BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
Mã số: 9580202
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực
hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Sơn
i
LỜI CÁM ƠN
Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu; Khoa Công trình; Bộ môn công nghệ và
quản lý xây dựng, Viện kỹ thuật công trình, các Phòng, Ban trong trường đã luôn tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thiện luận án.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới các đơn vị, các tổ chức, các cá nhân đã tham gia và
cung cấp số liệu để có thể hoàn thiện luận án. Xin cảm ơn bạn bè, anh chị em và các
đồng nghiệp trong và ngoài trường đã có những động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian vừa qua
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận án.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ ............ x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
1.4.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 4
1.6. Cấu trúc luận án ........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG ............................................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về lập và quản lý tiến độ thi công .......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiến độ thi công .................................................................. 5
1.1.2. Các phương pháp lập và thể hiện tiến độ thi công hiện nay ............................... 6
1.1.3. Quản lý tiến độ thi công trong xây dựng và phương pháp Giá trị thu được - Earned Value Management (EVM) ............................................................................. 13
1.2. Đánh giá công tác lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam ........................................................................................................................ 15
1.2.1. Phương pháp lập tiến độ thi công hiện nay ...................................................... 15
1.2.2. Xác định thời gian thi công trong lập tiến độ thi công hiện nay ...................... 16
1.2.3. Công tác quản lý tiến độ thi công hiện nay ....................................................... 18
1.2.4. Tình hình và nguyên nhân chậm tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ..................................................................................................................................... 19
1.3. Phân tích các kết quả nghiên cứu có liên quan về lập và quản lý tiến độ thi công 23
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 23
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước .................................................................. 25
1.4. Phân tích cơ sở khoa học về bài toán tiến độ thi công ........................................... 28
iii
1.4.1. Tiến độ thi công chấp nhận các đặc trưng ngẫu nhiên của các nhân tố .......... 29
1.4.2. Tiến độ thi công chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố ......................................... 29
1.4.3. Chịu ảnh hưởng bởi các quyết định của con người .......................................... 30
1.4.4. Tiến độ thi công đôi khi phải chấp nhận rủi ro ................................................. 30
1.4.5. Tiến độ thi công có nhu cầu dự báo cao ........................................................... 30
1.5. Phân tích định hướng nghiên cứu ........................................................................... 30
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG ........................................................................................................................... 35
2.1. Khái niệm cơ bản về lý thuyết độ tin cậy ............................................................... 35
2.2. Một số khái niệm về xác suất thống kê .................................................................. 36
2.2.1. Biến cố ngẫu nhiên ............................................................................................ 36
2.2.2. Biến ngẫu nhiên ................................................................................................. 36
2.2.3. Biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn ..................................................................... 37
2.2.4. Hàm đối số ngẫu nhiên ...................................................................................... 38
2.2.5. Xử lý thống kê .................................................................................................... 38
2.2.6. Độ tin cậy hệ thống ........................................................................................... 42
2.3. Các phương pháp dự báo thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công .......................................................................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp ngoại suy xu hướng ..................................................................... 45
2.3.2. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 45
2.3.3. Phương pháp mô phỏng .................................................................................... 46
2.3.4. Phương pháp mô phỏng số Monte-Carlo .......................................................... 47
2.4. Phương pháp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công trong lập và quản lý tiến độ thi công ........................................................................................ 51
2.4.1. Các bước đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công ..................................................................................................................................... 51
2.4.2. Xây dựng cơ sở lý thuyết về các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến thời gian thi công51
2.4.3. Xác định các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thi công công việc của công trình thủy lợi, thủy điện ............................................................................................... 54
2.4.4. Xác lập mô hình nghiên cứu .............................................................................. 63
2.4.5. Xây dựng, thiết kế bảng khảo sát ...................................................................... 65
iv
2.4.6. Phần mềm phân tích thống kê và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính .. 71
2.5. Phương pháp nghiên cứu xây dựng xác suất thời gian hoàn thành các công việc chính trong thi công công trình thủy lợi, thủy điện ....................................................... 72
2.5.1. Các dạng phân phối xác suất thường dùng trong xác định thời gian thực hiện công việc ...................................................................................................................... 72
2.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thời gian hoàn thành công việc khi lập tiến độ thi công ............................................................................................................................. 73
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CÓ XÉT ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ RỦI RO TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG ............................................................................................................ 75
3.1. Khảo sát các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công ................................................................................................. 75
3.1.1. Kết quả thu thập mẫu khảo sát .......................................................................... 75
3.1.2. Các bước thực hiện phân tích kết quả mẫu khảo sát ........................................ 75
3.1.3. Phân tích tần suất các biến định tính ................................................................ 77
3.1.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................... 85
3.1.5. Kiểm định thang đo cho các nhóm nhân tố sau hiệu chỉnh .............................. 93
3.1.6. Mô hình điều chỉnh ............................................................................................ 97
3.1.7. Thiết lập phương trình hồi quy .......................................................................... 97
3.2. Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công ........................................... 104
3.2.1. Nhân tố liên quan đến kỹ thuật ........................................................................ 104
3.2.2. Nhân tố liên quan đến các tác động bất thường trên công trường ................. 105
3.2.3. Nhân tố liên quan đến thiết kế ......................................................................... 105
3.2.4. Nhân tố liên quan đến vấn đề quy trình thực hiện .......................................... 106
3.2.5. Nhân tố liên quan đến con người .................................................................... 106
3.2.6. Nhân tố liên quan đến pháp lý ........................................................................ 107
3.3. Kết quả thu thập, phân tích xác suất thời gian thi công các công việc chính trong công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam................................................................... 108
3.3.1. Thu thập thời gian thi công của các công việc chính...................................... 108
3.3.2. Phân tích thống kê thời gian thực hiện các công việc chính ........................... 112
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 115
v
CHƯƠNG 4. LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM SỬ DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY ....... 117
4.1. Lập tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam sử dụng mô phỏng Monte-Carlo (MCS) .................................................................................................... 117
4.1.1. Sự khác biệt giữa PERT, CPM và MCS .......................................................... 117
4.1.2. Quy trình mô phỏng Monte-Carlo ................................................................... 118
4.1.3. Lập tiến độ thi công công trình thủy lợi sử dụng mô phỏng Monte-Carlo ..... 121
4.1.4. Đánh giá độ tin cậy bảng tiến độ thi công theo mô phỏng Monte- Carlo ...... 126
4.2. Quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo lý thuyết độ tin cậy ..................................................................................................................... 130
4.2.1. Lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công ............................................. 130
4.2.2. Quản lý giảm thiểu rủi ro nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công ............ 131
4.3. Lập tiến độ thi công cho công trình Hồ Thác Chuối và kiểm toán kết quả nghiên cứu ............................................................................................................................... 137
4.3.1. Lựa chọn công trình thực tế để kiểm nghiệm kết quả ..................................... 137
4.3.2. Giới thiệu công trình ....................................................................................... 137
4.3.3. Lập tiến độ thi công cơ sở ............................................................................... 140
4.3.4. Xác định các rủi ro và tác động đến thời gian hoàn thành công việc ............ 145
4.3.5. Mô phỏng tiến độ thi công theo Monte-Carlo ................................................. 147
4.3.6. Tính toán chỉ số độ tin cậy .............................................................................. 148
Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 153
1. Những kết quả đạt được ...................................... Error! Bookmark not defined.
2. Những đóng góp mới ........................................... Error! Bookmark not defined.
3. Tồn tại và hướng phát triển ................................. Error! Bookmark not defined.
4. Kiến nghị ............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................... 154
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1-1. Tiến độ thi công theo sơ đồ đường thẳng ........................................................ 7 Hình 1-2. Tiến độ thi công công việc theo sơ đồ xiên .................................................... 8 Hình 1-3. Phân phối thời gian hoàn thành công việc trong PERT ................................ 10 Hình 1-4. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 33 Hình 2-1. Các bước nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công .................................................................................................................. 51 Hình 2-2. Mô hình nghiên cứu giả thuyết ..................................................................... 64 Hình 2-3. Phân phối thời gian thực hiện công việc theo dạng tam giác........................ 73 Hình 3-1. Biểu đồ thể hiện thời gian công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ....... 81 Hình 3-2. Biểu đồ thể hiện địa điểm đang công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ....................................................................................................................................... 81 Hình 3-3. Biểu đồ thể hiện bậc học đã được đào tạo của các cá nhân tham gia khảo sát ....................................................................................................................................... 81 Hình 3-4. Biểu đồ thể hiện vai trò đảm nhận công tác của các cá nhân tham gia khảo sát ....................................................................................................................................... 81 Hình 3-5. Biểu đồ thể hiện vị trí đảm nhiệm của các cá nhân tham gia khảo sát ......... 81 Hình 3-6. Biểu đồ thể hiện loại hình công trình xây dựng tham gia nhiều nhất của các cá nhân tham gia khảo sát .................................................................................................. 81 Hình 3-7. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa Kinh nghiệm làm việc và bậc học đã được đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát .......................................................... 82 Hình 3-8. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và bậc học đã được đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát .......................................................... 83 Hình 3-9. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và kinh nghiệm làm việc của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát ...................................................................... 84 Hình 3-10. Mô hình điều chỉnh ..................................................................................... 97 Hình 3-11. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ........................................................ 104 Hình 3-12. Biểu đồ phân phối xác suất của công việc đào đất cấp 1 bằng máy đào .. 115 Hình 4-1. Dạng phân phối xác suất thời gian thi công ................................................ 118 Hình 4-2. Trình tự mô phỏng Monte-Carlo ................................................................. 118 Hình 4-3. Các bước lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy .............................. 121 Hình 4-4. Nguyên tắc mô phỏng Monte-Carlo ............................................................ 123 Hình 4-5. Sơ đồ mô tả quá trình thực hiện mô phỏng ................................................. 125 Hình 4-6. Xác suất của dự án theo thời gian ............................................................... 126 Hình 4-7. Hồ Thác Chuối đã hoàn thành ..................................................................... 137 Hình 4-8. Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng công trình hồ Thác Chuối ..................... 142 Hình 4-9. Biểu đồ xác suất thời gian hoàn thành và số lần mô phỏng ........................ 147 Hình 4-10. Chỉ số CI ................................................................................................... 150 Hình 4-11. Chỉ số SSI .................................................................................................. 150 Hình 4-12. Chỉ số CRI ................................................................................................. 151
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1-1. Tóm tắt các phương pháp lập tiến độ qua các nghiên cứu trên thế giới ....... 25 Bảng 2-1. Bảng giá trị Vn,P ............................................................................................ 39 Bảng 2-2. Thuật toán và hàm trong Matlab ................................................................... 40 Bảng 2-3. Các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam đưa vào nghiên cứu ........................................................................................................ 55 Bảng 2-4. Phân nhóm các nhân tố rủi ro theo các chủ thể liên quan đến quá trình thi công ............................................................................................................................... 62 Bảng 3-1. Bảng thống kê tần suất các biến định tính từ số liệu mẫu nghiên cứu ......... 78 Bảng 3-2. Bảng thống kê mối liên hệ giữa Kinh nghiệm làm việc và bậc học đã được đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát .......................................................... 82 Bảng 3-3. Bảng thống kê mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và bậc học đã được đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát .......................................................... 83 Bảng 3-4. Bảng thống kê mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và kinh nghiệm làm việc của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát ...................................................................... 84 Bảng 3-5. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 ............. 85 Bảng 3-6. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 1 ....................... 85 Bảng 3-7. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 ............. 86 Bảng 3-8. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 2 ....................... 87 Bảng 3-9. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3 ............. 88 Bảng 3-10. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 3 ..................... 88 Bảng 3-11. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 4 ........... 89 Bảng 3-12. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 4 ..................... 89 Bảng 3-13. Các thang đo bị loại bỏ ............................................................................... 90 Bảng 3-14. Kết quả ma trận xoay .................................................................................. 90 Bảng 3-15. Thang đo các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công phân nhóm lại ...... 91 Bảng 3-16. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo các nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu ........................................................... 93 Bảng 3-17. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo các nhân tố liên quan đến tác động bất thường trên công trường ................................. 94 Bảng 3-18. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo nhân tố liên quan đến con người ................................................................................... 95 Bảng 3-19. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo nhân tố liên quan đến quy trình ..................................................................................... 95 Bảng 3-20. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo các nhân tố liên quan đến thiết kế ................................................................................. 96 Bảng 3-21. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo các nhân tố liên quan đến pháp lý ................................................................................. 96
viii
Bảng 3-22. Kết quả kiểm định dữ liệu phân phối chuẩn thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam ................. 98 Bảng 3-23. Bảng quy ước lại các khái niệm và thang đo nghiên cứu ........................... 99 Bảng 3-24. Bảng kết quả hồi quy ................................................................................ 100 Bảng 3-25. Kết quả phân tích phương sai ANOVA .................................................... 101 Bảng 3-26. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................................ 101 Bảng 3-27. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết .................................................... 103 Bảng 3-28. Thực trạng nhân tố Liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu ......................... 104 Bảng 3-29. Thực trạng nhân tố Liên quan đến các tác động bất thường trên công trường ..................................................................................................................................... 105 Bảng 3-30. Thực trạng nhân tố Liên quan đến thiết kế ............................................... 106 Bảng 3-31. Thực trạng nhân tố Liên quan đến vấn đề quy trình thực hiện ................. 106 Bảng 3-32. Thực trạng nhân tố Con người .................................................................. 107 Bảng 3-33. Thực trạng nhân tố liên quan đến pháp lý ................................................ 107 Bảng 3-34. Kết quả thu thập thông số thời gian của một công việc được thu thập .... 108 Bảng 3-35. Tổng hợp kết quả so sánh về thời gian hoàn thành giữa thực tế và dự kiến ban đầu theo định mức một số công việc .................................................................... 110 Bảng 3-36. Phân tích thống kê thời gian hoàn thành một số công việc chính trong thi công công trình thủy lợi, thủy điện.............................................................................. 112 Bảng 4-1. Xếp hạng các nhân tố theo chỉ số quan trọng ............................................. 132 Bảng 4-2. Bảng đề xuất một số biện pháp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro . 134 Bảng 4-3. Các thông số chính của công trình hồ Thác Chuối ..................................... 138 Bảng 4-4. Các công việc chính và thời gian thi công dự kiến ..................................... 140 Bảng 4-5. Các công việc chính và thời gian tương ứng .............................................. 142 Bảng 4-6. Bảng tác động của các rủi ro....................................................................... 145 Bảng 4-7. Các chỉ số độ tin cậy ................................................................................... 149
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ
CĐT CPM- Critical Path Method ĐTC EVM- Earned Value method EFA -Exploratory Factor Analysis NXB MCS -Monte Carlo Simulation MPM- Metra Potential Method : Chủ đầu tư : Phương pháp sơ đồ mạng : Độ tin cậy : Phương pháp giá trị thu được : Phân tích nhân tố khám phá : Nhà xuất bản : Mô phỏng Monte-Carlo : Sơ đồ mạng với các công việc được thể
hiện trên các nút của mạng : Hỗ trợ Phát triển Chính thức : Kỹ thuật ước lượng và đánh giá dự án
: Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án
: Hệ số xác định : Sơ đồ mạng : Phần mềm phân tích thống kê
ODA-Official Development Assistance PERT - Program Evaluation and Review Technique PMBOK -Project Management Body of Knowledge R- Coefficient of detemination SĐM SPSS-Statistical Package for the Social Sciences TPCP XLTK : Trái phiếu chính phủ : Xử lý thống kê
x
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiến độ thi công xây dựng là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
và chất lượng của sản phẩm xây dựng. Một dự án có tiến độ thi công rõ ràng, khoa học
và được quản lý tốt sẽ mang lại hiệu quả cho tất cả các bên tham gia trong dự án xây
dựng. Từ trước đến nay, trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, các kỹ
sư, các nhà khoa học và những nhà quản lý đều rất chú trọng đến việc nghiên cứu về
tiến độ thi công xây dựng. Mặc dù các nghiên cứu đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng
thực tế cho thấy phần lớn các công trình vẫn bị chậm tiến độ thi công. Ở Việt Nam cũng
vậy, hầu hết các công trình xây dựng, đặc biệt là công trình vốn đầu tư công, trong đó
có công trình thủy lợi, thủy điện bị chậm tiến độ thi công [1]. Công trình thủy lợi, thủy
điện thường có khối lượng thi công lớn, thời gian thi công kéo dài qua nhiều mùa nên
chịu ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó, do thường nằm ở khu
vực sông suối, vùng sâu vùng xa nên chịu tác động không nhỏ của thủy văn, dòng chảy
và khó khăn về nhân vật lực cũng như biện pháp thi công. Khi lập tiến độ thi công do
chưa lường hết những yếu tố bất định trong việc xác định thời gian thực hiện công việc
nên thường dẫn đến thi công chậm tiến độ và ảnh hưởng đến kinh tế xã hội.
Qua quá trình xem xét, đánh giá nguyên nhân, phần lớn kỹ sư, nhà khoa học, nhà quản
lý, các chủ thể tham gia thực hiện dự án đều cho thấy rằng có hai nguyên nhân chính
gây nên tình trạng chậm tiến độ hiện nay:
Một là, việc xác định một cách tương đối chính xác thời gian thực hiện các công việc
không hề dễ dàng, vì bài toán tiến độ thi công mang nhiều yếu tố bất định. Trong khi
đó, tiêu chuẩn tính toán thiết kế ở nước ta và trên thế giới đều mang tính chất tiền định.
Nghĩa là, mọi tham số ngẫu nhiên đều được tiền định hóa trước khi đưa vào tiêu chuẩn.
Hiện nay, hầu hết các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam đều lập tiến độ thông
qua hình thức thể hiện sơ đồ ngang (Gantt), thời gian thi công được xác định dựa trên
định mức xây dựng. Phương pháp thể hiện này được đánh giá là đơn giản, dễ lập. Tuy
nhiên, phương pháp thể hiện này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, chủ quan của người
1
lập và thường không xét đến các yếu tố bất định, ngẫu nhiên. Phương pháp CPM
(Critical Path Method) được dùng nhiều và phát triển thành PERT (Program Evaluation
and Review Technique) để có thể dự báo, phỏng đoán thời gian thi công các công việc.
Tuy nhiên, việc xác định thời gian nhỏ nhất, thời gian lớn nhất và thời gian kỳ vọng
trong PERT không hề đơn giản. Ngoài ra PERT thường chỉ nghiên cứu tập trung vào
một đường găng làm giảm độ tin cậy của phương pháp này.
Hai là, trong quá trình thi công, việc quản lý nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa các yếu tố rủi
ro gây chậm tiến độ thi công chưa được chú trọng đúng mức. Các yếu tố ảnh hưởng đến
tiến độ thi công rất đa dạng và tác động trên nhiều mặt, có những yếu tố là nguyên nhân
trực tiếp, có những yếu tố lại là những nguyên nhân gián tiếp hoặc là hệ quả của những
nguyên nhân khác.
Vì vậy, để khắc phục hoặc hạn chế các nguyên nhân trên cần chú trọng hai vấn đề, đó
là: Khi lập tiến độ thi công cần phải xác định tương đối chính xác thời gian thi công
công việc ứng với các độ tin cậy khác nhau và có kế hoạch quản lý chi tiết nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu các nhân tố gây chậm tiến độ thi công. Cụ thể, cần phải xác định được
các nhân tố rủi ro và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến thời gian
hoàn thành công việc và xây dựng được phân phối xác suất thời gian thi công thực tế so
với thời gian dự kiến ban đầu dựa trên phương pháp tất định. Từ đó xây dựng quy trình
lập và quản lý tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng mô phỏng Monte-Carlo để xây dựng phương pháp lập tiến độ thi công có xét
đến ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro, từ đó đánh giá được độ tin cậy của tiến độ thi
công, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý tiến độ thi công đảm bảo độ tin cậy từ việc
quản lý rủi ro.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công trình thủy lợi, thủy điện
- Phạm vi nghiên cứu: Lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện
ở Việt Nam.
2
1.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Cách tiếp cận
- Cách tiếp cận lý thuyết: Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu thực hiện cách tiếp
cận từ tổng thể đến chi tiết.
Tiến hành phân tích, đánh giá các nghiên cứu đã có trong và ngoài nước về các nhân
tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công từ đó nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy
để xác định, đánh giá thời thi công các công việc chính trong công trình thủy lợi,
thủy điện ở Việt Nam.
- Cách tiếp cận thực tiễn: Điều tra thu thập khảo sát các số liệu thực tiễn về thời gian
thi công, các nhân tố rủi ro vì chậm tiến độ thi công để có cơ sở phân tích đánh giá
và xây dựng phương pháp nghiên cứu. Đồng thời từ kết quả nghiên cứu về lý thuyết,
kiểm chứng qua thực tiễn bổ sung và hoàn thiện lý thuyết, các điều kiện đầu vào để
bài toán đặt ra đạt được độ tin cậy cao.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp, kế thừa, phương pháp mô phỏng.
+ Phương pháp phân tích thống kê: Thông qua các kết quả khảo sát, thu thập tiến
hành phân tích thống kê định tính và định lượng dựa trên các cơ sở lý thuyết thống
kê mô tả.
+ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng lặp lại nhiều lần trong
nghiên cứu nhằm tổng hợp các ý kiến chung nhất trong quá trình thực hiện khảo sát,
phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp, kế thừa: Được sử dụng để tổng hợp các nghiên cứu đã có
về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ thi công.
+ Phương pháp mô phỏng: Được sử dụng để mô phỏng bài toán tiến độ thi công,
trong nghiên cứu chủ yếu sử dụng mô phỏng Monte-Carlo.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công và mức độ ảnh hưởng
3
của chúng đến tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam làm cơ sở
cho các chủ thể tham gia có kế hoạch chủ động, điều chỉnh trong lập và quản lý tiến
độ thi công;
Phân phối thống kê về thời gian thi công các công việc chính là căn cứ cho các cán
bộ kỹ thuật khi thực hiện việc lập và quản lý tiến độ thi công ứng lý thuyết độ tin
cậy.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng dẫn lập tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo lý
thuyết độ tin cậy sử dụng mô phỏng Monte-Carlo giúp cho các cán bộ kỹ thuật lập
tiến độ và dự báo thời gian hoàn thành công trình tương đối chính xác.
Có ý nghĩa với các đơn vị: Quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám
sát, nhà thầu thi công trong quá trình lập và quản lý tiến độ thi công.
1.6. Cấu trúc luận án
Phần Mở đầu
Chương 1. Tổng quan về công tác lập và quản lý tiến độ thi công
Chương 2. Lý thuyết độ tin cậy và phương pháp xác định thời gian thực hiện công việc trong lập tiến độ thi công
Chương 3. Xác định thời gian thực hiện công việc có xét đến tác động của các nhân tố rủi ro trong lập tiến độ thi công
Chương 4. Lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo lý thuyết độ tin cậy
Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục công trình công bố của tác giả
Tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
1.1. Tổng quan về lập và quản lý tiến độ thi công
1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiến độ thi công
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng
lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã
hội để tránh bị lạc hậu.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu
tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt... đòi hỏi các nhà
xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng xấu của nó. Do đó, ngành xây dựng cũng như các ngành sản xuất khác
muốn đạt được hiệu quả thực sự thì trước khi thực hiện phải có một bản tiến độ thi công
rõ ràng, hiệu quả. Nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về tiến độ thi công, cụ thể như sau:
Theo Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh [2], Một kế hoạch rõ ràng hiệu quả gắn
với thời gian thực hiện và thể hiện sự logic chặt chẽ giữa các đại lượng được gọi là tiến
độ thi công hay kế hoạch thi công.
Theo giáo trình Thi công các công trình thủy lợi [3], tiến độ xây dựng công trình là kế
hoạch thực hiện các hoạt động xây dựng bằng những công nghệ xây dựng, kỹ thuật xây
dựng và biện pháp tổ chức thích hợp nhằm hoàn thành công trình xây dựng đảm bảo
chất lượng kỹ thuật trong mức hạn phí và thời hạn đã đề ra, bảo đảm an toàn lao động
và vệ sinh môi trường. Tiến độ thi công là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội
dung bao gồm các số liệu tính toán, các giải pháp được áp dụng trong thi công bao gồm:
Công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc xây lắp cùng với điều
kiện thực hiện chúng. Tiến độ thi công là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức
xây dựng và thiết kế tổ chức thi công. Trong tổng tiến độ xác định tốc độ, trình tự và
5
thời hạn thi công cho các công trình đơn vị (công trình chính, công trình phụ, công trình
tạm) của hệ thống công trình; định ra thời hạn hoàn thành các công việc chuẩn bị xây
dựng và công việc kết thúc.
Như vậy, tiến độ thi công là một kế hoạch thể hiện về mặt thời gian hoạt động của dự
án xây dựng, thể hiện phương pháp tổ chức thi công, trình tự - thời gian thi công các
công việc và hao phí tài nguyên theo thời gian.
Một dự án đầu tư xây dựng được đánh giá là có tiến độ thi công hợp lý khi tiến độ đó có
tổng thời gian thực hiện không vượt quá tổng thời gian đã được phê duyệt, có trình tự
thi công các công việc hợp lý, sử dụng nhân lực máy móc thiết bị hài hòa, và lượng vốn
đưa vào công trình hợp lý.
Tiến độ thi công xây dựng công trình rất quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với
các bên liên quan.
Đối với chủ đầu tư thì tiến độ thi công là cơ sở để lập chi phí, điều phối phân bổ chi
phí theo từng thời điểm;
Tiến độ thi công là căn cứ để đảm bảo thời gian hoàn thành dự án giữa chủ đầu tư
và nhà thầu; kiểm tra, kiểm soát tiến độ thi công công trình của nhà thầu;
Đối với nhà thầu tiến độ thi công là căn cứ để xác định nhu cầu nhân lực, vật tư, huy
động máy móc thiết bị;
Làm cơ sở cho quá trình thanh quyết toán theo giai đoạn.
1.1.2. Các phương pháp lập và thể hiện tiến độ thi công hiện nay
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều phương pháp thể hiện tiến độ thi
công, trong đó phải kể đến như: sơ đồ đường thẳng (ngang, xiên), sơ đồ mạng (phương
pháp CPM, PERT, lý thuyết tập mờ, Monte-Carlo…)
1.1.2.1. Sơ đồ ngang
Sơ đồ đường thẳng là loại hình đơn giản nhất để biểu diễn tiến độ thi công công trình.
Công việc được thể hiện bằng đường gạch ngang, độ dài của mỗi đường gạch ngang
6
theo trục thời gian biểu thị thời gian hoàn thành công việc đó. Sơ đồ ngang được thể
hiện như hình dưới đây:
Hình 1-1. Tiến độ thi công theo sơ đồ đường thẳng
Ưu điểm:
Dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian thực hiện
của các công việc;
Thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc.
Nhược điểm:
Không thể thực hiện được mối quan hệ giữa các công việc, không ghi rõ quy trình
công nghệ. Trong dự án có nhiều công việc thì điều này thể hiện rất rõ nét;
Chỉ áp dụng cho những dự án có quy mô nhỏ, không phức tạp.
1.1.2.2. Sơ đồ xiên (sơ đồ chu trình)
Sơ đồ xiên biểu diễn tiến độ cả về thời gian thi công và không gian xây dựng. Khi biểu
diễn mối quan hệ công việc phát triển theo hai hướng không gian và thời gian tạo thành
những đường xiên. Do đó thể hiện tiến độ bằng sơ đồ xiên theo phương án tổ chức sản
xuất xây dựng dây chuyền rất thích hợp, bảo đảm tính nhịp nhàng, liên tục. Sơ đồ xiên
được biểu diễn trong hình dưới đây:
7
Hình 1-2. Tiến độ thi công công việc theo sơ đồ xiên
Ưu điểm:
Thể hiện rõ ràng các công việc, dễ quản lý,
Các công việc được chia thành các phân đoạn nhỏ, thời gian được chia thành các
chu kỳ.
Nhược điểm: Không thể hiện được các dự án lớn có nhiều công việc.
1.1.2.3. Sơ đồ mạng
+ Căn cứ theo hình thức thể hiện các công việc trên sơ đồ, có thể chia ra hai loại chính:
- Sơ đồ mạng với các công việc được thể hiện trên các cung của mạng. Điển hình của
cách thể hiện này là phương pháp phân tích đường găng C.P.M (Critical Path Method).
- Sơ đồ mạng với các công việc được thể hiện trên các nút của mạng. Điển hình của cách
thể hiện này là phương pháp MPM (Metra Potential Method).
+ Căn cứ vào đặc trưng các thông số cần phân tích - tính toán trong mô hình kế hoạch
có thể phân ra:
Phương pháp phân tích thời gian
Phương pháp phân tích tài nguyên (nguồn lực).
Phương pháp phân tích chi phí.
+ Căn cứ đặc trưng yếu tố thời gian thực hiện công việc trên sơ đồ, có thể phân ra:
8
- Phương pháp tất định: Ở sơ đồ mạng loại này, thời gian thực hiện các công việc là một
trị số được định trước.
- Phương pháp xác suất: Đối với sơ đồ mạng kiểu này, thời gian thực hiện các công việc
có thể thay đổi và được ấn định theo phương pháp xác suất thống kê, chẳng hạn như
phương pháp sơ đồ PERT (Program Evaluation and Review Technique).
1) Phương pháp đường găng (CPM)
Phương pháp đường găng là một thuật toán toán học của các sự kiện được sử dụng để
theo dõi tiến trình của một dự án đa nhiệm trong một tổ chức. Nó cũng được sử dụng để
ước tính thời gian cần thiết hoàn thành dự án.
+ Ưu điểm:
- CPM giúp các nhà quản lý dự án dễ dàng hơn trong việc xây dựng một nhóm và tạo
mạng để xử lý hiệu quả dự án đa nhiệm vụ.
- CPM xem xét các yêu cầu để hoàn thành dự án theo cách hiệu quả nhất có thể.
- CPM giúp các nhà quản lý dự án ước tính thời gian và chi phí của dự án, giúp giám sát
nguồn nhân lực và chi phí của dự án.
- CPM giúp đánh giá các hoạt động song song dễ dàng hơn, xử lý chậm trễ và đánh giá
kết quả của một nhiệm vụ đơn giản hơn.
- CPM cho phép các nhà quản lý giảm thiểu thời gian dự án bằng cách theo dõi đường
găng.
- Cho phép các nhà quản lý xác định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, thời gian dự
trữ đến từng hoạt động của dự án.
+ Nhược điểm:
- Trong một dự án lớn, CPM sẽ trở nên cực kỳ phức tạp và khó hiểu
- Nếu dự án quá cồng kềnh thì yêu cầu quá trình giám sát đường găng rất phức tạp
9
- Không xử lý hiệu quả những thay đổi đột ngột trong việc thực hiện kế hoạch, khó vẽ
lại nếu đột nhiên có sự thay đổi kế hoạch giữa chừng
- Không thể hình thành và kiểm soát lịch trình của những người tham gia dự án
- Việc phân bổ nguồn lực không được giám sát cụ thể
- Mất nhiều thời gian để giám sát đường găng khi dự án lớn
- Các đường găng có thể thay đổi và khó kiểm soát
- Thiết kế CPM rất tốn thời gian.
2) Phương pháp xác suất (PERT)
Trong phương pháp PERT thời gian được xác định dựa vào xác suất và được ước lượng
dựa vào 3 chỉ số: thời gian lạc quan (a), thời gian kỳ vọng (m) và thời gian bi quan (b).
Hình 1-3. Phân phối thời gian hoàn thành công việc trong PERT
+ Ưu điểm của PERT:
- Trong quá trình tính toán đã đưa thêm nhiều yếu tố tác động nhằm làm cho tiến độ sát
với thực tế nhất.
- Buộc người quản lý dự án phải trao đổi với nhiều người để đạt được sự đồng thuận.
- Giá trị nhận được là giá trị cân bằng giữa 2 thái cực nên rất có ý nghĩa và đáng tin cậy
làm cho việc lập kế hoạch trở nên chi tiết hơn.
+ Nhược điểm của PERT:
- Mất thời gian (của một người và của cả tập thể), khi dự án có quá nhiều công việc
10
- Phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của người lập
- Thường chỉ tính toán xoay quanh một đường găng
3) Phương pháp sơ đồ mạng sử dụng lý thuyết tập mờ
Ý tưởng điều độ mờ đầu tiên xuất hiện vào năm 1979 do Prade đề ra. Khi dữ liệu đầu
vào không chính xác thì lý thuyết mờ được xem là thích hợp với dạng tự nhiên của vấn
đề hơn là CPM hay PERT. Prade chỉ ra ứng dụng khái niệm mờ trong vấn đề điều độ
như thế nào và khi nào.
Năm 1981, Chanas và Kamburowski lập luận rằng cần phải cải tiến PERT và chỉ ra ba
nguyên nhân: tính chủ quan của việc ước lượng thời gian công việc, thiếu sự lặp lại của
các công việc, sự khó khăn trong tính toán khi sử dụng phương pháp xác suất. Sau đó
họ đưa ra mô hình Fuzzy PERT với thời gian công việc là những số mờ tam giác [4].
Năm 1988, Kaufmann và Gupta đã trình bày phương pháp đường găng khi công việc là
số mờ tam giác. Cũng vào năm đó, McCahon và Lee cho rằng PERT chỉ thích hợp cho
những dự án đã làm và chỉ thích hợp khi dự án có số công việc lớn hơn hay bằng 30.
Ngược lại, khi thời gian công việc là mơ hồ thì nên mô hình dự án với những thành phần
mờ [5].
Vào 1989, khái niệm Fuzzy PERT được xác định rõ hơn khi Buckley đề ra hai phương
pháp tính Fuzzy PERT với thời gian hoàn thành công việc là những số mờ rời rạc và
liên tục theo dạng hình thang [6].
Năm 1993, McCahon trong bài báo “Using PERT as an approximation of fuzzy project
– network analysis” đã đưa ra phương pháp FPNA Fuzzy Project Network Analysis để
phân tích sơ đồ mạng và đã so sánh FPNA với PERT.
Năm 1995, Chang và các cộng sự [7] sử dụng cả hai phương pháp kết hợp và so sánh
trong phân tích số mờ để đưa ra một giải thuật hiệu quả nhằm giải quyết bài toán điều
độ dự án. Đầu tiên phương pháp so sánh loại trừ những công việc có khả năng găng
không cao. Sau đó, phương pháp kết hợp xác định những đường có khả năng găng cao
nhất.
11
Chanas được xem là nhà nghiên cứu điều độ dự án mờ nhiều nhất. Ngoài nghiên cứu
1981, năm 2000, cùng với Zieliski, Chanas suy rộng khái niệm găng cho dự án có thời
gian công việc mờ bằng cách áp dụng trực tiếp nguyên lý mở rộng của Zadeh. Năm
2001, cả hai tác giả trên lại đưa ra phương pháp phân tích đường găng khi thời gian công
việc là mơ hồ.
Nhược điểm của phương pháp sơ đồ mạng sử dụng lý thuyết tập mờ là rất khó khăn
trong việc xác định được các luật mờ để đưa vào bài toán. Và để thực hiện được đòi hỏi
người lập phải có một khả năng về toán học nhất định.
4) Phương pháp sơ đồ mạng sử dụng mô phỏng Monte-Carlo
Mô phỏng Monte-Carlo là một công cụ để phân tích các hiện tượng có chứa yếu tố rủi
ro nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó còn được gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê.
Mô phỏng Monte-Carlo thường được sử dụng khi việc thực hiện các thí nghiệm hoặc
các phương pháp tính toán bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện
được, đặc biệt là khi sử dụng các máy tính số và không yêu cầu những công cụ toán học
phức tạp. Thực chất của mô phỏng này là lựa chọn một cách ngẫu nhiên của các biến
đầu vào (risk variables) ngẫu nhiên để có một kết quả thực nghiệm của đại lượng tổng
hợp cần phân tích. Quá trình đó được lặp lại nhiều lần để có một tập hợp đủ lớn các kết
quả thực nghiệm. Cuối cùng xử lý thống kê để có các đặc trưng thống kê của đại lượng
tổng hợp đó. Trong những năm gần đây nhiều tác giả cũng đã sử dụng mô phỏng Monte-
Carlo để thực hiện trên bài toán tiến độ thi công. Tuy nhiên, các bài toán thường chỉ thực
hiện được trên một công trình cụ thể.
Nhược điểm của phương pháp này là việc xác định được các hàm phân phối xác suất
đầu vào cho mô phỏng. Điều này đòi hỏi phải có nghiên cứu một cách công phu về xác
suất thời gian thực hiện cho các công việc trong bài toán tiến độ thi công.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp sơ đồ mạng sử dụng mô phỏng
Monte-Carlo để lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công.
12
1.1.3. Quản lý tiến độ thi công trong xây dựng và phương pháp Giá trị thu được - Earned Value Management (EVM)
Sau khi kế hoạch tổng hợp đã được xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự
án được phép triển khai sang giai đoạn thực hiện, đây cũng là giai đoạn phải hiện thực
hoá các mục tiêu đã đề ra. Giai đoạn triển khai thực hiện dự án là giai đoạn cần phải
triển khai các công tác giám sát, kiểm soát và các hành động điều chỉnh nếu cần thiết.
Quản lý tiến độ thực hiện dự án là một trong những nội dung then chốt trong quá trình
triển khai thực hiện dự án, vì vậy các bước thực hiện cũng tuân thủ vào một vòng lặp
liên tục: lập kế hoạch - giám sát - kiểm soát. Công tác quản lý tiến độ thi công là một
trong những yếu tố nhằm đảm bảo chất lượng công trình, và được luật định.
EVM là kỹ thuật (hay công cụ, hay phương pháp) sử dụng để theo dõi tiến độ và tình
trạng của dự án và dự đoán hiệu quả của dự án. EVM là kỹ thuật quản lý, kiểm soát tích
hợp giữa quản lý mục tiêu (phạm vi công việc), tiến độ và chi phí. Sử dụng kỹ thuật
EVM trả lời nhiều câu hỏi cho các bên cùng làm việc trong một dự án liên quan đến việc
hiệu quả triển khai dự án.
Kỹ thuật EVM có thể được sử dụng để báo cáo kết quả trước đây của dự án, kết quả
hiện tại của dự án và dự đoán kết quả trong tương lai của dự án bằng cách sử dụng các
kỹ thuật thống kê. Một bản tiến độ tốt kết hợp với sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật
EVM sẽ làm giảm một số lượng lớn các vấn đề phát sinh làm tăng tiến độ và vượt chi
phí thực hiện dự án. EVM nổi lên như một công cụ phân tích tài chính đặc biệt trong
các chương trình Chính phủ Hoa Kỳ những năm 1960, nhưng EVM đã trở thành một
nhánh quan trọng của công tác quản lý dự án. Cuối những năm 1980 và đầu những năm
1990, EVM nổi lên như một phương pháp quản lý dự án mà các nhà quản lý và giám
đốc điều hành phải nắm bắt và biết sử dụng, chứ không chỉ các chuyên gia EVM.
Có 3 đại lượng cơ bản trong EVM:
Planned Value (PV): Giá trị kế hoạch (dự toán chi phí, chi phí theo kế hoạch, Sản
lượng kế hoạch, khối lượng kế hoạch).
Chi phí thực tế (AC)
Giá trị đạt được (EV): Giá trị thực tế làm được Cả 3 đại lượng trên có thể tính toán
xác định tại thời điểm bất kỳ cần lập báo cáo.
13
1.1.3.1. Chênh lệch chi phí (CV)
Chênh lệch chi phí (CV) là một yếu tố rất quan trọng để đo lường hiệu suất của dự án.
Chênh lệch chi phí (CV) cho biết chi phí của dự án vượt hoặc thấp hơn ngân sách dự án
là bao nhiêu.
Chênh lệch chi phí ở trạng thái tích cực (CV ≥ 0) cho thấy chi phí cho dự án đang
phù hợp với ngân sách.
Chênh lệch chi phí ở trạng thái tiêu cực (CV < 0) cho thấy chi phí cho dự án đang
vượt ngân sách.
1.1.3.2. Chênh lệch chi phí %
Chênh lệch chi phí % cho biết chi phí của dự án vượt hoặc ít hơn ngân sách dự án là bao
nhiêu %.
Chênh lệch giá trị % chi phí ở trạng thái tích cực (CV ≥ 0) chỉ chi phí cho dự án
đang phù hợp với ngân sách.
Chênh lệch giá trị % chi phí ở trạng thái tiêu cực (CV < 0) chỉ chi phí cho dự án
đang vượt ngân sách.
1.1.3.3. Chỉ số hiệu suất chi phí (CPI)
Chỉ số hiệu suất chi phí là một chỉ số cho thấy sự hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực trong dự án.
CPI ≥ 1 cho thấy việc sử dụng các nguồn lực được phân bổ cho dự án đạt hiệu quả
tốt.
CPI < 1 cho thấy việc sử dụng các nguồn lực được phân bổ cho dự án không hiệu
quả.
1.1.3.4. Chỉ số hiệu suất chi phí công việc còn lại (TCPI)
Chỉ số hiệu suất chi phí các công việc còn lại là một chỉ số cho thấy sự hiệu quả mà các
nguồn lực của dự án nên được sử dụng cho phần còn lại của dự án.
TCPI > 1, dự án phải tiêu tốn nhiều hơn ngân sách để hoàn thành công việc còn lại
theo mục tiêu BAC
TCPI ≤ 1, dự án tiết kiệm hơn ngân sách để hoàn thành công việc còn lại theo mục
tiêu BAC
14
1.1.3.5. Chi phí để hoàn thành dự án theo kế hoạch(BAC)
BAC là tổng chi phí thực hiện dự án theo kế hoạch. BAC thường được xác định theo
thời gian. Có thể nói như những báo cáo định kì (tháng, tuần…). BAC được sử dụng để
tính toán Chi phí dự tính để hoàn thành dự án theo thực tế (EAC).
1.1.3.6. Chi phí dự tính để hoàn thành các công việc còn lại theo thực tế (ETC).
ETC dùng để dự tính chi phí phải hoàn thành phần việc còn lại theo thực tế của dự án.
ETC được xác định và áp dụng khi dự tính trong quá khứ trở nên không phù hợp và cần
một dự tính phát sinh. ETC được dùng để tính EAC. Chi phí dự tính để hoàn thành dự
án theo thực tế (EAC). EAC dùng để dự tính giá trị của dự án khi hoàn thành.
1.1.3.7. Chênh lệch chi phí để hoàn thành dự án (VAC)
VAC là chênh lệch giữa tổng chi phí của dự án khi hoàn thành. Đây là sự khác nhau
giữa chi phí dự kiến ban đầu của dự án so với chi phí dự kiến thực tế.
Ưu điểm: Sử dụng cho hầu hết các loại công trình
Nhược điểm: Không xem xét cụ thể từng công đoạn thi công, tiến độ mang tính chất
dự báo cho từng đợt công việc. Việc xác định chi phí thực tế không hề đơn giản.
1.2. Đánh giá công tác lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện
ở Việt Nam
1.2.1. Phương pháp lập tiến độ thi công hiện nay
Ở Việt Nam, tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện hầu hết được thể hiện
theo sơ đồ ngang (Gantt), hiếm khi được lập theo phương pháp sơ đồ mạng hoặc các
phương pháp tiên tiến khác. Do đó, công tác quản lý tiến độ thi công nhiều khi còn lúng
túng, gặp nhiều khó khăn nhất là không xác định được các công việc có tầm quan trọng
hoặc các công việc có mức độ rủi ro cao để có thể đề phòng, hạn chế, ngăn ngừa rủi ro
nhằm đảm bảo tiến độ đã lập theo kế hoạch.
Công tác lập tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện chưa được quan tâm chú
trọng đúng mức, nhiều công trình còn làm mang tính chất đối phó, làm cho có theo quy
định, nếu chậm tiến độ theo kế hoạch thì xin điều chỉnh, ra hạn hợp đồng…Bảng tiến
độ được lập một cách đơn giản, chỉ đưa ra những công việc chính thể hiện thời gian thi
15
công trên các sơ đồ ngang, biểu đồ cung ứng nhân lực và máy móc được xây dựng dựa
trên cảm tính hoặc dựa vào định mức mà không có sự điều chỉnh, cân đối cho phù hợp
với đặc điểm công trình và năng lực của đơn vị.
Theo chuẩn mực PMBOK [14] (Project Management Body of Knowledge - Cẩm nang
các kiến thức cơ bản về quản lý dự án), quá trình lập tiến độ thi công bao gồm:
- Xác định các công việc
- Sắp xếp thứ tự thực hiện các công việc
- Dự tính nguồn lực thực hiện công việc
- Dự tính thời gian thực hiện công việc
- Lập tiến độ, xác định mối liên hệ giữa các công việc
Trong quá trình lập tiến độ thi công, việc xác định thời gian thực hiện công việc là việc
rất khó khăn, đòi hỏi trình độ, kinh nghiệm của người lập. Thời gian thực hiện công việc
ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian hoàn thành công trình. Vì vậy, việc xác định thời gian
thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập tiến độ thi công.
1.2.2. Xác định thời gian thi công trong lập tiến độ thi công hiện nay
Hiện nay, để xác định thời gian thi công của các công việc trong khi lập tiến độ thi công,
người lập tiến độ thường sử dụng phương pháp ước tính và dự trù thời gian.
1.2.2.1. Dự trù thời gian và nguồn lực để thực hiện công trình
Xác lập công việc và trình tự thực hiện công việc một cách đầy đủ, logic là bước đầu
tiên quan trọng nhất để có một kế hoạch tiến độ thi công hợp lý. Để có một kế hoạch
tiến độ hoàn chỉnh thì cần phải nghiên cứu và phân tích thêm để đưa ra dự trù thời gian
thực hiện và nguồn lực để triển khai thi công công trình.
Dự trù thời gian cho từng đầu việc đã được xác lập ở bước trên phải căn cứ vào tổng
thời gian thi công công trình và các mốc thời gian phải hoàn thành và bàn giao trong
từng thời kì, phù hợp với biện pháp thi công đã được lựa chọn và các nguồn lực đã được
16
bố trí thi công trên công trường sao cho đảm bảo an toàn lao động cho những người
tham gia thi công.
Dự trù nguồn lực chính là việc xác định nhu cầu nhân lực, nguyên vật tư, máy thi công
cho từng công việc, theo tiến độ thi công công trình. Trên cơ sở đó, lấy căn cứ để ước
lượng được nhu cầu về vốn cần chuẩn bị cho quá trình thi công công trình và có kế
hoạch chuẩn bị, điều động, bố trí công việc sao cho phù hợp với dòng tiền trong các thời
kì/giai đoạn thực hiện dự án. Hiện nay, việc xác định này được căn cứ trên định mức
xây dựng.
1.2.2.2. Ước tính thời gian công việc
Việc ước tính thời gian cho các công việc bao gồm việc đánh giá thời gian lao động cần
thiết để có thể hoàn thành từng công việc cụ thể. Do có nhiều nhân tố không chắc chắn
có thể có tác động đến việc ước tính thời gian công việc, nên điều quan trọng là người
lập tiến độ cần phải xem xét tất cả các nhân tố này để có thể có các dự báo chính xác và
thực tế. Nói chung, những người lập tiến độ khi ước tính thời gian công việc chỉ dựa
trên các suy xét được rút ra từ kinh nghiệm thi công ở các công trình trước. Tuy nhiên,
điều này có thể dẫn đến việc ước tính không đúng do các dự án có thể có các điều kiện
khác nhau.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ước tính sơ bộ thời gian công việc có thể
bao gồm: Năng suất của lao động, năng suất máy móc, số lượng công việc được miêu tả
trong các kế hoạch và bản vẽ, số lượng các nguồn đầu vào có sẵn.
(1) Năng suất lao động
Năng suất lao động có thể được hiểu là mức sản lượng trung bình của một nhóm lao
động trong một đơn vị thời gian. Trong giai đoạn lập kế hoạch, nhà thầu có thể biết được
năng suất lao động qua ba loại nguồn thông tin sau đây:
- Các số liệu công bố về năng suất lao động (định mức);
- Hồ sơ dữ liệu của nhà thầu;
- Kiến thức hay kinh nghiệm của các đội thực thi dự án.
17
(2) Năng suất máy
Việc chọn chủng loại máy xây dựng một cách phù hợp cũng thường có tác động đến
lượng thời gian và công sức cần thiết để điều khiển vận hành chúng. Do đó, điều quan
trọng là người quản lý công trình và những nhà lập kế hoạch xây dựng phải nắm được
đặc điểm của các loại máy chính hay được sử dụng thường xuyên nhất trong xây dựng.
Loại máy không có hiệu quả hoặc không đúng với điều kiện công trường được coi là
nguyên nhân phổ biến nhất làm giảm hiệu quả sử dụng máy và còn là một trong những
nguyên nhân quan trọng tác động đến năng suất công trình. Do đó, để nâng cao năng
suất, nên chọn loại máy có đặc tính và kích cỡ phù hợp nhất với các điều kiện của môi
trường thi công.
Như vậy, việc xác định thời gian thi công công việc trong lập tiến độ thi công các công
trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam hiện nay, thường dựa vào ước lượng thời gian dựa
vào năng suất lao động, năng suất máy (theo định mức xây dựng) và khối lượng công
việc, điều này phụ thuộc nhiều vào chủ quan và kinh nghiệm của người lập tiến độ.
1.2.3. Công tác quản lý tiến độ thi công hiện nay
Quản lý tiến độ thực hiện dự án là việc tiến hành các hoạt động quản lý sao cho dự án
kết thúc đúng thời hạn yêu cầu. Theo quy định hiện hành, các nội dung quản lý tiến độ
thi công xây dựng như sau [15]:
- Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án.
Chủ đầu tư cùng với tư vấn thiết kế lập tiến độ để trình người quyết định đầu tư phê
duyệt kèm theo phê duyệt dự án, tiến độ này gọi là tiến độ kế hoạch.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình căn cứ vào biện pháp thi công xây dựng phải
lập tiến độ và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ này đảm bảo phù hợp với tiến độ đã
được phê duyệt, tiến độ này gọi là tiến độ thi công. Dựa trên tiến độ thi công này, chủ
đầu tư cùng với nhà thầu sẽ quản lý để đảm bảo thi công đúng tiến độ và kế hoạch đã
duyệt.
Hiện nay, Công tác quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện chủ yếu dựa
trên các quy định về mặt thủ tục trong các văn bản pháp luật như đã nêu ở trên, các
18
phương pháp quản lý tiến độ thi công tiên tiến như phương pháp giá trị thu được (EVM)
hay các phương pháp quản lý phòng ngừa rủi ro chưa được áp dụng.
Có thể nói, dù có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng tựu trung lại, các nội dung quản
lý tiến độ thi công đều bao gồm:
- Lập và phê duyệt tiến độ kế hoạch;
- Triển khai thực hiện tiến độ thi công, bao gồm việc điều hành, theo dõi, đánh giá mức
độ thực hiện theo kế hoạch (bao gồm cả việc xử lý các vấn đề phát sinh, cập nhật, điều
chỉnh tiến độ khi cần thiết).
Như vậy, nếu việc lập tiến độ thi công không hợp lý, đặc biệt là việc xác định thời gian
thi công công việc không đúng thì không thể quản lý tiến độ thi công đảm bảo chất
lượng. Đồng thời, việc theo dõi, điều hành tiến độ thi công không được chú trọng, nhất
là việc giảm thiểu các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến thời gian thực hiện công việc thì
cũng không thể có một tiến độ thi công đảm bảo chất lượng.
1.2.4. Tình hình và nguyên nhân chậm tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện
1.2.4.1. Tình hình chậm tiến độ thi công
Tiến độ thi công được xem là một bản kế hoạch, hoạch định về thời gian thi công các
công việc, trình tự và mối ràng buộc giữa các công việc xây dựng. Theo Aibinu, A.A.
& Jagboro [16], chậm tiến độ thi công là một khoảng thời gian mà nhà thầu và chủ đầu
tư không thực hiện đúng như quy định và thoả thuận trong hợp đồng. Nếu sử dụng công
cụ tìm kiếm google về cụm từ “chậm tiến độ thi công” sẽ cho ra hơn 1,6 triệu kết quả,
điều này cho thấy ở nước ta có rất nhiều vấn đề liên quan đến việc chậm tiến độ thi công.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện
công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2018 tại Công văn số 4580/BKHĐT-
GSTĐĐT, ngày 03/07/2019 cho biết, theo số liệu tổng hợp trên Hệ thống thông tin, tổng
kế hoạch vốn nhà nước đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước là 631.695 tỷ đồng. Năm
2018 có 1.778 dự án chậm tiến độ, chiếm 3,1% số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ (trong
đó số dự án nhóm A là 32 dự án, nhóm B là 382 dự án, nhóm C là 1.364 dự án). Cơ quan
này chỉ ra các nguyên nhân chậm tiến độ chủ yếu là: do công tác giải phóng mặt bằng
19
(863 dự án, chiếm 1,5% số dự án thực hiện trong kỳ); do thủ tục đầu tư (372 dự án,
chiếm 0,7% số dự án thực hiện trong kỳ); do bố trí vốn không kịp thời (278 dự án, chiếm
0,49% số dự án thực hiện trong kỳ); do năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và
các nhà thầu (142 dự án, chiếm 0,25% số dự án thực hiện trong kỳ) và do các nguyên
nhân khác (759 dự án, chiếm 1,34% số dự án thực hiện trong kỳ) [17].
Trong những năm gần đây, nhiều dự án thủy điện bị chậm tiến độ gây thiệt hại lớn về
kinh tế cho nhà đầu tư, điển hình phải kể đến các dự án sau [18]:
+ Dự án thủy điện Bản Chát (xã Mường Kim, H.Than Uyên, Lai Châu), có công suất
lắp máy 220 MW do EVN làm chủ đầu tư, mặc dù đã được Thủ tướng cho phép áp dụng
cơ chế đặc thù song dự án vẫn chậm 5 năm so với kế hoạch, tổng mức đầu tư tăng 74,6%.
+ Nhà máy thủy điện Nậm Chiến (suối Chiến, H.Mường La, Sơn La), công suất thiết kế
200 MW do TCT Sông Đà làm chủ đầu tư đã hoàn thành năm 2012. Dự án này có tổng
mức đầu tư ban đầu 4.174 tỉ đồng, sau đó bị tăng thêm 84,9% và chậm tiến độ 3 năm.
+ Nhà máy thủy điện Huội Quảng (sông Nậm Mu thuộc hai tỉnh Lai Châu và Sơn La),
chủ đầu tư là EVN, tổng mức đầu tư hơn 11.000 tỉ đồng, công suất 520 MW, hoàn thành
năm 2015. Dự án tăng tổng mức đầu tư 58,9%, chậm tiến độ 4 năm, xử lý tài chính hàng
trăm tỉ đồng. Hiện nay, có 62 dự án điện có công suất trên 200 MW đang được triển
khai, chỉ có 15 dự án đạt tiến độ, còn lại 47 dự án chậm tiến độ hoặc chưa xác định được
tiến độ. Một số dự án chậm một năm, còn lại chậm từ 3-4 năm [19].
Bên cạnh các dự án thủy điện, các dự án thủy lợi cũng tiếp diễn tình trạng chậm tiến độ
thường xuyên. Theo báo VNCOLD của Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam
có nhận định của ông Trần Tiếp Đệ, Phó Vụ trưởng Kế hoạch, Uỷ viên thường trực Ban
Chỉ đạo các công trình TPCP và ODA (Bộ Nông nghiệp và PTNT) [20], một số công
trình tiến độ rất chậm, nhiều hạng mục công trình phải “đắp chiếu” hàng năm như cống
Đò Điểm (Hà Tĩnh), hồ Rào Đá (Quảng Bình), hồ Nước Trong (Quảng Ngãi), hồ Sông
Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên - Huế). Một số công trình đang
trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án như hồ Bản Mồng (Nghệ An), hồ Krông Pach
thượng (Đăk Lăk), hồ IaMơ (Gia Lai) nhưng tiến độ trình duyệt dự án rất chậm. Đầu
năm 2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ðắc Nông tổ chức khởi công
20
xây dựng công trình thủy lợi Ðác Rồ thuộc Dự án cụm công trình thủy lợi Ðác Rồ-Ðác
Diêr, thuộc xã Ðác Drô, huyện Krông Nô, và dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng cuối
năm 2010. Tuy nhiên, đến nay, công trình vẫn chưa thể đưa vào sử dụng, gây lãng phí
lớn.
Qua thống kê dựa trên các tài liệu tham khảo từ [41] đến [74], một số các công trình
thủy lợi, thủy điện chậm tiến độ trong những năm gần đây và nguyên nhân chậm tiến độ
được trình bày ở Phụ lục 1. Thông qua những thống kê đó có thể thấy tình trạng chậm
tiến độ của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam diễn ra thường xuyên và trên
tất cả các loại hình công trình, có cả công trình chủ đầu tư là doanh nghiệp tư nhân, có
cả công trình chủ đầu tư là Nhà nước.
1.2.4.2. Nguyên nhân chậm tiến độ thi công
Các nguyên nhân chậm tiến độ chủ yếu do: Thời tiết khắc nghiệt, chậm giải phóng mặt
bằng, do chủ đầu tư thiếu vốn, do biện pháp thi công của nhà thầu thi công không hợp
lý, do năng lực của chủ đầu tư, do năng lực của nhà thầu thi công, do hồ sơ thiết kế bị
điều chỉnh trong quá trình thi công, do địa chất, do thay đổi giá vật liệu, do nhà thầu phụ
cung cấp nhân công và vật tư không đúng như cam kết…
+ Thiếu vốn
Việc một nhà thầu làm nhiều công trình một lúc, không thu hồi tiền được các dự án trước
thì việc thiếu vốn là việc hoàn toàn dễ hiểu. Vấn đề này thường có nhiều nhà thầu mắc
phải khiến việc nhập vật tư hay chi trả các chi phí trong quá trình thi công gặp trục trặc
dẫn đến việc bị chậm tiến độ.
+ Không điều động được nhân công
Con người chính là nhân tố chính trong việc xây dựng một công trình dù lớn hay nhỏ,
với nhiều nhà thầu xây dựng việc quản lý nhân công không tốt dẫn đến việc không kiểm
soát được số lượng nhân công ổn định trong quá trình thi công. Đó là nguyên nhân dẫn
đến việc bị chậm tiến độ trong quá trình thi công.
+ Chểnh mảng các khâu trong quá trình làm việc
21
Để một dự án hoàn thành cần rất nhiều khâu phải phối hợp nhịp nhàng cùng nhau. Việc
chểnh mảng trong 1 khâu khiến bị chậm tiến độ trong khâu đó làm cho việc cả quá trình
bị chậm và chạy theo. Vì thế, để tránh được việc chậm tiến độ thì việc tập trung cao độ
trong tất cả các khâu là vô cùng cần thiết.
+ Thiết bị hư hỏng
Năng lực thiết bị của một công ty thường được đánh giá gần ngang hàng với năng lực
nhân sự của công ty đó. Việc thiết bị hỗ trợ con người trong quá trình là điều không thể
nào bàn cãi, yếu tố công nghệ càng được ứng dụng nhiều thì tiến độ ngày càng nhanh
và ngược lại. Việc thiết bị máy móc hỏng trong quá trình thi công thì việc chậm tiến độ
là điều dễ dàng có thể xảy ra.
+ Thời tiết xấu
Trong các công trình thi công xây dựng có đến 99% là các công trình được xây dựng tại
không gian tự nhiên. Nơi ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố thời tiết. Việc thời tiết không
ủng hộ hoặc nhiều khi trở nên khắc nghiệt thì việc ảnh hưởng tiến độ là điều không thể
tránh khỏi.
+ Khan hiếm nguồn nguyên vật liệu
Có một số thời điểm nguồn vật liệu trở lên khan hiếm vì nhu cầu của người sử dụng tăng
cao đặc biệt là những tháng cuối năm. Vì thế, những dự án bắt đầu vào cuối năm thường
hay có xu hướng bị chậm tiến độ do việc không điều động được đủ nguồn nguyên vật
liệu trong quá trình thi công. Bên cạnh đó, việc đặt nguyên vật liệu quá gấp không đủ
thời gian để nhà cung cấp sản xuất cùng là nguyên nhân dẫn đến việc chậm tiến độ công
trình.
+ Nhận bàn giao mặt bằng chậm
Trên thực tế, có rất nhiều công trình mà nhà thầu thi công nhận được bàn giao muộn dẫn
đến tình trạng bị chồng chéo tiến độ. Nhiều nhà đầu tư vì những lý do nào đó không thể
bàn giao mặt bằng thi công cho nhà thầu tuy nhiên vẫn muốn nhà thầu hoàn thành công
trình theo chính tiến độ mà 2 bên đã ký kết. Tuy nhiên, việc bàn giao chậm chính là lý
do khiến cho tiến độ thi công bị chậm.
22
1.3. Phân tích các kết quả nghiên cứu có liên quan về lập và quản lý tiến độ thi công
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu ngoài nước
Henry Gantt (1861-1919) đã nghiên cứu và cho ra hình thức lập tiến độ theo sơ đồ đường
thẳng hay còn gọi là tiến độ Gantt. Phương pháp này chủ yếu thể hiện các công việc với
thời gian trên 2 trục, trục tung là các công việc, trục hoành là thời gian, mỗi thời gian
thực hiện công việc được thể hiện theo 1 đường thẳng. Phương pháp này đơn giản, dễ
sử dụng và được ứng dụng nhiều vào thời bấy giờ.
Năm 1930, phương pháp thể hiện tiến độ theo sơ đồ xiên được ra đời bởi Hiệp hội kỹ
sư quân đội Hoa Kỳ. Phương pháp này thực ra là một dạng thức biến thể của phương
pháp Gantt. Phương pháp này có ưu điểm là diễn tả được mối quan hệ giữa các công
việc với công việc, mối quan hệ giữa công việc và thời gian. Phương pháp này chỉ phù
hợp với các dự án đơn giản, có ít số lượng công việc, bởi vì nếu nhiều công việc sẽ gây
khó khăn trong cách thể hiện. Đồng thời, phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho
các dự án tổ chức công việc theo dây chuyền, phối hợp nhịp nhàng giữa các công việc.
Năm 1956, phương pháp sơ đồ mạng ra đời bởi công ty Dupont của Mỹ và tại Remington
Rand Univac (Kelley andWalker 1959; Walker và Sawyer 1959; Kelley 1961) được đặt
tên là CPM (critical path method). Ban đầu được xây dựng với dạng AOA (tức là công
việc được mô tả như một mũi tên). Về cơ bản, CPM giả định rằng trong suốt thời gian
hoạt động của dự án chỉ hao tổn chi phí trực tiếp (tức là các chi phí như vật liệu, máy,
nhân công). Không chỉ vậy, việc lập sơ đồ mạng theo CPM cũng gây ra nhiều khó khăn,
nhất là số lượng công việc ảo quá nhiều. Sau khi phương pháp này ra đời, đã có rất nhiều
nhà khoa học tập trung nghiên cứu và cho ra nhiều thành quả quan trọng. Đặc biệt Wiest
và Levy (1977) đã trình bày một số hướng dẫn cho việc giảm số lượng các công việc ảo
trong sơ đồ mạng bằng cách đưa ra các nguyên tắc [3].
Phương pháp CPM ra đời giúp cải thiện nhiều vấn đề trong việc lập tiến độ thi công, bời
vì thể hiện được mối quan hệ ràng buộc giữa các công việc, hơn cả là việc sử dụng
đường găng trong quá trình quản lý tiến độ thi công. Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học
nhận thấy hạn chế của CPM là việc thời gian thi công các công việc phụ thuộc nhiều
vào chủ quan của người lập tiến độ, trong khi thời gian này còn phụ thuộc vào nhiều yếu
23
tố bất ngờ bên ngoài hiện trường mà chưa tính đến. Bởi vậy, Hải quân Mỹ đã cho ra đời
phương pháp lập tiến độ PERT (Program Evaluation and Review Technique) là một
dạng biến thể của CPM. Trong phương pháp này, thời gian thực hiện công việc được
giả định bằng 3 đơn vị thời gian: thời gian kỳ vọng sớm nhất, thời gian theo chủ quan
của người lập tiến độ và thời gian kỳ vọng muộn nhất. Phương pháp này coi các thời
gian của một công việc như một hàm xác suất phân phối chuẩn. Trên cơ sở đó, tiến hành
tính toán theo lý thuyết xác suất thống kê và cho ra thời gian hoàn thành dự án tối ưu
nhất. Tuy nhiên, các phân tích PERT ngầm giả định rằng mọi công việc không nằm trên
đường găng thì không được xem xét đến mà cho các giá trị thời gian nhỏ hơn để không
làm thay đổi đường găng cơ sở ban đầu. Trong cài đặt thực tế, các dự án có nhiều con
đường găng thay vì duy nhất một đường găng. Hơn nữa, trong các thiết lập ngẫu nhiên,
mỗi đoạn công việc không găng hoàn toàn có thể trở thành găng và vì thế đường găng
sẽ là đường lớn nhất của tập hợp các đường găng. PERT cũng giả định rằng thời gian
hoạt động là các biến ngẫu nhiên độc lập trong khi thực tế nó hoàn toàn có thể phụ thuộc.
Vì vậy, phương pháp này cũng cho thấy nhiều vấn đề chưa chính xác.
Nhận thấy nhiều vấn đề tồn tại trong phương pháp PERT nên nhiều nghiên cứu sau đó
đã tiếp tục được phát triển, điển hình như Elmaghraby (1977) và Mario Vanhoucke
(2007). Hay như nghiên cứu về tối ưu hoá mô hình trong nghiên cứu của
Demeulemeester và Herroelen (2002), mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương pháp
này gây ra nhiều khó khăn cho các kỹ sư để thực hiện và áp dụng.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác như Elmaghraby (1995), Ozdamar and Ulusoy
(1995), Herroelen et al. (1998) and Brucker et al. (1999). Mặc dù vậy, các nghiên cứu
này vẫn chỉ tập trung cho việc tìm ra đường găng và rút ngắn thời gian hoàn thành dự
án một cách tốt nhất mà chưa đề cập đến vấn đề về tài nguyên và chi phí. Đến năm 2006,
việc xây dựng một lịch trình dự án với nguồn tài nguyên được Kolisch và Hartmann
(2006) phát triển.
Kể từ khi giới thiệu các kỹ thuật PERT và CPM nổi tiếng vào những năm cuối năm 1950
trong kế hoạch dự án, nghiên cứu về đo lường độ nhạy của dự án ngày càng nhận được
sự quan tâm của cả các học viên và các học giả. Mối quan tâm này được lấy cảm hứng
từ việc quan sát thấy một lịch trình thu được bởi các nguyên tắc của PERT. Đo độ nhạy
24
thời gian của các hoạt động dự án được gọi là Phân tích rủi ro tiến độ thi công (SRA,
Hulett (1996)), có thể được coi như là một phiên bản mở rộng các nguyên tắc lập kế
hoạch PERT, hướng tới một mức độ cao hơn của sự không chắc chắn. Theo đó, khái
niệm về độ nhạy được ra đời. Những nghiên cứu chi tiết về độ nhạy được nghiên cứu
bởi: Cho và Yum (1997), Elmaghraby et al. (1999), Elmaghraby (2000), Gutierrez và
Paul (2000), Kuchta(2001), Williams (1992) [8].
Bảng 1-1. Tóm tắt các phương pháp lập tiến độ qua các nghiên cứu trên thế giới
Theo các tác giả Theo các tác giả Theo các tác giả
Georger High, Gantt Demeulemeeste, Byung Cheol Kim
E.Vanhoucke,
Herroelen, PERT
Tập trung nhiều vào kỹ thuật Xây dựng tiến độ theo sơ Xác định biến ngẫu nhiên xác định tiến độ với nền tảng là đồ đường thẳng với nền cho các nút hoạt động của thuật thích ứng Bayes và tảng là xác định tiến trình sơ đồ mạng. Nền tảng là đường cong tiến độ cơ sở. tới hạn để xác định thời xác định thời gian thực Đặt cơ sở trên cách tiếp cận hạn hoàn thành. Mô hình hiện công việc dựa trên thời gian min, max để thực chỉ xác định dựa trên dữ giả định các công việc có hiện một công việc trên đường liệu quá khứ và kinh sự thay đổi trong tương găng. nghiệm chủ quan của lai. Không xem xét biến Đã chú ý đến khả năng vận người lập tiến độ. Chưa xét thiên của từng yếu tố tác dụng vào thực tế. Cung cấp đến yếu tố bên ngoài mang động đến tiến độ. Rất khó công cụ phân tích, tính toán. tính chất bất ngờ. áp dụng vì phức tạp. Chưa phân tích được cho nhiều
loại công trình
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước
- Lê Anh Dũng (2004) [9], nghiên cứu tối ưu hoá tiến độ thi công công trình xây dựng:
Nghiên cứu đã chỉ ra được mối quan hệ giữa chi phí với thời gian thi công. Qua nghiên
cứu này cho thấy mối quan hệ giữa tiến độ và chi phí có thể biểu diễn dưới dạng quan
hệ tuyến tính toàn phần hoặc quan hệ tuyến tính từng đoạn. Đã tiến hành mô hình hoá
các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Các yếu tố được phân thành từng
25
nhóm: chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu thiết kế, nhà thầu giám sát, nhóm nguyên
nhân chủ quan, nhóm nguyên nhân khách quan....Xây dựng mô hình liên hệ giữa thời
gian và chi phí của dự án. Nghiên cứu đã xây dựng 2 mô hình tối ưu hoá tiến độ thi công
xây dựng, giúp nhà thầu chọn được phương án tối ưu về tiến độ thi công, thời gian thực
hiện từng công việc để giảm chi phí ròng gia tăng với các ràng buộc về thời gian hoàn
thành công trình.
Tuy nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ việc ảnh hưởng của các nhân tố bất định đến tiến
độ thi công, chưa tối ưu hoá nhân lực, chưa tối ưu hoá về quản lý tài chính trong thi
công, thời gian cho từng công việc vẫn phải ước tính sơ bộ và phụ thuộc vào chủ quan
của người lập tiến độ thi công.
- Nguyễn Văn Cự (2008) [10], Nghiên cứu nâng cao cơ sở khoa học của việc lập và
đánh giá kế hoạch tiến độ thi công công trình:
Nghiên cứu đã bổ sung và làm rõ mối quan hệ trước sau về thời gian của các công việc
phù hợp với thực tiễn lao động sản xuất. Phân tích mối quan hệ ràng buộc giữa các công
việc. Phương pháp định lượng này khắc phục được tình trạng dựa trên suy xét của người
lập tiến độ.
Tuy nhiên, để đạt được điều này người thực hiện phải giả thiết các mẫu là phân bố đều
và độc lập, điều này không hoàn toàn đúng cho mọi trường hợp. Nghiên cứu cũng chưa
xét đến các yếu tố bất định ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Chưa có công cụ để hỗ trợ
nên việc thực hiện mang tính hàn lâm và khó áp dụng.
- Trần Hữu Lân (2012) [11], Nghiên cứu xác định tiến độ thi công công trình có tính
đến yếu tố bất định. Áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam:
Nghiên cứu phân tích và xác định được các yếu tố bất định và tác động của nó đến tiến
độ thi công công trình. Thiết lập phương pháp xác định tiến độ thi công dựa trên phương
pháp dự báo xác suất có tính đến các yếu tố bất định. Nghiên cứu khả năng ứng dụng ở
Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng phương pháp dự báo cho tổng thời gian thi công mà
không dự báo thời gian thi công cho từng công việc. Phương pháp sử dụng nhiều giả
26
thiết: Phải tồn tại một đường tiến độ kế hoạch cơ sở biểu thị giữa thời gian và phần
trăm khối lượng hoàn thành luỹ tiến với biến và tham số được xác định từ hồ sơ khảo
sát thiết kế và các dữ liệu đầu vào trong quá khứ; phân phối xác suất phải là dạng phân
phối chuẩn; dự án đã thi công được một giai đoạn nhất định; tiến độ được giám sát và
báo cáo định kỳ một cách chính xác.
- Phạm Hoàng (2016) [12]- Xây dựng quy trình thẩm định thi công theo tiêu chí độ tin
cậy:
Nghiên cứu phân tích quy trình thi công cọc khoan nhồi và các sự cố thường gặp. Thu
thập các dữ liệu về thời gian thi công và mô phỏng theo hàm phân phối xác suất. Tính
toán quy trình thi công cọc khoan nhồi theo lý thuyết độ tin cậy.
- Lại Hải Đăng, Lưu Trường Văn có bài báo mô phỏng tiến độ thi công bằng phương
pháp Monte-Carlo [13], đã đưa ra việc lập chương trình tin học để mô phỏng tiến độ, và
áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế là Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện mới Đại
học Y Dược Tp.HCM. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc mô phỏng cho
một dự án cụ thể, các thông số thời gian đưa vào mô phỏng không được nêu một cách
rõ ràng và chưa đánh giá được độ tin cậy của tiến độ thi công.
- Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác như:
Cao Bát Trí (Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Thủy Lợi) Nghiên cứu ảnh hưởng của
tiến độ thi công đến Chi phí đầu tư xây dựng dự án nâng cấp Hệ thống kênh trạm bơm
Nam sông Mã, tỉnh Thanh Hoá: Nghiên cứu việc kéo dài tiến độ thi công làm ảnh hưởng
đến chi phí đầu tư xây dựng công trình, đề xuất một số giải pháp trong quản lý thực hiện
dự án, điều hành tổ chức thi công để đảm bảo chi phí đầu tư xây dựng của dự án.
Dương Tấn dũng (Luận văn thạc sĩ Trường Đại học bách khoa Hà Nội) Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ 4D cad trong lập và mô phỏng tiến độ thi công xây dựng: Nghiên cứu
ứng dụng tự động hóa trong tính toán khối lượng cấu kiện từ mô hình 3D nhằm phục vụ
công tác tính toán và lập tiến độ dự án; Phát triển các công cụ ứng dụng nhằm phục vụ
cho công tác lập tiến độ dự án, tối ưu hóa tài nguyên và tiến độ dự án; Xây dựng mô
hình mô phỏng 4D CAD và qua đó đưa ra các lợi ích của công nghệ 4D CAD trong lựa
27
chọn các phương án thi công, đồng thời phát hiện mặt hạn chế của nó thông qua một
nghiên cứu cụ thể.
Doãn Hoàng Long (Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng) Phân tích
một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch tến độ thi công xây dựng công trình:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch tiến độ thi công; Nghiên cứu
một số công nghệ thi công công trình bê tông cốt thép thường sử dụng hiện nay ở Việt
Nam; Phân tích ảnh hưởng của năng lực doanh nghiệp đến việc lập kế hoạch tiến độ thi
công; Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá, lựa chọn phương án kế hoạch tiến độ thi công xây
dựng công trình.
Nguyễn Xuân Tài (Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Thủy lợi) Đề xuất giải pháp quản
lý tiến độ thi công phần thô công trình chung cư D’Palais De Louis của nhà thầu- Công
ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình: Các giải pháp xử lý khó khăn
vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế; Các giải pháp quản lý tiến độ
thi công công trình; Đánh giá hiệu quả của việc quản lý tiến độ thi công công trình.
Huỳnh Thị Hồng Vân (Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Đà Nẵng) Hoàn thiện công tác
quản lý tiến độ thực hiện dự án thủy điện Sông Bung 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; Các giải pháp xử ý chậm tiến
độ từ kết quả phân tích chỉ số SPI.
Tóm lại, có nhiều nghiên cứu về các phương pháp lập và quản lý tiến độ thi công, mỗi
phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng, nhưng khó khăn nhất là xác định một
cách tương đối chính xác thời gian thi công của các công việc khi lập tiến độ thi công,
chưa có nghiên cứu nào thực hiện việc này. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá độ tin cậy
của bảng tiến độ thi công. Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ
tin cậy trong lập và quản lý tiến độ thi công cho các công trình thủy lợi, thủy điện.
1.4. Phân tích cơ sở khoa học về bài toán tiến độ thi công
Bài toán lập tiến độ thi công có những đặc điểm nổi bật sau: Chấp nhận các đặc trưng
ngẫu nhiên của các nhân tố, số lượng các nhân tố ảnh hưởng lớn, chịu ảnh hưởng bởi
các quyết định của con người, chấp nhận các rủi ro, có nhu cầu dự báo cao.
28
1.4.1. Tiến độ thi công chấp nhận các đặc trưng ngẫu nhiên của các nhân tố
Trong thiết kế cũng như trong thi công thường xuyên gặp phải các đại lượng ngẫu nhiên
như giới hạn bền các loại của vật liệu, kích thước của tiết diện, vị trí và giá trị của tải
trọng, thời gian thi công các công đoạn, sự xuất hiện của các sự cố, các nhân tố rủi ro.
Trong lĩnh vực tính toán kết cấu đã có những bước phát triển mang dấu ấn mạnh như
tính kết cấu theo ứng suất cho phép chuyển sang tính kết cấu theo trạng thái giới hạn.
Tính kết cấu theo trạng thái giới hạn chuyển sang tính kết cấu theo độ tin cậy. Đồng thời
với sự phát triển của công cụ tính, đã xuất hiện trên thế giới các tiêu chuẩn tính toán
theo độ tin cậy. Tuy nhiên tính toán kết cấu theo độ tin cậy vẫn chưa thể thay thế các
phương pháp tính tiền định do quá phức tạp. Trong thi công, tiêu chuẩn tính toán và thiết
kế ở nước ta và trên thế giới đều là tiêu chuẩn tiền định. Nghĩa là mọi tham số ngẫu
nhiên đều được tiền định hóa trước khi đưa vào tiêu chuẩn. Xây dựng bài toán lập tiến
độ thi công theo độ tin cậy, trước hết là phải chấp nhận bản chất ngẫu nhiên của các
tham số trong hệ thống. Mức độ phức tạp của bài toán cũng tăng theo số lượng biến
ngẫu nhiên thành phần.
1.4.2. Tiến độ thi công chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
Độ tin cậy của tiến độ thi công phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố:
+ Các nhân tố thiết kế (Thiết kế sai sót, sơ sài khi thi công phải chỉnh sửa, điều chỉnh…)
+ Các nhân tố con người (thay đổi chỉ huy, thay đổi chủ nhiệm thiết kế, mức độ chuyên
nghiệp của công nhân, nguồn cung cấp nhân lực thay đổi…)
+ Các nhân tố bên ngoài (thời tiết khắc nghiệt, thủy văn phức tạp, địa chất yếu…)
+ Các nhân tố kỹ thuật (biện pháp thi công không hợp lý, phương pháp lập tiến độ thi
công không hợp lý, công nghệ thi công lạc hậu…)
+ Các nhân tố pháp lý (thủ tục hành chính rườm rà, thay đổi thông tư, nghị định…)
+ Các nhân tố quá trình (chủ đầu tư chậm trễ trong việc ra quyết định, chậm bàn giao tài
liệu, chậm bàn giao mặt bằng…)
29
1.4.3. Chịu ảnh hưởng bởi các quyết định của con người
Ý thức của người lao động, cũng như điều hành của chỉ huy công trường là những nhân
tố thuộc về con người khiến cho bài toán thi công không hoàn toàn khách quan, khó mô
hình hóa bằng các mô hình toán học. Hơn nữa trong quá trình thi công buộc phải chấp
nhận các rủi ro. Phân tích rủi ro, đưa ra các giải pháp dự báo và hạn chế hậu quả của các
sự cố rủi ro là thực tế không thể bỏ qua trong quá trình thi công.
1.4.4. Tiến độ thi công đôi khi phải chấp nhận rủi ro
Khi tất cả các cách để phản ứng và giảm nhẹ đã được thực hiện mà rủi ro vẫn còn. Hoặc
khi rủi ro không thể tránh được hoặc chia sẻ, hoặc khi hậu quả của rủi ro ít tốn kém hoặc
mức độ thiệt hại nhỏ hơn so với nỗ lực ngăn ngừa. Trong những trường hợp này, rủi ro
sẽ phải được chấp nhận, đặc biệt là khi các bên tham gia có khả năng, chuyên môn thích
hợp để quản lý chúng. Như vậy không có nghĩa là những rủi ro này có thể được bỏ qua,
chúng phải chịu sự giám sát hiệu quả, kiểm soát và quản lý để đảm bảo rằng chúng sẽ
chắc chắn được giải quyết, xử lý.
1.4.5. Tiến độ thi công có nhu cầu dự báo cao
Chính việc có quá nhiều rủi ro và nhân tố tác động có thể gây chậm tiến độ thi công mà
nhu cầu dự báo là rất cần thiết. Việc dự báo được rủi ro và dự báo được thời gian thi
công có xét đến các nhân tố bất định được xem là vô cùng quan trọng trong việc lập và
quản lý tiến độ thi công.
Bài toán tiến độ thi công là một bài toán phụ thuộc vào nhiều nhân tố và chấp nhận các
nhân tố ngẫu nhiên, có nhu cầu dự báo cao nên việc sử dụng lý thuyết độ tin cậy trong
bài toán tiến độ thi công là cần thiết và có cơ sở khoa học.
1.5. Phân tích định hướng nghiên cứu
Công tác quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam hiện nay
thường dựa trên các quy định của pháp luật, chưa được áp dụng các phương pháp quản
lý tiên tiến nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng độ tin cậy. Trong khi đó, quản lý tiến độ thi
công phải thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: Lập và phê duyệt tiến độ kế hoạch; Triển
khai thực hiện tiến độ thi công, bao gồm việc điều hành, theo dõi, đánh giá mức độ thực
hiện theo kế hoạch. Như vậy, nếu việc lập tiến độ thi công không hợp lý, đặc biệt là việc
30
xác định thời gian thi công công việc không đúng thì không thể quản lý tiến độ thi công
đúng theo kế hoạch. Đồng thời, việc không giảm thiểu các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến
thời gian thực hiện công việc thì cũng không thể có một tiến độ thi công đảm bảo độ tin
cậy.
Theo các nhà quản lý và nhiều nhà khoa học, việc chậm tiến độ thi công hiện nay chưa
lường trước được các nhân tố tác động nên khi ước lượng thời gian chưa chính xác.
Ngoài ra, việc lập tiến độ theo phương pháp tất định cũng chưa đánh giá được độ tin cậy
của các thông số thời gian. Việc ước lượng thời gian thi công chưa phù hợp dẫn đến có
những công việc thi công nhanh hơn so với dự kiến, có những công việc lại kéo dài hơn
so với dự kiến làm cho tổng thời gian thi công của công trình không đảm bảo như dự
kiến ban đầu.
Công tác lập tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam hiện nay
thường sử dụng phương pháp thể hiện theo sơ đồ ngang (Gantt) một cách đơn giản, thời
gian được dự trù, ước tính dựa trên kinh nghiệm của người lập, nhân lực và máy móc
được ước tính dựa trên định mức xây dựng. Việc xác định thời gian thi công thông qua
các thông số: thời gian lạc quan, thời gian bi quan và thời gian kỳ vọng trong PERT cho
độ tin cậy cao hơn so với phương pháp tất định. Tuy nhiên, PERT thường chỉ tính toán
xoay quanh một đường găng nên đôi khi có sự thay đổi thời gian của những công việc
găng có thể làm thay đổi đường găng mà PERT không lường trước được. Vì vậy, trong
nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp mô phỏng Monte-Carlo được nhằm thay
thế cho PERT. Mô phỏng Monte-Carlo đòi hỏi phải xây dựng được phân phối xác suất
thời gian thi công của các công việc dựa trên phân tích các nhân tố rủi ro và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó đến thời gian thi công. Mô phỏng Monte-Carlo cũng cho phép
đánh giá độ tin cậy của một bản tiến độ thi công dựa vào tần suất xuất hiện của thời gian
hoàn thành công trình. Từ kết quả mô phỏng, người quản lý có thể quản lý giảm thiểu
rủi ro để đạt được độ tin cậy mong muốn.
Câu hỏi đặt ra ở đây là: Những nhân tố nào gây nên chậm tiến độ thi công công trình
thủy lợi, thủy điện? Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến thời gian hoàn thành công
việc thế nào? Thời gian hoàn thành công việc xác định theo phương pháp tất định có độ
31
tin cậy là bao nhiêu? Tổng thời gian hoàn thành công trình có độ tin cậy được xác định
thế nào? Để trả lời được các câu hỏi đó, Tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung:
- Xác định, phân nhóm, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây nên
chậm tiến độ thi công làm cơ sở lập tiến độ thi công có xét đến rủi ro và đề xuất
biện pháp quản lý rủi ro nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ;
- Xác định xác suất thời gian thi công của các công tác chính làm cơ sở lập tiến độ
thi công theo lý thuyết độ tin cậy;
- Xây dựng phương pháp lập tiến độ thi công có xét đến ảnh hưởng của các nhân
tố rủi ro sử dụng mô phỏng Monte-Carlo, từ đó đánh giá được độ tin cậy của tiến
độ thi công theo xác suất;
- Đánh giá, xếp hạng các nhân tố rủi ro và đề xuất biện pháp quản lý rủi ro đối với
tiến độ thi công.
Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu đã đề ra, tác giả thực hiện nghiên cứu theo
sơ đồ sau:
32
Cơ sở lý thuyết xác định các nhân tố (Tổng hợp các nghiên cứu đã có)
Thang đo thử (Dựa trên đặc thù của nghiên cứu)
Phỏng vấn thử
Điều chỉnh thang đo
Thảo luận chuyên gia
EFA
Thang đo chính thức
Khảo sát chính thức
B1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến thời gian hoàn thành công việc (r)
Hồi quy tuyến tính
Cronbach’s Alpha
Thang đo hoàn chỉnh
Thống kê các công tác thi công chính
Các công tác cần điều tra
Trao đổi chuyên gia
Thống kê các công trình cần điều tra
Thu thập bảng tiến độ thi công đã được phê duyệt (Thời gian hoàn thành công việc được ước lượng dựa trên định mức xây dựng –Tđ)
Thu thập số liệu thời gian hoàn thành công việc theo thực tế –Tt
Lập bảng thống kê, so sánh giữa Tđ và Tt (theo % và chia làm 2 loại: thấp hơn và cao hơn so với định mức
B2. Phân tích thống kê và tính toán phân phối xác suất thời gian thi công các công tác chính (a, b)
Tính toán phân phối xác suất cho 2 dạng số liệu: thấp hơn định mức (dạng a) và cao hơn định mức (dạng b)
Lập tiến độ cơ sở (giá trị thời gian hoàn thành công việc (tm) được ước lượng theo định mức xây dựng)
Đánh giá các nhân tố rủi ro, dựa vào phương trình hồi quy đã thiết lập ở bước 1, xác định được giá trị
Phát số ngẫu nhiên
Dựa vào phân phối xác suất đã thiết lập ở bước 2, xác định được a%, b%
Tính toán ta = a% x tm; tb= (b%+) x tm
Lập phân phối xác suất dạng tam giác giữa 3 giá trị: ta, tb, tm
B3. Xây dựng các bươc lập và kiểm nghiệm tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy
Lặp lại nhiều lần
Phát số ngẫu nhiên
Xác định Tij
Tính toán xác suất tổng thời gian thi công và các chỉ số độ tin cậy và đánh giá độ tin cậy của thời gian thi công
Hình 1-4. Sơ đồ nghiên cứu
33
Kết luận chương 1
Trong chương này tác giả đã tổng hợp các phương pháp lập và quản lý tiến độ thi công
phổ biến hiện nay: thể hiện theo sơ đồ ngang, thể hiện theo sơ đồ xiên, phương pháp sơ
đồ mạng, phương pháp giá trị thu được. Các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam
chủ yếu sử dụng sơ đồ ngang để thể hiện tiến độ thi công, và quản lý tiến độ theo các
quy định của luật định, chưa chú trọng đến vấn đề quản lý rủi ro. Việc xác định thời gian
thi công trong lập và quản lý tiến độ dựa vào phương pháp tất định, ước lượng, phụ
thuộc vào chủ quan của người thực hiện.
Dựa trên kết quả thống kê tính hình và nguyên nhân chậm tiến độ thi công của 36 công
trình thủy lợi, thủy điện, tác giả đã xác định có 2 nguyên nhân chính gây chậm tiến độ
thi công: Một là, phương pháp lập tiến độ thi công chưa xét đến các rủi ro, chưa đánh
giá được độ tin cậy của thời gian thi công; Hai là, chưa chú trọng công tác quản lý tiến
độ thi công thông qua việc quản lý rủi ro nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công đã
lập. Vì vậy, cần có nghiên cứu thấu đáo giải quyết 2 nội dung này để giảm thiểu tình
trạng chậm tiến độ thi công hiện nay.
Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có nhiều nghiên cứu liên quan
đến tiến độ thi công, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể ứng dụng lý
thuyết độ tin cậy vào lập và quản lý tiến độ thi công cho công trình thủy lợi, thủy điện
ở Việt Nam. Bài toán tiến độ thi công là bài toán có các đặc trưng ngẫu nhiên, chịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố, đôi khi phải chấp nhận rủi ro và có nhu cầu dự báo cao về thời
gian hoàn thành nên sử dụng lý thuyết độ tin cậy trong lập và quản lý tiến độ thi công là
phù hợp. Qua phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp lập tiến độ thi công theo
lý thuyết độ tin cậy (PERT, Fuzzy, Monte-Carlo), tác giả lựa chọn phương pháp Monte-
Carlo để thực hiện nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả đã phân tích
lựa chọn nội dung nghiên cứu và đề xuất sơ đồ để thực hiện nghiên cứu, các nội dung
cụ thể được trình bày ở các chương sau.
34
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
2.1. Khái niệm cơ bản về lý thuyết độ tin cậy
Theo Viện sỹ người Nga B.V. Gnedenko [21], [22], [23], [24]: Những nguyên lý khoa
học tổng quát nghiên cứu những phương pháp và biện pháp chung cần phải tuân theo
khi thiết kế, chế tạo, lưu kho, vận chuyển và khai thác sản phẩm để bảo đảm hiệu quả
tối đa trong quá trình sử dụng cũng như nghiên cứu phương pháp chung để tính toán
chất lượng các hệ thống theo chất lượng đã biết của các phần tử tạo nên chúng mang tên
là lý thuyết độ tin cậy.
Đối tượng nghiên cứu của độ tin cậy là sản phẩm. Sản phẩm là thành quả lao động của
con người thuộc mọi lĩnh vực như điều khiển, động lực, công trình… Sản phẩm được
đặc trưng bởi các thông số chất lượng, tập hợp các thông số chất lượng tạo thành không
gian chất lượng, quy định cho từng loại tùy theo tính hữu ích và giá trị của chúng. Tuy
nhiên không gian chất lượng của mọi sản phẩm đều có một tham số chất lượng chung là
độ tin cậy.
Theo khái niệm này quan niệm sản phẩm là hệ thống tin cậy. Hệ thống được phân tích
thành các hệ thống con và cuối cùng là các phần tử. Điểm khác nhau giữa phần tử và hệ
thống là ở chỗ độ tin cậy của các phần tử (sản phẩm tương ứng thường là các chi tiết
hay đặc trưng vật liệu) có thể xác định bằng thực nghiệm do có giá thành hạ, còn độ tin
cậy của hệ thống được xác định bằng tính toán thông qua độ tin cậy phần tử. Như vậy
hệ thống tin cậy của sản phẩm là công cụ toán học để tính toán độ tin cậy của hệ thống
khi biết độ tin cậy phần tử.
Khi đặt vấn đề tính toán độ tin cậy của sản phẩm thường tiến hành theo 2 bước cơ bản:
- Tìm cách tính toán độ tin cậy phần tử.
- Xây dựng hệ thống tin cậy của sản phẩm và tìm cách tính toán độ tin cậy hệ thống theo
độ tin cậy của phần tử.
Đặc điểm cơ bản trong tính toán độ tin cậy sản phẩm là luôn phải chấp nhận bản chất
ngẫu nhiên của các sự kiện, các biến và các quá trình tham gia trong hệ thống.
35
2.2. Một số khái niệm về xác suất thống kê
Để làm cơ sở cho các trình bày tiếp theo, ở đây nhắc lại ngắn gọn [25], [26] về biến cố
và biến ngẫu nhiên, biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn, hàm đối số ngẫu nhiên, thống kê
toán xác định luật phân phối của biến ngẫu nhiên.
2.2.1. Biến cố ngẫu nhiên
Khi thực hiện một phép thử, nếu một biến cố nào đó luôn xảy ra sau phép thử thì được
gọi là biến cố chắc chắn, nếu luôn không xảy ra thì được gọi là biến cố không thể có,
nếu có thể xảy ra hoặc không thì được gọi là biến cố ngẫu nhiên. Đại lượng đo mức độ
thường xảy ra của biến cố ngẫu nhiên là xác suất. Xác suất của biến cố nhận giá trị trong
khoảng [0,1]. Xác suất bằng không tương ứng với biến cố không thể có, xác suất bằng
một tương ứng với biến cố chắc chắn, xác suất càng lớn thì biến cố ngẫu nhiên càng dễ
xảy ra sau phép thử. Điều quan trọng là lý thuyết xác suất chỉ nghiên cứu các biến cố
ngẫu nhiên có tính chất đám đông, nghĩa là phép thử về nguyên tắc có thể thực hiện lặp
lại vô hạn lần.
2.2.2. Biến ngẫu nhiên
Biến ngẫu nhiên là hệ đầy đủ các biến cố xung khắc từng đôi. Thuật ngữ đầy đủ chỉ ra
rằng sau phép thử, biến ngẫu nhiên nhất định phải nhận một giá trị trong tập các giá trị
có thể nhận của nó. Thuật ngữ xung khắc từng đôi chỉ ra rằng sau phép thử, biến ngẫu
nhiên đã nhận giá trị này thì thôi không nhận giá trị khác.
Đặc trưng đầy đủ của biến ngẫu nhiên là luật phân bố. Kí hiệu F(x) với F(x) = P[X Đây là hàm không giảm, liên tục trái có và . Đạo hàm của hàm phân bố được hàm mật độ phân bố kí hiệu . Hàm phân bố, hàm mật độ là đặc trưng đầy đủ cho biến ngẫu nhiên. Bên cạnh hàm trên còn có các giá trị số đặc trưng cho biến ngẫu nhiên như kỳ vọng , độ lệch , hệ số biến sai . Các giá trị số này được gọi là các đặc trưng số của biến ngẫu nhiên và được tính toán theo biểu thức: (2-1) 36 (2-2) (2-3) Ý nghĩa m(x) là chỉ giá trị trung bình biến ngẫu nhiên X có thể nhận. Độ lệch chỉ tản mát trung bình của X quanh kỳ vọng toán m(x). Khi thì X chỉ nhận m(x) với xác suất P = 1. Khi đó X trở thành biến tiền định. Nói cách khác biến tiền định là trường hợp riêng của biến ngẫu nhiên. 2.2.3. Biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn Trong lý thuyết xác suất, biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong thực hành, một biến ngẫu nhiên mà tính chất ngẫu nhiên của nó nẩy sinh bởi vô số các tác động ngẫu nhiên, trong đó không có tác tác động nào nổi trội thường có phân phối chuẩn. Vì vậy kết quả các phép đo, điểm chạm của đạn, tuổi thọ sản phẩm do lão hóa v.v… thường được dự báo là có phân phối chuẩn hoặc tiệm cận chuẩn. Biến ngẫu nhiên liên tục X có thể nhận mọi giá trị trên trục số thực thỏa mãn phân phối chuẩn nếu mật độ của nó cho bởi: với (2-4) là các tham số của phân phối. Khi đó đại lượng X có phân phối chuẩn với tham số và được ký hiệu là X~N ( Hàm phân phối khi đó có dạng: (2-5) Kỳ vọng và phương sai của phân phối chuẩn tính được là: (2-6) Tức là trong luật phân phối chuẩn, tham số chính là kỳ vọng, còn tham số (2-7)
chính là phương sai của đại lượng ngẫu nhiên. Theo biểu thức trên phân phối chuẩn được xác định hoàn toàn bằng kỳ vọng và độ lệch chuẩn. 37 2.2.4. Hàm đối số ngẫu nhiên Cho Y = f ( X1, X2,…Xn ) , trong đó Xi là các biến ngẫu nhiên, khi đó Y được gọi là hàm đối số ngẫu nhiên và là biến ngẫu nhiên. Vấn đề tính các đặc trưng xác suất của Y chỉ giải được trong một số trường hợp đơn giản. Đa số các bài toán tính ĐTC của hệ thống được qui về tính các đặc trưng xác suất của hàm đối số ngẫu nhiên. Vì vậy nhu cầu tính gần đúng các đặc trưng xác suất của hàm đối số ngẫu nhiên trở nên cấp thiết. Trong thực hành tồn tại hai phương pháp tính chủ yếu là phương pháp tuyến tính hoá tương đương và phương pháp thử thống kê. Phương pháp tuyến tính hoá tương đương thường chỉ áp dụng hiệu quả cho các bài toán nhỏ. Phương pháp thử thống kê, hay còn gọi là phương pháp Monte - Carlo, được trình bày chi tiết hơn về sau, được chọn làm phương pháp chủ đạo trong luận án. 2.2.5. Xử lý thống kê Xử lý thống kê có ý nghĩa quan trọng, đó chính là cầu nối để đưa lý thuyết xác suất vào các ứng dụng trong thực tiễn. Không có XLTK thì lý thuyết xác suất chỉ còn là khoa học trừu tượng, không thể ứng dụng. Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực ĐTC đều bắt đầu từ thu thập, thí nghiệm và xử lý thống kê để nhận phân bố xác suất của các biến ngẫu nhiên cơ bản tham gia vào hệ thống. Vì vậy trong mục này trình bày những nội dung cơ bản nhất của XLTK nhằm thu nhận phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên. Giả sử bằng thu thập hay thử nghiệm có dãy số liệu ( x1,x2,… xn ) của biến ngẫu nhiên X. Để xác định phân bố xác suất của X, người ta tiến hành theo trình tự: Loại bỏ sai số thô Đánh giá các đặc trưng số Lựa chọn phân phối lý thuyết và kiểm nghiệm sự phù hợp của phân phối thực nghiệm với phân phối lý thuyết 2.2.5.1. Loại sai số thô Trong quá trình ghi chép, thu thập số liệu, đôi khi ta có những nhầm lẫn. Những nhầm lẫn này dẫn đến sai số hệ thống cần loại bỏ trước khi xử lý thống kê biến ngẫu nhiên. Giả thiết có tập mẫu ( x1,x2,… xn ). Tính xmin = min( x1,x2,… xn ) và xmax = max( x1,x2,… xn ). Như vậy nếu trong tập mẫu chứa sai số thô thì sai số thô phải là xmin hay xmax. Theo các phương pháp kiểm nghiệm giả thuyết thống kê, người ta đưa ra giả thuyết H0: xmin 38 hay xmax không chứa sai số thô. Dưới đây dẫn ra tiêu chuẩn xây dựng miền bác bỏ giả thiết H0 cho trường hợp các các số liệu thu được là các đại lượng ngẫu nhiên độc lập phân phối chuẩn. Xét đại lượng thống kê phụ: hay (2-8) Có thể chứng minh được rằng: Phân phối xác suất của thống kê V chỉ phụ thuộc vào số lượng mẫu n mà không phụ thuộc vào kỳ vọng và phương sai của đại lượng X. Miền bác bỏ H0 với mức tin cậy P xác định bởi tiêu chuẩn: hay (2-9) Trong đó Vn,P là giá trị giới hạn của đại lượng V phụ thuộc vào số liệu còn lại n và mức tin cậy P của kết luận. Giá trị Vn,P được cho trong bảng dưới đây: Bảng 2-1. Bảng giá trị Vn,P P P n n 20
25
30
35
40
45
50
60
70
80
90
100 5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18 0.95
3.04
2.78
2.62
2.51
2.43
2.37
2.33
2.29
2.26
2.24
2.22
2.20
2.18
2.17 0.98
4.11
3.64
3.36
3.18
3.05
2.96
2.89
2.83
2.78
2.74
2.71
2.68
2.66
2.64 0.99
5.04
4.36
3.96
3.71
3.54
3.41
3.31
3.23
3.17
3.12
3.08
3.04
3.01
2.98 0.999
9.43
7.41
6.37
5.73
5.31
5.01
4.79
4.62
4.48
4.37
4.28
4.20
4.13
4.07 0.95
2.175
2.015
2.079
2.061
2.048
2.038
2.030
2.018
2.009
2.003
1.998
1.994
1.960 0.98
2.602
2.514
2.503
2.476
2.456
2.441
2.429
2.441
2.399
2.389
2.382
2.377
2.326 0.99
2.932
2.852
2.802
2.768
2.742
2.722
2.707
2.683
2.667
2.655
2.646
2.639
2.576 0.999
3.979
3.819
3.719
3.652
3.602
3.565
3.532
3.492
3.462
3.439
3.432
3.409
3.291 Người ta còn dùng đại lượng gọi là mức xác suất của tiêu chuẩn, ký hiệu α, có giá trị α=1-P. Đó là xác suất xảy ra sai lầm loại I, sai lầm mắc phải khi giả thuyết H0 đúng mà ta lại loại bỏ giả thuyết ấy. Vì vậy α còn được gọi là xác suất nhầm. 39 2.2.5.2. Đánh giá các đặc trưng số Các đặc trưng số cần đánh giá thường là kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến sai. Ngoài ra trong một số trường hợp cần đánh giá về giá trị cực tiểu, giá trị cực đại, mode và trung vị. Hầu hết các phân phối lý thuyết đều chứa các đặc trưng số trên trong biểu thức của hàm mật độ. Có phân phối cần một đặc trưng số, đa số các phân bố cần hai đặc trưng số trong biểu thức của hàm mật độ, rất ít các phân bố cần đến 3 đặc trưng số trong biểu thức của hàm mật độ. Vì vậy nếu biết trước dạng hàm mật độ và các đặc trưng số thì đặc trưng của biến ngẫu nhiên được xác định hoàn toàn. Để xác định đặc trưng số, trong thống kê sử dụng các đánh giá. Một đánh giá là một biến ngẫu nhiên và là hàm của các biến ngẫu nhiên thuộc tập mẫu. Như vậy có vô số các đánh giá cho một tham số phân bố. Trong số vô số các đánh giá có thể có, trong thống kê chỉ sử dụng các đánh giá thỏa mãn các yêu cầu không chệch, vững và hiệu quả. Lý thuyết thống kê đã chỉ ra: Tần suất là đánh giá không chệch, vững và hiệu quả của xác suất Trung bình số học là đánh giá không chệch, vững và hiệu quả của kỳ vọng Biểu thức dưới đây là đánh giá không chệch, vững của độ lệch. Việc xác định các đặc trưng số như kỳ vọng, độ lệch, hệ số biến sai của hàm phân phối xác suất được thực hiện bằng cách sử dụng các thuật toán và hàm trong Matlab. Ví dụ để xác định các giá trị cực tiểu, cực đại, trung bình, độ lệch người ta sử dụng thuật toán và hàm trong Matlab sau: Bảng 2-2. Thuật toán và hàm trong Matlab STT
1
2 Tên
Cực tiểu
Cực đại Công thức tính
Thuật toán
Thuật toán Tên hàm
Min
Max 3 Trung bình Mean 4 Độ lệch Std 40 2.2.5.3. Kiểm tra sự phù hợp giữa phân phối thực nghiệm và phân phối lý thuyết Để kiểm tra sự phù hợp giữa phân phối thực nghiệm và phân phối lý thuyết người ta thường sử dụng hai phép kiểm nghiệm cơ bản là phép kiểm nghiệm hoặc phép kiểm nghiệm Kolmogorov. Phép kiểm nghiệm Phép kiểm nghiệm được tiến hành theo các bước sau: - Dự đoán luật phân phối xác suất F(t) của đại lượng T (giả thuyết H0) - Xác định giá trị các tham số của F(t) - Thay các giá trị tham số này vào biểu thức hàm phân phối F(t) để tính các xác suất Xác định đại lượng thống kê: (2-10) Trong đó: Hj là tần suất khoảng tuyệt đối k là số khoảng của miền biến thiên pj là xác suất của sự kiện số liệu rơi vào khoảng j Đại lượng u càng nhỏ càng chứng tỏ sự tiệm cận của phân phối thực nghiệm với phân phối chính xác càng cao. : Xác định miền bác bỏ giả thuyết H0 với xác suất nhầm (2-11) Tức là: Trong đó: là mật độ phân phối với bậc tự do. được tra bảng và phụ thuộc vào mức đảm bảo p đã cho và . Trị số giới hạn
Nếu điều kiện (2.11) được thỏa mãn ta nói giả thuyết H0 bị từ chối, ngược lại nếu (2.11) không thỏa mãn thì không có cơ sở để bác bỏ H0, hay nói cách khác là giả thuyết H0 được chấp nhận. 41 Phép kiểm nghiệm Kolmogorov Phép kiểm nghiệm Kolmogorov dựa vào tính liên tục của hàm phân phối và được dùng khi hàm phân phối dự đoán đã xác định đầy đủ, tức là không còn một tham số chưa biết nào cần ước lượng. Độ sai lệch lớn nhất giữa hàm phân phối thực nghiệm và hàm phân phối lý thuyết F(t) là: (2-12) Đại lượng Dn được dùng để thử giả thuyết H0 về sự phù hợp của luật phân phối. Tiêu chuẩn để xác định miền bác bỏ giả thuyết H0 là: Nếu thì điều kiện để bác bỏ thuyết H0 là: (2-13) được tra bảng phụ thuộc vào n và . Trong đó: giá trị giới hạn
Nếu thì điều kiện để bác bỏ thuyết H0 là: (2-14) Trong đó: giá trị giới hạn phụ thuộc và được tra bảng. là một hàm bậc thang vì vậy ở mỗi Lưu ý: Khi tính Dn theo (2-12) cần chú ý rằng
bước nhảy cần tính hai giá trị: (2-15) (2-16) (2-17) Khi đó: Nếu điều kiện (2.15) hoặc (2.16) được thỏa mãn ta nói giả thuyết H0 bị từ chối, ngược lại nếu (2.15) hoặc (2.16) không thỏa mãn thì không có cơ sở để bác bỏ H0, hay nói cách khác là giả thuyết H0 được chấp nhận. 2.2.6. Độ tin cậy hệ thống Cách tiếp cận chung để đánh giá ĐTC của một sản phẩm phức tạp là cách tiếp cận hệ thống. Theo cách tiếp cận này, người ta quan niệm sản phẩm là hệ thống. Hệ thống lại được phân chia thành các hệ thống con. Mỗi hệ thống con lại chính là hệ thống và có thể phân chia tiếp thành các hệ thống con nhỏ hơn. Quá trình phân chia có thể kéo dài 42 cho đến những chi tiết cuối cùng, ta gọi là các phần tử. Điểm khác cơ bản giữa phần tử và hệ thống là ở chỗ độ tin cậy của phần tử có thể xác định bằng thực nghiệm mà không tốn kém. Còn độ tin cậy của hệ thống thì được xác định thông qua độ tin cậy phần tử. Để xác định ĐTC hệ thống khi biết ĐTC phần tử, ngoài hiểu biết về cách phân chia hệ thống thành các phần tử, còn phải biết hư hỏng của phần tử dẫn đến hư hỏng của hệ thống như thế nào. Theo ý nghĩa này, hệ thống được phân thành hệ không dự phòng và hệ dự phòng. Hệ không dự phòng còn được gọi là hệ nối tiếp. Hệ nối tiếp là hệ bị hỏng khi dù chỉ một phần tử trong hệ bị hỏng. Kí hiệu E1, E2, … En là sự kiện không hỏng của các phần tử. Kí hiệu Es là sự kiện không hỏng của hệ. Theo định nghĩa về hệ nối tiếp, hệ không bị hỏng khi mọi phần tử của hệ không hỏng. Do đó sự kiện không hỏng của hệ là giao các sự kiện không hỏng của n phần tử. (2-18) Trường hợp các sự kiện không hỏng của các phần tử là độc lập, ta tính được xác suất không hỏng của hệ theo định lí nhân xác suất: (2-19) Vì xác suất có giá trị nhỏ hơn một nên xác suất không hỏng của hệ nhỏ hơn xác suất không hỏng của phần tử kém tin cậy nhất trong hệ. Mặt khác khi n càng lớn, hay hệ càng phức tạp thì độ tin cậy của hệ càng giảm. Trong thực tế, hầu hết các sản phẩm đều là hệ nối tiếp của các phần tử. Nếu trong hệ tồn tại một phần tử rất kém tin cậy, người ta gọi là khâu yếu trong hệ thống. Khi đó hệ thống rất hay bị hỏng do khâu yếu bị hỏng. Để nâng ĐTC của hệ thống, phải nâng độ tin cậy của khâu yếu. Một trong các phương pháp nâng cao ĐTC của khâu yếu là sử dụng hệ dự phòng. Hệ dự phòng bao gồm một phần tử cơ bản và các phần tử dự phòng. Phần tử cơ bản làm việc chính theo thiết kế, khi phần tử cơ bản bị hỏng, một trong các phần tử dự phòng làm việc thay cho phần tử cơ bản. Hệ dự phòng được coi là bị hỏng khi mọi phần tử kể cả cơ bản và dự phòng bị hỏng. Độ tin cậy của hệ dự phòng gắn liền với sự làm việc của 43 các phần tử trong chế độ dự phòng. Theo nghĩa này người ta chia thành hệ dự phòng đủ tải, hệ dự phòng không tải và hệ dự phòng nhẹ tải. Hệ dự phòng đủ tải là hệ dự phòng, trong chế độ dự phòng, các phần tử dự phòng làm việc như phần tử cơ bản. Hệ dự phòng đủ tải còn gọi là hệ dự phòng nóng hay hệ nối song song. Với hệ nối song song, hệ bị hỏng chỉ khi mọi phần tử bị hỏng ( lần lượt cho tới phần tử cuối cùng ). Nghĩa là sự kiện hỏng của hệ là giao của các sự kiện hỏng của phần tử. Kí hiệu xác suất hỏng của phần tử thứ i là Qi, i=1:n; xác suất hỏng của hệ là Qs. Theo định lý nhân xác suất của các sự kiện độc lập ta có: (2-20) Xác suất không hỏng của hệ là biến cố đối, được tính theo biểu thức: (2-21) Trong đó Ri là xác suất không hỏng của phần tử i. Hệ dự phòng không tải còn gọi là hệ dự phòng lạnh là hệ mà trong chế độ dự phòng, các phần tử dự phòng không làm việc, vì vậy chúng không thể bị hỏng. Hệ dự phòng nhẹ tải hay còn gọi là hệ dự phòng ấm là hệ mà trong chế độ dự phòng, các phần tử dự phòng làm việc với tải nhẹ hơn phần tử cơ bản, vị vậy chúng ít bị hỏng hơn phần tử cơ bản. 2.3. Các phương pháp dự báo thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công Quá trình thi công là quá trình biến các ý đồ thiết kế thành công trình thực, liên quan đến công nghệ, phương tiện, nhân lực, vật liệu. Chất lượng quá trình thi công ảnh hưởng mạnh đến chất lượng công trình. Mặt khác quá trình thi công là quá trình buộc phải chấp nhận các rủi ro. Vì vậy dự báo được rủi ro, đề ra được các biện pháp, chuẩn bị sẵn sàng để khắc phục, hạn chế thiệt hại là yêu cầu quan trọng trong thi công công trình. Có khá nhiều phương pháp để dự báo như: Phương pháp ngoại suy xu hướng Phương pháp chuyên gia Phương pháp mô phỏng 44 Phương pháp ma trận tác động qua lại Phương pháp kịch bản Phương pháp cây quyết định Phương pháp tổng hợp Mục này trình bày tóm lược nội dung các phương pháp trên. Riêng phương pháp mô phỏng, cụ thể là mô phỏng trên cơ sở phương pháp Monte-Carlo, đặc biệt phù hợp với bản chất ngẫu nhiên của quá trình thi công, được lựa chọn làm phương pháp chủ đạo trong Chương 4 và được trình bày chi tiết hơn ở đây. 2.3.1. Phương pháp ngoại suy xu hướng Ngoại suy (Extrapolation) là dựa trên những số liệu đã có về một đối tượng được quan tâm để đưa ra suy đoán hoặc dự báo về hành vi của đối tượng đó trong tương lai. Ngoại suy có 2 dạng chính là ngoại suy theo số liệu lát cắt và ngoại suy theo chuỗi số liệu lịch sử. Ngoại suy theo số liệu lát cắt (Extrapolation for cross-sectional data) là dựa trên hành vi của một số thành phần tại một thời điểm nào đó để ngoại suy về hành vi của các thành phần khác cũng tại thời điểm đó. Ngoại suy theo chuỗi số liệu (Time-series extrapolation) là dựa trên chuỗi số liệu lịch sử và sử dụng kỹ thuật kinh tế lượng để đưa ra dự báo đối với biến quan tâm. Giả thiết cơ bản là hành vi của biến được dự báo sẽ tiếp tục trong tương lai như đã diễn ra trong quá khứ. Ở đây, quan tâm chủ yếu đến phương pháp dự báo bằng ngoại suy theo chuỗi số liệu. 2.3.2. Phương pháp chuyên gia Nhìn chung phương pháp chuyên gia, tương tự như phương pháp đánh giá ý kiến ban quản lý vì cũng dựa vào ý kiến của các chuyên gia có am hiểu lĩnh vực cần dự báo, nhưng lại khác nhau ở các thức tiến hành và nhờ đó mà kết quả cuối cùng sẽ khách quan và tin cậy hơn. Quy trình thực hiện dự báo theo phương pháp chuyên gia bao gồm nhiều vòng, nhưng thường theo các bước sau đây. Xác định mục tiêu dự báo Lựa chọn nhóm chuyên gia Thiết lập bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến về các dự báo và gửi đến từng thành viên trong nhóm chuyên gia 45 Các kết quả phản hồi từ mỗi chuyên gia được thu nhập, lập bảng và tổng hợp thành một báo cáo tóm tắt. Báo cáo tóm tắt kết quả sẽ được gửi trở lại các chuyên gia để lấy ý kiến nhận xét (lưu ý, tóm tắt này nên nhấn mạnh những ý kiến trái ngược cực đoan, đặc biệt (khác với đa số). Những chuyên gia có thể sẽ hiệu chỉnh lại các ước lượng lần trước của họ sau khi có xem xét thông tin nhận được từ những thành viên (không biết tên) khác. Lặp lại bước (3) đến bước (5) cho đến khi không có sự thay đổi đáng kể nào (đi đến thống nhất). Lưu ý, cũng sẽ có trường hợp có vài chuyên gia không thay đổi ý kiến của họ trong quá trình thăm dò, điều này sẽ khó tìm được một kết quả dự báo tập trung. Ưu điểm nổi bật của phương pháp chuyên gia là luôn luôn cho kết quả, ngay cả trong các trường hợp khó có thể nhận kết quả từ các mô hình toán học. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại nhiều hạn chế đáng kể. Penelope (2003) cho rằng phương pháp chuyên gia thường bị chỉ trích ở những điểm liên quan đến nhóm chuyên gia, sự đồng thuận, xây dựng bảng câu hỏi, tình trạng nặc danh, và tương tác giữa các thành viên trong nhóm tham gia. 2.3.3. Phương pháp mô phỏng Cùng với các phương pháp định lượng khác, mô phỏng là một công cụ để phân tích định lượng trong kinh doanh, quản lý từ đó nhận dạng các rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng tránh hiệu quả. Sử dụng phương pháp mô phỏng gồm các bước: Xác định vấn đề (bài toán) Định nghĩa các bước liên quan đến vấn đề Xây dựng mô hình mô phỏng Chuẩn bị các tình huống có thể xảy ra để thử nghiệm Tiến hành thử nghiệm mô phỏng Phân tích và kiểm tra các kết quả Quyết định lựa chọn phương án 46 Sở dĩ phương pháp này được sử dụng rất rộng rãi vì nó có một số ưu điểm nổi bật như sau: Đó là một phương pháp trung thực, khách quan, đơn giản và linh hoạt. Có thể áp dụng để phân tích các tình huống phức tạp. Đôi khi đây là phương pháp duy nhất có thể áp dụng để nghiên cứu một vấn đề. Cho phép đối thoại trực tiếp với chương trình tính toán để giải quyết vấn đề với việc đặt ra các câu hỏi và điều kiện. Có khả năng cho phép nghiên cứu ảnh hưởng luân phiên của các biến lên kết quả của bài toán, từ đó giúp xác định biến quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả. Cho phép giải quyết các tình huống phức tạp so với các phương pháp khác. 2.3.4. Phương pháp mô phỏng số Monte-Carlo 2.3.4.1. Khái quát chung về phương pháp Mô phỏng số Monte – Carlo có cơ sở toán học là phương pháp Monte - Carlo, một công cụ toán học mạnh để mô hình hóa các hệ thống phức tạp, trong đó có sự tham gia của các yếu tố ngẫu nhiên. Phương pháp này ra đời vào khoảng những năm 40 của thế kỉ XX. Tên tuổi của phương pháp chính là mật danh của những dự án mật trong lĩnh vực kĩ thuật hạt nhân được lấy theo tên của một thành phố ở Ý nổi tiếng với các sòng bạc, trong đó, lần đầu tiên phương pháp ra đời và được ứng dụng. Vào những năm tiếp theo, do tính mạnh mẽ của phương pháp, phương pháp Monte - Carlo lần lượt được áp dụng vào các lĩnh vực khác nhau của khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên lời giải các bài toán phức tạp theo phương pháp này trên máy tính đòi hỏi nhiều về thời gian cũng như bộ nhớ của máy. Vì vậy chỉ tới những năm gần đây, khi công nghệ máy tính đã đạt tới hoàn thiện về mọi mặt, phương pháp Monte - Carlo mới thực sự được sử dụng rộng rãi. Khi cần giải các bài toán có đặc tính ngẫu nhiên, chẳng hạn bài toán xác định các đặc trưng xác suất của hàm đối số ngẫu nhiên, bài toán truyền các quá trình ngẫu nhiên qua các hệ thống động học, các bài toán theo mô hình của lý thuyết phục vụ đám đông... Các lời giải giải tích thường chỉ cho kết quả trong những trường hợp hết sức đơn giản về đặc trưng phân bố của các biến ngẫu nhiên đầu vào, đơn giản về dạng hàm và các hệ thống động học. Tuy nhiên thực tế đòi hỏi giải các bài toán trên trong các điều kiện phức tạp 47 hơn, phản ánh khách quan hơn các diễn biến thực, thậm chí không thể mô tả tường minh các đại lượng ra cần tìm theo các đại lượng vào. Để giải các bài toán phức tạp thuộc lớp này, có thể nói cho tới nay duy nhất chỉ có phương pháp Monte - Carlo là thực sự hiệu quả và mô phỏng trên cơ sở phương pháp này đã trở thành công cụ duy nhất để giải các bài toán thuộc lĩnh vực phân tích hệ thống và ứng dụng. Nội dung cơ bản của phương pháp tóm lược qua bốn bước sau: Bước 1: Mô hình hóa các biến ngẫu nhiên đầu vào, các biến ngẫu nhiên tham gia vào hệ thống. Thực chất của quá trình mô hình hóa là bằng cách nào đó có thể tạo ra các thể nghiệm của các biến ngẫu nhiên, quá trình ngẫu nhiên có đặc trưng xác suất mong muốn. Bước 2: Mô hình hóa toàn bộ các diễn biến trong hệ thống từ đầu đến cuối quá trình, sao cho có thể nhận được các thể nghiệm của các đại lượng đầu ra cần tìm tương ứng với các thể nghiệm đầu vào và tham số hệ thống. Bằng bước này có thể coi là đã thiết lập được một mô hình thử nghiệm bắt chước hệ thống thực. Điểm cần nhấn mạnh ở đây là thay vì phải thiết lập các quan hệ toán học phức tạp giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống thì chỉ cần xây dựng lược đồ thí nghiệm của hệ thống. Bước 3: Xây dựng các chiến lược và chiến thuật thử nghiệm trên mô hình. Mỗi mô hình gắn liền với một hệ thống thực. Tuy nhiên trên mô hình lại có thể thực hiện nhiều thí nghiệm khác nhau gắn liền với nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau. Lặp lại các chiến lược và chiến thuật thử nghiệm trên mô hình một số hữu hạn lần được tập các kết quả đầu ra. Bước 4: Xử lý thống kê tập kết quả đầu ra trên được các kết quả mong muốn. 2.3.4.2. Lập mô hình toán học cho bài toán phải giải quyết Mô hình toán học là mô hình trừu tượng, trong đó bản chất vật lý của quá trình thực không được thay thế bằng quá trình vật lý của chính quá trình hay một quá trình vật lý khác. Trong mô hình chỉ có các ký hiệu đơn thuần bao gồm hệ phương trình đại số tuyến 48 tính, hệ phương trình vi phân, phép tính biến phân và vô số các chuyên mục toán học khác minh họa cho lớp mô hình trừu tượng này. Thông thường khi nghiên cứu các quá trình phức tạp, người nghiên cứu luôn có xu hướng sử dụng mô hình toán học để mô tả các quá trình thực. Các mô hình toán học được xuất phát từ thực tiễn, đồng thời lại có thể phát triển tự nó tạo thành các lớp mô hình khác nhau và người nghiên cứu có nhiệm vụ quan sát thực tiễn để lựa chọn mô hình phù hợp. Đối với bài toán tiến độ thi công, mô hình toán học được thực hiện dựa trên việc xây dựng tiến độ theo phương pháp sơ đồ mạng (CPM), trong đó thể hiện mối quan hệ giữa các công việc, sự liên kết, ảnh hưởng lẫn nhau, các công thức toán học được thực hiện trong mô hình là các phương trình xác định thông số thời gian (thời gian bắt đầu sớm, thời gian kết thúc muộn, thời gian bắt đầu muộn, thời gian kết thúc sớm). 2.3.4.3. Xác định biến rủi ro và biến kết quả Thông thường người dự báo và người sử dụng dự báo là khác nhau, vì vậy cần phải xác định rõ mục tiêu của người sử dụng dự báo và cụ thể hóa mục tiêu đó thành biến số - biến kết quả. Đối với bài toán tiến độ thi công các biến rủi ro là các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công công việc, biến kết quả cần xác định là thời gian hoàn thành công trình, từ đó có thể đánh giá độ tin cậy tương ứng với các mốc thời gian theo kế hoạch. Phân tích độ nhạy sẽ được sử dụng trước khi áp dụng phân tích rủi ro để xác định những biến số quan trọng nhất trong bài toán tiến độ thi công và giúp người phân tích lựa chọn các biến số rủi ro quan trọng. Có hai phương pháp phân tích độ nhạy thường được sử dụng: phân tích độ nhạy đơn thuần và phân tích độ nhạy xác suất. (1) Phương pháp phân tích độ nhạy đơn thuần Khi phân tích độ nhạy, các biến số được giả định thay đổi theo các tình huống tốt nhất, xấu nhất và bình thường, đồng thời tác động của từng thay đổi đó đối với chỉ tiêu hiệu quả của dự án sẽ được tính toán. Độ nhạy của thời gian thực hiện công việc đối với các chỉ tiêu tính toán có thể được khảo sát theo sự thay đổi của từng biến số riêng rẽ hoặc khảo sát theo sự thay đổi đồng thời của các chỉ tiêu. Việc xem xét ảnh hưởng của từng chỉ tiêu riêng rẽ đến biến kết quả giúp đánh giá được tầm quan trọng của chỉ tiêu đó đối 49 với tiến độ thi công để có biện pháp đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu này trong giai đoạn thi công. Bên cạnh đó, việc phân tích ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu đồng thời tác động lên tiến độ thi công sẽ cho một cách đánh giá tổng hợp về tiến độ thi công đó, trên cơ sở đó so sánh lựa chọn tiến độ thi công tốt nhất. Từ các kết quả phân tính độ nhạy, các nhà quản lý có thể thu được những thông tin quý giá giúp cho việc đề xuất và thực hiện các chiến lược và tiến độ thi công có hiệu quả nhất. Việc phân tích ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu đồng thời tác động lên dự án sẽ rất khó thực hiện khi áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy thông thường mà phải có thêm thông tin về xác suất dự kiến xảy ra các trường hợp. Khi đó phải dùng phương pháp “phân tích độ nhạy xác suất”. (2) Phương pháp phân tích độ nhạy xác suất Lý thuyết xác suất phát huy được hết ưu thế của nó trong việc nghiên cứu tính bất trắc của các sự kiện xảy ra đồng thời. Công cụ cơ bản của lý thuyết xác suất là sử dụng một miền giá trị để mô tả các biến số không thể định lượng chính xác được thay vì chỉ sử dụng các giá trị ước tính đơn lẻ. Trong phân tích độ nhạy xác suất, cần phải tính giá trị kỳ vọng toán học (E) của các chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất dự kiến và độ lệch chuẩn () của các chỉ tiêu hiệu quả đang nghiên cứu. (2-22) (2-23) Trong đó i: các tình huống dự kiến (có thề là tốt nhất, trung bình, xấu nhất) n : số tình huống có thể xảy ra Ri: trị số chỉ tiêu hiệu quả đang tính toán ở tình huống i pi: xác suất xảy ra tình huống i : giá trị trung bình của các Ri (2-24) 50 2.4. Phương pháp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công
trong lập và quản lý tiến độ thi công Cơ sở lý thuyết xác định các nhân tố
(Tổng hợp các nghiên cứu đã có) Thang đo nháp
(Dựa trên đặc thù của nghiên cứu) Phỏng vấn thử Điều chỉnh thang đo Thảo luận chuyên gia EFA Thang đo chính thức Khảo sát chính thức Hồi quy tuyến tính Cronbach’s Alpha Thang đo hoàn chỉnh 2.4.1. Các bước đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công Hình 2-1. Các bước nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời
gian thi công 2.4.2. Xây dựng cơ sở lý thuyết về các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến thời gian thi công Có nhiều nghiên cứu được thực hiện trong ngành xây dựng nói chung để xác định các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công. Các nghiên cứu này là cơ sở quan trọng để xác định số lượng nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. 2.4.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu của Al Barak AA, 1993 [27] chỉ ra có 34 nguyên nhân như: nhà thầu thiếu kinh nghiệm, đánh giá chi phí thực tế không đầy đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ chế, ảnh hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính trong thời gian trước đó, chậm trễ trong chi trả, khả năng sản xuất và cải tiến công việc,... Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 [28] nghiên cứu các dự án xây dựng ở Hongkong đã chỉ ra 83 nguyên nhân với 5 nguyên nhân chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản lý và giám sát công trường kém, địa chất phức tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá trình thực hiện các hoạt động của dự án. Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F, 1997 [29] nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí xây dựng trong các dự án cao ốc tại hai 51 thành phố Jakarta và Yogyakarta của Indonesia. Các nguyên nhân gây chậm trễ được xếp hạng theo tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của chúng, bao gồm những nguyên nhân chính là: lạm phát, ước tính vật liệu không chính xác, sự phức tạp của dự án, thay đổi thiết kế, năng suất lao động yếu, quy hoạch không đầy đủ. Al Ghafly MA, 1999 [30] nghiên cứu các dự án dịch vụ công cộng tại Ả Rập Saudi với số liệu khảo sát từ 23 nhà thầu, 12 tư vấn và 10 người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã tìm ra 60 nguyên nhân. Trong đó các nguyên nhân quan trọng nhất là: vấn đề tài chính, thay đổi trong thiết kế và quy mô của dự án, chậm trễ trong việc ra quyết định của chủ đầu tư, khó khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa các bên. Al Momani AH, 2000 [31] nghiên cứu 130 dự án nhà ở, văn phòng, nhà công vụ, trường học, y tế và phương tiện truyền thông tại Jordan, đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều kiện công trường, chậm chi trả, điều kiện kinh tế và vượt khối lượng. Sadi A. Assaf , Sadiq Al-Hejji (2006) [32] đã đưa ra 8 nhóm nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công: Hợp đồng, chủ đầu tư, nhà thầu, thiết kế, nguyên vật liệu, trang thiết bị, nhân công và các nhân tố bên ngoài. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M. Mobarak, 2008 [33] nghiên cứu các dự án xây dựng ở Ai Cập, cho thấy những nguyên nhân quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu trong quá trình xây dựng, sự chậm trễ trong thanh toán của nhà thầu của chủ sở hữu, thay đổi thiết kế của chủ sở hữu hoặc đại diện của chủ sở hữu trong quá trình xây dựng, vấn đề thanh toán trong quá trình xây dựng, và việc quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy để làm giảm đáng kể sự chậm trễ thì cần đẩy mạnh nỗ lực làm việc nhóm. Geraldine John Kikwasi, 2012 [34] nghiên cứu những nguyên nhân, tác động và sự gián đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở phỏng vấn các khách hàng, công ty tư vấn, ban quản lý dự án và các công ty xây dựng. Kết quả cho thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm trễ trong thanh toán cho các nhà thầu, thông tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về xác định giá trị công việc thực hiện là các nguyên nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự án. Các nguyên nhân này đã dẫn 52 đến thời gian bị kéo dài, chi phí phát sinh, tác động xã hội tiêu cực, lãng phí nguồn tài nguyên và tranh chấp. Nghiên cứu kiến nghị rằng cần chuẩn bị ngân sách xây dựng đầy đủ, tổ chức thông tin kịp thời, hoàn thiện thiết kế và kỹ năng quản lý dự án của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án. Ramanathan & cộng sự (2018) [35] đã tổng hợp các nhóm nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án như sau: tài chính, dự án, các nhân tố liên quan đến dự án, Chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn, thiết kế, sự phối hợp, vật liệu, thiết bị, lao động, môi trường, hợp đồng, các bên của hợp đồng, nhân tố bên ngoài, sự thay đổi, kế hoạch và kiểm soát, các vấn đề liên quan đến chính phủ. 2.4.2.2. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee và Yun Yong Lee, 2008, [36] tiến hành khảo sát với 87 chuyên gia, đã tìm ra 21 nguyên nhân chia thành 7 nhân tố là: sự chậm trễ và thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh giá và thị trường, năng lực tài chính, chính quyền, công nhân. Mai Xuân Việt [37] thực hiện nghiên cứu năm 2011 tại thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận, đã chỉ ra 18 nhân tố được phân thành 4 nhân tố chính: thanh toán trễ hẹn, quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nguồn tài chính không chắc chắn, thị trường tài chính không ổn định. Nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh (2014) [38] với đề tài “Các nhân tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía nam” đã đưa ra mô hình nghiên cứu với 5 nhóm nguyên nhân chính: Chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nguyên nhân khác. Nghiên cứu của Vũ Quang Lãm (2015) [39], với đề tài: “Các nhân tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam”, đã đưa ra mô hình nghiên cứu với 5 nhóm nguyên nhân chính: Chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, nhân tố ngoại vi, pháp lý. 53 2.4.2.3. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công Thông qua các nghiên cứu trong nước và trên thế giới với nghiên cứu của 13 tác giả, tiến hành phân tích, tổng hợp, đưa ra được bảng tổng hợp với 83 nhân tố gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình xây dựng (xem phụ lục 2) 2.4.3. Xác định các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thi công công việc của công
trình thủy lợi, thủy điện 2.4.3.1. Đặc điểm của các dự án thủy lợi, thủy điện Công trình thủy lợi, thủy điện nhằm cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc phục các mặt hại để phục vụ cho nhu cầu của con người. Các công trình thủy lợi, thủy điện phải thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên, trong đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường. Công trình thủy lợi, thủy điện là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao động của rất nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ các công tác quy hoạch, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý khai thác. Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện hội tụ rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau. Khối lượng thi công lớn, vốn đầu tư cao Công trình thủy lợi, thủy điện thường bao gồm nhiều hạng mục lớn, nhiều loại vật liệu, nhiều công việc, được thi công cùng lúc nên cần huy động lực lượng máy móc thiết bị, con người. Vốn đầu tư thường là rất lớn theo điều kiện cụ thể của từng vùng. Đòi hỏi chất lượng cao trong điều kiện làm việc rất khắc nghiệt Điều kiện thi công khó khăn: ảnh hưởng của thủy văn, dòng chảy, địa chất phức tạp, ảnh hưởng bởi nước ngầm… Cường độ thi công cao: Vì phải đảm bảo nhiệm vụ chống lũ nên thường tận dụng thi công trong mùa khô. Thời gian thi công kéo dài qua nhiều mùa: Do khối lượng lớn nên công trình thủy lợi, thủy điện thường phải thi công kéo dài qua nhiều mùa. 2.4.3.2. Xác định các nhân tố rủi ro làm kéo dài thời gian thực hiện công việc Thông qua các nghiên cứu đã có được thống kê ở phụ lục 2, tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực thủy lợi, thủy điện, kết hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam, 54 đặc biệt là nguyên nhân chậm tiến độ của những công trình đã được thống kê ở phụ lục 1, tác giả phân tích và đề xuất 39 yếu tố rủi ro (sau đây gọi là các biến quan sát thành phần (nhân tố thành phần/ nhân tố nhỏ) thuộc về các nhóm nhân tố lớn (nhân tố chính) gây chậm tiến độ công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam để nghiên cứu như sau: Bảng 2-3. Các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt
Nam đưa vào nghiên cứu STT Phân tích lựa chọn nhân tố Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn 1 Điều kiện thời
tiết khắc nghiệt Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế Điều kiện thời tiết khắc nghiệt là một yếu tố
gây chậm tiến độ thi công. Ví dụ khi thi công
bê tông khối lớn tại vùng núi có nhiệt độ
chênh lệch ngày và đêm lên đến 15 độ C thì
việc thi công bê tông phụ thuộc vào từng
mốc thời gian trong ngày (thủy điện Sơn La,
hồ Bản Mòng, thủy điện Lai Châu...) 2 Yếu tố thủy văn,
dòng chảy Yếu tố thủy văn dòng chảy ảnh hưởng đến
biện pháp dẫn dòng thi công, thời gian, giai
đoạn thi công 3 Công trình thủy lợi, thủy điện thường thi
công ở sông suối nên việc địa chất có nhiều
biến động thường xuyên xảy ra Địa
có
chất
nhiều biến động
như sạt trượt, cát
chảy… 4 Sai khác về điều
kiện địa hình, địa
điểm Một số công trình do biến đổi về địa hình
trong quá trình thực hiện thiết kế nên dẫn đến
sai khác địa hình, địa điểm (tuyến kè bị sạt,
tuyến kênh đào phải chuyển thành kênh
đắp…) Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế
Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế
Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế 5 Thay đổi giá vật
liệu Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm Thời gian thi công công trình thủy lợi, thủy
điện thường kéo dài nên giá vật liệu thay đổi
theo thị trường là khó tránh khỏi, điều này
cũng làm giảm tiến độ thi công 55 STT Phân tích lựa chọn nhân tố Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn trên tiến độ
thực tế 6 trên Chủ đầu tư ra
quyết định chậm
khi có sự cố hoặc
bất thường xảy
công
ra
trường Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
trên
tiến độ
thực tế Việc chủ đầu tư không kịp thời có mặt hoặc
ra quyết định chậm khi có sự cố hoặc bất
thường xảy ra trên công trường có thể dẫn
đến công trường đình chỉ thi công và làm
chậm tiến độ thi công. Công trình thủy lợi
thường ở vùng sâu, vùng xa nên việc này
cũng thường xuyên xảy ra 7 Nghiên cứu đã
có Việc chủ đầu tư cung cấp chậm tài liệu cho
các bên liên quan cũng thường xảy ra trên
công trình thủy lợi, thủy điện Chủ đầu tư cung
cấp tài liệu chậm
cho các bên liên
quan 8 Nghiên cứu đã
có Chủ đầu tư chậm
nghiệm thu phần
việc đã hoàn
thành Chủ đầu tư chậm nghiệm thu phần việc đã
hoàn thành do nhiều nguyên nhân, đặc biệt
là nhiều đơn vị chủ đầu tư không có đủ lực
lượng quản lý dự án để đảm nhiệm hết các
công trình 9 Nghiên cứu đã
có Chậm thanh toán thường xuyên diễn ra đặc
biệt là một số chủ đầu tư tư nhân hoặc do
nguồn vốn phân bổ không kịp thời Chủ đầu tư chậm
thanh toán phần
việc đã hoàn
thành 10 Nghiên cứu đã
có Chủ đầu tư chậm
bàn giao mặt
bằng thi công 11 Nghiên cứu đã
có Xung đột giữa
chủ đầu tư và các
bên liên quan 12 Nghiên cứu đã
có Thiếu động lực
trong việc thúc
đẩy các nhà thầu
hoàn thành sớm
công việc Vấn đề giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề
nóng ở Việt Nam không chỉ trong công trình
thủy lợi, thủy điện mà còn ở hầu hết các loại
công trình
Trong quá trình thi công, việc xung đột và
mâu thuẫn về quyền lợi giữa chủ đầu tư và
các bên liên quan, đặc biệt là đơn vị thi công
cũng thường xuyên xảy ra
Các điều kiện về thưởng hợp đồng trong
trường hợp đẩy nhanh tiến độ không được
chú ý, nhất là các công trình có vốn nhà
nước, bởi lẽ chi phí thưởng hợp đồng không
được cơ cấu trong tổng mức đầu tư 56 Phân tích lựa chọn nhân tố STT Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn 13 Nghiên cứu đã
có Tai nạn lao động
do
thiếu biện
pháp an toàn 14 Quản lý và giám
sát kém Nghiên cứu đã
có 15 Thiếu đội ngũ kỹ
thuật
chuyên
nghiệp Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế 16 Nghiên cứu đã
có Các
phương
pháp kiểm tra và
thử
nghiệm
không hợp lý 17 Nghiên cứu đã
có Công trình thủy lợi, thủy điện thường có hố
móng sâu, nền yếu hoặc thi công trên cao,
địa hình hiểm trở nên việc bị tai nạn lao động
do các nhân tố bên ngoài gây ra cũng là một
nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công
Việc quản lý và giám sát kém cũng thường
xuyên diễn ra đặc biệt là công trình có vốn
nhà nước
Hiện nay chỉ có một số tổng công ty lớn là
có đội ngũ công nhân và thợ lành nghề
chuyên nghiệp còn lại hầu hết các đơn vị đều
tuyển dụng các tổ đội thi công tại địa phương
nơi có công trình. Chính vì vậy mà không có
tính chuyên nghiệp, dẫn đến chậm tiến độ thi
công
Công trình thủy lợi, thủy điện thường có
nhiều đặc thù như: bê tông đầm lăn, bê tông
tự lèn, các thiết bị máy móc siêu trường, siêu
trọng… vì vậy việc thực hiện các biện pháp
kiểm tra và thử nghiệm không tốt sẽ làm
chậm tiến độ thi công
Do điều kiện địa hình, giao thông khó khăn
nên việc chậm trễ trong quá trình vận chuyển
cung cấp vật liệu trên công trường thủy lợi,
thủy điện cũng thường xuyên diễn ra 18 Một số dự án đi qua khu vực dân cư nhưng
nhân dân không đồng tình vì làm hỏng hệ
thống hạ tầng trong quá trình thi công, hoặc
trên công trường đình công… gây nên chậm
tiến độ thi công Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
trên
tiến độ
thực tế 19 Nghiên cứu đã
có Việc cất giữ, lưu kho vật liệu không hợp lý
đặc biệt là cát, đá gây thất thoát nhiều trên
các công trình thủy lợi, thủy điện Chậm trong việc
cung cấp vật liệu
từ các nhà phân
phối
Sự xung đột trên
trường
công
(nhân dân địa
phương
biểu
tình, công nhân
đình công…)
Đơn vị thi công
cất giữ vật liệu
không đúng quy
định gây
thất
thoát, hư hỏng 57 STT Phân tích lựa chọn nhân tố Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn 20 Nghiên cứu đã
có Thay đổi nhiều
nhà
thầu phụ
hoặc ký hợp
đồng với nhiều
nhà
thầu
thầu,
phụ các 21 Nghiên cứu đã
có Xung đột, mâu
thuẫn, quan liêu
trong
cá
nhân của đơn vị
thi công Do khối lượng công việc lớn, nhiều hạng
mục thi công đồng thời nên phải ký hợp đồng
với nhiều nhà thầu phụ, điều này dẫn đến sự
thay đổi nhà thầu phụ nhiều lần ở nhiều thời
điểm khác nhau. Ngoài ra, nhiều đơn vị thi
công đứng ra nhận một lúc nhiều công trình
trong khi năng lực không đáp ứng dẫn đến
phân phối công việc không tốt.
Khối lượng công việc trong quá trình thi
công không phải lúc nào cũng như nhau nên
việc phân giao nhiệm vụ cho các thành viên
trong đơn vị thi công cũng không đơn giản,
có người làm ít nhưng tiền thù lao lại bằng
người làm nhiều… nên rất dễ xảy ra xung đột
trong nội bộ.
Cơ cấu tổ chức của đơn vị thi công ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thi công, nên 22 Nghiên cứu đã
có nếu cơ cấu tổ chức kém sẽ dẫn đến việc chậm Cơ cấu tổ chức
của đơn vị thi
công kém tiến độ thi công Việc ký kết hợp đồng thầu phụ thường được các bên đàm phán đơn giản nên các điều khoản hợp đồng thường sơ sài thiếu ràng 23 Nghiên cứu đã
có buộc, vì vậy mà nhiều nhà thầu phụ không thực hiện tốt nhiệm vụ theo hợp đồng dẫn Kiểm soát nhà
thầu phụ thông
qua
các điều
khoản hợp đồng
không tốt đến chậm tiến độ thi công Lập tiến độ thi công không hợp lý dẫn đến tiến độ 24 Lập
không hợp lý Nghiên cứu đã
có bố trí nhân vật lực không hợp lý và làm chậm
tiến độ thi công 25 Hạn
tài
chế
chính của nhà
thầu thi công Nhà thầu thi công không đủ kinh phí hoặc do
năng lực hạn chế hoặc do phân bổ tài chính
không hợp lý dẫn đến không cung cấp đủ vật
tư hoặc không có lương cho công nhân dẫn
đến chậm tiến độ thi công Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế 58 STT Phân tích lựa chọn nhân tố Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn Năng suất lao động kém do việc nhiều nguyên nhân: sức khỏe, môi trường, chế độ lao khoán, lương… cũng diễn ra thường xuyên 26 Năng suất
động kém Nghiên cứu đã
có ở công trường thủy lợi, thủy điện làm chậm
tiến độ thi công Công trình thủy lợi, thủy điện có nhiều biện pháp thi công phức tạp như hạ mực nước
ngầm, xử lý thấm, xử lý ứng suất nhiệt, bê tông khối lớn, thiết bị lớn, phức tạp… nên 27 Nhà
thi
thầu
công thiếu kinh
nghiệm nếu đơn vị thi công không có đủ kinh nghiệm
trong những công tác thi công này thì sẽ rất Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
tiến độ
trên
thực tế khó thực hiện được. Hầu hết các công trường thủy lợi, thủy điện
đều không tính toán khả năng phối hợp xe máy, sử dụng xe máy công nghệ cũ nên năng 28 Sử dụng thiết bị
không hiệu quả Nghiên cứu đã
có suất sử dụng máy không cao, việc này cũng dẫn đến chậm tiến độ thi công Công nghệ xây dựng ngày càng thay đổi và phát triển nhanh chóng, nhất là ngành giao thông hoặc xây dựng dân dụng, tuy nhiên các 29 Nghiên cứu đã
có công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam Công nghệ xây
dựng quá
cũ
hoặc không hợp
lý vẫn còn sử dụng nhiều công nghệ lạc hậu, cũ kỹ Trong nhiều trường hợp phải thay đổi nguồn cung ứng nhân, vật lực để đáp ứng yêu cầu
về chất lượng. Tuy nhiên, khi thay đổi nguồn 30 Nghiên cứu đã
có Nguồn cung ứng
nhân, vật
lực
liên
thay đổi
quan đến chất
lượng vật liệu cung ứng nhân vật lực cũng dẫn đến tình
trạng các đơn vị mới phải mất thời gian để
thích ứng với điều kiện thi công nên cũng
dẫn đên hiện tượng chậm tiến độ thi công 59 STT Phân tích lựa chọn nhân tố Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn 31 Nghiên cứu đã
có Gia tăng phạm vi
công việc so với
chủ trương đầu
tư ban đầu 32 Nghiên cứu đã
có Chính quyền địa
phương nhũng
nhiều, phiền hà
trong thủ tục 33 Thay đổi các văn
bản pháp luật Nghiên cứu đã
có Công trình thủy lợi, thủy điện thường có thời
gian thi công kéo dài nên gia tăng phạm vi
công việc so với chủ trương ban đầu thường
xuyên xảy ra (ví dụ: từ khi khảo sát thiết kế
tuyến kè đến khi ra thực tế thi công nhiều
tuyến kè đã sạt lở nhiều hơn so với ban đầu,
vì vậy phải điều chỉnh phạm vi công việc)
Công trình thủy lợi, thủy điện thường liên
quan đến nhiều đơn vị quản lý: tài nguyên
môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, chính
quyền địa phương, đơn vị khai thác thủy
lợi…mặc dù đã có nhiều cải cách thủ tục
hành chính nhưng việc chính quyền địa
phương quan liêu, nhũng nhiễu vẫn còn.
Việc thay đổi văn bản pháp luật trong những
năm gần đây diễn ra trường xuyên cũng ảnh
hưởng lớn đến việc chậm tiến độ thi công
Công trình thủy lợi, thủy điện có nhiều chi Các chi tiết tiết phức tạp đặc biệt liên quan đến cơ khí, không rõ ràng và máy móc, hoặc các chi tiết nếu việc giải thích giải thích mâu 34 Nghiên cứu đã
có không rõ ràng hoặc mâu thuẫn giữa bản vẽ thuẫn trong hồ này với bản vẽ khác sẽ gây khó khăn và sơ thiết kế chậm trễ trong việc thực hiện Phạm vi công trình thủy lợi thường rộng lớn hoặc kéo dài theo tuyến nên việc khảo sát theo tiêu chuẩn hiện hành thường khó khăn
trong việc đánh giá một cách đầy đủ địa chất
hoặc địa chất sai khác so với ban đầu. Ví dụ: 35 Khảo sát địa chất
sơ sài và không
chính xác trong khảo sát địa chất để thiết kế đập đất,
tiêu chuẩn hiện nay đang quy định chiều sâu
khoan theo chiều cao của đập, dẫn đến trong Đặc điểm công
trình thủy lợi
và các công
trình đã chậm
trên
tiến độ
thực tế quá trình khảo sát nếu gặp nền đất yếu thì thường không xác định được hết phạm vi cần thiết, trong khi đó, đúng ra phải quy định
chiều sâu dừng khoan theo SPT. 60 STT Phân tích lựa chọn nhân tố Cơ sở lựa
chọn nhân tố Nhân tố ảnh
hưởng được
chọn Việc điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi Thay đổi thiết kế công cũng diễn ra trường xuyên trong công trong quá trình 36 Nghiên cứu đã
có trình thủy lợi do nhiều nguyên nhân từ chủ thi công quan đến khách quan Hồ sơ thiết kế điều chỉnh trong Trong trường hợp phải điều chỉnh thiết kế ở giai đoạn thi công, tư vấn thiết kế thực hiện 37 quá
trình
thi
công không hoàn Nghiên cứu đã
có chậm dẫn đến chậm tiến độ thi công thành đúng thời hạn Do mức độ phức tạp của công trình thủy lợi, thủy điện nên khó tránh khỏi những sai xót 38 Phải làm lại do
thiết kế sai Nghiên cứu đã
có trong thiết kế, điều này dẫn đến chậm tiến độ
thi công do phải có thời gian để phối hợp các bên Nhiều đơn vị thiết kế thường xuyên thay đổi
nhân sự chủ nhiệm thiết kế do các thành viên này chuyển đơn vị công tác, vì vậy những người thay thế chậm nắm bắt kịp thời ý 39 Nghiên cứu đã
có tưởng thiết kế ảnh hưởng đến việc giám sát Thay đổi chủ
nhiệm thiết kế
hoặc kiến trúc sư
chính tác giả, gây gián đoạn thi công trong trường hợp cần điều chỉnh thiết kế Trong 39 nhân tố được lựa chọn để nghiên cứu, đánh giá có 28 nhân tố được tham khảo, tổng hợp từ các nghiên cứu đã có và phù hợp với đặc điểm công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, 11 nhân tố còn lại dựa trên hiện trạng chậm tiến độ đang diễn ra và trao đổi chuyên gia. 2.4.3.3. Phân nhóm nhân tố rủi ro Để phân nhóm các nhân tố rủi ro gây ảnh hưởng đến chậm tiến độ thi công của công trình thủy điện, thủy lợi thì tùy thuộc vào tiêu thức mà có thể có các nhóm khác nhau, tuy nhiên, qua việc tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy có hai cách phân chia phổ biến là theo nội dung các công việc liên quan đến thi công hoặc theo các chủ thể liên 61 quan đến quá trình thi công. Nếu phân chia theo nội dung các công việc liên quan đến thi công thì thường sẽ có các nhân tố như, (1) Kỹ thuật thi công của nhà thầu; (2) Các tác động bất thường khi thi công; (3) Nhân lực thi công; (4) Quy trình thi công; (5) Thiết kế thi công; và (6) các vấn đề pháp lý. Còn nếu phân nhóm theo các chủ thể liên quan đến quá trình thi công thì có thể chia thành các nhóm, (1) Chủ đầu tư, (2) thiết kế, (3) tư vấn giám sát, (4) nhà thầu, (5) pháp lý, (6) bên ngoài. Căn cứ vào các nghiên cứu đã có trước đây thống kê ở phụ lục 2 và qua trao đổi chuyên gia, với 39 nhân tố phân thành 6 nhóm nhân tố: Chủ đầu tư, thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu, pháp lý, bên ngoài. Bảng 2-4. Phân nhóm các nhân tố rủi ro theo các chủ thể liên quan đến quá trình thi công STT Ký hiệu Các nhân tố Nhóm 1
2 BN1
BN2 Điều kiện thời tiết khắc nghiệt
Yếu tố thủy văn, dòng chảy tố 3 BN3 Địa chất có nhiều biến động như sạt trượt, cát chảy… Nhân
Bên ngoài 4
5 BN4
BN5 Sai khác về điều kiện địa hình, địa điểm
Thay đổi giá vật liệu 6 CDT1 Chủ đầu tư ra quyết định chậm khi có sự cố hoặc bất
thường xảy ra trên công trường 7 CDT2 Chủ đầu tư cung cấp tài liệu chậm cho các bên liên
quan 8 CDT3 Chủ đầu tư chậm nghiệm thu phần việc đã hoàn thành 9 CDT4 Chủ đầu tư chậm thanh toán phần việc đã hoàn thành Nhân
tố
Chủ đầu tư 10 CDT5 Chủ đầu tư chậm bàn giao mặt bằng thi công 11 CDT6 Xung đột giữa chủ đầu tư và các bên liên quan 12 CDT7 Thiếu động lực trong việc thúc đẩy các nhà thầu hoàn
thành sớm công việc 13 GS1 Tai nạn lao động do thiếu biện pháp an toàn 14
15 GS2
GS3 Nhân tố Tư
vấn giám
sát 16 GS4 Quản lý và giám sát kém
Thiếu đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp
Các phương pháp kiểm tra và thử nghiệm không hợp
lý 62 STT Ký hiệu Nhóm 17 NT1 Các nhân tố
Chậm trong việc cung cấp vật liệu từ các nhà phân
phối 18 NT2 Sự xung đột trên công trường (nhân dân địa phương
biểu tình, công nhân đình công…) 19 NT3 20 NT4 21 NT5 tố 22 NT6 Nhân
Nhà thầu 23 NT7 24
25
26
27
28 NT8
NT9
NT10
NT11
NT12 Đơn vị thi công cất giữ vật liệu không đúng quy định
gây thất thoát, hư hỏng
Thay đổi nhiều nhà thầu phụ hoặc ký hợp đồng với
nhiều nhà thầu, thầu phụ
Xung đột, mâu thuẫn, quan liêu trong các cá nhân của
đơn vị thi công
Cơ cấu tổ chức của đơn vị thi công kém
Kiểm soát nhà thầu phụ thông qua các điều khoản
hợp đồng không tốt
Lập tiến độ không hợp lý
Hạn chế tài chính của nhà thầu thi công
Năng suất lao động kém
Nhà thầu thi công thiếu kinh nghiệm
Sử dụng thiết bị không hiệu quả 29 NT13 Công nghệ xây dựng quá cũ hoặc không hợp lý 30 NT14 31 PL1 tố 32 PL2 Nhân
Pháp lý 33 PL3 34 TK1 Nguồn cung ứng nhân, vật lực thay đổi liên quan đến
chất lượng vật liệu
Gia tăng phạm vi công việc so với chủ trương đầu tư
ban đầu
Chính quyền địa phương nhũng nhiều, phiền hà trong
thủ tục
Thay đổi các văn bản pháp luật
Các chi tiết không rõ ràng và giải thích mâu thuẫn
trong hồ sơ thiết kế 35 TK2 Khảo sát địa chất sơ sài và không chính xác 36 TK3 tố Nhân
Thiết kế 37 TK4 38
39 TK5
TK6 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công
Hồ sơ thiết kế điều chỉnh trong quá trình thi công
không hoàn thành đúng thời hạn
Phải làm lại do thiết kế sai
Thay đổi chủ nhiệm thiết kế hoặc kiến trúc sư chính 2.4.4. Xác lập mô hình nghiên cứu Căn cứ vào cơ sở lý luận được trình bày ở trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện với các nhân tố sau: 63 + (1) Nhân tố Bên ngoài (X1); + (2) Nhân tố Chủ đầu tư (X2); + (3) Nhân tố Pháp lý (X3); + (4) Nhân tố Nhà thầu (X4); + (5) Nhân tố Tư vấn giám sát (X5); + (6) Nhân tố Thiết kế (X6) Tác giả đã khái quát nên mô hình nghiên cứu của đề tài này như sau: Bên ngoài Pháp lý X3 X1 X5 X2 Chủ đầu tư Tư vấn giám sát thi
công Chậm
tiến
độ thi
công Tư vấn thiết kế X6 Nhà thầu thi công X4 Hình 2-2. Mô hình nghiên cứu giả thuyết Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện. Sau đó, tác giả sẽ đi nghiên cứu sâu về các nhân tố tác động tới chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, qua đó, dựa trên mức độ tác động của các nhân tố, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp tác động nhằm giảm thiểu việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành khái quát nên mô hình hồi quy tuyến tính mô tả mối quan hệ giữa chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam với các nhân tố tác động có dạng như sau: 𝑌 = 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2𝑋2 + 𝛽3𝑋3 + ⋯ + 𝛽6𝑋6 + 𝑒 (2-25) Trong đó: - Y: là biến phụ thuộc, biểu diễn chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. 64 - Xi: là các biến số độc lập, biểu diễn các nhân tố tác động tới chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. - βi: là các hệ số của mô hình - e: là phần dư 2.4.4.1. Các giả thuyết nghiên cứu Dựa trên những lập luận về các nhân tố tác động đến chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện nói chung, tác giả đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu mô tả mối quan hệ tác động của 06 nhân tố tới chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. như sau: Giả thuyết 1: Nhân tố Bên ngoài (X1) có mối tương quan thuận với chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Giả thuyết 2: Nhân tố Chủ đầu tư (X2) có mối tương quan thuận với chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Giả thuyết 3: Nhân tố Pháp lý (X3) có mối tương quan thuận với chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Giả thuyết 4: Nhân tố Nhà thầu (X4) có mối tương quan thuận với chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Giả thuyết 5: Nhân tố Tư vấn giám sát (X5) có mối tương quan thuận với chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Giả thuyết 6: Nhân tố Thiết kế (X6) có mối tương quan thuận với chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. 2.4.5. Xây dựng, thiết kế bảng khảo sát 2.4.5.1. Yêu cầu thiết kế bảng khảo sát Bảng khảo sát được thiết kế phải thỏa mãn các tiêu chí như sau: - Sử dụng trật tự hợp lý các câu hỏi. - Thể hiện nội dung nghiên cứu. - Chất lượng bảng khảo sát thể hiện chất lượng của cuộc điều tra. 65 - Được xem là công cụ để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 2.4.5.2. Cấu trúc bảng khảo sát Để xây dựng Bảng khảo sát cần thực hiện các trình tự như sau: - Xác định và quyết định hỏi cái gì. - Xác định bố cục của Bảng khảo sát. - Lựa chọn kiểu câu hỏi, đặt câu hỏi. - Sắp xếp thứ tự câu hỏi và trình bày . Cơ cấu Bảng khảo sát bao gồm 3 phần chính: - Phần thông tin liệt kê về những yếu tố rủi ro về tiến độ thi công của dự án đầu tư xây dựng công trình. - Phần đánh giá các tiêu chí liên quan đến rủi ro về tiến độ thi công của dự án đầu tư xây dựng công trình. - Phần thông tin tổng quát của người được khảo sát, thông tin cá nhân về đối tượng khảo sát. 2.4.5.3. Cách thiết kế câu hỏi - Đặt câu hỏi về các sự kiện Sự kiện là điều gì đó không bị ảnh hưởng bởi quan điểm hoặc ý kiến. Người nghiên cứu có thể nói tới các câu hỏi thực sự trong phỏng vấn hoặc bảng khảo sát. Các câu hỏi có dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Các câu hỏi phải hoàn toàn không được mơ hồ, khó hiểu cho người trả lời. Đôi khi có thể làm rõ nghĩa hơn bằng cách nhấn mạnh các từ quan trọng hoặc đưa ra các hình ảnh hoặc dùng viết để vẽ hình minh họa. Sau khi thiết kế xong bảng khảo sát, nên làm cuộc thử nghiệm trước khi có cuộc điều tra chính thức ngoài thực tế. [40] - Đặt câu hỏi về ý kiến và quan điểm Khi hỏi về quan điểm, câu hỏi nên được trình bày trong các nguyên tắc sau đây: Câu hỏi, cách trình bày phải thu hút và gây cho người trả lời thoải mái, dễ chịu. Câu hỏi, cách trình bày phải ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Tránh các mệnh đề phụ thuộc. 66 Các từ như “tất cả”, “luôn luôn”, “không ai” và “không bao giờ” nên tránh sử dụng trong câu ở quá khứ. Khi hình thành sự trình bày và nhìn vào kết quả, nên quan tâm ảnh hưởng sai lệch của câu hỏi. Hầu hết mọi người thích trả lời câu hỏi tích cực hơn tiêu cực (trả lời điều hay, tốt, suôn sẻ, … hơn là điều xấu, không tốt). Đặc biệt nếu họ biết hay đọc được suy nghĩ và cách thể hiện chính người nghiên cứu muốn ủng hộ cách trình bày trả lời của họ. Vì vậy, tốt nhất là người phỏng vấn nên chọn lựa cách thể hiện, trình bày câu hỏi theo một cách để vừa phản ánh thể hiện quan điểm tiêu cực và tích cực cho người trả lời câu hỏi (quan điểm trả lời ngang bằng nhau lúc đầu, hay không thiên vị). [40] - Phương pháp đóng vai trò Phương pháp này đôi khi được sử dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu quan điểm và hành vi. Người nghiên cứu trình bày câu chuyện dưới các sự kiện bằng cách vẽ ra các hình tượng, tranh ảnh để hư cấu tình huống xã hội, sau đó tiếp tục hỏi người trả lời phỏng vấn để tìm ra câu trả lời thích hợp. 2.4.5.4. Các bước thực hiện bảng khảo sát Các bước thực hiện bảng khảo sát theo trình tự theo sau: Nội dung các bước thực hiện bảng khảo sát như sau: Bước 1: Bảng khảo sát sẽ được tham khảo qua ý kiến của một số chuyên gia trong ngành xây dựng, thực hiện hiệu chỉnh bảng khảo sát cho phù hợp. Bước 2: Bảng khảo sát sẽ được thử nghiệm thông qua phỏng vấn thử với khoảng 7-10 đối tượng để đánh giá bảng khảo sát. Sau đó thực hiện hiệu chỉnh bảng khảo sát cho phù hợp. Bước 3: Bảng khảo sát sẽ triển khai thu thập số liệu thử với khoảng 25-30 đối tượng để kiểm tra các yếu tố liên quan: từ ngữ sử dụng, ý nghĩa câu hỏi và các chọn lựa, chiều dài, hình thức bố trí và trình bày, các hướng chọn lựa và trả lời chưa dự đoán trước. Thực hiện hiệu chỉnh bảng khảo sát phù hợp. 67 Bước 4: Bảng khảo sát được chỉnh sửa hoàn chỉnh để thực hiện đi phỏng vấn thực tế trong nghiên cứu định lượng. 2.4.5.5. Bảng khảo sát Bảng khảo sát sau khi thông qua góp ý của chuyên gia được thể hiện trong phụ lục 3. 2.4.5.6. Thiết kế, định dạng mẫu Để phân tích nhân tố khám phá (EFA) có ý nghĩa và tin cậy, theo Nguyễn Đình Thọ [40] [tr.398] thì Hair & ctg (2006) cho rằng khi phân tích EFA kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ biến quan sát / biến khái niệm đo lường là 5:1, nghĩa là một biến quan sát cần tối thiểu là 5 quan sát. Do đó trong nghiên cứu này dự kiến có tổng số biến quan sát là 39, kích thước mẫu cần thiết, hợp lệ ít nhất cần đạt là 39x5 = 195 mẫu. 2.4.5.7. Thang đo Biến độc lập là các biến định lượng, là các yếu tố rủi ro tác động trực tiếp ảnh hưởng đến việc xảy ra chậm tiến độ thi công và biến động đến tài chính dự án. Thang đo Likert với dãy giá trị 1 ÷ 5 (từ 1:Rất thấp, 2:Thấp,3:Vừa phải, 4:Cao, 5:Rất cao) được sử dụng để đo lường nhận định chủ quan của đối tượng được mời khảo sát cho các biến độc lập này. Để đánh giá về mức độ thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, tác giả chia giá trị của các nhân tố thành phần (thang đo) theo 5 mức độ, giá trị của các nhân tố được tính theo giá trị trung bình của các thang đo đại diện cho nhân tố chính và được chia thành 5 khoảng tương ứng với 5 mức độ từ thấp đến cao và bề rộng mỗi khoảng là 0.8 đơn vị (Giá trị khoảng cách = (5 - 1)/5). Trong đó: Mức độ 1: Rất thấp: (1.00 - 1.80) Mức độ 2: Thấp: (1.80 - 2.60) Mức độ 3: Vừa phải: (2.60 - 3.40) Mức độ 4: Cao: (3.40 - 4.20) Mức độ 5: Rất cao: (4.20 - 5.00) 68 Từ những kết quả phân tích thống kê toán, căn cứ vào các mức độ ở trên, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam hiện nay. Biến phụ thuộc là tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Để đánh giá thực trạng chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, tác giả sử dụng câu hỏi “Theo Anh (Chị) tình trạng chậm tiến độ có xảy ra thường xuyên đối với công trình thủy lợi không?” với 05 mức độ từ 1 – Rất hiếm khi; 2 – Hiếm khi; 3 – Đôi khi; 4 – Thường xuyên; 5 – Rất thường xuyên. Khi đó giá trị của biến phụ thuộc này cũng được tính theo giá trị trung bình của các phương án trả lời và cũng được chia thành 5 khoảng tương ứng với 5 mức độ từ thấp đến cao và bề rộng mỗi khoảng là 0.8 đơn vị (Giá trị khoảng cách = (5 - 1)/5). Trong đó: Mức độ 1: Rất hiếm khi: (1.00 - 1.80) Mức độ 2: Hiếm khi: (1.80 - 2.60) Mức độ 3: Đôi khi: (2.60 - 3.40) Mức độ 4: Thường xuyên: (3.40 - 4.20) Mức độ 5: Rất thường xuyên: (4.20 - 5.00) Dựa trên kết quả phân tích thống kê toán và các mức độ quy ước ở trên, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận về thực trạng chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam hiện nay. Các yếu tố đặc thù của dự án được giả thuyết là biến định tính sẽ tác động lên mối tương quan giữa các biến độc lập nêu trên và biến phụ thuộc. Đề tài nghiên cứu có sử dụng một số biến định tính để mô tả các đặc trưng trong nghiên cứu như kinh nghiệm làm việc trong hoạt động xây dựng, đã được đào tạo qua các bậc học, vai trò đang làm việc trong dự án, vị trí công tác hiện nay,... 2.4.5.8. Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu Qua quá trình phân tích đánh giá các phương pháp thu thập mẫu nêu trên, nghiên cứu này lựa chọn phương pháp thu thập mẫu như sau: + Nguồn cung cấp dữ liệu bao gồm nguồn thứ cấp và nguồn sơ cấp: 69 - Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu có sẵn và đã công bố. Dữ liệu thứ cấp được tham khảo từ sách, báo, tạp chí, internet, … sẽ cung cấp các chỉ số, số liệu cần thiết của các cơ quan, tổ chức công bố. - Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu được thu thập trực tiếp từ khảo sát những đối tượng nghiên cứu, là các dữ liệu gốc và chưa qua xử lý. Đối với dữ liệu sơ cấp, bản câu hỏi sẽ được gửi trực tiếp hoặc qua email đến đối tượng phỏng vấn. Đối tượng nghiên cứu của khảo sát là các bên tham gia vào quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, như các bên CĐT, đại diện CĐT, các Ban quản lí dự án, các bên tư vấn: thiết kế, giám sát, kiểm toán độc lập.., các bên nhà thầu và các kỹ sư hiện đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và có liên quan... + Phương thức thực hiện: - Sử dụng phiếu điều tra có bảng câu hỏi dạng bản in: trực tiếp tiến hành đưa bảng câu hỏi và hướng dẫn trả lời tại chỗ. - Gửi phiếu điều tra có bảng câu hỏi dạng bản in sẵn đến các đối tượng khảo sát và thu nhận lại trong một thời gian giới hạn. - Gửi phiếu điều tra và bảng câu hỏi, bảng hướng dẫn trả lời đính kèm bằng đường link vào e-mail; sau đó thông báo cho người nhận bằng điện thoại trực tiếp. Người được mời phỏng vấn khi kiểm tra e-mail sẽ kích vào đường link đã có sẵn trong e-mail được gửi tới (https://forms.gle/5g6AAEVdbYwUZe5P8). Sau khi kích vào đường link, một trang mới của trình duyệt web sẽ xuất hiện, và nội dung của bảng câu hỏi sẽ được thể hiện toàn bộ trên trang này. Lúc đó người được mời phỏng vấn sẽ chỉ phải click vào các lựa chọn đáp án cho câu hỏi có sẵn. Kết thúc bảng câu hỏi, ở cuối bảng khảo sát, chỉ nhấn chuột vào nút "Gửi" để gửi kết quả đi. Thực hiện được việc này nhờ vào một ứng dụng của Gmail: Google Drive. Google Drive là một ứng dụng cho phép lưu giữ những tài liệu ngay trên Internet. Google Form là một phần trong đó. Với Google Form, chúng ta có thể lập bảng khảo sát, sau đó gửi qua e-mail để có thể tiến hành khảo sát. Trong các phương án điều tra, xin ý kiến chuyên gia trên, tác giả lựa chọn phương án gửi qua e-mail là phương án chủ lực. 70 2.4.6. Phần mềm phân tích thống kê và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính 2.4.6.1. Phần mềm phân tích thống kê Trong nghiên cứu này, lựa chọn phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để thực hiện phân tích thống kê và phân tích hồi quy. Phần mềm SPSS là một chương trình sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để phân tích thống kê. Phần mềm đã được phát hành trong phiên bản đầu tiên vào năm 1968 một dạng như các gói thống kê cho khoa học xã hội sau khi được phát triển bởi Norman H. Nie, Dale H. Bent và C. Hadlai Hull bởi SPSS Inc. Nó đã được IBM mua lại với giá 1,2 tỷ USD vào năm 2009. SPSS cung cấp khả năng điều khiển, kiểm soát dữ liệu và rất nhiều các thủ tục phân tích thống kê có thể giúp phân tích từ những tập hợp dữ liệu nhỏ cho đến những dữ liệu rất lớn. Các chức năng của SPSS bao gồm. Thống kê mô tả: tần số, lập bảng thống kê chéo, mô tả tỷ lệ thống kê,.. Thống kê đơn biến: như t-test, ANOVA, tương quan (hai biến, ..). Dự đoán cho kết quả số: hồi quy tuyến tính. Dự đoán để xác định nhóm: phân tích nhân tố, phân tích nhóm… Ưu điểm của SPSS là có một bộ soạn thảo dữ liệu tương tự như excel, bộ soạn thảo cho phép vào các dữ liệu và mô tả các thuộc tính của chúng, chính vì vậy SPSS khá dễ sử dụng. Sức mạnh lớn nhất của SPSS là lĩnh vực phân tích phương sai (SPSS cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt) và phân tích nhiều chiều (thí dụ phân tích phương sai nhiều chiều, phân tích nhân tố, phân tích nhóm tổ). SPSS có một giao diện giữa người và máy rất đơn giản để tạo ra các đồ thị và khi đã tạo được một đồ thị, nhờ giao diện này mà người sử dụng có thể tuỳ ý hiệu chỉnh đồ thị cũng như hoàn thiện chúng. 2.4.6.2. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy là kỹ thuật thống kê dùng để ước lượng phương trình phù hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ thuộc và biến độc lập. Nó cho phép đạt được kết quả ước lượng tốt nhất về mối quan hệ chân thực giữa các biến số. Từ phương trình ước lượng này người ta có thể dự báo về biến phụ thuộc dựa vào giá trị cho trước của biến độc lập. Hồi quy tuyến tính là mô hình hồi quy trong đó mối quan hệ giữa các biến được biểu diễn bởi một đường thẳng. 71 + Hồi quy tuyến tính đơn biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc vào một biến độc
lập: Y = X + (2-26) + Hồi quy tuyến tính đa biến biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập, được thể hiện có dạng như phương trình (2-25). 2.5. Phương pháp nghiên cứu xây dựng xác suất thời gian hoàn thành các công việc chính trong thi công công trình thủy lợi, thủy điện 2.5.1. Các dạng phân phối xác suất thường dùng trong xác định thời gian thực hiện
công việc Khi lựa chọn dạng phân phối, người ta sử dụng dạng phân phối xác suất đa trị. Các dạng phân phối xác suất cơ bản như: phân phối đều, phân phối tam giác, phân phối chuẩn, phân phối dạng bậc thang. Phân phối dạng bậc thang có ích cho những trường hợp có nhiều ý kiến chuyên gia. Một loại phân phối bậc thang đặc biệt là phân phối “bậc thang - rời rạc”, nó được dùng khi giá trị của một biến số có thể chỉ giả thiết những con số phân biệt trong một phạm vi nào đó Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian thi công có thể được mô phỏng dưới dạng phân phối chuẩn hoặc phân phối tam giác. Phân phối chuẩn đã được trình bày trong mục 2.2.3, ở đây trình bày về phân phối tam giác. + Phân phối tam giác phù hợp với trường hợp mà thông tin về quá khứ không đầy đủ, để xác định phân phối thực của công việc chỉ cần ba ước lượng thời gian: thời gian thuận lợi (a), thời gian không thuận lợi (b) và thời gian bình thường (m) là có thể diễn tả được phân phối thời lượng công việc. Trong phương pháp mô phỏng, chỉ cần những thông tin cơ bản của phân phối tam giác nhưng thông qua quá trình mô phỏng hàng trăm lần, thì theo luật số lớn, kết quả vẫn rất gần với thực tế. Phân phối tam giác có khoảng giới hạn như phân phối bêta. Do đó, nó phù hợp với những giới hạn về năng suất, thời gian và chi phí trong thực tế. Hình 2-3 minh hoạ phân phối dạng tam giác có thể lệch sang phải hay sang trái và có giới hạn xác định giống như phân phối bêta. Nếu a là giới hạn dưới, b là giới hạn trên, m là giá trị khả thi nhất, thì trị trung bình và độ lệch chuẩn của phân phối dạng tam giác là: 72 Hình 2-3. Phân phối thời gian thực hiện công việc theo dạng tam giác (2-27) (2-28) Hàm xác suất tích luỹ (cumulative probability function) cho phân phối tam giác là: Cho a ≤ x ≤ m (2-29) Cho m ≤ x ≤ b Trong đó F(x) là xác suất mà biến ngẫu nhiên nhỏ hơn hoặc bằng giá trị x. 2.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thời gian hoàn thành công việc khi lập tiến độ
thi công Phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê, khảo sát thực địa được sử dụng để thu thập dữ liệu. Các bước thực hiện cụ thể như sau: Bước 1: Cùng với các chuyên gia trao đổi thống nhất những công việc cần điều tra, thu thập. Bước 2: Thống kê các công trình thủy lợi đã và đang thi công có các công việc đã xác định ở bước 1. Bước 3: Trao đổi chuyên gia thống nhất những công trình cần điều tra thu thập. 73 Bước 4: Thu thập số liệu về thời gian hoàn thành công việc dự kiến dựa vào bảng tiến độ thi công đã được phê duyệt. Số liệu này được ước lượng dựa trên định mức xây dựng và đặc thù công trình khi các đơn vị lập tiến độ thi công. Bước 5: Tiến hành điều tra thu thập số liệu về thời gian hoàn thành công việc trên thực tế (đối với công trình đã thi công thì căn cứ vào nhật ký thi công, đối với công trình đang thi công thì thu thập thông qua thông tin báo cáo của chủ đầu tư và nhà thầu thi công). Bước 6: Lập bảng thống kê và so sánh số liệu thời gian thi công thực tế và thời gian dự kiến dựa trên định mức xây dựng. Bảng phân tích được chia ra 2 phần: những số liệu có thời gian hoàn thành thực tế lớn hơn dự kiến và những số liệu có thời gian hoàn thành thấp hơn dự kiến (đánh giá theo tỷ lệ % giữa thời gian thực tế và thời gian theo định mức). Kết luận chương 2 Trong chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về lý thuyết độ tin cậy, các phương pháp dự báo thời gian, phương pháp mô phỏng Monte-Carlo, các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ thi công và các lý thuyết về xác suất thống kê. Lý thuyết độ tin cậy thường được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, trong những năm gần đây được ứng dụng trong lĩnh vực thiết kế, tính toán kết cấu. Ưu điểm của phương pháp này là tính toán dựa trên xác suất thống kê và có xét đến các yếu tố ngẫu nhiên, nên việc xác định các thông số trở nên có độ tin cậy hơn phương pháp tiền định trước đây. Tác giả đã thống kê, tổng hợp các nghiên cứu đã có nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc xác định các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công, đề xuất lựa chọn 39 nhân tố và chia làm 6 nhóm nhân tố chính để khảo sát, nghiên cứu: nhóm nhân tố bên ngoài, nhóm nhân tố chủ đầu tư, nhóm nhân tố pháp lý, nhóm nhân tố nhà thầu, nhóm nhân tố tư vấn giám sát, nhóm nhân tố thiết kế. Đồng thời, mô hình lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu, các bước thực hiện khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro và thời gian thi thi công thực tế của các công tác chính trong công trình thủy lợi, thủy điện cũng đã được trình bày trong chương này. 74 3.1. Khảo sát các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công 3.1.1. Kết quả thu thập mẫu khảo sát Để tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc, nghiên cứu đã thu thập được 310 mẫu hợp lệ thông qua hai dạng: +Dạng phiếu điều tra có bảng câu hỏi dạng in sẵn: tổng số bảng câu hỏi phát ra là 40, số bảng câu hỏi thu hồi là 22 (tỉ lệ hồi đáp là 55%). Sau khi phân tích và kiểm tra, có 04 bảng bị loại do điền thiếu thông tin. Do đó thông qua phương pháp này thu được 18 mẫu hợp lệ. +Dạng phiếu điều tra và bảng câu hỏi, bảng hướng dẫn trả lời đính kèm bằng đường link vào e-mail: tổng số email đã gửi là 330, số phản hồi nhận được thông qua một file bảng tính tổng hợp tự động của Google Drive là https://docs.google.com; có kết quả là là 292 (tỉ lệ hồi đáp là 88,48%). Vì trong quá trình tạo bảng câu hỏi, đã đặt điều kiện các câu hỏi (trừ câu cuối xin thông tin cá nhân thì không bắt buộc) đều bắt buộc phải được trả lời trước khi nhấn chuột vào nút "Gửi" để gửi kết quả đi. Do vậy kết quả tổng hợp từ dạng này không có kết quả bảng bị loại do điền thiếu thông tin. Do đó phương pháp này thu được 292 mẫu hợp lệ. 3.1.2. Các bước thực hiện phân tích kết quả mẫu khảo sát Các bước thực hiện phân tích kết quả khảo sát được sơ đồ hóa tại hình 2-1, cụ thể như sau: Bước 1: Lọc và mã hóa thông tin Khi nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông tin. Kiểm tra, loại bỏ các mẫu lỗi và thống kê các chỉ tiêu cơ bản mẫu. Mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi thành dạng số. 75 Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Đây là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá EFA kiểm định giá trị thang đo, loại bỏ các biến có trọng số nhân tố không đạt. Dùng phương pháp trích Principal components, phép quay Varimax và trích các nhân tố có Eigenvalue > 1. Với các điều kiện để phân tích EFA: Thứ nhất: kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, điều kiện : KMO ≥ 0.5. Và kiểm định Bartlett với với mức ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05 ) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Thứ hai: trọng số tải nhân tố (Factor loading) > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, >0.4 được xem là quan trọng, >0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong nghiên cứu này loại các biến có hệ số tải nhân tố < 0.5. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích EFA, để việc loại các biến chặt chẽ hơn, theo từng bước, nghiên cứu chọn mức hiển thị các biến có trọng số tải nhân tố ≥ 0.3 và lọai dần từng biến một (loại 1 biến, chạy lại EFA). Thứ ba: trọng số tải nhân tố của một biến lên các nhân tố khác nhau phải > 0.3 (hay phương sai trích của một biến lên các nhân tố > 0.3) để đảm bảo được sự khác biệt. Ngoài ra, các biến có trọng số tải nhân tố lên hai nhân tố khác có chênh lệch > 0.2 là chấp nhận được. Do đó, nghiên cứu này chọn mức chênh lệch trọng số nhân tố ≤ 0.2 sẽ loại biến. Thứ tư: tổng phương sai trích đạt ≥ 50% và eigenvalue > 1 thì thang đo mới được chấp nhận. Bước 3: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo bằng hệ số hệ số Cronbach Alpha. Sau khi đã xác định được EFA, các nhân tố được sắp xếp lại theo nhóm không giống với giả thuyết ban đầu, khi đó tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo cho các nhân tố trong cùng nhóm sau khi phân tích EFA. 76 Việc kiểm định thang đo tiến hành thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và đánh giá hệ số tương quan biến- tổng của các biến quan sát. Phương pháp này giúp loại bỏ các biến không phù hợp cho từng thang đo thành phần thông qua hệ số tương quan biến -tổng hiệu chỉnh (Corrected Item – Total Correlation) không đạt. Hệ số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 1. Theo nội dung được trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 351) [40] thì Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là có thể xem thang đo có độ tin cậy tốt, từ 0,8 đến gần 1 là rất tốt; Cronbach Alpha ≥ 0,6 thì thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy. Ngoài ra nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected item – total correlation) ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu. Nguyên do là các biến đo lường phải có sự tương quan chặt chẽ với nhau khi dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 351). Bước 4: Mô hình hiệu chỉnh Sau khi kiểm định thang đo, các biến không đáp ứng sẽ bị loại, các biến còn lại được sắp xếp và phân nhóm lại thành mô hình hiệu chỉnh. Bước 5: Phân tích hồi quy tuyến tính Phân tích hồi quy đa biến sẽ cho ra các giá trị hệ số trong phương trình và hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square), dùng để đánh giá tương quan chặt chẽ của mô hình hồi quy đa biến. Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Thực tế thường so sánh VIF với 2. 3.1.3. Phân tích tần suất các biến định tính Dựa trên số liệu đã thu thập, phân loại và sắp xếp các mẫu theo các tiêu chí: Kinh nghiệm làm việc, nơi làm việc, trình độ đào tạo, vị trí làm việc, loại hình công trình đã tham gia… Từ đó làm cơ sở để phân tích định tính các số liệu đã thu thập được nhằm đánh giá mức độ tin cậy của các kết quả khảo sát. 77 Bảng 3-1. Bảng thống kê tần suất các biến định tính từ số liệu mẫu nghiên cứu Phần Thành phần khảo sát
(Tổng mẫu 310) Tần suất
(Người) Tổng
(%) trăm
(%) Dưới 3 năm 49 15,8 Từ 3 – 5 năm 35 11,3 Kinh nghiệm làm việc Từ 5 – 10 năm 100 103 33,2 Từ 10 – 15 năm 78 25,2 Trên 15 năm 45 14,5 Bắc Giang 6 1,94 Đang làm việc tại Bắc Kạn 100 3 0,97 Bắc Ninh 7 2,26 Bình Định 11 3,55 Bình Phước 2 0,65 Cà Mau 1 0.32 Cao Bằng 4 1,29 Đồng Nai 2 0,65 Đà Lạt 1 0,32 Điện Biên 1 0,32 Đồng Hới 1 0,32 Hà Giang 1 0,32 Hà Nam 1 0,32 Hà Nội 37,1 118 Hà Tĩnh 1 0,32 Hải Dương 4 1,29 Hải Phòng 1 0,32 Hòa Bình 3 0,97 Kiên Giang 2 0,65 Vĩnh Phúc 15 4,84 Khánh Hòa 1 0,32 Lai Châu 1 0,32 Lạng Sơn 3 0,97 Lào Cai 1 0,32 Móng Cái 1 0,32 78 Phần Thành phần khảo sát Tần suất Tổng trăm (Tổng mẫu 310) (Người) (%) (%) Nam Định 1,29 4 Ninh Bình 1,94 6 Ninh Thuận 1,29 4 Nghệ An 1,94 6 Phú Thọ 0,97 3 Quảng Bình 3,23 10 Quảng Nam 0,32 1 Quảng Ninh 0,97 3 Quy Nhơn 0,32 1 Sơn La 0,65 2 TP Hồ Chí Minh 12,23 38 Thái Nguyên 4,84 15 Thái Bình 2,58 8 Thanh Hóa 5,16 16 Yên Bái 0,32 1 Tiến sĩ 1,61 5 Thạc sĩ 33,6 103 Đã được đào tạo qua Đại học 61,6 192 100 bậc Cao đẳng 2,9 9 Cấp 3 0,32 1 32,6 Chủ đầu tư Nhà nước 101 6,8 21 Chủ đầu tư ngoài Nhà nước 4,9 15 Tư vấn QLDA 100 Hiện nay đang làm
việc với vai trò 6,5 20 Tư vấn giám sát 33,2 103 Nhà thầu thi công 16,2 50 Tư vấn thiết kế 12,3 38 Lãnh đạo đơn vị 23,5 73 Trưởng/phó các phòng, ban 39 121 100 Cán bộ kĩ thuật Vị trí đảm nhiệm hiện
nay 11,3 35 Chỉ huy trưởng 0,32 1 Chủ nhiệm thiết kế 79 Phần Thành phần khảo sát Tần suất Tổng trăm (Tổng mẫu 310) (Người) (%) (%) Gíam đốc dự án 0,32 1 Gíam sát chủ đầu tư 0,65 2 Gíam sát trưởng 8,71 27 Kỹ sư thiết kế 2,58 8 Nghiên cứu viên 0,32 1 Tư vấn giám sát 0,97 3 Công trình dân dụng 14,8 46 1,94 6 Công trình công nghiệp Loại hình công trình 12,6 39 100 xây dựng tham gia Công trình giao thông nhiều nhất 62,9 195 Công trình NN & PTNN 7,76 24 Công trình hạ tầng kỹ thuật 36,4 113 < 50 tỷ 17,4 54 > 50 tỷ đến < 100 tỷ Dự án đang tham gia 100 có tổng mức đầu tư 19,4 60 > 100 tỷ đến < 500 tỷ 26,8 83 > 500 tỷ Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thu thập của tác giả Thông qua kết quả thu thập được, cho thấy các đối tượng được phỏng vấn chủ yếu có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên, nên việc cho kết quả đánh giá đảm bảo độ tin cậy. Bên cạnh đó, các đối tượng tham gia phỏng vấn trải rộng trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước, đảm nhiệm nhiều chức vụ và vai trò khác nhau: chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế nên các kết quả khảo sát sẽ đánh giá được chung nhất cho hầu hết các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Các kết quả phân tích định tính được thể hiện như sau: 80 Dưới 3 năm Từ 3 – 5 năm Từ 5 – 10 năm Từ 10 – 15 năm Trên 15 năm Hình 3-4. Biểu đồ thể hiện vai trò đảm
nhận công tác của các cá nhân tham gia
khảo sát Lãnh đạo đơn vị
Trưởng/phó các phòng, ban
Cán bộ kĩ thuật
Chỉ huy trưởng
Chủ nhiệm thiết kế
Gíam đốc dự án
Gíam sát chủ đầu tư
Gíam sát trưởng
Kỹ sư thiết kế
Nghiên cứu viên
Tư vấn giám sát Hình 3-1. Biểu đồ thể hiện thời gian
công tác của các cá nhân tham gia khảo
sát Công trình dân
dụng Bắc Giang
Bắc Ninh
Bình Phước
Cao Bằng
Đà Lạt
Đồng Hới
Hà Nam
Hà Tĩnh
Hải Phòng
Kiên Giang
Khánh Hòa
Lạng Sơn
Móng Cái
Ninh Bình
Nghệ An
Quảng Bình
Quảng Ninh
Sơn La
Thái Nguyên
Thanh Hóa Bắc Kạn
Bình Định
Cà Mau
Đồng Nai
Điện Biên
Hà Giang
Hà Nội
Hải Dương
Hòa Bình
Vĩnh Phúc
Lai Châu
Lào Cai
Nam Định
Ninh Thuận
Phú Thọ
Quảng Nam
Quy Nhơn
TP Hồ Chí Minh
Thái Bình
Yên Bái Công trình công
nghiệp Công trình giao
thông Công trình NN &
PTNN Hình 3-5. Biểu đồ thể hiện vị trí đảm
nhiệm của các cá nhân tham gia khảo
sát Công trình hạ tầng
kỹ thuật Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Hình 3-2. Biểu đồ thể hiện địa điểm
đang công tác của các cá nhân tham gia
khảo sát Cấp 3 < 50 tỷ Hình 3-6. Biểu đồ thể hiện loại hình
công trình xây dựng tham gia nhiều
nhất của các cá nhân tham gia khảo sát > 50 tỷ đến < 100 tỷ > 100 tỷ đến < 500
tỷ
> 500 tỷ Chủ đầu tư Nhà
nước
Chủ đầu tư ngoài
Nhà nước
Tư vấn QLDA Tư vấn giám sát Hình 3-3. Biểu đồ thể hiện bậc học đã
được đào tạo của các cá nhân tham gia
khảo sát Hình 3-7. Biểu đồ thể hiện tổng mức
đầu tư dự án đang tham gia của các cá
nhân tham gia khảo sát 81 3.1.3.1. Mối liên hệ giữa kinh nghiệm làm việc và bậc học đã được đào tạo qua Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu này. Với hiểu biết và kinh nghiệm bản thân qua thực tế trải nghiệm, sẽ cho các đánh giá khách quan, nhìn nhận với con mắt thực tế sâu sát, và sẽ cho các lựa chọn thấu đáo. Bậc học của cá nhân được khảo sát cũng đóng vai trò không kém. Khi được đào tạo qua các bậc học càng cao, cá nhân sẽ nhận thức vấn đề tốt hơn do đã được cung cấp kiến thức ngày càng sâu và rộng hơn. Có được 84,2% cá nhân tham gia khảo sát có trên 3 năm kinh nghiệm và 96,78 % cá nhân tham gia khảo sát có trình độ từ đại học trở lên. Điều nay giúp kết quả khảo sát tăng thêm mức độ tin cậy. Bảng 3-2. Bảng thống kê mối liên hệ giữa Kinh nghiệm làm việc và bậc học đã được
đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát Đã được đào tạo qua bậc Tổng
cộng Thạc sĩ THPT Tiến
sĩ Đại
học Cao
đẳng 1
0
0 3
10
37 40
24
62 4
1
4 1
0
0 49
35
103 Kinh
nghiệm
làm việc 2 28 48 0 0 78 Dưới 3 năm
Từ 3 – 5 năm
Từ 5 – 10 năm
Từ 10 – 15
năm
Trên 15 năm 70 60 50 Tiến sĩ Thạc sĩ 40 Đại học 30 Cao đẳng 20 Cấp ba 10 0 Trên 15 năm Dưới 3 năm Từ 3 – 5 năm Từ 5 – 10 năm Từ 10 – 15 năm Tổng cộng 2
5 25
103 18
192 0
9 0
1 45
310 Hình 3-7. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa Kinh nghiệm làm việc và bậc học đã được
đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát 82 3.1.3.2. Mối liên hệ giữa Kinh nghiệm làm việc và bậc học đã được đào tạo qua với Vị trí đang đảm nhiệm Vị trí đảm nhận cũng ảnh hưởng đến nhận định trong việc xác định các vấn đề trong công việc và mức độ tin cậy trong các câu trả lời . Bảng 3-3. Bảng thống kê mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và bậc học đã được
đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát Tổng
cộng Cấp
ba Tiến
sĩ
1 Thạc
sĩ
22 Đã được đào tạo qua bậc
Cao
đẳng
1 Đại
học
14 0 38 3 31 39 0 0 73 Lãnh đạo đơn vị
Trưởng/phó các phòng,
ban Cán bộ kĩ thuật 0 33 82 5 1 121 Chỉ huy trưởng 0 4 31 0 0 35 Chủ nhiệm thiết kế 0 1 0 0 0 1 Vị trí
đảm
nhiệm
hiện
nay Gíam đốc dự án
Gíam sát chủ đầu tư
Gíam sát trưởng
Kỹ sư thiết kế
Nghiên cứu viên
Tư vấn giám sát 90 Lãnh đạo đơn vị 80 Trưởng/phó các phòng, ban 70 Cán bộ kĩ thuật 60 Chỉ huy trưởng 50 Chủ nhiệm thiết kế 40 Gíam đốc dự án 30 Gíam sát chủ đầu tư 20 Gíam sát trưởng Kỹ sư thiết kế 10 Nghiên cứu viên 0 Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Cấp ba Tư vấn giám sát Tổng cộng 0
0
1
0
0
0
5 1
1
5
2
1
2
103 0
1
18
6
0
1
192 0
0
3
0
0
0
9 1
2
27
8
1
3
310 0
0
0
0
0
0
1 Hình 3-8. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và bậc học đã được
đào tạo qua của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát 83 Bảng 3-4. Bảng thống kê mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và kinh nghiệm làm
việc của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát Kinh nghiệm làm việc Tổng
cộng Dưới 3
năm Từ 3 –
5 năm Trên 15
năm Từ 5 –
10
năm Từ 10
– 15
năm 0 21 3 8 6 38 3 7 30 24 9 73 Lãnh đạo đơn vị
Trưởng/phó các
phòng, ban Cán bộ kỹ thuật 32 21 39 26 3 121 3 Chỉ huy trưởng 1 15 8 8 35 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 Vị trí
đảm
nhiệm
hiện
nay 1 0 0 1 0 2 Chủ nhiệm thiết
kế
Gíam đốc dự án
Gíam sát chủ đầu
tư
Gíam sát trưởng
Kỹ sư thiết kế
Nghiên cứu viên
Tư vấn giám sát 45 40 Lãnh đạo đơn vị Trưởng/phó các phòng, ban 35 Cán bộ kỹ thuật 30 Chỉ huy trưởng 25 Chủ nhiệm thiết kế Gíam đốc dự án 20 Gíam sát chủ đầu tư 15 Gíam sát trưởng Kỹ sư thiết kế 10 Nghiên cứu viên 5 Tư vấn giám sát 0 Trên 15 năm Dưới 3 năm Từ 3 – 5 năm Từ 5 – 10 năm Từ 10 – 15 năm Tổng cộng 6
1
0
0
35 2
4
0
0
49 9
1
1
0
103 8
1
0
3
78 2
1
0
0
45 27
8
1
3
310 Hình 3-9. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa Vị trí đang đảm nhiệm và kinh nghiệm
làm việc của các cá nhân thuộc mẫu khảo sát 84 3.1.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 3.1.4.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập Trước khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố tác động tới việc chậm tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình, kiểm tra sự hội tụ và phân kỳ của các nhân tố trong mô hình. Theo quan điểm của Hair và đồng sự (1998) thì tiêu chí để đánh giá mức ý nghĩa của phân tích nhân tố là hệ số tải nhân tố (Factor loading). Nếu hệ số tải nhân tố này có giá trị lớn hơn 0.3 thì được xem là đạt mức tối thiểu, có giá trị 0.4 được xem là quan trọng, còn lớn hơn 0.5 thì được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, trong nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố được lựa chọn trong phân tích nhân tố khám phá nếu các biến quan sát thỏa mãn điều kiện hệ số lớn hơn 0.5. Phương pháp trích yếu tố Principal Compoment Analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có giá trị riêng của ma trận (eigenvalue) bằng 1 được sử dụng cho phân tích nhân tố với 39 biến quan sát. Kết quả thu được như bảng 3-5: Bảng 3-5. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 Lần Sig Hệ số
KMO Phương
sai trích 1 Tổng số
biến
quan sát
39 Số biến
quan sát
bị loại
02 0.831 0.000 72.351 Số nhân
tố phân
tích được
8 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số KMO = 0.831 thỏa mãn điều kiện 0.5 trị Sig.=0.000, ta kết luận các nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Giá trị tổng phương sai được giải thích được trình bày tóm tắt trong bảng 3-6. Bảng 3-6. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 1 Nhân tố Giá trị ban đầu Phương sai trích xoay Tích
lũy % Tích
lũy % Tích lũy
% Tổng % của
phươn
g sai Tổng số tải phương sai
trích
Tổng % của
phương
sai Tổng % của
phương
sai 1 7.931 20.336 20.336 7.931 20.336 20.336 6.238 15.995 15.995 85 Nhân tố Giá trị ban đầu Phương sai trích xoay Tích
lũy % Tích
lũy % Tích lũy
% Tổng % của
phươn
g sai Tổng số tải phương sai
trích
Tổng % của
phương
sai Tổng % của
phương
sai 7.185 18.423 38.759 7.185 18.423 38.759 4.320 11.077
48.574 3.828 9.814 48.574 3.957 10.147
3.828 9.814
55.774 2.808 7.201 55.774 3.953 10.135
2.808 7.201
61.035 2.052 5.260 61.035 3.104 7.958
2.052 5.260
65.822 1.867 4.787 65.822 2.751 7.054
1.867 4.787
69.358 1.379 3.537 69.358 2.675 6.858
1.379 3.537
72.351 1.167 2.992 72.351 1.219 3.126
1.167 2.992
74.408
0.802 2.057
…
… … 27.072
37.219
47.354
55.312
62.366
69.224
72.351 2
3
4
5
6
7
8
9
…
39 0.082 0.210 100.000 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả cho thấy giá trị phương sai trích là 72,351% với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.167. Điều này cho biết, có tới 72,351% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và 39 biến quan sát được nhóm lại thành 08 nhân tố bao gồm 06 nhân tố phù hợp với mô hình lý thuyết và xuất hiện 02 nhân tố mới. Tuy nhiên, trong số 39 thang đo này có 02 thang đo giải thích cho nhiều hơn 01 nhân tố chính và đều có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 là NT6 (Cơ cấu tổ chức của đơn vị thi công kém) và TK4 (Hồ sơ điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công hoàn thành không đúng thời hạn). Sau khi loại bỏ 02 thang đo này, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 với 37 thang đo và được kết quả như bảng 3-7: Bảng 3-7. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 Lần Sig Hệ số
KMO Phương
sai trích 1 Tổng số
biến
quan sát
37 Số biến
quan sát
bị loại
04 0.827 0.000 73.954 Số nhân
tố phân
tích được
8 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số KMO = 0.827 thỏa mãn điều kiện 0.5 trị Sig.=0.000, ta kết luận các nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Giá trị tổng phương sai được giải thích được trình bày tóm tắt trong bảng 3-8. 86 Bảng 3-8. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 2 Nhân tố Giá trị ban đầu Phương sai trích xoay Tích
lũy % Tích
lũy % Tích lũy
% Tổng % của
phươn
g sai Tổng số tải phương sai
trích
Tổng % của
phương
sai Tổng % của
phương
sai 16.446
27.751
38.238
48.428
56.783
64.160
70.961
73.954 1
2
3
4
5
6
7
8
9
…
37 7.656 20.691 20.691 7.656 20.691 20.691 6.085 16.446
6.967 18.829 39.520 6.967 18.829 39.520 4.183 11.305
3.808 10.292 49.812 3.808 10.292 49.812 3.880 10.487
57.391 2.804 7.579 57.391 3.770 10.190
2.804 7.579
62.712 1.969 5.321 62.712 3.091 8.355
1.969 5.321
67.550 1.790 4.838 67.550 2.730 7.378
1.790 4.838
71.050 1.295 3.499 71.050 2.516 6.800
1.295 3.499
73.954 1.075 2.904 73.954 1.107 2.993
1.075 2.904
76.004
0.759 2.051
…
… …
100.00
0.083 0.224 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả cho thấy giá trị phương sai trích là 73.954% với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.075. Điều này cho biết, có tới 73.954% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và 37 biến quan sát được nhóm lại thành 08 nhân tố bao gồm 06 nhân tố phù hợp với mô hình lý thuyết và xuất hiện 02 nhân tố mới. Tuy nhiên, trong số 37 thang đo này có 04 thang đo giải thích cho nhiều hơn 01 nhân tố chính và có những đặc điểm không phù hợp như, thang đo “BN4 - Sai khác về điều kiện địa điểm (khi tiến hành thi công có thể do bị sạt lở, dịch chuyển dòng chảy mà làm thay đổi vị trí, địa điểm, đặc điểm công trình)” và “TK2 - Khảo sát địa chất sơ sài hoặc không chính xác” có hệ số tải giải thích cho 02 hai nhân tố chính và có giá trị hệ số tải diễn dải ngược với mệnh đề khảo sát, ngược với việc giải thích nhân tố chính nên bị loại bỏ. Các thang đo “NT2 - Sự xung đột trên công trường (nhân dân địa phương biểu tình, công nhân đình công…)” và “NT14 - Nguồn cung ứng nhân lực, vật lực thay đổi” cũng có hệ số tải âm hoặc giải thích cho 02 nhân tố chính và nội dung cũng không phù hợp với nhân tố chính nên tác giả cũng loại bỏ. Sau khi loại bỏ 04 thang đo này, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3 với 33 thang đo và được kết quả như bảng 3-9. Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số KMO = 0.833 thỏa mãn điều kiện 0.5 Sig.=0.000, ta kết luận các nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. 87 Bảng 3-9. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3 Lần Sig Hệ số
KMO Phương
sai trích 1 Tổng số
biến
quan sát
33 Số biến
quan sát
bị loại
02 0.833 0.000 73.627 Số nhân
tố phân
tích được
7 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Giá trị tổng phương sai được giải thích được trình bày tóm tắt trong bảng 3-10. Bảng 3-10. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 3 Nhân tố Giá trị ban đầu Phương sai trích xoay Tích
lũy % Tích
lũy % Tích lũy
% Tổng % của
phương
sai Tổng số tải phương sai
trích
Tổng % của
phương
sai Tổng % của
phương
sai … … 18.367
30.999
42.079
52.718
60.813
68.387
73.627 1
2
3
4
5
6
7
8
…
31 7.537 22.839 22.839 7.537 22.839 22.839 6.061 18.367
6.161 18.671 41.510 6.161 18.671 41.510 4.169 12.633
3.587 10.870 52.380 3.587 10.870 52.380 3.656 11.080
59.462 2.337 7.082 59.462 3.511 10.638
2.337 7.082
65.234 1.905 5.772 65.234 2.671 8.095
1.905 5.772
70.390 1.701 5.155 70.390 2.500 7.575
1.701 5.155
73.627 1.068 3.238 73.627 1.729 5.240
1.068 3.238
76.026
0.792 2.399
…
100.00 0.095 0.306 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả cho thấy giá trị phương sai trích là 73.627% với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.068. Điều này cho biết, có tới 73.627% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và 33 biến quan sát được nhóm lại thành 07 nhân tố bao gồm 06 nhân tố phù hợp với mô hình lý thuyết và xuất hiện 01 nhân tố mới. Tuy nhiên, trong kết quả ma trận xoay cho thấy nhân tố thứ 7 chỉ có hai thang đo hội tụ là “GS2 - Quản lý và giám sát kém” và “CDT7 - Thiếu động lực trong việc thúc đẩy các nhà thầu hoàn thành sớm công việc (không có chế độ thưởng hoặc có nhưng không rõ ràng cho việc hoàn thành sớm của nhà thầu)”, nội dung hai thang đo này ít có sự liên quan và giải thích cho những vấn đề khác nhau, do vậy tác giả quyết định loại bỏ hai thang đo này ra khỏi nghiên cứu. Sau khi loại bỏ 02 thang đo này, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA lần 4 với 31 thang đo và được kết quả trong bảng 3-11: 88 Bảng 3-11. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá EFA lần 4 Lần Sig Hệ số
KMO Phương
sai trích 1 Tổng số
biến
quan sát
31 Số biến
quan sát
bị loại
0 0.837 0.000 72.360 Số nhân
tố phân
tích được
6 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số KMO = 0.837 thỏa mãn điều kiện 0.5 trị Sig.=0.000, ta kết luận các nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Giá trị tổng phương sai được giải thích được trình bày tóm tắt trong bảng 3-12. Bảng 3-12. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 4 Nhân tố Giá trị ban đầu Phương sai trích xoay Tích
lũy % Tích
lũy % Tích lũy
% Tổng % của
phương
sai Tổng số tải phương sai
trích
Tổng % của
phương
sai Tổng % của
phương
sai … … 19.455
32.834
44.586
55.855
64.453
72.360 1
2
3
4
5
6
7
…
31 7.536 24.309 24.309 7.536 24.309 24.309 6.031 19.455
5.749 18.544 42.853 5.749 18.544 42.853 4.147 13.378
3.292 10.618 53.471 3.292 10.618 53.471 3.643 11.753
60.979 2.328 7.508 60.979 3.493 11.269
2.328 7.508
66.945 1.849 5.966 66.945 2.665 8.598
1.849 5.966
72.360 1.679 5.415 72.360 2.451 7.907
1.679 5.415
74.910
0.790 2.550
…
100.00 0.095 0.306 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả cho thấy giá trị phương sai trích là 72.360% với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.678. Điều này cho biết, có tới 72.360% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và 31 biến quan sát được nhóm lại thành 06 nhân tố phù hợp với mô hình lý thuyết và không loại bỏ thêm thang đo nào. Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA 4 lần thì kết quả ma trận nhân tố xoay lần thứ tư cho biết giá trị lớn nhất của hệ số tải nhân tố đối với mỗi biến quan sát. Các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 và được xếp thành 06 nhân tố đại diện cho các nhân tố tác động đến việc chậm tiến độ thi công của các dự án công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Kết quả đã loại trừ 08 thang đo không phù 89 hợp ra khỏi nghiên cứu và còn lại 31 thang đo hội tụ về 06 nhân tố chính đại diện cho các nhân tố gây ra việc chậm tiến độ thi công của các dự án công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, bảng 3-13. Bảng 3-13. Các thang đo bị loại bỏ Các nhân tố STT Ký
hiệu TK4 1 Hồ sơ điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công hoàn thành không
đúng thời hạn 2
3
4 NT6 Cơ cấu tổ chức của đơn vị thi công kém
TK2 Khảo sát địa chất sơ sài hoặc không chính xác
NT14 Nguồn cung ứng nhân lực, vật lực thay đổi 5 NT2 6 BN4 7 Sự xung đột trên công trường (nhân dân địa phương biểu tình, công
nhân đình công…)
Sai khác về điều kiện địa điểm (khi tiến hành thi công có thể do bị
sạt lở, dịch chuyển dòng chảy mà làm thay đổi vị trí, địa điểm, đặc
điểm công trình)
GS2 Quản lý và giám sát kém 8 CDT7 Thiếu động lực trong việc thúc đẩy các nhà thầu hoàn thành sớm
công việc (không có chế độ thưởng hoặc có nhưng không rõ ràng cho
việc hoàn thành sớm của nhà thầu) Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Các thang đo còn lại hội tụ về 06 nhân tố, trong ma trận nhân tố xoay cũng xuất hiện một vài biến quan sát lưỡng tính, tuy nhiên, hệ số tải của các biến này vẫn có trọng số lớn giải thích cho nhân tố đại diện nên các quan sát này không bị loại bỏ và được thể hiện trong bảng 3-14: Bảng 3-14. Kết quả ma trận xoay Nhân tố (Component) TT NT12
GS4
NT10
BN5
NT9
NT8
NT13
NT11
CDT1
BN2 1 (G1)
0.870
0.868
0.867
0.852
0.843
0.830
0.828
0.792 2 (G2)
0.839
0.821 4 (G4) 5 (G5) 6 (G6) 3 (G3) 90 TT Nhân tố (Component) 3 (G3)
0.854
0.808
0.802
0.789
0.774 NT1
GS1
BN3
BN1
GS3
TK6
NT4
CDT6
NT5
CDT4
NT3
CDT5
CDT3
CDT2
TK1
PL1
TK3
TK5
PL2
NT7
PL3 1 (G1) 2 (G2)
0.788
0.785
0.772
0.756 4 (G4)
0.300
0.828
0.824
0.798
0.788
0.691 5 (G5)
0.822
0.796
0.784
0.731 6 (G6)
0.347
0.857
0.841
0.799 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Như vậy các biến quan sát đưa vào EFA được rút gọn thành thành 06 nhân tố với 31 biến quan sát, các biến quan sát này chạy về các nhân tố khác nhau, tuy nhiên nội dung các quan sát phản ánh sự hội tụ về 06 nhân tố theo cách phân nhóm thứ nhất là theo các nội dung liên quan đến hoạt động thi công. Trên cơ sở đó, tác giả phân chia lại nhóm và mã hóa lại các thang đo như bảng 3-15: Bảng 3-15. Thang đo các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công phân nhóm lại STT Các nhân tố Nhóm Ký
hiệu
NT12 Sử dụng thiết bị không hiệu quả 1 GS4 2 Các phương pháp kiểm tra và thử nghiệm không
hợp lý (Nhóm 1)
Liên quan
đến kỹ thuật Thay đổi giá vật liệu NT10 Năng suất lao động kém
BN5
NT9 Hạn chế tài chính của nhà thầu thi công 3
4
5 91 STT Các nhân tố Nhóm Ký
hiệu
NT8 Lập tiến độ không hợp lý 6 7 NT13 Công nghệ xây dựng quá cũ hoặc không hợp lý 8 NT11 Nhà thầu thi công thiếu kinh nghiệm 9 CDT1 Chủ đầu tư ra quyết định chậm khi có sự cố hoặc
bất thường xảy ra trên công trường 10 BN2 Yếu tố thủy văn, dòng chảy 11 NT1 Chậm trong việc cung cấp vật liệu từ các nhà phân
phối 12 GS1 Tai nạn lao động do thiếu biện pháp an toàn (Nhóm 2)
Liên quan
đến hiện
tượng bất
thường trên
công trường 13 BN3 Địa chất có nhiều biến động như sạt trượt, cát
chảy… 14
15 BN1 Điều kiện thời tiết khắc nghiệt
GS3 Thiếu đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp 16 TK6 Thay đổi chủ nhiệm thiết kế hoặc kiến trúc sư chính 17 NT4 Thay đổi nhiều nhà thầu phụ hoặc ký hợp đồng với
nhiều nhà thầu, thầu phụ (Nhóm 3)
Liên quan
đến con
người 18 CDT6 Xung đột giữa chủ đầu tư và các bên liên quan 19 NT5 20 CDT4 21 NT3 Xung đột, mâu thuẫn, quan liêu trong các cá nhân
của đơn vị thi công
Chủ đầu tư chậm thanh toán phần việc đã hoàn
thành
Đơn vị thi công cất giữ vật liệu không đúng quy
định gây thất thoát, hư hỏng 22 CDT5 Chủ đầu tư chậm bàn giao mặt bằng thi công (Nhóm 4)
Liên quan
đến quy trình
thực hiện 23 CDT3 24 CDT2 TK1 25 PL1 26 Chủ đầu tư chậm nghiệm thu phần việc đã hoàn
thành
Chủ đầu tư cung cấp tài liệu chậm cho các bên liên
quan
Các chi tiết không rõ ràng và giải thích mâu thuẫn
trong hồ sơ thiết kế
Gia tăng phạm vi công việc so với chủ trương đầu
tư ban đầu (Nhóm 5)
Liên quan
đến thiết kế 27 TK3 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công 28 TK5 Phải làm lại do thiết kế sai 92 STT Các nhân tố Nhóm Ký
hiệu 29 PL2 30 NT7 (Nhóm 6)
Liên quan
đến môi
trường pháp
lý 31 PL3 Chính quyền địa phương nhũng nhiều, phiền hà
trong thủ tục
Kiểm soát nhà thầu phụ thông qua các điều khoản
hợp đồng không tốt
Thay đổi các văn bản pháp luật Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.1.5. Kiểm định thang đo cho các nhóm nhân tố sau hiệu chỉnh Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thang đo giải thích cho các nhân tố chính tác động đến việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Việc tiến hành kiểm định đánh giá thang đo thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và đánh giá hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát. Kết quả kiểm định thang đo như sau: 3.1.5.1. Thang đo các nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu (nhóm 1) Nhân tố này được đánh giá thông qua 08 biến quan sát, đại diện cho 08 thang đo thành phần, kết quả kiểm định thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.95 > 0.6 cho thấy thang đo thành phần thuộc nhân tố kỹ thuật có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy. Các biến quan sát đại diện cho các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến nhỏ hơn 0.95, đây là các thang đo rất tốt. Ngoài ra, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của các thang đo cũng đều ≥ 0,3 nên các biến trên đều phù hợp để giải thích cho nhân tố này (bảng 3-16). Bảng 3-16. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo
các nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu Biến quan
sát Hệ số
Cronbach's
Alpha 0.95 NT12
GS4
NT10
BN5
NT9
NT8 Trung bình
thang đo
nếu biến bị
loại
15.97
15.99
15.98
15.94
15.85
15.91 Phương sai
của thang
đo nếu biến
bị loại
45.656
45.207
45.893
46.705
47.214
46.267 Hệ số tương
quan biến
tổng hiệu
chỉnh
0.847
0.851
0.845
0.836
0.806
0.812 Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại
0.941
0.941
0.941
0.942
0.944
0.943 93 Biến quan
sát Hệ số
Cronbach's
Alpha NT13
NT11 Trung bình
thang đo
nếu biến bị
loại
15.99
15.99 Phương sai
của thang
đo nếu biến
bị loại
46.796
46.142 Hệ số tương
quan biến
tổng hiệu
chỉnh
0.774
0.755 Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại
0.946
0.947 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.1.5.2. Thang đo các nhân tố tác động bất thường trên công trường (nhóm 2) Nhân tố này được đánh giá thông qua 06 biến quan sát, đại diện cho 06 thang đo thành
phần, kết quả kiểm định thang đo cho hệ số Cronbach’s Alpha là 0.906 > 0.6 cho thấy thang đo thành phần thuộc nhân tố tác động bất thường trên công trường có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy. Các biến quan sát đại diện cho các thang đo đều có
hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến nhỏ hơn 0.906, đây là các thang đo rất tốt. Hệ số tương quan biến tổng của các thang đo đại diện cho nhân tố này cũng đều ≥ 0,3 nên các biến trên đều phù hợp để giải thích cho nhân tố này (bảng 3-17). Bảng 3-17. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo
các nhân tố liên quan đến tác động bất thường trên công trường Biến quan
sát Hệ số
Cronbach's
Alpha 0.906 CDT1
BN2
NT1
GS1
BN3
BN1 Trung bình
thang đo
nếu biến bị
loại
14.51
14.54
14.50
14.67
14.55
14.59 Phương sai
của thang
đo nếu biến
bị loại
19.532
19.401
18.691
19.310
20.578
18.677 Hệ số
tương quan
biến tổng
hiệu chỉnh
0.781
0.766
0.740
0.736
0.728
0.716 Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại
0.884
0.885
0.890
0.890
0.892
0.894 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.1.5.3. Thang đo các nhân tố con người (nhóm 3) Nhân tố này được đánh giá thông qua 05 biến quan sát, đại diện cho 05 thang đo thành phần, kết quả kiểm định thang đo cho hệ số Cronbach’s Alpha là 0.894 > 0.6 cho thấy thang đo thành phần thuộc nhân tố con người có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy. Hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến của các thang đo thành phần cũng đều nhỏ hơn 0.894 nên không biến quan sát nào bị loại bỏ. Các biến quan sát đều có hệ số tương qua biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3 nên các biến trên đều phù hợp cho nhân tố này (bảng 3- 18). 94 Bảng 3-18. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo
nhân tố liên quan đến con người Biến quan
sát Hệ số
Cronbach's
Alpha 0.894 GS3
TK6
NT4
CDT6
NT5 Trung bình
thang đo
nếu biến bị
loại
16.44
16.38
16.42
16.42
16.40 Phương sai
của thang đo
nếu biến bị
loại
10.240
10.637
10.523
10.296
11.069 Hệ số tương
quan biến
tổng hiệu
chỉnh
0.776
0.762
0.755
0.739
0.668 Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại
0.862
0.866
0.867
0.871
0.886 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.1.5.4. Thang đo các nhân tố liên quan đến quy trình (nhóm 4) Kết quả kiểm định cho thấy, thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.884> 0.6 cho thấy thang đo thành phần thuộc nhân tố liên quan đến quy trình có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3 nên các biến trên đều phù hợp cho nhân tố này (bảng 3-19). Bảng 3-19. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo
nhân tố liên quan đến quy trình Biến
quan
sát Phương sai của
thang đo nếu
biến bị loại Hệ số tương
quan biến tổng
hiệu chỉnh Hệ số
Cronbach's
Alpha Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại CDT4 Trung
bình thang
đo nếu
biến bị
loại
14.45 13.284 0.777 0.846 NT3 14.49 12.956 0.785 0.844 CDT5 14.57 13.048 0.749 0.852 0.884 CDT3 14.57 14.136 0.626 0.881 CDT2 14.49 14.290 0.672 0.870 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.1.5.5. Thang đo các nhân tố liên quan đến thiết kế (nhóm 5) Nhân tố này được đánh giá thông qua 03 biến quan sát, đại diện cho 03 thang đo thành phần, kết quả kiểm định thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.81> 0.6, hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến của các thang đo thành phần cũng đều < 0.81, kết quả 95 này cho thấy thang đo thành phần thuộc nhân tố liên quan đến thiết kế có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3 nên các biến trên đều phù hợp cho nhân tố này và không thang đo nào bị loại bỏ (bảng 3-20). Bảng 3-20. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo
các nhân tố liên quan đến thiết kế Biến quan
sát Hệ số
Cronbach's
Alpha Phương sai
của thang đo
nếu biến bị
loại Hệ số tương
quan biến
tổng hiệu
chỉnh Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại TK1 Trung
bình
thang đo
nếu biến
bị loại
9.15 5.721 0.633 0.759 PL1 9.24 5.728 0.670 0.742 0.81 TK3 9.13 5.610 0.644 0.754 TK5 9.10 6.174 0.564 0.791 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.1.5.6. Thang đo các nhân tố liên quan đến pháp lý (nhóm 6) Nhân tố này được đánh giá thông qua 03 biến quan sát, đại diện cho 03 thang đo thành phần, kết quả kiểm định thang đo nhân tố liên quan đến pháp lý có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.847 > 0.6 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến của các thang đo thành phần cũng đều nhỏ hơn 0.847 cho thấy thang đo thành phần thuộc nhân tố pháp lý có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3 nên các biến trên đều phù hợp cho nhân tố này và không thang đo nào bị loại bỏ (bảng 3-21). Bảng 3-21. Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng Thang đo
các nhân tố liên quan đến pháp lý Biến
quan sát Phương sai của
thang đo nếu
biến bị loại Hệ số tương
quan biến tổng
hiệu chỉnh Hệ số
Cronbach's
Alpha Hệ số
Cronbach's
Alpha nếu
biến bị loại 0.847 Trung
bình thang
đo nếu
biến bị
loại
8.35
8.15
8.28 PL2
NT7
PL3 2.618
2.692
2.643 0.732
0.694
0.717 0.769
0.806
0.784 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 96 3.1.6. Mô hình điều chỉnh Sau khi phân nhóm lại theo ma trận xoay trong phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định độ tin cậy thang đo, các nhân tố được chia làm 6 nhóm theo nội dung các công việc liên quan đến thi công: Nhóm nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu thi
công, nhóm nhân tố liên quan đến những bất thường trên công trường, nhóm nhân tố liên quan đến con người, nhóm nhân tố liên quan đến quy trình, nhóm nhân tố liên quan đến pháp lý, nhóm nhân tố liên quan đến thiết kế. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau (hình 3-10): X4 Liên quan đến thiết
kế (LQTK) Liên quan đến quy
trình (LQQT) X5 X6 X2 Liên quan đến pháp
lý (LQPL) Liên quan đến tác
động bất thường trên
công trường (LQCT) Chậm
tiến
độ thi
công X1 X3 Liên quan đến kỹ
thuật của nhà thầu thi
công (LQKT) Liên quan đến con
người (LQCN) Hình 3-10. Mô hình điều chỉnh Nhận xét: Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều phân nhóm dựa theo các đối tượng là các chủ thể tham gia trong hoạt động xây dựng (chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát, thiết kế), điều này có một bất hợp lý là có những nhân tố gây ảnh hưởng đến đối tượng này thì cũng tác động đến đối tượng khác khiến các nhân tố khác từ không quan trọng có thể trở nên quan trọng và khó lường trước. Do đó, mô hình điều chỉnh phân nhóm các nhân tố theo nội dung các công việc liên quan đến thi công cho kết quả khá phù hợp so với thực tế tình hình chậm tiến độ các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. 3.1.7. Thiết lập phương trình hồi quy 3.1.7.1. Kiểm định dữ liệu phân phối chuẩn Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả tiến hành kiểm định dữ liệu phân phối chuẩn để đảm bảo về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc Y – việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam với các biến độc lập trong mô hình (bảng 3-22). 97 Bảng 3-22. Kết quả kiểm định dữ liệu phân phối chuẩn thang đo các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam Tổng Kurtosis Trung
bình Độ lệch
chuẩn Skewness (Độ
xiên) Biến quan sát Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Sai lệch
chuẩn
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138
0.138 -0.285
-0.448
-0.097
1.860
-0.744
-0.349
-0.099
0.384
-0.532
2.815
0.955
-0.643
-0.799
2.186
1.295
0.658
-0.024
0.323
-0.069
-0.180
-0.027
-0.430
-0.382
0.048
-0.474
-0.134
-0.911
1.872
-0.641
1.975
-0.196 -0.030
-0.168
-0.237
-1.297
0.072
0.034
0.028
0.878
-0.254
-1.494
-1.061
0.121
-0.358
-1.399
-1.151
-1.091
0.800
0.858
0.768
0.823
0.824
0.606
0.211
-0.683
-0.485
-0.616
-0.273
-1.376
0.047
-1.364
0.764 TK1
TK3
TK5
TK6
BN1
BN2
BN3
BN5
PL1
PL2
PL3
NT1
NT3
NT4
NT5
NT7
NT8
NT9
NT10
NT11
NT12
NT13
CDT1
CDT2
CDT3
CDT4
CDT5
CDT6
GS1
GS3
GS4 0.992
1.010
0.944
0.921
1.179
1.025
0.905
1.062
0.957
0.895
0.898
1.150
1.123
0.948
0.930
0.897
1.125
1.051
1.119
1.206
1.137
1.124
0.993
1.028
1.106
1.080
1.146
1.003
1.069
0.979
1.170 3.05
3.07
3.11
4.14
2.88
2.93
2.92
2.29
2.97
4.04
4.11
2.97
3.66
4.09
4.11
4.24
2.32
2.38
2.25
2.25
2.26
2.24
2.96
3.65
3.57
3.69
3.57
4.10
2.80
4.08
2.24 310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310
310 Sai lệch
chuẩn
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
0.276
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Qua kết quả phân tích trong bảng 3-22 ta thấy, độ xiên của tất cả các biến quan sát cho các nhân tố ảnh hưởng tới “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy 98 điện ở Việt Nam” đều có giá trị trong khoảng từ -3 đến 3. Do vậy, có thể kết luận, dữ liệu thu thập được về các nguồn lực ảnh hưởng tới “việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” tuân theo quy luật phân phối chuẩn, các biến trong mô hình có quan hệ tuyến tính và có thể sử dụng để tiến hành các phân tích hồi quy tuyến tính. 3.1.7.2. Mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của các khái niệm thang đo nghiên cứu tác giả tiến hành xây dựng hàm hồi qui biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của “việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” vào 06 nhân tố trong mô hình. Dựa trên kết quả này, thứ tự các nhân tố đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng tới “việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” được sắp xếp lại như sau: Bảng 3-23. Bảng quy ước lại các khái niệm và thang đo nghiên cứu Nhân tố Các thang đo Nhóm Ký
hiệu 1 Liên quan đến kỹ thuật X1 2 X2 X3 3
4 GS4, NT10, BN5, NT9, NT8,
NT13, NT11
CDT1, BN2, NT1, GS1, BN3,
BN1
GS3, TK6, NT4, CDT6, NT5
CDT4, NT3, CDT5, CDT3, CDT2 X4 X5 5
6 TK1, PL1, TK3, TK5
PL2, NT7, PL3 X6 Liên quan đến hiện tượng
bất thường trên công trường
Liên quan đến con người
Liên quan đến quy trình thực
hiện
Liên quan đến thiết kế
Liên quan đến môi trường
pháp lý (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Như vậy, tác giả đã ước lượng lại mô hình hồi quy với các biến độc lập là 06 nhân tố ảnh hưởng được ký hiệu là, X1, X2, X3, X4, X5, X6 và biến phụ thuộc là “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” (ký hiệu là Y). Trên cơ sở kiểm định dữ liệu phân phối chuẩn cho thấy các nhân tố đại diện cho các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam”, do vậy, phương trình hồi quy cần ước lượng sẽ có dạng như phương trình (2-25): 99 Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA thì thứ tự các nhân tố không còn giống mô hình lý thuyết và các giả thuyết trình bày ở trên nên tác giả tiến hành viết lại các giả thuyết nghiên cứu như sau: + Giả thuyết 1 (H1): Nhân tố Liên quan đến kỹ thuật (X1) có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam (Y). + Giả thuyết 2 (H2): Nhân tố Liên quan đến hiện tượng bất thường trên công trường (X2) có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam (Y). + Giả thuyết 3 (H3): Nhân tố Liên quan đến con người (X3) có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam (Y). + Giả thuyết 4 (H4): Nhân tố Liên quan đến quy trình thực hiện (X4) có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam (Y). + Giả thuyết 5 (H5): Nhân tố Liên quan đến thiết kế (X5) có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam (Y). + Giả thuyết 6 (H6): Nhân tố Liên quan đến môi trường pháp lý (X6) có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam (Y). 3.1.7.3. Phân tích hồi quy Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện như bảng 3-24: Bảng 3-24. Bảng kết quả hồi quy Model R Hệ số tương R2 hiệu chỉnh Durbin-Watson quan R2
0.546 Sai số chuẩn của
ước lượng
0.377 1 0.739a 0.537 1.848 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Trong phân tích tương quan R là hệ số tương quan, tuy nhiên thường dùng giá trị R2 để đánh giá mức độ tương quan vì R có thể âm hoặc dương. Trị số 0,5≤R2≤1 được coi là có tương quan, R2>0,65 được coi là tương quan tốt. Ở đây, trị số R = 0.739 nghĩa là mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tương đối chặt chẽ. Hệ số tương quan R2 = 0.546, điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 54,6% và có tương quan đạt yêu cầu. Ngoài ra, giá trị R2 hiệu chỉnh phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình với tổng thể, kết quả phân tích cho thấy, R2 = 0.537 tức là chỉ có 53,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi 06 biến trong mô hình, còn 46,3% sẽ do các yếu tố khác 100 ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá trị thống kê F trong bảng phân tích phương sai ANOVA dưới đây, giá trị F = 60.698 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, bước đầu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 3-25. Kết quả phân tích phương sai ANOVA Mô hình Bậc tự do (df) Phương sai F Sig. Tổng các bình
phương 1 Hồi quy
Phần dư
Total 8.615
0.142 60.698 0.000b 51.688
43.004
94.692 6
303
309 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Để đánh giá việc mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến ta xem xét hệ số phóng đại phương sai VIF. Trong nghiên cứu này, hệ số phóng đại phương sai VIF thu được trong bảng dưới đây của các nhân tố đều nhỏ hơn 2, từ đó, có thể kết luận rằng, mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, tức là các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Bảng 3-26. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Hệ số Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số Thống kê
t Thống kê
Sig. Thống kê đa cộng
tuyến B chuẩn hóa
Beta VIF Độ lệch
chuẩn Độ chấp
nhận 0.913 0.170 5.363 0.000 1 0.183
0.248
0.175
0.081
0.093
0.072 0.796
0.736
0.751
0.720
0.914
0.808 0.321
0.390
0.253
0.132
0.131
0.103 7.385
8.639
5.674
2.891
3.230
2.384 0.025
0.029
0.031
0.028
0.029
0.030 0.000
0.000
0.000
0.004
0.001
0.018 Hằng
số
X1
X2
X3
X4
X5
X6 1.257
1.359
1.331
1.390
1.094
1.237
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Bảng số liệu cho thấy, các biến độc lập đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đều có ý nghĩa trong mô hình (Sig.<0.05) và có tác động tới “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” và đều là tác động thuận chiều, có nghĩa là khi các nhân tố khác trong mô hình không đổi thì sự thay đổi tăng lên hay giảm xuống của một nhân tố nhất 101 định trong mô hình sẽ dẫn đến “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” sẽ tăng lên hoặc giảm xuống theo hệ số hàm hồi quy. Từ kết quả phân tích hồi quy ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau: Y = 0.913+0.183*X1+0.248*X2+0.175*X3+0.081*X4+0.093*X5+ 0.072*X6 + e (3-1) Căn cứ vào phương trình hồi quy này có thể thấy được sự tác động của các nhóm nhân tố đến tổng thời gian thi công của công việc. Khi nhóm nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu thi công thay đổi một đơn vị thì thời gian thi công của công việc tăng thêm 18,3% so với ước tính ban đầu. Khi nhóm nhân tố liên quan đến những vấn đề bất thường xảy ra trên công trường thay đổi một đơn vị thì thời gian thi công của công việc tăng thêm 24,8% so với ước tính ban đầu. Khi nhóm nhân tố liên quan đến con người thay đổi một đơn vị thì thời gian thi công của công việc tăng thêm 17,5% so với ước tính ban đầu. Khi nhóm nhân tố liên quan quy trình thực hiện thay đổi một đơn vị thì thời gian thi công của công việc tăng thêm 8,1% so với ước tính ban đầu. Khi nhóm nhân tố liên quan đến thiết kế thay đổi một đơn vị thì thời gian thi công của công việc tăng thêm 9,3% so với ước tính ban đầu. Khi nhóm nhân tố liên quan đến pháp lý thay đổi một đơn vị thì thời gian thi công của công việc tăng thêm 7,2% so với ước tính ban đầu. 3.1.7.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Trong phần trên, tác giả đã lập luận và trình bày về mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết của mô hình, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, từ đó tác giả đã viết lại 06 giả thuyết đại diện cho 06 nhân tố thuộc mô hình tác động đến “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam”. Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định lại các giả thuyết trên. Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tiến hành kiểm định sự khác không của các hệ số hồi quy β1, β2, β3, β4, β5, β6 tương ứng với các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6. Các hệ số hồi quy được kiểm định với cặp giả thuyết: (Ho: βi = 0; H1: βi ≠ 0). Căn cứ vào ý nghĩa giá trị (t) và mức ý nghĩa Sig., tác giả đưa ra kết luận, bác bỏ giả thuyết Ho đối với các hệ số β1, β2, β3, β4, β5, β6 với mức ý nghĩa α = 0,01 (1%). Hơn nữa, các giá trị là hệ số dương, do đó, tác giả đưa ra bảng tổng hợp kiểm định các giả thuyết mô hình hồi quy giữa các nhân tố ảnh hưởng tới “Việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam” (H1, H2, H3, H4, H5, H6) theo bảng dưới đây: 102 Bảng 3-27. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết Giả thuyết Kết quả
kiểm định
Chấp nhận H1: Nhân tố Liên quan đến kỹ thuật có mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam với α = 0,01 H2: Nhân tố Liên quan đến hiện tượng bất thường trên công trường có Chấp nhận mối tương quan thuận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình với α = 0,01 thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam H3: Nhân tố Liên quan đến con người có mối tương quan thuận với việc Chấp nhận chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam với α = 0,01 H4: Nhân tố Liên quan đến quy trình thực hiện có mối tương quan thuận Chấp nhận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở với α = 0,01 Việt Nam H5: Nhân tố Liên quan đến thiết kế có mối tương quan thuận với việc Chấp nhận chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam với α = 0,01 H6: Nhân tố Liên quan đến môi trường pháp lý có mối tương quan thuận Chấp nhận với việc chậm tiến độ thi công của các công trình thủy lợi, thủy điện ở với α = 0,05 Việt Nam (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi quy với 06 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận với mức ý nghĩa α = 0,01 (99%) còn giả thuyết H6 được chấp nhận với mức ý nghĩa α = 0,05 (95%). Từ những phân tích trên, ta có thể kết luận mô hình nghiên cứu lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu được minh họa qua sơ đồ trên hình sơ đồ dưới đây: 103 β4 = 0.081 β5 = 0.093 β6 = 0.072 β2 = 0.248 Liên quan đến thiết
kế Liên quan đến quy
trình Liên quan đến pháp
lý β1 = 0.183 β3 = 0.175 Liên quan đến tác
động bất thường trên
công trường Chậm
tiến
độ thi
công Liên quan đến kỹ
thuật của nhà thầu thi
công Liên quan đến con
người Hình 3-11. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết 3.2. Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công 3.2.1. Nhân tố liên quan đến kỹ thuật Nhân tố này gồm 08 biến quan sát, tương ứng với 08 mệnh đề nhận định trong bảng hỏi về nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu. Kết quả số liệu trong bảng 3-28 cho thấy, đối với nhân tố “Liên quan đến kỹ thuật”, các biến quan sát được các đáp viên đánh giá ở mức độ tương đối thấp khi giá trị trung bình nhân tố này đạt 2.28 điểm. Bảng 3-28. Thực trạng nhân tố Liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu Trung Độ lệch TT KH Biến quan sát N bình chuẩn 1 2.26 1.137 NT12 Sử dụng thiết bị không hiệu quả 310 Các phương pháp kiểm tra và thử nghiệm 2 2.24 1.17 GS4 310 không hợp lý 3 2.25 1.119 NT10 Năng suất lao động kém 310 Thay đổi giá vật liệu (tăng giá) 4 2.29 1.062 BN5 310 Hạn chế tài chính của nhà thầu thi công 5 2.38 1.051 NT9 310 Lập tiến độ thi công không hợp lý 6 2.32 1.125 NT8 310 104 Công nghệ xây dựng quá cũ hoặc không 7 2.24 1.124 NT13 310 hợp lý Nhà thầu thi công thiếu kinh nghiệm 8 2.25 1.206 NT11 310 Trung bình 9 310 2.28 1.124 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.2.2. Nhân tố liên quan đến các tác động bất thường trên công trường Nhân tố này gồm 06 biến quan sát đại diện cho 06 thang đo trong bảng hỏi về nhân tố liên quan đến các tác động bất thường trên công trường. Kết quả số liệu trong bảng 3- 29 cho thấy, đối với nhân tố “Liên quan đến các tác động bất thường trên công trường” có giá trị trung bình nhân tố này đạt 2.91 điểm và đạt ở mức 3 (Vừa). Bảng 3-29. Thực trạng nhân tố Liên quan đến các tác động bất thường trên công
trường TT KH Biến quan sát N 1 CDT1 Chủ đầu tư ra các quyết định chậm trễ 310 Trung
bình
2.96 Độ lệch
chuẩn
0.993 BN2 310 2.93 1.025 2 NT1 310 2.97 1.15 3 Yếu tố thủy văn, dòng chảy (ảnh hưởng đến
biện pháp dẫn dòng thi công, biện pháp tổ
chức, kế hoạch thi công)
Chậm trễ trong việc cung cấp vật liệu từ các
nhà phân phối 310 2.8 1.069 4 BN3 310 2.92 0.905 5 BN1 310 2.88 1.179 6 GS1 Tai nạn lao động do thiếu biện pháp an toàn
Địa chất có nhiều biến động như sạt trượt,
cát chảy...
Điều kiện thời tiết khắc nghiệt (nắng nóng
ảnh hưởng đến thời gian thi công bê tông,
đặc biệt là bê tông khối lớn, mưa nhiều làm
giảm khối lượng công việc, bão, lũ...)
Trung bình 310 2.91 1.054 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.2.3. Nhân tố liên quan đến thiết kế Nhân tố này gồm 04 biến quan sát đại diện cho 04 thang đo trong bảng hỏi về nhân tố liên quan đến thiết kế. Kết quả số liệu trong bảng 3-30 cho thấy, đối với nhân tố “Liên quan đến thiết kế” có giá trị trung bình nhân tố này đạt 3.05 điểm và đạt ở mức 3 (Vừa). 105 Bảng 3-30. Thực trạng nhân tố Liên quan đến thiết kế TT KH Biến quan sát N Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 TK1 310 3.05 0.992 2 PL1 310 2.97 0.957 3 TK3 310 3.07 1.01 4 TK5 Các chi tiết không rõ ràng và sự giải thích mâu
thuẫn trong hồ sơ thiết kế
Tăng phạm vi công việc so với chủ trương đầu
tư ban đầu
Phải thi công lại do thay đổi thiết kế trong quá
trinh thi công
Phải làm lại do thiết kế sai
Trung bình 3.11
3.05 310
310 0.944
0.976
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.2.4. Nhân tố liên quan đến vấn đề quy trình thực hiện Nhân tố này gồm 05 biến quan sát đại diện cho 05 thang đo trong bảng hỏi về nhân tố liên quan đến vấn đề quy trình thực hiện. Kết quả số liệu trong bảng 3-31 cho thấy, đối với nhân tố “Liên quan đến vấn đề quy trình thực hiện” có giá trị trung bình nhân tố này đạt 3.63 điểm và đạt ở mức 4 (Cao). Bảng 3-31. Thực trạng nhân tố Liên quan đến vấn đề quy trình thực hiện TT KH Biến quan sát N Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 CDT4 310 3.69 1.08 2 NT3 310 3.66 1.123 3 CDT5 310 3.57 1.146 4 CDT3 310 3.57 1.106 5 CDT2 310 3.65 1.028 Chủ đầu tư chậm trễ trong việc thanh toán phần
việc đã hoàn thành cho đơn vị thi công
Đơn vị thi công cất giữ vật liệu không đúng quy
định gây hư hỏng
Chủ đầu tư chậm trễ trong việc bàn giao mặt
bằng cho đơn vị thi công
Chủ đầu tư chậm trễ trong việc nghiệm thu
phần việc đã hoàn thành cho đơn vị thi công
Chủ đầu tư cung cấp tài liệu chậm cho đơn vị
thi công
Trung bình 310 3.63 1.097 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.2.5. Nhân tố liên quan đến con người Nhân tố này gồm 05 biến quan sát đại diện cho 05 thang đo trong bảng hỏi về nhân tố liên quan đến con người. Kết quả số liệu trong bảng 3-32 cho thấy, đối với nhân tố “Liên quan đến con người” có giá trị trung bình nhân tố này đạt 4.1 điểm và đạt ở mức 4 (Cao), giá trị này rất gần với mức 5 (rất cao). 106 Bảng 3-32. Thực trạng nhân tố Con người KH Biến quan sát N T
T Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 GS3 Thiếu đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp 310 4.08 0.979 2 TK6 Thay đổi chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế 310 4.14 0.921 3 NT4 310 4.09 0.948 Thay đổi nhiều nhà thầu phụ hoặc ký hợp
đồng với nhiều nhà thầu, thầu phụ Xung đột giữa chủ đầu tư và các bên liên quan 4 310 4.1 1.003 CDT
6 5 NT5 310 4.11 0.93 Xung đột, mâu thuẫn, quan liêu trong các cá
nhân của đơn vị thi công (đặc biệt giữa thầu
chính và thầu phụ) Trung bình 310 4.1 0.956 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 3.2.6. Nhân tố liên quan đến pháp lý Kết quả số liệu trong bảng 3-33 cho thấy, đối với nhân tố “Liên quan đến pháp lý” có giá trị trung bình nhân tố này đạt 4.13 điểm và đạt ở mức 4 (Cao), giá trị này rất gần với mức 5 (Rất cao). Bảng 3-33. Thực trạng nhân tố liên quan đến pháp lý TT KH Biến quan sát N Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 PL2 310 4.04 0.895 2 NT7 310 4.24 0.897 3
4 PL3 Chính quyền địa phương nhũng nhiễu, phiền hà
trong thủ tục (bao gồm cả các đơn vị quản lý sử
dụng công trình)
Các điều khoản hợp đồng khi ký kết với nhà thầu
phụ không tốt
Thay đổi các văn bản luật (thông tư, nghị định...)
Trung bình 310
310 4.11
4.13 0.898
0.897 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 107 3.3. Kết quả thu thập, phân tích xác suất thời gian thi công các công việc chính trong công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam 3.3.1. Thu thập thời gian thi công của các công việc chính Như đã nói ở trên, hiện nay các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam thường dùng phương pháp ước lượng thời gian hoàn thành công việc dựa trên định mức xây dựng. Việc này thường mang tính chủ quan và tất định. Phương pháp ước lượng thời gian hoàn thành theo xác suất thường cho độ tin cậy cao hơn, đặc biệt khi có xét đến các nhân tố rủi ro tác động. Để ước lượng thời gian thực hiện công việc theo xác suất, tiến hành thu thập thời gian hoàn thành các công việc chính trong công trình thủy lợi, thủy điện. Trên cơ sở số liệu thu thập so sánh với thời gian dự kiến ban đầu khi lập tiến độ mà người lập dựa trên định mức xây dựng. Các số liệu thu thập được trình bày trong Phụ lục 5. Dưới đây trình bày bảng tính toán chênh lệch giữa thời gian hoàn thành công việc ngoài thực tế so với thời gian dự kiến ban đầu khi lập tiến độ thi công mà người lập đã dựa trên định mức xây dựng. Ở đây sẽ chia làm 2 nhóm là: nhóm có giá trị thi công thực tế lớn hơn dự kiến ban đầu và nhóm có giá trị thi công thấp hơn so với dự kiến ban đầu. Trong mỗi nhóm sẽ phân tích theo 3 giá trị tương ứng trong số liệu thu thập được: giá trị thấp nhất, giá trị lớn nhất và giá trị trung bình. (các giá trị được tính theo % so với dự kiến ban đầu khi lập tiến độ thi công dựa trên định mức xây dựng) Bảng 3-34. Kết quả thu thập thông số thời gian của một công việc được thu thập 1 Trạm bơm Bình Phú Hà Nội 2015 15.5 13 84 Thấp
hơn 2 Kè xuân Hòa 2016 8.8 10 113 Cao hơn 3 Kè Thọ Nguyên 2018 3.6 4 111 Cao hơn 4 Tràn Trung Thuần 2017 16.1 14 87 Thanh
Hóa
Thanh
Hóa
Quảng
Bình Thấp
hơn 5 Hồ Gia Măng Đồng Nai 2015 9.8 13 132 Cao hơn 108 2015 13.6 125 Cao hơn 6 17 Hải
Phòng Kè biển Gia Lộc -
Văn Chấn Hà Nội 2016 115 Cao hơn 7 10.4 12 Trạm bơm tưới
Thụy Phú II 2016 10.9 12 110 2014 14.8 12 81 9 Đê tả Đào 8 Kênh N2 hồ Đại Lải Hà Nội
Nam
Định
Hà Nam 2013 13.0 14 Cao hơn
Thấp
hơn
Cao hơn 108 Hà Nội 2016 5.6 11 5 89 Thấp
hơn 5.2 12 Hà Nội 2016 6 Cao hơn 115 10 Đê Hữu Hồng
Kênh thôn Đô
Lương - Phúc Xuân
Trạm bơm xóm
Đình 12.2 Hà Nội 2016 16 131 13.4 14 Bắc Ninh 2017 11 82 16.2 2017 18 Cao hơn
Thấp
hơn
Cao hơn 111 13 Trạm Bơm Lai Sơn
Trạm bơm Tri
Phương
15 Kè Yên Hậu 15.0 2018 18 Cao hơn 120 16 Hồ Đồng Mồ 6.0 Bắc Ninh
Vĩnh
Phúc
Hà Nội 2016 8 134 17 Hồ Đồng Đò 3.3 Hà Nội 2016 3 90 18 Hồ Kèo Cà Cao hơn
Thấp
hơn 5.6 2018 7 126 Cao hơn 19 Hồ Vĩnh Thành 2.6 2018 3 115 Cao hơn 20 Hồ Đa Mang 2018 14.0 12 86 21 Hồ Đá Bạc Thấp
hơn 5.6 2018 6 108 Cao hơn 22 Hồ Đá Ngang 9.4 2018 8 85 23 Hồ Suối Sải Thấp
hơn 2.6 2018 3 114 Cao hơn 24 Hồ Khuôn 3.6 2018 4 112 Cao hơn 25 Hồ Rừng Vàu 3.0 2018 4 134 Cao hơn 26 Hồ Bò Lạc 12,0 10 83 27 20,0 22 110 2010 28 25,0 28 112 2013 29 Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Vĩnh
Phúc
Lai
Châu
Điện
Biên
Thanh
Hóa 2015 Thủy điện Nậm
Na 2
Thủy điện Nâm
Mức
Thủy điện Hồi
Xuân Thấp
hơn
Cao
hơn
Cao
hơn 109 90 30 2014 5.0 6 121 Cao hơn 31 Cống Neo 2018 19.3 17 88 32 Hồ Phú Vinh 2017 Thủy điện Long
Tạo Thấp
hơn Thấp
hơn 2016 12.0 15 125 Cao hơn 2017 14.2 16 113 Cao hơn 34 Kè sông Sài Gòn 33 Trạm bơm Gia Viễn Bắc Ninh
Hồ Chí
Minh 2016 10.2 13 128 Cao hơn 35 Kênh Nam Trịnh Xá Bắc Ninh 2017 36 7.7 7 91 Quảng
Ninh Thấp
hơn Trạm bơm Sông
Sinh Điện
Biên
Hưng
Yên
Quảng
Bình Nguồn: Tổng hợp kết quả thu thập của tác giả Các công việc khác được thu thập số liệu và tính toán tương tư như công việc ở bảng trên. Nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu thời gian thi công của 28 công việc trong công trình thủy lợi, thủy điện. Dựa vào các số liệu tính toán ở cột (7) trong bảng 3-34, phân loại và sắp xếp thành 02 nhóm: nhóm có thời gian thi công thực tế cao hơn so với ước tính theo định mức và nhóm có thời gian thi công thấp hơn so với ước tính theo định mức. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được tính theo công thức trong bảng 2-2 Tính toán trị số trung bình và độ lệch chuẩn về tỷ lệ % thời gian thực hiện công việc thực tế so với định mức cho 28 công việc với các số liệu thu thập, được kết quả tổng hợp trong bảng 3-35. Bảng 3-35. Tổng hợp kết quả so sánh về thời gian hoàn thành giữa thực tế và dự kiến
ban đầu theo định mức một số công việc 1 68 99 90 85.28 6.71 106 135 90 6.06 Công tác phụt
vữa xử lý nền 118.6
9 110 2 79 99 90 90.18 4.81 105 136 90 6.68 Công tác khoan
tạo lỗ phụt vữa 120.3
1 3 85 97 90 90.54 2.69 109 123 90 3.01 Sản xuất cục bê
tông lấp sông 114.7
0 4 79 99 90 88.43 4.30 103 145 90 9.16 Xây đá mái
nghiêng 122.0
4 5 77 99 90 89.81 4.72 101 141 90 8.15 Xây đá tường
thẳng 122.5
4 6 74 99 90 86.68 5.34 104 133 90 5.79 Ván khuôn
móng 7 Ván khuôn sàn 78 99 90 91.19 4.02 119 154 90 8.29 8 82 98 90 90.51 3.80 114 143 90 6.08 Ván khuôn
tường 118.4
8
135.7
0
127.9
7 9 74 99 90 87.69 5.62 110 157 90 10.98 Cốt thép mặt
cong đập tràn 134.7
3 10 76 99 90 87.68 4.82 100 149 90 10.16 128.5
8 11 78 95 90 86.29 3.91 101 131 90 6.35 115.4
6 Cốt thép mái
dốc
Cốt thép trần
cống, sàn công
tác 12 69 99 90 84.83 5.85 109 147 90 7.25 Cốt thép tường,
trụ pin 127.2
6 13 81 99 90 90.69 4.18 107 134 90 5.48 Cốt thép móng,
bản đáy 118.9
7 14 77 99 90 88.40 4.92 104 147 90 8.94 Bê tông tường
dày>45cm 127.1
6 15 72 95 90 84.22 4.41 100 126 90 5.50 114.4
0 Bê tông móng,
bản đáy
>250cm 16 71 98 90 85.03 5.74 109 146 90 7.99 Bê tông mái
nghiêng 127.9
6 17 75 98 90 87.00 5.70 107 133 90 5.10 Bê tông
sàn<=16m 117.6
6 18 78 98 90 87.28 4.24 105 149 90 9.88 Bê tông
sàn<=4m 126.0
0 19 80 99 90 88.48 5.15 103 133 90 7.00 Bê tông tường
dày<=45cm 117.3
2 20 80 99 90 89.93 4.74 103 123 90 4.90 112.8
4 Bê tông móng,
bản đáy
<=250cm 21 80 99 90 89.87 4.28 114 157 90 9.65 Đắp đất độ chặt
k97 133.1
8 22 82 99 90 88.78 3.35 138 173 90 8.16 Đắp đất độ chặt
k95 152.2
7 23 81 99 90 90.92 3.90 107 158 90 11.98 Đắp đất độ chặt
k90 133.4
1 111 24 79 99 90 88.40 5.43 119 161 90 9.92 Đào đất cấp 3
bằng máy 139.9
7 25 87 99 90 92.69 3.50 118 147 90 7.23 Đào phá đá
bằng búa căn 133.1
6 26 84 98 90 90.02 3.91 116 142 90 7.25 Đào đất cấp 2
bằng máy 125.7
7 27 81 92 90 85.94 2.87 106 136 90 8.51 Đào đất cấp 1
bằng máy 120.8
1 28 77 94 90 85.50 4.58 104 117 90 3.57 Công tác chuẩn
bị mặt bằng 111.6
2 Nguồn: Tổng hợp kết quả tính toán của tác giả 3.3.2. Phân tích thống kê thời gian thực hiện các công việc chính Phân tích thống kê các số liệu thu thập về thời gian hoàn thành các công việc chính trong thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam sẽ là cơ sở để ước lượng thời gian thi công trong quá trình lập tiến độ, từ đó có cơ sở đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công và thời gian hoàn thành công trình. Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đã được tính toán ở bảng 3-35, với bộ số liệu tương đối đầy đủ hoàn toàn có thể tính toán theo phân phối chuẩn theo công thức (2-4), (2-5), (2-6), (2-7). Kết quả phân tích thống kê được thể hiện trong bảng 3-36 (chi tiết xem phụ lục 6): Bảng 3-36. Phân tích thống kê thời gian hoàn thành một số công việc chính trong thi
công công trình thủy lợi, thủy điện STT Công việc Mã
hiệu Độ lệch
chuẩn Thấp hơn so với dự kiến
theo định mức
Trung
bình
(%) Cao hơn so với dự
kiến theo định mức
Độ
Trung
lệch
bình
chuẩn
(%) 1 85,3 6,7 118,7 6,1 PH.1
000 2 90,1 4,8 120,3 6,7 KH.1
000 Dạng
phân
phối
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn Công tác
phụt vữa
xử lý nền
Công tác
khoan tạo
lỗ phụt vữa Dạng
phân
phối
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn 112 STT Công việc Mã
hiệu Độ lệch
chuẩn Thấp hơn so với dự kiến
theo định mức
Trung
bình
(%) Cao hơn so với dự
kiến theo định mức
Độ
Trung
lệch
bình
chuẩn
(%) 90,5 2,7 114,7 3,0 3 AG.1
1900 Sản xuất
cục bê tông
lấp sông 88,4 4,3 122,04 9,15 4 AE.1
1900 Xây đá mái
nghiêng 89,8 4,7 122,5 8,15 5 AE.1
1200 Xây đá
tường
thẳng 86,7 5,3 118,5 5,8 6 AF.8
1200 Ván khuôn
móng Dạng
phân
phối
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn Dạng
phân
phối
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn 91,2 4,0 135,7 8,3 7 AF.8
2300 Phân
phối
chuẩn Ván khuôn
sàn, trần
cống Phân
phối
chuẩn 90,5 3,8 127,9 6,1 8 AF.8
2100 87,7 5,6 134,7 10,9 9 AF.7
1400 Ván khuôn
tường, trụ
pin
Cốt thép
mặt cong
đập tràn 87,7 4,8 128,6 10,2 10 AF.7
1750 Cốt thép
mái dốc Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn 86,3 3,9 115,5 6,3 11 AF.7
1800 Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn Cốt thép
trần cống,
sàn công
tác 84,8 5,8 127,3 7,2 12 AF.7
1200 Phân
phối
chuẩn Cốt thép
tường, trụ
pin Phân
phối
chuẩn 88,4 4,9 127,16 8,9 13 AF.1
2000 Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn Bê tông
tường, trụ
pin, chiều
dày>45cm 113 STT Công việc Mã
hiệu Độ lệch
chuẩn Thấp hơn so với dự kiến
theo định mức
Trung
bình
(%) Dạng
phân
phối Cao hơn so với dự
kiến theo định mức
Độ
Trung
lệch
bình
chuẩn
(%) Dạng
phân
phối 14 84,2 4,4 114,4 5,5 AF.1
4000 Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn 15 85,0 5,7 127,9 7,99 AF.1
5100 Bê tông
móng, bản
đáy, chiều
rộng>250c
m
Bê tông
mái
nghiêng Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn 16 87,0 5,7 117,7 5,1 AF.1
2400 Bê tông
sàn chiều
cao<=16m Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn 17 87,3 4,2 126,0 9,9 AF.1
2400 Bê tông
sàn chiều
cao<=4m Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn 18 88,5 5,1 117,3 7,0 AF.1
2000 Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn 19 89,9 4,7 122,8 4,9 AF.1
4000 Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn Bê tông
tường, trụ
pin
dày<=45c
m
Bê tông
móng, bản
đáy chiều
rộng<=250
cm 20 89,87 4,27 133,18 9,65 AB.6
3000 Đắp đất độ
chặt k97 21 88,78 3,35 152,27 8,16 AB.6
3000 Đắp đất độ
chặt k95 22 90,9 3,9 133,4 11,9 AB.6
3000 Đắp đất độ
chặt k90 Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn 23 88,4 5,4 139,9 9,9 AB.2
4000 Đào đất
cấp 3 bằng
máy Phân
phối
chuẩn Phân
phối
chuẩn 114 STT Công việc Mã
hiệu Độ lệch
chuẩn Thấp hơn so với dự kiến
theo định mức
Trung
bình
(%) Cao hơn so với dự
kiến theo định mức
Độ
Trung
lệch
bình
chuẩn
(%) 92,69 3,9 133,16 7,23 24 AB.5
1610 90,02 3,9 125,77 7,25 25 AB.2
5000 Dạng
phân
phối
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn Đào phá đá
bằng búa
căn
Đào đất
cấp 2 bằng
máy Dạng
phân
phối
Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn 85,9 2,8 120,8 8,5 26 AB.2
5000 85,5 4,6 111,6 3,6 27 AA.1
2000 Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn Đào đất
cấp 1 bằng
máy
Công tác
chuẩn bị
mặt bằng Phân
phối
chuẩn
Phân
phối
chuẩn 1,05 0,85 Frequency 0,65 Cumulativ
e % 0,45 0,25 27
24
21
18
15
12
9
6
3
0 Thấp hơn
định mức 85 87 83 91 89 81 92 Phân
phối
chuẩn
1,2 20 0,8 0,6 1
Frequenc
y
Cumulativ
e % 0,4 Cao hơn
định mức 0,2 0 Phân
phối
chuẩn
Hình 3-12. Biểu đồ phân phối xác suất của công việc đào đất cấp 1 bằng máy đào Kết luận chương 3 Trong chương này, nghiên cứu đã phân tích các kết quả khảo sát dựa vào số liệu thu thập được thông qua các cuộc phỏng vấn và phiếu trả lời câu hỏi. Để phân tích các số liệu thống kê, nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS để xác định và định lượng các nhân tố ảnh hưởng. Thông qua phân tích EFA loại bỏ các biến không phù hợp, số biến từ 39 biến rút xuống còn lại 31 biến quan sát, phân thành 6 nhóm nhân tố. Tiến hành 115 kiểm tra độ tin cậy thang đo cho thấy với 31 biến quan sát cho kết quả độ tin cậy cao. Đồng thời, nghiên cứu đã trình bày các kết quả thu thập, tính toán, phân tích thống kê các giá trị thời gian thi công của 28 công việc chính khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, kết quả cho thấy các giá trị thời gian có phân phối chuẩn. Tác giả đã xác lập hàm hồi quy tuyến tính với 6 nhóm nhân tố chính là: nhóm nhân tố liên quan đến kỹ thuật, nhóm nhân tố liên quan đến các yếu tố bất thường trên công trường, nhóm nhân tố liên quan đến con người, nhóm nhân tố liên quan đến quy trình, nhóm nhân tố liên quan đến thiết kế và nhóm nhân tố liên quan đến pháp lý (phương trình 3-1). Phương trình hồi quy tuyến tính cho thấy nhóm nhân tố liên quan đến các yếu tố bất thường trên công trường có ảnh hưởng lớn nhất đến việc chậm tiến độ thi công với hệ số ảnh hưởng là =0,248, nhóm nhân tố liên quan đến liên quan đến kỹ thuật có hệ số ảnh hưởng thứ 2 với là =0,183, nhóm nhân tố thứ 3 là nhóm nhân tố liên quan đến con người với hệ số là =0,175, nhóm nhân tố liên quan đến thiết kế xếp thứ 4 với mức độ ảnh hưởng =0,093, nhóm nhân tố liên quan đến quy trình xếp thứ 5 với hệ số ảnh hưởng =0,081 và nhóm nhân tố ảnh hưởng ít nhất là nhóm nhân tố liên quan đến pháp lý với =0,072. Đây là nền tảng, cơ sở quan trọng cho việc thực hiện việc tính toán, mô phỏng tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy, được trình bày ở chương sau. 116 CHƯƠNG 4. LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM SỬ DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY 4.1. Lập tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam sử dụng mô phỏng Monte-Carlo (MCS) 4.1.1. Sự khác biệt giữa PERT, CPM và MCS Sự khác biệt chính giữa PERT và CPM là tính toán thời gian hoạt động của chúng. PERT sử dụng trung bình trọng số thời gian có nhiều khả năng nhất, thời gian lạc quan và thời gian bất lợi. CPM sử dụng thời gian trung bình. Hình 4-1 minh hoạ thời gian được sử dụng trong cả hai phương pháp. Một trong những thiếu sót của phương pháp PERT là sự khó khăn trong việc đo lường thời điểm thuận lợi, bất lợi và có nhiều khả năng nhất (Littlefield và Randolph 1987) [8]. Mặc dù sự phân bố xác suất Beta có thể phù hợp cho tất cả các hoạt động trong PERT nhưng nó không thể đảm bảo tính không chắc chắn của thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các hoạt động (Grubbs 1962, Mac Crimmon và Ryaveck 1964). Hơn nữa, bất lợi quan trọng nhất của PERT là nó chỉ xem xét một đường tới hạn. PERT không xem xét các đường gần với đường tới hạn. Tầm quan trọng của vấn đề này là đáng kể khi có nhiều đường gần đường tới hạn. Trong trường hợp này, PERT cung cấp ước tính thấp hơn thời gian thực để hoàn thành dự án (Hendrickson và Au 1989). Nói cách khác, nếu một mạng lưới dự án có nhiều đường tới hạn song song và gần nhau, chỉ có một đường tới hạn được xem xét trong khi sử dụng PERT. Nếu bất kỳ sự chậm trễ xảy ra vào thời điểm thực hiện các hoạt động của dự án, xác suất thay đổi trong đường tới hạn là cao trong khi thời gian để thực hiện dự án tăng lên với sự thay đổi trong đường tới hạn. Do đó, người ta không thể khẳng định chắc chắn đó là đường tới hạn và liệu có hay không những thay đổi trong đường tới hạn cho đến khi kết thúc dự án. Phương pháp mô phỏng Monte-Carlo (MCS) được áp dụng ở đây để khắc phục những thiếu sót của PERT. MCS tập trung vào các hoạt động gần đường tới hạn bằng cách sử dụng phân bố xác suất cho các khoảng thời gian hoạt động khác nhau trong khi lập tiến độ thi công. 117 Hình 4-1. Dạng phân phối xác suất thời gian thi công 4.1.2. Quy trình mô phỏng Monte-Carlo Mô phỏng Monte-Carlo được thực hiện qua các bước sau: Xác định các biến rủi ro và biến kết quả Giả thiết dạng phân phối xác suất cho các biến rủi ro Xác định các thông số cho hàm phân phối xác suất
(probability distribution function) Tạo các số ngẫu nhiên Tiến hành mô phỏng Lập mô hình toán học Phân tích kết quả Hình 4-2. Trình tự mô phỏng Monte-Carlo Bước 1: Lập mô hình toán học Mô hình này xác định các mối quan hệ đại số giữa các biến số. Nó là một tập hợp các công thức cho một vài biến số mà các biến này có ảnh hưởng đến kết quả. Đối với bài toán tiến độ thi công, mô hình toán học được sử dụng chính là sơ đồ mạng (CPM)- gọi 118 là tiến độ cơ sở. Các công thức toán học được sử dụng trong mô hình là các công thức xác định thông số thời gian: - Thời hạn bắt đầu sớm nhất của công việc: hoặc (4-1) - Thời hạn kết thúc sớm của công việc: (4-2) - Thời hạn kết thúc muộn nhất của công việc: (4-3) - Thời hạn bắt đầu muộn của công việc: (4-4) - Thời gian thực hiện của đường găng: tG (4-5) Trong đó: t i-j: Thời gian thực hiện của công việc đang xét i-j;
t h-j: Thời gian thực hiện của công việc liền trước công việc i-j;
t j-k: Thời gian thực hiện của công việc liền sau công việc i-j;
t G : Thời gian thực hiện của đường găng; -
-
-
-
- : Thời hạn bắt đầu sớm của công việc đang xét i-j; - : Thời hạn kết thúc sớm của công việc đang xét i-j; - : Thời hạn bắt đầu muộn của công việc đang xét i-j; - : Thời hạn kết thúc muộn của công việc đang xét i-j; Bước 2: Xác định biến rủi ro (risk variables) Phân tích độ nhạy sẽ được sử dụng trước khi áp dụng phân tích rủi ro để xác định những biến số quan trọng nhất trong mô hình đánh giá dự án và giúp người phân tích lựa chọn các biến số rủi ro quan trọng (những biến số này giải thích hầu hết các rủi ro của dự án). Bước 3: Xác định các dạng phân phối của các biến số Khi lựa chọn dạng phân phối, người ta sử dụng dạng phân phối xác suất đa trị. Các dạng phân phối xác suất cơ bản như: phân phối đều, phân phối tam giác, phân phối chuẩn, phân phối dạng bậc thang. Phân phối dạng bậc thang có ích cho những trường hợp có nhiều ý kiến chuyên gia. Một loại phân phối bậc thang đặc biệt là phân phối “bậc thang 119 - rời rạc”, nó được dùng khi giá trị của một biến số có thể chỉ giả thiết những con số phân biệt trong một phạm vi nào đó. Bước 4: Xác định giới hạn phạm vi của hàm phân phối xác suất Các giới hạn phạm vi được xác định bởi các giá trị nhỏ nhất và lớn nhất. Đó là các giá trị biến mà các biến số không được vượt qua. Với những phân phối dạng tam giác hay bậc thang cũng cần xác định cụ thể những phạm vi phụ nằm bên trong hai giới hạn. Xác định các giới hạn phạm vi cho các biến số dự án là một quá trình đơn giản bằng cách thu thập và phân tích những dữ liệu có sẵn từ quá khứ của các biến rủi ro, từ đó chúng ta có thể tìm được dạng phân phối xác suất phù hợp của nó. Bước 5: Tạo ra các số ngẫu nhiên Tìm cách phát ra hay lựa chọn một cách ngẫu nhiên kết cục của các biến ngẫu nhiên với yêu cầu việc lựa chọn phải đảm bảo cho các kết cục có thể có phân phối xác suất giống như phân xác suất ban đầu của các biến ngẫu nhiên. Trong thực tế, người ta thường sử dụng sẵn bảng số ngẫu nhiên hay có thể lập các chương trình phát số ngẫu nhiên để tạo ra các số đó. Bước 6: Vận hành mô phỏng Giai đoạn vận hành mô phỏng là công việc khó khăn nhất, mất nhiều thời gian nhất, vì thế nó được dành cho máy tính. Quá trình trên được lặp đi lặp lại cho đến khi đủ những kết quả cần thiết, cần phải thực hiện một số khá lớn những phép thử Monte -Carlo, có khi đến hàng trăm lần. Nói chung, số phép thử càng lớn, các kết cục trung bình càng ổn định. Chọn số lần mô phỏng bao nhiêu là một vấn đề phức tạp. Tuy nhiên thông thường số lần mô phỏng thường nằm trong khoảng 5.000-10.000 lần. Bước 7: Phân tích các kết quả Cuối cùng là phân tích và giải thích các kết quả thu được trong giai đoạn vận hành mô phỏng. Sử dụng các phép tính thống kê để xác định các đặc trưng thống kê như kỳ vọng (mean), phương sai (variance)... của đại lượng tổng hợp cần phân tích. Từ hàm phân phối xác suất tích luỹ của các kết quả, người ta có thể quan sát mức độ mong đợi của kết quả dự án với từng giá trị đã cho bất kỳ. Vì vậy rủi ro của dự án thường được biểu thị qua hàm phân phối xác suất tích luỹ. 120 4.1.3. Lập tiến độ thi công công trình thủy lợi sử dụng mô phỏng Monte-Carlo Để lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy sử dụng mô phỏng Monte-Carlo cần tiến hành 4 bước theo sơ đồ sau: Hình 4-3. Các bước lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy Bước đầu tiên yêu cầu phải lập tiến độ cơ sở như các phương pháp tất định thường dùng làm cơ sở để tham chiếu cho các bước còn lại. Trong bước thứ hai, sự không chắc chắn của thời gian thi công hay các rủi ro được xét đến dẫn đến sự ước tính phạm vi thời gian hoạt động. Bước thứ ba đòi hỏi một mô phỏng Monte-Carlo mở rộng để mô phỏng tiến độ dựa trên các ước tính thời gian ở bước 2. Trong bước cuối cùng, kết quả được báo cáo thông qua đánh giá độ nhạy. Bước 1: Lập mô hình toán học (tiến độ cơ sở) Cả hai phương pháp lập tiến độ PERT và CPM đều tính toán đường găng dựa trên logic và các ước tính thời gian hoạt động được thực hiện một cách chủ quan bởi người lập tiến độ và người quản lý dự án. Tuy nhiên, các ước tính đó thường gặp sai lầm và mang tính chủ quan, kinh nghiệm của người lập tiến độ. Hơn nữa, trong quá trình thi công có những công việc nằm trên đường găng có thể trở thành những công việc không găng và ngược lại, do gặp phải tác động của nhiều yếu tố đã được phân tích trong những nội dung trước. Khi sử dụng phương pháp mô phỏng có áp dụng yếu tố rủi ro tác động đến thời gian của các công việc thì kết quả đó cần được so sánh với một kết quả dự kiến hoặc với một kết quả so với định mức xây dựng. Do đó, tiến độ cơ sở đóng vai trò là bước tham chiếu mà tiến độ thực tế sau khi được mô phỏng sẽ được so sánh với nó. Mặc dù rất hiếm khi thời gian thi công thực tế đúng với thời gian trong tiến độ cơ sở, nhưng nó đóng vai trò trung 121 tâm trong phân tích rủi ro của tiến độ và thiếu nó sẽ dẫn đến sự sai lệch hoặc không thể so sánh kết quả. Các thông số thời gian trong sơ đồ mạng được tính toán theo các công thức (4-1), (4-2), (4-3), (4-4), (4-5). Bước 2. Thiết lập các thông số rủi ro và hàm phân phối xác suất Trong bước này việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro đã thực hiện ở nội dung chương 3 là rất quan trọng. Thông qua quá trình phân tích các nhóm nhân tố rủi do gây chậm tiến độ thi công, người lập tiến độ thi công và các chuyên gia sẽ cùng đánh giá nhân tố nào tác động đến công việc đang xem xét, từ đó mà đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nó đến thời gian hoàn thành công việc. Trong chương 3 đã có phương trình hồi quy (công thức 3-1) như sau: Y = 0.913+0.183*X1+0.248*X2+0.175*X3+0.081*X4+0.093*X5+ 0.072*X6 + e Điều này có nghĩa là: nếu nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu thi công (X1) ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành 1 công việc nào đó, thì X1 làm cho thời gian hoàn thành công việc đó chậm 0,183 đơn vị thời gian. Tương tự cho các nhân tố khác: X2 là 0,248, X3 là 0,175, X4 là 0,081, X5 là 0,093 và X6 là 0,072. Trong bước này, dựa trên việc đánh giá rủi ro và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố rủi ro mà thiết lập được thời gian bị chậm khi có tác động của rủi ro. Ngoài ra, cũng tại nội dung chương 3, đã thu thập, phân tích thống kê thời gian hoàn thành các công việc chính trong thi công công trình thủy lợi, thủy điện, các dạng phân phối xác suất và các thông số thống kê đã được tính toán cho các công việc tương ứng, dựa trên 3 thông số thời gian: nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất. Bước 3. Mô phỏng Monte-Carlo Nguyên tắc cơ bản cơ bản của mô phỏng Monte-Carlo được mô tả như sau: 122 Hình 4-4. Nguyên tắc mô phỏng Monte-Carlo + Tạo số ngẫu nhiên thống nhất liên tục từ khoảng [0,1] Phát sinh các biến ngẫu nhiên phân phối đều, ui nằm trong khoảng (0,1). Có nhiều kỹ thuật để thực hiện việc này. Một công thức tổng quát có thể được sử dụng. (4-6) Trong đó: π = 3.14159265; ui.1 là mẫu số ngẫu nhiên được tạo ra trước hay được lựa chọn đầu tiên. Phương trình trên sẽ dẫn đến kết quả một tập các số có tính chất thống kê của số ngẫu nhiên thực. Các số này sẽ xuất hiện lặp lại sau một số lần lặp nào đó. Trong phần mềm Microsoft Excel việc phát số ngẫu nhiên được thực hiện đơn giản thông qua hàm: Rand(). Vì vậy, tác giả sử dụng Excel để thực hiện phân tích mô phỏng Monte-Carlo trong nghiên cứu này. + Thêm số làm tham số u trong hàm phân phối xác suất và tìm kiếm thời gian hoạt động thực tế tương ứng 123 Ứng với mỗi số ngẫu nhiên phát sinh từ [0,1], dựa vào phân phối xác suất trong tính toán thống kê các số liệu thời gian thi công của các công việc chính đã được thực hiện ở chương 3, sẽ cho ra dự đoán được một giá trị thấp hơn so với định mức (giả sử gọi là a) và một giá trị lớn hơn so với định mức (giả sử gọi là b) như trong bảng 3-36 (tính theo %). Căn cứ vào việc xác định các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công và phương trình hồi quy xác định được hệ số ảnh hưởng đến thời gian thi công là (với là hệ số trong phương trình hồi quy 3-1). Việc ước lượng thời gian thi công của 1 công việc được tính dựa vào 3 giá trị như sau: + Giá trị ở giữa (tm): chính là giá trị được ước lượng theo tiến độ cơ sở mà người lập tiến độ đã căn cứ theo định mức để tính được. + Giá trị nhỏ nhất (min): ta = a% * (tm) + Giá trị lớn nhất (max): tb= (b%+)*(tm) Dựa vào 3 giá trị ta, tm và tb này sẽ thiết lập hàm phân phối xác suất dạng tam giác, và mỗi số ngẫu nhiên lại ước lượng 1 lần nữa giá trị của thời gian thi công công việc đó (giả sử gọi giá trị này là tij). + Thay thế thời lượng cơ sở bằng số mới được tạo và tính toán lại đường găng Mỗi lần phát sinh một số ngẫu nhiên thì sẽ cho ra một giá trị ước tính về thời gian hoàn thành của công việc, từ đó dẫn đến thay đổi đường găng và tổng thời gian dự án thực tế có thể khác với kế hoạch cơ bản ban đầu. Cứ lặp đi lặp lại như vậy để đánh giá xác suất của từng giá trị thời gian hoàn thành toàn bộ dự án. 124 Đánh giá các nhân tố rủi ro, dựa vào
phương trình hồi quy đã thiết lập ở
bước 1, xác định được giá trị r Lập tiến độ cơ sở (giá trị thời gian
hoàn thành công việc (tm) được ước
lượng theo định mức xây dựng) Dựa vào phân phối xác suất đã thiết
lập ở bước 2, xác định được a%, b% Phát số ngẫu nhiên Tính toán ta = a% x tm; tb= (b%+) x tm Lập phân phối xác
suất dạng tam giác
giữa 3 giá trị: ta, tb, tm Lặp lại nhiều lần Phát số ngẫu nhiên Xác định Tij Tính toán xác suất tổng thời gian thi công và các chỉ số
độ tin cậy và đánh giá độ tin cậy của thời gian thi công Hình 4-5. Sơ đồ mô tả quá trình thực hiện mô phỏng Bước 4. Phân tích kết quả Trong mỗi lần chạy mô phỏng, công cụ mô phỏng đã ghi lại tất cả các tiến độ của dự án và các đường găng trong tiến trình mô phỏng để có thể đo lường mức độ nhạy của hoạt động trên mục tiêu dự án. Các chỉ số độ nhạy này phản ánh mức độ chính xác của tiến độ theo lý thuyết độ tin cậy. Các chỉ số bao gồm: • Chỉ số quan trọng (CI): Đo lường xác suất của hoạt động nằm trên đường găng. • Chỉ số độ nhạy thời gian (SI): Đo lường tầm quan trọng tương đối của một hoạt động. • Chỉ số độ nhạy lịch biểu (SSI): Đo lường tầm quan trọng tương đối của một hoạt động dựa trên CI. • Chỉ số quan trọng (CRI): Đo lường mối tương quan giữa thời lượng hoạt động và tổng thời gian dự án, theo ba cách khác nhau: - CRI (r): Hệ số tương quan Pearson. - CRI (s): Hệ số tương quan Spearman 125 - CRI (k): Hệ số tương quan Kendall Mỗi chỉ số cung cấp cho người quản lý một dấu hiệu cho thấy mức độ nhạy cảm của hoạt động là hướng tới thời gian dự án cuối cùng. Bên cạnh các chỉ số độ nhạy, tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy còn cung cấp xác suất của dự án theo thời gian, được thể hiện trong một thời gian tích lũy của dự án như trong hình: Hình 4-6. Xác suất của dự án theo thời gian 4.1.4. Đánh giá độ tin cậy bảng tiến độ thi công theo mô phỏng Monte- Carlo 4.1.4.1. Chỉ số quản lý rủi ro Áp dụng các chỉ số độ nhạy với thời gian để đánh giá các rủi ro hoàn thành dự án. Các chỉ số bao gồm: (1) chỉ số tới hạn (CI); (2) độ nhạy thời gian (DS); (3) chỉ số tính chất quyết định (CRI); (4) chỉ số thời gian nhạy cảm (SSI); (5) chỉ số nối tiếp/song song (SP). 4.1.4.2. Chỉ số tới hạn Chỉ số tới hạn đánh giá tầm quan trọng của dự án (VanSlyke 1963, Martin 1965, Fatemi Ghomi và Teimouri 2002) [8]. CI được thể hiện dưới dạng phần trăm. Nó cho thấy tỷ số giữa số lần mà một hoạt động nằm trên đường găng của dự án trên tổng số mô phỏng dự án với MCS. Các hoạt động có CI cao thì dự án càng có khả năng bị chậm trễ. Chỉ số CI được xác định theo phương trình sau: 126 j=1,2,…n (4-7) Trong đó: j= nhân tố hoạt động; n= số hoạt động của dự án; Hj= số thời gian mà hoạt động thứ j tới hạn trong MCS và N là tổng số lần lặp lại trong phương pháp MCS. 4.1.4.3. Chỉ số độ nhạy thời gian Chỉ số DS của một hoạt động ước tính sự ảnh hưởng mà khoảng thời gian của hoạt động đó đối với thời gian của tổng dự án. Các hoạt động có chỉ số DS cao có nhiều khả năng ảnh hưởng tới thời gian của dự án nhất. Người ta tính toán chỉ số DS từ sự tương quan giữa thời gian của một hành động và thời gian của các hành động khác. Sự tương quan được tính toán thường xuyên với hệ số tương quan Spearman (Cho và Yum 1997; PertMaster) [8] (4-8) Trong đó: pj= hệ số tương quan cho hoạt động thứ j; i= số mô phỏng của phương pháp MCS; dij= sự khác nhau giữa các thứ hạng của khoảng thời gian của hoạt động thứ j và khoảng thời gian của dự án trong sự mô phỏng thứ i; N= tổng số mô phỏng phương pháp MCS. Hệ số tương quan Pearson được dùng để tính toán sự tương quan giữa hai biến số (Roger và Nicewander 1988). Trong phương pháp này, sự tương quan được tính theo phương trình: (4-9) Trong đó: rj= hệ số tương quan Pearson cho hoạt động thứ j với tổng thời gian dự án, được biểu thị dưới dạng phần trăm; xij= khoảng thời gian của hoạt động thứ j trong mô phỏng thứ i; 𝑥̅= khoảng thời gian trung bình của hoạt động thứ j trong tất cả các mô phỏng; và 𝑦̅= khoảng thời gian trung bình của dự án trong tất cả các mô phỏng. 127 4.1.4.4. Chỉ số tính chất quyết định CRI được sử dụng để xác định tầm quan trọng của thời gian của một hoạt động đối với thời gian của dự án. Chỉ số CRI của một hoạt động có giá trị cao biểu thị rằng hoạt động như vậy có ảnh hưởng lớn so hơn các hoạt động khác tới khoảng thời gian của dự án. Chỉ số CRI được tính theo công thức có liên quan giữa chỉ số CRI và chỉ số DS: (4-10) Chỉ số DS của các hoạt động mà không phải là một phần của đường găng trong hầu hết các mô phỏng của phương pháp MCS là nhỏ. Một chỉ số DS nhỏ có thể là kết quả của sự tương quan ngẫu nhiên giữa khoảng thời gian của một hoạt động và khoảng thời gian dự án. Do đó, chỉ số CRI được thiết kế để chỉ ra độ nhạy cảm của khoảng thời gian khi được nhân thêm chỉ số CI. Do đó, một chỉ số DS nhỏ được ước tính bởi CRI để tập trung vào các hoạt động có chỉ số DS cao. 4.1.4.5. Chỉ số thời gian nhạy cảm Một trong những nhược điểm của việc sử dụng CI là sự hiện diện của một hoạt động trong tất cả các mô phỏng của phương pháp MCS không ngụ ý tầm quan trọng của hoạt động đó để hoàn thành một dự án đúng thời hạn. Ví dụ, một hoạt động có khoảng thời gian là một ngày có ít ảnh hưởng tới thời điểm kết thúc dự án. Đây có thể là trường hợp ngay cả khi một hoạt động có CRI = 100%. Để khắc phục bất lợi này, người ta có thể sử dụng SSI. Để xác định và xếp hạng các hoạt động có thể ảnh hưởng đến khoảng thời gian và ngày kết thúc dự án, SSI được tính bằng công thức thể hiện dưới dạng phần trăm (PMBOK 2004). 𝐶𝐼̂ (4-11) 𝑆𝑆𝐼̂ = 𝜎𝑑𝑖
𝜎𝑅𝐷 (4-12) Trong đó: i= bộ đếm hoạt động; di = thời gian hoạt động thứ i; di = độ lệch chuẩn của thời gian hoạt động thứ i trong mô phỏng lặp lại; RD = tổng thời gian của dự án; vàRD = chuẩn độ lệch của tổng thời gian dự án cho các lần lặp lại mô phỏng. 128 Kết hợp chỉ số CI và di làm cho các hoạt động trên đường tới hạn trong mỗi lần lặp lại của phương pháp MCS với ảnh hưởng đến thời gian của dự án để nhận sự chú ý đặc biệt. Do đó, giá trị của SSI đạt 100% khi có sự không chắc chắn tương đối cao đối với hoạt động của dự án. DS có thể được sử dụng thay thế cho SSI. Một trong những lợi ích của việc sử dụng DS thay vì SSI là SSI chỉ có hiệu quả với ước tính ảnh hưởng của thời gian hoạt động vào thời điểm kết thúc của dự án. Ngược lại, DS cũng đánh giá tác động của khoảng thời gian của một hoạt động lên các hoạt động khác. 4.1.4.6. Chỉ số nối tiếp/song song Chỉ số SP được xác định trong khoảng (0,1) cho biết liệu có hay không việc dự án tuân theo mạng lưới nối tiếp hoặc song song. Nếu SP=0, tất cả các hoạt động được xếp song song, trong khi SP=1 nghĩa là tất cả các hoạt động được nối đuôi nhau và mạng lưới này hoàn toàn theo thứ tự nối tiếp. SP được tính theo phương trình: nếu n=1 (4-13) 𝑛−1 nếu n>1 SP= 1
𝑚−1 Trong đó: n = số hoạt động có thời hạn khác không; (các hoạt động chỉ xác định thời gian bắt đầu hoặc kết thúc các mốc quan trọng không được xem xét); và m = số lượng hoạt động thực hiện tối đa của dự án. Kiến thức về kiểu mạng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích kết quả từ các chỉ số độ nhạy. Nói chung, loại mạng được phân loại là song song, nối tiếp, hoặc lai ghép, với loại thứ hai bao gồm cả các thành phần song song và nối tiếp. Việc biết được giá trị của SP có ích cho việc phân tích dự án tại thời điểm triển khai các hoạt động. Chỉ số SP biểu thị trong các chỉ số nhạy CI, DS,CRI và SSI, chỉ số nào tác động nhiều hơn tới việc phân tích dự án tại thời điểm diễn ra các hoạt động. Nếu mạng lưới ở dạng song song thì các chỉ số CI, DS, và CRI là quan trọng nhất. Mặt khác, nếu dự án là mạng lưới nối tiếp, chỉ số tốt nhất cho phân tích dự án là SSI, nó hoạt động tốt trong mạng nối tiếp cũng như song song và lai ghép. 129 Các chỉ số SP ảnh hưởng đến tính chính xác của các dự báo hoàn thành dự án, tính chính xác của các dự báo trong các hoạt động song song thấp hơn so với các dự báo trong các hoạt động nối tiếp. Nói cách khác, số lượng các hoạt động tới hạn càng lớn thì mức độ chính xác của dự báo càng cao. 4.2. Quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo lý thuyết độ tin cậy Thông qua các kết quả nghiên cứu ở trên, muốn quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo lý thuyết độ tin cậy cần phải thực hiện qua 2 bước: + Lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công + Giảm thiểu, ngăn ngừa, đối phó rủi ro có thể gây chậm tiến độ thi công nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công 4.2.1. Lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công Lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công là một việc làm rất cần thiết cho các nhà quản lý, các đơn vị tham gia vào dự án để có căn cứ kiểm soát tiến độ đã đề ra theo kế hoạch. Khi lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy, cần phải thực hiện qua 4 bước như đã nêu trên: lập tiến độ cơ sở, phân tích rủi ro, mô phỏng Monte-Carlo và đánh giá độ tin cậy. + Tiến độ cơ sở: Được lập theo phương pháp sơ đồ mạng thông thường, thời gian thực hiện công việc được ước tính thông qua định mức xây dựng và biện pháp thi công. + Xác định các nhân tố rủi ro: Dựa trên ý kiến của nhóm làm việc và 31 nhân tố đã được phân tích đánh giá để lựa các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thực hiện công việc. Đồng thời căn cứ vào phương trình hồi quy và phân phối xác suất thời gian thực hiện công việc để xác định được giá trị lạc quan, giá trị bi quan và giá trị kỳ vọng của thời gian thực hiện công việc. + Mô phỏng Monte-Carlo: Mô phỏng Monte-Carlo cho phép thực hiện nhiều mô hình tiến độ thi công theo các xác suất thời gian thực hiện công việc khác nhau, từ đó xây dựng biểu đồ xác suất thời gian hoàn thành công trình để đánh giá độ tin cậy tương ứng. 130 + Đánh giá chỉ số độ tin cậy: Phân tích đánh giá các chỉ số độ tin cậy nhằm xác định được mức độ quan trọng của những công việc có chỉ quan trọng cao để có những biện pháp quản lý rủi ro phù hợp nhằm tránh tình trạng bị kéo dài thời gian thực hiện công việc gây chậm tiến độ thi công. Thông qua các bước lập tiến độ theo lý thuyết độ tin cậy, nhà quản lý tiến độ có thể thực hiện công tác quản lý tiến độ dựa trên độ tin cậy và mức độ quan trọng của các công việc trong bảng tiến độ dựa trên các chỉ số quan trọng đã được tính toán. Ví dụ, dựa vào độ tin cậy của các trị số thời gian hoàn thành công trình, người quản lý tiến độ có thể định ra một giá trị thời gian tương ứng với một độ tin cậy nhất định, nếu lựa chọn độ tin cậy cao, mức độ quản lý rủi ro thấp thì thời gian thi công sẽ kéo dài. Ngược lại, khi lựa chọn thời gian hoàn thành công trình ngắn hơn thì độ tin cậy sẽ giảm, đòi hỏi mức độ quản lý rủi ro phải được chú trọng hơn. Khi đó, căn cứ vào các chỉ số quan trọng của mỗi công việc mà người quản lý sẽ phải tập trung quản lý, giám sát, giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến những công việc có nguy cơ tác động đến tiến độ chung của công trình. Bên cạnh đó, người quản lý tiến độ cũng phải thực hiện chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn trong việc giảm thiểu, kiểm soát, đối phó với rủi ro thông qua các phân tích rủi. 4.2.2. Quản lý giảm thiểu rủi ro nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công 4.2.2.1. Kiểm tra mối tương quan giữa các nhân tố rủi ro đến tiến độ thi công trong từng nhóm nhân tố và xếp hạng nhân tố rủi ro Thông qua kết quả phân tích EFA và hồi quy tuyến tính của các nhóm nhân tố đã thực hiện ở chương 3 cho thấy các nhóm nhân tố đều có tác động thuận gây chậm tiến độ thi công. Ở bước này, tiến hành kiểm tra mối tương quan giữa từng nhân tố rủi ro với nhóm nhân tố tương ứng để làm cơ sở quản lý rủi ro. Các kết quả phân tích cụ thể được trình bày trong phụ lục 9 cho thấy mỗi nhân tố rủi ro đều có ảnh hưởng thuận gây chậm tiến độ thi công, vì vậy có thể xếp hạng các nhân tố để có biện pháp quản lý phù hợp. Các nhân tố có mức độ quan trọng hơn sẽ cần phải được chú trọng hơn trong quản lý rủi ro. Cũng ở chương 3, tác giả đã phân tích giá trị trung bình và độ lệch chuẩn các trọng số trả lời của người được hỏi cho từng nhân tố. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu (Assaf và cộng sự 1995, Faridi và El-Sayegh, 2006, Iyer và Jha, 2005, Kumaraswany và Chan, 1998) cho rằng các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đó không phải là một phép đo 131 thích hợp để đánh giá thứ hạng vì chúng không phản ánh bất kỳ mối quan hệ nào giữa ∑ 𝑊 𝑅𝐼𝐼 = chúng. Vì vậy để xếp loại cần căn cứ vào chỉ số quan trọng RII, được tính như sau: 𝐴.𝑁 (4-14) Trong đó: - RII: Chỉ số quan trọng - W: Trọng số cho mỗi câu trả lời (từ 1-5) - A: Trọng số cao nhất trong các câu trả lời cho nhân tố đó - N: Tổng số người trả lời Bảng 4-1. Xếp hạng các nhân tố theo chỉ số quan trọng TT Biến quan sát X RII Kí
hiệu NT7 1 1.314,40 0,8480 Các điều khoản hợp đồng khi ký kết với
nhà thầu phụ không tốt 2 TK6 Thay đổi chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế 1.283,40 0,8280 NT5 3 1.274,10 0,8220 PL3 4 1.274,10 0,8220 CDT6 5 1.271,00 0,8200 NT4 6 1.267,90 0,8180 Xung đột, mâu thuẫn, quan liêu trong các
cá nhân của đơn vị thi công (đặc biệt giữa
thầu chính và thầu phụ)
Thay đổi các văn bản luật (thông tư, nghị
định...)
Xung đột giữa chủ đầu tư và các bên liên
quan
Thay đổi nhiều nhà thầu phụ hoặc ký hợp
đồng với nhiều nhà thầu, thầu phụ 7 GS3 Thiếu đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp 1.264,80 0,8160 PL2 8 1.252,40 0,8080 1.143,90 0,7380 9 CDT4 1.134,60 0,7320 10 NT3 1.131,50 0,7300 11 CDT2 1.106,70 0,7140 12 CDT5 Chính quyền địa phương nhũng nhiễu,
phiền hà trong thủ tục (bao gồm cả các đơn
vị quản lý sử dụng công trình)
Chủ đầu tư chậm trễ trong việc thanh toán
phần việc đã hoàn thành cho đơn vị thi
công
Đơn vị thi công cất giữ vật liệu không đúng
quy định gây hư hỏng
Chủ đầu tư cung cấp tài liệu chậm cho đơn
vị thi công
Chủ đầu tư chậm trễ trong việc bàn giao
mặt bằng cho đơn vị thi công 132 TT Biến quan sát X RII Kí
hiệu 13 CDT3 1.106,70 0,7140 Chủ đầu tư chậm trễ trong việc nghiệm thu
phần việc đã hoàn thành cho đơn vị thi
công TK5 Phải làm lại do thiết kế sai 964,10 0,6220 14 TK3 951,70 0,6140 15 TK1 945,50 0,6100 16 NT1 920,70 0,5940 17 PL1 920,70 0,5940 18 Phải thi công lại do thay đổi thiết kế trong
quá trinh thi công
Các chi tiết không rõ ràng và sự giải thích
mâu thuẫn trong hồ sơ thiết kế
Chậm trễ trong việc cung cấp vật liệu từ
các nhà phân phối
Tăng phạm vi công việc so với chủ trương
đầu tư ban đầu CDT1 Chủ đầu tư ra các quyết định chậm trễ 917,60 0,5920 19 BN2 908,30 0,5860 20 905,20 0,5840 21 BN3 892,80 0,5760 22 BN1 868,00 0,5600 23 GS1 Yếu tố thủy văn, dòng chảy (ảnh hưởng
đến biện pháp dẫn dòng thi công, biện
pháp tổ chức, kế hoạch thi công)
Địa chất có nhiều biến động như sạt trượt,
cát chảy...
Điều kiện thời tiết khắc nghiệt (nắng nóng
ảnh hưởng đến thời gian thi công bê tông,
đặc biệt là bê tông khối lớn, mưa nhiều làm
giảm khối lượng công việc, bão, lũ...)
Tai nạn lao động do thiếu biện pháp an
toàn NT9 Hạn chế tài chính của nhà thầu thi công
NT8 Lập tiến độ thi công không hợp lý
BN5 Thay đổi giá vật liệu (tăng giá)
NT12 Sử dụng thiết bị không hiệu quả
NT10 Năng suất lao động kém
NT11 Nhà thầu thi công thiếu kinh nghiệm 737,80
719,20
709,90
700,60
697,50
697,50 0,4760
0,4640
0,4580
0,4520
0,4500
0,4500 24
25
26
27
28
29 GS4 694,40 0,4480 30 NT13 694,40 0,4480 31 Các phương pháp kiểm tra và thử nghiệm
không hợp lý
Công nghệ xây dựng quá cũ hoặc không
hợp lý Các nhân tố được xếp hạng trên cùng có mức độ tác động làm chậm tiến độ thi công lớn nhất nên cần phải được chú trọng trong công tác quản lý ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro. 133 4.2.2.2. Đề xuất một số biện pháp hạn chế rủi ro làm chậm tiến độ thi công Các yếu tố rủi ro sau khi được phân tích, đánh giá, xác định mức độ ưu tiên cho phản ứng thì sẽ tiếp tục có biện pháp đối phó, xử lý. Quá trình này cần cân nhắc kỹ càng để đưa ra các phương thức đối phó, xử lý phù hợp với các rủi ro: - Tập trung các nỗ lực vào giải quyết những rủi ro đã được xếp hạng mức độ ưu tiên cao. - Sẵn sàng các giải pháp ứng phó nếu các rủi ro nói trên xuất hiện. - Hoạch định sẵn các nguồn lực: nhân sự, tài chính, trang thiết bị, phương tiện... để sẵn sàng ứng phó với rủi ro. Đề xuất một số biện pháp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro làm chậm tiến độ thi công chi tiết theo bảng sau: Bảng 4-2. Bảng đề xuất một số biện pháp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro Biện pháp đối phó đề xuất Ký
hiệu Giảm nhẹ rủi ro Phòng ngừa, tránh rủi
ro Chuyển giao,
chia sẻ rủi ro Chấp
nhận rủi
ro Nhân tố X1 (Kỹ thuật): KT7 Tính toán Phối hợp xe
máy hợp lý Thường xuyên kiểm
tra Thay đổi
máy móc Thuê đơn vị
cung cấp máy
móc KT9 Giám sát đúng quy
trình Kiểm định độc
lập Đề xuất phương án kiểm
tra thí nghiệm ngay khi
dự thầu KT4 Kiểm tra theo dõi Chọn công nhân tay
nghề tốt Tổ chức đội
nhân công
chuyên nghiệp KT6 Ký hợp đồng giá cố định
với nhà cung cấp vật liệu Lựa chọn nhà cung
cấp vật liệu uy tín Lập
TĐTC
theo
LTĐTC
Bố trí
thêm tổ
đội
Lập
TĐTC
theo
LTĐTC KT3 Lựa chọn nhà thầu uy tín Bảo đảm hợp đồng Kỹ sư có chuyên môn KT2
KT8 Lựa chọn nhà thầu uy tín Kiểm tra theo dõi
BPTC phải thông qua
các bên Không
chấp nhận Bảo hiểm công
trình
Thẩm định
BPTC phải
được kiểm
duyệt 134 Biện pháp đối phó đề xuất Ký
hiệu Giảm nhẹ rủi ro Chuyển giao,
chia sẻ rủi ro Phòng ngừa, tránh rủi
ro KT5 Chấp
nhận rủi
ro
Không
chấp nhận Quy trình kiểm soát
vật tư đầu vào, thiết
bị, máy móc đầy đủ Bảo hiểm cho
thiết bị, máy
móc Bắt buộc các thiết bị,
máy móc phải được
kiểm định, đảm bảo chất
lượng; Nhân tố X2 (Yếu tố bên ngoài): BN3 Thường xuyên kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc Không
chấp nhận BN2 Giao nhiệm vụ cụ thể
cho thành viên của chủ
đầu tư
Tính toán thủy văn và
cân nhắc phương án, lập
kế hoạch dự phòng Theo dõi, kiểm tra
thường xuyên hiện
trường; Thay thế người
không đủ năng
lực
Hợp đồng bảo
hiểm cho công
trình. Lập
TĐTC
theo
LTĐTC
Đàm phán BN4 Tiêu chí (SPEC) đầy đủ
và rõ ràng từ đấu thầu; Bảo hiểm của
nhà thầu; CĐT BN5 Quy trình kiểm soát
vật tư đầu chặt chẽ,
hợp quy;
Xử phạt nghiêm khắc Bảo hiểm Đàm phán BN6 Thường xuyên theo
dõi kiểm tra địa chất Xử lý
khẩn
trương Thực hiện nghiêm túc
ATLĐ
Lựa chọn đơn vị khảo
sát có chuyên môn cao,
đề xuất giải pháp ngay
khi thiết kế BN1 Nghiên cứu kỹ điều kiện Bao che, phương tiện,
trang phục phù hợp. Bảo hiểm cho
công trình. thời tiết, khí hậu của
công trình. Điều
chỉnh thời
gian
làm/nghỉ Nhân tố X3 (Con người): CN3 Tuyển nhân viên có kỹ
thuật tốt Thường xuyên đào tạo
và luân chuyển cán bộ
Bố trí thay thế người
phù hợp và có năng
lực tương đương CN1 Yêu cầu các bên không
thay đổi nhân lực trong
suốt thời gian thực hiện
hợp đồng Cam kết trong
hợp đồng, có
điều khoản
phạt hợp đồng CN5 Chọn đơn vị nhà thầu
phụ có chuyên môn tốt;
CN4 Chọn QLDA có tiêu chí Định
hướng cho
người mới
tiếp cận
ngay
Không
NT chính phải
chấp nhận
đảm bảo về CL
Phạt hợp đồng Thay đổi CN6 kỹ luật nghiêm nhóm
QLDA. Quy trình kiểm soát
chất lượng chặt chẽ.
Lựa chọn đơn vị
QLDA có uy tín, năng
lực
Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đôn đốc cao, chặt chẽ, chất
lượng.
Lựa chọn, tuyển dụng
nhân lực một cách hợp
lý 135 Biện pháp đối phó đề xuất Ký
hiệu Giảm nhẹ rủi ro Phòng ngừa, tránh rủi
ro Chuyển giao,
chia sẻ rủi ro Chấp
nhận rủi
ro Nhân tố X4 (Quá trình): QT3 hợp đồng quy định về
thời gian thanh toán Có kế hoạch phân bổ
nguồn vốn một cách hợp
lý QT5 TVGS kiểm tra, NT
cắt trông giữ kho bãi bố trí mặt bằng kho bãi
phải được chủ đầu tư
phê duyệt Thuê đơn vị
trông coi kho
bãi QT4 Phối hợp chặt chẽ với
địa phương Thực hiện GPMB ngay
sau BCKT được phê
duyệt QT2 Giao nhiệm vụ rõ ràng, Phạt hợp đồng cụ thể Tổ chức nghiệm thu
thường xuyên QT1 Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ từ công tác đấu thầu Giao nhiệm vụ cụ thể
cho cán bộ của chủ
đầu tư Lập
TĐTC
theo
LTĐTC
Lấy vật
liệu có
tính đến
tổn thất
Lập
TĐTC
theo
LTĐTC
Lập
TĐTC
theo
LTĐTC
Lập
TĐTC
theo
LTĐTC Nhân tố X5 (thiết kế) TK2 Lựa chọn đơn vị TVTK
có chuyên môn tốt Shop Drawing bởi 3
bên: QLDA-TVGS-
NT Thẩm tra kĩ
lưỡng bởi 1
bên thứ 3 TK4 Nghiên cứu kỹ chủ
trương đầu tư và nhiệm
vụ thiết kế Shop Drawing bởi 3
bên: QLDA-TVGS-
NT Thẩm tra kĩ
lưỡng bởi 1
bên thứ 3 TK6 Lựa chọn đơn vị TVTK
có chuyên môn tốt Shop Drawing bởi 3
bên: QLDA-TVGS-
NT Thẩm tra kĩ
lưỡng bởi 1
bên thứ 3 TK1 Rà soát và kiểm tra ngay Thẩm định từ chủ trương đầu tư Chỉ phát sinh công
việc khi rất cần thiết Điều
chỉnh,
phạt hợp
đồng.
Điều
chỉnh,
phạt hợp
đồng.
Điều
chỉnh,
phạt hợp
đồng.
Điều
chỉnh PL1 Lường trước những vấn
đề có thể mắc phải Nhân tố X6 (Pháp lý):
Tuân thủ quy trình
thực hiện một cách
nghiêm túc, đúng luật. Bàn bạc với
địa phương từ
khâu lập dự án 136 Biện pháp đối phó đề xuất Ký
hiệu Giảm nhẹ rủi ro Phòng ngừa, tránh rủi
ro Chuyển giao,
chia sẻ rủi ro PL3 PL2 Có các điều khoản ràng
buộc với nhà thầu phụ
Dự báo trước tình hình bảo lãnh hợp
đồng kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc
cập nhật các văn bản
mới Chấp
nhận rủi
ro
Không
chấp nhận
Chấp nhận
rủi ro 4.3. Lập tiến độ thi công cho công trình Hồ Thác Chuối và kiểm toán kết quả nghiên cứu 4.3.1. Lựa chọn công trình thực tế để kiểm nghiệm kết quả Hồ Thác Chuối là công trình thủy lợi thuộc loại vừa, có nhiều hạng mục công trình: đập đất, tràn xả lũ, cống lấy nước, đường quản lý, nhà vận hành…Công trình thi công qua nhiều năm, nằm ở vùng miền Trung nên chịu tác động của nhiều yếu tố như thời tiết, khí tượng, thủy văn, dòng chảy. Công trình có đầy đủ các biện pháp thi công mang tính đặc trưng của công trình thủy lợi: dẫn dòng, xử lý thấm, chặn dòng… Công trình ở vùng có địa hình dốc, thời tập trung dòng chảy nhanh, địa chất có nhiều biến động. Trên thực tế, công trình bị chậm tiến độ so với kế hoạch đã được phê duyệt. Do đó, lựa chọn công trình Hồ Thác Chuối, tỉnh Quảng Bình để kiểm nghiệm kết quả. 4.3.2. Giới thiệu công trình Hồ chứa nước Thác Chuối tại xã Phú Định, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Hình 4-7. Hồ Thác Chuối đã hoàn thành 137 Mục tiêu tổng quát của công trình là giải quyết và khắc phục tình trạng hạn hán trong khu vực, đảm bảo tốt nhiệm vụ tưới và cấp nước sinh hoạt, công nghiệp cho khu vực, cải tạo môi trường sinh thái và du lịch; tạo tiền đề để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế trong vùng dự án và các vùng liên quan. Cụ thể, Hồ Chứa nước Thác Chuối sẽ bổ sung nguồn nước cho đập dâng Đá Mài; cấp nước cho Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới và nước sinh hoạt cho trên 65.000 nghìn dân 9 xã thuộc huyện Bố Trạch; cấp lưu lượng sinh thái xuống vùng hạ du trong mùa kiệt; cải tạo tiểu khí hậu của vùng và cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu. Bảng 4-3. Các thông số chính của công trình hồ Thác Chuối Hạng mục TT
I Hồ chứa
1 Diện tích lưu vực Đơn vị
km2 2 Chế độ làm việc Trị số
88,0
điều tiết
năm 3 Mực nước dâng bình thường (MNDBT) m +57,8 - Mực nước chết (MNC) m +36,80 - Mực nước lũ thiết kế (MNTK) p = 1% m +59,41 - Mực nước lũ kiểm tra (MNKT) p = 0,2% m +60,27 4 Dung tích ứng với MNDBT (Wbt) x106m3 33,364 x106m3 1,043 - Dung tích ứng với MNC (Wc) x106m3 28,303 - Dung tích ứng với MNTK (Wtk) 41,067 - Dung tích siêu cao (Wsc) - Dung tích hữu ích (Whi)
II Đập đất
1 Chiều dài đỉnh đập x106m3
x106m3
m 32,363
341,0 m 34,5 2 Chiều cao đập lớn nhất Hmax 3 Cao trình đỉnh đập đất m +60,5 Cao trình đỉnh tường chắn sóng m +61,5 138 TT Hạng mục Đơn vị Trị số 4 Cao trình đỉnh đống đá tiêu nước hạ lưu m +34,8 Chiều rộng đỉnh Hệ số mái m m 5 Hệ số mái thượng lưu m Cao trình cơ m m
m
m 3,0
1,5 và 2,0
3,5; 3,5 và
4,0
+47,0 và
+35,0
3,5
3,25 và 3,5
+47,0
3,5
khoan phụt Chiều rộng cơ
6 Hệ số mái hạ lưu m
Cao trình cơ
Chiều rộng cơ
7 Xử lý chống thấm nền
III Tràn xả lũ 1 m3/s 1.083,4 Lưu lượng thiết kế p = 1,0% Qtk - m3/s 1.247,6 Lưu lượng lũ kiểm tra p = 0,2% Qkt m 8,61 2 Cột nước thiết kế Htk Cột nước kiểm tra Hkt
-
3 Cao trình ngưỡng tràn
4 Chiều rộng tràn
5 Chiều dài dốc nước
Chiều rộng dốc nước
-
6 Chiều dài máng phun
Chiều rộng máng phun
-
7 Kênh xả sau hố xói tràn
Lưu lượng thiết kế Qtk
-
-
Bề rộng đáy kênh
- Hệ số mái kênh m
Chiều dài kênh
-
IV Cống lấy nước
1
Lưu lượng thiết kế Qtk
2 Khẩu diện cống (BxH)
4 Chiều dài cống
5 Cao trình đáy cống
6 Van đóng mở tại tháp cống m
m
m
m
m
m
m
m3/s
m
m
m3/s
m
m
m
loại van 9,47
+50,8
24,0
45,0
24,0¸28,0
35,0
24,0
1.247,6
24,0
1,5
105
3,84
1,8 x 2,0
171
+35,0
phẳng V Công trình phục vụ quản lý 139 TT Hạng mục Đơn vị Trị số 1 m 2.976 Chiều dài đường thi công ngoại tuyến kết hợp
quản lý m2
m 180
770 2 Nhà quản lý đầu mối
3 Hệ thống điện cao thế Nguồn: Ban QLDA nông nghiệp Quảng Bình 4.3.3. Lập tiến độ thi công cơ sở 4.3.3.1. Tiến độ thi công theo quyết định phê duyệt Căn cứ vào tình hình khí tượng, thủy văn, đặc trưng dòng chảy, đặc trưng mùa, biện pháp thi công công trình, khối lượng công việc và định mức xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế đã xác định các công việc chính và thời gian thi công dự kiến như bảng sau: Bảng 4-4. Các công việc chính và thời gian thi công dự kiến Mã hiệu Tên CV Ký
hiệu 1 AA.12000 Chuẩn bị Thời gian
dự kiến
(tháng)
0.5 2 AB.25000 Đào móng cống 5 3 AB.25000 Đào móng đập 8 4 AB.25000 Đào kênh dẫn 14 5 AB.25000 Đào đất móng tràn 1 6 AB.51610 Đào đá móng tràn 6.5 7 PH1000 khoan phụt chống thấm đập 2 8 PH1000 Khoan phụt chống thấm tràn 2 9 AB.63000 Đắp đập lòng sông đợt 1 3 10 AB.63000 Đắp đập kênh dẫn đợt 1 3 11 AF.14000 Cốt thép đáy cống 1.5 12 AF.81200 Ván khuôn đáy cống 1.5 13 AF.14000 Bê tông đáy cống 1.5 14 AF.71200 Cốt thép tường cống 1.5 15 AF.82100 Ván khuôn tường cống 1.5 16 AF.12000 Bê tông tường cống 1.5 140 Tên CV Mã hiệu Ký
hiệu 17 AF.82300 Ván khuôn trần cống Thời gian
dự kiến
(tháng)
1.5 18 AF.71800 Cốt thép trần cống 1.5 19 AF.12400 Bê tông trần cống 1.5 20 AF.71200 Cốt thép tháp van 1.8 21 AF.82100 Ván khuôn tháp van 1.5 22 AF.12000 Bê tông tháp van 0.7 23 AF.82300 Ván khuôn cầu công tác 1.2 24 AF.71800 Cốt thép cầu công tác 1.2 25 AF.12400 Bê tông cầu công tác 0.8 26 AB.63000 Đắp đập lòng sông đợt 2 3 27 AB.63000 Đắp đặp kênh dẫn đợt 2 3 28 AB.63000 Đắp đê quai đợt 1 2 29 AB.63000 Đắp đê quai đợt 2 2 30 AE.11900 Đá lát mái thượng lưu đợt 1 9 31 AE.11900 Đá lát mái thượng lưu đợt 2 2 32 AF.71100 Cốt thép đáy tràn 2.5 33 AF.81200 Ván khuôn đáy tràn 2.5 34 AF.14000 Bê tông đáy tràn 2 35 AF.82300 Ván khuôn máng phun 2.5 36 AF.71800 Cốt thép máng phun 2.5 37 AF.12400 Bê tông máng phun 2 38 AF.71200 Cốt thép tường tràn 7 39 AF.82100 Ván khuôn tường tràn 6 40 AF.12000 Bê tông tường tràn 4 41 AF.82300 Ván khuôn dàn phai 3 42 AF.71800 Cốt thép dàn phai 2 43 AF.12400 Bê tông dàn phai 1 44 AA.12000 Hoàn thiện đập 0.5 141 Căn cứ vào bảng tiến độ thi công do đơn vị tư vấn thiết kế lập, chủ đầu tư đã chấp thuận kế hoạch thi công với tổng thời gian thi công là 48 tháng. Khi đấu thầu thi công, nhà thầu thi công lập bảng tiến độ dự thầu và đề xuất thi công trong 36 tháng nên sau đó chủ đầu tư đã phê duyệt kế hoạch thi công với tổng thời gian là 36 tháng. Thời gian hoàn thành theo thực tế là: 40 tháng. 4.3.3.2. Lập tiến độ cơ sở Căn cứ vào khối lượng công việc, biện pháp thi công, thời gian dự kiến và tiến độ thi công do đơn vị thi công đề xuất (tức là theo kế hoạch phê duyệt), lập tiến độ cơ sở dưới dạng sơ đồ mạng. Dưới đây trình bày sơ đồ mạng đơn giản của tiến độ cơ sở, sơ đồ mạng đầy đủ được trình bày trong phụ lục 7 Hình 4-8. Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng công trình hồ Thác Chuối 4.3.3.3. Tính toán tham số thời gian trong sơ đồ mạng Bảng 4-5. Các công việc chính và thời gian tương ứng Mã hiệu Tên CV Ký
hiệu Thời
gian
(tháng) 1 AA.12000 Chuẩn bị 0.5 Bắt
đầu
sớm
(tháng)
0 Kết
thúc
sớm
(tháng)
0.5 Bắt
đầu
muộn
(tháng)
0 Kết
thúc
muộn
(tháng)
0.5 142 Mã hiệu Tên CV Ký
hiệu Thời
gian
(tháng) Bắt
đầu
sớm
(tháng) Kết
thúc
sớm
(tháng) Bắt
đầu
muộn
(tháng) Kết
thúc
muộn
(tháng) 5 AB.25000 2 0.5 5.5 12 17 8 AB.25000 3 0.5 8.5 3.5 11.5 Đào móng
cống
Đào móng
đập 14 AB.25000 Đào kênh dẫn 4 0.5 14.5 15.5 29.5 1 5 AB.25000 0.5 1.5 0.5 1.5 6.5 6 AB.51610 1.5 8 1.5 8 2 7 PH1000 8.5 10.5 11.5 13.5 2 8 PH1000 8 10 8 10 3 9 AB.63000 12.5 15.5 15.5 18.5 3 10 AB.63000 26.5 29.5 29.5 32.5 1.5 11 AF.14000 5.5 7 17 18.5 1.5 12 AF.81200 7 8.5 21.5 23 1.5 13 AF.14000 8.5 10 23 24.5 1.5 14 AF.71200 7 8.5 18.5 20 1.5 15 AF.82100 8.5 10 21.5 23 1.5 16 AF.12000 10 11.5 23 24.5 1.5 17 AF.82300 8.5 10 20 21.5 1.5 18 AF.71800 10 11.5 21.5 23 1.5 19 AF.12400 11.5 13 23 24.5 1.8 20 AF.71200 13 14.8 24.5 26.3 1.5 21 AF.82100 14.8 16.3 26.5 28 Đào đất
móng tràn
Đào đá móng
tràn
khoan phụt
chống thấm
đập
Khoan phụt
chống thấm
tràn
Đắp đập lòng
sông đợt 1
Đắp đập kênh
dẫn đợt 1
Cốt thép đáy
cống
Ván khuôn
đáy cống
Bê tông đáy
cống
Cốt thép
tường cống
Ván khuôn
tường cống
Bê tông
tường cống
Ván khuôn
trần cống
Cốt thép trần
cống
Bê tông trần
cống
Cốt thép tháp
van
Ván khuôn
tháp van 143 Mã hiệu Tên CV Ký
hiệu Thời
gian
(tháng) Bắt
đầu
sớm
(tháng) Kết
thúc
sớm
(tháng) Bắt
đầu
muộn
(tháng) Kết
thúc
muộn
(tháng) 0.7 22 AF.12000 16.3 17 28 28.7 1.2 23 AF.82300 14.8 16 26.3 27.5 1.2 24 AF.71800 16 17.2 27.5 28.7 0.8 25 AF.12400 17.2 18 28.7 29.5 3 26 AB.63000 15.5 18.5 24.5 27.5 3 27 AB.63000 29.5 32.5 32.5 35.5 2 28 AB.63000 10.5 12.5 13.5 15.5 2 29 AB.63000 18.5 20.5 27.5 29.5 9 30 AE.11900 15.5 24.5 18.5 27.5 2 31 AE.11900 24.5 26.5 27.5 29.5 2.5 32 AF.71100 10 12.5 10 12.5 2.5 33 AF.81200 12.5 15 13 15.5 2 34 AF.14000 15 17 15.5 17.5 2.5 35 AF.82300 12.5 15 12.5 15 2.5 36 AF.71800 15 17.5 15 17.5 2 37 AF.12400 17.5 19.5 27.5 29.5 7 38 AF.71200 17.5 24.5 17.5 24.5 6 39 AF.82100 24.5 30.5 24.5 30.5 4 40 AF.12000 30.5 34.5 30.5 34.5 3 41 AF.82300 24.5 27.5 29.5 32.5 Bê tông tháp
van
Ván khuôn
cầu công tác
Cốt thép cầu
công tác
Bê tông cầu
công tác
Đắp đập lòng
sông đợt 2
Đắp đặp kênh
dẫn đợt 2
Đắp đê quai
đợt 1
Đắp đê quai
đợt 2
Đá lát mái
thượng lưu
đợt 1
Đá lát mái
thượng lưu
đợt 2
Cốt thép đáy
tràn
Ván khuôn
đáy tràn
Bê tông đáy
tràn
Ván khuôn
máng phun
Cốt thép
máng phun
Bê tông máng
phun
Cốt thép
tường tràn
Ván khuôn
tường tràn
Bê tông
tường tràn
Ván khuôn
dàn phai 144 Mã hiệu Tên CV Ký
hiệu Thời
gian
(tháng) Bắt
đầu
sớm
(tháng) Kết
thúc
sớm
(tháng) Bắt
đầu
muộn
(tháng) Kết
thúc
muộn
(tháng) 42 AF.71800 27.5 29.5 32.5 34.5 2 43 AF.12400 34.5 35.5 34.5 35.5 1 44 AA.12000 0.5 35.5 35.5 36 36 Hoàn thành Cốt thép dàn
phai
Bê tông dàn
phai
Hoàn thiện
đập 36 tháng Theo kết quả tính toán tham số thời gian của tiến độ cơ sở sử dụng phương pháp sơ đồ mạng, thì tổng thời gian hoàn thành công trình là 36 tháng (giống với tiến độ thi công do đơn vị thi công đề xuất). Đường găng: 1,5,6,8,32, 35,36,38,39,40,43,44. 4.3.4. Xác định các rủi ro và tác động đến thời gian hoàn thành công việc Đánh giá các nhân tố rủi ro làm chậm tiến độ thi công cho từng công việc thể hiện ở bảng sau: Bảng 4-6. Bảng tác động của các rủi ro 1
2
3
4
5
6 7 x x x x 8 x x x x 9 x x x x x 10 x Chuẩn bị
Đào móng cống
Đào móng đập
Đào kênh dẫn
Đào đất móng tràn
Đào đá móng tràn
khoan phụt chống
thấm đập
Khoan phụt chống
thấm tràn
Đắp đập lòng sông
đợt 1
Đắp đập kênh dẫn
đợt 1 11 Cốt thép đáy cống x
x x x x
x x 145 12 x Ván khuôn đáy
cống 13 Bê tông đáy cống x
x x x
x 14 x x x 15 Cốt thép tường
cống
Ván khuôn tường
cống x
x x
x x
x 17 16 Bê tông tường cống
Ván khuôn trần
cống 18 Cốt thép trần cống
19 Bê tông trần cống
20 Cốt thép tháp van x
x
x
x x
x
x
x x
x
x
x 21 x Ván khuôn tháp
van 22 Bê tông tháp van x
x x x
x 23 x x x 24 x x x 25 x x x 26 x x x x x 27 x x Ván khuôn cầu
công tác
Cốt thép cầu công
tác
Bê tông cầu công
tác
Đắp đập lòng sông
đợt 2
Đắp đặp kênh dẫn
đợt 2 x
x x
x x
x
x x
x
x x
x
x 30 x x x 31 x x
x
x
x x
x
x x
x
x
x 35 x x x 36 28 Đắp đê quai đợt 1
29 Đắp đê quai đợt 2
Đá lát mái thượng
lưu đợt 1
Đá lát mái thượng
lưu đợt 2
32 Cốt thép đáy tràn
33 Ván khuôn đáy tràn
34 Bê tông đáy tràn
Ván khuôn máng
phun
Cốt thép máng
phun 37 Bê tông máng phun
38 Cốt thép tường tràn x
x
x x
x
x x
x
x 146 39 x Ván khuôn tường
tràn 40 Bê tông tường tràn x
x x x
x 41 x Ván khuôn dàn
phai 42 Cốt thép dàn phai
43 Bê tông dàn phai
44 Hoàn thiện đập x
x
x
x x
x
x x
x
x
x 4.3.5. Mô phỏng tiến độ thi công theo Monte-Carlo Sử dụng mô phòng Monte-Carlo để thực hiện các mô phỏng trong excel, với hàm phát sinh số ngẫu nhiên là Rand(). Chạy mô phỏng 10.000 lần cho kết quả như sau: Hình 4-9. Biểu đồ xác suất thời gian hoàn thành và số lần mô phỏng Biểu đồ tiến độ cho thấy thời gian hoàn thành dự án 95%: 42,5 tháng Kết quả này gần sát với thực tế hoàn thành công trình ở 40 tháng (chi tiết xem phụ lục 8). 147 Nhận xét: Kết quả lập tiến độ thi công sử dụng mô phỏng Monte-Carlo cho thấy, để đạt độ tin cậy ≥95% thì phải lên kế hoạch thi công tối thiểu là 42,5 tháng. Căn cứ vào kết quả này, người quản lý tiến độ có thể đưa ra các quyết định nhằm hạn chế rủi ro và tăng độ tin cậy trong việc hoàn thành công trình. Ví dụ, nếu muốn hoàn thành công trình ở mức tin cậy là 70%, tương đương với thời gian và 39,5 tháng thì cần phải tập trung kiểm soát, giảm thiểu, ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra gây kéo dài thời gian thực hiện công việc dựa trên bảng tác động của các nhân tố rủi ro và mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố. Ở đây, trên thực tế công trình đã hoàn thành ở 40 tháng tương ứng với độ tin cậy là 80%, điều này cho thấy trong quá trình thi công các đơn vị quản lý đã nỗ lực ngăn ngừa, giảm thiểu các nhân tố rủi ro có khả năng ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành công việc. Đơn vị thi công đã tập trung cao độ nguồn nhân lực và máy móc để hoàn thành đúng thời hạn chặn dòng theo mốc khống chế đã được phê duyệt, đây là mốc quan trọng để không ảnh hưởng đến việc thi công đập đất. Tuy nhiên, trong thời gian thi công gặp phải thời tiết khắc nghiệt, cùng với địa chất có sự sai khác so với thiết kế nên việc thi công xử lý nền kéo dài hơn so với dự tính ban đầu, các công việc khác như thi công mái thượng lưu, hoàn thiện đập cũng bị chậm do điều kiện thủy văn, dòng chảy nên thời gian hoàn thành công trình chậm hơn 4 tháng so với dự tính ban đầu (36 tháng). 4.3.6. Tính toán chỉ số độ tin cậy 4.3.6.1. Chỉ số SP Trong số 56 công việc cần thiết cần thực hiện việc thi công hồ Thác Chuối, có 44 công việc có tầm quan trọng và có khối lượng lớn được xem xét lập tiến độ mô phỏng. Chỉ số SP cho việc xây dựng hồ Thác Chuối: SP= (44-1)/(56-1)=0.78. Vậy chỉ số SP gần bằng 1 cho thấy tiến độ thi công được mô phỏng là dạng nối tiếp, có nghĩa là việc dự báo có độ chính xác cao. Ngoài ra trong mạng nối tiếp thì chỉ số SSI được chú ý hơn các chỉ số còn lại như CI,CRI. 4.3.6.2. Chỉ số CI, CRI và SSI Bảng 4-8. liệt kê các kết quả từ việc phân tích mô phỏng cho chỉ số độ nhạy thời gian CI, CRI và SSI. Trước tiên muốn phân tích được độ nhạy về thời gian của các công việc, 148 cần phải so sánh với giá trị trung bình của độ nhạy. Một hành động cần thiết phải được thực hiện nếu công việc nào có độ nhạy thời gian lớn hơn giá trị trung bình. Quan sát từ Bảng 4-8. thấy rằng hoạt động chuẩn bị của dự án có chỉ số CI=100% là một hoạt động quan trọng của dự án. Các nhiệm vụ chính khác có chỉ số độ nhạy tạm thời cao, như công việc số 1,5,6,8… cho thấy mức độ quan trọng của công việc này trong quá trình thi công. Mặc dù trong tiến độ thi công cơ sở đã chỉ ra chỉ có những công việc nằm trên đường găng. Nhưng qua kết quả mô phỏng có thể thấy không phải lúc nào các công việc này cũng đều nằm trên đường găng. Việc rủi ro trong quá trình thi công đập đất làm chậm tiến độ thi công là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, biết trước, dự báo trước được thời gian thi công và nắm bắt được tầm quan trọng của từng công việc có ý nghĩa quan trọng trong lập và quản lý tiến độ thi công. Bảng 4-7. Các chỉ số độ tin cậy CI CRI SSI CI CRI SSI Công
việc
1
2
3 1.0000
0.0000
0.1388 -0.0194
0.0007
0.0064 0.1134
0.0000
0.0825 Công
việc
23
24
25 4 0.0000 0.0110 0.0000 26 0.0000 0.0000 5 0.8957 0.0067 0.1036 27 0.0244 0.1388 6 0.8957 0.0088 0.5915 28 0.0188 0.1388 7 0.1388 -0.0038 0.0242 29 8 0.8957 0.0019 0.1544 30 0.0681 0.1388 9 0.1388 0.0102 0.0246 31 10 0.1388 -0.0216 0.0249 32 0.1622 0.8957 11 0.0000 0.0004 0.0000 33 0.3215 0.0544 12 0.0000 0.0117 0.0000 34 13 0.0000 0.0034 0.0000 35 0.1481 0.7593 14 0.0000 0.0132 0.0000 36 0.7593 0.1197 0.0000 0.0175 0.0000
0.0000 0.0002 0.0000
0.0000 0.0077 0.0000
-
0.0031
-
0.0149
-
0.0048
0.0000 0.0236 0.0000
-
0.0080
0.1388 0.0036 0.0186
-
0.0030
-
0.0155
0.3215 0.0031 0.0487
-
0.0024
-
0.0049 149 CI CRI SSI CI CRI SSI Công
việc
15 0.0000 -0.0171 0.0000 Công
việc
37 16 0.0000 0.0006 0.0000 38 0.8957 0.4437 17
18
19
20 0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 -0.0140
-0.0121
0.0009
-0.0049 0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 39
40
41
42 21 0.0000 -0.0082 0.0000 43 0.1038 0.8957 22 0.0000 0.0008 0.0000 44 1.0000 0.1135 0.0000 0.0244 0.0000
-
0.0093
0.8956 0.0141 0.4903
0.8956 0.0020 0.2153
0.0003 0.0158 0.0001
0.0003 0.0054 0.0000
-
0.0045
-
0.0079 Chỉ số ngưỡng độ nhạy trung bình cần được sử dụng để làm nổi bật tầm quan trọng của các công việc. Sơ đồ của CI, CRI và SSI và chỉ số ngưỡng độ nhạy trung bình của các công việc chính khi thi công hồ Thác Chuối được mô tả như các hình sau:. 1,2000
1,000
,8000
,6000
,4000
,2000
- 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 Biểu đồ chỉ số CI Hình 4-10. Chỉ số CI ,7000
,6000
,5000
,4000
,3000
,2000
,1000
- 1,0 5,0 9,0 13,0 17,0 21,0 25,0 29,0 33,0 37,0 41,0 Hình 4-11. Chỉ số SSI 150 ,03000 ,02000 ,01000 - 1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 (,01000) (,02000) (,03000) Hình 4-12. Chỉ số CRI Hình 4-10. cho thấy, công việc 1, 5, 6, 8, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 43, 44 là được ưu tiên cao nhất. Chỉ số CI của các hoạt động này lớn hơn chỉ số CI trung bình = 28%. Hình 4-11. cho thấy SSI cho các nhiệm vụ của việc xây dựng đập đất và giá trị SSI trung bình =7%. Các công việc: 1,3,5,6,8,32,35,36,38,39,40,43,44 dựa vào các giá trị SSI trung bình ở trên, chúng được xếp hạng ưu tiên cao nhất, trong khi đó các các công việc khác xếp hạng ưu tiên thứ 2. Như vậy có thể thấy, có những công việc có chỉ số CI cao nhưng chỉ số SSI lại thấp nên mức độ ưu tiên sẽ giảm xuống 1 cấp. Kết luận chương 4 Trong chương này, tác giả đã trình bày các bước để lập tiến độ theo lý thuyết độ tin cậy. Theo đó việc tính toán mô phỏng tiến độ thi công được thực hiện qua 4 bước: lập tiến độ cơ sở, phân tích rủi ro, xác suất, mô phỏng và phân tích kết quả. Sau khi chạy mô phỏng thì việc phân tích độ nhạy của các công việc sẽ giúp cho người quản lý có đánh giá tổng quan về tầm quan trọng của từng công việc. Từ đó mà có kế hoạch quản lý công việc quan trọng để không gây nên việc chậm trễ tiến độ thi công. Ngoài ra, thông qua quá trình mô phỏng cũng đánh giá được mức độ hoàn thành dự án theo thời gian được phê duyệt trong kế hoạch hoặc thời gian dự kiến ban đầu. Cũng trong chương này, các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công đã được đánh giá, xếp hạng ưu tiên theo mức 151 độ tác động, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý giảm thiểu, phòng tránh, chuyển giao hoặc chấp nhận rủi ro để đảm báo tiến độ thi công đã lập. Tiến hành kiểm toán cho công trình hồ Thác Chuối tỉnh Quảng Bình, các kết quả tính toán của chỉ số SP cho thấy rằng mạng có cấu trúc gần như nối tiếp. Cấu trúc nối tiếp cho thấy độ chính xác cao của các dự báo tại thời điểm dự án. Thời gian dự kiến theo phương pháp tất định ban đầu là 36 tháng không đảm bảo độ tin cậy. Để đạt độ tin cậy là 95% thì thời gian dự kiến hoàn thành dự án phải là 42,5 tháng. Ở đây, thời gian hoàn thành thực tế là 40 tháng, cho thấy kết quả mô phỏng so với thực tế tương đối chính xác. 152 1. Những kết quả đạt được (i) Phân tích, xác định và phân nhóm và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam; (ii) Thu thập và phân tích thống kê các số liệu về thời gian thi công của một số công việc chính trong thi công công trình thủy lợi; (iii) Xây dựng quy trình ước lượng, mô phỏng Monte-Carlo thời gian hoàn thành công việc, thời gian hoàn thành công trình có xét đến tác động các nhân tố rủi ro; (iv) Đưa ra các chỉ số độ nhạy về thời gian để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ của các công việc; (v) Thực hiện cho một dự án cụ thể, đây là một tham khảo cho các kỹ sư khi lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy. 2. Những đóng góp mới (i) Xác lập được các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam; (ii) Xây dựng và thiết lập được hàm hồi quy thể hiện được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam; (iii) Xác định được dạng phân phối về thời gian hoàn thành công việc và sử dụng lý thuyết độ tin cậy để lập và kiểm nghiệm tiến độ thi công. 3. Tồn tại và hướng phát triển Tiến độ và chi phí là hai giá trị quan trọng trong việc quản lý dự án xây dựng nói chung và công trình thủy lợi, thủy điện nói riêng. Trong phạm vi luận án mới chỉ giải quyết được vấn đề nghiên cứu về bài toán tiến độ thi công. Hướng nghiên cứu tiếp theo để hoàn chỉnh hơn là nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời gian và chi phí. 4. Kiến nghị Kiến nghị các đơn vị khi thực hiện dự án cần thực hiện các quy trình quản lý các nhân tố rủi ro nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ảnh hưởng của các nhân tố đó đến thời gian thi công. 153 1. Nguyễn Văn Sơn, “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam”, Hội thảo khoa học thủy lợi toàn quốc 11/2017. 2. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 67, tr.93-100, tháng 12/2019. 3. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Xây dựng tiến độ thi công công trình thủy lợi theo lý thuyết độ tin cậy”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 56, tr 89-98, tháng 10/2019. 4. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Xử lý thống kê thời gian hoàn thành của một số công tác trong thi công công trình thủy lợi”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, số 1/2020. 5. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Phân tích, đề xuất biện pháp quản lý rủi ro gây chậm tiến độ thi công của công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam”, Tạp chí Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 59 năm 2020. 6. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô phỏng Monte-Carlo lập tiến độ thi công công trình hồ chứa nước Thác Chuối- Quảng Bình” Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường số 69, tháng 6/2020. 154 [2] Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh, Tổ chức xây dựng 1, Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2006. [3] Bộ môn thi công, trường ĐH Thủy Lợi, Thi công các công trình thủy lợi, tập 2, Hà Nội: Nhà xuất bản xây dựng, 2004. [4] Didier Dubois and Henri Prade, Fundamentals of Fuzzy Sets, New york: Springer, 2000. [5] Arnold Kaufmann, Madan M. Gupta, Fuzzy Mathematical Models in Engineering and Management Science, North-Holland: Michigan, 1988. [6] James J. BuckleyLeonard J. Jowers, Fuzzy Project Scheduling/PERT, Birmingham Birmingham: Springer, 1989. [7] Chang; Tsujimura, Tatsumi Tozawa, Mitsuo Gen, "An efficient approach for large
scale project planning based on fuzzy Delphi method," Fuzzy Sets and Systems, vol.
76, no. 3, pp. 277-288, 1995. [8] Mario.Vanhoucke, Project Management with Dynamic Scheduling, 2007. [9] Lê Anh Dũng, "Tối ưu hoá tiến độ thi công công trình xây dựng", Hà Nội: ĐH kiến trúc Hà Nội, 2004. [10] Nguyễn Văn Cự, "Nghiên cứu nâng cao cơ sở khoa học của việc lập và đánh giá kế hoạch tiến độ thi công công trình", Hà Nội: Đại học xây dựng, 2008. [11] Trần Hữu Lân, "Nghiên cứu xác định tiến độ thi công công trình có xét đến yếu tố
bất định, áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam", Hà Nội: Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, 2012. [12] Phạm Hoàng, "Xây dựng quy trình thẩm định thi công theo tiêu chí độ tin cậy", Hà Nội: Đại học kiến trúc Hà Nội, 2016. [13] Lại Hải Đăng, Lưu Trường Văn, "http://www.moc.gov.vn," 3 7 2007. [Online].
http://www.moc.gov.vn/vi/thong-tin-tu-lieu/-/tin-chi- Available:
tiet/ek4I/86/19383/mo-phong-tien-do-thi-cong-cong-trinh-bang-phuong-phap-
monte-carlo.html. [14] Project Management Institute;, A Guide to the Project Management Body of Knowledge, USA: Project Management Institute, 2017. [15] Quốc hội 13, Luật xây dựng số 50/2014, Việt Nam, 2014. [16] Aibinu, A.A. and Jagboro, G.O., "The Effects of Construction Delays on Project
Delivery in Nigerian Construction Industry," International Journal of Project
Management, vol. 20, pp. 593-599, 2002. 155 [17] Lê Vân, "http://kinhtevadubao.vn," 11 7 2019. [Online]. Available: http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/92-14394-nam-2018-co-1-778-du-an-dau-tu-
cong-cham-tien-do.html. [18] Anh Vũ, "https://thanhnien.vn," 16 9 2019. [Online]. Available: https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/5-nha-may-dien-doi-von-hang-chuc-
ngan-ti-dong-1126476.html. [19] Chính phủ, "http://baochinhphu.vn," VP Chính phủ;, 17 07 2019. [Online].
Available: http://baochinhphu.vn/Kinh-te/47-du-an-dien-cham-tien-do-Bo-truong-
yeu-cau-lam-ro-nguyen-nhan/370943.vgp. [20] VNCOLD, "http://www.vncold.vn," Hội đập lớn Việt Nam, 24 1 2007. [Online]. Available: http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=231. [21] Phan Văn Khôi, Cơ sở đánh giá độ tin cậy, Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2011. [22] Д.П.Boлқoв, C H Hиkолaeв, Надежносmь Cmpoиmeльныx Maшин и Оборyдobaния, 1979: Bыcшая шkoла. [23] Averill M.Law & W.David Kelton, Simulation modeling and analysis, McGraw- Hill. [24] Josef Bednařisk a Kolktiv, Technia Spolehlivosti V Elektronické Praxi, Praha, 1990. [25] PTS. Nguyễn Cao Văn, PTS. Trần Thái Ninh, Bài giảng xác suất và thống kê toán, 1999: Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. [26] Giuliano Augusti, Alessandro Baratta & Fabio Casci, Probabilistic Methods in Structural Engineering, London NewYork: Chapman and Hall, 1984. [27] Al-Barak AA, “Cause of contractor’s failures in Saudi Arabia,” Master thesis, Dhahran, Saudi Arabia, KFUPM, 1993. [28] K. M. Chan DW, "A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong
construction projects," International Journal of Project Management, vol. 15, pp.
55-63, 1997. [29] Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F, "Factors influencing construction time
and cost overruns on high-rise projects in Indonesia," Construction Management
Economic, vol. 15, pp. 83-94, 1997. [30] Al-Ghafly MA, "Delays in construction of public utility projects in Saudi Arabia”,," International , vol. 17, pp. 101-106, 01/1999. [31] Al-Momani AH, "Construction delay: a quantitative analysis,," International Journal of Project, vol. 18, pp. 51-9, 2000. [32] Sadi A. Assaf, Sadiq Al-Hejji, "Causes of delay in large construction projects," International Journal of Project Management 24, pp. 349-357, 2006. 156 [33] Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M. Mobarak, "Causes of Delay in Building
ConstructionProjects in Egypt," Journal of Construction Engineering and
Management, pp. 831-834, 2008. [34] Geraldine John Kikwasi, "Causes and effects of delays and disruptions in
construction projects in Tanzania," Australasian Journal of Construction
Economics and Building, Conference Series, pp. 52-59, 2012. [35] Ramanathan, etc., "Construction Delays Causing Risks on Time and Cost - a
Critical Review," Australasian Journal of Construction Economics and Building,
vol. 12, pp. 37-57, 2018. [36] Long Le-Hoai, Young Dai Lee and Yun Yong Lee, "Delay and cost overruns in
Vietnam large construction project: A comparision with other selected contries,"
KSCE Journal of Civil Engineering , pp. 367-377, 2008. [37] Mai Xuân Việt, "Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài
chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam," Luận văn thạc sĩ, đại
học Bách Khoa Tp.HCM, 2011. [38] Trịnh Thùy Anh, "Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía nam," Tạp chí Kinh tế-kỹ thuật trường Đại học
kinh tế kỹ thuật Bình Dương, vol. 7, pp. 1-10, 2014. [39] Vũ Quang Lãm, "Các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư
công tại Việt Nam," Tạp chí phát triển và hội nhập, vol. 23, pp. 24-31, 2015. [40] Nguyễn Đình Thọ, Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2011. [41] Vĩnh Quyên, "https://phapluat.tuoitrethudo.com.vn," 4 7 2019. [Online]. Available:
https://phapluat.tuoitrethudo.com.vn/da-nang-ke-chong-sat-lo-cham-tien-do-2-
nam-van-ngon-ngang-truoc-mua-mua-bao-26149.html. [42] Hương Trà , "https://www.baoquangbinh.vn," 6 10 2019. [Online]. Available: https://www.baoquangbinh.vn/xa-hoi/201910/vi-sao-cong-trinh-ke-chong-sat-lo-
song-son-bi-cham-tien-do-2170894/. [43] Vũ Huyền, "https://baomoi.com," 7 9 2019. [Online]. Available: https://baomoi.com/ke-song-tri-cham-tien-do-hang-tram-ho-dan-ky-chau-bat-an-
trong-mua-lu/c/32102583.epi. [44] LN - ĐÌNH TRƯỜNG, "https://laodong.vn," 15 8 2018. [Online]. Available: https://laodong.vn/xa-hoi/son-la-du-an-nghin-ty-cham-tien-do-dan-dieu-dung-vi-
duong-di-lai-qua-kho-625150.ldo. [45] Nguyễn Hùng - Hương Giang, "https://enternews.vn," 12 4 2019. [Online].
Available: https://enternews.vn/thuc-hu-chuyen-cham-tien-do-tai-du-an-ke-chong-
sat-lo-ban-dao-thanh-da-148252.html. 157 [46] Vân Nam, "http://www.baodongnai.com.vn," 29 5 2019. [Online]. Available: http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201905/cham-tien-do-du-an-ke-bo-song-
cai-2948229/index.htm. [47] Ngọc Huyền, [Online]. Available: "http://danviet.vn," 16 8 2018.
http://danviet.vn/tin-tuc/ke-de-bien-tram-ty-cham-tien-do-dan-xu-thanh-lo-so-
mua-mua-bao-902685.html. [48] THÀNH NAM, "https://baokhanhhoa.vn," 12 9 2018. [Online]. Available: https://baokhanhhoa.vn/kinh-te/201809/du-an-ke-bo-bien-thi-tran-van-gia-cham-
tien-do-8090085/. [49] NT, "https://plo.vn," 10 3 2018. [Online]. Available: https://plo.vn/do-thi/10-du-an- chong-sat-lo-nguy-co-cham-tien-do-758875.html. [50] LÊ SƠN, "http://www.baovinhlong.com.vn," 24 5 2017. [Online]. Available: http://www.baovinhlong.com.vn/thoi-su/201208/ban-giai-phap-day-nhanh-tien-
do-ke-song-co-chien-531071/#.XdUpox83vIU. [51] Đông Kiểm, "http://baobinhphuoc.com.vn," 15 8 2018. [Online]. Available: http://baobinhphuoc.com.vn/Content/cong-trinh-xay-dung-bo-ke-va-nao-vet-ho-
suoi-cam-cham-tien-do-511016?AspxAutoDetectCookieSupport=1. [52] Đ.H, "http://hanoimoi.com.vn," 2010. 9 [Online]. Available:
22
http://hanoimoi.com.vn/ban-in/Kinh-te/377214/tien-do-thi-cong-du-an-tram-bom-
ha-duc-2-cham. [53] KHÁNH PHÚC - HỮU SANG, "http://www.baolamdong.vn," 8 3 2019. [Online].
Available: http://www.baolamdong.vn/doi-song/201903/tram-bơm-chậm-tiến-độ-
dân-thiếu-nước-san-xuất-2936205/. [54] HOÀNG PHONG, "https://www.tienphong.vn," 15 10 2018. [Online]. Available:
https://www.tienphong.vn/xa-hoi/hang-loat-du-an-trong-diem-o-ha-noi-cham-
tien-do-1334162.tpo. [55] "https://vanban.hanoi.gov.vn," 12 11 2014. [Online]. Available: https://vanban.hanoi.gov.vn/danhoiubndtptraloi/-
/hn/xLe53OgCrEUu/7501/164783/1/cau-hoi-e-nghi-thanh-pho-chi-ao-e-ay-
nhanh-tien-o-xay-dung-ke-song-ay-va-khao-sat-anh-gia-lai-cong-trinh-tram-bom-
tieu-ung.html;jsessionid=SsPstSWqCQA8E409x+n-KO+r.undefined. [56] Minh Nghĩa, "http://baohungyen.vn," 14 6 2019. [Online]. Available: http://baohungyen.vn/kinh-te/201906/chu-tich-ubnd-tinh-nguyen-van-phong-phe-
binh-nha-thau-cham-tien-do-du-an-xu-ly-nuoc-thai-hung-yen-1ef60ad/. [57] "https://baotainguyenmoitruong.vn," [Online]. Available: 2019. 4 9
https://baotainguyenmoitruong.vn/thua-thien-hue-du-an-tuoi-tieu-cham-tien-do-
dan-buc-xuc-268727.html. 158 [58] Tá Chuyên, "https://baotintuc.vn," 30 5 2019. [Online]. Available: https://baotintuc.vn/van-de-quan-tam/tram-bom-nuoc-8-nam-xay-dung-van-chua-
the-su-dung-20190530145306348.htm. [59] Trung Lê, "https://thanhhoaexpress.vn," 16 5 2019. [Online]. Available:
https://thanhhoaexpress.vn/xa-hoi/du-an-tieu-ung-vung-iii-huyen-nong-cong-
cham-tien-do.html. [60] K.Hằng, "http://www.baobinhthuan.com.vn," 28 3 2019. [Online]. Available:
http://www.baobinhthuan.com.vn/kinh-te/cong-trinh-cap-nuoc-xa-tan-xuan-cham-
tien-do-116047.html. [61] SƠN CA, "http://www.baophuyen.com.vn," 20 10 2018. [Online]. Available:
http://www.baophuyen.com.vn/82/208994/nang-cap-kenh-tuoi-ho-chua-nuoc-
dong-tron--cham-tien-do-nha-thau-xin-gia-han.html. [62] Kim Huệ, "https://hanoimoi.com.vn," 8 6 2018. [Online]. Available:
https://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/904175/day-nhanh-tien-do-cai-tao-song-
tich. [63] Lê Dương, "https://doisongphaply.phapluatxahoi.vn," 27 7 2018. [Online].
https://doisongphaply.phapluatxahoi.vn/bon-lan-gia-han-du-an-van- Available:
cham-tien-do-so-bat-luc-keu-kho-len-bo-122946.htm. [64] Kiều Vũ, "https://enternews.vn," 14 11 2017. [Online]. Available: https://enternews.vn/du-an-kenh-thoat-lu-hoa-lien-cham-tien-do-dung-cho-nguoi-
dan-uong-thuoc-an-than-120096.html. [65] Đức Phú, "https://tuoitre.vn," [Online]. Available: 2015. 10 24
https://tuoitre.vn/thi-cong-kenh-ba-bo-cham-tien-do-do-thoi-tiet-990601.htm. [66] Điền Bắc, "http://daidoanket.vn," 2 7 2019. [Online]. Available: http://daidoanket.vn/dieu-tra/du-an-thuy-loi-khe-lai-vuc-mau-nghe-an-cham-tien-
do-va-doi-von-hang-tram-ty-dong-tintuc440836. [67] Khánh Ngọc, [Online]. Available: "https://baomoi.com," 19 3 2019.
https://baomoi.com/du-an-thoat-nuoc-kenh-t2-tp-hcm-cham-tien-do-vi-vuong-
mat-bang/c/30032635.epi. [68] Nghiêm Hà, [Online]. Available: "https://baomoi.com," 28 8 2019.
https://baomoi.com/cham-tien-do-ho-chua-nuoc-cay-khe-co-nguy-co-vo-
dap/c/31988553.epi. [69] Văn Viện, "http://longthanh.dongnai.gov.vn," 11 4 2017. [Online]. Available:
http://longthanh.dongnai.gov.vn/Pages/newsdetail.aspx?NewsId=2317&CatId=89. [70] Hà Thuận, "https://baotainguyenmoitruong.vn," 6 11 2019. [Online]. Available:
https://baotainguyenmoitruong.vn/du-an-ho-ang-cang-dien-bien-10-nam-van-
dang-do-295406.html. 159 [71] Vũ Quang, "https://www.phapluatplus.vn," 31 8 2017. [Online]. Available:
https://www.phapluatplus.vn/kinh-te-cong-nghe/du-an-thuy-dien-bac-giang-
cham-tien-do-6-nam-nay-tai-khoi-dong-d51842.html. [72] Nguyễn Nam, "https://bnews.vn," 15 5 2018. [Online]. Available: https://bnews.vn/du-an-thuy-dien-cam-thuy-1-cham-tien-do-nhieu-ho-dan-chua-
duoc-tai-dinh-cu/84670.html. [73] Quốc Hồng, "https://www.nhandan.com.vn," 24 7 2010. [Online]. Available: https://www.nhandan.com.vn/kinhte/item/5751802-.html. [74] Khoa Điềm, "https://vov.vn," 2 8 2019. [Online]. Available: https://vov.vn/xa-
hoi/thu-hoi-du-an-thuy-dien-dak-mi-1-va-1a-neu-cham-tai-dinh-cu-dinh-canh-
939770.vov. 160CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CÓ
XÉT ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ RỦI RO TRONG LẬP VÀ
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Đào đất cấp 1 bằng máy đào
STT
(1)
Công trình
(2)
Địa điểm
(3)
Năm
thi
công
(4)
Tỷ lệ
%
(7)
Phân
loại
(8)
Thời gian
theo tiến
độ (ngày)
(5)
Thời gian
thực tế
(ngày)
(6)
Đào đất cấp 1 bằng máy đào
STT
(1)
Công trình
(2)
Địa điểm
(3)
Năm
thi
công
(4)
Tỷ lệ
%
(7)
Phân
loại
(8)
Thời gian
theo tiến
độ (ngày)
(5)
Thời gian
thực tế
(ngày)
(6)
Đào đất cấp 1 bằng máy đào
STT
(1)
Công trình
(2)
Địa điểm
(3)
Năm
thi
công
(4)
Tỷ lệ
%
(7)
Phân
loại
(8)
Thời gian
theo tiến
độ (ngày)
(5)
20,0
Thời gian
thực tế
(ngày)
(6)
18
2016
37 Kênh tiêu T1
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Hà Nội
4.4
6
136
81
136
Cao hơn
23
10
Thấp hơn so với dự kiến theo định mức (%)
STT
Công việc
Nhỏ
nhất
Cao
nhất
Độ lệch
chuẩn
Trun
g bình
Cao
nhất
Nhỏ
nhất
Tổng
số
liệu
Trun
g
bình
Cao hơn so với dự kiến theo định mức
(%)
Tổn
g số
liệu
Độ
lệch
chuẩn
Thấp hơn so với dự kiến theo định mức (%)
STT
Công việc
Nhỏ
nhất
Cao
nhất
Độ lệch
chuẩn
Trun
g bình
Cao
nhất
Nhỏ
nhất
Tổng
số
liệu
Trun
g
bình
Cao hơn so với dự kiến theo định mức
(%)
Tổn
g số
liệu
Độ
lệch
chuẩn
Thấp hơn so với dự kiến theo định mức (%)
STT
Công việc
Nhỏ
nhất
Cao
nhất
Độ lệch
chuẩn
Trun
g bình
Cao
nhất
Nhỏ
nhất
Tổng
số
liệu
Trun
g
bình
Cao hơn so với dự kiến theo định mức
(%)
Tổn
g số
liệu
Độ
lệch
chuẩn
Tần số và xác suất
y
c
n
e
u
q
e
r
F
0,05
Bin
Tần số và xác suất
15
y
c
n
e
10
u
q
e
r
5
F
0
Bin
Các nhân tố rủi ro và tác động
Tên CV
Ký
hiệu
Nhân tố
pháp lý
Nhân
tố thiết
kế
Nhân tố
công
trường
Nhân tố
con
người
Nhân tố
quy
trình
Nhân tố
kỹ
thuật
0,18
x
x
x
x
x
x
0,079
x
x
x
x
x
x
0,248
x
x
x
x
x
0,083
0,073
x
0,185
x
x
x
x
x
Các nhân tố rủi ro và tác động
Tên CV
Ký
hiệu
Nhân tố
pháp lý
Nhân
tố thiết
kế
Nhân tố
công
trường
Nhân tố
con
người
Nhân tố
quy
trình
Nhân tố
kỹ
thuật
0,079
0,248
0,18
0,083
0,073
0,185
Các nhân tố rủi ro và tác động
Tên CV
Ký
hiệu
Nhân tố
pháp lý
Nhân
tố thiết
kế
Nhân tố
công
trường
Nhân tố
con
người
Nhân tố
quy
trình
Nhân tố
kỹ
thuật
0,079
0,248
0,18
0,083
0,073
0,185
Công việc
Biểu đồ chỉ số SSI
Biểu đồ chỉ số CRI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Ngọc Hùng, "Báo cáo chung các dự án xây dựng tại Việt Nam," Hà Nội, 2012.