.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐOÀN XUÂN CẢNH

NGHIÊN CỨU NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ

CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA ƯU THẾ LAI CHỊU NÓNG

VÀ CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS XOĂN VÀNG LÁ

TRỒNG TRÁI VỤ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐOÀN XUÂN CẢNH

NGHIÊN CỨU NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ

CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA ƯU THẾ LAI CHỊU NÓNG

VÀ CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS XOĂN VÀNG LÁ

TRỒNG TRÁI VỤ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

MÃ SỐ: 62.62.01.11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

2. TS. ĐÀO XUÂN THẢNG

HÀ NỘI, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng

dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng08 năm 2015

Tác giả luận án

Đoàn Xuân Cảnh

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các

thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, Học

viện Nông nghiệp Việt Nam, TS. Đào Xuân Thảng, Viện Cây lương thực và Cây

thực phẩm là những người tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực

hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,

các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền chọn giống cây trồng, Trung tâm Nghiên cứu

Bệnh cây nhiệt đới, Khoa Nông học thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo

mọi thuận lợi về tài liệu khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ nghiên cứu để tôi

hoàn thành công trình khoa học này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông

nghiệp và PTNT, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm cho thực hiện, hỗ trợ một

phần kinh phí để thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học Bộ môn Cây thực phẩm, Viện

Cây lương thực và Cây thực phẩm đã giúp tôi thực hiện các nội dung công việc

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đã qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm Khuyến nông Nghĩa Hưng, Nam Định,

Phòng Nông nghiệp và PTNT Nam Sách, Hải Dương, Phòng Nông nghiệp và PTNT

Lạng Giang, Bắc Giang đã phối hợp, tiếp nhận, khảo nghiệm và chuyển giao các

giống cà chua lai mới cho sản xuất.

Sự thành công ngày hôm này là kết quả sự động viên, khích lệ to lớn của gia

đình, người thân đã dành thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thành công

trình khoa học này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2015

Người cảm ơn!

Đoàn Xuân Cảnh

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng viii

Danh mục các hình xiii

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu đề tài 2

4. Những đóng góp mới của đề tài 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

4.1. Ý nghĩa khoa học 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật học cây cà chua 5

1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua 5

1.1.2. Phân loại cây cà chua 6

1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam 8

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới 8

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam 12

1.3. Nguồn gen cà chua và ứng dụng trong chọn giống 15

1.3.1. Nghiên cứu, thu thập và lưu giữ nguồn gen cà chua 15

1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống 19

1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai 26

1.4.1. Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai trên các tính trạng ở cây cà chua 26

1.4.2. Một số thành tựu về chọn tạo giống cà chua ưu thế lai 29

1.5. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 33

1.6. Một số nghiên cứu về bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam 37

iii

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2.1. Vật liệu nghiên cứu 40

2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua 41

2.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn các

tổ hợp lai ưu tú 41

2.2.3. Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo

nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng

bằng sông Hồng 41

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 42

2.3.1. Địa điểm 42

2.3.2. Thời gian 42

2.4. Phương pháp nghiên cứu 44

2.4.1. Mô tả các phương pháp áp dụng cho các nội dung nghiên cứu 44

2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi chính 52

2.4.3. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua ở các thí nghiệm 55

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm 55

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56

3.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua 56

3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua 56

3.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua thuần 64

3.1.3. Nghiên cứu xác định dòng cà chua kháng bệnh virus xoăn vàng lá 74

3.1.4. Đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua 80

3.1.5. Nghiên cứu, phân tích đa dạng di truyền 26 dòng cà chua 82

3.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai ưu tú 85

3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của 26 dòng cà chua 85

3.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng và tuyển chọn các tổ hợp lai

ưu tú 89

3.3. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo

nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng

bằng sông Hồng 102

iv

3.3.1. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú 102

3.3.2. Khảo nghiệm vùng sinh thái một số tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

một số tỉnh đồng bằng sông Hồng 112

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 121

1. Kết luận 121

2. Đề nghị 122

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO 124

PHỤ LỤC 130

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AFLP Amplified Flagment Length Polymorphism

AVRDC Asia Vegetale Research and Development Center

BHH Bán hữu hạn

BSA Bovine Serum Albumin

BVTV Bảo vệ thực vật

CLNS Chất lượng nông sản

CSB Chỉ số bệnh

CTCP Công ty cổ phần

CTP Cây thực phẩm

D. tích Diện tích

Đ/c Đối chứng

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

ĐG Đơn giản

DNA Deoxyribonucleic acid

FAO Food and Agriculture Organization

GCA General combinaing ability

ISSR Inter - Simple Sequence Repeat

KHKTNN Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

KNKHC Khả năng kết hợp chung

KNKHR Khả năng kết hợp riêng

LCC Lá cà chua

LKT Lá khoai tây

NXB Nhà xuất bản

OP Opend Pollination

PCR Polymerase Chain Reaction

QTLs Quantitative trait loci

RAPD Random Amplified Polymorphic DNA

SCA Specific combining ability

vi

Sequence characterized amplified region SCAR

Số lượng SL

Sequence - related amplified polymorphism SRAP

Simple Sequence Repeat SSR

Sequence Tagged Site STS

Trung gian TG

T.Giá trị Tổng giá trị

Thời gian sinh trưởng TGST

Tổ hợp lai THL

Tỷ lệ bệnh TLB

TN, CN Thấp nhất, cao nhất

Thứ tự TT

Xoăn vàng lá XVL

Ưu thế lai chuẩn ƯTLC

Ưu thế lai thực ƯTLT

ƯTLTB Ưu thế lai trung bình

Vô hạn VH

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1. Năng suất và sản lượng cà chua sản xuất của thế giới trong 10 năm

(2002 - 2011) 9

1.2. Năng suất và sản lượng cà chua của 10 nước sản xuất lớn nhất thế

giới năm 2010 10

1.3. Tình hình xuất, nhập khẩu cà chua 10 nước lớn nhất thế giới trong

năm 2010 11

1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam trong 4 năm

(2010 - 2013) 13

1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh thành đứng

đầu cả nước trong 2 năm (2012-2013) 14

1.6. Tình hình lưu giữ nguồn gen cà chua ở một số nước trên thế giới

tổng hợp năm 2003 17

1.7. Một số tính trạng được quan tâm ở các loài cà chua hoang dại được

nghiên cứu và tổng kết 19

2.1. Cấp bệnh, mức độ bệnh mốc sương Phytophthora infestans trên cây

cà chua 45

2.2. Cấp bệnh, mức độ bệnh héo xanh Ralstonia solanacearum Smith

trên cây cà chua 46

2.3. Thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá ở cà chua 47

2.4. Các mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền

26 dòng cà chua 50

3.1. Phân nhóm các mẫu giống cà chua trong tập đoàn theo thời gian

sinh trưởng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 57

3.2. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo một số đặc điểm hình thái

thân, lá, hoa ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 59

3.3. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái và chất

lượng quả ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 61

viii

3.4. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất và yếu

tố cấu thành năng suất ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 62

3.5. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm bệnh hại trên

đồng ruộng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 64

3.6. Nguồn gốc 26 dòng cà chua được chọn lọc năm 2009 tại Viện Cây

lương thực và Cây thực phẩm, huyện Gia Lộc, Hải Dương 65

3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chiều cao cây của 26 dòng

cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 66

3.8. Một số đặc điểm hình thái quả của 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ

Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 68

3.9. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 26 dòng cà chua

nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 70

3.10. Diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans gây hại trên

26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc,

Hải Dương 71

3.11. Diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây hại

trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc,

Hải Dương 72

3.12. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 26 dòng cà chua

nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 73

3.13. Diễn biến mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên 26 dòng

cà chua bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân năm 2011

tại Gia Lâm, Hà Nội 75

3.14. Kết quả PCR phát hiện sự có mặt của 3 gen kháng Ty1, Ty2 và Ty3

ở 26 dòng cà chua năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội 79

3.15. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua ở vụ

Xuân Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 80

ix

3.16. Số allen thu được bằng chỉ thị phân tử khi sử dụng 10 chỉ thị SSR

trong nghiên cứu đa dạng di truyền 26 giống cà chua ở vụ Xuân năm

2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 83

3.17. Giá trị trung bình về số quả trung bình/cây của các tổ hợp lai và khả

năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân

năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 86

3.18. Giá trị trung bình về năng suất cá thể của các tổ hợp lai và khả năng

kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Thu Đông năm

2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 87

3.19. Giá trị trung bình về năng suất thực thu của các tổ hợp lai và khả

năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân

năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 88

3.20. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai cà

chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 90

3.21. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng số quả trung bình/cây ở vụ Thu Đông năm 2012 tại

Gia Lộc, Hải Dương 92

3.22. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng khối lượng trung bình quả trong vụ Thu Đông năm

2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 93

3.23. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng năng suất cá thể trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia

Lộc, Hải Dương 94

3.24. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng năng suất thực thu trong vụ Thu Đông năm 2012 tại

Gia Lộc, Hải Dương 95

3.25. Biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu của 36 tổ hợp lai

trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 96

x

3.26. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp lai

cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc,

Hải Dương 97

3.27. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc thân, lá của 15 tổ hợp lai

cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc,

Hải Dương 99

3.28. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của 15 tổ hợp lai cà chua có

ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 100

3.29. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng ở 15 tổ hợp

lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 102

3.30. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển chính của 8 tổ hợp lai cà

chua ưu tú năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 103

3.31. Một số đặc điểm về hình thái thân, lá của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú

khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 104

3.32. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả 8 tổ hợp lai ưu tú khảo

nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 105

3.33. Hàm lượng một số thành phần hóa sinh trong quả của 8 tổ hợp lai cà

chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 106

3.34. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 8 tổ hợp lai

cà chua ưu tú ở các mùa vụ năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 108

3.35. Diễn biến mức độ biểu hiện bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 tổ hợp lai cà

chua ưu tú ở vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương 109

3.36. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai ưu tú trong

vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc Hải Dương 111

3.37. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh

hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Nam

Định năm 2013-2014 113

3.38. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai cà chua triển

vọng khảo nghiệm tại Nam Định năm 2013-2014 114

xi

3.39. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh

hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Hải

Dương năm 2013-2014 115

3.40. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua

triển vọng khảo nghiệm tại Hải Dương năm 2013-2014 116

3.41. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh

hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Lạng

117 Giang, Bắc Giang năm 2013-2014

3.42. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua

triển vọng khảo nghiệm tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014 118

3.43. Chiều cao cây trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo nghiệm

năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang 119

3.44. Năng suất thực thu trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo

nghiệm năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang 120

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1. Sơ đồ thời gian, quá trình nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu phục

vụ chọn giống cà chua lai chịu nóng, kháng bệnh virus xoăn vàng lá

của luận án 43

2.2. Hình ảnh mô tả phương pháp pháp ghép cà chua: ghép chữ T, ghép

ngọn và ghép lá 46

2.3. Mô tả thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá cà chua (từ cấp 1 đến

cấp 4) 47

3.1. Biểu đồ năng suất thực thu 26 dòng cà chua trong vụ Đông năm

2010 tại Gia Lộc Hải Dương 69

3.2. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty1/Ty1 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu

năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 77

3.3. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty2 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu

năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 78

3.4. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty3 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu

năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 79

3.5. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả ở 26 dòng cà

chua nghiên cứu trong vụ Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 81

3.6. Sản phẩm PCR của các chỉ thị trong nghiên cứu đa dạng di truyền

cho 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011, tại Gia Lâm, Hà Nội 83

3.7. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền của 26 dòng cà chua 84

3.8. Biểu đồ năng suất thực thu (tấn/ha) của 36 tổ hợp lai cà chua ở vụ

Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 91

3.9. Biểu đồ năng suất thực thu của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo

nghiệm năm 2013 107

3.10. Biểu đồ biểu thị độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp

lai cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 110

xiii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cà chua là cây rau ăn quả có tên khoa học Lycopercicum esculentum Mill, thuộc

họ cà Solanaceae cùng với cây ớt, cà tím, khoai tây... được Miller phân loại năm

1754, sau đó Peralta and Spooner (2006) đã đổi tên cà chua thành Solanum

lycopersicum. Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng khá, phân tích trong 100gam cà chua

có 2,2mg đường, 8mg canxi, 3,7mg kali, 0,4mg sắt, 0,3mg carotene, 0,6mg nitơ,

vitamin A, B1, B2, C, P và các axit hữu cơ... (Barbara et al., 2013). Quả cà chua có

thể sử dụng cho ăn tươi, nấu chín cho bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình và là

nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Từ quả cà chua có thể chế biến ra

nhiều loại sản phẩm khác nhau như: cà chua đóng hộp nguyên quả, cà chua cô đặc,

tương cà chua, mứt cà chua... là những mặt hàng xuất khẩu rất giá trị và có nhu cầu

cao trên thế giới, giá trị mặt hàng này hàng năm đạt 5 tỷ USD (Hanson, 2010).

Với vai trò trên, cà chua là cây rau ăn quả quan trọng, được hầu hết các nước

trên thế giới quan tâm và phát triển. Theo số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hiệp

quốc (FAO, 2013), diện tích cà chua sản xuất trên thế giới năm 2011 đạt 4,734 triệu

ha, năng suất 33,59 tấn/ha, sản lượng 159,02 triệu tấn. Với lượng cà chua sản xuất

như trên, bình quân tiêu thụ đầu người khoảng gần 24 kg quả/người/năm.

Trong những năm qua, ngành sản xuất cà chua thế giới đã có bước tiến vượt

bậc về sử dụng giống ưu thế lai và công nghệ canh tác mới góp phần thúc đẩy, gia

tăng năng suất và sản lượng cà chua: từ 27,61 tấn/ha (năm 2005) lên 33,59 tấn/ha

(năm 2011). Mặc dù vậy, việc phòng trừ bệnh virus xoăn vàng lá cà chua (XVL)

còn gặp nhiều khó khăn, bệnh hại đã ảnh hưởng lớn đến nhiều vùng trồng cà chua ở

khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới. Lần đầu tiên bệnh được phát hiện tại Ấn Độ, sau

đó bệnh lan tràn ở phía đông Địa Trung Hải (Friedmann et al., 1998). Trung Phi và

khu vực Đông Nam Á (Lapidot et al., 2007). Hiện nay, bệnh virus xoăn vàng lá đã

phổ biến rộng ở Nam châu Âu và Trung Mỹ (Moriones et al., 1993). Tại Ấn Độ, sản

1

xuất cà chua vào giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 5 hàng năm, dịch bệnh lên đến đỉnh

điểm, gây hại 100% (Pilowsky and Cohen, 2000). Ở Đài Loan, bệnh xoăn vàng lá

phân bố và gây hại khắp cả nước, đặc biệt ở miền Trung và miền Nam, nơi có cây

cà chua trồng quanh năm (AVRDC, 2005).

Việt Nam, cà chua là cây rau ăn quả được trồng và tiêu thụ phổ biến trong cả

nước. Trong đó, các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và khu vực Lâm Đồng là

vùng có diện tích sản xuất cà chua lớn nhất cả nước. Theo số liệu của Tổng cục

Thống kê (2013), năm 2013 diện tích trồng cà chua cả nước đạt 25,483 nghìn ha,

năng suất bình quân khoảng 28,7 tấn/ha, chiếm 3,0% tổng diện tích rau và chiếm

gần 5,0% sản lượng rau cả nước.

Sản xuất cà chua đem lại hiệu quả kinh tế: 01 ha cà chua trồng cho thu nhập từ

120-200 triệu đồng/ha/vụ. Cây cà chua trồng trái vụ (Xuân Hè và Thu Đông) cho

hiệu quả cao gấp 2-3 lần so với chính vụ (Đặng Văn Niên và cs., 2013).

Cây cà chua trồng ở vụ Xuân Hè gieo hạt từ tháng 1, thu hoạch tháng 6 và vụ

Thu Đông gieo hạt từ tháng 8-9. Trong các thời vụ này, sản xuất cà chua ở các tỉnh

phía Bắc gặp nhiều khó khăn. Nhiệt độ, độ ẩm cao, dịch bọ phấn phát sinh, truyền

bệnh virus xoăn vàng lá, gây hại làm giảm năng suất, chất lượng. Theo kết quả điều

tra tình hình bệnh hại cà chua trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng tại Hà Nội cho

thấy: bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở nước ta gây thiệt hại từ 80-90% năng suất

cà chua, bệnh chỉ lan truyền qua bọ phấn Bemisia spp với tỷ lệ bệnh rất cao

(Nguyễn Thị Thơ, 1984).

Để mở rộng diện tích và nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua trong vụ Xuân

Hè, vụ Thu Đông tại các tỉnh phía Bắc thì việc nghiên cứu chọn tạo giống cà chua

mới có năng suất cao, khả năng chống bệnh virus xoăn vàng lá, chuyển giao cho sản

xuất là yếu tố quyết định.

2. Mục tiêu đề tài

- Bổ sung nguồn vật liệu có những ưu điểm nổi bật về một số tính trạng: năng

suất, chất lượng quả, kháng bệnh virus xoăn vàng lá phục vụ nghiên cứu chọn tạo

giống cà chua ưu thế lai năng suất cao, chịu nóng và khả năng chống chịu bệnh

2

virus xoăn vàng lá ở Việt Nam.

- Chọn tạo được một số tổ hợp lai cà chua ưu tú, thích hợp trồng trong vụ Xuân

Hè và vụ Thu Đông, khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá khá, năng suất đạt

trên 45 tấn/ha, chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu nội tiêu và chế biến xuất khẩu.

3. Những đóng góp mới của đề tài

Bằng hệ thống tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm: đánh giá diễn

biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng, lây nhiễm nhân tạo, sử dụng

phân tích chỉ thị phân tử, đã xác định được 4 dòng cà chua thuần mang gen kháng

bệnh virus xoăn vàng lá Ty1 là dòng D10, D12, D13 và D15, các dòng này có ý

nghĩa ứng dụng trong nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai kháng bệnh

virus xoăn vàng lá ở nước ta.

Đã khẳng định tính hiệu quả cao của phương pháp ghép ngọn trong lây nhiễm

nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cà chua.

Đã chọn tạo thành công một số tổ hợp lai cà chua triển vọng: VT5, VT10 cho

năng suất đạt 46,2-49,1 tấn/ha (vụ Xuân Hè), 62,3-65,2 tấn/ha (Thu Đông) và 70,0-

78,7 tấn/ha (Đông chính vụ), có chất lượng quả tốt, khả năng kháng bệnh virus xoăn

vàng lá khá. Giống cà chua VT5, VT10 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn công nhận là giống sản xuất thử cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung

du miền núi phía Bắc.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

Bổ sung các dữ liệu khoa học trong nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu

thế lai (F1) năng suất cao, có khả năng chịu nóng, tăng kháng bệnh virus xoăn

vàng lá đáp ứng yêu cầu sản xuất.

Phân lập ra các nhóm vật liệu theo các tính trạng mục tiêu cho công tác chọn

tạo giống cà chua ưu thế lai.

Đã khẳng định tính hiệu quả cao của việc sử dụng các phương pháp lây nhiễm

nhân tạo (phương pháp ghép) và chỉ thị phân tử trong phát hiện mẫu giống kháng

bệnh virus xoăn vàng lá ở cà chua.

Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học khép kín: từ nghiên cứu, đánh

giá nguồn vật liệu khởi đầu, chọn tạo dòng thuần, đánh giá khả năng kết hợp chung,

3

khả năng kết hợp riêng, đánh giá và chọn ra các tổ hợp lai ưu tú, khảo nghiệm cơ

bản, khảo nghiệm sinh thái để tuyển chọn giống ưu tú và chuyển giao cho sản xuất.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Chọn tạo được một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng, trồng trái vụ, có khả

năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá. Các tổ hợp lai tạo ra sẽ bổ sung vào bộ

giống cà chua trồng trong vụ Xuân Hè, Thu Đông tại các tỉnh đồng bằng sông

Hồng, góp phần đa dạng bộ giống và mở rộng diện tích, tăng năng suất, chất lượng

và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng cà chua trong vụ Xuân Hè, vụ Thu

4

Đông tại các vùng trồng cà chua.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật học cây cà chua

1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua

Cây cà chua, có tên khoa học (Lycopercicum esculentum Mill) thuộc họ cà

Solanaceae. Cây cà chua có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, được Miller phân loại năm 1754.

Theo tài liệu của các tác giả Choudhury (1970), Luckwill (1943), Rick

(1973). Cây cà chua có nguồn gốc ở vùng Andean, bao gồm Colombia, Ecuador,

Peru, Bolivia và Chile dọc bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới

Chi Lê, đây là các khu vực có khí hậu nhiệt đới khô. Nguồn gốc và quá trình

thuần hóa của cà chua trồng hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng (Rick, 1976).

Một số tác giả cho rằng, cây cà chua trồng có nguồn gốc từ cà chua bán hoang

dại L.esculentum var pimpinellifolum, tuy nhiên, nhiều tác giả khác nhận định

L.esculetum var cerasiforme (cà chua anh đào) mới là tổ tiên của cà chua trồng.

Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này được chuyển từ Peru và

Ecuador tới nam Mexico, ở đó nó được dân bản xứ thuần hóa và cải tiến.

Một số tác giả khác cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ tiên thứ hai của

loài cà chua trồng "Lycopercicum esculentum Mill" được Miller đặt tên. Nhiều

bằng chứng khảo cổ học, thực vật học đã thừa nhận Mexico là trung tâm thuần hoá

cây cà chua...

Mặc dù được thuần hóa tại Mexico, cà chua được biết và công nhận ở một số

vùng của thế giới cũ trước khi chúng được biết đến ở châu Mỹ. Sự giao lưu thương

mại và mở rộng thuộc địa góp phần truyền bá cà chua đi khắp nơi (Esquinas and

Nuez, 1995).

Ở châu Âu, cây cà chua bắt đầu xuất hiện trong sách nghiên cứu cây cỏ vào

giữa thế kỷ XVI và trồng đầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý do những nhà

buôn của nước này chuyển từ Nam Mỹ tới, từ đó được lan truyền đi các nơi khác.

Trong thời kỳ này, cà chua chỉ được xem như cây cảnh và cây thuốc, đến thế kỷ

XVIII, cây cà chua mới được chấp nhận là cây thực phẩm có giá trị và từ đó được

5

phát triển mạnh (Luckwill, 1943; Kuo et al.,1988).

Tại châu Phi, cây cà chua được biết đến vào cuối thế kỷ XVI, những thương

gia Thổ Nhĩ Kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán cà chua đến vùng Địa

Trung Hải và Cận Đông vì họ đưa cà chua đến Mozambique và Angola

(Esquinas and Nuez, 1995).

Còn ở châu Á, cây cà chua du nhập đầu tiên vào Philippin, thông qua những

chuyến tàu buôn với người Tây Ban Nha vào thế kỷ XVI, việc buôn bán đường biển

của quốc đảo này với các nước láng giềng như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... đã

góp phần phổ biến cây cà tại các nước châu Á: ở Hàn Quốc vào thế kỷ XVII, Nhật

Bản và Ấn Độ bắt đầu trồng cây cà chua ở thế kỷ XVIII, Trung Quốc ở thế kỷ XIX,

XX (Esquinas and Nuez, 1995).

Cây cà chua được du nhập vào châu Mỹ nhờ thực dân Tây Ban Nha và Thổ

Nhĩ Kỳ ở thế kỷ XVII, XVIII. Tại khu vực Bắc Mỹ, cây cà chua được đưa vào đầu

tiên ở California và San Diego vào năm 1850.

Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng cây cà chua được nhập vào Việt

Nam từ thời gian thực dân Pháp chiếm đóng (Trần Khắc Thi và cs., 2005). Hiện nay,

diện tích sản xuất duy trì trong khoảng 23-25 nghìn ha/năm và được trồng chủ yếu ở

các tỉnh thành thuộc đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc và Đức

Trọng, Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng...

1.1.2. Phân loại cây cà chua

Từ lâu, nhiều tác giả nghiên cứu, phân lập, xây dựng hệ thống phân loại cây cà

chua theo quan điểm của riêng mình như: Muller (1940); Daskalov and Popov

(1941); Luckwill (1943); Lehman (1953); Breznhev (1955, 1964); Zuhucospki

(1964). Ở Mỹ dùng phân loại của Muller, ở châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng

phân loại của Brezhnev và hệ thống phân loại này được sử dụng rộng rãi ở rất nhiều

nước khác (dẫn theo Nguyễn Hồng Minh, 2000).

Với phân loại của Breznhev (1955, 1964) cho rằng L.esculentum Tourn được

chia 3 loài thuộc 2 chi phụ (dẫn theo Nguyễn Hồng Minh, 2000).

- Subgenus 1- Eriopersicon. Chi phụ này gồm các loài dại, cây dại một năm

hoặc nhiều năm, quả có lông, màu trắng, lá xanh vàng nhạt... chi này gồm 2 loài và

6

các loài phụ.

+ Lycopersicon peruvianun Mill.

Loài này phát sinh từ Chi Lê, Peru là cây lâu năm, dạng thân leo, quả nhỏ 1-3

gam không ăn được, khi xanh có lông, dạng tròn.

L. peruvianun var, Cheesmanii Piloey, Cheesmanii F.minor CH. Mull

L. peruvianun var Dentatum Dun.

+ Lycopersicon hirsutum Humb.et.Bonpl.

Loài này xuất hiện trên vùng núi Andes ở độ cao 2200-2500m so với mực

nước biển. Là cây một năm hoặc nhiều năm, thân bụi có lông, lá xẻ thùy sâu, quả

nhỏ 2-5 gam, không ăn được khi chín màu đỏ.

Lycopersicon hirsutum var. Glabratum CH.Mull.

Lycopersicon hirsutum var. Glandulosum CH.Mull

- Lycopersicon esculentum Mill.

Thuộc dạng cây 1 năm, thân đứng, cao 30-300cm, lá phân thùy, hoa chùm,

dạng quả tròn hoặc ô van, dài. Loài này gồm 3 loài phụ:

a/ L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh - cà chua dại bao gồm 2 dạng sau:

- L.esculentum var. pimpinellifolium Mill. (Brezh): Chi quả anh đào.

- L.esculentum var. racemigenum (Lange) Brezh: Chi nhiều thân.

b/ L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum-cà chua bán hoang dại gồm 5 dạng sau:

- L. esculentum var.cersiforme (Agray) Brezh - cà chua anh đào.

- L. esculentum var. pyriforme (C. H.Mull) Brezh - cà chua dạng lê.

- L. esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.

- L. esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.

- L. esculentum var.succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.

c/ L. esculentum Mill.ssp.cultum-cà chua trồng, có 4 dạng sau:

- L. esculentum var.vulgare Brezh: Dạng thông thường.

- L. esculentum var. validum (Bailey) Brezh: Dạng lùn thân cứng.

- L. esculentum var.gradifolium (Bailey) Brezh: Dạng lá to.

- L. esculentum var. Congregatum: Dạng hỗn hợp.

7

* Theo cách phân loại của Muller (1940) cà chua có 2 loài phụ.

Subgenus I: Eulycopersicon C. H.Mull

Quả thường không có lông, màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa

không có lá bao, là loài ăn được với sắc tố caroten và là cây hàng năm, loài

này lại được phân thành nhiều chi khác nhau trong đó Lycopersicon

esculentum Mill nằm trong loài phụ này.

Subgenus II: Eriopersicon C.H.Mull

Quả thường loang lổ, trắng, xanh hoặc vàng nhạt, có sắc tố antoxian, hạt mỏng,

chùm hoa có lá bao. Loài phụ này lại được chia thành 4 chi nhỏ khác.

Ngoài 2 cách phân loại như đã nói ở trên, cà chua được phân loại theo nhiều

tác giả khác nhau. Gần đây nhất là hệ thống phân loại của Peralta và cộng sự năm

2006. Cà chua thuộc loài Solanum chi Lycopersicon này phân thành 4 nhóm khác

nhau trong đó:

+ Nhóm thứ nhất - Lycopersicon bao gồm các loài phụ như:

S.lycopersicum; S. pimpinellifolium; S. cheemaniae; S. galapagene.

+ Nhóm thứ hai - Neolycopersicon có loài phụ là S.pennellii.

+ Nhóm thứ ba - Eriopersicon gồm các loài phụ: S. habrochaites;

S. huaylasense; S. cornrlliomulleri; S. peruvianum và S. chilense.

+ Nhóm thứ tư - Acanum gồm các loài phụ: S. acanum; S. chmielewskii

và S. neorickii.

Như vậy, có thể nói rất nhiều cách phân loại cà chua đang được áp dụng

trên thế giới, nhưng áp dụng nhiều nhất là cách phân loại của Brezhev (1964)

và Muller (1940).

1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới

* Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

Cây là chua là cây rau ăn quả được trồng, tiêu thụ hầu hết các nước trên thế

giới. Sản lượng cà chua sản xuất liên tục tăng trong những năm gần đây. Theo số

liệu của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO) năm 2013 (bảng 1.1), diện tích

cà chua sản xuất năm 2011 đạt 4,734 triệu ha. Tốc độ gia tăng về diện tích sản xuất

8

chậm, trong 7 năm luôn duy trì trong khoảng trên 4,5 triệu ha (2005-2012). Sản

lượng cà chua tăng 22% từ 127,929 triệu tấn (2005) lên 159,02 triệu tấn (2011).

Mức gia tăng về sản lượng là do sự gia tăng mạnh về năng suất: từ 27,99 tấn/ha

(2005) lên 33,84 tấn/ha (năm 2011). Với sản lượng trên, bình quân tiêu thụ đầu

người khoảng trên 24 kg quả/người/năm. Điều đó khẳng định, cây cà chua là cây

trồng quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới (FAO, 2013).

Trong đó, châu Á có diện tích và sản lượng cà chua lớn nhất, chiếm trên 44%,

châu Âu khoảng 22%, khu vực châu Mỹ 15%, châu Phi 12%, các nơi khác là 7%

(FAO, 2013).

Bảng 1.1. Năng suất và sản lượng cà chua sản xuất của thế giới

trong 10 năm (2002 - 2011)

Năm Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Diện tích (nghìn ha)

2002 4.085,371 28,05 116,265

2003 4.201,149 28,48 119,097

2004 4.397,873 28,58 127,644

2005 4.528,519 27,99 127,929

2006 4.597,219 28,07 130,226

2007 4.626,232 32,78 137,291

2008 4.238,338 33,54 142,153

2009 4.386,467 34,87 152,956

2010 4.582,438 32.84 150,513

Nguồn: FAO (2013)

2011 4.734,365 33,59 159,02

Theo số liệu thống kê FAO (2013), 10 nước có sản lượng cà chua sản xuất lớn

nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Ai Cập, Ý, Iran, Tây Ban Nha, Brazil, Mexico...

chiếm trên 75%, tất cả các nước còn lại, sản lượng khoảng 38.026,9 nghìn tấn, đạt

9

25% tổng sản lượng cà chua thế giới.

Bảng 1.2. Năng suất và sản lượng cà chua của 10 nước

sản xuất lớn nhất thế giới năm 2010

Nước Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Tỷ lệ (%)

Trung quốc 871,23 48,1 41,879 28

Ấn Độ 865,00 19,5 16,826 11

Mỹ 159,20 81,0 12,902 9

Thổ Nhĩ Kỳ 304,00 33,1 10,052 7

Ai Cập 216,38 39,5 8,544 6

Ý 118,82 50,7 6,024 4

Iran 146,98 35,8 5,256 3

Tây Ban Nha 58,30 74,0 4,312 3

Brazil 60,77 60,7 3,691 2

Mexico 98,18 30,5 2,997 2

Các nước khác 1.683,55 22,6 38,026 25

Nguồn: FAO (2013)

Tổng cộng 4.582.43 32,8 150,513 100

Trung Quốc là nước đứng đầu về diện tích sản xuất cũng như sản lượng cà

chua tạo ra trong năm. Mức độ tăng sản lượng cà chua đạt 86,3% trong vòng 10

năm từ 22 triệu tấn (năm 2000) lên tới trên 41 triệu tấn (năm 2010). Tiếp đó là Mỹ,

Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Ai Cập và Ý là những nước có sản lượng gần nhau, ổn định

với mức tăng trưởng khá (FAO, 2013).

Năm 2010, Trung Quốc đạt 41,879 triệu tấn chiếm 28% tổng sản lượng cà

chua thế giới, Ấn Độ đạt 16,826 triệu tấn (11%), Mỹ: 12,902 triệu tấn (9%), Thổ

Nhĩ Kỳ đạt 10,052 triệu tấn (7%)... Về năng suất, Mỹ là nước có năng suất cà chua

cao nhất, đạt 81,0 tấn/ha, gấp 4,15 lần năng suất cà chua của Ấn Độ và gấp 1,68 lần

so với Trung Quốc (FAO, 2013).

* Tình hình tiêu thụ cà chua trên thế giới

Tình hình tiêu thụ cà chua ở các nước rất khác nhau. Tùy thuộc vào nhu cầu

10

tiêu dùng, tập quán, văn hóa ẩm thực mà sản lượng cà chua tiêu thụ hàng năm của

các nước là khác nhau. Tài liệu tổng kết của Viện Nghiên cứu Rau quả cho biết:

người Hy Lạp tiêu thụ 187,1 kg/người/năm, Thổ Nhĩ Kỳ 107 kg/người/năm, Italia

khoảng 95 kg/người/năm.

Hiện nay, có các khu vực sản xuất cà chua lớn nhất là: Mỹ (Valley,

California), bờ biển Địa Trung Hải và Tân Cương của Trung Quốc, nội Mông Cổ...

chiếm khoảng 85% tổng sản lượng của thế giới. Trung Quốc sản xuất cà chua chủ

yếu là xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu phụ thuộc vào thị trường toàn cầu (Chai, 2001).

Bảng 1.3. Tình hình xuất, nhập khẩu cà chua 10 nước lớn nhất

thế giới trong năm 2010

Xuất khẩu Nhập khẩu

Sản lượng T.Giá trị Sản lượng T.Giá trị Nước Nước (1000tấn) (triệu USD) (1000 tấn) (triệu USD)

Mexico 1.509,61 1.595,31 Mỹ 153,24 1.879,53

Ma-rốc 784,96 571,28 Đức 681,21 1.334,18

T.Nhĩ Kỳ 574,27 476,87 Nga 699,28 773,58

Mỹ 224,27 373,62 Anh 384,60 670,07

Canada 166,86 356,41 Pháp 497,38 608,67

Pháp 189,46 355,11 Canada 193,58 302,01

Ý 128,79 287,18 Thụy Điển 85,60 173,12

Bỉ 191,10 281,62 Bỉ 77,33 145,69

Jordan 371,25 232,37 Ý 97,27 132,43

Nguồn: FAO (2013)

Israel 66,56 73,63 CH Séc 91,41 132,22

Cùng với Trung Quốc, các nước: Tây Ban Nha, Hà Lan, Ma Rốc, Bỉ, Pháp,

Ý... xuất khẩu cà chua với sản lượng lớn, gia tăng hàng năm. Năm 2011, Hà Lan

xuất khẩu đạt 965 nghìn tấn cà chua tươi, tăng hơn 4% so với năm 2009, với giá trị

1,1 tỷ Euro. Tây Ban Nha xuất khẩu đạt 0,830 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu đạt

11

0,57 triệu tấn (FAO, 2013).

Tổng giá trị xuất khẩu cà chua của Mexico đạt tới 1,14 tỷ USD, cao hơn Hà Lan,

vì hầu hết sản lượng cà chua của Mexico xuất khẩu sang thị trường Mỹ với giá cao.

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2013), diện tích sản xuất rau cả nước

năm 2013 đạt 847,47 nghìn ha, tăng 15,5% so với năm 2009 (735,3 nghìn ha), năng

suất đạt 172,6 tạ/ha, sản lượng 14,826 triệu tấn. Sản lượng rau bình quân đầu người

hiện nay khoảng 110kg/người/năm, tương đương mức trung bình thế giới.

Cây cà chua là cây rau ăn quả được trồng với diện tích lớn. Theo số liệu thống

kê năm 2014, diện tích sản xuất cà chua cả nước năm 2013 đạt 25,48 nghìn ha, tăng

20,3% so với năm 2010 (21,17 nghìn ha), năng suất đạt 287,0 tạ/ha, sản lượng đạt

731,48 nghìn tấn. Với sản lượng trên, tương đương bình quân đầu người khoảng

8,1kg quả/năm. Trong thời gian qua, nhờ việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật:

giống mới và công nghệ canh tác tiên tiến góp phần gia tăng về năng suất, sản

lượng và chất lượng cà chua của Việt Nam.

Do tính chất đặc trưng, như: cơ cấu mùa vụ và điều kiện sinh thái mà cây cà

chua phần lớn được sản xuất tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và khu vực

Lâm Đồng. Diện tích và sản lượng cà chua sản xuất ở hai khu vực này chiếm trên

62% sản lượng cà chua cả nước.

Thời vụ gieo trồng cà chua ở đồng bằng sông Hồng: vụ Hè Thu gieo hạt trong

khoảng 15/7- 20/8, vụ Đông Xuân 30/8-30/10 và vụ Xuân Hè 20/1-20/2. Các giống

cà chua trồng với diện tích chủ đạo là: Mongan T11, Savior, HT160, HT42,

BM199, VL2000, Gandeva, VL3000. Các tỉnh có diện tích sản xuất lớn là: Hải

Dương, Hải Phòng, Nam Định, Bắc Giang (Đặng Văn Niên và cs., 2013).

Kết quả điều tra (2009-2011), các giống cà chua thuộc có dạng hình sinh

trưởng hữu hạn với 13 giống chiếm 46,9%, có các đặc điểm chính như: chín sớm,

chín tập trung và thích hợp trong vụ Thu Đông. Nhóm giống thuộc dạng hình sinh

trưởng bán hữu hạn với 15 giống chiếm 55,5% và nhóm giống thuộc dạng hình sinh

trưởng vô hạn, điển hình là các giống cà chua quả nhỏ (cà chua bi) chỉ chiếm

12

(18,5%) tổng số giống có trong sản xuất (Đặng Văn Niên và cs., 2013).

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam

trong 4 năm (2010 - 2013)

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm Khu vực chính (ha) (tạ/ha) (1000tấn)

Cả nước 252,6 550,188 21.784,2

Đồng bằng sông Hồng 243,5 168,82 6.934,3

Bắc Trung Bộ 295,1 9,43 932,6 2010 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.952,0 100,1 19,54

392,2 263,70 Tây Nguyên 6.724,6

176,8 52,75 ĐB sông Cửu Long 2.984,7

255,5 589,83 Cả nước 23.083,6

251,4 177,13 Đồng bằng sông Hồng 7.047,4

289,7 9,96 Bắc Trung Bộ 1.010,6 2011 109,2 17,98 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.647,0

369,8 288,45 Tây Nguyên 7.799,8

180,1 60,61 ĐB sông Cửu Long 3.366,3

257,9 616,89 Cả nước 23.917,8

254,4 184,05 Đồng bằng sông Hồng 7.235,9

514,1 18,56 Bắc Trung Bộ 1.693,2 2012 105,9 15,49 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.462,9

381,3 297,03 Tây Nguyên 7.789,4

189,4 65,54 ĐB sông Cửu Long 3.461,4

287,0 731,48 Cả nước 25.483,4

250,9 173,25 Đồng bằng sông Hồng 6.906,4

103.6 18,45 Bắc Trung Bộ 1.781,0 2013 109.6 12,98 Duyên Hải Nam T. Bộ 1.184,6

418.5 435,08 Tây Nguyên 10.396,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013)

13

188.4 52,41 ĐB sông Cửu Long 2.782,7

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, bộ giống cà chua trồng đã có sự chọn

lọc đáng kể, các giống cao sản có dạng bán hữu hạn, năng suất cao, phẩm chất

quả tốt, như quả cứng, chín đỏ đẹp, đặc biệt là các giống có khả năng chịu nhiệt,

kháng bệnh virus xoăn vàng lá, bệnh sương mai chiếm ưu thế (70,3%). Trong

sản xuất, chỉ còn một số giống loại hình sinh trưởng hữu hạn ở một số vùng

trồng quảng canh, ít chăm sóc như BM199, DV178… Một số giống dạng vô hạn

đã được đưa vào sản xuất ở một số vùng chuyên canh, có trình độ thâm canh cao

(Đặng Văn Niên và cs., 2013).

Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh thành

đứng đầu cả nước trong 2 năm (2012-2013)

Năm 2012 Năm 2013

Tỉnh thành

Sản lượng (1000 tấn) Sản lượng (1000 tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)

Hà Nội 1.168,8 252,8 29,54 1.226,0 260,8 31,96

Hải Dương 1.000,0 260,9 26,09 1.008,0 253,4 25,54

Hải Phòng 1.259,4 325,7 41,02 971,2 310,7 30,17

Nam Định 1.444,0 202,9 29,29 1.164,0 198,1 23,06

Thái Bình 565,0 244,5 570,0 237,9 13,56 13,81

Bắc Giang 781,0 202,3 906,0 207,1 18,76 15,79

Quảng Nam 420,0 142,9 204,0 143,5 2,92 6,00

Lâm Đồng 6.798,6 419,0 284,87 9.304,4 451,9 420,43

Trà Vinh 733,8 226,4 16,61 611,5 204,6 12,51

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013)

Gia Lai 832,8 118,6 9,87 826,0 124,8 10,30

Đến nay, ở vùng cao nguyên Lâm Đồng, diện tích sản xuất cà chua của tỉnh

lên đến 5000ha. Cà chua là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là tại các

vùng chuyên canh như: huyện Đơn Dương, Đức Trọng. Tuy nhiên, khoảng 10 năm

trở lại đây vùng chuyên canh này chỉ dùng 1-2 giống cà chua chủ đạo trong suốt một

14

thời gian dài dẫn đến tình trạng thoái hóa giống, nhiễm nặng nhiều bệnh, đặc biệt là

sương mai. Giống cà chua lai F1 Kim Cương đỏ do công ty Syngenta nghiên cứu, lai

tạo với đặc điểm là giống sinh trưởng vô hạn, chống chịu tốt với bệnh sương mai,

trái cứng, thời gian bảo quản lâu, thuận tiện cho việc vận chuyển, giống có năng suất

cao 4-6 kg/cây. Từ năm 2006-2008 giống đã được trồng trên 800 ha ở 2 huyện Đơn

Dương và Đức Trọng (Đặng Văn Niên, 2014).

Mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên cây cà chua tại các địa phương

thuộc ĐBSH có sự chuyển biến rất nhanh, người dân rất tích cực tìm hiểu và áp

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ mới trong canh tác như kỹ thuật

trồng cà chua trái vụ, mạnh dạn áp dụng giống mới, giải pháp bảo vệ thực vật mới,

ứng dụng gốc ghép kháng bệnh… có nhiều vùng trồng cà chua chuyên nghiệp, có

thị trường tiêu thụ tốt. Các vùng chuyên canh, nông dân có kinh nghiệm trồng cà

chua trái vụ thường là những người có trình độ thâm canh cao. Tuy nhiên, mức độ

áp dụng kỹ thuật tiên tiến và giống mới phù hợp chưa đồng đều ở các địa phương

(Đặng Văn Niên và cs., 2013).

Sản xuất cà chua tại ĐBSH cho lợi nhuận từ 71,6 triệu đồng đến 151,6 triệu

đồng trên 1ha. Trong đó, trồng cà chua vụ Hè Thu mang lại hiệu quả cao nhất vì

thời điểm này cà chua thường có giá cao hơn (Đặng Văn Niên và cs., 2013).

1.3. Nguồn gen cà chua và ứng dụng trong chọn giống

1.3.1. Nghiên cứu, thu thập và lưu giữ nguồn gen cà chua

Nguồn gen là vật liệu di truyền có giá trị nhất cho bất cứ chương trình tạo

giống nào. Nguồn gen cây cà chua bao gồm các giống dạng hoang dại, giống bản

địa, giống cũ, giống mới hoặc các giống cà chua được truyền lại, cần được bảo tồn,

đánh giá, nhân và sử dụng trong chọn tạo giống (Fernandez et al., 1995). Các giống

cà chua trồng có mức độ biến dị di truyền thấp, do vậy khai thác nguồn gen ngoại

lai, nguồn gen hoang dại quan trọng để chuyển gen vào cà chua trồng (Rick, 1973).

Thu thập, lưu giữ và khai thác nguồn gen cà chua tốt có tính quyết định trong

nghiên cứu chọn tạo giống mới nên được rất nhiều nước quan tâm.

Chương trình bảo tồn nguồn gen cà chua của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ hiện

đang bảo tồn hơn 5.000 mẫu giống cà chua trồng và cà chua dại, trong đó cà chua

15

trồng và cà chua nhỏ (S. pimpinellifolium) là phổ biến nhất. Bộ môn nguồn gen thực

vật (Plant Genetic Resources Unit – PGRU) thuộc Đại học Cornell đã thu thập và

bảo tồn 5.964 mẫu giống cà chua thuộc 10 loài khác nhau, trong đó, loài cà chua

trồng S. lycopersicum chiếm đa số với 5.330 mẫu giống (PRGU, 2006).

Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế (The International Plant Genetic

Resources Institue - IPGRI) đã tham gia bảo tồn 21.332 mẫu giống cà chua trong

các bộ sưu tập của từng quốc gia (ECPGR, 2013a; 2013b; 2013c).

Tại Ấn Độ, Cục Nguồn gen thực vật Quốc gia và Viện Nghiên cứu rau quả Ấn

Độ đã thu thập được hơn 2.900 mẫu giống cà chua từ Ấn Độ và các vùng nông

nghiệp khác nhau thuộc trên 40 quốc gia trên thế giới (NBPGR, 2013).

Ngân hàng gen của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau thế giới (AVRDC)

hiện đang duy trì bộ sưu tập nguồn gen thực vật lớn nhất thế giới với hơn 59.507

mẫu rau giống từ 156 quốc gia, trong đó có khoảng 12.000 mẫu giống rau bản địa.

Số lượng các mẫu giống cà chua đang được lưu giữ tại Trung tâm là 6.601 mẫu

giống, trong đó có 654 mẫu giống thuộc các loài dại, còn lại là các mẫu giống cà

chua trồng (AVRDC, 2013).

Ở Việt Nam, nghiên cứu đánh giá nguồn gen cây cà chua cũng thường xuyên

được tiến hành tại các đơn vị nghiên cứu chọn tạo giống. Các tác giả Vũ Tuyên

Hoàng, Mai Phương Anh, Trần Khắc Thi từ những năm 1975 đã tiến hành

nghiên cứu đánh giá phân loại nguồn gen của 289 mẫu giống cà chua, trong đó

có 269 giống nhập nội gồm 263 giống trồng, 6 giống hoang dại và bán hoang dại,

17 giống địa phương và 3 dạng hoang dại thu thập trong nước. Kết quả đã đánh

giá, phân lập được các giống có tính chín sớm, khả năng chống chịu sâu bệnh,

tiềm năng năng suất cao. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các giống nhập nội

thường có phẩm chất tốt hơn giống địa phương (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1982).

Theo tác giả Trường Giang (2009), hiện nay nước ta có 52 đơn vị tham gia

bảo tồn nguồn gen nông nghiệp. Từ năm 1992 đến nay, ngân hàng gen cây trồng

Quốc gia đã thu thập, nhập nội và đang lưu giữ 13.500 giống của hơn 100 loài

cây trồng trong đó có cây cà chua. Về thu thập nguồn gen cà chua có khả năng

chống chịu, ngân hàng gen đã thu thập và đánh giá được các giống cà chua chống

16

chịu bệnh virus, héo xanh vi khuẩn và chịu nhiệt.

Bảng 1.6. Tình hình lưu giữ nguồn gen cà chua ở một số nước

trên thế giới tổng hợp năm 2003

Địa điểm lưu giữ

TT

Tên nước

Số loài (Species) 8

Số mẫu giống 1.116

1 Australia

2 Azerbaijan 3 Brazil

1 1

2.800 2.070

Trung tâm lưu giữ quỹ gen cây rừng và cây nhiệt đới, Queensland Viện nguồn gen, Baku Trung tâm lưu giữ quỹ gen cây làm vườn quốc gia (CNPH), Embrapa Viện nguồn gen thực vật, Sadovo Trại thực nghiệm cây làm vườn, Ontario

4 Bungari 5 Canada 6 Trung Quốc Viện khoa học cây trồng (CAAS), Băc Kinh 7 Colombia

8 4 1 1

1.134 1.070 1.942 2.018

Trung tâm đầu tư phát triển nông nghiệp Colombia (CORPOICA), Palmira Khoa nông học, trường đại học Palacky, Olomouc

5

1.613

Trại thực nghiệm Angers, GEVES

8 Cộng hoà Czech 9 Pháp 10 Pháp 11 Đức

1 13 3

1.254 1.360 2.965

12 Hungari 13 Israel

đại

học

5 1

2.043 3.076

14 Nhật Bản 15 Hà lan 16 Peru

7 11 7

1.217 1.700 9.36

17 Philippin

6

4.793

18 Ba lan 19 Nga 20 Secbia và

Viện Nghiên cứu nguồn gen thực vật Leibniz, Gatersleben Viện nghiên cứu thực vật, Tápiozele Trung tâm Volcani, Trường Hebrew, Jerusalem Viện sinh học Nông nghiệp quốc gia, Tsukuba Trung tâm quỹ gen, Wageningen Trường đại học Nông nghiệp quốc gia Molina, Lima Phòng thí nghiệm lưu giữ nguồn gen cây trồng quốc gia, IPB/UPLB, Laguna Viện nghiên cứu cây rau, Skierniewice Viện Cây trồng Vavilov, VIR, St.Petersburg Viện nghiên cứu rau, Novisad

1 12 1

9.17 7.250 1.030

Montenegro

21 Tây Ban Nha Trung Tâm lưu giữ nguồn gen, INIA, Madrid 22 Tây Ban Nha Valencia 23 Tây Ban Nha Zaragoza 24 Đài Loan

1 12 5 9

1.267 3.917 1.380 7.235

25 Ukraina Mỹ 26 Mỹ 27

1 10 1

2.433 3.157 4.572

28

Mỹ

3

1.482

29

Mỹ

2

4.850

30

Mỹ

10

5.804

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau thế giới (AVRDC), Tainan Viện nghiên cứu và sản xuất rau và Melon, Selektsijne Trung tâm lưu giữ nguồn gen cà chua C.M. Rick, Davis Viện nghiên cứu Nông nghiệp Campbell, Công ty Campbell, Camden Trung tâm bảo tồn quỹ gen quốc gia (NCGRP), USDA-ARS, Fort Collins, Colorado Trường đại học Cornell, Jordan Hall, NYS AES, Geneva Trạm giới thiệu cây trồng khu vực phía Bắc PGRU, USDA-ARS, đại học Cornell, Geneva

Tổng số

78.401

Nguồn: Daunay et al. (2003)

17

Tác giả Trần Văn Lài và cs. (2005) cho biết: từ năm 2000 đến nay, Viện

Nghiên cứu Rau quả đã thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các

giống rau với trên 2000 mẫu giống, trong đó cà chua là một trong 5 cây chủ lực.

Trong giai đoạn từ năm 2000-2002, đơn vị đã thu thập, bảo quản và đưa vào sử dụng

một tập đoàn gồm 180 mẫu giống cà chua thu thập trong nước và nhập từ AVRDC.

Giai đoạn 2006-2010, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống,

xây dựng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho một số loại rau chủ lực (cà chua, dưa

chuột, dưa hấu, mướp đắng, ớt) phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”, các đơn vị tham gia

thực hiện đã thu thập bổ sung, nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau nguồn

vật liệu cà chua, kể cả việc gây đột biến tạo các giống mới, đánh giá đa dạng di

truyền bằng chỉ thị phân tử, đặc tính nông sinh học của tập đoàn giống cà chua

nhằm xác định nhanh chóng và chính xác hơn nguồn vật liệu sử dụng cho chọn tạo

giống (Trần Khắc Thi, 2011).

Ở Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm năm 2012, thực hiện dự án “Phát

triển ngân hàng gen cây trồng Quốc gia”, giai đoạn 2011-2015 do Trung tâm Tài

nguyên thực vật chủ trì. Trong giai đoạn này, Viện đã tiến hành đánh giá, xây dựng

dữ liệu và nhân cho 450 nguồn gen cà chua, trong đó có trên 80% nguồn gen cà chua

có nguồn gốc địa phương, đặc biệt có 20 nguồn gen kháng bệnh virus XVL trên

đồng ruộng khá.

Đề tài “Nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống cà

chua ưu thế lai phục vụ cho chế biến”, giai đoạn 2004-2010 tại Viện Nghiên cứu Rau

quả. Đề tài đã thu thập, đánh giá 129 mẫu giống cà chua, có 63 mẫu cho chế biến bóc

vỏ nguyên quả và 66 mẫu cho chế biến cô đặc, 14 mẫu giống chín sớm, 72 mẫu giống

tiềm năng năng suất cao, 20 mẫu có hàm lượng chất khô hòa tan cao (độ brix > 5%)

và 3 mẫu chống chịu tốt với bệnh virus xoăn vàng lá (Dương Kim Thoa, 2012).

Luận án “Nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ sản xuất hạt giống cà chua

lai F1 ở Việt Nam”. Kết quả của luận án đã thu thập và đánh giá 12 mẫu giống cà chua

có nguồn gốc khác nhau được thu thập từ nhiều nơi trên thế giới, trong đó có 36 mẫu

18

giống cà chua có vòi nhụy cao hơn bao phấn thuộc nhóm ăn tươi và chế biến được sử

dụng làm nguồn vật liệu để chọn lọc dòng cà chua có vòi nhụy mẫn cảm với GA3 (Lê

Thị Thủy, 2012).

1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống

Trong họ cà (Solanaceae) có khoảng 3.000 loài, trong chi Lycopersicon bao

gồm cà chua trồng (S. lycopersicum) và 12 loài dại và họ hàng hoang dại. Solanum

lycopersicum là một loài thuần hóa (Peralta et al., 2006). Cà chua dại có mức đa dạng

cao, đặc biệt trong các loài tự bất hợp như S.chilense và S. peruvianum. Những biến

dị di truyền của các loài dại ngày nay được khai thác các tính trạng trong các chương

trình tạo giống cà chua (Rick, 1978).

Theo tài liệu Esquinas and Nuez (1995) về những tính trạng của các loài cà

chua hoang dại được lưu tâm trong chọn giống.

Bảng 1.7. Một số tính trạng được quan tâm ở các loài cà chua hoang dại

được nghiên cứu và tổng kết

Loài Tính trạng quan tâm

S. lycopersicum var. cerasiforme L. Chịu ẩm, kháng nấm và thối rễ

S. cheesmaniae (L. Riley) Fosberg và Chịu mặn, không vách ngăn và

S. galapagense S. Darwin và Peralta cùi dày

S. Pimpinellifolium L. Màu sắc, chất lượng quả,

kháng bệnh

S. chmielewskii (C.M. Rick, Kesicki, Fobes Hàm lượng đường cao

& M. Holle) D.M. Spooner, G.J. Anderson &

R.K. Jansen

S. neorickii D.M. Spooner, G.J. Anderson & Kháng bệnh

R.K. Jansen

S. pennellii Correll Chịu hạn

S. habrochaites S. Knapp & D.M. Spooner Chịu giá lạnh, kháng sâu bệnh

S. chilense (Dunal) Reiche Chịu hạn, chống bệnh

Tập hợp peruviuanum: S. peruvianum (.L), Kháng bệnh do virus, nấm và

S. arcanum (Peralta), S. corneliomuelleri vi khuẩn

19

(J.F.Macbr.), S. huaylasense (Peralta & Knaap)

1.3.2.1. Nguồn gen cà chua chất lượng cao

Các dạng cà chua bán hoang dại thuộc loại L.esculentum Mill, như var.

cerasifome, pyrifome, pruniforme là nguồn vật liệu quý cho chọn tạo giống cà chua

chất lượng cao. Theo kết quả phân tích thành phần hóa sinh của nhiều tác giả cho

thấy, các dạng hoang dại có hàm lượng đường cao, hàm lượng vitamin C đạt 138

mg/100 gam chất tươi trong khi đó giống cà chua trồng chỉ đạt 12-36mg/100 gam

chất tươi (Barbara et al., 2013).

Chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với cà chua chế biến là hàm lượng chất khô

cao (độ Brix). Hàm lượng chất khô cơ bản liên quan đến các chất Pectin trong quả.

Sử dụng nguồn gen cà chua hoang dại nhằm cải tiến tính trạng này ở cà chua trồng.

Có thể khai thác nguồn gen này ở cà chua L.chemielewskii về hàm lượng đường và

độ chắc của quả.

Năm 2012 các nhà tạo giống cà chua của Ý là Adriana Sacco và cộng sự đã

quy tụ gen chất lượng bằng cách lai trở lại quy tụ gen chất lượng từ 2 dòng chuyển

gen IL (introgression lines) bắt nguồn từ loài Solanum pennellii là IL7-3 và IL12-4

vào cà chua trồng. Hai dòng này mang QTL (Quantitative trait loci) điều khiển tăng

hàm lượng ascorbic acid (AsA), phenol và hàm lượng đường (độ Brix) trong quả cà

chua. Hai dòng lai với giống cà chua phổ biến rộng M82 tạo ra con lai F1 (ILH7-

3+12-4) tự thụ phấn và thu được thế hệ F3 để ổn định các tính trạng có lợi trong

trạng thái đồng hợp. Sử dụng chỉ thị phân tử đặc hiệu nhận biết vùng gen đã chuyển

và đã chọn lọc được 4 dòng F2 mang gen của cả hai dòng cho gen (IL). Các cây F3

đồng hợp biểu hiện hàm lượng AsA, tổng lượng phenol và độ Brix cao hơn M82 ở

mức có ý nghĩa. Sử dụng quy tụ gen cải tiến chất lượng quả ở cà chua là phương

pháp hiệu quả, đặc biệt tăng hàm lượng các chất chống oxy hóa.

1.3.2.2. Nguồn gen cà chua có khả năng chịu nóng

Khả năng chịu nóng cao được xác định khi cây trồng ít bị thiệt hại do tác

động của nhiệt độ cao. Nhiệt độ ngoại cảnh cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các

cấu trúc của tế bào thực vật. Nhiệt độ của đất ở giai đoạn nảy mầm của hạt cũng có

thể ảnh hưởng tới cấu trúc di truyền.

20

Cây con khi xử lý với nhiệt độ cao trung bình, tổng hợp một số protein được

gọi là các protein sốc nhiệt (heat-shock proteins) và cây trở nên chống chịu tốt hơn.

Những protein này có khả năng giúp tế bào sống sót trong điều kiện nhiệt độ cao

bằng hai cơ chế chính: bằng các phân tử protein không liên kết (molecular

chaperones) tức là loại phân tử protein có vai trò giữ ổn định và protein mục tiêu cho

suy thoái (targeting proteins for degradation). Ví dụ hoạt động của chaperone biểu

hiện các protein sốc nhiệt nhỏ đặc thù (specific small heat-shock protein) liên kết với

các protein khác để phục hồi protein biến tính nhiệt (Lee and Vierling, 2000).

Di truyền của tính trạng chịu nóng rất phức tạp, chịu nóng trong giai đoạn ra

hoa, phát triển nụ và khả năng tạo hoa ảnh hưởng của một gen lặn có hệ số di truyền

rất cao (Marfo and Hall, 1993).

Khả năng này trong giai đoạn đậu quả được điều khiển bởi một gen trội

nhưng lại bị ảnh hưởng rất mạnh bởi môi trường và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp

là 0.26 (Marfo and Hall, 1993).

Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến một số khía cạnh như bao phấn, đầu nhụy và đậu

quả vì thể di truyền chịu nóng phức tạp hơn ở cây đậu (Marfo and Hall, 1993).

Nguồn gen chịu nóng được tìm thấy ở L.esculentum var. cerasiforme. Nhiều

mẫu giống có khả năng chịu nóng cao như UC-6512, Farthest North, Delta-10,

Otoba-33, Starfire, Berks 29... Nhiều giống chịu nóng được tạo ra ở vùng nhiệt đới

với các mẫu giống như: CLN 130, DC4-2-0. Gen chịu nóng HsfA1, sHSP, hsp21

nhận biết trong loài S. lyco-persicon (Amanjot and Grover, 2008).

Từ năm 2000, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Rau Thế giới đã đi sâu nghiên

cứu cải tiến các tính trạng kháng bệnh, cải tiến kích thước, hình dạng quả, năng suất

và chất lượng quả. Nghiên cứu tính trạng chịu nóng của bộ giống cà chua gồm

4.616 mẫu giống đã có 39 giống có khả năng chịu nóng tốt. Trong các giống chứa

gen chịu nóng chủ yếu được dùng trong lai tạo với các giống trong vùng nhiệt đới:

Giống L4841 nguồn gốc Philippin, L3958 nguồn gốc từ Mỹ, L1488 nguồn gốc Nam

Phi (AVRDC, 2013).

Theo tài liệu Metwall (1996) cho rằng từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã

nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt,

21

thuộc đề án Quốc gia về phát triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết

quả tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF,

Pritchard, VFN-Bush đều có tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt. Một số

giống: Castlex -1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các giống

này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao.

Cà chua L.esculentum var. primpinellifolium và L.esculentum var cerasiforme là

nguồn vật liệu tốt cho chọn tạo giống chịu nóng, chín sớm. Tính chín sớm, quả tập

trung có thể tìm thấy ở nhiều giống như: Lada, Rannii-83, Bebi, Bonita, Rocket...

1.3.2.3. Nguồn gen kháng bệnh nấm Phytophora infestans ở cà chua

Bệnh nấm mốc sương (Late Blight) gây ra do nấm Phytophora infestan rất nguy

hiểm trong sản xuất cà chua. Nấm bệnh này hại nhiều bộ phận của cây cà chua: thân,

lá, hoa, quả... (Sandrink et al., 1995; Ji et al., 2007a). Một số giống cà chua mang gen

kháng Ph-1 (giống New Yorker) hay gen Ph-2 (Pieraline, Macline, Piline) không thể

hiện khả năng kháng tốt đối với các chủng loại nấm mốc mai tại Israel (Foolad et al.,

2002). Gen mới của tính kháng bệnh mốc sương là Ph-3 được phát hiện trong mẫu

giống L.3708 (Lycopersicom pimpenellifolium (Fery and Kennedy, 1996).

Theo Foolad et al. (2002), hiện nay có trên 285 marker hình thái, sinh lý

chống bệnh ở cà chua đã được biết, 36 isozymes và trên 1000 restriction fragment

length polymorphisms (RFLPs) trên 1 NST của cà chua. Những thông tin di truyền

có thể sử dụng vào rất nhiều mục đích như chọn lọc phân tử (MAS). Hiện nay, chọn

lọc phân tử được nhiều Công ty hạt giống ứng dụng để tạo các giống cà chua chống

bệnh. Tiềm năng ứng dụng phân tử trong chọn giống cây trồng là rất lớn, đặc biệt để

quy tụ các gen chống chịu bệnh.

1.3.2.4. Nguồn gen cà chua kháng một số bệnh vi khuẩn

Vi khuẩn trong những bệnh gây ra tổn thất kinh tế lớn nhất ở cà chua là vi

khuẩn đốm lá, gồm 4 loài Xanthomonas: X. euvesicatoria, X. vesicatoria,

X. perforans và X. gardneri (Jones et al., 2004), héo xanh vi khuẩn do Ralstonia

solanacearum, thối vi khuẩn do Clavibacter michiganensis và bệnh đốm vi khuẩn

do Pseudomonas syringae pv cà chua. Tính kháng P.syringae do gen Pto quy định

(Pratta et al., 2011), các giống kháng bệnh này đã được chọn tạo. Tuy nhiên, đến

22

thời điểm hiện tại, chưa tìm được gen trội kháng khuẩn.

Chọn giống kháng khuẩn còn ít thành công ở cà chua vì hầu hết tính kháng

do đa gen quy định, chúng không kháng khuẩn hoàn toàn trong điều kiện môi

trường nhất định và đôi khi gặp nhóm liên kết gen bất lợi (Scott et al., 1999).

Nghiên cứu xác định 31 kiểu gen kháng héo xanh vi khuẩn được khai thác từ ít

nhất 14 nguồn gen kháng bệnh và được khảo sát trên 11 nước (Wang et al., 1988;

Scott et al., 1999), 7 kiểu gen kháng đến 90% đã được xác định, nguồn gen kháng

bệnh từ Hawaii, Philippin và Bắc Carolina (mặc dù nguồn gen này có kiểu hình

giống kiểu hình Hawaii). Thối vi khuẩn ở cà chua do Clavibacter michiganensis

subsp. Michiganenesis là bệnh gây hại trên cây cà chua mới chỉ tìm thấy tính kháng

một phần ở loài cà chua quả xanh S. Habrochaites ở mẫu giống LA 407 (Francis et

al., 2005) và S. peruviuanum mẫu giống LA2157 (Sandrink et al., 1995). Các nguồn

gen kháng này thể hiện giống nhau (Francis et al., 2005).

1.3.2.5. Nguồn gen kháng bệnh virus xoăn vàng lá cà chua

Nguyên nhân gây bệnh xoăn vàng lá do nhiều virus thuộc chi Begomovirus, họ

Geminiviridae gây ra (Gronenborn, 1993). Begomovirus lan truyền nhờ bọ phấn

trắng (Bemisia tabaci) theo kiểu tuần hoàn (Lapidot et al., 2000).

Trước những năm 90, tác nhân gây bệnh xoăn vàng lá cà chua đã được xác

định do các Begomovirus. Các Begomovirus gây bệnh thường được đặt tên theo cây

ký chủ (tomato) và triệu chứng, chủ yếu dưới 2 dạng xoăn lá (leaf curl) và biến

vàng (yellow), nên tên virus gây bệnh là “Tomato yellow leaf curl virus” và tên các

isolate virus gây bệnh thường được kèm theo 1 từ chỉ địa phương nơi bệnh xuất

hiện; ví dụ:

Tomato yellow leaf curl virus - Is (TYLCV-Is) phân lập từ Israel.

Tomato yellow leaf curl virus - Th (TYLCV-Th) phân lập từ Thái Lan…

Cho tới nay, các nghiên cứu cho thấy trên cây cà chua trồng (L.Esculentum)

không chứa gen kháng R chống Begomovirus. Nguồn kháng bệnh đã được tìm thấy

ở một số mẫu giống cà chua dại Solanum pimpinellifolium, Solanum habrochaites,

Solanum peruvianum và Solanum chilense (Hassan et al., 1984; Pilowsky and

Cohen, 1990, 2000; Zamir et al., 1994). Hiện nay, có khoảng 5 gen kháng chủ yếu

23

đã được phát hiện thấy trên cà chua dại, quan trọng nhất là Ty1 và Ty3.

Zamir et al. (1994), lần đầu tiên lập bản đồ locus Ty1 nằm trên nhiễm sắc thể

(NST) 6 liên kết chặt với chỉ thị RFLP TG297 và TG07. Các cây đồng hợp tử alen Ty1

từ S.chilense có khả năng kháng cao và không biểu hiện triệu chứng bệnh. Chỉ thị dựa

trên locus TG97 liên kết với gen Ty1 đã được các nhà khoa học của trường Đại học

Hebrew ở Jerusalem, Israel nghiên cứu. Cùng với Ty1 có nguồn gốc từ S.peruvianum

kháng tuyến trùng sưng rễ, định vị trong phạm vi khoảng 6 cM gần locus Ty1 (Zamir et

al., 1994; Milo, 2011) đã phát hiện chỉ thị REX-1 (CASP) liên kết chặt với gen Mi-1 có

thể được sử dụng để phát hiện locus Ty1 với khoảng cách 5,5 cM. Tiếp đó, một chỉ thị

CASP khác là JB-1 cũng được xác định liên kết chặt với Ty1, điều này cho phép chọn

lọc Ty1 mà không phụ thuộc vào Mi-1 (Castro et al., 2007).

Locus Ty2 cũng được lập bản đồ nằm trên NST số 11 liên kết với chỉ thị RFLP

TG393 và TG36 (Hanson et al., 2000). Hiện nay, có một số chỉ thị dựa trên PCR

nhằm phát hiện vùng DNA chuyển từ loài S. hanbrochaites đã được phát triển. Chỉ

thị CAPS TG105A có khả năng khuếch đại mạnh và cắt hạn chế sản phẩm PCR

bằng enzyme Taqi đã tạo ra các vạch băng đa hình phân biệt S. habrochaites và

S.lycopesicum. Một chỉ thị khác dựa trên PCR là T0302 cũng đã được xác định phát

hiện locus Ty2 mà không cần phải dùng đến enzyme cắt giới hạn. Phân tích liên kết

cho thấy chỉ thị TG105A và T0302 liên kết chặt với nhau và cùng liên kết với gen

Ty2. 10 cM (Ji et al., 2007a).

Ji et al. (2007a) đã lập bản đồ chi tiết cho tính kháng Begomovirus và nhận ra

một vùng DNA lớn được chuyền vào từ S.chilense kéo dài từ chỉ thị phân tử

C2_At2g39690 đến T0834 trong các dòng giống có nguồn gốc từ LA2779 kháng cả

hai virus TYLCV và ToMoV. Một locus kháng Begomovirus đã được lập bản đồ

đến chỉ thị nằm khoảng giữa cLEG-31-P16 và T1079 trên NST6 và được xác định

giống như Ty3.

Ji et al. (2007b) phát hiện ra các dòng giống kháng gần đây là giống có nguồn

gốc từ LA1932 mang một vùng DNA bổ sung xấp xỉ 14 cM kéo dài từ marker

C2_Stlg02140 đến TG599 trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 3. Một locus kháng

TYLCV mới đã được chỉ định là Ty4, locus này có marker C2_At4g17300 và

24

C2_At5g60610 nằm bên sườn.

Ji et al. (2007b) đã lập bản đồ một QTL chính và bốn QLT phụ nhỏ góp phần

tạo nên tính kháng TYLCV trong dòng TY172 có nguồn gốc từ S. peruvianum.

QTL lớn đạt tên là Ty5, được lập bản đồ trên nhiễm sắc thể số 4 trong vùng lân cận

của marker SINAC1 và chịu trách nhiệm cho 39,7-46,6% biến dị kiểu hình

(phenotypic variation). Các QTL nhỏ bắt nguồn từ các cha, mẹ kháng hoặc mẫn

cảm, được lập bản đồ trên NST 1, 7, 9 và 11 và chịu trách nhiệm 12% biến dị trong

mức nghiêm trọng của triệu chứng bổ sung cho gen Ty5 (Lapidot, 2010).

Peter (2010) đã quy tụ gen kháng bệnh virus xoăn vàng lá ở cà chua (yellow

leaf curl virus) từ loài dại S. habrochaites, S. chilense và S. peruvianum vào cà chua

trồng và tạo các dòng RIL (Recombinant Inbred Line) mang gen kháng. Xác định

gen kháng gồm Ty1, Ty2, Ty3, Ty4 và Ty5 , Ty1, Ty3 trên NST số 6, Ty2 trên NST

số 11, Ty4 trên NST số 3 và Ty5 trên NST số 4. Đến thế hệ F6 chọn được 24 dòng

đưa vào đánh giá và kết quả điểm kháng bệnh cho thấy quy tụ nhiều gen mức độ

kháng cao hơn.

1.3.2.6. Nguồn gen kháng côn trùng ở cà chua

Việc chọn giống kháng côn trùng còn bị hạn chế bởi tính kháng khó định lượng.

Tính kháng di truyền phức hợp cũng là một yếu tố gây khó khăn (Farrar and Kennedy,

1991). Thông thường, cơ chế di truyền ở cà chua được chia thành hai nhóm:

a) Nhóm liên quan đến lông bài tiết, lông bảo vệ và liên quan đến việc tiết dịch:

b) Nhóm liên quan đến mô lá, quả hay kiểu sinh trưởng.

Lông có cấu trúc đa tế bào bao phủ trên thân hoặc lá được phân loại thành bảy

dạng và đặt tên từ I đến VII (Chuannaryappa et al., 1993). Theo phân loại của

Luckwill còn thêm một dạng nữa. Hiệu lực của tính kháng là do lông tiết ở dạng I,

IV, VI và VII, trong đó chủ yếu là ở dạng IV và VI.

Tính kháng côn trùng được xác định ở nhiều loài cà chua hoang dại, nhưng chủ

yếu ở S. habrochaites và S. pennellii. Tính kháng ở S. habrochaites do lông dạng IV cà

VI, ở S. pennellii do lông dạng IV. Lông dạng IV cũng được tìm thấy ở S.

pimpinellifolium (Fernandez et al., 1995). Các dạng thuộc S. habrochaites kháng được

25

16 loài côn trùng. Dạng PI 134417 kháng được 12 loài côn trùng hại cà chua trồng.

Nguồn gen kháng côn trùng triển vọng nữa là S. pennellii. Loài này kháng được 9 loài

côn trùng, trong do dạng LA 761 kháng được 8 loài công trùng.

Một trong những nghiên cứu hoàn thiện nhất về tính kháng đối côn trùng ở cây

cà chua là 2-tridecanone. Đây là chất được tìm thấy ở trên đầu lông bài tiết dạng VI

của S. habrochaites var. glabratum (Williams et al., 1990). Hợp chất này có độc

tính cao đối với nhiều loại sâu hại như là Tetranychus urticae (Snyder et al., 2005),

Bemisia tabaci (Chuannaryappa et al., 1993) và Trialeurodes vaporariorum

(Maliepaard et al., 1995), chúng đóng vai trò như là thuốc trừ sâu. Sự điều khiển di

truyền đối với 2-tridecanone là phức tạp. Sự di truyền 2-tridecanone ở mức độ cao

được điều khiển ở ít nhất 3 gen lặn tương ứng không liên kết (Fery and Kennedy,

1983). Trong số 3 đến 5 locus di truyền tính trạng số lượng được xoắn lại trong quá

trình tổng hợp 2-tridecanone, trong quá trình lai tạo giữa S. lycopersicum và

S. habrochaites (Nieuwhof, 1990; Zamir et al., 1994).

Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới đã lai tạo được nhiều dòng cà

chua có khả năng kháng bọ phấn và virus xoăn vàng lá cà chua cao: LA1777,

LA1418, LA407, LA716, LA171418 và PI344818 (AVRDC, 2010). Một số dòng cà

chua đã được Fancelli M đánh giá có nhiều đặc tính ảnh hưởng đến sự phát triển

của bọ phấn Bemisia tabaci trong điều kiện nhà lưới tại Agricola: như dòng

LA1548 có khả năng làm giảm sự sống sót của sâu non và tăng thời gian phát dục

của bọ phấn, dòng LA1739 và PI134417 có khả năng làm bọ phấn cái trưởng thành

khó cư trú dẫn đến làm giảm khả năng để trứng, dòng PI 134417 làm giảm khả năng

sống sót của sâu non.

1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai

1.4.1. Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai trên các tính trạng ở cây cà chua

James et al. (2010) đưa ra khái niệm ưu thế lai là hiện tượng khi lai hai bố mẹ

cùng loài hay khác loài, con cái biểu hiện khả năng tạo sinh khối lớn hơn, phát triển

nhanh hơn và sinh sản nhiều hơn bố mẹ của chúng.

Năm 1946, giống cà chua ưu thế lai đầu tiên trên thế giới đưa ra sản xuất.

26

Ngày nay gần như tất cả các giống cà chua cho thị trường ăn tươi và số lượng lớn

giống cà chua chế biến là giống ưu thế lai. Nhiều công bố cho rằng giống cà chua

ưu thế lai cho năng suất vượt so với cà chua thuần từ 0-300%.

Ưu thế lai trên cà chua đã được ghi nhận rất rộng rãi. Hơn 50-60% các nghiên

cứu về biểu hiện của ưu thế lai đều đề cập đến ưu thế lai về năng suất và các thành

phần cấu tạo nên năng suất. Ví dụ, Kravchenko (1990) thông báo rằng biểu hiện của

ưu thế lai về năng suất là 80%, về độ chín sớm (earliness) là 88% theo các nghiên

cứu về cây lai trong vòng hơn 15 năm. Theo Wehner (1997) cấp độ của ưu thế lai về

năng suất trên cà chua có ý nghĩa là khoảng 60%. Suresh et al. (1995) cho thấy

193,55% ưu thế lai có số quả trên cây (cao hơn bố mẹ).

Theo Yordanov (1983), bên cạnh năng suất, tăng khả năng phát triển của cây,

chín sớm, thích nghi cao hơn với môi trường bất thuận và quả đồng đều hơn là

những biểu hiện của ưu thế lai thường xuyên phát hiện trên cà chua. Những tính

trạng này là những tính trạng kinh tế quan trọng trong sản xuất cà chua. Khanna et

al. (1993), cho thấy sự sinh trưởng mạnh giúp cây sử dụng hiệu quả các yếu tố của

môi trường. Tính chín sớm (thời gian từ lúc gieo hạt cho đến khi xuất hiện quả chín

đầu tiên) là một tính trạng quan trọng đối với các vùng có mùa vụ ngắn, cũng như

mong muốn để thu được giá cao do quả chín sớm và điều kiện tiên quyết cho việc

giảm chi phí sưởi ấm và chiếu sáng cho cà chua trồng trong nhà kính. Kết quả này

thoả mãn được yêu cầu tạo ra giống cà chua chín sớm, phát triển nhanh ở môi trường

nhiệt độ bình thường thay thế cho hướng nghiên cứu cà chua sinh trưởng và phát triển

ở nhiệt độ thấp. Ở vài con lai biểu hiện của ưu thế lai về tính chín sớm là rất quan

trọng, được khai thác để tạo ra các giống cà chua chín sớm. Ví dụ, một nghiên cứu về

92 giống cà chua lai F1 có 19 giống cực ngắn và được sử dụng như giống bố mẹ và 5

giống cà chua muộn. Boe (1988) cũng tìm thấy giống cà chua lai chín sớm hơn chiếm

từ 52-307% khi so sánh các giống bố mẹ chín sớm.

Nghiên cứu di truyền về tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận,

dinh dưỡng và chất lượng thương mại đưa ra các bằng chứng về biểu hiện của ưu

thế lai không chỉ giới hạn về tính trạng sinh trưởng nhanh hoặc năng suất. Bhatt et

al. (1998) cho thấy ở cây lai F1 có tỷ lệ khá cao của ưu thế lai (60,4% và 52,4%) về

27

hàm lượng vitamin C. Ưu thế lai về vitamin C cũng được Dod (1995); Kale (1992);

Mageswari and Natarajan (1999) tìm thấy. Ưu thế lai về thành phần chất rắn và hàm

lượng chất khô, hàm lượng lycopene và β –carotene trong quả cũng được nhiều nhà

khoa học phát hiện bởi Mageswari and Natarajan (1999) và Chen and Zhao (1990).

Cũng cần lưu ý rằng cũng có 1 số thông tin về ưu thế lai ngược về hàm lượng các

hợp chất liên quan đến giá trị dinh dưỡng của cà chua như acis ascorbic, lycopene

và tổng chất rắn... (Chen and Zhao, 1990; Wang et al., 1998). Ưu thế lai về độ dày

của vỏ và độ săn chắc của quả (Wang et al., 1995; Atanassova et al., 2005).

Bên cạnh các tính trạng liên quan đến thị trường và chất lượng dinh dưỡng, ưu

thế lai cũng được tìm thấy trong các tính trạng liên quan đến khả năng chống chịu

của cây tới điều kiện bất thuận, sinh lý của cây... Biểu hiện của ưu thế lai của các

tính trạng này là rất quan trọng vì nó làm tăng sức đề kháng của cây với điều kiện

môi trường và làm tăng năng suất.

Trong nghiên cứu khả năng tồn tại của hạt phấn ở cây cà chua lai được tạo ra

trong điều kiện nhiệt độ thấp. Frenandez et al. (1995) phát hiện ưu thế lai thuận về khả

năng tồn tại của hạt phấn trong con lai của L.esculentum x L pimpinellifolium. Philouze

(1986) phát hiện tỷ lệ cao của ưu thế lai về năng suất cà chua lai ở Monfavet số 63-5

khi được trồng trong nhà kính không có sưởi vì ưu thế lai làm tăng tỷ lệ đậu quả ở cà

chua. Dưới điều kiện nhiệt độ thấp, khả năng thụ phấn của các hạt phấn cây lai cao hơn

so với các hạt phấn ở các dòng bố mẹ. Hassan et al. (1999) tìm thấy ưu thế lai về chịu

mặn của cà chua lai ở giai đoạn cây con (khoảng 24,9% đến 100%) phụ thuộc vào

dòng bố mẹ dùng để lai. Zhakote and Kharti (1990) quan sát thấy ưu thế lai trong hiệu

suất quang hợp của cây lai giữa các dòng thuần và dòng cà chua dại. Titok et al. (1994)

xác định biểu hiện của ưu thế lai về hàm lượng diệp lục trên cả lá và thân cà chua,

nhưng biểu hiện ưu thế lai ở thân cao hơn ở lá.

Trong chọn giống cà chua: ưu thế lai đã xác định trong những tính trạng liên

quan đến năng suất và khả năng thích ứng với điều kiện bất thuận. Ưu thế lai đã

được biểu hiện đối với các đặc điểm nông sinh học như chiều cao cây, tính chín

sớm, tính kháng sâu bệnh và điều kiện bất thuận. Ưu thế lai cũng được xác định ở

một số tính trạng liên quan đến chất lượng quả: như độ dày thịt quả, hàm lượng chất

28

khô hòa tan, hàm lượng Vitamin C... (Akhilesh and Gulshan, 2004).

Nghiên cứu ưu thế lai (ƯTL) và mối tương quan một số tính trạng ở cà chua

đã cho thấy phần lớn các con lai cho ƯTL dương, cao hơn bố mẹ tốt nhất về khối

lượng quả và số quả, chiều cao cây và năng suất cá thể. ƯTL âm về thời gian trồng

tới ra hoa (Ahmed and Sharuddin, 1998, dẫn theo Kiều Thị Thư, 1998).

Nghiên cứu 5 giống và con lai của chúng ở 5 lần thu hoạch, qua phân tích di

truyền 4 tính trạng đặc trưng: hàm lượng lycopen, caroten, axit ascorbic và chất tan,

đã cho thấy khả năng tổ hợp chung GCA ở 4 tính trạng trên là có ý nghĩa giữa 5

giống. Hiệu quả khả năng tổ hợp riêng (SCA) khác nhau phụ thuộc vào kiểu gen và

lần thu hoạch. Hàm lượng caroten là ưu thế lai âm, hàm lượng lycopen là ưu thế lai

dương... (Chen and Zhao, 1990).

Nghiên cứu một số cặp lai của các kiểu gen khác nhau về khả năng đậu quả

dưới nhiệt độ và độ ẩm cao đã thấy: ưu thế lai về năng suất được biểu hiện khi cả

hai bố mẹ đều chịu nóng. Khi lai dạng mẫn cảm quả to với dạng chịu nhiệt quả nhỏ

thì con lai biểu hiện trung gian về kích thước quả và vượt quá hoặc bằng bố mẹ chịu

nóng về năng suất (Scott et al., 1999).

Phân tích di truyền dựa trên phương pháp Griffing II (1956) model I đã cho

thấy khả năng tổ hợp chung cao ở 5 tính trạng: số quả/cây, khối lượng quả, năng

suất cá thể... Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các tính trạng khối lượng quả

tương quan với số quả trên chùm và độ dày quả. Trong trường hợp chọn lọc số quả

nhiều trên chùm thì hy vọng sẽ nhận được độ dày quả lớn, độ keo quả tăng cao, độ

xốp quả thấp, kết quả tăng năng suất của giống (Numsup, 1993).

Nhiều nghiên cứu về ƯTL và khả năng kết hợp ở cà chua được thực hiện trong

hệ thống lai Dialen (Martibez and Vallejo, 1989).

Ước lượng hệ số di truyền và khả năng tổ hợp của tính trạng độ cứng quả bằng

phân tích Dialen, tác giả đã cho thấy phần lớn con lai F1 có di truyền trung gian và

trội không toàn phần (Markovic et al., 1994).

1.4.2. Một số thành tựu về chọn tạo giống cà chua ưu thế lai

Từ 1960, Đài Loan đã bắt đầu sử dụng giống ưu thế lai F1. Cho đến nay, hầu

hết diện tích sản xuất cà chua được trồng ở đây bằng giống ưu thế lai F1 và ngành

sản xuất cà chua lai F1 đã trở thành một ngành kinh doanh ở Đài Loan có vai trò

29

quan trọng trong xuất khẩu (AVRDC, 2010).

Trung Quốc là nước có nhiều thành công trong lĩnh vực nghiên cứu, tạo giống

cà chua lai F1 cho năng suất cao, chất lượng tốt. Tính đến 2001, các giống cà chua

lai (F1) đã chiếm 80-85% giống trồng trong sản xuất. Tạo giống lai có năng suất

cao, chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng phục vụ ăn tươi, chế biến là mục tiêu hàng

đầu của các nhà khoa học Trung Quốc (Chai, 2001).

Ứng dụng ưu thế lai đã được sử dụng trong chọn tạo giống cà chua từ rất sớm.

Tạo giống cà chua lai F1 đã khắc phục được những khó khăn liên quan đến sử dụng

gen trội Tm2 (kháng virus khảm thuốc lá) liên kết với gen X làm giảm sức sống hạt

phấn, gen Mi kiểm tra tính kháng tuyến trùng lấy từ loài L.peruvianum Mill liên kết

với các tính trạng không có lợi như chín muộn, nứt quả... (Zhutchenko, 1973).

Ở Mỹ, công tác chọn tạo giống cà chua được tiến hành từ rất sớm (năm

1870), từ đó đến nay đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trường đại học

California đã chọn ra được những giống cà chua như: UC-105; UC-134;

UC- 82 có năng suất và có nhiều đặc điểm tốt như: quả cứng và tính chống chịu

nứt quả cao (Hồ Hữu An và cs., 1996). Từ năm 1991-2007, công ty cung ứng

giống cà chua của Mỹ đã thu thập và giới thiệu tới 600 giống cà chua chất

lượng cao phù hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp (USDA-Agricultural

statics (2000-2006); Tomatofest, 2008). Mặc dù các giống mới được chọn tạo ra

hàng năm, nhưng các giống cũ vẫn được duy trì thường xuyên và chúng vừa

được dùng trong sản xuất vừa dùng làm nguồn vật liệu trong lai tạo.

Chọn tạo giống chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện bất thuận (chịu nóng,

lạnh...) được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Theo tài liệu: Ấn

Độ sử dụng ưu thế lai giữa các loài L.esculentum x L.pimpinellifolium. L. hirsutum,

L. esculentum x L. hirsutum... tạo giống cà chua lai (F1) chống chịu bệnh vius xoăn

lá TLCV. Phương pháp lai này đã tạo ra 317 dòng/giống chống bệnh virus ở mức độ

khác nhau, trong đó: có 24 giống chống bệnh mức 6-20%, 32 giống đạt mức 21-

40%, 71 giống đạt mức 41-60% và 190 giống chống chịu ở mức cao 61-98%.

Mục tiêu của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới là: chọn giống cà

chua năng suất cao, thịt quả dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị ngon, chất lượng cao,

30

chống nứt quả, đậu quả tốt ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, tiến hành chọn tạo giống chịu nóng ở mùa Hè, nhiệt độ tối cao và tối thấp là 34/24oC (AVRDC, 2010).

Từ năm 1980, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới đã đi sâu vào

cải tiến các tính trạng kháng bệnh, cải tiến kích thước quả, hình dạng quả, năng

suất và chất lượng quả. Nghiên cứu tính trạng chịu nóng, trồng trái vụ của bộ

giống cà chua gồm 4.616 mẫu giống đã có 39 giống có khả năng chịu nóng tốt.

Trong các giống chứa gen chịu nóng chủ yếu được dùng trong lai tạo với các

giống trong vùng nhiệt đới: Giống L4841 nguồn gốc Philippin, L3958 nguồn gốc

từ Mỹ, L1488 nguồn gốc Nam Phi.

Theo tài liệu Metwall (1996) cho rằng, từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã

nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt,

thuộc đề án Quốc gia về phát triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết

quả, tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF,

Pritchard, VFN-Bush đều có tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt, còn

một số giống Castlex -1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các

giống này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao.

Hiện nay, việc nghiên cứu chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt, kháng bệnh virus

xoăn vàng lá (XVL) không chỉ đơn thuần tiến hành tại một nước mà còn mở rộng, trao

đổi vật liệu và hợp tác trên nhiều quốc gia với nhau. Theo dẫn liệu của Melor (1986),

Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã hợp tác với Trung

tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới (AVRDC) và Trung tâm Nghiên cứu Nông

nghiệp nhiệt đới (TARC) Nhật Bản, để cải tiến bộ giống cà chua triển vọng. Kết quả

đưa ra 6 giống được đánh giá có khả năng chịu nhiệt và chống bệnh héo xanh vi khuẩn

(Pseudomonas solanacearum) tốt là MT1, MT2, MT3, MT5, MT6 và MT10.

Cùng với khả năng chịu nhiệt, kháng bệnh virus trở thành những yếu tố quan

trọng ở các giống cà chua chịu nhiệt. Trong năm 2001, Trung tâm Nghiên cứu Phát

triển rau Thế giới đã chọn tạo và chuyển giao những dòng giống cà chua kháng

bệnh virus đầu tiên với mã số CLN2114, CLN2116 và CLN2123 với gen Ty2 của

H-24. Những dòng cà chua này đã sớm thể hiện khả năng kháng với nhiều nòi virus

ở châu Á và khu vực Trung Đông. Ví dụ, CLN 2123 đã được sử dụng làm bố, mẹ

trong chọn tạo giống cà chua lai tại trường Đại học Tamil Nadu, giống cà chua C03

31

đã chọn tạo thành công, mở rộng và phát huy tốt trong sản xuất.

Bệnh virus xoăn vàng lá do bọ phấn trắng là môi giới truyền bệnh làm giảm

năng suất và sản lượng ở những vùng cà chua nhiệt đới, Á nhiệt đới. Tại Trung tâm

Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới đã nghiên cứu và chọn tạo 1 loài hoang dại

L.esculentum (H-24) kháng với chủng virus xoăn vàng lá ở Đài Loan (ToLCV-

TW1) và 2 giống cà chua lai F1 (FMTT847 và PT4727) mang gen Ty2 được thử

nghiệm và chuyển giao sản xuất ở 14 địa phương khác nhau của Đài Loan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: bệnh virus xoăn vàng lá cà chua gây hại nặng ở

cả 2 vụ trồng xuân Hè và Thu Đông ở khu miền Trung và miền Nam Đài Loan

(Changhua, Chiayi, Tainan, Kaosiung và Pingtung) nhưng biểu hiện triệu chứng

bệnh ra bên ngoài của các giống rất khác nhau tại các vùng sinh thái. Trong 14 điểm

nghiên cứu thì L.hisutum được phát hiện gây hại ở Tainan cà Chiayi, L.peruvianum

và L. esculentum H-24 gây hại ở chiayi. Giống FMTT847 bị nhiễm nặng ở Chiayi,

Tainan các điểm nghiên cứu khác thì mức độ nhiễm nhẹ hơn (AVRDC, 2010).

Giống cà chua FMTT906 (F1) của AVRDC kháng bệnh xoăn vàng lá virus đã

được Bộ Nông nghiệp Đài Loan công nhận năm 2005 và đang phát triển mạnh trong

sản xuất. Tên thương mại của giống là Taiwan seed- ASVEG N015, đây là giống cà

chua kháng bệnh xoăn vàng lá đầu tiên được AVRDC chọn tạo thành công

(AVRDC, 2010).

Bản đồ liên kết được xây dựng từ quần thể lai giữa loài S. lycopersicum mẫn

cảm với dòng, giống kháng bệnh có nguồn gốc từ LA1932 (gắn nhãn LA 1932-AL-

F2) hoặc giữa loài S. lycopersicum mẫn cảm với dòng kháng mạnh có nguồn gốc từ

LA2779 9 gắn nhãn LA2779-F2-AL). Các vùng bôi đen biểu diễn các đoạn DNA

được chuyển vào từ S.chilense. Cho đến nay, chỉ thị dựa trên PCR được sử dụng

rộng rãi nhằm phát hiện các gen Ty1, Ty2 và Ty3 trong chương trình tạo giống cà

chua trên thế giới.

Song song với mục tiêu nghiên cứu chọn tạo giống cà kháng bệnh virus xoăn

vàng lá, các nhà khoa học còn quan tâm đến một số tính trạng khác của giống, như:

năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu một số bệnh hại khác. Tại Trung tâm

Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới, dòng CLN2498 tạo ra ngoài khả năng kháng

32

bệnh virus xoăn vàng lá còn có khả năng khánh bệnh héo xanh vi khuẩn. Ngoài các

dòng CLN1962 có nguồn gốc từ L.chilense LA1932 và LA3965 có nguồn gốc từ

L.hirsutm LA1777. Các dòng cà chua chế biến có phẩm chất quả tốt, màu sắc quả

đẹp, không bị nứt quả, quả chắc, năng suất cao kháng virus xoăn vàng lá:

CLN2525A, CLN2545B, PT4722A (AVRDC, 2005).

Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua quả nhỏ (cherry) F1 với hàm lượng chất khô

hòa tan, Beta-caroten cao, chịu nhiệt, kháng bệnh T0LCV, FWW race 1, 2 và ToMV

sản xuất cà chua vụ Hè. Kết quả tạo ra 4 giống CHT1417, CHT1421, CHT1438,

CHT1442, đối chứng Hualien –ASVEG No.13 được đánh giá tại AVRDC tháng 6 năm

2005. Kết quả cho thấy các giống nghiên cứu đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng.

Giống HCT1438 cho năng suất cao nhất, đạt 20,5 tấn/ha, tỷ lệ nhiễm bệnh ToLCV

thấp, giống CHT1438 và CHT1417 có hàm lượng chất khô cao (AVRDC, 2010).

1.5. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam

Cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính trong hệ thống nghiên cứu giống rau

ở Việt Nam. Tham gia vào công tác này có các Viện nghiên cứu thuộc Viện Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS), bao gồm: Viện Cây lương thực và Cây thực

phẩm, Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ

thuật nông nghiệp miền Nam... Khối trường đại học: Học Viện Nông nghiệp Việt

Nam, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Nông lâm Huế, Đại học Sư phạm

Quy Nhơn... Khối các Doanh nghiệp: đây là khối mạnh nhất, chiếm thị phần lớn nhất

trong việc cung cấp hạt giống cho sản xuất, trong đó Công ty giống cây trồng Đông

Tây, Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam, Công ty cổ phần giống cây trồng

Trung ương, các công ty liên doanh như: Công ty Syngenta, Công ty Seminis, Công

ty Trang Nông, Công ty Nông Hữu, Công ty Hoa Sen.

Công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam có thể chia thành các

giai đoạn như sau:

Giai đoạn từ cuối những năm 70 đến 1990, công tác nghiên cứu chủ yếu tập

trung bằng con đường nhập nội, khảo nghiệm và tuyển chọn giống từ nguồn vật

liệu. Các giống cà chua được tạo ra trong giai đoạn này là: Giống cà chua Ba Lan,

Số 7, giống 214 của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.

Giai đoạn 1990-1999, các nghiên cứu chọn giống theo hướng thâm canh,

33

giống chịu nhiệt để trồng trái vụ. Trong giai đoạn này, phương pháp chọn giống đã

được cải thiện. Lai hữu tính để tạo quần thể chọn lọc được áp dụng, đã sử dụng các

phương pháp gây đột biến hoá học, vật lý và cả nhiệt độ thấp. Một số giống cà chua

tiêu biểu được tạo ra trong hai giai đoạn là:

Giống cà chua Hồng Lan của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn lọc

quần thể đột biến nhiệt (nhiệt độ thấp) từ giống cà chua Balan xanh năm 1981-1992.

Giống có thời gian sinh trưởng 110-120 ngày, sinh trưởng bán hữu hạn, thích ứng

rộng, trồng tốt trong vụ Đông Xuân ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Quả to trung

bình 85-100 gam, năng suất cao và ổn định từ 35-40 tấn /ha (Bộ Nông nghiệp và

PTNT, 2005).

Giống SB2 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam chọn lọc từ

tổ hợp lai Star x Balan, cây thuộc dạng hình bán hữu hạn, thời gian sinh trưởng 110-

120 ngày, năng suất đạt 35-40 tấn/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).

Giống CS1 do Trung tâm Kỹ thuật Rau quả Hà Nội chọn lọc từ quần thể lai cà

chua nhập nội từ Trung tâm Nghiên cứu phát triển rau Thế giới. Giống có thời gian

sinh trưởng 110-120 ngày. Thời gian ra hoa, quả tập trung, quả nhỏ

40-50gam, chất lượng tốt, năng suất đạt 25-30 tấn/ha vụ Đông, 35-40 tấn/ha vụ

Xuân Hè (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).

Giống cà chua P375: là giống được chọn lọc cá thể nhiều đời từ giống cà chua

của Đài Loan nhập nội do tác giả Viết Thị Tuất và Nguyễn Thị Quang thuộc Trung

tâm Kỹ thuật Rau quả Hà Nội. Giống có chiều cây cao 160-180 cm, dạng hình sinh

trưởng vô hạn, thân lá xanh đậm, quả tròn đẹp, khối lượng trung bình quả 100-

110gam, năng suất 40-45 tấn/ha, chất lượng quả tốt, chịu vận chuyển... (Bộ Nông

nghiệp và PTNT, 2005).

Giống MV1 do tác giả Nguyễn Hồng Minh, Trường Đại học Nông nghiệp I

chọn lọc từ giống cà chua nhập nội của Modavi MV1, thời gian sinh trưởng

90-100 ngày, có thể trồng vụ Xuân Hè, hoa nhỏ ra tập trung, quả nhỏ, chín màu đỏ

thẫm, ăn ngon. Năng suất 52-60 tấn /ha vụ Đông, 33-46 tấn /ha vụ Xuân Hè. Giống

được công nhận Quốc gia năm 1998 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).

Giống cà SB3 của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, giống Red

Crown 250 của Công ty giống cây trồng miền Nam và hàng chục giống triển vọng

34

đã được khảo nghiệm... (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).

Giai đoạn từ 2000 đến nay: Các nghiên cứu chọn tạo giống trong giai đoạn

này là: tập trung chọn tạo giống cà chua thuần, tạo giống ưu thế lai có năng suất

cao, chất lượng tốt phục vụ nội tiêu và chế biến... Bước đầu nghiên cứu ứng dụng

công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần, chuyển gen kháng bệnh, gen quy

định một số tính trạng chất lượng... phục vụ chương trình chọn giống cà chua lai.

Trong chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp (APS) hợp phần giống cây

trồng năm 2005, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giới thiệu 575 giống cây trồng mới

trong đó có 22 giống cà chua, bao gồm cả giống được chọn tạo trong nước và

giống nhập nội. Những giống này có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phù hợp

với điều kiện trồng trọt ở nước ta (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).

Một số giống cà chua lai F1 chính được nghiên cứu, chọn tạo và chuyển giao

vào sản xuất hiện nay:

Giống cà chua Lai Số 1, do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo,

thời gian sinh trưởng 120-130 ngày, thân lá xanh đậm, quả tròn, vai xanh, năng suất

đạt 50-60 tấn/ha, giống thích hợp trồng trong vụ Đông chính vụ và Đông muộn.

Giống được công nhận là giống sản xuất thử năm 2000.

Giống cà chua Lai VT3, do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tạo ra

bằng con đường sử dụng ƯTL F1, được công nhận là giống Quốc gia năm 2008

(Đào Xuân Thảng và cs., 2003).

Giống cà chua Lai Số 9, do Viện Nghiên cứu Rau quả chọn tạo, có thời gian

sinh trưởng 90-120 ngày trong vụ Xuân Hè và 120-130 ngày trong vụ Thu Đông,

khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, tiềm năng năng suất cao, ổn định 60-65 tấn/ha,

thích hợp cho ăn tươi và chế biến. Giống được công nhận tạm thời năm 2005.

Giống cà chua HT7, đặc điểm là giống có khả năng chịu nóng cao, chủ yếu

trồng trái vụ các vụ sớm và vụ Xuân Hè. Thời gian từ trồng đến thu quả lứa đầu 55-

60 ngày, quả nhanh chín, màu sắc quả đỏ đẹp. Năng suất 40-56 tấn/ha, khối lượng

trung bình quả 70-85gam, dạng quả tròn, hơi dài, không nứt sau mưa, thịt quả dầy,

chắc mịn, khẩu vị ngọt dịu có hương thơm, hàm lượng chất khô hòa tan 4,6-4,8 độ

35

brix (Nguyễn Hồng Minh và Kiều Thị Thư, 2006).

Giống cà chua HT42, thời gian từ trồng đến thu quả đầu 56-60 ngày, quả

nhanh chín. Giống thích hợp trồng trong vụ Thu Đông và Đông chính vụ. Thuộc

dạng nhiều hoa, sai quả, độ lớn trung bình 65-80gam, dạng quả tròn, chín đỏ đẹp, thịt

quả dầy, chắc quả, vị ngọt, có hương thơm, hàm lượng chất khô hòa tan cao, đặc biệt

hàm lượng đường cao (5,18%), năng suất cao 45-60 tấn/ha (Nguyễn Hồng Minh

và cs., 2011b).

Giống HT160, thời gian từ trồng đến thu quả đầu khoảng 60-65 ngày, thích

hợp trồng trong vụ Thu Đông, Đông chính, Đông muộn, năng suất cao 50-68

tấn/ha, khối lượng trung bình quả 90-100gam, dạng quả hơi thuôn dài, chín đỏ

đẹp, khẩu vị ngọt dịu, có hương, được người tiêu dùng ưa chuộng, hiện giống

phát triển mạnh ngoài sản xuất đại trà (Nguyễn Hồng Minh và cs., 2011a).

Giống cà chua HT144 là giống nhanh chín, từ trồng đến thu lứa quả đầu 56-60

ngày, cây có chiều cao trung bình, dày đốt, phân nhánh trung bình, giống có khả năng

chịu nóng tốt nên giống có thể cho năng suất cao ở các vụ Xuân Hè và Thu Đông.

Giống cà chua HT144, sai quả, quả có khối lượng trung bình từ 8-12 gam, thuộc

nhóm quả nhỏ dùng cho ăn tươi, năng suất đạt từ 43-53 tấn/ha (Nguyễn Hồng Minh

và cs. 2011c).

Viện Nghiên cứu R au quả đã nghiên cứu chọn tạo thành công giống

FM29 có khả năng chống chịu tốt với bệnh xoăn vàng lá virus, năng suất

trung bình 45-50 tấn/ha vụ Xuân Hè và 55-60 tấn/ha vụ Đông Xuân, thích hợp

trồng trên nhiều loại đất (Viện Nghiên cứu Rau quả, 2011).

Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, nhiều công ty giống trong và ngoài

nước tham gia tích cực vào quá trình nhập nội và tuyển chọn giống cho sản xuất

như Công ty Trang Nông với các giống TN148, TN002, TN52, TN54, Công ty

Hoa Sen với các giống VL2000, VL2910. Công ty Syngenta chuyển giao các

giống cà chua đặc biệt như Savior, Anna, Kim cương đỏ... được trồng ở một số

vùng trong nước.

Giống cà chua Savior chống chịu tốt với bệnh virus xoăn vàng lá, sinh

trưởng bán hữu hạn, khả năng chịu mưa, chịu nhiệt tốt, quả cứng, dạng trứng

36

đẹp, thuận lợi cho vận chuyển và chế biến, khả năng sinh trưởng và phát triển

khỏe, khối lượng trung bình quả 80-100gam, năng suất trung bình 2,5-3,0 kg/cây,

năng suất đạt 75 tấn/ha. Giống được trồng với diện tích lớn nhất ở các tỉnh đồng

bằng sông Hồng như: Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam

(Đặng Văn Niên, 2014).

Giống lai F1 T-42 do Công ty Cổ phần giống cây trồng miền Nam nghiên

cứu lai tạo. Giống có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, thích hợp khí hậu mát

ở vùng cao, chống chịu bệnh tốt. Dạng quả tròn đẹp, độ cứng tốt, không nứt khi

mưa, được thị trường ưa chuộng. Khối lượng trung bình quả 97-125gam. Năng

suất 60-65 tấn/ha, giống được sử dụng nhiều ở các tỉnh phía Nam (Đặng Văn

Niên, 2014).

Giống cà chua lai F1 VL101 do Công ty Sakata Nhật Bản sản xuất, được

công ty TNHH thương mại Hoa Sen độc quyền phân phối. Giống có đặc điểm cây

cao, quả cứng, màu sắc đẹp, chịu bệnh héo xanh vi khuẩn, năng suất cao

3 kg quả/cây. Giống được bà con nông dân trồng cà chua ở Lâm Đồng ưa chuộng.

Giống VL101, giống cà chua Anna do Công ty Seminis nhập khẩu và phân phối

đang được trồng phổ biến tại Lâm Đồng, đặc biệt là huyện Đơn Dương với khoảng

650 ha vụ Hè năm 2010 (Đặng Văn Niên, 2014).

1.6. Một số nghiên cứu về bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam

Bệnh xoăn vàng lá (XVL) ở Việt Nam được xem là bệnh virus quan trọng

nhất trên cà chua, với tỉ lệ nhiễm bệnh trên các ruộng trồng cà chua thường rất

cao, có khi tới 100%. Theo báo cáo của Chi cục BVTV tỉnh Lâm Đồng, năm

2012 cả tỉnh có 2.711ha cà chua, trong đó 817ha bị bệnh xoăn lá nặng. Gần

đây, dựa vào các phân tích phân tử, có ít nhất 3 Begomovirus được phát hiện

gây ra bệnh xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam gồm tomato leaf curl Vietnam

virus (ToLCVV), tomato yellow leaf curl Vietnam virus (TYLCVNV) và

tomato yellow leaf curl Kanchanaburi (TYLCKaV) (Hà Viết Cường và cs.,

2010). Trong số 3 virus trên, 2 virus được phân lập trên mẫu cà chua gây bệnh

xoăn vàng lá ở miền Bắc là ToLCVV và TLCVNV. Cũng dựa trên các phân

tích phân tử, Việt Nam được coi là trung tâm đa dạng của Begomovirus (Ngô

37

Bích Hảo và Hà Viết Cường, 2010).

Mặc dù vậy, số lượng Begomovirus được xác định trên thực vật của Việt Nam

vẫn còn ít, chỉ gồm 19 virus được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó nhiều loài là

cây dại (Ngô Bích Hảo và Hà Viết Cường, 2011). Kết quả trên gợi ý rằng nhiều

Begomovirus nữa đang gây hại trên cà chua và các cây trồng khác ở Việt Nam cần

phải được xác định. Việc phòng trừ begomovirus trên cà chua nhìn chung là khó và

chủ yếu hiện nay dựa vào các chiến lược sau: (i) tạo giống kháng bệnh dựa vào

nguồn gen kháng bệnh có nguồn gốc từ cà chua dại; (ii) tạo giống kháng bệnh dựa

vào gen của tác nhân gây bệnh, trong đó gen của begomovirus được chuyển vào cây

và thông qua cơ chế siRNA để tạo tính kháng và (iii) phòng chống tổng hợp, trong

đó thành phần chủ chốt là tiêu diệt bọ phấn, cắt nguồn ký chủ của virus, nhổ bỏ cây

bệnh, sử dụng giống kháng.

Hà Viết Cường và cs. (2011), kết quả lây nhiễm nhân tạo bệnh xoăn vàng lá cà

chua bằng phương pháp truyền qua bọ phấn trên 5 giống cà chua (Savior, DV2962,

BM199, Grandeeva 3963, VL3500) tại Trung tâm Bệnh cây Nhiệt đới, trường Đại

học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2009-2011 cho thấy 3/5 giống thí nghiệm có xuất

hiện triệu chứng bệnh là BM199, Grandeeva 3963, DV2962, hai giống còn lại

không biểu hiện triệu chứng là Savior và VL3500. Giống BM 199 là giống có thời

gian tiềm dục ngắn nhất, đồng thời có tỷ lệ cây nhiễm bệnh cao nhất là 100%, sau

đó đến giống Grandeeva 3963 là 67%. Các cây cà chua nhiễm bệnh đều biểu hiện lá

xoăn vàng, còi cọc, chậm lớn so với cây khỏe.

Phan Hữu Tôn và cs. (2013), nghiên cứu, đánh giá 200 nguồn gen cà chua có

nguồn gốc của Việt Nam, Mỹ, Nhật, Pháp, Nga và Israel trên đồng ruộng và kiểm

tra phát hiện gen Ty1, Ty2 và Ty3 bằng phương pháp PCR đã phát hiện được 7 mẫu

giống có gen Ty1 và 7 mẫu giống có gen Ty3, trong đó có 3 mẫu giống chứa gen

đồng hợp tử Ty3/Ty3.

Nghiên cứu tạo cây kháng bệnh virus xoăn vàng lá do virus bằng kỹ thuật

chuyển gen tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã xác định được 13/15

mẫu cà chua nhiễm bệnh thu ở Thái Nguyên và vùng lân cận dương tính với

38

TYLCV. Gen CP của hai dòng TYLCV-DDd và TYLCV-QTd được giải trình tự và

đăng ký trên GenBank (FN826907 và FN826908). Vòng DNA-A của TYLCV-QTd

phân lập được có chiều dài 2744 nucleotide gồm có 2 gen xuôi chiều (Pre-CP,CP)

và 4 gen theo chiều bổ sung (C1, C2, C3, C4 ). Trình tự nucleotide cho thấy hai

chủng virus phân lập được đều thuộc nhóm gây bệnh phổ biến ở Việt Nam. Cấu trúc

RNAi mang gen CP và C1 của TYLCV đã được chuyển vào cà chua PT18 thông

qua vi khuẩn Agrobacterium tunmefciens. Tỷ lệ cây T10 kháng hoàn toàn với virus

TYLCV gây bệnh xoăn vàng lá cà chua là 4/21 dòng. Các dòng LCP1-4, LCP1-16

cho kết quả phân ly gen T1 tỷ lệ 3:1 theo quy luật di truyền đơn gen của Mendel

(Nguyễn Thị Hải Yến và cs., 2010).

Thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc RNAi có khả năng kháng virus gây

bệnh xoăn lá cà chua TYLCV: cấu trúc thứ nhất mang 485 nucleotid đầu 3’, của gen

CP (V1) và cấu trúc thứ hai mang đoạn ghép nối giữa gen CP (321 mucheotid đầu 3’)

VÀ GEN c1 (286 nucleotid đầu 5’) của TYLCV (Nguyễn Thị Hải Yến, 2009).

Phân lập gen mã hóa protein vỏ của virus bệnh xoăn vàng lá cà chua thu thập

trên cây cà chua tại Thái Nguyên: Tiến hành tách dòng và xác định trình tự vùng

gen V1 của TYLCV từ các mẫu lá cà chua nghi bị bệnh xoăn vàng lá thu được ở

Quyết Thắng và Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Đoạn gen nhận được có kích thước

544bp và có độ tương đồng khá cao (99,6%) (Nguyễn Thị Hải Yến, 2009).

Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh xoăn vàng lá cà chua do

Begomovirus tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam bằng phương pháp PCR đã xác

định virus gây bệnh xoăn vàng lá cà chua tại vùng Hà Nội là Tomato yellow

leaf curl Vietnam virus (TYLCVNV) và Tomato leaf curl Vietnam virus

39

(ToLCVV) (Ngô Bích Hảo và Hà Viết Cường, 2011).

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Vật liệu tham gia trong các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá các mẫu giống cà

chua: gồm 200 mẫu giống cà chua của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.Các

mẫu giống này có nguồn gốc, từ các giống nhập nội, giống địa phương và các dòng

tạo mới (Phụ lục 1).

- 26 dòng cà chua thuần được chọn tạo từ 26 mẫu giống trong tập đoàn trên và

ký hiệu theo mã số dòng: từ D1 đến D26. Các dòng này là nguồn vật liệu sử dụng

trong các nghiên cứu sau:

+ Đánh giá chi tiết các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, hình thái, năng suất,

chất lượng và mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng.

+ Nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo bệnh virus xoăm vàng lá và kiểm tra có gen

kháng bệnh virus này (Ty1, Ty2 và Ty3) bằng chỉ thị phân tử.

+ Nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền và thử khả năng kết hợp chung (GCA).

- Vật liệu thử trong nghiên cứu thử khả năng kết hợp chung (Line tester) là

2 giống cà chua thuần:

+ Vật liệu thử 1: Giống Hồng Lan (Tester-1), đặc điểm chính: giống có khả

năng sinh trưởng phát triển tốt, thích nghi rộng, trồng được nhiều vùng sinh thái

khác nhau, dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chiều cao cây 90-95 cm. Năng suất

đạt 30-35 tấn/ha, chất lượng quả khá, chống chịu bệnh mốc sương và héo xanh vi

khuẩn khá, mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng thấp.

+ Vật liệu thử 2: Giống C155 (Tester-2), đặc điểm chính: giống có khả năng

sinh trưởng phát triển tốt, thích hợp trồng trong vụ Xuân Hè và vụ Đông tại các tỉnh

phía Bắc, dạng hình sinh trưởng BHH, thời gian sinh trưởng 120-125 ngày. Năng

suất đạt 35-40 tấn/ha trong vụ đồng sớm, 45-47 tấn/ha (đông chính vụ). Giống có

khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng khá.

- Vật liệu tham gia thí nghiệm nghiên cứu thử khả năng kết hợp riêng (SCA)

và biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu của các tổ hợp lai đơn (F1) từ

40

9 dòng cà chua được xác định có khả năng kết hợp chung cao: D7, D8, D10, D12,

D13, D15, D18, D20 và D24. Với lai Dialen, theo sơ đồ lai Griffing 4, số tổ hợp lai

tạo ra: n(n-1)/2=[9x(9-1)]:2= 36 tổ hợp lai.

- Vật liệu tham gia nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản tại Hải Dương gồm 8 tổ

hợp lai ưu tú.

- Vật liệu tham gia nghiên cứu khảo nghiệm vùng sinh thái tại Nam Định, Hải

Dương và Bắc Giang là 5 tổ hợp lai triển vọng: VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua

2.2.1.1. Nghiên cứu đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua:

Đánh giá, phân lập tập đoàn 200 mẫu giống cà chua về hình thái, sinh trưởng phát

triển, sâu bệnh hại, năng suất, yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả.

2.2.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua mới:

Đánh giá về sinh trưởng phát triển, đặc điểm hình thái, sâu bệnh hại, năng suất

và chất lượng quả. Nghiên cứu đánh giá diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng

ruộng, lây nhiễm nhân tạo và phân tích chỉ thị phân tử DNA liên kết với gen kháng

bệnh virus xoăn vàng lá để xác định sự có mặt gen kháng Ty trong các vật liệu

nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá khả năng chịu nóng và nghiên cứu, đánh giá đa

dạng di truyền của các vật liệu nghiên cứu trên.

2.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn các tổ

hợp lai ưu tú

Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng thông qua lai đỉnh, đánh giá khả

năng kết hợp riêng của các dòng tuyển chọn thông qua lai Dialen và xác định các tổ

hợp lai biểu hiện ưu thế lai trên tính trạng năng suất và yếu tố cấu thành năng suất.

Đánh giá khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng lá của các tổ hợp lai, chọn lọc

các tổ hợp lai ưu tú.

2.2.3. Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo

nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng bằng

sông Hồng

- Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú đã được chọn lọc trên

các tính trạng: đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và khả năng

41

chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá... Khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai triển

vọng được chọn ra qua khảo nghiệm cơ bản tại các địa phương thuộc các tỉnh đồng

bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm

- Các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá tập đoàn, dòng chọn lọc, đánh giá và

tuyển chọn các tổ hợp lai ưu tú... được thực hiện tại Viện Cây lương thực và Cây

thực phẩm, Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương.

- Các thí nghiệm nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo, phân tích chỉ thị phân tử

DNA liên kết với gen kháng bệnh virus xoăn vàng lá, đánh giá đa dạng di truyền

được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới và Khoa Công nghệ

sinh học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

Khảo nghiệm sinh thái và xây dựng mô hình trình diễn các tổ hợp lai cà chua

lai triển vọng tại huyện Nghĩa Hưng, Nam Định, huyện Nam Sách, Hải Dương và

huyện Lạng Giang, Bắc Giang.

2.3.2. Thời gian

Từ năm 2010 đến năm 2014, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu từ năm 2007

(hình 2.1).

Năm 2007: Nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu chọn giống với 200 mẫu giống

cà chua khác nhau. Kết quả xác định được 26 mẫu giống có một số tính trạng tốt

cho hướng phát triển, chọn tạo giống cà chua lai chị nóng, kháng bệnh virus xoăn

vàng lá.

Năm 2008-2009: Nghiên cứu chọn lọc cá thể, phân lập tạo dòng mới từ 26

nguồn vật liệu được đánh giá có nhiều ưu điểm trên.

Năm 2010: Tạo ra 26 dòng cà chua thuần, tiến hành đánh giá các đặc điểm

nông sinh học, khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng lá trong điều kiện đồng ruộng.

Năm 2011: Nghiên cứu đánh giá khả năng kháng bệnh virus XVL ở 26 dòng

cà chua thuần bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo, chỉ thị phâm tử, nghiên cứu

đa dạng di truyền, nghiên cứu khả năng kết hợp chung (KNKHC).

Năm 2012: Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng (KNKHR) và chọn tổ hợp lai

42

ưu tú.

Năm 2013: Khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú.

Năm 2013-2014: Khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai triển vọng, công nhận

giống mới và mở rộng giống mới trong sản xuất.

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤ VỤ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI CHỊU NÓNG, KHÁNG BỆNH VIRUS XVL CỦA LUẬN ÁN

Nguồn vật liệu chọn giống cà chua 200 mẫu giống

Năm 2007

Xác định 26 mẫu giống mang tính trạng quý

Chọn lọc cá thể, phân lập, chọn dòng thuần

Năm 2009

Chọn lọc được 26 dòng cà chua thuần mới

-

D1

D2

D3

D26

Nghiên cứu đánh giá 26 dòng thuần

Năm 2010

Nghiên xác định cứu được 9 dòng có KNKHC cao

Năm 2011

-

D7

D10

D13

D24

Nghiên cứu KNKHR, tuyển chọn THL ưu tú

Năm 2012

Khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú

Năm 2013

Năm 2014

Khảo nghiệm sản xuất 5 tổ hợp lai triển vọng (VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9) Công nhận giống VT5 và VT10

43

Hình 2.1. Sơ đồ thời gian, quá trình nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu phục vụ chọn giống cà chua lai chịu nóng, kháng bệnh virus xoăn vàng lá của luận án

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Mô tả các phương pháp áp dụng cho các nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua.

a/Nghiên cứu đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua. Các thí nghiệm

khảo sát đánh giá tập đoàn cà chua gồm 200 mẫu giống được bố trí tuần tự,

không nhắc lại với giống cà chua C155 làm đối chứng, diện tích ô thí nghiệm là 10m2/giống, trồng 30 cây/ô. Thí nghiệm tiến hành trong vụ Thu Đông năm 2006 và

năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương.

Phân nhóm các mẫu giống theo mục đích sử dụng và mục tiêu chọn giống

được áp dụng phương pháp đánh giá đa dạng di truyền trong phân loại nguồn vật

liệu trong chọn giống dựa trên các đặc điểm về hình thái, yếu tố cấu thành năng

suất và chất lượng quả. Ápdụng theo tiêu chuẩn ngành về khảo nghiệm tính khác

biệt, tính đồng nhất, tính ổn định (DUS) đối với cà chua (10TCN 557-2002).

Nghiên cứu đánh giá một số bệnh hại chính trong tập đoàn giống năm 2007:

bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) trên cây cà chua được đánh giá theo

thang điểm từ 0-5 (theo hướng dẫn của AVRDC)

0: không có triệu trứng 1: 1-19% diện tích lá bị bệnh

2: 20-39% diện tích lá bị bệnh 3: 40-59% diện tích lá bị bệnh

4: 60-79% diện tích lá bị bệnh 5: >80% diện tích lá bị bệnh

Bệnh Virus, bệnh héo xanh vi khuẩn được tính bằng % số cây bị hại trong

đó bệnh virus phân thành hai nhóm:

Nhóm có triệu trứng bệnh nhẹ: gồm các dạng khảm lá và xoăn xanh ngọn.

Nhóm có triệu chứng nặng: gồm các dạng khảm nặng + lá biến vàng, lá biến

dạng, xoăn lùn.

b/ Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua mới. Tạo 26 dòng cà chua thuần được áp dụng theo phương pháp chọn lọc cá thể,

phân lập và tạo dòng thuần (Nguyễn Hồng Minh, 2000).

Các thí nghiệm nghiên cứu khảo sát đánh giá 26 dòng cà chua thuần được bố

44

trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và 30 cây/ô.

Bảng 2.1. Cấp bệnh, mức độ bệnh mốc sương Phytophthora infestans

trên cây cà chua

Diện tích lá

Cấp

Mô tả mức độ bệnh

bệnh (%)

bệnh

0

0

Cây không bị bệnh.

0,1

1

Rất ít cây trong ô có 1 vết bệnh, trong 10m có khoảng 2 vết

bệnh.

1

2

Có 10 vết bệnh nhỏ trên cây.

3

3

Có 30 vết bệnh nhỏ trên cây hoặc có 1 lá trong 20 lá chét bị

bệnh.

10

4

Số cây bị bệnh nhiều hơn và 1/3 lá chét bị bệnh, trên lá chét

bị bệnh nhiều hơn.

25

5

Hầu như các lá đều có vết bệnh. Quan sát trong ô thấy vẫn

còn xanh nhưng tất cả các cây đều có bệnh.

50

6

Các cây đều có bệnh và 50% diện tích lá bị phá hủy. Quan sát

trong ô có những đốm xanh nâu, cháy lá rõ ràng.

75

7

75% diện tích lá của mỗi cây bị bệnh. Các cành già dưới có

thể bị hại và chỉ lá còn mầu xanh (các lá phía ngọn cây, hình

dáng của cây có thể cao vống làm cho bộ lá bị hại nhanh,

trong ô không thấy mầu nâu cũng không màu xanh.

91

8

Một vài lá và hầu hết thân cây mầu xanh, trông trên ô có mầu

nâu và một vài đám mầu xanh.

97

9

Vài lá màu xanh, hầu hết có vết bệnh, nhiều thân có vết bệnh,

trông trên ô có mầu nâu.

100

10

Tất cả lá và thân bị chết.

Nghiên cứu phản ứng của cây với một số bệnh hại: bệnh mốc sương

Phytophthora infestans, bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum và bệnh

virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng ở các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá các dòng

cà chua chọn lọc, tổ hợp lai... được áp dụng theo phương pháp điều tra, đánh giá

một số bệnh hại trên cây cà chua. Cấp bệnh, mức độ bệnh được mô tả cụ thể ở các

bảng 2.1 và bảng 2.2 (Trần Thị Thuần, 2000).

45

Bảng 2.2. Cấp bệnh, mức độ bệnh héo xanh Ralstonia solanacearum Smith

trên cây cà chua

Cấp bệnh Mức độ bệnh

0 Cây không bị bệnh

1 1 lá bị héo

2 1/3 cây bị héo

3 1/2 cây bị héo

4 Toàn bộ cây bị héo

 Điều tra tất cả các cây/giống

- Lây nhiễm nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cho 26 dòng cà chua được áp

dụng phương pháp ghép ngọn, lấy ngọn cây mang nguồn bệnh ghép lên cây nghiên

cứu (hình 2.2). Các bước thực hiện được diễn tả sau:

Hình 2.2. Hình ảnh mô tả phương pháp pháp ghép cà chua:

ghép chữ T, ghép ngọn và ghép lá

Thao tác ghép: dùng dao lam đã khử trùng qua cồn 900 cắt vát thân cây cà chua khỏe khoảng 300 phía trên ngọn; cắt vát ngọn cà chua bệnh có đường kính

tương đương với ngọn cà chua khỏe (chiều dài khoảng 2-3cm) một vết tương tự, sau

đó dùng ống cao su chuyên dụng có đường kính 2-3mm luồn vào giữ nối cố định 2

phần gốc ghép và chồi ghép tiếp xúc với nhau. Sau khi ghép xong, các chậu cây thí

nghiệm được đặt trên một lớp cát mỏng luôn giữ ẩm và phủ kín nilon nhằm giảm

thoát hơi nước cho cây ghép. Sau 3-4 ngày, bỏ lớp nilon. Các cây sau đó được để

trong nhà lưới tưới nước giữ ẩm thường xuyên.

46

Xây dựng thang phân cấp bệnh: để tạo điều kiện đánh giá phản ứng kháng nhiễm

của các giống. Thang cấp bệnh gồm 5 cấp và được mô tả ở Hình 2.3 và Bảng 2.3

Hình 2.3. Mô tả thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá cà chua

(từ cấp 1 đến cấp 4)

Theo dõi mức độ biểu hiện triệu chứng bệnh xoăn vàng lá ở các dòng cà chua

nghiên cứu, định kỳ 7 ngày/ lần.

- Phân tích chỉ thị phân tử DNA liên kết với gen kháng bệnh virus xoăn

vàng lá (TY) cho 26 dòng cà chua được áp dụng phương pháp chuẩn đoán sinh

học phân tử (PCR).

Bảng 2.3. Thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá ở cà chua

Cấp bệnh Mô tả triệu chứng

0 Không triệu chứng.

1 Biến vàng rất nhẹ ở mép lá chét/lá đỉnh.

2 Biến vàng nhẹ và đỉnh lá chét cuốn nhẹ.

3 Biến vàng nhiều, lá cuốn và cuốn cong thành hình thìa, cây vẫn

sinh trưởng.

4 Biến vàng và lùn rất dữ dội, lá cuốn và cong lại thành hình thìa rất

rõ, lá không thể phát triển hoặc rất nhỏ.

47

* Phương pháp chiết tách DNA. DNA được chiết xuất từ mô lá non bằng

phương pháp CTAB (Doyle and Doyle, 1990) cải tiến: Nghiền 100mg mô lá non

với 400µl đệm chiết (2% CTAB (w/v), 1,5 M NaCl, 100mM Tris-HCl, 20 mM

EDTA, 2% -Mercaptoethanol) trong ống eppendorf 1,5 ml, cho thêm 400 µl đệm chiết, trộn đều rồi ủ ở 65oC trong 1 giờ. Thêm 800µl 25:24:1 (Phenol: Chloroform : Isoaminachohol) và trộn nhẹ nhàng 2-3 phút, ly tâm 12000 rpm/5 phút ở 4oC, hút

400µl dịch lỏng phía trên sang ống 1,5ml mới. Thêm 400 µl 24:1, (Chloroform : Isoaminachohol) trộn nhẹ nhàng 2-3 phút, ly tâm 12000rpm/5 phút ở 4oC, hút dịch

lỏng phía trên sang 1 ống mới. Thêm 800µl ethanol 100% (lạnh) sau đó ly tâm ở 4oC, 12000rpm/5 phút để thu kết tủa DNA. Rửa tủa bằng ethanol 70% rồi để khô tự

nhiên. Hòa tan DNA trong 50µl đệm TE (Tris-HCl, 1mM EDTA, pH 8.0), bảo quản DNA trong tủ lạnh sâu (-300oC) sử dụng cho phản ứng PCR.

* Trình tự các cặp mồi: phát hiện gen Ty1 bằng cặp mồi JB1F: 5’- aac cat tat

ccg gtt cac tc - 3’ và JB1R: 5’- ttt cca ttc ctt gtt tct ctg - 3’ (Castro et al., 2007); gen

Ty2 bằng cặp mồi T0302F: 5’- tgg ctc atc ctg aag ctg ata gcg c - 3’ và TY2R1: 5’-

tga t(t/g)t gat gtt ctc (t/a)tc tct (c/a)gc ctg - 3’ (Garcia et al., 2007); gen Ty3 bằng

cặp mồi P6-25-F2: 5’- ggt agt gga aat gat gct gct c - 3’ và P6-25-R5: 5’- gct ctg cct

att gtc cca tat ata acc - 3’ (Ji et al., 2007);

* Phản ứng PCR: Thành phần phản ứng (25 µl): 5µl PCR buffer 5X, 3µl

MgCl2 25mM, 0.2µl dNTPs 10mM, 1.25µl mồi xuôi (10 μM), 1.25µl mồi ngược

(10 μM), 0.1µl KAPATaq HotStart DNA Polymerase (5 U/μl), 13,2 µl nuclease free

water, 1µl DNA mẫu.

* Chu kỳ nhiệt: Gen Ty1: 20 chu kỳ đầu ở 94oC/10 giây, 55oC/30 giây và 72oC/70 giây; 10 chu kỳ sau ở 94oC/10 giây, 53oC/30 giây và 72oC/70 giây; kết thúc ở 72oC/5 phút.

Gen Ty2: 35 chu kỳ gồm 94oC/30 giây, 55oC/1 phút, và 72 oC /1.5 phút; kết

thúc ở 72oC/5 phút.

Gen Ty3: 35 chu kỳ gồm 94oC/30 giây, 53oC/1 phút và 72oC/1 phút; kết thúc ở

72oC/5 phút.

* Cắt sản phẩm PCR: riêng gen Ty1, để phân biệt đa hình cần cắt sản phẩm

PCR bằng enzyme TaqI theo quy trình sau: ủ 10µl sản phẩm PCR với 5 đơn vị

48

enzyme TaqI trong bộ đệm cung cấp bởi nhà sản xuất (hãng promega), thời gian ủ 5

giờ ở 65oC.

Điện di: sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1.5% trong đệm TAE 1

X, sau đó nhuộm với ethidium bromide và phát quang trong buồng UV.

- Đánh giá khả năng chịu nóng ở cây cà chua dựa trên 2 chỉ tiêu: tỷ lệ đậu quả

và độ hữu dục hạt phấn của cây ở vụ Xuân Hè. Trồng 10 cây/1 dòng, tiến hành đánh

giá tỷ lệ đậu quả trên 5 chùm hoa đầu tiên. Độ hữu dục của hạt phấn được tiến hành

nhuộm bằng dung dịch KI 1%, đếm tỷ lệ hạt phấn hữu dục trên hiển vi trường. Hạt

phấn bất dục là hạt phấn hạt phấn bị méo mó, không bắt màu hoặc bắt màu nhạt. Mỗi

dòng tiến hành đánh giá 3 cây, mỗi cây 3 hoa mới nở.

Số hạt phấn hữu dục Độ hữu dục hạt phấn = × 100 Tổng số hạt phấn nghiên cứu

- Phân tích đa dạng di truyền của 26 dòng cà chua bằng chỉ thị phân tử DNA

được mô ta sau:

* Phương pháp chiết tách DNA.

DNA được chiết tách từ lá non của cây con 30 ngày tuổi bằng phương pháp

CTAB được mô tả bởi Doyle (1990) có cải tiến: mẫu lá được lấy từ cây cây cà chua

khỏe. Cắt 1gam lá non vào cối sứ, thêm 800µl dung dịch chiết tách (NaCl 1,5M,

EDTA 50 mM, Tris-HCl 100 mM, CTAB 4%, βmercaptoethanol 5%) rồi nghiền

nhỏ mẫu lá. Chuyển dung dịch nghiền vào ống effpendoff vô trùng đã đánh dấu

cùng giống, ủ 650C trong 30 phút. Giữ mẫu ở nhiệt độ phòng 5 phút sau đó cho

thêm 800µl hỗn hợp choloroform: isoamylalcol (24:1), lắc nhẹ 10 phút, sau đó

mang ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút, chuyển phần dịch phía trên sang ống

effpendoff mới. Thêm 800µl isopropanol lắc đều đem ủ 30 phút ở - 200C sau đó ly

tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút, đổ dịch lỏng thu kết tủa DNA. Rửa kết tủa

bằng ethanol 70% để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Hòa tan kết tủa DNA bằng

50µl dung dịch TE (Tris-HCl 50mM, EDTA 1mM) rồi bảo quản ở -200C. Kiểm tra

DNA bằng diện di trên gel agarose 1%.

49

* Phản ứng PCR và điện di.

10 cặp mồi SSR có trình tự được trình bày ở bảng 2.4. Phản ứng PCR được

thực hiện trên máy PCR Eppendof với thể tích phản ứng 25 µl, trong đó DNA tổng

số 1 µl (100 ng DNA), primer 2 µl (10 pM) mỗi loại, dNTP 0,4 µl (10 mM), Taq

polymerase 0,1 µl (5 Unit), buffer 2,0 µl, nước free nuclesare cho đến 25 µl. Chu kỳ

nhiệt: 940C trong 5 phút, 35 chu kỳ (940C trong 30 giây, 38-490C trong 1 phút, 720C

trong 2 phút), cuối cùng 720C trong 10 phút.

Bảng 2.4. Các mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu phân tích

đa dạng di truyền 26 dòng cà chua

STT Tên mồi Trình tự mồi Tham khảo Nhiệt độ gắn mồi Ta (oC)

1 SSR-304 49 F: R: 5'-tcc tcc ggt tgt tac tcc ac 5'-tta gca ctt cca ccg att cc

Parmar và cs, 2010 2 SSR-108 48.5 F: R: 5'-tgt gtt gga tgt ttg gca ct 5'-gcc att gaa act tgc aga ga

3 43 Tom 49-50 F: R: 5'-aag aaa ctt ttt gaa tgt tgc 5'-att aca att tag aga gtc aag g

4 49 Tom 8-9 A F: R: 5'-gca ttg att gaa ctt cat tct cgt cc 5'-att ttt gtc cac caa cta acc g

5 38 5'-ggt gaa aag agc aaa ata gt 5'-ttt gta atc cat gtc tat aa

48 6 Tom 41-42 F: Tom 322-323 R: F: R: 5'-gaaatctgttgaagccctctc 5'-gactgtgatagtaagaatgag

Meng và cs, 2010 48 7 Tom 61-62 F: R: 5'-ggcaaagaaggacccagagc 5'-ggtgcct aaaaaagttaaat

48 8 Tom 69-70 F: R: 5'-cggactcccagaccctcat 5'-accaatgatactactaccacaac

45 9 Tom 202-203 F: R: 5'-tggtcaccttcaacttttatac 5'-aaatgataatgaaat ggagtga

F: 5'-ttctttattttggaggta 10 Tom 45 300-301 R: 5'-atcacaaattcaaatcac

50

5µl sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 2%, hiệu điện thế 60V trong

1,5-2 giờ trong dung dịch đệm TAE (Tris-HCl, Axitacetic và EDTA). Sau đó gel

được nhuộm trong Ethilium Bromide 1%, 15 phút, soi dưới đèn UV và chụp ảnh. Các

gen trên băng được xác định bằng cách cho điểm (0) không có băng, (1) có băng.

Phân tích số liệu, vẽ cây di truyền sử dụng phần mềm NTSYSpc2.1

Nội dung 2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn

các tổ hợp lai ưu tú.

Đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) được áp dụng theo phương pháp lai

đỉnh (Topcross) giữa 26 dòng cà chua thuần với hai vật liệu thử là giống (Hồng Lan

và C155). Thí nghiệm đánh giá con lai của 26 dòng thuẩn với 2 vật liệu thử được bố

trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và trồng 30 cây/1ô.

Đánh giá khả năng kết hợp riêng (SCA) của 9 dòng (D7, D8, D10, D12, D13,

D15, D18, D20 và D24) được sử dụng hệ thống lai Dialen, sơ đồ Griffing 4. Số tổ

hợp lai tao ra là 36 THL: D7/D8, D7/D10, D7/D12, D7/D13, D7/D15, D7/D18,

D7/D20, D7/24, D8/D10, D8/D12, D8/D13, D8/D15, D8/D18, D8/20, D8/24,

D10/D12, D10/D13, D10/D15, D10/D18, D10/D20, D10/D24, D12/D13, D12/D15,

D12/D18, D12/D20, D12/D24, D13/D15, D13/D18, D13/D20, D13/D24, D15/D18,

D15/D20, D15/D24, D18/D20, D18/D24, D20/D24.

Thí nghiệm nghiên cứu, khảo sát đánh giá 36 tổ hợp lai mới và chọn tổ hợp lai

có ưu thế lai cao được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và trồng 30 cây/1ô, giống cà chua VT3

và Savior làm đối chứng.

Nội dung 3. Đánh giá, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo

nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng

Thí nghiệm so sánh đánh giá 8 tổ hợp lai ưu tú (VC3, VT4, VT5, VT8, VT9,

VT10, VT22 và VT31) ở 3 thời vụ trồng cà chua chính (xuân Hè, Thu Đông và

đông). Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và trồng 30 cây/ô.

Khảo nghiệm sinh thái: gồm 5 tổ hợp lai triển vọng: VT4, VT5, VT8, VT9,

VT10. Thí nghiệm được bố trí trên quy mô ô thí nghiệm và mô hình trình diễn tại

51

các huyện: Nghĩa Hưng, Nam Định, huyện Nam Sách, Hải Dương và huyện Lạng

Giang, Bắc Giang. Quy mô từ 1,5-2,0 ha/điểm.

2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi chính

* Thời gian qua giai đoạn sinh sinh trưởng và phát triển:

Thời gian từ gieo hạt- mọc mầm (ngày).

Thời gian từ mọc mầm- trồng cây (ngày).

Thời gian từ trồng - ra hoa đầu (ngày).

Thời gian từ trồng - thu quả đầu (ngày).

Thời gian thu quả (ngày).

Thời gian sinh trưởng (ngày).

* Cách quan trắc và thu thập số liệu:

Ngày bắt đầu được tính khi có 20% số cây được biểu hiên tính trạng theo dõi.

Ngày ra rộ được tính khi có 75% số cây được biểu hiên tính trạng theo dõi.

* Một số đặc điểm hình thái thân lá chính

Dạng hình sinh trưởng (hữu hạn, vô hạn hoặc bán hữu hạn).

Chiều cao cây cuối cùng (cm).

Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu (cm).

Số đốt trên thân chính (đốt thân).

Số nhánh/thân chính (nhánh).

Màu sắc thân lá (xanh đậm, xanh nhạt, xanh).

Dạng lá (lá cà chua thường, lá khoai tây).

Dạng chùm hoa, chùm quả (đơn giản, trung gian, phức tạp).

Cách quan trắc và thu thập số liệu: lấy mẫu 10 cây/ô, theo đường chéo góc, bắt

đầu từ cây thứ 3 cách đầu ô để theo dõi, quan trắc các tính trạng đề cập.

* Đặc điểm năng suất và yếu tố cấu thành năng suất

Tổng số chùm hoa/cây (chùm), số hoa/chùm (hoa).

Số chùm quả (chùm), số quả/chùm (quả).

Tổng số quả/cây (quả).

Khối lượng quả (gam).

Năng suất cá thể (kg/cây).

Năng suất lý thuyết (tấn/ha).

52

Năng suất thực thu (kg/ô) hoặc (tấn/ha).

Cách quan trắc và thu thập số liệu:

- Phương pháp lấy mẫu: Định cây theo dõi, cố định 10 cây/ô (lần nhắc), theo

dõi các chỉ tiêu yêu cầu đã định.

- Năng suất cá thể: kg/cây.

- Năng suất Lý thuyết (tấn/ha) = Số quả trung bình/cây × Khối lượng trung

bình quả × mật độ trồng/ha.

- Năng suất thực thu = × 10.000 Tổng khối lượng quả thu hoạch (kg/ô) Tổng diện tích ô (m2)

 Đặc điểm hình thái và chất lượng quả

Màu sắc vai quả.

Màu sắc quả chín hoàn toàn.

Chiều cao quả (H), đường kính quả (D) (cm).

Chỉ số dạng quả (I=H/D).

Nếu H/D < 0,85 dạng quả tròn dẹt;

Nếu H/D = 0.85 đến 1,0 dạng quả tròn.

Nếu H/D >1,0, dạng quả tròn dài.

Chiều dày cùi quả (mm).

Số ngăn quả (ô quả).

Hàm lượng chất khô hòa tan: sử dụng máy đo độ Brix (%).

Xác định hàm lượng chất khô trong quả cà chua: áp dụng phương pháp sấy

khô đến trọng lượng không đổi.

Xác định hàm lượng đường trong quả cà chua: áp dụng phương pháp Bertrand.

Xác định hàm lượng Vitamin C trong quả cà chua: áp dụng phương pháp Tilman.

Các tính trạng về quả được quan trắc ngẫu nhiên 10 quả/ô, quả thu ở chùm thứ

2 và thứ 3 của cây.

* Dự đoán ưu thế lai theo tính trạng năng suất

- Độ trội hp

XF1 -1/2( X P1 + X P2 ) hp = ½ │ X p1- X p2│

53

(Xp1, Xp2... Xpn là giá trị trung bình của tính trạng năng suất của bố, mẹ cở

con lai F1. Theo công thức tính độ trội trên có thể phân biệt một số trường hợp sau:

- ∞ < hp < - 1: Siêu trội âm (ưu thế lai âm).

- 1 ≤ hp < -0,5: Trội âm.

- 0,5 ≤ hp ≤ + 0,5: Di truyền trung gian.

+ 0,5 < hp ≤ + 1,0: Trội dương.

+1 < hp ≤ + ∞ : Siêu trội dương.

F1

P1

- Ưu thế lai thực (Hb%)

P1

Hb% = × 100

Hb (% ) là ưu thế lai thực.

F1: Số đo năng suất ở con lai F1.

P1: Số đo năng suất của bố hoặc mẹ cao nhất.

F1 

S1

- Ưu thế lai chuẩn (Hs).

S1

Hs% = × 100

Hs (%) là ưu thế lai chuẩn.

F1: số đo năng suất ở con lai F1.

S1: số đo năng suất của giống chuẩn.

- Tỷ lệ bệnh:

Tổng lá, cây bị bệnh

Tỷ lệ bệnh (%) = × 100

Tổng lá, cây điều tra

- Chỉ số bệnh

 (a x b)

Chỉ số bệnh (%) = × 100

N x T

a: Số lá, nhánh bị bệnh

b: Trị số cấp bệnh tương ứng.

N: Số lá, nhánh điều tra.

T: Trị số cấp bệnh cao nhất.

54

2.4.3. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua ở các thí nghiệm

* Kỹ thuật sản xuất cây con. Cây giống được sản xuất theo kỹ thuật khay

bầu, hỗn hợp giá thể gieo hạt: 60% bột xơ dừa + 20% than trấu hun và 20% đất phù sa đập nhỏ. Hạt được gieo vào khay xốp, mật độ gieo: 560 cây/m2, kỹ thuật chăm

sóc theo quy trình trồng cà chua của Viện Cây lương thực - CTP.

* Kỹ thuật trồng cây ở các thí nghiệm:

Luống trồng rộng 1,4 m, trồng 2 hàng/luống, mật độ trồng 3,0 vạn cây/ha (30

cây/10m2), khoảng cách cây × cây = 40cm, hàng cách hàng = 80cm.

Lượng phân bón: 300 kg urê + 250 kg kali Clorua + 500 kg Supe lân/1 ha. Kỹ

thuật bón theo quy trình trồng cà chua an toàn của Viện Cây lương thực - CTP.

Cắm giàn theo kiểu chữ A, tưới nước, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo

quy trình trồng cà chua an toàn của Viện Cây lương thực - CTP.

*Kỹ thuật thu hoạch quả. Thu hoạch khi quả chín hoàn toàn: thu cá thể, thu ô

thí nghiệm, phân loại quả theo yêu cầu nội dung nghiên cứu.

* Chi tiết quy trình kỹ thuật xem tại phụ lục 10.

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm

- Đánh khả năng kết hợp chung, kết hợp riêng được xử lý theo chương trình

lai đỉnh “line x Tester” và phân tích Dialen theo sơ đồ lai Griffing 4, phần mềm của

Nguyễn Đình Hiền và Ngô Hữu Tình, 1996.

- Đánh giá đa dạng di truyền bằng phương pháp marker phân tử SSR bằng

phần mềm NTSYSpc 2.1 (Rohlf, 2000). Hệ số tương đồng di truyền tính theo

công thức

Sị j = 2 Ni j / Ni + Nj Ni: vạch của giống i, Nj: vạch của giống j

Ni j: vạch chung của 2 giống i và j

- Số liệu thống kê sinh học trên đồng ruộng được xử lý trên chương trình

Excell 2003 trên máy vi tính.

- Phân tích phương sai ANOVA, hệ số biến động Cv(%), sai khác nhỏ nhất

có ý nghĩa LSD0,05, so sánh Duncal, bằng phần mềm IRRISTAT ver. 5.0.

55

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua

3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua

Tập đoàn giống cà chua trong nghiên cứu, bao gồm các dòng, giống cà chua

có nguồn gốc địa phương, dòng nhập nội và các dòng tạo mới. Trong 200 mẫu

giống cà chua nghiên cứu, có 34 mẫu nguồn gốc từ giống địa phương, 65 mẫu nhập

nội và 101 dòng tạo mới (Bảng trong phụ lục 1).

Cà chua, sản phẩm sản xuất ra được sử dụng với hai mục đích chính: dùng

cho ăn tươi và nguyên liệu cho chế biến. Chỉ tiêu kỹ thuật phân loại cà chua cho ăn

tươi, ngoài yếu tố chất lượng quả thì kích thước và khối lượng quả được quan tâm

hàng đầu. Theo Trần Khắc Thi và Tạ Thu Cúc (2005), dựa vào tính trạng khối

lượng quả, một số tác giả chia cà chua thành 3 nhóm. Nhóm quả nhỏ: khối lượng

trung bình quả <50gam, nhóm quả trung bình: khối lượng trung bình quả trong

khoảng 50-100gam và nhóm quả to: khối lượng trung bình quả >100gam.

Dựa vào phương thức phân loại của các tác giả trên, đã phân lập được 25

mẫu giống thuộc nhóm quả nhỏ, 134 mẫu thuộc nhóm quả trung bình và 41 mẫu

thuộc nhóm quả to trong 200 mẫu giống cà chua nghiên cứu (bảng 3.1).

3.1.1.1. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo thời gian sinh trưởng

Tính chín (sớm, chín muộn) của giống là tính trạng rất quan trọng trong chọn

giống cà chua. Có 2 dạng chín là: chín sinh học được quyết định bởi thời gian từ trồng

đến ra hoa đầu và chín kinh tế được quyết định bởi thời gian từ trồng đến thu quả đầu.

Dựa vào thời gian sinh trưởng của các mẫu giống nghiên cứu phân lập thành 3

nhóm: nhóm chín sớm có thời gian từ trồng đến ra hoa đầu 20 - 25 ngày và thu quả

đầu trong khoảng từ 55 - 60 ngày. Nhóm trung bình có thời gian từ trồng đến ra hoa

đầu 25 - 30 ngày và thu quả đầu 61 - 70 ngày. Nhóm chín muộn thời gian từ trồng đến

ra hoa đầu > 30 ngày và thu quả đầu > 70 ngày.

Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy, trong 200 mẫu giống cà chua nghiên

cứu có 92 mẫu thuộc nhóm chín sớm, chiếm 46% (Số 117, Số 126, Số 159, số

191...), 84 mẫu chín trung bình, chiếm 42% (Số 10, Số 21, Số 24, Số 36...) và 24

mẫu chín muộn, chiếm 12% (Số 76, Số 90, Số 190, Số 192...) (bảng 3.1).

56

Ở nhóm quả nhỏ có 13 mẫu chín sớm, 7 mẫu chín trung bình và 5 mẫu chín

muộn. Nhóm quả trung bình có 58 mẫu chín sớm, 60 mẫu chín trung bình và 16

mẫu chín muộn. Tương tự ở nhóm quả to có 21 mẫu chín sớm, 17 mẫu chín trung

bình và 3 mẫu chín muộn.

Bảng 3.1. Phân nhóm các mẫu giống cà chua trong tập đoàn

theo thời gian sinh trưởng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Nhóm giống

TT Tính trạng Tổng số Quả nhỏ Quả trung Quả to bình

1 Nhóm chín sớm 13 58 21 92

2 Nhóm chín trung bình 7 60 17 84

3 Nhóm chín muộn 5 16 3 24

Tổng số 25 134 41 200

* Mục tiêu, chọn tạo giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ cho

ăn tươi, chế biến. Vì vậy, trong các nghiên cứu chính của luận án tập trung vào các

mẫu giống thuộc nhóm quả trung bình và quả to, thời gian sinh trưởng thuộc nhóm

chín sớm và trung bình. Kết quả nghiên cứu trên đã xác định được một số mẫu giống

quả trung bình, quả to như: mẫu giống số 56, 162, 183, 187,..

3.1.1.2. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái thân, lá và hoa

Dạng hình sinh trưởng của cà chua là tính trạng được các nhà chọn giống và

người sản xuất quan tâm. Căn cứ vào dạng hình sinh trưởng mà đề xuất biện pháp

kỹ thuật canh tác phù hợp: chăm sóc, làm giàn, tỉa cành, bón phân...

Trong nghiên cứu, cây cà chua được phân thành 3 dạng hình sinh trưởng, bao

gồm: hữu hạn, bán hữu hạn và vô hạn. Dạng hình sinh trưởng hữu hạn có đặc điểm:

khi cây phát triển đến độ cao khoảng 65 cm thì ở phần ngọn xuất hiện một chùm

hoa cuối cùng, sau đó thân chính ngừng sinh trưởng. Các giống thuộc dạng hình bán

hữu hạn có kiểu ra hoa tương tự dạng hữu hạn nhưng chiều cao thân chính đạt 65-

120 cm. Các giống thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, chiều cao cây >120 cm,

chiều cao cây phát triển không xác định, đỉnh sinh trưởng vừa ra hoa, vừa ra lá mà

không dừng lại cho đến khi cây chết (Tạ Thu Cúc, 2005).

57

Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.2 cho thấy, có 5 mẫu giống thuộc dạng

hình sinh trưởng hữu hạn, chiếm 2,5%, 128 mẫu thuộc dạng hình bán hữu hạn,

chiếm 64% và 67 mẫu có dạng hình sinh trưởng vô hạn, chiếm 33,5%. Kết quả

nghiên cứu trên phân lập được ở nhóm quả nhỏ, có 1 mẫu giống dạng hình hữu hạn,

12 mẫu dạng hình bán hữu hạn và 12 mẫu dạng hình vô hạn. Tương tự, ở nhóm quả

trung có 3 mẫu dạng hình hữu hạn, 93 mẫu bán hữu hạn và 39 mẫu vô hạn.

Chiều cao cây là một tính trạng do yếu tố di truyền của giống quyết định và

chịu tác động bởi điều kiện ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ...), điều kiện canh tác

(nước tưới, phân bón...). Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.2 cho thấy, các mẫu

giống quả nhỏ, quả trung bình và quả to chiều cao cây tương đối giống nhau ở cùng

nhóm dạng hình sinh trưởng. Các mẫu giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn,

chiều cao cây từ 45-64 cm, nhóm giống bán hữu hạn chiều cao cây 74,0-122,4cm và

nhóm giống sinh trưởng vô hạn là 115,0-140,4 cm.

Số đốt thân từ gốc đến chùm hoa đầu có tương quan với thời gian từ trồng đến

ra hoa và thời gian từ trồng đến quả chín (Kiều Thị Thư, 1998). Giống thuộc dạng

hình sinh trưởng vô hạn, chùm hoa đầu thường 9-10 lá, giống thuộc dạng hình sinh

trưởng bán hữu hạn, hữu hạn thường 7-8 lá (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Kuo et al.

(1998), nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến xuất hiện chùm hoa đầu: biên độ ngày/đêm trên 30/25oC làm tăng số đốt thân dưới chùm hoa đầu là 11-12 đốt, nhiệt độ không khí trung bình 15oC, số đốt thân là 7-8, khi nhiệt độ là 27oC thì số đốt

dưới chùm hoa đầu là 14 đốt...

Kết quả đánh giá 200 mẫu giống cà chua trên cho thấy: các mẫu giống thuộc

nhóm dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn có số đốt thân từ gốc đến chùm hoa đầu

dao động từ 8-10 đốt, nhóm hữu hạn dao động từ 6-8 đốt và nhóm vô hạn dao động

trên 11,4-15,8 đốt.

Dạng lá cà chua được đặc trưng của giống, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện

ngoại cảnh. Tùy theo mức độ phân thùy của lá và dạng lá người ta phân biệt 2 dạng:

dạng lá kép lông chim (lá cà chua thường) và dạng lá khoai tây. Các mẫu giống có

dạng lá khoai tây thường có số lá trên cây ít, lá dài, to bản và cuống lá ngắn hơn

dạng lá bình thường. Kết quả nghiên cứu trình bày bảng 3.2 cho thấy, có 32 mẫu

giống có dạng lá khoai tây chiếm 16% và 168 mẫu giống dạng lá cà chua thường

chiếm 84% trong 200 mẫu cà chua nghiên cứu.

58

Bảng 3.2. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo một số đặc điểm hình thái

thân, lá, hoa ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tính trạng

Dạng quả nhỏ

Nhóm giống Hữu hạn Bán hữu hạn Vô hạn 12 8,0-10,8

12 11,4-15,8

1 6,0

Tổng số 25

Chiều cao cây

Khả năng phân nhánh

Dạng lá

Dạng chùm hoa

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) Chiều cao cây (cm) Mạnh Trung bình Yếu Lá cà chua thường Lá khoai tây Đơn giản (ĐG) Trung gian (TG) Phức tạp (PT)

Dạng quả trung bình

100±15 6 5 1 12 0 6 2 4 93

135±15 8 4 12 0 5 7 0 38

7 13 5 24 1 11 9 5 134

55± 10 1 0 0 0 1 0 0 1 3

6,0-7,0

8,5-10,0

11,5-15,6

Chiều cao cây

Khả năng phân nhánh

Dạng lá

Dạng chùm hoa

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) Chiều cao cây (cm) Mạnh Trung bình Yếu Lá cà chua thường Lá khoai tây Đơn giản (ĐG) Trung gian (TG) Phức tạp (PT)

Dạng quả to

80±10 48 25 20 68 25 73 14 6 23

120±15 10 21 7 38 0 26 12 0 17

60 47 27 108 26 99 27 8 41

45± 10 2 1 0 2 1 0 1 2 1

6,0-7,0

8,0-10,0

11,0-15,5

Chiều cao cây

Khả năng phân nhánh

Dạng lá

Dạng chùm hoa

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) Chiều cao cây (cm) Mạnh Trung bình Yếu Lá cà chua thường Lá khoai tây Đơn giản (ĐG) Trung gian (TG) Phức tạp (PT)

Tổng cộng

80±10 6 9 8 18 5 9 14 0 128

120±15 2 15 0 17 0 5 12 0 67

9 24 8 36 5 15 26 0 200

45± 10 1 0 0 1 0 1 0 0 5

 ĐG: đơn giản, TG: trung gian, PT: phức tạp

59

Dạng chùm hoa, chùm quả là tính trạng đặc trưng của giống, ít chịu tác động

ngoại cảnh. Theo tác giả Tạ Thu Cúc (2005), dạng chùm hoa của cà chua được phân

ra 3 dạng: dạng đơn giản là chùm hoa chỉ có một trục chính, hoa mọc so le trên trục,

dạng trung gian có 2 trục chính và dạng phức tạp chùm hoa có nhiều nhánh hoa.

Kết quả nghiên đánh giá dạng chùm hoa được trình bày ở bảng 3.2 cho thấy,

có 115 mẫu có chùm hoa dạng đơn giản, chiếm 57,5%, 62 mẫu dạng chùm hoa

trung gian, chiếm 31% và có 13 mẫu dạng chùm hoa phức tạp, chiếm 6,5%.

* Qua kết quả đánh giá, phân lập mẫu giống theo các tính trạng về sinh trưởng,

phát triển, hình thái của 200 mẫu giống cà chua trong tập đoàn, xác định được mẫu

giống số 10, 17, 96, 138, 155, 187, 183, 171...có nhiều ưu điểm nổi trội về các tính

trạng: sinh trưởng phát triển mạnh, dạng lá cà chua thường, chiều cao cây từ 95-120

cm, dạng chùm hoa, chùm quả trung gian, đơn giản..., sẽ được quan tâm, lưu giữ và

chọn lọc phục vụ cho chọn tạo giống cà chua mới.

3.1.1.3. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái và chất lượng quả

Theo Kiều Thị Thư (1998) dựa vào màu sắc vai quả khi quả xanh có thể dự

đoán được chất lượng của quả. Những giống có màu sắc vai quả xanh, đặc biệt là

xanh đậm thường chín đỏ đẹp, chất lượng tiêu dùng cao. Màu sắc quả khi chín hoàn

toàn là chỉ tiêu quan trọng, quyết định khả năng thương mại của giống. Quả chín đỏ

đều, bóng, đẹp luôn được người tiêu dùng ưa chuộng.

Qua kết quả nghiên cứu đã phân lập được 69 mẫu vai quả màu xanh, chiếm

34,5% và 131 mẫu vai quả màu trắng xanh, chiếm 65,5%. Ở nhóm quả nhỏ có 9

mẫu quả vai xanh, 16 mẫu quả vai trắng xanh, nhóm quả trung có 87 mẫu vai trắng

xanh chiếm 64% và 47 mẫu quả vai xanh bằng 36% ( bảng 3.3).

Màu sắc quả khi chín hoàn toàn: trong 200 mẫu giống cà chua nghiên cứu

phân lập được 151 mẫu màu đỏ tươi, chiếm 75,5% , 38 mẫu đỏ thẫm, chiếm 19% và

11 mẫu màu vàng.

Hình dạng quả là một tính trạng biểu hiện đặc trưng của giống, tính trạng này

liên quan đến thị hiếu của người tiêu dùng. Phân loại hình dạng quả thông qua chỉ số

dạng quả I=H/D. Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 219:2006 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, chia thành 5 dạng quả dựa vào chỉ số hình dạng: quả dẹt (I <

0,6), tròn dẹt (0,6 ≤ I < 0,9), tròn (0,9 ≤ I ≤ 1,1), tròn dài 1,1 < I ≤ 1,3 và quả dài (I >

60

1,3). Trong nghiên cứu này, phân làm 3 nhóm: nhóm quả tròn dẹt có chỉ số I <0,9,

nhóm quả tròn có chỉ số I trong khoảng 0,9≤I≤1,0 và nhóm quả tròn dài, chỉ số I>1,0.

Bảng 3.3. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm

hình thái và chất lượng quả ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tổng số Tính trạng Mức độ biểu hiện Quả nhỏ Quả to

Màu sắc vai quả

Màu sắc quả chín hòa toàn

Độ dày thịt quả (mm)

Chỉ số dạng quả I=H/D

Số ngăn quả (ngăn) Xanh Trắng xanh Đỏ tươi Đỏ thẫm Vàng <5 5-7 >7 <0,9 0,9-1,0 >1,0 2-3 3-4 >4

I là chỉ số dạng quả, Đ là đường kính quả và H là chiều cao quả

Tổng cộng Nhóm giống nghiên cứu Quả trung bình 47 87 99 30 5 15 72 47 34 56 44 91 19 24 134 9 16 21 3 1 9 8 8 10 11 4 16 4 5 25 13 28 31 5 5 5 14 22 28 7 6 4 8 29 41 69 131 151 38 11 29 94 77 72 74 54 111 31 58 200

Căn cứ vào chỉ số dạng quả nêu trên đã phân lập được 72 mẫu quả dạng tròn

dẹt, chiếm 36%, 74 mẫu quả tròn, chiếm 37% và 54 mẫu quả tròn dài, chiếm 27%.

Ở nhóm quả trung có 34 mẫu quả tròn dẹt, 56 mẫu quả tròn và 44 mẫu quả tròn dài.

Tương tự, ở nhóm quả to có 28 mẫu quả dẹt, 7 mẫu quả tròn và 6 mẫu quả tròn dài.

Độ dày thịt quả ngoài việc tăng giá trị sử dụng, tăng khối lượng quả còn là yếu

tố xác định độ chắc của quả, giúp cho quá trình vận chuyển và bảo quả tốt hơn. Kết

quả nghiên cứu đã phân lập được 94 mẫu giống cà chua có độ dày thịt quả trong

khoảng 5-7mm, chiếm 47% và 77 mẫu giống độ dày thịt quả >7mm là, chiếm 38,5%.

Số ngăn quả thường tỷ lệ nghịch với chỉ số hình dạng quả (I), hàm lượng

chất khô trong quả và tỷ lệ thuận với số hạt có trong quả. Trong nghiên cứu chúng

tôi đã phân lập được 111 mẫu giống quả có 2-3 ngăn, 58 mẫu giống quả >4 ngăn và

31 mẫu có 3-4 ngăn.

61

* Qua kết quả đánh giá các tính trạng về hình thái và chất lượng quả của 200

mẫu giống cà chua trong tập đoàn, xác định được mẫu giống số 10, 17, 96, 138,155,

187, 183, 171... có nhiều ưu điểm về các tính trạng trên: quả dạng tròn đến tròn cao,

chín đỏ tươi đến đỏ thẫm, đẹp, cùi quả dày, ít hạt. Các mẫu giống này sẽ được

nghiên cứu, lựa chọn cho các công tác nghiên cứu tiếp theo.

3.1.1.4. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất

Năng suất là yếu tố đầu tiên được các nhà chọn giống quan tâm, tính trạng này

quyết định sự tồn tại, phát triển của giống trong sản xuất. Tính trạng liên quan đến

năng suất bao gồm: số hoa/cây, tỷ lệ đậu quả, số quả/cây, khối lượng quả... Kết quả

nghiên cứu trình bày ở bảng 3.4, đã phân lập được 121 mẫu giống có tỷ lệ đậu quả

50-70%, chiếm 60,5%, 53 mẫu giống có tỷ lệ đậu quả đạt >70%, chiếm 26,5% và

13% các mẫu có tỷ lệ đậu quả thấp <50%.

Bảng 3.4. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất và

yếu tố cấu thành năng suất ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Nhóm giống nghiên cứu

Tính trạng Tổng số Mức độ biểu hiện Quả nhỏ Quả to Quả trung bình

<5 62 27 96 7

5-10 58 12 84 14 Số chùm quả/cây (chùm) >10 14 2 20 4

<50 9 15 26 2

50-70 91 15 121 15 Tỷ lệ đậu quả (%) >70 34 11 53 8

<12 12 14 26 0

13-19 49 15 70 6 Số quả/cây (quả) >20 73 12 104 19

<1,0 7 1 20 12

1,0-2,0 48 16 70 6 Năng suất cá thể (kg) >2,0 79 24 110 7

Tổng cộng 134 41 200 25

62

Số quả/cây là yếu tố quan trọng trong các yếu tố cấu thành năng suất, tính

trạng này thường tỷ lệ nghịch với khối lượng quả. Các giống có số quả/cây cao

thường có khối lượng quả trung bình hoặc nhỏ. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng

3.4, xác định được 104 mẫu sai quả, số quả/cây >20 quả, chiếm 52%, 70 mẫu số

quả/cây dao động 13-19 quả/cây, thuộc nhóm trung bình, chiếm 35% và 26 mẫu ít

quả, số quả/cây <12 quả.

Các mẫu giống cho năng suất cá thể >2,0 kg/cây, gồm 110 mẫu, chiếm 55%,

77 mẫu năng suất 1,0-2,0 kg/cây, chiếm 38,5% và 20 mẫu năng suất <1,0 kg/cây.

Kết quả phân lập mẫu giống theo tính trạng năng suất được trình bày ở bảng

3.4, xác định được các mẫu giống số: 12, 96, 182, 187, 196... có ưu điểm về tính

trạng số quả/cây và khối lượng quả.

3.1.1.5. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm bệnh hại trên đồng ruộng

Cây cà chua thường bị một số bệnh gây hại chính: bệnh mốc sương

(Phytophthora infestans.), bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstionia solanacearum) và

bệnh virus xoăn vàng lá (XVL) do Begomovirus gây lên.

Nghiên cứu, theo dõi diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans trên

200 mẫu giống. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.5 cho thấy hầu hết các mẫu

giống đều bị nhiễm bệnh mốc sương, nhưng ở mức độ khác nhau. Có 90 mẫu giống

mức độ nhiễm bệnh ở điểm 2, chiếm 45%, 73 mẫu giống mức độ nhiễm bệnh ở

điểm 3, chiếm 36,5%.

Kết quả theo dõi diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstionia solanacearum)

trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu tổng hợp ở bảng 3.5, xác định được 66 mẫu

không xuất hiện bệnh héo xanh trong suốt quá trình sinh trưởng của cây, chiếm

33%. 109 mẫu bị bệnh héo gây hại với tỷ lệ bệnh 1-9% , chiếm 54% và 14,5% số

mẫu giống còn lại bị bệnh héo xanh gây hại >20%.

Nghiên cứu khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá (XVL) của 200

mẫu giống cà chua trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.5, xác

định được 130 mẫu giống không biểu hiện triệu chứng bệnh virus XVL ở tất các

các giai đoạn sinh trưởng, chiếm 65%, 44 mẫu giống có biểu hiện triệu chứng

63

bệnh <10% và 26 mẫu giống biểu hiện triệu chứng 10-19%. Các mẫu giống được

đánh giá cao về khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá như là: mẫu giống số:

138, 162, 171, 182, 183...

Bảng 3.5. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm

bệnh hại trên đồng ruộng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Nhóm giống nghiên cứu

Tổng số Chỉ tiêu theo dõi Quả nhỏ Quả to Mức độ biểu hiện bệnh Quả trung bình

1 29 6 37 3

2 51 27 90 12 Bệnh mốc sương (điểm*) 3 55 8 73 10

0,0 46 9 66 11

1-9 64 32 105 9

Bệnh héo xanh vi khuẩn (%) 10-20 24 0 27 3

>20 0 0 29 2

0,0 95 15 130 20

1-9 32 7 44 5

Bệnh virus XVL (%) 10-19 7 19 26 0

>20 0 0 0 0

* Bệnh mốc sương đánh giá theo thang điểm 5 của AVDC: điểm 1 khỏe, điểm 5 nhiễm nặng.

41 200 25 134 Tổng cộng

3.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua thuần

3.1.2.1. Quá trình nghiên cứu chọn lọc 26 dòng cà chua thuần

Năm 2007, từ kết quả nghiên cứu đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua

phục vụ chọn tạo giống cà chua thuần của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.

Phát hiện được 26 mẫu giống cà chua có một số đặc điểm nông sinh học quý được

biểu hiện trên đồng ruộng, như: khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ra hoa nhiều, tỷ

lệ đậu quả cao, năng suất khá, dạng quả đẹp, chất lượng khá và khả năng chống chịu

bệnh héo xanh vi khuẩn, virus xoăn vàng lá khá. Các mẫu giống cà chua này được

chọn lọc cá thể, phâm lập để tạo ra các dòng thuần.

64

Từ năm 2007-2009: áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể, phân lập tạo dòng

thuần từ 26 dòng cà chua trên đến năm 2009 đã chọn lọc được 26 dòng cà chua

thuần đưa vào nghiên cứu tiếp theo (bảng 3.6).

Bảng 3.6. Nguồn gốc 26 dòng cà chua được chọn lọc năm 2009

tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, huyện Gia Lộc, Hải Dương

Nguồn gốc

TT Ký hiệu tên dòng Tên mẫu giống Nguồn gốc

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 Số TT ở tập đoàn 56 140 138 64 51 46 187 155 147 182 11 198 Viện CLT-TP AVRDC AVRDC Viện CLT-TP Viện CLT-TP Viện CLT-TP AVRDC Địa phương Địa phương AVRDC Viện CLT-TP AVRDC B-7-23-20 VC/XH-232-14 PT4719A CLN1351C VC/XH-252-22 VC/XH-218-09 VC/XH- 126-05 CLN2396-94-16-11-1-8 Mỹ chọn lọc 1 Lan Đá Hải Phòng CLN3241F-31-8-16-20 VC/06-2250-5 CLN2443DC 2

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 12 183 162 171 10 185 184 96 51 137 48 76 74 88 VC/06-2250-6 CLN2131-1-16-17-5 CLN3241F-31-8-16-20 CLN2418-195DC2-1-6-3 VC/06-2530-4 CLN2237B CLN2131-11-1-16 CLN2413A VC/XH-218-09 CL 5915-93 D4-1-0-1-2 VC/XH-122-15 VC/VX-282-35 VC/VX-157-33 CLN 6046 BC3F2-5-5 Viện CLT-TP AVRDC AVRDC AVRDC Viện CLT-TP AVRDC AVRDC AVRDC Viện CLT-TP AVRDC Viện CLT-TP Viện CLT-TP Viện CLT-TP AVRDC

65

3.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 26 dòng cà chua

Kết quả nghiên cứu, đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của

26 dòng cà chua trong vụ Đông năm 2010, số liệu trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chiều cao cây của 26 dòng

cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

Từ trồng – đến Tên dòng Chiều cao cây (cm)

- Ngày bắt đầu là ngày 50% số hoa nở và quả chín. chiều cao cây cuối cùng đo tại

thời điểm kết thúc thu hoạch. BHH: Bán hữu hạn; VH: Vô hạn.

ra hoa (ngày) 20-22 20-22 24-26 23-25 23-25 22-24 24-26 26-28 23-25 25-27 25-27 24-26 26-28 24-26 24-26 25-27 22-24 24-26 24-26 23-25 24-26 24-26 23-25 23-25 24-26 24-26 24-26 Quả chín (ngày) 65-70 65-70 65-70 70-75 70-75 65-70 70-75 70-75 70-75 70-75 70-75 65-70 65-70 65-70 65-70 65-70 70-75 65-70 65-70 65-70 65-70 70-75 65-70 65-70 65-70 65-70 65-70 TG. sinh trưởng (ngày) 115 ± 5 110 ± 5 110± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 130± 5 130± 5 115± 5 115± 5 120± 5 120± 5 120± 5 110± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 125± 5 120± 5 115± 5 120± 5 Dạng hình sinh trưởng BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH VH VH BHH BHH BHH VH VH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH 92,26 bc 90,71 bcd 87,29 bcd 82,67 bcd 81,79 d 84,88 cd 81,74 bcd 147,06 a 138,20 a 84,91 bcd 87,57 bcd 85,86 bcd 141,74a 129,49 a 84,39 bcd 84,62 bcd 87,11 bcd 81,77 bcd 90,97 bcd 85,48 bcd 94,23 bc 94,76 b 83,44bcd 86,94 bcd 86,30 bcd 96,07 b 90,91 bcd 6,7 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155 CV(%)

66

Trong 26 giống cà chua nghiên cứu có 22 dòng thuộc dạng hình sinh

trưởng bán hữu hạn, thời gian sinh trưởng 115-125 ngày, chiều cao cây từ

81,79-96,07cm và 4 dòng thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, thời gian sinh

trưởng 130-140 ngày, chiều cao cây từ 129,74-147,06 cm.

Theo dõi thời gian ra hoa, đậu quả sau trồng của 26 dòng cà chua nghiên

cứu, xác định được dòng D1 và D2 thuộc nhóm chín sớm, thời gian ra hoa sau

trồng 20-22 ngày và thời gian thu quả đầu sau trồng 65-70 ngày. Có 20 dòng,

thời gian ra hoa dao động trong khoảng 24-26 ngày, chỉ có hai dòng: D8, D12

ra hoa sau trồng 26-28 ngày thuộc nhóm chín trung bình. Hầu hết các dòng có

thời gian thu hoạch quả đầu sau trồng trong khoảng 65-70 ngày, 9 dòng thu

hoạch quả đầu sau trồng 70-75 ngày.

3.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái quả của 26 dòng cà chua

Nghiên cứu, đánh giá một số tính trạng chính liên quan đến hình thái quả của

26 dòng cà chua, bao gồm: dạng chùm quả, màu sắc vai quả, màu sắc quả chín hoàn

toàn, hình dạng quả và số ngăn quả.

Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.8 cho thấy, trong 26 dòng cà chua

nghiên cứu có 15 dòng chùm hoa dạng đơn giản, 11 dòng thuộc dạng chùm hoa

trung gian, không có dòng nào thuộc dạng chùm hoa phức tạp.

Nghiên cứu, đánh giá tính trạng màu sắc quả của 20 dòng cà chua nghiên cứu

đã xác định: có 4 dòng, là: D8, D9, D13 và D14 quả vai xanh, khi chín có màu đỏ

thẫm, 22 dòng còn lại vai quả màu trắng xanh, khi chín có màu đỏ tươi. Nghiên cứu

hình dạng quả: có 4 dòng (D7, D8, D10 và D26) quả dạng tròn dài, chỉ số dạng quả

I>1,1, 5 dòng (D2, D4, D6, D12 và D24) quả có dạng tròn dẹt, chỉ số dạng quả

I<0,9 và 15 dòng còn lại có dạng quả tròn, chỉ số dạng quả 0,9

Kết quả nghiên cứu tính trạng độ dày thịt quả, số ngăn quả cũng được trình bày

ở bảng 3.8 cho thấy, có 8 dòng (D3, D12, D16...) độ dày thịt quả >7,0mm, 17 dòng

có độ dày thịt quả trong khoảng 5,2-6,8mm và chỉ có dòng D1 độ dày thịt quả

4,8mm. Có 15 dòng quả có 2-3 ngăn, các dòng còn lại quả có >4 ngăn (nhiều ngăn).

Các dòng D2, D4, D6, D25 có dạng quả tròn dẹt, có số ngăn quả >3 ngăn,

thuộc nhóm quả (nhiều ngăn), các dòng D7, D8, D9,.. thuộc dạng quả tròn đến tròn

cao, số ngăn quả dao động 2-3 ngăn.

67

Bảng 3.8. Một số đặc điểm hình thái quả của 26 dòng

cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tên dòng Dạng chùm hoa Màu sắc vai quả xanh Màu sắc quả chín hoàn toàn

Xanh Xanh

Xanh Xanh

Xanh

T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi Đỏ thẫm Đỏ thẫm T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi Đỏ thẫm Đỏ thẫm T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi

* Ghi chú: dạng chùm quả: đơn giản (ĐG), Trung gian (TG), phức tạp (PT), đơn

giản (ĐG), Trung gian (TG), vai xanh ( VX), vai trắng xanh (T.xanh)

Độ dày thịt quả (mm) 4,8 5,2 7,1 6,6 5,3 5,5 5,8 5,4 5,7 6,7 7,1 7,4 5,6 6,2 6,5 7,4 7,0 5,8 8,2 5,4 6,4 7,2 6,6 6,5 7,4 7,3 6,8 Chỉ số hình dạng quả 1,0 0,8 0,9 0,6 0,9 0,8 1,3 1,2 1,0 1,2 0,9 0,7 0,9 1,1 1,0 1,1 1,0 1,1 1,1 1,0 1,0 0,9 0,9 0,8 0,8 1,3 0,7 Số ngăn hạt/quả (ngăn) 3 4 5 4 4 4 3 2 2-3 2-3 2-3 2-3 2-3 Nhiều Nhiều Nhiều 2-3 2-3 2-3 2-3 Nhiều 2-3 Nhiều Nhiều Nhiều 2-3 2-3 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155 CV (%) ĐG TG ĐG ĐG ĐG ĐG TG TG ĐG ĐG TG TG TG ĐG ĐG ĐG TG ĐG ĐG ĐG ĐG TG TG ĐG TG TG TG Chiều cao quả (cm) 6,1ab 6,3a 6,7a 6,0ab 5,7ab 6,2a 5,4ab 4,9bc 5,4ab 6,4a 5,8ab 6,1ab 6,8a 5,7ab 4,9abc 5,5ab 6,1ab 6,7a 6,2a 5,9d 5,4ab 6,1ab 5,8ab 6,7a 6,1ab 5,8ab 6,2a 9,5

68

3.1.2.4. Nghiên cứu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 26 dòng cà chua

Đánh giá tính trạng năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 26

dòng cà chua thông qua các chỉ tiêu: tổng số quả/cây (quả), khối lượng quả (gam),

năng suất cá thể (kg/cây) và năng suất thực thu (tấn/ha).

Hình 3.1. Biểu đồ năng suất thực thu 26 dòng cà chua trong

vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc Hải Dương

Kết quả nghiên cứu trình bày ở 3.9 xác định được 12 dòng thuộc nhóm nhiều

quả, số quả/cây đạt >20 quả, là dòng D3, D7, D10, D12,..., 14 dòng thuộc nhóm

trung bình, số quả trong khoảng 13-20 quả/cây, là dòng D1, D8, D15, D17, D25...

Đánh giá tính trạng khối lượng trung bình quả của 26 dòng cà chua nghiên

cứu, xác định được 6 dòng thuộc nhóm quả to, khối lượng trung bình quả>100 gam

là dòng D8, D13, D16, D23 và D25, 21 dòng thuộc nhóm quả trung bình, khối

lượng quả 78,73-96,57gam.

Nghiên cứu, đánh giá tính trạng năng suất thực thu của 26 dòng các chua. Kết

quả trình bày ở bảng 3.9, có 11 dòng (D2, D3, D7...) năng suất đạt >45 tấn/ha, 14

dòng (D1, D6, D8, D10...) năng suất trong khoảng 40-45 tấn/ha và có 3 dòng: D17,

D23 và D26 năng suất đạt 34,14-38,12 tấn/ha.

69

Bảng 3.9. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của

26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tên dòng Khối lượng quả (gam) NS cá thể (kg) NS thực thu (tấn/ha)

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 Giống C155 CV(%)

Số quả trung bình /cây (quả) 19,90 de-j 23,8 ab-e 25,9 a 22,2 ab-f 16,2 jk 21,9 ab-g 25,3 ab 17,6 gh-k 20,9 ab-f 24,6 ab-d 24,4 abc 25,5 ab 16,7ijk 16,6 ijk 18,3fg-j 15,8 jk 17,4 hi-k 19,5 de-j 22,4abc 20,9 cd-i 19,5 fg-j 16,2 jk 13,7 k 20,9 cd-i 17,6 ef-j 19,9 de-i 23,5 ab-d 10,8

87,83 ef-i 86,10 fg-i 83,87 fg-j 78,73 gh-j 94,60 de-h 82,23 fg-j 79,37 gh-j 105,87 bcd 88,24 fg-j 85,50 fg-j 68,87 j 84,40 ij 120,40 ab 85,70 fg-i 105,77 bcd 118,90 abc 78,70 hij 95,57 de-g 87,93 ef-i 84,93 fg-j 96,57 def 96,50 def 127,27 a 95,40 de-g 103,53 cde 88,23 ef-i 85,00 ef-j 9,6

1,75de-g 2,06 abc 2,17a 1,74 cde-f 1,53 fgh 1,80 ab-f 2,01 ab 1,86 ab-f 2,25 ab-f 2,21 ab-d 1,68de-g 2,15ab 2,01 ab 1,42 gh 1,94 ab-d 1,87 bc-f 1,36 h 1,86ab-f 1,98 ab-d 1,77 bc-f 1,88 ab-e 1,56 ef-h 1,74 de-g 1,90 ab-d 1,82 ab-f 1,76 ab-f 1,99 ab-d 8,5

40,42 jk-m 45,15 ab-e 46,41 abc 43,97 hi-l 40,03 lmn 44,85 gh-l 46,69 ab 44,69ef-j 46,08 fg-k 45,71 cd-i 40,63 ik-m 46,96 a 40,78 ab-e 45,93 mn 46,21 ab-f 43,22 ef-k 34,14 n 42,74 ef-j 46,59 bc-g 44,88 de-j 45,86 de-j 40,63 hi-l 38,12 fg-k 45,38 bc-g 40,88 bc-h 37,91 fg-k 46,64ab-d 7,4

* Ghi chú: năng suất cá thể (NS cá thể), năng suất thực thu (NS. thực thu)

3.1.2.5. Nghiên cứu mức độ nhiễm một số bệnh hại chính trên đồng ruộng ở 26

dòng cà chua

a/ Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans)

Kết quả theo dõi, đánh giá diễn biến bệnh mốc sương trên 26 dòng cà chua

được trình bày ở bảng 3.10 cho thấy: trong giai đoạn từ trồng đến ra hoa và đậu quả

bệnh mốc sương hầu như không xuất hiện trên tất cả các dòng, do ở giai đoạn này

điều kiện thời tiết hầu hết các ngày có nhiệt độ cao, độ ẩm không khí thấp, không

phù hợp cho nấm bệnh phát triển.

70

Bảng 3.10. Diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans gây hại trên

26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

Thời gian ở các giai đoạn sinh trưởng

Tên dòng

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155

Ra hoa 25-30 ngày CSB (%) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

TLB (%) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Quả lớn (45-50 ngày) CSB (%) 3,24 4,47 6,43 3,62 2,87 4,36 3,56 2,14 3,25 5,45 3,85 6,12 3,58 1,31 4,28 15,69 4,32 11,24 4,35 23,45 10,46 14,29 5,24 0,00 13,23 12,48 22,45

TLB (%) 4,56 6,89 8,09 5,35 4,14 6,55 5,98 3,29 2,16 6,88 5,45 8,24 4,52 3,65 6,43 17,52 5,67 13,45 5,62 35,12 13,49 15,39 6,79 0,00 14,67 17,34 21,12

Quả chín (70-75 ngày) CSB (%) 1,50 0,00 0,12 0,00 0,00 0,00 0,00 0,17 0,00 0,00 2,32 0,00 0,14 0,00 0,00 12,35 0,28 9,34 3,29 17,24 8,67 12,78 4,56 0,00 12,46 10,32 1,78

TLB (%) 2,31 0,00 1,34 0,00 0,00 0,00 0,00 1,67 0,00 0,00 3,49 0,00 1,59 0,00 0,00 16,48 1,33 13,45 4,57 34,21 12,25 15,39 5,89 0,00 14,67 15,49 2,79

Quả chín đỏ (80- 85 ngày) TLB (%) 14,97 6,57 7,45 8,34 13,46 9,68 10,45 4,57 8,15 11,58 6,72 15,45 5,63 7,47 10,65 20,48 7,56 15,98 6,21 38,45 16,38 18,37 8,94 0,00 15,54 20,36 20,63

CSB (%) 10,44 4,32 5,34 6,78 11,26 7,53 9,37 3,34 4,62 9,62 4,98 13,36 4,68 6,59 9,23 18,32 6,67 13,45 5,32 30,12 14,23 15,23 6,27 0,00 14,97 18,42 25,32

Ở giai đoạn thu quả, bệnh xuất hiện và gây hại nặng. Theo dõi ở giai đoạn này, hầu hết các ngày có độ ẩm không khí trên 90%, nhiệt độ trung bình 18-25oC, thích hợp cho nấm bệnh phát triển. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.10 cho

thấy: tất cả 26 dòng đều bị nấm bệnh mốc sương xuất hiện, gây hại. Tỷ lệ bệnh và

chỉ số bệnh xuất hiện trên các dòng khác nhau: dòng D24 không thấy bệnh mốc

sương xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng phát triển, CSB bằng 0,0, các

dòng dòng D2, D8 và D13 có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh hại thấp nhất, dòng D20 và

giống đối chứng, tỷ lệ bệnh sương mai hại cao nhất, chỉ số bệnh (CSB)= 30,12%,

giống đối chứng là 25,32%.

71

b/ Bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum)

Theo dõi tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn trên đồng ruộng của 26

dòng cà chua nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.11.

Bảng 3.11. Diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây hại

trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

1,79 0,59 1,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2,38 0,00 0,59 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2,43 0,00 4,16 1,60 0,00 0,00 0,58 0,00 0,00 0,00 2,38 0,00 0,59 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 0,00 0,00 3,12 0,00 3,12

3,45 0,00 6,25 1,60 0,00 0,00 0,58 0,00 0,00 0,00 3,66 0,00 2,35 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 9,09 0,00 3,12 0,00 3,12

3,45 0,00 9,37 2,32 0,00 0,00 0,58 0,00 0,00 0,00 3,66 0,00 2,35 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 9,09 0,00 3,12 0,00 3,12

Giai đoạn sinh trưởng của cây.Tỷ lệ bệnh (%) Tên dòng Ra hoa hình thành quả Quả nhỏ Quả chín Quả chín đỏ

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155

Kết quả nghiên cứu đã xác định được 16 dòng không xuất hiện bệnh héo

xanh trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng là: dòng D2, D5, D6, D8, D10..., 10

dòng nhiễm bệnh héo xanh ở mức độ khác nhau (tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh khác

nhau). Trong đó, dòng D3, D23 nhiễm bệnh nặng nhất, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh

>8%, D11, D14 và D21 bệnh héo xanh chỉ xuất hiện ngay giai đoạn đầu và không

tăng lên trong các giai đoạn sinh trưởng (bảng 3.11).

72

c/ Bệnh virus xoăn vàng lá

Bệnh xoăn vàng lá cà chua, nếu bị nhiễm bệnh sớm cây thường không ra quả

do hoa bị rụng, bệnh thường xuất hiện triệu chứng trong vòng 2-4 tuần sau lây

nhiễm và phát triển triệu chứng điển hình trong vòng 2 tháng. Triệu chứng trên có

thể thay đổi tùy theo điều kiện môi trường, giai đoạn sinh trưởng và điều kiện sinh

lý của cây tại thời điểm nhiễm bệnh.

Bảng 3.12. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 26 dòng

cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

Giai đoạn sinh trưởng của cây. Tỷ lệ bệnh (%) Tên dòng

Sau trồng 25 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 3,15 0,00 0,00

Sau trồng 40 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 34,48 0,00 22,58 0,00 3,15 0,00 0,00

Sau trồng 65 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,03 0,00 3,22 0,00 34,48 0,00 22,58 0,00 3,15 0,00 0,00

Sau trồng 95 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,03 0,00 3,22 0,00 34,48 0,00 38,70 0,00 3,15 0,00 0,00

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155

73

Mục tiêu chọn tạo giống cà chua lai có năng suất cao, chất lượng tốt, thích

hợp trồng trong vụ Thu Đông, Xuân Hè, tăng khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng

lá. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá khả năng chống chịu bệnh virus xoăn

vàng lá của các vật liệu là hết sức quan trọng.

Kết quả theo dõi và đánh giá mức độ diễn biến bệnh virus XVL trên đồng

ruộng ở 4 giai đoạn: giai đoạn bắt đầu ra hoa (sau trồng 25 ngày), đậu quả rộ (sau

trồng 40 ngày), bắt đầu quả chín (sau trồng 65-70 ngày) và thu quả rộ (sau trồng 95

ngày). Mức độ diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên cây của mỗi giống

được trình bày ở bảng 3.12: xác định có 18 dòng không xuất hiện bệnh virus xoăn

vàng lá gây hại ở tất cả các giai đoạn nghiên cứu, là các dòng D2, D4, D5, D10, D12,

D15..., Có 8 dòng xuất hiện bệnh virus xoăn vàng lá gây hại ở mức độ nhẹ, là dòng

D1, D3, D6..., riêng dòng D21, D23 và D24 bệnh hại tới 32,67% và 26,45%.

3.1.3. Nghiên cứu xác định dòng cà chua kháng bệnh virus xoăn vàng lá

3.1.3.1. Nghiên cứu xác định dòng kháng bệnh virus xoăn vàng lá bằng lây nhiễm

nhân tạo

Áp dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo để kiểm tra, dự đoán sự có mặt

của gen kháng bệnh virus XVL. Trong nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp

ghép ngọn, vì phần ngọn cây bị bệnh thường biểu hiện triệu chứng dữ dội nhất,

nhanh nhất nên hiệu quả truyền bệnh thường cao hơn phương pháp khác. Thí

nghiệm được tiến hành trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở mục (3.1.2).

Nguồn bệnh được thu thập tại Viện Cây lương thực-CTP, triệu chứng bệnh

xoăn vàng lá của mẫu bệnh rất điển hình. Ngọn của các cây nguồn bệnh được chọn

sao cho kích thước phù hợp với cây gốc ghép. Cây cà chua nghiên cứu là cây cà

chua khỏe ở giai đoạn cây con 4-5 lá thật.

Ghép hai đợt: đợt 1 ngày 10/4 và đợt 2 cách đợt 1 là 10 ngày (20/4), số cây

ghép cho mỗi công thức là 10 cây được tiến hành độc lập. Tỷ lệ ghép thành công

được đánh giá sau 1 tuần. Tỷ lệ cây bệnh được theo dõi hàng tuần cho tới tuần thứ

5. Sau 5 tuần, mức độ dữ dội của triệu chứng được đánh giá dựa theo thang phân

cấp bệnh trình bày ở phần phương pháp. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng

3.13: xác định, tất cả các giống đều bị nhiễm bệnh XVL. Tuy nhiên, thời gian xuất

hiện bệnh, tỷ lệ bệnh và mức độ biểu hiện triệu chứng có khác nhau.

74

Có tới 19/26 dòng có tỷ lệ bệnh từ 90,0-100,0% sau lây nhiễm 5 tuần. Trong

số này, các dòng D1; D11; D14; D20; D21; D22 nhiễm bệnh tương đối sớm, tỷ lệ

bệnh tăng nhanh ở các tuần tiếp theo. Dòng D1 và D11 có tỷ lệ bệnh đạt 100% sau

ghép 4 tuần, dòng D20 và D21 có tỷ lệ bệnh đạt 100% sau ghép 3 tuần, dòng D22

có tỷ lệ bệnh đạt 100% ngay sau ghép 2 tuần.

Có 6/26 dòng nhiễm nhẹ là các dòng D8, D10, D12,D13, D15 và D18. Ở các

dòng này, bệnh xuất hiện muộn và nhẹ với tỷ lệ bệnh tối đa 50%, trong đó dòng

D10, D12, D13 và D15 nhiễm bệnh nhẹ nhất (3,7-5,6).

Dựa vào thang phân cấp thứ tự ở bảng 2.4, hình 2.3, đã phân cấp bệnh các

cây thí nghiệm của cả 26 dòng sau lây ghép 5 tuần. Kết quả đánh giá cho thấy các

dòng D8; D10; D12; D15 nhiễm bệnh với mức độ biểu hiện triệu chứng khá nhẹ,

với cấp bệnh trung bình từ 0,3 đến cấp 0,6, dòng D22, D25 và D26 biểu hiện triệu

chứng rất nặng với cấp bệnh trung bình.

Bảng 3.13. Diễn biến mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên 26 dòng

cà chua bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân năm 2011

tại Gia Lâm, Hà Nội

Tên dòng

Đợt ghépa

D1

D2

D3

D4

D5

D6

D7

D8

D9

D10

1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

Số cây thí nghiệm 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10

Tỷ lệ ghép thành công (%) 70 60 80 60 80 50 70 80 50 60 70 80 60 70 50 60 50 70 60 70

TLB sau 2 tuần (%) 14,3 50,4 0 0 0 0 0 0 20,8 0 0 50 0 50,5 0 0 0 0 0 0

TLB sau 3 tuần (%) 42,9 75,0 66,7 48,2 62,5 50,8 0 100 60,7 50,6 20,5 50,9 47,6 50,5 0 0 20,4 50,5 0 0

TLB sau 4 tuần (%) 71,4 100,0 83,3 65,7 74,6 80,1 0 100 80,4 70,6 100,0 80,2 100,0 90,4 0 3,7 100,0 100,0 0 0

TLB sau 5 tuần (%) 85,7 100,0 100,0 100,0 97,5 100,0 25,9 100,0 100,0 70,6 100,0 100,0 100,0 100,0 0 10,2 100,0 100,0 5,6 3,7

75

Tên dòng

Đợt ghépa

D11

D12

D13

D14

D15

D16

D17

D18

D19

D20

D21

D22

D23

D24

D25

D26

1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

Số cây thí nghiệm 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10

Tỷ lệ ghép thành công (%) 90 50 80 70 50 40 100 70 80 100 80 70 60 100 80 60 80 60 90 100 70 80 60 70 90 60 80 70 100 100 60 80

TLB sau 2 tuần (%) 33,3 42,7 0 0 0 0 50,2 63,6 0 0 0 0 50 0 0 0 0 0 20,6 0 14,3 0 80,5 100,0 0 0 0 0 0 10,2 0 0

TLB sau 3 tuần (%) 66,7 51,5 0 0 0 0 80,0 81,8 0 0 66,7 46,5 66, 0 0 33,0 0 0 60,5 100,0 42,9 100,0 100,0 100,0 45,7 28,2 51,5 63,8 27,5 85,0 43,7 37,6

TLB sau 4 tuần (%) 88.9 100,0 0 5,1 0 0 90,5 90,9 0 0 100,0 70,9 100,0 50,8 0 33,0 100,0 80,0 100,0 100,0 100 100 100,0 100,0 73,3 85,7 65,6 70,1 66,9 100 80,5 76,4

TLB sau 5 tuần (%) 100,0 100,0 0 5,1 0 10,0 100,0 90,9 0 4,8 100,0 100,0 100,0 100,0 25 33,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 97,5 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Ghi chú: TLB: tỷ lệ cây bị bênh. a: Đợt ghép 1 vào ngày 10/4; đợt ghép 2 vào ngày 20/4. b: Cấp bệnh trung bình được tính tổng hợp cho cả 2 lần ghép

3.1.3.2. Nghiên cứu xác định dòng cà chua mang gen Ty1, Ty2 và Ty3 bằng chỉ thị

phân tử

a/ Xác định dòng cà chua mang gen Ty1

Castro et al. (2007) đã xác định được chỉ thị JB-1 liên kết chặt với gen Ty1.

Cũng theo tác giả này cho rằng các cây đồng hợp tử alen Ty1/Ty1 có khả năng

76

kháng cao và không biểu hiện triệu chứng bệnh đối với các loài virus gây bệnh xoăn

vàng lá cà chua. Theo Garcia and Maxwell (2011), sản phẩm PCR thu được với

marker JB-1 hình 1a và 1b, có kích thước 930bp, với kích thước này không thể phân

biệt cây chứa gen đồng hợp trội, đồng hợp lặn hay dị hợp về gen kháng. Để phân

biệt, sản phẩm PCR phải được cắt bởi enzyme TaqI. Sau phản ứng các mẫu giống

mang kiểu gen ty1/ty1 cho một vạch băng kép khoảng 437 bp và một băng rất nhỏ

khoảng 35bp cho nên khi điện di bằng agar 2% chỉ thấy 1 vạch khoảng 437bp. Các

mẫu giống có gen kháng Ty1/Ty1 cho hai vệt băng khoảng 433bp và 500bp. Nguyên

nhân của sự sai khác này là do alen từ S. lycopersicum có 2 vị trí cắt của TaqI, trong

khi alen kháng từ S.chilense chỉ có một (hình 1b) (Garcia and Maxwell, 2011). Tiến

hành phản ứng PCR với chỉ thị JB-1 trên 26 mẫu giống nghiên cứu, điện di sản

phẩm PCR (hình 1a) chúng tôi đã thu được vạch băng 930 bp rõ nét ở tất cả các

mẫu giống đúng như mô tả của Garcia và Maxwell 2011. Sau khi ủ sản phẩm PCR

với TaqI thấy 4 mẫu dòng có chứa gen là D10, D12, D13 và D15, vệt băng của 4

dòng này cũng trùng với vệt băng của giống đối chứng SA (savior) (Hình 3.2).

Hình 3.2. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty1/Ty1 ở 26 dòng

cà chua nghiên cứu năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

b/ Xác định dòng cà chua mang gen Ty2

Gen Ty2 đã được lập bản đồ nằm trên NST số 11 liên kết với các chỉ thị RFLP

TG393 và TG36 (Hanson et al., 2006). Hiện nay, có một số chỉ thị dựa trên PCR nhằm

phát hiện vùng DNA chuyển vị từ loài S. habrochaites đã được phát triển. Chỉ thị

CAPS TG105A có khả năng khuếch đại mạnh và cắt giới hạn sản phẩm PCR bằng

enzyme TaqI đã tạo ra các vạch băng đa hình phân biệt S. habrochaites và

S. lycopersicum. Một chỉ thị khác dựa trên PCR là T0302 cũng đã được xác định để

77

phát hiện locus Ty2 mà không cần phải dùng đến enzyme cắt giới hạn. Trong nghiên

cứu này đã sử dụng chỉ thị T0302 để phát hiện gen Ty2/Ty2. Đối với gen Ty2, sản

phẩm PCR với cặp mồi TG0302F/TY2R1 nhân chỉ thị T0302 nếu là Ty2/Ty2 thì nhân

lên đoạn 600 bp, nếu là ty2/ty2 nhân lên đoạn 450, nếu là Ty2/ty2 cho ba đoạn gồm

450, 600 và 700 bp (Garcia et al., 2007). Kết quả PCR phát hiện gen Ty2 cho thấy tất

cả các mẫu giống đều chỉ cho sản phẩm là một băng 450 bp (hình 2) tương ứng alen

mẫn cảm ty2/ty2. Như vậy trong tổng số 26 dòng cà chua nghiên cứu không phát hiện

được dòng nào chứa gen Ty2 (hình 3.3, bảng 3.14).

Hình 3.3. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty2 ở 26 dòng cà chua

nghiên cứu năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

c/ Xác định dòng cà chua mang gen Ty3

Gen Ty3 là gen trội nằm trên nhiễm sắc thể số 6 (Ji et al., 2007a; Ji and Scott,

2006). Theo Ji et al. (2007a), gen Ty3 định vị tại một vùng có chứa locus FER (25

cM, dòng vector BAC 56B23, AY678298). Cặp mồi P6-25 F2/R5 được thiết kế để

khuyếch đại trình tự gần đầu 5' của dòng vector BAC 56B23, tạo ra sản phẩm là

một băng 660 bp đối với alen Ty3b và một băng 630 bp với alen Ty3a, alen mẫn

cảm ty3 cho một băng 320 bp. Các giống lai dị hợp tử cho sản phẩm là 2 băng 320

bp (ty3) và 660 bp (Ty3) hoặc 630 bp (Ty3a). Khi sử dụng cặp mồi P6-25F2/R5 để

sàng lọc một số giống lai thương mại, Ji và cộng sự (2007a) đã thu được một băng

PCR 660 bp ở ba giống khác nhau (Ji et al., 2007a). Khi sử dụng cặp mồi P6-

25F2/R5 để khảo sát khả năng mang gen kháng Ty3 ở các mẫu giống nghiên cứu,

chúng tôi nhận thấy đa số các mẫu giống đều chỉ cho một băng 320 bp (ty3/ty3).

Riêng giống đối chứng chứa gen cho hai vệt băng 630 và 320 bp. Như vậy, không

dòng nào có chứa gen Ty3 (hình 3.4, bảng 3.14).

78

Hình 3.4. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty3 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội Bảng 3.14. Kết quả PCR phát hiện sự có mặt của 3 gen kháng Ty1, Ty2 và Ty3 ở 26 dòng cà chua năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội

Dòng nghiên cứu

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 Gen kháng Ty 2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Ty 1 - - - - - - - - - + - + + - + - - - - - - - - - - - Ty3 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

79

3.1.4. Đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua

Sản xuất cà chua ở vụ Xuân Hè, vụ Thu Đông tại các tỉnh phía Bắc trong điều

kiện thời tiết chủ yếu là nắng nhiều, nhiệt độ cao, bức xạ mặt trời lớn, mưa nhiều,

độ ẩm cao... đây là các điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi cho cây cà chua sinh

trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Như vậy, để mở rộng sản xuất cây cà chua

ở các thời vụ này thì cần chọn bộ giống cà chua chịu nhiệt độ cao, độ ẩm cao, kháng

bệnh virus XVL tốt.

Bảng 3.15. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua

ở vụ Xuân Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

Số hạt phấn Tên dòng

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155 Tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) 13,3 20,4 21,9 12,2 14,7 14,7 22,1 18,9 22,1 25,6 18,5 20,6 24,7 17,4 21,5 19,1 11,9 18,5 18,3 16,0 20,2 18,7 16,8 14,9 20,1 21,1 29,3 Tỷ lệ đậu quả (%) 24,9 38,2 41,2 19,2 24,6 32,7 45,9 34,9 33,2 46,3 38,3 50,4 49,0 41,3 54,2 32,0 28,5 33,6 48,5 24,7 26,4 19,4 21,9 45,8 28,0 23,4 51,4 quan sát 189,0 147,0 161,0 147,0 224,0 217,0 245,0 175,0 154,0 168,0 168,0 168,0 168,0 161,0 161,0 161,0 252,0 168,0 203,0 175,0 168,0 203,0 168,0 168,0 154,0 175,0 168,0

80

Để đánh giá khả năng chịu nhiệt độ cao của cây cà chua trong điều kiện nhiệt

độ cao của vụ Xuân Hè thông qua chỉ tiêu đánh giá độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu

quả, đảm bảo số quả nhiều, năng suất cao.

Nghiên cứu, đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua, tiến hành thí

nghiệm gieo hạt 05/3/2011, trồng cây 25/3/2011 (vụ Xuân Hè muộn). Thời điểm bắt

đầu ra hoa đầu trong khoảng 25/4-5/5 năm 2011. Chỉ tiêu theo dõi chính là: tỷ lệ

đậu quả ở 3 chùm hoa đầu/thân chính, bao gồm: tổng số hoa/chùm và tổng số quả

hình thành trên 3 chùm hoa đầu tiên.

Nghiên cứu độ hữu dục của hạt phấn: thu hạt phấm và tiến hành nhuộm hạt

phấn bằng dung dịch KI 1%, đếm tỷ lệ hạt phấn hữu dục trên hiển vi trường. Mỗi

giống tiến hành đánh giá 5 cây, hạt phấn bất dục là hạt phấn hạt phấn không bắt màu

hoặc bắt màu nhạt.

Trong nghiên cứu này, nhiệt độ ngoài trời khi thu hạt phấn giao động 36-

37,5oC, đây là nhiệt độ trung bình, cao trong vụ Xuân Hè ở các tỉnh phía Bắc.

Hình 3.5. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả ở 26 dòng

cà chua nghiên cứu trong vụ Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.15 và hình 3.5 cho thấy, có 11

dòng tỷ lệ hữu dục hạt phấn đạt >20% là dòng D7, D10, D12, D13, D15... và 7 dòng

có tỷ lệ hạt phấn hữu dục 15-20%.

Nghiên cứu, đánh giá tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua ở vụ Hè năm 2013.

Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.15 cho thấy, có 2 dòng tỷ lệ đậu quả >50% là

81

dòng D12 và D15, 7 dòng đạt 40-50% là dòng D3, D7, D10,... và 7 dòng đạt 30-

40% là D2, D8, D9,.... Như vậy, dòng D7, D13, D15 là các dòng có độ hữu dục hạt

phấn và tỷ lệ đậu quả cao trong vụ Xuân Hè.

Qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy: các dòng nào có tỷ lệ hữu dục hạt

phấn cao thì chúng cho tỷ lệ đậu quả cao trong điều kiện bất thuận.

3.1.5. Nghiên cứu, phân tích đa dạng di truyền 26 dòng cà chua

Qua quá trình chọn giống lâu dài, phổ di truyền của các giống cà chua đang

ngày càng bị thu hẹp gây trở ngại cho công tác chọn tạo giống cà chua lai mới. Việc

hiểu biết mối quan hệ di truyền giữa các dòng cà chua làm cơ sở chọn các cặp bố

mẹ trong tạo giống lai (F1) là vô cùng cần thiết.

Trong chọn tạo giống ưu thế lai, khi sử dụng các bố mẹ có mức độ sai khác di

truyền lớn, nhiều khả năng sẽ thu được tổ hợp có ưu thế lai cao. Trong những năm

gần đây, các loại chỉ thị phân tử khác nhau như RFLP, RAPD, SSR và AFLP đã

được sử dụng để phân tích mối quan hệ di truyền giữa các giống cà chua. Trong số

đó chỉ thị SSR được sử dụng phổ biến nhất. Đây là chỉ thị dùng những đoạn DNA

lặp đi lặp lại trong genome để tìm sự đa hình. So với chỉ thị RAPD và các chỉ thị

khác, chỉ thị SSR có độ chính xác cao.

Các tác giả Parmar et al. (2010) và Meng et al. (2010) đã sử dụng các chỉ thị SSR

để nghiên cứu đa dạng di truyền của các giống cà chua. Kết quả cho thấy, tất cả các chỉ

thị đều cho mức đa hình cao, từ đó xác định được mối quan hệ di truyền giữa các mẫu

giống, làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống cũng như bảo tồn nguồn gen cà chua.

Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.16 còn cho thấy, chỉ thị nhân lên

nhiều allen nhất là chỉ thị Tom 300-301 với 14 allen, tuy nhiên không có allen nào

đa hình, điều này không có ý nghĩa trong nghiên cứu đa dạng di truyền. 4 chỉ thị

Tom 41-42, Tom 61-62, Tom 69-70 và Tom 203-203 cho kết quả tương tự.

Chỉ thị cho số allen đa hình nhiều nhất là SSR-304 với 5 allen đa hình. Tuy

nhiên, tỷ lệ allen đa hình cao nhất lại là chỉ thị Tom 49-50, tỷ lệ số băng đa hình

80%, tiếp đó là chỉ thị Tom 8-9A đạt 75%, Tom 322-323 đạt 60%, SSR-304 đạt

45,5% và SSR-108 đạt 33,3%. Tính tỷ lệ chung cho 10 chỉ thị thì tổng số allen nhân

lên là 77, số allen đa hình 17 chiếm 22% (Bảng 3.16).

82

Bảng 3.16. Số allen thu được bằng chỉ thị phân tử khi sử dụng 10 chỉ thị SSR

trong nghiên cứu đa dạng di truyền 26 giống cà chua ở vụ Xuân năm 2011

tại Gia Lâm, Hà Nội

Chỉ thị Tổng số allen Số allen đa hình

SSR-304 SSR-108 Tom 49-50 Tom 8-9 A Tom 322-323 Tom 41-42 Tom 61-62 Tom 69-70 Tom 202-203 Tom 300-301 Tổng 11 6 5 4 5 11 4 13 4 14 77 Hệ số đa hình PIC ( %) 45,5 33,3 80,0 75,0 60,0 00,0 00,0 00,0 00,0 00,0 22,0% 5 2 4 3 3 0 0 0 0 0 17

Từ kết quả của 5 chỉ thị cho các allen đa hình là SSR304, Tom 8-9A, Tom 49-

50, Tom 322-323 và SSR 108, trên trường điện di chúng tôi tiến hành ghi điểm (0)

và (1). Điểm 0 tức không có allen, điểm 1 có allen ở một vị trí trên các dòng, dùng

phần mềm chuyên dụng NTSYSpc 2.1 để tính.

Hình 3.6. Sản phẩm PCR của các chỉ thị trong nghiên cứu đa dạng di truyền

cho 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011, tại Gia Lâm, Hà Nội

83

Dựa vào hệ số tương đồng di truyền đã xây dựng sơ đồ hình cây diễn tả quan

hệ di truyền của 26 dòng cà chua nghiên cứu. Kết quả đã phân theo các nhóm để có

hướng sử dụng trong công tác chọn tạo giống (Hình 3.6, bảng phụ lục 10). Theo

các nhà di truyền, để con lai có ưu thế lai cao thì hệ số tương đồng di truyền của bố,

mẹ nằm trong khoảng 0,4-0,7. Nếu nằm ngoài khoảng này thì không có ưu thế lai

do bố mẹ rất gần nhau.

Hình 3.7. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền của 26 dòng cà chua

Dựa vào hình 3.7, tại HSTĐ = 0,7 phân lập 26 dòng cà chua thành 5 nhóm có

khoảng cách di truyền khác nhau.

Nhóm I: gồm 6 dòng là D1, D30, D13, D14, D3 và D5.

Nhóm II: gồm 4 dòng là D6, D7, D15 và D18.

Nhóm III: gồm 6 dòng là D8, D11, D16, D20, D17 và D19

Nhóm IV: gồm 3 dòng là D10, D23 và D24;

Nhóm V: gồm 7 dòng là D2, D12, D4, D21, D26, D25 và D27

84

Tuy nhiên ở nhóm V, dòng D4 và D21 có hệ số tương đồng di truyền là 1,

nghĩa là 2 dòng này giống nhau về bản chất di truyền.

Các dòng trong cùng một nhóm nếu cho lai với nhau sẽ cho ưu thế lai thấp vì

có mức độ tương đồng di truyền cao. Các dòng khác nhóm khi lai với nhau cơ hội

con lai cho ưu thế lai cao.

Kết quả nghiên cứu, phân nhón trên cho thấy: 4 dòng có chứa gen kháng Ty1

là: dòng D13 (nhóm I), dòng D15 (nhóm II), dòng D10 (nhóm IV) và dòng D12

(nhóm V). Như vậy khả năng lai giữa chúng với nhau sẽ cho ƯTL về khả năng

kháng bệnh virus XVL típ Ty1.

3.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai ưu tú

3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của 26 dòng cà chua

Thử khả năng kết hợp chung (KNKHC) là công việc hết sức quan trọng trong

việc chọn các cặp bố/mẹ, dự đoán các cặp bố mẹ khi kết hợp với nhau, cho con lai

có ưu thế lai cao.

Bằng phương pháp lai đỉnh xác định KNKHC cho các dòng cà chua thuần ở

giai đoạn đầu, mục tiêu loại bớt các dòng khi cho lai với nhau không có khả năng

cho ưu thế lai cao, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong chọn tạo giống.

Trong nội dung nghiên cứu, tiến hành thử khả năng kết hợp chung cho 26

dòng cà chua bằng phương pháp lai đỉnh “line x Tester” với 2 vật liệu thử là giống

cà chua Hồng Lan (Tester-1) và giống C155 (Tester-2), số lượng tổ hợp lai nghiên

cứu là: 26 x 2 = 52 tổ hợp.

Đánh giá khả năng kết hợp chung của các giống cà chua trên các tính trạng:

tổng số quả/cây, năng suất cá thể và năng suất thực thu.

* Đánh giá KNKHC trên tính trạng tổng số quả/cây

Đánh giá KNKHC trên tính trạng tổng số quả/cây của 26 dòng cà chua với 2

vật liệu thử trong vụ Đông năm 2011. Kết quả được trình bày ở bảng 3.17 cho thấy:

Các tổ hợp lai của 26 dòng với giống Hồng Lan cho số quả/cây chênh lệch khá lớn,

từ 11,87 quả (Hồng Lan/D17) đến 24,17 quả (Hồng Lan/D10 và Hồng Lan/D20), 5

tổ hợp lai có số quả/cây <15 quả, 14 tổ hợp có số quả/cây đạt 15-20 quả và 5 tổ hợp

lai có số quả/cây>20 quả.

Các tổ hợp lai của 26 dòng với vật liệu thử là giống C155: có số quả/cây dao

85

động trong khoảng 9,92-21,53 quả. Tổ hợp lai C155/D26 có số quả/cây thấp nhất là

9,92 quả và tổ hợp lai C155/D10 đạt số quả cao nhất là 21,53 quả.

Bảng 3.17. Giá trị trung bình về số quả trung bình/cây của các tổ hợp lai và

khả năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân

năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tổng số quả trung bình/cây (quả)

Dòng nghiên cứu

Giá trị KNKHC

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26

Hồng Lan 14,37 16,41 15,17 18,23 13,86 17,15 22,56 19,47 17,35 24,12 14,08 20,05 17,21 19,22 22,58 12,84 11,87 19,95 16,27 24,17 19,54 16,83 13,96 18,55 13,17 15,21

C155 13,53 14,21 16,48 16,82 12,17 15,29 21,53 20,17 16,81 21,25 12,84 19,78 16,47 15,94 21,12 12,44 10,09 20,63 16,37 21,05 17,48 14,62 11,53 19,72 12,41 9,92

-2,874 -1,514 -0,999 0,701 -3,809 -0,604 5,221 2,996 0,256 5,861 -3,364 3,091 0,016 0,756 5,026 -4,184 -5,844 3,446 -0,504 5.786 1,686 -1,099 -4,079 2,311 -4,034 -4,259 4,6 6,5

Sai số của KNKHC của dòng Sai số KNKHC của 2 dòng

Kết quả phân tích giá trị KNKHC của 26 dòng cà chua nghiên cứu với 2 mẫu thử

bằng chương trình phân tích phương sai trong lai đỉnh “line x tester” trên tính trạng

tổng số quả/cây (quả). Kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.17, xác định được 12 dòng

có KNKHC cao, giá trị KNKHC từ +0,71 đến +5,86, điển hình là dòng: D7, D10, D15

và D20.... 14 dòng còn lại không có khả năng kết hợp chung, giá trị KNKHC âm.

86

* Đánh giá khả năng kết hợp chung trên tính trạng năng suất cá thể (kg/cây)

Đánh giá tính trạng năng suất cá thể (kg/cây) của 26 dòng cà chua với 2 vật

liệu thử ở vụ Xuân năm 2011. Kết quả được trình bày ở bảng 3.18 cho thấy: các tổ

hợp lai của 26 dòng với vật liệu thử là giống Hồng Lan, năng suất cá thể dao động

1,06-2,03 kg/cây. Trong đó, có 10 tổ hợp lai cho năng suất <1,5kg/cây, 14 tổ hợp lai

cho năng suất 1,5-2,0 kg/cây và 2 tổ hợp lai cho năng suất >2,0 kg/cây.

Bảng 3.18. Giá trị trung bình về năng suất cá thể của các tổ hợp lai

và khả năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Thu Đông

năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26

Dòng nghiên cứu Giá trị KNKHC

Năng suất cá thể (Kg/cây) C155 Hồng Lan 0,98 1,19 1,17 1,25 1,32 1,33 1,54 1,72 0,88 1,05 1,17 1,58 1,64 1,97 1,68 1,86 1,31 1,56 1,69 2,03 1,07 1,12 1,75 1,86 1,48 1,67 1,72 1,82 1,76 1,89 1,04 1,12 0,87 1,06 1,72 1,87 1,56 1,74 1,85 2,02 1,57 1,74 1,44 1,63 0,94 1,14 1,66 1,86 1,04 1,21 0,86 1,17

-0,380 -0,255 -0,140 0,165 -0,500 -0,090 0,340 0,305 -0,030 0,359 -0,370 0,340 0,110 0,305 0,360 -0,385 -0,500 0,330 0,185 0,470 0,190 0,070 -0,425 0,295 -0,340 -0,450 4,2 5,9

Sai số của KNKHC của dòng Sai số KNKHC của 2 dòng

Các tổ hợp lai của 26 dòng cà chua nghiên cứu với giống thử C155, năng suất

cá thể dao động 0,86-1,87 kg/cây, 12 tổ hợp cho năng suất >1,5kg/cây.

87

Phân tích giá trị KNKHC của 26 dòng cà chua nghiên cứu với 2 vật thử trên

tính trạng năng suất cá thể (kg/cây). Kết quả trình bày ở bảng 3.18: xác định được

14 dòng có KNKHC cao, giá trị KHKHC từ +0,07 đến +0,47 là dòng D7, D8, D10,

D12, D15, D18, D20, D21 và D24, có 12 dòng còn lại không có khả năng kết hợp

chung, giá trị KHKH âm (-).

* Đánh giá khả năng kết hợp chung trên tính trạng năng suất thực thu (tấn/ha)

Nghiên cứu, đánh giá năng suất thực thu con lai của 26 dòng với 2 vật liệu thử

được tiến hành nghiên cứu trong vụ Xuân năm 2011. Kết quả trình bày ở bảng 3.19.

Bảng 3.19. Giá trị trung bình về năng suất thực thu của các tổ hợp lai

và khả năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân

năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

Dòng nghiên cứu

Giá trị KHKHC

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26

Năng suất trung bình (tấn/ha) Hồng Lan 28,78 32,00 33,29 42,48 25,62 38,66 48,06 44,92 38,62 49,65 27,82 47,30 40,97 46,97 48,74 28,59 26,40 45,51 41,87 49,87 49,21 40,38 28,99 45,73 29,33 28,40

C155 24,22 28,16 33,00 T39,54 21,69 29,51 39,94 41,04 31,86 42,18 26,56 42,30 36,61 41,03 43,27 26,20 21,78 41,89 37,48 45,60 38,13 35,29 23,67 41,43 26,43 22,14

Sai số của KNKHC của dòng Sai số KNKHC của 2 dòng

- 9,69 - 6,11 - 3,05 4,81 - 12,54 - 2,11 7,80 6,78 - 0,95 9,72 - 9,06 8,60 2,59 7,80 9,81 - 8,89 - 12,10 7,50 3,47 11,20 4,12 1,36 - 9,86 7,86 - 8,02 - 10,92 5,4 7,6

88

Kết quả nghiên cứu xác định: các tổ hợp lai từ 26 dòng với ở mẫu thử Hồng

Lan: năng suất của các tổ hợp lai chênh lệch khá lớn. Có 13 tổ hợp lại đạt <40

tấn/ha, 3 tổ hợp lai đạt 40-44 tấn/ha và 9 tổ hợp năng suất >45 tấn/ha. Các tổ hợp lai

từ 26 dòng với vật thử là giống C155, có 18 tổ hợp cho năng suất <40 tấn/ha và 8 tổ

hợp đạt năng suất 40-45 tấn/ha.

Phân tích KNKHC ở tính trạng năng suất thực thu được trình bày ở bảng

3.19, xác định được 14 dòng có KNKHC cao, giá trị KNKHC từ +1,36 đến +11,20

là dòng D10, D12, D14 và D15..., 12 dòng còn lại không có khả năng kết hợp

chung, giá trị KNKHC âm (-).

3.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng và tuyển chọn các tổ hợp lai

ưu tú

Dựa trên kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.3, mục 3.1.5 đã xác định được 4 dòng

có chứa gen kháng Ty1 là: dòng D13 (nhóm I), dòng D15 (nhóm II), dòng D10

(nhóm IV) và dòng D12 (nhóm V). Kết quả nghiêm cứu ở mục 3.2.1 xác định được

các dòng D7, D8, D10, D12, D13, D15, D18, D20 và D24 có khả năng kết hợp

chung cao về năng suất.

Từ các kết quả nghiên cứu trên, chọn được 9 dòng: D7, D8, D10, D12, D13,

D15, D18, D20 và D24 tiếp tục tham gia nghiên cứu khả năng kết hợp riêng theo sơ

đồ lai Dialen: 36 tổ hợp lai tạo ra được nghiên cứu là: D7/D8, D7/D10, D7/D12,

D7/D13, D7/D15, D7/D18, D7/D20, D7/24, D8/D10, D8/D12, D8/D13, D8/D15,

D8/D18, D8/20, D8/24, D10/D12, D10/D13, D10/D15, D10/D18, D10/D20,

D10/D24, D12/D13, D12/D15, D12/D18, D12/D20, D12/D24, D13/D15, D13/D18,

D13/D20, D13/D24, D15/D18, D15/D20, D15/D24, D18/D20, D18/D24, D20/D24

3.2.2.1. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai cà chua

Tổng số quả/cây và khối lượng quả là hai yếu tố quyết định đến năng suất

của giống, số quả càng nhiều, khối lượng quả lớn thì giống có năng năng suất cao.

Theo Kiều Thị Thư (1998), dựa vào số quả/cây có thể chia ra 3 nhóm: sai quả (>19

quả), ít quả (<12 quả) và trung bình (12 -19 quả).

89

Bảng 3.20. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai

cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tên tổ hợp lai

Số quả /cây (quả) 19,33 cd-h 21,37 ab-e 24,53 a 19,43 cd-h 21,73 ab-e 17,30 ef-i 19,13 cd-h 18,20 ef-i 21,53 ab-e 22,70 abc 24,50 a 19,70 cd-h 16,40 gh-k 14,67 hi-k 19,47 cd-h 23,50 ab 18,53 ef-g 19,60 cd-h 18,87 de-h 20,50b c-f 18,80 ef-h 18,43 cd-h 18,47 ef-h 18,17 ef-i 19,17 fg-j 17,57 fg-k 14,07 jk 15,97 gh-k 17,10 fg-k 13,60 k 21,40 ab-e 17,00 fg-k 16,63 gh-k 18,97 cd-h 19,87 bc-g 22,57 ab-d 16,20 21,43

NS Tthực thu (tấn/ha) 39,28 lmn 45,41 cd-k 50,05 abc 45,97 cd-j 51,66 ab 42,37 hi-m 41,41 jk-n 46,53 cd-i 38,51 mn 51,92 ab 45,07 de-k 42,78 gh-m 42,05 hi-m 43,11 gh-m 43,48 fg-l 48,49 ab-d 52,76 a 45,57 cd-j 41,37 jk-m 47,53 bc-g 37,25 n 52,02 ab 48,34 ab-e 41,81 ij-n 46,52 cd-i 40,65 kl-n 43,31 gh-m 43,12 gh-m 46,42 cd-i 42,56 hi-m 48,25 ab-f 43,61 ef-l 39,90 lmn 44,10 de-l 45,27 cd-k 46,66 cd-h 47,59 50,77

Khối lượng TB quả (gam) 87,73 ef-j 86,60 ef-j 95,30 de-g 79,33 hi-k 91,43 ef-j 88,70 ef-j 79,65 hi-k 92,20 de-i 90,47 ef-j 91,33 ef-j 66,67 k 81,90 gh-j 94,33 de-g 120,23 a 97,00 cb-de 91,77 ef-j 122,60 a 93,13 de-h 86,10 ef-j 89,47 ef-j 78,93 jk 115,73 ab 85,10 ef-j 77,90 jk 93,13 de-g 84,63 ef-j 110,97 ab 105,90 bcd 110,73 a 112,93 abc 90,37 ef-j 85,30 ef-j 82,73 fg-j 96,10 def 90,43 ef-j 84,23 ef-j 120,53 93,73

D7/D8 D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D18 D7/D20 D7/D24 D8/D10 D8/D12 D8/D13 D8/D15 D8/D18 D8/D20 D8/D24 D10/D12 D10/D13 D10/D15 D10/D18 D10/D20 D10/D24 D12/D13 D12/D15 D12/D18 D12/D20 D12/D24 D13/D15 D13/D18 D13/D20 D13/D24 D15/D18 D15/D20 D15/D24 D18/D20 D18/D24 D20/D24 VT3 đ/c1 Savior đ/c 2 CV%

6,02

NS cá thể (kg) 1,69 1,85 2,33 1,54 1,98 1,53 1,52 1,67 1,95 2,07 1,63 1,61 1,55 1,76 1,88 2,15 2,27 1,83 1,62 1,83 1,48 2,13 1,57 1,42 1,79 1,48 1,56 1,69 1,89 1,54 1,93 1,45 1,38 1,82 1,79 1,90 1,95 2,01

7,82

5,61

90

Hình 3.8. Biểu đồ năng suất thực thu (tấn/ha) của 36 tổ hợp lai

cà chua ở vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

Kết quả nghiên cứu tính trạng tổng số quả/cây của 36 tổ hợp lai được trình

bày ở bảng 3.20, xác định được 10 tổ hợp lai có số quả>20 quả/cây là D7/D10,

D7/D15, D8/D12, D10/D12... và 26 tổ hợp lai còn lai có số quả/cây dao động

14,07-19,70 quả/cây. Tất cả các tổ hợp lai nghiên cứu thuộc nhóm giống có số

lượng quả trung bình và nhiều quả, không có tổ hợp lai nào thuộc nhóm có số

lượng quả ít.

Về tính trạng khối lượng quả của 36 tổ hợp nghiên cứu cũng được trình

bày ở bảng 3.20, xác định có 3 tổ hợp lai (D8/D13, D10/D24 và D12/D18) khối

lượng quả <70gam, 6 tổ hợp: D7/D20, D12/D13,.. khối lượng>100 gam và 27 tổ

hợp lai còn lại có khối lượng quả dao động 80-100 gam.

Ở vụ Thu Đông, gieo hạt 25/8, năng suất thực thu của 36 tổ hợp lai nghiên

cứu được trình bày ở bảng 3.20, kết quả xác định có 5 tổ hợp lai D7/D12,

D7/D15, D8/D12, D10/D13 và D12/D13 đạt năng suất >50 tấn/ha, 13 tổ hợp lai

(D7/D10, D7/D13, D10/D12, D10/D20...) đạt năng suất 45-50 tấn/ha, còn lại 18

tổ hợp lai đạt năng suất <45 tấn/ha.

91

3.2.2.2. Nghiên cứu các khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua trên tính

trạng năng suất

a/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng tổng số quả/cây

Phân tích khả năng kết hợp riêng trên tính trạng tổng số quả/cây ở 36 tổ hợp

lai nghiên cứu trên. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.21, xác định được 15

tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp riêng (dương) và 21 tổ hợp lai có giá trị khả

năng kết hợp riêng (âm). Tổ hợp lai D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D8/D13 có giá trị

KNKHR dương cao, đạt từ +2,11 đến +6,9.

Bảng 3.21. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng số quả trung bình/cây ở vụ Thu Đông năm 2012

tại Gia Lộc, Hải Dương

Bố/ KNKHR Giá trị

KNKHC mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24

D7 -6,26 0,37 3,56 2,75 -1,44 0,08 -0,09 1,44 0,46

D8 0,92 2,11 1,11 -1,95 -3,99 1,14 6,90 0,07

D10 1,41 -0,56 -0,49 -0,98 0,33 -1,01 1,57

D12 -0,63 -1,60 -1,66 -0,97 -2,24 1,54

D13 -3,01 -0,87 -0,52 -3,21 -1,43

D15 3,56 -1,14 -1,17 -0,44

D18 1,05 2,30 -0,68

D20 4,69 -0,37

D24 -0,71

LSD (0.05) GI (KNKHC)= 0,83. SIJ (KNKHR)=2,02

LSD (0.01) GI=1,10 SIJ (KNKHR)= 2,68

Kết quả nghiên cứu nghiên cứu trên còn cho thấy, dòng D7, D8, D10 và

D12 có khả năng kết hợp chung cao về tính trạng số quả/cây, giá trị KNKHC đạt từ

+0,04 đến +1,57.

b/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng khối lượng trung bình quả

Phân tích khả năng kết hợp riêng trên tính trạng khối lượng quả (gam).

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.22 đã xác định được 21 tổ hợp lai có

92

giá trị khả năng kết hợp riêng dương và 15 tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp

riêng âm. Tổ hợp lai: D8/D12, D13/D15, D7/D12 và D10/D13..., giá trị KNKHR

dương đạt từ +4,19 đến +17,19. Các dòng D10, D12, D13, D20 có khả năng kết

hợp chung cao về tính trạng khối lượng quả, giá trị KNKHC đạt từ +0,16

đến +13,13.

Bảng 3.22. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng khối lượng trung bình quả trong vụ Thu Đông năm 2012

tại Gia Lộc, Hải Dương

KNKHR Giá trị Bố/ KNKHC mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24

D7 -19,49 2,96 12,26 -16,55 10,39 6,38 -6,81 10,85 -8,94

2,73 4,19 -33,25 -3,24 7,91 29,67 11,54 -4,74 D8

-0,87 17,19 2,49 -5,81 -6,59 -12,02 0,75 D10

10,83 -4,94 -13,42 -2,41 9,72 0,16 D12

8,06 1,72 2,41 9,23 13,13 D13

1,04 -8,16 -5,62 -1,83 D15

1,35 0,79 -0,56 D18

-9,54 3,58 D20

-1,52 D24

LSD (0.05) GI (KNKHC)= 3,80. SIJ (KNKHR)=9,24

LSD (0.01) GI (KNKHC)=5,05 SIJ (KNKHR)= 12,77

c/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất cá thể

Khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất cá thể (kg/cây). Kết quả

nghiên cứu trình bày ở bảng 3.23, xác định có 18 tổ hợp lai giá trị khả năng kết hợp

riêng (dương) và 18 tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp riêng âm. Tổ hợp lai

D7/D18, D8/D10, D8/D12 và D10/D13... giá trị KNKHR dương đạt từ +0,05 đến

+3,56. Các dòng D7, D18 có khả năng kết hợp chung về tính trạng năng suất cá thể,

giá trị KNKHC đạt từ +0,56 và +0,45.

93

Bảng 3.23. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng năng suất cá thể trong vụ Thu Đông năm 2012

tại Gia Lộc, Hải Dương

KNKHR Giá trị KNKHC Bố/ mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24

-0,82 -0,53 -0,19 -0,73 -0,16 3,56 -0,65 -0,46 0,56 D7

0,32 0,52 0,05 0,05 -0,61 0,22 0,37 -0,14 D8

0,01 0,53 0,21 -0,57 0,16 -0,15 -0,05 D10

0,29 0,01 -0,82 0,08 0,07 -0,02 D12

0,09 -0,54 0,04 0,10 -0,11 D13

-0,18 -0,02 -0,01 -0,27 D15

-0,51 -0,21 0,45 D18

0,45 -0,15 D20

-0,24 D24

LSD (0.05) GI (KNKHC)= 0,58. SIJ (KNKHR)=1,42

LSD (0.01) GI (KNKHC)=0,77 SIJ (KNKHR)= 1,89

d/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất thực thu

Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất thực của 36 tổ

hợp lai nghiên cứu. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.24 cho thấy, có 19 tổ

hợp lai giá trị khả năng kết hợp riêng là dương và 17 tổ hợp lai có giá trị khả năng

kết hợp riêng là âm. Tổ hợp lai D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D10/D13... có giá trị

KNKHR dương đạt từ + 3,06 đến + 7,28. Các dòng: D10, D12,D13, D15, D20 có

giá trị KNKHC dương.

* Qua kết quả nghiên cứu khả năng kết hợp riêng ở các tính trạng số quả/cây,

khối lượng trung bình quả, năng suất cá thể và năng suất thực thu đã xác định được:

15 tổ hợp lai có KNKHR cao dương. Khả năng kết hợp chung (KNKHC) cho thấy,

dòng D7 có KNKHC trên các tính trạng tính trạng số quả/cây và năng suất cá thể,

dòng D8 có KNKHC ở tính trạng số quả/cây, dòng D10 có KNKHC ở tính trạng số

quả/cây, khối lượng quả và năng suất thực thu, dòng D12 có KNKHC ở tính trạng

số quả/cây, khối lượng quả và năng suất thực thu, dòng D13 có KNKHC ở tính trạng

94

khối lượng quả và năng suất thực thu, dòng D15 có KNKHC ở tính trạng năng suất

thực thu, dòng D18 có KNKHC ở tính trạng năng suất cá thể.

Bảng 3.24. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua

trên tính trạng năng suất thực thu trong vụ Thu Đông năm 2012

tại Gia Lộc, Hải Dương

KNKHR Giá trị KNKHC Bố/ mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24

D7 -14,06 1,68 3,06 0,19 7,01 -0,13 -2,66 4,89 -0,91

D8 -2,88 7,28 1,65 0,48 1,91 1,38 4,20 -3,26

D10 0,46 5,96 -0,11 -2,16 2,42 -5,41 0,12

D12 1,94 -0,61 -4,99 -1,85 -5,29 3,39

D13 -4,42 -2,45 -0,73 -2,15 2,17

D15 3,78 -2,42 -3,70 1,05

D18 0,22 3,82 -1,09

D20 3,64 0,47

D24 -1,96

LSD (0.05) GI (KNKHC)= 1,63 SIJ (KNKHR)= 3,96

LSD (0.01) GI (KNKHC)= 2,16 SIJ (KNKHR)= 5,26

3.2.2.3. Kết quả nghiên cứu mức độ biểu hiện ưu thế lai theo tính trạng năng suất

Để xác định mức độ thể hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất của 36 tổ hợp

lai. Trong nghiên cứu này đã sử dụng một số chỉ số đánh giá, như: độ trội (Hp), ưu

thế lai thực (UTL thực), ưu thế lai trung bình (UTLtb) và ưu thế lai chuẩn.

Kết quả nghiên cứu, đánh giá độ trội (Hp) được trình bày ở bảng 3.25, xác

định được 4 tổ hợp lai (D10/D8, D10/D24, D12/D24 và D15/D24) con lai thể hiện

ưu thế lai âm (siêu trội âm), độ trội Hp<-0,5, 4 tổ hợp lai (là D7/D8, D7/D20,

D12/D18 và D13/D24) con lai biểu hiện hiện di truyền trung gian, giá trị độ trội -

0,5

thế lai dương (siêu trội dương), hp>1.

Đánh giá chỉ số ưu thế lai trung bình và ưu thế lai thực của 36 tổ hợp lai

nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.25 cho thấy: có 4 tổ hợp lai:

95

D7/D15, D8/D12, D10/D13 và D12/D13 cho ưu thế lai trung bình và ưu thế lai thực

đạt >15%, 9 tổ hợp lai: D7/D12, D8/D18, D10/D13... có ưu thế lai trung bình và ưu

thế lai thực đạt >10%.

Bảng 3.25. Biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu

của 36 tổ hợp lai trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

D7/D8 D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D18 D7/D20 D7/D24 D8/D10 D8/D12 D8/D13 D8/D15 D8/D18 D8/D20 D8/D24 D10/D12 D10/D13 D10/D15 D10/D18 D10/D20 D10/D24 D12/D13 D12/D15 D12/D18 D12/D20 D12/D24 D13/D15 D13/D18 D13/D20 D13/D24 D15/D18 D15/D20 D15/D24 D18/D20 D18/D24 D20/D24

-0,35 2,77 45,34 18,84 14,96 0,42 - 0,48 3,33 -1,61 2,96 1,27 1,02 4,47 2,42 1,86 4,35 9,53 9,92 0,56 8,28 -17,51 42,90 5,45 0,05 2,21 -1,61 -0,14 0,68 2,32 -0,21 3,86 1,83 -3,78 1,63 3,90 11,67

-10,41 3,55 12,54 4,85 17,83 -3,33 -5,74 6,15 -8,46 16,75 2,23 0,14 8,23 6,31 41,54 9,04 19,63 6,6 -1,62 12,9 -11,45 16,97 8,7 -5,91 4,62 -8,55 -0,43 -2,25 4,52 3,49 12,94 2,08 -6,61 2,55 1,75 12,32

- 2,86 5,72 14,65 4,87 19,36 -2,1 -2,38 8,99 -2,60 31,31 11,25 7,32 12,63 8,82 10,70 11,54 22,47 7,50 7,21 15,02 -0,11 17,48 9,10 8,92 9,40 -5,24 -0,23 3,95 16,31 -0,06 18,31 4,73 -5,29 4,76 12,36 13,66

Tổ hợp lai Độ trội (Hp) ƯTL TB (%) ƯTL thực (%)

Ưu thế lai chuẩn (%) So sánh So sánh Savior VT3 -21,66 -13,27 -9,43 0,26 -0,18 10,51 -8,32 1,50 3,03 14,06 -15,50 -6,45 -17,41 -8,57 -7,20 2,74 -23,20 -14,97 3,55 14,64 -10,11 -0,49 -14,68 -5,54 -16,13 -7,15 -14,02 -4,81 -13,28 -4,00 -3,29 7,07 5,23 16,49 -9,11 0,62 -17,49 -8,66 -5,21 4,95 -25,71 -17,75 3,75 14,86 -3,59 6,73 -16,61 -7,68 -7,22 2,72 -19,.93 -10,25 -13,62 -4,37 -14,00 -4,79 -7,42 2,50 -15,12 -6,03 -3,77 6,54 -13,02 -3,71 -20,42 -11,90 -12,05 -2,63 -9,71 -0,04 -6,94 3,02

96

Để so sánh, xác định tính ưu việt của các tổ hợp lai mới với các giống chuẩn

đang trồng phổ biến trong sản xuất. Kết quả trình bày ở bảng 3.25 cho thấy 14 tổ

hợp lai cho ưu thế lai chuẩn đạt >3% so với giống VT3, trong đó có tổ hợp lai:

D7/D15, D8/D12, D10/D13, D12/D13.... cho lai cho ưu thế lai chuẩn 14,06-16,49%

(giống chuẩn là VT3). So sánh với giống đối chứng Savior nhập ngoại, có 4 tổ hợp

đạt ưu thế lai chuẩn 3,03-5,23% (giống chuẩn là Savior).

3.2.2.4. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp có ưu thế lai cao.

Thời gian từ trồng đến ra hoa đầu, đây là một trong những giai đoạn sinh

trưởng quan trọng. Thời kỳ này bao gồm: giai đoạn hồi xanh, phân hoá mầm hoa,

hình thành nụ hoa, hình thành quả. Căn cứ độ dài ngắn thời kỳ này, người ta có thể

xác định tính chín sớm, chín muộn của giống.

Bảng 3.26. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp lai

cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

Thời gian từ trồng đến (ngày)

Thời gian thu Tên tổ hợp lai Hoa đầu

Thời gian sinh trưởng (ngày) 130-135 130-135 130-140 130-135 130-135 130-135 130-135 130-140 130-135 130-135 130-135 130-135 130-140 130-135 130-135 130-135 135-140 30-35 30-35 40-45 35-40 35-40 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 30-35 40-45 D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D24 D8/D12 D10/D12 D10/D13 D10/D20 D12/D13 D12/D15 D12/D20 D13/D20 D15/D18 D20/D24 VT3 Savior Đ/c 24-25 22-23 23-24 24-25 23-24 23-24 25-26 25-26 24-25 25-26 27-28 27-28 27-28 27-28 27-28 27-28 30-33 Đậu quả đầu 28-30 28-30 28-30 30 -32 28-30 28-30 28-30 30-32 30-34 29-30 30 -34 30 -34 30 -34 30 -34 30 -34 30 -34 30-35 Thu quả đầu 70-75 70-75 75-85 70-75 70-75 70-75 70-75 70-75 70-75 75-80 70-75 70-75 70-75 70-75 70-75 70-75 75-80

Kết quả nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp

lai trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Hải Dương, số liệu được trình bày ở bảng 3.26

cho thấy: thời gian từ trồng đến 25% hoa nở của các tổ hợp lai dao động từ 24-28

97

ngày, đậu quả đầu sau trồng 28-35 ngày, 7 tổ hợp lai ra hoa và đậu quả sớm (28-30

ngày) và 5 tổ hợp lai ra hoa sau trồng 27-28 ngày.

Thời gian từ trồng đến bắt đầu thu hoạch: hầu hết các tổ hợp lai cho thu

quả đầu sau trồng là 70-75 ngày, riêng tổ hợp lai D12/D13 cho thu quả muộn

75-80 ngày.

Thời gian thu quả bao gồm: thời gian chín sinh lý, chín kinh tế của quả.

Thời gian này phụ thuộc vào đặc điểm của giống và ảnh hưởng trực tiếp của điều

kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng...). Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.26

còn cho thấy, các tổ hợp thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, thời gian thu

hoạch quả dao động 30-35 ngày và các tổ hợp lai thuộc dạng hình sinh trưởng vô

hạn là 35-40 ngày.

3.2.2.5. Một số đặc điểm hình thái cây chính của 15 tổ hợp có ưu thế lai cao

Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, bao gồm: màu sắc thân, lá, dạng cây,

dạng lá... của 15 tổ hợp lai có ưu thế lai cao được trình bày ở bảng 3.27 cho thấy:

màu sác thân cây con của tất cả các tổ hợp lai đều có màu xanh tím, lá xanh, cây

cứng khỏe, độ đồng đều cao. Hầu hết các tổ hợp lai có dạng lá cà chua thường (xẻ

thùy sâu), có 4 tổ hợp lai (D7/D12, D10/D12, D12/D20 và D20/D24) dạng lá khoai

tây, bản lá to, xẻ thùy nông.

Vị trí chùm hoa đầu tiên không những phụ thuộc vào đặc tính di truyền của

giống mà còn chịu ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh khác. Chùm hoa đầu được

xác định bởi đốt thân, số lá trên thân chính hoặc chiều cao từ gốc đến vị trí của

chùm hoa đầu. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.27, xác định hầu hết

các tổ hợp lai có số đốt/thân dưới chùm hoa đầu từ 8-10 đốt (thuộc nhóm giống

BHH). Tổ hợp D7/D13, D12/D13, D13/D20... dạng hình vô hạn có số đốt trên

thân dwai chùm hoa đầu là 10-12 đốt.

Nghiên cứu, đánh giá tính trạng chiều cao cây của 15 tổ hợp lai có ưu thế

lai cao, xác định được 11 tổ hợp thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chiều

cao cây từ 84,91-98,94cm. Có 4 tổ hợp lai dạng hình sinh trưởng vô hạn là:

D7/D13, D10/D13, D12/D13, D13/D20, chiều cao cây cuối cùng 120,6-138,2cm.

98

Bảng 3.27. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc thân, lá của 15 tổ hợp lai

cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

Dạng lá

Màu sắc cây giống Xanh tím Xanh tím Xanh tím Xanh Xanh tím Xanh

Xanh

* BHH bán hữu hạn, VH: vô hạn, LCC: lá cà chua, LKT: lá khoai tây

Tên tổ hợp lai D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D24 D8/D12 D10/D12 Xanh tím D10/D13 D10/D20 Xanh tím D12/D13 Xanh tím D12/D15 Xanh tím D12/D20 Xanh tím D13/D20 Xanh tím D15/D18 Xanh tím D20/D24 Xanh tím Xanh tím Xanh VT3 Savior CV(%) D.hình sinh trưởng BHH BHH VH BHH BHH BHH BHH VH BHH VH BHH BHH VH BHH BHH BHH BHH Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 9,0cd 9,0cd 11,2ab 8,5de 10,0bc 8,8de 8,6ef 12,3a 8,5de 11,0ab 9,5cd 7,9ef 11,4ab 12.3a 9,6cd 9,2de 10.2bc 8,4 LCC LKT LCC LCC LCC LCC LKT LCC LCC LCC LCC LKT LCC LCC LKT LCC LCC Chiều cao cây (cm) 95,28d 98,94d 126,14ab 91,30d 83,77d 97,58d 96,30d 138,20ab 86,94d 134,77ab 84,91d 85,86d 125,23ab 85,44de 90,97d 90,91d 135,84ab 6,23

3.2.2.6. Một số đặc điểm hình thái quả của 15 tổ hợp có ưu thế lai cao

Màu sắc vai quả là tính trạng được biểu hiện đặc trưng của giống. Trong

nghiên cứu này, đã phân ra 2 nhóm: nhóm vai xanh và nhóm vai trắng xanh. Dựa

vào màu sắc vai quả có thể dự đoán được chất lượng của quả, những giống có

màu sắc vai quả xanh, đặc biệt là xanh đậm thường chín đỏ thẫm, vai trắng

thường khi chín màu đỏ, đỏ tươi, hồng... (Kiều Thị Thư, 1998). Kết quả nghiên

cứu trình bày ở bảng 3.28 xác định được 3 tổ hợp lai vai quả xanh và 12 tổ hợp

lai quả vai trắng xanh.

Quá trình chín của quả là do sự phá hủy sắc tố Chlorophyll và sự tổng hợp các sắc tố Lycopen và Caroten. Khi nhiệt độ không khí 12-28oC thuận lợi để hình thành

99

sắc tố Lycopen, khi nhiệt độ 10 - 38oC thuận lợi hình thành sắc tố Caroten. Khi nhiệt độ trên 30oC, quá trình hình thành Lycopen bị ức chế, nhưng quá trình tổng

hợp Carten không mẫn cảm với tác động của nhiệt độ do vậy, ở vụ Xuân Hè, mùa

nóng, nhiệt độ cao cà chua thường có màu vàng hoặc đỏ vàng (Kuo et al., 1998).

Màu sắc quả cà chua khi chín: đỏ tươi- đỏ thẫm hoặc màu vàng là màu sắc

quả được thị hiếu tiêu dùng hiện nay ưa chuộng nhất. Kết quả nghiên cứu trình

bày ở bảng 3.28 cho thấy, tính trạng màu sắc quả khi chín hoàn toàn của 15 tổ

hợp nghiên cứu có 4 tổ hợp lai khi chín có màu đỏ thẫm, 11 tổ hợp lai có màu đỏ

tươi, hấp dẫn.

Bảng 3.28. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của 15 tổ hợp lai cà chua

có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

Độ Brix (%) Tên tổ hợp lai MS vai quả MS quả chín Độ dày thịt quả (mm)

T. xanh

D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D24 D8/D12 D10/D12 D10/D13 Xanh D10/D20 D12/D13 Xanh D12/D15 D12/D20 D13/D20 D15/D18 D20/D24 VT3 Savior T. xanh Đỏ tươi T. xanh Đỏ tươi Xanh Đ. thẫm T. xanh Đỏ tươi T. xanh Đỏ tươi Đỏ tươi T. xanh Đỏ tươi Đ. thẫm T. xanh Đỏ tươi Đ. thẫm T. xanh Đ. thẫm T. xanh Đỏ tươi T. xanh Đỏ tươi T. xanh Đỏ tươi T. xanh Đỏ tươi Xanh Đ. thẫm T. xanh Đ thẫm Chiều cao quả (cm) 6,3 ab 6,4 a 6,1 abc 6,9 a 5,7 b-e 6,4 def 5,4 def 6,6 c-f 4,8 ghi 5,8 a-d 6,1 abc 6,1abc 5,4def 5,8a-d 6,2abc 6,2abc 6,3abc Chỉ số dạng quả (I=H/D) 1,2 1,1 1,15 1,17 0,87 1,1 1,0 0,99 1,15 0,87 1,1 1,21 0,89 1,10 0,91 0,89 1,20 6,2 b-f 6,6 bcd 7,5 a 6,2 b-f 6,5 bcd 7,5 a 6,4 b-e 6,8 abc 6,6 bcd 5,5 g 6,5 bcd 6,6 bcd 0,5 efg 7,6 a 7,2 ab 5,5d-g 6,6ab 4,2 4,9 4,8 4,8 5,2 4,9 4,3 4,5 4,5 4,8 4,9 4,8 4,5 4,8 4,6 5,1 5,1

* T. xanh (trắng xanh), Đ. thẫm (đỏ thẫm)

CV(%) 8,6 - 9,3 -

100

Hình dạng quả cà chua được đánh giá thông qua chỉ số dạng quả I=H/D. Kết

quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.28 cho thấy, có 3 tổ hợp lại (D7/D24,

D12/D13, D13/D20) cho chỉ số I<0,9 thuộc nhóm quả dạng tròn dẹt, 7 tổ hợp lai

dạng quả tròn (D7/D12, D8/D12, D10/D13...), chỉ số dạng quả 0,9

lai còn lại thuộc nhóm quả tròn dài, chỉ số dạng quả I>1,1.

Độ dày thịt quả cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của quả. Trong

nhiều năm theo dõi cho thấy, độ dày thịt quả thường tương quan thuận với hàm

lượng tinh bột, chất khô và tương quan nghịch với số lượng hạt và hàm lượng nước

trong quả, các giống có độ dày thịt quả cao thì khi chín thường có tỷ lệ bột cao, ít

hạt và hàm lượng chất khô cao. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.28 cho

thấy, quả của các tổ hợp lai nghiên cứu có độ dày thịt quả dao động 5,5- 7,5 mm, tổ

hợp lai D7/D13, D8/D12 có chiều dày thịt quả 7,5 mm, các tổ hợp lai khác dao động

5,5-6,6 mm, sự sai khác độ dày thịt quả giữa các tổ hợp không có ý nghĩa.

3.2.2.7. Mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng ở 15 tổ hợp lai có ưu thế

lai cao

Vụ thu đông, gieo hạt 20-25/8, trồng đầu tháng 9 hàng năm, ở giai đoạn này

với nhiệt độ cao, mưa cuối vụ, độ ẩm cao, bệnh virus xoăn vàng lá xuất hiện và gây

hại nặng trên cây cà chua. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá

gây hại ở các tổ hợp lai mới là rất cần thiết.

Đánh giá mức độ diễn biến nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng ở

4 giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây: ra hoa đầu (sau trồng 25 ngày), ra quả

rộ (sau trồng 45 ngày), bắt đầu quả chín (sau trồng 65-75 ngày) và quả chín rộ (sau

trồng 90-95 ngày) đây là các giai đoạn sinh trưởng quan trọng nhất của cây cần

được đánh giá.

Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 3.29 cho thấy, có 12 tổ hợp lai và

giống đối chứng (Savior) không biểu hiện triệu chứng bệnh virus (XVL) ở tất cả các

giai đoạn là tổ hợp lai: D7/D12, D7/D15, D8/D12... 3 tổ hợp lai D7/D24, D13/D20,

D20/D24 và đối chứng VT3 có biểu hiện triệu chứng bệnh virus xoăn vàng lá ở

mức độ nhẹ, tỷ lệ bệnh 0,52-13,12% ở giai đoạn sau trồng 25-40 ngày.

101

Bảng 3.29. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng ở

15 tổ hợp lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tỷ lệ cây bị bệnh (%)

Tổ hợp lai

D7/D10

Sau trồng 25 ngày 0,00 Sau trồng 40 ngày 0,00 Sau trồng 65 ngày 0,00 Sau trồng 95 ngày 0,00

D7/D12

0,00 0,00 0,00 0,00

D7/D13

0,00 0,00 0,00 0,00

D7/D15

0,00 0,00 0,00 0,00

D7/D24

0,52 0,52 0,52 0,52

D8/D12

0,00 0,00 0,00 0,00

D10/D12

0,00 3,03 3,03 0,00

D10/D13

0,00 0,00 0,00 0,00

D10/D20 D12/D13

0,00 0,00 0,00 0,00

0,00 0,00 0,00 0,00

D12/D15

0,00 0,00 0,00 0,00

D12/D20

0,00 0,00 0,00 0,00

D13/D20

6,80 13,12 13,12 13,12

D15/D18

0,00 0,00 0,00 0,00

D20/D24

VT3

0,00 3,21 3,21 3,21

Savior

0,00 3,62 3,62 3,62

0,00 0,00 0,00 0,00

3.3. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo nghiệm

sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng

3.3.1. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú

Dựa trên kết quả đánh giá năng suất và phân tích khả năng kết hợp riêng trên

tính trạng năng suất thực thu của 15 tổ hợp lai có ưu thế lai cao, chọn ra 8 tổ hợp lai

ưu tú và đặt tên cho các tổ hợp lai đó là: VC3 (D7/D12), VT5 (D7/D15), VT8

(D7/D24), VT10 (D8/D12), VT4 (D10/D13), VT9 (D10/D20), VT22 (D12/D13) và

VT31(D15/D18). So sánh, đánh giá khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú tại Gia

102

Lộc, Hải Dương, khảo nghiệm sinh thái và xây dựng mô hình các tổ hợp lai triển

vọng tại một số vùng trồng cà chua lớn thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng và

Trung du niền núi phía Bắc: Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang.

3.3.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 8 tổ hợp lai ưu tú

Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai cà chua ưu tú năm

2013. Kết quả được trình bày ở bảng 3.30, xác định được 6 THL thuộc dạng hình

sinh trưởng BHH, khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thời gian sinh trưởng 120-

125 ngày (vụ Đông) và 100-115 ngày (vụ Xuân Hè), riêng tổ hợp lai VT4, VT22

thuộc dạng hình sinh trưởng VH, thời gian sinh trưởng là 135-140 ngày.

Bảng 3.30. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển chính của 8 tổ hợp lai

cà chua ưu tú năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

Trồng ra hoa đầu (ngày) Thời gian thu (ngày) Tên THL

VC3 Xuân Hè 25±3 Thu Đông 20±3 Trồng thu quả đầu (ngày) Thu Đông 65±5 Xuân Hè 70±5 Xuân Hè 25±5 Thu Đông 30±5 Thời gian sinh trưởng (ngày) Thu Xuân Đông Hè 115±5 120±5

VT5 25±3 20±3 70±5 65±5 25±5 30±5 115±5 120±5

VT8 25±3 20±3 75±5 70±5 35±5 45±5 125±5 135±5

VT10 25±3 20±3 70±5 65±5 25±5 30±5 115±5 120±5

VT4 25±3 20±3 70±5 70±5 25±5 35±5 125±5 135±5

VT22 25±3 20±3 70±5 65±5 20±5 30±5 100±5 135±5

VT31 25±3 20±3 70±5 65±5 20±5 30±5 100±5 120±5

25±3 20±3 70±5 65±5 20±5 30±5 100±5 120±5

* Thời vụ: vụ Xuân Hè: gieo hạt 5/1 và vụ Thu Đông: gieo hạt 5 tháng 9

25±3 20±3 70±5 70±5 25±5 35±5 125±5 135±5 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2)

Ở vụ Xuân Hè, thời gian thu hoạch quả của các tổ hợp lai ngắn hơn thời gian

qua giai đoạn này trong vụ Đông từ 5-7 ngày, nhưng thời gian ở giai đoạn cây con

kéo dài hơn 3-5 ngày nên thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai ở vụ Xuân Hè

ngắn hơn vụ Thu Đông và vụ Đông là từ 3-5 ngày.

103

3.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái thân lá của 8 tổ hợp lai ưu tú

Một số tính trạng quan trọng để đánh giá đặc điểm hình thái cây cà chua là:

Màu sắc thân cây con, dạng hình sinh trưởng, màu sắc thân lá, dạng chùm hoa,

chùm quả, chiều cao cây cuối cùng.

Kết quả nghiên cứu, đánh giá các tính trạng trên được trình bày ở bảng 3.31

cho thấy: màu sắc thân cây con của tổ hợp lai VC3, VT5, VT8, VT10, VT9, VT4 có

màu xanh tím, VT22 và VT31 có màu xanh. Tất cả 8 tổ hợp lai có dạng hình thâm

canh, cây cứng, khỏe, thân lá xanh-xanh đậm, dạng hình sinh trưởng BHH, chiều

cao cây dao động 95-105cm, riêng VT4 và Savior là 130-135cm, các tổ hợp lai có

dạng chùm hoa đơn giảm và trung gian.

Bảng 3.31. Một số đặc điểm về hình thái thân, lá của 8 tổ hợp lai cà chua

ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

Chiều cao cây cuối cùng (cm) Màu sắc Màu sắc thân cây Dạng hình sinh Dạng chùm Tên THL

con trưởng hoa thân lá Xuân Hè T.Đông

VC3 Xanh tím BHH Xanh 90,75d 86,52c TG

Xanh tím BHH Xanh 98,54cd 93,14c TG VT5

Xanh tím BHH X. đậm 96,57cd 92,21c ĐG VT8

VT10 Xanh tím BHH X. đậm 104,6cd 97,85c TG

Xanh tím VH X. đậm 141,63a 134,58a TG VT4

Xanh tím BHH Xanh 120,12ac 105,66bc ĐG VT9

Xanh VH Xanh 131,96ab 124,78ab TG VT22

Xanh BHH X. đậm 98,76cd 90,33c TG VT31

VT3(đ/c1) Xanh tím BHH Xanh 100,46ac 95,15c TG

Savior(đ/c2) Xanh BHH Xanh 135,3a 122,4ab ĐG

* Thời vụ: vụ Xuân Hè: gieo hạt 5/1 và vụ Thu Đông: gieo hạt 10 tháng 9

* VH: vô hạn, BHH: bán hữu hạn, X.đậm: Xanh đậm, TG: Trung gian, ĐG: đơn giản

CV% 7,81 7,25

104

3.3.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả của 8 tổ hợp lai

ưu tú

Đánh giá chất lượng thương phẩm của giống cà chua thông qua 2 chỉ tiêu

chính, là: chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu này được đánh giá qua hình dạng, màu sắc quả

khi chín hoàn toàn, độ dày cùi.... Chỉ tiêu dinh dưỡng được đánh giá thông qua

thành phần sinh hóa trong quả khi quả chín hoàn toàn.

Bảng 3.32. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả 8 tổ hợp lai ưu tú

khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tên THL Số ngăn quả (ô) MS quả chín MS vai quả xanh Chỉ số dạng quả I=H/D

ĐT ĐT 3-4 3-4

ĐT 3-4

ĐT

ĐT 3-4 3-4 2-3

T. xanh VC3 T. xanh VT5 Xanh Đ.thẫm VT8 T. xanh VT10 Xanh Đ.thẫm VT4 Xanh VT9 Xanh Đ.thẫm VT22 T. xanh VT31 VT3(đ/c1) Xanh Đ.thẫm Savior (đ/c2) T.Xanh Đ.thẫm Chiều cao quả (cm) 5,7a 7,1a 6,9a 6,5a 6,5a 6,8a 5,8a 6,3a 6,1a 6,2a Đường kính quả (cm) 7,2a 5,8a 6,8a 6,2a 6,2a 6,1a 6.4a 5,9a 7,2a 6,3a 0,79 1,22 1,01 1,05 1,04 0,95 0,94 1,06 0,84 0,99 Dày cùi (mm) 6,5a 7,7a 7,6a Nhiều 7,5a 7,8a Nhiều 6,1a 6,7a 6,5a 6,8a Nhiều 6,6a 2-3

Ghi chú: Trắng xanh (T.xanh), Đỏ tươi (ĐT), Đỏ thẫm (Đ.thẫm)

CV% 7,3 8,2 9,7

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, màu sắc quả của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú, kết

quả được trình bày ở bảng 3.32 cho thấy, có 6 THL cà chua nghiên có quả vai trắng

xanh và 2 THL quả vai xanh, dạng quả từ tròn đến quả thuôn dài, quả không múi,

chín đỏ, đẹp. Tổ hợp lai VT4, VT9, VT10, VT22 và Savior dạng quả tròn cao, chỉ

số dạng quả (I) dao động trong khoảng 0,9-1,0, tổ hợp lai VT5, VT8 dạng quả tròn

dài, chỉ số I>1,2, VC3 và VT3 dạng quả tròn dẹt, chỉ số I<0,8.

Quả của các THL cà chua nghiên cứu đều thuộc nhóm quả trung bình, chiều

cao và đường kính quả dao động trong khoảng 5,5-6,5cm. Khí chín quả có màu đỏ

105

tươi đến đỏ thẫm, quả chắc, độ dày thịt quả dao động trong khoảng 6,5-7,8 mm, đặc

ruột, ít hạt được người tiêu dùng ưa chuộng.

Đánh giá chất lượng dinh dưỡng trong quả của 8 THL ưu tú thông qua kết

quả phân tích, đánh giá ở một số chất dinh dưỡng có trong quả, như: hàm lượng

đường tổng số, hàm lượng axít tổng số, Vitamin C, hàm lượng chất khô và hàm

lượng chất khô hòa tan (độ brix %).

Bảng 3.33. Hàm lượng một số thành phần hóa sinh trong quả của

8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tên giống

Thời vụ trồng

Độ Brix (%)

VitaminC (mg/100g chất tươi)

Chất khô (%)

Vụ Xuân Hè (gieo hạt 20/1)

Đường tổng số (% chất tươi) 1,96 2,02 2,40 2,50 2,40 2,10 1,85 1,70 2,23

Đường khử ( % chất tươi) 1,87 2,00 1,91 1,93 1,91 1,67 1,57 1,53 1,60

Axit tổng số (% chất tươi) 0,41 0,39 0,31 0,38 0,31 0,41 0,34 0,39 0,39

10,89 12,43 13,09 12,11 13,09 10,78 12,87 12,54 11,11

4,7 4.6 4,6 5,3 5,0 4,7 4,9 5,0 4,9

4,8 5,2 4,9 5,1 4.8 4.7 4.6 4.5 4.3 4,7

2,16

2,34

0,32

12,63

5,1

Vụ Đông (gieo hạt 10/9)

2,55 2,50 3,37 2,70 2,62 2,70 3,23 2,35 3,23

2,15 2,30 2,90 2,42 2,15 2,30 2,55 2,15 3,14

0,45 0,27 0,36 0,31 0,30 0,30 0,36 0,29 0,26

19,80 15,73 12,32 11,01 13,97 13,42 14,52 13,64 13,42

5,5 5,5 7,0 6,0 5,5 5,5 6,0 5,5 5,7

5,4 5,3 5,6 5,8 5,4 5,2 5,1 4,7 4,8

2,70

2,62

0,38

13,09

5,5

5,1

VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 đ/c1 Savior đ/c2 VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 đ/c1 Savior đ/c2

*Nguồn: Bộ môn sinh lý, sinh hóa và chất lượng nông sản Viện Cây lương thực- CTP phân tích.

Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.33 cho thấy: ở vụ Xuân Hè, hầu

hết các chất dinh dưỡng, như: hàm lượng đường tổng số, VitaminC, hàm lượng chất

khô và hàm lượng chất khô hoa tan trong quả ở các THL đều thấp hơn các thành

phần dinh dưỡng ấy trong vụ Đông, riêng hàm lượng axít cao hơn. Tổ hợp lai

106

VT10, VT5, VT4 và đối chứng Savior có hàm lượng chất khô và chất khô hòa tan

(Brix %) cao hơn tất các THL khác. THL VT10, VT5 có hàm lượng chất khô hòa

tan cao nhất, đạt 5,1-5,2% (vụ Xuân) và 5,3-5,8% (vụ Thu Đông).

3.3.1.4. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 8 tổ hợp lai cà chua

Để đánh giá khả năng thích ứng của 8 THL cà chua ưu tú trong điều kiện

sinh thái các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tiến hành thí nghiệm, đánh giá chúng ở 3 vụ

sản xuất cà chua khác nhau: vụ Xuân Hè (gieo hạt 20/1), vụ Thu Đông (gieo hạt

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

VC3

VT5

VT8

VT10

VT4

VT9

VT22

VT31

VT3

Savior

NS. vụ xuân hè (tấn/ha)

NS. Vụ đông sớm (tấn/ha)

NS. Vụ đông (tấn/ha)

28/8) và vụ Đông (gieo hạt 10/9).

Hình 3.9. Biểu đồ năng suất thực thu của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú

khảo nghiệm năm 2013

Đánh giá khả năng thích ứng của giống thông qua các chỉ tiêu về năng suất, như:

tổng số quả/cây, khối lượng trung bình quả, năng suất cá thể và năng suất thực thu. Kết

quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.34 và hình 3.9.

Tính trạng số quả/cây của 8 THL cà chua ưu tú được trình bày ở bảng 3.34 cho

thấy, các THL trên thuộc nhóm có số quả/cây cao (nhiều quả). Ở vụ Đông và Thu

Đông VT10 có 29,91 quả, VT5 có 26,47 quả, đạt cao nhất. Vụ Xuân Hè, số quả/cây

ở các THL dao động từ 16,22-19,53 quả, riêng VT5 có 24,75 quả, cao nhất sau đó là

VT10 và VT9 đạt 19,53-20,86 quả.

Cũng trong bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.34 cho thấy

khối lượng quả của VT10 và VT5 tương đương nhau và ổn định trong khoảng

88,25-96,13 gam, VT4 có khối lượng quả 100,0-134,91gam, VC3 và VT9 khối

lượng quả trong khoảng 67,82- 79,36 gam.

107

Bảng 3.34. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 8 tổ hợp lai

cà chua ưu tú ở các mùa vụ năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

ƯTL chuẩn (%)

Xuân Hè (gieo hạt 20/1)

Thu Đông (gieo hạt 28/8)

Đông (gieo hạt 10/9)

Thời vụ trồng K.lượng quả (gam) Tên tổ hợp lai VT3 Savior

VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV% VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV% VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV%

T.Số quả/cây (quả) 18,42ab 23,75a 19,53ab 20,86ab 17,94ab 16,22ab 21,47ab 20,13ab 14,19ab 20,68ab 13,7 20,83ab 26,47a 21,34ab 25,08a 18,34ab 20,45ab 22,71ab 19,58ab 16,14b 24,61ab 12,8 21,51bcd 26,87abc 24,45a-d 29,91a 20,17cd 24,66abc 27,83ab 20,18cd 17,35d 26,54abc 10,8 N.suất cá thể (kg) 1,25 2,09 1,64 1,69 1,80 1,34 1,49 1,35 1,47 1,81 - 1,65 2,60 2,03 2,41 2,22 1,75 1,73 1,47 1,96 2,28 - 1,90 2,84 2,62 3,36 2,74 2,38 2,37 1,78 2,27 2,79 - NS. TT (T/ha) -14,01 34,98b 15,95 47,17a 3,32 42,03ab 7,30 43,65ab 8,28 44,05ab -10,23 36,52ab -2,16 39,80ab -9,56 36,79ab 1,0 40,68ab - 43,90ab - 9,1 -7,74 42,58de 39,13 64,21a 50,08be 8,52 62,04ab 30,10 52,24ad 13,20 43,12de -6,57 42,19de -8,58 37,53e -18,68 1,0 46,15ce - 58,59ac - 9,2 48,37d -7,11 68,65ab 31,84 63,49bc 21,93 51,26 78,76a 67,54ab 29,71 59,05bc 13,48 57,24bd 11,77 -11,23 46,22d 1,0 52,07cd 68,88ab - 8,13

-20,32 7,45 -4,26 -0,57 0,34 -16,81 -9,34 -16,20 - 1,0 - -23,40 15,51 -9,91 8,01 -6,03 -22,43 -24,11 -32,49 - 1,0 - -28,58 1,36 -6,26 16,29 -0,28 -12,29 -14,54 -31,76 1,0 -

67,82cd 88,25abc 84,17a 81,29bcd 100,12ab 82,61a-d 69,53cd 65,27d 104,18a 87,34a 9,2 79,36c 98,45abc 95,25bc 96,13abc 121,06ab 85,58c 76,27c 75,24c 122,03a 92,76c 9,7 88,72d 105,72cd 107,37cd 112,65bc 135,91a 96,58cd 85,43d 89,34d 131,27ab 105,34cd 7,1

Ở vụ Xuân Hè, năng suất thực thu của 8 THL cà chua ưu tú dao động từ

34,98-47,17 tấn/ha, trong đó VT5 cho năng suất đạt 47,17 tấn/ha, đạt ƯTL chuẩn là

15,59% (VT3) và 7,45% (Savior).

108

Ở vụ Thu Đông (gieo hạt 28/8), năng suất thực thu của các THL dao động 42,19-

64,21 tấn/ha. Trong đó VT5 cho năng suất là 64,21 tấn/ha, VT10 là 62,04 tấn/ha. Ưu

thế lai chuẩn của VT5 đạt 39,13% (so với VT3) và 15,51% (so với Savior) và VT10

đạt ưu thế lai chuẩn 30,10% (so với VT3) và 8,01% (so với Savior).

Ở vụ Đông (gieo hạt 10/9), VT10 cho năng suất cao nhất, đạt 78,76 tấn/ha, có

ưu thế lai chuẩn là 51,26% (VT3) và 16,29% so với (Savior)

Các tổ hợp lai: VT4, VT8 và VT9 cho năng suất đạt 43,12-52,24 tấn/ha (vụ

Thu Đông) và 59,05-63,49 tấn/ha (vụ Đông).

3.3.1.5. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng của 8 tổ

hợp lai cà chua ưu tú

Kết quả theo dõi diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 8 THL cà

chua trong vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 trình bày ở bảng 3.35.

Bảng 3.35. Diễn biến mức độ biểu hiện bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 tổ hợp lai

cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương

Tỷ lệ bệnh (%) thời gian sau trồng Tổ hợp lai

25 ngày 0,00 0,00 40 ngày 0,00 0,00 65 ngày 0,00 0,00 95 ngày 0,00 0,00

Tổ hợp lai VC3 VT5 VT8 0,00 0,00 0,00 0,00

VT10 0,00 0,00 0,00 0,00

Vụ Thu Đông gieo hạt 25/8

vụ Xuân Hè (gieo hạt giống 20/1

VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 Savior VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 Savior 0,00 0,00 0,00 0,32 0,00 0,00 1,85 0,00 0,00 0,00 0,00 0,17 2,05 0,84 1,27 0,00 0,00 0,00 0,00 0,32 0,00 0,00 2,05 0,00 0,00 0,00 0,12 2,44 2,45 1,59 2,18 0,00 0,00 0,00 0,00 0,32 0,00 0,00 3,02 0,00 0,00 0,00 0,12 2,94 2,98 2,2 2,18 0,00 0,00 0,00 0,00 0,32 0,00 0,00 3,02 0,00 0,00 0,00 0,12 2,94 2,98 2,2 2,18 0,00

109

Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai: VC3, VT5, VT9, VT10... và giống đối chứng

Savior không xuất hiện bệnh virus xoăn vàng lá cà chua. Tổ hợp lai VT31 nhiễm

bệnh virus (XVL), mức độ biểu hiện bệnh chiếm 12,5% ở ngay giai đoạn cây ra hoa,

đậu quả, tỷ lệ bệnh này không tăng lên trong các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo.

Ở vụ Xuân Hè (gieo hạt 20/1), một số THL đã xuất hiện triệu chứng bệnh

virus xoăn vàng lá ở giai đoạn từ ra hoa – đậu quả và tỷ lệ bệnh tăng mạnh đến khi

quả chín là VT22, VT31, VT9. Tổ hợp lai, VT10, VT5, VT4, VT8 và Savior không

xuất hiện bệnh virus (XVL) ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng.

3.3.1.6. Nghiên cứu khả năng chịu nóng của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú.

Đánh giá khả năng chịu nóng của 8 THL cà chua ưu tú được tiến hành ở vụ

Xuân Hè, gieo hạt ngày 20/3/2013, trồng cây ngày 15/4/2013. Thời điểm bắt đầu ra

hoa đầu trong khoảng 13-18/5 năm 2013. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá là tỷ lệ đậu

quả ở 3 chùm hoa đầu và độ hữu dục hạt phấn.

VT5

VT8

VT10

VT4

VT9

VT22 VT31 VT3 Savior

VC3

TL hạt phấn hữu dục

TL đậu quả (%)

Hình 3.10. Biểu đồ biểu thị độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của

8 tổ hợp lai cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

Kết quả nghiên cứu, được trình bày ở bảng 3.36, hình 3.10, xác định được 2

THL có tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao là VT5 đạt 44,4% và VT10 đạt 41,3%, giống

Savior có tỷ lệ hạt phấn hữu dục 46,4% đạt cao nhất.

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai trình bày ở bảng 3.36

cho thấy, tổ hợp lai VT5 có tỷ lệ đậu quả đạt 54,7% cao hơn giống đối chứng, tổ

hợp lai VT10 là 50,6% tương đương đối chứng, các tổ hợp lai VC3, VT22, VT31

và VT3 có tỷ lệ đậu quả thấp, đạt 10-20%.

110

Qua kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.36 trên cho thấy: các tổ hợp lai

nào có tỷ lệ hữu dục hạt phấn cao thì có tỷ lệ đậu quả cao và ngược lại.

Bảng 3.36. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai ưu tú

trong vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc Hải Dương

Tên tổ hợp lai Tỷ lệ đậu quả (%) Số hạt phấn quan sát Tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%)

140,0 VC3 20,7 10,0

154,0 VT5 44,4 54,7

168,0 VT8 13,7 29,0

147,0 VT10 41,3 50,6

175,0 VT4 40,9 36,6

182,0 VT9 15,9 17,2

161,0 VT22 19,9 16,2

147,0 VT31 18,4 15,2

252,0 VT3 (đ/c1) 19,8 20,5

189,0 Savior (đ/c2) 46,4 53,2

3.3.1.7. Đánh giá mức độ biểu hiện một số tính trạng quý từ các dòng bố mẹ ở 8

tổ hợp lai ưu tú

Qua các kết quả nghiên cứu trên đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai ưu tú: VC3,

VT5, VT4, VT8, VT9, VT10, VT22 và VT31. Qua khảo nghiệm cơ bản tiếp tục chọn

ra 5 tổ hợp lai triển vọng: VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9. Các tổ hợp lai (F1) này

được tạo ra bởi các cặp lai đơn từ 8 dòng cà chua thuần được nghiên cứu: là dòng:

D7, D8, D10, D12, D13, D15, D18 và D20. Các dòng này được xác định có khả năng

KHC cao và nằm ở các nhóm dòng có khoảng cách di truyền khác nhau. Trong đó 4

dòng nghiên cứu xác định mang gen Ty1 (D10, D12, D13 và D15) đều được làm bố

hoặc mẹ trong các tổ hợp lai: VT5 (D7/D15), D10 (D8/D12), VT4 (D10/D13)...

Kết quả khảo nghiệm cơ bản: xác định tính trạng chịu nóng, khả năng

chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng trong vụ Xuân Hè, vụ Thu

Đông cho thấy, các tổ hợp lai VT5, VT10, VT4, VT22 có khả năng chịu nóng,

111

khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá khá trên đồng ruộng. Nguyên nhân,

khả năng con lai của tổ hợp lai này đã được thừa hưởng các tính trạng chịu nóng

và mang gen kháng Ty của dòng bố/mẹ (D10, D12, D13 và D15).

Các tổ hợp lai VT5, VT10 được nghiên cứu xác định là các tổ hợp lai cho

năng suất cao. Đây là các tổ hợp lai được tạo ra từ cặp lai đơn: D8/D12 và

D7/D15. Các tổ hợp lai này được tạo ra bởi sự kết hợp các dòng: D8, D12, D7 và

D15 có KNKHC và KNKHR cao nhất về tính trạng năng suất thực thu.

3.3.2. Khảo nghiệm vùng sinh thái một số tổ hợp lai cà chua triển vọng ở một

số tỉnh đồng bằng sông Hồng

Dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản 8 THL ưu tú tại Gia Lộc,

Hải Dương năm 2013, đã chọn ra 5 THL triển vọng: VT5, VT8, VT10, VT4 và

VT9 tiếp tục khảo nghiệm sinh thái tại 3 vùng: Hải Dương, Nam Định và Bắc

Giang, đây là các vùng sản xuất cà chua trọng điểm ở các tỉnh phía Bắc.

3.3.2.1. Khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Nam Định

Năm 2013 và 2014, tại Thị trấn Quỹ Nhất, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam

Định tiến hành đánh giá 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng ở 2 thời vụ: vụ Xuân Hè

gieo hạt 25 tháng 1 và thu Thu Đông gieo hạt 25/8. Kết quả đánh giá được trình bày

ở bảng 3.37 cho thấy, tất cả 5 THL lai cà chua nghiên cứu đều có khả năng sinh

trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh trưởng 125-130 ngày (vụ Đông) và 115-125

ngày (vụ Xuân Hè). THL VT4 thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, thời gian sinh

trưởng 135-140 ngày trong vụ Đông.

Chiều cao cây của 5 THL cà chua nghiên cứu khá ổn định: tổ hợp lai VT4 có chiều

cao cây 129,26- 138,72cm, các tổ hợp lai còn lại: VT5, VT10, VT8, VT9 có chiều cao

cây trong khoảng 90,17-100,98 cm (vụ Đông) và 96,24-118,56 cm (vụ Xuân Hè).

Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khẩn và bệnh virus xoăn

vàng lá cho thấy: tổ hợp lai VT5, VT10, VT4 và giống đối chứng Savior không xuất

hiện triệu chứng các bệnh hại trên đồng ruộng ở cả hai thời vụ. Tổ hợp lai VT8,

VT9 và giống đối chứng VT3 xuất hiện triệu chứng bệnh virus XVL và héo xanh ở

mức nhẹ, tỷ lệ bệnh héo xanh là 2,9%, bệnh virus XVL là 15,4%.

112

Bảng 3.37. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh

hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm

tại Nam Định năm 2013-2014

THL Chiều cao cây (cm) Thời vụ khảo nghiệm

Vụ Xuân Hè 2014 (gieo hạt 25/1)

T.L bệnh héo xanh (%) 0,0 2,9 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 TL. bệnh Virus XVL (%) 0,0 15,4 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Vụ Thu Đông 2013 (gieo hạt 25/8)

VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV(%) VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV(%) TG. sinh trưởng (ngày) 120 ±5 125 ±5 120 ±5 125 ±5 115 ±5 115 ±5 125 ±5 125 ±5 135 ±5 120 ±5 135 ±5 125 ±5 125 ±5 125 ±5 96,24d 99,85cd 115,04bd 138,72ab 118,56ac 110,53bd 126,35ab 12,6 90,17b 89,53b 95,23b 129,26a 100,98b 91,27b 117,56a 8,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 8,0 4,4 0,0

Đánh giá tính trạng năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai

triển vọng tại huyện Nghĩa Hưng, Nam Định năm 2013-2014. Kết quả nghiên cứu được

trình bày ở bảng 3.38 cho thấy: VT5, VT10, VT9 và giống đối chứng thuộc nhóm giống

nhiều quả, số lượng quả/cây dao động từ 19,92 quả (VT9) đến 24,39 quả (Savior) trong

vụ Xuân, VT5 đạt 23,12 quả, tương đương giống đối chứng Savior. Trong vụ Đông

VT10 đạt 28,34 quả cao hơn đối chứng. Khối lượng quả của các tổ hợp lai dao động từ

85-100 gam (VT5, VT10, VT9, VT9) và VT4 trong khoảng 110-120 gam.

Trong vụ Xuân Hè tổ hợp lai VT5 đạt năng suất 48,58 tấn/ha cao nhất, vượt

đối chứng 16,08% (so với VT3) và 1,3% (so với Savior), các tổ hợp lai còn lại cho

năng suất thấp hơn đối chứng. Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai VT10 cho năng suất đạt

65,17 tấn/ha đạt cao nhất, vượt đối chứng 44,7% (VT3) và 7,2% (Savior).

113

Bảng 3.38. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai cà chua

triển vọng khảo nghiệm tại Nam Định năm 2013-2014

Tên giống Thời vụ khảo nghiệm

Vụ Xuân Hè 2014 (gieo hạt 25/1)

Vụ Thu Đông 2013 (gieo hạt 28/8)

VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV(%) VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) CV(%) Tổng số quả/cây 23,12a 16,08b 21,87ab 14,25b 19,92ab 14,28b 24,39a 9,8 24,55b 23,16bc 28,34a 16,37d 19,45cd 16,08d 24,77bc 10,6 K.lượng quả (gam) 89,05b 92,25b 81,25b 112,97a 85,92b 116,12a 81,62b 6,2 86,74b 90,19b 91,87b 120,5a 85,58b 119,95a 95,12b 7,7 NS thực thu (tấn/ha) 48,58a 35,72c 44,75ab 39,76bc 41,21ac 41,85ab 47,94a 13,6 51,87bc 49,88bc 65,17a 48,06bc 40,55bc 45,01b 60,76ab 5,1

3.3.2.2. Khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Hải Dương

Khảo sát, đánh giá khả năng thích ứng của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng

trong điều kiện Hải Dương. Thí nghiệm được tiến hành tại xã Nam Tân, huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương ở 2 thời vụ trồng cà chua chính: vụ Xuân Hè gieo hạt 25

tháng 1 và thu Thu Đông gieo hạt 3/9.

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.39 cho thấy: tất cả 5 THL lai

cà chua nghiên cứu đều sinh trưởng phát triển tốt, thời gian sinh trưởng dao động

trong vụ Xuân Hè là 115-125 ngày và trong khoảng 125-130 ngày trong vụ Thu

Đông, riêng tổ hợp lai VT4 có thời gian sinh trưởng trên 125 ngày (vụ Xuân Hè)

và trên 130 ngày (vụ Đông).

Chiều cao cây là tính trạng quan trọng để đánh giá độ đồng đều quần thể

giống trên đồng ruộng. Ở tính trạng này, kết quả đánh giá thực trạng cho thấy:

chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua nghiên cứu có độ đồng đều cao, ổn định

và phân ra 2 nhóm chính. Nhóm có chiều cao trung bình trong khoảng 95-105

114

cm (vụ Xuân Hè) và 90-100 cm (vụ Đông) là THL: VT5, VT10, VT8, VT9 và

nhóm có chiều cao >120 cm là tổ hợp lai VT4.

Bảng 3.39. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh

hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm

tại Hải Dương năm 2013-2014

THL Chiều cao cây (cm) Thời vụ khảo nghiệm

Vụ Xuân Hè 2014 (gieo hạt 25/1)

VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) TG. sinh trưởng (ngày) 120 ±5 125 ±5 120 ±5 125 ±5 115 ±5 115 ±5 125 ±5 105,22b 102,71b 100,35b 137,58a 118,37ab 99,62b 126,18ab T.L bệnh héo xanh (%) 0,0 5,2 0,0 0,0 3,6 8,8 0,0 TL. bệnh Virus XVL (%) 0,0 0,0 0,0 0,0 8,5 12,7 0,0

Vụ Thu Đông 2013 (gieo hạt 3/9)

CV(%) VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) 125 ±5 135 ±5 120 ±5 135 ±5 125 ±5 125 ±5 125 ±5 7,8 92,67c 96,54c 99,8bc 128,27a 97,23b 90,78c 126,18a 0,0 3,0 0,0 0,0 7,9 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

CV(%) 12,4

Trong vụ Xuân Hè, bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh virus xoăn vàng là

bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên cây cà chua. Nghiên cứu, đánh giá khả năng

chống chịu hai bệnh này ở 5 tổ hợp lai cà chua tại Hải Dương. Kết quả nghiên

cứu trình bày ở bảng 3.39 cho thấy: THL: VT5, VT10, VT4 và Savior không

xuất hiện triệu chứng các bệnh này trên đồng ruộng ở cả hai thời vụ. Tổ hợp lai

VT8, VT9 và VT3 có xuất hiện triệu chứng bệnh virus XVL và héo xanh, nhưng

ở mức độ nhẹ, tỷ lệ bệnh héo xanh ở các tổ hợp lai này khoảng 3,6-8,8%, bệnh

virus XVL là 8,5-12,7%.

115

Nghiên cứu, đánh giá năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai

cà chua tuyển chọn khảo nghiệm tại Nam Sách, Hải Dương đã xác định được: trong

vụ Xuân Hè, tổ hợp lai VT5 đạt năng suất 46,18 tấn/ha cao nhất, vượt đối chứng

10,8% (so với VT3) và 3,8% (so với Savior), các tổ hợp lai khác cho năng suất thấp

hơn đối chứng. Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai VT10 cho năng suất đạt 62,33 tấn/ha đạt

cao nhất, vượt đối chứng 23,15% (VT3) và 8,7% (Savior) (bảng 3.40).

Bảng 3.40. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Hải Dương năm 2013-2014

Tên giống Tổng số quả/cây (quả) NS thực thu (tấn/ha) Thời vụ khảo nghiệm

Vụ Xuân Hè 2014 (gieo hạt 25/1)

VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) K.lượng quả (gam) 89,58b 87,25b 84,16b 100,35ab 80,37b 115,09a 85,41b 46,18a 38,06b 41,62ab 43,13ab 30,09c 41,67ab 44,48ab 21,66a 18,33ab 20,28a 18,24ab 15,73ab 15,80b 21,39a

Vụ Thu Đông 2013 (gieo hạt 3/9)

CV(%) VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 (đ/c1) Savior (đ/c2) 8,6 90,27b 94,63b 95,17b 120,32a 87,15b 128,66a 9237b 11,8 53,35b 43,61c 62,33a 54,66b 45,64c 50,61bc 57,31b 12,5 25,13ab 20,07bc 28,18a 20,28bc 215bc 17,14c 25,61ab

10,5 5,2 CV(%) 8,9

3.3.2.3. Khảo nghiệm các số tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Bắc Giang

Đánh giá khả năng thích ứng của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Lạng

Giang, Bắc Giang năm 2013-2014. Các tổ hợp lai cà chua trên được trồng 2 thời vụ

chính (vụ Xuân Hè gieo hạt 20/1 và Thu Đông gieo hạt 28/8). Kết quả theo dõi,

đánh giá được trình bày trong bảng 3.41 cho thấy: các THL nghiên cứu đều có khả

năng sinh trưởng, phát triển tốt, ổn định, thời gian sinh trưởng 125-130 ngày (vụ

116

Đông) và 115-120 ngày (vụ Xuân Hè), khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và

virus XVL khá.

Bảng 3.41. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh

hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm

tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014

THL Chiều cao cây (cm) TG. sinh trưởng (ngày) T.L bệnh héo xanh (%) TL. bệnh Virus XVL (%) Thời vụ khảo nghiệm

VT5 120 ±5 101,83c 0,0 0,0

VT8 125 ±5 99,75c 0,0 0,0

VT10 120 ±5 106,27bc 0,0 0,0

VT4 125 ±5 142,46a 0,0 0,0

VT9 115 ±5 124,34ac 0,0 0,0 Vụ Xuân Hè 2014 (gieo hạt 20/1) VT3 (đ/c1) 115 ±5 98,45c 0,0 0,0

Savior (đ/c2) 125 ±5 130,57ab 0,0 0,0

CV(%) 9,3

VT5 125 ±5 98,66cd 0,0 0,0

VT8 135 ±5 98,53cd 10,1 0,0

VT10 120 ±5 102,69cd 0,0 0,0

VT4 135 ±5 132,99a 0,0 0,0

VT9 125 ±5 117,33bc 12,0 0,0 Vụ Thu Đông 2013 (gieo hạt 28/8) VT3 (đ/c1) 125 ±5 90,38d 0,0 0,0

Savior (đ/c2) 125 ±5 138,65ab 0,0 0,0

CV(%) 13,5

Đánh giá các tính trạng năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 5

tổ hợp lai khảo nghiệm tại Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng

3.42 cho thấy: Tổ hợp lai VT5 cho năng suất cao nhất trong vụ Xuân Hè, đạt 49,07

tấn/ha, cao hơn giống đối chứng Savior (45,98 tấn/ha). Ở vụ Thu Đông, có tổ hợp

lai VT10 cho năng suất cao nhất, đạt 59,09 tấn/ha cho hơn đối chứng Savior (53,33

tấn/ha). Các THL còn lại cho năng suất ổn định trong khoảng 45-50 tấn/ha (vụ Thu

Đông) và 40-42 tấn/ha (vụ Xuân Hè).

117

Bảng 3.42. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua

triển vọng khảo nghiệm tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014

Tên giống Thời vụ khảo nghiệm NS thực thu (tấn/ha) Tổng số quả/cây

Vụ Xuân Hè 2014 (gieo hạt 20/1)

23,17a 18,52ab 22,38ab 16,84ab 18,22ab 15,08b 23,9a K.lượng quả (gam) 90,05bc 92,25b 80,77c 118,36a 84,37bc 121,37a 81,62bc 49,07a 40,01bc 42,52ac 46,88ab 36,16c 43,58ab 45,98ab VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 Savior

Vụ Thu Đông 2013 (gieo hạt 28/8)

13,7 24,13ab 22,83ab 25,92a 18,05bc 20,33ac 14,68c 25,32a 5,1 89,11b 87,64b 94,25b 122,18a 90,51b 135,12a 94,37b 9,2 50,37ab 45,94b 59,09a 50,63ab 42,25b 43,57b 55,33a CV(%) VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT3 Savior

8,5 9,1 6,4 CV(%)

3.3.2.4: Đánh giá tính ổn định của 5 tổ hợp lai triển vọng

Đánh giá tính ổn định của các tổ hợp lai triển vọng (VT4, VT5, VT8, VT9 và

VT10) tại các vùng sinh thái khác nhau dựa trên 2 chỉ tiêu chính: đánh giá tính ổn

định về tính trạng chiều cao cây cuối cùng (cm) và năng suất thực thu (tấn/ha).

Kết quả nghiên cứu sự biến động tính trạng chiều cao cây cuối cùng của các

tổ hợp lai tại 3 điểm khảo nghiệm: Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang được trình

bày ở bảng 3.43 cho thấy: các tổ hợp lai nghiên cứu đều ổn định trên tính trạng này.

Ở vụ Xuân Hè, chiều cao cây của các tổ hợp lai dao động giữa các điểm trong

khoảng 1,9% đến 7,2% (VT8 là 1,9% và VT10 là 7,2%). Trong đó, giống đối chứng

dao động từ 2,2% đến 7,4% (giống VT3 là 7,4%). Ở vụ Thu Đông, tính trạng chiều

cao cây cuối cùng của các tổ hợp lai trên cũng được xác định: dao động trong

khoảng 2,1-5,1% và giống Savior đối chứng dao động lên tới 8,7%.

118

Bảng 3.43. Chiều cao cây trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo nghiệm

năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang

Chiều cao cây trung bình (cm)

101,10

Tên giống Điểm Nam Định Điểm Hải Dương Điểm Bắc Giang Thời vụ khảo nghiệm Chiều cao cây. TB cả 3 điểm (tấn/ha)

100,77

VT5 96,24d 105,22b 101,83c

107,22

VT8 99,85cd 102,71b 99,75c

139,59

VT10 115,04bd 100,35b 106,27bc Vụ Xuân

120,42

VT4 138,72ab 137,58a 142,46a Hè 2014

102,87

VT9 118,56ac 118,37ab 124,34ac (gieo hạt

127,70

VT3 (đ/c1) 110,53bd 99,62b 98,45c 25/1)

126,35ab 126,18ab 130,57ab Savior (đ/c2)

93,83

CV(%) 12,6 7,8 9,3

94,87

VT5 90,17b 92,67c 98,66cd

99,24

VT8 89,53b 96,54c 98,53cd

130,17

VT10 95,23b 99,8bc 102,69cd Vụ Thu

105,18

VT4 129,26a 128,27a 132,99a Đông 2013

90,81

VT9 100,98b 97,23b 117,33bc (gieo hạt

127,46

90,78c 90,38d VT3 (đ/c1) 91,27b 3/9)

117,56a 126,18a 138,65ab Savior (đ/c2)

CV(%) 8,2 12,4 13,5

Trên tính trạng năng suất thực thu: Ở vụ Xuân Hè, tổ hợp lai VT5 luôn đạt năng

suất thực thu cao nhất ở các điểm, sau đó đến giống đối chứng Savior, VT4 và VT10.

Sự chên lệch năng suất thực thu của các tổ hợp lai tại các điểm dao động 1,3- 4,3%,

riêng tổ hợp lai VT9 dao động lên tới 15% và giống đối chứng dao động 2,8-3.9%.

Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai VT10 cho năng suất cao nhất sau đó đến giống

đối chứng Savior và VT5. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai này dao động giữa

các điểm trong khoảng 2,8-4,7%, thấp hơn đối chứng VT3 là ( 9,1%).

119

Bảng 3.44. Năng suất thực thu trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo

nghiệm năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang

Thời vụ Năng suất Thực thu (tấn/ha) NS. TB

khảo Tên giống cả 3 điểm Điểm Điểm Điểm

nghiệm (tấn/ha) Nam Định Hải Dương Bắc Giang

47,94

VT5 48,58a 46,18a 49,07a

37,93

VT8 35,72c 38,06b 40,01bc

42,96

VT10 44,75ab 41,62ab 42,52ac Vụ Xuân

43,26

VT4 39,76bc 43,13ab 46,88ab Hè 2014

35,82

VT9 41,21ac 30,09c 36,16c (gieo hạt

42,37

46,13

VT3 (đ/c1) 41,85ab 41,67ab 43,58ab 25/1)

47,94a 44,48ab 45,98ab

Savior (đ/c2) CV(%) 13,6 11,8 9,2

51,86

VT5 51,87bc 53,35b 50,37ab

46,48

VT8 49,88bc 43,61c 45,94b

62,20

VT10 65,17a 62,33a 59,09a Vụ Thu

51,12

VT4 48,06bc 54,66b 50,63ab Đông 2013

42,81

VT9 40,55bc 45,64c 42,25b (gieo hạt

46,40

57,80

43,57b VT3 (đ/c1) 45,01b 50,61bc 3/9)

60,76ab 57,31b 55,33a

Savior (đ/c2) CV(%) 5,1 5,2 6,4

120

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1) Đã tạo lập, đánh giá tập đoàn công tác 200 mẫu giống cà chua. Trong đó có

134 mẫu quả trung và 41 mẫu to và 25 mẫu giống quả nhỏ, 92 mẫu giống chín sớm,

84 mẫu chín trung bình ra hoa tập trung, 92 mẫu chín muộn, 128 mẫu giống thuộc

dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn (BHH), 67 mẫu giống vô hạn (VH), 104 mẫu

giống có tiềm năng năng suất cao. Có 130 mẫu giống không nhiễm bệnh virus XVL

trên đồng ruộng... Đây là nguồn vật liệu giá trị phục vụ cho chọn tạo giống cà chua

lai ở miền Bắc nước ta.

2) Đã chọn tạo được 26 dòng cà chua thuần từ nguồn vật liệu trên. Trong đó có

22 dòng thuộc dạng sinh trưởng BHH, 5 dòng VH (thời gian sinh trưởng 120-130

ngày). Đã xác định được 8 dòng cho năng suất>40 tấn/ha, các dòng D8, D10, D12,

D15 và D18 có khả năng kháng bệnh virus XVL qua lây nhiễm nhân tạo, 4 dòng

(D10, D12, D13 và D15) mang gen kháng virus XVL típ Ty1 bằng chỉ thị phân tử xác

định 3 dòng (D10, D11, D13) có tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả cao trong

điều kiện vụ Hè.

Qua phân tích đa dạng di truyền đã phân lập 26 dòng cà chua ra 5 nhóm giống

có khoảng cách di truyền khác nhau, 4 dòng có chứa gen kháng virus XVL típ Ty1

nằm trong các nhóm: dòng D13 (nhóm I), D15 (nhóm II), D10 (nhóm IV) và D12

(nhóm V).

3) Nghiên cứu khả năng kết hợp của 26 dòng cà chua theo sơ đồ lai đỉnh đã

xác định được 9 dòng là D7, D8, D10, D12, D13, D15, D18, D20 và D24 khả năng

kết hợp chung (KNKHC) cao về năng suất.

Kết quả lai luân giao 9 dòng cà chua trên đã thu được 15 tổ hợp lai (D7/D12,

D7/D15, D8/D12 và D8/D13...) có KNKHR cao ở tính trạng số quả/cây, 18 tổ hợp

(D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D10/D13...) có KNKHR cao ở tính trạng năng suất

cá thể và 19 tổ hợp (D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D10/D13) có KNKHR cao ở tính

trạng năng suất thực thu. Tổ hợp D7/D15, D8/D12, D10/D13 và D12/D13 đạt ưu

thế lai trung bình và ưu thế lai thực >15% và tổ hợp lai D7/D15, D8/D12, D10/D13,

121

D12/D13 đạt ưu thế lai chuẩn từ 14,06-16,49% (giống VT3) và 3,03-5,23% (giống

Savior). Từ hệ thống lai Dialel đã chọn ra 8 tổ hợp lai ưu tú.

4) Đánh giá, khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo nghiệm

sinh thái 5 tổ hợp lai triển vọng trong 8 THL trên tại Nam Đinh, Hải Dương và Bắc

Giang đã tuyển chọn được tổ hợp lai VT5 và VT10. Hai tổ hợp lai này thời gian

sinh trưởng 120-130 ngày, khối lượng quả trung bình 90-100 gam, dạng quả tròn

cao, chín đỏ đẹp, độ Brix>5,0% ở cả 2 vụ (Xuân Hè và Thu Đông), khả năng kháng

bệnh héo xanh vi khuẩn và virus XVL trên đồng ruộng khá. Tổ hợp lai VT5 cho

năng suất đạt 47,7 tấn/ha (Xuân Hè), 64,21 tấn/ha (Thu Đông). Tổ hợp lai VT10

cho năng suất đạt 62,04 tấn/ha (Thu Đông) và 78,76 tấn/ha (vụ Đông). Giống cà

chua VT5, VT10 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống

sản xuất thử cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.

2. Đề nghị

1) Tiếp tục sử dụng nguồn gen được phân lập, đặc biệt 4 dòng cà chua (D10,

D12, D13 và D15) mang gen kháng bệnh virus XVL vào công tác chọn tạo giống cà

chua lai mới, kháng bệnh virus cho các tỉnh phía Bắc.

2) Tiếp tục đánh giá và mở rộng sản xuất giống cà chua lai VT5 trong vụ Xuân

Hè, vụ Thu Đông và T10 trong vụ Thu Đông, vụ Đông trong cơ cấu chuyên màu, 2

lúa 1 màu hoặc 2 màu 1 lúa tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi

phía Bắc.

3) Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác và sản xuất hạt

giống cho giống VT5, VT10 để nâng cao chất lượng hạt giống, giảm chi phí đầu

vào, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và đạt hiệu quả kinh tế cao cho người

sản xuất.

122

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đoàn Xuân Cảnh và Nguyễn Hồng Minh (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm

nông sinh hoc và đa dạng di truyền các vật liệu cà chua bằng chỉ thị phân

tử, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 1, số 19/2013,

tr. 37-42.

2. Đoàn Xuân Cảnh (2013). Kết quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống cà

chua VT4, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập1, số 19/2013,

tr. 74-80.

3. Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Văn Tân,

Trần Chí Thành và Nguyễn Tấn Dũng (2014). Nghiên cứu chọn lọc và

khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua ưu tú trong vụ Đông và vụ Xuân tại

đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập

1, tháng 6 năm 2014, tr.146-151.

4. Đoàn Xuân Cảnh, Tống Văn Hải, Nguyễn Hồng Minh và Đoàn Thị Thanh Thúy

(2015). Đánh giá đa dạng di truyền và sự có mặt gen kháng virus xoăn

vàng lá ở cà chua, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 1, tr.1-11.

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Hồ Hữu An (1996). Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích hợp với vùng sinh thái, khí hậu đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, giai đoạn 1994-1995, tr. 30-32.

2. Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi (1996). Rau và trồng rau,

NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 164-176.

3. Trường Giang (2009). Nhìn lại công tác bảo tồn nguồn gen di truyền nông nghiệp, Báo cáo tổng kết công tác Khoa học công nghệ năm 2008, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra 20/3/2009.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005). Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp giống cây trồng: 575 giống cây trồng mới, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 245-275.

5. Đoàn Xuân Cảnh và Nguyễn Hồng Minh (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và đa dạng di truyền các vật liệu cà chua bằng chỉ thị phân tử, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 19/2013, tr. 37-42.

6. Đoàn Xuân Cảnh và Đào Xuân Thảng (2013). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua C155, VT3, Kết quả nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những năm đầu thế kỷ 21, Tập IV, Trồng trọt và bảo vệ thực vật, năm 2013,

7. Hà Viết Cường, Ngô Bích Hảo, Trịnh Xuân Hoạt, Nguyễn Văn Viết và Ngô Vĩnh

Viễn (2010). Bệnh Virus thực vật ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 102-118.

8. Ngô Bích Hảo và Hà Viết Cường (2010). Xác định nguyên nhân gây bệnh xoăn vàng ngọn cà chua do Begomovirus tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 6/2011, tr.18-23.

9. Vũ Tuyên Hoàng, Mai Phương Anh và Trần Khắc Thi (1982). Nghiên cứu tập đoàn

giống cà chua, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật nông nghiệp, số 5, tr. 21-29.

10. Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi (2005). Kết quả nghiên cứu một số giống rau chủ yếu, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số đặc san: 15 năm ngày thành lập Viện Nghiên cứu Rau quả, tháng 3 năm 2005, tr. 22-24.

11. Nguyễn Văn Hiển (2000). Chọn giống ưu thế lai, Giáo trình chọn giống cây trồng

NXB Giáo dục, Tr 66-80.

12. Vũ Triệu Mân (2003). Chẩn đoán nhanh bệnh hại thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Nguyễn Hồng Minh (2000). Chọn tạo giống cà chua, Giáo trình chọn giống cây

trồng, NXB Giáo dục, tr. 330-336.

14. Nguyễn Hồng Minh và Hà Viết Cường (2011). Nghiên cứu khả năng kháng bệnh virus và thích ứng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè tại đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 1 tháng 3 năm 2011, tr. 10-17.

124

15. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và Phạm Thị Ân (2011a). Kết quả nghiên cứu tạo giống cà chua lai HT160, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề giống cây trồng vật nuôi, tập 1, tháng 6, tr. 101-106.

16. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và Lê Thị Tuyết Châm (2011b). Kết quả nghiên cứu tạo giống cà chua lai HT42, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề giống cây trồng vật nuôi, tập 1,tháng 6, tr. 107-112.

17. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và Phạm Quang Tuân (2011c). Kết quả chọn tạo

giống cà chua HT144, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 9, số 1, tr. 11-16.

18. Đặng Văn Niên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Trần Ngọc Hùng (2013). Thực trạng và giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua ở đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 12, tr. 46-54.

19. Đặng Văn Niên (2014). Nghiên cứu định giống và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua tại đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ, tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 124 trang.

20. Đào Xuân Thảng, Đ oàn Xuân Cảnh và Nguyễn Tấn Hinh (2003). Kết quả chọn tạo giống cà chua lai VT3, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 9, tr. 1132-1133.

21. Trần Khắc Thi (2005). Nghiên cứu các giải pháp khoa học, công nghệ và thị trường phục vụ chương trình xuất khẩu rau và hoa, B áo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Nhà nước KC. 06.10 NN, Hà Nội, tr. 20.

22. Trần Khắc Thi (2011). Nghiên cứu chọn tạo giống, xây dựng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho một số loại rau chủ lực (cà chua, dưa chuột, dưa hấu, mướp đắng, ớt) phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ giai đoạn 2005- 2010, Hà Nội, tr. 18-34

23. Dương Kim Thoa (2012). Nghiên cứu nguồn gen khởi đầu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai phục vụ chế biến ở đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 136 tr.

24. Nguyễn Thơ (1984). Điều tra nghiên cứu một số bệnh virus chủ yếu của 3 cây trồng họ cà (Solanaceae) có ý nghĩa kinh tế: Thuốc lá, cà chua, khoai tây, Luận án Phó Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 125tr.

25. Trần Thị Thuần (2000). Phương pháp điều tra, đánh giá một số bệnh hại chủ yếu trên khoai tây, cà chua, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, tập III, Phương pháp điều tra, đánh giá sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 56-61.

26. Lê Thị Thủy (2012). Nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ sản xuất hạt giống cà

chua lai F1, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 130 tr.

27. Kiều Thị Thư (1998). Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống cà chua chịu

nóng trồng trái vụ, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 136 tr.

28. Phan Hữu Tôn, Khúc Ngọc Tuyền, Tống Văn Hải và Nguyễn Đức Bách (2013). Khảo sát nguồn gen chín chậm và kháng virus xoăn vàng lá cà chua bằng chỉ thị phân tử DNA, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 6, tr. 790-796.

125

29. Tổng cục Thống kê (2013). Số liệu thống kê, diện tích, năng suất và sản lượng rau, cà

chua Việt Nam, giai đoạn 2010-2013, NXB Thống kê.

30. Viện Nghiên cứu Rau quả (2011). Các giống rau được công nhận tiêu biểu, truy cập 9/9/2013 từ http://www.favri.org.vn/vn/san-pham-khcn/rau-va-cay-gia-vi/giong-moi- duoc-cong-nhan-rau-va-cay-gia-vi/134-giong-moi-duoc-cong-nhan-rau-cay-gia- vi.htm.

31. Ngô Thị Xuyên và Nguyễn Văn Đĩnh (2003). Nghiên cứu tình hình bệnh hại cà chua trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 4+5/2006, tr.88.

32. Nguyễn Thị Yến, Phạm Thị Vân, Chu Hoàng Hà, Chu Hoàng Mậu và Lê Trần Bình (2008). Phân lập gen mã hóa protein vỏ của virus gây bệnh xoăn vàng lá cà chua thu thập trên cây cà chua dại tại Thái Nguyên, Tạp chí Công nghệ Sinh học, Tập 5 (2), tr 467 – 474.

33. Nguyễn Thị Hải Yến, Phạm Thị Vân, Chu Hoàng Hà, Chu Hoàng Mậu và Lê Trần Bình (2011). So sánh tính kháng bệnh xoăn vàng lá của các dòng cà chua chuyển gen mang cấu trúc RNAI đơn gen và đồng thời hai gen của tomato yellow leaf curl Vietnam virus, Báo cáo Hội thảo quốc gia bệnh hại thực vật Việt Nam 2011, Tập (số ISSBN) tr 290-299.

Tài liệu tiếng Anh

34. Alkhiesh T. and L. Gulshan (2004). Studies on heterosis for quantitiatve and qualitative chararacter in tomto (Lycopersicon esculentum Mill) Progr. Hort 36 (1), p.122

35. Amanjot S. and G. Anil (2008). Genetic engineering for heat tolerance in plants, Physiol. Mol. Biol. Plants, 14(1&2), Jan. & Apr., 20.

36. Atanassova B.E., E.M. Balacheva and Hr. Georgiev (2005). Genetic study on the prolonge fruits longevity in tomato (Lycopersicum

37. AVRDC (2005). The first AVRDC tomato leaf curl virus resistance fresh market tomato hybrid releasedin Taiwan

38. AVRDC (2010). Molecular Breeding in Vegetable Crops-Challenges and Opportunities, AVRD-Tomato Breeding.

39. AVRDC (2013). Managing germplasm [Online], Downloaded 24 September 2013 from: http://avrdc.org/?page_id=1892

40. Barbara E.L., A.L. Joanne, R.S. John, S. Ann and K. Chitaranjan (2013). Series on Genetics, Genomics and Breeding of crop Plants, Genetics, Series Editor Chittaranjan Kole, Clemson University, Clemson, SC, USA, Genomics a

41. Bhatt R.P, V.R. Biswas, H.K. Pandey, G.S. Verma and N. Kumar (1998). Heterrosis for Vitami C in tomato (

42. Boe, A.A. (1988). Efect of using ultra early tomato lines as seed parents on the earliness in of F1 hybrid line, HoScience 23. 1

43. Castro A.P.D, J.M. Blanca, M.J. Diez and F.N. Vinal (2007). Identification of a CAPS marker tightly linked to the Tomato yellow leaf curl disease resistance gene

44. Chai, M. (2001). Tomato Breeding in China, Handbook for Vegetable technology Training course, April 16

45. Chen Q.S. and Y.W. Zhao (1990) Stady on geneticaleffects on four characteristics of tomato, Journal of Jiangsu Agriculture college, V11.N4, p.33

46. Choudlhury B. (1970). Vegetables, New Delihi national book trust, p40.

47. Chuannaryappa G., V. Shivashanlar, V. Muiniyappa and R.H. Frist (1993). Resitance of Lycopersicom Specis

48. Cuong H., C. Steven, R. Peter, H. Rob, V. Man and D. James (2008). Molecular characterization of begomoviruses and DNA satellites from Vietnam: additional evidence that the Ne

49. Czosnek H. and H. Laterrot (1997). A worldwide survey of tomato yellow leaf curl viruses, Archives of Virology 142, p.1

50. Dod V.N., R.V. Wankhade and P.B. Kale (1992). Heterosis for certain anaysis of fruit yiel of tomato crops Res, (Hiar), 5, 2:319

51. ECPGR (2013a). RE: Content ECPGR Tomato Database (per species). Downloaded 20 November 2013 from

126

52. ECPGR (2013b). Contributors to the ECPGR Tomato Database [Online]. Downloaded 20 November 2013 from http://documents.plant.wur.nl/cgn/pgr/tomato/con_ cont.asp.

53. ECPGR (2013c). The ECPGR Tomato Database [Online], Downloaded 21 March 2013 from http://documents.plant.wur.nl/cgn/pgr/tomato/default.htm.

54. Esquinas A.J. and F. Nuez (1995). Situacion omica, domestication y difusion. In: Nuez, F (Ed), El cultivo del tomato, Ediciones Mundi Prensa, Madrid, p.14

55. FAO. (2013). Statistical Database, Downloaded 15/7/2013 from http://faostat3.fao. org/faostat-sesami/yield/produc

56. Farrar R.R.Jr. and G.G. Kennedy (1991). Insect and mite resistance in tomato, In G. Klloo (Ed) Genetic Improvenment of tomato, Monographs on theoreticla and Applied Genetics 14, Springer

57. Fernandez M.R., J.J.F. Gonzalez and J. Cuartero (1995). Genetics of the viability of pollen grain production at low temperatures in lycopersicon Mill, Euphytica 84:139

58. Fery, R.L. and G.G. Kennedy (1983). Inheristanc of a factor in Lycopersicom hirsutum F glabratum conditioning reistancc

59. Foolad M.R., L. Zhang, A. Khan, D. Niño-Liu and G.Y. Lin (2002). Identification of QTLs for early blight (Alternaria solani) resistance in tomato using backcross populations of a Lycopersicon esculentum x L.

60. Francis D.M., A.R. Miler, Z. Chen, B.A.M. Bongue and C.A. Barringer (2005). State of the art of gentics and breeding of proceesing tomato: acomparison of selectiong based on molecular marker, biochemical

61. Friedmann M., M. Lapidot, S. Cohen and M. Pilowsky (1998). A novel source of resistance to tomato yellow leaf curl virus exhibiting a symptomless reacti

62. Gronenborn B. (2007). The tomato yellow leaf curl virus genome ands function of its proteins tomato yellow leaf curl virus disease: Managenment, Molecular Biology, Breeding for Resistan

63. Hanson P. and M.D. Bernacchi (2000). Mg a wild tomato intrrogression asociated with tomato yellow leaf cur virus resistance in a cultivated tomato line, Jam. Soc. Hortic.Sci. 125 15

64. Hassan A.A., H.H. Nassar, M.A. Barakat and M.S. Tolba (1999). Tomato breeding for salinity tolarance. III. Genetics of tolerance, Egyptian J Hort 26, p.391

65. Heiko K.P. (2009), Potential from harnessing heterosis, Unive sity of Hohenheim, Institute of Plant Breeding, Seed Science and Populatio

66. James A.B., Y. Hong, C. Sivanandan, V. Daniel and A.V. Reiner (2010). Heterosis, American Society of Plant Biologists, Plant Cell July 2010 vol. 22 no. 7: 2105

67. Jenkin J.A. (1948). The origin of cultivated tomato, Econ Bot, p.379-392.

68. Ji Y., D.J. Schuster and J.W. Scott (2007a). Ty3, a begomovirus resistance locus near the tomato yellow leaf curl virus resistance locus

69. Ji Y., J.W. Scott, D.J. Schuster and D.P. Maxwell (2009). Molecular Mapping of Ty4, a New Tomato Yellow Leaf Curl Virus Resistance Locus on Chromosome 3 of Tomato. Journal of the American Society for Horticultural Science, 134, 281

70. Ji Y., J.W. Scott, P. Hanson, E. Graham and D.P. Maxwell (2007b). Sources of resistance, inheritance, and location of genetic loci conferring resistance to members of the tomato

Resistance. The Netherlands: Springer.

71. Karavchenko V.A. (1990). Coplex hybridization in breeding tomato for earline. Seleksiya i semenovodsvo. 2:14

72. Khanna C.R., M. Maheswari, D.G. Rao and S.K. Sinha (1993). Expression of heterosis – a physiological an

73. Kuo C.G., R.T. Open and J.T. Chen (1988). Guides of tomato production in ther tropics and Subtropics Asia Vegetble Research and development Centre, techical Bulletin, p.1

74. Lapidot M. (2007). Screening for TYLCV- resistant plants using whitefly- mediated inoculation Tomato yellow leaf curl virus Di

75. Lapidot M., O. Goldray, R. Ben-Joseph, S. Cohen, M. Friedmann, A. Shlomo, S. Nahon, L. Chen and M. Pilowsky (2000). Breeding tomatoes for resistance to Tomato yel

76. Lee G.J. and E. Vierling (2000). A small heat shock protein cooperates with heat shock protein 70 systems to reactivate a heat

77. Luckwill L.C. (1943). The Genus lycopersicon anh historical. Biological and taxonomic survey of the wild and cultivated tomatoes, Aberdeen University Studies, Aberdeen, The University Press, Aberdeen.

78. Mageswari K. and S. Natarajan (1999). Studies on heterosis for yield and quality in tomato (Lycopersicon esculentum

79. Maliepaard C., N. Bas, V.S. Heusden, J. Kos, G. Pet, R. Verkerk, R. Vrielink, P. Zabel and P. Lindhout (1995). Mapping of QTLs for glandular trichome densities and Trialeurodes vapo

80. Marfo K.O. and A.E. Hall (1993). Crop physiological responses to temperature and climatie, Crop respresponses to environment,

81. Markovic Z., J. Zdravkovic and M.M. Damjanovic (1994). Estimation of inheritance and combining abilities of frui firmness in tomato by partial diallel analysis savremena Polioprivreda, V42, p.73

82. Martibez P.B.A., P.R. Saint and F.A. Vallejos (1989). Analysis of heterosis and combining anbility between differents cultivar of tomato

83. Matthew R. (2012). Inbred Backcross (IBC) Lines and Populations, Plant Breeding and Genomics Home, The Ohio State University

84. Melor R. (1986). Six promising MARDI selected lines for lowland peat, Technology sayuran MARDL, 2.p.1

127

85. Meng F.J., X.U. Xiang-yang, H. Feng-Lan and L. Jing-fu (2010). Analysis of Genetic Diversity in Cultivated and Wild Tomato Varieties in Chinese Market by RAPD and SSR, Agricultural Sciences in China, 9 (10): 1430

86. Metwall A.M. (1996). Tomatoes Vegetable Production, the Egypian Intenetional Centre for Agricuture 2. p.1

87. Milo J. (2011). The PCR-based marker REX-1, liked to the gene Mi, can be used as a marker to TYLCV tolerance, Tomato Breeder Roundtable.

88. Moriones E., J. Arno, G.P. Accotto, E. Norris and L. Cavallarin (1993). First report of tomato yellow leaf curl virus in spain. Plant Dis. 77:953 (Abstr).

89. NBPGR (2013). Strengthen germplasm resources [Online], Downloaded March 23, 2014 from http://www.indiaagronet.com/tomato/resources/10/10center.htm

90. Nieuwhof M. (1990). Adaptationof tomato to low growing temperatures through breeding a realistc goal? 47. p.35

91. Numsup N.N. (1993). Studies on the parental lines and herosis in F1 hybrid tomatoes (lycopesicum esculentum

92. Parmar P., P.O. Vishal, C. Vaishnavi, A.D. Patel, K.B. Kathiria, and R.B. Subramanian (2010). Genetic Diversity and DNA Fingerprint Study of Tomato Discerned by SSR Markers. International Journal of Bi otechnology and Biochemistry, Volume 6 Number 5 (2010): 657

93. Peralta I.E., S. Knapp and D.M. Spooner (2006), The taxonomy of tomatoes (Solanum L. section Lycopersicon

94. Peter H. (2010), Molecular Breeding in Vegetable Crops-Challenges and Opportunities, AVRDC-Regional Center for South Asia.

95. Philouze J. (1986). Evolution et situation varietale actuelle chez la tomate. A.I.C.P.C./A.C.F.E.V./B.R.G./ La diversité des plantes legumières, p.33

96. Pilowsky M. and S. Cohen (1990). Tolerance to tomato yellow leaf curl virus derived from Lycopersicon peruvianum, Plant Dis. 74: 248

97. Pilowsky M. and S. Cohen (2000). Screening additional wild tomatoes for resistance to the whitefly

98. Pratta G.R., G.R. Rodriguez, R. Zorzoli, E.M. Valle and L.A. Picardi (2011). Phenotypic and molecular characterization of selected tomato recombinant inbred lines derived from the cross Solanum lycope

99. PRGU (2006). Tomato Germplasm Conservation at the Plant Genetic Resources Unit - Geneva, NY.

100. Rick C.M. (1973). Ptential genetic resource in tomato species: Clues from observations in native habitats, i

101. Rick C.M. (1976). Tomato (family Solanaceace), in Simimonds, N.W (eds), Evalution of crop plants, Longman Puglication, p.268

102. Rick C.M. (1978). The tomato, Sci. Am 239: 76-78.

103. Sandrink J.M., V.J.W. Ooijen, C.C. Purimahua, M. Vrielink, R. Verkerk, P. Zabel and P. Lindhout (1995). Localization of genes and lies for baterial canker

104. Scott J.W., R.B. Volin and H.H. Bryan (1999). Use of hybrid to develop heat toleranttomato cultvars, Proceeding of the Florida state Hoticultural Society V99, p.311

105. Singh A.K., N.N. Gopalkrishna and G.K. Chikkappa (2011). Concepts of Heterosis- Genetic, Physiological and Molecular Basis, Division of Genetics, IARI.

106. Snyder J.C., R.R. Thacker and X.M. Zhang (2005). Genetic transfer of twospotted spider mite repellnt in tomatoc hybrids, J.Eccon, Entomol, 98:1710

107. Suresh K., M.K. Banerjee and P.S. Partap (1995). Studies on heterosis for various characters in tomato. Haryana J Hort Sci 24,1:54

108. Titok V.V., V.A. Lemesh, O.V. Rusinova and V.L. Podlisskikh (1994). Leaf area, cholorophyll content and biomass of tomato plants and their hetertic hyrids under in v

109. Tomatoes (2008), Tomato seeds collections [online], Downlaoded April 12, 2013 from http://www. Tomatoes.com/Tomato seeds collections s/4.htm.

110. USDA-Agricultural statics (2000-2006); Tomatoest, 2008

111. Vallejo C.F.A. and S.E.I. Estrada (1993). Estimation of genetic paramenters for the character yierd and it pri

112. Wang F., J.F. Li and G.Y. Li (1995). A study on inheritance and correlation of fruit firmness in tomato, Acta Hort 402:253

113. Wang H., M. Wang and C.H. Li (1988). The use of heterosis, In: Tomato Breeding. Shanghai Technology and Science Publishing Company (In Chinese), p.153

114. Wehner T.C. (1997). Heterosis in impotance US vegatable crops, In Abstasts of theinternational Symposium the Genetics and Exploitation of Heterosis in crops 17

115. Williams D.E. (1990). A review of resource for the study of nahuat plan classificantion, Adv. Econ Bot. 8: 249

116. Yordanvov M. (1983). Heterosis in tomato, In: R. Frankel. Heterosis: Reappraisal of theory and paratice, Springer

117. Zamir D., M.I. Eckstein, Y. Zakay, N. Navot, M. Zeidan, M. Sarfatti, Y. Eshed, E. Harel, T. Pleban

128

118. Zhakote A.G. and V.G. Khati (1990). Feature of photosynthesis invild, semicultivated and cultivated genotypes of tomatoand their F1hybrids in relation to breeding for yield, Selskohozyaistvennaya Biologiya 5:82

119. Zhutchenko A.A. (1973). Tomato geneties, Shtintza, Kichinev, Moldova.

129

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số hình ảnh minh họa

Phụ lục 2: Nguồn gốc 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc,

Hải Dương

Phụ lục 3: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và một hình thái

thân, lá của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc,

Hải Dương

Phụ lục 4. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 200 vật liệu cà

chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Phụ lục 5. Một số đặc điểm hình thái, chất lượng quả của 200 giống cà chua

nghiên cứu năm 2007tại Gia Lộc, Hải Dương

Phụ lục 6. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 52 tổ hợp lai đỉnh năm 2011

tại Gia Lộc, Hải Dương

Phụ lục 7. Diễn biến gây hại bệnh virus xoăn vàng lá cà chua trên đồng ruộng ở 36

tổ hợp lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải

Dương

Phụ lục 8. Diễn biến bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 THL cà chua Khảo nghiệm vụ

Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương

Phụ lục 9. Hệ số tương quan di truyền của 26 giống cà chua thuần

Phụ lục 10. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua trong thí nghiệm

Phụ lục 11. Kết quả xử lý thống kê

Phụ lục 12: Số liệu khí tượng Hải Dương

130

Phụ lục 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI

Vườn nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua tại Gia Lộc, Hải Dương năm 2007

131

Thí nghiệm nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cà chua bằng phương pháp ghép tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2011

132

Vườn nghiên cứu, đánh giá các tổ hợp lai cà chua mới tại Gia Lộc,Hải Dương từ năm 2011 đến năm 2014

133

Giống cà chua lai VT5

134

Giống cà chua lai VT10

135

Mô hình khảo nghiệm sinh thái 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Hải Dương, Nam Định và Bắc Giang

136

Phụ lục 2. Nguồn gốc 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

Nguồn gốc Nguồn gốc

TT 1 VC29-135 TT 26 VC/06-152-021

2 VC29-155 27 VC/06-827-022

3 VT049-111 28 VC/06-474-024

4 VC/HL-241 29 VC/MHN-97

5 VC/F0-324 30 VC/HP06-200

6 VC/HN-148 31 VC/PET06-86

7 VC/06-1250-1 32 VC/NN06-325

8 VC/06-1250-2 33 VC/D06-214

9 VC/06-1430-3 34 VC/NN-07

10 VC/06-2530-4 35 CV/TVN-03

11 VC/06-2250-5 36 VC/VH-06-01

12 VC/06-2250-6 37 VC/VH-06-02

13 VC/06-1470-7 38 VC/VH-06-03

14 VC/06-1430-8 39 VC/VH-06-04

15 VC/06-2760-10 40 VC/VH-06-05

16 VC/06-2780-11 44 VC/VH-06-06

17 VC/06-3570-12 41 VC/VH-06-07

18 VC/06-3330-13 43 VC/VH-06-09

19 VC/06-1740-14 44 VC/VH-06-11

20 VC/06-1220-15 45 VC/VH-06-12

21 VC/06-1220-16 46 VC/XH- 126-5

22 VC/06-1260-17 47 VC/XH-1274-8

23 VC/06-2450-18 48 VC/XH-122-15

24 VC/06-221-019 49 VC/XH-147-12

25 VC/06-272-020 50 VC/XH-134-26

137

Nguồn gốc Nguồn gốc

TT 51 TT 79 CLN 2114 DC1F1-2-8-2 VC/XH-218-09

52 VC/XH-214-10 80 CLN 2011C

53 VC/XH- 241-11 81 CLN 2026D

54 VC/XH-235-12 82 CLN 2026E

55 VC/XH-227-13 83 CLN 1621F

56 VC/XH-232-14 84 CLN 1621L

57 85 Cà chua lèng CLN2443DC2B-7-23-2-25

58 86 L 134 dạng 1 CLN2443DC2B-7-23-2-6-5-1

59 87 CL 5915-93 D4-1-C-1 CLN2443DC2B-7-23-2-7-10

60 88 CLN6046 BC3F2-5-5 CLN2443DC2B-7-23-2-7-5-6

61 89 CLN 1744 R-46 CLN2443DC2B-7-23

62 90 M2 CLN2443DC2B-7-18

63 91 VC/XH-265-21 Seoson red

64 92 VC/XH-252-22 Girl's sweet

65 VC/XH- 1382-22 93 Mini yellow

66 94 VC/XH-1326-23 CLN2123F

67 95 VC/XH-1377-24 CLN2026D

68 96 CLN2413A CLN2443DC2B-7-23-2

69 97 CL17 CLN2443DC2B-7-23-5

70 98 CL18 CLN2443DC2B-7-23-7

71 99 CL22 CLN2443DC2B-7-23-2

72 100 CL38 CLN2443DC2B-7-23

73 101 CLN 1466M CLN2443DC2B-7-23-2

74 VC/VX-157-33 102 Cà chua thóc

75 VC/VX-217-34 103 CLN 2123C

76 VC/VX-282-35 104 CLN 2123E

77 VC/XH- 231-36 105 CLN 2026N

78 VC/XH-215-37 106 Cớ xôm nọi

138

TT Nguồn gốc TT Nguồn gốc

107 Cớ xôm nọi CHT 437 135

108 L- 81 CL 5915-223 D4-2-1-2 136

109 L02172 CL 5915-93 D4-1-0-1-2 137

110 Cà chua dại CLN1351C 138

111 L04775 CLN 60BC 3-51-1120 139

112 Cà chua PT4719A 140

113 Cà chua Thạch thành, T. Hóa 141

114 Cà chua Múi Nghệ An 142

115 Cà chua dại Lan trắng Hải Hậu 143

116 Cà Thái Lan 1 Quảng Thành 1 144

117 Chí nừ xúa Cà chua trái vụ 145

118 Mác chẻ Cà chua HP5 146

119 Cà chua Cà chua Lan Đá HP 147

120 Cà chua Cà chua địa phương 148

121 PT 4674 C (d1) Cà chua Hồng Lan 149

122 CL 5915-206 D4-2 Cà chua Ba Lan lùn 150

123 CL1351 B Cà chua Pháp 151

124 Cà chua múi Hải Phòng Cà chua số 7 152

125 W.VA.700 Cà chua 153

126 Cà chua dại múi Cà chua ta dạng 1 154

127 Cà chua Thái Lan 2 Mỹ chọn lọc 1 155

128 BL 342 Pháp 156

129 BL 694 Pháp lai5 157

130 Ba lan PETO-86 158

131 Carioca CNN-235 159

132 CH 104 CNL-250 160

133 CHT 261 - F3 CLN2418-161DC2-4 161

134 CHT 261 CLN3241F-31-8-16-20 162

139

TT TT Nguồn gốc

Nguồn gốc CLN2418-161C2-1-4 CLN3241F-31-8-16-20 182 163

CLN2413-19DC2-1-8 CLN2131-1-16-17-5 183 164

CLN2413-124DC2-1-6-2 CLN2131-11-1-16 184 165

CLN2413-227DC2-1-1-7 CLN2237B 185 166

CLN2424-227DC2-7-2-7 CLN2396-94-11 186 167

CLN2413-1494DC2-1-12 CLN2396-94-16-11-1-8 187 168

CLN22343C CLN2396-94-16-11-23 188 173

CLN2424-277DC2-6-4-1 CLN2399-14-16-8-10 189 169

CLN2413-195DC2-1-39 CLN2399-14-16-23-24 190 170

CLN2418-195DC2-1-6-3 CLN2300-24-21-9-10 191 171

CLN2231C CLN2400-24-21-9 192 172

CLN22343C CLN2400-21-9-14-23 193 173

CLN2231-157-25 CLN2400-24-9-18-12 194 174

CLN2237-35-14 CLN2400-45-18-12-24 195 175

CLN2237A CLN2400-45-18-12-11 196 176

CLN2237-35-14-5 197 177 CLN2443DC2B-7-23

CLN2026M 198 178 CLN2443DC2B-7-23-20

CLN2026N 199 179 CLN2443DC2B-7-23-6

CLN2123C 200 180 CLN2443DC2B-7-23-2-7-10

CLN2123E 181

140

Phụ lục 3. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và một hình thái thân, lá của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 9 1 24 79 LCC BHH 87,0 125 XĐ

2 3 4 5 22 27 27 24 70 65 65 79 LCC LCC LCC LCC BHH BHH BHH BHH 84,0 130,2 132,4 87,0 9 11 11 9 123 110 110 125 Xanh XĐ XĐ XĐ

6 7 8 22 29 29 70 82 80 LCC LCC LCC BHH BHH BHH 84,0 88,0 88,0 9 8 10 123 110 110 Xanh XĐ XĐ

9 10 11 12 29 25 22 24 82 70 67 69 LKT LKT LKT LCC BHH BHH BHH VH 88,0 80,0 95,0 112,0 8 7 10 12 110 105 105 - XĐ XN Xanh Xanh

13 14 24 24 69 69 LCC LCC BHH BHH 80,0 80,0 8 8 105 110 Xanh Xanh

15 16 24 23 69 68 LCC LKT BHH BHH 99,0 80,0 7 7 110 110 Xanh Xanh

17 18 19 23 23 36 68 68 83 LCC LCC LCC BHH BHH BHH 125,0 70,0 96,5 7 9 9 105 110 120 XN Xanh XN

20 21 22 23 24 29 25 24 69 87 70 58 LCC LCC LCC LCC HH BHH BHH BHH 56,0 85,3 75,0 100,0 7 8 8 7 104 117 107 100 Xanh Xanh XN XN

24 25 26 29 24 24 57 60 64 LCC LCC LCC BHH VH BHH 98,0 132,0 70,0 8 7 7 98 115 110 Xanh Xanh XĐ

27 28 22 25 65 64 LCC LCC VH BHH 114,7 90,2 11 9 120 105 XĐ Xanh

141

Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 9 90,0 29 24 66 LKT BHH 105 Xanh

7 12,3 90,0 103,2 30 31 25 31 75 73 LCC LKT BHH BHH 115 125 Xanh Xanh

7 7 120,0 82,0 32 33 27 26 75 78 LCC LCC BHH BHH 107 110 Xanh XĐ

8 13 9 90,0 140,7 60,0 34 35 36 25 32 29 78 95 85 LCC LCC LCC BHH VH HH 115 135 115 XĐ Xanh Xanh

11 10,2 13,8 12,8 138,2 118,1 121,5 130,4 37 38 39 40 36 25 39 37 79 83 78 95 LCC LCC LKT LCC VH BHH BHH VH 135 130 135 135 Xanh Xanh XĐ Xanh

8 10 10 9 88,0 88,0 100,0 108,0 41 42 43 44 29 29 30 29 82 80 75 74 KLC LCC LCC LKT BHH BHH BHH BHH 110 110 105 110 XĐ XĐ Xanh Xanh

7 11 8 75,0 125,6 90,0 45 46 47 28 38 27 82 70 84 LKT LKT LCC BHH BHH BHH 105 115 110 XĐ XĐ XĐ

7 10 11,2 8 53,0 80,0 124,6 88,0 48 49 50 51 26 29 30 29 71 80 74 82 LCC LCC LCC KLC HH VH VH BHH 105 115 120 110 XĐ XN XĐ XĐ

10 8 9 88,0 88,0 130,6 52 53 54 29 29 26 80 82 80 LCC KLC LCC BHH BHH VH 110 110 110 XĐ XĐ XĐ

7 8 8 76,0 138,4 88,0 55 56 57 22 34 29 82 71 82 LCC LCC KLC BHH BHH BHH 96 110 110 Xanh Xanh XĐ

142

Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 10 88,0 58 29 80 LCC BHH 110 XĐ

8 10 88,0 88,0 59 60 29 29 82 80 KLC LCC BHH BHH 110 110 XĐ XĐ

6 8 80,0 95,0 61 62 27 28 92 73 LCC LCC VH BHH 130 110 Xanh Xanh

9 8,2 8 110,0 132,7 87,9 63 64 65 27 26 32 89 95 70 LCC LCC LCC BHH VH BHH 120 115 115 Xanh Xanh Xanh

7 9 9 10 98,5 110,0 121,7 90,0 66 67 68 69 21 26 26 26 73 66 68 71 LCC LCC LCC LCC BHH VH VH BHH 105 115 115 105 Xanh Xanh Xanh Xanh

9 7,2 9 10 90,0 126,8 80,0 90,0 70 71 72 73 27 22 27 27 72 63 72 72 LCC LCC LCC LKT BHH VH BHH BHH 107 120 107 107 Xanh Xanh XĐ Xanh

9 9 24 80,0 95,0 115,9 74 75 76 26 26 66 71 71 72 LKT LCC LCC BHH BHH VH 105 110 115 Xanh XĐ XN

13 8 10 9 45,0 88,0 88,0 92,0 77 78 79 80 18 29 29 27 75 82 80 65 LCC KLC LCC LCC HH BHH BHH BHH 115 110 110 105 XĐ XĐ XĐ Xanh

11,3 11 10,0 81,2 70,0 75,0 81 82 83 24 23 24 67 76 60 LCC LCC LCC BHH BHH BHH 100 111 115 Xanh XĐ XĐ

9 10,8 10,6 125,0 99,4 130,6 84 85 86 24 25 26 73 72 81 LCC LCC LCC BHH BHH BHH 110 105 102 XĐ Xanh Xanh

143

Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 6,8 119,0 87 26 75 LCC BHH 102 XĐ

9,4 10 124,0 127,5 88 89 20 24 75 80 LCC LCC BHH VH 120 110 Xanh Xanh

18 22 135,7 126,3 90 91 64 62 75 70 LCC LCC VH VH 120 115 XĐ Xanh

11 9,8 12 97,5 120,2 122,8 92 93 94 24 27 24 65 60 75 LKT LKT LCC BHH BHH VH 100 110 120 Xanh XĐ Xanh

7 7 9 11 64,0 57,0 75,0 120,5 95 96 97 98 25 29 24 26 70 68 62 70 LCC LCC LCC LCC HH HH BHH VH 102 100 95 110 XN XĐ Xanh XN

13 10 12 13 90,0 118,3 74,0 105,6 99 100 101 102 30 24 23 21 67 73 74 69 LCC LCC LKT LCC BHH VH BHH VH 100 115 109 115 Xanh Xanh Xanh XĐ

9,4 7 9 121,7 49,0 113,6 103 104 105 19 22 20 60 69 67 LCC LCC LCC VH HH VH 120 140 135 Xanh XĐ Xanh

8,8 10,6 9 11,3 121,4 126,6 92,0 81,2 106 107 108 109 18 20 27 24 68 65 65 67 LCC LCC LKT LCC VH VH BHH BHH 125 130 105 100 Xanh Xanh Xanh Xanh

11 13 9,5 70,0 115,6 124,4 110 111 112 23 29 28 76 76 78 LCC LCC LCC BHH VH BHH 111 120 113 XĐ XĐ Xanh

11,6 9,6 8 132,4 127,3 113,7 113 114 115 27 22 27 65 72 74 LCC LCC LCC BHH VH VH 110 125 125 XĐ Xanh XĐ

144

Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 10,6 126,6 116 30 72 LCC BHH 110 Xanh

7 9 46,3 105,8 117 118 18 27 60 74 LCC LCC HH VH 95 115 Xanh XN

9 8,6 87,6 102,0 119 120 20 24 79 73 LKT LCC BHH BHH 120 110 Xanh Xanh

11 8,6 10 106,3 89,8 112,7 121 122 123 23 24 25 75 72 71 LCC LCC LCC VH BHH VH 110 110 135 Xanh Xanh Xanh

12 11 9,6 9,8 121,5 135,7 117,3 89,0 124 125 126 127 24 24 18 26 73 72 60 79 LCC LCC LCC LCC VH VH VH BHH 130 130 140 110 Xanh Xanh Xanh Xanh

12 9,5 10,4 12 134,6 75,0 132,4 114,5 128 129 130 131 24 21 22 25 74 76 57 81 LCC LCC LCC LCC VH BHH VH VH 115 115 125 145 XĐ Xanh Xanh Xanh

10,3 11 12,3 121,6 108,5 114,8 132 133 134 23 22 28 60 72 79 LCC LCC LCC VH VH BHH 130 125 110 Xanh Xanh Xanh

11 11,5 10,8 9 107,4 120,0 115,7 123,8 135 136 137 138 24 27 21 25 76 73 62 76 LCC LCC LCC LCC VH VH VH VH 110 108 110 105 Xanh Xanh Xanh Xanh

11 9 10 123,5 105,0 90,0 139 140 141 22 23 26 68 73 67 LCC LCC LKT VH BHH BHH 135 105 105 Xanh Xanh XĐ

11 7,2 8,8 130,0 81,2 73,0 142 143 144 25 23 24 75 67 60 LKT LCC LCC BHH BHH BHH 110 110 120 Xanh XĐ Xanh

145

Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 6 60,0 145 24 73 LCC HH 110 Xanh

10 11 150,0 143,6 146 147 24 28 70 69 LCC LCC BHH VH 105 135 Xanh Xanh

9 8 140,0 85,0 148 149 23 22 68 65 LCC LCC BHH BHH 105 105 Xanh Xanh

9 10 9 110,0 115,4 87,0 150 151 152 24 28 24 67 72 79 LCC LCC LCC BHH VH BHH 105 125 125 Xanh Xanh XĐ

9 8 8 11 84,0 130,2 132,4 122,6 153 154 155 156 22 27 27 22 70 65 65 72 LCC LCC LCC LCC BHH BHH BHH VH 123 110 110 120 Xanh XĐ XĐ Xanh

11 10,6 8,4 12 13,7 126,6 46,3 160,5 157 158 159 160 27 30 18 27 74 72 60 74 LCC LCC LCC LCC VH BHH HH VH 125 110 95 130 XĐ Xanh Xanh XN

9 8,6 11 87,6 102,0 134,8 161 162 163 20 24 23 79 73 75 LCC LCC LCC BHH BHH VH 115 110 130 Xanh Xanh Xanh

8,6 12 12 11 89,8 125,7 123,8 117,3 164 165 166 167 24 25 24 24 72 71 73 72 LCC LCC LCC LCC BHH VH VH VH 110 125 130 125 Xanh Xanh Xanh Xanh

11 9,8 12 121,6 89,0 124,3 168 169 170 18 26 24 60 79 74 LCC LCC LCC VH BHH VH 125 110 115 Xanh Xanh XĐ

9,5 10,4 12 75,0 126,8 127,3 171 172 173 21 22 25 76 57 81 LKT LKT LCC BHH VH VH 115 120 115 Xanh Xanh Xanh

146

Từ trồng đến

MS thân lá Hình dạng lá Số thứ tự mẫu giống Dạng sinh trưởng Chiều cao cây (cm) TG, sinh trưởng (ngày) ra hoa đầu (ngày) quả chính (ngày)

Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) 10,3 VH 122,6 LCC 174 23 60 - Xanh

11 12,3 VH BHH 110,4 114,8 LCC LCC 175 176 22 28 72 79 105 110 Xanh Xanh

11 11,5 VH VH 110,5 120,0 LCC LCC 177 178 24 27 76 73 110 108 Xanh Xanh

10,8 7 10 VH BHH VH 121,6 98,5 118,7 LCC LCC LCC 179 180 181 21 21 26 62 73 66 128 105 130 Xanh Xanh Xanh

11 10 9 12 VH BHH BHH VH 123,5 90,0 90,0 114,5 LCC LCC LCC LCC 182 183 184 185 26 26 27 22 68 71 72 63 125 105 107 125 Xanh Xanh Xanh Xanh

9 10 9 9 BHH BHH BHH BHH 80,0 90,0 80,0 95,0 LCC LCC LCC LCC 186 187 188 189 27 27 26 26 72 72 71 71 107 107 105 110 XĐ Xanh Xanh XĐ

24 13 22 VH HH VH 125,7 45,0 128,9 LCC LKT LCC 190 191 192 66 18 65 75 60 75 135 95 130 XN XĐ Xanh

12 10 10 11 VH VH VH VH 122,8 126,3 112,7 118,8 LCC LCC LCC LCC 193 194 195 196 19 24 25 24 70 73 74 73 135 125 125 137 Xanh XĐ XĐ XĐ

BHH BHH BHH 10,0 9 10 75,0 125,0 90,0 LCC LCC LCC 197 198 199 24 24 26 60 73 71 115 110 105 XĐ XĐ Xanh

27 72 200 BHH LCC 90,0 107 9

Xanh Chú thích: (*) - HH: Hữu hạn; BHH: Bán hữu hạn; VH: Vô hạn; XĐ: xanh đậm; XN: Xanh nhạt; LCC: dạng lá cà chua bình thường; LKT*: lá khoai tây

147

Phụ lục 4. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007tại Gia Lộc, Hải Dương

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

1 2 3 TG ĐG ĐG 9,1 3,3 8,0 4,3 2,7 7,0 Số chùm quả/ cây (chùm quả) 9,2 4,0 14,5 Số quả/ cây (quả) 30,4 9,0 51,0 Khối lượng quả (gam) 45,8 120,0 82,5 1393,3 1080,0 3364,0 46,4 81,8 87,5

4 5 6 TG PT ĐG 15,4 7,3 6,3 12,0 3,6 4,4 8,0 5,0 5,4 43,0 17,6 13,5 54,2 93,2 247,7 2227,6 1643,4 2317,6 77,9 49,3 69,8

7 8 TG ĐG 4,8 9,0 3,0 7,3 6,0 12,0 15,0 46,2 92,4 47,7 1283,0 2203,7 62,5 81,1

9 10 TG ĐG 6,8 5,8 4,2 4,4 9,5 9,6 24,3 29,5 97,2 97,0 2259,0 2758,5 61,8 75,9

11 12 13 14 ĐG TG TG ĐG 5,0 7,8 4,8 5,0 3,6 5,4 3,0 2,6 9,3 9,7 6,0 8,0 28,0 29,5 15,0 16,0 103,1 97,2 92,4 93,0 2783,8 2764,4 1283,0 1385,0 72,0 69,2 62,5 52,0

15 16 17 TG TG ĐG 10,4 6,8 4,6 5,6 4,2 3,6 9,5 9,5 7,8 32,5 24,3 22,5 94,1 97,2 97,3 2955,3 2259,0 2086,3 53,8 61,8 78,3

18 19 20 21 TG PT ĐG PT 15,4 7,3 4,0 7,5 12,0 3,6 2,5 4,3 8,0 5,0 11,7 4,4 43,0 17,6 24,7 18,8 54,2 93,2 56,1 80,6 2227,6 1643,4 1282,7 1514,6 77,9 49,3 62,5 57,3

22 ĐG 7,4 5,4 12,3 38,0 86,0 3165,0 73,0

23 24 25 ĐG ĐG PT 6,0 8,6 17,4 4,0 5,4 5,4 9,7 10,5 10,3 29,5 35,0 32,0 76,3 97,0 98,3 2147,9 3292,0 3042,6 66,7 62,8 31,0

26 27 28 ĐG ĐG ĐG 9,2 6,0 6,6 5,4 4,0 4,7 9,5 7,2 10,8 37,5 17,2 35,4 94,1 140,0 46,4 3425,8 1590,5 1642,6 58,7 66,7 71,2

29 TG 11,6 6,8 9,7 34,0 97,2 3201,8 58,6

148

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

Số chùm quả/ cây (chùm quả) 9,3 Số quả/ cây (quả) 34,3 30 ĐG 8,2 5,2 63,4 Khối lượng quả (gam) 96,5 3207,0

31 32 33 34 ĐG ĐG TG TG 4,0 7,4 9,4 8,4 2,7 5,8 5,8 5,4 3,7 9,7 7,7 9,3 10,0 32,0 31,3 32,3 67,5 78,4 61,7 64,3 229,0 66,3 67,7 69,0 1115,0 2018,6 2016,0 2125,7

35 36 37 38 ĐG ĐG ĐG ĐG 6,8 7,2 6,3 9,0 2,4 5,4 4,4 7,3 3,2 7,3 5,4 12,0 14,3 28,1 13,5 46,2 35,3 75,0 69,8 81,1 256,5 92,0 247,7 47,7 2983,1 2482,2 2317,6 2203,7

39 40 41 ĐG ĐG TG 7,4 5,1 9,0 4,4 3,7 7,2 3,2 4,4 9,7 12,6 13,0 40,0 59,5 72,5 80,0 351,6 150,5 67,5 3617,5 2057,5 2597,0

42 43 44 45 ĐG TG ĐG TG 6,6 15,2 8,0 9,8 3,6 9,0 5,8 6,2 7,5 9,7 8,1 7,3 20,3 43,5 32,0 28,0 54,5 59,2 72,5 63,3 57,2 66,3 92,1 96,1 1058,2 2781,1 2844,2 2587,8

46 47 TG TG 3,8 9,2 3,2 5,2 3,0 8,7 12,4 31,0 84,2 56,5 331,2 86,6 3849,0 2581,6

48 49 TG TG 7,6 7,0 4,0 4,0 6,0 5,2 20,0 10,2 52,6 57,1 85,2 221,0 1601,0 2151,2

50 51 52 PT ĐG ĐG 3,1 9,6 6,3 2,0 5,0 4,0 4,0 8,0 4,0 8,0 28,0 16,0 64,5 52,1 63,5 277,0 82,7 97,0 2167,0 2212,6 1583,0

53 54 55 56 ĐG ĐG ĐG ĐG 6,3 7,0 8,1 7,8 4,0 3,0 5,2 5,0 3,3 4,0 5,1 9,0 13,0 12,0 21,3 29,0 63,5 42,9 64,2 64,1 155,0 302,1 70,0 100,0 2034,0 3625,2 1443,0 2802,0

57 58 59 TG ĐG ĐG 8,3 5,1 8,4 2,4 4,3 4,0 7,0 5,0 9,3 17,0 22,5 28,4 28,9 84,3 47,6 213,1 241,7 83,3 2568,0 4571,1 2262,7

60 ĐG 9,3 7,7 5,7 23,0 82,8 91,0 1990,0

149

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

Số chùm quả/ cây (chùm quả) 6,1 61 ĐG 4,6 2,3 50,0 Số quả/ cây (quả) 8,0 Khối lượng quả (gam) 341,0 2625,0

62 63 64 65 ĐG ĐG ĐG ĐG 8,8 7,6 5,1 6,0 5,6 5,0 4,5 4,0 9,7 9,3 3,0 9,0 63,6 65,8 88,2 66,7 35,3 32,7 11,5 25,0 58,0 56,8 411,3 83,0 1944,4 1754,4 4114,0 2075,0

66 67 68 69 ĐG ĐG TG ĐG 8,2 15,6 12,5 8,4 5,2 10,0 7,0 7,2 7,3 13,0 12,0 8,3 63,4 64,1 56,0 85,7 57,3 119,3 64,0 36,0 39,8 9,2 9,2 61,0 2638,7 1097,6 588,8 2093,0

70 71 72 ĐG ĐG ĐG 8,2 16,1 10,2 6,2 13,2 7,5 7,1 15,2 7,7 75,6 82,0 73,5 32,5 94,0 42,3 57,1 10,0 54,1 1752,8 940,0 2185,4

73 74 75 76 ĐG ĐG ĐG ĐG 6,8 8,8 9,6 4,0 3,8 5,4 5,6 0,0 9,5 9,1 9,3 0,0 55,9 61,4 58,3 0,0 19,0 36,3 38,5 0,0 54,2 67,3 55,0 - 926,8 2340,0 2014,5 0,0

77 78 ĐG ĐG 3,3 5,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - - 0,0 0,0

79 80 TG ĐG 7,4 11,4 5,1 6,5 10,6 8,2 68,9 57,0 43,6 37,8 29,8 51,0 1597,3 2160,0

81 82 83 ĐG ĐG ĐG 5,6 5,5 5,4 3,4 3,5 3,0 9,0 10,4 11,0 60,7 63,6 63,9 22,7 31,2 21,3 54,0 61,0 112,8 1490,4 1900,2 2963,5

84 85 86 87 ĐG ĐG ĐG ĐG 6,0 5,2 4,7 3,1 3,3 1,9 2,5 2,3 11,0 5,8 7,4 12,0 55,0 36,5 53,2 74,2 30,8 14,0 15,8 19,3 71,0 138,3 128,0 86,0 2184,8 1936,2 2016,0 1662,7

88 89 90 PT ĐG ĐG 9,0 9,5 4,0 3,9 6,7 0,0 9,8 10,0 0,0 43,3 70,5 0,0 32,7 51,0 0,0 40,4 68,0 - 1486,5 2824,0 0,0

91 ĐG 4,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - 0,0

150

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

Số chùm quả/ cây (chùm quả) 6,5 Số quả/ cây (quả) 22,0 92 ĐG 6,1 3,9 63,9 Khối lượng quả (gam) 54,2 1734,4

93 94 95 96 ĐG ĐG TG TG 4,5 7,8 11,4 15,0 2,1 7,0 6,4 7,7 6,4 10,2 5,0 4,0 30,8 46,0 24,0 22,8 46,3 89,7 56,1 51,3 69,0 71,0 90,0 102,0 1745,2 3266,0 1960,0 2125,6

97 98 99 100 ĐG ĐG ĐG ĐG 5,0 8,0 9,6 8,4 3,8 5,0 5,6 7,0 13,0 10,0 5,0 6,0 31,0 32,0 21,0 36,0 76,0 62,5 58,3 83,3 47,0 84,0 76,6 76,0 1645,0 3328,0 1608,6 2736,0

101 102 103 ĐG ĐG TG 12,3 7,8 7,4 8,3 5,8 5,1 7,3 10,0 10,6 32,1 41,0 43,6 67,5 74,4 68,9 102,1 58,0 29,8 3277,4 2700,0 1597,3

104 105 106 107 ĐG ĐG ĐG TG 5,8 7,3 8,3 10,4 4,2 3,9 5,1 7,3 7,0 6,4 9,6 6,4 21,4 21,2 25,2 26,4 72,4 53,4 61,4 70,2 78,5 71,6 60,2 57,0 1479,9 1517,9 1517,0 1504,8

108 109 ĐG ĐG 8,0 5,1 5,4 2,4 7,0 7,0 29,0 15,0 67,5 47,1 51,8 99,0 1502,2 1485,0

110 111 ĐG PT 8,8 25,0 5,8 14,0 8,0 7,0 38,4 60,0 65,9 56,0 60,0 62,0 2104,0 3200,0

112 113 114 TG ĐG PT 4,5 5,6 3,5 2,3 3,2 1,5 4,5 10,6 4,8 9,0 13,0 5,8 51,1 57,1 42,9 164,7 114,0 250,3 1482,0 1482,0 1451,7

115 116 117 118 TG ĐG ĐG ĐG 3,5 4,9 5,3 3,3 2,5 2,1 2,5 1,7 3,0 5,0 4,8 9,0 7,5 9,0 13,6 7,3 71,4 42,9 47,2 51,5 82,0 160,0 103,5 100,0 415,0 1440,0 1407,6 530,0

119 120 121 TG ĐG ĐG 7,1 4,5 6,7 2,8 2,3 6,0 6,8 7,4 9,0 21,6 17,5 41,0 39,4 51,1 89,6 64,0 78,7 100,0 1382,4 1376,7 3296,0

122 ĐG 6,9 2,9 7,4 15,2 42,0 89,0 1352,8

151

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

Số chùm quả/ cây (chùm quả) 8,0 Số quả/ cây (quả) 16,0 123 ĐG 5,0 3,0 60,0 Khối lượng quả (gam) 57,0 712,0

124 125 126 127 ĐG ĐG TG ĐG 7,3 4,8 7,1 8,3 6,0 2,3 4,1 3,4 82,2 47,9 57,7 41,0 10,0 6,2 8,8 6,6 43,0 11,0 27,6 12,6 35,7 121,9 35,1 103,0 1563,4 1340,9 1305,7 1297,8

128 129 130 131 TG ĐG ĐG TG 8,0 6,2 6,9 2,5 7,0 4,3 4,2 1,1 87,5 69,4 60,9 44,0 7,0 5,5 11,2 4,7 37,0 21,0 17,8 4,0 120,0 69,3 27,5 321,0 4720,0 2314,6 489,5 1284,0

132 133 134 ĐG ĐG ĐG 8,2 9,3 3,7 3,0 4,7 2,2 36,6 50,5 59,5 6,3 6,0 6,8 18,7 21,0 11,3 65,0 80,0 106,7 1213,3 1500,0 1209,3

135 136 137 138 ĐG TG ĐG ĐG 7,3 4,7 7,1 7,3 3,3 3,0 2,8 6,7 45,2 63,8 39,4 91,8 6,0 7,5 6,4 12,0 12,0 14,5 12,8 53,0 120,0 81,5 89,7 63,0 1440,0 1181,8 1148,3 2453,0

139 140 TG ĐG 7,1 7,0 3,6 3,3 50,7 47,1 7,0 10,0 17,3 24,0 66,4 54,0 1145,4 1296,0

141 142 TG ĐG 7,4 5,3 5,0 3,7 67,6 69,8 8,0 8,0 28,0 17,0 62,0 60,0 1536,0 1020,0

143 144 145 ĐG TG ĐG 5,0 9,1 3,3 2,2 4,3 2,7 44,0 46,4 81,8 6,0 9,2 4,0 10,6 30,4 9,0 108,0 45,8 120,0 1144,8 1393,3 1080,0

146 147 148 149 ĐG ĐG ĐG ĐG 8,0 3,1 5,7 5,3 7,0 1,1 5,0 4,0 87,5 35,5 87,7 75,5 14,5 2,8 9,0 5,0 51,0 3,3 36,0 18,0 82,5 346,0 88,0 136,0 3364,0 1124,5 3420,0 2448,0

150 151 152 ĐG ĐG ĐG 5,7 6,6 7,0 5,0 3,4 7,0 87,7 51,5 100,0 9,0 7,0 7,0 26,0 12,0 34,5 130,0 129,5 100,2 3120,0 1554,0 2910,0

153 ĐG 8,0 7,0 87,5 8,0 41,0 95,0 2230,0

152

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

Số chùm quả/ cây (chùm quả) 10,6 Số quả/ cây (quả) 38,0 Khối lượng quả (gam) 92,0 2496,0 154 ĐG 5,5 3,9 70,9

89,0 57,0 35,7 121,9 1352,8 712,0 1563,4 1340,9 7,4 8,0 10,0 6,2 15,2 16,0 43,0 11,0 155 156 157 158 ĐG ĐG ĐG ĐG 6,9 5,0 7,3 4,8 2,9 3,0 6,0 2,3 42,0 60,0 82,2 47,9

35,1 103,0 120,0 69,3 1305,7 1297,8 4720,0 2314,6 8,8 6,6 7,0 5,5 27,6 12,6 37,0 21,0 159 160 161 162 TG ĐG TG ĐG 7,1 8,3 8,0 6,2 4,1 3,4 7,0 4,3 57,7 41,0 87,5 69,4

27,5 9,2 9,2 489,5 1097,6 588,8 11,2 13,0 12,0 17,8 119,3 64,0 163 164 165 ĐG ĐG TG 6,9 15,6 12,5 4,2 10,0 7,0 60,9 64,1 56,0

61,0 57,1 10,0 54,1 2093,0 1752,8 940,0 2185,4 8,3 7,1 15,2 7,7 36,0 32,5 94,0 42,3 166 167 168 169 ĐG ĐG ĐG ĐG 8,4 8,2 16,1 10,2 7,2 6,2 13,2 7,5 85,7 75,6 82,0 73,5

54,2 67,3 926,8 2340,0 9,5 9,1 19,0 36,3 170 171 ĐG ĐG 6,8 8,8 3,8 5,4 55,9 61,4

55,0 229,0 2014,5 1115,0 9,3 3,7 38,5 10,0 172 173 ĐG ĐG 9,6 4,0 5,6 2,7 58,3 67,5

66,3 67,7 69,0 2018,6 2016,0 2125,7 9,7 7,7 9,3 32,0 31,3 32,3 174 175 176 ĐG TG TG 7,4 9,4 8,4 5,8 5,8 5,4 78,4 61,7 64,3

256,5 92,0 247,7 47,7 2983,1 2482,2 2317,6 2203,7 3,2 7,3 5,4 12,0 14,3 28,1 13,5 46,2 177 178 179 180 ĐG ĐG ĐG ĐG 6,8 7,2 6,3 9,0 2,4 5,4 4,4 7,3 35,3 75,0 69,8 81,1

351,6 76,6 76,0 3617,5 1608,6 2736,0 3,2 5,0 6,0 12,6 21,0 36,0 181 182 183 ĐG ĐG ĐG 7,4 9,6 8,4 4,4 5,6 7,0 59,5 58,3 83,3

102,1 3277,4 7,3 32,1 184 ĐG 12,3 8,3 67,5

153

Số thứ tự mẫu giống Dạng chùm hoa Số hoa/ chùm Số quả/ chùm Tỷ lệ đậu quả (%) NS cá thể (g/cây)

185 ĐG 7,8 5,8 74,4 Số chùm quả/ cây (chùm quả) 10,0 Số quả/ cây (quả) 41,0 Khối lượng quả (gam) 58,0 2700,0

186 187 188 189 TG ĐG ĐG ĐG 7,4 5,8 7,3 8,3 5,1 4,2 3,9 5,1 68,9 72,4 53,4 61,4 10,6 7,0 6,4 9,6 43,6 21,4 21,2 25,2 29,8 78,5 71,6 60,2 1597,3 1479,9 1517,9 1517,0

190 191 192 193 TG ĐG PT PT 10,4 9,0 9,5 6,7 7,3 7,8 4,4 3,1 70,2 86,7 46,3 20,5 6,4 10,0 3,7 2,7 26,4 55,0 16,4 8,3 57,0 20,0 41,5 78,0 1504,8 997,0 621,2 570,1

194 195 196 ĐG ĐG ĐG 4,4 6,6 8,2 3,0 4,4 4,6 68,2 66,7 56,1 8,0 8,0 10,0 22,0 28,0 32,0 96,6 2,0 82,3 2022,2 56,0 2530,6

PT PT PT PT 4,9 3,2 4,6 3,1 9,4 7,3 7,8 6,7 197 198 199 200 342,1 232,3 175,7 570,1 43,2 33,7 21,2 8,3 12,2 10,6 4,6 2,7 5,9 7,5 8,3 78,0

52,1 43,8 59,0 20,5 Chú thích: NS cá thể: năng suất cá thể; ĐG: dạng chùm hoa đơn giản; TG: dạng chùm hoa trung gian; PT: dạng chùm hoa phức tạp;

154

Phụ lục 5. Một số đặc điểm hình thái, chất lượng quả của 200 giống cà chua nghiên cứu năm 2007tại Gia Lộc, Hải Dương

Màu sắc quả chín Số ngăn hạt/quả Số thứ tự mẫu giống Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả

Màu sắc vai quả xanh Trắng Đỏ tươi Độ dày thịt cùi quả (mm) 7,5 Đường kính quả (cm) 4,3 1 7,0 1,6 3

Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 10,0 7,0 2 3 5,5 5,2 0,9 0,9 5,9 5,6 2 2

4 5 4,8 5,0 1,0 0,9 4,9 5,3 3 2 Đỏ tươi Trắng Trắng Đỏ vàng 6,6 8,0

6 7 8 5,5 5,0 2,5 1,0 1,0 1,2 5,4 4,8 2,1 3 3 2 Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng 7,0 5,0 3,0

9 10 11 12 2,4 6,0 5,3 4,3 1,0 1,2 0,9 0,7 2,3 5,2 6,0 5,8 2 2 3 3 Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 3,0 8,0 7,0 8,0

13 14 15 16 5,0 5,7 5,5 6,0 0,9 1,1 1,0 1,1 5,5 5,2 5,4 5,5 2 4 3 4 Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Trắng Xanh Đỏ thẫm 6,0 7,0 7,0 7,0

17 18 19 5,5 5,0 6,2 1,0 1,1 1,1 5,7 4,7 5,6 3 3 3 Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm 7,0 5,0 8,0

20 21 22 23 5,0 5,6 4,5 4,5 1,0 1,0 0,9 0,9 4,8 5,7 5,0 5,0 3 5 2 4 Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng 5,0 6,0 7,0 6,0

24 25 26 4,5 5,0 6,0 0,8 0,8 1,3 5,8 6,0 4,6 3 3 2 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 7,0 8,0 9,0

27 28 29 5,3 4,0 7,0 0,7 0,7 1,5 7,3 5,4 4,7 4 5 2 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 6,0 8,0 8,0

155

Số ngăn hạt/quả Màu sắc quả chín Số thứ tự mẫu giống Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả

Độ dày thịt cùi quả (mm) 8,0 Màu sắc vai quả xanh Trắng Đỏ tươi 30 Đường kính quả (cm) 5,6 1,3 2 7,0

Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 31 32 33 34 8,0 4,2 5,0 4,3 0,8 1,9 1,3 1,5 6 2 2 2 6,0 8,0 6,5 6,5 6,8 6,0 6,0 8,0

Xanh Trắng Trắng Xanh Vàng Đỏ tươi Đỏ tươi Vàng 35 36 37 38 11,6 5,5 5,3 4,5 0,6 1,0 1,2 1,3 11 2 10 3 6,7 5,5 6,1 5,8 8,0 8,0 8,0 6,0

Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng 39 40 41 9,1 7,8 4,7 0,5 0,6 1,4 11 6 2 4,6 4,5 6,5 7,0 7,0 5,0

Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 42 43 44 45 5,0 4,3 4,8 4,5 1,0 1,7 1,3 1,9 2 2 3 3 5,0 7,5 6,0 8,5 6,0 7,0 7,0 8,0

Xanh Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 46 47 8,6 4,5 0,6 1,3 5 3 5,2 6,0 8,0 8,0

Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 48 49 5,5 6,5 0,9 0,8 2 8 5,0 4,9 8,0 8,0

Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Xanh 50 51 52 7,5 4,3 6,4 1,0 1,4 0,9 6 2 5 7,2 6,0 5,7 6,4 7,0 5,8

Trắng Đỏ hồng Trắng Đỏ hồng Trắng Đỏ vàng Đỏ tươi Trắng 53 54 55 56 7,9 8,2 5,2 8,8 0,8 0,8 1,0 0,7 10 9 5 7 6,0 6,2 5,3 6,0 5,2 8,0 6,0 5,8

Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng 57 58 59 12,1 9,4 5,7 0,5 0,6 1,0 8 11 2 6,5 5,5 5,5 9,0 7,0 6,0

Trắng Đỏ tươi 60 5,3 0,9 3 5,0 7,0

156

Số ngăn hạt/quả Màu sắc quả chín Số thứ tự mẫu giống Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả

Độ dày thịt cùi quả (mm) 6,0 Đường kính quả (cm) 8,5 Màu sắc vai quả xanh Xanh Đỏ tươi 61 0,5 15 3,9

Xanh Trắng Xanh Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 62 63 64 65 1,3 1,3 0,6 0,7 4,4 4,4 12,4 5,4 3 3 20 4 5,5 5,5 6,9 3,7 6,0 8,0 8,0 3,0

Đỏ

Xanh Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng 66 67 68 69 1,0 0,7 0,8 1,4 4,1 3,4 3,3 4,6 3 2 2 3 4,2 2,3 2,5 6,5 7,0 4,0 3,0 7,0

Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng 70 71 72 1,6 0,8 0,9 4,1 3,2 4,5 3 2 3 6,5 2,5 4,0 6,0 3,0 5,0

Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 73 74 75 76 1,1 1,7 1,6 0,6 4,2 4,2 4,1 12,4 3 2 2 20 4,5 7,0 6,5 6,9 5,0 6,0 5,0 8,0

Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 77 78 0,7 1,0 5,4 4,1 4 3 3,7 4,2 3,0 7,0

Đỏ tươi Xanh Xanh Đỏ thẫm 79 80 0,7 1,0 3,8 5,2 2 2 2,8 5,1 4,7 7,0

Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Xanh Vàng Trắng 81 82 83 1,0 1,0 1,0 5,4 5,6 5,6 3 3 5 5,2 5,5 5,7 7,0 7,0 7,0

Trắng Xanh Trắng Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 84 85 86 87 1,1 0,7 0,9 1,1 5,7 6,7 5,8 5,0 3 4 3 3 6,1 4,8 5,3 5,7 8,0 5,0 8,5 50,0

Trắng Trắng Trắng Vàng Vàng Đỏ tươi 88 89 90 1,0 0,9 1,2 4,7 5,6 4,7 - 2 4 4,9 5,3 5,6 0,6 8,0 6,0

Trắng Đỏ tươi 91 1,2 4,8 2 5,6 8,9

157

Số ngăn hạt/quả Màu sắc quả chín Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả Số thứ tự mẫu giống

Độ dày thịt cùi quả (mm) 6,0 Đường kính quả (cm) 4,3 92 Màu sắc vai quả xanh Xanh Đỏ tươi 3,9 0,9 2

93 94 95 96 Xanh Xanh Xanh Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 5,4 4,5 4,5 5,7 8,0 4,0 6,0 6,0 1,1 0,8 0,7 1,0 4,8 5,9 6,3 6,0 3 4 7 3

Đỏ tươi Đỏ

97 98 99 100 Xanh Trắng Trắng Đỏ thẫm Trắng Đỏ vàng 3,6 5,2 4,8 5,0 5,7 7,0 6,6 8,0 0,9 0,9 1,0 0,9 4,1 5,6 4,9 5,3 2 2 3 2

101 102 103 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 6,7 3,7 2,8 7,0 5,0 4,7 1,2 0,7 0,7 5,8 5,4 3,8 3 3 2

104 105 106 107 Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Xanh trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm 5,6 5,6 3,4 3,8 6,0 8,9 4,6 7,3 1,2 1,2 0,7 0,7 4,7 4,8 4,7 5,1 4 2 4 3

108 109 Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm 4,2 5,8 5,1 8,1 0,9 1,1 4,6 5,3 3 3

110 111 Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 5,5 4,3 5,0 6,0 1,2 0,8 4,6 5,6 3 5

112 113 114 Xanh Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 5,8 5,3 6,8 6,9 8,0 6,3 0,8 0,9 0,8 7,4 5,7 8,7 5 3 9

115 116 117 118 Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng 6,0 5,4 4,8 5,0 5,0 7,8 4,8 6,0 1,3 0,7 0,8 0,8 4,7 7,3 5,7 6,6 6 5 14

119 120 121 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 4,8 7,0 5,5 5,2 7,5 10,0 1,1 1,6 0,9 4,3 4,3 5,9 4 3 2

122 Xanh Đỏ tươi 4,2 5,5 0,7 6,4 4

158

Màu sắc quả chín Số ngăn hạt/quả Số thứ tự mẫu giống Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả

123 Màu sắc vai quả xanh Trắng Đỏ tươi Độ dày thịt cùi quả (mm) 5,0 Đường kính quả (cm) 4,7 1,0 5 4,5

124 125 126 127 Xanh Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 1,1 0,8 0,8 1,1 3,8 6,9 3,5 5,4 4 5 2 3 4,2 5,5 2,9 5,8 5,0 7,6 4,0 8,0

128 129 130 131 Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ Vàng 0,7 1,0 0,7 0,7 7,1 5,4 3,8 10,0 11 3 3 10 4,8 5,3 2,8 6,7 6,0 7,0 4,0 9,0

132 133 134 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 0,9 1,0 0,8 4,1 5,7 6,5 2 2 5 3,5 5,5 5,1 5,0 7,0 6,0

135 136 137 138 Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm 1,0 0,8 0,6 1,0 6,8 5,6 6,8 4,7 3 3 7 3 6,5 4,5 4,1 4,6 9,0 7,0 5,6 7,0

139 140 Xanh Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 0,8 1,0 4,7 3,9 2 2 3,9 3,8 7,0 7,0

141 142 Trắng Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi 0,7 1,8 6,1 4,4 5 2 4,4 7,8 5,0 8,0

143 144 145 Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Trắng Xanh Đỏ thẫm 1,1 1,2 1,0 5,7 3,8 6,6 3 2 3 6,0 4,7 6,3 8,0 5,0 8,0

146 147 148 149 Trắng Xanh Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 1,6 0,7 1,1 1,0 5,0 11,2 5,5 6,0 3 15 2 4 8,0 7,3 5,8 5,7 8,0 7,0 6,0 8,0

150 151 152 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 1,0 0,7 0,8 6,2 6,7 5,8 3 5 4 6,0 4,9 4,9 8,0 6,0 7,0

153 Trắng Đỏ tươi 0,8 5,5 4 4,3 7,0

159

Màu sắc quả chín Số ngăn hạt/quả Số thứ tự mẫu giống Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả

Màu sắc vai quả xanh Trắng Đỏ tươi Độ dày thịt cùi quả (mm) 8,0 Đường kính quả (cm) 5,7 154 5,3 0,9 3

155 156 157 158 Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm 8,1 5,0 6,0 6,9 5,8 5,5 4,3 5,8 1,1 1,2 0,8 0,8 5,3 4,6 5,6 7,4 3 3 5 5

159 160 161 162 Trắng Trắng Trắng Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 8,0 6,3 5,0 7,8 5,3 6,8 6,0 5,4 0,9 0,8 1,3 0,7 5,7 8,7 4,7 7,3 3 9 6

163 164 165 Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng 4,8 6,0 5,2 4,8 5,0 4,8 0,8 0,8 1,1 5,7 6,6 4,3 5 14 4

166 167 168 169 Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 7,5 10,0 7,0 6,6 7,0 5,5 5,2 4,8 1,6 0,9 0,9 1,0 4,3 5,9 5,6 4,9 3 2 2 3

170 171 Trắng Đỏ vàng Đỏ tươi Trắng 8,0 7,0 5,0 6,7 0,9 1,2 5,3 5,8 2 3

172 173 Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi 5,0 4,7 3,7 2,8 0,7 0,7 5,4 3,8 3 2

174 175 176 Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 6,0 3,0 7,0 5,6 2,5 6,5 1,2 0,8 1,4 4,7 3,3 4,6 4 2 3

177 178 179 180 Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng 6,0 3,0 7,0 7,0 6,5 2,5 7,5 6,0 1,6 0,8 1,7 1,3 4,1 3,2 4,3 4,8 3 2 2 3

181 182 183 Trắng Đỏ tươi Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng 8,0 8,0 8,0 8,5 5,2 6,0 1,9 0,6 1,3 4,5 8,6 4,5 3 5 3

184 Trắng Đỏ tươi 8,0 5,0 0,9 5,5 2

160

Màu sắc quả chín Số ngăn hạt/quả Số thứ tự mẫu giống Chiều cao quả (cm) Chỉ số dạng quả

Màu sắc vai quả xanh Trắng Đỏ tươi Độ dày thịt cùi quả (mm) 8,0 Đường kính quả (cm) 6,5 185 4,9 0,8 8

186 187 188 189 Xanh Đỏ thẫm Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng Đỏ tươi Trắng 6,4 7,0 4,7 6,0 7,2 6,0 2,8 5,6 1,0 1,4 0,7 1,2 7,5 4,3 3,8 4,7 6 2 2 4

190 191 192 193 Trắng Trắng Trắng Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 3,0 6,0 8,0 8,0 2,5 6,5 6,5 6,7 0,8 1,3 1,5 0,6 3,3 5,0 4,3 11,6 2 2 2 11

194 195 196 Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm Xanh Đỏ thẫm 4,0 5,0 7,0 2,3 4,2 5,5 1,0 0,8 0,9 2,4 5,3 5,9 3 4 5

197 198 199 200 Trắng Trắng Trắng Trắng Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi Đỏ tươi 6,0 5,0 5,0 3,0 4,0 4,6 4,4 2,8 0,6 0,9 0,8 1,3 6,5 5,2 5,7 2,2 4 4 4 3

Ghi chú: KĐ: màu vai quả không đổi so với màu phần thân quả; XĐ: Xanh đậm; XN: xanh nhạt; Tr.ng: trắng ngà; ĐSX: đỏ sọc xanh; Tr.ng: trắng ngà; “-“: cây không đậu quả nên không có số liệu.

161

Phụ lục 6. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 52 tổ hợp lai đỉnh năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

Tên tổ hợp lai

TS quả/cây (quả) 14,37 Khối lượng quả (quả) 82,81 NS cá thể (Kg) 1,19 NS TT (tấn/ha) 28,79 D1/Hồng lan

D2/Hồng lan 16,41 1,25 76,17 32,01

D3/Hồng lan 15,17 1,33 87,67 33,29

D4/Hồng lan 18,23 1,72 94,35 42,49

D5/Hồng lan 13,86 1,05 75,76 25,62

D6/Hồng lan 17,15 1,58 92,13 38,66

D7/Hồng lan 22,56 1,97 87,32 48,07

D8/Hồng lan 19,47 1,86 95,53 44,93

D9/Hồng lan 17,35 1,56 89,91 38,62

D10/Hồng lan 24,12 2,03 84,16 49,65

D11/Hồng lan 14,08 1,12 79,55 27,82

D12/Hồng lan 20,05 1,86 92,77 47,31

D13/Hồng lan 17,21 1,67 97,04 40,97

D14/Hồng lan 19,22 1,82 94,69 46,97

D15/Hồng lan 22,58 1,89 83,70 48,74

D16/Hồng lan 12,84 1,12 87,23 28,59

D17/Hồng lan 11,87 1,06 89,30 26,41

D18/Hồng lan 19,95 1,87 93,73 45,51

D19/Hồng lan 16,27 1,74 106,95 41,87

D20/Hồng lan 24,17 2,02 83,57 49,21

D21/Hồng lan 19,54 1,74 89,05 42,52

D22/Hồng lan 16,83 1,63 96,85 40,38

D23/Hồng lan 13,96 1,14 81,66 29,12

D24/Hồng lan 18,55 1,86 100,27 45,73

D25/Hồng lan 13,17 1,21 91,88 29,93

D26/Hồng lan 15,21 1,17 76,92 28,41

D1/C155 13,53 0,98 72,43 24,22

D2/C155 14,21 1,17 82,34 28,16

162

Tên tổ hợp lai

TS quả/cây (quả) 16,48 Khối lượng quả (quả) 80,10 NS cá thể (Kg) 1,32 NS TT (tấn/ha) 33,07 D3/C155

D4/C155 16,82 1,54 39,55 91,56

D5/C155 12,17 0,88 21,7 72,31

D6/C155 15,29 1,17 29,52 76,52

D7/C155 21,53 1,64 39,94 76,17

D8/C155 20,17 1,68 41,04 83,29

D9/C155 16,81 1,31 31,86 77,93

D10/C155 21,25 1,69 42,19 79,53

D11/C155 12,84 1,07 26,56 83,33

D12/C155 19,78 1,75 42,3 88,47

D13/C155 16,47 1,48 36,61 89,86

D14/C155 15,94 1,72 41,04 107,90

D15/C155 21,12 1,76 43,27 83,33

D16/C155 12,44 1,04 26,02 83,60

D17/C155 10,09 0,87 21,79 86,22

D18/C155 20,63 1,72 41,89 83,37

D19/C155 16,37 1,56 37,48 95,30

D20/C155 21,05 1,85 45,6 87,89

D21/C155 17,48 1,57 38,13 89,82

D22/C155 14,62 1,44 35,29 98,50

D23/C155 11,53 0,94 23,67 81,53

D24/C155 19,72 1,66 41,44 84,18

D25/C155 12,41 1,04 26,43 83,80

D26/C155 9,92 0,86 22,14 86,69

CV(%) 11,7

LSD,05 2,06

* Test-1: Vật liệu thử 1 (giống Hồng lan). Test-2: Vật liệu thử 2 (giống C155)

163

Phụ lục 7. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá cà chua trên đồng ruộng ở 36 tổ hợp lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Tỷ lệ bệnh (%) Tổ hợp lai

D7/D8 D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D18 D7/D20 D7/D24 D8/D10 D8/D12 D8/D13 D8/D15 D8/D18 D8/20 D8/24 D10/D12 D10/D13 D10/D15 D10/D18 D10/D20 D10/D24 D12/D13 D12/D15 D12/D18 D12/D20 D12/D24 D13/D15 D13/D24 D15/D18 D15/D20 D15/D24 D18/D20 D18/D24 D20/D24 VT3 Savior Sau trồng 25 ngày 0,29 2,15 0,52 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,22 0,00 3,17 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,15 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,12 0,94 0,00 0,00 0,00 0,00 Sau trồng 65 ngày 2,14 2,15 0,52 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,33 0,00 3,17 0,00 3,03 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,15 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,86 1,84 0,00 0,00 0,00 0,00 Sau trồng 95 ngày 2,14 2,15 0,52 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,33 0,00 3,17 0,00 3,03 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,15 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,86 1,84 0,00 0,00 0,00 0,00 Sau trồng 40 ngày 2,14 2,15 0,52 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,33 0,00 3,17 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,15 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,86 1,84 0,00 0,00 0,00 0,00

164

1 6 5

Phụ lục 8. Hệ số tương quan di truyền của 26 giống cà chua thuần nghiên cứu D1 D2 D3 D 4 D5 D 6 D 7 D 8 D 9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D 16 D17 D18 D19 D20 D21 D 22 D 23 D24 D25 D26 1 1,00 2 0,82 1,00 3 0,82 0,64 1,00 4 0,82 0,88 0,76 1,00 5 0,88 0,70 0,82 0,82 1,00 6 0,47 0,64 0,52 0,64 0,47 1,00 7 0,52 0,58 0,58 0,58 0,64 0,70 1,00 8 0,52 0,70 0,47 0,58 0,41 0,70 0,41 1,00 9 0,70 0,76 0,76 0,64 0,58 0,52 0,58 0,70 1,00 10 0,58 0,76 0,52 0,64 0,47 0,76 0,47 0,94 0,76 1,00 11 0,88 0,82 0,70 0,82 0,76 0,58 0,64 0,52 0,70 0,58 1,00 12 0,94 0,76 0,88 0,88 0,94 0,52 0,58 0,47 0,64 0,52 0,82 1,00 13 0,94 0,76 0,88 0,88 0,94 0,52 0,58 0,47 0,64 0,52 0,82 1,00 1,00 14 0,64 0,70 0,70 0,70 0,64 0,82 0,88 0,52 0,70 0,58 0,76 0,70 0,70 1,00 15 0,58 0,64 0,52 0,52 0,47 0,64 0,47 0,82 0,76 0,88 0,58 0,52 0,52 0,58 1,00 16 0,47 0,64 0,41 0,52 0,35 0,76 0,47 0,82 0,64 0,88 0,47 0,41 0,41 0,58 0,88 1,00 17 0,52 0,58 0,47 0,47 0,41 0,82 0,76 0,64 0,58 0,70 0,64 0,47 0,47 0,76 0,70 0,70 1,00 18 0,47 0,64 0,41 0,52 0,35 0,76 0,58 0,82 0,64 0,88 0,47 0,41 0,41 0,58 0,76 0,88 0,82 1,00 19 0,70 0,88 0,64 0,96 0,70 0,76 0,70 0,58 0,64 0,64 0,82 0,76 0,76 0,82 0,52 0,52 0,58 0,52 1,00 20 0,58 0,64 0,64 0,52 0,58 0,52 0,70 0,58 0,88 0,64 0,58 0,52 0,52 0,70 0,64 0,64 0,58 0,64 0,52 1,00 21 0,76 0,82 0,82 0,70 0,64 0,58 0,64 0,64 0,94 0,70 0,76 0,70 0,70 0,76 0,70 0,58 0,64 0,58 0,70 0,82 1,00 22 0,76 0,82 0,82 0,82 0,76 0,58 0,64 0,52 0,82 0,58 0,76 0,82 0,82 0,76 0,58 0,47 0,52 0,47 0,82 0,70 0,88 1,00 23 0,82 0,76 0,76 0,88 0,82 0,64 0,70 0,47 0,64 0,52 0,94 0,88 0,88 0,82 0,52 0,41 0,58 0,41 0,88 0,52 0,70 0,82 1,00 24 0,88 0,94 0,70 0,82 0,76 0,58 0,64 0,64 0,82 0,70 0,88 0,82 0,82 0,76 0,70 0,58 0,64 0,58 0,82 0,70 0,88 0,88 0,82 1,00 25 0,64 0,82 0,58 0,70 0,52 0,82 0,52 0,88 0,70 0,94 0,64 0,58 0,58 0,64 0,82 0,82 0,76 0,82 0,70 0,58 0,76 0,64 0,58 0,76 1,00 26 0,82 0,64 0,76 0,76 0,82 0,52 0,47 0,47 0,52 0,52 0,70 0,88 0,88 0,58 0,64 0,52 0,47 0,41 0,64 0,41 0,58 0,70 0,76 0,70 0,58 1,00

Phụ lục 9. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua

trong các thí nghiệm

1. Kỹ thuật sản xuất cây giống:

- Gieo cây trong khay bầu. Hỗn hợp giá thể gieo hạt là 60% bột xơ dừa + 20%

than trấu hun và 20% đất phù sa đập nhỏ. Hạt được gieo vào khay xốp, mật độ gieo: 560 cây/m2

- Kỹ thuật gieo: gieo 1 hạt/1 bầu. sau khi gieo hạt phủ bằng hỗn hợp đất +

phân hữu cơ mục nói trên vừa kín hạt, sau đó phủ một lớp trấu mỏng, tưới đều

nước, đủ ẩm trong 5-7 ngày cho đến khi hạt mọc đều.

- Tuổi cây con: Vụ Đông cây con cần 18-20 ngày, vụ Xuân Hè 20-25 ngày.

Khi cây có 2 -3 lá thật.

2. Kỹ thuật làm đất và trồng cây

- Đất trồng được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống rộng 1,4 m (cả rãnh

luống), cao 25-30 cm.

- Mật độ trồng: Trồng 2 hàng/luống, mật độ trồng 3,0 vạn cây/ha (30

cây/10m2), khoảng cách cây × cây = 40cm, hàng cách hàng = 80cm.

3. Phân bón và kỹ thuật bón

+ Lượng phân:

Phân hữu cơ: 15,0 tấn phân hữu cơ hoai mục/ha+ 300 kg ure + 250 kg kali

Clorua + 500 kg Supe lân/1 ha

+ Phương pháp và thời kỳ bón:

- Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc, bón toàn bộ phân hữu cơ + phân lân vào

rạch, được đảo đều với đất và lấp trước khi trồng 2-3 ngày.

- Bón thúc 3 lần:

Lần 1: Sau khi trồng 7-10 ngày (cây hồi xanh), bón cách gốc cây 10-15 cm kết

hợp vun xới phá váng.

Lần 2: Sau khi trồng 20-25 ngày (cây chuẩn bị ra hoa), bón vào giữa 2 hốc kết

hợp vun xới đợt 2.

166

Lần 3: Sau khi đậu quả đợt đầu (sau trồng 40 ngày). Bón vào giữa hai hốc phía

trong luống kết hợp xới nhẹ và xúc đất rãnh luống lấp kín phân.

4. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

Sau khi trồng thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho câybén rễ, hồi xanh nhanh.

Tỉa cành: Tỉa những cành la, chỉ để lại 1-2 nhánh chính đối với giống sinh

trưởng vô hạn, 2-3 nhánh đối với sinh trưởng hữu hạn.

Cắm dàn: Sau trồng 25-30 ngày tiến hành cắm dàn cho cà chua, khi cây có

thân lá phát triển tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ, bảo vệ các tầng quả không

bị chạm đất gây bụi bẩn, sâu, bệnh.

Phòng trừ sâu bệnh:

- Sâu xanh, sâu đục quả dùng Padan 0,1%, Sherpa 25 EC 0,1%, Cyperkill 10

EC 0,1%... phun vào buổi chiều mát.

- Bệnh sương mai dùng Zineb 80 WP 0,25%, Mancozeb 80BTN 0,25%,

Daconil 75 WP 0,2%, Ridomill 72 WP nồng độ 0,15%... phun cho cây.

5. Thu hoạch, bảo quản:

Thu khi quả chín hoàn toàn. Thu theo ô thí nghiệm, cân và theo dõi các chỉ

tiêu yêu cầu

167

Phụ lục 11.

TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH

CHO CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

CV%= 6,2

1. Chiều cao cây cuối cùng của 36 tổ hợp lai mới

168

1. Chiều cao cây các tổ hợp lai vụ Xuân Hè

Mean Square

F

P

12.84519 1.61E-06

Sum of Squares 8982.286 1553.938 10536.22

Degrees of Freedom 9 20 29

998.0318 77.69692 363.3181

Between Groups Within Groups Total Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

Chi- square 5.620402

Degrees of Freedom 9

0.777226

Multiple comparisons

Method:

Tukey

0.05

Significance (p):

Critical differences in mean between group pairs (upper right)

Mean Square

P

F

CV%= 7,8 2. Chiều cao cây của tổ hợp lai vụ Đông (cm) Sum of Squares 7543.758 1184.165 8727.923

Degrees of Freedom 9 20 29

Between Groups Within Groups Total

838.1953 59.20825 300.9629

P

7.3E-07

14.15673

Bartlett-Test for homogeneity of variances Chi-square Degrees of Freedom 9

4.448692

0.879482

Multiple comparisons

Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

CV%=7,2

169

Mean Square

F

P

Sum of Squares 5.727 6.42 12.147

Degrees of Freedom 9 20 29

0.636333 0.321 0.418862

1.982347

0.097173

Between Groups Within Groups Total Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

Chi- square 8.622705

Degrees of Freedom 9

0.472805

Multiple comparisons

Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

3. Chiều cao quả của các tổ hợp lai

CV%= 7,3 4. Đường kính quả

F

Mean Square

P

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 6.687 5.62 12.307

Degrees of Freedom 9 20 29

0.743 0.281 0.424379

Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

2.644128

0.033643

Chi- square 4.218328

Degrees of Freedom 9

0.896464

Multiple comparisons

Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

CV%= 8,2

170

Mean Square

F

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 203.4303 140.3672 343.7975

Degrees of Freedom 9 20 29

22.60336 7.01836 11.85509

P 0.014069

Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

3.220605

Chi- square 3.066539

Degrees of Freedom 9

0.961598

Multiple comparisons

Significance (p):

0.05

Method: Tukey

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

5. Tổng số qua/cây vụ Xuân Hè

CV%=13,7 6. Tổng số qua/cây vụ Thu Đông

Mean Square

F

P

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 277.8056 177.2266 455.0322

Degrees of Freedom 9 20 29

30.86728 8.86133 15.69076

Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

3.483369

0.009627

Chi- square 4.755329

Degrees of Freedom 9

0.855094

Multiple comparisons

Method: Tukey

0.05

Significance (p):

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

CV%=12,8

171

Mean Square

F

P

Sum of Squares 433.7382 126.2188 559.957

Degrees of Freedom 9 20 29

48.19314 6.31094 19.30886

7.636443

8.32E-05

P

Between Groups Within Groups Total Bartlett-Test for homogeneity of variances Degrees of Freedom 9

Chi- square 2.443142

0.982374

Multiple comparisons

Method: Tukey

0.05

Significance (p): Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

7.Tổng số qua/cây vụ Đông muộn

CV%= 10,8 8.Khối lượng qua/cây vụ Xuân Hè

Mean Square

F

P

Sum of Squares 4556.168 1190.624 5746.791

Degrees of Freedom 9 20 29

506.2409 59.53119 198.1652

8.503792

3.85E-05

Between Groups Within Groups Total Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

Chi-square Degrees of Freedom 9

5.404151

0.797751

Multiple comparisons

Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

CV% =9,2

172

Mean Square

F

P

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 7489.28 1701.381 9190.661

Degrees of Freedom 9 20 29

832.1423 85.06904 316.9194

9.781964

1.36E-05

P

Bartlett-Test for homogeneity of variances Chi-square Degrees of Freedom 9

6.76529

0.661541

Multiple comparisons

Method: Bonferroni

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

9.Khối lượng qua/cây vụ Thu Đông

CV%= 9,7 10. Khối lượng qua/cây vụ Đông

F

P

Sum of Squares 8002.592 1151.123 9153.716

Degrees of Freedom 9 20 29

Mean Square 889.1769 57.55616 315.6454

15.44886

3.54E-07

Between Groups Within Groups Total Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

Chi-square Degrees of Freedom 9

9.293872

0.410601

Multiple comparisons Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right)

CV%=7,1

173

Mean Square

F

P

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 418.6251 278.005 696.6301

Degrees of Freedom 9 20 29

46.5139 13.90025 24.02173

Bartlett-Test for homogeneity of variances

P

3.346263

0.011718

Chi- square 4.145378

Degrees of Freedom 9

0.901586

Multiple comparisons

Method:

Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

11. Năng suất TT/cây vụ Xuân Hè

CV%= 9,1 12. Năng suất TT/cây vụ Thu Đông

F

Mean Square

P

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 2142.536 404.9524 2547.489

Degrees of Freedom 9 20 29

238.0596 20.24762 87.84444

11.75741

3.27E-06

P

Bartlett-Test for homogeneity of variances Chi-square Degrees of Freedom 9

9.473448

0.394766

Multiple comparisons

Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

CV%=9.05

174

Mean Square

F

P

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 2881.948 478.26 3360.208

Degrees of Freedom 9 20 29

320.2164 23.913 115.8692

P

13.39089

1.15E-06

Bartlett-Test for homogeneity of variances Chi-square Degrees of Freedom 9

8.307901

0.50344

Multiple comparisons

Method: Tukey

Significance (p):

0.05

Critical differences in mean between group pairs (upper right) and calculation of significances (lower left):

CV%= 8,13

13. Năng suất TT/cây vụ Đông

175

SỐ LIỆU PHÂN TÍCH KNKHC CỦA 26 DÒNG TỰ THU PHẤN --------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 tong so qua/cay Hai duong 2013 Vien cay luong thuc BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ╔══════════════════════════════════════════════════════════ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP rung binh FTN ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║ Khoi │ 2 3.364 1.682 1.324 Cong thuc │ 51 1961.474 38.460 30.266 Sai so │ 102 129.617 1.271 ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║Toa │ 155 2094.455 ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ══════════════════════════════════════════════════════════════ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║ ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║Khoi │ 2 3.364 1.682 1.324 ║Cong thuc │ 51 1961.474 38.460 30.266 ║Cap lai │ 51 1961.474 38.460 30.266 ║ GCA Dong │ 25 1812.687 72.507 21.589 ║GCA Tester │ 1 64.823 64.823 19.301 ║SCA Dong*Tester │ 25 83.965 3.359 2.643 ║ Sai so │ 102 129.617 1.271 ║─────────────────────────────────────────────────────────────║ ║Toan bo │ 155 2094.455 ║══════════════════════════════════════════════════════════════ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 92.415 Dong gop cua Cay thu : 3.305 Dong gop cua Dong * Cay thu : 4.281 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG │ md[ 1] = 13.950 │ md[ 2] = 15.310 │ md[ 3] = 15.825 │ md[ 4] = 17.525 │ md[ 5] = 13.015 │ md[ 6] = 16.220 │ md[ 7] = 22.045 │ md[ 8] = 19.820 │ md[ 9] = 17.080 │ md[10] = 22.685 │ md[11] = 13.460 │ md[12] = 19.915 │ md[13] = 16.840 │ md[14] = 17.580 │ md[15] = 21.850 │ md[16] = 12.640 │ md[17] = 10.980 │ md[18] = 20.290 │ md[19] = 16.320 │ md[20] = 22.610 │ md[21] = 18.510 │ md[22] = 15.725 │ md[23] = 12.745 │ md[24] = 19.135 │ md[25] = 12.7 │ md[26] = 12.565 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------

176

Sd(mdi - mdj) = 0.651 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.451 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU │ mct[ 1] = 17.469 │ mct[ 2] = 16.180 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu -------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.181 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay ---------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.090 Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.128 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.181 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ DONG │ KNKH │ │───────────────────── ──────│ │ 1 │ -2.874 │ │ 2 │ -1.514 │ │ 3 │ -0.999 │ │ 4 │ 0.701 │ │ 5 │ -3.809 │ │ 6 │ -0.604 │ │ 7 │ 5.221 │ │ 8 │ 2.996 │ │ 9 │ 0.256 │ │ 10 │ 5.861 │ │ 11 │ -3.364 │ │ 12 │ 3.091 │ │ 13 │ 0.016 │ │ 14 │ 0.756 │ │ 15 │ 5.026 │ │ 16 │ -4.184 │ │ 17 │ -5.844 │ │ 18 │ 3.466 │ │ 19 │ -0.504 │ │ 20 │ 5.786 │ │ 21 │ 1.686 │ │ 22 │ -1.099 │ │ 23 │ -4.079 │ │ 24 │ 2.311 │ │ 25 │ -4.034 │ │ 26 │ -4.259 │ └────────────────────────────┘ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.460 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.651

177

nang suat ca the (KG/CAY) Hai duong 2014 vien cay luong thuc BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════ ║Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP rung binh FTN ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║ Khoi │ 2 0.025 0.012 1.179 ║ Cong thuc │ 51 18.147 0.356 33.948 ║ Sai so │ 102 1.069 0.010 ║────────────────────────────────────────────────────────────── ║ Toan bo │ 155 19.240 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ══════════════════════════════════════════════════════════════ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║ ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║ ║ Khoi │ 2 0.025 0.012 1.179 ║ Cong thuc │ 51 18.147 0.356 33.948 ║ Cap lai │ 51 18.147 0.356 33.948 ║GCA Dong │ 25 16.537 0.661 53.644 ║GCA Tester │ 1 1.302 1.302 105.564 ║SCA Dong*Tester │ 25 0.308 0.012 1.176 ║ Sai so │ 102 1.069 0.010 ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║ oan bo │ 155 19.240 ║══════════════════════════════════════════════════════════════ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 91.128 Dong gop cua Cay thu : 7.173 Dong gop cua Dong * Cay thu : 1.699 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG │ md[ 1] = 1.085 │ md[ 2] = 1.210 │ md[ 3] = 1.325 │ md[ 4] = 1.630 │ md[ 5] = 0.965 │ md[ 6] = 1.375 │ md[ 7] = 1.805 │ md[ 8] = 1.770 │ md[ 9] = 1.435 │ md[10] = 1.860 │ md[11] = 1.095 │ md[12] = 1.805 │ md[13] = 1.575 │ md[14] = 1.770 │ md[15] = 1.825 │ md[16] = 1.080 │ md[17] = 0.965 │ md[18] = 1.795 │ md[19] = 1.650 │ md[20] = 1.935 │ md[21] = 1.655 │ md[22] = 1.535 │ md[23] = 1.040 │ md[24] = 1.760 │ md[25] = 1.125 │ md[26] = 1.015 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.059

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995

178

Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.041 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU mct[ 1] = 1.556 │ mct[ 2] = 1.373 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu ---------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.016 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay --------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.008 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.012 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.016 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ DONG │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ -0.380 │ │ 2 │ -0.255 │ │ 3 │ -0.140 │ │ 4 │ 0.165 │ │ 5 │ -0.500 │ │ 6 │ -0.090 │ │ 7 │ 0.340 │ │ 8 │ 0.305 │ │ 9 │ -0.030 │ │ 10 │ 0.395 │ │ 11 │ -0.370 │ │ 12 │ 0.340 │ │ 13 │ 0.110 │ │ 14 │ 0.305 │ │ 15 │ 0.360 │ │ 16 │ -0.385 │ │ 17 │ -0.500 │ │ 18 │ 0.330 │ │ 19 │ 0.185 │ │ 20 │ 0.470 │ │ 21 │ 0.190 │ │ 22 │ 0.070 │ │ 23 │ -0.425 │ │ 24 │ 0.295 │ │ 25 │ -0.340 │ │ 26 │ -0.450 │ └────────────────────────────┘ ai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.042 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong:0.059

179

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II

--------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BPrung binh FTN ║ ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║ Khoi │ 2 0.868 0.434 0.247 ║Cong thuc │ 51 10710.413 210.008 119.270 ║ Cap lai │ 51 10710.413 210.008 119.270 ║GCA Dong │ 25 9730.247 389.210 69.203 ║GCA Tester │ 1 839.562 839.562 149.278 ║SCA Dong*Tester │ 25 140.604 5.624 3.194 ║Sai so │ 102 179.599 1.761 ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║ Toan bo │ 155 10890.880 ════════════════════════════════════════════════════════════════ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 90.848 ong gop cua Cay thu : 7.839 Dong gop cua Dong * Cay thu : 1.313 Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.766 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong ------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.531 Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.150 ai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.212

nang suat THỰC THU (TẤN/HA) Hai Duong 2014 vien cay luong thuc BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║Khoi │ 2 0.868 0.434 0.247 Cong thuc │ 51 10710.413 210.008 119.270 ║ Sai so │ 102 179.599 1.761 ║─────────────────────────────────────────────────────────────── ║Toan bo │ 155 10890.880 ════════════════════════════════════════════════════════════════

180

KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG

----------------------------------- │ DONG │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ -9.694 │ │ 2 │ -6.116 │ │ 3 │ -3.052 │ │ 4 │ 4.818 │ │ 5 │ -12.541 │ │ 6 │ -2.111 │ │ 7 │ 7.804 │ │ 8 │ 6.786 │ │ 9 │ -0.957 │ │ 10 │ 9.721 │ │ 11 │ -9.006 │ │ 12 │ 8.606 │ │ 13 │ 2.593 │ │

│ DONG │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ │ 14 │ 7.804 │ │ 15 │ 9.808 │ │ 16 │ -8.892 │ │ 17 │ -12.102 │ │ 18 │ 7.503 │ │ 19 │ 3.479 │ │ 20 │ 11.208 │ │ 21 │ 4.126 │ │ 22 │ 1.638 │ │ 23 │ -9.864 │ │ 24 │ 7.386 │ │ 25 │ -8.016 │ │ 26 │ -10.926 │

Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong:0.542 Bien dong cay thu 0.374 0.374 Trung binh bien dong cua cay thu 1.803 Trung binh bien dong cua Dong 0.374 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.766 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 1.083

PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4

-------------------------------------------------------

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II

------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------ Toan bo 8717.24 107 81.470 giong 6619.05 35 189.116 2.200 To hop ch 2026.84 8 253.355 8.840 To hop rieng 4592.22 27 170.082 5.935 Ngau nhien 2006.184 70 28.660 ----------------------------------------------------------- MO HINH CO DINH -----------------------------------------------------------

Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN Thi nghiem Dialen Haiduong 9 dong Griffing4 về khối lượng trung bình quả BANG PHAN TICH PHUONG SAI I ------------------------------------------------------- nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------- Toan bo 26151.72 107 244.41 giong 19857.16 35 567.35 6.60 lap lai 276.00 2 138.00 1.61 Ngau nhien 6018.55 70 85.98

181

Bang P * P Dialen ---------------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 58.633 86.600 95.300 79.333 91.433 88.700 79.647 92.200 2 90.467 91.333 66.667 81.900 94.333 120.233 97.000 3 91.767 122.600 93.133 86.100 89.467 78.933 4 115.733 85.100 77.900 93.133 84.633 5 110.967 105.900 110.733 112.933 6 90.367 85.300 82.733 7 96.100 90.433 8 84.233 9 ------------------------------------------------------------ Phan tich ve To hop chung

---------------------------------

Gia tri To hop chung

Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 -8.847 -4.744 0.756 0.161 13.013 -1.834 -0.563 3.582 - 1.525 Bien Dong cua To hop chung 74.624 18.864 -3.068 -3.613 165.708 -0.275 -3.323 9.191 -1.314

Bien Dong cua TO HOP RIENG

------------------------------------ Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 136.343 347.267 52.250 51.005 255.888 20.261 21.715 138.484 67.760 Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01) ------------------------------------------------ GI 3.639 1.908 1.994 3.804 5.052 GI - GJ 8.189 2.862 1.994 5.706 7.577 SIJ 21.495 4.636 1.994 9.245 12.277 SIJ -SIK 49.131 7.009 1.994 13.977 18.561 SIJ -SKL 40.943 6.399 1.994 12.759 16.944 -----------------------------------------------

182

MO HINH CO DINH

----------------------------------------------------------

BANG CAC TO HOP RIENG

-------------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 -6.262 0.371 3.562 1.448 2.752 -1.443 0.081 -0.510 2 0.929 2.119 6.905 1.110 -1.952 -3.995 1.148 3 1.419 -0.562 -0.490 -0.986 0.338 -1.019 4 -0.638 -1.600 -1.662 -0.971 -2.229 5 -3.014 -0.876 -0.052 -3.210 6 3.562 -1.148 -1.171 7 1.057 2.300 8 4.690 9 ------------------------------------------------------------ Bang P * P Dialen ------------------------------------------------------------ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 13.233 21.367 24.533 19.433 21.733 17.300 19.133 18.200 2 21.533 22.700 24.500 19.700 16.400 14.667 19.467 3 23.500 18.533 19.600 18.867 20.500 18.800 4 18.433 18.467 18.167 19.167 17.567 5 14.067 15.967 17.100 13.600 6 21.400 17.000 16.633 7 18.967 19.867 8 22.567 9 -------------------------------------------------------------

PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4 Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN Thi nghiem Dialen Haiduong 9 dong Griffing4 về tính trạng tổng số quả/cây BANG PHAN TICH PHUONG SAI I ------------------------------------------------------- nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------- Toan bo 1156.69 107 10.81 giong 836.69 35 23.91 5.83 lap lai 32.81 2 16.41 4.00 Ngau nhien 287.20 70 4.10 ------------------------------------------------------- BANG PHAN TICH PHUONG SAI II ------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------ Toan bo 385.56 107 3.603 giong 278.90 35 7.968 1.942 To hop chung 59.21 8 7.402 5.412 To hop rieng 219.68 27 8.136 5.949 Ngau nhien 5.732 70 1.368 -----------------------------------------------------------

183

Phan tich ve To hop chung

--------------------------------- Gia tri To hop chung Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 0.461 0.071 1.571 1.547 -1.439 -0.443 -0.681 -0.372 -0.715 Bien Dong cua To hop chung 0.039 -0.169 2.294 2.220 1.896 0.023 0.291 -0.035 0.337 Bien Dong cua TO HOP RIENG ------------------------------------ Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 7.979 15.194 -0.359 3.232 8.921 3.981 3.041 4.751 5.477 Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01) ------------------------------------------------ GI 0.174 0.417 1.994 0.831 1.104 GI - GJ 0.391 0.625 1.994 1.246 1.655 SIJ 1.026 1.013 1.994 2.019 2.682 SIJ -SIK 2.344 1.531 1.994 3.053 4.055 SIJ -SKL 1.954 1.398 1.994 2.787 3.701 -----------------------------------------------

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II

------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------ Toan bo 72.34 107 0.676 giong 23.34 35 0.667 0.327 To hop chung 5.06 8 0.632 0.930 To hop rieng 18.28 27 0.677 0.997 Ngau nhien 47.546 70 0.679 ----------------------------------------------------------

MO HINH CO DINH

---------------------------------------------------------- BANG CAC TO HOP RIENG ------------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 -0.827 -0.536 -0.194 -0.733 -0.163 3.564 -0.650 -0.461 2 0.328 0.524 0.005 0.052 -0.618 0.228 0.307

PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4 Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN Thi nghiem Dialen Haiduong 9 dong Griffing4. Năng suất cá thể (Kg/cây) BANG PHAN TICH PHUONG SAI I ------------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------- Toan bo 217.03 107 2.03 giong 70.02 35 2.00 0.98 lap lai 4.37 2 2.19 1.07 Ngau nhien 142.64 70 2.04 -------------------------------------------------------

184

3 0.018 0.533 0.212 -0.571 0.169 -0.153 4 0.298 0.018 -0.822 0.088 0.070 5 0.093 -0.540 0.243 0.101 6 -0.184 -0.021 -0.006 7 -0.514 -0.315 8 0.457 9 ------------------------------------------------------------- Bang P * P Dialen ------------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1.443 1.823 2.187 1.560 1.970 6.430 1.607 1.700 2 1.987 2.203 1.597 1.483 1.547 1.783 1.767 3 1.787 2.213 1.733 1.683 1.813 1.397 4 2.000 1.560 1.453 1.753 1.640 5 1.547 1.647 1.820 1.583 6 1.843 1.397 1.317 7 1.637 1.740 8 1.903 9

Phan tich ve To hop chung

--------------------------------- Gia tri To hop chung Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 0.561 -0.140 -0.050 -0.029 -0.118 -0.277 0.456 -0.154 -0.249 Bien Dong cua To hop chung 0.229 -0.067 -0.084 -0.085 -0.072 -0.009 0.121 -0.063 -0.024 Bien Dong cua TO HOP RIENG ------------------------------------ Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 1.548 -0.354 -0.425 -0.427 -0.399 -0.565 1.528 -0.433 -0.489 Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01) ------------------------------------------------ GI 0.086 0.294 1.994 0.586 0.778 GI - GJ 0.194 0.441 1.994 0.878 1.167 SIJ 0.509 0.714 1.994 1.423 1.890 SIJ -SIK 1.164 1.079 1.994 2.152 2.857 SIJ -SKL 0.970 0.985 1.994 1.964 2.608

185

PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4 Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN

Thi nghiem Dialen Haiduong 9 dong Griffing4. tính trạng năng suất thực thu BANG PHAN TICH PHUONG SAI I ------------------------------------------------------- nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------- Toan bo 3651.14 107 34.12 giong 2536.80 35 72.48 4.59 lai 8.51 2 4.25 0.27 Ngau nhien 1105.83 70 15.80 ------------------------------------------------------- BANG PHAN TICH PHUONG SAI II ------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------ Toan bo 1217.05 107 11.374 giong 845.60 35 24.160 1.529 To hop chung 238.89 8 29.861 5.671 To hop rieng 606.71 27 22.471 4.267 Ngau nhien 368.609 70 5.266 -----------------------------------------------------------

MO HINH CO DINH

-----------------------------------------------------------

BANG CAC TO HOP RIENG

-------------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 -14.067 1.689 3.063 0.199 7.012 -0.130 -2.663 4.897 2 -2.852 7.285 1.658 0.481 1.906 1.389 4.200 3 0.465 5.964 -0.110 -2.162 2.425 -5.418 4 1.948 -0.619 -4.994 -1.857 -5.290 5 -4.424 -2.455 -0.735 -2.155 6 3.788 -2.425 -3.702 7 0.223 3.824 8 3.644 9 ------------------------------------------------------------ Bang P * P Dialen ----------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 26.267 45.407 50.053 45.967 51.663 42.367 41.407 46.530 2 38.513 51.923 45.073 42.780 42.050 43.107 43.480 3 48.487 52.763 45.573 41.367 47.527 37.247 4 52.020 48.337 41.807 46.517 40.647 5 43.310 43.123 46.417 42.560 6 48.250 43.610 39.897 7 44.103 45.267 8 46.660 9 --------------------------------------------------------------

186

Phan tich ve To hop chung

--------------------------------- Gia tri To hop chung Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 -0.908 -3.260 0.124 3.396 2.174 1.058 -1.098 0.476 -1.961 Bien Dong cua To hop chung 0.156 9.962 -0.653 10.866 4.057 0.450 0.536 -0.442 3.178 Bien Dong cua TO HOP RIENG ------------------------------------ Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9 36.973 36.239 7.870 13.091 5.90410.242 5.2450.929 16.230 Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01) ------------------------------------------------ GI 0.669 0.818 1.994 1.631 2.165 GI - GJ 1.505 1.227 1.994 2.446 3.248 SIJ 3.949 1.987 1.994 3.963 5.262 SIJ -SIK 9.027 3.005 1.994 5.991 7.956 SIJ -SKL 7.523 2.743 1.994 5.469 7.263

187

Ngày Hướng gió

NNE N SE SE NNE N N N SE N N N NNW N SE WNW SE SE NNE SE NNE NNE NE N N ESE N NNW SE Phụ lục 12: Số liệu khí tượng Hải Dương tại thời điểm nghiên cứu Số liệu khí tượng tháng 1 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Số giờ nắng (giờ) 2,6 3,1 0,2 0,0 0,1 0,0 5,3 8,1 7,7 7,1 7,1 6,7 6,9 6,8 7,1 0,0 6,3 1,5 4,5 5,0 0,0 0,0 0,5 0,0 4,4 0,0 3,1 8,4 6,0 108,5 8,4 0,0 3,7 Nhiệt độ không khí Max (oC) 18,7 19,9 22,2 22,9 18,0 15,2 19,8 20,2 20,7 21,3 20,5 19,6 20,7 21,6 23,1 19,3 25,6 24 25,3 22,4 18,1 15,0 12,7 12,8 16,8 15,7 18,4 23,5 21,9 575,9 25,6 12,7 19,9 Nhiệt độ không khí TB (oC) 16,1 15,8 19,7 18,9 16,5 14,1 15,0 13,4 13,2 14,0 14,2 13,5 13,8 14,7 16,2 17,2 19,8 19,8 19,7 18,6 17,0 11,4 11,1 11,2 13,8 14,1 14,9 16,8 17,5 451,9737 19,8 11,1 15,6 Tốc độ gió Max (m/s) 3,9 2,1 3,1 2,8 4,7 3,9 4,8 4,0 3,2 3,3 3,7 3,2 2,8 2,4 4,2 3,8 6,8 5,0 5,0 5,4 4,8 5,1 3,1 5,2 2,8 4,2 3,9 3,8 5,5 6,8 2,1 4,0 Lượng mưa (mm) 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,5 0,5 0,0 0,5 0,0 0,0 1,0 0,0 0,0 2,5 1,0 0,0 0,1 Nhiệt độ không khí Min (oC) 13,6 12,8 17,8 17,9 14,1 13,2 11,8 8,8 6,6 8,5 9,2 8,6 8,5 8,6 10,0 15,5 16,1 18,0 17,0 16,2 15,0 10,2 9,7 9,1 11,5 12,9 12,3 11,3 13,5 358,3 18,0 6,6 12,4 2 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB

188

Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa (mm)

189

ESE NW SE SE SE SE SE SE SSE ESE SE SE ESE SE SE SE SE SE SE ESE SE SE ESE SE SE SE 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Tổng Max Min TB Tốc độ gió Max (m/s) 2,6 3,2 5,2 4,8 4,5 4,1 4,2 3,3 2,7 3,1 7,3 5,2 4,4 5,5 5,6 6,9 7,7 6,8 7,1 4,5 5,6 5,1 4,0 7,4 5,2 3,9 7,7 2,7 5,0 Số giờ nắng (giờ) 1,1 0,9 3,3 4,4 0,4 8,1 0,8 4,1 3,9 8,1 6,7 5,9 6,9 6,2 5,1 4,0 3,7 4,2 2,8 0,1 0,0 0,0 0,9 3,3 0,0 0,0 84,9 8,1 0,0 3,3 Nhiệt độ không khí TB (oC) 18,0 18,8 20,2 20,4 19,5 21,1 19,7 19,9 20,5 21,5 21,7 22,7 25,0 23,9 24,3 24,8 24,4 23,9 24,2 21,1 19,4 22,3 23,7 24,8 23,9 23,9 573,6 25,0 18,8 22,1 Nhiệt độ không khí Max (oC) 20,7 23,2 24,5 25,5 21,8 25,9 23,7 24,0 25,5 27,3 27,8 27,5 31,3 30,4 28,5 28,6 28,0 27,0 27,6 25,6 22,1 23,7 25,6 28,2 24,8 25,0 673,8 31,3 21,8 25,9 Nhiệt độ không khí Min (oC) 15,7 17,3 17,9 17,8 17,9 17,5 17,5 17,5 17,4 15,9 17,6 19,6 21,4 20,9 21,5 22,7 22,6 22,3 21,9 17,4 17,7 20,1 22,9 22,9 23,2 23,1 510,2 23,2 15,9 19,6 0,0 0,0 0,0 3,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,5 0,5 1,0 0,0 0,0 0,5 0,5 7,5 3,5 0,0 0,3

Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa (mm) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) Tốc độ gió Max (m/s) Số giờ nắng (giờ)

NNE NNE NNE NNE SE NNE N SSE SE SE SE NNE NNE SE N

SE SE SE ESE ESE NE NNE SE SE SE S NE NNE 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB 14,7 16,0 17,3 18,3 17,6 16,8 15,6 20,5 19,6 20,8 22,4 21,0 17,5 17,5 16,3 24,8 23,8 25,5 25,6 26,2 24,5 21,7 21,2 24,6 26,0 25,0 21,3 18,4 580,6 26,2 14,7 20,7 16,3 18,8 19,3 20,0 19,8 18,4 16,3 23,9 20,3 22,3 22,9 25,7 22,4 22,2 17,0 26,6 25,1 30,3 29,3 30,6 26,7 24,0 23,2 29,4 30,7 27,9 22,8 19,8 652,0 30,7 16,3 23,3 13,8 13,7 15,6 17,4 16,7 15,6 14,9 17,7 19,0 19,0 21,6 16,1 13,7 12,7 15,9 24,2 23,2 22,4 23,7 23,8 23,4 19,8 19,5 21,0 22,8 22,1 18,7 17,0 525,0 24,2 12,7 18,8 3,8 4,6 2,4 5,7 3,4 3,2 2,3 3,5 4,0 2,7 2,8 8,9 4,9 3,9 0,8 3,6 4,2 5,0 4,0 6,0 3,1 3,2 4,6 6,6 4,5 5,1 3,0 3,7 8,9 0,8 4,1 0,0 0,0 2,5 1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,5 3,5 3,5 0,0 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 19,0 0,0 1,0 0,5 0,0 0,5 1,0 34,0 19,0 0,0 1,2 0,0 0,7 0,0 0,0 1,6 2,2 0,0 1,9 0,0 0,0 0,0 1,0 7,5 7,7 0,0 0,0 0,0 7,1 5,1 5,8 0,0 0,0 0,2 6,5 8,4 5,6 0,0 0,0 61,3 8,4 0,0 2,2

190

Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướg gió Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ)

NNW N SE SE NNW N SE SE SE

SE SSE SE SE SE SE SE N SE SE SE SE N SE SSE SE ESE SE 17,9 17,3 20,8 23,4 21,4 20,3 22,7 23,4 24,2 23,7 24,9 26,7 26,6 27,1 25,6 27,0 29,5 27,2 26,9 26,3 27,0 27,1 24,3 24,1 23,6 23,5 23,7 24,3 680,5 29,5 17,3 24,3 19,8 18,5 24,0 26,6 25,4 24,0 25,4 26,8 27,6 26,4 28,7 30,7 29,5 32,0 28,5 31,2 35,8 32,1 32,2 30,5 29,9 31,4 27,1 29,4 28,1 25,2 25,0 26,1 777,9 35,8 18,5 27,8 16,6 16,2 17,7 21,1 18,3 18,4 21,3 21,3 22,6 22,8 23,0 24,2 24,4 24,2 24,0 24,7 25,2 23,3 23,0 22,9 24,9 24,0 21,9 21,3 20,6 22,0 22,9 23,0 615,8 25,2 16,2 22,0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 WSW 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB 3,7 4,3 5,1 3,9 8,0 3,9 5,6 6,2 5,8 4,9 7,0 3,9 5,5 3,5 5,1 5,8 3,2 6,2 3,5 5,2 4,3 5,5 5,0 4,6 4,4 2,4 4,4 4,7 8,0 2,4 4,8 2,0 16,0 0,5 0,5 11,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,0 0,5 0,0 0,0 3,5 0,0 0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,5 0,0 0,0 0,0 4,5 0,5 45,5 16,0 0,0 1,6 0,0 0,0 1,5 2,1 1,1 5,2 1,7 4,6 4,3 1,7 5,2 6,2 3,5 6,7 2,6 5,2 8,0 7,3 9,3 8,0 4,4 0,1 3,4 2,3 4,6 0,0 0,4 0,3 99,7 9,3 0,0 3,6

191

Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ)

SE N

SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE ESE N SE SE SE E NNW N 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,5 149,0 0,0 0,0 0,5 0,0 3,5 24,5 28,0 0,5 9,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 50,0 0,0 4,9 8,2 8,5 7,4 1,3 2,0 0,0 1,9 4,7 8,1 9,6 5,0 6,1 3,3 6,0 1,0 1,4 2,6 11,3 10,6 10,5 8,6 5,3 0,5 1,7

Tốc độ gió Max (m/s) 4,8 2,8 4,9 5,5 4,4 5,4 9,6 5,2 7,0 6,7 6,1 6,3 8,0 6,3 5,0 4,7 2,8 2,1 3,7 3,9 4,7 4,8 4,2 5,4 2,5 9,6 2,1 5,1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB Nhiệt độ không khí TB (oC) 24,8 25,2 26,8 25,2 24,6 25,1 24,8 26,9 27,4 27,8 27,7 26,8 26,6 27,2 28,4 26,0 25,5 29,1 29,3 29,0 29,0 29,3 29,1 23,3 24,4 669,4 29,3 23,3 26,8 Nhiệt độ không khí Max (oC) 28,6 29,7 31,3 29,5 27,2 28,5 25,8 28,6 30,9 31,6 32,1 31,3 30,5 29,9 32,9 28,8 29,1 33,1 33,7 33,5 33,6 34,3 31,6 27,7 29,0 762,8 34,3 25,8 30,5 Nhiệt độ không khí Min (oC) 22,3 21,1 22,8 22,3 23,2 23,6 22,8 25,7 24,0 25,4 25,2 24,7 23,5 25,5 25,7 24,2 24,4 26,5 25,6 25,7 25,7 26,4 26,7 21,8 22,9 607,7 26,7 21,1 24,3 270,0 130,5 11,3 149,0 0,0 0,0 5,2 10,8

192

Số liệu khí tượng tháng 9 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa mm) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) Tốc độ gió Max (m/s) Số giờ nắng (giờ)

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6,5 11,0 16,5 0,0 18,0 4,0 10,5 0,0 0,0 0,0 60,5 0,5 0,0 2,5 0,5 0,0 0,0 8,0 5,1 6,3 8,4 10,3 9,9 7,4 9,0 10,1 8,4 2,5 0,6 5,8 6,8 6,1 0,0 0,0 8,8 9,2 9,1 2,2 3,4 10,0 5,6 1,5 0,3 7,1

NNW N N NNW SE E N SE SE SE NW NNE SE NW N NE N SE SE SE NW N NNW NNW N NNW NNW 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB 4,1 4,8 3,2 4,6 4,6 3,7 3,4 4,1 3,3 2,8 4,3 5,3 3,3 3,0 9,9 2,6 1,6 3,9 3,0 3,6 6,4 3,9 3,1 4,0 2,6 3,1 5,9 9,9 1,6 4,0 28,9 29,1 29,1 29,4 29,9 30,5 30,2 30,6 30,4 30,1 28,2 26,3 28,6 30,1 30,4 26,1 25,3 31,0 30,7 31,1 26,6 25,4 27,9 27,6 27,2 29,1 28,4 778,2 31,1 25,3 28,8 130,5 161,9 10,3 60,5 0,0 0,0 6,0 4,8 34,1 34,6 34,9 35,5 35,6 35,3 35,4 36,4 36,1 35,7 32,7 28,5 33,9 35,0 35,1 27,5 25,8 34,8 36,0 36,4 30,2 29,7 33,0 33,0 31,0 34,0 32,4 902,6 36,4 25,8 33,4 25,6 26,3 25,8 25,2 26,0 26,5 27,2 26,2 26,3 26,2 25,4 25,1 25,6 26,4 25,5 25,3 24,6 27,2 26,3 27,4 24,3 22,5 23,7 24,9 25,3 27,0 25,3 693,1 27,4 22,5 25,7

193

Số liệu khí tượng tháng 10 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa mm) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) Số giờ nắng (giờ) Tốc độ gió Max (m/s)

SSE N SE N SE SE NNW NE N NNW NNW N NW SE SE N N N SSE ESE SE SE SE SE N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB Nhiệt độ không khí Max (oC) 34,5 34,0 34,6 34,7 34,2 33,3 30,3 31,8 32,4 30,2 25,3 22,6 26,8 33,4 34,0 27,7 28,1 27,9 32,2 23,0 32,1 33,1 31,8 28,2 28,2 764,4 34,7 22,6 30,6 26,0 25,3 22,6 21,9 22,3 23,8 24,6 24,9 24,4 25,2 21,0 20,7 21,9 24,6 23,7 24,7 22,1 21,6 23,1 22,1 24,7 24,0 23,6 23,7 23,6 586,1 26,0 20,7 23,4 2,9 4,2 2,8 2,6 3,5 3,1 2,0 2,6 2,7 5,9 5,6 4,1 4,9 3,1 2,1 3,1 3,5 2,4 3,9 1,1 5,1 4,3 6,2 3,9 2,4 6,2 1,1 3,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,5 7,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 20,0 8,0 0,0 0,8 30,0 29,8 27,6 26,9 27,6 27,7 26,3 28,0 27,2 26,8 22,7 21,6 24,1 27,8 27,9 25,5 24,6 24,1 27,7 22,4 28,2 27,2 26,6 24,6 25,1 658,0 30,0 21,6 26,3 6,4 7,7 9,0 8,2 8,4 6,2 0,6 1,7 4,0 1,0 0,0 0,0 3,0 0,4 5,6 0,0 1,5 0,9 8,2 0,0 3,7 5,6 4,2 0,0 1,7 88,0 9,0 0,0 3,5

194

Số liệu khí tượng tháng 11 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa (mm) Tốc độ gió Max (m/s) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) Số giờ nắng (giờ)

N SE SE SE SE SE SE NNE NE N NNW NNW SE SE NNW SE SE SSE SE 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB 27,7 27,3 26,7 27,4 28,2 28,5 28,2 21,5 20,8 17,2 16,9 16,7 17,4 19,1 21,2 24,1 23,3 21,1 22,2 435,5 28,5 16,7 22,9 28,6 31,6 31,6 33,4 34,7 34,8 35,0 25,5 22,5 19,7 20,2 22,5 25,1 26,4 26,6 28,1 28,3 21,5 25,2 521,3 35,0 19,7 27,4 26,3 23,1 24,6 24,5 24,6 24,5 21,7 19,8 19,7 15,3 15,6 13,0 10,9 13,0 17,1 21,4 20,5 20,8 19,0 375,4 26,3 10,9 19,8 4,9 3,7 4,9 5,9 6,3 5,0 5,3 5,3 4,1 2,8 3,7 4,9 2,7 3,2 1,6 5,2 3,8 2,0 4,0 6,3 1,6 4,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5,4 6,5 0,6 5,2 7,4 8,0 5,7 2,6 0,3 0,0 0,7 5,7 7,7 7,8 5,0 4,2 4,3 0,0 0,3 77,4 8,0 0,0 4,1

195

Số liệu khí tượng tháng 12 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Nhiệt độ không khí TB (oC) Số giờ nắng (giờ)

NNE

Nhiệt độ không khí Max (oC) 25,3 17,9 20,9 17,5 30,5 30,4 29,2 29,9 29,8 32,2 20,8 19,1 16,2 17,9 17,5 19,3 23,5 23,8 28,8 29,9 25,2 29,2 22,1 18,6 18,7 18,7 612,9 32,2 16,2 23,6 Nhiệt độ không khí Min (oC) 17,2 15,4 15,5 16,2 21,0 20,6 20,2 20,3 19,9 19,0 16,5 14,8 14,5 13,9 13,5 12,6 13,7 15,3 17,1 19,5 19,4 15,8 13,5 15,2 17,0 17,2 434,8 21,0 12,6 16,7 20,4 16,3 17,5 17,0 24,8 24,0 23,6 23,6 23,8 24,5 18,2 16,4 15,2 15,3 14,8 14,9 17,8 18,7 21,5 22,6 21,4 21,1 16,7 16,8 17,8 17,9 502,6 24,8 14,8 19,3 SE 1 E 2 SE 3 SE 4 5 6 7 8 9 SE 10 SE 11 SE 12 SE 13 SE 14 15 SE 16 NE 17 18 NE NNE 19 N 20 N 21 SE 22 SE 23 NW 24 SE 25 26 SE 27 NE 28 NE E 29 NW 30 NNE 31 Tổng Max Min TB 4,0 2,2 2,7 2,1 5,4 6,6 5,6 5,4 6,5 4,9 4,8 3,7 2,9 3,3 3,4 2,8 4,1 4,9 3,1 4,6 6,8 7,0 4,3 2,4 3,7 2,7 7,0 2,1 4,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,0 1,0 1,0 0,0 0,0 3,9 0,0 0,0 0,0 3,5 7,7 3,9 5,4 6,3 5,1 0,0 0,0 0,0 0,8 0,3 1,9 4,4 1,5 4,4 3,4 0,6 4,5 3,8 0,0 0,0 0,0 61,4 7,7 0,0 2,4

196

Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí Max (oC)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Tổng Max Min SE SE SE SE SSE SE ESE NE NE NNE NNE NNE NNE NNE N ESE ESE WNW ESE SE SE ESE WSW Nhiệt độ không khí TB (oC) 24,2 24,3 24,8 24,2 22,4 25,8 27,1 19,2 15,0 14,4 13,2 13,5 13,0 13,3 13,4 15,9 16,4 18,5 19,8 23,0 26,7 27,0 25,2 460,3 27,1 13,0 20,0 28,9 29,1 29,3 27,8 23,7 31,2 35,6 24,1 16,4 15,5 15,9 17,3 16,2 15,1 18,3 19,0 18,6 23,0 22,5 29,0 35,8 38,8 32,5 563,6 38,8 15,1 24,5 Nhiệt độ không khí Min (oC) 22,0 21,3 22,9 22,4 22,0 23,8 21,6 16,4 14,1 12,9 11,5 11,4 11,0 11,9 9,2 13,3 14,5 15,3 17,6 19,6 21,0 19,3 20,6 395,6 23,8 9,2 17,2 6,5 5,9 6,8 8,0 4,6 7,3 4,4 5,9 6,1 3,5 4,1 4,0 4,1 3,7 3,2 3,2 2,5 3,3 2,5 3,5 4,5 3,8 4,6 8,0 2,5 4,6 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 0,0 0,5 0,0 9,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 11,0 9,5 0,0 0,5 4,0 5,1 4,0 3,6 0,0 0,3 8,3 0,0 0,0 0,0 0,2 2,0 0,0 0,0 3,4 2,3 0,0 1,6 0,0 5,1 6,3 8,5 5,6 60,3 8,5 0,0 2,6

197

Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió

SE ESE SE SE SE ESE NNE NNE NE NE SE E ESE NW NW NNE NNW SE SE SE N SE SE SE SE SSE 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB Tốc độ gió Max (m/s) 5,2 5,3 5,6 5,8 5,5 5,3 4,8 5,5 4,3 3,2 3,5 3,4 3,4 2,7 2,3 5,0 1,6 7,4 6,3 6,8 7,4 5,4 3,6 2,6 6,2 5,2 7,4 1,6 4,7 Lượng mưa (mm) 1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,5 0,5 0,0 0,0 1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5,5 0,0 9,5 5,5 0,0 0,4 Số giờ nắng (giờ) 3,1 6,5 6,8 5,4 6,1 5,6 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,6 0,7 1,6 4,0 4,2 4,8 0,0 1,4 6,6 2,1 63,5 6,8 0,0 2,4 Nhiệt độ không khí TB (oC) 25,4 25,5 28,4 25,5 26,2 26,0 20,0 16,7 15,6 15,1 17,0 17,4 20,5 22,8 23,8 19,8 19,8 24,7 24,8 25,2 21,0 20,1 20,4 22,3 22,0 546,0 28,4 15,1 21,8 Nhiệt độ không khí Max (oC) 29,4 32,2 33,0 29,5 31,6 32,7 23,5 17,8 16,7 18,3 23,2 22,1 24,1 25,9 26,6 23,3 27,3 26,3 28,0 28,7 24,5 25,8 24,4 26,9 26,2 25,6 673,6 33,0 16,7 25,9 Nhiệt độ không khí Min (oC) 23,6 21,5 24,4 23,3 23,2 22,3 17,8 15,4 14,4 14,0 14,0 12,6 18,2 20,5 22,5 17,5 17,6 23,3 22,8 20,1 16,9 17,0 18,4 18,2 19,3 20,7 499,5 24,4 12,6 19,2

198

Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa (mm) Tốc độ gió Max (m/s) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC)

SE NE NNE SE SE NNW NNW SE SE ESE SE ESE ESE SE NNW N E SE SE SE NE N SE SSE

E SE SSE 4,9 3,7 2,5 2,4 4,8 1,7 2,6 4,7 4,3 3,4 5,1 4,0 4,9 4,8 5,8 2,7 1,5 3,8 4,9 7,9 8,1 5,8 4,4 2,9 4,1 3,8 5,3 8,1 1,5 4,3 24,9 19,9 18,6 20,4 22,3 24,0 20,7 21,4 20,7 23,3 25,9 25,8 25,6 26,2 18,9 17,1 20,6 22,5 25,3 26,1 24,8 21,0 22,4 21,6 24,2 25,7 24,4 614,3 26,2 17,1 22,8 0,0 1,0 1,0 1,0 2,0 0,0 0,5 0,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,5 0,5 0,0 0,0 0,0 0,0 16,0 10,5 10,0 0,0 0,0 1,5 0,0 0,0 45,0 16,0 0,0 1,7 0,7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,3 0,3 0,1 1,5 4,4 0,1 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,5 8,3 7,3 4,2 5,2 5,2 2,0 6,3 0,7 51,1 8,3 0,0 1,9 27,9 22,2 20,9 23,0 24,6 25,8 21,5 27,7 22,9 26,7 31,5 29,7 27,1 27,8 26,5 17,5 22,5 27,2 30,8 31,3 30,0 26,2 27,6 25,0 27,7 34,5 27,7 713,8 34,5 17,5 26,4 Nhiệt độ không khí Min (oC) 22,0 17,4 17,1 18,9 20,7 22,9 20,2 18,9 18,6 20,4 22,5 23,8 24,7 24,5 17,5 16,7 19,7 19,4 23,0 21,5 21,6 19,1 19,0 20,2 21,3 21,0 22,6 555,2 24,7 16,7 20,6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB

199

Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC)

ESE N

SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE ESE ESE N SE SE SE SE SE SE E NNW N

Nhiệt độ không khí Min (oC) 22,1 21,1 22,8 22,3 23,2 23,6 22,8 25,7 24,0 25,4 25,2 24,7 23,5 25,5 25,7 25,8 25,7 26,9 26,5 25,6 25,7 25,7 26,4 27,3 26,9 27,9 26,7 21,8 22,9 719,4 27,9 21,1 24,8 27,4 29,7 31,3 39,5 35,2 31,5 33,8 38,6 30,9 31,6 32,1 31,3 30,5 33,9 32,9 34,6 38,0 37,4 33,1 37,7 33,5 33,6 34,3 33,9 34,3 38,1 31,6 27,7 35,7 973,7 39,5 27,7 33,6 4,0 2,8 4,9 5,5 4,4 5,4 9,6 5,2 7,0 6,7 6,1 6,3 8,0 6,3 5,0 6,6 4,6 2,7 2,1 3,7 3,9 4,7 4,8 5,9 5,0 6,6 4,2 5,4 2,5 9,6 2,1 5,2 23,9 25,2 26,8 27,2 26,6 28,1 27,8 26,9 27,4 27,8 27,7 26,8 26,6 27,2 28,4 30,4 31,3 30,4 29,1 29,3 33,4 29,0 29,3 30,3 29,0 30,6 29,1 26,3 28,4 820,3 33,4 25,2 28,3 0,5 0,0 8,2 0,0 8,5 0,0 7,4 0,0 1,3 0,0 2,0 4,5 0,0 149,0 1,9 0,0 4,7 0,0 8,1 0,5 9,6 0,0 5,0 3,5 6,1 24,5 3,3 28,0 6,0 0,5 0,2 1,0 8,9 0,0 4,4 0,0 2,6 3,1 11,3 0,5 10,6 2,1 10,5 3,2 8,6 2,0 3,9 7,0 4,5 0,5 0,0 1,2 5,3 0,0 0,5 50,0 1,7 0,0 281,1 145,6 149,0 11,3 0,0 0,0 5,0 9,7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Max Min TB

200

Số liệu khí tượng tháng 8 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ)

0,3 6,5 6,1 2,6 0 0 4 0,3 0 9 4

- - - - - -

-

- Nhiệt độ không khí TB (oC) 29,4 30,7 30,9 31 29,5 29,5 29,6 28,9 30,9 31,3 31,1 29,6 28,2 28 30,8 30,3 29 25,5 32,7 Nhiệt độ không khí Max (oC) 36,4 39 40,6 37,7 35,6 36,4 36,4 33,6 37 37,7 38,2 35,3 32,9 32,2 36,6 36,5 32,9 26,8 40,6 Nhiệt độ không khí Min (oC) 27,3 26,7 26,7 26,7 27 26,3 26,5 26,8 26,5 26,9 27,7 26,3 25,6 26,5 26,7 27,4 26,1 24,9 27 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 ESE N N N N N E NE ESE SE SE SE SE ESE SE N NE NNW N 3,6 3,9 5,2 2,8 4,8 4,5 3,7 4,6 5,8 5,4 4,5 4,2 4,9 3,5 5,2 6,3 3,1 3,1 3 0 0 0 0 19 1,5 0 2,5 1,5 0 0 0 0 1 0,5 0 2,5 0 0

201

Số liệu khí tượng tháng 9 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC)

N NW NW N S - - - - -

SE SE SE ESE NW N NNE SE SE SE SE SE

SW

SE

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Nhiệt độ không khí Max (oC) 41,2 38,2 38,2 40,4 34,9 36,4 40,9 40,1 39,9 32,7 36,9 35,5 26,3 35 38,3 38 37 31,8 34 32 31,3 31,8 32 31,5 31,1 31,8 30,8 26,3 27,8 32,4 31,4 31,3 32,3 30,2 30,4 30,3 30,8 31,5 28,4 27,9 27,6 25,1 27,6 29,4 30,4 30,1 28,1 28,9 27,7 27,8 27,0 26,2 26,0 26,6 26,7 25,1 24,4 25,1 27 27,4 26,6 27,4 27,6 24 24,6 25,1 25,8 26 25,2 25,4 24,3 23 24,2 24,6 24,4 26,4 25,7 26 24,6 23,4 21,7 21,1 23,2 23 22,6 23 23,3 SSE NNW NNW NNW NNW N N NW NW NW 2,9 3,9 3,4 3,3 3,7 6,2 7,8 3,3 3,4 3,4 4,2 4,9 5,6 4,7 3,2 3,5 3,6 2 2,7 1,3 4,7 4,4 4,8 3,9 3,1 5,4 5,1 5,8 5 0 0 0 0 0 25 2,5 0 0 0 0 1,5 11 14,5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5,5 20 7,5 - - - - - - - - - - - - 0,5 7,2 2,7 6,5 10 10,4 8,6 9 9,8 4,3 0,2 1,9

202

Số liệu khí tượng tháng 10 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí Max (oC)

- - - - - -

Nhiệt độ không khí TB (oC) 29,1 29,9 28 24,7 23,5 25,9 23,2 24,3 27,2 27 27,7 26,7 27,7 26,5 27,9 27 25,8 26,3 27,2 26,1 25,6 26 24,5 21,8 21 20,4 20,4 20,4 Nhiệt độ không khí Min (oC) 25,3 25,2 24,1 22,3 22,2 22,6 21,6 23,9 22,8 23,4 24,9 24,4 25,1 24,2 24,6 23,1 22,6 23,3 24,3 22,9 24,1 24 23,1 19 17,9 16 14 13,1 36,3 36,4 33,2 25,9 24,8 30,8 25,6 24,8 33,1 33,9 33,5 30,8 30,7 30,7 33,8 33,9 30,1 29,1 30,2 31 29,4 29,2 27,9 24,7 26,9 25,6 28,4 30,1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 N N N N N NNE NW NW NW NNW N NNW SSE ESE SE SE NW N NNE N N NNW NNE NNE NNE NNE NNE N 3 3,5 5 4,3 3,7 5,3 5,2 2,7 3,3 3,1 3,4 4,7 2,7 4,2 4,9 5,8 3,7 2,5 3,3 3 4,8 3 3,6 5 4,5 4,1 5,7 3,5 0 0 0 0 0 0 4,5 0 0 0 0 0 0,5 3,5 0 2 0 0 0 0 16,5 2,5 0 0 0 0 0 0 5 0,4 0 8 8,2 4,4 1,9 1,9 2,3 6,9 5,1 3,9 3,1 3,2 4 0,7 0,2

203

Số liệu khí tượng tháng 11 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí Max (oC)

ESE ESE N ESE SSE NW SW N S SE N NW SE SE

Nhiệt độ không khí TB (oC) 29,5 30,0 28,6 31,6 33,2 27,4 30,4 25,7 26,7 25,0 28,5 30,6 30,3 30,8 28,9 30,1 30,1 30,4 32,0 32,5 30,0 31,7 31,2 30,2 31,4 31,3 27,8 30,0 Nhiệt độ không khí Min (oC) 15,2 17,9 17,9 25,2 21,8 15 15,7 24,2 24,5 23,4 17,3 26,4 25,2 18,2 15,6 27,1 26,4 27 26,5 26,2 25,8 17,6 25,8 25,5 17,1 18,5 24,6 25,8 24,3 24,1 31,1 32,3 34,3 30,2 33,3 26,5 30,3 29,6 32,7 35,9 32,8 33,4 32,8 33,6 32,4 34,6 34,6 32,5 32,5 32,8 34,8 32,7 32,1 24,9 31,1 25,5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 WSW SW 17 SE 18 SE 19 N 20 N 21 SE 22 N 23 SE 24 SSE 25 26 SE 27 E 28 ESE 29 SE 30 2,1 4,7 2,5 6,2 3,5 4 6 2,1 5,5 3,5 6,9 6,4 6,6 7,4 4,8 6,1 3,5 5,2 10 10 6 4,9 9 7,7 5,4 4,6 7,7 6 0 2 0 0,5 0 4 5 19 4,5 13,5 0 0 0,5 0 31,5 0 0 0 0 0 5 0 0,5 9 0 0 10,5 5 3,4 3 0,6 2,9 1,6 5 7,6 0 5 2,3 0,4 4 3,6 4 3,9 4 3,9 4,5 4,7 5,1 5,1 6,1 5,4 7,2 7,1 5,1 0,4 6,1

204

Số liệu khí tượng tháng 12 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Tốc độ gió (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí Max (oC)

SE SE SSE SE SE NNW SE N SSE ESE SE NNE SE

Nhiệt độ không khí TB (oC) 28,0 28,9 29,8 29,9 29,5 27,3 28,3 27,4 29 29,1 30,8 27,6 29,9 30,4 27,9 29,2 30,4 31,5 33,0 33,1 29,9 31,2 27,7 29,4 30,8 30,2 29,5 31,9 28,5 20,4 24,1 24,5 23 22,2 20,2 22,6 20,7 23,3 24,6 25,5 21,1 24,8 25,3 31,9 34,6 25,9 26 29 28,5 30,4 34,7 32,3 34,6 34,7 35,3 34,8 26,2 29,8 Nhiệt độ không khí Min (oC) 16,3 25 16,2 17,6 15,7 14,2 15,3 15,8 25,5 20 20,8 20,6 26,9 21,9 21,7 15,5 16 18,2 18,3 19,5 19,5 18,7 15,5 15,8 17,4 20,6 20,5 20,3 17,8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 WNW 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 ESE N SE SE SE SSE SSW SE ESE NNE SE NNW N ESE SSE 4,7 6,6 5,5 6 5,9 7,8 4,5 3,4 4,8 7,2 6,2 4,9 3,3 1,6 7,2 5,9 6,8 5,1 5,8 6,1 2,2 4,8 7,4 5,9 3,2 6,4 4 3,3 2,3 12,5 7,5 0 0,5 8 7 3 0 16 26,5 0,5 16,5 0 0 23,5 24,5 29 0 0 0 0 0 49 11 0 0 0 0 0 1,4 6,2 5,2 5,7 4,4 2,3 6,8 2,9 5,8 6,5 5,1 2,2 4,3 4,9 2,7 7,1 7,3 4,9 3,8 3,3 0 2,8 2,8 2,6 4,9 3,8 6,6 3,9 0,2

205

Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2014, Trạm khí tượng Hải Dương

Ngày Hướng gió Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí Max (oC) Tốc độ gió Max (m/s) Độ ẩm không khí TB (%) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC)

1 SE 2 SE 3 SE 4 SE 5 SSE 6 SE 7 ESE 8 NE 9 NE 10 NNE 11 NNE 12 NNE 13 NNE 14 NNE 15 N 16 ESE ESE 17 18 WNW ESE 19 SE 20 SE 21 22 ESE 23 WSW NNE 24 NNE 25 NNE 26 NNE 27 28 29 Tổng Max Min TB 4,2 5,1 5,6 5,8 4,4 6,8 3,6 2,8 4,3 4,1 4,2 2,3 5,4 2 2,7 4,2 3,9 5,5 3,6 2,6 1,4 4,6 4,1 3,6 3,8 1,2 3,1 104,9 6,8 1,2 3,9 0,0 2,0 0,0 0,0 3,0 2,0 5,0 6,0 3,0 0,0 0,0 0,0 0,5 3,0 0,0 0,0 0,0 0,2 0,3 0,4 0,0 0,0 0,7 0,5 0,0 0,0 1,7 28,3 6,0 0,0 1,0 18 17,5 16 16,5 19 18 18,5 19 15,5 18,5 17,5 20 17 19,5 15 13,5 17,5 19 17 17,5 18,5 18,5 20,5 17,5 18,5 19 18,5 481 20,5 13,5 17,8 24 22 21 23 24 24 23 25 21 24 24 26 24 26 18 19 24 25 23 23 21 22 27 23 25 26 25 632 26 18 23,4 12 13 11 10 14 12 14 13 10 13 11 14 10 13 12 8 11 13 11 12 16 15 14 12 12 12 12 330 16 8 12,2 88 92 94 88 93 85 94 83 84 90 89 86 89 92 86 80 91 89 85 84 80 84 74 81 82 84 70 94 74 85,8

1,1 0,9 3,3 4,4 0,6 8,1 1,3 3,2 3,9 4,2 6,7 5,9 6,2 4 3,9 3,4 4,2 0 0 2,7 3,3 0 3,2 0 4,9 3,8 3,1 86,3 8,1 0 3,2

206