.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
ĐOÀN XUÂN CẢNH
NGHIÊN CỨU NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ
CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA ƯU THẾ LAI CHỊU NÓNG
VÀ CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS XOĂN VÀNG LÁ
TRỒNG TRÁI VỤ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
ĐOÀN XUÂN CẢNH
NGHIÊN CỨU NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ
CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA ƯU THẾ LAI CHỊU NÓNG
VÀ CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS XOĂN VÀNG LÁ
TRỒNG TRÁI VỤ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH
2. TS. ĐÀO XUÂN THẢNG
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng08 năm 2015
Tác giả luận án
Đoàn Xuân Cảnh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, TS. Đào Xuân Thảng, Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm là những người tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,
các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền chọn giống cây trồng, Trung tâm Nghiên cứu
Bệnh cây nhiệt đới, Khoa Nông học thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
mọi thuận lợi về tài liệu khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ nghiên cứu để tôi
hoàn thành công trình khoa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm cho thực hiện, hỗ trợ một
phần kinh phí để thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học Bộ môn Cây thực phẩm, Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm đã giúp tôi thực hiện các nội dung công việc
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đã qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm Khuyến nông Nghĩa Hưng, Nam Định,
Phòng Nông nghiệp và PTNT Nam Sách, Hải Dương, Phòng Nông nghiệp và PTNT
Lạng Giang, Bắc Giang đã phối hợp, tiếp nhận, khảo nghiệm và chuyển giao các
giống cà chua lai mới cho sản xuất.
Sự thành công ngày hôm này là kết quả sự động viên, khích lệ to lớn của gia
đình, người thân đã dành thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thành công
trình khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2015
Người cảm ơn!
Đoàn Xuân Cảnh
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình xiii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu đề tài 2
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4.1. Ý nghĩa khoa học 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật học cây cà chua 5
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua 5
1.1.2. Phân loại cây cà chua 6
1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam 8
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới 8
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam 12
1.3. Nguồn gen cà chua và ứng dụng trong chọn giống 15
1.3.1. Nghiên cứu, thu thập và lưu giữ nguồn gen cà chua 15
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống 19
1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai 26
1.4.1. Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai trên các tính trạng ở cây cà chua 26
1.4.2. Một số thành tựu về chọn tạo giống cà chua ưu thế lai 29
1.5. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 33
1.6. Một số nghiên cứu về bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam 37
iii
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Vật liệu nghiên cứu 40
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua 41
2.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn các
tổ hợp lai ưu tú 41
2.2.3. Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo
nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng
bằng sông Hồng 41
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 42
2.3.1. Địa điểm 42
2.3.2. Thời gian 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu 44
2.4.1. Mô tả các phương pháp áp dụng cho các nội dung nghiên cứu 44
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi chính 52
2.4.3. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua ở các thí nghiệm 55
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
3.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua 56
3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua 56
3.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua thuần 64
3.1.3. Nghiên cứu xác định dòng cà chua kháng bệnh virus xoăn vàng lá 74
3.1.4. Đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua 80
3.1.5. Nghiên cứu, phân tích đa dạng di truyền 26 dòng cà chua 82
3.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai ưu tú 85
3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của 26 dòng cà chua 85
3.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng và tuyển chọn các tổ hợp lai
ưu tú 89
3.3. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo
nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng
bằng sông Hồng 102
iv
3.3.1. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú 102
3.3.2. Khảo nghiệm vùng sinh thái một số tổ hợp lai cà chua triển vọng ở
một số tỉnh đồng bằng sông Hồng 112
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 121
1. Kết luận 121
2. Đề nghị 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC 130
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFLP Amplified Flagment Length Polymorphism
AVRDC Asia Vegetale Research and Development Center
BHH Bán hữu hạn
BSA Bovine Serum Albumin
BVTV Bảo vệ thực vật
CLNS Chất lượng nông sản
CSB Chỉ số bệnh
CTCP Công ty cổ phần
CTP Cây thực phẩm
D. tích Diện tích
Đ/c Đối chứng
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐG Đơn giản
DNA Deoxyribonucleic acid
FAO Food and Agriculture Organization
GCA General combinaing ability
ISSR Inter - Simple Sequence Repeat
KHKTNN Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
KNKHC Khả năng kết hợp chung
KNKHR Khả năng kết hợp riêng
LCC Lá cà chua
LKT Lá khoai tây
NXB Nhà xuất bản
OP Opend Pollination
PCR Polymerase Chain Reaction
QTLs Quantitative trait loci
RAPD Random Amplified Polymorphic DNA
SCA Specific combining ability
vi
Sequence characterized amplified region SCAR
Số lượng SL
Sequence - related amplified polymorphism SRAP
Simple Sequence Repeat SSR
Sequence Tagged Site STS
Trung gian TG
T.Giá trị Tổng giá trị
Thời gian sinh trưởng TGST
Tổ hợp lai THL
Tỷ lệ bệnh TLB
TN, CN Thấp nhất, cao nhất
Thứ tự TT
Xoăn vàng lá XVL
Ưu thế lai chuẩn ƯTLC
Ưu thế lai thực ƯTLT
ƯTLTB Ưu thế lai trung bình
Vô hạn VH
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1. Năng suất và sản lượng cà chua sản xuất của thế giới trong 10 năm
(2002 - 2011) 9
1.2. Năng suất và sản lượng cà chua của 10 nước sản xuất lớn nhất thế
giới năm 2010 10
1.3. Tình hình xuất, nhập khẩu cà chua 10 nước lớn nhất thế giới trong
năm 2010 11
1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam trong 4 năm
(2010 - 2013) 13
1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh thành đứng
đầu cả nước trong 2 năm (2012-2013) 14
1.6. Tình hình lưu giữ nguồn gen cà chua ở một số nước trên thế giới
tổng hợp năm 2003 17
1.7. Một số tính trạng được quan tâm ở các loài cà chua hoang dại được
nghiên cứu và tổng kết 19
2.1. Cấp bệnh, mức độ bệnh mốc sương Phytophthora infestans trên cây
cà chua 45
2.2. Cấp bệnh, mức độ bệnh héo xanh Ralstonia solanacearum Smith
trên cây cà chua 46
2.3. Thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá ở cà chua 47
2.4. Các mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền
26 dòng cà chua 50
3.1. Phân nhóm các mẫu giống cà chua trong tập đoàn theo thời gian
sinh trưởng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 57
3.2. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo một số đặc điểm hình thái
thân, lá, hoa ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 59
3.3. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái và chất
lượng quả ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 61
viii
3.4. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất và yếu
tố cấu thành năng suất ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 62
3.5. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm bệnh hại trên
đồng ruộng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương 64
3.6. Nguồn gốc 26 dòng cà chua được chọn lọc năm 2009 tại Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm, huyện Gia Lộc, Hải Dương 65
3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chiều cao cây của 26 dòng
cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 66
3.8. Một số đặc điểm hình thái quả của 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ
Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 68
3.9. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 26 dòng cà chua
nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 70
3.10. Diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans gây hại trên
26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc,
Hải Dương 71
3.11. Diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây hại
trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc,
Hải Dương 72
3.12. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 26 dòng cà chua
nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương 73
3.13. Diễn biến mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên 26 dòng
cà chua bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân năm 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội 75
3.14. Kết quả PCR phát hiện sự có mặt của 3 gen kháng Ty1, Ty2 và Ty3
ở 26 dòng cà chua năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội 79
3.15. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua ở vụ
Xuân Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 80
ix
3.16. Số allen thu được bằng chỉ thị phân tử khi sử dụng 10 chỉ thị SSR
trong nghiên cứu đa dạng di truyền 26 giống cà chua ở vụ Xuân năm
2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 83
3.17. Giá trị trung bình về số quả trung bình/cây của các tổ hợp lai và khả
năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 86
3.18. Giá trị trung bình về năng suất cá thể của các tổ hợp lai và khả năng
kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Thu Đông năm
2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 87
3.19. Giá trị trung bình về năng suất thực thu của các tổ hợp lai và khả
năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 88
3.20. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai cà
chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 90
3.21. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng số quả trung bình/cây ở vụ Thu Đông năm 2012 tại
Gia Lộc, Hải Dương 92
3.22. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng khối lượng trung bình quả trong vụ Thu Đông năm
2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 93
3.23. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng năng suất cá thể trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia
Lộc, Hải Dương 94
3.24. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng năng suất thực thu trong vụ Thu Đông năm 2012 tại
Gia Lộc, Hải Dương 95
3.25. Biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu của 36 tổ hợp lai
trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 96
x
3.26. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp lai
cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc,
Hải Dương 97
3.27. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc thân, lá của 15 tổ hợp lai
cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc,
Hải Dương 99
3.28. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của 15 tổ hợp lai cà chua có
ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 100
3.29. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng ở 15 tổ hợp
lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 102
3.30. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển chính của 8 tổ hợp lai cà
chua ưu tú năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 103
3.31. Một số đặc điểm về hình thái thân, lá của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú
khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 104
3.32. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả 8 tổ hợp lai ưu tú khảo
nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 105
3.33. Hàm lượng một số thành phần hóa sinh trong quả của 8 tổ hợp lai cà
chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 106
3.34. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 8 tổ hợp lai
cà chua ưu tú ở các mùa vụ năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 108
3.35. Diễn biến mức độ biểu hiện bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 tổ hợp lai cà
chua ưu tú ở vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương 109
3.36. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai ưu tú trong
vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc Hải Dương 111
3.37. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh
hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Nam
Định năm 2013-2014 113
3.38. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai cà chua triển
vọng khảo nghiệm tại Nam Định năm 2013-2014 114
xi
3.39. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh
hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Hải
Dương năm 2013-2014 115
3.40. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua
triển vọng khảo nghiệm tại Hải Dương năm 2013-2014 116
3.41. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh
hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Lạng
117 Giang, Bắc Giang năm 2013-2014
3.42. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua
triển vọng khảo nghiệm tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014 118
3.43. Chiều cao cây trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo nghiệm
năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang 119
3.44. Năng suất thực thu trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo
nghiệm năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang 120
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1. Sơ đồ thời gian, quá trình nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu phục
vụ chọn giống cà chua lai chịu nóng, kháng bệnh virus xoăn vàng lá
của luận án 43
2.2. Hình ảnh mô tả phương pháp pháp ghép cà chua: ghép chữ T, ghép
ngọn và ghép lá 46
2.3. Mô tả thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá cà chua (từ cấp 1 đến
cấp 4) 47
3.1. Biểu đồ năng suất thực thu 26 dòng cà chua trong vụ Đông năm
2010 tại Gia Lộc Hải Dương 69
3.2. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty1/Ty1 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 77
3.3. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty2 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 78
3.4. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty3 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 79
3.5. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả ở 26 dòng cà
chua nghiên cứu trong vụ Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương 81
3.6. Sản phẩm PCR của các chỉ thị trong nghiên cứu đa dạng di truyền
cho 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011, tại Gia Lâm, Hà Nội 83
3.7. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền của 26 dòng cà chua 84
3.8. Biểu đồ năng suất thực thu (tấn/ha) của 36 tổ hợp lai cà chua ở vụ
Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương 91
3.9. Biểu đồ năng suất thực thu của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo
nghiệm năm 2013 107
3.10. Biểu đồ biểu thị độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp
lai cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương 110
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua là cây rau ăn quả có tên khoa học Lycopercicum esculentum Mill, thuộc
họ cà Solanaceae cùng với cây ớt, cà tím, khoai tây... được Miller phân loại năm
1754, sau đó Peralta and Spooner (2006) đã đổi tên cà chua thành Solanum
lycopersicum. Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng khá, phân tích trong 100gam cà chua
có 2,2mg đường, 8mg canxi, 3,7mg kali, 0,4mg sắt, 0,3mg carotene, 0,6mg nitơ,
vitamin A, B1, B2, C, P và các axit hữu cơ... (Barbara et al., 2013). Quả cà chua có
thể sử dụng cho ăn tươi, nấu chín cho bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình và là
nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Từ quả cà chua có thể chế biến ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau như: cà chua đóng hộp nguyên quả, cà chua cô đặc,
tương cà chua, mứt cà chua... là những mặt hàng xuất khẩu rất giá trị và có nhu cầu
cao trên thế giới, giá trị mặt hàng này hàng năm đạt 5 tỷ USD (Hanson, 2010).
Với vai trò trên, cà chua là cây rau ăn quả quan trọng, được hầu hết các nước
trên thế giới quan tâm và phát triển. Theo số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hiệp
quốc (FAO, 2013), diện tích cà chua sản xuất trên thế giới năm 2011 đạt 4,734 triệu
ha, năng suất 33,59 tấn/ha, sản lượng 159,02 triệu tấn. Với lượng cà chua sản xuất
như trên, bình quân tiêu thụ đầu người khoảng gần 24 kg quả/người/năm.
Trong những năm qua, ngành sản xuất cà chua thế giới đã có bước tiến vượt
bậc về sử dụng giống ưu thế lai và công nghệ canh tác mới góp phần thúc đẩy, gia
tăng năng suất và sản lượng cà chua: từ 27,61 tấn/ha (năm 2005) lên 33,59 tấn/ha
(năm 2011). Mặc dù vậy, việc phòng trừ bệnh virus xoăn vàng lá cà chua (XVL)
còn gặp nhiều khó khăn, bệnh hại đã ảnh hưởng lớn đến nhiều vùng trồng cà chua ở
khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới. Lần đầu tiên bệnh được phát hiện tại Ấn Độ, sau
đó bệnh lan tràn ở phía đông Địa Trung Hải (Friedmann et al., 1998). Trung Phi và
khu vực Đông Nam Á (Lapidot et al., 2007). Hiện nay, bệnh virus xoăn vàng lá đã
phổ biến rộng ở Nam châu Âu và Trung Mỹ (Moriones et al., 1993). Tại Ấn Độ, sản
1
xuất cà chua vào giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 5 hàng năm, dịch bệnh lên đến đỉnh
điểm, gây hại 100% (Pilowsky and Cohen, 2000). Ở Đài Loan, bệnh xoăn vàng lá
phân bố và gây hại khắp cả nước, đặc biệt ở miền Trung và miền Nam, nơi có cây
cà chua trồng quanh năm (AVRDC, 2005).
Việt Nam, cà chua là cây rau ăn quả được trồng và tiêu thụ phổ biến trong cả
nước. Trong đó, các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và khu vực Lâm Đồng là
vùng có diện tích sản xuất cà chua lớn nhất cả nước. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê (2013), năm 2013 diện tích trồng cà chua cả nước đạt 25,483 nghìn ha,
năng suất bình quân khoảng 28,7 tấn/ha, chiếm 3,0% tổng diện tích rau và chiếm
gần 5,0% sản lượng rau cả nước.
Sản xuất cà chua đem lại hiệu quả kinh tế: 01 ha cà chua trồng cho thu nhập từ
120-200 triệu đồng/ha/vụ. Cây cà chua trồng trái vụ (Xuân Hè và Thu Đông) cho
hiệu quả cao gấp 2-3 lần so với chính vụ (Đặng Văn Niên và cs., 2013).
Cây cà chua trồng ở vụ Xuân Hè gieo hạt từ tháng 1, thu hoạch tháng 6 và vụ
Thu Đông gieo hạt từ tháng 8-9. Trong các thời vụ này, sản xuất cà chua ở các tỉnh
phía Bắc gặp nhiều khó khăn. Nhiệt độ, độ ẩm cao, dịch bọ phấn phát sinh, truyền
bệnh virus xoăn vàng lá, gây hại làm giảm năng suất, chất lượng. Theo kết quả điều
tra tình hình bệnh hại cà chua trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng tại Hà Nội cho
thấy: bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở nước ta gây thiệt hại từ 80-90% năng suất
cà chua, bệnh chỉ lan truyền qua bọ phấn Bemisia spp với tỷ lệ bệnh rất cao
(Nguyễn Thị Thơ, 1984).
Để mở rộng diện tích và nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua trong vụ Xuân
Hè, vụ Thu Đông tại các tỉnh phía Bắc thì việc nghiên cứu chọn tạo giống cà chua
mới có năng suất cao, khả năng chống bệnh virus xoăn vàng lá, chuyển giao cho sản
xuất là yếu tố quyết định.
2. Mục tiêu đề tài
- Bổ sung nguồn vật liệu có những ưu điểm nổi bật về một số tính trạng: năng
suất, chất lượng quả, kháng bệnh virus xoăn vàng lá phục vụ nghiên cứu chọn tạo
giống cà chua ưu thế lai năng suất cao, chịu nóng và khả năng chống chịu bệnh
2
virus xoăn vàng lá ở Việt Nam.
- Chọn tạo được một số tổ hợp lai cà chua ưu tú, thích hợp trồng trong vụ Xuân
Hè và vụ Thu Đông, khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá khá, năng suất đạt
trên 45 tấn/ha, chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu nội tiêu và chế biến xuất khẩu.
3. Những đóng góp mới của đề tài
Bằng hệ thống tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm: đánh giá diễn
biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng, lây nhiễm nhân tạo, sử dụng
phân tích chỉ thị phân tử, đã xác định được 4 dòng cà chua thuần mang gen kháng
bệnh virus xoăn vàng lá Ty1 là dòng D10, D12, D13 và D15, các dòng này có ý
nghĩa ứng dụng trong nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai kháng bệnh
virus xoăn vàng lá ở nước ta.
Đã khẳng định tính hiệu quả cao của phương pháp ghép ngọn trong lây nhiễm
nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cà chua.
Đã chọn tạo thành công một số tổ hợp lai cà chua triển vọng: VT5, VT10 cho
năng suất đạt 46,2-49,1 tấn/ha (vụ Xuân Hè), 62,3-65,2 tấn/ha (Thu Đông) và 70,0-
78,7 tấn/ha (Đông chính vụ), có chất lượng quả tốt, khả năng kháng bệnh virus xoăn
vàng lá khá. Giống cà chua VT5, VT10 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận là giống sản xuất thử cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung
du miền núi phía Bắc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung các dữ liệu khoa học trong nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu
thế lai (F1) năng suất cao, có khả năng chịu nóng, tăng kháng bệnh virus xoăn
vàng lá đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Phân lập ra các nhóm vật liệu theo các tính trạng mục tiêu cho công tác chọn
tạo giống cà chua ưu thế lai.
Đã khẳng định tính hiệu quả cao của việc sử dụng các phương pháp lây nhiễm
nhân tạo (phương pháp ghép) và chỉ thị phân tử trong phát hiện mẫu giống kháng
bệnh virus xoăn vàng lá ở cà chua.
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học khép kín: từ nghiên cứu, đánh
giá nguồn vật liệu khởi đầu, chọn tạo dòng thuần, đánh giá khả năng kết hợp chung,
3
khả năng kết hợp riêng, đánh giá và chọn ra các tổ hợp lai ưu tú, khảo nghiệm cơ
bản, khảo nghiệm sinh thái để tuyển chọn giống ưu tú và chuyển giao cho sản xuất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn tạo được một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng, trồng trái vụ, có khả
năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá. Các tổ hợp lai tạo ra sẽ bổ sung vào bộ
giống cà chua trồng trong vụ Xuân Hè, Thu Đông tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, góp phần đa dạng bộ giống và mở rộng diện tích, tăng năng suất, chất lượng
và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng cà chua trong vụ Xuân Hè, vụ Thu
4
Đông tại các vùng trồng cà chua.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật học cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua
Cây cà chua, có tên khoa học (Lycopercicum esculentum Mill) thuộc họ cà
Solanaceae. Cây cà chua có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, được Miller phân loại năm 1754.
Theo tài liệu của các tác giả Choudhury (1970), Luckwill (1943), Rick
(1973). Cây cà chua có nguồn gốc ở vùng Andean, bao gồm Colombia, Ecuador,
Peru, Bolivia và Chile dọc bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới
Chi Lê, đây là các khu vực có khí hậu nhiệt đới khô. Nguồn gốc và quá trình
thuần hóa của cà chua trồng hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng (Rick, 1976).
Một số tác giả cho rằng, cây cà chua trồng có nguồn gốc từ cà chua bán hoang
dại L.esculentum var pimpinellifolum, tuy nhiên, nhiều tác giả khác nhận định
L.esculetum var cerasiforme (cà chua anh đào) mới là tổ tiên của cà chua trồng.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này được chuyển từ Peru và
Ecuador tới nam Mexico, ở đó nó được dân bản xứ thuần hóa và cải tiến.
Một số tác giả khác cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ tiên thứ hai của
loài cà chua trồng "Lycopercicum esculentum Mill" được Miller đặt tên. Nhiều
bằng chứng khảo cổ học, thực vật học đã thừa nhận Mexico là trung tâm thuần hoá
cây cà chua...
Mặc dù được thuần hóa tại Mexico, cà chua được biết và công nhận ở một số
vùng của thế giới cũ trước khi chúng được biết đến ở châu Mỹ. Sự giao lưu thương
mại và mở rộng thuộc địa góp phần truyền bá cà chua đi khắp nơi (Esquinas and
Nuez, 1995).
Ở châu Âu, cây cà chua bắt đầu xuất hiện trong sách nghiên cứu cây cỏ vào
giữa thế kỷ XVI và trồng đầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý do những nhà
buôn của nước này chuyển từ Nam Mỹ tới, từ đó được lan truyền đi các nơi khác.
Trong thời kỳ này, cà chua chỉ được xem như cây cảnh và cây thuốc, đến thế kỷ
XVIII, cây cà chua mới được chấp nhận là cây thực phẩm có giá trị và từ đó được
5
phát triển mạnh (Luckwill, 1943; Kuo et al.,1988).
Tại châu Phi, cây cà chua được biết đến vào cuối thế kỷ XVI, những thương
gia Thổ Nhĩ Kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán cà chua đến vùng Địa
Trung Hải và Cận Đông vì họ đưa cà chua đến Mozambique và Angola
(Esquinas and Nuez, 1995).
Còn ở châu Á, cây cà chua du nhập đầu tiên vào Philippin, thông qua những
chuyến tàu buôn với người Tây Ban Nha vào thế kỷ XVI, việc buôn bán đường biển
của quốc đảo này với các nước láng giềng như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... đã
góp phần phổ biến cây cà tại các nước châu Á: ở Hàn Quốc vào thế kỷ XVII, Nhật
Bản và Ấn Độ bắt đầu trồng cây cà chua ở thế kỷ XVIII, Trung Quốc ở thế kỷ XIX,
XX (Esquinas and Nuez, 1995).
Cây cà chua được du nhập vào châu Mỹ nhờ thực dân Tây Ban Nha và Thổ
Nhĩ Kỳ ở thế kỷ XVII, XVIII. Tại khu vực Bắc Mỹ, cây cà chua được đưa vào đầu
tiên ở California và San Diego vào năm 1850.
Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng cây cà chua được nhập vào Việt
Nam từ thời gian thực dân Pháp chiếm đóng (Trần Khắc Thi và cs., 2005). Hiện nay,
diện tích sản xuất duy trì trong khoảng 23-25 nghìn ha/năm và được trồng chủ yếu ở
các tỉnh thành thuộc đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc và Đức
Trọng, Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng...
1.1.2. Phân loại cây cà chua
Từ lâu, nhiều tác giả nghiên cứu, phân lập, xây dựng hệ thống phân loại cây cà
chua theo quan điểm của riêng mình như: Muller (1940); Daskalov and Popov
(1941); Luckwill (1943); Lehman (1953); Breznhev (1955, 1964); Zuhucospki
(1964). Ở Mỹ dùng phân loại của Muller, ở châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng
phân loại của Brezhnev và hệ thống phân loại này được sử dụng rộng rãi ở rất nhiều
nước khác (dẫn theo Nguyễn Hồng Minh, 2000).
Với phân loại của Breznhev (1955, 1964) cho rằng L.esculentum Tourn được
chia 3 loài thuộc 2 chi phụ (dẫn theo Nguyễn Hồng Minh, 2000).
- Subgenus 1- Eriopersicon. Chi phụ này gồm các loài dại, cây dại một năm
hoặc nhiều năm, quả có lông, màu trắng, lá xanh vàng nhạt... chi này gồm 2 loài và
6
các loài phụ.
+ Lycopersicon peruvianun Mill.
Loài này phát sinh từ Chi Lê, Peru là cây lâu năm, dạng thân leo, quả nhỏ 1-3
gam không ăn được, khi xanh có lông, dạng tròn.
L. peruvianun var, Cheesmanii Piloey, Cheesmanii F.minor CH. Mull
L. peruvianun var Dentatum Dun.
+ Lycopersicon hirsutum Humb.et.Bonpl.
Loài này xuất hiện trên vùng núi Andes ở độ cao 2200-2500m so với mực
nước biển. Là cây một năm hoặc nhiều năm, thân bụi có lông, lá xẻ thùy sâu, quả
nhỏ 2-5 gam, không ăn được khi chín màu đỏ.
Lycopersicon hirsutum var. Glabratum CH.Mull.
Lycopersicon hirsutum var. Glandulosum CH.Mull
- Lycopersicon esculentum Mill.
Thuộc dạng cây 1 năm, thân đứng, cao 30-300cm, lá phân thùy, hoa chùm,
dạng quả tròn hoặc ô van, dài. Loài này gồm 3 loài phụ:
a/ L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh - cà chua dại bao gồm 2 dạng sau:
- L.esculentum var. pimpinellifolium Mill. (Brezh): Chi quả anh đào.
- L.esculentum var. racemigenum (Lange) Brezh: Chi nhiều thân.
b/ L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum-cà chua bán hoang dại gồm 5 dạng sau:
- L. esculentum var.cersiforme (Agray) Brezh - cà chua anh đào.
- L. esculentum var. pyriforme (C. H.Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
- L. esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L. esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L. esculentum var.succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c/ L. esculentum Mill.ssp.cultum-cà chua trồng, có 4 dạng sau:
- L. esculentum var.vulgare Brezh: Dạng thông thường.
- L. esculentum var. validum (Bailey) Brezh: Dạng lùn thân cứng.
- L. esculentum var.gradifolium (Bailey) Brezh: Dạng lá to.
- L. esculentum var. Congregatum: Dạng hỗn hợp.
7
* Theo cách phân loại của Muller (1940) cà chua có 2 loài phụ.
Subgenus I: Eulycopersicon C. H.Mull
Quả thường không có lông, màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa
không có lá bao, là loài ăn được với sắc tố caroten và là cây hàng năm, loài
này lại được phân thành nhiều chi khác nhau trong đó Lycopersicon
esculentum Mill nằm trong loài phụ này.
Subgenus II: Eriopersicon C.H.Mull
Quả thường loang lổ, trắng, xanh hoặc vàng nhạt, có sắc tố antoxian, hạt mỏng,
chùm hoa có lá bao. Loài phụ này lại được chia thành 4 chi nhỏ khác.
Ngoài 2 cách phân loại như đã nói ở trên, cà chua được phân loại theo nhiều
tác giả khác nhau. Gần đây nhất là hệ thống phân loại của Peralta và cộng sự năm
2006. Cà chua thuộc loài Solanum chi Lycopersicon này phân thành 4 nhóm khác
nhau trong đó:
+ Nhóm thứ nhất - Lycopersicon bao gồm các loài phụ như:
S.lycopersicum; S. pimpinellifolium; S. cheemaniae; S. galapagene.
+ Nhóm thứ hai - Neolycopersicon có loài phụ là S.pennellii.
+ Nhóm thứ ba - Eriopersicon gồm các loài phụ: S. habrochaites;
S. huaylasense; S. cornrlliomulleri; S. peruvianum và S. chilense.
+ Nhóm thứ tư - Acanum gồm các loài phụ: S. acanum; S. chmielewskii
và S. neorickii.
Như vậy, có thể nói rất nhiều cách phân loại cà chua đang được áp dụng
trên thế giới, nhưng áp dụng nhiều nhất là cách phân loại của Brezhev (1964)
và Muller (1940).
1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới
* Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cây là chua là cây rau ăn quả được trồng, tiêu thụ hầu hết các nước trên thế
giới. Sản lượng cà chua sản xuất liên tục tăng trong những năm gần đây. Theo số
liệu của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO) năm 2013 (bảng 1.1), diện tích
cà chua sản xuất năm 2011 đạt 4,734 triệu ha. Tốc độ gia tăng về diện tích sản xuất
8
chậm, trong 7 năm luôn duy trì trong khoảng trên 4,5 triệu ha (2005-2012). Sản
lượng cà chua tăng 22% từ 127,929 triệu tấn (2005) lên 159,02 triệu tấn (2011).
Mức gia tăng về sản lượng là do sự gia tăng mạnh về năng suất: từ 27,99 tấn/ha
(2005) lên 33,84 tấn/ha (năm 2011). Với sản lượng trên, bình quân tiêu thụ đầu
người khoảng trên 24 kg quả/người/năm. Điều đó khẳng định, cây cà chua là cây
trồng quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới (FAO, 2013).
Trong đó, châu Á có diện tích và sản lượng cà chua lớn nhất, chiếm trên 44%,
châu Âu khoảng 22%, khu vực châu Mỹ 15%, châu Phi 12%, các nơi khác là 7%
(FAO, 2013).
Bảng 1.1. Năng suất và sản lượng cà chua sản xuất của thế giới
trong 10 năm (2002 - 2011)
Năm Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Diện tích (nghìn ha)
2002 4.085,371 28,05 116,265
2003 4.201,149 28,48 119,097
2004 4.397,873 28,58 127,644
2005 4.528,519 27,99 127,929
2006 4.597,219 28,07 130,226
2007 4.626,232 32,78 137,291
2008 4.238,338 33,54 142,153
2009 4.386,467 34,87 152,956
2010 4.582,438 32.84 150,513
Nguồn: FAO (2013)
2011 4.734,365 33,59 159,02
Theo số liệu thống kê FAO (2013), 10 nước có sản lượng cà chua sản xuất lớn
nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Ai Cập, Ý, Iran, Tây Ban Nha, Brazil, Mexico...
chiếm trên 75%, tất cả các nước còn lại, sản lượng khoảng 38.026,9 nghìn tấn, đạt
9
25% tổng sản lượng cà chua thế giới.
Bảng 1.2. Năng suất và sản lượng cà chua của 10 nước
sản xuất lớn nhất thế giới năm 2010
Nước Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Tỷ lệ (%)
Trung quốc 871,23 48,1 41,879 28
Ấn Độ 865,00 19,5 16,826 11
Mỹ 159,20 81,0 12,902 9
Thổ Nhĩ Kỳ 304,00 33,1 10,052 7
Ai Cập 216,38 39,5 8,544 6
Ý 118,82 50,7 6,024 4
Iran 146,98 35,8 5,256 3
Tây Ban Nha 58,30 74,0 4,312 3
Brazil 60,77 60,7 3,691 2
Mexico 98,18 30,5 2,997 2
Các nước khác 1.683,55 22,6 38,026 25
Nguồn: FAO (2013)
Tổng cộng 4.582.43 32,8 150,513 100
Trung Quốc là nước đứng đầu về diện tích sản xuất cũng như sản lượng cà
chua tạo ra trong năm. Mức độ tăng sản lượng cà chua đạt 86,3% trong vòng 10
năm từ 22 triệu tấn (năm 2000) lên tới trên 41 triệu tấn (năm 2010). Tiếp đó là Mỹ,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Ai Cập và Ý là những nước có sản lượng gần nhau, ổn định
với mức tăng trưởng khá (FAO, 2013).
Năm 2010, Trung Quốc đạt 41,879 triệu tấn chiếm 28% tổng sản lượng cà
chua thế giới, Ấn Độ đạt 16,826 triệu tấn (11%), Mỹ: 12,902 triệu tấn (9%), Thổ
Nhĩ Kỳ đạt 10,052 triệu tấn (7%)... Về năng suất, Mỹ là nước có năng suất cà chua
cao nhất, đạt 81,0 tấn/ha, gấp 4,15 lần năng suất cà chua của Ấn Độ và gấp 1,68 lần
so với Trung Quốc (FAO, 2013).
* Tình hình tiêu thụ cà chua trên thế giới
Tình hình tiêu thụ cà chua ở các nước rất khác nhau. Tùy thuộc vào nhu cầu
10
tiêu dùng, tập quán, văn hóa ẩm thực mà sản lượng cà chua tiêu thụ hàng năm của
các nước là khác nhau. Tài liệu tổng kết của Viện Nghiên cứu Rau quả cho biết:
người Hy Lạp tiêu thụ 187,1 kg/người/năm, Thổ Nhĩ Kỳ 107 kg/người/năm, Italia
khoảng 95 kg/người/năm.
Hiện nay, có các khu vực sản xuất cà chua lớn nhất là: Mỹ (Valley,
California), bờ biển Địa Trung Hải và Tân Cương của Trung Quốc, nội Mông Cổ...
chiếm khoảng 85% tổng sản lượng của thế giới. Trung Quốc sản xuất cà chua chủ
yếu là xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu phụ thuộc vào thị trường toàn cầu (Chai, 2001).
Bảng 1.3. Tình hình xuất, nhập khẩu cà chua 10 nước lớn nhất
thế giới trong năm 2010
Xuất khẩu Nhập khẩu
Sản lượng T.Giá trị Sản lượng T.Giá trị Nước Nước (1000tấn) (triệu USD) (1000 tấn) (triệu USD)
Mexico 1.509,61 1.595,31 Mỹ 153,24 1.879,53
Ma-rốc 784,96 571,28 Đức 681,21 1.334,18
T.Nhĩ Kỳ 574,27 476,87 Nga 699,28 773,58
Mỹ 224,27 373,62 Anh 384,60 670,07
Canada 166,86 356,41 Pháp 497,38 608,67
Pháp 189,46 355,11 Canada 193,58 302,01
Ý 128,79 287,18 Thụy Điển 85,60 173,12
Bỉ 191,10 281,62 Bỉ 77,33 145,69
Jordan 371,25 232,37 Ý 97,27 132,43
Nguồn: FAO (2013)
Israel 66,56 73,63 CH Séc 91,41 132,22
Cùng với Trung Quốc, các nước: Tây Ban Nha, Hà Lan, Ma Rốc, Bỉ, Pháp,
Ý... xuất khẩu cà chua với sản lượng lớn, gia tăng hàng năm. Năm 2011, Hà Lan
xuất khẩu đạt 965 nghìn tấn cà chua tươi, tăng hơn 4% so với năm 2009, với giá trị
1,1 tỷ Euro. Tây Ban Nha xuất khẩu đạt 0,830 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu đạt
11
0,57 triệu tấn (FAO, 2013).
Tổng giá trị xuất khẩu cà chua của Mexico đạt tới 1,14 tỷ USD, cao hơn Hà Lan,
vì hầu hết sản lượng cà chua của Mexico xuất khẩu sang thị trường Mỹ với giá cao.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2013), diện tích sản xuất rau cả nước
năm 2013 đạt 847,47 nghìn ha, tăng 15,5% so với năm 2009 (735,3 nghìn ha), năng
suất đạt 172,6 tạ/ha, sản lượng 14,826 triệu tấn. Sản lượng rau bình quân đầu người
hiện nay khoảng 110kg/người/năm, tương đương mức trung bình thế giới.
Cây cà chua là cây rau ăn quả được trồng với diện tích lớn. Theo số liệu thống
kê năm 2014, diện tích sản xuất cà chua cả nước năm 2013 đạt 25,48 nghìn ha, tăng
20,3% so với năm 2010 (21,17 nghìn ha), năng suất đạt 287,0 tạ/ha, sản lượng đạt
731,48 nghìn tấn. Với sản lượng trên, tương đương bình quân đầu người khoảng
8,1kg quả/năm. Trong thời gian qua, nhờ việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật:
giống mới và công nghệ canh tác tiên tiến góp phần gia tăng về năng suất, sản
lượng và chất lượng cà chua của Việt Nam.
Do tính chất đặc trưng, như: cơ cấu mùa vụ và điều kiện sinh thái mà cây cà
chua phần lớn được sản xuất tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và khu vực
Lâm Đồng. Diện tích và sản lượng cà chua sản xuất ở hai khu vực này chiếm trên
62% sản lượng cà chua cả nước.
Thời vụ gieo trồng cà chua ở đồng bằng sông Hồng: vụ Hè Thu gieo hạt trong
khoảng 15/7- 20/8, vụ Đông Xuân 30/8-30/10 và vụ Xuân Hè 20/1-20/2. Các giống
cà chua trồng với diện tích chủ đạo là: Mongan T11, Savior, HT160, HT42,
BM199, VL2000, Gandeva, VL3000. Các tỉnh có diện tích sản xuất lớn là: Hải
Dương, Hải Phòng, Nam Định, Bắc Giang (Đặng Văn Niên và cs., 2013).
Kết quả điều tra (2009-2011), các giống cà chua thuộc có dạng hình sinh
trưởng hữu hạn với 13 giống chiếm 46,9%, có các đặc điểm chính như: chín sớm,
chín tập trung và thích hợp trong vụ Thu Đông. Nhóm giống thuộc dạng hình sinh
trưởng bán hữu hạn với 15 giống chiếm 55,5% và nhóm giống thuộc dạng hình sinh
trưởng vô hạn, điển hình là các giống cà chua quả nhỏ (cà chua bi) chỉ chiếm
12
(18,5%) tổng số giống có trong sản xuất (Đặng Văn Niên và cs., 2013).
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam
trong 4 năm (2010 - 2013)
Diện tích Năng suất Sản lượng Năm Khu vực chính (ha) (tạ/ha) (1000tấn)
Cả nước 252,6 550,188 21.784,2
Đồng bằng sông Hồng 243,5 168,82 6.934,3
Bắc Trung Bộ 295,1 9,43 932,6 2010 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.952,0 100,1 19,54
392,2 263,70 Tây Nguyên 6.724,6
176,8 52,75 ĐB sông Cửu Long 2.984,7
255,5 589,83 Cả nước 23.083,6
251,4 177,13 Đồng bằng sông Hồng 7.047,4
289,7 9,96 Bắc Trung Bộ 1.010,6 2011 109,2 17,98 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.647,0
369,8 288,45 Tây Nguyên 7.799,8
180,1 60,61 ĐB sông Cửu Long 3.366,3
257,9 616,89 Cả nước 23.917,8
254,4 184,05 Đồng bằng sông Hồng 7.235,9
514,1 18,56 Bắc Trung Bộ 1.693,2 2012 105,9 15,49 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.462,9
381,3 297,03 Tây Nguyên 7.789,4
189,4 65,54 ĐB sông Cửu Long 3.461,4
287,0 731,48 Cả nước 25.483,4
250,9 173,25 Đồng bằng sông Hồng 6.906,4
103.6 18,45 Bắc Trung Bộ 1.781,0 2013 109.6 12,98 Duyên Hải Nam T. Bộ 1.184,6
418.5 435,08 Tây Nguyên 10.396,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013)
13
188.4 52,41 ĐB sông Cửu Long 2.782,7
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, bộ giống cà chua trồng đã có sự chọn
lọc đáng kể, các giống cao sản có dạng bán hữu hạn, năng suất cao, phẩm chất
quả tốt, như quả cứng, chín đỏ đẹp, đặc biệt là các giống có khả năng chịu nhiệt,
kháng bệnh virus xoăn vàng lá, bệnh sương mai chiếm ưu thế (70,3%). Trong
sản xuất, chỉ còn một số giống loại hình sinh trưởng hữu hạn ở một số vùng
trồng quảng canh, ít chăm sóc như BM199, DV178… Một số giống dạng vô hạn
đã được đưa vào sản xuất ở một số vùng chuyên canh, có trình độ thâm canh cao
(Đặng Văn Niên và cs., 2013).
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh thành
đứng đầu cả nước trong 2 năm (2012-2013)
Năm 2012 Năm 2013
Tỉnh thành
Sản lượng (1000 tấn) Sản lượng (1000 tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
Hà Nội 1.168,8 252,8 29,54 1.226,0 260,8 31,96
Hải Dương 1.000,0 260,9 26,09 1.008,0 253,4 25,54
Hải Phòng 1.259,4 325,7 41,02 971,2 310,7 30,17
Nam Định 1.444,0 202,9 29,29 1.164,0 198,1 23,06
Thái Bình 565,0 244,5 570,0 237,9 13,56 13,81
Bắc Giang 781,0 202,3 906,0 207,1 18,76 15,79
Quảng Nam 420,0 142,9 204,0 143,5 2,92 6,00
Lâm Đồng 6.798,6 419,0 284,87 9.304,4 451,9 420,43
Trà Vinh 733,8 226,4 16,61 611,5 204,6 12,51
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013)
Gia Lai 832,8 118,6 9,87 826,0 124,8 10,30
Đến nay, ở vùng cao nguyên Lâm Đồng, diện tích sản xuất cà chua của tỉnh
lên đến 5000ha. Cà chua là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là tại các
vùng chuyên canh như: huyện Đơn Dương, Đức Trọng. Tuy nhiên, khoảng 10 năm
trở lại đây vùng chuyên canh này chỉ dùng 1-2 giống cà chua chủ đạo trong suốt một
14
thời gian dài dẫn đến tình trạng thoái hóa giống, nhiễm nặng nhiều bệnh, đặc biệt là
sương mai. Giống cà chua lai F1 Kim Cương đỏ do công ty Syngenta nghiên cứu, lai
tạo với đặc điểm là giống sinh trưởng vô hạn, chống chịu tốt với bệnh sương mai,
trái cứng, thời gian bảo quản lâu, thuận tiện cho việc vận chuyển, giống có năng suất
cao 4-6 kg/cây. Từ năm 2006-2008 giống đã được trồng trên 800 ha ở 2 huyện Đơn
Dương và Đức Trọng (Đặng Văn Niên, 2014).
Mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên cây cà chua tại các địa phương
thuộc ĐBSH có sự chuyển biến rất nhanh, người dân rất tích cực tìm hiểu và áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ mới trong canh tác như kỹ thuật
trồng cà chua trái vụ, mạnh dạn áp dụng giống mới, giải pháp bảo vệ thực vật mới,
ứng dụng gốc ghép kháng bệnh… có nhiều vùng trồng cà chua chuyên nghiệp, có
thị trường tiêu thụ tốt. Các vùng chuyên canh, nông dân có kinh nghiệm trồng cà
chua trái vụ thường là những người có trình độ thâm canh cao. Tuy nhiên, mức độ
áp dụng kỹ thuật tiên tiến và giống mới phù hợp chưa đồng đều ở các địa phương
(Đặng Văn Niên và cs., 2013).
Sản xuất cà chua tại ĐBSH cho lợi nhuận từ 71,6 triệu đồng đến 151,6 triệu
đồng trên 1ha. Trong đó, trồng cà chua vụ Hè Thu mang lại hiệu quả cao nhất vì
thời điểm này cà chua thường có giá cao hơn (Đặng Văn Niên và cs., 2013).
1.3. Nguồn gen cà chua và ứng dụng trong chọn giống
1.3.1. Nghiên cứu, thu thập và lưu giữ nguồn gen cà chua
Nguồn gen là vật liệu di truyền có giá trị nhất cho bất cứ chương trình tạo
giống nào. Nguồn gen cây cà chua bao gồm các giống dạng hoang dại, giống bản
địa, giống cũ, giống mới hoặc các giống cà chua được truyền lại, cần được bảo tồn,
đánh giá, nhân và sử dụng trong chọn tạo giống (Fernandez et al., 1995). Các giống
cà chua trồng có mức độ biến dị di truyền thấp, do vậy khai thác nguồn gen ngoại
lai, nguồn gen hoang dại quan trọng để chuyển gen vào cà chua trồng (Rick, 1973).
Thu thập, lưu giữ và khai thác nguồn gen cà chua tốt có tính quyết định trong
nghiên cứu chọn tạo giống mới nên được rất nhiều nước quan tâm.
Chương trình bảo tồn nguồn gen cà chua của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ hiện
đang bảo tồn hơn 5.000 mẫu giống cà chua trồng và cà chua dại, trong đó cà chua
15
trồng và cà chua nhỏ (S. pimpinellifolium) là phổ biến nhất. Bộ môn nguồn gen thực
vật (Plant Genetic Resources Unit – PGRU) thuộc Đại học Cornell đã thu thập và
bảo tồn 5.964 mẫu giống cà chua thuộc 10 loài khác nhau, trong đó, loài cà chua
trồng S. lycopersicum chiếm đa số với 5.330 mẫu giống (PRGU, 2006).
Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế (The International Plant Genetic
Resources Institue - IPGRI) đã tham gia bảo tồn 21.332 mẫu giống cà chua trong
các bộ sưu tập của từng quốc gia (ECPGR, 2013a; 2013b; 2013c).
Tại Ấn Độ, Cục Nguồn gen thực vật Quốc gia và Viện Nghiên cứu rau quả Ấn
Độ đã thu thập được hơn 2.900 mẫu giống cà chua từ Ấn Độ và các vùng nông
nghiệp khác nhau thuộc trên 40 quốc gia trên thế giới (NBPGR, 2013).
Ngân hàng gen của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau thế giới (AVRDC)
hiện đang duy trì bộ sưu tập nguồn gen thực vật lớn nhất thế giới với hơn 59.507
mẫu rau giống từ 156 quốc gia, trong đó có khoảng 12.000 mẫu giống rau bản địa.
Số lượng các mẫu giống cà chua đang được lưu giữ tại Trung tâm là 6.601 mẫu
giống, trong đó có 654 mẫu giống thuộc các loài dại, còn lại là các mẫu giống cà
chua trồng (AVRDC, 2013).
Ở Việt Nam, nghiên cứu đánh giá nguồn gen cây cà chua cũng thường xuyên
được tiến hành tại các đơn vị nghiên cứu chọn tạo giống. Các tác giả Vũ Tuyên
Hoàng, Mai Phương Anh, Trần Khắc Thi từ những năm 1975 đã tiến hành
nghiên cứu đánh giá phân loại nguồn gen của 289 mẫu giống cà chua, trong đó
có 269 giống nhập nội gồm 263 giống trồng, 6 giống hoang dại và bán hoang dại,
17 giống địa phương và 3 dạng hoang dại thu thập trong nước. Kết quả đã đánh
giá, phân lập được các giống có tính chín sớm, khả năng chống chịu sâu bệnh,
tiềm năng năng suất cao. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các giống nhập nội
thường có phẩm chất tốt hơn giống địa phương (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1982).
Theo tác giả Trường Giang (2009), hiện nay nước ta có 52 đơn vị tham gia
bảo tồn nguồn gen nông nghiệp. Từ năm 1992 đến nay, ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia đã thu thập, nhập nội và đang lưu giữ 13.500 giống của hơn 100 loài
cây trồng trong đó có cây cà chua. Về thu thập nguồn gen cà chua có khả năng
chống chịu, ngân hàng gen đã thu thập và đánh giá được các giống cà chua chống
16
chịu bệnh virus, héo xanh vi khuẩn và chịu nhiệt.
Bảng 1.6. Tình hình lưu giữ nguồn gen cà chua ở một số nước
trên thế giới tổng hợp năm 2003
Địa điểm lưu giữ
TT
Tên nước
Số loài (Species) 8
Số mẫu giống 1.116
1 Australia
2 Azerbaijan 3 Brazil
1 1
2.800 2.070
Trung tâm lưu giữ quỹ gen cây rừng và cây nhiệt đới, Queensland Viện nguồn gen, Baku Trung tâm lưu giữ quỹ gen cây làm vườn quốc gia (CNPH), Embrapa Viện nguồn gen thực vật, Sadovo Trại thực nghiệm cây làm vườn, Ontario
4 Bungari 5 Canada 6 Trung Quốc Viện khoa học cây trồng (CAAS), Băc Kinh 7 Colombia
8 4 1 1
1.134 1.070 1.942 2.018
Trung tâm đầu tư phát triển nông nghiệp Colombia (CORPOICA), Palmira Khoa nông học, trường đại học Palacky, Olomouc
5
1.613
Trại thực nghiệm Angers, GEVES
8 Cộng hoà Czech 9 Pháp 10 Pháp 11 Đức
1 13 3
1.254 1.360 2.965
12 Hungari 13 Israel
đại
học
5 1
2.043 3.076
14 Nhật Bản 15 Hà lan 16 Peru
7 11 7
1.217 1.700 9.36
17 Philippin
6
4.793
18 Ba lan 19 Nga 20 Secbia và
Viện Nghiên cứu nguồn gen thực vật Leibniz, Gatersleben Viện nghiên cứu thực vật, Tápiozele Trung tâm Volcani, Trường Hebrew, Jerusalem Viện sinh học Nông nghiệp quốc gia, Tsukuba Trung tâm quỹ gen, Wageningen Trường đại học Nông nghiệp quốc gia Molina, Lima Phòng thí nghiệm lưu giữ nguồn gen cây trồng quốc gia, IPB/UPLB, Laguna Viện nghiên cứu cây rau, Skierniewice Viện Cây trồng Vavilov, VIR, St.Petersburg Viện nghiên cứu rau, Novisad
1 12 1
9.17 7.250 1.030
Montenegro
21 Tây Ban Nha Trung Tâm lưu giữ nguồn gen, INIA, Madrid 22 Tây Ban Nha Valencia 23 Tây Ban Nha Zaragoza 24 Đài Loan
1 12 5 9
1.267 3.917 1.380 7.235
25 Ukraina Mỹ 26 Mỹ 27
1 10 1
2.433 3.157 4.572
28
Mỹ
3
1.482
29
Mỹ
2
4.850
30
Mỹ
10
5.804
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau thế giới (AVRDC), Tainan Viện nghiên cứu và sản xuất rau và Melon, Selektsijne Trung tâm lưu giữ nguồn gen cà chua C.M. Rick, Davis Viện nghiên cứu Nông nghiệp Campbell, Công ty Campbell, Camden Trung tâm bảo tồn quỹ gen quốc gia (NCGRP), USDA-ARS, Fort Collins, Colorado Trường đại học Cornell, Jordan Hall, NYS AES, Geneva Trạm giới thiệu cây trồng khu vực phía Bắc PGRU, USDA-ARS, đại học Cornell, Geneva
Tổng số
78.401
Nguồn: Daunay et al. (2003)
17
Tác giả Trần Văn Lài và cs. (2005) cho biết: từ năm 2000 đến nay, Viện
Nghiên cứu Rau quả đã thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các
giống rau với trên 2000 mẫu giống, trong đó cà chua là một trong 5 cây chủ lực.
Trong giai đoạn từ năm 2000-2002, đơn vị đã thu thập, bảo quản và đưa vào sử dụng
một tập đoàn gồm 180 mẫu giống cà chua thu thập trong nước và nhập từ AVRDC.
Giai đoạn 2006-2010, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống,
xây dựng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho một số loại rau chủ lực (cà chua, dưa
chuột, dưa hấu, mướp đắng, ớt) phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”, các đơn vị tham gia
thực hiện đã thu thập bổ sung, nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau nguồn
vật liệu cà chua, kể cả việc gây đột biến tạo các giống mới, đánh giá đa dạng di
truyền bằng chỉ thị phân tử, đặc tính nông sinh học của tập đoàn giống cà chua
nhằm xác định nhanh chóng và chính xác hơn nguồn vật liệu sử dụng cho chọn tạo
giống (Trần Khắc Thi, 2011).
Ở Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm năm 2012, thực hiện dự án “Phát
triển ngân hàng gen cây trồng Quốc gia”, giai đoạn 2011-2015 do Trung tâm Tài
nguyên thực vật chủ trì. Trong giai đoạn này, Viện đã tiến hành đánh giá, xây dựng
dữ liệu và nhân cho 450 nguồn gen cà chua, trong đó có trên 80% nguồn gen cà chua
có nguồn gốc địa phương, đặc biệt có 20 nguồn gen kháng bệnh virus XVL trên
đồng ruộng khá.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống cà
chua ưu thế lai phục vụ cho chế biến”, giai đoạn 2004-2010 tại Viện Nghiên cứu Rau
quả. Đề tài đã thu thập, đánh giá 129 mẫu giống cà chua, có 63 mẫu cho chế biến bóc
vỏ nguyên quả và 66 mẫu cho chế biến cô đặc, 14 mẫu giống chín sớm, 72 mẫu giống
tiềm năng năng suất cao, 20 mẫu có hàm lượng chất khô hòa tan cao (độ brix > 5%)
và 3 mẫu chống chịu tốt với bệnh virus xoăn vàng lá (Dương Kim Thoa, 2012).
Luận án “Nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ sản xuất hạt giống cà chua
lai F1 ở Việt Nam”. Kết quả của luận án đã thu thập và đánh giá 12 mẫu giống cà chua
có nguồn gốc khác nhau được thu thập từ nhiều nơi trên thế giới, trong đó có 36 mẫu
18
giống cà chua có vòi nhụy cao hơn bao phấn thuộc nhóm ăn tươi và chế biến được sử
dụng làm nguồn vật liệu để chọn lọc dòng cà chua có vòi nhụy mẫn cảm với GA3 (Lê
Thị Thủy, 2012).
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống
Trong họ cà (Solanaceae) có khoảng 3.000 loài, trong chi Lycopersicon bao
gồm cà chua trồng (S. lycopersicum) và 12 loài dại và họ hàng hoang dại. Solanum
lycopersicum là một loài thuần hóa (Peralta et al., 2006). Cà chua dại có mức đa dạng
cao, đặc biệt trong các loài tự bất hợp như S.chilense và S. peruvianum. Những biến
dị di truyền của các loài dại ngày nay được khai thác các tính trạng trong các chương
trình tạo giống cà chua (Rick, 1978).
Theo tài liệu Esquinas and Nuez (1995) về những tính trạng của các loài cà
chua hoang dại được lưu tâm trong chọn giống.
Bảng 1.7. Một số tính trạng được quan tâm ở các loài cà chua hoang dại
được nghiên cứu và tổng kết
Loài Tính trạng quan tâm
S. lycopersicum var. cerasiforme L. Chịu ẩm, kháng nấm và thối rễ
S. cheesmaniae (L. Riley) Fosberg và Chịu mặn, không vách ngăn và
S. galapagense S. Darwin và Peralta cùi dày
S. Pimpinellifolium L. Màu sắc, chất lượng quả,
kháng bệnh
S. chmielewskii (C.M. Rick, Kesicki, Fobes Hàm lượng đường cao
& M. Holle) D.M. Spooner, G.J. Anderson &
R.K. Jansen
S. neorickii D.M. Spooner, G.J. Anderson & Kháng bệnh
R.K. Jansen
S. pennellii Correll Chịu hạn
S. habrochaites S. Knapp & D.M. Spooner Chịu giá lạnh, kháng sâu bệnh
S. chilense (Dunal) Reiche Chịu hạn, chống bệnh
Tập hợp peruviuanum: S. peruvianum (.L), Kháng bệnh do virus, nấm và
S. arcanum (Peralta), S. corneliomuelleri vi khuẩn
19
(J.F.Macbr.), S. huaylasense (Peralta & Knaap)
1.3.2.1. Nguồn gen cà chua chất lượng cao
Các dạng cà chua bán hoang dại thuộc loại L.esculentum Mill, như var.
cerasifome, pyrifome, pruniforme là nguồn vật liệu quý cho chọn tạo giống cà chua
chất lượng cao. Theo kết quả phân tích thành phần hóa sinh của nhiều tác giả cho
thấy, các dạng hoang dại có hàm lượng đường cao, hàm lượng vitamin C đạt 138
mg/100 gam chất tươi trong khi đó giống cà chua trồng chỉ đạt 12-36mg/100 gam
chất tươi (Barbara et al., 2013).
Chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với cà chua chế biến là hàm lượng chất khô
cao (độ Brix). Hàm lượng chất khô cơ bản liên quan đến các chất Pectin trong quả.
Sử dụng nguồn gen cà chua hoang dại nhằm cải tiến tính trạng này ở cà chua trồng.
Có thể khai thác nguồn gen này ở cà chua L.chemielewskii về hàm lượng đường và
độ chắc của quả.
Năm 2012 các nhà tạo giống cà chua của Ý là Adriana Sacco và cộng sự đã
quy tụ gen chất lượng bằng cách lai trở lại quy tụ gen chất lượng từ 2 dòng chuyển
gen IL (introgression lines) bắt nguồn từ loài Solanum pennellii là IL7-3 và IL12-4
vào cà chua trồng. Hai dòng này mang QTL (Quantitative trait loci) điều khiển tăng
hàm lượng ascorbic acid (AsA), phenol và hàm lượng đường (độ Brix) trong quả cà
chua. Hai dòng lai với giống cà chua phổ biến rộng M82 tạo ra con lai F1 (ILH7-
3+12-4) tự thụ phấn và thu được thế hệ F3 để ổn định các tính trạng có lợi trong
trạng thái đồng hợp. Sử dụng chỉ thị phân tử đặc hiệu nhận biết vùng gen đã chuyển
và đã chọn lọc được 4 dòng F2 mang gen của cả hai dòng cho gen (IL). Các cây F3
đồng hợp biểu hiện hàm lượng AsA, tổng lượng phenol và độ Brix cao hơn M82 ở
mức có ý nghĩa. Sử dụng quy tụ gen cải tiến chất lượng quả ở cà chua là phương
pháp hiệu quả, đặc biệt tăng hàm lượng các chất chống oxy hóa.
1.3.2.2. Nguồn gen cà chua có khả năng chịu nóng
Khả năng chịu nóng cao được xác định khi cây trồng ít bị thiệt hại do tác
động của nhiệt độ cao. Nhiệt độ ngoại cảnh cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các
cấu trúc của tế bào thực vật. Nhiệt độ của đất ở giai đoạn nảy mầm của hạt cũng có
thể ảnh hưởng tới cấu trúc di truyền.
20
Cây con khi xử lý với nhiệt độ cao trung bình, tổng hợp một số protein được
gọi là các protein sốc nhiệt (heat-shock proteins) và cây trở nên chống chịu tốt hơn.
Những protein này có khả năng giúp tế bào sống sót trong điều kiện nhiệt độ cao
bằng hai cơ chế chính: bằng các phân tử protein không liên kết (molecular
chaperones) tức là loại phân tử protein có vai trò giữ ổn định và protein mục tiêu cho
suy thoái (targeting proteins for degradation). Ví dụ hoạt động của chaperone biểu
hiện các protein sốc nhiệt nhỏ đặc thù (specific small heat-shock protein) liên kết với
các protein khác để phục hồi protein biến tính nhiệt (Lee and Vierling, 2000).
Di truyền của tính trạng chịu nóng rất phức tạp, chịu nóng trong giai đoạn ra
hoa, phát triển nụ và khả năng tạo hoa ảnh hưởng của một gen lặn có hệ số di truyền
rất cao (Marfo and Hall, 1993).
Khả năng này trong giai đoạn đậu quả được điều khiển bởi một gen trội
nhưng lại bị ảnh hưởng rất mạnh bởi môi trường và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
là 0.26 (Marfo and Hall, 1993).
Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến một số khía cạnh như bao phấn, đầu nhụy và đậu
quả vì thể di truyền chịu nóng phức tạp hơn ở cây đậu (Marfo and Hall, 1993).
Nguồn gen chịu nóng được tìm thấy ở L.esculentum var. cerasiforme. Nhiều
mẫu giống có khả năng chịu nóng cao như UC-6512, Farthest North, Delta-10,
Otoba-33, Starfire, Berks 29... Nhiều giống chịu nóng được tạo ra ở vùng nhiệt đới
với các mẫu giống như: CLN 130, DC4-2-0. Gen chịu nóng HsfA1, sHSP, hsp21
nhận biết trong loài S. lyco-persicon (Amanjot and Grover, 2008).
Từ năm 2000, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Rau Thế giới đã đi sâu nghiên
cứu cải tiến các tính trạng kháng bệnh, cải tiến kích thước, hình dạng quả, năng suất
và chất lượng quả. Nghiên cứu tính trạng chịu nóng của bộ giống cà chua gồm
4.616 mẫu giống đã có 39 giống có khả năng chịu nóng tốt. Trong các giống chứa
gen chịu nóng chủ yếu được dùng trong lai tạo với các giống trong vùng nhiệt đới:
Giống L4841 nguồn gốc Philippin, L3958 nguồn gốc từ Mỹ, L1488 nguồn gốc Nam
Phi (AVRDC, 2013).
Theo tài liệu Metwall (1996) cho rằng từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã
nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt,
21
thuộc đề án Quốc gia về phát triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết
quả tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF,
Pritchard, VFN-Bush đều có tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt. Một số
giống: Castlex -1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các giống
này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao.
Cà chua L.esculentum var. primpinellifolium và L.esculentum var cerasiforme là
nguồn vật liệu tốt cho chọn tạo giống chịu nóng, chín sớm. Tính chín sớm, quả tập
trung có thể tìm thấy ở nhiều giống như: Lada, Rannii-83, Bebi, Bonita, Rocket...
1.3.2.3. Nguồn gen kháng bệnh nấm Phytophora infestans ở cà chua
Bệnh nấm mốc sương (Late Blight) gây ra do nấm Phytophora infestan rất nguy
hiểm trong sản xuất cà chua. Nấm bệnh này hại nhiều bộ phận của cây cà chua: thân,
lá, hoa, quả... (Sandrink et al., 1995; Ji et al., 2007a). Một số giống cà chua mang gen
kháng Ph-1 (giống New Yorker) hay gen Ph-2 (Pieraline, Macline, Piline) không thể
hiện khả năng kháng tốt đối với các chủng loại nấm mốc mai tại Israel (Foolad et al.,
2002). Gen mới của tính kháng bệnh mốc sương là Ph-3 được phát hiện trong mẫu
giống L.3708 (Lycopersicom pimpenellifolium (Fery and Kennedy, 1996).
Theo Foolad et al. (2002), hiện nay có trên 285 marker hình thái, sinh lý
chống bệnh ở cà chua đã được biết, 36 isozymes và trên 1000 restriction fragment
length polymorphisms (RFLPs) trên 1 NST của cà chua. Những thông tin di truyền
có thể sử dụng vào rất nhiều mục đích như chọn lọc phân tử (MAS). Hiện nay, chọn
lọc phân tử được nhiều Công ty hạt giống ứng dụng để tạo các giống cà chua chống
bệnh. Tiềm năng ứng dụng phân tử trong chọn giống cây trồng là rất lớn, đặc biệt để
quy tụ các gen chống chịu bệnh.
1.3.2.4. Nguồn gen cà chua kháng một số bệnh vi khuẩn
Vi khuẩn trong những bệnh gây ra tổn thất kinh tế lớn nhất ở cà chua là vi
khuẩn đốm lá, gồm 4 loài Xanthomonas: X. euvesicatoria, X. vesicatoria,
X. perforans và X. gardneri (Jones et al., 2004), héo xanh vi khuẩn do Ralstonia
solanacearum, thối vi khuẩn do Clavibacter michiganensis và bệnh đốm vi khuẩn
do Pseudomonas syringae pv cà chua. Tính kháng P.syringae do gen Pto quy định
(Pratta et al., 2011), các giống kháng bệnh này đã được chọn tạo. Tuy nhiên, đến
22
thời điểm hiện tại, chưa tìm được gen trội kháng khuẩn.
Chọn giống kháng khuẩn còn ít thành công ở cà chua vì hầu hết tính kháng
do đa gen quy định, chúng không kháng khuẩn hoàn toàn trong điều kiện môi
trường nhất định và đôi khi gặp nhóm liên kết gen bất lợi (Scott et al., 1999).
Nghiên cứu xác định 31 kiểu gen kháng héo xanh vi khuẩn được khai thác từ ít
nhất 14 nguồn gen kháng bệnh và được khảo sát trên 11 nước (Wang et al., 1988;
Scott et al., 1999), 7 kiểu gen kháng đến 90% đã được xác định, nguồn gen kháng
bệnh từ Hawaii, Philippin và Bắc Carolina (mặc dù nguồn gen này có kiểu hình
giống kiểu hình Hawaii). Thối vi khuẩn ở cà chua do Clavibacter michiganensis
subsp. Michiganenesis là bệnh gây hại trên cây cà chua mới chỉ tìm thấy tính kháng
một phần ở loài cà chua quả xanh S. Habrochaites ở mẫu giống LA 407 (Francis et
al., 2005) và S. peruviuanum mẫu giống LA2157 (Sandrink et al., 1995). Các nguồn
gen kháng này thể hiện giống nhau (Francis et al., 2005).
1.3.2.5. Nguồn gen kháng bệnh virus xoăn vàng lá cà chua
Nguyên nhân gây bệnh xoăn vàng lá do nhiều virus thuộc chi Begomovirus, họ
Geminiviridae gây ra (Gronenborn, 1993). Begomovirus lan truyền nhờ bọ phấn
trắng (Bemisia tabaci) theo kiểu tuần hoàn (Lapidot et al., 2000).
Trước những năm 90, tác nhân gây bệnh xoăn vàng lá cà chua đã được xác
định do các Begomovirus. Các Begomovirus gây bệnh thường được đặt tên theo cây
ký chủ (tomato) và triệu chứng, chủ yếu dưới 2 dạng xoăn lá (leaf curl) và biến
vàng (yellow), nên tên virus gây bệnh là “Tomato yellow leaf curl virus” và tên các
isolate virus gây bệnh thường được kèm theo 1 từ chỉ địa phương nơi bệnh xuất
hiện; ví dụ:
Tomato yellow leaf curl virus - Is (TYLCV-Is) phân lập từ Israel.
Tomato yellow leaf curl virus - Th (TYLCV-Th) phân lập từ Thái Lan…
Cho tới nay, các nghiên cứu cho thấy trên cây cà chua trồng (L.Esculentum)
không chứa gen kháng R chống Begomovirus. Nguồn kháng bệnh đã được tìm thấy
ở một số mẫu giống cà chua dại Solanum pimpinellifolium, Solanum habrochaites,
Solanum peruvianum và Solanum chilense (Hassan et al., 1984; Pilowsky and
Cohen, 1990, 2000; Zamir et al., 1994). Hiện nay, có khoảng 5 gen kháng chủ yếu
23
đã được phát hiện thấy trên cà chua dại, quan trọng nhất là Ty1 và Ty3.
Zamir et al. (1994), lần đầu tiên lập bản đồ locus Ty1 nằm trên nhiễm sắc thể
(NST) 6 liên kết chặt với chỉ thị RFLP TG297 và TG07. Các cây đồng hợp tử alen Ty1
từ S.chilense có khả năng kháng cao và không biểu hiện triệu chứng bệnh. Chỉ thị dựa
trên locus TG97 liên kết với gen Ty1 đã được các nhà khoa học của trường Đại học
Hebrew ở Jerusalem, Israel nghiên cứu. Cùng với Ty1 có nguồn gốc từ S.peruvianum
kháng tuyến trùng sưng rễ, định vị trong phạm vi khoảng 6 cM gần locus Ty1 (Zamir et
al., 1994; Milo, 2011) đã phát hiện chỉ thị REX-1 (CASP) liên kết chặt với gen Mi-1 có
thể được sử dụng để phát hiện locus Ty1 với khoảng cách 5,5 cM. Tiếp đó, một chỉ thị
CASP khác là JB-1 cũng được xác định liên kết chặt với Ty1, điều này cho phép chọn
lọc Ty1 mà không phụ thuộc vào Mi-1 (Castro et al., 2007).
Locus Ty2 cũng được lập bản đồ nằm trên NST số 11 liên kết với chỉ thị RFLP
TG393 và TG36 (Hanson et al., 2000). Hiện nay, có một số chỉ thị dựa trên PCR
nhằm phát hiện vùng DNA chuyển từ loài S. hanbrochaites đã được phát triển. Chỉ
thị CAPS TG105A có khả năng khuếch đại mạnh và cắt hạn chế sản phẩm PCR
bằng enzyme Taqi đã tạo ra các vạch băng đa hình phân biệt S. habrochaites và
S.lycopesicum. Một chỉ thị khác dựa trên PCR là T0302 cũng đã được xác định phát
hiện locus Ty2 mà không cần phải dùng đến enzyme cắt giới hạn. Phân tích liên kết
cho thấy chỉ thị TG105A và T0302 liên kết chặt với nhau và cùng liên kết với gen
Ty2. 10 cM (Ji et al., 2007a).
Ji et al. (2007a) đã lập bản đồ chi tiết cho tính kháng Begomovirus và nhận ra
một vùng DNA lớn được chuyền vào từ S.chilense kéo dài từ chỉ thị phân tử
C2_At2g39690 đến T0834 trong các dòng giống có nguồn gốc từ LA2779 kháng cả
hai virus TYLCV và ToMoV. Một locus kháng Begomovirus đã được lập bản đồ
đến chỉ thị nằm khoảng giữa cLEG-31-P16 và T1079 trên NST6 và được xác định
giống như Ty3.
Ji et al. (2007b) phát hiện ra các dòng giống kháng gần đây là giống có nguồn
gốc từ LA1932 mang một vùng DNA bổ sung xấp xỉ 14 cM kéo dài từ marker
C2_Stlg02140 đến TG599 trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 3. Một locus kháng
TYLCV mới đã được chỉ định là Ty4, locus này có marker C2_At4g17300 và
24
C2_At5g60610 nằm bên sườn.
Ji et al. (2007b) đã lập bản đồ một QTL chính và bốn QLT phụ nhỏ góp phần
tạo nên tính kháng TYLCV trong dòng TY172 có nguồn gốc từ S. peruvianum.
QTL lớn đạt tên là Ty5, được lập bản đồ trên nhiễm sắc thể số 4 trong vùng lân cận
của marker SINAC1 và chịu trách nhiệm cho 39,7-46,6% biến dị kiểu hình
(phenotypic variation). Các QTL nhỏ bắt nguồn từ các cha, mẹ kháng hoặc mẫn
cảm, được lập bản đồ trên NST 1, 7, 9 và 11 và chịu trách nhiệm 12% biến dị trong
mức nghiêm trọng của triệu chứng bổ sung cho gen Ty5 (Lapidot, 2010).
Peter (2010) đã quy tụ gen kháng bệnh virus xoăn vàng lá ở cà chua (yellow
leaf curl virus) từ loài dại S. habrochaites, S. chilense và S. peruvianum vào cà chua
trồng và tạo các dòng RIL (Recombinant Inbred Line) mang gen kháng. Xác định
gen kháng gồm Ty1, Ty2, Ty3, Ty4 và Ty5 , Ty1, Ty3 trên NST số 6, Ty2 trên NST
số 11, Ty4 trên NST số 3 và Ty5 trên NST số 4. Đến thế hệ F6 chọn được 24 dòng
đưa vào đánh giá và kết quả điểm kháng bệnh cho thấy quy tụ nhiều gen mức độ
kháng cao hơn.
1.3.2.6. Nguồn gen kháng côn trùng ở cà chua
Việc chọn giống kháng côn trùng còn bị hạn chế bởi tính kháng khó định lượng.
Tính kháng di truyền phức hợp cũng là một yếu tố gây khó khăn (Farrar and Kennedy,
1991). Thông thường, cơ chế di truyền ở cà chua được chia thành hai nhóm:
a) Nhóm liên quan đến lông bài tiết, lông bảo vệ và liên quan đến việc tiết dịch:
b) Nhóm liên quan đến mô lá, quả hay kiểu sinh trưởng.
Lông có cấu trúc đa tế bào bao phủ trên thân hoặc lá được phân loại thành bảy
dạng và đặt tên từ I đến VII (Chuannaryappa et al., 1993). Theo phân loại của
Luckwill còn thêm một dạng nữa. Hiệu lực của tính kháng là do lông tiết ở dạng I,
IV, VI và VII, trong đó chủ yếu là ở dạng IV và VI.
Tính kháng côn trùng được xác định ở nhiều loài cà chua hoang dại, nhưng chủ
yếu ở S. habrochaites và S. pennellii. Tính kháng ở S. habrochaites do lông dạng IV cà
VI, ở S. pennellii do lông dạng IV. Lông dạng IV cũng được tìm thấy ở S.
pimpinellifolium (Fernandez et al., 1995). Các dạng thuộc S. habrochaites kháng được
25
16 loài côn trùng. Dạng PI 134417 kháng được 12 loài côn trùng hại cà chua trồng.
Nguồn gen kháng côn trùng triển vọng nữa là S. pennellii. Loài này kháng được 9 loài
côn trùng, trong do dạng LA 761 kháng được 8 loài công trùng.
Một trong những nghiên cứu hoàn thiện nhất về tính kháng đối côn trùng ở cây
cà chua là 2-tridecanone. Đây là chất được tìm thấy ở trên đầu lông bài tiết dạng VI
của S. habrochaites var. glabratum (Williams et al., 1990). Hợp chất này có độc
tính cao đối với nhiều loại sâu hại như là Tetranychus urticae (Snyder et al., 2005),
Bemisia tabaci (Chuannaryappa et al., 1993) và Trialeurodes vaporariorum
(Maliepaard et al., 1995), chúng đóng vai trò như là thuốc trừ sâu. Sự điều khiển di
truyền đối với 2-tridecanone là phức tạp. Sự di truyền 2-tridecanone ở mức độ cao
được điều khiển ở ít nhất 3 gen lặn tương ứng không liên kết (Fery and Kennedy,
1983). Trong số 3 đến 5 locus di truyền tính trạng số lượng được xoắn lại trong quá
trình tổng hợp 2-tridecanone, trong quá trình lai tạo giữa S. lycopersicum và
S. habrochaites (Nieuwhof, 1990; Zamir et al., 1994).
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới đã lai tạo được nhiều dòng cà
chua có khả năng kháng bọ phấn và virus xoăn vàng lá cà chua cao: LA1777,
LA1418, LA407, LA716, LA171418 và PI344818 (AVRDC, 2010). Một số dòng cà
chua đã được Fancelli M đánh giá có nhiều đặc tính ảnh hưởng đến sự phát triển
của bọ phấn Bemisia tabaci trong điều kiện nhà lưới tại Agricola: như dòng
LA1548 có khả năng làm giảm sự sống sót của sâu non và tăng thời gian phát dục
của bọ phấn, dòng LA1739 và PI134417 có khả năng làm bọ phấn cái trưởng thành
khó cư trú dẫn đến làm giảm khả năng để trứng, dòng PI 134417 làm giảm khả năng
sống sót của sâu non.
1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai
1.4.1. Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai trên các tính trạng ở cây cà chua
James et al. (2010) đưa ra khái niệm ưu thế lai là hiện tượng khi lai hai bố mẹ
cùng loài hay khác loài, con cái biểu hiện khả năng tạo sinh khối lớn hơn, phát triển
nhanh hơn và sinh sản nhiều hơn bố mẹ của chúng.
Năm 1946, giống cà chua ưu thế lai đầu tiên trên thế giới đưa ra sản xuất.
26
Ngày nay gần như tất cả các giống cà chua cho thị trường ăn tươi và số lượng lớn
giống cà chua chế biến là giống ưu thế lai. Nhiều công bố cho rằng giống cà chua
ưu thế lai cho năng suất vượt so với cà chua thuần từ 0-300%.
Ưu thế lai trên cà chua đã được ghi nhận rất rộng rãi. Hơn 50-60% các nghiên
cứu về biểu hiện của ưu thế lai đều đề cập đến ưu thế lai về năng suất và các thành
phần cấu tạo nên năng suất. Ví dụ, Kravchenko (1990) thông báo rằng biểu hiện của
ưu thế lai về năng suất là 80%, về độ chín sớm (earliness) là 88% theo các nghiên
cứu về cây lai trong vòng hơn 15 năm. Theo Wehner (1997) cấp độ của ưu thế lai về
năng suất trên cà chua có ý nghĩa là khoảng 60%. Suresh et al. (1995) cho thấy
193,55% ưu thế lai có số quả trên cây (cao hơn bố mẹ).
Theo Yordanov (1983), bên cạnh năng suất, tăng khả năng phát triển của cây,
chín sớm, thích nghi cao hơn với môi trường bất thuận và quả đồng đều hơn là
những biểu hiện của ưu thế lai thường xuyên phát hiện trên cà chua. Những tính
trạng này là những tính trạng kinh tế quan trọng trong sản xuất cà chua. Khanna et
al. (1993), cho thấy sự sinh trưởng mạnh giúp cây sử dụng hiệu quả các yếu tố của
môi trường. Tính chín sớm (thời gian từ lúc gieo hạt cho đến khi xuất hiện quả chín
đầu tiên) là một tính trạng quan trọng đối với các vùng có mùa vụ ngắn, cũng như
mong muốn để thu được giá cao do quả chín sớm và điều kiện tiên quyết cho việc
giảm chi phí sưởi ấm và chiếu sáng cho cà chua trồng trong nhà kính. Kết quả này
thoả mãn được yêu cầu tạo ra giống cà chua chín sớm, phát triển nhanh ở môi trường
nhiệt độ bình thường thay thế cho hướng nghiên cứu cà chua sinh trưởng và phát triển
ở nhiệt độ thấp. Ở vài con lai biểu hiện của ưu thế lai về tính chín sớm là rất quan
trọng, được khai thác để tạo ra các giống cà chua chín sớm. Ví dụ, một nghiên cứu về
92 giống cà chua lai F1 có 19 giống cực ngắn và được sử dụng như giống bố mẹ và 5
giống cà chua muộn. Boe (1988) cũng tìm thấy giống cà chua lai chín sớm hơn chiếm
từ 52-307% khi so sánh các giống bố mẹ chín sớm.
Nghiên cứu di truyền về tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận,
dinh dưỡng và chất lượng thương mại đưa ra các bằng chứng về biểu hiện của ưu
thế lai không chỉ giới hạn về tính trạng sinh trưởng nhanh hoặc năng suất. Bhatt et
al. (1998) cho thấy ở cây lai F1 có tỷ lệ khá cao của ưu thế lai (60,4% và 52,4%) về
27
hàm lượng vitamin C. Ưu thế lai về vitamin C cũng được Dod (1995); Kale (1992);
Mageswari and Natarajan (1999) tìm thấy. Ưu thế lai về thành phần chất rắn và hàm
lượng chất khô, hàm lượng lycopene và β –carotene trong quả cũng được nhiều nhà
khoa học phát hiện bởi Mageswari and Natarajan (1999) và Chen and Zhao (1990).
Cũng cần lưu ý rằng cũng có 1 số thông tin về ưu thế lai ngược về hàm lượng các
hợp chất liên quan đến giá trị dinh dưỡng của cà chua như acis ascorbic, lycopene
và tổng chất rắn... (Chen and Zhao, 1990; Wang et al., 1998). Ưu thế lai về độ dày
của vỏ và độ săn chắc của quả (Wang et al., 1995; Atanassova et al., 2005).
Bên cạnh các tính trạng liên quan đến thị trường và chất lượng dinh dưỡng, ưu
thế lai cũng được tìm thấy trong các tính trạng liên quan đến khả năng chống chịu
của cây tới điều kiện bất thuận, sinh lý của cây... Biểu hiện của ưu thế lai của các
tính trạng này là rất quan trọng vì nó làm tăng sức đề kháng của cây với điều kiện
môi trường và làm tăng năng suất.
Trong nghiên cứu khả năng tồn tại của hạt phấn ở cây cà chua lai được tạo ra
trong điều kiện nhiệt độ thấp. Frenandez et al. (1995) phát hiện ưu thế lai thuận về khả
năng tồn tại của hạt phấn trong con lai của L.esculentum x L pimpinellifolium. Philouze
(1986) phát hiện tỷ lệ cao của ưu thế lai về năng suất cà chua lai ở Monfavet số 63-5
khi được trồng trong nhà kính không có sưởi vì ưu thế lai làm tăng tỷ lệ đậu quả ở cà
chua. Dưới điều kiện nhiệt độ thấp, khả năng thụ phấn của các hạt phấn cây lai cao hơn
so với các hạt phấn ở các dòng bố mẹ. Hassan et al. (1999) tìm thấy ưu thế lai về chịu
mặn của cà chua lai ở giai đoạn cây con (khoảng 24,9% đến 100%) phụ thuộc vào
dòng bố mẹ dùng để lai. Zhakote and Kharti (1990) quan sát thấy ưu thế lai trong hiệu
suất quang hợp của cây lai giữa các dòng thuần và dòng cà chua dại. Titok et al. (1994)
xác định biểu hiện của ưu thế lai về hàm lượng diệp lục trên cả lá và thân cà chua,
nhưng biểu hiện ưu thế lai ở thân cao hơn ở lá.
Trong chọn giống cà chua: ưu thế lai đã xác định trong những tính trạng liên
quan đến năng suất và khả năng thích ứng với điều kiện bất thuận. Ưu thế lai đã
được biểu hiện đối với các đặc điểm nông sinh học như chiều cao cây, tính chín
sớm, tính kháng sâu bệnh và điều kiện bất thuận. Ưu thế lai cũng được xác định ở
một số tính trạng liên quan đến chất lượng quả: như độ dày thịt quả, hàm lượng chất
28
khô hòa tan, hàm lượng Vitamin C... (Akhilesh and Gulshan, 2004).
Nghiên cứu ưu thế lai (ƯTL) và mối tương quan một số tính trạng ở cà chua
đã cho thấy phần lớn các con lai cho ƯTL dương, cao hơn bố mẹ tốt nhất về khối
lượng quả và số quả, chiều cao cây và năng suất cá thể. ƯTL âm về thời gian trồng
tới ra hoa (Ahmed and Sharuddin, 1998, dẫn theo Kiều Thị Thư, 1998).
Nghiên cứu 5 giống và con lai của chúng ở 5 lần thu hoạch, qua phân tích di
truyền 4 tính trạng đặc trưng: hàm lượng lycopen, caroten, axit ascorbic và chất tan,
đã cho thấy khả năng tổ hợp chung GCA ở 4 tính trạng trên là có ý nghĩa giữa 5
giống. Hiệu quả khả năng tổ hợp riêng (SCA) khác nhau phụ thuộc vào kiểu gen và
lần thu hoạch. Hàm lượng caroten là ưu thế lai âm, hàm lượng lycopen là ưu thế lai
dương... (Chen and Zhao, 1990).
Nghiên cứu một số cặp lai của các kiểu gen khác nhau về khả năng đậu quả
dưới nhiệt độ và độ ẩm cao đã thấy: ưu thế lai về năng suất được biểu hiện khi cả
hai bố mẹ đều chịu nóng. Khi lai dạng mẫn cảm quả to với dạng chịu nhiệt quả nhỏ
thì con lai biểu hiện trung gian về kích thước quả và vượt quá hoặc bằng bố mẹ chịu
nóng về năng suất (Scott et al., 1999).
Phân tích di truyền dựa trên phương pháp Griffing II (1956) model I đã cho
thấy khả năng tổ hợp chung cao ở 5 tính trạng: số quả/cây, khối lượng quả, năng
suất cá thể... Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các tính trạng khối lượng quả
tương quan với số quả trên chùm và độ dày quả. Trong trường hợp chọn lọc số quả
nhiều trên chùm thì hy vọng sẽ nhận được độ dày quả lớn, độ keo quả tăng cao, độ
xốp quả thấp, kết quả tăng năng suất của giống (Numsup, 1993).
Nhiều nghiên cứu về ƯTL và khả năng kết hợp ở cà chua được thực hiện trong
hệ thống lai Dialen (Martibez and Vallejo, 1989).
Ước lượng hệ số di truyền và khả năng tổ hợp của tính trạng độ cứng quả bằng
phân tích Dialen, tác giả đã cho thấy phần lớn con lai F1 có di truyền trung gian và
trội không toàn phần (Markovic et al., 1994).
1.4.2. Một số thành tựu về chọn tạo giống cà chua ưu thế lai
Từ 1960, Đài Loan đã bắt đầu sử dụng giống ưu thế lai F1. Cho đến nay, hầu
hết diện tích sản xuất cà chua được trồng ở đây bằng giống ưu thế lai F1 và ngành
sản xuất cà chua lai F1 đã trở thành một ngành kinh doanh ở Đài Loan có vai trò
29
quan trọng trong xuất khẩu (AVRDC, 2010).
Trung Quốc là nước có nhiều thành công trong lĩnh vực nghiên cứu, tạo giống
cà chua lai F1 cho năng suất cao, chất lượng tốt. Tính đến 2001, các giống cà chua
lai (F1) đã chiếm 80-85% giống trồng trong sản xuất. Tạo giống lai có năng suất
cao, chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng phục vụ ăn tươi, chế biến là mục tiêu hàng
đầu của các nhà khoa học Trung Quốc (Chai, 2001).
Ứng dụng ưu thế lai đã được sử dụng trong chọn tạo giống cà chua từ rất sớm.
Tạo giống cà chua lai F1 đã khắc phục được những khó khăn liên quan đến sử dụng
gen trội Tm2 (kháng virus khảm thuốc lá) liên kết với gen X làm giảm sức sống hạt
phấn, gen Mi kiểm tra tính kháng tuyến trùng lấy từ loài L.peruvianum Mill liên kết
với các tính trạng không có lợi như chín muộn, nứt quả... (Zhutchenko, 1973).
Ở Mỹ, công tác chọn tạo giống cà chua được tiến hành từ rất sớm (năm
1870), từ đó đến nay đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trường đại học
California đã chọn ra được những giống cà chua như: UC-105; UC-134;
UC- 82 có năng suất và có nhiều đặc điểm tốt như: quả cứng và tính chống chịu
nứt quả cao (Hồ Hữu An và cs., 1996). Từ năm 1991-2007, công ty cung ứng
giống cà chua của Mỹ đã thu thập và giới thiệu tới 600 giống cà chua chất
lượng cao phù hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp (USDA-Agricultural
statics (2000-2006); Tomatofest, 2008). Mặc dù các giống mới được chọn tạo ra
hàng năm, nhưng các giống cũ vẫn được duy trì thường xuyên và chúng vừa
được dùng trong sản xuất vừa dùng làm nguồn vật liệu trong lai tạo.
Chọn tạo giống chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện bất thuận (chịu nóng,
lạnh...) được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Theo tài liệu: Ấn
Độ sử dụng ưu thế lai giữa các loài L.esculentum x L.pimpinellifolium. L. hirsutum,
L. esculentum x L. hirsutum... tạo giống cà chua lai (F1) chống chịu bệnh vius xoăn
lá TLCV. Phương pháp lai này đã tạo ra 317 dòng/giống chống bệnh virus ở mức độ
khác nhau, trong đó: có 24 giống chống bệnh mức 6-20%, 32 giống đạt mức 21-
40%, 71 giống đạt mức 41-60% và 190 giống chống chịu ở mức cao 61-98%.
Mục tiêu của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới là: chọn giống cà
chua năng suất cao, thịt quả dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị ngon, chất lượng cao,
30
chống nứt quả, đậu quả tốt ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, tiến hành chọn tạo giống chịu nóng ở mùa Hè, nhiệt độ tối cao và tối thấp là 34/24oC (AVRDC, 2010).
Từ năm 1980, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới đã đi sâu vào
cải tiến các tính trạng kháng bệnh, cải tiến kích thước quả, hình dạng quả, năng
suất và chất lượng quả. Nghiên cứu tính trạng chịu nóng, trồng trái vụ của bộ
giống cà chua gồm 4.616 mẫu giống đã có 39 giống có khả năng chịu nóng tốt.
Trong các giống chứa gen chịu nóng chủ yếu được dùng trong lai tạo với các
giống trong vùng nhiệt đới: Giống L4841 nguồn gốc Philippin, L3958 nguồn gốc
từ Mỹ, L1488 nguồn gốc Nam Phi.
Theo tài liệu Metwall (1996) cho rằng, từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã
nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt,
thuộc đề án Quốc gia về phát triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết
quả, tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF,
Pritchard, VFN-Bush đều có tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt, còn
một số giống Castlex -1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các
giống này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao.
Hiện nay, việc nghiên cứu chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt, kháng bệnh virus
xoăn vàng lá (XVL) không chỉ đơn thuần tiến hành tại một nước mà còn mở rộng, trao
đổi vật liệu và hợp tác trên nhiều quốc gia với nhau. Theo dẫn liệu của Melor (1986),
Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã hợp tác với Trung
tâm Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới (AVRDC) và Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp nhiệt đới (TARC) Nhật Bản, để cải tiến bộ giống cà chua triển vọng. Kết quả
đưa ra 6 giống được đánh giá có khả năng chịu nhiệt và chống bệnh héo xanh vi khuẩn
(Pseudomonas solanacearum) tốt là MT1, MT2, MT3, MT5, MT6 và MT10.
Cùng với khả năng chịu nhiệt, kháng bệnh virus trở thành những yếu tố quan
trọng ở các giống cà chua chịu nhiệt. Trong năm 2001, Trung tâm Nghiên cứu Phát
triển rau Thế giới đã chọn tạo và chuyển giao những dòng giống cà chua kháng
bệnh virus đầu tiên với mã số CLN2114, CLN2116 và CLN2123 với gen Ty2 của
H-24. Những dòng cà chua này đã sớm thể hiện khả năng kháng với nhiều nòi virus
ở châu Á và khu vực Trung Đông. Ví dụ, CLN 2123 đã được sử dụng làm bố, mẹ
trong chọn tạo giống cà chua lai tại trường Đại học Tamil Nadu, giống cà chua C03
31
đã chọn tạo thành công, mở rộng và phát huy tốt trong sản xuất.
Bệnh virus xoăn vàng lá do bọ phấn trắng là môi giới truyền bệnh làm giảm
năng suất và sản lượng ở những vùng cà chua nhiệt đới, Á nhiệt đới. Tại Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới đã nghiên cứu và chọn tạo 1 loài hoang dại
L.esculentum (H-24) kháng với chủng virus xoăn vàng lá ở Đài Loan (ToLCV-
TW1) và 2 giống cà chua lai F1 (FMTT847 và PT4727) mang gen Ty2 được thử
nghiệm và chuyển giao sản xuất ở 14 địa phương khác nhau của Đài Loan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: bệnh virus xoăn vàng lá cà chua gây hại nặng ở
cả 2 vụ trồng xuân Hè và Thu Đông ở khu miền Trung và miền Nam Đài Loan
(Changhua, Chiayi, Tainan, Kaosiung và Pingtung) nhưng biểu hiện triệu chứng
bệnh ra bên ngoài của các giống rất khác nhau tại các vùng sinh thái. Trong 14 điểm
nghiên cứu thì L.hisutum được phát hiện gây hại ở Tainan cà Chiayi, L.peruvianum
và L. esculentum H-24 gây hại ở chiayi. Giống FMTT847 bị nhiễm nặng ở Chiayi,
Tainan các điểm nghiên cứu khác thì mức độ nhiễm nhẹ hơn (AVRDC, 2010).
Giống cà chua FMTT906 (F1) của AVRDC kháng bệnh xoăn vàng lá virus đã
được Bộ Nông nghiệp Đài Loan công nhận năm 2005 và đang phát triển mạnh trong
sản xuất. Tên thương mại của giống là Taiwan seed- ASVEG N015, đây là giống cà
chua kháng bệnh xoăn vàng lá đầu tiên được AVRDC chọn tạo thành công
(AVRDC, 2010).
Bản đồ liên kết được xây dựng từ quần thể lai giữa loài S. lycopersicum mẫn
cảm với dòng, giống kháng bệnh có nguồn gốc từ LA1932 (gắn nhãn LA 1932-AL-
F2) hoặc giữa loài S. lycopersicum mẫn cảm với dòng kháng mạnh có nguồn gốc từ
LA2779 9 gắn nhãn LA2779-F2-AL). Các vùng bôi đen biểu diễn các đoạn DNA
được chuyển vào từ S.chilense. Cho đến nay, chỉ thị dựa trên PCR được sử dụng
rộng rãi nhằm phát hiện các gen Ty1, Ty2 và Ty3 trong chương trình tạo giống cà
chua trên thế giới.
Song song với mục tiêu nghiên cứu chọn tạo giống cà kháng bệnh virus xoăn
vàng lá, các nhà khoa học còn quan tâm đến một số tính trạng khác của giống, như:
năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu một số bệnh hại khác. Tại Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển rau Thế giới, dòng CLN2498 tạo ra ngoài khả năng kháng
32
bệnh virus xoăn vàng lá còn có khả năng khánh bệnh héo xanh vi khuẩn. Ngoài các
dòng CLN1962 có nguồn gốc từ L.chilense LA1932 và LA3965 có nguồn gốc từ
L.hirsutm LA1777. Các dòng cà chua chế biến có phẩm chất quả tốt, màu sắc quả
đẹp, không bị nứt quả, quả chắc, năng suất cao kháng virus xoăn vàng lá:
CLN2525A, CLN2545B, PT4722A (AVRDC, 2005).
Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua quả nhỏ (cherry) F1 với hàm lượng chất khô
hòa tan, Beta-caroten cao, chịu nhiệt, kháng bệnh T0LCV, FWW race 1, 2 và ToMV
sản xuất cà chua vụ Hè. Kết quả tạo ra 4 giống CHT1417, CHT1421, CHT1438,
CHT1442, đối chứng Hualien –ASVEG No.13 được đánh giá tại AVRDC tháng 6 năm
2005. Kết quả cho thấy các giống nghiên cứu đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng.
Giống HCT1438 cho năng suất cao nhất, đạt 20,5 tấn/ha, tỷ lệ nhiễm bệnh ToLCV
thấp, giống CHT1438 và CHT1417 có hàm lượng chất khô cao (AVRDC, 2010).
1.5. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính trong hệ thống nghiên cứu giống rau
ở Việt Nam. Tham gia vào công tác này có các Viện nghiên cứu thuộc Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS), bao gồm: Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm, Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ
thuật nông nghiệp miền Nam... Khối trường đại học: Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Nông lâm Huế, Đại học Sư phạm
Quy Nhơn... Khối các Doanh nghiệp: đây là khối mạnh nhất, chiếm thị phần lớn nhất
trong việc cung cấp hạt giống cho sản xuất, trong đó Công ty giống cây trồng Đông
Tây, Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam, Công ty cổ phần giống cây trồng
Trung ương, các công ty liên doanh như: Công ty Syngenta, Công ty Seminis, Công
ty Trang Nông, Công ty Nông Hữu, Công ty Hoa Sen.
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam có thể chia thành các
giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ cuối những năm 70 đến 1990, công tác nghiên cứu chủ yếu tập
trung bằng con đường nhập nội, khảo nghiệm và tuyển chọn giống từ nguồn vật
liệu. Các giống cà chua được tạo ra trong giai đoạn này là: Giống cà chua Ba Lan,
Số 7, giống 214 của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Giai đoạn 1990-1999, các nghiên cứu chọn giống theo hướng thâm canh,
33
giống chịu nhiệt để trồng trái vụ. Trong giai đoạn này, phương pháp chọn giống đã
được cải thiện. Lai hữu tính để tạo quần thể chọn lọc được áp dụng, đã sử dụng các
phương pháp gây đột biến hoá học, vật lý và cả nhiệt độ thấp. Một số giống cà chua
tiêu biểu được tạo ra trong hai giai đoạn là:
Giống cà chua Hồng Lan của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn lọc
quần thể đột biến nhiệt (nhiệt độ thấp) từ giống cà chua Balan xanh năm 1981-1992.
Giống có thời gian sinh trưởng 110-120 ngày, sinh trưởng bán hữu hạn, thích ứng
rộng, trồng tốt trong vụ Đông Xuân ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Quả to trung
bình 85-100 gam, năng suất cao và ổn định từ 35-40 tấn /ha (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2005).
Giống SB2 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam chọn lọc từ
tổ hợp lai Star x Balan, cây thuộc dạng hình bán hữu hạn, thời gian sinh trưởng 110-
120 ngày, năng suất đạt 35-40 tấn/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
Giống CS1 do Trung tâm Kỹ thuật Rau quả Hà Nội chọn lọc từ quần thể lai cà
chua nhập nội từ Trung tâm Nghiên cứu phát triển rau Thế giới. Giống có thời gian
sinh trưởng 110-120 ngày. Thời gian ra hoa, quả tập trung, quả nhỏ
40-50gam, chất lượng tốt, năng suất đạt 25-30 tấn/ha vụ Đông, 35-40 tấn/ha vụ
Xuân Hè (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
Giống cà chua P375: là giống được chọn lọc cá thể nhiều đời từ giống cà chua
của Đài Loan nhập nội do tác giả Viết Thị Tuất và Nguyễn Thị Quang thuộc Trung
tâm Kỹ thuật Rau quả Hà Nội. Giống có chiều cây cao 160-180 cm, dạng hình sinh
trưởng vô hạn, thân lá xanh đậm, quả tròn đẹp, khối lượng trung bình quả 100-
110gam, năng suất 40-45 tấn/ha, chất lượng quả tốt, chịu vận chuyển... (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2005).
Giống MV1 do tác giả Nguyễn Hồng Minh, Trường Đại học Nông nghiệp I
chọn lọc từ giống cà chua nhập nội của Modavi MV1, thời gian sinh trưởng
90-100 ngày, có thể trồng vụ Xuân Hè, hoa nhỏ ra tập trung, quả nhỏ, chín màu đỏ
thẫm, ăn ngon. Năng suất 52-60 tấn /ha vụ Đông, 33-46 tấn /ha vụ Xuân Hè. Giống
được công nhận Quốc gia năm 1998 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
Giống cà SB3 của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, giống Red
Crown 250 của Công ty giống cây trồng miền Nam và hàng chục giống triển vọng
34
đã được khảo nghiệm... (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
Giai đoạn từ 2000 đến nay: Các nghiên cứu chọn tạo giống trong giai đoạn
này là: tập trung chọn tạo giống cà chua thuần, tạo giống ưu thế lai có năng suất
cao, chất lượng tốt phục vụ nội tiêu và chế biến... Bước đầu nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần, chuyển gen kháng bệnh, gen quy
định một số tính trạng chất lượng... phục vụ chương trình chọn giống cà chua lai.
Trong chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp (APS) hợp phần giống cây
trồng năm 2005, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giới thiệu 575 giống cây trồng mới
trong đó có 22 giống cà chua, bao gồm cả giống được chọn tạo trong nước và
giống nhập nội. Những giống này có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phù hợp
với điều kiện trồng trọt ở nước ta (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
Một số giống cà chua lai F1 chính được nghiên cứu, chọn tạo và chuyển giao
vào sản xuất hiện nay:
Giống cà chua Lai Số 1, do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo,
thời gian sinh trưởng 120-130 ngày, thân lá xanh đậm, quả tròn, vai xanh, năng suất
đạt 50-60 tấn/ha, giống thích hợp trồng trong vụ Đông chính vụ và Đông muộn.
Giống được công nhận là giống sản xuất thử năm 2000.
Giống cà chua Lai VT3, do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tạo ra
bằng con đường sử dụng ƯTL F1, được công nhận là giống Quốc gia năm 2008
(Đào Xuân Thảng và cs., 2003).
Giống cà chua Lai Số 9, do Viện Nghiên cứu Rau quả chọn tạo, có thời gian
sinh trưởng 90-120 ngày trong vụ Xuân Hè và 120-130 ngày trong vụ Thu Đông,
khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, tiềm năng năng suất cao, ổn định 60-65 tấn/ha,
thích hợp cho ăn tươi và chế biến. Giống được công nhận tạm thời năm 2005.
Giống cà chua HT7, đặc điểm là giống có khả năng chịu nóng cao, chủ yếu
trồng trái vụ các vụ sớm và vụ Xuân Hè. Thời gian từ trồng đến thu quả lứa đầu 55-
60 ngày, quả nhanh chín, màu sắc quả đỏ đẹp. Năng suất 40-56 tấn/ha, khối lượng
trung bình quả 70-85gam, dạng quả tròn, hơi dài, không nứt sau mưa, thịt quả dầy,
chắc mịn, khẩu vị ngọt dịu có hương thơm, hàm lượng chất khô hòa tan 4,6-4,8 độ
35
brix (Nguyễn Hồng Minh và Kiều Thị Thư, 2006).
Giống cà chua HT42, thời gian từ trồng đến thu quả đầu 56-60 ngày, quả
nhanh chín. Giống thích hợp trồng trong vụ Thu Đông và Đông chính vụ. Thuộc
dạng nhiều hoa, sai quả, độ lớn trung bình 65-80gam, dạng quả tròn, chín đỏ đẹp, thịt
quả dầy, chắc quả, vị ngọt, có hương thơm, hàm lượng chất khô hòa tan cao, đặc biệt
hàm lượng đường cao (5,18%), năng suất cao 45-60 tấn/ha (Nguyễn Hồng Minh
và cs., 2011b).
Giống HT160, thời gian từ trồng đến thu quả đầu khoảng 60-65 ngày, thích
hợp trồng trong vụ Thu Đông, Đông chính, Đông muộn, năng suất cao 50-68
tấn/ha, khối lượng trung bình quả 90-100gam, dạng quả hơi thuôn dài, chín đỏ
đẹp, khẩu vị ngọt dịu, có hương, được người tiêu dùng ưa chuộng, hiện giống
phát triển mạnh ngoài sản xuất đại trà (Nguyễn Hồng Minh và cs., 2011a).
Giống cà chua HT144 là giống nhanh chín, từ trồng đến thu lứa quả đầu 56-60
ngày, cây có chiều cao trung bình, dày đốt, phân nhánh trung bình, giống có khả năng
chịu nóng tốt nên giống có thể cho năng suất cao ở các vụ Xuân Hè và Thu Đông.
Giống cà chua HT144, sai quả, quả có khối lượng trung bình từ 8-12 gam, thuộc
nhóm quả nhỏ dùng cho ăn tươi, năng suất đạt từ 43-53 tấn/ha (Nguyễn Hồng Minh
và cs. 2011c).
Viện Nghiên cứu R au quả đã nghiên cứu chọn tạo thành công giống
FM29 có khả năng chống chịu tốt với bệnh xoăn vàng lá virus, năng suất
trung bình 45-50 tấn/ha vụ Xuân Hè và 55-60 tấn/ha vụ Đông Xuân, thích hợp
trồng trên nhiều loại đất (Viện Nghiên cứu Rau quả, 2011).
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, nhiều công ty giống trong và ngoài
nước tham gia tích cực vào quá trình nhập nội và tuyển chọn giống cho sản xuất
như Công ty Trang Nông với các giống TN148, TN002, TN52, TN54, Công ty
Hoa Sen với các giống VL2000, VL2910. Công ty Syngenta chuyển giao các
giống cà chua đặc biệt như Savior, Anna, Kim cương đỏ... được trồng ở một số
vùng trong nước.
Giống cà chua Savior chống chịu tốt với bệnh virus xoăn vàng lá, sinh
trưởng bán hữu hạn, khả năng chịu mưa, chịu nhiệt tốt, quả cứng, dạng trứng
36
đẹp, thuận lợi cho vận chuyển và chế biến, khả năng sinh trưởng và phát triển
khỏe, khối lượng trung bình quả 80-100gam, năng suất trung bình 2,5-3,0 kg/cây,
năng suất đạt 75 tấn/ha. Giống được trồng với diện tích lớn nhất ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng như: Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam
(Đặng Văn Niên, 2014).
Giống lai F1 T-42 do Công ty Cổ phần giống cây trồng miền Nam nghiên
cứu lai tạo. Giống có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, thích hợp khí hậu mát
ở vùng cao, chống chịu bệnh tốt. Dạng quả tròn đẹp, độ cứng tốt, không nứt khi
mưa, được thị trường ưa chuộng. Khối lượng trung bình quả 97-125gam. Năng
suất 60-65 tấn/ha, giống được sử dụng nhiều ở các tỉnh phía Nam (Đặng Văn
Niên, 2014).
Giống cà chua lai F1 VL101 do Công ty Sakata Nhật Bản sản xuất, được
công ty TNHH thương mại Hoa Sen độc quyền phân phối. Giống có đặc điểm cây
cao, quả cứng, màu sắc đẹp, chịu bệnh héo xanh vi khuẩn, năng suất cao
3 kg quả/cây. Giống được bà con nông dân trồng cà chua ở Lâm Đồng ưa chuộng.
Giống VL101, giống cà chua Anna do Công ty Seminis nhập khẩu và phân phối
đang được trồng phổ biến tại Lâm Đồng, đặc biệt là huyện Đơn Dương với khoảng
650 ha vụ Hè năm 2010 (Đặng Văn Niên, 2014).
1.6. Một số nghiên cứu về bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam
Bệnh xoăn vàng lá (XVL) ở Việt Nam được xem là bệnh virus quan trọng
nhất trên cà chua, với tỉ lệ nhiễm bệnh trên các ruộng trồng cà chua thường rất
cao, có khi tới 100%. Theo báo cáo của Chi cục BVTV tỉnh Lâm Đồng, năm
2012 cả tỉnh có 2.711ha cà chua, trong đó 817ha bị bệnh xoăn lá nặng. Gần
đây, dựa vào các phân tích phân tử, có ít nhất 3 Begomovirus được phát hiện
gây ra bệnh xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam gồm tomato leaf curl Vietnam
virus (ToLCVV), tomato yellow leaf curl Vietnam virus (TYLCVNV) và
tomato yellow leaf curl Kanchanaburi (TYLCKaV) (Hà Viết Cường và cs.,
2010). Trong số 3 virus trên, 2 virus được phân lập trên mẫu cà chua gây bệnh
xoăn vàng lá ở miền Bắc là ToLCVV và TLCVNV. Cũng dựa trên các phân
tích phân tử, Việt Nam được coi là trung tâm đa dạng của Begomovirus (Ngô
37
Bích Hảo và Hà Viết Cường, 2010).
Mặc dù vậy, số lượng Begomovirus được xác định trên thực vật của Việt Nam
vẫn còn ít, chỉ gồm 19 virus được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó nhiều loài là
cây dại (Ngô Bích Hảo và Hà Viết Cường, 2011). Kết quả trên gợi ý rằng nhiều
Begomovirus nữa đang gây hại trên cà chua và các cây trồng khác ở Việt Nam cần
phải được xác định. Việc phòng trừ begomovirus trên cà chua nhìn chung là khó và
chủ yếu hiện nay dựa vào các chiến lược sau: (i) tạo giống kháng bệnh dựa vào
nguồn gen kháng bệnh có nguồn gốc từ cà chua dại; (ii) tạo giống kháng bệnh dựa
vào gen của tác nhân gây bệnh, trong đó gen của begomovirus được chuyển vào cây
và thông qua cơ chế siRNA để tạo tính kháng và (iii) phòng chống tổng hợp, trong
đó thành phần chủ chốt là tiêu diệt bọ phấn, cắt nguồn ký chủ của virus, nhổ bỏ cây
bệnh, sử dụng giống kháng.
Hà Viết Cường và cs. (2011), kết quả lây nhiễm nhân tạo bệnh xoăn vàng lá cà
chua bằng phương pháp truyền qua bọ phấn trên 5 giống cà chua (Savior, DV2962,
BM199, Grandeeva 3963, VL3500) tại Trung tâm Bệnh cây Nhiệt đới, trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2009-2011 cho thấy 3/5 giống thí nghiệm có xuất
hiện triệu chứng bệnh là BM199, Grandeeva 3963, DV2962, hai giống còn lại
không biểu hiện triệu chứng là Savior và VL3500. Giống BM 199 là giống có thời
gian tiềm dục ngắn nhất, đồng thời có tỷ lệ cây nhiễm bệnh cao nhất là 100%, sau
đó đến giống Grandeeva 3963 là 67%. Các cây cà chua nhiễm bệnh đều biểu hiện lá
xoăn vàng, còi cọc, chậm lớn so với cây khỏe.
Phan Hữu Tôn và cs. (2013), nghiên cứu, đánh giá 200 nguồn gen cà chua có
nguồn gốc của Việt Nam, Mỹ, Nhật, Pháp, Nga và Israel trên đồng ruộng và kiểm
tra phát hiện gen Ty1, Ty2 và Ty3 bằng phương pháp PCR đã phát hiện được 7 mẫu
giống có gen Ty1 và 7 mẫu giống có gen Ty3, trong đó có 3 mẫu giống chứa gen
đồng hợp tử Ty3/Ty3.
Nghiên cứu tạo cây kháng bệnh virus xoăn vàng lá do virus bằng kỹ thuật
chuyển gen tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã xác định được 13/15
mẫu cà chua nhiễm bệnh thu ở Thái Nguyên và vùng lân cận dương tính với
38
TYLCV. Gen CP của hai dòng TYLCV-DDd và TYLCV-QTd được giải trình tự và
đăng ký trên GenBank (FN826907 và FN826908). Vòng DNA-A của TYLCV-QTd
phân lập được có chiều dài 2744 nucleotide gồm có 2 gen xuôi chiều (Pre-CP,CP)
và 4 gen theo chiều bổ sung (C1, C2, C3, C4 ). Trình tự nucleotide cho thấy hai
chủng virus phân lập được đều thuộc nhóm gây bệnh phổ biến ở Việt Nam. Cấu trúc
RNAi mang gen CP và C1 của TYLCV đã được chuyển vào cà chua PT18 thông
qua vi khuẩn Agrobacterium tunmefciens. Tỷ lệ cây T10 kháng hoàn toàn với virus
TYLCV gây bệnh xoăn vàng lá cà chua là 4/21 dòng. Các dòng LCP1-4, LCP1-16
cho kết quả phân ly gen T1 tỷ lệ 3:1 theo quy luật di truyền đơn gen của Mendel
(Nguyễn Thị Hải Yến và cs., 2010).
Thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc RNAi có khả năng kháng virus gây
bệnh xoăn lá cà chua TYLCV: cấu trúc thứ nhất mang 485 nucleotid đầu 3’, của gen
CP (V1) và cấu trúc thứ hai mang đoạn ghép nối giữa gen CP (321 mucheotid đầu 3’)
VÀ GEN c1 (286 nucleotid đầu 5’) của TYLCV (Nguyễn Thị Hải Yến, 2009).
Phân lập gen mã hóa protein vỏ của virus bệnh xoăn vàng lá cà chua thu thập
trên cây cà chua tại Thái Nguyên: Tiến hành tách dòng và xác định trình tự vùng
gen V1 của TYLCV từ các mẫu lá cà chua nghi bị bệnh xoăn vàng lá thu được ở
Quyết Thắng và Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Đoạn gen nhận được có kích thước
544bp và có độ tương đồng khá cao (99,6%) (Nguyễn Thị Hải Yến, 2009).
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh xoăn vàng lá cà chua do
Begomovirus tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam bằng phương pháp PCR đã xác
định virus gây bệnh xoăn vàng lá cà chua tại vùng Hà Nội là Tomato yellow
leaf curl Vietnam virus (TYLCVNV) và Tomato leaf curl Vietnam virus
39
(ToLCVV) (Ngô Bích Hảo và Hà Viết Cường, 2011).
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu tham gia trong các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá các mẫu giống cà
chua: gồm 200 mẫu giống cà chua của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.Các
mẫu giống này có nguồn gốc, từ các giống nhập nội, giống địa phương và các dòng
tạo mới (Phụ lục 1).
- 26 dòng cà chua thuần được chọn tạo từ 26 mẫu giống trong tập đoàn trên và
ký hiệu theo mã số dòng: từ D1 đến D26. Các dòng này là nguồn vật liệu sử dụng
trong các nghiên cứu sau:
+ Đánh giá chi tiết các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, hình thái, năng suất,
chất lượng và mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng.
+ Nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo bệnh virus xoăm vàng lá và kiểm tra có gen
kháng bệnh virus này (Ty1, Ty2 và Ty3) bằng chỉ thị phân tử.
+ Nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền và thử khả năng kết hợp chung (GCA).
- Vật liệu thử trong nghiên cứu thử khả năng kết hợp chung (Line tester) là
2 giống cà chua thuần:
+ Vật liệu thử 1: Giống Hồng Lan (Tester-1), đặc điểm chính: giống có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt, thích nghi rộng, trồng được nhiều vùng sinh thái
khác nhau, dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chiều cao cây 90-95 cm. Năng suất
đạt 30-35 tấn/ha, chất lượng quả khá, chống chịu bệnh mốc sương và héo xanh vi
khuẩn khá, mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng thấp.
+ Vật liệu thử 2: Giống C155 (Tester-2), đặc điểm chính: giống có khả năng
sinh trưởng phát triển tốt, thích hợp trồng trong vụ Xuân Hè và vụ Đông tại các tỉnh
phía Bắc, dạng hình sinh trưởng BHH, thời gian sinh trưởng 120-125 ngày. Năng
suất đạt 35-40 tấn/ha trong vụ đồng sớm, 45-47 tấn/ha (đông chính vụ). Giống có
khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng khá.
- Vật liệu tham gia thí nghiệm nghiên cứu thử khả năng kết hợp riêng (SCA)
và biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu của các tổ hợp lai đơn (F1) từ
40
9 dòng cà chua được xác định có khả năng kết hợp chung cao: D7, D8, D10, D12,
D13, D15, D18, D20 và D24. Với lai Dialen, theo sơ đồ lai Griffing 4, số tổ hợp lai
tạo ra: n(n-1)/2=[9x(9-1)]:2= 36 tổ hợp lai.
- Vật liệu tham gia nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản tại Hải Dương gồm 8 tổ
hợp lai ưu tú.
- Vật liệu tham gia nghiên cứu khảo nghiệm vùng sinh thái tại Nam Định, Hải
Dương và Bắc Giang là 5 tổ hợp lai triển vọng: VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua
2.2.1.1. Nghiên cứu đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua:
Đánh giá, phân lập tập đoàn 200 mẫu giống cà chua về hình thái, sinh trưởng phát
triển, sâu bệnh hại, năng suất, yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả.
2.2.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua mới:
Đánh giá về sinh trưởng phát triển, đặc điểm hình thái, sâu bệnh hại, năng suất
và chất lượng quả. Nghiên cứu đánh giá diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng
ruộng, lây nhiễm nhân tạo và phân tích chỉ thị phân tử DNA liên kết với gen kháng
bệnh virus xoăn vàng lá để xác định sự có mặt gen kháng Ty trong các vật liệu
nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá khả năng chịu nóng và nghiên cứu, đánh giá đa
dạng di truyền của các vật liệu nghiên cứu trên.
2.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn các tổ
hợp lai ưu tú
Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng thông qua lai đỉnh, đánh giá khả
năng kết hợp riêng của các dòng tuyển chọn thông qua lai Dialen và xác định các tổ
hợp lai biểu hiện ưu thế lai trên tính trạng năng suất và yếu tố cấu thành năng suất.
Đánh giá khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng lá của các tổ hợp lai, chọn lọc
các tổ hợp lai ưu tú.
2.2.3. Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo
nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng bằng
sông Hồng
- Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú đã được chọn lọc trên
các tính trạng: đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và khả năng
41
chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá... Khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai triển
vọng được chọn ra qua khảo nghiệm cơ bản tại các địa phương thuộc các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm
- Các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá tập đoàn, dòng chọn lọc, đánh giá và
tuyển chọn các tổ hợp lai ưu tú... được thực hiện tại Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm, Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương.
- Các thí nghiệm nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo, phân tích chỉ thị phân tử
DNA liên kết với gen kháng bệnh virus xoăn vàng lá, đánh giá đa dạng di truyền
được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới và Khoa Công nghệ
sinh học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Khảo nghiệm sinh thái và xây dựng mô hình trình diễn các tổ hợp lai cà chua
lai triển vọng tại huyện Nghĩa Hưng, Nam Định, huyện Nam Sách, Hải Dương và
huyện Lạng Giang, Bắc Giang.
2.3.2. Thời gian
Từ năm 2010 đến năm 2014, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu từ năm 2007
(hình 2.1).
Năm 2007: Nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu chọn giống với 200 mẫu giống
cà chua khác nhau. Kết quả xác định được 26 mẫu giống có một số tính trạng tốt
cho hướng phát triển, chọn tạo giống cà chua lai chị nóng, kháng bệnh virus xoăn
vàng lá.
Năm 2008-2009: Nghiên cứu chọn lọc cá thể, phân lập tạo dòng mới từ 26
nguồn vật liệu được đánh giá có nhiều ưu điểm trên.
Năm 2010: Tạo ra 26 dòng cà chua thuần, tiến hành đánh giá các đặc điểm
nông sinh học, khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng lá trong điều kiện đồng ruộng.
Năm 2011: Nghiên cứu đánh giá khả năng kháng bệnh virus XVL ở 26 dòng
cà chua thuần bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo, chỉ thị phâm tử, nghiên cứu
đa dạng di truyền, nghiên cứu khả năng kết hợp chung (KNKHC).
Năm 2012: Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng (KNKHR) và chọn tổ hợp lai
42
ưu tú.
Năm 2013: Khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú.
Năm 2013-2014: Khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai triển vọng, công nhận
giống mới và mở rộng giống mới trong sản xuất.
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤ VỤ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI CHỊU NÓNG, KHÁNG BỆNH VIRUS XVL CỦA LUẬN ÁN
Nguồn vật liệu chọn giống cà chua 200 mẫu giống
Năm 2007
Xác định 26 mẫu giống mang tính trạng quý
Chọn lọc cá thể, phân lập, chọn dòng thuần
Năm 2009
Chọn lọc được 26 dòng cà chua thuần mới
-
D1
D2
D3
D26
Nghiên cứu đánh giá 26 dòng thuần
Năm 2010
Nghiên xác định cứu được 9 dòng có KNKHC cao
Năm 2011
-
D7
D10
D13
D24
Nghiên cứu KNKHR, tuyển chọn THL ưu tú
Năm 2012
Khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú
Năm 2013
Năm 2014
Khảo nghiệm sản xuất 5 tổ hợp lai triển vọng (VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9) Công nhận giống VT5 và VT10
43
Hình 2.1. Sơ đồ thời gian, quá trình nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu phục vụ chọn giống cà chua lai chịu nóng, kháng bệnh virus xoăn vàng lá của luận án
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Mô tả các phương pháp áp dụng cho các nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua.
a/Nghiên cứu đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua. Các thí nghiệm
khảo sát đánh giá tập đoàn cà chua gồm 200 mẫu giống được bố trí tuần tự,
không nhắc lại với giống cà chua C155 làm đối chứng, diện tích ô thí nghiệm là 10m2/giống, trồng 30 cây/ô. Thí nghiệm tiến hành trong vụ Thu Đông năm 2006 và
năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương.
Phân nhóm các mẫu giống theo mục đích sử dụng và mục tiêu chọn giống
được áp dụng phương pháp đánh giá đa dạng di truyền trong phân loại nguồn vật
liệu trong chọn giống dựa trên các đặc điểm về hình thái, yếu tố cấu thành năng
suất và chất lượng quả. Ápdụng theo tiêu chuẩn ngành về khảo nghiệm tính khác
biệt, tính đồng nhất, tính ổn định (DUS) đối với cà chua (10TCN 557-2002).
Nghiên cứu đánh giá một số bệnh hại chính trong tập đoàn giống năm 2007:
bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) trên cây cà chua được đánh giá theo
thang điểm từ 0-5 (theo hướng dẫn của AVRDC)
0: không có triệu trứng 1: 1-19% diện tích lá bị bệnh
2: 20-39% diện tích lá bị bệnh 3: 40-59% diện tích lá bị bệnh
4: 60-79% diện tích lá bị bệnh 5: >80% diện tích lá bị bệnh
Bệnh Virus, bệnh héo xanh vi khuẩn được tính bằng % số cây bị hại trong
đó bệnh virus phân thành hai nhóm:
Nhóm có triệu trứng bệnh nhẹ: gồm các dạng khảm lá và xoăn xanh ngọn.
Nhóm có triệu chứng nặng: gồm các dạng khảm nặng + lá biến vàng, lá biến
dạng, xoăn lùn.
b/ Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua mới. Tạo 26 dòng cà chua thuần được áp dụng theo phương pháp chọn lọc cá thể,
phân lập và tạo dòng thuần (Nguyễn Hồng Minh, 2000).
Các thí nghiệm nghiên cứu khảo sát đánh giá 26 dòng cà chua thuần được bố
44
trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và 30 cây/ô.
Bảng 2.1. Cấp bệnh, mức độ bệnh mốc sương Phytophthora infestans
trên cây cà chua
Diện tích lá
Cấp
Mô tả mức độ bệnh
bệnh (%)
bệnh
0
0
Cây không bị bệnh.
0,1
1
Rất ít cây trong ô có 1 vết bệnh, trong 10m có khoảng 2 vết
bệnh.
1
2
Có 10 vết bệnh nhỏ trên cây.
3
3
Có 30 vết bệnh nhỏ trên cây hoặc có 1 lá trong 20 lá chét bị
bệnh.
10
4
Số cây bị bệnh nhiều hơn và 1/3 lá chét bị bệnh, trên lá chét
bị bệnh nhiều hơn.
25
5
Hầu như các lá đều có vết bệnh. Quan sát trong ô thấy vẫn
còn xanh nhưng tất cả các cây đều có bệnh.
50
6
Các cây đều có bệnh và 50% diện tích lá bị phá hủy. Quan sát
trong ô có những đốm xanh nâu, cháy lá rõ ràng.
75
7
75% diện tích lá của mỗi cây bị bệnh. Các cành già dưới có
thể bị hại và chỉ lá còn mầu xanh (các lá phía ngọn cây, hình
dáng của cây có thể cao vống làm cho bộ lá bị hại nhanh,
trong ô không thấy mầu nâu cũng không màu xanh.
91
8
Một vài lá và hầu hết thân cây mầu xanh, trông trên ô có mầu
nâu và một vài đám mầu xanh.
97
9
Vài lá màu xanh, hầu hết có vết bệnh, nhiều thân có vết bệnh,
trông trên ô có mầu nâu.
100
10
Tất cả lá và thân bị chết.
Nghiên cứu phản ứng của cây với một số bệnh hại: bệnh mốc sương
Phytophthora infestans, bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum và bệnh
virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng ở các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá các dòng
cà chua chọn lọc, tổ hợp lai... được áp dụng theo phương pháp điều tra, đánh giá
một số bệnh hại trên cây cà chua. Cấp bệnh, mức độ bệnh được mô tả cụ thể ở các
bảng 2.1 và bảng 2.2 (Trần Thị Thuần, 2000).
45
Bảng 2.2. Cấp bệnh, mức độ bệnh héo xanh Ralstonia solanacearum Smith
trên cây cà chua
Cấp bệnh Mức độ bệnh
0 Cây không bị bệnh
1 1 lá bị héo
2 1/3 cây bị héo
3 1/2 cây bị héo
4 Toàn bộ cây bị héo
Điều tra tất cả các cây/giống
- Lây nhiễm nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cho 26 dòng cà chua được áp
dụng phương pháp ghép ngọn, lấy ngọn cây mang nguồn bệnh ghép lên cây nghiên
cứu (hình 2.2). Các bước thực hiện được diễn tả sau:
Hình 2.2. Hình ảnh mô tả phương pháp pháp ghép cà chua:
ghép chữ T, ghép ngọn và ghép lá
Thao tác ghép: dùng dao lam đã khử trùng qua cồn 900 cắt vát thân cây cà chua khỏe khoảng 300 phía trên ngọn; cắt vát ngọn cà chua bệnh có đường kính
tương đương với ngọn cà chua khỏe (chiều dài khoảng 2-3cm) một vết tương tự, sau
đó dùng ống cao su chuyên dụng có đường kính 2-3mm luồn vào giữ nối cố định 2
phần gốc ghép và chồi ghép tiếp xúc với nhau. Sau khi ghép xong, các chậu cây thí
nghiệm được đặt trên một lớp cát mỏng luôn giữ ẩm và phủ kín nilon nhằm giảm
thoát hơi nước cho cây ghép. Sau 3-4 ngày, bỏ lớp nilon. Các cây sau đó được để
trong nhà lưới tưới nước giữ ẩm thường xuyên.
46
Xây dựng thang phân cấp bệnh: để tạo điều kiện đánh giá phản ứng kháng nhiễm
của các giống. Thang cấp bệnh gồm 5 cấp và được mô tả ở Hình 2.3 và Bảng 2.3
Hình 2.3. Mô tả thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá cà chua
(từ cấp 1 đến cấp 4)
Theo dõi mức độ biểu hiện triệu chứng bệnh xoăn vàng lá ở các dòng cà chua
nghiên cứu, định kỳ 7 ngày/ lần.
- Phân tích chỉ thị phân tử DNA liên kết với gen kháng bệnh virus xoăn
vàng lá (TY) cho 26 dòng cà chua được áp dụng phương pháp chuẩn đoán sinh
học phân tử (PCR).
Bảng 2.3. Thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá ở cà chua
Cấp bệnh Mô tả triệu chứng
0 Không triệu chứng.
1 Biến vàng rất nhẹ ở mép lá chét/lá đỉnh.
2 Biến vàng nhẹ và đỉnh lá chét cuốn nhẹ.
3 Biến vàng nhiều, lá cuốn và cuốn cong thành hình thìa, cây vẫn
sinh trưởng.
4 Biến vàng và lùn rất dữ dội, lá cuốn và cong lại thành hình thìa rất
rõ, lá không thể phát triển hoặc rất nhỏ.
47
* Phương pháp chiết tách DNA. DNA được chiết xuất từ mô lá non bằng
phương pháp CTAB (Doyle and Doyle, 1990) cải tiến: Nghiền 100mg mô lá non
với 400µl đệm chiết (2% CTAB (w/v), 1,5 M NaCl, 100mM Tris-HCl, 20 mM
EDTA, 2% -Mercaptoethanol) trong ống eppendorf 1,5 ml, cho thêm 400 µl đệm chiết, trộn đều rồi ủ ở 65oC trong 1 giờ. Thêm 800µl 25:24:1 (Phenol: Chloroform : Isoaminachohol) và trộn nhẹ nhàng 2-3 phút, ly tâm 12000 rpm/5 phút ở 4oC, hút
400µl dịch lỏng phía trên sang ống 1,5ml mới. Thêm 400 µl 24:1, (Chloroform : Isoaminachohol) trộn nhẹ nhàng 2-3 phút, ly tâm 12000rpm/5 phút ở 4oC, hút dịch
lỏng phía trên sang 1 ống mới. Thêm 800µl ethanol 100% (lạnh) sau đó ly tâm ở 4oC, 12000rpm/5 phút để thu kết tủa DNA. Rửa tủa bằng ethanol 70% rồi để khô tự
nhiên. Hòa tan DNA trong 50µl đệm TE (Tris-HCl, 1mM EDTA, pH 8.0), bảo quản DNA trong tủ lạnh sâu (-300oC) sử dụng cho phản ứng PCR.
* Trình tự các cặp mồi: phát hiện gen Ty1 bằng cặp mồi JB1F: 5’- aac cat tat
ccg gtt cac tc - 3’ và JB1R: 5’- ttt cca ttc ctt gtt tct ctg - 3’ (Castro et al., 2007); gen
Ty2 bằng cặp mồi T0302F: 5’- tgg ctc atc ctg aag ctg ata gcg c - 3’ và TY2R1: 5’-
tga t(t/g)t gat gtt ctc (t/a)tc tct (c/a)gc ctg - 3’ (Garcia et al., 2007); gen Ty3 bằng
cặp mồi P6-25-F2: 5’- ggt agt gga aat gat gct gct c - 3’ và P6-25-R5: 5’- gct ctg cct
att gtc cca tat ata acc - 3’ (Ji et al., 2007);
* Phản ứng PCR: Thành phần phản ứng (25 µl): 5µl PCR buffer 5X, 3µl
MgCl2 25mM, 0.2µl dNTPs 10mM, 1.25µl mồi xuôi (10 μM), 1.25µl mồi ngược
(10 μM), 0.1µl KAPATaq HotStart DNA Polymerase (5 U/μl), 13,2 µl nuclease free
water, 1µl DNA mẫu.
* Chu kỳ nhiệt: Gen Ty1: 20 chu kỳ đầu ở 94oC/10 giây, 55oC/30 giây và 72oC/70 giây; 10 chu kỳ sau ở 94oC/10 giây, 53oC/30 giây và 72oC/70 giây; kết thúc ở 72oC/5 phút.
Gen Ty2: 35 chu kỳ gồm 94oC/30 giây, 55oC/1 phút, và 72 oC /1.5 phút; kết
thúc ở 72oC/5 phút.
Gen Ty3: 35 chu kỳ gồm 94oC/30 giây, 53oC/1 phút và 72oC/1 phút; kết thúc ở
72oC/5 phút.
* Cắt sản phẩm PCR: riêng gen Ty1, để phân biệt đa hình cần cắt sản phẩm
PCR bằng enzyme TaqI theo quy trình sau: ủ 10µl sản phẩm PCR với 5 đơn vị
48
enzyme TaqI trong bộ đệm cung cấp bởi nhà sản xuất (hãng promega), thời gian ủ 5
giờ ở 65oC.
Điện di: sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1.5% trong đệm TAE 1
X, sau đó nhuộm với ethidium bromide và phát quang trong buồng UV.
- Đánh giá khả năng chịu nóng ở cây cà chua dựa trên 2 chỉ tiêu: tỷ lệ đậu quả
và độ hữu dục hạt phấn của cây ở vụ Xuân Hè. Trồng 10 cây/1 dòng, tiến hành đánh
giá tỷ lệ đậu quả trên 5 chùm hoa đầu tiên. Độ hữu dục của hạt phấn được tiến hành
nhuộm bằng dung dịch KI 1%, đếm tỷ lệ hạt phấn hữu dục trên hiển vi trường. Hạt
phấn bất dục là hạt phấn hạt phấn bị méo mó, không bắt màu hoặc bắt màu nhạt. Mỗi
dòng tiến hành đánh giá 3 cây, mỗi cây 3 hoa mới nở.
Số hạt phấn hữu dục Độ hữu dục hạt phấn = × 100 Tổng số hạt phấn nghiên cứu
- Phân tích đa dạng di truyền của 26 dòng cà chua bằng chỉ thị phân tử DNA
được mô ta sau:
* Phương pháp chiết tách DNA.
DNA được chiết tách từ lá non của cây con 30 ngày tuổi bằng phương pháp
CTAB được mô tả bởi Doyle (1990) có cải tiến: mẫu lá được lấy từ cây cây cà chua
khỏe. Cắt 1gam lá non vào cối sứ, thêm 800µl dung dịch chiết tách (NaCl 1,5M,
EDTA 50 mM, Tris-HCl 100 mM, CTAB 4%, βmercaptoethanol 5%) rồi nghiền
nhỏ mẫu lá. Chuyển dung dịch nghiền vào ống effpendoff vô trùng đã đánh dấu
cùng giống, ủ 650C trong 30 phút. Giữ mẫu ở nhiệt độ phòng 5 phút sau đó cho
thêm 800µl hỗn hợp choloroform: isoamylalcol (24:1), lắc nhẹ 10 phút, sau đó
mang ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút, chuyển phần dịch phía trên sang ống
effpendoff mới. Thêm 800µl isopropanol lắc đều đem ủ 30 phút ở - 200C sau đó ly
tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút, đổ dịch lỏng thu kết tủa DNA. Rửa kết tủa
bằng ethanol 70% để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Hòa tan kết tủa DNA bằng
50µl dung dịch TE (Tris-HCl 50mM, EDTA 1mM) rồi bảo quản ở -200C. Kiểm tra
DNA bằng diện di trên gel agarose 1%.
49
* Phản ứng PCR và điện di.
10 cặp mồi SSR có trình tự được trình bày ở bảng 2.4. Phản ứng PCR được
thực hiện trên máy PCR Eppendof với thể tích phản ứng 25 µl, trong đó DNA tổng
số 1 µl (100 ng DNA), primer 2 µl (10 pM) mỗi loại, dNTP 0,4 µl (10 mM), Taq
polymerase 0,1 µl (5 Unit), buffer 2,0 µl, nước free nuclesare cho đến 25 µl. Chu kỳ
nhiệt: 940C trong 5 phút, 35 chu kỳ (940C trong 30 giây, 38-490C trong 1 phút, 720C
trong 2 phút), cuối cùng 720C trong 10 phút.
Bảng 2.4. Các mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu phân tích
đa dạng di truyền 26 dòng cà chua
STT Tên mồi Trình tự mồi Tham khảo Nhiệt độ gắn mồi Ta (oC)
1 SSR-304 49 F: R: 5'-tcc tcc ggt tgt tac tcc ac 5'-tta gca ctt cca ccg att cc
Parmar và cs, 2010 2 SSR-108 48.5 F: R: 5'-tgt gtt gga tgt ttg gca ct 5'-gcc att gaa act tgc aga ga
3 43 Tom 49-50 F: R: 5'-aag aaa ctt ttt gaa tgt tgc 5'-att aca att tag aga gtc aag g
4 49 Tom 8-9 A F: R: 5'-gca ttg att gaa ctt cat tct cgt cc 5'-att ttt gtc cac caa cta acc g
5 38 5'-ggt gaa aag agc aaa ata gt 5'-ttt gta atc cat gtc tat aa
48 6 Tom 41-42 F: Tom 322-323 R: F: R: 5'-gaaatctgttgaagccctctc 5'-gactgtgatagtaagaatgag
Meng và cs, 2010 48 7 Tom 61-62 F: R: 5'-ggcaaagaaggacccagagc 5'-ggtgcct aaaaaagttaaat
48 8 Tom 69-70 F: R: 5'-cggactcccagaccctcat 5'-accaatgatactactaccacaac
45 9 Tom 202-203 F: R: 5'-tggtcaccttcaacttttatac 5'-aaatgataatgaaat ggagtga
F: 5'-ttctttattttggaggta 10 Tom 45 300-301 R: 5'-atcacaaattcaaatcac
50
5µl sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 2%, hiệu điện thế 60V trong
1,5-2 giờ trong dung dịch đệm TAE (Tris-HCl, Axitacetic và EDTA). Sau đó gel
được nhuộm trong Ethilium Bromide 1%, 15 phút, soi dưới đèn UV và chụp ảnh. Các
gen trên băng được xác định bằng cách cho điểm (0) không có băng, (1) có băng.
Phân tích số liệu, vẽ cây di truyền sử dụng phần mềm NTSYSpc2.1
Nội dung 2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn
các tổ hợp lai ưu tú.
Đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) được áp dụng theo phương pháp lai
đỉnh (Topcross) giữa 26 dòng cà chua thuần với hai vật liệu thử là giống (Hồng Lan
và C155). Thí nghiệm đánh giá con lai của 26 dòng thuẩn với 2 vật liệu thử được bố
trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và trồng 30 cây/1ô.
Đánh giá khả năng kết hợp riêng (SCA) của 9 dòng (D7, D8, D10, D12, D13,
D15, D18, D20 và D24) được sử dụng hệ thống lai Dialen, sơ đồ Griffing 4. Số tổ
hợp lai tao ra là 36 THL: D7/D8, D7/D10, D7/D12, D7/D13, D7/D15, D7/D18,
D7/D20, D7/24, D8/D10, D8/D12, D8/D13, D8/D15, D8/D18, D8/20, D8/24,
D10/D12, D10/D13, D10/D15, D10/D18, D10/D20, D10/D24, D12/D13, D12/D15,
D12/D18, D12/D20, D12/D24, D13/D15, D13/D18, D13/D20, D13/D24, D15/D18,
D15/D20, D15/D24, D18/D20, D18/D24, D20/D24.
Thí nghiệm nghiên cứu, khảo sát đánh giá 36 tổ hợp lai mới và chọn tổ hợp lai
có ưu thế lai cao được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và trồng 30 cây/1ô, giống cà chua VT3
và Savior làm đối chứng.
Nội dung 3. Đánh giá, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo
nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng
Thí nghiệm so sánh đánh giá 8 tổ hợp lai ưu tú (VC3, VT4, VT5, VT8, VT9,
VT10, VT22 và VT31) ở 3 thời vụ trồng cà chua chính (xuân Hè, Thu Đông và
đông). Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2/ô và trồng 30 cây/ô.
Khảo nghiệm sinh thái: gồm 5 tổ hợp lai triển vọng: VT4, VT5, VT8, VT9,
VT10. Thí nghiệm được bố trí trên quy mô ô thí nghiệm và mô hình trình diễn tại
51
các huyện: Nghĩa Hưng, Nam Định, huyện Nam Sách, Hải Dương và huyện Lạng
Giang, Bắc Giang. Quy mô từ 1,5-2,0 ha/điểm.
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi chính
* Thời gian qua giai đoạn sinh sinh trưởng và phát triển:
Thời gian từ gieo hạt- mọc mầm (ngày).
Thời gian từ mọc mầm- trồng cây (ngày).
Thời gian từ trồng - ra hoa đầu (ngày).
Thời gian từ trồng - thu quả đầu (ngày).
Thời gian thu quả (ngày).
Thời gian sinh trưởng (ngày).
* Cách quan trắc và thu thập số liệu:
Ngày bắt đầu được tính khi có 20% số cây được biểu hiên tính trạng theo dõi.
Ngày ra rộ được tính khi có 75% số cây được biểu hiên tính trạng theo dõi.
* Một số đặc điểm hình thái thân lá chính
Dạng hình sinh trưởng (hữu hạn, vô hạn hoặc bán hữu hạn).
Chiều cao cây cuối cùng (cm).
Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu (cm).
Số đốt trên thân chính (đốt thân).
Số nhánh/thân chính (nhánh).
Màu sắc thân lá (xanh đậm, xanh nhạt, xanh).
Dạng lá (lá cà chua thường, lá khoai tây).
Dạng chùm hoa, chùm quả (đơn giản, trung gian, phức tạp).
Cách quan trắc và thu thập số liệu: lấy mẫu 10 cây/ô, theo đường chéo góc, bắt
đầu từ cây thứ 3 cách đầu ô để theo dõi, quan trắc các tính trạng đề cập.
* Đặc điểm năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
Tổng số chùm hoa/cây (chùm), số hoa/chùm (hoa).
Số chùm quả (chùm), số quả/chùm (quả).
Tổng số quả/cây (quả).
Khối lượng quả (gam).
Năng suất cá thể (kg/cây).
Năng suất lý thuyết (tấn/ha).
52
Năng suất thực thu (kg/ô) hoặc (tấn/ha).
Cách quan trắc và thu thập số liệu:
- Phương pháp lấy mẫu: Định cây theo dõi, cố định 10 cây/ô (lần nhắc), theo
dõi các chỉ tiêu yêu cầu đã định.
- Năng suất cá thể: kg/cây.
- Năng suất Lý thuyết (tấn/ha) = Số quả trung bình/cây × Khối lượng trung
bình quả × mật độ trồng/ha.
- Năng suất thực thu = × 10.000 Tổng khối lượng quả thu hoạch (kg/ô) Tổng diện tích ô (m2)
Đặc điểm hình thái và chất lượng quả
Màu sắc vai quả.
Màu sắc quả chín hoàn toàn.
Chiều cao quả (H), đường kính quả (D) (cm).
Chỉ số dạng quả (I=H/D).
Nếu H/D < 0,85 dạng quả tròn dẹt;
Nếu H/D = 0.85 đến 1,0 dạng quả tròn.
Nếu H/D >1,0, dạng quả tròn dài.
Chiều dày cùi quả (mm).
Số ngăn quả (ô quả).
Hàm lượng chất khô hòa tan: sử dụng máy đo độ Brix (%).
Xác định hàm lượng chất khô trong quả cà chua: áp dụng phương pháp sấy
khô đến trọng lượng không đổi.
Xác định hàm lượng đường trong quả cà chua: áp dụng phương pháp Bertrand.
Xác định hàm lượng Vitamin C trong quả cà chua: áp dụng phương pháp Tilman.
Các tính trạng về quả được quan trắc ngẫu nhiên 10 quả/ô, quả thu ở chùm thứ
2 và thứ 3 của cây.
* Dự đoán ưu thế lai theo tính trạng năng suất
- Độ trội hp
XF1 -1/2( X P1 + X P2 ) hp = ½ │ X p1- X p2│
53
(Xp1, Xp2... Xpn là giá trị trung bình của tính trạng năng suất của bố, mẹ cở
con lai F1. Theo công thức tính độ trội trên có thể phân biệt một số trường hợp sau:
- ∞ < hp < - 1: Siêu trội âm (ưu thế lai âm).
- 1 ≤ hp < -0,5: Trội âm.
- 0,5 ≤ hp ≤ + 0,5: Di truyền trung gian.
+ 0,5 < hp ≤ + 1,0: Trội dương.
+1 < hp ≤ + ∞ : Siêu trội dương.
F1
P1
- Ưu thế lai thực (Hb%)
P1
Hb% = × 100
Hb (% ) là ưu thế lai thực.
F1: Số đo năng suất ở con lai F1.
P1: Số đo năng suất của bố hoặc mẹ cao nhất.
F1
S1
- Ưu thế lai chuẩn (Hs).
S1
Hs% = × 100
Hs (%) là ưu thế lai chuẩn.
F1: số đo năng suất ở con lai F1.
S1: số đo năng suất của giống chuẩn.
- Tỷ lệ bệnh:
Tổng lá, cây bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) = × 100
Tổng lá, cây điều tra
- Chỉ số bệnh
(a x b)
Chỉ số bệnh (%) = × 100
N x T
a: Số lá, nhánh bị bệnh
b: Trị số cấp bệnh tương ứng.
N: Số lá, nhánh điều tra.
T: Trị số cấp bệnh cao nhất.
54
2.4.3. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua ở các thí nghiệm
* Kỹ thuật sản xuất cây con. Cây giống được sản xuất theo kỹ thuật khay
bầu, hỗn hợp giá thể gieo hạt: 60% bột xơ dừa + 20% than trấu hun và 20% đất phù sa đập nhỏ. Hạt được gieo vào khay xốp, mật độ gieo: 560 cây/m2, kỹ thuật chăm
sóc theo quy trình trồng cà chua của Viện Cây lương thực - CTP.
* Kỹ thuật trồng cây ở các thí nghiệm:
Luống trồng rộng 1,4 m, trồng 2 hàng/luống, mật độ trồng 3,0 vạn cây/ha (30
cây/10m2), khoảng cách cây × cây = 40cm, hàng cách hàng = 80cm.
Lượng phân bón: 300 kg urê + 250 kg kali Clorua + 500 kg Supe lân/1 ha. Kỹ
thuật bón theo quy trình trồng cà chua an toàn của Viện Cây lương thực - CTP.
Cắm giàn theo kiểu chữ A, tưới nước, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo
quy trình trồng cà chua an toàn của Viện Cây lương thực - CTP.
*Kỹ thuật thu hoạch quả. Thu hoạch khi quả chín hoàn toàn: thu cá thể, thu ô
thí nghiệm, phân loại quả theo yêu cầu nội dung nghiên cứu.
* Chi tiết quy trình kỹ thuật xem tại phụ lục 10.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm
- Đánh khả năng kết hợp chung, kết hợp riêng được xử lý theo chương trình
lai đỉnh “line x Tester” và phân tích Dialen theo sơ đồ lai Griffing 4, phần mềm của
Nguyễn Đình Hiền và Ngô Hữu Tình, 1996.
- Đánh giá đa dạng di truyền bằng phương pháp marker phân tử SSR bằng
phần mềm NTSYSpc 2.1 (Rohlf, 2000). Hệ số tương đồng di truyền tính theo
công thức
Sị j = 2 Ni j / Ni + Nj Ni: vạch của giống i, Nj: vạch của giống j
Ni j: vạch chung của 2 giống i và j
- Số liệu thống kê sinh học trên đồng ruộng được xử lý trên chương trình
Excell 2003 trên máy vi tính.
- Phân tích phương sai ANOVA, hệ số biến động Cv(%), sai khác nhỏ nhất
có ý nghĩa LSD0,05, so sánh Duncal, bằng phần mềm IRRISTAT ver. 5.0.
55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua
3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua
Tập đoàn giống cà chua trong nghiên cứu, bao gồm các dòng, giống cà chua
có nguồn gốc địa phương, dòng nhập nội và các dòng tạo mới. Trong 200 mẫu
giống cà chua nghiên cứu, có 34 mẫu nguồn gốc từ giống địa phương, 65 mẫu nhập
nội và 101 dòng tạo mới (Bảng trong phụ lục 1).
Cà chua, sản phẩm sản xuất ra được sử dụng với hai mục đích chính: dùng
cho ăn tươi và nguyên liệu cho chế biến. Chỉ tiêu kỹ thuật phân loại cà chua cho ăn
tươi, ngoài yếu tố chất lượng quả thì kích thước và khối lượng quả được quan tâm
hàng đầu. Theo Trần Khắc Thi và Tạ Thu Cúc (2005), dựa vào tính trạng khối
lượng quả, một số tác giả chia cà chua thành 3 nhóm. Nhóm quả nhỏ: khối lượng
trung bình quả <50gam, nhóm quả trung bình: khối lượng trung bình quả trong
khoảng 50-100gam và nhóm quả to: khối lượng trung bình quả >100gam.
Dựa vào phương thức phân loại của các tác giả trên, đã phân lập được 25
mẫu giống thuộc nhóm quả nhỏ, 134 mẫu thuộc nhóm quả trung bình và 41 mẫu
thuộc nhóm quả to trong 200 mẫu giống cà chua nghiên cứu (bảng 3.1).
3.1.1.1. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo thời gian sinh trưởng
Tính chín (sớm, chín muộn) của giống là tính trạng rất quan trọng trong chọn
giống cà chua. Có 2 dạng chín là: chín sinh học được quyết định bởi thời gian từ trồng
đến ra hoa đầu và chín kinh tế được quyết định bởi thời gian từ trồng đến thu quả đầu.
Dựa vào thời gian sinh trưởng của các mẫu giống nghiên cứu phân lập thành 3
nhóm: nhóm chín sớm có thời gian từ trồng đến ra hoa đầu 20 - 25 ngày và thu quả
đầu trong khoảng từ 55 - 60 ngày. Nhóm trung bình có thời gian từ trồng đến ra hoa
đầu 25 - 30 ngày và thu quả đầu 61 - 70 ngày. Nhóm chín muộn thời gian từ trồng đến
ra hoa đầu > 30 ngày và thu quả đầu > 70 ngày.
Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy, trong 200 mẫu giống cà chua nghiên
cứu có 92 mẫu thuộc nhóm chín sớm, chiếm 46% (Số 117, Số 126, Số 159, số
191...), 84 mẫu chín trung bình, chiếm 42% (Số 10, Số 21, Số 24, Số 36...) và 24
mẫu chín muộn, chiếm 12% (Số 76, Số 90, Số 190, Số 192...) (bảng 3.1).
56
Ở nhóm quả nhỏ có 13 mẫu chín sớm, 7 mẫu chín trung bình và 5 mẫu chín
muộn. Nhóm quả trung bình có 58 mẫu chín sớm, 60 mẫu chín trung bình và 16
mẫu chín muộn. Tương tự ở nhóm quả to có 21 mẫu chín sớm, 17 mẫu chín trung
bình và 3 mẫu chín muộn.
Bảng 3.1. Phân nhóm các mẫu giống cà chua trong tập đoàn
theo thời gian sinh trưởng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
Nhóm giống
TT Tính trạng Tổng số Quả nhỏ Quả trung Quả to bình
1 Nhóm chín sớm 13 58 21 92
2 Nhóm chín trung bình 7 60 17 84
3 Nhóm chín muộn 5 16 3 24
Tổng số 25 134 41 200
* Mục tiêu, chọn tạo giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ cho
ăn tươi, chế biến. Vì vậy, trong các nghiên cứu chính của luận án tập trung vào các
mẫu giống thuộc nhóm quả trung bình và quả to, thời gian sinh trưởng thuộc nhóm
chín sớm và trung bình. Kết quả nghiên cứu trên đã xác định được một số mẫu giống
quả trung bình, quả to như: mẫu giống số 56, 162, 183, 187,..
3.1.1.2. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái thân, lá và hoa
Dạng hình sinh trưởng của cà chua là tính trạng được các nhà chọn giống và
người sản xuất quan tâm. Căn cứ vào dạng hình sinh trưởng mà đề xuất biện pháp
kỹ thuật canh tác phù hợp: chăm sóc, làm giàn, tỉa cành, bón phân...
Trong nghiên cứu, cây cà chua được phân thành 3 dạng hình sinh trưởng, bao
gồm: hữu hạn, bán hữu hạn và vô hạn. Dạng hình sinh trưởng hữu hạn có đặc điểm:
khi cây phát triển đến độ cao khoảng 65 cm thì ở phần ngọn xuất hiện một chùm
hoa cuối cùng, sau đó thân chính ngừng sinh trưởng. Các giống thuộc dạng hình bán
hữu hạn có kiểu ra hoa tương tự dạng hữu hạn nhưng chiều cao thân chính đạt 65-
120 cm. Các giống thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, chiều cao cây >120 cm,
chiều cao cây phát triển không xác định, đỉnh sinh trưởng vừa ra hoa, vừa ra lá mà
không dừng lại cho đến khi cây chết (Tạ Thu Cúc, 2005).
57
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.2 cho thấy, có 5 mẫu giống thuộc dạng
hình sinh trưởng hữu hạn, chiếm 2,5%, 128 mẫu thuộc dạng hình bán hữu hạn,
chiếm 64% và 67 mẫu có dạng hình sinh trưởng vô hạn, chiếm 33,5%. Kết quả
nghiên cứu trên phân lập được ở nhóm quả nhỏ, có 1 mẫu giống dạng hình hữu hạn,
12 mẫu dạng hình bán hữu hạn và 12 mẫu dạng hình vô hạn. Tương tự, ở nhóm quả
trung có 3 mẫu dạng hình hữu hạn, 93 mẫu bán hữu hạn và 39 mẫu vô hạn.
Chiều cao cây là một tính trạng do yếu tố di truyền của giống quyết định và
chịu tác động bởi điều kiện ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ...), điều kiện canh tác
(nước tưới, phân bón...). Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.2 cho thấy, các mẫu
giống quả nhỏ, quả trung bình và quả to chiều cao cây tương đối giống nhau ở cùng
nhóm dạng hình sinh trưởng. Các mẫu giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn,
chiều cao cây từ 45-64 cm, nhóm giống bán hữu hạn chiều cao cây 74,0-122,4cm và
nhóm giống sinh trưởng vô hạn là 115,0-140,4 cm.
Số đốt thân từ gốc đến chùm hoa đầu có tương quan với thời gian từ trồng đến
ra hoa và thời gian từ trồng đến quả chín (Kiều Thị Thư, 1998). Giống thuộc dạng
hình sinh trưởng vô hạn, chùm hoa đầu thường 9-10 lá, giống thuộc dạng hình sinh
trưởng bán hữu hạn, hữu hạn thường 7-8 lá (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Kuo et al.
(1998), nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến xuất hiện chùm hoa đầu: biên độ ngày/đêm trên 30/25oC làm tăng số đốt thân dưới chùm hoa đầu là 11-12 đốt, nhiệt độ không khí trung bình 15oC, số đốt thân là 7-8, khi nhiệt độ là 27oC thì số đốt
dưới chùm hoa đầu là 14 đốt...
Kết quả đánh giá 200 mẫu giống cà chua trên cho thấy: các mẫu giống thuộc
nhóm dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn có số đốt thân từ gốc đến chùm hoa đầu
dao động từ 8-10 đốt, nhóm hữu hạn dao động từ 6-8 đốt và nhóm vô hạn dao động
trên 11,4-15,8 đốt.
Dạng lá cà chua được đặc trưng của giống, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện
ngoại cảnh. Tùy theo mức độ phân thùy của lá và dạng lá người ta phân biệt 2 dạng:
dạng lá kép lông chim (lá cà chua thường) và dạng lá khoai tây. Các mẫu giống có
dạng lá khoai tây thường có số lá trên cây ít, lá dài, to bản và cuống lá ngắn hơn
dạng lá bình thường. Kết quả nghiên cứu trình bày bảng 3.2 cho thấy, có 32 mẫu
giống có dạng lá khoai tây chiếm 16% và 168 mẫu giống dạng lá cà chua thường
chiếm 84% trong 200 mẫu cà chua nghiên cứu.
58
Bảng 3.2. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo một số đặc điểm hình thái
thân, lá, hoa ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
Tính trạng
Dạng quả nhỏ
Nhóm giống Hữu hạn Bán hữu hạn Vô hạn 12 8,0-10,8
12 11,4-15,8
1 6,0
Tổng số 25
Chiều cao cây
Khả năng phân nhánh
Dạng lá
Dạng chùm hoa
Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) Chiều cao cây (cm) Mạnh Trung bình Yếu Lá cà chua thường Lá khoai tây Đơn giản (ĐG) Trung gian (TG) Phức tạp (PT)
Dạng quả trung bình
100±15 6 5 1 12 0 6 2 4 93
135±15 8 4 12 0 5 7 0 38
7 13 5 24 1 11 9 5 134
55± 10 1 0 0 0 1 0 0 1 3
6,0-7,0
8,5-10,0
11,5-15,6
Chiều cao cây
Khả năng phân nhánh
Dạng lá
Dạng chùm hoa
Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) Chiều cao cây (cm) Mạnh Trung bình Yếu Lá cà chua thường Lá khoai tây Đơn giản (ĐG) Trung gian (TG) Phức tạp (PT)
Dạng quả to
80±10 48 25 20 68 25 73 14 6 23
120±15 10 21 7 38 0 26 12 0 17
60 47 27 108 26 99 27 8 41
45± 10 2 1 0 2 1 0 1 2 1
6,0-7,0
8,0-10,0
11,0-15,5
Chiều cao cây
Khả năng phân nhánh
Dạng lá
Dạng chùm hoa
Số đốt dưới chùm hoa đầu (đốt) Chiều cao cây (cm) Mạnh Trung bình Yếu Lá cà chua thường Lá khoai tây Đơn giản (ĐG) Trung gian (TG) Phức tạp (PT)
Tổng cộng
80±10 6 9 8 18 5 9 14 0 128
120±15 2 15 0 17 0 5 12 0 67
9 24 8 36 5 15 26 0 200
45± 10 1 0 0 1 0 1 0 0 5
ĐG: đơn giản, TG: trung gian, PT: phức tạp
59
Dạng chùm hoa, chùm quả là tính trạng đặc trưng của giống, ít chịu tác động
ngoại cảnh. Theo tác giả Tạ Thu Cúc (2005), dạng chùm hoa của cà chua được phân
ra 3 dạng: dạng đơn giản là chùm hoa chỉ có một trục chính, hoa mọc so le trên trục,
dạng trung gian có 2 trục chính và dạng phức tạp chùm hoa có nhiều nhánh hoa.
Kết quả nghiên đánh giá dạng chùm hoa được trình bày ở bảng 3.2 cho thấy,
có 115 mẫu có chùm hoa dạng đơn giản, chiếm 57,5%, 62 mẫu dạng chùm hoa
trung gian, chiếm 31% và có 13 mẫu dạng chùm hoa phức tạp, chiếm 6,5%.
* Qua kết quả đánh giá, phân lập mẫu giống theo các tính trạng về sinh trưởng,
phát triển, hình thái của 200 mẫu giống cà chua trong tập đoàn, xác định được mẫu
giống số 10, 17, 96, 138, 155, 187, 183, 171...có nhiều ưu điểm nổi trội về các tính
trạng: sinh trưởng phát triển mạnh, dạng lá cà chua thường, chiều cao cây từ 95-120
cm, dạng chùm hoa, chùm quả trung gian, đơn giản..., sẽ được quan tâm, lưu giữ và
chọn lọc phục vụ cho chọn tạo giống cà chua mới.
3.1.1.3. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái và chất lượng quả
Theo Kiều Thị Thư (1998) dựa vào màu sắc vai quả khi quả xanh có thể dự
đoán được chất lượng của quả. Những giống có màu sắc vai quả xanh, đặc biệt là
xanh đậm thường chín đỏ đẹp, chất lượng tiêu dùng cao. Màu sắc quả khi chín hoàn
toàn là chỉ tiêu quan trọng, quyết định khả năng thương mại của giống. Quả chín đỏ
đều, bóng, đẹp luôn được người tiêu dùng ưa chuộng.
Qua kết quả nghiên cứu đã phân lập được 69 mẫu vai quả màu xanh, chiếm
34,5% và 131 mẫu vai quả màu trắng xanh, chiếm 65,5%. Ở nhóm quả nhỏ có 9
mẫu quả vai xanh, 16 mẫu quả vai trắng xanh, nhóm quả trung có 87 mẫu vai trắng
xanh chiếm 64% và 47 mẫu quả vai xanh bằng 36% ( bảng 3.3).
Màu sắc quả khi chín hoàn toàn: trong 200 mẫu giống cà chua nghiên cứu
phân lập được 151 mẫu màu đỏ tươi, chiếm 75,5% , 38 mẫu đỏ thẫm, chiếm 19% và
11 mẫu màu vàng.
Hình dạng quả là một tính trạng biểu hiện đặc trưng của giống, tính trạng này
liên quan đến thị hiếu của người tiêu dùng. Phân loại hình dạng quả thông qua chỉ số
dạng quả I=H/D. Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 219:2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chia thành 5 dạng quả dựa vào chỉ số hình dạng: quả dẹt (I <
0,6), tròn dẹt (0,6 ≤ I < 0,9), tròn (0,9 ≤ I ≤ 1,1), tròn dài 1,1 < I ≤ 1,3 và quả dài (I >
60
1,3). Trong nghiên cứu này, phân làm 3 nhóm: nhóm quả tròn dẹt có chỉ số I <0,9,
nhóm quả tròn có chỉ số I trong khoảng 0,9≤I≤1,0 và nhóm quả tròn dài, chỉ số I>1,0.
Bảng 3.3. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm
hình thái và chất lượng quả ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
Tổng số Tính trạng Mức độ biểu hiện Quả nhỏ Quả to
Màu sắc vai quả
Màu sắc quả chín hòa toàn
Độ dày thịt quả (mm)
Chỉ số dạng quả I=H/D
Số ngăn quả (ngăn) Xanh Trắng xanh Đỏ tươi Đỏ thẫm Vàng <5 5-7 >7 <0,9 0,9-1,0 >1,0 2-3 3-4 >4
I là chỉ số dạng quả, Đ là đường kính quả và H là chiều cao quả
Tổng cộng Nhóm giống nghiên cứu Quả trung bình 47 87 99 30 5 15 72 47 34 56 44 91 19 24 134 9 16 21 3 1 9 8 8 10 11 4 16 4 5 25 13 28 31 5 5 5 14 22 28 7 6 4 8 29 41 69 131 151 38 11 29 94 77 72 74 54 111 31 58 200
Căn cứ vào chỉ số dạng quả nêu trên đã phân lập được 72 mẫu quả dạng tròn
dẹt, chiếm 36%, 74 mẫu quả tròn, chiếm 37% và 54 mẫu quả tròn dài, chiếm 27%.
Ở nhóm quả trung có 34 mẫu quả tròn dẹt, 56 mẫu quả tròn và 44 mẫu quả tròn dài.
Tương tự, ở nhóm quả to có 28 mẫu quả dẹt, 7 mẫu quả tròn và 6 mẫu quả tròn dài.
Độ dày thịt quả ngoài việc tăng giá trị sử dụng, tăng khối lượng quả còn là yếu
tố xác định độ chắc của quả, giúp cho quá trình vận chuyển và bảo quả tốt hơn. Kết
quả nghiên cứu đã phân lập được 94 mẫu giống cà chua có độ dày thịt quả trong
khoảng 5-7mm, chiếm 47% và 77 mẫu giống độ dày thịt quả >7mm là, chiếm 38,5%.
Số ngăn quả thường tỷ lệ nghịch với chỉ số hình dạng quả (I), hàm lượng
chất khô trong quả và tỷ lệ thuận với số hạt có trong quả. Trong nghiên cứu chúng
tôi đã phân lập được 111 mẫu giống quả có 2-3 ngăn, 58 mẫu giống quả >4 ngăn và
31 mẫu có 3-4 ngăn.
61
* Qua kết quả đánh giá các tính trạng về hình thái và chất lượng quả của 200
mẫu giống cà chua trong tập đoàn, xác định được mẫu giống số 10, 17, 96, 138,155,
187, 183, 171... có nhiều ưu điểm về các tính trạng trên: quả dạng tròn đến tròn cao,
chín đỏ tươi đến đỏ thẫm, đẹp, cùi quả dày, ít hạt. Các mẫu giống này sẽ được
nghiên cứu, lựa chọn cho các công tác nghiên cứu tiếp theo.
3.1.1.4. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất
Năng suất là yếu tố đầu tiên được các nhà chọn giống quan tâm, tính trạng này
quyết định sự tồn tại, phát triển của giống trong sản xuất. Tính trạng liên quan đến
năng suất bao gồm: số hoa/cây, tỷ lệ đậu quả, số quả/cây, khối lượng quả... Kết quả
nghiên cứu trình bày ở bảng 3.4, đã phân lập được 121 mẫu giống có tỷ lệ đậu quả
50-70%, chiếm 60,5%, 53 mẫu giống có tỷ lệ đậu quả đạt >70%, chiếm 26,5% và
13% các mẫu có tỷ lệ đậu quả thấp <50%.
Bảng 3.4. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất và
yếu tố cấu thành năng suất ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
Nhóm giống nghiên cứu
Tính trạng Tổng số Mức độ biểu hiện Quả nhỏ Quả to Quả trung bình
<5 62 27 96 7
5-10 58 12 84 14 Số chùm quả/cây (chùm) >10 14 2 20 4
<50 9 15 26 2
50-70 91 15 121 15 Tỷ lệ đậu quả (%) >70 34 11 53 8
<12 12 14 26 0
13-19 49 15 70 6 Số quả/cây (quả) >20 73 12 104 19
<1,0 7 1 20 12
1,0-2,0 48 16 70 6 Năng suất cá thể (kg) >2,0 79 24 110 7
Tổng cộng 134 41 200 25
62
Số quả/cây là yếu tố quan trọng trong các yếu tố cấu thành năng suất, tính
trạng này thường tỷ lệ nghịch với khối lượng quả. Các giống có số quả/cây cao
thường có khối lượng quả trung bình hoặc nhỏ. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng
3.4, xác định được 104 mẫu sai quả, số quả/cây >20 quả, chiếm 52%, 70 mẫu số
quả/cây dao động 13-19 quả/cây, thuộc nhóm trung bình, chiếm 35% và 26 mẫu ít
quả, số quả/cây <12 quả.
Các mẫu giống cho năng suất cá thể >2,0 kg/cây, gồm 110 mẫu, chiếm 55%,
77 mẫu năng suất 1,0-2,0 kg/cây, chiếm 38,5% và 20 mẫu năng suất <1,0 kg/cây.
Kết quả phân lập mẫu giống theo tính trạng năng suất được trình bày ở bảng
3.4, xác định được các mẫu giống số: 12, 96, 182, 187, 196... có ưu điểm về tính
trạng số quả/cây và khối lượng quả.
3.1.1.5. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm bệnh hại trên đồng ruộng
Cây cà chua thường bị một số bệnh gây hại chính: bệnh mốc sương
(Phytophthora infestans.), bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstionia solanacearum) và
bệnh virus xoăn vàng lá (XVL) do Begomovirus gây lên.
Nghiên cứu, theo dõi diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans trên
200 mẫu giống. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.5 cho thấy hầu hết các mẫu
giống đều bị nhiễm bệnh mốc sương, nhưng ở mức độ khác nhau. Có 90 mẫu giống
mức độ nhiễm bệnh ở điểm 2, chiếm 45%, 73 mẫu giống mức độ nhiễm bệnh ở
điểm 3, chiếm 36,5%.
Kết quả theo dõi diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstionia solanacearum)
trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu tổng hợp ở bảng 3.5, xác định được 66 mẫu
không xuất hiện bệnh héo xanh trong suốt quá trình sinh trưởng của cây, chiếm
33%. 109 mẫu bị bệnh héo gây hại với tỷ lệ bệnh 1-9% , chiếm 54% và 14,5% số
mẫu giống còn lại bị bệnh héo xanh gây hại >20%.
Nghiên cứu khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá (XVL) của 200
mẫu giống cà chua trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.5, xác
định được 130 mẫu giống không biểu hiện triệu chứng bệnh virus XVL ở tất các
các giai đoạn sinh trưởng, chiếm 65%, 44 mẫu giống có biểu hiện triệu chứng
63
bệnh <10% và 26 mẫu giống biểu hiện triệu chứng 10-19%. Các mẫu giống được
đánh giá cao về khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá như là: mẫu giống số:
138, 162, 171, 182, 183...
Bảng 3.5. Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm
bệnh hại trên đồng ruộng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
Nhóm giống nghiên cứu
Tổng số Chỉ tiêu theo dõi Quả nhỏ Quả to Mức độ biểu hiện bệnh Quả trung bình
1 29 6 37 3
2 51 27 90 12 Bệnh mốc sương (điểm*) 3 55 8 73 10
0,0 46 9 66 11
1-9 64 32 105 9
Bệnh héo xanh vi khuẩn (%) 10-20 24 0 27 3
>20 0 0 29 2
0,0 95 15 130 20
1-9 32 7 44 5
Bệnh virus XVL (%) 10-19 7 19 26 0
>20 0 0 0 0
* Bệnh mốc sương đánh giá theo thang điểm 5 của AVDC: điểm 1 khỏe, điểm 5 nhiễm nặng.
41 200 25 134 Tổng cộng
3.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua thuần
3.1.2.1. Quá trình nghiên cứu chọn lọc 26 dòng cà chua thuần
Năm 2007, từ kết quả nghiên cứu đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua
phục vụ chọn tạo giống cà chua thuần của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.
Phát hiện được 26 mẫu giống cà chua có một số đặc điểm nông sinh học quý được
biểu hiện trên đồng ruộng, như: khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ra hoa nhiều, tỷ
lệ đậu quả cao, năng suất khá, dạng quả đẹp, chất lượng khá và khả năng chống chịu
bệnh héo xanh vi khuẩn, virus xoăn vàng lá khá. Các mẫu giống cà chua này được
chọn lọc cá thể, phâm lập để tạo ra các dòng thuần.
64
Từ năm 2007-2009: áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể, phân lập tạo dòng
thuần từ 26 dòng cà chua trên đến năm 2009 đã chọn lọc được 26 dòng cà chua
thuần đưa vào nghiên cứu tiếp theo (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Nguồn gốc 26 dòng cà chua được chọn lọc năm 2009
tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, huyện Gia Lộc, Hải Dương
Nguồn gốc
TT Ký hiệu tên dòng Tên mẫu giống Nguồn gốc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 Số TT ở tập đoàn 56 140 138 64 51 46 187 155 147 182 11 198 Viện CLT-TP AVRDC AVRDC Viện CLT-TP Viện CLT-TP Viện CLT-TP AVRDC Địa phương Địa phương AVRDC Viện CLT-TP AVRDC B-7-23-20 VC/XH-232-14 PT4719A CLN1351C VC/XH-252-22 VC/XH-218-09 VC/XH- 126-05 CLN2396-94-16-11-1-8 Mỹ chọn lọc 1 Lan Đá Hải Phòng CLN3241F-31-8-16-20 VC/06-2250-5 CLN2443DC 2
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 12 183 162 171 10 185 184 96 51 137 48 76 74 88 VC/06-2250-6 CLN2131-1-16-17-5 CLN3241F-31-8-16-20 CLN2418-195DC2-1-6-3 VC/06-2530-4 CLN2237B CLN2131-11-1-16 CLN2413A VC/XH-218-09 CL 5915-93 D4-1-0-1-2 VC/XH-122-15 VC/VX-282-35 VC/VX-157-33 CLN 6046 BC3F2-5-5 Viện CLT-TP AVRDC AVRDC AVRDC Viện CLT-TP AVRDC AVRDC AVRDC Viện CLT-TP AVRDC Viện CLT-TP Viện CLT-TP Viện CLT-TP AVRDC
65
3.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 26 dòng cà chua
Kết quả nghiên cứu, đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của
26 dòng cà chua trong vụ Đông năm 2010, số liệu trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chiều cao cây của 26 dòng
cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương
Từ trồng – đến Tên dòng Chiều cao cây (cm)
- Ngày bắt đầu là ngày 50% số hoa nở và quả chín. chiều cao cây cuối cùng đo tại
thời điểm kết thúc thu hoạch. BHH: Bán hữu hạn; VH: Vô hạn.
ra hoa (ngày) 20-22 20-22 24-26 23-25 23-25 22-24 24-26 26-28 23-25 25-27 25-27 24-26 26-28 24-26 24-26 25-27 22-24 24-26 24-26 23-25 24-26 24-26 23-25 23-25 24-26 24-26 24-26 Quả chín (ngày) 65-70 65-70 65-70 70-75 70-75 65-70 70-75 70-75 70-75 70-75 70-75 65-70 65-70 65-70 65-70 65-70 70-75 65-70 65-70 65-70 65-70 70-75 65-70 65-70 65-70 65-70 65-70 TG. sinh trưởng (ngày) 115 ± 5 110 ± 5 110± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 130± 5 130± 5 115± 5 115± 5 120± 5 120± 5 120± 5 110± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 115± 5 125± 5 120± 5 115± 5 120± 5 Dạng hình sinh trưởng BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH VH VH BHH BHH BHH VH VH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH BHH 92,26 bc 90,71 bcd 87,29 bcd 82,67 bcd 81,79 d 84,88 cd 81,74 bcd 147,06 a 138,20 a 84,91 bcd 87,57 bcd 85,86 bcd 141,74a 129,49 a 84,39 bcd 84,62 bcd 87,11 bcd 81,77 bcd 90,97 bcd 85,48 bcd 94,23 bc 94,76 b 83,44bcd 86,94 bcd 86,30 bcd 96,07 b 90,91 bcd 6,7 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155 CV(%)
66
Trong 26 giống cà chua nghiên cứu có 22 dòng thuộc dạng hình sinh
trưởng bán hữu hạn, thời gian sinh trưởng 115-125 ngày, chiều cao cây từ
81,79-96,07cm và 4 dòng thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, thời gian sinh
trưởng 130-140 ngày, chiều cao cây từ 129,74-147,06 cm.
Theo dõi thời gian ra hoa, đậu quả sau trồng của 26 dòng cà chua nghiên
cứu, xác định được dòng D1 và D2 thuộc nhóm chín sớm, thời gian ra hoa sau
trồng 20-22 ngày và thời gian thu quả đầu sau trồng 65-70 ngày. Có 20 dòng,
thời gian ra hoa dao động trong khoảng 24-26 ngày, chỉ có hai dòng: D8, D12
ra hoa sau trồng 26-28 ngày thuộc nhóm chín trung bình. Hầu hết các dòng có
thời gian thu hoạch quả đầu sau trồng trong khoảng 65-70 ngày, 9 dòng thu
hoạch quả đầu sau trồng 70-75 ngày.
3.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái quả của 26 dòng cà chua
Nghiên cứu, đánh giá một số tính trạng chính liên quan đến hình thái quả của
26 dòng cà chua, bao gồm: dạng chùm quả, màu sắc vai quả, màu sắc quả chín hoàn
toàn, hình dạng quả và số ngăn quả.
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.8 cho thấy, trong 26 dòng cà chua
nghiên cứu có 15 dòng chùm hoa dạng đơn giản, 11 dòng thuộc dạng chùm hoa
trung gian, không có dòng nào thuộc dạng chùm hoa phức tạp.
Nghiên cứu, đánh giá tính trạng màu sắc quả của 20 dòng cà chua nghiên cứu
đã xác định: có 4 dòng, là: D8, D9, D13 và D14 quả vai xanh, khi chín có màu đỏ
thẫm, 22 dòng còn lại vai quả màu trắng xanh, khi chín có màu đỏ tươi. Nghiên cứu
hình dạng quả: có 4 dòng (D7, D8, D10 và D26) quả dạng tròn dài, chỉ số dạng quả
I>1,1, 5 dòng (D2, D4, D6, D12 và D24) quả có dạng tròn dẹt, chỉ số dạng quả
I<0,9 và 15 dòng còn lại có dạng quả tròn, chỉ số dạng quả 0,9
Kết quả nghiên cứu tính trạng độ dày thịt quả, số ngăn quả cũng được trình bày
ở bảng 3.8 cho thấy, có 8 dòng (D3, D12, D16...) độ dày thịt quả >7,0mm, 17 dòng
có độ dày thịt quả trong khoảng 5,2-6,8mm và chỉ có dòng D1 độ dày thịt quả
4,8mm. Có 15 dòng quả có 2-3 ngăn, các dòng còn lại quả có >4 ngăn (nhiều ngăn).
Các dòng D2, D4, D6, D25 có dạng quả tròn dẹt, có số ngăn quả >3 ngăn,
thuộc nhóm quả (nhiều ngăn), các dòng D7, D8, D9,.. thuộc dạng quả tròn đến tròn
cao, số ngăn quả dao động 2-3 ngăn.
67
Bảng 3.8. Một số đặc điểm hình thái quả của 26 dòng
cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương
Tên dòng Dạng chùm hoa Màu sắc vai quả xanh Màu sắc quả chín hoàn toàn
Xanh Xanh
Xanh Xanh
Xanh
T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi Đỏ thẫm Đỏ thẫm T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi Đỏ thẫm Đỏ thẫm T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi Đỏ tươi T. Xanh Đỏ tươi
* Ghi chú: dạng chùm quả: đơn giản (ĐG), Trung gian (TG), phức tạp (PT), đơn
giản (ĐG), Trung gian (TG), vai xanh ( VX), vai trắng xanh (T.xanh)
Độ dày thịt quả (mm) 4,8 5,2 7,1 6,6 5,3 5,5 5,8 5,4 5,7 6,7 7,1 7,4 5,6 6,2 6,5 7,4 7,0 5,8 8,2 5,4 6,4 7,2 6,6 6,5 7,4 7,3 6,8 Chỉ số hình dạng quả 1,0 0,8 0,9 0,6 0,9 0,8 1,3 1,2 1,0 1,2 0,9 0,7 0,9 1,1 1,0 1,1 1,0 1,1 1,1 1,0 1,0 0,9 0,9 0,8 0,8 1,3 0,7 Số ngăn hạt/quả (ngăn) 3 4 5 4 4 4 3 2 2-3 2-3 2-3 2-3 2-3 Nhiều Nhiều Nhiều 2-3 2-3 2-3 2-3 Nhiều 2-3 Nhiều Nhiều Nhiều 2-3 2-3 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155 CV (%) ĐG TG ĐG ĐG ĐG ĐG TG TG ĐG ĐG TG TG TG ĐG ĐG ĐG TG ĐG ĐG ĐG ĐG TG TG ĐG TG TG TG Chiều cao quả (cm) 6,1ab 6,3a 6,7a 6,0ab 5,7ab 6,2a 5,4ab 4,9bc 5,4ab 6,4a 5,8ab 6,1ab 6,8a 5,7ab 4,9abc 5,5ab 6,1ab 6,7a 6,2a 5,9d 5,4ab 6,1ab 5,8ab 6,7a 6,1ab 5,8ab 6,2a 9,5
68
3.1.2.4. Nghiên cứu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 26 dòng cà chua
Đánh giá tính trạng năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 26
dòng cà chua thông qua các chỉ tiêu: tổng số quả/cây (quả), khối lượng quả (gam),
năng suất cá thể (kg/cây) và năng suất thực thu (tấn/ha).
Hình 3.1. Biểu đồ năng suất thực thu 26 dòng cà chua trong
vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc Hải Dương
Kết quả nghiên cứu trình bày ở 3.9 xác định được 12 dòng thuộc nhóm nhiều
quả, số quả/cây đạt >20 quả, là dòng D3, D7, D10, D12,..., 14 dòng thuộc nhóm
trung bình, số quả trong khoảng 13-20 quả/cây, là dòng D1, D8, D15, D17, D25...
Đánh giá tính trạng khối lượng trung bình quả của 26 dòng cà chua nghiên
cứu, xác định được 6 dòng thuộc nhóm quả to, khối lượng trung bình quả>100 gam
là dòng D8, D13, D16, D23 và D25, 21 dòng thuộc nhóm quả trung bình, khối
lượng quả 78,73-96,57gam.
Nghiên cứu, đánh giá tính trạng năng suất thực thu của 26 dòng các chua. Kết
quả trình bày ở bảng 3.9, có 11 dòng (D2, D3, D7...) năng suất đạt >45 tấn/ha, 14
dòng (D1, D6, D8, D10...) năng suất trong khoảng 40-45 tấn/ha và có 3 dòng: D17,
D23 và D26 năng suất đạt 34,14-38,12 tấn/ha.
69
Bảng 3.9. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của
26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương
Tên dòng Khối lượng quả (gam) NS cá thể (kg) NS thực thu (tấn/ha)
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 Giống C155 CV(%)
Số quả trung bình /cây (quả) 19,90 de-j 23,8 ab-e 25,9 a 22,2 ab-f 16,2 jk 21,9 ab-g 25,3 ab 17,6 gh-k 20,9 ab-f 24,6 ab-d 24,4 abc 25,5 ab 16,7ijk 16,6 ijk 18,3fg-j 15,8 jk 17,4 hi-k 19,5 de-j 22,4abc 20,9 cd-i 19,5 fg-j 16,2 jk 13,7 k 20,9 cd-i 17,6 ef-j 19,9 de-i 23,5 ab-d 10,8
87,83 ef-i 86,10 fg-i 83,87 fg-j 78,73 gh-j 94,60 de-h 82,23 fg-j 79,37 gh-j 105,87 bcd 88,24 fg-j 85,50 fg-j 68,87 j 84,40 ij 120,40 ab 85,70 fg-i 105,77 bcd 118,90 abc 78,70 hij 95,57 de-g 87,93 ef-i 84,93 fg-j 96,57 def 96,50 def 127,27 a 95,40 de-g 103,53 cde 88,23 ef-i 85,00 ef-j 9,6
1,75de-g 2,06 abc 2,17a 1,74 cde-f 1,53 fgh 1,80 ab-f 2,01 ab 1,86 ab-f 2,25 ab-f 2,21 ab-d 1,68de-g 2,15ab 2,01 ab 1,42 gh 1,94 ab-d 1,87 bc-f 1,36 h 1,86ab-f 1,98 ab-d 1,77 bc-f 1,88 ab-e 1,56 ef-h 1,74 de-g 1,90 ab-d 1,82 ab-f 1,76 ab-f 1,99 ab-d 8,5
40,42 jk-m 45,15 ab-e 46,41 abc 43,97 hi-l 40,03 lmn 44,85 gh-l 46,69 ab 44,69ef-j 46,08 fg-k 45,71 cd-i 40,63 ik-m 46,96 a 40,78 ab-e 45,93 mn 46,21 ab-f 43,22 ef-k 34,14 n 42,74 ef-j 46,59 bc-g 44,88 de-j 45,86 de-j 40,63 hi-l 38,12 fg-k 45,38 bc-g 40,88 bc-h 37,91 fg-k 46,64ab-d 7,4
* Ghi chú: năng suất cá thể (NS cá thể), năng suất thực thu (NS. thực thu)
3.1.2.5. Nghiên cứu mức độ nhiễm một số bệnh hại chính trên đồng ruộng ở 26
dòng cà chua
a/ Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans)
Kết quả theo dõi, đánh giá diễn biến bệnh mốc sương trên 26 dòng cà chua
được trình bày ở bảng 3.10 cho thấy: trong giai đoạn từ trồng đến ra hoa và đậu quả
bệnh mốc sương hầu như không xuất hiện trên tất cả các dòng, do ở giai đoạn này
điều kiện thời tiết hầu hết các ngày có nhiệt độ cao, độ ẩm không khí thấp, không
phù hợp cho nấm bệnh phát triển.
70
Bảng 3.10. Diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans gây hại trên
26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương
Thời gian ở các giai đoạn sinh trưởng
Tên dòng
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155
Ra hoa 25-30 ngày CSB (%) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
TLB (%) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Quả lớn (45-50 ngày) CSB (%) 3,24 4,47 6,43 3,62 2,87 4,36 3,56 2,14 3,25 5,45 3,85 6,12 3,58 1,31 4,28 15,69 4,32 11,24 4,35 23,45 10,46 14,29 5,24 0,00 13,23 12,48 22,45
TLB (%) 4,56 6,89 8,09 5,35 4,14 6,55 5,98 3,29 2,16 6,88 5,45 8,24 4,52 3,65 6,43 17,52 5,67 13,45 5,62 35,12 13,49 15,39 6,79 0,00 14,67 17,34 21,12
Quả chín (70-75 ngày) CSB (%) 1,50 0,00 0,12 0,00 0,00 0,00 0,00 0,17 0,00 0,00 2,32 0,00 0,14 0,00 0,00 12,35 0,28 9,34 3,29 17,24 8,67 12,78 4,56 0,00 12,46 10,32 1,78
TLB (%) 2,31 0,00 1,34 0,00 0,00 0,00 0,00 1,67 0,00 0,00 3,49 0,00 1,59 0,00 0,00 16,48 1,33 13,45 4,57 34,21 12,25 15,39 5,89 0,00 14,67 15,49 2,79
Quả chín đỏ (80- 85 ngày) TLB (%) 14,97 6,57 7,45 8,34 13,46 9,68 10,45 4,57 8,15 11,58 6,72 15,45 5,63 7,47 10,65 20,48 7,56 15,98 6,21 38,45 16,38 18,37 8,94 0,00 15,54 20,36 20,63
CSB (%) 10,44 4,32 5,34 6,78 11,26 7,53 9,37 3,34 4,62 9,62 4,98 13,36 4,68 6,59 9,23 18,32 6,67 13,45 5,32 30,12 14,23 15,23 6,27 0,00 14,97 18,42 25,32
Ở giai đoạn thu quả, bệnh xuất hiện và gây hại nặng. Theo dõi ở giai đoạn này, hầu hết các ngày có độ ẩm không khí trên 90%, nhiệt độ trung bình 18-25oC, thích hợp cho nấm bệnh phát triển. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.10 cho
thấy: tất cả 26 dòng đều bị nấm bệnh mốc sương xuất hiện, gây hại. Tỷ lệ bệnh và
chỉ số bệnh xuất hiện trên các dòng khác nhau: dòng D24 không thấy bệnh mốc
sương xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng phát triển, CSB bằng 0,0, các
dòng dòng D2, D8 và D13 có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh hại thấp nhất, dòng D20 và
giống đối chứng, tỷ lệ bệnh sương mai hại cao nhất, chỉ số bệnh (CSB)= 30,12%,
giống đối chứng là 25,32%.
71
b/ Bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum)
Theo dõi tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn trên đồng ruộng của 26
dòng cà chua nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây hại
trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương
1,79 0,59 1,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2,38 0,00 0,59 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
2,43 0,00 4,16 1,60 0,00 0,00 0,58 0,00 0,00 0,00 2,38 0,00 0,59 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 0,00 0,00 3,12 0,00 3,12
3,45 0,00 6,25 1,60 0,00 0,00 0,58 0,00 0,00 0,00 3,66 0,00 2,35 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 9,09 0,00 3,12 0,00 3,12
3,45 0,00 9,37 2,32 0,00 0,00 0,58 0,00 0,00 0,00 3,66 0,00 2,35 0,87 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 9,09 0,00 3,12 0,00 3,12
Giai đoạn sinh trưởng của cây.Tỷ lệ bệnh (%) Tên dòng Ra hoa hình thành quả Quả nhỏ Quả chín Quả chín đỏ
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 16 dòng không xuất hiện bệnh héo
xanh trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng là: dòng D2, D5, D6, D8, D10..., 10
dòng nhiễm bệnh héo xanh ở mức độ khác nhau (tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh khác
nhau). Trong đó, dòng D3, D23 nhiễm bệnh nặng nhất, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh
>8%, D11, D14 và D21 bệnh héo xanh chỉ xuất hiện ngay giai đoạn đầu và không
tăng lên trong các giai đoạn sinh trưởng (bảng 3.11).
72
c/ Bệnh virus xoăn vàng lá
Bệnh xoăn vàng lá cà chua, nếu bị nhiễm bệnh sớm cây thường không ra quả
do hoa bị rụng, bệnh thường xuất hiện triệu chứng trong vòng 2-4 tuần sau lây
nhiễm và phát triển triệu chứng điển hình trong vòng 2 tháng. Triệu chứng trên có
thể thay đổi tùy theo điều kiện môi trường, giai đoạn sinh trưởng và điều kiện sinh
lý của cây tại thời điểm nhiễm bệnh.
Bảng 3.12. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 26 dòng
cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương
Giai đoạn sinh trưởng của cây. Tỷ lệ bệnh (%) Tên dòng
Sau trồng 25 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 3,15 0,00 0,00
Sau trồng 40 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,22 0,00 34,48 0,00 22,58 0,00 3,15 0,00 0,00
Sau trồng 65 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,03 0,00 3,22 0,00 34,48 0,00 22,58 0,00 3,15 0,00 0,00
Sau trồng 95 ngày 1,19 0,00 0,52 0,00 0,00 3,22 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,03 0,00 3,22 0,00 34,48 0,00 38,70 0,00 3,15 0,00 0,00
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155
73
Mục tiêu chọn tạo giống cà chua lai có năng suất cao, chất lượng tốt, thích
hợp trồng trong vụ Thu Đông, Xuân Hè, tăng khả năng kháng bệnh virus xoăn vàng
lá. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá khả năng chống chịu bệnh virus xoăn
vàng lá của các vật liệu là hết sức quan trọng.
Kết quả theo dõi và đánh giá mức độ diễn biến bệnh virus XVL trên đồng
ruộng ở 4 giai đoạn: giai đoạn bắt đầu ra hoa (sau trồng 25 ngày), đậu quả rộ (sau
trồng 40 ngày), bắt đầu quả chín (sau trồng 65-70 ngày) và thu quả rộ (sau trồng 95
ngày). Mức độ diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên cây của mỗi giống
được trình bày ở bảng 3.12: xác định có 18 dòng không xuất hiện bệnh virus xoăn
vàng lá gây hại ở tất cả các giai đoạn nghiên cứu, là các dòng D2, D4, D5, D10, D12,
D15..., Có 8 dòng xuất hiện bệnh virus xoăn vàng lá gây hại ở mức độ nhẹ, là dòng
D1, D3, D6..., riêng dòng D21, D23 và D24 bệnh hại tới 32,67% và 26,45%.
3.1.3. Nghiên cứu xác định dòng cà chua kháng bệnh virus xoăn vàng lá
3.1.3.1. Nghiên cứu xác định dòng kháng bệnh virus xoăn vàng lá bằng lây nhiễm
nhân tạo
Áp dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo để kiểm tra, dự đoán sự có mặt
của gen kháng bệnh virus XVL. Trong nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp
ghép ngọn, vì phần ngọn cây bị bệnh thường biểu hiện triệu chứng dữ dội nhất,
nhanh nhất nên hiệu quả truyền bệnh thường cao hơn phương pháp khác. Thí
nghiệm được tiến hành trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở mục (3.1.2).
Nguồn bệnh được thu thập tại Viện Cây lương thực-CTP, triệu chứng bệnh
xoăn vàng lá của mẫu bệnh rất điển hình. Ngọn của các cây nguồn bệnh được chọn
sao cho kích thước phù hợp với cây gốc ghép. Cây cà chua nghiên cứu là cây cà
chua khỏe ở giai đoạn cây con 4-5 lá thật.
Ghép hai đợt: đợt 1 ngày 10/4 và đợt 2 cách đợt 1 là 10 ngày (20/4), số cây
ghép cho mỗi công thức là 10 cây được tiến hành độc lập. Tỷ lệ ghép thành công
được đánh giá sau 1 tuần. Tỷ lệ cây bệnh được theo dõi hàng tuần cho tới tuần thứ
5. Sau 5 tuần, mức độ dữ dội của triệu chứng được đánh giá dựa theo thang phân
cấp bệnh trình bày ở phần phương pháp. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng
3.13: xác định, tất cả các giống đều bị nhiễm bệnh XVL. Tuy nhiên, thời gian xuất
hiện bệnh, tỷ lệ bệnh và mức độ biểu hiện triệu chứng có khác nhau.
74
Có tới 19/26 dòng có tỷ lệ bệnh từ 90,0-100,0% sau lây nhiễm 5 tuần. Trong
số này, các dòng D1; D11; D14; D20; D21; D22 nhiễm bệnh tương đối sớm, tỷ lệ
bệnh tăng nhanh ở các tuần tiếp theo. Dòng D1 và D11 có tỷ lệ bệnh đạt 100% sau
ghép 4 tuần, dòng D20 và D21 có tỷ lệ bệnh đạt 100% sau ghép 3 tuần, dòng D22
có tỷ lệ bệnh đạt 100% ngay sau ghép 2 tuần.
Có 6/26 dòng nhiễm nhẹ là các dòng D8, D10, D12,D13, D15 và D18. Ở các
dòng này, bệnh xuất hiện muộn và nhẹ với tỷ lệ bệnh tối đa 50%, trong đó dòng
D10, D12, D13 và D15 nhiễm bệnh nhẹ nhất (3,7-5,6).
Dựa vào thang phân cấp thứ tự ở bảng 2.4, hình 2.3, đã phân cấp bệnh các
cây thí nghiệm của cả 26 dòng sau lây ghép 5 tuần. Kết quả đánh giá cho thấy các
dòng D8; D10; D12; D15 nhiễm bệnh với mức độ biểu hiện triệu chứng khá nhẹ,
với cấp bệnh trung bình từ 0,3 đến cấp 0,6, dòng D22, D25 và D26 biểu hiện triệu
chứng rất nặng với cấp bệnh trung bình.
Bảng 3.13. Diễn biến mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên 26 dòng
cà chua bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân năm 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội
Tên dòng
Đợt ghépa
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D8
D9
D10
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
Số cây thí nghiệm 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Tỷ lệ ghép thành công (%) 70 60 80 60 80 50 70 80 50 60 70 80 60 70 50 60 50 70 60 70
TLB sau 2 tuần (%) 14,3 50,4 0 0 0 0 0 0 20,8 0 0 50 0 50,5 0 0 0 0 0 0
TLB sau 3 tuần (%) 42,9 75,0 66,7 48,2 62,5 50,8 0 100 60,7 50,6 20,5 50,9 47,6 50,5 0 0 20,4 50,5 0 0
TLB sau 4 tuần (%) 71,4 100,0 83,3 65,7 74,6 80,1 0 100 80,4 70,6 100,0 80,2 100,0 90,4 0 3,7 100,0 100,0 0 0
TLB sau 5 tuần (%) 85,7 100,0 100,0 100,0 97,5 100,0 25,9 100,0 100,0 70,6 100,0 100,0 100,0 100,0 0 10,2 100,0 100,0 5,6 3,7
75
Tên dòng
Đợt ghépa
D11
D12
D13
D14
D15
D16
D17
D18
D19
D20
D21
D22
D23
D24
D25
D26
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
Số cây thí nghiệm 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Tỷ lệ ghép thành công (%) 90 50 80 70 50 40 100 70 80 100 80 70 60 100 80 60 80 60 90 100 70 80 60 70 90 60 80 70 100 100 60 80
TLB sau 2 tuần (%) 33,3 42,7 0 0 0 0 50,2 63,6 0 0 0 0 50 0 0 0 0 0 20,6 0 14,3 0 80,5 100,0 0 0 0 0 0 10,2 0 0
TLB sau 3 tuần (%) 66,7 51,5 0 0 0 0 80,0 81,8 0 0 66,7 46,5 66, 0 0 33,0 0 0 60,5 100,0 42,9 100,0 100,0 100,0 45,7 28,2 51,5 63,8 27,5 85,0 43,7 37,6
TLB sau 4 tuần (%) 88.9 100,0 0 5,1 0 0 90,5 90,9 0 0 100,0 70,9 100,0 50,8 0 33,0 100,0 80,0 100,0 100,0 100 100 100,0 100,0 73,3 85,7 65,6 70,1 66,9 100 80,5 76,4
TLB sau 5 tuần (%) 100,0 100,0 0 5,1 0 10,0 100,0 90,9 0 4,8 100,0 100,0 100,0 100,0 25 33,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 97,5 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Ghi chú: TLB: tỷ lệ cây bị bênh. a: Đợt ghép 1 vào ngày 10/4; đợt ghép 2 vào ngày 20/4. b: Cấp bệnh trung bình được tính tổng hợp cho cả 2 lần ghép
3.1.3.2. Nghiên cứu xác định dòng cà chua mang gen Ty1, Ty2 và Ty3 bằng chỉ thị
phân tử
a/ Xác định dòng cà chua mang gen Ty1
Castro et al. (2007) đã xác định được chỉ thị JB-1 liên kết chặt với gen Ty1.
Cũng theo tác giả này cho rằng các cây đồng hợp tử alen Ty1/Ty1 có khả năng
76
kháng cao và không biểu hiện triệu chứng bệnh đối với các loài virus gây bệnh xoăn
vàng lá cà chua. Theo Garcia and Maxwell (2011), sản phẩm PCR thu được với
marker JB-1 hình 1a và 1b, có kích thước 930bp, với kích thước này không thể phân
biệt cây chứa gen đồng hợp trội, đồng hợp lặn hay dị hợp về gen kháng. Để phân
biệt, sản phẩm PCR phải được cắt bởi enzyme TaqI. Sau phản ứng các mẫu giống
mang kiểu gen ty1/ty1 cho một vạch băng kép khoảng 437 bp và một băng rất nhỏ
khoảng 35bp cho nên khi điện di bằng agar 2% chỉ thấy 1 vạch khoảng 437bp. Các
mẫu giống có gen kháng Ty1/Ty1 cho hai vệt băng khoảng 433bp và 500bp. Nguyên
nhân của sự sai khác này là do alen từ S. lycopersicum có 2 vị trí cắt của TaqI, trong
khi alen kháng từ S.chilense chỉ có một (hình 1b) (Garcia and Maxwell, 2011). Tiến
hành phản ứng PCR với chỉ thị JB-1 trên 26 mẫu giống nghiên cứu, điện di sản
phẩm PCR (hình 1a) chúng tôi đã thu được vạch băng 930 bp rõ nét ở tất cả các
mẫu giống đúng như mô tả của Garcia và Maxwell 2011. Sau khi ủ sản phẩm PCR
với TaqI thấy 4 mẫu dòng có chứa gen là D10, D12, D13 và D15, vệt băng của 4
dòng này cũng trùng với vệt băng của giống đối chứng SA (savior) (Hình 3.2).
Hình 3.2. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty1/Ty1 ở 26 dòng
cà chua nghiên cứu năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội
b/ Xác định dòng cà chua mang gen Ty2
Gen Ty2 đã được lập bản đồ nằm trên NST số 11 liên kết với các chỉ thị RFLP
TG393 và TG36 (Hanson et al., 2006). Hiện nay, có một số chỉ thị dựa trên PCR nhằm
phát hiện vùng DNA chuyển vị từ loài S. habrochaites đã được phát triển. Chỉ thị
CAPS TG105A có khả năng khuếch đại mạnh và cắt giới hạn sản phẩm PCR bằng
enzyme TaqI đã tạo ra các vạch băng đa hình phân biệt S. habrochaites và
S. lycopersicum. Một chỉ thị khác dựa trên PCR là T0302 cũng đã được xác định để
77
phát hiện locus Ty2 mà không cần phải dùng đến enzyme cắt giới hạn. Trong nghiên
cứu này đã sử dụng chỉ thị T0302 để phát hiện gen Ty2/Ty2. Đối với gen Ty2, sản
phẩm PCR với cặp mồi TG0302F/TY2R1 nhân chỉ thị T0302 nếu là Ty2/Ty2 thì nhân
lên đoạn 600 bp, nếu là ty2/ty2 nhân lên đoạn 450, nếu là Ty2/ty2 cho ba đoạn gồm
450, 600 và 700 bp (Garcia et al., 2007). Kết quả PCR phát hiện gen Ty2 cho thấy tất
cả các mẫu giống đều chỉ cho sản phẩm là một băng 450 bp (hình 2) tương ứng alen
mẫn cảm ty2/ty2. Như vậy trong tổng số 26 dòng cà chua nghiên cứu không phát hiện
được dòng nào chứa gen Ty2 (hình 3.3, bảng 3.14).
Hình 3.3. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty2 ở 26 dòng cà chua
nghiên cứu năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội
c/ Xác định dòng cà chua mang gen Ty3
Gen Ty3 là gen trội nằm trên nhiễm sắc thể số 6 (Ji et al., 2007a; Ji and Scott,
2006). Theo Ji et al. (2007a), gen Ty3 định vị tại một vùng có chứa locus FER (25
cM, dòng vector BAC 56B23, AY678298). Cặp mồi P6-25 F2/R5 được thiết kế để
khuyếch đại trình tự gần đầu 5' của dòng vector BAC 56B23, tạo ra sản phẩm là
một băng 660 bp đối với alen Ty3b và một băng 630 bp với alen Ty3a, alen mẫn
cảm ty3 cho một băng 320 bp. Các giống lai dị hợp tử cho sản phẩm là 2 băng 320
bp (ty3) và 660 bp (Ty3) hoặc 630 bp (Ty3a). Khi sử dụng cặp mồi P6-25F2/R5 để
sàng lọc một số giống lai thương mại, Ji và cộng sự (2007a) đã thu được một băng
PCR 660 bp ở ba giống khác nhau (Ji et al., 2007a). Khi sử dụng cặp mồi P6-
25F2/R5 để khảo sát khả năng mang gen kháng Ty3 ở các mẫu giống nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy đa số các mẫu giống đều chỉ cho một băng 320 bp (ty3/ty3).
Riêng giống đối chứng chứa gen cho hai vệt băng 630 và 320 bp. Như vậy, không
dòng nào có chứa gen Ty3 (hình 3.4, bảng 3.14).
78
Hình 3.4. Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty3 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội Bảng 3.14. Kết quả PCR phát hiện sự có mặt của 3 gen kháng Ty1, Ty2 và Ty3 ở 26 dòng cà chua năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội
Dòng nghiên cứu
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 Gen kháng Ty 2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Ty 1 - - - - - - - - - + - + + - + - - - - - - - - - - - Ty3 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
79
3.1.4. Đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua
Sản xuất cà chua ở vụ Xuân Hè, vụ Thu Đông tại các tỉnh phía Bắc trong điều
kiện thời tiết chủ yếu là nắng nhiều, nhiệt độ cao, bức xạ mặt trời lớn, mưa nhiều,
độ ẩm cao... đây là các điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi cho cây cà chua sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Như vậy, để mở rộng sản xuất cây cà chua
ở các thời vụ này thì cần chọn bộ giống cà chua chịu nhiệt độ cao, độ ẩm cao, kháng
bệnh virus XVL tốt.
Bảng 3.15. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua
ở vụ Xuân Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương
Số hạt phấn Tên dòng
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 C155 Tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) 13,3 20,4 21,9 12,2 14,7 14,7 22,1 18,9 22,1 25,6 18,5 20,6 24,7 17,4 21,5 19,1 11,9 18,5 18,3 16,0 20,2 18,7 16,8 14,9 20,1 21,1 29,3 Tỷ lệ đậu quả (%) 24,9 38,2 41,2 19,2 24,6 32,7 45,9 34,9 33,2 46,3 38,3 50,4 49,0 41,3 54,2 32,0 28,5 33,6 48,5 24,7 26,4 19,4 21,9 45,8 28,0 23,4 51,4 quan sát 189,0 147,0 161,0 147,0 224,0 217,0 245,0 175,0 154,0 168,0 168,0 168,0 168,0 161,0 161,0 161,0 252,0 168,0 203,0 175,0 168,0 203,0 168,0 168,0 154,0 175,0 168,0
80
Để đánh giá khả năng chịu nhiệt độ cao của cây cà chua trong điều kiện nhiệt
độ cao của vụ Xuân Hè thông qua chỉ tiêu đánh giá độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu
quả, đảm bảo số quả nhiều, năng suất cao.
Nghiên cứu, đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua, tiến hành thí
nghiệm gieo hạt 05/3/2011, trồng cây 25/3/2011 (vụ Xuân Hè muộn). Thời điểm bắt
đầu ra hoa đầu trong khoảng 25/4-5/5 năm 2011. Chỉ tiêu theo dõi chính là: tỷ lệ
đậu quả ở 3 chùm hoa đầu/thân chính, bao gồm: tổng số hoa/chùm và tổng số quả
hình thành trên 3 chùm hoa đầu tiên.
Nghiên cứu độ hữu dục của hạt phấn: thu hạt phấm và tiến hành nhuộm hạt
phấn bằng dung dịch KI 1%, đếm tỷ lệ hạt phấn hữu dục trên hiển vi trường. Mỗi
giống tiến hành đánh giá 5 cây, hạt phấn bất dục là hạt phấn hạt phấn không bắt màu
hoặc bắt màu nhạt.
Trong nghiên cứu này, nhiệt độ ngoài trời khi thu hạt phấn giao động 36-
37,5oC, đây là nhiệt độ trung bình, cao trong vụ Xuân Hè ở các tỉnh phía Bắc.
Hình 3.5. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả ở 26 dòng
cà chua nghiên cứu trong vụ Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.15 và hình 3.5 cho thấy, có 11
dòng tỷ lệ hữu dục hạt phấn đạt >20% là dòng D7, D10, D12, D13, D15... và 7 dòng
có tỷ lệ hạt phấn hữu dục 15-20%.
Nghiên cứu, đánh giá tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua ở vụ Hè năm 2013.
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.15 cho thấy, có 2 dòng tỷ lệ đậu quả >50% là
81
dòng D12 và D15, 7 dòng đạt 40-50% là dòng D3, D7, D10,... và 7 dòng đạt 30-
40% là D2, D8, D9,.... Như vậy, dòng D7, D13, D15 là các dòng có độ hữu dục hạt
phấn và tỷ lệ đậu quả cao trong vụ Xuân Hè.
Qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy: các dòng nào có tỷ lệ hữu dục hạt
phấn cao thì chúng cho tỷ lệ đậu quả cao trong điều kiện bất thuận.
3.1.5. Nghiên cứu, phân tích đa dạng di truyền 26 dòng cà chua
Qua quá trình chọn giống lâu dài, phổ di truyền của các giống cà chua đang
ngày càng bị thu hẹp gây trở ngại cho công tác chọn tạo giống cà chua lai mới. Việc
hiểu biết mối quan hệ di truyền giữa các dòng cà chua làm cơ sở chọn các cặp bố
mẹ trong tạo giống lai (F1) là vô cùng cần thiết.
Trong chọn tạo giống ưu thế lai, khi sử dụng các bố mẹ có mức độ sai khác di
truyền lớn, nhiều khả năng sẽ thu được tổ hợp có ưu thế lai cao. Trong những năm
gần đây, các loại chỉ thị phân tử khác nhau như RFLP, RAPD, SSR và AFLP đã
được sử dụng để phân tích mối quan hệ di truyền giữa các giống cà chua. Trong số
đó chỉ thị SSR được sử dụng phổ biến nhất. Đây là chỉ thị dùng những đoạn DNA
lặp đi lặp lại trong genome để tìm sự đa hình. So với chỉ thị RAPD và các chỉ thị
khác, chỉ thị SSR có độ chính xác cao.
Các tác giả Parmar et al. (2010) và Meng et al. (2010) đã sử dụng các chỉ thị SSR
để nghiên cứu đa dạng di truyền của các giống cà chua. Kết quả cho thấy, tất cả các chỉ
thị đều cho mức đa hình cao, từ đó xác định được mối quan hệ di truyền giữa các mẫu
giống, làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống cũng như bảo tồn nguồn gen cà chua.
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.16 còn cho thấy, chỉ thị nhân lên
nhiều allen nhất là chỉ thị Tom 300-301 với 14 allen, tuy nhiên không có allen nào
đa hình, điều này không có ý nghĩa trong nghiên cứu đa dạng di truyền. 4 chỉ thị
Tom 41-42, Tom 61-62, Tom 69-70 và Tom 203-203 cho kết quả tương tự.
Chỉ thị cho số allen đa hình nhiều nhất là SSR-304 với 5 allen đa hình. Tuy
nhiên, tỷ lệ allen đa hình cao nhất lại là chỉ thị Tom 49-50, tỷ lệ số băng đa hình
80%, tiếp đó là chỉ thị Tom 8-9A đạt 75%, Tom 322-323 đạt 60%, SSR-304 đạt
45,5% và SSR-108 đạt 33,3%. Tính tỷ lệ chung cho 10 chỉ thị thì tổng số allen nhân
lên là 77, số allen đa hình 17 chiếm 22% (Bảng 3.16).
82
Bảng 3.16. Số allen thu được bằng chỉ thị phân tử khi sử dụng 10 chỉ thị SSR
trong nghiên cứu đa dạng di truyền 26 giống cà chua ở vụ Xuân năm 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội
Chỉ thị Tổng số allen Số allen đa hình
SSR-304 SSR-108 Tom 49-50 Tom 8-9 A Tom 322-323 Tom 41-42 Tom 61-62 Tom 69-70 Tom 202-203 Tom 300-301 Tổng 11 6 5 4 5 11 4 13 4 14 77 Hệ số đa hình PIC ( %) 45,5 33,3 80,0 75,0 60,0 00,0 00,0 00,0 00,0 00,0 22,0% 5 2 4 3 3 0 0 0 0 0 17
Từ kết quả của 5 chỉ thị cho các allen đa hình là SSR304, Tom 8-9A, Tom 49-
50, Tom 322-323 và SSR 108, trên trường điện di chúng tôi tiến hành ghi điểm (0)
và (1). Điểm 0 tức không có allen, điểm 1 có allen ở một vị trí trên các dòng, dùng
phần mềm chuyên dụng NTSYSpc 2.1 để tính.
Hình 3.6. Sản phẩm PCR của các chỉ thị trong nghiên cứu đa dạng di truyền
cho 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011, tại Gia Lâm, Hà Nội
83
Dựa vào hệ số tương đồng di truyền đã xây dựng sơ đồ hình cây diễn tả quan
hệ di truyền của 26 dòng cà chua nghiên cứu. Kết quả đã phân theo các nhóm để có
hướng sử dụng trong công tác chọn tạo giống (Hình 3.6, bảng phụ lục 10). Theo
các nhà di truyền, để con lai có ưu thế lai cao thì hệ số tương đồng di truyền của bố,
mẹ nằm trong khoảng 0,4-0,7. Nếu nằm ngoài khoảng này thì không có ưu thế lai
do bố mẹ rất gần nhau.
Hình 3.7. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền của 26 dòng cà chua
Dựa vào hình 3.7, tại HSTĐ = 0,7 phân lập 26 dòng cà chua thành 5 nhóm có
khoảng cách di truyền khác nhau.
Nhóm I: gồm 6 dòng là D1, D30, D13, D14, D3 và D5.
Nhóm II: gồm 4 dòng là D6, D7, D15 và D18.
Nhóm III: gồm 6 dòng là D8, D11, D16, D20, D17 và D19
Nhóm IV: gồm 3 dòng là D10, D23 và D24;
Nhóm V: gồm 7 dòng là D2, D12, D4, D21, D26, D25 và D27
84
Tuy nhiên ở nhóm V, dòng D4 và D21 có hệ số tương đồng di truyền là 1,
nghĩa là 2 dòng này giống nhau về bản chất di truyền.
Các dòng trong cùng một nhóm nếu cho lai với nhau sẽ cho ưu thế lai thấp vì
có mức độ tương đồng di truyền cao. Các dòng khác nhóm khi lai với nhau cơ hội
con lai cho ưu thế lai cao.
Kết quả nghiên cứu, phân nhón trên cho thấy: 4 dòng có chứa gen kháng Ty1
là: dòng D13 (nhóm I), dòng D15 (nhóm II), dòng D10 (nhóm IV) và dòng D12
(nhóm V). Như vậy khả năng lai giữa chúng với nhau sẽ cho ƯTL về khả năng
kháng bệnh virus XVL típ Ty1.
3.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai ưu tú
3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của 26 dòng cà chua
Thử khả năng kết hợp chung (KNKHC) là công việc hết sức quan trọng trong
việc chọn các cặp bố/mẹ, dự đoán các cặp bố mẹ khi kết hợp với nhau, cho con lai
có ưu thế lai cao.
Bằng phương pháp lai đỉnh xác định KNKHC cho các dòng cà chua thuần ở
giai đoạn đầu, mục tiêu loại bớt các dòng khi cho lai với nhau không có khả năng
cho ưu thế lai cao, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong chọn tạo giống.
Trong nội dung nghiên cứu, tiến hành thử khả năng kết hợp chung cho 26
dòng cà chua bằng phương pháp lai đỉnh “line x Tester” với 2 vật liệu thử là giống
cà chua Hồng Lan (Tester-1) và giống C155 (Tester-2), số lượng tổ hợp lai nghiên
cứu là: 26 x 2 = 52 tổ hợp.
Đánh giá khả năng kết hợp chung của các giống cà chua trên các tính trạng:
tổng số quả/cây, năng suất cá thể và năng suất thực thu.
* Đánh giá KNKHC trên tính trạng tổng số quả/cây
Đánh giá KNKHC trên tính trạng tổng số quả/cây của 26 dòng cà chua với 2
vật liệu thử trong vụ Đông năm 2011. Kết quả được trình bày ở bảng 3.17 cho thấy:
Các tổ hợp lai của 26 dòng với giống Hồng Lan cho số quả/cây chênh lệch khá lớn,
từ 11,87 quả (Hồng Lan/D17) đến 24,17 quả (Hồng Lan/D10 và Hồng Lan/D20), 5
tổ hợp lai có số quả/cây <15 quả, 14 tổ hợp có số quả/cây đạt 15-20 quả và 5 tổ hợp
lai có số quả/cây>20 quả.
Các tổ hợp lai của 26 dòng với vật liệu thử là giống C155: có số quả/cây dao
85
động trong khoảng 9,92-21,53 quả. Tổ hợp lai C155/D26 có số quả/cây thấp nhất là
9,92 quả và tổ hợp lai C155/D10 đạt số quả cao nhất là 21,53 quả.
Bảng 3.17. Giá trị trung bình về số quả trung bình/cây của các tổ hợp lai và
khả năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương
Tổng số quả trung bình/cây (quả)
Dòng nghiên cứu
Giá trị KNKHC
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26
Hồng Lan 14,37 16,41 15,17 18,23 13,86 17,15 22,56 19,47 17,35 24,12 14,08 20,05 17,21 19,22 22,58 12,84 11,87 19,95 16,27 24,17 19,54 16,83 13,96 18,55 13,17 15,21
C155 13,53 14,21 16,48 16,82 12,17 15,29 21,53 20,17 16,81 21,25 12,84 19,78 16,47 15,94 21,12 12,44 10,09 20,63 16,37 21,05 17,48 14,62 11,53 19,72 12,41 9,92
-2,874 -1,514 -0,999 0,701 -3,809 -0,604 5,221 2,996 0,256 5,861 -3,364 3,091 0,016 0,756 5,026 -4,184 -5,844 3,446 -0,504 5.786 1,686 -1,099 -4,079 2,311 -4,034 -4,259 4,6 6,5
Sai số của KNKHC của dòng Sai số KNKHC của 2 dòng
Kết quả phân tích giá trị KNKHC của 26 dòng cà chua nghiên cứu với 2 mẫu thử
bằng chương trình phân tích phương sai trong lai đỉnh “line x tester” trên tính trạng
tổng số quả/cây (quả). Kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.17, xác định được 12 dòng
có KNKHC cao, giá trị KNKHC từ +0,71 đến +5,86, điển hình là dòng: D7, D10, D15
và D20.... 14 dòng còn lại không có khả năng kết hợp chung, giá trị KNKHC âm.
86
* Đánh giá khả năng kết hợp chung trên tính trạng năng suất cá thể (kg/cây)
Đánh giá tính trạng năng suất cá thể (kg/cây) của 26 dòng cà chua với 2 vật
liệu thử ở vụ Xuân năm 2011. Kết quả được trình bày ở bảng 3.18 cho thấy: các tổ
hợp lai của 26 dòng với vật liệu thử là giống Hồng Lan, năng suất cá thể dao động
1,06-2,03 kg/cây. Trong đó, có 10 tổ hợp lai cho năng suất <1,5kg/cây, 14 tổ hợp lai
cho năng suất 1,5-2,0 kg/cây và 2 tổ hợp lai cho năng suất >2,0 kg/cây.
Bảng 3.18. Giá trị trung bình về năng suất cá thể của các tổ hợp lai
và khả năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Thu Đông
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26
Dòng nghiên cứu Giá trị KNKHC
Năng suất cá thể (Kg/cây) C155 Hồng Lan 0,98 1,19 1,17 1,25 1,32 1,33 1,54 1,72 0,88 1,05 1,17 1,58 1,64 1,97 1,68 1,86 1,31 1,56 1,69 2,03 1,07 1,12 1,75 1,86 1,48 1,67 1,72 1,82 1,76 1,89 1,04 1,12 0,87 1,06 1,72 1,87 1,56 1,74 1,85 2,02 1,57 1,74 1,44 1,63 0,94 1,14 1,66 1,86 1,04 1,21 0,86 1,17
-0,380 -0,255 -0,140 0,165 -0,500 -0,090 0,340 0,305 -0,030 0,359 -0,370 0,340 0,110 0,305 0,360 -0,385 -0,500 0,330 0,185 0,470 0,190 0,070 -0,425 0,295 -0,340 -0,450 4,2 5,9
Sai số của KNKHC của dòng Sai số KNKHC của 2 dòng
Các tổ hợp lai của 26 dòng cà chua nghiên cứu với giống thử C155, năng suất
cá thể dao động 0,86-1,87 kg/cây, 12 tổ hợp cho năng suất >1,5kg/cây.
87
Phân tích giá trị KNKHC của 26 dòng cà chua nghiên cứu với 2 vật thử trên
tính trạng năng suất cá thể (kg/cây). Kết quả trình bày ở bảng 3.18: xác định được
14 dòng có KNKHC cao, giá trị KHKHC từ +0,07 đến +0,47 là dòng D7, D8, D10,
D12, D15, D18, D20, D21 và D24, có 12 dòng còn lại không có khả năng kết hợp
chung, giá trị KHKH âm (-).
* Đánh giá khả năng kết hợp chung trên tính trạng năng suất thực thu (tấn/ha)
Nghiên cứu, đánh giá năng suất thực thu con lai của 26 dòng với 2 vật liệu thử
được tiến hành nghiên cứu trong vụ Xuân năm 2011. Kết quả trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19. Giá trị trung bình về năng suất thực thu của các tổ hợp lai
và khả năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương
Dòng nghiên cứu
Giá trị KHKHC
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26
Năng suất trung bình (tấn/ha) Hồng Lan 28,78 32,00 33,29 42,48 25,62 38,66 48,06 44,92 38,62 49,65 27,82 47,30 40,97 46,97 48,74 28,59 26,40 45,51 41,87 49,87 49,21 40,38 28,99 45,73 29,33 28,40
C155 24,22 28,16 33,00 T39,54 21,69 29,51 39,94 41,04 31,86 42,18 26,56 42,30 36,61 41,03 43,27 26,20 21,78 41,89 37,48 45,60 38,13 35,29 23,67 41,43 26,43 22,14
Sai số của KNKHC của dòng Sai số KNKHC của 2 dòng
- 9,69 - 6,11 - 3,05 4,81 - 12,54 - 2,11 7,80 6,78 - 0,95 9,72 - 9,06 8,60 2,59 7,80 9,81 - 8,89 - 12,10 7,50 3,47 11,20 4,12 1,36 - 9,86 7,86 - 8,02 - 10,92 5,4 7,6
88
Kết quả nghiên cứu xác định: các tổ hợp lai từ 26 dòng với ở mẫu thử Hồng
Lan: năng suất của các tổ hợp lai chênh lệch khá lớn. Có 13 tổ hợp lại đạt <40
tấn/ha, 3 tổ hợp lai đạt 40-44 tấn/ha và 9 tổ hợp năng suất >45 tấn/ha. Các tổ hợp lai
từ 26 dòng với vật thử là giống C155, có 18 tổ hợp cho năng suất <40 tấn/ha và 8 tổ
hợp đạt năng suất 40-45 tấn/ha.
Phân tích KNKHC ở tính trạng năng suất thực thu được trình bày ở bảng
3.19, xác định được 14 dòng có KNKHC cao, giá trị KNKHC từ +1,36 đến +11,20
là dòng D10, D12, D14 và D15..., 12 dòng còn lại không có khả năng kết hợp
chung, giá trị KNKHC âm (-).
3.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng và tuyển chọn các tổ hợp lai
ưu tú
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.3, mục 3.1.5 đã xác định được 4 dòng
có chứa gen kháng Ty1 là: dòng D13 (nhóm I), dòng D15 (nhóm II), dòng D10
(nhóm IV) và dòng D12 (nhóm V). Kết quả nghiêm cứu ở mục 3.2.1 xác định được
các dòng D7, D8, D10, D12, D13, D15, D18, D20 và D24 có khả năng kết hợp
chung cao về năng suất.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chọn được 9 dòng: D7, D8, D10, D12, D13,
D15, D18, D20 và D24 tiếp tục tham gia nghiên cứu khả năng kết hợp riêng theo sơ
đồ lai Dialen: 36 tổ hợp lai tạo ra được nghiên cứu là: D7/D8, D7/D10, D7/D12,
D7/D13, D7/D15, D7/D18, D7/D20, D7/24, D8/D10, D8/D12, D8/D13, D8/D15,
D8/D18, D8/20, D8/24, D10/D12, D10/D13, D10/D15, D10/D18, D10/D20,
D10/D24, D12/D13, D12/D15, D12/D18, D12/D20, D12/D24, D13/D15, D13/D18,
D13/D20, D13/D24, D15/D18, D15/D20, D15/D24, D18/D20, D18/D24, D20/D24
3.2.2.1. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai cà chua
Tổng số quả/cây và khối lượng quả là hai yếu tố quyết định đến năng suất
của giống, số quả càng nhiều, khối lượng quả lớn thì giống có năng năng suất cao.
Theo Kiều Thị Thư (1998), dựa vào số quả/cây có thể chia ra 3 nhóm: sai quả (>19
quả), ít quả (<12 quả) và trung bình (12 -19 quả).
89
Bảng 3.20. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai
cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương
Tên tổ hợp lai
Số quả /cây (quả) 19,33 cd-h 21,37 ab-e 24,53 a 19,43 cd-h 21,73 ab-e 17,30 ef-i 19,13 cd-h 18,20 ef-i 21,53 ab-e 22,70 abc 24,50 a 19,70 cd-h 16,40 gh-k 14,67 hi-k 19,47 cd-h 23,50 ab 18,53 ef-g 19,60 cd-h 18,87 de-h 20,50b c-f 18,80 ef-h 18,43 cd-h 18,47 ef-h 18,17 ef-i 19,17 fg-j 17,57 fg-k 14,07 jk 15,97 gh-k 17,10 fg-k 13,60 k 21,40 ab-e 17,00 fg-k 16,63 gh-k 18,97 cd-h 19,87 bc-g 22,57 ab-d 16,20 21,43
NS Tthực thu (tấn/ha) 39,28 lmn 45,41 cd-k 50,05 abc 45,97 cd-j 51,66 ab 42,37 hi-m 41,41 jk-n 46,53 cd-i 38,51 mn 51,92 ab 45,07 de-k 42,78 gh-m 42,05 hi-m 43,11 gh-m 43,48 fg-l 48,49 ab-d 52,76 a 45,57 cd-j 41,37 jk-m 47,53 bc-g 37,25 n 52,02 ab 48,34 ab-e 41,81 ij-n 46,52 cd-i 40,65 kl-n 43,31 gh-m 43,12 gh-m 46,42 cd-i 42,56 hi-m 48,25 ab-f 43,61 ef-l 39,90 lmn 44,10 de-l 45,27 cd-k 46,66 cd-h 47,59 50,77
Khối lượng TB quả (gam) 87,73 ef-j 86,60 ef-j 95,30 de-g 79,33 hi-k 91,43 ef-j 88,70 ef-j 79,65 hi-k 92,20 de-i 90,47 ef-j 91,33 ef-j 66,67 k 81,90 gh-j 94,33 de-g 120,23 a 97,00 cb-de 91,77 ef-j 122,60 a 93,13 de-h 86,10 ef-j 89,47 ef-j 78,93 jk 115,73 ab 85,10 ef-j 77,90 jk 93,13 de-g 84,63 ef-j 110,97 ab 105,90 bcd 110,73 a 112,93 abc 90,37 ef-j 85,30 ef-j 82,73 fg-j 96,10 def 90,43 ef-j 84,23 ef-j 120,53 93,73
D7/D8 D7/D10 D7/D12 D7/D13 D7/D15 D7/D18 D7/D20 D7/D24 D8/D10 D8/D12 D8/D13 D8/D15 D8/D18 D8/D20 D8/D24 D10/D12 D10/D13 D10/D15 D10/D18 D10/D20 D10/D24 D12/D13 D12/D15 D12/D18 D12/D20 D12/D24 D13/D15 D13/D18 D13/D20 D13/D24 D15/D18 D15/D20 D15/D24 D18/D20 D18/D24 D20/D24 VT3 đ/c1 Savior đ/c 2 CV%
6,02
NS cá thể (kg) 1,69 1,85 2,33 1,54 1,98 1,53 1,52 1,67 1,95 2,07 1,63 1,61 1,55 1,76 1,88 2,15 2,27 1,83 1,62 1,83 1,48 2,13 1,57 1,42 1,79 1,48 1,56 1,69 1,89 1,54 1,93 1,45 1,38 1,82 1,79 1,90 1,95 2,01
7,82
5,61
90
Hình 3.8. Biểu đồ năng suất thực thu (tấn/ha) của 36 tổ hợp lai
cà chua ở vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương
Kết quả nghiên cứu tính trạng tổng số quả/cây của 36 tổ hợp lai được trình
bày ở bảng 3.20, xác định được 10 tổ hợp lai có số quả>20 quả/cây là D7/D10,
D7/D15, D8/D12, D10/D12... và 26 tổ hợp lai còn lai có số quả/cây dao động
14,07-19,70 quả/cây. Tất cả các tổ hợp lai nghiên cứu thuộc nhóm giống có số
lượng quả trung bình và nhiều quả, không có tổ hợp lai nào thuộc nhóm có số
lượng quả ít.
Về tính trạng khối lượng quả của 36 tổ hợp nghiên cứu cũng được trình
bày ở bảng 3.20, xác định có 3 tổ hợp lai (D8/D13, D10/D24 và D12/D18) khối
lượng quả <70gam, 6 tổ hợp: D7/D20, D12/D13,.. khối lượng>100 gam và 27 tổ
hợp lai còn lại có khối lượng quả dao động 80-100 gam.
Ở vụ Thu Đông, gieo hạt 25/8, năng suất thực thu của 36 tổ hợp lai nghiên
cứu được trình bày ở bảng 3.20, kết quả xác định có 5 tổ hợp lai D7/D12,
D7/D15, D8/D12, D10/D13 và D12/D13 đạt năng suất >50 tấn/ha, 13 tổ hợp lai
(D7/D10, D7/D13, D10/D12, D10/D20...) đạt năng suất 45-50 tấn/ha, còn lại 18
tổ hợp lai đạt năng suất <45 tấn/ha.
91
3.2.2.2. Nghiên cứu các khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua trên tính
trạng năng suất
a/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng tổng số quả/cây
Phân tích khả năng kết hợp riêng trên tính trạng tổng số quả/cây ở 36 tổ hợp
lai nghiên cứu trên. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.21, xác định được 15
tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp riêng (dương) và 21 tổ hợp lai có giá trị khả
năng kết hợp riêng (âm). Tổ hợp lai D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D8/D13 có giá trị
KNKHR dương cao, đạt từ +2,11 đến +6,9.
Bảng 3.21. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng số quả trung bình/cây ở vụ Thu Đông năm 2012
tại Gia Lộc, Hải Dương
Bố/ KNKHR Giá trị
KNKHC mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24
D7 -6,26 0,37 3,56 2,75 -1,44 0,08 -0,09 1,44 0,46
D8 0,92 2,11 1,11 -1,95 -3,99 1,14 6,90 0,07
D10 1,41 -0,56 -0,49 -0,98 0,33 -1,01 1,57
D12 -0,63 -1,60 -1,66 -0,97 -2,24 1,54
D13 -3,01 -0,87 -0,52 -3,21 -1,43
D15 3,56 -1,14 -1,17 -0,44
D18 1,05 2,30 -0,68
D20 4,69 -0,37
D24 -0,71
LSD (0.05) GI (KNKHC)= 0,83. SIJ (KNKHR)=2,02
LSD (0.01) GI=1,10 SIJ (KNKHR)= 2,68
Kết quả nghiên cứu nghiên cứu trên còn cho thấy, dòng D7, D8, D10 và
D12 có khả năng kết hợp chung cao về tính trạng số quả/cây, giá trị KNKHC đạt từ
+0,04 đến +1,57.
b/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng khối lượng trung bình quả
Phân tích khả năng kết hợp riêng trên tính trạng khối lượng quả (gam).
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.22 đã xác định được 21 tổ hợp lai có
92
giá trị khả năng kết hợp riêng dương và 15 tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp
riêng âm. Tổ hợp lai: D8/D12, D13/D15, D7/D12 và D10/D13..., giá trị KNKHR
dương đạt từ +4,19 đến +17,19. Các dòng D10, D12, D13, D20 có khả năng kết
hợp chung cao về tính trạng khối lượng quả, giá trị KNKHC đạt từ +0,16
đến +13,13.
Bảng 3.22. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng khối lượng trung bình quả trong vụ Thu Đông năm 2012
tại Gia Lộc, Hải Dương
KNKHR Giá trị Bố/ KNKHC mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24
D7 -19,49 2,96 12,26 -16,55 10,39 6,38 -6,81 10,85 -8,94
2,73 4,19 -33,25 -3,24 7,91 29,67 11,54 -4,74 D8
-0,87 17,19 2,49 -5,81 -6,59 -12,02 0,75 D10
10,83 -4,94 -13,42 -2,41 9,72 0,16 D12
8,06 1,72 2,41 9,23 13,13 D13
1,04 -8,16 -5,62 -1,83 D15
1,35 0,79 -0,56 D18
-9,54 3,58 D20
-1,52 D24
LSD (0.05) GI (KNKHC)= 3,80. SIJ (KNKHR)=9,24
LSD (0.01) GI (KNKHC)=5,05 SIJ (KNKHR)= 12,77
c/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất cá thể
Khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất cá thể (kg/cây). Kết quả
nghiên cứu trình bày ở bảng 3.23, xác định có 18 tổ hợp lai giá trị khả năng kết hợp
riêng (dương) và 18 tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp riêng âm. Tổ hợp lai
D7/D18, D8/D10, D8/D12 và D10/D13... giá trị KNKHR dương đạt từ +0,05 đến
+3,56. Các dòng D7, D18 có khả năng kết hợp chung về tính trạng năng suất cá thể,
giá trị KNKHC đạt từ +0,56 và +0,45.
93
Bảng 3.23. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng năng suất cá thể trong vụ Thu Đông năm 2012
tại Gia Lộc, Hải Dương
KNKHR Giá trị KNKHC Bố/ mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24
-0,82 -0,53 -0,19 -0,73 -0,16 3,56 -0,65 -0,46 0,56 D7
0,32 0,52 0,05 0,05 -0,61 0,22 0,37 -0,14 D8
0,01 0,53 0,21 -0,57 0,16 -0,15 -0,05 D10
0,29 0,01 -0,82 0,08 0,07 -0,02 D12
0,09 -0,54 0,04 0,10 -0,11 D13
-0,18 -0,02 -0,01 -0,27 D15
-0,51 -0,21 0,45 D18
0,45 -0,15 D20
-0,24 D24
LSD (0.05) GI (KNKHC)= 0,58. SIJ (KNKHR)=1,42
LSD (0.01) GI (KNKHC)=0,77 SIJ (KNKHR)= 1,89
d/ Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất thực thu
Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất thực của 36 tổ
hợp lai nghiên cứu. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.24 cho thấy, có 19 tổ
hợp lai giá trị khả năng kết hợp riêng là dương và 17 tổ hợp lai có giá trị khả năng
kết hợp riêng là âm. Tổ hợp lai D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D10/D13... có giá trị
KNKHR dương đạt từ + 3,06 đến + 7,28. Các dòng: D10, D12,D13, D15, D20 có
giá trị KNKHC dương.
* Qua kết quả nghiên cứu khả năng kết hợp riêng ở các tính trạng số quả/cây,
khối lượng trung bình quả, năng suất cá thể và năng suất thực thu đã xác định được:
15 tổ hợp lai có KNKHR cao dương. Khả năng kết hợp chung (KNKHC) cho thấy,
dòng D7 có KNKHC trên các tính trạng tính trạng số quả/cây và năng suất cá thể,
dòng D8 có KNKHC ở tính trạng số quả/cây, dòng D10 có KNKHC ở tính trạng số
quả/cây, khối lượng quả và năng suất thực thu, dòng D12 có KNKHC ở tính trạng
số quả/cây, khối lượng quả và năng suất thực thu, dòng D13 có KNKHC ở tính trạng
94
khối lượng quả và năng suất thực thu, dòng D15 có KNKHC ở tính trạng năng suất
thực thu, dòng D18 có KNKHC ở tính trạng năng suất cá thể.
Bảng 3.24. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng năng suất thực thu trong vụ Thu Đông năm 2012
tại Gia Lộc, Hải Dương
KNKHR Giá trị KNKHC Bố/ mẹ D8 D10 D12 D13 D15 D18 D20 D24
D7 -14,06 1,68 3,06 0,19 7,01 -0,13 -2,66 4,89 -0,91
D8 -2,88 7,28 1,65 0,48 1,91 1,38 4,20 -3,26
D10 0,46 5,96 -0,11 -2,16 2,42 -5,41 0,12
D12 1,94 -0,61 -4,99 -1,85 -5,29 3,39
D13 -4,42 -2,45 -0,73 -2,15 2,17
D15 3,78 -2,42 -3,70 1,05
D18 0,22 3,82 -1,09
D20 3,64 0,47
D24 -1,96
LSD (0.05) GI (KNKHC)= 1,63 SIJ (KNKHR)= 3,96
LSD (0.01) GI (KNKHC)= 2,16 SIJ (KNKHR)= 5,26
3.2.2.3. Kết quả nghiên cứu mức độ biểu hiện ưu thế lai theo tính trạng năng suất
Để xác định mức độ thể hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất của 36 tổ hợp
lai. Trong nghiên cứu này đã sử dụng một số chỉ số đánh giá, như: độ trội (Hp), ưu
thế lai thực (UTL thực), ưu thế lai trung bình (UTLtb) và ưu thế lai chuẩn.
Kết quả nghiên cứu, đánh giá độ trội (Hp) được trình bày ở bảng 3.25, xác
định được 4 tổ hợp lai (D10/D8, D10/D24, D12/D24 và D15/D24) con lai thể hiện
ưu thế lai âm (siêu trội âm), độ trội Hp<-0,5, 4 tổ hợp lai (là D7/D8, D7/D20,
D12/D18 và D13/D24) con lai biểu hiện hiện di truyền trung gian, giá trị độ trội -
0,5 thế lai dương (siêu trội dương), hp>1. Đánh giá chỉ số ưu thế lai trung bình và ưu thế lai thực của 36 tổ hợp lai nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.25 cho thấy: có 4 tổ hợp lai: 95 D7/D15, D8/D12, D10/D13 và D12/D13 cho ưu thế lai trung bình và ưu thế lai thực đạt >15%, 9 tổ hợp lai: D7/D12, D8/D18, D10/D13... có ưu thế lai trung bình và ưu thế lai thực đạt >10%. Bảng 3.25. Biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu của 36 tổ hợp lai trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương D7/D8
D7/D10
D7/D12
D7/D13
D7/D15
D7/D18
D7/D20
D7/D24
D8/D10
D8/D12
D8/D13
D8/D15
D8/D18
D8/D20
D8/D24
D10/D12
D10/D13
D10/D15
D10/D18
D10/D20
D10/D24
D12/D13
D12/D15
D12/D18
D12/D20
D12/D24
D13/D15
D13/D18
D13/D20
D13/D24
D15/D18
D15/D20
D15/D24
D18/D20
D18/D24
D20/D24 -0,35
2,77
45,34
18,84
14,96
0,42
- 0,48
3,33
-1,61
2,96
1,27
1,02
4,47
2,42
1,86
4,35
9,53
9,92
0,56
8,28
-17,51
42,90
5,45
0,05
2,21
-1,61
-0,14
0,68
2,32
-0,21
3,86
1,83
-3,78
1,63
3,90
11,67 -10,41
3,55
12,54
4,85
17,83
-3,33
-5,74
6,15
-8,46
16,75
2,23
0,14
8,23
6,31
41,54
9,04
19,63
6,6
-1,62
12,9
-11,45
16,97
8,7
-5,91
4,62
-8,55
-0,43
-2,25
4,52
3,49
12,94
2,08
-6,61
2,55
1,75
12,32 - 2,86
5,72
14,65
4,87
19,36
-2,1
-2,38
8,99
-2,60
31,31
11,25
7,32
12,63
8,82
10,70
11,54
22,47
7,50
7,21
15,02
-0,11
17,48
9,10
8,92
9,40
-5,24
-0,23
3,95
16,31
-0,06
18,31
4,73
-5,29
4,76
12,36
13,66 Tổ hợp lai Độ trội
(Hp) ƯTL TB
(%) ƯTL thực
(%) Ưu thế lai chuẩn (%)
So sánh
So sánh
Savior
VT3
-21,66
-13,27
-9,43
0,26
-0,18
10,51
-8,32
1,50
3,03
14,06
-15,50
-6,45
-17,41
-8,57
-7,20
2,74
-23,20
-14,97
3,55
14,64
-10,11
-0,49
-14,68
-5,54
-16,13
-7,15
-14,02
-4,81
-13,28
-4,00
-3,29
7,07
5,23
16,49
-9,11
0,62
-17,49
-8,66
-5,21
4,95
-25,71
-17,75
3,75
14,86
-3,59
6,73
-16,61
-7,68
-7,22
2,72
-19,.93
-10,25
-13,62
-4,37
-14,00
-4,79
-7,42
2,50
-15,12
-6,03
-3,77
6,54
-13,02
-3,71
-20,42
-11,90
-12,05
-2,63
-9,71
-0,04
-6,94
3,02 96 Để so sánh, xác định tính ưu việt của các tổ hợp lai mới với các giống chuẩn đang trồng phổ biến trong sản xuất. Kết quả trình bày ở bảng 3.25 cho thấy 14 tổ hợp lai cho ưu thế lai chuẩn đạt >3% so với giống VT3, trong đó có tổ hợp lai: D7/D15, D8/D12, D10/D13, D12/D13.... cho lai cho ưu thế lai chuẩn 14,06-16,49% (giống chuẩn là VT3). So sánh với giống đối chứng Savior nhập ngoại, có 4 tổ hợp đạt ưu thế lai chuẩn 3,03-5,23% (giống chuẩn là Savior). 3.2.2.4. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp có ưu thế lai cao. Thời gian từ trồng đến ra hoa đầu, đây là một trong những giai đoạn sinh trưởng quan trọng. Thời kỳ này bao gồm: giai đoạn hồi xanh, phân hoá mầm hoa, hình thành nụ hoa, hình thành quả. Căn cứ độ dài ngắn thời kỳ này, người ta có thể xác định tính chín sớm, chín muộn của giống. Bảng 3.26. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp lai cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Thời gian từ trồng đến (ngày) Thời gian thu Tên tổ
hợp lai Hoa đầu Thời gian
sinh trưởng
(ngày)
130-135
130-135
130-140
130-135
130-135
130-135
130-135
130-140
130-135
130-135
130-135
130-135
130-140
130-135
130-135
130-135
135-140 30-35
30-35
40-45
35-40
35-40
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
30-35
40-45 D7/D10
D7/D12
D7/D13
D7/D15
D7/D24
D8/D12
D10/D12
D10/D13
D10/D20
D12/D13
D12/D15
D12/D20
D13/D20
D15/D18
D20/D24
VT3
Savior Đ/c 24-25
22-23
23-24
24-25
23-24
23-24
25-26
25-26
24-25
25-26
27-28
27-28
27-28
27-28
27-28
27-28
30-33 Đậu
quả đầu
28-30
28-30
28-30
30 -32
28-30
28-30
28-30
30-32
30-34
29-30
30 -34
30 -34
30 -34
30 -34
30 -34
30 -34
30-35 Thu
quả đầu
70-75
70-75
75-85
70-75
70-75
70-75
70-75
70-75
70-75
75-80
70-75
70-75
70-75
70-75
70-75
70-75
75-80 Kết quả nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp lai trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Hải Dương, số liệu được trình bày ở bảng 3.26 cho thấy: thời gian từ trồng đến 25% hoa nở của các tổ hợp lai dao động từ 24-28 97 ngày, đậu quả đầu sau trồng 28-35 ngày, 7 tổ hợp lai ra hoa và đậu quả sớm (28-30 ngày) và 5 tổ hợp lai ra hoa sau trồng 27-28 ngày. Thời gian từ trồng đến bắt đầu thu hoạch: hầu hết các tổ hợp lai cho thu quả đầu sau trồng là 70-75 ngày, riêng tổ hợp lai D12/D13 cho thu quả muộn 75-80 ngày. Thời gian thu quả bao gồm: thời gian chín sinh lý, chín kinh tế của quả. Thời gian này phụ thuộc vào đặc điểm của giống và ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng...). Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.26 còn cho thấy, các tổ hợp thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, thời gian thu hoạch quả dao động 30-35 ngày và các tổ hợp lai thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn là 35-40 ngày. 3.2.2.5. Một số đặc điểm hình thái cây chính của 15 tổ hợp có ưu thế lai cao Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, bao gồm: màu sắc thân, lá, dạng cây, dạng lá... của 15 tổ hợp lai có ưu thế lai cao được trình bày ở bảng 3.27 cho thấy: màu sác thân cây con của tất cả các tổ hợp lai đều có màu xanh tím, lá xanh, cây cứng khỏe, độ đồng đều cao. Hầu hết các tổ hợp lai có dạng lá cà chua thường (xẻ thùy sâu), có 4 tổ hợp lai (D7/D12, D10/D12, D12/D20 và D20/D24) dạng lá khoai tây, bản lá to, xẻ thùy nông. Vị trí chùm hoa đầu tiên không những phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà còn chịu ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh khác. Chùm hoa đầu được xác định bởi đốt thân, số lá trên thân chính hoặc chiều cao từ gốc đến vị trí của chùm hoa đầu. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.27, xác định hầu hết các tổ hợp lai có số đốt/thân dưới chùm hoa đầu từ 8-10 đốt (thuộc nhóm giống BHH). Tổ hợp D7/D13, D12/D13, D13/D20... dạng hình vô hạn có số đốt trên thân dwai chùm hoa đầu là 10-12 đốt. Nghiên cứu, đánh giá tính trạng chiều cao cây của 15 tổ hợp lai có ưu thế lai cao, xác định được 11 tổ hợp thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chiều cao cây từ 84,91-98,94cm. Có 4 tổ hợp lai dạng hình sinh trưởng vô hạn là: D7/D13, D10/D13, D12/D13, D13/D20, chiều cao cây cuối cùng 120,6-138,2cm. 98 Bảng 3.27. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc thân, lá của 15 tổ hợp lai cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Dạng lá Màu sắc
cây giống
Xanh tím
Xanh tím
Xanh tím
Xanh
Xanh tím
Xanh Xanh * BHH bán hữu hạn, VH: vô hạn, LCC: lá cà chua, LKT: lá khoai tây Tên tổ hợp
lai
D7/D10
D7/D12
D7/D13
D7/D15
D7/D24
D8/D12
D10/D12 Xanh tím
D10/D13
D10/D20 Xanh tím
D12/D13 Xanh tím
D12/D15 Xanh tím
D12/D20 Xanh tím
D13/D20 Xanh tím
D15/D18 Xanh tím
D20/D24 Xanh tím
Xanh tím
Xanh VT3
Savior
CV(%) D.hình sinh
trưởng
BHH
BHH
VH
BHH
BHH
BHH
BHH
VH
BHH
VH
BHH
BHH
VH
BHH
BHH
BHH
BHH Số đốt dưới chùm
hoa đầu (đốt)
9,0cd
9,0cd
11,2ab
8,5de
10,0bc
8,8de
8,6ef
12,3a
8,5de
11,0ab
9,5cd
7,9ef
11,4ab
12.3a
9,6cd
9,2de
10.2bc
8,4 LCC
LKT
LCC
LCC
LCC
LCC
LKT
LCC
LCC
LCC
LCC
LKT
LCC
LCC
LKT
LCC
LCC Chiều cao
cây (cm)
95,28d
98,94d
126,14ab
91,30d
83,77d
97,58d
96,30d
138,20ab
86,94d
134,77ab
84,91d
85,86d
125,23ab
85,44de
90,97d
90,91d
135,84ab
6,23 3.2.2.6. Một số đặc điểm hình thái quả của 15 tổ hợp có ưu thế lai cao Màu sắc vai quả là tính trạng được biểu hiện đặc trưng của giống. Trong nghiên cứu này, đã phân ra 2 nhóm: nhóm vai xanh và nhóm vai trắng xanh. Dựa vào màu sắc vai quả có thể dự đoán được chất lượng của quả, những giống có màu sắc vai quả xanh, đặc biệt là xanh đậm thường chín đỏ thẫm, vai trắng thường khi chín màu đỏ, đỏ tươi, hồng... (Kiều Thị Thư, 1998). Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.28 xác định được 3 tổ hợp lai vai quả xanh và 12 tổ hợp lai quả vai trắng xanh. Quá trình chín của quả là do sự phá hủy sắc tố Chlorophyll và sự tổng hợp các
sắc tố Lycopen và Caroten. Khi nhiệt độ không khí 12-28oC thuận lợi để hình thành 99 sắc tố Lycopen, khi nhiệt độ 10 - 38oC thuận lợi hình thành sắc tố Caroten. Khi
nhiệt độ trên 30oC, quá trình hình thành Lycopen bị ức chế, nhưng quá trình tổng hợp Carten không mẫn cảm với tác động của nhiệt độ do vậy, ở vụ Xuân Hè, mùa nóng, nhiệt độ cao cà chua thường có màu vàng hoặc đỏ vàng (Kuo et al., 1998). Màu sắc quả cà chua khi chín: đỏ tươi- đỏ thẫm hoặc màu vàng là màu sắc quả được thị hiếu tiêu dùng hiện nay ưa chuộng nhất. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.28 cho thấy, tính trạng màu sắc quả khi chín hoàn toàn của 15 tổ hợp nghiên cứu có 4 tổ hợp lai khi chín có màu đỏ thẫm, 11 tổ hợp lai có màu đỏ tươi, hấp dẫn. Bảng 3.28. Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của 15 tổ hợp lai cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Độ Brix
(%) Tên tổ
hợp lai MS vai
quả MS quả
chín Độ dày
thịt quả
(mm) T. xanh D7/D10
D7/D12
D7/D13
D7/D15
D7/D24
D8/D12
D10/D12
D10/D13 Xanh
D10/D20
D12/D13 Xanh
D12/D15
D12/D20
D13/D20
D15/D18
D20/D24
VT3
Savior T. xanh Đỏ tươi
T. xanh Đỏ tươi
Xanh
Đ. thẫm
T. xanh Đỏ tươi
T. xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi
T. xanh Đỏ tươi
Đ. thẫm
T. xanh Đỏ tươi
Đ. thẫm
T. xanh Đ. thẫm
T. xanh Đỏ tươi
T. xanh Đỏ tươi
T. xanh Đỏ tươi
T. xanh Đỏ tươi
Xanh
Đ. thẫm
T. xanh Đ thẫm Chiều
cao
quả (cm)
6,3 ab
6,4 a
6,1 abc
6,9 a
5,7 b-e
6,4 def
5,4 def
6,6 c-f
4,8 ghi
5,8 a-d
6,1 abc
6,1abc
5,4def
5,8a-d
6,2abc
6,2abc
6,3abc Chỉ số
dạng quả
(I=H/D)
1,2
1,1
1,15
1,17
0,87
1,1
1,0
0,99
1,15
0,87
1,1
1,21
0,89
1,10
0,91
0,89
1,20 6,2 b-f
6,6 bcd
7,5 a
6,2 b-f
6,5 bcd
7,5 a
6,4 b-e
6,8 abc
6,6 bcd
5,5 g
6,5 bcd
6,6 bcd
0,5 efg
7,6 a
7,2 ab
5,5d-g
6,6ab 4,2
4,9
4,8
4,8
5,2
4,9
4,3
4,5
4,5
4,8
4,9
4,8
4,5
4,8
4,6
5,1
5,1 * T. xanh (trắng xanh), Đ. thẫm (đỏ thẫm) CV(%) 8,6 - 9,3 - 100 Hình dạng quả cà chua được đánh giá thông qua chỉ số dạng quả I=H/D. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.28 cho thấy, có 3 tổ hợp lại (D7/D24, D12/D13, D13/D20) cho chỉ số I<0,9 thuộc nhóm quả dạng tròn dẹt, 7 tổ hợp lai dạng quả tròn (D7/D12, D8/D12, D10/D13...), chỉ số dạng quả 0,9
lai còn lại thuộc nhóm quả tròn dài, chỉ số dạng quả I>1,1. Độ dày thịt quả cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của quả. Trong nhiều năm theo dõi cho thấy, độ dày thịt quả thường tương quan thuận với hàm lượng tinh bột, chất khô và tương quan nghịch với số lượng hạt và hàm lượng nước trong quả, các giống có độ dày thịt quả cao thì khi chín thường có tỷ lệ bột cao, ít hạt và hàm lượng chất khô cao. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.28 cho thấy, quả của các tổ hợp lai nghiên cứu có độ dày thịt quả dao động 5,5- 7,5 mm, tổ hợp lai D7/D13, D8/D12 có chiều dày thịt quả 7,5 mm, các tổ hợp lai khác dao động 5,5-6,6 mm, sự sai khác độ dày thịt quả giữa các tổ hợp không có ý nghĩa. 3.2.2.7. Mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng ở 15 tổ hợp lai có ưu thế lai cao Vụ thu đông, gieo hạt 20-25/8, trồng đầu tháng 9 hàng năm, ở giai đoạn này với nhiệt độ cao, mưa cuối vụ, độ ẩm cao, bệnh virus xoăn vàng lá xuất hiện và gây hại nặng trên cây cà chua. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá gây hại ở các tổ hợp lai mới là rất cần thiết. Đánh giá mức độ diễn biến nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng ở 4 giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây: ra hoa đầu (sau trồng 25 ngày), ra quả rộ (sau trồng 45 ngày), bắt đầu quả chín (sau trồng 65-75 ngày) và quả chín rộ (sau trồng 90-95 ngày) đây là các giai đoạn sinh trưởng quan trọng nhất của cây cần được đánh giá. Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 3.29 cho thấy, có 12 tổ hợp lai và giống đối chứng (Savior) không biểu hiện triệu chứng bệnh virus (XVL) ở tất cả các giai đoạn là tổ hợp lai: D7/D12, D7/D15, D8/D12... 3 tổ hợp lai D7/D24, D13/D20, D20/D24 và đối chứng VT3 có biểu hiện triệu chứng bệnh virus xoăn vàng lá ở mức độ nhẹ, tỷ lệ bệnh 0,52-13,12% ở giai đoạn sau trồng 25-40 ngày. 101 Bảng 3.29. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng ở 15 tổ hợp lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Tỷ lệ cây bị bệnh (%) D7/D10 Sau trồng
25 ngày
0,00 Sau trồng
40 ngày
0,00 Sau trồng
65 ngày
0,00 Sau trồng
95 ngày
0,00 D7/D12 0,00 0,00 0,00 0,00 D7/D13 0,00 0,00 0,00 0,00 D7/D15 0,00 0,00 0,00 0,00 D7/D24 0,52 0,52 0,52 0,52 D8/D12 0,00 0,00 0,00 0,00 D10/D12 0,00 3,03 3,03 0,00 D10/D13 0,00 0,00 0,00 0,00 D10/D20
D12/D13 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 D12/D15 0,00 0,00 0,00 0,00 D12/D20 0,00 0,00 0,00 0,00 D13/D20 6,80 13,12 13,12 13,12 D15/D18 0,00 0,00 0,00 0,00 D20/D24 VT3 0,00 3,21 3,21 3,21 Savior 0,00 3,62 3,62 3,62 0,00 0,00 0,00 0,00 3.3. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng 3.3.1. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú Dựa trên kết quả đánh giá năng suất và phân tích khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất thực thu của 15 tổ hợp lai có ưu thế lai cao, chọn ra 8 tổ hợp lai ưu tú và đặt tên cho các tổ hợp lai đó là: VC3 (D7/D12), VT5 (D7/D15), VT8 (D7/D24), VT10 (D8/D12), VT4 (D10/D13), VT9 (D10/D20), VT22 (D12/D13) và VT31(D15/D18). So sánh, đánh giá khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú tại Gia 102 Lộc, Hải Dương, khảo nghiệm sinh thái và xây dựng mô hình các tổ hợp lai triển vọng tại một số vùng trồng cà chua lớn thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du niền núi phía Bắc: Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang. 3.3.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 8 tổ hợp lai ưu tú Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai cà chua ưu tú năm 2013. Kết quả được trình bày ở bảng 3.30, xác định được 6 THL thuộc dạng hình sinh trưởng BHH, khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thời gian sinh trưởng 120- 125 ngày (vụ Đông) và 100-115 ngày (vụ Xuân Hè), riêng tổ hợp lai VT4, VT22 thuộc dạng hình sinh trưởng VH, thời gian sinh trưởng là 135-140 ngày. Bảng 3.30. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển chính của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương Trồng ra hoa
đầu (ngày) Thời gian thu
(ngày) Tên
THL VC3 Xuân
Hè
25±3 Thu
Đông
20±3 Trồng thu quả
đầu (ngày)
Thu
Đông
65±5 Xuân
Hè
70±5 Xuân
Hè
25±5 Thu
Đông
30±5 Thời gian sinh
trưởng (ngày)
Thu
Xuân
Đông
Hè
115±5 120±5 VT5 25±3 20±3 70±5 65±5 25±5 30±5 115±5 120±5 VT8 25±3 20±3 75±5 70±5 35±5 45±5 125±5 135±5 VT10 25±3 20±3 70±5 65±5 25±5 30±5 115±5 120±5 VT4 25±3 20±3 70±5 70±5 25±5 35±5 125±5 135±5 VT22 25±3 20±3 70±5 65±5 20±5 30±5 100±5 135±5 VT31 25±3 20±3 70±5 65±5 20±5 30±5 100±5 120±5 25±3 20±3 70±5 65±5 20±5 30±5 100±5 120±5 * Thời vụ: vụ Xuân Hè: gieo hạt 5/1 và vụ Thu Đông: gieo hạt 5 tháng 9 25±3 20±3 70±5 70±5 25±5 35±5 125±5 135±5 VT3
(đ/c1)
Savior
(đ/c2) Ở vụ Xuân Hè, thời gian thu hoạch quả của các tổ hợp lai ngắn hơn thời gian qua giai đoạn này trong vụ Đông từ 5-7 ngày, nhưng thời gian ở giai đoạn cây con kéo dài hơn 3-5 ngày nên thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai ở vụ Xuân Hè ngắn hơn vụ Thu Đông và vụ Đông là từ 3-5 ngày. 103 3.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái thân lá của 8 tổ hợp lai ưu tú Một số tính trạng quan trọng để đánh giá đặc điểm hình thái cây cà chua là: Màu sắc thân cây con, dạng hình sinh trưởng, màu sắc thân lá, dạng chùm hoa, chùm quả, chiều cao cây cuối cùng. Kết quả nghiên cứu, đánh giá các tính trạng trên được trình bày ở bảng 3.31 cho thấy: màu sắc thân cây con của tổ hợp lai VC3, VT5, VT8, VT10, VT9, VT4 có màu xanh tím, VT22 và VT31 có màu xanh. Tất cả 8 tổ hợp lai có dạng hình thâm canh, cây cứng, khỏe, thân lá xanh-xanh đậm, dạng hình sinh trưởng BHH, chiều cao cây dao động 95-105cm, riêng VT4 và Savior là 130-135cm, các tổ hợp lai có dạng chùm hoa đơn giảm và trung gian. Bảng 3.31. Một số đặc điểm về hình thái thân, lá của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương Chiều cao cây cuối
cùng (cm) Màu
sắc Màu sắc
thân cây Dạng
hình sinh Dạng
chùm Tên THL con trưởng hoa thân lá Xuân Hè T.Đông VC3 Xanh tím BHH Xanh 90,75d 86,52c TG Xanh tím BHH Xanh 98,54cd 93,14c TG VT5 Xanh tím BHH X. đậm 96,57cd 92,21c ĐG VT8 VT10 Xanh tím BHH X. đậm 104,6cd 97,85c TG Xanh tím VH X. đậm 141,63a 134,58a TG VT4 Xanh tím BHH Xanh 120,12ac 105,66bc ĐG VT9 Xanh VH Xanh 131,96ab 124,78ab TG VT22 Xanh BHH X. đậm 98,76cd 90,33c TG VT31 VT3(đ/c1) Xanh tím BHH Xanh 100,46ac 95,15c TG Savior(đ/c2) Xanh BHH Xanh 135,3a 122,4ab ĐG * Thời vụ: vụ Xuân Hè: gieo hạt 5/1 và vụ Thu Đông: gieo hạt 10 tháng 9 * VH: vô hạn, BHH: bán hữu hạn, X.đậm: Xanh đậm, TG: Trung gian, ĐG: đơn giản CV% 7,81 7,25 104 3.3.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả của 8 tổ hợp lai ưu tú Đánh giá chất lượng thương phẩm của giống cà chua thông qua 2 chỉ tiêu chính, là: chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu này được đánh giá qua hình dạng, màu sắc quả khi chín hoàn toàn, độ dày cùi.... Chỉ tiêu dinh dưỡng được đánh giá thông qua thành phần sinh hóa trong quả khi quả chín hoàn toàn. Bảng 3.32. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả 8 tổ hợp lai ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương Tên THL Số ngăn
quả (ô) MS quả
chín MS vai
quả
xanh Chỉ số
dạng quả
I=H/D ĐT
ĐT 3-4
3-4 ĐT 3-4 ĐT ĐT 3-4
3-4
2-3 T. xanh
VC3
T. xanh
VT5
Xanh Đ.thẫm
VT8
T. xanh
VT10
Xanh Đ.thẫm
VT4
Xanh
VT9
Xanh Đ.thẫm
VT22
T. xanh
VT31
VT3(đ/c1)
Xanh Đ.thẫm
Savior (đ/c2) T.Xanh Đ.thẫm Chiều
cao
quả
(cm)
5,7a
7,1a
6,9a
6,5a
6,5a
6,8a
5,8a
6,3a
6,1a
6,2a Đường
kính
quả
(cm)
7,2a
5,8a
6,8a
6,2a
6,2a
6,1a
6.4a
5,9a
7,2a
6,3a 0,79
1,22
1,01
1,05
1,04
0,95
0,94
1,06
0,84
0,99 Dày
cùi
(mm)
6,5a
7,7a
7,6a Nhiều
7,5a
7,8a Nhiều
6,1a
6,7a
6,5a
6,8a Nhiều
6,6a 2-3 Ghi chú: Trắng xanh (T.xanh), Đỏ tươi (ĐT), Đỏ thẫm (Đ.thẫm) CV% 7,3 8,2 9,7 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, màu sắc quả của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú, kết quả được trình bày ở bảng 3.32 cho thấy, có 6 THL cà chua nghiên có quả vai trắng xanh và 2 THL quả vai xanh, dạng quả từ tròn đến quả thuôn dài, quả không múi, chín đỏ, đẹp. Tổ hợp lai VT4, VT9, VT10, VT22 và Savior dạng quả tròn cao, chỉ số dạng quả (I) dao động trong khoảng 0,9-1,0, tổ hợp lai VT5, VT8 dạng quả tròn dài, chỉ số I>1,2, VC3 và VT3 dạng quả tròn dẹt, chỉ số I<0,8. Quả của các THL cà chua nghiên cứu đều thuộc nhóm quả trung bình, chiều cao và đường kính quả dao động trong khoảng 5,5-6,5cm. Khí chín quả có màu đỏ 105 tươi đến đỏ thẫm, quả chắc, độ dày thịt quả dao động trong khoảng 6,5-7,8 mm, đặc ruột, ít hạt được người tiêu dùng ưa chuộng. Đánh giá chất lượng dinh dưỡng trong quả của 8 THL ưu tú thông qua kết quả phân tích, đánh giá ở một số chất dinh dưỡng có trong quả, như: hàm lượng đường tổng số, hàm lượng axít tổng số, Vitamin C, hàm lượng chất khô và hàm lượng chất khô hòa tan (độ brix %). Bảng 3.33. Hàm lượng một số thành phần hóa sinh trong quả của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương Vụ
Xuân
Hè
(gieo hạt
20/1) 10,89
12,43
13,09
12,11
13,09
10,78
12,87
12,54
11,11 4,7
4.6
4,6
5,3
5,0
4,7
4,9
5,0
4,9 4,8
5,2
4,9
5,1
4.8
4.7
4.6
4.5
4.3
4,7 2,16 2,34 0,32 12,63 5,1 Vụ
Đông
(gieo hạt
10/9) 2,55
2,50
3,37
2,70
2,62
2,70
3,23
2,35
3,23 2,15
2,30
2,90
2,42
2,15
2,30
2,55
2,15
3,14 0,45
0,27
0,36
0,31
0,30
0,30
0,36
0,29
0,26 19,80
15,73
12,32
11,01
13,97
13,42
14,52
13,64
13,42 5,5
5,5
7,0
6,0
5,5
5,5
6,0
5,5
5,7 5,4
5,3
5,6
5,8
5,4
5,2
5,1
4,7
4,8 2,70 2,62 0,38 13,09 5,5 5,1 VC3
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22
VT31
VT3 đ/c1
Savior
đ/c2
VC3
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22
VT31
VT3 đ/c1
Savior
đ/c2 *Nguồn: Bộ môn sinh lý, sinh hóa và chất lượng nông sản Viện Cây lương thực- CTP phân tích. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.33 cho thấy: ở vụ Xuân Hè, hầu hết các chất dinh dưỡng, như: hàm lượng đường tổng số, VitaminC, hàm lượng chất khô và hàm lượng chất khô hoa tan trong quả ở các THL đều thấp hơn các thành phần dinh dưỡng ấy trong vụ Đông, riêng hàm lượng axít cao hơn. Tổ hợp lai 106 VT10, VT5, VT4 và đối chứng Savior có hàm lượng chất khô và chất khô hòa tan (Brix %) cao hơn tất các THL khác. THL VT10, VT5 có hàm lượng chất khô hòa tan cao nhất, đạt 5,1-5,2% (vụ Xuân) và 5,3-5,8% (vụ Thu Đông). 3.3.1.4. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 8 tổ hợp lai cà chua Để đánh giá khả năng thích ứng của 8 THL cà chua ưu tú trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tiến hành thí nghiệm, đánh giá chúng ở 3 vụ sản xuất cà chua khác nhau: vụ Xuân Hè (gieo hạt 20/1), vụ Thu Đông (gieo hạt 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 VC3 VT5 VT8 VT10 VT4 VT9 VT22 VT31 VT3 Savior NS. vụ xuân hè (tấn/ha) NS. Vụ đông sớm (tấn/ha) NS. Vụ đông (tấn/ha) 28/8) và vụ Đông (gieo hạt 10/9). Hình 3.9. Biểu đồ năng suất thực thu của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 Đánh giá khả năng thích ứng của giống thông qua các chỉ tiêu về năng suất, như: tổng số quả/cây, khối lượng trung bình quả, năng suất cá thể và năng suất thực thu. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.34 và hình 3.9. Tính trạng số quả/cây của 8 THL cà chua ưu tú được trình bày ở bảng 3.34 cho thấy, các THL trên thuộc nhóm có số quả/cây cao (nhiều quả). Ở vụ Đông và Thu Đông VT10 có 29,91 quả, VT5 có 26,47 quả, đạt cao nhất. Vụ Xuân Hè, số quả/cây ở các THL dao động từ 16,22-19,53 quả, riêng VT5 có 24,75 quả, cao nhất sau đó là VT10 và VT9 đạt 19,53-20,86 quả. Cũng trong bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.34 cho thấy khối lượng quả của VT10 và VT5 tương đương nhau và ổn định trong khoảng 88,25-96,13 gam, VT4 có khối lượng quả 100,0-134,91gam, VC3 và VT9 khối lượng quả trong khoảng 67,82- 79,36 gam. 107 Bảng 3.34. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú ở các mùa vụ năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương ƯTL chuẩn (%) Xuân Hè
(gieo hạt
20/1) Thu Đông
(gieo hạt
28/8) Đông
(gieo hạt
10/9) Thời vụ
trồng K.lượng
quả (gam) Tên
tổ hợp lai VT3 Savior T.Số
quả/cây
(quả)
18,42ab
23,75a
19,53ab
20,86ab
17,94ab
16,22ab
21,47ab
20,13ab
14,19ab
20,68ab
13,7
20,83ab
26,47a
21,34ab
25,08a
18,34ab
20,45ab
22,71ab
19,58ab
16,14b
24,61ab
12,8
21,51bcd
26,87abc
24,45a-d
29,91a
20,17cd
24,66abc
27,83ab
20,18cd
17,35d
26,54abc
10,8 N.suất
cá thể
(kg)
1,25
2,09
1,64
1,69
1,80
1,34
1,49
1,35
1,47
1,81
-
1,65
2,60
2,03
2,41
2,22
1,75
1,73
1,47
1,96
2,28
-
1,90
2,84
2,62
3,36
2,74
2,38
2,37
1,78
2,27
2,79
- NS. TT
(T/ha)
-14,01
34,98b
15,95
47,17a
3,32
42,03ab
7,30
43,65ab
8,28
44,05ab
-10,23
36,52ab
-2,16
39,80ab
-9,56
36,79ab
1,0
40,68ab
-
43,90ab
-
9,1
-7,74
42,58de
39,13
64,21a
50,08be
8,52
62,04ab 30,10
52,24ad 13,20
43,12de
-6,57
42,19de
-8,58
37,53e
-18,68
1,0
46,15ce
-
58,59ac
-
9,2
48,37d
-7,11
68,65ab 31,84
63,49bc 21,93
51,26
78,76a
67,54ab 29,71
59,05bc 13,48
57,24bd 11,77
-11,23
46,22d
1,0
52,07cd
68,88ab
-
8,13 Ở vụ Xuân Hè, năng suất thực thu của 8 THL cà chua ưu tú dao động từ 34,98-47,17 tấn/ha, trong đó VT5 cho năng suất đạt 47,17 tấn/ha, đạt ƯTL chuẩn là 15,59% (VT3) và 7,45% (Savior). 108 Ở vụ Thu Đông (gieo hạt 28/8), năng suất thực thu của các THL dao động 42,19- 64,21 tấn/ha. Trong đó VT5 cho năng suất là 64,21 tấn/ha, VT10 là 62,04 tấn/ha. Ưu thế lai chuẩn của VT5 đạt 39,13% (so với VT3) và 15,51% (so với Savior) và VT10 đạt ưu thế lai chuẩn 30,10% (so với VT3) và 8,01% (so với Savior). Ở vụ Đông (gieo hạt 10/9), VT10 cho năng suất cao nhất, đạt 78,76 tấn/ha, có ưu thế lai chuẩn là 51,26% (VT3) và 16,29% so với (Savior) Các tổ hợp lai: VT4, VT8 và VT9 cho năng suất đạt 43,12-52,24 tấn/ha (vụ Thu Đông) và 59,05-63,49 tấn/ha (vụ Đông). 3.3.1.5. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú Kết quả theo dõi diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 8 THL cà chua trong vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 trình bày ở bảng 3.35. Bảng 3.35. Diễn biến mức độ biểu hiện bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương Tỷ lệ bệnh (%) thời gian sau trồng Tổ hợp
lai 25 ngày
0,00
0,00 40 ngày
0,00
0,00 65 ngày
0,00
0,00 95 ngày
0,00
0,00 Tổ hợp
lai
VC3
VT5
VT8 0,00 0,00 0,00 0,00 VT10 0,00 0,00 0,00 0,00 Vụ Thu
Đông
gieo hạt
25/8 vụ Xuân
Hè
(gieo hạt
giống
20/1 VT4
VT9
VT22
VT31
VT3
Savior
VC3
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22
VT31
VT3
Savior 0,00
0,00
0,00
0,32
0,00
0,00
1,85
0,00
0,00
0,00
0,00
0,17
2,05
0,84
1,27
0,00 0,00
0,00
0,00
0,32
0,00
0,00
2,05
0,00
0,00
0,00
0,12
2,44
2,45
1,59
2,18
0,00 0,00
0,00
0,00
0,32
0,00
0,00
3,02
0,00
0,00
0,00
0,12
2,94
2,98
2,2
2,18
0,00 0,00
0,00
0,00
0,32
0,00
0,00
3,02
0,00
0,00
0,00
0,12
2,94
2,98
2,2
2,18
0,00 109 Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai: VC3, VT5, VT9, VT10... và giống đối chứng Savior không xuất hiện bệnh virus xoăn vàng lá cà chua. Tổ hợp lai VT31 nhiễm bệnh virus (XVL), mức độ biểu hiện bệnh chiếm 12,5% ở ngay giai đoạn cây ra hoa, đậu quả, tỷ lệ bệnh này không tăng lên trong các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo. Ở vụ Xuân Hè (gieo hạt 20/1), một số THL đã xuất hiện triệu chứng bệnh virus xoăn vàng lá ở giai đoạn từ ra hoa – đậu quả và tỷ lệ bệnh tăng mạnh đến khi quả chín là VT22, VT31, VT9. Tổ hợp lai, VT10, VT5, VT4, VT8 và Savior không xuất hiện bệnh virus (XVL) ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng. 3.3.1.6. Nghiên cứu khả năng chịu nóng của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú. Đánh giá khả năng chịu nóng của 8 THL cà chua ưu tú được tiến hành ở vụ Xuân Hè, gieo hạt ngày 20/3/2013, trồng cây ngày 15/4/2013. Thời điểm bắt đầu ra hoa đầu trong khoảng 13-18/5 năm 2013. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá là tỷ lệ đậu quả ở 3 chùm hoa đầu và độ hữu dục hạt phấn. Hình 3.10. Biểu đồ biểu thị độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương Kết quả nghiên cứu, được trình bày ở bảng 3.36, hình 3.10, xác định được 2 THL có tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao là VT5 đạt 44,4% và VT10 đạt 41,3%, giống Savior có tỷ lệ hạt phấn hữu dục 46,4% đạt cao nhất. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai trình bày ở bảng 3.36 cho thấy, tổ hợp lai VT5 có tỷ lệ đậu quả đạt 54,7% cao hơn giống đối chứng, tổ hợp lai VT10 là 50,6% tương đương đối chứng, các tổ hợp lai VC3, VT22, VT31 và VT3 có tỷ lệ đậu quả thấp, đạt 10-20%. 110 Qua kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.36 trên cho thấy: các tổ hợp lai nào có tỷ lệ hữu dục hạt phấn cao thì có tỷ lệ đậu quả cao và ngược lại. Bảng 3.36. Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai ưu tú trong vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc Hải Dương Tên tổ hợp lai Tỷ lệ đậu quả (%) Số hạt phấn
quan sát Tỷ lệ hạt phấn
hữu dục (%) 140,0 VC3 20,7 10,0 154,0 VT5 44,4 54,7 168,0 VT8 13,7 29,0 147,0 VT10 41,3 50,6 175,0 VT4 40,9 36,6 182,0 VT9 15,9 17,2 161,0 VT22 19,9 16,2 147,0 VT31 18,4 15,2 252,0 VT3 (đ/c1) 19,8 20,5 189,0 Savior (đ/c2) 46,4 53,2 3.3.1.7. Đánh giá mức độ biểu hiện một số tính trạng quý từ các dòng bố mẹ ở 8 tổ hợp lai ưu tú Qua các kết quả nghiên cứu trên đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai ưu tú: VC3, VT5, VT4, VT8, VT9, VT10, VT22 và VT31. Qua khảo nghiệm cơ bản tiếp tục chọn ra 5 tổ hợp lai triển vọng: VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9. Các tổ hợp lai (F1) này được tạo ra bởi các cặp lai đơn từ 8 dòng cà chua thuần được nghiên cứu: là dòng: D7, D8, D10, D12, D13, D15, D18 và D20. Các dòng này được xác định có khả năng KHC cao và nằm ở các nhóm dòng có khoảng cách di truyền khác nhau. Trong đó 4 dòng nghiên cứu xác định mang gen Ty1 (D10, D12, D13 và D15) đều được làm bố hoặc mẹ trong các tổ hợp lai: VT5 (D7/D15), D10 (D8/D12), VT4 (D10/D13)... Kết quả khảo nghiệm cơ bản: xác định tính trạng chịu nóng, khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng trong vụ Xuân Hè, vụ Thu Đông cho thấy, các tổ hợp lai VT5, VT10, VT4, VT22 có khả năng chịu nóng, 111 khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá khá trên đồng ruộng. Nguyên nhân, khả năng con lai của tổ hợp lai này đã được thừa hưởng các tính trạng chịu nóng và mang gen kháng Ty của dòng bố/mẹ (D10, D12, D13 và D15). Các tổ hợp lai VT5, VT10 được nghiên cứu xác định là các tổ hợp lai cho năng suất cao. Đây là các tổ hợp lai được tạo ra từ cặp lai đơn: D8/D12 và D7/D15. Các tổ hợp lai này được tạo ra bởi sự kết hợp các dòng: D8, D12, D7 và D15 có KNKHC và KNKHR cao nhất về tính trạng năng suất thực thu. 3.3.2. Khảo nghiệm vùng sinh thái một số tổ hợp lai cà chua triển vọng ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng Dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản 8 THL ưu tú tại Gia Lộc, Hải Dương năm 2013, đã chọn ra 5 THL triển vọng: VT5, VT8, VT10, VT4 và VT9 tiếp tục khảo nghiệm sinh thái tại 3 vùng: Hải Dương, Nam Định và Bắc Giang, đây là các vùng sản xuất cà chua trọng điểm ở các tỉnh phía Bắc. 3.3.2.1. Khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Nam Định Năm 2013 và 2014, tại Thị trấn Quỹ Nhất, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định tiến hành đánh giá 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng ở 2 thời vụ: vụ Xuân Hè gieo hạt 25 tháng 1 và thu Thu Đông gieo hạt 25/8. Kết quả đánh giá được trình bày ở bảng 3.37 cho thấy, tất cả 5 THL lai cà chua nghiên cứu đều có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh trưởng 125-130 ngày (vụ Đông) và 115-125 ngày (vụ Xuân Hè). THL VT4 thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, thời gian sinh trưởng 135-140 ngày trong vụ Đông. Chiều cao cây của 5 THL cà chua nghiên cứu khá ổn định: tổ hợp lai VT4 có chiều cao cây 129,26- 138,72cm, các tổ hợp lai còn lại: VT5, VT10, VT8, VT9 có chiều cao cây trong khoảng 90,17-100,98 cm (vụ Đông) và 96,24-118,56 cm (vụ Xuân Hè). Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khẩn và bệnh virus xoăn vàng lá cho thấy: tổ hợp lai VT5, VT10, VT4 và giống đối chứng Savior không xuất hiện triệu chứng các bệnh hại trên đồng ruộng ở cả hai thời vụ. Tổ hợp lai VT8, VT9 và giống đối chứng VT3 xuất hiện triệu chứng bệnh virus XVL và héo xanh ở mức nhẹ, tỷ lệ bệnh héo xanh là 2,9%, bệnh virus XVL là 15,4%. 112 Bảng 3.37. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Nam Định năm 2013-2014 THL Chiều cao
cây (cm) Thời vụ
khảo
nghiệm Vụ Xuân Hè
2014
(gieo hạt
25/1) T.L bệnh
héo xanh
(%)
0,0
2,9
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 TL. bệnh
Virus
XVL (%)
0,0
15,4
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Vụ Thu
Đông 2013
(gieo hạt
25/8) VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV(%)
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV(%) TG. sinh
trưởng
(ngày)
120 ±5
125 ±5
120 ±5
125 ±5
115 ±5
115 ±5
125 ±5
125 ±5
135 ±5
120 ±5
135 ±5
125 ±5
125 ±5
125 ±5 96,24d
99,85cd
115,04bd
138,72ab
118,56ac
110,53bd
126,35ab
12,6
90,17b
89,53b
95,23b
129,26a
100,98b
91,27b
117,56a
8,2 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 0,0
0,0
0,0
0,0
8,0
4,4
0,0 Đánh giá tính trạng năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai triển vọng tại huyện Nghĩa Hưng, Nam Định năm 2013-2014. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.38 cho thấy: VT5, VT10, VT9 và giống đối chứng thuộc nhóm giống nhiều quả, số lượng quả/cây dao động từ 19,92 quả (VT9) đến 24,39 quả (Savior) trong vụ Xuân, VT5 đạt 23,12 quả, tương đương giống đối chứng Savior. Trong vụ Đông VT10 đạt 28,34 quả cao hơn đối chứng. Khối lượng quả của các tổ hợp lai dao động từ 85-100 gam (VT5, VT10, VT9, VT9) và VT4 trong khoảng 110-120 gam. Trong vụ Xuân Hè tổ hợp lai VT5 đạt năng suất 48,58 tấn/ha cao nhất, vượt đối chứng 16,08% (so với VT3) và 1,3% (so với Savior), các tổ hợp lai còn lại cho năng suất thấp hơn đối chứng. Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai VT10 cho năng suất đạt 65,17 tấn/ha đạt cao nhất, vượt đối chứng 44,7% (VT3) và 7,2% (Savior). 113 Bảng 3.38. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Nam Định năm 2013-2014 Tên giống Thời vụ khảo
nghiệm Vụ Xuân Hè
2014
(gieo hạt
25/1) Vụ Thu Đông
2013
(gieo hạt
28/8) VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV(%)
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV(%) Tổng số
quả/cây
23,12a
16,08b
21,87ab
14,25b
19,92ab
14,28b
24,39a
9,8
24,55b
23,16bc
28,34a
16,37d
19,45cd
16,08d
24,77bc
10,6 K.lượng quả
(gam)
89,05b
92,25b
81,25b
112,97a
85,92b
116,12a
81,62b
6,2
86,74b
90,19b
91,87b
120,5a
85,58b
119,95a
95,12b
7,7 NS thực thu
(tấn/ha)
48,58a
35,72c
44,75ab
39,76bc
41,21ac
41,85ab
47,94a
13,6
51,87bc
49,88bc
65,17a
48,06bc
40,55bc
45,01b
60,76ab
5,1 3.3.2.2. Khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Hải Dương Khảo sát, đánh giá khả năng thích ứng của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng trong điều kiện Hải Dương. Thí nghiệm được tiến hành tại xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ở 2 thời vụ trồng cà chua chính: vụ Xuân Hè gieo hạt 25 tháng 1 và thu Thu Đông gieo hạt 3/9. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.39 cho thấy: tất cả 5 THL lai cà chua nghiên cứu đều sinh trưởng phát triển tốt, thời gian sinh trưởng dao động trong vụ Xuân Hè là 115-125 ngày và trong khoảng 125-130 ngày trong vụ Thu Đông, riêng tổ hợp lai VT4 có thời gian sinh trưởng trên 125 ngày (vụ Xuân Hè) và trên 130 ngày (vụ Đông). Chiều cao cây là tính trạng quan trọng để đánh giá độ đồng đều quần thể giống trên đồng ruộng. Ở tính trạng này, kết quả đánh giá thực trạng cho thấy: chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua nghiên cứu có độ đồng đều cao, ổn định và phân ra 2 nhóm chính. Nhóm có chiều cao trung bình trong khoảng 95-105 114 cm (vụ Xuân Hè) và 90-100 cm (vụ Đông) là THL: VT5, VT10, VT8, VT9 và nhóm có chiều cao >120 cm là tổ hợp lai VT4. Bảng 3.39. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Hải Dương năm 2013-2014 THL Chiều cao
cây (cm) Thời vụ
khảo
nghiệm Vụ Xuân
Hè 2014
(gieo hạt
25/1) VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2) TG. sinh
trưởng
(ngày)
120 ±5
125 ±5
120 ±5
125 ±5
115 ±5
115 ±5
125 ±5 105,22b
102,71b
100,35b
137,58a
118,37ab
99,62b
126,18ab T.L bệnh
héo xanh
(%)
0,0
5,2
0,0
0,0
3,6
8,8
0,0 TL. bệnh
Virus
XVL (%)
0,0
0,0
0,0
0,0
8,5
12,7
0,0 Vụ Thu
Đông 2013
(gieo hạt
3/9) CV(%)
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2) 125 ±5
135 ±5
120 ±5
135 ±5
125 ±5
125 ±5
125 ±5 7,8
92,67c
96,54c
99,8bc
128,27a
97,23b
90,78c
126,18a 0,0
3,0
0,0
0,0
7,9
0,0
0,0 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 CV(%) 12,4 Trong vụ Xuân Hè, bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh virus xoăn vàng là bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên cây cà chua. Nghiên cứu, đánh giá khả năng chống chịu hai bệnh này ở 5 tổ hợp lai cà chua tại Hải Dương. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.39 cho thấy: THL: VT5, VT10, VT4 và Savior không xuất hiện triệu chứng các bệnh này trên đồng ruộng ở cả hai thời vụ. Tổ hợp lai VT8, VT9 và VT3 có xuất hiện triệu chứng bệnh virus XVL và héo xanh, nhưng ở mức độ nhẹ, tỷ lệ bệnh héo xanh ở các tổ hợp lai này khoảng 3,6-8,8%, bệnh virus XVL là 8,5-12,7%. 115 Nghiên cứu, đánh giá năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai cà chua tuyển chọn khảo nghiệm tại Nam Sách, Hải Dương đã xác định được: trong vụ Xuân Hè, tổ hợp lai VT5 đạt năng suất 46,18 tấn/ha cao nhất, vượt đối chứng 10,8% (so với VT3) và 3,8% (so với Savior), các tổ hợp lai khác cho năng suất thấp hơn đối chứng. Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai VT10 cho năng suất đạt 62,33 tấn/ha đạt cao nhất, vượt đối chứng 23,15% (VT3) và 8,7% (Savior) (bảng 3.40). Bảng 3.40. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Hải Dương năm 2013-2014 Tên giống Tổng số
quả/cây (quả) NS thực thu
(tấn/ha) Thời vụ khảo
nghiệm Vụ Xuân Hè
2014
(gieo hạt
25/1) VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2) K.lượng quả
(gam)
89,58b
87,25b
84,16b
100,35ab
80,37b
115,09a
85,41b 46,18a
38,06b
41,62ab
43,13ab
30,09c
41,67ab
44,48ab 21,66a
18,33ab
20,28a
18,24ab
15,73ab
15,80b
21,39a Vụ Thu Đông
2013
(gieo hạt 3/9) CV(%)
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2) 8,6
90,27b
94,63b
95,17b
120,32a
87,15b
128,66a
9237b 11,8
53,35b
43,61c
62,33a
54,66b
45,64c
50,61bc
57,31b 12,5
25,13ab
20,07bc
28,18a
20,28bc
215bc
17,14c
25,61ab 10,5 5,2 CV(%) 8,9 3.3.2.3. Khảo nghiệm các số tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Bắc Giang Đánh giá khả năng thích ứng của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014. Các tổ hợp lai cà chua trên được trồng 2 thời vụ chính (vụ Xuân Hè gieo hạt 20/1 và Thu Đông gieo hạt 28/8). Kết quả theo dõi, đánh giá được trình bày trong bảng 3.41 cho thấy: các THL nghiên cứu đều có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, ổn định, thời gian sinh trưởng 125-130 ngày (vụ 116 Đông) và 115-120 ngày (vụ Xuân Hè), khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và virus XVL khá. Bảng 3.41. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014 THL Chiều cao
cây (cm) TG. sinh
trưởng
(ngày) T.L bệnh
héo xanh
(%) TL. bệnh
Virus
XVL (%) Thời vụ
khảo
nghiệm VT5 120 ±5 101,83c 0,0 0,0 VT8 125 ±5 99,75c 0,0 0,0 VT10 120 ±5 106,27bc 0,0 0,0 VT4 125 ±5 142,46a 0,0 0,0 VT9 115 ±5 124,34ac 0,0 0,0 Vụ Xuân
Hè 2014
(gieo hạt
20/1) VT3 (đ/c1) 115 ±5 98,45c 0,0 0,0 Savior (đ/c2) 125 ±5 130,57ab 0,0 0,0 CV(%) 9,3 VT5 125 ±5 98,66cd 0,0 0,0 VT8 135 ±5 98,53cd 10,1 0,0 VT10 120 ±5 102,69cd 0,0 0,0 VT4 135 ±5 132,99a 0,0 0,0 VT9 125 ±5 117,33bc 12,0 0,0 Vụ Thu
Đông 2013
(gieo hạt
28/8) VT3 (đ/c1) 125 ±5 90,38d 0,0 0,0 Savior (đ/c2) 125 ±5 138,65ab 0,0 0,0 CV(%) 13,5 Đánh giá các tính trạng năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai khảo nghiệm tại Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.42 cho thấy: Tổ hợp lai VT5 cho năng suất cao nhất trong vụ Xuân Hè, đạt 49,07 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng Savior (45,98 tấn/ha). Ở vụ Thu Đông, có tổ hợp lai VT10 cho năng suất cao nhất, đạt 59,09 tấn/ha cho hơn đối chứng Savior (53,33 tấn/ha). Các THL còn lại cho năng suất ổn định trong khoảng 45-50 tấn/ha (vụ Thu Đông) và 40-42 tấn/ha (vụ Xuân Hè). 117 Bảng 3.42. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014 Tên giống Thời vụ khảo
nghiệm NS thực thu
(tấn/ha) Tổng số
quả/cây Vụ Xuân Hè
2014
(gieo hạt 20/1) 23,17a
18,52ab
22,38ab
16,84ab
18,22ab
15,08b
23,9a K.lượng quả
(gam)
90,05bc
92,25b
80,77c
118,36a
84,37bc
121,37a
81,62bc 49,07a
40,01bc
42,52ac
46,88ab
36,16c
43,58ab
45,98ab VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3
Savior Vụ Thu Đông
2013
(gieo hạt 28/8) 13,7
24,13ab
22,83ab
25,92a
18,05bc
20,33ac
14,68c
25,32a 5,1
89,11b
87,64b
94,25b
122,18a
90,51b
135,12a
94,37b 9,2
50,37ab
45,94b
59,09a
50,63ab
42,25b
43,57b
55,33a CV(%)
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT3
Savior 8,5 9,1 6,4 CV(%) 3.3.2.4: Đánh giá tính ổn định của 5 tổ hợp lai triển vọng Đánh giá tính ổn định của các tổ hợp lai triển vọng (VT4, VT5, VT8, VT9 và VT10) tại các vùng sinh thái khác nhau dựa trên 2 chỉ tiêu chính: đánh giá tính ổn định về tính trạng chiều cao cây cuối cùng (cm) và năng suất thực thu (tấn/ha). Kết quả nghiên cứu sự biến động tính trạng chiều cao cây cuối cùng của các tổ hợp lai tại 3 điểm khảo nghiệm: Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang được trình bày ở bảng 3.43 cho thấy: các tổ hợp lai nghiên cứu đều ổn định trên tính trạng này. Ở vụ Xuân Hè, chiều cao cây của các tổ hợp lai dao động giữa các điểm trong khoảng 1,9% đến 7,2% (VT8 là 1,9% và VT10 là 7,2%). Trong đó, giống đối chứng dao động từ 2,2% đến 7,4% (giống VT3 là 7,4%). Ở vụ Thu Đông, tính trạng chiều cao cây cuối cùng của các tổ hợp lai trên cũng được xác định: dao động trong khoảng 2,1-5,1% và giống Savior đối chứng dao động lên tới 8,7%. 118 Bảng 3.43. Chiều cao cây trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo nghiệm năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang Chiều cao cây trung bình (cm) 101,10 Tên giống Điểm
Nam Định Điểm
Hải Dương Điểm
Bắc Giang Thời vụ
khảo
nghiệm Chiều cao
cây. TB
cả 3 điểm
(tấn/ha) 100,77 VT5 96,24d 105,22b 101,83c 107,22 VT8 99,85cd 102,71b 99,75c 139,59 VT10 115,04bd 100,35b 106,27bc Vụ Xuân 120,42 VT4 138,72ab 137,58a 142,46a Hè 2014 102,87 VT9 118,56ac 118,37ab 124,34ac (gieo hạt 127,70 VT3 (đ/c1) 110,53bd 99,62b 98,45c 25/1) 126,35ab 126,18ab 130,57ab Savior
(đ/c2) 93,83 CV(%) 12,6 7,8 9,3 94,87 VT5 90,17b 92,67c 98,66cd 99,24 VT8 89,53b 96,54c 98,53cd 130,17 VT10 95,23b 99,8bc 102,69cd Vụ Thu 105,18 VT4 129,26a 128,27a 132,99a Đông 2013 90,81 VT9 100,98b 97,23b 117,33bc (gieo hạt 127,46 90,78c 90,38d VT3 (đ/c1) 91,27b 3/9) 117,56a 126,18a 138,65ab Savior
(đ/c2) CV(%) 8,2 12,4 13,5 Trên tính trạng năng suất thực thu: Ở vụ Xuân Hè, tổ hợp lai VT5 luôn đạt năng suất thực thu cao nhất ở các điểm, sau đó đến giống đối chứng Savior, VT4 và VT10. Sự chên lệch năng suất thực thu của các tổ hợp lai tại các điểm dao động 1,3- 4,3%, riêng tổ hợp lai VT9 dao động lên tới 15% và giống đối chứng dao động 2,8-3.9%. Ở vụ Thu Đông, tổ hợp lai VT10 cho năng suất cao nhất sau đó đến giống đối chứng Savior và VT5. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai này dao động giữa các điểm trong khoảng 2,8-4,7%, thấp hơn đối chứng VT3 là ( 9,1%). 119 Bảng 3.44. Năng suất thực thu trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo nghiệm năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang Thời vụ Năng suất Thực thu (tấn/ha) NS. TB khảo Tên giống cả 3 điểm Điểm Điểm Điểm nghiệm (tấn/ha) Nam Định Hải Dương Bắc Giang 47,94 VT5 48,58a 46,18a 49,07a 37,93 VT8 35,72c 38,06b 40,01bc 42,96 VT10 44,75ab 41,62ab 42,52ac Vụ Xuân 43,26 VT4 39,76bc 43,13ab 46,88ab Hè 2014 35,82 VT9 41,21ac 30,09c 36,16c (gieo hạt 42,37 46,13 VT3 (đ/c1) 41,85ab 41,67ab 43,58ab 25/1) 47,94a 44,48ab 45,98ab Savior
(đ/c2)
CV(%) 13,6 11,8 9,2 51,86 VT5 51,87bc 53,35b 50,37ab 46,48 VT8 49,88bc 43,61c 45,94b 62,20 VT10 65,17a 62,33a 59,09a Vụ Thu 51,12 VT4 48,06bc 54,66b 50,63ab Đông 2013 42,81 VT9 40,55bc 45,64c 42,25b (gieo hạt 46,40 57,80 43,57b VT3 (đ/c1) 45,01b 50,61bc 3/9) 60,76ab 57,31b 55,33a Savior
(đ/c2)
CV(%) 5,1 5,2 6,4 120 1. Kết luận 1) Đã tạo lập, đánh giá tập đoàn công tác 200 mẫu giống cà chua. Trong đó có 134 mẫu quả trung và 41 mẫu to và 25 mẫu giống quả nhỏ, 92 mẫu giống chín sớm, 84 mẫu chín trung bình ra hoa tập trung, 92 mẫu chín muộn, 128 mẫu giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn (BHH), 67 mẫu giống vô hạn (VH), 104 mẫu giống có tiềm năng năng suất cao. Có 130 mẫu giống không nhiễm bệnh virus XVL trên đồng ruộng... Đây là nguồn vật liệu giá trị phục vụ cho chọn tạo giống cà chua lai ở miền Bắc nước ta. 2) Đã chọn tạo được 26 dòng cà chua thuần từ nguồn vật liệu trên. Trong đó có 22 dòng thuộc dạng sinh trưởng BHH, 5 dòng VH (thời gian sinh trưởng 120-130 ngày). Đã xác định được 8 dòng cho năng suất>40 tấn/ha, các dòng D8, D10, D12, D15 và D18 có khả năng kháng bệnh virus XVL qua lây nhiễm nhân tạo, 4 dòng (D10, D12, D13 và D15) mang gen kháng virus XVL típ Ty1 bằng chỉ thị phân tử xác định 3 dòng (D10, D11, D13) có tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả cao trong điều kiện vụ Hè. Qua phân tích đa dạng di truyền đã phân lập 26 dòng cà chua ra 5 nhóm giống có khoảng cách di truyền khác nhau, 4 dòng có chứa gen kháng virus XVL típ Ty1 nằm trong các nhóm: dòng D13 (nhóm I), D15 (nhóm II), D10 (nhóm IV) và D12 (nhóm V). 3) Nghiên cứu khả năng kết hợp của 26 dòng cà chua theo sơ đồ lai đỉnh đã xác định được 9 dòng là D7, D8, D10, D12, D13, D15, D18, D20 và D24 khả năng kết hợp chung (KNKHC) cao về năng suất. Kết quả lai luân giao 9 dòng cà chua trên đã thu được 15 tổ hợp lai (D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D8/D13...) có KNKHR cao ở tính trạng số quả/cây, 18 tổ hợp (D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D10/D13...) có KNKHR cao ở tính trạng năng suất cá thể và 19 tổ hợp (D7/D12, D7/D15, D8/D12 và D10/D13) có KNKHR cao ở tính trạng năng suất thực thu. Tổ hợp D7/D15, D8/D12, D10/D13 và D12/D13 đạt ưu thế lai trung bình và ưu thế lai thực >15% và tổ hợp lai D7/D15, D8/D12, D10/D13, 121 D12/D13 đạt ưu thế lai chuẩn từ 14,06-16,49% (giống VT3) và 3,03-5,23% (giống Savior). Từ hệ thống lai Dialel đã chọn ra 8 tổ hợp lai ưu tú. 4) Đánh giá, khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo nghiệm sinh thái 5 tổ hợp lai triển vọng trong 8 THL trên tại Nam Đinh, Hải Dương và Bắc Giang đã tuyển chọn được tổ hợp lai VT5 và VT10. Hai tổ hợp lai này thời gian sinh trưởng 120-130 ngày, khối lượng quả trung bình 90-100 gam, dạng quả tròn cao, chín đỏ đẹp, độ Brix>5,0% ở cả 2 vụ (Xuân Hè và Thu Đông), khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và virus XVL trên đồng ruộng khá. Tổ hợp lai VT5 cho năng suất đạt 47,7 tấn/ha (Xuân Hè), 64,21 tấn/ha (Thu Đông). Tổ hợp lai VT10 cho năng suất đạt 62,04 tấn/ha (Thu Đông) và 78,76 tấn/ha (vụ Đông). Giống cà chua VT5, VT10 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống sản xuất thử cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc. 2. Đề nghị 1) Tiếp tục sử dụng nguồn gen được phân lập, đặc biệt 4 dòng cà chua (D10, D12, D13 và D15) mang gen kháng bệnh virus XVL vào công tác chọn tạo giống cà chua lai mới, kháng bệnh virus cho các tỉnh phía Bắc. 2) Tiếp tục đánh giá và mở rộng sản xuất giống cà chua lai VT5 trong vụ Xuân Hè, vụ Thu Đông và T10 trong vụ Thu Đông, vụ Đông trong cơ cấu chuyên màu, 2 lúa 1 màu hoặc 2 màu 1 lúa tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc. 3) Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác và sản xuất hạt giống cho giống VT5, VT10 để nâng cao chất lượng hạt giống, giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và đạt hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. 122 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đoàn Xuân Cảnh và Nguyễn Hồng Minh (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh hoc và đa dạng di truyền các vật liệu cà chua bằng chỉ thị phân tử, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 1, số 19/2013, tr. 37-42. 2. Đoàn Xuân Cảnh (2013). Kết quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống cà chua VT4, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập1, số 19/2013, tr. 74-80. 3. Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Văn Tân, Trần Chí Thành và Nguyễn Tấn Dũng (2014). Nghiên cứu chọn lọc và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua ưu tú trong vụ Đông và vụ Xuân tại đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 1, tháng 6 năm 2014, tr.146-151. 4. Đoàn Xuân Cảnh, Tống Văn Hải, Nguyễn Hồng Minh và Đoàn Thị Thanh Thúy (2015). Đánh giá đa dạng di truyền và sự có mặt gen kháng virus xoăn vàng lá ở cà chua, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 1, tr.1-11. 123 1. Hồ Hữu An (1996). Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích hợp với vùng sinh thái,
khí hậu đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, giai đoạn 1994-1995, tr. 30-32. 2. Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi (1996). Rau và trồng rau, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 164-176. 3. Trường Giang (2009). Nhìn lại công tác bảo tồn nguồn gen di truyền nông nghiệp, Báo
cáo tổng kết công tác Khoa học công nghệ năm 2008, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra 20/3/2009. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005). Chương trình hỗ trợ ngành nông
nghiệp giống cây trồng: 575 giống cây trồng mới, NXB Nông nghiệp Hà Nội,
tr. 245-275. 5. Đoàn Xuân Cảnh và Nguyễn Hồng Minh (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm nông
sinh học và đa dạng di truyền các vật liệu cà chua bằng chỉ thị phân tử, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 19/2013, tr. 37-42. 6. Đoàn Xuân Cảnh và Đào Xuân Thảng (2013). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà
chua C155, VT3, Kết quả nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn những năm đầu thế kỷ 21, Tập IV, Trồng trọt và bảo vệ
thực vật, năm 2013, 7. Hà Viết Cường, Ngô Bích Hảo, Trịnh Xuân Hoạt, Nguyễn Văn Viết và Ngô Vĩnh Viễn (2010). Bệnh Virus thực vật ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội,
tr. 102-118. 8. Ngô Bích Hảo và Hà Viết Cường (2010). Xác định nguyên nhân gây bệnh xoăn vàng
ngọn cà chua do Begomovirus tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo
vệ thực vật, số 6/2011, tr.18-23. 9. Vũ Tuyên Hoàng, Mai Phương Anh và Trần Khắc Thi (1982). Nghiên cứu tập đoàn giống cà chua, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật nông nghiệp, số 5, tr. 21-29. 10. Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi (2005). Kết quả nghiên cứu một số giống rau chủ yếu,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số đặc san: 15 năm ngày thành lập
Viện Nghiên cứu Rau quả, tháng 3 năm 2005, tr. 22-24. 11. Nguyễn Văn Hiển (2000). Chọn giống ưu thế lai, Giáo trình chọn giống cây trồng NXB Giáo dục, Tr 66-80. 12. Vũ Triệu Mân (2003). Chẩn đoán nhanh bệnh hại thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Hồng Minh (2000). Chọn tạo giống cà chua, Giáo trình chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục, tr. 330-336. 14. Nguyễn Hồng Minh và Hà Viết Cường (2011). Nghiên cứu khả năng kháng bệnh
virus và thích ứng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè tại đồng bằng sông
Hồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 1 tháng 3 năm
2011, tr. 10-17. 124 15. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và Phạm Thị Ân (2011a). Kết quả nghiên cứu tạo
giống cà chua lai HT160, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
chuyên đề giống cây trồng vật nuôi, tập 1, tháng 6, tr. 101-106. 16. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và Lê Thị Tuyết Châm (2011b). Kết quả nghiên
cứu tạo giống cà chua lai HT42, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
chuyên đề giống cây trồng vật nuôi, tập 1,tháng 6, tr. 107-112. 17. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và Phạm Quang Tuân (2011c). Kết quả chọn tạo giống cà chua HT144, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 9, số 1, tr. 11-16. 18. Đặng Văn Niên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Trần Ngọc Hùng (2013). Thực trạng và giải
pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua ở đồng bằng sông Hồng, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 12, tr. 46-54. 19. Đặng Văn Niên (2014). Nghiên cứu định giống và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng
suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua tại đồng bằng sông Hồng, Luận án
tiến sĩ, tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 124 trang. 20. Đào Xuân Thảng, Đ oàn Xuân Cảnh và Nguyễn Tấn Hinh (2003). Kết quả chọn tạo
giống cà chua lai VT3, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 9, tr.
1132-1133. 21. Trần Khắc Thi (2005). Nghiên cứu các giải pháp khoa học, công nghệ và thị trường
phục vụ chương trình xuất khẩu rau và hoa, B áo cáo tổng kết đề tài khoa học
cấp Nhà nước KC. 06.10 NN, Hà Nội, tr. 20. 22. Trần Khắc Thi (2011). Nghiên cứu chọn tạo giống, xây dựng quy trình kỹ thuật tiên
tiến cho một số loại rau chủ lực (cà chua, dưa chuột, dưa hấu, mướp đắng, ớt)
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ giai đoạn
2005- 2010, Hà Nội, tr. 18-34 23. Dương Kim Thoa (2012). Nghiên cứu nguồn gen khởi đầu chọn tạo giống cà chua ưu
thế lai phục vụ chế biến ở đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, 136 tr. 24. Nguyễn Thơ (1984). Điều tra nghiên cứu một số bệnh virus chủ yếu của 3 cây trồng họ
cà (Solanaceae) có ý nghĩa kinh tế: Thuốc lá, cà chua, khoai tây, Luận án Phó
Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 125tr. 25. Trần Thị Thuần (2000). Phương pháp điều tra, đánh giá một số bệnh hại chủ yếu trên
khoai tây, cà chua, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, tập III, Phương
pháp điều tra, đánh giá sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn, NXB Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 56-61. 26. Lê Thị Thủy (2012). Nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F1, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 130 tr. 27. Kiều Thị Thư (1998). Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống cà chua chịu nóng trồng trái vụ, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 136 tr. 28. Phan Hữu Tôn, Khúc Ngọc Tuyền, Tống Văn Hải và Nguyễn Đức Bách (2013). Khảo
sát nguồn gen chín chậm và kháng virus xoăn vàng lá cà chua bằng chỉ thị phân
tử DNA, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 6, tr. 790-796. 125 29. Tổng cục Thống kê (2013). Số liệu thống kê, diện tích, năng suất và sản lượng rau, cà chua Việt Nam, giai đoạn 2010-2013, NXB Thống kê. 30. Viện Nghiên cứu Rau quả (2011). Các giống rau được công nhận tiêu biểu, truy cập
9/9/2013 từ http://www.favri.org.vn/vn/san-pham-khcn/rau-va-cay-gia-vi/giong-moi-
duoc-cong-nhan-rau-va-cay-gia-vi/134-giong-moi-duoc-cong-nhan-rau-cay-gia-
vi.htm. 31. Ngô Thị Xuyên và Nguyễn Văn Đĩnh (2003). Nghiên cứu tình hình bệnh hại cà
chua trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, số 4+5/2006, tr.88. 32. Nguyễn Thị Yến, Phạm Thị Vân, Chu Hoàng Hà, Chu Hoàng Mậu và Lê Trần
Bình (2008). Phân lập gen mã hóa protein vỏ của virus gây bệnh xoăn vàng
lá cà chua thu thập trên cây cà chua dại tại Thái Nguyên, Tạp chí Công nghệ
Sinh học, Tập 5 (2), tr 467 – 474. 33. Nguyễn Thị Hải Yến, Phạm Thị Vân, Chu Hoàng Hà, Chu Hoàng Mậu và Lê Trần
Bình (2011). So sánh tính kháng bệnh xoăn vàng lá của các dòng cà chua chuyển
gen mang cấu trúc RNAI đơn gen và đồng thời hai gen của tomato yellow leaf
curl Vietnam virus, Báo cáo Hội thảo quốc gia bệnh hại thực vật Việt Nam 2011,
Tập (số ISSBN) tr 290-299. 34. Alkhiesh T. and L. Gulshan (2004). Studies on heterosis for quantitiatve and qualitative chararacter in tomto (Lycopersicon esculentum Mill) Progr. Hort 36 (1), p.122 35. Amanjot S. and G. Anil (2008). Genetic engineering for heat tolerance in plants, Physiol. Mol. Biol. Plants, 14(1&2), Jan. & Apr., 20. 36. Atanassova B.E., E.M. Balacheva and Hr. Georgiev (2005). Genetic study on the prolonge fruits longevity in tomato (Lycopersicum 37. AVRDC (2005). The first AVRDC tomato leaf curl virus resistance fresh market tomato hybrid releasedin Taiwan 38. AVRDC (2010). Molecular Breeding in Vegetable Crops-Challenges and Opportunities, AVRD-Tomato Breeding. 39. AVRDC (2013). Managing germplasm [Online], Downloaded 24 September 2013 from: http://avrdc.org/?page_id=1892 40. Barbara E.L., A.L. Joanne, R.S. John, S. Ann and K. Chitaranjan (2013). Series on Genetics, Genomics and Breeding of crop Plants, Genetics, Series Editor Chittaranjan Kole, Clemson University, Clemson, SC, USA, Genomics a 41. Bhatt R.P, V.R. Biswas, H.K. Pandey, G.S. Verma and N. Kumar (1998). Heterrosis for Vitami C in tomato ( 42. Boe, A.A. (1988). Efect of using ultra early tomato lines as seed parents on the earliness in of F1 hybrid line, HoScience 23. 1 43. Castro A.P.D, J.M. Blanca, M.J. Diez and F.N. Vinal (2007). Identification of a CAPS marker tightly linked to the Tomato yellow leaf curl disease resistance gene 44. Chai, M. (2001). Tomato Breeding in China, Handbook for Vegetable technology Training course, April 16 45. Chen Q.S. and Y.W. Zhao (1990) Stady on geneticaleffects on four characteristics of tomato, Journal of Jiangsu Agriculture college, V11.N4, p.33 46. Choudlhury B. (1970). Vegetables, New Delihi national book trust, p40. 47. Chuannaryappa G., V. Shivashanlar, V. Muiniyappa and R.H. Frist (1993). Resitance of Lycopersicom Specis 48. Cuong H., C. Steven, R. Peter, H. Rob, V. Man and D. James (2008). Molecular characterization of begomoviruses and DNA satellites from Vietnam: additional evidence that the Ne 49. Czosnek H. and H. Laterrot (1997). A worldwide survey of tomato yellow leaf curl viruses, Archives of Virology 142, p.1 50. Dod V.N., R.V. Wankhade and P.B. Kale (1992). Heterosis for certain anaysis of fruit yiel of tomato crops Res, (Hiar), 5, 2:319 51. ECPGR (2013a). RE: Content ECPGR Tomato Database (per species). Downloaded 20 November 2013 from 126 52. ECPGR (2013b). Contributors to the ECPGR Tomato Database [Online]. Downloaded 20 November 2013 from http://documents.plant.wur.nl/cgn/pgr/tomato/con_ cont.asp. 53. ECPGR (2013c). The ECPGR Tomato Database [Online], Downloaded 21 March 2013 from http://documents.plant.wur.nl/cgn/pgr/tomato/default.htm. 54. Esquinas A.J. and F. Nuez (1995). Situacion omica, domestication y difusion. In: Nuez, F (Ed), El cultivo del tomato, Ediciones Mundi Prensa, Madrid, p.14 55. FAO. (2013). Statistical Database, Downloaded 15/7/2013 from http://faostat3.fao. org/faostat-sesami/yield/produc 56. Farrar R.R.Jr. and G.G. Kennedy (1991). Insect and mite resistance in tomato, In G. Klloo (Ed) Genetic Improvenment of tomato, Monographs on theoreticla and Applied Genetics 14, Springer 57. Fernandez M.R., J.J.F. Gonzalez and J. Cuartero (1995). Genetics of the viability of pollen grain production at low temperatures in lycopersicon Mill, Euphytica 84:139 58. Fery, R.L. and G.G. Kennedy (1983). Inheristanc of a factor in Lycopersicom hirsutum F glabratum conditioning reistancc 59. Foolad M.R., L. Zhang, A. Khan, D. Niño-Liu and G.Y. Lin (2002). Identification of QTLs for early blight (Alternaria solani) resistance in tomato using backcross populations of a Lycopersicon esculentum x L. 60. Francis D.M., A.R. Miler, Z. Chen, B.A.M. Bongue and C.A. Barringer (2005). State of the art of gentics and breeding of proceesing tomato: acomparison of selectiong based on molecular marker, biochemical 61. Friedmann M., M. Lapidot, S. Cohen and M. Pilowsky (1998). A novel source of resistance to tomato yellow leaf curl virus exhibiting a symptomless reacti 62. Gronenborn B. (2007). The tomato yellow leaf curl virus genome ands function of its proteins tomato yellow leaf curl virus disease: Managenment, Molecular Biology, Breeding for Resistan 63. Hanson P. and M.D. Bernacchi (2000). Mg a wild tomato intrrogression asociated with tomato yellow leaf cur virus resistance in a cultivated tomato line, Jam. Soc. Hortic.Sci. 125 15 64. Hassan A.A., H.H. Nassar, M.A. Barakat and M.S. Tolba (1999). Tomato breeding for salinity tolarance. III. Genetics of tolerance, Egyptian J Hort 26, p.391 65. Heiko K.P. (2009), Potential from harnessing heterosis, Unive sity of Hohenheim, Institute of Plant Breeding, Seed Science and Populatio 66. James A.B., Y. Hong, C. Sivanandan, V. Daniel and A.V. Reiner (2010). Heterosis, American Society of Plant Biologists, Plant Cell July 2010 vol. 22 no. 7: 2105 67. Jenkin J.A. (1948). The origin of cultivated tomato, Econ Bot, p.379-392. 68. Ji Y., D.J. Schuster and J.W. Scott (2007a). Ty3, a begomovirus resistance locus near the tomato yellow leaf curl virus resistance locus 69. Ji Y., J.W. Scott, D.J. Schuster and D.P. Maxwell (2009). Molecular Mapping of Ty4, a New Tomato Yellow Leaf Curl Virus Resistance Locus on Chromosome 3 of Tomato. Journal of the American Society for Horticultural Science, 134, 281 70. Ji Y., J.W. Scott, P. Hanson, E. Graham and D.P. Maxwell (2007b). Sources of resistance, inheritance, and location of genetic loci conferring resistance to members of the tomato Resistance. The Netherlands: Springer. 71. Karavchenko V.A. (1990). Coplex hybridization in breeding tomato for earline. Seleksiya i semenovodsvo. 2:14 72. Khanna C.R., M. Maheswari, D.G. Rao and S.K. Sinha (1993). Expression of heterosis – a physiological an 73. Kuo C.G., R.T. Open and J.T. Chen (1988). Guides of tomato production in ther tropics and Subtropics Asia Vegetble Research and development Centre, techical Bulletin, p.1 74. Lapidot M. (2007). Screening for TYLCV- resistant plants using whitefly- mediated inoculation Tomato yellow leaf curl virus Di 75. Lapidot M., O. Goldray, R. Ben-Joseph, S. Cohen, M. Friedmann, A. Shlomo, S. Nahon, L. Chen and M. Pilowsky (2000). Breeding tomatoes for resistance to Tomato yel 76. Lee G.J. and E. Vierling (2000). A small heat shock protein cooperates with heat shock protein 70 systems to reactivate a heat 77. Luckwill L.C. (1943). The Genus lycopersicon anh historical. Biological and taxonomic survey of the wild and cultivated tomatoes, Aberdeen University Studies, Aberdeen, The University Press, Aberdeen. 78. Mageswari K. and S. Natarajan (1999). Studies on heterosis for yield and quality in tomato (Lycopersicon esculentum 79. Maliepaard C., N. Bas, V.S. Heusden, J. Kos, G. Pet, R. Verkerk, R. Vrielink, P. Zabel and P. Lindhout (1995). Mapping of QTLs for glandular trichome densities and Trialeurodes vapo 80. Marfo K.O. and A.E. Hall (1993). Crop physiological responses to temperature and climatie, Crop respresponses to environment, 81. Markovic Z., J. Zdravkovic and M.M. Damjanovic (1994). Estimation of inheritance and combining abilities of frui firmness in tomato by partial diallel analysis savremena Polioprivreda, V42, p.73 82. Martibez P.B.A., P.R. Saint and F.A. Vallejos (1989). Analysis of heterosis and combining anbility between differents cultivar of tomato 83. Matthew R. (2012). Inbred Backcross (IBC) Lines and Populations, Plant Breeding and Genomics Home, The Ohio State University 84. Melor R. (1986). Six promising MARDI selected lines for lowland peat, Technology sayuran MARDL, 2.p.1 127 85. Meng F.J., X.U. Xiang-yang, H. Feng-Lan and L. Jing-fu (2010). Analysis of Genetic Diversity in Cultivated and Wild Tomato Varieties in Chinese Market by RAPD and SSR, Agricultural Sciences in China, 9 (10): 1430 86. Metwall A.M. (1996). Tomatoes Vegetable Production, the Egypian Intenetional Centre for Agricuture 2. p.1 87. Milo J. (2011). The PCR-based marker REX-1, liked to the gene Mi, can be used as a marker to TYLCV tolerance, Tomato Breeder Roundtable. 88. Moriones E., J. Arno, G.P. Accotto, E. Norris and L. Cavallarin (1993). First report of tomato yellow leaf curl virus in spain. Plant Dis. 77:953 (Abstr). 89. NBPGR (2013). Strengthen germplasm resources [Online], Downloaded March 23, 2014 from http://www.indiaagronet.com/tomato/resources/10/10center.htm 90. Nieuwhof M. (1990). Adaptationof tomato to low growing temperatures through breeding a realistc goal? 47. p.35 91. Numsup N.N. (1993). Studies on the parental lines and herosis in F1 hybrid tomatoes (lycopesicum esculentum 92. Parmar P., P.O. Vishal, C. Vaishnavi, A.D. Patel, K.B. Kathiria, and R.B. Subramanian (2010). Genetic Diversity and DNA Fingerprint Study of Tomato Discerned by SSR Markers. International Journal of Bi otechnology and Biochemistry, Volume 6 Number 5 (2010): 657 93. Peralta I.E., S. Knapp and D.M. Spooner (2006), The taxonomy of tomatoes (Solanum L. section Lycopersicon 94. Peter H. (2010), Molecular Breeding in Vegetable Crops-Challenges and Opportunities, AVRDC-Regional Center for South Asia. 95. Philouze J. (1986). Evolution et situation varietale actuelle chez la tomate. A.I.C.P.C./A.C.F.E.V./B.R.G./ La diversité des plantes legumières, p.33 96. Pilowsky M. and S. Cohen (1990). Tolerance to tomato yellow leaf curl virus derived from Lycopersicon peruvianum, Plant Dis. 74: 248 97. Pilowsky M. and S. Cohen (2000). Screening additional wild tomatoes for resistance to the whitefly 98. Pratta G.R., G.R. Rodriguez, R. Zorzoli, E.M. Valle and L.A. Picardi (2011). Phenotypic and molecular characterization of selected tomato recombinant inbred lines derived from the cross Solanum lycope 99. PRGU (2006). Tomato Germplasm Conservation at the Plant Genetic Resources Unit - Geneva, NY. 100. Rick C.M. (1973). Ptential genetic resource in tomato species: Clues from observations in native habitats, i 101. Rick C.M. (1976). Tomato (family Solanaceace), in Simimonds, N.W (eds), Evalution of crop plants, Longman Puglication, p.268 102. Rick C.M. (1978). The tomato, Sci. Am 239: 76-78. 103. Sandrink J.M., V.J.W. Ooijen, C.C. Purimahua, M. Vrielink, R. Verkerk, P. Zabel and P. Lindhout (1995). Localization of genes and lies for baterial canker 104. Scott J.W., R.B. Volin and H.H. Bryan (1999). Use of hybrid to develop heat toleranttomato cultvars, Proceeding of the Florida state Hoticultural Society V99, p.311 105. Singh A.K., N.N. Gopalkrishna and G.K. Chikkappa (2011). Concepts of Heterosis- Genetic, Physiological and Molecular Basis, Division of Genetics, IARI. 106. Snyder J.C., R.R. Thacker and X.M. Zhang (2005). Genetic transfer of twospotted spider mite repellnt in tomatoc hybrids, J.Eccon, Entomol, 98:1710 107. Suresh K., M.K. Banerjee and P.S. Partap (1995). Studies on heterosis for various characters in tomato. Haryana J Hort Sci 24,1:54 108. Titok V.V., V.A. Lemesh, O.V. Rusinova and V.L. Podlisskikh (1994). Leaf area, cholorophyll content and biomass of tomato plants and their hetertic hyrids under in v 109. Tomatoes (2008), Tomato seeds collections [online], Downlaoded April 12, 2013 from http://www. Tomatoes.com/Tomato seeds collections s/4.htm. 110. USDA-Agricultural statics (2000-2006); Tomatoest, 2008 111. Vallejo C.F.A. and S.E.I. Estrada (1993). Estimation of genetic paramenters for the character yierd and it pri 112. Wang F., J.F. Li and G.Y. Li (1995). A study on inheritance and correlation of fruit firmness in tomato, Acta Hort 402:253 113. Wang H., M. Wang and C.H. Li (1988). The use of heterosis, In: Tomato Breeding. Shanghai Technology and Science Publishing Company (In Chinese), p.153 114. Wehner T.C. (1997). Heterosis in impotance US vegatable crops, In Abstasts of theinternational Symposium the Genetics and Exploitation of Heterosis in crops 17 115. Williams D.E. (1990). A review of resource for the study of nahuat plan classificantion, Adv. Econ Bot. 8: 249 116. Yordanvov M. (1983). Heterosis in tomato, In: R. Frankel. Heterosis: Reappraisal of theory and paratice, Springer 117. Zamir D., M.I. Eckstein, Y. Zakay, N. Navot, M. Zeidan, M. Sarfatti, Y. Eshed, E. Harel, T. Pleban 128 118. Zhakote A.G. and V.G. Khati (1990). Feature of photosynthesis invild, semicultivated and cultivated genotypes of tomatoand their F1hybrids in relation to breeding for yield, Selskohozyaistvennaya Biologiya 5:82 119. Zhutchenko A.A. (1973). Tomato geneties, Shtintza, Kichinev, Moldova. 129 Phụ lục 1. Một số hình ảnh minh họa Phụ lục 2: Nguồn gốc 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương Phụ lục 3: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và một hình thái thân, lá của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương Phụ lục 4. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương Phụ lục 5. Một số đặc điểm hình thái, chất lượng quả của 200 giống cà chua nghiên cứu năm 2007tại Gia Lộc, Hải Dương Phụ lục 6. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 52 tổ hợp lai đỉnh năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương Phụ lục 7. Diễn biến gây hại bệnh virus xoăn vàng lá cà chua trên đồng ruộng ở 36 tổ hợp lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Phụ lục 8. Diễn biến bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 THL cà chua Khảo nghiệm vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương Phụ lục 9. Hệ số tương quan di truyền của 26 giống cà chua thuần Phụ lục 10. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua trong thí nghiệm Phụ lục 11. Kết quả xử lý thống kê Phụ lục 12: Số liệu khí tượng Hải Dương 130 Phụ lục 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI Vườn nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua
tại Gia Lộc, Hải Dương năm 2007 131 Thí nghiệm nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cà chua bằng phương pháp ghép tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2011 132 Vườn nghiên cứu, đánh giá các tổ hợp lai cà chua mới tại Gia Lộc,Hải Dương
từ năm 2011 đến năm 2014 133 134 135 Mô hình khảo nghiệm sinh thái 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng
tại Hải Dương, Nam Định và Bắc Giang 136 Phụ lục 2. Nguồn gốc 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007
tại Gia Lộc, Hải Dương Nguồn gốc Nguồn gốc TT
1 VC29-135 TT
26 VC/06-152-021 2 VC29-155 27 VC/06-827-022 3 VT049-111 28 VC/06-474-024 4 VC/HL-241 29 VC/MHN-97 5 VC/F0-324 30 VC/HP06-200 6 VC/HN-148 31 VC/PET06-86 7 VC/06-1250-1 32 VC/NN06-325 8 VC/06-1250-2 33 VC/D06-214 9 VC/06-1430-3 34 VC/NN-07 10 VC/06-2530-4 35 CV/TVN-03 11 VC/06-2250-5 36 VC/VH-06-01 12 VC/06-2250-6 37 VC/VH-06-02 13 VC/06-1470-7 38 VC/VH-06-03 14 VC/06-1430-8 39 VC/VH-06-04 15 VC/06-2760-10 40 VC/VH-06-05 16 VC/06-2780-11 44 VC/VH-06-06 17 VC/06-3570-12 41 VC/VH-06-07 18 VC/06-3330-13 43 VC/VH-06-09 19 VC/06-1740-14 44 VC/VH-06-11 20 VC/06-1220-15 45 VC/VH-06-12 21 VC/06-1220-16 46 VC/XH- 126-5 22 VC/06-1260-17 47 VC/XH-1274-8 23 VC/06-2450-18 48 VC/XH-122-15 24 VC/06-221-019 49 VC/XH-147-12 25 VC/06-272-020 50 VC/XH-134-26 137 Nguồn gốc Nguồn gốc TT
51 TT
79 CLN 2114 DC1F1-2-8-2 VC/XH-218-09 52 VC/XH-214-10 80 CLN 2011C 53 VC/XH- 241-11 81 CLN 2026D 54 VC/XH-235-12 82 CLN 2026E 55 VC/XH-227-13 83 CLN 1621F 56 VC/XH-232-14 84 CLN 1621L 57 85 Cà chua lèng CLN2443DC2B-7-23-2-25 58 86 L 134 dạng 1 CLN2443DC2B-7-23-2-6-5-1 59 87 CL 5915-93 D4-1-C-1 CLN2443DC2B-7-23-2-7-10 60 88 CLN6046 BC3F2-5-5 CLN2443DC2B-7-23-2-7-5-6 61 89 CLN 1744 R-46 CLN2443DC2B-7-23 62 90 M2 CLN2443DC2B-7-18 63 91 VC/XH-265-21 Seoson red 64 92 VC/XH-252-22 Girl's sweet 65 VC/XH- 1382-22 93 Mini yellow 66 94 VC/XH-1326-23 CLN2123F 67 95 VC/XH-1377-24 CLN2026D 68 96 CLN2413A CLN2443DC2B-7-23-2 69 97 CL17 CLN2443DC2B-7-23-5 70 98 CL18 CLN2443DC2B-7-23-7 71 99 CL22 CLN2443DC2B-7-23-2 72 100 CL38 CLN2443DC2B-7-23 73 101 CLN 1466M CLN2443DC2B-7-23-2 74 VC/VX-157-33 102 Cà chua thóc 75 VC/VX-217-34 103 CLN 2123C 76 VC/VX-282-35 104 CLN 2123E 77 VC/XH- 231-36 105 CLN 2026N 78 VC/XH-215-37 106 Cớ xôm nọi 138 TT Nguồn gốc TT Nguồn gốc 107 Cớ xôm nọi CHT 437 135 108 L- 81 CL 5915-223 D4-2-1-2 136 109 L02172 CL 5915-93 D4-1-0-1-2 137 110 Cà chua dại CLN1351C 138 111 L04775 CLN 60BC 3-51-1120 139 112 Cà chua PT4719A 140 113 Cà chua Thạch thành, T. Hóa 141 114 Cà chua Múi Nghệ An 142 115 Cà chua dại Lan trắng Hải Hậu 143 116 Cà Thái Lan 1 Quảng Thành 1 144 117 Chí nừ xúa Cà chua trái vụ 145 118 Mác chẻ Cà chua HP5 146 119 Cà chua Cà chua Lan Đá HP 147 120 Cà chua Cà chua địa phương 148 121 PT 4674 C (d1) Cà chua Hồng Lan 149 122 CL 5915-206 D4-2 Cà chua Ba Lan lùn 150 123 CL1351 B Cà chua Pháp 151 124 Cà chua múi Hải Phòng Cà chua số 7 152 125 W.VA.700 Cà chua 153 126 Cà chua dại múi Cà chua ta dạng 1 154 127 Cà chua Thái Lan 2 Mỹ chọn lọc 1 155 128 BL 342 Pháp 156 129 BL 694 Pháp lai5 157 130 Ba lan PETO-86 158 131 Carioca CNN-235 159 132 CH 104 CNL-250 160 133 CHT 261 - F3 CLN2418-161DC2-4 161 134 CHT 261 CLN3241F-31-8-16-20 162 139 TT TT Nguồn gốc Nguồn gốc
CLN2418-161C2-1-4 CLN3241F-31-8-16-20 182 163 CLN2413-19DC2-1-8 CLN2131-1-16-17-5 183 164 CLN2413-124DC2-1-6-2 CLN2131-11-1-16 184 165 CLN2413-227DC2-1-1-7 CLN2237B 185 166 CLN2424-227DC2-7-2-7 CLN2396-94-11 186 167 CLN2413-1494DC2-1-12 CLN2396-94-16-11-1-8 187 168 CLN22343C CLN2396-94-16-11-23 188 173 CLN2424-277DC2-6-4-1 CLN2399-14-16-8-10 189 169 CLN2413-195DC2-1-39 CLN2399-14-16-23-24 190 170 CLN2418-195DC2-1-6-3 CLN2300-24-21-9-10 191 171 CLN2231C CLN2400-24-21-9 192 172 CLN22343C CLN2400-21-9-14-23 193 173 CLN2231-157-25 CLN2400-24-9-18-12 194 174 CLN2237-35-14 CLN2400-45-18-12-24 195 175 CLN2237A CLN2400-45-18-12-11 196 176 CLN2237-35-14-5 197 177 CLN2443DC2B-7-23 CLN2026M 198 178 CLN2443DC2B-7-23-20 CLN2026N 199 179 CLN2443DC2B-7-23-6 CLN2123C 200 180 CLN2443DC2B-7-23-2-7-10 CLN2123E 181 140 Phụ lục 3. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và một hình thái
thân, lá của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
9 1 24 79 LCC BHH 87,0 125 XĐ 2
3
4
5 22
27
27
24 70
65
65
79 LCC
LCC
LCC
LCC BHH
BHH
BHH
BHH 84,0
130,2
132,4
87,0 9
11
11
9 123
110
110
125 Xanh
XĐ
XĐ
XĐ 6
7
8 22
29
29 70
82
80 LCC
LCC
LCC BHH
BHH
BHH 84,0
88,0
88,0 9
8
10 123
110
110 Xanh
XĐ
XĐ 9
10
11
12 29
25
22
24 82
70
67
69 LKT
LKT
LKT
LCC BHH
BHH
BHH
VH 88,0
80,0
95,0
112,0 8
7
10
12 110
105
105
- XĐ
XN
Xanh
Xanh 13
14 24
24 69
69 LCC
LCC BHH
BHH 80,0
80,0 8
8 105
110 Xanh
Xanh 15
16 24
23 69
68 LCC
LKT BHH
BHH 99,0
80,0 7
7 110
110 Xanh
Xanh 17
18
19 23
23
36 68
68
83 LCC
LCC
LCC BHH
BHH
BHH 125,0
70,0
96,5 7
9
9 105
110
120 XN
Xanh
XN 20
21
22
23 24
29
25
24 69
87
70
58 LCC
LCC
LCC
LCC HH
BHH
BHH
BHH 56,0
85,3
75,0
100,0 7
8
8
7 104
117
107
100 Xanh
Xanh
XN
XN 24
25
26 29
24
24 57
60
64 LCC
LCC
LCC BHH
VH
BHH 98,0
132,0
70,0 8
7
7 98
115
110 Xanh
Xanh
XĐ 27
28 22
25 65
64 LCC
LCC VH
BHH 114,7
90,2 11
9 120
105 XĐ
Xanh 141 Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
9 90,0 29 24 66 LKT BHH 105 Xanh 7
12,3 90,0
103,2 30
31 25
31 75
73 LCC
LKT BHH
BHH 115
125 Xanh
Xanh 7
7 120,0
82,0 32
33 27
26 75
78 LCC
LCC BHH
BHH 107
110 Xanh
XĐ 8
13
9 90,0
140,7
60,0 34
35
36 25
32
29 78
95
85 LCC
LCC
LCC BHH
VH
HH 115
135
115 XĐ
Xanh
Xanh 11
10,2
13,8
12,8 138,2
118,1
121,5
130,4 37
38
39
40 36
25
39
37 79
83
78
95 LCC
LCC
LKT
LCC VH
BHH
BHH
VH 135
130
135
135 Xanh
Xanh
XĐ
Xanh 8
10
10
9 88,0
88,0
100,0
108,0 41
42
43
44 29
29
30
29 82
80
75
74 KLC
LCC
LCC
LKT BHH
BHH
BHH
BHH 110
110
105
110 XĐ
XĐ
Xanh
Xanh 7
11
8 75,0
125,6
90,0 45
46
47 28
38
27 82
70
84 LKT
LKT
LCC BHH
BHH
BHH 105
115
110 XĐ
XĐ
XĐ 7
10
11,2
8 53,0
80,0
124,6
88,0 48
49
50
51 26
29
30
29 71
80
74
82 LCC
LCC
LCC
KLC HH
VH
VH
BHH 105
115
120
110 XĐ
XN
XĐ
XĐ 10
8
9 88,0
88,0
130,6 52
53
54 29
29
26 80
82
80 LCC
KLC
LCC BHH
BHH
VH 110
110
110 XĐ
XĐ
XĐ 7
8
8 76,0
138,4
88,0 55
56
57 22
34
29 82
71
82 LCC
LCC
KLC BHH
BHH
BHH 96
110
110 Xanh
Xanh
XĐ 142 Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
10 88,0 58 29 80 LCC BHH 110 XĐ 8
10 88,0
88,0 59
60 29
29 82
80 KLC
LCC BHH
BHH 110
110 XĐ
XĐ 6
8 80,0
95,0 61
62 27
28 92
73 LCC
LCC VH
BHH 130
110 Xanh
Xanh 9
8,2
8 110,0
132,7
87,9 63
64
65 27
26
32 89
95
70 LCC
LCC
LCC BHH
VH
BHH 120
115
115 Xanh
Xanh
Xanh 7
9
9
10 98,5
110,0
121,7
90,0 66
67
68
69 21
26
26
26 73
66
68
71 LCC
LCC
LCC
LCC BHH
VH
VH
BHH 105
115
115
105 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh 9
7,2
9
10 90,0
126,8
80,0
90,0 70
71
72
73 27
22
27
27 72
63
72
72 LCC
LCC
LCC
LKT BHH
VH
BHH
BHH 107
120
107
107 Xanh
Xanh
XĐ
Xanh 9
9
24 80,0
95,0
115,9 74
75
76 26
26
66 71
71
72 LKT
LCC
LCC BHH
BHH
VH 105
110
115 Xanh
XĐ
XN 13
8
10
9 45,0
88,0
88,0
92,0 77
78
79
80 18
29
29
27 75
82
80
65 LCC
KLC
LCC
LCC HH
BHH
BHH
BHH 115
110
110
105 XĐ
XĐ
XĐ
Xanh 11,3
11
10,0 81,2
70,0
75,0 81
82
83 24
23
24 67
76
60 LCC
LCC
LCC BHH
BHH
BHH 100
111
115 Xanh
XĐ
XĐ 9
10,8
10,6 125,0
99,4
130,6 84
85
86 24
25
26 73
72
81 LCC
LCC
LCC BHH
BHH
BHH 110
105
102 XĐ
Xanh
Xanh 143 Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
6,8 119,0 87 26 75 LCC BHH 102 XĐ 9,4
10 124,0
127,5 88
89 20
24 75
80 LCC
LCC BHH
VH 120
110 Xanh
Xanh 18
22 135,7
126,3 90
91 64
62 75
70 LCC
LCC VH
VH 120
115 XĐ
Xanh 11
9,8
12 97,5
120,2
122,8 92
93
94 24
27
24 65
60
75 LKT
LKT
LCC BHH
BHH
VH 100
110
120 Xanh
XĐ
Xanh 7
7
9
11 64,0
57,0
75,0
120,5 95
96
97
98 25
29
24
26 70
68
62
70 LCC
LCC
LCC
LCC HH
HH
BHH
VH 102
100
95
110 XN
XĐ
Xanh
XN 13
10
12
13 90,0
118,3
74,0
105,6 99
100
101
102 30
24
23
21 67
73
74
69 LCC
LCC
LKT
LCC BHH
VH
BHH
VH 100
115
109
115 Xanh
Xanh
Xanh
XĐ 9,4
7
9 121,7
49,0
113,6 103
104
105 19
22
20 60
69
67 LCC
LCC
LCC VH
HH
VH 120
140
135 Xanh
XĐ
Xanh 8,8
10,6
9
11,3 121,4
126,6
92,0
81,2 106
107
108
109 18
20
27
24 68
65
65
67 LCC
LCC
LKT
LCC VH
VH
BHH
BHH 125
130
105
100 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh 11
13
9,5 70,0
115,6
124,4 110
111
112 23
29
28 76
76
78 LCC
LCC
LCC BHH
VH
BHH 111
120
113 XĐ
XĐ
Xanh 11,6
9,6
8 132,4
127,3
113,7 113
114
115 27
22
27 65
72
74 LCC
LCC
LCC BHH
VH
VH 110
125
125 XĐ
Xanh
XĐ 144 Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
10,6 126,6 116 30 72 LCC BHH 110 Xanh 7
9 46,3
105,8 117
118 18
27 60
74 LCC
LCC HH
VH 95
115 Xanh
XN 9
8,6 87,6
102,0 119
120 20
24 79
73 LKT
LCC BHH
BHH 120
110 Xanh
Xanh 11
8,6
10 106,3
89,8
112,7 121
122
123 23
24
25 75
72
71 LCC
LCC
LCC VH
BHH
VH 110
110
135 Xanh
Xanh
Xanh 12
11
9,6
9,8 121,5
135,7
117,3
89,0 124
125
126
127 24
24
18
26 73
72
60
79 LCC
LCC
LCC
LCC VH
VH
VH
BHH 130
130
140
110 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh 12
9,5
10,4
12 134,6
75,0
132,4
114,5 128
129
130
131 24
21
22
25 74
76
57
81 LCC
LCC
LCC
LCC VH
BHH
VH
VH 115
115
125
145 XĐ
Xanh
Xanh
Xanh 10,3
11
12,3 121,6
108,5
114,8 132
133
134 23
22
28 60
72
79 LCC
LCC
LCC VH
VH
BHH 130
125
110 Xanh
Xanh
Xanh 11
11,5
10,8
9 107,4
120,0
115,7
123,8 135
136
137
138 24
27
21
25 76
73
62
76 LCC
LCC
LCC
LCC VH
VH
VH
VH 110
108
110
105 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh 11
9
10 123,5
105,0
90,0 139
140
141 22
23
26 68
73
67 LCC
LCC
LKT VH
BHH
BHH 135
105
105 Xanh
Xanh
XĐ 11
7,2
8,8 130,0
81,2
73,0 142
143
144 25
23
24 75
67
60 LKT
LCC
LCC BHH
BHH
BHH 110
110
120 Xanh
XĐ
Xanh 145 Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
6 60,0 145 24 73 LCC HH 110 Xanh 10
11 150,0
143,6 146
147 24
28 70
69 LCC
LCC BHH
VH 105
135 Xanh
Xanh 9
8 140,0
85,0 148
149 23
22 68
65 LCC
LCC BHH
BHH 105
105 Xanh
Xanh 9
10
9 110,0
115,4
87,0 150
151
152 24
28
24 67
72
79 LCC
LCC
LCC BHH
VH
BHH 105
125
125 Xanh
Xanh
XĐ 9
8
8
11 84,0
130,2
132,4
122,6 153
154
155
156 22
27
27
22 70
65
65
72 LCC
LCC
LCC
LCC BHH
BHH
BHH
VH 123
110
110
120 Xanh
XĐ
XĐ
Xanh 11
10,6
8,4
12 13,7
126,6
46,3
160,5 157
158
159
160 27
30
18
27 74
72
60
74 LCC
LCC
LCC
LCC VH
BHH
HH
VH 125
110
95
130 XĐ
Xanh
Xanh
XN 9
8,6
11 87,6
102,0
134,8 161
162
163 20
24
23 79
73
75 LCC
LCC
LCC BHH
BHH
VH 115
110
130 Xanh
Xanh
Xanh 8,6
12
12
11 89,8
125,7
123,8
117,3 164
165
166
167 24
25
24
24 72
71
73
72 LCC
LCC
LCC
LCC BHH
VH
VH
VH 110
125
130
125 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh 11
9,8
12 121,6
89,0
124,3 168
169
170 18
26
24 60
79
74 LCC
LCC
LCC VH
BHH
VH 125
110
115 Xanh
Xanh
XĐ 9,5
10,4
12 75,0
126,8
127,3 171
172
173 21
22
25 76
57
81 LKT
LKT
LCC BHH
VH
VH 115
120
115 Xanh
Xanh
Xanh 146 Từ trồng đến MS
thân lá Hình
dạng lá Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
sinh
trưởng Chiều
cao cây
(cm) TG,
sinh
trưởng
(ngày) ra hoa
đầu
(ngày) quả
chính
(ngày) Số đốt
dưới
chùm
hoa
đầu
(đốt)
10,3 VH 122,6 LCC 174 23 60 - Xanh 11
12,3 VH
BHH 110,4
114,8 LCC
LCC 175
176 22
28 72
79 105
110 Xanh
Xanh 11
11,5 VH
VH 110,5
120,0 LCC
LCC 177
178 24
27 76
73 110
108 Xanh
Xanh 10,8
7
10 VH
BHH
VH 121,6
98,5
118,7 LCC
LCC
LCC 179
180
181 21
21
26 62
73
66 128
105
130 Xanh
Xanh
Xanh 11
10
9
12 VH
BHH
BHH
VH 123,5
90,0
90,0
114,5 LCC
LCC
LCC
LCC 182
183
184
185 26
26
27
22 68
71
72
63 125
105
107
125 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh 9
10
9
9 BHH
BHH
BHH
BHH 80,0
90,0
80,0
95,0 LCC
LCC
LCC
LCC 186
187
188
189 27
27
26
26 72
72
71
71 107
107
105
110 XĐ
Xanh
Xanh
XĐ 24
13
22 VH
HH
VH 125,7
45,0
128,9 LCC
LKT
LCC 190
191
192 66
18
65 75
60
75 135
95
130 XN
XĐ
Xanh 12
10
10
11 VH
VH
VH
VH 122,8
126,3
112,7
118,8 LCC
LCC
LCC
LCC 193
194
195
196 19
24
25
24 70
73
74
73 135
125
125
137 Xanh
XĐ
XĐ
XĐ BHH
BHH
BHH 10,0
9
10 75,0
125,0
90,0 LCC
LCC
LCC 197
198
199 24
24
26 60
73
71 115
110
105 XĐ
XĐ
Xanh 27 72 200 BHH LCC 90,0 107 9 Xanh
Chú thích: (*) - HH: Hữu hạn; BHH: Bán hữu hạn; VH: Vô hạn; XĐ: xanh đậm;
XN: Xanh nhạt; LCC: dạng lá cà chua bình thường; LKT*: lá khoai tây 147 Phụ lục 4. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất
của 200 vật liệu cà chua nghiên cứu năm 2007tại Gia Lộc, Hải Dương Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) 1
2
3 TG
ĐG
ĐG 9,1
3,3
8,0 4,3
2,7
7,0 Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
9,2
4,0
14,5 Số
quả/
cây
(quả)
30,4
9,0
51,0 Khối
lượng
quả
(gam)
45,8
120,0
82,5 1393,3
1080,0
3364,0 46,4
81,8
87,5 4
5
6 TG
PT
ĐG 15,4
7,3
6,3 12,0
3,6
4,4 8,0
5,0
5,4 43,0
17,6
13,5 54,2
93,2
247,7 2227,6
1643,4
2317,6 77,9
49,3
69,8 7
8 TG
ĐG 4,8
9,0 3,0
7,3 6,0
12,0 15,0
46,2 92,4
47,7 1283,0
2203,7 62,5
81,1 9
10 TG
ĐG 6,8
5,8 4,2
4,4 9,5
9,6 24,3
29,5 97,2
97,0 2259,0
2758,5 61,8
75,9 11
12
13
14 ĐG
TG
TG
ĐG 5,0
7,8
4,8
5,0 3,6
5,4
3,0
2,6 9,3
9,7
6,0
8,0 28,0
29,5
15,0
16,0 103,1
97,2
92,4
93,0 2783,8
2764,4
1283,0
1385,0 72,0
69,2
62,5
52,0 15
16
17 TG
TG
ĐG 10,4
6,8
4,6 5,6
4,2
3,6 9,5
9,5
7,8 32,5
24,3
22,5 94,1
97,2
97,3 2955,3
2259,0
2086,3 53,8
61,8
78,3 18
19
20
21 TG
PT
ĐG
PT 15,4
7,3
4,0
7,5 12,0
3,6
2,5
4,3 8,0
5,0
11,7
4,4 43,0
17,6
24,7
18,8 54,2
93,2
56,1
80,6 2227,6
1643,4
1282,7
1514,6 77,9
49,3
62,5
57,3 22 ĐG 7,4 5,4 12,3 38,0 86,0 3165,0 73,0 23
24
25 ĐG
ĐG
PT 6,0
8,6
17,4 4,0
5,4
5,4 9,7
10,5
10,3 29,5
35,0
32,0 76,3
97,0
98,3 2147,9
3292,0
3042,6 66,7
62,8
31,0 26
27
28 ĐG
ĐG
ĐG 9,2
6,0
6,6 5,4
4,0
4,7 9,5
7,2
10,8 37,5
17,2
35,4 94,1
140,0
46,4 3425,8
1590,5
1642,6 58,7
66,7
71,2 29 TG 11,6 6,8 9,7 34,0 97,2 3201,8 58,6 148 Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
9,3 Số
quả/
cây
(quả)
34,3 30 ĐG 8,2 5,2 63,4 Khối
lượng
quả
(gam)
96,5 3207,0 31
32
33
34 ĐG
ĐG
TG
TG 4,0
7,4
9,4
8,4 2,7
5,8
5,8
5,4 3,7
9,7
7,7
9,3 10,0
32,0
31,3
32,3 67,5
78,4
61,7
64,3 229,0
66,3
67,7
69,0 1115,0
2018,6
2016,0
2125,7 35
36
37
38 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 6,8
7,2
6,3
9,0 2,4
5,4
4,4
7,3 3,2
7,3
5,4
12,0 14,3
28,1
13,5
46,2 35,3
75,0
69,8
81,1 256,5
92,0
247,7
47,7 2983,1
2482,2
2317,6
2203,7 39
40
41 ĐG
ĐG
TG 7,4
5,1
9,0 4,4
3,7
7,2 3,2
4,4
9,7 12,6
13,0
40,0 59,5
72,5
80,0 351,6
150,5
67,5 3617,5
2057,5
2597,0 42
43
44
45 ĐG
TG
ĐG
TG 6,6
15,2
8,0
9,8 3,6
9,0
5,8
6,2 7,5
9,7
8,1
7,3 20,3
43,5
32,0
28,0 54,5
59,2
72,5
63,3 57,2
66,3
92,1
96,1 1058,2
2781,1
2844,2
2587,8 46
47 TG
TG 3,8
9,2 3,2
5,2 3,0
8,7 12,4
31,0 84,2
56,5 331,2
86,6 3849,0
2581,6 48
49 TG
TG 7,6
7,0 4,0
4,0 6,0
5,2 20,0
10,2 52,6
57,1 85,2
221,0 1601,0
2151,2 50
51
52 PT
ĐG
ĐG 3,1
9,6
6,3 2,0
5,0
4,0 4,0
8,0
4,0 8,0
28,0
16,0 64,5
52,1
63,5 277,0
82,7
97,0 2167,0
2212,6
1583,0 53
54
55
56 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 6,3
7,0
8,1
7,8 4,0
3,0
5,2
5,0 3,3
4,0
5,1
9,0 13,0
12,0
21,3
29,0 63,5
42,9
64,2
64,1 155,0
302,1
70,0
100,0 2034,0
3625,2
1443,0
2802,0 57
58
59 TG
ĐG
ĐG 8,3
5,1
8,4 2,4
4,3
4,0 7,0
5,0
9,3 17,0
22,5
28,4 28,9
84,3
47,6 213,1
241,7
83,3 2568,0
4571,1
2262,7 60 ĐG 9,3 7,7 5,7 23,0 82,8 91,0 1990,0 149 Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
6,1 61 ĐG 4,6 2,3 50,0 Số
quả/
cây
(quả)
8,0 Khối
lượng
quả
(gam)
341,0 2625,0 62
63
64
65 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 8,8
7,6
5,1
6,0 5,6
5,0
4,5
4,0 9,7
9,3
3,0
9,0 63,6
65,8
88,2
66,7 35,3
32,7
11,5
25,0 58,0
56,8
411,3
83,0 1944,4
1754,4
4114,0
2075,0 66
67
68
69 ĐG
ĐG
TG
ĐG 8,2
15,6
12,5
8,4 5,2
10,0
7,0
7,2 7,3
13,0
12,0
8,3 63,4
64,1
56,0
85,7 57,3
119,3
64,0
36,0 39,8
9,2
9,2
61,0 2638,7
1097,6
588,8
2093,0 70
71
72 ĐG
ĐG
ĐG 8,2
16,1
10,2 6,2
13,2
7,5 7,1
15,2
7,7 75,6
82,0
73,5 32,5
94,0
42,3 57,1
10,0
54,1 1752,8
940,0
2185,4 73
74
75
76 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 6,8
8,8
9,6
4,0 3,8
5,4
5,6
0,0 9,5
9,1
9,3
0,0 55,9
61,4
58,3
0,0 19,0
36,3
38,5
0,0 54,2
67,3
55,0
- 926,8
2340,0
2014,5
0,0 77
78 ĐG
ĐG 3,3
5,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 -
- 0,0
0,0 79
80 TG
ĐG 7,4
11,4 5,1
6,5 10,6
8,2 68,9
57,0 43,6
37,8 29,8
51,0 1597,3
2160,0 81
82
83 ĐG
ĐG
ĐG 5,6
5,5
5,4 3,4
3,5
3,0 9,0
10,4
11,0 60,7
63,6
63,9 22,7
31,2
21,3 54,0
61,0
112,8 1490,4
1900,2
2963,5 84
85
86
87 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 6,0
5,2
4,7
3,1 3,3
1,9
2,5
2,3 11,0
5,8
7,4
12,0 55,0
36,5
53,2
74,2 30,8
14,0
15,8
19,3 71,0
138,3
128,0
86,0 2184,8
1936,2
2016,0
1662,7 88
89
90 PT
ĐG
ĐG 9,0
9,5
4,0 3,9
6,7
0,0 9,8
10,0
0,0 43,3
70,5
0,0 32,7
51,0
0,0 40,4
68,0
- 1486,5
2824,0
0,0 91 ĐG 4,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - 0,0 150 Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
6,5 Số
quả/
cây
(quả)
22,0 92 ĐG 6,1 3,9 63,9 Khối
lượng
quả
(gam)
54,2 1734,4 93
94
95
96 ĐG
ĐG
TG
TG 4,5
7,8
11,4
15,0 2,1
7,0
6,4
7,7 6,4
10,2
5,0
4,0 30,8
46,0
24,0
22,8 46,3
89,7
56,1
51,3 69,0
71,0
90,0
102,0 1745,2
3266,0
1960,0
2125,6 97
98
99
100 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 5,0
8,0
9,6
8,4 3,8
5,0
5,6
7,0 13,0
10,0
5,0
6,0 31,0
32,0
21,0
36,0 76,0
62,5
58,3
83,3 47,0
84,0
76,6
76,0 1645,0
3328,0
1608,6
2736,0 101
102
103 ĐG
ĐG
TG 12,3
7,8
7,4 8,3
5,8
5,1 7,3
10,0
10,6 32,1
41,0
43,6 67,5
74,4
68,9 102,1
58,0
29,8 3277,4
2700,0
1597,3 104
105
106
107 ĐG
ĐG
ĐG
TG 5,8
7,3
8,3
10,4 4,2
3,9
5,1
7,3 7,0
6,4
9,6
6,4 21,4
21,2
25,2
26,4 72,4
53,4
61,4
70,2 78,5
71,6
60,2
57,0 1479,9
1517,9
1517,0
1504,8 108
109 ĐG
ĐG 8,0
5,1 5,4
2,4 7,0
7,0 29,0
15,0 67,5
47,1 51,8
99,0 1502,2
1485,0 110
111 ĐG
PT 8,8
25,0 5,8
14,0 8,0
7,0 38,4
60,0 65,9
56,0 60,0
62,0 2104,0
3200,0 112
113
114 TG
ĐG
PT 4,5
5,6
3,5 2,3
3,2
1,5 4,5
10,6
4,8 9,0
13,0
5,8 51,1
57,1
42,9 164,7
114,0
250,3 1482,0
1482,0
1451,7 115
116
117
118 TG
ĐG
ĐG
ĐG 3,5
4,9
5,3
3,3 2,5
2,1
2,5
1,7 3,0
5,0
4,8
9,0 7,5
9,0
13,6
7,3 71,4
42,9
47,2
51,5 82,0
160,0
103,5
100,0 415,0
1440,0
1407,6
530,0 119
120
121 TG
ĐG
ĐG 7,1
4,5
6,7 2,8
2,3
6,0 6,8
7,4
9,0 21,6
17,5
41,0 39,4
51,1
89,6 64,0
78,7
100,0 1382,4
1376,7
3296,0 122 ĐG 6,9 2,9 7,4 15,2 42,0 89,0 1352,8 151 Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
8,0 Số
quả/
cây
(quả)
16,0 123 ĐG 5,0 3,0 60,0 Khối
lượng
quả
(gam)
57,0 712,0 124
125
126
127 ĐG
ĐG
TG
ĐG 7,3
4,8
7,1
8,3 6,0
2,3
4,1
3,4 82,2
47,9
57,7
41,0 10,0
6,2
8,8
6,6 43,0
11,0
27,6
12,6 35,7
121,9
35,1
103,0 1563,4
1340,9
1305,7
1297,8 128
129
130
131 TG
ĐG
ĐG
TG 8,0
6,2
6,9
2,5 7,0
4,3
4,2
1,1 87,5
69,4
60,9
44,0 7,0
5,5
11,2
4,7 37,0
21,0
17,8
4,0 120,0
69,3
27,5
321,0 4720,0
2314,6
489,5
1284,0 132
133
134 ĐG
ĐG
ĐG 8,2
9,3
3,7 3,0
4,7
2,2 36,6
50,5
59,5 6,3
6,0
6,8 18,7
21,0
11,3 65,0
80,0
106,7 1213,3
1500,0
1209,3 135
136
137
138 ĐG
TG
ĐG
ĐG 7,3
4,7
7,1
7,3 3,3
3,0
2,8
6,7 45,2
63,8
39,4
91,8 6,0
7,5
6,4
12,0 12,0
14,5
12,8
53,0 120,0
81,5
89,7
63,0 1440,0
1181,8
1148,3
2453,0 139
140 TG
ĐG 7,1
7,0 3,6
3,3 50,7
47,1 7,0
10,0 17,3
24,0 66,4
54,0 1145,4
1296,0 141
142 TG
ĐG 7,4
5,3 5,0
3,7 67,6
69,8 8,0
8,0 28,0
17,0 62,0
60,0 1536,0
1020,0 143
144
145 ĐG
TG
ĐG 5,0
9,1
3,3 2,2
4,3
2,7 44,0
46,4
81,8 6,0
9,2
4,0 10,6
30,4
9,0 108,0
45,8
120,0 1144,8
1393,3
1080,0 146
147
148
149 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 8,0
3,1
5,7
5,3 7,0
1,1
5,0
4,0 87,5
35,5
87,7
75,5 14,5
2,8
9,0
5,0 51,0
3,3
36,0
18,0 82,5
346,0
88,0
136,0 3364,0
1124,5
3420,0
2448,0 150
151
152 ĐG
ĐG
ĐG 5,7
6,6
7,0 5,0
3,4
7,0 87,7
51,5
100,0 9,0
7,0
7,0 26,0
12,0
34,5 130,0
129,5
100,2 3120,0
1554,0
2910,0 153 ĐG 8,0 7,0 87,5 8,0 41,0 95,0 2230,0 152 Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
10,6 Số
quả/
cây
(quả)
38,0 Khối
lượng
quả
(gam)
92,0 2496,0 154 ĐG 5,5 3,9 70,9 89,0
57,0
35,7
121,9 1352,8
712,0
1563,4
1340,9 7,4
8,0
10,0
6,2 15,2
16,0
43,0
11,0 155
156
157
158 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 6,9
5,0
7,3
4,8 2,9
3,0
6,0
2,3 42,0
60,0
82,2
47,9 35,1
103,0
120,0
69,3 1305,7
1297,8
4720,0
2314,6 8,8
6,6
7,0
5,5 27,6
12,6
37,0
21,0 159
160
161
162 TG
ĐG
TG
ĐG 7,1
8,3
8,0
6,2 4,1
3,4
7,0
4,3 57,7
41,0
87,5
69,4 27,5
9,2
9,2 489,5
1097,6
588,8 11,2
13,0
12,0 17,8
119,3
64,0 163
164
165 ĐG
ĐG
TG 6,9
15,6
12,5 4,2
10,0
7,0 60,9
64,1
56,0 61,0
57,1
10,0
54,1 2093,0
1752,8
940,0
2185,4 8,3
7,1
15,2
7,7 36,0
32,5
94,0
42,3 166
167
168
169 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 8,4
8,2
16,1
10,2 7,2
6,2
13,2
7,5 85,7
75,6
82,0
73,5 54,2
67,3 926,8
2340,0 9,5
9,1 19,0
36,3 170
171 ĐG
ĐG 6,8
8,8 3,8
5,4 55,9
61,4 55,0
229,0 2014,5
1115,0 9,3
3,7 38,5
10,0 172
173 ĐG
ĐG 9,6
4,0 5,6
2,7 58,3
67,5 66,3
67,7
69,0 2018,6
2016,0
2125,7 9,7
7,7
9,3 32,0
31,3
32,3 174
175
176 ĐG
TG
TG 7,4
9,4
8,4 5,8
5,8
5,4 78,4
61,7
64,3 256,5
92,0
247,7
47,7 2983,1
2482,2
2317,6
2203,7 3,2
7,3
5,4
12,0 14,3
28,1
13,5
46,2 177
178
179
180 ĐG
ĐG
ĐG
ĐG 6,8
7,2
6,3
9,0 2,4
5,4
4,4
7,3 35,3
75,0
69,8
81,1 351,6
76,6
76,0 3617,5
1608,6
2736,0 3,2
5,0
6,0 12,6
21,0
36,0 181
182
183 ĐG
ĐG
ĐG 7,4
9,6
8,4 4,4
5,6
7,0 59,5
58,3
83,3 102,1 3277,4 7,3 32,1 184 ĐG 12,3 8,3 67,5 153 Số thứ
tự mẫu
giống Dạng
chùm
hoa Số
hoa/
chùm Số
quả/
chùm Tỷ lệ
đậu quả
(%) NS cá
thể
(g/cây) 185 ĐG 7,8 5,8 74,4 Số chùm
quả/ cây
(chùm
quả)
10,0 Số
quả/
cây
(quả)
41,0 Khối
lượng
quả
(gam)
58,0 2700,0 186
187
188
189 TG
ĐG
ĐG
ĐG 7,4
5,8
7,3
8,3 5,1
4,2
3,9
5,1 68,9
72,4
53,4
61,4 10,6
7,0
6,4
9,6 43,6
21,4
21,2
25,2 29,8
78,5
71,6
60,2 1597,3
1479,9
1517,9
1517,0 190
191
192
193 TG
ĐG
PT
PT 10,4
9,0
9,5
6,7 7,3
7,8
4,4
3,1 70,2
86,7
46,3
20,5 6,4
10,0
3,7
2,7 26,4
55,0
16,4
8,3 57,0
20,0
41,5
78,0 1504,8
997,0
621,2
570,1 194
195
196 ĐG
ĐG
ĐG 4,4
6,6
8,2 3,0
4,4
4,6 68,2
66,7
56,1 8,0
8,0
10,0 22,0
28,0
32,0 96,6
2,0
82,3 2022,2
56,0
2530,6 PT
PT
PT
PT 4,9
3,2
4,6
3,1 9,4
7,3
7,8
6,7 197
198
199
200 342,1
232,3
175,7
570,1 43,2
33,7
21,2
8,3 12,2
10,6
4,6
2,7 5,9
7,5
8,3
78,0 52,1
43,8
59,0
20,5
Chú thích: NS cá thể: năng suất cá thể; ĐG: dạng chùm hoa đơn giản; TG: dạng
chùm hoa trung gian; PT: dạng chùm hoa phức tạp; 154 Phụ lục 5. Một số đặc điểm hình thái, chất lượng quả của 200 giống cà chua
nghiên cứu năm 2007tại Gia Lộc, Hải Dương Màu sắc
quả chín Số ngăn
hạt/quả Số thứ
tự mẫu
giống Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả Màu
sắc vai
quả
xanh
Trắng Đỏ tươi Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
7,5 Đường
kính
quả
(cm)
4,3 1 7,0 1,6 3 Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 10,0
7,0 2
3 5,5
5,2 0,9
0,9 5,9
5,6 2
2 4
5 4,8
5,0 1,0
0,9 4,9
5,3 3
2 Đỏ tươi
Trắng
Trắng Đỏ vàng 6,6
8,0 6
7
8 5,5
5,0
2,5 1,0
1,0
1,2 5,4
4,8
2,1 3
3
2 Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng 7,0
5,0
3,0 9
10
11
12 2,4
6,0
5,3
4,3 1,0
1,2
0,9
0,7 2,3
5,2
6,0
5,8 2
2
3
3 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 3,0
8,0
7,0
8,0 13
14
15
16 5,0
5,7
5,5
6,0 0,9
1,1
1,0
1,1 5,5
5,2
5,4
5,5 2
4
3
4 Trắng
Đỏ tươi
Xanh
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Trắng
Xanh Đỏ thẫm 6,0
7,0
7,0
7,0 17
18
19 5,5
5,0
6,2 1,0
1,1
1,1 5,7
4,7
5,6 3
3
3 Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm 7,0
5,0
8,0 20
21
22
23 5,0
5,6
4,5
4,5 1,0
1,0
0,9
0,9 4,8
5,7
5,0
5,0 3
5
2
4 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng 5,0
6,0
7,0
6,0 24
25
26 4,5
5,0
6,0 0,8
0,8
1,3 5,8
6,0
4,6 3
3
2 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 7,0
8,0
9,0 27
28
29 5,3
4,0
7,0 0,7
0,7
1,5 7,3
5,4
4,7 4
5
2 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 6,0
8,0
8,0 155 Số ngăn
hạt/quả Màu sắc
quả chín Số thứ
tự mẫu
giống Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
8,0 Màu
sắc vai
quả
xanh
Trắng Đỏ tươi 30 Đường
kính
quả
(cm)
5,6 1,3 2 7,0 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 31
32
33
34 8,0
4,2
5,0
4,3 0,8
1,9
1,3
1,5 6
2
2
2 6,0
8,0
6,5
6,5 6,8
6,0
6,0
8,0 Xanh
Trắng
Trắng
Xanh Vàng
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Vàng 35
36
37
38 11,6
5,5
5,3
4,5 0,6
1,0
1,2
1,3 11
2
10
3 6,7
5,5
6,1
5,8 8,0
8,0
8,0
6,0 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng 39
40
41 9,1
7,8
4,7 0,5
0,6
1,4 11
6
2 4,6
4,5
6,5 7,0
7,0
5,0 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 42
43
44
45 5,0
4,3
4,8
4,5 1,0
1,7
1,3
1,9 2
2
3
3 5,0
7,5
6,0
8,5 6,0
7,0
7,0
8,0 Xanh
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 46
47 8,6
4,5 0,6
1,3 5
3 5,2
6,0 8,0
8,0 Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 48
49 5,5
6,5 0,9
0,8 2
8 5,0
4,9 8,0
8,0 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Xanh 50
51
52 7,5
4,3
6,4 1,0
1,4
0,9 6
2
5 7,2
6,0
5,7 6,4
7,0
5,8 Trắng Đỏ hồng
Trắng Đỏ hồng
Trắng Đỏ vàng
Đỏ tươi
Trắng 53
54
55
56 7,9
8,2
5,2
8,8 0,8
0,8
1,0
0,7 10
9
5
7 6,0
6,2
5,3
6,0 5,2
8,0
6,0
5,8 Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng 57
58
59 12,1
9,4
5,7 0,5
0,6
1,0 8
11
2 6,5
5,5
5,5 9,0
7,0
6,0 Trắng Đỏ tươi 60 5,3 0,9 3 5,0 7,0 156 Số ngăn
hạt/quả Màu sắc
quả chín Số thứ
tự mẫu
giống Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
6,0 Đường
kính
quả
(cm)
8,5 Màu
sắc vai
quả
xanh
Xanh Đỏ tươi 61 0,5 15 3,9 Xanh
Trắng
Xanh
Xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 62
63
64
65 1,3
1,3
0,6
0,7 4,4
4,4
12,4
5,4 3
3
20
4 5,5
5,5
6,9
3,7 6,0
8,0
8,0
3,0 Đỏ Xanh
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng 66
67
68
69 1,0
0,7
0,8
1,4 4,1
3,4
3,3
4,6 3
2
2
3 4,2
2,3
2,5
6,5 7,0
4,0
3,0
7,0 Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng 70
71
72 1,6
0,8
0,9 4,1
3,2
4,5 3
2
3 6,5
2,5
4,0 6,0
3,0
5,0 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 73
74
75
76 1,1
1,7
1,6
0,6 4,2
4,2
4,1
12,4 3
2
2
20 4,5
7,0
6,5
6,9 5,0
6,0
5,0
8,0 Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 77
78 0,7
1,0 5,4
4,1 4
3 3,7
4,2 3,0
7,0 Đỏ tươi
Xanh
Xanh Đỏ thẫm 79
80 0,7
1,0 3,8
5,2 2
2 2,8
5,1 4,7
7,0 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Xanh
Vàng
Trắng 81
82
83 1,0
1,0
1,0 5,4
5,6
5,6 3
3
5 5,2
5,5
5,7 7,0
7,0
7,0 Trắng
Xanh
Trắng
Xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 84
85
86
87 1,1
0,7
0,9
1,1 5,7
6,7
5,8
5,0 3
4
3
3 6,1
4,8
5,3
5,7 8,0
5,0
8,5
50,0 Trắng
Trắng
Trắng Vàng
Vàng
Đỏ tươi 88
89
90 1,0
0,9
1,2 4,7
5,6
4,7 -
2
4 4,9
5,3
5,6 0,6
8,0
6,0 Trắng Đỏ tươi 91 1,2 4,8 2 5,6 8,9 157 Số ngăn
hạt/quả Màu sắc
quả chín Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả Số thứ
tự mẫu
giống Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
6,0 Đường
kính
quả
(cm)
4,3 92 Màu
sắc vai
quả
xanh
Xanh Đỏ tươi 3,9 0,9 2 93
94
95
96 Xanh
Xanh
Xanh
Xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 5,4
4,5
4,5
5,7 8,0
4,0
6,0
6,0 1,1
0,8
0,7
1,0 4,8
5,9
6,3
6,0 3
4
7
3 Đỏ tươi
Đỏ 97
98
99
100 Xanh
Trắng
Trắng Đỏ thẫm
Trắng Đỏ vàng 3,6
5,2
4,8
5,0 5,7
7,0
6,6
8,0 0,9
0,9
1,0
0,9 4,1
5,6
4,9
5,3 2
2
3
2 101
102
103 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 6,7
3,7
2,8 7,0
5,0
4,7 1,2
0,7
0,7 5,8
5,4
3,8 3
3
2 104
105
106
107 Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Xanh
trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm 5,6
5,6
3,4
3,8 6,0
8,9
4,6
7,3 1,2
1,2
0,7
0,7 4,7
4,8
4,7
5,1 4
2
4
3 108
109 Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm 4,2
5,8 5,1
8,1 0,9
1,1 4,6
5,3 3
3 110
111 Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 5,5
4,3 5,0
6,0 1,2
0,8 4,6
5,6 3
5 112
113
114 Xanh
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 5,8
5,3
6,8 6,9
8,0
6,3 0,8
0,9
0,8 7,4
5,7
8,7 5
3
9 115
116
117
118 Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng 6,0
5,4
4,8
5,0 5,0
7,8
4,8
6,0 1,3
0,7
0,8
0,8 4,7
7,3
5,7
6,6 6
5
14 119
120
121 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 4,8
7,0
5,5 5,2
7,5
10,0 1,1
1,6
0,9 4,3
4,3
5,9 4
3
2 122 Xanh Đỏ tươi 4,2 5,5 0,7 6,4 4 158 Màu sắc
quả chín Số ngăn
hạt/quả Số thứ
tự mẫu
giống Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả 123 Màu
sắc vai
quả
xanh
Trắng Đỏ tươi Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
5,0 Đường
kính
quả
(cm)
4,7 1,0 5 4,5 124
125
126
127 Xanh
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 1,1
0,8
0,8
1,1 3,8
6,9
3,5
5,4 4
5
2
3 4,2
5,5
2,9
5,8 5,0
7,6
4,0
8,0 128
129
130
131 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ
Vàng 0,7
1,0
0,7
0,7 7,1
5,4
3,8
10,0 11
3
3
10 4,8
5,3
2,8
6,7 6,0
7,0
4,0
9,0 132
133
134 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 0,9
1,0
0,8 4,1
5,7
6,5 2
2
5 3,5
5,5
5,1 5,0
7,0
6,0 135
136
137
138 Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng
Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm 1,0
0,8
0,6
1,0 6,8
5,6
6,8
4,7 3
3
7
3 6,5
4,5
4,1
4,6 9,0
7,0
5,6
7,0 139
140 Xanh
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 0,8
1,0 4,7
3,9 2
2 3,9
3,8 7,0
7,0 141
142 Trắng
Xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi 0,7
1,8 6,1
4,4 5
2 4,4
7,8 5,0
8,0 143
144
145 Xanh
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Trắng
Xanh Đỏ thẫm 1,1
1,2
1,0 5,7
3,8
6,6 3
2
3 6,0
4,7
6,3 8,0
5,0
8,0 146
147
148
149 Trắng
Xanh
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 1,6
0,7
1,1
1,0 5,0
11,2
5,5
6,0 3
15
2
4 8,0
7,3
5,8
5,7 8,0
7,0
6,0
8,0 150
151
152 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 1,0
0,7
0,8 6,2
6,7
5,8 3
5
4 6,0
4,9
4,9 8,0
6,0
7,0 153 Trắng Đỏ tươi 0,8 5,5 4 4,3 7,0 159 Màu sắc
quả chín Số ngăn
hạt/quả Số thứ
tự mẫu
giống Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả Màu
sắc vai
quả
xanh
Trắng Đỏ tươi Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
8,0 Đường
kính
quả
(cm)
5,7 154 5,3 0,9 3 155
156
157
158 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm 8,1
5,0
6,0
6,9 5,8
5,5
4,3
5,8 1,1
1,2
0,8
0,8 5,3
4,6
5,6
7,4 3
3
5
5 159
160
161
162 Trắng
Trắng
Trắng
Xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 8,0
6,3
5,0
7,8 5,3
6,8
6,0
5,4 0,9
0,8
1,3
0,7 5,7
8,7
4,7
7,3 3
9
6 163
164
165 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng 4,8
6,0
5,2 4,8
5,0
4,8 0,8
0,8
1,1 5,7
6,6
4,3 5
14
4 166
167
168
169 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 7,5
10,0
7,0
6,6 7,0
5,5
5,2
4,8 1,6
0,9
0,9
1,0 4,3
5,9
5,6
4,9 3
2
2
3 170
171 Trắng Đỏ vàng
Đỏ tươi
Trắng 8,0
7,0 5,0
6,7 0,9
1,2 5,3
5,8 2
3 172
173 Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi 5,0
4,7 3,7
2,8 0,7
0,7 5,4
3,8 3
2 174
175
176 Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 6,0
3,0
7,0 5,6
2,5
6,5 1,2
0,8
1,4 4,7
3,3
4,6 4
2
3 177
178
179
180 Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng 6,0
3,0
7,0
7,0 6,5
2,5
7,5
6,0 1,6
0,8
1,7
1,3 4,1
3,2
4,3
4,8 3
2
2
3 181
182
183 Trắng
Đỏ tươi
Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng 8,0
8,0
8,0 8,5
5,2
6,0 1,9
0,6
1,3 4,5
8,6
4,5 3
5
3 184 Trắng Đỏ tươi 8,0 5,0 0,9 5,5 2 160 Màu sắc
quả chín Số ngăn
hạt/quả Số thứ
tự mẫu
giống Chiều
cao quả
(cm) Chỉ số
dạng
quả Màu
sắc vai
quả
xanh
Trắng Đỏ tươi Độ dày
thịt cùi
quả
(mm)
8,0 Đường
kính
quả
(cm)
6,5 185 4,9 0,8 8 186
187
188
189 Xanh Đỏ thẫm
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng
Đỏ tươi
Trắng 6,4
7,0
4,7
6,0 7,2
6,0
2,8
5,6 1,0
1,4
0,7
1,2 7,5
4,3
3,8
4,7 6
2
2
4 190
191
192
193 Trắng
Trắng
Trắng
Xanh Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 3,0
6,0
8,0
8,0 2,5
6,5
6,5
6,7 0,8
1,3
1,5
0,6 3,3
5,0
4,3
11,6 2
2
2
11 194
195
196 Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm
Xanh Đỏ thẫm 4,0
5,0
7,0 2,3
4,2
5,5 1,0
0,8
0,9 2,4
5,3
5,9 3
4
5 197
198
199
200 Trắng
Trắng
Trắng
Trắng Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi
Đỏ tươi 6,0
5,0
5,0
3,0 4,0
4,6
4,4
2,8 0,6
0,9
0,8
1,3 6,5
5,2
5,7
2,2 4
4
4
3 Ghi chú: KĐ: màu vai quả không đổi so với màu phần thân quả; XĐ: Xanh đậm;
XN: xanh nhạt; Tr.ng: trắng ngà; ĐSX: đỏ sọc xanh; Tr.ng: trắng ngà; “-“: cây
không đậu quả nên không có số liệu. 161 Phụ lục 6. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 52 tổ hợp lai đỉnh
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương Tên tổ hợp lai TS quả/cây
(quả)
14,37 Khối lượng
quả (quả)
82,81 NS cá thể
(Kg)
1,19 NS TT
(tấn/ha)
28,79 D1/Hồng lan D2/Hồng lan 16,41 1,25 76,17 32,01 D3/Hồng lan 15,17 1,33 87,67 33,29 D4/Hồng lan 18,23 1,72 94,35 42,49 D5/Hồng lan 13,86 1,05 75,76 25,62 D6/Hồng lan 17,15 1,58 92,13 38,66 D7/Hồng lan 22,56 1,97 87,32 48,07 D8/Hồng lan 19,47 1,86 95,53 44,93 D9/Hồng lan 17,35 1,56 89,91 38,62 D10/Hồng lan 24,12 2,03 84,16 49,65 D11/Hồng lan 14,08 1,12 79,55 27,82 D12/Hồng lan 20,05 1,86 92,77 47,31 D13/Hồng lan 17,21 1,67 97,04 40,97 D14/Hồng lan 19,22 1,82 94,69 46,97 D15/Hồng lan 22,58 1,89 83,70 48,74 D16/Hồng lan 12,84 1,12 87,23 28,59 D17/Hồng lan 11,87 1,06 89,30 26,41 D18/Hồng lan 19,95 1,87 93,73 45,51 D19/Hồng lan 16,27 1,74 106,95 41,87 D20/Hồng lan 24,17 2,02 83,57 49,21 D21/Hồng lan 19,54 1,74 89,05 42,52 D22/Hồng lan 16,83 1,63 96,85 40,38 D23/Hồng lan 13,96 1,14 81,66 29,12 D24/Hồng lan 18,55 1,86 100,27 45,73 D25/Hồng lan 13,17 1,21 91,88 29,93 D26/Hồng lan 15,21 1,17 76,92 28,41 D1/C155 13,53 0,98 72,43 24,22 D2/C155 14,21 1,17 82,34 28,16 162 Tên tổ hợp lai TS quả/cây
(quả)
16,48 Khối lượng
quả (quả)
80,10 NS cá thể
(Kg)
1,32 NS TT
(tấn/ha)
33,07 D3/C155 D4/C155 16,82 1,54 39,55 91,56 D5/C155 12,17 0,88 21,7 72,31 D6/C155 15,29 1,17 29,52 76,52 D7/C155 21,53 1,64 39,94 76,17 D8/C155 20,17 1,68 41,04 83,29 D9/C155 16,81 1,31 31,86 77,93 D10/C155 21,25 1,69 42,19 79,53 D11/C155 12,84 1,07 26,56 83,33 D12/C155 19,78 1,75 42,3 88,47 D13/C155 16,47 1,48 36,61 89,86 D14/C155 15,94 1,72 41,04 107,90 D15/C155 21,12 1,76 43,27 83,33 D16/C155 12,44 1,04 26,02 83,60 D17/C155 10,09 0,87 21,79 86,22 D18/C155 20,63 1,72 41,89 83,37 D19/C155 16,37 1,56 37,48 95,30 D20/C155 21,05 1,85 45,6 87,89 D21/C155 17,48 1,57 38,13 89,82 D22/C155 14,62 1,44 35,29 98,50 D23/C155 11,53 0,94 23,67 81,53 D24/C155 19,72 1,66 41,44 84,18 D25/C155 12,41 1,04 26,43 83,80 D26/C155 9,92 0,86 22,14 86,69 CV(%) 11,7 LSD,05 2,06 * Test-1: Vật liệu thử 1 (giống Hồng lan). Test-2: Vật liệu thử 2 (giống C155) 163 Phụ lục 7. Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá cà chua trên đồng ruộng ở 36 tổ
hợp lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương Tỷ lệ bệnh (%) Tổ hợp lai D7/D8
D7/D10
D7/D12
D7/D13
D7/D15
D7/D18
D7/D20
D7/D24
D8/D10
D8/D12
D8/D13
D8/D15
D8/D18
D8/20
D8/24
D10/D12
D10/D13
D10/D15
D10/D18
D10/D20
D10/D24
D12/D13
D12/D15
D12/D18
D12/D20
D12/D24
D13/D15
D13/D24
D15/D18
D15/D20
D15/D24
D18/D20
D18/D24
D20/D24
VT3
Savior Sau trồng
25 ngày
0,29
2,15
0,52
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,22
0,00
3,17
0,00
0,00
0,00
3,22
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,15
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,12
0,94
0,00
0,00
0,00
0,00 Sau trồng
65 ngày
2,14
2,15
0,52
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,33
0,00
3,17
0,00
3,03
0,00
3,22
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,15
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,86
1,84
0,00
0,00
0,00
0,00 Sau trồng
95 ngày
2,14
2,15
0,52
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,33
0,00
3,17
0,00
3,03
0,00
3,22
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,15
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,86
1,84
0,00
0,00
0,00
0,00 Sau trồng
40 ngày
2,14
2,15
0,52
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,33
0,00
3,17
0,00
0,00
0,00
3,22
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,15
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,86
1,84
0,00
0,00
0,00
0,00 164 1
6
5 Phụ lục 8. Hệ số tương quan di truyền của 26 giống cà chua thuần nghiên cứu
D1 D2 D3 D 4 D5 D 6 D 7 D 8 D 9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D 16 D17 D18 D19 D20 D21 D 22 D 23 D24 D25 D26
1 1,00
2 0,82 1,00
3 0,82 0,64 1,00
4 0,82 0,88 0,76 1,00
5 0,88 0,70 0,82 0,82 1,00
6 0,47 0,64 0,52 0,64 0,47 1,00
7 0,52 0,58 0,58 0,58 0,64 0,70 1,00
8 0,52 0,70 0,47 0,58 0,41 0,70 0,41 1,00
9 0,70 0,76 0,76 0,64 0,58 0,52 0,58 0,70 1,00
10 0,58 0,76 0,52 0,64 0,47 0,76 0,47 0,94 0,76 1,00
11 0,88 0,82 0,70 0,82 0,76 0,58 0,64 0,52 0,70 0,58 1,00
12 0,94 0,76 0,88 0,88 0,94 0,52 0,58 0,47 0,64 0,52 0,82 1,00
13 0,94 0,76 0,88 0,88 0,94 0,52 0,58 0,47 0,64 0,52 0,82 1,00 1,00
14 0,64 0,70 0,70 0,70 0,64 0,82 0,88 0,52 0,70 0,58 0,76 0,70 0,70 1,00
15 0,58 0,64 0,52 0,52 0,47 0,64 0,47 0,82 0,76 0,88 0,58 0,52 0,52 0,58 1,00
16 0,47 0,64 0,41 0,52 0,35 0,76 0,47 0,82 0,64 0,88 0,47 0,41 0,41 0,58 0,88 1,00
17 0,52 0,58 0,47 0,47 0,41 0,82 0,76 0,64 0,58 0,70 0,64 0,47 0,47 0,76 0,70 0,70 1,00
18 0,47 0,64 0,41 0,52 0,35 0,76 0,58 0,82 0,64 0,88 0,47 0,41 0,41 0,58 0,76 0,88 0,82 1,00
19 0,70 0,88 0,64 0,96 0,70 0,76 0,70 0,58 0,64 0,64 0,82 0,76 0,76 0,82 0,52 0,52 0,58 0,52 1,00
20 0,58 0,64 0,64 0,52 0,58 0,52 0,70 0,58 0,88 0,64 0,58 0,52 0,52 0,70 0,64 0,64 0,58 0,64 0,52 1,00
21 0,76 0,82 0,82 0,70 0,64 0,58 0,64 0,64 0,94 0,70 0,76 0,70 0,70 0,76 0,70 0,58 0,64 0,58 0,70 0,82 1,00
22 0,76 0,82 0,82 0,82 0,76 0,58 0,64 0,52 0,82 0,58 0,76 0,82 0,82 0,76 0,58 0,47 0,52 0,47 0,82 0,70 0,88 1,00
23 0,82 0,76 0,76 0,88 0,82 0,64 0,70 0,47 0,64 0,52 0,94 0,88 0,88 0,82 0,52 0,41 0,58 0,41 0,88 0,52 0,70 0,82 1,00
24 0,88 0,94 0,70 0,82 0,76 0,58 0,64 0,64 0,82 0,70 0,88 0,82 0,82 0,76 0,70 0,58 0,64 0,58 0,82 0,70 0,88 0,88 0,82 1,00
25 0,64 0,82 0,58 0,70 0,52 0,82 0,52 0,88 0,70 0,94 0,64 0,58 0,58 0,64 0,82 0,82 0,76 0,82 0,70 0,58 0,76 0,64 0,58 0,76 1,00
26 0,82 0,64 0,76 0,76 0,82 0,52 0,47 0,47 0,52 0,52 0,70 0,88 0,88 0,58 0,64 0,52 0,47 0,41 0,64 0,41 0,58 0,70 0,76 0,70 0,58 1,00 Phụ lục 9. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua trong các thí nghiệm 1. Kỹ thuật sản xuất cây giống: - Gieo cây trong khay bầu. Hỗn hợp giá thể gieo hạt là 60% bột xơ dừa + 20% than trấu hun và 20% đất phù sa đập nhỏ. Hạt được gieo vào khay xốp, mật độ gieo:
560 cây/m2 - Kỹ thuật gieo: gieo 1 hạt/1 bầu. sau khi gieo hạt phủ bằng hỗn hợp đất + phân hữu cơ mục nói trên vừa kín hạt, sau đó phủ một lớp trấu mỏng, tưới đều nước, đủ ẩm trong 5-7 ngày cho đến khi hạt mọc đều. - Tuổi cây con: Vụ Đông cây con cần 18-20 ngày, vụ Xuân Hè 20-25 ngày. Khi cây có 2 -3 lá thật. 2. Kỹ thuật làm đất và trồng cây - Đất trồng được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống rộng 1,4 m (cả rãnh luống), cao 25-30 cm. - Mật độ trồng: Trồng 2 hàng/luống, mật độ trồng 3,0 vạn cây/ha (30 cây/10m2), khoảng cách cây × cây = 40cm, hàng cách hàng = 80cm. 3. Phân bón và kỹ thuật bón + Lượng phân: Phân hữu cơ: 15,0 tấn phân hữu cơ hoai mục/ha+ 300 kg ure + 250 kg kali Clorua + 500 kg Supe lân/1 ha + Phương pháp và thời kỳ bón: - Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc, bón toàn bộ phân hữu cơ + phân lân vào rạch, được đảo đều với đất và lấp trước khi trồng 2-3 ngày. - Bón thúc 3 lần: Lần 1: Sau khi trồng 7-10 ngày (cây hồi xanh), bón cách gốc cây 10-15 cm kết hợp vun xới phá váng. Lần 2: Sau khi trồng 20-25 ngày (cây chuẩn bị ra hoa), bón vào giữa 2 hốc kết hợp vun xới đợt 2. 166 Lần 3: Sau khi đậu quả đợt đầu (sau trồng 40 ngày). Bón vào giữa hai hốc phía trong luống kết hợp xới nhẹ và xúc đất rãnh luống lấp kín phân. 4. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Sau khi trồng thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho câybén rễ, hồi xanh nhanh. Tỉa cành: Tỉa những cành la, chỉ để lại 1-2 nhánh chính đối với giống sinh trưởng vô hạn, 2-3 nhánh đối với sinh trưởng hữu hạn. Cắm dàn: Sau trồng 25-30 ngày tiến hành cắm dàn cho cà chua, khi cây có thân lá phát triển tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ, bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn, sâu, bệnh. Phòng trừ sâu bệnh: - Sâu xanh, sâu đục quả dùng Padan 0,1%, Sherpa 25 EC 0,1%, Cyperkill 10 EC 0,1%... phun vào buổi chiều mát. - Bệnh sương mai dùng Zineb 80 WP 0,25%, Mancozeb 80BTN 0,25%, Daconil 75 WP 0,2%, Ridomill 72 WP nồng độ 0,15%... phun cho cây. 5. Thu hoạch, bảo quản: Thu khi quả chín hoàn toàn. Thu theo ô thí nghiệm, cân và theo dõi các chỉ tiêu yêu cầu 167 Phụ lục 11. CV%= 6,2 1. Chiều cao cây cuối cùng của 36 tổ hợp lai mới 168 Mean Square F P 12.84519 1.61E-06 Sum of
Squares
8982.286
1553.938
10536.22 Degrees of
Freedom
9
20
29 998.0318
77.69692
363.3181 Between Groups
Within Groups
Total
Bartlett-Test for homogeneity of variances P Chi-
square
5.620402 Degrees of
Freedom
9 0.777226 Multiple comparisons Method: Tukey 0.05 Significance
(p): Critical differences in mean between group pairs (upper right) Mean Square P F Degrees of
Freedom
9
20
29 Between Groups
Within Groups
Total 838.1953
59.20825
300.9629 P 7.3E-07 14.15673 Bartlett-Test for homogeneity of variances
Chi-square Degrees of
Freedom
9 4.448692 0.879482 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): CV%=7,2 169 Mean Square F P Sum of
Squares
5.727
6.42
12.147 Degrees of
Freedom
9
20
29 0.636333
0.321
0.418862 1.982347 0.097173 Between Groups
Within Groups
Total
Bartlett-Test for homogeneity of variances P Chi-
square
8.622705 Degrees of
Freedom
9 0.472805 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): 3. Chiều cao quả của các tổ hợp lai F Mean Square P Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
6.687
5.62
12.307 Degrees of
Freedom
9
20
29 0.743
0.281
0.424379 Bartlett-Test for homogeneity of variances P 2.644128 0.033643 Chi-
square
4.218328 Degrees of
Freedom
9 0.896464 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): CV%= 8,2 170 Mean Square F Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
203.4303
140.3672
343.7975 Degrees of
Freedom
9
20
29 22.60336
7.01836
11.85509 P
0.014069 Bartlett-Test for homogeneity of variances P 3.220605 Chi-
square
3.066539 Degrees of
Freedom
9 0.961598 Multiple comparisons Significance (p): 0.05 Method: Tukey Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): 5. Tổng số qua/cây vụ Xuân Hè Mean Square F P Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
277.8056
177.2266
455.0322 Degrees of
Freedom
9
20
29 30.86728
8.86133
15.69076 Bartlett-Test for homogeneity of variances P 3.483369 0.009627 Chi-
square
4.755329 Degrees of
Freedom
9 0.855094 Multiple comparisons Method: Tukey 0.05 Significance (p): Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): CV%=12,8 171 Mean Square F P Sum of
Squares
433.7382
126.2188
559.957 Degrees of
Freedom
9
20
29 48.19314
6.31094
19.30886 7.636443 8.32E-05 P Between Groups
Within Groups
Total
Bartlett-Test for homogeneity of variances
Degrees of
Freedom
9 Chi-
square
2.443142 0.982374 Multiple comparisons Method: Tukey 0.05 Significance (p):
Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): 7.Tổng số qua/cây vụ Đông muộn Mean Square F P Sum of
Squares
4556.168
1190.624
5746.791 Degrees of
Freedom
9
20
29 506.2409
59.53119
198.1652 8.503792 3.85E-05 Between Groups
Within Groups
Total
Bartlett-Test for homogeneity of variances P Chi-square Degrees of
Freedom
9 5.404151 0.797751 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): CV% =9,2 172 Mean Square F P Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
7489.28
1701.381
9190.661 Degrees of
Freedom
9
20
29 832.1423
85.06904
316.9194 9.781964 1.36E-05 P Bartlett-Test for homogeneity of variances
Chi-square Degrees of
Freedom
9 6.76529 0.661541 Multiple comparisons Method: Bonferroni Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): 9.Khối lượng qua/cây vụ Thu Đông F P Sum of
Squares
8002.592
1151.123
9153.716 Degrees of
Freedom
9
20
29 Mean
Square
889.1769
57.55616
315.6454 15.44886 3.54E-07 Between Groups
Within Groups
Total
Bartlett-Test for homogeneity of variances P Chi-square Degrees of
Freedom
9 9.293872 0.410601 Multiple comparisons
Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right) CV%=7,1 173 Mean Square F P Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
418.6251
278.005
696.6301 Degrees of
Freedom
9
20
29 46.5139
13.90025
24.02173 Bartlett-Test for homogeneity of variances P 3.346263 0.011718 Chi-
square
4.145378 Degrees of
Freedom
9 0.901586 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): 11. Năng suất TT/cây vụ Xuân Hè F Mean Square P Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
2142.536
404.9524
2547.489 Degrees of
Freedom
9
20
29 238.0596
20.24762
87.84444 11.75741 3.27E-06 P Bartlett-Test for homogeneity of variances
Chi-square Degrees of
Freedom
9 9.473448 0.394766 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): CV%=9.05 174 Mean Square F P Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
2881.948
478.26
3360.208 Degrees of
Freedom
9
20
29 320.2164
23.913
115.8692 P 13.39089 1.15E-06 Bartlett-Test for homogeneity of variances
Chi-square Degrees of
Freedom
9 8.307901 0.50344 Multiple comparisons Method: Tukey Significance (p): 0.05 Critical differences in mean between group pairs (upper right)
and calculation of significances (lower left): CV%= 8,13 13. Năng suất TT/cây vụ Đông 175 SỐ LIỆU PHÂN TÍCH KNKHC CỦA 26 DÒNG TỰ THU PHẤN
-------- CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER
Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995
tong so qua/cay
Hai duong 2013
Vien cay luong thuc
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
---------------------------
╔══════════════════════════════════════════════════════════
║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP rung binh FTN
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║ Khoi │ 2 3.364 1.682 1.324
Cong thuc │ 51 1961.474 38.460 30.266
Sai so │ 102 129.617 1.271
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║Toa │ 155 2094.455
╚═══════════════════════════════════════════════════════════════
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------
══════════════════════════════════════════════════════════════
║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN
║
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║Khoi │ 2 3.364 1.682 1.324
║Cong thuc │ 51 1961.474 38.460 30.266
║Cap lai │ 51 1961.474 38.460 30.266
║ GCA Dong │ 25 1812.687 72.507 21.589
║GCA Tester │ 1 64.823 64.823 19.301
║SCA Dong*Tester │ 25 83.965 3.359 2.643
║ Sai so │ 102 129.617 1.271
║─────────────────────────────────────────────────────────────║
║Toan bo │ 155 2094.455
║══════════════════════════════════════════════════════════════
Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac
vao bien dong chung
Dong gop cua Dong : 92.415 Dong gop cua Cay thu : 3.305
Dong gop cua Dong * Cay thu : 4.281
CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG
│ md[ 1] = 13.950 │ md[ 2] = 15.310 │ md[ 3] = 15.825
│ md[ 4] = 17.525 │ md[ 5] = 13.015 │ md[ 6] = 16.220
│ md[ 7] = 22.045 │ md[ 8] = 19.820 │ md[ 9] = 17.080
│ md[10] = 22.685 │ md[11] = 13.460 │ md[12] = 19.915
│ md[13] = 16.840 │ md[14] = 17.580 │ md[15] = 21.850
│ md[16] = 12.640 │ md[17] = 10.980 │ md[18] = 20.290
│ md[19] = 16.320 │ md[20] = 22.610 │ md[21] = 18.510
│ md[22] = 15.725 │ md[23] = 12.745 │ md[24] = 19.135
│ md[25] = 12.7 │ md[26] = 12.565 │
Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong
--------------------------------------------------------- 176 Sd(mdi - mdj) = 0.651
Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca
cac dong
--------------------------------------------------------------
Sd(mdi) = 0.451
CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU │ mct[ 1] =
17.469 │ mct[ 2] = 16.180 │
Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu
--------------------------------------------------------------
Sd(mcti - mctj) = 0.181
Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac
cay
----------------------------------------------------------------
Sd(mcti) = 0.090
Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.128
Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.181
KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG
-----------------------------------
┌────────────────────────────┐
│ DONG │ KNKH │
│───────────────────── ──────│
│ 1 │ -2.874 │
│ 2 │ -1.514 │
│ 3 │ -0.999 │
│ 4 │ 0.701 │
│ 5 │ -3.809 │
│ 6 │ -0.604 │
│ 7 │ 5.221 │
│ 8 │ 2.996 │
│ 9 │ 0.256 │
│ 10 │ 5.861 │
│ 11 │ -3.364 │
│ 12 │ 3.091 │
│ 13 │ 0.016 │
│ 14 │ 0.756 │
│ 15 │ 5.026 │
│ 16 │ -4.184 │
│ 17 │ -5.844 │
│ 18 │ 3.466 │
│ 19 │ -0.504 │
│ 20 │ 5.786 │
│ 21 │ 1.686 │
│ 22 │ -1.099 │
│ 23 │ -4.079 │
│ 24 │ 2.311 │
│ 25 │ -4.034 │
│ 26 │ -4.259 │
└────────────────────────────┘
Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.460
Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.651 177 nang suat ca the (KG/CAY)
Hai duong 2014
vien cay luong thuc
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
---------------------------
╔═══════════════════════════════════════════════════════════════
║Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP rung binh FTN
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║ Khoi │ 2 0.025 0.012 1.179
║ Cong thuc │ 51 18.147 0.356 33.948
║ Sai so │ 102 1.069 0.010
║──────────────────────────────────────────────────────────────
║ Toan bo │ 155 19.240
║
╚═══════════════════════════════════════════════════════════════
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------
══════════════════════════════════════════════════════════════
║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN
║
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║
║ Khoi │ 2 0.025 0.012 1.179
║ Cong thuc │ 51 18.147 0.356 33.948
║ Cap lai │ 51 18.147 0.356 33.948
║GCA Dong │ 25 16.537 0.661 53.644
║GCA Tester │ 1 1.302 1.302 105.564
║SCA Dong*Tester │ 25 0.308 0.012 1.176
║ Sai so │ 102 1.069 0.010
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║ oan bo │ 155 19.240
║══════════════════════════════════════════════════════════════
Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac
vao bien dong chung
Dong gop cua Dong : 91.128 Dong gop cua Cay thu :
7.173
Dong gop cua Dong * Cay thu : 1.699
CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG
│ md[ 1] = 1.085 │ md[ 2] = 1.210 │ md[ 3] = 1.325
│ md[ 4] = 1.630 │ md[ 5] = 0.965 │ md[ 6] = 1.375
│ md[ 7] = 1.805 │ md[ 8] = 1.770 │ md[ 9] = 1.435
│ md[10] = 1.860 │ md[11] = 1.095 │ md[12] = 1.805
│ md[13] = 1.575 │ md[14] = 1.770 │ md[15] = 1.825
│ md[16] = 1.080 │ md[17] = 0.965 │ md[18] = 1.795
│ md[19] = 1.650 │ md[20] = 1.935 │ md[21] = 1.655
│ md[22] = 1.535 │ md[23] = 1.040 │ md[24] = 1.760
│ md[25] = 1.125 │ md[26] = 1.015 │
Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong
----------------------------------------------------------
Sd(mdi - mdj) = 0.059 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER
Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 178 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca
cac dong
--------------------------------------------------------------
Sd(mdi) = 0.041
CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU
mct[ 1] = 1.556 │ mct[ 2] = 1.373 │
Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu
----------------------------------------------------------
Sd(mcti - mctj) = 0.016
Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca
cac cay
---------------------------------------------------------------
Sd(mcti) = 0.008
KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU
-----------------------------------
Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.012
Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.016
KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG
-----------------------------------
┌────────────────────────────┐
│ DONG │ KNKH │
│────────────────────────────│
│ 1 │ -0.380 │
│ 2 │ -0.255 │
│ 3 │ -0.140 │
│ 4 │ 0.165 │
│ 5 │ -0.500 │
│ 6 │ -0.090 │
│ 7 │ 0.340 │
│ 8 │ 0.305 │
│ 9 │ -0.030 │
│ 10 │ 0.395 │
│ 11 │ -0.370 │
│ 12 │ 0.340 │
│ 13 │ 0.110 │
│ 14 │ 0.305 │
│ 15 │ 0.360 │
│ 16 │ -0.385 │
│ 17 │ -0.500 │
│ 18 │ 0.330 │
│ 19 │ 0.185 │
│ 20 │ 0.470 │
│ 21 │ 0.190 │
│ 22 │ 0.070 │
│ 23 │ -0.425 │
│ 24 │ 0.295 │
│ 25 │ -0.340 │
│ 26 │ -0.450 │
└────────────────────────────┘
ai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.042
Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong:0.059 179 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER
Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 BANG PHAN TICH PHUONG SAI II ---------------------------
╔═══════════════════════════════════════════════════════════════
║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BPrung binh FTN ║
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║ Khoi │ 2 0.868 0.434 0.247
║Cong thuc │ 51 10710.413 210.008 119.270
║ Cap lai │ 51 10710.413 210.008 119.270
║GCA Dong │ 25 9730.247 389.210 69.203
║GCA Tester │ 1 839.562 839.562 149.278
║SCA Dong*Tester │ 25 140.604 5.624 3.194
║Sai so │ 102 179.599 1.761
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║ Toan bo │ 155 10890.880
════════════════════════════════════════════════════════════════
Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac
vao bien dong chung
Dong gop cua Dong : 90.848 ong gop cua Cay thu :
7.839 Dong gop cua Dong * Cay thu : 1.313
Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong
----------------------------------------------------------
Sd(mdi - mdj) = 0.766
Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac
dong
-------------------------------------------------------------
Sd(mdi) = 0.531
Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.150
ai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.212 nang suat THỰC THU (TẤN/HA)
Hai Duong 2014
vien cay luong thuc
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
---------------------------
╔═══════════════════════════════════════════════════════════════
║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║Khoi │ 2 0.868 0.434 0.247
Cong thuc │ 51 10710.413 210.008 119.270
║ Sai so │ 102 179.599 1.761
║───────────────────────────────────────────────────────────────
║Toan bo │ 155 10890.880
════════════════════════════════════════════════════════════════ 180 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG -----------------------------------
│ DONG │ KNKH │
│────────────────────────────│
│ 1 │ -9.694 │
│ 2 │ -6.116 │
│ 3 │ -3.052 │
│ 4 │ 4.818 │
│ 5 │ -12.541 │
│ 6 │ -2.111 │
│ 7 │ 7.804 │
│ 8 │ 6.786 │
│ 9 │ -0.957 │
│ 10 │ 9.721 │
│ 11 │ -9.006 │
│ 12 │ 8.606 │
│ 13 │ 2.593 │
│ │ DONG │ KNKH │
│────────────────────────────│
│
│ 14 │ 7.804 │
│ 15 │ 9.808 │
│ 16 │ -8.892 │
│ 17 │ -12.102 │
│ 18 │ 7.503 │
│ 19 │ 3.479 │
│ 20 │ 11.208 │
│ 21 │ 4.126 │
│ 22 │ 1.638 │
│ 23 │ -9.864 │
│ 24 │ 7.386 │
│ 25 │ -8.016 │
│ 26 │ -10.926 │ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong:0.542
Bien dong cay thu 0.374 0.374
Trung binh bien dong cua cay thu 1.803
Trung binh bien dong cua Dong 0.374
Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.766
Sai so khi so sanh hai KNKHR : 1.083 PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4 ------------------------------------------------------- BANG PHAN TICH PHUONG SAI II ------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------
Toan bo 8717.24 107 81.470
giong 6619.05 35 189.116 2.200
To hop ch 2026.84 8 253.355 8.840
To hop rieng 4592.22 27 170.082 5.935
Ngau nhien 2006.184 70 28.660
-----------------------------------------------------------
MO HINH CO DINH
----------------------------------------------------------- Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Thi nghiem Dialen Haiduong
9 dong Griffing4 về khối lượng trung bình quả
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
-------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------
Toan bo 26151.72 107 244.41
giong 19857.16 35 567.35 6.60
lap lai 276.00 2 138.00 1.61
Ngau nhien 6018.55 70 85.98 181 Bang P * P Dialen
----------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 58.633 86.600 95.300 79.333 91.433 88.700 79.647 92.200
2 90.467 91.333 66.667 81.900 94.333 120.233 97.000
3 91.767 122.600 93.133 86.100 89.467 78.933
4 115.733 85.100 77.900 93.133 84.633
5 110.967 105.900 110.733 112.933
6 90.367 85.300 82.733
7 96.100 90.433
8 84.233
9
------------------------------------------------------------
Phan tich ve To hop chung --------------------------------- Gia tri To hop chung Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8
Dong9
-8.847 -4.744 0.756 0.161 13.013 -1.834 -0.563 3.582 -
1.525
Bien Dong cua To hop chung
74.624 18.864 -3.068 -3.613 165.708 -0.275 -3.323 9.191 -1.314 Bien Dong cua TO HOP RIENG ------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
136.343 347.267 52.250 51.005 255.888 20.261 21.715 138.484
67.760
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 3.639 1.908 1.994 3.804 5.052
GI - GJ 8.189 2.862 1.994 5.706 7.577
SIJ 21.495 4.636 1.994 9.245 12.277
SIJ -SIK 49.131 7.009 1.994 13.977 18.561
SIJ -SKL 40.943 6.399 1.994 12.759 16.944
----------------------------------------------- 182 MO HINH CO DINH ---------------------------------------------------------- BANG CAC TO HOP RIENG --------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 -6.262 0.371 3.562 1.448 2.752 -1.443 0.081 -0.510
2 0.929 2.119 6.905 1.110 -1.952 -3.995 1.148
3 1.419 -0.562 -0.490 -0.986 0.338 -1.019
4 -0.638 -1.600 -1.662 -0.971 -2.229
5 -3.014 -0.876 -0.052 -3.210
6 3.562 -1.148 -1.171
7 1.057 2.300
8 4.690
9
------------------------------------------------------------
Bang P * P Dialen
------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 13.233 21.367 24.533 19.433 21.733 17.300 19.133 18.200
2 21.533 22.700 24.500 19.700 16.400 14.667 19.467
3 23.500 18.533 19.600 18.867 20.500 18.800
4 18.433 18.467 18.167 19.167 17.567
5 14.067 15.967 17.100 13.600
6 21.400 17.000 16.633
7 18.967 19.867
8 22.567
9
------------------------------------------------------------- PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Thi nghiem Dialen Haiduong
9 dong Griffing4 về tính trạng tổng số quả/cây
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
-------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------
Toan bo 1156.69 107 10.81
giong 836.69 35 23.91 5.83
lap lai 32.81 2 16.41 4.00
Ngau nhien 287.20 70 4.10
-------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------
Toan bo 385.56 107 3.603
giong 278.90 35 7.968 1.942
To hop chung 59.21 8 7.402 5.412
To hop rieng 219.68 27 8.136 5.949
Ngau nhien 5.732 70 1.368
----------------------------------------------------------- 183 Phan tich ve To hop chung ---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
0.461 0.071 1.571 1.547 -1.439 -0.443 -0.681 -0.372 -0.715
Bien Dong cua To hop chung
0.039 -0.169 2.294 2.220 1.896 0.023 0.291 -0.035 0.337
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
7.979 15.194 -0.359 3.232 8.921 3.981 3.041 4.751 5.477
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 0.174 0.417 1.994 0.831 1.104
GI - GJ 0.391 0.625 1.994 1.246 1.655
SIJ 1.026 1.013 1.994 2.019 2.682
SIJ -SIK 2.344 1.531 1.994 3.053 4.055
SIJ -SKL 1.954 1.398 1.994 2.787 3.701
----------------------------------------------- BANG PHAN TICH PHUONG SAI II ------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------
Toan bo 72.34 107 0.676
giong 23.34 35 0.667 0.327
To hop chung 5.06 8 0.632 0.930
To hop rieng 18.28 27 0.677 0.997
Ngau nhien 47.546 70 0.679
---------------------------------------------------------- MO HINH CO DINH ----------------------------------------------------------
BANG CAC TO HOP RIENG
-------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 -0.827 -0.536 -0.194 -0.733 -0.163 3.564 -0.650 -0.461
2 0.328 0.524 0.005 0.052 -0.618 0.228 0.307 PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Thi nghiem Dialen Haiduong
9 dong Griffing4. Năng suất cá thể (Kg/cây)
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
------------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------
Toan bo 217.03 107 2.03
giong 70.02 35 2.00 0.98
lap lai 4.37 2 2.19 1.07
Ngau nhien 142.64 70 2.04
------------------------------------------------------- 184 3 0.018 0.533 0.212 -0.571 0.169 -0.153
4 0.298 0.018 -0.822 0.088 0.070
5 0.093 -0.540 0.243 0.101
6 -0.184 -0.021 -0.006
7 -0.514 -0.315
8 0.457
9
-------------------------------------------------------------
Bang P * P Dialen
-------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 1.443 1.823 2.187 1.560 1.970 6.430 1.607 1.700
2 1.987 2.203 1.597 1.483 1.547 1.783 1.767
3 1.787 2.213 1.733 1.683 1.813 1.397
4 2.000 1.560 1.453 1.753 1.640
5 1.547 1.647 1.820 1.583
6 1.843 1.397 1.317
7 1.637 1.740
8 1.903
9 Phan tich ve To hop chung ---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
0.561 -0.140 -0.050 -0.029 -0.118 -0.277 0.456 -0.154 -0.249
Bien Dong cua To hop chung
0.229 -0.067 -0.084 -0.085 -0.072 -0.009 0.121 -0.063 -0.024
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
1.548 -0.354 -0.425 -0.427 -0.399 -0.565 1.528 -0.433 -0.489
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 0.086 0.294 1.994 0.586 0.778
GI - GJ 0.194 0.441 1.994 0.878 1.167
SIJ 0.509 0.714 1.994 1.423 1.890
SIJ -SIK 1.164 1.079 1.994 2.152 2.857
SIJ -SKL 0.970 0.985 1.994 1.964 2.608 185 MO HINH CO DINH ----------------------------------------------------------- BANG CAC TO HOP RIENG --------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 -14.067 1.689 3.063 0.199 7.012 -0.130 -2.663 4.897
2 -2.852 7.285 1.658 0.481 1.906 1.389 4.200
3 0.465 5.964 -0.110 -2.162 2.425 -5.418
4 1.948 -0.619 -4.994 -1.857 -5.290
5 -4.424 -2.455 -0.735 -2.155
6 3.788 -2.425 -3.702
7 0.223 3.824
8 3.644
9
------------------------------------------------------------
Bang P * P Dialen
-----------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 26.267 45.407 50.053 45.967 51.663 42.367 41.407 46.530
2 38.513 51.923 45.073 42.780 42.050 43.107 43.480
3 48.487 52.763 45.573 41.367 47.527 37.247
4 52.020 48.337 41.807 46.517 40.647
5 43.310 43.123 46.417 42.560
6 48.250 43.610 39.897
7 44.103 45.267
8 46.660
9
-------------------------------------------------------------- 186 Phan tich ve To hop chung ---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
-0.908 -3.260 0.124 3.396 2.174 1.058 -1.098 0.476 -1.961
Bien Dong cua To hop chung
0.156 9.962 -0.653 10.866 4.057 0.450 0.536 -0.442 3.178
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8 Dong9
36.973 36.239 7.870 13.091 5.90410.242 5.2450.929 16.230
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 0.669 0.818 1.994 1.631 2.165
GI - GJ 1.505 1.227 1.994 2.446 3.248
SIJ 3.949 1.987 1.994 3.963 5.262
SIJ -SIK 9.027 3.005 1.994 5.991 7.956
SIJ -SKL 7.523 2.743 1.994 5.469 7.263 187 Ngày Hướng
gió NNE
N
SE
SE
NNE
N
N
N
SE
N
N
N
NNW
N
SE
WNW
SE
SE
NNE
SE
NNE
NNE
NE
N
N
ESE
N
NNW
SE Phụ lục 12: Số liệu khí tượng Hải Dương tại thời điểm nghiên cứu
Số liệu khí tượng tháng 1 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương
Số giờ
nắng
(giờ)
2,6
3,1
0,2
0,0
0,1
0,0
5,3
8,1
7,7
7,1
7,1
6,7
6,9
6,8
7,1
0,0
6,3
1,5
4,5
5,0
0,0
0,0
0,5
0,0
4,4
0,0
3,1
8,4
6,0
108,5
8,4
0,0
3,7 Nhiệt độ
không khí
Max (oC)
18,7
19,9
22,2
22,9
18,0
15,2
19,8
20,2
20,7
21,3
20,5
19,6
20,7
21,6
23,1
19,3
25,6
24
25,3
22,4
18,1
15,0
12,7
12,8
16,8
15,7
18,4
23,5
21,9
575,9
25,6
12,7
19,9 Nhiệt độ
không khí
TB (oC)
16,1
15,8
19,7
18,9
16,5
14,1
15,0
13,4
13,2
14,0
14,2
13,5
13,8
14,7
16,2
17,2
19,8
19,8
19,7
18,6
17,0
11,4
11,1
11,2
13,8
14,1
14,9
16,8
17,5
451,9737
19,8
11,1
15,6 Tốc độ
gió Max
(m/s)
3,9
2,1
3,1
2,8
4,7
3,9
4,8
4,0
3,2
3,3
3,7
3,2
2,8
2,4
4,2
3,8
6,8
5,0
5,0
5,4
4,8
5,1
3,1
5,2
2,8
4,2
3,9
3,8
5,5
6,8
2,1
4,0 Lượng
mưa
(mm)
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
0,5
0,0
0,5
0,0
0,0
1,0
0,0
0,0
2,5
1,0
0,0
0,1 Nhiệt độ
không khí
Min (oC)
13,6
12,8
17,8
17,9
14,1
13,2
11,8
8,8
6,6
8,5
9,2
8,6
8,5
8,6
10,0
15,5
16,1
18,0
17,0
16,2
15,0
10,2
9,7
9,1
11,5
12,9
12,3
11,3
13,5
358,3
18,0
6,6
12,4 2
3
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 188 Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Lượng
mưa
(mm) 189 ESE
NW
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SSE
ESE
SE
SE
ESE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
ESE
SE
SE
ESE
SE
SE
SE 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Tổng
Max
Min
TB Tốc độ
gió
Max
(m/s)
2,6
3,2
5,2
4,8
4,5
4,1
4,2
3,3
2,7
3,1
7,3
5,2
4,4
5,5
5,6
6,9
7,7
6,8
7,1
4,5
5,6
5,1
4,0
7,4
5,2
3,9
7,7
2,7
5,0 Số
giờ
nắng
(giờ)
1,1
0,9
3,3
4,4
0,4
8,1
0,8
4,1
3,9
8,1
6,7
5,9
6,9
6,2
5,1
4,0
3,7
4,2
2,8
0,1
0,0
0,0
0,9
3,3
0,0
0,0
84,9
8,1
0,0
3,3 Nhiệt độ
không
khí TB
(oC)
18,0
18,8
20,2
20,4
19,5
21,1
19,7
19,9
20,5
21,5
21,7
22,7
25,0
23,9
24,3
24,8
24,4
23,9
24,2
21,1
19,4
22,3
23,7
24,8
23,9
23,9
573,6
25,0
18,8
22,1 Nhiệt độ
không
khí Max
(oC)
20,7
23,2
24,5
25,5
21,8
25,9
23,7
24,0
25,5
27,3
27,8
27,5
31,3
30,4
28,5
28,6
28,0
27,0
27,6
25,6
22,1
23,7
25,6
28,2
24,8
25,0
673,8
31,3
21,8
25,9 Nhiệt độ
không
khí Min
(oC)
15,7
17,3
17,9
17,8
17,9
17,5
17,5
17,5
17,4
15,9
17,6
19,6
21,4
20,9
21,5
22,7
22,6
22,3
21,9
17,4
17,7
20,1
22,9
22,9
23,2
23,1
510,2
23,2
15,9
19,6 0,0
0,0
0,0
3,5
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,5
0,5
1,0
0,0
0,0
0,5
0,5
7,5
3,5
0,0
0,3 Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Lượng
mưa
(mm) Nhiệt độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) Nhiệt độ
không
khí Min
(oC) Tốc độ
gió
Max
(m/s) Số
giờ
nắng
(giờ) NNE
NNE
NNE
NNE
SE
NNE
N
SSE
SE
SE
SE
NNE
NNE
SE
N SE
SE
SE
ESE
ESE
NE
NNE
SE
SE
SE
S
NE
NNE 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 14,7
16,0
17,3
18,3
17,6
16,8
15,6
20,5
19,6
20,8
22,4
21,0
17,5
17,5
16,3
24,8
23,8
25,5
25,6
26,2
24,5
21,7
21,2
24,6
26,0
25,0
21,3
18,4
580,6
26,2
14,7
20,7 16,3
18,8
19,3
20,0
19,8
18,4
16,3
23,9
20,3
22,3
22,9
25,7
22,4
22,2
17,0
26,6
25,1
30,3
29,3
30,6
26,7
24,0
23,2
29,4
30,7
27,9
22,8
19,8
652,0
30,7
16,3
23,3 13,8
13,7
15,6
17,4
16,7
15,6
14,9
17,7
19,0
19,0
21,6
16,1
13,7
12,7
15,9
24,2
23,2
22,4
23,7
23,8
23,4
19,8
19,5
21,0
22,8
22,1
18,7
17,0
525,0
24,2
12,7
18,8 3,8
4,6
2,4
5,7
3,4
3,2
2,3
3,5
4,0
2,7
2,8
8,9
4,9
3,9
0,8
3,6
4,2
5,0
4,0
6,0
3,1
3,2
4,6
6,6
4,5
5,1
3,0
3,7
8,9
0,8
4,1 0,0
0,0
2,5
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
3,5
3,5
0,0
0,0
0,0
0,0
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
19,0
0,0
1,0
0,5
0,0
0,5
1,0
34,0
19,0
0,0
1,2 0,0
0,7
0,0
0,0
1,6
2,2
0,0
1,9
0,0
0,0
0,0
1,0
7,5
7,7
0,0
0,0
0,0
7,1
5,1
5,8
0,0
0,0
0,2
6,5
8,4
5,6
0,0
0,0
61,3
8,4
0,0
2,2 190 Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướg
gió Nhiệt độ
không khí
TB (oC) Nhiệt độ
không khí
Max (oC) Nhiệt độ
không khí
Min (oC) Tốc độ
gió Max
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) NNW
N
SE
SE
NNW
N
SE
SE
SE SE
SSE
SE
SE
SE
SE
SE
N
SE
SE
SE
SE
N
SE
SSE
SE
ESE
SE 17,9
17,3
20,8
23,4
21,4
20,3
22,7
23,4
24,2
23,7
24,9
26,7
26,6
27,1
25,6
27,0
29,5
27,2
26,9
26,3
27,0
27,1
24,3
24,1
23,6
23,5
23,7
24,3
680,5
29,5
17,3
24,3 19,8
18,5
24,0
26,6
25,4
24,0
25,4
26,8
27,6
26,4
28,7
30,7
29,5
32,0
28,5
31,2
35,8
32,1
32,2
30,5
29,9
31,4
27,1
29,4
28,1
25,2
25,0
26,1
777,9
35,8
18,5
27,8 16,6
16,2
17,7
21,1
18,3
18,4
21,3
21,3
22,6
22,8
23,0
24,2
24,4
24,2
24,0
24,7
25,2
23,3
23,0
22,9
24,9
24,0
21,9
21,3
20,6
22,0
22,9
23,0
615,8
25,2
16,2
22,0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 WSW
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 3,7
4,3
5,1
3,9
8,0
3,9
5,6
6,2
5,8
4,9
7,0
3,9
5,5
3,5
5,1
5,8
3,2
6,2
3,5
5,2
4,3
5,5
5,0
4,6
4,4
2,4
4,4
4,7
8,0
2,4
4,8 2,0
16,0
0,5
0,5
11,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,0
0,5
0,0
0,0
3,5
0,0
0,0
0,0
2,0
0,0
0,0
0,0
0,0
3,5
0,0
0,0
0,0
4,5
0,5
45,5
16,0
0,0
1,6 0,0
0,0
1,5
2,1
1,1
5,2
1,7
4,6
4,3
1,7
5,2
6,2
3,5
6,7
2,6
5,2
8,0
7,3
9,3
8,0
4,4
0,1
3,4
2,3
4,6
0,0
0,4
0,3
99,7
9,3
0,0
3,6 191 Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng gió Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) SE
N SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
ESE
N
SE
SE
SE
E
NNW
N 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
4,5
149,0
0,0
0,0
0,5
0,0
3,5
24,5
28,0
0,5
9,5
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
50,0
0,0 4,9
8,2
8,5
7,4
1,3
2,0
0,0
1,9
4,7
8,1
9,6
5,0
6,1
3,3
6,0
1,0
1,4
2,6
11,3
10,6
10,5
8,6
5,3
0,5
1,7 Tốc
độ gió
Max
(m/s)
4,8
2,8
4,9
5,5
4,4
5,4
9,6
5,2
7,0
6,7
6,1
6,3
8,0
6,3
5,0
4,7
2,8
2,1
3,7
3,9
4,7
4,8
4,2
5,4
2,5
9,6
2,1
5,1 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB Nhiệt độ
không
khí TB
(oC)
24,8
25,2
26,8
25,2
24,6
25,1
24,8
26,9
27,4
27,8
27,7
26,8
26,6
27,2
28,4
26,0
25,5
29,1
29,3
29,0
29,0
29,3
29,1
23,3
24,4
669,4
29,3
23,3
26,8 Nhiệt độ
không
khí Max
(oC)
28,6
29,7
31,3
29,5
27,2
28,5
25,8
28,6
30,9
31,6
32,1
31,3
30,5
29,9
32,9
28,8
29,1
33,1
33,7
33,5
33,6
34,3
31,6
27,7
29,0
762,8
34,3
25,8
30,5 Nhiệt độ
không
khí Min
(oC)
22,3
21,1
22,8
22,3
23,2
23,6
22,8
25,7
24,0
25,4
25,2
24,7
23,5
25,5
25,7
24,2
24,4
26,5
25,6
25,7
25,7
26,4
26,7
21,8
22,9
607,7
26,7
21,1
24,3 270,0 130,5
11,3
149,0
0,0
0,0
5,2
10,8 192 Số liệu khí tượng tháng 9 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng gió Lượng
mưa
mm) Nhiệt độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) Nhiệt độ
không
khí Min
(oC) Tốc độ
gió
Max
(m/s) Số
giờ
nắng
(giờ) 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
6,5
11,0
16,5
0,0
18,0
4,0
10,5
0,0
0,0
0,0
60,5
0,5
0,0
2,5
0,5
0,0
0,0 8,0
5,1
6,3
8,4
10,3
9,9
7,4
9,0
10,1
8,4
2,5
0,6
5,8
6,8
6,1
0,0
0,0
8,8
9,2
9,1
2,2
3,4
10,0
5,6
1,5
0,3
7,1 NNW
N
N
NNW
SE
E
N
SE
SE
SE
NW
NNE
SE
NW
N
NE
N
SE
SE
SE
NW
N
NNW
NNW
N
NNW
NNW 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 4,1
4,8
3,2
4,6
4,6
3,7
3,4
4,1
3,3
2,8
4,3
5,3
3,3
3,0
9,9
2,6
1,6
3,9
3,0
3,6
6,4
3,9
3,1
4,0
2,6
3,1
5,9
9,9
1,6
4,0 28,9
29,1
29,1
29,4
29,9
30,5
30,2
30,6
30,4
30,1
28,2
26,3
28,6
30,1
30,4
26,1
25,3
31,0
30,7
31,1
26,6
25,4
27,9
27,6
27,2
29,1
28,4
778,2
31,1
25,3
28,8 130,5 161,9
10,3
60,5
0,0
0,0
6,0
4,8 34,1
34,6
34,9
35,5
35,6
35,3
35,4
36,4
36,1
35,7
32,7
28,5
33,9
35,0
35,1
27,5
25,8
34,8
36,0
36,4
30,2
29,7
33,0
33,0
31,0
34,0
32,4
902,6
36,4
25,8
33,4 25,6
26,3
25,8
25,2
26,0
26,5
27,2
26,2
26,3
26,2
25,4
25,1
25,6
26,4
25,5
25,3
24,6
27,2
26,3
27,4
24,3
22,5
23,7
24,9
25,3
27,0
25,3
693,1
27,4
22,5
25,7 193 Số liệu khí tượng tháng 10 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng gió Lượng
mưa
mm) Nhiệt độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt độ
không
khí Min
(oC) Số
giờ
nắng
(giờ) Tốc
độ
gió
Max
(m/s) SSE
N
SE
N
SE
SE
NNW
NE
N
NNW
NNW
N
NW
SE
SE
N
N
N
SSE
ESE
SE
SE
SE
SE
N 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB Nhiệt
độ
không
khí
Max
(oC)
34,5
34,0
34,6
34,7
34,2
33,3
30,3
31,8
32,4
30,2
25,3
22,6
26,8
33,4
34,0
27,7
28,1
27,9
32,2
23,0
32,1
33,1
31,8
28,2
28,2
764,4
34,7
22,6
30,6 26,0
25,3
22,6
21,9
22,3
23,8
24,6
24,9
24,4
25,2
21,0
20,7
21,9
24,6
23,7
24,7
22,1
21,6
23,1
22,1
24,7
24,0
23,6
23,7
23,6
586,1
26,0
20,7
23,4 2,9
4,2
2,8
2,6
3,5
3,1
2,0
2,6
2,7
5,9
5,6
4,1
4,9
3,1
2,1
3,1
3,5
2,4
3,9
1,1
5,1
4,3
6,2
3,9
2,4
6,2
1,1
3,5 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
4,5
7,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
8,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
20,0
8,0
0,0
0,8 30,0
29,8
27,6
26,9
27,6
27,7
26,3
28,0
27,2
26,8
22,7
21,6
24,1
27,8
27,9
25,5
24,6
24,1
27,7
22,4
28,2
27,2
26,6
24,6
25,1
658,0
30,0
21,6
26,3 6,4
7,7
9,0
8,2
8,4
6,2
0,6
1,7
4,0
1,0
0,0
0,0
3,0
0,4
5,6
0,0
1,5
0,9
8,2
0,0
3,7
5,6
4,2
0,0
1,7
88,0
9,0
0,0
3,5 194 Số liệu khí tượng tháng 11 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng gió Lượng
mưa
(mm) Tốc độ
gió Max
(m/s) Nhiệt độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) Nhiệt độ
không
khí Min
(oC) Số
giờ
nắng
(giờ) N
SE
SE
SE
SE
SE
SE
NNE
NE
N
NNW
NNW
SE
SE
NNW
SE
SE
SSE
SE 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 27,7
27,3
26,7
27,4
28,2
28,5
28,2
21,5
20,8
17,2
16,9
16,7
17,4
19,1
21,2
24,1
23,3
21,1
22,2
435,5
28,5
16,7
22,9 28,6
31,6
31,6
33,4
34,7
34,8
35,0
25,5
22,5
19,7
20,2
22,5
25,1
26,4
26,6
28,1
28,3
21,5
25,2
521,3
35,0
19,7
27,4 26,3
23,1
24,6
24,5
24,6
24,5
21,7
19,8
19,7
15,3
15,6
13,0
10,9
13,0
17,1
21,4
20,5
20,8
19,0
375,4
26,3
10,9
19,8 4,9
3,7
4,9
5,9
6,3
5,0
5,3
5,3
4,1
2,8
3,7
4,9
2,7
3,2
1,6
5,2
3,8
2,0
4,0
6,3
1,6
4,2 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 5,4
6,5
0,6
5,2
7,4
8,0
5,7
2,6
0,3
0,0
0,7
5,7
7,7
7,8
5,0
4,2
4,3
0,0
0,3
77,4
8,0
0,0
4,1 195 Số liệu khí tượng tháng 12 năm 2012, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió Max
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Nhiệt độ
không khí
TB (oC) Số
giờ
nắng
(giờ) NNE Nhiệt
độ
không
khí
Max
(oC)
25,3
17,9
20,9
17,5
30,5
30,4
29,2
29,9
29,8
32,2
20,8
19,1
16,2
17,9
17,5
19,3
23,5
23,8
28,8
29,9
25,2
29,2
22,1
18,6
18,7
18,7
612,9
32,2
16,2
23,6 Nhiệt
độ
không
khí
Min
(oC)
17,2
15,4
15,5
16,2
21,0
20,6
20,2
20,3
19,9
19,0
16,5
14,8
14,5
13,9
13,5
12,6
13,7
15,3
17,1
19,5
19,4
15,8
13,5
15,2
17,0
17,2
434,8
21,0
12,6
16,7 20,4
16,3
17,5
17,0
24,8
24,0
23,6
23,6
23,8
24,5
18,2
16,4
15,2
15,3
14,8
14,9
17,8
18,7
21,5
22,6
21,4
21,1
16,7
16,8
17,8
17,9
502,6
24,8
14,8
19,3 SE
1
E
2
SE
3
SE
4
5
6
7
8
9
SE
10
SE
11
SE
12
SE
13
SE
14
15
SE
16 NE
17
18 NE
NNE
19
N
20
N
21
SE
22
SE
23
NW
24
SE
25
26
SE
27 NE
28 NE
E
29
NW
30
NNE
31
Tổng
Max
Min
TB 4,0
2,2
2,7
2,1
5,4
6,6
5,6
5,4
6,5
4,9
4,8
3,7
2,9
3,3
3,4
2,8
4,1
4,9
3,1
4,6
6,8
7,0
4,3
2,4
3,7
2,7
7,0
2,1
4,2 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,0
1,0
1,0
0,0
0,0 3,9
0,0
0,0
0,0
3,5
7,7
3,9
5,4
6,3
5,1
0,0
0,0
0,0
0,8
0,3
1,9
4,4
1,5
4,4
3,4
0,6
4,5
3,8
0,0
0,0
0,0
61,4
7,7
0,0
2,4 196 Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió Max
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không khí
Max (oC) 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Tổng
Max
Min SE
SE
SE
SE
SSE
SE
ESE
NE
NE
NNE
NNE
NNE
NNE
NNE
N
ESE
ESE
WNW
ESE
SE
SE
ESE
WSW Nhiệt
độ
không
khí TB
(oC)
24,2
24,3
24,8
24,2
22,4
25,8
27,1
19,2
15,0
14,4
13,2
13,5
13,0
13,3
13,4
15,9
16,4
18,5
19,8
23,0
26,7
27,0
25,2
460,3
27,1
13,0
20,0 28,9
29,1
29,3
27,8
23,7
31,2
35,6
24,1
16,4
15,5
15,9
17,3
16,2
15,1
18,3
19,0
18,6
23,0
22,5
29,0
35,8
38,8
32,5
563,6
38,8
15,1
24,5 Nhiệt
độ
không
khí Min
(oC)
22,0
21,3
22,9
22,4
22,0
23,8
21,6
16,4
14,1
12,9
11,5
11,4
11,0
11,9
9,2
13,3
14,5
15,3
17,6
19,6
21,0
19,3
20,6
395,6
23,8
9,2
17,2 6,5
5,9
6,8
8,0
4,6
7,3
4,4
5,9
6,1
3,5
4,1
4,0
4,1
3,7
3,2
3,2
2,5
3,3
2,5
3,5
4,5
3,8
4,6
8,0
2,5
4,6 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,0
0,0
0,0
0,5
0,0
9,5
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
11,0
9,5
0,0
0,5 4,0
5,1
4,0
3,6
0,0
0,3
8,3
0,0
0,0
0,0
0,2
2,0
0,0
0,0
3,4
2,3
0,0
1,6
0,0
5,1
6,3
8,5
5,6
60,3
8,5
0,0
2,6 197 Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió SE
ESE
SE
SE
SE
ESE
NNE
NNE
NE
NE
SE
E
ESE
NW
NW
NNE
NNW
SE
SE
SE
N
SE
SE
SE
SE
SSE 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB Tốc độ
gió Max
(m/s)
5,2
5,3
5,6
5,8
5,5
5,3
4,8
5,5
4,3
3,2
3,5
3,4
3,4
2,7
2,3
5,0
1,6
7,4
6,3
6,8
7,4
5,4
3,6
2,6
6,2
5,2
7,4
1,6
4,7 Lượng
mưa
(mm)
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
0,5
0,0
0,0
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
5,5
0,0
9,5
5,5
0,0
0,4 Số giờ
nắng
(giờ)
3,1
6,5
6,8
5,4
6,1
5,6
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
3,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,6
0,7
1,6
4,0
4,2
4,8
0,0
1,4
6,6
2,1
63,5
6,8
0,0
2,4 Nhiệt độ
không khí
TB (oC)
25,4
25,5
28,4
25,5
26,2
26,0
20,0
16,7
15,6
15,1
17,0
17,4
20,5
22,8
23,8
19,8
19,8
24,7
24,8
25,2
21,0
20,1
20,4
22,3
22,0
546,0
28,4
15,1
21,8 Nhiệt độ
không khí
Max (oC)
29,4
32,2
33,0
29,5
31,6
32,7
23,5
17,8
16,7
18,3
23,2
22,1
24,1
25,9
26,6
23,3
27,3
26,3
28,0
28,7
24,5
25,8
24,4
26,9
26,2
25,6
673,6
33,0
16,7
25,9 Nhiệt độ
không khí
Min (oC)
23,6
21,5
24,4
23,3
23,2
22,3
17,8
15,4
14,4
14,0
14,0
12,6
18,2
20,5
22,5
17,5
17,6
23,3
22,8
20,1
16,9
17,0
18,4
18,2
19,3
20,7
499,5
24,4
12,6
19,2 198 Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Lượng
mưa
(mm) Tốc độ
gió
Max
(m/s) Số
giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) SE
NE
NNE
SE
SE
NNW
NNW
SE
SE
ESE
SE
ESE
ESE
SE
NNW
N
E
SE
SE
SE
NE
N
SE
SSE E
SE
SSE 4,9
3,7
2,5
2,4
4,8
1,7
2,6
4,7
4,3
3,4
5,1
4,0
4,9
4,8
5,8
2,7
1,5
3,8
4,9
7,9
8,1
5,8
4,4
2,9
4,1
3,8
5,3
8,1
1,5
4,3 24,9
19,9
18,6
20,4
22,3
24,0
20,7
21,4
20,7
23,3
25,9
25,8
25,6
26,2
18,9
17,1
20,6
22,5
25,3
26,1
24,8
21,0
22,4
21,6
24,2
25,7
24,4
614,3
26,2
17,1
22,8 0,0
1,0
1,0
1,0
2,0
0,0
0,5
0,5
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
0,5
0,0
0,0
0,0
0,0
16,0
10,5
10,0
0,0
0,0
1,5
0,0
0,0
45,0
16,0
0,0
1,7 0,7
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
3,3
0,3
0,1
1,5
4,4
0,1
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,5
8,3
7,3
4,2
5,2
5,2
2,0
6,3
0,7
51,1
8,3
0,0
1,9 27,9
22,2
20,9
23,0
24,6
25,8
21,5
27,7
22,9
26,7
31,5
29,7
27,1
27,8
26,5
17,5
22,5
27,2
30,8
31,3
30,0
26,2
27,6
25,0
27,7
34,5
27,7
713,8
34,5
17,5
26,4 Nhiệt
độ
không
khí
Min
(oC)
22,0
17,4
17,1
18,9
20,7
22,9
20,2
18,9
18,6
20,4
22,5
23,8
24,7
24,5
17,5
16,7
19,7
19,4
23,0
21,5
21,6
19,1
19,0
20,2
21,3
21,0
22,6
555,2
24,7
16,7
20,6 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 199 Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió Max
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không khí
TB (oC) Nhiệt độ
không khí
Max (oC) ESE
N SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
SE
ESE
ESE
N
SE
SE
SE
SE
SE
SE
E
NNW
N Nhiệt
độ
không
khí Min
(oC)
22,1
21,1
22,8
22,3
23,2
23,6
22,8
25,7
24,0
25,4
25,2
24,7
23,5
25,5
25,7
25,8
25,7
26,9
26,5
25,6
25,7
25,7
26,4
27,3
26,9
27,9
26,7
21,8
22,9
719,4
27,9
21,1
24,8 27,4
29,7
31,3
39,5
35,2
31,5
33,8
38,6
30,9
31,6
32,1
31,3
30,5
33,9
32,9
34,6
38,0
37,4
33,1
37,7
33,5
33,6
34,3
33,9
34,3
38,1
31,6
27,7
35,7
973,7
39,5
27,7
33,6 4,0
2,8
4,9
5,5
4,4
5,4
9,6
5,2
7,0
6,7
6,1
6,3
8,0
6,3
5,0
6,6
4,6
2,7
2,1
3,7
3,9
4,7
4,8
5,9
5,0
6,6
4,2
5,4
2,5
9,6
2,1
5,2 23,9
25,2
26,8
27,2
26,6
28,1
27,8
26,9
27,4
27,8
27,7
26,8
26,6
27,2
28,4
30,4
31,3
30,4
29,1
29,3
33,4
29,0
29,3
30,3
29,0
30,6
29,1
26,3
28,4
820,3
33,4
25,2
28,3 0,5
0,0
8,2
0,0
8,5
0,0
7,4
0,0
1,3
0,0
2,0
4,5
0,0
149,0
1,9
0,0
4,7
0,0
8,1
0,5
9,6
0,0
5,0
3,5
6,1
24,5
3,3
28,0
6,0
0,5
0,2
1,0
8,9
0,0
4,4
0,0
2,6
3,1
11,3
0,5
10,6
2,1
10,5
3,2
8,6
2,0
3,9
7,0
4,5
0,5
0,0
1,2
5,3
0,0
0,5
50,0
1,7
0,0
281,1 145,6
149,0 11,3
0,0
0,0
5,0
9,7 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
Max
Min
TB 200 Số liệu khí tượng tháng 8 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) 0,3
6,5
6,1
2,6
0
0
4
0,3
0
9
4 -
-
-
-
-
- - - Nhiệt
độ
không
khí
TB
(oC)
29,4
30,7
30,9
31
29,5
29,5
29,6
28,9
30,9
31,3
31,1
29,6
28,2
28
30,8
30,3
29
25,5
32,7 Nhiệt
độ
không
khí
Max
(oC)
36,4
39
40,6
37,7
35,6
36,4
36,4
33,6
37
37,7
38,2
35,3
32,9
32,2
36,6
36,5
32,9
26,8
40,6 Nhiệt
độ
không
khí
Min
(oC)
27,3
26,7
26,7
26,7
27
26,3
26,5
26,8
26,5
26,9
27,7
26,3
25,6
26,5
26,7
27,4
26,1
24,9
27 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31 ESE
N
N
N
N
N
E
NE
ESE
SE
SE
SE
SE
ESE
SE
N
NE
NNW
N 3,6
3,9
5,2
2,8
4,8
4,5
3,7
4,6
5,8
5,4
4,5
4,2
4,9
3,5
5,2
6,3
3,1
3,1
3 0
0
0
0
19
1,5
0
2,5
1,5
0
0
0
0
1
0,5
0
2,5
0
0 201 Số liệu khí tượng tháng 9 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt
độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt
độ
không
khí Min
(oC) N
NW
NW
N
S -
-
-
-
- SE
SE
SE
ESE
NW
N
NNE
SE
SE
SE
SE
SE SW SE 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30 Nhiệt
độ
không
khí
Max
(oC)
41,2
38,2
38,2
40,4
34,9
36,4
40,9
40,1
39,9
32,7
36,9
35,5
26,3
35
38,3
38
37
31,8
34
32
31,3
31,8
32
31,5
31,1
31,8
30,8
26,3
27,8 32,4
31,4
31,3
32,3
30,2
30,4
30,3
30,8
31,5
28,4
27,9
27,6
25,1
27,6
29,4
30,4
30,1
28,1
28,9
27,7
27,8
27,0
26,2
26,0
26,6
26,7
25,1
24,4
25,1 27
27,4
26,6
27,4
27,6
24
24,6
25,1
25,8
26
25,2
25,4
24,3
23
24,2
24,6
24,4
26,4
25,7
26
24,6
23,4
21,7
21,1
23,2
23
22,6
23
23,3 SSE
NNW
NNW
NNW
NNW
N
N
NW
NW
NW 2,9
3,9
3,4
3,3
3,7
6,2
7,8
3,3
3,4
3,4
4,2
4,9
5,6
4,7
3,2
3,5
3,6
2
2,7
1,3
4,7
4,4
4,8
3,9
3,1
5,4
5,1
5,8
5 0
0
0
0
0
25
2,5
0
0
0
0
1,5
11
14,5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5,5
20
7,5 -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0,5
7,2
2,7
6,5
10
10,4
8,6
9
9,8
4,3
0,2
1,9 202 Số liệu khí tượng tháng 10 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) -
-
-
-
-
- Nhiệt
độ
không
khí
TB
(oC)
29,1
29,9
28
24,7
23,5
25,9
23,2
24,3
27,2
27
27,7
26,7
27,7
26,5
27,9
27
25,8
26,3
27,2
26,1
25,6
26
24,5
21,8
21
20,4
20,4
20,4 Nhiệt
độ
không
khí
Min
(oC)
25,3
25,2
24,1
22,3
22,2
22,6
21,6
23,9
22,8
23,4
24,9
24,4
25,1
24,2
24,6
23,1
22,6
23,3
24,3
22,9
24,1
24
23,1
19
17,9
16
14
13,1 36,3
36,4
33,2
25,9
24,8
30,8
25,6
24,8
33,1
33,9
33,5
30,8
30,7
30,7
33,8
33,9
30,1
29,1
30,2
31
29,4
29,2
27,9
24,7
26,9
25,6
28,4
30,1 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31 N
N
N
N
N
NNE
NW
NW
NW
NNW
N
NNW
SSE
ESE
SE
SE
NW
N
NNE
N
N
NNW
NNE
NNE
NNE
NNE
NNE
N 3
3,5
5
4,3
3,7
5,3
5,2
2,7
3,3
3,1
3,4
4,7
2,7
4,2
4,9
5,8
3,7
2,5
3,3
3
4,8
3
3,6
5
4,5
4,1
5,7
3,5 0
0
0
0
0
0
4,5
0
0
0
0
0
0,5
3,5
0
2
0
0
0
0
16,5
2,5
0
0
0
0
0
0 5
0,4
0
8
8,2
4,4
1,9
1,9
2,3
6,9
5,1
3,9
3,1
3,2
4
0,7
0,2 203 Số liệu khí tượng tháng 11 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) ESE
ESE
N
ESE
SSE
NW
SW
N
S
SE
N
NW
SE
SE Nhiệt
độ
không
khí TB
(oC)
29,5
30,0
28,6
31,6
33,2
27,4
30,4
25,7
26,7
25,0
28,5
30,6
30,3
30,8
28,9
30,1
30,1
30,4
32,0
32,5
30,0
31,7
31,2
30,2
31,4
31,3
27,8
30,0 Nhiệt
độ
không
khí Min
(oC)
15,2
17,9
17,9
25,2
21,8
15
15,7
24,2
24,5
23,4
17,3
26,4
25,2
18,2
15,6
27,1
26,4
27
26,5
26,2
25,8
17,6
25,8
25,5
17,1
18,5
24,6
25,8 24,3
24,1
31,1
32,3
34,3
30,2
33,3
26,5
30,3
29,6
32,7
35,9
32,8
33,4
32,8
33,6
32,4
34,6
34,6
32,5
32,5
32,8
34,8
32,7
32,1
24,9
31,1
25,5 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 WSW
SW
17
SE
18
SE
19
N
20
N
21
SE
22
N
23
SE
24
SSE
25
26
SE
27
E
28
ESE
29
SE
30 2,1
4,7
2,5
6,2
3,5
4
6
2,1
5,5
3,5
6,9
6,4
6,6
7,4
4,8
6,1
3,5
5,2
10
10
6
4,9
9
7,7
5,4
4,6
7,7
6 0
2
0
0,5
0
4
5
19
4,5
13,5
0
0
0,5
0
31,5
0
0
0
0
0
5
0
0,5
9
0
0
10,5
5 3,4
3
0,6
2,9
1,6
5
7,6
0
5
2,3
0,4
4
3,6
4
3,9
4
3,9
4,5
4,7
5,1
5,1
6,1
5,4
7,2
7,1
5,1
0,4
6,1 204 Số liệu khí tượng tháng 12 năm 2013, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Tốc độ
gió
(m/s) Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không
khí Max
(oC) SE
SE
SSE
SE
SE
NNW
SE
N
SSE
ESE
SE
NNE
SE Nhiệt
độ
không
khí TB
(oC)
28,0
28,9
29,8
29,9
29,5
27,3
28,3
27,4
29
29,1
30,8
27,6
29,9
30,4
27,9
29,2
30,4
31,5
33,0
33,1
29,9
31,2
27,7
29,4
30,8
30,2
29,5
31,9
28,5 20,4
24,1
24,5
23
22,2
20,2
22,6
20,7
23,3
24,6
25,5
21,1
24,8
25,3
31,9
34,6
25,9
26
29
28,5
30,4
34,7
32,3
34,6
34,7
35,3
34,8
26,2
29,8 Nhiệt
độ
không
khí Min
(oC)
16,3
25
16,2
17,6
15,7
14,2
15,3
15,8
25,5
20
20,8
20,6
26,9
21,9
21,7
15,5
16
18,2
18,3
19,5
19,5
18,7
15,5
15,8
17,4
20,6
20,5
20,3
17,8 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 WNW
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31 ESE
N
SE
SE
SE
SSE
SSW
SE
ESE
NNE
SE
NNW
N
ESE
SSE 4,7
6,6
5,5
6
5,9
7,8
4,5
3,4
4,8
7,2
6,2
4,9
3,3
1,6
7,2
5,9
6,8
5,1
5,8
6,1
2,2
4,8
7,4
5,9
3,2
6,4
4
3,3
2,3 12,5
7,5
0
0,5
8
7
3
0
16
26,5
0,5
16,5
0
0
23,5
24,5
29
0
0
0
0
0
49
11
0
0
0
0
0 1,4
6,2
5,2
5,7
4,4
2,3
6,8
2,9
5,8
6,5
5,1
2,2
4,3
4,9
2,7
7,1
7,3
4,9
3,8
3,3
0
2,8
2,8
2,6
4,9
3,8
6,6
3,9
0,2 205 Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2014, Trạm khí tượng Hải Dương Ngày Hướng
gió Lượng
mưa
(mm) Số giờ
nắng
(giờ) Nhiệt độ
không khí
Max (oC) Tốc độ
gió
Max
(m/s) Độ ẩm
không
khí TB
(%) Nhiệt độ
không
khí TB
(oC) Nhiệt độ
không
khí Min
(oC) 1
SE
2
SE
3
SE
4
SE
5
SSE
6
SE
7
ESE
8
NE
9
NE
10
NNE
11
NNE
12
NNE
13
NNE
14
NNE
15
N
16
ESE
ESE
17
18 WNW
ESE
19
SE
20
SE
21
22
ESE
23 WSW
NNE
24
NNE
25
NNE
26
NNE
27
28
29
Tổng
Max
Min
TB 4,2
5,1
5,6
5,8
4,4
6,8
3,6
2,8
4,3
4,1
4,2
2,3
5,4
2
2,7
4,2
3,9
5,5
3,6
2,6
1,4
4,6
4,1
3,6
3,8
1,2
3,1
104,9
6,8
1,2
3,9 0,0
2,0
0,0
0,0
3,0
2,0
5,0
6,0
3,0
0,0
0,0
0,0
0,5
3,0
0,0
0,0
0,0
0,2
0,3
0,4
0,0
0,0
0,7
0,5
0,0
0,0
1,7
28,3
6,0
0,0
1,0 18
17,5
16
16,5
19
18
18,5
19
15,5
18,5
17,5
20
17
19,5
15
13,5
17,5
19
17
17,5
18,5
18,5
20,5
17,5
18,5
19
18,5
481
20,5
13,5
17,8 24
22
21
23
24
24
23
25
21
24
24
26
24
26
18
19
24
25
23
23
21
22
27
23
25
26
25
632
26
18
23,4 12
13
11
10
14
12
14
13
10
13
11
14
10
13
12
8
11
13
11
12
16
15
14
12
12
12
12
330
16
8
12,2 88
92
94
88
93
85
94
83
84
90
89
86
89
92
86
80
91
89
85
84
80
84
74
81
82
84
70
94
74
85,8 1,1
0,9
3,3
4,4
0,6
8,1
1,3
3,2
3,9
4,2
6,7
5,9
6,2
4
3,9
3,4
4,2
0
0
2,7
3,3
0
3,2
0
4,9
3,8
3,1
86,3
8,1
0
3,2 206Tổ hợp lai
Tên giống
Thời vụ
trồng
Độ Brix
(%)
VitaminC
(mg/100g
chất tươi)
Chất
khô
(%)
Đường
tổng số
(% chất
tươi)
1,96
2,02
2,40
2,50
2,40
2,10
1,85
1,70
2,23
Đường
khử
( % chất
tươi)
1,87
2,00
1,91
1,93
1,91
1,67
1,57
1,53
1,60
Axit
tổng số
(% chất
tươi)
0,41
0,39
0,31
0,38
0,31
0,41
0,34
0,39
0,39
VC3
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22
VT31
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV%
VC3
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22
VT31
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV%
VC3
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22
VT31
VT3 (đ/c1)
Savior (đ/c2)
CV%
-20,32
7,45
-4,26
-0,57
0,34
-16,81
-9,34
-16,20
-
1,0
-
-23,40
15,51
-9,91
8,01
-6,03
-22,43
-24,11
-32,49
-
1,0
-
-28,58
1,36
-6,26
16,29
-0,28
-12,29
-14,54
-31,76
1,0
-
67,82cd
88,25abc
84,17a
81,29bcd
100,12ab
82,61a-d
69,53cd
65,27d
104,18a
87,34a
9,2
79,36c
98,45abc
95,25bc
96,13abc
121,06ab
85,58c
76,27c
75,24c
122,03a
92,76c
9,7
88,72d
105,72cd
107,37cd
112,65bc
135,91a
96,58cd
85,43d
89,34d
131,27ab
105,34cd
7,1
VT5
VT8
VT10
VT4
VT9
VT22 VT31 VT3 Savior
VC3
TL hạt phấn hữu dục
TL đậu quả (%)
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC
Giống cà chua lai VT5
Giống cà chua lai VT10
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH
CHO CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1. Chiều cao cây các tổ hợp lai vụ Xuân Hè
CV%= 7,8
2. Chiều cao cây của tổ hợp lai vụ Đông (cm)
Sum of
Squares
7543.758
1184.165
8727.923
CV%= 7,3
4. Đường kính quả
CV%=13,7
6. Tổng số qua/cây vụ Thu Đông
CV%= 10,8
8.Khối lượng qua/cây vụ Xuân Hè
CV%= 9,7
10. Khối lượng qua/cây vụ Đông
CV%= 9,1
12. Năng suất TT/cây vụ Thu Đông
PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Thi nghiem Dialen Haiduong
9 dong Griffing4. tính trạng năng suất thực thu
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
-------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------
Toan bo 3651.14 107 34.12
giong 2536.80 35 72.48 4.59
lai 8.51 2 4.25 0.27
Ngau nhien 1105.83 70 15.80
-------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------
Toan bo 1217.05 107 11.374
giong 845.60 35 24.160 1.529
To hop chung 238.89 8 29.861 5.671
To hop rieng 606.71 27 22.471 4.267
Ngau nhien 368.609 70 5.266
-----------------------------------------------------------