Hóa học & Môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BỀ MẶT SỢI CACBON CULON-500<br />
BẰNG AXIT NITRIC<br />
Đào Thế Nam1*, Lê Thị Hải Anh1, Vũ Minh Thành1,<br />
Đoàn Tuấn Anh1, Nguyễn Trung Dũng2, Nguyễn Văn Tiến3,<br />
Vũ Ngọc Duy4, Nguyễn Tuấn Hồng5, Nguyễn Văn Thao5<br />
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này tập trung đánh giá ảnh hưởng của thời gian xử<br />
lý bằng tác nhân axít HNO3 đặc đến tính chất bề mặt và sự liên kết của sợi cacbon<br />
(CFs) với nhựa nền phenolic (PF) trong vật liệu compozit. Sự thay đổi trên cấu trúc<br />
bề mặt sợi cacbon và compozit được khảo sát bằng phổ hồng ngoại biến đổi đều<br />
Fourier (F-IR) và phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử phát xạ trường kết hợp tán<br />
sắc năng lượng tia X (SEM-EDS). Kết quả phổ F-IR cho thấy có sự hình thành của<br />
các nhóm cacboxyl trên bề mặt sợi cacbon, hàm lượng oxy cũng tăng sau khi xử lý.<br />
Ảnh SEM cũng cho thấy sợi cacbon sau biến tính bằng axit có sự cải thiện độ nhám,<br />
giúp làm tăng sự liên kết giữa sợi và nhựa nền. Do đó, có thể kết luận rằng phương<br />
pháp xử lý sợi cacbon bằng axit HNO3 hiệu quả trong việc chức hóa bề mặt sợi,<br />
làm tăng đáng kể khả năng bám dính giữa sợi cacbon với nhựa nền phenolic, từ đó<br />
tăng khả năng gia cường cho vật liệu compozit.<br />
Từ khóa: Xử lý bề mặt; Sợi cacbon; Tính chất bề mặt; Compozit.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Vật liệu compozit cốt sợi cacbon trên nền nhựa phenolic (PF) là một hệ vật liệu mới có<br />
khả năng ứng dụng cao ở nhiều lĩnh vực quan trọng trong những năm gần đây [1]. Những<br />
tính chất quyết định của vật liệu này chịu ảnh hưởng không chỉ bởi bản chất của sợi<br />
cacbon (CFs) và PF mà còn bởi khả năng liên kết hóa, lý giữa chúng [2, 3]. Sự liên kết<br />
giữa bề mặt CFs với PF phụ thuộc rất lớn vào cấu trúc nguyên tử xen giữa hai bề mặt và<br />
sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng. Bề mặt liên kết tốt là yếu tố quan trọng trong việc<br />
truyền tải trọng từ nhựa nền sang sợi, giúp giảm sự tập trung ứng suất và tăng cơ tính cho<br />
vật liệu compozit [4]. Tuy nhiên, sợi cacbon có đặc tính không phân cực, độ bền cao, bề<br />
mặt sau khi được graphit hóa nhẵn bóng khiến chúng khó có các tương tác vật lý và hóa<br />
học nếu không được biến tính bề mặt [5, 6].<br />
Do vậy, xử lý bề mặt CFs để tăng liên kết của CFs với nhựa nền là yếu tố không thể bỏ<br />
qua khi nghiên cứu và chế tạo hệ vật liệu này. Đã có nhiều công trình công bố đưa ra<br />
phương pháp xử lý bề mặt sợi khác nhau như: oxy hoá trong pha khí (O2, O3, ...), trong pha<br />
lỏng, oxy hoá bằng phương pháp điện hoá [7], xử lý bằng nhiệt độ, dòng tia plasma. Mỗi<br />
phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và ứng dụng vào từng mục đích cụ thể. Trong<br />
bài báo này trình bày về sự ảnh hưởng khi oxy hóa bằng axit HNO3 đặc tới tính chất bề<br />
mặt của CFs và khả năng liên kết giữa CFs và PF.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
Hóa chất để chế tạo vật liệu gồm: Sợi cacbon mác Culon-500 (LB Nga), nhựa<br />
phenolfomandehit dạng novolac (tổng hợp tại Viện Hóa học - Vật liệu/ Viện KH-CNQS)<br />
từ phenol (C6H5OH), loại PA (Xilong, Trung Quốc) và formaldehit (CH2O), loại PA<br />
(Xilong, Trung Quốc), axeton (99,5%), etanol (>99,7%, Xilong, Trung Quốc), axit HNO3<br />
(65%, Xilong, Trung Quốc) và chất đóng rắn hexametylen tetramin (>99%, Xilong, Trung<br />
Quốc).<br />
Thiết bị sử dụng: thiết bị chụp ảnh SEM và EDS Jeol 6610LA, Nhật Bản tại Viện<br />
Hóa học-Vật liệu/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự; Máy ép thủy lực có gia nhiệt<br />
<br />
<br />
<br />
76 Đ. T. Nam, …, N. V. Thao, “Nghiên cứu xử lý bề mặt sợi cacbon culon-500 bằng axit nitric.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
Carver, Mỹ tại Viện Hóa học-Vật liệu/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự; Máy phổ<br />
Spectrum Two FT-IR Spectrometer L160000A tại Học viện Kỹ thuật Quân Sự.<br />
Xử lý bề mặt sợi cacbon: Các đoạn sợi cacbon dài 5cm được rửa 3 lần với nước cất để<br />
loại bỏ bụi bẩn, sấy khô, sau đó ngâm vào axeton trong 24 giờ để loại bỏ chất phủ bề mặt<br />
sợi. Mẫu sau khi sấy khô được đun hồi lưu trong dung dịch axit HNO3 65% trong các<br />
khoảng thời gian lần lượt là 0,5; 1; 2; 4 giờ ở nhiệt độ 80oC. Rửa lại 5 lần với nước cất ở<br />
100oC đến pH trung hòa, sấy khô hoàn toàn ở 80oC. Dung dịch axit sau khi xử lý được<br />
trung hòa bằng dung dịch Na2CO3.<br />
Chế tạo mẫu compozit: Cân sợi cacbon không xử lý (CF0) và đã xử lý trong môi trường<br />
axit HNO3 trong các khoảng thời gian 0,5; 1; 2 và 4 giờ (ký hiệu lần lượt là CF1, CF2, CF3,<br />
CF4) theo tỷ lệ khối lượng CFs : PF = 60 : 40 (%wt). Hoà tan hoàn toàn theo tỉ lệ khối<br />
lượng nhựa phenolic : hexametylen tetramin : etanol = 1: 0,12 : 7 thu được hỗn hợp (gọi là<br />
hỗn hợp P). Tẩm đều hỗn hợp P lên sợi cacbon trong chân không, để khô tự nhiên. Mẫu<br />
sau tẩm nhựa được xếp đan xen thành từng lớp, ép định hình ở 95oC, sau đó nâng nhiệt<br />
đến 165oC ép dưới áp lực tối đa là 150Kg/m2. Sơ đồ ép được thể hiện trên hình 1.<br />
Compozit sau khi chế tạo được cắt thành các mẫu với kích thước 10×10×10mm.<br />
Nhiệt độ ép<br />
<br />
2<br />
165 ᵒC 150 kg/cm<br />
<br />
2<br />
0-150 kg/cm<br />
95 ᵒC<br />
<br />
<br />
Thời gian ép<br />
<br />
60 phút 60 phút<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ ép chế tạo vật liệu compozit.<br />
Sợi cacbon trước, sau khi xử lý bề mặt được xác định nhóm chức, cấu trúc bề mặt và<br />
thành phần hoá học bằng phân tích phổ F-IR, chụp ảnh SEM và EDS trên thiết bị Jeol<br />
6610LA, Nhật Bản tại Viện Hóa học-Vật liệu/ Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Mẫu sợi cacbon trước và sau khi xử lý bề mặt sợi được tiến hành phân tích phổ hồng<br />
ngoại. Kết quả giản đồ được trình bày trong hình 2.<br />
Kết quả đo các mẫu CFs cho thấy: với mẫu sợi cacbon chưa xử lý axit, không xuất hiện<br />
pic đặc trưng của các nhóm chức. Trên phổ các mẫu sợi sau khi xử lý bằng axit HNO3 xuất<br />
hiện của các pic tại số sóng 1710cm-1 và 1250,54cm-1 với cường độ mạnh đặc trưng cho<br />
liên kết C=O và C-OH trong nhóm cacboxyl. Như vậy, trong khi đun sợi cacbon trong axit<br />
nitric xảy ra quá trình oxy hóa bề mặt sợi sợi hình thành nên các nhóm chức cacboxyl liên<br />
kết với cacbon trên bề mặt sợi. Phổ F-IR cho thấy, mẫu CF1 xử lý với axit HNO3 trong 0,5<br />
giờ cho cường độ pic yếu hơn so với các mẫu còn lại, trong khi đó, cường độ pic của các<br />
mẫu CF2, CF3, CF4 xử lý bằng axit HNO3 trong các khoảng thời gian lần lượt 1, 2, 4 giờ<br />
tương đối giống nhau. Điều này có thể kết luận rằng thời gian xử lý mẫu CF1 chưa đủ để<br />
chức hóa toàn bộ bề mặt CFs, thời gian xử lý là 1÷ 4 giờ.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 77<br />
Hóa học & Môi trường<br />
<br />
<br />
(CF0)<br />
100<br />
(CF4)<br />
(CF3)<br />
(CF2)<br />
80 (CF1)<br />
Transmittance<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
60<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500<br />
Wavenumber cm-1<br />
<br />
Hình 2. Phổ IR của sợi cacbon trước xử lý (CF0), xử lý trong môi trường axit HNO3 ở<br />
0,5 (CF1), 1 (CF2), 2 (CF3) và 4 giờ (CF4).<br />
Ngoài ra, trên phổ của các mẫu sợi đều xuất hiện pic ở vùng số sóng 3428,56 cm-1 với<br />
vùng pic rộng, cường độ yếu đặc trưng cho dao động của liên kết O-H của hơi ẩm và nước<br />
kết tinh trong mẫu. Các pic ở vùng số sóng 2926,60 cm-1 và 2854,84 cm-1 đặc trưng cho<br />
dao động hóa trị bất đối xứng và đối xứng của liên kết C-H có trong nhóm CH3 của mạch<br />
hydrocacbon. Tuy nhiên, các pic này đều có cường độ yếu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Ảnh SEM bề mặt của sợi cacbon trước và sau xử lý trong môi trường axit HNO3<br />
trong các khoảng thời gian khác nhau.<br />
<br />
<br />
78 Đ. T. Nam, …, N. V. Thao, “Nghiên cứu xử lý bề mặt sợi cacbon culon-500 bằng axit nitric.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
Sau khi phân tích IR tiến hành chụp ảnh SEM bề mặt (hình 3). Kết quả ảnh SEM cho<br />
thấy bề mặt sợi cacbon (CF0) chưa xử lý có cấu trúc bề mặt trơn nhẵn, xuất hiện một số<br />
mảng bám không đồng đều trên bề mặt. Đây là lớp phủ hữu cơ bảo vệ bề mặt sợi cacbon<br />
trong quá trình chế tạo. Lớp phủ này sẽ làm giảm khả năng kết dính sợi cacbon với nhựa<br />
nền trong quá trình chế tạo compozit. Do vậy, cần thiết phải loại bỏ các hợp chất hữu cơ<br />
trên bề mặt sợi và hoạt hoá bề mặt sợi trước khi tiến hành chế tạo compozit. Đối với mẫu<br />
sau xử lý với HNO3 trong 0,5 giờ (CF1) cho thấy bề mặt đã xuất hiện các vết nhám, tuy<br />
nhiên những mảng bám của lớp phủ bề mặt vẫn chưa được loại bỏ hoàn toàn. Đối với mẫu<br />
CF2 bề mặt mẫu đã thay đổi rõ rệt, xuất hiện vết nhám có đường kính từ 0,2÷0,5 m phân<br />
bố đều trên bề mặt sợi. Chính những vết nhám này làm tăng khả năng liên kết của sợi<br />
cacbon với nhựa nền. Khi tiếp tục kéo dài thời gian xử lý lên 2 giờ, ảnh SEM cho thấy bề<br />
mặt sợi có sự thô nhám đáng kể, CFs bị bào mòn quá mức dẫn đến làm giảm cơ tính của<br />
sợi, do đó cũng làm giảm khả năng gia cường cho vật liệu compozit.<br />
Thành phần hoá học của bề mặt được đo bằng phương pháp EDS. Kết quả phân tích chỉ<br />
ra trong hình 4.<br />
<br />
(CF0) (CF1)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(CF2)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết phân tích thành phần hoá học của sợi cacbon (CF) trước và sau xử lý với axit<br />
HNO3 trong các khoảng thời gian khác nhau.<br />
Kết quả EDS cho thấy không xuất hiện oxy trên mẫu chưa xử lý CF0. Trên các mẫu CF1,<br />
CF2, trong thành phần sợi xuất hiện thêm oxy với tỷ lệ tăng dần, tương ứng là 0,8% (CF1) và<br />
1,08% (CF2). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích phổ IR và hình ảnh SEM.<br />
Sợi sau khi xử lý được tẩm nhựa novolac và tiến hành chụp ảnh SEM bề mặt và so sánh<br />
với loại sợi chưa xử lý. Kết quả được thể hiện trên hình 5.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 79<br />
Hóa học & Môi trường<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) b)<br />
Hình 5. Ảnh SEM bề mặt của sợi cacbon đã tẩm nhựa novolac<br />
a) trước xử lý với axit HNO3; b) sau xử lý với axit HNO3.<br />
Từ ảnh chụp (hình 5) cho thấy, nếu như với sợi cacbon ban đầu thì nhựa bám lên bề<br />
mặt sợi không đều với lượng rất thấp (hình 5a), còn với sợi cacbon đã qua xử lý bằng axit<br />
thì lớp nhựa bám đều hơn trên bề mặt và gần như phủ kín được sợi (hình 5b).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Ảnh SEM bề mặt của các mẫu compozit CF/PF được chế tạo<br />
từ sợi CF0; CF1, CF2 và CF3.<br />
Để đánh giá rõ hơn về ảnh hưởng của quá trình xử lý sợi lên khả năng chế tạo và tính<br />
chất của compozit, nhóm nghiên cứu tiến hành chế tạo các mẫu vật liệu với cốt sợi được<br />
xử lý axit ở các chế độ khác nhau như trên và tiến hành chụp ảnh SEM mặt cắt ngang của<br />
từng mẫu (hình 6).<br />
Kết quả ảnh SEM cho thấy mẫu CF/PF chế tạo từ sợi cacbon không xử lý bề mặt (CF0)<br />
có sự liên kết của sợi với nền kém, giữa sợi với nền có sự tách lớp rõ rệt. Đối với các mẫu<br />
<br />
<br />
80 Đ. T. Nam, …, N. V. Thao, “Nghiên cứu xử lý bề mặt sợi cacbon culon-500 bằng axit nitric.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
CF/PF chế tạo từ sợi cacbon đã xử lý bề mặt bằng axit cho thấy khả năng bám dính của sợi<br />
với nền tăng lên đáng kể, thời gian xử lý sợi càng tăng thì khả năng bám dính của sợi với<br />
nhựa nền càng tốt. Tuy nhiên, nếu xử lý sợi trong môi trường axit HNO3 quá lâu thì có thể<br />
sẽ làm giảm cơ tính của vật liệu compozit do giảm khả năng gia cường của cốt sợi cacbon.<br />
Do vậy, thời gian xử lý bề mặt sợi cacbon là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng<br />
khả năng bám dính giữa sợi với hệ vật liệu nền. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà chọn<br />
chế độ xử lý sợi phù hợp, đảm bảo giữ được các tính chất mong muốn của vật liệu chế tạo.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Biến tính sợi cacbon bằng phương pháp oxy hóa trong axit nitric đặc ở 80 ᵒC trong các<br />
khoảng thời gian 0,5; 1; 2; 3; 4 giờ đã xuất hiện các nhóm cacboxyl trên bề mặt sợi. Theo<br />
kết quả từ phổ IR và ảnh SEM của các mẫu sợi có thể đưa ra kết luận rằng tùy thuộc vào<br />
thời gian xử lý mà cấu trúc bề mặt sợi thay đổi khác nhau, trong đó thời gian xử lý tối ưu<br />
là khoảng 1÷3 giờ.<br />
Đã chế tạo các mẫu vật liệu compozit trên cơ sở của sợi cacbon đã qua xử lý axit và so<br />
sánh với mẫu vật liệu trên cốt sợi nguyên bản. Kết quả cho thấy, sự liên kết giữa cốt sợi<br />
với nền nhựa của sợi đã biến tính tốt hơn hẳn so với sợi chưa xử lý. Như vậy, tính chất của<br />
vật liệu tạo thành hứa hẹn sẽ ưu việt hơn về nhiều mặt, như tăng độ bền cơ lý của vật liệu,<br />
tăng khả năng cách nhiệt và là cơ sở tốt để chế tạo những vật liệu cao cấp hơn.<br />
Lời cảm ơn: Công trình được thực hiện bằng kinh phí và cơ sở vật chất của Đề tài<br />
độc lập cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, mã số VAST.ĐL.01/16-17.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. E. Moaseri, M. Maghrebi, M. Baniadam, "Improvements in mechanical properties of<br />
carbon fiber-reinforced epoxy composites: A microwave-assisted approach in<br />
functionalization of carbon fiber via diamines ", Mater. Design., vol. 55 (2014), pp.<br />
644-652.<br />
[2]. T. Ogasawara, Y. Ishida, T. Kasai, "Mechanical properties of carbon fiber/fullerene-<br />
dispersed epoxy composites", Compos. Sci. Technol., vol. 69 (2009), pp. 2002-2007.<br />
[3]. S. Chen, J. Feng, "Epoxy laminated composites reinforced with polyethyleneimine<br />
functionalized carbon fiber fabric: Mechanical and thermal properties", Compos.<br />
Sci. Technol., vol. 101 (2014), pp. 145-151.<br />
[4]. I. Choi, D. G. Lee,"Surface modification of carbon fiber/epoxy composites with<br />
randomly oriented aramid fiber felt for adhesion strength enhancement", Compos.<br />
Part A, vol. 48 (2013), pp. 1-8.<br />
[5]. W. H. Liao, H. W. Tien, S. Y. Yang, C. C. M. Ma, "Effects of Multiwalled Carbon<br />
Nanotubes Functionalization on the Morphology and Mechanical and Thermal<br />
Properties of Carbon Fiber/Vinyl Ester Composites", ACS Appl. Mater. Interf., vol. 5<br />
(2013), pp. 3975-3982.<br />
[6]. L. Ma, L. Meng, G. Wu, Y. Wang, M. Zhao, C. Zhang, Y. Huang, " Improving the<br />
interfacial properties of carbon fiber-reinforced epoxy composites by grafting of<br />
branched polyethyleneimine on carbon fiber surface in supercritical methanol",<br />
Compos. Sci. Technol., vol. 114 (2015), pp. 64-71.<br />
[7]. Hua Yuan, Chengguo Wang, Shan Zhang, Xue Lin, "Effect of surface modification on<br />
carbon fiber and its reinforced phenolic matrix composite", Applied Surface Science,<br />
vol. 259 (2012), pp. 288-293.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 81<br />
Hóa học & Môi trường<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON SURFACE TREATMENT<br />
OF CARBON FIBER CULON-500 BY NITRIC ACID<br />
In this study, the effect of treatment time by concentrated HNO3 acid agent on<br />
carbon fibers (CFs) surface properties and fibers/matrix composite based phenolic<br />
resin interfacial adhesion has been assessed. The change in the surface structure of<br />
carbon and composite fabrics was investigated by Fourier transform infrared<br />
spectroscopy (F-IR) and scanning electron microscopy combined energy dispersive<br />
X-ray spectroscopy (SEM-EDS). F-IR results showed that the formation of carboxyl<br />
groups on the surface of the carbon fibers, as well as oxygen content increased after<br />
treatment. SEM image also reveals modificative carbon fibers with acid improved<br />
roughness, increasing the interfacial adhesion between fiber and matrix composite.<br />
Therefore, it can be concluded that treatment of carbon fiber with acid HNO3<br />
efficiency in the functionalized surface of carbon fiber, significantly increases the<br />
surface properties of carbon cloth with phenolic resin, increasesing reinforcement<br />
for composite materials.<br />
Keywords: Surface treatment; Carbon fiber; Surface properties; Composite.<br />
<br />
Nhận bài ngày 22 tháng 02 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 14 tháng 03 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 04 năm 2018<br />
<br />
Địa chỉ: 1 Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;<br />
2<br />
Khoa Hoá lý kỹ thuật, Học Viện Kỹ thuật quân sự;<br />
3<br />
Trung tâm công nghệ chế biến quặng phóng xạ, Viện CN xạ hiếm, Viện Năng lượng<br />
nguyên tử Việt Nam;<br />
4<br />
Khoa Hoá học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội;<br />
5<br />
Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br />
*<br />
Email: Vmthanh222@yahoo.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82 Đ. T. Nam, …, N. V. Thao, “Nghiên cứu xử lý bề mặt sợi cacbon culon-500 bằng axit nitric.”<br />