intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguồn gốc ngôn ngữ Tiếng Anh.

Chia sẻ: Aaf Asfaf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

143
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn gốc ngôn ngữ Tiếng Anh .Một nửa số sách trên thế giới được viết bằng tiếng Anh,hầu hết các cuộc điện thoại quốc tế đều sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ được hơn 60% các chương trình radio sử dụng. Hơn 70% thư tín quốc tế được viết bằng tiếng Anh, và 80% các tài liệu và văn bản về vi tính được lưu trữ bằng tiếng Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguồn gốc ngôn ngữ Tiếng Anh.

  1. Nguồn gốc ngôn ngữ Tiếng Anh
  2. Một nửa số sách trên thế giới được viết bằng tiếng Anh,hầu hết các cuộc điện thoại quốc tế đều sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ được hơn 60% các chương trình radio sử dụng. Hơn 70% thư tín quốc tế được viết bằng tiếng Anh, và 80% các tài liệu và văn bản về vi tính được lưu trữ bằng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ có nhiều từ vựng nhất trên thế giới, với khoảng 2 triệu từ; và cũng là một trong những nền văn học vĩ đại nhất trong biên niên sử của loài người. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải công nhận rằng tiếng Anh là một ngôn ngữ kỳ quặc Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất từ trước đến nay; ở một góc độ nào đó thì trung bình cứ 7 người thì có một người sử dụng tiếng Anh.
  3. Một nửa số sách trên thế giới được viết bằng tiếng Anh, hầu hết các cuộc điện thoại quốc tế đều sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ được hơn 60% các chương trình radio sử dụng. Hơn 70% thư tín quốc tế được viết bằng tiếng Anh, và 80% các tài liệu và văn bản về vi tính được lưu trữ bằng tiếng Anh. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ có nhiều từ vựng nhất trên thế giới, với khoảng 2 triệu từ; và cũng là một trong những nền văn học vĩ đại nhất trong biên niên sử của loài người. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải công nhận rằng tiếng Anh là một ngôn ngữ kỳ quặc Trong tiếng Anh, blackbird hen (chim sáo mái) lại có lông màu nâu, blackboard (bảng đen) lại có màu xanh, blackberry (quả mân xôi) khi chưa chín lại có màu xanh và màu đỏ. Ngay cả khi blackberry có màu đen và blueberry (quả việt quất) có màu xanh vậy thì strawberry (quả dâu tây), cranberry (quả nam việt quất), elderberry (quả cơm cháy), huckleberry (quả việt quất), raspberry (quả mâm xôi đỏ), gooseberriy (quả lý gia) trông như thế nào? Thêm nữa, trong buttermilk (thức uống gạn bơ) làm gì có butter (bơ), trong eggplant (cà tím) làm gì có egg (trứng), làm gì có grape (nho) trong grapefruit (bưởi chùm), làm gì có bread (bánh mì) trong shrotbread (bánh bơ giòn), trong wormwood (cây ngải tây) làm gì có worm (sâu) và wood (gỗ), cũng chẳng có mush (cháo bột mì) hay room (căn phòng) trong mushroom (cây nấm).
  4. Ngôn ngữ cũng giống như không khí chúng ta thở. Nó vô hình nhưng không thể thiếu và chúng ta xem đó là điều dĩ nhiên và sử dụng nó như thói quen. Nhưng nếu chúng ta dừng lại và lắng nghe âm thanh phát ra từ miệng của mọi người chúng ta sẽ thấy được sự nghịch lý và tính đồng bóng của tiếng Anh. Chúng ta có thể thấy hot dog (xúc xích) không phải lúc nào cũng hot (nóng), darkrooms (phòng rửa hình) có thể được thắp sáng, homework (bài tập về nhà) có thể được làm ở trường, nightmare (ác mộng) có thể gặp vào ban ngày trong khi morning sickness (ốm nghén) và daydreaming (mơ mộng ão huyền) có thể xảy ra vào buổi tối. Thực thế, các chú chó có thể 'go to the bathroom' (đi vệ sinh) dưới gốc cây mà không cần room (phòng) hay bath (bồn tắm). Và nghe có lạ không khi chúng ta 'go to the bathroom in order to go to the bathroom' ('đi đến nhà vệ sinh' để 'đi vệ sinh' (1)? Tại sao một woman (người phụ nữ) có thể man (cung cấp nhân lực) cho một cơ sở nhưng man lại không thể woman cho một cơ sở được (2); trong khi một người đàn ông có thể father (là cha đẻ, là người tạo ra) của một phong trào thì người phụ nữa
  5. lại không thể là mother của một phong trào nào đó; và trong khi king (vua) cai trị một kingdom (vương quốc) thì queen (nữ hoàng) lại không thể cai trị một queendom? Nếu số nhiều của tooth (răng) là teeth thì tại sao số nhiều của booth (buồng điện thoại công cộng) lại không phải là beeth? One goose (một con ngỗng), two geese (hai con ngỗng) vậy thì one moose (nai sừng bắc Mỹ) thì phải là two meese? Nếu họ 'wrote a letter' (đã viết thư) thì tại sao họ lại không 'bote their tongue' (đã cắn lưỡi). Nếu 'teacher taught' (giáo viên dạy) thì tại sao 'preacher praught' lại không đúng (mà phải là 'preacher preached' – nhà thuyết giáo thuyết giảng)? Tại sao hôm qua 'the sun shone' (mặt trời tỏa sáng) trong khi 'I shined my shoes' (tôi đánh bóng giày của mình) (3) Nếu chúng ta 'conceive a conception' (hiểu được một khái niệm) và 'receive at a reception' (được tiếp đón) thì tại sao lại không thể dùng 'grieve a greption' và 'believe a beleption' (4)? Và nếu Pro và con trái nghĩa với nhau thì chẳng lẽ congress (quốc hội) trái nghĩa với progress (sự tiến bộ)?
  6. Ghi chú: (1) 'go to the bathroom' có 2 nghĩa: một là 'đi đến nhà vệ sinh', hai là 'đi vệ sinh' (2)'Man': động từ có nghĩa là 'Cung cấp nhân lực', còn 'Woman' không có nghĩa này. Tương tự như thế 'father' còn có nghĩa là 'là người tạo ra, là tác giả', còn 'mother' lại không được dùng với nghĩa này. (3) Động từ 'Shine' ở đây mang 2 nghĩa: một là 'chiếu sáng, tỏa sáng' (nội động từ), với nghĩa này thì quá khứ và quá khứ phân từ của 'shine' là 'shone'; nghĩa thứ hai của 'shine' là 'đánh bóng, làm cho sáng' (ngoại động từ), với nghĩa này quá khứ và quá khứ phân từ của 'shine' là 'shined'.
  7. Có bao giờ các bạn chú ý rằng chúng ta, những người sử dụng tiếng Anh, thường xuyên thay đổi nghĩa của các cụm từ mà chúng ta sử dụng. Hãy thử nhìn lại các cụm từ tiếng Anh quen thuộc đi, bạn sẽ thấy nghĩa của nó đã hoàn toàn thay đổi, thậm chí trái ngược với nghĩa mà chúng ta nghĩ. I could care less. I couldn't care less mới thực sự là câu chính xác và rõ ràng hơn. Nhưng tại sao người ta lại bỏ đi cái phủ định của câu này. Vì họ sợ rằng kết hợp n't . . . less sẽ tạo thành phủ định của phủ định. I really miss not seeing you. Nếu có người nào nói câu này với tôi, tôi sẽ trả lời là "All right, I'll leave!" Ở đây tự nhiên người nói lại thêm vào từ phủ định 'not' mặc dù 'I really miss seeing you' mới thật là ý họ muốn nói. A non-stop flight (1). Đừng bao giờ đi trên những chuyến bay này nhé. Bạn sẽ không bao giờ được xuống đất đâu. My idea fell between the cracks. Nếu một cái gì đó fell between the cracks, có phải là nó đã không rơi một cái bộp lên tấm ván hay bêtông? Có phải câu đó nên là 'my idea fell into the cracks [or between the boards]' không nhỉ?
  8. I'll follow you to the ends of the earth. Từ thời của Columbus chúng ta đều biết rằng trái đất làm gì có đểm tận cùng. A hot water heater (2). Ai cần làm nóng nước nóng cơ chứ? A hot cup of coffee. Lần này thì tiếng Anh lại đặt chúng ta vào nước nóng nữa rồi. Ai lại quan tâm là cái ly nóng hay lạnh. Chắc chắn chúng ta đều muốn nói là a cup of hot coffee. I want to have my cake and eat it too. Câu nói này có nên đổi thành I want to eat my cake and have it too không nhỉ? Một người muốn ăn bánh và cũng muốn có nó nghe có vẻ lôgíc nhỉ? A one-night stand (3). Thế ai đứng? Cụm này cũng tương tự như to sleep with someone. The first century B.C. (4) Những năm này diễn ra xa hơn người ta nghĩ. Cái mà chúng ta gọi là the first century B.C. thật ra lại là the last century B.C.
  9. The announcement was made by a nameless official (5). Mọi người đều có một cái tên, ngay cả các viên chức. Chắc chắn ý của câu này là The announcement was made by an unnamed official. Put on your shoes and socks. Cái yêu cầu này thật là khó. Hầu hết chúng ta đều mang tất vào rồi mới mang giày chứ phải không? A hit-and-run play. Nếu bạn biết chơi bóng chày thì bạn sẽ thấy cái thứ tự phải là a run-and-hit play. I lucked out. 'To luck out' nghe có vẻ là bạn đã hết may mắn rồi. Có phải ý của bạn là I lucked in? Bởi vì đầu của những người nói và viết tiếng Anh đều xoay về phía sau nên chúng ta thường xuyên nhầm lẫn về cơ thể của mình, và thường diễn đạt trái với ý mà chúng ta muốn nói: Watch your head. Tôi hay thấy câu cảnh báo này trên những cái cửa thấp nhưng tôi lại không biết làm sao để theo cái cảnh báo này. Cố gắng 'watch your head' chẳng khác nào cố gắng 'bite your teeth'.
  10. Keep a stiff upper lip. Khi chúng ta thất vọng hoặc lo lắng thì chúng ta sẽ chúng ta cố gắng kìm môi dưới hay môi trên? Dĩ nhiên đó chính là môi dưới rồi. They did it ass backwards. Thế thì có gì sai đâu nhỉ? Chúng ta làm gì thì mông cũng ở phía sau mà. (1) A non-stop flight: chuyến bay thẳng (có cự ly tuyến rất dài) (2) A hot water heater: máy nước nóng (3) A one-night stand: vở diễn một đêm, tình một đêm (4) The first century B.C.: năm cuối cùng trước công nguyên (5) nameless official: công chức vô danh, unnamed official: công chức giấu tên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2