BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Vũ Thị Hoài Ân
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ KẾT HỢP BÙN BỂ TỰ HOẠI VỚI
BÙN CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC KỊ KHÍ (LÊN MEN ẤM)
Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải
Mã số: 9520320-2
LUẬN ÁN TIẾN SỸ
Hà Nội – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Vũ Thị Hoài Ân
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ KẾT HỢP BÙN BỂ TỰ HOẠI VỚI
BÙN CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC KỊ KHÍ (LÊN MEN ẤM)
Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải
Mã số: 9520320-2
GS. TS. Nguyễn Việt Anh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu xử lý kết hợp bùn bể tự hoại
với bùn của trạm xử lý nước thải đô thị bằng phương pháp sinh học kị khí (lên men
ấm)” là công trình do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các kết quả, số liệu của luận án là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng năm 2021
Tác giả luận án
Vũ Thị Hoài Ân
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Xây
dựng nơi tôi học tập, Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Kỹ thuật Môi trường, Bộ môn
Cấp thoát nước của trường đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự kính trọng nhất đến GS. TS. Nguyễn
Việt Anh đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất trong thời gian tôi thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO),
Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường (IESE), Trường Đại học Xây dựng và Viện
Khoa học và Công nghệ Nước (EAWAG), Thụy Sỹ đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các nhà
khoa học, các chuyên gia đã dành nhiều thời gian trao đổi, đóng góp những ý kiến
quý báu cho luận án trong quá trình thực hiện.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Xây dựng
công trình đô thị nơi tôi công tác đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ của gia
đình đã hết sức giúp tôi có hậu phương vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi, động viên
tinh thần, giúp tôi hoàn thành luận án Tiến sỹ này.
Tác giả luận án
Vũ Thị Hoài Ân
i
MỤC LỤC……..…………………….....…………...……………………………...i Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ...................................................................... iv
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của luận án ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ....................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án ..................................................................... 3
5. Cơ sở khoa học của luận án..................................................................................... 4 6. Nội dung nghiên cứu của luận án ............................................................................ 4 7. Tính mới của luận án ............................................................................................... 5
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án ................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỢNG BÙN, THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BÙN BỂ TỰ HOẠI, BÙN CỦA TRẠM XỬ
LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ .......................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về lượng bùn, thành phần, tính chất và các phương pháp xử lý bùn
của trạm XLNT đô thị .............................................................................................. 7
1.1.1. Lượng bùn của trạm xử lý nước thải đô thị ................................................ 7
1.1.2. Thành phần, tính chất bùn của trạm XLNT đô thị ................................... 10
1.1.3. Các phương pháp xử lý bùn của trạm XLNT đô thị trên thế giới và ở Việt
Nam..................................................................................................................... 12
1.2. Tổng quan về lượng bùn, thành phần, tính chất và các phương pháp xử lý bùn
bể tự hoại ................................................................................................................ 16
1.2.1. Lượng bùn bể tự hoại ............................................................................... 16
1.2.2. Thành phần, tính chất bùn bể tự hoại ...................................................... 17
1.2.3. Các phương pháp xử lý bùn bể tự hoại trên thế giới và ở Việt Nam ....... 20 1.3. Tổng quan các nghiên cứu xử lý kị khí kết hợp bùn của trạm XLNT và bùn bể
tự hoại ..................................................................................................................... 24 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 24 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 26 Nhận xét chương 1 ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP PHÂN HỦY KỊ KHÍ, THU KHÍ SINH HỌC ........................................................................................................ 32
ii
2.1. Các quá trình chuyển hóa chất hữu cơ bằng phương pháp sinh học trong điều kiện kị khí ............................................................................................................... 32
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy kị khí ...................................... 35
2.3. Các bể phân hủy kị khí bùn ......................................................................... 40
2.4. Phương pháp đánh giá tiềm năng sinh khí (BMP) cho công nghệ phân hủy kị khí ........................................................................................................................... 43
2.4.1. Khái niệm về phương pháp đánh giá tiềm năng sinh khí mê tan BMP .... 43
2.4.2. Các yếu tố liên quan đến thí nghiệm BMP ............................................... 43
2.5. Nhu cầu năng lượng cho xử lý bùn ................................................................. 48
2.6. Cân bằng năng lượng cho hệ phân hủy kị khí xử lý bùn thải từ trạm XLNT . 49 Nhận xét chương 2 ................................................................................................. 51 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM PHÂN HỦY KỊ KHÍ BÙN BỂ TỰ
HOẠI VÀ BÙN CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ ............................... 52
3.1. Mục đích thí nghiệm ........................................................................................ 52
3.2. Mô tả thí nghiệm ............................................................................................. 52
3.2.1 Dụng cụ, thiết bị lắp đặt thí nghiệm BMP ................................................. 52
3.2.2. Chuẩn bị nguyên liệu thí nghiệm .............................................................. 53
3.3. Các chỉ tiêu, phương pháp phân tích và đánh giá trong thí nghiệm ................ 56
3.3.1. Các chỉ tiêu, phương pháp phân tích thí nghiệm ..................................... 56
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm ............................................................. 58
3.4. Thực hiện thí nghiệm ...................................................................................... 60 3.4.1. Thí nghiệm BMP1 đánh giá tiềm năng sinh khí CH4 của bùn bể tự hoại và bùn trạm XLNT đô thị khi xử lý riêng ................................................................ 62 3.4.2. Thí nghiệm BMP2 đánh giá tiềm năng sinh khí CH4 của bùn bể tự hoại và bùn trạm XLNT đô thị khi xử lý kết hợp ............................................................. 63
3.5. Kết quả thí nghiệm và thảo luận ...................................................................... 67
3.5.1. Thí nghiệm BMP1 ..................................................................................... 67 3.5.2. Thí nghiệm BMP2 ..................................................................................... 72
Nhận xét chương 3 ................................................................................................. 77
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BÙN BỂ TỰ HOẠI VÀ BÙN CỦA CÁC TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRUNG TÂM HÀ NỘI CŨ PHÍA NAM SÔNG HỒNG ........................................................................ 78 4.1. Xác định nội dung tính toán, lựa chọn và đề xuất công nghệ xử lý bùn khu vực đô thị trung tâm Hà Nội ................................................................................... 78
iii
4.2. Các trạm XLNT đô thị trong khu vực tính toán .............................................. 78 4.3. Lượng bùn thải của các trạm XLNT đô thị và bùn bể tự hoại trong khu vực
tính toán .................................................................................................................. 81
4.3.1. Lượng bùn thải phát sinh tại các trạm XLNT đô thị ................................ 81
4.3.2. Lượng bùn bể tự hoại phát sinh trong khu vực tính toán ......................... 83 4.4. Các giải pháp xử lý bùn cho khu vực tính toán ............................................... 83
4.5. Tính toán các phương án xử lý bùn cho khu vực tính toán ............................. 88
4.5.1. Tính toán xử lý bùn tại trạm XLNT Yên Sở theo phương án YS1a và YS1b
............................................................................................................................ 90
4.5.2. Tính toán xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT1a và TT1b .................................................................................................................... 93 4.5.3. Tính toán xử lý bùn theo phương án HT .................................................. 99
4.5.4. Tính toán xử lý bùn theo phương án TT2 ............................................... 101
4.6. Nhận xét kết quả tính toán và đề xuất công nghệ xử lý bùn ......................... 103
Nhận xét chương 4 ............................................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 115
PHỤ LỤC ................................................................................................................... A
iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Ký hiệu,
các chữ Tiếng Việt Tiếng Anh
viết tắt
AD Phân hủy kị khí Anaerobic digestion
AO Thiếu khí/ Hiếu khí Anoxic/Oxic
A2O Kị khí/ Thiếu khí/ Hiếu khí Anaerobic/Anoxic/Oxic
BMP Tiềm năng sinh khí mê tan Biochemical Methane Potential
BOD Nhu cầu ôxi sinh hóa Biological Oxygen Demand
CAS Bùn hoạt tính truyền thống Conventional Activated Sludge
CHP Nhiệt điện kết hợp Combined Heat and Power
Mê tan Methane CH4
Cacbonic Carbon dioxide CO2
COD Nhu cầu ôxi hóa học Chemical Oxygen Demand
DCCN Dây chuyền công nghệ -
DS Chất rắn khô Dry solids
EAWAG Viện Khoa học và Công nghệ Nước Institute of Water Science and
(Thụy Sỹ) Technology
FS Bùn bể tự hoại Faecal sludge
F/M Tỷ lệ thức ăn/ vi sinh vật Food to Microorganism ratio
HRT Thời gian lưu thủy lực Hydraulic retention time
HTTN Hệ thống thoát nước
Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi Institute of Environmental IESE trường, Trường Đại học Xây dựng Science and Engineering
OLR Tải trọng hữu cơ Organic Loading Rates
Ni tơ Nitrogen N2
PS Bùn sơ cấp Primary sludge
PURR Dự án thu hồi tài nguyên từ chất Project on Urban Resource
thải đô thị Recovery from Waste
v
Ký hiệu,
Tiếng Việt Tiếng Anh các chữ
viết tắt
SBR Bể phản ứng sinh học hoạt động Sequencing Batch Reactor
theo mẻ
SRT Thời gian lưu bùn Sludge Retention Time
SS Chất rắn lơ lửng Suspended Solids
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTK Tài liệu tham khảo
TN Tổng nitơ Total Nitrogen
TP Tổng phốt pho Total Phosphorus
TS Tổng chất rắn Total Solids
TSS Tổng lượng cặn lơ lửng Total Suspended Solids
VFA Axit béo bay hơi Volatile Fatty Acid
VNĐ Đồng Việt Nam
VS Chất rắn bay hơi Volatile Solids
VSS Chất rắn lơ lửng bay hơi Volatile Suspended Solids
XLNT Xử lý nước thải
WAS1 Bùn thứ cấp trong trạm XLNT có Waste sctivated sludge from
bể lắng sơ cấp wastewater treatment plant
with primary sedimentation
tank
WAS2 Bùn thứ cấp trong trạm XLNT Waste sctivated sludge in
không có bể lắng sơ cấp wastewater treatment plant
without primary sedimentation
tank
WAS Bùn nén (Bùn sau bể nén bùn) Thickened Sludge
vi
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Bùn phát sinh từ trạm xử lý nước thải ...................................................... 8
Bảng 1.2. Dự báo khối lượng bùn phát sinh của các đô thị Việt Nam phụ thuộc vào
% số dân đô thị đấu nối nước thải vào HTTN ............................................................ 9
Bảng 1.3. Thành phần, tính chất bùn của các trạm XLNT ....................................... 11
Bảng 1.4. Thành phần, tính chất bùn bể tự hoại tại một số nước ............................. 18
Bảng 1. 5. Xử lý bùn bể tự hoại tại một số thành phố ở Việt Nam ........................... 21
Bảng 1. 6. Ưu, nhược điểm của các phương pháp xử lý bùn bể tự hoại trên thế giới
và ở Việt Nam ......................................................................................................... 23
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cơ bản ban đầu cho thí nghiệm BMP1 ....... 62
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu đầu vào của các mẫu trong thí nghiệm BMP1 ...................... 63
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cơ bản ban đầu cho thí nghiệm BMP2 ....... 65
Bảng 3. 4. Tỷ lệ phối trộn của các bùn cơ chất trong thí nghiệm BMP2 .................. 65
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu đầu vào của các mẫu trong thí nghiệm BMP2 ...................... 66
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu đầu ra của các mẫu trong thí nghiệm BMP1 ........................ 67
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu đầu ra của các mẫu trong thí nghiệm BMP2 ........................ 72
Bảng 4.1. Các trạm XLNT đô thị thuộc khu vực tính toán đến năm 2030 ............... 80
Bảng 4.2. Thông số nước thải đầu vào và đầu ra một số trạm XLNT ở Hà Nội .... 81
Bảng 4.3. Tổng lượng bùn nén và bùn tách nước của các trạm XLNT đô thị trong
khu vực tính toán ....................................................................................................... 81
Bảng 4.4. Lượng bùn phát sinh của trạm XLNT Yên Sở ......................................... 82
Bảng 4.5. Lượng bùn bể tự hoại trong khu vực tính toán đến năm 2030 ................. 83
Bảng 4.6. Nguyên liệu nạp vào bể mê tan của trạm XLNT Yên Sở ......................... 90
Bảng 4.7. Tổng hợp tính toán bể mê tan và thể tích biogas thu được khi xử lý bùn
trạm XLNT Yên Sở theo phương án YS1a và YS1b ................................................ 91
Bảng 4.8. Nhu cầu năng lượng trạm XLNT Yên Sở khi xử lý bùn theo phương án
YS1a và YS1b ........................................................................................................... 92
vii
Bảng 4. 9. Nguyên liệu nạp vào bể mê tan tại trạm xử lý bùn tập trung .................. 93
Bảng 4.10. Tổng hợp tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT1a .... 94
Bảng 4.11. Tổng hợp tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT1b ... 96
Bảng 4.12. Khái toán chi phí xử lý bùn theo phương án TT1a và phương án TT1b 99
Bảng 4.13. Tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án HT .................... 100
Bảng 4.14. Khái toán chi phí xử lý bùn theo phương án HT .................................. 100
Bảng 4.15. Tổng hợp tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT2 ... 101
Bảng 4.16. Khái toán chi phí xử lý bùn theo phương án TT2 ................................ 103
Bảng 4.17. Thể tích bể mê tan và lượng biogas sinh ra của trạm XLNT Yên Sở khi
WAS không xử lý kết hợp với FS ........................................................................... 103
Bảng 4.18. Thể tích biogas sinh ra khi WAS của trạm XLNT Yên Sở xử lý và
không xử lý kết hợp với FS. .................................................................................... 104
Bảng 4.19. Tổng hợp so sánh các phương án xử lý bùn ......................................... 105
viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Sơ đồ phát sinh bùn xử lý nước thải đô thị. ................................................ 7
Hình 1.2. Tổng quan các phương pháp xử lý bùn tại các trạm xử lý nước thải. ....... 13
Hình 1.3. Công nghệ xử lý bùn tại các trạm XLNT đô thị ở Việt Nam.................... 15
Hình 1.4. Giá trị COD, TN và TP (mg/L) của bùn bể tự hoại với chu kỳ hút khác
nhau ở Hà Nội. .......................................................................................................... 19
Hình 1.5. Giá trị TS và VS (g/L), VS/TS (%) của bùn bể tự hoại với chu kỳ hút khác
nhau ở Hà Nội. .......................................................................................................... 19
Hình 2.1. Các quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong điều kiện kị khí. ........ 32
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm BMP hệ Water Bath. .................................... 52
Hình 3.2. Thí nghiệm BMP. ...................................................................................... 53
Hình 3.3. Thùng Inox 40 lít nuôi bùn kị khí (bùn nuôi cấy). .................................... 54
Hình 3.4. Dụng cụ ống lấy mẫu bùn bể tự hoại. ....................................................... 55
Hình 3.5. Sục khí N2 các bình phản ứng thí nghiệm BMP. ...................................... 61
Hình 3.6. Bộ hấp thụ biogas và đo khí mê tan. ......................................................... 61
Hình 3.7. Khối lượng bùn bể tự hoại và bùn trạm XLNT đô thị phát sinh của khu
vực đô thị trung tâm Hà Nội giai đoạn 2019-2044. .................................................. 64
Hình 3.8. Thể tích khí CH4 (NmL/gCODloại bỏ) và hiệu suất sinh khí CH4 (%) của
các mẫu trong thí nghiệm BMP1. ............................................................................. 69
Hình 3.9. Thể tích khí CH4 tích lũy theo ngày do bùn cơ chất sinh ra trong thí
nghiệm BMP1. .......................................................................................................... 70
Hình 3.10. Thể tích khí CH4 (NmL/gVSbùn cơ chất vào) và tổng thể tích khí CH4 (NmL)
do bùn cơ chất sinh ra trong thí nghiệm BMP1. ....................................................... 70
Hình 3.11. Thể tích khí CH4 (NmL/gCODloại bỏ) và hiệu suất sinh khí CH4 (%) của
các mẫu trong thí nghiệm BMP2. ............................................................................. 74
Hình 3.12. Thể tích khí CH4 tích lũy theo ngày do bùn cơ chất sinh ra trong thí
nghiệm BMP2. .......................................................................................................... 75
ix
Hình 3.13. Thể tích khí CH4 (NmL/gVSbùn cơ chất vào) và tổng thể tích khí CH4 (NmL)
do bùn cơ chất sinh ra trong thí nghiệm BMP2. ....................................................... 76
Hình 4.1. Vị trí các trạm xử lý nước thải ở Hà Nội . ................................................ 79
Hình 4.2. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm XLNT Yên Sở theo phương án YS1a và YS1b.
................................................................................................................................... 85
Hình 4.3. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT1a. ....... 86
Hình 4.4. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT1b. ....... 87
Hình 4.5. Sơ đồ xử lý bùn sau tách nước tại các trạm XLNT theo phương án HT. . 87
Hình 4.6. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT2. ......... 88
Hình 4.7. Lượng bùn trạm XLNT đô thị và FS sau xử lý của các phương án. ....... 107
Hình 4.8. Năng lượng tiêu thụ, sinh ra và thu hồi khi xử lý bùn theo các phương án.
................................................................................................................................. 108
Hình 4.9. Giá thành xử lý và suất vốn đầu tư xây dựng theo các phương án. ........ 109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hệ
thống đô thị được mở rộng cả về quy mô và số lượng. Việt Nam đang phải đối mặt
với sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, đặc biệt là ở các thành
phố lớn, dẫn đến sức ép lớn đối với hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng như
năng lượng, cấp thoát nước và bảo vệ môi trường.
Hệ thống thoát nước (HTTN) và trạm xử lý nước thải (XLNT) đang được xây
dựng ngày càng nhiều ở các đô thị Việt Nam từ 17 trạm XLNT tập trung vận hành
với tổng công suất 540.000m3/ngày năm 2012 [19] tăng lên 46 trạm XLNT tập trung
năm 2019 với tổng công suất khoảng 980.000m3/ngày, xử lý tương đương 14% lượng
nước thải đô thị phát sinh, và hơn 50 trạm XLNT tập trung đang ở giai đoạn thiết kế,
xây dựng và chuẩn bị chuyển giao để vận hành [8]. Bùn phát sinh từ các trạm XLNT
đô thị sẽ trở thành mối quan tâm lớn. Lượng bùn trạm XLNT đô thị đã tách nước dự
tính đến năm 2050 khoảng 14.473 m3/ngày [73]. Nước thải đầu vào các nhà máy
XLNT tập trung có hàm lượng giá trị các thông số ô nhiễm như BOD, COD, TSS
thấp và lượng bùn phát sinh tại các nhà máy XLNT này cũng nghèo về BOD, COD,
TSS.
Hiện tại cũng như trong tương lai gần, bể tự hoại vẫn sẽ đóng vai trò quan
trọng trong thoát nước đô thị, xử lý sơ bộ nước thải từ các hộ gia đình, trường học,
cơ quan, …. Theo báo cáo của Cục Hạ tầng kỹ thuật (2017), lượng bùn bể tự hoại
phát sinh cũng khá nhiều, từ 50.000 m3 tới 218.490 m3 [7]. Tuy nhiên, tại các đô thị
lượng bùn này thu gom cũng rất hạn chế, tỷ lệ thu gom trung bình đạt 32% và khoảng
4% lượng bùn bể tự hoại được xử lý [7]. Việc quản lý bể tự hoại và xử lý bùn của các
bể tự hoại còn nhiều tồn tại và bất cập như bùn cặn bể tự hoại chủ yếu hiện nay do tư
nhân tổ chức dịch vụ một cách tự phát và đổ xả tùy tiện ra môi trường, việc hút cặn
không đúng quy trình kỹ thuật: hút cả cặn mới lẫn cặn đã hoàn thành phân hủy. Bùn
bể tự hoại có độ ẩm lớn, thành phần dinh dưỡng như chất hữu cơ, ni tơ, phot pho,
kali,… cao, có mùi khó chịu và còn nhiều vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán. Do
2
đó bùn bể tự hoại cần được thu gom, vận chuyển và xử lý để tránh ô nhiễm môi trường
và lây lan mầm bệnh.
Phương pháp phân hủy kị khí đã được sử dụng rộng rãi để ổn định chất hữu
cơ trong bùn thải và sản xuất khí sinh học mang lại hiệu quả giảm thể tích bùn thải
và thu hồi năng lượng cao ở nhiều trạm XLNT trên thế giới [55]. Phân hủy kị khí lên
men ấm được coi là ổn định hơn và yêu cầu đầu vào năng lượng ít hơn ở chế độ lên
men nóng. Điều kiện khí hậu ở Việt Nam rất thuận lợi cho xử lý bùn các trạm XLNT
đô thị và bùn bể tự hoại trong điều kiện lên men ấm.
Xu hướng xử lý để thu hồi tài nguyên từ bùn ngày càng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới, để giảm lượng bùn thải đưa đi chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất vốn ngày càng
khan hiếm, và tạo các sản phẩm có giá trị kinh tế như sinh năng lượng (điện, nhiệt),
phân bón hay chất cải tạo đất, vật liệu xây dựng, vv…Ở Việt Nam đã có nhiều công
trình nghiên cứu về giải pháp quản lý và xử lý bùn từ HTTN và bể tự hoại, nhưng
chưa có nhiều nghiên cứu về xử lý kết hợp các loại bùn thải bằng phân hủy kị khí lên
men ấm.
Để góp phần cùng giải quyết những khó khăn, tồn tại trong xử lý bùn thải phù
hợp với điều kiện thực tế ở nước ta, đề tài luận án “Nghiên cứu xử lý kết hợp bùn bể
tự hoại với bùn của trạm XLNT đô thị bằng phương pháp sinh học kị khí (lên men
ấm)” đã được nghiên cứu, thực hiện để đánh giá khả năng sinh khí mê tan khi xử lý
kết hợp bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị bằng phương pháp phân hủy kị
khí lên men ấm từ đó đề xuất công nghệ xử lý bùn cho các trạm XLNT đô thị của một
khu vực kết hợp thu hồi năng lượng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Xác định được tỷ lệ phối trộn hợp lý giữa bùn bể tự hoại với bùn của trạm XLNT
đô thị khi xử lý phân hủy kị khí lên men ấm (350C), để loại bỏ chất hữu cơ (theo
COD, VS) và thu được lượng khí mê tan (CH4) cao nhất.
- Đề xuất được công nghệ xử lý bùn bể tự hoại và bùn của các trạm XLNT đô thị cho
khu vực trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch và một
phần lưu vực Tả Nhuệ), kết hợp thu hồi năng lượng và giảm thiểu bùn chôn lấp.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Bùn của trạm XLNT đô thị (bùn sơ cấp, bùn thứ cấp và bùn nén);
+ Bùn bể tự hoại từ hộ gia đình.
- Phạm vi nghiên cứu:
Công nghệ xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và bùn của các trạm XLNT đô thị
trong HTTN chung có sử dụng công nghệ bùn hoạt tính cho khu vực trung tâm Hà
Nội cũ phía Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch và một phần lưu vực Tả Nhuệ)
bằng phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm (350C), có thu hồi năng lượng.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu: thu thập thông tin, dữ liệu
về bùn bể tự hoại, bùn trạm XLNT đô thị như khối lượng, thể tích bùn; thành phần
và tính chất; các công nghệ xử lý bùn trạm XLNT và bùn bể tự hoại ở Việt Nam.
Phương pháp này cũng dùng để thu thập số liệu đối chiếu với các nghiên cứu trong
nước và trên thế giới liên quan đến đề tài, phục vụ cho nghiên cứu.
Phương pháp này cũng được sử dụng để thu thập số liệu trong chạy mô hình
thí nghiệm. Các số liệu thu thập được từ kết quả phân tích, quan sát và xử lý bằng các
phần mềm máy tính để vẽ các biểu đồ, tính toán các công thức.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các quá
trình phân hủy kị khí các chất hữu cơ và các yếu tố ảnh hưởng; và thí nghiệm BMP
để đánh giá tiềm năng sinh khí mê tan của các nguồn bùn.
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đã thực hiện, và
của dự án mà nghiên cứu sinh trực tiếp tham gia lấy mẫu, phân tích thí nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Khảo sát, lấy mẫu, đo đạc một số
thông số ngoài hiện trường và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm của trường Đại
học Xây dựng theo các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế.
Các thí nghiệm về phân hủy kị khí theo mẻ thực hiện trong phòng thí nghiệm
ở chế độ lên men ấm (35oC), để đánh giá tiềm năng sinh khí mê tan và khả năng phân
hủy chất hữu cơ của bùn bể tự hoại và bùn từ trạm XLNT đô thị khi xử lý riêng rẽ,
4
và khi xử lý kết hợp với các tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa bùn bể tự hoại và bùn của
trạm XLNT đô thị.
- Phương pháp so sánh, phân tích: phân tích, nhận xét kết quả thí nghiệm thu
được, và so sánh với các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ở cùng lĩnh vực
nghiên cứu về phân hủy kị khí ở chế độ lên men ấm.
- Phương pháp tính toán, phân tích để so sánh chi phí và lợi ích của các giải
pháp kỹ thuật xử lý bùn đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến chuyên gia thông qua trao đổi trực tiếp,
tổ chức hội thảo khoa học lấy ý kiến, nhận xét phản biện của các chuyên gia.
5. Cơ sở khoa học của luận án
Bùn bể tự hoại và bùn trạm XLNT đô thị còn chứa hàm lượng chất hữu cơ và
các chất dinh dưỡng cao, có khả năng phân hủy được bằng phương pháp sinh học kị
khí. Bùn bể tự hoại có hàm lượng VS từ 3,3 g/L đến 31,6 g/L, hàm lượng COD từ
8,0g/L đến 42,85 g/L, hàm lượng TN từ 0,10 g/L đến 0,34 g/L, hàm lượng TP từ
0,16g/L đến 1,20 g/L [1]. Bùn của trạm XLNT đô thị có hàm lượng VS từ 1,79 g/L
đến 17,47 g/L, hàm lượng COD từ 2,22g/L đến 24,97g/L, hàm lượng TN từ 0,16 g/L
đến 1,24 g/L, hàm lượng TP từ 0,06 g/L đến 0,72 g/L [5].
Phương pháp phân hủy kị khí kết hợp được áp dụng ở nhiều nhà máy XLNT
trên thế giới để ổn định chất hữu cơ trong bùn thải và sản xuất khí sinh học khi kết
hợp xử lý hai hay nhiều loại bùn khác nhau [51]. Kết quả một số nghiên cứu quá trình
ổn định bùn bằng phân hủy kị khí đã sản xuất biogas, làm nguồn nhiên liệu để sản
sinh ra năng lượng điện và nhiệt. Phân hủy kị khí bùn ở các trạm XLNT và thu khí
CH4 thường được thực hiện trong phạm vi nhiệt độ lên men ấm, với nhiệt độ tối ưu
350C [61].
Vì vậy, luận án nghiên cứu xử lý kết hợp bùn bể tự hoại với bùn của trạm xử
lý nước thải đô thị bằng phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm để xử lý ổn định
bùn, giảm lượng bùn thải chôn lấp và thu hồi năng lượng.
6. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Tổng quan về lượng bùn, thành phần tính chất và các phương pháp xử lý bùn
5
bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết phương pháp phân hủy kị khí, thu khí sinh học.
- Nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình phòng thí nghiệm: thí nghiệm theo mẻ
về phân hủy kị khí lên men ấm (350C) để đánh giá khả năng sinh khí CH4 khi xử lý
riêng bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị; thí nghiệm theo mẻ về phân hủy
kị khí ở chế lên men ấm (350C) để đánh giá khả năng sinh khí CH4 khi xử lý kết hợp
bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị theo các tỷ lệ phối trộn khác nhau.
- Tính toán và đề xuất lựa chọn công nghệ xử lý bùn bể tự hoại và bùn của các
trạm XLNT đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng dựa trên kết quả nghiên
cứu thực nghiệm.
7. Tính mới của luận án
- Xác định được tỷ lệ phối trộn hợp lý FS:WAS để cho phép đạt hiệu suất loại
bỏ chất hữu cơ (theo COD và VS) và thu được lượng khí mê tan cao nhất. Cụ thể
FS:WAS=1:1 (theo khối lượng VS) cho phép đạt hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính
theo COD và VS tương ứng là 43,40% và 42,55%, hiệu suất sinh khí CH4 đạt 294,8
NmL/gVSbùn vào.
- Đề xuất công nghệ xử lý kị khí kết hợp FS với WAS của các trạm XLNT đô
thị trong điều kiện lên men ấm (350C) có thu hồi khí sinh học sản xuất năng lượng
cho khu vực đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng, cũng như phương án
sử dụng bùn sau xử lý đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học:
+ Luận án đã tổng quan được các thông tin có giá trị về số lượng, thành phần,
tính chất và các công nghệ xử lý bùn của trạm XLNT đô thị, bùn bể tự hoại, cũng như
tiềm năng thu hồi tài nguyên từ các loại bùn này.
+ Luận án đã xác định được tỷ lệ phối trộn hợp lý cho quá trình phân hủy kị khí
lên men ấm (350C) thu khí CH4 khi xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và bùn của trạm
XLNT đô thị.
+ Luận án đã tính toán công nghệ xử lý bùn bằng phương pháp phân hủy kị khí
6
lên men ấm, góp phần bổ sung vào kiến thức tham khảo, làm cơ sở cho việc tìm kiếm,
lựa chọn các giải pháp xử lý bùn phù hợp với các điều kiện ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm do bùn thải gây ra như ô
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường đất và không khí.
+ Tiết kiệm tài nguyên đất do giảm được diện tích đất bãi chôn lấp bùn.
+ Thu hồi khí sinh học làm nguồn năng lượng sử dụng cho phát điện, nhiệt. Bùn
sau phân hủy kị khí được xử lý, tái sử dụng làm phân bón hay chất cải tạo đất, làm
vật liệu trong xây dựng, v.v ...
+ Luận án đã chỉ ra được, có thể áp dụng cho các trạm XLNT tại các đô thị trong
điều kiện Việt Nam: xử lý cùng lúc hai loại bùn thải, tận dụng các công trình của trạm
XLNT đô thị, nhất là khi trạm hoạt động chưa đủ công suất thiết kế.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình đã công bố,
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về lượng bùn, thành phần, tính chất và các phương pháp xử lý
bùn bể tự hoại, bùn của trạm XLNT đô thị.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết phương pháp phân hủy kị khí, thu khí sinh học
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm phân hủy kị khí bùn bể tự hoại và bùn của trạm
XLNT đô thị
Chương 4: Đề xuất công nghệ xử lý bùn bể tự hoại và bùn của các trạm xử lý nước
thải khu vực đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỢNG BÙN, THÀNH PHẦN,
TÍNH CHẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BÙN BỂ TỰ HOẠI,
BÙN CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
1.1. Tổng quan về lượng bùn, thành phần, tính chất và các phương pháp xử lý
bùn của trạm XLNT đô thị
1.1.1. Lượng bùn của trạm xử lý nước thải đô thị
Trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải đều phát sinh bùn. Sơ
Nước thải sinh hoạt
Nước thải công nghiệp, dịch vụ
Nước mưa chảy tràn
Tiền xử lý
đồ nguồn phát sinh bùn từ HTTN đô thị được trình bày trong hình 1.1.
Nước thải đô thị
Bể tự hoại
Bùn bể tự hoại
Mạng lưới thoát nước
Bùn nạo vét từ MLTN
Xử lý sơ bộ
Rác, cát, ...
Xử lý bậc 1
Bùn sơ cấp
Nước thải sau bậc 1
Bùn thứ cấp
Xử lý bậc 2, 3
Xử lý bùn
Nước thải sau xử lý
Tái sử dụng hoặc thải bỏ
Xử lý tiếp hoặc xả ra nguồn
Hình 1.1. Sơ đồ phát sinh bùn xử lý nước thải đô thị.
Bùn phát sinh từ xử lý nước thải đô thị tại trạm xử lý gồm các loại bùn thải từ
xử lý sơ bộ, xử lý bậc 1 và xử lý bậc 2, 3.
8
Bùn từ quá trình xử lý sơ bộ như từ song chắn rác và bể lắng cát có thành phần
tương tự như trong bùn thải từ mạng lưới cống thoát nước chung, được xử lý cùng
với bùn cặn nạo vét của mạng lưới thoát nước.
Cặn lơ lửng trong nước thải lắng trong các bể lắng sơ cấp tạo thành bùn sơ cấp. Lượng bùn sơ cấp phát sinh được tính toán thông qua hàm lượng cặn lơ lửng có
trong nước thải và hiệu suất xử lý. Tổng lượng cặn lơ lửng trong nước thải tính cho
một người trong một ngày theo TCVN 7957-2008 [32] là 60÷65g/người/ngày, lượng
bùn khô chiếm 1% - 3%. Khoảng 25÷50 g cặn/người/ngày được giữ lại trong khâu
xử lý bậc 1 [12]. Lượng bùn phát sinh trong bể lắng sơ cấp vào khoảng 100 – 300 mg/L nước thải, chứa khoảng 70% chất hữu cơ [129].
Bùn từ quá trình xử lý bậc 2, 3 như bùn hoạt tính dư sau aeroten hoặc màng
sinh vật sau bể lọc sinh học, … bùn phát sinh này gọi là bùn thứ cấp. Bùn này được
giữ lại tại bể lắng đợt 2 với khối lượng là 8 ÷ 32g/người/ngày, thể tích bùn có thể đạt
tới 2,5 L/người/ngày phụ thuộc vào dây chuyền xử lý nước thải [20].20
Lượng bùn thải phát sinh phụ thuộc vào quá trình XLNT được trình bày ở
bảng 1.1 đã cho thấy lượng bùn trung bình sinh ra từ bể lắng hai vỏ hay bể lắng sơ
nước thải, từ hệ thống bùn hoạt tính 0,08 kg/m3
nước thải, từ hồ
cấp bằng 0,15 kg/m3
nước thải.
sinh học xử lý hiếu khí 0,01 kg/m3
Bảng 1.1. Bùn phát sinh từ trạm xử lý nước thải [91]
Bùn khô (kg/1000 m3) Khối công trình xử lý Giá trị (min –max) Giá trị thường gặp
Bể lắng sơ cấp hoặc bể lắng hai vỏ 110 - 170 150
Bể lắng đợt 2 sau bể aeroten 70 - 100 80
Bể lắng đợt 2 sau bể lọc sinh học 60 - 100 70 nhỏ giọt
Bùn hoạt tính từ hồ sinh học 80 - 120 100
Sục khí mở rộng 80 - 120 100
Lọc 10 - 20 15
Như vậy, bùn phát sinh từ quá trình xử lý sơ cấp có khối lượng lớn hơn so với
các quá trình xử lý khác. Tổng lượng bùn cặn sinh ra từ các công đoạn xử lý nước
9
thải ước tính bằng 5% đến 25% thể tích nước thải xử lý [5], nhưng quản lý bùn rất
phức tạp, chi phí thường từ 20% đến 60% tổng chi phí vận hành cho toàn trạm XLNT
[39].
Trong tương lai gần, khi nước thải tại các đô thị Việt Nam được thu gom và
vận chuyển đến trạm XLNT, cũng như khi các trạm XLNT theo quy hoạch thoát nước
được đưa vào vận hành hết công suất, lượng bùn phát sinh cần phải xử lý sẽ lớn hơn
rất nhiều. Nếu tính lượng chất rắn lơ lửng sinh ra cho một người là 60 g/người.ngày
[32], 80% tổng lượng nước thải phát sinh được thu gom xử lý tại các đô thị đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2050 [26]; dân số Việt Nam năm 2019 là 96,21 triệu người
với tỷ lệ đô thị hóa là 34,4%, theo dự báo dân số Việt Nam 2014 -2049 [31] thì khối
lượng bùn phát sinh dự báo ở các đô thị Việt Nam được tính toán phụ thuộc vào số
dân đô thị đấu nối nước thải với HTTN trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Dự báo khối lượng bùn phát sinh của các đô thị Việt Nam
phụ thuộc vào % số dân đô thị đấu nối nước thải vào HTTN
TT Thông số
Đơn vị
TLTK
Số liệu năm 2019
Số liệu năm 2024
Số liệu năm 2034
Số liệu năm 2044
Số liệu năm 2049
%
0,8
0,47
0,2
0,16
[31]
1
Tỷ suất tăng dân số bình quân hàng năm
2 Dân số cả nước
96,21
100,12
105,61
108,44
109,31
triệu người
3
%
34,4
39,3
46,6
54,1
57,7
[31]
Dân số đô thị
(4=2*3/100)
4
33,10
39,37
49,24
58,62
63,10
60,0
60,0
60,0
60,0
60,0
[32]
5
triệu người g/người /ngđ
%
80,0
80,0
80,0
80,0
80,0
[26]
6
1.588,6 1.889,8 2.363,5 2.813,8 3.028,8
7
tấn/ ngày
Chất rắn lơ lửng sinh ra Nước thải được thu gom xử lý Khối lượng bùn phát sinh khi 100% dân số đô thị đấu nối vào HTTN (7=4*5*6*/100)
10
TT Thông số
Đơn vị
TLTK
Số liệu năm 2019
Số liệu năm 2024
Số liệu năm 2034
Số liệu năm 2044
Số liệu năm 2049
Khối lượng bùn
phát sinh khi 80% dân số đô
8
1.270,9 1.511,8 1.890,8 2.251,0 2.423,0
thị đấu nối vào HTTN
(8=7*0,8)
Khối lượng bùn
phát sinh khi 60% dân số đô
9
953,2
1.133,9 1.418,1 1.688,3 1.817,3
thị đấu nối vào HTTN
(9=7*0,6)
Bảng 1.2 cho thấy dân số đô thị tăng và tỷ lệ đấu nối nước thải từ các hộ dân
vào HTTN tăng lên thì khối lượng bùn phát sinh từ xử lý nước thải cũng tăng theo.
1.1.2. Thành phần, tính chất bùn của trạm XLNT đô thị
Bùn phát sinh từ các quá trình XLNT có thành phần và tính chất khác nhau,
phụ thuộc vào loại HTTN, nguồn nước thải chảy đến trạm xử lý, dây chuyền công
nghệ XLNT đô thị và xử lý bùn của trạm xử lý. Thực tế, nước thải đầu vào mà các
trạm XLNT ở các đô thị Việt Nam tiếp nhận từ HTTN chung có nồng độ BOD thấp,
dao động từ 31mg/L đến 135mg/L và TN từ 11mg/L đến 44mg/L, trong khi thiết kế
thường lấy nồng độ BOD là 150 - 200 mg/L và giá trị TN 40-60 mg/L [19], [117].
Các số liệu vận hành các trạm XLNT đô thị cho thấy hầu hết nước thải các đô thị Việt
Nam đa số có tỷ lệ BOD5/TN thấp và nằm trong khoảng 1,6 ÷ 3,8, trong đó 86% trạm
XLNT đô thị có tỷ lệ BOD5/TN trong khoảng 1,6 ÷ 3 [100], nhỏ hơn mức tối thiểu
của nước thải đô thị nói chung BOD5/TN = 3÷8 [91]. Dẫn đến lượng bùn sinh ra trong
quá trình xử lý nước thải khá thấp, công suất các công trình, thiết bị xử lý bùn cặn
của trạm XLNT đô thị bị quá thừa và dẫn đến đầu tư không hiệu quả.
Kết quả phân tích thành phần, tính chất bùn của 2 trạm XLNT đô thị điển hình
Kim Liên và Trúc Bạch ở thành phố Hà Nội, có so sánh với kết quả trung bình của
11
bùn lấy từ đáy hồ kị khí của trạm XLNT Hòa Cường, Đà Nẵng và khoảng giá trị
thường gặp của các loại bùn sơ cấp, thứ cấp hay hỗn hợp bùn chưa xử lý tại các trạm
XLNT đô thị trên thế giới được trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thành phần, tính chất bùn của các trạm XLNT [5]
Bảng 1.3 cho thấy bùn phát sinh từ các công đoạn xử lý khác nhau có thành
phần, tính chất khác nhau. Tại các trạm XLNT đô thị với công nghệ bùn hoạt tính,
bùn sơ cấp có độ ẩm dao động lớn từ 91% đến 99,7%, tỷ lệ VS/TS dao động là 56,32%
- 80,0%; bùn thứ cấp có độ ẩm 98,8% – 99,6%, tỷ lệ VS/TS dao động là 53,49% -
88,0%. Do thành phần chủ yếu là sinh khối của vi sinh vật, bùn thứ cấp có chứa hàm
lượng ni tơ, phốt pho và đạm cao hơn bùn sơ cấp, còn hàm lượng hydro cácbon, chất
béo thấp hơn bùn sơ cấp.
Do đặc thù của HTTN chung ở Hà Nội, Đà Nẵng và nhiều đô thị khác ở Việt
Nam (HTTN thu gom và vận chuyển chung nước thải sinh hoạt và nước mưa), trong
khi các đô thị trên thế giới chủ yếu dùng HTTN riêng nên độ ẩm của bùn sơ cấp tại
các trạm XLNT của Việt Nam có độ ẩm 96,9% - 99,7% cao hơn so với độ ẩm của
12
bùn sơ cấp tại các trạm XLNT trên thế giới chỉ nằm từ 91- 95%, tỷ lệ VS/TS của bùn
sơ cấp ở Việt Nam nằm trong khoảng 56,32% – 65,03% thấp hơn so với số liệu ở các
nước trên thế giới 60%-80%. Bùn tích lũy nhiều năm trong hồ kị khí ở Đà Nẵng có
hàm lượng hữu cơ thấp, VS/TS = 28,19% [75]. Đặc điểm này đòi hỏi phải cân nhắc
kỹ các yếu tố kinh tế - kỹ thuật, quy mô công suất của trạm xử lý, để đảm bảo rằng
việc áp dụng các hướng xử lý bùn, thu hồi tài nguyên là có hiệu quả. Mặt khác, đặc
điểm này cũng cho thấy cần cân nhắc cả hướng xử lý kết hợp bùn với các loại chất
thải giàu hữu cơ khác để tăng hiệu quả kinh tế.
Các chỉ tiêu kim loại nặng như Ni, Pb, Cu, Zn trong bùn của các trạm XLNT
đô thị đã khảo sát ở Hà Nội, Đà Nẵng so sánh với giới hạn quy định đối với đất nông
nghiệp nằm trong ngưỡng cho phép. Bùn cặn còn chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh. Mỗi gam chất khô bùn có thể chứa 106 vi khuẩn E. Coli, 102-103 vi khuẩn Salmonella, 102-104 virus Entero, 102-103 đơn bào Giardia, 102-103 trứng giun, sán các loại [6].
Bùn trạm XLNT đô thị có thành phần hữu cơ phân hủy được bằng phương pháp sinh
học tương đối cao (thông qua giá trị COD, tỷ lệ VS/TS là 53,5% – 69,5%, thành phần
hydrocarbon, đạm và chất béo), tỷ lệ C/N/P phù hợp cho quá trình ổn định kị khí.
Việc sử dụng bùn tươi làm phân bón hay thải bỏ đều không an toàn. Do đó, cần phải
xử lý bùn để ổn định, giảm mùi khó chịu và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, giảm
lượng nước và khối lượng bùn ở mức tối thiểu.
1.1.3. Các phương pháp xử lý bùn của trạm XLNT đô thị trên thế giới và ở Việt
Nam
Một trong những ảnh hưởng chính của việc xử lý bùn là khối lượng bùn thải
ra lớn, độ ẩm của bùn cao, ngoài ra thành phần của bùn còn chứa nhiều các hợp chất
hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng, do đó nên kết hợp các phương pháp xử lý bùn
một cách tối ưu để đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường và các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ
thuật.
Trên thế giới đã áp dụng nhiều phương pháp để xử lý bùn từ trạm XLNT. Tùy
thuộc vào đặc tính và lượng bùn, trong các trạm XLNT thường áp dụng một hoặc
nhiều công đoạn xử lý nối tiếp nhau trình bày trên hình 1.2.
Phương pháp làm đặc bùn (tách nước sơ bộ) nhằm giảm độ ẩm bùn để các
khâu xử lý tiếp theo diễn ra được ổn định, giảm khối tích các công trình cũng như tiết
13
kiệm hóa chất và năng lượng sử dụng trong quá trình xử lý. Chất rắn khô trong bùn
thường từ 1÷2% tăng lên 5÷6% sau khi làm đặc [131].
Đốt và thu nhiệt
Xử lý sơ bộ
Làm khô Khử nước Làm đặc Ổn định
- Sấy trực
tiếp
- Lắng - Keo tụ, lắng - Sấy gián - Đốt đa vùng - Đốt tầng
tiếp sôi
- Lưu trữ - Nghiền - Sàng - Tách cát - Sấy bằng
- Ly tâm - Ép băng tải - Ép dạng tấm - Sân phơi - Bãi lọc
- Vôi - Phân hủy kị khí - Phân hủy hiếu khí năng lượng mặt trời - Đốt cùng chất khác - Lò nung
- Tuyển nổi - Ly tâm - Băng tải - Trống quay - Trục vít
trồng cây - Hồ phơi, ổn định bùn - Ủ compost
Phương pháp phân hủy hiếu khí và phân hủy kị khí vẫn đang được áp dụng
Hình 1.2. Tổng quan các phương pháp xử lý bùn tại các trạm xử lý nước thải [5].
phổ biến trên thế giới. Ở Châu Âu, 24/27 (89%) quốc gia xử lý bùn bằng phân hủy kị
khí và 20/27 (74%) quốc gia sử dụng phương pháp hiếu khí [76]. Phân hủy kị khí
được sử dụng phổ biến ở Tây Ban Nha, Anh, Ý, Phần Lan và Slovakia. Cộng hòa
Czech và Ba Lan đang sử dụng phổ biến công nghệ phân hủy hiếu khí. Ổn định bùn
bằng hóa chất nói chung ít phổ biến. Bên cạnh đó, ủ compost cũng được áp dụng ở
25/27 (93%) quốc gia Châu Âu [76]. Một số quốc gia như Đức, Pháp, Thụy Điển, Ý,
Bulgari, vv... áp dụng kết hợp phân hủy kị khí với ổn định bằng vôi. Từ năm 1990,
trên 20 trạm XLNT ở Đức đã áp dụng phương pháp phân hủy kị khí nhiều bậc, kết
hợp chế độ lên men ấm và nóng [76].
Phương pháp khử nước nhằm giảm độ ẩm, giảm thể tích bùn để dễ vận chuyển
và sử dụng. Sử dụng sân phơi bùn là phương pháp khử nước bùn cặn trong điều kiện
tự nhiên, nhờ cơ chế nén, bay hơi, thấm xuống đất. Bùn sau khi phơi chứa 20% - 25%
chất rắn khô [131]. Đối với các trạm có công suất lớn, không đủ diện tích đất xây
dựng sân phơi bùn hoặc những vùng khí hậu mưa nhiều, ... thường áp dụng các
phương pháp làm khô bùn bằng cơ học. Chất rắn khô chứa trong bùn đã tách nước có
thể đạt 25% – 35%, đôi khi lên đến hơn 50% [91], [131].
14
Muốn tiếp tục giảm độ ẩm của bùn xuống thấp hơn nữa, có thể sử dụng phương
pháp sấy bằng nhiệt. Ưu điểm của phương pháp này là giảm chi phí vận chuyển bùn,
tiêu diệt mầm bệnh, tăng khả năng lưu trữ bùn và dễ tiêu thụ hơn. Năng lượng cần
thiết để làm bay hơi nước được truyền cho bùn cặn nhờ chất dẫn nhiệt, thường là hơi
khí nóng. Hàm lượng chất rắn trong bùn khô khoảng 65% đến 95% phụ thuộc vào
bùn cấp vào và kỹ thuật sấy [39].
Những năm gần đây để giảm thiểu diện tích bãi chôn lấp, cũng như từ các yêu
cầu đối phó với tình trạng nóng lên của Trái đất thì phương pháp phân hủy kị khí tạo
sinh khối bùn ít và việc sử dụng lại bùn thải đang tăng dần. Phương pháp sử dụng bùn
thải hiệu quả chủ yếu như làm vật liệu xây dựng, nhiên liệu rắn, làm phân bón cho
nông nghiệp hay làm chất cải tạo đất.
Ở Châu Âu, tỷ lệ phân bố giữa các mục đích sử dụng bùn năm 2010 là 42%
cho nông nghiệp, 27% đốt, 14% chôn lấp và 16% cho các mục đích khác. Dự kiến
đến năm 2020, các tỷ lệ tương ứng sẽ là 44%, 32%, 7% và 16% [81]. Như vậy, tỷ lệ
bùn sử dụng trong nông nghiệp không thay đổi lớn, trong khi tỷ lệ bùn chôn lấp sẽ
giảm, và đốt bùn sẽ trở nên phổ biến hơn. Trên thực tế, phương pháp đốt đang được
áp dụng phổ biến tại Châu Âu, với 110 trạm xử lý năm 1995, tăng lên 370 trạm năm
1999 và lên tới 450 trạm năm 2012 [76]. Công nghệ đốt chủ yếu được áp dụng là lò
đốt tầng sôi. Ngoài ra, có thể dùng phương pháp đốt bùn ở lò đốt riêng, hay kết hợp
với lò đốt chất thải rắn, lò nung xi măng, nhà máy nhiệt điện, ổn định và sấy bùn bằng
năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, giải pháp công nghệ cao này đòi hỏi vốn đầu tư rất
lớn, và sẽ không có hiệu quả kinh tế nếu không có mô hình tổ chức tốt để tận thu
nhiệt sau đốt cung cấp cho các tổ hợp công nghiệp liền kề.
Hiện nay, HTTN ở các đô thị Việt Nam chủ yếu là hệ thống thoát nước chung
với XLNT bằng phương pháp sinh học trong đó công nghệ xử lý bằng bùn hoạt tính
là thông dụng hơn cả và phương thức xử lý bùn chủ yếu áp dụng tại các trạm XLNT
đô thị vẫn là khử nước và chở đi chôn lấp (hình 1.3).
15
Công nghệ XLNT Công nghệ xử lý bùn
Phân hủy kị khí Nén bùn Bể phản ứng theo mẻ (SBR)
Chôn lấp
c ọ h ơ c
Bùn hoạt tính truyền thống
ô h k m à L
AO, A2O
Kênh ôxy hóa
n ù b
Hồ hiếu khí Hồ kị khí
i ơ h p
n â S
Bể lắng hai vỏ + Lọc nhỏ giọt + Hồ sinh học
SBR + Hồ sinh học Compost
Hình 1.3. Công nghệ xử lý bùn tại các trạm XLNT đô thị ở Việt Nam.
Nhiều thành phố hiện nay đang gặp khó khăn trong việc bố trí diện tích chôn
lấp bùn thải từ trạm XLNT. Một số ít trạm xử lý có sản xuất phân vi sinh từ bùn: sau
khi làm khô và ổn định bùn bằng sân phơi bùn (trạm XLNT Đà Lạt), sau khi làm khô
bùn cơ học (trạm XLNT Bình Hưng, thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên thị trường
tiêu thụ phân vi sinh, cũng như ô nhiễm không khí do mùi, là các vấn đề nan giải của
giải pháp này.
Bùn từ trạm XLNT đô thị chứa một lượng lớn chất hữu cơ, có thể phân hủy
được bằng phương pháp sinh học, cũng như các hợp chất chứa N và P có thể là tài
nguyên có giá trị. Thu gom, xử lý bùn bằng phương pháp kị khí để thu hồi biogas,
tiến tới xử lý kết hợp bùn của trạm XLNT với các dòng chất thải giàu hữu cơ, là
hướng đi cần cân nhắc khi lựa chọn công nghệ và định hướng quy hoạch quản lý chất
thải đô thị. Khí tạo thành có thể sử dụng làm nhiên liệu, như dùng để phát điện, đảo
16
trộn bể phản ứng, nhiệt năng được dùng để ổn nhiệt bể mê tan, gia nhiệt cho bùn thô,
sấy bùn đã phân hủy, cho phép tiết kiệm được tới 40% - 80% nhu cầu năng lượng của
trạm xử lý [43]. Bùn sau quá trình lên men có thể được sử dụng làm phân bón, chất
cải tạo đất, sản xuất nhiên liệu đốt, vật liệu xây dựng sẽ đem lại lợi ích kinh tế hơn so
với bùn được đem đi chôn lấp.
1.2. Tổng quan về lượng bùn, thành phần, tính chất và các phương pháp xử lý
bùn bể tự hoại
1.2.1. Lượng bùn bể tự hoại
Hiện tại cũng như trong tương lai gần, bể tự hoại vẫn sẽ đóng vai trò quan
trọng trong thoát nước đô thị, xử lý sơ bộ nước thải từ các khu vệ sinh (nước đen) của
các hộ gia đình, cơ quan, … trước khi xả vào HTTN đô thị. Phần lớn các chất ô nhiễm
của nước thải sinh hoạt chứa trong nước đen, chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh
và cặn lơ lửng. Lượng cặn thải ra theo đầu người thường dao động trong khoảng 100
÷ 400 gam trọng lượng ướt/người/ngày, tùy theo tập quán sinh hoạt và chế độ dinh
dưỡng. Lượng bùn tích lũy trong bể tự hoại 30 ÷ 40 L/người/năm [1].
Lượng bùn bể tự hoại thải ra môi trường hàng năm với số lượng lớn. Một số
đề tài nghiên cứu đã thu thập thông tin về lượng bùn bể tự hoại phát sinh và lượng
bùn bể tự hoại được thu gom tại các thành phố lớn như thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và Hải Phòng cho thấy: lượng bùn bể tự hoại được hút tại các hộ gia
đình chiếm 38% - 67% tổng lượng bùn cần hút và tần suất hút bùn bể tự hoại quá lâu,
trung bình các hộ gia đình từ 4 - 6 năm [2]. Theo báo cáo của Cục Hạ tầng kỹ thuật
(2017) [7] khi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về phát sinh, thu gom và xử lý bùn
thải tại Việt Nam cho thấy lượng bùn bể tự hoại phát sinh ở các đô thị khá nhiều, từ
50.000 m3/năm tới 218.490 m3/năm. Tuy nhiên, lượng bùn bể tự hoại thu gom ở các
đô thị cũng rất hạn chế, tỷ lệ thu gom trung bình chỉ đạt 32% và khoảng 4% lượng
bùn bể tự hoại được xử lý [7].
Theo báo cáo của Hà Nội Urenco (2014) [11], tổng lượng phân bùn phát sinh
từ bể tự hoại ở Hà Nội là 500 - 700 tấn/ngày, trong đó khu vực nội thành khoảng 300
tấn/ngày, thu gom xử lý khoảng 10%. Số liệu thống kê cho thấy khối lượng bùn bể
17
tự hoại được hút hiện nay là rất lớn. Biện pháp xử lý bùn hiện nay chủ yếu là chôn
lấp hoặc xả thẳng ra HTTN chung. Nếu lượng bùn bể tự hoại này không được xử lý,
xả thẳng ra môi trường sẽ là nguồn ô nhiễm môi trường, là nguồn phát tán các mầm
bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, nếu lượng bùn bể tự hoại này
được xử lý sẽ cho phép thu hồi một lượng tài nguyên đáng kể là biogas phục vụ sản
xuất điện năng, nhiệt năng hoặc phân bón cho cây trồng. Nghiên cứu về thành phần,
tính chất của bùn bể tự hoại sẽ làm rõ hơn những giá trị của nguồn tài nguyên này.
1.2.2. Thành phần, tính chất bùn bể tự hoại
Trong bể tự hoại diễn ra quá trình lắng cặn và lên men cặn lắng. Các chất hữu
cơ trong nước thải và bùn cặn đã lắng, chủ yếu là các hydrocacbon, đạm, béo, …
được phân hủy bởi các vi khuẩn kị khí và các loài nấm men. Chất không tan chuyển
thành chất tan và chất khí. Hiệu suất xử lý chất hữu cơ theo BOD và COD trong bể
tự hoại thường đạt trung bình 25% ÷ 45% [1].
Bùn được hút ra từ bể tự hoại có thành phần tính chất khác nhau, phụ thuộc
vào các yếu tố như loại nước thải, kích cỡ và cấu tạo bể, chế độ dinh dưỡng và sinh
hoạt của người sử dụng, chế độ hút bùn, đặc điểm trang thiết bị vệ sinh và dụng cụ
sinh hoạt trong gia đình,… Tuy nhiên đặc điểm chính của các loại bùn bể tự hoại là
độ ẩm lớn, thành phần dinh dưỡng như chất hữu cơ, ni tơ, phot pho, kali,… cao, có
mùi khó chịu và còn nhiều vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới vẫn sử dụng bể tự hoại để xử lý cục bộ nước
thải. Các chỉ tiêu đặc trưng của bùn bể tự hoại ở một số nước trên thế giới được thể
hiện qua giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình trình bày ở bảng 1.4.
Bảng 1.4 cho thấy pH của bùn bể tự hoại ở các nước khác dao động trong
khoảng 7 - 9, giá trị COD thay đổi rất lớn từ 5.000 mg/L đến 32.000 mg/L, TN từ 97
mg/L đến 340 mg/L và TP cũng dao động rất lớn từ 155 mg/L đến 1.200 mg/L. Tại
Việt Nam, kết quả phân tích thành phần, tính chất của 60 mẫu bùn bể tự hoại lấy tại
khu vực Hà Nội trong khuôn khổ dự án PURR năm 2015-2017 giữa IESE, Đại học
Xây dựng với EAWAG, Thụy Sỹ cho thấy giá trị của TS dao động rất lớn từ 1.720
mg/L đến 74.850 mg/L, tỷ lệ VS/TS dao động từ 47,48% đến 87,74%, COD từ 2.833
18
mg/L đến 83.833 mg/L, TN từ 182 mg/L đến 3.954 mg/L và TP dao động rất lớn từ
27 mg/L đến 2.490 mg/L. Như vậy tính chất của bùn bể tự hoại rất khác nhau phụ
thuộc vào khu vực sống, điều kiện sống của mỗi quốc gia.
Bảng 1.4. Thành phần, tính chất bùn bể tự hoại tại một số nước
TT Chỉ tiêu Đơn vị Mỹ* Việt Nam** Nhật Bản* Thái Lan*
pH - - 7 – 9 7 – 8 6,1 – 8,6 Châu Âu, Canada* - 1
25.000 - 5.000 - 1.720 - 2 TS mg/L 34.106 33.800 32.000 25.400 74.850
3.300 - 1.010 - 3 VS mg/L 23.100 31.600 - 19.300 50.900
18.000 - 3.700 - 1.380 - 4 TSS mg/L 12.862 45.000 24.000 24.100 66.970
50 - 70% 3.000 - 890 – 5 VSS mg/L 0,027 29.900 của TSS 18.000 43.660
8.000 - 5.000 - 2.833 - 6 COD mg/L 31.900 28.975 15.000 32.000 83.833
97 - - 250 - 340 182 – 3.954 7 NH3-N mg/L
8 TP mg/L 210 155 - 27 – 2.490 800- 1.200
Ghi chú: *: nguồn [1]; **: kết quả phân tích thành phần, tính chất bùn bể tự hoại trong
khuôn khổ dự án PURR giữa IESE với EAWAG, Thụy Sỹ, nghiên cứu sinh đã trực
tiếp tham gia thực hiện và sử dụng kết quả cho luận án.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo (2016) [34] cho thấy thành
phần, tính chất của bùn bể tự hoại ở Hà Nội năm 2012, giá trị COD dao động rất lớn
từ 15.600 mg/L đến 79.500 mg/L, TN từ 80 mg/L đến 1.689 mg/L và TP dao động từ
82 mg/L đến 678 mg/L. Như vậy, bùn bể tự hoại ở Việt Nam có hàm lượng COD và
VS/TS cao, mặc dù bùn trong bể tự hoại có khi hơn 10 năm mới hút, họ chỉ hút khi
gặp các vấn đề như tắc, tràn nước, mùi hôi, sửa nhà (hình 1.4).
19
Chu kỳ hút T đến 5 năm
70000
Chu kỳ hút T từ 5 đến 10 năm
60000
47693
Chu kỳ hút T trên 10 năm
50000
36980
40000
30606
30000
20000
10000
1590
1201
1072
709
382
340
0
mg/L
COD, mg/L
TN, mg/L
TP, mg/L
Hình 1.4. Giá trị COD, TN và TP (mg/L) của bùn bể tự hoại với
chu kỳ hút khác nhau ở Hà Nội.
(Nguồn: kết quả phân tích thành phần, tính chất bùn bể tự hoại trong khuôn khổ dự án PURR năm 2105 – 2017 giữa IESE, trường Đại học Xây dựng với EAWAG, Thụy
Sỹ, nghiên cứu sinh đã trực tiếp tham gia thực hiện và sử dụng kết quả cho luận án.)
Hình 1.4 cho thấy, với chu kỳ hút khác nhau, giá trị COD trung bình trong bùn
bể tự hoại vẫn còn cao, COD trong bể có chu kỳ hút từ 10 đến 20 năm là 47.693 mg/L,
trong bể có chu kỳ hút đến 10 năm là 30.606 mg/L; tỷ lệ VS/TS của bùn bể tự hoại
có chu kỳ hút đến 5 năm là 70,45%, chu kỳ hút đến 10 năm là 72,61% và chu kỳ hút
đến 20 năm là 71,37%. Hàm lượng VS của bùn bể tự hoại vẫn còn cao, tỷ lệ VS/TS
Chu kỳ hút T đến 5 năm
72.61
80.00
71.37
Chu kỳ hút T từ 5 đến 10 năm
70.45
Chu kỳ hút T trên 10 năm
60.00
37.61
40.00
26.93
26.52
24.75
18.77
17.77
20.00
0.00
cao và không thay đổi nhiều so với các chu kỳ hút khác nhau (hình 1.5).
TS, g/L
VS, g/L
VS/TS, %
Hình 1.5. Giá trị TS và VS (g/L), VS/TS (%) của bùn bể tự hoại với chu kỳ hút khác nhau ở Hà Nội.
20
(Nguồn: kết quả phân tích thành phần, tính chất bùn bể tự hoại trong khuôn khổ dự
án PURR năm 2015 – 2017 giữa IESE, trường Đại học Xây dựng với EAWAG, Thụy
Sỹ, nghiên cứu sinh đã trực tiếp tham gia thực hiện và sử dụng kết quả cho luận án.)
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy chất thải có thành phần hữu cơ cao có thể xử lý
bằng phương pháp sinh học kị khí [22], [18], [61], [91]. Bùn bể tự hoại với thành
phần chất hữu cơ cao như trên, có thể áp dụng phương pháp sinh học kị khí để ổn
định, phân hủy chất hữu cơ trong phân bùn, đồng thời thu hồi khí CH4 sinh ra. Bên
cạnh đó, cần lưu ý, bùn bể tự hoại cũng chứa nhiều chất rắn, hàm lượng TN cao, và
nhiều vi sinh vật gây bệnh. Bùn bể tự hoại chứa 600 – 6.000 trứng giun sán/L,
Coliforms 1x 105 CFU/100 mL [83].
1.2.3. Các phương pháp xử lý bùn bể tự hoại trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, phương pháp xử lý bùn bể tự hoại có thể kết hợp hai hay nhiều
phương pháp xử lý khác nhau phụ thuộc vào điều kiện và mục tiêu xử lý của từng
vùng. Thông thường việc xử lý bùn bể tự hoại có thể thực hiện theo các phương thức:
Sân phơi bùn không trồng cây; Bãi lọc có trồng cây; Ao phơi bùn; Bể lắng/ nén bùn;
Hồ sinh học ổn định bùn; Phân hủy kị khí; Xử lý chung với nước thải tại trạm XLNT;
Ủ kết hợp với rác thải hữu cơ; Đốt; Ổn định bằng hóa chất (vôi); Xử lý chung với bùn
từ trạm XLNT.
Xử lý bùn bể tự hoại có thể kết hợp hoặc tách riêng với XLNT đang được thực
hiện ở các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Argentina, Ghana, Benin,
Bostwana, Nam Phi. Các công nghệ xử lý đã sử dụng gồm có bể lắng bùn hoạt động
gián đoạn, ao ổn định kị khí, kết hợp ủ với rác sinh hoạt hữu cơ, sục khí tăng cường
tiếp theo là ao xử lý cuối cùng. Ở Mỹ, đa số bùn bể tự hoại được xử lý cùng với nước
thải trong trạm XLNT.
Tại Nhật Bản đã áp dụng hệ thống SAN Tre-Cycling để xử lý và tái chế phân
bùn, có thể xử lý các loại bùn hữu cơ tỷ trọng cao bao gồm: phân tươi từ các công
trình vệ sinh, bùn Jokaso, bùn bể tự hoại, bùn cống, bùn thức ăn công nghiệp, rác nhà
bếp, phế thải động vật và bùn từ các trạm XLNT [33].
21
Ở Việt Nam, tại các đô thị, 94% dân số có công trình vệ sinh hộ gia đình.
Khoảng 90% hộ gia đình sử dụng bể tự hoại và chỉ 4% lượng bùn bể tự hoại được xử
lý [19]. Công ty Urenco có thu gom và xử lý kết hợp một phần bùn bể tự hoại và rác
hữu cơ (ủ phân compost) để sản xuất phân vi sinh. Bùn bể tự hoại được đưa về xử lý
cùng rác thải hữu cơ để làm phân compost (nhà máy chế biến phân hữu cơ Cầu Diễn,
Hà Nội, nhà máy Thụy Phương, thành phố Huế, …), xử lý cùng bùn trạm XLNT
(trạm XLNT Bình Hưng, thành phố Hồ Chí Minh; trạm XLNT Bãi Cháy, Quảng
Ninh; …) hoặc cùng bùn thải HTTN đô thị (khu xử lý bùn thải Tràng Cát, Hải Phòng),
tuy nhiên số lượng này không nhiều (bảng 1.5).
Bảng 1. 5. Xử lý bùn bể tự hoại tại một số thành phố ở Việt Nam [19]
Thành phố Công trình, quy trình xử lý Hiện trạng
Xử lý được 10 - 30 m3/ngày (hầu hết là phân bùn nhà vệ sinh công cộng do
Trạm xử lý Cầu Diễn: chủ yếu
xử lý rác thải.
Xử lý bùn bể tự hoại: hiện có 2 công ty Môi trường Đô thị Hà Nội nạo vét) trên tổng số 500m3 phát sinh mỗi ngày. Phương án (1) không hiệu
Hà Nội giải pháp xử lý: (1) phối trộn quả, phương án (2) có hiệu quả thấp.
với chất thải hữu cơ để sản xuất phân vi sinh; (2) phân hủy yếm Bùn thải sau khi lắng được mang đi chôn lấp.
khí/ Lắng. Bùn bể trự hoại mà các đơn vị tư
nhân nạo vét bị đổ trái phép vào cống
thoát nước hoặc ra môi trường.
Trạm xử lý bùn Tràng Cát: xử
lý bùn bể tự hoại và bùn Công ty Thoát nước Hải Phòng thu gom 30 – 50 m3 bùn/ngày bao gồm cả nạo vét định kỳ bể tự hoại hộ gia đình
Hải Phòng
mương/ cống thoát nước. Quy trình xử lý: phơi bùn - ủ vi sinh (với thiết bị trộn cơ khí) – sàng – bổ sung phụ gia – đóng gói để bán. Chất thải còn lại được chôn lấp ở bãi chôn lấp.
và nạo vét theo yêu cầu của khách hàng. Bùn thải sau xử lý/ ủ vi sinh được giữ lại ở trạm. Hiệu quả thương mại thấp. Bùn bể tự hoại mà các đơn vị tư nhân nạo vét đổ vào cống thoát nước hoặc ra môi trường.
22
Thành phố Công trình, quy trình xử lý Hiện trạng
Bài chôn lấp Khánh Sơn: xử lý
bùn bể tự hoại. Công suất tiếp nhận hiện nay là 50 m3 Đà Nẵng Quy trình xử lý: Lắng. Bùn thải bùn bể tự hoại mỗi ngày. sau khi lắng được bơm vào bãi
chôn lấp.
Bãi chôn lấp Đông Thạch: xử Công suất xử lý: 150 m3 phân bùn từ
lý bùn bể tự hoại. nhà vệ sinh/ ngày. Hồ Chí Quy trình xử lý: Bể chứa bùn – Một phần bùn bể tự hoại mà các đơn Minh Phơi bùn/ tách nước bùn cơ vị tư nhân nạo vét đổ trái phép vào
học - ủ vi sinh – tiêu thụ. cống thoát nước và ra môi trường.
Bùn bể tự hoại được xử lý ở Lượng bùn tiếp nhận từ 2 - 3 xe (tải nhà máy XLNT. Bùn sau khi Đà Lạt trọng 5 – 9 m3)/ ngày được xử lý ở làm khô được ủ vi sinh và bán nhà máy XLNT. ra thị trường để cải tạo đất.
Bùn bể tự hoại được xử lý ở Lượng bùn tiếp nhận từ 2 – 3 xe (tải Buôn Ma nhà máy XLNT. trọng 5 – 9 m3)/ ngày được xử lý ở Thuột Một phần bùn bể tự hoại được nhà máy XLNT. ủ ở các vườn cà phê.
Các trạm thu gom và xử lý bùn bể tự hoại không đủ đáp ứng khối lượng rất
lớn hiện nay ở các đô thị. Trên thực tế ở nhiều đô thị, bùn bể tự hoại sau khi hút
thường được đổ thẳng ra bãi chôn lấp cùng với các loại rác thải đô thị và các loại bùn
cặn cống khác hoặc xả trực tiếp vào các hồ nuôi cá, sử dụng trực tiếp để bón cho các
loại rau quả. Nhiều doanh nghiệp tư nhân sau khi hút bùn bể tự hoại còn xả thẳng vào
cống thoát nước thành phố. Điều này không những gây ô nhiễm môi trường mà còn
là nguy cơ tác động trực tiếp tới sức khoẻ cộng đồng.
Các phương pháp xử lý bùn bể tự hoại có những ưu, nhược điểm riêng được
trình bày ở bảng 1.6.
23
Bảng 1. 6. Ưu, nhược điểm của các phương pháp xử lý bùn bể tự hoại trên thế giới và ở Việt Nam [1], [33], [83], [134]
Công nghệ Ưu điểm Nhược điểm
Sân phơi bùn, chôn lấp. - Đơn giản. - Giá thành rẻ.
Phương pháp xử lý Phương pháp cơ học Thi công đơn giản
- Tốn diện tích. - Ô nhiễm môi trường không khí. Ô nhiễm môi trường không khí.
Bể lắng/ nén bùn, sân phơi bùn, chôn lấp. Bãi lọc trồng cây. - Đơn giản. - Giá thành rẻ.
Yêu cầu bảo trì thấp.
Hồ sinh học ổn định bùn.
Ủ compost kết hợp cùng chất thải thực phẩm. Sản phẩm tạo thành làm phân bón cho cây trồng.
Phương pháp sinh học
Ủ kị khí
- Tốn diện tích. - Ô nhiễm môi trường không khí. - Tốn diện tích. - Ô nhiễm môi trường không khí. - Vận hành phức tạp (tỷ lệ phối trộn bùn bể tự hoại:chất thải thực phẩm; sục khí vào đống ủ...). - Chưa tiêu diệt được triệt để mầm bệnh. - Tốn năng lượng để sục khí. - Ô nhiễm môi trường không khí. - Vận hành phức tạp (khó thu gom biogas so với các bể phân hủy kị khí)
- Công nghệ còn mới, cần nghiên cứu làm chủ công nghệ.
Phân hủy kị khí kết hợp với bùn từ trạm XLNT, rác hữu cơ,...
- Tạo ra biogas để sản xuất điện, nhiệt năng - Sản phẩm tạo thành làm phân bón cho cây trồng - Tạo ra biogas để sản xuất điện năng, nhiệt năng. - Sản phẩm sau xử lý làm phân bón cho cây trồng.
24
Phương pháp xử lý bùn bằng chôn lấp không tận dụng được các nguồn tài
nguyên trong bùn mà còn gây quá tải các bãi chôn lấp và gây ô nhiễm môi trường.
Công nghệ ủ compost ở chế độ hiếu khí có chi phí đầu tư xây dựng cao, chi phí vận
hành cao là do tiền điện (thổi khí cưỡng bức) và máy móc thiết bị đảo trộn, chi phí
vận chuyển cao và sản phẩm đầu ra vẫn chưa được thị trường đón nhận rộng rãi.
Phương pháp xử lý kị khí, là giải pháp đầy hứa hẹn, không chỉ cho phép xử lý bùn
mà còn tạo ra sản phẩm là biogas, phục vụ cho sản xuất điện năng hoặc nhiệt năng.
Đồng thời, phương pháp này không tốn diện tích, cho phép giảm thiểu thể tích bùn
và tiêu diệt các mầm bệnh.
1.3. Tổng quan các nghiên cứu xử lý kị khí kết hợp bùn của trạm XLNT và bùn
bể tự hoại
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ trong môi trường kị khí (AD) để tận
thu năng lượng dưới dạng khí sinh học (biogas) được biết đến từ giữa thế kỷ IXX và
được nghiên cứu từ những năm đầu của thế kỷ XX [49]. Phương pháp phân hủy kị
khí xử lý được cả chất thải dạng rắn và dạng lỏng, đồng thời tạo ra nguồn năng lượng
xanh là khí mê tan. Vì vậy phương pháp này được áp dụng ở nhiều nhà máy XLNT
trên thế giới khi kết hợp xử lý hai hay nhiều cơ chất khác nhau [51]. Ứng dụng công
nghệ phân hủy kị khí các chất thải đã mang lại hiệu quả thu hồi năng lượng cao, giảm
thể tích bùn [55].
Phân hủy kị khí kết hợp không chỉ đẩy nhanh quá trình thủy phân và sản sinh
khí sinh học mà nó còn mang lại nhiều lợi ích khác như pha loãng các hợp chất độc
hại của cơ chất; cung cấp các chất dinh dưỡng còn thiếu; hiệu ứng đồng vận của vi
sinh vật; tăng tải trọng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học; lợi ích kinh tế của
việc chia sẻ thiết bị; và tăng năng suất khí sinh học [96], [115]. Theo tính toán tiềm
năng sinh khí sinh học, bất kỳ loại sinh khối nào chứa các thành phần chính như
carbohydrate, protein, chất béo, cellulose và hemicellulose đều có thể làm cơ chất
cho AD [56], [132] hay các cơ chất có hàm lượng VS cao và hàm lượng các chất
không có khả năng phân hủy sinh học thấp là các cơ chất phù hợp cho xử lý bằng
phân hủy kị khí [53].
25
Trên Thế giới, đã có nhiều công trình và nghiên cứu về xử lý kị khí chất hữu
cơ từ các nguồn khác nhau: nghiên cứu về xử lý kị khí từ nhiều nguồn chất thải hữu
cơ khác nhau ở chế độ lên men ấm [52]; nghiên cứu xử lý kị khí kết hợp bùn trạm
XNLT và rác hữu cơ [66]; nghiên cứu sự ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ (OLR)
khi phân hủy kị khí kết hợp giữa rác thải đô thị và bùn hoạt tính của trạm XLNT, quá
trình vận hành khi OLR bằng 8,0 kgVS/m3.ngày sinh khí mê tan nhiều nhất là
2,94m3/m3.ngày với thời gian lưu thủy lực 15 ngày [85]; hệ thống kị khí đã được sử
dụng để phân hủy kết hợp bùn trạm XLNT đô thị với nước hành từ quá trình chế biến
hành [110]; nghiên cứu xử lý kị khí bùn từ trạm XLNT ở chế độ lên men ấm cho
thành phần khí mê tan sinh ra chiếm tỷ lệ 59% trong biogas với bùn tươi và 46,1%
với bùn lưu giữ lâu ngày, và khi xử lý kết hợp bùn trạm XLNT với chất thải nông
nghiệp sẽ làm tăng sản lượng biogas [124]; nghiên cứu phân hủy kị khí bùn sơ cấp,
loại bỏ 50 – 55% chất hữu cơ và thu được 0,85 – 1,2 Nm3 biogas trên 1kg chất hữu
cơ [81]; xử lý kết hợp bùn trạm XLNT với chất thải rắn hữu cơ trên mô hình pilot tại
Đức, Thụy Sỹ [59]; và tại Đan Mạch cũng tiến hành nghiên cứu đầu tiên về xử lý kị
khí kết hợp bùn trạm XLNT với chất thải nông nghiệp [4]; xử lý kết hợp kị khí bùn
trạm XLNT với chất thải từ chế biến gia cầm (có hàm lượng lipids và ammonia cao);
các kết quả nghiên cứu tại trạm xử lý kị khí kết hợp bùn trạm XLNT và rác hữu cơ
quy mô công nghiệp tại Velenje, Slovenia cho thấy năng lượng sinh ra và hiệu suất
quá trình xử lý cao hơn so với xử lý riêng rẽ từng loại chất thải [137].
Labatut và các cộng sự (2011) [80] đã thực hiện hơn 175 thí nghiệm về tiềm
năng sinh khí mê tan và khả năng phân hủy sinh học ở điều kiện lên men ấm (35±10C)
với hơn 30 cơ chất hữu cơ, bao gồm cả mẫu đơn và mẫu đồng phân hủy. Kết quả cho
thấy khi đồng phân hủy kị khí với các cơ chất có khả năng phân hủy dễ sẽ tăng hiệu
suất sinh khí mê tan so với sự phân hủy của các cơ chất riêng biệt.
Theo U.S. EPA (1994) [119] các nghiên cứu được thực hiện ở Lebanon, Ohio
đã thí nghiệm để đánh giá hiệu quả sự phân hủy kị khí của phân bùn riêng, cũng như
sự phối trộn của phân bùn với bùn sơ cấp: Kết quả của nghiên cứu khi phối trộn phân
bùn với bùn sơ cấp không có ảnh hưởng bất lợi đến quá trình phân hủy. Quá trình
26
phân hủy kị khí trong điều kiện lên men ấm 32 - 350C, với SRT 30 ngày, sản lượng
trung bình biogas sinh ra từ quá trình phân hủy kị khí của phân bùn thấp hơn 9% so
với bùn sơ cấp, sự giảm chất rắn dễ bay hơi của phân bùn được phân hủy cũng thấp
hơn 25% so với bùn sơ cấp trong quá trình thí nghiệm, điều này có thể do phân bùn
đã được ổn định một phần nhờ quá trình kị khí xảy ra khi được lưu giữ trong bể tự
hoại.
Xử lý kết hợp các dòng chất thải bằng phân hủy kị khí đã mang lại hiệu suất
loại bỏ chất hữu cơ cao, tăng hiệu suất sinh khí mê tan so với khi chỉ xử lý riêng rẽ
từng loại chất thải.
Như vậy, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu nhưng phần lớn là nghiên
cứu xử lý kị khí các loại bùn của trạm XLNT, xử lý kị khí kết hợp bùn của trạm
XLNT với rác hữu cơ, phân gia súc, chất thải nông nghiệp, ....; nghiên cứu xử lý kị
khí kết hợp bùn bể tự hoại với rác hữu cơ ở cả chế độ lên men ấm và lên nóng. Các
báo cáo kết quả nghiên cứu về phân hủy kị khí kết hợp bùn bể tự hoại và bùn của
trạm XLNT để thu hồi năng lượng khí sinh học còn hạn chế.
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, phương pháp phân hủy kị khí được nghiên cứu và thực hiện trong
khoảng 50 năm qua để xử lý chất thải, thu hồi biogas được thực hiện chủ yếu với quy
mô hộ gia đình và hiện nay đã được triển khai ở quy mô lớn hơn tại một số địa
phương, sử dụng nguồn thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm: hệ thống XLNT sử
dụng phương pháp phân hủy kị khí được áp dụng tại nhà máy sản xuất tinh bột mỳ
Sơn Hải, tỉnh Quảng Ngãi để thu biogas phục vụ để đốt lò cấp nhiệt cho sấy sản phẩm;
xử lý nước thải thủy sản thu hồi biogas tại nhà máy sản xuất thủy sản Thuận An tại
An Giang tạo năng lượng từ biogas, đồng thời bán chứng chỉ giảm phát thải từ việc
thu lượng khí CO2; xử lý rác bằng công nghệ kị khí tại An Giang để thu hồi biogas
phát điện 1,551 MWh/năm và sản xuất phân bón [4]. Bên cạnh đó cũng đã có một số
tác giả, nhóm nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu về xử lý kị khí:
Nghiên cứu của Trần Đức Hạ và Nguyễn Văn Tín (2005) [14] về XLNT các
nhà máy bia theo mô hình lọc ngược kị khí – Aeroten hoạt động gián đoạn cho thấy
27
hiệu quả khử BOD trong nước thải có thể đạt tới 95%, hệ thống hoạt động ổn định,
giá thành hạ và tiết kiệm diện tích đất xây dựng.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh (2007) [1] về xử lý kị khí nước thải bằng
bể Bastaf cho các loại nước thải khác nhau, hiệu suất xử lý cao, ổn định. Hiệu suất
xử lý trung bình theo COD, BOD5 và TSS tương ứng là 75-90%, 70-85% và 75-95%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Huyền (2010) [17] nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý phân bùn bể tự hoại cho các đô thị Việt Nam – nghiên cứu điển
hình cho thành phố Hà Nội, nghiên cứu đã đưa ra giải pháp ủ hiếu khí phối trộn phân
bùn với chất rắn hữu cơ để sản xuất phân compost, cụ thể như tỷ lệ phối trộn thích
hợp giữa chất thải rắn hữu cơ và phân bùn bể tự hoại sau tách nước là 4:1, nhiệt độ
đống ủ đạt 600C – 800C từ 6 – 8 ngày. Tuy nhiên phương pháp ủ compost, phân bùn
bể tự hoại cần được tách nước trước khi ủ phối trộn và cần cấp khí trong quá trình ủ,
ngoài ra còn phát sinh nước rỉ rác, mùi và khí CO2 ra môi trường xung quanh.
Nghiên cứu của Nguyễn Phước Dân và Lê Hoàng Nghiêm (2011) [10]
nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý bùn thải từ các trạm XLNT sinh hoạt
tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó thí nghiệm phân hủy kị khí
bùn để xác định sản lượng khí sinh học sinh ra được thực hiện trong điều kiện nhiệt
độ phòng thí nghiệm và khuấy trộn rất ít (1 phút một ngày), kết quả nghiên cứu đã
thu được sau 60 ngày phân hủy kị khí của bùn lấy tại bể lắng thứ cấp của trạm XLNT
sinh hoạt Công viên phần mềm Quang Trung với độ ẩm của bùn 96,5-96,6%, VS của
bùn 53,1-59,6% thì hiệu suất giảm VS là 22,84% và thu được 1378,0 mL biogas/L
bùn, trong đó thể tích khí CH4 là 870,5 mL/L bùn chiếm 63,2% tương ứng thu được
45,82 mL khí CH4/gVS bùn vào. Kết quả nghiên cứu phân hủy kị khí của bùn lấy tại
bể chứa của trạm XLNT sinh hoạt khách sạn New World có độ ẩm 96,3 - 96,7%, VS
của bùn 65,3 - 69,6%, sau 28 ngày phân hủy kị khí thì hiệu suất VS giảm 10,16%, và
sau 38 ngày phân hủy thu được 2227,0 mL biogas/L bùn với thể tích khí CH4 là
1493,5 mL/L bùn chiếm 62,5% tương ứng thu được 67,3 mL khí CH4/gVS bùn vào.
Nghiên cứu của Trần Văn Quang và cộng sự (2012) [23], nghiên cứu hiện
trạng sử dụng, quản lý bể tự hoại và phân bùn bể phốt ở các hộ gia đình tại thành phố
28
Đà Nẵng, kết quả nghiên cứu đã cho thấy quá trình sử dụng, vận hành và quản lý bể
tự hoại chưa được chú trọng: 100% hộ dân được hỏi không biết bùn bể tự hoại sau
khi hút được chở đi đâu, 86,2% người dân đồng ý sử dụng phân bùn bể tự hoại làm
phân bón. Nghiên cứu cũng đã xác định thành phần, tính chất phân bùn bể tự hoại
chứa nhiều chất hữu cơ nồng độ cao và các chất dinh dưỡng như giá trị COD dao
động từ 2.550 đến 64.400 mg/L, giá trị BOD5 dao động từ 389 mg/L đến 24.800
mg/L, TN trung bình là 2.706 mg/L và TP là 971 mg/L. Nghiên cứu cũng đã tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm 3 mô hình theo hướng tận dụng phân bùn bể tự hoại trên quy
mô phòng thí nghiệm: mô hình làm phân hữu cơ, mô hình phân hủy kị khí bùn bể tự
hoại và mô hình xem xét khả năng sinh trưởng của cây khi tưới bằng phân bùn bể tự
hoại. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chưa đưa ra được những thông số cơ bản của quá
trình xử lý để áp dụng vào thực tế.
Nghiên cứu của Trần Đức Hạ và cộng sự (2013) [12] về điều tra, khảo sát,
đề xuất phương án và công nghệ thích hợp xử lý bùn cặn từ HTTN đô thị, nghiên cứu
đã đưa ra được nguồn gốc, thành phần, tính chất của bùn cặn HTTN đô thị; nghiên
cứu đã đề xuất công nghệ xử lý và tái sử dụng phù hợp cho các loại bùn thải thu gom
từ mạng lưới đường cống và công trình thoát nước đô thị như kết hợp phân bùn bể tự
hoại và bùn cặn từ HTTN bằng phương pháp tách nước sơ bộ bùn cặn bằng xiclon
thủy lực, phần nước đưa đi xử lý, phần bùn được ủ ổn định sản xuất phân bón cải tạo
đất.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và cộng sự (2014) [3], đề tài Nghị định
thư “Nghiên cứu giải pháp thu gom và xử lý tổng hợp chất thải theo mô hình bán tập
trung cho các đô thị Việt Nam. Nghiên cứu điển hình ở thành phố Hà Nội” với Cộng
hòa liên bang Đức. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm công nghệ đã chỉ ra khi xử lý kị
khí kết hợp bùn bể tự hoại và rác hữu cơ được thiết lập trên mô hình phòng thí nghiệm
(dung tích bình phản ứng 2L) và mô hình pilot (thể tích công tác 1000L) với chế độ
vận hành theo mẻ và liên tục ở nhiệt độ 50 – 550C. Rác nhà hàng, rác chợ là nguồn
chất thải có hàm lượng chất hữu cơ rất cao, giàu cacbon, trong khi bùn bể tự hoại lại
giàu nguyên tố dinh dưỡng ni tơ. Tỷ lệ hợp lý của bùn bể tự hoại trong hỗn hợp cần
29
lớn hơn 50%, nhưng không quá 90%, hay dao động trong khoảng 0,2-2,0 lần rác tính
theo COD. Vận hành hệ thống ở chế độ liên tục, với tỷ lệ bùn bể tự hoại: rác là 9:1
đạt hiệu suất sinh khí mê tan cao, 76%. Nghiên cứu cũng đã thiết kế, tính toán Trung
tâm xử lý chất thải tổng hợp gồm bùn từ trạm XLNT, phân bùn bể tự hoại và rác hữu
cơ theo công nghệ phân hủy kị khí lên men nóng kết hợp thu hồi năng lượng từ khí
sinh học cho quận Long Biên của thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu của Đỗ Quang Trung và cộng sự (2016) [35] nghiên cứu đặc
trưng các chỉ tiêu lý hóa của bùn thải đô thị trước và sau khi phân hủy kị khí, nghiên
cứu được thực hiện trên mô hình phòng thí nghiệm bằng phương pháp lên men yếm
khí trong thiết bị phân hủy AD-W8 của Đức ở nhiệt độ phòng với thời gian phân hủy
25 ngày, trong quá trình phân hủy, mẫu được rút ra để nghiên cứu các đặc trưng hóa
lý của quá trình phân hủy bùn thải sông Kim Ngưu, bùn thải trạm XLNT Hồ Gươm
Plaza kết hợp với nước thải hữu cơ giàu chất dinh dưỡng (nước vo gạo) và rác thải
hữu cơ với các tỷ lệ phối trộn khác nhau. Nghiên cứu cho thấy với mẫu bùn thải kết
hợp rác hữu cơ theo tỷ lệ 2:1 cho hiệu suất loại bỏ tổng chất rắn và tổng chất rắn bay
hơi cao nhất lần lượt là 12,47% và 20,03%, và hiệu suất loại bỏ COD bùn thải – rác
hữu cơ cao nhất là 66,67%. Việc phối trộn thêm rác hữu cơ với bùn thải có xu hướng
làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ lên men phân hủy yếm khí, trong đó với các thí
nghiệm bùn thải Hồ Gươm Plaza thì khả năng loại bỏ TS, TVS cao hơn so với các thí
nghiệm dùng bùn sông Kim Ngưu.
Nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo (2016) [34] nghiên cứu quá trình xử
lý kết hợp bùn bể tự hoại và rác hữu cơ bằng phương pháp sinh học kị khí ở chế độ
lên men nóng 50-550C, nghiên cứu đã thực hiện trên mô hình phòng thí nghiệm và
mô hình pilot, và xác định được tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa phân bùn bể tự hoại và
chất thải hữu cơ nhà bếp là 9:1 về thể tích, hiệu suất sinh khí mê tan 80% và hiệu suất
loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD là 75% ở tải lượng hữu cơ là 1,5 kgCOD/m3.ngày.
Nghiên cứu đã áp dụng phần mềm GPS-X để xác định hệ số phân hủy nội bào đối với
bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ từ nhà hàng. Tuy nhiên nghiên cứu chưa tính toán
được cân bằng năng lượng của quá trình, chưa xác định được liệu năng lượng thu
30
được từ khí biogas có lớn hơn năng lượng cần để cấp nhiệt cho quá trình hay không.
Bên cạnh đó ở chế độ lên men nóng cũng đòi hỏi vận hành phức tạp hơn do vi sinh
vật dễ nhạy cảm hơn với sự thay đổi của các yếu tố trong quá trình.
Nghiên cứu của Hoàng Lê Phương (2018) [22] nghiên cứu xử lý phân bùn
bể tự hoại bằng phương pháp sinh học trong điều kiện Việt Nam, nghiên cứu đã đưa
ra công nghệ xử lý phối trộn phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ từ chợ bằng
phương pháp kị khí trong điều kiện lên men ấm cho hiệu quả thu khí sinh học cao và
phù hợp với các đô thị vừa và nhỏ ở miền Bắc Việt Nam với tỷ lệ phối trộn thích hợp
giữa phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ từ chợ là 3:1 về khối lượng, hỗn hợp
đầu vào có tỷ lệ C/N từ 28 – 29, hàm lượng TS từ 14 – 16%, pH từ 6,9 – 7,3, hàm
lượng VS từ 76 – 78% và độ ẩm > 80%. Tổng lượng khí sinh ra sau 40 ngày với nhiệt
độ trong các bình phản ứng dao động từ 30 -380C khi ở điều kiện mùa hè (280C –
300C) là 387,98 NL tương đương hiệu suất 514,33 NL/kg VS nguyên liệu đầu và ở
mùa đông (160C – 180C) là 345,9 NL tương đương hiệu suất 465,61 NL/kg VS
nguyên liệu đầu khi thực nghiệm trên mô hình ở phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, nghiên
cứu chưa tính toán đến năng lượng của quá trình và chưa xác định được năng lượng
thu được từ biogas để so sánh với năng lượng cần tiêu thụ cho quá trình lên men.
Như vậy, Việt Nam đã có những nghiên cứu về lượng bùn phát sinh, thành
phần, tính chất của bùn cặn từ HTTN đô thị và bùn bể tự hoại; các nghiên cứu về đề
xuất những giải pháp quản lý và xử lý bùn cặn HTTN, phân bùn bể tự hoại. Các
nghiên cứu đã chỉ rõ lượng bùn phát sinh từ XLNT và từ bể tự hoại ngày càng gia
tăng với thành phần chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, … trong bùn còn khá cao nên bùn
cặn từ XLNT và từ bể tự hoại cần được thu gom, xử lý trước khi đưa ra môi trường.
Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp sinh
học kị khí lên men ấm để xử lý bùn của trạm XLNT cũng như xử lý bùn bể tự hoại
phù hợp hơn so với lên men nóng do hệ phân hủy kị khí lên men ấm hoạt động ổn
định hơn và yêu cầu đầu vào năng lượng ít hơn so với hệ phân hủy kị khí lên men
nóng mặc dù phân hủy kị khí ở nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho tốc độ phản ứng
nhanh hơn và sinh khí nhanh hơn hệ ưa ấm, nhưng việc duy trì nhiệt độ hoạt động ổn
31
định cho lên men nóng rất phức tạp. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể về xử lý
kết hợp bùn của trạm XLNT đô thị với bùn bể tự hoại bằng phương pháp phân hủy
kị khí lên men ấm để đánh giá hiệu quả sinh khí mê tan, thu hồi năng lượng. Do đó
luận án sẽ tập trung nghiên cứu xử lý phân hủy kị khí lên men ấm kết hợp bùn bể tự
hoại với bùn của trạm XLNT đô thị để đánh giá khả năng sinh khí mê tan từ đó áp
dụng tính toán, lựa chọn công nghệ xử lý bùn cho các trạm XLNT đô thị của một khu
vực kết hợp thu hồi năng lượng.
Nhận xét chương 1
Bùn trạm XLNT đô thị và bùn bể tự hoại với khối lượng phát sinh lớn, độ ẩm
cao, chứa nhiều chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cao, và các vi sinh vật gây bệnh.
Bùn bể tự hoại có hàm lượng chất hữu cơ, ni tơ cao hơn bùn của trạm XLNT đô thị.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp phân hủy kị khí
để xử lý bùn của trạm XLNT đô thị và bùn bể tự hoại. Tuy nhiên hiện nay bùn trạm
XLNT đô thị vẫn chủ yếu là tách nước và chở đi chôn lấp. Bùn bể tự hoại vẫn đang
bị buông lỏng trong quản lý và xử lý, phần lớn sau khi hút được đổ thẳng ra sông hồ,
kênh mương thoát nước hoặc ra bãi chôn lấp.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm
khi xử lý kết hợp với nhiều loại chất thải khác nhau đã mang lại hiệu quả giảm thể
tích bùn và thu hồi năng lượng cao. Chôn lấp bùn thải không tận dụng được các nguồn
tài nguyên có trong bùn mà còn gây quá tải các bãi chôn lấp và ô nhiễm môi trường.
Do đó, cần nghiên cứu về phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm xử lý kết
hợp bùn của các trạm XLNT đô thị và bùn bể tự hoại để thu hồi khí sinh học, giảm
lượng bùn thải, và với chi phí xử lý chấp nhận được mà luận án sẽ tập trung vào
những nghiên cứu này.
32
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP PHÂN HỦY KỊ KHÍ,
THU KHÍ SINH HỌC
2.1. Các quá trình chuyển hóa chất hữu cơ bằng phương pháp sinh học trong
điều kiện kị khí
Quá trình phân hủy kị khí chất hữu cơ là quá trình diễn ra hàng loạt các phản
ứng sinh hóa rất phức tạp. Trong điều kiện không có ôxy, các chất hữu cơ có thể bị
phân hủy nhờ vi sinh vật kị khí và sản phẩm cuối cùng của quá trình này là các chất
khí như mêtan (CH4), cacbonic (CO2), H2S, H2O, NH3 và sinh khối của vi sinh vật,
được thể hiện bằng phương trình 2.1. [21]
CcHhOoNnSs + 1/4(4c–h–2o+3n+2s)H2O → 1/8(4c-h+2o+3n+2s)CO2 +
1/8(4c+h–2o–3n–2s)CH4 + nNH3 + sH2S + Sinh khối vi sinh vật + ΔG0 (2.1)
Ghi chú: ΔG0: năng lượng, kJ/gCOD.
Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vi sinh vật kị khí diễn ra qua các bước:
thủy phân, axit hóa, axetat hóa và mê tan hóa như hình 2.1.
Các hợp chất hữu cơ
Lipits Proteins Cacbonhydrats Quá trình thủy phân
Ammonia
Axit béo dễ bay hơi, rượu
Axit béo Axit amin, đường Quá trình Axit hóa
Quá trình Axetat hóa H2, CO2 Axetat
Quá trình Metan hóa CH4, CO2, …
Hình 2.1. Các quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong điều kiện kị khí [90].
33
2.1.1. Quá trình thủy phân
Thủy phân là bước đầu tiên của quá trình phân hủy. Thủy phân các chất hữu
cơ phức tạp như protein, hydrat cacbon, lipit thành các chất hữu cơ đơn giản hơn như
đường, amino axit và các axit béo tương ứng. Sự chuyển hóa này nhờ các enzym
ngoại bào thủy phân các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo thành các chất hữu cơ
đơn giản mà vi sinh vật có thể sử dụng được. Đây là nguồn dinh dưỡng và năng lượng
cho vi sinh vật hoạt động.
2.1.2. Quá trình axit hóa
Các vi khuẩn axít hóa sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ đơn phân tử dạng hòa
tan của đường và amino axit thành rượu và axit (như axit propionic và butyric),
acetate, H2 và CO2. Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn lên men axit. Sản phẩm lên
men tạo mùi khó chịu, hôi thối do H2S, … được sinh ra và pH của môi trường giảm.
Hàm lượng COD hoặc BOD không giảm vì giai đoạn này chỉ chuyển hóa các phân
tử hữu cơ phức thành các phân tử mạch ngắn như axit béo, rượu và các tế bào vi sinh
vật mới. Quá trình thủy phân amino axit cũng dẫn đến các sản phẩm ammonia.
2.1.3. Quá trình axetat hóa
Các vi khuẩn sinh mê tan vẫn không thể trực tiếp sử dụng các sản phẩm của
quá trình axit hóa nêu trên, ngoại trừ axit axetic, do vậy chất này cần được phân giải
tiếp thành những phân tử đơn giản hơn nữa. Các nhóm vi khuẩn axetat hóa thực hiện
quá trình lên men axit, chuyển hoá các chất hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu
cơ thông thường như axit axetic hoặc glixerin, axetat... (phương trình phản ứng 2.2
và phương trình 2.3).
CH3CH2COOH + 2H2O → CH3COOH + CO2 + 3H2 (2.2)
axit prifionic axit axetic
CH3CH2CH2COOH + 2H2O → 2CH3COOH + 2H2 (2.3)
axit butyric axit axetic
Trong giai đoạn thứ 3 này cả hai loại axit chuỗi dài và axit béo dễ bay hơi và
rượu được biến đổi bởi vi khuẩn axetat hóa thành hydro, CO2 và axit axetic. Trong
phản ứng này BOD và COD đều giảm và pH giảm [53]. Đặc điểm nổi bật của giai
34
đoạn axetat hóa là sự tạo thành nhiều khí H2, mà khí này ngay lập tức được vi khuẩn
mê tan ở giai đoạn sau sử dụng như là chất nền cùng với CO2. Mức độ phân giải các
chất trong giai đoạn này phụ thuộc rất nhiều vào áp suất riêng phần của khí H2 trong
bể kị khí. Nếu vì lý do nào đó mà sự tiêu thụ hydro bị ức chế hay chậm lại, hydro tích
lũy làm áp suất riêng phần của khí H2 tăng lên thì sự tạo thành khí H2 bởi vi khuẩn
axetat hóa sẽ giảm mạnh. Vì vậy, nồng độ hydro trong bể là một chỉ số về "sức khỏe"
của vi khuẩn axetat. Sự tích tụ axetat trong bể sẽ gây ức chế sự phân giải của các axit
béo bay hơi khác. Bản thân axit axetic ở nồng độ quá cao cũng gây pH thấp và ảnh
hưởng tốc độ phân giải axit béo bay hơi. Nói chung, pH và nhiệt độ tối ưu của giai
đoạn này là 6,8 ÷ 7,8 và 350C ÷ 420C [21].
2.1.4. Quá trình metan hóa
Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân hủy kị khí. Các nhóm vi khuẩn kị
khí bắt buộc lên men kiềm để chuyển hoá axit axetic và hyđro thành CH4 và CO2
(phương trình phản ứng 2.4, 2.5 và 2.6).
- (2.5)
CH3COOH CO2 + CH4 (2.4)
CH3COO- + H2O CH4 + HCO3
- + 4H2 CH4 + OH- + 2H2O (2.6)
HCO3
Các chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi sinh vật trong điều kiện thiếu ôxy và chuyển
đổi thành khí mê tan và sản phẩm cuối là các chất vô cơ.
Trong các bể phân hủy kị khí, phần lớn các chất hữu cơ có khả năng bị phân
hủy được chuyển hóa thành khí sinh học (70% đến 90%) tách khỏi bể phản ứng trong
pha khí, chỉ một phần nhỏ nguồn carbon ban đầu được chuyển thành sinh khối (5-
10%) và là cấu thành của bùn thải từ hệ thống xử lý, 10 – 30% chất hữu cơ không
phân hủy được (không được chuyển hóa thành khí sinh học và sinh khối vi sinh vật).
Khi có mặt ô xy hay các chất nhận điện tử vô cơ như nitrate, sulfate hay sulfite, lượng
khí mê tan sinh ra giảm đáng kể. [53]
Lượng khí CH4 sinh ra có thể được xác định dựa trên lượng chất hữu cơ bị
phân hủy tính theo COD trong bể phản ứng theo phương trình 2.7:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (2.7)
35
Có thể thấy rằng, để ôxi hóa hoàn toàn 1mole CH4 thành CO2 và H2O cần có 2
mole O2. Như vậy, cứ 16 g CH4 được tạo ra và chuyển vào pha khí tương ứng với
việc loại được 64 g chất hữu cơ tính theo COD từ bùn thải. Trong điều kiện tiêu
chuẩn, cho phép ước tính 350 NmL CH4 sinh ra tương ứng với 1g chất hữu cơ tính
theo COD bị phân hủy [49].
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy kị khí
Quá trình phân hủy kị khí trong bể phân hủy bị tác động bởi nhiều yếu tố như
nhiệt độ, pH, thành phần tính chất của bùn thải nạp vào bể, thời gian lưu thủy lực và
thời gian lưu bùn, khuấy trộn, vv ….
2.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của quá
trình phân hủy kị khí. Nó ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hóa lý của các hợp
chất có trong bể phản ứng, động học và nhiệt động học của quá trình sinh học [50].
Có hai phạm vi nhiệt độ cho điều kiện phân hủy tối ưu đối với việc sinh khí CH4 trong
các bể phân hủy kị khí là các khoảng lên men ấm (hệ ưa ấm) ở nhiệt độ từ 200C đến
450C (tối ưu ở 350C) và lên men nóng (hệ ưa nóng) khoảng 450C - 650C (tối ưu ở
550C) [123]. Phạm vi dưới 20°C được gọi là ưa lạnh (lên men thường) và không thích
hợp cho phân hủy kị khí, tốc độ phản ứng là rất chậm.
Sự dao động nhiệt độ ở các bể phân hủy nên càng nhỏ càng tốt, với chế độ lên
men nóng không quá 10C/ ngày và 2 - 30C/ngày đối với lên men ấm [61]. Sự dao động
nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động của cổ khuẩn sinh mê tan. Hệ ưa ấm được coi là
ổn định hơn và yêu cầu đầu vào năng lượng ít hơn so với hệ ưa nóng. Hệ ưa nóng
phân hủy ở nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho tốc độ phản ứng nhanh hơn và sinh khí
nhanh hơn hệ ưa ấm [91]. Tuy nhiên, trong công trình phân hủy lên men nóng ổn định
được nhiệt độ cao rất phức tạp và chi phí năng lượng lớn [121], và có chất lượng của
nước bề mặt thấp hơn vì vẫn còn chứa lượng chất rắn hòa tan lớn, khả năng tạo mùi
cao hơn và độ ổn định của quá trình kém hơn so với phân hủy kị khí ở chế độ lên men
ấm [43].
36
Các trạm XLNT đô thị, phân hủy kị khí bùn và sinh khí CH4 thường được thực
hiện trong phạm vi nhiệt độ lên men ấm, với nhiệt độ tối ưu 350C [61]. Việt Nam có
điều kiện khí hậu với nhiệt độ trung bình từ 250C - 320C phù hợp cho quá trình phân
huỷ các hợp chất hữu cơ trong điều kiện kị khí ở chế độ lên men ấm [18]. Vì vậy,
luận án nghiên cứu xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị bằng
phương pháp sinh học kị khí ở chế độ lên men ấm ở 350C.
2.2.2. Thời gian lưu thủy lực và thời gian lưu bùn
Thời gian lưu thủy lực (HRT) là thời gian lưu lại của chất thải trong bể phản
ứng. Thời gian lưu bùn (SRT) là thời gian tồn tại của vi sinh vật trong bể phản ứng.
Thời gian lưu cần thiết để hoàn thành các phản ứng trong quá trình phân hủy kị khí
là khác nhau phụ thuộc vào cấu tạo bể phân hủy, nhiệt độ quá trình phân hủy, và
thành phần bùn thải xử lý. Bể phân hủy kị khí được khuấy trộn đều thì SRT bằng
HRT.
Giá trị HRT ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ sản xuất khí CH4. Trong tất cả
các điều kiện hoạt động của bể phân hủy kị khí, nhiệt độ, nồng độ chất rắn và hàm
lượng chất rắn bay hơi trong bùn cơ chất thì HRT là điều kiện hoạt động quan trọng
nhất ảnh hưởng đến việc chuyển đổi chất rắn dễ bay hơi sang sản phẩm khí [61]. Thời
gian lưu thủy lực thường được thực hiện trong khoảng 10 – 30 ngày, HRT tối thiểu
khi vận hành ở 350C là 10 ngày [57].
Thời gian lưu bùn (SRT) là một thông số quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến các quá trình của sự phân hủy kị khí, thường được lựa chọn làm thông số thiết kế
bể phản ứng. Theo U.S. EPA (2003) [120] đối với quá trình xử lý bùn bằng phân hủy
kị khí, bùn thải có thể đạt bùn loại B (sử dụng trong nông nghiệp hay đưa ra bãi chôn lấp) với SRT khoảng 15 ngày ở nhiệt độ 350C – 550C và 60 ngày ở 200C. Để cổ khuẩn
sinh mê tan lớn nhanh cần tối thiểu SRT = 3 - 5 ngày trong điều kiện lên men ấm
[57]. Nếu thời gian lưu bùn trong bể phân hủy quá ngắn, quá trình mê tan hóa không
xảy ra và kết quả bể phản ứng sẽ chỉ có quá trình axit hóa [93]. Ở nhiệt độ phân hủy 350C thì giá trị SRT tối thiểu là 10 ngày để tránh hiện tượng rửa trôi các vi sinh vật,
và HRT vượt quá 12 ngày thì sự phân hủy các chất rắn bay hơi là không đáng kể [43],
[61].
37
2.2.3. pH
Giá trị pH của môi trường có ảnh hưởng lớn đến tốc độ phân huỷ các chất hữu
cơ, quá trình phân hủy kị khí đạt hiệu quả cao ở giá trị pH là 6,5 ÷ 7,5 [90]. Theo
Bitton (2005) [49], giá trị pH thích hợp cho cổ khuẩn sinh mê tan hoạt động dao động
từ 6,7 đến 7,4 và giá trị pH tối ưu khoảng 7,0 ÷ 7,2.
Trong quá trình phân hủy, pH của hỗn hợp chất hữu cơ sẽ thay đổi từ mức thấp
lên mức cao, các quá trình thủy phân và quá trình sinh axit xảy ra ở mức pH có tính
axit (pH 5,5 ÷ 6,5) so với giai đoạn sinh mê tan (pH 6,5 ÷ 8,5) [77]. Rất nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra khi pH ở giá trị thấp hơn 6,5 hoặc lớn hơn 8,5 sẽ gây cản trở cho sự hoạt
động của các cổ khuẩn sinh mê tan và làm giảm lượng khí tạo thành [18], [53], [116],
[134]. Các vi khuẩn sinh axit tạo axit hữu cơ và là nguyên nhân làm giảm độ pH trong
bể phân hủy. Trong trường hợp này có thể duy trì ở giá trị pH tối ưu bằng cách cho
thêm NaOH, NaHCO3, Na2CO3, NH4HCO3 hoặc Ca(OH)2, CaO [53]. Trong bể phân
hủy kị khí, pH ban đầu sẽ giảm cùng với việc sinh ra các axit béo dễ bay hơi trong
quá trình thủy phân các hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên, khi cổ khuẩn sinh mê tan hình
thành tiêu thụ axit béo dễ bay hơi và độ kiềm được tạo ra, pH của bể phân hủy tăng
lên và sau đó ổn định.
Theo kết quả lấy mẫu, phân tích thành phần, tính chất bùn bể tự hoại trong
khuôn khổ dự án PURR giữa IESE, trường Đại học Xây dựng với EAWAG, Thụy Sỹ
(nghiên cứu sinh đã trực tiếp tham gia thực hiện và sử dụng kết quả cho luận án), pH
của bùn bể tự hoại có giá trị trung bình 7,7±0,4 và pH của bùn trạm XLNT đô thị là
6,2 – 8,4 [5], khi xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị thì pH
của hỗn hợp bùn nằm trong khoảng pH thích hợp cho cổ khuẩn sinh mê tan hoạt động.
2.2.4. Thành phần của nguyên liệu nạp vào bể phản ứng
Quá trình phân hủy kị khí xảy ra thuận lợi khi nguyên liệu nạp (hay cơ chất)
có đầy đủ nguồn cacbon, nitơ, photpho và một số nguyên tố vi lượng với tỷ lệ thích
hợp.
Tổng chất rắn của cơ chất có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất phân hủy. Hàm
lượng TS cao không đủ hòa tan các chất cũng như không đủ pha loãng các chất trung
38
gian khiến hiệu quả sinh khí giảm. Chất rắn bay hơi cũng thể hiện bản chất của cơ
chất, bao gồm những chất dễ phân hủy (đường, tinh bột, …) và những chất khó phân
hủy (xenlulo, dầu mỡ ở hàm lượng cao). Tốc độ và mức độ phân hủy của cơ chất phụ
thuộc rất lớn vào phần trăm của mỗi thành phần trên.
Các vi sinh vật trong bể phân hủy kị khí yêu cầu một hàm lượng dinh dưỡng
thích hợp cho quá trình phát triển và tăng trưởng của chúng. Mỗi chủng loại vi sinh
vật đều có những nhu cầu về hàm lượng các bon, ni tơ và phốt pho. Quá trình phân
hủy kị khí có hiệu quả khi tỷ lệ COD:N trong khoảng 350:7 – 1000:7 [61], [114]. Nếu
tỷ lệ COD:N lớn hơn hoặc nhỏ hơn phạm vi này, sự phát triển của vi sinh vật của bể
phân hủy sẽ bị cản trở [114].
Mối quan hệ giữa lượng các bon và ni tơ trong các chất hữu cơ được đại diện
bởi tỷ lệ C/N. Tỷ lệ C/N là một thông số quan trọng trong việc ước lượng thiếu chất
dinh dưỡng và ức chế amoniac. Tỷ lệ C/N trong phân hủy kị khí dao động từ 16 đến
25 [134]. Tỷ lệ C/N cao không thuận lợi cho cổ khuẩn sinh mê tan phát triển, lượng
khí sinh ra thấp. Mặt khác, tỷ lệ C/N thấp sẽ gây ra tích tụ amoniac và giá trị pH sau
đó có thể vượt quá 8,5 [134]. Điều kiện như vậy có thể gây độc cho cổ khuẩn sinh mê
tan. Mặc dù cổ khuẩn sinh mê tan có thể thích ứng với nồng độ amoniac rất cao nhưng
chỉ xảy ra khi nồng độ tăng lên từ từ cho phép thời gian để thích ứng.
Tỷ lệ C/N tối ưu có thể được đảm bảo bằng cách trộn các nguyên liệu khác
nhau với tỷ lệ C/N cao (ví dụ như chất thải rắn hữu cơ) và thấp (ví dụ nước thải hoặc
phân động vật) để đạt được một mức tỷ lệ C/N lý tưởng. Nếu hàm lượng ni tơ quá ít,
các vi sinh vật sẽ không có khả năng tạo ra được các enzim cần thiết để phân huỷ các
bon. Nếu hàm lượng ni tơ quá cao, đặc biệt ni tơ ở dạng NH3 có thể cản trở quá trình
phát triển của các vi sinh vật. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ C/N tối ưu trong khoảng
từ 20/1 đến 30/1 [133]. Ngoài ra, sự phát triển của các loại vi sinh vật đảm nhận việc
chuyển hoá các chất trong quá trình xử lý kị khí còn có yêu cầu một vi lượng phốt
phát và một số nguyên tố vi lượng khác. Tỷ lệ ni tơ và phốt pho thích hợp cho quá
trình tạo khí trong khoảng 5:1 đến 7:1 [53].
Nồng độ vừa đủ của một số kim loại có tác dụng kích thích sự trao đổi chất ở
39
vi sinh vật lên men mê tan thông qua sự ảnh hưởng lên hoạt tính enzym của chúng.
Các chất vi lượng cần có mặt trong enzym bao gồm: Ba, Ca, Mg, Na, Co, Ni, Fe, H2S
và một số nguyên tố dạng vết như Se, Tu, Mo.
Theo kết quả lấy mẫu, phân tích thành phần, tính chất bùn bể tự hoại trong
khuôn khổ dự án PURR giữa IESE với Thụy Sỹ (nghiên cứu sinh đã trực tiếp tham
gia thực hiện và sử dụng kết quả cho luận án), bùn bể tự hoại từ các hộ gia đình có
hàm lượng chất hữu cơ tính theo COD từ 2,83 g/L đến 83,83 g/L, tỷ lệ VS/TS dao
động từ 47,48% đến 87,74%; đồng thời hàm lượng chất dinh dưỡng và các kim loại
nặng không vượt quá giới hạn có thể xử lý bằng phương pháp phân hủy kị khí. Nên
nếu phân hủy kị khí kết hợp bùn bể tự hoại với bùn của trạm XLNT sẽ tăng được
lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học, và tăng sản xuất khí sinh học so
với khi chỉ có bùn của trạm XLNT phân hủy kị khí, do hiện nay HTTN sử dụng chủ
yếu là HTTN chung, các thông số thiết kế cho trạm XLNT lại áp dụng cho HTTN
riêng dẫn đến lượng bùn sinh ra trong quá trình xử lý nước thải khá thấp [19], [117].
2.2.5. Khuấy trộn
Mục đích của việc khuấy trộn bên trong bể phân huỷ là để trộn đều nguyên liệu
tươi với bùn đã phân hủy và do đó các nguyên liệu vào được tiếp xúc với các vi sinh
vật. Khuấy trộn sẽ tránh được sự biến thiên nhiệt độ trong bể phân huỷ và cũng ngăn
ngừa sự lắng đọng bùn cặn, tạo váng trong bể phản ứng. Quá trình phân hủy sẽ xảy
ra nhanh hơn và hiệu quả lượng khí CH4 thu được nhiều hơn [84]. Nhiều bể phân hủy
đã được thiết kế để tự tăng khả năng khuấy trộn trong bể, như bể phân hủy hình trứng
[57].
2.2.6. Một số các yếu tố khác
Một lượng lớn các chất thải vô cơ và hữu cơ có thể gây độc ở các bể phân hủy
kị khí. Khi đánh giá độc tính của chất thải cụ thể đối với các bể phân hủy kị khí, giá
trị độc hại được xác định bởi một số yếu tố. Các yếu tố này bao gồm: khả năng thích
ứng của vi khuẩn đối với nồng độ chất thải độc hại, sự vắng mặt hoặc sự hiện diện
của chất thải độc hại khác và thay đổi các điều kiện hoạt động.
40
Các chất gây ức chế điển hình như oxy, hydro sunfua, axit hữu cơ, amoniac,
kim loại nặng, tannin, saponin, mimosine và các chất độc hại khác như thuốc khử
trùng (từ bệnh viện, công nghiệp), thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu (từ nông nghiệp, vườn
hoa, các hộ gia đình, …) và thuốc kháng sinh [134]. Các chất này có mặt trong môi
trường ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật kị khí. Oxy
được coi là độc tố của quá trình này. Một số dẫn xuất của mê tan như CHCl3, CH2Cl2
và một số kim loại nặng (Cu, Ni, Zn,…), các chất như HCHO, SO2, H2S cũng gây
độc cho vi sinh vật kị khí, sulfid được coi là chất gây ức chế cho quá trình mê tan hóa
ở nồng độ > 200 mg/L [79].
4-N hoặc ion amôni (NH+
4 ), có thể được đưa vào bể
Amôni - nitrogen NH+
phân hủy kị khí hoặc có thể được tạo ra trong quá trình phân hủy kị khí các hợp chất
ni tơ hữu cơ như amino axit và protein. Các ion amôni được sử dụng như một nguồn
dinh dưỡng ni tơ cho vi sinh vật trong bể phân hủy kị khí. Nồng độ amoniac (NH3) >
50mg/L gây độc tố cho cổ khuẩn sinh khí CH4, và có thể được cổ khuẩn sinh khí CH4
dung nạp nếu cổ khuẩn đã được thích nghi [61]. Nếu cổ khuẩn sinh khí CH4 không
thể thích nghi được với amoniac, có thể giảm pH của bể hoặc pha loãng thức ăn để
có thể ngăn ngừa độc tính của amoniac. Tuy nhiên, các bể phân hủy kị khí với các
quần thể vi sinh vật tạo thành khí CH4 thích nghi có thể chịu được vài trăm miligram
trên mỗi lít amoniac. Nồng độ amoniac trong khoảng 1500 - 3000 mg/L ở pH cao >
7,4 -7,6 có thể gây ức chế cho cổ khuẩn sinh mê tan; nồng độ trên 3000 mg/L, amoniac
trở nên gây độc cho cổ khuẩn sinh mê tan [48], [61].
2.3. Các bể phân hủy kị khí bùn
2.3.1. Bể phân hủy kị khí khô và ướt
Bể phân hủy kị khí được chia ra làm 2 loại khô và ướt tùy thuộc vào độ ẩm
của chất thải nạp vào hệ phân hủy. Phân hủy kị khí khô là quá trình phân hủy kị khí
mà nguyên liệu đầu vào có độ ẩm dưới 80 – 85% (tương đương hàm lượng chất rắn
TS trên 15 – 20%); phân hủy kị khí ướt là quá trình phân hủy kị khí mà nguyên liệu
đầu vào có độ ẩm > 80 – 85%, TS < 15 – 20% [130].
Đối với bể phân hủy kị khí ướt, công nghệ ổn định đã được thử nghiệm và vận
hành trong nhiều thập kỷ, tính đồng nhất của chất thải sau khi đã qua nghiền và pha
41
loãng cao, hàm lượng TS nhỏ hơn 15 – 20%, cho phép áp dụng bể phân hủy khuấy
trộn hoàn toàn đối với hỗn hợp bùn – nước. Bể phân hủy kị khí khô có nhược điểm
là không có khả năng phân bố đều, đảo trộn vi sinh vật cũng như chống quá tải và
quá trình axit hóa. Quá trình vận chuyển, nạp nguyên liệu được thực hiện bằng băng
tải, trục vít hoặc bơm chuyên dụng công suất lớn. Các thiết bị này đắt hơn so với bơm
sử dụng trong hệ thống ướt. [5]
Theo Nguyễn Việt Anh (2017) [5], Nguyễn Phước Dân (2011) [10] cho thấy
bùn sơ cấp, bùn thứ cấp, và bùn nén của các trạm XLNT đô thị có độ ẩm dao động
lớn từ 91% đến 99,7%, và bùn bể tự hoại có độ ẩm lớn 92,5% - 99,8% [83] do đó bể
phân hủy kị khí ướt rất phù hợp cho việc xử lý bùn của trạm XLNT và bùn bể tự hoại
ở Việt Nam.
2.3.2. Bể phân hủy kị khí hoạt động theo mẻ, liên tục và bán liên tục
Có 3 hình thức hoạt động của bể phân hủy: hoạt động theo mẻ, hoạt động liên
tục và hoạt động bán liên tục. Với hoạt động theo mẻ, chất thải chỉ được nạp vào 1
lần duy nhất và quá trình phân hủy kị khí diễn ra đến ngừng sinh khí [77]. Đối với hệ
thống hoạt động theo mẻ có 3 dạng thiết kế khác nhau: hệ thống mẻ một giai đoạn,
hệ thống mẻ luân phiên, hệ thống lai ghép mẻ. Đối với bể phân hủy hoạt động liên
tục, nguyên liệu được nạp vào liên tục và bùn cũng được lấy ra liên tục trong suốt quá
trình xử lý. Đối với hoạt động bán liên tục, nguyên liệu được nạp vào 1 hoặc 2 lần/
ngày và cùng một lượng chất thải sẽ được lấy ra ngay vào các thời điểm đó.
2.3.3. Bể phân hủy kị khí trong điều kiện lên men ấm và lên men nóng
Bể phân hủy kị khí trong điều kiện lên men ấm thường được vận hành ở nhiệt
độ trong khoảng 30 – 380C, bể phân hủy kị khí lên men nóng vận hành ở nhiệt độ ưa
nhiệt trong khoảng 50 – 570C [69].
Bể ưa ấm được coi là ổn định hơn và yêu cầu đầu vào năng lượng ít hơn so
với bể phân hủy ưa nhiệt. Tuy nhiên, nhiệt độ cao hơn của bể ưa nhiệt tạo điều kiện
cho tốc độ phản ứng nhanh hơn và sản xuất khí nhanh hơn, nó cũng tạo điều kiện tiêu
diệt vi sinh vật gây bệnh tốt hơn. Do đó bể ưa nhiệt cần có biện pháp duy trì nhiệt độ
thường xuyên. Tuy nhiên ổn định được nhiệt độ cao trong công trình rất phức tạp và
42
chi phí năng lượng lớn.
Ở các nước đang phát triển có khí hậu nhiệt đới, hệ thống phổ biến thường
hoạt động trong khoảng nhiệt độ ưa ấm. Ở Việt Nam, khoảng nhiệt độ trung bình từ
28 - 320C rất phù hợp cho quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong điều kiện kị
khí ở chế độ lên men ấm.
2.3.4. Bể phân hủy kị khí một bậc, hai bậc
Bể phân hủy kị khí một bậc gồm có một bể phản ứng, diễn ra quá trình cấp
nhiệt, trộn và ổn định bùn. Bùn được trộn bằng khí tuần hoàn, bằng bơm hoặc cánh
khuấy. Bể phản ứng hoặc bùn nạp được gia nhiệt để đạt được hiệu suất chuyển hóa
tối đa. Bùn cần được bơm nạp vào bể liên tục hoặc theo mẻ (từ 30 phút đến 2 tiếng
một lần) nhằm duy trì điều kiện ổn định trong bể phản ứng. Đối với những bể cấp
bùn theo chu kỳ, 8 hoặc 24 tiếng, thì phải đưa hết bùn đã phân hủy ra khỏi bể trước
khi nạp bùn mới vào. Lượng chất rắn được loại bỏ khoảng 45 tới 50%, được chuyển
hóa thành khí sinh học và một lượng nhỏ thành sinh khối (bùn) [91].
Bể phân hủy kị khí hai bậc gồm có 2 bể, bể đầu tiên có vai trò phân hủy, được
gia nhiệt và lắp đặt các thiết bị trộn. Bể thứ hai được thiết kế với tải trọng cao, không
được gia nhiệt. Nhược điểm của loại bể này là chi phí xây dựng cao, tốn diện tích,
đặc biệt là diện tích của bể thứ hai vì bể này không có tác dụng phân hủy bùn [91].
Do bùn sau phân hủy kị khí thường không lắng tốt (do quá trình phân hủy ở bể thứ
nhất diễn ra chưa hoàn toàn, sinh ra khí và chất nổi tại bể thứ 2) nên bể thứ hai có thể
chứa nhiều chất rắn lơ lửng và chất nổi. Lượng khí sinh học tạo ra từ bể thứ hai thường
< 10% tổng lượng khí tạo ra trong cả quá trình.
2.3.5. Bể phân hủy kị khí một giai đoạn, hai giai đoạn
Theo phân đoạn phản ứng gồm bể phân hủy một giai đoạn, hai giai đoạn. Đối
với bể phân hủy kị khí một giai đoạn: toàn bộ quá trình phản ứng xảy ra trong một bể
phản ứng. Bể phân hủy kị khí hai giai đoạn, các quá trình phản ứng được xảy ra ở các
bể phản ứng riêng biệt ghép nối tiếp nhau: giai đoạn 1 gồm quá trình thủy phân và
axit hóa, giai đoạn 2 gồm quá trình axetat hóa và metan hóa. Bể phân hủy hai giai
43
đoạn có ưu điểm hơn bể phân hủy một giai đoạn như: quá trình phân hủy ổn định hơn,
tăng sản xuất khí sinh học với hàm lượng khí mê tan cao hơn. [69]
2.4. Phương pháp đánh giá tiềm năng sinh khí (BMP) cho công nghệ phân hủy
kị khí
2.4.1. Khái niệm về phương pháp đánh giá tiềm năng sinh khí mê tan BMP
Để đánh giá khả năng sinh khí mê tan của quá trình phân hủy kị khí các chất
thải, nhiều nghiên cứu được thực hiện trên các chất thải khác nhau để sản xuất khí
sinh học với các phương pháp thực hiện khác nhau đã đem lại nhiều kết quả khả quan
[41], [70], [98], [105]. Trong đó, thí nghiệm về tiềm năng sinh khí mê tan (BMP -
Biochemical Methane Potential) được cho là công cụ quan trọng trong việc phân tích
cơ chất ban đầu để sản xuất khí sinh học và có tác động lớn đến việc thiết kế bể xử lý
kị khí [71], [101]; đây cũng là một phương pháp phổ biến được sử dụng để đánh giá
khả năng phân hủy kị khí của bùn thải, sản xuất khí mê tan [44], [95], [101].
Phương pháp BMP được sử dụng để so sánh sự phân hủy kị khí và tiềm năng
sinh khí mê tan giữa các cơ chất khác nhau, và BMP cũng được sử dụng để đánh giá
khả năng phân hủy trong sự kết hợp nhiều cơ chất để nâng cao hiệu suất phân hủy
[94], [97].
Nguyên tắc cơ bản trong các thí nghiệm BMP là lấy cơ chất trộn với chất cấy
phân hủy kị khí trong một bình kín ở nhiệt độ xác định, đo sản lượng khí và thành
phần khí sinh ra. Chất cấy có thể lấy từ một bể phản ứng đang vận hành, cách làm
này được đảm bảo để có quần thể vi sinh vật cần thiết thực hiện sự phân hủy kị khí
của cơ chất [41]. Sản lượng khí sinh học có thể được đo bằng phương pháp đo thể
tích, phương pháp đo áp và phương pháp đo sắc ký khí [41]. Thể tích khí CH4 được
biểu diễn ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn tính cho 1 gVS của cơ chất vào
(NmL CH4/gVScơ chất) [65].
2.4.2. Các yếu tố liên quan đến thí nghiệm BMP
2.4.2.1. Thiết lập các bình phân hủy trong thí nghiệm BMP
- Thể tích bình phản ứng: thí nghiệm BMP thường được thực hiện trong một phạm vi
thể tích tùy thuộc vào tính đồng nhất của các cơ chất. Thể tích từ 125 đến 500 mL
44
nên được sử dụng cho cơ chất đồng nhất, thể tích lớn từ 500 đến 2000 mL thích hợp
cho cơ chất không đồng nhất [68].
- Số lượng bình phản ứng: các bình phản ứng được lặp lại 2-3 lần trong cùng thí
nghiệm. Các thí nghiệm BMP gồm có mẫu trắng, mẫu đối chứng và mẫu cơ chất thí
nghiệm.
Mẫu trắng: bình phân hủy chỉ chứa chất cấy không có cơ chất để cung cấp
lượng khí CH4 sinh ra do các chất hữu cơ có trong chất cấy từ đó xác định được thể
tích khí CH4 do cơ chất sinh ra.
Mẫu đối chứng: bình phản ứng chứa chất cấy và cơ chất để đánh giá khả năng
sinh khí mê tan của chất cấy [78]. Cơ chất được sử dụng thường là cơ chất với thể
tích khí CH4 lý thuyết đã biết. Thể tích khí CH4 theo lý thuyết được tính theo công
thức Buswell, thường được sử dụng cho các cơ chất có thành phần hóa học đã biết
(carbon, hydro và oxy) [74], [109]. Tuy nhiên, kết quả thể tích khí CH4 sinh ra của
mẫu đối chứng thực tế khó đạt đến 100% theo như lý thuyết, coi như trong thời gian
phân hủy kị khí, 10% cơ chất là để tăng trưởng sinh khối và biến thành nhiệt [127].
Mặc dù các mẫu đối chứng là cần thiết để cung cấp xác minh tính chính xác của
phương pháp BMP, nhưng chúng không phổ biến trong các tài liệu BMP [107]. Mẫu
trắng được làm mẫu đối chứng khi chất cấy chứa vi sinh vật lấy từ một bể phản ứng
của trạm XLNT đang vận hành cho hiệu suất sinh khí CH4 cao [41], [63], [108].
- Tỷ lệ giữa chất cấy (vi sinh vật, M) và cơ chất (thức ăn, F) được sử dụng có thể khác
nhau giữa các thí nghiệm [41], [98]. Theo Neves và Alves (2004) [99] tỷ lệ F/M nằm
trong khoảng 0,5 ÷ 2,3 gVS/gVS có thể ngăn cản hiện tượng axit hóa. Quá trình kị
khí không ổn định như dòng ra vẫn còn COD cao và có sự tích tụ các axit béo dễ bay
hơi xảy ra khi tỷ lệ F/M thấp hơn 0,5 [106].
Để quá trình phân hủy trong thí nghiệm BMP hạn chế được các tác động gây
ức chế do thành phần hoá học của cơ chất, như sự tích tụ amoniac và các axit béo dễ
bay hơi (VFA) thì tỷ lệ F/M (tính theo khối lượng VS) ≥ 1/2 [41], [54], [105]. Kết
quả nghiên cứu của Nizami và đồng nghiệp (2012) [98] đã chỉ ra các thí nghiệm BMP
sử dụng các mẫu cơ chất khô cho sản lượng khí mê tan thấp hơn so với các thí nghiệm
45
BMP sử dụng các mẫu cơ chất ướt.
Do bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị còn chứa hàm lượng ni tơ cao
nên để quá trình phân hủy kị khí ổn định và sinh khí mê tan, tỷ lệ F/M=1/2 (tính theo
khối lượng VS) được chọn cho nghiên cứu này.
2.4.2.2. Môi trường thí nghiệm cho các bình phản ứng BMP
Để đạt được hiệu suất sinh khí tối ưu của thí nghiệm BMP cần duy trì điều
kiện môi trường phù hợp cho vi sinh vật và các điều kiện hóa sinh trong quá trình
phân hủy kị khí [89], [112]. Các thí nghiệm BMP cần phải có (1) môi trường được
kiểm soát nhiệt độ, (2) khuấy trộn thích hợp và (3) thời gian phân hủy đủ để phân hủy
sinh học các chất.
➢ Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và chuyển hóa của vi sinh vật trong
bình phản ứng kị khí, nhưng cũng ảnh hưởng đến các yếu tố như tốc độ truyền khí và
đặc tính lắng của bùn sinh học. Đa số các bể phân hủy kị khí được vận hành trong
phạm vi nhiệt độ lên men ấm (30 – 380C) hoặc lên men nóng (50 – 580C) [91]. Phần
lớn dữ liệu trong các thí nghiệm được thực hiện ở điều kiện lên men ấm, chỉ một số
ở chế độ lên men nóng [107]. Các bình phản ứng BMP nên được ủ trong môi trường
được kiểm soát nhiệt độ với sự biến thiên nhiệt độ tối đa là ± 20C [68].
➢ Khuấy trộn
Sự khuấy trộn ảnh hưởng đến sự phân bố của vi sinh vật, chất dinh dưỡng, cơ
chất, độ kiềm và giải phóng các khí cũng như ngăn chặn sự lắng đọng của vật liệu
hạt, đồng thời phân phối nhiệt độ trong bình phản ứng vào buổi tối khi nhiệt độ không
khí giảm [84],[126], [128]. Trong trường hợp sự khuấy trộn không đầy đủ, sự ức chế
có thể phát sinh do sự tích tụ các chất độc hại do các quá trình lên men sinh ra [113].
Cho đến nay, vẫn chưa có cách trộn tối ưu cho thí nghiệm BMP [62]. Wang và các
cộng sự (2016) [128] đã chỉ ra với sự khuấy trộn nhẹ hoặc chuyển động tự nhiên bằng
khí sinh học có thể đủ để tránh được sự ức chế sản phẩm phụ cho bùn có tổng hàm
lượng chất rắn thấp, và không trộn hoặc lắc thủ công một lần một ngày có thể là đủ
nếu hàm lượng chất phân hủy loãng hoặc dễ bị phân hủy.
46
➢ Thời gian phân hủy
Thời gian lưu bùn (SRT) được coi là thông số quan trọng đối với thiết kế và
vận hành bể xử lý phân hủy kị khí [103]. Quá trình thủy phân, lên men axít và mê tan
hóa liên quan trực tiếp đến SRT, trong đó việc tăng hoặc giảm SRT dẫn đến sự tăng
hoặc giảm hiệu suất phản ứng, SRT càng dài thì tổng sản lượng khí CH4 càng cao và
lượng cơ chất còn lại giảm. Theo kết quả nghiên cứu của Raposo và các cộng sự
(2012) [107] về phân hủy kị khí các chất rắn hữu cơ ở chế độ theo mẻ, thời gian phân
hủy dao động từ 30 đến 100 ngày.
Phần lớn các hợp chất carbohydrate và protein dễ phân hủy đều bị phân hủy
trong 21 ngày đầu phân hủy, sau 21 ngày phân hủy, cả carbohydrate và protein có tốc
độ phân hủy thấp là do các carbohydrate và protein còn lại khó phân hủy và sử dụng
không tốt cho vi sinh vật kị khí [63]. Khả năng phân hủy sinh học của các protein và
carbohydrate khác nhau trong bùn là khác nhau trong sự phân hủy kị khí [82]. Nếu
khí mê tan sinh ra hàng ngày có thể tích trong ba ngày liên tiếp < 1% thể tích khí
mêtan tích lũy, thí nghiệm có thể được coi là kết thúc [135].
2.4.2.3. Phương pháp đo lượng khí sinh học của thí nghiệm BMP
Sản lượng khí sinh học là yếu tố chính để xác định tiềm năng sinh khí CH4 và
khả năng phân hủy sinh học của cơ chất. Sản lượng khí sinh học có thể được đo bằng
phương pháp đo thể tích, phương pháp đo áp và phương pháp đo sắc ký khí [41].
➢ Phương pháp đo thể tích
Phương pháp đo thể tích khí chiếm chỗ chất lỏng trong ống đo thể tích: khí
sinh học sinh ra được dẫn vào ống đo thể tích chứa một lượng chất lỏng nhất định đặt
bên ngoài. Khí sinh học sinh ra sẽ đẩy chất lỏng trong ống đo ra ngoài, mực chất lỏng
trong ống đo bị hạ xuống, chiều cao cột chất lỏng trong ống đo bị hạ chính là thể tích
khí sinh học sinh ra. Các thí nghiệm khác nhau có thể sử dụng các chất lỏng khác
nhau như nước máy, dầu, nước axit hóa và nước bão hòa cacbon, dung dịch bazơ
[125]. Một vấn đề cản trở của phương pháp này là sự hòa tan CO2 vào dung dịch chất
lỏng khi đo thể tích khí sinh học. Lỗi hòa tan khí có thể được loại bỏ bằng cách thu
khí trong túi khí và đo thể tích khí bằng cột chất lỏng. Zaman (2010) [135] khuyến
47
nghị sử dụng dung dịch chất lỏng phù hợp để tránh khuếch tán CO2 như dung dịch có
tính axit hoặc nước muối. Drosg (2012) [58] sử dụng dung dịch NaOH 3M để hấp
thụ khí CO2 từ biogas, khí CH4 còn lại được dẫn đến ống đo thể tích.
➢ Phương pháp đo áp suất
Phương pháp đo áp suất sử dụng bộ chuyển đổi áp suất đòi hỏi áp suất tích tụ
bên trong bình phản ứng. Phương pháp này dễ thực hiện hơn so với phương pháp đo
thể tích khí chiếm chỗ chất lỏng trong ống đo nhưng đòi hỏi nhiều hơn trong việc
thiết lập thí nghiệm và tùy thuộc vào tỷ lệ khí với chất lỏng, thay đổi thể tích không
gian khí trong quá trình thí nghiệm, sự hòa tan của khí CH4 và khí CO2 trong chất
lỏng [111].
Phương pháp đo khí sinh học bằng áp suất và thể tích được so sánh bởi Raposo
và các cộng sự (2011) [108] trong một nghiên cứu liên phòng thí nghiệm về khí CH4
được sản xuất bởi cellulose với 19 phòng thí nghiệm đã tham gia. Phương pháp thể
tích được sử dụng nhiều nhất (63%), tiếp theo là phương pháp đo áp suất (26,3%) và
phương pháp đo sắc ký khí (10,5%). Các phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp đo
áp suất đã báo cáo sản lượng mê tan cho cellulose thấp hơn so với những phòng sử
dụng phương pháp đo thể tích [67]. Kết quả nghiên cứu của Logan và các cộng sự
(2002) [86] cũng cho thấy sản lượng khí sinh học đo bằng phương pháp đo áp suất
thấp hơn so với giá trị đo của phương pháp đo thể tích.
➢ Phương pháp đo sắc ký khí
Phương pháp đo sắc ký khí để phân tích thành phần khí sinh học. Sản lượng
khí mê tan là một chỉ số đánh giá hiệu suất quá trình phân hủy vì nó liên quan trực
tiếp đến sự phân hủy chất hữu cơ. Khí sinh học thu được từ quá trình phân hủy kị khí
chứa 60÷75% CH4 theo thể tích, 20÷35% CO2, và một lượng nhỏ là N2, H2, H2S,
nước và các khí khác [43], [58]. Trong quá trình mất cân bằng hệ thống phân hủy,
sản lượng khí CH4 sẽ giảm, sản lượng khí CO2 sẽ tăng [103].
Phương pháp đo sắc ký khí để đo hàm lượng khí CH4 và khí CO2 trong khí
sinh học thường được sử dụng cho độ phân giải cao, độ nhạy cao và kết quả định
lượng cao [40]. Tuy nhiên, nhiệt độ và hàm lượng hơi nước khác nhau trong mẫu khí
48
sinh học có thể gây ra lỗi đo lường [125].
Một phương pháp thay thế cho phương pháp đo sắc ký khí để đo hàm lượng
khí CH4 trong khí sinh học có thể được xác định bằng phương pháp đo thể tích khí
thay thế chất lỏng [40], [104]. Pham và các cộng sự (2013) [104] đã so sánh hàm
lượng khí CH4 đo được sử dụng phương pháp đo thể tích khí chiếm chỗ chất lỏng
trong ống đo và phương pháp đo sắc ký khí, và đã cho kết quả thí nghiệm với phương
pháp đo thể tích có hàm lượng khí CH4 (68%) cao hơn so với phương pháp đo sắc ký
khí (64,94%).
Do kết quả hàm lượng khí CH4 trong hai phương pháp đo trên có sự khác biệt
thấp nên phương pháp đo thể tích khí chiếm chỗ chất lỏng trong ống đo thường được
chọn để đo hàm lượng khí sinh học cho các phòng thí nghiệm khi việc tiếp cận với
thiết bị đắt tiền bị hạn chế.
2.5. Nhu cầu năng lượng cho xử lý bùn
Trong các trạm XLNT, nhu cầu tiêu thụ năng lượng biến thiên trong khoảng
0,2 tới 1,5 kWh/m3 nước thải được xử lý [81], tùy theo dây chuyền công nghệ, mức
độ xử lý và quy mô công suất của trạm. Mức năng lượng tiêu thụ trong 1 nhà máy
XLNT quy mô công suất lớn sẽ chiếm khoảng 25 – 40% chi phí vận hành và sự phân
bố năng lượng tiêu thụ trung bình cho các quá trình xử lý trong các trạm xử lý này
như: quá trình đảo trộn hiếu khí (55 - 70%), bơm bùn từ bể lắng (cả bùn sơ cấp và
bùn thứ cấp – 15,6%), quá trình tách nước bùn cặn (7%) [55]. Kết quả theo dõi vận
hành tại 10 trạm XLNT bậc 2, 3 tại Mỹ cũng cho thấy với công suất mỗi trạm từ
3.780m3 đến 272.880 m3/ngày (nước thải sinh hoạt, dịch vụ) mức năng lượng tiêu thụ
biến thiên trong khoảng từ 0,28 tới 1,22 kWh/m3 [102]. Năng lượng cho xử lý bùn
được dùng cho các mục đích chính như điện năng sử dụng cho các quá trình vận
chuyển bùn bằng bơm, tuần hoàn, trộn bùn với hóa chất, các thiết bị cơ khí trong hệ
thống xử lý bùn (để đảo trộn bể phản ứng cơ khí cần 0,005 – 0,008 kW/m3 dung tích
bể [91]); nhiệt năng để ổn nhiệt bể mêtan, gia nhiệt cho bùn thô (4.200 J/kg bùn để
tăng 10C) [91], sấy bùn đã phân hủy, ủ bùn, vv…. Tại Ý, kết quả điều tra 241 nhà
máy XLNT [5], kết hợp với xử lý bùn thải cho thấy mức năng lượng tiêu thụ cho quá
49
trình ô-xy hóa sinh học (chủ yếu là năng lượng tiêu tốn cho các máy thổi khí) chiếm
tới 50% tổng mức năng lượng tiêu thụ của nhà máy. Năng lượng nhiệt cần thiết cho
quá trình xử lý bùn kị khí chiếm khoảng 60%, làm khô bùn chiếm khoảng 33,67%
[5]. Trong hệ phân hủy kị khí bùn, lượng nhiệt dùng trong quá trình phân hủy được
sử dụng cho các quá trình (1) tăng nhiệt độ của bùn đến mức nhiệt độ của bể phân
hủy, (2) bù lại lượng nhiệt bị thất thoát qua thành, nền và mái bể, và (3) lượng nhiệt
bị mất đi trên hệ thống đường ống.
Như vậy với công nghệ xử lý bằng phân hủy kị khí cho phép sản xuất khí sinh
học, lượng khí này có thể được dùng làm nhiên liệu cho hệ thống nhiệt – điện kết hợp
(CHP), sản sinh ra điện năng và nhiệt năng làm nguồn năng lượng cung cấp cho các
thiết bị xử lý bùn hoạt động.
2.6. Cân bằng năng lượng cho hệ phân hủy kị khí xử lý bùn thải từ trạm XLNT
❖ Năng lượng sinh ra từ phân hủy kị khí bùn thải hữu cơ là năng lượng thu được
từ đốt biogas dưới dạng tận thu kết hợp nhiệt và điện năng (CHP). Tổng năng lượng
sinh ra ECHP từ hệ CHP được tính toán theo Metcaft and Eddy (2014) [91] theo công
thức 2.8, 2.9 và 2.10 như sau:
ECHP= Eelect CHP + Eheat CHP (kJ/ngày) (2.8)
Trong đó: Eelect CHP= PB . V. α. π (kJ/ngày) (2.9)
Eheat CHP= PB . V. α. β (kJ/ngày) (2.10)
Eelect CHP: Năng lượng điện sinh ra từ hệ CHP, kJ/ngày; Eheat CHP: Năng lượng nhiệt sinh ra từ hệ CHP, kJ/ngày; V: Thể tích công tác của bể phản ứng, m3; PB : Năng suất khí sinh ra, tính trên 1 m3 bể phản ứng, m3 biogas/ m3 bể. ngày; α: Nhiệt năng của biogas, lấy α = 23.270 kJ/ m3 biogas [91]; π: Hiệu suất phát điện của CHP, lấy π = 0,35 [45];
β: Hiệu suất sinh nhiệt của CHP, lấy β = 0,55 [45]. ❖ Năng lượng tiêu thụ cho phân hủy kị khí bao gồm năng lượng điện cho bơm,
máy khuấy và năng lượng nhiệt cung cấp cho bùn trước khi xử lí ở nhiệt độ thường
lên nhiệt độ ở chế độ lên men trong bể phân hủy (có tính đến quá trình trao đổi nhiệt
50
giữa bùn sau xử lí và bùn trước xử lí để tận thu lượng nhiệt) và nhiệt tổn thất trong
hệ phân huỷ.
Theo Metcaft and Eddy (2014) [91] và Astals (2012) [45], năng lượng điện
tiêu thụ Eelect cho các thiết bị cơ khí bơm, máy khuấy trong quá trình xử lý bùn (bơm
bùn về công trình xử lý, tuần hoàn bùn…) được tính theo công thức 2.11, 2.12, 2.13
Eelect = Ebơm + Ekhuấy (kJ/ngày) (2.11)
như sau:
;
Trong đó: Ebơm = Pp.𝜃 (kJ/ngày) (2.12)
Ekhuấy = V.ω (kJ/ngày) (2.13) Ebơm: Năng lượng cho các thiết bị bơm bùn, kJ/ngày; Ekhuấy: Năng lượng cho quá trình đảo trộn bùn, kJ/ngày; Pp: Công suất của các máy bơm bùn vào hệ, m3/ngày; θ: Điện năng cung cấp cho bơm bùn, sơ bộ lấy θ=1,8 x 103, kJ/m3 [87]; V: Thể tích công tác của bể phân hủy kị khí, m3 ω: Điện năng tiêu thụ cho máy khuấy, sơ bộ ω = 3.102 kJ/m3bể.ngày [87];
Theo Lu (2008) [87], năng lượng nhiệt tiêu thụ Eheat cho quá trình ổn nhiệt bể
phân hủy, trao đổi nhiệt giữa bùn sau phân hủy và bùn thô đưa vào bể phân hủy, thất
Eheat = Q. ρ. γ. (Tb − TSS ). (1 − φ). (1 + ϵ) (kJ/ngày) (2.14)
thoát nhiệt trong hệ phân hủy được tính theo công thức 2.14 như sau:
Trong đó: Q: lưu lượng dòng bùn vào bể phân hủy, m3/ngày; ρ: Trọng lượng riêng của bùn, lấy xấp xỉ bằng 1000 kg/m3 [91]; γ: Nhiệt dung riêng của dòng bùn, γ = 4,18 kJ/kg.oC [91]; Tb : Nhiệt độ của hệ lên men, theo chế độ lên men ấm Tb=35oC; TSS : Nhiệt độ của bùn đầu vào, oC (mùa hè: TSS = 25oC, mùa đông: TSS = 15oC) φ: Hệ số thu hồi nhiệt từ bùn sau xử lí trong quá trình trao đổi nhiệt giữa bùn sau xử
lý và bùn đầu vào trước xử lý, lấy xấp xỉ φ = 0,8 [87];
ϵ: Hệ số thất thoát nhiệt, lấy xấp xỉ ϵ = 0,08 [136].
Vậy tổng năng lượng tiêu thụ Etiêu thụ của hệ phân hủy kị khí được tính toán
Etiêu thụ= Eelect + Eheat (kJ/ngày) (2.15)
theo công thức 2.15 như sau:
51
❖ Năng lượng dư sinh ra từ hệ phân hủy kị khí Edư sau khi đã tiêu thụ được tính
Edư = ECHP − Etiêu thụ (kJ/ngày) (2.16)
toán theo công thức 2.16 như sau:
Năng lượng dư Edư sinh ra từ hệ phân hủy kị khí bùn có thể được dùng để cung
cấp điện năng sử dụng cho các quá trình tuần hoàn nước tách từ cô đặc bùn bằng bơm,
tuần hoàn hơi nước từ quá trình sấy bùn, trộn bùn với hóa chất, cho các thiết bị cơ
khí trong hệ thống xử lý bùn; cung cấp nhiệt năng cho quá trình sấy bùn, ủ bùn. Phần
điện năng dư này cũng có thể được đưa về các trạm XLNT để cung cấp điện năng
cho các động cơ, thiết bị cơ điện được lắp đặt trong quá trình xử lý nước thải hoặc
cấp vào mạng điện trong thành phố. Phần nhiệt năng dư cũng có thể được bán hoặc
sử dụng cho một số mục đích sinh hoạt như sưởi ấm, làm nóng nước.
Nhận xét chương 2
Bản chất của phương pháp sinh học trong điều kiện kị khí là quá trình phân
hủy sinh hóa các chất hữu cơ của bùn diễn ra trong điều kiện không có ôxi, sản phẩm
cuối cùng của quá trình là khí sinh học và sinh khối của vi sinh vật. Phương pháp này
thích hợp với các loại bùn có độ ẩm cao như bùn bể tự hoại, bùn của trạm XLNT.
Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nồng độ các chất hữu cơ, pH, tỷ lệ dinh dưỡng
COD/N/P, sự có mặt các chất ức chế, loại bể phản ứng, thông số thiết kế và ứng dụng
của các thiết bị, v.v…
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, các kết quả nghiên cứu đã có và điều kiện
thực tế của Việt Nam, để nghiên cứu thực nghiệm xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và
bùn của trạm XLNT đô thị trong quy mô phòng thí nghiệm, luận án chọn nghiên cứu
xử lý sinh học kị khí trong điều kiện lên men ấm (350C), phân hủy một bậc (một giai
đoạn) và chế độ hoạt động theo mẻ để đánh giá khả năng sinh khí CH4 của bùn xử lý
theo phương pháp BMP.
52
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM PHÂN HỦY KỊ KHÍ BÙN BỂ
TỰ HOẠI VÀ BÙN CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
3.1. Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm phân hủy kị khí ở chế độ lên men ấm 350C đánh giá khả năng sinh
khí mê tan (BMP) của bùn bể tự hoại và bùn của trạm XLNT đô thị trong HTTN
chung. Các thí nghiệm được thực hiện gồm có:
- Thí nghiệm BMP1: thí nghiệm đánh giá khả năng sinh khí CH4 khi xử lý riêng các
loại bùn của trạm XLNT đô thị gồm bùn sơ cấp (PS), bùn thứ cấp trong trạm XLNT
đô thị có bể lắng sơ cấp (WAS1), bùn thứ cấp trong trạm XLNT đô thị không có bể
lắng sơ cấp (WAS2), bùn sau bể nén bùn (WAS) và bùn bể tự hoại (FS) để lựa chọn
bùn của trạm XLNT đô thị kết hợp với bùn bể tự hoại làm bùn cơ chất cho thí nghiệm
BMP2.
- Thí nghiệm BMP2: thí nghiệm đánh giá khả năng sinh khí CH4 khi xử lý phân hủy
kị khí kết hợp bùn của trạm XLNT đô thị với bùn bể tự hoại để xác định các thông số
đặc trưng cho quá trình xử lý: thể tích khí CH4 sinh ra NmL/gVSbùn vào, hiệu suất xử
lý chất hữu cơ theo VS và COD, tỷ lệ phối trộn hợp lý của bùn bể tự hoại với bùn
trạm XLNT đô thị cho hiệu suất sinh khí CH4 cao nhất.
3.2. Mô tả thí nghiệm
3.2.1 Dụng cụ, thiết bị lắp đặt thí nghiệm BMP
Bình phản ứng + Bồn nước giữ nhiệt
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm BMP hệ Water Bath.
53
Hệ Water Bath được sử dụng làm thí nghiệm đánh giá khả năng sinh khí mê
tan (BMP) cho nghiên cứu. Mỗi hệ Water Bath gồm 6 bình phản ứng chứa nguyên
liệu thí nghiệm là các bình tam giác dung tích 500mL đặt ngập trong bồn nước có đế
từ duy trì ở nhiệt độ 350C (±0,50C), các bình phản ứng được khuấy trộn liên tục nhờ
khuấy từ; và một bộ thu, đo thể tích khí mê tan gồm có 6 chai đựng dung dịch NaOH
3M và 6 bình hình trụ dung tích 200mL đo thể tích khí CH4 được đặt trong 1 hộp
nước bên ngoài (hình 3.1 và hình 3.2).
Hình 3.2. Thí nghiệm BMP.
Mỗi bình phản ứng được trang bị nút cao su, dây thu, dẫn và bộ đo thể tích khí
mê tan. Bộ thu gom khí mê tan bao gồm ống chất dẻo dẫn biogas sinh ra từ bình phản
ứng đến chai thủy tinh có chứa dung dịch NaOH 3M để hấp thụ khí CO2 từ biogas
[58], [60], khí CH4 còn lại được dẫn đến bình đo thể tích đặt trong hộp chứa nước
bên ngoài, sử dụng phương pháp đo thể tích khí chiếm chỗ chất lỏng trong ống đo,
thể tích khí CH4 sinh ra mỗi ngày được đo và ghi lại.
3.2.2. Chuẩn bị nguyên liệu thí nghiệm
3.2.2.1. Bùn nuôi cấy
Bùn nuôi cấy chứa nguồn vi sinh vật (M) sử dụng cho các thí nghiệm phân
hủy kị khí được lấy từ hệ phân hủy kị khí dung tích 40L, vận hành duy trì từ tháng
12 năm 2015 đến tháng 01 năm 2018, ở nhiệt độ lên men ấm 350C (±0,50C) và khuấy
trộn liên tục.
54
Hệ nuôi bùn kị khí sử dụng thùng phản ứng làm bằng inox dung tích 40L tự
chế tạo có lắp đặt thiết bị khuấy, thiết bị gia nhiệt, cửa nạp thức ăn, xả bùn, xả nước
và bộ phận thu gom khí (hình 3.3).
Hình 3.3. Thùng Inox 40 lít nuôi bùn kị khí (bùn nuôi cấy).
Ghi chú: 1. Thùng inox phía ngoài; 2. Thùng inox phía trong; 3. Động cơ quay; 4.
Phễu nạp thức ăn; 5. Ống thu khí D21; 6. Tấm chắn nước; 7. Nắp chắn khí; 8. Nhiệt
kế; 9. Cánh khuấy chân vịt; 10. Khớp nối; 11. Bộ phận gia nhiệt; 12. Van xả thùng
Inox trong; 13. Van xả thùng inox ngoài.
Thức ăn được nạp vào hệ nuôi bùn thí nghiệm 3 ngày/1 lần để vi sinh vật sinh
mê tan sinh trưởng và phát triển. Biogas của hệ nuôi bùn sinh ra hàng ngày được tích
vào túi khí thể tích 25L.
3.2.2.2. Bùn cơ chất
Bùn cơ chất gồm bùn bể tự hoại từ hộ gia đình và bùn từ trạm XLNT đô thị
trong HTTN chung được dùng làm nguồn thức ăn (F) trong thí nghiệm để đánh giá
khả năng sinh khí mê tan của bùn.
* Bùn bể tự hoại
Để đảm bảo tính đồng nhất mẫu của bùn bể tự hoại hộ gia đình, nghiên cứu đã
chọn cách lấy mẫu trực tiếp từ mở nắp trên thùng chứa xe hút và sử dụng ống lấy mẫu
để đảm bảo lấy được bùn từ trên xuống đến đáy theo chiều sâu của thùng chứa bùn
55
xe hút do đó loại bỏ được khả năng bùn có thể bị lắng, phân tầng trong thùng chứa
bùn của xe hút. Các mẫu sau khi lấy được bảo quản bằng thùng đá, vận chuyển về
phòng thí nghiệm và lưu giữ ở 40C trước khi làm thí nghiệm.
Dụng cụ ống lấy mẫu do nhóm nghiên cứu chế tạo là loại ống nhựa trong có
đường kính 5cm, chiều dài ống 2m, nắp bịt đáy ống có bề dày 4cm (hình 3.4).
Hình 3.4. Dụng cụ ống lấy mẫu bùn bể tự hoại.
* Bùn từ trạm XLNT đô thị
Bùn từ trạm XLNT đô thị được lấy làm thí nghiệm gồm:
- Bùn lắng sơ cấp (PS), bùn lắng thứ cấp (WAS1) của trạm XLNT Kim Liên công suất 4800 m3/ngày, được lấy từ van lắp trên ống xả bùn của các bể lắng này. Để
tránh sự lắng đọng bùn cặn trong đường ống, PS và WAS1 được lấy sau khi mở van
xả bùn 2-3 phút.
- Bùn nén (WAS) của trạm XLNT Trúc Bạch công suất 3000 m3/ngày, được
lấy tại bể chứa bùn nén bằng gầu buộc dây.
- Bùn lắng từ bể SBR (WAS2) của trạm XLNT Yên Sở công suất 200.000
m3/ngày, được lấy tại bể chứa bùn sau bể SBR bằng gầu buộc dây.
Các mẫu bùn sau khi lấy được bảo quản bằng thùng đá, vận chuyển về phòng
thí nghiệm và lưu giữ ở 40C trước khi làm thí nghiệm.
3.2.2.3. Tỷ lệ trộn bùn cơ chất và bùn nuôi cấy
Bùn cơ chất gồm bùn bể tự hoại còn chứa chất hữu cơ và ni tơ với hàm lượng
cao, bùn sơ cấp là bùn cặn tươi có hàm lượng chất hữu cơ cao, bùn thứ cấp và bùn
nén chủ yếu là sinh khối bùn thành phần chính là protein nên khi bùn cơ chất với tải
56
lượng chất hữu cơ tăng cao, quá trình thủy phân và axit hóa diễn ra mạnh, trong khi
vi khuẩn mê tan sinh ra chậm hơn, không thể tiêu thụ hết lượng axit béo trong bể
phản ứng. Khi đó pH của bể giảm, ảnh hưởng đến khả năng sinh khí CH4 và có thể
làm quá trình phân hủy, sinh khí CH4 bị dừng. Do đó để quá trình phân hủy kị khí
trong các thí nghiệm BMP hạn chế các tác động gây ức chế do thành phần của bùn
thải, như sự ức chế liên quan đến sự tích tụ amôniac và các axit béo dễ bay hơi, tỷ lệ
bùn cơ chất (nguồn thức ăn - F) và bùn nuôi cấy (nguồn vi sinh vật – M) trong nguyên
liệu nạp vào các thí nghiệm BMP được chọn bằng F/M=1/2 tính theo khối lượng chất
rắn bay hơi (gVS) [105].
Bùn nuôi cấy và bùn cơ chất cho vào trong mỗi bình phản ứng theo tỷ lệ gVS
F
=
=
𝑀
1 (3.1) 2
V𝑏ù𝑛 𝑐ơ 𝑐ℎấ𝑡 x VSbùn cơ chất Vbùn nuôi cấy x VSbùn nuôi cấy
của bùn cơ chất/ gVS của bùn nuôi cấy tính theo công thức 3.1.
Trong đó:
F là khối lượng VS của bùn cơ chất ban đầu trong mỗi bình phản ứng (g); M là khối
lượng VS của bùn nuôi cấy trong mỗi bình phản ứng (g); Vbùn cơ chất là thể tích của bùn
cơ chất trong mỗi bình phản ứng (L); VSbùn cơ chất là nồng độ VS của bùn cơ chất ban
đầu làm thí nghiệm (g/L); Vbùn nuôi cấy là thể tích của bùn nuôi cấy trong mỗi bình phản
ứng (L); VSbùn nuôi cấy là nồng độ VS của bùn nuôi cấy làm thí nghiệm (g/L).
3.3. Các chỉ tiêu, phương pháp phân tích và đánh giá trong thí nghiệm
Nguyên liệu các thí nghiệm BMP là bùn nuôi cấy; bùn cơ chất như bùn bể tự
hoại, bùn trạm XLNT đô thị trong HTTN chung đều được phân tích các chỉ tiêu hóa
lý trước khi nạp vào bình phản ứng và sau khi kết thúc thí nghiệm.
3.3.1. Các chỉ tiêu, phương pháp phân tích thí nghiệm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình phân hủy kị khí (có thể
tăng cường quá trình hoặc ức chế quá trình), trong đó, có đặc điểm nguyên liệu vào
bể phân hủy kị khí. Các thông số nguyên liệu quan trọng bao gồm chất rắn bay hơi
(VS), nhu cầu oxy hóa học (COD), tỷ lệ các bon so với ni tơ (hoặc COD/TN) và sự
hiện diện của các chất ức chế [41], [43].
Các mẫu bùn được phân tích các chỉ tiêu pH, TS, VS, COD, TN và TP theo
phương pháp của APHA-AWWA-WEF 2005 [42], TCVN 6491:1999 [29], TCVN
6202:2008 [30].
57
+ pH: chỉ tiêu pH được đo tại hiện trường bằng máy đo pH tự động (pH meter)
+ Tổng chất rắn (TS): chỉ tiêu TS được phân tích tại phòng thí nghiệm theo phương
pháp APHA 2540-B [42]. Mẫu bùn sau khi trộn đều được sấy khô ở nhiệt độ 1030C
- 1050C trong 24h tới khối lượng không đổi để xác định giá trị TS.
+ Chất rắn bay hơi (VS): chỉ tiêu VS được phân tích tại phòng thí nghiệm theo phương
pháp APHA 2540-E [42]. Chỉ tiêu VS được xác định bằng cách nung cặn còn lại từ
quá trình xác định TS ở nhiệt độ 5500C trong 2h cho đến khối lượng không đổi. Chất
rắn còn lại là tổng lượng cặn không bay hơi, muối nóng chảy hoặc cặn lơ lửng không
bay hơi. Trọng lượng của mẫu mất đi chính là hàm lượng cặn bay hơi VS.
+ Nhu cầu ô xi hóa học (COD): Hàm lượng chất hữu cơ tính theo COD được phân
tích bằng phương pháp chuẩn độ lượng dicromat kali theo TCVN 6491:1999 [29].
Các mẫu bùn đã đồng nhất mẫu (bùn được khuấy trộn đều) được pha loãng
trước khi phân tích sao cho kết quả thu mẫu sau pha loãng trong khoảng 0 mg/L –
1000 mg/L. Đối với mẫu bùn tỷ lệ pha loãng là 1/10 đến 1/50. Các mẫu bùn sau khi
pha loãng được đun hồi lưu với K2Cr2O7 và chất xúc tác là bạc sunfat Ag2SO4 trong
môi trường axit H2SO4 đặc. COD được xác định với dải nồng độ cao (0-1000 mg/L)
ở bước sóng 600 nm.
+ Tổng ni tơ (TN): Hàm lượng tổng ni tơ được đo bằng phương pháp phân hủy
persulfate, sử dụng Test’N Tube (10,0 – 150,0 mg/L N), phân tích TN dùng cho máy
DR890 của Hach (Hach method 10072).
Các mẫu bùn được khuấy trộn đều và pha loãng trước khi phân tích sao cho
kết quả thu mẫu sau pha loãng trong khoảng 20 mg/L – 100 mg/L. Các mẫu bùn này
được phá mẫu bằng bếp nung DRB200 ở nhiệt độ 1050C, gia nhiệt trong 30 phút với
persulfate sẽ chuyển tất cả các dạng ni tơ có trong bùn thành nitrat. Natri metabisulfite
được cho vào sau khi phá mẫu để hạn chế các ảnh hưởng của halogen oxide. Nitrat
sau đó phản ứng với axit chromotropic dưới điều kiện axit mạnh để tạo thành phức
màu vàng có sự hấp thụ ánh sáng cao nhất ở bước sóng 420 nm.
+ Tổng phốt pho (TP): Hàm lượng tổng phốt pho được phân tích bằng phương pháp
đo phổ dùng amoni molipdat theo TCVN 6202:2008 [30].
58
Các mẫu bùn đã đồng nhất mẫu (bùn được khuấy trộn đều) được pha loãng
trước khi phân tích sao cho kết quả thu mẫu sau pha loãng trong khoảng 0,005 mg/L
– 0,8 mg/L. Đối với mẫu bùn tỷ lệ pha loãng là 1/50 đến 1/250. Các mẫu bùn sau khi
pha loãng hoà tan bằng K2S2O8 trong môi trường axit sau đó đo mật độ quang của
dung dịch tại bước sóng 700 nm hoặc 880 nm để xác định hàm lượng phốt pho.
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm
Các bình phản ứng được khuấy trộn đều trong thời gian thí nghiệm nên SRT
bằng HRT. Tuy nhiên không phải tất cả các chất hữu cơ có trong mỗi bình phản ứng
đều được phân hủy. Mức độ phân hủy các chất hữu cơ trong các bình phản ứng kị khí
có thể được đánh giá dựa vào sự giảm lượng VS, hàm lượng chất hữu cơ tính theo
COD sau quá trình phân hủy kị khí. Sự giảm các chất hữu cơ có thể được tính toán
bởi phương trình cân bằng khối lượng [47]. Sau khi có được tính chất của bùn đầu
vào và đầu ra của thí nghiệm, sự phân hủy của chất hữu cơ ở mỗi bình phản ứng trong
một thời gian nhất định được tính theo công thức 3.2 và công thức 3.3.
x 100, % (3.2)
VSvào − VSra VSvào
Hiệu suất loại bỏ VS: ȠVS =
Trong đó:
VSvào là lượng VS của bùn nạp vào bình phản ứng trước khi thí nghiệm (g);
VSra là lượng VS của bùn còn lại trong bình phản ứng khi kết thúc thí nghiệm (g).
Hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD:
x 100, % (3.3)
𝐶𝑂𝐷vào − 𝐶𝑂𝐷ra 𝐶𝑂𝐷vào
ȠCOD =
Trong đó:
CODvào và CODra là khối lượng chất hữu cơ tính theo COD (g) tương ứng của bùn
nạp vào bình phản ứng trước khi thí nghiệm và của bùn còn trong bình phản ứng khi
kết thúc thí nghiệm.
Do các bình phản ứng chỉ nạp nguyên liệu một lần khi bắt đầu thí nghiệm, thí
nghiệm kết thúc khi ngừng sinh khí nên giá trị VS, COD giảm chính là hàm lượng
chất hữu cơ có trong mỗi bình được phân hủy chuyển thành biogas [43], biogas được
hấp thụ qua dung dịch NaOH 3M, nên khí còn lại thu được là khí CH4.
59
Thể tích khí CH4 sinh ra (ở đktc) trên mỗi gam chất hữu cơ được loại bỏ tính
theo COD của mỗi bình phản ứng được xác định theo công thức 3.4:
VCH4 CODloại bỏ
Thể tích khí CH4 NmL/gCODloại bỏ = (3.4)
Trong đó: VCH4 là thể tích khí CH4 tích lũy ở mỗi bình phản ứng thí nghiệm ở đktc
(NmL); CODloại bỏ là khối lượng chất hữu cơ được loại bỏ tính theo COD ở mỗi bình
phản ứng (g), và CODloại bỏ = CODvào – CODra với CODvào, CODra là giá trị COD của
bùn đầu vào, đầu ra khi thí nghiệm phân hủy (g).
Hiệu suất của quá trình chuyển hóa chất hữu cơ thành khí CH4 được tính với
giả thiết hiệu suất sẽ đạt 100% nếu tính toàn bộ giá trị của COD nạp vào phản ứng,
một phần tạo ra sinh khối của vi sinh vật, phần còn lại được chuyển hóa hoàn toàn
sinh khí CH4. Hiệu suất sinh khí mê tan được tính theo công thức 3.5:
VCH4 350x CODloại bỏ
x100, % (3.5) ȠCH4 =
Trong đó:
VCH4 là thể tích khí CH4 tích lũy ở mỗi bình phản ứng thí nghiệm ở đktc (NmL);
350 là hệ số chuyển đổi 1g chất hữu cơ phân hủy tính theo COD tạo thành 350NmL
khí CH4 ở đktc [49].
CODloại bỏ là khối lượng chất hữu cơ được loại bỏ tính theo COD (g) ở mỗi bình
phản ứng (g), và CODloại bỏ = CODvào – CODra với CODvào, CODra là giá trị COD của
bùn đầu vào, đầu ra khi thí nghiệm phân hủy (g).
Thể tích khí CH4 sinh ra (ở đktc) do bùn cơ chất cho vào mỗi bình phản ứng
được tính theo công thức 3.6.
=
VCH4 bùn cơ chất MVS
V1− V2 MVS
(3.6) Thể tích khí CH4 NmL/gVSbùn cơ chất vào =
Trong đó:
+ VCH4 bùn cơ chất = V1 – V2 là thể tích khí CH4 của bùn cơ chất sinh ra ở đktc (NmL);
với V1 là thể tích khí CH4 tích lũy ở mỗi bình phản ứng ở đktc có chứa bùn cơ chất
và bùn nuôi cấy trộn với nhau (NmL) và V2 là thể tích khí CH4 tích lũy ở bình phản
ứng chỉ chứa bùn nuôi cấy ở đktc (NmL).
+ MVS là khối lượng VS của bùn cơ chất cho vào mỗi bình phản ứng (g).
60
3.4. Thực hiện thí nghiệm
Thí nghiệm phân hủy kị khí đánh giá khả năng sinh khí mê tan (BMP) của các
loại bùn được thực hiện theo mẻ trong điều kiện lên men ấm ở nhiệt độ 350C (±0,50C),
đặt tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Cấp thoát nước, Trường Đại học Xây dựng.
+ Thí nghiệm BMP1 được thực hiện từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2016 để
đánh giá tiềm năng sinh khí mê tan của các bùn cơ chất riêng: FS, PS, WAS1, WAS2
và WAS.
+ Thí nghiệm BMP2 được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2017 để đánh
giá tiềm năng sinh khí mê tan của hỗn hợp FS và WAS theo các tỷ lệ phối trộn khác
nhau.
Bùn nuôi cấy và bùn cơ chất để thí nghiệm BMP1 và BMP2 được lấy vào thời
điểm khi thực hiện thí nghiệm BMP1 và BMP2. Bùn thí nghiệm được nạp vào 1 lần
khi bắt đầu thí nghiệm, và lấy ra khi thí nghiệm kết thúc ngừng sinh khí. Do phần lớn
các hợp chất carbohydrate và protein dễ phân hủy đều bị phân hủy trong 21 ngày đầu
phân hủy, sau 21 ngày phân hủy, cả protein và carbohydrate có tốc độ phân hủy chậm
dần do carbohydrate và protein còn lại khó phân hủy và có thể sử dụng không tốt cho
vi sinh vật kị khí [63]. Bùn có thành phần, hàm lượng carbohydrate và protein khác
nhau thì khả năng phân hủy sinh học của bùn là khác nhau [82]. Theo kết quả nghiên
cứu thành phần, tính chất của bùn bể tự hoại trong khuôn khổ thực hiện dự án PURR
giữa IESE, trường ĐHXD với EAWAG, Thụy Sỹ (nghiên cứu sinh trực tiếp tham gia
và sử dụng kết quả cho luận án) và bùn của trạm XLNT đô thị chủ yếu chứa
carbohydrate và protein [5] nên thời gian mỗi lần thí nghiệm BMP được thực hiện
trong 25 ngày.
Thể tích khí sinh ra ở các bình phản ứng được đo bằng phương pháp đo thể
tích khí chiếm chỗ chất lỏng trong ống đo thể tích. Để loại bỏ ôxi trong bình phản
ứng trước khi thí nghiệm BMP, tất cả các bình phản ứng được làm sạch bằng khí N2
trong 2 phút. Bình phản ứng được bịt kín bằng nút cao su có dán keo silicon xung
quanh và sục lại khí N2 trong 2 phút để tạo điều kiện môi trường cho quá trình phân
hủy kị khí (hình 3.5).
61
Hình 3.5. Sục khí N2 các bình phản ứng thí nghiệm BMP.
Biogas sinh ra được dẫn đến các chai đựng dung dịch NaOH 3M, khí CO2
được loại bỏ bởi các phản ứng hóa học, khí CH4 không bị hấp thụ bởi dung dịch
NaOH được dẫn đến các ống đo thể tích đặt trong khay chứa nước bên ngoài với mực
nước trong ống đo nhất định. Khí CH4 sinh ra sẽ đẩy nước trong ống đo ra ngoài, mực
nước trong ống đo hạ xuống. Chiều cao cột nước trong ống đo bị hạ chính là thể tích
khí CH4 sinh ra (hình 3.6).
Hình 3.6. Bộ hấp thụ biogas và đo khí mê tan.
PxV
Ống đo thể tích khí được hút chân không sau mỗi lần đo/ ghi đọc trong 1 ngày. Thể tích khí mê tan được ghi hàng ngày và quy đổi ra thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn theo công thức 3.7 [126].
=
T
P0xV0 T0
PxVxT0 P0xT
(3.7) V0 =
Trong đó: P, V, T tương ứng là áp suất, thể tích, nhiệt độ ở điều kiện thí nghiệm; P0, V0, T0 tương ứng là áp suất, thể tích, nhiệt độ ở điều kiện tiêu chuẩn.
62
(P0 = 1atm; T0 = 00C (hay T0=2730K); T=350C+T0; P = P0+γ*h với γ là trọng lượng
riêng của nước, h là chiều cao cột nước trong ống đo thể tích khí CH4; V là thể tích
khí CH4 sinh ra hàng ngày).
3.4.1. Thí nghiệm BMP1 đánh giá tiềm năng sinh khí CH4 của bùn bể tự hoại và
bùn trạm XLNT đô thị khi xử lý riêng
Thí nghiệm BMP1 được thực hiện từ ngày 22 tháng 10 đến ngày 15 tháng 11
năm 2016. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cơ bản ban đầu để thực hiện thí nghiệm BMP1
được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cơ bản ban đầu cho thí nghiệm BMP1
Nguyên liệu Độ ẩm TS VS COD TN TP COD/ thí nghiệm pH (%) (g/L) (g/L) (g/L) (g/L) (g/L) TN BMP1
Bùn nuôi cấy 7,40 97,92 20,76 12,56 18,56 1,09 0,19 120:7 (M1)
FS 7,60 97,34 26,54 19,04 24,55 0,91 0,21 189:7
PS 6,90 98,23 17,61 11,47 17,65 0,75 0,34 164:7 Bùn
cơ WAS1 7,05 99,49 5,07 3,12 5,09 0,25 0,12 143:7
chất WAS2 7,12 98,28 17,13 9,27 10,93 0,75 0,30 102:7
WAS 7,23 98,94 11,58 7,54 11,47 0,54 0,29 147:7
Thí nghiệm BMP1 gồm các bình phản ứng chứa các nguyên liệu:
- Bùn nuôi cấy làm mẫu trắng (bình phản ứng: M1).
- Bùn nuôi cấy kết hợp với từng bùn cơ chất FS, PS, WAS1, WAS2 và WAS
tương ứng có các bình phản ứng: S1=M1+FS, S2=M1+PS, S3=M1+WAS1,
S4=M1+WAS2 và S5=M1+WAS.
Bình phản ứng M1 chỉ chứa bùn nuôi cấy làm mẫu trắng trong thí nghiệm
BMP1 được dùng để xác định thể tích khí CH4 do bùn nuôi cấy sinh ra. Từ đó sẽ tính
được thể tích khí CH4 do bùn cơ chất sinh ra ở các bình phản ứng S1, S2, S3, S4 và
S5. Các chỉ tiêu đầu vào thí nghiệm BMP1 được thể hiện trong bảng 3.2.
63
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu đầu vào của các mẫu trong thí nghiệm BMP1
Các chỉ tiêu đầu M1 S1 = S2 = S3 = S4 = S5 =
vào thí nghiệm (mẫu M1 + M1 + M1 + M1 + M1 +
BMP1 trắng) FS PS WAS1 WAS2 WAS
Số mẫu lặp n (lần) 2 2 2 2 2 2
Thể tích bùn nuôi 150 150 150 150 150 150 cấy (mL)
Thể tích bùn cơ 49 82 302 102 125 chất (mL)
7,40 7,28 7,17 7,23 7,18 7,21 pH ±0,01 ±0,03 ±0,03 ±0,01 ±0,02 ±0,02
Độ ẩm của hỗn hợp 97,92 97,78 98,04 98,97 98,07 98,34
bùn vào (%) ±0,03 ±0,01 ±0,01 ±0,01 ±0,01 ±0,01
TS của hỗn hợp 20,76 22,19 19,65 10,28 19,29 16,59
bùn vào (g/L) ±0,26 ±0,09 ±0,10 ±0,11 ±0,06 ±0,13
VS của hỗn hợp 12,56 14,17 12,17 6,25 11,23 10,28
bùn vào (g/L) ±0,07 ±0,05 ±0,09 ±0,05 ±0,03 ±0,02
COD của hỗn hợp 18,56 20,05 18,24 9,56 15,48 15,34
bùn vào (g/L) ±0,08 ±0,07 ±0,08 ±0,04 ±0,10 ±0,05
TN của hỗn hợp 1,09 1,04 0,97 0,53 0,95 0,84
bùn vào (g/L) ±0,11 ±0,16 ±0,10 ±0,14 ±0,17 ±0,09
COD/TN 120:7 135:7 132:7 127:7 114:7 128:7
Ghi chú: Giá trị trung bình của các mẫu lặp ± độ lệch chuẩn.
3.4.2. Thí nghiệm BMP2 đánh giá tiềm năng sinh khí CH4 của bùn bể tự hoại và
bùn trạm XLNT đô thị khi xử lý kết hợp
Thí nghiệm BMP2 được thực hiện sau thí nghiệm BMP1, từ ngày 21 tháng 1
đến ngày 15 tháng 2 năm 2017 để đánh giá khả năng sinh khí CH4 khi xử lý kết hợp
FS với WAS theo các tỷ lệ phối trộn khác nhau.
❖ Xác định tỷ lệ phối trộn FS với WAS của thí nghiệm BMP2 căn cứ vào:
64
- Khối lượng bùn phát sinh cho một khu vực: Kết quả tính toán lượng FS và bùn
trạm XLNT đô thị phát sinh cho khu vực đô thị trung tâm của Hà Nội giai đoạn năm
2019 – 2044 phụ thuộc vào qui mô dân số, số dân đấu nối nước thải vào HTTN và tỷ
lệ nước thải thu gom xử lý; số hộ gia đình sử dụng bể tự hoại và khối lượng FS hút
300.0
261.0
259.0
255.8
250.0
201.1
177.0
) y à g n / n ấ t (
200.0
n ù b
150.0
114.1
106.5
95.3
83.1
70.1
100.0
115.9
42.4
50.0
g n ợ ư l i ố h K
0.0
Năm 2019
Năm 2024
Năm 2029
Năm 2034
Năm 2039
Năm 2044
Bùn trạm XLNT
Bùn bể tự hoại
lên được thể hiện trên hình 3.7 (phụ lục 5).
Hình 3.7. Khối lượng bùn bể tự hoại và bùn trạm XLNT đô thị phát sinh của khu
vực đô thị trung tâm Hà Nội giai đoạn 2019-2044.
Hình 3.7 cho thấy tỷ lệ giữa lượng bùn trạm XLNT và FS: năm 2019 xấp xỉ
bằng 1,0, năm 2029 là 2,1, năm 2034 là 3,1 và năm 2044 là 6,2. Hiện nay, các đô thị
mới tăng lên, tỷ lệ phục vụ của mạng lưới thoát nước tăng, HTTN riêng được sử dụng
nên nước thải từ bệ xí, nước thải sinh hoạt được thu gom, đấu nối trực tiếp vào HTTN
bên ngoài, sẽ không còn công trình xử lý cục bộ (bể tự hoại) do đó mà tỷ lệ thu gom
nước thải từ các hộ gia đình tăng nhưng lượng bùn bể tự hoại sẽ giảm. Lượng bùn
phát sinh từ các trạm XLNT sẽ có xu hướng tăng dần rồi sẽ ổn định (do tỷ lệ che phủ
của dịch vụ thoát nước và XLNT đô thị tăng dần, cùng với phần diện tích được phục
vụ bởi HTTN riêng tăng dần). Do đó các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa FS và WAS
theo thời gian sẽ được chọn để đánh giá.
- Thành phần, tính chất của bùn bể tự hoại, bùn trạm XLNT đô thị: Kết quả
nghiên cứu thành phần, tính chất FS của khu vực Hà Nội trong khuôn khổ thực hiện
dự án PURR giữa IESE, trường ĐHXD và EAWAG, Thụy Sỹ mà nghiên cứu sinh đã
trực tiếp tham gia thực hiện và sử dụng kết quả cho luận án: bùn bể tự hoại có hàm
65
lượng VS từ 1,01 g/L đến 50,9 g/L, COD từ 2,83 g/L đến 83,83 g/L, TN từ 0,18 g/L
đến 3,95 g/L, TP từ 0,03 g/L đến 2,49 g/L, và tỷ lệ VS/TS dao động từ 47,48% đến
87,74%. Bùn của trạm XLNT đô thị trong khu vực Hà Nội có hàm lượng VS từ 1,79
g/L đến 17,49 g/L, COD từ 2,22 g/L đến 24,97 g/L, TN từ 0,16 g/L đến 1,24 g/L, TP
từ 0,06 g/L đến 0,72 g/L, và tỷ lệ VS/TS dao động từ 53,49% đến 69,47% [5].
Các chỉ tiêu của nguyên liệu cơ bản ban đầu để thực hiện thí nghiệm BMP2
được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cơ bản ban đầu cho thí nghiệm BMP2
Nguyên liệu thí Độ ẩm TS VS COD TN TP COD/ pH nghiệm BMP2 (%) (g/L) (g/L) (g/L) (g/L) (g/L) TN
Bùn nuôi cấy (M2) 7,41 97,88 21,16 13,23 21,24 1,09 0,19 137:7
FS 7,70 97,50 25,03 18,62 44,17 2,80 0,38 111:7 Bùn cơ
chất WAS 7,31 98,60 14,04 9,59 14,65 0,72 0,29 143:7
Qua kết quả phân tích mẫu bùn bể tự hoại của dự án PURR và của các đợt thí
nghiệm ở bảng 3.1 và bảng 3.3 có thể thấy bùn bể tự hoại còn chứa hàm lượng chất
hữu cơ, ni tơ và phốt pho cao hơn bùn của trạm XLNT đô thị.
Do đó căn cứ vào khối lượng FS, bùn của trạm XLNT; và kết quả phân tích thành
phần, tính chất của FS và WAS, tỷ lệ phối trộn giữa FS và WAS được chọn để thực
hiện trong thí nghiệm BMP2 thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3. 4. Tỷ lệ phối trộn của các bùn cơ chất trong thí nghiệm BMP2
Tỷ lệ phối trộn Bùn bể tự hoại : Bùn trạm XLNT (FS:WAS)
Theo tỷ lệ % khối lượng VS 0:100 14:86 25:75 33:67 50:50
Theo tỷ lệ khối lượng VS 0:1 1:6 1:3 1:2 1:1
Bùn nuôi cấy được sử dụng để làm nguồn vi sinh vật trong BMP2. Bùn cơ chất
được trộn với bùn nuôi cấy theo tỷ lệ F/M =1/2 (gVS/gVS) cho tất cả các bình phản
F
=
=
M
1 (3.8) 2
𝑉𝐹𝑆 𝑥 𝑉𝑆𝐹𝑆+ 𝑉𝑊𝐴𝑆 𝑥 𝑉𝑆𝑊𝐴𝑆 𝑉𝑏ù𝑛 𝑛𝑢ô𝑖 𝑐ấ𝑦 𝑥 𝑉𝑆𝑏ù𝑛 𝑛𝑢ô𝑖 𝑐ấ𝑦
ứng trong thí nghiệm BMP2 theo công thức 3.8:
Trong đó: VFS, VWAS là thể tích của FS, WAS trong thí nghiệm (L); VSFS, VSWAS là
hàm lượng VS của FS, WAS trong thí nghiệm (g/L); Vbùn nuôi cấy là thể tích của bùn
nuôi cấy trong thí nghiệm (L); VSbùn nuôi cấy là hàm lượng VS của bùn nuôi cấy trong
66
thí nghiệm (g/L).
Thí nghiệm BMP2 gồm các bình phản ứng chứa các nguyên liệu có các chỉ tiêu
đầu vào thí nghiệm BMP2 được thể hiện trong bảng 3.5
- Bùn nuôi cấy làm mẫu trắng (bình phản ứng: M2).
- Bùn nuôi cấy và bùn cơ chất là FS phối trộn với WAS theo tỷ lệ % khối lượng của
VS có trong bùn cơ chất. Các bình phản ứng: T1 = M2 + 100%WAS, T2 = M2 +
14%FS + 86%WAS, T3= M2 + 25%FS + 75%WAS, T4 = M2 + 33%FS + 67%WAS
và T5 = M2 + 50%FS + 50%WAS hay tương ứng tính theo khối lượng VS của bùn
cơ chất là FS:WAS = 0:1, 1:6, 1:3, 1:2 và 1:1.
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu đầu vào của các mẫu trong thí nghiệm BMP2
M2 Các chỉ tiêu đầu vào thí T1 T2 T3 T4 T5 (mẫu nghiệm BMP2 (0:1) (1:6) (1:3) (1:2) (1:1) trắng)
2 Số mẫu lặp n (lần) 2 2 2 2 2
Thể tích bùn nuôi cấy (mL) 250 250 250 250 250 250
Thể tích hỗn hợp bùn cơ 0 172 160 152 144 131 chất FS và WAS (mL)
7,41 7,26 7,28 7,29 7,30 7,26 pH ±0,01 ±0,03 ±0,03 ±0,02 ±0,01 ±0,02
Độ ẩm của hỗn hợp bùn 97,88 98,17 98,13 98,09 98,06 98,00
vào (%) ±0,02 ±0,01 ±0,02 ±0,01 ±0,01 ±0,01
TS của hỗn hợp bùn vào 21,16 18,25 18,71 19,08 19,37 20,00
(g/L) ±0,16 ±0.05 ±0,19 ±0,08 ±0,05 ±0,08
VS của hỗn hợp bùn vào 13,23 11,74 12,08 12,36 12,57 13,03
(g/L) ±0,05 ±0,06 ±0,10 ±0,11 ±0,11 ±0,08
COD của hỗn hợp bùn vào 21,24 18,55 19,56 20,38 21,02 22,42
(g/L) ±0,06 ±0,09 ±0,11 ±0,06 ±0,11 ±0,07
TN của hỗn hợp bùn vào 1,09 0,94 1,01 1,06 1,11 1,20
(g/L) ±0,14 ±0,16 ±0,09 ±0,11 ±0,10 ±0,15
COD/TN 137:7 139:7 136:7 134:7 133:7 130:7
Ghi chú: Giá trị trung bình của các mẫu lặp ± độ lệch chuẩn.
67
Bình phản ứng M2 chỉ chứa bùn nuôi cấy làm mẫu trắng trong thí nghiệm
BMP2 được dùng để xác định thể tích khí CH4 chỉ do bùn nuôi cấy sinh ra, từ đó sẽ
xác định được thể tích khí CH4 do bùn cơ chất sinh ra ở các bình phản ứng T1, T2,
T3, T4 và T5.
3.5. Kết quả thí nghiệm và thảo luận
3.5.1. Thí nghiệm BMP1
Kết quả thí nghiệm BMP1 phân hủy kị khí bùn nuôi cấy và bùn cơ chất riêng
là bùn bể tự hoại và các loại bùn của trạm XLNT đô thị được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu đầu ra của các mẫu trong thí nghiệm BMP1
M1
S1
S2
S3
S4
S5
Các thông số đầu ra thí nghiệm BMP1
(mẫu trắng)
(M1+ FS)
(M1+ PS)
(M1+ WAS1)
(M1+ WAS2)
(M1+ WAS)
7,57
7,74
7,74
7,73
7,73
7,71
pH
±0,04
±0,02
±0,03
±0,03
±0,02
±0,02
9,67
9,05
7,30
3,92
7,19
6,37
VS ra (g/L)
±0,03
±0,07
±0,02
±0,04
±0,08
±0,09
14,27
12,78
10,90
5,97
9,90
9,49
COD ra (g/L)
±0,03
±0,12
±0,15
±0,05
±0,14
±0,11
0,43
1,02
1,13
1,06
1,02
1,08
VSloại bỏ (g)
±0,01
±0,02
±0,02
±0,01
±0,01
±0,02
0,64
1,45
1,70
1,62
1,41
1,61
CODloại bỏ (g)
±0,01
±0,01
±0,02
±0,01
±0,01
±0,02
23,04
36,13
40,02
37,37
35,95
38,08
Hiệu suất loại bỏ VS (%)
±0,22
±0,72
±0,28
±0,05
±0,56
±0,72
Hiệu suất loại bỏ chất hữu
23,14
36,24
40,24
37,52
36,08
38,11
cơ tính theo COD (%)
±2,00
±0,40
±0,56
±0,29
±0,46
±0,54
172,8
401,1
465,3
449,8
387,8
438,8
VCH4 tích lũy ở các bình
phản ứng (NmL)
±2,3
±1,5
±4,5
±3,1
±3,2
±6,1
228,2
292,5
277,0
214,9
265,9
VCH4 do bùn cơ chất sinh ra
(NmL)
±0,9
±2,2
±0,8
±0,8
±3,7
Ghi chú: Giá trị trung bình của các mẫu lặp ± độ lệch chuẩn.
68
Bảng 3.6 cho thấy pH của các mẫu đầu ra tăng, VS và COD giảm so với kết
quả phân tích các chỉ tiêu đầu vào thí nghiệm BMP1 trong quá trình phân hủy kị khí
lên men ấm 350C. Lượng VS của các mẫu giảm chính là phần chất hữu cơ được phân
hủy trong các bình phản ứng chuyển hóa thành biogas. Quá trình phân hủy kị khí của
các mẫu diễn ra trong môi trường có pH dao động từ 7,17 đến 7,74 nằm trong khoảng
giá trị pH = 6,6 ÷ 8,5 được nêu ra trong nghiên cứu của Yvonne (2014) [134] về phân
hủy kị khí của chất thải sinh học ở các nước đang phát triển; và tương đương với kết
quả nghiên cứu pH = 6,8 ÷ 7,8 của Guang (2015) [63] khi đánh giá tính chất của
protein và cacbonhydrat trong phân hủy kị khí bùn ở chế độ lên men ấm 36±10C.
Các bình phản ứng S1, S2, S3, S4 và S5 có hiệu suất loại bỏ VS nằm trong
khoảng là 35,95% - 40,02% và hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD 36,08%
- 40,24%. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu đã công bố của
Habiba và các cộng sự (2009) [64] khi thực hiện nghiên cứu tăng khả năng ổn định
bùn hoạt tính trong quá trình phân hủy kị khí cho phép hiệu suất loại bỏ VS 30% ÷
45%; nghiên cứu của Nielfa và các cộng sự (2015) [97] khi thực hiện thí nghiệm BMP
để phân hủy kị khí chất thải rắn hữu cơ và bùn sinh học từ trạm XLNT ở 350C trong
thời gian 39 ngày đã cho hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD và VS của bùn
sinh học tương ứng 36% và 45%; Magdalena (2012) [88] nghiên cứu tại phòng thí
nghiệm khi phân hủy kị khí bùn nén và chất thải rắn hữu cơ ở 350C, thời gian lên men
18 - 20 ngày, đã cho hiệu suất loại bỏ VS là 39,78% - 40,87% và COD là 43,58% -
44,08% khi phân hủy đối với 100% bùn nén.
Thể tích khí CH4 sinh ra hàng ngày và tích lũy theo ngày của các mẫu sinh ra
trong thí nghiệm BMP1 được tính quy đổi về điều kiện tiêu chuẩn theo công thức 3.7,
theo công thức 3.4 tính được thể tích khí CH4 sinh ra khi 1 gam chất hữu cơ tính theo
COD của bùn trong các mẫu được loại bỏ và theo công thức 3.5 tính được hiệu suất
sinh khí CH4 của các mẫu, kết quả tính toán được thể hiện trên hình 3.8.
Hình 3.8 cho thấy S3 có thể tích khí CH4 thu được 277,4±2,9 NmL/gCODloạibỏ
tương ứng hiệu suất sinh khí cao nhất là 79,26±0,81%. Mẫu S1 thu được
276,8±3,2NmL CH4/gCODloại bỏ với hiệu suất sinh khí 79,09±0,90% cao hơn mẫu S2,
69
)
300.0
277.4
276.8
275.9
273.1
273.0
%
i ạ o l
(
250.0
200.0
D O C g / L m N
(
150.0
79.26
79.09
78.84
78.04
78.01
100.0
50.0
4 H C h n i s t ấ u s u ệ i H à v ) ỏ b
4 H C h c í t ể h T
0.0
S1
S2
S3
S4
S5
Thể tích khí CH4 NmL/gCOD loại bỏ
Hiệu suất sinh khí CH4 (%)
S4, S5 tương ứng là 1,34%, 0,32%, 1,39% và thấp hơn mẫu S3 là 0,22%.
Hình 3.8. Thể tích khí CH4 (NmL/gCODloại bỏ) và hiệu suất sinh khí CH4 (%) của
các mẫu trong thí nghiệm BMP1.
Như vậy mẫu S1, S2, S3, S4 và S5 cho hiệu suất sinh khí CH4 từ 78,01% đến
79,09%. Hiệu suất sinh khí CH4 của các mẫu này thấp hơn so với cách tính theo lý
thuyết khoảng 20,91% - 21,99%. Sự khác biệt này cho thấy có thể do tỷ lệ COD/TN
của các mẫu bùn trong thí nghiệm dao động từ 114:7 – 135:7 thấp hơn tỷ lệ COD/TN
= 350:7 – 1000:7 của các nghiên cứu trước đây về điều kiện tối ưu cho quá trình phân
hủy kị khí [61], [114]. Ngoài ra, trong quá trình phân hủy kị khí, lượng khí CH4 giảm
có thể do lượng chất hữu cơ tính theo COD bị vi khuẩn khử sulfate, khử nitrat tiêu
thụ do trong bùn có chứa sulfate, nitrat dẫn đến sự cạnh tranh về cơ chất của vi khuẩn
khử sulfate, khử nitrat và nhóm vi sinh vật lên men sinh axit – sinh mê tan [49].
Các bình phản ứng trong thí nghiệm BMP1 được nạp bùn nuôi cấy cùng một
thể tích như nhau và khối lượng VS của bùn cơ chất là bằng nhau, do đó chỉ tính riêng
cho bùn cơ chất thì tổng thể tích khí CH4 sinh ra sau 25 ngày thí nghiệm do FS, PS,
WAS1, WAS2 và WAS phân hủy kị khí lần lượt là 228,2±0,9NmL, 292,5±2,2NmL,
277,0±0,8NmL, 214,9±0,8NmL và 265,9±3,7NmL. Trong đó, PS cho tổng thể tích
khí CH4 cao nhất, WAS2 cho tổng thể tích khí CH4 thấp nhất. Thể tích khí CH4 tích
lũy theo từng ngày của các bùn cơ chất được thể hiện trên hình 3.9.
70
350.0
) o à v
300.0
4 H C
t ấ h c ơ c
250.0
í h k
n ù b
200.0
h c í t ể h T
150.0
S V g / L m N
(
100.0
FS
PS
WAS1
50.0
WAS2
WAS
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Thời gian (ngày)
Hình 3.9. Thể tích khí CH4 tích lũy theo ngày do bùn cơ chất sinh ra trong
thí nghiệm BMP1.
Thể tích khí CH4 sinh ra khi phân hủy 1 g VS của bùn cơ chất được xác định
350.0
310.5
) o à v
294.0
292.5
282.3
300.0
277.0
265.9
c ặ o h L m N
242.3
(
250.0
228.2
228.2
214.9
4 H C
t ấ h c ơ c n ù b
200.0
í h k
150.0
S V g / L m N
h c í t ể h T
100.0
theo công thức 3.6 và thể hiện trên hình 3.10.
FS
PS
WAS1
WAS2
WAS
Thể tích khí CH4 NmL/gVS bùn cơ chất vào Tổng thể tích khí CH4 (NmL) do bùn cơ chất sinh ra
Hình 3.10. Thể tích khí CH4 (NmL/gVSbùn cơ chất vào) và tổng thể tích khí CH4 (NmL)
do bùn cơ chất sinh ra trong thí nghiệm BMP1.
Hình 3.10 cho thấy phân hủy kị khí PS cho tổng thể tích khí CH4 cao nhất là
292,5±2,2 NmL tương ứng với 310,5±2,3 NmL CH4/gVSbùn cơ chất vào, WAS2 cho tổng
71
thể tích khí CH4 thấp nhất là 214,9±0,8 NmL tương ứng với 228,2±0,9 NmL
CH4/gVSbùn cơ chất vào. PS là bùn cặn tươi, chứa các chất hữu cơ thành phần chủ yếu là
cacbonhydrat chưa bị phân hủy, WAS1, WAS2 và WAS là các bông bùn hoạt tính,
thành phần chủ yếu là protein nên bùn thứ cấp cho hiệu suất sinh khí CH4 thấp hơn
các chất hữu cơ là cacbonhydrat và lipit [63]. WAS cho thể tích khí CH4 là 282,3±3,9
NmL/gVSbùn cơ chất vào cao hơn 23,7% so với WAS2 và thấp hơn 4,0% so với WAS1.
Kết quả nghiên cứu WAS trong thí nghiệm BMP1 cao hơn kết quả nghiên cứu của
Valentina và các cộng sự (2013) [122] khi thực hiện thí nghiệm phân hủy kị khí ở chế
độ lên men ấm 370C, thời gian thí nghiệm 30 ngày đối với bùn nén (hỗn hợp bùn sơ
cấp và bùn thứ cấp) cho thể tích khí CH4 là 248,8 NmL/gVSbùn cơ chất vào.
FS trong thí nghiệm BMP1 cho tổng thể tích khí CH4 là 228,2±0,9 NmL tương
ứng với 242,3±0,9 NmL/gVSbùncơchất vào. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của
Hoàng Lê Phương (2018) [22] khi nghiên cứu về phân hủy kị khí phân bùn trên mô
hình phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 300C – 320C trong thời gian 40 ngày đối với phân
bùn riêng không phối trộn cho thể tích khí CH4 là 206,02 NmL/gVSphân bùn của nguyên
liệu đầu; và cũng nằm trong khoảng giá trị nghiên cứu của Miriam (2012) [92] khi
thí nghiệm cho các mẫu phân bùn từ hố xí đào ở Việt Nam ở điều kiện lên men ấm,
thu được thể tích biogas từ 115 mL/gVSphân bùn đến 354 mL/gVSphân bùn với hàm lượng
khí CH4 từ 70% đến 78% trong biogas. FS cho khả năng sinh khí CH4 tính trên gam
VS bùn vào cao hơn 6,2% so với WAS2 và thấp hơn 22,0% so với PS; kết quả này
cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu trong báo cáo của U.S. EPA (1994) [119]
về các nghiên cứu được thực hiện thí nghiệm ở Lebanon để đánh giá hiệu quả sự phân
hủy kị khí của phân bùn riêng và bùn sơ cấp từ trạm XLNT: quá trình phân hủy kị
khí trong điều kiện lên men ấm 32 - 350C, với SRT 30 ngày, sản lượng trung bình
biogas sinh ra từ quá trình phân hủy kị khí của phân bùn thấp hơn 9% so với PS, sự
giảm VS của phân bùn khi phân hủy cũng thấp hơn 25% so với PS.
Như vậy, FS và WAS khi phân hủy kị khí lên men ấm sinh ra khí CH4 cao hơn
WAS2. Các trạm XLNT với công nghệ XLNT chủ yếu là công nghệ bùn hoạt tính,
có hoặc không có bể lắng sơ cấp, lượng bùn phát sinh ít, các công trình xử lý bùn làm
72
việc chưa hết công suất. Bùn phát sinh chủ yếu vẫn được nén bùn, tách nước cơ học
và chở đi chôn lấp. Do đó, kết hợp xử lý phân hủy kị khí bùn nén của trạm XLNT đô
thị với bùn bể tự hoại sẽ tăng lượng bùn xử lý dẫn đến lượng khí CH4 sinh ra tăng và
sẽ tận dụng được thiết bị, công trình xử lý bùn đã xây dựng trong trạm XLNT.
3.5.2. Thí nghiệm BMP2
Kết quả thí nghiệm BMP2 để đánh giá khả năng sinh khí CH4 khi xử lý phân
hủy kị khí kết hợp FS và WAS ở chế độ lên men ấm 350C được thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu đầu ra của các mẫu trong thí nghiệm BMP2
M2
Các thông số đầu ra thí
T1
T2
T3
T4
T5
(mẫu
nghiệm BMP2
(0:1)
(1:6)
(1:3)
(1:2)
(1:1)
trắng)
7,60
7,76
7,78
7,78
7,78
7,77
pH
±0,03
±0,01
±0,02
±0,01
±0,01
±0,02
10,12±
7,27
7,31
7,32
7,33
7,49
VS ra (g/L)
0,03
±0,09
±0,05
±0,08
±0,06
±0,06
16,24
11,46
11,82
12,05
12,25
12,69
COD ra (g/L)
±0,06
±0,07
±0,04
±0,05
±0,08
±0,06
0,78
1,89
1,96
2,02
2,07
2,11
VSloại bỏ (g)
±0,02
±0,01
±0,02
±0,01
±0,02
±0,05
1,25
3,00
3,18
3,34
3,46
3,70
CODloại bỏ (g)
±0,00
±0,01
±0,03
±0,04
±0,01
±0,00
23,51
38,12
39,50
40,74
41,69
42,55
Hiệu suất loại bỏ VS (%)
±0,52
±0,40
±0,10
±0,16
±0,03
±0,78
Hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ
23,53
38,23
39,57
40,86
41,72
43,40
tính theo COD (%)
±0,08
±0,07
±0,14
±0,41
±0,08
±0,09
339,0
784,4
795,5
799,9
806,6
826,5
VCH4 tích lũy ở các bình phản
ứng (NmL)
±3,0
±10,6
±10,5
±10,1
±8,4
±10,5
445,4
456,5
460,9
467,6
487,5
VCH4 do bùn cơ chất sinh ra
(NmL)
±7,6
±7,5
±7,1
±5,4
±7,5
Ghi chú: Giá trị trung bình của các mẫu lặp ± độ lệch chuẩn.
73
Bảng 3.7 cho thấy, khi kết thúc thí nghiệm, các mẫu đầu ra có pH tăng, VS và
COD giảm so với các mẫu đầu vào, điều này chứng tỏ quá trình lên men mê tan đã
xảy ra trong các bình phản ứng khi phân hủy kị khí kết hợp FS và WAS ở điều kiện
lên men ấm 350C. Quá trình phân hủy kị khí diễn ra trong môi trường có pH dao động
từ 7,26 đến 7,78, khoảng giá trị này phù hợp với pH giai đoạn sinh khí mê tan là 6,5
÷ 8,5 của các nghiên cứu trước đây [53], [61]. Trong suốt quá trình thí nghiệm phân
hủy kị khí kết hợp, bùn có pH nằm trong khoảng cho phép nên không cần phải điều
chỉnh giá trị pH.
Kết thúc thí nghiệm BMP2, hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD của
các mẫu nằm trong khoảng 38,23% đến 43,4% và hiệu suất loại bỏ VS của các mẫu
là 38,12% - 42,55%. Mẫu T1 có hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD và VS
thấp nhất, tương ứng là 38,23% và 38,12%. Các mẫu T2, T3, T4 và T5 có hiệu suất
loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD cao hơn mẫu T1 lần lượt là 3,5%, 6,9%, 9,1% và
13,5%; hiệu suất loại bỏ VS cao hơn mẫu T1 lần lượt là 3,6%, 6,9%, 9,4% và 11,6%.
Do bùn bể tự hoại có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao hơn bùn của trạm XLNT đô
thị nên khi tăng dần khối lượng của FS phối trộn với WAS theo tỷ lệ FS:WAS lần
lượt là 0:1, 1:6, 1:3, 1:2 và 1:1 thì hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD và VS
của các mẫu tăng, đạt giá trị cao nhất khi tỷ lệ FS:WAS = 1:1 tương ứng là 43,40%
và 42,55%. Như vậy, khi xử lý FS kết hợp với WAS cho hiệu suất loại bỏ chất hữu
cơ tính theo COD và VS cao hơn đối với khi xử lý riêng WAS.
Tỷ lệ phối trộn FS:WAS = 1:1 (theo khối lượng VS) của BMP2 cho hiệu suất
loại bỏ VS thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Lê Phương (2018) [22] khi xử lý
phân bùn bể tự hoại (PB) phối trộn với rác hữu cơ (RC) theo tỷ lệ PB:RC=3:1 có tỷ
lệ chất dinh dưỡng C/N =28 - 30, sau 40 ngày phân hủy kị khí ở chế độ lên men ấm
30 – 380C, thì hiệu suất loại bỏ VS từ 55 - 60%. Sự khác biệt này là do tỷ lệ phối trộn
FS:WAS = 1:1 của BMP2 có tỷ lệ COD/TN = 130:7 thấp hơn điều kiện phân hủy kị
khí tối ưu COD:TN = 350:7 – 1000:7 [114].
Thể tích khí CH4 của các mẫu sinh ra hàng ngày, được ghi lại và tính quy đổi
về điều kiện tiêu chuẩn theo công thức 3.7, theo công thức 3.4 tính được thể tích khí
74
CH4 sinh ra khi 1 gam chất hữu cơ tính theo COD của bùn trong các mẫu được loại
bỏ và theo công thức 3.5 tính được hiệu suất sinh khí CH4 của các mẫu, kết quả tính
)
300.0
%
i ạ o l
261.9
(
250.5
239.2
233.2
250.0
223.2
200.0
D O C g / L m N
(
150.0
100.0
74.8
71.6
68.4
66.6
63.8
50.0
4 H C h n i s t ấ u s u ệ i H à v ) ỏ b
4 H C h c í t ể h T
0.0
toán được thể hiện trên hình 3.11.
T1
T2
T3
T4
T5
Thể tích khí CH4 NmL/gCOD loại bỏ
Hiệu suất sinh khí CH4 (%)
Hình 3.11. Thể tích khí CH4 (NmL/gCODloại bỏ) và hiệu suất sinh khí CH4 (%) của
các mẫu trong thí nghiệm BMP2.
Hình 3.11 cho thấy các mẫu T1, T2, T3, T4 và T5 cho hiệu suất sinh khí CH4
từ 63,8% đến 74,8%. Mẫu T1 có thể tích khí CH4 thu được 261,9±4,3NmL/gCODloạibỏ
tương ứng hiệu suất sinh khí cao nhất là 74,8±1,2%. Mẫu T5 thu được 223,2±3,1
NmL CH4/gCODloại bỏ với hiệu suất sinh khí 63,8±0,9% là thấp nhất. Kết quả nghiên
cứu này cũng nằm trong khoảng giá trị 253 – 277 NmL CH4/gCODloại bỏ tương đương
với hiệu suất sinh khí CH4 72 - 79% của Nguyễn Phương Thảo (2016) [34] khi thực
hiện thí nghiệm theo mẻ ở chế độ lên men ấm (350C) xử lý kết hợp bùn bể tự hoại với
chất thải hữu cơ nhà bếp theo tỷ lệ phối trộn bùn bể tự hoại với chất thải thực phẩm
tương ứng theo COD là 1:1 hay tỷ lệ thể tích 9:1 cho thể tích khí CH4 sinh ra
NmL/gCOD và hiệu suất sinh khí CH4 cao nhất.
Hiệu suất sinh khí CH4 của các mẫu trong BMP2 thấp hơn so với cách tính
theo lý thuyết là 25,2% - 36,2%. Sự khác biệt này cho thấy có thể do tỷ lệ COD/TN
của các mẫu bùn trong thí nghiệm dao động từ 130:7 – 139:7 thấp hơn tỷ lệ COD/TN
= 350:7 – 1000:7 của các nghiên cứu trước đây về điều kiện tối ưu cho quá trình phân
hủy kị khí [61], [114]. Ngoài ra, trong quá trình phân hủy kị khí, lượng khí CH4 giảm
75
có thể do lượng chất hữu cơ tính theo COD bị vi khuẩn khử sulfate, khử nitrat tiêu
thụ do trong bùn có chứa sulfate, nitrat dẫn đến sự cạnh tranh về cơ chất của vi khuẩn
khử sulfate, khử nitrat và nhóm vi sinh vật lên men sinh acid – sinh mê tan [49].
Các bình phản ứng trong thí nghiệm BMP2 được nạp bùn nuôi cấy cùng một
thể tích như nhau và khối lượng VS của bùn cơ chất là bằng nhau, do đó chỉ tính riêng
cho bùn cơ chất thì thể tích khí CH4 sinh ra sau 25 ngày thí nghiệm của FS xử lý kết
hợp với WAS theo các tỷ lệ phối trộn khác nhau cho kết quả khác nhau. Tổng thể tích
khí CH4 sinh ra theo tỷ lệ phối trộn FS:WAS = 0:1, 1:2, 1:3, 1:6, 1:1 (theo khối lượng
VS) lần lượt là 445,4±7,6NmL, 456,5±7,5NmL, 460,9±7,1NmL, 467,6±5,4NmL và
487,5±7,5NmL. Trong đó, tỷ lệ phối trộn FS:WAS=1:1 cho tổng thể tích khí CH4 cao
nhất và tăng 5,4% so với mẫu WAS không phối trộn FS (100%WAS). Thể tích khí
CH4 tích lũy theo ngày do bùn cơ chất sinh ra trong thí nghiệm BMP2 được thể hiện
350.0
) o à v
300.0
250.0
4 H C
t ấ h c ơ c
í h k
200.0
n ù b
100%WAS
150.0
FS:WAS=1:6
h c í t ể h T
FS:WAS=1:3
100.0
S V g / L m N
(
FS:WAS=1:2
50.0
FS:WAS=1:1
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Thời gian (ngày)
trên hình 3.12.
Hình 3.12. Thể tích khí CH4 tích lũy theo ngày do bùn cơ chất sinh ra trong
thí nghiệm BMP2.
Thể tích khí CH4 sinh ra khi phân hủy 1 gVS của bùn cơ chất được xác định
theo công thức 3.6 và thể hiện trên hình 3.13.
76
600.0
487.5
467.6
460.9
456.5
500.0
445.4
c ặ o h L m N
(
400.0
294.8
283.4
278.7
276.7
4 H C
269.3
300.0
200.0
100.0
) o à v t ấ h c ơ c n ù b S V g / L m N
í h k h c í t ể h T
0.0
100%WAS
14%FS +86%WAS
25%FS +75%WAS
33%FS +67%WAS
50%FS +50%WAS
Tổng thể tích khí CH4 (NmL) do bùn cơ chất sinh ra
Thể tích khí CH4 NmL/gVS bùn cơ chất vào
Hình 3.13. Thể tích khí CH4 (NmL/gVSbùn cơ chất vào) và tổng thể tích khí CH4 (NmL) do bùn cơ chất sinh ra trong thí nghiệm BMP2.
Hình 3.13 cho thấy, khi phân hủy kị khí 100%WAS (không phối trộn với FS) ở chế độ lên men ấm 350C trong 25 ngày, thu được thể tích khí CH4 là 269,3
NmL/gVSbùn cơ chất vào và tăng thêm 2,5%, 3,5%, 5,0%, 9,5% khi phối trộn với FS lần
lượt theo tỷ lệ FS:WAS = 1:6, 1:3, 1:2, 1:1. Thể tích khí CH4 đạt giá trị cao nhất ứng
với tỷ lệ phối trộn FS:WAS = 1:1 là 294,8 NmL/gVSbùn cơ chất vào.
Thể tích khí CH4 thu được ở BMP2 với tỷ lệ phối trộn FS:WAS=1:1 (tính theo
khối lượng VS) tương đương với kết quả nghiên cứu của Magdalena (2012) [88] khi phân hủy kị khí kết hợp bùn nén với rác hữu cơ ở nhiệt độ 350C trong thời gian 18 -
20 ngày, thể tích khí CH4 sinh ra là 290 NmL/gVSbùn cơ chất vào khi tỷ lệ phối trộn tối
ưu bùn nén với rác hữu cơ là 75%:25% theo thể tích; và cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Valentia và các cộng sự (2013) [122] khi thực hiện thí nghiệm BMP phân hủy kị khí lên men ấm (370C) trong 30 ngày của bùn nén (hỗn hợp bùn sơ cấp
và bùn thứ cấp) kết hợp với rác thải hữu cơ cho thể tích khí CH4 là 293,03
NmL/gVSbùn cơ chất vào.
Xử lý kết hợp FS và WAS với các tỷ lệ phối trộn FS:WAS = 1:6, 1:3, 1:2, 1:1
(theo khối lượng VS) đã cho kết quả thể tích khí CH4 sinh ra tăng từ 2,5% đến 9,5%,
hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo COD tăng từ 3,5% đến 13,5% và hiệu suất loại
bỏ theo VS tăng từ 3,6% đến 11,6% so với khi chỉ xử lý riêng WAS. Tỷ lệ phối trộn
77
FS:WAS = 1:1 cho hiệu suất loại bỏ theo chất hữu cơ tính theo COD và VS cao nhất
tương ứng là 43,40±0,09% và 42,55±0,78%, thể tích khí CH4 cao nhất là
294,8±5,2NmL/gVSbùn cơ chất vào, hiệu suất sinh khí CH4 là 63,8±0,9% tương ứng thể
tích khí CH4 thu được 223,2±3,1 NmL/gCODloại bỏ.
Nhận xét chương 3
Phân hủy kị khí lên men ấm (350C) kết hợp FS với WAS của trạm XLNT đô
thị theo các tỷ lệ phối trộn FS:WAS = 1:6, 1:3, 1:2, 1:1 (theo khối lượng VS) thì thể
tích khí CH4 sinh ra tăng từ 2,5% đến 9,5%, hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tính theo
COD tăng từ 3,5% đến 13,5% và hiệu suất loại bỏ VS tăng từ 3,6% đến 11,6% so với
khi chỉ xử lý WAS. Tỷ lệ phối trộn FS:WAS=1:1 cho hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ
tính theo COD và VS cao nhất tương ứng là 43,40±0,09% và 42,55±0,78%, thể tích
khí CH4 thu được cao nhất là 294,8±5,2 NmL/gVSbùn cơ chất vào.
Bùn của các trạm XLNT đô thị hiện nay chủ yếu được tách nước bằng cơ học và chở đi chôn lấp. Do đó, phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm (350C) để xử lý
kết hợp bùn bể tự hoại với bùn của trạm XLNT đô thị cho một khu vực có thu hồi khí
sinh học, được coi là phương án khả thi trong điều kiện Việt Nam: cùng lúc hai loại
bùn thải được xử lý trong cùng một công trình, tận dụng các điều kiện của trạm
XLNT, nhất là khi trạm hoạt động chưa đủ công suất thiết kế, đồng thời giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do bùn bể tự hoại gây ra và tận dụng khí sinh học thu được vào sản
xuất năng lượng (điện năng, nhiệt năng).
Các đô thị mới tăng lên, tỷ lệ phục vụ của mạng lưới thoát nước tăng, HTTN
riêng được sử dụng nên nước thải từ bệ xí, nước thải sinh hoạt được thu gom, đấu nối
trực tiếp vào HTTN bên ngoài, sẽ không còn công trình xử lý cục bộ (bể tự hoại) do
đó mà tỷ lệ thu gom nước thải từ các hộ gia đình tăng nhưng lượng bùn bể tự hoại sẽ
giảm. Theo kết quả tính toán lượng FS và bùn trạm XLNT đô thị phát sinh cho khu
vực đô thị trung tâm của Hà Nội giai đoạn năm 2019 – 2044 cho thấy tỷ lệ giữa lượng
bùn trạm XLNT và FS: năm 2019 xấp xỉ bằng 1,0, năm 2029 là 2,1, năm 2034 là 3,1
và năm 2044 là 6,2 thì các tỷ lệ phối trộn FS:WAS = 1:6, 1:3, 1:2, 1:1 (theo khối
lượng VS) đều cho sinh khí CH4 sẽ được nghiên cứu tính toán, đề xuất ở chương 4
của luận án.
78
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BÙN BỂ TỰ HOẠI VÀ
BÙN CỦA CÁC TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU VỰC ĐÔ THỊ
TRUNG TÂM HÀ NỘI CŨ PHÍA NAM SÔNG HỒNG
4.1. Xác định nội dung tính toán, lựa chọn và đề xuất công nghệ xử lý bùn khu
vực đô thị trung tâm Hà Nội
Khu vực lựa chọn nghiên cứu là khu vực thu gom nước thải để xử lý của các
trạm XLNT đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch
và một phần lưu vực Tả Nhuệ). Hiện nay trong khu vực này có 05 trạm XLNT đang
vận hành là trạm XLNT Kim Liên, Trúc Bạch, Yên Sở, Hồ Tây và Bảy Mẫu, Trạm
XLNT Yên Xá đang xây dựng. Theo quy hoạch tổng thể thoát nước thành phố Hà
Nội đến năm 2030 [36], ngoài các trạm XLNT trên còn có thêm trạm XLNT Phú Đô.
Công nghệ xử lý bùn của các trạm XLNT đô thị trên chủ yếu là tách nước bằng
cơ học và chở đi chôn lấp. Duy chỉ có trạm XLNT Yên Sở, bùn sau nén được phân
hủy kị khí lên men ấm tuy nhiên lượng bùn ít, bể mê tan hầu như không hoạt động,
biogas thu hồi được đốt bỏ. Trong khi đó, bùn bể tự hoại được hút lên còn chứa hàm
lượng chất hữu cơ cao, nhiều vi sinh vật gây bệnh, không qua xử lý chở đi chôn lấp
hoặc xả ra môi trường.
Thành phố rất quan tâm đến việc giảm thiểu diện tích đất dành cho chôn lấp
bùn thải. Việc xây dựng các bãi chôn lấp mới hay mở rộng các bãi chôn lấp đều khó
có khả năng thực hiện được vì quỹ đất ngày càng hạn hẹp.
Ở chương này, nghiên cứu sinh sẽ tính toán, lựa chọn công nghệ xử lý kết hợp
bùn trạm XLNT đô thị và bùn bể tự hoại cho khu vực nghiên cứu để thu hồi khí sinh
học sản xuất năng lượng, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường do bùn trạm
XLNT đô thị và bùn bể tự hoại gây ra.
4.2. Các trạm XLNT đô thị trong khu vực tính toán
Theo quy hoạch tổng thể thoát nước thành phố Hà Nội đến năm 2030 [36],
khu vực trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch và một
phần lưu vực Tả Nhuệ) có 07 nhà máy XLNT đô thị gồm Yên Sở và Bảy Mẫu, Trúc
79
Bạch, Hồ Tây, Yên Xá, Kim Liên và Phú Đô tương ứng thu gom và XLNT cho 05
lưu vực là S1, Trúc Bạch, Hồ Tây, S2 và S3 (hình 4.1).
NMXLNT Bắc Thăng Long
NMXLNT Hồ Tây
Trạm XLNT Trúc Bạch
NMXLNT Bảy Mẫu
NMXLNT Phú Đô
Trạm XLNT Kim Liên
NMXLNT Yên Sở
NMXLNT Yên Xá
Hình 4.1. Vị trí các trạm xử lý nước thải ở Hà Nội [36].
Các trạm XLNT đô thị trong khu vực tính toán theo Quy hoạch thoát nước
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 cho thấy, trong khu vực tính toán đến năm 2030 có 3 nhà máy XLNT
đô thị là Yên Sở, Yên Xá và Phú Đô với công suất thiết kế lớn từ 84.000 m3/ngày đến
270.000 m3/ngày, các trạm còn lại có công suất thiết kế từ 3.000 m3/ngày đến 15.000
m3/ngày.
80
Bảng 4.1. Các trạm XLNT đô thị thuộc khu vực tính toán đến năm 2030 [36]
Diện tích lưu Dân số phục Công suất trạm
TT Tên nhà máy/ trạm XLNT vực thu gom (ha) vụ đến 2030 (người) XLNT đến 2030 (m3/ngđ)
3.006,4 474.000 200.000 1 Yên Sở
2 Bảy Mẫu 217,5 41.200 13.300
3 Trúc Bạch 38,6 9.541 3.000
4 Hồ Tây 180,0 301.000 15.000
5 Yên Xá 4.902,1 1.080.000 270.000
6 Kim Liên 33,9 15.696 4.800
7 Phú Đô 2.485,0 224.000 84.000
Tổng cộng 10.863,5 2.145.437 590.100
Các trạm XLNT đô thị thuộc khu vực tính toán đều sử dụng công nghệ bùn
hoạt tính. Trạm XLNT Kim Liên và Trúc Bạch dùng công nghệ A2O [72], trạm
XLNT Bảy Mẫu và Yên Xá dùng công nghệ AO [15], [36]. Các trạm này đều sử dụng
bể lắng sơ cấp và thứ cấp trong dây chuyền công nghệ XLNT. Trạm XLNT Yên Sở,
Hồ Tây và Phú Đô (dự kiến) sử dụng công nghệ SBR cải tiến (C-Tech), trong dây
chuyền không có bể lắng sơ cấp [16], [24], [36]. Bùn của các trạm XLNT đô thị này
chủ yếu sử dụng công nghệ làm khô cơ học và chở đi chôn lấp, duy chỉ có trạm XLNT
Yên Sở, đang áp dụng công nghệ phân hủy kị khí để ổn định bùn.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đức Hạ (2016) [117] cho thấy các trạm
XLNT đô thị ở Hà Nội đang vận hành với thông số chất lượng nước thải thực tế thấp
hơn nhiều so với khi thiết kế (bảng 4.2). Theo nghiên cứu của Trần Thị Việt Nga
(2013) [118], khi nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của đặc tính nước thải đến hiệu
quả xử lý của trạm XLNT Yên Sở đã có những đánh giá về đặc tính nước thải đầu
vào trạm. Nguyên nhân chủ yếu của sản lượng khí thấp ở trạm XLNT Yên Sở là do
tải lượng chất hữu cơ trong bùn thấp, lượng bùn phát sinh ít. Điều đó khiến cho việc
các công trình xử lý bùn hoạt động chưa hết công suất, gây lãng phí.
81
Bảng 4.2. Thông số nước thải đầu vào và đầu ra một số trạm XLNT ở Hà Nội [117]
Trúc Bạch và Kim Liên Yên Sở Các Đơn Nước thải Nước Nước Nước thải Nước Nước thông vị thải sau số đầu vào theo thiết kế thải vào thực tế đầu vào theo thải sau thiết kế xử lý thải vào thực tế xử lý
150 94 20 100 - 250 50 10 - 20 BOD5 mg/L
COD mg/L 225 189 35 200 - 500 132 -
TSS mg/L 180 86 20 120 - 300 71 50
Tổng N mg/L 40 44 15 20 - 40 34 10
Tổng P mg/L 5 18 1 4 28 -
4.3. Lượng bùn thải của các trạm XLNT đô thị và bùn bể tự hoại trong khu vực
tính toán
4.3.1. Lượng bùn thải phát sinh tại các trạm XLNT đô thị
Bùn thải sau nén và sau tách nước tại các trạm XLNT đô thị trong khu vực
tính toán đến năm 2030 được tổng hợp ở bảng 4.3 (phụ lục 6, bảng PL6.1)
Bảng 4.3. Tổng lượng bùn nén và bùn tách nước của các trạm XLNT đô thị
trong khu vực tính toán
Trạm XLNT Đơn vị tính Lượng bùn sau nén
Lượng bùn sau tách nước 169,8 tấn TS/ngày 179,3 7 trạm XLNT: Kim
tấn/ngày 3.757,4 896,5 Liên, Trúc Bạch, Hồ
Tây, Bảy Mẫu, Yên Sở, m3/ngày 3.731,1 855,2
Yên Xá và Phú Đô Độ ẩm trung bình, % 95,2 80,0
tấn TS/ngày 176,5 168,3
tấn/ngày 3.698,4 888,4
m3/ngày 3.672,5 847,3
Độ ẩm trung bình, % 95,2 80,0 6 trạm XLNT không tính Yên Sở: Kim Liên, Trúc Bạch, Hồ Tây, Bảy Mẫu, Yên Xá và Phú Đô
Theo bảng 4.3, lượng bùn thải phát sinh tại các trạm XLNT Kim Liên, Trúc
Bạch và Yên Sở được tính toán với nồng độ chất bẩn trong nước thải thực tế ở giai
đoạn hiện nay. Trạm XLNT Bảy Mẫu và Hồ Tây (mới vận hành), trạm XLNT Yên
82
Xá (đang xây dựng) và trạm XLNT Phú Đô (dự kiến xây dựng), lượng bùn thải phát
sinh từ các trạm này được tính toán với nồng độ chất bẩn trong nước thải theo giá trị
thiết kế.
Lượng bùn phát sinh tính toán cho trạm XLNT Yên Sở sau các công đoạn
XLNT với nồng độ chất bẩn trong nước thải vào trạm theo thực tế BOD=50 mg/L và
TSS=71 mg/L [19], được so sánh với lượng bùn phát sinh khi nước thải vào trạm có
nồng độ chất bẩn theo thiết kế thấp nhất BOD=100 mg/L, TSS=120 mg/L và cao nhất
theo thiết kế BOD=250 mg/L, TSS=300 mg/L, được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Lượng bùn phát sinh của trạm XLNT Yên Sở
Sau các công đoạn xử lý
Lượng bùn phát sinh khi nồng độ chất bẩn trong nước thải vào trạm XLNT Yên Sở (m3/ngày) Thực tế Thấp nhất Cao nhất (năm 2016) theo thiết kế theo thiết kế
TSS = 300 mg/L,
TSS = 120 mg/L,
TSS = 71 mg/L,
BOD5 = 250 mg/L
BOD5 = 100 mg/L
BOD5 = 50 mg/L
Bể xử lý sinh học nước thải
7.791
2.385
586,6
(SBR), độ ẩm bùn 99,5%
779,1
238,5
58,7
Nén bùn, độ ẩm bùn 95,0%
Bể phân hủy bùn kị khí (bể
428,5
131,2
32,3
mê tan), độ ẩm bùn 95,0%
Máy ép bùn, độ ẩm bùn
103,4
31,6
7,8
80,0%
Bảng 4.4 cho thấy lượng bùn thải phát sinh sau bể SBR của trạm XLNT Yên
Sở khi tính với nồng độ chất bẩn trong nước thải thực tế sẽ là 586,6 m3/ngày, tương
đương 24,6% so với trường hợp khi nước thải có nồng độ chất bẩn thấp nhất, và tương
đương 7,5% so với khi nước thải có nồng độ chất bẩn cao nhất. Như vậy nồng độ chất
bẩn trong nước thải thực tế thấp hơn tính toán thiết kế, lượng bùn phát sinh ít, vai trò
bể mê tan sẽ không được phát huy. Do đó nếu có giải pháp để tăng cơ chất cho bể mê
tan, sẽ cho phép tăng lượng khí sinh học thu được, đồng thời tận dụng các công trình,
thiết bị xử lý bùn sẵn có để nâng cao hiệu quả đầu tư.
83
4.3.2. Lượng bùn bể tự hoại phát sinh trong khu vực tính toán
Theo số liệu quy hoạch thoát nước đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, khu vực
tính toán là trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng có tổng diện tích 10.863,5 ha
và số dân phục vụ 2.145.437 người [36] thì tổng thể tích bùn bể tự hoại thu gom tính
được là 683,5m3/ngày (bảng 4.5). Trong đó, khu vực S1 có diện tích 3.006,4 ha mà
trạm XLNT Yên Sở phục vụ có số dân là 474.000 người [36], thể tích bùn bể tự hoại
thu gom cho khu vực S1 là 151,0 m3/ngày (phụ lục 6, bảng PL6.2).
Bảng 4.5. Lượng bùn bể tự hoại trong khu vực tính toán đến năm 2030
Thông số tính toán Đơn vị Giá trị TLTK
Dân số tính toán khu vực trung tâm Hà Nội người 2.145.437 [36] cũ phía Nam sông Hồng đến năm 2030
Thể tích bùn hút trong 1 ngày m3/ngày 683,5
Khối lượng phân bùn tấn/ngày 697,1
Độ ẩm phân bùn % 97,0
4.4. Các giải pháp xử lý bùn cho khu vực tính toán
Quy hoạch thoát nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
[36] đã đưa ra một số giải pháp xử lý bùn như:
- Giải pháp ủ bùn tự nhiên hoặc có đảo trộn ngoài trời: giải pháp này đòi hỏi
diện tích chiếm đất lớn, khó đáp ứng được trong quy hoạch sử dụng đất của thành
phố. Mặt khác, điều kiện thời tiết của Hà Nội không cho phép xử lý thành bùn khô
trong trường hợp không có mái che vào mùa mưa.
- Giải pháp sử dụng máy ép bùn: là công nghệ thông dụng hiện nay nhưng chi
phí đầu tư và quản lý vận hành tốn kém, đặc biệt nếu yêu cầu độ ẩm nhỏ hơn 10%.
- Giải pháp sử dụng năng lượng nhà kính: tiết kiệm năng lượng, chi phí thấp
tuy nhiên quan trọng là không thể làm khô bùn đạt đến độ ẩm 10% để tái sử dụng làm
nguyên liệu đốt hoặc chế tạo vật liệu xây dựng.
- Giải pháp đề xuất: kết hợp sử dụng năng lượng nhà kính và ép bùn cơ học.
Quy hoạch thoát nước cũng đề xuất quy hoạch xử lý bùn phát sinh từ các nhà
máy XLNT, việc xử lý bùn nhằm tái sử dụng sẽ chỉ hiệu quả ở quy mô công nghiệp
với công suất xử lý tối thiểu 150 - 200 tấn/ngày trở lên [36]. Do đó, mỗi nhà máy xử
84
lý bùn cần thu gom lượng bùn phát sinh từ nhiều nhà máy XLNT với cự ly vận chuyển
bùn hữu ích tối đa đến 30km - 35km [36]. Quy hoạch vị trí các khu vực xử lý bùn sẽ
tuân thủ theo Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 [37] cũng như các dự án đang triển khai, dự kiến đối với các đô thị
trung tâm tại các địa điểm cụ thể: (1) Bãi chôn lấp bùn thải thoát nước Phú Thị - xã
Phú Thị, huyện Gia lâm; (2) Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn - Sóc Sơn; (3)
Khu xử lý Cầu Diễn; (4) Khu xử lý Kiêu Kị - Gia Lâm; (5) Khu xử lý Phù Đổng; (6)
Khu xử lý Việt Hưng - Đông Anh. Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 02 bãi đổ bùn
thải:
- Bãi đổ bùn Yên Sở tại phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, diện tích 3,3 ha,
công suất 8.000 tấn/tháng tiếp nhận bùn nạo vét của hệ thống thoát nước thành phố
do Công ty TNHH Nhà nước MTV thoát nước Hà Nội thu gom, vận chuyển đến [73].
- Bãi đổ bùn Yên Mỹ thuộc xã Yên Mỹ, có diện tích 65 ha, tiếp nhận bùn nạo
vét từ các hệ thống thoát nước thuộc Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn II, do Ban
Quản lý dự án thoát nước Hà Nội trực tiếp quản lý [73].
Hiện nay, hầu hết các trạm XLNT đô thị hoạt động dưới công suất thiết kế do
thông số nước thải khi vận hành các trạm XLNT khác xa so với thông số thiết kế ban
đầu. Như vậy, nếu bùn bể tự hoại được đưa về xử lý phân hủy kị khí kết hợp với bùn
của trạm XLNT đô thị sẽ là một tiềm năng lớn trong việc tăng tải lượng chất hữu cơ
phân hủy và gia tăng sản lượng khí sinh học, bên cạnh đó có thể tận dụng các công
trình xử lý bùn sẵn có tại trạm XLNT đô thị khi mà các công trình này hoạt động chưa
hết công suất thiết kế, giảm diện tích bãi chôn lấp bùn, cũng như giảm thiểu ô nhiễm
môi trường từ các hoạt động xả hút bùn bể tự hoại.
Dựa trên thực tế các nước đã sử dụng công nghệ phân hủy kị khí xử lý bùn và
kết quả nghiên cứu thí nghiệm BMP2 ở chương 3 đối với phân hủy kị khí kết hợp
bùn nén phát sinh từ các trạm XLNT đô thị và bùn từ bể tự hoại, nghiên cứu đưa ra
giải pháp sử dụng công nghệ phân hủy kị khí lên men ấm để xử lý kết hợp bùn bể tự
hoại với bùn của các trạm XLNT đô thị cho khu vực đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía
Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch và một phần lưu vực Tả Nhuệ).
85
➢ Đối với trạm XLNT Yên Sở đã có bể mê tan: bùn bể tự hoại được chở đến xử
lý phân hủy kị khí lên men ấm kết hợp với bùn nén (sau bể SBR), hỗn hợp bùn sau
phân hủy được tách nước và xử lý tiếp theo phương án YS1a hoặc YS1b (hình 4.2):
- YS1a: bùn sau tách nước chở đi ủ compost tại khu xử lý phân bùn Cầu Diễn.
- YS1b: bùn sau tách nước chở đi đốt và sấy tại trạm xử lý bùn tập trung.
➢ Đối với các trạm XLNT còn lại không có bể mê tan: bùn nén từ các trạm XLNT
đô thị và bùn bể tự hoại trong khu vực tính toán được chở đến trạm xử lý bùn tập
trung, xử lý bằng công nghệ phân hủy kị khí lên men ấm. Hỗn hợp bùn sau phân hủy
được tách nước và xử lý tiếp theo phương án TT1a hoặc TTb:
- TT1a: bùn sau tách nước chở đi ủ compost tại khu xử lý phân bùn Cầu Diễn
(hình 4.3).
- TT1b: bùn sau tách nước được sấy và đốt tại trạm xử lý bùn tập trung (giả
thiết đặt tại Yên Mỹ), tro chở đi làm vật liệu xây dựng (hình 4.4).
Cụ thể sơ đồ các phương án xử lý bùn như sau:
❖ Tại trạm XLNT Yên Sở: bùn xử lý theo phương án YS1a hoặc YS1b
Bùn bể tự hoại
Bể chứa bùn bể tự hoại (FS) Bể trộn bùn W=97,0% W=97,0% Biogas
W=95,0%
Bùn từ bể SBR
Nén bùn Bể chứa bùn nén (WAS) Bể chứa bùn SBR Bể phân hủy kị khí W=95,0% W=99,5% W=99,5%
Pha lỏng Pha lỏng
(YS1a) Ủ compost
Bể chứa bùn sau phân hủy Tách nước ly tâm W=80,0%
(YS1b) Sấy + đốt
Hình 4.2. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm XLNT Yên Sở theo phương án YS1a và YS1b.
❖ Tại trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ: bùn xử lý theo phương án TT1a hoặc TT1b
86
Trạm xử lý bùn tập trung được lựa chọn đặt tại bãi đổ bùn Yên Mỹ vì khoảng
cách vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đô thị trong khu vực tính toán đến bãi Yên
Mỹ là 3,9÷18,8 km, xử lý với khối lượng bùn lớn (3.698,4 tấn/ngày) điều này phù
hợp với Quy hoạch thoát nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
khi đề xuất xây dựng trạm xử lý bùn tập trung ở quy mô công nghiệp với công suất
xử lý tối thiểu 150 - 200 tấn/ngày trở lên, và với cự ly vận chuyển bùn hữu ích tối đa
đến 30km - 35km [34].
Đối với các trạm còn lại trong khu vực tính toán, bùn nén của các trạm XLNT
Kim Liên, Trúc Bạch, Hồ Tây, Bảy Mẫu, Yên Xá và Phú Đô được chở đến trạm xử
lý bùn Yên Mỹ kết hợp với bùn bể tự hoại xử lý bằng phương pháp phân hủy kị khí
lên men ấm theo phương án TT1a (hình 4.3) hoặc phương án TT1b (hình 4.4).
W=95,0% - 97,5%
Bể chứa bùn bể tự hoại (FS) Bể trộn bùn Bùn bể tự hoại W=97,0% Biogas W=97,0%
Bùn nén (WAS) từ các trạm XLNT
Bể chứa bùn trạm XLNT Bể phân hủy kị khí W=95,0% - 97,5%
Pha lỏng
Ủ compost Tách nước ly tâm Bể chứa bùn sau phân hủy W=80,0%
Hình 4.3. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT1a.
Phương án TT1b thể hiện trên hình 4.4 tương tự như phương án TT1a nhưng
có bố trí thêm công đoạn sấy + đốt bùn sau phân hủy kị khí, có thu hồi năng lượng.
Tro sau đốt được vận chuyển đi làm vật liệu xây dựng.
Biogas sinh ra từ quá trình phân hủy kị khí bùn được thu gom, chứa vào bể
chứa khí. Lượng khí này được dùng làm nhiên liệu cho hệ thống máy phát điện và
cấp nhiệt kết hợp (CHP), cùng với nhiệt năng thu được từ quá trình đốt bùn để cung
87
cấp năng lượng (nhiệt, điện) cho hệ phân hủy kị khí, quá trình sấy và đốt bùn, và các
thiết bị trong trạm xử lý bùn hoạt động.
Bể chứa bùn bể tự hoại (FS) Bể trộn bùn W=97,0% Biogas Bùn bể tự hoại W=97,0%
W=95,0%-97,5%
Bùn nén (WAS) từ các trạm XLNT
Bể chứa bùn trạm XLNT
Bể phân hủy kị khí
W=95,0% - 97,5%
Pha lỏng Tro làm vật liệu xây dựng Hơi nước
Thu hồi nhiệt
Sấy bùn Đốt bùn Tách nước ly tâm Bể chứa bùn sau phân hủy W=40,0% W=80,0%
Bùn tách nước từ trạm XLNT Yên Sở
W=80,0%
Hình 4.4. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT1b.
Phương án TT1a và TT1b nghiên cứu đề xuất ở trên được so sánh với phương
án xử lý bùn mà các trạm XLNT đô thị đang áp dụng: bùn tách nước tại các trạm
XLNT và chở đi chôn lấp (phương án HT, hình 4.5); và phương án theo Quy hoạch
thoát nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050: bùn thải sau tách
nước tại các trạm XLNT được chở đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ để sấy và
đốt, có thu hồi năng lượng (phương án TT2, hình 4.6).
Phương án HT: Bùn thải tách nước tại các trạm XLNT, chở đi chôn lấp
Pha lỏng
Bùn nén của các trạm XLNT Bãi chôn lấp bùn Tách nước ly tâm W=95,0% - 97,5% W=80,0%
Hình 4.5. Sơ đồ xử lý bùn sau tách nước tại các trạm XLNT theo phương án HT.
88
Phương án TT2: Bùn thải tách nước được sấy và đốt tại trạm xử lý bùn tập trung
Phương án TT2 (hình 4.6) cần xây thêm khu sấy + đốt bùn tập trung so với
phương án HT. Thu hồi nhiệt
Bùn tách nước từ các trạm XLNT Sấy bùn Đốt bùn W=80,0% W=40,0% W=80,0% Bể chứa bùn trạm XLNT
Hơi nước
Tro làm vật liệu xây dựng Hình 4.6. Sơ đồ xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT2.
Bùn phát sinh tại các trạm XLNT sau khi tách nước bằng cơ học đến độ ẩm
80,0% được vận chuyển đến trạm sấy + đốt tập trung Yên Mỹ. Bùn được sấy bằng
nhiệt đến độ ẩm khoảng 40,0%, bùn khô được đốt có thu hồi nhiệt, tro sau đốt được
vận chuyển đi làm vật liệu xây dựng. Nhiệt năng thu hồi từ quá trình đốt sẽ cung cấp
cho quá trình sấy bùn.
4.5. Tính toán các phương án xử lý bùn cho khu vực tính toán
Việc tính toán khối lượng bùn xử lý, năng lượng tiêu thụ cho các quá trình xử
lý bùn được thực hiện cho từng công trình trong dây chuyền công nghệ theo từng
phương án; lưu lượng và tải lượng đầu ra của công trình trước sẽ là đầu vào của công
trình sau.
Về khái toán kinh tế: Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu cụ thể để ban hành đơn
giá, định mức cho xử lý bùn, thu hồi năng lượng. Do không có điều kiện khảo sát giá
và lập các phân tích tài chính, kinh tế cụ thể, nghiên cứu chọn các thông số liên quan
đến suất đầu tư, chi phí vận hành của trạm xử lý bùn trong trạm XLNT dựa trên các
dữ liệu liên quan của một số dự án, một số hãng có sản phẩm công nghệ và thiết bị
xử lý bùn trên thế giới.
➢ Chi phí xây dựng (Mxd): Cơ sở tính toán chi phí xây dựng dựa vào Định mức
dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ Xây dựng [9]. Giá thành thiết bị công nghệ dựa trên các dữ liệu
89
liên quan của một số dự án, một số hãng có sản phẩm công nghệ và thiết bị xử lý bùn
trên thế giới.
➢ Chi phí quản lý vận hành (Mql)
- Chi phí điện năng (Eđn): điện năng tiêu thụ cho bơm bùn, máy khuấy trong các bể
trộn, bơm khí gas về bể phân hủy, bơm tuần hoàn nước sau tách nước bùn, …
Đơn giá điện tính theo Quyết định số 648/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công
Thương ngày 20/3/2019 về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá
bán điện, giá bán [28].
Giá mua điện sản xuất từ rác thải FIT là 2.114 VNĐ/kWh cho công nghệ đốt
theo Quyết định 31/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát
triển dự án phát điện sử dụng chất thải rắn ở Việt Nam [25].
- Lương công nhân (Ecn): mức lương công nhân 7 triệu đồng/ người/ tháng.
- Chi phí bảo trì công trình, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị (Esc): căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình
xây dựng trong đó sử dụng định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm, ước tính là 0,2%
chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình.
- Chi phí vận chuyển bùn (Evc): Cước phí vận chuyển bùn trạm XLNT theo các
phương án xử lý bùn được tính toán phụ thuộc vào quãng đường vận chuyển bùn
bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10 tấn theo phụ lục 01 của đơn giá thanh toán sản
phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội [38].
Tổng chi phí quản lý là: Mql = Eđn + Ecn + Esc + Evc
➢ Chi phí khấu hao (Kcb): Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định được tính
sơ bộ căn cứ theo Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/04/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013 và Thông tư 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định: Phần công trình với
thời gian sử dụng ước tính là 20 năm; Phần máy móc, thiết bị với thời gian sử dụng
ước tính là 10 năm; Phần đường ống, phụ kiện với thời gian sử dụng ước tính là 15
năm.
90
Mql+Kcb
Các chỉ tiêu kinh tế được đánh giá:
Vbùn
Mxd
- Giá thành xử lý 1 m3 bùn: G = (VNĐ/m3)
Vbùn
- Suất vốn đầu tư xây dựng tính cho một 1 m3 bùn: V = (VNĐ/m3).
4.5.1. Tính toán xử lý bùn tại trạm XLNT Yên Sở theo phương án YS1a và YS1b
Bùn bể tự hoại được vận chuyển bằng xe cơ giới đến trạm XLNT Yên Sở để
phân hủy kị khí cùng với bùn nén sau bể SBR. Nguyên liệu nạp bể mê tan ứng với
các trường hợp nồng độ chất bẩn trong nước thải thực tế, thấp nhất và cao nhất được
thể hiện ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Nguyên liệu nạp vào bể mê tan của trạm XLNT Yên Sở
Khối lượng* Thể tích* Nguyên liệu nạp vào bể mê tan (tấn/ngày) (m3/ngày)
Thực tế TSS= 71 mg/L 59,0 58,7 Bùn nén khi nồng độ Thấp nhất TSS=120 mg/L 239,6 238,5 chất bẩn trong nước thải Cao nhất TSS=300 mg/L 782,9 779,1
Bùn bể tự hoại 130,9 128,4
Ghi chú: (*): khối lượng và thể tích tính toán của bùn nén xem bảng 4.4 và của bùn
bể tự hoại xem phụ lục 6, bảng PL6.2.
Theo kết quả thí nghiệm BMP2 của chương 3, tỷ lệ phối trộn FS:WAS=1:1
cho hiệu suất loại bỏ VS cao nhất 42,55±0,78% và thể tích khí CH4 sinh ra cao nhất
được chọn để áp dụng tính toán cho bể mê tan của trạm XLNT Yên Sở. Thể tích bể
mê tan và lượng biogas sinh ra được tính toán theo TCVN 7957:2008 [32], kết quả
tổng hợp tính toán thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7 cho thấy cả phương án YS1a và YS1b khi nước thải chảy đến trạm
XLNT Yên Sở với nồng độ chất bẩn cao nhất thì thể tích biogas sinh ra là 20.975,4
m3/ngày gấp 4,9 lần so với thể tích biogas sinh ra khi nồng độ chất bẩn thực tế và gấp
1,2 lần thể tích biogas sinh ra khi nồng độ chất bẩn thấp nhất. Tương ứng với lượng
bùn phân hủy kị khí thì tổng thể tích của bể mê tan tính toán được là 16.824 m3 khi
nồng độ chất bẩn cao nhất, 9.612 m3 khi nồng độ chất bẩn thấp nhất và khi nồng độ
91
chất bẩn thực tế thì tổng thể tích bể mê tan là 2.365 m3. Trạm XLNT Yên Sở đã xây
dựng 2 bể mê tan với thể tích của 1 bể mê tan là 7.500 m3/bể [24]. Như vậy bể mê tan
của Yên Sở đã xây dựng vẫn đáp ứng được khi đưa bùn bể tự hoại (FS) về xử lý cùng
với bùn nén (WAS) phối trộn theo tỷ lệ FS:WAS=1:1 (tính theo khối lượng VS).
Bảng 4.7. Tổng hợp tính toán bể mê tan và thể tích biogas thu được khi xử lý bùn
trạm XLNT Yên Sở theo phương án YS1a và YS1b
Nồng độ chất bẩn trong nước thải vào trạm
XLNT Yên Sở Các thông số Đơn vị
Thực tế
Thấp nhất
Cao nhất
TSS=71mg/L,
TSS=120mg/L,
TSS=300mg/L,
BOD5=50mg/L
BOD5=100mg/L
BOD5=250mg/L
tính toán tính
Thể tích bùn trạm
XLNT Yên Sở m3/ngày 58,7 238,5 779,1
vào bể mê tan
Thể tích FS cần
để phối trộn với m3/ngày 83,2 338,3 1.105,2
bùn trạm XLNT
Tổng thể tích bể m3 2.365 9.612 16.824 mê tan
Thể tích khí m3/ngày 4.268,0 17.263,6 20.975,4 biogas thu được
Khối lượng bùn
còn lại sau phân tấn/ngày 79,3 320,6 1.044,3
hủy kị khí kết hợp
Nhu cầu năng lượng cần thiết để vận hành hệ xử lý bùn của trạm XNLT Yên
Sở và năng lượng thu được từ quá trình phân hủy kị khí bùn tương ứng với kịch bản
nồng độ chất bẩn thực tế, thấp nhất và cao nhất trong nước thải chảy đến trạm được
thể hiện ở bảng 4.8.
92
Bảng 4.8. Nhu cầu năng lượng trạm XLNT Yên Sở khi xử lý bùn theo phương án YS1a và YS1b
Nồng độ chất bẩn trong nước Đơn vị thải vào trạm XLNT Yên Sở TT Các thông số tính toán tính
Thực tế
Thấp nhất Cao nhất
1 Khối lượng bùn vào bể mê tan
tấn/ngày
2 Thể tích bùn vào bể mê tan
m3/ngày
144,1 582,9 1.898,2
3 Thể tích bùn sau tách nước
m3/ngày
141,9 576,8 1884,3
4 Khối lượng bùn sau tách nước
tấn/ngày
30,7 124,1 138,9
Năng lượng tiêu thụ cho hệ
5
kWh/ngày
31,9 129,2 144,7
phân hủy kị khí xử lý bùn
Tổng năng lượng sinh ra từ
6
kWh/ngày
3,367,1 13.279,3 25.268,9
CHP
7
Năng lượng thu hồi sau tiêu thụ cho hệ phân hủy kị khí
kWh/ngày
24.829,0 100.430,9 122.024,3
bùn. (7)=(6)-(5)
Năng lượng tiêu thụ cho trạm
8
kWh/ngày
21.461,9 87.151,6 96.755,4
9
kWh/ngày
106.000 106.000 106.000
XLNT công suất 200.000 m3/ngày Năng lượng tiêu thụ cho quá trình tuần hoàn nước
Năng lượng tiêu thụ cho quá trình vận chuyển bùn khô đến
10
kWh/ngày
9,6 39,2 132,0
Cầu Diễn (phương án YS1a)
268,3 1.085,4 1.215,7
Tỷ lệ thu hồi năng lượng theo phương án YS1a:
11
%
(11)=(7)*100/[(8)+(9)+(10)]
Năng lượng tiêu thụ cho quá
12
kWh/ngày
20,19 81,36 90,13
trình vận chuyển bùn khô đến trạm xử lý bùn tập trung Yên
Mỹ (phương án YS1b)
49,8 201,6 225,8
Tỷ lệ thu hồi năng lượng
13
%
20,24 82,03 90,97
theo phương án YS1b: (13)=(7)*100/[(8)+(9)+(12)]
93
Bảng 4.8 cho thấy khi phân hủy kị khí kết hợp WAS của trạm XLNT Yên Sở
với FS thì tỷ lệ thu hồi của phương án YS1a là 20,19% - 90,13%, phương án YS1b
là 20,24% - 90,97%. Sự khác nhau giữa hai phương án này là do quãng đường vận
chuyển bùn sau tách nước của phương án YS1b đến trạm xử lý bùn tập trung đặt ở
Yên Mỹ là 3,9 km ngắn hơn so với phương án YS1a chở bùn sau tách nước đến khu
xử lý phân Cầu Diễn là 21km.
4.5.2. Tính toán xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung theo phương án TT1a và
TT1b
Bùn nén từ các trạm XLNT Kim Liên, Trúc Bạch, Hồ Tây, Bảy Mẫu, Yên Xá
và Phú Đô được vận chuyển bằng xe cơ giới đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ.
Phương án TT1a và TT1b đều tính toán giống nhau các thông số của bể chứa bùn
trạm XLNT, bể chứa bùn bể tự hoại và bể trộn bùn, nguyên liệu nạp vào bể mê tan,
bể mê tan thu hồi biogas, tách nước bùn (xem phụ lục 7: bảng PL7.1, PL7.2, PL7.3).
Áp dụng với lượng bùn thải phát sinh tại khu vực tính toán là khu vực đô thị
trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch và một phần lưu
vực Tả Nhuệ), bảng 4.9 tổng hợp nguyên liệu nạp vào bể mê tan lên men ấm tại trạm
xử lý bùn tập trung.
Bảng 4. 9. Nguyên liệu nạp vào bể mê tan tại trạm xử lý bùn tập trung
Khối lượng* Thể tích* Nguyên liệu nạp vào bể mê tan (tấn/ngày) (m3/ngày)
Bùn nén (WAS) từ các trạm XLNT 3.698,4 3.672,5
Bùn bể tự hoại (FS) 592,6 581,0
Ghi chú: (*): khối lượng và thể tích của WAS và FS xem phụ lục 6.
Bảng 4.9 cho thấy khối lượng WAS gấp khoảng 6,2 lần khối lượng FS. Áp
dụng kết quả phân tích lấy mẫu bùn thí nghiệm BMP2 ở chương 3, WAS của trạm
XLNT có hàm lượng VS là 9,59 g/L và bùn bể tự hoại có VS là 18,62 g/L. Khối lượng
VS của bùn trạm XLNT gấp khoảng 3,2 lần khối lượng VS của bùn bể tự hoại. So
sánh với khoảng tỷ lệ phối trộn FS:WAS trong thí nghiệm BMP2 ở chương 3, tỷ lệ
này phù hợp với tỷ lệ phối trộn FS:WAS=1:3 (theo khối lượng VS) cho quá trình
94
phân hủy kị khí kết hợp bùn bể tự hoại với bùn của trạm XLNT đô thị ở chế độ lên men ấm (350C) sinh khí CH4 cho hiệu suất loại bỏ VS là 40,74±0,16%.
Kết quả phân hủy kị khí kết hợp FS và WAS với khối lượng hỗn hợp bùn
4.291,0 tấn/ngày cho cả phương án TT1a và TT1b đều thu được thể tích biogas là 72.198,9 m3/ngày, khối lượng bùn sau phân hủy còn lại 2.520,6 tấn/ngày (xem phụ
lục 7, bảng PL7.2). Bùn sau phân hủy kị khí tiếp tục được tách nước, khối lượng bùn
sau tách nước là 575,7 tấn/ngày (phụ lục 7, bảng PL7.3).
Năng lượng cho xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ theo phương
án TT1a được tổng hợp ở bảng 4.10 (xem phụ lục 8, bảng PL8.1)
Bảng 4.10. Tổng hợp tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT1a
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
Tổng lượng bùn nén từ các
1
tấn/ngày
3.698,4
Gbn
trạm XLNT chở đến trạm xử lý bùn tập trung
2
tấn/ngày
592,6
Bpbc
Phụ lục 6, bảng PL6.1 và PL6.2
Bùn bể tự hoại chở đến trạm xử lý bùn tập trung
Lượng bùn còn lại sau quá
3
tấn/ngày
575,7
mslt
trình tách nước
Bảng PL7.3
Tổng quãng đường vận
4
km
83,9
Xvcb
Phụ lục 9
chuyển bùn nén từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ Quãng đường vận chuyển
5
km
21
Xtn
bùn sau tách nước từ Yên Mỹ đến khu xử lý phân
Cầu Diễn
MJ/ngày
94.724,4
[87]
Etiêuthu= Eelect+Eheat
6 Năng lượng tiêu thụ cho
hệ xử lý bùn
kWh/ngày
26.312,3
Etiêuthu/3,6
7
8
MJ/ngày
37.119,4
Eelect= E1+E2+E3+E4
Năng lượng điện cung cấp
9
kWh/ngày
10.310,9
Eelect/3,6
Điện năng dùng cho các
10
21.262,7
[5]
E1= Σ Ei, với Ei= Pp*Ɵ MJ/ngày
bơm
95
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
11
MJ/ngày
2.755,9
[5]
E2= Σ Ek + Eklt với Ek=V*ω; Eklt=nlt*elt *3600
12
MJ/ngày
12.955,8
[5]
E3= Ppk*epk
13
MJ/ngày
105,0
[5]
E4= eth*mnth
Điện năng dùng cho các máy khuấy trong các bể trộn, bể chứa bùn sau AD và cho máy ly tâm Điện năng cho bơm khí gas về bể phân hủy Điện năng cho bơm tuần hoàn nước
14
MJ/ngày
57.605,0
[45]
Eheat = Qph*ρ*γ*(Tb- Tss)*(1-φ)*(1+ϵ)
Nhiệt năng sử dụng cho quá trình ổn nhiệt trong hệ
phân hủy kị khí
15
kWh/ngày
16.001,4
Eheat/3,6
16
Tổng năng lượng tiêu thụ cho quá trình vận chuyển
kWh/ngày
25.072,9
[5]
Evc = (ΣGibn*Xivcb+mslt*Xtn)* ediesel
bùn trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ và đến
17
MJ/ngày
90.100,4
Evc*3,6
Cầu Diễn làm composst
MJ/ngày
1.088.684,1
[91]
18
ECHP=EelectCHP + EheatCHP
kWh/ngày
302.412,2
ECHP/3,6
Năng lượng sinh ra từ CHP của hệ xử lý bùn kị khí
19
20 Điện năng từ CHP
MJ/ngày
423.377,1
[91]
EelectCHP = PB*V*α*π
21 Nhiệt năng từ CHP
MJ/ngày
665.306,9
[91]
EheatCHP = PB*V*α*β
903.859,1
Edư = ECHP -Etiêuthu - Evc MJ/ngày
kWh/ngày
251.072,0
Edư/3,6
23
ewwtp
kWh/m3
0,53
[91]
22 Năng lượng thu hồi sau quá trình xử lý bùn theo phương án TT1a 24 Nhu cầu năng lượng cho
kWh/ngày
312.753,0
EXLNT=Q*ewwtp
25
[5]
kWh/ngày
3.425,8
EvcBTH
26
27
%
79,2
trạm XNLT với tổng công suất Q = 590.100 m3/ngày Năng lượng vận chuyển bùn bể tự hoại về trạm xử lý bùn Yên Mỹ Tỷ lệ thu hồi năng lượng theo phương án TT1a
R= (Edư - EvcBTH)*100/ EXLNT
Bảng 4.10 cho thấy phương án TT1a, thể tích biogas sinh ra 72.198,9 m3/ngày được sử dụng trong hệ CHP sản sinh ra năng lượng quy đổi có giá trị khoảng 302.412,2 kWh/ngày (trong đó: điện năng là 117.604,8 kWh/ngày và nhiệt năng là
96
184.807,5 kWh/ngày). Năng lượng sinh ra từ hệ CHP của hệ phân hủy kị khí ngoài đảm bảo nhu cầu năng lượng cần tiêu thụ cho trạm xử lý bùn tập trung vận hành, còn
thu được năng lượng dư sau xử lý bùn theo phương án TT1a là 251.072,0 kWh/ngày.
Nếu dùng phần năng lượng dư này để cung cấp năng lượng cho việc xử lý nước thải
của các trạm XLNT đô thị trong khu vực nghiên cứu có tổng công suất 590.100 m3/ngày cần 312.753,0 kWh/ngày, và cung cấp 3.425,8 kWh/ngày cho quá trình vận chuyển bùn bể tự hoại của khu vực tính toán về trạm xử lý bùn Yên Mỹ, thì phần
năng lượng này có thể được thu hồi tương ứng 79,2%.
Phương án TT1b cũng được tính toán với các hệ số, phương pháp tính tương
tự như phương án TT1a, nhưng thêm công đoạn sấy và đốt có thu hồi năng lượng của bùn sau tách nước tại trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ cùng với bùn tách nước của trạm Yên Sở chở đến. Tro sau đốt được chở đi làm vật liệu xây dựng (gạch). Năng
lượng tính toán cho xử lý bùn của phương án TT1b được tổng hợp ở bảng 4.11 (xem
phụ lục 8 bảng PL8.2).
Bảng 4.11. Tổng hợp tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT1b
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
Tổng lượng bùn nén từ các trạm XLNT chở đến
1
tấn/ngày
3.698,4
Gbn
trạm xử lý bùn tập trung
2
tấn/ngày
592,6
Bpbc
Phụ lục 6, bảng PL6.1 và PL6.2
3
tấn/ngày
575,7
mslt
Bảng PL7.3
4
tấn/ngày
144,7
Yslt
Bảng 4.8
5
tấn/ngày
240,1
mdry
Bảng PL8.2
6
g/kg
350
[69]
mash
Bùn bể tự hoại chở đến trạm xử lý bùn tập trung Lượng bùn còn lại sau quá trình tách nước Lượng bùn đã tách nước từ trạm XLNT Yên Sở chở đến trạm Yên Mỹ Lượng bùn sinh ra sau quá trình sấy bùn Lượng tro sinh ra sau quá trình đốt 1 kg bùn 7 Lượng tro tạo thành
tấn/ngày
84,0
Gash = mash* mdry/ 1000
8
km
87,8
Xvcb
Phụ lục 9
Tổng quãng đường vận chuyển bùn nén từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ
97
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
MJ/ngày
705.668,9
[87]
Etiêuthu= Eelect+Eheat
9 Năng lượng tiêu thụ cho
hệ xử lý bùn
10
kWh/ngày
196.019,1
Etiêuthu/3,6
11 Năng lượng điện tiêu thụ
MJ/ngày
37.142,8
Eelect= E1+E2+E3+E4
12
21.262,7
[5]
E1= Σ Ei, với Ei= Pp*Ɵ MJ/ngày
Điện năng dùng cho các bơm bùn
13
MJ/ngày
2.755,9
[5]
E2= Σ Ek + Eklt với Ek=V*ω; Eklt=nlt*elt *3600
Điện năng dùng cho các máy khuấy trong các bể trộn, bể chứa bùn sau AD và cho máy ly tâm Điện năng cho bơm khí
MJ/ngày
14
12.995,8
[5]
E3= Ppk*epk
gas về bể phân hủy
15
128,4
[5]
E4= eth*mnth
MJ/ngày
Điện năng cho bơm tuần hoàn nước
MJ/ngày
668.526,0
16 Năng lượng nhiệt sử dụng Eheat = E5+E6+E7
17
MJ/ngày
57.605,0
[45]
E5 = Qph*ρ*γ*(Tb-Tss) *(1-φ)*(1+ϵ)
18
MJ/ngày
2.161,3
[5]
E6 = edry* mhnth
19
MJ/ngày
608.759,7
[5]
E7= eđốt *Gn
Nhiệt năng sử dụng cho quá trình trao đổi nhiệt trong hệ phân hủy kị khí Nhiệt năng tiêu thụ cho quá trình sấy bùn Nhiệt năng tiêu thụ cho quá trình đốt bùn
MJ/ngày
1.298.628,1
Esinhra = ECHP+Eđốt
kWh/ngày
360.730,0
Esinhra/3,6
21
20 Tổng năng lượng sinh ra từ các quá trình xử lý bùn
22
MJ/ngày
1.088.684,1
Năng lượng (điện năng, nhiệt năng) sinh ra từ
ECHP=EelectCHP + EheatCHP
[91]
kWh/ngày
302.412,2
ECHP/3,6
23
CHP của hệ phân hủy kị khí bùn
MJ/ngày
209.941,1
[69]
24 Năng lượng sinh ra từ quá
trình đốt bùn
kWh/ngày
58.317,8
Eđốt= einci*Fhc*1000* mdry*(1-0,95) Eđốt/3,6
25
26
[5]
kWh/ngày
20.417,5
Evc= (ΣGibn*Xivcb)* ediesel
Tổng năng lượng tiêu thụ cho quá trình vận chuyển
27
MJ/ngày
73.503,0
Evc*3,6
bùn trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ
98
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
MJ/ngày
519.456,2
Edư=Esinhra-Etiêuthu-Evc
29
kWh/ngày
144.293,4
Edư/3,6
28 Năng lượng thu hồi sau các quá trình xử lý bùn theo phương án TT1b 30 Nhu cầu năng lượng cho
ewwtp
kWh/m3
0,53
[91]
31
kWh/ngày
312.753,0
[5]
EXLNT=Q*ewwtp
EvcBTH
32
kWh/ngày
3.425,8
33
%
45,0
trạm XNLT với tổng công suất Q = 590.100 m3/ngày Năng lượng vận chuyển bùn bể tự hoại về trạm xử lý bùn Yên Mỹ Tỷ lệ thu hồi năng lượng theo phương án TT1b
R= (Edư - EvcBTH)*100/ EXLNT
Bảng 4.11 cho thấy phương án TT1b có tổng năng lượng sinh ra qui đổi là
360.730,0 kWh/ngày, trong đó năng lượng (điện năng và nhiệt năng) từ hệ CHP là
302.412,2 kWh/ngày và từ đốt bùn là 58.317,8 kWh/ngày. Phần năng lượng sinh từ
hệ CHP đã đảm bảo nhu cầu năng lượng tiêu thụ cho xử lý bùn tại trạm xử lý bùn tập
trung Yên Mỹ là 196.019,1 kWh.ngày và tổng năng lượng tiêu thụ cho vận chuyển
bùn là 20.417,5 kWh.ngày. Năng lượng còn dư từ hệ CHP là 85.975,6 kWh/ngày.
Tính cả năng lượng nhiệt thu từ quá trình đốt bùn thì tổng năng lượng thu hồi từ hệ
xử lý bùn là 144.293,4 kWh/ngày. Nếu dùng năng lượng thu hồi sau xử lý bùn này
để cung cấp cho việc xử lý nước thải của các trạm XLNT đô thị trong khu vực nghiên cứu có tổng công suất là 590.100 m3/ngày cần 312.753,0 kWh/ngày và cung cấp
3.425,8 kWh/ngày cho quá trình vận chuyển bùn bể tự hoại của khu vực tính toán về
trạm xử lý bùn Yên Mỹ, thì phần năng lượng này có thể được thu hồi tương ứng
45,0%.
Khái toán chi phí xử lý kết hợp bùn nén và bùn bể tự hoại theo phương án
TT1a và phương án TT1b được tổng hợp ở bảng 4.12 (chi tiết xem ở phụ lục 10).
Bảng 4.12 cho thấy phương án TT1a và TT1b đều thu hồi được năng lượng từ
biogas sinh ra là 302.412,2 kWh/ngày. Theo Quyết định 31/2014/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án phát điện sử dụng chất thải rắn ở
Việt Nam [25], giá mua điện sản xuất từ rác thải FIT là 2.114 VNĐ/kWh cho công
nghệ đốt. Tổng thu nhập từ biogas tương đương hơn 639 triệu VNĐ/ngày. Phần kinh
phí này có thể hỗ trợ chi phí cho trạm xử lý bùn tập trung khoảng 80,1% tổng chi phí
99
xử lý bùn theo phương án TT1a và 48,1% tổng chi phí xử lý bùn theo phương án
TT1b.
Bảng 4.12. Khái toán chi phí xử lý bùn theo phương án TT1a và phương án TT1b
Thành tiền
TT
Các chi phí
Đơn vị
Phương án TT1a Phương án TT1b
1 Chi phí đầu tư xây dựng
VNĐ
854.487.297.944 3.363.327.297.944
2 Chi phí vận hành
VNĐ/ngày
645.187.699
602.922.563
3 Khấu hao cơ bản
VNĐ/ngày
153.338.868
726.133.389
4
VNĐ/ngày
798.526.567
1.329.055.952
5
VNĐ/ngày
639.299.391
639.299.391
Tổng chi phí xây dựng và vận hành theo ngày (4)=(2)+(3) Thu nhập từ điện năng sản xuất từ biogass 6 Chi thật (6)=(4)-(5)
VNĐ/ngày
159.227.176
689.756.561
Giá thành xử lý cho 1 m3 bùn VNĐ/m3
217.436
361.897
Giá thành xử lý cho 1 tấn
7
215.911
359.360
(9,3)
(15,5)
bùn (1USD=23.230VNĐ)
VNĐ/tấn
VNĐ/m3
232.673.596
915.821.054
8
Suất vốn đầu tư xây dựng cho 1 m3 bùn Suất vốn đầu tư xây dựng
(USD/tấn)
231.042.309
909.400.181
(9.946)
(39.148)
VNĐ/tấn
cho 1 tấn bùn (1USD=23.230VNĐ)
(USD/tấn)
4.5.3. Tính toán xử lý bùn theo phương án HT
Phương án HT, bùn sau khi tách nước tại các trạm XLNT đô thị được chở đi
chôn lấp. Năng lượng tiêu thụ cho quá trình vận chuyển bùn thể hiện ở bảng 4.13.
Bảng 4.13 cho thấy, phương án HT xử lý bùn theo phương pháp truyền thống, chôn lấp bùn sau khi tách nước, không thu được năng lượng mà còn tiêu hao năng
lượng chủ yếu cho quá trình vận chuyển bùn từ các trạm XLNT về bãi chôn lấp bằng xe tải là 17.371 kWh/ngày.
Khái toán chi phí xử lý bùn tách nước theo phương án HT được tổng hợp ở bảng 4.14 (phụ lục 10), trong đó áp dụng đơn giá xử lý bùn chôn lấp là 100.000 VNĐ/tấn [27]. Phương án HT không thu hồi được năng lượng (điện năng), chi phí
100
vận chuyển bùn đến bãi chôn lấp và xử lý bùn hàng năm là 100.012,3 triệu VNĐ, giá thành xử lý cho 1 m3 bùn là 320.438 VNĐ.
Bảng 4.13. Tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án HT
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu Đơn vị
Giá trị TLTK
tấn/ngày
896,6
1
mtn
Lượng bùn sau quá trình tách nước và chở đi chôn lấp
Phụ lục 6, bảng PL6.1
Tổng quãng đường vận
Phụ
km
314,0
2
Xvc
lục 9
chuyển bùn từ các trạm XLNT về bãi chôn lấp
Năng lượng sử dụng cho
kWh/
động cơ diesel trong quá
0,40
[5]
3
ediesel
tấn.km
trình vận chuyển bùn về bãi chôn lấp
kWh/ngày
17.371
[5]
Etvc=mtn* ediesel* Xvc
MJ/ngày
62.535
5
4 Năng lượng dùng cho vận chuyển bùn đến bãi chôn lấp
ewwtp
kWh/m3
0,53
[91]
6 Nhu cầu năng lượng cho
7
kWh/ngày 312.753,0
[5]
EXLNT=Q*ewwtp
trạm XNLT với tổng công suất Q = 590.100 m3/ngày
%
0
8 Tỷ lệ thu hồi năng lượng R= Edư*100/EXLNT
Bảng 4.14. Khái toán chi phí xử lý bùn theo phương án HT
TT
Chi phí
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
1
VNĐ/ngày
184.346.273
Chi phí vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến bãi chôn lấp 2 Chi phí xử lý tại bãi chôn lấp
tấn/ngày
896.6
100,000
89.660.000
VNĐ/ngày
274.006.273
Tổng chi phí
3
VNĐ/năm
100.012.289.579
4 Giá thành xử lý cho 1 m3 bùn
VNĐ/m3
320.438
Giá thành xử lý cho 1 tấn bùn (1USD=23.230VNĐ)
VNĐ/tấn (USD/tấn)
305.606 (13,2)
101
4.5.4. Tính toán xử lý bùn theo phương án TT2
Bùn sau tách nước tại các trạm XLNT đô thị trong khu vực tính toán với thể
tích 855,1 m3/ngđ được vận chuyển bằng xe cơ giới đến trạm xử lý bùn tập trung tại
Yên Mỹ để sấy và đốt (phụ lục 7, bảng PL7.4).
Năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT2 tại trạm xử lý bùn tập trung
được tổng hợp ở bảng 4.15 (chi tiết xem phụ lục 8, bảng PL8.3).
Bảng 4.15. Tổng hợp tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT2
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TLTK
m3/ngày
855,1
1 Thể tích bùn vào máy sấy Vtn=Wbvs
2
tấn/ngày
896,6
mtn=Gbvs
Khối lượng bùn vào máy sấy
Khối lượng bùn vào máy
3
169,8
Gkbvs
Phụ lục 6, bảng PL6.1
sấy (tính theo chất khô)
tấn TS/ ngày
4
tấn/ngày
298,9
Gbss=Gbvs-Gnsb
Khối lượng bùn còn lại sau sấy
Wbss= Gkbvs*100/ Sbk
5 Thể tích bùn sau sấy
m3/ngày
249,1
[5]
*(100- Pbss)
MJ/ngày
2.689,6
6 Năng lượng cung cấp cho
Esấy= edry*mhnth /1000
[5]
quá trình sấy bùn
7
kWh/ngày
747,1
Esấy/3,6
MJ/ngày 261.482,4
[69]
8 Năng lượng sinh ra từ quá
Eđbs= einci*Fhc*1000* Gbss*(1-0,95)
trình đốt bùn
kWh/ngày
72.634,0
9
Eđbs/3,6
kg/ngày
[69] 104.598,7
10 Lượng tro tạo thành sau
Gbsđ = mash*Gbss
khi đốt bùn
tấn/ngày
104,6
11
12
kWh/ngày
210,4
Năng lượng cung cấp cho
Eđốt= eđốt* mhnđb/ 3600
quá trình đốt bùn
13
MJ/ngày
757,6
[5]
Eđốt= eđốt* mhnđb/ 1000
kWh/ngày
11,0
Eth= eth*(mhnth+ mhnđb)/dn
14 Năng lượng cho tuần hoàn hơi nước
[5] [5]
15
MJ/ngày
39,5
Eth*3,6
102
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TLTK
MJ/ngày
1.539,3
Ep=Pp* Ɵ/1000
16
Năng lượng cho bơm bùn
kWh/ngày
427,6
17
18
km
87,8
Xvc
Phụ lục 9
kWh/
19
0,40
[5]
ediesel
tấn.km
Tổng quãng đường vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến trạm sấy + đốt tập trung (theo bản đồ vệ tinh) Năng lượng sử dụng cho động cơ diesel trong quá trình vận chuyển bùn về bãi chôn lấp
MJ/ngày
17.341,2
Etvcb*3,6
21
kWh/ngày
4.817,0
[5]
Etvcb=Σmtn*Xvc* ediesel
20 Tổng năng lượng để vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ
MJ/ngày 239.115,2
22 Năng lượng thu hồi sau
Edư= Eđbs - Esấy - Eđốt -
các quá trình xử lý bùn tại
Eth - Ep - Etvcb
23
kWh/ngày
66.420,9
trạm xử lý bùn Yên Mỹ
ewwtp
kWh/m3
0,53
[91]
24 Nhu cầu năng lượng cho các trạm XNLT với tổng
25
kWh/ngày 312.753,0
[5]
EXLNT=Q*ewwtp
công suất Q = 590.100 m3/ngày Tỷ lệ thu hồi năng lượng
26
%
21,3
R= Edư*100/EXLNT
theo phương án TT2
Bảng 4.15 cho thấy phương án TT2 thu được năng lượng từ quá trình đốt bùn,
qui đổi được 72.634,0 kWh/ngày, năng lượng này có thể cung cấp cho nhu cầu năng
lượng của trạm xử lý bùn tập trung như bơm bùn, sấy và đốt bùn, tuần hoàn hơi nước,
vận chuyển bùn, … Năng lượng thu hồi sau xử lý bùn là 66.420,9 kWh/ngày. Nếu
dùng năng lượng thu hồi cung cấp cho việc xử lý nước thải của các trạm XLNT đô
thị trong khu vực nghiên cứu có tổng công suất là 590.100 m3/ngày cần 312.753,0
kWh/ngày, thì phần năng lượng này có thể được thu hồi tương ứng 21,3%. Chi phí
xử lý bùn theo phương án TT2 được tổng hợp ở bảng 4.16 (phụ lục 10).
103
Bảng 4.16. Khái toán chi phí xử lý bùn theo phương án TT2
TT Các chi phí Đơn vị Thành tiền
1 Chi phí đầu tư xây dựng VNĐ 2.512.144.106.400
2 Chi phí vận hành VNĐ/ngày 178.170.673
3 Khấu hao cơ bản VNĐ/ngày 573.188.101
Tổng chi phí xây dựng và vận hành VNĐ/ngày 751.358.774 4 theo ngày
5 Chỉ tiêu kinh tế đánh giá
Giá thành xử lý cho 1m3 bùn VNĐ/m3 878.679
5.1 Giá thành xử lý cho 1 tấn bùn VNĐ/tấn 838.009
(1USD=23.230VNĐ) (USD/tấn) (36,1)
Suất vốn đầu tư xây dựng cho 1m3 bùn VNĐ/m3 2.937.836.635
5.2 Suất vốn đầu tư xây dựng cho 1 tấn VNĐ/tấn 2.801.856.019
bùn (1USD=23.230VNĐ) (USD/tấn) (120.614)
4.6. Nhận xét kết quả tính toán và đề xuất công nghệ xử lý bùn
❖ Đối với trạm XLNT Yên Sở đã xây dựng bể mê tan
Theo TCVN 7957:2008 [32], tính toán được thể tích bể mê tan và lượng biogas
sinh ra khi WAS của trạm XLNT Yên Sở phân hủy kị khí lên men ấm không kết hợp
với FS, ứng với các trường hợp nồng độ chất bẩn trong nước thải chảy đến trạm thực
tế, thấp nhất và cao nhất được tổng hợp ở bảng 4.17.
Bảng 4.17. Thể tích bể mê tan và lượng biogas sinh ra của trạm XLNT Yên Sở
khi WAS không xử lý kết hợp với FS
Khi nồng độ chất bẩn trong nước thải vào
trạm XLNT Yên Sở Thông số tính toán
Thực tế TSS=71mg/L Thấp nhất TSS=120mg/L Cao nhất TSS=300mg/L
58,7 238,5 779,1
Lượng bùn vào bể mê tan (m3/ngày) Thể tích bể mê tan (m3) 651,8 2.649,5 8.656,2
Thể tích biogas sinh ra (m3/ngày) 1.124,6 4.495,7 14.688,1
104
Trạm XLNT Yên Sở đã xây dựng 2 bể mê tan với thể tích của 1 bể mê tan là
7.500 m3 [24]. Như vậy, lượng bùn thực tế được phân hủy kị khí là 58,7 m3/ngày mới
chỉ đáp ứng 8,7% thể tích của 1 bể mê tan; và thể tích biogas tạo thành bằng 25,0%
thể tích biogas sinh ra khi nước thải có nồng độ chất bẩn thấp nhất và bằng 7,7% thể
tích biogas khi nước thải có nồng độ chất bẩn cao nhất. Lượng biogas tạo thành ít dẫn
đến năng lượng nhiệt tạo thành (quy đổi) không đủ bù đắp cho năng lượng để duy trì
môi trường cho bể kị khí hoạt động ổn định.
Kết quả tính toán lượng biogas sinh ra khi phân hủy kị khí kết hợp WAS của
trạm XLNT Yên Sở với FS theo tỷ lệ phối trộn 1:1 và khi WAS không xử lý cùng với
FS được tổng hợp ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Thể tích biogas sinh ra khi WAS của trạm XLNT Yên Sở xử lý
và không xử lý kết hợp với FS.
Khi nồng độ chất bẩn Thể tích biogas sinh ra (m3/ngày)
trong nước thải vào trạm
XLNT Yên Sở WAS không xử lý kết hợp với FS WAS xử lý kết hợp với FS
Thực tế TSS=71mg/L 1.124,6 4.268,0
Thấp nhất TSS=120mg/L 4.495,7 17.263,6
Cao nhất TSS=300mg/L 14.688,1 20.975,4
Bảng 4.18 cho thấy khi phân hủy kị khí lên men ấm kết hợp WAS với FS thì
thể tích biogas thu được ở nồng độ chất bẩn thực tế tăng gấp 3,79 lần so với khi WAS
không xử lý với FS. Ở nồng độ chất bẩn thấp nhất và cao nhất tương ứng thể tích
biogas khi WAS xử lý cùng với FS tăng 3,84 lần và 1,43 lần so với khi WAS không
xử lý kết hợp với FS.
Như vậy, YS1a hoặc YS1b là các giải pháp để tăng sản lượng biogas của trạm
XLNT Yên Sở khi tăng thêm các chất hữu cơ cho dòng bùn đầu vào bể mê tan. Phân
hủy kị khí lên men ấm kết hợp WAS với FS vừa tăng sản lượng biogas sinh ra khi
khối lượng bùn xử lý tăng, vừa không ảnh hưởng đến chế độ thủy lực của các công
trình XNLT và chất lượng nước thải đầu ra của trạm XLNT, vừa mang lại lợi ích kinh
tế của việc chia sẻ thiết bị như tận dụng các công trình xử lý bùn có sẵn như bể mê
tan, bể chứa bùn, bể chứa biogas, thiết bị tách nước bùn, … của trạm XLNT Yên Sở.
105
❖ Đối với các trạm XLNT không có bể mê tan như Kim Liên, Trúc Bạch, Hồ Tây, Bảy
Mẫu (đang vận hành), Yên Xá (đang xây dựng) và Phú Đô (dự kiến xây dựng): Kết
quả tính toán, so sánh các phương án xử lý bùn được tổng hợp ở bảng 4.19.
Bảng 4.19. Tổng hợp so sánh các phương án xử lý bùn
Đơn
Phương
Phương
Phương
Phương
TT
Các thông số
vị
án TT1a
án TT1b
án HT
án TT2
1
3.698,4
3.698,4
Khối lượng WAS từ các trạm XLNT
tấn/ ngày
Khối lượng bùn tách
2
896,6
896,6
tấn/ ngày
nước ở các trạm XLNT
tấn/
Khối lượng FS xử lý kết hợp với WAS
3
592,6
592,6
ngày
trạm XLNT
Tổng khối lượng hỗn
tấn/
4.291,0
4.291,0
896,6
896,6
4
hợp bùn xử lý
ngày
Khối lượng bùn sau
tấn/
5
tách nước chở đi
896,6
ngày
chôn lấp
Khối lượng hỗn hợp bùn sau tách nước
6
575,7
tấn/ ngày
chở đi làm phân
Khối lượng tro sau
tấn/
7
84,0
104,6
đốt
ngày
Tổng năng lượng tiêu
kWh/
8
51.385,2 216.436,6
17.371,0
6.213,1
thụ cho xử lý bùn
ngày
9
302.412,2 360.730,0
72.634,0
kWh/ ngày
Tổng năng lượng sinh ra từ quá trình xử lý bùn (9)=(9.1)+(9.2)
Năng lượng sinh ra
kWh/
9.1
302.412,2 302.412,2
từ hệ thống CHP
ngày
106
TT Các thông số
Phương án TT1a
Phương án TT1b
Phương án HT
Phương án TT2
Đơn vị
Năng lượng sinh ra
kWh/
58.317,8
72.634,0
9.2
từ quá trình đốt bùn
ngày
Năng lượng thu hồi
kWh/
10
sau xử lý bùn
251.072,0 144.293,4
66.420,9
ngày
(10)=(9)-(8)
11
312.753,0 312.753,0 312.753,0 312.753,0
kWh/ ngày
12
3.425,8
3.425,8
Năng lượng tiêu thụ cho XLNT của các trạm công suất 590.100m3/ngày Năng lượng tiêu thụ cho vận chuyển FS về trạm xử lý bùn tập
kWh/ ngày
trung
Tỷ lệ thu hồi năng
13
%
79,2
45,0
21,3
lượng từ xử lý bùn (13)=(10)-(12)/(11)
215.911
359.360
305.606
838.009
14
Giá thành xử lý 1 tấn bùn (1USD=23.230VNĐ)
9,3
15,5
13,2
36,1
231.042
909.400
2.801.856
15
Suất vốn đầu tư xây dựng cho 1 tấn bùn (1USD=23.230VNĐ)
9.946
39.148
120.614
VNĐ/ tấn USD/ tấn 1000 VNĐ/ tấn USD/ tấn
Bảng 4.19 cho thấy phương án TT1a và TT1b khi phân hủy kị khí lên men
ấm kết hợp WAS của trạm XLNT đô thị với FS tại trạm xử lý bùn tập trung có ưu,
nhược điểm so với phương án HT bùn tách nước chở đi chôn lấp và phương án TT2
bùn tách nước được sấy và đốt bùn tại trạm xử lý bùn tập trung, như sau:
➢ Về khối lượng bùn sau xử lý
107
1000
896,6
900
800
) y à g n / n ấ t (
700
592,6
592,6
575,7
n ù b
600
500
g n ợ ư L
400
300
200
104,6
84,0
100
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Phương án TT1a Phương án TT1b Phương án HT Phương án TT2
Lượng bùn bể tự hoại được xử lý cùng với bùn trạm XLNT
Lượng bùn trạm XLNT sau xử lý chở đi chôn lấp
Lượng bùn trạm XLNT và FS sau xử lý chở đi làm phân bón
Lượng tro bùn trạm XLNT và FS chở đi làm gạch
Hình 4.7. Lượng bùn trạm XLNT đô thị và FS sau xử lý của các phương án.
Hình 4.7 cho thấy phương án TT1a và TT1b, FS với khối lượng 592,6 tấn/ngày
được phân hủy kị khí lên men ấm cùng với WAS của trạm XLNT đô thị tại trạm xử
lý bùn tập trung. Phương án TT1a, hỗn hợp bùn sau tách nước với khối lượng 575,7
tấn/ngày được chở đến nhà máy Cầu Diễn để làm phân bón. Phương án TT1b, hỗn
hợp bùn sau tách nước với khối lượng 575,7 tấn/ngày được sấy và đốt, tro với khối
lượng 84,0 tấn/ngày được chở đi làm gạch. Bùn sau tách nước tổng khối lượng 896,6
tấn/ngày từ các trạm XLNT đô thị ở phương án HT chở đi chôn lấp đã giảm 88,3%
xuống còn khối lượng tro 104,6 tấn/ngày ở phương án TT2, tro được chở đi làm gạch.
Bùn sau xử lý của phương án TT1a, TT1b và TT2 đều được tái chế, tái sử dụng như
làm phân bón hay chất cải tạo đất, làm vật liệu sản xuất gạch do đó diện tích bãi chôn
lấp giảm 100% so với phương án HT.
➢ Về mặt năng lượng
Năng lượng tiêu thụ, năng lượng sinh ra và năng lượng được thu hồi khi xử lý
bùn trạm XLNT đô thị và FS theo các phương án được thể hiện trên hình 4.8.
108
350000
302.412,2
302.412,2
300000
251.072,0
250000
216.436,6
200000
144.293,4
150000
) y à g n / h W k ( g n ợ ư l
100000
66.420,9
g n ă N
72.634,0
58.317,8
51.385,2
50000
17.371,0
6.213,1
0
Phương án HT Phương án TT2
Phương án TT1a
Phương án TT1b
Tổng năng lượng tiêu thụ cho xử lý bùn
Năng lượng sinh ra từ biogas
Năng lượng sinh ra khi đốt bùn
Năng lượng thu hồi sau xử lý bùn
Hình 4.8. Năng lượng tiêu thụ, sinh ra và thu hồi khi xử lý bùn theo các phương án.
Phương án TT1a và TT1b, thể tích biogas sinh ra là 72.198,9 m3/ngày, tương
đương với năng lượng thu được từ hệ CHP là 302.412,2 kWh/ngày. Ngoài năng lượng
sinh ra từ biogas, phương án TT1b còn thêm năng lượng từ đốt bùn sinh ra là 58.317,8
kWh/ngày, trong khi phương án TT2 chỉ có năng lượng sinh ra từ đốt bùn là 72.634,0
kWh/ngày. Năng lượng sinh ra từ các quá trình xử lý bùn đã được dùng để làm nguồn
năng lượng cung cấp cho trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ.
Nếu dùng năng lượng thu hồi của trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ để cung
cấp năng lượng cho các quá trình xử lý nước thải tại các trạm XLNT trong khu vực tính toán với tổng công suất 590.100 m3/ngày cần năng lượng là 312.753 kWh/ngày,
và cung cấp năng lượng cho việc vận chuyển FS là 3.425,8 kWh/ngày về trạm xử lý
bùn tập trung Yên Mỹ của phương án TT1a và TT1b, thì phần năng lượng này tương
ứng có tỷ lệ thu hồi cho phương án TT1a là 79,2%, phương án TT1b là 45,0% và
phương án TT2 là 21,3%. Như vậy phương án TT1a cho tỷ lệ thu hồi năng lượng cao
nhất, và phương án HT không cho thu hồi năng lượng. Năng lượng tiêu thụ của
phương án TT1b cao hơn phương án TT1a là thêm phần năng lượng tiêu thụ cho quá
trình sấy và đốt bùn sau tách nước. Do đó mà tỷ lệ thu hồi năng lượng của phương án
TT1a cao hơn phương án TT1b.
109
Việc áp dụng công nghệ kị khí để phân hủy chất hữu cơ như ở phương án TT1a
và TT1b đã chứng minh ưu điểm vượt trội về mặt năng lượng khi xử lý kết hợp WAS
của trạm XLNT đô thị và FS so với phương án HT và phương án TT2. Thu hồi biogas,
sản xuất năng lượng đã đem lại kết quả khả quan về mặt năng lượng không những
đảm bảo năng lượng cho trạm xử lý bùn tập trung mà còn có thể cung cấp thêm cho
các trạm XLNT trong khu vực.
➢ Về chi phí xử lý bùn và chi phí đầu tư xây dựng
Kết quả tính toán chi phí xử lý bùn và chi phí đầu tư xây dựng theo các phương
án được thể hiện trên hình 4.9.
2.801.856,0
3000000
2500000
2000000
1500000
909.400,2
838.009
1000000
231.042,3
359.360
305.606
215.911
500000
0
Phương án HT Phương án
Phương án TT1a
Phương án TT1b
TT2
Giá thành xử lý bùn (VNĐ/tấn) Suất vốn đầu tư xây dựng trạm xử lý bùn (1000VNĐ/tấn)
Hình 4.9. Giá thành xử lý và suất vốn đầu tư xây dựng theo các phương án.
Phương án TT1a có chi phí xử lý bùn là 215.911 VNĐ/tấn (qui đổi bằng 9,3
USD/tấn) thấp hơn phương án TT1b (15,5 USD/tấn) là 39,9% do phương án TT1b
còn sử dụng thêm công nghệ sấy và đốt hỗn hợp bùn sau tách nước; thấp hơn so với
phương án HT (13,2 USD/tấn) là 29,3%; và thấp hơn so với phương án TT2 (36,1
USD/tấn) là 74,2%. Phương án TT1b có giá thành xử lý 1 tấn bùn cao hơn phương
án HT là 17,6% và thấp hơn phương án TT2 là 57,1%. Chi phí đầu tư xây dựng cho
trạm xử lý bùn có sử dụng thêm công nghệ sấy và đốt bùn sẽ tốn kém hơn các phương
án khác.
Theo số liệu tổng hợp của Nguyễn Việt Anh (2017) [5] ở Hàn Quốc với tổng
lượng bùn sinh ra 7.446 – 9.156 tấn/ngày thì chi phí xử lý và thải bỏ là 31,5 – 48,1
110
USD/tấn; đơn giá xây dựng theo phương án công nghệ đốt là 130.000 – 188.000
USD/tấn, làm khô là 197.000 USD/tấn và phân hủy bùn là 330.000 USD/tấn thì
phương án TT1a và TT1b có chi phí xử lý bùn thấp hơn chi phí xử lý và thải bỏ ở
Hàn Quốc; và giá thành này phù hợp với chi phí xử lý ở Thái Lan với chi phí xử lý
chất thải có thu hồi năng lượng từ 4,3 USD/tấn đến 28,6 USD/tấn [5]. Như vậy, chi
phí xử lý bùn và suất vốn đầu tư xây dựng thay đổi phụ thuộc vào từng công nghệ xử
lý bùn, công suất xử lý và từng địa phương.
Phương án TT1a, TT1b và TT2 đều có những ưu điểm hơn so với phương án
HT xử lý bùn truyền thống như: bùn được tái chế, tái sử dụng nên giảm diện tích bãi
chôn lấp, thu hồi năng lượng, có nguồn lợi từ quá trình xử lý bùn. Biogas thu được từ
quá trình phân hủy kị khí bùn sản xuất ra năng lượng (điện năng, nhiệt năng) ngoài
cung cấp cho bản thân trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ, còn có thể cung cấp cho các
trạm XLNT của thành phố, khi đó sẽ giảm được một phần chi phí hàng ngày của các
trạm. Nhược điểm của phương án TT1b và TT2 là chi phí đầu tư xây dựng lớn, và chi
phí hàng ngày sẽ lớn hơn phương án TT1a.
Các phương án xử lý bùn tập trung thu hồi năng lượng có chi phí đầu tư tăng
thêm cho các công đoạn vận chuyển, xử lý – phân hủy bùn, xử lý khí và sản xuất năng
lượng (điện năng và nhiệt năng), xử lý pha lỏng và rắn sau phân hủy; chi phí vận
hành và bảo dưỡng cũng tăng do năng lượng tiêu hao cho trạm xử lý tăng, tăng thêm
chi phí nhân công vận hành bảo dưỡng và chi phí bảo trì. Đổi lại, các lợi ích về mặt
tài chính và kinh tế thu được là:
- Sản xuất ra nhiệt năng, điện năng để dùng cho bản thân trạm xử lý;
- Chất rắn khô sau cùng ít hơn, khả năng khử nước cao hơn, độ khô của bùn tăng, nhờ
đó: Chi phí năng lượng cho quá trình khử nước ít hơn; Hóa chất sử dụng cho quá trình
khử nước ít hơn; Chi phí vận chuyển bùn thải ít hơn; Chi phí chôn lấp bùn thải ít hơn;
Tăng thêm cơ hội tái sử dụng bùn khô (làm nhiên liệu đốt, vật liệu xây dựng...).
- Giảm phí chôn lấp bùn thải (nếu phải trả tiền chôn lấp).
Do đó, phương án TT1a hoặc TT1b được đề xuất sử dụng. Trong tương lai,
khi những quy định về kiểm soát bùn thải tái sử dụng trong nông nghiệp và phí bảo
111
vệ môi trường do ô nhiễm từ bùn thải đưa ra bãi chôn lấp ngày càng thắt chặt, thì
phần lợi ích thu được từ xử lý bùn, thu hồi năng lượng sẽ càng tăng lên.
Nhận xét chương 4
Từ nghiên cứu, tính toán xử lý bùn phát sinh tại các trạm XLNT đô thị và bùn
bể tự hoại của khu vực đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng, đề xuất công
nghệ xử lý bùn cho khu vực tính toán như sau:
➢ Tại trạm XNLT Yên Sở đã có bể mê tan: áp dụng phương án YS1a, hỗn hợp bùn
sau tách nước chở đi làm phân tại Cầu Diễn hoặc áp dụng phương án YS1b nếu trong
khu vực sử dụng công nghệ sấy và đốt bùn. Xử lý kết hợp WAS với FS theo tỷ lệ
phối trộn FS:WAS=1:1 (theo khối lượng VS) thì vẫn tận dụng được các thiết bị, công
trình có sẵn của trạm; đồng thời thể tích biogas sinh ra tăng lên gấp 3,79 lần, 3,84 lần
và 1,43 lần tương ứng lần lượt so với thể tích biogas thu được ở nồng độ chất bẩn
trong nước thải thực tế, thấp nhất và cao nhất khi WAS của trạm XLNT Yên Sở không
xử lý cùng với FS.
➢ Tại trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ: WAS của các trạm XLNT đô thị Kim Liên,
Trúc Bạch, Hồ Tây, Bảy Mẫu, Yên Xá và Phú Đô (dự kiến) xử lý kết hợp với FS theo
phương án TT1a hoặc TT1b với tỷ lệ phối trộn FS:WAS=1:3 (theo khối lượng VS)
tạo ra được 302.412,2 kWh/ngày điện năng và nhiệt năng từ thu hồi khí sinh học.
Năng lượng này đảm bảo hoàn toàn nhu cầu năng lượng cho trạm xử lý bùn tập trung
của khu vực Hà Nội nghiên cứu, và còn cung cấp năng lượng cho xử lý nước thải của
các trạm XLNT đô thị với tổng công suất 590.100 m3/ngày, tỷ lệ thu hồi năng lượng
là 79,2% đối với phương án TT1a và 45,0% đối với phương án TT1b.
- Phương án TT1a và TT1b áp dụng với những khu vực nội thành, diện tích đất cho
hạ tầng kỹ thuật ít, mật độ dân cư lớn để giảm diện tích bãi chôn lấp, bùn sau phân
hủy kị khí tiếp tục được xử lý để tái chế, tái sử dụng.
- Phương án TT1a áp dụng với những khu vực ngoại thành, những nơi vẫn còn canh
tác đất nông nghiệp có nhu cầu về phân bón, đồng thời có thêm nguồn năng lượng
thu hồi từ biogas.
112
KẾT LUẬN Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra một số kết luận:
1 - Xử lý kết hợp bùn của trạm XLNT đô thị với bùn bể tự hoại bằng phương pháp
phân hủy kị khí lên men ấm (350C) có khả năng sinh khí CH4, hiệu suất loại bỏ VS
và COD cao hơn so với khi chỉ xử lý riêng biệt bùn của trạm XLNT đô thị. Với tỷ lệ
phối trộn FS:WAS từ 0:1 đến 1:1 (theo khối lượng VS), thể tích khí CH4 thu được
dao động từ 269,3 NmL/gVSbùn vào đến 294,8 NmL/gVSbùn vào; hiệu suất loại bỏ COD
tăng từ 38,23% đến 43,40% và VS loại bỏ từ 38,12% đến 42,55%. Tỷ lệ phối trộn
FS:WAS=1:1 (theo khối lượng VS) cho hiệu suất loại bỏ COD và VS cao nhất tương
ứng là 43,40% và 42,55%, thể tích khí CH4 cao nhất là 294,8 NmL/gVSbùn vào.
2 - Xử lý kết hợp FS với WAS của trạm XLNT đô thị cho khu vực đô thị trung tâm
Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng bằng phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm
(350C) tạo ra được 302.412,2 kWh/ngày điện năng và nhiệt năng từ thu hồi khí sinh
học. Năng lượng này đảm bảo hoàn toàn nhu cầu năng lượng cho trạm xử lý bùn tập
trung và còn cung cấp năng lượng đủ cho xử lý nước thải tại các trạm XLNT đô thị
trong khu vực nghiên cứu với tổng công suất 590.100 m3/ngày, tỷ lệ thu hồi năng
lượng là 45,0% - 79,2%.
3 - Xử lý phân hủy kị khí lên men ấm (350C) kết hợp bùn bể tự hoại với bùn của trạm
XNLT đô thị tại trạm XLNT là có thể hiện thực hóa, cho phép xử lý được các loại
chất thải này, thu hồi tài nguyên. Đặc biệt, trong điều kiện các đô thị Việt Nam, xử lý
kết hợp cho phép tận dụng các công trình của trạm XLNT, nhất là khi trạm hoạt động
chưa đủ công suất thiết kế.
Kiến nghị
1 - Tiếp tục nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả sinh khí mê tan
đối với các loại chất thải giàu hữu cơ khác.
2 – Thành phố tăng cường giải pháp quản lý bùn bể tự hoại: định kỳ hút bùn bể tự
hoại và xử lý bùn bể tự hoại để không gây ô nhiễm môi trường, đồng thời thu hồi tài
nguyên từ bùn.
113
3 – Nghiên cứu này sẽ là cơ sở để cho các nghiên cứu tiếp theo về bùn trong tương
lai cho thành phố Hà Nội và các đô thị khác trên toàn quốc. Trên cơ sở kết quả đã thu
được, nghiên cứu thành lập tổ hợp xử lý kết hợp bùn trạm XLNT đô thị với bùn bể
tự hoại bằng phương pháp phân hủy kị khí lên men ấm, thu hồi năng lượng và bùn
sau xử lý được tái chế, tái sử dụng.
114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. L. Shoebitz, M. Bassan, A. Ferr, T.H.A. Vu, V.A. Nguyen, L. Strande (2014), “FAQ: Faecal Sludge Quantification and Characterization – field trial of methodology in Hanoi, Vietnam”, 37th WEDC Intermational Conference: Sustainable Water and Sanitation Services for All in a Fast Changing World,
Hanoi, Vietnam, pp. 787-793, ISBN: 978-604-82-1337-4.
2. Nguyễn Việt Anh, Vũ Thị Hoài Ân (2014), “Xử lý, ổn định bùn cặn từ các trạm xử lý nước thải theo hướng tái tạo năng lượng, thu hồi tài nguyên”, Tạp chí Khoa
học Công nghệ Xây dựng, Số 20, 9/2014, tr. 5-12, ISBN 1859 – 2996.
3. Nguyen Viet Anh, Vu Thi Hoai An (2016), “Characteristics of septic tank sludge and influencing factors”, Journal of Science and Technology, Vol. 54 (2A) (2016),
pp. 141-148, ISSN 0866-708X.
4. Nguyễn Việt Anh, Đào Minh Nguyệt, Vũ Thị Hoài Ân, Magalie Bassan và Linda Strande (2016), “Quản lý phân bùn bể tự hoại – nhìn từ góc độ kiểm soát ô nhiễm
và thu hồi tài nguyên”, Tạp chí Cấp thoát nước Việt Nam, Số 6 (110)-2016, tr.49-
53, ISSN 1859-3623.
5. Vu Thi Hoai An, Vu Thi Minh Thanh, Nguyen Viet Anh (2017), “Bio – methane potential test for anaerobic co-digestion of feacal sludge and sewage sludge”, Viet
Nam Journal of Science and Technology, Vol. 55 (4C) (2017), pp. 27-32, ISSN
2525-2518.
6. Miriam Englund, Juan Pablo Carbajal, Amede Ferre, Magalie Bassan, An Thi Hoai Vu, Viet-Anh Nguyen, Linda Strande (2020), “Modelling quantities and qualities
(Q&Q) of faecal sludge in Hanoi, Vietnam and Kampala, Uganda for improved
management solutions”, Journal of Environmental Management, Published by
Elsevier Ltd., Vol. 261 (2020), pp. 110-202.
7. Vu Thi Hoai An, Nguyen Viet Anh, Vu Thi Minh Thanh (2020), “Scenarios for treatment of sewage sludge from municipal wastewater treatment plants in Hanoi towards energy efficiency and resource recovery”, Journal IOP Conference Series: Materials Science and Engineering (MSE) 869 (2020) 042026, doi:10.1088/1757- 899X/869/4/042026.
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Việt Anh (2007), Bể tự hoại và Bể tự hoại cải tiến, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
[2] Nguyễn Việt Anh (2011), Báo cáo Đánh giá mô hình kinh doanh trong quản lý
phân bùn: hoạt động hút và vận chuyển phân bùn ở Việt Nam, Quỹ Bill &
Melinda Gates.
[3] Nguyễn Việt Anh (2014), Báo cáo đề tài nghị định thư: “Nghiên cứu giải pháp
thu gom và xử lý tổng hợp chất thải theo mô hình bán tập trung cho các đô
thị Việt Nam. Nghiên cứu điển hình ở thành phố Hà Nội”, Chương trình hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo Nghị định thư giữa Việt Nam –
CHLB Đức, 2009-2012.
[4] Nguyễn Việt Anh, Dương Thu Hằng, Vũ Thị Minh Thanh, Nguyễn Phương Thảo
(2014), “Đánh giá khả năng xử lý kết hợp để nâng cao hiệu quả khai thác các
công trình hạ tầng kỹ thuật và thu hồi tài nguyên từ chất thải đô thị”, Tạp chí
Cấp thoát nước Việt Nam, Số 1+2, tr. 93-94.
[5] Nguyễn Việt Anh, Bùi Thị Thủy, Vũ Thị Minh Thanh (2017), Xử lý bùn của trạm
xử lý nước thải, Nhà Xuất bản Xây dựng.
[6] Công ty Cấp thoát nước Lâm Đồng (2011), Báo cáo kết quả thử nghiệm xử lý bùn
thải, chế biến phân vi sinh bón cây trồng, Đề tài cấp Sở KH&CN tỉnh Lâm
Đồng.
[7] Cục Hạ tầng Kỹ thuật (2017), Báo cáo Xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về phát
sinh, thu gom và xử lý bùn thải tại Việt Nam, Bộ Xây dựng, tháng 9/2017.
[8] Cục Hạ tầng Kỹ thuật (2019), Chính sách về đấu nối nước thải tại các đô thị Việt
Nam, Báo cáo tại hội thảo chuyên đề “Tính cần thiết của việc xây dựng hệ
thống thoát nước, xử lý nước thải song hành với hệ thống đấu nối hộ gia
đình”, Bộ Xây dựng – JICA, Hà Nội tháng 11/2019.
[9] Định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo Thông tư số
10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng.
116
[10] Nguyễn Phước Dân và Lê Hoàng Nghiêm (2011), Báo cáo nghiệm thu đề tài
“Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý bùn thải từ các trạm xử lý
nước thải sinh hoạt tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, 2011.
[11] Hà Nội Urenco (2014), Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý bùn bể phốt. Đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý , xử lý bùn bể phốt tại
các đô thị Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo chuyên đề “Quản lý bùn thải trong
hệ thống thoát nước”, Hà Nội.
[12] Trần Đức Hạ (2006), Xử lý nước thải đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
[13] Trần Đức Hạ (2013), Báo cáo nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi
trường của Bộ Xây dựng: “Điều tra, khảo sát, đề xuất phương án công nghệ
thích hợp xử lý bùn cặn từ HTTN đô thị”, Mã số: MT 13-09, Hà Nội 2013.
[14] Trần Đức Hạ và Nguyễn Văn Tín (2005), Xử lý nước thải các nhà máy bia theo
mô hình lọc ngươc kị khí – Aeroten hoạt động gián đoạn, Tuyển tập báo cáo
Hội nghị khoa học công nghệ lần thứ 14, Trường ĐHXD Hà Nội, NXB Lao
động – Xã hội, Quyển 3: Kỹ thuật môi trường, tr. 85-93.
[15] Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải Bảy Mẫu (2015), Dự
án thoát nước Hà Nội nhằm cải thiện môi trường – Giai đoạn II, UBND
Thành phố Hà Nội tháng 12/2015.
[16] Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải Hồ Tây (2015), Dự án
thoát nước Hà Nội nhằm cải thiện môi trường – Giai đoạn II, UBND Thành
phố Hà Nội tháng 12/2015.
[17] Nguyễn Thu Huyền (2010), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
phân bùn bể tự hoại cho các đô thị Việt Nam – nghiên cứu điển hình cho
thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.
[18] Nguyễn Quang Khải, Nguyễn Gia Lượng (2010), Công nghệ khí sinh học chuyên
khảo, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
[19] Ngân hàng Thế giới (2013), Báo cáo đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô
thị tại Việt Nam, tháng 12/2013.
117
[20] Trần Hiếu Nhuệ, Lâm Minh Triết (2015), Xử lý nước thải, NXB Xây dựng.
[21] Nguyễn Văn Phước (2014), Giáo trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
[22] Hoàng Lê Phương (2018), Nghiên cứu xử lý phân bùn bể tự hoại bằng phương
pháp sinh học trong điều kiện Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học
Xây dựng, Hà Nội.
[23] Trần Văn Quang, Hoàng Ngọc Ân, Phạm Nguyệt Ánh (2012), Nghiên cứu hiện
trạng sử dụng, quản lý bể tự hoại và phân bùn bể phốt ở các hộ gia đình tại
thành phố Đà Nẵng, đề tài NCKH Đại học Đà Nẵng.
[24] Quy trình vận hành nhà máy xử lý nước thải Yên Sở (2012), Công ty cổ phần
Đầu tư phát triển Môi trường SFC Việt Nam thực hiện, 2012.
[25] Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát
triển dự án phát điện sử dụng chất thải rắn ở Việt Nam.
[26] Quyết định số 589/QĐ-TTg (2016) của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Điều
chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050 ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016.
[27] Quyết định số 1354/QĐ-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng về
việc công bố Suất vốn đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
[28] Quyết định số 648/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương ngày 20/3/2019
về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện, giá
bán.
[29] TCVN 6491:1999, Chất lượng nước – Xác định nhu cầu ôxy hóa học, Bộ tài
nguyên và môi trường.
[30] TCVN 6202:2008, Chất lượng nước – Xác định phốt pho, phương pháp đo phổ
dùng amoni molipdat, Bộ Khoa học và Công nghệ.
[31] Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2016), Dự báo
dân số Việt Nam 2014 -2049, NXB Thông tấn, Hà Nội, 2016.
118
[32] TVCN 7957:2008, Tiêu chuẩn quốc gia về Thoát nước – Mạng lưới và công
trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, 2008.
[33] Nguyễn Thị Kim Thái, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng (2013), Quản lý phân
bùn từ các công trình vệ sinh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[34] Nguyễn Phương Thảo (2016), Nghiên cứu quá trình xử lý kết hợp bùn bể tự hoại
và rác hữu cơ bằng phương pháp sinh học kị khí ở chế độ lên men nóng, Luận
án Tiến sỹ, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.
[35] Đỗ Quang Trung, Bùi Duy Cam, Nguyễn Thị Nhâm, Nguyễn Quang Minh
(2016), “Nghiên cứu đặc trưng các chỉ tiêu hóa lý của bùn thải đô thị trước
và sau khi phân hủy kị khí”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) tr. 30-34.
[36] Thủ tướng Chính phủ/ UBND Thành phố Hà Nội (2013), Quy hoạch thoát nước
thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Hà Nội, Thủ tướng chính phủ
phê duyệt tại quyết định số 725/TTg ngày 10/5/2013.
[37] UBND Thành phố Hà Nội (2012), Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (địa điểm: Thành phố Hà Nội), Viện
Quy hoạch Xây dựng Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội, 2012.
[38] UBND Thành phố Hà Nội (2015), Thuyết minh áp dụng đơn giá thanh toán dịch
vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội, 2015.
Tiếng Anh
[39] Andreoli C. V., M. von Sperling and Fernandes F. (2007), Biological
Wastewater Treatment: Sludge Treatment and Disposal, Volume 6, IWA
Publishing.
[40] Angelidaki, I., Sanders, W. (2004), “Assessment of the Anaerobic
Biodegradability of Macropollutants”, Rev. Environ. Sci. Biotechnol., Vol.3,
pp. 117-129.
[41] Angelidaki, I., Alves, M., Bolzonella, D., Borzacconi, L., Campos, J.L., Guwy,
A.J., Kalyuzhnyi, S., Jenicek, P. and Van Lier, J.B. (2009), “Defining the
biomethane potential (BMP) of solid organic wastes and energy crops: A
119
proposed protocol for batch assays”, Water Science and Technology, 2009,
pp. 927-934.
[42] APHA-AWWA-WEF (2005), Standard methods for the examination of water
and wastewater, L. S. Clesceri and Greenberg. Washington, DC 20005,
American Public Health Association.
[43] Appels L., Baeyens J., Degreve J. and Dewil R. (2008), “Principles and potential
of the anaerobic digestion of waste-activated sludge”, Progress in Energy
and Combustion Science, Vol. 34, pp. 755 – 781.
[44] Aquino S.F., Chernicharo C.A.L., Soares H., Takemoto S.Y. and Vazoller R.F.
(2008), “Methodologies for determining the bioavailability and
biodegradability of sludges”, Environmental Technology, Vol. 29 (8), pp.
855-862.
[45] Astals S., Venegas C., Peces M., Jofre J., Lucena F., Mata-Alvarez J., (2012),
“Balancing hygienization and anaerobic digestion of raw sewage sludge”,
Water Research, Vol. 46 (19), pp. 6218-6227.
[46] ATV-DVWK-M 368E (2003), Rules and Standards: Biological Stabilisation of
Sewage Sludge, German Association for Water, Wastewater and Waste,
April 2003.
[47] Bhattacharya, S.K., Madura, R., Walling, D. & Farrel, J., (1996), “Volatile solids
reduction in two-phase and conventional anaerobic sludge digestion”, Water
Research, Vol. 30 (5), pp.1041-1048.
[48] Bhattacharya S. K. and Parkin G. F. (1989), “The effect of ammonia methane
fermentation processes”, J. Water Pollut Control Fed., Vol. 61, pp. 56-59.
[49] Bitton G. (2005), “Anaerobic Digestion of Wastewater and Biosolids”, In Book:
Wastewater Microbiology, 3rd edition, John Wiley and Sons, Inc., pp. 345-
369.
[50] Boe, K. (2006), “Online monitoring and control of the biogas process”, Ph.D.
thesis, Institute of Environment and Resources, Technical university of
Denmark, ISBN 87-91855-10-1.
120
[51] Braun R. and Weillinger A., Potential of Co-digestion. 2010: IEA Bioenergy.
[52] Cecchi F., Marcomini A., Pavan P., Fazzini G. and Mata-Alvarez J. (1990),
“Mesophilic digestion of the organic fraction of refuse: performance and
kinetic study”, Waste Management and Research, Vol. 8, pp. 33-34.
[53] Chernicharo C. A. d. L. (2007), Biological Wastewater Treatment: Anaerobic
Reactors, Volume 4, IWA Publishing.
[54] Chynoweth D.P., Turick C.E., Owens J.M., Jerger D.E., Peck M.W. (1993),
“Biochemical methane potential of biomass and waste feedstocks”, Biomass
Bioenergy, Vol. 5 (1), pp. 95-111.
[55] De Baere, L., Mattheeuws, B. (2012). “Anaerobic digestion of the organic
fraction of municipal solid waste in Europe – status, experience and
prospects.” In: Thomé- Kozmiensky, K.J., Thiel, S. (Eds.), Waste
Management: Recycling and Recovery, Vol. 3, pp. 517–526.
[56] Dieter Deublein and Angelika Steinhauser (2008), “Biogas from Waste and
Renewable Resources”, Wiley-VCH Verlag GmbH and Co. KGaA,
Weinheim, ISBN 978-3-527-31841-4.
[57] Droste R. L. (1997), Theory and practice of water and wastewater treatment,
John Wiley and Sons Inc., pp. 622-663.
[58] Drosg, B., Al Saedi, T., Braun, R. and Bochmann, G. (2012), Analysis and
Characterisation of Biogas Feedstocks, in The biogas handbook: Science,
production and applications, M. Wellinger A., J.D., Baxter, D. ed.,
Woodhead Publishing, 2012.
[59] Edelmann W., Engeli H. and Gradenecker M. (2000), “Co-digestion of organic
waste and sludge from sewage treatment”, Water Science and Technology,
Vol. 41 (3), pp. 213-221.
[60] Elsayed, Mahmoud & Andres, Yves & Blel, Walid & Gad, A. (2015), “Methane
Production by Anaerobic Co-Digestion Of Sewage Sludge And Wheat Straw
Under Mesophilic Conditions”, International Journal of Scientific and
Technology Research, Vol. 4 (6), pp. 1-6, ISSN 2277-8616.
121
[61] Gerardi, M. (2003), The Microbiology of Anaerobic Digesters, John Wiley
&Sons, Inc. Hoboken, ISBN 0-471-20693-8.
[62] Ghanimeh, S.A., Al-Sanioura, D.N., Saikaly, P.E., El-Fadel, M. (2018),
“Correlation between System Performance and Bacterial Composition under
Varied Mixing Intensity in Thermophilic Anaerobic Digestion of Food
Waste”, Environ. Manag., Vol. 206, pp. 472 - 481.
[63] Guang Yang, Panyue Zhang, Guangming Zhang, Yuanyan Wang, Anqui Yang
(2015), “Degradation properties of protein and carbohydrate during sludge
anaerobic digestion”, Bioresource Technology, Vol. 192, pp. 126-130.
[64] Habiba L., Hassib B., Moktar H. (2009), “Improvement of activated sludge
stabilisation and filterability during anaerobic digestion by fruit and
vegetable waste addition”, Bioresource Technology, Vol. 100 (4), pp. 1555-
1560.
[65] Hansen, T.L., Schmidt, J.E., Angelidaki, Il, Marca, E., Jansen, J.C, Mosbaek, H.
& Christensen, T.H., (2003), “Method for determination of methane
potentials of solid organic waste”, Waste Management, Vol.24 (4), pp.393-
400.
[66] Hartmann H., Angelidaki I. and Ahring B. K. (2003), “Co-digestion of organic
fraction of municipal solid waste with other waste types”, In:
Biomethanization of the organic fraction of municipal solid wastes. Editor:
Mata-Alvarez J., IWA Publishing.
[67] Himanshu, H., Voelklein, M.A., Murphy, J.D., Grant, J., O’Kiely, P. (2017),
“Factors Controlling Headspace Pressure in a Manual Manometric BMP
Method Can Be Used to Produce a Methane Output Comparable to AMPTS”,
Bioresour. Technol., Vol. 238, pp. 633–642.
[68] Holliger C., Alves M., Andrade D., Angelidaki I., Astals S., Baier U., Bougrier
C., Buffière P., Carballa M., De Wilde V., et al. (2016), “Towards a
Standardization of Biomethane Potential Tests”, Water Sci. Technol., Vol.
74, pp. 2515–2522.
122
[69] Izrail S. Turovskiy, P. K. Mathai (2006), Wastewater Sludge Processing, John
Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey.
[70] James Denis Browne. and Jerry D Murphy (2013), “Assessment of the resource
associated with biomethane from food waste”, Applied Energy, Vol. 104, pp.
170-177.
[71] James Denis Browne, Eoin Allen and Jerry D Murphy (2013), “Evaluation of
the biomethane potential from multiple waste streams for a proposed
community scale anaerobic digester”, Environmental Technology, Vol. 34,
pp. 2027-2038.
[72] Jica (2010), Strengthening of Operation and Maintenance of Sewerage Facilities
in Hà Nội, Final Report, December 2010.
[73] Jica (2017), Survey on sewage sludge treatment and reuse in socialist republic
of Vietnam, Final Report, February 2017.
[74] Jingura, R.M., Kamusoko, R. (2017), “Methods for Determination of
Biomethane Potential of Feedstocks: A Review”, Biofuel Res., Vol. 4, pp.
573–586.
[75] Karius R. (2011), Developing an integrated concept for sewage sludge treatment
and disposal from municipal wastewater treatment systems in (peri-)urban
areas in Vietnam, MSc thesis, Technical University of Dresden.
[76] Kelessidisa A., Stasinakisa A. (2012), “Comparative study of the methods used
for treatment and final disposal of sewage sludge in European countries”,
Waste Management, Vol. 32 (6), pp. 1186 – 1195.
[77] Khalid A., Arshad M., Anjum M., Mahmood T. and Dawson L. (2011), “The
anaerobic digestion of solid organic waste – Review”, Waste Management
Aug, Vol. 31 (8), pp. 1737-1744.
[78] Koch K., Lippert T., Drewes J.E. (2017), “The Role of Inoculum’s Origin on the
Methane Yield of Different Substrates in Biochemical Methane Potential
(BMP) Tests”, Bioresour. Technol., Vol. 243, pp. 457–463.
[79] Koster I. W., Rinzema A., De Vegt A. L. and Lettinga G. (1986), “Sulfide
inhibition of the methanogenic activity of granular sludge at various pH
levels”, Water Resources, Vol. 20, pp. 1561-1567.
123
[80] Labatut R.A., Angenent L.T. and Scott N.R. (2011), “Biochemical methane
potential and biodegradability of complex organic substrates”, Bioresource
Technology, Vol. 102, pp. 2255-2264.
[81] Lazarova V., Peregrina C. and Dauthuille P. (2012), “Toward energy self-
sufficiency of wastewater treatment”, In book: Water – Energy Interaction
in Water Reuse, Lazarova V., Choo K., Cornel P. (ed). IWA publishing.
[82] Li, X., Dai, X., Takahashi, J., Li, N., Jin, J., Dai, L., Dong, B., (2014), “New
insight into chemical changes of dissolved organic matter during anaerobic
digestion of dewatered sewage sludge using EEM-PARAFAC and two-
dimensional FTIR correlation spectroscopy”, Bioresource Technology, Vol.
159, pp. 412-420.
[83] Linda Strande, Mariska Ronteltap, Damir Brdjanovic (2014), Faecal Sludge
Management, Systems Approach for Implementation and Operation, IWA
Publishing 2014, ISBN 97817804044721.
[84] Lindmark, J., Thorin, E., Bel Fdhila, R., Dahlquist, E. (2014), “Effects of Mixing
on the Result of Anaerobic Digestion: Review”, Renew. Sustain. Energy
Rev., Vol. 40, pp. 1030–1047.
[85] Liu X., Wang W., Shi Y., Zheng L., Gao X., Qiao W. and Zhou Y. (2012), “Pilot-
scale anaerobic co-digestion of municipal biomass waste and waste activatied
sludge in China: Effect of organic loading rate”, Waste Management, Vol.
32, pp. 2056-2060.
[86] Logan, B.E., Oh, S.E., Kim, I.S., Van Ginkel, S. (2002), “Biological Hydrogen
Production Measured in Batch Anaerobic Respirometers”, Environ. Sci.
Technol., Vol. 36, pp. 2530 – 2535.
[87] Lu, J., Gavala, H. N., Skiadas, I. V., Mladenovska, Z. and Ahring, B. K. (2008),
“Improving anaerobic sewage sludge digestion by implementation of a
hyper-thermophilic prehydrolysis step”, Journal of Environmental
Management, Vol. 88 (4), pp. 881-889.
124
[88] Magdalena Lebiocka and Adam Piotrowicz (2012), “Co-digestion of sewage
sludge and organic fraction of municipal solid waste. A comparision between
laboratory and technical scales”, Environment Protection Engineering, Vol.
38 (4), pp. 157 -162.
[89] Mao, C., Feng, Y., Wang, X., Ren, G. (2015), “Review on Research
Achievements of Biogas from Anaerobic Digestion”, Renew. Sustain. Energy
Rev., Vol. 45, pp. 540–555.
[90] Mata-Alvarez J. (2003), Biomethanization of the organic fraction of municipal
solid wastes, IWA publishing. London.
[91] Metcalf and Eddy Inc. (2014), Wastewater Engineering: Treatment Resource
Recovery, 5th edition, McGraw – Hill, Inc., New York, USA.
[92] Miriam van Eekert and Els Schuman (2012), LSHTM – PL5 – Longitudinal
study Part B; Samples from Vietnam, London School of Hygiene and
Tropical Medicine, Lettinga Associates Foundation (LeAF), Project number:
11-748.
[93] Miron Y., Zeeman G., Van Lier J. B. and Lettinga G. (2000), “The role of sludge
retention time in the hydrolysis and acidification of lipid, cacbohydrates and
proteins during digestion of primary sludge in CSTR systems, Water
Resources, Vol. 34 (5), pp. 1705-1713.
[94] Moody, L., Burns, R., Wu-Hann, W. & Spajic, R., (2009), “Use of Biochemical
Methane Potential (BMP) Assays for Predicting and Enhancing Anaerobic
Digester Performance”, Agricultural and Biosystems Engineering, 44th
Croatian & 4th International Symposium on Agriculture, pp.930-934.
[95] Mottet A., François E., Latrille E., Steyer J.P., Déléris S., Vedrenne F., Carrère
H. (2010), “Estimating anaerobic biodegradability indicators for waste
activated sludge”, Chemical Engineering Journal, Vol. 160 (2), pp. 488-496.
[96] Nakagawa, T., Sato, S., Yamamoto, Y. and Fukui, M. (2002), “Successive
changes in community structure of an ethylbenzene-degrading sulfate-
reducing consortium”, Water Research, Vol. 36 (11), pp. 2813-2823.
125
[97] Nielfa A., Cano R. and Fdz-Polanco M. (2015), “Theoretical methane production
generated by the co-digestion of organic fraction municipal solid waste and
biological sludge”, Biotechnology Reports, Vol. 5, pp. 14-21.
[98] Nizami A.S., Orozco A., Groom E., Dieterich B. and Murphy J.D. (2012), “How
much gas can we get from grass?”, Applied Energy, Vol. 92, pp. 783-790.
[99] Neves, R. Oliveria and M. M. Alves (2004), “Influence of inoculum activity on
the bio-methanization of a kitchen waster under different waste/ inoculum
ratios”, Process Biochem., Vol. 39, pp. 2019-2024.
[100] Nguyen Phuong Quy, Le Thanh, Vu Duc Toan (2014), “Cyclic Sequencing
Batch Reactor Technology – Research on the Nitrogen Removal in low BOD
and low BOD5/N Ratio Wastewater”, Journal of Water Resource and
Environmental Engineering, ISSN 1859-3941, No 46, pp.117-121.
[101] Owen, W.F., Stuckey, D.C., Healy, J.B., Young, L.Y., McCarty, P.L. (1979),
“Bioassay for monitoring biochemical methane potential and anaerobic
toxicity”, Water Research, Vol. 13 (6), pp. 485–492.
[102] Pakenas L. (1996), “Energy Efficiency in Municipal Wastewater Treatment
Plants”, NYSERDA 1996.
[103] Parkin, G.F., Owen, W.F. (1986), “Fundamentals of Anaerobic Digestion of
Wastewater Sludges”, Environ. Eng., Vol. 112, pp. 867 - 920.
[104] Pham, C.H., Triolo, J.M., Cu, T.T.T., Pedersen, L., Sommer, S.G. (2013),
“Validation and Recommendation of Methods to Measure Biogas Production
Potential of Animal Manure”, Asian-Australas. J. Animal Sciences, Vol. 26
(6), pp. 864 - 873.
[105] Raposo, F., Banks, C.J., Siegert, I., S. Heaven, and R. Borja (2006), “Influence
of inoculum to substrate ratio on the biochemical methane potential of maize
in batch tests”, Process Biochemistry, Vol. 41, pp. 1444 -1450.
[106] Raposo, F., de la Rubia, M.A., Borja, R., Alaiz, M., Beltrán, J., Cavinato, C.,
Clinckspoor, M., Demirer, G., Diamadopoulos, E., Helmreich, B., Jenicek,
P., Martí, N., Méndez, R., Noguerol, J., Pereira, F., Picard, S., Torrijos, M.
126
(2009), “An interlaboratory study as a useful tool for proficiency testing of
chemical oxygen demand measurements using solid substrates and liquid
samples with high suspended solid content”, Talanta, Vol. 80 (1), pp. 329-
337.
[107] Raposo, F., de la Rubia, M.A., Fernández-Cegrí, V., Borja, R. (2012),
“Anaerobic Digestion of Solid Organic Substrates in Batch Mode: An
Overview Relating to Methane Yields and Experimental Procedures”,
Renew. Sustain. Energy Rev., Vol. 16, pp. 861–877.
[108] Raposo, F., Fernández-Cegrí, V., de la Rubia, M.A., Borja, R., Béline, F.,
Cavinato, C., Demirer, G., Fernández, B., Fernández-Polanco, M., Frigon,
J.C., Ganesh, R.; Kaparaju, P.; Koubova, J.; Mendez, R.; Menin, G.; Peene,
A.; Scherer, P.; Torrijos, M.; Uellendahl, H.; Wierinck, I.; Wilde, V. de
(2011), “Biochemical Methane Potential (BMP) of Solid Organic Substrates:
Evaluation of Anaerobic Biodegradability Using Data from an International
Interlaboratory Study”, Chemical Technology Biotechnology, Vol. 86, pp.
1088 – 1098.
[109] Rodriguez-Chiang L.M., Dahl O.P. (2015), “Effect of Inoculum to Substrate
Ratio on the Methane Potential of Microcrystalline Cellulose Production
Wastewater”, Bioresources, Vol. 10, pp. 898–911.
[110] Romano R. T. and Zhang R. (2008), “Co-digestion of onion juice and
wastewater sludge using an anaerobic mixed biofilm reactor”, Bioresource
Technology, Vol. 99 (3), pp. 631-637.
[111] Rozzi, A., Remigi, E. (2004), “Methods of Assessing Microbial Activity and
Inhibition under Anaerobic Conditions: A Literature Review”, Rev. Environ.
Sci. Biotechnol., Vol. 3, pp. 93- 115.
[112] Shana, A.D. (2015), Application of an Innovative Process for Improving
Mesophilic Anaerobic Digestion of Sewage Sludge, Ph.D. Thesis, University
of Surrey, England, UK, July 2015.
[113] Stroot, P.G., McMahon, K.D., Mackie, R.I., Raskin, L. (2001), “Anaerobic
Codigestion of Municipal Solid Waste and Biosolids under Various Mixing
127
Conditions - II: Microbial Population Dynamics”, Water Res., Vol. 35, pp.
1804 -1816.
[114] Sumardiono, S., Syaichurrozi, I., Budiyono and Sasongko, S.B., (2013), “The
Effect of COD/N Ratios and pH Control to Biogas Production from Vinasse”,
International Journal of Biochemistry Research & Review, Vol. 3 (4), pp.
401-413.
[115] Tang, Y. Q., Matsui, T., Morimura, S., Wu, X. L., and Kida, K. (2008), “Effect
of temperature on microbial community of a glucose-degrading
methanogenic consortium under hyperthermophilic chemostat cultivation”,
Journal of Bioscience and Bioengineering, Vol.106 (2), pp. 180-187.
[116] Teodorita Al Seadi, Dominik Rutz, Heinz Prassl, Michael Köttner, Tobias
Finsterwalder, Silke Volk, Rainer Janssen (2008), Biogas Handbook,
University of Southern Denmark Esbjerg, Niels Bohrs Vej 9-10, DK-6700
Esbjerg, Denmark, ISBN 978-87-992962-0-0.
[117] Tran Đuc Ha, Tran Đuc Minh Hai (2016), “Estabishment for influent
wastewater quality parameters for designing urban sewerage treatment plants
and facilities in Hanoi”, Proceeding of the International Conference on
Sustainable Development in Civil Engineering, ISBN 978-604-82-1913-3,
Vol. 2, pp. 221-227.
[118] Tran Thi Viet Nga and P. A. Zuber (2013), “Wastewater characterization in a
combined sewerage system and its impacts to the selection of treatment
technology – A case study in Hanoi city, Vietnam”, 5th IWA – ASIRE, 2013.
[119] U.S. EPA (1994), Handbook Septage Treatment and Disposal, U.S
Environmental Protection Agency, USA.
[120] U.S. EPA (2003), Environmental Regulations and Technology, Control of
Pathogens and Vector Attraction in Sewage Sludge (Including Domestic
Septage), Under 40 CFR Part 503.
128
[121] Usama Zaher, Dae-Yeol Cheong, Binxin Wu, and Shulin Chen (2012),
Producing Energy and Fertilizer from Organic Municipal Solid Waste,
Olympia, WA: Department of Biological Systems.
[122] Valentina Cabbai, Maurizio Ballico, Eleonora Aneggi, Daniele Goi (2013),
“BMP tests of source selected OFMSW to evaluate anaerobic codigestion
with sewage sludge”, Waste Management, Vol. 33 (7), pp. 1626 -1632.
[123] Van Lier, J.B., Hulsbeek, J., Stams, AJ. & Lettinga, G., (1993), “Temperature
susceptibility of thermophilic methanogenic sludge: implication for reactor
start-up and operation”, Bioresource Technology, Vol.43, pp. 227-235.
[124] Vilis D., Imants P., Vladimirs K. and Eduards Z. (2010), “Anaerobic digestion
of sewage sludge”, Engineering for rural development.
[125] Walker, M., Zhang, Y., Heaven, S. and Banks, C. (2009), “Potential errors in
the quantitative evaluation of biogas production in anaerobic digestion
processes”, Bioresource Technology, Vol. 100 (24), pp. 6339-6346.
[126] Wang, B. (2016), Factors That Influence the Biochemical Methane Potential
(BMP) Test Steps towards the Standardisation of BMP Test, Ph.D. Thesis,
Lund University, Lund, Sweden, 2016.
[127] Wang B., Nges I.A., Nistor M., Liu J. (2014), “Determination of Methane Yield
of Cellulose Using Different Experimental Setups”, Water Sci. Technol., Vol.
70, pp. 599–604.
[128] Wang, B., Bjorn, A., Stromberg, S., Nges, I.A., Nistor, M., Liu, J. (2016),
“Evaluating the Influences of Mixing Strategies on the Biochemical Methane
Potential Test”, Environmental Management, Vol. 185, pp. 54 - 59.
[129] Wang L. K., Shammas N. K. and Hung Y. T. (2007), Handbook of
Environmental Engineering: Biosolids Treatment Processes, Volume 6,
Humana Press Inc., Totowa, New Jersey.
[130] Ward A. J., Hobbs P. J., Holliman P. J. and Jones D. L. (2008), “Optimization
of the anaerobic digestion of agricultural resources”, Bioresource
Technology, Vol.99, pp. 7928 - 7940.
129
[131] WEF (2010), Design of Municipal Wastewater Treatment Plants, Volume 3:
Solids Processing and Management, Manual of Practice No.8, ASCE
Manuals and Reports on Engineering Practice No.76, 5th ed., Water
Environment Federation, Alexandria, VA.
[132] Weiland, P. (2010), “Biogas production: current state and perspectives”,
Applied Microbiology and Biotechnology, Vol. 85 (4), pp. 849-860.
[133] Wellinger A., Murphy J. and Baxter D. (2013), The biogas handbook, Science,
productions and applications, IEA Bioenergy.
[134] Yvonne Vögeli, Christian Riu Lohri, Amalia Gallardo, Stefan Diener, Christian
Zurbrügg (2014), Anaerobic Digestion of Biowaste in Developing Countries:
practical Information and Case Studies, EAWAG, Switzerland, ISBN: 978-
3-906484-58-7.
[135] Zaman N.Q. (2010), The Applicability of Batch Tests to Assess Biomethanation
Potential of Organic Waste andAssess Scale Up to Continuous Reactor
Systems, Ph.D. Thesis, University of Canterbury, Christchurch, New
Zealand, 2010.
[136] Zupancic G. D., Ros M., (2003), “Heat and energy requirements in thermophilic
anaerobic sludge digestion”, Renewable Energy, Vol. 28, pp. 2255–2267.
[137] Zupancic G. D., Uranjeck-Zevart N. and Ros M. (2008), “Full-scale anaerobic
co-digestion of organic waste and municipal sludge”, Biomass and
Bioenergy, Vol. 32, pp. 163-167.
A
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các phương pháp phân tích chỉ tiêu hóa lý
1. Tổng chất rắn (TS)
TS được phân tích theo phương pháp APHA 2540 – B.
a. Nguyên tắc
Lấy một thể tích mẫu đã được trộn đều thích hợp vào chén nung đã xác định khối lượng (Mchén) và làm bay hơi (trên bếp đun cách thuỷ) sau đó sấy ở 1030C - 1050C đến khối lượng không đổi. Tổng hàm lượng cặn thu được chính là sự tăng khối lượng chén cân so với khối lượng riêng của chén cân. b. Dụng cụ: chén nung bằng sứ, lò nung, bình hút ẩm, tủ sấy, máy khuấy từ, cân phân
tích, bình đo thể tích 10mL.
c. Tiến hành - Chuẩn bị chén nung: sấy chén ở 1030C - 1050C trong 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm, cân và ghi lại khối lượng chén trước khi phân tích.
- Phân tích mẫu: Lấy một thể tích mẫu thích hợp vào chén sứ (khuấy trộn mẫu liên
tục trong quá trình lấy mẫu) sao cho hàm lượng cặn nằm trong khoảng từ 10mg -
200mg; sử dụng cân phân tích có độ nhạy cao (0,002 mg). Đem sấy khô trong tủ sấy ở 1030C - 1050C trong ít nhất 1 giờ. Để nguội trong bình hút ẩm, cân và lặp lại quá trình sấy, để nguội và cân cho đến khối lượng không thay đổi dưới 4% hoặc 0,5 mg.
d. Tính toán kết quả: Hàm lượng cặn (TS) được xác định theo công thức sau:
Trong đó: A: khối lượng của chén sứ (mg); B: Khối lượng chén sứ + khối lượng cặn
sấy (mg); V: thể tích mẫu phân tích (mL).
2. Chất rắn bay hơi (VS)
VS được phân tích theo phương pháp APHA 2540 – E.
a. Nguyên tắc
Nung cặn còn lại từ quá trình xác định TS ở 550OC đến khối lượng không đổi. Chất rắn còn lại là tổng cặn không bay hơi, muối nóng chảy hoặc cặn lơ lửng không bay hơi. Trọng lượng của mẫu mất đi chính là hàm lượng cặn bay hơi.
b. Dụng cụ: chén nung bằng sứ, lò nung, bếp đun cách thuỷ, bình hút ẩm, tủ sấy, cân phân tích. c. Tiến hành
B
Nung cặn còn lại từ quá trình xác định TS ở 550OC đến khối lượng không đổi (thông thường khoảng 15 – 20 phút, đối với các mẫu chứa cặn khó bay hơi thì cần
thiết kéo dài thời gian nung). Sau khi nung, lấy mẫu ra ngoài không khí và để giảm
nhiệt độ sau đó để nguội trong bình hút ẩm. Cân mẫu và chất rắn còn lại là tổng cặn
không bay hơi (FS), muối nóng chảy hoặc cặn lơ lửng không bay hơi. Trọng lượng của mẫu mất đi chính là hàm lượng cặn bay hơi (VS). Lặp lại quá trình nung, để nguội
và cân cho đến khối lượng không thay đổi dưới 4% hoặc 0,5 mg.
d. Tính toán kết quả: Hàm lượng cặn bay hơi VS được tính toán theo công thức sau:
Trong đó: A: khối lượng cặn còn lại trong quá trình xác định TS + khối lượng chén
Tổng Ni tơ
nung trước khi nung (mg); B: khối lượng cặn còn lại trong quá trình xác định TS + khối lượng chén nung sau khi nung (mg); V: thể tích mẫu phân tích (mL). 3. Phân tích bằng hóa chất Hatch Kit LCK 338
Thời gian: 1 giờ 30 phút
a. Chuẩn bị: 10mL mẫu, 100mL nước cất, 2 ống falcon 15 mL, 1 ống phản ứng 20mL,
1 bình đựng mức 50mL (phụ thuộc giá trị pha loãng), 1 bình chứa hóa chất (phụ thuộc
pha loãng), 1 pipette 1-10mL, 1 pipette 100-1000 μL
Chú ý: Khoảng đo từ 20 – 100mg/L Nitơ, pH trong khoảng 3 -12 (là quan trọng với NaOH hoặc Sunfuric axit), nhiệt độ từ 150C – 250C. b. Phương pháp phân tích: - Chuẩn bị máy phá mẫu nhiệt độ 1000C; - Làm đồng nhất mẫu, bằng cách trộn đều mẫu có thể dùng muôi;
- Thử pha loãng mẫu 1/25 vào bình định mức 50mL, nếu khó lấy mẫu có thể cắt đầu
ống để lấy mẫu;
- 1/25: 2mL mẫu và 48mL nước cất và cho mẫu vào các bình chứa; - Lấy 0.2mL vào ống phản ứng 20mL; Và lấy thật nhanh: 2/3 hóa chất A và 1 viên B; Đóng thật nhanh không lắc đều; Đun nóng ở nhiệt độ 1000C và đợi nguội đến nhiệt độ phòng, không sử dụng nước để làm nguội; Khi mẫu là bằng nhiệt độ phòng, thêm 1 microcap C; Đóng ống phản ứng và lắc đều trong vài phút (bột đã được hòa tan đều);
C
Lấy từ từ 0.5mL dung dịch chuẩn bị trên vào ống Test kit; Lấy từ từ 0.2mL dung dịch D;
Đóng ngay lập tức ống lại, không lắc vì bột có thể tạo thành sọc;
Đợi 15 phút, lau bên ngoài ống đo và đem đi đo với máy 1. Nhu cầu ôxi hóa học (COD) Xác định COD với dải nồng độ cao (0 – 1000 mg/L) ở bước sóng 600 nm
a. Hóa chất và dụng cụ - Hỗn hợp phản ứng: Hoà tan 10,216g K2Cr2O7 loại tinh khiết, sấy sơ bộ ở 1030C trong 2 giờ, thêm 167 mL dung dịch H2SO4 và 33,3g HgSO4. Làm lạnh và định mức tới 1000mL. - Thuốc thử axit: Pha thuốc thử theo tỉ lệ 22g Ag2SO4 /4kg H2SO4. Để dung dịch pha khoảng 1 đến 2 ngày để lượng bạc sunfat tan hoàn toàn. - Dung dịch chuẩn kaliphtalat (HOOCC6H4COOK): Sấy sơ bộ một lượng kaliphtalat ở nhiệt độ 1200C. Cân 850 mg kaliphtalat hoà tan và định mức thành 1L. Dung dịch này chứa 1mgO2/mL. - HgSO4, tkpt - H2SO4 đặc, tinh khiết
- Máy so mầu.
- Máy phá mẫu COD
- Ống phá mẫu có nắp vặn kín bằng TFE
- Pipet
b. Phương pháp xác định
Lấy vào ống tube hoặc ampule mẫu 2,5ml mẫu, thêm vào 1,5mL dung dịch phản ứng và 3,5mL dung dịch thuốc thử axit H2SO4. Đen đun trên thiết bị phá mẫu COD ở nhiệt độ 1500C trong 2h. Lấy ra để nguội đến nhiệt độ phòng và tiến hành đo mật độ quang tại bước sóng 600nm (chú ý: khi đo tránh để dung dịch vẩn đục hoặc
có bọt khí sẽ làm sai kết quả phân tích). c. Xây dựng đường chuẩn.
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ từ 20 – 1000 mgO2/L, tiến
hành xử lý và phá mẫu tương tự như trên.
D
Phụ lục 2: Các phương án lấy mẫu bùn bể tự hoại năm 2016-2017
Bùn bể tự hoại (FS) từ các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được
nhóm nghiên cứu thực hiện trong khuôn khổ dự án PURR, IESE với EAWAG, Thụy
Sỹ lấy ở các vị trí khác nhau để so sánh thành phần, tính chất của FS: (a) mẫu được
lấy trực tiếp từ bể tự hoại bằng dụng cụ ống lấy mẫu; (b) từ xe hút bùn (mở nắp trên
của thùng chứa) bằng dụng cụ ống lấy mẫu và (c) tại nơi xả thải bùn (mở van xả từ
thùng chứa bùn xe hút) bằng ca định lượng (hình PL.2.1.1).
(b) Lấy mẫu trực tiếp (c) Lấy mẫu trực tiếp (a) Lấy mẫu trực tiếp
từ mở nắp trên từ mở van xả thùng từ bể tự hoại.
thùng chứa xe hút. chứa bùn xe hút.
Hình PL.2.1.1. Các phương án lấy mẫu tại hiện trường.
Do có sự phân tầng của bùn cặn trong bể tự hoại theo chiều sâu của bể, lớp cặn
– váng nổi lên trên mặt nước tích tụ lại và dày dần lên, trong khi lớp bề mặt của chúng
không tiếp xúc với nước và khô đi, dần trở thành một lớp váng dày trên mặt bể gây
ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình lắng – tách cặn của bể tự hoại, và cản trở khi hút
bùn. Do đó phương án lấy mẫu trực tiếp từ bể tự hoại sẽ khó khăn và không đồng
nhất. Cách lấy mẫu trực tiếp từ thùng chứa xe hút bằng dụng cụ ống lấy mẫu sẽ dễ
dàng hơn khi chỉ mở nắp trên của thùng, mặt khác phân bùn trong bể đồng nhất hơn
do nhờ dùng bơm hút bể tự hoại nên bùn cặn được xáo trộn hoàn toàn.
Cách lấy mẫu trực tiếp từ van xả thùng chứa bùn xe hút: tại thời điểm bắt đầu
mở van (mẫu B), khi xả 1/2 thùng (mẫu M), và mẫu tổ hợp (mẫu D) – mẫu lấy tại
E
thời điểm bắt đầu xả, xả 1/2 thùng và cuối thời điểm xả được trộn theo tỷ lệ thể tích
1:2:1 đã thực hiện đồng thời trên 6 mẫu lấy từ bể tự hoại hộ gia đình. Kết quả nghiên
cứu về phân tích thành phần tính chất của bùn bể tự hoại từ các hộ gia đình cho thấy
đa số các chỉ tiêu của mẫu B lấy tại thời điểm mở van xả có hàm lượng cao hơn cách
lấy mẫu M và D, như hàm lượng TS, VS, TN, TP của mẫu M và mẫu D thấp hơn mẫu
B tương ứng là 48%, 36,24%, 16,9%, 28,12% và 32,7%, 20,31%, 11,27%, 18,75%.
Hàm lượng COD của mẫu B cao hơn so với mẫu M và D tương ứng là 16,97% và
2- và pH có giá trị hầu như không thay đổi, không bị ảnh
10,83%. Sự khác biệt này có thể do sự lắng cặn trong thùng xe hút trước khi xả. Hàm
+, P-PO4
lượng của N-NH4
hưởng của phương pháp lấy mẫu.
Do đó để đảm bảo tính đồng nhất mẫu của bùn bể tự hoại, nghiên cứu đã chọn
cách lấy mẫu trực tiếp từ mở nắp trên thùng chứa xe hút và sử dụng ống lấy mẫu để
đảm bảo lấy được bùn từ trên xuống đến đáy theo chiều sâu của thùng chứa bùn xe
hút do đó loại bỏ được khả năng bùn có thể bị lắng, phân tầng trong thùng chứa bùn
của xe hút. Các mẫu sau khi lấy được bảo quản bằng thùng đá, vận chuyển về phòng
thí nghiệm và lưu giữ ở 40C trước khi làm thí nghiệm.
F
Phụ lục 3: Thể tích khí CH4 sinh ra của thí nghiệm BMP1 tính quy đổi về điều kiện tiêu chuẩn (NmL) Ghi chú: Thể tích khí CH4 được qui đổi về điều kiện tiêu chuẩn (NmL), M1: Bùn nuôi cấy (mẫu trắng), FS: bùn bể tự hoại, PS: bùn sơ cấp, WAS1: bùn thứ cấp của trạm XLNT đô thị có bể lắng sơ cấp, WAS2: bùn thứ cấp của trạm XLNT đô thị không có
bể lắng sơ cấp, WAS: bùn sau bể nén bùn của trạm XLNT đô thị.
S1=M1+FS
S2=M1+PS
S3=M1+WAS1
S4=M1+WAS2
S5=M1+WAS
M1 (mẫu trắng)
y à g N
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2
31.0
31.0
44.3
44.3
13.3
14.1
53.2
53.2
22.2
23.6
53.2
53.2
22.2
23.6
39.9
39.9
8.9
9.5
44.3
44.3
13.3
14.1
3
26.6
57.6
46.5
90.8
33.2
35.3
57.6 110.8
53.2
56.6
48.8 102.0
44.4
47.2
44.3
84.2
26.6
28.3
57.6 101.9
44.3
47.1
4
17.7
75.3
53.2 144.0
68.7
73.1
53.2 164.0
88.7
94.4
57.6 159.6
84.3
89.7
53.2
137.4
62.1
66.1
53.2 155.1
79.8
84.9
5
17.7
93.1
42.1
186.1
93
98.9
48.8
212.8
119.7
127.3
53.2
212.8
119.7
127.3
35.5
172.9
79.8
84.9
39.9
195.0 101.9
108.4
6
17.7 110.8
37.7 223.8
113 120.2
44.3 257.1
146.3 155.6
44.3 257.1
146.3 155.6
31
203.9
93.1
99.0
35.5 230.5
119.7 127.3
7
13.3 124.1
33.2 257.0
132.9 141.4
39.9 297.0
172.9 183.9
39.9 297.0
172.9 183.9
26.6
230.5
106.4 113.2
31.0 261.5
137.4 146.2
8
13.3 137.4
31 288.0
150.6 160.2
35.5 332.5
195.1 207.6
35.5 332.5
195.1 207.6
26.6
257.1
119.7 127.3
26.6 288.1
150.7 160.3
9
11.1 148.5
26.6 314.6
166.1 176.7
31 363.5
215 228.7
26.6 359.1
210.6 224.0
22.2
279.3
130.7 139.0
24.4 312.5
164.0 174.5
10
8.9 157.3
22.2 336.8
179.5 191.0
22.2 385.7
228.4 243.0
22.2 381.3
224.0 238.3
22.2
301.5
144.0 153.2
22.2 334.7
177.3 188.6
11
6.6 164.0
17.7 354.5
190.5 202.7
17.7 403.4
239.4 254.7
17.7 399.0
235.0 250.0
19.9
321.4
157.3 167.3
22.2 356.9
192.8 205.1
12
4.4 168.4
13.3 367.8
199.4 212.1
15.5 418.9
250.5 266.5
13.3 412.3
243.9 259.5
17.7
339.1
170.6 181.5
17.7 374.6
206.1 219.3
13
2.2 170.6
11.1 378.9
208.3 221.6
13.3 432.2
261.6 278.3
13.3 425.6
255.0 271.3
13.3
352.4
181.7 193.3
15.5 390.1
219.4 233.4
14
2.2 172.8
8.9 387.8
215 228.7
8.9 441.1
268.3 285.4
8.9 434.5
261.7 278.4
13.3
365.7
192.8 205.1
13.3 403.4
230.5 245.2
G
S1=M1+FS
S2=M1+PS
S3=M1+WAS1
S4=M1+WAS2
S5=M1+WAS
M1 (mẫu trắng)
y à g N
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
CH4 tích lũy do bùn cơ chất (NmL)
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
15
0 172.8
4.4 392.2
219.4 233.4
6.6 447.7
274.9 292.4
6.5 441.0
268.2 285.3
374.6
201.6 214.5
8.9 412.3
239.3 254.6
8.9
16
0 172.8
4.4 396.6
223.8 238.1
6.6 454.3
281.5 299.5
4.4 445.4
272.6 290.0
381.2
208.3 221.6
8.9 421.2
248.2 264.0
6.6
17
0 172.8
2.2 398.8
226 240.4
4.4 458.7
285.9 304.1
2.2 447.6
274.8 292.3
385.6
212.7 226.3
6.6 427.8
254.8 271.1
4.4
18
0 172.8
2.2 401.1
228.3 242.3
4.4 463.1
290.3 308.8
2.2 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
4.4 432.2
259.3 275.9
2.2
19
0 172.8
0 401.1
228.3 242.3
2.2 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
4.4 436.6
263.7 280.5
0
20
0 172.8
0 401.1
228.3 242.3
0 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
2.2 438.8
265.9 282.3
0
21
0 172.8
0 401.1
228.3 242.3
0 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
0 438.8
265.9 282.3
0
22
0 172.8
0 401.1
228.3 242.3
0 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
0 438.8
265.9 282.3
0
23
0 172.8
0 401.1
228.3 242.3
0 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
0 438.8
265.9 282.3
0
24
0 172.8
0 401.1
228.3 242.3
0 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
0 438.8
265.9 282.3
0
25
0
0 401.1
228.3 242.3
0 465.3
292.5 310.5
0 449.8
277.0 294.0
387.8
214.9 228.2
0 438.8
265.9 282.3
0 172.8 172.8 401.1
Tổng
228.3
465.3
292.5
449.8
277.0
387.8
214.9
438.8
265.9
H
Phụ lục 4: Thể tích khí CH4 sinh ra của thí nghiệm BMP2 tính quy đổi về điều kiện tiêu chuẩn (NmL) Ghi chú: Thể tích khí CH4 được qui đổi về điều kiện tiêu chuẩn (NmL), M2: bùn nuôi cấy (mẫu trắng), FS: bùn bể tự hoại, WAS: bùn sau bể nén bùn của trạm XLNT đô thị.
T1=M2+100%WAS
T2 = M2+14%FS+86%WAS T3 = M2+25%FS+75%WAS T4 = M2+33%FS+67%WAS
T5 = M2+50%FS+50%WAS
M2 (mẫu trắng)
y à g N
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
1
0.0 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2
48.8
48.8
75.3
75.3
26.5
16.1
75.3
75.3
26.5
16.1
75.3
75.3
26.5
16.1
70.9
70.9
18.8
79.8
79.8
35.5
31
21.5
3
44.3
93.1
78.9 154.2
61.1
37.0
84.2 159.5
66.4
40.2
84.2
159.5
66.4
40.2
75.3 146.2
37.6
70.9 150.7
70.9
62
43.0
4
39.9
133
66.5 220.7
87.7
53.2
70.9 230.4
97.4
59.0
70.9
230.4
97.4
59.0
79.8
226
93.1
56.4
84.2 234.9 101.9
61.8
5
35.5
168.4
70.9 291.6 123.2
74.7
70.9 301.3
132.9
80.5
66.5
296.9 128.5
77.9
62
288
124.1
75.2
66.5 301.4 137.4
83.3
6
35.5
203.9
62 353.6 149.7
90.7
66.5 367.8
163.9
99.3
66.5
363.4 159.5
96.7
66.5 354.5
150.7
91.3
70.9 372.3 168.4
102.1
7
31
234.9
62 415.6 180.7 109.5
62 429.8
194.9 118.1
62
425.4 190.5 115.5
62 416.5
181.7 110.1
62 434.3 199.4
120.8
8
26.6
261.5
57.6 473.2 211.7 128.3
57.6 487.4
225.9 136.9
57.6
483 221.5 134.2
57.6 474.1
212.7 128.9
57.6 491.9 230.5
139.7
9
22.2
283.6
48.8
522 238.4 144.5
57.6
545
261.4 158.4
53.2
536.2 252.6 153.1
53.2 527.3
243.8 147.8
53.2 545.1 261.5
158.5
10
17.7
301.4
53.2 575.2 273.8 165.9
48.8 593.8
292.4 177.2
48.8
585 283.6 171.9
48.8 576.1
274.8 166.5
44.3 589.4 292.5
177.3
11
13.3
314.7
44.3 620.5 305.8 185.3
39.9 633.7
319 193.3
48.8
633.8 319.1 193.4
44.3 620.4
305.8 185.3
48.8 638.2 323.5
196.1
12
8.9
323.5
39.9 660.3 336.8 204.1
35.5 669.2
345.7 209.5
39.9
673.7 350.2 212.2
39.9 660.3
336.8 204.1
39.9 678.1 354.5
214.8
13
8.9
332.4
35.5 695.8 363.4 220.2
31 700.2
367.8 222.9
31
704.7 372.3 225.6
35.5 695.8
363.4 220.2
35.5 713.5 381.1
231.0
14
4.4
336.8
31 726.8
390 236.4
26.6 726.8
390 236.4
26.6
731.3 394.5 239.1
31 726.8
390 236.4
31 744.5 407.7
247.1
15
2.2
339.0
26.6 753.4 414.4 251.2
22.2
749
410 248.5
22.2
753.4 414.4 251.2
26.6 753.4
414.4 251.2
26.6 771.1 432.1
261.9
I
T1=M2+100%WAS
T2 = M2+14%FS+86%WAS T3 = M2+25%FS+75%WAS T4 = M2+33%FS+67%WAS
T5 = M2+50%FS+50%WAS
M2 (mẫu trắng)
y à g N
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
V ở đktc, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 tích lũy, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
CH4 của bùn cơ chất, NmL
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
NmL CH4 /gVS bùn cơ chất vào
339.0
13.3 766.7 427.7 259.2
17.7 766.7
427.7 259.2
17.7
771.1 432.1 261.9
17.7 771.1
432.1 261.9
22.2 793.3 454.3
275.3
16
0
339.0
8.9 775.6 436.6 264.6
13.3
780
441 267.3
13.3
784.4 445.4 269.9
13.3 784.4
445.4 269.9
13.3 806.6 467.6
283.4
17
0
339.0
6.6 782.2 443.2 268.6
8.9 788.9
449.9 272.7
8.9
793.3 454.3 275.3
8.9 793.3
454.3 275.3
8.9 815.5 476.4
288.7
18
0
339.0
2.2 784.4 445.4 269.3
4.4 793.3
454.3 275.3
4.4
797.7 458.7 278.0
6.6 799.9
460.9 279.3
4.4 819.9 480.9
291.5
19
0
339.0
0 784.4 445.4 269.3
2.2 795.5
456.5 276.7
2.2
799.9 460.9 278.7
4.4 804.4
465.3 282.0
4.4 824.3 485.3
294.1
20
0
339.0
0 784.4 445.4 269.3
0 795.5
456.5 276.7
799.9 460.9 278.7
2.2 806.6
467.6 283.4
2.2 826.5 487.5
294.8
0
21
0
339.0
0 784.4 445.4 269.3
0 795.5
456.5 276.7
799.9 460.9 278.7
0 806.6
467.6 283.4
0 826.5 487.5
294.8
0
22
0
339.0
0 784.4 445.4 269.3
0 795.5
456.5 276.7
799.9 460.9 278.7
0 806.6
467.6 283.4
0 826.5 487.5
294.8
0
23
0
339.0
0 784.4 445.4 269.3
0 795.5
456.5 276.7
799.9 460.9 278.7
0 806.6
467.6 283.4
0 826.5 487.5
294.8
0
24
0
339.0
0 784.4 445.4 269.3
0 795.5
799.9 460.9 278.7
0 806.6
467.6 283.4
0 826.5 487.5
294.8
456.5 276.7
25
0
784.4
269.3 795.5
0 276.7 799.9
278.7 806.6
283.4 826.5
294.8
Tổng 339.0
J
Phụ lục 5: Lượng bùn bể tự hoại và bùn trạm XLNT phát sinh của tram XLNT
Ghi chú TT Thông số Đơn vị Số liệu năm 2019 Số liệu năm 2024 Số liệu năm 2029 Số liệu năm 2034 Số liệu năm 2039 Số liệu năm 2044
8.05 8.33 8.52 8.67 8.78 8.84 1
3.96 4.10 4.19 4.26 4.32 4.35 2 Dân số toàn thành phố Hà Nội Dân số đô thị trung tâm Hà Nội triệu người triệu người
% 0.67 0.45 0.35 0.25 0.15 3
Tỷ lệ tăng bình quân năm (khu vực đồng bằng sông Hồng) Theo kết quả điều tra dân số tính đến 01/4/2019 của Tổng cục Thống kê Dự báo dân số giai đoạn 2014 -2019 của Tổng cục thống kê và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc
4 Chất rắn lơ lửng sinh ra 60 TCVN 7957:2009 60 60 60 60 60 g/người ngày
5 100 100 100 100 100 100
6 90 90 90 90 90 90
% 7 80 80 80 80 80 80 Nước thải đô thị Hà Nội được thu gom xử lý Theo định hướng thoát nước 8 70 70 70 70 70 70
9 60 60 60 60 60 60
10 237.7 245.8 251.4 255.8 259.0 261.0 thu gom nước thải 100%
11 thu gom nước thải 90% 214.0 221.2 226.3 230.2 233.1 234.9 tấn/ngày 12 thu gom nước thải 80% 190.2 196.6 201.1 204.7 207.2 208.8 Khối lượng bùn trạm XLNT phát sinh khi 100% dân số đô thị trung tâm Hà Nội đấu nối nước thải vào HTTN 13 thu gom nước thải 70% 166.4 172.1 176.0 179.1 181.3 182.7
K
TT Thông số Đơn vị Ghi chú Số liệu năm 2019 Số liệu năm 2024 Số liệu năm 2029 Số liệu năm 2034 Số liệu năm 2039 Số liệu năm 2044
14 thu gom nước thải 60% 142.6 147.5 150.8 153.5 155.4 156.6
15 thu gom nước thải 90% 192.6 199.1 203.6 207.2 209.8 211.4
16 thu gom nước thải 80% 171.2 177.0 181.0 184.2 186.5 187.9 tấn/ngày 17 thu gom nước thải 70% 149.8 154.9 158.4 161.2 163.2 164.4 Khối lượng bùn trạm XLNT phát sinh khi 90% dân số đô thị trung tâm Hà Nội đấu nối nước thải vào HTTN 18 thu gom nước thải 60% 128.4 132.7 135.8 138.1 139.9 140.9
thu gom nước thải 80% 152.2 157.3 160.9 163.7 165.8 167.0
21 tấn/ngày thu gom nước thải 70% 133.1 137.7 140.8 143.3 145.1 146.2
22 thu gom nước thải 60% 20 Khối lượng bùn trạm XLNT phát sinh khi 80% dân số đô thị trung tâm Hà Nội đấu nối nước thải vào HTTN
114.1 118.0 120.7 122.8 124.3 125.3 23 Bùn bể tự hoại thu gom
24 người/hộ 4.3 4.3 4.3 4.3 4.3 4.3 Số người trung bình trong 1 hộ
25 Số hộ tính toán hộ 921,467 952,753 974,384 991,555 1,004,012 1,011,565
26 m3/hộ 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5
27 hộ/ngày 842 870 890 906 917 924 Thể tích hỗn hợp bùn - nước hút cho một hộ Số hộ hút trong ngày, 3 năm/1 lần hút
28 Thể tích bùn hút trong 1 ngày m3/ngày 1,262.3 1,305.1 1,334.8 1,358.3 1,375.4 1,385.7
29 Tỷ trọng phân bùn tấn/m3 1.02 1.02 1.02 1.02 1.02 1.02 Ngân hàng Thế giới (2013) số liệu dòng số: (25)=(2)*1000000/(24) Ngân hàng Thế giới (2013) số liệu dòng số: (27)=(25)/3/365 số liệu dòng số: (28)=(26)*(27) Nguyễn Việt Anh (2007)
L
TT Thông số Đơn vị Ghi chú Số liệu năm 2019 Số liệu năm 2024 Số liệu năm 2029 Số liệu năm 2034 Số liệu năm 2039 Số liệu năm 2044
30 tấn/ngày 1,287.5 1,331.2 1,361.5 1,385.5 1,402.9 1,413.4
khi 100% hộ sử dụng BTH và coi 100% FS được hút lên 31 tấn/ngày 128.8 133.1 136.1 138.5 140.3 141.3
32 tấn/ngày 115.9 119.8 122.5 124.7 126.3 127.2 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.9
33 tấn/ngày 103.0 106.5 108.9 110.8 112.2 113.1 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.8
34 tấn/ngày 90.1 93.2 95.3 97.0 98.2 98.9 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.7
35 tấn/ngày 77.3 79.9 81.7 83.1 84.2 84.8 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.6
36 tấn/ngày 64.4 66.6 68.1 69.3 70.1 70.7 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.5
37 tấn/ngày 51.5 53.2 54.5 55.4 56.1 56.5 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.4 Khối lượng FS hút trong 1 ngày Khối lượng chất khô trong FS Khối lượng FS khi 90% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 80% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 70% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 60% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 50% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 40% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên
M
TT Thông số Đơn vị Ghi chú Số liệu năm 2019 Số liệu năm 2024 Số liệu năm 2029 Số liệu năm 2034 Số liệu năm 2039 Số liệu năm 2044
38 tấn/ngày 38.6 39.9 40.8 41.6 42.1 42.4 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.3
39 tấn/ngày 25.8 26.6 27.2 27.7 28.1 28.3 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.2
40 tấn/ngày 12.9 13.3 13.6 13.9 14.0 14.1 số liệu dòng số: (32)=(31)*0.1 Khối lượng FS khi 30% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 20% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên Khối lượng FS khi 10% hộ sử dụng BTH trong đó 100% FS được hút lên
N
Phụ lục 6: Bùn thải phát sinh trong khu vực đô thị trung tâm Hà Nội cũ phía Nam sông Hồng (thuộc lưu vực Tô Lịch và một phần lưu vực Tả Nhuệ)
Bảng PL6.1. Bùn thải phát sinh tại các trạm XLNT trong khu vực Hà Nội
Bùn phát sinh thực tế/ dự kiến qua các công đoạn xử lý
SBR
Đơn vị tính
Lắng sơ cấp
Sau cô đặc/ nén bùn
Sau tách nước
Trạm XLNT (công nghệ), công suất
Tổng lượng bùn phát sinh
Sau phân hủy kỵ khí (AD)
Lắng thứ cấp/ Lắng thứ cấp + nén bùn
0,29
0,29
0,13
0,16
0,28
Kim Liên (A2O)
24,77
11,74
16,81
7,96
1,47
16,7
7,8
24,5
11,7
1,4
Q=4800 m3/ngày
99,2
98,0
98,8
97,5
80,0
0,08
0,10
0,18
0,18
0,17
Trúc Bạch (A2O)
10,45
4,95
15,40
7,30
0,91
10,4
4,9
15,3
7,3
0,9
Q=3000 m3/ngày
99,2
98,0
98,8
97,5
80,0
2,93
2,93
2,79
1,62
1,54
Yên Sở (SBR)
589,5
58,9
8,1
589,5
32,4
586,6
58,7
7,8
586,6
32,3
Q=200000 m3/ngày
99,5
95,0
80,0
99,5
95,0
0,69
1,34
2,03
1,93
1,83
Bảy Mẫu (CAS)
34,41
191,90
226,31
48,25
9,65
Q=13300 m3/ngày
224,7 99,1
47,9 96,0
9,3 80,0
33,7 98,0
190,9 99,3
1,98
1,98
1,98
1,98
Hồ Tây (SBR)
197,99
197,99
56,57
9,90
56,2
197,0
197,0
9,5
Q=15000 m3/ngày
96,5
99,0
99,0
80,0
9,88
9,88
9,88
9,88
Phú Đô (SBR)
987,81
987,81
329,27
49,39
982,9
982,9
327,3
47,4
Q=84000 m3/ngày
tấn TS/ngày t/ngày m3/ngày Độ ẩm, % tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày Độ ẩm, % tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày Độ ẩm, % tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày Độ ẩm, % tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày Độ ẩm, % tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày Độ ẩm, %
99,0
99,0
97,0
80,0
O
Bùn phát sinh thực tế/ dự kiến qua các công đoạn xử lý
SBR
Đơn vị tính
Lắng sơ cấp
Sau cô đặc/ nén bùn
Sau tách nước
Trạm XLNT (công nghệ), công suất
Tổng lượng bùn phát sinh
Sau phân hủy kỵ khí (AD)
Lắng thứ cấp/ Lắng thứ cấp + nén bùn
23,75
138,51
162,26
Yên Xá (CAS)
475.07 2770,20
465,8
2756,4
162,26 3245,27 3245,27 3222,2
3222,2
154,2 817,10 778,9
Q=270000 m3/ngày
95,0
95,0
95,0
95,0
80,0
169,8
179,3
896,5
3.757,4
855,2
3.731,1
tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày Độ ẩm, % tấn TS/ngày tấn/ngày m3/ngày
Tổng các trạm XLNT
80,0
95,2
Độ ẩm, %
168,3
176,5
tấn TS/ngày
3.698,4
888,4
tấn/ngày
3.672,5
847,3
m3/ngày
Tổng các trạm XLNT trừ trạm Yên Sở
95,2
80,0
Độ ẩm, %
P
Bảng PL6.2. Bùn bể tự hoại phát sinh trong khu vực Hà Nội
Thông số tính toán
Kim
Trúc
Bảy
Ghi
Đơn vị
Hồ Tây
Yên Xá
Phú Đô Yên Sở
Tổng
(Ký hiệu-Công thức tính)
Liên
Bạch
Mẫu
chú
m3/ngày
Công suất trạm XLNT (Q)
4.800
3.000
15.000
13.300
270.000
84.000
200.000
590.100
người
15.696
9.541 301.000
41.200 1.080.000
224.000
474.000 2.145.437
Số người phục vụ (Ntt)
[36]
Diện tích lưu vực thu gom nước thải (F)
ha
180
217,5
4.902,1
2.485
3.006,4
10.863,5
33,9
38,6
người /hộ
4,30
4,30
4,30
4,30
4,30
4,30
4,30
Số người trung bình trong 1 hộ (Nh)
[19]
m3/hộ
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
Thể tích hỗn hợp bùn - nước mỗi lần hút (Whh)
hộ
3.650
2.219
70.000
9.581
251.163
52.093
110.233
498.939
Số hộ tính toán (H=Ntt/Nh)
Số hộ hút trong ngày, 3 năm/1 lần hút
hộ/ngày
3
2
64
9
229
48
101
456
(Hn=H/3*365)
m3/ngày
5,0
3,0
344,1
71,4
151,0
683,5
95,9
13,1
Thể tích bùn hút trong 1 ngày (Wph=Whh*Hn)
tấn/m3
1,02
1,02
1,02
1,02
1,02
1,02
1,02
Tỷ trọng phân bùn (𝛾)
tấn/ngày
5,1
3,1
350,9
72,8
154,02
697,1
97,8
13,4
Khối lượng phân bùn (Gb=Vb*𝛾)
Bùn bể tự hoại qua song chắn rác
Khối lượng rác trong phân bùn bị giữ lại
tấn/ngày
0,77
0,47
14,67
2,01
52,64
10,92
23,10
104,6
Khối lượng phân bùn vào bể chứa
tấn/ngày
4,3
2,6
83,1
11,4
298,3
130,9
592,6
61,9
Thể tích phân bùn vào bể chứa
m3/ngày
4,3
2,6
81,5
11,2
292,4
128,4
581,0
60,7
Q
Phụ lục 7: Tính toán các công trình xử lý bùn các phương án TT1a và TT1b
Bảng PL7.1. Tính toán các bể chứa bùn và bể trộn tại trạm xử lý bùn tập trung
theo phương án TT1a và TT1b
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu Đơn vị
Giá trị
TLTK
I Bể chứa bùn trạm XLNT (WAS)
1
m3/ngày
3.672,5
Wbn
Thể tích bùn sau cô đặc chở đến trạm xử lý bùn
2 Khối lượng bùn sau cô đặc
tấn/ngày
3.698,4
Gbn
Phụ lục 6, bảng
PL6.1
3
%
95,2
Pbn
Độ ẩm của hỗn hợp bùn sau cô đặc từ các trạm chở đến
4
ngày
1
tbc
Thời gian lưu bùn trong bể chứa
5 Thể tích bể chứa bùn
3.672,5
m3
Vbc=Wbn*tbc
6
Số bể chứa
4
nbc
7 Thể tích mỗi bể chứa
918
Vb=Vbc/nbc
8 Kích thước bể chứa
bể m3
9 Chiều rộng
B
m
8,0
10 Chiều dài
A
m
28,7
11 Chiều sâu
H
m
4,0
II Bể chứa bùn bể tự hoại (FS)
1 Thể tích FS vào bể chứa
m3/ngày
Wpbc
2 Khối lượng FS vào bể chứa
tấn/ngày
581,0 Phụ lục 592,6 6, bảng
Bpbc
PL6.2
3 Độ ẩm của bùn bể tự hoại
%
97,0
Pph
4 Thời gian lưu bùn
2
tbc
5 Thể tích bể chứa FS
ngày m3
1162
Vbc=Wpbc*tbc
6
Số bể chứa
2
nbc
7 Thể tích mỗi bể chứa FS
bể m3
581
Vb
8 Kích thước bể chứa FS
9 Chiều dài
L
m
18,2
10 Chiều rộng
R
m
8,0
11 Chiều sâu
H
m
4,0
III Bể trộn bùn
1 Thể tích bùn WAS và FS
m3/ngày
4.253,4
Whh
R
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu Đơn vị
Giá trị
TLTK
2 Khối lượng bùn WAS và FS
tấn/ngày
4.291,0
Ghh
Độ ẩm của hỗn hợp bùn WAS
Phh = 100*(1 - (Gkbn +
3
95,4
%
và FS
Pk) /Whh)
Trong đó:
Gkbn - Lượng chất khô của
4
176,5
Gkbn
bùn trạm xử lý sau nén
tấn TS /ngày
Pk = Wpbc*(100-
5
17,8
tấn TS /ngày
Pph)*Sph/100
Pk - Lượng chất khô trong bùn bể tự hoại (Sph: tỷ trọng bùn bể tự hoại, Sph=1,02 tấn/m3)
6 Thời gian trộn
30
phút
ttr
7 Thể tích bể trộn bùn
89
m3
Vtr=Whh*ttr/60/24
8
Số bể trộn bùn
4
bể
ntr
9 Thể tích mỗi bể trộn
22
m3
V=Vtr/ntr
10 Chiều cao bể trộn
1,8
m
H
11 Đường kính bể trộn
4,0
m
D
Bảng PL7.2. Tính toán bể mê tan tại trạm xử lý bùn tập trung theo
phương án TT1a và TT1b
Thông số tính toán
TT 1 Thể tích của bể mê tan
Công thức - Ký hiệu Đơn vị V = M*100/d
m3
Giá trị 50.040,3
TLTK [32]
Trong đó:
Bảng
2 M - Lượng bùn vào bể
m3/ngđ
4.253,4
M
PL7.1
%
8,5
3
d
[32]
y = (a-n*d)/100
m3/kg
4
0,37
d- Tải trọng bùn cặn tươi đưa vào bể trong một ngày Mức độ tách khí tính cho 1kg chất khô Trong đó:
5
44,0
%
a
[32]
6
0,81
n
a - Khả năng lên men lớn nhất của chất không tro (hữu cơ) trong bùn n - Hệ số phụ thuộc vào độ ẩm cặn và chế độ lên men ấm
S
TT
Thông số tính toán
Giá trị
7 Khối lượng chất khô vào bể
194,3
Gk=Gkbn+Pk
TLTK Bảng PL7.1
8 Độ ẩm bùn hỗn hợp vào bể
95,4
Phh
9
r- tỷ trọng của bùn hỗn hợp
r
1,009
10 Số bể mê tan
12
Nb
11 Thể tích mỗi bể
4.181,0
Vb
12 Chiều cao bể
Công thức - Ký hiệu Đơn vị tấn TS /ngđ % tấn/ m3 Bể m3 m
13,3
Hb
13 Độ sâu hình nón của bể
h
m
0,5
14 Đường kính bể
m
20
Db
15
m3/ngđ
72.198,9
K = y*Gk*1000
Tổng lượng khí biogas thu được
m3
46.929,3
16 Khí CH4 chiếm 65%
VCH4=K*65%
Tính bể chứa khí biogas
17
m3/ngđ
7.219,9
Qkđt=10%*K
Lượng khí dùng đảo trộn bùn trong bể AD 18 Lượng khí còn lại
m3/ngđ
64.979,0
Qkc=K-Qkđt
19
m3/ngđ
12.995,8
Qkgn=20%*Qkc
20
m3/ngđ
51.983,2
V1=Qkc - Qkgn
Lượng khí dùng để gia nhiệt bùn vào bể AD Lượng khí còn lại vào bể chứa khí
21
m3
10.928,9
Thể tích bể chứa Biogas yêu cầu
Vk = Pa*V1*t*(273+T2)/ ((273+T1)*Pk)
Trong đó:
22 Tổng lượng khí vào bể chứa
m3/ngđ
51.983,2
V1
23 Nhiệt độ khí trong bể chứa
35
T2
24 Nhiệt độ khí ngoài
20
T1
25 Áp suất khí quyển
1
oC oC atm
Pa
26 Áp suất trong bể chứa khí
5
atm
Pk
27 Thời gian chứa khí
t
1
ngày
28 Số bể chứa khí
bể
3
Nk=Vk/Vbk
m3
29 Thể tích mỗi bể chứa khí
3.140,0
Vbk=π*Dk^2*Hk/4
30 Chiều cao bể chứa khí
10
m
Hk
31 Đường kính bể chứa khí
20
m
Dk
T
TT
Thông số tính toán
Giá trị
TLTK
32
1,04
Ƞ=V1/V
33
115,1
Năng suất biogas sinh ra tính cho 1m3 bể mê tan Khối lượng bùn khô còn lại sau phân hủy
Công thức - Ký hiệu Đơn vị m3 khí/ m3bể.ngày tấn TS /ngđ
Gksph = (100 – Pde)*Gk/100
34
%
40,74
Pde
Pde - Hiệu suất phân hủy tính theo chất khô
35 Tỷ trọng của bùn sau phân hủy
r
Kết quả BMP2, chương 3 với tỷ lệ 1:3 [69]
1,009
36 Độ ẩm của bùn sau phân hủy
tấn/m3 %
95,4
Psph
Vsph=Gksph*100/
37 Thể tích bùn sau phân hủy
m3/ngđ
2.497,9
(100-Psph)/r
tấn/ngđ
2.520,6
38 Khối lượng bùn sau phân hủy Gsph=Vsph*r
Bảng PL7.3. Tính toán tách nước bùn sau phân hủy theo phương án TT1a và TT1b
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
Khả năng cho qua tính theo
1
tấn/h
96,0
cặn khô
Ak = 10*A*(100 – Pbv)*𝜌*E/(100-Pbr)
Trong đó:
2
A
m3/h
104,1
A - Khả năng cho qua của lượng cặn ban đầu
3
%
95,4
Pbv - Độ ẩm của cặn ban đầu Pbv
4
Pbr - Đổ ẩm cặn khô
80,0
Pbr
% tấn/m3
1,009
5
𝜌 - Khối lượng riêng của cặn
𝜌
6
E - Hiệu suất tách cặn
E
%
40
7
tấn/ngày
2.520,6
Qbv
Bảng
Khối lượng bùn vào máy ly tâm
PL7.2
8
2.497,9
Vbv
Thể tích bùn vào máy ly tâm
9
A
m3/ngày m3/h
104,1
Qn =Qbv *(Pbv -Pbr)/
tấn/ngày
1.944,9
10 Khối lượng nước tách ra
(100-Pbr)
11
tấn/ngày
575,7
Qbr = Qbv- Qn
Khối lượng bùn còn lại sau tách nước
[91]
U
Bảng PL7.4. Tính toán bể chứa bùn tại trạm xử lý bùn tập trung phương án TT2
TT Thông số tính toán Đơn vị Giá trị TLTK Công thức - Ký hiệu
1 m3/ngày 855,1 Phụ lục 6 Wb
Thể tích bùn tách nước chở đến trạm xử lý bùn 2 Thời gian lưu bùn ngày 1 tbc
3 Thể tích bể chứa bùn 855,1 m3 Vbc=Wb*tbc
4 Số bể chứa bể 2 nbc
5 Thể tích mỗi bể chứa 427,6 m3 Vb=Vbc/nbc
6 Kích thước bể chứa
7 Chiều rộng R m 7,0
8 Chiều dài L m 15,3
9 Chiều sâu H m 2,0
10 m3/ngày 855,1 Pp Tổng công suất bơm bùn lên máy sấy
Phụ lục 8: Tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo các phương án
Bảng PL8.1. Tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT1a
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Giá trị
TLTK
Đơn vị
Tổng lượng bùn nén từ
tấn/ngày
3.698,4
1
Gbn
các trạm XLNT đi xử lý
tấn/ngày
592,6
2
Bpbc
Lượng bùn bể tự hoại vào bể chứa tại trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ 3 Công suất bơm bùn
Phụ lục 6, bảng PL6.1 và PL6.2
Pp
m3/ngày m3/ngày
3.672,5
3.1
m3/ngày
581,0
3.2
m3/ngày
4.253,4
3.3
m3/ngày
8.506,9
3.4
Bơm bùn WAS từ bể chứa bùn lên bể trộn bùn Bơm bùn FS từ bể chứa bùn lên bể trộn bùn Bơm bùn thô từ bể trộn bùn về bể phân hủy Bơm bùn tuần hoàn về bể phân hủy
m3/ngày
2.497,9
3.5
Bơm bùn sau phân hủy/ trước ly tâm
V
Thông số tính toán
Giá trị
TT
Công thức - Ký hiệu
TLTK
Đơn vị m3/ngày
7.219,9
4 Công suất bơm khí gas
Ppk
5
kJ/m3
1800
epk
[87]
6
kJ/m3
1800
Ɵ
7
m3
50.040,3
Vph
8
m3
89
Vtr
9
m3
2.497,9
Vcb
lượng dòng bùn
10
m3/ngày
4.253,4
Qph
11
ω
300
[87]
kJ/m3bể. ngày kg/m3
12
1.000
𝜌
Năng lượng đơn vị cho máy bơm khí gas Điện năng tiêu thụ cho bơm bùn Thể tích công tác của bể mê tan Thể tích công tác của bể trộn bùn Thể tích công tác của bể chứa bùn sau phân hủy Lưu trong bể phân hủy Điện năng tiêu thụ cho máy khuấy Trọng lượng riêng của bùn
[91]
kJ/kg.oC
4,18
13 Nhiệt dung riêng của bùn 𝛾
14
oC
35
Tb
Nhiệt độ của hệ lên men trong điều kiện ấm
15
15
oC
Nhiệt độ của bùn đầu vào Tss
16
Mùa đông 25 Mùa hè
17
0,85
[87]
𝜑
[136]
18
0,08
𝜖
19
1,04
PB
Hệ số thu hồi nhiệt từ bùn sau xử lý trong quá trình TĐN giữa bùn sau xử lý và bùn đầu vào Hệ số thất thoát nhiệt bể kị khí Năng suất khí sinh ra, tính trên 1 m3 bể phản ứng
Bảng PL7.2
[91]
20 Nhiệt năng của biogas
α
23,270
m3 biogas/ m3 bể.ngày kJ/ m3 biogas
21
Π
0,35
[45]
22
β
0,55
Hiệu suất phát điện của CHP Hiệu suất sinh nhiệt của CHP
W
Thông số tính toán
Đơn vị
Giá trị
TT
Công thức - Ký hiệu
TLTK
[46]
KW
55
23
elt
máy
10
Năng lượng điện tiêu thụ cho máy ly tâm 24 Số lượng máy ly tâm
nlt
tấn/ngày
575,7
25
mslt
Bảng PL7.3
tấn/ngày
1.944,9
26
mnlt
Lượng bùn còn lại sau quá trình tách nước ly tâm Lượng nước tuần hoàn từ máy tách ly tâm
Tấn/m3
1
[91]
27
dn
km
83,9
28
Xvcb
Phụ lục 9
29
km
21
Xtn
30
kWh/tấn.km
0,40
[5]
ediesel
31
W/m3
15
[46]
eth
Trọng lượng riêng của nước Tổng quãng đường vận chuyển bùn nén từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung (phương án TT1a) Quãng đường vận chuyển bùn sau tách nước từ Yên Mỹ đến khu xử lý phân Cầu Diễn (phương án TT1a) Năng lượng sử dụng cho động cơ diesel vận chuyển bùn về trạm xử lý bùn tập trung Điện năng cho quá trình tuần hoàn nước
MJ/ngày
94.724,4
[87]
Etiêuthu= Eelect+Eheat
32 Năng lượng tiêu thụ cho
hệ xử lý bùn
kWh/ngày
26.312,3
Etiêuthu/3,6
33
MJ/ngày
37.119,4
34 Năng lượng điện cung
Eelect= E1+E2+E3+E4
cấp
kWh/ngày
10.310,9
35
Eelect/3,6
Điện năng dùng cho các
36
MJ/ngày
21.262,7
[5]
E1= Σ Ei, với Ei= Pp*Ɵ
bơm
Điện năng dùng cho các
MJ/ngày
2.755,9
[5]
37
máy khuấy trong các bể trộn, bể chứa bùn sau AD
E2= Σ Ek + Eklt với Ek=V*ω; Eklt=nlt*elt *3600
và cho máy ly tâm
MJ/ngày
12.955,8
[5]
38 Điện năng cho bơm khí E3= Ppk*epk
X
Thông số tính toán
Đơn vị
Giá trị
TT
Công thức - Ký hiệu
TLTK
gas về bể phân hủy
39
MJ/ngày
105,0
[5]
E4= eth*mnth
40
MJ/ngày
57.605,0
[45]
Điện năng cho bơm tuần hoàn nước Nhiệt năng sử dụng cho quá trình ổn nhiệt trong hệ phân hủy kị khí
kWh/ngày
41
16.001,4
42
kWh/ngày
25.072,9
[5]
Eheat = Qph*ρ*γ*(Tb-Tss) *(1-φ)*(1+ϵ) Eheat/3,6 Evc = (ΣGibn*Xivcb+mslt*Xtn)* ediesel
MJ/ngày
90.100,4
Evc*3,6
43
Tổng năng lượng tiêu thụ cho quá trình vận chuyển bùn trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ và đến Cầu Diễn làm composst
1.088.684,1
[91]
ECHP=EelectCHP + EheatCHP MJ/ngày
45
kWh/ngày
302.412,2
ECHP/3,6
44 Năng lượng sinh ra từ CHP của hệ xử lý bùn kị khí
MJ/ngày
423.377,1
[91]
EelectCHP = PB*V*α*π
46
Điện năng từ CHP
kWh/ngày
117.604,8
EelectCHP/3,6
47
MJ/ngày
665.306,9
[91]
EheatCHP = PB*V*α*β
48
Nhiệt năng từ CHP
kWh/ngày
184.807,5
EheatCHP/3,6
MJ/ngày
903.859,1
Edư = ECHP -Etiêuthu - Evc
51
kWh/ngày
251.072,0
Edư/3,6
kWh/m3
0,53
[91]
ewwtp
kWh/ngày
312.753,0
EXLNT=Q*ewwtp
53
[5]
kWh/ngày
3.425,8
EvcBTH
54
55
%
79,2
49 50 Năng lượng thu hồi sau quá trình xử lý bùn theo phương án TT1a 52 Nhu cầu năng lượng cho trạm XNLT với tổng công suất Q = 590.100 m3/ngày Năng lượng vận chuyển bùn bể tự hoại về trạm xử lý bùn Yên Mỹ Tỷ lệ thu hồi năng lượng theo phương án TT1a
R= (Edư - EvcBTH)*100/ EXLNT
Bảng PL8.2. Tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT1b
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
Tổng lượng bùn nén từ
1
tấn/ngày
Gbn
các trạm XLNT đi xử lý
3.698,4 Phụ lục 6, bảng
Y
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
2
tấn/ngày
592,6
Bpbc
PL6.1 và PL6.2
3
tấn/ngày
575,7
mslt
Bảng PL7.3
4
tấn/ngày
144,7
Yslt
Bảng 4.8
5
tấn/ngày
240,1
mdry
6
oC
300
[69]
Thn
7
tấn/ngày
480,3
mhn
tấn/ngày
432,3
mhnth= mhn*0.9
8
9
g/kg
350
[69]
mash
Lượng bùn bể tự hoại vào bể chứa tại trạm xử lý bùn Yên Mỹ Lượng bùn còn lại sau quá trình tách nước ly tâm tại trạm xử lý bùn Yên Mỹ Lượng bùn đã tách nước từ trạm XLNT Yên Sở chở đến trạm Yên Mỹ Lượng bùn sinh ra sau quá trình sấy bùn Nhiệt độ của hơi nước sau quá trình sấy bùn Lượng hơi nước sinh ra trong quá trình sấy bùn Lượng nước tuần hoàn từ quá trình làm lạnh hơi nước sau quá trình sấy (hiệu suất làm lạnh hơi nước đạt 90%) Lượng tro sinh ra sau quá trình đốt 1 kg bùn
10 Lượng tro tạo thành
tấn/ngày
84,0
Gash = mash* mdry/ 1000
11
tấn/m3
1
[91]
dn
12
J/kg
5000
[69]
edry
13
km
87,8
Xvcb
Phụ lục 9
14
kJ/kg
3900
[69]
eđốt
15
tấn/ngày
156,1
Gn= mdry - Gash
Trọng lượng riêng của nước Nhiệt năng sử dụng cho quá trình sấy để tạo thành 1 kg hơi nước Tổng quãng đường vận chuyển bùn nén từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ Nhiệt năng sử dụng cho quá trình đốt để bay hơi 1 kg nước trong bùn Lượng hơi nước tách ra từ quá trình đốt bùn
Z
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
Nhiệt trị sinh ra khi đốt 1
16
MJ/kg
26,9
einci
kg chất hữu cơ
[69]
17
%
0,65
Fhc
% thành phần hữu cơ có trong bùn khô
MJ/ngày
705.668,9
[87]
Etiêuthu= Eelect+Eheat
18 Năng lượng tiêu thụ cho
hệ xử lý bùn
19
kWh/ngày
196.019,1
Etiêuthu/3,6
MJ/ngày
37.142,8
Eelect= E1+E2+E3+E4
thụ
20 Năng lượng điện tiêu 21
kWh/ngày
10.317,5
Eelect/3,6
Điện năng dùng cho các
22
21.262,7
[5]
E1= Σ Ei, với Ei= Pp*Ɵ MJ/ngày
bơm bùn
23
MJ/ngày
2.755,9
[5]
E2= Σ Ek + Eklt với Ek=V*ω; Eklt=nlt*elt *3600
MJ/ngày
24
12.995,8
[5]
E3= Ppk*epk
Điện năng dùng cho các máy khuấy trong các bể trộn, bể chứa bùn sau AD và cho máy ly tâm Điện năng cho bơm khí gas về bể phân hủy
25
128,4
[5]
E4= eth*mnth
MJ/ngày
Điện năng cho bơm tuần hoàn nước
MJ/ngày
668.526,0
Eheat = E5+E6+E7
dụng
26 Năng lượng nhiệt sử 27
kWh/ngày
185.701,7
Eheat/3,6
28
MJ/ngày
57.605,0
[45]
E5 = Qph*ρ*γ*(Tb-Tss) *(1-φ)*(1+ϵ)
29
MJ/ngày
2.161,3
[5]
E6 = edry* mhnth
30
MJ/ngày
608.759,7
[5]
E7= eđốt *Gn
Nhiệt năng sử dụng cho quá trình trao đổi nhiệt trong hệ phân hủy kị khí Nhiệt năng tiêu thụ cho quá trình sấy bùn Nhiệt năng tiêu thụ cho quá trình đốt bùn 31 Tổng năng lượng sinh
MJ/ngày
1.298.628,1
Esinhra = ECHP+Eđốt
ra từ các quá trình xử lý
32
kWh/ngày
360.730,0
Esinhra/3,6
bùn
Năng lượng (điện năng,
33
MJ/ngày
1.088.684,1
ECHP=EelectCHP + EheatCHP
[91]
nhiệt năng) sinh ra từ CHP của hệ phân hủy kị
34
kWh/ngày
302.412,2
ECHP/3,6
khí bùn
35
MJ/ngày
209.941,1
[69]
Eđốt= einci*Fhc*1000* mdry*(1-0,95)
AA
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
TLTK
Năng lượng sinh ra từ
36
kWh/ngày
58.317,8
Eđốt/3,6
quá trình đốt bùn
37
[5]
kWh/ngày
20.417,5
Evc= (ΣGibn*Xivcb)* ediesel
Tổng năng lượng tiêu thụ cho quá trình vận chuyển
38
MJ/ngày
73.503,0
Evc*3,6
bùn trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ
519.456,2
Edư=Esinhra-Etiêuthu-Evc MJ/ngày
39 Năng lượng thu hồi sau các quá trình xử lý bùn
40
kWh/ngày
144.293,4
Edư/3,6
theo phương án TT1b
ewwtp
kWh/m3
0,53
[91]
42
kWh/ngày
312.753,0
[5]
EXLNT=Q*ewwtp
41 Nhu cầu năng lượng cho trạm XNLT với tổng công suất Q = 590.100 m3/ngày Năng lượng vận chuyển
kWh/ngày
3.425,8
EvcBTH
43
bùn bể tự hoại về trạm xử lý bùn Yên Mỹ
Tỷ lệ thu hồi năng lượng
44
%
45,0
theo phương án TT1b
R= (Edư - EvcBTH)*100/ EXLNT
Bảng PL8.3. Tính toán năng lượng cho xử lý bùn theo phương án TT2
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TLTK
1 Thể tích bùn vào máy sấy
m3/ngày
855,1
Vtn=Wbvs
Phụ lục 6,
tấn/ngày
896,6
2 Khối lượng bùn vào máy sấy mtn=Gbvs
bảng PL6.1
3
169,8
Gkbvs
Khối lượng bùn vào máy sấy (tính theo chất khô)
4 Độ ẩm của bùn trước khi sấy
tấn TS/ ngày %
80,0
Pbvs
5 Độ ẩm của bùn sau khi sấy
%
40,0
Pbss
6
tấn/ngày
597,7
[5]
Lượng nước tách ra từ bùn sấy
Gnsb = Gbvs*(Pbvs- Pbss)/(100-Pbss)
7
tấn/ngày
298,9
Gbss=Gbvs-Gnsb
Khối lượng bùn còn lại sau sấy
8 Tỷ trọng của bùn khô
tấn/ m3
1,14
[91]
Sbk
BB
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TLTK
9 Thể tích bùn sau sấy
m3/ngày
249,1
[5]
Wbss= Gkbvs*100/ Sbk *(100- Pbss)
10
oC
300
[69]
Thn
11
tấn/ngày
597,7
mhn=Gnsb
12
tấn/ngày
537,9
mhnth= mhn*0,9
13
J/kg
5000
[69]
edry
Nhiệt độ của hơi nước sau quá trình sấy Lượng hơi nước sinh ra khi sấy Lượng nước tuần hoàn từ quá trình làm lạnh hơi nước sau quá trình sấy (giả sử hiệu suất làm lạnh hơi nước đạt 90%) Nhiệt năng sử dụng cho quá trình sấy để tạo thành 1 kg hơi nước
MJ/ngày
2.689,6
[5]
14 Năng lượng cung cấp cho quá
Esấy= edry*mhnth /1000
trình sấy bùn
15
kWh/ngày
747,1
Esấy/3,6
16
MJ/kg
26,9
einci
[69]
17
%
0,65
Fhc
Nhiệt trị sinh ra khi đốt 1 kg chất hữu cơ % thành phần hữu cơ có trong bùn khô
MJ/ngày 261.482,4
[69]
18 Năng lượng sinh ra từ quá
Eđbs= einci*Fhc*1000* Gbss*(1-0,95)
trình đốt bùn
kWh/ngày
72.634,0
19
Eđbs/3,6
20
g/kg
350
[69]
mash
Lượng tro sinh ra sau quá trình đốt 1 kg bùn
kg/ngày
104.598,7
21 Lượng tro tạo thành sau khi
Gbsđ = mash*Gbss
đốt bùn
tấn/ngày
104,6
22
23
tấn/ngày
194,3
mhnđb = Gbss-Gbsđ
24
kJ/kg
[69] 3900
eđốt
Lượng hơi nước tách ra từ quá trình đốt bùn Nhiệt năng sử dụng cho quá trình đốt để bay hơi 1 kg nước trong bùn
25
kWh/ngày
210,4
Năng lượng cung cấp cho quá
trình đốt bùn
26
MJ/ngày
757,6
[5]
Eđốt= eđốt* mhnđb/ 3600 Eđốt= eđốt* mhnđb/ 1000
CC
TT
Thông số tính toán
Công thức - Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TLTK
27
W/m3
15
[46]
eth
28
kJ/m3
1.800
[87]
Ɵ
Điện năng bơm cho quá trình tuần hoàn Điện năng cung cấp cho bơm bùn
29 Trọng lượng riêng của nước
t/m3
1
[91]
dn
kWh/ngày
11,0
30 Năng lượng cho tuần hoàn
Eth= eth*(mhnth+ mhnđb)/dn
[5]
hơi nước
31
MJ/ngày
39,5
Eth*3,6
MJ/ngày
1.539,3
[5]
Ep=Pp* Ɵ/1000
32
Năng lượng cho bơm bùn
kWh/ngày
427,6
33
34
0,40
ediesel
[5]
kWh/ tấn.km
35
km
87,8
Xvc
Phụ lục 9
Năng lượng sử dụng cho động cơ diesel vận chuyển bùn Tổng quãng đường vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến trạm sấy + đốt tập trung (theo bản đồ vệ tinh)
MJ/ngày
17.341,2
Etvcb*3,6
37
kWh/ngày
4.817,0
[5]
Etvcb=Σmtn*Xvc* ediesel
36 Tổng năng lượng để vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn Yên Mỹ
MJ/ngày 239.115,2
Edư= Eđbs - Esấy - Eđốt - Eth - Ep - Etvcb
39
kWh/ngày
66.420,9
38 Năng lượng thu hồi sau các quá trình xử lý bùn tại trạm xử lý bùn Yên Mỹ
ewwtp
kWh/m3
0,53
41
kWh/ngày 312.753,0
[5]
EXLNT=Q*ewwtp
40 Nhu cầu năng lượng cho các trạm XNLT với tổng công suất Q = 590.100 m3/ngày Tỷ lệ thu hồi năng lượng theo
42
%
21,3
R= Edư*100/EXLNT
phương án TT2
[91]
DD
Phụ lục 9: Quãng đường và đơn giá vận chuyển bùn từ các trạm XLNT theo các phương án tính toán
TT
Thông số
Đơn vị Ký hiệu
Yên Sở Hồ Tây
Yên Xá Phú Đô
Tổng
Kim Liên
Trúc Bạch
Bảy Mẫu
I Phương án TT1a
1.1
11,7
7,3
59,0
56,57
48,25 3.245,27
329,27
3.757,4
tấn/ngày mcđ
km
1.2
10,1
14,6
3,9
18,8
10,3
13,3
16,8
87,8
X1
Khối lượng bùn sau cô đặc tại các trạm XLNT Quãng đường vận chuyển bùn cô đặc từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ (theo bản đồ vệ tinh)
1.3
VNĐ/ tấn gtvc1
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
Đơn giá vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ
Theo phụ lục 1 số 510/QĐ- UBND Tp.HN, 2015
1.4
656,5
tấn/ngày mstn
km
1.5
20
X2
1.6
VNĐ/ tấn gtvc2
Khối lượng bùn sau tách nước Quãng đường vận chuyển bùn tách nước từ Yên Mỹ đến Cầu Diễn để ủ compost Đơn giá vận chuyển bùn từ Yên Mỹ đến Cầu Diễn để ủ compost
136.558 (đơn giá X<20km)
II Phương án TT1b
2.1
11,7
7,3
59,0
56,57
48,25
3245,27
329,27
3.757,4
tấn/ngày mcđ
km
2.2
10,1
14,6
3,9
18,8
10,3
13,3
16,8
87,8
X1
Khối lượng bùn sau cô đặc tại các trạm XLNT Quãng đường vận chuyển bùn cô đặc từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ (theo bản đồ vệ tinh)
EE
TT
Thông số
Đơn vị Ký hiệu
Yên Sở Hồ Tây
Yên Xá Phú Đô
Tổng
Kim Liên
Trúc Bạch
Bảy Mẫu
2.3
VNĐ/ tấn gtvc1
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
136.558 (đơn giá X<20km)
Đơn giá vận chuyển bùn từ các trạm XLNT đến trạm xử lý bùn tập trung Yên Mỹ
2.4 Khối lượng tro sau đốt
Theo phụ lục 1 số 510/QĐ- UBND Tp.HN, 2015 76,6
tấn/ngày msđ
km
2.5
54
X2
Quãng đường vận chuyển tro từ Yên Mỹ đi làm gạch (giả sử)
VNĐ/tấn
2.6
gtvc2
Đơn giá vận chuyển tro từ Yên Mỹ đi làm gạch
214.396
(đơn giá
50 1,47 0,91 8,11 9,90 9,65 817,10 49,39 896,5 3.1 tấn/ngày mstn km 46,1 40,1 54,0 35,6 46,2 48,9 43,1 314,0 3.2 X1 Lượng bùn tách nước tại các
trạm XLNT
Quãng đường vận chuyển bùn
tách nước từ các trạm XLNT
về bãi chôn lấp Nam Sơn VNĐ/tấn 3.3 gtvc Đơn giá vận chuyển bùn đến
bãi chôn lấp Nam Sơn 206.204
(đơn giá
45 198.010
(đơn giá
40 214.396
(đơn giá
50 188.451
(đơn giá
35 206.204
(đơn giá
45 206.204
(đơn giá
45 198.010
(đơn giá
40 1,47 0,91 8,11 9,90 9,65 817,10 49,39 896,5 4.1 tấn/ngày mstn km 4.2 10,1 14,6 3,9 18,8 10,3 13,3 16., 87,8 X1 Lượng bùn tách nước tại các
trạm XLNT
Quãng đường vận chuyển bùn
tách nước từ các trạm XLNT
đến trạm xử lý bùn tập trung
Yên Mỹ FF 4.3 VNĐ/ tấn gtvc1 136.558
(đơn giá
X<20km) 136.558
(đơn giá
X<20km) 136.558
(đơn giá
X<20km) 136.558
(đơn giá
X<20km) 136.558
(đơn giá
X<20km) 136.558
(đơn giá
X<20km) 136.558
(đơn giá
X<20km) Đơn giá vận chuyển bùn tách
nước từ các trạm XLNT đến
trạm xử lý bùn tập trung Yên
Mỹ 4.4 Khối lượng tro sau đốt Theo phụ lục 1
số 510/QĐ-
UBND
Tp.HN, 2015
104,6 tấn/ngày msđ km 4.5 54 X2 Quãng đường vận chuyển tro
từ Yên Mỹ đi làm gạch (giả
sử) VNĐ/tấn 4.6 gtvc2 Đơn giá vận chuyển tro từ
Yên Mỹ đi làm gạch 214.396
(đơn giá
50 Phụ lục 10: Khái toán chi phí đầu tư và vận hành các công trình xử lý bùn Bảng PL10.1. Khái toán chi phí đầu tư các công trình xử lý bùn theo các phương án 1 m3 3.672,0 2,8 10.282,9 1.542,4 11.825,4 2 m3 1.162,0 2,8 3.253,4 488,0 3.741,4 m3 3 89 3,0 265,8 39,9 305,7 GG m3 4 50.040,0 37.530,2 287.731,9 5,0 250.201,7 m3 5 2.422,0 1.089,9 8.355,9 3,0 Bể phân hủy bùn (12 bể,
DxH=20x13,5m)
Bể chứa bùn sau phân hủy (H=3m,
D=13m, 6 bể) 7.266,0 6 Bồn chứa biogas (4 bể, H=10m, D=20m)
7 Nhà tách nước bùn
8 Trạm CHP m3
m2
m2 13.427,0
2.000,0
500,0 25,0
2,5
2,5 Khấu hao cơ bản 13.876,0 39.367,5 2.725,2 55.968,7 Chi phí bảo trì, sửa chữa bảo dưỡng 1.968,4 81,8 2.605,2 555,0 triệuVNĐ/
năm
triệuVNĐ/
năm
m3 1 3.672,0 2,8 10.282,9 1.542,4 11.825,4 m3 2 1.162,0 2,8 3.253,4 488,0 3.741,4 m3 3 89,0 3,0 265,8 39,9 305,7 m3 4 50.040,0 5,0 250.201,7 37.530,2 287.731,9 m3 5 2.422,0 3,0 7.266,0 1.089,9 8.355,9 HH m3 6 Bồn chứa biogas (4 bể, H=10m, D=20m) 13.427,0 25,0 335.675,0 335.675,0 2.000,0
500,0 7 Nhà tách nước bùn
8 Trạm CHP
9 2,5
2,5
6 348.450,0 Khấu hao cơ bản 13.876,0 248.437,5 2.725,2 265.038,7 Chi phí bảo trì, sửa chữa bảo dưỡng 555,0 12.421,9 81,8 13.058,7 m2
m2
bộ
triệuVNĐ/
năm
triệuVNĐ/
năm 855,0 1 Bể chứa bùn
2 2,8
6 348.450,0 Khấu hao cơ bản 119,7 209.070,0 23,9 209.213,7 Chi phí bảo trì, sửa chữa bảo dưỡng 4,8 10.453,5 0,7 10.459,0 m3
bộ
triệuVNĐ/
năm
triệuVNĐ/
năm II 3.672 Lượng WAS của trạm
XLNT cần xử lý 3.698 m3/ngày
tấn/ngày 1 VNĐ 854.487.297.944 Chi phí đầu tư xây dựng
(Mxd) VNĐ /năm 235.493.510.124 2 Tổng chi phí quản lý vận
hành (Mql) VNĐ/ngày 645.187.699 VNĐ/ngày 30.578.535 Chi phí điện năng (Eđn) 2.1 VNĐ /năm 11.161.165.369 Điện năng kWh/ngày 2.759 11.083,2 30.578.535 VNĐ /năm 45.586.675 2.2 VNĐ/ngày 10.000 12,49 124.895 Chi phí hóa chất (Ehc)
(thể tích bùn sau phân hủy
đi tách nước 2.498 m3/ngày
x 5g polyme/m3 bùn) 7.000.000 20 140.000.000 VNĐ/người/
tháng 2.3 Chi phí lương công nhân
(Ecn) 1.680.000.000 VNĐ/người/
năm VNĐ /năm 2.605.170.497 2.4 Sửa chữa, bảo dưỡng (Esc) VNĐ/ngày 7.137.453 VNĐ/ngày 602.744.076 2.5 Chi phí vận chuyển (Evc) VNĐ /năm 220.001.587.584 VNĐ /năm 55.968.686.867 3 Khấu hao cơ bản (Kcb) VNĐ/ngày 153.338.868 4 Chỉ tiêu kinh tế đánh giá 4.1 Giá thành xử lý 4.2 4.3 Vốn đầu tư xây dựng 4.4 VNĐ/ m3
VNĐ/tấn
VNĐ/ m3
VNĐ/tấn 3.672,0 Lượng WAS của trạm XLNT cần xử lý m3/ngày
tấn/ngày 3.698,0 JJ 1 VNĐ Chi phí đầu tư xây dựng
(Mxd) VNĐ /năm 220.066.735.576 2 Tổng chi phí quản lý vận
hành (Mql) VNĐ/ngày 602.922.563 VNĐ/ngày 30.598.946 Chi phí điện năng (Eđn) VNĐ /năm 11.168.615.352 2.1 Điện năng kWh/ngày 30.598.946 2.759 11.090,6 VNĐ /năm 45.586.675 2.2 VNĐ/ngày 10.000 12,49 124.895 Chi phí hóa chất (Ehc)
(thể tích bùn sau phân hủy
đi tách nước 2.498 m3/ngày
x 5g polyme/m3 bùn) VNĐ/người/ 7.000.000 30 210.000.000 tháng 2.3 Chi phí lương công nhân
(Ecn) 2.520.000.000 VNĐ/người/
năm VNĐ /năm 13.058.670.497 2.4 Sửa chữa, bảo dưỡng (Esc) VNĐ/ngày 35.777.179 VNĐ/ngày 529.517.433 2.5 Chi phí vận chuyển (Evc) VNĐ /năm 193.273.863.052 VNĐ /năm 265.038.686.867 3 Khấu hao cơ bản (Kcb) VNĐ/ngày 726.133.389 4 Chỉ tiêu kinh tế đánh giá 4.1 Giá thành xử lý 4.2 4.3 Vốn đầu tư xây dựng 4.4 VNĐ/ m3
VNĐ/tấn
VNĐ/ m3
VNĐ/tấn 896,6 Lượng bùn tách nước cần xử lý tấn/ngày
m3/ngày 855,1 1 VNĐ Chi phí đầu tư xây dựng
(Mxd) VNĐ /năm 65.032.295.820 2 Tổng chi phí quản lý vận
hành (Mql) VNĐ/ngày 178.170.673 KK VNĐ/ngày 1.210.877 Chi phí điện năng (Eđn) 2.1 VNĐ /năm 441.970.057 Điện năng kWh/ngày 2.759 438,9 1.210.877 VNĐ/người/ 7.000.000 15 105.000.000 tháng 2.2 Chi phí lương công nhân
(Ecn) VNĐ/người/ 1.260.000.000 năm VNĐ /năm 10.459.006.844 2.3 Sửa chữa, bảo dưỡng (Esc) VNĐ/ngày 28.654.813 VNĐ/ngày 144.852.929 2.4 Chi phí vận chuyển (Evc) VNĐ /năm 52.871.318.919 VNĐ /năm 209.213.656.800 3 Khấu hao cơ bản (Kcb) VNĐ/ngày 573.188.101 4 Chỉ tiêu kinh tế đánh giá 4.1 Giá thành xử lý 4.2 4.3 Vốn đầu tư xây dựng 4.4 VNĐ/ m3
VNĐ/tấn
VNĐ/ m3
VNĐ/tấn 896,6 Lượng bùn tách nước cần xử lý 855,1 1 Chi phí vận chuyển tấn/ngày
m3/ngày
VNĐ/ngày 184.346.273 Chi phí xử lý tại bãi chôn 2 VNĐ/ngày 89.660.000 lấp VNĐ/ngày 274.006.273 3 100.012.289.579 4 Giá thành xử lý 5 VNĐ /năm
VNĐ/ m3
VNĐ/tấnIII Phương án HT
IV Phương án TT2
Theo phụ lục 1
số 510/QĐ-
UBND
Tp.HN, 2015
TT
Thông số
Đơn vị Ký hiệu
Yên Sở Hồ Tây
Yên Xá Phú Đô
Tổng
Kim
Liên
Trúc
Bạch
Bảy
Mẫu
TT Các chi phí
Đơn vị
Thiết bị (E2)
triệu đồng
Đơn giá
(triệu
đồng)
Tổng cộng
(E=E1+E2+E3)
triệu đồng
Diện
tích, khối
tích công
trình
Thành tiền vỏ
công trình
(E1)
triệu đồng
Đường ống
và phụ kiện
(E3)
triệu đồng
Phương án TT1a
Bể chứa tiếp nhận bùn trạm XLNT (4 bể,
RxLxH=8x28,7x4m)
Bể chứa tiếp nhận bùn bể tự hoại (2 bể,
RxLxH=8x18,2x4m)
Bể trộn bùn trạm XLNT và bùn bể tự
hoại (4 bể, HxD=1,8x4m, thời gian trộn
30 phút)
TT Các chi phí
Đơn vị
Thiết bị (E2)
triệu đồng
Đơn giá
(triệu
đồng)
Tổng cộng
(E=E1+E2+E3)
triệu đồng
Diện
tích, khối
tích công
trình
Thành tiền vỏ
công trình
(E1)
triệu đồng
Đường ống
và phụ kiện
(E3)
triệu đồng
335.675,0
46.000,0
12.000,0
393.675,0
187,5
40.878,0
5.000,0
1.250,0
277.519,8
Tổng chi phí trực tiếp
Chi phí khác (20%)
Tổng mức đầu tư phương án TT1a
335.675,0
51.000,0
13.437,5
712.072,7
142.414,5
854.487,3
Phương án TT1b
Bể chứa tiếp nhận bùn trạm XLNT (4 bể,
RxLxH=8x28,7x4m)
Bể chứa tiếp nhận bùn bể tự hoại (2 bể,
RxLxH=8x18,2x4m)
Bể trộn bùn trạm XLNT và bùn bể tự
hoại (4 bể, HxD=1,8x4m, thời gian trộn
30 phút)
Bể phân hủy bùn (12 bể,
DxH=20x13,5m)
Bể chứa bùn sau phân hủy (H=3m,
D=13m, 6 bể)
TT Các chi phí
Đơn vị
Thiết bị (E2)
triệu đồng
Đơn giá
(triệu
đồng)
Tổng cộng
(E=E1+E2+E3)
triệu đồng
Diện
tích, khối
tích công
trình
Thành tiền vỏ
công trình
(E1)
triệu đồng
Đường ống
và phụ kiện
(E3)
triệu đồng
Sấy + đốt bùn (Q=150 tấn/ngày x 1 bộ)
Tổng chi phí trực tiếp
Chi phí khác (20%)
Tổng mức đầu tư phương án TT1b
5.000,0
1.250,0
277.519,8
46.000,0
12.000,0
2.090.700,0
2.484.375,0
187,5
40.878,0
51.000,0
13.437,5
2.090.700,0
2.802.772,7
560.554,5
3.363.327,3
Phương án TT2
Sấy + đốt bùn (Q=150 tấn/ngày x 1 bộ)
Tổng chi phí trực tiếp
Chi phí khác (20%)
Tổng mức đầu tư phương án TT2
2.394,3
2.394,3
2.090.700,0
2.090.700,0
359,1
359,1
2.753,4
2.090.700,0
2.093.453,4
418.690,7
2.512.144,1
Bảng PL10.2. Khái toán chi phí quản lý vận hành xử lý bùn theo các phương án
TT
Các chi phí
Đơn vị
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Đơn giá
(VNĐ)
Phương án TT1a
I
217.436
215.911
232.673.596
231.042.309
II Phương án TT1b
Đơn giá
Thành tiền
TT
Các chi phí
Đơn vị
Số lượng
(VNĐ)
(VNĐ)
3.363.327.297.944
361.897
359.360
915.821.054
909.400.181
III Phương án TT2
2.512.144.106.400
Đơn giá
Thành tiền
TT
Các chi phí
Đơn vị
Số lượng
(VNĐ)
(VNĐ)
878.679
838.009
2.937.836.635
2.801.856.019
IV Phương án HT
Tổng chi phí quản lý vận
hành
320.438
305.606