intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngộ độc các ma túy thế hệ mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ngộ độc các nhóm ma túy mới; Thực hành chẩn đoán, xử trí các trường hợp cụ thể/ca lâm sàng ngộ độc ma túy thế hệ mới; Nhận thức được tính chất phức tạp, đa dạng, dễ thay đổi và các yếu tố bất ngờ của ngộ độc ma túy thế hệ mới để từ đó có thái độ tiếp cận có hệ thống, cẩn thận và cụ thể bám sát trên bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngộ độc các ma túy thế hệ mới

  1. BÀI 10 NGỘ ĐỘC CÁC MA TÚY THẾ HỆ MỚI TS. Nguyễn Trung Nguyên Mục tiêu - Trình bày được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ngộ độc các nhóm ma túy mới. - Thực hành chẩn đoán, xử trí các trường hợp cụ thể/ca lâm sàng ngộ độc ma túy thế hệ mới - Nhận thức được tính chất phức tạp, đa dạng, dễ thay đổi và các yếu tố bất ngờ của ngộ độc ma túy thế hệ mới để từ đó có thái độ tiếp cận có hệ thống, cẩn thận và cụ thể bám sát trên bệnh nhân. 1. ĐẠI CƯƠNG Các loại ma túy cổ điển, trong đó có heroin, đang được thay thế phần lớn bằng nhiều loại ma túy mới ở Việt Nam trước đây chưa có. Việc thay đổi diễn ra rất nhanh trong bối cảnh hiện nay do đó các nhân viên y tế cần tăng cường cập nhật qua nhiều nguồn thông tin để xử trí kịp thời, thích hợp. Các loại ma túy mới có độc tính đa dạng. phức tạp, không chỉ gây hại cho bản thân bệnh nhân mà còn gây nguy hiểm cho người xung quanh. Khi đánh giá cần lấy tình trạng bệnh nhân làm trung tâm, chú ý cách thức hỏi bệnh và luôn cảnh giác các tình trạng kèm theo hoặc biến chứng bất ngờ (chấn thương, bệnh nội khoa, bệnh truyền nhiễm). Phạm vi bài này đề cập các loại ma túy tổng hợp và mới đã được thông báo có ở Việt Nam: amphetamine và các chất cùng loại, ketamine, gamma hydroxybutyrate (GHB), lysergic acid diethylamide (LSD), nitrous oxide (N2O), XLR-11 và lạm dụng các thuốc tân dược. Các loại ma túy từ tự nhiên như cần sa, lá khat, nấm gây ảo giác,… được đề cập ở bài riêng. 2. ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘC HỌC Do đa dạng về loại hoạt chất, các đặc tính về hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ và cơ chế tác dụng rất khác nhau. 2.1. Amphetamine và các chất cùng loại Động học: thể tích phân bố (Vd): phần lớn 3-5L/kg. Ưa mỡ, vào não tốt. Chuyển hóa qua Cytochrome-P450 tại gan. Thải trừ qua thận, thải trừ tăng khi pH nước tiểu axit. Thải trừ amphetamine (30%), methamphetamine (40%–50%), 124
  2. MDMA (65%). Nửa đời sống: Amphetamine, 8–30 h; methamphetamine, 12–34 h; MDMA, 5–10 h. Tác dụng: - Tăng giải phóng các catecholamin, đặc biệt dopamin, noradrenalin, serotonin từ cúc tận cùng vào synapse. Kết quả làm tăng catecholamin ở não và ngoại vi. - Tác dụng trên catecholamin cụ thể tùy thuộc từng amphetamin, Tác dụng của noradrenalin trên nhân lục (ở cuống não) gây chán ăn, tăng thức tỉnh, kích thích vận động. Tác dụng của dopamin trên não, đặc biệt nhân bèo, nhân đuôi ảnh hưởng các hành vi dập khuôn/quy chụp, vận động và độc tính khác trên thần kinh. Serotonin và dopamin tác dụng trên hệ viền ảnh hưởng cảm xúc, loạn thần. 2.2. Ketamine Động học: Hấp thu qua: hít, hút, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Nồng độ huyết tương đạt đỉnh sau 1 giờ. Vd: 1-3L/kg, gắn protein 20-50%, khuếch tán mạnh vào các mô tưới máu nhiều, bao gồm não. Chuyển hóa qua gan, thải 90% qua thận dạng chất chuyển hóa. Tác dụng: - Đối kháng N-methyl-D-aspartate, ức chế tái nhập dopamine, chủ vận thụ thể mu-opioid. - Cản trở các con đường của não trước khi phong tỏa cảm giác bản thể, ức chế chọn lọc hệ thống đồi thị vỏ não trước khi ức chế các trung tâm não (hệ viền và hoạt hóa lưới). 2.3. Gamma hydroxybutyrate Động học: Hấp thu nhanh: 15-45 ph, phân bố 2 khoang Vd ban đầu 0,4L/g, sau đó 0,6L/g, tan trong mỡ, vào thần kinh trung ương nhanh, gắn ít với protein, nửa đời sống thải trừ 20-53ph,
  3. Tác dụng: là chất chủ vận đầy đủ trên thụ thể cannabinoid 1 và 2. Tác dụng tương tự nhưng mạnh hơn so với Δ9-tetrahydrocannabinol. 2.6. Dinitrogen monoxide (N2O): bóng cười, khí cười Động học: hấp thu dễ dàng qua đường hô hấp. Không có thông tin về chuyển hóa trong cơ thể. Nhanh chóng thải trừ ra khỏi đường hô hấp khi ngừng tiếp xúc. Thải trừ ở người trẻ nhanh hơn ở người lớn tuổi. Tác dụng: ức chế thần kinh trung ương. Chiếm chỗ oxy trong phế nang gây thiếu oxy. Gây nôn, gây nghiện qua thụ thể mu, kappa và sigma của hệ opi nội sinh. N2O oxy hóa vitamin B12, làm mất hoạt tính và thiếu vitamin B12, cạn kiệt folate, methionin, thiếu máu hồng cầu to, ức chế tủy xương, tổn thương thần kinh mất myelin. 2.7. Lạm dụng các thuốc tân dược: Phổ biến dùng đường uống Tác dụng: các thuốc có tác dụng phụ gây ảo giác, hoang tưởng, VD dextromethorphan (thuốc giảm ho), kháng histamin,…bệnh cảnh chung là các hội chứng serotonin hoặc hội chứng kháng cholinergic do quá liều thuốc gây nên. 2.8. Lạm dụng các hóa chất, VD hít xăng, hít cồn,… Phổ biến với các chất dễ bay hơi và dùng đường hít Tác dụng: - Chiếm chỗ của oxy gây thiếu oxy. - Tác dụng trên thần kinh trung ương - Một số chất có độc tính khác trên toàn thân. 3. TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN 3.1. Hỏi bệnh a. Các hoàn cảnh ma túy thường được sử dụng: Người trẻ tuổi ở các bữa tiệc, các cuộc vui tập trung, quán bar, vũ trường, quán karaoke, sau uống rượu bia,…cũng có khi ở các quán nước, quán café gần bến tàu xe, quán “cóc” lề đường. Người trẻ tuổi có các biểu hiện thần kinh, tâm thần, tim mạch xuất hiện đột ngột, hoặc được phát hiện rối loạn ý thức, bất tỉnh, tử vong hoặc tai nạn với các lý do không giải thích được theo cách thông thường và trong thời gian ngắn trước đó vẫn bình thường. Một người bị mất tài sản, phụ nữ bị phản ánh bị cưỡng bức sau khi bị người khác làm cho bất tỉnh hoặc khiến mất khả năng tự kiểm soát. 126
  4. Người trẻ với các biểu hiện bất thường trên được phát hiện trong phòng khóa trái cửa (không cho người bên ngoài đi vào). Các sự việc trên xảy ra ở thời điểm đêm muộn, các thông tin cung cấp không nhất quán hoặc không thỏa đáng. b. Hình dạng ma túy và cách thức sử dụng: Giúp định hướng xác định loại ma túy. Ví dụ ma túy dạng viên giống viên thuốc thường thuộc nhóm amphetamine, dạng tinh thể giống nước đá vụn đựng trong chai hoặc lọ nhỏ có cắm ống hút thường là methamphetamine, dạng bột trắng hít trực tiếp qua mũi không dùng hơi nóng thường là ketamin,… c. Các triệu chứng sau dùng ma túy. d. Các lưu ý khi hỏi bệnh: Bệnh nhân và người đi cùng vì nhiều lý do khác nhau nên có xu hướng che dấu, trốn tránh thực tế dùng ma túy hoặc cung cấp thông tin sai. Do đó nhân viên y tế cần lựa chọn cách tiếp xúc, giải thích và hỏi bệnh phù hợp để có thông tin trung thực và đầy đủ nhất. Hỏi bệnh đồng thời phát hiện các dấu hiệu hoang tưởng, ảo giác, biểu hiện muốn tự hại bản thân, hung hãn hoặc xu hướng gây xung đột. 3.2. Khám bệnh: Trong khi khám chú ý một số bệnh nhân có thể mang theo hung khí hoặc xu hướng tấn công để có biện pháp đề phòng. Các chất ma túy tác dụng chủ yếu trên tâm thần, thần kinh và tim mạch. Các hội chứng, triệu chứng thường phát hiện là hôn mê, kích thích, loạn thần cấp, hội chứng cường giao cảm, hội chứng serotonin, loạn nhịp tim,…và các biến chứng, đặc biệt là rối loạn nước, điện giải, chấn thương (dễ bị bỏ sót). 3.3. Thăm dò, xét nghiệm: a. Thăm dò, xét nghiệm thường quy: Điện tâm đồ, công thức máu, ure, glucose, creatinin, điện giải, CPK, AST, ALT. Các xét nghiệm khác tùy theo định hướng từng loại ma túy và tình trạng bệnh nhân. b. Xét nghiệm độc chất: - Bệnh phẩm phổ biến và khả năng phát hiện cao là nước tiểu. Tuy nhiên khi lấy nước tiểu cần có người giám sát đảm bảo đúng nước tiểu của bệnh nhân và không bị bệnh nhân pha loãng hay cho thêm các chất với mục đích cố tình làm xét nghiệm âm tính với ma túy. Ngoài ra có thể xét nghiệm trong máu hoặc mẫu ma túy của bệnh nhân đã dùng. - Phương pháp xét nghiệm: 127
  5. + Các phương pháp xét nghiệm nhanh hiện nay bằng que test tiện lợi trên lâm sàng nhưng có thể có kết quả âm tính giả hoặc dương tính giả do hạn chế về phương pháp và chất lượng sản phẩm của từng nhà sản xuất. + Các phương pháp xét nghiệm chuyên sâu, tin cậy như sắc ký khí khối phổ, sắc ký lỏng cao áp thường chỉ có ở các labo chuyên ngành, cho kết quả chậm, thường giúp ích khi bệnh nhân nặng, nằm viện nhiều ngày hoặc cần sử dụng cho mục đích pháp lý. Xét nghiệm độc chất ma túy thường gặp khó khăn do có nhiều loại ma túy mới, thay đổi nhanh chóng trong khi việc triển khai thêm các xét nghiệm độc chất/ma túy mới lại đòi hỏi về kỹ thuật, thủ tục hành chính, nhiều cơ chế quản lý nên chậm hơn nhiều và không đáp ứng kịp thời. 3.4. Đặc điểm nhận dạng, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc các loại ma túy mới thường gặp 3.4.1. Amphetamine và các chất cùng loại: a. Hình dạng, cách dùng: thường dạng viên (tên lóng là “kẹo”), uống. b. Triệu chứng ngộ độc: - Cấp tính: • Tim mạch: tăng huyết áp, nhịp nhanh, loạn nhịp (ngoại tâm thu, nhanh thất, rung thất), thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim (có thể hẹp/tắc mạch vành ở nhiều vị trí), phình tách động mạch chủ, co thắt mạch ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. • Thần kinh trung ương: + Đau đầu, hưng cảm, chán ăn, lo lắng, tính khí dễ thay đổi, kích thích nguy hiểm, hung hãn, ảo thị, ảo giác xúc giác, loạn thần kiểu tâm thần phân liệt dạng paranoid. + Tăng thân nhiệt, tăng phản xạ, nghiến răng, cứng cơ, run, vận động kiểu múa vờn, đồng tử giãn, co giật, xuất huyết nội sọ. + Vã mồ hôi, thở nhanh, đồng tử giãn, buồn nôn. + Tiêu cơ vân, tổn thương phổi cấp, viêm ruột kết thiếu máu, nhồi máu não. - Mạn tính: + Viêm mạch hoại tử (động mạch nhỏ-trung bình hẹp nhiều đoạn kiểu chuỗi hạt) dẫn tới xuất huyết, nhồi máu não, thiếu máu cơ tim, viêm tụy cấp, suy thận + Bệnh lý cơ tim: do cả ngộ độc cấp và mạn + Tăng áp lực đm phổi: khi dùng từ 3 tuần trở lên, do co thắt và tăng sinh nội mạc, cải thiện dần khi ngừng. + Van tim: Hở van động mạch chủ, van hai lá do tăng sinh tế bào khoảng kẽ van tim. Cải thiện trên siêu âm khi ngừng ma túy. 128
  6. + Não: hội chứng cai, điển hình là trầm cảm. + Xét nghiệm nhanh hoặc sắc ký khí khối phổ c. Một số chất cụ thể: ➢ Methamphetamine: - Ma túy “đá”, dạng tinh thể giống bột nước đá đựng trong chai cắm ống hút, có thể uống, tiêm. Hiện nay ở nước ta có thể chất này được trộn với lá khát để đảm bảo độ “phê” khi dùng (do lá khat khi đưa về đã bị khô nên hoạt chất còn ít). - Bên cạnh các triệu chứng trên, các triệu chứng tim mạch thường nổi bật hơn. - Xét nghiệm nhanh hoặc xét nghiệm sắc ký khí khối phổ. ➢ 3,4-Methylenedioxymethamphetamine (MDMA): - Nhiều tên gọi khác: “lắc”, ecstasy, XTC,… - Viên nén màu sắc sặc sỡ. - Bên cạnh các triệu chứng trên, ngộ độc thường có hoang tưởng, ảo giác. - Được giới thiệu tăng tình dục, nhưng gây giảm giấc ngủ, mất điều hòa, bồn chồn, lẫn lộn, giảm tập trung, giảm trí nhớ, thay đổi tính khí, lo lắng, giảm trí nhớ, thay đổi nhận thức, giảm khả năng kiểm soát. - Có thể xét nghiệm nhanh hoặc bằng sắc ký khí khối phổ. 3.4.2. Ketamine: a. Hình dạng, cách dùng: dạng bột trắng, dùng hít bột trực tiếp qua mũi (“xào ke”), hút, pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. b. Triệu chứng: - Tác dụng khởi đầu sau: tiêm bắp: 4 ph; hít: 5 - 10 ph; uống: 10 - 20 ph - Tâm thần kinh: Giảm đau, gây mê, trạng thái phân ly. Trạng thái dễ chịu, như mơ, cảm giác thoát xác, hình ảnh sinh động, ảo giác, cảm giác bất động, khó cử động, tê bì, tăng trương lực cơ, sảng cấp, kích thích, nói ngọng, lo lắng, quên, lẫn lộn, thái độ không thích hợp, song thị, rung giật nhãn cầu, các động tác giật cơ, tăng trương lực giống co giật, tăng áp lực dịch não tủy, bệnh lý đa dây thần kinh, co giật, hôn mê. Thường tỉnh dậy trong vòng vài giờ, có khi tới 24 giờ. - Tim mạch: đau ngực, tăng huyết áp, tụt huyết áp, nhịp nhanh, nhịp chậm, loạn nhịp. - Hô hấp: ức chế hô hấp, ứ đọng đờm rãi, ngừng thở, co thắt thanh môn, phù phổi. - Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn. - Xét nghiệm nhanh hoặc sắc ký khí. 129
  7. 3.4.3. XLR-11 (“cỏ Mỹ”): a. Hình dạng, cách dùng: hợp chất tổng hợp nhưng được tẩm/trộn với nhiều hỗn hợp hút, thường dạng thảo mộc tương tự thuốc lá, thuốc lào (dạng sợi được thái) để hút. Phân biệt với cần sa tự nhiên, lá khat (dạng lá tự nhiên và khô vụn). b. Triệu chứng: - Kích thích, các triệu chứng tim mạch, gồm có nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, ảo giác, buồn nôn, nôn, co giật, hạ kali máu, đau ngực, giật cơ liên tục, các biến chứng tâm thần. - Có thể có biểu hiện ở cơ quan khác, ví dụ tổn thương thận, nhưng thường do chất khác đồng thời có trong hỗn hợp hút. - Xét nghiệm bằng sắc ký lỏng cao áp. 3.4.4. Gamma hydroxybutyrate (GHB): a. Hình dạng, cách dùng: dạng dung dịch trong lọ, tên lóng là “nước biển”, uống. b. Triệu chứng: - Bắt đầu tác dụng trong vòng 15-20ph, đạt đỉnh trong 30-60ph. - Triệu chứng thần kinh xuất hiện nhanh, kết thúc nhanh và không để lại dấu vết. Hồi phục nhanh, trong vòng 5-8h. Là một khả năng cần nghĩ đến trong các vụ việc có mất ý thức và nhanh thức tỉnh (cưỡng bức, mất tài sản). - Buồn nôn, chóng mặt, đau đầu. Ức chế thần kinh trung ương các mức độ khác nhau, đồng tử co, có thể có giật cơ, hạ thân nhiệt, ức chế hô hấp, nhịp tim chậm, huyết áp tụt, khi bị kích thích có thể gây khó chịu, hung hăng, xung đột. - Khó nhận định kết quả xét nghiệm do giống với chất GABA bình thường trong cơ thể và không biết giá trị tham chiếu. 3.4.5. Lysergic Acid Diethylamide (LSD): a. Hình dạng, cách dùng: thường được bán ở dạng: giấy thấm LSD, miếng giấy chia nhiều hình ô vuông, viên nhỏ, dạng lỏng, bột. Dùng đặt dưới lưỡi, hút, uống, đưa vào trong mũi, tiêm, nhỏ kết mạc. b. Triệu chứng: - Nhẹ: buồn nôn, lo lắng, thay đổi tính khí - Trung bình: ỉa chảy, run, ảo giác, sảng, mất điều hòa, nhịp nhanh, tăng huyết áp. - Nặng: co giật, tăng thân nhiệt, tiêu cơ vân, hội chứng serotonin, hội chứng an thần kinh ác tính. - Dùng kéo dài: Làm nặng thêm rối loạn tâm thần có sẵn, có thể tiến triển thành tâm thần phân liệt, trầm cảm nặng. Có thể có tình trạng ảo giác kéo dài nhiều tháng, có thể tới nhiều năm. 130
  8. - Xét nghiệm nhanh hoặc sắc ký khí tìm hoạt chất LSD. 3.4.6. Dinitrogen monoxide (N2O):. a. Hình dạng, cách dùng: Dạng phổ biến là bóng cười/khí cười, cung cấp ở các tụ điểm vui chơi, quán café ở dạng bóng hoặc bình khí nén. Có thể từ nguồn khí gây mê trong ngoại khoa, nha khoa, bọt kem. Dùng đường hít. b. Triệu chứng: * Cấp tính: - Lạm dụng, liều cao: Chóng mặt, sững sờ, nôn, mất định hướng, yếu cơ, mất điều hòa. Kích thích, hưng cảm thời gian ngắn, sau đó an thần, nặng có thể mất ý thức, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, thở yếu, ngừng thở, co giật, tử vong. Liều thấp gây nhịp tim nhanh, tăng huyết áp. * Mạn tính: - Thần kinh: Tổn thương mất myelin, đặc biệt ở tủy sống gây nên bệnh lý đa dây thần kinh cảm giác, vận động, mất điều hòa, tê, dị cảm các chi, dấu hiệu Lhermittes biểu hiện bệnh nhân cúi đầu có cảm giác điện giật, trầm cảm, mất trí nhớ. - Huyết học: giảm 3 dòng tế bào máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu hồng cầu to. * Cận lâm sàng: - Không có xét nghiệm độc chất cho ngộ độc cấp. - Ngộ độc mạn: xét nghiệm axít methylmalonic và homocysteine trong máu thấy tăng. Chụp cộng hưởng từ cột sống cổ, ngực thấy tổn thương mất myelin ở cột sau và cột bên (trên lát chụp cắt ngang tủy thấy hình ảnh “tai thỏ ngược”). 3.4.7. Lạm dụng các chất khác: - Lạm dụng thuốc điều trị ho (dextromethorphan), kháng histamine, hít xăng, hít cồn,… - Triệu chứng ngộ độc và xét nghiệm: tùy theo chất cụ thể. 4. ĐIỀU TRỊ Trừ trường hợp ngộ độc mạn tính khí N2O, điều trị ngộ độc các ma túy thế hệ mới hiện nay nói chung là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Khi được điều trị kịp thời, các trường hợp ngộ độc cấp thường hồi phục trong vòng 24 giờ, phần lớn ổn định vài giờ sau nhập viện. Các biện pháp điều trị chính là: Sắp xếp giường và vị trí thích hợp cho bệnh nhân Nên đặt bệnh nhân ở giường chắc chắn, hạn chế các nguy cơ ngã, dễ quan sát theo dõi, nếu tử tầng 2 trở lên thì nên xa ban công (một số bệnh nhân có thể nhảy xuống), xa các vật dụng sắc nhọn (bệnh nhân có thể dùng làm hung khí). 131
  9. 4.1. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ: 4.1.1. Tình trạng kích thích, co giật: - Thời gian kích thích thường nhanh hết nên chọn các thuốc có thời gian tác dụng không quá dài, ví dụ diazepam. - Kích thích vật vã: kích thích nhiều, vật vã, khó kiểm soát: diazepam (seduxen) 10mg (1 ống) tiêm tĩnh mạch chậm, có thể nhắc lại nếu sau 5 phút bệnh nhân không đỡ kích thích. - Kích thích nhẹ: có thể tiêm bắp diazepam 10mg. Nếu bệnh nhân chỉ bồn chồn, lo lắng, không ngủ được: uống diazepam, viên 5mg, 1-2 viên. - Phenobarbital (Luminal, Danotan): dùng khi diazepam không đỡ kích thích, co giật hoặc không có thuốc này. Người lớn: liều ban đầu 10-20mg/kg, pha loãng và tiêm tĩnh mạch chậm tốc độ 25-50mg/phút (tiêm nhanh quá có thể gây tụt huyết áp, ngừng thở). - Nếu không có các thuốc trên, có thể tiêm các thuốc khác như midazolam, propofol. - Bệnh nhân co giật nhiều không đỡ sau tiêm các thuốc an thần có thể cần đặt nội khí quản, gây mê tĩnh mạch. 4.1.2. Loạn thần (các trạng thái kích động tâm thần vận động, hoang tưởng, ảo giác, hành vi gây gổ tấn công): Aminazin 25mg, 2-4 ống/ngày, tiêm bắp. Hoặc có thể thay aminazin bằng haloperidol ống 5mg, 2 ống/ngày, tiêm bắp. 4.1.3. Rối loạn ý thức, hôn mê, thở yếu, ngừng thở, suy hô hấp: Các biện pháp khai thông đường thở, hỗ trợ thông khí và cung cấp oxy nếu cần. 4.1.4. Tăng huyết áp: Kiểm soát tốt tình trạng kích thích giúp cải thiện huyết áp, nếu không đỡ thì dùng loại thuốc hạ huyết áp tác dụng nhanh như nifedipin, viên 10-20mg, uống 1 viên, nếu huyết áp tăng cao thì dùng nifeipin dạng nhỏ dưới lưỡi (Adalat). 4.1.5. Tụt huyết áp: Truyền dịch tinh thể tĩnh mạch, tìm nguyên nhân, ví dụ do thiếu dịch hoặc suy tim cấp để điều trị. 4.1.6. Loạn nhịp tim: Thường nhịp nhanh xoang do kích thích đáp ứng tốt với thuốc an thần và truyền đủ dịch. Có thể ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất và xử trí theo các phác đồ thường quy. 4.1.7. Hội chứng mạch vành cấp: Có thể gặp do amphetamine và các chất cùng loại (đặc biệt là 132
  10. methamphetamine), thường biểu hiện ngừng tuần hoàn, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, thay đổi ST, đau ngực, cần chú ý phát hiện và xử trí nhanh. 4.1.8. Rối loạn nước điện giải (mất nước, hạ natri máu), tiêu cơ vân, tăng thân nhiệt, chấn thương, nhiễm trùng: điều trị theo thường quy. 4.2. Thuốc giải độc: Ngộ độc khí N2O: tổn thương myelin do dùng N2O nhiều lần, vitamin B12 tiêm bắp 1000mcg/ngày, trong 2 tuần, sau đó 1000mcg/lần/tháng, tiêm bắp tới khi cải thiện. Các loại ma túy khác: chưa có thuốc giải độc đặc hiệu 4.3. Tăng thải trừ chất độc: không áp dụng. Câu hỏi lượng giá Chọn 1 ý đúng 1. Trường hợp nào sau đây nghĩ đến ngộ độc ma túy nhóm amphetamine: A. Hôn mê, tím, ngừng thở, đồng tử co, bên cạnh có bơm kim tiêm mới dùng. B. Sau bữa tiệc, uống nhiều rượu bia, kích thích, la hét, tỉnh, đồng tử bình thường, mạch 100 L/ph, huyết áp bình thường. C. Sau bữa tiệc có dùng “kẹo”, nói lẫn lộn, kích thích, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp tăng, đồng tử giãn. D. Tiền dử trích ma túy thường xuyên, hiện tại ngáp nhiều, vã mồ hôi, ỉa chảy, cảm giác “dòi bò trong xương” Đáp án: C 2. Ý nào đúng với ngộ độc ma túy “đá” (methamphetamine): A. Có thể gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp, có thắt các mạch dữ rội, nhồi máu cơ tim, thiếu máu/xuất huyết não, bệnh cơ tim giãn, tăng áp lực động mạch phổi B. Chỉ gây nhịp nhanh xoang do kích thích trên tim. C. Gây rung nhĩ và huyết khối buồng tim D. Ít ảnh hưởng trên tim mạch Đáp án: A 3. Ngộ độc cần sa có thể gặp ở các dạng dùng nào sau đây (chọn câu đầy đủ và đúng nhất): A. Hít bột trắng B. Hút thuốc lào, thuốc lá C. Hút cần sa 133
  11. D. Hút cần sa, ăn “bánh sô cô la”, “bánh cần” Đáp án: C 4. Ngộ độc nấm gây ảo giác bản chất là gì: A. Hội chứng serotonin B. Hội chứng kháng cholinergic C. Hội chứng an thần kinh ác tính D. Hội chứng nicotin Đáp án: A 5. Dùng N2O kéo dài gây nên: A. Tổn thương myelin ở cột bên, cột sau tủy sống, ở não, dây thần kinh dẫn tới tê bì, liệt cơ. B. Tổn thương não, teo não C. Viêm tủy cắt ngang D. Tổn thương thiếu máu não Đáp án: A TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lewis S. Nelson, Neal A. Lewin, Mary Ann Howland, Robert S. Hoffman, Lewis R. Goldfrank (2015), Toxicologic Emergencies, 10th edition, McGraw- Hill. 2. National poison center of New Zealand (2019), Toxins Poison Information, Portions © Intergen, New Zealand. 3. POISINDEX® Managements (2012), MICROMEDEX 2.0 (Healthcare Series), 1974-2012 Thomson Reuters. United States of America. 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2