ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------

Nguyễn Ngọc Ánh

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG

VI SINH VẬT BỔ SUNG VÀO QUÁ TRÌNH TẠO BÙN HẠT

HIẾU KHÍ ĐỂ XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHẾ BIẾN TINH BỘT

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Nguyễn Ngọc Ánh

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI SINH

VẬT BỔ SUNG VÀO QUÁ TRÌNH BÙN HẠT HIẾU KHÍ ĐỂ

XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHẾ BIẾN TINH BỘT

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng

Mã số: 60 52 03 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tăng Thị Chính

TS. Trần Thị Huyền Nga

Hà Nội - 2016

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: NGUYỄN NGỌC ÁNH Giới tính: Nữ

Ngày sinh: 15/5/1989

Nơi sinh: xã Vũ Lễ – huyện Kiến Xương – tỉnh Thái Bình.

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số: 60520320

Cán bộ hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Tăng Thị Chính – Phòng Vi sinh vật môi trường –

Viện Công nghệ Môi trường.

2. TS. TRần Thị Huyền Nga – Khoa Môi trường – Trường Đại

học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN

Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi sinh

vật bổ sung vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí để xử lý nƣớc thải

chế biến tinh bột”.

1

MỞ ĐẦU

Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặc trưng của

nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Trong những năm qua, các làng

nghề truyền thống ở Viêt Nam đã và đang có nhiều đóng góp cho sự

phát triển kinh tế của đất nước nói chung và nền kinh tế nông thôn

nói riêng. Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã được khôi phục,

đầu tư phát triển với quy mô và kỹ thuật cao hơn. Hàng hóa thủ công

truyền thống không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất

khẩu ra thế giới với giá trị lớn.

Một trong những loại hình làng nghề phổ biến nhất ở nông

thôn Việt Nam là làng nghề chế biến lương thực (làm bún, miến,

bánh đa, chế biến tinh bột…). Sự ô nhiễm môi trường nước ở các

làng nghề này đang ở mức báo động, gây bức xúc cho xã hội. Nước

thải từ các làng nghề chế biến lương thực có chứa hàm lượng các

chất hữu cơ rất cao (các loại đường đơn, axit hữu cơ, protein,

xenluloza,...), đây là nguồn dinh dưỡng thích hợp cho nhiều loại vi

sinh vật phát triển. Sự phát triển của các loài vi sinh vật trong môi

trường nước thải giàu hữu cơ không có sự kiểm soát của con người +… thường tạo ra các sản phẩm có mùi hôi thối như là H2S, CH4, NH4

tác dụng xấu đến môi trường sinh thái. Do vậy, nước thải cần được

xử lý trước khi thải ra môi trường tự nhiên. Hiện nay,có nhiều

phương pháp xử lý nước thải làng nghề như: phương pháp cơ học,

hoá lý, hoá học và sinh học… đã được áp dụng và cho hiệu quả xử lý

2

khác nhau. Trong đó, phương pháp sinh học (bể sinh học hiếu khí)

cho hiệu quả xử lý tốt và thân thiện với môi trường.

Hiện nay, quá trình bùn hoạt tính vẫn đang là công nghệ xử lý

nước thải phổ biến đang được áp dụng trên thế giới cũng như tại Việt

Nam. Tuy nhiên, nhược điểm của quá trình bùn hoạt tính thông

thường chỉ xử lý được chất thải ô nhiễm tải lượng thấp (<5kgCOD/m3.ngày) và khả năng chịu sốc tải rất kém. Các nghiên

cứu về quá trình tạo bùn hạt trong điều kiện hiếu khí và ứng dụng nó

chỉ mới được thực hiện trên thế giới trong vòng 10 năm trở lại đây và

bước đầu đã có một số kết quả khả quan. Các nghiên cứu trên thế

giới đã chỉ ra rằng, bùn hạt hiếu khí có đặc điểm nổi trội như khả

năng lắng tốt, duy trì nồng độ sinh khối cao, khả năng xử lý chất hữu cơ cao lên đến 10 – 15 kg COD/m3.ngày (trong khi đó khả năng xử lý của bùn hoạt tính <5 kg COD/m3.ngày), chịu sốc tải trọng, xử lý

đồng thời được nito. Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng các nghiên cứu

về tạo bùn hạt hiếu khí và áp dụng trong xử lý nước thải ở nước ta

còn hạn chế. Trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật bổ sung vào quá

trình tạo bùn hạt hiếu khí để xử lý nước thải làng nghề chế biến

tinh bột”

Mục tiêu của đề tài:

Nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí để ứng dụng trong xử lý

nước thải làng nghề chế biến tinh bột từ quy mô phòng thí nghiệm.

3

Nội dung đề tài:

- Thu thập các tài liệu, dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên

cứu.

- Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật hữu ích có

khả năng phân hủy tinh bột cao để bổ sung vào quá trình tạo bùn hạt

hiếu khí.

- Nghiên cứu các đặc điểm sinh lý hóa của các chủng vi sinh

vật tuyển chọn và bổ sung vào bùn hạt hiếu khí để xử lý nước thải

làng nghề sản xuất bún miến

- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải làng nghề sản xuất bún

miến bằng phương pháp xử lý hiếu khí theo mẻ (SBR) sử dụng bùn

hạt hiếu khí ở quy mô phòng thí nghiệm.

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Thực trạng ô nhiễm nƣớc thải làng nghề chế biến tinh bột

1.1.1. Đặc điểm nước thải chế biến tinh bột

1.1.2. Thực trạng ô nhiễm nước thải làng nghề chế biến

tinh bột

1.2. Tác động của nƣớc thải chế biến tinh bột đến môi trƣờng

sinh thái

1.2.1. Ô nhiễm nguồn nước

1.2.2. Ô nhiễm đất

1.2.3. Ô nhiễm không khí

1.2.4. Ảnh hưởng đến con người

1.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải chế biến tinh bột

1.3.1. Phương pháp hóa học

1.3.2. Phương pháp hóa lý

1.4. Công nghệ vi sinh trong xử lý nƣớc thải chế biến tinh bột

1.4.1. Cấu tạo và quá trình phân hủy tinh bột

1.4.2. Một số VSV phân hủy tinh bột và lợi ích thu được

khi ứng dụng chúng vào trong quá trình xử lý nước thải chứa

nhiều tinh bột

1.4.3. Sự phát triển của VSV trong các công trình xử lý

1.4.4. Ưu thế của phương pháp VSV

1.4.5. Bùn hạt hiếu khí

1.5. Xử lý nƣớc thải bằng công nghệ SBR

5

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Nước thải làng nghề sản xuất bún Phú Đô

- Các chủng vi sinh vật tham gia vào quá trình làm sạch nước

thải chế biến tinh bột được phân lập từ rãnh nước thải ở các làng

nghề chế biến tinh bột

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu nước thải

2.2.2. Phương pháp xác định sinh khối tế bào theo mật độ

quang

2.2.3. Phương pháp phân lập vi sinh vật

2.2.4. Tuyển chọn chủng vi sinh vật có hoạt tính phân giải

tinh bột

2.2.5. Phương pháp tinh sạch, giữ giống và hoạt hóa chủng

vi sinh vật

2.2.6. Phương pháp đánh giá khả năng sinh amylase của

chủng vi sinh vật tuyển chọn

2.2.7. Phương pháp xác định điều kiện ảnh hưởng của điều

kiện nuôi cấy đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp

amylase của các chủng vi sinh vật đã tuyển chọn

2.2.8. Phương pháp xác định các đặc điểm hình thái, sinh lý

hóa của các chủng vi khuẩn

2.2.9. Phương pháp xác định nhu cầu oxy hóa học (COD)

6

2.2.10. Phương pháp xác định nito tổng số

2.2.11. Phương pháp xác định photpho tổng số

2.2.12. Phương pháp xác định amoni

2.2.13. Phương pháp xác định giá trị SV30 (solid value 30)

2.2.14. Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến tinh bột bằng

phương pháp bùn hạt hiếu khí

7

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật sinh amylase

có khả năng phân giải tinh bột sống cao

Sử dụng môi trường tinh bột chín (TBC) và môi trường tinh bột

sống (TBS) để phân lập vi sinh vật (VSV), thu được 43 chủng VSV

có hình thái khuẩn lạc khác nhau. Sau đó tiến hành bước đầu quá

trình tuyển chọn bằng phương pháp cấy chấm điểm trên môi trường

TBS, TBC và dùng lugol để kiểm tra hoạt tính phân giải tinh bột.

Kết quả thu được 16 chủng không có hoạt tính phân giải TBS chiếm

37,21%, 5 chủng có vòng phân giải <1cm chiếm 11,63%, 13 chủng

có vòng phân giải từ 1 – 2,4cm chiếm 30,23% và 9 chủng có vòng

không có hoạt tính

21%

37%

đường kính <1cm

30%

12%

đường kính từ 1-2,4cm

đường kính >2,5cm

phân giải từ 2,5 – 3,5cm chiếm 20,93%.

Hình 3.1. Đánh giá hoạt tinh amylase của các chủng VSV tuyển

chọn

Qua đánh giá sơ bộ dựa vào hình thái khuẩn lạc đã tuyển chọn được

9 chủng vi khuẩn là các chủng PD5, PD10, PD12, PD13, PD17,

DL2, DL12, DL21 và DL24. Tiếp tục tiến hành kiểm tra hoạt tính

sinh enzym ngoại bào của 9 chủng vi sinh vật có đường kính vòng

8

phân giải tinh bột sống > 2,5 cm bằng phương pháp thạch đục lỗ trên

các môi trường TBS, TBC. Kết quả thu được 2 chủng là PD17

(đường kính vòng phân giải là 3,2cm) và DL 21 (đường kính vòng

phân giải là 3,3 cm) rất thích hợp để tuyển chọn.

3.2. Đặc điểm sinh học của các chủng VSVtuyển chọn

3.2.1. Đặc điểm hình thái của chủng VSV tuyển chọn

Kết quả quan sát đặc điểm hình thái khuẩn lạc và tế bào của các

Khả năng

Tên

Đặc điểm hình

Đặc điểm hình thái

Nhuộm

sinh

Chủng

thái khuẩn lạc

tế bào vi khuẩn

Gram

Capsule

Tròn,

to,

Tế bào hình cầu,

nhân màu trắng

vỏ Capsul dày, bắt

đục, ria ngoài

PD17

màu tím

Gr+

trắng trong, bề

Đường kính 1,3

mặt

lồi, mép

µm

trơn láng.

Tế

bào

hình

Nhỏ, màu trắng

que,bắt màu tím.

đục, bề mặt

Kích thước:

Có nhưng

DL21

phẳng,

khô,

Gr+

chiều dài: 2,6-3,4

ít

mép răng cưa.

µm, chiều rộng:

0,8-0,9 µm.

chủng VSV được trình bày trong bảng sau:

3.2.2. Phân loại đến loài các chủng vi khuẩn tuyển chọn

9

Các chủng vi khuẩn tuyển chọn được phân loại dựa vào 50 phản

ứng sinh hóa trong bộ kit Api 50 CH. Đọc kết quả ở 24h và 48h. Tra

kết quả trên phần mềm phân loại Apiweb do nhà sản xuất cung cấp.

Kết quả đọc trên phần mềm cho thấy chủng PD17 và DL21 thuộc

nhóm Bacillus Subtillis và Bacillus Licheniform với ID đạt 91,3%

và 92%.

3.3. Xác định khả năng sinh enzyme của các chủng VSV

tuyển chọn

Kết quả nghiên cứu khả năng sinh các loại enzym của các

Đường kính vòng phân giải cơ chất (cm)

Chủng

Casein

xenluloza

CMC-Na

TBS

TBC

PĐ17

3,5

3,3

3

3,3

3,2

DL21

3,8

3,3

3,1

3,4

3,1

chủng vi khuẩn tuyển chọn được trình bày trong bảng sau:

Từ kết quả ở bảng cho thấy hai chủng PĐ17 và DL21 không những

có khả năng sinh enzym phân hủy tinh bột mà nó còn có khả năng

sinh enzyme phân hủy xenluloza và casein. Do đó, các chủng vi

khuẩn này rất thích hợp để ứng dụng trong xử lý nước thải ở các làng

nghề sản xuất bùn miến.

3.4. Xác định ảnh hƣởng của điều kiện nuôi cấy đến sinh

trƣởng và sinh tổng hợp amylase của chủng VSV tuyển chọn

3.4.1. Ảnh hưởng của pH

Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của pH ban đầu của môi

trường nuôi cấy lên sinh trưởng của các chủng VK tuyển chọn được

10

thay đổi từ 3 đến 8 ở nhiệt độ 30oC. Sau 24h, xác định khả năng sinh

trưởng và sinh enzyme của hai chủng vi sinh vật tuyển chọn.

3.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ Thí nghiệm được tiến hành ở các mức nhiệt độ: 15oC, 20oC, 25oC,

30oC, 35oC, 40oC, thời gian nuôi cấy 24h.

Từ các kết quả nghiên cứu thu được cho thấy các chủng vi

sinh vật tuyển chọn có một số đặc tính cơ bản sau: - Nhiệt độ sinh trưởng từ 30 – 35oC.

- Khả năng thích ứng pH môi trường rộng 4,5 – 8.

- Hai chủng VK tuyển chọn đều có khả năng sinh amylase cao

trong môi trường có nguồn cacbon là bột xenluloza, casein và bột

CMC – Na

- Hai chủng VK tuyển chọn thuộc nhóm Bacillus subtillis và

Bacillus licheniform với ID đạt 91,3% và 92%.

Vì vậy, các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn ở trên có thể áp

dụng vào công nghệ xử lý nước thải làng nghề chế biến tinh bột.

3.5. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải làng nghề chế biến tinh bột

bằng phƣơng pháp bùn hạt hiếu khí qui mô phòng thí nghiệm

Quá trình khởi động hệ thống được tiến hành như sau: Bể SBR được

vận hành tự động theo chu kỳ lập trình sẵn. Mỗi chu kỳ hoạt động là

4h (tương ứng với 8 chu kỳ/ngày) gồm 4 pha: bơm nước thải vào,

sục khí, lắng và xả nước thải ra. Tỉ lệ giống bổ sung là 10%V. Nồng

độ bùn hoạt tính (MLSS) ban đầu là 3510 mg/l, chỉ số bùn SVI là 30

ml/g. Khi nồng độ MLSS vượt quá 5000mg/l, một lượng bùn nhất

định được rút bớt khỏi hệ để duy trì nồng độ MLSS trong bể sục khí

11

ở trong khoảng 4500 – 5000mg/l. Quá trình khởi động được thực hiện ở mức tải lượng COD ban đầu là 2,5 kg – COD/m3.ngày. Quá

trình khởi động hệ thống cũng như quá trình thí nghiệm ổn định sau

này được tiến hành ở điều kiện:

- pH: pH = 6,3 – 7,5 - Nhiệt độ: nhiệt độ phòng (25 – 32oC)

- DO = 10,6 mg/l

- MLSS: 3500 - 5000 mg/l

Để có thể đánh giá được tính ổn định của hệ thống, các thí

nghiệm được thực hiện trong một khoảng thời gian đủ dài, tối thiểu

60 ngày, các thông số pH, DO, MLSS được theo dõi thường xuyên

để điều chỉnh và duy trì trong giới hạn mong muốn.

Sau giai đoạn hình thành và phát triển hạt bùn hiếu khí đã đi

vào hoạt động ổn định, tiến hành lấy mẫu nước thải làng bún Phú Đô

để phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý nước thải bằng phương pháp

xử lý hiếu khí theo mẻ (SBR).

Hiệu quả xử lý nước thải làng nghề chế biến tinh bột bằng phương

pháp bùn hạt hiếu khí qui mô phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn nước

thải loại B được quy định trong QCVN 40:2011/BTNMT.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Hai chủng VSV tuyển chọn là những vi khuẩn phân giải tinh

bột, là vi khuẩn Gram dương, tế bào hình que, hình cầu và là nhóm

vi khuẩn hiếu khí.

12

1.2. Nghiên cứu các đặc điểm sinh lý hóa của các chủng vi sinh

vật tuyển chọn và bổ sung vào bùn hạt hiếu khí để xử lý nước thải

làng nghề sản xuất bún miến

+ Sử dụng kit API 50CHB/E để phân loại đến loài thì hai chủng

VSV tuyển chọn thuộc nhóm Bacillus Subtillis và Bacillus

Licheniform với ID đạt 91,3% và 92%.

+ Nhiệt độ sinh trưởng từ 20 – 35oC, độ pH sinh trưởng tốt

nhất là pH = 7.

+ Hai chủng VK tuyển chọn đều có khả năng sinh amylase cao

trong môi trường có nguồn cacbon là bột xenluloza, casein và bột

CMC – Na

1.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải làng nghề sản xuất bún

miến bằng phương pháp xử lý hiếu khí theo mẻ (SBR) sử dụng bùn

hạt hiếu khí ở quy mô phòng thí nghiệm

+ Mật độ các chủng VSV đã tuyển chọn khi bổ sung vào hệ SBR đạt giá trị cao: VSV phân giải tinh bột: 2,0.107 – 6,7.1011, VSV phân giải xenlulose: 4,3.105 – 7,8.109.

+ Khi hệ thống hoạt động ổn định, bùn lắng tốt, hiệu suất xử lý

COD đạt trên 90%. Các chỉ tiêu khác của nước thải sau xử lý như + đều đạt tiêu chuẩn nước thải loại tổng nito, tổng photpho, N – NH4

B theo QCVN 40:2011/BTNMT.

+ Không phát hiện sự có mặt của các chủng vi sinh vật gây

bệnh trong nước thải sau khi xử lý như salmonella, E.Coli và tổng

Coliform.

2. Kiến nghị

13

Do thời gian triển khai còn ngắn nên chưa thể đánh giá hết

được hiệu quả xử lý ô nhiễm nước thải làng nghề chế biến tinh bột

trong các điều kiện thời tiết khác nhau và ở mô hình rộng lớn hơn.

Nên chúng tôi mong muốn được tạo điều kiện để triển khai mô hình

ở quy mô rộng lớn hơn trong thời gian dài hơn nhằm có đủ các cơ sở

để đánh giá được cụ thể hơn các hiệu quả về giảm ô nhiễm môi

trường nước làm tăng lợi ích về kinh tế, môi trường và sức khỏe

cộng đồng.

Từ thực tế thu thập và tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy việc thu

gom nước thải chế biến tinh bột ở các làng nghề chưa được chú

trọng, hầu hết nước thải đều được thải ra cống thoát nước chung hoặc

thải thẳng ra sông nên rất khó áp dụng mô hình xử lý. Do vậy cần có

những quy hoạch cụ thể cho việc thu gom và xử lý nước thải ở các

khu vực làng nghề này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng việc

xử lý và duy trì môi trường trong sạch không chỉ là trách nhiệm của

các cấp chính quyền, mà trách nhiệm và ý thức của cộng đồng dân

cư, của các hộ gia đình có quy mô sản xuất nhỏ, lẻ trong việc giữ gìn

và bảo vệ môi trường. Do vậy, cần nâng cao ý thức của các hộ sản

xuất nói riêng và cộng đồng nói chung trong việc bảo vệ môi trường.

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A - Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên Môi trường (2014), Báo cáo môi trường quốc

gia năm 2014: Môi trường nông thôn, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên Môi trường (2009), Báo cáo hiện trạng môi

trường quốc gia 2008: Môi trường làng nghề ô nhiễm nghiêm

trọng, Hà Nội.

3. Phạm Thị Trân Châu (1992), Hóa sinh học, Nxb Giáo dục

Việt Nam.

4. Nguyễn Thị Phương Chi (1997), Giáo trình cao học vi sinh

vật học đại cương, Trung tâm Khoa học tự nhiên và công

nghệ quốc gia - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà

Nội.

5. Tăng Thị Chính (2015), Công nghệ xử lý nước thải, Nxb

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

6. Nguyễn Lân Dũng và các cộng sự (1985), Một số phương

pháp nghiên cứu vi sinh vật, Nxb Khoa Học Kỹ Thuật Hà

Nội.

7. Nguyễn Lân Dũng (1983), Thực tập vi sinh vật học, Nxb Đại

học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty

(1997), Vi sinh vật học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1997), Công nghệ xử lý nước

thải, Tủ sách công nghiệp xanh – ĐHBK Hà Nội, tr 58 – 236.

15

10. Trần Hiếu Nhuệ (2001), Thoát nước và xử lý nước thải công

nghiệp, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Nguyễn Đức Lượng (2014), Công nghệ vi sinh tập 2 - Vi sinh

vật học công nghiệp, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí

Minh.

12. Lương Đức Phẩm, Đình Thị Kim Nhung, Trần Cẩm Vân

(2009), Cơ sở khoa học trong công nghệ bảo vệ môi trường,

tập 2 – Cơ sở vi sinh trong công nghệ bảo vệ môi trường, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

13. Lê Ngọc Tú (2002), Giáo trình hóa sinh công nghiệp, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

14. Trần Văn Tựa, Vũ Văn Vụ (1994), “Nghiên cứu khả năng

nuôi trồng tạp dưỡng tảo Spirulia platensis”, Tạp chí Sinh học

16(3), tr 25 – 31.

15. Bùi Thị Vụ (2014), Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất bún

bằng phương pháp kị khí kết hợp đĩa quay sinh học, Khoa

Môi trường, Đại học dân lập Hải Phòng.

16. Đặng Như Xuyến (1998), Sử dụng một số biện pháp sinh học

để làm sạch môi trường đất và nước, Báo cáo khoa học đề tài

cấp bộ, tr 23 – 42.

17. TCVN 5987 – 1995, Chất lượng nước – Xác định nito Kenda

– Phương pháp vô cơ hóa với Seelen.

18. TCVN 6202:2008, Chất lượng nước – Xác định phospho –

Phương pháp đo phổ dùng amoni Molipdat.

B - Tài liệu tiếng Anh

19. G. Andreottla (2002), “Treatment of Winery”, Water science

And Technology, pp 347-354

16

20. Barnett J.A., Payne R.W. & Yarow D. (1990), Yeasts Identification

PC Program Version2-Use Manual, Cambridger University,

United Kingdom.

21. Andrew D. Eaton, Awwa, Chair Lenore S. Clesceri, Wef

Arnold E. Greenberg, APHA (1995), Standard methods for

the examination of water and wastewater, American Public

Health Association 1015 Fifteenth street, NW Washington,

DC 20005.

22. Larsdotter K, Jansen JC, Dalhammar G (2010), “Phosphorus

removal from wastewater by microalge in Sweden-a year –

round perspective”, Environmental Technology, 31 (2),

pp.117 – 123,.

23. Liang. W, Min. M, Y. Li, P. Chen, Y. Chen, Y. Liu, Y. Wang

and Roger Ruan (2009), “Cultivation of Green Algae

Chlorella sp. in Different Wastewater from Municipal

Wastewater Treatment Plant”, Applied Biochemistry and

Biotechnology, 162 (4), pp. 1174 – 1186.

24. Lui, Y., Wang, Z., Yao, J., Sun, X., Cai, W. (2005),

Investigation on the properties and kinetics of glucose –fed

aerobic granular sludge, Enzyme and microbial Technology,

36, pp. 307 – 313.

25. Jang, A., Yoo, Y.H., Kim, I.S., Kim, K.S, Bishop, P.L.

(2003) Characterization and Evaluation of Aerobic Granules

in Sequencing Batch Reactor, Journal of Biotechnology, 105,

pp. 71 – 82.

17