726
THỰC TRẠNG NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI
VỚI NGUỒN NHÂN LỰC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI VIỆT NAM TRƢỚC THÁCH THỨC
CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Trn Cao Nguyên(1), Lê Văn Giáp(2)
TÓM TT:
Nguồn nhân lực ngưi dân tộc thiểu số (DTTS) khu vực miền núi Vit Nam
hin nay chính toàn bộ lao Ďộng người DTTS - chủ thể chính trị ở khu vực miền
núi, nguồn nhân lực này Ďang khả năng tham gia vào các quá trình phát triển
kinh tế - hội khu vực miền núi. Cách mạng công nghiệp ln th (CMCN
4.0) Ďưa Ďến những hy vọng mới cho nhân loại về sự phát triển của một nền văn
minh mới, Ďang sự tác Ďộng sâu sắc Ďến mọi mặt, mọi lĩnh vực của Ďời
sống hội tất cả các quốc gia trên thế giới. Đồng thi làm cho th trưng
lao Ďộng b phân hoá vi yêu cầu Ďặt ra Ďối vi chất ng lực lượng lao Ďộng
ngày càng cao, nếu như họ không Ďược trang b những năng mi - năng
sáng to. vy, Ďào tạo ngun nhân lực Ďáp ng yêu cu ca cuc CMCN 4.0
Ďã trở thành vấn Ďề cp bách nhiu quc gia trên thế giới quan tâm, trong Ďó
ngun nhân lực người DTTS. Phát trin ngun nhân lực ngưi DTTS khu
vc min núi hiện nay Ďang vấn Ďề cp bách, cn phi chiến c gii
pháp kh thi, phù hp vi thc tin chung ca xu thế yêu cu phát trin ca
quc gia.
T khoá: Ngun nhân lc dân tc thiu s; phát trin nhân lc n tc thiu
s; cách mng công nghip 4.0.
ABSTRACT:
The human resources of ethnic minorities in the mountainous areas of
Vietnam today are all ethnic minority workers - political subjects in the
mountainous areas. This human resource is capable of participating in socio-
economic development processes in mountainous areas. The Fourth Industrial
Revolution (Industry 4.0) brings new hopes to humanity about the development
of a new civilization, which is having a profound impact on all aspects and areas
1. Trường Đại hc Vinh.
2. Nghiên cứu sinh Trường Đại hc Vinh.
727
of social life. associations in all countries around the world. At the same time, it
makes the labor market fragmented with increasing demands on the quality of the
workforce, if they are not equipped with new skills - creative skills. Therefore,
training human resources to meet the requirements of the 4.0 Industrial
Revolution has become an urgent issue that many countries around the world are
concerned about, including ethnic minority human resources. Developing human
resources for ethnic minorities in mountainous areas is currently an urgent issue
that requires feasible strategies and solutions, consistent with the general reality
of national development trends.
Keywords: Ethnic minority human resources; developing ethnic minority
human resources; industrial revolution 4.0.
1. Vai trò của nguồn nhân lực ngƣời n tộc thiểu số đối với sự phát
triển ở khu vực miền núi Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá
Nguồn lực con người Ďóng vai trò quyết Ďịnh trong sự phát triển của nền kinh
tế hiện Ďại [15]. Việc Ďầu vào con người luôn một Ďiều tất yếu trong quá
trình phát triển kinh tế - hội của tất cả các quốc gia. Trên thực tế, giữa nguồn
lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, sở vật chất - thuật, khoa học -
công nghệ,... luôn quan hệ mật thiết với nhau, trong Ďó nguồn nhân lực Ďược
xem năng lực nội sinh chi phối các nguồn lực khác. Phát triển nguồn nhân lực
chính ―quá trình tạo lập sử dụng năng lực toàn diện của con người sự
hoàn thiện bản thân mỗi con người sự phát triển của tổ chức i con người
hoạt Ďộng‖. Thc tiễn Ďã chứng minh, nhng quc gia không giàu v tài
nguyên, Ďiều kin t nhiên không thun lợi như Nhật Bn, Singapore, Israel,...
nhưng vẫn phát trin, xut phát t ch các quốc gia Ďó biết coi trng phát trin
phát huy ngun nhân lc của Ďất c [10]. Một quốc gia không thể phát triển
nếu chỉ nguồn nhân lực nghèo nàn, hay i cách khác, sự tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia chỉ thể thực hiện Ďược khi việc phát triển nguồn nhân lực
Ďược quan tâm và chú trọng.
Hin nay, toàn cu hoá din ra ngày càng sâu rng, các liên kết kinh tế xut
hin ngày ng nhiu ảnh hưởng, thúc Ďẩy s phân công lao Ďộng sâu sc
hình thành các chui giá tr toàn cu; cnh tranh kinh tế din ra quyết lit và
mi quc gia phải dành cho mình ưu thế trong cuc cạnh tranh Ďó. Trong Ďó,
ngun lực con người, tr thành li thế cnh tranh mnh m, nhân t làm
chuyn dch li thế so sánh gia các quc gia. nhiu quc gia hin nay Ďã
Ďang y dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia thông qua hệ
thống c chủ trương, chính sách, kế hoạch hoạt Ďộng dựa trên thực trạng nguồn
nhân lực hiện hướng Ďến việc Ďào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Ďáp ứng yêu cầu
thực tiễn của Ďất nước xu thế của thời Ďại [13]. cấp Ďộ mô, phát triển
nguồn nhân lực quốc gia nâng cao chất ợng của cấu nguồn nhân lực về
mọi mặt, bao gồm trình Ďộ học vấn, chuyên môn; phẩm chất chính trị, Ďạo Ďức
lối sống; kĩ năng nghề nghiệp; sức khoẻ;... của người lao Ďộng. Vì vậy, phát triển
728
nguồn nhân lực trong gia Ďoạn hiện nay Ďã Ďang trở thành nhiệm vụ hết sức
cấp bách không phải chỉ cấp quốc gia còn vấn Ďề của từng vùng, miền,
dựa theo Ďặc Ďiểm về Ďịa lí, dân yêu cầu Ďịnh hướng phát triển kinh tế -
hội [3].
Nguồn nhân lực DTTS khu vc min núi hiện nay chính toàn bộ lao Ďộng
người DTTS - chủ thể chính trị khu vực miền núi, nguồn nhân lực y Ďang
khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - hội khu vực miền
núi. CMCN 4.0 Ďưa Ďến những hy vọng mới cho nhân loại về sự phát triển của
một nền văn minh mới, Ďang sự tác Ďộng sâu sắc Ďến mọi mặt, mọi lĩnh
vực của Ďời sống hội tất cả các quốc gia trên toàn thế giới [1]. Đặc biệt,
tạo nên những thách thức lớn Ďối với việc Ďào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nói
chung, nguồn nhân lực người DTTS nói riêng. Với sự gia tăng của quá trình tự
Ďộng hoá và ứng dụng số hoá trong sản xuất, làm cho những lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, lao Ďộng phổ thông ngày càng mất dần khả năng cạnh tranh, dẫn Ďến
tình trạng thừa lao Ďộng phổ thông, gia ng thất nghiệp. Đồng bào DTTS
miền núi nằm trong nhóm thu nhập thấp, chưa Ďược tiếp cận hoàn toàn công
nghệ hiện Ďại, thêm vào Ďó, Ďây cũng khu vực Ďiều kiện tự nhiên khó khăn
nhất, Ďịa hình phức tạp, bị chia cắt, dân sống thưa thớt, không tập trung, sinh
kế còn nhiều khó khăn. Điều y nh hưởng Ďến sự phát triển về số lượng, chất
lượng nguồn nhân lực, làm gia tăng sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa
miền núi các khu vực khác. vậy, việc phát triển nguồn nhân lực người
DTTS khu vực miền núi hiện nay chính là cải thiện chất lượng của cấu
nguồn nhân lực người DTTS về mọi mặt, bao gồm trình Ďộ học vấn, chuyên
môn; phẩm chất chính trị, Ďạo Ďức lối sống; kĩ năng nghề nghiệp; sức khoẻ,... góp
phần làm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực, Ďóng góp hiệu quả nhất vào sự
phát triển kinh tế - hội khu vực miền núi. Chất lượng nguồn nhân lực người
DTTS khu vực miền núi nếu Ďược nâng cao sẽ thu hút khuyến khích Ďược
nhiều trí thức nhân tài người DTTS gắn lâu dài với khu vực miền núi, Ďây
chính chìa khoá quan trọng giải quyết bài toán về chất lượng nguồn nhân lực
cho khu vực miền núi - nơi Ďang rất thiếu về nguồn nhân lực Ďể thúc Ďẩy phát
triển khu vực y, khâu Ďột phá Ďể phát triển toàn diện kinh tế - hội khu
vực miền núi. vậy, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực người
DTTS khu vực miền núi hiện nay sĎể Ďịnh hướng tạo ra nguồn nhân
lực Ďáp ứng Ďược nhu cầu thị trường lao Ďộng trong thời k mới một việc thực
sự cấp thiết và quan trọng.
2. Thực trạng những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực ngƣời dân
tộc thiểu số ở khu vực miền núi Việt Nam hiện nay
2.1. Th c trạng nguồn nhân l c người dân tộc thiểu số hu v c miền núi
Việt Nam
Khu vc min núi Vit Nam hin nay chiếm 3/4 din tích c nước, Ďa
hình chia cắt, khí hu khc nghiệt, Ďịa bàn vị trí chiến c quan trng v
chính tr, kinh tế - hi, an ninh - quốc phòng, Ďối ngoi bo v môi trường
729
sinh thái. Khu vc min núi Vit Nam phân b ti 51/63 tnh, thành ph, tp
trung ch yếu vùng y Bc, y Nguyên, y Nam B duyên hi min
Trung. Hầu hết, các DTTS sinh sng min núi, ch các n tộc Khmer,
Chăm, Hoa sinh sống Ďồng bng và thành th [8].
Trong công cuc y dng phát triển Ďất c nay, vi nhng chiến lược
kế hoch kinh tế - hi, Chính ph Ďã chỉ Ďạo thc hin rt nhiều chương
trình Ďể phát trin toàn din các Ďịa bàn min núi - nơi nhiều DTTS sinh
sống. Các chương trình an sinh xã hội và Ďầu tư công cho khu vc min núi Ďưc
triển khai, như: Chương trình về xoá Ďói, giảm nghèo Ďược trin khai cho khu
vc min núi trên toàn quc. Ðc bit, Chính ph Ďã y dựng trin khai hai
chương trình 133 135 với hàng lot các kế hoch v Ďịnh canh, Ďịnh
kinh tế mi, phát triển sở h tng kinh tế - hi, khuyến nông - lâm - ngư,...
Ďể tr giúp Ďồng bào các dân tộc ít người các vùng Ďc biệt khó khăn. Để nâng
cao chất lượng ngun nhân lc cho Ďồng bào DTTS, ngày 14/3/2016, Thủ ớng
Chính phủ Ďã ban hành Quyết Ďịnh s402/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án Phát triển
Ďội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong tình hình mới…
Với nhiều chủ trương và chính sách khác nhau Ďể thúc Ďẩy khu vực miền núi,
vùng DTTS ngày càng phát triển, tính Ďến m 2020, khu vực Ďồng bào DTTS
Ďã sự chuyển biến tương Ďối nét. H thng giáo dục Ďược cng c, m
rng, chất lượng giáo dc ca các trưng ph thông dân tc nội trú, bán trú Ďược
nâng lên; tính Ďến m 2020, cả nước 294 trường ph thông dân tc ni trú
vi 80.832 hc sinh. T l người t 15 tui tr lên biết Ďọc, biết viết ch ph
thông Ďạt 81,6%; t l người Ďi học cp tiu học Ďạt 100 %; t l người Ďi học cp
trung hc ph thông Ďạt 56,5 ...; 4 trường d b Ďại hc vi trên 3.000 hc
sinh/năm. Đến năm 2020, 99,5 số trường tiu hc; 93,2% s
trưng trung học sở; 12,9% s trường trung hc ph thông 96,6% s
trưng mu giáo/mm non; 100% s xã Ďạt chun ph cp giáo dc tiu
hc, nhiều nơi Ďạt chun ph cp giáo dc trung học sở. Tt c các tnh vùng
dân tc miền núi Ďều trường trung hc chuyên nghiệp, cao Ďẳng, trường
dy ngh và Ďào tạo nghip v trong các lĩnh vực nông nghip, qun lí kinh tế, tài
chính, giáo dc, y tế. Tính Ďến m 2020, Ďồng bào các DTTS Ďã trên 13.000
người trình Ďộ trên Ďại học, Ďại học, cao Ďẳng; gần 80.000 người trình Ď
trung hc chuyên nghip và trên 100.000 công nhân kĩ thut,...
Bên cnh nhng kết qu Ďạt Ďược, nhìn chung giáo dục Ďào tạo vùng
DTTS và min núi hin nay còn nhiu hn chế. T l Ďi học Ďúng Ďộ tui còn thp
các DTTS. khong 70% học sinh trong Ďộ tuổi Ďi học, Ďi học Ďúng cấp. T
l học sinh Ďi học Ďúng cấp trung hc ph thông trung bình ch Ďạt 32,3%; t l
người DTTS biết Ďc, biết viết tiếng ph thông Ďạt 79,2%.
Ch s phát triển con người (HDI) vùng Ďồng bào DTTS còn rt thp. Bên
cạnh Ďó, sở vt cht y tế chất lượng Ďội ngũ cán bộ y bác vùng DTTS
còn thiếu yếu, chưa Ďồng b. T l bác sĩ trên 1 vn dân còn thp, thiếu cán b
y tế chuyên môn sâu, cán b người Ďịa phương. Theo kết qu s liu t
730
U ban Dân tộc, m 2020, số người DTTS Ďược cp th bo him y tế Ďạt t l
cao nhưng số ợng ni khám, cha bnh, mức Ďộ th hưởng các dch v bo
him y tế, mc chi tr bình quân trên th bo him y tế Ďạt thp. Tui th trung
bình của người DTTS thp, t l tr em DTTS i 1 tui t vong cao, tình trng
thp còi, suy dinh dưỡng tr em còn ph biến, t l to hôn, hôn nhân cn huyết
thng mt s dân tc rất ít người còn cao,… Tất c nhng yếu t y nh
hưởng trc tiếp Ďến th cht của người DTTS, Ďây cũng chính nhng yếu t
ảnh hưởng Ďến cht lưng ca ngun nhân lc ngưi DTTS [9].
Lực lượng lao Ďộng người DTTS Ďã qua Ďào tạo t l rt thp vi 6,2%,
bng 1/3 so vi t l trung bình ca lực lượng lao Ďộng c nước. Nam giới người
DTTS vic làm chiếm t l 56 , trong khi Ďó, tỉ l vic làm ca n gii ch
chiếm 44 . Điu y cho thy s chênh lch v giới tính trong cấu vic làm
người DTTS cũng rt ln. Nguồn lao Ďng ca vùng DTTS min núi ch yếu
tham gia vào ngh ng các ngh Ďơn giản, các lĩnh vực Ďòi hỏi trình Ďộ
chuyên môn thuật cao trung bình rt ít. Ti vùng trung du min núi phía
Bắc, có Ďến 79% dân s người DTTS t 15 tui trn, ch yếu là lao Ďộng nông
nghip các ngành ngh Ďơn giản; vùng Bc Trung B duyên hi min
Trung, t l lao Ďộng người DTTS trong ng nghip chiếm trên 65%; ti khu
vực Tây Nguyên, lao Ďộng người DTTS làm nông nghip chiếm gn 77%.
Tính Ďến năm 2020, nguồn nhân lực người DTTS trong Ďộ tuổi lao Ďộng Ďã
qua Ďào tạo mới Ďạt 10,5% (so vi c nước 25 ), trong khi lao Ďộng chưa qua
Ďào to chiếm t l rt ln 89,5%; ngun nhân lc vùng DTTS min núi
trình Ďộ Ďại học, trên Ďại học Ďạt 2,8 , riêng ngưi DTTS chiếm khong 1,1%
(thấp hơn 4 lần so vi toàn quc).
2.2. Nhng vấn đề đặt ra đối vi ngun nhân l c người dân tc thiu s
khu v c min núi trưc yêu cu ca cuc cách mng công nghip 4.0
Có th nói rằng, các chương trình Ďược trin khai thc hin cho khu vc min
núi, vùng DTTS trong thời gian qua Ďã góp phần nâng cao chất lượng ngun
nhân lực ngưi DTTS cho khu vc min núi. Mặc Ďã những cải thiện Ďáng
kể nhưng nguồn nhân lực người DTTS khu vực miền i hiện nay Ďược Ďánh giá
còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng cả ba mặt: thể lực, trí lực, tâm lực.
vậy, nguồn nhân lực người DTTS khu vực miền núi hiện nay chưa Ďáp ng
Ďược yêu cầu phát triển kinh tế - hội của Ďất nước, còn nhiều vấn Ďề Ďặt ra Ďối
với sự phát triển nguồn nhân lực người DTTS trước yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay.
Một là, về mặt thể lực, Ďa số lực ợng lao Ďộng người DTTS hiện nay
chiều cao, cân nặng nhỏ hơn mức trung bình của cả nước, m xa mức trung
bình về thể chất của lực lượng lao Ďộng các nước trên thế giới. Nguyên nhân là
do những thiếu thốn trong chế Ďộ dinh ỡng, hậu quả của những thủ tục lạc hậu
như tảo hôn, hôn nhân cận huyết,... Ďặc Ďiểm trong lao Ďộng sản xuất: trẻ em
người DTTS phải phụ giúp công việc gia Ďình từ sớm, gùi, vác nặng,...