ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

NGUYỄN QUANG ĐÔNG

TÊN ĐỀ TÀI:

“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG

MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT

ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877

BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

NGUYỄN QUANG ĐÔNG

TÊN ĐỀ TÀI:

“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG

MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT

ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877

BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: Trần Hải Đăng

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm và thực hiện

khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học Môi trường với đề tài “Nghiên cứu

ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp

cho sinh hoạt, ứng dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự

Tỉnh Hà Giang”. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.

Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong khoa Môi trường -

trường Đại học Nông Lâm, tập thể anh chị tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi

Trường.

Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Trần Hải Đăng hướng

dẫn khoa học chính đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thực tập tại Viện Kỹ Thuật và

Công Nghệ Môi Trường.

Tôi xin cảm ơn Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã giúp đỡ tôi về

việc cập nhật số liệu và khảo sát mô hình thí nghiệm tại hiện trường.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn

động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình học tập và thực

hiện đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Quang Đông

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới ....................................... 12

Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc .................................................... 25

Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực) ................ 25

Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017 ........................... 43

Bảng 4.2: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa – Tháng 07/2017 ................ 46

Bảng 4.3.1. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực) ............. 50

Bảng 4.3.2. Kích thước mao quản và áp suất làm việc một số quá trình màng. ....... 51

Bảng 4.3.3. Chất lượng nước sau khi lọc bằng màng UF ......................................... 52

Bảng 4.3.4. Kết quả chất lượng nước suối Tà Vải sau khi

qua hệ thống màng lọc UF ........................................................................................ 58

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới. ....................................................... 11

Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng .................................................... 23

Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng ....................................... 24

Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ............................................................. 31

Hình 4.4.1. Sơ đồ vận chuyển các chất trong nước qua màng lọc ............................ 49

Hình 4.4.2. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng .................................... 50

Hình 4.4.3. Dây chuyền công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF .................. 53

iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Viết tắt

Bộ Tài nguyên và Môi trường 1 BTNMT

Bảo vệ môi trường 2 BVMT

3 BYT Bộ Y tế

4 KH Kế hoạch

5 KLN Kim loại nặng

6 KT-XH Kinh tế, xã hội

7 KTTV Khí tượng thủy văn

8 LHQ Liên hợp quốc

9 QCCP Quy chuẩn cho phép

10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam

11 QĐ Quyết định

12 QH Quốc hội

13 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

14 TNN Tài nguyên nước

15 TT Thông Tư

16 UBND Ủy ban nhân dân

v

MỤC LỤC

Phần 1:Mở đầu .................................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 3

Phần 2:Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9

2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh .......................................................................... 10

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10

2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ............................................. 10

2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .............................................. 15

2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc ........................................................ 18

2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang .......................................... 19

2.3. Tổng quan về màng lọc ............................................................................ 22

2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc .............................................................. 22

2.3.2. Phân loại màng lọc. ............................................................................... 22

2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước ....................................................... 23

2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration) ....................................................... 26

PHẦN 3:Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................ 28

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28

vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ .............................................................. 28

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp ..................................... 28

3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 29

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 29

3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước ......................................................... 30

3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu ............................................... 30

PHẦN 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................... 31

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang .................................. 31

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39

4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang ............................................ 42

4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải .................................... 42

4.3. Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration)

để xử lý nước sông suối .................................................................................. 48

4.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn màng lọc......................................................... 48

4.3.2. Kết quả sau khi xử lý nước bằng màng lọc UF(Utrafiltration) ............. 52

4.3.3. Quy trình vận hành mô hình thử nghiệm .............................................. 54

PHẦN 5 ........................................................................................................... 60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60

5.1. Kết luận .................................................................................................... 60

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 62

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn

để duy trì sự sống cho loài người và sinh vật tại nơi đây. Con người mỗi ngày

cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và

2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật

sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ngoài

chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng

lượng (thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện

các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.

Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự

nhiên, nước còn là mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con người,

hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế và vấn đề sức khỏe.

Hiện nay, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, thì tình trạng thiếu nước nguyên

nhân do nguồn tài nguyên nước trên thế giới phân bổ không đồng đều, tình

trạng gia tăng dân số, sự lãng phí nước tăng cùng với mức sống của người dân

tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bị gia dụng, nước bị thất thoát nghiêm trọng,

chỉ 55% lượng nước khai thác được sử dụng một cách thật sự, 45% còn lại bị

thất thoát, rò rỉ trong các hệ thống phân phối hoặc bị bay hơi trong tưới tiêu.

Vì vậy, ngoài việc nghiên cứu sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước,

việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nước, nước cấp sinh hoạt cần phải được

đặc biệt chú trọng.

Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người nhưng chỉ có một

nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do đó việc cung cấp

nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa bàn gần với Trung

đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy nhiên nước suối

còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác sử dụng thêm làm

nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý.

2

Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp

nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3/s,

địa hình dốc.

Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự

tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành

lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số

cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây

được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và

UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực

khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về

nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy

nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước

giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không

đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị.

Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50

m3/h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho các

chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang.

Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ

nhiệm khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Trần Hải

Đăng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý

nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng

dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự Tỉnh Hà Giang”

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1.Mục tiêu tổng quát

+ Ứng dụng công nghệ xử lý nước sông suối bằng màng lọc

UF(Utrafiltration) tại Trung Đoàn quân đội 877

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực

suối Tà Vải.

 Hiện trạng môi trường nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang

 Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông

suối Tả Vải

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn

- Góp phần đánh giá chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang và ứng

dụng công nghệ xử lý nước suối Tà Vải bằng màng lọc để cấp cho sinh hoạt.

- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường

cho cộng đồng dân cư.

1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học

- Nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu

và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.

- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực

hiện một đề tài.

- Kết quả của đề tài là cơ sở, là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên

cứu khoa học tiếp theo về nước suối Tà Vải tại tỉnh Hà Giang.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tài nguyên nước

1. Khái niệm tài nguyên nước

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể

sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động

nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt

động trên đều cần nước ngọt.[8]

Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% nước trên

Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng

nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại

không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ một tỷ lệ

nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.[14]

Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự

sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn

cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa

nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc

trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải

đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý

các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu

sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết

hậu quả của chính mình.[7]

- Khái niệm nước mặt

Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại

dương, sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt chịu

5

ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế

của con người, nước mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường

bị thay đổi, khả năng hồ phục trữ lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường

có mưa.[17]

2. Ý nghĩa của tài nguyên nước

 Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thực

cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…

 Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế

thông qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông

làm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch

và chiếm 20% lượng điện của thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành

nhiên liệu và chi phí nhân công.[8]

 Làm ổn định địa tầng.

2.1.1.2. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước,

nước sạch, nước suối.

a. Khái niệm môi trường:

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có

tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [9].

b. Khái niệm ô nhiễm môi trường:

“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường

gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [3].

c. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:

“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý

- hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm

cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa

dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô

nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008).

6

Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là

sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn

nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi

cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Lê Văn Khoa

và cs, 2001).

- Nguồn gốc gây ô nhiễm nước

Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.

+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt,

gió bão,… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết

của chúng.

+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động

công nghiệp.

Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:

2- và NO3

+ Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí - trong nước. quyển, tăng hàm Lượng SO4

+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do

chúng đi vào môi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất

thải rắn.

+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân

hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…)

+ Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy

hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng

3-,…

các hợp chất hữu cơ..

-, PO4

+ Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3

+ Giảm độ trong của nước: Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm

nước tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.[7]

d. Khái niệm nước sạch:

“Nước sạch là nước đảm bảo các chỉ tiêu như: nước trong, không màu,

không mùi lạ, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại.[17]

7

e. Khái niệm nước suối:

“Nước suối là nước thiên nhiên, chảy qua các tầng địa chất có chứa

một số nguyên tố, khí tự nhiên hay hợp chất khoáng”[17].

g. Các chỉ tiêu hóa lý:

- Trị số pH : Là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+)

trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch

nước, hoạt độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước

(Kw) = 1,008 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung

dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa có pH xấp xỉ 7.

Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi

các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm [7].

- Fe : Trong nước sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe2+)

là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO3)2 ; FeSO4… hàm lượng sắt

có trong các nguồn nước phân bố không đồng đều. Nước có hàm lượng sắt

cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến

chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất[17].

- Màu : Nước thiên nhiên thường không màu, màu của nước mặt chủ

yếu do chất mùn, các chất hòa tan, keo hoặc do thực vật thối rữa. Sự có mặt

của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp

cũng làm cho nước có màu[17].

- Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS ) : khối lượng tổng chất rắn được giữ lại

thông qua bộ lọc[7].

- Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số chất

lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù

(kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước các chất gây đục thường là: đất sét,

chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh

động vật[7].

8

+. Tổng

- Amoni: Amoni có công thức hóa học NH3, là chất khí không màu và

+ được gọi là tổng Amoni tự do. Đối với nước uống, tổng Amoni

có mùi khai. Trong nước, Amoni tồn tại dưới 2 dạng là NH3 và NH4

NH3 và NH4

sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và

trichloramine[7]. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng

nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines

nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước

được lưu chuyển trong các đường ống dẫn.

- Asen: Asen trong nước có nguồn gốc tự nhiên và nó được giải phóng

ra từ trầm tích vào nước ngầm do các điều kiện thiếu ôxy của lớp đất gần bề

mặt[17].

- Oxy hòa tan (DO)

DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các

sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra

do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do

trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào

nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ

DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là

một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.

- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)

Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy

cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu

chuẩn về nhiệt độ và thời gian

Để Oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước thường phải mất 20 ngày ở 20oC. Để đơn giản người ta chỉ lấy chỉ số BOD sau khi Oxy hoá 5 ngày, ký

hiệu BOD5. Sau 5 ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá.

- Nhu cầu oxy hóa học (COD)

Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần

nhỏ các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải. Chỉ tiêu nhu cầu sinh

9

hóa BOD5 không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu cơ khó bị

oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có trong nước thải, nhất là nước

thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu oxy hóa học để oxy hóa

hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải.

- Mn: Mangan là một kim loại màu trắng bạc, có kí hiệu Mn và có số

hiệu nguyên tử 25. Nó được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết

hợp với sắt) và trong một số loại khoáng vật. Các trạng thái oxi hóa phổ biến

nhất của Mangan là +2, +3, +4, +6 và +7. Trong đó, trạng thái ổn định nhất là Mn+2. Mangan là kim loại tương đối hoạt động. Nó dễ bị oxi hóa trong không

khí bởi các chất oxi hóa mạnh như O2, F2, Cl2. Trong nước, mangan tồn tại dưới dạng Mn4+ và Mn2+ trong các muối tan của clorua, sulfat, nitrat[17].

- Coliform: được coi là vi khuẩn chỉ định thích hợp để đánh giá chất

lượng nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện

và định lượng), thường tồn tại trong thiên nhiên và không đặc hiệu cho sự ô

nhiễm phân[7].

- E.coli: là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính

ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật

có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành

phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ thị

thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae

và thường được sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm

nguồn nước ăn uống và sinh hoạt[7].

2.1.2. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014

và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.

10

- Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về

sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

- Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y

tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường.

- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước ăn uống..

- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1: 2006) - Chất lượng nước - Lấy mẫu

- Nghị định 201/2013/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều

của luật tài nguyên nước.

- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước sinh hoạt của Bộ Y Tế.

- TCVN 6663-1:2008 – Chất lượng nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy

mẫu nước sông suối.

2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh

Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử

dụng loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong

khóa luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt

- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước ăn uống.

- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước sinh hoạt.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới

2.2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới

Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước

mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên trái đất thì có

11

khoảng 3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm

quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng

tuyết trên lục địa… Chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ

mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô

nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể

sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000

lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988) .

Một phần nước ngầm và nước hồ có độ khoáng hóa khá cao. Trên Thế

giới nước tự nhiên có độ mặn cao nhất không nằm trong biển và đại dương, mà

ở hồ Chết, nơi người và động vật không thể chìm hoàn toàn trong nước được.

Chỉ có 2,31% tổng thể nước Trái Đất là nước ngọt, trong đó 85,9% nằm trong

băng tuyết hai cực và núi cao, 13,5% nằm trong nước ngầm. Sông ngoài chứa

được 1.700 km3 nước, chiếm 0,0001% tổng lượng và 0,005% lượng nước ngọt

của Trái Đất.

Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới.

12

Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh

từ 3 nguồn: Bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài trái đất mang vào và

từ tầng trên của khí quyển, trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ

yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của

quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó

theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến

thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống

mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các

vùng trũng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy.

Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới

Tổng Bình quân Bình quân Tỷ lệ so với Quốc gia lượng diện tích đầu người toàn cầu km3 103 m3/km2 103 m3/người

Brazin 22,2 1.084 9.230 135 CHLB Nga 4.003 9,6 234 23,5 Trung 2.550 6,1 268 2,6 Quốc 2.472 5,9 248 102 Canada 1.938 4,7 207 9,1 Mỹ 1.680 4,1 514 2,4 Ấn Độ 405 0,98 1.248 102 Na Uy 183 0,4 332 3,7 Pháp 88 0,7 917 5,6 Việt Nam

279 9,0 Toàn cầu 41.500 100

(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Loan, 2005)

2.3.1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới

Nhu cầu sử dụng nước càng ngày càng tăng theo đà phát trển của nền

công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự

13

ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung

cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh

hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát

triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng

cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải

trí (Chiras,1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp,

87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).

Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao

của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc

biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,

luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% lượng

nước sử dụng cho công nghiệp.

Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông

nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi

hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai

do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung

bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.

Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản

phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần

đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần

đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần một lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự

đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước

mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần

nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước

trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng

nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974) .

14

Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân

sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do

sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh

hoạt và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị

lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính

đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần

so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm

và Trần Đức Viên, 1990).

Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác

của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền,

trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của

xã hội.

Theo thống kê mới nhất của LHQ, ảnh hưởng tới 1/3 dân số trên thế giới.

Tình hình này ngày càng trở nên tồi tệ hơn khi nhu cầu sử dụng nước tăng cùng

với việc tăng dân số, đô thị hóa, tăng việc sử dụng nước trong các hộ gia đình và

trong ngành công nghiệp. Một số nước đang trong tình trạng hạn hán và trong

tương lai gần hạn hán và sa mạc hóa sẽ càng nghiêm trọng. Gần 1/5 dân số thế

giới khoảng 1,2 tỷ người sống trong khu vực khan hiếm nguồn nước tự nhiên.

Tình trạng khan hiếm nước mặt bắt buộc mọi người phải sử dụng các nguồn nước

không ăn toàn. Hiện 884 triệu người trên thế giới phải sử dụng các nguồn nước

chưa xử lý, chất lượng nước kém có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo

và bệnh tiêu chảy như tả, khiết lị, thương hàn,...

Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho biết biến đổi khí

hậu và việc con người sử dụng nguồn nước phung phí là nguyên nhân chính

khiến thế giới ngày càng tiếp tục khát nước. Do không quản lý tốt việc sử dụng

nguồn nước và tình trạng khai thác bừa bãi khiến nguồn nước ngầm ngày càng

thiếu hụt. Hơn nữa, sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu cần phải phát triển

nghiệp, do đó việc tận dụng nguồn nước nhất là nguồn nước ngầm sẽ là một

15

nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Trước hết các Quốc gia phát triển phải trực

diện với nạn gia tăng dân số vì không có khả năng ngăn cản mức sản sinh của

người dân, các nước này sẽ là nạn nhân đầu tiên của khan hiếm nguồn nước.

Trong bản báo cáo ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên

Hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa

được sử dụng nước sạch, 2,6 tỷ người vẫn chưa được tiếp cận tới dịch vụ

nước sạch và vệ sinh liên quan chặt chẽ sức khỏe con người. Kể cả những

nước dồi dào cũng có thể không có dịch vụ cung cấp nước sạch tốt. Ở

Paraguay, hơn 40% dân số ở nông thôn không được tiếp cận tới nguồn nước

được cải thiện như nước cấp qua hệ thống ống dẫn hay giếng nước có nắp

đậy. Nhưng ở Jordan khan hiếm nguồn nước thì 95% dân số tiếp cận được tới

dịch vụ nước sạch.

2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam

2.2.2.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam

* Nước mặt

Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830-840 tỷ m3, trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m3 chiếm 37%. Ngoại sinh là 520-525 tỷ

m3 chiếm 63%.

Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối

phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sông với dòng

chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực

sông là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là:

835.422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện

tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới

10.000 km2. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian

(dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố

không đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ TN&MT 2006).

Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới

trên 2000mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phu rừng hiện khoảng

29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày có nước quanh

16

năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm

lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước

bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/năm, nước dưới đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm.

Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một

mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh,

thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước

cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy

nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II –

IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại phả lại chiếm 69 –

112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy cơ

thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu

thổ sông Hồng.

Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng

640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. So với

nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân

cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa

phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai

thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được

tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và

phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990).

* Nước ngầm

Theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP, UNEP, WB đăng trên

sách World Resource xuất bản năm 2001 Việt Nam là quốc gia có tài nguyên

nước dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ

nhưng việc khai thác sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với

nước mặt (<2%).

17

Tổng lượng nước dưới đất mà Việt Nam khai thác đến nay khoảng 1,85 tỷ m3, (Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý – Cục

quản lý Tài nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường) trong đó:

- Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3

- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3

- Nước tưới: 550 triệu m3 (riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3)

Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong

khi nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người

trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới

sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất.

* Nước khoáng và nước nóng

Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước

khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở Nam Trung

Bộ, Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên. Nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc

và miền núi Trung Bộ. Nhóm chứa Silic ở Trung và nam Trung bộ. Nhóm

chứa Sắt ở Đồng Bằng Bắc Bộ. Nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các

trầm tích miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh. Nhóm chứa Fluor

ở Nam Trung Bộ.... Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63

điểm ấm với nhiệt độ từ 30oC– 40oC; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410C–

600C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600C – 1000C; Từ những số liệu trên

cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng

về kiểu loại và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải

khát và nhiều công dụng khác.

2.2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước

Chất lượng nước đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình hình ô

nhiễm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông thôn đã

lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay trực tiếp xuống cống rãnh,

ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các bệnh viện, cơ

18

sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô nhiễm rất nghiêm trọng. Chất

lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng của nước thải từ các nhà máy công

nghiệp, làng nghề, khai thác khoáng sản, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu làm cho nước các ao hồ, sông suối bị

tạo thành muối và ô nhiễm. Nước ô nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức

khỏe con người và khả năng cạnh tranh thương mại.

Qua kết quả xét nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã trong cả nước

đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh chỉ đạt

1,1%; tỉ lệ đạt các chỉ tiêu về hóa lý là 58,47% ( các tiêu chuẩn thông thường

gặp: pH:27%; Fe: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật chỉ đạt 1,1% ( trong đó

25,95% ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình; 72,95% ô nhiễm ở mức

độ cao).

Mức độ ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước có nơi vượt tiêu chuẩn cho phép

đến vài nghìn lần. khảo sát các yếu tố liên quan cho thấy: có 25,1% nguồn nước

xây dựng gần nhà tiêu; 65,9% gần chuồng gia súc, hồ nước thải. Ngoài ra còn có

các yếu tố gây ô nhiễm như: dụng cụ lấy nước không đảm bảo, bơm hỏng tại các

điểm tiếp súc, nền giếng hỏng… chiếm tỉ lệ khá cao. Đối chiếu với số liệu thống

kê ( 77,11% nguồn nước hợp vệ sinh) với đánh giá của trung tâm y tế dự phòng

sẽ thấy độ vênh khá lớn giữa loại nước hợp vệ sinh và loại nước đủ tiêu chuẩn

nước sạch.

2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc

Tây Bắc theo cách hiểu truyền thống là một tiểu vùng gồm các địa

phương thuộc các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái và

Lào Cai. Ngày nay tiểu vùng này thuộc vào vùng Tây Bắc mở rộng bao gồm

hầu hết các tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ và các huyện phía tây Nghệ An

và tây Thanh Hóa - Vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt nhất,

nguy cơ tai biến môi trường cao nhất nhưng lại là nơi có địa chính trị quan

19

trọng nhất. Tây Bắc là một vùng núi cao hiểm trở. Các dãy núi chạy theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đó có dãy Hoàng Liên Sơn dài đến 180

km, rộng 30 km, cao từ 1500m trở lên, các đỉnh cao nhất như Phanxipăng

3142m, Yam Phình 3096m, Pu Luông 2.983m.

Vùng Tây Bắc – phạm vi chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo Tây Bắc

gồm 12 tỉnh (Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa

Bình, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang) và 21 huyện

phía tây Nghệ An và tây Thanh Hóa. Đây cùng là địa bàn sinh sống của trên

11,6 triệu người thuộc hơn 30 dân tộc anh em, trong đó có khoảng 63% là

đồng bào các dân tộc thiểu số.

Vùng Tây Bắc giàu có tiềm năng, với lợi thế phát triển nông, lâm

nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Đây là nơi có

nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thiết yếu đối với sự phát triển bền vững

của vùng và của cả nước. Bên cạnh đó, đây còn là vùng có nguồn tài nguyên

văn hóa – nhân văn to lớn và phong phú, đặc biệt là kho tàng tri thức bản địa

và di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc của đồng bào các dân tộc, như

Thái, Mường, H’mông, Dao, Tày, Nùng... Đây cũng là nơi có nhiều di tích

lịch sử và danh thắng nổi tiếng thế giới. Trong lịch sử cũng như hiện tại, vùng

Tây Bắc luôn luôn có vị trí địa lý – chính trị vô cùng quan trọng, liên quan

mật thiết đến sự hưng thịnh, tồn vong của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Tây

Bắc là một trong những vùng đương đầu với những khó khăn gay gắt và phức

tạp nhất [12].

2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang

2.2.4.1. Hiện trạng nước mặt tỉnh Hà Giang

Hà Giang là một trong những nơi có lượng mưa lớn nhất trong cả nước,

tuy nhiên, do địa hình chia cắt, núi đá tai mèo nên lượng nước sinh thủy thấp,

do đó đây cũng là nơi có tới 4 huyện vùng cao núi đá là Đồng Văn, Mèo Vạc,

Yên Minh và Quản Bạ thường xuyên thiếu nước về mùa khô. Với địa hình

20

phức tạp, nhiều dãy núi cao nguy hiểm, việc dẫn, giữ nước và khai thác tài

nguyên nước trong khu vực tỉnh Hà Giang là tương đối khó khăn. Thời gian

thiếu nước sinh hoạt thường kéo dài từ tháng 10 cuối năm trước đến tháng 4

năm sau. Để có nước sinh hoạt, người dân phải đi bộ hàng chục km và hứng

nước nửa ngày mới đủ nước sinh hoạt dùng trong 4-5 ngày cho gia đình.

Nước chủ yếu chỉ được dùng để uống và nấu ăn một cách rất hạn chế; nước

sinh hoạt trong mùa khô càng thiếu thốn hơn.

Trong năm 2007 Chính phủ đã quyết định cấp khoảng 90 tỷ đồng cho

tỉnh xây dựng 30 chiếc “hồ treo” sản phẩm của đề tài “Giải pháp công nghệ

hồ treo tạo nguồn nước phát triển bền vững dân cư kinh tế vùng cao” do

TSKH Vũ Cao Minh, Viện Địa chất-Viện KH&CN Việt Nam, làm chủ

nhiệm. Tuy nhiên giải pháp này gặp nhiều khó khăn về nguồn nước, điều kiện

địa chất và địa hình khu vực. Vì vậy tìm nguồn nước từ sông suối để cấp cho

khu vực biên giới ở tỉnh Hà Giang vẫn là phương án khả thi và hữu hiệu nhất.

Chất lượng nước sông suối khu vực biên giới tỉnh Hà Giang có xu hướng

giảm sút. Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Hà Giang giai đoạn

2011-2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang năm 2016, kết quả quan

trắc cho thấy chất lượng nước sông Lô khu vực cửa khẩu Thanh Thủy có thông

số TSS tại 02 đợt quan trắc năm 2011, đợt 1 năm 2012 và đợt 1 năm 2013 vượt

giới hạn cho phép của Cột B1 QCVN08:2008/BTNMT, thông số kim loại nặng

như Zn (từ 0,15 đến 0,2 mg/L), Fe(từ 0,3 đến 1 mg/L), coliform,… cao gấp

nhiều lần tại các vị trí khác trên sông Lô và phụ lưu sông Lô. Báo cáo cũng cho

thấy rằng các hoạt động sản xuất từ phía Trung Quốc đã gây ảnh hưởng nhất

định tới chất lượng nước sông Lô khu vực cửa khẩu Thanh Thủy làm cho một số

thông số TSS, Zn, Fe, Coliform tại khu vực này cao hơn vị trí khác trên cùng lưu

vực sông Lô. Trên suối Đỏ chảy vào sông Chảy, hàm lượng Pb khoảng 0,13 đến

0,17 mg/L, Zn là 0,15 đến 3,5 mg/L, Fe từ 0,28 đến 2,34 mg/L,… vượt quy định

cho phép đối với nguồn nước A1 hoặc A2 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT –

Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt nhiều lần [5].

21

2.2.4.2. Tình hình nhu cầu nước sạch tại địa phương

Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang được ra đời

để làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biên cương của Tổ quốc. Từ ngày đó đến nay,

trải qua quá trình xây dựng phát triển và cùng nhiều lần chia tách, sát nhập

đến tháng 2/2015, Bộ Quốc phòng chính thức quyết định tái thành lập Trung

đoàn 877. Với truyền thống vẻ vang, hiện nay Trung đoàn 877 đang thi đua

giành thành tích cao nhất trong việc huấn luyện lực lượng dự bị động viên và

chiến sĩ mới. Tuy nhiên hiện nay với điều kiện thực tế mới tái thành lập, trung

đoàn hiện đang rất thiếu thốn về nguồn nước sạch phục vụ cho cuộc sống

người lính trong trung đoàn. Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người

nhưng chỉ có một nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do

đó việc cung cấp nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa

bàn gần với Trung đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy

nhiên nước suối còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác

sử dụng thêm làm nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý.

Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp

nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3/s,

địa hình dốc.

Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự

tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành

lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số

cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây

được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và

UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực

khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về

nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy

nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước

giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không

đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị.

22

Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50

m3/h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho

các chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang.

Vì vậy việc đánh giá và đề xuất công nghệ xử lý nước phục vụ cho dân

sinh và đảm bảo mục tiêu quốc phòng an ninh là nhiệm vụ cần thiết.

2.3. Tổng quan về màng lọc

2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc

Theo Hiệp hội màng lọc châu Âu (European Membrane Society), màng

lọc là pha nằm giữa hai pha cần tách, nó có thể tách riêng rẽ hai pha nhờ tác

động thụ động hoặc chủ động lên quá trình vận chuyển chất từ pha này sang

pha khác[13]. Về nguyên tắc màng là lớp vật liệu rất mỏng với các tính chất vật

lí, hóa học đặc thù cho phép tách chất dưới tác động của một trong các các động

lực phù hợp, các động lực này có thể là gradient (chênh lệch) hóa thế (do chênh

lệch nồng độ hoặc áp suất) hoặc chênh lệch điện thế giữa hai bên màng.

Xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật

lọc màng như đã nêu có thể không cần sử dụng hóa chất mà có thể loại bỏ tạp

chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ rây bị giữ lại, hạt nhỏ

hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp chất nhỏ nhất trong nước

là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua, đó chính là trường hợp

lọc RO

2.3.2. Phân loại màng lọc.

Màng lọc được phân loại theo nhiều cách:

Theo kích thước khe hở, đường kính lỗ lọc ta có màng MF, UF, NF và

RO, cách phân loại này cũng là tên các kĩ thuật lọc tương ứng và khả năng

tách loại các tạp chất trong nước của mỗi kỹ thuật lọc.

Theo vật liệu chế tạo màng ta có các màng vô cơ, kim loại và hữu cơ

(polyme).

23

Theo cấu tạo vĩ mô có màng xốp và màng đặc; Ngoài ra còn màng đối

xứng và bất đối xứng. Màng xốp là các màng MF, UF có lỗ tương đối lớn,

màng đặc là các màng NF và nhất là màng RO, kích thước lỗ ở cấp độ một

vài tới dưới 1nm. Màng đối xứng bao gồm màng đặc (không lỗ xốp) và màng

xốp; Màng bất đối xứng bao gồm màng phủ lớp da (skinned asymmetric

membranes) và màng compozit TFC.

Theo động lực lọc ta có màng không áp (màng lọc máu, màng ED,

màng lọc dùng hiệu ứng Donnan), màng có áp (MF, UF, NF, RO)

2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước

Xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật

lọc màng như đã nêu có thể không cần sử dụng hóa chất mà có thể loại bỏ tạp

chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ rây bị giữ lại, hạt nhỏ

hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp chất nhỏ nhất trong nước

là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua, đó chính là trường hợp

lọc RO (Hình 2.2).

Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng

24

Hình 2.2 cho ta bức tranh so sánh kích thước các hạt tạp chất có trong nước

và khả năng lọc của các kĩ thật lọc khác nhau. Có rất nhiều loại màng lọc khác

nhau với khả năng khác nhau; trong xử lí nước chúng ta sẽ đề cập chi tiết đến

4 loại màng lọc là MF, NF, UF và nhất là RO. Chúng đều là các loại màng với

động lực là áp suất. Về nguyên tắc, lọc càng tinh thì yêu cầu về áp suất để

bơm nước qua màng càng cao, khi đó chi phí năng lượng càng lớn. Tùy vào

chất lượng, lưu lượng, chất lượng nước đầu vào, yêu cầu của sản phẩm ra

(dòng thấm qua) và giá thành mà ta sẽ chọn tổ hợp các kĩ thuật xử lí và màng

cho phù hợp.

Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng

Về khía cạnh kĩ thuật lọc các loại màng trên đều cần áp lực, màng lọc

càng tinh (kích thước lỗ càng nhỏ) thì lọc càng được nhiều loại tạp chất, đồng

thời cần áp lực lọc càng cao (Bảng 2.2).

25

Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc

Áp suất lọc

Kích thước lọc

MWCO

Quá trình màng

(atm)

(μm)*

(Kilo dalton)**

RO– Lọc nước biển

> 54,4–68,0

0,0001–0,003

RO – Lọc nước thải

20,4–40,8

0,2-2

RO – Lọc nước tinh khiết 13,6–23,8

RO – Lọc gia đình

3,4

NF

6,8–13,6

0,0005–0,007

2-20

UF

1,7–10,2

0,002–0,05

20-150

MF (lọc xuyên qua)

0,7–1,7

0,05–1,5

100-500K

*[17]; **[14]

Theo bài giảng về kĩ thuật màng của Trường tổng hợp kĩ thuật Berlin

[12] các thông số kĩ thuật của màng có khác nhau đôi chút, kể cả về các khái

niệm như kích thước lỗ, điều này cần lưu ý khi sử dụng thông tin từ các tài

liệu tham khảo (Bảng 2.3).

Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực)

Khả năng

Loại

Kích thước

Tổn thất

Nguyên lí

thấm riêng,

Ứng dụng

màng

lỗ, nm

áp ∆p, bar

lọc

L/(m²h bar)

MF

50 – 5000

0,1 – 2

> 50

Rây qua lỗ Loại bỏ cặn lơ lửng

UF

2 – 200

1 – 5

10 – 50

Rây qua lỗ

Cô đặc, làm sạch các

chất phân tử lượng

cao, lọc nước

NF

1 – 2

5 – 20

1,4 – 12

Lỗ nano

Cô đặc, làm sạch các

chất phân tử lượng

cao, lọc nước

RO

10 – 100

0,05 – 1,4

Kueechs tán Cô đặc, lọc muối

26

2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration)

Màng lọc UF (Ultra Filtration) là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu,

mỗi sợi màng có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ ngoài

vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng chảy của nước, khi ta bịt một đầu ống lại

hoặc uốn ống theo hình chữ (U). Dưới áp lực dòng chảy của nước sẽ thấm qua

các mao dẫn có kích thước khoảng từ 0,1~0,001 micromet (µm).

Với kích thước từ 0,1~0,001 micron (µm) màng lọc UF có thể lọc sạch

các tạp chất có kích thước nhỏ hơn cả vi khuẩn, loại bỏ dầu, mỡ, hydroxit kim

loại, chất keo, nhũ tương, chất rắn lơ lửng,và hầu hết các phân tử lớn từ nước

và các dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut, và vi trùng gây

bệnh…) và đặc biệt là có thể triệt tiêu được vi khuẩn tới 99.9% dường như

không còn vi khuẩn.

Các phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus, vi

khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. Qua tất cả các bước lọc khắt khe nhất

từ các lõi lọc, cấp lọc và màng siêu lọc UF đã cho ra một nguồn nước siêu

tinh khiết. Cấu tạo của mảng lọc UF loại các tạp chất không thấm qua màng

sẽ được giữ lại bên ngoai màng lọc trong lòng ống và được tống ra ngoài khi

mở đầu bịt của ống ra. Điều này cho phép tạo khả năng tự xả bẩn của màng

UF bằng cách lắp van tự động xả thải theo thời gian làm việc của màng. Công

nghệ siêu lọc (UF) dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có kích thuớc

lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối

khoáng và các phân tử ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1- 0.001 micron) sẽ “ đi ” qua

màng dễ dàng để tạo ra một nguồn nước tinh khiết .

Công nghệ màng siêu lọc UF để xử lý nước cấp và nước thải, việc áp

dụng màng lọc siêu lọc (UF) được nghiên cứu rộng rãi. Màng UF có lỗ chân

lông 0,01 – 0,02 mm. Hiện nay theo xu thế phát triển công nghệ mới, màng

siêu lọc (UF) là công nghệ lọc cung cấp một giải pháp hợp lý cho các dây

chuyền sản xuất thực phẩm và đồ uống, cung cấp nguồn nước ăn uống hàng

27

ngày vô hạn cho người dùng. Chất lượng nước rất cao sau khi lọc qua màng

UF dùng cho việc sản xuất nước khoáng, nước hoa quả, nước tăng lực. Vậy

nên, học viên đã đề xuất áp dụng màng siêu lọc (UF) trong giải pháp để giải

quyết vấn đề về xử lý nước suối Tà Vải.

28

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiện trạng nước suối Tà Vải khu vực tỉnh Hà Giang

- Nghiên cứu màng lọc UF để xây dựng mô hình công nghệ xử lý.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước

sông suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt, ứng dụng

tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân Sự Tỉnh Hà Giang

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ

- Địa điểm nghiên cứu: Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ huy quân

Sự tỉnh Hà Giang

- Thời gian nghiên cứu : từ 7/2017 – 12/2017

3.3. Nội dung nghiên cứu

+ Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực

suối Tà Vải.

 Hiện trạng chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang

 Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông

suối

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp

- Thu thập các số liệu về tự nhiên, kinh tế – xã hội về tỉnh Hà Giang.

- Tìm và thu thập các công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý nước cấp

cho sinh hoạt trên mạng internet, tài liệu giáo trình, bài giảng.

- Đề tài kế thừa kết quả đã đạt được của các chuyên đề trong đề tài “

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ màng lọc kết hợp với vật liệu đa năng để xử

29

lý nước suối vùng biên giới Tây Bắc để cấp nước cho sinh hoạt” mã số

KHCN-TB/13-18, chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà

nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền

vững cùng Tây Bắc”.

- Nghiên cứu các văn bản pháp luật về môi trường và tài nguyên nước.

3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Phục vụ cho nội dung nghiên cứu đánh giá thực trạng, dự báo và đưa ra

mô hình ô nhiễm chất lượng nước suối Tà Vải.

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích

Địa điểm và thời gian lấy mẫu:

Tiến hành lấy mẫu 3 thời điểm, mỗi thời điểm lấy 02 mẫu.

TT Thời Gian Tên điểm quan trắc

1 05/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF

2 07/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF

3 09/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF

b, Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 5993-1995

Mẫu được bảo quản theo TCVN 5993-1995. Toàn bộ thuốc thử hóa

chất bảo quản mẫu phải đạt độ tinh khiết phân tích hoặc tốt hơn và được ghi

chép dán nhãn rõ ràng dùng cho loại mẫu nào khi ra hiện trường để tránh sự

nhầm lẫn.

Khi mang mẫu về phòng thí nghiệm nếu không thể phân tích ngay thì

cần bảo quản mẫu trong điều kiện tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như

bất kỳ sự thay đổi nào về hàm lượng của chất cần xác định. Mẫu cần được bảo

quản lạnh và tối thiểu ở nhiệt độ từ 2 - 50C. Nếu bảo quản lâu hơn phải giữ ở

nhiệt độ - 200C, trước khi phân tích phải để mẫu tan hết đá, bảo đảm tính đồng

nhất của mẫu, mẫu cần được mã hóa và nhận dạng để tránh nhầm lẫn.

30

3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước

Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước mặt thực

hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích

tương ứng của các tổ chức quốc tế :

- TCVN 6492-1999 ( ISO 10523-1994 ) – Chất lượng nước – Xác định pH

- TCVN 6624-2000 ( ISO 11923-1997 ) – Chất lượng nước – Xác định

chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua sợi lọc thủy tinh

- TCVN 5988-1995 ( ISO 6332-1988 ) – Chất lượng nước – Xác định

sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 – phenantrolin.

- TCVN 6193-1996 (ISO 8288-1986 ) – Chất lượng nước – Xác định

coban, niken, đồng, kẽm, cadimi và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ

nguyên tử ngọn lửa

- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990 ) – Chất lượng nước – Pháp

hiện và đếm vi khuẩn coliform. Phương pháp màng lọc.

Mẫu nước được phân tích tại phòng phân tích môi trường – Viện kỹ

thuật và công nghệ môi trường

3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu

Trên cơ sở những tài liệu thu thập được ta tiến hành phân tích, chọn lọc,

tổng hợp nên những số liệu cần thiết, hợp lí có cơ sở khoa học.

Số liệu được xử lý trên phần mềm Word và excel, được thể hiện qua

bảng biểu…

31

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang

32

Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới ở phía Bắc của Tổ quốc, có vị

trí chiến lược đặc biệt quan trọng. Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.945,8

km2. Tại điểm cực bắc của lãnh thổ Hà Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ

quốc, có vĩ độ 23013'00"; điểm cực tây, có kinh độ 104024'05"; mỏm cực

đông có kinh độ 105030'04".

- Phía Bắc và phía Tây của tỉnh có đường biên giới giáp với nước Cộng

hòa Nhân Dân Trung Hoa (châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc

tỉnh Vân Nam và địa cấp thị Bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây) dài 274 km.

- Phía Tây và Nam của tỉnh giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.

- Phía Đông tỉnh Hà Giang giáp tỉnh Cao Bằng, phía Nam giáp tỉnh

Tuyên Quang. Hà Giang cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía Bắc theo quốc

lộ 2 [5].

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Do cấu tạo địa hình phức tạp, thiên nhiên tạo ra và ưu đãi cho Hà

Giang một nguồn tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài nguyên và khoáng

sản,... Từ những đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình Hà Giang được chia

thành ba vùng với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi

vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng đó là:

- Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ. Diện tích toàn vùng là 2.352,7 km2, dân số trên

20 vạn người chiếm xấp xỉ 34,3% dân số toàn tỉnh. Do điều kiện khí hậu rét

đậm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè nên rất thích hợp với việc phát triển các

loại cây ôn đới như cây dược liệu thảo quả, đỗ trọng; Cây ăn quả như mận,

đào, lê, táo... Cây lương thực chính ở vùng này là cây ngô. Chăn nuôi chủ yếu

là bò, dê, ngựa và nuôi ong. Những giống gia súc trên đây là giống riêng của

vùng ôn đới, có đặc điểm to hơn và chịu được rét đến cả độ âm. Đàn ong ở

đây chủ yếu chỉ phát triển vụ hè - thu với 2 loại hoa chính là hoa ngô và hoa

bạc hà. Mật ong hoa bạc hà là thứ mật ong đặc biệt có giá trị trong việc chữa

bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ [5].

33

- Vùng II: Là vùng cao núi đất phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần. Diện tích tự nhiên 1.211,3 km2, dân số chiếm 15,9%. Điều kiện

tự nhiên vùng này thích hợp cho việc phát triển cây trẩu và cây thông lấy

nhựa. Cây lương thực chính vùng này là lúa nước và ngô. Chăn nuôi chủ yếu

là trâu, ngựa, dê và các loại gia cầm.Vùng này là vùng đất của chè Shan tuyết

và chủ nhân lâu đời của nó là người Dao - Một dân tộc có kinh nghiệm trồng

và chăm sóc cây chè núi lâu đời [5].

- Vùng III: Là vùng núi thấp gồm các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên,

Bắc Mê, Quang Bình và thị xã Hà Giang là vùng trọng điểm kinh tế của Hà

Giang. Diện tích tự nhiên 4.320,3 km2, dân số chiếm 49,8%. Điều kiện tự

nhiên thích hợp với các loại cây nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nghề

rừng, trồng các loại cây nguyên liệu giấy như bồ đề, mỡ, thông và đây cũng là

vùng tre, nứa, vầu, luồng lớn nhất trong tỉnh ... Ngoài ra đây còn là vùng

trồng các loại cây ăn quả có múi như cam, quýt, chanh ...[5].

4.1.1.3. Khí hậu

Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn của Việt Nam, với

cánh cung Ngân Sơn nằm chắn ở phía Đông và dãy Hoàng Liên Sơn ở phía

Tây, tỉnh Hà Giang có địa hình chia cắt rất phức tạp với nhiều dãy núi cao

trên 1.500m ở phía Tây Bắc, trong đó núi Chiêu Lầu Thi cao tới 2.383m.

Tỉnh Hà Giang thường tiếp nhận không khí lạnh thổi quặt từ đồng bằng

và vùng núi Đông Bắc tới, đã bị biến tính thêm một phần, nên không đem lại

những nhiệt độ quá thấp như ở vùng núi Đông Bắc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng

của độ cao địa hình ở đây vẫn quan trắc được những giá trị rất thấp của nhiệt

độ tới -5,60C ở Phó Bảng trên độ cao 1.400m.

Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, cũng như toàn vùng núi Việt Bắc

– Hoàng Liên Sơn, ở tỉnh Hà Giang hầu như quanh năm duy trì một tình trạng

ẩm ướt cao, gần như mất hẳn thời kỳ khô hanh đầu mùa đông tiêu biểu của

miền khí hậu phía Bắc, độ ẩm trung bình thường xuyên ở mức 80-87%.

34

Lượng mưa năm dao động trong phạm vi rộng, từ 1.031mm ở xã

Thượng Phùng huyện Mèo Vạc đến 4.721mm ở Bắc Quang và 4.846mm ở

Quảng Ngần huyện Vị Xuyên, phụ thuộc vào sự phân bố của các hướng núi

so với hướng gió mùa hoạt động trong vùng. Ở Hà Giang đã hình thành tâm

mưa lớn nhất toàn quốc là Bắc Quang – Vị Xuyên đạt 4.700 - 4.800mm, do

vào mùa hạ không khí ẩm hướng Đông Nam dễ dàng tràn qua đồng bằng xâm

nhập sâu vào các thung lũng đem lại lượng mưa rất lớn trên sườn núi cao dãy

Tây Côn Lĩnh. Tỉnh Hà Giang ít chịu ảnh hưởng của bão, nhưng có khá nhiều

dông; mưa đá và sương muối hay gặp ở những vùng núi cao.

Khí hậu tỉnh Hà Giang phân hóa rất mạnh không những phụ thuộc vào

độ cao địa hình, mà còn vào hướng và dạng địa hình (trong báo cáo này đã sử

dụng số liệu khí hậu có độ dài chuỗi 35-50 năm và được cập nhật đến năm

2013 của 5 trạm khí tượng và 32 trạm đo mưa có trên lãnh thổ của tỉnh).

4.1.1.4. Chế độ bức xạ, nắng, gió, mây

Lượng bức xạ tổng cộng năm đạt khoảng 100-120kcal/cm2/năm. Vào

thời kỳ (5-10) lượng bức xạ đều lớn hơn 10kcal/cm2/tháng và đạt giá trị lớn

nhất vào tháng 6-7 (13-14,5kcal/cm2/tháng). Lượng bức xạ đạt trị số thấp nhất

là 5,1-5,6kcal/cm2/tháng vào hai tháng 1-2.

Số giờ nắng trung bình năm dao động trong khoảng 1.400-1.710 giờ

nắng. Nếu coi mùa nắng là thời kỳ có trên 100 giờ/tháng, thì ở Hà Giang mùa

nắng kéo dài 8-10 tháng (4-11 hoặc 3-12). Tháng 7-8 có nhiều nắng nhất, đạt

165-190 giờ/tháng; khu vực vùng núi cao tháng 4-5 có nhiều nắng nhất, đạt

150-155 giờ/tháng. Tháng 1 có ít nắng nhất, đạt khoảng 58-88 giờ/tháng.

Chế độ gió tỉnh Hà Giang nhìn chung phụ thuộc vào đặc điểm địa hình

địa phương. Ở những vùng núi cao phía sườn đón gió, hướng gió thịnh hành

trùng với hướng hoàn lưu gió mùa trong khu vực; còn trong các thung lũng

gió thổi theo hướng thung lũng. Ví dụ, ở trạm Hà Giang nằm trong thung lũng

sông Lô có hướng Tây Bắc – Đông Nam, nên hướng gió thịnh hành quanh

35

năm là Đông Nam với tần suất đạt 13-36% và hướng Nam với tần suất dao

động trong khoảng 9-18%; và phần trăm lặng gió đạt giá trị lớn, quanh năm

dao động trong khoảng 36-59%.

Tốc độ gió trung bình năm nhìn chung không lớn, đạt trên dưới 1m/s

trong các thung lũng khuất kín; có thể lớn hơn ở vùng núi cao và phía sườn

đón gió. Tốc độ gió mạnh nhất của tất cả các tháng trong năm đều lớn hơn

12m/s, giá trị lớn nhất có thể lớn hơn 30m/s, thậm chí đạt tới 40-45m/s vào

các tháng 4-6.

Do độ cao địa hình dao động trong phạm vi lớn, từ khoảng vài chục

mét trong thung lũng sông Lô ở phía Đông Nam của tỉnh đến 2.383m ở đỉnh

núi Chiêu Lầu Thi cao nhất tỉnh Hà Giang, nên nhiệt độ trung bình năm đạt

khoảng 22- 230C ở vùng thấp dưới 300m, giảm xuống dưới 150C ở vùng núi

cao trên 1.550-1.600m.

Ở những vùng thấp dưới 300m, chế độ nhiệt phân hóa ra hai mùa nóng

và lạnh rõ rệt; mùa nóng dài 5 tháng (5-9), còn mùa lạnh dài 3-5 tháng (11-3)

trong đó có 3 tháng (12-2) có nhiệt độ trung bình <180C . Càng lên cao độ dài

mùa nóng càng giảm, đến độ cao trên 700m không còn mùa nóng nữa; còn độ

dài mùa lạnh càng tăng và kéo dài quanh năm ở vùng núi cao trên 1.600m.

4.1.1.5. Chế độ Mưa, Độ ẩm

a. Lượng mưa

Tỉnh Hà Giang có chế độ mưa từ ít đến rất nhiều, với tổng lượng mưa

năm dao động trong khoảng 1.031-4.846mm. Trên hơn nửa lãnh thổ có chế độ

mưa nhiều đến rất nhiều, với lượng mưa đạt trên 2.000mm/năm.

Mùa mưa chủ yếu kéo dài 6-7 tháng (4 - 10), với lượng mưa chiếm 83-

91% tổng lượng mưa năm. Ở những khu vực mưa rất nhiều, mùa mưa có thể

kéo dài tới 8 tháng (4-11) với lượng mưa đạt tới 93-94% tổng lượng mưa

năm. Còn ở những khu vực mưa ít, mùa mưa chỉ kéo dài khoảng 5 tháng (5-9)

với lượng mưa chiếm khoảng 78-81% tổng lượng mưa năm. Ba tháng (6-8, có

36

nơi 5-7) có lượng mưa lớn nhất, chiếm 47-62% tổng lượng mưa năm. Tháng 7

hoặc 8 có lượng mưa lớn nhất, đạt 200-340mm ở khu vực mưa ít; 300-600mm

ở khu vực mưa vừa đến rất nhiều; thậm chí đạt tới 800-970mm ở tâm mưa lớn

nhất toàn quốc Bắc Quang - Vị Xuyên.

Ở vùng mưa ít mùa khô (lượng mưa <50mm/tháng) dài 5 tháng vào

thời kỳ (11-3), trong đó có 3 tháng hạn (lượng mưa <25mm/tháng) vào thời

kỳ (7-2) nhưng không có tháng kiệt (lượng mưa ≤5mm/tháng). Ở vùng mưa

vừa và nhiều, mùa khô dài 2-4 tháng, trong đó có 0-3 tháng hạn. Còn ở khu

vực mưa rất nhiều mùa khô rất ngắn, thường chỉ kéo dài 0-2 tháng, và hầu

như không có tháng hạn. Tháng 12 hoặc tháng 1 có lượng mưa thấp nhất,

thường đạt dưới 25mm; cá biệt ở những tâm mưa rất lớn như Bắc Quang có

thể đạt tới 50-70mm.

Lượng mưa ngày lớn nhất thường lớn hơn 100mm vào thời kỳ (5-9) ở

những vùng mưa ít và vừa, gần như quanh năm (3-12) ở những vùng mưa

nhiều và rất nhiều. Lượng mưa ngày lớn nhất có thể đạt tới 427mm/ngày vào

tháng 6 ở Bắc Quang; đạt 687,8mm/ngày vào tháng 6 ở Hà Giang.

Lượng mưa năm biến động không nhiều với hệ số biến động Cv dao

động trong khoảng 0,124-0,335. Tính trung bình lượng mưa hàng năm dao

động xung quanh trị số trung bình nhiều năm khoảng 12-34%. Lượng mưa

tháng biến động mạnh hơn lượng mưa năm nhiều. Vào thời kỳ giữa mùa mưa

(6-8) hệ số biến động Cv của lượng mưa thường dao động trong khoảng

0,291-0,556, trong khi vào mùa khô hệ số Cv thường đạt trên dưới 1,0 thậm

chí có thể đạt tới 1,435 vào tháng 12 ở Đồng Văn.

b. Số ngày mưa

Trên đại bộ phận lãnh thổ, số ngày mưa năm dao động trong khoảng

140–180 ngày. Trong mùa mưa thường có trên 10 ngày/tháng. Ba tháng mưa

lớn nhất (6-8) có nhiều ngày mưa nhất, tới 19-26 ngày/tháng. Tháng 12 hoặc I

có ít ngày mưa nhất, chỉ có khoảng 4-8 ngày/tháng. Ở tâm mưa lớn nhất toàn

37

quốc Bắc Quang số ngày mưa năm có thể đạt tới 210 ngày và quanh năm có

từ 12 ngày mưa/tháng trở lên; ba tháng mưa nhiều nhất (6-8) có khoảng 21-26

ngày mưa/tháng.

c. Độ ẩm tương đối

Độ ẩm tương đối trung bình năm khá cao, đạt 84-86% trên phần lớn

lãnh thổ của tỉnh; chỉ đạt 80% ở trong các thung lũng khuất kín sau những dãy

núi cao. Nhìn chung, độ ẩm tương đối trung bình ít thay đổi trong năm, tuy

nhiên đạt giá trị lớn nhất vào tháng 8 (84-87%) và thấp nhất vào tháng 5 hoặc

4 (76-84%).

Độ ẩm tương đối tối thấp trung bình năm dao động trong khoảng 58-

66%. Các giá trị độ ẩm tương đối tối thấp tuyệt đối hầu như quanh năm đều

≤40%. Giá trị độ ẩm thấp nhất tuyệt đối đã từng quan trắc trên lãnh thổ của

tỉnh đều ≤11%; đạt giá trị thấp nhất là 5% vào tháng 3 ở Hoàng Su Phì và

tháng 1 ở Phó Bảng.

d. Lượng bốc thoát hơi tiềm năng PET

Lượng bốc hơi PET hàng năm ở khu vực nghiên cứu khá thấp, dao

động trong khoảng 920-995mm/năm. Vào mùa hè (5-8) lượng bốc hơi PET

lớn hơn 100mm/tháng, đạt giá trị lớn nhất vào tháng 5 là 113-119mm/tháng.

Hai tháng giữa mùa đông (12-1) có lượng bốc hơi PET thấp nhất, chỉ đạt 37-

45mm/tháng.

e. Chỉ số khô hạn

Để đánh giá đầy đủ hơn mức độ khô hạn của lãnh thổ về mặt định

lượng chúng tôi đã tính chỉ số khô hạn. Đây là tỷ số giữa lượng bốc hơi PET

và lượng mưa.

Chỉ số khô hạn trung bình năm ở tỉnh Hà Giang nhìn chung khá thấp,

dao dộng trong khoảng 0,2 - 0,6. Như vậy, xét chỉ số khô hạn trung bình năm

thì tỉnh Hà Giang khá ẩm. Lượng mưa thu được cả năm thường lớn hơn lượng

nước cần phải chi thông qua bốc thoát hơi nhiều lần.

38

Xét chỉ số khô hạn các tháng trong năm thấy có sự phân hóa rõ rệt theo

mùa. Thời kỳ đủ ẩm cho cây trồng (chỉ số khô hạn <1,00) kéo dài 6 tháng vào

thời kỳ (5-10) ở những vùng mưa ít và vừa; kéo dài gần như quanh năm tới

11-12 tháng ở những vùng mưa nhiều và rất nhiều. Vào giữa mùa mưa (6-8)

chỉ số khô hạn thường đạt giá trị thấp nhất, chỉ đạt khoảng 0,10-0,42 lúc này

lượng nước mưa thu được không những thừa đối với thảm thực vật mà có thể

gây úng lụt, nếu địa hình thoát nước kém. Thời kỳ thiếu nước đối với thảm

thực vật (chỉ số khô hạn lớn hơn 1,00) ở những vùng mưa ít và vừa dài 6

tháng vào thời kỳ (11-4), chỉ trong các thung lũng khuất kín vào tháng 1-2 có

chỉ số khô hạn >2,00; và chỉ có khoảng 1 tháng ở những vùng mưa nhiều và

rất nhiều.

4.1.1.6. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt

Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, tỉnh Hà Giang chịu

nhiều dông và sương muối ở vùng núi cao. Ngoài ra còn xuất hiện các hiện

tượng thời tiết đặc biệt như: Mưa đá, sương mù, mưa phùn và khô nóng ở

những vùng thấp.

a. Dông, lốc và mưa đá

Tỉnh Hà Giang có khá nhiều dông. Dông xuất hiện rất nhiều ở những

khu vực mưa nhiều và rất nhiều, trung bình mỗi năm có tới 90-100 ngày dông.

Trong khi ở những khu vực mưa vừa và ít, dông xuất hiện ít hơn, trung bình có

khoảng 60-65 ngày/năm. Dông thường xuất hiện nhiều vào mùa mưa, nhiều nhất

vào các tháng 6-8 với khoảng 17-20 ngày/tháng ở những vùng mưa nhiều và rất

nhiều; có khoảng 12-14 ngày/tháng ở những khu vực mưa vừa và ít.

Cùng với dông ở đây còn xuất hiện lốc. Dông đôi khi còn xuất hiện

kèm theo mưa đá tuy nhiên với tần suất thấp. Trên phần lớn lãnh thổ trung

bình mỗi năm có thể quan trắc được 0,2-0,3 ngày mưa đá, chủ yếu vào thời kỳ

(2-5), có nơi xuất hiện cả vào các tháng 6, 11, 12, 1. Ở vùng núi trung bình và

cao mưa đá xuất hiện nhiều hơn, tới 1-2 ngày/năm, vào các tháng 3-5, 8, 11.

39

b. Sương muối

Sương muối xuất hiện trên hầu khắp lãnh thổ của tỉnh. Trung bình mỗi

năm có dưới 1 ngày sương muối, vào các tháng 7, 1 và 3 ở vùng thấp dưới

600m. Ở những vùng núi cao có rất nhiều sương muối, ở Phó Bảng (1.400m)

trung bình mỗi năm có tới 6,6 ngày; vào thời kỳ (11-3).

c. Sương mù

Sương mù xuất hiện không nhiều ở Hà Giang, trung bình có khoảng

20-50 ngày/năm. Sương mù xuất hiện rải rác trong năm, nhiều nhất vào thời

kỳ thu-đông (9-1) với khoảng 2-9 ngày/tháng tùy nơi.

d. Mưa phùn

Mưa phùn ở Hà Giang không nhiều, trung bình mỗi năm quan trắc

được 3-20 ngày ở những vùng thấp dưới 600m, ở những vùng núi cao như

Phó Bảng xuất hiện nhiều hơn, khoảng 40-50 ngày/năm. Mưa phùn xuất hiện

nhiều nhất vào thời kỳ (12-4), với khoảng 1-10 ngày/tháng tùy nơi.

e. Số ngày khô nóng

Trung bình mỗi năm có khoảng 10-30 ngày khô nóng ở vùng thấp dưới

300m. Khô nóng xuất hiện nhiều vào mùa hè (5-8), với khoảng 2-7

ngày/tháng.

f. Bão

Nằm khá sâu và khuất ở trong đất liền nên tỉnh Hà Giang chỉ chịu ảnh

hưởng gián tiếp của bão như gây mưa lớn, lũ lụt, lũ quét… Trung bình mỗi

năm ở khu vực phía Đông Bắc Bộ có 1 - 2 cơn bão ảnh hưởng đến đời sống

và sản xuất của người dân trong vùng. Bão thường xuất hiện vào thời kỳ từ

tháng 6 đến tháng 9, với khoảng 0,4-0,6 cơn/năm.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế

1. Sản xuất Nông lâm nghiệp, nông thôn

- Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ xuân ước đạt

101.886 ha, tăng 191 ha so vụ xuân năm trước; diện tích lúa gieo trồng ước

40

đạt gần 9.300 ha, giảm 3,1%; ngô ước đạt 42.689 ha, đạt 80% KH. Sản lượng

lương thực có hạt vụ xuân 2016 ước đạt gần 125.651 tấn, tăng 583 tấn so vụ

xuân năm trước. Đậu tương đã trồng 7.233 ha; Cây lạc ước đạt 6.096 ha; rau

các loại 5.758 ha; đậu các loại 2.258 ha. Triển khai sản xuất vụ mùa kịp thời,

đúng thời vụ.

- Tình hình thiên tai: Đầu năm thời tiết rét đậm, rét hại đã gây thiệt hại

trên 8.510 ha cây trồng, 647 con gia súc. Trong tháng 4, 5 xảy ra 4 đợt mưa

giông mạnh kèm mưa đá làm 02 người chết, 06 người bị thương và thiệt hại

về tài sản, hoa màu, tổng giá trị thiệt hại 77 tỷ đồng. Ngoài ra, nắng nóng kéo

dài đã gây thiệt hại 325,05 ha ngô. Đã hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên

tai 17,3 tỷ đồng [6].

2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng

- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế ước đạt trên 1.632,3 tỷ

đồng, đạt 38% kế hoạch. Một số sản phẩm có mức tăng khá như: Quặng sắt

và tinh quặng sắt tăng 20,6%; quặng man gan tăng hơn 3 lần; đá xây dựng các

loại tăng 9,2%; chè sơ chế tăng 5,3%; bột giấy các loại tăng 28,64%; ván dán

tăng hơn 9 lần; gạch xây các loại tăng 5,61%; điện sản xuất tăng 4,8%.

- Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN năm 2016 là 2.348,7 tỷ đồng. Tổng

giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh) ước đạt 1.422 tỷ đồng, tăng 7,01%

so với cùng kỳ; giải ngân các nguồn vốn ước đạt 55% KH [6].

3. Thương mại, dịch vụ, du lịch

- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội ước đạt 3.546,5 tỷ

đồng, đạt 48,7% kế hoạch và tăng 11,3% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng

chung toàn tỉnh tháng 6/2016 tăng 0,37% so với tháng trước, tăng 1,05% so

với cùng kỳ; tính chung 6 tháng đầu năm tăng 0,69% so với cùng kỳ.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu ước

đạt 600 triệu USD, vượt 100% so với kế hoạch, tăng 4,73 lần so với cùng kỳ.

41

- Doanh thu từ hoạt động vận tải ước đạt 215,6 tỷ đồng, tăng 2,59% so

cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại (cố định và di động) đạt trên 535 nghìn

thuê bao. Doanh thu từ hoạt động bưu chính,viễn thông ước đạt 62,9 tỷ đồng.

- Doanh thu du lịch, dịch vụ du lịch đạt 370,9 tỷ đồng. 6 tháng đầu

năm đã có 421,7 nghìn lượt khách du lịch đến Hà Giang, trong đó khách Quốc

tế 136,5 nghìn lượt người, khách du lịch nội địa 285,2 nghìn lượt [6].

4. Tài chính, tín dụng

- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.228,3 tỷ đồng; trong đó thu ngân

sách trên địa bàn 788,4 tỷ đồng, đạt 44,3% KH. Tổng chi ngân sách địa

phương ước thực hiện 4.776,2 tỷ đồng, đạt 49% kế hoạch, trong đó: chi đầu tư

phát triển 1.460,5 tỷ đồng; chi thường xuyên 3.228,9 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến 30/6/2016

ước đạt 13.450 tỷ đồng. Tổng dư nợ ước đạt 13.147 tỷ đồng, tăng 18%, đạt

65,6% KH. Nợ xấu 45 tỷ đồng, chiếm 0,34%/tổng dư nợ [6].

4.1.2.2 Văn hóa – xã hội

- Tổ chức thành công Lễ công nhận tỉnh Hà Giang đạt chuẩn Quốc gia

về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chuẩn bị các điều kiện cho kỳ

thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2016. Xây dựng các Đề án và tổ chức thực

hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục

củng cố và phát triển quy mô mạng lưới trường, lớp.

- Thực hiện khám, điều trị cho trên 399 nghìn lượt người. Triển khai

tốt các dự án thuộc chương trình y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, phòng

chống HIV/AIDS. 6 tháng đầu năm xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 49

người mắc, không có tử vong.

- Tổ chức thành công các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội mừng

Đảng, mừng Xuân và chào mừng các ngày lễ lớn. Thực hiện tốt công tác

tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm

kỳ 2016-2021... Triển khai xây dựng Hồ sơ “Tri thức canh tác hốc đá của cư

dân cao nguyên đá Hà Giang” trình UNESCO vinh danh.

42

4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang

4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải

Suối Tà Vải là nguồn cung cấp chính cho sinh hoạt cho các doanh trại

quân đội Trung đoàn 877 và Trường quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Hà Giang. Nước nguồn có thành phần hóa học thay đổi theo mùa, đặc biệt là

hàm lượng cặn lơ lửng và chất hữu cơ. Hàm lượng một số kim loại nặng trong

nước suối cũng vượt quy định cho phép đối với nước ăn uống, vì vậy khi đánh

giá chất lượng nước suối Tà Vải phải áp dụng tiêu chuẩn cho nước sử dụng

mục đích sinh hoạt ( QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 và A2 ).

Để đánh giá hiện trạng nguồn nước suối Tà Vải, tôi đã tiến hành quan

trắc nước mặt, bảng 4.1 và 4.2 sẽ cho ta biết được giá trị của các chỉ tiêu ô

nhiễm trong mùa mưa và mùa khô.

43

Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017

Kết quả QCVN 08-

MT:2015/ STT Thông số Đơn vị NM NM NM NM NM NM NM NM NM BTNMT

01 02 03 04 05 06 07 08 09 (Cột A1)

1 pH 6,88 6,77 7,3 6,8 6,8 6,82 6,9 7,1 6,8 - 6 - 8,5

8,5 11,3 9,3 9,3 14,7 mg/l 15,5 14,6 12,7 15,1 4 2 BOD5

3 COD mg/l 15 26 23,68 21 24 15,6 19 26,5 27,55 10

4 DO mg/l 7,25 7,64 7,56 7,56 7,25 8,25 6,55 6,86 8,03 ≥ 6

5 TSS mg/l 96 109 101 111,3 84 87 91 94 105,6 20

+ tính theo N)

mg/l <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 0,3 6 Amoni (NH4

mg/l 5,2 3,6 4,9 3,4 5 4,6 4,83 3,9 3,5 2 -tính theoN) 7 Nitrat (NO3

- tính theo N)

mg/l 0,07 0, 051 0,06 0,05 0,06 0,047 0,064 0,056 0,07 0,05 8 Nitrit (NO2

44

Kết quả QCVN 08-

MT:2015/ STT Thông số Đơn vị NM NM NM NM NM NM NM NM NM BTNMT

01 02 03 04 05 06 07 08 09 (Cột A1)

3- tính theo P)

mg/l 0,04 <0,02 <0,02 <0,02 0,04 0,037 0,05 0,04 <0,02 0,1 9 Phosphat (PO4

mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,1 10 Cu

mg/l 0,27 0,32 0,21 0,31 0,34 0,26 0,31 0,27 0,13 0,1 11 Mn

mg/l 0,36 0,56 0,64 0,53 0,54 0,57 0,64 0,49 0,48 0,5 12 Fe

mg/l 0,23 0,29 0,72 0,52 0,40 0,27 0,33 0,22 0,67 0,3 13 Tổng dầu, mỡ

MPN/ 230 460 230 4300 2400 2100 2400 4300 930 2500 14 Coliforms 100ml

MPN/ 7 4 9 7 7 4 11 230 230 20 15 E.Coli 100ml

(Nguồn:Phòng thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)

45

Chú giải:

- NM01: Suối Tà vải, điểm đầu nguồn, gần Trường tiểu học Kim

Thạch, Kim Thạch, Vị Xuyên.

- NM02:Suối Tà Vải, điểm hợp lưu đầu tiên phía trước đập.

- NM03: Nhánh rẽ đầu tiên chảy vào suối Tà Vải

- NM04: Suối Tà Vải, giữa đập thủy lợi

- NM05: Suối Tả Vải, tại Bản Trang, xã Kim Thạch, huyện Vị Xuyên

- NM06: Suối Tả Vải, cửa xả tràn thân đập

- NM07: Suối Tà Vải, nhánh suối phía Tây Bắc dòng chính (nhánh thứ 2).

- NM08: Suối Tả Vải, điểm hợp lưu thứ hai trước thân đập

- NM09: Tại mương thuỷ lợi sau thân đập.

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt

Nhận xét:

3-, Cu) đều thấp hơn giới hạn tối đa cho phép của QCVN 08-

Qua kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy: các thông số (pH, DO,

+, PO4

NH4

MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt. Tuy nhiên, một

vài vị trí thì các thông số Fe (ở mẫu NM01, NM02, NM04, NM05, NM06,

-, Mn và Coliforms, E.coli (tại

NM07, NM08) và tổng dầu mỡ (ở các mẫu NM02, NM03, NM04, NM07),

-, NO2

BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, NO3

mẫu NM02, NM08) đều vượt giới hạn tối đa cho phép của quy chuẩn.

Đồng thời qua kết quả phân tích ở bảng trên còn cho ta thấy hiện trạng

môi trường nước suối Tà Vải đang bị ô nhiễm nặng đặc biệt là nồng độ BOD5,

COD cao gây nên hiện tượng phú dưỡng trong nước.

46

Bảng 4.2: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa – Tháng 07/2017

QCVN

Kết quả

08-

MT:2015/

STT

Thông số

Đơn vị

NM0

BTNMT

NM01 NM02 NM03

NM05 NM06 NM07 NM08 NM09

4

(Cột A1)

1

pH

6,95

7,3

7,6

6,85

6,82

6,92

6,79

7,01

6,94

6 - 8,5

-

mg/l

4

2 BOD5

14,1

18

26

19

10,5

10,3

12,6

12,5

15

3 COD

mg/l

10

26,8

36,8

45,8

33,9

21

21

17

27,8

25

4 DO

mg/l

7,61

7,75

7,71

7,77

8,25

7,55

6,55

6,75

6,35

≥ 6

5 TSS

mg/l

20

106

120

125

99

112

102

96

104

110

+ tính theo N)

mg/l

<0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

0,3

6 Amoni (NH4

mg/l

3,7

2

4,4

2,5

3,1

4,02

4,93

3,67

3,19

2,45

-tính theoN)

7 Nitrat (NO3

- tính theo N)

mg/l

0,036

0,04

0,05

8 Nitrit (NO2

0,071

0,069 0,053

0,047

0,071

0,066

0,059

3- tính theo P) mg/l

<0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,021

0,03

0,046

0,04

0,06

0,1

9 Phosphat(PO4

10 Cu

mg/l

<0,02 <0,02

0,024 <0,02 <0,02

<0,02

<0,02

<0,02

<0,02

0,1

47

QCVN

Kết quả

08-

MT:2015/

STT

Thông số

Đơn vị

NM0

BTNMT

NM01 NM02 NM03

NM05 NM06 NM07 NM08 NM09

4

(Cột A1)

11 Mn

mg/l

0,3

0,1

0,22

0,12

0,37

0,36

0,41

0,32

0,41

0,42

12 Fe

mg/l

0,41

0,41

0,5

0,53

0,63

0,63

0,74

0,58

0,69

0,66

13 Tổng dầu, mỡ

mg/l

0,27

0,22

0,22

0,3

0,65

0,6

0,62

0,51

0,24

0,37

MPN/100

14 Coliforms

930

930

430

2300

2400

970

2500

9300

4300

4300

ml

MPN/100

15 E.Coli

4

43

7

4

17

17

20

43

23

23

ml

(Nguồn:Phòng thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)

48

Nhận xét:

3-, Cu), Mn (ở mẫu NM04), NO2

+, PO4

Kết quả phân tích ở bảng trên vào mùa mưa (tháng 7/2017) cho thấy: các - (NM01, thông số (pH, DO, NH4

NM03, NM04), Fe (ở mẫu NM02, NM04) và Tổng dầu mỡ (ở mẫu NM04,

NM08, NM09) đều thấp hơn giới hạn tối đa cho phép của QCVN 08-

- và

MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt.

Ngoài ra, còn các thông số: BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, NO3

Coliforms (ở mẫu NM03, NM08, NM09), E.coli (ở mẫu NM05, NM06,

NM07) vượt quá giới hạn tối đa cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt.

Nhận xét chung: Qua bảng kết quả phân tích mẫu nước suối Tà Vải mùa

mưa và mùa khô ta thấy cả hai mùa nước suối Tà Vải đều có hàm lượng các

chất hữu cơ, kim loại nặng và chất rắn lơ lửng cao hơn rất nhiều so với giới

hạn tối đa cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nước mặt (áp dụng cột A1 - Nước sử dụng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt, bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác ), vậy nguồn

nước nơi đây chưa đảm bảo cho việc sử dụng hoạt của người dân

4.3. Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông suối

4.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn màng lọc.

Các yêu cầu tái sử dụng nước thải tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các

công nghệ xử lý nước bậc cao. Công nghệ màng đã được sử dụng trong việc

xử lý nước và nước thải. Tuy nhiên, ban đầu giá thành màng lớn nên không có

tính kinh tế trong việc xử lý nước, và chỉ được ứng dụng thích hợp hoặc các

trường hợp đặc biệt. Đến những năm 1990 màng lọc được thương mại hóa, nên

bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng của tái sử dụng nước thải, và

trở thành một kỹ thuật phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực xử lý nước.

Công nghệ màng lọc ra đời là phương án tối ưu để thay thế cho phương

pháp lọc truyền thống. Nhiều nghiên cứu nhằm loại bỏ chất hữu cơ, trong đó

sử dụng các màng lọc là phương pháp tốt nhất để loại bỏ chất hữu cơ trong

49

nước, bao gồm: màng lọc MF, màng lọc UF, màng nano, và thẩm thấu ngược.

Sử dụng công nghệ màng lọc trong xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ

tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật lọc màng có thể không cần sử dụng hóa chất

mà có thể loại bỏ tạp chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ

rây bị giữ lại, hạt nhỏ hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp

chất nhỏ nhất trong nước là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua.

Hình 4.3.1. Sơ đồ vận chuyển các chất trong nước qua màng lọc

Qua hình 3.15 cho ta bức tranh so sánh kích thước các hạt tạp chất có

trong nước và khả năng lọc của các kỹ thật lọc khác nhau. Có rất nhiều loại

màng lọc khác nhau với khả năng khác nhau. Chúng đều là các loại màng với

động lực là áp suất. Về nguyên tắc, lọc càng tinh thì yêu cầu về áp suất để

bơm nước qua màng càng cao, khi đó chi phí năng lượng càng lớn nên người

ta đã nghĩ đến các giải pháp tốn ít năng lượng hơn và thứ tự sắp xếp các loại

màng lọc như sau:

- Giá thành màng: RO > NF > UF > MF

- Áp suất động học: RO > NF > UF > MF

Các phương pháp lọc nano (NF) và lọc thẩm thấu ngược (RO) có chi

phí đầu tư cũng như vận hành lớn hơn vi lọc (MF) và siêu lọc (UF). Tuy rằng

NF và RO có khả năng loại bỏ tạp chất, vi khuẩn, vi rút cao nhưng để xử lý

nước suối Tà Vải thành nước sinh hoạt thì phương pháp MF và UF có tính

khả thi cao hơn.

50

Hình 4.3.2. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng

Về khía cạnh kỹ thuật lọc các loại màng trên đều cần áp lực, màng lọc

càng tinh (kích thước lỗ càng nhỏ) thì lọc càng được nhiều loại tạp chất, đồng

thời cần áp lực lọc càng cao.

Bảng 4.3.1. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực)

Ứng dụng

Loại màng

Nguyên lí lọc

Kích thước lỗ, nm

Tổn thất áp ∆p, bar

Khả năng thấm riêng, L/(m²h bar)

MF

50 – 5000

0,1 – 2

> 50

Rây qua lỗ

Loại bỏ cặn lơ lửng

UF

2 – 200

1 – 5

10 – 50

Rây qua lỗ

Cô đặc, làm sạch các chất phân tử lượng cao, lọc nước

51

Bảng 4.3.2. Kích thước mao quản và áp suất

làm việc một số quá trình màng.

Kích

Áp suất

Loại màng

thước lỗ

động lực

Các ứng dụng đặc trưng

[μm]

[bar]

Vi lọc

10 - 0,05

0,1 – 2

Phân tách các chất dạng keo

(Microfiltration)

và các hạt

Siêu lọc

0,05

1 – 10

Phân tách các chất có khối

(Utrafiltration)

0,002

lượng phân tử lớn

Do các màng có kích thước lỗ màng và lực điều khiển quá trình hoạt

động khác nhau mà dải kích thước áp dụng và loại bỏ các chất khác nhau.

Thông thường màng lọc được phân loại theo kích thước lỗ màng. Màng

lọc MF có kích thước lỗ khoảng 0,1 - 1µm, màng UF là 0,001 – 0,1µm, còn

màng NF và RO có kích thước lỗ nhỏ hơn rất nhiều so với MF và UF. Do đó,

quá trình MF và UF có thể có độ thấm cao hơn với áp suất sử dụng nhỏ hơn

so với quá trình NF và RO. Hơn nữa, với cơ chế tách loại, màng áp suất thấp

(MF và UF) có thể hình dung như một cái rây lọc nên dẫn đến lỗ rỗng lớn

hơn, trong khi màng lọc áp suất cao (NF và RO) không đơn thuần chỉ phân

loại dựa theo kích thước lỗ màng mà đánh giá dựa trên độ hòa tan và khuếch

tán của chất cần lọc.

Trong bốn loại màng lọc phổ biến MF, UF, NO và RO được áp dụng

khá rộng rãi với một số tính năng ưu biệt như tiết kiệm năng lượng, không tồn

tại nước thải của quá trính lọc, và đảm bảo được chất lượng nước đầu ra cũng

như quá trình vận hành bảo dưỡng đơn giản. Thì màng lọc MF và UF thích

hợp sử dụng với các vùng địa lý đặc biệt như biên giới, vùng núi nhằm đáp

ứng được các nhu cầu sử dụng nước cũng như những vấn đề thiếu thốn về

năng lượng. Bên cạnh đó NF, và RO có khả năng loại bỏ tạp chất, vi khuẩn vi

rút cao

52

Kết luận : Để xử lý nước suối Tà Vải thành nước sinh hoạt thì phương

pháp UF có tính khả thi cao hơn.

Vì vậy, qua quá trình nghiên cứu về màng lọc, học viên đã đề xuất sử

dụng công nghệ màng lọc UF để xử lý nước suối Tà Vải thành nước sinh hoạt.

4.3.2. Kết quả sau khi xử lý nước bằng màng lọc UF(Utrafiltration)

Công nghệ màng siêu lọc UF để cấp nước và xử lý nước nước thải, việc

áp dụng màng lọc siêu lọc (UF) được nghiên cứu rộng rãi với mục tiêu trên và

đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng tại các nước như Mỹ, Nhật….UF có

lỗ chân lông 0,01 – 0,02 mm. Hiện nay theo xu thế phát triển công nghệ mới,

màng siêu lọc (UF) là công nghệ lọc cung cấp một giải pháp hợp lý cho các

dây chuyền sản xuất thực phẩm và đồ uống, cung cấp nguồn nước ăn uống

hàng ngày vô hạn cho người dùng. Chất lượng nước rất cao sau khi lọc qua

màng UF dùng cho việc sản xuất nước khoáng, nước hoa quả, nước tăng lực.

Vậy nên, các nhà khoa học đã đề xuất áp dụng màng siêu lọc (UF) trong giải

pháp để giải quyết vấn đề về nước sạch.

Sau này, màng siêu lọc (UF) đã kế thừa và được cải tiến thêm nhiều

lần, với nhiều chất liệu vượt trội từ các loại màng thế hệ trước. Hàng loạt

ngành công nghiệp đã hưởng lợi từ công nghệ này. Người ta ứng dụng màng

lọc UF từ ngành sản xuất thực phẩm, dược phẩm, cho tới thu hồi kim loại quý

và tái chế nước thải.

Bảng 4.3.3. Chất lượng nước sau khi lọc bằng màng UF

Thông số so sánh

Độ đục (NTU) Volatile Phenolic Compound (mg/L) CODcr (mg/L) Chloroform (mg/L) Trước xử lý 10,2 0,018 3,46 347 Sau xử lý 0,2 < 0,002 1,46 4.5

Tổng số khuẩn Intestinal Coliform (cfu/mL) 350 0

Tổng số khuẩn Fecal Coliform (cfu/L) 350 0

53

Mô tả dây chuyền công nghệ

Dây chuyền công nghệ được lựa chọn:

BẬC I. VẬT LIỆU LỌC ODM 2F

NƯỚC SÔNG SUỐI

BẬC II. MÀNG UF

CẤP NƯỚC

SỬ DỤNG

Hình 4.3.3. Mô hình dây chuyền công nghệ xử lý nước

sông suối bằng màng lọc UF

Công suất của mô hình thử nghiệm: 1m3/h tương ứng 24m3/ngày đêm

54

1. Nước từ sông suối được bơm cấp lên “Mô hình lọc bằng vật liệu

zeolit- điatomit ODM2F”. Sau mô hình lọc, nước chảy vào bồn chứa nước

trước khi qua bậc II xử lý bằng màng lọc

2. Sử dụng bơm lọc hút nước từ bồn chứa “nước sau xử lý bậc I bằng

vật liệu lọc ODM2F” đẩy qua 3 màng lọc UF vào bồn chứa “Nước sau xử lý

bậc II bằng màng lọc UF”.

Sau đó đó nước được cấp đi sử dụng với mục đích ăn uống, sinh hoạt.

Tại hệ thống UF toàn bộ cặn lơ lửng sẽ bị loại bỏ tại giai đoạn này, đạt tiêu

chuẩn nước uống theo QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước sinh hoạt

4.3.4. Kết quả thử nghiệm:

Tiến hành lấy mẫu 3 thời điểm, mỗi thời điểm lấy 02 mẫu. Kết quả mẫu

nước đầu ra của mô hình thử nghiệm được thể hiện trong bảng sau:

55

Lần 1:

Kết quả

QCVN 02:2009/

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Phương pháp phân tích

BYT

M 01

M 02

(GHTĐCP I)

TCU

TCVN 6185-1996

7

5

1 Màu sắc(c)

15

Không có

Không có

Cảm quan

-

2 Mùi vị

Không có mùi lạ

mùi lạ

mùi lạ

NTU

SWEWW 2130B:2012

3 Độ đục(b)

1

2

5

mg/l

TCVN 6225-3:2011

4 Clo dư(b)

0,32

0,34

0,3 – 0,5

-

TCVN 6492:2011

5

pH(b)

7,0

7,1

6,0 – 8,5

mg/l

US EPA Method 350.2

+ tính theo N) (b)

<0,03

<0,03

6 Amoni (NH4

3

mg/l

TCVN 6177:1996

7

Fe tổng(a, b)

<0,03

<0,03

0,5

mg/l

TCVN 6186:1996

8 Chỉ số pecmanganat(b)

0,65

0,54

4

mg/l

TCVN 6224-1996

74,10

73,28

9 Độ cứng CaCO3

(a, b)

350

mg/l

TCVN 6194:1996

10 Clorua (Cl-)(a,b)

9,83

8,86

300

mg/l

11 Florua (F-)(c)

<0,05

<0,05

SMEWW 4500 - F-.B&D:2012

1,5

mg/l

12 Asen(c)

ISO 15586:2003

<0,002

<0,002

0,01

13 Coliform(b)

13

14

MNP/ 100ml

TCVN 6187-1:2009

50

14 E.coli(b)

0

0

MNP/ 100ml

TCVN 6187-1:2009

0

56

Lần 2:

Kết quả

QCVN 02:2009/

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Phương pháp phân tích

BYT (GHTĐCP I)

M 03

M 04

1 Màu sắc(c)

TCU

TCVN 6185-1996

5

6

15

Không có

Không có

Không có

Cảm quan

2 Mùi vị

-

mùi lạ

mùi lạ

mùi lạ

SWEWW 2130B:2012

3 Độ đục(b)

NTU

2

2

5

TCVN 6225-3:2011

4 Clo dư(b)

mg/l

<0,3

<0,3

0,3 – 0,5

TCVN 6492:2011

5

pH(b)

-

7,1

7,2

6,0 – 8,5

+ tính theo N) (b) mg/l

US EPA Method 350.2

<0,03

<0,03

6 Amoni (NH4

3

TCVN 6177:1996

7

Fe tổng(a, b)

mg/l

<0,03

<0,03

0,5

TCVN 6186:1996

8 Chỉ số pecmanganat(b)

mg/l

0,34

0,40

4

TCVN 6224-1996

mg/l

68,13

67,46

9 Độ cứng CaCO3

(a, b)

350

TCVN 6194:1996

10 Clorua (Cl-)(a,b)

mg/l

7,71

6,38

300

11 Florua (F-)(c)

mg/l

<0,05

<0,05

SMEWW 4500 - F-.B&D:2012

1,5

12 Asen(c)

mg/l

ISO 15586:2003

<0,002

<0,002

0,01

13 Coliform(b)

10

11

MNP/100ml

TCVN 6187-1:2009

50

14 E.coli(b)

0

0

MNP/100ml

TCVN 6187-1:2009

0

57

Lần 3:

Kết quả

QCVN 02:2009/

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Phương pháp phân tích

BYT (GHTĐCP I)

M 05

M 06

1

Màu sắc(c)

TCU

TCVN 6185-1996

6

6

15

Không có

Không có

Không có

2

Mùi vị

-

Cảm quan

mùi lạ

mùi lạ

mùi lạ

3

Độ đục(b)

NTU

SWEWW 2130B:2012

3

2

5

4

Clo dư(b)

mg/l

TCVN 6225-3:2011

0,20

0,28

0,3 – 0,5

5

pH(b)

-

TCVN 6492:2011

7,0

7,2

6,0 – 8,5

6

+ tính theo N) (b)

mg/l

US EPA Method 350.2

<0,03

<0,03

Amoni (NH4

3

7

Fe tổng(a, b)

mg/l

TCVN 6177:1996

<0,03

<0,03

0,5

8

Chỉ số pecmanganat(b)

mg/l

TCVN 6186:1996

0,25

0,32

4

9

mg/l

TCVN 6224-1996

80,25

77,46

Độ cứng CaCO3

(a, b)

350

10

Clorua (Cl-)(a,b)

mg/l

TCVN 6194:1996

9,32

8,44

300

11

Florua (F-)(c)

mg/l

SMEWW 4500 - F-.B&D:2012

<0,05

<0,05

1,5

12

Asen(c)

mg/l

ISO 15586:2003

<0,002

<0,002

0,01

13

Coliform(b)

MNP/100ml

TCVN 6187-1:2009

7

9

50

14

E.coli(b)

MNP/100ml

TCVN 6187-1:2009

0

0

0

58

Bảng 4.3.4. Kết quả chất lượng nước suối Tà Vải sau khi qua hệ thống

màng lọc UF

Nồng độ

Nồng độ trung

Hiệu suất xử lý

STT

Chỉ tiêu

đầu vào

bình sau lọc UF

trung bình (%)

QCVN 02:2009/ BYT

2

1

TSS (mg/l)

97

98

KPH

2

COD(mg/l)

27,8

100

-

0,02

3

Fe

0,66

85

0,5

0,01

4

Mn

0,42

97

-

10

5

Coliform

4300

99

150

0

6

E.Coli

23

100

20

Chú giải:

KPH: Không phát hiện

Nhận xét

Từ kết quả trên cho thấy các chỉ số sau hệ thống màng lọc UF đều đạt

QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh

hoạt.Kết quả hàm lượng Fe trong nước suối đầu vào hệ thống màng UF dao

động trong khoảng từ 0,6 đến 0,8 mg/l. Sau lọc màng UF hàm lượng sắt luôn

nhỏ hơn 0,3 mg/l (trung bình là 0,2 mg/l), đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục

đích cấp nước sinh hoạt là 0,5 mg/l theo QCVN 02:2009/BYT. Hàm lượng

Mn trong nước suối đầu vào hệ thống màng UF dao động từ 0,3 đến 0,5 mg/l.

Sau khi qua màng, hàm lượng Mn trong nước giảm còn lại từ 0,01 mg/L đến

0,03 mg/l và trung bình là 0,02 mg/l. Hiệu suất xử lý Fe và Mn của màng siêu

lọc tương đối cao, từ 70 đến 88% (đối với Fe) và từ từ 75 đến 97% (đối với

Mn), phụ thuộc vào nồng độ và trạng thái Fe và Mn trong nước suối trước

59

màng lọc. Các kết quả phân tích nước còn cho thấy giá trị các chỉ tiêu ô

nhiễm khác như kim loại nặng, coliform,.. đều nằm trong ngưỡng cho phép

đối với nước sinh hoạt theo. QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước sinh hoạt.

60

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua các kết quả nghiên cứu và phân tích việc xử lí nước suối khu vực

biên giới tỉnh Hà Giang bằng màng lọc UF có thể đưa ra một số kết luận sau :

1. Hiện nay nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các chiến sỹ tại

Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp nước

chủ yếu từ suối Tà Vải. Tuy nhiên, chất lượng nước mặt tại suối Tà Vải có

dấu hiệu ô nhiễm hàm lượng các chất như hàm lượng Fe (0,6mg/l - 0,8 mg/l),

hàm lượng Mn (0,3mg/l - 0,5 mg/l)…

2. Nước nguồn có thành phần hóa học thay đổi theo mùa, đặc biệt là

hàm lượng cặn lơ lửng và chất hữu cơ, hàm lượng một số kim loại nặng trong

nước suối cao hơn rất nhiều so với giới hạn tối đa cho phép của QCVN 08-

MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt. Vì vậy, nguồn

nước nơi đây chưa đảm bảo cho việc sử dụng sinh hoạt của các chiến sỹ.

3. Phương pháp xử lý bằng màng lọc UF cho hiệu suất xử lý Fe và Mn

tương đối cao, từ 70 đến 88% (đối với Fe) và từ 75 đến 97% (đối với Mn), các

chỉ tiêu ô nhiễm khác như chất hữu cơ, cặn lơ lửng, coliform,… đều nằm

trong ngưỡng cho phép đối với nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT -

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Tuy nhiên,

phương pháp xử lý bằng màng lọc UF nhanh bị tắc màng do nồng độ các chỉ

tiêu đầu vào cao.

5.2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường

nước suối vùng biên giới tỉnh Hà Giang đang có dấu hiệu gia tăng. Để đảm

bảo cho quá trình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, tôi xin có một số kiến

nghị sau:

61

- Mô hình công nghệ xử lý là dạng mô hình đầy đủ, hoàn chỉnh, có thực

nghiệm khoa học, kiểm tra phân tích chất lượng sau khi lọc do vậy mô hình

công nghệ xử lý nước suối màng lọc UF để cấp cho sinh hoạt này cần được áp

dụng tại các vùng miền khác nhau khu vực vùng núi Tây Bắc có đặc điểm

nguồn nước giống nhau để đánh giá tính ổn định của công nghệ và nhân

rộng.Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ, khoa học, kỹ thuật trong

công tác bảo vệ môi trường. Ứng dụng các mô hình sản xuất sạch, thân thiện

với môi trường.

- Khi công trình được đưa vào ứng dụng cần xem xét khả năng vận

hành, kiểm soát toàn hệ thống, kiểm soát chất lượng nước đầu ra để đảm bảo

cho sinh hoạt của bà con nhân dân khu vực.

62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng việt

1. Lê Huy Bá, Độc học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

tháng 6 năm 2008

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Các tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn

môi trường Việt Nam

3. Lương Văn Hinh , Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, “Bài giảng Ô

Nhiễm Môi Trường”.

4. Nguyễn Thị Phương Loan (2005),Đại học quốc gia Hà Nội, “Giáo

trình Tài nguyên nước”.

5. Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Giang, “Báo cáo hiện trạng môi

trường tổng thể tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015”.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, “Báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành

của UBND tỉnh, thường trực UBND tỉnh và tình hình thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội năm 2014, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm

2015”.

7. Dư Ngọc Thành (2013), Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, “Bài giảng

môn công nghệ môi trường”.

8. Dư Ngọc Thành (2014) , Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, “Bài giảng

Quản lý thài nguyên nước và khoáng sản”.

9. Quốc hội, Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13

10. Viện Kỹ Thuật và Công nghệ Môi Trường ,Báo cáo đề tài cấp nhà

nước “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ màng lọc kết hợp với vật liệu lọc đa

năng để xử lý nước suối vùng bên giới Tây Bắc cấp nước cho sinh hoạt”

63

II. Tiếng Anh

11. C. Muro, F. Riera and María del Carmen Díaz, Membrane Separation

Process in Wastewater Treatment of Food Industry, in “Food Industrial

Processes - Methods and Equipment” Edited by Dr. Benjamin Valdez, 2012,

ISBN 978-953-307-905-9, www.intechopen.com.

12. Membranverfahren in der industriellen und kommunalen

Abwassertechnik – A. Drews, Technische Universität Berlin.

13. S. Judd and B. Jefferson (eds.), Membrane for Industrial Wastewater

Recovery and Re-use, Elsevier Advanced Technology, Oxford, 2003.

14. T.J. Casey, Unit Treatment Processes in Water and Wastewater

Engineering, Wiley, West Sussex, England, 1997.

III Internet

15. Bách khoa toàn thư mở :

http://vi.wikipedia.org/wiki/Vùng_Tây_Bắc_(Việt_Nam)

16. Bách khoa toàn thư mở : https://vi.wikipedia.org

17. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang : http://hagiang.gov.vn

18. Wikipedia, “Tài nguyên nước”

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tài_nguyên_nước

PHỤ LỤC

LẮP ĐẶT HỆ THỖNG XỬ LÝ NƯỚC SÔNG SUỐI

TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877