Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VIII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR); Hà Nội, ngày 9-10/7/2015<br />
DOI: 10.15625/vap.2015.000187<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRONG<br />
THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG MẠNG SDN<br />
Nguyễn Ái Việt, Lưu Thị Huy, Lâm Thị Sen và Nguyễn Văn Nghiệp<br />
Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội và<br />
Trường Đại học CNTT&TT, Đại học Thái Nguyên<br />
June 16, 2015<br />
TÓM TẮT - Công nghệ SDN đã trở nên chín muồi và đang là cơ hội để xây dựng các thiết bị mạng mới. Trên cơ sở đó, thiết<br />
bị điều khiển lưu lượng mạng VNTC [1] được đề nghị thay thế các tường lửa thế hệ cũ nhằm bảo vệ các mạng LAN, trung tâm dữ<br />
liệu IDC và hạ tầng tính toán mây. Chúng tôi nghiên cứu phối hợp các công nghệ khác nhau được thiết kế tối ưu để tăng tốc độ xử<br />
lý với giá thành cho sản phẩm hợp lý.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Công nghệ mạng nội bộ (LAN) truyền thống được xây dựng để chia sẻ dùng chung tài nguyên và thiết bị trong<br />
một tổ chức. Trước hết, LAN giảm đầu tư phần cứng, do chia sẻ các thiết bị ngoại vi như máy in, kết nối internet. Một<br />
số ứng dụng và dữ liệu dùng chung cũng được chia sẻ tại các máy chủ, cho phép không phải đầu tư nhiều lần và tiện<br />
lợi. Cuối cùng việc bảo hành bảo trì, cấu hình từ xa, được tiết kiệm tối đa. Tuy nhiên, ngay từ đầu, mạng LAN đã<br />
không được thiết kế để an toàn. Ngày nay, việc phơi nhiễm mạng LAN đối với các cuộc tấn công phá hoại từ internet<br />
là nguyên nhân chính gây ra tổng thiết hại hàng trăm tỷ đô la mỗi năm. Hầu như các tài nguyên quý của các tổ chức<br />
đều có trong mạng LAN. Bảo vệ an toàn mạng LAN là một trong những hướng nghiên cứu chính của Viện CNTT và<br />
VIEGRID JSC, trong khuôn khổ của dự án phát triển sản phẩm công nghệ cao quốc gia.<br />
Hiện nay, đa số mạng LAN sử dụng công nghệ máy chủ Windows trên thế giới được bảo vệ bằng tường lửa của<br />
Microsoft Forefront TMG 2010 và tiền thân của nó trước kia là tường lửa ISA. Tuy nhiên từ ngày 14 tháng 4 năm<br />
2015, Microsoft đã tuyên bố ngừng hỗ trợ chung cho sản phẩm này (vốn đã ngừng bán từ năm 2012), mọi trách nhiệm<br />
hỗ trợ kỹ thuật mở rộng của Microsoft với sản phẩm này sẽ chấm dứt vào năm 2020. Thực tế này bắt buộc các tổ chức<br />
phải đi tìm cho mình một giải pháp mới. Đồng thời đây cũng là một cơ hội thị trường cho các sản phẩm tường lửa.<br />
Việc Microsoft rút lui ra khỏi thị trường tường lửa là việc thị trường này đang dịch chuyển sang tường lửa thế<br />
hệ tương lai NGF, mà các nhà sản xuất các thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IDS và IPS) sẽ có ưu thế cạnh<br />
tranh hơn. Tuy nhiên, có lẽ lý do quan trọng trong việc Microsoft từ bỏ thị trường này là trong tương lai, các thiết bị<br />
mạng nói chung và thiết bị tường lửa nói riêng sẽ là một thành phần trong bộ điều khiển mạng trong mạng SDN.<br />
Bên cạnh đó, công nghệ mạng xác định bởi phần mềm SDN (Software Defined Network) cũng đang khởi động<br />
một cuộc cách mạng thực sự về công nghệ mạng trên nền tảng hạ tầng tính toán đám mây và xu hướng ảo hóa thiết bị.<br />
Trong bài báo [1], các tác giả đã đề xuất việc sản xuất thiết bị điều khiển lưu lượng mạng VNTC (Viegrid<br />
Network Traffic Controller) đáp ứng yêu cầu này của thị trường. Bên cạnh các chức năng tường lửa thế hệ mới, có khả<br />
năng phân tích các đợt tấn công hướng ứng dụng, thiết bị mới này có thêm các chức năng điều khiển lưu lượng hướng<br />
tới các máy chủ ứng dụng. Các công nghệ cốt lõi được nghiên cứu áp dụng và phát triển, cải tiến để phục vụ cho thiết<br />
bị này là:<br />
<br />
a. Phân tích dữ liệu lớn với tốc độ cao để phát hiện sớm các mẫu hình tấn công. Đồng thời, thu thập và khai thác<br />
các cơ sở dữ liệu lớn về mẫu hình tấn công.<br />
b. Tối ưu các chức năng của tường lửa thế hệ mới trong giải pháp truy cập internet an toàn cho các mạng LAN<br />
V-AZUR [2], trao quyền mã hóa và giải mã cho các giao thức an toàn như https.<br />
c. Bắt gói tin để xử lý tốc độ cao ngay tại card mạng.<br />
d. Tăng tốc tốc độ xử lý của thiết bị nhờ ứng dụng tính toán GPU, công nghệ nhúng FPGA và một số phần cứng.<br />
e. Thiết bị VNTC được thiết kế phù hợp với các chuẩn mới của mạng SDN, nhằm chuẩn bị cho việc thiết bị này<br />
tham gia vào cuộc cách mạng công nghệ mạng. Trong bài này chúng tôi báo cáo một số kết quả nghiên cứu các công<br />
nghệ liên quan tới việc phát triển thiết bị VNTC.<br />
II. TỔNG QUAN VỀ SDN<br />
2.1. Xu hướng đổi mới công nghệ mạng<br />
Truyền thông xã hội, thiết bị di động, phân tích dữ liệu lớn và tính toán đám mây (SMAC) đang đòi hỏi thay đổi<br />
có tính chất cách mạng đối với công nghệ mạng truyền thống.<br />
<br />
502<br />
5<br />
<br />
NG<br />
GHIÊN CỨU ỨN DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TR<br />
NG<br />
RONG THIẾT K THIẾT BỊ ĐIỀ KHIỂN…<br />
KẾ<br />
ỀU<br />
<br />
Trên hạ tầng đám mâ việc tính t<br />
ạ<br />
ây,<br />
toán và lưu dữ liệu đã có rấ nhiều đổi m công nghệ trong việc ảo hóa và tự<br />
ữ<br />
ất<br />
mới<br />
ệ<br />
o<br />
động hóa. Tuy nhiên đã đến lúc việc đổi m này đã bị sự lạc hậu về công nghệ mạ cản trở.<br />
đ<br />
y<br />
n<br />
mới<br />
ạng<br />
Các nhà quản trị mạ có thể tạo ra và cấu hìn rất nhiều máy chủ, máy trạm ảo, tạo ra các cơ sở dữ liệu dự<br />
ạng<br />
o<br />
nh<br />
m<br />
y<br />
phòng, thậm c toàn bộ hạ tầng tính toá trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, việc quản trị mạng vẫn phải làm bằng tay<br />
p<br />
chí<br />
ạ<br />
án<br />
g<br />
y<br />
g<br />
m<br />
tr các thiết b có khi mất n<br />
rên<br />
bị<br />
nhiều tuần cho một thay đổi<br />
o<br />
i.<br />
SDN ch phép làm m cuộc cách mạng đối với các trung tâm dữ liệu, cho phép việc đi khiển các mạng bằng<br />
ho<br />
một<br />
h<br />
m<br />
o<br />
iều<br />
m<br />
các thiết bị mạ và đặc biệ là bộ điều kh ảo giống như đối với máy chủ, máy trạm và cơ sở dữ liệu.<br />
c<br />
ạng<br />
ệt<br />
hiển<br />
m<br />
ở<br />
SDN th đổi công nghệ điều khiển lưu lượng mạng hiện tạ của Cisco b<br />
hay<br />
g<br />
ại<br />
bằng cách tác phần điều khiển khỏi<br />
ch<br />
phần chuyển d liệu. Phần điều khiển tr<br />
p<br />
dữ<br />
rong mạng SD được tập trung và tối ư hóa. Chính vì vậy hiệu năng được<br />
DN<br />
t<br />
ưu<br />
h<br />
nâng cao rất nh<br />
n<br />
hiều.<br />
2.2. Kiến trúc SDN và Ope Flow<br />
2<br />
c<br />
en<br />
Trong m mô hình SDN, bộ điều khiển SDN được tập trun hóa, đưa ra quyết định t ưu toàn cụ thay cho<br />
mọi<br />
u<br />
ng<br />
a<br />
tối<br />
ục<br />
th toán best<br />
huật<br />
t-effort tại mỗ thiết bị định tuyến. Bộ điề khiển SDN tập trung đượ gắn với ha giao diện lập trình ứng<br />
ỗi<br />
h<br />
ều<br />
N<br />
ợc<br />
ai<br />
p<br />
dụng (API) hư<br />
d<br />
ướng Nam và h<br />
hướng Bắc [3]<br />
].<br />
<br />
a. Bộ A hướng Na Sử dụng một giao thứ riêng gọi là Open Flow để gửi thông tin điều khiể cho các<br />
API<br />
am:<br />
ức<br />
à<br />
g<br />
ển<br />
chuyển mạch v định tuyến.<br />
c<br />
và<br />
.<br />
b. Bộ A hướng Bắ Giao tiếp v các trình ứng dụng để xây dựng các ứng dụng gi các nhà qu trị cấu<br />
API<br />
ắc:<br />
với<br />
c<br />
iúp<br />
uản<br />
hình, thiết lập các quy tắc m<br />
h<br />
mạng.<br />
Ngày n việc chuy sang SDN cho phép các cơ quan và doanh nghiệp sang một hạ tầng mạng mới, với các<br />
nay,<br />
yển<br />
N<br />
c<br />
d<br />
chức năng mạn được ảo hó tối ưu và cu cấp theo nhu cầu.<br />
c<br />
ng<br />
óa,<br />
ung<br />
n<br />
2.3. Ảo hóa ch năng mạn NFV<br />
2<br />
hức<br />
ng<br />
NFV là phương pháp thiết kế, triể khai và quả trị các dịch vụ mạng mới trong các mạ SDN. NFV tách các<br />
à<br />
p<br />
ển<br />
ản<br />
i<br />
ạng<br />
chức năng mạ như dịch đ chỉ mạng (NAT), tường lửa, phát hiệ xâm nhập, dịch vụ tên m<br />
c<br />
ạng<br />
địa<br />
g<br />
ện<br />
miền (DNS) ra khỏi các<br />
r<br />
th bị mạng t<br />
hiết<br />
truyền thống v triển khai c<br />
và<br />
chúng bằng ph mềm [4].<br />
hần<br />
Như vậ với NFV ng<br />
ậy<br />
gười ta sẽ có m môi trườn hạ tầng đượ ảo hóa hoàn toàn từ máy chủ, lưu trữ và mạng ảo<br />
một<br />
ng<br />
ợc<br />
n<br />
v<br />
hóa. Hiện nay, NFV đã hình thành được m chuẩn côn nghiệp cho phép:<br />
h<br />
,<br />
h<br />
một<br />
ng<br />
a. Giảm chi phí đầu tư: Không c phải mua các phần cứng có các chức năng định sẵ như trước, hỗ trợ mô<br />
m<br />
u<br />
cần<br />
g<br />
c<br />
ẵn<br />
hình chỉ triển k khi có nh cầu, tránh v đầu tư vào các chức năn chưa cần.<br />
h<br />
khai<br />
hu<br />
việc<br />
o<br />
ng<br />
b. Giảm chi phí vận hành: Giảm y cầu về ch năng lượng và làm lạnh, đơn giản hóa việc triển kh và quản<br />
m<br />
n<br />
yêu<br />
hỗ,<br />
g<br />
,<br />
a<br />
hai<br />
tr mạng.<br />
rị<br />
c. Rút ngắn thời gia triển khai: T<br />
an<br />
Triển khai các dịch vụ mạn không mất thời gian, chớ thời cơ và giảm thiểu<br />
c<br />
ng<br />
ớp<br />
rủi ro khi thử n<br />
r<br />
nghiệm và triể khai công n<br />
ển<br />
nghệ mới.<br />
d. Linh hoạt: Có thể mở rộng hoặ thu hẹp các dịch vụ theo yêu cầu thay đ hỗ trợ các cải tiến mới về thiết bị,<br />
h<br />
ể<br />
ặc<br />
y<br />
đổi,<br />
c<br />
bớt sự phụ thu vào phần c<br />
b<br />
uộc<br />
cứng chuyên d<br />
dụng.<br />
<br />
Nguyễn Ái Việt, L Thị Huy, Lâm Thị Sen và Ngu<br />
N<br />
Lưu<br />
m<br />
uyễn Văn Nghiệp<br />
p<br />
<br />
503<br />
<br />
2.4. Vấn đề an ninh mạng trong SDN<br />
2<br />
n<br />
Trong m<br />
mạng SDN, v đề an ninh là quan trọng ở mọi chỗ và cần được x dựng ngay trong kiến tr Do đó,<br />
vấn<br />
h<br />
g<br />
v<br />
xây<br />
y<br />
rúc.<br />
vấn đề an ninh có thể khắc p<br />
v<br />
h<br />
phục được các khó khăn về an ninh từ gố của mạng L<br />
c<br />
ề<br />
ốc<br />
LAN. An toàn an ninh mạng cần được<br />
n<br />
g<br />
xem như một d vụ bảo vệ tính sẵn sàng toàn vẹn và riêng tư đối với mọi tài ngu<br />
x<br />
dịch<br />
ệ<br />
g,<br />
à<br />
v<br />
uyên và thông tin được kết nối [5].<br />
g<br />
Truy cậ các bộ điề khiển tập t<br />
ập<br />
ều<br />
trung cần an toàn hơn. Kh bộ điều khi SDN bị tấ công (chẳn hạn bởi<br />
hi<br />
iển<br />
ấn<br />
ng<br />
DDoS), toàn b mạng sẽ bị đánh sập. Việ triển khai các quy định an toàn mạng sẽ thống nhất và đồng bộ. Khi xảy ra<br />
D<br />
bộ<br />
ệc<br />
c<br />
a<br />
t<br />
sự cố việc khắ phục sẽ dễ d<br />
s<br />
ắc<br />
dàng và chỉ m lần.<br />
một<br />
Cho đến nay vẫn có hai cách tiệm cận về việc bảo vệ an toàn trong mạng L<br />
m<br />
b<br />
n<br />
LAN: cách th nhất là bảo vệ an toàn<br />
hứ<br />
an ninh ngay tr<br />
a<br />
rong mạng, cá thứ hai là bảo vệ ngay trong các máy chủ và các th bị tính toán<br />
ách<br />
hiết<br />
n.<br />
Trong c hai trường hợp, môi trườ thế hệ tươ lai sẽ bảo vệ an ninh x định bằng phần mềm SD<br />
cả<br />
ờng<br />
ơng<br />
o<br />
xác<br />
DSec, tách<br />
việc điều khiển an toàn khỏi việc xử lý an toàn hoàn toàn tương tự với kiến trúc S DN. Do đó, c chức năng điều khiển<br />
v<br />
n<br />
i<br />
n<br />
các<br />
của các thiết bị an toàn truyề thống cũng sẽ được tách ra và tập trun hóa.<br />
c<br />
ền<br />
g<br />
ng<br />
Vấn đề là phải có nh<br />
ề<br />
hững thiết bị m được xây dựng để hướ tới giải qu<br />
mới<br />
ớng<br />
uyết vấn đề an ninh hiện tại của mạng<br />
n<br />
i<br />
LAN, trung tâm dữ liệu tích hợp (IDC) v hướng tới các hạ tầng đám mây với SD trong tươn lai đảm phải tính đơn<br />
L<br />
m<br />
h<br />
và<br />
m<br />
DN<br />
ng<br />
giản, tiết kiệm và an toàn.<br />
g<br />
m<br />
III. KIẾN TRÚC CỦA VNTC<br />
Tron tương lai V<br />
ng<br />
VNTC sẽ hướn tới một bộ điều khiển lư lượng mạng tập trung ba gồm nhiều chức năng<br />
ng<br />
ưu<br />
g<br />
ao<br />
với tốc độ cao có thể chạy trên bất cứ m trường nà Trước mắt, VNTC vẫn p<br />
v<br />
o,<br />
y<br />
môi<br />
ào.<br />
phải ứng dụn trong mạng LAN, các<br />
ng<br />
tr<br />
rung tâm tích hợp dữ liệu, p<br />
phòng máy ch Do đó, chú tôi đề ngh tập trung m số chức nă của tường lửa thế hệ<br />
hủ.<br />
úng<br />
hị<br />
một<br />
ăng<br />
mới, chuyển chức năng mã và giải mã ph<br />
m<br />
hiên trên máy chủ sang tườn lửa để tăng tính bảo mật và linh hoạt. Chúng tôi<br />
ng<br />
g<br />
t<br />
cũng đề nghị t<br />
c<br />
tách việc lọc, định tuyến g tin theo cá bộ luật ra khỏi việc phá hiện các mẫ hình tấn cô và xây<br />
,<br />
gói<br />
ác<br />
k<br />
át<br />
ẫu<br />
ông<br />
dựng tập luật m Do đó, V<br />
d<br />
mới.<br />
VNTC là thiết bị bảo vệ các máy chủ ứng dụng, các mạ bên trong , bằng cách gi tải cho<br />
g<br />
ạng<br />
iảm<br />
các máy chủ bên trong, vừa có chức năng tường lửa thế hệ mới vừa lọc các gói tin theo ứng dụn<br />
c<br />
g<br />
ế<br />
l<br />
n<br />
ng.<br />
Trong t<br />
thực tế, VNTC sẽ được phố hợp với giả pháp V-AZU đang triển khai để thàn một bộ giả pháp bảo<br />
C<br />
ối<br />
ải<br />
UR<br />
n<br />
nh<br />
ải<br />
vệ các mạng L<br />
v<br />
LAN có chất l<br />
lượng và hiệu năng cao. Vì vậy, VNTC đã được đề n<br />
u<br />
V<br />
nghị triển kha theo kiến trúc thiết kế<br />
ai<br />
như trong hình vẽ sau [1].<br />
n<br />
h<br />
Việc ng chặn các đ tấn công v mạng cần được xử lý nh<br />
găn<br />
đợt<br />
vào<br />
hanh bằng các giải pháp có giá thành hợp lý. Do đó,<br />
chúng tôi tập t<br />
c<br />
trung vào việc sử dụng các g pháp tăng tốc, phù hợp.<br />
c<br />
giải<br />
g<br />
IV CHỌN CÔ<br />
V.<br />
ÔNG NGHỆ BẮT GÓI TIN TRÊN CAR MẠNG<br />
B<br />
N<br />
RD<br />
Việc ph tích các g tin có thể tiến hành bằn các ứng dụ cài đặt trê hệ điều hàn Do đó tốc độ có thể<br />
hân<br />
gói<br />
ng<br />
ụng<br />
ên<br />
nh.<br />
c<br />
tư<br />
ương đối chậm Intel đã phát triển một cô cụ bắt gói tin ngay trên card mạng là dpdk để tăng tốc độ xử lý các gói tin<br />
m.<br />
ông<br />
i<br />
n<br />
à<br />
g<br />
ở mức cao nhấ Chúng tôi đ tiến hành tr khai việc bắt các gói tin theo kiến trú như sau [6].<br />
ất.<br />
đã<br />
riển<br />
n<br />
úc<br />
<br />
Trên cù một máy, chúng tôi m phỏng tươn tác giữa máy và một tư<br />
ùng<br />
,<br />
mô<br />
ng<br />
m<br />
ường lửa che chắn cho một máy chủ.<br />
t<br />
Chúng tôi tiến hành bắt gói tin trên tường lửa tại các cổ 0 và 1.<br />
C<br />
g<br />
ổng<br />
Chúng tôi sử dụng m máy chủ vớ cấu hình 16 core, 32 GB RAM, có 2 c ard mạng, chạ trên hệ điều hành tinh<br />
một<br />
ới<br />
6<br />
ạy<br />
u<br />
giản TinyOS, đ đảm bảo tố ưu về tốc độ<br />
g<br />
để<br />
ối<br />
ộ.<br />
Mô hìn này có ưu đ<br />
nh<br />
điểm là bắt gó tin khá linh hoạt và có thể tùy biến theo các giao thứ ở các tầng khác nhau.<br />
ói<br />
ể<br />
o<br />
ức<br />
Các gói tin bắ được, một mặt sẽ được chuyển tiếp theo các luật của một tườn lửa thế hệ mới, mặt khá sẽ được<br />
C<br />
ắt<br />
t<br />
ng<br />
ác<br />
chuyển tới một bộ phân tích Khi phát hiệ ra mẫu hình tấn công, bộ phân tích sẽ c nhật lại cá bộ luật.<br />
c<br />
h.<br />
ện<br />
h<br />
cập<br />
ác<br />
V. CÁC C<br />
CHỨC NĂNG TƯỜNG LỬA VÀ MÃ HÓA<br />
G<br />
L<br />
Sau khi phân tích các chức năng củ bộ tường lử thế hệ mới mã nguồn mở Suricata [7] chúng tôi quy định sử<br />
i<br />
c<br />
ủa<br />
ửa<br />
ở<br />
yết<br />
dụng công ngh này làm cơ sở để phát triển các chức năng tường lửa của VNTC.<br />
d<br />
hệ<br />
a<br />
Trong g pháp V-A<br />
giải<br />
AZUR, mạng L<br />
LAN được chi làm mạng tr<br />
ia<br />
rong và mạng ngoài, do đó VNTC sẽ đượ áp dụng<br />
g<br />
ợc<br />
tại vị trí của tư<br />
ường lửa trong và tường lửa ngoài.<br />
g<br />
a<br />
<br />
504<br />
5<br />
<br />
NG<br />
GHIÊN CỨU ỨN DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TR<br />
NG<br />
RONG THIẾT K THIẾT BỊ ĐIỀ KHIỂN…<br />
KẾ<br />
ỀU<br />
<br />
Hiện tạ V-AZUR áp dụng một ch<br />
ại,<br />
p<br />
hính sách an toàn an ninh rất chặt chẽ do đó chỉ sử dụ các chức năng tường<br />
t<br />
o<br />
ụng<br />
n<br />
lử ở tầng thấp Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chẳng hạn khi phát triển cá ứng dụng W<br />
ửa<br />
p.<br />
c<br />
i<br />
ác<br />
Web, hoặc các ứng dụng<br />
c<br />
cần có kết nối mạng, do đó c sử dụng c chức năng tường lửa ở tầ ứng dụng.<br />
c<br />
cần<br />
các<br />
ầng<br />
.<br />
Chúng tôi đã xem xé thiết kế VNT cho phù hợp với kiến tr của VAZU Thậm chí, việc chuyển chức năng<br />
TC<br />
ét<br />
h<br />
rúc<br />
UR.<br />
mã hóa cho cá giao thức a toàn như h<br />
m<br />
ác<br />
an<br />
https cũng đư chuyển về VNTC. VNT cũng có c<br />
ược<br />
ề<br />
TC<br />
chức năng phân tải, cho<br />
tr<br />
rường hợp cần nhiều máy c có hiệu nă lớn tham gia vào việc đi khiển lưu l<br />
n<br />
chủ<br />
ăng<br />
g<br />
iều<br />
lượng mạng.<br />
VI. CÁC GIẢ PHÁP TĂ<br />
ẢI<br />
ĂNG TỐC<br />
Trên th giới hiện n<br />
hế<br />
nay, việc xây dựng các bộ điều khiển hiệu năng cao đều sử dụng các phần mềm nhúng<br />
h<br />
o<br />
g<br />
m<br />
chuyên dụng, do đó giá thà khá cao (k<br />
c<br />
ành<br />
khoảng 1-2 tr<br />
riệu USD một bộ điều khiể Tuy nhiên trong hạ tần của các<br />
t<br />
ển).<br />
n,<br />
ng<br />
doanh nghiệp v tổ chức, đặ biệt tại Việt Nam, không tới 10% các chức năng của các bộ điều k<br />
d<br />
và<br />
ặc<br />
t<br />
c<br />
a<br />
khiển này là cần thiết và<br />
c<br />
được sử dụng.<br />
đ<br />
VNTC nhằm đáp ứn các nhu cầu cấp thiết của các hạ tầng mạng của cơ quan doanh n<br />
ng<br />
u<br />
a<br />
nghiệp, trước mắt là nhu<br />
cầu thay thế tư<br />
c<br />
ường lửa của M<br />
Microsoft và t<br />
tường lửa ASA của Cisco. Với mức giá t<br />
A<br />
V<br />
thành phù hợp chúng tôi sẽ phát triển<br />
p,<br />
ẽ<br />
các công nghệ tăng tốc VNT theo các hư<br />
c<br />
TC<br />
ướng sau đây:<br />
:<br />
a. Chọ một nhân h điều hành t thiểu và tối ưu hóa dần dần: Qua ngh<br />
ọn<br />
hệ<br />
tối<br />
hiên cứu chúng tôi đã chọn TinyOS là<br />
g<br />
hệ điều hành m nguồn mở gốc Linux đã được tối ưu hóa, với quy mô cực nhỏ gọn, tốc độ tố chạy ổn định, có khả<br />
h<br />
mã<br />
ở<br />
ã<br />
ốt,<br />
năng nhúng đư vào các ch chuyên dụ hoặc sử dụ FPGA.<br />
n<br />
ược<br />
hip<br />
ụng<br />
ụng<br />
b. Sử d<br />
dụng công ngh Hadoop, ph tích dữ liệ song song theo thuật toán Map&Reduc<br />
hệ<br />
hân<br />
ệu<br />
t<br />
n<br />
ce.<br />
c. Sử d<br />
dụng công ngh tính toán G<br />
hệ<br />
GPU để tăng tố tính toán tạ các thiết bị V<br />
ốc<br />
ại<br />
VNTC.<br />
d. Chu<br />
uyển một số ch năng lên x lý ngay trên card mạng được lập trình nhúng FPGA<br />
hức<br />
xử<br />
đ<br />
h<br />
A.<br />
Hiện na chúng tôi đã làm chủ đ<br />
ay,<br />
được công ngh Hadoop và đang tiếp tục phát triển vi phân tích dữ liệu lớn<br />
hệ<br />
c<br />
iệc<br />
d<br />
của các gói tin với tốc độ ca<br />
c<br />
n<br />
ao.<br />
Trong t<br />
thời gian qua, có một số kế quả trong vi tăng tốc nh ứng dụng t<br />
ết<br />
iệc<br />
hờ<br />
tính toán GPU có triển vọn áp dụng<br />
U,<br />
ng<br />
vào VNTC.<br />
v<br />
VII. ỨNG DỤNG CÔ<br />
G<br />
ÔNG NGHỆ TÍNH TOÁN GPU<br />
T<br />
Do việc mã hóa được chuyển về VN<br />
c<br />
c<br />
NTC để tiến hành kiểm soát lọc ở tầng ứn dụng đối vớ các gói tin sử dụng các<br />
h<br />
t<br />
ng<br />
ới<br />
giao thức an toà như https. C<br />
g<br />
àn<br />
Chúng tôi tiến h<br />
hành nghiên cứ việc sử dụn GPU để tăng tốc cho việc m hóa trên VN<br />
ứu<br />
ng<br />
g<br />
mã<br />
NTC.<br />
Chúng t thử nghiệm so sánh thời gian tính toán cho mã hóa và giải mã dùng thuật toán A trên CPU và GPU.<br />
tôi<br />
m<br />
v<br />
g<br />
AES<br />
Kết quả được trình bày trong các b<br />
ả<br />
bảng sau:<br />
Bảng 1. So sánh thời gian mã hó trên CPU và GPU<br />
óa<br />
à<br />
<br />
Nguyễn Ái Việt, L Thị Huy, Lâm Thị Sen và Ngu<br />
N<br />
Lưu<br />
m<br />
uyễn Văn Nghiệp<br />
p<br />
<br />
505<br />
<br />
Bả 2. So sánh thời gian giải mã trên CPU và GPU<br />
ảng<br />
m<br />
à<br />
<br />
VIII KẾT LUẬN<br />
I.<br />
N<br />
VNTC là một thiết b cần thiết hiệ nay có khả năng thay th các tường l của Micro<br />
bị<br />
ện<br />
ả<br />
hế<br />
lửa<br />
osoft đã ngừng hỗ trợ và<br />
g<br />
của Cisco, bằn các bổ sung các tính năn của tường lử thế hệ tươn lai. Việc tă tốc bằng c giải pháp phù hợp có<br />
c<br />
ng<br />
g<br />
ng<br />
ửa<br />
ng<br />
ăng<br />
các<br />
p<br />
th giảm giá th<br />
hể<br />
hành của thiết bị.<br />
SDN cũ đem lại n<br />
ũng<br />
nhiều công cụ và tư tưởng thiết kế mới, để VNTC có t có tương l ứng dụng lâu dài khi<br />
t<br />
đ<br />
thể<br />
lai<br />
chuyển sang hạ tầng mạng v công nghệ mới.<br />
c<br />
với<br />
ệ<br />
ÀI<br />
AM<br />
IX. TÀ LIỆU THA KHẢO<br />
[1] Nguyen A Viet and N Doan Lap Application of SDN in th Information Security Pro<br />
Ai<br />
Ngo<br />
p,<br />
he<br />
n<br />
otection for th IDC and<br />
he<br />
the clou computing infrastructur in Procee<br />
ud<br />
g<br />
re,<br />
edings of In<br />
nternational S<br />
Symposium o GIS and Advanced<br />
on<br />
Technolo<br />
ogies 2014, Th Nguyen (2<br />
hai<br />
2014).<br />
[2]<br />
<br />
Công ty VIEGRID, T liệu hướng dẫn sử dụng giải pháp V-A<br />
Tài<br />
g<br />
AZUR (2012) Bằng sáng c được bảo hộ do Cục<br />
),<br />
chế<br />
Sở hữu tr tuệ cấp (201<br />
rí<br />
15).<br />
<br />
[3]<br />
<br />
Open Ne<br />
etworking Fou<br />
undation Softw<br />
ware-Defined Networking: The New Nor for Networ White paper (2012).<br />
T<br />
rm<br />
rks<br />
<br />
[4]<br />
<br />
ETSI Ne<br />
etwork Functio Virtualisa<br />
ons<br />
ation - Introductory White Paper (2012).<br />
P<br />
<br />
[5]<br />
<br />
S.Scott-H<br />
Hayard, G.O-C<br />
Callaghan and S. Seizer, A survey: SDN security IEEE Communicat<br />
d<br />
s<br />
s<br />
E<br />
tion Magazine (2013).<br />
e<br />
<br />
[6]<br />
<br />
Nguyễn Văn Nghiệp, Nghiên cứu v ứng dụng phần mềm ng<br />
việc<br />
g<br />
guồn mở DPD để theo dõ lưu lượng mạng SDN<br />
DK<br />
õi<br />
m<br />
Luận án K sư CNTT, trường Đại học CNTT&TT Đại học Thá Nguyên (20<br />
Kỹ<br />
T,<br />
ái<br />
015).<br />
<br />
[7]<br />
<br />
Lưu Thị Huy, "Nghiê cứu các chức năng của tường lửa thế hệ mới Suric<br />
ên<br />
ế<br />
cata và ứng d<br />
dụng trong mạ nội bộ<br />
ạng<br />
doanh ng<br />
ghiệp", Luận á Kỹ sư CNT trường Đại học CNTT&<br />
án<br />
TT,<br />
i<br />
&TT, Đại học T<br />
Thái Nguyên (<br />
(2015).<br />
<br />
[8]<br />
<br />
Giorgos Vasiliadis, S<br />
Spiros Antona<br />
atos, Michalis Polychronak Evangelo P, Sotiris Ioannidis, Gn<br />
s<br />
kis,<br />
os<br />
nort: High<br />
performa<br />
roceedings of the 11th International<br />
ance network intrusion det<br />
tection using graphics pro<br />
ocessors in Pr<br />
f<br />
Symposiu on Recent Advances in Intrusion Detection (2009).<br />
um<br />
t<br />
.<br />
<br />
[9]<br />
<br />
S. Singh and S. Sikala A Survey o Cyber Attack Detection Systems Intern<br />
h<br />
ari,<br />
of<br />
S<br />
national Journ of Comput Science<br />
nal<br />
ter<br />
and Netw<br />
work Security 9 (2009), 1.<br />
<br />
u<br />
mputing và ứn dụng, Luận án Kỹ sư CN<br />
ng<br />
NTT, Trường Đ học CNTT<br />
Đại<br />
T&TT, Đại<br />
[10] Lâm Thị Sen, Tìm hiểu về GPU Com<br />
học Thái Nguyên (2015).<br />
<br />