NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔ HỢP PHÂN KHOÁNG THÍCH HỢP<br />
CHO GIỐNG CÀ CHUA MỚI VL2004 VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009<br />
TRÊN ĐẤT 1 VỤ TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN<br />
Nguyễn Thị Mão*, Nguyễn Viết Hưng<br />
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón thích hợp cho giống cà chua VL2004 vụ Đông Xuân<br />
2008-2009 cho thấy, tổ hợp phân bón khác nhau không làm ảnh hƣởng đến thời gian ra hoa, đậu<br />
quả, nhƣng có ảnh hƣởng khá rõ đến thời gian sinh trƣởng và năng suất quả. Trong đó công thức<br />
đối chứng có thời gian sinh trƣởng dài hơn các công thức 1,2,3 và 4 từ 6-7 ngày. Công thức 4 cho<br />
năng suất cao nhất (đạt 35,5 tấn/ha), cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Đây cũng là công thức<br />
cho lãi thuần cao nhất, đạt 41,2 triệu đ/ha. Trên cơ sở kết quả thí nghiệm này chúng tôi thấy, tổ<br />
hợp phân bón nhƣ công thức 4 thích hợp cho giống cà chua VL2004 trong vụ đông xuân trên đất<br />
một vụ tại Hữu Lũng Lạng Sơn.<br />
Từ khóa: Cà chua, Năng suất, Lạng Sơn, Thời gian sinh trưởng, Phân bón<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đối với cây cà chua, để đạt năng suất cao đòi<br />
hỏi phải đảm bảo cân bằng chất dinh dƣỡng,<br />
vì vậy việc xác định lƣợng phân bón cân đối,<br />
thích hợp cho từng giống là điều rất cần thiết,<br />
góp phần nâng cao hiệu quả của phân bón<br />
cũng nhƣ năng suất và chất lƣợng quả [7].<br />
Lƣợng phân bón hợp lý sẽ thúc đẩy khả năng<br />
sinh trƣởng, phát triển tốt, tăng khả năng<br />
chống chịu bệnh của cây, tăng khả năng ra hoa,<br />
tạo quả nhiều, tiềm năng cho năng suất lớn<br />
v.v [2],[3]. Qua kết quả khảo nghiệm 4 vụ tại<br />
Thái Nguyên, giống cà chua VL2004 đã thể<br />
hiện những đặc điểm nổi trội và đƣợc xác<br />
định là giống triển vọng [4]. Trên cơ sở đó,<br />
căn cứ vào điều kiện từng địa phƣơng, đặc<br />
điểm của giống để xác định lƣợng phân bón<br />
phù hợp nhất tạo điều kiện cho cà chua sinh<br />
trƣởng phát triển thuận lợi và cho năng suất<br />
cao. Để góp phần hoàn thiện quy trình kỹ<br />
thuật cho giống cà chua triển vọng (VL2004)<br />
trên đất một vụ tại Hữu Lũng, Lạng Sơn, bài<br />
viết này chúng tôi xin giới thiệu tóm tắt kết<br />
quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tổ hợp phân<br />
khoáng đến sinh trƣởng và phát triển của<br />
giống cà chua VL2004 vụ đông xuân 20082009 tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.<br />
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
- Theo dõi ảnh hƣởng của các tổ hợp phân<br />
bón đến các giai đoạn sinh trƣởng phát triển,<br />
khả năng chống chịu và năng suất quả của<br />
giống cà chua VL2004<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm gồm 5 công thức đƣợc trồng theo<br />
khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), với 3 lần<br />
nhắc lại.<br />
- Diện tích 1 ô thí nghiệm: 1,2m x 8,4m = 0,08m2<br />
(không kể rãnh).<br />
* Nền: 25 tấn phân chuồng hoại mục + 800<br />
kg vôi bột<br />
CT1: Nền+120kg N+80kg P205+120kg K20<br />
CT2: Nền+120kg N+80kg P205+150kg K20<br />
CT3: Nền+120kg N+100kg P205+120kg K20<br />
CT4: Nền+120kg N+100kg P205+150kg K20<br />
- Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi tuân<br />
theo Tiêu chuẩn 10TCN 219-2006: Giống cà<br />
chua - Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác<br />
và giá trị sử dụng [1].<br />
- Chỉ tiêu về sâu bệnh hại đƣợc thực hiện theo<br />
phƣơng pháp hiện hành của Viện BVTV [6].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của<br />
giống cà chua VL2004 vụ đông xuân 2008 2009 tại Lạng Sơn<br />
<br />
Tel:0912710771<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 84<br />
<br />
Nguyễn Thị Mão và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong vụ Đông xuân 2008 - 2009, kết quả<br />
theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển<br />
của giống cà chua VL2004 ở các tổ hợp phân<br />
khoáng khác nhau đƣợc thể hiện ở Bảng 1.<br />
Thời gian từ trồng đến ra hoa, đậu quả và bắt<br />
đầu thu hoạch giữa các công thức có sự khác<br />
nhau nhƣng không đáng kể, chỉ chênh lệch 13 ngày. Công thức 3 và 4 ra hoa và đậu quả<br />
sớm hơn 3 công thức còn lại từ 1 -3 ngày.<br />
Tuy nhiên, thời gian từ trồng đến kết thúc thu<br />
hoạch của giống VL2004 có sự chênh lệch<br />
nhau khá rõ. Cụ thể ở các công thức 1,2,3 và<br />
4 có thời gian kết thúc thu hoạch ngắn hơn<br />
đối chứng từ 6-7 ngày. Chứng tỏ ở công thức<br />
có lƣợng đạm cao hơn đối chứng đã kéo dài<br />
thời gian chín của quả, do vậy mà thời gian<br />
thu hoạch kéo dài hơn. Kết quả này có liên<br />
quan đến tổng thời gian sinh trƣởng (TGST)<br />
của giống. Trong thí nghiệm này, thời gian từ<br />
gieo đến trồng của giống VL2004 ở các công<br />
thức là nhƣ nhau (34 ngày). Vì vậy, công thức<br />
nào có ngày kết thúc thu hoạch sớm hơn thì có<br />
TGST ngắn hơn và ngƣợc lại. Cụ thể là các<br />
công thức 1,2,3 và 4 có TGST tƣơng đƣơng<br />
nhau và ngắn hơn đối chứng từ 6 đến 7 ngày.<br />
Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến<br />
tình hình sâu bệnh hại của giống VL2004<br />
trong vụ ĐX 2008-2009 tại Lạng Sơn<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, sâu ăn lá và sâu đục<br />
quả gây hại giống cà chua VL2004 trên tất cả<br />
các công thức. Tỷ lệ hại dao động từ 6,509,40% do sâu ăn lá và từ 11,43-15,20 đối với<br />
sâu đục quả, trong đó nặng nhất là công thức<br />
đối chứng từ 9,40-15,20%. Bệnh héo rũ xuất<br />
hiện và gây hại trong cả vụ ĐX 2008-2009,<br />
tuy nhiên tỷ lệ bệnh không cao, biến động từ<br />
3,83-8,75%, trong đó nặng nhất vẫn là công<br />
thức đối chứng 8,75%. Điều đó là do công<br />
thức đối chứng đƣợc sử dụng lƣợng phân đạm<br />
cao hơn các công thức còn lại, nên đã làm ảnh<br />
hƣởng đến khả năng chống bệnh của giống cà<br />
chua VL2004.<br />
<br />
72(10): 84 - 87<br />
<br />
Qua bảng 2 cho thấy tỷ lệ bệnh của cà chua<br />
VL2004 đƣợc bón nhƣ công thức 2 và 4 đều<br />
thấp hơn so với các công thức khác, đây là 2<br />
công thức có lƣợng phân kali cao hơn nên đã<br />
giúp cây có khả năng chống chịu bệnh cao<br />
hơn. Tỷ lệ bệnh cao nhất vẫn là công thức đối<br />
chứng 8,75%.<br />
Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến<br />
một số chỉ tiêu năng suất của giống VL2004<br />
trong vụ ĐX 2008-2009 tại Lạng Sơn<br />
Số liệu Bảng 3 cho thấy, các tổ hợp phân bón<br />
khác nhau không ảnh hƣởng đến số quả trên<br />
cây của giống cà chua VL2004, nhƣng có ảnh<br />
hƣởng khá rõ đến khối lƣợng trung bình trên<br />
quả. Khối lƣợng trung bình trên quả của cà<br />
chua VL2004 đƣợc bón nhƣ công thức 1 thấp<br />
nhất nên chƣa đảm bảo dinh dƣỡng cho cây<br />
sinh trƣởng phát triển và tạo quả, vì vậy<br />
KLTB/quả đạt thấp nhất (59,4g/quả), thấp<br />
hơn đối cứng chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đó<br />
chính là nguyên nhân làm giảm năng suất của<br />
cà chua. Bón đủ và cân đối các loại phân<br />
khoáng đã làm tăng năng suất của cà chua thí<br />
nghiệm. Số liệu bảng 3 cho thấy, cà chua<br />
đƣợc bón với liều lƣợng NPK nhƣ công thức<br />
4 (120:100:150 kg) cho năng suất cao nhất<br />
(35,5 tấn/ha), cao hơn công thức 1 và đối<br />
chứng chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Công thức<br />
2 và 3 mặc dù có NSTT sai khác không có ý<br />
nghĩa thống kê so với với công thức 4 nhƣng<br />
có xu hƣớng thấp hơn.<br />
Nhìn chung, trồng cà chua cho lãi thuần khá<br />
cao, song chênh lệch nhau về năng suất nên<br />
lãi thuần có sự dao động khá lớn (từ 5,7-41,2<br />
triệu đ/ha). Trong đó giống cà chua VL2004<br />
đƣợc bón phân nhƣ công thức 4 cho lãi thuần<br />
cao nhất (đạt 41,2 triệu đ/ha), thấp nhất là<br />
công thức 1. Nhƣ vậy, bón phân với lƣợng 25<br />
tấn phân chuồng hoai mục + 800 kg vôi bột +<br />
120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg K2O/ha cho<br />
giống cà chua VL2004 đem lại năng suất và<br />
hiệu quả kinh tế cao nhất.<br />
<br />
Bảng 1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cà chua VL2004 ở các tổ hợp NPK khác nhau<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 85<br />
<br />
Nguyễn Thị Mão và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
72(10): 84 - 87<br />
<br />
Thời gian từ trồng đến..... (ngày)<br />
Công thức<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5 (đ/c)<br />
<br />
Ra hoa<br />
<br />
Đậu quả<br />
<br />
39<br />
39<br />
38<br />
38<br />
39<br />
<br />
48<br />
48<br />
47<br />
47<br />
49<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Ngày thu quả<br />
đợt 1<br />
84<br />
83<br />
83<br />
82<br />
85<br />
<br />
Ngày kết thúc<br />
thu hoạch<br />
97<br />
96<br />
97<br />
96<br />
103<br />
<br />
Thời gian sinh<br />
trưởng(2)<br />
131<br />
130<br />
131<br />
130<br />
137<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến tình hình sâu bệnh hại đối với giống cà chua VL2004<br />
trong vụ ĐX 2008-2009<br />
<br />
1<br />
<br />
Sâu ăn lá TLH<br />
(%)<br />
7,63<br />
<br />
Sâu đục quả TLH<br />
(%)<br />
12,65<br />
<br />
Héo rũ TLB<br />
(%)<br />
6,38<br />
<br />
2<br />
<br />
7,33<br />
<br />
11,67<br />
<br />
4,26<br />
<br />
3<br />
<br />
7,35<br />
<br />
12,06<br />
<br />
5,67<br />
<br />
4<br />
<br />
6,50<br />
<br />
11,43<br />
<br />
3,83<br />
<br />
5 (đ/c)<br />
<br />
9,40<br />
<br />
15,20<br />
<br />
8,75<br />
<br />
Công thức<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và lãi thuần giống<br />
cà chua VL2004 trong vụ ĐX 2008-2009<br />
Chỉ tiêu<br />
Công thức<br />
<br />
Số quả TB/cây<br />
(quả)<br />
<br />
KLTB/quả<br />
(g)<br />
<br />
Năng suất thực thu<br />
(tấn/ha)<br />
<br />
Lãi thuần<br />
(triệu đ/ha)<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5 (đ/c)<br />
Cv(%)<br />
LSD 0,05<br />
<br />
13,5ns<br />
13,2ns<br />
13,8ns<br />
14,5ns<br />
13,7<br />
6,1<br />
1,66<br />
<br />
59,4*<br />
72,0ns<br />
73,2ns<br />
76,6ns<br />
74,1<br />
9,2<br />
13,02<br />
<br />
23,3*<br />
29,1ns<br />
28,4ns<br />
35,5*<br />
31,2<br />
6,2<br />
3,68<br />
<br />
5,7<br />
22,4<br />
29,0<br />
41,2<br />
30.1<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 86<br />
<br />
Nguyễn Thị Mão và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
72(10): 84 - 87<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
Kết luận<br />
-Tổ hợp phân bón với lƣợng đạm cao hơn nhƣ công thức đối chứng đã kéo dài thời gian chín của giống VL2004 so<br />
với các công thức còn lại từ 6-7 ngày.<br />
- Năng suất thực thu cao nhất là công thức 4 đạt 35,5 tấn/ha, cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.<br />
- Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất là công thức 4, với lãi thuần 41,2 triệu đ/ha.<br />
Đề nghị<br />
Có thể giới thiệu tổ hợp phân bón nhƣ công thức 4 áp dụng cho giống VL2004 để sản xuất trên đất một vụ tại huyện<br />
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bộ NN&PTNT (2006), “Qui phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cà chua”, Quy phạm<br />
khảo nghiệm giống cây trồng, tr. 1-9.<br />
[2]. Tạ Thu Cúc (2006), Kỹ thuật trồng cà chua, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 5-19.<br />
[3]. Cục Trồng Trọt (2008), Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phân bón cho một số hoa màu [online], available, URL:<br />
http://www.cuctrongtrot.gov.vn<br />
[4]. Nguyễn Thị Mão, Trần Khắc Thi, Dƣơng Thị Nguyên (2007) “ Kết quả khảo nghiệm tập đoàn giống cà chua<br />
tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số (17), Hà Nội, tr.21-26.<br />
[5]. Viện Bảo vệ thực vật Bộ NN&PTNT (2000), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 3, Nxb Nông<br />
nghiệp, tr. 19 & 56-62.<br />
[6]. Kuo C.G; Opena R.T. and chen. J.T. (1998), Guider for Tomato production in the tropics, and subtropios.<br />
Asian Vegetable Research and Development center, un published technical Bulletin, pp.73.<br />
<br />
SUMMARY<br />
RESEARCH ON DETERMINING THE SUITABLE COMBINATIONAL FERTILIZER<br />
FOR A NEW TOMATO VL2004 VARIETY IN THE SPRING – WINTER SEASON OF<br />
2008-2009 AT HUU LUNG DISTRICT, LANG SON PROVINCE<br />
Nguyen Thi Mao, Nguyen Viet Hung<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
A new variety of tomato VL2004 was growed at Huu Lung Lang Son to identify the suitable fertilizer for a<br />
higher productivity. All most of the 5 different combinational fertilizers had the effect on the growing time<br />
and yield of VL2004 variety. In this trial, the control had growing time longer than that of the treatments 1,<br />
2,3 and 4 about 6 to 7 days. The treatment 4 gave the highest yield compare with the control and the other<br />
remain treatments which about 35,5 tons/ha. This treatment also gave the highest income which about 41,2<br />
million VND per ha. So that, base on this trial as we can see the combinational fertilizer as treatment 4 to<br />
apply for growing tomato VL2004 variety was suitable in one crop cultivation areas in Huu Lung district,<br />
Lang Son province.<br />
Keywords: Tomato, Yield, LangSon, growing time, fertilizer<br />
Các chữ viết tắt:<br />
- RCBD: Randomized complete Block Design<br />
- VCU: Value of Cultivation and Use<br />
- TCN: Tiêu chuẩn Ngành<br />
- NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn<br />
- BVTV: Viện Bảo vệ Thực vật<br />
- ĐX: Đông Xuân<br />
- XH: Xuân Hè<br />
<br />
<br />
Tel:0912710771<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 87<br />
<br />
Nguyễn Thị Mão và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
72(10): 84 - 87<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 88<br />
<br />