ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TRƯƠNG QUANG HẢI
NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA LIÊN KẾT
SÀN BÊ TÔNG CỐT THÉP VỚI
CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
ĐÀ NẴNG – NĂM 2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TRƯƠNG QUANG HẢI
NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA LIÊN KẾT
SÀN BÊ TÔNG CỐT THÉP VỚI
CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG
Chuyên ngành : Cơ kỹ thuật
Mã số : 9520101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO NGỌC THẾ LỰC
PGS. TS. TRƯƠNG HOÀI CHÍNH
ĐÀ NẴNG – NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trương Quang Hải
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. x
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 3
6. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Bố cục của luận án ......................................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của luận án .................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUANCỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG, SÀN
PHẲNG VÀ LIÊN KẾT CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG VỚI SÀN
PHẲNG BÊ TÔNG CỐT THÉP .................................................................... 5
1.1. Tổng quan về cột ống thép nhồi bê tông .......................................................... 5
1.2. Tổng quan các giải pháp sàn phẳng trong công trình xây dựng ................. 10
iii
1.3. Tổng quan về liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt
thép .......................................................................................................................... 14
1.4. Các giải pháp nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho sàn ............................ 29
1.5. Tổng quan một số mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng sàn ............ 33
1.6. Tổng quan các tiêu chuẩn tính toán ............................................................... 37
1.7. Kết luận Chương 1 ........................................................................................... 43
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP CẤU TẠO VÀ THỰC NGHIỆM LIÊN KẾT
CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG VỚI SÀN PHẲNG .......................... 45
2.1. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng bê tông cốt thép ............................................................................... 45
2.2. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng bê tông ứng lực trước ..................................................................... 76
iv
2.3. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột biên, cột góc ống thép nhồi
bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép ................................................................. 97
2.4. Kết luận Chương 2 ......................................................................................... 106
CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG SỐ LIÊN KẾT VÀ MÔ HÌNH TÍNH TOÁN
KHẢ NĂNG CHỊU CẮT THỦNG CỦA SÀN TẠI LIÊN KẾT CỘT ỐNG
THÉP NHỒI BÊ TÔNG VỚI SÀN PHẲNG ............................................ 108
3.1. Mô phỏng số liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng ................. 108
3.2. Mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng tại liên kết với
cột giữa ống thép nhồi bê tông ............................................................................. 133
v
3.3. Kết luận Chương 3 ......................................................................................... 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 148
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ............................................. 165
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 166
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU
: Hệ số giãn vì nhiệt của cáp α
: Tỉ số độ cứng của shear-head với vùng bê tông ảnh hưởng αv
: Hệ số chuyển mô men không cân bằng thành lực cắt trên tiết diện tới hạn γv
: Ứng suất σ
: Ứng suất nén trung bình trong bê tông σcp
: Biến dạng tương đối (cốt thép, bê tông) ε
: Biến dạng tương ứng với cường độ chịu nén trung bình ftm εcm
: Hệ số ma sát μ
: Hàm lượng cốt thép chịu uốn ρ
: Góc nghiêng của vết nứt θ
: Chuyển vị đứng của cột δ
λ : Hệ số kể đến sự có mặt của cốt đai ảnh hưởng đến khả năng chịu cắt của
bê tông
: Góc lệch được đo trong mặt phẳng p-q (diviatory) ψ
: Sự lệch của mặt thế năng dẻo ϵ
: Độ chênh lệch nhiệt độ ∆T
: Chuyển vị của cốt thép dọc tại vết nứt nghiêng cắt qua cốt thép dọc Δdow
: Diện tích một tao cáp Asp
: Diện tích tiết diện ngang của một chu vi của cốt thép đai Asw
: Bề rộng cột bc
: Bề rộng lớp cốt đai ở đỉnh shear-head bs
: Chu vi dọc theo tiết diện tới hạn bo
: Chu vi tiết diện phá hoại cắt qua cốt đai. b0,in
: Chu vi tiết diện phá hoại bên ngoài vùng bố trí cốt đai. b0,out
b1, b2 : Kích thước của chu vi tiết diện tới hạn cách mặt cột d/2 và b1 lấy song
song với hướng của mô men không cân bằng
: Kích thước mẫu thí nghiệm B1, B2
: Chiều cao làm việc khi uốn của sàn d
: Chiều cao làm việc chịu cắt của sàn dv
vii
: Biến phá hoại kéo trong mô hình CDP dt
: Biến phá hoại nén trong mô hình CDP dc
: Mô đun đàn hồi của bê tông Ec
: Mô đun đàn hồi của cốt thép Es
: Mô đun đàn hồi của cáp ứng lực trước Esp
: Giới hạn bền của cáp fpu
: Giới hạn chảy của cáp fpy
: Ứng suất kéo ban đầu trong cáp fpi
: Ứng suất hiệu quả trong cáp fyp
: Cường độ chịu kéo của cốt thép fy
: Cường độ chảy dẻo của cốt đai fyw
: Ứng suất hiệu quả trong cốt thép đai (EC2)
: Cường độ chịu nén trung bình của bê tông mẫu hình lăng trụ
: Cường độ chịu kéo trung bình của bê tông mẫu hình lăng trụ fyw,ef
f'
c , fcm
ftm
: Tỉ số giữa cường độ nén hai trục và một trục của bê tông fb0/fc0
: Chiều dày của sàn h
: Mô men quán tính của shear-head Is
: Mô men quán tính của tiết diện bê tông bao quanh shear-head Ic
: Mô men quán tính của tiết diện tới hạn cách d/2 từ chu vi của cột J
: Hệ số ảnh hưởng chiều dày của sàn đến khả năng chịu cắt thủng k
: Hệ số điều khiển hình dạng mặt phẳng phá hoại Kc
: Chiều dài shear-head tính từ mặt cột Lv
: Chiều dài bụng shear-head ngàm vào cột l
: Mô men không cân bằng tại cột Mu
: Số cốt thép đai cắt qua chu vi tới hạn nw
: Lực cắt trên tiết diện tới hạn Vu
: Khả năng chịu cắt danh nghĩa của sàn VR
: Khả năng chịu cắt thủng của sàn tại chu vi bên ngoài vùng bố trí cốt đai Vc,out
: Khả năng chịu cắt thủng của sàn tại chu vi cắt qua cốt đai Vc,in
: Khả năng chịu cắt của sàn xác định theo tính toán Vcal
: Khả năng chịu cắt của sàn xác định theo thực nghiệm Vtest
viii
: Khả năng chịu cắt của sàn theo mô phỏng Abaqus Vabaqus
: Khả năng chịu cắt của sàn do độ nghiêng của cáp ứng lực trước Vp
: Khả năng chịu cắt của bê tông Vc
: Khả năng chịu cắt của cốt đai Vsw
: Khoảng cách giữa những chu vi của cốt đai sw
: Chiều dày bản cánh của shear-head tf
: Chiều dày bản bụng của shear-head tw
: Bề rộng vết nứt w
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFST : Concrete filled steel tube (Ống thép nhồi bê tông)
BTCT : Bê tông cốt thép
LVDT : Linear Variable Differential Transducer
CHS : Circular Hollow Section - CHS
SHS : Square Hollow Section - SHS
RHS : Rectangular Hollow Section - RHS
CSCT : Critical Shear Crack Theory - lý thuyết vết nứt cắt tới hạn
CDP : Concrete damage plastic
Shear-head : Chi tiết liên kết cột CFST với sàn phẳng BTCT sử dụng thép
hình chữ H, I và được nhúng vào trong bê tông sàn
Stud : Là các chi tiết dạng đinh, có tán một đầu hoặc hai đầu được
hàn vào thành ống thép hoặc bố trí trong sàn để chịu cắt
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông ............................................................ 55
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các thiết bị thí nghiệm ...................................................... 56
Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm nén, ép chẻ mẫu bê tông trụ 150×300 (mm2) ............ 64
Bảng 2.4. Số liệu thí nghiệm kéo cốt thép thanh, thép hình H100 và thép ống ........ 65
Bảng 2.5. Giá trị lực căng cáp ................................................................................... 81
Bảng 2.6. Cấp phối vật liệu cho vữa bơm ống gen ................................................... 82
Bảng 2.7. Kết quả thí nghiệm nén, ép chẻ mẫu bê tông trụ 150×300 (mm2) ............ 87
Bảng 2.8. Số liệu thí nghiệm kéo cốt thép thanh, thép hình H100 và thép ống ........ 87
Bảng 2.9. Đặc tính kĩ thuật của cáp dự ứng lực lấy theo các tiêu chuẩn .................. 88
Bảng 3.1. Lựa chọn phần tử cho các bộ phận của liên kết sàn – cột CFST ............ 109
Bảng 3.2. Mô phỏng các bộ phận của kết cấu ......................................................... 109
Bảng 3.3. Các thông số đặc trưng cho vật liệu bê tông ........................................... 113
Bảng 3.4. Tham số của mô hình CDP ..................................................................... 114
Bảng 3.5. Các dạng tương tác sử dụng trong mô phỏng ......................................... 116
Bảng 3.6. Kích thước chia nhỏ phần tử(mm) .......................................................... 117
Bảng 3.7.Thông số của các mẫu thí nghiệm và mô phỏng số tính toán cường độ chịu
cắt thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép ................................................................ 140
Bảng 3.8. So sánh kết quả tính toán với thực nghiệm ............................................. 141
Bảng 3.9. So sánh kết quả tính toán với nghiên cứu của D.V. Bompa [16] ........... 141
Bảng 3.10. So sánh kết quả tính toán với kết quả mô phỏng số Abaqus ................ 141
Bảng 3.11. Thông số của mẫu thí nghiệm và các mẫu mô phỏng số sử dụng để
tính toán cường độ chịu cắt thủng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước ............... 144
Bảng 3.12. So sánh kết quả tính toán với thực nghiệm ........................................... 145
Bảng 3.13. So sánh kết quả mô phỏng với công thức tính đề xuất. ........................ 145
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo cột ống thép nhồi bê tông ............................................................... 5
Hình 1.2. Mặt cắt điển hình cột ống thép nhồi bê tông ............................................... 7
Hình 1.3. Cột ống thép nhồi bê tông với hai lớp ống thép .......................................... 7
Hình 1.4. Cột CFST được bao bọc bởi bê tông cốt thép ............................................. 8
Hình 1.5. Cột CFST tăng cường kết cấu thép và cốt thép gia cường ......................... 8
Hình 1.6. Cột CFST với sườn tăng cứng .................................................................... 9
Hình 1.7. Nhà được xây dựng bằng kết cấu CFST [5]................................................ 9
Hình 1.8. Trung tâm thương mại Ruifeng, Trung Quốc [28] ................................... 10
Hình 1.9. Tokyo Baycourt Club Hotel & Spa Resort, Nhật Bản [60] ...................... 10
Hình 1.10. Sàn phẳng bê tông cốt thép ..................................................................... 11
Hình 1.11. Sàn bê tông ứng lực trước ....................................................................... 12
Hình 1.12. Sàn Bubbledeck ....................................................................................... 13
Hình 1.13. Sàn U-Boot Beton ................................................................................... 14
Hình 1.14. Liên kết cột CFST-sàn BTCT của H. Satoh và K. Shimazaki (2004) [51]
................................................................................................................................... 15
Hình 1.15. Kết quả thí nghiệm C.H. Lee et al. (2008) [35] ...................................... 16
Hình 1.16. Liên kết cột ống thép - sàn BTCT đề xuất bởi M.A. Eder (2012)[26] ... 17
Hình 1.17. Cấu tạo liên kết và mô hình thí nghiệm của Y. Su và Y. Tian (2009) [52]
................................................................................................................................... 18
Hình 1.18. Liên kết đề xuất bởi Y.K. Ju (2013) [30] ................................................ 18
Hình 1.19. Thí nghiệm liên kết cột CFST với sàn BTCT bởi J.W. Kim (2014) [32]
................................................................................................................................... 20
Hình 1.20. Liên kết cột CFST - sàn BTCT của P.Y. Yan và Y.C. Wang (2015) [55]
................................................................................................................................... 21
Hình 1.21. Liên kết đề xuất của J. L. Yu và Y. C. Wang (2018) [56] ...................... 22
Hình 1.22. Mô hình thí nghiệm và hình ảnh phá hoại sau thí nghiệm [56] .............. 22
Hình 1.23. Chi tiết liên kết đề xuất bởi Đ.T.N. Thảo (2019)[3] ............................... 23
xii
Hình 1.24. Mô hình thí nghiệm và hình dạng mặt phá hoại của sàn [3] ................... 23
Hình 1.25. Cấu tạo liên kết đề xuất [57] ................................................................... 24
Hình 1.26. Cấu tạo chi tiết liên kết và mô hình thí nghiệm [57] .............................. 24
Hình 1.27. Phá hoại của mẫu sau thí nghiệm [57] .................................................... 25
Hình 1.28. Shear-head trong liên kết sàn - cột BTCT và kết quả thí nghiệm [28] ... 26
Hình 1.29. Vị trí tiết diện tới hạn cho sàn cột biên sử dụng mũ thép chịu cắt [28] .. 27
Hình 1.30. Tiết diện tới hạn, ứng suất cắt do lực cắt, ứng suất cắt do mô men [28] 27
Hình 1.31. Thí nghiệm liên kết sàn – cột BTCT chịu ứng lực trước căng ngoài [42]
................................................................................................................................... 28
Hình 1.32. Thép hình H gia cố khả năng chịu cắt thủng cho sàn W.G. Corley và
N.M.Hawkins (1968)[19] .......................................................................................... 30
Hình 1.33. Hệ thống nâng cao khả năng chị cắt thủng Subedi và Baglin (2003)[50]
................................................................................................................................... 30
Hình 1.34. Hệ thống nâng cao khả năng chị cắt thủng C. Ålander (2005)[13] ........ 31
Hình 1.35.Chi tiết liên kết đề xuất bởi W. Piel và G. Hanswille (2006) [47] .......... 31
Hình 1.36. Hệ thống nâng cao khả năng chịu cắt thủng [57] .................................... 31
Hình 1.37. Chốt thép chịu cắt bố trí trong bản sàn [24] ............................................ 32
Hình 1.38. Tăng cường khả năng chịu cắt thủng cho sàn bằng “Shearband” [46] ... 32
Hình 1.39. Dầm tích hợp trong bản sàn [1] ............................................................... 33
Hình 1.40. Mô hình cơ học của S. Kinnunen và H. S. E. Nylander (1960) [31] ...... 33
Hình 1.41. Mô hình tính khả năng chịu cắt thủng của sàn P. Menétrey (1996)[45] . 35
Hình 1.42. Mô hình tính khả năng chịu cắt thủng theo CSCT .................................. 36
Hình 1.43. Mô hình giàn ảo phân tích khả năng chịu cắt thủng cho sàn [41] .......... 37
Hình 1.44. Mô hình Carl Erik Broms (2016)[17] ..................................................... 37
Hình 1.45. Sơ đồ tính toán chọc thủng của cấu kiện không có cốt thép ngang ........ 38
Hình 1.46. Sơ đồ tính toán chọc thủng của bản bê tông cốt thép có cốt thép ngang
đặt đều nhau theo phương đứng [6] .......................................................................... 39
Hình 1.47. Xác định chu vi tiết diện tới hạn ............................................................. 40
Hình 1.48. Bố trí stud và chu vi tiết diện tới hạn khi chịu cắt [11] .......................... 41
xiii
Hình 1.49. Xác định chu vi tiết diện tới hạn theo EC2 [25] ..................................... 42
Hình 1.50. Chu vi tại tiết diện tới hạn cho trường hợp có cốt thép chịu cắt ............. 43
Hình 2.1. Liên kết cột ống thép nhồi bê tông – dầm bẹt bê tông cốt thép ................ 46
Hình 2.2. Vết nứt trên các mẫu dầm bẹt tại thời điểm phá hoại ............................... 47
Hình 2.3. Minh họa cơ chế truyền lực từ sàn vào cột [40]........................................ 47
Hình 2.4. Cấu tạo liên kết đề xuất ............................................................................. 48
Hình 2.5. Mô hình phân tích sàn ............................................................................... 50
Hình 2.6. Phân tích chọn kích thước mẫu ................................................................. 51
Hình 2.7. Chọn mẫu điểm neo gia tải cho mẫu thí nghiệm ...................................... 51
Hình 2.8. Kích thước mẫu thí nghiệm ....................................................................... 51
Hình 2.9. Cấu tạo chi tiết liên kết.............................................................................. 52
Hình 2.10. Bố trí cốt thép đai và thép vòng .............................................................. 53
Hình 2.11. Mặt cắt cấu tạo cốt thép – liên kết sàn BTCT với cột CFST .................. 53
Hình 2.12. Cấu tạo chi tiết liên kết ........................................................................... 54
Hình 2.13. Bố trí cốt thép sàn ................................................................................... 54
Hình 2.14. Dưỡng hộ bê tông sàn và mẫu bê tông .................................................... 55
Hình 2.15. Thi công đế gia tải thí nghiệm ................................................................ 57
Hình 2.16. Các chi tiết neo và mô hình thí nghiệm neo ............................................ 58
Hình 2.17. Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm ............................................................. 58
Hình 2.18. Lắp đặt thí nghiệm .................................................................................. 59
Hình 2.19. Bố trí mô hình thí nghiệm ....................................................................... 59
Hình 2.20. Bố trí các cảm biến (LVDT) đo chuyển vị bề mặt sàn ........................... 60
Hình 2.21. Bố trí cảm biến đo biến dạng bê tông mặt dưới của sàn ......................... 60
Hình 2.22. Strain gauge đo biến dạng bề mặt cánh trên của shear-head .................. 61
Hình 2.23. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép đai và cốt thép vòng .............. 61
Hình 2.24. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép dọc ......................................... 62
Hình 2.25. Bố trí các cảm biến đo biến dạng trong cốt thép và shear-head ............. 62
Hình 2.26. Bố trí các cảm biến đo chuyển vị và biến dạng trên bề mặt bê tông ...... 63
Hình 2.27. Kết nối các cảm biến vào thiết bị nhận dữ liệu Data logger ................... 63
xiv
Hình 2.28. Thí nghiệm cường độ bê tông ................................................................. 64
Hình 2.29. Mẫu thép, thí nghiệm kéo thép ................................................................ 65
Hình 2.30. Ứng xử tại mặt trên của sàn ở thời điểm phá hoại .................................. 66
Hình 2.31. Phá hoại bê tông tại mặt dưới của sàn ..................................................... 66
Hình 2.32. Tháp phá hoại cắt thủng của sàn ............................................................. 67
Hình 2.33. Mặt phá hoại được giữ bởi cốt đai .......................................................... 67
Hình 2.34. Vết nứt bề mặt sàn và chu vi trung bình của tháp cắt thủng cho trường
hợp phá hoại 1 (mặt phá hoại nằm bên ngoài vùng bố trí cốt đai) ............................ 68
Hình 2.35. Mặt phá hoại sau khi tách khối bê tông tại đỉnh shear-head ................... 69
Hình 2.36. Mặt phá hoại sau khi tách khối bê tông theo phương xiên của sàn ........ 69
Hình 2.37. Tháp phá hoại cắt thủng khi tách các khối bê tông bị giữ bởi cốt đai .... 69
Hình 2.38. Hình dạng mặt trên của tháp cắt thủng và chu vi trung bình của tháp cắt
thủng cho trường hợp phá hoại 2 (mặt phá hoại cắt qua vùng bố trí cốt đai) ........... 70
Hình 2.39. Đồ thị tải trọng – chuyển vị đứng đầu cột ............................................... 71
Hình 2.40. Đồ thị tải trọng – chuyển vị mặt sàn ....................................................... 71
Hình 2.41. Đồ thị tải trọng - biến dạng bê tông mặt dưới của sàn ............................ 72
Hình 2.42. Tải trọng – biến dạng tại cánh trên của shear-head ................................ 72
Hình 2.43. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép dọc ................................................ 73
Hình 2.44. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép đai ................................................. 73
Hình 2.45. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép vòng .............................................. 74
Hình 2.46. Ứng xử phá hoại tại góc của cột so sánh với các nghiên cứu khác ......... 75
Hình 2.47. Quỹ đạo bố trí cáp sàn ............................................................................. 78
Hình 2.48. Bố trí cáp cho mẫu thí nghiệm ................................................................ 78
Hình 2.49. Bố trí cốt thép sàn ................................................................................... 79
Hình 2.50. Dưỡng hộ bê tông sàn ............................................................................. 79
Hình 2.51. Cấu tạo đầu neo cáp ứng lực trước ......................................................... 80
Hình 2.52. Cấu tạo đầu neo ngoài của cáp ứng lực trước ......................................... 80
Hình 2.53. Thi công kéo cáp sàn ............................................................................... 81
Hình 2.54. Bơm vữa ống gen ................................................................................... 82
xv
Hình 2.55. Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm ............................................................. 83
Hình 2.56. Bố trí LVDT đo chuyển vị bề mặt bê tông sàn ....................................... 83
Hình 2.57. Bố trí strain gauge đo biến dạng bề mặt trên và mặt dưới của bê tông ... 84
Hình 2.58. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép đai .......................................... 84
Hình 2.59. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép dọc ......................................... 85
Hình 2.60. Strain gauge đo biến dạng bề mặt cánh trên của shear-head .................. 85
Hình 2.61. Bố trí các cảm biến đo biến dạng trong cốt thép và shear-head ............. 85
Hình 2.62. Kết nối các cảm biến vào thiết bị nhận dữ liệu Data Loger .................... 86
Hình 2.63. Bố trí mô hình thí nghiệm ....................................................................... 86
Hình 2.64. Các thiết bị ứng ứng lực trước ................................................................ 88
Hình 2.65. Vết nứt trên sàn P = 730 kN .................................................................... 89
Hình 2.66. Vết nứt trên sàn P = 1230 kN .................................................................. 89
Hình 2.67. Vết nứt trên sàn P = 1730 kN .................................................................. 89
Hình 2.68. Vết nứt dưới sàn P = 1730 kN ................................................................. 89
Hình 2.69. Bề mặt trên của sàn lúc phá hoại ............................................................. 90
Hình 2.70. Phá hoại bê tông tại mặt dưới của sàn ..................................................... 90
Hình 2.71. Các trường hợp phá hoại tại liên kết ....................................................... 91
Hình 2.72. Hình ảnh phá hoại mặt trên của sàn và xét tương quan miền phá hoại mặt
trên sàn với hệ cốt đai, shear-head và cáp ứng lực ................................................... 92
Hình 2.73. Đồ thị tải trọng – chuyển vị đứng đầu cột ............................................... 93
Hình 2.74. Đồ thị tải trọng – chuyển vị bề mặt sàn .................................................. 94
Hình 2.75. So sánh biến dạng bê tông mặt dưới của sàn theo hai phương ............... 94
Hình 2.76. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép đai ................................................. 95
Hình 2.77. Tải trọng – biến dạng của shear-head ..................................................... 96
Hình 2.78. Cấu tạo liên kết cột biên, cột góc CFST – sàn phẳng BTCT .................. 97
Hình 2.79. Kích thước mẫu thí nghiệm cho cột biên, cột góc .................................. 98
Hình 2.80. Cấu tạo chi tiết liên kết ........................................................................... 99
Hình 2.81. Bố trí cốt thép cho liên kết cột biên, cột góc CFST- sàn phẳng BTCT 100
Hình 2.82. Dưỡng hộ bê tông sàn sau khi đổ .......................................................... 100
xvi
Hình 2.83. Chi tiết neo đầu cột ............................................................................... 101
Hình 2.84. Thiết lập thí nghiệm cho cột biên, cột góc ............................................ 102
Hình 2.85. Ứng xử của mẫu cột biên sau thí nghiệm .............................................. 103
Hình 2.86. Đồ thị tải trọng - chuyển vị và tải trọng - biến dạng bê tông vùng nén 104
Hình 2.87. Đồ thị tải trọng - biến dạng trong cốt thép đai và thép vòng ................ 104
Hình 2.88. Ứng xử của mẫu cột góc sau phá hoại .................................................. 105
Hình 2.89. Đồ thị tải trọng - chuyển vị và tải trọng - biến dạng của cốt đai .......... 106
Hình 3.1. Giả thiết đường cong nén một trục của bê tông [14] .............................. 110
Hình 3.2. Giả thiết mô hình kéo một trục của bê tông [14] .................................... 112
Hình 3.3. Đồ thị ứng suất – biến dạng nén, biến dạng kéo một trục của bê tông .. 114
Hình 3.4. Đồ thị biến dạng – biến phá hoại nén dc, biến phá hoại kéo dt ............... 115
Hình 3.5. Mô hình mô phỏng liên kết sàn BTCT – cột CFST ................................ 115
Hình 3.6. Điều kiện biên, điều kiện chuyển vị cho kết cấu ................................... 118
Hình 3.7. Đồ thị tải trọng – chuyển vị đứng của sàn theo thí nghiệm và mô phỏng
................................................................................................................................. 118
Hình 3.8. Đồ thị tải trọng – biến dạng của bê tông mặt dưới sàn theo phương vuông
góc với mặt cột từ kết quả thí nghiệm và mô phỏng ............................................... 119
Hình 3.9. Đồ thị tải trọng – biến dạng của cốt thép dọc trong sàn từ kết quả thí
nghiệm và mô phỏng ............................................................................................... 119
Hình 3.10. Đồ thị tải trọng – chuyển vị của sàn theo phương vuông góc với mặt cột
theo kết quả thí nghiệm và mô phỏng ..................................................................... 120
Hình 3.11. Mô hình mô phỏng mẫu thí nghiệm sàn ứng lực trước – cột CFST ..... 120
Hình 3.12. Đồ thị ứng suất – biến dạng nén, kéo một trục của bê tông ................. 121
Hình 3.13. Điều kiện biên mô phỏng ...................................................................... 122
Hình 3.14. Đồ thị tải trọng – chuyển vị của sàn theo thí nghiệm và mô phỏng .... 123
Hình 3.15. Đồ thị tải trọng – chuyển vị của sàn theo phương vuông góc với mặt cột
theo kết quả thí nghiệm và mô phỏng ..................................................................... 123
Hình 3.16. Đồ thị tải trọng – biến dạng của bê tông mặt dưới............................... 124
Hình 3.17. Đồ thị tải trọng – biến dạng của cốt thép đai ....................................... 124
xvii
Hình 3.18. Cấu tạo vùng liên kết theo chiều dài của shear-head ........................... 125
Hình 3.19. Hình ảnh phá hoại sàn theo chiều dài của shear-head ......................... 126
Hình 3.20. Đồ thị tải trọng - chuyển vị sàn khi thay đổi chiều dài shear-head ...... 126
Hình 3.21. Mô hình xác định tương quan độ cứng của shear-head với bê tông .... 127
Hình 3.22. Hình ảnh phá hoại sàn phụ thuộc tiết diện ngang shear-head .............. 127
Hình 3.23. Đồ thị tải trọng - chuyển vị sàn khi thay đổi kích thước shear-head ... 127
Hình 3.24. Cơ chế ảnh hưởng của cốt thép dọc đến sức kháng cắt của sàn [15] .... 128
Hình 3.25. Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép .............................. 129
Hình 3.26. Đường cong tải trọng - chuyển vị theo sự thay đổi cường độ bê tông .. 130
Hình 3.27. Cơ chế truyền lực cắt trong sàn qua mô hình giàn ảo ........................... 131
Hình 3.28. Phân bố ứng suất trong sàn ................................................................... 132
Hình 3.29. Đường cong tải trọng - chuyển vị ảnh hưởng cốt thép đai ................... 133
Hình 3.30. Phân tích các chu vi tới hạn của sàn phẳng bê tông cốt thép ................ 135
Hình 3.31. Phân tích các chu vi tới hạn của sàn phẳng bê tông ứng lực trước ....... 136
Hình 3.32. Chiều cao làm việc chịu cắt dv xác định từ kết quả thí nghiệm ............ 137
Hình 3.33. Đề xuất chu vi phá hoại ......................................................................... 137
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với việc gia tăng mạnh mẽ các dự án nhà cao tầng tại các đô thị lớn
tại Việt Nam đặt ra nhu cầu cấp thiết tìm kiếm các giải pháp kết cấu chịu lực mới
hiệu quả về mặt kĩ thuật và kinh tế. Một trong những xu hướng kết cấu mới có tính
ứng dụng, hiệu quả cao là kết hợp kết cấu cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
bê tông cốt thép thành hệ kết cấu chịu lực cho nhà cao tầng do:
Kết cấu cột ống thép nhồi bê tông (Concrete Filled Steel Tube - CFST) được
sử dụng rộng rãi để làm kết cấu chịu lực trong các công trình nhà cao tầng do có
nhiều ưu điểm vượt trội so với kết cấu thép và kết cấu bê tông cốt thép thông
thường như khả năng chịu lực cao do đó làm giảm tiết diện cột nhờ vậy tăng diện
tích sàn sử dụng, độ dẻo của kết cấu lớn, khả năng tiêu tán năng lượng lớn. Ngoài ra
khả năng thi công nhanh do bỏ qua ván khuôn cột và gia công cốt thép thanh nên
tiết kiệm nhân công, giảm chi phí thi công cũng là ưu điểm vượt trội của loại kết
cấu này.
Trong công trình nhà cao tầng, việc giảm chiều cao nhà sẽ giảm đáng kể tác
động của tải trọng ngang cho công trình. Kết cấu sàn phẳng bê tông cốt thép
(BTCT) được xem là giải pháp hiệu quả cho việc giảm chiều cao tầng nhưng vẫn
đảm bảo khoảng thông thủy sử dụng. Việc sử dụng sàn phẳng BTCT sẽ thuận lợi
cho việc thi công, rút ngắn thời gian xây dựng, thuận tiện cho việc bố trí đường ống
thiết bị kĩ thuật, dễ dàng thông gió và linh hoạt bố trí mặt bằng.
Từ phân tích trên, nếu kết hợp hai loại kết cấu riêng biệt này thành kết cấu
chịu lực mới cho nhà cao tầng sẽ đem lại những hiệu quả đáng kể về mặt kinh tế, kỹ
thuật. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất khi kết hợp hai loại kết cấu này là giải
quyết liên kết sàn - cột. Hiện nay, các nghiên cứu mới chỉ tập trung cho liên kết cột
giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép, chưa có các nghiên cứu
cho liên kết cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng BTCT hay sàn
phẳng bê tông ứng lực trước. Bên cạnh đó, chưa có nhiều các nghiên cứu có tính hệ
2
thống về kiểu liên kết này từ việc phân tích lựa chọn hình thức liên kết đến nghiên
cứu thực nghiệm, khảo sát tham số và phân tích mô hình tính. Do đó, việc nghiên
cứu chi tiết liên kết giữa cột ống thép nhồi bê tông với kết cấu sàn phẳng nhằm cung
cấp giải pháp cấu tạo, biện pháp gia cường, cơ chế làm việc cũng như công thức
tính toán là cần thiết để có thể áp dụng rộng rãi hệ kết cấu này vào thực tế xây dựng
nhà cao tầng hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấu tạo liên kết cải tiến cột ống thép nhồi bê
tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn bê tông ứng lực trước;
Nghiên cứu ứng xử và cơ chế làm việc của liên kết cột ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng bê tông cốt thép bằng thực nghiệm và mô phỏng số;
Đề xuất công thức xác định chu vi phá hoại của tháp cắt thủng tại liên kết cột
ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn phẳng bê tông ứng lực
trước. Từ đó, xác định khả năng chịu cắt thủng của sàn dựa vào công thức của tiêu
chuẩn châu Âu EC2 với các chu vi phá hoại đề xuất.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn
phẳng bê tông ứng lực trước.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của sàn tại liên kết cột giữa, cột biên, cột
góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và liên kết cột giữa ống
thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước có gia cường cốt đai;
Các mô hình thí nghiệm được thực hiện cho tải trọng đứng, không xét ảnh
hưởng của mô men, tải trọng lặp và tải trọng ngang;
Đề xuất chu vi tới hạn để tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn tại liên
kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn phẳng bê
tông ứng lực trước có gia cường cốt đai.
Nghiên cứu được thực hiện cho cột ống thép tiết diện vuông.
3
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm kết hợp mô phỏng số.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:
Cung cấp giải pháp cấu tạo cải tiến cho liên kết cột ống thép nhồi bê tông với
kết cấu sàn phẳng để tạo nên hệ kết cấu chịu lực hiệu quả về mặt kĩ thuật và kinh tế.
Cung cấp bộ số liệu đầy đủ từ kết quả thí nghiệm và mô phỏng số liên kết cột
ống thép nhồi bê tông với kết cấu sàn phẳng để giúp hiểu rõ hơn ứng xử, cơ chế phá
hoại của sàn cũng như ảnh hưởng của các tham số quan trọng đến khả năng chịu tải
trọng của liên kết.
Thiết lập được công thức xác định chu vi tới hạn được xây dựng từ thực
nghiệm và mô phỏng số để tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn tại liên kết cột
ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đẩy mạnh ứng dụng hệ kết cấu cột ống thép nhồi bê tông và sàn phẳng bê
tông cốt thép nhằm tăng hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng nhà cao tầng tại
Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan cột ống thép nhồi bê tông, sàn phẳng và liên kết cột
ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép;
Nghiên cứu chọn hình thức liên kết từ đó đề xuất giải pháp cấu tạo cải tiến
cho liên kết cột giữa, cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng;
Thực nghiệm trên mẫu kích thước lớn liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn phẳng bê tông ứng lực trước; cột biên, cột góc
ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép;
Mô phỏng số bằng phần mềm Abaqus liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn phẳng bê tông ứng lực trước;
Xác định chu vi tới hạn để tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng
bê tông cốt thép và sàn phẳng bê tông ƯLT sàn tại liên kết cột giữa CFST
4
Bố cục của luận án
Căn cứ nội dung cần thực hiện, luận án được cấu trúc thành các phần như sau:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan cột ống thép nhồi bê tông, sàn phẳng và liên kết cột ống
thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
Chương 2. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột ống thép nhồi bê
tông với sàn phẳng
Chương 3. Mô phỏng số liên kết và mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng
của sàn tại liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
Kết luận và kiến nghị
Những đóng góp mới của luận án
Cải tiến liên kết gia cường trong cấu tạo nút liên kết sàn phẳng – cột CFST,
cụ thể là thêm bản thép đỡ vòng quanh tiết diện cột ở phía đáy, thêm cốt thép vòng
để hạn chế vết nứt bê tông vùng kéo, thêm thép đai hình chữ C nhằm tăng cường
khả năng chống cắt thủng. Kiểm chứng hiệu quả của phương án gia cường bằng
thực nghiệm.
Cung cấp 02 bộ số liệu thí nghiệm tin cậy về sự làm việc của liên kết dầm
bẹt với cột CFST với hai loại shear-head khác nhau và cung cấp 02 bộ số liệu tin
cậy về sự làm việc của nút liên kết giữa sàn phẳng với cột CFST và sàn phẳng bê
tông ứng lực trước với cột CFST trên cơ sở là thí nghiệm tỉ lệ 1:1.
Đề xuất cách xác định chu vi tiết diện phá hoại và chiều cao làm việc chịu
cắt trong công thức của EC2 để xác định khả năng kháng thủng trong liên kết cột
ống thép nhồi bê tông và sàn phẳng.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG, SÀN PHẲNG VÀ
LIÊN KẾT CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG VỚI
SÀN PHẲNG BÊ TÔNG CỐT THÉP
1.1. Tổng quan về cột ống thép nhồi bê tông
Khái niệm
Kết cấu cột ống thép nhồi bê tông (CFST) là một kết cấu liên hợp bao gồm vỏ
ống thép và lõi bê tông cùng làm việc chung với nhau (Hình 1.1).
Hình 1.1. Cấu tạo cột ống thép nhồi bê tông
Cường độ chịu nén của bê tông lớn hơn rất nhiều so với cường độ chịu kéo và
khả năng chịu nén của bê tông sẽ được tăng lên khi bê tông bị hạn chế nở hông. Đối
với kết cấu thép, cường độ chịu kéo cao nhưng dễ bị mất ổn định cục bộ dưới tải
trọng nén. Như vậy, thép và bê tông được sử dụng kết hợp để có thể phát huy hết
bản chất tự nhiên của từng loại vật liệu để tạo ra kết cấu có nhiều ưu điểm. Loại kết
cấu này hiện đang được nghiên cứu áp dụng cho công trình nhà cao tầng, nhà công
nghiệp và các công trình cầu tại Việt Nam.
Ưu điểm, nhược điểm của cột ống thép nhồi bê tông
- Cách sắp xếp vật liệu trên trên mặt cắt ngang làm tối ưu cường độ và độ
cứng của cấu kiện. Cốt thép được phân bố ở chu vi ngoài cùng của tiết diện nên
phát huy hiệu quả làm việc cao nhất khi chịu mô men uốn. Bê tông tạo một lõi lý
tưởng để chống lại tải trọng nén trong quá trình làm việc, trì hoãn và chống lại sự
6
mất ổn định cục bộ của ống thép, đặc biệt các cấu kiện có tiết diện hình vuông hoặc
chữ nhật. Ngoài ra, ống thép cản trở biến dạng nở hông của lõi bê tông làm tăng khả
năng chịu nén và độ dẻo dai đối với cấu kiện CFST.
- Việc nhồi bê tông vào trong ống thép làm nâng cao độ chống ăn mòn bên
trong ống thép, làm giảm độ mảnh, làm tăng độ ổn định cục bộ của thành ống và
làm tăng khả năng chống móp méo của vỏ ống thép khi va đập.
- Khả năng chống cháy của cột CFST tốt hơn so với cột thép.
- Giá thành tổng thể của công trình làm bằng kết cấu ống thép nhồi bê tông nói
chung nhỏ hơn nhiều so với giá thành của công trình tương tự làm bằng kết cấu bê
tông cốt thép hay kết cấu thép thông thường. Khối lượng của kết cấu ống thép nhồi
bê tông nhỏ hơn so với kết cấu bê tông do đó việc vận chuyển và lắp ráp dễ dàng
hơn đồng thời làm giảm tải trọng xuống móng. Kết cấu ống thép nhồi bê tông kinh
tế hơn so với kết cấu bê tông cốt thép vì không cần ván khuôn, giá vòm, đai kẹp và
các chi tiết đặt sẵn, nó có sức chịu đựng tốt hơn, ít hư hỏng do va đập. Do không có
cốt chịu lực và cốt ngang nên có thể đổ bê tông với cấp phối hỗn hợp cứng hơn (tỉ lệ
N/X có thể lấy nhỏ hơn) và sẽ dễ dàng đạt chất lượng bê tông cao hơn [5].
Hạn chế lớn nhất ảnh hưởng đến việc sử dụng rộng rãi loại kết cấu này đó là
cấu tạo liên kết giữa cột ống thép nhồi bê tông với sàn bê tông cốt thép, dầm bê tông
cốt thép hay dầm thép. Các ứng xử, cơ chế làm việc, trạng thái phá hoại liên kết
chưa được hiểu rõ, do đó gây ra không ít những khó khăn cho tính toán, thiết kế,
cấu tạo liên kết nhằm kết hợp các loại kết cấu này thành hệ kết cấu hiệu quả sử
dụng cho công trình nhà cao tầng tại Việt Nam.
Phân loại cột ống thép nhồi bê tông
Cột ống thép nhồi bê tông về mặt cấu tạo rất đa dạng. Dạng tiết diện phổ biến
nhất của cột CFST là tiết diện mà bê tông được nhồi vào phần rỗng bên trong ống
thép có dạng hình tròn (Circular Hollow Section - CHS), hay cột có tiết diện rỗng
hình vuông (Square Hollow Section- SHS) hoặc cột có tiết diện rỗng hình chữ nhật
(Rectangular Hollow Section - RHS). Đối với tiết diện CHS sự hạn chế biến dạng
7
ngang của lõi bê tông là lớn nhất và mất ổn định cục bộ chỉ xuất hiện đối với tiết
diện hình vuông và chữ nhật. Tuy nhiên, cột CFST với các tiết diện SHS và RHS
vẫn tiếp tục được sử dụng nhiều trong xây dựng với những ưu điểm riêng của nó.
Những dạng tiết diện ngang khác cũng được sử dụng cho mục đích nghệ thuật như
dạng đa giác, dạng elip, v.v. (Hình 1.2).
Hình 1.2. Mặt cắt điển hình cột ống thép nhồi bê tông
Cột CFST có tiết diện bao gồm ống thép trong và ống thép ngoài, bê tông
được nhồi vào giữa hai ống thép (Hình 1.3). Với cấu tạo mặt cắt như thế này, cột sẽ
có độ cứng chống uốn lớn, cường độ cao, khả năng chống cháy tốt hơn và tránh
được sự mất ổn định đối với cấu kiện khi chịu tác động của áp lực bên ngoài. Dạng
cột này có thể là lựa chọn tối ưu khi thiết kế những cấu kiện với tiết diện ngang lớn.
Hình 1.3. Cột ống thép nhồi bê tông với hai lớp ống thép
Trường hợp cột CFST được bao bọc bởi bê tông cốt thép truyền thống (Hình
1.4). Cấu tạo tiết diện gồm ống thép bên trong được lắp đặt trước tiếp theo là lắp đặt
các hệ thép gia cường, lớp bê tông bên trong và bên ngoài được đổ sau đó. Việc
8
nhồi bê tông vào trong ống sẽ làm tăng tối đa khả năng giam hãm bê tông nâng cao
cường độ tới hạn của tiết diện. Bê tông cốt thép bao bọc bên ngoài tạo thành một
lớp chống cháy cho lõi bên trong, do đó khả năng chống cháy của loại cột này được
tăng đáng kể so với cột CFST truyền thống. Ngoài ra, loại cột này còn có khả năng
kháng mất ổn định cục bộ, chống ăn mòn đối với ống thép rất tốt và dễ liên kết với
những dầm bê tông cốt thép hoặc dầm thép trong hệ kết cấu công trình.
Hình 1.4. Cột CFST được bao bọc bởi bê tông cốt thép
Cột CFST tăng cường kết cấu thép và cốt thép gia cường. Kết cấu thép và cốt
thép thanh gia cường được bố trí vào lõi của ống thép sử dụng để tăng khả năng
chịu tải trọng của cấu kiện CFST (Hình 1.5). Loại kết cấu này thường được sử dụng
cho công trình chịu tải trọng lớn.
Hình 1.5. Cột CFST tăng cường kết cấu thép và cốt thép gia cường
Cột CFST sử dụng ống thành mỏng cường độ cao. Những sườn tăng cứng
ngang và dọc có thể được hàn vào ống thép để cải thiện cường độ và độ dẻo của cột
liên hợp. Đối với cột có tiết diện ngang lớn, các sườn tăng cứng có thể hàn vào mặt
trong của ống. Các thanh nối cũng có thể được hàn nối các sườn gia cường như
Hình 1.6 nhằm trì hoãn sự mất ổn định cục bộ của ống thép.
9
Hình 1.6. Cột CFST với sườn tăng cứng
Khả năng áp dụng
Kết cấu ống thép nhồi bê tông được ứng dụng rộng rãi cho rất nhiều lĩnh vực
như nhà dân dụng và công nghiệp, cầu đường, v.v.
Trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, loại kết cấu này được áp dụng khá nhiều
cho cấu kiện chịu lực chính như hệ móng cọc, các cột đỡ của toà nhà cao tầng.
Chẳng hạn, toà nhà được xây dựng bằng kết cấu cột CFST ở Chuo-ku, thành phố
Kobe, Nhật Bản (Hình 1.7 - Thiết kế: Công ty Takenaka, tổng diện tích sàn
20.642m2, gồm 12 tầng nổi và 2 tầng hầm). Các công trình nhà ở tại thành phố
Kobe được xây dựng nhằm chống lại những tác động lớn từ những động đất và kết
cấu CFST đáp ứng được điều này [5].
Hình 1.7. Nhà được xây dựng bằng kết cấu CFST [5]
Trung tâm thương mại Ruifeng được xây dựng tại Hàng Châu, Trung Quốc
năm 2001 (Hình 1.8). Công trình có chiều cao lớn nhất 84.3m (24 tầng). Hệ kết cấu
bao gồm cột ống thép nhồi bê tông tiết diện vuông cạnh 600mm chiều dày thành
ống lớn nhất là 28mm và nhỏ nhất là 16mm, hệ dầm thép và hệ vách bê tông cốt
thép [29].
Dầm thép
Cột CFST
10
Hình 1.8. Trung tâm thương mại Ruifeng, Trung Quốc [28]
Công trình Tokyo Baycourt Club Hotel & Spa Resort, Nhật Bản (Hình 1.9)
được hoàn thành năm 2007 với quy mô gồm 27 tầng nổi và 2 tầng hầm với tổng
chiều cao công trình là 101,1m sử dụng kết cấu cột ống thép nhồi bê tông kết hợp
với kết cấu bê tông cốt thép cho sàn, vách [60].
Hình 1.9. Tokyo Baycourt Club Hotel & Spa Resort, Nhật Bản [60]
1.2. Tổng quan các giải pháp sàn phẳng trong công trình xây dựng
Với xu hướng phát triển của công nghệ cũng như yêu cầu về mặt kiến trúc,
kinh tế cho công trình, hệ kết cấu sàn sườn truyền thống dần dần được thay thế bởi
hệ sàn phẳng không dầm với nhiều ưu điểm nổi trội như tạo ra không gian sử dụng
linh hoạt phù hợp với công năng của công trình, chiều cao thông thuỷ hợp lý, dễ
11
dàng đáp ứng các yêu cầu bố trí hệ kỹ thuật. Dưới đây sẽ giới thiệu tổng quan về
một số loại sàn phẳng có thể kết hợp được với kết cấu cột ống thép nhồi bê tông
được sử dụng ở Việt Nam.
Sàn phẳng bê tông cốt thép thông thường
Là hệ thống chịu lực theo một hoặc hai phương được kê trực tiếp lên cột hoặc
tường chịu lực (Hình 1.10). Điểm đặc biệt của loại sàn này là chiều dày gần như
không đổi tạo ra mặt phẳng phía dưới của sàn dẫn tới sự đơn giản trong thi công.
Sàn này cho phép linh hoạt trong việc tạo vách ngăn và có thể không cần phải sử
dụng trần giả. Nhịp kinh tế của sàn phẳng BTCT là 6m đến 8m.
Hình 1.10. Sàn phẳng bê tông cốt thép
Ưu điểm: Cốt pha đơn giản, thi công nhanh; tạo không gian linh hoạt, dễ dàng
bố trí mặt bằng; không dầm, tạo khoảng thông thủy lớn ở dưới sàn; chiều dày kết
cấu nhỏ và từ đó giảm được chiều cao tầng.
Nhược điểm: Nhịp trung bình, khả năng chịu tải ngang hạn chế; cần kiểm soát
độ võng dài hạn; cần có biện pháp chống chọc thủng ở xung quanh cột.
Sàn phẳng bê tông ứng lực trước
Trong cấu kiện bê tông ứng lực trước, bằng cách đặt vào một lực nén trước tạo
bởi lực kéo cốt thép, nhờ tính đàn hồi, cốt thép có xu hướng co lại tạo nên lực nén
trước và gây ra ứng suất trước trong bê tông. Ứng suất nén trước trong bê tông sẽ
triệt tiêu hay làm giảm ứng suất kéo do tải trọng sử dụng gây ra. Do đó, khả năng
chịu kéo của bê tông được nâng cao và hạn chế sự phát triển vết nứt. Ứng suất trước
là việc tạo cho kết cấu một cách có chủ ý các ứng suất tạm thời nhằm tăng cường sự
12
làm việc của vật liệu trong các điều kiện sử dụng khác nhau. Nói cách khác trước
khi cấu kiện chịu tải trọng sử dụng cốt thép đã bị căng trước còn bê tông đã bị nén
trước [2].
Hình 1.11. Sàn bê tông ứng lực trước
Sử dụng sàn bê tông ứng lực trước có nhiều ưu điểm như có khả năng vượt
nhịp lớn, khả năng chịu uốn, chịu cắt cao hơn so với sàn bê tông cốt thép thường có
cùng tiết diện, hạn chế được biến dạng, khe nứt, tăng độ bền của kết cấu, do sử
dụng được vật liệu có cường độ cao nên giảm được kích thước tiết diện, tiết kiệm
được khối lượng vật liệu, làm giảm trọng lượng bản thân, giảm chi phí cho nền
móng. Tuy nhiên, cần phải tính toán, cấu tạo chống chọc thủng cho sàn tại vị trí đầu
cột, vách, v.v.
Về lý thuyết tính toán, nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới đã nghiên cứu
và cho ra đời các tiêu chuẩn, quy phạm về bê tông ứng suất trước như tiêu chuẩn
Hoa Kỳ, tiêu chuẩn châu Âu, v.v. Tại Việt Nam tiêu chuẩn TCVN 5574-2018 đã có
các chỉ dẫn để thiết kế loại kết cấu này.
Sàn Bubbledeck
Sàn Bubbledeck là loại sàn sử dụng các quả bóng rỗng từ nhựa tái chế để thay
thế phần bê tông không hoặc ít chịu lực ở giữa chiều cao tiết diện sàn. Ở bên trên và
bên dưới của quả bóng được gia cường bằng các lớp lưới thép được tính toán cụ thể.
Các quả bóng nhựa có vai trò giảm thiểu phần bê tông không cần thiết đối với khả
năng chịu lực của kết cấu sàn, giảm nhẹ trọng lượng của sàn, cải thiện các khả năng
cách âm, cách nhiệt.
13
Công nghệ thi công sàn không quá phức tạp, cho phép giảm khối lượng bê
tông so với sàn truyền thống, từ đó góp phần giảm được trọng lượng tổng thể của
công trình và tăng khả năng vượt nhịp. Sàn có khả năng chịu lực theo hai phương,
không dùng dầm nên giảm chiều cao xây dựng mỗi tầng, cải thiện khả năng cách
âm, cách nhiệt cho sàn. Công nghệ lắp ghép, bán lắp ghép cho phép công xưởng
hóa và cơ giới hóa các quá trình chế tạo, vận chuyển, lắp đặt nên thi công nhanh, sử
dụng ít lao động, sản phẩm làm ra có độ chuẩn hóa cao. Do sử dụng các vật liệu tái
chế trong sản xuất và thi công nên công nghệ này giúp giảm chi phí vật liệu và thân
thiện với môi trường.
Hình 1.12. Sàn Bubbledeck
Khả năng chịu cắt của sàn từ 72-91% so với sàn đặc có cùng chiều dày [36]
[20]. Do đó, để đảm bảo được sự an toàn, khả năng chịu lực của sàn, tại những vị trí
có lực cắt lớn khu vực xung quanh cột, vách, lõi có thể bỏ bớt bóng và tính toán cấu
tạo để đảm bảo khả năng chịu cắt thủng của sàn.
Năm 2007, Bubbledeck đã có mặt tại Việt Nam với tên giao dịch là Bubble
Deck Viet Nam Joint Venture Company và Việt Nam là quốc gia thứ 15 trên thế
giới tiếp cận công nghệ này. Trong thời gian từ 2007 đến 2009, công ty Vitec (tiền
thân là công ty Tadits) đã nghiên cứu thử nghiệm thiết kế, thi công sàn Bubbledeck
sao cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam [59].
Sàn U-boot Beton
U-boot Beton là sản phẩm công nghệ sàn nhẹ của hai tập đoàn Daliform
Group (Italy) và Peikko Group (Phần Lan), sử dụng các khối nhựa tái chế
polypropylen để thay thế phần bê tông không hoặc ít tham gia chịu lực ở thớ giữa
14
của bản sàn, giúp giảm trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng,
tường, vách chịu lực và tăng khoảng cách lưới cột. Bản sàn U-boot Beton là loại kết
cấu rỗng, phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có
nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế. Bản sàn U-boot Beton là một sản phẩm
cải tiến của BubbleDeck.
Hình 1.13. Sàn U-Boot Beton
1.3. Tổng quan về liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê
tông cốt thép
Việc sử dụng cột ống thép nhồi bê tông cho kết cấu công trình đem lại nhiều
ưu điểm so với cột bê tông cốt thép truyền thống. Sự kết hợp giữa cột CFST và sàn
phẳng BTCT tạo ra hệ thống kết cấu hiệu quả hơn. Đặc biệt sự kết hợp giữa cột
CFST với sàn bê tông ứng lực trước sẽ giúp cho sàn vượt được nhịp lớn hơn làm
tăng hiệu quả sử dụng công trình. Tuy nhiên, cần phải giải quyết vấn đề liên kết
giữa cột và sàn phẳng để hệ kết cấu này được ứng dụng rộng rãi trong các công
trình xây dựng. Một số nghiên cứu đã được các tác giả thực hiện gồm:
Liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
H. Satoh và K. Shimazaki (2004) [51] đã công bố kết quả nghiên cứu thực
nghiệm khả năng chịu tải của liên kết giữa cột CFST và sàn phẳng BTCT. Liên kết
được đề xuất gồm vách ngăn được chế tạo trước và nối với dầm thép tiết diện I tại
hiện trường bằng bu lông cường độ cao như Hình 1.14.
Tác giả đã thực hiện 3 nhóm thí nghiệm; (1) thí nghiệm tải trọng ngang cho
liên kết sàn – cột giữa; (2) thí nghiệm xác định cường độ chịu cắt thủng của sàn; (3)
thí nghiệm về cường độ chịu xoắn.
15
Kết quả thí nghiệm cho thấy, với nhóm mẫu chịu tải trọng ngang, vị trí của tiết
diện tới hạn do lực cắt và mô men uốn xuất hiện tại mặt trước và sau của cột. Nhóm
mẫu thứ 2 thí nghiệm về chọc thủng thì bê tông sàn, các tấm thép liên kết và các
đinh (stud) sẽ tham gia chịu cắt trong đó cường độ chịu cắt của bê tông có thể được
tính theo tiêu chuẩn Mỹ ACI 318-11. Với nhóm mẫu thứ 3 thí nghiệm về cường độ
chịu xoắn, độ cứng ban đầu và cường độ xuất hiện vết nứt đầu tiên có thể được tính
toán bằng lý thuyết đàn hồi. Độ cứng sau khi nứt được tính toán với hệ số giảm độ
cứng. Bề rộng ảnh hưởng của sự xoắn tăng sau nứt và bề rộng hiệu quả có thể áp
dụng tính toán độ cứng và cường độ.
Hình 1.14. Liên kết cột CFST-sàn BTCT của H. Satoh và K. Shimazaki (2004) [51]
Với liên kết này ống thép cột sẽ được nối tại cao trình sàn làm gián đoạn quá
trình thi công cột, vòng thép chế tạo khá phức tạp và tốn khá nhiều vật liệu, liên kết
còn chưa nêu rõ hiệu quả của việc neo thép chịu uốn vào vòng thép tại vị trí cột.
Nghiên cứu cũng chưa đưa ra các công thức tính toán cho từng trường hợp chịu tải
của liên kết.
C.H. Lee et al. (2008) [35] nghiên cứu thực nghiệm khả năng chịu cắt thủng
và ứng xử sau chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép tại liên kết với cột giữa
ống thép nhồi bê tông. Chi tiết liên kết sàn - cột có dạng tiết diện chữ T và chữ H.
Tác giả đã đề xuất 3 hình thức để neo cốt thép từ sàn vào cột như sau: (1) cốt thép
dọc xuyên hoàn toàn qua cột CFST bởi các lỗ trên các mặt của ống thép; (2) một
phần cốt thép dọc xuyên hoàn toàn qua cột, nửa còn lại được xuyên qua cột và được
kéo dài đến mặt cột bên trong phía đối diện với lỗ xuyên cốt thép; (3) cốt thép dọc
được uốn góc 900 và được móc vào các lỗ khoan sẵn trên các tấm thép được hàn tại
mặt ngoài của cột. Các stud hàn vào bề mặt bên ngoài của ống thép tại mức cốt thép
16
chịu kéo với mục đích ngăn cản sự phân tách sớm của bê tông ra khỏi bề mặt cột.
Tiêu chuẩn ACI 318-05 [8] được sử dụng để thiết kế các mẫu thí nghiệm. Kích
thước của các mẫu thí nghiệm gồm chiều dày sàn 200mm, ống thép hộp vuông cạnh
400mm, chiều dày thành ống thép cho tất cả các mẫu là 40mm, một mẫu có chiều
dày thành ống thép là 20mm.
Để đánh giá các hình thức neo cốt thép và kiểu liên kết đến khả năng chịu cắt
thủng của sàn, một chuỗi 5 mẫu được chế tạo để thí nghiệm. Bên cạnh đó để xem
xét ảnh hưởng của cốt thép post-punching (cốt thép đặt trong vùng nén của sàn tại
vị trí đầu cột và được tính theo tiêu chuẩn ACI 352.1R-89 [7]) đến ứng xử của liên
kết, hai mẫu thí nghiệm khác cũng được đề xuất.
Hình 1.15. Kết quả thí nghiệm C.H. Lee et al. (2008) [35]
Kết quả thí nghiệm cho thấy các vết nứt xuất hiện trên vùng kéo của sàn, sau
đó xảy ra phá hoại do chọc thủng. Mô hình phá hoại phù hợp với dự định trong thiết
kế là: (1) cốt thép chịu uốn chảy dẻo trước thép hình H, T; (2) phá hoại thủng là mô
hình phá hoại cuối cùng và sự tách bê tông ra khỏi mặt cột không xảy ra sớm. Kết
quả từ hai mẫu thí nghiệm có chiều dày thành ống khác nhau cho giá trị phá hoại cắt
thủng tương tự nhau. Thí nghiệm còn cho thấy với mẫu có bố trí thép post-punching
thì khả năng chịu cắt thủng của mẫu tăng từ 20% - 40% và độ cứng vùng nút được
nâng lên khoảng 40%-80% so với mẫu không có cốt thép này. Kết quả thí nghiệm
cho các kiểu neo cốt thép dọc và hình thức của shear-head khác nhau (thép hình chữ
H hoặc T) thì khả năng chịu cắt thủng có sự khác biệt không lớn.
Phương pháp bán giải tích (semi-analytical) được thực hiện để mô hình ứng
xử của liên kết cột CFST với sàn phẳng BTCT. Các tham số cần thiết cho mô hình
được hiệu chỉnh dựa vào kết quả thí nghiệm.
17
M.A. Eder et al. (2012) [26] nghiên cứu ứng xử dẻo của chi tiết liên kết dạng
thép hình chữ I trong liên kết cột ống thép rỗng với sàn phẳng BTCT (Hình 1.16).
Giải pháp liên kết mới được đề xuất gồm các shear-head tiết diện I được nhúng một
phần trong sàn. Xung quanh cột chừa lỗ để chốt thép I có thể đạt trạng thái dẻo về
cắt trước khi sàn bị phá hoại do cắt thủng.
Với liên kết đề xuất, tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu kích
thước thật. Kết quả cho thấy liên kết đáp ứng được khả năng chịu tải trọng ngang và
tải trọng đứng đồng thời cho vùng chịu động đất thấp đến vừa hoặc là hệ thống thứ
cấp trong vùng có động đất đáng kể. Tuy nhiên, liên kết vẫn còn cấu tạo phức tạp.
Nghiên cứu cũng chưa chỉ rõ tương quan độ cứng của các chốt chịu cắt quyết định
đến mô hình phá hoại dẻo của chốt thép trước phá hoại thủng của sàn. Mô hình cơ
học và tính toán cho liên kết chịu đồng thời tải trọng đứng và ngang cũng chưa
được đề cập.
Hình 1.16. Liên kết cột ống thép - sàn BTCT đề xuất bởi M.A. Eder (2012)[26]
Y. Su và Y. Tian (2009) [52] nghiên cứu thực nghiệm liên kết giữa cột ống
thép nhồi bê tông và sàn phẳng bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng ngang.
Chi tiết liên kết và mô hình thí nghiệm mô tả trên Hình 1.17.
Mục đích của nghiên cứu là tạo một liên kết chủ yếu chịu tải trọng ngang, đảm
bảo giảm ứng suất tập trung gây ra bởi mô men âm trong sàn do động đất đồng thời
đảm bảo khả năng chịu tải trọng đứng. Từ nhận định trên một liên kết được đề xuất
gồm tấm sàn BTCT đỡ bởi một tấm thép tròn được hàn vào cột. Do cốt thép chịu
mô men uốn không xuyên qua cột nên ứng xử của liên kết như một liên kết khớp
18
dẫn đến hạn chế khả năng chịu mômen âm do tải trọng đứng và tải trọng ngang.
Thêm vào đó tấm thép tròn đỡ sàn chuyển toàn bộ lực cắt vào trong cột đồng thời
đẩy tiết diện tới hạn chịu cắt thủng ra xa khỏi mặt cột với mong muốn sự phá hoại
do cắt thủng xảy ra sau khi liên kết chịu được biến dạng ngang do động đất. Kết quả
thí nghiệm cho thấy việc sử dụng liên kết khớp cho liên kết giữa sàn bê tông và cột
CFST có thể đạt được chuyển vị ngang mong muốn.
Hình 1.17. Cấu tạo liên kết và mô hình thí nghiệm của Y. Su và Y. Tian (2009) [52]
Y.K. Ju et al. (2013) [30] đề xuất liên kết mới giữa cột CFST với sàn phẳng
BTCT như Hình 1.18 gồm tấm thép được hàn vào cột và có chừa các lỗ ren để nối
với thép chờ, các thép chờ này được nối ren với cốt thép thường của sàn và sau đó
đổ bê tông. Phương pháp phần tử hữu hạn với việc sử dụng phần mềm ANSYS
được sử dụng để phân tích mô hình. Các thông số được đưa vào phân tích bao gồm
kích thước cột, chiều dày ống thép, chiều dài và chiều dày của tấm thép, cường độ
của thép và số lượng thép dọc liên kết với tấm thép .
Hình 1.18. Liên kết đề xuất bởi Y.K. Ju (2013) [30]
19
Tác giả thực hiện phân tích 84 mẫu để tìm ra công thức thiết kế cho liên kết.
Cường độ của liên kết phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bề rộng ống thép bc, chiều dày
ống thép tc, kích thước tấm thép hàn vào cột, khoảng cách từ cốt thép neo vào tấm
đến cạnh tấm thép, và tỉ số cường độ chảy dẻo của ống thép với tấm thép. Trạng
thái giới hạn của liên kết khi thành ống thép biến dạng ra ngoài mặt phẳng 5mm.
Kết quả phân tích thấy cường độ liên kết giảm tương ứng với sự tăng của bề
rộng ống thép. Tuy nhiên, ảnh hưởng bề rộng của ống thép không quá quan trọng vì
trong thực tế khi tăng kích thước ống thì chiều dày thành ống cũng tăng thêm. Khi
chiều dày thành ống thép và độ vươn của tấm thép từ mặt cột tăng thì cường độ của
liên kết cũng tăng. Bên cạnh đó cường độ của liên kết tỉ lệ thuận với cường độ của
ống thép và tỉ lệ nghịch với cường độ của tấm thép liên kết với khoảng cách đặt lực
trên tấm thép.
J.W. Kim et al. (2014) [32] nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu kích thước
lớn, liên kết giữa cột CFST và sàn phẳng BTCT. Chi tiết liên kết là các thép hình
tiết diện H hàn trực tiếp vào mặt cột. Tác giả tiến hành thí nghiệm cho 10 mẫu có
kích thước lớn, trong đó có 8 mẫu sử dụng shear-head làm chi tiết liên kết và 2 mẫu
không sử dụng chi tiết liên kết để làm mẫu kiểm chứng. Chương trình thí nghiệm
được thực hiện trên các mẫu được khảo sát theo các khía cạnh như chiều dài shear-
head, cường độ bê tông, hình dạng và kích thước của cột ống thép và chiều dày sàn.
Chiều dày thành ống thép là 40mm và 2 mẫu có chiều dày 19mm. Cốt thép chịu kéo
sử dụng ϕ16 với giới hạn chảy fy = 467MPa. Hàm lượng cốt thép chịu kéo lấy từ
0,52% - 1,32%. Cường độ bê tông sàn là 22,8MPa. Trong 10 mẫu có 2 mẫu có
chiều dày sàn 300mm, để nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày sàn. Mô hình thí
nghiệm sàn thể hiện trên Hình 1.19.
Kết quả ứng xử của sàn từ thí nghiệm: Các vết nứt nằm trên mặt bê tông chịu
kéo của sàn, trên bề mặt bê tông vùng nén không cho thấy bất kì sự phá hoại nào.
Mô hình phá hoại của tất cả các mẫu đó là phá hoại dẻo của thép chịu uốn xảy ra
trước và phá hoại dẻo của shear-head xảy ra sau, sự phá hoại thủng xảy ra sau cùng.
Quan sát thí nghiệm cho thấy các vết nứt cắt thủng xuất hiện ban đầu trong vùng
20
nén của tiết diện tới hạn gần mặt cột và sau đó những vết nứt này lan đến vùng kéo
của tiết diện tới hạn cắt qua đầu shear-head. Những mẫu có chiều dài shear-head lớn
hơn cho chu vi phá hoại lớn hơn trên bề mặt vùng kéo của sàn. Độ cứng tại vùng
liên kết tăng lên với hàm lượng cốt thép càng tăng. Tất cả các mẫu đều xảy ra phá
hoại cắt thủng và là phá hoại giòn trong vùng liên kết sàn – cột.
Hình 1.19. Thí nghiệm liên kết cột CFST với sàn BTCT bởi J.W. Kim (2014) [32]
Khả năng chịu cắt thủng danh nghĩa của cột hình vuông lớn hơn so với tiết
diện chữ nhật. Tải trọng gây phá hoại cho mẫu tăng dần với chiều dài của shear-
head và một chiều dài tối thiểu của shear-head bằng 4h (h là chiều cao dầm I) để đạt
đến cường độ danh nghĩa theo tiêu chuẩn ACI 318-11 [10]. Ngoài ra, kết quả thí
nghiệm cho thấy cường độ chịu cắt thủng của mẫu không có shear-head đạt đến
90% cường độ chịu cắt thủng danh nghĩa. Dựa trên quan sát ứng xử, dữ liệu đo từ
thí nghiệm và các điều khoản thiết kế của tiêu chuẩn Mỹ để đề xuất mô hình mới
xác định khả năng chịu cắt thủng của sàn là sự đóng góp riêng phần của bê tông và
shear-head.
P.Y. Yan và Y.C. Wang (2016) [55] đã đề xuất 2 kiểu liên kết cho cột ống
thép rỗng với sàn phẳng bê tông cốt thép như Hình 1.20. Theo đó 2 mẫu có chi tiết
shear-head khác nhau được thí nghiệm để khảo sát ứng xử và đánh giá độ tin cậy
của liên kết đề xuất. Chương trình Abaqus được sử dụng để mô phỏng ứng xử cắt
thủng của sàn tại liên kết và thực hiện khảo sát các tham số của shear-head, ống
thép, hàm lượng cốt thép sàn. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng để tính toán khả năng
chịu cắt thủng cho sàn, hệ thống shear-head làm việc như một cột có kích thước lớn.
Sử dụng các tiêu chuẩn với sàn bê tông cốt thép thường để tiên đoán khả năng chịu
21
cắt thủng. Liên kết được tác giả khảo sát chỉ sử dụng shear-head ngắn nên ứng xử
phù hợp với các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
Hình 1.20. Liên kết cột CFST - sàn BTCT của P.Y. Yan và Y.C. Wang (2015) [55]
D.V. Bompa và A.Y. Elghazouli (2016) [16] nghiên cứu thực nghiệm liên kết
sàn bê tông cốt thép với cột thép sử dụng shear-head là các thép hình tiết diện H.
Hai hình thức của shear-head được đề xuất gồm thép hình H được hàn trực tiếp vào
bề mặt cột và bố trí thêm các tấm thép vào cánh trên và cánh dưới của thép hình H
và hàn vào bề mặt cột. Bên cạnh đó, 2 mẫu thí nghiệm kết hợp shear-head và các
stud cũng được đề xuất để nghiên cứu thực nghiệm.
Tác giả thực hiện thí nghiệm cho 6 mẫu. Trong đó chiều dày sàn hs = 225mm
và chiều dài shear-head tính từ mặt cột Lv = 370mm là không đổi. Hàm lượng cốt
thép thường được lấy từ 0.33% đến 1.37%. Trên mỗi mặt của cột có 2 thanh cốt
thép xuyên cột để đảm tính liên tục giữa sàn và cột. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
với mẫu không bố trí stud, ứng xử được quan sát như nhau cho tất cả các mẫu.
Trong giai đoạn chịu tải ban đầu đặc trưng bởi vết nứt uốn, bề rộng và kiểu vết nứt
phụ thuộc vào số lượng cốt thép chịu mô men. Với sự tăng của hàm lượng cốt thép
thì tải trọng phá hoại tăng tương ứng. Trường hợp shear-head có bổ sung thêm các
tấm thép tại cánh trên cánh dưới của thép hình H thì độ bền tối đa gần giống với
mẫu không bố trí khi hai mẫu có cùng hàm lượng cốt thép dọc.
J. L. Yu và Y. C. Wang (2018) [56] nghiên cứu ứng xử chịu cắt thủng của sàn
phẳng tại liên kết với cột ống thép nhồi bê tông khi sử dụng các stud hàn trực tiếp
vào mặt cột để làm chi tiết liên kết Hình 1.21.
22
Hình 1.21. Liên kết đề xuất của J. L. Yu và Y. C. Wang (2018) [56]
Mẫu thí nghiệm được chế tạo gồm 2 stud được hàn trên 2 mặt đối diện của ống
thép và được đặt giữa hai khối bê tông. Tác giả thực hiện thí nghiệm cho 7 mẫu với
chiều dày của phần bê tông bên trên stud thay đổi từ 40mm đến 100mm, cường độ
bê tông lấy từ 28MPa đến 50MPa. Kích thước stud không thay đổi với đường kính
thân stud 19mm và chiều dài là 100mm. Mô hình thí nghiệm được được thiết lập
gồm kích thủy lực được đặt dưới cột để đẩy cột lên phía trên, hai khối bê tông được
giữ cố định như Hình 1.22.
Hình 1.22. Mô hình thí nghiệm và hình ảnh phá hoại sau thí nghiệm [56]
Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các mẫu đều phá hoại trong cùng một cách
thức như Hình 1.22, vết nứt nghiêng xuất hiện khi tải trọng đạt 90% tải trọng đỉnh,
vết nứt lan từ tâm của stud hướng đến các cạnh của khối bê tông với góc nghiêng
khoảng 350, bề rộng vết nứt tăng nhanh cho đến khi tải trọng đạt giá trị đỉnh, sau đó
bề rộng vết nứt tiếp tục tăng trong khi tải trọng giảm. Kết quả thí nghiệm từ các mô
hình khảo sát cho thấy khả năng chịu cắt thủng tăng với sự tăng của cường độ bê
tông, chiều dày khối bê tông bên trên stud và kích thước stud.
Đ.T.N. Thảo (2019) [3] đã đề xuất một liên kết giữa cột CFST với sàn phẳng
bê tông cốt thép. Cấu tạo liên kết mô tả như Hình 1.23 gồm một bản thép dày 16
mm được hàn theo chu vi cột tròn có đường kính D = 400mm và bố trí vào mặt dưới
23
của sàn, hệ sườn thép gồm 8 sườn đứng liên kết với cột theo 2 phương có tác dụng
đỡ bản thép đầu cột và các tấm thép này đều bố trí xuyên cột qua các rãnh xẻ trên
mặt cột, phần nằm bên trong cột thép và lõi bê tông cột được khoét lỗ tròn. Cốt thép
dọc lớp trên và lớp dưới được bố trí xuyên cột. Chiều dày sàn thiết kế là 200mm.
Hình 1.23. Chi tiết liên kết đề xuất bởi Đ.T.N. Thảo (2019)[3]
Mô hình thí nghiệm mô tả trên Hình 1.24. Quá trình thí nghiệm được thực
hiện qua hai giai đoạn. Ban đầu cho liên kết chịu chuyển vị cưỡng bức đến giá trị
mục tiêu H/140 (H - chiều cao phần cột bên trên sàn) sau đó tiến hành gia tải đứng
cho đến khi liên kết phá hoại do nén thủng.
Hình 1.24. Mô hình thí nghiệm và hình dạng mặt phá hoại của sàn [3]
24
Kết quả thí nghiệm cho thấy, giai đoạn gia tải ngang đầu cột trên sàn không
xuất hiện vết nứt. Sau đó thực hiện gia tải đứng cho sàn đến khi liên kết bị phá hoại
hoàn toàn quan sát thấy sàn bị phá hoại do nén thủng. Dựa vào các điều khoản thiết
kế của các tiêu chuẩn hiện hành tác giả đã tính toán khả năng kháng nén thủng của
sàn, giá trị tính đều cho kết quả nhỏ hơn khả năng chịu cắt thủng thực nghiệm.
J. L. Yu và Y. C. Wang (2020) [57] đề xuất liên kết mới cho cột ống thép với
sàn phẳng bê tông cốt thép. Chi tiết cấu tạo bao gồm các stud được hàn trực tiếp vào
mặt cột. Bên trên các stud là các tấm thép phẳng được hàn vào các stud. Các cốt
thép thanh uốn hình vai bò được bố trí xung quanh liên kết. Cấu tạo chi tiết được
thể hiện trên Hình 1.25.
Hình 1.25. Cấu tạo liên kết đề xuất [57]
Trên Hình 1.26 mô tả cấu tạo liên kết sử dụng chế tạo mẫu thí nghiệm. Các
stud có đường kính 19mm dài 100mm được hàn theo chu vi cột ống thép hộp vuông
cạnh 200mm, chiều dày thành ống 12mm. Tấm thép phẳng dày 20mm được đặt trên
các stud và hàn vào các stud. Cốt thép thanh đường kính ϕ10 uốn vai bò, bố trí xung
quanh liên kết, các cốt thép này không bố trí xuyên cột. Chiều dày sàn 120mm.
Hình 1.26. Cấu tạo chi tiết liên kết và mô hình thí nghiệm [57]
25
Thí nghiệm được thực hiện bằng cách gia tải vào cột hướng từ trên xuống
dưới. Kết quả cho thấy sự có mặt của cốt thép vai bò làm tăng khả năng chịu cắt của
sàn và đẩy các vết nứt phá hoại ra ngoài phạm vi này, trong thí nghiệm vết nứt xuất
phát từ chân của đoạn thép vai bò như Hình 1.27. Vết nứt phá hoại xuất hiện trên
bề mặt chịu kéo trong khi đó bề mặt vùng nén không có sự phá hoại nào. Chu vi phá
hoại của sàn phù hợp với tiêu chuẩn Eurocode 2 khi liên kết xem như mũ cột lớn.
Hình 1.27. Phá hoại của mẫu sau thí nghiệm [57]
Như vậy, qua phần tổng quan cho thấy có 3 hình thức liên kết cho cột giữa ống
thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép được sử dụng phổ biến gồm: (1) sử
dụng shear-head là các thép hình hàn vào mặt cột và nhúng vào trong bê tông sàn;
(2) sử dụng các tấm thép đỡ tại mặt dưới của sàn: (3) sử dụng các stud hàn tại bề
mặt cột để liên kết sàn – cột. Trong đó giải pháp sử dụng shear-head làm chi tiết
liên kết là hợp lý và hiệu quả hơn. Vì với liên kết sử dụng các tấm thép đỡ tại mặt
dưới của sàn [3], [52], [30] hay việc sử dụng các stud để liên kết [57], [56] thì khó
cho việc mở rộng liên kết. Trường hợp sử dụng tấm thép thì việc mở rộng liên kết
sẽ cần một số lượng sườn thép lớn để đảm bảo độ cứng của tấm thép lúc đó chi tiết
liên kết sẽ cồng kềnh, ảnh hưởng đến kiến trúc và hao phí vật liệu hơn.
Tuy nhiên, các giải pháp liên kết sử dụng shear-head trong các nghiên cứu vẫn
còn một số tồn tại như sau:
Độ tin cậy của liên kết chưa cao: Với các liên kết sử dụng các thép hình H, I
của [35], [32], [16], [55] được hàn trực tiếp vào bề mặt ngoài của ống thép, do đó
nếu không kiểm soát được chất lượng đường hàn thì liên kết dễ bị phá hoại đột ngột
làm cho sàn trượt trên mặt cột.
Chưa có các giải pháp cấu tạo đảm bảo sự liên tục của cơ chế truyền tải: Kết
26
quả thí nghiệm của [35], [32], [55] cho thấy sự truyền tải trọng từ sàn vào cột chỉ
diễn ra trong phạm vi xung quanh shear-head, trong khi đó tại các vị trí góc của cột
nơi không bố trí thép hình H thì ứng xử từ thí nghiệm cho thấy sự truyền tải không
xảy ra do đó chu vi mặt phá hoại sẽ bị gián đoạn tại khu vực này và làm giảm khả
năng chịu cắt cho sàn.
Thiếu các biện pháp gia cường để nâng cao khả năng chịu tải cho sàn: Tổng
quan cho thấy phá hoại chủ yếu tại vị trí liên kết là phá hoại cắt thủng sàn và là phá
hoại giòn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều không sử dụng thêm các biện
pháp gia cường để kết hợp làm việc cùng với chi tiết liên kết nhằm nâng cao khả
năng chịu cắt thủng và cải thiện ứng xử sau phá hoại của sàn.
Về tính liên tục của sàn – cột: Cấu tạo liên kết nên cho phép khai thác ưu
điểm của ống thép dài để thi công nhanh chóng và thuận lợi, hạn chế làm gián đoạn
cột trọng phạm vi từng tầng như cấu tạo liên kết [51].
Liên kết cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
Đối với cột góc và cột biên, do sự không đối xứng về mặt hình học nên trong
liên kết ngoài chịu tải trọng đứng nó luôn chịu mô men không cân bằng chuyển vào
cột. Mô men không cân bằng sẽ làm tăng tác động của lực cắt trên tiết diện tới hạn
cũng như làm thay đổi hình dạng của tiết diện tới hạn. Hiện chưa thấy nghiên cứu
nào về liên kết giữa cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông
cốt thép. Dưới đây là nghiên cứu của N.W. Hawkins và W.G. Coley (1971) [28] cho
liên kết cột biên bê tông cốt thép với sàn phẳng có sử dụng shear-head để gia cường
khả năng chịu cắt cho sàn. Mục đích của nghiên cứu này là xác định sự đóng góp
của shear-head đến khả năng chịu cắt của sàn. Thí nghiệm thực hiện cho 14 mẫu sàn
cột biên gia cường shear-head là sự kết hợp từ thép hình I và C như Hình 1.28.
Hình 1.28. Shear-head trong liên kết sàn - cột BTCT và kết quả thí nghiệm [28]
27
Hình 1.29. Vị trí tiết diện tới hạn cho sàn cột biên sử dụng mũ thép chịu cắt [28]
Kết quả thí nghiệm cho thấy ứng xử mặt trên của sàn lúc phá hoại như Hình
1.28. Khi có sự chuyển mô men không cân bằng từ sàn vào cột xảy ra, ứng suất cắt
được giả thiết là biến đổi tuyến tính trên tiết diện tới hạn (Hình 1.29). Kết quả sự
phân bố ứng suất cắt cho cột biên với shear-head được thể hiện trên Hình 1.30. Ứng
suất cắt lớn nhất xảy ra trên tiết diện tới hạn băng qua đầu mút shear-head. Ứng suất
này là tổng của ứng suất cắt v1 do lực cắt và v2 do sự chuyển của mô men gây ra.
Hình 1.30. Tiết diện tới hạn, ứng suất cắt do lực cắt, ứng suất cắt do mô men [28]
Khả năng chịu uốn của shear-head: Xem xét kết quả thí nghiệm từ việc khảo
sát biến dạng của các strain gauge trên shear-head tác giả đề xuất công thức xác
định mô men uốn như sau:
(1.1)
Trong đó: Vu1 là lực cắt tại trạng thái tới hạn trên một mặt cột; hv, lv là chiều
cao tiết diện và chiều dài của shear-head; c1 cạnh của cột theo phương đang xét; αv
là tỉ số độ cứng của shear-head và bê tông trên tiết diện quy ước.
Như vậy, sự có mặt của shear-head là hiệu quả cho việc tăng khả năng chịu cắt
và độ dẻo của lên kết giữa sàn và cột biên. Kết quả nghiên cứu của tác giả được sử
dụng để hiệu chỉnh tiêu chuẩn ACI 1971 nhằm áp dụng tính toán cho trường hợp
khi có mô men không cân bằng được chuyển từ sàn đến cột.
28
Liên kết cột - sàn bê tông ứng lực trước
Hiện chưa tìm thấy các nghiên cứu về liên kết cột ống thép nhồi bê tông với
sàn bê tông ứng lực trước. Các nghiên cứu về liên kết giữa cột bê tông cốt thép với
– sàn bê tông ứng lực trước cũng rất ít.
H. Mostafaei (2011) [42] nghiên cứu thực nghiệm ứng xử chịu cắt thủng của
sàn bê tông ứng lực trước căng ngoài cho cả sàn bê tông cốt thép và sàn bê tông có
cốt sợi. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự tăng đáng kể về cường độ, độ dẻo, sự hấp
thụ năng lượng và sự phá dẻo cho sàn có gia cường cốt sợi.
Hình 1.31. Thí nghiệm liên kết sàn – cột BTCT chịu ứng lực trước căng ngoài [42]
T. Clément (2014) [22] nghiên cứu thực nghiệm 15 mẫu sàn ứng lực trước tại
phạm vi đầu cột đến phá hoại dưới các điều kiện tải trọng khác nhau. Mục tiêu của
thí nghiệm là nghiên cứu một cách riêng biệt các tác động khác nhau gây ra bởi ứng
lực trước đến cường độ chịu cắt thủng (lực nén trong mặt phẳng, mô men uốn, dính
bám của cáp). Kết quả thí nghiệm cho thấy từng sự tác động riêng của ứng lực trước
ảnh hưởng đến ứng xử của sàn như làm sàn cứng hơn, sự phát triển và mở rộng của
vết nứt được hạn chế, chuyển vị của sàn giảm và cường độ chịu cắt thủng của sàn
tăng so với sàn bê tông cốt thép không ứng lực. Từ kết quả thí nghiệm, sử dụng lý
thuyết vết nứt cắt tới hạn kết hợp với các tham số khác nhau để xây dựng công thức
tiên đoán khả năng chịu cắt của sàn và kết quả tính toán phù hợp với thí nghiệm.
Long Nguyen-Minh et all (2012) [37] đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
ứng xử và khả năng chịu cắt thủng của sàn bê tông cốt sợi thép, ứng lực trước căng
sau sử dụng cáp không bám dính tại liên kết cột-sàn. Theo đó, 8 mẫu sàn có kích
29
thước 2200×2200×150(mm) được thí nghiệm. Trong đó, hàm lượng cốt sợi, cường
độ chịu nén của bê tông là các tham số thay đổi. Cáp ứng lực trước có quỹ đạo
thẳng đặt lệch tâm sàn với ứng suất kéo trước như nhau cho các mẫu thí nghiệm.
Trong 8 mẫu thí nghiệm có 2 mẫu không sử dụng cốt sợi thép để làm mẫu đối
chứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các sàn đều phá hoại cắt thủng trong đó
chu vi phá hoại của mẫu có cốt sợi thép lớn hơn so với mẫu sàn bê tông không có
cốt sợi và ảnh hưởng của cốt sợi thép đến khả năng chịu cắt thủng cho sàn bê tông
cường độ cao là thấp hơn so với sàn bê tông có cường độ thấp hơn.
Trần Việt Tâm (2019) [4] nghiên cứu khả năng chống chọc thủng của sàn
phẳng bê tông cốt thép và bê tông ứng lực trước. Trước tiên tác giả đã sử dụng phần
mềm ANSYS để xây dựng được mô hình số tính toán cường độ và khảo sát các
tham số ảnh hưởng đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT và bê tông
ứng lực trước. Từ kết quả khảo sát số, đề xuất công thức tính toán khả năng chống
chọc thủng của sàn BTCT và bê tông ứng lực trước dựa vào TCVN 5574-2018 với
việc bổ sung các tham số như ảnh hưởng của cốt thép dọc ks, ảnh hưởng kích tiết
diện cột kc và ảnh hưởng của lực nén trước trong bê tông. Để xác minh độ tin cậy
của công thức đề xuất, chương trình thí nghiệm cho 15 mẫu sàn (9 mẫu sàn bê tông
cốt thép và 6 mẫu sàn bê tông ứng lực trước) được thực hiện. Theo đó hai tham số
được khảo sát gồm hàm lượng cốt thép (0,39%; 0,71%; 1,35%) và lực nén trước
trong bê tông (1,53MPa; 2,45MPa). Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng cốt
thép dọc chịu kéo ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chống chọc thủng của sàn
phẳng BTCT cũng như sự có mặt của ứng suất nén trước trong bê tông làm tăng khả
năng chống chọc thủng của bản sàn bê tông ứng lực trước.
Như vậy, các nghiên cứu trên của các tác giả sẽ là gợi ý cho việc triển khai
thực hiện nghiên cứu cho liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông
ứng lực trước được thực hiện trong luận án này.
1.4. Các giải pháp nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho sàn
Liên kết giữa cột CFST với sàn phẳng bê tông cốt thép chủ yếu bị phá hoại bởi
cắt thủng. Bên cạnh khả năng chịu cắt của bê tông, biện pháp gia cường các loại cốt
30
thép trên tiết diện nghiêng sẽ làm tăng đáng kể khả năng chịu cắt và độ dẻo của liên
kết. Dưới đây là một số biện pháp gia cường nhằm nâng cao khả năng chịu cắt
thủng cho sàn, đồng thời cũng là gợi ý cho việc lựa chọn phương thức phù hợp cho
việc đề xuất liên kết giữa cột CFST với kết cấu sàn phẳng.
Sử dụng thép hình tiết diện H, I hoặc C bố trí trên đầu cột gia cường khả
năng chịu cắt cho sàn. W. G. Corley và N.M. Hawkins (1968) [19] đề xuất giải pháp
nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho sàn phẳng bê tông cốt thép được thực hiện
dưới tải trọng tập trung cho sàn bê tông nhẹ hoặc bê tông thường bằng cách gia
cường các thép hình dạng chữ I và chữ C như Hình 1.32. Kết quả thí nghiệm cho
thấy, sự có mặt của các thép hình bố trí trong sàn trên đầu cột là hiệu quả cho việc
tăng khả năng chịu cắt tới hạn và độ dẻo của lên kết giữa sàn và cột.
Hình 1.32. Thép hình H gia cố khả năng chịu cắt thủng cho sàn W.G. Corley và
N.M.Hawkins (1968)[19]
Sử dụng tấm thép làm tăng diện tích hiệu quả đầu cột, chi tiết được phát triển
bởi Subedi và Baglin (2003) [50]. Hệ thống này kết hợp tấm thép phẳng với nhiều
thanh thép chữ U được hàn vào tấm thép như Hình 1.33.
Hình 1.33. Hệ thống nâng cao khả năng chị cắt thủng Subedi và Baglin (2003)[50]
C. Ålander (2005) [13] đề xuất hệ thống chống cắt thủng cho sàn có tên gọi
là UFO như Hình 1.34. Hệ thống được tạo bởi tấm thép đặt trên đầu cột và nhúng
hoàn toàn trong sàn, đóng vai trò như mũ đầu cột. Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ
31
thống làm tăng đáng kể khả năng chịu cắt thủng. Cánh dưới của UFO có chức năng
như gối tựa cho phần sàn bên ngoài. Phần bên trong thu nhận phản lực từ sàn
chuyển đến đầu cột thông qua hoạt động màng.
Hình 1.34. Hệ thống nâng cao khả năng chị cắt thủng C. Ålander(2005)[13]
W. Piel và G. Hanswille (2006) [47] đề xuất giải pháp nâng cao khả năng
chịu cắt thủng trong sàn phẳng tại vị trí đầu cột bằng các tấm thép phẳng thẳng
đứng với các đinh thép được hàn vào hai bên tấm thép như Hình 1.35. Hay giải
pháp cấu tạo như Hình 1.36 [58] đều nâng cao khả năng chống cắt thủng cho sàn.
Hình 1.35.Chi tiết liên kết đề xuất bởi Hình 1.36. Hệ thống nâng cao khả
W. Piel và G. Hanswille (2006) [47] năng chịu cắt thủng [58]
A.A. Elgabry và A. Ghali (1990) [24] đề xuất sử dụng các stud được hàn với
các dải thép bản và được đặt vào trong bản sàn tại vị trí cột trước khi đổ bê tông như
Hình 1.37. Các stud sử dụng phải có các đầu neo dạng hình tròn hay hình chữ nhật
với diện tích ít nhất bằng 10 lần diện tích tiết diện thân stud để nó không bị kéo tụt
ra khỏi bê tông. Dải thanh thép cố định các stud phải có chiều dày không đổi và lớn
hơn hoặc bằng đường kính các chốt thép. Chiều rộng của dải thép phải lớn hơn hoặc
bằng 2,5 lần đường kính thân chốt thép, các dải thép đặt vuông góc với mặt cột chữ
nhật hoặc hình vuông, khoảng cách giữa chúng không được lớn hơn 2 lần chiều cao
tính toán của bản sàn. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ phía trên và phía dưới dải stud
32
được quy định giống như cốt thép thường trong bản sàn và không được lớn hơn
chiều dày tối thiểu của lớp bê tông bảo vệ cộng với 0,5 đường kính thanh thép chịu
mô men uốn.
Hình 1.37. Chốt thép chịu cắt bố trí trong bản sàn [24]
Tăng cường khả năng chịu cắt thủng cho sàn bằng “Shearband” được nghiên
cứu và phát triển bởi K. Pilakoutas và X. Li (2003) [46] Đại học Sheffield, Anh
(Hình 1.38). Hệ thống này được tạo bởi các dải thép có độ dẻo cao, việc thi công rất
dễ dàng, tạo độ dẻo của liên kết và đảm bảo đoạn neo.
Hình 1.38. Tăng cường khả năng chịu cắt thủng cho sàn bằng “Shearband” [46]
Dùng dầm tích hợp [1]: Kiểu cốt thép chịu cắt được thiết kế ở dạng khung
cốt thép cho kết cấu dầm (cốt thép dọc và thép đai). Các khung cốt thép này được
đặt theo các phương hướng tâm và vuông góc với trục cột. Kích thước của các
khung thép này nằm trong phạm vi chiều dày bản sàn. Hình thức này tạo thành kết
cấu dầm nằm trong bản sàn và được gọi là “dầm tích hợp” (Hình 1.39). Cốt thép
trong dầm tích hợp giống như kết cấu trong dầm chịu uốn. Tuy nhiên, nếu chiều dày
của bản sàn nhỏ hơn 250mm, các cốt đai khó có thể đảm bảo chiều dài neo. Vì vậy
trong tất cả các trường hợp cốt thép đai phải là cốt thép đai kín với các móc tiêu
chuẩn ( và ) và tại góc của cốt thép đai phải bố trí một cốt dọc.
33
Hình 1.39. Dầm tích hợp trong bản sàn [1]
Trên đây là các giải pháp gia cường để chống sự phá hoại cắt thủng cho sàn.
Nhưng để kết hợp với ống thép thì phương án sử dụng shear-head ở dạng thép hình
là thích hợp nhất vì ở hình dạng này các shear-head sẽ được hàn vào cột vừa đảm
bảo cường độ, độ cứng cho liên kết cũng như khả năng chịu cắt thủng cho sàn. Bên
cạnh đó các giải pháp sử dụng stud, shearband hay dầm tích hợp kết hợp với shear-
head sẽ làm tăng khả năng kháng thủng cho sàn, tăng độ dẻo cho liên kết.
1.5. Tổng quan một số mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng sàn
Mô hình của S. Kinnunen và H.S.E. Nylander (1960) [31]
Mô hình của S. Kinnunen và H.S.E. Nylander (1960) [31] được xây dựng dựa
trên kết quả thí nghiệm của 61 mẫu cho sàn hình tròn và cột tròn. Quan sát kết quả
thí nghiệm, đặc biệt là hình thức của các vết nứt, biến dạng của mỗi sector (phần
sàn được giới hạn trên các cạnh bởi những vết nứt bán kính và vết nứt cắt tiếp
tuyến) và sự biến dạng của bê tông và cốt thép làm nền tảng quan trọng cho việc
phát triển lý thuyết tính.
Hình 1.40. Mô hình cơ học của S. Kinnunen và H. S. E. Nylander (1960) [31]
Ý tưởng cơ bản là tạo một điều kiện cân bằng lực hoạt động trên mỗi sector
như Hình 1.40. Dưới hoạt động của tải trọng, mỗi sector xoay xung quanh một tâm
xoay tại chân của vết nứt cắt. Điều kiện phá hoại được định nghĩa bởi biến dạng cắt
34
tới hạn của bê tông tại mặt dưới của sàn εc = 1,96‰. Lý thuyết ban đầu được xây
dựng cho sàn với cốt thép vòng và được mở rộng cho sàn với cốt thép hai phương
bằng việc giới thiệu hệ số tương quan κ =1,1 để bù lại hoạt động của chịu cắt của
cốt thép chịu mô men.
Để tiên đoán tải trọng tới hạn của sàn bê tông, hai công thức được thiết lập bởi
điều kiện tương tác của tỉ số bê tông vùng nén kx.
Công thức Vu,c phụ thuộc ứng suất tới hạn của bê tông σcu là:
(1.2)
với ;
Công thức Vus phụ thuộc vào ứng suất chảy dẻo của cốt thép fy, hàm lượng
cốt thép ρ và hình dạng mẫu. Khảo sát trường hợp ứng suất chảy dẻo của cốt thép
đạt được phía trong vùng côn phá hoại với ru, rf là những bán kính của vòng tròn
bên trong hình côn, c2 là đường kính cột tròn.
với (1.3)
Mô hình cơ học được đề xuất bởi tác giả mô tả cơ chế trước khi phá hoại
thủng và kết quả cho độ tin cậy. Biểu thức cho điều kiện phá hoại được thiết lập từ
biểu thức bán thực nghiệm, dựa trên đo đạc biến dạng trong thí nghiệm cắt thủng.
Mô hình của P. Menétrey (1996) [45]
P. Menétrey (1996) [45] xây dựng biểu thức tính toán cường độ chọc thủng
của sàn bê tông cốt thép từ kết quả mô phỏng số cho hiện tượng phá hoại thủng. Mô
phỏng biểu thị cường độ chọc thủng có thể tính toán bằng tích phân các thành phần
ứng suất kéo theo phương đứng xung quanh vết nứt tới hạn như Hình 1.41. Cường
độ cắt thủng cũng biểu thị qua các tham số của cường độ chịu kéo bê tông, hàm
lượng cốt thép chịu uốn, chiều dày sàn, bán kính của vết nứt thủng ban đầu. Ảnh
hưởng của cốt thép chịu cắt cũng được cộng vào khả năng chịu cắt thủng. Lúc đó
khả năng chịu cắt thủng của sàn được tính như sau:
35
(1.4)
Trong đó: Fct là lực kéo của bê tông theo phương đứng; Fdow sự đóng góp theo
phương đứng của cốt thép chịu uốn; Fsw lực theo phương đứng của cốt thép chịu
cắt; Fp thành phần đứng của cáp ứng lực.
Hình 1.41. Mô hình tính khả năng chịu cắt thủng của sàn P. Menétrey (1996)[45]
Mô hình lý thuyết vết nứt cắt tới hạn
Dựa trên ý tưởng của mô hình S. Kinnunen (1960), A. Muttoni và J. Schwartz
(1991) [39] đã phát triển một cách tiếp cận hợp lý cho việc tính toán cường độ chịu
cắt thủng cho sàn. Ý tưởng chính của tác giả là cường độ chịu cắt thủng phụ thuộc
vào độ mở và thô nhám của vết nứt cắt tới hạn và cách tiếp cận này gọi là lý thuyết
vết nứt cắt tới hạn (CSCT – Critical Shear Crack Theory). Tham số chính của CSCT
là góc xoay, chiều cao làm việc của sàn và kích thước cốt liệu. Vì hai tham số sau là
đặc trưng của sàn và là hằng số của mỗi sàn, cường độ chịu cắt thủng có thể được
định nghĩa là hàm số phụ thuộc góc xoay của sàn như công thức (1.5).
(1.5)
Trong đó: ψ là góc xoay của sàn, d là chiều cao làm việc của sàn, dgo kích
thước lớn nhất của cốt liệu, fc là cường độ chịu nén của bê tông và bo là chu vi tới
hạn lấy tại khoảng cách 0,5d từ vùng gối tựa.
36
Hàm số này có thể minh họa như là đường cong phá hoại, giao điểm của tiêu
chuẩn phá hoại và phản ứng tải trọng - góc xoay định nghĩa cường độ chịu cắt thủng
của sàn Hình 1.42.
Hình 1.42. Mô hình tính khả năng chịu cắt thủng theo CSCT
Hiện nay, lý thuyết này được nghiên cứu một cách triệt để trên mọi khía cạnh
như áp dụng CSCT để xác định khả năng chịu cắt thủng cho sàn không có cốt thép
chịu cắt A. Muttoni (2008) [40], có bố trí cốt thép chịu cắt F. Ruiz (2009) [48], sử
dụng tính toán khả năng chịu cắt thủng cho sàn bê tông ứng lực trước T. Clément
(2014) [22] hay sử dụng để tính toán chọc thủng sàn có dạng hình học không đối
xứng (liên kết có sự chuyển mô men từ sàn vào cột) L. Tassinari et al. (2011) [53].
Mô hình dàn ảo (strut-and-tie) [41]
H. Marzouk (2010) [41] phát triển mô hình chống giằng để xác định khả năng
chịu cắt thủng của sàn có chiều dày từ 250mm đến 500mm (Hình 1.47). Cách tiếp
cận của mô hình là thay thế vùng nén bằng thanh chống dạng hình cổ chai với sự
phân bố ứng suất nén đều trên mặt cắt và thanh kéo là sự làm việc của cốt thép sẽ
nhanh chóng kiểm tra được khả năng chịu cắt thủng của sàn. Mô hình này cũng có
thể đánh giá cốt thép chịu cắt tối thiểu yêu cầu để ngăn chặn phá hoại giòn trong sàn
hai phương tại vùng gần tải trọng tập trung.
Mô hình lý thuyết biến dạng tiếp tuyến [17]
C. E. Broms (2016) [17] đề xuất mô hình lý thuyết biến dạng tiếp tuyến để
tính toán chọc thủng cho sàn không có cốt thép chịu cắt (Hình 1.44). Đây là mô
hình cơ học mới dựa trên nền tảng của cơ học kết cấu và mối liên hệ giữa ứng suất
và biến dạng của bê tông vùng nén. Lực cắt được giả thiết chuyển đến cột bằng
37
thanh chống nghiêng dạng hình tròn chịu nén được chống vào chu vi của cột. Khi
ứng suất nén trong vùng này đạt mức dẻo thì một phần tăng thêm của áp lực nén
được chuyển vào vùng bê tông xung quang vùng nén. Tại trạng thái tới hạn, vùng
nén bên ngoài cột được giả thiết phá hoại do biến dạng kéo theo phương bán kính.
Hình 1.43. Mô hình giàn ảo phân tích khả năng Hình 1.44. Mô hình
chịu cắt thủng cho sàn [41] Carl Erik Broms (2016)[17]
1.6. Tổng quan các tiêu chuẩn tính toán
Hiện nay, các tiêu chuẩn thiết kế các nước chưa đề cập đến tính toán liên kết
cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép. Qua tổng quan các nghiên
cứu về liên kết thì ứng xử chủ yếu của sàn là phá hoại cắt thủng. Do đó, trong phần
này sẽ tổng quan các tiêu chuẩn thiết kế về tính toán khả năng chịu cắt thủng của
sàn phẳng bê tông cốt thép.
Tiêu chuẩn Việt Nam 5574-2018 [6]
TCVN 5574-2018 [6] tính toán chọc thủng cho cấu kiện bê tông không có cốt
thép ngang, chịu lực tập trung được tiến hành theo điều kiện:
(1.6) F ≤ Fb,u
Trong đó:
F là lực tập trung do ngoại lực;
Fb,u là lực tập trung giới hạn mà bê tông có thể chịu được.
Lực giới hạn Fb,u được xác định theo công thức:
(1.7) Fb,u = Rbt Ab
(1.8) Ab = u h0
38
Trong đó:
Ab là diện tích tiết diện ngang tính toán nằm ở khoảng cách 0,5h0 tính từ
biên của diện truyền lực tập trung F;
Rbt là cường độ chịu kéo của bê tông;
u là chu vi đường bao của tiết diện ngang tính toán;
h0 là chiều cao làm việc quy đổi của tiết diện, h0 = 0,5(h0x + h0y);
h0x và h0y là chiều cao làm việc của tiết diện đối với cốt thép dọc nằm
1 - Tiết diện ngang tính toán; 2 - Đường bao của tiết diện ngang tính toán;
3 - Đường bao của diện truyền tải.
Hình 1.45. Sơ đồ tính toán chọc thủng của cấu kiện không có cốt thép ngang
theo phương các trục X và Y.
Tính toán chọc thủng cho cấu kiện có cốt thép ngang chịu lực tập trung được
tiến hành theo điều kiện:
(1.9) F ≤ Fb,u + Fsw,u
Trong đó:
Fsw,u là lực tới hạn do cốt thép ngang chịu khi chọc thủng;
Fb,u là lực tới hạn do bê tông chịu, được xác định theo công thức (1.7).
Lực giới hạn Fsw,u chịu bởi cốt thép ngang nằm vuông góc với trục dọc cấu
kiện và phân bố đều dọc theo đường bao của tiết diện ngang tính toán được xác định
theo công thức (1.10):
(1.10) Fsw,u = 0,8 qsw u
(1.11)
39
Trong đó:
u là chu vi đường bao của tiết diện ngang tính toán;
Asw là diện tích tiết diện cốt thép ngang với bước sw, nằm trong phạm vi
0,5h0 về hai phía đường bao của tiết diện ngang tính toán theo chu vi của nó;
Rsw là cường độ tính toán chịu cắt của cốt ngang.
Giá trị của tổng (Fb,u + Fsw,u) lấy không lớn hơn 2Fb,u. Cốt thép ngang được kể
vào tính toán khi Fsw,u không nhỏ hơn 0,25Fb,u.
Vùng nằm ngoài biên bố trí cốt thép ngang được tính toán chọc thủng theo
công thức (1.7) với đường bao của tiết diện tính toán ở khoảng cách 0,5h0 tính từ
biên bố trí cốt thép ngang ngoài cùng (Hình 1.46).
1 - Tiết diện ngang tính toán;
2 - Đường bao của tiết diện
ngang tính toán;
3 - Các biên của vùng mà trong
đó cốt thép ngang được kể đến
trong tính toán;
4 - Đường bao của tiết diện
ngang tính toán mà cốt thép
ngang không kể đến trong tính
toán;
5 - Đường bao của diện truyền
tải.
Hình 1.46. Sơ đồ tính toán chọc thủng của bản bê tông cốt thép có cốt thép ngang
đặt đều nhau theo phương đứng [6]
40
Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI 318-14 [11]
Đối với sàn làm việc hai phương sự phá hoại cắt có thể xảy ra do tác dụng cắt
thủng bản sàn. Đặc điểm cắt thủng là các vết nứt cắt theo dạng hình côn hoặc hình
tháp xung quanh cột, mũ cột hoặc bản mũ cột. Góc nghiêng của tháp chọc thủng so
với mặt nằm ngang là θ phụ thuộc vào bản chất và số lượng cốt thép trong bản sàn
và chúng nằm trong khoảng θ = 200 ÷450. Trong trường hợp bản sàn không có cốt
thép đai khả năng chịu cắt của bê tông sàn được xác định là giá trị nhỏ nhất của:
(1.12)
Trong đó: Vc là độ bền danh nghĩa theo lực cắt của bê tông; f’c là cường độ khi
nén của bê tông; d là chiều cao làm việc của sàn; bo là chu vi của tiết diện tới hạn;
β là tỉ số cạnh dài chia cạnh ngắn của tiết diện cột; αs =40 đối với cột trong (tiết
diện tới hạn trên 4 cạnh), αs = 30 đối với cột biên (tiết diện tới hạn trên 3 cạnh),
αs = 20 đối với cột góc (tiết diện tới hạn trên 2 cạnh), λ = 1 cho bê tông thường.
Theo ACI 318-14 [11] chu vi tiết diện tới hạn b0 được xác định tại vị trí sao
cho b0 đạt giá trị nhỏ nhất nhưng không được gần hơn d/2 tính từ cạnh hoặc góc của
cột, vùng tải trọng tập trung hoặc những vùng sàn thay đổi tiết diện. Hình 1.47 mô
tả cách xác định chu vi tới hạn cho các trường hợp tiết diện chịu tải khác nhau.
Hình 1.47. Xác định chu vi tiết diện tới hạn
Khi sử dụng các stud để gia cường khả năng chịu cắt cho sàn, ACI 318-14 xác
định khả năng chịu cắt thủng cho sàn trong khu vực bố trí stud gồm sự đóng góp
41
của bê tông và cốt thép chịu cắt theo công thức (1.13).
(1.13)
’ là cường độ chịu nén của bê tông,
Trong đó: b0 là chu vi dọc theo tiết diện tới hạn tại khoảng d/2 từ biên của
vùng gối tựa, d là chiều cao làm việc của sàn, fc
Asw là diện tích tiết diện ngang của một chu vi của cốt thép chịu cắt xung quanh cột,
sw là khoảng cách giữa những chu vi của stud và fyw là cường độ chảy dẻo của stud.
Hình 1.48. Bố trí stud và chu vi tiết diện tới hạn khi chịu cắt [11]
Với tiết diện tới hạn cách d/2 từ chu vi của lớp stud ngoài cùng, khả năng chịu
cắt của sàn được xác định theo công thức (1.14)
(1.14)
Trong đó: b0 là chu vi dọc theo tiết diện tới hạn tại khoảng d/2 từ biên của dãy
stud ngoài cùng. Φ = 0,75
Tiêu chuẩn châu Âu Eurocode 2 (EC2) [25]
Không giống như ACI 318-14, điều khoản của EC2 (2004) [25] tính toán ảnh
hưởng của hàm lượng cốt thép và kích thước sàn đến cường độ chịu cắt thủng. Do
đó, khả năng kháng cắt thủng được định nghĩa theo công thức :
(1.15)
Trong đó: b0 là chu vi tại tiết diện tới hạn tại khoảng 2d từ biên của vùng gối
tựa Hình 1.49, d là chiều cao làm việc của sàn, fc là cường độ chịu nén của bê tông,
42
ρ là hàm lượng cốt thép chịu uốn và ρ ≤ 2%, k là hệ số tính toán cho ảnh hưởng
chiều dày của sàn được định nghĩa:
(1.16)
Hình 1.49. Xác định chu vi tiết diện tới hạn theo EC2 [25]
Theo EC2, khả năng chịu cắt của sàn là sự đóng góp của bê tông và cốt thép
chịu cắt, trong đó sự đóng góp của bê tông tương ứng là 75% của cường độ chịu cắt
thủng của sàn không có cốt thép chịu cắt.
(1.17)
Trong đó: Asw là diện tích của một chu vi của cốt thép chịu cắt xung quanh
cột, sw là khoảng cách bán kính của những chu vi cốt thép chịu cắt, d là chiều cao
làm việc của sàn, fyw là cường độ chảy dẻo của cốt thép chịu cắt và fyw,ef là ứng suất
hiệu quả trong cốt thép chịu cắt tính toán cho neo tới hạn của cốt thép chịu cắt trong
sàn mảnh và fyw,ef được định nghĩa:
(1.18)
Cường độ chịu cắt thủng cho phá hoại bên ngoài của vùng cốt thép chịu cắt
được định nghĩa tương tự như cường độ chịu cắt thủng trong sàn không có cốt thép
chịu cắt. Sự khác biệt là chiều dài của chu vi tiết diện tới hạn lấy theo Hình 1.50.
Cường độ cắt thủng lớn nhất, EC2 sử dụng cách tiếp cận tương tự như tính
toán cường độ thanh chống chịu nén trong dầm bê tông cốt thép. Do đó, cường độ
liên quan trực tiếp đến khả năng chịu nén của bê tông, chu vi cột và chiều cao làm
việc. Lực cắt thủng lớn nhất được định nghĩa là:
(1.19)
43
Trong đó: b0,in là chu vi tại tiết diện tới hạn tại biên của vùng gối tựa được lấy
như Hình 1.49.
Hình 1.50. Chu vi tại tiết diện tới hạn cho trường hợp có cốt thép chịu cắt
1.7. Kết luận Chương 1
Chương 1 của luận án đã tiến hành tổng quan các khía cạnh như sau:
1. Tổng quan về kết cấu cột ống thép nhồi bê tông và các kết cấu sàn phẳng sử
dụng trong thực tế để thấy được những ưu điểm nổi trội của các hệ kết cấu này so
với kết cấu thép và kết cấu bê tông cốt thép nhằm sử dụng hệ kết cấu này làm kết
cấu chịu lực chính trong kết cấu công trình.
2. Qua tổng quan về các hình thức liên kết khác nhau giữa cột ống thép nhồi
bê tông với sàn phẳng BTCT cho thấy đa số là các nghiên cứu thực nghiệm về liên
kết sàn - cột giữa, chưa có nghiên cứu ứng xử liên kết cột biên CFST, cột góc CFST
với sàn phẳng BTCT cũng như ảnh hưởng của ứng lực trước đến khả năng chịu lực
của liên kết. Nhìn chung, các liên kết đề xuất ở các nghiên cứu đều đảm bảo khả
năng chịu tải trọng và khả năng thi công thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm
quan trọng cần cải tiến để nâng cao hiệu quả của giải pháp kết cấu này như hình
thức liên kết, độ tin cậy, tính liên tục cũng như biện pháp gia cường nâng cao khả
năng chịu tải và cải thiện các ứng xử sau phá hoại của sàn tại liên kết.
3. Các kết quả thí nghiệm cho thấy liên kết đều bị phá hoại cắt thủng sàn, do
đó trong chương này đã tổng hợp các giải pháp gia cường sàn bê tông cốt thép để
nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho sàn. Đây là gợi ý cho việc đề xuất chi tiết liên
kết sàn với cột CFST một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
44
4. Hiện nay, các tiêu chuẩn thiết kế các nước chưa đề cập đến các quy định
cấu tạo cũng như tính toán liên kết cột CFST với sàn phẳng bê tông cốt thép. Do đó
việc tổng quan các tính toán khả năng chịu cắt thủng sàn BTCT theo các tiêu chuẩn
cùng với một số mô hình tính toán phổ biến sẽ giúp hiểu rõ hơn phương thức thiết
lập mô hình tính và là cơ sở để áp dụng tính toán cho liên kết giữa cột CFST với sàn
phẳng BTCT.
45
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP CẤU TẠO VÀ THỰC NGHIỆM
LIÊN KẾT CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG VỚI
SÀN PHẲNG
Trong hệ kết cấu cột ống thép nhồi bê tông và sàn phẳng bê tông cốt thép, liên
kết đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho các cấu kiện phát huy hết khả
năng làm việc, bảo vệ cho công trình không bị sụp đổ. Do đó, liên kết phải đảm bảo
các tiêu chí về cường độ, độ cứng, đảm bảo sự kết nối sàn - cột và thuận tiện cho thi
công. Chương 2 của luận án sẽ nghiên cứu thực nghiệm một cách hệ thống cho liên
kết cột giữa, cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
khi xét tương quan trong cùng hệ kết cấu và ứng xử của sàn tại liên kết với cột giữa
ống thép nhồi bê tông khi sử dụng cáp ứng lực trước cho sàn. Chương 2 của luận án
sẽ trình bày các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu thực nghiệm liên kết cột ống thép nhồi bê tông với dầm bê tông
cốt thép (kết cấu một phương) sử dụng hai hình thức shear-head khác nhau. Kết quả
thí nghiệm cho phép lựa chọn được hình thức hợp lý của shear-head dùng để làm
liên kết cho cột CFST – sàn phẳng BTCT.
Đề xuất giải pháp cấu tạo và biện pháp gia cường tại liên kết cột ống thép
nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép.
Nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá độ tin cậy của liên kết đề xuất được
thực hiện trên các mẫu kích thước lớn gồm: (1) mẫu cột giữa, cột biên và cột góc
ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép khi xét trong cùng hệ kết cấu;
(2) mẫu cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước. Kết
quả thí nghiệm sẽ được thảo luận và so sánh với các nghiên cứu khác.
2.1. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê
tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
Cấu tạo liên kết đề xuất
Kết cấu cột ống thép nhồi bê tông và sàn phẳng bê tông cốt thép là hai kết cấu
riêng biệt và bị gián đoạn tại bề mặt ống thép. Do đó, để đảm bảo sự làm việc đồng
thời như trong kết cấu bê tông cốt thép thông thường cần phải có chi tiết liên kết.
46
Chi tiết liên kết phải đáp ứng việc kết nối sàn – cột, có khả năng tiếp nhận tải trọng
từ sàn truyền về cột đồng thời tham gia vào khả năng chịu cắt của sàn. Như đã phân
tích trong phần tổng quan, với các giải pháp liên kết hiện nay thì việc sử dụng
shear-head là hợp lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ đề cập trực tiếp việc sử dụng
thép hình H hoặc I làm chi tiết liên kết mà không có những lý giải cho việc lựa chọn
đó. Vì vậy, cần phải làm rõ ảnh hưởng hình dạng của shear-head đến tính liên kết và
khả năng tham gia chịu cắt cho sàn.
Sàn phẳng là kết cấu hai phương, ứng xử bên trong của sàn qua các thí nghiệm
khó quan sát được nên cơ chế tiếp nhận tải trọng của liên kết chưa được hiểu rõ, ảnh
hưởng đến việc chọn hình dạng cho shear-head. Với kết cấu dầm (kết cấu một
phương) ứng xử sẽ được thể hiện rõ hơn thông qua hình ảnh của các vết nứt tại các
mặt bên của dầm, đây là cơ sở hợp lý cho việc lựa chọn được hình thức của shear-
head áp dụng cho liên kết sàn BTCT – cột CFST. Do đó, chương trình thực nghiệm
ảnh hưởng hình dạng của shear-head đến ứng xử của dầm bê tông cốt thép tại liên
kết với cột ống thép nhồi bê tông được thực hiện. Hai mẫu dầm tương ứng với hai
chi tiết liên kết khác nhau được thí nghiệm gồm: (1) sử dụng tấm thép phẳng bố trí
suốt chiều cao của dầm và được hàn vào mặt cột như Hình 2.1a; (2) sử dụng thép
a) Liên kết dùng tấm thép phẳng b) Liên kết dùng thép hình H
hình chữ H làm chi tiết liên kết như Hình 2.1b.
Hình 2.1. Liên kết cột ống thép nhồi bê tông – dầm bẹt bê tông cốt thép
Chương trình thí nghiệm cho hai mẫu được thực hiện (nội dung thí nghiệm
trình bày trong Phụ lục 1). Kết quả thí nghiệm ứng xử của dầm với hai kiểu liên kết
đề xuất có những khác biệt được thảo luận như sau:
Đối với dầm sử dụng tấm thép làm liên kết, chỉ có vết nứt thẳng đứng xuất
47
hiện trong dầm Hình 2.2a, không có vết nứt nghiêng. Tại vị trí ở đỉnh của tấm thép
vết nứt phá hoại thẳng đứng mở rộng và chia tách dầm thành hai phần. Hai phần
dầm này có sự chuyển vị tương đối với nhau theo phương đứng, điều đó cho thấy
không có liên kết ngăn cản chuyển vị thẳng đứng của dầm. Như vậy tấm thép liên
kết sử dụng chưa đáp ứng được vai trò tiếp nhận tải trọng truyền vào cột.
Đối với dầm sử dụng thép hình chữ H, các vết nứt nghiêng hình thành rất rõ
ràng và đều có xu hướng truyền về cánh dưới của thép hình H (Hình 2.2b), các vết
nứt nghiêng này cách đều tạo thành các thanh chống bê tông được đỡ bởi cánh dưới
của thép hình chữ H, điều này cho thấy sự truyền lực từ dầm vào cột rõ ràng hơn.
a) Trạng thái phá hoại của dầm với liên kết sử dụng thép tấm
b) Trạng thái phá hoại của dầm với liên kết sử dụng thép hình H
Hình 2.2. Vết nứt trên các mẫu dầm bẹt tại thời điểm phá hoại
Như vậy, với ứng xử của dầm từ kết quả thí nghiệm cho thấy cơ chế truyền tải
trọng từ dầm vào cột có thể minh họa bằng hệ giàn ảo như Hình 2.3.
Hình 2.3. Minh họa cơ chế truyền lực từ sàn vào cột [40]
48
Vì tải trọng không thể truyền trực tiếp lên bề mặt cột ống thép nên trong hình
thức của chi tiết liên kết cần phải tạo gối đỡ để tiếp nhận tải trọng. Với ưu điểm của
thép hình chữ H hoặc I với cánh dưới mở rộng được xem như điểm tựa cho các
thanh chống nghiêng bê tông làm việc, đảm bảo cơ chế truyền tải từ dầm vào cột rõ
ràng. Đồng thời các thép hình này được nhúng vào trong bê tông dầm có tác dụng
như mũ đầu cột tham gia chịu cắt cùng bê tông và nó cũng được bảo vệ dưới tác
động của môi trường.
Các phân tích ở trên đã chỉ ra rằng việc sử dụng thép hình tiết diện chữ H là
hợp lý để làm chi tiết liên kết cho cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng. Do đó,
chi tiết liên kết sẽ kế thừa việc sử dụng shear-head đồng thời đề xuất các giải pháp
cấu tạo cải tiến nhằm khắc phục những tồn tại như: giải pháp tăng độ tin cậy bằng
cách cấu tạo bụng thép hình ngàm vào bên trong cột, bố trí tấm thép liên tục để hỗ
trợ cơ chế truyền tải từ sàn vào cột, bổ sung cốt thép đai, cốt thép vòng để nâng cao
khả năng chịu tải cho vùng liên kết. Cấu tạo liên kết được trình bày trên Hình 2.4.
Hình 2.4. Cấu tạo liên kết đề xuất
49
1. Chi tiết liên kết (shear-head): là thép hình chữ H hoặc I được nhúng trong
sàn có tác dụng như mũ đầu cột. Shear-head hoạt động như một cái chốt liên kết
đảm bảo tính liên tục giữa sàn và cột CFST, góp phần làm tăng khả năng chịu cắt
cho sàn. Phần bụng thép chữ H hoặc I được ngàm vào bên trong cột và hàn tại mặt
cột đảm bảo độ tin cậy của liên kết, đồng thời phần này xem như một chốt gia
cường hỗ trợ cho sự làm việc đồng thời của lõi bê tông và vỏ ống thép.
2. Tấm thép liên tục: Chi tiết này bố trí phía dưới của cánh dưới tiết hiện H
hoặc I, được hàn theo chu vi cột nhằm tạo điểm tựa để tiếp nhận tải trọng từ sàn vào
cột thông qua các thanh chống bê tông tại các vị trí góc của cột. Bên cạnh đó tấm
thép giữ ổn định cho cánh dưới shear-head khi chịu nén và phân bố lực nén từ
shear-head đều cho cả bề rộng cột.
3. Cốt đai dạng chữ C: Sử dụng cốt thép thanh có gờ, bố trí theo suốt chiều
dày của sàn với móc neo tiêu chuẩn theo quy định của tiêu chuẩn ACI 318-14, dùng
để gia cường khả năng chịu cắt cho sàn, cải thiện các ứng xử của sàn sau phá hoại.
4. Cốt thép vòng: Theo thí nghiệm của Q.J. Chen et al [23] và J.Nie et al [44]
việc bố trí cốt thép vòng vào vùng liên kết giữa cột ống thép nhồi bê tông với dầm
BTCT sẽ nâng cao cường độ của bê tông. Sự gia tăng này thể hiện qua cơ chế hạn
chế biến dạng ngang của bê tông do hiệu ứng kéo vòng của cốt thép. Như vậy, đối
với bê tông trong phạm vi đầu cột nơi diễn ra phá hoại cắt thủng, sự tăng cường độ
bê tông sẽ đóng góp nhiều vào khả năng chịu cắt thủng cho sàn. Do đó, trong cấu
tạo liên kết, cốt thép vòng được bố trí để cải thiện đặc tính của bê tông. Trong
trường hợp chiều cao sàn đảm bảo cho việc bố trí thì lưới cốt thép vòng nên đặt cả
mặt trên và dưới của sàn. Khi không đủ không gian thì cốt thép vòng được bố trí
vào mặt trên của sàn.
5. Cốt thép sàn (cốt thép lớp trên và cốt thép lớp dưới) được xiên qua cột bởi
các lỗ khoan sẵn trên mặt cột với cao trình khác nhau trên các mặt cột nhằm đảm
bảo sự liên tục giữa sàn và cột như kết cấu bê tông cốt thép thường. Để thuận tiện
cho đổ bê tông lõi cột, các cốt thép này nên bố trí sao cho đủ tạo khoảng trống cho
ống đổ bê tông di chuyển trong lõi ống thép khi thi công.
50
Như vậy, với các giải pháp cấu tạo nêu trên đã cho phép sử dụng ưu điểm của
hình thức liên kết sử dụng shear-head đồng thời khắc phục các tồn tại hiện có như
đã phân tích trong phần tổng quan.
Thiết kế và chế tạo mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm sẽ được xét trong tương quan với một công trình thật. Xét hệ
sàn như Hình 2.5 với kích thước nhịp sàn ln là 6m × 6m. Tải trọng tác dụng lên sàn
gồm tĩnh tải gs (kN/m2) và hoạt tải ps (kN/m2). Xem sàn chịu tải trọng đứng, chiều
dày sàn phẳng không có dầm biên chọn theo điều kiện hạn chế độ võng của sàn theo
quy phạm Hoa Kỳ [3] là hs = ln/33, chọn hs = 200mm.
Cơ sở để chọn mẫu thí nghiệm: dựa vào điều kiện làm việc tương đương với
khả năng chịu tải của liên kết cho ô sàn có kích thước 6m × 6m (Hình 2.5). Sự
tương đương ở đây dựa trên cơ sở là giá trị tải trọng và mô men tại vị trí cột sử dụng
để thiết kế mẫu tương đương với tải trọng và mô men tác dụng vào cột trong mô
hình sàn nhịp 6m × 6m.
Hình 2.5. Mô hình phân tích sàn
Kích thước mẫu thí nghiệm: Thực hiện phân tích mô hình sàn, mô men phân
bố vào cột là mô men âm và điểm không mô men tạo thành quỹ tích các điểm trên
đường tròn. Trên Hình 2.6 cho thấy các điểm không mô men cách tim cột một
khoảng tương ứng 1,2m. Chọn biên của mẫu không mô men, kích thước mẫu được
chọn sẽ là 2,4m × 2,4m. Tuy nhiên, để tạo ra không gian để neo vùng biên của sàn,
mỗi bên của mẫu được mở rộng 150mm lúc đó kích thước mẫu sẽ là: 2,7m × 2,7m.
51
Chọn điểm neo cho mẫu thí nghiệm: Thực hiện mô phỏng riêng biệt mẫu thí
nghiệm kích thước 2,7m × 2,7m (Hình 2.7), cần xác định vị trí những điểm neo trên
sàn để với lực dọc V(kN) tác dụng vào cột tạo ra giá trị mô men gần đúng với giá trị
mô men tại vị trí mặt cột trên Hình 2.6a. Kết quả phân tích chọn được vị trí bố trí
a) Phân tích sàn bằng SAFE 2000 [49]
b) Sự phân bố của mô men trong sàn
điểm neo trên sàn như Hình 2.8.
Hình 2.6. Phân tích chọn kích thước mẫu
Hình 2.7. Chọn mẫu điểm neo gia tải cho mẫu thí nghiệm
Hình 2.8. Kích thước mẫu thí nghiệm
52
Thiết kế mẫu thí nghiệm: Với giải pháp liên kết cột CFST - sàn BTCT bằng
shear-head, sử dụng tiêu chuẩn ACI 318-14 [11] để thiết kế mẫu thí nghiệm. Quá
trình tính toán thiết kế được trình bày ở Phụ lục 2. Phần dưới đây tóm tắt các thông
số của mẫu thí nghiệm:
Shear-head: Thép hình số hiệu H100, đoạn vươn tính từ mặt cột L = 400mm,
một phần cánh trên và cánh dưới được cắt bỏ chỉ còn phần bụng l = 50mm đưa vào
trong lõi cột qua các rãnh trên mặt cột như Hình 2.9. Tiết diện H100 được hàn vào
mặt ngoài cột ống thép bởi đường hàn có chiều cao 8mm và bố trí lùi xuống phía
dưới cách đáy bản sàn 35mm.
Tấm thép liên tục: bề rộng b = 50mm, chiều dày t = 10mm, được hàn theo
chu vi của cột tại cánh dưới của thép hình H100.
Hình 2.9. Cấu tạo chi tiết liên kết
Cốt thép sàn: Cốt thép lớp trên theo hai phương 14a85, hàm lượng ρ =
1,21%, cốt thép lớp dưới chọn cấu tạo 10a100. Theo mỗi phương bố trí 2 cốt thép
53
xuyên cột bởi các lỗ 20 được khoan sẵn trên các mặt cột. Các lỗ này nằm khác cao
trình trên các mặt cột và đảm bảo khoảng cách để không cản trở việc đổ bê tông vào
bên trong lòng ống.
Hình 2.10. Bố trí cốt thép đai và thép vòng
Hình 2.11. Mặt cắt cấu tạo cốt thép – liên kết sàn BTCT với cột CFST
54
Cốt thép đai và cốt thép vòng: để đơn giản cho thi công, giải pháp đai được
chọn là cốt thép đai một nhánh với hai đầu uốn gập một đoạn ≥ 6đ [11]. Chọn thép
đai 10, uốn gập một đoạn 60mm. Lớp cốt đai đầu tiên bố trí cách mặt cột một đoạn
75mm, các lớp cốt đai tiếp theo bố trí khoảng 100mm, cốt đai bố trí bên hai cánh
của shear-head một đoạn 75mm. Cốt thép vòng bố trí 10a100 (bằng bước cốt đai).
Chi tiết bố trí cốt thép vòng và cốt đai thể hiện trên Hình 2.10.
Chế tạo mẫu thí nghiệm: Từ các thông số thiết kế, chi tiết liên kết cột CFST
với sàn phẳng bê tông cốt thép được chế tạo như Hình 2.12. Tại chân cột được hàn
một bản thép 340×340(mm) dày 20mm để đặt kích gia tải, đầu cột để trống để đổ bê
tông. Quá trình chế tạo và kiểm tra chất lượng được thực hiện tại xưởng.
Hình 2.12. Cấu tạo chi tiết liên kết
Hình 2.13. Bố trí cốt thép sàn
55
Tiến hành đóng ván khuôn, gia công và lắp đặt cốt thép cho sàn. Cốt thép sàn
được bố trí theo trình tự cốt thép lớp dưới, cốt thép lớp trên, cốt thép vòng và sau
cùng là bố trí cốt đai C (Hình 2.13). Tại vị trí neo sàn, gia cường lưới thép ϕ8a50.
Sau khi bố trí cốt thép sàn, tiến hành lắp đặt các cảm biến (strain gauges) đo
biến dạng cốt thép dọc, cốt đai, cốt vòng và shear-head.
Thực hiện đổ bê tông cho sàn, cấp phối thiết kế dự kiến là bê tông cấp bền
B30 (M400) dùng xi măng PCB 40, đá dăm 10-20mm (đá 1x2cm), cát sông loại hạt
thô, nước sạch, phụ gia hóa dẻo Sika® ViscoCrete®-3000-20M, độ sụt thiết kế là 4-
6cm. Cấp phối cho 1m3 bê tông cho trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông
Xi măng 1 450kg
Cát 2 0,446m3
Đá dăm 3 0.860m3
Nước 4 180 lít
5 Phụ gia hóa dẻo 1 lít/ 100kg Xi măng
Thực hiện đúc các tổ mẫu bê tông để thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo,
chịu nén của bê tông. Bê tông sàn và các mẫu bê tông được dưỡng hộ trong điều
Hình 2.14. Dưỡng hộ bê tông sàn và mẫu bê tông
kiện phòng thí nghiệm như Hình 2.14.
Thiết bị và thiết lập thí nghiệm
Thiết bị sử dụng cho thí nghiệm được phân thành các nhóm như Bảng 2.2
gồm: các thiết bị gia tải (kích thủy lực) và đo lực (cảm biến đo lực); thiết bị đo
chuyển vị (LVDT); thiết bị đo biến dạng cốt thép, biến dạng bê tông (strain gauge)
56
và thiết bị thu nhận tín hiệu (data logger). Các thiết bị đều được kiểm định trước khi
thí nghiệm để số liệu thu được đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các thiết bị thí nghiệm
Nhóm thiết bị Hình ảnh thiết bị Mô tả thiết bị
tải
Kích thủy lực: Sức kích tối đa
thí
2500kN. Dùng để gia
nghiệm
Thiết bị gia lực
và đo lực
Cảm biến đo lực: Đo áp lực dầu tác
dụng trên đầu kích và xuất dữ liệu
qua bộ thu tín hiệu là tải trọng trên
đầu kích
Thiết bị đo
chuyển vị
Variable
(Linear
LVDT
Differential Transducer): Hãng sản
xuất Kyowa và Miran. Sử dụng đo
chuyển vị đứng trên đầu cột và bề
mặt sàn bê tông
Thiết bị đo
biến dạng Strain gauge: hãng sản xuất Tokyo
Sokki Kenkyujo. Sử dụng để đo
biến dạng trong cốt thép và biến
dạng trên bề mặt bê tông
logger: Hãng
Data
sản xuất
Kyowa, 30 kênh, dùng để thu nhận
dữ liệu từ strain gauge, LVDT,
cảm biến đo lực
Thiết bị thu,
nhận dữ liệu
Data logger: Hãng sản xuất TML,
30 kênh, dùng để thu nhận dữ liệu
từ strain gauge, LVDT, cảm biến
đo lực
57
Để cho sàn làm việc đúng với mô hình phân tích cần bố trí hệ gia tải đúng với
thiết kế. Sàn được neo giữ theo chu vi tại các điểm định trước. Hệ neo được chế tạo
chắc chắn để đảm bảo sự làm việc của sàn qua các giai đoạn thí nghiệm.
Cấu tạo của hệ neo gồm đế là khối bê tông cốt thép dày 700mm, các tấm thép
neo kích thước 150×3500×20mm, trên thân có khoét các lỗ đường kính 36 khoảng
cách 400mm, các tấm thép này được neo giữ vào bên trong khối bê tông móng bởi
các thép góc đều cạnh L50×5 (Hình 2.15).
Hình 2.15. Thi công đế gia tải thí nghiệm
Để kiểm tra khả năng chịu tải của tấm thép neo trong móng, thí nghiệm hệ neo
được thực hiện. Thanh giằng 36 được lắp vào bộ ngàm bằng liên kết ren và liên
kết với tấm thép neo bằng chốt thép (Hình 2.16). Cả thanh giằng và chốt neo đều
làm bằng thép cường độ cao với cường độ kéo đứt 1080 MPa tương ứng với lực kéo
đứt là 1000 kN. Thanh giằng được xuyên qua thân của kích thủy lực và được neo
bởi một bu lông cường độ cao (chiều cao bu lông 100mm) tại mặt trên của kích.
Cảm biến đo lực Load Cell (1000 kN) được đặt giữa các tấm đệm để đo tải trọng thí
nghiệm. Mô hình thí nghiệm neo minh họa Hình 2.16.
Vị trí neo được chọn kiểm tra là tại góc của sàn nơi được neo giữ ít nhất. Chỉ
gia tải đến P = 300 kN và không tăng tải thêm, quan sát thấy hệ neo vẫn làm việc
bình thường và ổn định.
58
Hình 2.16. Các chi tiết neo và mô hình thí nghiệm neo
Theo thiết kế, mẫu thí nghiệm sẽ được neo trên các điểm định sẵn theo chu vi
của sàn, 8 thanh neo 36 được xiên qua các lỗ đặt sẵn trên sàn và nối với bộ ngàm
neo bên dưới đế móng, tại mặt trên sàn bố trí tấm đệm tròn 180 dày 20mm và bu
lông neo (Hình 2.17).
Hình 2.17. Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm
59
Một hệ giàn cứng được lắp đặt để đỡ các cảm biến LVDT đo chuyển vị đầu
cột và chuyển vị mặt sàn, bên cạnh đó 2 LVDT được bố trí trên các thanh neo theo
2 phương của sàn để quan trắc chuyển vị của thanh neo. Một camera bố trí trên cao,
ở giữa sàn để ghi lại ứng xử bề mặt sàn trong suốt quá trình thí nghiệm (Hình 2.18,
Hình 2.19).
Hình 2.18. Lắp đặt thí nghiệm
Hình 2.19. Bố trí mô hình thí nghiệm
60
Để khảo sát các trạng thái ứng xử của sàn gồm biến dạng, chuyển vị trên bề
mặt bê tông, biến dạng trong cốt thép một hệ các cảm biến đo chuyển vị và biến
dạng được bố trí để lấy số liệu. Chi tiết việc bố trí thiết bị đo được mô tả như sau:
Nhóm thiết bị đo chuyển vị như Hình 2.20 gồm:
2 LVDT đo chuyển vị đầu cột (L1, L2);
4 LVDT đo chuyển vị sàn theo phương vuông góc mặt cột (LH1- LH4);
4 LVDT đo chuyển vị sàn theo phương xiên (LC1 – LC4);
2 LVDT đo chuyển vị của thanh neo theo hai phương (LT1 – LT2).
Hình 2.20. Bố trí các cảm biến (LVDT) đo chuyển vị bề mặt sàn
Nhóm thiết bị đo biến dạng bê tông như Hình 2.21 gồm 4 strain gauge đo biến
dạng bê tông theo phương vuông góc mặt cột tại mặt dưới của sàn (SK1B – SK4B)
và 4 strain gauge đo biến dạng bê tông theo phương xiên tại mặt dưới của sàn
(SC1B – SC4B).
Hình 2.21. Bố trí cảm biến đo biến dạng bê tông mặt dưới của sàn
61
Nhóm thiết bị đo biến dạng shear-head trên Hình 2.22 gồm các strain gauge
SH1-SH4 bố trí cánh trên của shear-head.
Hình 2.22. Strain gauge đo biến dạng bề mặt cánh trên của shear-head
Các cốt đai được sử dụng với mục đích chống lại phá hoại trên vết nứt
nghiêng, để biết được vị trí nào của cốt đai làm việc, một hệ các strain gauge được
bố trí trên các cốt đai bên cánh và đỉnh của shear-head (SS1-SS4), tương tự là các
strain gauge bố trí theo phương xiên (SS5-SS7) như Hình 2.23.
Hình 2.23. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép đai và cốt thép vòng
Cốt thép vòng được bố trí ngoài cùng chịu tác dụng của mô men tiếp tuyến
sinh ra các vết nứt bán kính. Vì ảnh hưởng của shear-head nên độ cứng của vùng bê
tông chứa shear-head và vùng bê tông ở góc cột có sự khác nhau nên biến dạng của
cốt thép sẽ có sự khác nhau. Do đó các strain gauge SR1- SR3 dùng để đo biến dạng
theo phương vuông góc mặt cột và SR4, SR5 đo biến dạng theo phương xiên với
mặt cột (Hình 2.23).
62
Cốt thép dọc: Strain gauge SL1 – SL4, dùng để khảo sát sự thay đổi của ứng
suất trong một thanh thép xuyên cột tại các vị trí mặt cột, đỉnh shear-head nơi có sự
thay đổi độ cứng, tại vị trí cách đỉnh shear-head một khoảng bằng chiều dày sàn (hs
= 200mm) nơi dự đoán tháp cắt thủng cắt qua và ở mép ngoài của sàn. Strain gauge
SL5 bố trí trên cốt thép không xuyên cột ở vị trí đỉnh của shear-head nhằm khảo sát
sự phát triển cường độ của cốt thép và đánh giá với biến dạng trong SL2. Strain
gauge SL6 đo biến dạng cốt thép theo phương còn lại tại vị trí gần mặt cột (Hình
2.24). Bên cạnh đó một strain gauge được bố trí trên thanh neo để xem xét biến
dạng của thanh neo.
Hình 2.24. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép dọc
Hình 2.25 và Hình 2.26 minh họa thực tế việc bố trí thiết bị đo biến dạng trong
thép và các LVDT đo chuyển vị của sàn.
Hình 2.25. Bố trí các cảm biến đo biến dạng trong cốt thép và shear-head
63
Hình 2.26. Bố trí các cảm biến đo chuyển vị và biến dạng trên bề mặt bê tông
Sau khi lắp đặt mẫu vào hệ gia tải, tiến hành nối các cảm biến đo biến dạng
(strain gauge), cảm biến đo chuyển vị LVDT, cảm biến đo lực về thiết bị nhận dữ
liệu (Data logger) rồi kết nối vào máy tính để hiển thị và xuất dữ liệu (Hình 2.27).
Hình 2.27. Kết nối các cảm biến vào thiết bị nhận dữ liệu Data logger
Kiểm tra lại quá trình lắp đặt, kết nối thiết bị, thực hiện nâng kích với tải trọng
bằng trọng lượng bản thân sàn, kiểm tra độ cân bằng của sàn tiến hành siết chặt các
bu lông neo trước khi bắt đầu thí nghiệm.
64
Thí nghiệm vật liệu
Tiến hành đúc mẫu bê tông hình trụ kích thước 150×300mm cùng lúc thi công
đổ bê tông sàn. Mẫu được dưỡng hộ trong điều kiện phòng thí nghiệm và thực hiện
thí nghiệm ở tuổi 28 ngày và ngày thí nghiệm mẫu sàn.
Thí nghiệm mẫu, sử dụng máy nén với lực nén P = 1000 kN để nén phá hoại
mẫu, kết quả thí nghiệm ghi lại giá trị tải trọng phá hoại mẫu như Hình 2.28 và
được thống kê trong Bảng 2.3.
Hình 2.28. Thí nghiệm cường độ bê tông
A(mm2)
Kích thước
mẫu
fc(MPa)
TN 28 ngày
fc test (MPa)
ngày thí nghiệm
ft test (MPa)
ngày thí nghiệm
150×300
17662,5
41,93
42,64
3,48
150×300
17662,5
45,59
46,36
3,94
150×300
17662,5
45,64
46,41
--
Trung bình
44,38
45,14
3,72
Trong đó: A (mm2) - Diện tích tiết diện ngang; fc, fc test (MPa) – cường độ chịu nén của bê
tông tuổi 28 ngày và tại ngày thí nghiệm; ft test (MPa) – cường độ chịu kéo của bê tông tại ngày thí
nghiệm lấy theo thí nghiệm ép chẻ mẫu trụ tròn
Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm nén, ép chẻ mẫu bê tông trụ 150×300 (mm2)
Mẫu thép được lấy từ cốt thép sàn, lấy 3 mẫu thép 10 và 14 dài 600mm để
thí nghiệm kéo thép.
Thực hiện thí nghiệm kéo mẫu thép và ghi số liệu bằng máy tính. Mỗi loại
thép thực hiện thí nghiệm 3 mẫu và lấy giá trị trung bình được kết quả Bảng 2.4.
65
Hình 2.29. Mẫu thép, thí nghiệm kéo thép
Mẫu
A(mm2)
Py(kN)
fy(MPa)
Pu(kN)
fu(MPa)
εu (%)
ϕ10
78,54
33,08
421,2
40,20
511,3
21,1
ϕ14
153,94
83,90
545,0
102,05
662,9
19,4
H100
192,0
43,13
224,7
71,06
370,1
33,2
Ống thép
272,0
60,56
222,6
97,31
357,8
30,1
Trong đó: A (mm2) - diện tích tiết diện cắt ngang; Pu, Py (kN) – lực kéo giới hạn bền và giới
hạn chảy cốt thép; fu ,fy (MPa) – giới hạn bền và giới hạn chảy của cốt thép; εu (%) - biến dạng
tương đối khi kéo đứt;
Bảng 2.4. Số liệu thí nghiệm kéo cốt thép thanh, thép hình H100 và thép ống
Kết quả thí nghiệm
Tải trọng thí nghiệm được thực hiện bởi kích thủy lực có sức nâng 2500 kN.
Thực hiện gia tải cho mẫu với mỗi cấp tải Pi = 30 kN, giữ tải cho đến khi chuyển vị
của LVDT và biến dạng trong các strain gauges ổn định rồi mới thay đổi cấp tải.
Trung bình mỗi cấp tải thực hiện trong thời gian 10 phút. Các data logger được thiết
lập lấy 15 kết quả trong 1 phút (4s/1 kết quả). Diễn biến những ứng xử chính trên
mẫu qua các cấp tải quan sát được như sau:
Vết nứt đầu tiên xuất hiện trên mẫu tại cấp tải P = 300 kN, vết nứt hình thành
ở mặt trên của sàn tại các góc của cột hướng ra bên ngoài của sàn và là các vết nứt
bán kính;
Tăng tải trọng, vết nứt phát triển nhiều hơn, chủ yếu là vết nứt bán kính và
phân bố đều xung quanh chu vi cột với các khoảng đều nhau.
Tại P = 630 kN quan sát được vết nứt tiếp tuyến xuất hiện đều trên 4 góc của
cột tại vị trí của cốt thép vòng thứ nhất, cách mặt cột khoảng 100mm;
66
Tiếp tục tăng tải thí nghiệm đến P = 1250 kN xảy ra sự phá hoại. Vùng vết
nứt phá hoại xảy ra tại chu vi bên ngoài shear-head vết nứt cắt phát triển từ vùng
nén (mặt dưới sàn) nghiêng góc θ = 200 ÷ 450 đến vùng kéo của sàn (mặt trên sàn)
như Hình 2.35 đến Hình 2.37, bê tông bề mặt sàn vỡ ra và tách hai phần sàn thành
tháp chọc thủng, cùng lúc sàn bị đẩy lên giống như một cái nấm. Tiếp tục tăng tải
thấy chuyển vị của cột tăng rất nhanh tháp chọc thủng được nâng dần lên khỏi mặt
sàn, trong khi tải trọng quay chiều giảm nhanh, chứng tỏ liên kết cột với sàn không
còn chịu tải nữa, sàn bị phá hoại hoàn toàn;
Đầu mút
shear-head
Hình 2.30. Ứng xử tại mặt trên của sàn ở thời điểm phá hoại
Hình 2.31. Phá hoại bê tông tại mặt dưới của sàn
Bê tông tại mặt dưới của sàn (bê tông vùng nén) tại vị trí mặt cột không bị
phá hoại, trong khi đó bê tông tại đỉnh của shear-head bị ép vỡ và rơi ra ngoài.
Như vậy, phá hoại cuối cùng quan sát được sau thí nghiệm là phá hoại cắt
thủng với tải trọng lớn nhất P = 1250 kN.
67
Từ thí nghiệm liên kết cột CFST- sàn phẳng bê tông cốt thép, sau khi mẫu phá
hoại, tiếp tục tăng tải trọng để tách tháp phá hoại ra khỏi phần bê tông còn lại như
Hình 2.32. Quan sát tháp phá hoại thủng ta thấy hai trường hợp phá hoại như sau:
Hình 2.32. Tháp phá hoại cắt thủng của sàn
Trường hợp phá hoại 1: Tháp cắt thủng được quan sát trực tiếp sau khi tách ra
khỏi phần sàn còn lại. Chu vi bên dưới của tháp cắt thủng xuất phát từ chân của các
cốt đai tại đỉnh của shear-head và từ chân cốt đai thứ 3 theo phương xiên của sàn
(Hình 2.33). Tại mặt trên của sàn, các vết nứt nghiêng được sự hỗ trợ của lưới thép
sàn phát triển ra đến vùng gối tựa Hình 2.34. Góc nghiêng của mặt phá hoại từ chu
vi bên dưới đến mặt trên của sàn đo được tại đỉnh của shear-head trung bình θ = 200
và theo phương xiên của sàn là θ = 220. Như vậy, mặt phá hoại trong trường hợp
này chỉ cắt qua bê tông và nằm ngoài vùng bố trí cốt đai.
Hình 2.33. Mặt phá hoại được giữ bởi cốt đai
Thực hiện đo đạc kích thước mặt trên, mặt dưới của tháp cắt thủng xác định
được vị trí trung bình của các vết nứt nghiêng. Tại đầu shear-head giá trị trung bình
68
từ lớp cốt đai ngoài cùng đến chu vi trung bình của tháp cắt thủng là 202,5mm tức
là cách mặt cột trung bình khoảng 677,5mm. Trong khi đó theo phương xiên giá trị
này là 200mm và cách góc cột 645mm. Chu vi trung bình của mặt cắt thủng đo
được là như Hình 2.34.
Hình 2.34. Vết nứt bề mặt sàn và chu vi trung bình của tháp cắt thủng cho
trường hợp phá hoại 1 (mặt phá hoại nằm bên ngoài vùng bố trí cốt đai)
Trường hợp phá hoại 2: Quan sát chi tiết trên bề mặt của tháp cắt thủng cho
thấy có rất nhiều vết nứt nghiêng với bề rộng, chiều dài và góc nghiêng khác nhau,
trong đó có một vết nứt nghiêng có bề rộng vết nứt lớn nhất được xem là vết nứt
chủ đạo (Hình 2.33) có xu hướng tách bê tông sàn thành hai khối. Tuy nhiên, vì sự
có mặt của hệ cốt đai nên khối bê tông này được giữ lại phía trên tháp cắt thủng.
Thực hiện tách các khối bê tông được giới hạn bởi các vết nứt chủ đạo ta được
hình dạng mặt cắt thủng có đặc điểm như sau: Tại đầu shear-head mặt phá hoại xuất
phát từ cánh dưới của shear-head cắt ngang qua vị trí giữa của 4 cốt đai và hướng
đến mặt trên của sàn với góc nghiêng khoảng = 450 (Hình 2.35). Trong khi đó
theo phương xiên của sàn mặt cắt thủng bắt đầu từ chân cốt đai thứ hai ở góc của
cột và cắt qua giữa các cốt đai bên ngoài, góc nghiêng trung bình của mặt phá hoại
là = 300 (Hình 2.36). Các mặt phá hoại này kết nối với nhau tạo ra một bề mặt
không đối xứng được giới hạn bởi một hình bát giác ở mặt trên và một đa giác ở
mặt dưới cùng của sàn như Hình 2.37. Đo đạc trực tiếp chu vi mặt trên và mặt dưới
69
của tháp cắt thủng xác định được chu vi trung bình của mặt phá hoại với chiều dài
như Hình 2.38.
Hình 2.35. Mặt phá hoại sau khi tách khối bê tông tại đỉnh shear-head
Hình 2.36. Mặt phá hoại sau khi tách khối bê tông theo phương xiên của sàn
Hình 2.37. Tháp phá hoại cắt thủng khi tách các khối bê tông bị giữ bởi cốt đai
70
Hình 2.38. Hình dạng mặt trên của tháp cắt thủng và chu vi trung bình của tháp
cắt thủng cho trường hợp phá hoại 2 (mặt phá hoại cắt qua vùng bố trí cốt đai)
Kết quả thí nghiệm đã chỉ ra sự phụ thuộc giữa vết nứt tiếp tuyến tại mặt trên
của sàn và chiều dài nhúng của shear-head (lv =400mm). Tỉ số giữa chiều dài vết nứt
tiếp tuyến lcr (khoảng cách từ mặt cột đến vết nứt cắt thủng tại vị trí giao nhau với
cốt thép chịu uốn của sàn) với chiều dài shear-head lv trung bình 1,312 và 1,06 lần
lượt theo phương vuông góc và xiên góc với mặt cột, tương ứng với khoảng cách
trung bình 3,49d và 2,82d (d là chiều cao làm việc của sàn), giá trị này cao hơn các
vết nứt tiếp tuyến được nhìn thấy trong sàn BTCT thường là (1-2)d. Điều này đã chỉ
ra rằng sự có mặt của shear-head đã chuyển bề mặt phá hoại ra xa khỏi mặt cột.
Như vậy, qua phân tích mô hình phá hoại từ thực nghiệm cho thấy các vết nứt
nghiêng hình thành và phát triển đầu tiên trong vùng bố trí cốt đai. Tuy nhiên, do sự
có mặt của hệ cốt đai đã kìm hãm sự phát triển, mở rộng của vết nứt và nâng cao
sức kháng cắt trên tiết diện nghiêng có cốt đai cắt qua. Lúc đó, sự phá hoại sẽ
chuyển sang cho những vết nứt nghiêng còn lại có khả năng chịu cắt bé hơn (trong
thí nghiệm này thì mặt phá hoại được chuyển ra khỏi vùng bố trí cốt đai, nơi chỉ có
bê tông tham gia chịu cắt). Kết quả thí nghiệm đã chỉ ra sự phụ thuộc cao của mặt
phá hoại cắt thủng với chiều dài nhúng của shear-head và hệ cốt đai, lúc đó khả
năng chịu cắt của sàn được xác định trên tiết diện nghiêng có sức kháng cắt nhỏ hơn
trong các tiết diện nghiêng được xem xét.
71
Hình 2.39 là đồ thị quan hệ tải trọng và chuyển vị đứng của cột, chuyển vị đầu
cột ghi lại từ 2 LVDT tại các vị trí khác nhau cho kết quả giống nhau và giá trị tải
trọng lớn nhất đạt được là P =1250 kN tương ứng với chuyển vị đứng là δ = 54mm.
Hình 2.39. Đồ thị tải trọng – chuyển vị đứng đầu cột
Hình 2.40 là kết quả nhận được từ chuyển vị của các LVDT trên mặt sàn theo
các phương vuông góc với mặt cột và phương xiên của sàn. Giá trị cho thấy phản
ứng của sàn là giống nhau, không có sự khác biệt về ngăn cản chuyển vị của sàn
trong vùng bê tông có và không có chứa shear-head.
Hình 2.40. Đồ thị tải trọng – chuyển vị mặt sàn
Đồ thị Hình 2.41 cho thấy quy luật biến dạng của bê tông tại mặt dưới của sàn
(bê tông trong vùng nén) là giống nhau theo hai phương vuông góc và xiên so với
72
mặt cột, biến dạng nén tăng dần rồi sau đó đảo chiều giảm và có thể chuyển thành
biến dạng kéo và biến dạng của bê tông theo phương vuông góc với mặt cột lớn hơn
so với phương xiên. Biến dạng nén lớn nhất ở gần mặt cột và giảm dần khi ra xa
khỏi cột. Giá trị biến dạng nén lớn nhất ở vị trí gần mặt cột khoảng ε = 0,75‰ nhỏ
hơn so với biến dạng tới hạn của bê tông vùng nén ε = 2‰. Nên mặt dưới bê tông
không bị phá hoại tại cuối quá trình thí nghiệm.
Hình 2.41. Đồ thị tải trọng - biến dạng bê tông mặt dưới của sàn
Biến dạng tại cánh trên của shear-head tương đối phức tạp (Hình 2.42), quy
luật phân bố không rõ ràng. Biến dạng lớn nhất đo được là ε =1,05‰ ứng với ứng
suất trong cốt thép là σ = 220,5 MPa nhỏ hơn giới hạn chảy của thép shear-head,
kết quả này giống với thí nghiệm [16].
Hình 2.42. Tải trọng – biến dạng tại cánh trên của shear-head
73
Với cốt thép dọc, biến dạng trong cốt thép dọc đạt giới hạn chảy dẻo sớm tại
vị trí gần mặt cột (SL1, SL6) với biến dạng ε = 2,5‰ 3‰, ứng với ứng suất trong
cốt thép σ = 577,5 MPa tại cấp tải khoảng 450 kN – 600 kN. Tại đầu mút của shear-
head trong khi biến dạng cốt thép xuyên cột (SL2) đạt trạng thái dẻo ở giai đoạn phá
hoại thì cốt thép không neo qua cột (SL5) chỉ đạt một nửa biến dạng.
Hình 2.43. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép dọc
Tải trọng – biến dạng trong cốt thép đai: Nhìn chung hầu hết các cốt đai đều
làm việc và đạt trạng thái chảy dẻo. Đồ thị ở Hình 2.44 cho thấy giai đoạn ban đầu
đến vết nứt tiếp tuyến đầu tiên ở cấp tải P = 630 kN các cốt đai biến dạng rất ít và
phát triển một cách tuyến tính, sau cấp tải này vết nứt nghiêng do lực cắt mở rộng
nên biến dạng cốt đai tăng nhanh và đạt giới hạn chảy của cốt thép ở mức biến dạng
ε = 2,15‰ tương ứng giới hạn chảy của cốt thép đai 10 (fy = 454 MPa).
Hình 2.44. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép đai
74
Đối với cốt thép vòng, kết quả thí nghiệm cho thấy biến dạng của cốt thép
vòng rất lớn và đều đạt giới hạn chảy của cốt thép. Biến dạng dẻo của các cốt vòng
ở gần cột xảy ra sớm hơn và có giá trị lớn hơn so với các cốt thép vòng ở xa cột.
Hình 2.45. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép vòng
Đánh giá những ưu điểm của giải pháp cấu tạo và ứng xử của liên kết so
với các nghiên cứu trước.
Qua chương trình thí nghiệm liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
bê tông cốt thép cho thấy:
Giải pháp liên kết sử dụng shear-head từ mô hình thí nghiệm minh chứng rõ
cho việc mở rộng liên kết dễ dàng cũng như tính thẩm mỹ so với việc sử dụng tấm
thép đỡ với các sườn gia cường [52], [30], [3] hay các stud hàn vào mặt cột [57].
Việc cấu tạo shear-head với phần bụng được ngàm vào cột và hàn tại mặt
cột, cùng với tấm thép liên tục kết nối shear-head và hàn theo chu vi cột đảm bảo
chiều dài và phân bố đều đường hàn từ shear-head vào cột góp phần nâng cao độ an
toàn của liên kết so với [35], [32], [55].
Giải pháp đảm bảo tính liên tục cho cơ chế truyền tải từ sàn vào cột với tấm
thép liên tục bao quanh chu vi cột. Các nghiên cứu của [35], [32], [55] chỉ sử dụng
các thép hình và không có tấm thép liên tục hàn vào mặt dưới của shear-head như
liên kết đề xuất. Như đã phân tích, tải trọng từ sàn truyền vào cột được thực hiện
qua cơ chế chuyển lực từ thanh chống được hỗ trợ từ gối tựa. Với thép hình H thì
cánh dưới của nó được xem là gối tựa, do đó tải trọng có xu hướng chuyển từ sàn về
75
cánh dưới bởi các thanh chống nghiêng và sự phá hoại sẽ xảy ra xung quanh thép
hình. Bên cạnh đó, tại khu vực góc của cột sự bổ sung tấm thép liên tục sẽ tạo gối
đỡ để tiếp nhận tải trọng từ phần bê tông sàn tại góc vào cột. Với cách bố trí như
vậy tải trọng trên sàn truyền vào cột sẽ đều hơn. Hiểu rõ cơ chế truyền tải này và để
cho sự phá hoại không xảy ra trong khu vực bố trí shear-head đảm bảo cho nó làm
việc như mũ cột lớn, hệ cốt đai được bố trí vào khu vực này để ngăn sự phá hoại cắt
trong khu vực này đồng thời đẩy chu vi phá hoại ra ngoài vùng bố trí shear-head
nhằm nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho sàn. Điều này cho thấy, sự kết hợp của
từng chi tiết trên đã tạo ra giải pháp liên kết hoàn chỉnh hơn so với các nghiên cứu
đã đề cập chỉ sử dụng mỗi shear-head không có tấm thép liên tục và cốt đai. Quan
sát mặt phá hoại của sàn từ các thí nghiệm sử dụng thép hình H trên Hình 2.46,
minh chứng rõ vai trò gối tựa của tấm thép liên tục cho cơ chế chuyển lực tại phạm
vi góc của cột và sự có mặt của hệ cốt đai ngăn cản vết nứt nghiêng tại góc cột.
a) Ứng xử phá hoại tại góc của cột với liên kết đề xuất
b) Liên kết của C.H. Lee [35]
c) Liên kết của J.W. Kim [32]
Hình 2.46. Ứng xử phá hoại tại góc của cột so sánh với các nghiên cứu khác
76
Cốt đai dạng C: So với mẫu thí nghiệm của [16] sử dụng các stud gia cường,
thì giải pháp sử dụng cốt đai là cốt thép thanh sẵn có sẽ linh hoạt cho thi công và
tiết kiệm hơn so với sử dụng stud. Bên cạnh đó, cách bố trí cốt đai như mẫu thí
nghiệm cho phép hiểu rõ hơn cơ chế phá hoại cuối cùng. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc định hướng mô hình phá hoại khi thiết kế để từ đó có cách bố trí
cốt đai gia cường hợp lý giúp kết cấu làm việc hiệu quả hơn.
Cốt thép vòng: Trong liên kết có sử dụng hệ cốt thép vòng, bố trí tại mặt trên
của sàn trong vùng bố trí shear-head, đây là chi tiết khác biệt so với các liên kết
khác. Như đã biết, dưới tác dụng của tải trọng bề mặt trên của sàn có xu hướng giãn
ra gây ứng suất kéo trong bê tông gây ra các vết nứt. Vùng phá hoại đầu tiên là khu
vực xung quanh cột, với việc bố trí cốt vòng vào khu vực đầu cột, nó sẽ tiếp nhận
các ứng suất kéo này (kết quả thí nghiệm tất cả các cốt thép vòng đều đạt trạng thái
chảy dẻo) và hạn chế sự phát triển vết nứt, kìm hãm sự phá hoại bê tông trong vùng
liên kết. Bề mặt sàn trên Hình 2.46 cho thấy được sự toàn vẹn của bê tông vùng liên
kết của mẫu thí nghiệm đề xuất so với các mặt phá hoại của các nghiên cứu khác.
Như vậy, với sự kết hợp của shear-head, tấm thép liên tục, cốt thép đai, cốt
thép vòng trong liên kết đề xuất đã khắc phục các tồn tại của giải pháp liên kết sử
dụng shear-head hiện có, đồng thời tạo ra sự toàn vẹn cho vùng liên kết và xem nó
hoạt động như mũ cột lớn như kết cấu sàn nấm.
2.2. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê
tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước
Cấu tạo liên kết đề xuất
Liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước
có cấu tạo tương tự như liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt
thép như Hình 2.9.
Thiết kế và chế tạo mẫu thí nghiệm
Thiết kế mẫu thí nghiệm: Mẫu thí nghiệm cho liên kết cột giữa ống thép nhồi
bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước được thiết kế cho hệ sàn có nhịp 9m ×
9m, chiều dày sàn hs = 200mm. Các thông số mẫu thí nghiệm được tính toán, thiết
77
kế trong Phụ lục 2. Cấu tạo chi tiết liên kết được tóm tắt như sau:
Shear-head: Thép hình số hiệu H100, đoạn vươn tính từ mặt cột L = 400mm,
một phần cánh trên và cánh dưới được cắt bỏ chỉ còn phần bụng l = 50mm đưa vào
trong lõi cột qua các rãnh trên mặt cột như Hình 2.9. Tiết diện H100 được hàn theo
chu vi bên ngoài mặt cột và bố trí lùi xuống phía dưới cách đáy bản sàn 35mm.
Tấm thép liên tục: bề rộng b =50mm, chiều dày t = 10mm, được hàn theo
chu vi của cột tại cánh dưới của H100.
Cốt thép sàn: Cốt thép lớp trên theo hai phương 14a85, ρ = 1,21%, cốt thép
lớp dưới chọn cấu tạo 10a85. Theo mỗi phương bố trí 2 cốt thép xuyên cột bởi các
lỗ 20 được khoan sẵn trên mặt cột. Các lỗ này nằm khác cao trình trên các mặt cột
và đảm bảo khoản cách để không cản trở việc đổ bê tông vào bên trong lòng ống.
Cốt thép đai: để đơn giản cho thi công, giải pháp đai được chọn là cốt thép
đai một nhánh với hai đầu uốn gập một đoạn ≥ 6đ. Chọn thép đai 10, uốn gập một
đoạn 60mm. Lớp cốt đai đầu tiên bố trí cách mặt cột một đoạn d/2 = 75mm, các lớp
cốt đai tiếp theo bố trí khoảng ≤ 3d/4 → chọn 100mm, cốt đai bố trí bên hai cánh
của H100 một đoạn d/2 = 75mm.
Cáp dự ứng lực:
Chọn cáp T13 có các đặc trưng sau:
Diện tích danh định: Asp = 98,71mm2
Giới hạn bền: fpu = 1860 MPa
Giới hạn chảy: fpu = 1670 MPa
Mô đun đàn hồi: Esp = 200 GPa
Chọn ứng suất căng trước fpi = 0,7fpu = 1300 MPa
Chọn lực căng ban đầu : Asp fpi = 98,71×1300 = 128 kN lấy tròn 130 kN
Kết quả thiết kế mẫu, chọn 16 cáp bố trí thành 4 bó, mỗi bó 4 sợi cáp theo
mỗi phương. Với ứng suất kéo ban đầu 1300 MPa, ứng suất nén trung bình trong
sàn là σcp = 3,8 MPa. Cáp bố trí theo quỹ đạo cong.
Sử dụng ống gen dẹt loại dùng cho bốn sợi. Ống gen được cắt đủ chiều dài
của sàn và bố trí đúng vị trí, quỹ đạo theo thiết kế như Hình 2.47.
78
Hình 2.47. Quỹ đạo bố trí cáp sàn
Hình 2.48. Bố trí cáp cho mẫu thí nghiệm
Chế tạo mẫu thí nghiệm: Chi tiết liên kết được chế tạo giống với liên kết cột
giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép như Hình 2.12.
Tiến hành đóng ván khuôn, gia công và lắp đặt cốt thép sàn. Trình tự bố trí
gồm: cốt thép lớp dưới, bố trí ống gen và đầu neo theo đúng vị trí thiết kế, lắp đặt
cốt thép lớp trên và sau cùng là bố trí cốt đai C. Các cốt thép này được buộc thành
lưới và thành khối với nhau như Hình 2.49.
79
Hình 2.49. Bố trí cốt thép sàn
Sau khi bố trí cốt thép sàn, tiến hành lắp đặt các cảm biến (strain gauges) đo
biến dạng cốt thép dọc, cốt đai và shear-head.
Thi công đổ bê tông sàn, sử dụng bê tông có cấp bền B30 (M400) với cấp phối
cho trong Bảng 2.1. Trong quá trình đổ bê tông sàn, thực hiện đúc các tổ mẫu để thí
nghiệm xác định cường độ chịu kéo, chịu nén của bê tông. Bê tông sàn sau khi đổ
được dưỡng hộ trong điều kiện phòng thí nghiệm như Hình 2.50.
Hình 2.50. Dưỡng hộ bê tông sàn
Sau 28 ngày, thực hiện tháo dỡ ván khuôn và tiến hành thi công cáp ứng lực
trước theo trình tự như sau:
80
Lắp đặt đầu neo: Vì kích thước sàn nhỏ không có không gian cho việc bố trí
đầu neo chết nên hai đầu neo của sàn đều sử dụng đầu neo sống. Cấu tạo hai đầu
neo được mô tả như sau:
Một đầu neo gồm đế neo được cố định vào thành ván khuôn của sàn theo
đúng cao độ và vị trí theo bản vẽ thiết kế. Đuôi của đế neo được nối với ống gen.
Tại giao điểm của trục đường cáp và ván khuôn thành, ván khuôn thành phải được
đục lỗ để cáp có thể luồn qua được. Trục của đế neo được lắp trùng với trục đường
cáp. Tại vị trí liên kết đế neo với ván khuôn và đuôi đế neo với ống gen phải được
bịt kín để không cho vữa bê tông chảy vào bên trong ống ghen cũng như đầu neo
như Hình 2.51.
Hình 2.51. Cấu tạo đầu neo cáp ứng lực trước
Đầu neo còn lại không sử dụng đế neo mà được neo bên ngoài. Tại giao
điểm của ống gen và ván khuôn thành được đục lỗ để luồng cáp. Tại vị trí giao giữa
ống gen và thành ván khuôn được bịt kín để không cho vữa bê tông tràn ra ngoài.
Chi tiết bố trí đầu neo như Hình 2.52.
Hình 2.52. Cấu tạo đầu neo ngoài của cáp ứng lực trước
Kéo cáp ứng lực trước: Khi bê tông đạt cường độ thiết kế, thực hiện kéo cáp.
Các thiết bị như kích và đồng hồ đo lực được kiểm định và hiệu chỉnh để đảm bảo
độ chính xác. Kích được luồn qua sợi cáp, ép sát vào mặt khoá neo rồi tiến hành kéo
81
căng. Ứng lực trước trong mỗi sợi cáp theo thiết kế là 130 kN. Quá trình kéo cáp
được thực hiện như sau:
Căng cáp đợt đầu: kéo khử chùng với lực kéo 13 kN (10%Ptk) hồi kích về 0
đánh dấu vị trí đo độ giãn dài của cáp;
Kéo cáp với 50% Ptk, hồi kích để đóng neo, dừng lại 5 phút và đo độ dãn dài
của cáp. Quá trình kéo thực hiện theo chu vi sàn;
Kéo cáp đến 100% Ptk cho tất cả sợi cáp ngay sau khi kết thúc giai đoạn kéo
50% Ptk, tiến hành đo độ giãn dài của cáp. Giá trị lực căng cho một tao cáp trong
từng giai đoạn cho trong Bảng 2.5.
Căng 10%Ptk
Căng 50%Ptk
Căng 100% Ptk
Quá trình
căng cáp
P1(kN)
P2(kN)
Δl2(mm)
P3(kN)
Δl3(mm)
Tính theo lý thuyết
13
65
7,96
130
15,92
8,80
65
13
130
17,55
Thí nghiệm
Trong đó: Pi (kN) – Lực căng một sợi cáp; Δli độ giãn dài của cáp
Bảng 2.5. Giá trị lực căng cáp
Việc kiểm soát kết quả kéo cáp được thực hiện đồng thời trên đồng hồ đo của
máy bơm và độ giãn dài của cáp.
Để đảm bảo sự ép chặt của các đầu neo, tất cả các đầu cáp đều được kéo. Nếu
tại cấp tải 50%Ptk kéo và đóng neo đầu này thì cấp tải 100%Ptk được kéo và đóng
neo ở đầu còn lại.
Công tác căng kéo được hoàn thành khi tất cả các sợi cáp được kéo đến lực
kéo yêu cầu, độ dãn dài của đường cáp nằm trong giới hạn cho phép là ±10%.
Hình 2.53. Thi công kéo cáp sàn
82
Bơm vữa ống ghen: Sau khi công tác kéo căng được hoàn thành, cáp thừa
ngoài đầu neo sẽ được cắt bớt và tiến hành bơm vữa ống ghen. Trước khi bơm vữa,
các đường cáp phải được kiểm tra có thông hay không bằng cách thử nước. Cấp
phối vữa bơm cho ống ghen được cho trong Bảng 2.6.
Xi măng
1
100 kg
Nước
2
34 lít
3
Sika Intraplast Z – HV (phụ gia bù co ngót)
0,7 kg
Sikament NN (phụ gia siêu hóa dẻo)
1,1 lít
4
Bảng 2.6. Cấp phối vật liệu cho vữa bơm ống gen
Thi công bơm vữa được minh họa ở Hình 2.54. Vữa được bơm qua các đế neo
chôn sẵn trong sàn. Độ đầy vữa trong ống ghen được nhận biết khi vữa chảy tràn
qua đầu neo còn lại. Lúc này thực hiện bịt kín các đầu neo để giữ vữa trong ống.
Hình 2.54. Bơm vữa ống gen
Thiết bị và thiết lập thí nghiệm
Thiết bị thí nghiệm được sử dụng gồm các thiết bị gia tải, thiết bị đo biến dạng
cốt thép, biến dạng bê tông và thiết bị thu nhận tín hiệu được lấy giống như trong
thí nghiệm cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép như Bảng 2.2.
Tất cả các thiết bị này đều được kiểm định và hiệu chỉnh để đảm bảo độ chính xác.
Theo thiết kế, mẫu sàn sẽ được neo tại các điểm trên chu vi của sàn theo thiết
kế, 8 thanh neo 36 được xiên qua các lỗ đặt sẵn trên sàn và nối với bộ ngàm neo
83
bên dưới đế móng, tại mặt trên sàn bố trí tấm đệm tròn 180 dày 20mm và bu lông
neo. Các thiết bị thí nghiệm được bố trí như sau:
Hình 2.55. Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm
Kích thủy lực P = 2500 kN đặt dưới cột để thực hiện việc gia tải. Tải trọng
thí nghiệm được đo bằng cảm biến đo lực đầu kích được gắn vào trên thân kích.
Một hệ dàn cứng được lắp đặt để đỡ các cảm biến (LVDT) đo chuyển vị đầu
cột (L1, L2), chuyển vị mặt sàn theo phương vuông góc với mặt cột (LH1 - LH4) và
theo phương xiên góc đối với mặt cột (LC1- LC4) như Hình 2.56.
Hình 2.56. Bố trí LVDT đo chuyển vị bề mặt bê tông sàn
Biến dạng bề mặt bê tông được đo bởi 16 strain gauges bố trí vào mặt trên và
mặt dưới của sàn theo phương vuông góc và phương xiên góc với mặt cột để khảo
sát sự thay đổi của biến dạng bê tông theo hai phương như Hình 2.57.
84
Hình 2.57. Bố trí strain gauge đo biến dạng bề mặt trên và mặt dưới của bê tông
Hình 2.58 là vị trí lắp đặt các cảm biến đo biến dạng của cốt đai. Các cốt đai
được sử dụng với mục đích chống lại phá hoại trên khe nứt nghiêng, hệ các strain
gauge được bố trí trên các cốt đai bên cánh và đỉnh của shear-head (SS1-SS4),
tương tự là các strain gauge bố trí theo phương xiên (SS5-SS7).
Hình 2.58. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép đai
Với cốt thép dọc, cần khảo sát biến dạng của cốt thép xuyên cột và cốt thép
không neo qua cột:
Strain gauge SL1 – SL4 dùng để khảo sát sự thay đổi của ứng suất trong một
thanh thép xuyên cột tại các vị trí mặt cột, đỉnh shear-head, tại vị trí cách đỉnh
shear-head một khoảng bằng chiều dày sàn (hs = 200mm) nơi dự đoán tháp cắt
thủng cắt qua và ở mép ngoài của sàn.
85
- Strain gauge SL5 bố trí trên cốt thép không xuyên cột ở vị trí đỉnh của shear-
head nhằm khảo sát sự phát triển cường độ của cốt thép và đánh giá với biến dạng
trong SL2. Strain gauge SL6 đo biến dạng cốt thép theo phương còn lại tại vị trí gần
mặt cột.
Hình 2.59. Bố trí strain gauge đo biến dạng cốt thép dọc
Shear-head tiết diện H100×100 được nhúng vào trong sàn BTCT, các strain
gauge SH1-SH4 bố trí cánh trên và SB1, SB2 bố trí cánh dưới của shear-head. SW1
và SW2 dùng khảo sát biến dạng bản bụng của shear-head.
Hình 2.60. Strain gauge đo biến dạng bề mặt cánh trên của shear-head
Hình 2.61. Bố trí các cảm biến đo biến dạng trong cốt thép và shear-head
86
Sau khi lắp đặt mẫu vào hệ gia tải, tiết hành nối các cảm biến đo biến dạng
(strain gauge), cảm biến đo chuyển vị LVDT, cảm biến đo lực về thiết bị nhận dữ
liệu là các data logger rồi kết nối vào máy tính để hiển thị và xuất dữ liệu.
Hình 2.62. Kết nối các cảm biến vào thiết bị nhận dữ liệu Data Loger
Kiểm tra lại quá trình lắp đặt, kết nối thiết bị, thực hiện nâng kích với tải trọng
bằng trọng lượng bản thân sàn, kiểm tra độ cân bằng của sàn tiến hành siết chặt các
bu lông neo trước khi bắt đầu thí nghiệm.
Hình 2.63. Bố trí mô hình thí nghiệm
Thí nghiệm vật liệu
Đúc mẫu thí nghiệm: tiến hành đúc các tổ mẫu trụ kích thước
cùng lúc thi công đổ bê tông sàn. Mẫu được dưỡng hộ trong điều kiện phòng thí
nghiệm và thực hiện thí nghiệm ở tuổi 28 ngày.
87
Sử dụng máy nén với lực nén P = 1000 kN để thí nghiệm nén và ép chẻ mẫu,
mẫu được capping làm phẳng bề mặt mẫu trước khi nén. Kết quả thí nghiệm được
thống kê trong Bảng 2.7.
Mẫu Kích thước mẫu A(mm2)
Pu, nén (kN)
fc (MPa)
Pu,kéo (kN)
ft (MPa)
1
150×300
17671
858,52
48,58
254,05
3,59
2
150×300
17671
867,99
49,12
236,01
3,34
3
150×300
17671
803,18
45,45
261,71
3,70
Trung bình
47,72
3,55
Trong đó: A (mm2) - diện tích mặt cắt ngang của mẫu trụ; Pu,nén, Pu,kéo (kN) – lực nén và lực
ép chẻ phá hoại mẫu; fc ,ft (MPa) – cường độ nén và kéo của mẫu bê tông hình trụ;
Bảng 2.7. Kết quả thí nghiệm nén, ép chẻ mẫu bê tông trụ 150×300 (mm2)
Thực hiện thí nghiệm kéo mẫu thép. Mỗi loại thép thực hiện thí nghiệm 3 mẫu
và lấy giá trị trung bình được kết quả Bảng 2.8.
Mẫu
A(mm2)
Py(kN)
fy(MPa)
Pu(kN)
fu(MPa)
εu (%)
78,54
28,70
365,4
39,88
507,8
21,9
10
153,94
65,65
426,5
93,06
604,5
20,7
14
H100
192,0
43,14
224,7
71,05
370,1
33,2
Ống thép
272,0
60,56
222,6
97,31
357,8
30,1
Trong đó: A (mm2) - diện tích tiết diện cắt ngang; Pu, Py (kN) – lực kéo giới hạn bền và giới
hạn chảy cốt thép; fu ,fy (MPa) – giới hạn bền và giới hạn chảy của cốt thép; εu (%) - biến dạng
tương đối khi kéo đứt;
Bảng 2.8. Số liệu thí nghiệm kéo cốt thép thanh, thép hình H100 và thép ống
Sử dụng cáp kéo nguội cường độ cao, chùng ứng suất thấp, cấu tạo một tao
cáp gồm 7 sợi trong đó có 6 sợi xoắn quanh một sợi thẳng. Đặc tính kĩ thuật của cáp
tham khảo theo các tiêu chuẩn như Bảng 2.9.
Trong thí nghiệm sử dụng cáp 7 sợi loại cáp T13 lấy theo tiêu chuẩn ASTM
A416 [9] có các đặc trưng cơ bản: diện tích danh định, Asp = 98,71mm2; giới hạn
bền, fpu =1860 MPa; giới hạn chảy, fpu =1670 MPa; mô đun đàn hồi, Esp = 200 Gpa.
88
Bảng 2.9. Đặc tính kĩ thuật của cáp dự ứng lực lấy theo các tiêu chuẩn
Bên cạnh cáp ứng lực trước, để thi công kết cấu ứng lực trước cần sử dụng các
thiết bị khác như nêm, đầu neo, đế neo, ống gen. Các thiết bị này được kiểm tra
trước khi sử dụng vào thi công ứng lực trước.
a) Đế neo b) Nêm c) Đầu neo
Hình 2.64. Các thiết bị ứng ứng lực trước
Kết quả thí nghiệm
Tải trọng thí nghiệm được thực hiện bởi kích thủy lực có sức nâng P = 2500
kN đặt dưới chân cột. Thực hiện gia tải cho mẫu với mỗi cấp tải Pi = 50 kN, giữ tải
cho đến khi chuyển vị của LVDT và biến dạng trong các strain gauges ổn định rồi
mới thay đổi cấp tải. Diễn biến những ứng xử chính trên mẫu qua các cấp tải quan
sát được như sau:
Vết nứt đầu tiên xuất hiện trên sàn tại mức tải P = 730 kN, vết nứt hình thành
ở mặt trên của sàn tại mặt của cột hướng ra bên ngoài của sàn và là các vết nứt bán
kính (Hình 2.65).
89
Tăng tải trọng, vết nứt phát triển thêm nhưng số lượng rất ít, chủ yếu là các
vết nứt bán kính và phân bố đều xung quanh chu vi cột. Bề rộng vết nứt khá bé và
độ mở rộng của vết nứt hầu như rất chậm. Tại P = 1230 kN quan sát được vết nứt có
bề rộng lớn nhất trên sàn là w = 0,2mm tại góc của cột (Hình 2.66).
Hình 2.65. Vết nứt trên sàn P = 730 kN Hình 2.66. Vết nứt trên sàn P = 1230 kN
Tiếp tục tăng tải thí nghiệm, quan sát trên bề mặt sàn thấy được các vết nứt
theo phương bán kính phát triển thêm nhiều, các vết nứt chạy dài ra đến cạnh sàn,
tuy nhiên bề rộng các vết nứt này bé và tốc độ mở rộng của vết nứt chậm. Tại cấp
tải P = 1730 kN đo được vết nứt lớn nhất tại vị trí góc cột là w = 2,5mm, trong khi
đó tại mặt dưới sàn xảy ra sự nén vỡ bê tông tại mặt cột (Hình 2.68).
Hình 2.67. Vết nứt trên sàn P=1730 kN Hình 2.68. Vết nứt dưới sàn P=1730 kN
Tiếp tục tăng tải thấy chuyển vị của cột tăng rất nhanh, tải trọng tăng đến
1780 kN thì không tăng nữa và quay chiều giảm nhanh, chứng tỏ liên kết cột với
sàn không còn chịu tải nữa, sàn bị phá hoại. Chuyển vị lớn nhất đạt được của sàn là
46,1mm. Quan sát bề mặt sàn thấy được các vết nứt trên sàn chủ yếu là các vết nứt
bán kính, xuất phát xung quanh chu vi cột lan ra đến cạnh sàn.
90
Hình 2.69. Bề mặt trên của sàn lúc phá hoại
Bê tông tại mặt dưới của sàn (bê tông vùng nén) bị nén vỡ theo các phương
vuông góc với mặt cột.
Hình 2.70. Phá hoại bê tông tại mặt dưới của sàn
Như vậy, qua quá trình thí nghiệm cho thấy tác dụng của ứng lực trước làm
hạn chế sự hình thành, phát triển và mở rộng vết nứt của sàn. Cốt thép ứng lực trước
ngăn cản sự phát triển của khe nứt nghiêng lên mặt sàn.
Sau khi mẫu bị phá hoại thực hiện cắt sàn theo hai mặt cắt vuông góc với mặt
cột theo mặt cắt A-A, B-B như Hình 2.71a. Quan sát thấy mô hình phá hoại là cắt
thủng và hai trường hợp phá hoại cần được phân tích như sau: (1) mặt cắt thủng
nằm ngoài vùng bố trí cốt đai; (2) mặt phá hoại cắt thủng cắt qua các cốt đai.
a) Vị trí cắt sàn
b) Mặt cắt A-A
c) Mặt cắt B-B
91
Hình 2.71. Các trường hợp phá hoại tại liên kết
Trường hợp phá hoại 1: Quan sát mặt cắt A-A (Hình 2.71b) thấy có rất nhiều
vết nứt nghiêng cắt qua cả vùng bố trí cốt đai (vết nứt 1, 2) và các vết nứt nghiêng
nằm ngoài vùng bố trí cốt đai (vết nứt 3, 4) với góc nghiêng của các vết nứt dao
động = 250 ÷400. Dễ dàng nhận thấy rằng, các vết nứt 1, 2 cắt qua các cốt đai có
bề rộng và chiều dài vết nứt nhỏ hơn nhiều so với vết nứt 4 không cắt qua cốt đai.
Như vậy, trong trường hợp này các vết nứt 1, 2 bị giữ lại bởi hệ cốt đai ngăn cản sự
phát triển và mở rộng của vết nứt gây phá hoại cho sàn. Khi các vết nứt này bị kìm
hãm sự phát triển thì ứng suất sẽ tập trung vào những vết nứt khác có sức kháng cắt
92
yếu hơn làm cho các vết nứt này phát triển nhanh cả về bề rộng và chiều dài. Vết
nứt số 4 xuất phát từ chân nhóm cốt đai ngoài cùng phát triển lên mặt trên của sàn
và không cắt qua cốt đai nào có bề rộng và chiều dài vết nứt lớn nhất, sự phá hoại
cũng xảy ra trên vết nứt này. Trong trường hợp này sự phá hoại nằm ngoài vùng bố
trí cốt đai.
Trường hợp phá hoại 2: Quan sát trên mặt cắt B-B (Hình 2.71c) thấy có các
vết nứt nghiêng với góc nghiêng khoảng ≈ 300. Các vết nứt này có thể cắt qua cốt
đai (vết nứt 1) và phát triển ngoài vùng bố trí cốt đai (vết nứt 2). Tuy nhiên, khảo
sát chi tiết cho thấy chỉ có vết nứt nghiêng 1 với bề rộng vết nứt phát triển lớn và
vết nứt kéo dài từ đầu shear-head đến mặt trên của sàn mới làm tách bê tông sàn
thành hai phần gây phá hoại cắt cho sàn. Vết nứt nghiêng 1 được gọi là vết nứt chủ
đạo. Với vết nứt nghiêng 2, do sự phá hoại tập trung vào vết nứt nghiêng 1 nên vết
nứt không phát triển và mở rộng thêm. Như vậy, qua phân tích có thể nhận thấy
rằng sự phá hoại cắt xảy ra trên tiết diện nghiêng cắt qua cốt đai.
Như vậy, với sự có mặt của cốt đai sẽ làm tăng khả năng chịu cắt thủng cho
sàn. Tùy thuộc vào vị trí của vết nứt phá hoại mà khả năng chịu cắt tính toán cho
sàn có thể tính chỉ do bê tông chịu hoặc cả bê tông và cốt thép chịu.
Hình 2.72. Hình ảnh phá hoại mặt trên của sàn và xét tương quan miền phá hoại
mặt trên sàn với hệ cốt đai, shear-head và cáp ứng lực
Tại mặt trên của sàn, các vết nứt cắt nghiêng được sự hỗ trợ của lưới thép sàn
lan ra rất xa đến vùng gối tựa. Tuy nhiên, các vết nứt này bị cản trở bởi cốt thép ứng
lực trước nên không lan lên mặt sàn một cách rõ rệt mà chỉ tồn tại ở dạng các vết
93
nứt tiếp tuyến. Các vết nứt này được xét trong tương quan với hệ cốt đai, cáp ứng
lực và shear-head như Hình 2.72.
Phân tích mô hình phá hoại từ thực nghiệm cho thấy các vết nứt nghiêng hình
thành và phát triển đầu tiên trong vùng bố trí cốt đai, tuy nhiên sự có mặt của hệ cốt
đai đã kìm hãm sự phát triển, mở rộng của vết nứt và nâng cao sức kháng cắt trên
tiết diện nghiêng có cốt đai cắt qua. Lúc đó, sự phá hoại sẽ chuyển sang cho những
vết nứt nghiêng còn lại có khả năng chịu cắt bé hơn (trong thí nghiệm này thì mặt
phá hoại được chuyển ra khỏi vùng bố trí cốt đai, nơi chỉ có bê tông tham gia chịu
cắt). Như vậy, kết quả thí nghiệm đã chỉ ra sự phụ thuộc cao của mặt phá hoại cắt
thủng với chiều dài nhúng của shear-head và hệ cốt đai, lúc đó khả năng chịu cắt
của sàn được xác định trên tiết diện nghiêng có sức kháng cắt nhỏ hơn trong các tiết
diện nghiêng được xem xét.
Đồ thị tải trọng – chuyển vị đầu cột: Trên Hình 2.73 mô tả mối quan hệ tải
trọng và chuyển vị đứng của cột, kết quả chuyển vị đầu cột ghi lại từ 2 LVDT cho
thấy sàn bị phá hoại đạt giá trị lực lớn nhất P = 1780 kN tương ứng với chuyển vị
đứng của sàn là δ = 46,1mm.
Hình 2.73. Đồ thị tải trọng – chuyển vị đứng đầu cột
Tải trọng – chuyển vị bề mặt sàn: Kết quả nhận được từ chuyển vị của các
LVDT trên mặt sàn theo các phương là giống nhau (Hình 2.74) chứng tỏ bề mặt sàn
nâng lên rất đều, không có sự khác biệt về ngăn cản chuyển vị theo hai phương.
94
Hình 2.74. Đồ thị tải trọng – chuyển vị bề mặt sàn
Tải trọng – biến dạng bê tông mặt dưới sàn: Trên Hình 2.75 là biến dạng của
bê tông mặt dưới sàn theo phương vuông góc và xiên góc với mặt cột. Đồ thị cho
thấy quy luật biến dạng của bê tông là tương tự, biến dạng nén tăng dần rồi sau đó
đảo chiều giảm và có thể chuyển thành biến dạng kéo. Đồ thị còn cho thấy, biến
dạng nén lớn nhất ở gần mặt cột và giảm dần khi ra xa khỏi cột. Giá trị biến dạng
nén lớn nhất ở vị trí gần mặt cột trong vùng bê tông chứa shear-head khoảng ε =
1,3‰. Biến dạng nén của bê tông theo phương vuông góc với mặt cột lớn hơn so
Hình 2.75. So sánh biến dạng bê tông mặt dưới của sàn theo hai phương
với phương xiên.
Tải trọng – biến dạng cốt đai: Đối với cấu kiện bê tông cốt thép, cốt đai đóng
vai trò quan trọng khi tham gia vào khả năng chịu cắt của sàn. Khi sàn chịu lực cắt
sẽ xuất hiện nhiều vết nứt nghiêng với chiều dài và bề rộng khác nhau. Khả năng
95
chịu cắt lớn nhất của cốt đai được tính toán dựa vào vết nứt cắt qua cốt đai có bề
rộng lớn nhất. Như vậy, tùy thuộc vào vị trí vết nứt cắt qua cốt đai mà ứng suất có
Hình 2.76. Tải trọng – biến dạng trong cốt thép đai
sự phân bố khác nhau trên chiều dài của cốt đai.
Trên đồ thị Hình 2.76 cốt đai SS2 bố trí 2 strain gauge, kết quả thí nghiệm cho
thấy phản ứng biến dạng là giống nhau vì hai vị trí đo biến dạng của SS2 đều có vết
nứt cắt qua. Trong giai đoạn ban đầu đến cấp tải P = 1400 kN các cốt đai biến dạng
rất ít, sau cấp tải này biến dạng tăng nhanh chứng tỏ có các vết nứt cắt qua cốt đai
và bề rộng vết nứt phát triển nhanh, biến dạng lớn nhất trong cốt đai tại thời điểm
phá hoại P = 1780 kN là ε = 1,87‰, vượt quá giới hạn chảy của cốt thép 10 (fy =
365,4 MPa, ε = 1,83‰).
Với cốt đai SS3 và SS4 bố trí ở đầu của shear-head, đồ thị tải trọng – biến
dạng cho ứng xử tương tự như cốt đai SS2, tuy nhiên thời điểm tăng biến dạng là trễ
hơn so với cốt đai SS2. Như vậy, các cốt đai SS3 và SS4 đều bị khe nứt cắt qua và
biến dạng lớn nhất thu được là 1,21‰.
96
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, các cốt đai đều biến dạng khi có vết nứt cắt
qua và tùy thuộc vào bề rộng vết nứt mà cốt đai có thể đạt trạng thái chảy dẻo. Điều
đó chứng tỏ giải pháp sử dụng thép thanh với móc neo hai đầu làm cốt đai thay thế
cho các stud (đinh chống cắt) là hợp lý.
Tải trọng - biến dạng của shear-head: đồ thị Hình 2.77 cho thấy biến dạng
cánh trên của shear-head đều là biến dạng kéo trong đó vị trí gần mặt cột có biến
dạng cao nhất và giảm dần khi ra đến đỉnh shear-head. Tại đầu mút shear-head cánh
trên hầu như không biến dạng.
Giá trị biến dạng lớn nhất tại vị trí mặt cột đo được từ strain gauge SH1 là ε
= 2‰ tại mức tải trọng khoảng 1600 kN. Giá trị biến dạng này cho thấy shear-head
đạt đến ứng suất chảy dẻo của thép.
Hình 2.77. Tải trọng – biến dạng của shear-head
Với cánh dưới, biến dạng trong giai đoạn đầu là chịu nén, đến mức tải
khoảng 980 kN biến dạng nén giảm nhanh dần và chuyển qua biến dạng kéo. Ứng
xử tại vị trí này tương đồng với bê tông mặt dưới của sàn tại mặt cột.
Từ kết quả thí nghiệm cho liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn
phẳng bê tông có và không có ứng lực trước cho thấy với cấu tạo liên kết cho hai
mẫu thí nghiệm là giống nhau (kích thước và hình dạng shear-head, tấm thép liên
tục, cốt thép sàn, bố trí cốt đai) thì mô hình phá hoại cuối cùng của hai mẫu thí
nghiệm đều là cắt thủng. Cơ chế phá hoại là tương tự nhau. Hình ảnh phá hoại cho
thấy có hai trường hợp phá hoại xảy ra hoặc sự phá hoại cắt qua cốt đai, hoặc sự phá
hoại xảy ra bên ngoài vùng bố trí cốt đai. Các biến dạng của cốt đai cắt qua các mặt
97
phá hoại đều đạt đến trạng thái chảy dẻo. Tuy nhiên, với mẫu sàn ứng lực trước, sự
có mặt của cáp ứng lực trước làm cho các vết nứt hình thành và mở rộng rất chậm
so với mẫu sàn bê tông cốt thép thường và sự phân tách hai phần sàn bởi các vết nứt
cắt thủng cũng khó xảy ra hơn so với sàn bê tông thường ngay cả khi sàn phá hoại
hoàn toàn.
2.3. Giải pháp cấu tạo và thực nghiệm liên kết cột biên, cột góc ống thép
nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
Đối với cột góc và cột biên, do sự không đối xứng về mặt hình học nên trong
liên kết ngoài chịu tải trọng đứng nó luôn chịu mô men không cân bằng chuyển vào
cột. Theo tiêu chuẩn ACI 318-14, phần mô men không cân bằng sẽ làm tăng tác
động của lực cắt trên tiết diện tới hạn cũng như làm ảnh hưởng đến hình dạng của
tiết diện tới hạn. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về liên kết giữa cột biên, cột góc
ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép. Các ứng xử cũng như mô
hình phá hoại cho sàn chưa được hiểu rõ. Do đó, trong nội dung của phần này sẽ
thực hiện chương trình thực nghiệm cho cột biên và cột góc ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng nhằm cung cấp bộ số liệu thực nghiệm về ứng xử của liên kết làm tài
liệu tham khảo nhằm phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo chứ chưa đi sâu vào
phân tích mô hình phá hoại có thể xảy ra với mẫu cột biên và cột góc là gì và điều
kiện nào để xảy ra hình thức phá hoại đó cũng như các phân tích chuyên sâu để lựa
chọn mô hình phá hoại hợp lý cho cột biên và cột góc.
Cấu tạo liên kết đề xuất
1. Cột CFST; 2. Shear-head; 3. Tấm liên tục; 4. Lỗ khoan sẵn
Hình 2.78. Cấu tạo liên kết cột biên, cột góc CFST – sàn phẳng BTCT
98
Liên kết cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt
thép có cấu tạo tương tự như liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
bê tông cốt thép gồm: Chi tiết shear-head là thép hình chữ H hoặc I được hàn vào
mặt cột và nhúng vào trong bê tông sàn; tấm thép liên tục theo chu vi cột; cốt đai
dạng C, cốt thép vòng và cốt thép dọc xuyên cột như Hình 2.78 .
Thiết kế và chế tạo mẫu thí nghiệm
Cơ sở để chọn mẫu thí nghiệm: dựa vào điều kiện làm việc tương đương với
khả năng chịu tải của liên kết cho ô sàn có kích thước 6m × 6m (Hình 2.5).
Kích thước mẫu thí nghiệm: Kích thước mẫu được chọn dựa vào vị trí các
điểm trên sàn có mô men âm bằng không. Chọn biên của mẫu không mô men, kích
thước mẫu sàn cột biên được chọn là 1,5m × 2,7m và mẫu sàn cột góc là 1,5m ×
1,5m như Hình 2.79.
Thực hiện mô phỏng riêng biệt từng mẫu thí nghiệm để xác định vị trí những
điểm neo trên sàn để với lực dọc V(kN) tác dụng vào cột tạo ra giá trị mô men tương
đương với giá trị mô men tại vị trí mặt cột trong mô hình sàn 6m × 6m. Kết quả
phân tích chọn được vị trí bố trí điểm neo trên sàn như Hình 2.79.
Hình 2.79. Kích thước mẫu thí nghiệm cho cột biên, cột góc
Thiết kế mẫu thí nghiệm: Sử dụng tiêu chuẩn Mỹ, ACI 318-14 [11] để thiết kế
mẫu thí nghiệm. Quá trình tính toán thiết kế hai mẫu được trình bày ở Phụ lục 2.
Phần dưới đây tóm tắt các thông số của hai mẫu thí nghiệm như sau.
Cột ống thép hộp vuông có cạnh 300mm, chiều dày thành ống 10mm. Chiều
cao cột phần phía trên và phía dưới sàn dài 1,2m. Chiều dày sàn dày 200mm.
99
Shear-head: Thép hình số hiệu H100, đoạn vươn tính từ mặt cột L = 600mm,
một phần cánh trên và cánh dưới được cắt bỏ chỉ còn phần bụng l = 50mm đưa vào
trong lõi cột qua các rãnh trên mặt cột. Tiết diện H100 được hàn vào mặt ngoài cột
ống thép bởi đường hàn có chiều cao 8mm và bố trí lùi xuống phía dưới cách đáy
bản sàn 35mm.
Tấm thép liên tục: bề rộng b = 50mm, chiều dày t = 10mm, được hàn theo
chu vi của cột tại cánh dưới của H100.
Cốt thép sàn: cốt thép lớp trên đường kính 14a85 cho đoạn gần cột và
14a170 cho đoạn còn lại, cốt thép lớp dưới bố trí đều 10a100. Trên mỗi mặt cột
có 2 thanh thép xuyên cột.
Cốt thép đai: Chọn thép đai 10 dạng chữ C, uốn gập 900 hai đầu một đoạn
60mm. Lớp cốt đai đầu tiên bố trí cách mặt cột một đoạn d/2 = 75mm (d = 150mm
chiều cao làm việc của sàn), các lớp cốt đai tiếp theo bố trí khoảng cách 100mm (≤
3d/4 = 112,5), cốt đai bố trí hai bên cánh của H100×100 một đoạn 75mm.
Cốt thép vòng: chọn 10a100 bố trí lớp trên cùng. Tại các vị trí đặt tải bổ
sung lưới thép 8a50.
Hình 2.80. Cấu tạo chi tiết liên kết
Chế tạo mẫu thí nghiệm: Từ các thông số thiết kế, chi tiết liên kết cột biên, cột
góc CFST với sàn phẳng bê tông cốt thép được chế tạo như Hình 2.81. Tại chân cột
100
được hàn một bản thép 340×340(mm) dày 20mm để đặt kích gia tải, đầu cột để
trống để đổ bê tông.
Hình 2.81. Bố trí cốt thép cho liên kết cột biên, cột góc CFST – sàn phẳng BTCT
Hình 2.82. Dưỡng hộ bê tông sàn sau khi đổ
101
Tiến hành gia công và lắp đặt cốt thép cho sàn. Cốt thép sàn được bố trí theo
trình tự cốt thép lớp dưới, cốt thép lớp trên, cốt thép vòng và sau cùng là bố trí cốt
đai C. Tại vị trí neo sàn, gia cường lưới thép 8a50 (Hình 2.81).
Sau khi bố trí cốt thép sàn, tiến hành lắp đặt các cảm biến (strain gauges) đo
biến dạng cốt thép dọc, cốt đai, cốt vòng và shear-head.
Thực hiện đổ bê tông cho sàn, cấp phối thiết kế dự kiến là bê tông cấp B30
(M400). Cấp phối cho 1m3 bê tông cho trong Bảng 2.1. Bê tông sàn sau khỉ đổ được
dưỡng hộ trong điều kiện phòng thí nghiệm như Hình 2.82.
Thiết bị và thiết lập thí nghiệm
Thiết bị thí nghiệm: được lấy giống với thiết bị sử dụng thí nghiệm cho cột
giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép (Xem mục 2.1.3).
Thiết lập thí nghiệm: theo thiết kế, bản sàn sẽ được neo giữ bởi các thanh neo
được nối vào đế khung gia tải. Mẫu cột biên sử dụng 4 thanh neo 36, cột góc sử
dụng 2 thanh neo 36 được xiên qua các lỗ đặt sẵn trên sàn và nối với bộ ngàm neo
bên dưới đế móng, tại mặt trên sàn bố trí tấm đệm tròn 180 dày 20mm và bu lông
neo. Đầu trên và đầu dưới của cột bố trí bộ neo giữ được chế tạo bởi các thanh tròn
gối tựa trên các ổ bi nhằm đảm bảo cho cột trượt tự do theo phương thẳng đứng và
hạn chế được ma sát với thành cột Hình 2.83.
Hình 2.83. Chi tiết neo đầu cột
Kích thủy lực có sức nâng P = 2500 kN được đặt dưới cột để thực hiện việc
gia tải. Một hệ giàn cứng đỡ các cảm biến LVDT đo chuyển vị đầu cột và chuyển vị
mặt sàn. Các strain gauge đo biến dạng bê tông được dán vào mặt trên và mặt dưới
102
sàn theo phương vuông góc và xiên góc. Mô hình bố trí thí nghiệm cho cột biên và
cột góc như Hình 2.84.
Hình 2.84. Thiết lập thí nghiệm cho cột biên, cột góc
Nối các strain gauges vào thiết bị đo và nối vào máy tính. Kiểm tra lại thiết bị
đo, thiết lập các đồng hồ đo, tham số đo cho máy tính trước khi thực hiện thí
nghiệm. Kiểm tra lại quá trình lắp đặt, kết nối thiết bị, thực hiện nâng kích với tải
103
trọng bằng trọng lượng bản thân sàn, kiểm tra độ cân bằng của sàn tiến hành siết
chặt các bu lông neo trước khi bắt đầu thí nghiệm.
Thí nghiệm vật liệu
Vì mẫu cột giữa, cột biên, cột góc được thi công cùng một thời điểm nên các
đặc trưng vật liệu sử dụng cho thí nghiệm gồm bê tông, cốt thép thanh và vật liệu
thép ống, shear-head lấy tương tự như trong thí nghiệm mẫu cột giữa (mục 2.1.4).
Kết quả thí nghiệm
Thực hiện gia tải cho mẫu với mỗi cấp tải Pi = 20 kN, thời gian giữ tải ở mỗi
cấp là 5 phút, quan sát ứng xử trên mẫu thấy được:
Tại cấp tải P = 140 kN xuất hiện vết nứt đầu tiên mặt trên của sàn, vết nứt
vuông góc với mặt cột hướng ra bên ngoài. Tiếp tục tăng tải trọng quan sát thấy các
vết nứt xuất hiện nhiều hơn, các vết nứt tiếp tục phát triển và chạy dài ra đến đầu
mút của shear-head. Mặt bên của sàn xuất hiện các vết nứt nghiêng từ góc cột với
góc 450. Cấp tải P = 400 kN các vết nứt mở rộng tại các vị trí gần mặt cột với bề
rộng vết nứt khoản 3mm.
Tiếp tục tăng tải trọng, chuyển vị của sàn tăng nhanh, vết nứt tại mép cột
phát triển mạnh, các vết nứt bên ngoài tăng không đáng kể. Tại P = 430 kN sàn
chuyển vị nhanh và tải trọng không tăng nữa, sàn bị phá hoại, hai phần sàn gập về
hai bên so với shear-head (Hình 2.85). Như vậy phá hoại cuối cùng trên mẫu là phá
hoại uốn.
Hình 2.85. Ứng xử của mẫu cột biên sau thí nghiệm
Kết quả thu được từ các thiết bị đo như sau:
104
Đồ thị Hình 2.86a biểu diễn quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị của sàn, giá
trị tải trọng lớn nhất là V = 431,6 kN tương ứng với chuyển vị đầu cột là δ = 43mm.
Hình 2.86b thể hiện đồ thị biến dạng của bê tông tại mặt dưới sàn, biến dạng
nén lớn nhất xảy ra tại vị trí mặt cột và giảm dần khi ra xa khỏi cột. Tại mức tải
a) Đồ thị tải trọng - chuyển vị đầu cột
b) Đồ thị tải trọng - biến dạng BT vùng nén
khoảng 350 kN biến dạng nén không tăng nữa và đảo chiều giảm dần.
a) Đồ thị tải trọng – biến dạng cốt đai
b) Đồ thị tải trọng – biến dạng cốt vòng
Hình 2.86. Đồ thị tải trọng - chuyển vị và tải trọng - biến dạng bê tông vùng nén
Hình 2.87. Đồ thị tải trọng - biến dạng trong cốt thép đai và thép vòng
Với cốt thép đai, Hình 2.87a cho thấy chỉ có hai cốt đai SS1, SS5 tại vị trí
gần cột có biến dạng lớn và đạt đến trạng thái chảy dẻo (εy = 1,98×10-3), các cốt đai
còn lại hầu như không biến dạng. Điều này chứng tỏ có vết nứt nghiêng cắt qua các
cốt đai này.
Biến dạng của cốt thép vòng ở đồ thị Hình 2.87b và ứng xử trên mẫu sau thí
nghiệm ở Hình 2.85 cho thấy các vết nứt hầu như đều cắt qua các cốt thép vòng và
105
tất cả cốt thép vòng đều làm việc tương ứng với độ mở rộng của vết nứt. Ứng suất
trong một số cốt vòng gần cột đạt đến giới hạn chảy của cốt thép (ε > εy = 2,5×10-3).
Thực hiện gia tải tương tự như với trường hợp cột biên với mỗi cấp tải Pi = 20
kN, thời gian giữ tải ở mỗi cấp là 5 phút quan sát ứng xử trên mẫu như sau:
Tại cấp tải P = 43 kN xuất hiện vết nứt đầu tiên mặt trên của sàn tại vị trí góc
cột lan ra cạnh sàn và đối xứng qua đường chéo của sàn.
Tiếp tục tăng tải trọng thấy không có thêm vết nứt mới xuất hiện, chỉ có vài
vết nứt phân tán nằm trong phạm vi bố trí thép vòng. Đến cấp tải P = 113 kN xuất
hiện thêm vết nứt dài song song với vết vứt ban đầu, và đi qua đỉnh của shear-head.
Bề rộng vết nứt ban đầu khoản 0,5mm, bê tông tại mặt cột có sự tách lớn, tại góc
cột bề rộng vết nứt tách khoản 2mm.
Tiếp tục tăng tải trọng, chuyển vị của sàn tăng nhanh, vết nứt tại mép cột
phát triển mạnh, các vết nứt bên ngoài tăng không đáng kể, sàn bị nghiêng lớn và tại
P = 226 kN sàn chuyển vị quá mức và tải trọng không tăng nữa, sàn phá hoại Hình
2.88. Phá hoại cuối cùng trên mẫu là phá hoại uốn.
Hình 2.88. Ứng xử của mẫu cột góc sau phá hoại
Kết quả từ các thiết bị đo:
Đồ thị Hình 2.89a là quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị của sàn, giá trị tải
trọng lớn nhất là V = 226,3 kN tương ứng với chuyển vị đầy cột là δ = 64mm.
Hình 2.89b là đồ thị biến dạng trong các cốt đai, cho thấy chỉ có 2 cốt đai
SS1, SS5 tại vị trí mặt cột có biến dạng lớn (εSS1 =3×10-3; εSS5 =2,24×10-3) và đạt
giới hạn chảy của cốt thép (εy =1,98×10-3), các cốt đai còn lại hầu như không biến
106
dạng. Điều đó chứng tỏ tồn tại vết nứt nghiêng cắt qua cốt đai SS1 và SS5 trong khi
a) Đồ thị tải trọng - chuyển vị
b) Đồ thị tải trọng – biến dạng
đó các cốt đai còn lại không có vết nứt cắt qua.
Hình 2.89. Đồ thị tải trọng - chuyển vị và tải trọng - biến dạng của cốt đai
Như vậy, kết quả phân tích hình dạng vết nứt ở trạng thái phá hoại và ứng xử
của cốt đai cho thấy, cả hai mẫu sàn biên và góc đều xảy ra sự phá hoại tại vị trí gần
mặt cột và đều là phá hoại uốn.
2.4. Kết luận Chương 2
Chương 2 của luận án đã thực hiện các nội dung như sau:
1. Nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu dầm bê tông cốt thép (kết cấu một
phương) với cột ống thép nhồi bê tông với các kiểu hình dạng shear-head khác
nhau. Kết quả ứng xử từ thí nghiệm và phân tích cơ chế truyền tải cho thấy, trường
hợp sử dụng thép hình chữ H hoặc I có cánh dưới mở rộng được xem như điểm tựa
cho các thanh chống nghiêng bê tông làm việc, đảm bảo cơ chế truyền tải từ dầm
vào cột rõ ràng hơn so với sử dụng tấm thép liên kết. Do đó, việc lựa chọn shear-
head là các thép hình tiết diện H hoặc I làm chi tiết liên kết cho cột CFST với sàn
phẳng BTCT là hợp lý.
2. Đề xuất giải pháp cấu tạo cải tiến liên kết cột CFST với sàn phẳng bê tông
cốt thép gồm:
Thép hình chữ H bố trí phần bụng ngàm vào bên trong cột và hàn tại mặt cột
đảm bảo độ tin cậy của liên kết. Bên cạnh đó, việc sử dụng tấm thép liên tục bao
quanh chu vi cột nhằm tăng chiều dài đường hàn liên kết shear-head vào cột góp
phần nâng cao độ an toàn cho liên kết.
107
Bố trí tấm thép liên tục phía dưới của cánh dưới tiết hiện H hoặc I, được hàn
theo chu vi cột nhằm tạo điểm tựa để tiếp nhận tải trọng từ sàn vào cột thông qua
các thanh chống bê tông tại các vị trí góc của cột giúp cơ chế truyền tải từ sàn được
phân bố đều theo chu vi của cột.
Bố trí cốt thép đai hình chữ C nhằm nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho
sàn và cải thiện ứng xử của liên kết sau phá hoại.
Mục đích cấu tạo liên kết nhằm tạo ra một vùng cứng tại đầu cột, hoạt động
như mũ đầu cột tiếp nhận trực tiếp tải trọng từ sàn truyền vào cột và tham gia vào
khả năng chịu cắt thủng cho sàn.
3. Nghiên cứu thực nghiệm một cách hệ thống cho liên kết cột giữa, cột biên,
cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép khi xét tương quan
trong cùng hệ kết cấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Cấu tạo liên kết là giống nhau. Tuy nhiên, khi thiết kế liên kết thì chiều dài
shear-head của cột biên và cột góc dài hơn so với cột giữa, do cột biên cột góc bên
cạnh khả năng chịu cắt do lực thẳng đứng thì còn chịu tác động của mô men không
cân bằng làm cho chu vi phá hoại bị đẩy ra xa hơn so với cột giữa.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, các liên kết đáp ứng khả năng chịu lực, cụ thể
các giá trị tải trọng thí nghiệm đều lớn hơn so với tải trọng thiết kế mẫu trong phần
phụ lục 2 (Cột biên Vu = 220 kN, cột góc Vu = 105 kN và cột giữa Vu = 440 kN). Mô
hình phá hoại cuối cùng cho mẫu cột giữa là chọc thủng với hai chu vi phá hoại
được quan sát. Trong khi đó mẫu cột biên và cột góc thì xảy ra phá hoại uốn.
4. Nghiên cứu thực nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn
phẳng bê tông ứng lực trước với chi tiết liên kết tương tự như cột giữa CFST với
sàn BTCT. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự có mặt của cáp dự ứng lực cải thiện
đáng kể đến sự hình thành, phát triển nứt so với sàn BTCT thường. Bên cạnh đó,
mô hình phá hoại quan sát được là tương tự với mẫu sàn cột giữa BTCT thường,
trạng thái phá hoại cuối cùng của hai mẫu thí nghiệm đều là cắt thủng. Hai trường
hợp phá hoại có thể xảy ra hoặc phá hoại cắt qua cốt đai, hoặc sự phá hoại xảy ra
bên ngoài vùng bố trí cốt đai.
108
CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG SỐ LIÊN KẾT VÀ
MÔ HÌNH TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU CẮT THỦNG
CỦA SÀN TẠI LIÊN KẾT CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG
VỚI SÀN PHẲNG
Mô phỏng số là công cụ hiệu quả nghiên cứu ứng xử của kết cấu. Kết quả
phân tích có thể cung cấp thông tin chi tiết về ứng suất và biến dạng phân bố trong
kết cấu. Những thông tin này thường không đo được chính xác từ thực nghiệm và
do đó nghiên cứu về phương pháp số có thể được sử dụng để bổ sung các số liệu
nhằm cải thiện sự hiểu biết về ứng xử của kết cấu. Hơn nữa nghiên cứu tham số trên
các mô hình phần tử hữu hạn có thể được thực hiện để nâng cao hiệu quả của thiết
kế kết cấu. Hiện nay, phần mềm Abaqus được sử dụng phổ biến cho mô phỏng kết
cấu dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn do phạm vi giải quyết vấn đề đa dạng từ
phân tích tuyến tính tương đối đơn giản đến vấn đề mô phỏng phi tuyến phức tạp,
các loại phần tử và mô hình vật liệu phong phú, có thể mô phỏng đa dạng kết cấu.
Chương 3 của luận án sẽ sử dụng phần mềm Abaqus để mô phỏng các mẫu thí
nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và
sàn phẳng bê tông ứng lực trước nhằm: (1) xác minh mô hình thí nghiệm; (2) khảo
sát sâu hơn các ứng xử của liên kết mà trong thí nghiệm không thực hiện được; (3)
khảo sát ảnh hưởng của các tham số quan trọng đến khả năng chịu tải của liên kết.
3.1. Mô phỏng số liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
Mô phỏng liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông
cốt thép và xác thực với kết quả thí nghiệm
Phần mềm Abaqus [12] có thư viện phần tử mẫu rất phong phú, vì thế việc lựa
chọn phần tử phù hợp cho từng cấu kiện là cần thiết nhằm mô phỏng kết cấu sao
cho gần với thực tế nhất. C3D8R là phần tử khối 8 nút với kỹ thuật giảm điểm tích
phân Gauss xuống còn một điểm với điểm lấy tích phân nằm tại tâm phần tử. Đối
với cấu kiện có dạng khối hay bề dày tương đối lớn việc sử dụng phần tử khối liên
109
tục 8-nút 3D-stress C3D8R là hợp lý, vì phần tử khối sẽ mô tả chính xác ứng xử vật
lý như quan hệ ứng suất-biến dạng ở những thớ kéo và nén với độ chính xác cao.
Hơn nữa, C3D8R là phần tử sử dụng kỹ thuật giảm điểm tích phân do vậy hiện
tượng shear-locking được khắc phục. Do đó, những phần tử này thường là những
lựa chọn tốt nhất cho các bài toán mô phỏng. Các nghiên cứu về mô phỏng số cho
kết cấu sàn và dầm bê tông cốt thép chịu uốn, chịu cắt [18], [14] sử dụng loại phần
tử này cho kết quả chính xác và tin cậy. Do đó, với kích thước hình học cho trong
Bảng 3.1, phần tử C3D8R được lựa chọn để mô phỏng phần tử sàn bê tông, lõi bê
tông cột, ống thép cột, shear-head và các tấm đệm thép vị trí đặt lực.
Phần tử dạng thanh T3D2 (2 nút, 3 bậc tự do mỗi nút) với đặc điểm chỉ tồn tại
ứng suất kéo hay nén dọc trục được sử dụng để mô phỏng cốt thép dọc, cốt thép
vòng, cốt thép đai. Bảng 3.2 minh họa các bộ phận của liên kết khi mô phỏng bằng
Abaqus.
Cấu kiện
Kích thước
Phần tử mô phỏng
Sàn bê tông
2700 × 2700 mm2 dày 200mm
C3D8R
Ống thép hộp
300 × 300 mm2 dày 10 mm
C3D8R
Lõi bê tông cột
200 × 200 mm2
C3D8R
Thép shead-head
H100×100, dài 400 mm
C3D8R
T3D2
Cốt thép lớp trên 14
T3D2
Cốt thép lớp dưới 10
T3D2
Cốt thép vòng, cốt đai 10
Bảng 3.1. Lựa chọn phần tử cho các bộ phận của liên kết sàn – cột CFST
Bảng 3.2. Mô phỏng các bộ phận của kết cấu
Mô phỏng 1/4 sàn bê tông Cốt thép dọc - thép đai - thép vòng
110
Mô phỏng lõi bê tông cột – cột CFST Mô phỏng tấm liên tục bao quanh cột
Mô phỏng tấm đệm gia tải – tấm đế Mô phỏng shear-head (H100)
Trong thực tế, việc xác định chính xác đường cong ứng suất-biến dạng của vật
liệu từ các thiết bị thí nghiệm kéo, nén mẫu là khó. Thông thường, quá trình thí
nghiệm chỉ lấy cường độ chịu kéo, nén của mẫu. Nhưng trong mô phỏng Abaqus
cần phải xác định đúng ứng xử của vật liệu để từ đó đánh giá đúng ứng xử của kết
cấu qua các gia đoạn chịu tải. Do đó, việc xây dựng đường cong ứng suất- biến
dạng là cần thiết. Các nghiên cứu dưới đây sẽ thực hiện thiết lập các quan hệ ứng
suất-biến dạng cho vật liệu bê tông và thép để sử dụng trong mô phỏng Abaqus với
dữ liệu đầu vào chỉ là các giá trị cường độ xác định từ thí nghiệm vật liệu:
Vật liệu bê tông:
Ứng xử của bê tông chịu nén: Dựa vào tiêu chuẩn EC2 [25] và [14] để xây
dựng đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông khi chịu nén và kéo một
trục. Hình 3.1 ứng xử của bê tông khi nén được mô tả qua 3 gia đoạn như sau:
Hình 3.1. Giả thiết đường cong nén một trục của bê tông [14]
111
Giai đoạn 1: Bê tông làm việc trong miền đàn hồi, biến dạng dư bằng không,
với
quan hệ ứng suất σc - biến dạng εc là tuyến tính theo biểu thức (3.1):
(3.1)
fcm - cường độ chịu nén trung bình mẫu hình lăng trụ xác định từ thí nghiệm.
Giai đoạn 2: Xuất hiện các vết nứt trong bê tông, mô đun đàn hồi giảm, biến
dạng dư tăng dần. Quan hệ ứng suất biến dạng là đường cong và xác định theo công
thức (3.2):
;
với
(3.2)
Trong đó:
(MPa); Eci là mô đul biến dạng,
εcm - biến dạng tương ứng với cường độ chịu nén trung bình fcm. Theo
MC 2010 [38], εcm phụ thuộc vào cấp độ bền của bê tông.
Giai đoạn 3: Biến dạng bê tông tăng nhanh, ứng suất giảm, quan hệ ứng suất
biến dạng là đường cong xác định theo biểu thức (3.3) và (3.4):
(3.3)
(3.4)
Trong đó:
Gch - năng lượng nén vỡ;
leq - chiều dài đặc trưng của phần tử, phụ thuộc vào kích thước chia lưới phần
tử, loại phần tử hữu hạn và hướng của vết nứt;
b - hệ số phá hoại . Dựa trên quan sát từ thực nghiệm b = 0.9 được
giả thiết ban đầu, sau khi xác định các biến phá hoại, xác định lại giá trị của b.
112
Các giá trị biến dạng mô tả trong Hình 3.1 được tính theo biểu thức (3.5):
(3.5)
Trong đó:
el - biến dạng nén vỡ và biến dạng đàn hồi trong vùng bê tông phá hoại;
dc – biến phá hoại cho vùng bê tông chịu nén;
ch, ε0c
el - biến dạng dẻo và đàn hồi hợp thành biến dạng của bê tông vùng nén.
εc
pl, εc
εc
Ứng xử của bê tông khi chịu kéo: Diễn biến quá trình chịu kéo của bê tông
được mô tả qua 2 giai đoạn như Hình 3.2:
Hình 3.2. Giả thiết mô hình kéo một trục của bê tông [14]
Giai đoạn 1: Bê tông chưa xuất hiện vết nứt, quan hệ ứng suất biến dạng là
tuyến tính xác định theo biểu thức:
với
(3.6)
Giai đoạn 2: Vết nứt xuất hiện, ứng suất bê tông giảm, biến dạng tăng, năng
lượng bị tiêu tán làm cho vật liệu bị mềm hóa. Trong giai đoạn này quan hệ ứng
suất biến dạng là đường cong và tỉ số giữa ứng suất kéo σt(w) (w là bề rộng vết nứt)
và cường độ chịu kéo ftm (cường độ chịu kéo trung bình mẫu hình lăng trụ) được
cho bởi biểu thức (3.7):
(3.7)
Trong đó:
113
c1 = 3; c2 = 6,93; wc - vết nứt mở tới hạn.
Công thức (3.7) cho thấy σt(w = 0) = ftm và σt(wc) = 0. Vì vậy wc có thể xem là
sự mở rộng vết nứt liên quan đến cường độ chịu kéo và năng lượng nứt GF qua biểu
thức (3.8):
(3.8)
Tỉ số giữa năng lượng nén vỡ và năng lượng nứt có thể giả thiết tỉ lệ bình
phương của tỉ số cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo (3.9).
(3.9)
Sau giả thiết trên, nhánh giảm của của đường cong ứng suất biến dạng kéo,
biến dạng kéo có thể đạt được từ vết nứt mở tính theo biểu thức sau (3.10):
(3.10)
với
Các giá trị biến dạng mô tả trong Hình 3.4 được tính theo biểu thức (13):
(3.11)
Trong đó:
el - biến dạng nứt và biến dạng đàn hồi trong vùng bê tông phá hoại nứt;
dt – biến phá hoại cho bê tông chịu kéo một trục;
ck, ε0t
el - biến dạng dẻo và đàn hồi hợp thành biến dạng của bê tông vùng kéo.
εt
pl, εt
εt
Áp dụng lý thuyết ở trên để mô hình vật liệu bê tông sử dụng cho mô phỏng
trong Abaqus như sau:
Đường cong ứng suất biến dạng: Từ kết quả thí nghiệm về kéo và nén mẫu bê
tông xác định được cường độ chịu kéo ftm và nén fcm của bê tông cho trong Bảng
3.3 và thiết lập đường cong quan hệ ứng suất biến dạng của bê tông như Hình 3.3.
fcm (MPa)
ftm(MPa)
E0(MPa)
εcm
45,14
3,71
31772,3
0,2
0,0022
Bảng 3.3. Các thông số đặc trưng cho vật liệu bê tông
114
Hình 3.3. Đồ thị ứng suất – biến dạng nén, biến dạng kéo một trục của bê tông
Với giai đoạn sau đàn hồi: mô hình phá hoại hợp lý cho bê tông sẽ là sự nén
vỡ của bê tông vùng nén và phá hoại nứt của bê tông vùng kéo. Trong khi đó mô
hình ứng xử dẻo tốt hơn khi thể hiện sự phá hoại của thép. Vì thép tăng thêm độ dẻo
nên ứng xử của bê tông thuộc kết cấu bê tông cốt thép có thể mong đợi tốt hơn với
mô hình kết hợp phá hoại (nén vỡ hoặc nứt) - dẻo hay còn gọi là mô hình CDP
(Concrete Damage Plastic Model). Đây là mô hình phá hoại dẻo 3D đối với vật liệu
bê tông đề xuất bởi J. Lubiner et.al [33] với đề nghị hiệu chỉnh của J. Lee et.al [34]
có khả năng dự đoán cả hai ứng xử kéo và nén của bê tông dưới áp lực hạn chế nở
hông. Như vậy, để sử dụng mô hình CDP trong mô phỏng số bằng Abaqus cần khai
báo các tham số như Bảng 3.4 và đồ thị quan hệ giữa biến phá hoại kéo dt , biến phá
hoại nén dc với ứng suất của bê tông cho trong Hình 3.4.
Ψ(0)
fb0/fc0
Kc
13
1,16
0,1
0,7
Bảng 3.4. Tham số của mô hình CDP
Các tham số trong Bảng 3.4 được lấy như sau:
Kc - Hệ số điều khiển hình dạng mặt phẳng phá hoại dẻo. Kc nằm giữa 0,5 (bề
mặt chảy dẻo Rankine) và 1(Von-Mises). Theo nghiên cứu của [14] về ứng xử của
kết cấu bê tông cốt thép chịu uốn, nén và cắt thì Kc được lấy là 0,7. Ứng xử này phù
115
hợp với trạng thái làm việc của bê tông lõi cột và bê tông sàn của mẫu thí nghiệm
nên trong mô phỏng Abaqus cho liên kết lấy Kc = 0,7
ψ là góc giãn nở của vật liệu. Theo [14], [54] với vật liệu bê tông lấy ψ =130.
fb0 / fc0 là tỉ số giữa cường độ nén hai trục và một trục của bê tông lấy bằng
1,16 và ϵ = 0,1 là sự lệch của mặt thế năng dẻo (theo [14], [18], [43]).
Hình 3.4. Đồ thị biến dạng – biến phá hoại nén dc, biến phá hoại kéo dt
Vật liệu thép: Sử dụng mô hình đàn hồi - dẻo để mô phỏng ứng xử của cốt
thép và vật liệu thép. Các thông số vật liệu gồm mô đun đàn hồi thép Es, giới hạn
chảy của thép fy, giới hạn bền của thép fu tương ứng với biến dạng εu được xác định
từ kết quả thí nghiệm ở Bảng 2.4.
Trong Abaqus mỗi cấu kiện được xây dựng trong hệ tọa độ cục bộ của nó, độc
lập trong mô hình. Do đó, để kết nối các bộ phận khác nhau thành mô hình hoàn
chỉnh thì chức năng lắp ghép (Assembly) được sử dụng để lắp ghép các cấu kiện rời
rạc lại với nhau như Hình 3.5.
Hình 3.5. Mô hình mô phỏng liên kết sàn BTCT – cột CFST
116
Trong mô phỏng, để kết cấu làm việc đồng thời, các bộ phận của kết cấu phải
liên kết với nhau. Có nhiều hình thức liên kết được Abaqus cung cấp như tương tác
bề mặt (surface to surface), liên kết nhúng (embedded element), liên kết ràng buộc
(tie), v.v. Trong phạm vi của mô phỏng các kiểu tương tác được sử dụng được tóm
tắt trong Bảng 3.5.
STT
Cấu kiện
Cấu kiện tương tác
Dạng tương tác
Sàn BTCT
1
Cột CFST
Surface to surface
Cột thép hộp CFST
2
Lõi bê tông
Surface to surface
Shear-head H100
3
Cột CFST
Tie
Cốt thép dọc Ø10, Ø14
4
Sàn BTCT
Embedded element
Cốt đai, cốt thép vòng Ø10
5
Sàn BTCT
Embedded element
Bảng 3.5. Các dạng tương tác sử dụng trong mô phỏng
Mô tả kiểu tương tác Hình ảnh minh họa
- Đối tượng tương tác:
+ Cột với lõi bê tông,
+ Sàn BTCT với mặt ngoài của cột CFST,
+ Shear-head với sàn bê tông.
- Kiểu tương tác: Dùng tương tác mặt Surface to
surface
- Hệ số ma sát: 0.4 [18]
- Đối tượng tương tác: Thép lớp trên, thép lớp
dưới, thép vòng, thép đai nhúng vào bê tông sàn.
- Kiểu tương tác: Dùng tương tác Embedded
element
Để có được kết quả đạt độ chính xác cao và đảm bảo kết quả phân tích hội tụ
cần phải chia nhỏ phần tử. Do liên kết được tạo nên bởi các phần tử khác nhau nên
117
kích thước phần tử được lấy sao cho phù hợp nhất để kết quả phân tích được hợp lý
và không làm tốn nhiều tài nguyên máy tính. Bảng 3.6 là hình ảnh kích thước chia
nhỏ của các phần tử sử dụng cho mô phỏng.
Bảng 3.6. Kích thước chia nhỏ phần tử(mm)
Kích thước chia phần tử Hình ảnh minh họa
- Phần tử chia lưới:
+ Thân cột: 10mm
+ Shear-head: 10mm
+ Tấm liên tục: 10mm
+ Tấm đế: 20mm
- Loại phần tử: C3D8R
- Phần tử chia lưới:
+ Lõi bê tông cột: 30mm
+ Sàn bê tông: 30mm
+ Tấm đặt tải: 15mm
+ Tấm đế: 20mm
- Loại phần tử: C3D8R
- Phần tử chia lưới:
+ Cốt thép lớp trên 14: 10mm
+ Cốt thép lớp dưới 10: 10mm
+ Cốt thép đai 10: 10mm
+ Cốt thép vòng 10: 10mm
- Loại phần tử: T3D2
Sau khi chia lưới phần tử, thực hiện gán các điều kiện biên. Điều kiện biên ở
đây gồm điều kiện biên về liên kết và điều kiện biên về tải trọng. Để tiết kiệm tài
nguyên máy tính và thời gian tính toán, chỉ 1/4 mô hình được phân tích. Điều kiện
đối xứng trên các mặt được minh họa như Hình 3.6.
118
Điều kiện gia tải trong mô phỏng được thực hiện theo điều kiện chuyển vị. Vị
trí đặt chuyển vị tại các tấm gia tải với giá trị chuyển vị biến thiên theo thời gian và
tăng theo từng cấp tải.
Để hệ không biến hình và không bị lỗi trong phân tích, tại chân cột được khai
báo điều kiện khống chế chuyển vị theo các phương. Kiểu gia tải này tương đương
với mô hình thí nghiệm được thực hiện.
Hình 3.6. Điều kiện biên, điều kiện chuyển vị cho kết cấu
Sau khi gán các điều kiện biên cho mô hình, thực hiện phân tích bài toán.
Thuật toán giải phi tuyến bằng phương pháp điều khiển chuyển vị được sử dụng để
giải quyết bài toán.
Kết quả mô phỏng gồm các đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng, tải trọng -
chuyển vị được so sánh với kết quả thí nghiệm như Hình 3.7 đến Hình 3.10.
Hình 3.7. Đồ thị tải trọng – chuyển vị đứng của sàn theo thí nghiệm và mô phỏng
119
Hình 3.8. Đồ thị tải trọng – biến dạng của bê tông mặt dưới sàn theo phương
vuông góc với mặt cột từ kết quả thí nghiệm và mô phỏng
Hình 3.9. Đồ thị tải trọng – biến dạng của cốt thép dọc trong sàn từ kết quả thí
nghiệm và mô phỏng
120
Hình 3.10. Đồ thị tải trọng – chuyển vị của sàn theo phương vuông góc với mặt cột
theo kết quả thí nghiệm và mô phỏng
Mô phỏng liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông
ứng lực trước và xác thực với kết quả thí nghiệm
Trình tự thực hiện mô phỏng liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng
bê tông ứng lực trước được thực hiện theo các bước tương tự như liên kết cột CFST
với sàn phẳng bê tông cốt thép. Tuy nhiên, quá trình mô phỏng có những điểm được
bổ sung cho phù hợp với mô hình như sau:
Trong phần xây dựng mô hình, bổ sung phần tử C3D8T để mô phỏng cáp
ứng lực trước. Cáp ứng lực trước được mô phỏng bằng cách quy đổi về diện tích
tương đương. Với mỗi ống ghen bố trí 4 sợi cáp T13 có tổng diện tích là 394,8mm2,
thì tiết diện cáp quy về tiết diện chữ nhật tương đương là 12,7×31(mm).
Hình 3.11. Mô hình mô phỏng mẫu thí nghiệm sàn ứng lực trước – cột CFST
121
Mô hình vật liệu: bê tông áp dụng trong Abaqus được xây dựng từ kết quả
thí nghiệm về nén và kéo của mẫu bê tông hình trụ. Đường cong quan hệ ứng suất
– biến dạng của bê tông được thiết lập dựa vào Eurocode 2 [25] và nghiên cứu của
B. Alfarah [14]. Quan hệ σ - ε được định nghĩa bởi cường độ chịu nén của bê tông
fcm = 47,72 Mpa tương ứng với biến dạng nén là εcm = 0,0022 và cường độ chịu kéo
của bê tông ftm = 3,55 Mpa. Các đường cong ứng suất – biến dạng mô tả trong Hình
3.12. Mô hình phá hoại dẻo của bê tông Concrete Damaged Plasticity Model (CDP)
được sử dụng để mô phỏng ứng xử ba trục của bê tông. Bề mặt phá hoại dẻo được
định nghĩa bởi đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng và tỉ số giữa cường độ
chịu nén 2 trục và nén một trục của bê tông fb0/fc0 = 1,16, hệ số điều khiển hình
dạng mặt phẳng phá hoại, Kc = 0,7, góc giãn nở của vật liệu φ = 200 và độ lệch của
dòng năng lượng Є = 0,1.
Hình 3.12. Đồ thị ứng suất – biến dạng nén, kéo một trục của bê tông
Điều kiện tương tác: Ngoài những kiểu tương tác đã đề cập trong phần mô
phỏng cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép, phần này còn có
thêm tương tác giữa cáp ứng lực trước với bê tông sàn. Sử dụng kiểu tương tác bề
mặt (surface to surface) với hệ số ma sát giữa cáp và bê tông sàn là μ = 0,2.
Gán điều kiện biên cho kết cấu: Điều kiện biên ở đây gồm điều kiện biên về
liên kết và điều kiện biên về tải trọng. Chỉ 1/4 mô hình được phân tích. Điều kiện
đối xứng được gán trên các mặt đối xứng. Tại chân cột được khai báo điều kiện
122
khống chế chuyển vị theo các phương. Điều kiện gia tải trong mô phỏng được thực
hiện theo chuyển vị. Vị trí đặt chuyển vị tại các tấm gia tải (Hình 3.13) với giá trị
chuyển vị biến thiên theo thời gian.
Hình 3.13. Điều kiện biên mô phỏng
Về cách tạo ứng suất trước cho sàn, mô hình thay đổi nhiệt độ được sử dụng
để tạo ứng lực trước trong cáp [21]. Các sợi cáp được bố trí đúng với vị trí thiết kế
và được gắn chặt bằng liên kết “tie – liên kết gắn chặt” với tấm thép neo được áp
chặt vào thành sàn. Gán điều kiện tương tác tiếp xúc giữa cáp và bê tông (surface to
surface) với hệ số ma sát 0,2. Sau đó bằng cách giảm nhiệt độ, cáp sẽ co lại nhưng
bị cản trở bởi các tấm thép neo ở đầu sàn nên tạo ra ứng suất trước trong cáp, gây ra
lực nén trước cho bê tông sàn. Nhiệt độ thay đổi trong cáp để tạo ra ứng suất cần
thiết được xác định thông qua biểu thức sau:
(3.12)
Với mô đun đàn hồi của cáp Esp = 200 GPa, hệ số giãn vì nhiệt của cáp α =
1,15×10-5 (1/oC) và ứng suất kéo cáp ban đầu là 1300 MPa, thì độ giảm nhiệt độ cần
thiết sử dụng trong mô phỏng là ΔT = -565,2 oC.
Sau khi mô phỏng kết quả được so sánh với thực nghiệm gồm: các đồ thị quan
hệ tải trọng - biến dạng, tải trọng – chuyển vị của bê tông và thép được so sánh với
kết quả thí nghiệm cũng như các ứng xử trong các bộ phận của liên kết.
123
Hình 3.14. Đồ thị tải trọng – chuyển vị của sàn theo thí nghiệm và mô phỏng
Hình 3.15. Đồ thị tải trọng – chuyển vị của sàn theo phương vuông góc với mặt cột
theo kết quả thí nghiệm và mô phỏng
124
Hình 3.16. Đồ thị tải trọng – biến dạng của bê tông mặt dưới
Hình 3.17. Đồ thị tải trọng – biến dạng của cốt thép đai
Nhận xét: kết quả so sánh mô phỏng số liên kết cột giữa ống thép nhồi bê
tông với sàn phẳng BTCT và sàn phẳng bê tông ứng lực trước với thực nghiệm là
tương đồng, chứng tỏ độ tin cậy của mô hình mô phỏng và nó làm cơ sở để khảo sát
các ứng xử khác của lên kết mà trong thực tế thí nghiệm không khảo sát được.
125
Khảo sát ảnh hưởng của các tham số đến liên kết
Với giải pháp cấu tạo liên kết đề xuất, kết quả thí nghiệm cho thấy sự toàn vẹn
của vùng liên kết sau phá hoại và xem nó hoạt động như mũ cột lớn. Như vậy, kích
thước của vùng liên kết sẽ ảnh hưởng đến khả năng chịu cắt thủng của sàn. Qua
phân tích cơ chế phá hoại cho thấy chi tiết shear-head hoạt động như một gối tựa
tiếp nhận tải trọng từ sàn truyền vào cột đồng thời hỗ trợ sự làm việc của cốt đai, do
đó có thể xem sự mở rộng của vùng liên kết phụ thuộc vào chiều dài vươn của
shear-head và để đáp ứng vai trò làm gối tựa của shear-head thì nó phải đảm bảo
được độ cứng cần thiết. Mô phỏng số được thực hiện để khảo sát ảnh hưởng độ mở
rộng của liên kết thông qua sự thay đổi của chiều dài shear-head. 4 mẫu có chiều dài
shear-head lần lượt là L = 1dv =100mm; 2,5dv=250mm; 4dv = 400mm; 5dv =500mm
(dv = 100mm là chiều cao làm việc chịu cắt của sàn, được định nghĩa ở mục 3.2.1)
được sử dụng để khảo sát. Cốt thép vòng, cốt đai được bố trí theo chiều dài của
shear-head như Hình 3.18. Các tham số khác được lấy giống với mẫu thí nghiệm.
Hình 3.18. Cấu tạo vùng liên kết theo chiều dài của shear-head
Hình 3.19 minh họa ứng xử phá hoại của sàn (DAMAGET – phá hoại do biến
dạng kéo) và Hình 3.20 là đồ thị quan hệ tải trọng chuyển vị của sàn với các chiều
dài khác nhau của shear-head. Phân tích kết quả thấy:
Khả năng chịu cắt của sàn tăng khi tăng chiều dài shear-head, trong tất cả các
trường hợp mặt phá hoại sau cùng đều nằm phía ngoài của shear-head. Điều đó cho
thấy với sự có mặt của shear-head vùng phá hoại được đẩy ra xa khỏi mặt cột và
khả năng chịu cắt thủng của sàn tăng.
126
Hình 3.19. Hình ảnh phá hoại sàn Hình 3.20. Đồ thị tải trọng - chuyển vị sàn
theo chiều dài của shear-head khi thay đổi chiều dài shear-head
Đồ thị Hình 3.20 cho thấy, tại mức chiều dài shear-head L = 5dv = 500mm,
khả năng chịu lực của sàn lớn hơn không đáng kể so với chiều dài L = 400mm. Có
thể hiểu rằng với một mức chiều dài nào đó của shear-head thì nó mới phát huy tác
dụng chịu cắt và làm gối tựa cho sàn và giới hạn làm việc của shear-head được chọn
theo đồ thị là 400mm, tương ứng với L = 4dv. Bên cạnh đó, tham khảo tiêu chuẩn
ACI 318-14 cho giải pháp gia cường khả năng chịu cắt thủng cho sàn bê tông cốt
thép sử dụng thép hình. Giá trị chiều dài hiệu quả của shear-head đề cập là 4d (d là
chiều dài làm việc chịu uốn của sàn). Do đó, giá trị lớn nhất của chiều dài shear-
head đề xuất là 4dv.
Một tham số quan trọng của shear-head cần được khảo sát là kích thước tiết
diện ngang. Theo ACI 318-14, ảnh hưởng tiết diện ngang của shear-head được đánh
giá qua tương quan độ cứng của tiết diện thép hình với vùng bê tông xung quanh thể
hiện bởi tỉ số giữa độ cứng αv được định nghĩa bởi biểu thức (3.13) và để shear-head
đáp ứng được vai trò làm gối tựa cho sàn thì giá trị nhỏ nhất của αv là 0,15.
(3.13)
Trong đó:
Es, Is – mô đun đàn hồi và mômen quán tính của shear-head;
127
Ec, Ic – mô đun đàn hồi và mômen quán tính của phần tiết diện bê tông bao
quanh shear-head. Tiết diện bê tông bao gồm bề rộng cột cộng với chiều cao làm
việc của sàn (Hình 3.21).
Hình 3.21. Mô hình xác định tương quan độ cứng của shear-head với bê tông
Thực hiện khảo sát 2 trường hợp tiết diện ngang của shear-head bằng Abaqus
gồm H100 (chiều dày cánh tf =8mm, chiều dày bản bụng tw=6mm); H80 (tf =6mm,
tw=5.5mm). Giá trị αv tính theo ACI 318-14 tương ứng cho hai trường hợp của
shear-head (H100, H80) lần lược là 0,337; 0,182. Các shear-head được bố trí lùi
xuống so với trọng tâm sàn, cánh dưới của shear-head cách mặt dưới sàn 35mm.
Các tham số khác của mô hình được lấy giống mô hình thí nghiệm.
Hình 3.22. Hình ảnh phá hoại sàn Hình 3.23. Đồ thị tải trọng - chuyển vị sàn
phụ thuộc tiết diện ngang shear-head khi thay đổi kích thước shear-head
Kết quả mô phỏng trên Hình 3.22 và đồ thị Hình 3.23 cho thấy, với sự thay
đổi kích thước tiết diện của shear-head, ứng xử mặt phá hoại cuối cùng đều nằm
ngoài shear-head và khả năng chịu tải trọng của sàn trong 2 trường hợp của kích
128
thước shear-head chênh lệch không đáng kể. Điều này có thể hiểu là do các shear-
head bố trí lệch xuống phía dưới của sàn, nên nó hoàn toàn nằm trong miền trung
hòa của sàn, lúc này shear-head chỉ thực hiện vai trò gối tựa tiếp nhận tải trọng và
ngăn cản chuyển vị đứng của sàn trong khi đó khả năng chịu mô men hạn chế. Do
đó, shear-head không bị phá hoại uốn sớm mà vẫn hoạt động đến cuối quá trình
chịu tải của sàn. Như vậy, trong tính toán thiết kế liên kết, kích thước shear-head
nên chọn sao cho αv ≥ 0,15.
Để hiểu vai trò của cốt thép dọc đến khả năng chịu cắt của sàn cần phân tích
cơ chế ảnh hưởng. Thực hiện khảo sát sự làm việc của sàn tại liên kết dưới tác dụng
của tải trọng. Sau khi các vết nứt nghiêng hình thành, tác dụng của lực cắt làm cho 2
phần sàn có xu hướng chuyển dịch tương đối theo phương của lực cắt. Trong trường
hợp không có mặt của cốt đai cắt qua khe nứt nghiêng, thì khả năng chịu lực cắt của
sàn là sự đóng góp của bê tông và cốt thép dọc cắt qua khe nứt thông qua cơ chế
hoạt động của dowel (là các cốt thép dọc sẽ tạo thành các chốt ngăn cản sự di
chuyển của sàn theo phương lực cắt)
Khi lực cắt tăng lên, vết nứt nghiêng mở rộng và phát triển đến vùng bê tông
chịu kéo làm tăng ứng suất kéo trong cốt thép dọc và gây ra những vết nứt tách bê
tông dọc theo cốt thép làm mất lực dính giữa cốt thép và bê tông như Hình 3.24 .
Hình 3.24. Cơ chế ảnh hưởng của cốt thép dọc đến sức kháng cắt của sàn [15]
129
Như vậy, để kể đến sự hoạt động của cốt thép dọc, cần yêu cầu một mức
chuyển vị Δdow của cốt dọc nghĩa là chuyển vị tương đối của hai phần sàn qua khe
nứt nghiêng sẽ tạo ra đường cong trong cốt thép dọc và nó đóng vai trò như cốt thép
xiên chịu cắt tại vị trí vết nứt. Cơ chế chịu cắt của cốt dọc gồm sự uốn của dowel
cùng với các hiệu ứng thứ cấp là sức kháng cắt của đệm bê tông hình nêm nằm bên
dưới cốt thép và sự kháng cắt gây ra sự tách lớp bê tông bảo vệ tại trạng thái tới
hạn.
Với phân tích ở trên cho thấy, mặc dù cốt thép dọc bố trí vuông góc với lực cắt
nhưng nó vẫn tham gia vào khả năng chống cắt qua cơ chế dowel, phân tích cho
thấy hai cơ chế thứ cấp chỉ xảy ra khi có sự uốn trong dowel. Với trường hợp sử
dụng shear-head làm chi tiết liên kết, vết nứt nghiêng phá hoại phát triển ra khỏi
vùng bố trí shear-head tại đó giá trị mô men giảm rất nhiều so với tại vị trí mặt cột
nên ứng suất dư còn lại trong cốt thép còn nhiều và sẽ đóng góp đáng kể vào sức
kháng cắt của cốt dọc. Như vậy, có thể nói cốt thép dọc tham gia vào khả năng chịu
cắt của sàn tuy nhiên mức độ đóng góp phụ thuộc vào mật độ cốt thép cắt qua khe
nứt. Nếu hàm lượng cốt thép lớn thì sự đóng góp là đáng kể, các cơ chế thứ cấp
chưa bị phá hoại, trường hợp hàm lượng cốt thép nhỏ thì ứng suất dư trong cốt thép
sẽ nhỏ và cơ chế thứ cấp dễ xảy ra và sức đóng góp là nhỏ.
Hình 3.25. Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép
130
Thực hiện mô phỏng số khảo sát khả năng chịu cắt thủng của sàn theo các
mức hàm lượng khác nhau. Ở đây mô hình khảo sát giữ nguyên các tham số giống
với mẫu thí nghiệm chỉ thay đổi hàm lượng cốt thép. Kết quả đồ thị tải trọng –
chuyển vị của sàn (Hình 3.25) cho thấy với sự tăng hàm lượng cốt thép dọc thì khả
năng chịu cắt thủng tăng tương ứng. Tại mức hàm lượng 0,2%, 0,3% sự khác biệt
về khả năng chịu cắt là không lớn, hai đường đồ thị gần như tiệm cận nhau, điều đó
chứng tỏ với một mức hàm lượng nào đó của cốt thép dọc thì sự đóng góp của nó
vào khả năng kháng cắt là giống nhau. S. Guandalini et al [27] khảo sát hàm lượng
cốt thép dao động khoảng 0,25% đến 0,3%. Thí nghiệm cho thấy sự phá hoại xảy ra
chủ yếu là uốn. Do đó trong biểu thức thiết kế khi hàm lượng cốt thép nhỏ hơn
0,2% thì xem xét bỏ qua ảnh hưởng của cốt thép dọc đến khả năng chịu cắt của sàn.
Giá trị hàm lượng lớn nhất được giới hạn là 2% theo tiêu chuẩn châu Âu EC2.
Hiện nay, trong các mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn, cường
độ bê tông là một tham số quan trọng tham gia vào các biểu thức tính toán. Để đánh
giá mức độ ảnh hưởng cường độ bê tông, thực hiện mô phỏng số cho mô hình với 5
trường hợp cường độ bê tông khác nhau đó là 20, 25, 30, 45, 50 (MPa). Các tham số
khác của mô hình không đổi.
Kết quả mô phỏng số Hình 3.26 cho thấy sự tăng của cường độ bê tông sàn
làm tăng khả năng chịu cắt thủng của sàn.
Hình 3.26. Đường cong tải trọng - chuyển vị theo sự thay đổi cường độ bê tông
131
Ảnh hưởng của cường độ bê tông đến khả năng chịu cắt của sàn có thể giải
thích bởi cơ chế truyền tải từ sàn vào cột thông qua mô hình giàn ảo như Hình 3.27.
Kết cấu cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng được kết nối bởi chi tiết liên kết là
các shear-head tiết diện H được hàn cứng vào thành ống thép và nhúng vào bê tông
sàn. Qua mô hình truyền tải ta thấy tải trọng trên sàn được chuyển qua hệ giàn ảo
không gian truyền về gối tựa là cánh dưới của shear-head và truyền trực tiếp đến
cột. Mô hình giàn ảo bao gồm các thanh chịu nén, các thanh giằng chịu kéo và giao
nhau tại vùng nút. Quan điểm chịu lực của giàn ảo là xem bê tông chịu nén trong
các thanh chống và cốt thép chịu kéo trong các thanh giằng. Sự phá hoại xảy ra khi
bê tông trong thanh chống bị nén vỡ và cốt thép trong thanh giằng bị chảy dẻo. Điều
đó chứng tỏ khả năng chịu cắt của sàn phụ thuộc vào sức chịu đựng của các thanh
chống bê tông nghĩa là phụ thuộc vào cường độ của bê tông. Và khi cường độ bê
tông càng cao thì sức chịu đựng của các thanh chống càng lớn làm tăng khả năng
chịu cắt của sàn.
Hình 3.27. Cơ chế truyền lực cắt trong sàn qua mô hình giàn ảo
Đối với kết cấu bê tông cốt thép, cốt đai đóng vai trò quan trọng tham gia vào
khả năng chịu cắt của cấu kiện, chống lại sự phá hoại trên khe nứt nghiêng. Sự đóng
góp vào vào khả năng chịu cắt chỉ xảy ra khi có khe nứt cắt qua cốt đai, lúc đó cốt
đai bị biến dạng và tham gia chịu kéo. Đối với cốt đai các khía cạnh cần được khảo
sát như sau:
Vị trí bố trí cốt đai: để khai thác tốt nhất vai trò chịu cắt của cốt đai, cần bố
trí nó vào những vùng có ứng suất cắt lớn. Căn cứ vào sự phân bố ứng suất trong
sàn (Hình 3.28) hai vị trí tập trung ứng suất cắt cần được phân tích như sau:
132
(1) vùng ứng suất tập trung theo chu vi của shear-head vì tải trọng trên sàn được
chuyển về cánh dưới của shear-head làm hình thành các thanh chống rõ rệt;
(2) vùng ứng suất tại góc cột do sự hỗ trợ của tấm liên tục nên thanh chống được
hình thành từ tấm thép liên tục hướng ra bên ngoài sàn. Bên cạnh đó, kết quả thí
nghiệm Hình 2.44 cho thấy các cốt đai được khảo sát đều đạt đến trạng thái chảy
dẻo của nó. Do đó, thay vì bố trí cốt đai ngẫu nhiên, thì các cốt đai sẽ được định
hướng bố trí xung quanh shear-head và theo phương xiên góc của sàn.
Hình 3.28. Phân bố ứng suất trong sàn
Hình thức cốt đai: hiện nay theo các nghiên cứu, cốt đai bố trí trong sàn
thường sử dụng các định cắt (stud) có hai đầu mở rộng để neo. Tuy nhiên, với điều
kiện thi công thực tế việc sử dụng các thép thanh có sẵn là cần thiết. Hình thức cốt
đai sử dụng thép thanh uốn móc 2 đầu với chiều dài móc neo lớn hơn 6 lần đường
kích cốt đai( ≥ 6ϕđ theo ACI 318-14) tạo cốt đai có hình dạng C hoặc Z. Các kết
quả phân tích cho thấy các cốt đai hoạt động đến giới hạn chảy chứng tỏ chi tiết neo
là đảm bảo.
Khoảng cách bố trí cốt đai: Mật độ cốt đai quyết định đến khả năng chịu cắt
và mô hình phá hoại cuối cùng của sàn. Căn cứ vào phân bố ứng suất, các cốt đai
được bố trí xung quanh các cánh và đỉnh shear-head một khoảng d/2 (d là chiều cao
làm việc của sàn). Lớp cốt đai đầu tiên bố trí cách mặt cột một đoạn d/2, các lớp cốt
đai tiếp theo bố trí khoảng ≤ 3d/4 (ACI 318-14). Cách bố trí này cho thấy sự phù
hợp thông qua kết quả thí nghiệm khi các cốt đai đều phát triển cường độ và cốt đai
đạt đến trạng thái chảy dẻo của cốt thép.
Để kiểm chứng ảnh hưởng của cốt đai đến khả năng chịu cắt của sàn, mô
phỏng số được thực hiện trên 3 mẫu gồm: mẫu không bố trí cốt đai, 2 mẫu bố trí cốt
đai với khảng cách 50mm và 100mm.
133
Hình 3.29. Đường cong tải trọng - chuyển vị ảnh hưởng cốt thép đai
Kết quả cho thấy mẫu không bố trí cốt đai SW0 có khả năng chịu tải thấp hơn
đáng kể, chỉ khoảng 85,7% so với mẫu SW10. Trong khi đó hai mẫu SW10 và SW5
thì mức độ chênh lệch không lớn, điều này có thể giải thích như sau: với mẫu SW10
thực nghiệm cho thấy mặt phá hoại xảy ra bên ngoài vùng bố trí cốt đai. Do đó, với
một mật độ cốt đai dày hơn của mẫu SW5 thì mặt cắt sự phá hoại cũng bên ngoài
cốt đai. Sự phá hoại là tương tự cho hai trường hợp nên khả năng chịu tải cuối cùng
là tương đương.
Như vậy, qua phân tích ứng xử bằng mô phỏng kết hợp với thực nghiệm cho
thấy được hiệu quả của việc bố trí cốt đai gia cường khả năng chịu cắt cho sàn. Từ
đó các yêu cầu cấu tạo của cốt đai cũng được làm rõ.
3.2. Mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng tại liên kết
với cột giữa ống thép nhồi bê tông
Đối với sàn phẳng ứng xử quan trọng của sàn tại vị trí liên kết sàn – cột là
chọc thủng. Khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng BTCT không bố trí cốt đai
thường là tức thời và đặc trưng bởi sự phân tách hai khối bê tông bởi bề mặt hình
côn. Trước khi phá hoại lực được chuyển từ sàn phẳng đến cột thông qua thanh nén
không gian phát triển từ chân cột (với các góc nghiêng biến thiên từ 200-450) đến
cốt thép chịu kéo của sàn và khi ứng suất kéo chính lớn, những vết nứt nghiêng
trong thanh chống được kích hoạt và cuối cùng dẫn đến phá hoại. Lúc đó khả năng
134
chịu cắt thủng của sàn là hàm số của chiều dày sàn, hàm lượng cốt thép chịu uốn và
đặc trưng của vật liệu. Trong những mẫu thí nghiệm tách ra từ hệ sàn toàn khối thì
sự chuyển của lực cũng ảnh hưởng bởi tỉ số nhịp và điều kiện biên.
Trường hợp ứng xử của sàn tại liên kết với cột ống thép nhồi bê tông, thực
nghiệm quan sát đã chỉ ra rằng sự chuyển lực cắt và phá hoại cắt phát triển một cách
tương tự như trong sàn bê tông cốt thép thường. Nghĩa là các shear-head hoạt động
như một gối tựa hay “cột lớn” - cột có kích thước bằng cột ống thép nhồi bê tông
cộng với chiều dài đoạn vươn của shear-head và lúc đó sự chuyển lực từ shear-head
vào những phần tử bê tông cốt thép được huy động thông qua thanh chống nghiêng
được đỡ bởi cánh dưới của shear-head. Sự phá hoại cắt xảy ra trong hệ liên hợp do
sự mở rộng của vết nứt cắt chủ đạo phát triển bên dưới thanh chống và đỉnh phía
dưới của shear-head.
Như đã phân tích trong phần thí nghiệm, mô hình phá hoại cuối cùng của sàn
phẳng bê tông cốt thép và sàn phẳng bê tông ứng lực trước tại liên kết với cột ống
thép nhồi bê tông là tương tự nhau đều là phá hoại cắt thủng. Mô hình phá hoại cho
cả hai thí nghiệm giống nhau, mặt phá hoại có thể cắt qua cốt đai hoặc xảy ra bên
ngoài vùng bố trí cốt đai. Các biến dạng của cốt đai cắt qua các mặt phá hoại đều
đạt đến trạng thái chảy dẻo. Do đó, trong phần này sẽ trình bày mô hình tính toán
cho hai trường hợp thí nghiệm cột ống thép nhồi bê tông liên kết với sàn phẳng có
hay không có cáp ứng lực trước.
Đề xuất chu vi tiết diện tới hạn
Để tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép cần phải
xác định chu vi tiết diện tới hạn. Đối với kiểu liên kết sử dụng kết hợp shear-head
và cốt đai, chu vi tiết diện tới hạn phụ thuộc vào chiều dài của shear-head được
nhúng trong sàn và số lượng, cách bố trí cốt đai. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy,
với sự có mặt của cốt đai sự phá hoại có thể xảy ra trên hai tiết diện tới hạn, do đó
cần xác định vị trí của từng chu vi cắt thủng. Dựa vào kết quả thí nghiệm và mô
phỏng số, chu vi trung bình của tháp cắt thủng được đề xuất cho từng tiết diện tới
hạn như sau:
135
Trường hợp 1: Mặt cắt thủng nằm ngoài vùng bố trí cốt đai. Kết quả đo từ
thực nghiệm và mô phỏng số ở Hình 3.30a, Hình 3.31 cho thấy mặt phá hoại nằm
ngoài vùng bố trí cốt đai và các điểm gãy khúc tại mặt trên tháp cắt thủng nằm phía
đỉnh của các hàng cốt đai. Vị trí chu vi trung bình cách cốt đai ngoài cùng một
a) Mặt phá hoại nằm ngoài vùng cốt đai
b) Mặt phá hoại cắt qua cốt đai
(1) Shear –head; (2) Đỉnh shear – head; (3) Chu vi trung bình của mặt phá hoại; (4) Mặt phá hoại;
(5) Chu vi cốt đai ngoài cùng; (6) dv khoảng cách từ cánh dưới của shead-head đến trọng tâm
cốt thép chịu uốn
khoảng kdv lấy k = 2,0 (dv là chiều cao làm việc chịu cắt của sàn).
Hình 3.30. Phân tích các chu vi tới hạn của sàn phẳng bê tông cốt thép
136
Hình 3.31. Phân tích các chu vi tới hạn của sàn phẳng bê tông ứng lực trước
Trường hợp 2: Mặt cắt thủng xuất phát từ mút dưới shear-head và cắt qua cốt
đai. Phân tích từ kết quả thí nghiệm và mô phỏng số Hình 3.30, Hình 3.31 cho thấy
chu vi tiết diện tới hạn được xác định là chu vi trung bình của đáy trên và đáy dưới
của tháp cắt thủng. Vị trí này cách đỉnh shear-head trung bình khoảng dv/2 và được
(3.14)
tính theo công thức sau:
Trong đó: bc – bề rộng cột; bs – bề rộng lớp cốt đai ở đỉnh shear-head; lv –
chiều dài đoạn shear-head nhúng trong sàn tính từ mặt cột; dv – chiều cao làm việc
chịu cắt của sàn, được xác định từ cánh dưới của shead-head đến trọng tâm lớp cốt
thép chịu uốn Hình 3.32 và được xác định theo công thức: (dfb -
khoảng cách từ đáy cánh dưới shear-head đến mép bê tông vùng nén; tfb - chiều dày
cánh dưới của shear-head).
137
a) b)
c)
a) Xác định dv cho sàn bê tông cốt thép; b) Xác định bề rộng bs;
c) Xác định dv cho sàn bê tông ứng lực trước
Hình 3.32. Chiều cao làm việc chịu cắt dv xác định từ kết quả thí nghiệm
Từ các kết quả phân tích ở trên, hai chu vi phá hoại đề xuất được mô tả trên
a) Chu vi phá hoại ngoài vùng cốt đai
b) Chu vi phá hoại cắt qua cốt đai
mặt bằng như Hình 3.33.
Hình 3.33. Đề xuất chu vi phá hoại
Công thức (3.14) được thiết lập từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô
phỏng số cho phạm vi cấu tạo liên kết và được áp dụng cho các trường hợp như sau:
138
Cột tiết diện hình vuông;
Chiều dài của shear-head không lớn hơn 4dv;
Tỉ số độ cứng của shear-head với vùng bê tông quy ước αv ≥ 0,15;
Mỗi mặt cột bố trí một shear-head;
Tuân theo yêu cầu bố trí cốt đai như sau:
+ Hình thức: đai một nhánh dạng chữ C hoặc Z, hai đầu uốn một đoạn ≥6đ
+ Bố trí: lớp cốt đai đầu tiên cách mặt cột một đoạn d/2 (d - chiều cao làm
việc của sàn), các lớp cốt đai tiếp theo bố trí khoảng cách ≤ 3d/4; cốt đai bố
trí hai bên cánh và đỉnh của shear-head một đoạn d/2.
Công thức (3.14) cũng dựa trên cơ sở phân tích cơ chế làm việc chịu cắt của
bê tông đó là các vết nứt nghiêng xuất phát từ shear-head với góc nghiêng từ θ =
200-450 hướng ra bên ngoài của sàn và trong luận án đã đề xuất chu vi phá hoại
tương ứng với góc nghiêng θ = 450, đề xuất này cho kết quả thiên về an toàn khi
tính toán. Do đó, công thức (3.14) cũng dùng để tham khảo cho việc xác định chu vi
tới hạn cho các trường hợp cấu tạo liên kết tương tự. Ví dụ như trường hợp cột tiết
diện tròn bằng cách quy đổi về tiết diện hình vuông tương đương.
Mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng bê tông
cốt thép và so sánh kết quả với thí nghiệm
Hiện nay, các tiêu chuẩn chưa đề cập đến việc tính toán khả năng chịu cắt
thủng của sàn phẳng sử dụng kiểu liên kết shear-head kết hợp với cốt đai. Từ kết
quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng số cho thấy, khả năng chịu cắt của sàn
gồm các thành phần kháng cắt trên khe nứt nghiêng đóng góp vào khả năng chịu cắt
và nó là hàm số của chiều dày sàn, hàm lượng cốt thép chịu uốn, tác dụng của ứng
lực trước và đặc trưng của vật liệu. So với tiêu chuẩn ACI 318-14 thì tiêu chuẩn
EC2 đã đề cập đầy đủ các tham số trên vào biểu thức xác định khả năng chịu cắt của
sàn. Do đó, luận án sẽ sử dụng EC2 để tính khả năng chịu cắt của sàn tại liên kết
sàn với cột ống thép nhồi bê tông với các chu vi phá hoại đề xuất. Kết quả tính toán
được xác nhận với kết quả thực nghiệm cũng như mô phỏng số để kiểm chứng mô
hình tính đề xuất.
139
Để tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn, giả thiết hệ shear-head ứng xử
như cột có kích thước lớn với kích thước cột mở rộng tính bằng kích thước cột ống
thép nhồi bê tông cộng với chiều dài shear-head theo mỗi phương. Lúc đó có thể
tính khả năng chịu cắt như sàn bê tông cốt thép thông thường với chu vi tới hạn
tương ứng.
Trường hợp 1: Mặt cắt thủng nằm ngoài vùng bố trí cốt đai. Trong trường hợp
này sức kháng cắt trên tiết diện nghiêng được tính theo công thức sau:
(3.15)
Trong đó:
1 + (200/d)1/2 2.0 - ảnh hưởng kích thước sàn;
ρ - hàm lượng cốt thép chịu uốn;
fc - cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông;
d - chiều cao làm việc của sàn bên ngoài vùng bố trí cốt đai;
b0,out – chu vi tiết diện phá hoại xác định như Hình 3.33a.
Trường hợp 2: Mặt cắt thủng xuất phát từ đỉnh shear-head và cắt qua cốt đai.
Sức kháng cắt trên tiết diện phá hoại là sự đóng góp khả năng chịu cắt của bê tông
Vc và cốt đai Vsw theo công thức sau:
(3.16)
+ Khả năng chịu cắt của bê tông có xét đến ảnh hưởng của cốt thép dọc:
(3.17)
Trong đó:
dv - chiều cao làm việc chịu cắt trên tiết diện phá hoại;
b0,in – chu vi tiết diện phá hoại.
+ Khả năng chịu cắt của cốt đai trên tiết diện nghiêng:
(3.18)
Trong đó: Asw – diện tích của một chu vi cốt đai; fyw – cường độ chảy dẻo của
cốt thép (MPa); sw – khoảng cách giữa các chu vi cốt đai.
140
Trong công thức trên, λ là hệ số kể đến sự có mặt của cốt đai ảnh hưởng đến
khả năng chịu cắt của bê tông. Trong nghiên cứu này lấy λ=1. Vậy khả năng chịu
cắt danh nghĩa của sàn sử dụng shear-head và cốt đai là VR = min(VR,in, VR,out)
Để xác minh mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn cho hai mặt
phá hoại đề xuất, thực hiện các tính toán để so sánh với kết quả thực nghiệm, mô
phỏng số và từ các nghiên cứu khác. Thông số chi tiết của các mẫu cho Bảng 3.7
Bảng 3.7. Thông số của các mẫu thí nghiệm và mô phỏng số tính toán cường độ
chịu cắt thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép
Mẫu
c1
(mm)
c2
(mm)
h
(mm)
lv
(mm)
d
(mm)
dv
(mm)
ρ
(%)
S0-L40-C45-SW10-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
S1-L25-C45-SW10-1.27
300
300
200
250
150
105
1,27
S2-L50-C45-SW10-1.27
300
300
200
500
150
105
1,27
S3-L40-C20-SW10-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
S4-L40-C30-SW10-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
S5-L40-C45-SW05-1.27
300
300
200
500
150
105
1,27
S6-L40-C45-SW10-1.56
300
300
200
400
150
105
1,56
S7-L40-C45-SW10-0.78
300
300
200
400
150
105
0,78
HS13-0T
240
280
225
370
172
116
1,35
HS13-CT
240
280
225
370
178
116
1,36
Mẫu
số đai
n
sw
(mm)
f'c
(MPa)
fy
(MPa)
fwy
(MPa)
sw
(mm)
bs
(mm)
S0-L40-C45-SW10-1.27
45,14
545,02
421,02
10
20
100
250
S1-L25-C45-SW10-1.27
45,14
545,02
421,02
10
20
100
250
S2-L50-C45-SW10-1.27
45,14
545,02
421,02
10
20
100
250
S3-L40-C20-SW10-1.27
20,00
545,02
421,02
10
20
100
250
S4-L40-C30-SW10-1.27
30,00
545,02
421,02
10
20
100
250
S5-L40-C45-SW05-1.27
45,14
545,02
421,02
10
20
50
250
S6-L40-C45-SW10-1.56
45,14
545,02
421,02
10
20
100
250
S7-L40-C45-SW10-0.78
45,14
545,02
421,02
10
20
100
250
HS13-0T
27,90
577,00
566,00
10
20
150
240
HS13-CT
29,10
577,00
566,00
10
20
150
240
Ghi chú: S0 thông số của mẫu thí nghiệm; HS13-0T, HS13-CT mẫu thí nghiệm của D.V.
Bompa [16]; Các mẫu từ S1 đến S7 dùng mô phỏng số; Kí hiệu mẫu: S1-L25-C45-SW10-1.27
(Tên mẫu – Chiều dài shear-head - Cường độ bê tông – Khoảng cách cốt đai - Hàm lượng thép dọc)
141
Vcal
Bảng 3.8. So sánh kết quả tính toán với thực nghiệm
Mẫu
b0,in
(mm)
b0,out
(mm)
V0,out
(mm)
V0,in
(kN)
Vcal
(kN)
Vtest
(kN)
Vtest
S0-L40-C45-SW10-1.27 3701,1
5360,0
1126,7
1593,4
1126,7
- - -
0,901
3862,0
5209,0
1250,0
- - - -
- - - -
- - - -
Stest (mẫu thí nghiệm)
Ghi chú: Vtest là kết quả thí nghiệm; Vcal là kết quả tính toán mẫu thí nghiệm sử dụng mô
hình tính với hai chu vi phá hoại đề xuất.
Vcal
Bảng 3.9. So sánh kết quả tính toán với nghiên cứu của D.V. Bompa [16]
Mẫu
b0,in
(mm)
b0,out
(mm)
V0,out
(mm)
V0,in
(kN)
Vcal
(kN)
Vtest
(kN)
Vtest
HS13-0T
3437,7
1516,7
1516,7
1655,0
0,92
- - - -
- - - -
HS13-CT
3437,7
1563,3
1563,3
1830,0
0,85
- - - -
- - - -
Vcal
Bảng 3.10. So sánh kết quả tính toán với kết quả mô phỏng số Abaqus
Mẫu
b0,in
(mm)
b0,out
(mm)
V0,out
(mm)
V0,in
(kN)
Vcal
(kN)
Vabaqus
(kN)
Vabaqus
S1-L25-C45-SW10-1.27
2852,6
4200,0
942,2
1486,8
942,2
1153,0
0,82
S2-L50-C45-SW10-1.27
4266,8
5608,0
1258,0
1732,1
1258,0
1315,0
0,96
S3-L40-C20-SW10-1.27
3701,1
5360,0
916,6
1481,4
916,6
1034,3
0,89
S4-L40-C30-SW10-1.27
3701,1
5360,0
1049,3
1552,2
1049,3
1156,7
0,91
S5-L40-C45-SW05-1.27
4266,8
5360,0
1202,4
2724,1
1202,4
1279,6
0,94
S6-L40-C45-SW10-1.56
3701,1
5360,0
1287,7
1679,5
1287,7
1391,3
0,93
S7-L40-C45-SW10-0.78
3701,1
5360,0
1022,0
1537,7
1022,0
1000,7
1,02
Nhận xét:
Bảng 3.8 kết quả tính toán cho mẫu thí nghiệm sử dụng mô hình giải tích đề
xuất so sánh với kết quả thực nghiệm cho mẫu cột giữa ống thép nhồi bê tông với
sàn phẳng bê tông cốt thép. Kết quả cho thấy, chu vi tới hạn từ mô hình đề xuất cho
chu vi tới hạn thứ nhất và thứ hai tương ứng là b0,out = 5360mm, b0,in = 3701,1mm,
142
o,out = 5209mm, btest
o,in
giá trị này tương đương với kết quả đo từ thực nghiệm là btest
= 3862mm. Kết quả tính toán sức kháng cắt tính được trên chu vi tháp cắt thủng cắt
qua cốt đai ở đỉnh của shear-head lớn hơn so với chu vi tháp cắt thủng bên ngoài
vùng cốt đai (V0,in = 1593,4 kN>V0,out = 1126,7 kN). Điều này chứng tỏ mặt phá hoại
sẽ diễn ra ở tiết diện bên ngoài vùng cốt đai trước. Kết quả này phù hợp với kết quả
thí nghiệm khi mô hình phá hoại xảy ra tại tiết diện bên ngoài vùng bố trí cốt đai.
Bảng 3.9 tính toán cho hai mẫu thí nghiệm của tác giả D.V Bompa [16],
trong mô hình thí nghiệm tác giả bố trí cốt đai phân bố khắp mặt sàn đến vùng gối
tựa, nên mặt phá hoại chỉ xác định cho trường hợp cắt qua cốt đai. Kết quả tính toán
cũng phù hợp với mô hình tính đề xuất.
Bảng 3.10 trình bày kết quả tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn so
sánh với kết quả mô phỏng số. Các mẫu khảo sát gồm ảnh hưởng của cường độ bê
tông, chiều dài shear-head, cốt đai và hàm lương cốt thép dọc. Kết quả tính toán cho
thấy phù hợp của mô hình tính với kết quả mô phỏng số.
Như vậy, biểu thức tiên đoán khả năng chịu cắt thủng của sàn sử dụng các chu
vi tiết diện tới hạn đề xuất cho kết quả tính phù hợp với các mô hình thực nghiệm
và mô phỏng số. Điều đó cho thấy mô hình tính toán là đảm bảo độ tin cậy.
Mô hình tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn phẳng bê tông
ứng lực trước và so sánh kết quả với thí nghiệm
Với trường hợp sàn sử dụng ứng lực trước, cường độ chịu cắt thủng của sàn
chịu sự ảnh hưởng của cáp ứng lực trước. Sự đóng góp của nó vào khả năng chịu
cắt thủng của sàn bao gồm:
Ảnh hưởng của lực nén trước trong bê tông làm tăng khả năng chịu cắt của
bê tông nâng cao khả năng chịu cắt thủng cho sàn;
Do cáp bố trí nghiêng nên sẽ gây ra hợp lực theo phương đứng ngược chiều
với tải trọng ngoài. Sự đóng góp này xảy ra khi quỹ đạo cáp cắt qua các chu vi cắt
thủng của sàn.
Như vậy, khả năng chịu cắt của sàn là sự đóng góp của cốt đai, bê tông và ứng
lực trước trong cáp và ảnh hưởng của shear-head. Để tính toán khả năng chịu cắt
143
thủng của sàn, giả thiết hệ shear-head ứng xử như cột có kích thước lớn tính bằng
kích thước cột ống thép nhồi bê tông cộng với chiều dài shear-head theo mỗi
phương. Lúc đó có thể tính khả năng chịu cắt như sàn bê tông cốt thép thông
thường. Khả năng chịu cắt thủng của sàn qua phân tích mẫu thí nghiệm sẽ gồm hai
trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Mặt cắt thủng nằm ngoài vùng bố trí cốt đai. Trong trường hợp
này sức kháng cắt trên tiết diện nghiêng chỉ có bê tông và ảnh hưởng của cáp ứng
lực trước và tính theo công thức sau:
(3.19)
Khả năng chịu cắt của bê tông xét ảnh hưởng của cốt thép dọc là:
(3.20)
Trong đó:
1 + (200/dv)1/2 2,0 - ảnh hưởng kích thước sàn;
ρ - hàm lượng cốt thép chịu uốn;
σcp = ( σcx + σcy)/2;
σcx, σcy - ứng suất nén trung bình trong bê tông theo hai phương;
b0,out - chu vi tiết diện phá hoại xác định theo chu vi cắt thủng Hình 3.33.
Khả năng chịu cắt cáp ứng lực theo phương đứng:
(3.21)
Trong đó:
Asp – Diện tích mỗi bó cáp cắt qua khe nứt nghiêng trên chu vi b0,out (mm2)
fyp - ứng suất hiệu quả trong cáp (MPa),
θ – góc nghiêng giữa cáp với phương ngang
Trường hợp 2: Mặt cắt thủng xuất phát từ đỉnh shear-head và cắt qua cốt đai.
Sức kháng cắt trên tiết diện phá hoại là sự đóng góp khả năng chịu cắt của bê tông
Vc và cốt đai Vsw và ảnh hưởng của cáp ứng lực trước theo công thức:
(3.22)
144
Khả năng chịu cắt của bê tông có xét đến ảnh hưởng của cốt thép dọc là:
(3.23)
Trong đó:
dv - chiều cao làm việc chịu cắt trên tiết diện phá hoại Hình 3.32;
b0,in – chu vi tiết diện phá hoai xác định theo công thức.
Khả năng chịu cắt của cốt đai trên tiết diện nghiêng:
(3.24)
Trong đó:
Asw – tổng diện tích cốt đai cắt qua khe nứt nghiêng trên chu vi b0,in (mm2)
fyw - cường độ chịu kéo của cốt đai (MPa),
sw - khoảng cách giữa các lớp cốt đai (mm)
Khả năng chịu cắt cáp ứng lực theo phương đứng được tính theo công thức
(3.21), trong đó Asp là diện tích mỗi bó cáp cắt qua khe nứt nghiêng trên chu vi mặt
phá hoại b0,in như Hình 3.33.
Vậy khả năng chịu cắt danh nghĩa của sàn bê tông ứng lực trước sử dụng
shear-head và cốt đai là VR = min(V0,in, V0,out)
Để kiểm chứng mô hình tính khả năng chịu cắt của sàn cho các chu vi tới hạn
đề xuất, thực hiện các tính toán để so sánh với kết quả thí nghiệm và mô phỏng số.
Bảng 3.11 trình bày các thông số đầu vào của mẫu thí nghiệm và các mẫu sử
dụng để mô phỏng số Abaqus. Bảng 3.12, Bảng 3.13 so sánh kết quả tính toán với
thực nghiệm và mô phỏng số.
Bảng 3.11. Thông số của mẫu thí nghiệm và các mẫu mô phỏng số sử dụng để
tính toán cường độ chịu cắt thủng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước
Mẫu
c1
(mm)
c2
(mm)
h
(mm)
lv
(mm)
d
(mm)
dv
(mm)
ρ
(%)
S0-C47-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
S1-C30-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
S2-C35-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
145
Mẫu
c1
(mm)
c2
(mm)
h
(mm)
lv
(mm)
d
(mm)
dv
(mm)
ρ
(%)
S3-C40-1.27
300
300
200
400
150
105
1,27
S4-C47.7-0.49
300
300
200
400
150
105
0,49
S5-C47.7-0.78
300
300
200
400
150
105
0,78
Mẫu
sw
(mm)
fc
(MPa)
fyp
(MPa)
fwy
(MPa)
số đai
n
sw
(mm)
bs
(mm)
S0-C47-1.27
47,72
1300
365,4
10
20
100
250
S1-C30-1.27
30,00
1300
365,4
10
20
100
250
S2-C35-1.27
35,00
1300
365,4
10
20
100
250
S3-C40-1.27
40,00
1300
365,4
10
20
100
250
S4-C47.7-0.49
47,72
1300
365,4
10
20
100
250
S5-C47.7-0.78
47,72
1300
365,4
10
20
100
250
Ghi chú: S0 thông số của mẫu thí nghiệm; Các mẫu từ S1 đến S5 dùng mô phỏng số;
Kí hiệu mẫu: S1-C30-1.27 (Tên mẫu – Cường độ bê tông – Hàm lượng thép dọc)
Vcal
Bảng 3.12. So sánh kết quả tính toán với thực nghiệm
Mẫu
σx = σy
(MPa)
b0,in
(mm)
b0,out
(mm)
V0,out
(mm)
V0,in
(kN)
Vcal
(kN)
Vtest
(kN)
Vtest
θ
(o)
S0-C47-1.27
3701
5360
3,0
3,80
1888,4 1699,9 1699,9
- - -
0,955
1780
- - - -
- - - -
- - -
- - - -
- - - -
- - - -
- - - -
Stest
Ghi chú: Vtest là kết quả thí nghiệm; Vcal là kết quả tính toán sử dụng mô hình tính với hai
chu vi phá hoại đề xuất.
Vcal
Bảng 3.13. So sánh kết quả mô phỏng với công thức tính đề xuất.
Mẫu
b0,in
(mm)
b0,out
(mm)
σx = σy
(MPa)
V0,out
(mm)
V0,in
(kN)
Vcal
(kN)
Vabaqus
(kN)
Vabaqus
θ
(o)
S1-C30-1.27
3701
5360
3,0
3,80
1602,6 1711,2 1602,6 1596,9
1,004
S2-C35-1.27
3701
5360
3,0
3,80
1634,3 1766,5 1634,3 1664,6
0,982
S3-C40-1.27
3701
5360
3,0
3,80
1663,2 1816,8 1663,2 1680,8
0,990
S4-C47.7-0.49
3701
5360
3,0
3,80
1512,4 1554,1 1512,4 1491,3
1,014
S5-C47.7-0.78
3701
5360
3,0
3,80
1598,2 1703,6 1598,2 1600,5
0,999
146
Nhận xét:
Bảng 3.12 là kết quả tính toán cho mẫu thí nghiệm sử dụng mô hình giải tích
với hai chu vi phá hoại đề xuất như Hình 3.33 được so sánh với kết quả thí nghiệm
cho mẫu cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước. Kết
quả cho thấy giá trị tải trọng tới hạn từ các biểu thức tính toán và kết quả thí nghiệm
là gần giống nhau (Vcal = 1699,9 kN< Vtest = 1780 kN; Vcal/Vtest = 0,955) và kết quả
tính toán đã xác nhận mặt phá hoại xảy ra trên chu vi phá hoại cắt qua cốt đai ở đỉnh
của shear-head (V0,in = 1699,9 kN < V0,out = 1888,4 kN), giá trị này phù hợp với mô
hình phá hoại quan sát từ thực tế khi mặt phá hoại cuối cùng cắt qua nhóm cốt đai
Bảng 3.13 trình bày các kết quả tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn bê
tại đỉnh shear-hear như Hình 2.71.
tông ứng lực trước sử dụng mô hình tính đề xuất so sánh với kết quả mô phỏng số
bằng Abaqus. Ở đây các mẫu mô phỏng khảo sát ảnh hưởng của cốt thép dọc và
cường độ bê tông. Kết quả so sánh cho thấy, sự phá hoại của tất cả các mẫu đều xảy
ra bên ngoài vùng bố trí cốt đai và giá trị tải trọng phá hoại phù hợp với kết quả mô
phỏng với tỉ số Vcal/Vabaqus dao động từ 0,982 đến 1,014.
Như vậy, qua đánh giá kết quả tính toán khả năng chịu lực của sàn từ mô hình
tính trên các chu vi phá hoại đề xuất cho thấy được sự phù hợp với kết quả thí
nghiệm và mô phỏng Abaqus. Điều này chứng tỏ mô hình tính toán đề xuất đảm
bảo độ tin cậy.
3.3. Kết luận Chương 3
1. Trong chương này đã trình bày quy trình mô phỏng số cho liên kết cột ống
thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn phẳng bê tông ứng lực
trước. Kết quả mô phỏng phù hợp với kết quả thí nghiệm cho thấy quy trình mô
phỏng là hợp lý để áp dụng thiết kế cho kiểu chi tiết liên kế đã đề xuất.
2. Từ kết quả mô phỏng và thí nghiệm cho thấy ứng xử của sàn phụ thuộc vào
shear-head, hàm lượng cốt thép dọc, cốt đai, cáp ứng lực trước. Mô hình phá hoại
của sàn trong hai trường hợp thí nghiệm là chọc thủng. Sự có mặt của shear-head
làm chu vi phá hoại cắt thủng bị đẩy ra xa khỏi mặt cột và hệ cốt đai làm cho vết
147
nứt phá hoại cắt thủng có thể xảy ra theo hai trường hợp: vết nứt cắt qua lớp cốt đai
hoặc phá hoại ngoài vùng bố trí cốt đai. Hai chu vi phá hoại cắt thủng được đề xuất
tương ứng với hai trường hợp phá hoại.
3. Việc tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn khi xem hệ shear-head hoạt
động như một mũ cột lớn, tham khảo tiêu chuẩn Eurocode 2 để tính toán khả năng
chịu cắt thủng của sàn với hai chu vi tới hạn đề xuất. Kết quả tính toán cường độ
chịu cắt thủng trên tiết diện tới hạn phù hợp với kết quả thí nghiệm. Điều đó chứng
tỏ mô hình ứng xử và tính toán là tin cậy.
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, cụ thể:
Đề xuất giải pháp cấu tạo cải tiến liên kết cột CFST với sàn phẳng:
Giải pháp cấu tạo liên kết gồm: (1) shear-head là các thép hình H, (2) tấm thép
liên tục, (3) cốt thép đai, (4) cốt thép vòng và (5) cốt thép dọc xuyên cột. Trong đó:
Liên kết đã kế thừa việc sử dụng shear-head làm chi tiết liên kết và xác định
được hình dạng hợp lý của shear-head là các thép hình H dựa vào kết quả phân tích
thực nghiệm ảnh hưởng hình dạng shear-head đến ứng xử của dầm bê tông cốt thép
và cơ chế truyền tải từ dầm vào cột theo mô hình giàn ảo.
Bổ sung các chi tiết để cải tiến liên kết sàn phẳng – cột CFST, cụ thể: cấu
tạo bản bụng của shear-head ngàm vào bên trong lõi cột nhằm tăng độ tin cậy cho
liên kết. Thêm tấm thép liên tục xung quanh chu vi cột góp phần đảm bảo cơ chế
truyền tải từ sàn vào cột được liên tục. Bố trí cốt thép đai và cốt thép vòng giúp gia
cường khả năng chịu cắt cho sàn.
Nghiên cứu thực nghiệm liên kết cột CFST với sàn phẳng:
Thực hiện thiết kế, chế tạo khung gia tải chuyên dụng cho thí nghiệm liên
kết cột CFST với sàn phẳng nhằm mô phỏng chính xác ứng xử của mẫu thí nghiệm
so với trạng thái làm việc thật của liên kết xét trong hệ kết cấu tổng thể.
Nghiên cứu thực nghiệm trên 03 mẫu có kích thước lớn gồm: mẫu cột giữa,
cột biên, cột góc CFST với sàn phẳng bê tông cốt thép được xét trong cùng một hệ
kết cấu. Kết quả thí nghiệm mẫu cột giữa cho thấy: (1) ứng xử từ thực nghiệm minh
chứng cho sự hợp lý của các chi tiết cấu tạo được bố trí để cải tiến liên kết như giúp
tăng độ tin cậy, đảm bảo cơ chế truyền lực liên tục và nâng cao khả năng chịu cắt
cho sàn; (2) mô hình phá hoại cuối cùng là cắt thủng; (3) cơ chế phá hoại cho phép
xác định hai trường hợp phá hoại hoặc mặt phá hoại xuất phát từ đỉnh của shear-
head cắt qua cốt đai, hoặc mặt phá hoại xảy ra bên ngoài vùng bố trí cốt đai. Đối với
mẫu cột biên, cột góc: (1) kết quả thí nghiệm xác nhận khả năng chịu lực của liên
kết là đảm bảo, chi tiết liên kết đáp ứng được vai trò kết nối sàn – cột; (2) mô hình
149
phá hoại của cột biên và cột góc là phá hoại uốn.
Nghiên cứu thực nghiệm liên kết cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn
phẳng bê tông ứng lực trước. Kết quả thí nghiệm cho thấy: (1) sự có mặt của cốt
thép ứng lực trước cải thiện đáng kể ứng xử của sàn như nâng cao tải trọng gây nứt,
hạn chế bề rộng vết nứt và biến dạng của sàn sau phá hoại; (2) mô hình phá hoại
cuối cùng và cơ chế phá hoại tương tự như mẫu cột giữa CFST liên kết với sàn
phẳng bê tông cốt thép.
Nghiên cứu mô phỏng số liên kết cột CFST với sàn phẳng:
Mô phỏng số liên kết cột giữa CFST với sàn phẳng bê tông cốt thép và sàn
phẳng bê tông ứng lực trước bằng phần mềm Abaqus. Chương trình mô phỏng giúp:
hiểu sâu hơn các ứng xử của liên kết mà thực nghiệm không thực hiện được và cho
phép khảo sát ảnh hưởng của các tham số quan trọng đến sự làm việc của liên kết
như: Với shear-head, chiều dài làm việc hiệu quả là 4dv (dv – chiều cao làm việc của
sàn khi chịu cắt), tỉ số độ cứng của shear-head với tiết diện bê tông quy ước αv ≥
0,15 để nó đáp ứng vai trò làm gối tựa cho sàn. Về ảnh hưởng của cốt thép dọc, khi
tăng hàm lượng thì khả năng chịu tải trọng của sàn tăng và khi hàm lượng cốt thép ≤
0,2% thì xem xét bỏ qua ảnh hưởng của nó đến khả năng chịu cắt của sàn. Đối với
cốt đai khảo sát cho thấy sự có mặt của nó giúp nâng cao khả năng chịu cắt cho sàn.
Về ảnh hưởng của bê tông, nếu tăng cường độ thì khả năng chịu cắt của sàn cũng
tăng tương ứng.
Đề xuất công thức xác định chu vi phá hoại của tháp cắt thủng sàn và xác
định khả năng chịu cắt thủng của sàn dựa vào công thức của tiêu chuẩn (EC2).
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng số cho thấy khả năng chịu cắt
thủng của sàn phụ thuộc vào các tham số như chiều dày sàn, hàm lượng cốt thép
chịu uốn, tác dụng của ứng lực trước và đặc trưng của vật liệu. Tiêu chuẩn EC2 đã
đề cập tất cả các tham số này trong biểu thức xác định khả năng chịu cắt thủng của
sàn. Do đó, luận án đã tham khảo EC2 để tính khả năng chịu cắt của sàn tại liên kết
với cột giữa ống thép nhồi bê tông với các chu vi phá hoại đề xuất. Sự phù hợp giữa
kết quả tính toán từ mô hình giải tích với kết quả thí nghiệm và mô phỏng số chứng
150
tỏ mô hình tính với các chu vi phá hoại đề xuất là hợp lý và tin cậy.
Kiến nghị
Mục tiêu nghiên cứu liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng BTCT
nhằm ứng dụng hệ kết cấu này vào trong thực kế thiết kế và xây dựng nhà cao tầng.
Tuy nhiên, qua nội dung nghiên cứu còn nhiều khía cạnh khác nhau cần giải quyết
để đưa có thể ứng dụng vào thực tiễn như sau:
Cần thực hiện thêm các khảo sát thực nghiệm để đánh giá sự đóng góp của cốt
thép vòng, tấm thép liên tục đến ứng xử và khả năng chịu lực của liên kết;
Hiện nay, nghiên cứu đã thực hiện cho cột giữa, cột biên, cột góc khi xét trong
cùng hệ kết cấu. Tuy nhiên, cơ chế phá hoại còn chưa thống nhất, phá hoại thủng
cho cột giữa, phá hoại uốn cho cột biên và cột góc. Do đó, cần nghiên cứu thêm để
làm rõ mô hình phá hoại cuối cùng cho cột biên, cột góc là gì. Trường hợp nào xảy
ra và thiết kế với mô hình nào hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn ACI 318-14
phân tích tác động của mô men không cân bằng làm tăng ứng suất cắt trên tiết diện
tới hạn, vì vậy chiều dài shear-head lớn hơn so với mẫu cột giữa. Trong trường hợp
này cần có thêm những nghiên cứu tác động của mô men đến hình dạng của chu vi
phá hoại cuối cùng;
Tải trọng thí nghiệm mới chỉ dừng lại ở tải trọng đứng đúng tâm. Cần thực
hiện các nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá sự làm việc của liên kết chịu tải trọng
đứng kết hợp tải trọng ngang hay tải trọng động;
Bên cạnh giải quyết mối liên kết sàn cột thì để áp dụng hệ kết cấu cột ống thép
nhồi bê tông với sàn phẳng vào thực tế cần nghiên cứu các giải pháp liên kết cột
CFST với móng;
Như đã biết, cột CFST có nhiều ưu điểm về kĩ thuật và thi công so với kết cấu
bê tông cốt thép. Để khai thác triệt để các ưu điểm này để áp dụng vào kết cấu nhà
nhiều tầng thì cần sử dụng đồng bộ cả kết cấu cột, vách và lõi là kết cấu ống thép
nhồi bê tông. Lúc đó cần nghiên cứu giải pháp liên kết sàn với vách, lõi, sàn với kết
cấu tầng cứng cũng như công cụ phân tích tổng thể ứng xử của toàn hệ để phục vụ
cho công tác thiết kế.
151
PHỤ LỤC 1
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN KẾT
DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP VỚI CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊ TÔNG
Liên kết cột CFST – dầm bẹt BTCT sử dụng tấm thép (Mẫu 1)
Cấu tạo liên kết gồm có: Tấm thép bố trí xuyên cột và được hàn trên mặt ngoài
của cột. Cột ống thép nhồi bê tông liên tục qua vùng nút đảm bảo khả năng chịu lực
dọc trục của cột và thuận lợi cho việc thi công.
Hình 1. Liên kết cột CFST – dầm bẹt BTCT sử dụng shea-head dạng tấm thép
Hình 2. Bố trí cốt thép mẫu thí nghiệm M1
Do ống thép liên tục qua vị trí liên kết nên khi bố trí thép, một phần thép dọc
chịu lực của dầm sẽ xuyên qua ống thép, phần còn lại sẽ được neo vào ống thép
152
nhằm mục đích tạo khoảng không gian đảm báo cho việc thi công đổ bê tông được
dễ dàng. Do đó cần tạo các lổ khoan sẵn trên mặt cột để bố trí cốt thép dọc như
Hình 1.
Trên cơ sở cấu tạo của liên kết mẫu thí nghiệm được chế tạo gồm: Chi tiết liên
kết là các tấm thép phẳng 250×350×15 (mm) được xuyên qua cột thông qua các lổ
khoét sẵn trên mặt cột và được hàn tại bề mặt ngoài của cột, cường độ của tấm thép
fy = 231 MPa. Kích thước dầm bẹt có tiết diện ngang b×h=1050×350(mm), chiều
dài dầm L = 3,1m. Cột được chế tạo từ ống thép vuông kích thước 300mm×300mm
chiều dày thành ống 10mm. Trên thân ống có khoét lổ để đưa cốt thép neo vào cột.
Chân cột được hàn một bản thép vuông cạnh 340mm chiều dày 20mm, đầu cột để
trống để đổ bê tông. Cốt thép dầm gồm cốt thép lớp trên 11ϕ14, cốt thép lớp dưới
11ϕ12 và cốt đai thép ϕ10a50 trong phạm vi tấm thép và ϕ10a150 cho đoạn còn lại
Hình 2. Cường độ chảy dẻo khi kéo của thép dọc và cốt đai là fy = 350 MPa. Bê
tông dầm và bê tông nhồi trong lõi cột có cường độ chịu nén f’c=17 MPa tại ngày
thí nghiệm.
Liên kết cột CFST – dầm bẹt BTCT sử dụng thép hình chữ H (Mẫu 2)
Shear-head là thép hình chữ H hoặc I xem như một cái chốt đảm bảo tính liên
tục giữa dầm và cột CFST. Phần bụng thép chữ H hoặc I được ngàm vào bên trong
cột và hàn tại mặt cột đảm bảo độ tin cậy của liên kết, đồng thời phần này xem như
một chốt gia cường đảm bảo sự làm việc đồng thời của lõi bê tông và vỏ ống thép
khi chịu uốn cũng như chịu nén. Cốt thép dầm được xiên qua cột thông qua các lổ
khoan sẵn trên mặt cột nhằm nâng cao tính liên tục cho liên kết và khả năng chịu
mô men của dầm Hình 3.
Cấu tạo mẫu M2 gồm kích thước dầm b×h = 600×350(mm). Cột sử dụng ống
thép hộp vuông 300×300×10(mm). Shear-head chọn thép hình tiết diện chữ H, với
chiều cao tiết diện dầm h=350mm, chọn H200, đoạn vươn của shear-head lấy
lv=250mm. Shear-head được hàn vào bề mặt ngoài ống thép bằng đường hàn dọc
theo chu vi tiết diện, cánh dưới của shear-head cách mặt dưới của dầm 50mm. Đặc
trưng của cốt thép dọc, cốt đai được tóm tắt trong Bảng 1.
153
Hình 3. Liên kết cột CFST – dầm bẹt BTCT sử dụng shear-head dạng thép chữ H
Cốt thép dọc
Cốt đai
Bê tông
Mẫu
ϕ(mm)
fy(MPa)
ϕ(mm)
fyw(MPa)
f'c(MPa)
M2
ϕ8a150
300
29.7
Lớp trên: 7ϕ22 + 2ϕ20
Lớp dưới: 7ϕ12
454
454
Bảng 1. Đặc trưng cốt thép, bê tông sử dụng cho mẫu thí nghiệm M2
Hình 4. Bố trí cốt thép mẫu thí nghiệm M2
Thiết lập và kết quả thí nghiệm
Mẫu được cố định cột ở giữa và tiến hành gia tải với cấp tải P = 10kN tại hai
đầu của dầm Hình 5.
154
Hình 5. Thiết lập thí nghiệm cho mẫu M1
Khi P = 40 kN, bắt đầu xuất hiện các vết nứt thẳng góc với trục dầm có bề
rộng nhỏ tại mặt cột. Số lượng vết nứt không nhiều, các vết nứt mờ, không liên tục,
đứt đoạn. Tiếp tục gia tải thấy chỉ xảy ra các vết nứt thẳng góc, phân bố đều nhau từ
mặt cột ra bên ngoài, các vết nứt này kéo dài đến mặt dưới của dầm. Vết nứt chủ
yếu phát triển tại khu vực gần mặt cột, đầu shear-head (M1) và tại các khu vực khác
vết nứt phát triển không đáng kể. Đến cấp tải P=128 kN quan sát thấy tải trọng
không tăng, biến dạng dầm tăng nhanh, bề rộng vết nứt tăng. Tiết diện phá hoại
hình thành rõ ở gần vị trí đỉnh của tấm thép và tại vị trí mặt cột. Bề rộng vết nứt lớn
nhất khi phá hoại là 5mm.
Cách bố trí, sắp xếp thí nghiệm được thể hiện trong Hình 6. Mẫu thí nghiệm
M2 được bố trí trên hệ khung gia tải gồm hệ hai thanh neo có đường kính 36mm
được chế tạo bởi thép cường độ cao, một đầu thanh được neo vào dầm một đầu
được neo vào hệ móng bên dưới. Để kiểm tra khả năng chịu tải của hệ thí nghiệm
hệ neo được thực hiện. Thanh giằng 36 được lắp vào bộ ngàm và liên kết với tấm
thép neo bằng chốt thép. Hệ được kéo bởi kích thủy lực với sức nâng 2500 kN. Tải
trọng thí nghiệm được ghi lại bởi cảm biến đo lực Load Cell. Chỉ gia tải đến P =
300 kN, quan sát thấy hệ neo vẫn làm việc bình thường đảm bảo độ tin cậy.
155
Hình 6. Sơ đồ bố trí và thiết lập thí nghiệm mẫu M2
Thực hiện gia tải thí nghiệm mẫu M2 và quan sát thấy: Tại cấp tải P = 200 kN
xuất hiện vết nứt nhỏ ở mặt trên của dầm tại vị trí gần cạnh cột. Tiếp tục tăng tải
trọng, các vết nứt uốn lan trên bề mặt xuống các mặt bên của dầm, xu hướng của vết
nứt là thẳng góc ở trên và xiên dần khi xuống bụng dầm. Các vết nứt nghiêng có xu
hướng nghiêng về cánh dưới của shear-head với góc nghiêng khoảng cr = 450 –
500. Đến cấp tải Pu = 628 kN, vết nứt uốn lớn xảy ra tại cạnh cột wcr = 2mm, các vết
nứt nghiêng lan nhanh về đỉnh của shear-head, bề rộng vết nứt không phát triển
đáng kể với wcr,max = 1,8mm, dầm chuyển vị nhanh và không tiếp nhận thêm tải
trọng, bê tông vùng nén tại mặt dưới của dầm gần mặt cột bị ép vỡ, dầm phá hoại.
156
PHỤ LỤC 2.
THIẾT KẾ MẪU THÍ NGHIỆM
Mẫu thí nghiệm cho liên kết cột giữa, cột biên, cột góc ống thép nhồi bê tông
với sàn phẳng bê tông cốt thép được xét trong cùng một hệ kết cấu với kích thước
nhịp sàn là 6m × 6m như Hình 1. Tải trọng tác dụng lên sàn gồm tĩnh tải gs (kN/m2)
và hoạt tải ps (kN/m2). Xem sàn chịu tải trọng đứng, tải trọng ngang do kết cấu vách
chịu. Chiều dày sàn sơ bộ chọn theo điều kiện hạn chế độ võng theo ACI 318-14 là
hs = (ln/40 ÷ ln/50) lấy hs=200mm. Chọn ống thép hộp vuông kích thước 0,3×0,3(m)
dày 10mm.
Hình 1. Mô hình sàn sử dụng thiết kế mẫu thí nghiệm
Tải trọng tác dụng lên sàn gồm:
Trọng lượng bản thân của sàn: w1 = γbt hs = 5 kN/m2
Tĩnh tải phụ thêm (gạch lát nền, vữa, vách ngăn nhẹ…): w2 = 2,5 kN/m2
Tĩnh tải tiêu chuẩn: wD = w1 + w2 = 7,5 kN/m2
Hoạt tải tiêu chuẩn TCVN 2737-1995: wL = 2,0 kN/m2
Tổng tải trọng tiêu chuẩn: ww = wD + wL = 9,5 kN/m2
Tải trọng tính toán toàn phần lấy theo hệ số tổ hợp của ACI 318-14:
wu = 1,2wD + 1,6wL = 12,2 kN/m2
157
Phân tích sàn bằng phương pháp phần tử hữu hạn xác định các giá trị nội lực
Vu, Mx, My cho mỗi cột như Hình 2.
Hình 2. Phân tích sàn để xác định nội lực
Thiết kế mẫu cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
Chi tiết liên kết được thiết kế theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI 318-14.
Kích thước mẫu
(m)
hS
(mm)
d
(mm)
Cột CFST
(m×m)
Vu
(kN)
MX
(kNm)
MY
(kNm)
2,7 × 2,7
200
150
0,3 × 0,3
440
175,5
175,5
Bảng 1. Thông số thiết kế mẫu
Bê tông
Thép thanh
Thép shear-head
Thép cột
Es
fy
fc’ (MPa)
Ec
(MPa)
fy
(MPa)
(MPa)
(MPa)
Esh
(MPa)
fy
(MPa)
Esc
(MPa)
27.103
350/280
21.104
220
21.104
220
21.104
30
Bảng 2. Thông số vật liệu thiết kế
Thiết kế cốt thép dọc theo tiêu chuẩn ACI 318-14 với mô men Bảng 1 được:
Cốt thép dọc chịu mô men âm theo phương X, Y: ϕ14a85, ρ = 1,21%
Cốt thép lớp dưới bố trí mẫu nằm trong vùng nén: ϕ10a100
Cấu tạo chi tiết liên kết (Hình 3):
Shear-head: là thép hình H100×100, chiều dài 400mm, được hàn trực
tiếp trên 4 mặt của cột và bố trí trong phạm vi chiều dày bản sàn và
nằm giữa khoảng thông thủy giữa các lớp thép.
158
Cốt thép đai: Đường kính 10, dạng chữ C, chiều dài uốn ≥ 6ϕđ =
60mm; lớp cốt đai đầu tiên cách mặt cột một đoạn d/2 = 75mm, các lớp
cốt đai tiếp theo bố trí khoảng ≤ 3d/4 = 112,5→ chọn 100mm; cốt đai
bố trí hai bên cánh của thép hình H100 một đoạn d/2 = 75mm.
Cốt thép vòng: cốt thép vòng được cấu tạo 10a100
Tấm thép liên tục: bề rộng b = 50mm, chiều dày t = 10mm
Hình 3. Cấu tạo liên kết cột giữa CFST với sàn phẳng BTCT
Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn
Kiểm tra khả năng chịu mô men của shear-head
Xác định tỷ số độ cứng của shear-head
→ shear-head đảm bảo vai trò liên kết
Đường hàn liên kết shear-head vào cột ống thép nhồi bê tông chịu đồng thời
lực cắt V = 110 kN và mô men Mp = 12,2 kNm. Chọn que hàn N42, chiều cao
đường hàn được thiết kế là 8mm.
159
Hình 4. Bố trí liên kết cột giữa CFST với sàn phẳng BTCT theo kết quả thiết kế
Mẫu cột biên ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
hS
(mm)
KT cột
(m×m)
Vu
(kN)
MX
(kNm/2,4m)
MY
(kNm/1,35m)
KT mẫu
(m)
200
0,3×0,3
220,0
-85,0
-70,0
1,5×2,7
Bảng 3. Thông số thiết kế mẫu cột biên
Thiết kế cốt thép dọc theo tiêu chuẩn ACI 318-14 với mô men Bảng 1 được:
Cốt thép chịu mômen âm theo phương X, ϕ14a85, ρ = 1,0%
Cốt thép chịu mômen âm theo phương Y, ϕ14a170, ρ = 0,68%
Cốt thép lớp dưới bố trí cấu tạo: ϕ10a100
Theo phương Y mô men chuyển vào cột không cân bằng. Phần mô men này
sẽ tác động lên tiết diện bê tông với bề rộng quy ước của sàn bf = b + 3hs = 900mm
→ Với cốt thép trên bề rộng bf là ϕ14a85 có ФMn = 52,7kNm ≥ 43,3kNm
160
Cấu tạo liên kết (Hình 5):
Shear –head: Chọn shear-head là thép hình H100, chiều dài 600mm,
được hàn trực tiếp trên 3 mặt của cột.
Cốt thép đai: Chọn thép đai 10 dạng chữ C, chiều dài uốn ≥ 6ϕđ =
60mm; lớp cốt đai đầu tiên cách mặt cột một đoạn d/2 = 75mm, các lớp
cốt đai tiếp theo bố trí khoảng ≤ 3d/4 = 112,5→ chọn 100mm; cốt đai
bố trí bên hai cánh của H100×100 một đoạn d/2 = 75mm.
Cốt thép vòng: Cốt thép vòng được cấu tạo 10a100
Tấm thép liên tục: bề rộng b = 50mm, chiều dày t = 10mm
Hình 5. Cấu tạo liên kết cột biên CFST với sàn phẳng BTCT
Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn: Theo phương Y tồn tại mô men không
cân bằng truyền vào cột. Tác dụng của nó sẽ làm tăng ứng suất cắt trên tiết diện tới
hạn. Do đó, ứng suất cắt trên tiết diện tới hạn sẽ bao gồm ứng suất cắt do lực cắt và
ứng suất cắt do mô men.
Chu vi tới hạn là b02 = 3030mm.
Diện tích tiết diện tới hạn: Ac = 454,5×103 mm4
Tâm của tiết diện tới hạn so với tâm cột: yo = 290,6mm
161
Mô men quán tính của tiết diện tới hạn: Jx = 4,4895×1010 mm4
Mô men tại tâm O’:
Ứng suất cắt trên tiết diện tới hạn:
Kiểm tra:
Xác định tỉ số độ cứng của shear-head với tiết diện bê tông quy ước:
αv = 0,25 ≥ 0,15 → shear-head đảm bảo vai trò liên kết và chịu cắt
Đường hàn liên kết hf = 8mm (Tính toán tương tự mẫu cột giữa)
Hình 6. Bố trí liên kết cột biên CFST với sàn phẳng BTCT theo kết quả thiết kế
Mẫu cột góc ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép
hS
(mm)
KT cột
(m×m)
Vu
(kN)
MX
(kNm/1,35m)
MY
(kNm/1,35m)
KT mẫu
(m)
200
0,3×0,3
105,6
-44,0
-44,0
1,5×1,5
Bảng 4. Thông số thiết kế mẫu cột góc
Trình tự thiết kế được thực hiện tương tự như mẫu cột biên, cấu tạo mẫu được
thể hiện trên Hình 7.
162
Hình 7. Thiết kế liên kết cột góc CFST với sàn phẳng BTCT
Mẫu cột giữa ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước
Nội lực thiết kế mẫu được lấy tương đương với nội lực cho cột giữa của hệ sàn
với kích thước nhịp là 9m × 9m. Thông số mẫu thí nghiệm và đặc trưng vật liệu
được chọn sơ bộ như Bảng 5 và Bảng 6.
Tổ hợp (1.2TT+1.6HT)
Tĩnh tải (TT)
Kích thước
mẫu (m)
hS
(mm)
Kích
thước cột
(m×m)
Vu
(kN)
Mx = My
(kNm/2,4m)
Vu
(kN)
Mx = My
(kNm/2,4m)
2,7 × 2,7
200
0,3×0,3
1117
-337,6
457,7
-138,3
Bảng 5. Dữ liệu đầu vào thiết kế sàn
Bê tông
Cốt thép thanh
Thép shear-head Ống thép cột
fc’
(MPa)
Ec
(MPa)
Es
(MPa)
fy
(MPa)
Esh
(MPa)
fy
(MPa)
Esc
(MPa)
fy (10)
(MPa)
fy (14)
(MPa)
45
31,7×103
365
425
21×104
220
21×104
220
21×104
Bảng 6. Đặc trưng của vật liệu
Cáp ứng lực trước:
Chọn cáp T12, loại 7 sợi có các đặc trưng sau: Diện tích danh định:
Asp = 98,71mm2; Giới hạn bền: fpu = 1860 Mpa; Giới hạn chảy: fpy =
1670 Mpa; Mô đun đàn hồi: Esp = 200 GPa
Chọn ứng suất căng trước fpi = 0,7fpu = 1300 MPa
163
Lực căng ban đầu: Asp fpi = 98,71×1300 = 128 kN
Theo tài liệu ”Sàn phẳng bê tông ứng lực trước căng sau – GS.TS. Phan
Quang Minh ” lấy tổn hao ứng suất ở giai đoạn buôn neo là 15% (co
ngắn đàn hồi của bê tông, co ngót của bê tông, sự chùng ứng suất của
thép) → Ứng suất hiệu quả của cáp fse = 1100MPa.
Hình 8. Bố trí cáp trong sàn
Tính toán số lượng cáp cần thiết:
Ứng lực trước của một cáp: P = fse Asp = 108,6 kN
Bố trí cáp như Hình 8. Độ lệch tâm của cáp e = 65mm
Lực ứng lực trước yêu cầu (tải trọng cân bằng lấy 80% trọng lượng bản
thân sàn):
Số cáp yêu cầu: n = 15,7cáp → Chọn 16 cáp.
Ứng suất nén trung bình trong sàn: σcp = 3,15 Mpa
Kiểm tra ứng suất của bê tông lúc buôn neo:
Ứng suất kéo:
Ứng suất nén:
Kiểm tra khả năng chịu mô men của sàn với cốt thép lớp trên 14a85, cốt
thép lớp dưới 10a85 và cáp ứng lực trước:
164
Cấu tạo liên kết (Hình 9):
Liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn phẳng bê tông ứng lực trước
được cấu tạo tương tự như với liên kết với sàn bê tông cốt thép thường
gồm: shear-head, tấm thép liên tục, cốt đai, cáp ứng lực trước và cốt
thép sàn xuyên cột. Tuy nhiên, do sự hạn chế chiều cao sàn và sự có
mặt của cáp ứng lực trước nên không bố trí cốt thép vòng.
Hình 9. Cấu tạo liên kết cột giữa CFST với sàn phẳng bê tông ứng lực trước
Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn tại mặt phá hoại bên ngoài vùng bố trí cốt
đai (bỏ qua ảnh hưởng của quỹ đạo cáp nghiêng đến khả năng chịu của cắt sàn):
d = 150mm, fpc = 3,15Mpa, βp =0,29, Lv = 400mm, c1 = 300mm
Xác định tỷ số độ cứng của shear-head:
Chiều cao đường hàn liên kết shear-head vào cột ống thép tính được là 8mm
165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
1. Dao Ngoc The Luc, Truong Quang Hai, Truong Hoai Chinh, Dao Ngoc The
Vinh, An experimental research on connection of boundary concrete filled steel
tube columns and reinforced concrete slab, International Journal of Innovative
Technology and Exploring Engineering (IJITEE, Scopus), ISSN: 2278-3075, Số
9(2), 2019.
2. Dao Ngoc The Luc, Truong Quang Hai, Truong Hoai Chinh, Dao Ngoc The
Vinh, Concrete filled steel tube column and wide beam connection: proposed
structures and experiment, International Journal of Engineering and Advanced
Technology (IJEAT, Scopus), ISSN: 2249 – 8958, Số 9(2), 2019.
3. Đào Ngọc Thế Lực, Trương Quang Hải, Trần Quang Khải, Phan Nhật Long,
Khả năng chịu cắt tại liên kết cột ống thép nhồi bê tông với dầm bẹt bê tông cốt
thép: Phần 1 – Mô hình thí nghiệm, Tạp chí Xây dựng, ISSN 0866-0762, Số 04-
2018, Trang 104-107, 2018.
4. Đào Ngọc Thế Lực, Trương Quang Hải, Trần Quang Khải, Nguyễn Minh Tuấn
Anh, Khả năng chịu cắt tại liên kết cột ống thép nhồi bê tông với dầm bẹt bê tông
cốt thép: Phần 2 – Cơ chế truyền lực cắt, Tạp chí Xây dựng, ISSN 0866-0762,
Số 04-2018, Trang 108-110, 2018.
5. Trương Quang Hải, Đào Ngọc Thế Lực, Trương Hoài Chính, Nguyễn Minh
Tuấn Anh, Khảo sát số bằng Abaqus ảnh hưởng của các tham số đến liên kết cột
ống thép nhồi bê tông và sàn phẳng bê tông cốt thép – Phần 1: Ảnh hưởng của
kích thước chốt chịu cắt (shear-head), Tạp chí Xây dựng, số 07-2020.
6. Trương Quang Hải, Đào Ngọc Thế Lực, Trương Hoài Chính, Nguyễn Minh
Tuấn Anh, Khảo sát số bằng Abaqus ảnh hưởng của các tham số đến liên kết cột
ống thép nhồi bê tông và sàn phẳng bê tông cốt thép – Phần 2: Ảnh hưởng của
cường độ bê tông và cốt thép, Tạp chí Xây dựng, số 07-2020.
7. Đề tài khoa học cấp cơ sở (Trường ĐH Bách khoa - ĐH Đà Nẵng): Xây dựng mô
hình thực nghiệm cấu tạo đề xuất liên kết cột ống thép nhồi bê tông với sàn
phẳng bê tông cốt thép. Chủ trì: Trương Quang Hải. Thành viên: Đào Ngọc Thế
Lực, Trương Hoài Chính. Mã số đề tài: T2018-02-29. Thời gian thực hiện:
12/2017-06/2019.
166
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
[1] Nguyễn Trung Hòa (2003), Kết cấu bê tông cốt thép theo quy phạm Hoa Kỳ,
Nhà xuất bản Xây Dựng, 2003.
[2] Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống, Kết cấu bê tông cốt
thép - Phần cấu kiện cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2006.
[3] Đinh Thị Như Thảo, "Ứng xử kháng chọc thủng của liên kết cột ống thép nhồi
bê tông với sàn phẳng bê tông cốt thép", Luận án Tiến sĩ, Đại học Đà Nẵng,
2019.
[4] Trần Việt Tâm, "Nghiên cứu khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông
ứng lực trước", Luận án Tiến sĩ, Đại học Xây dựng, 2019.
[5] Nguyễn Viết Trung, Trần Việt Hùng, Kết cấu ống thép nhồi bê tông, Nhà Xuất
Bản Xây Dựng, 2006.
[6] TCVN 5574-2018, Thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, 2018
2. Tiếng Anh
[7] ACI 352.1R-89, Recommendation for design of slab-column connections in
monolithic reinforced concrete structures,1988.
[8] ACI 318-05, Building code requirements for structural concrete and
Commentary, American Concrete Institute, 2005.
[9] ASTM A416/A416M-06, Standard specification for steel strand, uncoated
seven-wire for prestressed concrete, ASTM International, 2006.
[10] ACI 318-11, Building code requirements for structural concrete and
commentary, American Concrete Institute, 2011.
[11] ACI 318-14, Building code requirements for structural concrete and
commentary, American Concrete Institute, 2014.
[12] ABAQUS (2014), ABAQUS Analysis user’s manual 6.14-2, DSS, RI, USA.
[13] Ålander, C. (2005), "Advanced systems for rational slab reinforcement",
pp.1-14.
167
[14] Alfarah, B., Almansa, F. L., Oller, S.(2017), "New methodology for calculating
damage variables evolution in Plastic Damage Model for RC structures",
Engineering Structures,132, pp.70-86.
[15] Bompa, D. V., Elghazouli, A.Y. (2015), "Ultimate shear behaviour of hybrid
reinforced concrete beam - to - steel column assemblages", Engineering
Structures, 101 pp.318-336.
[16] Bompa, D.V., Elghazouli, A.Y. (2016), "Structural performance of RC flat
slabs connected to steel columns with shear heads", Engineering Structures,
117, pp.161-183.
[17] Broms, C. E. (2016), "Tangential strain theory for punching failure of flat
slabs", ACI Structural Journal, 113(1), pp.95-104.
[18] Bompa, D.V., Elghazouli, A.Y. (2017), "Numerical modelling and parametric
assessment of hybrid flat slabs with steel shear heads", Engineering Structures,
142, pp.67-83.
[19] Corley, W. G., Hawkins, N. M. (1968), "Shearhead Reinforcement for Slabs",
ACI Journal Proceedings, 65(10), pp.811-824.
[20] Călin, S., Gînţu, R., Dascălu, G. (2009), "Summary of testsand studies done
abroad on the Bubble deck slab system", The Buletinul Institutului Politehnic
din Iaşi, (3), pp.75-84.
[21] Chen, Z., Liu, Z., Sun, G. (2011), "Thermal behavior of steel cables in
prestressed steel structures", Journal of Materials in Civil Engineering, 23(9),
pp.1265-1271.
[22] Clément, T., Ramos, A. P., Ruiz, M. F., Muttoni, A. (2014), "Influence of
prestressing on the punching strength of post - tensioned slabs", Engineering
Structures, 72 pp.56-69.
[23] Chen, Q. J., Cai, J., Bradford, M. A., Liu, X. P., Wu, Y. (2015), "Axial
compressive behavior of through - beam connections between concrete - filled
steel tubular columns and reinforced concrete beams", Journal of Structural
Engineering, 141(10), pp.1-13.
168
[24] Elgabry, A., Ghali, A. (1990), "Design of stud - shear reinforcement for slabs",
ACI Strucrural Journal, 87(3), pp.350-361.
[25] Eurocode 2, Design of concrete structures - Part 1-1: General rules and rules
for buildings, 2004.
[26] Eder, M. A., Vollum, R. L., Elghazouli, A. Y. (2012), "Performance of ductile
RC flat slab to steel column connections under cyclic loading", Engineering
Structures, 36, pp.239-257.
[27] Guandalini, S., Burdet, O. L., Aurelio, M. (2009), "Punching tests of slabs with
low reinforcement ratios", ACI Structural Journal, 106(1), pp.87-95.
[28] Hawkins, N.W., Corley, W.G. (1974), "Moment transfer to columns in slabs
with shearhead reinforcement", ACI Symposium Publication, 42, pp.847-880.
[29] Han, L. H., Li, W., Bjorhovde, R. (2014), "Developments and advanced
applications of concrete - filled steel tubular (CFST) structures", Journal of
Constructional Steel Research, 100, pp.211-228.
[30] Ju, Y. K., Kim, Y. C., Ryu, J. (2013), "Finite element analysis of concrete
filled tube column to flat plate slab joint", Journal of Constructional Steel
Research, 90, pp.297-307.
[31] Kinnunen, S., Nylander, H. S. E. (1960), Punching of concrete slabs without
shear reinforcement, 158, Elanders Boktryckeri Aktiebolag, Göteborg.
[32] Kim, J. W., Lee, C. H., Kang, T. H. K. (2014), "Shearhead reinforcement for
concrete slab to concrete - filled tube column connections", ACI Structural
Journal, 111(3), pp.629-638.
[33] Lubliner, J., Üliver, J., Üller, S., Üñate, E. (1989), "A plastic - damage model
for concrete", International Journal of Solids and Structures, 25(3), pp.299-326.
[34] Lee, J., Fenves, G. L. (1998), "Plastic - damage model for cyclic loading of
concrete structures", Journal of Engineering Mechanics, 124(8), pp.892-900.
[35] Lee, C. H., Kim, J. W., Song, J. G. (2008), "Punching shear strength and post -
punching behavior of CFT column to RC flat plate connections", Journal of
Constructional Steel Research, 64(4), pp.418-428.
169
[36] Lai, T. (2009), "Structural behavior of bubble deck slab and their applications
to lightweight bridge decks", MIT.
[37] Long, N. M, Rovnak, Tran, L. P. (2012), "Punching shear resistance of post -
tensioned steel fiber reinforced concrete flat plates", Engineering Structures, 45,
pp.324–337.
[38] MC2010, Model Code for Concrete Structures, 2010.
[39] Muttoni, A., Schwartz, J. (1991), "Behavior of beams and punching in slabs
without shear reinforcement", 62.
[40] Muttoni, A. (2008), "Punching shear strength of reinforced concrete slabs
without transverse reinforcement", ACI Structural Journal, 105(4), pp.440-450.
[41] Marzouk, H., Rizk, E., Tiller, R. (2010), "Design of shear reinforcement for
thick plates using a strut - and - tie model", Canadian Journal of Civil
Engineering, 37, pp.181-194.
[42] Mostafaei, H., Vecchio, F. J., Gauvreau, P., Semelawy, M. (2011), "Punching
shear behavior of externally prestressed concrete slabs", Journal of Structural
Engineering, 137(1), pp.100-108.
[43] Moharram, M. I., Bompa, D.V., Elghazouli, A.Y. (2017), "Experimental and
numerical assessment of mixed RC beam and steel column systems", Journal of
Constructional Steel Research, 131, pp.51-67.
[44] Nie, J., Bai, Y., Cai, C. S. (2008), "New connection system for confined
concrete columns and beams. I: Experimental study", Journal of Structural
Engineering, 134(2), pp.1787-1799.
[45] Philippe, M. (1996), "Analytical computation of the punching strength of
reinforced concrete", ACI Structural Journal, 93(5), pp.503-511.
[46] Pilakoutas, K., Li, X. (2003), "Alternative shear reinforcement for reinforced
concrete flat slabs", Journal of Structural Engineering, 129(9), pp.1164-1172.
[47] Piel, W., Hanswille, G. (2006), Composite shear head systems for improved
punching shear resistance of flat slabs.
[48] Ruiz, M. F., Aurelio, M. (2009), "Applications of critical shear crack theory to
170
punching of reinforced concrete slabs with transverse reinforcement", ACI
Structural Journal, 106(4), pp.485-494.
[49] SAFE 2000 V12.3.1, Slab Analysis by the Finite Element Method, 2000.
[50] Subedi, N. K., Baglin, P. S. (2003), "Design of slab – column junctions in flat
slabs", Proceedings of The Institution of Civil Engineers - Structures and
Buildings, 156, pp.319-331.
[51] Satoh, H., Shimazaki, K. (2004), "Experimental research on load resistance
performance of cft column/flat plate connection".
[52] Su, Y., Tian, Y. (2009), "Experimental study of RC Slab - CFT column
connections under seismic deformations". Challenges, Opportunities and
Solutions in Structural Engineering and Construction, Las Vegas, USA.
[53] Tassinari, L., Ruiz, M. F., Muttoni, A., Sagaseta, J. (2011), "Non - axis -
symmetrical punching shear around internal columns of RC slabs without
transverse reinforcement", Magazine of Concrete Research, 63(6), pp.441-457.
[54] Vermeer, P. A. (1998), Non - Associated plasticity for Soils, Concrete and
Rock, 350.
[55] Yan, P.Y., Wang, Y.C. (2016), "Hybrid steel tubular column/flat slab
construction - Development of a shearhead system to improve punching shear
resistance", Journal of Constructional Steel Research, 119, pp.154-168.
[56] Yu, J. L., Wang, Y. C. (2018), "Punching shear behavior and design of an
innovative connection from steel tubular column to flat concrete slab", Journal
of Structural Engineering, 144(9), pp.1-13.
[57] Yu, J. L., Wang, Y. C. (2020), "Punching shear behaviour of an innovative
connection between steel tubular column to flat concrete slab", Journal of
Structural Engineering, 146(8), pp.1-14.
[58] http://tuchschmid.ch/en/tatigkeitsbereiche/walm-atlant-2/.
[59] https://vitec.net.vn/ ( Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ xây dựng quốc tế
Việt Nam).
[60] https://www4.kke.co.jp/stde/en/consulting/highrise_bldg.html.