn=1,54%, N tổng số=0,08%, P2O5=0,09%, K2O =0,95%, NH4 dt=5,40
(mg/100g) ; P2O5dt = 6,0 (mg/100g) ; K2Odt (mg/100g) = 8,62; CEC = 15,12
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 - 2020
Vụ Xuân Hè: Gieo hạt 18/2; ngày trồng 10/3
Vụ Thu Đông: Ngày gieo hạt: 8/9 ; ngày trồng 26/9
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng sinh trưởng, phát triển
của các giống dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học các giống dưa lê nhập nội tại Thái Nguyên
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất các giống dưa lê
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác giống dưa lê Geum je
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế của giống dưa lê “Geum Je” trong vụ Xuân Hè và Thu
Đông năm 2018
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm, phân kali đến sinh trưởng, năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế của giống dưa lê “Geum Je” trong vụ Xuân Hè và
Thu Đông năm 2018
- Nghiên cứu và đánh giá hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật đối với
một số bệnh hại dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
- Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép đến sinh trưởng và năng suất giống dưa
lê “Geum Je” trong vụ Xuân Hè năm 2019 và 2020 tại Thái Nguyên.
53
2.3.3. Xây dựng mô hình sản xuất dưa lê giống Geum Je vụ Xuân Hè năm 2019
tại Thái Nguyên
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, tình hình sâu bệnh của mô hình sản xuất
- Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng và xây dựng mô hình
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng sinh trưởng, phát
triển của các giống dưa lê Hàn Quốc nhập nội vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 9 công thức và 3 nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 14,1 m2 (1,5 m x 9,4 m). Dưa trồng hàng đơn
chính giữa luống, mặt luống được phủ nilon, khoảng cách cây cách cây 0,6 m.
JC-01
Công thức 1: Công thức 2: Super 007 Kkul Công thức 3: Chil Seong Công thức 4: Manita Công thức 5: Chamsa Rang
Công thức 6: Guem Sang Công thức 7: Guem Je Công thức 8: Cho Bok Ggul Công thức 9: Ngân Huy (đối chứng) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hàng bảo vệ
NLI CT4 CT9 CT1 CT7 CT6 CT5 CT8 CT2 CT3
NLII CT7 CT6 CT9 CT5 CT2 CT3 CT4 CT1 CT8
Hàng bảo vệ
Hàng bảo vệ
NLIII CT5 CT2 CT8 CT3 CT4 CT1 CT9 CT6 CT7
Hàng bảo vệ
Phân bón: 30 tấn phân hữu cơ + 120 kg N + 60 kg P2O5 + 120 kg K2O/ha. Kỹ
thuật chăm sóc khác theo quy trình thâm canh dưa lê Super 007 của Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam (Trịnh Khắc Quang và cs., 2014).
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển
giống dưa lê Geum je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 4 công thức (4 mật độ trồng) với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 18,3 m2 (1,5 m x 12,2 m).
Mặt luống được phủ nilon, dưa trồng hàng đơn chính giữa luống. Quy trình kỹ thuật
được áp dụng như thí nghiệm 1
54
Công thức 1: Mật độ 1: 13.000 cây/ha (0,5 x 1,5 m)
Công thức 2: Mật độ 2: 11.000 cây/ha (0,6 x 1,5 m)
Công thức 3: Mật độ 3: 9.500 cây/ha (0,7 x 1,5 m)
Công thức 4: Mật độ 4: 8.000 cây/ha (0,8 x 1,5 m)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
CT1 CT3 CT2 CT4
Nhắc lại 1
CT2 CT4 CT1 CT3
Nhắc lại 2
Nhắc lại 3
CT3 CT2 CT4 CT1
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm và kali đến sinh trưởng và
năng suất giống dưa lê Geum je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại
Thái Nguyên
- Thí nghiệm gồm 4 mức bón đạm và 4 mức bón kali, bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh và 3 lần nhắc lại. Các công thức phân bón được sử dụng kết hợp
với nền phân bón: 30 tấn phân hữu cơ (phân lợn ủ hoai) + 60 P2O5 /ha.
Đạm (Kg N/ha) Mức PB
Kali (K2O) 90 120 150 180
N1K1 N2K1 N3K1 N4K1 90
N1K2 N2K2 N3K2 N4K2 110
N1K3 N2K3 N3K3 N4K3 130
N1K4 N2K4 N3K4 N4K4 150
Diện tích ô thí nghiệm và các quy trình kỹ thuật được áp dụng như thí nghiệm
1. Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
NL1 4 2 3 1 7 6 Dải bảo vệ 5 8 11 10 9 12 16 1 15 14
NL2 11 4 1 14 2 7 13 5 3 15 9 8 10 16 12 6
Dải bảo vệ Dải bảo vệ NL3 3 13 9 6 1 10 4 8 5 16 14 1 15 2 7 12
Dải bảo vệ
55
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu và đánh giá hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật
đối với bệnh phấn trắng và sương mai hại dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông
năm 2018 tại Thái Nguyên
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 6
công thức (5 công thức phun thuốc BVTV và 1 đối chứng) với 3 lần nhắc lại. Diện
tích ô thí nghiệm và các quy trình kỹ thuật được áp dụng như thí nghiệm 1.
Công thức 1: Biobac (Bacillus subtilis), nồng độ phun 0,2%
Công thức 2: Microtech-1 (Bacillus subtilis + Steptomyces sp.), nồng độ phun 1%
Công thức 3: Nanobac (Nano bạc + Nano đồng), nồng độ phun 0,2 %
Công thức 4: Bonny (Ningnamycin), nồng độ 0,2 %
Công thức 5: Ridomil Gold (Mancozeb + Metalaxyl), nồng độ phun 0,3%.
Công thức 6: Đối chứng (phun nước lã)
Sơ đồ thí nghiệm Dải bảo vệ
NL2 NL3 NL1
CT2 CT6 CT1
CT4 CT1 CT3 Dải Dải CT5 CT4 CT2 bảo bảo vệ vệ CT6 CT3 CT5
CT3 CT2 CT4
CT1 CT5 CT6
Dải bảo vệ
Tiến hành phun thuốc khi bệnh phấn trắng và sương mai xuất hiện (trước khi
hoa cái rộ 7 - 10 ngày). Phun 3 lần, mỗi lần cách nhau 10 ngày. Chỉ tiêu theo dõi là
tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước và sau khi phun 3, 5 và 7 ngày ở các lần phun. Hiệu
lực của thuốc được tính theo công thức Henderson-Tilton.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép đến sinh trưởng và năng suất
giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè năm 2019 và năm 2020 tại Thái Nguyên
- Thí nghiệm gồm 4 công thức tương ứng với 03 loại gốc ghép khác nhau và
đối chứng không ghép, cụ thể như sau:
Công thức 1: Không ghép (Đối chứng)
Công thức 2: Dưa lê ghép trên gốc dưa Mán
Công thức 3: Dưa lê ghép trên gốc bầu Sao
56
Công thức 4: Dưa lê ghép trên gốc bí Đỏ
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 4
công thức (3 loại gốc ghép và đối chứng không ghép) với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô
thí nghiệm, phân bón và kỹ thuật chăm sóc như thí nghiệm 1.
Sơ đồ thí nghiệm:
Dải bảo vệ
NL1 CT1 CT3 CT2 CT4 Dải Dải
bảo NL2 CT2 CT4 CT1 CT3 bảo
vệ vệ NL3 CT3 CT2 CT4 CT1
Dải bảo vệ
* Chuẩn bị cây con
Tiến hành ngâm ủ hạt bầu Sao trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh ) từ 2 – 3 giờ, sau
đó ủ hạt bằng khăn ẩm đến khi nứt nanh đem gieo vào khay nhựa. Hạt dưa lê, hạt
dưa Mán, hạt bí Đỏ ngâm ủ hạt đến khi nứt nanh và gieo sau khi gieo hạt bầu từ 5 -
7 ngày. Sau khi dưa lê nhú cặp lá thật đầu tiên bắt đầu tiến hành ghép.
* Tiến hành ghép : Sử dụng phương pháp ghép áp ngọn
- Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ (dao lam, kẹp ghép, que nhọn cắm)
- Bước 2: Khử trùng, vệ sinh dụng cụ ghép bằng cồn 90 độ.
- Bước 3: Tiến hành ghép.
• Trước khi ghép 1 ngày tưới đẫm nước gốc ghép
• Dùng dao lam cắt phần gốc thân dưa lê với góc vát 30 – 40 độ dưới lá mầm.
• Sau đó cắt vát gốc ghép 30 – 40 độ để lại một bên lá mầm rồi lấy kẹp ghim
giữ cố định gốc ghép và ngọn ghép.
• Thao tác ghép phải nhanh gọn, chính xác, bề mặt vết cắt không dập nát
• Dùng que nhọn cắm qua lỗ kẹp ghép giữ cây ghép thẳng đứng
- Bước 4: chăm sóc sau ghép
• Đặt cây ở nơi thoáng mát che nilon kín, ngừng tưới nước 3 - 4 ngày sau khi ghép.
57
• Trong quá trình để lành vết ghép cần phải duy trì nhiệt độ và ẩm độ thích hợp
(sử dụng bình phun sương phun xung quanh nilon che).
• Sau 5 - 7 ngày có thể bỏ nilon và đem cây ra ngoài nắng buổi sáng và chiều tối.
• Sau ghép 10 - 12 ngày thì đem cây ra trồng ngoài ruộng.
* Chuẩn bị đất trồng
- Chọn ruộng: chọn chân ruộng cao, đất giàu chất dinh dưỡng và có thành
phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt.
- Đất được cày bừa kỹ, làm đất nhỏ sạch cỏ dại. Lên luống rộng 1,5 - 1,6 m,
luống cao và rãnh rộng 30 cm
* Trồng cây
Cây con trong khay đem ra trồng vào chiều mát, tưới nước đủ ẩm sau trồng, cố
định cây con bằng que tre.
2.4.2. Xây dựng mô hình sản xuất dưa lê giống Geum Je vụ Xuân Hè năm 2019
tại Thái Nguyên
- Địa điểm xây dựng mô hình: xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên và Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Diện tích: 2.000 m2/2 mô hình tại xã Quang Sơn, 1.000 m2/2 mô hình tại
Trường ĐH Nông lâm.
+ Mô hình 1: Mô hình sản xuất thử nghiệm giống Geum Je và các biện pháp
kỹ thuật canh tác là kết quả của nội dung nghiên cứu 1 và 2;
+ Mô hình 2: Giống Ngân Huy và biện pháp kỹ thuật của người dân
- Thời gian: Vụ Xuân Hè năm 2019
❖ Biện pháp kỹ thuật mô hình sản xuất thử nghiệm: Là kết quả của nội dung
nghiên cứu 1 và 2
- Giống: Geum Je
- Mật độ: 11.000 cây/ha (khoảng cách cây cách cây 0,6 m, hàng 1,5 m)
- Thời vụ: Vụ Xuân Hè năm 2019 (Ngày trồng tháng 3/2019).
- Phân bón: 30 tấn phân chuồng +120 kg N + 60 kg P2O5 + 110 kg K2O/ha,
500 kg vôi bột.
+ Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng, phân lân, vôi bột; 20% phân đạm và phân kali
58
+ Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần:
• Bón thúc lần 1: sau trồng 7 - 10 ngày;
• Bón thúc lần 2: sau lần bón thúc thứ nhất 10 - 15 ngày;
• Bón thúc lần 3: Sau bón thúc lần hai 10 - 15 ngày.
- Tưới nước: Thường xuyên giữ độ ẩm 70 - 75% cho cây sinh trưởng, phát
triển tốt, nhất là thời kỳ ra hoa, đậu quả.
- Cắt tỉa: Khi cây được 4 - 5 lá thật tiến hành bấm ngọn, sau đó tỉa giữ lại 2 nhánh
tốt nhất để nhánh bò trên luống theo hình chữ V, khi nhánh cấp 1 được 16 - 18 lá bấm
ngọn, quả sẽ ra trên các nhánh cấp 2, cấp 3. Tỉa bớt các lá gốc hoặc lá vàng úa, giúp
ruộng thông thoáng, tạo điều kiện tốt cho quá trình thụ phấn nhờ ong bướm.
- Phòng trừ sâu bệnh: Phun xử lý đất trước khi phủ nilon trồng 1 tuần. Theo
dõi thường xuyên và tiến hành phun trừ sâu, bệnh khi cần thiết.
❖ Biện pháp kỹ thuật mô hình trồng giống Ngân Huy: Giống được trồng phổ
biến và biện pháp kỹ thuật của người dân áp dụng:
- Giống: Ngân Huy
- Mật độ: 13.000 - 15.000 cây/ha (khoảng cách cây cách cây 0,4 - 0,5 m, hàng 1,5 m)
- Thời vụ: Vụ Xuân Hè năm 2019 (Ngày trồng tháng 3/2019).
- Phân bón: 15 tấn phân chuồng, 800 kg NPK (16 - 16 - 8)/ha
+ Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng, 1/3 phân NPK
+ Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 2 lần:
▪ Bón thúc lần 1: sau lần bón thúc thứ nhất 10 - 15 ngày;
▪ Bón thúc lần 2: Sau bón thúc lần hai 20 - 25 ngày.
- Tưới nước: Thường xuyên giữ độ ẩm 70 - 75% cho cây sinh trưởng, phát
triển tốt, nhất là thời kỳ ra hoa, đậu quả.
- Cắt tỉa: Khi thân chính được 4 - 5 lá thật tiến hành bấm ngọn, để nhánh cấp 1
phát triển giữ lại 4 - 5 nhánh cấp 1 tốt nhất, khi nhánh cấp 1 được 5 - 7 lá bấm ngọn
tiếp, hoa cái và quả sẽ phát triển trên các nhánh cấp 2, cấp 3.
- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi thường xuyên và tiến hành phun trừ sâu, bệnh
khi xuất hiện sâu bệnh.
59
❖ Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho các thí nghiệm:
- Mật độ, khoảng cách trồng: Theo từng công thức thí nghiệm
- Lượng phân bón: 30 tấn phân hữu cơ + 120 kg N + 60 kg P2O5 + 120 kg
K2O/ha (thí nghiệm phân bón khác nhau theo từng công thức).
- Phương pháp bón phân:
+ Bón lót: 100% phân hữu cơ + 100% phân lân.
+ Bón thúc: Chia làm 3 lần:
• Bón thúc lần 1 (20% đạm và 20 % kali): sau trồng 7 - 10 ngày
• Bón thúc lần 2 (30% đạm và 30 % kali): sau lần bón thúc thứ nhất 10 - 15 ngày
• Bón thúc lần 3 (30% đạm và 30 % kali): Sau bón thúc lần hai 10 - 15 ngày
- Chăm sóc:
+ Tưới tiêu: Thường xuyên giữ độ ẩm 70 - 75% cho cây sinh trưởng, phát triển tốt
+ Tỉa nhánh: Khi cây được 4 - 5 lá thật tiến hành bấm ngọn, sau đó tỉa để lại 2
nhánh cấp 1 tốt nhất, để nhánh bò trên luống theo hình chữ V. Khi nhánh cấp 1 được
16 - 18 lá tiến hành bấm ngọn, quả sẽ ra trên các nhánh cấp 2, cấp 3
- Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh kịp thời bằng biện pháp tổng hợp.
- Thu hoạch: Khi dưa chín, vỏ quả chuyển sang màu vàng đậm sáng bóng có
mùi thơm là lúc quả đạt chất lượng cao nhất, khi đó tiến hành thu quả.
2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
• Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
+ Thời gian sinh trưởng (ngày): Theo dõi toàn bộ cây trên ô thí nghiệm.
- Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm: Tính ngày 50% số cây/ô xuất hiện 2 lá
mầm lên khỏi mặt đất
- Thời gian từ khi gieo đến ra hoa cái: Là thời gian tính từ ngày gieo hạt đến
khi có 50% số cây ra hoa cái
- Thời gian từ khi gieo đến thu quả lần 1: Là thời gian có 50% số cây cho thu quả lần đầu
- Thời gian từ khi gieo kết thúc thu hoạch quả: Là thời gian tính đến ngày kết
thúc thu quả
+ Khả năng sinh trưởng thân, nhánh: Trong 15 cây trên mỗi ô thí nghiệm được
đánh số thứ tự lần lượt từ 1 đến 15, định mẫu 5 cây ở ví trí số 4, 6, 8, 10, 12 để tiến
hành theo dõi:
60
- Số nhánh cấp 2: Theo dõi từ giai đoạn đẻ nhánh cấp 2 đến giai đoạn ra hoa rộ
và đậu quả.
- Đường kính thân và gốc ghép (cm): Đo gốc cách mặt đất 5 cm trước lúc
thu hoạch.
+ Đặc điểm ra hoa, đậu quả
- Số hoa cái/cây (hoa): Đếm tổng số hoa cái/cây giai đoạn ra hoa rộ trong 1 tuần
- Số quả đậu/cây (quả): Đếm tổng số quả đậu/cây sau khi hoa rộ 7-10 ngày
- Tỷ lệ đậu quả (%): Số quả đậu/tổng số hoa cái x 100
+ Khả năng sinh trưởng của gốc ghép (chỉ sử dụng ở thí nghiệm 5)
▪ Tỷ lệ sống sau ghép, tỷ lệ xuất vườn (%): Tính số cây sống sau khi ghép 7 ngày
và số cây sống khi đem cây ra trồng (15 ngày sau ghép)/tổng số cây ghép x 100
▪ Tỷ lệ sống sau trồng 1 tháng (%): Tính số cây sống sau trồng 1 tháng/tổng
số cây trồng x 100
▪ Tỷ số tiếp hợp: Đo đường kính gốc ghép và thân cây ghép cách vị trí ghép 2 cm
vào 30, 45,60 ngày sau khi trồng. Tỷ số được tính bằng tỷ lệ đường kính gốc
ghép/ngọn ghép
• Chỉ tiêu hình thái giống (Theo tiêu chuẩn của Trung tâm tài nguyên thực
vật - Chỉ sử dụng ở thí nghiệm 1)
- Đặc điểm lá (màu sắc, hình dạng lá): Theo dõi trước giai đoạn trỗ hoa
- Đặc điểm hoa: Đánh giá màu sắc hoa
- Đặc điểm vỏ quả: Đánh giá hình dạng và màu sắc vỏ quả khi chín bằng
phương pháp cảm quan
- Màu sắc thịt quả: Bổ dọc quả khi chín, quan sát màu sắc thịt quả
- Hình dạng quả: Quan sát hình dạng quả khi thu hoạch
- Kích thước quả (cm): Đo chiều dài, đường kính quả, độ dày thịt quả
▪ Chiều dài quả (cm): Được đo từ vị trí cuống quả tới đỉnh quả, tính giá trị
trung bình cho 1 quả.
61
▪ Đường kính quả (cm): Đo bằng thước panme ở điểm giữa của quả, tính giá
trị trung bình cho 1 quả.
▪ Độ dày thịt quả (cm): Bổ đôi quả theo chiều dọc từ cuống đến đỉnh quả, tiến
hành đo độ dày quả tại vị trí lớn nhất (giữa quả).
▪ Tỷ lệ thịt quả (%): Quả được bổ dọc tách riêng phần ruột có chứa hạt để lại
phần thịt quả, cân riêng khối lượng phần thịt quả, tỷ lệ so với khối lượng quả.
Tỷ lệ thịt quả (%) = Khối lượng thịt quả/Khối lượng quả x 100
• Chỉ tiêu sâu bệnh hại trên đồng ruộng: Theo dõi toàn bộ ô thí nghiệm các chỉ số sau
* Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại: Theo dõi diễn biến sâu, bệnh
hại trong cả quá trình sinh trưởng của cây, 7 ngày theo dõi/lần, đánh giá thành phần
và tần suất bắt gặp sâu, bệnh hại. Số liệu được tổng hợp từ giai đoạn xuất hiện sâu,
bệnh trong cả quá trình theo dõi
x 100
Số lần bắt gặp cá thể của mỗi loài Tần suất bắt gặp (%) = lần điều tra
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Tần suất bắt gặp >25 - 50%: ++ Phổ biến
Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến.
* Tỷ lệ bệnh hại: Tùy thuộc loại bệnh hại mà có cách theo dõi khác nhau
- Nhóm bệnh gây chết cây: Áp dụng phương pháp nghiên cứu BVTV của Viện
bảo vệ thực vật.
Tỷ lệ bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum), bệnh khảm lá virus
(CMV) (%): Thời gian điều tra tiến hành từ khi cây nảy mầm sau đó định kì 7 ngày
điều tra một lần.
Tỷ lệ cây bệnh (%) = x 100 Số cây bị bệnh Tổng số cây điều tra
62
- Nhóm bệnh hại lá: Đánh giá cấp bệnh dựa theo tỉ lệ lá bị nhiễm theo thang
điểm 0 - 5 theo hướng dẫn của Trung tâm rau Thế giới (AVRDC), điều tra theo ô 1
m2. Đếm tổng số lá và số lá bị bệnh từng cấp.
Nhóm bệnh hại lá: bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis), bệnh
phấn trắng (Eryshiphe sp.), bệnh thán thư (Collectotricum lagenaricum).
Các cấp bệnh gồm:
Cấp 0: Cây không bị bệnh
Cấp 1: Có 1 đến <10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: Có 10% đến <25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: Có 25% đến <50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: Có 50% đến <75% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: Có từ 75% diện tích lá trở lên bị bệnh
* Đánh giá hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV (Sử dụng ở thí nghiệm 4):
x 100
E = 1 -
Đánh giá hiệu lực của thuốc theo công thức Henderson- Tilton:
T a x C b T b x C a
Trong đó:
E : Hiệu quả của thuốc tính bằng %
Ta: Tỷ lệ bệnh của công thức thí nghiệm sau xử lý
Tb: Tỷ lệ bệnh của công thức thí nghiệm trước xử lý
Ca: Tỷ lệ bệnh của công thức đối chứng sau xử lý
Cb: Tỷ lệ bệnh của công thức đối chứng trước xử
Trong đó:
CSB: Chỉ số bệnh
a: Cấp bệnh
n: Số lá bị bệnh ở cấp tương ứng
N: Tổng số lá điều tra
5: Cấp bệnh cao nhất
63
• Chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
+ Số quả/cây (quả): Đếm tổng số quả/cây của 5 cây/ô khi thu hoạch, tính trung
bình cho 3 lần nhắc lại.
+ Khối lượng trung bình quả (gam): Cân 10 quả đại điện trên mỗi ô thí
nghiệm, tính khối lượng trung bình.
+ Năng suất lý thuyết (tấn/ha): Mỗi ô thu 5 cây mẫu, tính năng suất theo công
thức. Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = Số quả/cây x Khối lượng TB quả x mật độ
trồng (cây/ha )
+ Năng suất thực thu (tấn/ha): Thu hoạch quả trên cả ô, tính năng suất quả
(kg), sau đó quy ra năng suất thực thu/ha
• Chỉ tiêu chất lượng quả: Từ các quả lấy mẫu tiến hành đánh giá chất lượng
quả sau khi thu hoạch
+ Hương thơm: Quả khi thu hoạch lấy mẫu cho mỗi công thức đặt vị trí tách
biệt nhau, mẫu quả của mỗi công thức được đánh số từ 1 đến 9, tổ chức mời 10
người đánh bằng phương pháp cảm quan bằng khứu giác (ngửi) và xác định 5 mức
độ hương thơm: Rất thơm, thơm, thơm vừa, thơm ít, không thơm.
+ Độ giòn (bở): Đánh giá bằng phương pháp nếm thử cảm quan như phương
pháp xác định hương vị. Độ giòn được xác định 5 mức: Rất giòn, giòn, giòn vừa,
giòn ít, mềm ướt.
+ Thời gian bảo quản (ngày): Quả thu hái cùng thời điểm vụ Xuân Hè được
bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phòng (nhiệt độ trung bình từ 28-30 độ C). Mỗi
giống lấy 10 quả đại diện dùng giấy mềm lau sạch và tiến hành đặt một lớp trên mặt
bàn phòng thí nghiệm để bảo quản. Thời gian bảo quản được tính từ ngày thu hoạch
đưa vào bảo quản đến ngày xuất hiện quả có biểu hiện hỏng (Héo, thối, nám).
+ Độ Brix (%): Các quả được lấy một phần thịt quả phân bố đều theo chiều
dọc quả, các mẫu thịt quả được hỗn hợp và tiến hành xay nhỏ, lấy dịch tạo ra từ
mẫu vắt và xác định độ Brix bằng máy đo Brix kế.
+ Hàm lượng vitamin C (mg/100 gam chất tươi): Hàm lượng vitamin C trong
thịt quả được phân tích sau 3-5 ngày theo phương pháp Tilman.
64
+ Hàm lượng đường tổng số (% chất tươi): Phân tích sau 3 - 5 ngày, theo
phương pháp Bertrand
+ Hàm lượng Nitrat trong quả (thí nghiệm 3): Sử dụng máy đo hàm lượng
nitrat cầm tay đo 3 quả/công thức/nhắc lại sau khi quả chín được thu hoạch
Hạch toán hiệu quả kinh tế:
- Tổng giá trị thu nhập = Năng suất x giá bán.
- Tổng chi phí = Chi phí vật tư + chi phí laođộng + chi phí năng lượng
- Lãi thuần = Tổng giá trị thu nhập – Tổng chi phí
- Tỷ số lợi nhuận = Lãi thuần/tổng chi phí
• Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi mô hình
- Theo dõi sinh trưởng và sâu bệnh hại trong mô hình: Theo dõi định kỳ
trong cả quá trình sinh trưởng của dưa lê
- Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình: Thu thập số liệu khi
thu hoạch và đánh giá hiệu quả kinh tế.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý trên phần mềm thống kê SAS 9.1, so sánh
giá trị trung bình theo phương pháp Duncan.
65
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, đặc điểm hình thái và năng suất các
giống dưa lê Hàn Quốc trồng vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống dưa lê
Sinh trưởng, phát triển là biểu hiện sự biến đổi về lượng và chất trong chu kì
sống của thực vật, đó là 2 quá trình phát triển song song cùng tồn tại của thực vật.
Sự sinh trưởng về kích thước, khối lượng và hình thành các yếu tố cấu tạo mới là
tiền đề cho sự phát triển và ngược lại sự phát triển là quá trình biến đổi về chất bên
trong dẫn đến sự ra hoa kết quả thúc đẩy sự sinh trưởng.
Thời gian sinh trưởng của cây trồng nói chung có ý nghĩa quan trọng trong
công tác chọn giống. Nghiên cứu thời gian sinh trưởng giúp người sản xuất có kế
hoạch sắp xếp thời vụ, bố trí cây trồng hợp lý cũng như tác động các biện pháp kỹ
thuật phù hợp nhằm hạn chế đến mức tối thiểu sự tác động của ngoại cảnh, tạo điều
kiện tốt nhất cho cây trồng sinh trưởng tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao
Bảng 3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên
(Đơn vị: ngày)
Mọc mầm
Ra hoa cái
Mọc mầm
Ra hoa cái
Vụ Xuân Hè 2017 Thời gian từ gieo đến… Vụ Thu Đông 2017 Thời gian từ gieo đến… STT Tên giống
JC-01
Thu quả lần 1 75 75 75 75 77 77 77 75 77
Kết thúc thu quả 98 100 98 98 100 100 100 97 98
Thu quả lần 1 71 69 69 71 70 71 71 69 71
Kết thúc thu quả 89 89 87 87 92 92 92 89 89
1 2 Super 007 Kkul 3 Chil seong 4 Manita 5 Chamsa Rang 6 Guem Sang 7 Geum Je 8 Cho Bok Ggul 9 Ngân Huy-Đ/C 6 6 7 6 6 7 7 7 6 3 3 4 3 3 3 3 4 3 47 47 50 47 47 50 50 47 48 42 40 40 42 42 44 42 40 44
66
- Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm
Đặc trưng của thời kì này là kết thúc bởi sự xuất hiện của 2 lá mầm. Sự sinh
trưởng của 2 lá mầm phụ thuộc nhiều vào giống, chất dự trữ, nhiệt độ và độ ẩm đất
(Vũ Văn Liết và cs, 2012). Nghiên cứu chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, xác định
thời điểm gieo hạt một cách hợp lý nhằm cung cấp điều kiện tốt nhất cho sự phát
triển của cây con.
Vụ Xuân Hè: Thời gian từ gieo đến mọc của các giống từ 6 - 7 ngày, do thời
tiết vụ Xuân Hè lạnh đầu vụ nên thời gian mọc mầm các giống đều kéo dài; vụ Thu
Đông thời gian từ gieo đến mọc ngắn hơn vụ Xuân Hè do nền nhiệt cao hơn. Thời
gian mọc tập trung từ 3 - 4 ngày.
- Giai đoạn từ gieo đến ra hoa cái.
Giai đoạn này, nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa đậu quả
của cây, ngoài ra còn phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống. Sự cân bằng giữa
sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực có ý nghĩa quan trọng. Nếu đạm
trong cây dư thừa, cây sinh trưởng quá mạnh sẽ kéo dài thời gian ra hoa, giảm khả
năng chống chịu với sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của thời tiết.
Nghiên cứu thời gian ra hoa để tác dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp, nhằm
nâng cao năng suất cây trồng. Thông thường dưa lê ra hoa đực trước hoa cái khoảng
7 - 10 ngày, tuy nhiên còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Nếu nhiệt độ ban ngày
là 25 - 30 oC, nhiệt độ ban đêm là 16 - 18 oC trong thời gian sinh trưởng thì hoa cái
xuất hiện sớm.
Vụ Xuân Hè thời gian từ gieo đến ra hoa cái dao động từ 47 - 50 ngày, vụ Thu
Đông từ 40 - 44 ngày, giữa các giống có thời gian ra hoa chênh lệch nhau không
nhiều và tương đương với giống đối chứng Ngân Huy.
- Giai đoạn từ gieo đến thu quả lần một
Vụ Xuân Hè có thời gian thu quả lần đầu từ 75 - 77 ngày, vụ Thu Đông từ 69 -
71 ngày. Đây là lần thu quả đầu tiên từ những lứa hoa cái nở đầu tiên nên số quả
thường ít và rải rác. Thông thường lứa quả thứ 2 sau lứa thứ nhất 1 tuần, đây là lứa
quả chính do hoa cái nở tập trung cao nhất thời điểm này. Giữa các giống không có
sự chênh lệch nhiều về thời gian, tuy nhiên vụ Thu Đông có thời gian từ gieo hạt
đến thu quả lần 1 ngắn hơn vụ Xuân Hè.
67
- Giai đoạn từ gieo hạt đến kết thúc thu quả
Đây là thời gian sinh trưởng của dưa lê, thời gian sinh trưởng thường được quy
định bởi đặc tính di truyền và phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Các giống dưa lê
Hàn Quốc có thời gian sinh trưởng tương đương với giống đối chứng Ngân huy, vụ
Xuân Hè từ 97 - 100 ngày, vụ Thu Đông từ 87 - 92 ngày. Thời gian sinh trưởng của
cây trồng có ý nghĩa quan trọng trong cơ cấu luân canh mùa vụ. Với thời gian sinh
trưởng như trên, dưa lê có thể bố trí trong một số công thức luân canh có hiệu quả như
sau: Lúa xuân - Dưa lê hè - Lúa mùa - Khoai tây; Dưa lê Xuân - cây họ đậu - cây vụ
Đông hoặc Dưa hồng - Dưa lê - Cải bắp sớm - Rau muộn. Các công thức luân canh này
đã được áp dụng nhiều tại các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang...đem lại thu nhập trên 350 triệu đồng/ha/năm (Hồng Phong, 2019).
3.1.2 Khả năng sinh trưởng thân nhánh của các giống dưa lê
Nhánh cùng với thân chính tạo nên bộ khung tán cho cây, trên nhánh mang lá,
hoa, quả. Khả năng phân nhánh của dưa lê có liên quan tới số hoa , số lá trên cây. Cây
dưa lê ra quả ở ngay đốt lá đầu tiên của các nhánh và cho quả to ở nhánh cấp 2. Bấm
ngọn là biện pháp kĩ thuật quan trọng giúp cây sinh trưởng mạnh và cho năng suất
cao. Nghiên cứu chỉ tiêu này là cơ sở để bố trí mật độ cũng như các biện pháp kỹ
thuật chăm sóc như bấm ngọn, tỉa nhánh tạo độ thông thoáng cho ruộng.
Bảng 3.2. Số nhánh và đường kính thân của các giống dưa lê trong vụ
Xuân Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè 2017 Vụ Thu Đông 2017
Tên giống TT
Nhánh cấp 2 (nhánh) 22,73 JC-01 1
Super 007 Kkul 2 21,20
Chil seong 3 18,60
4 Manita 19,47
Chamsa Rang 5 19,93
Guem Sang 6 21,20
Geum Je 7 21,80
Cho Bok Ggul 8 22,20
Ngân Huy (Đ/C) 9 20,53
P >0,05 Đường kính thân (cm) 0,95a 0,74c 0,63d 0,81bc 0,89ab 0,88ab 0,81bc 0,74cd 0,90ab <0,05 Nhánh cấp 2 (nhánh) 44,60bc 33,13d 35,53cd 34,00d 55,20a 45,80b 48,07ab 45,33b 46,80ab <0,05 Đường kính thân (cm) 0,99a 0,80de 0,82de 0,87bcd 0,94ab 0,98ab 0,94ab 0,73e 0,93abc <0,05
CV% 7,18 7,81 12,22 7,01
68
• Số nhánh cấp 2
Khả năng phân nhánh của dưa lê có liên quan tới số lá trên cây, ảnh hưởng
trực tiếp đến số hoa cái trên cây và năng suất cây trồng.
- Vụ Xuân Hè: Nhánh cấp 2 là nhánh mang hoa cái và quả chính của cây, ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất dưa lê. Số nhánh cấp 2 của các giống dưa thí nghiệm
có sự sai khác không có ý nghĩa (P>0,05). Số nhánh cấp 2 ở các giống thí nghiệm
tương đương nhau, đạt từ 18,60 – 22,73 nhánh.
- Vụ Thu Đông: Số nhánh cấp 2 dao động từ 33,13 - 55,20 nhánh. Giống
Chamsa Rang có số nhánh cấp 2 (55,2 nhánh) tương đương đối chứng (Ngân Huy)
và Geum Je, cao hơn các giống còn lại chắc chắn (P<0,05); các giống còn lại hầu
hết có số nhánh cấp 2 tương đương với đối chứng, ngoại trừ giống Super 007,
Manita và Chil seong.
• Đường kính thân
- Vụ Xuân Hè: Đường kính thân các giống thí nghiệm hầu hết tương đương
hoặc thấp hơn giống đối chứng, trong thí nghiệm giống JC-01 có đường kính thân
lớn nhất (0,95 cm), tương đương giống Chamsa Rang, Guem sang và cao hơn các
giống còn lại, nhỏ nhất là giống Chil seong (0,63 cm).
- Vụ Thu Đông: Đường kính thân các giống dao động từ 0,73-0,99 cm. Giống
Cho bok Ggul, Chil seong, Super 007 có đường kính thân nhỏ nhất, các giống còn
lại tương đương nhau và tương đương đối chứng (P<0,05).
3.1.3. Đặc điểm ra ra, đậu quả và tỷ lệ đậu quả dưa lê của các giống thí nghiệm
Nghiên cứu, đánh giá về đặc điểm ra hoa của dưa lê giúp cho việc xác định
cặp bố mẹ trong công tác lai tạo và chọn lọc cá thể cho đời sau. Số lượng hoa cái
trên cây và tỉ lệ đậu quả là một trong những chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất.
Số hoa đực và hoa cái trên cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố: yếu tố di truyền, điều
kiện môi trường, kỹ thuật chăm sóc và các tác nhân khác.
- Số hoa cái trên cây
Hoa cái sau khi được thụ phấn, thụ tinh sẽ phát triển thành quả, do vậy số hoa
cái trên cây có ý nghĩa hết sức quan trọng ảnh hưởng đến năng suất của cây. Những
giống có số hoa cái/cây cao là những giống có tiềm năng cho năng suất lớn. Chỉ tiêu
này do đặc tính di truyền quy định, bên cạnh đó ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết và
kỹ thuật chăm sóc.
69
Bảng 3.3. Khả năng ra hoa đậu quả của các giống dưa lê
Vụ Xuân Hè 2017
Vụ Thu Đông 2017
TT
Tên giống
Tỷ lệ đậu quả (%) 45,74
Số quả đậu/cây 8,60
Tỷ lệ đậu quả (%) 49,43
JC-01
1
2
Super 007 Kkul
9,20
49,48
48,94
3 Chil seong
8,10
45,73
48,21
4 Manita
9,53
45,59
48,30
5 Chamsa Rang
9,50
47,46
47,67
6 Guem Sang
9,33
47,29
48,77
7 Geum Je
8,90
45,83
43,48
8 Cho Bok Ggul
9,10
49,16
43,19
9 Ngân Huy (Đ/C)
Số hoa cái /cây 17,26abc 19,40a 16,40c 16,56c 18,25abc 17,13bc 19,23ab 19,50a 16,93c
Số quả đậu/cây 7,90b 9,56a 7,50b 7,63b 8,70ab 8,10b 8,80ab 9,60a 8,10b
Số hoa cái /cây 17,43bc 18,80abc 16,80c 19,72ab 19,87ab 19,12abc 20,49a 21,06a 18,66abc
7,80
47,84
41,71
P
<0,05
<0,05
<0,05
>0,05
CV%
7,33
9,71
7,52
7,61
Qua bảng cho thấy:
- Vụ Xuân Hè: Số hoa cái/cây của các giống có sự sai khác (P<0,05) dao động từ
16,40 - 19,50 hoa cái/cây. Giống Super 007 Kkul, Cho Bok Ggul và Geum Je có số hoa
cái/cây cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, các giống còn lại có
số hoa cái/cây tương đương giống đối chứng, dao động từ 16,40 - 18,25 hoa.
- Vụ Thu Đông: Số hoa cái/cây của các giống dưa thí nghiệm đều có xu hướng
cao hơn vụ Xuân Hè, dao động từ 16,80 - 21,06 hoa. Các giống dưa lê thí nghiệm
có số hoa cái tương đương với đối chứng, trong các giống nghiên cứu, giống Cho
Bok Ggul và Geum Je có số hoa cái/cây cao (20,49 - 21,06 hoa).
- Số quả đậu
Vụ Xuân Hè: Số quả đậu/cây có sự sai khác giữa các giống so với đối chứng
(P<0,05), giống Super 007 Kkul và Cho Bok Ggul có số quả đậu/cây tương đương
với giống Chamsa Rang và Geum Je, cao hơn đối chứng và các giống còn lại.
Vụ Thu Đông: Số quả đậu/cây các giống thí nghiệm không có sự sai khác so
với đối chứng (P>0,05), số quả đậu/cây dao động từ 8,1 - 9,53 quả.
- Tỉ lệ đậu quả Tỷ lệ đậu quả ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng. Ở thời điểm ra hoa nếu gặp những điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi như: nhiệt độ thấp, mưa dài ngày kéo theo ẩm độ quá cao sẽ làm thối, rụng hoa.
70
- Vụ Xuân Hè: Tỷ lệ đậu quả của các giống thí nghiệm dao động từ 45,59 -
49,48%. Giữa các giống có tỷ lệ đậu quả chênh lệch nhau không nhiều.
- Vụ Thu Đông: Tỷ lệ đậu quả của các giống thí nghiệm đều có xu hướng thấp
hơn vụ Xuân Hè. Tỷ lệ đậu quả ở các giống thí nghiệm dao động từ 41,71- 49,43%.
Các giống thí nghiệm có tỷ lệ đậu quả cao hơn giống đối chứng.
Thời tiết vụ Thu Đông thường có nền nhiệt độ thấp ở giai đoạn hoa rộ (trung tuần
tháng 10), kết hợp với có sương vào ban đêm, thời tiết âm u là điều kiện bất thuận cho
quá trình đậu quả, do vậy tỷ lệ đậu quả vụ Thu Đông thường thấp hơn vụ Xuân Hè.
3.1.4. Đặc điểm hình thái của các giống và kích thước quả dưa lê
Các chỉ tiêu hình thái thể hiện tính đặc trưng cho mỗi giống cây trồng, được sử
dụng cho mục đích nhận dạng, phân loại giống, ngoài ra đặc điểm hình thái quả còn
ảnh hưởng đến thị hiếu người tiêu dùng. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu này được thể
hiện ở bảng 3.4 và 3.5
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái các giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và
vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên
Đặc điểm lá
STT
Tên giống
Màu sắc hoa
Màu sắc thịt quả
Hình dạng quả
Màu sắc
Dạng lá
Màu sắc vỏ quả khi chín
1
JC-01
Xanh đậm
Vàng
Trắng xanh Trắng ngà Thon dài
2 Super 007 Kkul Xanh đậm
Vàng
Trắng kem Thon dài
3 Chil seong
Xanh đậm
Vàng
Trắng kem Ovan
4 Manita
Vàng
Trắng kem Ovan
5 Chamsa Rang Xanh đậm
Vàng
Trắng kem Thon dài
Xanh đậm Lá đơn, hình thận, không phân thùy
6 Guem Sang
Xanh đậm
Vàng
Trắng kem Ovan
7 Geum Je
Xanh nhạt
Vàng
Trắng kem Ovan
8 Cho Bok Ggul Xanh nhạt
Vàng
Trắng kem Ovan
Vàng, sọc trắng Vàng, sọc trắng Vàng, sọc trắng Vàng, sọc trắng Vàng, sọc trắng Vàng, sọc trắng Vàng, sọc trắng
9
Xanh đậm
Vàng Trắng xanh Trắng xanh Cầu
Ngân Huy (ĐC)
Lá đơn, phân thùy nông
71
- Hình thái lá Lá là cơ quan sinh dưỡng có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với cây trồng, là cơ quan quang hợp chính của cây. Sự hình thành lá có liên quan lớn đến năng suất cây trồng sau này. Nếu cây trồng có ít lá thì khả năng quang hợp của cây thấp, cây còi cọc kém phát triển, ngược lại nếu số lá trên cây quá nhiều làm tiêu hao dinh dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát sinh phát triển.
Các giống dưa lê thí nghiệm có đặc điểm lá đơn, hình thận, không phân thùy, khác biệt với giống đối chứng Ngân Huy có dạng lá phân thùy nông. Màu sắc lá từ màu xanh nhạt đến xanh đậm. Trong đó giống Geum Je và Cho Bok Ggul có lá xanh nhạt, các giống còn lại có lá xanh đậm như đối chứng.
- Hình thái hoa Để hoàn thành chu kỳ sống của cây trồng nói chung và cây dưa lê nói riêng đều trải qua quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Ra hoa là quá trình đánh dấu bước chuyển biến từ thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Qua thực tế quan sát cho thấy các giống thí nghiệm đều có hoa nhỏ, màu vàng tươi và dạng hoa đơn tính cùng gốc, hoa có 5 cánh, hoa đực và hoa cái riêng biệt trên cùng 1 cây (hình 3.1).
Hình 3.1. Hình thái thân lá và hoa dưa lê
- Hình dạng quả và màu sắc vỏ quả khi chín
Sự khác biệt rõ nhất giữa giống thí nghiệm so với đối chứng thể hiện ở hình
dạng quả và màu sắc vỏ quả khi chín. Dưa lê Hàn Quốc có dạng quả hình ovan đến
bầu dục, vỏ quả khi chín màu vàng tươi có sọc trắng, ngoại trừ giống Chamsa Rang
có màu vàng nhạt sọc trắng và JC-01 vỏ quả khi chín màu vàng xanh. Giống đối
chứng Ngân Huy quả hình cầu tròn, khi chín vỏ trắng xanh (hình 3.2).
72
Guem sang Chamsa Rang Manita
Super 007 KKul Cho Bok Ggul Geum Je
NGÂN HUY JC - 01 Chil seong
Hình 3.2. Đặc điểm hình thái quả khi thu hoạch các giống dưa lê
- Chiều dài quả
Kích thước quả cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ảnh chất lượng và năng suất,
kích thước quả càng lớn thì năng suất càng cao. Qua bảng số liệu ta thấy giữa các giống
thí nghiệm có sự khác biệt so với giống đối chứng về hình dạng và kích thước quả.
Vụ Xuân Hè: Các giống dưa lê thí nghiệm có chiều dài quả lớn hơn đối chứng,
dao động từ 11,22 - 14,81 cm. Một số giống có chiều dài quả lớn như Manita, Chamsa
Rang, Guem Sang, Geum Je, đạt từ 14,33 - 14,81 cm. Các giống còn lại có chiều dài
quả thấp hơn nhưng đều cao hơn đối chứng
Vụ Thu Đông: Tương tự vụ Xuân Hè, các giống dưa lê thí nghiệm có chiều dài
quả dài hơn đối chứng, dao động từ 10,25 - 12,64 cm, giống đối chứng dài 7,25 cm.
Các giống có kích thước quả lớn như Manita, Chamsa Rang, Geum Je.
73
Bảng 3.5. Kích thước quả, độ dày thịt quả của các giống dưa lê thí nghiệm
vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè 2017
Vụ Thu Đông 2017
TT
Tên giống
Chiều dài quả (cm)
Độ dày thịt quả (cm)
Tỷ lệ thịt quả (%)
Chiều dài quả (cm)
Độ dày thịt quả (cm)
Tỷ lệ thịt quả (%)
Đường kính quả (cm)
Đường kính quả (cm)
1
JC-01
13,66ab
1,49 ab
80,56
11,97a
7,93
7,49
1,68 bc
81,20
2 Super 007 Kkul 12,28bc
1,44 ab
82,50 11,50ab
7,51
7,54
1,98 a
83,98
3 Chil seong
12,34bc
1,56 a
80,41 11,39ab
7,72
7,50
1,77 b
81,34
4 Manita
14,33a
1,54 a
81,73
12,64a
8,48
7,72
1,81 ab
83,95
5 Chamsa Rang
14,81a
1,47 ab
80,35
12,54a
7,89
7,26
1,71 b
82,17
6 Guem Sang
14,75a
1,46 ab
82,36
11,92a
8,08
7,79
1,64 bc
83,71
7 Geum Je
14,53a
1,36 b
79,53
12,22a
7,74
7,53
1,50 cd
80,10
8 Cho Bok Ggul
11,22c
1,11 c
70,47
10,25b
7,15
7,18
1,08 e
72,68
9 Ngân Huy (Đ/C) 7,61d
0,88 d
59,27
7,25c
8,20
8,17
1,39 d
62,64
P
< 0,05 >0,05 < 0,05
< 0,05 >0,05 < 0,05
CV%
6,43
6,33
6,21
6,97
5,96
6,94
- Đường kính quả
Kết quả xử lý thống kê cho thấy đường kính quả của các giống dưa lê thí nghiệm
cả hai vụ không có sự khác biệt (P > 0,05), dao động từ 7,15 - 8,48 cm (vụ Xuân Hè)
và từ 7,18 - 8,17 cm (vụ Thu Đông).
Với kết quả tương ứng về chiều dài và đường kính quả của mỗi giống dưa, một
lần nữa có cơ sở khẳng định các giống dưa lê thí nghiệm có hình dạng quả ovan đến
thuôn dài trong khi giống đối chứng Ngân Huy có dạng quả cầu tròn, đây là đặc tính
đặc trưng có tính ưu việt trong thị hiếu người tiêu dùng.
- Độ dày thịt quả và tỷ lệ thịt quả
Các giống dưa lê của Hàn Quốc độ dày thịt quả đạt từ 1,11 - 1,56 cm (vụ Xuân
Hè) và từ 1,08 - 1,98 cm (vụ Thu Đông), trong đó tất cả các giống thí nghiệm đều
có độ dày thịt quả cao hơn chắc chắn đối chứng, ngoại trừ giống Cho Bok Ggul
(P<0,05). Tỷ lệ thịt quả các giống thí nghiệm đạt từ 70,47 - 83,98%, cao hơn rõ rệt
so với giống đối chứng (59,27 - 62,64%). Từ sự tương quan kích thước về đường
74
kính quả với độ dày thịt quả tương ứng và tỷ lệ thịt quả cho thấy quả các giống dưa
lê Hàn Quốc có độ chắc quả cao hơn (độ rỗng ruột ít hơn) so với giống đối chứng,
đây là một đặc tính tốt không chỉ về chất lượng mà còn liên quan khả năng bảo quản
quả sau thu hoạch.
3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại các giống dưa lê
Sâu, bệnh hại là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất và chất
lượng nông sản. Do vậy đánh giá tình hình sâu bệnh hại rất được quan tâm trong
công tác chọn tạo giống. Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa lê Hàn
Quốc cho thấy: Trong cả hai vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 xuất hiện bọ dưa,
sâu xanh và ruồi đục quả gây hại, bệnh hại có phấn trắng, giả sương mai, khảm lá
virus và thán thư.
Bảng 3.6. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê
trong vụ Xuân Hè 2017 tại Thái Nguyên
Sâu hại
Bệnh hại
STT
Tên giống
Bọ dưa
Thán thư
Sâu xanh
Ruồi đục quả
Khảm lá virut
Phấn trắng
Sương mai
JC-01
1
+
+
+
-
++
+
-
2
Super 007 Kkul
+
+
+
-
++
+
-
3 Chil seong
+
+
+
-
++
+
-
4 Manita
+
+
+
-
++
+
-
5 Chamsa Rang
+
+
+
-
+++
+
-
6 Guem Sang
+
+
+
-
+++
+
-
7 Geum Je
+
+
+
-
++
+
-
8 Cho Bok Ggul
+
+
+
-
+++
+
-
9 Ngân Huy (ĐC)
+
+
+
-
++
+
-
Ghi chú:
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến.
75
• Sâu hại dưa lê
Bọ dưa (Aulacophora similis): Bọ dưa xuất hiện ở các giai đoạn sinh trưởng
của cây, đặc biệt khi cây con mới đem ra trồng. Bọ dưa hoạt động vào sáng sớm và
chiều tối, gây thiệt hại nặng khi dưa còn nhỏ (khi có 2 lá thật đầu tiên đến khi có 4 -
5 lá thật) khi cây dưa trưởng thành, lá cứng cáp, có nhiều lông thì bọ dưa gây hại ít
hơn. Tuy nhiên, mức độ hại của bọ dưa trên các giống đều ở mức độ nhẹ, tần suất
bắt gặp ở mức ít phổ biến (+). Vụ Thu Đông hại nặng hơn vụ Xuân Hè. Thực hiện
trừ bọ dưa bằng cách thủ công như bắt bằng tay lúc sáng sớm hoặc chiều mát, nếu
bị nặng thì sử dụng thuốc trừ bọ dưa như Hopsan 75EC với liều lượng 40 ml
thuốc/16 lít nước để phun đều trên khu trồng dưa.
Sâu xanh (Diaphania indica): Sâu màu xanh lá cây, sâu thường dùng tơ cuốn các
lá non lại và ở bên trong ăn phá, khi sâu lớn có thể cắn trụi cả lá và chồi non, ngoài ra
sâu hại cả vỏ và thịt quả, làm quả thối và rụng quả. Ở trong nghiên cứu, sâu xanh ăn lá
có thể gây hại ở bất kì giai đoạn sinh trưởng nào của cây, khi cây có lá non, quả non.
Qua theo dõi cho thấy các giống dưa tham gia thí nghiệm bị sâu xanh ăn lá hại ở mức
nhẹ, tần suất bắt gặp ở mức ít phổ biến (+). Phòng trừ sâu xanh bằng biện pháp thủ
công, kết hợp phun hỗn hợp thảo dược gồm rượu gừng, tỏi, ớt. Khi bị hại nặng có thể
sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có hoạt chất Emamectin như Emagold 10.5 WG, hoặc
hoạt chất Abamectin như Plutel 3.6 EC phun theo liều chỉ dẫn có trên vỏ bao bì.
Ruồi đục quả: ruồi trưởng thành giống ruồi nhà, dài 6 - 8 mm, màu vàng có
các vạch đen trên ngực và bụng, cuối bụng có vòi dài để chích vào quả. Ruồi đục
quả xuất hiện từ lúc cây có hoa cái đến khi quả chín, vết đục bên ngoài ban đầu là
một chấm đen, sau lớn dần chuyển màu vàng rồi màu nâu, làm quả bị thối rụng.
Mức độ nhiễm ruồi đục quả của các giống thí nghiệm là khá nhẹ, tần suất xuất hiện
ở mức ít phổ biến (+). Do kết hợp sử dụng bẫy bả Vizubon –D treo từ giai đoạn quả
già nên mức độ hại của ruồi đục quả ở mức nhẹ.
• Bệnh hại dưa lê
Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.): Bệnh chủ yếu hại ở phiến lá, cả mặt dưới và
trên của lá từ giai đoạn dưa lê ra hoa rộ đến đậu quả, lúc này dưa có bộ lá xanh tốt,
rậm rạp độ ẩm dưới tán lá cao, là điều kiện nấm bệnh phát triển. Khi bệnh mới xuất
76
hiện, trên lá có vết màu xanh bình thường dần dần chuyển sang màu vàng, vết bệnh
rộng dần phủ một lớp bột mịn màu trắng lớp nấm có màu xám tro phủ trên bề mặt lá
làm cho lá mất khả năng quang hợp, chuyển sang màu vàng tía, khô dần rồi lụi đi.
Bệnh làm cho cây phát triển kém. Nhìn chung các giống tham gia thí nghiệm đều bị
nhiễm bệnh phấn trắng ở mức trung bình đến nặng trong vụ Xuân Hè 2017. Vụ
Xuân Hè bệnh hại nặng hơn vụ Thu Đông trên tất cả các giống. Tần suất bắt gặp ở
mức phổ biến (++) trên hầu hết các giống, tương ứng với mức độ hại ở cấp điểm 2
đến điểm 3. Trong đó có một số giống nhiễm bệnh nhẹ hơn ở cấp điểm 2 gồm JC-
01, Chamsa Rang và Geum Je. Các biện pháp phòng trừ đã được áp dụng như tỉa
thưa thân nhánh, làm thông thoáng và thoát nước trên ruộng, kết hợp phun phòng
trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật như Anvil 5 SC, Ridomil Gold theo liều hướng dẫn
ghi trên vỏ bao bì thuốc. Vụ Thu Đông bệnh xuất hiện muộn và gây hại nhẹ (điểm
1) không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Bảng 3.7. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê
trong vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên
S Tên giống TT Bọ dưa Sâu hại Sâu xanh Ruồi đục quả Khảm lá virut Bệnh hại Phấn trắng Sương mai Thán thư
1 JC-01 ++ + + + ++ ++ +
2 Super 007 Kkul ++ + + + ++ +++ +
3 Chil seong ++ + + + ++ +++ +
4 Manita ++ + + + ++ ++ +
5 Chamsa Rang ++ + + + ++ ++ +
6 Guem Sang ++ + + + ++ ++ +
7 Geum Je 8 Cho Bok Ggul 9 Ngân Huy(đc) ++ ++ ++ + + + + + + + + + ++ ++ ++ ++ +++ +++ + + +
Ghi chú:
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến.
77
Bảng 3.8. Mức độ bệnh hại trên các giống dưa lê thí nghiệm trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên
Đơn vị: Điểm
vụ Xuân Hè 2017 vụ Thu Đông 2017
STT Tên giống
Khảm lá (%) Phấn trắng Sương mai Thán thư Khảm lá (%) Phấn trắng Sương mai Thán thư
1 JC-01 1 0 2 0 0 1 2 0
1 2 Super 007 Kkul 0 3 0 2,2 1 3 1
1 3 Chil seong 0 3 0 2,2 1 3 1
1 4 Manita 0 3 0 2,2 1 2 1
1 5 Chamsa Rang 0 2 0 0 1 3 1
1 6 Guem Sang 0 3 0 2,2 1 2 1
1 7 Geum Je 0 2 0 0 1 2 1
1 8 Cho Bok Ggul 0 3 0 2,2 1 3 1
1 9 Ngân Huy(đc) 0 3 0 2,2 1 3 1
Bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis): Bệnh sương mai gây hại
mạnh vào giai đoạn cuối vụ Thu Đông khi nhiệt độ không khí tương đối thấp, kết
hợp ẩm độ cao, trời âm u ít nắng là điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển.
Bệnh xuất hiện giai đoạn quả bắt đầu già làm ảnh hưởng đến chất lượng quả khi thu
hoạch và ảnh hưởng đến độ bền của cây, rút ngắn thời gian thu hoạch quả.
Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó
chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình đa giác hoặc hình bất định. Vết
bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới hạn
bởi các gân lá. Khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (mưa phùn, nhiệt độ tương đối
thấp), quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường thấy một lớp nấm mọc thưa, màu
trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô tế
bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết. Khác
với bệnh phấn trắng, bệnh sương mai thường phát triển và gây hại mạnh ở mặt dưới
của lá. Khi nhìn phía trên xuống chỉ thấy những đốm vàng loang lổ. Nguồn bệnh
tồn tại trong lá và tàn dư cây bệnh. Qua theo dõi cho thấy vụ Thu Đông giống Cho
Bok Ggul, Chamsa Rang, Super 007, Chil seong và giống Ngân Huy (đối chứng) là
78
giống có mức độ nhiễm bệnh nặng nhất với cấp độ hại ở điểm 3, các giống còn lại
cũng có mức độ nhiễm bệnh khá cao, tần suất bắt gặp phổ biến, mức độ hại ở cấp
điểm 2. Bệnh xuất hiện vào giai đoạn quả chuẩn bị thu hoạch đợt đầu kết hợp với
điều kiện thời tiết thất thường, mưa nhiều, độ ẩm cao là điều kiện cho bệnh phát
sinh và lan nhanh, làm cho cây mất khả năng quang hợp ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng quả. Ở vụ Xuân Hè bệnh xuất hiện muộn nên không ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng quả dưa lê. Một số biện pháp áp dụng như cắt tỉa lá bị
bệnh trong ngày trời khô ráo, kết hợp phun một số thuốc như Alliette 80 WP,
Ridomil Gold 68 WG, Antracol 75 WP, Daconil 500 SC. Phun và cách ly thuốc
theo liều chỉ dẫn ghi trên bao bì
Bệnh thán thư: bệnh hại chủ yếu trên lá, đôi khi cả trên thân và trên quả. Trên
lá, vết bệnh là những đốm hình tròn, màu vàng nhạt, sau lớn dần có màu nâu và
những vòng tròn đồng tâm màu nâu sẫm, vết bệnh khô đi và rách vỡ. Trên thân, lúc
đầu có những đốm nhỏ màu nâu sẫm, sau lan rộng, hơi lõm và có màu nâu xám,
thân khô rồi chết. Trên quả, vết bệnh trong, màu trắng, lõm vào vỏ, sau chuyển màu
nâu đen, giữa lớp bệnh nứt ra và sinh lớp phấn màu hồng, bệnh nặng các vết bệnh
liên kết thành mảng lớn làm quả thối, nhũn nước. Nguyên nhân gây hại là do nấm
Colletotrichum lagenarium. Diện tích trồng dưa thí nghiệm bị bệnh thán thư gây hại
ở mức độ nhẹ ở vụ Thu Đông trên các giống tham gia thí nghiệm, tần xuất bắt gặp ít
phổ biến (+), cấp độ hại mức điểm 1, vụ Xuân Hè không xuất hiện bệnh này. Phòng
trừ bệnh bằng cách phun thuốc khi chớm bị bệnh, có thể sử dụng Top70WP 16g/16
lít nước để phun, Ridozeb 72WP 80g/16 lít nước. Phun theo liều chỉ dẫn trên bao bì.
Bệnh khảm lá virus: Bệnh xuất hiện trong vụ Thu Đông 2017. Triệu chứng
lá có màu xanh vàng loang lổ, cây còi cọc, lá biến dạng nhỏ, thô và thường cây
không ra quả. Bệnh lan truyền do côn trùng chích hút như rệp, bọ phấn hoặc qua
vết thương cơ giới. Bệnh xuất hiện trên tất cả các giống trong vụ Thu Đông với
tần suất bắt gặp ít (+), cấp độ hại ở điểm 1 trên một số giống, tiến hành nhổ bỏ
tiêu hủy cây bị bệnh và phun trừ môi giới truyền bệnh, tránh lây lan virus trong
khu ruộng.
79
Kết quả đánh giá sâu bệnh hại như trên cũng gần tương tự như kết quả khảo
nghiệm sản xuất của Viện Nghiên cứu rau quả năm 2017 trên một số giống dưa lê Hàn
Quốc trong vụ Xuân Hè 2017 tại Hà Nội, Bắc Giang và Thái Bình. Kết quả khảo
nghiệm sản xuất cho thấy một số giống Super 007 Kkul, Chamsa Rang, Geum Je có
khả năng chống bệnh cao với bệnh phấn trắng, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh sương
mai, khảm lá virut (Ngô Thị Hạnh và cs, 2017). Khả năng kháng bệnh của cây trồng
ngoài phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thì còn chi phối rất lớn bởi yếu tố điều kiện môi
trường và kỹ thuật chăm sóc. Do vậy kết quả đánh giá sâu bệnh hại trong thí nghiệm
này chỉ là nguồn dẫn liệu để đánh giá khả năng kháng sâu bệnh của giống.
3.1.6. Năng suất và chất lượng các giống dưa thí nghiệm
3.1.6.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống dưa lê
Năng suất và chất lượng là hai chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong công tác
chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây dưa lê nói riêng. Để xác định và chọn lọc
giống dưa lê có triển vọng thì yếu tố cấu thành năng suất là cơ sở quan trọng trong
đánh giá giống. Hai yếu tố cấu thành năng suất quan trọng đó là số quả trên cây và
khối lượng trung bình quả. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
được thể hiện ở bảng 3.9
Số quả trên cây
Số quả trên cây có quan hệ trực tiếp với năng suất, số quả hữu hiệu trên cây
phụ thuộc vào số hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả, ngoài ra số quả hữu hiệu trên cây
còn phụ thuộc vào khả năng tích lũy dinh dưỡng, khả năng mang quả của cây, điều
kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc và chế độ dinh dưỡng.
- Vụ Xuân Hè: số quả/cây của các giống dưa thí nghiệm có sự sai khác
(P<0,05), dao động từ 4,2 - 5,8 quả/cây. Trong đó, giống Geum Je có số quả/cây
tương đương với giống Cho Bok Ggul (5,5 quả/cây) và cao hơn các giống còn lại ở
mức tin cậy 95%, giống Super 007 và Cho Bok Ggul tương đương nhau và tương
đương đối chứng Ngân Huy (5,2 quả/cây), các giống thí nghiệm còn lại thấp hơn
đối chứng chắc chắn, số quả trung bình từ 4,2 - 4,9 quả/cây (P<0,05). Kết quả
nghiên cứu này có 3 giống là Super 007, Geum je và Chamsarang cho số quả/cây
cao hơn kết quả thí nghiệm tại Quảng Xương, Thanh Hóa của tác giả Lê Huy
80
Quỳnh và Huỳnh Công Hạnh năm 2017 (số quả từ 3,6 - 4,8 quả/cây), nhưng thấp
hơn kết quả khảo nghiệm đồng ruộng tại một số địa phương theo báo cáo của Ngô
Thị Hạnh và cs, 2017. Điều này cho thấy chỉ tiêu năng suất ngoài phụ thuộc vào đặc
điểm di truyền của giống, còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố ngoại cảnh như thời
tiết khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh hại.
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2017 tại Thái Nguyên
S
T
Tên giống
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
T
Số quả /cây
Vụ Xuân Hè 2017 KLTB quả (gam)
Vụ Thu Đông 2017 KLTB quả (gam)
Số quả /cây
1
JC-01
403,6c
22,12bc
19,73c
5,53abc 339,0bcd 17,17abc 15,88abc
4,9cd
2 Super 007Kkul
359,8d
21,34bc 18,88cd 5,46abc
334,9cd 17,44abc 15,99abc
5,3bc
3 Chil seong
492,8a
23,36ab 20,05bc
5,13cd
370,0abc 17,56ab 16,16abc
4,2e
4 Manita
483,5ab
23,10ab 18,60 cd
5,00d
361,1abc 16,73bc 15,53bc
4,3e
5 Chamsa Rang
4,7de
467,9b
24,44a 22,33ab 5,46abc
378,1ab 19,13a 17,97a
6 Guem Sang
464,2b
22,01bc 19,09cd 5,26abc
379,6a 18,51ab 17,17ab
4,2e
7 Geum Je
330,7e
25,04a
22,67a
5,80a
358,8abc 19,26a 17,74ab
5,8a
8 Cho Bok Ggul
333,7e
20,53c 18,85cd
5,66ab
275,2e 14,40d
13,20d
5,5ab
9 Ngân Huy (đ/c)
306,5f
17,93d
17,12d
5,46abc
298,2de 15,12cd 13,88cd
5,2bc
P
<0,05
<0,05
<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
7,38
CV%
5,45
3,08
6,00
7,48
4,5
7,78
8,29
- Vụ Thu Đông: Trong vụ Thu Đông số quả trên cây giữa các công thức khá
đồng đều và cao hơn vụ Xuân Hè, dao động từ 5,0 - 5,8 quả/cây. Trong các giống
thí nghiệm, giống Manita có số quả/cây thấp hơn đối chứng (5 quả/cây), các giống
còn lại có số quả/cây tương đương với đối chứng (5,46 quả/cây).
Khối lượng trung bình quả (KLTB quả)
Khối lượng quả cùng với số quả hữu hiệu trên cây là một trong những chỉ tiêu
trực tiếp quyết định đến năng suất của cây. Khối lượng trung bình quả được quyết định
bởi kích thước quả và độ dày thịt quả.
- Vụ Xuân Hè: Các giống dưa lê thí nghiệm có khối lượng trung bình quả
(330,7 – 492,8 gam/quả), cao hơn chắc chắn giống đối chứng Ngân Huy (306,5
gam/quả) ở mức tin cậy 95%. Trong các giống thí nghiệm, giống Chil seong có khối
81
lượng quả lớn nhất (492,8 gam/quả), tiếp đến là giống Manita (nhóm ab), giống
Chamsa Rang và Guem Sang tương đương giống Manita, các giống thí nghiệm còn
lại có khối lượng quả thấp hơn, dao động từ 330,7 - 403,6 gam/quả.
- Vụ Thu Đông: Khối lượng trung bình quả của các giống dưa thí nghiệm có sự
biến động và nhìn chung thấp hơn vụ Xuân Hè (275,2 – 379,6 gam/quả). Trong đó
giống Guem Sang có khối lượng quả lớn hơn chắc chắn giống Super 007 Kkul, Cho
Bok Ggul và đối chứng Ngân Huy, đồng thời tương đương với các giống thí nghiệm
còn lại (P<0,05), KLTB quả là 379,6 gam/quả. Các giống dưa thí nghiệm còn lại có
khối lượng quả dao động từ 334,9 - 370,0 gam/quả, ngoại trừ giống Cho Bok Ggul có
khối lượng quả nhỏ tương đương đối chứng.
Năng suất lý thuyết (NSLT)
Năng suất lý thuyết là chỉ tiêu quan trọng để xác định tiềm năng cho năng suất
thực thu của cây trồng. NSLT phụ thuộc vào mật độ cây/ha, số quả trên cây, khối
lượng trung bình quả.
- Vụ Xuân Hè: NSLT giữa các giống có sự sai khác (P<0,05), dao động từ
17,93 - 25,04 tấn/ha. Trong đó giống Chamsa Rang và Geum Je có NSLT lần lượt
là 24,44 và 25,04 tấn/ha tương đương với giống Chil seong, Manita, và cao hơn các
giống còn lại ở mức độ tin cậy 95%.
- Vụ Thu Đông: Năng suất lý thuyết các giống dưa dao động từ 14,4 - 19,26
tấn/ha. Trong thí nghiệm giống Geum Je và Chamsa Rang có NSLT cao hơn giống
Manita, Cho Bok Ggul và đối chứng, đồng thời tương đương với các giống thí
nghiệm còn lại, NSLT lần lượt là 19,26 và 19,13 tấn/ha. Giống Chil seon và Guem
Sang có NSLT cao hơn giống Cho Bok Ggul và đối chứng. Các giống còn lại có
NSLT tương đương với đối chứng.
Năng suất thực thu (NSTT)
Năng suất thực thu của các giống phản ánh khả năng thích ứng của giống
trong từng điều kiện sinh thái (Đất đai, khí hậu...). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Vụ Xuân Hè: NSTT của các giống dao động từ 17,12 - 22,67 tấn/ha, trong đó
giống Geum Je tương đương với giống Chamsa Rang và cao hơn các giống còn lại
ở mức độ tin cậy 95%, đạt 22,67 tấn/ha. Giống Chil seong và JC-01 tương đương
nhau và cao hơn đối chứng, các giống còn lại tương đương với đối chứng.
82
- Vụ Thu Đông: NSTT của các giống trong vụ Thu Đông thấp hơn vụ Xuân
Hè, dao động từ 13,20 - 17,97 tấn/ha, trong đó có 3 giống có NSTT cao hơn đối
chứng gồm có Chamsa Rang, Geum Je và Guem Sang, NSTT lần lượt là 17,97;
17,74 và 17,17 tấn/ha. Các giống thí nghiệm còn lại có NSTT tương đương đối
chứng, NSTT dao động từ 13,20 - 16,16 tấn/ha.
3.1.6.2. Chất lượng quả của các giống dưa lê thí nghiệm
Dưa lê là sản phẩm sử dụng ăn tươi nên chất lượng về lý tính, cảm quan, hàm
lượng nguyên tố dinh dưỡng và thời gian bảo quản sản phẩm rất được chú trọng.
Tiến hành đánh giá cảm quan về hương thơm, độ giòn; phân tích độ ngọt; thời gian
bảo quản quả của các giống dưa lê Hàn Quốc được trồng tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, kết quả thu được ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Hương thơm, độ giòn và thời gian bảo quản quả của các giống dưa
lê Hàn Quốc trồng tại Thái Nguyên
STT Tên giống Hương thơm Độ giòn
Thơm ít Rất giòn Thời gian bảo quản (ngày) 10 - 12 JC-01 1
Super 007 Kkul Thơm vừa Giòn vừa 2 10 - 12
3 Chil seong Thơm vừa Giòn ít 10 - 12
4 Manita Thơm vừa Giòn ít 10 - 12
10 - 12 5 Chamsa Rang Thơm vừa Giòn vừa
6 Guem Sang Thơm ít Giòn ít 10 - 12
7 Geum Je Thơm ít Giòn vừa 10 - 12
8 Cho Bok Ggul Thơm ít Giòn vừa 10 - 12
9 Ngân Huy (Đ/C) Thơm ít Mềm ướt 3 - 5
Sơ bộ đánh giá cảm quan hương thơm và độ giòn của dưa lê trong thí nghiệm
cho thấy các giống dưa lê thí nghiệm có độ giòn cao hơn đối chứng và hương thơm
đặc trưng, đặc biệt hương thơm rõ nhất sau khi thu hoạch vài ngày.
Với điều kiện bảo quản thông thường trong phòng vào mùa hè, nhiệt độ trung
bình khoảng 28 - 35 oC, quả dưa lê giống Hàn Quốc có thời gian bảo quản kéo dài
từ 10 - 12 ngày, lâu hơn rất nhiều so với giống đối chứng Ngân Huy chỉ được 3 - 5
ngày. Đây là một ưu điểm rất có ý nghĩa đối với sản phẩm quả ăn tươi trực tiếp khi
cung ứng cho người tiêu dùng.
83
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu chất lượng quả các giống dưa lê tại Thái Nguyên
Vụ Thu Đông 2017
TT Tên giống
Độ Brix (%)
Độ Brix (%)
Vụ Xuân Hè 2017 Vitamin C (mg/100g chất tươi)
Hàm lượng đường TS (% chất tươi)
Vitamin C (mg/100g chất tươi)
Hàm lượng đường TS (% chất tươi)
1 JC-01 27,39 6,73 28,44 6,38
2 Super 007 Kkul 35,24 7,54 36,18 7,93
3 Chil seong 25,37 5,66 25,82 6,21
4 Manita 27,31 6,54 28,93 6,69
5 Chamsa Rang 34,64 7,47 34,37 7,65
6 Guem Sang 26,38 6,48 26,91 6,27
7 Geum Je 35,19 7,65 14,5 13,6 11,2 12,8 13,6 12,1 13,9 35,89 7,59
8 Cho Bok Ggul 28,25 7,39 30,31 7,24
9 Ngân Huy (Đ/C) 12,2 13,1 10,4 11,5 13,5 11,6 13,1 13,9 13,4 25,58 6,78 13,7 13,9 26,86 6,52
Đánh giá về hàm lượng chất rắn hòa tan (oBrix) cho thấy hầu hết các giống thí
nghiệm có độ Brix trong quả tương đương hoặc cao hơn giống đối chứng, vụ Thu
Đông độ Brix cao hơn vụ Xuân Hè. Ở vụ Xuân Hè các giống thí nghiệm có độ Brix
dao động từ 10,4 - 13,9%, giống có độ Brix đạt cao gồm có Cho Bok Ggul, Chamsa
Rang, Geum Je và Super 007. Vụ Thu Đông có độ Brix trong quả dao động từ 11,2
- 14,5%, trong đó giống JC-01 có độ Brix đạt cao nhất (14,5%), cao hơn đối chứng
Ngân Huy và các giống khác, các giống Chamsa Rang, Geum Je, Cho Bok Ggul,
Super 007 cũng có độ Brix đạt khá cao (13,6 - 13,9%), các giống còn lại có độ brix
thấp hơn. Điều này cho thấy vụ Thu Đông chất lượng quả các giống dưa lê thí
nghiệm cao hơn vụ Xuân Hè, tuy nhiên kết quả này vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng
chất lượng của giống. Vì vậy nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng dưa là hết sức cần thiết.
Hàm lượng vitamin C và đường tổng số có sự khác nhau giữa các giống thí
nghiệm. Hàm lượng vitamin C dao động từ 26,38 - 35,24 mg (vụ Xuân Hè) và từ
25,82 - 36,18 mg (vụ Thu Đông), đường tổng số từ 5,66- 7,65 % (vụ Xuân Hè) và
6,21 - 7,93% (vụ Thu Đông). Một số giống gồm Super 007 Kkul, Chamsa Rang,
Geum Je, Cho Bok Ggul quả có hàm lượng vitamin C và đường tổng số cao hơn đối
chứng và các giống thí nghiệm khác.
84
3.1.7. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế ở các giống trong thí nghiệm được trình bày
ở bảng 3.12. Kết quả sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế cho thấy trong vụ Xuân Hè,
các giống dưa lê thí nghiệm có lãi thuần cao hơn giống Đối chứng (Ngân Huy),
trong đó lãi thuần đạt cao nhất trong Xuân Hè là giống Geum Je, đạt 237,56 triệu
đồng/ha/vụ, giống Chamsa Rang đạt lãi thuần cao nhất trong vụ Thu Đông, đạt
211,57 triệu đồng/ha/vụ.
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các giống dưa lê thí nghiệm vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2017, tại Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng/ha/vụ
Tổng thu
Lãi Thuần
Tên giống
Chi phí giống
Tổng chi
S T T
Thu Đông
Chi phí phân bón và thuốc BVTV
Chi phí vật tư khác và công LĐ
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
33,33
39,50
75,00
147,83
335,41
238,20 187,58 169,77
33,33
39,50
75,00
147,83
320,96
239,85 173,13 171,97
33,33
39,50
75,00
147,83
340,85
242,40 193,02 175,37
33,33
39,50
75,00
147,83
316,20
232,95 168,37 162,77
33,33
39,50
75,00
147,83
379,61
269,55 231,78 211,57
33,33
39,50
75,00
147,83
324,53
257,55 176,70 195,57
33,33
39,50
75,00
147,83
385,39
266,10 237,56 206,97
33,33
39,50
75,00
147,83
320,45
198,00 172,62 116,17
16,66
39,50
75,00
131,16
291,04
208,20 159,88 146,44
1 JC-01 2 Super 007 Kkul 3 Chil seong 4 Manita 5 Chamsa Rang 6 Guem Sang 7 Geum Je 8 Cho BokGgul 9 Ngân Huy (đ/c)
Từ những kết quả nghiên cứu trên đã xác định được giống dưa Geum Je và
Chamsa Rang có khả năng sinh trưởng tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ, năng suất cao và ổn
định trong cả vụ Xuân Hè và Thu Đông, năng suất tương ứng là 22,33 - 22,67
tấn/ha và 17,74 - 17,97 tấn/ha. Chất lượng giống đảm bảo, độ brix từ 13,1 - 13,9%,
quả đồng đều, mẫu mã quả khi chín đẹp, thịt quả chắc, dày, hàm lượng vitamin C và
đường tổng số khá cao. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Ngô Thị
Hạnh, 2017 tại Viện Nghiên cứu rau quả Hà Nội trong vụ Xuân Hè 2017, giống
Geum Je và Chamsa Rang có năng suất thực thu cao và ổn định trong bộ giống đánh
85
giá, NSTT lần lượt là 21,8 và 20,8 tấn/ha. Trong hai giống vượt trội là Geum Je và
Chamsa Rang, giống Geum Je nhiễm bệnh sương mai nhẹ hơn giống Chamsa Rang
trong vụ Thu Đông, do vậy giống này được lựa chọn để tiến hành các thí nghiệm
biện pháp kỹ thuật tiếp theo.
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho giống dưa lê nhập nội Geum Je
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống dưa lê
Geum je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
3.2.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển cây dưa lê
Thời gian sinh trưởng của giống dưa Hàn Quốc “Geum Je” ở các mật độ trồng
vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên được thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của
giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Đơn vị: ngày
Vụ Xuân Hè 2018
Vụ Thu Đông 2018
Công
Mật độ
Thời gian từ gieo đến…
Thời gian từ gieo đến…
thức
(cây/ha)
1
Mọc mầm 7
Ra hoa cái 48
Thu quả lần 1 82
Kết thúc thu quả 95
Mọc mầm 5
Ra hoa cái 40
Thu quả lần 1 75
Kết thúc thu quả 85
2
7
47
81
95
5
40
75
85
13.000
3
7
48
82
97
5
40
75
88
11.000
4
7
48
82
98
5
40
75
88
9.500
8.000
• Vụ Xuân Hè: Thời gian từ gieo đến mọc của dưa lê là 7 ngày, do thời tiết
đầu vụ Xuân Hè lạnh nên thời gian mọc mầm kéo dài. Thời gian từ gieo hạt đến ra
hoa cái dao động từ 47- 48 ngày, thu quả lần đầu vào thời điểm 81 - 82 ngày sau
gieo hạt. Thời gian sinh trưởng dưa lê ở các mật độ từ 95 - 98 ngày. Các mật độ
trồng khác nhau không có sự khác nhau nhiều về thời gian sinh trưởng.
• Vụ Thu Đông: Thời gian từ gieo đến mọc của dưa lê trong vụ Thu Đông
năm 2018 ngắn hơn vụ Xuân Hè từ 10 - 11 ngày, do nhiệt độ vụ Thu Đông cao hơn
vụ Xuân Hè ở đầu vụ, là điều kiện thuận lợi cho dưa lê sinh trưởng. Thời gian từ
gieo đến mọc 5 ngày, thời gian ra hoa cái 40 ngày, thu quả lần đầu là 75 ngày, thời
gian sinh trưởng từ 85 - 88 ngày. Thời gian sinh trưởng ở các mật độ trồng khác
nhau không chênh lệch nhau nhiều.
86
Mật độ trồng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói
chung và cây dưa lê nói riêng. Dưa lê có dạng thân bò, khả năng phân nhánh và phát
triển thân lá rất mạnh, nếu trồng ở mật độ dày cây sẽ không đủ dinh dưỡng và ánh
sáng để phát triển, nhưng nếu trồng ở mật độ quá thưa làm ảnh hưởng đến năng
suất. Nhánh cùng với thân chính tạo nên bộ khung tán cho cây, có vai trò quan trọng
đến sự hình thành hoa và quả. Nghiên cứu chỉ tiêu này là cơ sở để bố trí mật độ
trồng và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc như bấm ngọn, tỉa nhánh tạo độ thông
thoáng cho ruộng. Do khả năng phân nhánh mạnh, áp dụng kỹ thuật bấm ngọn, tỉa
nhánh tạo khung tán thông thoáng cho dưa lê là cần thiết.
Đối với dưa lê, đa số hoa cái ra tập trung ở các nhánh cấp 2, do đó số nhánh
cấp 2 của cây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá yếu tố cấu thành năng suất.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh và đường kính thân của
giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè 2018 Vụ Thu Đông 2018 Mật độ CT (cây/ha)
1 13.000 Nhánh cấp 2 (nhánh) 37,33 Đường kính thân (cm) 0,86 Nhánh cấp 2 (nhánh) 32,20 Đường kính thân (cm) 0,82
2 11.000 45,00 0,84 34,60 0,78
3 9.500 41,00 0,82 33,93 0,78
4 8.000 40,66 0,83 31,26 0,80
P > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
CV (%) 7,76 8,25 8,68 7,31
Kết quả bảng cho thấy:
Vụ Xuân Hè 2018: Các mật độ trồng không có sự sai khác về số nhánh cấp 2 (P
> 0,05). Số nhánh cấp 2 dao động từ 37,33 - 45,0 nhánh. Tương tự, đường kính thân
giai đoạn thu hoạch giữa các mật độ trồng cũng không có sự sai khác về mặt thống
kê, dao động từ 0,82 - 0,86 cm.
Vụ Thu Đông 2018: Số nhánh cấp 2 và đường kính thân cũng không có sự
khác biệt giữa các mật độ trồng (P >0,05). Tuy nhiên, so với vụ Xuân Hè, mức độ
87
phân nhánh và phát triển thân lá kém hơn, thể hiện số nhánh cấp 2 và đường kính
thân thấp, đạt tương ứng từ 31,26 - 34,6 nhánh/cây, đường kính thân dao động từ
0,78 - 0,82 cm.
Kết quả này cho thấy mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng không có ý nghĩa
thống kê đến số nhánh cấp 2 và đường kính thân.
Đặc điểm thân cây dưa lê có dạng thân bò, khả năng phân nhánh mạnh, tỷ lệ ra
hoa đậu quả chủ yếu tập trung trên nhánh cấp 2. Kết quả theo dõi bảng 3.15 cho
thấy, mật độ trồng ảnh hưởng có ý nghĩa đến số hoa cái/cây.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số hoa và tỷ lệ đậu quả của giống
dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè 2018
Vụ Thu Đông 2018
Mật độ (cây/ha)
Số hoa cái/cây
Số hoa cái/cây
C T
1 2 3 4 13.000 11.000 9.500 8.000
P CV (%) 21,06b 21,73b 22,46ab 24,13a < 0,05 4,5
Tỷ lệ đậu quả (%) 38,42 38,76 33,54 31,24
Tỷ lệ quả thương phẩm (%) 22,71 22,51 20,19 18,79
Tỷ lệ đậu quả (%) 45,70 40,47 40,25 37,32
Tỷ lệ quả thương phẩm (%) 27,45 24,29 24,08 22,82
16,06b 17,33ab 18,20ab 19,93a <0,05 7,41
Ở vụ Xuân Hè, các mật độ trồng có ảnh hưởng đến số hoa cái/cây (P
<0,05), dao động từ 21,06 - 24,13 hoa, trong đó mật độ 4 (8.000 cây/ha) có hoa
cái tương đương với mật độ 3 (9.500 cây/ha) và cao hơn mật độ 1 và 2. Tương tự
ở vụ Thu Đông, số hoa cái cao nhất ở mật độ 4 đạt 19,93 hoa cái, tương đương
với mật độ 2 và 3, mật độ 1 có số hoa cái thấp nhất (16,06 hoa). Kết quả này cho
thấy ở mật độ trồng dày số hoa cái/cây có xu hướng giảm hơn so với mật độ
trồng thưa, số hoa cái khác nhau giữa vụ Xuân Hè và Thu Đông. Số hoa cái/cây
vụ Xuân Hè nhiều hơn vụ Thu Đông, do điều kiện thời tiết thuận lợi, khả năng
phát triển thân nhánh mạnh dẫn đến số hoa cái vụ này nhiều. Theo nghiên cứu
của Tạ Thu Cúc (2005) cho thấy: Dưa lê sinh trưởng tốt ở nhiệt độ ban ngày 24 -
29 oC, nhiệt độ ban đêm là 16 - 24oC, nhiệt độ thấp dưới 10 oC sự sinh trưởng,
phát triển bị trở ngại và ngừng hoạt động.
88
Tỷ lệ đậu quả và tỷ lệ quả thương phẩm giữa các mật độ trồng cũng có sự
chênh lệch đáng kể. Tỷ lệ đậu quả ở vụ Xuân Hè từ 31,24 - 38,7%, trong đó mật độ
trồng 1 và 2 có tỷ lệ đậu quả cao hơn mật độ trồng 3 và 4, vụ Thu Đông có tỷ lệ đậu
quả từ 37,32 - 45,70%, mật độ 1 có tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất (45,7%), thấp nhất là
mật độ 4 (37,32%). Kết quả trên cho thấy tỷ lệ đậu quả ở mật độ trồng dày (13.000
cây/ha) có xu thế cao hơn mật độ trồng thưa (8.000 cây/ha).
Tương tự tỷ lệ quả thương phẩm dao động từ 18,79 - 22,71% so với số hoa
cái (vụ Xuân Hè) và từ 22,82 - 27,45% (vụ Thu Đông), giữa các mật độ có sự khác
biệt rõ rệt về tỷ lệ quả thương phẩm. Điều này cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng đến
tỷ lệ quả thương phẩm thu được trên cây.
3.2.1.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình nhiễm sâu bệnh hại
Sâu bệnh hại là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất và chất
lượng nông sản, có thể gây thất thu hoàn toàn. Dưa lê là cây trồng mẫn cảm với điều
kiện thời tiết, dễ nhiễm một số bệnh hại khi gặp điều kiện thời tiết bất thuận như
phấn trắng và sương mai. Trong điều kiện vùng đồng bằng sông Hồng có năm dưa
lê bị hại thiệt hại nặng, mất tới 40 - 50% sản lượng (Ngô Thị Hạnh và cs., 2017).
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại dưa lê
giống Geum Je thể hiện ở bảng 3.16, 3.17 và 3.18.
Bảng 3.16 Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trong các mật độ
trồng vụ Xuân Hè 2018
TT Sâu hại Bọ dưa Sâu xanh Ruồi đục Mật độ (cây/ha)
Bệnh hại Phấn trắng Sương mai Khảm virus + ++ + quả + + + 13.000 1
++ + + + + + 11.000 2
+ + + + + + 9.500 3
+ + + + + + 8.000 4
89
Bảng 3.17. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trong
các mật độ trồng vụ Thu Đông 2018
TT Sâu hại Bọ dưa Sâu xanh Ruồi đục Mật độ (cây/ha) quả Héo xanh VK Bệnh hại Sương mai Khảm virus
+ + + + ++ + 1 13.000
+ + + + ++ + 2 11.000
+ + + + ++ + 3 9.500
+ + + + ++ + 4 8.000
Ghi chú:
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp Tần suất bắt gặp 5 - <25%: + Ít phổ biến Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến.
* Thành phần sâu bệnh hại trong vụ Xuân Hè và Thu Đông như sau:
- Sâu hại: Trong cả 2 vụ Xuân Hè và Thu Đông xuất hiện chủ yếu bọ dưa, sâu
xanh và ruồi đục quả. Trong đó tần suất xuất hiện ở các mật độ trồng ít phổ biến,
kết hợp với biện pháp phòng trừ kịp thời không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất của cây trồng trên các mật độ thí nghiệm.
+ Bọ dưa (Aulacophora similis): xuất hiện ở giai đoạn cây non khi mới đem ra
trồng trên tất cả các mật độ. Bọ dưa hoạt động mạnh vào sáng sớm và chiều mát,
gây thiệt hại nặng giai đoạn cây non (từ 2 - 4 cặp lá thật), giai đoạn thân nhánh phát
triển mạnh, lá cứng cáp và có nhiều lông thì bọ dưa ít gây hại. Thực hiện trừ bọ dưa
bằng cách thủ công như bắt bằng tay lúc sáng sớm hoặc chiều mát, nếu bị nặng thì
sử dụng thuốc trừ bọ dưa như Hopsan 75EC với liều lượng 40 ml thuốc/16 lít nước
để phun đều trên khu trồng dưa.
+ Sâu xanh (Diaphania indica): Sâu xanh có thể gây hại ở bất kì giai đoạn
sinh trưởng nào của cây. Sâu dùng tơ cuốn các lá non lại và ăn bên trong, khi sâu
lớn có thể cắn trụi cả lá và chồi non, ăn cả quả non làm quả thối và rụng. Qua theo
dõi thấy các mật độ trồng đều bị sâu xanh gây hại nhẹ, tần xuất bắt gặp ít phổ biến.
Phòng trừ sâu xanh bằng biện pháp thủ công kết hợp sử dụng một số thuốc sinh học
có hoạt chất Abamectin phun trừ.
90
+ Ruồi đục quả (Bactrocera cucurbitae): Ruồi đục quả xuất hiện từ giai
đoạn đậu quả đến quả chín, vết đục bên ngoài ban đầu là một chấm đen, sau lớn
dần chuyển màu vàng nâu, khi gặp mưa quả sẽ bị thối. Mức độ nhiễm ruồi đục
quả ở mức ít phổ biến, kết hợp biện pháp phòng trừ bằng cách đặt bẫy bả để tiêu
diệt con trưởng thành như bả sinh học như Flykil 95 EC với liều lượng 2 ml/1
bẫy, Vizubon - D với liều lượng 1 - 2 ml thuốc/01 bẫy. Mật độ trồng khác nhau
ảnh hưởng không rõ rệt đến khả năng gây hại của ruồi đục quả.
- Bệnh hại: Bệnh hại xuất hiện trong 2 vụ Xuân Hè và Thu Đông gồm có bệnh
phấn trắng, sương mai, khảm lá virus và héo xanh vi khuẩn. Trong đó điển hình và
phổ biến nhất là bệnh phấn trắng trong vụ Xuân Hè và sương mai trong vụ Thu
Đông. Do bệnh hại là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và phát
triển của cây, nên ngoài đánh giá tần xuất bắt gặp chúng tôi theo dõi mức độ hại và
được đánh giá theo cấp điểm từ 0 - 5, kết quả ở bảng 3.17
* Mức độ bệnh gây hại dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018
+ Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.): Nhìn chung ở các mật độ thí nghiệm vụ
Xuân Hè xuất hiện bệnh phấn trắng ở mức phổ biến, tỷ lệ hại ở điểm 1 và điểm 2. Ở
mật độ trồng cao (công thức 1 và 2) xuất hiện bệnh sớm hơn và có xu hướng bệnh
nặng hơn mật độ trồng thấp (công thức 4). Điều này cho thấy mật độ trồng ảnh
hưởng khá rõ rệt tới khả năng lây lan và phát triển bệnh phấn trắng. Ở vụ Thu Đông
không xuất hiện bệnh này. Một số biện pháp phòng trừ được áp dụng như vệ sinh
đồng ruộng, tỉa lá bệnh tiêu hủy, kết hợp dùng thuốc phun phòng trừ bệnh phấn
trắng có hoạt chất Metalaxy, Mancozeb theo liều chỉ dẫn ghi trên bao bì.
+ Bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis)
Vụ Xuân Hè bệnh sương mai gây hại nhẹ vào giai đoạn cuối vụ nên không ảnh
hưởng đến sinh trưởng cây. Vụ Thu Đông bệnh xuất hiện từ giai đoạn đậu quả, do
điều kiện thời tiết có nhiệt độ tương đối thấp kết hợp có sương vào ban đêm, ban
ngày trời nắng là điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. Bệnh gây hại nặng
(điểm 2) ở tất cả các mật độ trồng, đặc biệt hại nặng ở cuối vụ, làm rút ngắn thời
gian thu hoạch quả và ảnh hưởng đến chất lượng quả của dưa lê. Biện pháp phòng
trừ áp dụng gồm biện pháp canh tác kết hợp phun phòng luân phiên một số thuốc có
hoạt chất Mancozeb, Metalaxy, Propineb, Trichonazole, Fosetyl Aluminium.
91
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm bệnh hại của giống
dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè 2018 Vụ Thu Đông 2018
Phấn trắng (điểm)
Sương mai (điểm)
Khảm lá virus (%)
Khảm lá virus (%)
Héo xanh (%)
Sương mai (điểm)
C T Mật độ (cây/ha)
1 13.000 2 1 2,2 2,2 2,2 2
2 11.000 2 1 2,5 5,1 5,1 2
3 9.500 1 1 3,0 6,1 3,0 2
Ghi chú: Cấp 0: Cây không bị bệnh; Cấp 1: < 10% diện tích lá bị bệnh; Cấp 2: 10% đến < 25% diện tích lá bị bệnh; Cấp 3: 25% đến < 50% diện tích lá bị bệnh; Cấp 4: 50% đến < 75% diện tích lá bị bệnh; Cấp 5: > 75% diện tích lá bị bệnh.
4 8.000 1 1 3,3 3,3 3,3 2
Ngoài ra xuất hiện bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh khảm lá virus ở mức hại
nhẹ, không làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và năng suất dưa lê. Bệnh gây hại
nhẹ, xuất hiện ở giai đoạn đẻ nhánh - ra hoa cái. Mật độ trồng khác nhau không ảnh
hưởng rõ rệt đến mức độ hại hai bệnh này.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất
Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chính xác tiềm năng năng suất và khả
năng thích ứng của giống với điều kiện môi trường. Các yếu tố cấu thành năng suất quan trọng đó là số quả/cây, khối lượng trung bình quả và mật độ cây/m2. Kết quả
theo dõi ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của giống dưa Geum Je được thể hiện ở bảng 3.19.
Vụ Xuân Hè 2018:
Số quả/cây: Là chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với năng suất cây trồng, số quả
trên cây liên quan đến đặc tính giống, ngoài ra còn phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện
thời tiết và biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc biệt dưa lê trồng trong vụ Thu Đông, số
quả trên cây phụ thuộc rất chặt chẽ vào điều kiện thời tiết. Cây ra hoa cái tập trung
sẽ cho năng suất cao hơn. Do đó trong quá trình trồng và chăm sóc đã có sự chủ
động điều chỉnh, số quả để cây cho năng suất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy
trung bình số quả thương phẩm/cây ở các mật độ trồng không có sự sai khác
(P>0,05), dao động từ 4,33 - 4,86 quả/cây.
92
Khối lượng trung bình quả: Khối lượng quả và số quả hữu hiệu trên cây là một
trong những chỉ tiêu trực tiếp quyết định đến năng suất của cây. Khối lượng trung
bình quả được quyết định bởi kích thước quả và độ dày thịt quả. Khối lượng trung
bình quả ở các mật độ trồng dao động từ 451,0 – 510,3 gam/quả, kết quả xử lý
thống kê cho thấy giữa các mật độ trồng không có sự sai khác về khối lượng trung
bình quả (P>0,05), tuy nhiên xu thế mật độ trồng thưa (công thức 3 và 4) có khối
lượng trung bình quả lớn hơn.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống dưa lê Geum Je trồng vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Thu Đông 2018
Số quả /cây
NSTT (tấn/ha)
Số quả /cây
KLTB quả (gam)
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
CT Mật độ (cây/ha) Vụ Xuân Hè 2018 NSLT KLTB (tấn/ha) quả (gam)
1 13.000 4,33 451,0 26,99a 23,10ab 381,5 22,33a 20,50a 4,40
2 11.000 4,86 500,0 27,04a 25,34a 388,3 20,51ab 19,16ab 4,80
3 9.500 4,56 510,3 22,08b 20,39bc 409,1 17,97b 17,30bc 4,60
4 8.000 4,53 4,66 18,02c 441,0
P CV (%) 504,6 > 0,05 > 0,05 6,47 4,38 17,13b 16,08c 19,07b < 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 < 0,05 9,04 8,03 10,05 9,19 9,10 9,27
Năng suất lý thuyết: là chỉ tiêu quan trọng để xác định tiềm năng cho năng suất
của giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các mật độ trồng đã ảnh hưởng đến NSLT
(P<0,05), NSLT dao động từ 19,07 - 27,04 tấn/ha. Trong đó công thức 1 (13.000
cây/ha) và công thức 2 (11.000 cây/ha) NSLT đạt lần lượt là 26,99 và 27,04 tấn/ha,
cao hơn công thức 3 và 4 (19,07 và 22,08 tấn/ha).
Năng suất thực thu: NSTT ở các mật độ trồng dao động từ 18,02 - 25,34
tấn/ha. Mật độ trồng 11.000 cây/ha (khoảng cách trồng 0,6 x 1,5 m) có NSTT cao
nhất, đạt 25,34 tấn/ha (nhóm a), cao hơn chắc chắn mật độ trồng 9.500 cây/ha và
8.000 cây/ha ở mức tin cậy 95%. Mật độ 13.000 cây/ha có NSTT đạt 23,1 tấn/ha tuy
sai khác không có ý nghĩa với mật độ 11.000 cây/ha nhưng chỉ cao hơn chắc chắn
mật độ trồng 8.000 cây/ha . Công thức mật độ 4 (khoảng cách trồng 0,8 x 1,5 m) có
NSTT thấp nhất (xếp nhóm c).
93
Vụ Thu Đông 2018:
Số quả/cây: Số quả thương phẩm/cây vụ Thu Đông không có sự sai khác giữa
các mật độ trồng (P>0,05), số quả dao động từ 4,4 - 4,8 quả/cây.
Khối lượng trung bình quả dao động từ 381,5 - 441,0 gam/quả, khối lượng quả
vụ Thu Đông nhỏ hơn vụ Xuân Hè ở tất cả các mật độ trồng, giữa các mật độ trồng
không có sự sai khác về khối lượng quả (P>0,05), tuy nhiên mật độ trồng thưa xu
thế có khối lượng quả lớn hơn mật độ trồng dày.
Tương tự như kết quả nghiên cứu của Kultur và cs., (2001) cho thấy khoảng
cách trồng thưa (cây cách cây 0,7 m) tạo ra khối lượng trung bình quả lớn hơn do
giảm sự cạnh tranh của cây. Ngược lại, nghiên cứu của Rodriguez và cs., (2007) cho
thấy, mật độ trồng không ảnh hưởng đến số quả/cây và kích thước quả dưa lê giống
‘Galia’ trong vụ Thu, nhưng khối lượng quả giảm trong vụ Xuân khi tăng mật độ
trồng. Wen-chen và cs., (2018) cho thấy khoảng cách cây cách cây 0,3 m có khối
lượng quả cao hơn khoảng cách 0,6 m và không có sự khác biệt về khối lượng quả
giữa khoảng cách trồng 0,15 và 0,6 m. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
thấy mật độ trồng ảnh hưởng không có ý nghĩa đến số quả/cây và trọng lượng quả ở
cả vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018.
Năng suất lý thuyết: Các mật độ trồng trong thí nghiệm đã ảnh hưởng đến
NSLT (P < 0,05), dao động từ 17,13 - 22,33 tấn/ha. Trong đó công thức 1 (13.000
cây/ha) đạt NSLT 22,33 tấn/ha, tương đương công thức 2 (11.000 cây/ha) và cao
hơn các công thức còn lại. NSLT thấp nhất ở công thức 3 và 4, NSLT lần lượt là
17,97 và 17,13 tấn/ha.
Năng suất thực thu: dao động từ 16,08 - 20,50 tấn/ha, trong đó công thức 1 có
NSTT tương đương với công thức 2 (mật độ 11.000 cây/ha, khoảng cách 0,6 x 1,5
m) và cao hơn các công thức còn lại chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, NSTT đạt
20,5 tấn/ha.
Trong điều kiện dưa lê được trồng trên đồng ruộng như thí nghiệm, sự tác
động của các yếu tố thời tiết và sâu bệnh hại rất lớn. Dưa lê là cây giao phấn, chu kì
sinh trưởng ngắn nên quả thương phẩm chủ yếu thu tập trung được ở 1 - 2 lứa hoa
ban đầu. Ở những hoa ra muộn thường gặp thời tiết không thuận lợi gây ảnh hưởng
94
xấu thụ phấn thụ tinh cho tỷ lệ đậu quả thấp, quả phát triển kém hơn, ngoài ra do sự
cạnh tranh dinh dưỡng với những lứa quả hình thành trước và bộ lá ngày càng già
hóa. Từ những nguyên nhân này có thể luận giải cho mật độ trồng dày ở công thức
2 vụ Xuân Hè, công thức 1 ở vụ Thu Đông cho số hoa cái/cây thấp hơn nhưng tỷ lệ
hoa cái hữu hiệu cao hơn do hoa nở tập trung giai đoạn đầu có điều kiện thuận lợi
hơn về điều kiện ngoại cảnh và khả năng sinh trưởng của cây, trong khi trồng mật
thưa số lượng hoa ra những lứa sau (lứa muộn) lớn hơn. Kết quả dẫn đến số quả
thương phẩm trên đơn vị diện tích đạt cao ở 2 công thức này, do đó cho năng suất
quả đạt cao hơn.
Các kết quả nghiên cứu khác cũng cũng cho kết quả tương tự, mật độ trồng có
ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất dưa lê. Mặc dù mật độ trồng có thể có hoặc không
ảnh hưởng đến số quả/cây và khối lượng trung bình quả nhưng ảnh hưởng đến năng
suất quả/đơn vị diện tích. Nghiên cứu của tác giả Wen-chen và cs., (2018) cho thấy
năng suất quả dưa lê (loại rockmelon) trồng trong nhà màng tăng lên khi khoảng
cách trồng giảm (mật độ tăng), năng suất quả đạt cao nhất ở khoảng cách trồng 1,57
x 0,15 m (mật độ 4 cây/m2). Các khoảng cách trồng khác 0,3 và 0,6 m cho năng suất
thấp hơn. Kết quả này cũng tương tự với kết quả của Ban và cs., (2006) cho thấy
năng suất dưa lê tăng lên khi khoảng cách trồng giảm, có nghĩa là năng suất cao hơn
khi số cây/đơn vị diện tích tăng. Giảm khoảng cách trồng trong hàng (hoặc tăng mật
độ) dẫn đến số lượng cây trên một đơn vị diện tích tăng, sẽ làm tăng năng suất/ đơn
vị diện tích.
Trong điều kiện trồng ngoài đồng, năng suất quả dưa lê (muskmelon) cũng
tăng lên khi mật độ trồng tăng (Maynard và Scott, 1998; Nerson, 2002). Mật độ
trồng dưa lê (muskmelon) thích hợp nhất là từ 1 - 3 cây/m2 (Maynard và Scott,
1998) hoặc từ 2-4 cây/m2 như nghiên cứu của Nerson (2002). Ngược lại đối với dưa
lê trồng lấy hạt, mật độ trồng thích hợp cao hơn, từ 8 - 12 cây/m2 (Nerson, 2002).
Dưa hấu lấy hạt đạt năng suất cao nhất khi trồng với mật độ 12.000 cây/ha (Nerson
và cs., 1994).
3.2.1.4 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa lê
Bên cạnh yếu tố về năng suất thì chất lượng quả là yếu tố quyết định đến giá
trị của sản phẩm. Dưa lê Geum Je khi chín có vị ngọt thanh, hương thơm mùi mật,
95
thịt quả khô, ruột ráo, giòn, độ brix dao động từ 11,56 - 13,02%, không có sự khác
nhau về độ ngọt giữa các mật độ trồng (P > 0,05). Vụ Thu Đông quả ngọt hơn (độ
brix trung bình cao hơn) vụ Xuân Hè (Bảng 3.20). Như vậy mật độ trồng không ảnh
hưởng đến chất lượng quả của dưa lê giống Geum Je.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
dưa lê giống Geum Je trồng vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Độ giòn
Công thức
Mật độ (cây/ha)
Vị ngọt, hương thơm
Độ Brix (%) Vụ Xuân Hè Vụ Thu Đông
Giòn
Ngọt thanh, thơm
1
11,93
11,56
Giòn
Ngọt thanh, thơm
2
11,76
12,27
13.000
Giòn
Ngọt thanh, thơm
3
11,86
12,80
11.000
Giòn
Ngọt thanh, thơm
4
12,06
13,02
9.500
P
> 0,05
> 0,05
CV (%)
6,92
9,52
8.000
Dưa lê là loại quả sử dụng để ăn tươi, do vậy chất lượng quả quyết định giá trị
của sản phẩm. Chất lượng quả ngoài phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống,
còn phụ thuộc vào các nhân tố môi trường như dinh dưỡng khoáng, nhiệt độ, sự
cung cấp nước (Etienne và cs., 2013). Một số nghiên cứu cho thấy mật độ trồng
không ảnh hưởng đến chất lượng quả (Kultur và cs., 2001; Rodriguez và cs., 2007).
Kết quả nghiên cứu mật độ trồng của chúng tôi có kết quả tương tự, mật độ trồng
khác nhau không ảnh hưởng đến độ ngọt trong mỗi vụ, brix dao động từ 11,76 -
12,06 % (vụ Xuân Hè) và 11,56 - 13,02% (vụ Thu Đông). Tuy nhiên, nghiên cứu
khác của Wen-chen và cs., (2018) lại cho thấy giữa các mật độ trồng khác nhau có
sự khác biệt rõ rệt về chất lượng. Trong 3 khoảng cách trồng (1,57 x 0,15 m; 1,57 x
0,3 m; 1,57 x 0,6 m), khoảng cách cây x cây 0,6 m quả có hàm lượng đường và
carbohydrat cao nhất. Điều này được giải thích rằng, khi trồng thưa, cây trồng được
cung cấp đủ dinh dưỡng, không có sự canh tranh lớn giữa sinh trưởng sinh dưỡng
và sinh trưởng sinh thực, do vậy dinh dưỡng đồng hóa vào quả tốt, làm tăng chất
lượng của quả (Wen-chen và cs., 2018).
96
3.2.1.5 Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng nhất của người sản xuất. Mật độ trồng
ảnh hưởng đến năng suất cây trồng nên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất dưa lê. Kết quả hạch toán kinh tế cho thấy ở vụ Xuân Hè hiệu quả
kinh tế đạt cao nhất khi trồng ở mật độ 11.000 cây /ha (0,6 x 1,5 m) đạt 232,267
triệu đồng/ha/vụ, các mật độ trồng còn lại lãi thuần chênh lệch nhau không nhiều.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của dưa lê Geum Je vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018
Đơn vị: triệu đồng/ha/vụ
Vụ Xuân Hè 2018
Vụ Thu Đông 2018
CT Mật độ (cây/ha)
Tổng chi Tổng thu Lãi thuần Tổng chi Tổng thu Lãi thuần
1
154,499
346,500
192,001
154,499
410,000
255,501
2
147,833
380,100
232,267
147,833
383,333
235,500
13.000
3
143,069
305,850
162,781
143,069
346,000
202,931
11.000
4
139,499
270,300
130,801
139,499
321,733
182,234
9.500
8.000
Ở vụ Thu Đông, mặc dù năng suất thấp hơn vụ Xuân Hè, tuy nhiên do giá bán
cao hơn vụ Xuân Hè nên lãi thuần thu được nhìn chung cao hơn. Hiệu quả kinh tế
đạt cao nhất ở mật độ trồng 1 (13.000 cây/ha – khoảng cách trồng 0,5 x 1,5 m), thu
được 255,501 triệu đồng/ha/vụ. Mật độ trồng 2 (11.000 cây/ha – khoảng cách trồng
0,6 x 1,5 m) thu được hiệu quả khá cao, đạt 235,5 triệu đồng/ha/vụ. Các mật độ
trồng còn lại thu được hiệu quả kinh tế thấp hơn.
3.2.2 Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến sinh trưởng và năng suất giống dưa
lê Geum je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
3.2.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến sinh trưởng, phát triển cây dưa lê
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản
xuất cho giống cây trồng mới là biện pháp hết sức cần thiết, nhằm nâng cao năng
suất cây trồng. Trong các biện pháp kỹ thuật, phân bón là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng nông sản. Nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón đến thời gian sinh trưởng của dưa lê cũng được quan tâm. Quá trình sinh
trưởng phát triển của cây dưa lê được tính từ khi cây mọc mầm đến khi ra hoa, đậu
97
quả và thu hoạch, quá trình sinh trưởng phát triển này ngoài phụ thuộc vào đặc tính
di truyền của giống còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường và kỹ thuật chăm sóc. Ở
mỗi giai đoạn sinh trưởng, nhu cầu về dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh là khác
nhau. Do đó cần có các biện pháp kỹ thuật chăm sóc phù hợp.
a) Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm, kali đến thời gian sinh trưởng của dưa lê
Kết quả theo dõi bảng 3.22 cho thấy:
• Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm Thời kì này được tính từ lúc gieo đến khi xuất hiện 2 lá mầm. Hạt sau khi hút
đủ ẩm độ sẽ nảy mầm. Đặc trưng của thời kì này là kết thúc bởi sự xuất hiện của 2
lá mầm. Qua theo dõi cho thấy ở vụ Xuân Hè giai đoạn từ khi gieo đến mọc là 7
ngày, vụ Thu Đông là 4 ngày. Do giai đoạn gieo hạt vụ Xuân Hè gặp lạnh nên thời gian này mầm dài hơn vụ Thu Đông. Như vậy các tổ hợp phân bón không ảnh
hưởng đến khả năng mọc mầm của giống dưa lê Geum Je.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến thời gian sinh trưởng của giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
(Đơn vị: ngày)
Vụ Xuân Hè 2018 Vụ Thu Đông 2018
Thời gian từ gieo đến… Thời gian từ gieo đến… STT
Tổ hợp phân bón
Mọc mầm 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Ra hoa cái 54 56 54 54 56 56 54 50 50 50 54 55 56 57 56 56
Thu quả lần 1 86 86 86 86 86 86 86 82 83 82 86 86 86 86 86 86
Kết thúc thu quả 96 96 96 96 96 96 96 92 93 94 96 96 96 96 96 96
Mọc mầm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Ra hoa cái 43 43 40 41 43 43 43 43 43 43 43 43 41 42 42 40
Thu quả lần 1 80 80 78 78 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80
Kết thúc thu quả 90 90 88 88 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
1 N1K1 2 N1K2 3 N1K3 4 N1K4 5 N2K1 6 N2K2 7 N2K3 8 N2K4 N3K1 9 10 N3K2 11 N3K3 12 N3K4 13 N4K1 14 N4K2 15 N4K3 16 N4K4
98
• Giai đoạn từ gieo đến ra hoa cái Đây là giai đoạn cây có hoạt động sinh lý mạnh mẽ nhất, thân lá và khả năng tích lũy chất khô lớn. Trong giai đoạn này, nhiệt độ và chế độ dinh dưỡng có ảnh
hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa đậu quả của cây. Thời gian từ gieo đến ra hoa ở
các công thức phân bón trong vụ Xuân Hè từ 50 - 57 ngày, vụ Thu Đông từ 40 - 43
ngày, xu thế ở công thức bón ít đạm, nhiều kali hoa cái ra sớm hơn, tuy nhiên sự khác nhau giữa các công thức bón không rõ rệt
• Giai đoạn từ gieo đến thu quả lần một Thời gian chín của dưa lê thông thường từ 30 - 35 ngày sau khi hoa cái thu
phấn thụ tinh, tuy nhiên độ chín của quả cũng phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh. Quả dưa lê chín là khi vỏ quả chuyển vàng, quả căng tròn, vỏ
chuyển vàng tươi có sọc trắng là có thể thu hoạch. Xác định đúng thời điểm thu
hoạch có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất hàng hóa. Ngoài ra xác định thời
điểm thu hoạch còn có ý nghĩa về mặt kinh tế, vì nó quyết định bởi giá cả thị trường
tiêu thụ. Thời gian từ gieo đến thu quả lần 1 ở các công thức vụ Xuân Hè từ 82 - 86 ngày, vụ Thu Đông từ 78 - 80 ngày. Sự chênh lệch về thời gian giữa các công thức
bón phân không nhiều.
• Giai đoạn từ gieo đến kết thúc thu quả Cũng như các loại cây trồng khác, dưa lê trải qua chu kỳ sống từ lúc mọc mầm
cho đến khi thu quả đợt cuối cùng trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng
thời gian đó tùy thuộc vào giống đặc tính của giống và điều kiện chăm sóc. Cây có
bộ rễ khỏe, đủ dinh dưỡng, không bị sâu bệnh hại, điều kiện thời tiết thuận lợi sẽ
kéo dài thời gian thu quả của dưa. Tổng thời gian sinh trưởng là cơ sở giúp người
sản xuất bố trí thời vụ hợp lý cũng như các biện pháp luân canh, thâm canh tăng
năng suất cây trồng. Thời gian từ trồng đến kết thúc thu là chỉ tiêu quan trọng trong
việc bố trí thời vụ hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc xác định thời gian
của từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển có ý nghĩa trong việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật kịp thời. Chế độ bón phân đủ và cân đối giữa đạm và kali có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian sinh trưởng phát triển của cây. Trung bình ở điều kiện trồng ngoài đồng, thời gian cho thu quả thường từ 10 - 15 ngày.
Thời gian thu quả ở các mức phân bón khác nhau chênh lệnh nhau không nhiều, do những lứa quả thu sau ít, rải rác nên thường được thu tập trung ở lứa quả đầu. Thời
gian từ gieo đến kết thúc thu quả vụ Xuân Hè từ 92 - 96 ngày, vụ Thu Đông 88 - 90
ngày. Nếu gặp điều kiện thuận lợi sẽ cho tỷ lệ đậu quả cao, mẫu mã đẹp.
99
b) Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến khả năng phân nhánh dưa lê
Thân nhánh phát triển khỏe tạo bộ khung tán chắc chắn, là cơ sở cho quá trình
quang hợp thuận lợi. Sử dụng phân bón hợp lý cây sinh trưởng thân nhánh cân đối,
số hoa ra nhiều, tỷ lệ đậu quả cao, tạo tiền đề cho năng suất cây trồng cao.
• Số nhánh cấp 2 Đạm là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sinh trưởng sinh dưỡng, tốc độ phát triển thân nhánh của dưa lê. Đạm giúp cho sự đâm chồi ngọn, ra nhánh, ra lá, tăng
trưởng chiều dài thân lá, đạm giúp cho cây phát triển để tổng hợp dinh dưỡng hình
thành quả, tích lũy dinh dưỡng vào quả. Thừa đạm, thân mềm yếu, bộ lá mỏng,
quang hợp kém, sức chống chịu sâu bệnh kém, quả bé, độ ngọt giảm.
ĐVT: Nhánh/cây
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến số nhánh cấp 2 của giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3 N4K4 PN*K CV(%)
23,86ab 19,80bcd 22,66ab 21,20abcd 20,66abcd 21,66abcd 20,46abcd 21,86abcd 21,80abcd 24,60a 18,26cde 22,66ab 15,80e 17,86de 21,26abcd 22,2abc <0,05 10,02
16,93bcd 17,00bcd 19,53ab 19,46ab 19,53ab 16,93bcd 18,80ab 14,40d 15,40cd 18,86ab 19,46ab 17,86bc 21,40a 15,40cd 18,00bc 16,33bcd <0,05 9,77
STT Công thức Vụ Xuân Hè 2018 Vụ Thu Đông 2018
(N1: 90 kg N/ha; N2: 120 kg N/ha; N3:150 kg N/ha; N4: 180 kg N/ha; K1: 90 kg K2O/ha; K2: 110 kg K2O/ha; K3: 130 kg K2O/ha; K4: 150 kg K2O/ha; N*K: tương tác giữa phân đạm và kali, số liệu có ký hiệu cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Kali thúc đẩy quá trình đồng hóa đạm trong cây, xúc tiến quá trình vận chuyển dinh dưỡng từ lá về quả, tham gia quá trình chuyển hóa tích lũy đường trong quả, giúp cho quá trình làm săn chắc tế bào, cứng cây, tăng sức đề kháng sâu bệnh gây
100
hại. Đủ kali màu sắc quả đẹp, độ ngọt trong quả cao. Thiếu kali, cây mềm yếu, sức đề kháng kém, độ ngọt quả giảm.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali tới sự phát triển thân nhánh
dưa lê kết quả tại bảng 3.23 cho thấy có sự ảnh hưởng tương tác giữa phân đạm và kali đến số nhánh cấp 2 (PN*K < 0,05). Số nhánh cấp 2 của các công thức dao động từ 15,8 - 24,6 nhánh vụ Xuân Hè và từ 15,4 - 21,4 nhánh/cây trong vụ Thu Đông.
Ở vụ Xuân Hè, khi bón kết hợp đạm và kali với liều lượng khác nhau đã ảnh
hưởng rõ rệt đến số nhánh cấp 2 của dưa lê. Số nhánh cấp 2 của các tổ hợp phân
bón sai khác có ý nghĩa (PN*K < 0,05), dao động từ 15,8 - 24,6 nhánh, trong đó công thức N3K2 (150 N + 110 K2O) có số nhánh cấp 2 (24,6 nhánh) nhiều hơn công thức N1K2; N3K3; N4K1; N4K2 và tương đương với các công thức còn lại. Vụ Thu Đông, công thức N4K1 (180 N + 90 K2O) có số nhánh cấp 2 (21,4 nhánh) nhiều hơn công thức N1K1; N1K2; N2K2; N2K4 ; N3K1; N3K4; N4K2; N4K3 ; N4K4 và tương đương các công thức còn lại.
Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của phân đạm và kali ở mỗi thời vụ trồng là khác
nhau, nhu cầu cây sử dụng dinh dưỡng cho phát triển thân nhánh ở mỗi vụ là khác nhau.
c) Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến ra hoa, đậu quả dưa lê
Nghiên cứu ảnh hưởng hai nhân tố phân đạm và kali đến sự ra hoa cho thấy:
Phân đạm và kali có ảnh hưởng tương tác đến số hoa cái/cây nhưng không ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu quả (Bảng 3.24).
Vụ Xuân Hè, số hoa cái/cây của các công thức dao động từ 16,53 - 20,66 hoa. Có sự tương tác giữa liều lượng đạm và kali đến số hoa cái/cây (PN*K < 0,05). Trong đó công thức N3K1 có số hoa cái nhiều hơn công thức N1K1, N3K4, N4K1, N4K4 và tương đương với các công thức còn lại.
Tỷ lệ đậu quả của các công thức dao động từ 28,83 - 33,96%, không có sự tương tác giữa các tổ hợp phân bón đến tỷ lệ đậu quả (PN*K > 0,05). Tác động riêng rẽ của phân đạm và kali không có ý nghĩa (P > 0,05).
Vụ Thu Đông: Số hoa cái của giống dưa lê Geum Je dao động từ 19,46 – 31,46 hoa. Các tổ hợp phân bón đã ảnh hưởng đến số hoa cái (PN*K < 0,05). Trong
đó công thức N3K3 và N4K2 có số hoa cái nhiều hơn công thức N1K1, N1K2, N2K2, N4K3 và tương đương với các công thức còn lại ở mức độ tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả của các công thức dao động từ 26,29 - 42,25%, không có sự tương tác giữa các tổ hợp phân bón đến tỷ lệ đậu quả (PN*K > 0,05). Tác động riêng rẽ của phân đạm và kali không có ý nghĩa (P > 0,05).
101
Sự phối hợp giữa đạm và kali ở các liều lượng bón khác nhau có ảnh hưởng
khác nhau đến số hoa cái/cây của giống dưa lê Geum Je. Ở vụ Xuân Hè, tổ hợp
phân bón N3K1 (150 N + 90 K2O) có số hoa cái /cây đạt cao (20,66 hoa), vụ Thu
Đông tổ hợp phân bón N3K3 (150 N +130 K2O) và N4K2 (180 N+110 K2O) có số
hoa cái/cây đạt cao (31,06 - 31,46 hoa).
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến số hoa, tỷ lệ đậu quả của giống dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Thu Đông 2018
Vụ Xuân Hè 2018
Công thức
Số hoa cái/cây Tỷ lệ đậu quả (%) Số hoa cái/cây Tỷ lệ đậu quả (%)
N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3 N4K4 PN*K CV(%)
Đạm
N1 N2 N3 N4 PN
Kali
29,03 31,63 29,10 30,50 29,60 30,83 32,70 32,50 31,63 31,30 30,83 31,06 33,96 31,60 28,83 32,33 >0,05 14,6 30,13 31,49 31,25 31,72 >0,05 31,14 31,38 30,43 31,65 >0,05
24,13bcd 19,46d 27,80abc 26,73abc 27,00abc 24,13bcd 29,53abc 30,93ab 25,93abc 30,53ab 31,46a 28,60abc 30,30ab 31,06a 23,06cd 30,06ab <0,05 12,56 - - - - - - - - - -
34,55 42,25 31,01 37,21 33,59 32,57 33,35 26,85 30,52 31,95 29,21 26,54 27,77 26,29 41,29 32,24 >0,05 13,92 35,26 31,59 29,55 31,90 >0,05 31,60 33,26 33,72 30,71 >0,05
18,06bcde 18,53 abcde 18,66 abcde 19,00 abcd 19,00 abcd 19,60 abcd 19,66 abcd 20,40 ab 20,66a 19,66 abcd 20,33 abc 18,00cde 16,53e 19,86 abcd 19,80 abcd 17,73de <0,05 6,25 - - - - - - - - - -
K1 K2 K3 K4 PK
(N1: 90 kg N/ha; N2: 120 kg N/ha; N3:150 kg N/ha; N4: 180 kg N/ha; K1: 90 kg K2O/ha; K2: 110 kg
K2O/ha; K3: 130 kg K2O/ha; K4: 150 kg K2O/ha; N*K: tương tác giữa phân đạm và kali,
số liệu có ký hiệu cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa)
102
3.2.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến tình hình nhiễm sâu bệnh hại
Cây dưa lê là đối tượng của nhiều loài sâu, bệnh hại, đặc biệt trong điều kiện nhiêt độ thấp, ẩm độ không khí cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh hại phát sinh phát triển. Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại trên giống dưa lê Geum Je ở các công thức thí nghiệm là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu của cây đối với sâu, bệnh hại. Bảng 3.25 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến thành phần và mức độ phổ biến sâu hại trên giống dưa lê Geum Je trong vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè 2018
Vụ Thu Đông 2018
STT Công thức
Bọ dưa Sâu xanh
Bọ dưa Sâu xanh
N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3 N4K4
+ + + + + + + + + + + + + + + +
Ruồi đục quả + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + +
Ruồi đục quả + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + +
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Các loại sâu gây hại chính xuất hiện trên thí nghiệm gồm có bọ dưa, sâu xanh và ruồi đục quả. Bọ dưa gây hại ở đầu vụ giai đoạn cây con mới trồng ra ruộng, gây
hại trên lá non mức độ hại nhẹ trên tất cả các công thức thí nghiệm, vụ Xuân Hè phổ biến hơn vụ Thu Đông, thời tiết mùa khô hại nặng hơn mùa mưa.
Sâu xanh xuất hiện muộn hơn, thường gây hại vào giai đoạn ra hoa và đậu quả, khi thân lá phát triển rậm rạp là điều kiện thuận lợi cho sâu xanh gây hại lá nõn. Sâu xuất hiện trên tất cả các công thức thí nghiệm. Ruồi đục quả hại vào giai đoạn quả già đến chín, vụ Xuân Hè phổ biến hơn vụ Thu Đông. Do kết hợp sử dụng bả sinh học trên toàn khu thí nghiệm nên làm giảm đáng kể lượng ruồi đục quả. Không có sự ảnh hưởng khác biệt đến tình hình sâu hại giữa các công thức phân bón.
103
* Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến bệnh hại dưa lê
Đối với dưa lê, bệnh hại là nguyên nhân chính làm giảm năng suất và chất
lượng. Dưa lê sử dụng quả ăn tươi nên vấn đề an toàn sản phẩm rất được quan tâm.
Một số bệnh gây hại nghiêm trọng đối với dưa lê như bệnh sương mai, có thể làm
giảm sản lượng quả thương phẩm từ 10 - 50%; bệnh phấn trắng, có thể gây hại tới
30 - 50%, ngoài ra còn bệnh khảm lá virus, bệnh héo xanh vi khuẩn.
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến khả năng chống chịu của cây trồng nói
chung và dưa lê nói riêng. Khi bón hàm lượng đạm và kali thấp, khả năng kháng
bệnh của cây kém, tuy nhiên khi bón nhiều đạm, không cân đối với kali cũng làm
giảm khả năng đề kháng bệnh của cây, cây mẫm cảm với bệnh. Kết quả nghiên cứu
của thí nghiệm cho thấy bệnh xuất hiện chủ yếu là phấn trắng và sương mai, bệnh virus và héo xanh vi khuẩn xuất hiện rất ít. Kết quả cụ thể trong bảng 3.26
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến tỷ lệ bệnh hại dưa lê trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
STT Công thức
Vụ Xuân Hè 2018 Sương mai (điểm) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Khảm lá virus (%) 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2
Phấn trắng (điểm) 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 2 3 3 3 3
Vụ Thu Đông 2018 Sương mai (điểm) 3 2 2 3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Phấn trắng (điểm) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Khảm lá virus (%) 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2
N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3 N4K4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Ghi chú:
+ Cấp 0: Cây không bị bệnh + Cấp 1: Có 1 đến < 10% diện tích lá bị bệnh + Cấp 2: Có 10% đến < 25% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 3: Có 25% đến < 50% diện tích lá bị bệnh + Cấp 4: Có 50% đến < 75% diện tích lá bị bệnh + Cấp 5: Có từ 75% diện tích lá trở lên bị bệnh
104
Bệnh phấn trắng xuất hiện ở vụ Xuân Hè từ giai đoạn quả già, vụ Thu Đông 2018 không thấy xuất hiện bệnh này. Bệnh gây hại trên lá nên cũng không ảnh hưởng quá lớn đến năng suất và chất lượng quả. Bệnh gây hại ở cấp điểm 2 và 3, có xu hướng hại nặng trên công thức bón nhiều đạm và ít kali (N3K1; N3K2; N4K1; N4K2; N4K3; N4K4). Tuy nhiên, do thí nghiệm trồng liền nhau, nên sau một thời gian ngắn thì bệnh hại lây lan sang cả khu thí nghiệm trên tất cả các công thức phân bón.
Bệnh sương mai hại phổ biến trong vụ Thu Đông từ giai đoạn sau đậu quả 2 tuần, vụ Xuân Hè vào giai đoạn quả già đến chín. Do điều kiện thời tiết cuối vụ Thu Đông có nền nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao, kết hợp có sương mù là điều kiện bệnh phát triển mạnh. Bệnh gây hại trên tất cả các công thức phân bón, trung bình cấp độ hại ở điểm 2 và 3, cuối vụ hại nặng ở cấp điểm 4. Bệnh sương mai làm cho tán lá nhanh tàn và thời gian thu quả chín bị ảnh hưởng.
Bệnh khảm lá virus xuất hiện trong cả hai vụ với mức độ gây hại nhẹ (2,2%). Bệnh xuất hiện đầu tiên ở ngọn và lá non làm lá biến màu (khảm) và xoăn lại. Bệnh xuất hiện vào giai đoạn muộn từ đậu quả đến quả già nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây. 3.2.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Theo dõi ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến năng suất quả của dưa lê
trong vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên thu được kết quả ở bảng 3.27
Vụ Xuân Hè, số quả trung bình/cây của các công thức phân bón dao động từ 4,9 - 5,96 quả. Không có tương tác giữa liều lượng đạm và kali đến số quả/cây (PN*K > 0,05), ảnh hưởng của liều lượng kali đến số qủa/cây không có ý nghĩa (P > 0,05). Như vậy sự sai khác số quả/cây trong thí nghiệm là do ảnh hưởng của liều lượng đạm (PN < 0,05), ở các mức bón kali, mức bón đạm 120 kg N/ha (N2) có số quả/cây đạt cao nhất (5,71 quả), bón lượng đạm thấp (N1) số quả/cây thấp (5,03 quả), tuy nhiên khi bón lượng phân đạm tăng cao N3, N4 thì số quả/cây lại giảm. Khối lượng trung bình quả của các công thức phân bón dao động từ 413,1 – 472,77 gam. Không có tương tác giữa liều lượng đạm và kali đến khối lượng trung bình quả (PN*K > 0,05), ảnh hưởng của liều lượng kali đến số qủa/cây không có ý nghĩa (PK> 0,05). Như vậy sự sai khác khối lượng TB quả/cây trong thí nghiệm là do ảnh hưởng của liều lượng đạm bón (PN <0,05), khi bón 120 kg N/ha có khối lượng trung bình quả tương đương với mức bón 90 kg N và cao hơn khi bón 150 kg và 180 kg N/ha, đạt 449,72 gam. Khi bón tăng lượng phân đạm lên 180 kg N/ha (N4) thì khối lượng trung bình quả giảm (49,47 gam).
105
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của dưa lê vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên
Công thức
N1K1
449,07
4,96
N1K2
449,77
4,96
N1K3
414,60
5,26
N1K4
424,77
5,70
N2K1
472,77
5,96
N2K2
449,67
5,83
N2K3
451,67
5,33
N2K4
427,90
5,20
N3K1
429,93
5,53
N3K2
413,10
5,50
N3K3
424,60
5,26
N3K4
415,47
5,33
N4K1
420,60
5,30
N4K2
422,13
5,23
N4K3
419,67
5,20
N4K4
Số quả /cây 4,90 KLTB (g/quả) 447,60
PN*K CV(%)
NSLT (tấn/ha) 24,33e 24,78de 24,79de 24,23e 26,87c 31,22a 29,08b 26,66c 24,68de 26,43cd 25,22cde 24,83de 24,62de 24,75de 24,53de 24,19e <0,05 6,86
NSTT (tấn/ha) 22,13 bcdef 22,97bcd 21,84bcdef 22,05cdef 22,57bcdef 27,24a 27,11a 23,72b 22,86bcde 23,09bcd 23,37bc 21,44defg 20,05g 21,02fg 21,69cdefg 21,05efg <0,05 4,18
Đạm
N1
-
-
N2
-
-
N3
-
-
N4
PN
- -
- -
Kali
>0,05 5,02 440,26ab 449,72a 423,88bc 419,47c <0,05 428,93
K1
-
-
443,09
K2
-
-
443,67
K3
-
-
427,63
K4
>0,05
>0,05 4,58 5,03c 5,71a 5,38b 5,27b <0,05 5,28 5,44 5,38 5,27 >0,05
- -
- -
PK
(N1: 90 kg N/ha; N2: 120 kg N/ha; N3:150 kg N/ha; N4: 180 kg N/ha; K1: 90 kg K2O/ha; K2: 110 kg K2O/ha; K3: 130 kg K2O/ha; K4: 150 kg K2O/ha; N*K: tương tác giữa phân đạm và kali, số liệu có ký hiệu cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa)
106
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa lê trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Công thức
N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3 N4K4
PN*K CV(%)
Đạm
N1 N2 N3 N4
PN
Kali
(N1: 90 kg N/ha; N2: 120 kg N/ha; N3:150 kg N/ha; N4: 180 kg N/ha; K1: 90 kg K2O/ha; K2: 110 kg
K2O/ha; K3: 130 kg K2O/ha; K4: 150 kg K2O/ha; N*K: tương tác giữa phân đạm và kali,
số liệu có ký hiệu cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa)
K1 K2 K3 K4 KLTB (g/quả) 372,75 abcd 417,63a 403,26 ab 356,11 bcd 350,62 bcd 413,67 a 351,54 bcd 335,62d 399,42 abc 348,69cd 356,54bcd 355,18bcd 321,30d 362,81bcd 361,97bcd 347,96cd <0,05 7,44 - - - - - - - - - - Số quả /cây 6,00 5,60 5,50 5,86 6,36 5,73 6,60 6,30 5,60 6,36 6,33 5,73 5,96 5,70 5,83 5,96 >0,05 9,27 5,74 6,25 6,01 5,96 >0,05 6,07 5,85 6,07 5,97 >0,05 NSLT (tấn/ha) 24,84 25,96 24,62 23,19 24,70 26,30 25,76 23,31 24,69 24,54 24,98 22,59 22,47 22,84 23,41 23,06 >0,05 6,79 24,66a 25,02a 24,20ab 22,95b <0,05 24,19ab 24,91a 24,70a 23,04b <0,05 NSTT (tấn/ha) 21,66 23,81 21,83 21,04 20,99 22,51 23,04 20,34 21,37 21,32 21,52 20,00 19,36 19,85 20,11 19,76 >0,05 5,69 23,10a 22,47ab 21,44bc 20,72c <0,05 21,63bc 22,72a 22,55ab 20,80c <0,05 PK
Năng suất lý thuyết của các công thức phân bón dao động từ 24,19 - 31,22
tấn/ha. Có sự tương tác giữa liều lượng đạm và kali tới NSLT (PN*K <0,05), trong đó
công thức N2K2 (120 kg N, 110 kg K2O/ha) có NSLT đạt cao nhất (31,22 tấn/ha).
107
Có sự sai khác về năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm (PN*K <0,05),
NSTT dao động từ 21,05 - 27,24 tấn/ha, trong đó công thức N2K2 (120 kg N, 110
kg K2O/ha) và N2K3 (120 kg N, 130 kg K2O/ha) đạt NSTT cao nhất (27,24 và
27,11 tấn/ha)
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy phân đạm ảnh hưởng khác biệt có ý nghĩa
trong khi phân kali có sự ảnh hưởng không rõ rệt đến khối lượng quả và hai nhân tố
tương tác không có ý nghĩa đối với chỉ tiêu này. Phân bón đạm và kali có ảnh
hưởng tương tác đến năng suất thực thu của dưa lê. Công thức N2K2 và N2K3 cho
NSTT đạt cao nhất trong thí nghiệm
Với kết quả phân tích và tiềm năng năng suất (NSLT), công thức N2K2 được
xác định phù hợp nhất áp dụng bón cho giống dưa lê Hàn Quốc “Geum Je” trong vụ
Xuân Hè tại Thái Nguyên.
Vụ Thu Đông: Số quả/cây của giống dưa lê Hàn Quốc “Geum Je” trong vụ
Thu Đông ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác (PN*K > 0,05), dao động
từ 5,5 - 6,6 quả, tác động riêng rẽ của liều lượng đạm và kali đến số quả/cây không
có ý nghĩa (PN > 0,05 và PK > 0,05).
Khối lượng trung bình quả của các công thức thí nghiệm dao động từ 321,3 -
413,67 gam, có sự tương tác giữa liều lượng đạm và kali đến khối lượng trung bình
quả. Công thức N1K2 và N2K2 có khối lượng trung bình quả tương đương với công
thức N1K1, N1K3, N3K1 và cao hơn các công thức thí nghiệm còn lại.
Năng suất lý thuyết: Không có sự tương tác giữa đạm và kali đến NSLT
(PN*K> 0,05), dao động từ 22,47 - 26,3 tấn/ha. Như vậy sự sai khác NSLT giữa các
công thức là do tác động riêng rẽ của đạm và kali (PN < 0,05 và PK < 0,05). Bón
đạm với liều lượng từ N1 - N3 (90 - 150 kg/ha) đạt NSLT tương đương nhau (24,2 -
25,02 tấn/ha), bón đạm ở liều lượng N4 (180 kg/ha) NSLT giảm. Đối với kali, bón
từ K1-K3 (90 - 130 kg/ha) có NSLT tương đương nhau (24,19 - 24,91 tấn/ha), tăng
liều lượng kali đến K4 (150 kg/ha), NSLT giảm.
Năng suất thực thu ở các công thức sai khác không có ý nghĩa (PN*K > 0,05),
dao động từ 19,36 - 23,81 tấn/ha. Sai khác năng suất của các công thức là do tác
động riêng rẽ của liều lượng phân đạm (PN < 0,05) và liều lượng phân kali (PK <
0,05). Bón đạm mức bón N1 (90 kg/ha) cho NSTT tương đương mức bón N2 (120
kg/ha), cao hơn mức bón N3, N4 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% (PN < 0,05).
108
Cùng mức phân đạm, khi bón kali tăng lên đến K2 (110 kg/ha), NSTT đạt cao nhất
(22,72 tấn/ha), cao hơn mức bón K1 và K4, tương đương với mức K3 (130 kg/ha).
Mặc dù liều lượng bón đạm và kali không ảnh hưởng tương tác đến năng suất
dưa lê, tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu là lựa chọn được tổ hợp phân
bón có tiềm năng cho năng suất cao nên tổ hợp N1K2 được lựa chọn, áp dụng bón
cho giống dưa lê Geum Je trong vụ Thu Đông tại Thái Nguyên.
Cây trồng yêu cầu lượng đạm lớn nhất trong 3 nguyên tố đa lượng (đạm, lân
và kali), tuy nhiên, nếu bón thừa đạm có thể làm giảm chất lượng nông sản (Njira
KOW và Nabwami, 2015). Kali là chất dinh dưỡng thiết yếu của cây trồng, là
nguyên tố ảnh hưởng rõ nhất đến chất lượng của nông sản (Lester và cs, 2010; Jifon
and Lester, 2009). Với vai trò của hai nguyên tố dinh dưỡng như vậy, đã có nhiều
nghiên cứu sử dụng dinh dưỡng cho từng loại cây trồng. Kết quả nghiên cứu của
Martin-Maluki và cs., 2016 cho thấy dưa hấu đạt năng suất cao nhất khi bón 120 kg
N/ha, kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của Aguyoh và cs., 2011.
Nghiên cứu khác cho thấy quan hệ giữa đạm và kali, khi bón tăng lượng đạm và
kali làm tăng năng suất quả dưa lê, năng suất thương phẩm đạt cao nhất khi bón 160
kg N và 190 kg K2O/ha (Trích theo Bouzo, 2018). Khi bón tăng hàm lượng đạm từ
50,100,150 kg/ha làm tăng số quả/cây, khối lượng quả, số quả thương phẩm, không
làm giảm chất rắn hòa tan trong quả nhưng làm giảm độ cứng quả. Ảnh hưởng này
độc lập với lượng bón kali (Silva và cs., 2007). Theo kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy, ở vụ Xuân Hè công thức phân bón đạt năng suất cao nhất là 120 kg N,
110 kg K2O (nền 60 kg P2O5), vụ Thu Đông mức bón 90 kg N, 110 kg K2O (nền 60
kg P2O5). Có sự khác nhau về lượng đạm bón trong hai vụ trồng cho thấy với liều
lượng phù hợp, yếu tố phân đạm và kali có sự tác động tương hỗ lẫn nhau, song khi
vượt quá tỷ lệ thích hợp chúng trở nên đối kháng. Ngoài phụ thuộc vào mùa vụ và
giống cây trồng, lượng phân bón còn phụ thuộc rất lớn vào loại đất và nguồn dinh
dưỡng trong đất. Đất thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm trên nền đất pha cát,
có hàm lượng dinh dưỡng thấp, nghèo đạm, nghèo kali (mùn: 1,54%, N tổng số:
0,08%, P2O5: 0,09%, K2O: 0,95%, NH4 dt: 5,40 (mg/100g) ; P2O5dt: 6,0 (mg/100g) ;
K2Odt (mg/100g): 8,62). Do vậy với lượng phân bón 120 kg N, 110 kg K2O trong
vụ Xuân Hè và 110 kg N, 110 kg K2O vụ Thu Đông với nền bón 30 tấn phân hữu
cơ/ha, 60 kg P2O5 cho năng suất dưa lê đạt cao nhất.
109
3.2.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng quả dưa lê
Chất lượng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm và thị
hiếu người tiêu dùng. Chất lượng quả và an toàn sản phẩm luôn được người tiêu
dùng quan tâm, đặc biệt sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như dưa lê. Nghiên cứu
ảnh hưởng của phân bón NK đến chất lượng quả được thể hiện qua bảng 3.28
Qua bảng số liệu ta thấy không có sự tương tác giữa liều lượng đạm và kali đến
chất lượng quả dưa lê, sự khác nhau về độ brix do tác động riêng rẽ của liều lượng
phân kali (PK <0,05) trên cùng các mức phân bón đạm (PN > 0,05). Các mức bón đạm
trong thí nghiệm không ảnh hưởng đến độ brix của dưa, độ brix dao động từ 10,42 -
11,24% trong vụ Xuân Hè và từ 10,92 - 11,74% trong vụ Thu Đông. Ngược lại, liều
lượng bón phân kali ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng quả. Lượng bón kali từ K2-K4
(110 - 150 kg/ha) có độ brix đạt từ 10,92 - 11,22 % (vụ Xuân Hè) và 11,42 - 11,72 %
(vụ Thu Đông), cao hơn chắc chắn ở mức bón K1 - 90 kg/ha (P<0,05).
Bảng 3.29 Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng quả dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Đạm
Kali
N1 N2 N3 N4 K1 K2 K3 K4
90 120 150 180 90 110 130 150
PN PK PN*K CV(%)
Brix (%) 11,01 10,46 11,24 10,42 9,90b 11,09a 10,92a 11,22a >0,05 <0,05 >0,05 10,50
Nitrat (mg/kg) 37,50b 37,50b 36,25b 47,50a 37,50b 40,00a 41,25a 40,00a <0,01 <0,05 <0,05 7,13
Vụ Xuân Hè Loại PB Mức bón
Nitrat (mg/kg) 33,33b 34,16b 31,25c 42,91a 33,33b 36,25a 36,66a 35,41a <0,01 <0,01 <0,01 5,23
Vụ Thu Đông Brix (%) 11,51 10,96 11,74 10,92 10,40b 11,59a 11,42a 11,72a >0,05 <0,05 >0,05 10,10
Liều lượng đạm và kali bón khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự tồn dư hàm
lượng nitrat trong quả. Hàm lượng nitrat cho phép trong quả theo tiêu chuẩn an toàn
là 90 mg/kg khối lượng. Với mỗi mức bón đạm và kali khác nhau cho lượng nitrat
tồn trữ trong quả khác nhau, dao động từ 36,25 - 47,50 mg/kg (vụ Xuân Hè) và
31,25 - 42,91 mg/kg (vụ Thu Đông) tuy nhiên tất cả các công thức phân bón có dư
110
lượng nitrat vẫn nằm trong ngưỡng an toàn (<90 mg/kg sản phẩm, theo tiêu chuẩn
của Tổ chức y tế thế giới - WHO). Do vậy, các tổ hợp phân bón sử dụng trong thí
nghiệm vẫn đảm bảo an toàn cho giống dưa lê Geum Je.
3.2.2.5. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng nhất của người sản xuất. Mức đầu tư
phân bón khác nhau ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, do đó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa lê.
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến hiệu quả kinh tế của dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng/ha/vụ
Vụ Xuân Hè 2018
Vụ Thu Đông 2018
STT Tổ hợp phân bón N1K1
1
Tổng chi Tổng thu Lãi thuần Tổng chi Tổng thu Lãi thuần 244,615 146,215
146,215 344,850
185,735
331,950
N1K2
146,581
344,550
197,969
146,581 367,050
269,409
2
N1K3
146,948
327,600
180,652
146,948 347,400
246,772
3
N1K4
147,315
330,750
183,435
147,315 325,650
221,755
4
N2K1
146,736
338,550
191,814
146,736 324,750
221,314
5
N2K2
147,103
408,600
261,497
147,103 352,650
252,567
6
N2K3
147,469
406,650
259,181
147,469 355,650
255,601
7
N2K4
147,833
355,800
207,967
147,833 315,150
209,337
8
N3K1
147,258
342,900
195,642
147,258 325,650
221,812
9
N3K2
147,625
346,350
198,725
147,625 326,850
222,805
10
N3K3
147,991
350,550
202,559
147,991 332,700
229,069
11
N3K4
148,358
321,600
173,242
148,358 300,750
192,492
12
N4K1
147,780
300,750
152,970
147,780 302,400
194,940
13
N4K2
148,146
315,300
167,154
148,146 317,850
212,084
14
N4K3
148,513
325,350
176,837
148,513 316,650
210,357
15
N4K4
148,880
315,750
166,870
148,880 306,450
198,430
16
Kết quả hạch toán kinh tế cho thấy vụ Xuân Hè mức chi phí cho 01 ha dưa lê
trong các mức phân bón từ 146,215 - 148,880 triệu đồng, trong đó chệnh lệch giữa
các công thức là do chi phí phân bón (NK) khác nhau, ngoài ra năng suất có sự khác
biệt giữa các công thức phân bón, dẫn đến lãi thuần thu được khác nhau rõ rệt giữa
các công thức. Lãi thuần thu được dao động từ 152,97 - 261,497 triệu đồng/ha/vụ.
111
Công thức đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là N2K2 (120 kg N, 110 kg K2O) với nền 30
tấn phân chuồng và 60 kg P2O5, lãi đạt 261,497 triệu đồng/ha/vụ. Vụ Thu Đông,
mức chi phí tương tự như vụ Xuân Hè, mặc dù năng suất thu được thấp hơn vụ
Xuân hè nhưng do giá bán cao hơn nên lãi thuần thu được cao hơn vụ Xuân Hè. Lãi
thuần thu được từ 192,492 - 269,409 triệu đồng/ha/vụ, trong đó công thức N1K2 (90
kg N, 110 kg K2O) có lãi thuần đạt cao nhất (269,409 triệu đồng/ha/vụ).
3.2.3 Nghiên cứu và đánh giá hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật đối với
bệnh hại dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
3.2.3.1. Diễn biến sâu bệnh hại và hiệu lực của thuốc BVTV đến một số đối tượng
bệnh hại chính trên cây dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018
a) Thành phần và tần suất xuất hiện sâu, bệnh hại cây dưa lê
Sâu hại là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất cây
trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Trong quá trình theo dõi từ vụ Xuân Hè và Thu
Đông năm 2018, đã ghi nhận 3 đối tượng sâu hại chính trên cây dưa lê gồm: bọ dưa
(Aulacophora similis), sâu xanh (Diaphania indica) và ruồi đục quả (Bactrocera
cucurbitae) (Bảng 3.31).
Bảng 3.31. Thành phần và mức độ phổ biến các loại sâu hại chính trên
dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018
STT Sâu hại Tên khoa học Tần xuất bắt gặp Vụ Xuân Hè Vụ Thu Đông
1 Bọ dưa Aulacophora similis ++ +
2 Sâu xanh Diaphania indica + +
3 Ruồi đục quả Bactrocera cucurbitae + +
Ghi chú:
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
- Bọ dưa xuất hiện và gây hại phổ biến trên cây dưa lê trong vụ Xuân Hè, và ít
phổ biến hơn trong vụ Thu Đông. Bọ dưa gây hại chủ yếu vào giai đoạn cây con, từ
lúc có 2 lá mầm đến khi có 4 - 5 lá thật; và ít gây hại vào mùa mưa. Do loài sâu này
112
chủ yếu gây hại vào giai đoạn cây con. Có thể phun một số thuốc hóa học vào sáng
sớm theo liều chỉ dẫn trong trường hợp bọ dưa xuất hiện nhiều và có nguy cơ gây
hại nặng cho cây con.
- Sâu xanh: Sâu dùng tơ cuốn các đọt non lại và cắn phá bên trong. Trong điều
kiện thời tiết thí nghiệm năm 2018 tại Thái Nguyên, sâu xanh gây hại nhẹ ở tất cả các
giai đoạn của cây, từ khi cây có lá non đến khi cây có quả non. Khi mật độ sâu thấp, có
thể sử dụng biện pháp thủ công bắt giết. Khi mật độ sâu cao, sử dụng phun thuốc
BVTV có hoạt chất sinh học Abamectin để phun phòng trừ.
- Ruồi đục quả: Xuất hiện rải rác và gây hại từ giai đoạn quả đạt 2/3 kích thước
tối đa đến chín. Kết quả trong nghiên cứu cho thấy, tần suất bắt gặp ít phổ biến.
Trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên đã ghi nhận và
xác định được 5 loại bệnh hại chính trên cây dưa lê. Thời gian xuất hiện và mức độ
gây hại của mỗi bệnh là khác nhau, và khác nhau trên mỗi vụ. Trong số đó, phổ biến
và quan trọng nhất là bệnh phấn trắng và sương mai (Bảng 3.32).
Bảng 3.32. Thành phần và mức độ phổ biến các bệnh hại chính trên
dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018
TT Bệnh hại Tên Khoa học Tần suất bắt gặp Xuân Hè Thu Đông
1 Phấn trắng Erysiphe sp. +++ ++
2 Sương mai Pseudoperonospora cubensis ++ +++
3 Khảm lá virus Watermelon mosaic virus + +
4 Nứt thân chảy nhựa Mycosphaerella melonis + +
5 Thán thư Colletotrichum lagenarium + -
Ghi chú:
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Tần suất bắt gặp >25 - 50%: ++ Phổ biến
Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
- Bệnh phấn trắng:
Bệnh gây hại trên lá, thân, cành, xuất hiện vào thời kỳ cây ra nhánh. Bệnh gây
hại sớm trong vụ Xuân Hè và nặng hơn so với trong vụ Thu Đông. Bệnh xuất hiện
với tần xuất phổ biến đến rất phổ biến.
113
- Bệnh sương mai:
Bệnh thường gây hại mạnh vào giai đoạn cuối vụ Thu Đông khi nhiệt độ
không khí tương đối thấp, kết hợp ẩm độ cao, trời âm u ít nắng là điều kiện thuận
lợi cho nấm bệnh phát triển. Bệnh hại chủ yếu trên lá, vết bệnh lúc đầu nhỏ, màu
xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng, nhiều vết bệnh có thể kết hợp với nhau
thành vết bệnh lớn, xuất hiện với tần xuất phổ biến
- Bệnh khảm lá virus:
Bệnh xuất hiện ít và không phổ biến. Bệnh này được lan truyền bởi nhóm côn
trùng chích hút như rệp hoặc bọ phấn. Khi bệnh xuất hiện chú ý phòng trừ bọ phấn
và rệp để ngăn chặn sự lây lan bệnh.
- Bệnh nứt thân chảy nhựa: Bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi có trên lá
và cuống quả. Bệnh xuất hiện với tần suất bắt gặp ít vào giai đoạn phát triển thân
nhánh. Trên thân lúc đầu là những đốm hình bầu dục, màu vàng nhạt, hơi lõm, từ đó
có giọt dịch màu đỏ ứa ra. Thời tiết nóng và mưa nhiều là điều kiện thích hợp cho
bệnh phát triển và gây hại.
- Bệnh thán thư: Bệnh xuất hiện nhiều từ giai đoạn đậu quả đến thu hoạch,
phát triển thuận lợi khi thời tiết nóng, mưa nhiều vào cuối vụ Xuân Hè. Vết bệnh
trên lá lúc đầu là những điểm tròn màu vàng nhạt, dần biến màu nâu và có các
đường vòng đồng tâm. Trên thân, vết bệnh lõm màu vàng, sau trở thành màu đen,
trên mặt vết lõm có lớp phấn dày màu hồng. Bệnh xuất hiện ít vào giai đoạn muộn
nên không ảnh hưởng đến năng suất quả dưa lê.
b) Diễn biến bệnh phấn trắng và sương mai trên cây dưa lê trong vụ Xuân Hè và
Thu Đông năm 2018.
Bệnh phấn trắng và sương mai là hai bệnh gây hại chính trên cây dưa lê. Hai
bệnh này thường phát sinh và gây hại vào thời kỳ cây đậu quả.
Ở vụ Xuân Hè, bệnh phấn trắng xuất hiện sớm từ giai đoạn đẻ nhánh, bắt đầu
phát triển mạnh ở giai đoạn ra hoa cái rộ, trong giai đoạn này thân lá phát triển rậm rạp,
kết hợp với sự xuất hiện của các đợt mưa mùa hè làm ẩm độ dưới tán lá tăng cao, là
điều kiện thuận lợi cho nấm lây lan và bệnh phát triển mạnh. Đây là giai đoạn cần thiết
sử dụng các loại thuốc BVTV để làm hạn chế sự phát sinh, phát triển của bệnh. Bệnh
hại tiếp tục tăng đến cao điểm là giai đoạn quả già đến chín trước thu hoạch.
114
Biểu đồ 3.1. Diễn biến bệnh phấn trắng và sương mai qua các giai đoạn
sinh trưởng của cây dưa lê vụ Xuân Hè năm 2018
Biểu đồ 3.2. Diễn biến bệnh phấn trắng và sương mai ở các giai đoạn sinh trưởng cây dưa lê vụ Thu Đông năm 2018
Trong vụ Xuân Hè, bệnh sương mai xuất hiện muộn và gây hại nhẹ, thời gian
xuất hiện của bệnh từ giai đoạn đậu quả đến quả già, tỷ lệ bệnh tăng chậm đến giai
đoạn quả chín (Biểu đồ 3.1).
115
Ở vụ Thu Đông diễn biến bệnh phấn trắng có sự khác biệt so với vụ Xuân Hè,
bệnh bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn ra hoa cái rộ, tăng lên từ giai đoạn đậu quả đến
quả chín nhưng tỷ lệ hại thấp hơn vụ Xuân Hè (28,1% so với 51,25%). Bệnh sương
mai cũng xuất hiện ở giai đoạn này nhưng với tốc độ phát triển mạnh hơn, tỷ lệ hại
25,81% vào giai đoạn phát triển quả, đến giai đoạn quả chín tỷ lệ bệnh cao nhất là
45,32% (Biểu đồ 3.2).
c) Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh phấn trắng hại cây dưa lê
trong vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018
Các công thức thí nghiệm phun thuốc BVTV có hiệu lực phòng trừ bệnh phấn
trắng cao hơn công thức đối chứng (phun nước lã) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% sau
phun 3, 5 và 7 ngày trong cả vụ Xuân Hè và Thu Đông.
Trong vụ Xuân Hè, sau 3 ngày phun, hiệu lực của các loại thuốc BVTV thử
nghiệm chưa cao, chỉ đạt dưới 35%. Sau 5 ngày phun, hiệu lực của các loại thuốc
tăng lên, thuốc Ridomil Gold có hiệu lực cao nhất đạt 69,20%. Trong khi đó, các
loại thuốc khác chỉ đạt dưới 45%. Sau 7 ngày phun, hiệu lực phòng trừ tăng chậm,
hiệu lực cao nhất ở công thức sử dụng Ridomil Gold, các công thức thí nghiệm còn
lại hiệu lực thấp hơn 50% (Bảng 3.33).
Bảng 3.33. Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018
Đơn vị tính: %
Hoạt chất S T T Thuốc BVTV Vụ Thu Đông 2018 (ngày sau phun) 5 3
1 Biobac Vụ Xuân Hè 2018 (ngày sau phun) 5 3 30,30b 7 31,96c 7 47,57b 15,92c 34,34bc
2 Microtech-1 26,40ab 40,25b 48,39b 15,13c 38,28b 54,06ab
3 Nanobac 18,47bc 43,93b 45,06b 23,07b 29,43c 44,53b Bacillus subtilis 19,52bc B.subtilis + Steptomyces Nano bạc + Nano đồng
4 Bonny Ningnamycin 15,65c 44,03b 48,65b 15,67c 33,36bc 45,01b
5 34,23a 69,20a 71,49a 27,97a 45,21a 64,27a
Mancozeb + Metalaxyl Phun nước lã - - - - - -
Ridomil Gold Đối chứng P CV% 6 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 14,92 23,28 16,30 16,28 17,54 10,21
116
Ở vụ Thu Đông, sau 3 ngày phun, hiệu lực của các loại thuốc BVTV thử
nghiệm cũng thấp, chỉ đạt dưới 25%. Sau 5 ngày phun, hiệu lực của các loại thuốc
tăng chậm và đều thấp hơn 50%. Sau 7 ngày phun, hiệu lực phòng trừ tăng lên rõ
rệt, hiệu lực cao nhất ở công thức sử dụng Ridomil Gold đạt 64,27%, Microtech-1
đạt 54,06%, các công thức thí nghiệm còn lại hiệu lực thấp hơn 50% (Bảng 3.34).
Từ kết quả trên cho thấy hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng cao nhất ở giai
đoạn 7 ngày sau phun và thuốc Ridomil Gold có hiệu lực phòng trừ bệnh đạt cao
nhất ở cả hai vụ trồng.
d) Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh sương mai hại cây dưa lê vụ
Xuân Hè và Thu Đông 2018
Trong hai vụ trồng, hiệu lực của thuốc đối với bệnh sương mai ở vụ Thu Đông
cao hơn vụ Xuân Hè. Trong vụ Xuân Hè năm 2018, bệnh sương mai xuất hiện với
tỷ lệ bệnh thấp vào cuối vụ (11,95% giai đoạn phát triển quả đến quả già) nên việc
sử dụng thuốc BVTV không có ý nghĩa.
Bảng 3.34. Hiệu lực của một số thuốc BVTV đối với bệnh sương mai trên cây
dưa lê trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Đơn vị tính: %
Ngày sau phun TT Thuốc BVTV Hoạt chất
1 Biobac 2 Microtech-1 Bacillus subtilis B.subtilis + Steptomyces
3 Nanobac Nano bạc + Nano đồng
4 Bonny Ningnamycin
5 Ridomil Gold Mancozeb + Metalaxyl
5 35,18c 42,08b 33,38c 34,12c 51,48a - 7 42,03c 50,14b 42,03c 35,68d 62,96a -
6 Đối chứng P CV% Phun nước lã 3 27,00b 29,17b 25,62b 28,08b 35,00a - <0,05 10,11 <0,05 <0,05 5,56 6,88
Ở vụ Thu Đông, hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV sau 3 ngày
phun đạt thấp, hiệu lực tăng dần lên sau 5 và 7 ngày phun. Hiệu lực phòng trừ bệnh
sương mai cao nhất ở công thức Ridomil Gold sau phun 7 ngày, đạt 62,96%
(P<0,05), các loại thuốc thí nghiệm còn lại có hiệu lực thấp hơn 50% (Bảng 3.34).
117
3.2.3.2. Ảnh hưởng của một số thuốc BVTV đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và chất lượng của cây dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
a) Ảnh hưởng của một số thuốc BVTV số nhánh và đường kính gốc của cây dưa lê
Nhánh cùng với thân chính tạo nên bộ khung tán cho cây. Khả năng phân
nhánh của dưa lê có liên quan tới số hoa và số lá trên cây. Cây dưa lê ra quả ở ngay
đốt lá đầu tiên của nhánh và cho quả to ở nhánh cấp 2.
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến số nhánh và đường kích thân dưa lê trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè
Vụ Thu Đông
CT
Tên thuốc BVTV
Đường kính thân (cm)
Nhánh C2 (nhánh)
Đường kính thân (cm)
1 Biobac
Nhánh C2 (nhánh) 41,00
0,86
16,66
0,77
2 Microtech-1
40,66
0,84
16,60
0,78
3 Nanobac
43,33
0,88
16,00
0,75
4 Bonny
43,80
0,83
17,06
0,77
5 Ridomil Gold
42,15
0,89
17,33
0,75
6 Đối chứng
42,87
0,85
16,73
0,76
P
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
CV%
8,99
6,72
5,42
8,04
Số nhánh cấp 2 không khác nhau giữa các công thức phun thuốc bảo vệ thực
vật và đối chứng (P > 0,05). Số nhánh cấp 2 dao động từ 40,66-43,33 nhánh (vụ
Xuân Hè) và từ 16,00-17,33 nhánh (vụ Thu Đông). Tương tự, đường kính thân cũng
không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các công thức thí nghiệm, đường kính
thân dao động từ 0,83 - 0,89 cm (vụ Xuân Hè) và từ 0,75 - 0,78 cm (vụ Thu Đông).
Điều này cho thấy phun thuốc bảo vệ thực vật không ảnh hưởng đến sinh trưởng
thân nhánh của dưa lê thí nghiệm (Bảng 3.35).
b) Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến ra hoa, đậu quả của cây dưa lê
Số hoa cái/cây và tỷ lệ đậu quả là 2 yếu tố quyết định đến năng suất của cây
dưa lê sau này. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh: nhiệt độ, kỹ thuật chăm sóc, lượng mưa ...
Kết quả trên cho thấy sử dụng các loại thuốc BVTV không làm ảnh hưởng đến số hoa cái, số quả đậu và tỷ lệ đậu quả dưa lê trong cả 2 vụ trồng. Ở vụ Xuân Hè, số
118
hoa cái dao động từ 26,6 - 33,86 hoa, số quả đậu 10,26 - 11,78 quả, tỷ lệ đậu quả từ
34,52 - 39,31%. Vụ Thu Đông, số hoa cái từ 24,66 - 28,13 hoa, số quả đậu 10,53 -
11,13 quả, tỷ lệ đậu quả từ 39,11 - 45,13% (Bảng 3.36). Bảng 3.36. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến số hoa cái, số quả đậu của dưa lê vụ Thu Đông năm 2018 tại Thái Nguyên
Tên thuốc BVTV
Công thức
Biobac 1 2 Microtech-1 3 Nanobac 4 5 6
Bonny Ridomil Đối chứng P CV%
Vụ Xuân Hè Số quả Tỷ lệ đậu Số hoa đậu/cây quả (%) cái/cây 10,26 38,57 27,26 11,54 34,08 28,13 11,66 39,31 26,00 11,10 36,20 24,66 11,78 34,52 26,46 26,40 37,64 11,54 >0,05 >0,05 >0,05 9,73 8,74 9,18
Vụ Thu Đông Số quả đậu/cây 10,73 11,00 11,06 11,13 10,53 10,73 >0,05 3,04
Tỷ lệ đậu quả (%) 39,37 39,11 42,59 45,13 39,84 41,81 >0,05 8,02
Số hoa cái/cây 26,60 33,86 29,66 30,66 34,13 30,66 >0,05 9,29
c) Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến năng suất quả dưa lê
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá được hiệu quả kinh tế của
sản xuất. Đồng thời là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng sinh trưởng, phát triển,
chống chịu và thích ứng với điều kiện môi trường của cây. Kết quả theo dõi các yếu
cấu thành năng suất và năng suất tại bảng 3.37.
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Vụ Xuân Hè
CT
Số quả/ cây
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
Số quả/ cây
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
1 Biobac
5,40
KLTB/ quả (gam) 465,3
23,24
19,91b
5,60b
Tên thuốc BVTV
24,61b
21,46bc
2 Microtech-1
5,66
464,9
24,40
21,10b
5,70ab
465,0b
24,96b
22,16b
3 Nanobac
5,33
469,7
23,18
20,46b
5,53b
473,6ab
24,26b
20,07cd
4 Bonny
5,66
456,6
23,97
21,03b
5,33b
468,3ab
23,14bc
21,19bc
5 Ridomil Gold 5,80
486,5
26,12
23,73a
6,33a
496,6a
29,12a
24,76a
6 Đối chứng
5,60
467,6
24,25
20,16b
5,13b
419,0c
19,92c
18,94d
P
>0,05 >0,05 >0,05 <0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
CV%
4,97
2,97
5,68
5,2
6,56
3,67
8,11
5,23
Vụ Thu Đông KLTB/ quả (gam) 474,6ab
119
Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa lê.
Trong vụ Xuân Hè, số quả/cây dao động từ 5,33 - 5,8 quả/cây ở các công thức
thí nghiệm. Sự sai khác số quả/cây giữa các công thức và đối chứng không có ý
nghĩa (P > 0,05). Khối lượng trung bình quả dao động từ 456,6 - 486,5 g/quả, sự sai
khác về KLTB quả giữa các công thức không có ý nghĩa (P > 0,05). Tương tự năng
suất lý thuyết giữa các công thức có sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê,
NSLT dao động từ 23,18 - 26,12 tấn/ha (P > 0,05).
Năng suất thực thu của các công thức dao động từ 19,91 - 23,73 tấn/ha, công
thức phun Ridomil Gold có NSTT đạt 23,73 tấn/ha, cao hơn các công thức sử dụng
thuốc BVTV khác và đối chứng (P < 0,05). Các công thức còn lại có NSLT tương
đương với đối chứng và dao động tư 19,91 - 21,10 tấn/ha.
Trong vụ Thu Đông: các công thức thí nghiệm có số quả /cây dao động từ 5,13 -
6,33 quả/cây, trong đó công thức sử dụng Ridomil Gold có số quả/cây (đạt 6,33 quả),
tương đương công thức sử dụng Microtech-1 và cao hơn các công thức khác. Các
công thức còn lại có số quả/cây tương đương nhau và tương đương với công thức đối
chứng. Khối lượng trung bình quả các công thức thí nghiệm đều cao hơn công thức
đối chứng ở mức tin cậy 95%. Công thức sử dụng Ridomil Gold có KLTB quả là
496,6 gam, tương đương với các công thức còn lại (dao động từ 468,3 - 474,6 gam)
nhưng cao hơn công thức sử dụng Microtech-1 và đối chứng.
Năng suất lý thuyết của các công thức thí nghiệm dao động lớn, từ 19,92 -
29,12 tấn/ha. Công thức sử dụng Ridomil Gold có NSLT lớn nhất đạt 29,12 tấn/ha,
các công thức thí nghiệm còn lại có NSLT tương đương nhau và cao hơn đối chứng,
dao động từ 23,14 - 24,69 tấn/ha. NSLT của công thức phun Bonny (23,14 tấn/ha)
tương đương với công thức đối chứng.
Năng suất thực thu dao động từ 18,94 - 25,62 tấn/ha, sự sai khác giữa các công
thức có ý nghĩa (P<0,05). Công thức sử dụng Ridomil Gold có NSTT đạt cao nhất
(24,76 tấn/ha) và cao hơn các công thức còn lại ở mức tin cậy 95%. Điều này cho
thấy phun Ridomil Gold đã làm hạn chế sự phát sinh, gây hại của bệnh phấn trắng
và sương mai dẫn đến NSTT thu được cao hơn so với các công thức khác. Công
thức sử dụng Biobac, Microtech và Bonny có NSTT tương đương nhau lần lượt là
21,46; 22,16 và 21,19 tấn/ha. Công thức sử dụng Nanobac có NSTT chỉ đạt 20,07
tấn/ha, tương đương với đối chứng (18,94 tấn/ha).
120
d) Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa lê
Đối với loại quả ăn tươi như dưa lê, chất lượng là yếu tố quyết định đến giá
trị của sản phẩm. Dưa lê có vị ngọt thanh và hương thơm đặc trưng nên được người
tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, là loại quả ăn tươi nên vấn đề an toàn nông sản là
nỗi quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng. Các thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phải
nằm trong danh mục cho phép và đảm bảo đúng thời gian cách ly. Trong thí nghiệm
sử dụng thuốc đã đảm bảo đúng quy định này.
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa lê vụ Xuân Hè và Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên
Độ giòn Brix (%)
Độ giòn Brix (%)
Vụ Xuân Hè Vụ Thu Đông
Hương thơm
Hương thơm
CT1
Biobac
Thơm
Giòn
10,77
Thơm
Giòn
11,54bc
CT2 Microtech
Thơm
Giòn
10,11
Thơm
Giòn
12,03ab
Nanobac
CT3
Thơm
Giòn
10,58
Thơm
Giòn
11,38bc
Bonny
CT4
Thơm
Giòn
10,26
Thơm
Giòn
11,45bc
Ridomil
CT5
Thơm
Giòn
10,82
Thơm
Giòn
12,59a
CT6
Đối chứng
Thơm
Giòn
10,28
Thơm
Giòn
11,04c
P
>0,05
<0,05
CV(%)
4,95
4,26
Công thức Thuốc BVTV
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong vụ Xuân Hè năm 2018, phun thuốc BVTV
không làm ảnh hưởng đến độ ngọt của quả giữa các công thức, brix dao động từ
10,11 - 10,82%. Các công thức thí nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt về
hương thơm và độ giòn khi nếm thử. Vụ Thu Đông có sự khác biệt rõ hơn về độ
ngọt giữa các công thức phun. Độ ngọt cao nhất ở công thức sử dụng Ridomil Gold
(12,59%), tiếp đến là công thức sử dụng Microtech-1 (12,03%). Công thức 1,3,4
tương đương nhau và tương đương công thức đối chứng, brix từ 11,04 - 11,54%.
Từ kết quả này cho thấy trong vụ Thu Đông phun thuốc BVTV có ảnh hưởng
rõ rệt đến chất lượng nông sản. Sự khác nhau về độ ngọt của quả là do vụ Thu Đông
bệnh sương mai gây hại nặng vào giai đoạn quả già đến chín làm ảnh hưởng sự phát
triển thân lá và sự tổng hợp vật chất tích lũy về quả. Do đó chất lượng quả ở công
thức nhiễm bệnh nặng có chất lượng kém hơn.
121
3.2.4. Ảnh hưởng của gốc ghép đến sinh trưởng và năng suất giống dưa lê Geum
Je trong vụ Xuân Hè năm 2019 và 2020 tại Thái Nguyên
3.2.4.1. Ảnh hưởng của gốc ghép đến sinh trưởng, phát triển dưa lê trong vụ Xuân
Hè năm 2019 và 2020
a) Ảnh hưởng của gốc ghép đến tỷ lệ sống của cây dưa lê
Tỷ lệ sống của dưa lê ghép trên các gốc ghép rất quan trọng, quyết định đến tỷ
lệ xuất vườn cũng như các tỷ lệ sống về sau. Tỷ lệ sống được thể hiện ở bảng 3.39
Bảng 3.39. Tỷ lệ sống, tỷ lệ xuất vườn của dưa lê ghép trong vụ Xuân Hè 2019 và 2020 tại Thái Nguyên Đơn vị: %
Xuân Hè 2020 Trong vườn ươm Ngoài đồng CT Gốc ghép
Tỷ lệ xuất vườn
Tỷ lệ sống ST1T*
Tỷ lệ sống đến TH
Tỷ lệ sống sau ghép
Tỷ lệ xuất vườn
Tỷ lệ sống ST1T*
Tỷ lệ sống đến TH
Xuân Hè 2019 Trong vườn ươm Ngoài đồng Tỷ lệ sống sau ghép
-
-
100,0
100,0
-
-
100,0
100,0
(Đ/C)
96,9
100,0
100,0
96,9
90,0
100,0
100,0
96,2
1 Không ghép
78,5
97,7
88,8
82,6
87,5
71,1
44,4
95,0
2 Dưa Mán
77,7
75,5
51,1
84,4
77,7
100,0
91,1
56,2
3 Bầu Sao
(Ghi chú: * Tỷ lệ sống sau trồng 1 tháng)
4 Bí Đỏ
Từ kết quả bảng trên cho thấy vụ Xuân Hè 2019, tỷ lệ sống sau khi ghép 7 ngày
của các gốc ghép đạt khá cao (trên 80%). Tính theo số cây con ghép đem trồng, gốc
ghép đạt tỷ lệ sống khi trồng ngoài đồng đạt cao nhất là gốc ghép dưa Mán, đạt 100%
từ khi trồng ngoài đồng đến khi thu hoạch. Gốc ghép này có sức sinh trưởng khỏe, thân
lá phát triển nhanh và mạnh hơn các gốc ghép khác. Gốc ghép bầu Sao và bí Đỏ có tỷ
lệ xuất vườn thấp hơn, lần lượt là 78,5% và 77,7%, đồng thời tỷ lệ sống đến giai đoạn
thu quả cũng thấp hơn hẳn, thấp nhất là gốc bí Đỏ chỉ đạt 51,1% trong vụ Xuân Hè
2019. Vụ Xuân Hè năm 2020 tỷ lệ sống sau trồng đến thu hoạch thấp nhất trên gốc
ghép bầu Sao (44,4%). Do điều kiện thời tiết năm 2020 biến động bất thường, mưa rào
và dông đến sớm, nhiệt độ thấp làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gốc dưa lê ghép.
Nhìn chung trong ba gốc ghép, tỷ lệ sống của dưa lê ghép trên gốc dưa Mán
đạt cao nhất, tỷ lệ sống sau trồng đạt 100%; gốc ghép bầu Sao và bí Đỏ có tỷ lệ sống
không ổn định trong hai vụ ghép. Kết quả nghiên cứu khác trong nước và trên thế
122
giới cho thấy: Dưa hấu ghép gốc bầu Sao cũng có tỷ lệ sống thấp hơn so với bầu Lai
và bầu Nhật trong kết quả nghiên cứu của Trần Kim Cương và cộng sự (2016), đạt
81,7%. Dưa lê ghép trên gốc bí đỏ có tỷ lệ sống thấp (65%), trong khi ghép trên gốc
bầu có tỷ lệ sống cao hơn đạt 95% (Yetiser và Sari, 2000).
Hình 3.3 Cây dưa lê trước và sau khi ghép bằng kẹp áp bên
b) Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng sinh trưởng thân nhánh của dưa lê
Ảnh hưởng của gốc ghép đến sinh trưởng dưa lê thể hiện qua các chỉ tiêu số
nhánh, đường kính gốc, tỷ lệ tiếp hợp. Kết quả theo dõi được thể hiện ở bảng 3.40
Bảng 3.40. Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng sinh trưởng thân nhánh của
dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 và 2020
Nhánh cấp 2 (nhánh)
Tỷ số tiếp hợp (T)
Nhánh cấp 2 (nhánh)
Tỷ số tiếp hợp (T)
-
0,65c
33,26a
-
0,70bc
36,6a
Gốc ghép C T Xuân Hè 2019 Đường kính gốc ghép(cm) Xuân Hè 2020 Đường kính gốc ghép (cm)
0,88a
1,08b
32,86a
1,10b
0,82ab
37,53a
1 Không ghép-Đ/C
0,71bc
0,86c
27,33b
0,96b
0,63c
28,46b
2 Dưa Mán
0,83ab
1,36a
26,60b
1,34a
0,91a
34,26ab
3 Bầu Sao
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
< 0,05
9,20
9,19
8,36
9,40
CV (%)
8,71
8,46
4 Bí Đỏ
Kết quả nghiên cứu cho thấy ba gốc ghép có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ số
tiếp hợp và đường kính gốc. Tỷ số tiếp hợp (đường kính gốc ghép/ngọn ghép) có sự
123
khác biệt ở các gốc ghép (P <0,05). Theo Phạm Văn Côn (2007) cây ghép sinh
trưởng, phát triển tốt khi có sự phù hợp sinh học giữa gốc ghép và ngọn ghép, cây
sinh trưởng bình thường, sự phù hợp sinh học được thể hiện qua tỷ số tiếp hợp giữa
gốc và ngọn ghép. Tỷ số tiếp hợp càng gần bằng 1 thì tương thích giữa gốc ngọn
càng tốt, cây ghép sinh trưởng mạnh, năng suất cao, do thế sinh trưởng của gốc
ghép và ngọn ghép tương đương, vị trí ghép cân đối, màu sắc và độ nứt của vỏ ngọn
ghép và gốc ghép tương đương nhau, không nhìn rõ vị trí giáp ranh giữa ngọn ghép
và gốc ghép. Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy gốc ghép dưa Mán có tỷ số
tiếp hợp tốt nhất, T = 1,08 - 1,10 (Hình 3.4a).
Ngọn ghép
Ngọn ghép
Hiện tượng nứt vỏ
Gốc ghép
Gốc ghép
b
c
a
Hình 3.4 Các loại gốc ghép dưa lê thí nghiệm (a) Gốc ghép Dưa Mán, (b) gốc ghép Bầu Sao, (c) gốc ghép Bí Đỏ
Ngược lại, tỷ số tiếp hợp càng xa 1 thì tương thích gốc ngọn kém hơn, cây
sinh trưởng yếu, năng suất giảm (Phạm Văn Côn, 2007). Gốc ghép bí đỏ có tỷ số
tiếp hợp cao nhất (1,34 - 1,36), gốc ghép phát triển mạnh hơn ngọn ghép, cây ghép
vẫn sinh trưởng bình thường, tuy nhiên tốc độ sinh trưởng thân lá giai đoạn sinh
dưỡng chậm hơn gốc ghép dưa Mán. Theo Phạm Văn Côn (2007) nếu tỷ số tiếp hợp
lớn hơn 1 nhiều, cây có thế sinh trưởng của ngọn ghép yếu hơn của gốc ghép biểu
hiện cây ghép cằn cỗi, chậm lớn, lá vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều hơn phần cành
ghép. Thực tế trong thí nghiệm không thấy hiện tượng nứt gốc trên gốc bí Đỏ. Nghiên
cứu ngọn dưa lê Kim Cô Nương ghép bầu gốc Nhật số 1 và bầu Nhật số 3 cho tỷ số
tiếp hợp lớn hơn 1 nhiều (1,22 - 1,83), sự tương thích không tốt giữa gốc và ngọn
ghép, là nguyên nhân dẫn đến sinh trưởng kém về thân lá (Trần Thị Ba và cs., 2009).
Tuy nhiên theo nghiên cứu của Nina và Marijana (2010) cho thấy cây ghép có
124
đường kính gốc lớn hơn có hệ thống rễ lớn hơn sẽ có sinh trưởng mạnh hơn, cho
năng suất cao hơn so với các cây không ghép.
Gốc ghép bầu Sao có tỷ số tiếp hợp thấp (0,63 - 0,86), đường kính gốc (0,71 -
0,91 cm) thấp nhất trong 3 gốc ghép. Sau trồng 1,5 tháng gốc ghép có hiện tượng nứt
vỏ ở vị trí gốc ghép. Cây vẫn sinh trưởng bình thường, tuy nhiên giai đoạn phục hồi từ
trồng đến đẻ nhánh sinh trưởng chậm hơn gốc ghép dưa Mán. Điều này cho thấy khi
ngọn ghép sinh trưởng mạnh, gốc ghép không đáp ứng được tốc độ sinh trưởng của
ngọn ghép, dẫn đến hiện tượng nứt gốc. Càng về giai đoạn sau vết nứt càng rõ và tách
rời lớp vỏ ra khỏi gốc ghép (Hình 3.2b).
Khả năng sinh trưởng nhánh cấp 2 sai khác có ý nghĩa so với đối chứng (P <
0,05), dao động từ 26,6 - 33,26 nhánh (vụ Xuân Hè 2019) và từ 28,46 - 37,53 nhánh
(vụ Xuân Hè 2020).
c) Ảnh hưởng cuả gốc ghép đến ra hoa, đậu quả của cây dưa lê
Số lượng hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả là một trong những chỉ tiêu quan
trọng cấu thành năng suất. Số hoa đực, số hoa cái trên cây phụ thuộc nhiều vào yếu
tố di truyền, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và kỹ thuật chăm sóc.
Kết quả nghiên cứu số hoa và tỷ lệ đậu quả được thể hiện ở bảng 3.41.
Bảng 3.41. Ảnh hưởng của gốc ghép đến số hoa cái và tỷ lệ đậu quả của dưa lê
trong vụ Xuân Hè năm 2019 và 2020
Xuân Hè 2019
Số hoa cái/cây
Số qủa đậu/cây
Số hoa cái/cây
Tỷ lệ đậu quả (%)
Tỷ lệ đậu quả (%)
1 Không ghép
24,93b
10,80b
28,33a
10,85
38,43
43,3
(Đ/C)
2 Dưa Mán
25,53b
12,40a
25,46a
10,63
48,2
41,72
35,6
21,56b
9,90
34,15
3 Bầu Sao
29,53a
10,55bc
4 Bí Đỏ
34,9
26,53a <0,05
10,40 >0,05
39,25
26,80b <0,05
9,26c <0,05
P
5,67
8,84
3,62
5,97
CV%
Gốc ghép Xuân Hè 2020 Số qủa đậu/cây C T
125
Số hoa cái trên cây:
Hoa cái sau khi được thụ phấn, thụ tinh sẽ phát triển thành quả. Dưa lê có tỷ lệ
hoa lưỡng tính ít, do vậy số hoa cái và tỷ lệ đậu quả có ý nghĩa quan trọng đến năng
suất của dưa. Kết quả nghiên cứu cho thấy số hoa cái có sự khác biệt trên các gốc ghép,
số hoa cái/cây dao động từ 24,93 - 29,53 hoa (vụ Xuân Hè 2019) và từ 21,56 - 28,33
hoa (vụ Xuân Hè 2020). Vụ Xuân Hè 2019, số hoa cái cao nhất trên gốc ghép Bầu Sao
(đạt 29,53 hoa), cao hơn chắc chắn gốc ghép dưa Mán, bí Đỏ và đối chứng (không
ghép) ở mức độ tin cậy 95% (P<0,05). Số hoa cái của dưa lê ghép gốc bí Đỏ và dưa
Mán tương đương đối chứng không ghép (24,93 hoa). Tuy nhiên, trong vụ Xuân Hè
2020 số hoa cái/cây lại thấp nhất trên gốc ghép bầu Sao (21,56 hoa), các gốc ghép khác
có số hoa cái tương đương nhau và tương đương đối chứng (P <0,05).
Số quả đậu và tỷ lệ đậu quả:
Số quả đậu trên cây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Vụ Xuân Hè
2019, số quả đậu trên gốc ghép dưa Mán đạt cao nhất (12,4 quả), gốc ghép bầu Sao
tương đương với gốc ghép bí Đỏ và đối chứng, đạt 10,55 quả/cây. Gốc ghép bí Đỏ
có số quả/cây thấp nhất trong ba gốc ghép (9,26 quả/cây). Vụ Xuân Hè 2020, số quả
đậu giữa các gốc ghép sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Số quả
đậu dao động từ 9,90 - 10,85 quả. Tỷ lệ đậu quả gốc ghép dưa Mán cao hơn đối
chứng và gốc ghép khác, đạt trên 40%.
3.2.4.2. Ảnh hưởng cuả gốc ghép đến tình hình sâu bệnh hại dưa lê
a) Thành phần và tần suất xuất hiện sâu, bệnh hại dưa lê
Sâu, bệnh hại là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Nhiều nghiên cứu cho thấy cây ghép
tăng khả năng kháng bệnh hại rễ trong đất do nấm Fusarium gây ra (Lee và cs.,
2010; Lee và Oda, 2003). Đối với cây dưa lê, bệnh héo do nấm Fusarium và héo
xanh vi khuẩn là bệnh gây hại phổ biến và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất dưa lê
và dưa hấu trồng ngoài đồng. Đặc biệt trong hệ thống canh tác chuyên canh, không
luân canh cây trồng. Qua thực tế theo dõi cho thấy xuất hiện 5 loại sâu, bệnh hại
chính trên dưa lê ghép gồm có: sâu xanh, bọ dưa, ruồi đục quả, bệnh giả sương mai,
126
bệnh phấn trắng. Trong đó, bệnh phấn trắng là bệnh có tần bắt gặp ở mức độ phổ
biến nhất.
Bảng 3.42. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại trên các
gốc ghép tham ra thí nghiệm vụ Xuân Hè 2019 tại Thái Nguyên
Sâu hại Bệnh hại
T T
Bọ dưa
Sâu xanh
Ruồi đục quả
Phấn trắng
Sương mai
Khảm lá virus
Thán thư
1 Không ghép (Đ/C)
Gốc ghép
2 Dưa Mán
+ + ++ + + + +
+ + ++ + + + +
3 Bầu Sao + + + + + + +
4 Bí Đỏ + + ++ + + + +
Bảng 3.43. Thành phần và mức độ phổ biến sâu, bệnh hại vụ Xuân Hè 2020
Sâu hại
Bệnh hại
CT
Gốc ghép
Bọ dưa Sâu xanh Ruồi đục quả Phấn trắng
Sương mai
1 Không ghép (Đ/C)
++
+
++
+
+
2 Dưa Mán
++
+
++
+
+
3 Bầu Sao
+
+
+
+
+
4 Bí Đỏ
++
+
+
+
+
Ghi chú:
Tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến Tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
b) Ảnh hưởng của gốc ghép đến mức độ bệnh hại dưa lê ghép
Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng cây ghép có khả năng kháng một số bệnh
trong đất như héo do nấm Fusarium oxysporum, héo do vi khuẩn và tuyến trùng hại
rễ. Các bệnh gây hại trên lá ít được đánh giá hơn. Kết quả nghiên cứu gốc ghép ảnh
hưởng đến tỷ lệ bệnh hại được thể hiện ở bảng 3.44.
Bệnh phấn trắng: Bệnh bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn ra hoa rộ đến đậu quả,
lúc này tán lá xanh tốt, rậm rạp, độ ẩm dưới tán cao, là điều kiện nấm bệnh phát
triển. Các gốc ghép tham ra thí nghiệm đều nhiễm bệnh phấn trắng ở mức điểm 2
127
đến điểm 3. Gốc ghép bầu Sao có mức độ hại thấp hơn (điểm 2). Do bộ phận thân lá
gốc ghép bầu Sao phát triển chậm, do vậy khả năng lây lan trên bề mặt tán chậm hơn
các gốc ghép có thân lá rậm rạp. Một số biện pháp phòng trừ đã áp dụng như vệ sinh
đồng ruộng, kết hợp phun phòng bằng một số thuốc hóa học làm hạn chế sự phát triển
bệnh hại như Alliette 80 WP, Ridomil 68 WP, Antracol 75WP, Daconil 500 SC.
Bảng 3.44. Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến tình hình bệnh hại chính
trên cây dưa lê ghép trong vụ Xuân Hè năm 2019, 2020
Phấn trắng (Điểm)
C T Gốc ghép
Vụ Xuân Hè 2019 Khảm lá virus (%)
Thán thư (Điểm)
Phấn trắng (Điểm)
Sương mai (Điểm)
Vụ Xuân Hè 2020 Sương mai (Điểm)
1 Không ghép (Đ/C) 3 1 2,2 1 3 1
2 Dưa Mán 3 1 2,2 1 3 1
3 Bầu Sao 3 1 2,2 1 2 1
4 Bí Đỏ 3 1 4,4 1 3 1
Ghi chú:
Cấp 0: Cây không bị bệnh
Cấp 1: Có 1 đến <10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: Có 10% đến <25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: Có 25% đến <50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: Có 50% đến <75% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: Có từ 75% diện tích lá trở lên bị bệnh
Bệnh sương mai: Bệnh xuất hiện muộn vào giai đoạn quả già đến khi thu
hoạch. Bệnh giả sương mai nhiễm nhẹ (điểm 1) trong cả 2 vụ trên tất cả các gốc
ghép, do vậy không ảnh hưởng đến sinh trưởng cây dưa lê. Điều này cho thấy gốc
ghép không có ảnh hưởng đến hạn chế bệnh sương mai hại dưa lê.
Khảm lá virus: Bệnh xuất hiện ít vào vụ Xuân Hè 2019, năm 2020 không xuất
hiện. Do kịp thời tiêu diệt môi giới truyền bệnh và nhổ bỏ cây bị bệnh nên không
làm lây lan nguồn bệnh ra ruộng.
128
Bệnh thán thư: Bệnh xuất hiện vào cuối vụ Xuân Hè năm 2019, trên tất cả các
gốc ghép thí nghiệm và đối chứng nhưng ở cấp độ nhẹ (điểm 1) và xuất hiện cuối vụ
nên không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và năng suất của cây dưa lê ghép.
3.2.4.3. Ảnh hưởng cuả gốc ghép đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
dưa lê ghép
Năng suất và chất lượng là chỉ tiêu quan trọng nhất được người sản xuất quan
tâm. Đánh giá năng suất của dưa lê ghép được thể hiện ở bảng 3.45
Bảng 3.45 Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của dưa lê ghép trong vụ Xuân Hè 2019 và 2020
NSTT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
Số quả /cây
CT Gốc ghép
Số quả /cây
5,86b
398,0ab
25,38b
21,38b
4,06b
488,30a
21,97b
18,53b
Xuân Hè 2019 NSLT KLTB (tấn/ha) quả (gam) Xuân Hè 2020 NSLT KLTB (tấn/ha) quả (gam)
7,06a
343,9b
26,92ab
23,50ab
6,73a
312,90c
23,40b
21,26a
1 Không ghép (Đ/C)
5,73b
457,1a
29,02a
26,27a
6,56a
436,80b
31,91a
14,98c
2 Dưa Mán
5,13b
434,5a
24,97b
21,33b
6,93a
303,77c
23,37b
18,70ab
3 Bầu Sao
P
< 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV (%)
7,47
8,03
4,81
6,23
14,9
4,72
14,3
7,01
4 Bí Đỏ
- Số quả trung bình trên/cây: Số quả trung bình/cây của các gốc dưa lê ghép dao
động từ 5,13 – 7,06 quả (vụ Xuân Hè 2019) và từ 4,06 - 6,93 quả (Vụ Xuân Hè 2020).
Vụ Xuân 2019, dưa lê ghép trên gốc dưa Mán có số quả trung bình trên cây cao nhất
(7,06 quả), cao hơn chắc chắn đối chứng và các gốc ghép khác ở mức độ tin cậy 95%.
Dưa lê ghép trên gốc bầu Sao và gốc bí Đỏ có số quả trung bình trên cây tương đương
nhau và tương đương đối chứng lần lượt là 5,73 quả và 5,13 quả. Vụ Xuân Hè 2020, số
quả/cây ở các gốc ghép đều cao hơn đối chứng (P<0,05), dao động từ 6,56 - 6,93 quả.
Điều này cho thấy gốc ghép có ảnh hưởng đến số quả/cây của dưa lê.
- Khối lượng trung bình quả: Khối lượng trung bình quả dưa lê ghép dao động
từ 343,9 - 457,1 g/quả (vụ Xuân Hè 2019), khối lượng quả trên dưa lê ghép gốc bầu
Sao và bí Đỏ cao hơn trên gốc ghép dưa Mán và tương đương với đối chứng không
129
ghép (P<0,05), khối lượng trung bình quả lần lượt là 457,1 và 434,5 g/quả. Vụ
Xuân Hè 2020 KLTB quả dao động từ 303,77-488,3 g/quả, các gốc ghép đều có
KLTB quả thấp hơn đối chứng.
- Năng suất lý thuyết:
Năng suất lý thuyết của dưa lê ghép dao động từ 24,97 - 29,02 tấn/ha (vụ Xuân
Hè 2019) và từ 21,97 - 31,91 tấn/ha (vụ Xuân Hè 2020). Vụ Xuân Hè 2019, NSLT của
dưa lê ghép trên gốc bầu Sao (29,02 tấn/ha) cao tương đương với gốc dưa Mán và cao
hơn chắc chắn gốc ghép bí Đỏ và đối chứng (P<0,05). NSLT của dưa lê ghép gốc dưa
Mán đạt 26,92 tấn/ha; dưa lê ghép gốc bí Đỏ tương đương đối chứng không ghép. Vụ
Xuân Hè 2020, NSLT cao nhất trên gốc ghép bầu Sao, đạt 31,91 tấn/ha. Các gốc ghép
còn lại có NSLT tương đương nhau, dao động từ 23,37 - 23,40 tấn/ha.
Kết quả này cho thấy năng suất lý thuyết của dưa lê ghép ở các gốc ghép khác
nhau có sự khác nhau rõ rệt.
- Năng suất thực thu:
Năng suất thực thu của dưa lê ghép dao động từ 21,33 - 26,27 tấn/ha (vụ Xuân
Hè 2019) và từ 14,98 - 21,26 tấn/ha (vụ Xuân Hè 2020). Vụ Xuân Hè 2019, NSTT
cao nhất ở gốc ghép bầu Sao, đạt 26,27 tấn/ha tương đương với gốc ghép dưa Mán
(23,5 tấn/ha) và cao hơn gốc ghép bí Đỏ và đối chứng (không ghép). Vụ Xuân Hè
2020 năng suất dao động từ 14,98 – 21,26 tấn/ha, NSTT đạt cao nhất ở gốc ghép
dưa Mán (21,26 tấn/ha), gốc ghép bầu Sao đạt thấp nhất 14,98 tấn/ha. Sở dĩ có sự
chênh lệch rất lớn giữa NSLT và NSTT của gốc ghép bầu Sao do tỷ lệ sống sau
ghép của gốc ghép bầu Sao thấp, diện tích mất khoảng nhiều. Dẫn đến năng suất
thực thu trên đơn vị diện tích giảm thấp.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy gốc ghép ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng và năng suất của dưa lê. Khả năng vận chuyển dinh dưỡng của gốc ghép lên
nuôi thân tán và tích lũy dinh dưỡng vào quả. Trong ba gốc ghép thí nghiệm, gốc
ghép bầu Sao có tiềm năng cho năng suất cao, khả năng nhiễm bệnh thấp hơn gốc
ghép khác, tuy nhiên tỷ lệ sống sau trồng thấp, dẫn tới năng suất thực thu không ổn
định. Mặc dù giai đoạn đầu sau ghép thân nhánh phát triển chậm, nhưng phát triển rất
nhanh vào giai đoạn phân nhánh cấp 2 và ra hoa cái, hoa ra tập trung do vậy quyết
130
định đến số quả đậu và tỷ lệ đậu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng.
Gốc bầu ghép được nghiên cứu và sử dụng thành công cho dưa hấu đã được áp dụng
từ lâu. Dưa hấu ghép gốc bầu cho năng suất cao hơn không ghép (Yetisir và Sari,
2000; Ozlem và ctv. 2007). Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Huyền và cs.,
2017 cho thấy: Dưa lê KIM HT83 ghép trên gốc bí Mật cao sản F1 cho năng suất và
chất lượng cao hơn dưa lê ghép trên gốc bí Hạt Đậu và đối chứng không ghép. Năng
suất dưa lê ghép gốc bí Hạt Đậu đạt 28,2 tấn/ha, brix đạt 15,9% so với dưa lê không
ghép chỉ đạt 20,4 tấn/ha, brix là 11,24%. Nghiên cứu khác của Trần Kim Cương và
cs., (2016 ) cho thấy dưa hấu ghép trên giống bầu Nhật và bầu Sao đều có năng suất
cao hơn đối chứng dưa hấu không ghép từ 24,8 - 69,4%. Nghiên cứu khác của
Khankahdani và cs. (2012 ) cũng tương tự, năng suất dưa hấu đạt cao nhất khi ghép
trên gốc bầu (Lagenaria), thấp hơn ở gốc ghép trên bí Đỏ (Cucurbita) so với đối
chứng không ghép. Ngoài gốc bầu, trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gốc ghép
dưa Mán có khả năng sinh trưởng tốt, tỷ lệ sống sau trồng đạt rất cao (100% trong cả
2 vụ thí nghiệm), năng suất thực thu tương đương hoặc cao hơn đối chứng.
Điều này cho thấy gốc ghép dưa Mán là nguồn vật liệu quý, cần quan tâm và tiếp
tục thử nghiệm thêm trên một số điều kiện khác nhau để có kết quả chính xác hơn.
3.2.4.4 Ảnh hưởng cuả gốc ghép đến một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa lê
Đối với dưa lê, chỉ tiêu chất lượng rất được quan tâm và ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành của sản phẩm. Chất lượng quả dưa lê ghép được đánh giá ở một số chỉ
tiêu trong bảng 3.46.
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của gốc ghép đến một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa lê vụ Xuân Hè năm 2019 và năm 2020 tại Thái Nguyên
Độ brix (%)
Hương thơm
Độ brix (%)
Hương thơm
CT Gốc ghép
Xuân Hè 2019 Vitamin C (mg/100g quả tươi)
Xuân Hè 2020 Vitamin C (mg/100g quả tươi)
1
10,7c
35,10c
Thơm
11,9b
34,77c
Thơm
Không ghép (Đ/C) 2 Dưa Mán
12,2b
35,19bc
Thơm
12,1ab
32,86d
Thơm
3 Bầu Sao
14,5a
37,70a
Thơm
12,7a
37,86a
Thơm
4 Bí đỏ
11,2bc
36,89ab
Thơm
11,8b
36,56b
Thơm
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
CV%
5,5
2,3
2,6
0,89
131
Dưa lê ghép gốc bầu Sao có độ brix cao nhất trong cả 2 vụ, đạt từ 12,7-14,5%
cao hơn gốc ghép bí đỏ và đối chứng (không ghép) chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Dưa lê ghép gốc dưa Mán có độ brix cao hơn đối chứng (không ghép) ở vụ Xuân
Hè 2019, nhưng lại tương đương với đối chứng ở vụ Xuân Hè 2020. Điều này cho
thấy ngoài ảnh hưởng của gốc ghép, chất lượng của dưa lê còn phụ thuộc vào yếu tố
khác như kỹ thuật chăm sóc và yếu tố ngoại cảnh (điều kiện thời tiết). Vụ Xuân Hè,
năm 2020 có lượng mưa lớn tập trung vào tháng 5,6 làm ảnh hưởng đến quá trình
tổng hợp dinh dưỡng vào quả và ảnh hưởng đến chất lượng quả nói chung.
Gốc ghép ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin C trong quả, kết quả phân tích sinh
hóa cho thấy quả trên hầu hết các gốc ghép có hàm lượng vitamin C cao hơn đối chứng
(P < 0,05), dao động từ 35,19 - 37,70 mg (vụ Xuân Hè 2019) và từ 32,86 - 37,86
mg/100g chất tươi (vụ Xuân Hè 2020). Hàm lượng vitamin C trên gốc ghép dưa Mán
tương đương hoặc thấp hơn đối chứng, gốc ghép bầu Sao đạt cao nhất (37,7 - 37,86 mg).
Tương tự, một số kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy gốc ghép có thể ảnh
hưởng đến chất lượng quả hoặc không ảnh hưởng. Nghiên cứu của Trần Thị Huyền
và cs. (2017), Dưa lê KIM HT 83 ghép trên hai loại gốc ghép bí Đỏ cũng cho độ
ngọt của quả khác nhau. Dưa lê ghép trên gốc bí Mật lai F1 có độ ngọt
(Brix15,94%) cao hơn trên gốc ghép bí Hạt Đậu (Brix 13,76%). Davis và Perkins
(2005) nghiên cứu dưa hấu ghép trên gốc bí đỏ (Cucurbita argyrosperma) và bí Đỏ
lai (C. pepo) cho thấy dưa hấu ghép làm tăng chất lượng quả như độ Brix và hàm
lượng lycopene, tăng độ cứng quả.
Ngược lại, một số kết quả nghiên cứu khác cho thấy không có sự ảnh hưởng
của gốc ghép đến chất lượng quả ghép. Nghiên cứu của Ahmet và cs (2012), dưa
hấu ghép không làm tăng chất lượng quả (chất rắn hòa tan, lượng đường tổng số và
hàm lượng axit). Nghiên cứu của Trần Kim Cương và cs., (2016 ) cho dưa hấu ghép
trên giống bầu Nhật và bầu Sao có chất lượng không sai khác so với đối chứng
132
không ghép. Yarsi và cs. (2012) sử dụng 7 gốc ghép khác nhau cho dưa lê ‘Falez’
và ‘Galia C-8’ cho thấy: gốc ghép khác nhau ảnh hưởng đến năng suất quả, nhưng
không ảnh hưởng đến chất lượng quả.
3.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất dưa lê vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên
3.3.1. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình sản xuất dưa lê vụ
Xuân Hè 2019 tại Thái Nguyên
- Mô hình sản xuất thử nghiệm dưa lê giống Geum Je trong vụ Xuân Hè năm
2019 tại hai địa điểm của Thái Nguyên có khả năng sinh trưởng tốt, một số sâu, bệnh
hại xuất hiện trong mô hình như bọ dưa gây hại đầu vụ, sâu xanh và bệnh phấn trắng
xuất hiện giai đoạn đậu quả. Đối với sâu hại đã sử dụng thuốc có hoạt chất sinh học
Abamectin và bệnh hại dùng thuốc Ridomil Gold phun khi xuất hiện bệnh nên đã
khống chế được sâu, bệnh hại.
Bảng 3.47. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống Geum Je vụ
Xuân Hè năm 2019tại Thái Nguyên
Trường ĐH Nông Lâm
Xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ
Chỉ tiêu
Mô hình thử nghiệm 4,95
Mô hình đối chứng 4,81
Mô hình thử nghiệm 5,33
Mô hình đối chứng 4,96
Số quả/cây (quả)
KLTB quả (gam) 456,27 306,43 462,78 315,42
NSTT (tấn/ha) 22,81 16,15 23,57 17,61
100,00 133,80 100,00 Tăng lên so với ĐC (%) 141,20
(Mô hình thử nghiệm: giống Geum Je và biện pháp kỹ thuật là kết quả nghiên cứu của đề tài; Mô hình Đối chứng là mô hình người dân đang sản xuất: giống Ngân Huy và kỹ thuật canh tác của người dân)
Brix (%) 12,23 12,25 13,01 12,68
Kết quả theo dõi năng suất mô hình thử nghiệm cho thấy :
- Số quả/cây giống dưa lê Geum Je tại 2 địa điểm nghiên cứu dao động từ
4,95 - 5,33 quả/cây, nhiều quả hơn mô hình giống Ngân Huy (4,81 - 4,96 quả/cây).
- Khối lượng quả/cây của giống dưa lê Geum Je dao động từ 456,27 – 462,78
gam, cao hơn khối lượng quả giống Ngân Huy: 306,43 - 315,42 gam.
- Năng suất thực thu mô hình thử nghiệm sản xuất dưa lê giống Geum Je tại 2
133
địa điểm nghiên cứu dao động từ 22,81 - 23,57 tấn/ha. Năng suất mô hình sản xuất
thử nghiệm cao hơn mô hình đối chứng (Ngân Huy: 16,15 - 17,61 tấn/ha).
- Tỷ lệ (%) tăng năng suất so với mô hình đối chứng: Năng suất mô thử
nghiệm cao hơn mô hình đối chứng từ 33,8 - 41,2%.
- Chất lượng quả ở mô hình thử nghiệm đạt từ 12,23 - 13,01 độ Brix, có độ
ngọt tương đương với mô hình đối chứng.
3.3.2. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất dưa lê vụ Xuân Hè
năm 2019
Số liệu bảng trên cho thấy hiệu quả kinh tế cao nhất ở mô hình thử nghiệm
trồng giống dưa lê Geum Je tại huyện Đồng Hỷ, lãi thuần đạt 252,857 triệu đồng/ha/vụ,
cao hơn mô hình đối chứng (Ngân Huy) tại Trường Đại học Nông Lâm và huyện Đồng
Hỷ. Tỷ số BCR của mô hình sản xuất giống dưa lê mới Geum Je > 1 (1,62 - 1,71), mô
hình đối chứng sản xuất giống đối chứng Ngân Huy < 1 (0,78 - 0,95).
Bảng 3.48. Sơ bộ hạch toán kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm giống dưa lê Geum Je năm 2019 tại Thái Nguyên
(Đơn vị : triệu đồng/ ha/vụ)
Trường ĐH Nông Lâm
Xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ
Mô hình đối chứng
Mô hình đối chứng
Mô hình thử nghiệm
Mô hình thử nghiệm
Chỉ tiêu
Tổng thu (GR) 387,770 242,250 400,690 264,150
Tổng chi (TVC) 147,833 135,500 147,833 135,500
Lãi thuần (RVAC) 239,937 106,750 252,857 128,650
(Giá bán: Ngân Huy: 15.000 đ/1kg quả; Geum je: 17.000 đồng/ 1kg quả)
BCR toàn phần 1,62 0,78 1,71 0,95
134
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1) Đã xác định được 02 giống dưa lê có triển vọng là Chamsa Rang và Geum
Je với TGST 92 ngày trong vụ Xuân Hè và 100 ngày vụ trong Thu Đông, chống
chịu sâu, bệnh khá. Năng suất quả đạt lần lượt trong hai vụ là 22,33 tấn/ha và 17,97
tấn/ha (Chamsa Rang), 22,67 tấn/ha và 17,74 tấn/ha (Geum Je) cao hơn hẳn giống
đối chứng (Ngân Huy). Chất lượng quả tốt, hình thái quả đẹp, dạng quả ovan thuôn
đều, vỏ quả màu vàng tươi xen sọc trắng, khối lượng quả từ 330,7 - 467,9 gam/quả,
thịt quả chắc và giòn, bảo quản trong điều kiện thường từ 10-12 ngày; độ ngọt từ
13,1- 13,9 độ Brix tương đương với giống đối chứng.
2) Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác dưa lê Geum Je
- Mật độ trồng thích hợp trong vụ Xuân Hè là 11.000 cây/ha, khoảng cách
trồng 0,6 x 1,5 m (năng suất đạt 25,34 tấn/ha, lãi thuần 232,267 triệu đồng/ha/vụ),
vụ Thu Đông là 13.000 cây/ha, khoảng cách trồng 0,5 x 1,5 m (năng suất 20,50
tấn/ha, lãi thuần đạt 255,5 triệu đồng/ha/vụ).
- Trên nền 30 tấn phân hữu cơ + 60 kg P2O5/ha, lượng phân NK thích hợp cho
giống dưa lê Geum Je vụ Xuân Hè là 120 kg N và 110 kg K2O/ha (năng suất đạt
27,24 tấn/ha/vụ, lãi thuần 261,497 triệu đồng/ha/vụ); Vụ Thu Đông là 90 kg N, 110
kg K2O (năng suất 23,81 tấn/ha, lãi thuần đạt 269,409 triệu đồng/ha/vụ).
- Sử dụng thuốc Ridomil Gold phòng trừ hiệu quả bệnh phấn trắng trong vụ
Xuân Hè và bệnh sương mai vụ Thu Đông. Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng đạt
71,49% sau phun 7 ngày trong vụ Xuân Hè và 64,27% sau phun 7 ngày trong vụ Thu
Đông; hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai đạt 62,96% trong vụ Thu Đông.
- Giống dưa lê Geum Je ghép trên gốc Dưa Mán có tỷ lệ sống và khả năng sinh
trưởng tốt nhất, năng suất đạt cao, ổn định trong hai vụ, lần lượt là 23,5 và 21,26
tấn/ha, chất lượng tương đương với đối chứng không ghép (độ brix, hàm lượng
vitamin C). Ghép trên gốc bầu Sao có tiềm năng năng suất cao nhưng không ổn định
(26,27 tấn/ha vụ Xuân Hè 2019 và 14,98 tấn/ha vụ Xuân Hè 2020), chất lượng quả
đạt cao nhất, độ brix 12,7 - 14,5%, hàm lượng vitamin C là 37,86 mg/100g quả tươi.
135
3) Kết quả xây dựng mô hình trồng thử nghiệm giống dưa lê Geum Je áp
dụng các biện pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu:
Mô hình trồng giống dưa lê Geum Je áp dụng biện pháp kỹ thuật rút ra từ kết
quả nghiên cứu của đề tài ở trường Đại học Nông lâm và xã Quang Sơn, huyện
Đồng Hỷ đạt năng suất tương ứng là 22,81 - 23,57 tấn/ha, lãi thuần đạt 239,937 -
252,857 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn mô hình đối chứng (năng suất đạt: 16,15 – 17,61
tấn/ha, lãi thuần đạt 106,750 - 128,650 triệu đồng/ha/vụ).
2. Đề nghị
Thực hiện trồng trên diện rộng giống dưa lê Geum Je tại Thái Nguyên. Mật độ
trồng 11.000 trong vụ Xuân Hè, 13.000 cây/ha trong vụ Thu Đông, sử dụng lượng
phân bón: 30 tấn phân hữu cơ, 90 - 120 kg N + 60 kg P2O5 + 110 kg K2O/ha.
Tiếp tục nghiên cứu về các loại gốc ghép khác và một số biện pháp kỹ thuật
khác: trồng trong vòm che nilon thấp, thụ phấn bổ sung… để hoàn thiện quy trình
kỹ thuật.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I – Tiếng Việt
1. Trần Thị Ba, Trần Thiện Thiên Trang và Võ Thị Bích Thủy, 2007. “So sánh sự
sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của 11 giống dưa lê trong nhà lưới vụ Xuân
Hè 2007”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 11, tr. 330-338.
2. Nguyễn Văn Bộ, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt Nam. Báo
cáo được trình bày tại hội thảo phân bón quốc gia ngày 5-3-2013 tại thành phố
Cần Thơ, Việt Nam.
3. Phạm Văn Côn, 2007. Kỹ thuật ghép cây rau - hoa - quả. NXB Nông nghiệp
4. Tạ Thu Cúc, 2005. Giáo trình kĩ thuật trồng rau. Nhà xuất bản Hà Nội 2005. tr
176-184
5. Trần Kim Cương, Nguyễn Ngọc Vũ, Nguyễn Viết Thanh , 2016. Nghiên cứu sự
sinh trưởng của gốc ghép lên sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả dưa
hấu. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT số tháng 7/2016, tr.49-54.
6. Phạm Thị Lệ Hà, Nguyễn Tấn Mân, Lê Hải, Phạm Thị Sâm, Trần Thu Hồng,
Trần Thị Tâm, 2013. Sử dụng keo bạc nano chế tạo bằng phương pháp chiếu
xạ kết hợp chitosan làm chất ổn định để ngăn ngừa bệnh sưng rễ trên cây bắp
cải. Hội nghị KH&CN hạt nhân lần thứ 10
7. Trương Thị Hồng Hải, Trần Nhật Linh, Nguyễn Đình Thành, 2019. So sánh sinh trưởng, năng suất và chất lượng của một số giống dưa lê (Cucumis melo
L.) F1 trong điều kiện nhà màng vụ xuân hè 2018 tại Thừa thiên Huế. Tạp chí
Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588– 1191 Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 57–66;
8. Nguyễn Duy Hạng, Nguyễn Tấn Mân, Nguyễn Minh Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàng Phong, 2018. Ứng dụng công nghệ nano trong nông nghiệp. Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam, số 7/2018: 43-45.
9. Ngô Thị Hạnh, Lê Thị Tình, Trần Thị Hồng, Phạm Thị Minh Huệ, Hoàng Minh Châu, 2017. “Kết quả tuyển chọn và phát triển các giống dưa lê triển vọng của Hàn Quốc cho các tỉnh phía Bắc”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tháng 12/2017, ISSN 1859-4581, tr. 91-96.
10. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Cao Anh, 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất dưa hấu lấy hạt trên đất cát biển tỉnh
Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học- Đại học Huế. tập 71. số 2: 125-133.
137
11. Trần Thị Huyền, Tống Văn Giang, Nguyễn Thị Hải Hà, 2017. Ảnh hưởng của gốc ghép Bí Đỏ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa Kim HT 83, vụ xuân 2016 tại Thanh Hóa. Tạp chí khoa học trường Đại Học Hồng Đức, số 34. tr. 68-74. 12. Đỗ Thị Huỳnh Lam, 2006. Trắc nghiệm một số gốc tháp bầu lên sự sinh trưởng dưa lê (Cucumis melon L.) tại Long Tuyền TP. Cần Thơ vụ đông xuân 2005-2006. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại Học Cần Thơ
13. Vũ Văn Liết, Hoàng Đăng Dũng, 2012. Đánh giá sinh trưởng. phát triển và năng suất của một số giống dưa lê nhập nội từ Trung Quốc tại Gia Lâm. Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012, Tập 10 (số 2), tr. 238 – 243
14. Trương Văn Nghiệp, 2015. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống cà chua ghép và phát triển sản xuất cà chua ghép miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và công nghệ, số tháng 2/2015, tr. 160-164.
15. Võ Thị Phương Nhung, Đỗ Thị Thúy Hằng, Võ Thị Hải Hiền, 2017. Tạp chí
Khoa học và công nghệ Lâm nghiệp, số tháng 10/2017, tr.160-168.
16. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, 2000. Tập 3, Phương pháp điều tra, đánh giá sâu bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn, Viện Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, NXB Nông Nghiệp, tr. 16-17
17. Lâm Ngọc Phương, 2006. Nhân giống vô tính cây dưa hấu tam bội (Citrullus
vulgaris Schrad). Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp - Đại học Cần Thơ.
18. Lâm Ngọc Phương, Lê Minh Lý, 2012. Giáo trình nhân giống vô tính thực vật.
NXB Đại học Cần Thơ.
19. Trịnh Khắc Quang, Tô Thị Thu Hà, Ngô Thị Hạnh, Trần Thị Hồng, Lê Thị Tình, 2014. Quy trình kỹ thuật: Quy trình thâm canh dưa lê Super 007 Honey an toàn theo VietGAP. Viện nghiên cứu rau quả
20. Lê Huy Quỳnh, Trần Công Hạnh, 2017. Đánh giá các tính trạng nông học và phẩm chất một số giống dưa lê vụ Xuân Hè tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam – số 12(85)/2017. Tr. 30-34.
21. Võ Thị Bích Thủy, Lê Thanh Duy, Kiều Minh Trường, Nguyễn Hoàng Nhứt, Huỳnh Minh Tuấn, Trần Thị Ba, 2018. Ảnh hưởng của gốc ghép họ bầu bí đến năng suất và chất lượng trái dưa lê Kim Cô Nương. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT- tháng 8, 2018. Tr. 34-42.
22. Nguyễn Bảo Thoa, Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Minh Thúy, 2018. Cẩm nang hướng dẫn xuất khẩu vào thị trường trung quốc cho quả dưa hấu. Hà Nội 2018.
138
23. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2016. Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số
loại rau, tr.35-40.
24. Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, 2012. Quy trình thâm canh dưa lê
Super 007 Honey (Cucumis melo L. var. makuwa)
25. Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, 2013. Giống dưa Thanh lê II – Tiếng Anh 26. Acar, B., R. Acar, B. Uzan and M. Direk., 2014. Effect of different irrigation levels on forage watermelon yield in Middle Anatolian Region of Turkey,
International Journal of Agriculture and Economic Development, 2(1):10-15. 27. Adeyeye A.S, Akanbi, W.B, Olalekan, K.K, Lamidi, W.A, Othman, H.J, and Ishaku, M.A., 2017. The Growth and Yield Performance of Sweet Melon as Affected by Planting Spacing in North East Nigeria. International Journal of
Research in Agriculture and Forestry Vol. 4, Issue 8, Pp. 17-21.
28. Agrios, G. N., 2004. Plant pathology. 5th ed. Academic Press, San Diego, CA, USA. 29. Aguiar Neto, P. L. C. Grangeiro, A. M. S. Mendes, N. D. Costa, and A. P. A. Cunha, 2014. Growth and nutrient accumulation in melon crop in Barauna-RN
and Petrolina-PE. Revista Brasileira de Fruticultura 36: 556–567.
30. Aguyoh, J. N., Audi, W., Saidi, M. & Gao-Qiong, L., 2011. Growth, yield and quality response of watermelon (Citrullus lanatus [thunb] mansf. & nakai) cv.
crimson sweet) subjected to different levels of tithonia manure. International
Journal of Science and Nature (1), pp. 7 - 11.
31. Ahmed, N., M.H. Baloch, A. Haleem, M. Ejaz and N. Ahmed, 2007. Effect of different levels of nitrogen on the growth and production of cucumber. Life Sci. Int. J., 1: 99–102
32. Ahmet Turhan, Nese Ozmen, Hayrettin Kuscu, Mehmet Sitki Serbeci, Vedat Seniz, 2012. Influence of Rootstocks on Yield and Fruit Characteristics
and Quality of Watermelon. Hort. Environ. Biotechnol. 53(4): 336-341.
33. Akashi Y., Fukuda N., Wako T., Masuda M., and Kato K., 2002. Genetic in East and South Asian relationships isozymes. the analysis of five
variation and phylogenetic melons, Cucumis melo L., based on Euphytica 125: 385–396
34. Akimtoye, H.A., A.A. Kintomo and A.A. Adekunke, 2009. Yield and fruit quality of watermelon in response to plant population, International J.of Veg.Sci,15: 369-380
139
35. Angela R. Davis, Penelope Perkins-Veazie, Richard Hassell, Amnon Levi, Stephen R. King and Xingping Zhang, 2008. Grafting Effects on Vegetable Quality. HortScience 43(6): 1670-1672.
36. Andrews, P.K. and C.S Marquez. 1993. Graft incompatibility. Horticultural
Reviews 15: 183-232.
37. Ashok K.B. and Kumar Sanket, 2017. Grafting of vegetable crops as a tool to improve yield and tolerance against diseases- a review. International Journal of Agriculture Sciences. Vol. 9, Issue 13, pp.4050-4056.
38. Baldi, E.; Miotto, A.; Ceretta, C. A.; Quartieri, M.; Sorrenti, G.; Brunetto, G.; Toselli, M, 2018. Soil-applied phosphorous is an effective tool to mitigate the toxicity of copper excess on grapevine grown in rhizobox. Sci. Hortic.227, 102- 111.
39. Ban D, Goreta S, and Borosic J., 2006. Plant spacing and cultivar affect melon
growth and yield components. Sci Hortic 109:238-243.
40. Bie, Z., M.A Nawaz, Y. Huang, J. M., Lee and Colla, G., 2017. Introduction to
Vegetable Grafting: 1-21.
41. Bin Liu, Jiaojiao Ren, Yan Zhang, Jingbo An, Mingyuan Chen, Huaimeng Chen, Chong Xu and Huazhong Ren., 2015. A new grafted rootstock against root-knot nematode for cucumber, melon, and watermelon. Agron. Sustain. Dev. 35: 251–259.
42. Braun, U. and Cook, R.T.A., 2012. Taxonomic Manual of the Erysiphales
(Powdery Mildews), CBS Biodiversity Series No. 11. CBS, Utrecht.
43. Bouzo, C. A., G. Céccoli and F. Muñoz, 2018. Effect of potassium and calcium
upon the yield and fruit quality of melon Bouzo. Agriscientia, 2018, vol. 35: 25-33. 44. Combrink N.J.J. and Maree P.C.J., 1995. The effect of calcium and boron on the quality ofmuskmelon (Cucumis melo L.). Journal of the South African Society for Horticultural Science 5: 33–38.
45. Davis A.R., Perkins-Veazie P., 2005. Rootstock effects on plant vigor and watermelon fruit quality. Cucurbit Genetics Cooperative Report 28: 39-42 46. Díaz-Alvarado J.M, J.E Monge-Pérez, 2017. Effect of pruning and plant density on yield and quality of Cantaloupe melon (Cucumis melo L.) grown under greenhouse conditions. Rev. Colomb. Cienc. Hortic. Vol. 11: 11-29
47. Duy Hang Nguyen, Tan Man Nguyen, Thi Sam Pham, Thi Thuy Tran, Thi Tam Tran, Trong Hoanh Phong Nguyen, Xuan Cuong Le, Huu Tu Le, Van Toan Le, Tuong Ly Lan Nguyen, 2018. “Study on the effects of nano-silver synthesized
by gamma radiation in combination with zinc-EDTA on chrysanthemum white
140
rust caused by Puccinia spp. in chrysanthemum”, Vietnam Journal of Science,
Technology and Engineering, 60(1), pp.60-64
48. Dongxin FENG, 2012. Agricultural Researh for Development at CAAS. Roundtable
Consultation on Agricultural Extension. Beijing, March 15-17, 2012
49. Etienne A, Géard M, Lobit P, Mbéguié-A-Mbéhuié D, Bugaud C., 2013. What controls fleshy fruit acidity? A review of malate and citrate accumulation in
fruit cells. Journal of Experimental Botany, Vol.64:1451–1469.
50. Fujishita N., 1983. Genetic diversity and phylogenetic differentiation in
melon. Curr. Top. Plant Breed. 24: 3–21
51. Fischer R.L. and Bennet A.B', 1991. Role of cell wallhydrolases in fruit ripening. Annual Review of Plant Physiology and Plant Molecular Biology 42: 675-703.
52. Geren, H., R. Avcıoglu, H. Soya, B. Kır, G. Demiroglu and Y.T. Kavut, 2011. A preliminary investigation on the yield and some yield characteristics of
forage watermelon (Citrillus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai var. citroides
(Balley) Mansf.) grown as second crop, 4th National Seed Congress
53. Ghada A, A. El-Kolaly and M. A. Abdel-Sattar, 2013. Biological and Chemical Control of the Sudden Wilt Disease of Cantaloupe in Egypt. Journal of
American Science 9(11): 100-108
54. Guan W. and X. Zhao, 2015. Techniques for melon grafting. Proceedings of the 2015. Annual Meeting of the International Plant Propagators' Society, Pp. 1-5. 55. Hassan M.Z., A. H. Khan Robin, M A Rahim, S. Natarajan, H-T Kim, J-In Park, l-S Nou., 2018. Screening of melon genotypes identifies gummy stem blight resistance associated with Gsb1 resistant loci. J. Plant Biotechnol. 45:217–227
56. Hu C.M, Zhu Y.L, Yang L.F., Chen S.F., Huang Y.M, 2006. Comparison of photosynthetic characteristics of grafted and own-root seedling of cucumber under
low temperature circumstances. Acta.Bot.Boreali-Occidentalia Sinica 26: 247-253. 57. Huang Y., Q.S. Kong, F. Chen and Z.L. Biea, 2015. The history, current status and future prospects of vegetable grafting in China. Acta horticulturae 1086: 31-39.
58. Hochmuth G.J., 1992. Fertilizer management for drip irrigated vegetables in
Florida. Hort Technology 2, 27-32.
59. Imazu T.,1949. On the symbiotic affinity caused by grafting among
Cucurbitaceous species [in Japanese] J. Jpn. Soc. Hort. Sci. Vol.18:36-42
141
60. Ingle, A. P. and Rai, M., 2017. Copper nanoflowers as effective antifungal
agents for plant pathogenic fungi. IET Nanobiotechnol. 11 (5), 546−551.
61. Jaya Borgatta, Chuanxin Ma, Natalie Hudson-Smith, Wade Elmer, Cristian David Plaza Perez, Roberto De La Torre-Roche, Nubia Zuverza-Mena, Christy L. Haynes, Jason C. White, and Robert J., 2018. Hamers Copper Based Nanomaterials Suppress Root Fungal Disease in Watermelon (Citrullus lanatus): Role of Particle Morphology, Composition and Dissolution Behavior. ACS sustainable Chem. Eng. (6): 14847-14856.
62. Jifon JL and GE Lester, 2009. Foliar potassium fertilization improves fruit quality of field grown muskmelon on calcareous soils in South Texas. J. Sci. of Food Agri. 89(14): 2452-2460.
63. Kano C., Q. A. C. Carmello, S. S. Cardoso, and J. A. Frizzone, 2010. Nutrient
uptake by greenhouse net melon. Vol. 31:1155–1164.
64. Khankahdani H.H., E. Zakeri, G. Saeedi and G. Shakerdargah, 2012. Evaluation of different rootstock and grafting techniques on graft union percent, yield and yield components of watermelon cv. “Crison Sweet”. World Applied Science Journal 18 (5): 645-651.
65. Korean Society of Plant Pathology (KSPP), 2009. List of plant diseases in
Korea. 5th ed. KSPP, Suwon, Korea.
66. Kultur F., H.C. Harrison, and J.E. Staub, 2001. Spacing and Genotype Affect Fruit Sugar Concentration, Yield, and Fruit Size of Muskmelon. Hort. science 36 (2):274–278.
67. Kumar Pradeep, Rouphael Y, Cardarelli M, Colla G., 2017. Vegetable Grafting as a Tool to Improve Drought Resistance and Water Use Efficiency. Front Plant Sci. vol.8:1130.
68. Kumar Rakesh, V.Rajasree, Lalichetti Sagar, Amit Ahuja, N. Savithiri, K. Karthick, Amritpal Mehta and Rajesh Saini, 2018. Vegetable Grafting: A Recent Advance in Olericulture: A Review. Int.J.Curr.Microbiol.App.Sci 7(9): 1877-1882.
69. Lara, 2013. Preharvest sprays and their effects on the postharvest quality of fruit in Stewart Postharvest Review 2013, 3:5. An international journal for reviews in postharvest biology and technology.
70. Lau T-C, Stephenson AG., 1994. Effects of soil phosphorus on pollen production, pollen size, pollen phosphorus content, and the ability to sire seeds in Cucurbita pepo (Cucurbitaceae). Sex Plant Reprod. 7: 215-220
142
71. Lee, J.M., 1994. Cultivation of grafted vegetables I. Current status, grafting
methods, and benefits. Hort. Sci. 29:235-239.
72. Lee, W. J., Lee, J. H., Jang, K. S., Choi, Y. H., Kim, H. T. and Choi, G. J., 2015. Development of efficient screening methods for melon plants resistant to Fusarium oxysporum f. sp. melonis. Korean J. Hortic. Sci. Technol. 33:70-82. 73. Lee J.M, C. Kubota, S.J. Tsao, Z.Bie, P. Hoyos Echevarria, L. Morra, M. Oda, 2010. Current status of vegetable grafting: Diffusion, grafting techniques, automation. Scientia Horticulturae 127(2): 93–105.
74. Lee J.M. and Oda M., 2003. Grafting of herbaceous vegetable and ornamental
crops. Horticultural Reviews. Vol.28: 61-124.
75. Lester, G.E., J.L. Jifon and G. Rogers, 2005. Supplemental Foliar Potassium Applications during Muskmelon (Cucumis melo L.) Fruit Development can Improve Fruit Quality, Ascorbic Acid and Beta-Carotene Conten. J. Amer. Soc. Hort. Sci. 130:649-653.
76. Lester GE, John L. Jifon and Donald J. Makus, 2010. Review article: Impact of potassium nutrition on postharvest fruit quality: Melon (Cucumis melo L.) case study. Plant Soil, 335:117–131.
77. Lester GE, John L. Jifon, Makus DJ, 2006. Supplemental foliar potassium applications with or without a surfactant can enhance nettedmuskmelon quality. Hort Science, 41:741–744
78. Lim T.K., 2012. Edible Medicinal and Non-Medicinal Plants: Vol. 2, Fruits:
Springer Science & Business Media, pp. 201-234.
79. Lim T. K., 2012. Cucumis melo (Makuwa Group). Edible Medicinal and Non-
Medicinal Plants. ISBN 978-94-007-1763-3. pp. 219–221.
80. Lin D, Huang D, Wang S., 2004. Effects of potassium levels on fruit quality of
muskmelon in soilless medium culture. Sci Hort. 102:53–60
81. Louws F.J., Rivard C.L., Kubota C., 2010. Grafting fruiting vegetables to manage soilborne pathogens, foliar pathogens, arthropods and weeds. Sci. Hort. Vol.127 (2): 127-146
82. Madani, B. & C.F. Forney, 2015. Recent research on calcium and postharvest behavior. In: Wills, B.H. and Golding, J.B. (eds.), pp. 19-38. Advance in Postharvest Fruit and Vegetable Technology 403 p. CRC Press. New York 83. Martin Maluki, Joshua Ogweno and Robert Morwani Gesimba, 2016.
Evaluation of Nitrogen Effects on Yield and Quality of Watermelon [Citrullus
143
lanatus (Thunb.) Matsumara & Nakai] grown in the Coastal regions of Kenya.
International Journal of Plant & Soil Science 9(2): 1-8.
84. Martin Maluki, Robert M. Gesimba and Joshua O. Ogweno, 2016. The effect of
different Phosphorous levels on Yield and Quality of Watermelon [Citrullus
lanatus (Thunb.) Matsumara & Nakai] grown in the Kenyan Coastal region.
Annals of Biological Research, 7 (5):12-17
85. Matsumoto Y., T. Ishikawa and M. Miyagi, 2014. Development of a New
Melon Cultivar ‘Ibaraking’ with High Fruit Growth Ability under Low
Temperature Conditions, High Total Soluble Solid Content, and Resistance to
Fusarium Wilt. JARQ 48 (3), 343 – 347.
86. Matsunaga Hiroshi, 2017. Present state of grafting of solanaceae vegetables in
Japan. Making the right plant connections: Grafting to improve fruit-vegetable
production in FFTC 2016 annual report
87. Maynard E.T, W.D. Scott, 1998. Plant spacing affects yield of “Superstar”
muskmelon. Hort Science 33: 52-54.
88. Jilani M.S., A. Bakar, K. Waseem and M. Kiran, 2009. Effect of Different
Levels of NPK on the Growth and Yield of Cucumber (Cucumis sativus) Under
the Plastic Tunnel. Journal of agriculture & social sciences. Vol. 5: 99–101
89. Munger, H. M., Robinson, R. W., 1991. Nomenclature of Cucumis melo L. -
Cucurbit Genet. Coop. Reports 14: 43-44.
90. Muñoz FF, VE Ruiz, CA Bouzo, 2015. Effect of preharvest foliar sprays of calcium
nitrate on melon fruit quality. FYTON, ISSN 0031 9457 (2017) 86: 131-136.
91. Ministry of Agriculture, Food, and Rural Affairs, Republic of Korea (MAFRA),
2015. Agriculture, food, and rural affairs statistical yearbook, 2015. MAFRA,
Sejong, Korea.
92. Mohammadi, H.Salehi, R.Esmaeili, M., 2016. Yield and fruit quality of grafted
and non-grafted muskmelon (Cucumis melo L.) affected by planting density.
Acta horticulturae 1086(1):247-254
93. Na J.-D., Hyun-Sug Choi, J.-A. Jo, H.-J. Jee, W,S Kim, J.K An, Cham Na.,
2012. Fruit characteristics of muskmelon cultivars in six regions in South
Korea. Journal of Food Agriculture and Environment 10 (3): 871-874.
94. Naroui Rad M.R., Mohammad G. M., Abbas Koohpayegani J., 2017. Evaluation of melon (Cucumis melo L.) genotypes aiming effective selection of
144
parents for breeding directed at high yield under drought stress condition.
Journal of Horticultural Research, vol. 25(1):125–134.
95. Nazeem Fahamiya, Mohd Aslam, Aisha Siddiqui and Mohamed Shiffa, 2016. Review on cucumis melo: ethnobotany and unani medicine. World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences sji. Impact Factor 6.041 Vol. 5, Issue 12, 621-636
96. Neilsen GH, Hogue EJ, Parchomchuk P, 1990. Flowering of apple trees in the second year is increased by first-year P fertilization. Hortscience 25: 1247-1250 97. Nerson H, Y. Burger and R. Berdugo, 1994. High plant density and irrigation increase watermelon, yield grown for seed consumption. Adv.Hort.Sci.8:101-105 98. Nerson H, 1999. Effect of population density on fruit and seed production in
muskmelon. Acta Hort. 492:65-70.
99. Nerson H., 2002. Relationship between plant density and fruit and seed
production in Muskmelon. J.Amer. Soc.Hort. Sci127(5): 855-859.
100. Nerson Haim, 2008. Review: Mineral nutrition of Cucurbit Crops. Dynamic
Soil, Dynamic Plant. Global Sicence books. Pp. 23-32.
101. Nina Kacjan Maršić and Marijana Jakše, 2010. Growth and yield of grafted cucumber (Cucumis sativus L.) on different soilless substrates. Journal of Food,
Agriculture & Environment Vol.8 (2): 654-658.
102. Njira KOW and J Nabwami, 2015. A review of effects of nutrient elements on crop quality, African journal of food, agriculture nutrition and development,
vol. 15: 9777-9793.
103. Ozlem, A., O. Nilay và G. Yasemin, 2007. Effect of Grafting on Watermelon
Plant Growth, Yield and Quality. Journal of Agronomy 6 (2): 362-365.
104. Park Dong Kum, Seon-Hye Son, Su Kim, Woo Moon Lee, Hee Ju Lee, Hak Soon Choi, Eun Young Yang, Won Byoung Chae, Ho-Cheol Ko, Yun-Chan Huh., 2013.
to Fusarium Wilt and
Selection of Melon Genotypes with Resistance Monosporascus Root Rot for Rootstocks. Plant Breed. Biotech.vol 1(3): 277-282 105. Pitrat M., 2008. Melon. In: Prohens J., and Nuez F. (eds.) Handbook of plant breeding. Vegetables I. Asteraceae, Brassicaceae, Chenopoidicaceae, and Cucurbitaceae. Springer, USA, pp. 283–315
106. Ramírez, M.V.H., M.R. Salinas and F.C. Ferre, 2009. Influence of grafted watermelon plant density on yield and quality in soil infested with melon necrotic spot virus, Hort.science 44(7):1838–1841.
145
107. Rao, K. Jagajjanani and Santanu Paria, 2013. Use of sulfur nanoparticles as a green pesticide on Fusarium solani and Venturia inaequalis phytopathogens,
RSC Adv., 3, pp. 10471-10478.
108. Rasmuna Mazwan Muhammad and Nik Rozana Nik Mohd Masdek, 2016. Overview of Melon Industry in Malaysia. FFTC Agricultural Policy Platform:1-6. 109. Rincon Sanchez, L.A., Saez Sironi, J. Perez Crespo J.A and Madrid R., 1998. Growth and nutrient absorption by muskmelon crop under greenhouse. Acta Horticulturae 458, 153-160.
110. Robinson R.W., and Decker-Walters D.S., 1997. Major and minor crops. In: Robinson R.W., and Decker-Walters D.S. (eds.) Cucurbits. Crop production
science in horticulture series 6, Cab International, New York, pp. 58–112 111. Rodriguez JC, Shaw NL, Cantliffe DJ., 2007. Influence of Plant Density on Yield and Fruit Quality of Greenhouse-grown Galia Muskmelons. Hort.
Technology 17(4): 17:580–585
112. Sakata Y., Takayoshi O., Mitsuhiro S., 2007. The history and present state of the grafting of cucurbitaceous vegetables in Japan. Acta Hort.731: 159-170. 113. Savary, S. Ficke, A. Aubertot, J.-N.; Hollier, C., 2012. Crop losses due to diseases and their implications for global food production losses and food
security; Springer Vol. 4, Issue 4, pp 519–537
114. Servin, A. D. and White, J. C., 2016. Nanotechnology in agriculture: Next steps for understanding engineered nanoparticle exposure and risk. Nanoimpact vol.1, 9−12. 115. Seo Y. and Kim Y. H., 2017. Potential Reasons for Prevalence of Fusarium
Wilt in Oriental Melon in Korea. Plant Pathol. J. 33(3) : 249-263.
116. Serrano M, A. Amoros, M.T. Pretel, M.C. Martınez-Madrid, R. Madrid and F. Romojaro, 2002. Effect of Calcium Deficiency on Melon (Cucumis melo L.)
Texture and Glassiness Incidence During Ripening. Food Science and
Technology International 8(3):147-154
117. Shafeek, M.R., A.M. Shaheen, E.H. Abd El-Samad, Fatma A. Rizk and Faten S. Abd El-Al, 2015. Response of growth, yield and fruit quality of cantaloupe plants (Cucumis melo L.) to organic and mineral fertilization. Middle East J. Appl. Sci., 5(1): 76-82
118. Silva P.S.L., Rodrigues VLP, Medeiros JF, Aquino BF, Silva J, 2007. Yield and quality of melon fruits as a response to the application of nitrogen and potassium doses. Caatinga (Mossoró, Brasil), vol.20, pp.43-49.
146
119. Singh U.M., M. Metwal, M. Singh, G. Taj & A. Anil Kumar, 2015. Identification and characterization of calcium transporter gene family in finger millet in relation to grain calcium content. Gene 566: 37-46.
120. Skogley EO và Haby VA, 1981. Preditcting crop responses on high potassium soils of frigid temperature and ustic moisture regimes. Soil Science Society of America Journal 45: 533-536.
121. Subrahmamyam KV, Prabhakar BS, Srinivas K, Shukla V, 1987. Criteria for fertilizer application to muskmelon. Indian Journal of Agriculture Science 57, Pp. 919-923.
122. Suojala-Ahlfors T, Salo T, Pulkkinen J, Tikanmaki E, 2005. Nutrient demand and uptake by pickling cucumber under drip irrigation in a northern climate. Journal of Horticultural Science and Biotechnology 80, Pp. 498-502.
123. Strayer-Scherer, A.; Liao, Y. Y.; Young, M.; Ritchie, L.; Vallad, G. E.; Santra, S.; Freeman, J. H.; Clark, D.; Jones, J. B.; Paret, M. L., 2018. Advanced Copper Composites Against Copper-Tolerant Xanthomonas perforans and Tomato Bacterial Spot. Phytopathology, 108 (2), 196−205.
124. Tae Cheol Seo, Se Woong An, Sang Gyu Lee, Yoonah Jang, Dong Hyeon Kang, Seong Jae Hwang, Changhoo Chun, 2016. Status of vegetable transplant industry and grafting technology in Korea. International workshop on grafting improve fruit-vegetable production-Taiwan. Pp.27-43.
125. Tan Man Nguyen, Hai Le, Huu Tu Le, Thu Hong Tran, Duy Hang Nguyen, Le Ha Pham Thi, Thi Thuy Tran, Thi Tam Tran, Trong Hoanh Phong Nguyen, Xuan Cuong Le, 2014. Preparation of silver nanoparticles by gamma irradiation method using chitosan as stabilizer. Nuclear Science and Technology, 4(3), pp.43-46.
126. Tisdale SL., Nelson WL., Beaton JD, 1985. Soil and fertilizer potasium. Ch.7 in S.L. Tisdale, W.L. Nelson and J.D. Beaton (eds) Soil fertilizer and fertilizers 4 ed. Macmillan, New York, pp249-291.
127. Walters, S.A., 2009. Influence of plant density and cultivar on mini triploid
watermelon yield and fruit quality. Hort. Technology, 19(3):553-557.
128. Wein HC, 2006. The cucurbits: Cucumber, melon, squash and pumpkin. In: Wein HC., Editor. The Physiology of Vegetable Crops. Cabi Publishing. Pp.345-386
129. Wen-Chen Wee, Kok-Song Lai, Chee-Leong Kong, and Wai-Sum Yap, 2018. Impact of within-row plant spacing and fixed fruit setting on yield and quality of rockmelon fruit cultivated by drip irrigation in a greenhouse. Horticultural science and technology 36(2):172-182.
147
130. Wenjing Guan, Xin Zhao, Danielle Treadwell, Nicholas S. Dufault., 2012.
Specialty Melon Cultivar Evaluation under Organic and Conventional
Production in Florida. HortTechnology 23 (6). ASHS Annual Conference
131. Wenjing Guan, Xin Zhao, Richard Hassell and Judy Thies, 2019. Defense
Mechanisms Involved in Disease Resistance of Grafted Vegetables. American
socialty for Horticaltural science. Vol. 47 (2): 164-170.
132. Yamasaki A., Yamashita M., Furuya S., 1994. Mineral concentrations and
cytokinin activity in the xylem exudate of grafted watermelons as affected by
rootstocks and crop load. J. Jpn. Soc. Hort. Sci.62: 817-826
133. Yarsi. G, Sari N.,Yetisir H., 2012. Effect of Different Rootstocks on the Yield
and Quality of Grafted Melon Plants. Acta Hort. 936: 411-416.
134. Yasar Tuncer KAVUT, Hakan GEREN, Aleksandar SIMIĆ, 2014. Effect of
different plant densities on the fruit yield and some related parameters and
storage losses of fodder watermelon (Citrillus lanatus var. citroides) fruits.
Turkish Journal of Field Crops 19(2), 226-230.
135. Yetisis. H and Sari, 2000. Effect off different rootstock on plant grouth, yield
and quality of watermelon, Australian Journal of Experimental Agriculture,
vol.43:1269-1274.
136. Yetisir H., Sari N., Yucel S., 2003. Rootstock resistance to Fusarium wilt and
effect on watermelon fruit yield and quality. Phytoparasitica 3:163-169.
137. Yetisir H., 2017. History and current status of grafted vegetables in Turkey.
Chronica Horticulturae, vol. 57, pp. 13-18.
138. Zhang Yushu, Qiu Guo, Zhang Yanan, Li Yuting and Wang Xuezheng, 2017.
Controlling Fusarium wilt disease in melon (Cucumis melo L.) using tillered
onion bulb extract. Pak. J. Bot., 49(4): 1615-1623.
139. Zhu J., BieZ.L., HuangY., HanX.Y., 2006. Effects of different grafting
methods on the grafting work efficiency and growth of cucumber seedlings.
China Veg. 9: 24-25.
III- Tài liệu từ internet 140. Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Việt Á. Quy trình kỹ thuật trồng dưa lê F1 siêu ngọt. https://vietaseeds.com/quy-trinh-ky-thuat-trong-dua-le-f1-sieu-ngot.html
141. FAOSTAT. http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC
148
142. Thu Hiền, 2018. Trung tâm Khuyến nông Thanh Hóa: Hiệu quả mô hình sản
http://thainguyen.gov.vn/thong-bao/-/asset_publisher/L0n17VJXU23O/content/trien- vong-tu-mo-hinh-dua-le-vang-o-tan-ngoc, Ngày truy cập 16/5/2019.
xuất dưa lê Kim Hoàng Hậu sử dụng màng phủ nông nghiệp http://www.khuyennongvn.gov.vn/vi-VN/chuong-trinh-nganh-nong-nghiep/tai-co-cau- nganh-nong-nghiep/thanh-hoa-hieu-qua-mo-hinh-san-xuat-dua-le-kim-hoang-hau-su- dung-mang-phu-nong-nghiep_t114c35n17075. Ngày truy cập 16/5/2019. 143. Thu Huyền, 2019. Triển vọng từ mô hình dưa lê vàng ở Tân Ngọc
144. Nguyễn Lành, 2019. Nam Định: Trồng dưa lê Hàn Quốc cho doanh thu gần 200 triệu đồng. https://baomoi.com/nam-dinh-trong-dua-le-han-quoc-cho-doanh- thu-gan-200-trieu-dong/c/32454157.epi
145. Hồng Loan, Duy Long, 2015. Chế phẩm sinh học trong kiểm soát bệnh phấn
http://ahtp.hochiminhcity.gov.vn/home/tin-tuc/che-pham-sinh-hoc-trong-kiem-soat-
benh-phan-trang-tren-cay-dua-luoi.html
trắng trên cây dưa lưới.
146. Mô hình sản xuất dưa lê vàng thơm cho lãi cao
http://bnews.vn/mo-hinh-san-xuat-dua-le-dua-vang-thom-cho-lai- cao/51071.html. Ngày truy cập 16/5/2019.
147. Đặng Phúc Nguyên, 2018. Báo cáo của Hiệp Hội trái cây Việt Nam
http://www.apmangonet.org/wp-content/uploads/2018/10/Sep- 18VNFruitAssIndustryUpdate-VNCopy.pdf Ngày truy cập 15/4/2019
148. Hồng Phong, 2019. Công thức luân canh hiệu quả https://nongnghiep.vn/cong-thuc-luan-canh-hieu-qua-d146750.html 149. Quy trình kỹ thuật trồng giống dưa Hoàng Kim
http://kythuatnuoitrong.edu.vn/cay-an-trai/quy-trinh-ky-thuat-trong-giong- dua-hoang-kim.html
150. Sở Khoa học và công nghệ Hồ Chí Minh, 2019. Mô hình trồng dưa lê theo hướng công nghệ cao. http://cesti.gov.vn/chi-tiet/8588/mo-hinh-cong-nghe-ung- dung-vao-san-xuat/mo-hinh-trong-dua-le-theo-huong-cong-nghe-cao
ng_nghe_cao.aspx ngày truy cập 16/5/2019
151. Lê Xuân Thành, 2018. Mô hình trồng dưa lê theo hướng công nghệ cao tại Yên Bái http://www.baoyenbai.com.vn/12/171500/Trong_dua_le_theo_huong_ung_dung_co
149
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh Thí nghiệm năm 2017- 2020
Phụ lục 2: Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm So sánh giống
Phụ lục 3: Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm mật độ
Phụ lục 4: Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử giống dưa lê Geum Je
tại Thái Nguyên
Phụ lục 5: Một số kết quả phân tích thống kê năng suất
150
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
Hình 1. Thí nghiệm so sánh giống vụ Xuân Hè 2017
Hình 2. Giống Geum je vụ Xuân Hè 2017
Hình 3. Thí nghiệm so sánh giống giai đoạn quả già-chín
151
Hình 4. Thí nghiệm phân bón vụ Xuân Hè 2018
Hình 5. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ thuốc trừ bệnh vụ Thu Đông 2018
152
Hình 6. Gốc ghép dưa Mán Hình 7. Gốc ghép bí Đỏ
Hình 8. Gốc ghép bầu Sao
153
PHỤ LỤC 2: HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC GIỐNG DƯA THÍ
NGHIỆM VỤ XUÂN HÈ VÀ THU ĐÔNG NĂM 2017, TẠI THÁI NGUYÊN
Tổng thu
Lãi Thuần
STT
Tên giống
Tổng chi
Chi phí giống
Chi phí phân bón và thuốc BVTV
Chi phí vật tư khác và công LĐ
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
33,33
39,50
75,00
147,83 335,41 238,20 187,58 169,77
1
33,33
39,50
75,00
147,83 320,96 239,85 173,13 171,97
2
JC-01 Super 007 Kkul Chil seong
33,33
39,50
75,00
147,83 340,85 242,40 193,02 175,37
33,33
39,50
75,00
147,83 316,20 232,95 168,37 162,77
3 4 Manita
Chamsa Rang
33,33
39,50
75,00
147,83 379,61 269,55 231,78 211,57
33,33
39,50
75,00
147,83 324,53 257,55 176,70 195,57
33,33
39,50
75,00
147,83 385,39 266,10 237,56 206,97
5 6 Guem Sang 7 Geum Je
33,33
39,50
75,00
147,83 320,45 198,00 172,62 116,17
8
16,66
39,50
75,00
131,16 291,04 208,20 159,88 146,44
Cho BokGgul Ngân Huy (đ/c)
9
(Giá bán: 15.000 đ/kg quả)
PHỤ LỤC 3: HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ THÍ NGHIỆM MẬT ĐỘ
NĂM 2018 TẠI THÁI NGUYÊN
Đơn vị tính: triệu đồng/ha/vụ
Tổng thu
Lãi Thuần
Tổng chi
Mật độ (cây/ha)
Chi phí giống
Xuân Hè 2018
Thu Đông 2018
Xuân Hè 2018
Thu Đông 2018
Chi phí phân bón và thuốc BVTV
Chi phí nilon phủ luống và công lao động
13.000
39,999
39,500
75,000 154,499
346,500
410,000
192,001
255,501
11.000
33,333
39,500
75,000 147,833
380,100
383,333
232,267
235,500
9.500
28,569
39,500
75,000 143,069
305,850
346,000
162,781
202,931
8.000
24,999
39,500
75,000 139,499
270,300
321,733
130,801
182,234
(Giá bán: vụ Xuân Hè: 15.000 đ/kg quả; Vụ Thu Đông: 20.000 đồng/ kg quả)
154
PHỤ LỤC 4: HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT
Đơn vị tính: triệu đồng/ha/vụ
THỬ GIỐNG DƯA LÊ GEUM JE TẠI THÁI NGUYÊN
Tổng chi Tổng thu Lãi thuần
Mô hình/ địa điểm
Chi phí giống
Chi phí phân bón và thuốc BVTV
Chi phí nilon phủ luống và công lao động
33,333
39,500
75,000 147,833 387,770 239,937
MH thử nghiệm tại ĐHNL
39,500
75,000 147,833 400,690 252,857
MH thử nghiệm tại Đồng Hỷ 33,333
21,000
39,500
75,000 135,500 242,250 106,750
MH đối chứng tại ĐHNL
21,000
39,500
75,000 135,500 264,150 128,650
MH đối chứng tại Đồng Hỷ
(Giá bán: Giống Ngân Huy: 15.000 đ/kg quả; Giống Geum je: 17.000 đồng/ kg quả
Giá giống: Ngân Huy 1.500 đ/hạt; Geum Je: 3.000 đồng/hạt))
155
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ NĂNG SUẤT
1. Thí nghiệm so sánh giống
1.1. Năng suất lý thực thu vụ Hè Thu 2017
Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
The GLM Procedure Dependent Variable: yield
Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 77.2324222 7.7232422 3.51 0.0125 Error 16 35.1666444 2.1979153 Corrected Total 26 112.3990667 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.687127 7.483446 1.482537 19.70556 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.61475556 0.30737778 0.14 0.8705 trt 8 76.61766667 9.57720833 4.36 0.0060 t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 16 Error Mean Square 2.197915 Critical Value of t 2.11991 Least Significant Difference 2.5661 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 22.673 3 7 A B A 22.337 3 5 B B C 20.057 3 3 C C 19.733 3 1 C D C 19.093 3 6 D C D C 18.887 3 2 D C D C 18.850 3 8 D C D C 18.600 3 4
156
1.2 Năng suất lý thực thu vụ Thu Đông 2017
Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 65.49621481 6.54962148 3.74 0.0094 Error 16 28.02137037 1.75133565 Corrected Total 26 93.51758519 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.700363 8.296670 1.323380 15.95074 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 2.91409630 1.45704815 0.83 0.4532 trt 8 62.58211852 7.82276481 4.47 0.0053 t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 16 Error Mean Square 1.751336 Critical Value of t 2.11991 Least Significant Difference 2.2906 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 17.977 3 5 A B A 17.740 3 7 B A B A 17.177 3 6 B A B A C 16.167 3 3 B A C B A C 15.993 3 2 B A C B A C 15.887 3 1 B C B C 15.530 3 4 C
D C 13.883 3 9
157
2. Thí nghiệm mật độ
2.1 Năng suất thực thu vụ Xuân Hè - 2018
t Grouping Mean N trt
The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 109.0086667 21.8017333 5.58 0.0294 Error 6 23.4410000 3.9068333 Corrected Total 11 132.4496667 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.823020 9.101632 1.976571 21.71667 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 17.68006667 8.84003333 2.26 0.1852 trt 3 91.32860000 30.44286667 7.79 0.0171 t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 3.906833 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.949 Means with the same letter are not significantly different. A 25.343 3 2 A B A 23.103 3 1 B B C 20.393 3 3 C C 18.027 3 4
158
2.2. Năng suất thực thu vụ Thu Đông - 2018
The GLM Procedure
Dependent Variable: yield
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 34.50460000 6.90092000 2.92 0.1120 Error 6 14.15926667 2.35987778 Corrected Total 11 48.66386667
R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean
0.709039 9.0411331 1.536189 18.26333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.05086667 0.02543333 0.01 0.9893 trt 3 34.45373333 11.48457778 4.87 0.0478
t Tests (LSD) for yield
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 2.359878
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 3.0691
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trt
A 20.500 3 1
A
B A 19.167 3 2
B
B C 17.300 3 3
C
C 16.087 3 4
159
3. Thí nghiệm phân bón hai nhân tố (liều lượng đạm và kali)
3.1 Vụ Xuân Hè 2018
The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values NL 3 1 2 3 N 4 1 2 3 4 K 4 1 2 3 4 Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 17 178.1485271 10.4793251 11.59 <.0001 Error 30 27.1264208 0.9042140 Corrected Total 47 205.2749479 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.867853 4.177454 0.950902 22.76271 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F NL 2 2.6653792 1.3326896 1.47 0.2452 N 3 111.6324396 37.2108132 41.15 <.0001 K 3 29.3828563 9.7942854 10.83 <.0001 N*K 9 34.4678521 3.8297613 4.24 0.0013 The SAS System 00:25 Friday, January 6, 2019 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 0.904214 Critical Value of t 2.04227 Least Significant Difference 0.7928 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N N A 25.1617 12 2 B 22.6892 12 3 B B 22.2475 12 1 C 20.9525 12 4
The GLM Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. 0.05 Alpha Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 0.904214 Critical Value of t 2.04227 Least Significant Difference 0.7928 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N K A 23.5817 12 2 A A 23.5033 12 3 B 22.0642 12 4 B B 21.9017 12 1 The GLM Procedure Level of Level of --------------Y-------------- N K N Mean Std Dev 1 1 3 22.1266667 0.79134906 1 2 3 22.9733333 1.12473701 1 3 3 21.8400000 0.72807967 1 4 3 22.0500000 0.76863515 2 1 3 22.5700000 1.31533266 2 2 3 27.2433333 1.44226673 2 3 3 27.1133333 0.74069787 2 4 3 23.7200000 0.59101607 3 1 3 22.8633333 0.49084960 3 2 3 23.0866667 1.42338798 3 3 3 23.3700000 0.20074860 3 4 3 21.4366667 0.93628699 4 1 3 20.0466667 1.02889909 4 2 3 21.0233333 0.46875722 4 3 3 21.6900000 0.66000000 4 4 3 21.0500000 1.50920509 The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control N K Y LSMEAN Pr > |t| 1 1 22.1266667 1 2 22.9733333 0.9391 1 3 21.8400000 1.0000 1 4 22.0500000 1.0000 2 1 22.5700000 0.9998 2 2 27.2433333 <.0001 2 3 27.1133333 <.0001 2 4 23.7200000 0.3375 3 1 22.8633333 0.9767 3 2 23.0866667 0.8747 3 3 23.3700000 0.6339 3 4 21.4366667 0.9860 4 1 20.0466667 0.1048 4 2 21.0233333 0.7619 4 3 21.6900000 0.9998 4 4 21.0500000 0.7849
160
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
NL 3 1 2 3
NK 16 N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3 N4K4
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 17 178.1485271 10.4793251 11.59 <.0001
Error 30 27.1264208 0.9042140
Corrected Total 47 205.2749479
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.867853 4.177454 0.950902 22.76271
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
NL 2 2.6653792 1.3326896 1.47 0.2452
NK 15 175.4831479 11.6988765 12.94 <.0001
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 30
Error Mean Square 0.904214
Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9
Critical Range 1.586 1.666 1.719 1.756 1.784 1.806 1.824 1.839
Number of Means 10 11 12 13 14 15 16
Critical Range 1.851 1.861 1.869 1.876 1.883 1.888 1.893
161
Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NK A 27.2433 3 N2K2 A A 27.1133 3 N2K3 B 23.7200 3 N2K4 B C B 23.3700 3 N3K3 C B C B D 23.0867 3 N3K2 C B D C B D 22.9733 3 N1K2 C B D C E B D 22.8633 3 N3K1 C E B D F C E B D 22.5700 3 N2K1 F C E B D F C E B D 22.1267 3 N1K1 F C E B D F C E B D 22.0500 3 N1K4 F C E D F C E D 21.8400 3 N1K3 F C E D F C E G D 21.6900 3 N4K3 F E G D F E G D 21.4367 3 N3K4 F E G F E G 21.0500 3 N4K4 F G F G 21.0233 3 N4K2 G G 20.0467 3 N4K1
162
163
3.2. Vụ Thu Đông 2018
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
NL 3 1 2 3
N 4 1 2 3 4
K 4 1 2 3 4
Number of Observations Read 48
Number of Observations Used 48
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 17 82.8402146 4.8729538 3.13 0.0031
Error 30 46.7754833 1.5591828
Corrected Total 47 129.6156979
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.639122 5.693955 1.248672 21.92979
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
NL 2 4.78831667 2.39415833 1.54 0.2318
N 3 39.96502292 13.32167431 8.54 0.0003
K 3 28.77940625 9.59313542 6.15 0.0022
N*K 9 9.30746875 1.03416319 0.66 0.7347
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 30
Error Mean Square 1.559183
Critical Value of t 2.04227
Least Significant Difference 1.0411
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 23.0867 12 1
A
B A 22.4725 12 2
B
B C 21.4358 12 3
C
C 20.7242 12 4
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 30
Error Mean Square 1.559183
Critical Value of t 2.04227
Least Significant Difference 1.0411
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N K
A 22.7217 12 2
A
B A 22.5450 12 3
B
B C 21.6300 12 1
C
C 20.8025 12 4
The GLM Procedure
Level of Level of --------------Y--------------
N K N Mean Std Dev
1 1 3 22.9933333 0.61329710
1 2 3 24.4766667 0.48993197
1 3 3 23.1633333 0.94299169
1 4 3 21.7133333 0.41198705
2 1 3 21.6566667 1.19303534
2 2 3 23.5100000 1.21024791
2 3 3 23.7133333 0.30435725
2 4 3 21.0100000 1.63183945
3 1 3 21.7100000 2.10092837
3 2 3 21.7900000 1.97494304
3 3 3 22.1866667 1.63286048
3 4 3 20.0566667 1.99810744
4 1 3 20.1600000 1.07503488
4 2 3 21.1900000 1.21872885
4 3 3 21.1166667 0.45610671
4 4 3 20.4300000 0.80074965
164
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett
H0:LSMean=
Control
N K Y LSMEAN Pr > |t|
1 1 22.9933333
1 2 24.4766667 0.7386
1 3 23.1633333 1.0000
1 4 21.7133333 0.8645
2 1 21.6566667 0.8326
2 2 23.5100000 1.0000
2 3 23.7133333 0.9982
2 4 21.0100000 0.3994
3 1 21.7100000 0.8627
3 2 21.7900000 0.9025
3 3 22.1866667 0.9948
3 4 20.0566667 0.0681
4 1 20.1600000 0.0848
4 2 21.1900000 0.5146
4 3 21.1166667 0.4659
4 4 20.4300000 0.1464
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
NL 3 1 2 3
NK 16 N1K1 N1K2 N1K3 N1K4 N2K1 N2K2 N2K3 N2K4 N3K1 N3K2 N3K3 N3K4 N4K1 N4K2 N4K3
N4K4
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 17 82.8402146 4.8729538 3.13 0.0031
Error 30 46.7754833 1.5591828
Corrected Total 47 129.6156979
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.639122 5.693955 1.248672 21.92979
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
NL 2 4.78831667 2.39415833 1.54 0.2318
NK 15 78.05189792 5.20345986 3.34 0.0024
165
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 30
Error Mean Square 1.559183
Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9
Critical Range 2.082 2.188 2.257 2.306 2.343 2.372 2.395 2.414
Number of Means 10 11 12 13 14 15 16
Critical Range 2.430 2.443 2.455 2.464 2.472 2.479 2.485
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NK
A 24.477 3 N1K2 A B A 23.713 3 N2K3 B A B A C 23.510 3 N2K2 B A C B D A C 23.163 3 N1K3 B D A C B D A C 22.993 3 N1K1 B D A C E B D A C 22.187 3 N3K3 E B D C E B D C 21.790 3 N3K2 E B D C E B D C 21.713 3 N1K4 E B D C E B D C 21.710 3 N3K1 E B D C E B D C 21.657 3 N2K1 E D C E D C 21.190 3 N4K2 E D C E D C 21.117 3 N4K3 E D E D 21.010 3 N2K4 E E 20.430 3 N4K4 E E 20.160 3 N4K1 E E 20.057 3 N3K4
166
167
4. Thí nghiệm BVTV
4.1 Vụ Xuân Hè 2018
The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 30.55866667 4.36552381 3.62 0.0326 Error 10 12.04493333 1.20449333 Corrected Total 17 42.60360000 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.717279 5.208800 1.097494 21.07000 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 1.70293333 0.85146667 0.71 0.5162 trt 5 28.85573333 5.77114667 4.79 0.0171 t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 1.204493 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 1.9966 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 23.7333 3 5 B 21.1100 3 2 B B 21.0333 3 4 B B 20.4667 3 3 B B 20.1600 3 6 B B 19.9167 3 1
168
4.2. Vụ Thu Đông 2018
Dependent Variable: yield
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 63.85421667 9.12203095 7.24 0.0030
Error 10 12.59483333 1.25948333
Corrected Total 17 76.44905000
R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean
0.835252 5.236490 1.122267 21.43167
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
rep 2 4.61363333 2.30681667 1.83 0.2100
trt 5 59.24058333 11.84811667 9.41 0.0015
t Tests (LSD) for yield
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 1.259483
Critical Value of t 2.22814
Least Significant Difference 2.0417
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trt
A 24.7600 3 5
B 22.1633 3 2
B
C B 21.4600 3 1
C B
C B 21.1967 3 4
C
C D 20.0767 3 3
D
D 18.9333 3 6
169
5. Thí nghiệm ghép
5.1 Vụ Xuân hè 2019
The GLM Procedure
Dependent Variable: yield
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 66.69148333 13.33829667 6.42 0.0213
Error 6 12.47421667 2.07903611
Corrected Total 11 79.16570000
R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean
0.842429 6.235184 1.441886 23.12500
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 17.82285000 8.91142500 4.29 0.0698 trt 3 48.86863333 16.28954444 7.84 0.0169
t Tests (LSD) for yield
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.079036 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.8807
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trt
A 26.273 3 3
A
B A 23.507 3 2
B
B 21.387 3 1
B
B 21.333 3 4
170
5.2 Vụ Xuân Hè 2020
The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 60.58143333 12.11628667 7.29 0.0157 Error 6 9.97013333 1.66168889 Corrected Total 11 70.55156667 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.858683 7.016593 1.289065 18.37167 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.51306667 0.25653333 0.15 0.8602 trt 3 60.06836667 20.02278889 12.05 0.0060
t Tests (LSD) for yield
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.661689 Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 2.5754
t Grouping Mean N trt
A 21.267 3 2
A
B A 18.707 3 4
B
B 18.533 3 1
C 14.980 3 3