HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG ĐỨC HUY

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GEN

KHÁNG BỆNH BẠC LÁ NHẰM PHÁT TRIỂN LÚA LAI

Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2020

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG ĐỨC HUY

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GEN

KHÁNG BỆNH BẠC LÁ NHẰM PHÁT TRIỂN LÚA LAI

Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Di truyền và chọn giống cây trồng 9 62 01 11

Ngành: Mã số: Người hướng dẫn:

PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền

HÀ NỘI – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng sử dụng bảo vệ

để lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020

Tác giả luận án

i

Dương Đức Huy

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan và PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền đã tận tình hướng

dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập

và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ

môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,

đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung Tâm Giống

nông lâm nghiệp Lào Cai; Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Huyện ủy huyện Bảo

Yên tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020

Tác giả luận án

ii

Dương Đức Huy

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... vi

Danh mục bảng ............................................................................................................... viii

Danh mục hình .................................................................................................................. xi

Trích yếu luận án ............................................................................................................. xii

Thesis abstract................................................................................................................. xiv

Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 3

1.4. Tính mới và những đóng góp của đề tài .............................................................. 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 3

1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 3

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 5

2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai ....................................................... 5

2.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới ...................................................... 5

2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam ..................................................... 10

2.1.3. Những định hướng trong nghiên cứu và phát triển lúa lai ................................. 16

2.2. Di truyền kháng bệnh bạc lá ở lúa ..................................................................... 18

2.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và nhóm nòi ................................ 18

2.2.2. Mối quan hệ ký sinh - ký chủ, thuyết "gen đối gene" ........................................ 21

2.2.3. Nghiên cứu về nhóm nòi .................................................................................... 22

2.2.4. Đặc điểm của các dòng lúa đẳng gen làm chỉ thị và nghiên cứu tính kháng

iii

bệnh trên lúa dại ................................................................................................. 25

2.2.5. Nghiên cứu các gen kháng bệnh bạc lá lúa ........................................................ 26

2.2.6. Chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh bạc lá lúa ...................................... 29

2.3. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai kháng bệnh bạc lá .......................... 30

2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 30

2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 33

2.4. Các nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan ..................................................... 34

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 35

3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 35

3.1.1. Các mẫu giống lúa sử dụng làm vật liệu ............................................................ 35

3.1.2. Các mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá ...................................................... 35

3.1.3. Chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu ......................................................... 36

3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 36

3.2.1. Lai chuyển gen kháng bệnh bạc lá Xa7 vào dòng bố R212 và đánh

giá dòng.............................................................................................................. 36

3.2.2. Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá ..................... 37

3.2.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các

dòng bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai của các tổ hợp lai cải tiến .................... 37

3.2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến ................................ 37

3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 37

3.3.1. Phương pháp chuyển gen Xa7 vào dòng R212 .................................................. 37

3.3.2. Phương pháp chỉ thị phân tử: (nội dung nghiên cứu 1) ..................................... 39

3.3.3. Phương pháp lây nhiễm vi khuẩn gây bệnh bạc lá nhân tạo (phục vụ cả 4

nội dung nghiên cứu) ......................................................................................... 40

3.3.4. Phương pháp đánh giá dòng R212BB7 (Nội dung nghiên cứu 1). .................... 42

3.3.5. Đánh giá các đặc điểm nông sinh học của con lai F1 (nội dung nghiên

cứu 2) ................................................................................................................. 42

3.3.6. Đánh giá khảo nghiệm sản xuất về năng suất và khả năng kháng bệnh

(Nội dung nghiên cứu 4) .................................................................................... 43

3.3.7. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng cho điểm (Nội

dung nghiên cứu 4) ............................................................................................ 47

iv

3.3.8. Một số công thức sử dụng: ................................................................................ 47

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................... 49

4.1. Chuyển gen Xa7 kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa vào dòng phục hồi ........ 49

4.1.1. Lai chuyển gen Xa7 vào dòng phục hồi R212 và lây nhiễm nhân tạo .............. 50

4.1.2. Sàng lọc các cá thể R212 kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử .................... 58

4.1.3. Đánh giá các dòng phục hồi mang gen Xa7 cải tiến .......................................... 66

4.2. Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá lúa ............... 82

4.2.1. Đánh giá các tổ hợp lai mang gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá vụ

Xuân 2015 tại Bát Xát ....................................................................................... 83

4.2.2. Đánh giá các tổ hợp lúa lai cải tiến trong vụ Mùa 2015 tại Lào Cai ................. 94

4.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các

dòng bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai ............................................................ 101

4.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các

dòng bố cải tiến mang gen Xa7 ....................................................................... 101

4.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của

dòng mẹ 103BB21S ......................................................................................... 105

4.3.3. Nghiên cứu sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lúa lai cải tiến ......................... 107

4.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến .............................. 111

4.4.1. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến ....................... 111

4.4.2. Đánh giá về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 tổ hợp lúa

lai cải tiến ......................................................................................................... 113

Phần 5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 117

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 117

5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 118

Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án ............................................... 119

Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 120

v

Phụ lục ......................................................................................................................... 130

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ/nghĩa tiếng Việt

AFLP

Amplified Fragment Length Polymorphism (Đa hình khuyếch đại các đoạn chiều dài)

APSA

Asia and Pacific Seed Association (Hiệp hội hạt giống châu Á - Thái Bình Dương)

AT Aromatic TGMS line (Dòng TGMS thơm)

BAC

Bacterial Artificial Chromosome (Nhiễm sắc thể nhân tạo của vi khuẩn)

BD Bất dục

BRRI Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế Bangladesh

CMS Cytoplasmic Male Sterile (Bất dục đực tế bào chất)

CSSLs

Chromosome segment substitution lines (Dòng được thay thế một đoạn nhiễm sắc thể)

CT Công thức

Đ/C (đ/c) Đối chứng

D/R Dài/rộng

DNA Deribo Nucleic Acid (Axit Đêoxiribonuclei)

EGMS

Environment sensitive Genic Male Sterile (Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với môi trường)

FAO

Food and Agam iculture Oganization (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)

GCA General Combining Ability (Khả năng kết hợp chung)

IRRI International Rice Research Institute (Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế )

ICRR Trung tâm nghiên cứu lúa Indonesia

KL Khối lượng

KNKH Khả năng kết hợp

MAS Marker Assisted Selection (Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử)

MARD

Ministry of Agam iculture and Rural Development (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NS Năng suất

vi

NST Nhiễm sắc thể

PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng lặp)

PGMS

Photoperiod sensitive Genic Male Sterile (Bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm ánh sáng)

QTL Quantitative Trait Loci (Locus tính trạng số lượng)

RAPD

Random Amplified Polymorphic DNA (Đa hình các đoạn DNA được khuyếch đại ngẫu nhiên)

RFLP

Restriction Fragments Length Polymorphism (Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn)

SCA Specific combining ability (Khả năng kết hơp riêng)

SSR Simple Sequence Repeates (Đa hình các đoạn lặp lại đơn giản)

TGMS

Thermo sensitive Genic Male Sterility (Bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiêt độ)

TGST Thời gian sinh trưởng

ƯTL Ưu thế lai

VM Vụ Mùa

VX Vụ Xuân

YTCTNS Yếu tố cấu thành năng suất

vii

WCG Wide Compatility Gen (Gen tương hợp rộng)

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

2.1. Tên các độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa ................................................ 20

2.2. Mức độ kháng của các gen Xa với 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo ............................ 24

2.3. Mức độ độc tính gây bệnh của 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo .................................. 24

3.1. Quá trình chọn tạo và đánh giá dòng .................................................................. 38

3.2. Bảng đánh giá mức độ nhiễm bệnh bạc lá lúa .................................................... 41

3.3. Thang điểm đánh giá chất lượng cảm quan cơm ................................................ 47

4.1. Tổng hợp nội dung thực hiện trong việc lai chuyển gen và đánh giá các cá

thể được lựa chọn ................................................................................................ 49

4.2. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC2F3 với ba mẫu phân

lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013.............................................. 52

4.3. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC3F2 với ba mẫu phân

lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013.............................................. 55

4.4. Số dòng kháng với ba mẫu phân lập vi khuẩn bạc lá .......................................... 57

4.5. Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp

mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1 đến 522-1-6 ........................................... 59

4.6. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi

RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 522 -1-7 đến 610 -1-11 ............................... 60

4.7. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi

RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 610 -1-12 đến 632-1-11 .............................. 61

4.8. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi

RM5509 của 9 cá thể tiếp theo từ 632-1-12 đến 633-1-3 ................................... 62

4.9. Tổng hợp kết quả xác định sự có mặt của gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử ........... 63

4.10a. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2013 ................... 64

4.10b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các cá thể nghiên cứu

trong vụ Mùa 2013 .............................................................................................. 65

4.11a. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014 tại

Bát Xát ................................................................................................................ 67

4.11b. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014 tại

Bát Xát ................................................................................................................ 68

4.12. Động thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều cao cây cuối cùng của các

viii

dòng lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát ........................... 69

4.13. Đặc điểm cấu trúc thân của các dòng lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa

2014 tại Bát Xát .................................................................................................. 70

4.14. Một số đặc điểm về lá đòng của các dòng lúa thí nghiệm trong vụ Mùa

2014 tại Bát Xát .................................................................................................. 71

4.15a. Đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014 .... 72

4.15 b. Đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014

tại Bát Xát ........................................................................................................... 74

4.16. Đặc điểm hạt phấn và thời gian trỗ bông của các dòng lúa thí nghiệm trong

vụ Mùa 2014 tại Bát Xát, Lào Cai ...................................................................... 75

4.17a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7 trong

vụ Xuân 2014 ...................................................................................................... 76

4.17b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7 trong

vụ Mùa 2014 ....................................................................................................... 77

4.18a. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của .......................................................... 79

4.18b. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng R212BB7 bằng lây

nhiễm nhân tạo trong vụ Mùa 2014 .................................................................... 80

4.19. Khả năng chống chịu tự nhiên với một số loại sâu bệnh hại chính của các

dòng R212BB7 vụ Mùa 2014 ............................................................................. 81

4.20. Một số đặc điểm nông- sinh học của các tổ hợp lai F1 trong vụ Xuân 2015

tại Bát Xát ........................................................................................................... 84

4.21. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai F1 vụ Xuân

2015 tại Bát Xát .................................................................................................. 86

4.22. Giá trị ưu thế lai chuẩn của các tổ hợp lai F1 trên một số tính trạng vụ

Xuân 2015 ........................................................................................................... 88

4.23. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai qua lây nhiễm

nhân tạo vụ Xuân 2015 ....................................................................................... 90

4.24. Khả năng chống chịu tự nhiên với một số loại sâu bệnh hại chính của các tổ

hợp lai trong vụ Xuân 2015 ................................................................................ 92

4.25. Các chỉ tiêu nông học của các tổ hợp cải tiến trong vụ Mùa 2015 ..................... 94

4.26. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai ......................... 95

4.27. Ưu thế lai chuẩn trên các tính trạng chủ yếu của các tổ hợp lai ......................... 96

4.28a. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015 .......................... 98

4.28b. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp bằng lây nhiễm nhân tạo mẫu phân

lập Thanh Hóa trong vụ Xuân 2016.................................................................... 98

ix

4.29. Kích thước hạt thóc và hạt gạo của các tổ hợp trong vụ Mùa 2015 ................... 99

4.30. Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa nghiên cứu trong vụ Mùa 2015 .. 100

4.31. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng bố .................................................. 102

4.32. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng R212BB7-632 trong vụ

Mùa 2014 .......................................................................................................... 102

4.33. Mức độ kháng bệnh bạc lá của các dòng bố R212BB7 trong vụ Mùa 2014 .... 103

4.34. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố R212BB7 nhân dòng trong

vụ Xuân 2015 .................................................................................................... 104

4.35. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng mẹ 103BB21S thời kỳ bất dục

trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát, Lào Cai........................................................... 105

4.36. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dòng mẹ 103S và

103BB21S vụ Mùa 2014 tại Bắc Hà, Lào Cai .................................................. 106

4.37. Theo dõi số lá và sự nở hoa trùng khớp của các dòng bố mẹ trong vụ

Mùa 2015 .......................................................................................................... 107

4.38. Các bước phân hoá đòng của các dòng trong vụ Mùa 2015 ............................. 108

4.39. Thời gian trỗ và phun GA3 của các dòng bố mẹ vụ Mùa 2015 ........................ 109

4.40. Quá trình trỗ và nở hoa của các dòng bố mẹ vụ Mùa 2015 .............................. 109

4.41. Năng suất và sản lượng của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015 tại Bát Xát,

Lào Cai .............................................................................................................. 110

4.42a. Tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến....................................... 111

4.42b. Tình hình sâu hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến tại các điểm khảo nghiệm

vụ Mùa 2016 ..................................................................................................... 112

4.42c. Tình hình bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến tại các điểm khảo nghiệm

vụ Mùa 2016 ..................................................................................................... 112

4.43a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 tổ hợp lai cải tiến trong

vụ Xuân 2016 .................................................................................................... 113

4.43b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tổ hợp lai LC632 trong vụ

Mùa 2016 .......................................................................................................... 114

4.43c. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tổ hợp lai LC575 trong vụ

x

Mùa 2016 .......................................................................................................... 115

DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

3.1. Sơ đồ lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212.............................................................. 38

4.1. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 cặp mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1

đến 522-1-6 ............................................................................................................. 58

4.2. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo

từ 522 -1-7 đến 610-1-11 ........................................................................................ 60

4.3. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo

từ 610-1-12 đến 632-1-11 ....................................................................................... 61

4.4. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 9 cá thể từ 632-1-

xi

12 đến 633-1-3 ........................................................................................................ 62

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Dương Đức Huy

Tên Luận án: Nghiên cứu ứng dụng một số gen kháng bệnh bạc lá nhằm phát triển lúa

lai ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng. Mã số: 9 62 01 11

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Mục đích nghiên cứu: Chọn tạo được dòng R212 cải tiến chứa gen Xa7, trên cơ sở lai

chuyển gen Xa7 vào dòng R212 tạo ra dòng R212BB7, kết hợp với dòng mẹ 103S và

103BB21S tạo ra giống lúa lai hai dòng mới kháng được các chủng vi khuẩn gây bệnh

bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu:

(1). Chuyển gen kháng bệnh bạc lá Xa7 vào dòng bố R212 thông qua phương

pháp lai trở lại kết hợp với chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử (MAS) nhằm tạo ra dòng R212

cải tiến chứa gen Xa7 (R212BB7).

(2). Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá, trên cơ sở

kết hợp dòng bố R212BB7 với dòng mẹ 103S và 103BB21S.

(3). Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng

bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai của các tổ hợp lai cải tiến.

(4). Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến.

- Vật liệu nghiên cứu: Sử dụng dòng R212, IRBB7, dòng 103S; 103BB21S; Giống

lúa LC212.

- Phương pháp nghiên cứu:

Lai backcross kết hợp với MAS để chuyển gen Xa7 từ thể cho IRBB7 vào dòng bố

R212 và làm thuần theo mục tiêu;

Kỹ thuật PCR kiểm tra sự có mặt của gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa trong

dòng R212 mang gen Xa7;

Lây nhiễm nhân tạo và đánh giá khả năng kháng bệnh của các dòng;

Đánh giá con lai F1; Đánh giá ưu thế lai của các tổ hợp lai; Đánh giá đặc điểm nông

sinh học, đặc điểm hình thái, sâu bệnh và năng suất; Đánh giá tính bất dục của dòng mẹ;

Phân tích khả năng kết hợp; Đánh giá tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ

trắng trong; Đánh giá chất lượng cơm và xử lý số liệu thí nghiệm theo tiêu chuẩn 10TCN

xii

395-2006 của Bộ Nông nghiệp & PTNT.

Kết quả chính và kết luận

1) Bằng phương pháp lai chuyển gen, chọn lọc kiểu hình kết hợp với chọn lọc dựa

vào chỉ thị phân tử, nghiên cứu đã chuyển thành công gen Xa7 vào dòng R212. Thông

qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và khả năng kháng bệnh bạc lá đã lựa

chọn được 2 dòng 575-1-1-4 và 632-2-4 -2 chứa gen Xa7, đây là hai dòng cải tiến có tiềm

năng năng suất và khả năng kháng được với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá đang phổ

biến ở các tỉnh phía Bắc. Đồng thời cũng lựa chọn được 2 dòng là 504-1-1-1 và 610-1-1-1

để tiếp tục nghiên cứu chọn tạo các giống lúa mới.

2) Thông qua việc lai tạo, đánh giá các tổ hợp lúa lai từ các dòng bố cải tiến với

dòng mẹ 103S và 103BB21S (mang gen Xa21) cho thấy các tổ hợp mang 1 hay 2 gen đều

biểu hiện tính kháng với các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá. Qua đánh giá các chỉ tiêu

nông sinh học đã lựa chọn được 2 tổ hợp là 103BB21S/R212BB7-575-1-1-4 (LC575) và

103BB21S/ R212BB7-632-2-4-2 (LC632) có các chỉ tiêu nông sinh học, năng suất vượt

trội so với đối chứng và kháng được bệnh bạc lá.

3) Các dòng R212BB7 và dòng 103BB21S được lựa chọn có một số chỉ tiêu nông

sinh học được cải tiến so với dòng gốc, kháng được bệnh bạc lá nên nhân dòng cho

năng suất cao hơn dòng gốc (dòng R212BB7 tăng tới 8 tạ/ha, dòng 103BB21S tăng 3,05

tạ/ha so với đối chứng); Trong sản xuất hạt lúa lai F1 với tổ hợp 2 gen Xa7 và Xa21 do

cả dòng bố và dòng mẹ đều mang gen kháng nên đã tạo ra quần thể ruộng sản xuất hạt

lai khỏe mạnh, thân cây vững chắc đã góp phần làm tăng năng suất hạt lai, trong đó tổ

hợp LC632 tăng 6,82 tạ/ha, tổ hợp LC575 tăng 5,62tạ/ha so với đối chứng.

4) Kết quả đánh giá hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm của 2 tổ hợp lúa lai

LC632 và LC575 tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng ven biển và

Bắc Trung bộ cho thấy giống lúa lai cải tiến có năng suất cao hơn đối chứng từ 4,0 đến

12,0 tạ/ha, trong đó năng suất cao nhất đạt được tại vùng ven biển nơi bệnh bạc lá gây

xiii

hại nặng cho sản xuất lúa trong vụ Mùa.

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Duong Duc Huy

Thesis title: Research on application of bacterial leaf blight resistance genes to develop hybrid rice in Northern provinces of Vietnam.

Major: Genetics and Plant Breeding. Code: 9 62 01 11

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).

Objectives

Choose to create R212 carry Xa7 gene, on the basis of crossing Xa7 gene into the R212 line to create R212BB7 line, combine with the mother line 103S and 103BB21S to create a new two-line hybrid rice that can resistant to bacterial leaf blight in Northern provinces of Vietnam.

Materials and Methods

- Research content:

(1) Use backcross and marker assisted selection (MAS) methods to transfer the Xa7 bacterial leaf blight resistance gene into R212 line created R212BB7 line carry Xa7 gene.

(2) Select of new improved hybrid rice combinations that carrying bacterial leaf blight resistance gene, based on combination of R212BB7 with 103S or 103BB21S lines.

(3) Evaluation of agronomic, biological characteristics and resistance bacteria leaf blight of improved rice lines and production F1 of improved hybrid rice combinations.

(4) Production efficiency evaluation of improved hybrid rice combinations.

- Research materials: R212, IRBB7, 103S, 103BB21S and LC212.

- Research methods:

+ Using the backcrossing to transfer Xa7 gene from the donor IRBB7 to restorer

line R212.

+ Using PCR techniquesand the MAS method to identify Xa7 gen into new

created materials.

+ Artificial infection assesses disease resistance of strains to new created

materials.

xiv

+ Evaluate agam o-biological characteristics, morphological, pest and yield characteristics; Assessing sterility; Analysis of possible combination; The ratio of

milled rice, milled rice ratio, whole gam ain rice ratio, clear white ratio; Rice quality and process experimental data according to standard 10TCN 395-2006 of MARD.

Main findings and conclusions

1) By backcross, pedigam selection combined with marker assisted selection, the

result has successfully transferred Xa7 gene into R212 line. Evaluate agamonomic traits

of the new lines choossed two lines 575-1-1-4 and 632-2-4-2 carried Xa7 gene, these are

two improved lines with high yield potential and resistance to the bacterial leaf blight

disease strains popular in Northern provinces of Vietnam. At the same time, 504-1-1-1

and 610-1-1-1 were selected to continue researching and creating new rice varieties.

2) Proceed to hybridization of hybrid rice combinations from promis restorer

R212BB7 lines with 103S and 103BB21S mother lines (carry Xa21 gene). The result

showed that combinations carry a single gene Xa7/Xa21 or carrying both genes

expressed resistance to bacterial leaf blight pathogens. The results were selected two

combinations 103BB21S/R212BB7-575-1-1-4 (LC575) and 103BB21S / R212BB7-

632-2-4-2 (LC632) were more resistant to disease and higher yield than other

combinations and the control. In addition to resistance to bacterial leaf blight, these

combinations were capable of producing higher yields.

3) The R212BB7 line and 103BB21S line was secleted more advanced than the

original R212. They improved higher than the original line of the yield. R212BB7575

reached 8.0 quintals / ha higher than the control. For mother line multiplication with the

same cultivation regime of 103BB21S, the net yield was 3.05 quintals / ha,

corresponding to 22%. In F1 hybrid rice seed production with the combination of Xa7

and Xa21 genes because both the parent line and the mother line carry the resistance

gene, the population has been created to produce healthy hybrid seeds and solid stalks

have contributed to increasing energy hybrid seed yield. LC632 combination increased

6,82 quintals/ha, LC575 combination increased 562 quintals/ha compared to the control.

4) Results of evaluating the efficiency of commercial hybrid rice production of

hybrid rice LC632 and LC575 containing Xa7 and Xa21 genes in the Northern midland

and mountainous areas; coastal plains and the North Central region showed that the new

hybrid rice all yield increases from 4.0 to 12.0 quintals /ha compared to the control. Of

which the highest difference is achieved in coastal areas where blight is severely

xv

harmful to rice production in the crop season.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong sản xuất lúa gạo thì lúa lai là một trong những thành tựu khoa học

nông nghiệp lớn nhất của thế kỷ XX. Lúa lai có năng suất cao hơn lúa thuần từ 15-20%, do đó lúa lai được coi là cây xóa đói của nhiều Quốc gia châu Á. Hiện

nay các giống lúa lai được sử dụng ngày càng rộng rãi, góp phần làm tăng năng

suất một cách đáng kể. Tuy nhiên, các giống lúa lai có ưu điểm năng suất cao, nhưng hạn chế là khả năng chống chịu với bệnh bạc lá chưa cao. Chính vì vậy

việc chọn tạo được các giống lúa bố, mẹ và con lai F1 có khả năng kháng bệnh

bạc lá là việc làm cần thiết trong điều kiện sản xuất lúa gạo hiện nay.

Trong thực tế các giống lúa lai đạt năng suất cao nhưng hay bị bệnh bạc lá

gây hại, đặc biệt khi gieo cấy trong vụ Mùa và trong điều kiện thâm canh. Bệnh

bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. Orzae gây ra, là một trong những

bệnh gây hại đến nhiều vùng trồng lúa trên thế giới, ở mức độ nhẹ chúng làm cho

lá lúa bị trắng do mất diệp lục dẫn đến lá khô và chết làm giảm khả năng quang

hợp, do đó làm giảm năng suất lúa; ở mức độ nặng khi gây hại vào giai đoạn lúa

trỗ bông và chín sữa bộ lá bị nhiễm cháy làm mất khả năng quang hợp của cây.

Đặc biệt, chúng gây hại ở cổ bông sẽ làm chết các bó mạch dẫn truyền chất dinh

dưỡng về hạt, bệnh nặng có thể không cho thu hoạch.

Đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã xác định được 45 gen kháng

bệnh khác nhau trên thế giới được ký hiệu từ Xa1 đến Xa46 (chưa có gen Xa37).

Nhiều nghiên cứu cho thấy gen kháng bệnh bạc lá lúa hiệu quả cho các tỉnh phía

Bắc Việt Nam là các gen xa5, Xa7 và Xa21. Trong đó gen Xa21 đã được Học

viện Nông nghiệp Việt Nam chuyển thành công vào dòng mẹ 103S (ký hiệu là 103BB21S) (Hien Vu Thi Thu & Yoshimura, 2015).

LC212 là giống lúa lai hai dòng do Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai chọn tạo từ dòng mẹ 103S và dòng bố R212. LC212 có thời gian sinh trưởng trung bình, cứng cây, đẻ khỏe, hạt xếp xít, năng suất cao, thích ứng rộng với các vùng sinh thái. Tuy nhiên, giống lúa lai LC212 không kháng được bệnh bạc lá nên đã hạn chế trong việc mở rộng diện tích ra các tỉnh phía Bắc và có nguy cơ rủi ro trong gieo cấy.

1

Vì vậy, việc định hướng chuyển gen kháng bệnh bạc lá vào dòng bố, kết

hợp với dòng mẹ sẵn có để nâng cao năng suất và tính kháng bạc lá trên nền tổ

hợp lúa lai LC212 là hết sức cần thiết trong điều kiện sản xuất hiện nay. Đồng

thời sử dụng các dòng lúa bố cải tiến làm vật liệu khởi đầu cho chọn tạo các tổ

hợp lúa lai mới là hướng đi đúng cho các nhà chọn tạo giống lúa.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Chọn tạo được dòng R212 cải tiến chứa gen Xa7, trên cơ sở lai chuyển

gen Xa7 vào dòng R212 tạo ra dòng R212BB7, kết hợp với dòng mẹ 103S và

103BB21S tạo ra giống lúa lai hai dòng mới kháng được các chủng vi khuẩn gây

bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Sử dụng dòng R212 và giống lúa lai hai dòng LC212 của Trung tâm

Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai;

- Dòng TGMS 103S, TGMS 103BB21S của Viện nghiên cứu Phát triển

Cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;

- Dòng IRBB7 chứa gen Xa7 của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế, do Trung

tâm Nghiên cứu cây trồng Việt Nam – Nhật Bản, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam cung cấp;

Sử dụng dòng R212 làm đối chứng cho các dòng R212BB7 mới chọn tạo;

sử dụng giống LC212 làm đối chứng cho các giống lúa mới chọn tạo.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212, đánh giá đặc

điểm nông sinh học và tính kháng bệnh bạc lá của các dòng R212BB7 mới chọn

tạo được dòng R212 cải tiến. Tổ chức đánh giá hiệu quả nhân dòng lúa bố, mẹ và

sản xuất thử hạt lai F1. Tiến hành lai tạo các tổ hợp giữa các dòng R212BB7 với

dòng mẹ 103S và 103BB21S, đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học, năng suất và

khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp mới chọn tạo và tổ chức khảo nghiệm

sản xuất các tổ hợp lúa lai hai dòng mới chứa gen Xa7 và Xa21.

2

1.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu:

Lai chuyển gen và đánh giá dòng tại: Trung tâm nghiên cứu cây trồng Việt

Nam - Nhật Bản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;

Đánh giá dòng tại Trại Nghiên cứu và sản xuất giống lúa Bát Xát, Trung

tâm Giống Nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai và tại Sóc Trăng.

Đánh giá khả năng kết hợp của các tổ hợp lai mới; đánh giá các chỉ tiêu

nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lúa lai cải tiến; nhân

dòng lúa bố, mẹ và sản xuất hạt lai F1: Trại nghiên cứu và sản xuất giống lúa Bát

Xát và Trại Rau quả Bắc Hà thuộc Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai.

Khảo nghiệm sản xuất tại các điểm khảo nghiệm Sóc Trăng, Lào Cai,

Nam Định, Vĩnh Phúc và Thanh Hóa.

- Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân 2011 đến 2016.

1.4. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng cho sự thành công của

phương pháp lai chuyển gen mục tiêu (gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá) vào

dòng cho phấn, kết quả lai tạo và chọn lọc được 2 dòng bố cải tiến là R212BB7-

632-2-4-2 và R212BB7-575-1-1-4 chứa gen Xa7 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây

bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Nghiên cứu đã lai tạo và chọn lọc được 2 giống lúa lai LC632 và LC575

chứa 2 gen kháng bệnh bạc lá Xa7, Xa21 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh

bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, những tổ hợp lúa lai cải tiến này

vẫn mang được những đặc tính cơ bản có lợi của tổ hợp lúa lai ban đầu LC212.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Cung cấp thông tin, dẫn liệu khoa học có giá trị tham khảo cho chọn tạo hoặc

cải tạo giống lúa lai hai dòng kháng bạc lá, thông qua chuyển gen trội Xa7 vào dòng

bố. Việc lai chuyển gen Xa7 thành công vào dòng lúa bố tạo ra được nguồn vật liệu

mới, đồng thời giúp duy trì dòng mang gen mục tiêu dễ dàng hơn so với việc duy trì

gen mục tiêu ở dòng mẹ TGMS.

3

Việc tái tổ hợp chọn tạo được 2 giống lúa lai LC632, LC575 mang hai gen

kháng Xa7 và Xa21 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá là minh chứng cho

việc phối hợp hai gen để tạo nên tính kháng cao và bền vững với các nòi vi khuẩn

gây bệnh bạc lá lúa.

Đề tài cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu chuyển nhiều gen mục tiêu khác

trong chọn tạo giống lúa lai, góp phần phát triển lúa lai ở Việt Nam.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Sản phẩm của đề tài đã tạo ra được các dòng lúa bố R212 cải tiến mang

gen Xa7 kháng cao với 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía

Bắc. Các dòng R212 cải tiến được sử dụng làm vật liệu để nghiên cứu chọn tạo

giống lúa lai kháng bệnh bạc lá.

Nghiên cứu đã chọn tạo được 2 tổ hợp lúa lai hai dòng LC632 và LC575

trên cơ sở sử dụng dòng mẹ 103BB21S và dòng bố mới chọn tạo. Hai tổ hợp lúa

lai mới có ưu điểm về tính kháng bệnh bạc lá và có tiềm năng năng suất cao hơn

với tổ hợp lúa lai ban đầu LC212. Các giống lúa mới có thể phát triển phục vụ

trực tiếp cho sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở các tỉnh phía

Bắc. Đặc biệt là giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hạ giá thành sản xuất và

hạn chế ô nhiễm môi trường.

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI

2.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới

Lúa gạo là một trong những cây lương thực có vai trò quan trọng đối với

con người. Trên thế giới cây lúa được xếp thứ hai sau cây lúa mì về diện tích và

sản lượng. Năm 2017, diện tích lúa gieo trồng trên thế giới đạt 167.249,105

nghìn ha; sản lượng đạt 769.657,793 nghìn tấn. Trong đó có 15 nước có diện tích

gieo trồng đạt trên 1 triệu ha và chiếm 61,4% diện tích lúa của thế giới, lớn nhất

là Trung Quốc diện tích gieo trồng đạt 30.747 nghìn ha, chiếm gần 18,4% diện

tích lúa thế giới; Ở Việt Nam diện tích lúa gieo trồng đạt 7.716,6 nghìn ha, chiếm

4,6% diện tích lúa thế giới. Theo tính toán của FAO đến năm 2030 sản lượng lúa

của thế giới phải đạt 800 triệu tấn mới có thế đáp ứng được nhu cầu lương thực của con người (FAOSTAT, 2018).

Ở Châu Á, diện tích gieo trồng lúa chiếm khoảng 90,9% diện tích lúa trên

thế giới, do đó lúa gạo là cây lương thực quan trọng nhất. Trong đó Trung Quốc

là quốc gia có diện tích đứng thứ hai trên thế giới sau Ấn Độ nhưng sản lượng

lúa cao nhất thế giới với 205.714 nghìn tấn (Mudasir & cs., 2015); lúa gạo cung

cấp từ 50-70% năng lượng hấp thụ hàng ngày. Lúa gạo giữ vai trò quan trọng

trong việc cung cấp dinh dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa 80% tinh bột, 7,5%

protein, vitamin và các chất khoáng cần thiết cho con người. Ngành sản xuất lúa

gạo còn tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người dân cả ở nông thôn lẫn thành

thị, đồng thời nó còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn lương thực chính. Ở Việt Nam diện

tích gieo trồng lúa dao động theo từng năm, năm 2000 diện tích gieo trồng đạt

7.666,3 nghìn ha; năm 2010 giảm còn 7.489,4 nghìn ha; năm 2017 đạt 7.716,6

nghìn ha; trong đó khu vực miền Bắc 2.454,9 nghìn ha, chiếm 31,8% diện tích gieo trồng lúa cả nước; miền Nam 5.261,7 nghìn ha, chiếm 68,2% diện tích gieo trồng lúa cả nước (Tổng cục Thống kê, 2017).

Trong sản xuất lúa gạo thì lúa lai là một trong những thành tựu khoa học

nông nghiệp lớn nhất của thế kỷ 20. Lúa lai có thể cho năng suất cao hơn lúa thuần từ 15-20%, do đó lúa lai được coi là cây xóa đói của nhiều Quốc gia châu Á. Lúa lai được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1976, thành công về sản xuất lúa

lai tạo tiền đề cho phát triển lúa lai ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Nhiều

5

nước trên thế giới đã và đang nghiên cứu phát triển lúa lai, chủ yếu ở các châu

lục như châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi; trong đó châu Á có nhiều kết quả nghiên cứu và triển khai thực tiễn nhiều nhất.

Trung Quốc được coi là cái nôi lúa lai ở châu Á, đồng thời cũng là nước nghiên cứu và phát triển lúa lai ứng dụng mạnh nhất thế giới. Lúa lai ở Trung

Quốc được trồng từ tỉnh Liêu Ninh tới Hải Nam và từ Thượng Hải đến tỉnh Vân

Nam. Diện tích gieo cấy lúa lai (29,4 triệu ha) lớn nhất thế giới (Li Jiming & cs.,

2009). Trong đó, tỉnh Hồ Nam có diện tích trồng lúa lai lớn nhất với 3 triệu ha

chiếm 75% diện tích trồng lúa. Trong diện tích trồng lúa lai của Trung Quốc thì

diện tích trồng lúa lai hai dòng đang tăng lên đáng kể trong những năm đầu thế

kỷ XXI. Năm 2002, tổng diện tích lúa lai hai dòng chiếm khoảng 2,8 triệu ha, chiếm 18% tổng diện tích lúa lai. Năm 2008, lúa lai hai dòng chiếm 3,3 triệu ha

(22%). Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ

(TGMS) đã được sử dụng chủ yếu ở phía Nam Trung Quốc, nơi có thời gian chiếu sáng ngắn hơn đã góp phần làm tăng diện tích trồng lúa lai hai dòng.

Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu về dòng bất dục đực năm 1964. Từ năm

1964 đến năm 1970, các nhà chọn giống của Trung Quốc đã cố gắng để phát triển dòng bất dục đực di truyền tế bào chất nhưng không thể phát triển rộng được do chưa có dòng duy trì bất dục đực. Năm 1973, lô hạt giống F1 đầu tiên được sản xuất ra với sự tham gia của 3 dòng là: dòng bất dục đực di truyền tế bào

chất (Cytoplasmic Male Sterile-CMS), dòng duy trì bất dục (Maintainer-B), dòng

phục hồi hữu dục (Restorer-R). Năm 1974, Viên Long Bình phát triển giống lúa

lai Nam-ưu 2 thuộc indica đầu tiên. Tiếp theo sau đó từ năm 1972 đến 1975 Viện

Khoa học Nông nghiệp Hồ Nam thử nghiệm 87 giống lúa lai so sánh với các

giống lúa thuần tốt nhất để đánh giá. Kết quả các tổ hợp lai có năng suất cao hơn

20-30% so với giống lúa thuần đang trồng phổ biến (Lin & Yuan, 1980). Từ năm 1996, Trung Quốc đã tạo ra giống lúa lai siêu cao sản bằng việc lai khác loài phụ với kiểu cây lý tưởng. Đến nay đã có hơn 80 giống lúa lai siêu cao sản được trồng ngoài sản xuất, trong số đó có những giống năng suất đạt 12-21 tấn/ha. Lý do chính để các giống lúa lai này đạt năng suất cao là: số hạt/bông và kích thước bông tăng; chỉ số diện tích lá tăng, thời gian lá xanh dài, khả năng quang hợp cao hơn, chống đổ tốt hơn, tích lũy chất khô ở giai đoạn trước trỗ cao hơn, vận

chuyển carbonhydrat từ thân lá vào hạt mạnh hơn, bộ rễ lớn hơn và hoạt động hút

dinh dưỡng của rễ khỏe hơn (Zhen & cs., 2013). Năm 1997, Chính phủ Trung

6

Quốc xây dựng 3 giai đoạn chọn tạo "siêu lúa lai" đó là giai đoạn: 1996-2000,

2001-2005 và 2006-2015. Trong giai đoạn đầu các tính trạng tốt của cây lúa đã

được tích lũy vào một giống và khai thác được ưu thế lai giữa các loài phụ. Viên

Long Bình đề xuất dạng cây lúa lý tưởng có các đặc điểm: lá dài, thẳng đứng, hẹp, ba lá trên cùng có dạng lòng mo "V", bông to và đồng đều, tư thế bông rũ xuống nằm ở dưới tán lá thẳng đứng. Nhờ sự cố gắng của các nhà khoa học chọn

tạo giống lúa lai Trung Quốc, năm 2000 mục tiêu của giai đoạn I (đạt 10,5 tấn/ha) của chương trình đã thành công, mục tiêu giai đoạn II (đạt 12 tấn/ha) đã

đạt được trong năm 2004, với năng suất tăng tương ứng 25% (Chen & Xiao,

2007). Đến năm 2006, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã công nhận 34 giống lúa

siêu cao sản trong đó có giống lúa lai ba dòng Xie-ưu 9308. Mục tiêu giai đoạn III là năng suất lúa đạt trên 13,5 tấn/ha. Theo Yuan (2017), năng suất siêu lúa lai

đã phá vỡ thế kịch trần bởi các nhà khoa học Trung Quốc từ năm 2011. Năng

suất trung bình của giống siêu lúa lai Y-U-2 đạt 13,9 tấn/ha với diện tích mô hình

7,2 ha. Giống siêu lúa lai Y-U-900 đạt năng suất 14,8 tấn/ha và 15,4 tấn/ha với

diện tích thử nghiệm 6,8 ha tại huyện Longhui tỉnh Hồ Nam năm 2013 và huyện

Xupu tỉnh Hồ Nam năm 2014. Việc chọn tạo siêu lúa ở Trung Quốc đã thành

công trong 15 năm qua. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích và đầu tư chọn tạo

và hoàn thiện kỹ thuật canh tác cho cả lúa thuần và siêu lúa lai. Trong 15 năm

qua, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã công nhận và thương mại hóa 156 giống

siêu lúa lai (Liang & cs., 2017). Dựa trên những thành tựu đã đạt được và tiềm

năng năng suất của lúa, Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch giai đoạn IV cho chọn

giống lúa lai siêu cao sản với năng suất 15,0 tấn/ha/vụ ở qui mô lớn vào năm 2020 (Yuan, 2014). Công tác chọn tạo giống lúa lai của Trung Quốc tập trung

toàn diện trên các lĩnh vực để khai thác ưu thế lai ở mức cao nhất như chọn tạo

các dòng bố mẹ, lai xa tìm ưu thế lai, chuyển các gen, qui tụ gen chống chịu sâu bệnh nâng cao tính kháng, kỹ thuật sản xuất và duy trì các dòng bố mẹ.

Ấn Độ là quốc gia đã nghiên cứu lúa lai từ những năm 1970, nhưng không thành công. Đến năm 1989, chương trình lúa lai của Ấn Độ được đẩy mạnh và tăng cường nghiên cứu phát triển. Năm 2001, diện tích canh tác lúa lai tại Ấn Độ có khoảng 750 nghìn ha, năng suất trung bình lúa lai ở Ấn Độ đạt 6,5 - 7,5 tấn/ha. Một số giống lúa lai chọn tạo được công nhận trong nước là: CR314 - 10, IET 15848, IET 1702, PAC 801, RR 347-2, VL Dhan 86, CRM 2007-1, IET 16775, JKRH-2000, PCA 832, Sahyadri-4, HRI-126, IET 16783, MPH 5401,

7

PRH-122, UPRI 99-1 (Chitta, 2001). Đến năm 2014, Ấn Độ đã đánh giá 3500 tổ

hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp lai để phát triển sản xuất, trong đó có 31 tổ

hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và 39 tổ hợp lai do các công ty tư nhân

chọn tạo. Ấn Độ đưa ra chiến lược nghiên cứu là: (1) phát triển các dòng bố mẹ có ưu thế lai cao; (2) chuyển gen ưu thế lai từ ngô sang lúa; (3) đa dạng nguồn CMS; (4) xác định vùng sản xuất hạt lai tối ưu; (5) phát triển nguồn nhân lực cho

chọn tạo và phát triển lúa lai (Hari & cs., 2014). Ấn Độ cũng có nhiều nghiên cứu về sự biến đổi của một đoạn gen liên kết tới dòng bất dục dạng lúa dại để chuyển

gen hữu ích vào dòng phục hồi hạt phấn (Tiwari & cs., 2015). Đồng thời cũng có

rất nhiều nghiên cứu về hệ vi sinh vật để tăng năng suất cây trồng một cách bền

vững (Singh & cs., 2016). Theo Hari & cs. (2018) ở Ấn Độ để phát triển lúa lai có hạt thon dài, chất lượng tốt thì cần lai khác loài, chọn lọc chu kỳ và cải tiến

quần thể. Mục tiêu của Ấn Độ mở rộng diện tích lúa lai, năm 2008 diện tích

trồng lúa lai đạt 1,4 triệu ha/44 triệu ha lúa của cả nước (chiếm 3,2%); năm 2012

diện tích lúa lai của Ấn Độ đạt 2,5 triệu ha, năng suất đạt 4,79 tấn/ha (Dasgupta

& Roy, 2014). Chính phủ Ấn Độ phấn đấu đưa diện tích trồng lúa lai chiếm 20% diện tích (8,8 triệu ha) trong 5 năm tới.

Giống lúa lai đầu tiên trồng thử ở Philippines vào năm 1993; Nhận thấy vai trò của giống lúa lai, chính phủ Philippine đã hỗ trợ hạt giống bố mẹ và GA3 tổng giá trị lên tới 203 USD/ha thì diện tích sản xuất hạt giống lúa lai được tăng

lên đáng kể. Trước năm 2004, diện tích trồng lúa lai của Philippines chỉ có 4%

nhỏ hơn diện tích lúa lai Việt Nam (7,75%). Nhưng đến năm 2005, diện tích sản xuất hạt lai F1 lớn gấp gần 2,7 lần so với Việt Nam. Năm 2008, tỷ lệ trồng lúa lai của Philippines là 10,2% diện tích đứng thứ 2 thế giới sau Trung Quốc (Aldas &

Fangming, 2010). Vùng sản xuất lúa lai chủ yếu của Philippines là tỉnh Isabela,

tỉnh Kalinga và 11 tiểu vùng khác thuộc tỉnh Davao Iriental và Davao del Sur. Năng suất lúa lai thương phẩm từ vụ Mùa 2001 đến vụ Xuân 2003 (6,0 tấn/ha) cao hơn lúa thuần là 1,5 tấn/ha. Vụ Xuân năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần là 1,23 tấn/ha, vụ Mùa năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần 1,83 tấn/ha. Các nhà khoa học đã ứng dụng công nghệ sinh học để kiểm tra chất lượng hạt giống, đảm bảo độ thuần giống và chuyển các gen kháng sâu bệnh vào các dòng bố mẹ, nên đến năm 2013, Phillipine có 53 giống lúa lai được công nhận và mở rộng sản xuất, trong đó nổi bật là các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 and Mestiso 2 to Mestiso 51, có năng suất trung bình từ 6,5-7,3 tấn/ha (Dindo & cs., 2014).

8

Bangladesh bắt đầu nghiên cứu lúa lai từ những năm 1990. Đến năm

1996, nhờ sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) và FAO, việc phát

triển lúa lai có sự khởi sắc. Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế Bangladesh (BRRI) bắt

đầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1993, đến năm 1996, BRRI đã nhập nội một dòng

CMS và các dòng phục hồi từ IRRI và Trung Quốc dùng để làm vật liệu chọn tạo

giống trong nước. Trong hai năm 1998-1999, BRRI đã chọn được 5 tổ hợp lúa

lai, trong đó có 2 tổ hợp có triển vọng là IR68025A/BR287 có thời gian sinh

trưởng 140-145 ngày, tương đương với giống địa phương BR28, tổ hợp thứ hai

IR68025A/IR21567R có thời gian sinh trưởng từ 150-155 ngày, tương đương với

giống đối chứng BR29. Hai tổ hợp lai này đã thử nghiệm tại 5 vùng sinh thái

khác nhau, kết quả có 3 vùng có năng suất cao hơn giống đối chứng.

Năm 2004, diện tích lúa lai của Bangladesh mới đạt 6.147 ha, chỉ chiếm 0,5% tổng diện tích trồng lúa, đến năm 2008 tăng lên 735.000 ha (gấp 122,5 lần so với 2004), cao hơn Việt Nam tới 90.000 ha. (Aldas & Fangming, 2010). Năm 2011, diện tích sản xuất hạt giống lúa lai F1 đạt 300 ha, chủ yếu giống lúa lai SL- 8. Năng suất hạt F1 trung bình 2,0 tấn/ha. Bangladesh phấn đấu tăng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai F1 lên 3.000 ha để có đủ giống cung ứng cho nông dân.

Nghiên cứu lúa lai ở Indonesia được bắt đầu vào năm 1983, giai đoạn

1983-2000 nghiên cứu chưa thành công như mong đợi. Từ năm 2001, được sự hỗ

trợ của IRRI, FAO, Trung tâm Nghiên cứu Lúa Indonesia (ICRR) đã đưa ra một

số tổ hợp lai, dòng CMS, duy trì và dòng phục hồi mới. Đến năm 2011, ICRR đã

công nhận rất nhiều giống cho năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh và một

trong số đó là thơm như: Hipa3, Hipa4, Hipa5 Ceva, Hipa6 Jete, Hipa7, Hipa8,

Hipa9, Hipa10, Hipa11, Hipa12 SBU, Hipa13, Hipa14 SBU, Hipa Jatim1, Hipa

Jatim2, Hipa Jatim3 (Satoto & Made, 2014). Indonesia lập chiến lược phát triển

lúa lai giai đoạn 2020- 2030 là: một là xã hội hóa phát triển lúa lai; hai là chọn

tạo các giống lúa lai kháng sâu bệnh (rầy nâu, bạc lá); ba là phát triển các dòng

bố mẹ mới thông qua hợp tác với IRRI và các nước khác; bốn là chính phủ

khuyến khích không chỉ chọn tạo trong nước còn có thể nhập công nghệ lúa lai

của nước ngoài.

Năm 2011, Thái Lan đã chọn tạo thành công giống lúa lai RDH1 và đến năm 2013 chọn tạo được giống lúa lai RDH3 có năng suất 8,84 tấn/ha. Thái Lan tập trung vào nghiên cứu lúa lai hai dòng, khởi đầu là nhập dòng TGMS từ IRRI

9

về lai thử với các giống lúa của Thái Lan và đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai có

năng suất trên 6,5 tấn/ha (Suniyum & cs., 2014). Thái Lan đưa ra chiến lược

chọn giống lúa lai giai đoạn 2020-2030 là: Phát triển các dòng bố mẹ phù hợp

với điều kiện Thái Lan; Sản xuất hạt lai với giá thành hạ; Sử dụng công nghệ sinh học để hỗ trợ cho chọn tạo giống lúa lai.

Ở Ghana, các nhà khoa học cũng đã sử dụng các trình tự lặp đơn giản

(SSR) để đánh dấu dòng RM610 để tìm ra các dòng phục hồi hạt phấn. Kết quả

lựa chọn được dòng WAS127 12-1-6-3-1 để tạo dòng dòng CMS, nhằm chọn tạo

các giống lúa lai ba dòng (Samuel & cs., 2018).

2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam

2.1.2.1. Nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam

Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa lai vào năm 1980 tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long và Viện Di truyền Nông nghiệp với nguồn vật liệu chủ yếu được nhập từ Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), Trung Quốc và Ấn Độ. Song chưa thu được kết quả đáng kể.

Vào những năm 1989, các tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn bắt đầu gieo cấy giống lúa lai nhập khẩu qua biên giới phía Bắc và gieo trồng tự phát, sau đó lan sang Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai…, kết quả cho năng suất khá cao. Năm 1990, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên cơ sở đánh giá năng suất lúa lai, đã cho phép nhập khẩu một số tổ hợp lúa lai của Trung Quốc để xây dựng mô hình trình diễn ở các vùng sinh thái. Kết quả trình diễn cho thấy lúa lai có khả năng thích ứng rất rộng tại nhiều vùng sinh thái từ vùng núi phía Bắc đến Tây Nguyên và năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần từ 20% đến 30%.

Nhận thấy vai trò của lúa lai, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã khuyến khích các đơn vị tham gia nghiên cứu chọn tạo khảo nghiệm các giống lúa lai. Nhiều đơn vị đã bắt tay vào nghiên cứu như: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp I, Viện Bảo vệ thực vật, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia và Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai. Kết quả đã nhập nội và lai tạo được một số dòng mẹ, dòng bố và tổ hợp lúa lai mang thương hiệu Việt Nam, cụ thể như sau:

10

- Chọn tạo dòng mẹ: Việt Nam đã nhập nội nhiều dòng mẹ cho cả lúa lai

hai dòng và lúa lai ba dòng. Các dòng CMS từ Trung Quốc, IRRI và Ấn Độ như

Zhenshan 97A, BoA, II-32A, D62A, IR58025A, Kim 23A; Các dòng TGMS

11S, TGMS7, TGMS11, TGMS6, TG10, TG5, TG27, Peiải 64S (Phạm Ngọc Lương, 2000; Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị Gấm, 2003; Nguyễn Như Hải, 2008; Nguyễn Thị Trâm, 2011). Việt Nam đã tích cực chọn tạo được các dòng

TGMS mới như: VN-01, 11S, TGMSVN1, T1S-96, 103S, TGMS6, Hương 125S, T7S, 141S, E15 (Phạm Ngọc Lương, 2000; Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị

Gấm, 2003; Nguyễn Thị Trâm & cs., 2006; Nguyễn Thị Trâm, 2011). Nhưng số

lượng dòng TGMS ứng dụng để phục vụ sản xuất ở nước ta còn ít. Một số dòng

còn hạn chế về khả năng kết hợp, khả năng cho con lai có ưu thế lai cao về năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như

chất lượng thấp. Hiện nay, nước ta có hơn 20 dòng TGMS mới được chọn tạo

trong nước. Tuy nhiên, chỉ một số dòng: T1S-96, 103S, AMS-30S, T7S, 135S,

TG1S được sử dụng rộng rãi trong việc chọn tạo các tổ hợp lúa lai hai dòng mới

phát triển vào sản xuất. Các dòng này cho con lai ngắn ngày, chất lượng gạo khá

tốt, đặc biệt dễ sản xuất hạt lai (Phạm Đồng Quảng, 2005). Trong 5 dòng EGMS

của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt

Nam) chọn tạo, có 2 dòng T1S-96 và 103S được sản xuất rộng rãi. Các dòng

EGMS như 135S, T7S và P5S đang sản xuất thử (Nguyễn Thị Trâm, 2011). Viện

Cây lương thực và Cây thực phẩm giai đoạn 2011-2015 đã chọn lọc, làm thuần

và đưa vào sử dụng lai tạo giống mới 5 dòng CMS mới gồm: 211A, 279A, 12A,

13A, CT6A-7. Làm thuần và sử dụng 5 dòng TGMS mới: AMS34S, AMS35S, AMS36S, AMS37S, T1S-96BB và 1 dòng TGMS mới được cải tạo, làm thuần từ

nguồn nhập nội: AMS30S. Vũ Hồng Quảng & Nguyễn Văn Hoan (2011) đã sử

dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử (MAS) chọn tạo dòng mẹ bất dục mới để phục vụ

chọn tạo lúa lai hai dòng trong nước. Kết quả đã chọn được 2 dòng mẹ bất dục mang gen tương hợp rộng là: TGWCG530S và TGWCG111S. Các dòng mẹ mang gen tương hợp rộng là cơ sở con lai từ các loài có tỷ lệ đậu hạt cao. Các nhà chọn giống lúa lai trong nước chọn tạo thành công dòng P5S từ tổ hợp lai T1S-96/Peiai64S. Dòng P5S này hữu dục khi độ dài ngày ngắn hơn hoặc bằng 12h16' và bất dục hoàn toàn khi độ dài ngày lớn hơn 12h30'. Nguyễn Thị Trâm và cộng sự cũng đã chuyển thành công gen thơm vào dòng mẹ TGMS (lúa lai 2 dòng) và có những tổ hợp lúa lai thơm năng suất cao đang trình diễn tại Nghệ

11

An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Phú Thọ. Đồng thời đã tạo ra được dòng mẹ CMS

(lúa lai 3 dòng) có gen kéo dài lóng trên cùng giúp chiều dài cổ bông kéo dài, do đó tiết kiệm GA3 trong quy trình sản xuất hạt lai F1. (Trần Văn Quang & Nguyễn Thị Trâm, 2006).

- Chọn tạo dòng bố: Bên cạnh nhập các dòng mẹ từ nước ngoài, Việt Nam

cũng nhập một số dòng phục hồi (R) đồng thời chọn lọc và duy trì các dòng R

nhập nội: Minh Khôi 63, Quế 99, Trắc 64, R903, Phúc Khôi 838, R527, R998,

R718, R212,... (Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị Gấm, 2003; Trần Văn Quang,

2009; Liang & cs., 2017). Công tác lai và chọn lọc đã chọn tạo được 17 dòng bố

mới đưa vào sử dụng, trong đó: 10 dòng bố mang gen kháng bạc lá đã thuần đưa

vào sử dụng lai tạo ra tổ hợp mới; 5 dòng bố mới ngắn ngày mang gen kháng rầy nâu và đạo ôn; 2 dòng bố thơm (Lê Hùng Phong & cs., 2016).

- Do chọn tạo được nhiều dòng EGMS thích ứng với điều kiện trong nước

nên Việt Nam cũng chọn tạo được nhiều giống lúa lai. Theo Phạm Văn Thuyết

(2017) thì sau hơn 30 năm Việt Nam đã thu được kết quả đáng khích lệ; năm

2013, Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã công nhận 71 giống lúa lai,

trong đó nhập nội là 52 giống và chọn tạo trong nước là 19 giống; gồm 60 giống lúa lai ba dòng và 11 giống lúa lai hai dòng. Nhiều giống lúa lai mới do Việt

Nam chọn tạo đã có chỗ đứng tại thị trường trong nước. Nhiều giống lúa lai có

thời gian sinh trưởng ngắn, tiềm năng năng suất cao, chất lượng khá, chống chịu

tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận phù hợp cho cơ cấu 2 lúa 1

màu được phát triển mạnh vào sản xuất như HYT100, Việt lai 20, Việt lai 24,

TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH7-2, CT16, LC25, LC212, LC270,... Nguyễn Bá

Thông & cs. (2017) đã chọn được 2 tổ hợp cho năng suất cao HQ19 năng suất đạt

7,59 tấn/ha và HQ21 năng suất đạt 7,52 tấn/ha. Hai tổ hợp lúa lai này có dạng hạt

dài, độ thơm lá từ thơm đến thơm nhẹ, cơm có mùi thơm đặc trưng. Đến năm 2015, Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận chính thức 8 giống lúa lai ba dòng là: HYT83, HYT100, Nam ưu 603, Nam ưu 604, Bác ưu 903KBL, LC25, CT16, Thanh Hương Ưu 6 và 14 giống lúa lai hai dòng được công nhận chính thức: VL20, VL24, TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH7-2, TH3-7, HC1, Thanh ưu 3, Thanh ưu 4, HR182, LC212, LC270, Phúc ưu 868, HYT108 (Cục Trồng trọt, 2016).

- Việt Nam đã chủ động duy trì và sản xuất hạt giống bố, mẹ của một số giống lúa lai hai và ba dòng phổ biến cho năng suất, chất lượng cao. Từ các dòng

bố mẹ nhập nội và nghiên cứu Việt Nam đã tổ chức sản xuất một số giống lúa lai

12

phục vụ cho sản xuất như: Shan ưu 63, Shan ưu Quế 99, Bắc ưu 64, Bắc ưu 903,

Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, Nhị ưu 719, Bác ưu 527, Bác ưu 253, LC25 (Nguyễn Trí

Hoàn & Nguyễn Thị Gấm, 2003; Trần Văn Quang, 2009). Giai đoạn 2015-2017

đã triển khai sản xuất 135,5 ha hạt giống bố mẹ nguyên chủng của 11 tổ hợp lai, gồm: TH3-3, TH3-4, TH3-5, VL20, VL50, CT16, Nhị ưu 838, Bác ưu 903KBL, LC25, HYT100, HYT108. Sản lượng hạt giống mẹ ước đạt khoảng 260 tấn, hạt

giống dòng bố đạt 55 tấn. Chất lượng hạt giống các dòng bố, mẹ đều đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; giá thành hạt giống giảm 30 - 40% so với giá nhập khẩu (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2017).

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết khí hậu và kỹ thuật canh

tác cũng được các nhà khoa học tích cực tham gia. Nhiều kết quả nghiên cứu cho

thấy: Khi tăng cường độ ánh sáng và nhiệt độ thì giá trị ưu thế lai giống Việt lai

20 vượt cả dòng bố mẹ tốt nhất và trung bình về cường độ quang hợp, ở tất cả

giai đoạn sinh trưởng cả vụ Xuân và vụ Mùa. Khi nghiên cứu giống Việt lai 20

và dòng bố mẹ của chúng phát hiện khi tăng lượng đạm bón giá trị ưu thế lai về

năng suất hạt và năng suất tích lũy trong vụ Xuân chủ yếu là do tăng tốc độ tích

lũy chất khô ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu và trỗ. Ở vụ Mùa chủ yếu là do tích

lũy chất khô ở giai đoạn trỗ (Phạm Văn Cường & cs., 2007). Dòng bất dục T1S-

96 và 103S là dòng mẹ của một số tổ hợp lai hai dòng đang phát triển rộng rãi

trong sản xuất hiện nay như Việt Lai 20, TH3-3, TH3-4; TH3-5, LC212,

LC270,... Xác định vùng nhân dòng này để đạt năng suất cao rất có ý nghĩa trong

sản xuất hạt giống lai. Nguyễn Thị Trâm & cs. (2010) đã xác định thời vụ nhân

dòng T1S-96 để đạt năng suất cao đó là: ở vùng đồng bằng vụ Xuân gieo vào 15-

25/12. Ở vùng núi cao trên 95m so với mực nước biển thì nên gieo vào 20-30

tháng 6 hàng năm. Riêng thực tế qua nhiều năm chúng tôi theo dõi nhân dòng

103S ở Bắc Hà Lào Cai thì thời gian tốt nhất cho gieo trồng dòng 103S là vào

20-28 tháng 6 hàng năm.

2.1.2.2. Diện tích và năng suất và sản xuất lúa lai Việt Nam

Lúa lai chính thức được đưa về Việt Nam thử nghiệm từ năm 1991, đến năm 1995, diện tích lúa lai cấy khoảng 73,503 ha (chiếm 1,08%) diện tích lúa cả nước. Sau năm 1995, diện tích gieo cấy lúa lai của cả nước tăng dần, đến năm 2008 diện tích lúa lai tăng lên 645.000 ha. Năm 2010, diện tích lúa lai đạt 709.816

ha, đây cũng là năm có diện tích lúa lai đạt cao nhất chiếm 9,54% diện tích gieo

13

trồng lúa (Nguyễn Thị Trâm, 2011). Năm 2014 diện tích lúa lai của Việt Nam dao

động xung quanh 700.000 ha. Năm 2016 diện tích lúa lai có xu thế giảm do nhiều

lý do, trong đó có nguyên nhân do sâu bệnh. Diện tích lúa lai năm 2016 cả nước

đạt 650.000 ha; năm 2017 chỉ đạt xấp xỉ 600.000 ha. Hiện tại có khoảng 94% diện tích lúa lai được gieo cấy ở các tỉnh phía Bắc, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 40,7%, Trung du miền núi phía Bắc 25,6%, Bắc Trung Bộ 27,2%,

Duyên hải Nam Trung bộ 4,9% và Tây Nguyên 1,6%. Năng suất lúa lai năm 1996 đạt 55,7 tạ/ha đến năm 2016 đạt 63,1 tạ/ha (Cục Trồng trọt, 2016).

So với các nước châu Á, diện tích lúa lai của Việt Nam trong mấy năm gần

đây tăng chậm so với các nước trong khu vực. Năm 2004, diện tích lúa lai của Việt

Nam 577.000 ha (chiếm 7,75 % diện tích lúa cả nước) diện tích lúa lai lúc đó cao hơn Ấn Độ (500.000 ha) Philippin (175.000 ha) Bangdesh (60.000 ha). Nhưng đến

năm 2008, vị trí đầu tiên của các nước trong khu vực đã thay đổi, Ấn Độ vươn lên

đứng thứ hai với diện tích lúa lai (1.400.000 ha) chỉ đứng sau Trung Quốc,

Bangladesh đứng vị trí thứ ba sau Ấn Độ với diện tích 735.000 ha, còn Việt Nam đứng ở vị trí thứ 4 với 645.000 ha lúa lai (Aldas & Fangming, 2010).

Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (2016) thì các giống lúa lai Việt Nam sản xuất được chiếm khoảng 25% diện tích gieo trồng lúa lai; các giống lúa lai

hai dòng do Việt Nam sản xuất là: Việt Lai 20, VL50, TH3-3, TH3-4; TH3-5,

CT16, LC212, LC270, HYT 102, HYT108… các giống lúa lai ba dòng sản xuất

tại Việt Nam như: Shan ưu 63, Shan ưu Quế 99, Bắc ưu 64, Bắc ưu 903, Nhị ưu

63, Nhị ưu 838, Nhị ưu 719, Bác ưu 527, Bác ưu 253, LC25, HYT100,… Theo

kết quả thống kê của Cục trồng trọt (2012) thì năng suất bình quân lúa lai cả

nước (61,4 tạ/ha) từ năm 1995-2010 cao hơn năng suất lúa bình quân cả nước từ

24,28% đến 66,39%. Năng suất lúa lai tăng dần theo từng giai đoạn, giai đoạn

năm 1995 đến năm 2004 năng suất lúa lai dao động từ 61,4 - 62,8 tạ/ha, nhưng từ năm 2003 đến năm 2010 năng suất lúa lai đạt trên 63,0 tạ/ha. Nhiều tỉnh có diện tích lúa lai cao đều là những tỉnh có năng suất lúa tăng. Đặc biệt 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá nhờ đẩy mạnh lúa lai, năng suất năm 2004 so 1992 tăng gấp 2 lần, góp phần đưa bình quân lương thực/đầu người của Thanh Hoá đạt 420 kg/người và Nghệ An: 360 kg/người. Một số tỉnh có diện tích trồng lúa lai lớn là: Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Bình, Hà Nam, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai,

Hoà Bình. Địa bàn gieo cấy lúa lai đã mở rộng ra các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk.

14

Sản xuất hạt giống lúa lai F1 được Bộ Nông nghiệp và PTNT và chính quyền địa phương quan tâm. Từ năm 1992 đến năm 2009, diện tích sản xuất hạt giống F1 lúa lai nhìn chung tăng. Năm 1992, diện tích sản xuất hạt F1 chỉ có 173 ha đến năm 2000 có 620 ha, năm 2005 có tới 180 ha, cao nhất năm 2007 diện tích sản xuất hạt lai lên tới 1.900 ha (Nguyễn Thị Trâm, 2011), vùng sản xuất hạt giống lúa lai F1 nhiều tại Quảng Nam, Nghệ An, Thanh Hóa, Lào Cai, Bắc Giang, Đắc Lắc,...

Mặc dù chúng ta có nhiều cố gắng trong nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai mới, nhập nội và sản xuất F1 các tổ hợp lai nước ngoài. Nhưng lượng hạt giống lúa lai sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu giống của nhân dân, năm 1994 chỉ đáp ứng được 3,27% nhu cầu, giai đoạn 2006-2017 sản xuất đáp ứng được 25,87%-28,5% nhu cầu. Do vậy, để mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai thì việc đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai sản xuất trong nước đang là nhu cầu cần thiết trong tình hình sản xuất lúa lai hiện nay của nước ta. Bên cạnh việc nghiên cứu quy trình sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai sẵn có, thì nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai mới phù hợp với từng vùng sinh thái cũng góp phần tăng sản lượng hạt giống lúa lai trong nước.

2.1.2.3. Những hạn chế trong việc nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam

Theo Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2017) tại hội nghị "Tư vấn định hướng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020" đánh giá tồn tại sau gần 20 năm nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam, thì đến nay nước ta chưa có nhiều dòng bố mẹ có đặc tính nông sinh học tốt, có khả năng kết hợp và ưu thế lai cao, dòng mẹ có khả năng nhận phấn tốt, đặc tính bất dục ổn định. Một số tổ hợp lúa lai hai dòng trong nước năng suất chưa vượt trội. Các tổ hợp lúa lai chưa thực sự phong phú kể cả hệ hai dòng và ba dòng, nhất là các giống lúa lai có hàm lượng amiloza thấp, có mùi thơm, còn thiếu các tổ hợp lai chống chịu sâu bệnh, đặc biệt là rầy nâu, đạo ôn, bạc lá và điều kiện ngoại cảnh bất thuận (mặn, hạn, úng, rét). Bộ giống lúa lai cho vụ Mùa còn nghèo nàn. Các giống lúa lai chất lượng gạo cao, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu còn ít.

Theo Nguyễn Thị Trâm (2011) thì Việt Nam còn có những tồn tại về lúa lai hai dòng như sản xuất dòng mẹ chưa ổn định, vẫn có những vụ dòng mẹ phục hồi hữu dục gây thiệt hại cho các đơn vị sản xuất; bên cạnh đó số lượng tổ hợp lúa lai hai dòng được chọn tạo trong còn ít, chưa đa dạng, năng suất chưa vượt trội nên không cạnh tranh được lúa lai nhập từ Trung Quốc, gây tâm lý không tốt cho việc mở rộng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai hai dòng trong nước.

15

2.1.3. Những định hướng trong nghiên cứu và phát triển lúa lai

2.1.3.1. Nghiên cứu chọn tạo các dòng mẹ có khả năng nhận phấn cao, đậu hạt tốt

Trong sản xuất hạt giống lúa lai F1, do năng suất hạt lai F1 thấp nên giá thành sản xuất hạt lúa lai F1 đắt, do đó việc tạo ra dòng mẹ có khả năng nhận

phấn ngoài cao để cải thiện năng suất hạt lai là vô cùng cần thiết. Một trong

những phương pháp chọn tạo dòng CMS có khả năng nhận phấn ngoài cao là chuyển gen bất dục đực msIR36 vào dòng duy trì và dòng phục hồi, chọn lọc ở

các thế hệ phân ly (Taillebois & cs., 2017). Nghiên cứu cũng đánh giá 216 dòng duy trì thế hệ F6 đã chọn được 15 dòng để lai thử với dòng CMS IR58025A sau 5 vụ lai trở lại (backcross) đã chuyển được tính trạng bất dục đực sang dòng duy trì. Các dòng CMS mới ở thế hệ BC5:6 được đánh giá tỷ lệ nhận phấn ngoài và một số đặc điểm nông sinh học. Kết quả đã chọn được 3 dòng CMS mới là

CMS3, CMS12 và CMS14 có tỷ lệ nhận phấn ngoài cao lần lượt là 56,17%, 51,42% và 48,44% tương ứng, vòi nhụy dài, thoát cổ bông (Raafat, 2018).

2.1.3.2. Lai chuyển các gen và qui tụ gen có mục đích vào các dòng lúa bố, mẹ

Jiaming & cs. (2018) đã chuyển thành công 6 gen trội kháng rầy nâu

(Bph3, Bph14, Bph15, Bph18, Bph20 và Bph21) vào dòng duy trì bất dục Kim

23B thông qua chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử. Một dòng có 2 gen Bph14 và Bph15

và các dòng có 1 gen trong số 6 gen trên được đánh giá khả năng kháng rầy bởi 3

chỉ tiêu đặc điểm di truyền tính kháng ở giai đoạn từ gieo đến đẻ nhánh, khả năng

tích lũy của hạt và tỷ lệ sống sót sau lây nhiễm. Kết quả đánh giá cho thấy tính

kháng của dòng được xếp từ cao xuống thấp theo thứ tự Bph14/Bph15 > Bph15 ≥ Bph14 ≥ Bph20 ≥ Bph21 ≥ Bph3 > Bph18> không có gen kháng.

Tổng kết về quá trình chọn tạo và phát triển giống lúa lai ba dòng Sán ưu

63, là con lai giữa dòng CMS Zhenshan 97A và Minghui 63 (MH63). Giống Sán

ưu 63 có năng suất cao, thích ứng rộng, chiếm 17% diện tích lúa lai Trung Quốc

trong 29 năm (1984-2012). Dòng bố mẹ của giống Sán ưu 63 được sử dụng cho

các nghiên cứu về di truyền và đặc điểm nông sinh học. Giống Sán ưu 63 có năng

suất cao vì có nhiều QTLs được chuyển vào cả dòng bố và mẹ. Dòng bố MH63

có gen Ghd7 điều khiển tính trạng số hạt trên bông, chiều cao cây và thời gian

trỗ. Có nhiều QTLs của dòng MH63 được lập bản như: yd1a, yd1b và yd2 đối với

tính trạng năng suất; gp1b và gp5 đối với tính trạng số hạt trên bông; gw7, gw11,

16

TGW3a và TGW3b đối với tính trạng khối lượng 1000 hạt, gen kháng đạo ôn Pib.

Dòng Minghue 63 được chuyển gen kháng bạc lá Xa25(t), Xa3, Xa26 (Xie &

Zhang, 2018).

Jiaming & cs. (2018) đã thành công trong việc chuyển gen kháng đạo ôn

(Pi2) và gen kháng bạc lá (Xa7) vào dòng P/TGMS Guangzhan63-4S thông qua

Backcross và Mas, đây là dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ

và ánh sáng, được sử dụng rộng rãi trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở Trung

Quốc. Dòng P/TGMS mới Hua1228S mang gen Pi2, Xa7 và tms5 được chọn tạo.

Dựa trên việc giải trình tự genome thông qua sử dụng 200.000 chỉ thị SNP cho

thấy bộ genome của dòng Hua1228S có 87,6% gen giống với dòng gốc

Guangzhan63-4S. Dòng Hua1228S kháng cao với bệnh bạc lá và đạo ôn. Tính

dục của Hua1228S tương tự như dòng Guangzhan63-4S. Giống lúa lai Hua

Liangyou 2821 và Hua Liangyou 284 có dòng mẹ là Hua1228S kháng cao với

bệnh bạc lá và đạo ôn.

Wang & cs. (2018) đã chọn tạo thành công dòng đẳng gen mang gen

kháng rầy nâu Bph9 (NIL-Bph9) thông qua lai trở lại giữa dòng 93–11 với

Pokkali (mang gen Bph9) và MAS. Đồng thời lai qui tụ gen kháng rầy nâu Bph6

và Bph9 vào dòng 93–11 thông qua MAS. Kết quả qui tụ gen Bph6 và Bph9 vào

dòng LuoYang69 có khả năng kháng rầy nâu cao hơn các dòng mang đơn gen

Bph6 hoặc Bph9.

Quy tụ gen kháng bạc lá (Xa27), gen kháng đạo ôn (Pi9), gen chịu ngập

(Sub1A) và gen thơm (badh2.1) vào dòng MH725 thông qua backcross và MAS.

Dòng phục hồi mới Wanhui 6725 (WH6725) có nền di truyền giống 95,0% so

với dòng MH725. Dòng WH6725 và con lai kháng cao với bệnh bạc lá, đạo ôn

và có khả năng chịu ngập 14 ngày, có mùi thơm tốt hơn dòng MH725. Những

tính trạng nông học quan trọng và chất lượng của dòng WH6725 và con lai tương

tự như dòng MH725 và con lai F1 đối chứng (Yanchang & cs., 2016).

2.1.3.3. Chọn tạo các giống lúa siêu năng suất

Thông qua phân tích đặc điểm di truyền liên quan đến sự phát triển của

bông lúa non cho thấy hiệu ứng siêu trội đã tạo lên ưu thế lai ở giống siêu lúa lai

WFYT025. QTL DGHP liên kết với số hạt trên bông được coi là ứng gen cho việc

chọn tạo giống lúa siêu năng suất. Theo Yuan (2014) cho rằng siêu lúa lai cần có

17

dòng bố hoặc mẹ phải có gen lùn hoặc thân của siêu lúa phải có đường kính thân

lớn, thân đặc, nhiều đốt và có bộ rễ chắc khỏe để không đổ. Muốn chất lượng gạo

ngon thì nên chọn bố mẹ dạng trung gian giữa javanica-japonica. Do vậy để đạt

được năng suất 18-20 tấn/ha thì chiều cao cây của các giống siêu lúa lai phải có

chiều cao từ 1,8-2,0m. Chính vì thế, muốn có siêu lúa lai thì cần phải lai khác

loài để có bộ rễ mạnh khỏe và lai với các nguồn gen có cổ bông to, thân đặc, đốt

ngắn, các đốt ở dưới to.

Định hướng nghiên cứu và phát triển lúa lai Bộ Nông nghiệp & PTNT

Việt Nam trong giai đoạn tới là tiếp tục đầu tư nghiên cứu chọn lọc các dòng bố

mẹ có nhiều ưu điểm như trong định hướng của thế giới để có được nhiều tổ hợp

siêu lúa lai và các tổ hợp có năng suất cao, chất lượng gạo ngon và kháng được

các loại sâu bệnh phổ biến hiện nay (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

2017); Bên cạnh đó cần xây dựng vùng sản xuất giống lúa lai tập trung khoảng

3000 ha, trong đó các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng là 1000 ha

gồm: Nam Định, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai và Vĩnh Phúc. Về sản xuất lúa

lai thương phẩm: Đối với vụ Xuân mở rộng tối đa diện tích vùng đồng bằng,

miền núi, miền Nam và Tây Nguyên. Đối với vụ Hè Thu, vụ Mùa, tăng diện tích

lúa lai hai dòng ở đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An và ở các tỉnh

Miền núi. Ở vùng ven biển nên sử dụng các giống kháng bệnh bạc lá.

2.2. DI TRUYỀN KHÁNG BỆNH BẠC LÁ Ở LÚA

2.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và nhóm nòi

2.2.1.1. Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa

Bệnh bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv.oryzae (Xoo) gây ra, là một trong những bệnh hại nguy hiểm nhất ở lúa, đặc biệt là khu vực châu Á. Bệnh bạc lá lúa đã làm giảm năng suất từ 20-30% có khi lên đến 50% - 80% (Sing & cs., 1977). Bệnh bạc lá được phát hiện đầu tiên tại vùng Fukuoka - Nhật Bản vào năm 1884 - 1885. Năm 1962, các nhà khoa học đã xác định được nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn Xoo. Trong những năm 1960 - 1980, bệnh bạc lá lan rộng gây hại rất nặng ở các nước sản xuất lúa Châu Á và các nước khác, như Mỹ, Mexico (Anh Chuong Quoc, 2007). Ở Việt Nam, bệnh bạc lá lúa phổ biến ở tất cả các vùng trồng lúa, từ vùng núi đến vùng ven biển gây thiệt hại đến 60% năng suất lúa, có năm mất trắng. Bệnh đặc biệt gây hại vào vụ Mùa, trong điều kiện các tháng có nhiệt độ cao, mưa gió (Bùi Chí Bửu & Nguyễn Thị Lang, 2003).

18

Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn gây ra nên rất khó phòng trừ, hơn nữa vi

khuẩn Xoo gây bệnh ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng. Vi khuẩn này có tính đa

dạng hình thành các nhóm nòi có độc tính gây hại rất khác nhau. Vấn đề trong

sản xuất lúa hiện nay là chọn giống kháng bệnh bạc lá. Vì vậy, việc xác định các

gen có khả năng kháng bệnh với các nhóm nòi khác nhau, cũng như đặc điểm di

truyền tính kháng là rất cần thiết trong chương trình chọn tạo giống lúa kháng

bệnh bạc lá hiện nay.

Vi khuẩn Xoo thuộc chi Xanthomonas, họ Pseusomonadaceae, thuộc bộ

Eubacteriales, lớp Schizomycetes (Eubacteria). Gần đây các nhà khoa học phân

loại vi khuẩn dựa trên các phân tích trực tiếp cấu trúc ADN. Các nghiên cứu đã

chỉ ra rằng, hàm lượng các nucleotide G+C đặc trưng cho mỗi loài và được sử

dụng như là một trong những chỉ tiêu để phân loại. Vi khuẩn Xoo có hình gậy

ngắn, hai đầu hơi tròn, kích thước từ 1-2µm x 0,5-0,9µm, có hình tiêm mao dài,

là vi khuẩn gam (-) không hình thành bào tử. Các tế bào vi khuẩn được bọc trong

màng nhầy và liên kết với nhau thành một khối vững chắc. Trên môi trường nhân

tạo, khuẩn lạc có màu vàng, môi trường pH thích hợp là 6,8-7,2. Nhiệt độ thích

hợp là 26-30ºC, nhiệt độ tối thiểu là 0-5ºC, nhiệt độ làm vi khuẩn chết là 53ºC. Vi

khuẩn Xoo có thể xâm nhập qua thủy khổng, lỗ khí trên mép lá, đặc biệt qua vết

thương xây xát trên lá. Khi tiếp xúc trên bề mặt lá, trong điều kiện độ ẩm cao, vi

khuẩn dễ dàng di chuyển và xâm nhập vào bên trong qua các lỗ khí và các vết xây

xát sau đó nhân lên về số lượng và theo các bó mạch lan rộng ra. Bệnh thường phát

sinh dưới dạng các sọc vàng kéo dài mép lá. Trên phiến lá, các vết bệnh lan rộng

cả theo chiều dài và chiều rộng, có mép viền hình sóng rồi trở nên vàng sau vài

ngày. Khi bệnh phát triển, vết bệnh lan rộng phủ kín cả mặt lá và lá chuyển từ màu

trắng sang xám nhạt do sự sinh trưởng của các nấm hoại sinh. Khi bệnh nặng, vết

bệnh lan rộng tới bẹ lá làm cho phiến lá héo và cuộn lại, thậm chí hạt cũng có thể

bị nhiễm (Lê Lương Tề & Đỗ Tấn Dũng, 2007).

2.2.1.2. Các chủng vi khuẩn và đặc tính gây bệnh

*. Đặc điểm của độc tố vi khuẩn Xoo

Các nhà khoa học đã xác định được độc tố của vi khuẩn kháng bệnh bạc lá là chất phenylacetic acid. Đồng thời nghiên cứu độc tố gây hại của vi khuẩn Xoo, đã tách, chiết và xác định được 7 độc tố gây héo lá trên cây lúa còn nhỏ, đó là:

19

Bảng 2.1. Tên các độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa

TT Tên độc tố Viết tắt của độc tố vi khuẩn

1 Trans-3-methylthio-Acrylic acid MTTA

2 3 Tiglic acid Phenylacetic acid TA PAA

4 5 Isovaleric acid 3-Methylthiopropionic acid IVA MTPA

6 7 Succinic acid Fumaric axid SUA FUA

Theo Anh Chuong Quoc (2007) và Bùi Trọng Thủy (2004) thì Sreeramulu cũng đã tách chiết, phân tích được 7 độc tố, là các axít hoàn toàn trùng với kết quả nghiên cứu của Noda và cộng sự. Các độc tố MTTA, MTPA và PAA đã

được tìm thấy trên vết bệnh có triệu chứng héo kết hợp với hiện tượng chết hoại

các mô lá và triệu chứng vàng úa lá (Kresek). Như vậy, khi kí sinh gây bệnh vi

khuẩn Xoo đã hình thành các axit MTTA, MTPA và PAA gây ra triệu chứng héo điển hình của lá lúa sau xâm nhiễm của vi khuẩn.

Nguồn: Anh Chuong Quoc (2007)

* Các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá:

Vi khuẩn gây bệnh bạc lá rất phong phú và đa dạng về thành phần chủng

loại. Các nghiên cứu để phân chia thành các chủng sinh lý đều dựa vào độc tính

gây bệnh của chúng trên các giống lúa khác nhau. Các nhà khoa học của IRRI và

Nhật Bản xây dựng nên hệ thống các dòng lúa phục vụ cho mục đích trên (Anjali

& cs., 2007). Hệ thống này là các dòng NILѕ được tạo ra dựa vào việc lai chuyển của gen kháng vào nền gen của 3 giống IR24, Toyonishiki và Milyang 23.

Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới công bố có 45 chủng vi khuẩn Xoo gây bệnh trên lúa. Nhật Bản xác định được 12 chủng, Philippine xác định có 6 chủng, Indonesia có 9 chủng, Ấn Độ xác định được 9 chủng (Xia & cs., 2012), (Anirudha & cs., 2017). Ở Việt Nam, Lê Lương Tề (1987) nghiên cứu thành phần chủng vi khuẩn được phân thành 10 nhóm (nhóm I- nhóm X) dựa trên 8 dòng chỉ thị mang gen kháng Xa2, Xa3, Xa4, xa5, Xa7, Xa10, Xa11, Xa14. Dựa trên 11 dòng chỉ thị mang gen kháng Xa1, Xa2, Xa3, Xa4, xa5, Xa7, Xa11, Xa12, Xa14, Xa21 thì thành phần chủng gây bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam rất đa

dạng (Bùi Trọng Thủy, 2004). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Viết &

20

Đặng Thị Phương Lan (2015) về sự đa dạng di truyền của một số chủng vi khuẩn

gây bệnh ở miền Bắc bằng cặp mồi XOR đặc hiệu cho thấy 47 chủng phân lập được phân thành 13 nhóm chủng.

* Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn

Về đặc tính gây bệnh của vi khuẩn, các nghiên cứu đã chỉ ra có liên quan

đến 3 nhóm gen: hrp, avr và hrpX.

- Nhóm gen hrp: mã hóa cho hệ thống các enzyme có chức năng chuyển

các protein thụ thể vào tế bào cây chủ. Với Xoo nhóm này có 27 gen khác nhau.

- Nhóm gen avr: quyết định đến sự đặc hiệu ký sinh - ký chủ. Chúng mã hóa các yếu tố tạo nên độc tính của vi khuẩn, giúp vi khuẩn ký sinh và gây bệnh. Xoo gồm 17 bản các thành viên của họ gen avrBs3/pth, một kiểu gen avr chính, định vị ở 7 vùng khác nhau của genome. Họ gen avrBs2 có ở cả 3 loài, họ gen avrBs1 chỉ tìm thấy ở Xanthomonas campestis pv. Campestris. Ở Xanthomonas pv. citri những gen avr nằm ở plasmid. Còn Xoo có 1 gen thuộc avrBs2, còn chủ yếu thuộc họ gen avrBs3 và nằm trong cấu trúc genome. Gen Avrxa5 thuộc nhóm AvrBs3, AvrXa7 là thành viên của họ gen avrBs3. AvrXa7 có đặc trưng chứa trình tự lặp ở vùng trung tâm, rất giàu trình tự T. AvrXa21 để hoạt động được phải có mặt của gen raxA, raxB, raxC mã hóa các thành phần của hệ thống bài tiết. Còn với Xanthomonas campestis pv. campestris thì AvrXa21 chỉ hoạt động khi có gen raxA và raxST, mã hóa enzyme sulfotransferase (Anjali & cs., 2007).

- Nhóm gen HrpX: ở cả 3 loài thì sự biểu hiện của nhóm gen hrp và avr đều phụ thuộc vào sản phẩm của gen hrpG và hrpX. Một vài gen có sự thống nhất về trình tự (TTCGC....N15....TTCGC), người ta đặt tên cho nó là đoạn PIP box. Các loài Xoo có 37 bản sao hoàn chỉnh hoặc gần hoàn chỉnh của đoạn PIP box trong vùng khởi đầu phiên mã của các gen, 5 trong số các gen đó nằm trong vùng của nhóm gen hrp, còn lại nằm rải rác khắp genome của vi khuẩn (Feng & cs., 2009).

2.2.2. Mối quan hệ ký sinh - ký chủ, thuyết "gen đối gene"

Năm 1956 thuyết "gen đối gen" của Flor chỉ ra rằng: cứ mỗi một gen R quy định tính kháng ở giống cây ký chủ thì có một gen a quy định độc tính ở chủng ký sinh, không trước thì sau gen độc a tương ứng này sẽ vượt qua được gen kháng R dẫn đến tình trạng nhiệm bệnh. Đồng thời cứ mỗi một gen kháng R ở giống cây ký chủ cũng sẽ có một gen A tương ứng ở ký sinh để kích hoạt cây ký chủ hình thành các phản ứng tự vệ chống lại gen A đó dẫn đến tình trạng

21

không nhiễm bệnh.

Như vậy, trong hệ gen của giống cây trồng thường chứa những gen có

chức năng mã hóa tạo ra những phân tử tiếp nhận giúp cho ký chủ nhận biết được

ký sinh tấn công vào, từ đó phát động các phản ứng tự vệ khác nhau để chống lại ký sinh. Giống cây trồng đó được gọi là gen kháng (R). Đối với ký sinh, chủng

ký sinh nào có thể gây hại được trên một giống cây ký chủ có gen kháng R thì

trong hệ genome của chủng đó phải có ít nhất một gen độc a có thể vượt qua được gen R, khi đó gen độc a được coi là gen độc tương ứng với gen kháng R

(Flor, 1971). Theo mô hình của Flor, các gen kháng đều có tính vượt trội. Vì vậy, mô hình này chưa giải thích được trường hợp gen kháng là gen lặn.

Sau Flor có một số nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này trên một số đối

tượng khác và thấy rằng thuyết "gen đối gen" đúng trong nhiều trường hợp. Từ đó giúp ta đưa ra một số nhận định về mối quan hệ giữa ký sinh - ký chủ:

Cứ mỗi một gen kháng dọc ở cây ký chủ (có một gen kháng) thì có một

gen độc tương ứng ở ký sinh có khả năng vượt qua gen kháng đó để lây nhiễm.

Chúng ký sinh nào chỉ có thể nhiễm trên cây ký chủ không có gen kháng

là chủng ký sinh không có gen độc. Ngược lại, giống nào là nhiệm bởi bất kỳ

chủng nào trong quần thể ký sinh đó là giống không có gen kháng (hay là giống nhiễm chuẩn).

Chủng ký sinh nào có thể nhiễm trên tất cả các loài ký chủ thì nó là chủng

có tất cả các gen của loài ký sinh đó và là chủng độc nhất tại thời điểm đó. Giống

ký chủ nào bị nhiễm bởi một chủng ký sinh duy nhất trong quần thể ký sinh sẽ là giống có đầy đủ các gen kháng hiện có mặt cũng tại thời điểm đó.

Trong cuộc đấu tranh đồng tiến hóa này, cây trồng luôn tìm cách chống lại

sự xâm nhập của ký sinh, còn ký sinh thì luôn biến đổi vượt qua hàng rào bảo vệ đó để có thể gây bệnh. Trong quá trình biến đổi, thích ứng trong mối quan hệ ký

sinh - ký chủ luôn luôn diễn ra trong tự nhiên và không bao giờ ngừng nghỉ (David & cs., 2006).

2.2.3. Nghiên cứu về nhóm nòi

2.2.3.1. Nghiên cứu nhóm nòi tại IRRI

Những nghiên cứu của IRRI và các nhà khoa học bệnh cây trên thế giới chỉ ra rằng: Vi khuẩn Xoo có nhiều nhóm nòi (race, gam oup), các nhóm nòi vi

22

khuẩn Xoo hoàn toàn giống nhau về mặt hình thái, đặc điểm nuôi cấy, đặc điểm sinh lý hoá.

Yoshimura & cs. (1982) đã xác định tính kháng bệnh bạc lá của giống

Cas209 với chủng bạc lá PXO 86- tương ứng với nòi 2 ở Philippine; PXO 61 - tương ứng nòi 1; PXO79- tương ứng với nòi 3; PXO71- tương ứng với nòi 4.

2.2.3.2. Nghiên cứu nhóm nòi tại Nhật Bản

Trong 20 giống lúa trồng thuộc loài phụ japonica đã chia làm 3 nhóm: Kinmaze gam oup, Kogyoku gam oup, Rantai Emas gam oup và 12 chủng bạc lá của Nhật Bản được chia làm 3 nhóm nòi được ký hiệu là I, II, III.

Nghiên cứu 44 giống lúa trồng thuộc loài phụ indica được chia làm 4

nhóm nòi được ký hiệu là I, II, III và IV. Như vậy, đến năm 1989 ở Nhật Bản đã xác định được 7 nhóm nòi bạc lá gây hại (Lê Lương Tề & Bùi Trọng Thủy, 2006; Anh Chuong Quoc, 2007).

Trường Đại học Kyushu, Nhật Bản đã thu nhập, phân lập 1.128 isolate vi

khuẩn gây bệnh bạc lá lúa ở đảo Hokaido và các đảo phía Nam, đã tiến hành xác

định các nhóm nòi bằng các dòng lúa chỉ thị đẳng gene, kết quả cho thấy các gen

đơn tương ứng: IRBB4, IRBB5, IRBB7, IRBB21, đối chứng là IR24 kháng được cả 5 nhóm nòi là nhóm nòi I (T7174), nhóm nòi II (T7174), nhóm nòi III

(T7174), nhóm nòi IV(T7174) và nhóm nòi V (T7174). Đây cũng là 5 nòi vi khuẩn Xoo cơ bản tìm thấy ở Nhật Bản (Bùi Trọng Thủy, 2004).

2.2.3.3. Nghiên cứu nhóm nòi tại Việt Nam

Theo Phan Hữu Tôn & Bùi Trọng Thủy (2003), trong số 385 mẫu bệnh

thu thập được từ 28 giống lúa ở 11 tỉnh thuộc 5 hệ thống: sông Hồng, sông Lô,

sông Gâm, sông Lam và sông Đà, các nhà khoa học đã phân lập được 154 isolate

vi khuẩn sau đó sử dụng isolate lây nhiễm trên các dòng đẳng gen và đối chứng là

IR24. Các nhà khoa học đã phân lập được 14 chủng khác nhau ký hiệu kiểu 1, 2A, 2Á, 2B, 3A, 3Á, 3B, 4,5A, 5B,6,7,8 và 10. Kiểu 2A (Á, A và B) phổ biến tồn tại ở hầu hết các vùng trồng lúa chiếm 73,8%, các chủng còn lại tùy từng vùng sinh thái mà tồn tại hoặc không tồn tại.

Trên cơ sở sử dụng 154 isolate đã thu thập được ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam lây bệnh trên 12 dòng lúa chỉ thị đẳng gene, các nhà khoa học của Trường Đại học Kyushu, Đại học Kagoshima Nhật Bản và Học viện Nông nghiệp Việt

Nam đã xác định được ở miền Bắc Việt Nam có ít nhất 4 nhóm nòi. Kết quả

23

nghiên cứu phản ứng kháng, nhiễm của các dòng lúa chỉ thị đẳng gen đối với 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo miền Bắc Việt Nam (Furuya & cs., 2003) cho thấy:

+ Các dòng lúa IRBB1 (Xa1), IRBB2 (Xa2), IRBB10 (Xa10), IRBB11

(Xa11), IRBB14 (Xa14) và dòng TN1 (Xa14) đều có phản ứng nhiễm (S) với cả nòi 1, nòi 2, nòi 3 và nòi 4 tương tự như dòng lúa chuẩn nhiễm bệnh bạc lá IR24 không chứa gen Xa.

+ Các dòng lúa IRBB5 (xa5) và IRBB7 (Xa7) có phản ứng kháng (R) với

cả nòi 1, nòi 2, nòi 3, nòi 4.

+ Dòng lúa IRBB21 (Xa21) có phản ứng kháng (R) với nòi 1, nòi 2, nòi 3

nhưng nhiễm nòi 4.

+ Có thể sắp xếp mức độ kháng của các gen Xa đối với 4 nhóm nòi vi

khuẩn Xoo ở miền Bắc Việt Nam như sau:

Bảng 2.2. Mức độ kháng của các gen Xa với 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo

Nhóm Mức độ kháng

Các gen Xa

A

Kháng cao

xa5, Xa7

B

Kháng trung bình

Xa21

C

Kháng thấp

Xa3, Xa4

D

Nhiễm

Xa1, Xa2, Xa10, Xa11, Xa14

+ Có thể sắp xếp mức độ độc tính gây bệnh của 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo

ở miền Bắc Việt Nam theo khả năng kháng bệnh của các gen kháng như sau (Furuya & cs., 2003; Phan Hữu Tôn & Bùi Trọng Thủy, 2003):

Nguồn: Furuya & cs. (2003)

Bảng 2.3. Mức độ độc tính gây bệnh của 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo

Nhóm Mức độ Các Nòi

I Độc tính gây bệnh cao Nòi 4

II Độc tính gây bệnh trung bình Nòi 3

III Độc tính gây bệnh thấp Nòi 1, Nòi 2

24

Nguồn: Furuya & cs. (2003)

Các nhà khoa học đã xác định được các nòi trong giống BJl kháng nòi 6,

Xa14 của giống Taichung 1 kháng với nòi 5. Hai gen lặn xa19 và xa20 kháng được tất cả các nòi của Philippine (Seon-Hwa Lim & cs., 2008).

Ở miền Bắc Việt Nam có 4 nhóm nòi phổ biến: nòi 1 (HAU 01043), nòi 2 (HAU 02009-2), nòi 3 (HAU 02034-6) và nòi 4 (HAU 02037-1). Các tổ hợp gen

kháng

là IRBB1/5, IRBB1/7, IRBB4/5, IRBB4/7, IRBB5/7, IRBB5/10,

IRBB7/10, IRBB4/5/13, IRBB4/5/13/21 đều thể hiện tính kháng với cả 4 nòi của miền Bắc Việt Nam (Furuya & cs., 2003; Bùi Trọng Thủy, 2004).

Tại Viện Cây lương thực thực phẩm, nghiên cứu trên 138 mẫu bệnh bạc lá

lúa thu thập ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Các mẫu phân lập này được lây nhiễm

trên bộ chỉ thị và phân thành 3 nhóm nòi. Các gen xa5, Xa7, Xa21 đều kháng với

cả 3 nhóm nòi. Gen Xa11 kháng với nhóm I, và gen xa8 kháng với nhóm nòi III. Các dòng đơn gen kháng: IRBB5, IRBB7, IRBB21 và các dòng đa gen: IRBB53,

IRBB54, IRBB55, IRBB56, IRBB57, IRBB58, IRBB59, IRBB61, IRBB62,

IRBB63, IRBB60, IRBB64, IRBB65, IRBB66 sẽ là vật liệu quan trọng của công

tác lai tạo để cải thiện tính kháng bạc lá cho các dòng lúa chất lượng như BT7 và các giống triển vọng khác (Lưu Văn Quyết & cs., 2016).

2.2.4. Đặc điểm của các dòng lúa đẳng gen làm chỉ thị và nghiên cứu tính kháng bệnh trên lúa dại

2.2.4.1. Đặc điểm của các dòng lúa đẳng gen làm chỉ thị

Các dòng chỉ thị gen kháng bệnh bạc lá đã được ký hiệu như sau: IRRI

(1...n) tương ứng là mang gen kháng bệnh bạc lá Xa (1…n), còn gen kháng lặn

thì được ký hiệu là xa. Các nhà khoa học đã xác định các dòng đẳng gen (Near

Isogenic lines - NIL) từ IRBB1 mang gen Xa1 đến IRBB21 mang gen Xa21 (chữ BB được viết tắt từ Bacterial Blight).

Trong bộ 12 dòng lúa chuẩn của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế đã xác định

các nhóm nòi vi khuẩn Xoo, trong đó có giống IR24 không chứa gen kháng bạc lá, nó luôn luôn được sử dụng làm giống đối chứng chuẩn nhiễm. Các dòng khác đều chứa các Xa - số thứ tự (Bùi Chí Bửu & Nguyễn Thị Lang, 2003; Furuya & cs., 2003; Yoshimura, 2004).

Thử nghiệm bộ giống gồm 19 dòng để xác định khả năng kháng, nhiễm đối với các nhóm nòi vi khuẩn Xoo ở Việt Nam, riêng giống IR24 không mang gen

kháng nào được sử dụng làm đối chứng. Trong đó, xác định có mười sáu tổ hợp

25

gồm 2 gen Xa, Xa4/Xa7 và Xa1/xa5, tương ứng với các dòng đẳng gen mang 2 gen

kháng là IRBB4/7 và IRBB1/5. Một tổ hợp lai mang 3 gen Xa, Xa4/xa5/Xa13,

tương ứng với dòng đẳng gen IRBB4/5/13. Một tổ hợp chứa 4 gen Xa,

Xa4/xa5/Xa13/Xa21 tương ứng với dòng đồng đẳng gen IRBB 4/5/13/21 (Furuya & cs., 2003; Phan Hữu Tôn & Bùi Trọng Thủy, 2003; Bùi Trọng Thủy, 2004).

Các tác giả cũng đã nghiên cứu phản ứng kháng, nhiễm của 19 dòng lúa

đa gen (Pyramiding lines) với 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo ở miền Bắc Việt Nam và

đã thu được các phản ứng khác nhau khi 1 dòng mang những tổ hợp gen kháng bệnh khác nhau:

- Các tổ hợp: Xa1/Xa10, Xa1/Xa11, Xa10/Xa11 đều có phản ứng nhiễm

(S) với nòi 1, nòi 2, nòi 3 và nòi 4 tương tự như giống lúa IR24 đối chứng không mang gen kháng.

- Các tổ hợp 2 gen Xa: Xa1/xa5, Xa1/Xa7, Xa3/Xa7, Xa4/xa5, Xa4/Xa7,

xa5/Xa7, xa5/Xa10, xa5/Xa11 và tổ hợp 3 gen: Xa4/xa5/Xa13, tổ hợp 4 gen Xa4/xa5/Xa13/Xa21 đều có phản ứng kháng (R) với cả nòi 1, nòi 2, nòi 3, nòi 4.

- Tổ hợp mang gen Xa3/Xa10 kháng được nòi 1 nhưng nhiễm các nòi 2,

3,4 (Phan Hữu Tôn & Bùi Trọng Thủy, 2003; Bùi Trọng Thủy, 2004).

2.2.4.2. Nghiên cứu tính kháng bệnh trên lúa dại

Các nhà khoa học đã nghiên cứu bệnh bạc lá trên lúa dại, đánh giá 18 loài

lúa dại tại IRRI và đã xác định được 2 chủng kháng bệnh bạc lá. Sakaguchi đã

lây nhiễm kiểm tra trên 52 dảnh lúa khác nhau từ 10 loài lúa dại được thu thập

trên thế giới là O. minuta, O. eichingeri, O. latifolia, O. officinalis và O. gam

anulate với kiểu gen BBCC, CC, CCDD hoặc các genome khác nhau từ AA genome của cây lúa. Tại IRRI, đã lây nhiễm thử 6 loài lúa dại đã tìm được một số

không có tính kháng cao như O. latifolia, O.mitura, O. officinalis, O. perennis và đặc biệt các loài lúa dại O. longgistaminata, O. nivara, O. perennis với kiểu genome là AA (Anh Chuong Quoc, 2007).

2.2.5. Nghiên cứu các gen kháng bệnh bạc lá lúa

Các nghiên cứu có tính hệ thống về gen kháng bệnh bạc lá lúa được thực hiện tại Nhật Bản vào những năm 60 (Wu & cs., 2008). Những gen kháng chủ lực từ nhiều nguồn tài nguyên đã được xác định, chúng điều khiển tính kháng bệnh bạc lá ở lúa. Năm 1998 Yoshimura và cộng sự công bố gen Xa1, đến năm

2012 có 37 gen được ký hiệu từ Xa1- Xa38 được công bố. Năm 2015 công bố

26

thêm 3 gen là Xa39, Xa40 và xa41 (Bhasin & cs., 2012; Xia & cs., 2012; Kim &

cs., 2015; Zhang & cs., 2015; Anirudha & cs., 2017). Năm 2018 công bố 2 gen

xa42 và xa44 (Constantine & cs., 2018; Suk-Man, 2018). Năm 2019 công bố gen

Xa43 (Suk-Man & Russell, 2019). Năm 2020 công bố 2 gen xa45 và Xa46 (Kumari & cs., 2020; Shen & cs., 2020), nâng tổng số gen được công bố lên 45 gen Xa (chưa có gen Xa37) (Chi tiết 45 gen kháng ở phụ lục 2).

Trong số các gen kháng phần lớn là gen trội (30 gen trội); 14 gen lặn: xa5,

xa8, xa11, xa13, xa15, xa19, xa20, xa24, xa28, xa34, xa41, xa42, xa44, xa45 và

gen Xa27 thể hiện trội không hoàn toàn. Tương ứng với mỗi gen kháng bệnh

cũng tồn tại nhiều chủng bệnh khác nhau tùy từng vùng sinh thái trồng lúa, có

gen kháng được chủng này nhưng lại nhiễm bởi chủng khác, hoặc mỗi gen có thể bị nhiễm hoặc kháng được nhiều chủng.

Một số gen kháng có cấu trúc protein tương đối giống nhau, có những gen

có trình tự axit amin giống nhau tới 53% (như Xa26 có protein gần giống với

Xa21, Xa22 (t), Xa3 (Xiang & cs., 2006). Hầu hết các gen này có được phát hiện

từ loài phụ indica hoặc từ lúa hoang dại O. longistaminata, O. rufipogon, O.

minuta, O. officinalis. Chỉ một số ít được phát hiện từ loài phụ japonica hoặc được tạo ra do thay đổi di truyền. Ba gen lặn xa15, xa19, xa20 được tạo ra bởi đột biến cảm ứng.

Các gen kháng được xác định cơ bản trên 10 NST: NST số 1 có hai gen:

Xa29 và xa34 (Chen S. & cs., 2011); NST số 2 có 1 gen là xa24 (Wu & cs.,

2008); NST số 3 có 1 gen Xa11; NST số 4 có 6 gen: Xa1, Xa2, Xa12, Xa14,

Xa25(t), Xa31(t) (t – tentative: đã được định vị trên NST nhưng chưa được khẳng định chắc chắn) (Wang & cs., 2009; Xia & cs., 2012); NST số 5 có 1 gen xa5;

NST số 6 có 3 gen là Xa7, Xa27 và Xa33(t) (Wu & cs., 2008; Xia & cs., 2012);

NST số 7 có 1 gen là xa8; NST số 8 có 2 gen là xa13, xa45(t) (Chu & cs., 2010);

NST số 11 có 15 gen: Xa3, Xa4, Xa6, Xa9, Xa10, Xa21, Xa22(t), Xa23, Xa26(t), Xa30(t), Xa35(t), Xa36, Xa40, xa44(t) và Xa46(t) (Arif & cs., 2008); NST số 12 có 1 gen Xa32 (Chen S. & cs., 2000). Hiện nay ở NST số 9 và 10 chưa phát hiện gen kháng bệnh bạc lá.

Năm 1967 nhà khoa học Nhật Bản Sakaguchi là người đầu tiên phát hiện

ra hai gen kháng bạc lá là Xa1 và Xa2. Gen Xa4 được tác giả Trung Quốc lập bản

đồ trên NST số 11 (Wang & cs., 2000). Qua rất nhiều nghiên cứu các nhà khoa

27

học đã kết luận rằng: các gen xa5, Xa7 và Xa21 là các gen kháng hữu hiệu có thể

kháng được nhiều chủng bạc lá khác nhau trên thế giới tại thời điểm hiện tại

(Lang & cs., 2008). Để lập bản đồ gen xa5 các nhà khoa học đã sẵn sàng lọc quần thể F2 gồm 1010 cá thể từ tổ hợp giữa dòng NILs mang gen xa5 hồi quy với dòng mẹ (recurrent parent line). Gen xa5 được định vị giữa hai chỉ thị RS7 và RM611 cách nhau 0,5cM, trải dài trên một đoạn ADN có kích thước 70kb với 11

khung đọc mở. Gen xa5 mang chức năng của một yếu tố phiên mã, nó mã hóa cho một tiểu đơn vị gamma của yếu tố phiên mã IIA. Như vậy, tính kháng của

gen xa5 không tuân theo cơ chế của một gen kháng điển hình. Giải trình tự gen

xa5 cho thấy giữa alen trội và alen lặn chỉ khác biệt về 2 nucleotide dẫn đến sự thay đổi 1 axit amin.

Gen Xa7 được phát hiện trên giống lúa DV85 của Viện nghiên cứu lúa

Quốc tế IRRI được lập bản đồ trên cơ sở tổ hợp lai giữa IR24/DV85 thông qua

kỹ thuật AFLP. Gen Xa7 biểu hiện tính kháng rộng đối với nhiều chủng vi khuẩn

gây bệnh bạc lá (Gu & cs., 2009). Giống lúa có chứa gen kháng Xa7 được thử

nghiệm tính kháng 11 năm liên tiếp với một chủng vi khuẩn bạc lá. Sau 11 năm

liên tiếp, vi khuẩn đã biến đổi, nhóm gây độc tăng lên. Tuy vậy, gen Xa7 vẫn là

một gen kháng khá hữu hiệu quả đối với vi khuẩn bạc lá, nhất là ở môi trường

nhiệt độ tương đối cao, trong khi các gen khác lại giảm tính kháng ở nhiệt độ cao

(Webb & cs., 2010). Vì vậy, Xa7 thường được dùng làm nguồn cho gen kháng bạc lá.

Gen Xa21 là gen kháng bạc lá đầu tiên được phân lập và xác định chức

năng gen. Gen Xa21 là gen kháng hiệu quả với nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh

bạc lá và được sử dụng làm nguồn cho gen kháng trong các chương trình chọn

tạo giống lúa kháng bạc lá. Đến nay, rất nhiều nơi đã thu được cây lúa chuyển gen kháng bạc lá Xa21 (Cao & cs., 2006).

Gen Xa25 được lập bản đồ trên giống lúa Minghui 63, được xác định nằm gần vùng tâm động của NST số 12, kẹp giữa chuỗi NBS1109 và chỉ thị G1314 với khoảng cách tương ứng là 2,5 và 7,3 cM (Chen & cs., 2000).

Gen Xa26 đã được lập bản đồ di truyền trên giống lúa Minghui 63. Nó được xác định là đồng phân ly với chỉ thị phân tử R1506 và nằm kẹp giữa 2 chỉ

thị phân tử RM224 và Y6855RA với khoảng cách tương ứng là 0,21 và 1,47 cM.

Gen Xa26 liên kết chặt với các gen Xa3, Xa4 và Xa22 trên NST số 11, qua đó

28

hình thành một chuỗi đa gen (Xiang & cs., 2006).

Các gen Xa30, Xa31, Xa32 và xa34 là các gen kháng được phát hiện năm

2007-2009 (Chen S. & cs., 2011). Gen Xa36 là gen kháng do các nhà khoa học

Trung Quốc phát hiện từ giống C4059 được lập bản đồ nhờ các chỉ thị RM1233 (1,9cM) và RM224 (1,3cM) trên NST 11 (Miao & cs., 2010).

Gen Xa38 phát hiện trên O. nivara (acc IRGC 81825) là gen kháng với 7

chủng bệnh bạc lá phổ biến ở miền Bắc Ấn Độ (Bhasin & cs., 2012). Gen Xa39 phát hiện trên FF329 là gen kháng bạc lá phổ rộng (Zhang & cs., 2015).

Kim Suk- Man và cộng sự phát hiện ra gen Xa40 trên Oryza sativa ssp.

Dòng Indica IR65482-7-216-1-2 tại Vân Nam (Trung Quốc) kháng cao với các chủng của Hàn Quốc, kể cả nòi mới K3a (Kim & cs., 2015);

Gen xa41(t) phát hiện trên quần thể lúa dại chi Oryza, kháng được nhiều

chủng Xoo (Mathilde & cs., 2015). Gen Xa42 phát hiện bằng cặp mồi X14 từ quần thể IR24 (Constantine & cs., 2018).

Gen Xa43(t) phát hiện trên quần thể F2 và BC2F2 của Hàn Quốc (Suk-

Man & Russell, 2019); gen Xa44(t) phát hiện trên quần thể F2 của IR75371-3B- 11-3-K3 và IIpum (Suk-Man, 2018).

Gen xa45(t) phát hiện trên quần thể Oryza glaberrima IRGC 102600B

(Kumari & cs., 2020); Gen Xa46(t) phát hiện trên quần thể H120 Japonica Lijangxintuanhcigu (Shen & cs., 2020).

Theo Yogesh & Bhatia (2017), trong số các gen kháng (R) khác nhau

được xác định để tạo ra chủng kháng bệnh bạc lá, đã có 6 gen đã được phân lập

và giải trình tự. Trình tự bộ gen đã giải mã hoàn chỉnh cho một số mẫu giống của

hai loài phụ lúa japonica và indica và ba chủng mầm bệnh bạc lá. Do đó, sự

tương tác giữa Xoo có thể được giải mã và mở ra một hướng nghiên cứu các khía

cạnh phân tử của vi khuẩn và các biện pháp đối phó như miễn dịch bẩm sinh và

miễn dịch qua trung gian gen R.

2.2.6. Chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh bạc lá lúa

Ngày nay, chỉ thị phân tử được sử dụng rộng rãi như một công cụ hữu

hiệu trong nghiên cứu di truyền và cho phép đánh giá một số lượng lớn locus trải

khắp bộ gen của nhiều loài cây trồng cũng như nhận dạng các giống lúa kháng

bệnh bạc lá như RFLP, AFLP, RAPD, SSR (Huang & cs., 2012). Trong nghiên

29

cứu chọn tạo giống lúa kháng bạc lá năm 1996, Zhang & cs. (1996) đã sử dụng

chỉ thị RFLP và RAPD để lập bản đồ phân tử gen xa13 kháng bạc lá trên cây lúa.

Còn đối với chỉ thị SSR, hiện nay, hơn 15.000 chỉ thị SSR đã được thiết lập phủ

kín trên bản đồ liên kết di truyền của lúa. Trong những năm gần đây, nhiều công

trình sử dụng chỉ thị SSR nghiên cứu đa dạng di truyền và ADN fingerprinting để

nhận dạng giống ở lúa đã được công bố (Mccouch & cs., 2002).

Yan-Chang & cs. (2004) sử dụng chỉ thị phân tử để xác định gen kháng bạc lá, tiến hành kiểm tra gen Xa21 trên 200 cá thể F2 bằng chỉ thị pTA248. Kết

quả cho thấy có 47 cá thể mang gen kháng đồng hợp tử, 98 cá thể mang gen

kháng dị hợp tử. Tất cả các cá thể này có mức độ kháng trung bình với chủng X-

03. Korinsak & cs. (2009) đã sử dụng chỉ thị SSR (RM5509) để phát hiện gen Xa7 trên quần thể F2. Cả 2 gen Xa7 và Xa21 đều là gen trội có phổ kháng rộng liên kết chặt chẽ với mục tiêu và ở trạng thái đồng hợp tử có khả năng kháng tốt hơn trạng thái dị hợp tử.

Một số gen kháng bạc lá và các chỉ thị phân tử liên kết gần với các gen

này đã được định vị trên bản đồ nhờ sử dụng các phương pháp RFLP, RAPD,

STS, SSR,... Đến nay đã có 6 gen kháng bạc lá được lập bản đồ vật lý, phân lập

và tách dòng trên cơ sở bản đồ (map- based cloning). Đó là các gen: Xa21, Xa1,

Xa26, xa5, Xa27, xa13 (Gu & cs., 2005). Trong 45 gen kháng thì có 33 gen xác định trên các NST và có chỉ thị liên kết.

Như vậy, 45 gen kháng bệnh bạc lá trên hầu hết đã được lập bản đồ ở mức

phân tử. Đây là kết quả giúp cho công tác chọn giống nhờ chỉ thị phân tử, giúp

cho việc khai thác và sử dụng các gen kháng một cách hiệu quả trong chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá.

2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng gen kháng bệnh bạc lá lúa, trong đó thành công nhất phải kể đến IRRI, Philippine, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Đến nay, các nhà khoa học đã xác định có 45 gen điều

khiển tính kháng bệnh bạc lá ở lúa được công bố. Tương ứng với mỗi gen kháng bệnh cũng tồn tại nhiều chủng bệnh khác nhau tùy từng vùng sinh thái trồng lúa,

có gen kháng được chủng này nhưng lại nhiễm bởi chủng khác, hoặc mỗi gen có

30

thể bị nhiễm hoặc kháng được nhiều chủng; một số gen kháng đã được định vị nhờ các chỉ thị liên kết chặt với chúng (Yoshimura, 2004).

Joan thành công trong việc đưa gen kháng vào 3 giống lúa lai Mestizo 1, Mestizo 2, Mestizo 3 các gen Xa4, Xa7 và Xa21 vào dòng IR58025B và đã tạo ra 17 dòng B có gen kháng bệnh bạc lá của Mestizo 1, ba dòng B mang tính kháng bệnh bạc lá của Mestizo 3 đã tạo ra tính kháng bệnh của giống lúa lai Mestizo nhưng vẫn giữ được các đặc điểm về các đặc điểm nông sinh học và được mở rộng sản xuất ở các nước Châu Á. Một định hướng chuyển gen kháng bệnh bạc lá vào các dòng bố hoặc dòng mẹ của hệ thống lúa lai hai dòng và ứng dụng vào năm 2008 sử dụng các gen Xa4, Xa7 và Xa21 tạo lên các tổ hợp lúa lai kháng bệnh bạc lá có phổ kháng bệnh rộng (Agarcio & cs., 2007; Yan-Chang & cs., 2004). Balachiranjeevi & cs. (2018) đã chuyển thành công 2 gen kháng bạc lá là Xa21 và Xa23 vào dòng duy trì DRR17B thông qua lai trở lại và chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử. Dòng duy trì mới có khả năng duy trì tốt, kháng cao với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá ở Ấn Độ. Đối với chọn tạo giống lúa lai có thể chuyển gen kháng trội vào trong dòng bố hoặc dòng mẹ sẽ tạo ra con lai có tính kháng cao. Các nhà khoa học Trung Quốc đã chuyển gen kháng Xa21 vào dòng bố Minghui 63, khi lai với dòng mẹ CMS là Zhensan97A đã tạo ra F1 Shanyou 63 mang gen kháng bệnh bạc lá. Một đường hướng khác là chuyển gen kháng bệnh bằng Agrobacterium và đã được chứng minh thành công.

Ở Trung Quốc nhiều cơ quan nghiên cứu đưa ra các tiêu chí để chọn giống trong đó có tiêu chí kháng bệnh bạc lá lúa, như Trường Đại học Vũ Hán (Wuhan) đã phát triển giống lúa ba dòng Hồng Liên ưu 6 (Honglianyou 6) là giống chất lượng, năng suất cao, chịu được bệnh và đưa ra 6 tiêu chí chọn tạo giống lúa lai hai và ba dòng trong đó có tiêu chí thứ 4 là kháng bệnh bạc lá (Yuan & Jiming, 2005). Năm 2002, khi nghiên cứu trên dòng bố Minghui 63 đã phát hiện ra gen kháng bệnh bạc lá là Xa25(t) nằm trên nhiễm sắc thể số 12. Năm 2003, Trung Quốc đã phát hiện được gen kháng bệnh bạc lá mới trên giống Minghui 63 được ký hiệu là JL691, kết quả xác định đã phát hiện thấy trong giống Minghui 63 có gen kháng trội là Xa26(t), gen này nằm trên nhiễm sắc thể số 11. Như vậy, khi mang dòng bố này lai với Zhenshan 97A đã tạo ra con lai F1 chống chịu tốt với bệnh bạc lá. Song song với phát hiện của dòng bố Minghui 63 có mang 2 gen kháng bệnh đạo ôn là Pi1 và Pi44(t). Như vậy, dòng bố Minghui 63 vừa kháng được bệnh bạc lá vừa kháng được bệnh đạo ôn.

31

Theo Wang & cs. (2009) đã sử dụng MAS trong chọn tạo giống lúa và đã

quy tụ được các gen kháng chủ yếu như xa5, Xa7 và Xa21,... vào cùng một

giống, như dòng phục hồi Shuhui được quy tụ hai gen Xa4 và Xa21. Huang & cs.

(2012) đã quy tụ được 4 gen Xa4, Xa21, Xa22 và Xa23 vào dòng phục hồi Huahui 1035, kết quả chọn được: dòng phục hồi HBQ809, HBQ810 mang gen Xa23 kháng được với 11 chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá ở Trung Quốc, dòng

HBQ807, HBQ 808 mang gen Xa22 kháng được 6 chủng vi khuẩn. Sử dụng phương pháp MABC và MAS trong quy tụ và chọn lọc để chuyển gen kháng

Xa4, Xa21 và Xa27 vào dòng phục hồi Mianhui 725 và dòng 9311, kết quả tạo

được dòng phục hồi mới 9311 mang gen Xa27, dòng WH421 và XH2431 có nền di truyền của Mianhui 725 và mang gen Xa4, Xa21 và Xa27 (Luo & cs., 2012).

Ở Philippine, Loida & cs. (2018) đã quy tụ thành công 3 gen kháng trội

vào dòng mẹ TGMS1. Nhóm tác giả Suh & cs. (2013) đã lai chuyển gen kháng

bạc lá Xa4, xa5 và Xa21 từ dòng cho là IRBB57 sang lúa japonica Mangeumbye.

Bằng sử dụng chỉ thị phân tử chọn lọc từ các hệ phân ly BC3F5, nhóm tác giả đã

chọn ra được 3 dòng lúa mang 3 gen kháng Xa4, xa5 và Xa21 với khả năng

kháng cao với 18 chủng vi khuẩn. Lalitha & cs. (2013) đã cải tiến khả năng

kháng bạc lá của giống Mahsuri và 2 dòng bố mẹ của lúa lai là PRR78, KMR3

với các gen kháng Xa4, xa5, Xa13 và Xa21.

Ở Ấn Độ sử dụng chỉ thị phân tử đã xác định được các gen Xa2, Xa4 và

xa5 trong các giống lúa dại ở địa phương, từ đó thúc đẩy việc chuyển các gen này

vào các giống lúa đang trồng hiện nay nhằm tạo ra các giống lúa kháng bệnh bạc

lá. Anil & cs. (2015) sử dụng phương pháp đánh dấu liên kết đã xác định được 24

gen liên quan đến tính kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá và 10 trong số 24 gen đã

được lập bản đồ bằng cách sử dụng đa hình đoạn giới hạn đoạn (RFLP), DNA đa

hình khuyếch đại nhanh (RAPD) và đánh dấu microsatocate. Đồng thời khuyến

nghị chuyển gen kháng phổ rộng Xa21 vào các giống lúa đang được gieo trồng ở

Nepal. Ấn Độ cũng thành công trong chọn tạo giống lúa Samba Mahsuri (ISM)

cải tiến mang ba gen kháng Xa21, xa13 và xa5 đây là giống có năng suất cao, hạt

đẹp, kháng được bệnh bạc lá phổ biến, song khi chủng bạc lá tiến triển và tiến

hóa độc tính chống lại các gen kháng phổ biến, các tác giả đã nghiên cứu bổ sung

gen mới Xa38 vào giống ISM bằng lai trở lại, nhờ chỉ thị phân tử để tăng phổ

kháng bệnh bạc lá (Arra & cs., 2018).

32

2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Các nhà khoa học đã chuyển gen kháng trội Xa21 vào dòng mẹ TGMS

103S bằng phương pháp lai backcross kết hợp với MAS đã tạo ra được dòng mẹ

103S mang gen kháng bệnh bạc lá (103BB21S) (Hien Vu Thi Thu & cs., 2007b).

Nguyễn Văn Hoan & Vũ Hồng Quảng (2005) đã chọn tạo được giống lúa lai Việt

Lai 24 mang gen Xa21 kháng bệnh bạc lá. Giống lúa lai hai dòng Việt Lai 24

được tạo ra từ tổ hợp 103S/R24, trong đó R24 được chọn lọc từ quần thể

IRBB21. Sử dụng gen Xa7 vào lúa Bắc thơm 7 tạo ra giống Bắc thơm 7 KBL;

chuyển gen Xa4/Xa7 chuyển vào dòng bố R253, khi lai với dòng mẹ BoA đã tạo

ra con lai F1 Bắc ưu 253 kháng bệnh bạc lá (Nguyễn Văn Hoan & Vũ Hồng

Quảng, 2010). Nguyễn Văn Giang & cs. (2011) đã sử dụng chỉ thị XNpb181 chọn

lọc được 2 cá thể mang gen tms2 chứa gen Xa4 và chỉ thị P3 chọn được 2 cá thể

mang gen tms2 chứa gen Xa7. Đây là nguồn vật liệu vô cùng quý giá để tạo ra

dòng TGMS mới chứa gen kháng bệnh bạc lá, phục vụ cho chọn tạo giống lúa lai

2 dòng kháng bệnh bạc lá.

Dương Xuân Tú & cs. (2018) đã ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo

giống lúa thơm kháng bệnh bạc lá, tác giả sử dụng 4 mồi (ESP, IFAP, INSP,

EAP) để nhận diện gen mùi thơm (fgam ) và các chỉ thị Npp181, RG556, P3 để

nhận diện các gen Xa4, xa5 và Xa7 kháng với vi khuẩn gây bệnh bạc lá ở các tỉnh

phía Bắc. Kết quả chọn được giống lúa thơm HDT10 kháng bệnh bạc lá. Nguyen

Xuan Canh & cs. (2016) tiến hành phân lập và định danh chủng xạ khuẩn có khả

năng đối kháng với vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa, đã xác định được chủng

Streptomyces diastaticus sub sp. Ardesiacus thể hiện hoạt động đối kháng với vi

khuẩn Xathomonas oryzace pv. Oryzace gây bệnh bạc lá lúa. Trần Quốc Tuấn &

cs. (2017) nghiên cứu đánh giá sự đa dạng của quần thể vi khuẩn gây bệnh bạc lá

trên ruộng lúa ở Cần Thơ bằng kỹ thuật sinh học phân tử IS-PCR với primer J3

đã xác định được 4 nòi chuẩn xa5 và Xa7 và 2 nòi tương tự xa5 và Xa7 trong 132

chủng được phân lập. Công ty Syngenta cũng nhập dòng S202A từ Ấn Độ, kết

hợp với dòng bố R4 cho ra tổ hợp lai kháng với chủng của Thanh Hóa, Bắc

Giang và kháng cao với chủng gây bệnh bạc lá ở Nam Định (Nguyễn Xuân

Quảng & cs., 2019).

33

Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, giông bão diễn ra hàng năm nên

bệnh bạc lá có điều kiện thuận lợi để phát triển, đặc biệt là trong vụ Mùa bệnh

bạc lá đã làm thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp vì vậy, chuyển gen kháng

bệnh bạc lá vào dòng bố, dòng mẹ là một hướng đi đúng đắn, hạn chế tối đa bệnh

bạc lá đang diễn ra trên diện rộng và tạo được sự an toàn trong phòng chống bệnh

bạc lá trên các giống lúa lai được tạo ra khi gieo cấy đại trà.

2.4. CÁC NHẬN XÉT RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

Từ các nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên thế giới cho thấy:

Lúa lai là thành tựu khoa học của thế kỷ XX, việc lai chuyển các gen

kháng bệnh vào các giống lúa đang là xu thế chung của các nhà nghiên cứu trên

thế giới. Thành phần các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá trên thế giới rất đa dạng và phong phú (hiện đã xác định được 45 chủng).

Hiện nay trong số gen kháng bệnh bạc lá có các gen xa5, Xa7 và Xa21 là

kháng được hầu hết các chủng gây bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam. Các giống

lúa mang từ 2 gen kháng trở lên sẽ cho khả năng kháng cao và có phổ rộng hơn với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá.

Do đó để cải tiến dòng phục hồi hạt phấn R212 (là dòng có đặc điểm sinh

trưởng khỏe, cấu trúc thân vững chãi, đẻ nhánh tốt, cấu trúc bông to, hạt xếp xít).

Bằng cách lai chuyển gen Xa7 vào dòng bố R212 được dòng R212BB7, từ đó kết

hợp với dòng TGMS 103BB21S (dòng 103 mang gen kháng bạc lá Xa21) để tạo

ra các tổ hợp lúa lai hai dòng mang gen Xa7 và Xa21 kháng bệnh bạc lá. Những

kỹ thuật về sản xuất hạt giống lúa lai được áp dụng trong nghiên cứu để đánh giá

hiệu quả của các tổ hợp mới được lai chuyển gen kháng bạc lá cũng đã được thực hiện trên thực tiễn.

34

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

3.1.1. Các mẫu giống lúa sử dụng làm vật liệu

Dòng cho phấn R212. Đây là dòng lúa bố của tổ hợp lúa lai hai dòng LC212 do Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai chọn tạo, có đặc điểm sinh trưởng khỏe, kiểu cây gọn, chống đổ tốt, đẻ nhánh tốt, cấu trúc bông to, hạt xếp xít, năng suất cao.

Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS) 103S (là dòng mẹ của giống lúa lai hai dòng LC212). Dòng 103BB21S là dòng 103S có chứa gen kháng bệnh bạc lá lúa Xa21. Hai dòng lúa này do Học viện Nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu và chọn tạo.

Dòng đẳng gen IRBB7 là dòng cho gen Xa7 của Viện Nghiên cứu Lúa

quốc tế (IRRI), do Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.

Đối chứng sử dụng dòng R212 nguyên bản để đánh giá khả năng lây

nhiễm nhân tạo, dòng đẳng gen IRRBB7 mang gen Xa7 dùng làm chuẩn kháng

khi lây nhiễm nhân tạo bằng các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và dùng làm

chuẩn trong quá trình chạy PCR phát hiện sự có mặt của gen Xa7, giống IR24

dùng làm chuẩn nhiễm.

Giống lúa LC212 được sử dụng làm đối chứng để đánh giá tổ hợp lai mới

chọn tạo ra. Đây là giống lúa lai hai dòng do Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp

Lào Cai chọn tạo.

3.1.2. Các mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá

Sử dụng 3 mẫu phân lập (Isolate) vi khuẩn Xanthomonas Oryzae gồm:

Mẫu phân lập 1 ký hiệu là MPL1: HAU 01043 (thuộc chủng DCGV-

BLB1) được thu thập trên giống lúa Bắc thơm số 7 tại huyện Giao Thủy, tỉnh

Nam Định; Đây là mẫu đại diện cho vùng đồng bằng sông Hồng.

Mẫu phân lập 2 ký hiệu là MPL2: HAU 02009-2 (thuộc chủng DCGV-

BLB5) thu thập trên giống lúa lai LC25 tại huyện Bát Xát, Lào Cai; Đây là mẫu

đại diện cho vùng miền núi phía Bắc.

35

Mẫu phân lập 3 ký hiệu là MPL3: HAU 02034-6 (thuộc chủng DCGV- BLB8) thu thập trên giống lúa Khang dân 18 tại huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa; Đây là mẫu đại diện cho vùng Bắc Trung Bộ.

Đây là các chủng được đánh giá có tính độc cao tại thời điểm hiện tại; do

Dự án JICA-DCG thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.

Môi trường nuôi cấy vi khuẩn: Nuôi cấy trên môi trường Wakimoto. Tiến hành lây nhiễm bệnh nhân tạo ở giai đoạn đòng già, đây là giai đoạn xung yếu nhất của cây lúa.

3.1.3. Chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu

Xác định gen Xa7 dùng mồi RM5509 với 2 đoạn mồi có trình tự bazơ (F)

là:

5’- TGATCCATGCTTTGGCC-3’;

3’-ACTAGGTACGAAACCGG-3’;

Do Dự án JICA-HUA thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.

Phản ứng PCR được thực hiện với thể tích 10µl hỗn hợp gồm 1µl ADN

mẫu; 2µl H2O; 5µl PCR Master Mix 2x; 2µl mồi. Nồng độ ADN mẫu là 10ng và

nồng độ mồi là 1uM. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR đối với cặp mồi RM5509

của gen Xa7 được thực hiện theo kỹ thuật PCR của Mccouch & cs. (2002) (chi

tiết ở phương pháp phần phần kỹ thuật PCR trang 40). Kích thước Alen kháng

(độ lớn của Maker liên kết với Xa7) là khoảng 240 bp (Furuya & cs., 2003).

Đối chứng gồm giống gốc R212, IRBB7 (chuẩn kháng) và IR24 (chuẩn nhiễm). Lá non của các mẫu giống lúa được sử dụng để tách chiết DNA và tinh sạch theo phương pháp CTAB (Cetyl Trimethyl Ammonium Bronmide) của Doyle (1987) tại Phòng Thí nghiệm Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.2.1. Lai chuyển gen kháng bệnh bạc lá Xa7 vào dòng bố R212 và đánh giá dòng

- Lai chuyển gen Xa7 kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa vào dòng R212

bằng kỹ thuật lai trở lại (Back Cross - BC);

- Chọn lọc và đánh giá tính kháng thông qua lây nhiễm nhân tạo với các

chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá điển hình được phân lập và làm thuần;

36

- Kiểm tra sự có mặt của gen kháng Xa7 bằng chỉ thị phân tử (MAS);

- Đánh giá các đặc điểm của dòng bố R212 chứa gen Xa7 (R212BB7).

3.2.2. Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá

Tiến hành lai các dòng R212 BB7 đã tạo ra với dòng mẹ 103S và dòng mẹ 103S có chứa gen Xa21 (103BB21s) để tạo ra các giống lúa LC212 mới có chứa 1 gen Xa7 hoặc Xa21 hoặc chứa cả 2 gen Xa7 và Xa21.

Tiến hành khảo nghiệm, đánh giá các tổ hợp lúa lai mới chọn tạo về các

đặc điểm nông học, đặc biệt là khả năng kháng bệnh bạc lá.

3.2.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai của các tổ hợp lai cải tiến

Tiến hành đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc

lá của các dòng bố cải tiến và nhân dòng R212BB7; dòng 103BB21S;

Tổ chức sản xuất hạt giống lúa lai F1 của tổ hợp cải tiến, đánh giá hiệu

quả và xây dựng qui trình sản xuất hạt lai cho tổ hợp lúa lai cải tiến.

3.2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến

Tổ chức khảo nghiệm các giống lúa lai mới chọn tạo ra sản xuất đại trà tại

các vùng sinh thái khác nhau để lựa chọn được các tổ hợp lai kháng được bệnh bạc lá.

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1. Phương pháp chuyển gen Xa7 vào dòng R212

- Phương pháp lai chuyển gen: (Nội dung nghiên cứu 1) Sử dụng phương

pháp lai trở lại (Backcross) để chuyển gen Xa7 vào dòng R212.

Lựa chọn cá thể R212 điển hình, sau đó đem lai với IRBB7 tạo ra con lai

F1 trong vụ Xuân 2011;

Vụ Mùa 2011 tiếp tục cho lai F1 thu được với R212 ta thu được BC1F1;

Vụ Xuân 2012 tiếp tục lai trở lại BC1F1 với R212 thu được BC2F1;

Vụ Mùa 2012 tiếp tục lai trở lại BC2F1 với R212 thu được BC3F1. Đồng

thời lấy 1 phần BC2F1 cho tự thụ thu được BC2F2.

Cho 2 dòng BC3F1 và BC2F2. tự thụ đến BC2F5 và BC3F4 tiến hành chọn dòng R212 có kiểu hình tương tự R212 đồng thời lựa chọn một số dòng cải tiến để làm vật liệu chọn dòng mới. Phương pháp lai theo sơ đồ 3.1:

37

R212 x IRBB7 (Vụ Xuân 2011)

F1 x R212 (Vụ Mùa 2011)

BC1F1 x R212 (Vụ Xuân 2012)

BC2F1 x R212 (Vụ Mùa 2012)

BC2F2 BC3F1 (Vụ Đông Xuân 2012 – 2013 tại Sóc Trăng)

BC2F3 BC3F2 (Vụ Xuân 2013) Lây nhiễm nhân tạo với

vi khuẩn gây bệnh bạc lá

Chọn phả hệ BC2F4 BC3F3 (Vụ Mùa 2013) (MAS)

Chọn phả hệ BC2F5 BC3F4 (Vụ Xuân 2014) Lây nhiễm nhân tạo với

vi khuẩn gây bệnh bạc lá

R212BB7 R212BB7 (Vụ Mùa 2014)

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212

Các bước chọn tạo thể hiện ở bảng 3.1:

Bảng 3.1. Quá trình chọn tạo và đánh giá dòng

TT Vụ/năm

Thế hệ

Nội dung thực hiện

1

Xuân 2011

Lai chuyển gene

2 Mùa 2011

F1

Lai trở lại lần 1

3

Lai trở lại lần 2

Xuân 2012 BC1F1

4 Mùa 2012

5

Đông Xuân 2012-2013

BC2F1 BC2F2 BC3F1

Lai trở lại lần 3 Tiếp tục tự thụ 1 phần Tại Sóc Trăng. Tiếp tục cho tự thụ.

38

TT Vụ/năm

Thế hệ

Nội dung thực hiện

6

Tiếp tục cho tự thụ. Lây nhiễm nhân tạo

Xuân 2013 BC2F3 BC3F2

7 Mùa 2013

BC2F4 BC3F3

Tiếp tục cho tự thụ; Chọn phả hệ; Kiểm tra sự có mặt của Xa7 bằng chỉ thị phân tử

8

Chọn phả hệ; Đánh giá dòng; Lây nhiễm bạc lá nhân tạo;

Xuân 2014 BC2F5 BC3F4

9 Mùa 2014

Đánh giá dòng R212BB7 Lây nhiễm bạc lá nhân tạo

3.3.2. Phương pháp chỉ thị phân tử: (nội dung nghiên cứu 1)

Địa điểm nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Dự án JICA – Học viện Nông

nghiệp Việt Nam. Thời gian thực hiện vụ Mùa 2013. Vật liệu là các mẫu giống

thu thập, các cá thể lai, các dòng chọn lọc.

Sử dụng phương pháp chọn lọc phả hệ (Pedigree) và MAS để chọn lọc và

làm thuần theo mục tiêu: Kiểu hình tương tự R212 kháng cao với 3 chủng vi

khuẩn gây bệnh bạc lá lây nhiễm, mang gen đồng hợp thể của gen Xa7 (R212).

Đánh giá sự hiện diện của gen Xa7 tiến hành ở thế hệ BC2F4 và BC3F3 với các

dòng có kiểu hình tương tự R212 và kháng cao với 3 chủng vi khuẩn gây bệnh

bạc lá lây nhiễm.

3.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN: (nội dung nghiên cứu 1)

ADN lá non của các mẫu giống lúa được tách chiết và tinh sạch theo

phương pháp CTAB (Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide) của Doyle (1987)

(có cải tiến): Mẫu lá được nghiền nhỏ bằng máy Multi Bead-Shocker, thêm

700µl dung dịch đệm CTAB 2X. Ủ mẫu ở 650C trong 90 phút, 15 phút lắc đều

một lần. Bổ sung 500µl dung dịch CIA (Chloroform: Isoamyalcohol) tỷ lệ 24:1,

trộn đều và lắc trong 30 phút. Ly tâm với 1400 vòng/phút trong 20 phút. Chuyển

dịch nổi sang ống 2ml mới, thêm 500µl dung dịch CIA, ly tâm với tốc độ 1400

vòng/phút trong 20 phút. Hút dịch nổi sang ống 2ml mới, bổ sung isopropanol rồi

giữ mẫu trong ngăn mát tủ lạnh 15 phút. Ly tâm ở 40C trong 15 phút, tốc độ 1400

39

vòng/phút, để thu kết tủa. Tiếp tục bổ sung 500µl ethanol 70%, ly tâm 1400

vòng/phút trong 10 phút ở 40C để thu kết tủa. Để khô ADN và bảo quản mẫu

trong 50µl dung dịch TE 0,1X.

3.3.2.2. Kỹ thuật PCR: (nội dung nghiên cứu 1)

Phản ứng PCR được thực hiện với thể tích 10µl hỗn hợp gồm 1µl ADN

mẫu; 2µl H2O; 5µl PCR Master Mix 2x; 2µl mồi. Nồng độ ADN mẫu là 10ng và

nồng độ mồi là 1uM.

Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR đối với cặp mồi RM5509 của gen Xa7

như sau: (1) 950C trong 5 phút, (2) 950C trong 30 giây, (3) 530C trong 30 giây,

(4) 720C trong 1 phút 30 giây, 35 chu kỳ lặp lại từ (2) đến (4); (5) 720C trong 7

phút và sau đó được giữ lạnh ở 40C (Mccouch & cs., 2002).

Sản phẩm PCR của gen Xa7 được kiểm tra trên gel agarose 3% ở hiệu

điện thế 60V trong 1 giờ 15 phút, sau đó nhuộm bằng ethium bromide. Các dòng

mang gen Xa7 đồng hợp thể được chọn lọc lại ở thế hệ BC3F3. Kích thước Alen

kháng (độ lớn của Maker liên kết với Xa7) là khoảng 240 bp (Furuya & cs.,

2003).

3.3.2.3. Phương pháp điện di trên gel agarose (nội dung nghiên cứu 1)

Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 4% ở 250V, I = 400 mA,

thời gian 50 phút trong dung dịch đệm 0,5X TBE (Tris - Bore - EDTA). Sau đó

gel được nhuộm trong ethidium bromide 0,5µg/ml và soi dưới đèn UV và chụp

ảnh. Các băng trên gel được xác định: xuất hiện (đánh số 1), không xuất hiện

(đánh số 0).

3.3.3. Phương pháp lây nhiễm vi khuẩn gây bệnh bạc lá nhân tạo (phục vụ cả 4 nội dung nghiên cứu)

- Địa điểm nghiên cứu: Trại nghiên cứu giống lúa Bát Xát, thời gian vụ

Xuân 2013, vụ Xuân 2014 và vụ Mùa 2014, vật liệu là các dòng được chọn lọc.

Giống đối chứng kháng là IRBB7 và giống đối chứng chuẩn nhiễm là IR24.

- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tuần tự không nhắc lại.

- Tính kháng bệnh bạc lá của các dỏng R212, R212 cải tiến và con lai

được đánh giá bằng phương pháp nhân tạo sử dụng nguồn bệnh là vi khuẩn gây

40

bệnh bạc lá điển hình cho 3 khu vực: miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng

và Bắc Trung Bộ, được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm với chủng vi khuẩn X, oryzae Nồng độ dung dịch lây nhiễm 108 - 109 tế bào/ml. Vi khuẩn được hòa tan

trong nước cất khử trùng.

- Sử dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá Furuya & cs.

(2002), phương pháp cắt kéo. Giai đoạn lây nhiễm: lúa làm đòng - trỗ.

+ Cấy với khoảng cách 20 - 30cm, cấy một dảnh;

+ Đeo thẻ đánh dấu vào cây, mỗi màu đánh dấu lây một chủng;

+ Chuẩn bị dung dịch vi khuẩn: Vi khuẩn lấy từ khuẩn lạc được bảo quản

và được cấy trong môi trường Wakimoto trong ống nghiệm nghiêng sau 48 giờ.

Đổ 10ml nước cất vô trùng vào ống nghiệm nuôi cấy khuẩn lạc, sau đó votex để trộn đều. Đo nồng độ vi khuẩn và điều chỉnh để đạt được 108 tế bào/1ml là thích

hợp cho lây nhiễm. Sau đó đổ dung dịch vào ống nghiệm mới vô trùng có nắp

đậy, tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời.

+ Chọn lá xanh khỏe, nhúng kéo vào dung dịch vi khuẩn, cắt đầu lá dài 1-

3cm, cứ 3 - 5 lá lại phải nhúng kéo vào dung dịch vi khuẩn một lần, vuốt gọn đầu

lá một cây rồi cắt, tránh cắt nhầm sang lá của cây bên cạnh.

+ Sau 18 - 20 ngày lây nhiễm tiến hành đo chiều dài vết bệnh. Đo toàn bộ các

lá lây nhiễm. Đo từ đầu vết cắt xuống phía dưới đến hết vết bệnh, tính trung bình.

Dựa vào chiều dài vết bệnh để đánh giá tính kháng/nhiễm (Furuya & cs., 2003).

Mức độ nhiễm bệnh được chia thành 5 cấp như sau:

Bảng 3.2. Bảng đánh giá mức độ nhiễm bệnh bạc lá lúa

TT Mức độ nhiễm bệnh Chiều dài vết bệnh (cm)

1 Kháng cao (HR) < 1

2 Kháng (R) 1-4

3 Kháng trung bình (MR) 4,1-8

4 Nhiễm trung bình (MS) 8,1 – 12

Yêu cầu: Không tiến hành lây nhiễm khi trời mưa.

41

5 Nhiễm (S) > 12

3.3.4. Phương pháp đánh giá dòng R212BB7 (Nội dung nghiên cứu 1).

Địa điểm nghiên cứu: Khu thí nghiệm Trại Nghiên cứu và sản xuất giống

lúa Bát Xát – Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai;

Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Mùa 2013, Xuân 2014, Mùa 2014.

Bố trí thí nghiệm: Các dòng được bố trí theo kiểu khảo sát tập đoàn không nhắc lại mỗi dòng cấy 100 cá thể. Cứ 10 dòng thì bố trí liên tiếp 3 đối chứng là: Giống đối chứng chuẩn nhiễm IR24, chuẩn kháng IRBB7, R212 nguyên bản. Mật độ cấy 30 khóm/m2, khoảng cách cấy hàng cách hàng 35 cm x 15 cm và cây cách cây 13 cm.

Tiến hành lây nhiễm nhân tạo chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá cho 50 dòng khảo nghiệm. Các mẫu vi khuẩn do Học viện Nông nghiệp Việt Nam thu thập và phân lập.

Đồng thời đánh giá các đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá của các dòng R212 mang gen kháng bạc lá từ đó chọn ra 10 dòng đạt kiểu hình như R212 và mang gen kháng bạc lá.

Tiến hành lai kiểm tra lần lượt các dòng đạt tiêu với dòng mẹ 103S làm

vật liệu thử theo mô hình Line x Tester.

3.3.5. Đánh giá các đặc điểm nông sinh học của con lai F1 (nội dung nghiên cứu 2)

Thí nghiệm được bố trí vào vụ Xuân 2015; Mùa 2015. Các tổ hợp được bố trí theo kiểu khảo sát tập đoàn không nhắc lại; mỗi mẫu giống 10m2. Các giống đối chứng là: Giống đối chứng chuẩn nhiễm IR24, chuẩn kháng IRBB7, R212.

Phương pháp lấy mẫu và lượng mẫu theo dõi: Lấy mẫu đo đếm theo

phương pháp đường chéo 5 điểm, mỗi ô đo đếm 10 cá thể cố định.

Kỹ thuật áp dụng: Khoảng cách cấy hàng x hàng = 20cm, cây x cây = 15cm, cấy 1 dảnh/khóm, bón phân và phòng trừ sâu bệnh áp dụng theo sản xuất đại trà.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá theo thang điểm của IRRI

(2002);

+ Thời gian sinh trưởng: Tính từ gieo đến khi có 85% số hạt chín trên các

khóm;

+ Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo từ mặt đất đến mút hạt cao nhất

không kể râu;

42

+ Nhánh hữu hiệu: Đếm tất cả các bông có 10 hạt chắc trở lên trong một

khóm;

+ Số hạt chắc/bông: bằng số hạt chắc/tổng số hạt trên bông;

+ Khối lượng 1000 hạt: phơi khô hạt đạt độ ẩm 14%, lấy 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt, cân riêng rẽ hai mẫu, sự chênh lệch giữa hai mẫu không quá 3%, khối lượng 1000 hạt bằng tổng khối lượng hai mẫu, tính bằng gam;

+ Năng suất cá thể (gam);

+ Năng suất thực thu: Gặt mỗi ô 5m2 của 3 lần nhắc, phơi khô đạt đến độ

ẩm 14%, quạt sạch, sau đó tính năng suất trên ha (tạ/ha);

+ Năng suất lý thuyết = mật độ x số bông hữu hiệu/khóm x số hạt

chắc/bông x khối lượng 1000 hạt x 10-4, (tạ/ha).

+ Hình dạng hạt gạo: Đo chiều dài, chiều rộng, tính tỷ số D/R theo

phương pháp của IRRI (1996).

3.3.6. Đánh giá khảo nghiệm sản xuất về năng suất và khả năng kháng bệnh

(Nội dung nghiên cứu 4)

Địa điểm: Tiến hành khảo nghiệm sản xuất tại các huyện Bát Xát, Bảo

Thắng, Văn Bàn của tỉnh Lào Cai; huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa; Chu Hóa,

Việt Trì, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.

Các chỉ tiêu theo dõi là: thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất, tình trạng nhiễm sâu, bệnh trên đồng ruộng, những nhận xét,

đánh giá của nông dân và cán bộ nông nghiệp cơ sở.

3.3.6.1. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

- Gieo mạ: 20 gam mộng/m2;

- Lượng giống/ha cấy: 30 kg/ha;

- Mật độ cấy: 33 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm;

- Khoảng cách cấy hàng cách hàng 23cm và cây cách cây 14cm.

3.3.6.2. Phân bón (đầu tư cho 1 ha)

+ Phân chuồng: 10tấn/ha;

+ Đạm: 100kg N/ha;

+ Lân; 100 kg P2O5/ha;

+ Kali: 70kg K2O/ha.

43

3.3.6.3. Các chỉ tiêu theo dõi

Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo qui chuẩn QCVN 01-55:

2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT về khảo nghiệm lúa.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng

- Ngày gieo mạ;

- Ngày cấy;

- Từ gieo đến bắt đầu đẻ nhánh (ngày);

- Thời gian đẻ nhánh (ngày);

- Thời gian từ gieo đến bắt đầu trỗ 50% (ngày);

- Thời gian trỗ (ngày): Số ngày từ bắt đầu trỗ (xác định từ khi có 10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá dòng khoảng 5cm) đến kết thúc trỗ (khi có 80% số cây trỗ);

- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính số ngày từ khi gieo đến khi 85% số

hạt trên bông chín.

Đặc điểm nông sinh học

- Động thái sinh trưởng: Sau cấy, cắm que định điểm theo dõi, mỗi ô theo

dõi 10 cây, 7 ngày theo dõi một lần;

- Động thái tăng chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến mút lá, 7 ngày theo dõi

một lần.

- Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh bông dài nhất (không tính râu),

Thang điểm:

+ 1 Bán lùn (vùng trũng < 110 cm; vùng cao < 90 cm);

+ 5 Trung bình (vùng trũng < 110-130 cm; cao < 90-125 cm);

+ 9 Cao (vùng trũng > 130 cm; vùng cao > 125 cm).

- Chiều dài thân: đo từ mặt đất đến cổ bông;

- Động thái ra lá: 7 ngày 1 lần trên các cá thể, đếm số lá trên thân chính (bắt đầu khi mạ có 3 lá đánh một chấm sơn, lá thứ 5 đánh 2 chấm sơn, lá thứ 7 đánh 3 chấm sơn, lá thứ 9, 11, 13 quay lại theo ban đầu: lá thứ 9 đánh 1 chấm... đến số lá cuối cùng);

- Động thái đẻ nhánh: Đếm số nhánh trên khóm 7 ngày một lần;

- Đo chiều dài bông, dài cổ bông (cm);

- Chiều dài lá đòng (cm);

44

- Chiều rộng lá đòng (cm).

- Góc lá đòng: Đo giữa trục bông chính với gốc lá đòng cho điểm theo

thang điểm (1, 3, 5, 7):

+ Điểm 1: Đứng;

+ Điểm 3: Trung bình;

+ Điểm 5: Ngang;

+ Điểm 7: Gập xuống.

- Số gié cấp 1/ bông;

- Chiều dài hạt, chiều rộng hạt, tỷ lệ dài/ rộng.

- Mật độ hạt/cm tính theo phân cấp như sau:

+ Cấp 1 Siêu dày: >14;

+ Cấp 2 Rất dày: 11-14;

+ Cấp 3 Dày: 8,9-10,9;

+ Cấp 4 Thưa: <8,9.

Mức độ nhiễm sâu bệnh

Mức độ nhiễm sâu bệnh: đánh giá với cá loài sâu bệnh chủ yếu: bệnh khô

vằn, đạo ôn, bạc lá, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu...

- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis), Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá

hoặc lá bị cuốn thành ống và phân theo cấp:

+ Cấp 0: không bị hại;

+ Cấp 1: 1 - 10% cây bị hại;

+ Cấp 3: 11 - 20% cây bị hại;

+ Cấp 5: 21 - 35% cây bị hại;

+ Cấp 7: 36 - 50% cây bị hại;

+ Cấp 9: > 51% cây bị hại.

- Sâu đục thân: Tính tỷ lệ dảnh bị chết và bông bạc do sâu hại và phân

theo cấp:

+ Cấp 0: không bị hại;

+ Cấp 1: 0 - 10% số dảnh chết hoặc bông bạc;

+ Cấp 3: 11 - 20% số dảnh chết hoặc bông bạc;

+ Cấp 5: 21 - 30% số dảnh chết hoặc bông bạc;

45

+ Cấp 7: 31 - 50% số dảnh chết hoặc bông bạc;

+ Cấp 9: >5 1% số dảnh chết hoặc bông bạc.

- Rầy nâu: Quan sát lá, cây bị hại gây héo và chết từ giai đoạn lúa đẻ

nhánh đến giai đoạn lúa chín và cho điểm theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9:

+ Điểm 0: Cây không bị hại;

+ Điểm 1: Hơi biến vàng trên một số cây;

+ Điểm 3: Lá biến vàng bộ phận, chưa bị “cháy rầy”;

+ Điểm 5: Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một nửa số cây bị cháy

rầy, cây còn lại lùn nặng;

+ Điểm 7: Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, số cây còn lại lùn nặng;

+ Điểm 9: Tất cả cây bị chết.

- Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) Quan sát độ cao tương đối của vết

bệnh trên lá hoặc bẹ lá:

+ Cấp 0: không có triệu chứng;

+ Cấp 1: vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây;

+ Cấp 3: vết bệnh từ 20 - 30% chiều cao cây;

+ Cấp 5: vết bệnh từ 31 - 45% chiều cao cây;

+ Cấp 7: vết bệnh từ 46 - 65% chiều cao cây;

+ Cấp 9: vết bệnh > 65% chiều cao cây.

- Bệnh bạc lá trên đồng ruộng: Quan sát diện tích vết bệnh trên lá từ giai đoạn lúa làm đòng cho đến giai đoạn vào chắc và cho điểm theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9:

+ Điểm 0: Không có vết bệnh;

+ Điểm 1: Diện tích vết bệnh trên lá từ 1 - 5%;

+ Điểm 3: 6 - 12%;

+ Điểm 5: 23 - 25%;

+ Điểm 7: 26 - 50%;

+ Điểm 9: 51 - 100%.

Tiêu chuẩn về phân cấp mức độ nhiễm bệnh bạc lá qua lây nhiễm nhân

tạo theo phương pháp của phòng thí nghiệm Jica – Hua (2003).

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Số bông hữu hiệu/khóm: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây;

46

- Số hạt/bông: Đếm tổng số hạt có trên bông;

- Tỷ lệ lép: Tính tỷ lệ (%) hạt lép trên bông;

- Khối lượng 1000 hạt (gam): Cân 2 lần mỗi lần 500 hạt ở độ ẩm 13%, sai

số giữa hai lần cân không vượt quá 2%;

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = Số bông/m2 x Tổng số hạt /bông x

Tỷ lệ hạt chắc x Khối lượng 1000 hạt x 10- 4;

- Năng suất thực thu (tạ/ha): Cân khối lượng hạt trên mỗi ô thí nghiệm ở

độ ẩm hạt 14%.

3.3.7. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng cho điểm (Nội dung nghiên cứu 4)

Được đánh giá tại Trung tâm giống nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai. Theo tiêu chuẩn 10 TCN 590 - 2004. Trên các tiêu chí về mùi, độ mềm, độ dính, độ trắng, độ bóng và vị ngon của các mẫu gạo.

Bảng 3.3. Thang điểm đánh giá chất lượng cảm quan cơm

Điểm Mùi Độ dính Độ trắng Độ bóng Vị ngon Độ mềm

Trắng 5

Rất mềm Rất thơm, đặc trưng Dính tốt, mịn Rất bóng Rất ngon

Ngon Thơm, đặc trưng Mềm Dính Trắng ngà Bóng 4

Hơi dính Trắng hơi 3

Hơi bóng Ngon vừa Thơm vừa, đặc trưng Hơi mềm xám

Cứng Rời 2

Hơi thơm, kém đặc trưng Trắng ngả nâu Hơi mờ, xỉn Hơi ngon

Rất rời Nâu 1

Không thơm, không có mùi cơm Rất cứng Rất mờ, xỉn Không ngon

3.3.8. Một số công thức sử dụng

3.3.8.1. Đánh giá ưu thế lai của các tổ hợp lai (Nội dung nghiên cứu 2)

Đánh giá theo phương pháp của Yuan Longping & Fu Xiqin (1995):

F1 - Pb

Ưu thế lai thực: Hb (%) = x 100

Pb

47

F1 - S

Ưu thế lai chuẩn: Hs (%) = x 100

S

Trong đó: Hb: ưu thế lai thực;

Hs: ưu thế lai chuẩn;

Pb: giá trị của bố hoặc mẹ tốt nhất;

S: Giá trị của đối chứng chuẩn;

F1: Giá trị của con lai F1.

3.3.8.2. Xác định mức độ trội (Nội dung nghiên cứu 2)

Được tính theo công thức của Fisher (1918):

Ở đây, hp: Mức độ trội;

: giá trị trung bình của tính trạng nghiên cứu ở

: giá trị trung bình của tính trạng ở bố, mẹ.

F1;

Khi hp=0 (không trội); hp=1 (trội hoàn toàn); 0

thiên về dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng lớn hơn); -1

toàn, thiên về dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng nhỏ hơn); hp>1 (siêu trội

dương); hp<-1 (siêu trội âm).

3.3.8.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai bằng

phần mềm IRRISTAT 5.0, sử dụng EXCEL và phân tích thống kê.

48

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. CHUYỂN GEN Xa7 KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH BẠC LÁ LÚA

VÀO DÒNG PHỤC HỒI R212

Bằng phương pháp lai chuyển gen Xa7 từ dòng IRBB7 (dòng cho gen

Xa7) được chuyển vào dòng bố R212 (dòng nhận) theo sơ đồ 1. Sau đó tiến hành

lai trở lại để chọn lọc. Tại thế hệ BC2F3 và BC3F2 tiến hành lây nhiễm nhân tạo;

Tại thế hệ BC2F4 và BC3F3 tiến hành chọn lọc phả hệ và kiểm tra sự có mặt của

gen Xa7, qua đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học lựa chọn được các dòng R212

chứa gen Xa7 (gọi là dòng R212BB7). Kết quả của quá trình chuyển gen và đánh

giá cá thể để thành lập dòng được trình bày tại bảng 4.1.

Bảng 4.1. Tổng hợp nội dung thực hiện trong việc lai chuyển gen

và đánh giá các cá thể được lựa chọn

TT Tên mùa vụ Thế hệ Số cá thể nghiên cứu Nội dung thực hiện

1 Xuân 2011 Lai chuyển gene

2 Mùa 2011 3000 Lai trở lại lần 1

3 Xuân 2012 3000 Lai trở lại lần 2 BC1F1

4 Mùa 2012 4000 Lai trở lại lần 3. BC2F1

Tiếp tục tự thụ 1 phần

5 Đông Xuân Tại Sóc Trăng. Gieo cấy 1000 cây BC2F2 BC2F2

2012-2013 Tiếp tục cho tự thụ. và 1000 cây BC3F1 chọn BC3F1

được 136 cá thể, trong đó

có 88 cá thể BC2F2 và 48

cá thể BC3F1

6 Xuân 2013 Tiếp tục cho tự thụ. BC2F3

Lây nhiễm nhân tạo BC3F2

49

136 cá thể, qua lây nhiễm nhân tạo, đã lựa chọn được 9 cá thể (7 cá thể ở thế hệ BC2F3 và 2 ở thế hệ BC3F2) kháng đến kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập

TT Tên mùa vụ Thế hệ Số cá thể nghiên cứu Nội dung thực hiện

7 Mùa 2013 Từ 9 cá thể từ vụ Xuân Tiếp tục cho tự thụ; BC2F4

2013 lựa chọn được 81 Chọn phả hệ; BC3F3

cá thể để kiểm tra gen Kiểm tra sự có mặt của

Xa7, kết quả có 33 cá thể gen Xa7 bằng chỉ thị

mang gen đồng hợp phân tử

8 Xuân 2014 Kết hợp đánh giá các chỉ Chọn phả hệ; Đánh giá BC2F5

tiêu nông sinh học lựa dòng tại Bát Xát về: BC3F4

chọn được 12 cá thể. Thời gian sinh trưởng;

Đặc điểm cấu trúc

bông,

Năng suất và các

YTCT năng suất;

Lây nhiễm nhân tạo;

9 Mùa 2014 R212BB7 12 cá thể đánh giá lựa Đánh giá dòng tại Bát

R212BB7 chọn 7 cá thể. Xát về: Thời gian sinh

trưởng;

Chiều cao cây;

Cấu trúc thân;

Đặc điểm lá đòng;

Đặc điểm cấu trúc

bông; Đặc điểm hạt

phấn;

Năng suất và các

YTCT năng suất;

Lây nhiễm nhân tạo;

Đánh giá khả năng

chống chịu sâu bệnh

Kết quả lai chuyển gen và đánh giá cá thể được thể hiện như sau:

hại chính.

4.1.1. Lai chuyển gen Xa7 vào dòng phục hồi R212 và lây nhiễm nhân tạo

Tiến hành lai chuyển gen Xa7 từ dòng IRBB7 (dòng cho gen Xa7) vào dòng lúa bố R212 (dòng nhận) trong vụ Xuân 2011 tại Viện Nghiên cứu phát triển Cây trồng - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp

50

Việt Nam) theo sơ đồ 1. Thu hoạch hạt lúa lai F1 đem phơi khô để gieo trồng trong vụ Mùa 2011.

Vụ Mùa 2011 tiến hành gieo cấy hạt F1 (3000 hạt) tại Viện Nghiên cứu

cây trồng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sau đó lựa chọn những cây có kiểu

hình gần giống R212 đem lai trở lại với dòng R212. Kết quả thu được hạt ở thế

hệ BC1F1. Tiếp tục lựa chọn hạt để chuẩn bị gieo vụ Xuân 2012.

Vụ Xuân 2012 tiến hành gieo cấy 3000 hạt BC1F1 thu được ở vụ Mùa

2011 tại Viện nghiên cứu cây trồng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sau đó

lựa chọn những cây có kiểu hình gần giống R212 để tiến hành lai trở lại với

R212. Kết quả thu được hạt ở thế hệ BC2F1.

Vụ Mùa 2012, lấy một phần số hạt 2000 hạt BC2F1 thu được ở vụ Xuân

2012 gieo riêng tại khu cách ly tại Viện nghiên cứu cây trồng – Học viện Nông

nghiệp Việt Nam, lựa chọn những cây có kiểu hình tương tự R212 và cho tự thụ.

Kết quả ta thu được hạt ở thế hệ BC2F2.

Đồng thời lựa chọn 2000 hạt ở thế hệ BC2F1 đem gieo, sau đó lựa chọn

những cây có kiểu hình gần giống R212 để tiến hành lai trở lại với R212. Kết quả

thu được hạt ở thế hệ BC3F1.

Vụ Đông Xuân 2012-2013 đem số hạt ở vụ Mùa gieo trồng tại Sóc Trăng, tiến hành cách ly và cho tự thụ, lựa chọn những cây có kiểu hình tương tự R212 để thu hoạch. Kết quả chọn lọc được 136 cá thể, trong đó có 88 cá thể BC2F3 và 48 cá thể BC3F2.

Vụ Xuân 2013 tiếp tục gieo trồng 136 cá thể tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tiến hành lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu phân lập (MPL) vi khuẩn gây bệnh bạc lá (MPL1: HAU 01043 – thu thập tại Nam Định; MPL2: HAU 02009-2 – Mẫu thu thập tại Lào Cai và MPL3: HAU 02034-6 được thu thập tại Thanh Hóa. Kết quả đã lựa chọn được 9 cá thể gồm 7 cá thể ở thế hệ BC2F3 và 2 cá thể ở thế hệ BC3F2 kháng đến kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập.

Vụ Mùa 2013 tiếp tục gieo cấy 10 cá thể thu được ở vụ Xuân 2013 (9 cá thể kháng đến kháng cao và 1 cá thể bị nhiễm) lựa chọn được 81 cá thể để kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC2F3 với ba mẫu phân

lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013 được trình bày ở bảng 4.2.

51

Bảng 4.2. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC2F3 với ba mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3

Tên dòng Thế hệ T T

Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Chiều dài vết bệnh (cm) Chiều dài vết bệnh (cm) Chiều dài vết bệnh (cm)

498 15,5 S 17,4 S 21,1 S 1 BC2F3

BC2F3 499 15,7 S 17,2 S 19,1 S 2

BC2F3 500 14,5 S 21,4 S 16,5 S 3

BC2F3 501 0,5 HR 0,7 HR 0,3 HR 4

BC2F3 502 12,6 S 7,6 MR 9,7 MS 5

BC2F3 503 13,5 S 16,6 S 21,1 S 6

BC2F3 504 0,5 HR 0,3 HR 0,6 HR 7

BC2F3 505 0,7 HR 0,9 HR 0,4 HR 8

BC2F3 506 7,6 MR 8,1 MS 8,3 MS 9

BC2F3 507 8,2 MS 7,1 MR 8,0 MR 10

BC2F3 508 6,4 MR 8,4 MS 5,1 MR 11

BC2F3 509 12,6 S 15,0 S 16,3 S 12

BC2F3 510 13,3 S 10,8 MS 12,9 S 13

BC2F3 511 6,6 MR 7,5 MR 8,0 R 14

BC2F3 512 14,0 S 15,5 S 17,7 S 15

BC2F3 513 12,2 S 11,9 MS 13,4 S 16

BC2F3 514 11,1 MS 13,3 S 12,3 S 17

BC2F3 515 18,7 S 17,2 S 15,1 S 18

BC2F3 516 14,4 S 14,1 S 18,4 S 19

BC2F3 517 18,2 S 14,9 S 17,6 S 20

BC2F3 518 15,1 S 12,0 MS 13,3 S 21

BC2F3 519 14,4 S 20,1 S 17,6 S 22

BC2F3 520 0,5 HR 0,1 HR 0,6 HR 23

BC2F3 521 1,0 R 0,4 HR 0,5 HR 24

BC2F3 522 0,6 HR 0,9 HR 0,9 HR 25

BC2F3 523 7,8 MR 8,3 MS 9,7 MS 26

52

BC2F3 524 15,5 S 13,6 S 18,6 S 27

Tên dòng Thế hệ T T

Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3 Chiều dài vết bệnh (cm) 7,6 Chiều dài vết bệnh (cm) 8,3 Chiều dài vết bệnh (cm) 8,1 MR MS MS 28 525 BC2F3

53

29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 12,8 6,6 14,4 7,7 18,7 13,6 13,7 8,6 12,3 8,8 21,2 7,5 14,4 8,8 6,6 13,2 15,9 7,5 11,4 13,3 4,8 7,6 5,7 7,9 13,6 12,2 8,6 13,1 15,6 14,4 8,8 6,6 8,9 S MR S MR S S S MS S MS S MR S MS MR S S MR MS S MR MR MR MR S S MS S S S MS MR MS 14,0 7,5 14,1 8,5 17,2 12,0 19,2 7,8 14,4 11,2 20,3 8,7 14,1 7,5 7,5 11,4 18,2 6,5 13,7 16,6 5,1 8,1 6,3 8,6 15,4 14,9 4,5 16,6 12,3 14,9 9,3 7,5 10,3 S MR S MS S MS S MR S MS S MS S MR MR MS S MR S S MR MS MR MS S S MR S S S MS MR MS 16,6 8,0 18,4 11,5 15,1 14,4 19,1 8,5 15,1 10,6 18,5 8,4 18,4 10,5 8,0 12,0 18,1 8,0 14,1 14,9 4,9 8,3 4,4 8,3 18,0 15,6 8,0 15,5 17,7 15,4 7,8 7,0 11,1 S R S MS S S S MS S MS S MS S MS R MS S MR S S MR MS MR MS S S MR S S S MR MR MS

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3

TT Tên dòng Thế hệ

Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Chiều dài vết bệnh (cm) Chiều dài vết bệnh (cm) Chiều dài vết bệnh (cm)

17,2 S 19,1 S 62 559 15,7 S

8,7 MS 8,8 MS 63 560 6,7 MR

16,9 S 18,6 S 64 561 15,5 S

5,1 MS 9,3 MS 65 562 6,6 MR

16,5 S 15,9 S 66 563 13,5 S

6,3 MR 4,4 MR 67 564 5,7 MR

16,2 S 15,8 S 68 565 14,1 S

14,1 S 18,4 S 69 566 14,4 S

6,5 MR 8,1 MS 70 567 8,8 MS

8,4 MS 10,2 MS 71 568 7,8 MR

14,5 S 14,4 S 72 569 12,3 S

17,2 S 21,1 S 73 570 16,7 S

13,5 S 16,4 S 74 571 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 14,2 S

16,7 S 17,5 S 75 572 16,4 S

6,3 MR 4,4 MR 76 573 5,7 MR

10,3 MS 13,1 S 77 574 8,9 MS

0,5 HR 0,2 HR 78 575 0,6 HR

14,7 S 17,8 S 79 576 13,5 S

18,9 S 21,4 S 80 577 15,7 S

14,9 S 15,6 S 81 578 12,2 S

16,2 S 15,0 S 82 579 14,8 S

12,5 S 10,9 MS 83 580 11,4 MS

17,1 S 13,4 S 84 581 14,4 S

14,5 S 18,9 S 85 582 14,4 S

17,2 S 19,1 S 86 583 15,7 S

15,2 S 17,8 S 87 584 14,7 S

11,3 MS 13,4 S 88 585 12,5 S

0,4 HR 0,9 HR BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 BC2F3 0,5 IRBB7 HR

17,5 S 20,4 S 19,8 R212 S

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

54

19,5 S 21,6 S 19,6 IR24 S

Qua số liệu bảng 4.2 cho thấy các dòng lai thế hệ BC2F3 có biểu hiện khá đa dạng về tính kháng bệnh bạc lá, từ không kháng (49 cá thể), kháng trung bình, kháng (33 cá thể) đến kháng cao (6 cá thể) với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập thu thập từ Nam Định, Lào Cai và Thanh Hóa.

Tuy nhiên khi quan sát cho thấy khi một cá thể biểu hiện tính kháng thì hầu hết đều kháng với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập nhiễm. Kết quả này gợi ý là chỉ có các cá thể mang gen mới biểu hiện tính kháng (R) đến kháng cao (HR) còn các cá thể biểu hiện tính kháng vừa (MR) có khả năng mang hoặc không mang gen kháng. Do đó trong nghiên cứu này chỉ tiến hành lựa chọn các cá thể kháng đến kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập để đánh giá ở các thế hệ tiếp theo.

Kết quả đánh giá trên 88 cá thể được lây nhiễm ở thế hệ BC2F3 đã chọn lọc được 7 cá thể, trong đó có 6 cá thể kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa, đó là các dòng: 501; 504; 505; 520; 522 và 575; riêng dòng 521 kháng cao với mẫu 2 và 3 và kháng với mẫu 1.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC3F2 với ba mẫu vi

khuẩn gây bệnh bạc lá phân lập trong vụ Xuân 2013 được trình bày tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC3F2 với ba

mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013

TT Thế hệ Tên dòng

Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm

55

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3 Chiều dài vết bệnh (cm) 14,6 6,6 5,7 15,8 12,2 13,4 21,1 12,9 10,1 14,9 15,7 14,8 5,7 8,7 Chiều dài vết bệnh (cm) 17,9 7,5 6,3 18,5 14,9 21,4 15,7 14,4 8,5 18,4 17,2 13,2 6,3 9,6 Chiều dài vết bệnh (cm) 19,3 8,0 4,4 16,9 15,6 16,8 18,3 16,6 11,7 15,6 19,1 12,9 4,4 10,3 S MR MR S S S S S MS S S S MR MS S MR MR S S S S S MS S S S MR MS S MR MR S S S S S MS S S S MR MS BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3

TT Thế hệ Tên dòng

Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm Mức kháng nhiễm

56

Chiều dài vết bệnh (cm) 8,2 0,8 5,9 14,1 8,2 17,3 16,4 14,9 13,7 6,3 9,5 7,4 18,6 18,4 18,2 17,8 18,3 17,1 6,3 14,9 13,5 10,3 15,7 0,4 19,5 13,4 15,4 7,9 14,9 12,3 16,1 7,5 17,2 5,5 0,4 17,5 19,5 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 IRBB7 R212 IR24 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 BC3F2 MS HR MR S MS S S S S MR MS MR S S S S S S MR S S MS S HR S S S MR S S S MR S MR HR S S Chiều dài vết bệnh (cm) 7,5 0,9 9,4 18,4 10,5 18,5 14,6 15,6 14,0 4,4 7,9 7,8 20,1 17,3 13,1 19,0 19,1 15,9 4,4 15,6 6,8 9,5 16,1 0,5 21,4 18,8 17,4 9,1 15,6 12,2 17,4 8,1 18,1 6,0 0,9 20,4 21,6 Chiều dài vết bệnh (cm) 6,7 0,3 4,7 14,4 7,8 14,5 13,7 12,2 11,5 5,7 8,9 5,6 14,6 15,6 16,7 15,5 16,7 20,6 5,6 12,2 7,6 11,4 16,6 0,1 16,6 12,5 12,3 8,5 12,2 11,4 13,4 7,8 15,7 7,6 0,5 19,8 19,6 MR MR HR HR MR MS S S MR MS S S S S S S MS S MR MR MS MR MR MR S S S S S S S S S S S S MR MR S S MR MR MS MS S S HR HR S S S S S S MS MS S S MS S S S MR MS S S MR R HR HR S S S S Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Qua số liệu ở bảng 4.3 cho thấy kết quả lây nhiễm của các cá thể BC3F2

với các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá phân lập cũng biểu hiện quy luật tương tự

như ở thế hệ BC2F3. Điểm khác biệt là xuất hiện nhiều hơn dạng kháng vừa

(MR). Trong 48 cá thể nghiên cứu chỉ có 2 cá thể là 610 và 632 là biểu hiện tính

kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và có tới 29 cá thể nhiễm

với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Furuya

& cs. (2003) và Bùi Trọng Thủy (2004) khi nghiên cứu các nhóm nòi phổ biến ở

miền Bắc Việt Nam.

Kết quả cụ thể của 136 cá thể lây nhiễm nhân tạo ở cả 2 thế hệ BC2F3 và

BC3F2 tại bảng 4.4 sau

Bảng 4.4. Số dòng kháng với ba mẫu phân lập vi khuẩn bạc lá

Số dòng kháng ở mức cao (HR) Thế hệ/Đối chứng Số dòng Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

88 48 6 2 7 2 7 2 Số dòng kháng cả ba mẫu 6 2

Nếu tính ở mức kháng cao với kết quả lây nhiễm với 3 mẫu phân lập cùng

với đối chứng kháng IRBB7 và đối chứng nhiễm IR24 đã xác định được 6 dòng

BC2F3 và 2 dòng BC3F2 kháng cao với vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa với chiều dài

vết bệnh dưới 1 cm. Kết quả chọn lọc qua lây nhiễm nhân tạo cho thấy là càng ở

các thế hệ lai trở lại muộn tỷ lệ cây kháng cao càng thấp, theo kết quả nghiên cứu

ở BC2F3 tỷ lệ này là 6,8 % (6/88) trong khi ở thế hệ BC3F2 tỷ lệ này chỉ đạt 4,2%

(2/48). Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với nhận xét của Bùi Chí Bửu &

Nguyễn Thị Lang (2003), Nguyễn Văn Giang & cs. (2011), Hien Vu Thi Thu &

Yoshimura (2015).

Như vậy kết quả lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu phân lập vi khuẩn gây

bệnh bạc lá của 136 cá thể bao gồm 88 cá thể ở thế hệ BC2F3 và 48 cá thể ở thế

hệ BC3F2 đã lựa chọn được 9 cá thể, trong đó: Ở thế hệ BC2F3 chọn lọc được 7 cá

thể, trong đó có 6 cá thể kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa, đó

57

BC2F3 BC3F2 IRBB7(ĐC kháng) IR24 (ĐC nhiễm) 1 1 - + - + - + 1 0

là các cá thể: 501; 504; 505; 520; 522 và 575; còn cá thể 521 kháng cao với 2

mẫu 2 và 3 và kháng với mẫu 1. Ở thế hệ BC3F2 lựa chọn được 2 cá thể kháng

cao với cả 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá là cá thể 610 và cá thể 632.

4.1.2. Sàng lọc các dòng R212 mang gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử

Từ kết quả lây nhiễm nhân tạo ở vụ Xuân 2013 chọn được 9 cá thể (phát

triển thành 9 dòng) kháng đến kháng cao với cả 3 mẫu phân lập vị khuẩn gây

bệnh bạc lá là 6 cá thể ở thế hệ BC2F3 (dòng 501; 504; 505; 520; 522; 575; cá thể

521 kháng cao với 2 mẫu 2 và 3 và kháng với mẫu 1) và 2 cá thể ở thế hệ BC3F2

(610 và 632). Đồng thời để làm rõ nét nghiên cứu cũng chọn thêm cá thể 633

nhiễm với cả 3 mẫu phân lập vị khuẩn để kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 để tiếp

tục chọn lọc ở thế hệ tiếp theo.

Vụ Mùa 2013 tiếp tục gieo cấy 10 dòng (9 dòng kháng đến kháng cao, 1

dòng bị nhiễm) lựa chọn được 81 cá thể để kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 bằng

chỉ thị phân tử. Với ký hiệu thang L như sau: a là R212 không mang gen Xa7; b

là IR24 không mang gen Xa7; c là IRBB7 mang gen đồng hợp Xa7, d là IRBB5/7

mang gen đồng hợp xa5 và Xa7. Kết quả điện di sản phẩm PCR gen Xa7 với cặp

mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1 đến 522-1-6 được trình bày tại hình 4.1.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 a b c d L 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

300bp

240bp

200bp

Hình 4.1. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 cặp mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1 đến 522-1-6

58

Qua hình 4.1 ta thấy cả 24 cá thể đều mang gen Xa7 ở trạng thái đồng hợp

và dị hợp, trong đó có 14 dòng mang gen đồng hợp đó là các cá thể 501-1-2; 504

-1-1, 504 -1-2, 520 -1-1, 520 -1-2, 520 -1-3, 520 -1-4, 520 -1-5, 521 -1-4, 521 -1- 5, 521 -1-7, 522 -1-1, 522 -1-2, 522 -1-5. Kết quả trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1 đến 522-1-6

Băng Kiểu gen Băng Kiểu gen Đối chứng/cá thể chọn lọc Đối chứng/ cá thể chọn lọc

IRBB7 +/+ a R212 - c

IRBB5/7 +/+Xa7 và xa5 b IR24 - d

1 501 -1-1 +/- 13 521 -1-2 +/-

2 501- 1-2 +/+ 14 521 -1-3 +/-

3 501 -1-3 +/- 15 521 -1-4 +/+

4 504 -1-1 +/+ 16 521 -1-5 +/+

5 504 -1-2 +/+ 17 521 -1-6 +/-

6 505 -1-1 +/- 18 521 -1-7 +/+

7 520 -1-1 +/+ 19 522 -1-1 +/+

8 520 -1-2 +/+ 20 522 -1-3 +/-

9 520 -1-3 +/+ 21 522 -1-2 +/+

10 520 -1-4 +/+ 22 522 -1-4 +/-

11 520 -1-5 +/+ 23 522 -1-5 +/+

12 521 -1-1 +/- 24 522 -1-6 +/-

Ghi chú: +/+ mang gen Xa7 đồng hợp; +/- mang gen Xa7 dị hợp, - không mang gen Xa7

Qua bảng 4.5 ta thấy khi lây nhiễm nhân tạo thì 24 dòng đánh giá của thế hệ BC2F4 đều mang gen kháng, trong đó có tới 14 dòng mang gen Xa7 đồng hợp. Kết quả điện di 24 cá thể tiếp theo ở hình 4.2

59

L Ladder

300bp

240bp

200bp

25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 a b c d L 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48

Hình 4.2. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 522 -1-7 đến 610-1-11

Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 522 -1-7 đến 610 -1-11

Băng Kiểu gen Băng Kiểu gen Đối chứng/cá thể chọn lọc Đối chứng/ cá thể chọn lọc

a R212 - IRBB7 +/+ c

IRBB5/7 +/+ Xa7 và xa5 b IR24 - d

25 522 -1-7 +/+ 575 -1-10 +/+ 37

26 522 -1-8 +/+ 610 -1-1 +/+ 38

27 522 -1-9 +/+ 610 -1-2 +/- 39

28 575 -1-1 +/+ 610 -1-3 +/- 40

29 575 -1-2 +/+ 610 -1-4 +/+ 41

30 575 -1-3 +/+ 610 -1-5 +/- 42

31 575 -1-4 +/- 610 -1-6 +/- 43

32 575 -1-5 +/- 610 -1-7 +/- 44

33 575 -1-6 +/+ 610 -1-8 +/- 45

34 575 -1-7 +/+ 610 -1-9 +/- 46

35 575 -1-8 +/+ 610 -1-10 +/+ 47

36 575 -1-9 +/+ 610 -1-11 +/+ 48

Ghi chú: +/+ mang gen Xa7 đồng hợp; +/- mang gen Xa7 dị hợp, - không mang gen Xa7

60

L Ladder

Ở bảng 4.6 cho thấy trong 24 cá thể tiếp theo, bao gồm 13 cá thể của thế

hệ BC2F4 và 11 cá thể của BC3F3, bằng phân tích chỉ thị cho thấy ở thế hệ BC2F4

có 11 cá thể mang gen đồng hợp thể với gen Xa7; ở thế hệ BC3F3 có 4 cá thể

mang gen đồng hợp thể. Kết quả điện di 24 cá thể tiếp theo ở hình 4.3 sau:

49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 a b c d L 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72

300bp

240bp

200bp

Hình 4.3. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 610-1-12 đến 632-1-11 Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với

cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 610 -1-12 đến 632-1-11

Ký hiệu ởbăng Tên dòng Kiểu gen Số thứ tự Tên dòng Kiểu gen

a R212 - c IRBB7 +/+

IRBB5/7 +/+ Xa7 và xa5 b IR24 - d

Ghi chú: +/+ mang gen Xa7 đồng hợp; +/- mang gen Xa7 dị hợp, - không mang gen Xa7

61

49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 L 610-1-12 610-2-1 610-2-2 610-2-3 610-2-4 610-2-5 610-2-6 610-2-7 610-2-8 610-2-9 610 -2-10 610-2-11 Ladder +/- +/- +/- - +/- +/- +/- +/- +/- +/- +/- - 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 610 -2-12 632 -1-1 632 -1-2 632 -1-3 632 -1-4 632 -1-5 632 -1-6 632 -1-7 632 -1-8 632 -1-9 632 -1-10 632 -1-11 +/+ +/- +/- - - +/- - +/- +/- - +/- +/-

Kết quả trình bày ở bảng 4.7 cho thấy: Trong số 24 cá thể đánh giá của thể hệ

BC3F3 thì có tới 6 cá thể không mang gen Xa7; 17 cá thể mang gen dị hợp thể và chỉ có 1 cá thể mang gen Xa7 đồng hợp thể ký hiệu là 610-2-12. Kết của điện di của 9 cá thể còn lại ở hình 4.4 sau:

73 74 75 76 77 78 79 80 81 a b c d L

300bp

240bp

200bp

100bp

Hình 4.4. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509

của 9 cá thể từ 632-1-12 đến 633-1-3

Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi RM5509 của 9 cá thể tiếp theo từ 632-1-12 đến 633-1-3

Số thứ tự Tên dòng Kiểu gen

- a R212

- b IR24

+/+ c IRBB7

+/+ Xa7 và xa5 d IRBB5/7

+/- 73 632-1-12

+/+ 74 632-2-1

+/+ 75 632-2-2

+/- 76 632-2-3

+/+ 77 632-2-4

+/- 78 632-2-5

- 79 633-1-1

- 80 633-1-2

- 81 633-1-3

Ghi chú: +/+ mang gen Xa7 đồng hợp; +/- mang gen Xa7 dị hợp, - không mang gen Xa7

62

L Ladder

Qua bảng 4.8 cho thấy trong số 9 cá thể ở thế hệ BC3F3 đánh giá thì có tới

3 cá thể không mang gen Xa7; 3 cá thể mang gen dị hợp và có 3 cá thể mang gen Xa7 đồng hợp.

Kết quả kiểm tra sự có mặt gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử cho thấy phần lớn các cá thể ở thế hệ BC2F4 và BC3F3 đều mang gen Xa7 ở trạng thái dị hợp hoặc đồng hợp. Kết quả tổng hợp ở bảng 4.9.

Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả xác định sự có mặt của gen Xa7

bằng chỉ thị phân tử

Số cá thể mang gen đồng hợp

Thế hệ Tên cá thể Số cá thể mang gen dị hợp Số cá thể không mang gen Số lượng

12 0 25 BC2F4

501-1-2; 504-1-1; 504-1-2; 520-1-1; 520-1-2; 520-1-3; 520-1-4; 520-1-5; 521-1-4; 521-1-5; 521-1-7; 522-1-1; 522-1-2; 522-1-5; 522-1-7; 522-1-8; 522-1-9; 575-1-1; 575-1-2; 575-1-3; 575-1-6; 575-1-7; 575-1-8; 575-1-9; 575-1-10.

27 8 9 BC3F3

610-1-1; 610-1-4; 610-1-10; 610-1-11; 610-2-12; 632-2-1; 632-2-2; 632-2-4.

Bằng phương pháp sử dụng chỉ thị phân tử xác định sự có mặt của gen

Xa7 kết quả tổng hợp ở bảng 4.9 cho thấy:

Ở thế hệ BC2F4 có 37/37 cá thể mang gen đồng hợp và dị hợp; trong đó có

25 cá thể mang gen đồng hợp và 12 cá thể mang gen dị hợp.

Ở thế hệ BC3F3 có 8/44 cá thể mang gen đồng hợp; 27/44 cá thể mang gen

dị hợp và 9 cá thể không mang gen.

Kết quả này phù hợp với kết quả lây nhiễm nhân tạo và tương đồng với công bố của Hiền Vũ Thị Thu & cs. (2007b) khi nghiên cứu về chỉ thị phân tử đối với gen Xa21.

Song song với kiểm tra sự có mặt của gen Xa7, nghiên cứu cũng chọn ra được 12 cá thể có kiểu hình tương tự R212 để tiến hành đánh giá các cá thể chọn

63

9 Cộng 39 33 Tổng 81 cá thể của 10 dòng

lọc làm thuần thành các dòng phục vụ nghiên cứu. Kết quả các dòng có kiểu hình tương tự R212 được trình bày tại bảng 4.10a và 4.10b.

Bảng 4.10a. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7

trong vụ Mùa 2013

Thời gian từ gieo Chiều cao Ký hiệu cá Thời gian TGST TT đến trỗ 10% cây cuối thể trỗ (ngày) (ngày) (ngày) cùng (cm)

1 504-1-1 76 5 103 104,0

2 520-1-1 73 4 102 104,4

3 520-1-3 72 3 102 106,2

4 520-1-5 69 3 99 102,7

5 521-1-4 72 4 101 103,2

6 521-1-7 70 3 100 99,3

7 522-1-1 71 4 100 106,4

8 522-1-2 70 3 100 103,8

9 575-1-1 70 4 99 102,5

10 610-1-1 72 5 100 101,0

11 610-2-12 68 3 98 106,1

12 632-2-4 75 5 103 105,2

R212 (ĐC) 72 4 101 91,5

CV% 2,7 2,1 1,6

Các cá thể R212BB7 được lựa chọn trong vụ Mùa 2013 có thời gian từ

gieo đến trỗ 10% dao động từ 68 đến 76 ngày, từ cấy đến trỗ dao động từ 53 đến

58 ngày. Thời gian trỗ kéo dài từ 3-5 ngày. Thời gian sinh trưởng từ 98 đến 103

ngày, tương đương đối chứng ở mức độ tin cậy 95% (dài nhất là 504-1-1 và 632-

2-4, ngắn nhất là cá thể 610-2-12). Đối với chiều cao cây cuối cùng dao động từ

99,3 đến 106,4 cm, 12 cá thể nghiên cứu đều có chiều cao cây cuối cùng cao hơn

đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

64

LSD0,05 3,12 3,51 2,69

Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, kết quả thu

được ở bảng 4.10b.

Bảng 4.10b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

của các cá thể nghiên cứu trong vụ Mùa 2013

TT Ký hiệu dòng Số bông/ khóm Số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) KL1000 hạt (gam) Năng suất thực thu cá thể (gam)

1 504-1-1 8,4 136,0 21,5 26,5 19,2

2 520-1-1 11,8 135,4 23,6 23,5 21,3

3 520-1-3 8,4 132,5 23,9 26,8 19,4

4 520-1-5 11,4 135,5 25,6 26,2 20,5

5 521-1-4 11,2 129,0 25,4 26,2 18,0

6 521-1-7 11,0 138,5 29,7 26,1 22,3

7 522-1-1 12,6 155,4 26,7 23,6 18,2

8 522-1-2 8,4 132,5 23,9 26,8 19,4

9 575-1-1 9,2 146,2 23,6 26,5 20,5

10 610 -1-1 11,0 125,7 28,9 24,3 21,6

11 610-2-12 12,8 133,5 22,6 24,5 19,8

12 632 -2-4 9,8 173,2 21,7 24,9 20,3

R212 (ĐC) 8,6 145,0 23,3 23,1 19,0

CV% 3,2 1,9 4,1 0,7 1,6

Qua bảng trên ta thấy:

- Số bông/khóm của các cá thể dao động từ 8,4 -12,8 bông/ khóm. Có 9 cá

thể có số bông/khóm cao hơn đối chứng, 3 cá thể tương đương đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó cao nhất là cá thể 610-2-12 (12,8 bông/khóm).

- Số hạt/bông: Dao động từ 125,7 đến 173,2 hạt/ bông. Có 2 cá thể có số

hạt/bông cao hơn đối chứng, 3 cá thể tương đương đối chứng và 7 cá thể thấp

65

0,54 4,29 1,63 0,27 0,52 LSD0,05

hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Cao nhất là cá thể 632-2-4.

- Tỷ lệ lép dao động từ 21,5% đến 29,7%, có 2 cá thể có tỷ lệ lép thấp hơn

đối chứng, 5 cá thể tương đương đối chứng và 5 cá thể có tỷ lệ lép cao hơn đối

chứng với độ tin cậy 95%. Trong đó tỷ lệ lép thấp nhất là cá thể 501-1-1.

- Khối lượng 1000 hạt: Tất cả các cá thể đều có khối lượng 1000 hạt cao

hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

- Năng suất thực thu cá thể: Có 7 cá thể có năng suất thực thu cao hơn đối

chứng ; 3 cá thể tương đương đối chứng và 2 cá thể có năng suất thực thu thấp

hơn đối chứng (19 gam) ở mức tin cậy 95%. Năng suất cao nhất là cá thể 521-1-

7(22,3 gam); thấp nhất là 521-1-4 (18 gam).

* Nhận xét chung về kết quả lai chuyển gen và sàng lọc bằng chỉ thị

phân tử để kiểm tra gen Xa7 trong dòng R212

- Bằng phương pháp lai chuyển gen đã chuyển được gen Xa7 từ dòng

IRBB7 vào dòng R212.

- Bằng chọn lọc kiểu hình sau hai hoặc ba thế hệ lai trở lại, kết hợp với

đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá sau lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu vi khuẩn

phân lập đã lựa chọn được 9 dòng có khả năng kháng bệnh bạc lá từ kháng đến

kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn phân lập..

- Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử của 81 cá

thể từ 9 dòng thu được 33 cá thể (25 cá thể BC2F4 và 8 cá thể BC3F3) mang gen

đồng hợp. Kết quả này tương đồng với các công bố của Hien Vu Thi Thu & cs.

(2007b) về kết quả nghiên cứu chuyển gen Xa21 vào dòng 103S cũng như công

bố của Gu & cs. (2009) về chuyển gen Xa7 vào dòng phục hồi Zhenhui 084.

- Kết hợp với đánh giá kiểu hình, năng suất và các yếu tố cấu thành năng

suất đã lựa chọn được 12 cá thể có kiểu hình tương tự R212, nhưng có một số chỉ tiêu về khả năng chống đổ, góc lá đòng, khả năng kháng bệnh bạc lá và tư thế truyền phấn tốt hơn R212.

Từ 12 cá thể được chọn lọc, tiếp tục đánh giá ở thế hệ BC2F5 và BC3F4

trong Vụ Xuân và vụ Mùa 2014 từ đó làm thuần và phát triển thành các dòng. 4.1.3. Đánh giá các dòng phục hồi mang gen Xa7 cải tiến Vụ Xuân và vụ Mùa 2014 tiến hành đánh giá các cá thể ở thế hệ BC2F5 và BC3F4 để phát triển thành các dòng. Kết quả đánh giá về các chỉ tiêu nông sinh

học của dòng phục hồi cụ thể như sau:

66

4.1.3.1. Đánh giá về thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng

R212BB7

Trong sản xuất hạt lai F1, chỉ tiêu về thời gian từ gieo đến trỗ của dòng phục hồi (R), chiều cao cây là những chỉ tiêu rất quan trọng để bố trí thời vụ cho dòng bố, mẹ nở hoa trùng khớp và đồng bộ. Qua đánh giá đã chọn được 12 dòng từ vụ Mùa 2013. Các dòng này được gọi là dòng R212BB7, các dòng này được

chia đôi hạt và bố trí đánh giá trong vụ Xuân 2014 và vụ Mùa 2014. Kết quả ở bảng 4.11a và 4.11b.

Bảng 4.11a. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7

trong vụ Xuân 2014 tại Bát Xát

TT

Ký hiệu dòng

Thế hệ chọn lọc

Thời gian trỗ (ngày)

TGST (ngày)

Thời gian từ gieo đến trỗ 10% (ngày)

1 504-1-1-1 107 4 137 BC2F5

2 520-1-1-1 107 4 137 BC2F5

3 520-1-3-1 106 3 136 BC2F5

4 520-1-5-3 105 3 136 BC2F5

5 521-1-4-1 106 4 138 BC2F5

6 521-1-7-1 110 4 140 BC2F5

7 522-1-1-1 107 3 137 BC2F5

8 522-1-2-1 109 3 139 BC2F5

9 575-1-1-4 109 4 139 BC2F5

10 610-1-1-1 108 4 138 BC3F4

11 610-2-12-1 110 5 140 BC3F4

12 632-2-4-2 110 4 140 BC3F4

R212 (ĐC) 110 4 140

CV% 1,7 3,2

Qua bảng 4.11a cho thấy các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014 có thời gian từ gieo đến trỗ 10% dao động từ 105 đến 110 ngày. Thời gian trỗ kéo dài từ

3-5 ngày. Thời gian sinh trưởng từ 136 đến 140 ngày. Như vậy có thể nói 12

67

3,93 5,86 LSD0,05

dòng lựa chọn trong vụ Xuân 2014 có thời gian sinh trưởng cơ bản ổn định và tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%.

Bảng 4.11b. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7

trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát

TT Ký hiệu dòng Thế hệ chọn lọc Thời gian từ gieo đến trỗ 10% (ngày) Thời gian trỗ (ngày) TGST (ngày)

1 504-1-1-1 4 102 72 BC2F5

2 520-1-1-1 3 100 70 BC2F5

3 520-1-3-1 4 102 71 BC2F5

4 520-1-5-3 3 100 69 BC2F5

5 521-1-4-1 4 102 72 BC2F5

6 521-1-7-1 3 100 70 BC2F5

7 522-1-1-1 4 99 71 BC2F5

8 522-1-2-1 3 100 70 BC2F5

9 575-1-1-4 4 101 71 BC2F5

10 610 -1-1-1 4 98 69 BC3F4

11 610-2-12-1 3 100 70 BC3F4

12 632-2-4-2 4 100 71 BC3F4

R212 (ĐC) 4 101 71

CV% 1,7 2,4

Qua bảng trên cho thấy các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014 có thời

gian từ gieo đến trỗ 10% dao động từ 69 đến 72 ngày. Thời gian trỗ tương đối tập trung, kéo dài từ 3-4 ngày. Thời gian sinh trưởng từ 98 đến 102 ngày, tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%..

Như vậy qua 2 vụ nghiên cứu cho thấy thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 tương đối ổn định, vụ Xuân dao động từ 136-140 ngày, vụ Mùa dao động từ 98 - 102 ngày, trong khi R212 có thời gian sinh trưởng tương ứng là 140 ngày với vụ Xuân và 101 ngày đối với vụ Mùa. Sự chênh lệch không lớn đều nằm trong biến động cho phép.

68

2,95 2,88 LSD0,05

Đánh giá chiều cao cây và chiều cao cây cuối cùng của các dòng để bố trí

khoảng cách hợp lý giữa dòng bố và dòng mẹ sao cho đạt được sự sinh trưởng hài hòa (bảng 4.12).

Bảng 4.12. Động thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều cao cây cuối cùng

của các dòng lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát

Số ngày sau cấy (ngày)/ Chiều cao cây

TT Dòng Chiều cao cây cuối

7 14 21 28 35 42 49 cùng (cm)

504-1-1-1 24,8 30,4 42,3 48,4 55,6 59,4 53,2 104,0 1

520-1-1-1 26,3 32,2 41,8 48,0 52,4 55,4 58,9 104,4 2

520-1-3-1 27,9 34,9 43,1 51,6 58,3 62,5 67,4 106,4 3

520-1-5-3 29,2 34,2 42,7 48,9 54,1 57,3 61,2 102,7 4

521-1-4-1 26,4 31,5 44,5 50,2 55,3 59,2 63,1 103,2 5

521-1-7-1 25,1 31,4 42,3 49,5 53,6 56,7 60,2 99,3 6

522-1-1-1 24,1 30,5 39,7 48,1 54,2 58,1 62,4 106,6 7

522-1-2-1 25,2 31,9 41,3 48,5 52,1 56,3 59,8 103,8 8

575-1-1-4 28,5 35,3 44,3 50,7 55,2 58,5 61,0 102,5 9

610-1-1-1 28,4 35,3 43,7 49,7 54,9 59,0 54,6 101,0 10

610-2-12-1 23,3 29,5 39,8 49,1 54,6 57,9 60,5 106,1 11

632-2-4-2 25,4 32,9 42,1 47,4 53,1 57,0 59,8 105,2 12

R212 (ĐC) 23,6 29,0 38,8 47,4 52,8 55,4 57,6 91,4

CV% 2,4 2,0 1,3 2,2 2,3 1,2 4,4 1,6

Qua nghiên cứu cho thấy ở giai đoạn đầu của sinh trưởng từ 1-35 ngày sau cấy không thấy sự khác biệt nhiều về động thái tăng trưởng chiều cao giữa các dòng mang gen Xa7 và giống gốc R212. Song ở chiều cao cây cuối cùng của các dòng quan sát thấy các dòng cải tiến có xu thế cao hơn đối chứng (91,4 cm) dao động từ 99,3cm đến 106,6 cm với độ tin cậy 95%. Kết quả này tỏ ra hữu ích hơn vì khả năng tạo ra sự chênh lệch chiều cao theo chiều hướng dòng bố cao hơn

69

1,03 1,10 0,93 1,82 2,14 1,13 4,55 2,69 LSD0,05

dòng mẹ trong sản xuất hạt lai F1 sẽ dễ dàng đạt được ở các dòng R212 cải tiến

mang gen Xa7.

4.1.3.2. Đánh giá về đặc điểm cấu trúc thân của các dòng R212BB7

Đặc điểm cấu trúc thân của các dòng lúa tham gia thí nghiệm được trình

bày tại bảng 4.13.

Bảng 4.13. Đặc điểm cấu trúc thân của các dòng lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát

TT Dòng

Khả năng chống đổ (điểm)

Đường kính gốc có bẹ lá (mm) 13,7 Đường kính lóng gốc (mm) 8,3 Đường kính giữa thân (mm) 5,6 Đường kính cổ bông (mm) 2,5 Đường kính cổ bông/ đường kính lóng gốc 0,30 504-1-1-1 1 0

520-1-1-1 13,7 2 7,1 4,8 2,1 0,30 1

520-1-3-1 13,3 3 7,2 5,3 2,2 0,31 1

520-1-5-3 13,9 4 7,8 5,5 2,3 0,29 1

521-1-4-1 14,3 5 8,2 6,0 2,6 0,31 0

521-1-7-1 13,1 6 7,4 5,4 2,2 0,30 1

522-1-1-1 13,7 7 8,4 5,2 2,6 0,31 0

522-1-2-1 12,8 8 6,9 4,6 2,1 0,30 1

575-1-1-4 14,7 9 8,5 5,7 2,6 0,31 0

13,6 10 610-1-1-1 8,2 5,7 2,6 0,31 0

11 610-2-12-1 14,1 8,1 6,0 2,5 0,31 1

12 632-2-4-2 12,7 8,1 6,5 2,7 0,34 0

R212 (ĐC) 12,2 6,6 4,8 2,1 0,31 1

CV% 1,2 1,6 2,7 4,7

Các chỉ tiêu về đặc điểm cấu trúc thân của các dòng R212BB7 đều tỏ ra

tiến bộ hơn so với dạng nguyên bản R212: Đường kính lóng gốc, đường kính

giữa thân, đường kính cổ bông đều to hơn. Kiểu cấu trúc thân tiến bộ giúp tăng

cường khả năng chống đổ, rất có ích trong việc kết hợp với các dòng mẹ.

70

0,27 0,21 0,25 0,19 LSD0,05

4.1.3.3. Đánh giá về đặc điểm lá đòng của các dòng R212BB7

Đặc điểm về lá đòng của các dòng được trình bày tại bảng 4.14

Bảng 4.14. Một số đặc điểm về lá đòng của các dòng lúa thí nghiệm

trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát

TT Dòng Màu sắc lá đòng Thế lá đòng Độ dày lá đòng Dài lá đòng (cm) Rộng lá Đòng (cm)

1 504-1-1-1 Xanh đậm Đứng Dày 35,4 1,8

2 520-1-1-1 33,6 1,7 Đứng Trung bình Xanh

3 520-1-3-1 32,5 1,8 Đứng Trung bình Xanh

4 520-1-5-3 27,8 1,5 Đứng Trung bình Xanh

5 521-1-4-1 36,6 1,8 Xanh đậm Đứng Trung bình

6 521-1-7-1 33,0 1,8 Xanh đậm Đứng Dày

7 522-1-1-1 28,2 1,6 Đứng Trung bình Xanh

8 522-1-2-1 27,9 1,6 Đứng Trung bình Xanh

9 575-1-1-4 31,6 1,8 Đứng Trung bình Xanh

10 610-1-1-1 31,5 1,7 Xanh đậm Đứng Dày

11 610-2-12-1 41,0 1,7 Đứng Trung bình Xanh

12 632-2-4-2 32,5 1,7 Đứng Trung bình Xanh

Chiều dài lá đòng của các dòng dài từ 27,8 cm đến 41 cm, có 5 dòng có chiều dài lá đòng dài hơn đối chứng, dài nhất là dòng 610-2-12-1. Chiều rộng lá đòng dao động từ 1,5 đến 1,8 cm; có 9 dòng có chiều rộng lá đòng rộng hơn đối chứng. Về màu sắc lá đòng, độ dày lá đòng và thế lá đứng thì các dòng R212BB7 cơ bản giống đối chứng. Song xét về tổng thể thì có một số dòng cải tiến có chiều dài lá đòng dài hơn, chiều rộng lá đòng rộng hơn, lá xanh đậm hơn, góc lá đòng hẹp hơn đối chứng.

Đánh giá về kiểu hình của 12 dòng cải tiến thông qua đánh giá về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, đặc điểm cấu trúc thân, đặc điểm lá đòng của 12 dòng R212BB7, cho thấy về kiểu hình các dòng cải tiến đều có kiểu hình tương đồng giống với dòng R212, do đó có thể khẳng định sau khi lai trở lại và cho tự thu đến thế hệ BC2F5 và BC3F4 các dòng cải tiến đã lấy lại cơ bản được nền di truyền của dòng R212.

71

R212 (ĐC) 32,6 1,6 Đứng Trung bình Xanh

4.1.3.4. Đánh giá về đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7

Một dòng cho phấn tốt thì yêu cầu cấu trúc bông tốt, vì cấu trúc bông liên

quan mật thiết đến yếu tố cấu thành năng suất ở con lai F1. Đặc điểm nổi bật nhất

của R212 nguyên bản là có gié cấp 2 ≥ 6 hạt. Đây là một chỉ tiêu rất cơ bản để

chọn các dòng R212BB7 cải tiến. Các đặc điểm cấu trúc bông đều thực hiện trên

bông chính, riêng số hạt trên bông là số liệu trung bình của các bông trên khóm.

Kết quả khảo sát cấu trúc bông được thể hiện ở bảng 4.15a và 4.15b.

Bảng 4.15a. Đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7

trong vụ Xuân 2014

Số Số Chiều

Chiều dài Số gié cấp gié gié TT Số hạt tối đa /gié Ký hiệu dòng bông 2≥6 cấp cấp Thế hệ chọn lọc Mật độ hạt (hạt/cm) dài cổ bông (cm) cấp 2 (cm) hạt 1 2

504-1-1-1 24,0 9,8 49,2 3,4 4,6 1 6,8 9,6 BC2F5

520-1-1-1 24,0 10,7 47,4 0,5 0,0 2 5,6 9,5 BC2F5

520-1-3-1 23,2 9,8 41,5 0,6 0,3 3 5,5 8,8 BC2F5

520-1-5-3 22,5 9,6 39,5 0,5 0,3 4 5,2 9,1 BC2F5

521-1-4-1 23,5 9,6 48,3 4,0 1,4 5 6,8 9,5 BC2F5

521-1-7-1 23,2 9,3 50,3 4,1 1,5 6 7,0 10,0 BC2F5

522-1-1-1 -0,5 24,1 11,0 48,4 0,5 7 5,7 9,6 BC2F5

522-1-2-1 23,7 9,7 41,3 0,7 2,9 8 5,7 8,6 BC2F5

575-1-1-4 22,8 12,2 46,8 0,6 0,0 9 5,4 10,5 BC2F5

6,1 10 610-1-1-1 23,1 9,9 47,6 2,0 6,7 9,8 BC3F4

2,9 11 21,9 9,7 41,3 0,3 5,3 8,9 610-2-12-1 BC3F4

12 632-2-4-2 -0,6 22,6 11,0 54,0 2,2 6,4 10,6 BC3F4

R212 (ĐC) -0,6 22,4 10,2 41,4 1,4 6,2 8,9

CV% 4,1 2,8 10,2 2,0 2,4 1,2 11,8

72

0,29 0,79 0,41 0,95 0,32 0,41 0,45 LSD0,05

Qua số liệu ở bảng 4.15a cho thấy:

+ Chiều dài cổ bông: có 8/12 dòng trỗ thoát, dòng 632-2-4-2 và 522-1-1-1

có đặc điểm là trỗ không thoát giống đối chứng.

+ Chiều dài bông: Có 7/12 dòng có chiều dài bông lớn hơn đối chứng, còn lại 5 dòng tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%, dài nhất là dòng 522-1-1-1 (24,1 cm), thấp nhất là dòng 610 -2-12-1 (21,9 cm).

+ Số gié cấp 1: Có 4 dòng có số gié cấp 1 lớn hơn đối chứng, 3 dòng tương đối chứng và 5 dòng thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%. Cao nhất là dòng 575-1-1-4 (12,2 gié); thấp nhất là dòng 521-1-7-1 (9,3 gié).

+ Số gié cấp 2: Có 8 dòng có số gié cấp 2 lớn hơn đối chứng, 3 dòng tương đương đối chứng và 1 dòng thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%; cao nhất là dòng 632-2-4-2 (54 gié); thấp nhất là dòng 520-1-5-3 (39,5 gié)

+ Số gié cấp 2 có số hạt/ gié từ 6 hạt trở lên: Có 5 dòng có số gié lớn hơn đối chứng, còn lại đều thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%. Cao nhất là dòng 521-1-4-1 (4 gié); thấp nhất là dòng 610-1-12-1 (0,3 gié).

+ Số hạt tối đa/gié cấp 2: Có 4 dòng có số hạt tối đa/gié lớn hơn đối chứng, 1 dòng bằng đối chứng và 7 dòng thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%. Cao nhất là dòng 521-1-7-1 (7 hạt); thấp nhất là dòng 520-1-5-3 (5,2 hạt )

+ Mật độ hạt/cm: Có 8/12 dòng nghiên cứu có mật độ hạt/cm cao hơn đối chứng, 4 dòng còn lại tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%. Trong đó cao nhất là 2 dòng 632-2-4-2 (10,6 hạt) và dòng 575-1-1-4 (10,5 hạt/cm).

Tiếp tục nghiên cứu trong vụ Mùa 2014, kết quả thu được ở bảng 4.15b

như sau:

+ Chiều dài cổ bông: Vụ Mùa 2014 tất cả các dòng nghiên cứu đều trỗ thoát; dài nhất là dòng 610-2-12-1 (8,6cm) ngắn nhất là dòng 521-1-7-1 (2,3 cm).

+ Chiều dài bông: Có 10/12 dòng có chiều dài bông dài hơn đối chứng và 2 dòng tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%. Chiều dài bông dài nhất là dòng 575-1-1-4 (24,4 cm), ngắn nhất là dòng 504-1-1-1 (21,5 cm).

+ Số gié cấp 1: Có 5 dòng có số gié cấp 1 lớn hơn đối chứng, 5 dòng tương đương đối chứng và 2 dòng thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%. Số gié cấp 1 cao nhất là dòng 521-1-4-1 (13,2 gié); thấp nhất là dòng 520-1-5-3 (9,1 gié)

+ Số gié cấp 2: Dòng 632-2-4-2 có số gié cấp 2 lớn hơn đối chứng (53,4 gié), 2 dòng tương đương đối chứng (575-1-1-4 và 520-1-3-1) và 9 dòng còn lại thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%.

73

Bảng 4.15b. Đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7

trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát

TT Ký hiệu dòng Số gié cấp 1 Số gié cấp 2 Mật độ hạt (hạt/cm)

Chiều dài cổ bông (cm) 7,9 Chiều dài bông (cm) 21,5 10,4 33,4 Số gié cấp 2≥6 hạt 1,0 Số hạt tối đa /gié cấp 2 6,0 504-1-1-1 1 7,2

520-1-1-1 2 5,0 21,6 11,0 39,4 7,1 2,7 9,1

520-1-3-1 3 7,1 24,0 11,1 45,4 7,2 4,4 8,6

520-1-5-3 4 3,6 23,5 9,1 32,2 5,0 0,0 9,2

521-1-4-1 5 3,5 23,2 13,2 41,6 5,0 0,0 8,8

521-1-7-1 6 2,3 22,8 9,3 37,2 6,7 2,1 8,0

522-1-1-1 7 6,2 23,2 10,4 41,4 5,0 0,0 9,4

522-1-2-1 8 3,8 22,9 10,2 32,4 5,0 0,0 9,5

575-1-1-4 9 2,3 24,4 12,9 46,1 6,0 2,0 10,0

610 -1-1-1 10 4,3 23,4 10,2 36,2 6,8 2,0 8,1

610-2-12-1 11 8,6 23,7 10,3 40,0 6,4 2,0 8,1

632-2-4-2 12 3,8 24,3 10,6 53,4 7,3 3,8 10,4

R212 (ĐC) 1,6 22,0 10,0 45,6 6,0 1,0 7,8

IR24 4,4 23,2 13,6 40,4 5,1 0.0 9,2

CV% 5,8 1,4 2,8 2,2 4,3 14,0 4,0

+ Số gié cấp 2 có số hạt/ gié từ 6 hạt trở lên: Có 7 dòng có số gié lớn hơn đối chứng, cao nhất là dòng 632-2-4-2 (4 gié); 1 dòng tương đương đối chứng R212 và còn lại thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%.

+ Số hạt tối đa/gié cấp 2: Có 5 dòng có số hạt tối đa/gié lớn hơn đối chứng, cao nhất là dòng 632-2-4-2 (7,3 hạt); 3 dòng tương đương đối chứng, còn lại thấp hơn đối chứng R212 với độ tin cậy 95%.

+ Mật độ hạt/cm: Có 8/12 dòng có mật độ hạt/cm cao hơn đối chứng, 3 dòng tương đương đối chứng và duy nhất dòng 504-1-1-1 có mật độ hạt/cm thấp hơn đối chứng R212 với độ tin cậy 95%. Mật độ hạt/cm cao nhất là 2 dòng 575- 1-1-4 (10,0 hạt/cm) và dòng 632-2-4-2 (10,4 hạt/cm).

74

0,38 0,45 0,56 0,49 1,52 0,45 0,59 LSD0,05

Nhận xét chung về cấu trúc của bông: Bông lúa là một tập hợp tính trạng

quan trọng hàng đầu trong cấu trúc kiểu cây ở cây lúa. Kết quả cho thấy nhiều

dòng R212BB7 được khảo sát trong vụ Mùa (là vụ sản xuất hạt lai) có cả chiều

dài bông, số gié cấp 1, số gié cấp 2, số hạt tối đa của gié cấp 2, mật độ hạt đều bằng và cao hơn R212 nguyên gốc. Tiến bộ này là tiền đề để các dòng R212BB7 tạo ra số hoa nhiều hơn, số lượng hạt phấn lớn hơn, điều mà bất cứ nhà chọn giống nào cũng mong hướng tới ở các dòng phục hồi (dòng R).

Qua 2 vụ nghiên cứu ta thấy 2 dòng 632-2-4-2 và 575-1-1-4 có các ưu

điểm nổi bật, trỗ thoát bông hơn, chiều dài bông tương đương đối chứng ở vụ

Xuân, tuy nhiên vụ mùa dài hơn đối chứng, đặc biệt là có mật độ hạt cao hơn đối chứng.

4.1.3.5. Đánh giá về đặc điểm hạt phấn và thời gian trổ của các dòng R212BB7

Nghiên cứu về hình dạng, độ nhuộm màu và tỷ lệ hữu dục của hạt phấn.

Kết quả thể hiện ở bảng 4.16.

Bảng 4.16. Đặc điểm hạt phấn và thời gian trỗ bông của các dòng lúa thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát, Lào Cai

Hình dạng TT Dòng hạt phấn Tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) Độ nhuộm màu hạt phấn với dung dịch I-KI Thời gian trỗ bông (ngày)

90,2 1 504-1-1-1 To, tròn Đậm 5

94,1 2 520-1-1-1 Trung bình, tròn Đậm 4

92,5 3 520-1-3-1 Nhỏ, tròn Rất đậm 6

92,9 4 520-1-5-3 Nhỏ, tròn Rất đậm 7

89,5 5 521-1-4-1 Trung bình, tròn Rất đậm 6

91,5 6 521-1-7-1 Nhỏ, tròn Đậm 5

94,5 7 522-1-1-1 Trung bình, tròn Rất đậm 7

93,0 8 522-1-2-1 Đậm To, tròn 6

93,3 9 575-1-1-4 Đậm To, tròn 5

88,8 10 610 -1-1-1 Rất đậm Nhỏ, tròn 6

94,6 11 610 -2-12-1 Rất đậm To, tròn 6

90,3 12 632-2-4-2 Rất đậm To, tròn 6

75

91,4 R212 (ĐC) Rất đậm To, tròn 6

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạt phấn hữu dục đều rất cao; các dòng

có hạt phấn to, tròn là dòng 504-1-1-1; 522-1-2-1; 575-1-1-4; 610-2-12-1 và 632-

2-4-2. Khi nhuộm mầu với dung dịch I-KI hạt phấn có mầu đậm biểu hiện sức

sống cao. Đặc biệt có 4 dòng là 522-1-1-1, 520-1-1-1; 575-1-1-4 và 610-2-12-1

có tỷ lệ hạt phấn hữu dục đạt trên 93%, cao hơn hẳn dòng nguyên bản R212.

4.1.3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7

Các yếu tố cấu thành năng suất là kết quả thể hiện của các đặc điểm cấu

trúc cây và sự tương tác giữa kiểu gen với môi trường. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất được thể hiện tại bảng 4.17a và 4.17b.

Bảng 4.17a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

của các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014

TT Ký hiệu dòng Số bông/ khóm Số hạt/ bông

Tỷ lệ hạt lép (%) 7,8 KL1000 hạt (gam) 27,0 Năng suất thực thu cá thể (gam /khóm) 29,7 1 504-1-1-1 7,0 238,6

2 520-1-1-1 5,2 223,2 7,6 24,3 17,3

3 520-1-3-1 5,1 203,6 9,8 23,8 14,9

4 520-1-5-3 5,3 205,5 9,2 23,9 16,8

5 521-1-4-1 6,1 190,1 6,8 24,8 19,2

6 521-1-7-1 4,5 245,6 10,7 25,1 16,8

7 522-1-1-1 6,3 204,0 5,1 27,0 23,1

8 522-1-2-1 4,8 230,5 9,3 26,5 18,8

9 575-1-1-4 5,6 239,4 9,6 27,1 23,0

10 610-1-1-1 5,8 227,7 11,1 24,0 18,6

11 610-2-12-1 5,3 194,7 7,0 25,0 19,5

12 632-2-4-2 6,0 238,2 9,8 25,5 21,7

R212 (ĐC) 6,6 198,8 6,6 23,0 18,9

CV% 3,0 1,5 4,0 0,6 1,5

Số bông/khóm: Dòng 504-1-1-1 có số bông/khóm cao hơn đối chứng, tất cả các dòng nghiên cứu còn lại đều có số bông/khóm thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.

76

0,29 5,53 0,57 0,24 0,50 LSD0,05

Số hạt/bông: Có 10 dòng có số hạt/bông cao hơn đối chứng, cao nhất là

dòng 521-1-7-1 (245,6 hạt/bông); dòng 610-2-12-1 có số hạt/bông tương đương đối chứng và dòng 521-1-4-1 thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Dòng 522-1-1-1 có tỷ lệ hạt lép thấp hơn đối chứng; 2 dòng tương đương

đối chứng và 9 dòng có tỷ lệ lép cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Khối lượng 1000 hạt của các dòng đều cao hơn so với đối chứng ở mức

tin cậy 95%, dao động trong khoảng 24 – 27,1 gam trong khi đối chứng chỉ đạt 23,0 gam. Như vậy ta có thể nhận thấy khối lượng 1.000 hạt của dòng IRBB7 có ý nghĩa rất lớn để tăng khối lượng hạt ở con lai F1.

Năng suất thực thu cá thể: Có 5 dòng có năng suất cá thể cao hơn đối

chứng đó là: 504-1-1-1; 522-1-1-1; 575-1-1-4 ; 610-2-12-1 và 632-2-4-2, cao nhất là dòng 504-1-1-1 (29,7gam); 3 dòng tương đương đối chứng và 4 dòng còn lại thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Bảng 4.17b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014

Tỷ lệ KL1000 Ký hiệu Số bông/ Số hạt/ TT hạt lép hạt (gam dòng khóm bông Năng suất thực thu cá thể (gam/khóm) (%) am)

1 504-1-1-1 7,0 24,5 154,9 26,7 20,42

2 520-1-1-1 8,1 23,5 138,8 23,6 19,8

3 520-1-3-1 7,6 23,7 139,2 25,5 18,4

4 520-1-5-3 8,0 24,7 138,5 25,8 19,7

5 521-1-4-1 7,1 38,2 181,3 26,2 16,56

6 521-1-7-1 7,0 36,7 175,3 26,3 16,6

7 522-1-1-1 7,6 36,6 188,6 25,8 16,8

8 522-1-2-1 7,4 23,9 132,5 26,8 19,4

9 575-1-1-4 7,8 15,4 243,8 26,9 22,26

10 610-1-1-1 7,0 37,1 191,2 24.2 18,04

11 610-2-12-1 8,3 21,8 131,6 24,1 19,6

12 632-2-4-2 7,9 17,9 253,0 23,8 22,64

R212 (ĐC) 7,7 22,2 171,4 23,4 18,42

CV% 2,6 3,3 1,2 0,7 1,7

77

0,41 1,47 3,57 0,29 0,54 LSD0,05

Qua bảng 4.17b cho thấy:

Số bông/khóm: Dòng 610-2-12-1 có số bông/khóm cao hơn đối chứng, 7

dòng tương đương đối chứng (520-1-1-1; 520-1-3-1; 520-1-5-3 ; 522-1-1-1; 522-

1-2-1; 575-1-1-4; 632-2-4-2) và 4 dòng thấp hơn đối chứng ở mức độ tin cậy

95%.

Số hạt/bông: Có 6 dòng cao hơn đối chứng (521-1-4-1; 521-1-7-1; 522-1-

1-1; 575-1-1-4; 610-1-1-1 và 632-2-4-2; cao nhất là dòng 632-2-4 -2 đạt 253

hạt/bông) còn lại thấp hơn đối chứng (171,4 hạt/bông) ở mức độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ lép: Có 2 dòng có tỷ lệ hạt lép thấp hơn đối chứng đó là 575-1-1-4;

632-2-4-2; 2 dòng tương đương đối chứng còn lại có tỷ lệ lép cao hơn đối chứng

ở mức độ tin cậy 95%.

Có 11 dòng có khối lượng 1.000 hạt cao hơn đối chứng, 1 dòng tương

đương đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, cao nhất ở dòng 575-1-1-4 đạt 26,9g.

Năng suất cá thể: Có 7 dòng năng suất cá thể cao hơn đối chứng (504-1-1-

1; 520-1-1-1; 520-1-5-3; 522-1-2-1; 575-1-1-4; 610-2-12-1 và 632-2-4-2), trong

đó dòng 632-2-4-2 có năng suất cao nhất đạt 22,64 gam, 2 dòng tương đương đối

chứng, còn lại đều thấp hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

Nhận xét chung qua 2 vụ nghiên cứu

Số hạt/bông và năng suất cá thể: Phần lớn các dòng nghiên cứu đều có số

hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và năng suất cá thể bằng và cao hơn so với dòng đối

chứng R212. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu rất có ý nghĩa để chọn lọc

những dòng cải tiến theo hướng tăng năng suất.

Qua 2 vụ nghiên cứu đã lựa chọn được 2 dòng 632-2-4-2 và 575-1-1-4 có

các chỉ tiêu về số hạt/ bông, và năng suất cá thể trong vụ Xuân 2013 và Mùa

2014 cao hơn đối chứng R212. Khối lượng 1.000 hạt của 2 dòng này khá lớn, rất

có ý nghĩa để tăng khối lượng hạt ở con lai F1. Bên cạnh đó còn có dòng 504-1-

1-1 cũng là dòng có các yếu tố cấu thành năng suất có triển vọng cần nghiên cứu

và chọn lọc để phục vụ mục tiêu nghiên cứu tạo dòng mới.

78

4.1.3.7. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá qua lây nhiễm

nhân tạo

Tiến hành lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu phân lập (MPL) vi khuẩn gây bệnh bạc lá (MPL1: HAU 01043 – thu thập tại Nam Định; MPL2: HAU 02009-2

Thu thập tại Lào Cai và MPL3: HAU 02034-6 thu thập tại Thanh Hóa) ở giai đoạn đòng già, đây là giai đoạn xung yếu nhất của cây lúa (Bảng 4.18a và 4.18b).

Bảng 4.18a. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của

các dòng R212BB7 bằng lây nhiễm nhân tạo trong vụ Xuân 2014

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3

(Nam Định (Lào Cai) (Thanh Hóa)

TT Tên dòng

Chiều dài vết bệnh (cm) Mức kháng nhiễm Chiều dài vết bệnh (cm) Mức kháng nhiễm Chiều dài vết bệnh (cm) Mức kháng nhiễm

504-1-1-1 1 3,8 R 0,7 HR 3,3 R

520-1-1-1 2 3,8 R 0,8 HR 6,6 MR

520-1-3-1 3 7,6 MR 6,3 MR 9,1 MS

520-1-5-3 4 5,8 MR 3,9 R 7,1 MR

521-1-4-1 5 7,8 MR 6,3 MR 7,5 MR

521-1-7-1 6 2,9 R 3,6 R 3,1 R

522-1-1-1 7 2,5 R 0,9 HR 3,1 R

522-1-2-1 8 3,5 R 0,8 HR 3,4 R

575-1-1-4 9 0,7 HR 0,4 HR 0,9 HR

10 610-1-1-1 0,6 HR 0,2 HR 0,5 HR

11 610-2-12-1 0,3 HR 0,6 HR 0,4 HR

12 632-2-4-2 0,6 HR 0,5 HR 0,8 HR

R212 (ĐC) 15,8 S 10,5 MS 19,4 S

IR24 25,7 S 22,4 S 27,9 S

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

79

IRBB7 0,8 HR 0,4 HR 0,9 HR

Qua bảng trên ta thấy vụ Xuân 2014 cho thấy tất cả các dòng nghiên cứu

đều có mức kháng đến kháng cao so với đối chứng. Riêng dòng 520-1-3-1 bị

nhiễm trung bình với mẫu Thanh Hóa. Trong đó có 4 dòng: dòng 575-1-1-4; 610-

1-1-1; 610-2-12-1 và dòng 632-2-4-2 kháng cao với cả 3 mẫu. Trong khi đó đối

chứng bị nhiễm và nhiễm nặng đối với cả 3 mẫu phân lập.

Bảng 4.18b. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng R212BB7 bằng lây nhiễm nhân tạo trong vụ Mùa 2014

Mẫu phân lập 1

(Nam Định Mẫu phân lập 2 (Lào Cai) Mẫu phân lập 3 (Thanh Hóa)

TT Tên dòng

Chiều dài vết bệnh Mức độ kháng Chiều dài vết bệnh Mức độ kháng Chiều dài vết bệnh Mức độ kháng

(cm) nhiễm (cm) nhiễm (cm) nhiễm

3,8 R 1,5 R 3,6 R 504-1-1-1 1

3,7 R 0,9 HR 6,7 MR 520-1-1-1 2

7,1 MR 6,8 MR 8,9 MS 520-1-3-1 3

6,1 MR 3,7 R 7,6 MR 520-1-5-3 4

7,7 MR 6,5 MR 7,8 MR 521-1-4-1 5

3,6 R 2,8 R 3,8 R 521-1-7-1 6

2,8 R 0,8 HR 3,5 R 522-1-1-1 7

3,6 R 0,9 HR 3,8 R 522-1-2-1 8

0,7 HR 0,6 HR 0,9 HR 575-1-1-4 9

0,8 HR 0,5 HR 0,8 HR 10 610-1-1-1

0,7 HR 0,6 HR 0,9 HR 11 610-2-12-1

0,6 HR 0,5 HR 0,8 HR 12 632-2-4-2

15,8 S 10,5 MS 19,4 S R212 (ĐC)

25,7 S 22,4 S 27,9 S IR24

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Kết quả nghiên cứu vụ Mùa 2014 cho thấy tất cả các dòng nghiên cứu đều có mức kháng đến kháng cao so với đối chứng. Riêng dòng 520-1-3-1 bị nhiễm trung bình với mẫu Thanh Hóa. Trong đó có 4 dòng dòng 575-1-1-4; 610-1-1-1; 610-2-12-1 và dòng 632-2-4-2 kháng cao với cả 3 mẫu phân lập.

80

0,8 HR 0,4 HR 0,9 HR IRBB7

Kết quả nghiên cứu qua 2 vụ cho thấy có 11/12 dòng nghiên cứu phản ứng ở mức kháng đến kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn. Các dòng đối chứng và chuẩn nhiễm đều có phản ứng nhiễm bệnh với tất cả các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá, điều này chứng tỏ rằng các chủng vi khuẩn đều phát huy độc lực và các dòng R212BB7 đã có tính kháng. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với nhận định của Webb & cs. (2010). 4.1.3.8. Đánh giá tính chống chịu tự nhiên với sâu bệnh của các dòng R212BB7

Kết quả đánh giá tính chống chịu của các dòng R212BB7 với các loại sâu

bệnh hại chính trong vụ Mùa 2014 được thể hiện ở bảng 4.19.

Bảng 4.19. Khả năng chống chịu tự nhiên với một số loại

sâu bệnh hại chính của các dòng R212BB7 vụ Mùa 2014

Khô Hoa Sâu cuốn Sâu đục Rầy Bạc lá STT Dòng vằn cúc Lá thân nâu (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm)

1 504-1-1-1 0 1-3 0-1 1 0-1 0

2 520-1-1-1 0 1-3 0-1 1 0-1 0

3 520-1-3-1 1 1-3 0-1 1 1-3 1

4 520-1-5-3 0 3 1 3 1 3

5 521-1-4-1 0 1-3 0 3 0 1-3

6 521-1-7-1 0 0-1 1 1 0 1-3

7 522-1-1-1 0 1-3 0-1 1 1 1

8 522-1-2-1 0 0-1 0-1 1 0 0

9 575-1-1-4 0 1 0-1 1 0-1 0

10 610-1-1-1 0 0-1 0-1 1 1 1

11 610-2-12-1 0 1-3 0-1 1 1-3 1

12 632-2-4-2 0 1 0-1 1 0-1 0

Kết quả đánh giá các dòng trong điều kiện tự nhiên cho thấy các dòng bị nhiễm các loại sâu bệnh hại như sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, bệnh hoa cúc, khô vằn trong vụ Mùa 2014 bị không đáng kể chỉ tập trung ở điểm 1-3. Riêng bệnh bạc lá đều không bị nhiễm, duy nhất có dòng 520-1-3-1 bị nhiễm ở điểm 1, trong khi đối chứng R212 bị nhiễm ở điểm 7 (26-50% diện tích lá).

81

R212 (ĐC) 7 1-3 0 1 0 1-3

Đánh giá tổng thể cho thấy các dòng R212BB7 không chỉ có khả năng

kháng bệnh bạc lá tốt mà còn biểu hiện chống và chịu tốt với các loài sâu bệnh

khác như bệnh khô vằn, bệnh hoa cúc và ít nhiễm rầy nâu, sâu cuốn lá và sâu đục

thân so với dòng gốc R212. Kết quả này là do các hoạt động liên đới: khi cây lúa

khỏe mạnh thì khả năng chống chịu cũng được nâng cao.

Nhận xét về đánh giá các dòng R212BB7

Qua đánh giá 12 dòng phục hồi mang gen Xa7 trong điều kiện vụ Xuân và

vụ Mùa tại Bát Xát, Lào Cai, cho thấy có 7 dòng R212BB7 là: 504-1-1-1; 522-1-

1-1; 522-1-2-1; 575-1-1-4; 610-1-1-1; 610-2-12-1 và dòng 632-2-4-2 giữ được

những đặc điểm nông học cơ bản như dòng gốc R212 như sinh trưởng khỏe,

cứng cây, góc lá đứng, lá xanh đậm, thời gian sinh trưởng ngắn, hạt xếp xít, năng

suất cá thể cao. Các dòng R212BB7 có một số chỉ tiêu về cấu trúc thân cứng,

bông trỗ thoát hơn, khả năng chống đổ, năng suất và các yếu tố cấu thành năng

suất, đặc biệt là khả năng kháng bệnh bạc lá lúa hơn đối chứng.

Như vậy qua đánh giá toàn diện các chỉ tiêu nông sinh học như hình dạng

cây, cấu trúc bông, năng suất cá thể, khả năng kháng bệnh bạc lá và độ thuần

đồng ruộng cao, đã lựa chọn được 2 dòng ưu tú là dòng 575-1-1-4 và 632-2-4-2

đạt yêu cầu làm dòng phục hồi cho chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá. Hai

dòng khác là 610-1-1-1và 504-1-1-1 cũng cần quan tâm chọn lọc tiếp. Kết quả

này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoan và Vũ Hồng Quảng., 2010

khi chuyển gen Xa4/Xa7 vào R253, khi lai với dòng mẹ để tạo ra giống lúa Bắc

ưu 253 kháng bệnh bạc lá.

4.2. CHỌN TẠO CÁC TỔ HỢP LÚA LAI CẢI TIẾN MANG GEN

KHÁNG BỆNH BẠC LÁ LÚA

Tiến hành lai 7 dòng R212BB7 đã tạo ra với dòng mẹ 103S và dòng mẹ

103S có chứa gen Xa21 (103BB21S) để tạo ra các giống lúa LC212 mới có chứa

1 gen Xa7 hoặc Xa21 hoặc chứa cả 2 gen Xa7 và Xa21. Tiến hành khảo nghiệm,

đánh giá các tổ hợp lúa lai mới chọn tạo về các đặc điểm nông học, đặc biệt là

khả năng kháng bệnh bạc lá tại Trại nghiên cứu và sản xuất giống lúa Bát Xát.

82

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu chúng tôi lựa chọn 7 dòng R212BB7 và

ký hiệu như sau:

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 504-1-1-1 gọi là R212BB7-504-1-1;

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 522-1-1-1 gọi là R212BB7-522-1-1;

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 522-1-2-1 gọi là R212BB7-522-1-2;

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 575-1-1-4 gọi là R212BB7-575-1-1;

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 610-1-1-1 gọi là R212BB7-610-1-1;

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 610-2-12-1 gọi là R212BB7-610-2-12;

Dòng chứa gen Xa7 ký hiệu 632-2-4-2 gọi là R6212BB7-632-2-4.

Các cá thể này được thực hiện lai kiểm tra thử ngay trong vụ Mùa 2014 để

có hạt F1 đánh giá ngay ở vụ Xuân 2015.

4.2.1. Đánh giá các tổ hợp lai mang gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá vụ

Xuân 2015 tại Bát Xát

4.2.1.1. Đánh giá các chỉ tiêu nông- sinh học

Đặc điểm nông sinh học của giống là đặc điểm đặc trưng, phản ảnh sự

tương tác giữa kiểu gen và môi trường trong một điều kiện nhất định của mỗi

giống. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các con lai trong

thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Bát Xát tại bảng 4.20 cho thấy:

Về thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của các giống tham gia thí

nghiệm dao động từ 109 ngày (103S/R212BB7-522-1-2) đến 114 ngày

(103S/R212BB7-610-1-1 và 103BB21S/ R212BB7-522-1-2). Trong đó 13 tổ hợp

lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng (117 ngày), duy nhất có tổ hợp

103BB21S/R212BB7- 522-1-2 có thời gian sinh trưởng tương đương đối chứng,

còn lại với độ tin cậy 95%.

Chiều cao của các tổ hợp lai trong thí nghiệm đều thuộc nhóm cao trung

bình, dao động từ 87 đến 108,4cm; Trong đó có 11/14 tổ hợp lai có chiều cao hơn

đối chứng, tổ hợp cao nhất là 108,4 cm (103S/R212BB7-522-1-1); 1 tổ hợp có

chiều cao tương đương đối chứng (103BB21S/R212BB7-504-1-1) và 2 tổ hợp

thấp hơn đối chứng là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-610-2-12 và 103/R212BB7-

610-2-12 đều cao (87cm) với độ tin cậy 95%.

83

Bảng 4.20. Một số đặc điểm nông- sinh học của các tổ hợp lai F1

trong vụ Xuân 2015 tại Bát Xát

TG Mật độ hạt TT Tổ hợp

Chiều cao cây (cm) ST (ngày) Chiều dài lá đòng (cm) Chiều rộng lá đòng (cm) Chiều dài cổ bông (cm) Chiều dài bông (cm) (hạt/ cm)

111 100,3 30,9 1,4 2,9 24,1 7,8 1

111 100,6 28,3 1,4 2,6 24,5 9,1 2

114 103,2 28,0 1,4 1,7 24,6 7,6 3

113 102,8 31,6 1,5 3,6 24,7 9,2 4

112 101,6 23,0 1,3 3,3 23,0 6,9 5

112 87,0 27,6 1,3 4,1 24,6 7,9 6

112 102,5 29,7 1,5 2,6 24,3 8,4 7

111 101,8 27,9 1,4 4,1 23,7 8,7 8

112 108,4 26,0 1,4 3,7 26,1 9,1 9

109 105,1 23,3 1,2 3,9 24,1 7,3 10

115 98,1 30,3 1,4 2,6 23,9 8,5 11

114 100,2 29,8 1,4 2,7 25,3 8,2 12

112 98,9 31,2 1,4 3,0 24,5 9,2 13

112 104,5 34,3 1,2 2,0 26,0 7,3 14

15 117 98,0 25,3 1,3 3,9 24,0 8,3 103BB21S/ R212BB7-504-1-1 103BB21S/ R212BB7-522-1-1 103BB21S/ R212BB7-522-1-2 103BB21S/ R212BB7-575-1-1 103BB21S/ R212BB7-610-1-1 103BB21S/ R212BB7-610-2-12 103BB21S/ R212BB7-632-2-4 103S/ R212BB7-504-1-1 103S/ R212BB7-522-1-1 103S/ R212BB7-522-1-2 103S/ R212BB7-575-1-1 103S/ R212BB7-610-1-1 103S/ R212BB7-610-2-12 103S/ R212BB7-632-2-4 LC212 (Đối chứng) (103S/R212)

6,5 5,2 2,3 6,7 6,3 2,1 3,1

84

3,34 2,42 0,68 1,14 0,31 0,86 0,42 CV% LSD0,05

Chiều dài lá đòng: Có 11 tổ hợp có chiều dài lá đòng dài hơn đối chứng,

dài nhất là 2 tổ hợp 103S/R212BB7-571-1-1 và 103BB21S/R212BB7-571-1-1

(31,6 cm); còn lại thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Chiều rộng lá đòng: Chiều rộng lá đòng dao động từ 1,2 đến 1,5 cm, tương

đương so với đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó có 2 tổ hợp

103BB21S/R212BB7-575-1-1; 103BB21S/ R212BB7-632-2-4 có chiều rộng lá

đòng là 1,5 cm.

Chiều dài cổ bông: Tất cả các tổ hợp lai đều có chiều dài cổ bông nhận giá trị dương, tức đều có độ thoát cổ bông ở mức trung bình, dao động từ 1,7 cm (103BB21S/R212BB7-522-1-2) đến 4,1 cm (103BB21S/R212BB7-610-2-12 và 103S/R212BB7-504-1-1); Có 7 tổ hợp tương đương đối chứng và 7 tổ hợp có chiều dài cổ bông ngắn hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

Chiều dài bông của các tổ hợp lai trong thí nghiệm đạt từ 23 cm

(103BB21S/R212BB7-610-1-1) đến 26,1 cm (103S/R212BB7-522-1-1) được coi

là bông có độ dài trung bình, trong đó có 1 tổ hợp có chiều dài bông dài hơn đối

chứng; 11 tổ hợp có chiều dài bông tương đương đối chứng, 2 tổ hợp ngắn hơn

đối chứng với mức độ tin cậy 95%.

Mật độ hạt/cm: Mật độ hạt của các tổ hợp lai biến động từ 6,9 - 9,2

hạt/cm; có 4 tổ hợp có mật độ hạt cao hơn đối chứng; 5 tổ hợp tương đương đối

chứng và 5 tổ hợp thấp hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó 2 tổ hợp

103BB21S/R212BB7-575-1-1 và 103S/R212BB7-610-2-12 có mật độ hạt cao

nhất, đạt 9,2 hạt/cm; thấp nhất là tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-610-1-1 đạt 6,9

hạt/cm.

4.2.1.2. Đánh giá các chỉ về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của

các tổ hợp lai F1 cải tiến

Kết quả theo dõi chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

các tổ hợp lai F1 trong vụ Xuân 2015 tại Bát Xát tại bảng 4.21 cho thấy:

Số bông/khóm của các tổ hợp lai dao động từ 5,6 đến 8,8 bông/khóm; các

tổ hợp có số bông/khóm tương đương đối chứng ở mức độ tin cậy 95%; cao nhất

là ở tổ hợp lai 103BB21S/ R212BB7-632-2-4 đạt 8,8 bông/khóm; thấp nhất là tổ

hợp lai 103BB21S/ R212BB7-522-1-2 có 5,6 bông/khóm.

85

Bảng 4.21. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

của các tổ hợp lai F1 vụ Xuân 2015 tại Bát Xát

TT Tổ hợp Số hạt/ bông Số bông/ khóm NSCT (g/ khóm) NS TT (tạ/ha) Tỷ lệ hạt chắc (%) Khối lượng 1000 hạt (g)

103BB21S/R212BB7-504-1-1 5,8 94,3 26,6 18,8 64,4 1 177,8

103BB21S/R212BB7-522-1-1 6,8 94,4 26,0 25,4 64,2 2 209,8

103BB21S/R212BB7-522-1-2 5,6 93,4 25,5 17,0 57,0 3 174,6

103BB21S/R212BB7-575-1-1 7,8 92,9 29,4 27,0 75,4 4 210,4

103BB21S/R212BB7-610-1-1 6,4 95,7 26,6 16,0 60,7 5 152,0

103BB21S/R212BB7-610-2-12 7,4 92,7 25,4 23,1 63,2 6 179,8

103BB21S/R212BB7-632-2-4 8,8 93,2 30,8 28,9 76,4 7 190,4

103S/R212BB7-504-1-1 8,0 81,9 24,9 22,8 68,5 8 185,0

103S/R212BB7-522-1-1 7,6 95,2 30,6 21,9 57,0 9 166,4

10 103S/R212BB7-522-1-2 6,4 91,1 29,2 23,7 65,2 216,2

11 103S/R212BB7-575-1-1 7,8 92,4 28,8 23,2 71,8 161,6

12 103S/R212BB7-610-1-1 6,8 94,5 24,1 23,1 69,5 196,8

13 103S/R212BB7-610-2-12 7,2 96,4 29,6 21,5 68,5 176,2

14 103S/R212BB7-632-2-4 7,4 95,9 28,2 26,1 72,7 198,6

15 LC212(103S/R212 ĐC) 7,6 94,5 28,2 23,1 69,9 191,4

CV% 6,7 7,4 5,5 7,6 7,9 7,1

Số hạt/bông: Có 3 tổ hợp lai có số hạt/bông lớn hơn đối chứng, cao nhất là

tổ hợp 103S/R212BB7-522-1-2 (216,2 hạt), tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575-1-

1 (210,4 hạt) và 103BB21S/R212BB7-522-1-1 (209,8 hạt); 4 tổ hợp tương đương

đối chứng và 7 tổ hợp thấp hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

86

2,6 3,8 2,2 3,86 3,5 LSD0,05 8,1

Tỷ lệ hạt chắc/ bông: Có 13 tổ hợp có tỷ lệ hạt chắc/bông tương đương đối

chứng và 1 tổ hợp thấp hơn đối chứng (103S/R212BB7-504-1-1 là 81,9%) với

mức tin cậy 95%. Tỷ lệ hạt chắc/ bông cao nhất là tổ hợp 103S/R212BB7-610-2-

12 (96,45%).

Khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp lai biến động từ 24,1 gam đến 30,8

gam). Có 2 tổ hợp có khối lượng 1000 hạt lớn hơn đối chứng là tổ hợp

103BB21S/R212BB7-632-2-4 (30,8gam) và 103S/R212BB7-522-1-1 (30,6

gam); 8 tổ hợp tương đương đối chứng và 4 tổ hợp thấp hơn đối chứng ở mức độ

tin cậy 95%.

Năng suất cá thể của các tổ hợp lai biến động từ 16,0 - 28,9 gam/khóm.

Có 2 tổ hợp lai có năng suất cá thể cao hơn đối chứng, cao nhất là tổ hợp

103BB21S/R212BB7-632-2-4 (đạt 28,9 gam/khóm), tổ hợp 103BB21S/R212BB7-

chứng ở mức độ tin cậy 95%.

Năng suất thực thu: Có 2 tổ hợp có năng suất thực thu cao hơn đối chứng,

đó là 2 tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632-2-4 đạt 76,4 tạ/ha; tổ hợp 103BB21S/

R212BB7575-1-1 đạt 75,4 tạ/ha; 5 tổ hợp có năng suất tương đương đối chứng và

7 tổ hợp thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%.

575-1-1 (27 gam /khóm); 9 tổ hợp tương đương đối chứng và 3 tổ hợp thấp hơn đối

4.2.1.3. Đánh giá ưu thế lai chuẩn các tổ hợp lai F1 cải tiến

Đánh giá mức độ biểu hiện ưu thế lai nhằm tìm ra các tổ hợp cho ưu thế lai

cho phù hợp với những tính trạng nghiên cứu. Ngoài ra trong quá trình chọn lọc

các dòng mẹ mới đánh giá ưu thế lai giúp định hướng cho quá trình chọn lọc hiệu

quả hơn đồng thời giúp định hướng chọn lọc dòng cho phấn cho phù hợp với các

dòng mới để tạo tổ hợp lai tốt. Kết quả đánh giá UTL chuẩn của các tổ hợp lai F1

trên một số tính trạng thu được kết quả ở bảng 4.22 như sau:

Ưu thế lai chuẩn về thời gian sinh trưởng của các tổ hợp đều có giá trị âm,

biến động trong khoảng -6,8 đến -1,7%; trong đó tổ hợp cho ƯTL chuẩn lớn nhất

là tổ hợp 103S/R212BB7-575-1-1 (-1,7%); thấp nhất là tổ hợp 103S/R212BB7-

522-1-2 (-6,8%). Như vậy các tổ hợp lai đều có TGST ngắn hơn giống gốc

LC212, đây được coi là một tiến bộ trong chọn giống.

87

Bảng 4.22. Giá trị ưu thế lai chuẩn của các tổ hợp lai F1

trên một số tính trạng vụ Xuân 2015

ĐVT: %

Thời gian Khối lượng Năng suất Chiều cao TT Tổ hợp

Số bông/ khóm Số hạt/ bông cây sinh trưởng 1000 hạt thực thu

1 103BB21S/R212BB7-504-1-1 -5,1 2,3 -23,6 -4,9 -4,2 -18,6

2 103BB21S/R212BB7-522-1-1 -5,1 2,7 -10,5 12,0 -7,8 9,9

3 103BB21S/R212BB7-522-1-2 -2,6 5,3 -26,3 -5,7 -9,5 -26,4

4 103BB21S/R212BB7-575-1-1 -3,4 4,9 2,6 19,1 3,9 16,9

5 103BB21S/R212BB7-610-1-1 -4,3 3,7 -15.7 -20,0 -4,2 -30,7

6 103BB21S/R212BB7-610-2-12 -4,3 -11,2 -2,6 -2,2 -5,6 0,0

7 103BB21S/R212BB7-632-2-4 -4,3 4,6 15,7 3,0 9,9 25,1

8 103S/R212BB7-504-1-1 -5,1 3,9 -2,6 4,3 0,0 13,0

9 103S/R212BB7-522-1-1 -4,3 10,6 -15,8 19,7 3,5 2,6

10 103S/R212BB7-522-1-2 -6,8 7,2 2,6 -11,9 2,1 -3,9

11 103S/R212BB7-575-1-1 -1,7 0,1 -5,3 2,8 -4,9 -6,9

12 103S/R212BB7-610-1-1 -2,6 2,2 -10,5 4,9 -14,5 -4,8

13 103S/R212BB7-610-2-12 -4,3 0,9 5,3 13,8 -11,7 -1,2

14 103S/R212BB7-632-2-4 -4,3 6,6 0,0 -3,8 8,5 -5,2

Ưu thế lai chuẩn về chiều cao cây của các tổ hợp đa số có giá trị dương, biến động trong khoảng -11,2 đến 10,6%; trong đó tổ hợp cho ƯTL chuẩn lớn

nhất là 103S/R212BB7-522-1-1 (10,6%); thấp nhất là 103BB21S /R212BB7- 610-2-12 (-11,2 %).

88

LC212 (ĐC) 0 0 0 0 0 0

Ưu thế lai chuẩn của chỉ tiêu số bông/ khóm là khá đa dạng từ -26,3 đến

15,7. Trong đó có 4 tổ hợp có giá trị dương, đó là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-

632-2-4 (15,7); tổ hợp 103S/R212BB7-610-2-12 (5,3); Tổ hợp 103BB21S/

R212BB7-575-1-1 (2,6) và tổ hợp 103S/R212BB7-522-1-2 (2,6). Điều này cho

thấy khả năng cho bông hữu hiệu của 4 tổ hợp lai cải tiến có phần cao hơn so với

giống gốc.

Ưu thế lai chuẩn về số hạt/bông: có 8 tổ hợp nhận giá trị dương, trong đó

có các tổ hợp có giá trị dương cao là: 103S/R212BB7-522-1-1 (19,7%);

103BB21S/R212BB7-575-1-1 (19,1%) và 103S/R212BB7-610-2-12 (13,8%).

Ưu thế lai chuẩn về khối lượng 1000 hạt cho thấy có 5 tổ hợp có giá trị

dương, trong đó 3 tổ hợp có giá trị dương cao là tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-632-

2-4 có giá trị dương cao nhất (9,9%); tổ hợp 103S/R212BB7-632-2-4 (8,5%) và tổ hợp

thiện năng suất của con lai. Vì giống lúa LC212 có khối lương 1000 hạt khá cao

(28,2 gam) nên việc con lai cho khối lượng 1000 hạt cao hơn là đặc tính quí.

Ưu thế lai chuẩn về năng suất cá thể của các tổ hợp lai cho thấy các tổ hợp

có ưu thế lai cao ở bông/khóm và khối lượng 1000 hạt thì cũng cho ưu thế lai

dương ở chỉ tiêu năng suất cá thể. Kết quả có 5 tổ hợp có ưu thế lai về năng suất

cá thể dương là các tổ hợp: 103BB21S/R212BB7-632-2-4 (25,1), 103BB21S/

R212BB7-575-1-1 (16,9); 103S/R212BB7-504-1-1 (13); 103BB21S/ R212BB7-

522-1-1 (9,9) và 103S/ R212BB7-522-1-1 (2,6) cho ưu thế lai về năng suất cá thể

cao hơn đối chứng LC212.

Kết quả đánh giá chung về ưu thế lai cho thấy hai tổ hợp: 103BB21S/

R212BB7-632-2-4 và 103BB21S/R212BB7-575-1-1 cho ưu thế lai chuẩn dương

khá cao, thể hiện được ưu điểm nổi trội của giống cải tiến.

103BB21S/R212BB7-575-1-1 (3,9%). Đây chính là một sự kết hợp tốt tiến tới cải

4.2.1.4. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá bằng lây nhiễm

nhân tạo

Tiến hành lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa được

phân lập từ các vùng sinh thái khác nhau trên vụ Xuân 2015 đối với các tổ hợp lai.

89

Sau khi lây nhiễm 19 ngày tiến hành đo chiều dài vết bệnh và đánh giá phản ứng của

các tổ hợp với 3 mẫu bệnh bạc lá, kết quả thu được như sau:

Bảng 4.23. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai

qua lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân 2015

Mẫu Mẫu Mẫu

phân lập 1 phân lập 2 phân lập 3

TT Tổ hợp

Chiều dài vết bệnh Mức kháng nhiễm Chiều dài vết bệnh Chiều dài vết bệnh Mức kháng nhiễm Chiều dài vết bệnh

(cm) (cm) (cm) (cm)

103BB21S/R212BB7-504-1-1 0,4 HR HR 0,2 HR 0,4 1

103BB21S/R212BB7-522-1-1 0,8 HR HR 0,3 HR 0,6 2

103BB21S/R212BB7-522-1-2 0,7 HR HR 0,7 HR 0,8 3

103BB21S/R212BB7-575-1-1 0,7 HR HR 0,5 HR 0,3 4

103BB21S/R212BB7-610-1-1 0,9 HR HR 0,6 HR 0,3 5

103BB21S/R212BB7-610-2-12 0,9 HR HR 0,8 HR 0,5 6

103BB21S/R212BB7-632-2-4 0,6 HR HR 0,4 HR 0,9 7

103S/R212BB7-504-1-1 R 1,8 0,8 HR 5,3 MR 8

103S/R212BB7-522-1-1 R 3,7 4,6 MR 3,8 R 9

10 103S/R212BB7-522-1-2 MR MR 5,7 MR 4,2 5,3

11 103S/R212BB7-575-1-1 R 3,2 1,5 R 4,5 MR

12 103S/R212BB7-610-1-1 R 3,3 3,7 R 3,8 R

13 103S/R212BB7-610-2-12 MR MR 6,6 MR 4,3 6,2

14 103S/R212BB7-632-2-4 R 2,8 3,2 R 4,7 MR

15 LC212 (103S/R212 ĐC) S 14,6 16,2 S 17,3 S

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

90

IR24 (Chuẩn nhiễm) S 35,7 22,4 S 27,9 S

Qua số liệu bảng 4.23 cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai F1 có phản ứng từ

kháng cao đến kháng trung bình với 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá. Tất cả các

tổ hợp chứa 2 gen Xa7 và Xa21 đều kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn lây nhiễm;

Trong khi đó giống IR24 và đối chứng LC212 nhiễm nặng cả 3 mẫu vi khuẩn lây

nhiễm, điều này thể hiện độc tính cao của các chủng vi khuẩn.

Với mẫu vi khuẩn thu thập ở Nam Định có 7 tổ hợp lai có phản ứng kháng

cao; 4 tổ hợp lai có phản ứng kháng và 3 tổ hợp lai có phản ứng kháng vừa; đối

chứng LC212 có phản ứng nhiễm, đối chứng IR24 bị nhiễm nặng.

Với mẫu vi khuẩn thu thập ở Lào Cai có 8 tổ hợp lai phản ứng kháng cao;

3 tổ hợp lai có phản ứng kháng và 3 tổ hợp lai có phản ứng kháng vừa, hai đối

chứng đều bị nhiễm nặng.

Với mẫu vi khuẩn thu thập ở Thanh Hóa có 7 tổ hợp lai có phản ứng

kháng cao; 2 tổ hợp lai có phản ứng kháng và 5 tổ hợp lai có phản ứng kháng

vừa; Hai đối chứng LC212 và IR24 đều bị nhiễm nặng.

Như vậy, mẫu vi khuẩn thu thập ở Thanh Hóa là chủng độc nhất đối với

các tổ hợp lai trong thí nghiệm. Khi một kiểu gen nào đó đã kháng được chủng

Thanh Hóa thì đồng thời cũng có khả năng kháng tốt với nhiều mẫu khác. Kết

quả này rất có ý nghĩa trong nghiên cứu ứng dụng chọn lọc các dòng kháng bệnh

bạc lá. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Trọng Thủy

(2004) về nghiên cứu các chủng Xoo gây bệnh bạc lá lúa ở miền Bắc Việt Nam

và Anh Chuong Quoc (2007) nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa.

4.2.1.5. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các tổ hợp lai F1

Tiến hành đánh giá khả năng kháng sâu bệnh trong điều kiện tự nhiên, kết

quả ở bảng 4.24 cho thấy:

Đối với bệnh bạc lá: Nhìn chung các tổ hợp lai không bị nhiễm bệnh bạc lá.

Các tổ hợp mang 2 gen Xa7 và Xa21 đều không bị nhiễm bệnh bạc lá; các tổ hợp

mang 1 gen Xa7 bị nhiễm ở mức rất nhẹ (điểm 1), đối chứng LC212 bị nhiễm ở mức

nặng (điểm 7).

91

Bảng 4.24. Khả năng chống chịu tự nhiên với một số loại

sâu bệnh hại chính của các tổ hợp lai trong vụ Xuân 2015

TT

Tổ hợp

Bạc Lá (điểm)

Khô vằn (điểm)

Hoa cúc (điểm)

Cuốn lá (điểm)

Đục thân (điểm)

Rầy nâu (điểm)

1 103BB21S/R212BB7-504-1-1 3 1 1 1 0 0

2 103BB21S/R212BB7-522-1-1 3 1 1 1 1 0

3 103BB21S/R212BB7-522-1-2 1 1 1 0 0 0

4 103BB21S/R212BB7-575-1-1 3 1 1 1 0 0

5 103BB21S/R212BB7-610-1-1 1 1 1 1 1 0

6 103BB21S/R212BB7-610-2-12 3 1 1 3 1 0

7 103BB21S/R212BB7-632-2-4 3 1 1 1 0 0

8 103S/R212BB7-504-1-1 3 0 1 0 3 1

9 103S/R212BB7-522-1-1 1 1 1 0 3 1

10 103S/R212BB7-522-1-2 3 0 3 0 3 1

11 103S/R212BB7-575-1-1 3 1 1 3 1 1

12 103S/R212BB7-610-1-1 1 1 1 1 1 1

13 103S/R212BB7-610-2-12 3 1 3 1 3 1

14 103S/R212BB7-632-2-4 3 1 1 1 0 1

Bệnh khô vằn: Trong thí nghiệm này tất cả các tổ hợp đều bị nhiễm bệnh

khô vằn ở mức nhẹ (điểm 1, 3).

Bệnh hoa cúc: Có 2 tổ hợp không bị nhiễm bệnh là: 103S/R212BB7-504-1-

1 và 103S/R212BB7-522-1-2, còn lại bị nhiễm nhẹ (điểm 1).

Đối với sâu cuốn lá: Gây hại trên tất cả các tổ hợp lai F1 trong thí nghiệm, trong đó tổ hợp lai 103S/R212BB7-522-1-2 và 103S/R212BB7-610-2-12 bị hại ở

mức trung bình (điểm 3), các tổ hợp lai còn lại bị nhẹ (điểm 1).

Đối với sâu đục thân: Các tổ hợp lai 103BB21S/R212BB7-522-1-2;

92

15 LC212 (103S/R212 ĐC) 3 1 1 1 3 7

103S/R212BB7-522-1-1; 103S/R212BB7-522-1-2 và 103S/R212BB7-504-1-1

không bị nhiễm sâu đục thân (điểm 0); Hai tổ hợp lai 103BB21S/R212BB7-610-

2-12 và 103S/R212BB7-575-1-1 bị sâu đục thân hại nhẹ (điểm 3), còn lại là bị rất nhẹ (điểm 1).

Đối với rầy nâu: Có 5 tổ hợp lai không bị nhiễm rầy nâu là: 103BB21S/ R212BB7-575-1-1; 103BB21S/R212BB7-632-2-4; 103BB21S/ R212BB7-522-1-

2; 103BB21S/R212BB7-504-1-1; 103S/R212BB7-632-2-4 (điểm 0); 5 tổ hợp lai bị nhiễm nhẹ, tương đương đối chứng (điểm 3), còn lại là nhiễm rất nhẹ (điểm 1).

Nhận xét chung về đánh giá các tổ hợp lúa lai cải tiến:

Về các đặc tính nông học: Các con lai F1 đều mang một số đặc tính nông

học chính tương tự hoặc ưu việt hơn giống LC212 nguyên gốc, trong đó các con

lai F1 của các tổ hợp lai với dòng R212BB7-575-1-1 và R212BB7-632-2-4 có ưu

thế lai chuẩn cao hơn hẳn đối chứng.

Về thời gian sinh trưởng đa số các con lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn

đối chứng. Chiều cao cây dao động từ 87 - 108,4 cm, thuộc dạng bán lùn.

Về năng suất: Có bốn

tổ hợp

là 103BB21S/R212BB7-575-1-1,

103BB21S/R212BB7-632-2-4, 103S/R212BB7-575-1-1 và 103S/R212BB7-632-

2-4 cho năng suất vượt tổ hợp nguyên bản LC212. Đặc biệt hai dòng bố

R212BB7-575-1-1 và R212BB7-632-2-4 khi kết hợp với dòng mẹ 103BB21S

mang gen Xa21 đã cho năng suất cao hơn đối chứng đáng kể và cao hơn tổ hợp cùng bố nhưng chỉ mang một gen Xa7.

Các dòng bố R212 mang gen Xa7 (R212BB7) đã phát huy tính kháng

bệnh bạc lá rõ rệt. Tất cả các tổ hợp có bố là R212BB7 khi kết hợp với dòng mẹ 103S và 103BB221S đều biểu hiện từ kháng vừa đến kháng cao.

Các tổ hợp có bố là các dòng R212BB7 ngoài tính kháng với bệnh bạc lá

còn có khả năng cho bông hữu hiệu cao hơn và khối lượng 1000 hạt lớn hơn. Đây là các tiến bộ của 2 dòng R212BB7 đã được chọn lọc và các tổ hợp LC212 cải tiến đã được tạo ra.

Từ kết quả nhiên cứu trong vụ Xuân 2015 của các tổ hợp, có 4 tổ hợp của hai dòng bố cải tiến là R212BB7-575-1-1 và R212BB7-632-2-4 có nhiều đặc điểm nông sinh học và kháng bệnh bạc lá ưu việt hơn hẳn các tổ hợp khác, do cần tiếp tục đánh giá trong vụ Mùa 2015 để khẳng định tính chính xác.

93

4.2.2. Đánh giá các tổ hợp lúa lai cải tiến trong vụ Mùa 2015 tại Lào Cai

Qua kết quả chọn lọc dòng R cải tiến và căn cứ vào kết quả khảo nghiệm

các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2015, nghiên cứu lựa chọn được 4 tổ hợp triển vọng. Để thuận tiện trong nghiên cứu, chúng tôi ký hiệu các tổ hợp như sau:

Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575-1-1 gọi tắt là 103BB21S/R212BB7-575;

Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632-2-4 gọi tắt là 103BB21S/R212BB7-632;

Tổ hợp 103S/R212BB7-575-1-1 gọi tắt là 103S/R212BB7-575;

Tổ hợp 103S/R212BB7-632-2-4 gọi tắt là 103S/R212BB7-632.

Đồng thời lựa chọn thêm 1 tổ hợp 103BB21S/R212 làm đối chứng cùng với tổ hợp 103S/R212. Tiến hành khảo nghiệm trong vụ Mùa 2015, thời kỳ mà bệnh bạc lá có đủ điều kiện để phát triển.

4.2.2.1. Đánh giá các đặc điểm nông học của các tổ hợp lúa lai cải tiến

Kết quả đánh giá đặc điểm nông học của các tổ hợp thể hiện ở bảng 4.25.

Bảng 4.25. Các chỉ tiêu nông học của các tổ hợp cải tiến trong vụ Mùa 2015

Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày) Tên tổ hợp T T Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá đòng (cm) Chiều dài bông (cm) 10% 80%

1 103S/R212BB7-575 65 67 106,6 32,0 Chiều rộng lá đòng (cm) 1,7 24,6 Mât độ hạt (hạt/ cm) 8,8

103BB21S/ 67 69 107,7 31,9 1,8 26,5 8,6 2 R212BB7-575

3 103S/R212BB7-632 68 70 114,8 33,6 1,7 27,8 8,7

103BB21S/ 67 69 111,5 31,8 1,8 27,1 8,7 4 R212BB7-632

5 103BB21S/R212 69 71 111,9 32,0 1,8 26,4 8,4

Kết quả cho thấy các tổ hợp nghiên cứu có những đặc điểm tương đối ổn định. Chẳng hạn xét trên tính trạng thời gian sinh trưởng thì thời gian từ gieo đến trỗ 80% chỉ biến động trong khoảng 67-71 ngày, dao động không đáng kể so với giống gốc LC212. Đối với các tính trạng chiều cao cây, chiều dài lá đòng, chiều rộng lá đòng và chiều dài bông không có sự biến động lớn.

94

103S/R212 66 68 112,2 33,0 1,7 25,3 7,6 6 (LC212 Đối chứng)

Riêng ở mật độ hạt thì các tổ hợp cải tiến có trị số cao hơn hẳn giống gốc

LC212, đạt tới sự chênh lệch 1,6 hạt/cm. Đây là một tiến bộ đáng kể vì cùng với

một chiều dài bông nhưng các tổ hợp cải tiến đều có số hạt nhiều hơn hẳn giống

gốc và cũng nhiều hơn giống không mang gen Xa7 (103BB21S/R212), đây là những tiến bộ dùng để chọn các dòng cải tiến.

4.2.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cải tiến trong vụ Mùa 2015

Kết quả đánh giá về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các

tổ hợp lúa lai được thể hiện ở bảng 4.26.

Bảng 4.26. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

cải tiến trong vụ Mùa 2015

Số Số Số hạt KL NSLT NSTT TT Tên tổ hợp bông/ hạt/ chắc/ 1000 (tạ/ha) (tạ/ha) khóm bông bông hạt (g)

1 103S/R212BB7-575 7,2 207,2 174,3 30,3 102,4 65,3

2 103BB21S/R212BB7-575 8,4 211,4 179,6 30,1 122,2 68,6

3 103S/R212BB7-632 8,1 224,0 183,8 32,0 129,2 67,6

4 103BB21S/R212BB7-632 9,0 218,1 188,1 32,3 147,5 70,6

5 103BB21S/R212 7,4 213,0 171,7 29,3 100,6 64,8

6 103S/R212 (LC212 ĐC) 7,5 206,7 178,8 29,1 106,9 64,3

CV% 3,2 2,0 3,2 0,7 3,4 2,2

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 tổ hợp có số bông/khóm cao hơn đối

chứng; Trong đó số bông/ khóm cao nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632

(9,0 bông/khóm), thứ 2 là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575; thứ 3 là tổ hợp 103S/R212BB7-632, còn lại tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%.

Số hạt/bông: Tổ hợp 103S/R212BB7-632 và 103BB21S/R212BB7-632 có số

hạt/bông cao hơn đối chứng, còn lại tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%,

Số hạt chắc/bông: Cả 5 tổ hợp có số hạt chắc/bông tương đương đối chứng

với độ tin cậy 95%. Cao nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (188,1 hạt).

Khối lượng 1000 hạt: Có 4 tổ hợp có khối lượng 1000 hạt cao hơn đối

95

0,47 7,68 10,39 0,38 6,87 2,70 LSD0,05

chứng, tổ hợp 103BB21S/R212 tương đương đối chứng ở mức tin cậy 95%. Khối

lượng 1000 hạt cao nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (32,3 gam).

Năng suất lý thuyết: có 3 tổ hợp có năng suất lý thuyết cao hơn đối chứng,

năng suất lý thuyết cao nhất là 103BB21S/R212BB7-632 (147,5 tạ/ha), thứ 2 là

tổ hợp 103S/R212BB7-632 (129,2 tạ/ha), thứ 3 là tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-

575 (122,2 tạ/ha); còn lại tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%.

Năng suất thực thu: Có 3 tổ hợp có năng suất thực thu cao hơn đối chứng

là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (70,6 tạ/ha), 103BB21S/ R212BB7-575

(68,6 tạ/ha) và tổ hợp 103S/ R212BB7-632 (67,6 tạ/ha ha); các tổ hợp còn lại có

năng suất thực thu tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%.

Như vậy trong vụ Mùa 2015 có 3 tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632, tổ

hợp 103BB21S/ R212BB7-575 và tổ hợp 103S/ R212BB7-632 có năng suất thực

thu cao hơn so với giống gốc LC212.

4.2.2.3. Đánh giá ưu thế lai chuẩn của các tổ hợp lai cải tiến

Kết quả đánh giá ưu thế lai của 5 tổ hợp trong vụ Mùa 2015 thu được ở

bảng 4.27 như sau:

Bảng 4.27. Ưu thế lai chuẩn trên các tính trạng chủ yếu

của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015

TT NSTT Tên tổ hợp Tỉ lệ lép Số bông /khóm Số hạt/ bông Số hạt chắc/ bông M 1000 hạt

1 103S/R212BB7-575 -7,4 0,2 25,3 -2,6 4,2 1,6

2 103BB21S/R212BB7-575 12,2 2,3 -6,5 0,5 4,1 6,7

3 103S/R212BB7-632 8,1 8,6 -18,2 2,9 10,2 4,9

4 103BB21S/R212BB7-632 20,3 5,6 -22,7 5,3 11,3 9,9

5 103BB21S/R212 -1.4 3,1 28,5 -4,1 0,7 0,7

Ưu thế lai chuẩn về số bông/khóm: Có 3 tổ hợp có giá trị dương là tổ hợp

96

6 103S/R212 (LC212 ĐC) 0 0 0 0 0 0

103BB21S/R212BB7-632 (20,3%), tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-575 (12,2%),

và tổ hợp 103S/R212BB7-632 (8,1%); hai tổ hợp còn lại đều có gía trị âm, tức số

bông/khóm thấp hơn đối chứng.

Ưu thế lai chuẩn về số hạt/bông: Tất cả đều có giá trị dương, tức số hạt

trên bông nhiều hơn đối chứng. Cao nhất là tổ hợp 103S/R212BB7-632 (8,6%).

Ưu thế lai về số hạt chắc/bông: Có 3 tổ hợp có ưu thế lai về số hạt

chắc/bông dương, tức là số hạt chắc/bông cao hơn đối chứng, cao nhất là tổ

hợp 103BB21S/R212BB7-632 (5,3%).

Ưu thế lai về khối lượng 1000 hạt: Tất cả các tổ hợp đều mang giá trị

dương, cao nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 cho giá trị 11,3.

Ưu thế lai năng suất thực thu: Tất cả các tổ hợp đều có ưu thế lai về năng

suất thực thu dương, cao nhất là tổ hợp lai 103BB21S/R212BB7-632 (9,9%);

thấp nhất là tổ hợp 103BB21S/R212.

Kết quả đánh giá ưu thế lai chuẩn ở bảng trên cho thấy 3 tổ hợp

103BB21S/R212BB7-575, 103S/R212BB7-632 và 103BB21S/R212BB7-632 có

giá trị dương trên các chỉ tiêu quan trọng như số bông/khóm, số hạt/bông, số hạt

chắc/bông và khối lượng 1000 hạt. Điều này cho thấy ưu thế của các tổ hợp lai

cải tiến so với LC212 nguyên gốc. Đây là một ưu thế lớn góp phần làm cho năng

suất của ba tổ hợp này hơn đối chứng từ 1,6 đến 9,9%.

4.2.2.4. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai cải tiến

Thí nghiệm tiến hành lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh

bạc lá vào bước 4 của phân hóa đòng (19-20 ngày trước trỗ), tiến hành đo chiều

dài vết bệnh sau 18 ngày lây nhiễm, kết quả được trình bày ở bảng 4.27 như sau:

Kết quả cho thấy tất cả các tổ hợp đều kháng trung bình đến kháng cao với

các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá. Trong đó tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575 và

103BB21S/R212BB7-632 (tổ hợp mang 2 gen kháng) đều kháng cao với mẫu vi

khuẩn Lào Cai và kháng với 2 mẫu vi khuẩn Nam Định và Thanh Hóa. Hai tổ

hợp mang 1 gen Xa7 kháng với mẫu vi khuẩn Lào Cai và kháng vừa với 2 mẫu vi

khuẩn Nam Định và Thanh Hóa. Trong khi đó đối chứng LC212 đều bị nhiễm

nặng với cả 3 mẫu vi khuẩn tham gia nghiên cứu.

97

Bảng 4.28a. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3

TT

Tên tổ hợp

Chiều dài vết Chiều dài vết Chiều dài vết Mức kháng Mức kháng Mức kháng

nhiễm nhiễm nhiễm bệnh (cm) bệnh (cm) bệnh (cm)

1 103S/R212BB7-575 MR 2,6 R 6,3 7,1 MR

2 103BB21S/R212BB7-575 R 0,7 HR 3,2 2,8 R

3 103S/R212BB7-632 MR 3,6 R 6,4 8,0 MR

4 103BB21S/R212BB7-632 R 0,7 HR 4,0 2,1 R

5 103BB21S/R212 MR 3,1 6,9 7,8 MR R

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Như vậy có thể kết luận các tổ hợp mang 2 gen Xa7 và Xa21 có tính

kháng cao hơn và rộng hơn so với các tổ hợp mang đơn gen. Để có kết quả chính

xác hơn ta đi đánh giá lây nhiễm nhân tạo của các tổ hợp trong vụ Xuân 2016 đối

với mẫu phân lập Thanh Hóa (chủng độc nhất), kết quả thu được tại bảng 4.28b.

6 103S/R212 (LC212 ĐC) 18,2 S 17,6 19,2 S S

Bảng 4.28b. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp bằng

lây nhiễm nhân tạo mẫu phân lập Thanh Hóa trong vụ Xuân 2016

Mức TT Tên tổ hợp Chứa gen Chiều dài vết bệnh (cm) phản ứng

103S/R212BB7-575 Xa7 7,3 MR 1

103BB21S/R212BB7-575 Xa21, Xa7 1,1 HR 2

103S/R212BB7-632 Xa7 7,7 MR 3

103BB21S/R212BB7-632 Xa21, Xa7 0,8 HR 4

103BB21S/R212 8,0 MR 5 Xa21

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

98

LC212 (ĐC) 19,9 S 6 -

Khi lây nhiễm bằng mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá thu thập tại Thanh Hóa

với các tổ hợp lai thấy rõ phản ứng của các tổ hợp lai mang 1 gen kháng hoặc 2

gen kháng là khác nhau. Các tổ hợp chỉ mang 1 gen kháng hoặc chỉ Xa7 được

truyền từ dòng bố, hoặc chỉ 1 gen kháng Xa21 được truyền từ mẹ thì đều biểu

hiện khả năng kháng vừa, mức kháng thấp hơn so với biểu hiện kháng cao của

các tổ hợp mang cả 2 gen kháng Xa7 và Xa21.

4.2.2.5. Đánh giá chất lượng của các tổ hợp lai cải tiến

Để đánh giá chất lượng hạt thóc, gạo của các tổ hợp lai cải tiến ta đi đánh

giá các chỉ tiêu về chiều dài, chiều rộng của hạt gạo, hạt thóc và chất lượng cơm

của các tổ hợp nghiên cứu.

Bảng 4.29. Kích thước hạt thóc và hạt gạo của các tổ hợp

trong vụ Mùa 2015

Hạt thóc Hạt gạo

TT Tên giống Chiều dài Chiều rộng Chiều dài Chiều rộng Tỉ lệ D/R Tỉ lệ D/R (mm) (mm) (mm) (mm)

103S/R212BB7-575 9,96 2,68 3,72 7,28 2,46 2,96 1

103BB21S/R212BB7-575 10,1 2,6 3,88 7,45 2,39 3,12 2

103S/R212BB7-632 9,51 2,57 3,70 7,16 2,35 3,05 3

103BB21S/R212BB7-632 10,09 2,61 3,87 7,5 2,36 3,18 4

103BB21S/R212 9,48 2,73 3,47 7,05 2,46 2,87 5

Đối với hạt thóc: Tất cả các tổ hợp lai đều có chiều dài và chiều rộng hạt

thóc dài hơn đối chứng, dài nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (10,9mm);

chiều rộng hạt thóc rộng nhất là tổ hợp 103S/R212BB7-575 (2,68mm). Tỷ lệ dài

trên rộng (D/R) của hạt thóc lớn nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575 (3,88

lần), tức hạt thon nhất.

99

103S/R212 (LC212 ĐC) 8,37 2,38 3,52 6,04 2,14 2,82 6

Đối với hạt gạo: Tất cả các tổ hợp lai đều có chiều dài và chiều rộng hạt

gạo dài hơn đối chứng, dài nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (7,5mm);

chiều rộng hạt thóc rộng nhất là tổ hợp 103S/R212BB7-575 và 103BB21S/R212

(2,46mm). Tỷ lệ dài trên rộng (D/R) của hạt gạo lớn nhất là tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (3,18 lần), tức hạt gạo thon dài nhất; thấp nhất là tổ hợp 103BB21S/R212 (2,87 lần), tương đương đối chứng (2,82 lần).

Bảng 4.30. Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa nghiên cứu

trong vụ Mùa 2015

ĐVT: Điểm

Tên giống Mùi Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon

103S/R212BB7-575 2 3 3 4 3 2

103BB21S/R212 2 3 3 4 3 2

103BB21S/R212BB7-575 2 3 3 4 3 2

103S/R212BB7-632 2 3 3 4 3 2

103BB21S/R212BB7-632 2 3 3 4 3 2

Thang điểm đánh giá chất lượng thử nếm cơm:

103S/R212 (LC212 ĐC) 2 3 3 4 3 2

- Mùi thơm: 1: Không có mùi đặc trưng; 2: Có mùi cơm, hương thơm kém đặc trưng; 3: Có mùi thơm nhẹ, khá đặc trưng; 4: Thơm, đặc trưng; 5: Rất thơm, đặc trưng.

- Độ mềm cơm: 1: Rất cứng; 2: Cứng; 3: Hơi mềm; 4: Mềm dẻo; 5: Rất mềm dẻo. - Độ trắng: 1: Nâu; 2: Trắng ngả nâu; 3: Trắng hơi xám; 4: Trắng ngà;

5: Rất trắng.

Kết quả đánh giá chất lượng cơm cho thấy ở các chỉ tiêu về mùi cơm, độ mềm, độ dính, độ trắng, độ bóng và độ ngon của cơm tương đương đối chứng. Các giống lúa này cơm hơi mềm, dính, cơm trắng ngà, chất lượng chấp nhận được.

Như vậy các chỉ tiêu về chiều dài và rộng hạt thóc, hạt gạo có xu thế thon

dài hơn nhưng chất lượng cơm không thay đổi so với đối chứng.

100

- Độ dính: 1: không dính (rời rạc); 2: hơi dính; 3- 4: dính; 5: Rất dính. - Vị ngon: 1: Không ngon; 2: Chấp nhận được; 3: Ngon; 4: Khá ngon; 5: Rất ngon.

4.2.2.6. Nhận xét chung về kết quả đánh giá các tổ hợp lai cải tiến

Các tổ hợp lai cải tiến có đặc điểm nông sinh học tương đối ổn định nhất

là về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều dài lá đòng và chiều dài bông

không có sự biến động lớn. Nhưng đối với một số tính trạng các tổ hợp cải tiến

có mật độ hạt, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu và khả

năng kháng bệnh bạc lá cao hơn hẳn đối chứng. Trong đó các tổ hợp mang cả hai

gen kháng Xa21, Xa7 biểu hiện tính kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá cao hơn và

rộng hơn so với các tổ hợp mang gen kháng đơn.

Ba tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632, 103BB21S/R212BB7-575 và 103S/

R212BB7-632 không chỉ biểu hiện tính kháng bệnh bạc lá tốt hơn mà còn cho

năng suất cao hơn đối chứng LC212, trong đó tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-632

có năng suất cao nhất. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Yan-Chang & cs.

(2004) về sử dụng các gen Xa4, Xa7 và Xa21 tạo nên các tổ hợp lúa lai kháng

bệnh bạc lá có phổ kháng rộng.

4.3. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG

BỆNH BẠC LÁ CỦA CÁC DÒNG BỐ CẢI TIẾN VÀ SẢN XUẤT HẠT

LÚA LAI

Trong nghiên cứu này đề cập đến hiệu quả của các gen Xa7 và Xa21 được

đưa vào dòng bố, dòng mẹ và con lai F1 thông qua việc đánh giá kết quả nhân

dòng, kết quả sản xuất hạt lai của tổ hợp lai cải tiến LC212KBL.

4.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của

các dòng bố cải tiến mang gen Xa7

Từ dòng R212-575-1-1 đánh giá trọng vụ Xuân 2014, lựa chọn các dòng ưu tú để đánh giá, các dòng có ký hiệu là R212-575-1-1-4; 575-1-1-9 và R212- 575-1-1-12.

Từ dòng R212-632-2-4 đánh giá trong vụ Xuân 2014, lựa chọn các dòng ưu tú để đánh giá, các dòng có ký hiệu là R212-632-2-4-2; R212-632-2-4-9; R212-632-2-4-16; R212-632-2-4-21.

Ta đi nghiên cứu các dòng R212 chứa gen Xa7, trong vụ Mùa 2014 để tiếp tục đánh giá về các chỉ tiêu cơ bản và khả năng kháng bệnh, kết quả thu được ở

bảng 4.31.

101

Bảng 4.31. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng bố

R212BB7-575 trong vụ Mùa 2014

TT Mã số dòng R212BB7- 575 Đạt/ không đạt Số hạt/ bông Số bông/ khóm Thời gian chín (ngày) Chiều dài bông (cm) KL 1000 hạt (gam) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Mức độ biểu hiện của tính trạng G2-R212BB7-575 Năng suất Thời thực gian thu cá gieo- thể trỗ (gam) (ngày)

575-1-1-4 71 1 101 102,5 24,4 7,8 243,8 26,9 22,26 Đạt

102 24,1 7,6 575-1-1-9 71 2 101 241,2 26,8 22,02 Đạt

3 575-1-1-12 71 101 101,5 24,8 7,9 244 27 23,25 Đạt

4 R212 (ĐC) 71 101 94,6 22 7,7 226,8 23,4 18,42 -

Trung bình 102,0 24,4 7,8 243,0 26,9 22,5

Kết quả đánh giá các dòng R212BB7-575 cho thấy, thời gian từ gieo đến

trỗ và thời gian từ gieo đến chín của các dòng nghiên cứu ở thế hệ G2 không

khác nhau, về chiều cao cây, chiều dài bông, số bông/khóm, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và năng suất thực thu cá thể chênh lệch không đáng kể.

0,5 0,4 0,2 0,8 0,1 Độ lệch chuẩn (s) 0,7

Bảng 4.32. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng R212BB7-632

trong vụ Mùa 2014

TT Mã số dòng R212BB7- 632 Đạt/ không đạt Số hạt/ bông Số bông/ khóm Thời gian chín (ngày) Chiều dài bông (cm) KL 1000 hạt (gam) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Mức độ biểu hiện của tính trạng G2-R212BB7-632 Năng suất Thời thực gian thu cá gieo- thể trỗ (gam) (ngày)

105,5 24,3 7,9 253,0 23,8 632-2-4-2 71 100 22,64 Đạt 1

632-2-4-9 71 101 105,2 24,1 7,8 248,2 23,6 22 Đạt 2

632-2-4-16 71 101 105,6 24,4 7,9 251,8 24 23,2 Đạt 3

104,8 24,6 7,7 249,6 24,8 22,4 632-2-4-21 71 100 Đạt 4

5 R212 (ĐC) 71 101 94,6 22 7,7 226,8 23,4 18,42 -

Trung bình 105,3 24,4 7,8 250,7 24,1 22,6

102

Độ lệch chuẩn (s) 0,3 0,3 0,1 2,3 0,8 0,6

Kết quả quan sát tại bảng trên cho thấy là cả 7 dòng phục hồi bao gồm 3

dòng của dòng cải tiến R212-575 và 4 dòng của dòng cải tiến R212 - 632 đều đạt

yêu cầu. Xét theo độ lệch chuẩn, các dòng chọn lọc đều nằm trong khoảng cho phép, có nghĩa là các dòng chọn lọc không khác gì dòng cải tiến.

Nghiên cứu về khả năng kháng bệnh bạc lá bằng lây nhiễm nhân tạo với 3

mẫu vi khuẩn phân lập (bảng 4.33).

Bảng 4.33. Mức độ kháng bệnh bạc lá của các dòng bố R212BB7

trong vụ Mùa 2014

Mẫu phân lập 1 Mẫu phân lập 2 Mẫu phân lập 3

Chiều dài Mức Chiều Mức Mức TT Chiều dài vết Tên dòng R212BB7

vết bệnh (cm) phản ứng dài vết bệnh (cm) phản ứng phản ứng bệnh (cm)

632-2-4-2 1 0,6 HR 0,5 HR 0,8 HR

632-2-4-9 2 0,9 HR 0,5 HR 1,2 R

632-2-4-16 3 2,1 R 1,1 R 1,2 R

632-2-4-21 4 1,5 R 0,8 HR 2,2 R

575-1-1-4 7 0,7 HR 0,6 HR 0,9 HR

575-1-1-9 6 2,1 R 2,5 R 3,4 R

575-1-1-12 7 1,7 R 0,8 HR 2,8 R

R212 (ĐC) 8 8,3 MS 16,0 S 17,3 S

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Qua bảng 4.33 cho thấy với mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá Lào Cai (mẫu

phân lập 2) có 5 dòng biểu hiện tính kháng cao, 2 dòng biểu hiện tính kháng, trong khi R212 nguyên gốc biểu hiện nhiễm. Với mẫu vi khuẩn thu thập ở Nam Định (mẫu phân lập 1) các dòng R212 mang gen Xa7 đều biểu hiện kháng đến kháng cao. Tình hình tương tự cũng quan sát thấy ở mẫu vi khuẩn thu thập ở

Thanh Hóa, trong khi R212 nguyên gốc bị nhiễm thì tất cả các dòng chọn lọc đều có tính kháng đến kháng cao.

103

9 IR24 (ĐC) 17,0 S 15,6 S 17,6 S

Kết quả nghiên cứu cho thấy 2 dòng 632-2-4-2 và dòng 575-1-1-4 kháng

cao với cả 3 mẫu vi khuẩn; Trong khi đó đối chứng R212 và chuẩn nhiễm IR24 đều bị nhiễm. Hai dòng này được mang đi nhân trong vụ Xuân 2015.

Để thuận tiện cho nghiên cứu ta gọi tắt dòng R212BB7-575-1-1-4 là dòng

R212BB7-575; dòng R212BB7-632-2-4-2 là dòng R212BB7-632. Hạt giống thu

được của hai dòng R212BB7-575 và R212BB7- 632 được ở vụ Mùa 2014 bố trí

nhân giống cấp hạt nguyên chủng ở vụ Xuân 2015. Nghiên cứu về năng suất và

các yếu tố cấu thành năng suất các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2015 thu được

kết quả ở bảng 4.34.

Bảng 4.34. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố R212BB7

nhân dòng trong vụ Xuân 2015

NSTT

NSLT (tạ/ha) Số bông /khóm Số hạt chắc /bông Tên dòng Năng suất (tạ/ha) Tổng số hạt /bông Tỷ lệ hạt chắc (%) KL 1000 hạt (gam) Chênh lệch so với ĐC (tạ/ha)

R212BB7- 632 5,4 186 169 90,86 29,5 67,00 48,00 1,64

R212BB7- 575 5,6 199 177 89,94 27,8 70,58 56,00 9,64

Các dòng R212BB7 tỏ ra tiến bộ hơn so với giống gốc R212 ở số hạt/bông

(cả tổng số hạt và số hạt chắc), đặc biệt khối lượng 1000 hạt của cả hai dòng cải

tiến đều cao hơn so với giống gốc, điều này đã dẫn đến sự cải thiện năng suất của

lô hạt nhân dòng. Đặc biệt, năng suất của dòng R212BB7-575 đạt cao hơn 9,64

tạ/ha so với đối chứng. Kết quả này một lần nữa củng cố sự thành công trong

việc chuyển gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và các ảnh hưởng tích cực

của thể cho dẫn đến sự cải tiến rõ rệt của hai dòng R212BB7, tiền đề để cải tiến

giống lúa lai LC212.

Tiến hành khử lẫn để làm thuần dòng bố, thu hoạch ta để riêng 2 dòng

R212BB7-575 và R212BB7-632 để tiếp tục nhân dòng và tổ chức sản xuất hạt lai

F1 trong vụ Mùa 2015.

104

R212 (ĐC) 5,3 178 148 83,14 24,6 62,56 46,36 -

4.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của dòng mẹ 103BB21S

4.3.2.1. Đánh giá độ bất dục của dòng mẹ103BB21S

Tiến hành đánh giá dòng mẹ 103BB21S (mang gen Xa21) trong thời kỳ bất

dục ở vụ Mùa năm 2014 tại Bát Xát, Lào Cai. Vụ Mùa vùng thấp là vụ sản xuất hạt lúa lai F1, nơi có đủ điều kiện để dòng 103S bất dục (bảng 4.35).

Bảng 4.35. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng mẹ 103BB21S

thời kỳ bất dục trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát, Lào Cai

Mức độ biểu hiện của tính trạng ở G2- 103BB21S

Đạt -

TT Ký hiệu dòng Không

đạt Số bông/ khóm Số hạt/ bông Chiều cao thân (cm) Mức kháng bệnh bạc lá Chiều dài bông (cm) Độ bất dục (%) Thời gian sinh trưởng (ngày) Thời gian gieo- trỗ (ngày)

1 103SBB21S-1 116 88,5 23,1 6,5 157 100 Đạt 87 R

2 103SBB21S-2 116 89,1 24,2 6,6 160 100 Đạt 88 R

3 103SBB21S-3 116 87,5 23,7 5,9 159 100 Đạt 88 R

4 103SBB21S-4 116 87,6 24,3 5,8 158 100 Đạt 86 R

5 103SBB21S-5 116 88,3 24,5 6,0 161 100 Đạt 88 R

6 103SBB21S-6 116 89,6 24,9 6,5 166 100 Đạt 87 R

7 103SBB21S-7 116 88,5 25,1 6,8 167 100 Đạt 88 R

8 103S 116 88,6 25,2 6,6 165 100 87 S

Trung bình 87,3 24,3 6,3 161,1

Số liệu thu được ở bảng trên cho thấy trong 7 dòng được chọn đánh giá đều

có các tính trạng cơ bản nằm trong khoảng cho phép từ thời gian sinh trưởng,

chiều cao thân, đặc điểm bông, số bông/khóm, số hạt/bông và nhất là độ bất dục

hoàn toàn. Điểm khác biệt duy nhất quan sát thấy ở tính kháng vi khuẩn gây bệnh

bạc lá lúa: Qua theo dõi trong khi dòng 103S nguyên bản bị nhiễm thì tất cả các

105

Độ lệch chuẩn (s) 3,1 0,7 0,4 9,6

dòng chọn lọc để duy trì đều biểu hiện tính kháng. Đó cũng là mục tiêu đã đạt

được của chọn lọc duy trì. Các dòng đạt yêu cầu được nhân lên cấp hạt nguyên

chủng để phục vụ chương trình sản xuất hạt lai các tổ hợp LC212KBL.

4.3.2.2. Đánh giá khả năng nhân dòng của dòng mẹ 103BB21S

Tiến hành nhân giống dòng 103S và 103BB21S tại Trại rau quả Bắc Hà,

Trung tâm giống nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai. Thí nghiệm được bố trí trên cơ

sở kế thừa kinh nghiệm nhân dòng 103S của Trung tâm giống NLN Lào Cai

trong nhiều vụ. Các dòng duy trì của dòng TGMS 103BB21S đã được nhân

giống thành công ở vụ Mùa 2014 (bảng 4.36).

Bảng 4.36. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dòng mẹ

103S và 103BB21S vụ Mùa 2014 tại Bắc Hà, Lào Cai

Chỉ tiêu 103SBB21S 103S

Ngày gieo 25/6/2014 25/6/2014

Ngày cấy 15/7/2014 15/7/2014

Ngày bắt đầu phân hóa bước 4 2-3/9/2014 4-5/9/2014

Ngày bắt đầu trỗ (5%) 22/9/2014 24/9/2014

Tổng số lá 15,3 15,6

Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày) 89 91

TGST (ngày) 119 121

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 39,6 35,8

Năng suất thực thu (tạ/ha) 31,3 28,25

Mức kháng bệnh bạc lá R S

Đánh giá về các tính trạng cơ bản của 2 dòng 103S và 103BB21S với

cùng chế độ canh tác, cho thấy 2 dòng không có sự khác biệt đáng kể về số lá; Về

thời gian sinh trưởng dòng 103BB21S ngắn hơn dòng 103S là 2 ngày, nhưng sai

khác cũng không đáng kể. Tuy nhiên do mang gen kháng bệnh bạc lá nên dòng

106

Chênh lệch năng suất (kg/ha) 305 -

103BB21S sinh trưởng, phát triển tốt hơn, kết quả là năng suất thực thu của dòng

103BB21S cao hơn đối chứng 3,05 tạ/ha tương ứng 10,8%. Điều này cũng khẳng

định trong kết quả đánh giá của (Hien Vu Thi Thu & Yoshimura, 2015).

4.3.3. Nghiên cứu sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lúa lai cải tiến

4.3.3.1. Đánh giá tính trạng của các dòng lúa bố, mẹ trong sản xuất hạt lai

* Chênh lệch số lá và tình trạng trùng khớp

Tiến hành sản xuất hạt lai trong vụ Mùa 2015 với dòng bố là R212BB7-

575 và R212BB7-632; dòng mẹ là 103S và 103BB21S (bảng 4.37).

Bảng 4.37. Theo dõi số lá và sự nở hoa trùng khớp của

các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2015

Thời vụ gieo Thời kỳ cấy Trổ

Tên dòng Ngày Số lá dòng Số lá Số lá dòng S Sự trùng Ngày cấy gieo S khi gieo R khi cấy hơn dòng R khớp

103BB21S 16 - 17/7 5,8 26/6 -

26/6 - 103S 18/7 5,8

R1 3/7 2,5 -2,8 1,3 Khá khớp 4,5 R212 22/7 R2 9/7 4,2 - 4,5 Khớp 2,8 3

R1 3/7 2,5 - 2,8 2,1 Khớp 3,7 R212BB7- 23/7 575 R2 9/7 4,2 -4,5 Khá khớp 2,8 3

Qua bảng trên chúng ta thấy các dòng R1 gieo sau dòng mẹ là 7 ngày và số lá dòng mẹ khi gieo dòng R1 là 2,5-2,8 lá, Dòng R2 gieo sau dòng R1 là 6 ngày và sau dòng mẹ là 13 ngày, tuổi mạ của dòng mẹ là 20 ngày và khi cấy số lá là 5,8 lá. Cấy dòng mẹ xong mới cấy dòng R, kết quả trỗ của dòng R1 là trùng khớp và R2 trỗ khá trùng khớp.

107

R1 3/7 2,5 - 2,8 2,1 Khớp 3,7 R212BB7- 24/7 632 R2 9/7 4,2 – 4,5 Khá khớp 2,8 3

* Phân hoá đòng và dự báo ngày trỗ

Bảng 4.38. Các bước phân hoá đòng của các dòng trong vụ Mùa 2015

103S

103BB21S

R212

R212BB7-632 R212BB7-575

Ngày

theo

Ngày

Ngày

BPH Ngày trỗ BPH

BPH

BPH Ngày trỗ BPH Ngày trỗ

dõi

trỗ

trỗ

20/8

GB3

12/9

ĐB4

9/9

B1 17-20/9 B1

17-20/9 CB3

11/9

ĐB5 –

CB5 –

CB3-

CB5-

28/8

12-13/9

8 -9/9 ĐB4

16/9

16 -18/9

8 - 9/9

GB5

ĐB6

ĐB4

ĐB6

4/9

ĐB7

12/9

GB7

10/9 GB5

17/9 GB5

17/9 GB7

10/9

Ghi chú: BPH- Bước phân hóa; ĐB- Đầu bước; GB-Giữa bước; CB: cuối bước

Trong sản xuất hạt lai F1 việc kiểm tra các bước phân hóa đòng để có sự

điều chỉnh trỗ cho trùng khớp. Ngày 20/8 tiến hành theo dõi phân hoá đòng ở các

dòng chúng tôi thấy có sự chênh lệch nhau đáng kể giữa các dòng.

Cụ thể: dòng 103BB21S phân hoá đòng sớm hơn dòng 103S là 3 ngày;

dòng R212BB7-575 phân hoá đòng sớm hơn dòng R212 và R212BB7-632 là 6-9

ngày. Như vậy dòng 103BB21S và dòng R212BB7-575 có thời gian sinh trưởng

đến giai đoạn này đã ngắn hơn so với dòng nguyên bản ban đầu là 103S và R212,

dòng R212BB7-632 có thời gian sinh trưởng gần bằng so với dòng R212.

Đánh giá về độ trùng khớp của các cặp lai cho thấy: Dòng R212BB7-575

trỗ trước dòng 103S và trỗ cùng dòng 103BB21S; Còn các dòng R212 và

R212BB7-632 trỗ sau các dòng mẹ với khoảng cách khá xa.

Trong nghiên cứu cũng đã tiến hành điều chỉnh bằng cách kìm hãm dòng

bố nhanh và kích thích dòng mẹ chậm nên kết quả đã đạt đươc sự trùng khớp khá

tốt, điều này ảnh hưởng đến năng suất hạt lai F1.

* Giai đoạn trỗ bông rung phấn

Nghiên cứu về ngày trỗ cho thấy: Dòng 103BB21S với dòng R212BB7- 575, dòng103S với dòng R212BB7-632 đạt sự đồng bộ cao. Các cặp khác nằm trong sự đồng bộ cho phép.

108

Bảng 4.39. Thời gian trỗ và phun GA3 của các dòng bố mẹ vụ Mùa 2015

TT Tên dòng Ngày trỗ 10% Số lá cuối cùng Thời gian từ gieo - trỗ Ngày bắt đầu phun GA3 Chênh lệch chiều cao bố-mẹ (cm)

1 103S 13/9 79 15/9 - 15,09

2 103BB21S 10/9 76 13/9 - 15,1

3 R212 14/9 75 15 -16/9 22,2 13,8

4 R212BB7-632 15/9 75 15-16/9 21,4 14,6

Tiến hành phun GA3 với dòng mẹ khi lúa đã trỗ khoảng 50%, Lượng GA3 phun cho dòng 103BB21S là 180g/ha với số lần phun là: Ngày đầu phun

140g/ha cho cả dòng bố và dòng mẹ, ngày thứ 2 phun lượng còn lại cho dòng R,

Tương tự, lượng GA3 phun cho dòng 103S là 150g/ha và phun ngày đầu với

lượng 120g/ha cho cả bố và mẹ, ngày thứ 2 phun lượng còn lại cho dòng R. Với

lượng phun áp dụng, dòng mẹ đã trổ thoát hoàn toàn và tạo được sự chênh lệch

chiều cao giữa bố và mẹ khoảng 22-22cm, đó là tư thế truyền phấn rất tốt.

* Trỗ bông và nở hoa

Để đánh giá quá trình trỗ và nở hoa của các dòng chúng tôi tiến hành theo

dõi trên bông chính của các dòng và thu được kết quả tại bảng 4.40.

5 R212BB7-575 12/9 69 13 -14/9 22,2 13,6

Bảng 4.40. Quá trình trỗ và nở hoa của các dòng bố mẹ vụ Mùa 2015

Ngày bắt đầu Ngày nở Ngày kết thúc nở TT Tên dòng hoa/tung phấn hoa/tung phấn trỗ

1 103S 13/9 15/9 18/9

2 103BB21S 12/9 14/9 17/9

3 R212 16/9 16/9 18/9

4 R212BB7-632 16/9 16/9 18/9

Kết quả nghiên cứu cho thấy các dòng mẹ sau khi trỗ được 2 ngày thì bắt đầu nở hoa phơi màu và mất 4 ngày để kết thúc nở hoa trên toàn bộ bông. Các

dòng R có thời gian trỗ chính là thời gian nở hoa và kết thúc thời gian nở hoa

trên bông là 3 ngày. Do vậy dòng mẹ có thời gian nở hoa không tập trung, còn

109

5 R212BB7-575 11/9 11/9 13/9

các dòng R có thời gian nở hoa rất tập trung. Vì vậy trong điều kiện sản xuất cần

bố trí thời vụ để dòng mẹ trỗ trước dòng bố là 2 - 3 ngày và cần tăng số dảnh cấy của dòng R và giãn khoảng cách gieo của dòng R1 và R2 để có đủ lượng phấn.

4.3.3.2. Đánh giá về sản lượng hạt lai F1

Nghiên cứu về năng suất và sản lượng của các tổ hợp lai trong vụ Mùa

2015 thu được kết quả ở bảng 4.41.

Bảng 4.41. Năng suất và sản lượng của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015 tại Bát Xát, Lào Cai

TT Tên cặp lai Tên tổ hợp

1 103S/R212BB7-632 LC212BB7-632 Năng suất (tạ/ha) 29,00 Chênh lệch so với đối chứng (tạ/ha) 5,32 Sản lượng (tạ) 31,90

2 103S/R212BB7-575 LC212BB7-575 28,60 4,92 28,60

3 103BB21S/R212BB7-632 LC212BB21/BB7-632 30,50 6,82 18,30

4 103BB21S/R212BB7-575 LC212BB21/BB7-575 29,30 5,62 11,72

LC212BB21 26,62 5 103BB21S/R212 2,94 11,98

LC212 (ĐC) 23,68 6 103S/R212 - 9,47

Kết quả bảng trên cho thấy: Cùng một diện tích gieo trồng, các dòng thu được năng suất hạt lai F1 khác nhau, năng suất hạt lai F1 của tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 (gọi tắt là LC212BB21/BB7-632) có năng suất cao nhất đạt 30,5 tạ/ha; kế đến là hạt lai F1 của tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575 (gọi tắt là LC212BB21/BB7-575) đạt 29,3 tạ/ha; đứng thứ 3 là hạt lai F1 của tổ hợp 103S/R212BB7-632 (gọi tắt là LC212BB7-632) đạt 29,0 tạ/ha; đứng thứ 4 là năng suất hạt lai F1 của tổ hợp 103S/R212BB7-575 (gọi tắt là LC212BB7-575) đạt 28,6 tạ/ha, cuối cùng là hạt lai F1 của tổ hợp lai 103BB21S/R212 (gọi tắt là LC212BB21) đạt 26,62 tạ/ha. Đối chứng LC212 đạt năng suất 23,68 tạ/ha.

Qua kết quả trên cho thấy mức độ ảnh hưởng của gen kháng Xa7 và Xa21 đến năng suất hạt lai F1 khá rõ nét, chênh lệch từ 2,94 tạ đến 6,82 tạ/ha. Trong đó 2 tổ hợp mang 2 gen kháng nên quần thể ruộng lúa bố mẹ không bị nhiễm bệnh bạc lá, dẫn đến đạt năng suất hạt lai cao hơn (tương ứng là 6,82tạ/ha ở tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 và 5,62 tạ/ha ở tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-575).

Đánh giá về hiệu quả sản xuất: Cùng chi phí sản xuất hạt lai của các tổ

110

Sản lượng (tạ) 111,97

hợp lai mang gen Xa7 và Xa21 có năng suất cao hơn nên giá thành sẽ hạ hơn, nếu

chỉ cùng giá bán hạt lai sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Chẳng hạn như đối

với sản xuất hạt lai F1 của tổ hợp LC212BB21/BB7-632 có năng suất hạt lai tăng

hơn 6,82 tạ/ha. Với giá thành hạt lai ở thời điểm năm 2015 là 60.000đ/kg thì tổ hợp lai LC212BB21/R212BB7 mang hai gen kháng Xa21 và Xa7 đã cho thu nhập cao hơn đối chứng 40,92 triệu đồng/ha. Việc sản xuất hạt lai cũng giảm chi

phí hơn do không phải phun thuốc phòng bệnh bạc lá, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường và sức khỏe của người sản xuất giống lúa.

Như vậy 2 tổ hợp lai mang 2 gen Xa7 và Xa21 là LC212BB21/BB7-632

và LC212BB21S/BB7-575 là 2 tổ hợp được lựa chọn để khảo nghiệm trên rộng trong điều kiện sản xuất đại trà.

4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LÚA LAI CẢI TIẾN

Tiến hành khảo nghiệm lúa lai thương phẩm trong điều kiện sản xuất tại các

vùng sinh thái khác nhau trong điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa 2016. Để thuận tiện ta

tạm đặt tên 2 tổ hợp mới như sau:

Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 gọi là LC632; Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575 gọi là LC575.

4.4.1. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến

Tiến hành đánh giá tình hình sâu bệnh hại tại vụ Xuân 2016 ta thu được kết

quả ở bảng 4.42a.

Bảng 4.42a. Tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến

tại các điểm khảo nghiệm vụ Xuân 2016 ĐVT: điểm

Địa điểm KN Bát Xát - Lào Cai Bảo Yên - Lào Cai

Sâu bệnh LC632 LC575 LC212 LC632 LC575 LC212

Sâu đục thân 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1

Rầy nâu 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3

Bệnh khô vằn 3 3 3 5 5 5

Bệnh đạo ôn 2 2 2 1 2 1

Qua bảng trên ta thấy trong điều kiện sản xuất các tổ hợp lúa lai cải tiến

111

Bệnh bạc lá 1 1 3 1 1 3

đều bị nhiễm nhẹ các loại sâu đục thân, rầy nâu, bệnh khô vằn và đạo ôn tương

đương đối chứng. Nhưng đối với bệnh bạc lá lúa thì 2 tổ hợp lúa lai mang gen

kháng lá LC632 và LC575 chỉ bị nhẹ, lác đác có cây nhiễm nhẹ ở điểm 1 còn đối chứng bị nhiễm ở mức trung bình (điểm 3).

Tiếp tục theo dõi sâu bệnh trong vụ Mùa tại 3 vùng sinh thái, kết quả thu

được ở bảng 4.42b.

Bảng 4.42b. Tình hình sâu hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến

tại các điểm khảo nghiệm vụ Mùa 2016

ĐVT: điểm

Sâu bệnh Sâu đục thân Rầy nâu

Địa điểm khảo nghiệm LC632 LC575 LC212(ĐC) LC632 LC575 LC212 (ĐC)

Bát Xát, Lào Cai Văn Bàn, Lào Cai 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1-3 3-5 1-3 3-5 1-3 5-7

Bảo Yên, Lào Cai Hậu Lộc-Thanh hóa 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 1-3 1-3 3-5 1-3 3-5 1-3 3-5

Qua bảng trên ta thấy, hai tổ hợp lai L632 và LC575 bị nhiễm nhẹ sâu đục

thân và rầy nâu tương đương đối chứng.

Chu Hóa-Việt Trì Hải Hậu – Nam Định 0-1 1 0-1 1 0-1 1 1-3 3 1-3 3 1-3 3

Bảng 4.42c. Tình hình bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến

tại các điểm khảo nghiệm vụ Mùa 2016

ĐVT: điểm

Sâu bệnh Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Bệnh đạo ôn lá

Mô hình LC632 LC575 LC212 LC632 LC575 LC212 LC632 LC575 LC212

1 1 5 3-5 3-5 5-7 1 1 1

1 1 5 3-5 3-5 3-5 1 1 2

1 1 5 3 3 5 2 2 2

1 1 5 5-7 5-7 5-7 2-3 2-3 2-3

1 1 5 3 3 3-5 2 2 2

1 1 7 3 3 3-5 1 1 3

112

Bát Xát, Lào Cai Văn Bàn, Lào Cai Bảo Yên, Lào Cai Hậu Lộc- Thanh hóa Chu Hóa- Việt Trì Hải Hậu – Nam Định

Mức độ nhiễm bệnh bạc lá thì ở tất cả các điểm khảo nghiệm trong vụ

Mùa có sự khác biệt rõ rệt, ở tất cả các điểm, ngay cả vùng ven biển tổ hợp

LC632 và LC575 chỉ bị nhiễm nhẹ ở điểm 1, còn tổ hợp lúa lai LC212 (đối

chứng) bị nhiễm ở điểm 5, cá biệt ở điểm khảo nghiệm tại Nam Định tổ hợp LC212 bị nhiễm nặng (điểm 7). Điều này khẳng định tổ hợp LC212 KBL có tính kháng bệnh bạc lá cao và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều kiện vụ Mùa ở

vùng ven biển. Còn đối với bệnh khô vằn và đạo ôn thì không khác nhau nhiều giữa 2 tổ hợp LC632, LC575 và đối chứng.

4.4.2. Đánh giá về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 tổ hợp lúa lai cải tiến

Ở vụ Xuân 2016 cùng một điều kiện chăm sóc, các tổ hợp cải tiến LC632

và LC575 sinh trưởng phát triển khỏe hơn, nên năng suất cao hơn đối chứng. Kết quả thể hiện ở bảng 4.43a.

Bảng 4.43a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

của 2 tổ hợp lai cải tiến trong vụ Xuân 2016

NSTT

Chênh

Số

KL

Diện

đối

lệch so

bông

TG

Số hạt

1000

NSLT NSTT

tích

Tên tổ

Điểm khảo

chứng

với đ/c

hữu

chắc/

ST

hạt

(ha)

hợp

nghiệm

LC212

hiệu/

bông

(ngày)

khóm

(gam) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha)

LC632 Bản Qua, 0,5 117 5,8 199,3 28,8 89,4 71,5 66,8 4,7 Bát Xát

Xuân Hòa, 0,5 120 6,0 201,2 28,6 90,3 74,3 65,0 9,3 Bảo Yên

0,5 118

5,9 195,2 26,8 82,9 71,1 66,8

4,3

LC575 Bản Qua,

Bát Xát

0,5 120

5,9 196,5 27,5 85,6 72,7

65

7,7

Xuân Hòa,

Bảo Yên

CV% 3,6 3,4 2,4 1,0 4,2 2,2 3,6

113

2,0 1,7 1,4 0,9 3,5 3,5 2,7 LSD0,05

Qua bảng trên ta thấy các yếu tố cấu thành năng suất như số hạt chắc/bông

và khối lượng 1000 hạt nhỉnh hơn nên năng suất cao hơn đối chứng. Năng suất

chênh lệch so với đối chứng từ 4,3 tạ/ha đến 9,3 tạ/ha. Năng suất cao nhất thuộc

tổ hợp LC632 tại điểm Xuân Hòa, huyện Bảo Yên đạt 74,3 tạ/ha.

Ảnh hưởng của gen kháng bạc lá đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất còn thể hiện rõ hơn tại các vùng khảo nghiệm. Đặc biệt là trong vụ

Mùa 2016 ở vùng ven biển, nơi thường bị bệnh bạc lá gây hại nghiêm trọng.

Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2

tổ hợp LC632, LC575 trong vụ Mùa 2016 tại bảng 4.43b, 4.43c cho thấy: Các chỉ

tiêu về thời gian sinh trưởng biến động không đáng kể, chỉ chênh lệch 2-3 ngày

tại các điểm khảo nghiệm; song yếu tố cấu thành năng suất của các giống có sự biến động, đặc biệt là chỉ tiêu về số hạt chắc/ bông và năng suất thực thu của các tổ hợp (bảng 4.43b).

Bảng 4.43b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

của tổ hợp lai LC632 trong vụ Mùa 2016

TGST (ngày)

NSLT (tạ/ha)

NSTT (tạ/ha)

Điểm khảo nghiệm

Số hạt chắc/ bông

Diện tích (ha)

Số bông HH/ khóm

KL 1000 hạt (gam)

NSTT đ/c LC212 (tạ/ha)

Chênh lệch so với đ/c (tạ/ha)

Cốc San- 0,5 95 5,6 189,7 29,1 80,5 73,8 65,6 8,2 Bát Xát

Xuân Hòa - 0,75 93 5,9 196,9 29,1 87,9 70,0 61,9 8,1 Bảo Yên

Chiềng Ken- 0,75 98 5,4 190,5 29,2 78,1 68,5 59,6 8,9 Văn Bàn

Hậu Lộc- 1,75 93 5,8 196,8 29,3 87,1 65,5 61,3 4,2 Thanh Hóa

Chu Hóa - 0,25 95 6,5 191,4 28,6 92,3 72,0 63,8 8,2 Việt Trì

Hải Hậu - 0,25 95 6,8 191,5 29,3 98,9 75,6 63,6 12,0 Nam Định

2,1 5,0 4,4 0,7 5,5 6,7 4,0 CV%

114

2,54 0,38 1,1 0,2 8,81 8,65 4,53 LSD0,05

Về năng suất của tổ hợp LC632 tại các điểm đều cao hơn đối chứng từ 4,2

đến 12 tạ/ha, cao nhất là tại Hải Hậu, Nam Định đạt 75,6 tạ/ha.

Bảng 4.43c. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

của tổ hợp lai LC575 trong vụ Mùa 2016

Diện Số NSTT Chênh KL Số hạt Điểm khảo tích TGST bông NSLT NSTT đ/c lệch so 1000 chắc/ nghiệm (ha) (ngày) HH/ (tạ/ha) (tạ/ha) LC212 với đ/c hạt bông

(gam)

khóm (tạ/ha) (tạ/ha)

Cốc San- 0,5 95 5,6 186,8 28,6 79,6 71,2 65,6 5,6 Bát Xát

Xuân Hòa - 0,75 94 5,8 194,5 28,3 85,5 69,2 61,9 7,3 Bảo Yên

Chiềng Ken- 0,75 97 6,0 189,5 28,1 75,3 68,1 59,6 8,5 Văn Bàn

Hậu Lộc- 1,75 94 5,7 186,8 28,2 83,6 65,3 61,3 4,0 Thanh Hóa

Chu Hóa - 0,25 96 6,4 181,0 28,6 89,2 70,4 63,8 6,6 Việt Trì

Hải Hậu - 0,25 97 6,6 181,8 28,3 95,4 73,7 63,6 10,1 Nam Định

CV% 2,2 4,5 4,4 0,65 5,5 5,7 4,0

Kết quả tại bảng trên cho thấy năng suất của tổ hợp lúa lai LC575 đều cao

hơn so với đối chứng LC212 ở tất cả các điểm khảo nghiệm. Mức chênh lệch này

đạt từ 4,0 tạ/ha (tại Hậu Lộc - Thanh Hóa) đến 10,1 tạ/ha (tại Hải Hậu, Nam Định), còn lại phổ biến ở 6-8 tạ/ha.

2,4 0,36 1,1 0,3 8,81 6,6 4,53 LSD0,05

Nhận xét: Kết quả đánh giá 2 vụ cho thấy hai tổ hợp lai LC632 và LC575 đã phát huy được hiệu quả của gen kháng trong cùng điều kiện sản xuất, làm tăng năng suất lúa từ 4-12 tạ/ha so với đối chứng. Năng suất chênh lệch cao nhất là ở vùng ven biển Hải Hậu nơi bệnh bạc lá ở vụ Mùa 2016 gây hại nặng thì hiệu quả gieo cấy của 2

tổ hợp kháng bệnh bạc lá càng rõ rệt, sự chênh lệch năng suất giữa tổ hợp cải tiến với đối chứng LC212 đã đạt tới 10,1 tạ/ha (LC575) và 12,0 tạ/ha (LC632).

115

Tính toán về góc độ kinh tế, nếu mỗi kg thóc giá 6.000 đồng thì hiệu quả

tăng thêm do trồng tổ hợp lai LC575 tăng thêm từ 2,4 triệu đồng đến 6,06 triệu

đồng/ha. Đối với tổ hợp LC632 tăng thêm từ 2,52 triệu đồng đến 7,2 triệu đồng/ha. Nếu tính trên diện tích lớn thì hiệu quả đem lại là vô cùng lớn.

Kết quả này mở ra khả năng mở rộng gieo cấy giống lúa LC212 kháng bạc

lá góp phần tăng năng suất lúa, đồng thời hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm chi phí, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

Năm 2017 và 2018, Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai đã sản

xuất 2 tổ hợp lúa lai LC632 và LC575 gọi là LC212KBL để sản xuất thử trên diện rộng cho kết quả rất tốt, phù hợp nhiều vùng sinh thái.

Hiện nay Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai đã lai cặp dòng R212BB7-632 với dòng 137A để cải tiến giống lúa lai ba dòng LC25, qua khảo

nghiệm bước đầu cho kết quả khả quan, giúp cải tiến năng suất và kháng bệnh

bạc lá.

116

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Bằng phương pháp lai chuyển gen, chọn lọc kiểu hình kết hợp với chọn

lọc dựa vào chỉ thị phân tử, nghiên cứu đã chuyển thành công gen Xa7 vào dòng

R212. Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và khả năng kháng

bệnh bạc lá đã lựa chọn được 2 dòng 575-1-1-4 và 632-2-4 -2 chứa gen Xa7, đây

là hai dòng cải tiến có tiềm năng năng suất và khả năng kháng được với các

chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá đang phổ biến ở các tỉnh phía Bắc. Đồng thời

cũng lựa chọn được 2 dòng là 504-1-1-1 và 610-1-1-1 để tiếp tục nghiên cứu

chọn tạo các giống lúa mới.

2) Thông qua việc lai tạo, đánh giá các tổ hợp lúa lai từ các dòng bố cải tiến

với dòng mẹ 103S và 103BB21S (mang gen Xa21) cho thấy các tổ hợp mang 1

hay 2 gen đều biểu hiện tính kháng với các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá. Qua

đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học đã lựa chọn được 2 tổ hợp là

103BB21S/R212BB7-575-1-1-4

(LC575); 103BB21S/ R212BB7-632-2-4-2

(LC632) có các chỉ tiêu nông sinh học, năng suất vượt trội so với đối chứng và

kháng được bệnh bạc lá.

3) Các dòng R212BB7 và dòng 103BB21S được lựa chọn có một số chỉ

tiêu nông sinh học được cải tiến so với dòng gốc, kháng được bệnh bạc lá nên

nhân dòng cho năng suất cao hơn dòng gốc (dòng R212BB7 tăng tới 8 tạ/ha,

dòng 103BB21S tăng 3,05 tạ/ha so với đối chứng). Trong sản xuất hạt lúa lai F1

với tổ hợp 2 gen Xa7 và Xa21 do cả dòng bố và dòng mẹ đều mang gen kháng

nên đã tạo ra quần thể ruộng sản xuất hạt lai khỏe mạnh, thân cây vững chắc đã

góp phần làm tăng năng suất hạt lai F1, trong đó tổ hợp LC632 tăng 6,82 tạ/ha, tổ

hợp LC575 tăng 5,62tạ/ha so với đối chứng.

4) Kết quả đánh giá hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm của 2 tổ hợp

lúa lai LC632 và LC575 tại các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc, vùng đồng

bằng ven biển và Bắc Trung bộ cho thấy giống lúa lai cải tiến có năng suất cao

hơn đối chứng từ 4,0 đến 12,0 tạ/ha, trong đó năng suất cao nhất đạt được tại

vùng ven biển nơi bệnh bạc lá gây hại nặng cho sản xuất lúa trong vụ Mùa.

117

5.2. ĐỀ NGHỊ

Đề nghị Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai tiến hành khảo

nghiệm VCU, DUS để công nhận giống lúa mới thay thế giống lúa lai LC212.

Với nguồn vật liệu R212BB7 đây là nguồn vật liệu quí, đề nghị các nhà

chọn tạo giống tiếp tục duy trì, chọn lọc và lai tạo để tạo ra các giống lúa lai hai

dòng, ba dòng có năng suất cao, kháng được bệnh bạc lá lúa.

118

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Dương Đức Huy & Nguyễn Văn Hoan (2016). Kết quả chuyển gen Xa7 vào dòng phục hồi hạt phấn R212. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 12(14): 1859-1867.

2. Dương Đức Huy & Nguyễn Văn Hoan (2017). Đánh giá đặc điểm của các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT. (21): 40-47.

3. Dương Đức Huy & Nguyễn Văn Hoan (2017). Đánh giá các tổ hợp lúa lai triển vọng kháng bệnh bạc lá lúa trong điều kiện vụ Mùa tại Lào Cai. Tạp chí Bảo vệ thực vật. 6(275): 50-55.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017). Hội nghị Đánh giá kết quả duy trì hạt giống bố mẹ và sản xuất hạt giống lúa lai F1 vụ Đông Xuân 2016 - 2017, ngày 23/5/2017 tại Nam Định. 12.

2. Bùi Chí Bửu & Nguyễn Thị Lang (2003). Áp dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá. Hội thảo Quốc gia bệnh cây và sinh học phân tử. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội. 49-53.

3. Bùi Trọng Thủy (2004). Kết quả nghiên cứu xác định các chủng Xanthomonas oryzae pv. Oryzae gây bệnh bạc lá lúa ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Bảo vệ thực vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 1(193): 15-19.

4. Cục Trồng trọt (2016). Báo cáo kết quả sản xuất hạt giống lúa lai giai đoạn 2013-

2016.

5. Cục Trồng trọt (2012). Báo cáo tổng kết phát triển lúa lai giai đoạn 2001-2012, định

hướng giai đoạn 2013-2020. Nam Định ngày 10/9/2012.

6. Dương Xuân Tú, Phạm Thiên Thành, Tăng Thị Diệp, Tống Thị Huyền, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Thu & Nguyễn Trí Hoàn (2018). Ứng dụng chỉ thị phân tử

trong chọn tạo giống lúa thơm kháng bệnh bạc lá cho các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 60(2):59-64.

7. Lê Hùng Phong, Nguyễn Trí Hoàn, Lê Diệu My, Nguyễn Văn Năm, Nguyễn Văn Thư, Nguyễn Thị Trâm & Nguyễn Thành Tài (2016). Kết quả nghiên cứu chọn tạo

giống lúa lai hai dòng, ba dòng cho các tính phia Bắc và đồng bằng sông Cửu Long (giai đoạn 2011-2015). Hội thảo quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ hai. Viện

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

8. Lê Lương Tề (1987). Bệnh bạc lá lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Lê Lương Tề & Bùi Trọng Thủy (2006). Một số nghiên cứu về các Xa-gen kháng

bệnh bạc lá lúa. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

10. Lê Lương Tề & Đỗ Tấn Dũng (2007). Bệnh cây nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

11. Lưu Văn Quyết, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Phương Nga, Đỗ Thị Hường & Trương Thị Thủy (2016). Xác định gen kháng bệnh bạc lá hữu hiệu phục vụ chọn tạo giống lúa cho các tỉnh phía Bắc. Hội thảo quốc gia về

120

cây trồng lần thứ 2, tháng 8/2016.

12. Nguyễn Bá Thông, Mai Nhữ Thắng & Lê Hữu Cơ (2017). Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai năng suất chất lượng cao, có mùi thơm trong vụ

Xuân tại Thanh Hóa. Tạp chí khoa học trường Đại học Hồng Đức. 34: 143.

13. Nguyễn Như Hải (2008). Nghiên cứu chọn tạo và khai thác một số vật liệu bố mẹ trong chọn giống lúa lai hai dòng. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 68,94-108.

14. Nguyễn Thị Trâm (2011). Chọn tạo và sản xuất giống lúa lai góp phần giữ vững an ninh lương thực ở miền Bắc Việt Nam. Hội thảo tư vấn định hướng nghiên cứu và

phát triển lúa lai Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Trâm, Phạm Thị Ngọc Yến, Trần Văn Quang, Nguyễn Văn Mười, Nguyễn Trọng Tú, Vũ Thị Bích Ngọc & Lê Thị Khải Hoàn (2006). Kết quả chọn tạo giống lúa lai hai dòng mới TH 3-4. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 3(1-5).

16. Nguyễn Thị Trâm, Vũ Bình Hải, Trần Văn Quang & Nguyễn Bà Thông (2010). Nghiên cứu xác định vùng nhân dòng bất dục và sản xuất hạt lúa lai F1 hệ hai dòng ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3: 10-15.

17. Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị Gấm (2003). Nghiên cứu chọn tạo lúa lai dòng TGMS7 và TGMS11. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3: 255-256. 18. Nguyễn Văn Giang, Tống Văn Hải, Phan Hữu Tôn & Nguyễn Chí Thành (2011). Ứng dụng chỉ thị phân tử ADN trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng kháng bệnh bạc lá. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9(2): 191-197.

19. Nguyễn Văn Hoan & Vũ Hồng Quảng (2005). Báo cáo kết quả chọn tạo giống lúa lai hai dòng Việt Lai 24 kháng bạc lá. Báo cáo công nhận giống cây trồng mới tại Cục trồng trọt .

20. Nguyễn Văn Hoan & Vũ Hồng Quảng (2010). Báo cáo kết quả chuyển gen kháng bạc lá vào giống lúa Bắc ưu 253KBL và giống lúa Bắc thơm số 7 KBL. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương. Đề tài cấp tỉnh.

21. Nguyễn Văn Viết & Đặng Thị Phương Lan (2015). Sự đa dạng di truyền một số chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây bệnh bạc lá lúa ở miền Bắc Việt Nam. Truy cập ngày 06/01/2015 tại http://doc.edu.vn/tai-lieu/su-da-dang-di-truyen-mot- so-chung-vi-khuan-xanthomonas-oryzae-gay-benh-bac-la-lua-o-mien-bac-viet- nam-52251.

22. Nguyễn Xuân Quảng, Nguyễn Tuấn Anh & Trần Văn Quang (2019). Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng bố mẹ lúa lai ba dòng. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 17(1): 1-10.

121

23. Phạm Đồng Quảng (2005). Tình hình sử dụng giống lúa lai và kết quả khảo kiểm nghiệm giống lúa lai ở Việt Nam giai đoạn 1997-2005. Báo cáo tại hội nghị lúa lai của Bộ Nông nghiệp & PTNT ngày 29/8/2005, Hà Nội.

24. Phạm Ngọc Lương (2000). Nghiên cứu chọn tạo một số dòng lúa bất dục cảm ứng nhiệt độ phục vụ công tác chọn tạo giống lúa lai hệ hai dòng ở miền Bắc Việt Nam.

Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp, Hà Nội. 51-57. 25. Phạm Văn Cường, Nguyễn Thị Kim Liên & Tăng Thị Hạnh (2007). Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thể lai về hiệu suất sử dụng đạm của lúa lai F1. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 3: 7-12.

26. Phạm Văn Thuyết (2017). Đánh giá các dòng TGMS mới và khả năng sử dụng trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sỹ. Học

viện Nông nghiệp Việt Nam.

27. Phan Hữu Tôn & Bùi Trọng Thủy (2003). Khả năng lây nhiễm của các chủng bệnh bạc lá lúa miền Bắc Việt Nam. Hội thảo Quốc giá bệnh cây và sinh học phân tử. NXB Nông nghiệp. 78-86.

28. Tổng cục Thống kê (2017). Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chủ

yếu. Niên giám thống kê Việt Nam 2017. NXB Thống kê, Hà Nội.

29. Trần Quốc Tuấn, Lâm Tấn Hào & Nguyễn Đắc Khoa (2017). Population diversity of Xathomonas oryzae pv. Oryzae causing bacterial leaf blight in rice fields of Can

Thơ. Journal of Biotechnology. 15(4): 753-761.

30. Trần Văn Quang (2009). Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai F1 tổ hợp lúa lai 3 dòng Nhị ưu 718. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 7(4): 527-532.

31. Trần Văn Quang & Nguyễn Thị Trâm (2006). Tìm hiểu đặc điểm bất dục của dòng bất dục đực di truyền nhân cảm ứng quang chu kỳ ngắn P5S. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp. 4(5): 65.

32. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2017). Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện dự án: Duy trì và sản xuất hạt giống bố, mẹ của một số giống lúa lai hai và ba dòng phổ

biến cho năng suất, chất lượng cao (2015-2017). Hà Nội.

33. Vũ Hồng Quảng & Nguyễn Văn Hoan (2011). Chọn tạo dòng TGMS mới mang

gen tương hợp rộng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 1(3): 3-9.

Tiếng Anh: 1. Agarcio J. M., Lucia B., Dindo T., Samuel O., Nemesio B. N., Dela C. A., Ediwin P. R., Narina P. N., Nemesio B. N., Arlen Dela C., Marina P. N., Brad W. P., Frank

F. W., Hei L., Casiana C. & Edil Berto R. (2007). Improving resistance of hybird rice parental lines to bacterial blight, Hybrird rice and agro - Ecosystem. Hanoi

university of Agriculture, Vietnam. 67-74.

122

2. Aldas J. & Fangming X. (2010). Hybrid rice adoption in India Farm level im pacts and challenges. IRRI DAPO Box7777, Metro Manila, Philippines. 8,9,1,16,19.

3. Anh Chuong Quoc (2007). Review of some results on bacterial blight disease

research in rice. Kyushu university, Japan. 2-35.

4. Anil K. S., Ekta D., Rohini N., Pawan K. S. & Nagendra K. S. (2015). Identifcation of bacterial leaf blight resistance genes in wild rice of eastern India. Turkish Journal

of Botany. 39: 1060-1066.

5. Anirudha C., Nagaich D., Lima J. M., Verma A. & Tiwwari K. K. (2017). Molecular Aspects of Bacterial Blight Resistance in Rice. Recent Advancement. 6. Anjali S., Lyer P. & Mccouch S. R. (2007). Resesive resistance genes and the Oryzae sativa Xanthomonas oryzae pv. Oryzae, Phathosystem. American phytopathological Society. 12(7): 731-739.

7. Arif M., Affar M., Babar M., Sheikh, Kousar S., Arif A. & Zafar Y. (2008). Identification of bacterial blight resistance genes Xa4 in Pakistani rice germ plasm

using PCR. African Journal of Biotechnology. 7 (5): 541-545.

8. Arra Y., Raman M. S., Kuldeep S., Duraisamy L., Lella V. S. R., Maganti S. M., Jyothi B., Madamsetty S. P. & Gouri S. L. (2018). Incorporation of the novel bacterial blight resistance gene Xa38 into the genetic background of elite rice

variety Improved Samba Mahsuri. PLoS One v.13(5)(PMC5973576).

9. Balachiranjeevi C., Bhaskar N., Abhilash K., Harika G., Mahadev S. H. K., Hajira, Dilip K. T., Anila M., Kale R. R., Yugender A., Pranathi K., Koushik M. B. V. N., Suneetha K., Bhadana V. P., Hari P. A. S., Prasad M. S., Laha G. S., Rekha G., Balachandran S. M., Madhav M. S., Enguttuvel P., Fiyaz A. R., Viraktamath B. C.,

Giri A., Swamy B. P. M., Ali J. & Sundaram R. M. (2018). Marker-assisted pyramiding of two major broad-spectrum 2 bacterial blight resistance genes, Xa21

and Xa33 into an elite 3 maintainer line of rice. DRR17B. BioRxiv preprint first posted online Jul. 13, 2018. http://dx.doi.org/10.1101/368712.

10. Bhasin H., Bhatia D., Raghuvanshi S., Lore J. S., Sahi G. K., Kaur B., Vikal Y. & Singh K. (2012). New PCR- based Sequence-Tagged Site Maker for Bacterial

Blight Resistance Gen Xa 38 of Rice. Mol. Breed. 30: 607-611.

11. Cao L. Y., He L. B., Zhan X. D., Zhuang J. Y. & Cheng S. H. (2006). Guodao 3. A new hybird rice combination with good quality, higt yield and disease resistance. Hybrid Rice,. 21(3): 83-84.

12. Chen L. & Xiao Y. (2007). Practices and Prospects of Super Hybrid rice Breeding

Rice Science 14(2): 71-77.

13. Chen S., Lin X. H., Xu C. & Zhang Q. (2000). Improvement of bacterial blight resistance of "Minghui 63" an elite restorer line of hybrid rica, by molecular -

123

assisted selection. Crop Scien. 40: 239-244.

14. Chen S., Liu X., Zeng L., Ouyang D., Yang J. & Zhu X. (2011). Genetic analysis and molecular mapping of novel recessive gene Xa34(t) for resistance against

Xanthomonas oryzae pv. Oryzae. Theor. Appl. Genet. DOI:10.1007/s00122-011- 1534-7.

15. Chitta R. H. (2001). Status of hybrid rice development in Indian. Agriculture Commissioner of the Government of India Ministry of Agriculture, Department of

Agriculture and Cooperation, New Delhi, India. 55-60.

16. Chu Z., Yang H., Xu C., Sanchez A., Pack Y. J., Bennetzen J. L., Zhang Q. & Wang S. (2010). Targeting Xa13, a recessive gene for bacterial blight resistance in rice. Theoretical and Applied Gentics. 112: 455-461.

17. Constantine B., Satoru T., Jun-Ichi S., Toyoaki A. & Katsuyuki I. (2018). High- resolution mapping and characterization of xa42, a resistance gene against multiple

Xanthomonas oryzae pv. oryzae races in rice (Oryza sativa L.) Breed Scien. 68(2): 188-199.

18. Dasgupta S. & Roy I. (2014). Hybrid Rice: the technology and the status of its adoption in Asia. FAO/APSA Expert Consultation on Hybrid Rice Development in

Asia - Assessment of Limitations and Potential, 2-3, Bangkok.

19. David O. L., Pamela C., Ronald A. & Bogdanove A. J. (2006). Xanthomonas oryzae pathovars: model pathogens of a model crop. Molecular plant pathology. 7(5): 303-324.

20. Dindo A. T., Susan R., Brena C., Jake E. & Carampatana (2014). Hybrid Rice in the Philippines. In Symposium on Hybrid Rice: Ensuring Food Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

21. Doyle (1987). A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf

tissue. Phytochem Bull. 19: 11-15.

22. FAOSTAT (2018). The Rice, paddy in the Word 2017. 23. Feng J. F., Song Z. Z., Suan C. L., Zhao S., Wu Y. Q., Wang C., Dow J. M. & Tang J. L. (2009). The xrvA gene of Xanthomonas oryzae pv. Oryzae, encoding an H- Nslike protein, regulates virulence in rice. Microbiology. 3033-3044.

24. Fisher (1918). The correlation between relatives on the supposition of Medelian

inheritance. Trans. roy. Soc. Edinb. 52: 399.

25. Flor H. H. (1971). Current status of the gene - for - gene concept. Annu Rev

Phytopathol 9: 275-296.

26. Furuya N., Taura S., Thuy Bui Trong, Ton Phan Huu, Hoan Nguyen Van & Yoshimura A. (2003). Experimental technique for bacterial blight of rice. HAU-

124

JICA ERCB project, Kyushu. 42.

27. Gu K., Yang B., Tian D., Wu L., Wang D. & Sreekala C. (2005). Gene expression induced by a type -III effectors triggers disease resistance in rice. Nature 435: 1122-

1125.

28. Gu Z., Zhang Y., Wang J., Pan J., Chen X., Jin Y., Liu F., Zhang H. & Ma B. (2009). Identification and molecular mapping of the rice bacterial blight resistance gene allelic to Xa7 from an elite restorer line Zhenhui 084. European Journal of

Plant Pathology. 125(2): 235-244.

29. Hari P. A.S., P. Senguttuvel, P. Revathi, K.B. Kemparaju, K. Sruthi, R.M. Sundaram, M. Seshumadhav, M.S. Prasad & G.S. Laha (2018). Breeding strategies for hybrid rice parental line improvement. Oryza (Special Issue). 55: 38-41.

30. Hari P. A. S., Viraktamath B. C. & Mohapatra T. (2014). Hybrid Rice Research and Development in India.In Symposium on Hybrid Rice: Ensuring Food Security in

Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

31. Hien Vu Thi Thu, Hoan Nguyen Van, Yasui H. & Yoshimura A. (2007b). Development of a new thermo-sensitive genic male sterlity line with bacterial bight resistantce by molecular marker - assisted selection, Hybird rice and Agro

Ecosystem,. Hanoi university of agriculture, Vietnam. 45-51.

32. Hien Vu Thi Thu & Yoshimura A. (2015). Indentifying map location and Makers linked to thermosensitive genic male sterility gen in 103s line. Journal of Science and Development. 13(3): 331-336.

33. Huang X., Kurata N., Wei X., Wang Z., Wang A., Zhao Q., Zhao Y., Liu K., Lu H., Li W., Guo Y., Lu Y., Zhou C., Fan D., Weng Q., Zhu C., Huang T., Zhang L., Wang Y., Feng L., Furuumi H., Kubo T., Miyabayashi T., Yuan X., Xu Q., Dong

G., Li C., Fujiyama A., Toyoda A., Lu T., Feng Q., Qian Q., Li J. & Han B. (2012). A map of rice genome variation reveals the origin of cultivated rice. Nature 490:

497-501.

34. Jiaming M., Dabing Y., Chen Y., Jiang J., Haipeng M., Huang J., Ouyang Y. & Tongmin M. (2018). Accelerated molecular breeding of a novel P/TGMS line with broad-spectrum resistance to rice blast and bacterial blight in two-line hybrid rice.

Rice 11:11. https://doi.org/10.1186/s12284-018-0203-8.

35. Kim S. M., Suh J. P., Qin Q., Noh T. H., Reinke R. F. & Jena K. K. (2015). Identification and Fine - mapping of a New Resistance Gene Xa40, Conferring Resistance to Bacterial Blight Races in Rice (Oryza sativaL.). Theor. Appl. Genet.

128: 1933-1943.

125

36. Korinsak S., Sriprakhon S., Sirithanya P., Jairin J., Korinsak S., Vanavichit A. & Toojinda T. (2009). Identification of microsatellite markers (SSR) linked to a new

bacterial blight resistance gene Xa33(t) in rice cultivar ‘Ba7’. Maejo Int. J. Sci. Technol. 3(02): 235-247.

37. Kumari N., Ritu M., Vikas G., Dharminder B., Baljeet K. G., Ratika K., Jagjeet S. L., Gurjit S. M. & Kuldeep S. (2020). High-resolution genetic mapping of a novel

bacterial blight resistance gene xa-45(t) identified from Oryza glaberrima and transferred to Oryza sativa Theor Appl Genet 133(3): 689-705.

38. Lalitha D. G., Pranitha K., Vinay S. & Lalitha S. M. (2013). Improvement of resistance to bacterial blight through marker assisted backcross breeding and field

validation in rice (Oryza sativa). Research Journal of Biology. 1: 52-66.

39. Lang N. T., Luy T. D., Nguyen B. T. D. & Buu B. C. (2008). Genetics and breeding for blast and bacterial leaf blight resistance of rice (Oryza sativa L.). Omon Rice. 16: 41-49.

40. Li Jiming, Xin Yeyun & Yuan L.P (2009). Hybrid Rice Technology Development Ensuring China's Food Security. IFPRI Discussion Paper 00918. November: 3. 41. Liang T., Zheng-Jin X. & Wen-Fu C. (2017). Advances and prospects of super rice

breeding in China. Journal of Integrative Agriculture. 16(5): 984-991.

42. Lin S. C. & Yuan L. P. (1980). Hybird rice breeding in Chine. In: Innovative approaches to rice breeding. Selected papers from the 1979 International Rice

Reseach Conference. Manila, Philippines. International Rice Reseach Institule. 43. Luo Y., Sangha J. S., Wang S., Li Z., Tang J. & Yin Z. (2012). Marker - assisted

breeding of Xa4, Xa21 and Xa27 in the restorer lines of hybird rice for broad-

spectrum and enhanced disease resistance to bacterial blight. Molecular Breeding

(Impact Factor: 3.25). 30(4).

44. Loida M., Pers E.D., Redona M.S., Mendioro M. C., Vera C. & Leung H. (2008).

Introgresion of Xa4, Xa7 and Xa21 for resistance to bacterial blight in thermo

sensitive genetic male sterile rice (Oryza sativa L.) for the development of two-line

hybrids, Euphytica 164:p.627-636.

45. Mathilde H., François S., Alain G., Ralf K. & Boris S. (2015). A knowledge-based

molecular screen uncovers a broad-spectrum OsSWEET14 resistance allele to

bacterial blight from wild rice Plant Journal. 84(4): 694-703.

46. Mccouch R. S., Teytelman L., Xu L., Lobos K. B., Clare K., Walton M., Fu B., Maghirang R., Li Z., Xing Z., Zhang Q., Kono I., Yano M., Fjellstrom R., Declerck G., Schneider D., Cartinhour S., Ware D. & Stein L. (2002). Development and

126

mapping of 2240 new SSR markers for rice (Oryza sativa). DNA res. 9: 199-207.

47. Miao L., Wang C., Zheng C., Che J., Gao Y., Wen Y., Li G. & Zhao K. (2010). Molecular mapping of a new gene for resistance to rice bacterial bight. Sciential

Agriculture Sinica. 43(15): 3051-3058.

48. Mudasir H. K., Zahoo A. D. & Sher A. D. (2015). Breeding Strategies for

Improving Rice Yield—A Review. Agricultural Sciences. 06: 467-478.

49. Nguyen Xuan Canh, Phan Thi Trang & Tran Thi Thu Hien (2016). Isolation and identification of an actinomycete strain with biocontrol effect against Xanthomonas oryzae pv. oryzae causing baterial blight disease in rice. Vietnam J. Agri. Sci. 14(

10): 1564 -1572.

50. Raafat E.-N. (2018). The Genetic Variability of Floral and Agronomic Characteristics of Newly-Bred Cytoplasmic Male Sterile Rice. . Agriculture 2018. 8: 68.

51. Samuel A., Paul D., Richard A., Vernon G., Samuel O. & Eric D. (2018). Identification of CMS maintainers and restorers for hybrid rice development in

Ghana. Journal of Crop Improvement. 32: 1-15.

52. Satoto A. & Made J. M. (2014). Hybrid rice development in Indonesia, In Symposium on Hybrid Rice: Ensuring Food Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

53. Seon-Hwa Lim, S.. B.-H., Ji-Chun W., Eun-Seong S., Young-Jiu P., Byoung-Moo L. & Hee-Wan K. (2008). Functional Analysis of pilQ gene in Xanthomonas oryzae pv, oryzae bacterial blight pathogen of rie. The Journal of Microbilogy, Korea. 54. Shen C., Congying W., Jianyuan Y., Bing C., Wenjuan W., Jing S., Aiqing F., Liexian Z. & Xiaoyuan Z. (2020). Identification of the novel bacterial blight

resistance gene Xa46(t) by mapping and expression analysis of the rice mutant H120 National Center for Biotechnology Information. Sci Rep 10(1): 12642.

55. Sing G. P., Srivastara M. K., Singh R. V. & Singh R. M. (1977). Variation in quantitative and qualitative losses caused by bacterial blight rice varieties. Idian

phytopathol. 30: 180-185.

56. Singh R. K., Chattopadhyay A. & Pandey S. K. (2016). Status and Perspectives of Biological Control of Rice Diseases. In: Microbial Empowerment in Agriculture: A Key to Sustainability and Crop Productivity; Sarma, B. K., Singh, A., Eds. Biotech

Books: New Delhi. 335-372.

57. Sul J.P., Jeung T.H. N., Cho Y.C., Park S.H., Park H.S., Shin M.S., Kim C.K. & Jena K.K. (2013). Development of breeding lines with three pymarided resistance and their molecular analysis in rice. 6:5.

127

58. Suk-Man K. (2018). Identification of novel recessive gene xa44(t) conferring resistance to bacterial blight races in rice by QTL linkage analysis using an SNP chip Theor Appl Genet. 131(12): 2733-2743.

59. Suk-Man K. & Russell F. R. (2019). A novel resistance gene for bacterial blight in rice, Xa43(t) identified by GWAS and confirmed by QTL mapping using a bi-

ONE 14(2): e0211775. population. PLoS

parental https://doi.org/10.1371/journal.pone.0211775.

https://doi.org/10.5061/dryad.8k1c2p1

60. Suniyum T., Amorntip M. & Watcharin M. (2014). Hybrid rice Development in Thailand. In Symposium on Hybrid rice: Ensuring Food Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

61. Taillebois J., Dosmann J., Cronemberger H., Paredes H., Tuong-Vi C., Neves P. & Ahmadi N. (2017). Breeding for Outcrossing Ability in Rice, to Enhance Seed

Production for Hybrid Rice Cropping. Open Access, Published Date: Jul 15. Rice Research.

62. Tiwari K. K., Pattnaik S., Singh A., Sandhu M., Mithra S. A., Abdin M. Z., Singh A. & Mohapatra T. (2015). Allelic Variation in the Microsatellite Marker Locus

RM6100 Linked to Fertility Restoration of WA Based Male Sterility in Rice. Indian J. Genet. Plant Breed. 74: 409-413.

63. Wang M., Wen G., Lin X. & Zhang D. (2009). Idenfication and fine mapping of the new bacterial blight resistance gene, Xa31 (t), in rice. European Journal of Plan

pathology. 123(2): 235-240.

64. Wang W. M., Zhou Y. L., Jiang G. H., Ma B. L., Chen X. W., Zhang Q., Zhu L. H. & Zhai W. X. (2000). Fine mapping of the rice bacterial blight resistance gen Xa4

and its co-segregation. Chinese Science Bulletin. 45(19): 1779-1782.

65. Wang Y., Jiang W., Liu H., Zeng Y., Du B., Zhu L., Guangcun H. & Rongzhi C. (2018). Marker assisted pyramiding of Bph6 and Bph9 into elite restorer line 93-11 and development of functional marker for Bph9. Rice (2017) 10:51. DOI

10.1186/s12284-017-0194-x.

66. Webb K. M., Oxana I., Bai J., Gerrett K., Mew T. W., Vera C. M. & Leach J. E. (2010). A benefit of high temperature: increased effectiveness of a rice bacterial bight resistance gene. New philologist. 185: 568-576.

67. Wu X., Li X., Xu C. & Wang S. (2008). Fine genetic mapping of Xa24, a recessive gene for resistance against Xanthomonas oryzae pv. Oryzae in rice. Theor. Appl.

Genet. 118(1): 185-191.

68. Xia C., Chen H. & Zhu X. (2012). Identification, mapping, isolation of the gens resisting to bacterial blight and application in rice. http://bio.sophiapulish er.com/abstract-474-mpb. Molecular Plant Breeding. 3(12).

128

69. Xiang Y., Cao Y., Xu C., Li X. & Wang S. (2006). Xa3, conferforring resistance for rice bacterial blight and ancoding receptor kinase - like protein, is the same as

Xa26. TAG theoretical and Applied Genetics Springer Berlin/Heidelberg. 113(7): 1347-1355.

70. Xie F. & Zhang J. (2018). Shanyou 63: an elite mega rice hybrid in China. Rice.

11:17 https://doi.org/10.1186/s12284-018-0210-9.

71. Yan-Chang L., Shoou-Hai W., Cheng - Quan L., Shuang W., De-Zheng W. & Shi- Yun D. ( 2004). Improvement of resistance to /babcterial blight by Marker-Assisted

seletion in a Wide compaitilibity restorer line of hybird rice. Rice Science. 11 (5-6): 231-237.

72. Yanchang L., Tingchen M., Zhang A., Ong K. H., Li Z., Yang J. & Zhongchao Y. (2016). Marker-assisted breeding of the rice restorer line Wanhui 6725 for disease

resistance, submergence tolerance and aromatic fragrance. Rice 9: 66.

73. Yogesh V. & Bhatia D. (2017). Genetics and Genomics of Bacterial Blight

Resistance in Rice. Advances in International Rice Research. Published.

74. Yoshimura (2004). Pyramiding of genes for resistance to bacterial blight of rice and

its application to hybrid rice breeding in Northern part of Vietnam.

75. Yoshimura A., Iwata N. & Omura T. (1982). Linkage anlysis by reciprocal translocation method in rice alants (Oryza sativa L.) III. Marker gene located on chromosomes 2,3,4 and 7. Japan. J. Breed. 32: 323-332.

76. Yuan L. (2017). Progress in super-hybrid rice breeding. The Crop Journal 5: 100-

102.

77. Yuan L. & Fu Xiqin (1995). Technology of Hybrid rice production. Food and

Agriculture Organization. ISBN : 9251036136.

78. Yuan L. & Jiming F. (2005). Hybird rice and world food security,. Sience and

Technonogy press Peijing, china. 165-171.

79. Yuan L. P. (2014). Development of Hybrid Rice to Ensure Food Security. Rice

Science. 21(1): 1-2.

80. Zhang F., Zhuo D. L., Zhang F., Huang L. Y., Wang W. S., Xu J. L., Cruz C. V., Li Z. K. & Zhou K. (2015). Xa3. ANovel Dominant Gene Conferring Broad-spectrum Resistance to Xanthomonas oryzae pv. oryzae in Rice. Plant Pathol. 64: 568-575. 81. Zhen Y. G., Zhao S. C., He W. M., Guo L. B., Peng Y. L., Wang J. J., Guo X. S., Zhang X. M. & Rao Y. C. (2013). Dissecting yield-associated loci in super hybrid

129

rice by resequencing recombinant inbred lines and improving parental genome sequences. PNAS. 110(35).

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bảng các tính trạng đặc trưng của giống lúa

Mức độ biểu hiện STT Tính trạng Thời điểm đánh giá

1 Màu sắc gốc mạ 2 Mức độ xanh của lá Phương pháp đánh giá Quan sát Quan sát

Cây mạ Chuẩn bị làm đòng

3 Sắc tố Antoxian ở lá Quan sát Xanh nhạt Xanh trung bình Xanh đạm Không có Có

4 Quan sát

Sự phân bố sắc tố Antoxian ở lá Chuẩn bị làm đòng Chuẩn bị làm đòng

5 Sắc tố Antoxian ở bẹ lá Quan sát

Chuẩn bị làm đòng

6 Tai lá Quan sát Chỉ có đỉnh lá Chỉ có ở viền lá Chỉ có vệt Đồng nhất Rất nhạt Nhạt Trung bình Đậm Rất đậm Không có Có

8 Sắc tố Antoxian ở tai lá Quan sát

9 Gối lá (cổ lá) Quan sát Không có Có Không có Có

10 Quan sát

11 Sắc tố Antoxian ở gối lá Thìa lìa Quan sát Không có Có Không có Có

12 Hình dạng thìa lìa Quan sát

Chuẩn bị làm đòng Chuẩn bị làm đòng Chuẩn bị làm đòng Chuẩn bị làm đòng Chuẩn bị làm đòng Chuẩn bị làm đòng

13 Màu sắc thìa lìa Quan sát

Chuẩn bị làm đòng

14 Độ dầy lá Quan sát

130

Chuẩn bị làm đòng Xanh Tím nhạt Có sọc tím Tím Tù Nhọn Xẻ Mỏng Trung bình Dầy

STT Tính trạng Mức độ biểu hiện Thời điểm đánh giá

15 Góc thân (thế cây) Phương pháp đánh giá Quan sát

Chuẩn bị làm đòng

16 Chiều dài phiến lá

Bông trỗ hoàn toàn Đứng ≤30 độ Nửa đứng (45 độ) Mở (60 độ) Xòe (> 60 độ) Ngắn <25cm Trung bình: 25-35cm Dài : 35,1-45cm

17 Chiều rộng phiến lá

Bông trỗ hoàn toàn Hẹp <1cm Trung bình 1-2cm Rộng >2cm

18 Quan sát lá giáp lá đòng Quan sát lá giáp lá đòng Quan sát

Trạng thái phiến lá đòng (quan sát sớm) Bông trỗ hoàn toàn

19 Quan sát

Trạng thái phiến lá đòng (quan sát muộn) Bông trỗ hoàn toàn

20 Trỗ bông Đo đếm

Thời gian trỗ (số ngày từ gieo đến 50% số cây có bông trỗ)

21 Trỗ bông

Thời gian trỗ (giống cảm quang)

22 Bất dục đực Quan sát Thẳng Nửa thẳng Ngang Gập xuống Thẳng Nửa thẳng Ngang Gập xuống Rất ngắn Ngắn Trung bình Dài Sớm (25/9-5/10) Trung bình (6/10- 15/10) Muộn (sau 15/10) Không có Có

23 Màu sắc vỏ trấu Quan sát

3/4 bông trỗ thoát Gié đầu bông chín

24 Màu sắc mỏ hạt Quan sát

Chín sáp - gié đầu bông chín

25 Màu sắc vòi nhụy

131

Vàng Vàng cam Vàng đốm Nâu đỏ Nâu Tím đậm Vàng Đỏ Tím Nâu Trắng Xanh nhạt Vàng Tím nhạt Tím

STT Tính trạng Mức độ biểu hiện Thời điểm đánh giá

26 Đường kính thân Phương pháp đánh giá

27 Chiều cao thân (cm) (không tính bông) Chín sữa / Thu hoạch

Đo từ mặt đất đến cổ bông

28 Sắc tố anthoxian ở đốt

29 Mức độ sắc tố

anthoxian ở đốt

30 Sắc tố anthoxian ở lóng

31 Số bông/cây Chín sữa Đếm

32 Chiều dài trục chính của bông (cm)

Gié đầu bông chín/ Thu hoạch Đo từ cổ bông đến đầu bông

33 Quan sát

Trạng thái trục chính của bông Gié đầu bông chín

34 Râu trên bông Quan sát

35 Chiều dài của râu dài Gié đầu bông chín

nhất

36 Trạng thái của bông

Gié đầu bông chín

Nhỏ <5mm Trung bình 6-8mm To >9mm Rất thấp <80cm Thấp 80-89cm Trung bình 90-109cm Cao 110-120cm Rất cao >120cm Không có Có Nhạt Trung bình Đậm Không có Có Ít Trung bình Nhiều Rất ngắn <20cm Ngắn 20-25cm Trung bình 26-30cm Dài 31-35cm Rất dài >35cm Đứng Ngang Võng Gục xuống Không có Có Rất ngắn Ngắn Trung bình Dài Rất dài Đứng Đứng- nửa đứng Nửa đứng Nửa đứng-xòe Xòe

37 Thoát cổ bông Quan sát bông đặt xuôi theo chiều thẳng đứng Quan sát

132

Gié đầu bông chín Thoát một phần Thoát Thoát hoàn toàn

STT Tính trạng Mức độ biểu hiện Thời điểm đánh giá

38 Gié thứ cấp Phương pháp đánh giá

39 Mức độ gié thứ cấp

40 Mức độ lông của vỏ

trấu

41 Mức độ rụng hạt

42 Đo đếm

Gié đầu bông chín

Thời gian chín (số ngày từ gieo đến 85% số hạt chín)

43 Sự tàn lá

44 Chiều dài mày hạt

Không có Có Ít Nhiều Rất nhiêu Không có hoặc rất ít Trung bình Nhiều Rất nhiều Khó (<1%) Khó vừa (1-5%) Trung bình 6-25% Dễ 26-50% Rất dễ 51-100% Rất sớm Sớm Trung bình Muộn Sớm Trung bình Muộn Ngắn <1,5mm Trung bình 1,6-2,5mm Dài >2,5mm

45 Màu mày hạt

Vàng nhạt Vàng Đỏ Tím 46 Thu hoạch Đếm

Tổng số hạt chắc trên bông

47 Khối lượng 1000 hạt Thu hoạch Rất thấp <20g Cân hạt ở

(gam) Thấp 20-24g độ ẩm

Trung bình 25-29g 13,5%

Cao 30 -35g

Rất cao >35g

48 Chiều dài hạt thóc Thu hoạch Đo

49 Chiều rộng hạt thóc Thu hoạch Đo

133

50 Dạng hạt thóc (D/R) Thu hoạch Quan sát

STT Tính trạng Mức độ biểu hiện Thời điểm đánh giá

51 Kiểu xếp hạt

Gié đầu bông chín

52 Màu sắc hạt gạo lật Thu hoạch

53 Hương thơm Thu hoạch

54 Độ bạc bụng 55 Nhiệt hóa hồ 56 Hàm lượng amylose Phương pháp đánh giá Quan sát trên gié cấp 1 và xác định mức độ gối lên nhau của các hạt liền kề Quan sát gạo lật Cảm quan hoặc hoá chất Cảm quan

134

Nguồn: Tiêu chuẩu ngành :10TCN 395 - 2006

Phụ lục 2. Chỉ thị phân tử liên kết với các gen kháng bệnh bạc lá đã được công bố

Gen

Nguồn

NST

Loại chỉ thị

Chỉ thị liên kết

Kháng với các chủng vi khuẩn

Tác giả

Xa1 Xa2

Kogyoku Teptep

Kiểu di truyền Trội Trội

4 4

RFLP RFLP

XNpb235 XNpb235

Khoảng cách (cM) 0,9 0,9

Yoshimura et al., 1998 He et al., 2006; Oryzabase, 2006

Wase Aikoku

Trội

11

SSR

RM224

0,0

Xa3(Xa4, Xa6, Xa9)

Ogawa et al., 1986; Oryzabase, 2006; Yang et al., 2003; Sun et al., 2004

TKM6

Trội

11

Xa4

Sun et al., 2003; Wang et al., 2003

Japaness RaceI Japaness RaceII (liên kết với Xa1) Japaness RaceII, III, Philippine race 1,2,4, 5 ở giai đoạn trỗ. Philippine race 3 trong suốt thời gian sinh trưởng. Philippine race 1,4, 5, 7, 8, 10 (liên kết với Xa26)

Aus Boro lines

Lặn

5

xa5

Philippine race 1,2, 3, 5, 7, 8, 9 và 10

SSR RFLP RFLP SSR

RM224 XNpb181 RG556 RM122

1,0 1,7 <0,5 1,0

Xa7

race 1

(giai đoạn

DV85

Trội

6

2,5

STS SSR

P3 RM5509

PI231129

Lặn

7

SSR

xa8

19,9

Cas 209

Trội

11

RFLP

Xa10

0,28

RM214 M491 M419

Philippine trỗ); Philippine race 2, 3, 5, 7, 8,và 10 (trong suất thời gian sinh trưởng) Philippine race 5,và 8 Philippine race 2, 5 và 7 (liên kết với Xa4)

IR8, IR944

Lặn

3

SSR

xa11

RM347

2,0

Japanese race IB, II, IIA và V

1 3 5

Kogyoku

Trội

4

Xa12

Japanese race VI

Yer and McCouch, 2004; Blair and McCouch, 2003 Lee et al., 2000; Porter et al., 2003; Taura et al., 2004; McCouch et al., 2004. Sidhu et al., 1978; Singh et al., 2002 Yoshimura et al., 1983; Oryzabase, 2006; Gu et al., 2008 Mew, 1987; Oryzabase, 2006; Goto et al., 2009 Mew, 1987; Oryzabase, 2006

xa13

BJ1, AC19-1

Lặn

8

Philippine race 6

Zhang et al 1996a; Chu et al., 2006

Chưa rõ RFLP SSR

TN1

Trội

4

SSR

Xa14

Philippine race 5 và 8

RP7 R2027 SR11 HZR970-8 HZR988-1

<0,84 1,1 0,84 0,68 0,34

M41

Lặn

Chưa rõ

-

xa15

-

-

Japanese race

Trội Trội

Chưa rõ Chưa rõ

- -

Xa16 Xa17

- -

- -

Japanese isolate H858, H8584 Japanese isolate H8513

Oryzabase, 2006; Tan et al., 1999; Bao et al., 2010. Gnanamanickam et al., 1999; Nakai et al., 1988. Oryzabase, 2006 Oryzabase, 2006

Trội

Chưa rõ

-

Xa18

-

-

Burmese isolate BM8417, BM 8429

Liu et al., 2004; Oryzabase, 2006

Lặn Lặn

Chưa rõ Chưa rõ

- -

xa19 xa20

- -

- -

Lee et al., 2004; Oryzabase, 2006 Lee et al., 2004; Oryzabase, 2006

Trội

11

RFLP

Xa21

RG103

1,2

Song et al., 1995; Ronad et al., 1992.

Teptep Asominori IR24, Toyonishiki XM5 XM6 O. longistaminata

Philippine race 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Philippine race 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Philippine race 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 giai đoạn trỗ - chín

Trội

11

RFLP

Xa22 (t)

Zhachanglong

RG1506

0,5

Chinese isolate (liên kết với Xa26)

Zhang et al., 2006; Sun et al., 2004; Wang et al., 2003.

Trội

11

SSR

Xa23

O. rufipogon

Zhang et al., 1998, 2008; Li, 2006.

0,8 1,9

Lặn

2

SSR

xa24

0,14

DV86; DV85; Aus 295

C189 RM206 RM 14222 RM14226

Chinese race, Philippine race, Japanese race Philippine race 4, 6, 10; Chinese isolate Zhe 173, JL691, KS-1-21.

Khush and Angeles, 1999; Lee et al., 2000; Wu et al., 2008.

135

Phụ lục 2. Chỉ thị phân tử liên kết với các gen kháng bệnh bạc lá đã được công bố

Gao et al., 2005.

Xa25(a)

HX-3

4

Trội

SSR

9,3 3,0

Philippine race 1, 3, 4 và 1 số Chinese race.

9,5

Philippine race 9.

Xa25 (b) Minghui 63

12

Trội

RFLP

Chen et al., 2002.

Xa26(T) Minghui 63

11

Trội

Philippine và Chinese race (liên kết với Xa4 và Xa3).

RFLP SSR

Xa27

O. minuta

6

RFLP

Philippine race 2, 5.

RM6748 RM1153 NBS109 G1314 R1556 RM224 M964; M1197 M631; M1230 M449

Cùng phân ly 1,47 0,052 Cùng phân ly

Trội không hoàn toàn

Sun et al., 2004 Yang et al., 2003 Gu et al., 2004, 2005. Lee et al., 2003.

Sail,

Chưa rõ

Lặn

-

xa28 (t)

Philippine race 2, 5.

Lee et al., 2003.

-

-

Xa29(t)

officialis

1

Trội

RFLP

Chiness isolate

Tan et al., 2004

1,3

Lota Minghui 63 O. BG1222

Xa30(t)

O. Rufipongon

11

Trội

Chiness isolate

Jin et al., 2007

EST STS

1 3 6

Xa 31(t)

Zhegzhu Ai

4

Trội

RFLP

Chiness isolate

Wang et al., 2009

Xa32

O. Ustraliensis

11

Trội

SSR

Chiness race P1

Zeng et al., 2009; Ruan et al., 2008

C904 R595 C189 03STS C600 G235 RM6293 RM5926

Xa33 (t)

Ba7

6

Trội

SSR

Thai isolate

Korinsak1 et al., 2009.

RM20590

xa34

O.officinalis

1

Lặn

Chiness race V (isolate 5226)

Chen et al., 2011

Indel SSR

isolate: PXO61, PXO112,

Xa35(t)

O. Minuta

11

Trội

SSR

Guo et al., 2010

Chiness PXO339.

Xa 36

C4059

11

Trội

SSR

Chiness isolate

Miao et al., 2010.

Bhasin H. et al., 2012 Zhang F. et al., 2015

Xa38 Xa39 Xa40 xa41(t) xa42 Xa43(t)

O. nivara FF329 Oryza sativa ssp Oryza sp Oryza sativa L. Oryza sativa L

11

Trội Trội Trội Lặn Lặn Trội

SSR

Mathilde Hutin &cs., 2015 Constantine Busungu et al., 2018 Suk-Man Kim. & cs., 2019

BGID25 RM10929 RM114 RM6293 RM7654 RM1233 RM224 RM27320, X14

4,4 2,0 0,14 0,1 1,5 2,6 Liên kết chặt 0,4 1,42 0 0,7 1,1 1,9 1,3

xa44(t)

Oryza sativa L

11

Lặn

SNP7K

Suk-Man Kim., 2018

acc IRGC 81825 Indica IR65482-7-216-1-2 tại Vân Nam Kim S. M. & cs., 2015 Wild rice Quần thể F2 và BC2F2 cảu Hàn Quốc Quần thể F2 của IR75371-3B-11-3-K3 và IIpum

xa45 (t)

Oryza sativa L.

8

Lặn

STS

202,9

Oryza glaberrima IRGC 102600B

Kumari Neelam et al., 2020

Xa46(t)

Oryza sativa L.

11

Trội

RNA-sq

H120, Japonica Lịiangxintuanhcigu

Shen Chen et al.,2020

C8.26737175 C8.26818765 RM26981, RM26984

136

Phụ lục 3. Quá trình chọn lọc dòng và khảo nghiệm tổ hợp lai

TT Vụ/năm Thế hệ Nội dung thực hiện

1 Xuân 2011 Lai chuyển gene

2 Mùa 2011 F1 Lai trở lại lần 1

3 Xuân 2012 Lai trở lại lần 2 BC1F1

4 Mùa 2012 Lai trở lại lần 3. BC2F1

Tiếp tục tự thụ 1 phần

5 Đông Xuân Tại Sóc Trăng. BC2F2

2012-2013 Tiếp tục cho tự thụ. BC3F1

6 Xuân 2013 Tiếp tục cho tự thụ. BC2F3

Lây nhiễm nhân tạo BC3F2

7 Mùa 2013 Tiếp tục cho tự thụ; BC2F4

Chọn phả hệ; BC3F3

Kiểm tra sự có mặt của Xa7 bằng chỉ thị phân tử

8 Xuân 2014 Chọn phả hệ; Đánh giá dòng; BC2F5

Lây nhiễm bạc lá nhân tạo; BC3F4

9 Mùa 2014 Đánh giá dòng R212BB7

Lây nhiễm bạc lá nhân tạo

Lai tạo giống lúa mang gen kháng

Đánh giá tính bất dục của dòng 103BB21S tại vùng

thấp.

Đánh giá và nhân dòng 103BB21S tại Bắc Hà

10 Xuân 2015 Nhân dòng bố;

Đánh giá các tổ hợp lai cải tiến

10 Mùa 2015 Đánh giá các tổ hợp lai triển vọng

Sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai cải tiến

10 Xuân 2016 Khảo nghiệm tổ hợp LC212 triển vọng

137

10 Mùa 2016 Khảo nghiệm tổ hợp LC212 triển vọng

Phụ lục 4. PHỤ LỤC ẢNH

Ảnh 1: Kiểu hình của dòng cải tiến R212BB7 mang gen Xa7

so với R212 và IRBB7 vụ Mùa 2014

Ảnh 2: Chiều dài vết bệnh qua lây nhiễm nhân tạo với chủng vi khuẩn gây bệnh bạc

138

lá đại diện -Xa Thanh Hóa của dòng bố R212BB7-610-1-1-1 và con lai

R212 R212BB7 LC212BB7 IR24 Dòng 632-2-4-2 103BB21/R212BB7-632-2-4-2

Ảnh 3: Chiều dài vết bệnh qua lây nhiễm nhân tạo với chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá đại

diện - Xa Thanh Hóa của dòng bố R212BB7-632-2-4-2 và con lai Vụ Xuân 2015

R212 R212BB7 LC212BB7 IR24 Dòng 575-1-1-4 103BB21/R212BB7-575-1-1-4

Ảnh 4: Chiều dài vết bệnh qua lây nhiễm nhân tạo với chủng vi khuẩn gây bệnh bạc

139

lá đại diện - Xa Thanh Hóa của dòng bố R212BB7-575-1-1-4và con lai vụ Xuân 2015

Ảnh 5: So sánh mức kháng bệnh bạc lá của R212BB7 với

chuẩn nhiễm IR24 và chuẩn kháng IRBB7 triong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát

Ảnh 6: Kết quả lây nhiễm nhân tạo bằng chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá Xa- Thanh

140

Hóa với tổ hợp không mang gen và tổ hợp mang 2 gen kháng Xa 21+Xa7

Ảnh 7: Biểu hiện tính kháng bệnh bạc lá của LC575, LC212 qua lây nhiễm nhân tạo

so với chuẩn nhiễm IR24, chuẩn kháng IRBB7 vụ Mùa 2016 tại Bát Xát

141

Ảnh 8: Mức khángbệnh bạc lá cao của LC632 và LC212 vụ Mùa 2015 tại Bát Xát

Ảnh 9: Đánh giá dòng 103BB21S vụ Mùa 2014 tại Bắc Hà

Ảnh 10: Đánh giá các dòng R212BB7 vụ Xuân 2014 tại trại NC giống lúa Bát Xát

142

Ảnh 11: Sản xuất hạt lúa lai F1 vụ Mùa 2015 tại Bát Xát

143

Ảnh 12: Kết quả khảo nghiệm giống lúa lai LC632 vụ Xuân 2016 tại Bát Xát

Ảnh 13: Kết quả khảo nghiệm giống lúa lai LC575 vụ Xuân 2016 tại Bát Xát

144

Ảnh 14: Sản xuất lúa LC212 vụ Mùa 2016 tại Thanh Hóa (bị bệnh bạc lá)

Ảnh 15: Hình ảnh lúa LC212 bị bạc lá trong vụ Mùa 2016 tại Nam Định

145

Ảnh 16: Hình ảnh sản xuất lúa LC632 vụ Mùa 2016 tại Nam Định

PHỤ LỤC 5. QUI TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT TỔ HỢP LC212BB (Vụ Mùa 2015)

I. Chọn ruộng sản xuất

- Cách ly về không gian: Ruộng sản xuất hạt lai F1 phải cách ly với ruộng lúa

xung quanh trong phạm vi tối thiểu 100 m (tính từ mép ngoài ruộng sản xuất) trên tất cả

các hướng.

- Cách ly về thời gian: Ruộng F1 phải trỗ trước hoặc sau lúa xung quanh từ 15 -

20 ngày.

- Ruộng phẳng, có độ phì cao, chủ động tưới tiêu.

- Không nằm trong vùng thường xuyên có dịch sâu bệnh hại.

II. Xác định thời vụ gieo

Cần bố trí để lúa trỗ bông, phơi màu vào thời kỳ an toàn nhất: nhiệt độ trung bình ngày 26 – 28 0C, ẩm độ không khí 80 – 90 %, không bị mưa 5 ngày liên tục trở nên, trời quang mây, nắng, gió nhẹ từ bắt đầu trỗ 8 - 10 ngày sau trỗ là lý tưởng. Lịch thời vụ

gieo bố mẹ như sau:

Lượng Số lá S TGST Ngày trỗ 10% Tổ hợp Ngày gieo giống gieo khi gieo từ gieo (Dự kiến) (kg/ha) – trỗ R

Dòng mẹ - 30/6/2015 35 75 -76 14-15/9/2015 103BB21s

R212BB7 (bố 1) 8/7/2015 6 2,5-2,8 69 -70 15-16/9/2015

R212BB7 (bố 2) 13/7/2015 6 4,2-4,5 69 -70 20-21/9/2015

III. Kỹ thuật làm mạ

1. Ngâm ủ hạt giống

- Dùng nước sạch rửa kỹ hạt giống trước khi ngâm. Cần phân loại hạt chắc và hạt

lửng ngâm, ủ riêng.

- Dòng bố, mẹ ngâm khoảng 48-50 giờ ( giống mới) 30-35 giờ (giống cũ), 4-5 giờ

thay nước 1 lần. Trong quá trình ngâm không để nước bị chua. Không ngâm ủ giống

trong túi ni-lon hoặc bao dứa (Chú ý tùy từng điều kiện thời tiết tiến hành ngâm ủ với

thời gian cho phù hợp, thường xuyên kiểm tra thấy no nước, không mùi là đạt yêu cầu).

- Sau khi hạt đã no nước, đãi sạch, để ráo nước trước khi ủ. Trong quá trình ủ ở

nơi kín gió nếu khô phải đảo và tưới nước để mầm và rễ cân đối. Khi mộng có đủ rễ,

146

mầm đem gieo.

- Cần xử lý hạt giống trước khi gieo. Sử dụng thuốc CruiserPluts 312.5 SP, thuốc

có tác dụng diệt nấm trên hạt và phòng trừ bọ trĩ, rầy. Cách sử dụng: Khi mạ bắt đầu nứt

nanh (sau khi vớt ủ 8 - 10 giờ) đổ lô giống ra sàn hoặc thúng. Sử dụng thuốc

CruiserPluts 312.5 SP (liều lượng theo khuyến cáo trên bao bì). Hòa tan thuốc cho vào

bình phun thuốc, phun đều, đảo đều lô hạt giống, sau đó đậy lại từ 6 - 10 giờ sau thì

gieo hạt.

2. Chuẩn bị đất mạ và kỹ thuật gieo mạ

- Đất gieo mạ phải bằng phẳng, chủ động tưới tiêu, đất phải nhuyễn bùn, sạch cỏ.

- Làm luống mạ rộng 1,5 m, mặt luống phẳng, róc nước, xung quanh có rãnh rộng

30 cm, sâu 10 cm để tưới và tiêu nước.

- Lượng giống: Dòng mẹ gieo tối thiểu 40m2/ kg dòng giống. Dòng bố gieo tối thiểu 50 m2 /kg dòng giống. Tổng diện tích gieo bố mẹ tương đương 2.000 m2/ha, gieo thật đều.

3. Phân bón cho mạ (định mức cho 1 ha mạ: Sào bắc bộ mạ 360 m2)

Chủng loại Tính cho 1 ha mạ Tính cho 1 ha lúa Tính cho 1 sào bắc

(kg) cấy (kg) bộ (kg) vật tư

Phân chuồng 5.000 – 6.000 1.100 – 1.300 200 - 220

500 110 18 NPK

150 30 5 Urê

110 25 4 Kaliclorua

+ Bón lót:

- Bón lót toàn bộ phân chuồng (sau bừa lần 1, tối thiểu 3 - 4 ngày trước khi gieo).

- Bón lót rải mặt luống trước khi chang phẳng và gieo: 18 kg NPK+ 2,0 kg đạm

urê + 2,0 kg kali/sào mạ.

+ Bón thúc:

- Bón thúc lần 1 khi mạ 2,2 lá: 2 kg đạm urê + 2 kg kali/sào mạ.

- Bón thúc lần 2 khi mạ 4,1 - 4,5 lá: 1 kg đạm urê/sào mạ.

4. Chăm sóc dược mạ

* Quản lí nước:

- Sau khi gieo đến 1,1 lá giữ mặt luống khô, tránh vũng nước trên mặt luống, cần

giữ nước thường xuyên ở rãnh.

- Khi mạ 2,1 lá tưới một lớp nước mỏng, sau đó tháo và tưới xen kẽ. Khi mạ đạt

2,1 lá tiến hành giữ lớp nước khoảng 1 cm.

* Phòng trừ sâu bệnh hại: Cần kiểm tra thường xuyên, phát hiện và phòng trừ kịp

thời các loại sâu bệnh. Lịch phun phòng trừ sâu bệnh cho giai đoạn mạ như sau:

147

Lần 1: Phun phòng rầy lưng trắng, rầy nâu khi mạ đạt 0,8 – 1,2 lá.

Lần 2: Phun phòng rầy lưng trắng, rầy nâu khi mạ đạt 2,5 – 2,8 lá.

Lần 3: Phun phòng tổng hợp một số sâu bệnh hại chính như: sâu đục thân, sâu

cuốn lá, rầy, bệnh khô vằn trước khi cấy 4 – 5 ngày.

Đặc biệt lưu ý 2 lần phun phòng trừ rầy phải đúng ngày tránh phun muộn.

* Yêu cầu mạ khi cấy: Khi cấy mạ phải to, khoẻ, tỉ lệ mạ đẻ nhánh cao (trên

75%), rễ dài và trắng, lá xanh, sạch sâu bệnh.

IV. Kỹ thuật canh tác ruộng cấy

1. Chuẩn bị ruộng cấy

Phải cầy bừa đất kỹ sạch cỏ dại, lúa vụ trước và các cây trồng khác. Đặc biệt chú

ý xử lý rơm rạ, cỏ rác, làm đất sớm để tránh hiện tượng cây lúa bị ngộ độc hữu cơ giai

đoạn sau cấy.

2. Phân bón ruộng cấy: (định mức cho 1 ha)

Tính cho 1 ha (kg) Tính cho 1 sào BB (kg) Chủng loại

8000-10000 300-350 Phân chuồng

450 16 Phân lân Supe

250 9 Urê

220 8 Kali clorua

* Kỹ thuật bón phân:

- Bón 100% vôi bột sau khi bừa ngả lần 2 (trước cấy 10-15 ngày).

- Bón lót: Bón chung cho cả dòng bố, mẹ: 100% phân chuồng + 100% phân lân

+ 40% Đạm urê + 30% Kali

- Bón thúc:

+ Lần 1 (Sau khi cấy dòng mẹ 5-7 ngày bón đều cho cả dòng bố và dòng mẹ:

Lượng bón 40% đạm urê + 40% kali. Giữ mực nước trong ruộng 2-5 cm, giúp cho cây

lúa đẻ nhánh tập trung

+ Lần 2 (Bón riêng cho dòng bố sau bón thúc lần 1 từ 5-6 ngày : 10% đạm urê.

Kết hợp làm cỏ sục bùn phòng nghẹt rễ.

+ Lần 3 (Bón nuôi đòng cho dòng mẹ trước trổ bông 12-15 ngày): 10% đạm ure

+ 30% kali

* Kỹ thuật cấy:

- Số lá khi cấy dòng mẹ đạt từ 5,5-6,0 lá, dòng bố 4,0 - 4,5 lá (cấy mạ non).

- Thứ tự cấy: Dòng mẹ cấy trước, dòng bố cấy sau. Cấy dòng mẹ trong 2 - 3 ngày,

dòng bố trong 1-2 ngày.

- Tỷ lệ hàng 2 bố và 8-10 hàng mẹ. Chiều rộng của băng 2 m. Để đường đi công

148

tác đi ở bên cạnh 30 cm, (dòng mẹ cấy hàng cách hàng 15 cm, khóm cách khóm trong hàng 13 cm, cấy 2 cây mạ/khóm (45 khóm/m2).

Chú ý: Trước khi cấy 2 - 3 ngày cho nước ngập ruộng mạ 7- 10 cm để cho bùn

mềm dễ nhổ, nhổ mạ kèm bùn, không đập, không giũ mạ, nhổ mạ đến đâu cấy đến đó,

không để mạ qua đêm, cấy nông tay 2-3 cm tránh nghẹt rễ.

3. Quản lí nước

-Sau khi cấy xong giữ lớp nước nông từ 2-3 cm cho lúa hồi xanh, tiếp theo sau

cấy 5 --7 ngày giữ nước khoảng 2 - 3 cm tạo điều kiện cho lúa đẻ nhánh tốt.

-Sau cấy 15- 20 ngày (kết thúc đẻ nhánh) yêu cầu phơi ruộng nẻ chân chim từ 7 -

8 ngày. Sau đó cho nước vào và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và

vào chắc. Trước khi thu hoạch 7 ngày rút nước phơi ruộng.

4. Phòng trừ sâu bệnh

Cần theo dõi và phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh chính trong từng giai đoạn

như bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, rầy lưng trắng, đạo ôn, khô

vằn và bạc lá, đồng thời tích cực trừ chuột. Một số loại thuốc phun phòng trừ như

Validacin, Anvil, Gà nòi, TS96, Regant 3.6…

Trong thời kỳ lúa đẻ nhánh đặc biệt quan tâm đến biện pháp phòng trừ rầy lưng

trắng, rầy nâu (đây là hai đối tượng truyền bệnh vi rút lùn xoắn lá, lùn sọc đen) gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Cần kiểm tra thường xuyên và có biện pháp phun

phòng trừ kịp thời.

Trong thời kỳ lúa đứng cái, làm đòng: Chủ động phun các loại thuốc phòng trừ

bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân, rầy, có thể

dùng một số loại thuốc phun phòng trừ như: Xanthomix, Gà nòi, Regants, Anvil…cho

cả dòng bố và dòng mẹ.

Trước khi lúa trỗ 4 - 5 ngày, cần phun phòng các loại sâu bệnh hại chính như sâu

đục thân, rầy… kết hợp phun thuốc Tiltsuper. Phun Tiltsuper hai lần cho dòng mẹ, lần 1

trước khi lúa trỗ, lần 2 sau lần 1 khoảng 10 – 12 ngày. Trong thời gian rung phấn không

nên sử dụng thuốc BVTV.

5. Dự đoán và điều chỉnh thời gian trỗ bông

Thời gian bắt đầu phân hoá: Khoảng 30-32 ngày trước ngày lúa trỗ theo dự kiến (giữa

tháng 8).

Yêu cầu : Cứ 3 ngày bóc đòng 1 lần kiểm tra, lấy mỗi ruộng 1 mẫu để so sánh.

Căn cứ vào 8 bước phân hoá để đánh giá tình hình trỗ bông trùng khớp:

(1) Bố mẹ trùng khớp hoặc mẹ nhanh 2-3 ngày: Đây là kết cấu lý tưởng, không

phải xử lý điều chỉnh gì. Chỉ yêu cầu phơi ruộng.

(2) Dòng R nhanh hơn dòng S từ 3-5 ngày. Thực hiện các biện pháp sau:

Bón 100 - 150 kg đạm / ha cho dòng R nhanh. Đồng thời bón cho mẹ 120-150 kg/ ha phân

149

kali ( ở bước 1 - 3).

Phun KH2PO4 cho dòng S với lượng 3- 4 kg/ lần+ 400 lít nước/ ha/ lần phun.

Phun 1-2 lần cách nhau 1-2 ngày, phun vào lúc cuối bước 7 - đầu bước 8.

(3) Dòng R chậm hơn mẹ trên 4-5 ngày. Thực hiện các biện pháp sau:Bón 80-

100 kg kali/ ha cho dòng R ( ở bước 1-3). Trước khi trỗ bông dòng R chậm hơn mẹ 3

ngày phun 2-3kg KH2PO4/ ha cho dòng R khi R ở cuối bước 7 - đầu bước 8, phun 2-3

lần.

(4) Dòng R chậm so với dòng mẹ 7-8 ngày. Thực hiện các biện pháp sau:

Bón 100 -150 kg kali cho dòng R ở giai đoạn đầu ( bước 1 – 3). Chú ý không sử

dụng biện pháp hãm mẹ bằng cách bón đạm.

Phun 3kg KH2PO4 + 7 - 8g GA3/ ha cho dòng R ở cuối bước 7, đầu bước 8.

Phun 2-3 lần, cách nhau 1-2 ngày.

Phun PP333 cho dòng A với lượng 1800 – 2400g/ ha (Hạn chế sử dụng biện

pháp này).

Nếu dòng bố chậm giữ đủ nước trong ruộng, dòng bố nhanh rút nước phơi ruộng nẻ

chân chim.

Tuỳ mức độ trỗ chênh lệch và tình hình sinh trưởng của các dòng mà sử dụng

từng biện pháp hay kết hợp các biện pháp trên cho phù hợp. Nguyên tắc chung: Khống

chế nhanh, thúc chậm.

6. Phun GA3

Lượng GA3 là 150 -180g/ha, phun làm 2-3 lần. Liều lượng (tăng hay giảm) và

số lần phun, cách thức phun phụ thuộc vào độ trùng khớp của bố, mẹ:

* Trường hợp dòng S trỗ cùng R hoặc dòng S trỗ trước dòng R 2 ngày:

Lần 1: Phun cho cả dòng ( R+ S) 120g GA3 khi dòng mẹ trỗ khoảng 25%.

Lần 2: Phun cho cả dòng ( R + S) 30 -60g GA3 cho dòng R.

* Trường hợp dòng R trỗ trước dòng S là 3 ngày:

Lần 1: Phun cho dòng S lượng 15g GA3 ở cuối bước 7, đầu bước 8.

Lần 2: Phun cho dòng S 20-30g GA3 khi dòng S trỗ 5-10 %.

Lần 3: Phun cho dòng (R + S) 90g GA3 sau đó phun lại cho R 60g/ ha.

* Trường hợp dòng A trỗ trước dòng R > 3 ngày:

Lần 1: Phun cho dòng A 120g GA3 khi dòng S trỗ 50-60%.

Lần 2: Phun cho dòng (R +S) 60-90g GA3 Sau đó phun lại cho R 30g GA3/ha.

Lưu ý: Trong tất cả các trường hợp đều phun liên tục không nghỉ, mỗi ngày 1 lần.

Phun vào buổi sáng, kết thúc trước khi dòng mẹ nở hoa ít nhất 30 phút. Nếu có

nước mưa hoặc sương phải gạt nước trước khi phun. Khi phun ruộng phải có đủ nước

150

trong ruộng.

7. Rung phấn

Kết thúc quá trình phun GA3 cần quan sát thời gian hoa nở rộ nhất tiến hành rung

phấn . Thời gian nở hoa từ 9 - 12 giờ (tuỳ theo thời tiết). Thời gian rung phấn từ 7 - 8

ngày, dùng sào rung phấn mỗi ngày rung 3 - 4 lần cho đến khi dòng bố hết phấn.

8. Khử lẫn, thu hoạch

Cần khử lẫn thường xuyên cả dòng bố và dòng mẹ, tập trung vào 4 đợt chính: Giai

đoạn mạ, trước và sau trỗ, trước khi thu hoạch. Nhổ bỏ tất cả những cây khác dạng,

khác màu sắc, khác thời gian sinh trưởng ở cả dòng bố và dòng mẹ. Đặc biệt ở giai đoạn

trỗ loại bỏ các cây khác dạng, trỗ trước hoặc trỗ sau, cây hữu dục.

Khoảng 22 - 25 ngày kể từ ngày bắt đầu gạt phấn, tiến hành thu hoạch. Gặt dòng

bố trước dòng mẹ 3 – 5 ngày, cắt sát gốc, khử lẫn dòng mẹ lần cuối rồi mới thu hoạch

dòng mẹ (hạt lai F1). Chú ý tránh lẫn tạp cơ giới trong quá trình gặt, tuốt và đóng bao.

151

Tiến hành thu hoạch vào những ngày nắng hoặc không mưa.

PHỤ LỤC 6: Kết quả phân tích phương sai cho các dòng ở các thí nghiệm

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 3 1/ 7/** 14:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 4.10. Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2013 VARIATE V003 TGST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 15.3636 7.68182 1.69 0.195 3 2 DONG$ 21 185.591 8.83766 1.95 0.033 3 * RESIDUAL 42 190.636 4.53896 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 391.591 6.02448 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGTR FILE 3 1/ 7/** 14:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2013 VARIATE V004 TGTR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 4.45455 2.22727 6.91 0.003 3 2 DONG$ 21 49.0909 2.33766 7.25 0.000 3 * RESIDUAL 42 13.5455 .322511 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 67.0909 1.03217 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGGT FILE 3 1/ 7/** 14:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2013 VARIATE V005 TGGT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 15.3636 7.68182 2.14 0.128 3 2 DONG$ 21 254.864 12.1364 3.38 0.000 3 * RESIDUAL 42 150.636 3.58658 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 420.864 6.47483 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 3 1/ 7/** 14:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2013 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGST TGTR TGGT 1 22 99.7727 3.72727 70.9545 2 22 100.364 4.04545 71.5455 3 22 99.1818 3.40909 70.3636 SE(N= 22) 0.454221 0.121077 0.403765 5%LSD 42DF 1.29626 0.345530 1.15227 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS TGST TGTR TGGT D1 3 103.000 6.00000 76.0000 D2 3 102.000 4.00000 73.0000 D3 3 102.000 3.00000 72.0000 D4 3 99.0000 3.00000 69.0000 D5 3 101.000 4.00000 72.0000 D6 3 100.000 3.00000 70.0000 D7 3 100.000 4.00000 71.0000 D8 3 100.000 3.00000 70.0000 D9 3 100.000 3.00000 70.0000 D10 3 99.0000 4.00000 70.0000 D11 3 98.0000 3.00000 70.0000 D12 3 99.0000 3.00000 71.0000

152

D13 3 99.0000 3.00000 71.0000 D14 3 99.0000 3.00000 71.0000 D15 3 99.0000 3.00000 71.0000 D16 3 100.000 5.00000 72.0000 D17 3 96.0000 4.00000 68.0000 D18 3 99.0000 4.00000 71.0000 D19 3 98.0000 5.00000 68.0000 D20 3 98.0000 3.00000 68.0000 D21 3 103.000 5.00000 75.0000 R(DC) 3 101.000 4.00000 72.0000 SE(N= 3) 1.23004 0.327877 1.09340 5%LSD 42DF 3.51029 0.935700 3.12036 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 3 1/ 7/** 14:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2013 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 66) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGST 66 99.773 2.4545 2.1305 2.1 0.1946 0.0328 TGTR 66 3.7273 1.0160 0.56790 15.2 0.0027 0.0000 TGGT 66 70.955 2.5446 1.8938 2.7 0.1280 0.0004 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 42 30/ 6/** 23:59 --------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 4.11a: Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V003 TGST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 7.53846 3.76923 0.69 0.514 3 2 DONG$ 12 74.7692 6.23077 1.15 0.372 3 * RESIDUAL 24 130.462 5.43590 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 212.769 5.59919 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGT FILE 42 30/ 6/** 23:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 4.11a: Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V004 TGT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .153846 .769231E-01 0.32 0.736 3 2 DONG$ 12 12.9231 1.07692 4.42 0.001 3 * RESIDUAL 24 5.84616 .243590 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 18.9231 .497976 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGGT FILE 42 30/ 6/** 23:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V005 TGGT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 5.53846 2.76923 0.23 0.800 3 2 DONG$ 12 114.000 9.50000 0.78 0.661 3 * RESIDUAL 24 290.462 12.1026 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 410.000 10.7895 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 42 30/ 6/** 23:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGST TGT TGGT

153

1 13 138.077 3.76923 108.000 2 13 137.538 3.84615 107.538 3 13 138.615 3.69231 108.462 SE(N= 13) 0.646642 0.136886 0.964866 5%LSD 24DF 1.88737 0.399531 2.81617 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS TGST TGT TGGT D1 3 137.000 4.00000 107.000 D2 3 137.000 4.00000 107.000 D3 3 136.000 3.00000 106.000 D4 3 136.000 3.00000 105.000 D5 3 138.000 4.00000 106.000 D6 3 140.000 4.00000 110.000 D7 3 137.000 3.00000 107.000 D8 3 139.000 3.00000 109.000 D9 3 139.000 4.00000 109.000 D10 3 138.000 4.00000 108.000 D11 3 138.000 5.00000 110.000 D12 3 140.000 4.00000 110.000 R212 (DC) 3 140.000 4.00000 110.000 SE(N= 3) 1.34609 0.284950 2.00853 5%LSD 24DF 3.92887 0.831690 5.86233 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 42 30/ 6/** 23:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGST 39 138.08 2.3663 2.3315 1.7 0.5139 0.3718 TGT 39 3.7692 0.70567 0.49355 13.1 0.7362 0.0010 TGGT 39 108.00 3.2847 3.4789 3.2 0.7995 0.6612 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 41 1/ 7/** 13:27 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 4.11.b: Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V003 TGST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 2.46154 1.23077 0.40 0.678 3 2 DONG$ 12 51.2308 4.26923 1.39 0.235 3 * RESIDUAL 24 73.5385 3.06410 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 127.231 3.34818 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGT FILE 41 1/ 7/** 13:27 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 4.11.b: Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V004 TGT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .153846 .769231E-01 0.32 0.736 3 2 DONG$ 12 9.23077 .769231 3.16 0.008 3 * RESIDUAL 24 5.84615 .243590 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 15.2308 .400810 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGGT FILE 41 1/ 7/** 13:27 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 4.11.b: Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V005 TGGT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================

154

1 NL 2 3.84615 1.92308 0.66 0.532 3 2 DONG$ 12 33.6923 2.80769 0.96 0.510 3 * RESIDUAL 24 70.1538 2.92308 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 107.692 2.83401 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 41 1/ 7/** 13:27 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGST TGT TGGT 1 13 100.385 3.61538 70.5385 2 13 100.692 3.53846 70.9231 3 13 100.077 3.69231 70.1538 SE(N= 13) 0.485490 0.136886 0.474186 5%LSD 24DF 1.41701 0.399531 1.38402 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS TGST TGT TGGT D1 3 100.000 3.00000 70.0000 D2 3 102.000 4.00000 72.0000 D3 3 102.000 4.00000 71.0000 D4 3 100.000 3.00000 69.0000 D5 3 102.000 4.00000 72.0000 D6 3 100.000 3.00000 70.0000 D7 3 99.0000 4.00000 71.0000 D8 3 100.000 3.00000 70.0000 D9 3 101.000 4.00000 71.0000 D10 3 98.0000 4.00000 69.0000 D11 3 100.000 3.00000 70.0000 D12 3 100.000 4.00000 71.0000 R212 (DC) 3 101.000 4.00000 71.0000 SE(N= 3) 1.01063 0.284950 0.987096 5%LSD 24DF 2.94974 0.831690 2.88106 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 41 1/ 7/** 13:27 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Bảng 4.11.b: Thoi gian sinh truong cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGST 39 100.38 1.8298 1.7505 1.7 0.6785 0.2354 TGT 39 3.6154 0.63310 0.49355 13.7 0.7362 0.0080 TGGT 39 70.538 1.6835 1.7097 2.4 0.5316 0.5095 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SB FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bang 4.12: Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V003 SB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .444615 .222308 0.59 0.566 3 2 DONG$ 12 138.051 11.5042 30.63 0.000 3 * RESIDUAL 24 9.01539 .375641 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 147.511 3.88186 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SMB FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V004 SMB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN

155

============================================================================= 1 NL 2 .393845 .196922 0.46 0.643 3 2 DONG$ 12 167.603 13.9669 32.46 0.000 3 * RESIDUAL 24 10.3261 .430256 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 178.323 4.69271 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHM FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V005 SHM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.57539 .787695 2.60 0.093 3 2 DONG$ 12 111.623 9.30192 30.73 0.000 3 * RESIDUAL 24 7.26462 .302693 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 120.463 3.17008 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHT FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V006 SHT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .346154 .173077 0.15 0.864 3 2 DONG$ 12 58.1123 4.84269 4.13 0.002 3 * RESIDUAL 24 28.1138 1.17141 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 86.5723 2.27822 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBN FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V007 SBN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.29384 .646921 0.40 0.680 3 2 DONG$ 12 97.8692 8.15577 5.04 0.000 3 * RESIDUAL 24 38.8062 1.61692 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 137.969 3.63077 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBH FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V008 SBH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .444615 .222307 0.50 0.620 3 2 DONG$ 12 133.140 11.0950 24.80 0.000 3 * RESIDUAL 24 10.7354 .447308 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 144.320 3.79789 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBC FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V009 SBC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 10.0938 5.04692 0.69 0.514 3 2 DONG$ 12 420.217 35.0181 4.80 0.001 3 * RESIDUAL 24 174.966 7.29026 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 605.277 15.9283

156

----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCAY FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V010 CCAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .753840E-01 .376920E-01 0.01 0.986 3 2 DONG$ 12 584.271 48.6892 19.04 0.000 3 * RESIDUAL 24 61.3847 2.55770 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 645.731 16.9929 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SB SMB SHM SHT 1 13 26.0154 32.2308 42.0308 49.0385 2 13 25.8846 32.1077 41.7846 48.9231 3 13 26.1462 32.3538 42.2769 49.1538 SE(N= 13) 0.169987 0.181925 0.152591 0.300181 5%LSD 24DF 0.496144 0.530987 0.445371 0.876144 NL NOS SBN SBH SBC CCAY 1 13 54.3231 57.9000 60.7461 102.815 2 13 54.1000 57.7692 61.3692 102.762 3 13 54.5462 58.0308 60.1231 102.869 SE(N= 13) 0.352674 0.185495 0.748858 0.443560 5%LSD 24DF 1.02936 0.541407 2.18571 1.29463 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS SB SMB SHM SHT D1 3 24.8000 30.4000 42.3000 48.4000 D2 3 26.3000 32.2000 41.8000 48.0000 D3 3 27.9000 34.9000 43.1000 51.6000 D4 3 29.2000 34.2000 42.7000 48.9000 D5 3 26.4000 31.5000 44.5000 50.2000 D6 3 25.1000 31.4000 42.3000 49.5000 D7 3 24.1000 30.5000 39.7000 48.1000 D8 3 25.2000 31.9000 41.3000 48.5000 D9 3 28.5000 35.3000 44.3000 50.7000 D10 3 28.4000 35.3000 43.7000 49.7000 D11 3 23.3000 29.5000 39.8000 49.1000 D12 3 25.4000 32.9000 42.1000 47.4000 R(DC) 3 23.6000 29.0000 38.8000 47.4000 SE(N= 3) 0.353855 0.378706 0.317644 0.624876 5%LSD 24DF 1.03280 1.10534 0.927113 1.82384 DONG$ NOS SBN SBH SBC CCAY D1 3 55.6000 59.4000 53.2000 104.000 D2 3 52.4000 55.4000 58.9000 104.400 D3 3 58.3000 62.5000 67.4000 106.400 D4 3 54.1000 57.3000 61.2000 102.700 D5 3 55.3000 59.2000 63.1000 103.200 D6 3 53.6000 56.7000 60.2000 99.3000 D7 3 54.2000 58.1000 62.4000 106.600 D8 3 52.1000 56.3000 59.8000 103.800 D9 3 55.2000 58.5000 61.0000 102.500 D10 3 54.9000 59.0000 64.6000 101.000 D11 3 54.6000 57.9000 60.5000 106.100 D12 3 53.1000 57.0000 59.8000 105.200 R(DC) 3 52.8000 55.4000 57.6000 91.4000 SE(N= 3) 0.734149 0.386138 1.55887 0.923345 5%LSD 24DF 2.14278 1.12703 4.54991 2.69498 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 32 30/ 6/** 22:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10

157

Dong thai tang truong chieu cao cây và chieu cao cay cuoi cùng cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SB 39 26.015 1.9702 0.61290 2.4 0.5661 0.0000 SMB 39 32.231 2.1663 0.65594 2.0 0.6433 0.0000 SHM 39 42.031 1.7805 0.55018 1.3 0.0932 0.0000 SHT 39 49.038 1.5094 1.0823 2.2 0.8638 0.0016 SBN 39 54.323 1.9055 1.2716 2.3 0.6795 0.0004 SBH 39 57.900 1.9488 0.66881 1.2 0.6196 0.0000 SBC 39 60.746 3.9910 2.7000 4.4 0.5144 0.0006 CCAY 39 102.82 4.1222 1.5993 1.6 0.9862 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKGBL FILE 32 30/ 6/** 22:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bang 4.13: Dac diem cau trúc thân cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V011 DKGBL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .553845E-01 .276923E-01 1.06 0.362 3 2 DONG$ 12 17.2292 1.43577 55.17 0.000 3 * RESIDUAL 24 .624617 .260257E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 17.9092 .471296 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLG FILE 32 30/ 6/** 22:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bang 4.13: Dac diem cau trúc thân cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V012 DKLG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .553847E-01 .276924E-01 1.73 0.198 3 2 DONG$ 12 14.4969 1.20808 75.38 0.000 3 * RESIDUAL 24 .384617 .160257E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 14.9369 .393077 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKT FILE 32 30/ 6/** 22:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bang 4.13: Dac diem cau trúc thân cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V013 DKT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .138462E-01 .692309E-02 0.32 0.736 3 2 DONG$ 12 10.5231 .876923 40.00 0.000 3 * RESIDUAL 24 .526155 .219231E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 11.0631 .291134 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKCB FILE 32 30/ 6/** 22:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bang 4.13: Dac diem cau trúc thân cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát VARIATE V014 DKCB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .384615E-01 .192308E-01 1.53 0.236 3 2 DONG$ 12 1.88769 .157308 12.52 0.000 3 * RESIDUAL 24 .301539 .125641E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 2.22769 .586235E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 32 30/ 6/** 22:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

158

Bang 4.13: Dac diem cau trúc thân cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKGBL DKLG DKT DKCB 1 13 13.5231 7.75385 5.46923 2.39231 2 13 13.4769 7.70769 5.44615 2.35385 3 13 13.5692 7.80000 5.49231 2.43077 SE(N= 13) 0.447435E-01 0.351105E-01 0.410657E-01 0.310881E-01 5%LSD 24DF 0.130594 0.102478 0.119859 0.907374E-01 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS DKGBL DKLG DKT DKCB D1 3 13.7000 8.30000 5.60000 2.50000 D2 3 13.7000 7.10000 4.80000 2.10000 D3 3 13.3000 7.20000 5.30000 2.20000 D4 3 13.9000 7.80000 5.50000 2.30000 D5 3 14.3000 8.20000 6.00000 2.60000 D6 3 13.1000 7.40000 5.40000 2.20000 D7 3 13.7000 8.40000 5.20000 2.60000 D8 3 12.8000 6.90000 4.60000 2.10000 D9 3 14.7000 8.50000 5.70000 2.60000 D10 3 13.6000 8.20000 5.70000 2.60000 D11 3 14.1000 8.10000 6.00000 2.50000 D12 3 12.7000 8.10000 6.50000 2.70000 R(DC) 3 12.2000 6.60000 4.80000 2.10000 SE(N= 3) 0.931409E-01 0.730883E-01 0.854851E-01 0.647150E-01 5%LSD 24DF 0.271852 0.213324 0.249507 0.188885 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 32 30/ 6/** 22:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bang 4.13: Dac diem cau trúc thân cua các dòng lúa tham gia thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKGBL 39 13.523 0.68651 0.16132 1.2 0.3622 0.0000 DKLG 39 7.7538 0.62696 0.12659 1.6 0.1975 0.0000 DKT 39 5.4692 0.53957 0.14806 2.7 0.7362 0.0000 DKCB 39 2.3923 0.24212 0.11209 4.7 0.2358 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD FILE 32 30/ 6/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Mot so dac diem ve lá dong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V015 DLD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .753852E-01 .376926E-01 0.08 0.920 3 2 DONG$ 12 486.803 40.5669 89.94 0.000 3 * RESIDUAL 24 10.8246 .451026 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 497.703 13.0974 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE RLD FILE 32 30/ 6/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Mot so dac diem ve lá dong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát VARIATE V016 RLD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .246154E-01 .123077E-01 2.18 0.133 3 2 DONG$ 12 .360000 .300000E-01 5.32 0.000 3 * RESIDUAL 24 .135385 .564102E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 .520000 .136842E-01

159

----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 32 30/ 6/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Mot so dac diem ve lá dong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DLD RLD 1 13 32.6308 1.70000 2 13 32.5769 1.66923 3 13 32.6846 1.73077 SE(N= 13) 0.186264 0.208309E-01 5%LSD 24DF 0.543653 0.607995E-01 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS DLD RLD D1 3 35.4000 1.80000 D2 3 33.6000 1.70000 D3 3 32.5000 1.80000 D4 3 27.8000 1.50000 D5 3 36.6000 1.80000 D6 3 33.0000 1.80000 D7 3 28.2000 1.60000 D8 3 27.9000 1.60000 D9 3 31.6000 1.80000 D10 3 31.5000 1.70000 D11 3 41.0000 1.70000 D12 3 32.5000 1.70000 R(DC) 3 32.6000 1.60000 SE(N= 3) 0.387740 0.433629E-01 5%LSD 24DF 1.13170 0.126564 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 32 30/ 6/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Mot so dac diem ve lá dong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2014 tai Bát Xát F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DLD 39 32.631 3.6190 0.67158 2.1 0.9196 0.0000 RLD 39 1.7000 0.11698 0.75107E-01 4.4 0.1329 0.0003 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDCB FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V006 CDCB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .327273E-01 .163636E-01 0.49 0.623 3 2 DONG$ 21 192.285 9.15643 273.27 0.000 3 * RESIDUAL 42 1.40727 .335065E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 193.725 2.98038 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDB FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V007 CDB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .262726 .131363 0.54 0.593 3 2 DONG$ 21 33.4036 1.59065 6.53 0.000 3 * RESIDUAL 42 10.2373 .243745 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 43.9036 .675441 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SGCM FILE 3 30/ 6/** 22:12

160

---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V008 SGCM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .294546 .147273 2.64 0.082 3 2 DONG$ 21 104.471 4.97480 89.08 0.000 3 * RESIDUAL 42 2.34546 .558444E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 107.111 1.64786 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SGCH FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V009 SGCH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.31273 .656363 2.65 0.081 3 2 DONG$ 21 1617.69 77.0330 310.87 0.000 3 * RESIDUAL 42 10.4074 .247796 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 1629.41 25.0679 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SGCHH FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V010 SGCHH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .363637E-02 .181819E-02 0.14 0.872 3 2 DONG$ 21 144.218 6.86753 518.40 0.000 3 * RESIDUAL 42 .556400 .132476E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 144.778 2.22736 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHTD FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V011 SHTD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .178182 .890909E-01 1.25 0.296 3 2 DONG$ 21 51.9927 2.47584 34.87 0.000 3 * RESIDUAL 42 2.98182 .709957E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 55.1527 .848504 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE MDH FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V012 MDH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .204546 .102273 1.94 0.154 3 2 DONG$ 21 35.1995 1.67617 31.78 0.000 3 * RESIDUAL 42 2.21545 .527489E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 37.6195 .578762 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8

161

Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CDCB CDB SGCM SGCH 1 22 5.15000 23.4545 11.1727 40.1364 2 22 5.12273 23.3773 11.0909 39.9636 3 22 5.17727 23.5318 11.2545 40.3091 SE(N= 22) 0.390260E-01 0.105258 0.503823E-01 0.106130 5%LSD 42DF 0.111373 0.300387 0.143782 0.302873 NL NOS SGCHH SHTD MDH 1 22 1.11818 5.73636 8.95909 2 22 1.10909 5.67273 8.89091 3 22 1.12727 5.80000 9.02727 SE(N= 22) 0.245390E-01 0.568074E-01 0.489661E-01 5%LSD 42DF 0.700298E-01 0.162117 0.139740 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS CDCB CDB SGCM SGCH D1 3 4.90000 22.5000 11.0000 37.8000 D2 3 5.10000 21.8000 11.2000 40.4000 D3 3 7.30000 24.2000 11.0000 46.4000 D4 3 3.50000 23.3000 9.00000 32.0000 D5 3 3.50000 23.5000 13.4000 42.6000 D6 3 6.20000 23.6000 9.80000 44.2000 D7 3 6.20000 23.2000 10.4000 41.4000 D8 3 3.80000 22.9000 10.2000 32.4000 D9 3 4.20000 23.1000 9.60000 35.8000 D10 3 2.30000 23.5000 12.6000 42.8000 D11 3 6.80000 22.9000 11.8000 37.2000 D12 3 7.10000 23.3000 12.6000 40.0000 D21 3 3.70000 23.3000 11.0000 50.0000 R(DC) 3 1.80000 22.7000 12.4000 43.4000 SE(N= 3) 0.105683 0.285041 0.136436 0.287400 5%LSD 42DF 0.301598 0.813452 0.389362 0.820185 DONG$ NOS SGCHH SHTD MDH D1 3 0.000000 5.00000 7.20000 D2 3 2.80000 7.30000 9.30000 D3 3 4.30000 7.30000 8.70000 D4 3 0.000000 5.00000 9.20000 D5 3 0.000000 5.00000 8.70000 D6 3 2.50000 6.50000 8.00000 D7 3 0.000000 5.00000 9.40000 D8 3 0.000000 5.00000 9.50000 D9 3 0.000000 5.00000 9.30000 D10 3 2.00000 7.50000 10.0000 D11 3 0.000000 5.00000 8.60000 D12 3 1.00000 6.00000 8.60000 R(DC) 3 2.00000 6.00000 7.80000 SE(N= 3) 0.664521E-01 0.153835 0.132601 5%LSD 42DF 0.189641 0.439016 0.378417 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 3 30/ 6/** 22:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 Bảng 13: Dac diem cau truc bong chinh cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 66) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKGCBL 66 5.1500 1.7264 0.18305 1.233 0.2725 0.0000 DKLG 66 23.455 0.82185 0.49371 1.656 0.2127 0.0000 DKGT 66 11.173 1.2837 0.23631 2.730 0.2516 0.0000 DKCB 66 40.136 5.0068 0.49779 4.704 0.1908 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDCB FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1

162

Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V006 CDCB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .384615E-01 .192308E-01 0.66 0.532 3 2 DONG$ 12 132.983 11.0819 379.12 0.000 3 * RESIDUAL 24 .701531 .292304E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 133.723 3.51903 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDB FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V007 CDB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .246151E-01 .123076E-01 0.06 0.946 3 2 DONG$ 12 17.2569 1.43808 6.52 0.000 3 * RESIDUAL 24 5.29538 .220641 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 22.5769 .594129 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SGCM FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V008 SGCM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .553843E-01 .276922E-01 0.47 0.638 3 2 DONG$ 12 23.9077 1.99231 33.56 0.000 3 * RESIDUAL 24 1.42461 .593589E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 25.3877 .668097 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SGCH FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V009 SGCH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .753852E-01 .376926E-01 0.12 0.889 3 2 DONG$ 12 710.109 59.1758 185.29 0.000 3 * RESIDUAL 24 7.66468 .319362 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 717.849 18.8908 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SGCHH FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V010 SGCHH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .246154E-01 .123077E-01 0.35 0.716 3 2 DONG$ 12 71.8200 5.98500 167.92 0.000 3 * RESIDUAL 24 .855387 .356411E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 72.7000 1.91316 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHTD FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V011 SHTD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .984616E-01 .492308E-01 0.81 0.461 3

163

2 DONG$ 12 15.1292 1.26077 20.70 0.000 3 * RESIDUAL 24 1.46154 .608975E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 16.6892 .439190 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE MDH FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V012 MDH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .186154 .930768E-01 1.30 0.290 3 2 DONG$ 12 14.2477 1.18731 16.63 0.000 3 * RESIDUAL 24 1.71385 .714102E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 16.1477 .424939 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CDCB CDB SGCM SGCH 1 13 1.66923 23.1538 10.1923 45.9231 2 13 1.63077 23.1231 10.1462 45.8692 3 13 1.70769 23.1846 10.2385 45.9769 SE(N= 13) 0.474183E-01 0.130278 0.675727E-01 0.156736 5%LSD 24DF 0.138401 0.380245 0.197226 0.457470 NL NOS SGCHH SHTD MDH 1 13 1.60000 6.02308 9.49231 2 13 1.56923 5.96154 9.40769 3 13 1.63077 6.08462 9.57692 SE(N= 13) 0.523605E-01 0.684428E-01 0.741154E-01 5%LSD 24DF 0.152826 0.199765 0.216322 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS CDCB CDB SGCM SGCH D1 3 4.60000 24.0000 9.80000 49.2000 D2 3 0.000000 24.0000 10.7000 47.4000 D3 3 0.300000 23.2000 9.80000 41.5000 D4 3 0.300000 22.5000 9.60000 39.5000 D5 3 1.40000 23.5000 9.60000 48.3000 D6 3 1.50000 23.2000 9.30000 50.3000 D7 3 0.500000 24.1000 11.0000 48.4000 D8 3 2.90000 23.7000 9.70000 41.3000 D9 3 0.000000 22.8000 12.2000 46.8000 D10 3 6.10000 23.1000 9.90000 47.6000 D11 3 2.90000 21.9000 9.70000 41.3000 D12 3 0.600000 22.6000 11.0000 54.0000 R212 (DC) 3 0.600000 22.4000 10.2000 41.4000 SE(N= 3) 0.987091E-01 0.271195 0.140664 0.326273 5%LSD 24DF 0.288104 0.791544 0.410558 0.952299 DONG$ NOS SGCHH SHTD MDH D1 3 3.40000 6.80000 9.60000 D2 3 0.500000 5.60000 9.50000 D3 3 0.600000 5.50000 8.80000 D4 3 0.500000 5.20000 9.10000 D5 3 4.00000 6.80000 9.50000 D6 3 4.10000 7.00000 10.0000 D7 3 0.500000 5.70000 9.60000 D8 3 0.700000 5.70000 8.60000 D9 3 0.600000 5.40000 10.5000 D10 3 2.00000 6.70000 9.80000 D11 3 0.300000 5.30000 8.90000 D12 3 2.20000 6.40000 10.6000 R212 (DC) 3 1.40000 6.20000 8.90000 SE(N= 3) 0.108997 0.142475 0.154284 5%LSD 24DF 0.318132 0.415845 0.450310 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 42 1/ 7/** 0: 3 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9

164

Bảng 15a: Dac diem cau trúc bông chính cua các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CDCB 39 1.6692 1.8759 0.17097 10.2 0.5316 0.0000 CDB 39 23.154 0.77080 0.46972 2.0 0.9456 0.0001 SGCM 39 10.192 0.81737 0.24364 2.4 0.6379 0.0000 SGCH 39 45.923 4.3464 0.56512 1.2 0.8890 0.0000 SGCHH 39 1.6000 1.3832 0.18879 11.8 0.7158 0.0000 SHTD 39 6.0231 0.66271 0.24677 4.1 0.4607 0.0000 MDH 39 9.4923 0.65187 0.26723 2.8 0.2901 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLHP FILE 32 30/ 6/** 23:14 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bang : Dac diem hat phan va thoi gian tro bong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát, Lào Cai VARIATE V017 TLHP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.20615 .603073 0.07 0.932 3 2 DONG$ 12 133.117 11.0931 1.28 0.289 3 * RESIDUAL 24 207.394 8.64142 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 341.717 8.99255 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGTB FILE 32 30/ 6/** 23:14 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Dac diem hat phan va thoi gian tro bong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát, Lào Cai VARIATE V018 TGTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .153846 .769231E-01 0.13 0.876 3 2 DONG$ 12 24.9231 2.07692 3.60 0.004 3 * RESIDUAL 24 13.8462 .576923 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 38.9231 1.02429 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 32 30/ 6/** 23:14 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Dac diem hat phan va thoi gian tro bong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát, Lào Cai MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TLHP TGTB 1 13 92.0462 5.76923 2 13 91.8308 5.69231 3 13 92.2615 5.84615 SE(N= 13) 0.815306 0.210663 5%LSD 24DF 2.37965 0.614865 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS TLHP TGTB D1 3 90.2000 5.00000 D2 3 94.1000 4.00000 D3 3 92.5000 6.00000 D4 3 92.9000 7.00000 D5 3 89.5000 6.00000 D6 3 91.5000 5.00000 D7 3 94.5000 7.00000 D8 3 93.0000 6.00000 D9 3 93.3000 5.00000 D10 3 88.8000 6.00000 D11 3 94.6000 6.00000 D12 3 90.3000 6.00000 R(DC) 3 91.4000 6.00000 SE(N= 3) 1.69720 0.438529 5%LSD 24DF 4.95364 1.27994 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 32 30/ 6/** 23:14

165

---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Dac diem hat phan va thoi gian tro bong cua các dòng lúa thí nghiem trong vu Mùa 2013 tai Bát Xát, Lào Cai F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TLHP 39 92.046 2.9988 2.9396 3.2 0.9323 0.2894 TGTB 39 5.7692 1.0121 0.75955 13.2 0.8759 0.0037 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBK FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 VARIATE V013 SBK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .262727 .131364 1.20 0.312 3 2 DONG$ 21 152.553 7.26441 66.37 0.000 3 * RESIDUAL 42 4.59730 .109459 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 157.413 2.42173 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHB FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 VARIATE V014 SHB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 8.55366 4.27683 0.63 0.543 3 2 DONG$ 21 12360.2 588.580 86.67 0.000 3 * RESIDUAL 42 285.228 6.79114 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 12654.0 194.676 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLHL FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 VARIATE V015 TLHL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 3.96000 1.98000 2.02 0.144 3 2 DONG$ 21 979.958 46.6647 47.52 0.000 3 * RESIDUAL 42 41.2401 .981907 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 1025.16 15.7717 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNH FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 VARIATE V016 KLNH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .909114E-03 .454557E-03 0.02 0.985 3 2 DONG$ 21 116.035 5.52545 196.82 0.000 3 * RESIDUAL 42 1.17910 .280737E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 117.215 1.80330 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

166

Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 VARIATE V017 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .145453E-01 .727264E-02 0.07 0.929 3 2 DONG$ 21 120.645 5.74500 57.65 0.000 3 * RESIDUAL 42 4.18546 .996538E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 124.845 1.92069 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SBK SHB TLHL KLNH 1 22 10.2364 137.273 23.8818 25.3091 2 22 10.1591 136.832 23.5818 25.3045 3 22 10.3136 137.714 24.1818 25.3136 SE(N= 22) 0.705367E-01 0.555597 0.211263 0.357222E-01 5%LSD 42DF 0.201298 1.58557 0.602905 0.101944 NL NOS NSCT 1 22 19.6500 2 22 19.6318 3 22 19.6682 SE(N= 22) 0.673032E-01 5%LSD 42DF 0.192070 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS SBK SHB TLHL KLNH D1 3 8.40000 136.000 21.5000 26.5000 D2 3 11.8000 135.400 23.6000 23.5000 D3 3 8.40000 132.500 23.9000 26.8000 D4 3 11.4000 135.500 25.6000 26.2000 D5 3 11.2000 129.000 25.4000 26.2000 D6 3 11.0000 138.500 29.7000 26.1000 D7 3 12.6000 155.400 26.7000 23.6000 D8 3 8.40000 132.500 23.9000 26.8000 D9 3 12.0000 127.300 22.7000 27.1000 D10 3 9.20000 146.200 23.6000 26.5000 D11 3 10.8000 142.100 25.1000 26.2000 D12 3 8.60000 163.700 22.4000 27.5000 R(DC) 3 8.60000 145.000 23.3000 23.1000 SE(N= 3) 0.191014 1.50456 0.572104 0.967362E-01 5%LSD 42DF 0.545118 4.29374 1.63267 0.276067 DONG$ NOS NSCT D1 3 19.2000 D2 3 21.3000 D3 3 19.4000 D4 3 20.5000 D5 3 18.0000 D6 3 22.3000 D7 3 18.2000 D8 3 19.4000 D9 3 19.3000 D10 3 20.5000 D11 3 19.9000 D12 3 19.5000 R(DC) 3 19.0000 SE(N= 3) 0.182258 5%LSD 42DF 0.520129 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 3 30/ 6/** 22:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7

167

Bảng 4.10b: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS cac cá thể nghiên cứu trong vu mua 2013 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 66) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SBK 66 10.236 1.5562 0.33085 3.2 0.5426 0.0000 SHB 66 137.27 13.953 2.6060 1.9 0.4295 0.0000 TLHL 66 23.882 3.9714 0.99091 4.1 0.1637 0.0000 KLNH 66 25.309 1.3429 0.16755 0.7 0.2747 0.0000 NSCT 66 19.650 1.3859 0.31568 1.6 0.5293 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBK FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1

Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V013 SBK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .124615 .623077E-01 2.15 0.137 3 2 DONG$ 12 18.8723 1.57269 54.28 0.000 3 * RESIDUAL 24 .695386 .289744E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 19.6923 .518219 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHB FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V014 SHB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 11.3785 5.68923 0.53 0.602 3 2 DONG$ 12 13729.1 1144.09 106.19 0.000 3 * RESIDUAL 24 258.582 10.7742 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 13999.1 368.397 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLHL FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 VARIATE V015 TLHL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .984617E-01 .492309E-01 0.43 0.660 3 2 DONG$ 12 116.788 9.73231 85.20 0.000 3 * RESIDUAL 24 2.74155 .114231 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 119.628 3.14810 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNH FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7trong vu Xuân 2014 VARIATE V016 KLNH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .138462E-01 .692308E-02 0.34 0.718 3 2 DONG$ 12 68.3769 5.69808 281.29 0.000 3 * RESIDUAL 24 .486166 .202569E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 68.8769 1.81255 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

168

Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7trong vu Xuân 2014 VARIATE V017 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .186154 .930772E-01 1.04 0.371 3 2 DONG$ 12 523.943 43.6619 486.52 0.000 3 * RESIDUAL 24 2.15386 .897440E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 526.283 13.8496 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7trong vu Xuân 2014 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SBK SHB TLHL KLNH 1 13 5.66154 218.454 8.49231 25.1538 2 13 5.59231 217.792 8.55385 25.1308 3 13 5.73077 219.115 8.43077 25.1769 SE(N= 13) 0.472102E-01 0.910378 0.937390E-01 0.394743E-01 5%LSD 24DF 0.137793 2.65714 0.273598 0.115215 NL NOS NSCT 1 13 19.8692 2 13 19.7846 3 13 19.9538 SE(N= 13) 0.830866E-01 5%LSD 24DF 0.242507 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS SBK SHB TLHL KLNH D1 3 7.00000 238.600 7.80000 27.0000 D2 3 5.20000 223.200 7.60000 24.3000 D3 3 5.10000 203.600 9.80000 23.8000 D4 3 5.30000 205.500 9.20000 23.9000 D5 3 6.10000 190.100 6.80000 24.8000 D6 3 4.50000 245.600 10.7000 25.1000 D7 3 6.30000 204.000 5.10000 27.0000 D8 3 4.80000 230.500 9.30000 26.5000 D9 3 5.60000 239.400 9.60000 27.1000 D10 3 5.80000 227.700 11.1000 24.0000 D11 3 5.30000 194.700 7.00000 25.0000 D12 3 6.00000 238.200 9.80000 25.5000 R212 (DC) 3 6.60000 198.800 6.60000 23.0000 SE(N= 3) 0.982758E-01 1.89510 0.195133 0.821724E-01 5%LSD 24DF 0.286840 5.53127 0.569540 0.239838 DONG$ NOS NSCT D1 3 29.7000 D2 3 17.3000 D3 3 14.9000 D4 3 16.8000 D5 3 19.2000 D6 3 16.8000 D7 3 23.1000 D8 3 18.8000 D9 3 23.0000 D10 3 18.6000 D11 3 19.5000 D12 3 21.7000 R212 (DC) 3 18.9000 SE(N= 3) 0.172959 5%LSD 24DF 0.504818 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 42 1/ 7/** 0: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7

169

Bảng 17a: Nang suat va cac yeu to cau thanh NS các dòng R212BB7 trong vu Xuân 2014 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SBK 39 5.6615 0.71987 0.17022 3.0 0.1365 0.0000 SHB 39 218.45 19.194 3.2824 1.5 0.6016 0.0000 TLHL 39 8.4923 1.7743 0.33798 4.0 0.6598 0.0000 KLNH 39 25.154 1.3463 0.14233 0.6 0.7182 0.0000 NSCT 39 19.869 3.7215 0.29957 1.5 0.3714 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBK FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V013 SBK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .221538 .110769 1.87 0.174 3 2 DONG$ 12 66.4800 5.54000 93.74 0.000 3 * RESIDUAL 24 1.41846 .591026E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 68.1200 1.79263 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHB FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V014 SHB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 35.0785 17.5393 3.91 0.033 3 2 DONG$ 12 57726.1 4810.51 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 24 107.778 4.49075 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 57869.0 1522.87 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLHL FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V015 TLHL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .886152 .443076 0.58 0.571 3 2 DONG$ 12 2171.00 180.917 238.13 0.000 3 * RESIDUAL 24 18.2338 .759741 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 2190.12 57.6348 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNH FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V016 KLNH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .553842E-01 .276921E-01 0.94 0.406 3 2 DONG$ 12 85.7169 7.14308 243.30 0.000 3 * RESIDUAL 24 .704610 .293588E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 86.4769 2.27571 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

170

Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 VARIATE V017 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .138462E-01 .692309E-02 0.07 0.935 3 2 DONG$ 12 135.688 11.3073 109.15 0.000 3 * RESIDUAL 24 2.48617 .103590 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 138.188 3.63652 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SBK SHB TLHL KLNH 1 13 9.30000 172.315 26.6308 25.4462 2 13 9.20769 171.154 26.8154 25.4000 3 13 9.39231 173.477 26.4462 25.4923 SE(N= 13) 0.674267E-01 0.587743 0.241747 0.475223E-01 5%LSD 24DF 0.196800 1.71546 0.705592 0.138704 NL NOS NSCT 1 13 19.1077 2 13 19.0846 3 13 19.1308 SE(N= 13) 0.892664E-01 5%LSD 24DF 0.260544 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS SBK SHB TLHL KLNH D1 3 8.00000 154.900 24.5000 26.7000 D2 3 11.2000 138.800 23.5000 23.6000 D3 3 8.70000 139.200 23.7000 25.5000 D4 3 10.6000 138.500 24.7000 25.8000 D5 3 9.10000 181.300 38.2000 26.2000 D6 3 9.00000 175.300 36.7000 26.3000 D7 3 9.60000 188.600 36.6000 25.8000 D8 3 8.40000 132.500 23.9000 26.8000 D9 3 8.80000 243.800 15.4000 28.6000 D10 3 7.50000 191.200 37.1000 24.2000 D11 3 12.1000 131.600 21.8000 24.1000 D12 3 7.90000 253.000 17.9000 23.8000 R212 (DC) 3 10.0000 171.400 22.2000 23.4000 SE(N= 3) 0.140360 1.22349 0.503237 0.989255E-01 5%LSD 24DF 0.409671 3.57101 1.46881 0.288736 DONG$ NOS NSCT D1 3 20.4000 D2 3 19.8000 D3 3 18.4000 D4 3 19.7000 D5 3 16.5000 D6 3 16.6000 D7 3 16.8000 D8 3 19.4000 D9 3 22.2000 D10 3 18.0000 D11 3 19.6000 D12 3 22.6000 R212 (DC) 3 18.4000 SE(N= 3) 0.185823 5%LSD 24DF 0.542365 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 41 1/ 7/** 13:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7

171

Bảng 17b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua các dòng R212BB7 trong vu Mùa 2014 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SBK 39 9.3000 1.3389 0.24311 2.6 0.1736 0.0000 SHB 39 172.32 39.024 2.1191 1.2 0.0334 0.0000 TLHL 39 26.631 7.5918 0.87163 3.3 0.5708 0.0000 KLNH 39 25.446 1.5085 0.17134 0.7 0.4056 0.0000 NSCT 39 19.108 1.9070 0.32185 1.7 0.9351 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE VBLC FILE 42 2/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1

Bảng Danh gia kha nang khang benh bac la cua cac dong R212BB7 bang lay nhiem nhan tao trong vu Xuân 2014

VARIATE V018 VBLC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .984617E-01 .492308E-01 0.38 0.695 3 2 DONG$ 12 372.743 31.0619 237.29 0.000 3 * RESIDUAL 24 3.14163 .130901 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 375.983 9.89429 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VBND FILE 42 2/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2

Bảng Danh gia kha nang khang benh bac la cua cac dong R212BB7 bang lay nhiem nhan tao trong vu Xuân 2014

VARIATE V019 VBND LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .444616 .222308 1.21 0.317 3 2 DONG$ 12 660.951 55.0792 299.38 0.000 3 * RESIDUAL 24 4.41546 .183978 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 665.811 17.5213 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VBTH FILE 42 2/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3

Bảng: Danh gia kha nang khang benh bac la cua cac dong R212BB7 bang lay nhiem nhan tao trong vu Xuân 2014

VARIATE V020 VBTH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .384616E-01 .192308E-01 0.07 0.933 3 2 DONG$ 12 977.751 81.4792 293.55 0.000 3 * RESIDUAL 24 6.66166 .277569 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 984.451 25.9066 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 42 2/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4

Bảng: Danh gia kha nang khang benh bac la cua cac dong R212BB7 bang lay nhiem nhan tao trong vu Xuân 2014

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS VBLC VBND VBTH 1 13 2.73077 4.28462 5.01538 2 13 2.66923 4.15385 4.97692 3 13 2.79231 4.41538 5.05385 SE(N= 13) 0.100346 0.118963 0.146121 5%LSD 24DF 0.292882 0.347219 0.426488 -------------------------------------------------------------------------------

172

MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS VBLC VBND VBTH D1 3 0.700000 3.80000 3.30000 D2 3 0.800000 3.80000 6.60000 D3 3 6.30000 7.60000 9.10000 D4 3 3.90000 5.80000 7.10000 D5 3 6.30000 7.80000 7.50000 D6 3 3.60000 2.90000 3.10000 D7 3 0.900000 2.50000 3.10000 D8 3 0.800000 3.50000 3.40000 D9 3 0.400000 0.700000 0.900000 D10 3 0.200000 0.600000 0.500000 D11 3 0.600000 0.300000 0.400000 D12 3 0.500000 0.600000 0.800000 R212 (DC) 3 10.5000 15.8000 19.4000 SE(N= 3) 0.208887 0.247641 0.304176 5%LSD 24DF 0.609682 0.722793 0.887805 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 42 2/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

Bảng Danh gia kha nang khang benh bac la cua cac dong R212BB7 bang lay nhiem nhan tao trong vu Xuân 2014

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VBLC 39 2.7308 3.1455 0.36180 13.2 0.6952 0.0000 VBND 39 4.2846 4.1858 0.42893 10.0 0.3167 0.0000 VBTH 39 5.0154 5.0899 0.52685 10.5 0.9328 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1

Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V003 TGST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 3.33333 1.66667 0.21 0.814 3 2 LAI$ 14 155.200 11.0857 1.39 0.220 3 * RESIDUAL 28 222.667 7.95238 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 381.200 8.66364 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V004 CC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 16.1333 8.06666 1.80 0.182 3 2 LAI$ 14 941.980 67.2843 15.04 0.000 3 * RESIDUAL 28 125.227 4.47238 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 1083.34 24.6214 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLD FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V005 CDLD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .972001 .486001 1.14 0.335 3 2 LAI$ 14 413.712 29.5509 69.37 0.000 3 * RESIDUAL 28 11.9280 .426000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 426.612 9.69573 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLD FILE 43 2/ 7/** 11:56

173

---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V006 CRLD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .533334E-02 .266667E-02 0.32 0.734 3 2 LAI$ 14 .340000 .242857E-01 2.90 0.008 3 * RESIDUAL 28 .234667 .838095E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 .580000 .131818E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDCB FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V007 CDCB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .225333 .112667 2.94 0.068 3 2 LAI$ 14 24.1720 1.72657 44.99 0.000 3 * RESIDUAL 28 1.07467 .383810E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 25.4720 .578909 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDB FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V008 CDB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .225333 .112667 0.42 0.665 3 2 LAI$ 14 28.1080 2.00771 7.52 0.000 3 * RESIDUAL 28 7.47467 .266952 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 35.8080 .813818 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHB FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V009 SHB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.19999 .599994 0.03 0.972 3 2 LAI$ 14 18356.3 1311.17 63.72 0.000 3 * RESIDUAL 28 576.120 20.5757 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 18933.6 430.310 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE MDH FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat VARIATE V010 MDH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .225334 .112667 1.76 0.189 3 2 LAI$ 14 23.7400 1.69571 26.46 0.000 3 * RESIDUAL 28 1.79467 .640953E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 25.7600 .585455 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9

174

Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGST CC CDLD CRLD 1 15 112.467 100.867 28.4800 1.36667 2 15 112.800 100.133 28.3000 1.35333 3 15 112.133 101.600 28.6600 1.38000 SE(N= 15) 0.728120 0.546039 0.168523 0.236375E-01 5%LSD 28DF 3.340920 2.4258175 0.688173 1.144725E-01 NL NOS CDCB CDB SHB MDH 1 15 3.11333 24.4933 201.867 8.23333 2 15 3.02667 24.4067 201.667 8.14667 3 15 3.20000 24.5800 202.067 8.32000 SE(N= 15) 0.505839E-01 0.133405 1.17120 0.653683E-01 5%LSD 28DF 0.316530 0.866444 3.39271 0.429357 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LAI$ ------------------------------------------------------------------------------- LAI$ NOS TGST CC CDLD CRLD L1 3 113.000 102.800 31.6000 1.50000 L2 3 112.000 102.500 29.7000 1.50000 L3 3 111.000 100.600 28.3000 1.40000 L4 3 114.000 103.200 28.0000 1.40000 L5 3 112.000 87.0000 27.6000 1.30000 L6 3 111.000 100.300 30.9000 1.40000 L7 3 112.000 101.600 23.0000 1.30000 L8 3 115.000 98.1000 30.3000 1.40000 L9 3 112.000 104.500 34.3000 1.20000 L10 3 112.000 108.400 26.0000 1.40000 L11 3 109.000 105.100 23.3000 1.20000 L12 3 112.000 98.9000 31.2000 1.40000 L13 3 111.000 101.800 27.9000 1.40000 L14 3 114.000 100.200 29.8000 1.40000 R212 (DC) 3 117.000 98.0000 25.3000 1.30000 SE(N= 3) 1.62813 1.22098 0.376829 0.528550E-01 5%LSD 28DF 4.71632 3.53691 1.09159 0.153109 LAI$ NOS CDCB CDB SHB MDH L1 3 3.60000 24.7000 226.600 9.20000 L2 3 2.60000 24.3000 204.400 8.40000 L3 3 2.60000 24.5000 222.200 9.10000 L4 3 1.70000 24.6000 187.000 7.60000 L5 3 4.10000 24.6000 194.000 7.90000 L6 3 2.90000 24.1000 188.600 7.80000 L7 3 3.30000 23.0000 158.800 6.90000 L8 3 2.60000 23.9000 204.000 8.50000 L9 3 2.00000 26.0000 190.800 7.30000 L10 3 3.70000 26.1000 237.400 9.10000 L11 3 3.90000 24.1000 174.800 7.30000 L12 3 3.00000 24.5000 225.800 9.20000 L13 3 4.10000 23.7000 207.000 8.70000 L14 3 2.70000 25.3000 208.200 8.20000 R212 (DC) 3 3.90000 24.0000 198.400 8.30000 SE(N= 3) 0.113109 0.298302 2.61889 0.146168 5%LSD 28DF 0.327652 0.864114 7.58633 0.423416 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 43 2/ 7/** 11:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10 Bảng 4.20: Mot so dac diem nong - Sinh hoc cua cac to hop lai F1 trong vu xuan 2015 tai Bat Xat F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |LAI$ | (N= 45) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGST 45 112.47 2.9434 2.8200 6.5 0.8141 0.2198 CC 45 100.87 4.9620 2.1148 5,2 0.1816 0.0000 CDLD 45 28.480 3.1138 0.65269 2.3 0.3348 0.0000 CRLD 45 1.3667 0.11481 0.91548E-01 6.7 0.7342 0.0081 CDCB 45 3.1133 0.76086 0.19591 6.3 0.0682 0.0000 CDB 45 24.493 0.90212 0.51667 2.1 0.6649 0.0000 SHB 45 201.87 20.744 4.5360 2.2 0.9717 0.0000 MDH 45 8.2333 0.76515 0.25317 3.1 0.1893 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBK FILE 45 2/ 7/** 16:36

175

---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V010 SBK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .163333 .816667E-01 1.24 0.330 3 2 THOP$ 5 7.18000 1.43600 21.87 0.000 3 * RESIDUAL 10 .656667 .656667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 8.00000 .470588 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHTB FILE 45 2/ 7/** 16:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V011 SHTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 51.2534 25.6267 1.44 0.283 3 2 THOP$ 5 665.820 133.164 7.47 0.004 3 * RESIDUAL 10 178.347 17.8347 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 895.420 52.6718 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLHL FILE 45 2/ 7/** 16:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V012 TLHL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .333333 .166666 0.09 0.913 3 2 THOP$ 5 271.425 54.2850 29.72 0.000 3 * RESIDUAL 10 18.2667 1.82667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 290.025 17.0603 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHCB FILE 45 2/ 7/** 16:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V013 SHCB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 23.2433 11.6217 0.36 0.713 3 2 THOP$ 5 2591.32 518.265 15.87 0.000 3 * RESIDUAL 10 326.617 32.6617 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 2941.19 173.011 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNH FILE 45 2/ 7/** 16:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V014 KLNH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .300001E-01 .150000E-01 0.35 0.717 3 2 THOP$ 5 27.2650 5.45300 126.81 0.000 3 * RESIDUAL 10 .430001 .430001E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 27.7250 1.63088 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE 45 2/ 7/** 16:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V015 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 11.2133 5.60667 0.39 0.689 3 2 THOP$ 5 346.585 69.3170 4.86 0.017 3 * RESIDUAL 10 142.707 14.2707 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 500.505 29.4415 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 45 2/ 7/** 16:36

176

---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 VARIATE V016 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .480000 .240000 0.11 0.897 3 2 THOP$ 5 168.160 33.6320 15.26 0.000 3 * RESIDUAL 10 22.0400 2.20400 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 190.680 11.2165 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 45 2/ 7/** 16:36 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SBK SHTB TLHL SHCB 1 6 7.93333 213.400 15.8500 179.700 2 6 7.81667 211.333 15.6833 178.333 3 6 8.05000 215.467 16.0167 181.117 SE(N= 6) 0.104616 1.72408 0.551765 2.33316 5%LSD 10DF 0.329648 5.43263 1.73863 7.35186 NL NOS KLNH NSLT NSTT 1 6 30.5167 109.883 67.3333 2 6 30.4667 108.917 67.1333 3 6 30.5667 110.850 67.5333 SE(N= 6) 0.846563E-01 1.54222 0.606080 5%LSD 10DF 0.266755 4.85959 1.90978 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT THOP$ ------------------------------------------------------------------------------- THOP$ NOS SBK SHTB TLHL SHCB L1 3 7.20000 207.200 20.4000 164.933 L2 3 7.40000 213.000 21.7000 166.800 L3 3 8.40000 211.400 14.0000 181.833 L4 3 8.10000 224.000 12.4000 196.200 L5 3 9.00000 218.100 11.4000 193.233 R212 (DC) 3 7.50000 206.700 15.2000 175.300 SE(N= 3) 0.147949 2.43821 0.780313 3.29958 5%LSD 10DF 0.466192 7.68290 2.45879 10.3971 THOP$ NOS KLNH NSLT NSTT L1 3 30.3000 105.300 64.9000 L2 3 29.3000 112.300 64.5000 L3 3 30.1000 110.200 69.8000 L4 3 32.0000 104.700 68.9000 L5 3 32.3000 117.700 72.0000 R212 (DC) 3 29.1000 109.100 63.9000 SE(N= 3) 0.119722 2.18103 0.857127 5%LSD 10DF 0.377249 6.87250 2.70084 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 45 2/ 7/** 16:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 Bảng 4.26:Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua cac to hop lai khao nghiem vụ mùa 2015 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |THOP$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SBK 18 7.9333 0.68599 0.25626 3.2 0.3301 0.0001 SHTB 18 213.40 7.2575 4.2231 2.0 0.2828 0.0039 TLHL 18 15.850 4.1304 1.3515 8.5 0.9130 0.0000 SHCB 18 179.72 13.153 5.7150 3.2 0.7127 0.0002 KLNH 18 30.517 1.2771 0.20736 0.7 0.7172 0.0000 NSLT 18 109.88 5.4260 3.7777 3.4 0.6889 0.0166 NSTT 18 67.333 3.3491 1.4846 2.2 0.8974 0.0003 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1

177

Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V003 TGST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.00000 .500000 0.01 0.990 3 2 DKS$ 1 73.5000 73.5000 1.81 0.311 3 * RESIDUAL 2 81.0000 40.5000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 155.500 31.1000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBHH FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V004 SBHH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .100000E-01 .500001E-02 0.02 0.982 3 2 DKS$ 1 .600000E-01 .600000E-01 0.24 0.667 3 * RESIDUAL 2 .490000 .245000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 .560000 .112000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HCTB FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V005 HCTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 5.29001 2.64501 0.12 0.894 3 2 DKS$ 1 5.41496 5.41496 0.24 0.669 3 * RESIDUAL 2 44.8900 22.4450 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 55.5949 11.1190 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNH FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V006 KLNH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .400003E-01 .200002E-01 0.25 0.799 3 2 DKS$ 1 1.50000 1.50000 18.75 0.047 3 * RESIDUAL 2 .160000 .799999E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 1.70000 .340000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V007 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 4.00000 2.00000 0.04 0.960 3 2 DKS$ 1 1.21500 1.21500 0.03 0.880 3 * RESIDUAL 2 92.1600 46.0800 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 97.3750 19.4750 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6

178

Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V008 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .250004 .125002 0.05 0.956 3 2 DKS$ 1 11.7600 11.7600 4.45 0.170 3 * RESIDUAL 2 5.29000 2.64500 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 17.3000 3.46000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSDC FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 VARIATE V009 NSDC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .359996 .179998 0.01 0.989 3 2 DKS$ 1 4.86000 4.86000 0.36 0.609 3 * RESIDUAL 2 27.0400 13.5200 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 32.2600 6.45200 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGST SBHH HCTB KLNH 1 2 113.500 5.90000 200.250 29.3000 2 2 114.000 5.95000 201.400 29.2000 3 2 113.000 5.85000 199.100 29.4000 SE(N= 2) 4.50000 0.350000 3.35000 0.200000 5%LSD 2DF 27.0033 2.10025 20.1024 1.20015 NL NOS NSLT NSTT NSDC 1 2 89.8500 72.9000 65.9000 2 2 88.8500 72.6500 65.6000 3 2 90.8500 73.1500 66.2000 SE(N= 2) 4.80000 1.15000 2.60000 5%LSD 2DF 28.8035 6.90083 15.6019 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DKS$ ------------------------------------------------------------------------------- DKS$ NOS TGST SBHH HCTB KLNH D1 3 117.000 5.80000 199.300 29.8000 D2 3 110.000 6.00000 201.200 28.8000 SE(N= 3) 3.67423 0.285774 2.73526 0.163299 5%LSD 2DF 2.0481 1.71485 1.4136 0.979914 DKS$ NOS NSLT NSTT NSDC D1 3 89.4000 71.5000 66.8000 D2 3 90.3000 74.3000 65.0000 SE(N= 3) 3.91918 0.938971 2.12289 5%LSD 2DF 3.5179 3.56451 2.7389 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 46 2/ 7/** 22:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 Bảng 43a: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat giong lúa LC212KBL vụ Xuân 2016 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DKS$ | (N= 6) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGST 6 113.50 5.5767 6.3640 3.6 0.9897 0.3112 SBHH 6 5.9000 0.33466 0.49497 3.4 0.9820 0.6668 HCTB 6 200.25 3.3345 4.7376 2.4 0.8939 0.6689 KLNH 6 29.300 0.58310 0.28284 1.0 0.7993 0.0468 NSLT 6 89.850 4.4130 6.7882 4.6 0.9597 0.8800 NSTT 6 72.900 1.8601 1.6263 2.2 0.9560 0.1702 NSDC 6 65.900 2.5401 3.6770 3.6 0.9888 0.6089 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1

179

Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V003 TGST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 3.00000 1.50000 0.38 0.694 3 2 DKS$ 5 50.5000 10.1000 2.59 0.094 3 * RESIDUAL 10 39.0000 3.90000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 92.5000 5.44118 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBHH FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V004 SBHH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .533333E-01 .266667E-01 0.29 0.754 3 2 DKS$ 5 4.38000 .876000 9.66 0.002 3 * RESIDUAL 10 .906667 .906667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 5.34000 .314118 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HCTB FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V005 HCTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 5.07002 2.53501 0.03 0.966 3 2 DKS$ 5 154.080 30.8160 0.42 0.825 3 * RESIDUAL 10 732.110 73.2110 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 891.259 52.4270 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNH FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V006 KLNH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .333330E-02 .166665E-02 0.04 0.965 3 2 DKS$ 5 1.02000 .204000 4.47 0.022 3 * RESIDUAL 10 .456666 .456666E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 1.48000 .870588E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V007 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 4.81334 2.40667 0.10 0.903 3 2 DKS$ 5 872.020 174.404 7.44 0.004 3 * RESIDUAL 10 234.547 23.4547 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 1111.38 65.3753 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V008 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 3.00000 1.50000 0.07 0.936 3 2 DKS$ 5 202.320 40.4640 1.79 0.202 3 * RESIDUAL 10 226.000 22.6000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 431.320 25.3718 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSDC FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7

180

Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 VARIATE V009 NSDC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER ============================================================================= 1 NL 2 .213334 .106667 0.02 0.984 3 2 DKS$ 5 67.8400 13.5680 2.19 0.136 3 * RESIDUAL 10 62.0266 6.20266 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 130.080 7.65176 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGST SBHH HCTB KLNH 1 6 94.8333 6.00000 192.800 29.1000 2 6 94.3333 5.93333 192.150 29.1167 3 6 95.3333 6.06667 193.450 29.0833 SE(N= 6) 0.806226 0.122927 3.49311 0.872417E-01 5%LSD 10DF 2.54045 0.387348 11.0069 0.274902 NL NOS NSLT NSTT NSDC 1 6 87.4667 70.9000 62.6333 2 6 86.8333 70.4000 62.5000 3 6 88.1000 71.4000 62.7667 SE(N= 6) 1.97715 1.94079 1.01675 5%LSD 10DF 6.23006 6.11550 3.20381 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DKS$ ------------------------------------------------------------------------------- DKS$ NOS TGST SBHH HCTB KLNH D1 3 95.0000 5.60000 189.700 29.1000 D2 3 93.0000 5.90000 196.900 29.1000 D3 3 98.0000 5.40000 190.500 29.2000 D4 3 93.0000 5.80000 196.800 29.3000 D5 3 95.0000 6.50000 191.400 28.6000 D6 3 95.0000 6.80000 191.500 29.3000 SE(N= 3) 1.14018 0.173845 4.94001 0.123378 5%LSD 10DF 3.59273 0.547793 15.5661 0.388770 DKS$ NOS NSLT NSTT NSDC D1 3 80.5000 73.8000 65.6000 D2 3 87.9000 70.0000 61.9000 D3 3 78.1000 68.5000 59.6000 D4 3 87.1000 65.5000 61.3000 D5 3 92.3000 72.0000 63.8000 D6 3 98.9000 75.6000 63.6000 SE(N= 3) 2.79611 2.74469 1.43790 5%LSD 10DF 8.81064 8.64862 4.53087 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 47 3/ 7/** 6:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 Bảng 43b: Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat cua giong LC212KBL vu Mùa 2016 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GAM AND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DKS$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGST 18 94.833 2.3326 1.9748 2.1 0.6941 0.0938 SBHH 18 6.0000 0.56046 0.30111 5.0 0.7542 0.0016 HCTB 18 192.80 7.2407 8.5563 4.4 0.9665 0.8248 KLNH 18 29.100 0.29506 0.21370 0.7 0.9646 0.0215 NSLT 18 87.467 8.0855 4.8430 5.5 0.9029 0.0040 NSTT 18 70.900 5.0370 4.7539 6.7 0.9358 0.2021

181